Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
B DỤC
A ỌC DỤC A
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
LÊ Ị P ƢƠ Ồ
PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG NHỮNG
NĂM ĐẦU XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP Ở VIỆT NAM
L A ỌC DỤC
C u n n n : L DỤC
số:
ƣời ƣớn dẫn k oa ọc: 1. P Ấ D
2. YỄ Ể
i - 2015
i
LỜ CA A
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong Luận án này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào.
ác iả Luận án
Lê Thị P ƣơn ồng
ii
LỜI C Ơ
Với những tình cảm chân thành và tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin
trân trọng cảm ơn GS.TS. Phạm Tất Dong và TS. Nguyễn Vinh Hiển, những
người Thầy đã tận tình giúp đỡ, chỉ đạo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, hoàn thành luận án.
Tôi trân trọng cảm ơn:
- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trung tâm Đào tạo - Bồi dưỡng
thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và quý Thầy giáo, Cô giáo đã nhiệt
tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài
luận án.
- Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Ban cán sự Đảng - Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để tôi yên tâm học tập và thực hiện
luận án.
- Vụ Giáo dục thường xuyên và các Cục, Vụ của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo địa
phương và Ban Giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng, quý Thầy giáo, Cô
giáo, báo cáo viên, hướng dẫn viên trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn
các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, hỗ
trợ, cung cấp số liệu trong quá trình tôi thực hiện luận án này.
Trong quá trình thực hiện Luận án tôi đã được gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
quan tâm, động viên, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận án
Lê Thị P ƣơn ồng
iii
DANH MỤC CHỮ VI T TẮT
iết tắt iết đầ đủ
CBQL Cán bộ quản lý
CĐ Cộng đồng
CNH Công nghiệp hóa
CNTT Công nghệ thông tin
ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng
GD Giáo dục
GDCĐ Giáo dục cộng đồng
GDCQ Giáo dục chính quy
GDĐT Giáo dục và đào tạo
GDKCQ Giáo dục không chính quy
GDNL Giáo dục người lớn
GDPCQ Giáo dục phi chính quy
GDTX Giáo dục thường xuyên
GDXH Giáo dục xã hội
GV/HDV/BCV Giáo viên/hướng dẫn viên/báo cáo viên
HĐH Hiện đại hóa
HSĐ Học suốt đời
HTSĐ Học tập suốt đời
ICT Công nghệ thông tin và truyền thông
KT-XH Kinh tế-xã hội
PPDH Phương pháp dạy học
PTCĐ Phát triển cộng đồng
QLGD Quản lý giáo dục
STT Số thứ tự
TT Trung tâm
TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên
TTHTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XHHGD Xã hội hóa giáo dục
XHHT Xã hội học tập
iv
MỤC LỤC
MỞ ẦU ............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đíc n i n cứu ........................................................................................... 3
3. Khách thể v đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 3
3.1. Khách thể nghiên cứu ............................................................................. 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 3
5. N i dung và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
P ƣơn p áp tiếp cận v các p ƣơn pháp nghiên cứu ................................ 4
6.1. Phương pháp tiếp cận .............................................................................. 4
6.2. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................. 5
7 tƣởng của luận án ............................................................................................. 5
8. Luận điểm bảo vệ ................................................................................................. 6
9 ón óp mới của luận án .................................................................................. 7
9.1.Về mặt lý luận:. ........................................................................................ 7
9.2. Về mặt thực tiễn:. .................................................................................... 7
10. Bố cục của luận án ............................................................................................. 8
C ƣơn : CƠ Ở LÝ LU N VỀ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC T P C NG
ỒNG TRONG NHỮ Ă ẦU XÂY DỰNG XÃ H I HỌC T P Ở VI T
NAM ...................................................................................................................................... 9
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ 9
1.1.1. Những nghiên cứu về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập .... 9
1.1.2. Những nghiên cứu và quá trình phát triển trung tâm học tập cộng
đồng .............................................................................................................. 17
1.2. M t số khái niệm công cụ .............................................................................. 25
1.2.1. Xã hội học tập (Learning society)...................................................... 25
1.2.2. Học tập suốt đời (lifelong learning) ................................................... 28
1.2.3. Các hình thức học tập trong xã hội học tập. ...................................... 30
v
1.2.4. Giáo dục thường xuyên (Education permanent) ................................ 30
1.2.5. Cộng đồng và giáo dục cộng đồng .................................................... 32
1.2.6. Phát triển và Quản lý phát triển ......................................................... 34
1.2.7. Trung tâm học tập cộng đồng (Community leaning centres) ............ 40
1.2.8. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng - Quản lý phát triển trung tâm
học tập cộng đồng ........................................................................................ 41
1.3. Trung tâm học tập c n đồng - m t thiết chế giáo dục của c n đồng .. 43
1.3.1. Mục đích của trung tâm học tập cộng đồng ....................................... 43
1.3.2. Vị trí của trung tâm học tập cộng đồng ............................................. 43
1.3.3. Chức năng của trung tâm học tập cộng đồng .................................... 44
1.3.4. Sứ mạng của trung tâm học tập cộng đồng ........................................ 45
1.3.5. Tính chất của trung tâm học tập cộng đồng ....................................... 46
1.3.6. Tổ chức, quy trình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng ....... 46
1.4. N i dung phát triển trung tâm học tập c n đồng theo chức năn của
hoạt đ ng quản lý ................................................................................................... 48
1.4.1. Lập kế hoạch (kế hoạch hóa) ............................................................. 48
1.4.2.Tổ chức thực hiện ............................................................................... 49
1.4.3. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều phối .............................................................. 49
1.4.4. Kiểm tra, giám sát .............................................................................. 50
1.4.5. Khai thác nguồn lực phát triển trung tâm học tập cộng đồng ............ 50
1.4.6. Các đặc trưng của quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng .. 51
1.4.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển trung tâm học tập cộng
đồng .............................................................................................................. 53
Kết luận c ƣơn .......................................................................................................... 54
C ƣơn : KINH NGHI M QUỐC T , R ƢỚC VÀ THỰC TR NG PHÁT
TRIỂN TRUNG TÂM HỌC T P C Ồ Ù ỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG ................................................................................................................................. 56
2.1. Sự hình thành và phát triển trung tâm học tập c n đồng ở m t số quốc
gia trên thế giới ....................................................................................................... 56
vi
2.1.1. Sự hình thành và phát triển trung tâm học tập cộng đồng trong khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương ................................................................... 56
2.1.2. Trung Quốc ........................................................................................ 57
2.1.3. Kazakhstan ......................................................................................... 57
2.1.4. Nhật Bản ............................................................................................ 59
2.1.5. Thái Lan ............................................................................................. 61
2.1.6. Ấn Độ ................................................................................................. 63
2.1.7. Myanmar ............................................................................................ 64
2.1.8. Bangladesh ......................................................................................... 64
2.1.9. Tiểu kết .............................................................................................. 65
2.2. Khái quát sự hình thành và phát triển trung tâm học tập c n đồng ở
Việt Nam .................................................................................................................. 66
2.2.1. Những cơ sở chính trị và pháp lý của việc phát triển trung tâm học
tập cộng đồng ............................................................................................... 66
2.2.2. Một số kết quả đạt được ..................................................................... 69
2.2.3. Sự tham gia của các tổ chức xã hội trong việc xây dựng và phát triển
trung tâm học tập cộng đồng ........................................................................ 75
2.2.4. Trung tâm học tập cộng đồng trong đời sống chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội và xây dựng xã hội học tập ....................................................... 79
2.3. Thực trạng phát triển trung tâm học tập c n đồng ở m t số địa
p ƣơn n o i vùn đồng bằng Sông Hồng ........................................................ 82
2.3.1.Tỉnh Thanh Hóa .................................................................................. 82
2.3.2. Tỉnh Đồng Nai ................................................................................... 84
2.3.3. Tỉnh Hòa Bình.................................................................................... 86
2.3.4. Một số bài học kinh nghiệm .............................................................. 88
2.4. Thực trạng phát triển trung tâm học tập c n đồn vùn đồng bằng
Sông Hồng ............................................................................................................... 90
2.4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội,
truyền thống lịch sử, văn hóa, giáo dục ....................................................... 90
vii
2.4.2. Khái quát về hệ thống trung tâm học tập cộng đồng vùng đồng bằng
Sông Hồng ................................................................................................... 97
2.4.3. Thực trạng phát triển trung tâm học tập cộng đồng vùng đồng bằng
Sông Hồng ................................................................................................. 103
2.4.4. Đánh giá thực trạng quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng
vùng đồng bằng Sông Hồng ....................................................................... 121
Kết luận c ƣơn ........................................................................................................ 124
C ƣơn 3 GI I PHÁP PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC T P C ỒNG
Ù ỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG NHỮ Ă ẦU XÂY DỰNG XÃ
H I HỌC T P Ở VI T NAM ....................................................................................... 127
3 ịn ƣớng phát triển trung tâm học tập c n đồn vùn đồng bằng
Sông Hồng ............................................................................................................. 127
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng Sông Hồng
.................................................................................................................... 127
3.1.2. Định hướng phát triển trung tâm học tập cộng đồng vùng đồng bằng Sông
Hồng ........................................................................................................... 127
3.2. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp ............................................................ 129
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử và kế thừa .................................... 129
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ................................. 129
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phối hợp, liên kết và đồng bộ ................. 129
3.3. M t số giải pháp phát triển trung tâm học tập c n đồn vùn đồng
bằng Sông Hồng trong nhữn năm đầu xây dựng xã h i học tập ở Việt Nam
................................................................................................................................. 130
3.3.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác lãnh đạo của cấp ủy và quản lý chỉ
đạo của chính quyền địa phương các cấp và công tác truyền thông nhằm đạt
các chỉ tiêu xây dựng xã hội học tập tại địa phương theo các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ ................................................................................. 130
3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học gắn với mục tiêu đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời của địa
phương, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ và xây dựng các mô hình học tập ...... 133
viii
3.3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện bộ máy tổ chức, cơ chế vận hành gắn hoạt
động của trung tâm học tập cộng đồng với sự nghiệp xây dựng nông thôn
mới (ở nông thôn) và khu dân cư văn hóa (ở thành thị); nâng cao năng lực
quản lý đối với cán bộ quản lý và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên, hướng dẫn viên, báo cáo viên trung tâm học tập cộng
đồng ............................................................................................................ 138
3.3.4. Giải pháp 4: Phối hợp các lực lượng xã hội, đảm bảo sự tác động qua
lại hiệu quả giữa giáo dục chính quy với giáo dục không chính quy và phi
chính quy, xây dựng hệ thống thiết chế giáo dục - văn hóa trên địa bàn
xã/phường .................................................................................................. 142
3.3.5. Giải pháp 5: Đảm bảo tài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất -
kỹ thuật cần thiết đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động của TTHTCĐ . 148
3.3.6. Giải pháp 6: Hướng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng theo
yêu cầu an sinh xã hội của địa phương ...................................................... 150
3.3.7. Giải pháp 7: Xây dựng cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá có hiệu
quả các hoạt động giáo dục của trung tâm học tập cộng đồng. Kịp thời tổ
chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến, khen
thưởng và tôn vinh mọi tấm lòng, mọi công sức cho phát triển trung tâm
học tập cộng đồng ...................................................................................... 152
3.3.8. Giải pháp 8: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong công tác quản lý, công tác giảng dạy và học tập để phát triển
trung tâm học tập cộng đồng ...................................................................... 155
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp .................................................................. 157
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải p áp đ đề xuất
................................................................................................................................. 159
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................... 159
3.5.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm .......................................... 159
3.5.3. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................... 160
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp ............................................................................................................ 160
ix
3.6. Thử nghiệm giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch hoạt đ ng, đổi mới n i
dun , p ƣơn p áp dạy và học của C ắn với mục ti u đẩy mạnh
p on tr o của địa p ƣơn , đ o tạo nguồn nhân lực tại chỗ và xây
dựng các mô hình học tập ................................................................................... 166
3.6.1. Những vấn đề chung về thử nghiệm ................................................ 166
3.6.2. Tiến trình và kết quả thử nghiệm ..................................................... 167
Kết luận c ƣơn 3 ........................................................................................................ 173
K T LU N VÀ KHUY N NGHỊ .......................................................................... 175
TÀI LI U THAM KH O ......................................................................................... 178
PHỤ LỤC 1: Phiếu trưng cầu ý kiến
PHỤ LỤC 2: Đề cương phỏng vấn sâu về quản lý phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động của TTHTCĐ.
PHỤ LỤC 3: Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho giáo viên.
PHỤ LỤC 4: Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ quản lý.
PHỤ LỤC 5: Kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ Đông Triều năm 2014 và Kế
hoạch hoạt động của TTHTCĐ Đông Triều tháng 1,2,3,4,5/2014.
PHỤ LỤC 6: : Kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ Mạo Khê năm 2014; Kế hoạch
hoạt động của TTHTCĐ Mạo Khê tháng 1,2,3,4,5/2014; Báo cáo đánh giá hoạt
động của TTHTCĐ Mạo Khê tháng 1,2,3,4,5/2014 và năm tháng đầu năm 2014.
x
DANH MỤC Ơ Ô, B NG BIỂU
Ơ Ồ
Sơ đồ 1.1: Mô hình năng lực của công dân Canada .................................................. 12
Sơ đồ 1.2: Mô hình năng lực của công dân Hàn Quốc ............................................. 14
Sơ đồ 1.3: Mô hình năng lực của công dân Singapore ............................................. 15
Sơ đồ 1.4: Hệ thống tổ chức cơ sở giáo dục thường xuyên của Việt Nam ........... 43
Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức TTHTCĐ ở Việt Nam ................................................... 47
Sơ đồ 2.1: Hội đồng thẩm định vận hành Kominkan ................................................ 60
Sơ đồ 2.2: Mô hình quan hệ giữa TTHTCĐ với các ban, ngành, tổ chức ........... 104
Sơ đồ 3.1: Môhình năng lực của công dân học tập .................................................. 137
B NG
Bảng 2.1: Tình hình phát triển của TTHTCĐ cả nước qua một số năm học ........ 70
Bảng 2.2: Thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên
TTHTCĐ cả nước giai đoạn 2009-2013 ...................................................................... 71
Bảng 2.3: Thống kê CSVC TTHTCĐ cả nước giai đoạn 2009-2014 .................... 72
Bảng 2.4: Thống kê số lượng học viên HTCĐ cả nước giai đoạn 2009-2014 ..... 74
Bảng 2.5: Mật độ dân số các tỉnh đồng bằng Sông Hồng ........................................ 91
Bảng 2.6: Thành phần dân số các tỉnh đồng bằng Sông Hồng ................................ 92
Bảng 2.7: Mạng lưới TTHTCĐ các tỉnh ĐBSH năm học 2013-2014.................... 98
Bảng 2.8: Thống kê số lượng TTHTCĐ, số lượng học viên học tại TTHTCĐ
vùng ĐBSH giai đoạn 2009-2014 ................................................................................. 99
Bảng 2.9: Thống kê CSVC TTHTCĐ vùng ĐBSH giai đoạn 2009-2014 .......... 100
Bảng 2.10: Thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên, báo
cáo viên vùng ĐBSH giai đoạn 2008-2013 ............................................................... 101
Bảng 2.11: Biểu tổng hợp đánh giá, xếp loại TTHTCĐ vùng ĐBSH năm học
2013-2014 ........................................................................................................................ 102
Bảng 2.12: Thống kê trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ của ................ 105
Bảng 2.13 : Thống kê trình độ quản lý, trình độ lý luận chính trị của cán bộ quản
lý TTHTCĐ vùng ĐBSH năm học 2013-2014 ......................................................... 106
xi
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá quản lý công tác lập kế hoạch tại TTHTCĐ của
vùng ĐBSH ..................................................................................................................... 107
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá công tác tổ chức thực hiện cho các hoạt động tại
TTHTCĐ vùng ĐBSH .................................................................................................. 109
Bảng 2.16: Kết quả đánh giá quản lý công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động
của trung tâm của TTHTCĐ vùng ĐBSH ................................................................. 110
Bảng 2.17: Kết quả đánh giá công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, hướng dẫn viên của TTHTCĐ vùng ĐBSH .................................................... 112
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá công tác quản lý tài chính, cơ sở vật chất ở
TTHTCĐ vùng ĐBSH .................................................................................................. 114
Bảng 2.19: Kết quả đánh giá công tác quản lý huy động nguồn lực trong và
ngoài CĐ cho các hoạt động của TTHTCĐ vùng ĐBSH ....................................... 115
Bảng 2.20: Thống kê cơ sở vật chất của trung tâm học tập cộng đồng các tỉnh
đồng bằng Sông Hồng năm học 2013-2014 .............................................................. 117
Bảng 2.21: Nhận thức của đội ngũ CBQL, HDV, GV về ứng dụng CNTT trong
hoạt động TTHTCĐ ....................................................................................................... 118
Bảng 2.22: Đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý và DH .................. 119
Bảng 2.23: Các nguyên nhân cản trở .......................................................................... 121
Bảng 3.1. Kết quả xin ý kiến về tính cần thiết 8 giải pháp ..................................... 160
Bảng 3.2. Kết quả xin ý kiến về tính khả thi của 8 giải pháp ................................ 161
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tình hình phát triển của TTHTCĐ cả nước qua một số năm học ... 70
Biểu đồ 2.2: Thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên
TTHTCĐ cả nước giai đoạn 2009-2013 ...................................................................... 71
Biểu đồ 2.3: Thống kê cơ sở vật chất trung tâm học tập cộng đồng cả nước giai
đoạn 2009-2014 ................................................................................................................ 73
Biểu đồ 2.4: Thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên vùng
ĐBSH giai đoạn 2008-2013 ......................................................................................... 102
1
MỞ ẦU
1. Lý do c ọn đề t i
Ngày nay, trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã khiến những kiến thức học trong
nhà trường (kể cả đại học, sau đại học) nhanh chóng lạc hậu và không đủ dùng
trong suốt cuộc đời. Cho nên, giáo dục thường xuyên, học tập suốt đời trở thành
nhu cầu cấp thiết của tất cả mọi người.
Sự chuyển dịch từ một hệ thống giáo dục chủ yếu dành cho trẻ em, với một
độ tuổi nhất định sang một hệ thống giáo dục mở, thực hiện “giáo dục cho mọi
người”, hướng tới xây dựng “xã hội học tập” là xu thế tất yếu hiện nay. Nội dung
cốt lõi của khái niệm xã hội học tập là ai cũng được học tập và học tập suốt đời,
ai cũng có trách nhiệm đóng góp cho giáo dục.
Ở Việt Nam, ngay sau khi nước nhà vừa giành độc lập, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã đề ra tư tưởng học tập suốt đời. Người chỉ rõ: Học hỏi là một việc phải
tiếp tục suốt đời; Học ở trường, học ở sách vở, học lẫn nhau và học ở nhân dân,
không học nhân dân là một thiếu sót lớn; Thế giới tiến bộ không ngừng, ai không
học là lùi…
Tiếp tục thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách khẳng định vị trí, vai trò và sự cần thiết
của giáo dục thường xuyên, của học tập suốt đời cho mọi người và xây dựng xã
hội học tập. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định: “Đẩy
mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục cho mọi
người, cả nước trở thành một xã hội học tập", Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X đã chủ trương: “Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô
hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo
liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học” và Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, một
lần nữa nhấn mạnh: “Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống
giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập”
2
Ở Việt Nam, trung tâm học tập cộng đồng được coi là cơ sở giáo dục
thường xuyên trên địa bàn xã, phường, thị trấn (theo Điều 46 Luật giáo dục 2005).
Từ năm 1999, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nghiên cứu, chỉ đạo xây dựng,
phát triển trung tâm học tập cộng đồng trên toàn quốc. Tuy thời gian phát triển
chưa dài, nhưng hệ thống trung tâm học tập cộng đồng đã khẳng định được vị trí
quan trọng trong hệ thống giáo dục thường xuyên và trong cộng đồng dân cư cả
nước. Việc phát triển trung tâm học tập cộng đồng gắn với việc xây dựng khu
dân cư văn hóa, xây dựng nông thôn mới, phục vụ cho chủ trương an sinh xã hội
ở cơ sở có ý nghĩa cấp thiết và là yêu cầu tất yếu của xã hội.
Đồng bằng Sông Hồng là chiếc nôi văn hóa của người Việt. Vùng đất này
không chỉ nổi tiếng với truyền thống hiếu học, khoa bảng, mà còn là nơi sinh ra
nhiều bậc hiền tài, có đóng góp tích cực cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, xây dựng
và phát triển đất nước qua các thời kỳ lịch sử của dân tộc. Đồng bằng Sông Hồng
có diện tích 21.050,9 km2, dân số 20.236.700 người, mật độ dân số 961
người/km2, bao gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Hà Nội,
Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định,
Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh [97]. Hiện tại cũng như trong tương lai,
đồng bằng Sông Hồng là vùng có vị trí địa kinh tế, địa chính trị - xã hội trọng
yếu, luôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; là cửa ngõ thông thương với thế giới; là một trong những cầu nối trực
tiếp giữa hai khu vực phát triển năng động: Đông Nam Á - Đông Bắc Á.
Sau 15 năm xây dựng và phát triển, đến nay vùng đồng bằng Sông Hồng đã
có 2450 TTHTCĐ/2451 xã, phường, thị trấn. Các trung tâm này đã tích cực hoạt
động, phát triển về số lượt người học, mở rộng đối tượng, nội dung chương trình,
nâng cấp cơ sở vật chất... Những kết quả ban đầu cho thấy, mô hình quản lý trung
tâm học tập cộng đồng nói chung và trung tâm học tập cộng đồng các tỉnh vùng
đồng bằng Sông Hồng nói riêng, qua thực tiễn kiểm nghiệm đã và đang từng bước
đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn lực, giữ gìn bản sắc văn hóa
truyền thống của dân tộc, thực hiện an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động, các trung tâm học tập cộng đồng còn không ít những bất cập như: chưa có
đầy đủ cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các trung tâm học tập
cộng đồng phát triển; việc thu hút các nguồn lực tài chính còn hạn chế, cơ sở vật
3
chất, đội ngũ cán bộ quản lý và mạng lưới cộng tác viên chưa đáp ứng được nhu
cầu của người học.v.v... Vấn đề đặt ra là cần phải có các giải pháp khả thi để phát
triển các trung tâm học tập cộng đồng trong những năm đầu xây dựng xã hội học
tập ở Việt Nam. Cho nên, việc tìm ra giải pháp phát triển các trung tâm học tập
cộng đồng trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập là rất cần thiết và cấp
bách. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài:"Phát triển trung tâm học tập cộng đồng
vùng đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập ở
Việt Nam” để nghiên cứu.
ục đíc n i n cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp phát triển
trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập, phát triển
kinh tế - xã hội của các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu
xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam.
3 ác t ể v đối tƣợn n i n cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề phát triển trung tâm học tập cộng đồng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề phát triển trung tâm học tập cộng đồng ở các tỉnh vùng đồng bằng
Sông Hồng.
iả t u ết k oa ọc
Nếu áp dụng các giải pháp quản lý mang tính chất hệ thống, toàn diện, phù
hợp với những đặc trưng của trung tâm học tập cộng đồng như một thực thể giáo
dục - xã hội, đồng thời chú ý đúng mức đến đặc điểm kinh tế - xã hội, truyền
thống văn hóa, thực tiễn giáo dục và những yêu cầu an sinh xã hội của vùng
đồng bằng Sông Hồng sẽ góp phần nâng cao được chất lượng, hiệu quả giáo dục
của các trung tâm học tập cộng đồng.
5 i dun v p ạm vi n i n cứu
Luận án được tổ chức nghiên cứu trong phạm vi quản lý giáo dục, cho nên
việc triển khai hướng tới những vấn đề quản lý hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng, khai thác những vấn đề quản lý vĩ mô và vi mô để tìm đến những
4
giải pháp phát triển bền vững. Do vậy, phạm vi nghiên cứu, xét về nội dung, có
những vấn đề chủ yếu sau đây:
- Cơ sở lí luận về quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng gắn với nhu
cầu của cộng đồng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
- Thực trạng quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng trong quá trình
xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp quản lý phát triển hệ thống trung tâm học tập
cộng đồng, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của vùng đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập.
- Khảo nghiệm các giải pháp phát triển trung tâm học tập cộng đồng một số
địa phương vùng đồng bằng Sông Hồng, một số TTHTCĐ của tỉnh: Hải Dương,
Thái Bình, Bắc Ninh, Nam Định, Quảng Ninh; thử nghiệm một số giải pháp phát
triển trung tâm học tập cộng đồng ở một số địa phương vùng đồng bằng Sông
Hồng (tỉnh Quảng Ninh).
P ƣơn p áp tiếp cận v các p ƣơn p áp n i n cứu
6.1. Phương pháp tiếp cận
- Phương pháp tiếp cận hệ thống trong việc xác định các thành tố quản lý
trung tâm học tập cộng đồng và mối quan hệ giữa các thành tố, các cơ chế tác
động, phối hợp. Mặt khác, phải đặt trung tâm học tập cộng đồng với tư cách là
một bộ phận của giáo dục không chính quy trong mối quan hệ hệ thống với giáo
dục chính quy để xây dựng hệ giáo dục mở.
- Phương pháp tiếp cận lịch sử - lôgic trong việc xem xét thực trạng và xu
thế phát triển trung tâm học tập cộng đồng gắn với bối cảnh cụ thể phát triển
kinh tế, văn hoá và xã hội của các địa phương để xác định các xu thế phát triển
tất yếu của các trung tâm học tập cộng đồng trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp tiếp cận nhu cầu của các đối tượng ở từng địa phương. Từ
đó, tổ chức các hoạt động, xây dựng các giải pháp quản lý phát triển trung tâm
học tập cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu và vì sự phát triển cộng đồng, vì sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, tổng hợp, thống kê các tài liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu; hệ thống hoá, phân tích, so sánh, diễn giải, quy nạp, lịch sử, logic để
xây dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu; phương pháp thống kê, so
sánh, định tính, định lượng để xử lý các kết quả khảo sát.
- Khảo sát bằng phiếu hỏi các đối tượng là cán bộ quản lý giáo dục các cấp
(ở Vụ Giáo dục thường xuyên - Bộ Giáo dục và Đào tạo, các sở giáo dục và
đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo, cán bộ quản lý, giáo viên, người học ở
các trung tâm học tập cộng đồng và các lực lượng phối hợp khác).
- Phương pháp quan sát sự điều hành, quy trình tổ chức hoạt động và quản
lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng nhằm tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: nhằm làm rõ thực trạng
quản lý của một số trung tâm học tập cộng đồng tiên tiến để rút ra những bài học
kinh nghiệm phục vụ xây dựng các giải pháp.
- Phương pháp chuyên gia: thông qua các hội thảo khoa học để tham vấn các
chuyên gia nghiên cứu và các nhà quản lý giáo dục về nhóm giải pháp do nghiên cứu
sinh đề xuất.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm để xác định tính hợp lý và khả thi
của nhóm giải pháp trong thực tiễn.
7 tƣởn của luận án
- Phát triển trung tâm học tập cộng đồng nhằm giúp cho những thiết chế
này gắn với từng cộng đồng dân cư, giúp người dân có cơ hội, điều kiện tham
gia học tập thường xuyên là một công việc có ý nghĩa quan trọng và thiết thực để
xây dựng xã hội học tập từ cơ sở, góp phần thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020.
- Trung tâm học tập cộng đồng hướng tới phải là một cơ sở giáo dục
người lớn, với mục tiêu cơ bản là xây dựng nhân cách theo mô hình CÔNG
DÂN HỌC TẬP theo tinh thần Quyết định 89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ: mỗi người dân phải là công dân có nghề, có năng suất lao động cao, có đủ
năng lực cải thiện đời sống của bản thân mình, của gia đình mình, của cộng đồng
mà mình là một thành viên.
6
- Trung tâm học tập cộng đồng phải thực sự trở thành cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực tại chỗ. Hiện nay, các trung tâm học tập cộng đồng đang mở ra
các lớp học, khóa học và các chuyên đề để giải quyết việc xóa mù chữ, bổ túc
kiến thức sau xóa mù chữ, dạy nghề ngắn hạn và các chuyên đề phục vụ nhu cầu
“cần gì học nấy” của nhân dân.
Trong tương lai không xa, một số trung tâm học tập cộng đồng sẽ phát triển
thành các trường cao đẳng hoặc đại học cho người lớn theo mô hình cao đẳng
công dân, đại học công dân (hoặc cao đẳng cộng đồng, đại học cộng đồng). Đó
là xu thế phát triển tất yếu của mô hình thiết chế này.
8 Luận điểm bảo vệ
- Mô hình Trung tâm học tập cộng đồng ra đời là kết quả của quá trình đi
tìm một phương thức học suốt đời cho cư dân tại cộng đồng ở nhiều nước, trong
đó có Việt Nam. TTHTCĐ là cơ sở giáo dục người lớn gắn với cộng đồng dân
cư cấp xã. Từ năm 2005 đến nay, Đảng, Nhà nước, nhân dân ta đã coi TTHTCĐ
như một thiết chế giáo dục không thể thiếu nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết về
khoa học, công nghệ, luật pháp, các kỹ năng sống trong môi trường tự nhiên và
xã hội nhiều biến động, nhiều đổi thay như hiện nay của các cộng đồng dân cư.
Về bản chất, trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục không chính quy tại
cộng đồng dân cư. Việc quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng là quản
lý sự phát triển một thiết chế giáo dục ở xã/ phường.
- Trong quá trình xây dựng và phát triển TTHTCĐ, thực tiễn cho thấy
muốn TTHTCĐ hoạt động hiệu quả, thiết thực, chúng ta cần đặc biệt chú trọng
đến nhân tố “quản lý”. Đây là điểm mấu chốt đảm bảo cho TTHTCĐ thực sự trở
thành cơ sở giáo dục của cộng đồng, do cộng đồng, vì cộng đồng.
- Yếu tố quản lý phát triển trong TTHTCĐ trong bối cảnh hiện nay được thể
hiện thông qua việc thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý, gồm các bước:
lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quá trình hoạt động;
cung ứng các điều kiện đảm bảo cho các hoạt động quản lý TTHTCĐ; hoàn thiện
cơ chế chính sách phối hợp với các cơ quan chức năng và phát triển TTHTCĐ;
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quản lý phát triển, dạy và học
của TTHTCĐ nhằm giúp cho TTHTCĐ phát triển bền vững, góp phần đẩy mạnh
7
sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước, tạo điều kiện
mở rộng thị trường, giao lưu, hội nhập khu vực và quốc tế.
9 ón óp mới của luận án
9.1.Về mặt lý luận:
Trên cơ sở tổng kết lý luận và thực tiễn phát triển TTHTCĐ của vùng đồng
bằng Sông Hồng và những bài học bổ ích về tổ chức, phát triển các mô hình giáo
dục tại cộng đồng ở các quốc gia để tìm ra xu thế phát triển của các loại hình tổ
chức giáo dục người lớn trên thế giới. Từ đó, góp phần đổi mới tư duy giáo dục
thường xuyên, giáo dục người lớn tại cộng đồng ở Việt Nam; Góp phần xây dựng
và hoàn thiện các quan điểm, luận điểm về giáo dục người lớn, về mô hình trung
tâm học tập cộng đồng, một thiết chế giáo dục mới tại xã/ phường/ thị trấn, một
thiết chế giáo dục mở để người lớn có cơ hội HTSĐ.
9.2. Về mặt thực tiễn:
Những bài học kinh nghiệm được tổng kết từ quá trình xây dựng và phát
triển các loại hình trung tâm học tập cộng đồng ở vùng đồng bằng Sông Hồng
giúp cho việc triển khai các mô hình học tập (gia đình học tập, dòng họ học tập,
cộng đồng thôn/bản, tổ dân phố học tập) theo Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 20
tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phong trào học tập
suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020 và Thông tư số
44/2014/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
Bộ tiêu chí đánh giá cộng đồng học tập cấp xã có hiệu quả hơn.
Những giải pháp mà luận án đề xuất góp phần giúp các nhà quản lý giáo
dục giải quyết một số vấn đề về phát triển trung tâm học tập cộng đồng và quản
lý các loại hình trung tâm ở phạm vi vĩ mô, như: định hướng chiến lược tổ chức
các TTHTCĐ, tổ chức huy động các nguồn lực theo tinh thần xã hội hóa v.v...
Mặt khác, giải quyết một số vấn đề ở phạm vi vi mô (trong một trung tâm học
tập cộng đồng) như: tổ chức cách học và tự học, ứng dụng công nghệ thông tin
vào việc học tập thường xuyên cũng như vào quản lý hoạt động chuyên môn của
từng trung tâm học tập cộng đồng.
8
Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, mục lục, bảng
chữ viết tắt, danh mục bảng biểu - sơ đồ, phần nội dung luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển trung tâm học tập cộng đồng trong
những năm đầu xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam.
- Chương 2: Kinh nghiệm quốc tế, trong nước và thực trạng phát triển trung
tâm học tập cộng đồng vùng đồng bằng Sông Hồng.
- Chương 3: Giải pháp phát triển trung tâm học tập cộng đồng vùng đồng
bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam.
9
C ƣơn
CƠ Ở LÝ LU N VỀ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC T P C ỒNG
TRONG NHỮ Ă ẦU XÂY DỰNG XÃ H I HỌC T P Ở VI T NAM
ổn quan lịc sử n i n cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
1.1.1.1. Những nghiên cứu về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập của quốc tế
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, khái niệm xã hội học tập đã được các nhà
khoa học thế giới bàn đến. Đầu tiên, học giả Donal Alan Schon trong tác phẩm
“Publicand private learning in a change Society” [130] đã đưa ra khái niệm “The
learning Society” khi bàn đến giáo dục công lập và tư thục trong một xã hội đang
có những thay đổi lớn lao và nhanh chóng về khoa học và công nghệ. Tiếp đó,
hai nhà nghiên cứu Robert M.Hutchin [128] và Turten Husen [129] cũng cho
rằng: GD cho người trưởng thành là công việc hết sức “hiệu nghiệm” để đẩy
nhanh quá trình phát triển xã hội, phải nghiên cứu việc tổ chức dạy - học cho
những người đã trưởng thành trong một xã hội công dân và họ phải được học tập
thường xuyên.
Năm 1972, khái niệm XHHT được gắn với khái niệm học tập suốt đời
(lifelong learning). Khái niệm này lần đầu tiên xuất hiện trong bản báo cáo
“Learning to be” trình UNESCO của “Hội đồng Quốc tế về phát triển giáo dục”
do ông Edgar Faure, nguyên Thủ tướng và Bộ trưởng Bộ GD Pháp làm Chủ tịch.
Nội dung bản báo cáo đã mở ra diễn đàn toàn cầu đầu thế kỷ XXI về phát triển
giáo dục. Trong đó, các học giả tập trung vào việc làm rõ nội hàm của hai khái
niệm trên và bắt đầu đi tìm kiếm mô hình HTSĐ và XHHT. Dưới sự chỉ đạo của
ông Edgar Faure, Ủy ban Quốc tế về phát triển GD thế kỷ XXI đã đề xuất những
vấn đề cơ bản đối với HTSĐ trên quan điểm: trong điều kiện khoa học và công
nghệ phát triển như vũ bão, không ai có thể coi kiến thức của GD ban đầu là đủ
cho đến hết đời nên phải học tập không ngừng. Tổng giám đốc UNESCO
Federico Mayor cũng cho rằng, cần phải thay đổi tư duy GD, coi GD như một
nhân tố then chốt để phát triển; mặt khác, GD phải thích ứng với những xu
hướng mới và chuẩn bị con người luôn sẵn sàng trước những thay đổi [25]. Từ
đó, khái niệm HTSĐ luôn được gắn với khái niệm XHHT.
10
Tiếp theo, học giả Jacques Delors đã nêu lên 4 trụ cột giáo dục là: học để
biết (learning to know), học để làm (learning to do), học để chung sống (learning
to live together) và học để khẳng định mình (learning to be) - Người ta học qua 4
nhu cầu này trong suốt cuộc đời của họ [127]. Học giả Myong Won Sulir có bài
viết về sự cần thiết phải mở rộng hiểu biết thông qua HTSĐ vì một cuộc sống tốt
đẹp hơn cho mọi người. Sulir cho rằng, chung sống hài hòa phải là mục tiêu cuối
cùng của GD thế kỷ XXI.
Vào thập kỷ 90 của thế kỷ XX, tác giả Aleksandra Kornhauser công bố
công trình về HTSĐ với vấn đề phát triển con người bền vững. Trong đó, ông
cho rằng xã hội cần phải tạo ra các cơ hội để con người được học tập thường
xuyên để chiếm lĩnh tri thức, con người phải luôn được hoàn thiện để con người
với sự định hướng giá trị đúng đắn sẽ trở nên thông thái hơn.
Cùng thời gian này, tác giả Rodolfo Stavenhagen đề cập tới vấn đề HTSĐ vì
một thế giới đa văn hóa. Ông cho rằng, toàn cầu hóa sẽ làm cho nhà sản xuất cùng
người tiêu dùng ở các lục địa xích lại gần nhau hơn; các tập đoàn xuyên quốc gia
phải tổ chức lại sản xuất để các sản phẩm của mình được tạo ra từ nhiều quốc gia
khác nhau.v.v… Các quan hệ kinh tế này có tác động không ít đến thái độ và giá
trị của con người; Vấn đề thích ứng với xu thế phụ thuộc vào việc HTSĐ của từng
cá nhân trong các quốc gia.
Học giả Karan Singh thì đặt vấn đề rộng hơn: Học suốt đời vì một xã hội
toàn cầu. Tình trạng chung trong xã hội toàn cầu là khoảng cách địa lý giữa các
quốc gia đang thu hẹp lại, sự giao lưu văn hóa và khoa học nhanh chóng vượt
qua các biên giới quốc gia. Con người phải biết đi tìm những tri thức mới, những
nguồn học mới để xây dựng một thế giới mới với lối sống toàn cầu về giáo dục
người lớn [25].
Từ góc độ phát triển kinh tế, đẩy mạnh sản xuất, hai tác giả N.B Alison và
B.S Khorev đã đi sâu nghiên cứu sự đóng góp của nông nghiệp vào GDP của các
quốc gia và hai ông đã chỉ ra rằng, phải lôi cuốn người lớn vào GD để họ là
những lao động có tay nghề cao, tạo nên năng suất lao động lớn.
Các nhà nghiên cứu xã hội học như A.Turen, G.Fourastie, R.Aron,
G.Gallraithe, W.Rostou, cũng bàn đến tầm quan trọng của giáo dục người lớn.
Phương pháp họ đưa ra là nhằm phát triển một nền kinh tế tri thức, mở rộng cơ
hội học tập đến người lớn, tạo ra nguồn nhân lực tốt phục vụ sản xuất. Vì vậy,
11
In’ Am Al Mufli đã nói đến mở rộng cơ hội học tập cho người lớn, tạo ra nguồn
nhân lực học tốt cho nền sản xuất [20].
Tác giả Roberto Caneiro cũng nhấn mạnh đến việc xóa bỏ tình trạng khốn
cùng, sự nghèo nàn về văn hóa, tinh thần cũng như về đời sống vật chất của
người lao động thông qua GD. Ông cho rằng, GD cho mọi người là cội nguồn
của việc tạo nên vốn xã hội (Social Capital) và vốn con người (Human Capital)
cho từng Quốc gia [20].
Tác giả Micheal Maley, trong bài viết “Giáo dục sự tự chủ và hàn gắn xã
hội” đã đề cập đến GD và vấn đề nâng cao chất lượng trí tuệ. Theo ông, GD phải
giúp thanh niên và người lớn đạt tới chất lượng và chuẩn mực đào tạo theo yêu
cầu của thời đại. Người lớn phải được học tập để không bị loại trừ ra khỏi các
hoạt động xã hội [20].
Năm 1996 là năm đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử quá trình
thúc đẩy nghiên cứu mô hình HTSĐ của cộng đồng quốc tế. Trong năm này,
hàng loạt các công trình nghiên cứu về HTSĐ được công bố, như: UNESCO
xuất bản tác phẩm “Kho báu tiềm ẩn” (Delors và cộng sự, 1996); OECD xuất
bản báo cáo HTSĐ cho mọi người; Liên minh Châu Âu tuyên bố lấy năm này
làm “Năm châu Âu về học tập suốt đời”. Nhờ những nỗ lực này, thành phố học
tập đã được định nghĩa: Một cộng đồng học tập là một thành phố, thị xã hoặc
vùng mà ở đó huy động được mọi nguồn lực nhằm phát triển, làm giàu thêm
tiềm năng con người để nuôi dưỡng sự phát triển cá nhân, duy trì sự gắn kết xã
hội và tạo ra sự thịnh vượng. Liên minh châu Âu đã đưa ra 8 năng lực cốt lõi của
một công dân học tập suốt đời: 1) Giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ; 2) Giao tiếp bằng
ngoại ngữ ; 3) Năng lực tính toán và những năng lực cốt lõi về khoa học và công
nghệ; 4) Năng lực trong môi trường số (digital competence); 5) Năng lực học và
tự học (learning to learn); 6) Năng lực xã hội và năng lực công dân; 7) Ý thức về
các sáng kiến và nghệ thuật kinh doanh là khả năng chuyển biến các ý tưởng
thành hành động; 8) Nhận thức và biểu đạt văn hóa. Đây là cơ sở để ngày nay,
cộng đồng quốc tế bắt tay xây dựng các thành phố học tập (learning city), mô hình
công dân học tập để tiến tới xây dựng quốc gia học tập [125]. Để xây dựng XHHT,
nhiều quốc gia đã chủ trương xây dựng các thành phố học tập (learning city).
Vương quốc Anh là một quốc gia đóng vai trò quan trọng trong Liên minh
châu Âu đã thể hiện các nỗ lực của tổ chức này về xây dựng thành phố học tập,
12
XHHT. Bộ Giáo dục và Lao động Anh đã đề ra mục tiêu làm cho mọi người có
những cơ hội tốt nhất để được GD, đào tạo và lao động, có vị trí trong xã hội và
có quyền đóng góp vào sự cạnh tranh của Anh quốc trong thế kỷ XXI. Từ năm
1996, thành phố Liverpool đã tự xác nhận mình là một “thành phố học tập”.
Đến nay, ở Anh có 80 thành phố và vùng xây dựng thành phố học tập. Hội
nghị châu Âu về thành phố học tập đã được tổ chức đúng dịp nước Anh giữ
nhiệm kỳ Chủ tịch EU năm 1998 [125].
Tại Canada, từ năm 2003, thành phố Victoria đặt mục tiêu trở thành một
“cộng đồng học tập dẫn đầu” vào năm 2020. Sáng kiến này có phạm vi trải dài từ
học tập ở bậc học mầm non cho đến việc khuyến khích những người cao tuổi
tham gia các khóa học cao đẳng, đại học. Thành phố Vancouver cũng hướng tới
việc trở thành một “thành phố học tập” với mục tiêu đặt ra là: đạt tỷ lệ học sinh
nhập học và hoàn thành bậc học cao hơn, tỷ lệ biết đọc viết và tính toán cao hơn,
có sự cộng tác hiệu quả hơn giữa các nhà GDĐT. Chiến lược của Vancouver đặc
biệt chú trọng tới các cơ hội học tập cho những người và nhóm dân cư thiệt thòi,
dễ gặp rủi ro và bị tách biệt về xã hội. Các thành phố St. John’s và Emonton cũng
nỗ lực để trở thành những CĐ học tập [125]. Canada đã xây dựng mô hình công
dân học tập gồm những năng lực sau:
1. Năng lực sáng tạo, đổi mới, tinh thần lập nghiệp
2. Năng lực tư duy phản biện
3. Năng lực hợp tác
4. Năng lực giao tiếp, truyền thông, thông tin
5. Tính cách, phẩm chất công dân toàn cầu
6. Đạo đức công dân, lối sống văn hóa
7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
Sơ đồ 1.1: Mô hình năng lực của công dân Canada
(Nguồn: Tầm nhìn thế kỷ 21 về giáo dục cộng đồng Canada, 2012)
Tại Nhật Bản, để xây dựng XHHT, Chính phủ đã lập ra “Uỷ ban Quốc gia
về giáo dục suốt đời”. Theo luật định, Nhật Bản có hai hệ giáo dục: giáo dục nhà
trường và giáo dục xã hội. GD nhà trường là hệ GD ban đầu, gồm trường mẫu
giáo, trường phổ thông (là loại trường phổ cập GD) và các loại hình trường đào
tạo nghề từ trung cấp đến đại học. Chính sách giáo dục xã hội Nhật Bản bao gồm
6
1
4
7
2
5
Những
năng lực
n ƣời học
thế kỷ XXI
3
8
1
13
ba trụ cột chính: “Mở rộng mạng lưới cơ sở học tập để làm nền tảng học tập cho
cộng đồng”, “hỗ trợ hoạt động trao đổi học tập trong cộng đồng” và “tổ chức các
khóa học dựa trên nhu cầu của người dân”. Bên cạnh các cơ sở học tập, như:
TTHTCĐ (kominkan), thư viện, bảo tàng, thì các cơ sở học tập dành cho phụ nữ
và thanh thiếu niên cũng trở thành các cơ sở GD, làm nền tảng cho việc học tập.
Ngay từ năm 1979, thành phố Kakegawa - một trong bảy thành phố tham gia “các
thành phố giáo dục” được công nhận là thành phố HTSĐ đầu tiên của Nhật Bản.
Từ đó, dự án thành phố HTSĐ của Nhật Bản đã được thực hiện như một phần
trong chính sách thúc đẩy HTSĐ của các thành phố/thị xã/CĐ. Thành phố HTSĐ
có tác động rất tích cực đối với GD địa phương, năng suất lao động, sự đổi mới và
nền kinh tế trong bối cảnh kinh tế tri thức [125]. Năm 1990, đạo luật về xây dựng
các cơ chế và biện pháp thúc đẩy HTSĐ được ban hành. Năm 2010, Chính phủ
Nhật Bản đã ban hành “Chiến lược mới để tăng trưởng - lộ trình hồi sinh Nhật
Bản” nhằm định hướng chính sách và các chỉ tiêu cụ thể cần đạt được đến năm
2020 về tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực ở Nhật Bản [89].
Tại Hàn Quốc, từ năm 1980, trong Hiến pháp sửa đổi đã quy định: “Nhà
nước chịu trách nhiệm thúc đẩy giáo dục suốt đời”. Hệ thống GD Hàn Quốc
hướng đến xây dựng một xã hội HTSĐ ở thế kỷ XXI. Do đó, họ đã tiến hành cải
cách GD mạnh mẽ và toàn diện để phù hợp với kỷ nguyên thông tin và toàn cầu
hóa. Năm 1999, thực thi Hiến pháp, Luật GD suốt đời của Hàn Quốc được ban
hành. Theo đó, phải thúc đẩy GDKCQ nhằm thực hiện hai mục đích chính: liên
kết GD với xã hội và biến xã hội thành nơi học tập, đồng thời tăng cường sự trợ
giúp của các tổ chức GD liên quan đến GD suốt đời. Chính sách GD đại học
dành cho mọi người ở Hàn Quốc hiện nay là một điển hình về một nền GD hiện
đại. Trong đó, người lớn là đối tượng được chú ý, được coi là một trong những
nguyên nhân thành công trong những nỗ lực phát triển kinh tế - xã hội Hàn
Quốc [126]. Luật GD suốt đời (1999) còn chỉ rõ: “Chính phủ có thể chỉ định và
hỗ trợ một số đô thị, quận, hạt để trở thành những thành phố học tập”. Năm
2001, 3 thành phố đầu tiên của Hàn Quốc đã được công nhận “thành phố học
tập”. Đến năm 2008, đã có 76 đơn vị hành chính được công nhận là “thành phố
học tập”. Các nhà quản lý đã nhận thức “thành phố học tập” không chỉ đơn
thuần cung cấp các cơ hội GD, học tập mà còn làm cho thành phố đó trở nên
14
thông minh hơn, cởi mở hơn. Để xây dựng các thành phố học tập cần có những
công dân học tập. Họ xây dựng những phẩm chất, phát triển những năng lực
công dân phải có để hội nhập và cạnh tranh trong thế giới hiện đại [126].
1. Tự nhận thức
2. Quản lý bản thân
3. Ra quyết định có trách nhiệm
4. Quản lý các mối quan hệ
5. Nhận thức xã hội
6. Tư duy phản biện và sáng tạo
7. Các kỹ năng CNTT và TT
8. Hiểu biết công dân, nhận thức toàn
cầu và các kỹ năng liên văn hóa
9. Con người tự tin
10. Người có năng lực tự học
11. Công dân biết quan tâm
12. Người có đóng góp tích cực
Sơ đồ 1.2: Mô hình năng lực của công dân Hàn Quốc
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp xây dựng XHHT ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapre)
Tại Singapore, phong trào: “Các nhà trường tư duy, một quốc gia học tập”
(thinking schools, learning nation) do Thủ tướng khởi xướng năm 1997, được coi
như một tầm nhìn và chiến lược mang tính bao quát toàn diện về lĩnh vực xây
dựng XHHT. Quá trình xây dựng XHHT ở Singapore đi từ các chính sách cụ thể
đến các dự án quốc gia. Trước khi có tầm nhìn trên, mỗi thành tố của hệ thống GD
(tiểu học, trung học, đại học, GDĐT thường xuyên) được nhận thức và quản lý
một cách độc lập với nhau. Mục đích của tầm nhìn: “nhằm nuôi dưỡng giới trẻ
năng lực phản biện và sáng tạo, cung cấp cho cơ hội học tập lên cao hơn trong một
hệ thống tích hợp, liên tục” đã tạo ra được sự hợp lực, đồng bộ bên trong cũng như
xuyên suốt các ban ngành, thành phần của hệ thống chính quyền. Bộ GD
Singapore đã xác định rằng: “Các nhà trường tư duy, một quốc gia học tập”, kết
quả mong muốn của giáo dục là xây dựng mô hình năng lực của công dân thế kỷ
XXI [126].
Những
giá trị
cốt lõi
Giá
trị cốt
lõi
2
1
2
11 10
0
9
8
6
7
5 4
3
1
15
1. Tư duy sáng tạo
2. Thành thạo công nghệ thông tin
3. Đầu óc kinh doanh toàn cầu
4. Hứng thú học tập vì ngày mai
5. Con người quan tâm và có trách nhiệm
với CĐ
6. Con người đóng góp nhiều cho xã hội
7. Con người tự tin
8. Con người tự học
Sơ đồ 1.3: Mô hình năng lực của công dân Singapore
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp xây dựng XHHT ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore)
Tại Trung Quốc, hệ thống GD theo hướng XHHT phát triển mạnh, với
đối tượng là người lớn. Trung Quốc có nhiều loại hình trường lớp, chủ yếu là
trường xoá mù chữ nghiệp dư, trường dạy nghề sơ cấp cho nông dân, trường do
CĐ hoặc phòng nông nghiệp huyện quản lý, trường trung học nghiệp dư cho
nông dân, trường trung học nghiệp dư cho cán bộ, nhân viên, công nhân... dạy kỹ
thuật công nghiệp [24]. Trong giai đoạn 2002-2005, thành phố Bắc Kinh đã
tham gia vào dự án PALLACE do EU tài trợ. Đến năm 2009, đã có hơn 200
thành phố và cộng đồng đặt mục tiêu xây dựng thành phố/vùng học tập. Đề
án Quốc gia của Trung quốc về cải cách và phát triển GD dài hạn và trung
hạn (2010-2020) kêu gọi xây dựng một XHHT vào năm 2020, trong đó mọi
người đều được tham gia học tập và các cơ hội học tập được cung cấp mọi
nơi, mọi lúc [125].
Tóm lại, việc biến các ý tưởng XHHT, HTSĐ và thành phố học tập trở
thành hiện thực phụ thuộc vào cả những hành động vĩ mô ở cấp chính phủ, quốc
gia lẫn các hoạt động vi mô của thành phố, CĐ. Kinh nghiệm của các nước về
xây dựng các mô hình GD thường xuyên, học tập suốt đời, mặc dù vẫn còn nhiều
thách thức song việc thành lập các thành phố học tập, mô hình công dân học tập
đã thực sự trở thành cách tiếp cận thực tiễn nhằm thúc đẩy người dân HTSĐ
trong CĐ quốc tế.
Những
giá trị
cốt lõi
1 2
2
3
6
1
4
7
8
5
16
1.1.1.2. Những nghiên cứu về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập của Việt Nam
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về XHHT được theo tiếp cận theo
các hướng sau:
Hướng thứ nhất, các học giả, các nhà nghiên cứu đi từ vấn đề kinh tế tri
thức, từ đó đề xuất đổi mới nền GD. Trong đó, nội dung cốt lõi là nghiên cứu
XHHT. Đó là các tác giả: Đặng Hữu [57], Vũ Đình Cự [17], Chu Hảo [54],
Đặng Ngọc Dinh [28], Trần Đình Thiên [102], Nguyễn Viết Sự [87], Phạm Tất
Dong [22],…
Hướng thứ hai, các học giả, các nhà nghiên cứu tiếp cận từ vấn đề nguồn
nhân lực cho CNH, HĐH trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế từ đó đề xuất xây
dựng XHHT. Đó là các tác giả: Nguyễn Minh Đường [42], Hoàng Tụy [104], Vũ
Ngọc Hải [49], Bế Trường Thành [101], Thái Thị Xuân Đào [39,40], Hoàng Minh
Luật [68], Tô Bá Trượng [106],…
Hướng thứ ba, các học giả, các nhà nghiên cứu tiếp cận từ việc phát triển
những khoa học cụ thể, những ngành sản xuất trực tiếp, từ đó đề xuất một cuộc cải
cách GD theo hướng xây dựng XHHT. Theo hướng tiếp cận này được nhiều
chuyên gia đầu ngành, nhiều nhà nghiên cứu chuyên sâu, như: Phạm Minh Hạc
[44], Đặng Bá Lãm [65], Vũ Văn Tảo [90,91], Nguyễn Như Ất [1,2], Đặng Quốc
Bảo [4]… sử dụng.
Về định hướng xây dựng XHHT Việt Nam giai đoạn 2011-2020, trong báo
cáo “Thực trạng và tầm nhìn 2020 về học tập suốt đời - xây dựng xã hội học tập
tại Việt Nam” Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển đã khẳng định: Việt Nam tiếp tục
xây dựng XHHT giai đoạn 2011- 2020 với những tiêu chí cơ bản sau đây: đảm
bảo mọi điều kiện cần thiết nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người, ở
mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học tập suốt đời góp phần
nâng cao dân trí và năng lực công dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
chất lượng cuộc sống của bản thân, gia đình và xã hội. Trong đó, học tập suốt
đời được coi vừa là mục tiêu, vừa là giải pháp để xây dựng xã hội học tập và
quan niệm về học trong xã hội học tập được mở rộng và tiếp cận sâu với “năm
trụ cột” của học tập: “học để biết, học để làm, học để tồn tại, học để cùng chung
sống và học để quan tâm đến hành tinh” [55, tr 44].
Dưới ánh sáng Nghị quyết 29-NQ/TW của Trung ương Đảng về đổi mới
căn bản toàn diện GD Việt Nam, tác giả Phạm Tất Dong khẳng định: Vấn đề cơ
17
bản, then chốt nhất trong toàn bộ công việc xây dựng XHHT là xác lập được
mục tiêu đào tạo của sự nghiệp GDNL, đề xuất đưọc mô hình nhân cách của
“công dân học tập” tại CĐ dân cư và “lao động tri thức” (knowledde worker)
trong các cơ quan doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Xây dựng XHHT thực chất là
tiến hành một cuộc cách mạng GD [27].
Tóm lại, khái niệm, nội hàm khái niệm XHHT, HTSĐ đã được nhiều học giả
trong nước và nước ngoài đề cập đến, ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau, với
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Từ khái niệm, định nghĩa, các học giả, các nhà
nghiên cứu đã đề xuất ý tưởng xây dựng các cộng đồng học tập, thành phố học tập
và giáo dục suốt đời cho người lớn. Tuy nhiên, để sống với thế giới hiện đại và theo
kịp các nước phát triển, các quốc gia phải tự xây dựng cho mình một kho tàng tri
thức đồ sộ và phong phú, phải có được nguồn nhân lực chất lượng cao, có đủ năng
lực nội sinh về khoa học và công nghệ, có đội ngũ “lao động tri thức” thích ứng cao
với thế giới công nghệ hiện đại. Muốn vậy, mỗi con người phải lấy sự học làm lẽ
sống của mình. Đúng như Lênin đã kêu gọi: “học, học nữa, học mãi”. Trong
XHHT, mỗi con người phải được GDTX, đào tạo liên tục, HTSĐ. Do đó, hệ thống
GD không chỉ bó hẹp trong các loại hình trường mà còn phải mở rộng các hình thức
học ngoài nhà trường. Đó là hệ thống GD linh hoạt, tạo ra sự đa dạng các ngành
học, các hình thức học, các kênh liên thông giữa các loại hình GD khác nhau. Vì
vậy, đổi mới tư duy giáo dục, đặc biệt là tư duy về hình thức giáo dục suốt đời cho
người lớn là việc làm quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn này.
1.1.2. Những nghiên cứu và quá trình phát triển trung tâm học tập cộng đồng
1.1.2.1. Những nghiên cứu và quá trình phát triển trung tâm học tập cộng đồng trên
thế giới
Giáo dục là con đường chủ yếu giúp con người phát triển sâu sắc, hài hòa
hơn và thông qua đó đẩy lùi tình trạng nghèo khổ, bài trừ áp bức và chiến tranh.
Thế kỷ XXI với xu thế toàn cầu hóa, hệ thống GD phải cải cách cho phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại. Ba chủ thể đóng vai trò quan trọng cho sự thành
công của Chính phủ các nước về cải cách GD là: cộng đồng địa phương (nhất là
các bậc cha mẹ, người đứng đầu các tổ chức xã hội và các nhà giáo), chính
quyền địa phương và cộng đồng quốc tế.
18
Trong quá khứ, giáo dục đã có nhiều thất bại do sự cam kết không đầy đủ
của một trong những chủ thể trên. Những ý đồ cải cách GD áp đặt từ cấp quản lý
cao nhất hoặc từ bên ngoài vào đều không đạt được kết quả tốt đẹp. Rõ ràng CĐ
địa phương bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng hàng đầu đối với bất kỳ một
chiến lược cải cách nào. Vì vậy, một trong những giải pháp quan trọng để phát
triển cộng đồng và để CĐ tham gia vào quá trình cải cách GD cần thiết phải xây
dựng và phát triển các cơ sở GDCĐ [112].
Theo học giả Jacques Delors, trong tác phẩm “Học tập một kho báu tiềm ẩn”
[20], việc tổ chức học tập cho dân cư của một CĐ sẽ phát triển từng bước, luôn
mang lại hiệu quả cao hơn trước phụ thuộc phần lớn vào cách tiến hành sao cho
ngay trong khi sự phân hóa giàu - nghèo đang diễn ra, giữa lúc xã hội đang có
nhiều tiêu cực tác động xấu đến con người thì vẫn bảo đảm cho không một cá
nhân nào bị loại trừ khỏi quyền được học hành, quyền được phát triển những năng
lực tiềm tàng của họ. Trong hoàn cảnh khó khăn, con người vẫn dựa vào CĐ để
học tập là yêu cầu hàng đầu của các nhà quản lý. Tại các TTHTCĐ, việc quản lý
không chỉ là điều hành hoạt động của trung tâm không bị đứt quãng nhằm hoàn
thành những chương trình đã có trong kế hoạch, mà quan trọng hơn là mọi công
dân trong CĐ được tiếp cận với kế hoạch triển khai chương trình học tập đó. Việc
tổ chức học tập ở TTHTCĐ phải được chỉ đạo theo 6 nguyên tắc sau: 1) Việc học
và GD là kết quả tự thân, nhằm vào cả cá nhân và xã hội, được thúc đẩy và chuẩn
bị sẵn bảo đảm suốt đời của mỗi người; 2) Giáo dục không chính quy phải có ích
cho xã hội: tạo nên tiến bộ và truyền bá những kiến thức về khoa học và công
nghệ bằng việc đưa kiến thức đến với mọi người; 3) Việc học tập ở trung tâm phải
bảo đảm 3 mục tiêu: công bằng, phù hợp, chất lượng cao; 4) Mọi đổi mới trong
việc học tập phải có sự phân tích các thông tin sâu sắc, bám sát thực tiễn và có
chính sách hỗ trợ; 5) Nội dung học tập ở CĐ phải chú ý đến những giá trị cơ bản
mà CĐ quốc tế quan tâm: quyền con người, sự khoan dung, sự thông hiểu, dân
chủ, trách nhiệm, tính phổ biến, bản sắc văn hóa, hòa bình, bảo vệ môi trường,
chia sẻ tri thức, xóa đói giảm nghèo, kiểm soát dân số, sức khỏe; 6) GD là trách
nhiệm của toàn xã hội, mọi người có trách nhiệm tham gia học tập và có đầy đủ
trách nhiệm trong quá trình GD [Theo tinh thần chỉ đạo GD của Ủy ban Quốc tế
19
về GD thế kỷ XXI - The International commission on Education for the twenty -
fírst Century].
Nhận thức được vai trò, tác dụng to lớn của một địa điểm học tập ở làng,
xã đối với việc tạo cơ hội HTTX, HTSĐ cho mọi người dân ở cộng đồng, các
nước đã quan tâm phát triển mô hình giáo dục này từ rất sớm, đặc biệt ở Nhật
Bản. Từ thế kỷ 17, ở Nhật đã có 15000 TERAKOYA (TERAKOYA có nghĩa là
Nhà dành cho học viên, là trung tâm học tập). Sau Thế chiến thứ II, nhận thức
được tầm quan trọng của việc nâng cao dân trí đối với việc xây dựng đất nước và
thực hiện dân chủ, ngày 5/7/1946 Chính phủ Nhật Bản đã ra thông báo khuyến
khích thành lập các Trung tâm học tập, gọi là KO-MIN-KAN (tiếng Nhật, có
nghĩa là Nhà văn hóa của nhân dân - Citizens’ Public Hall). Bộ Luật Giáo dục xã
hội năm 1949 của Nhật Bản đã khẳng định: “KO-MIN-KAN mang đến cho
người dân tại các thành phố, thị trấn, làng mạc hoặc bất kỳ một khu vực nào
khác những kiến thức đã được chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu trong cuộc
sống hàng ngày và các hoạt động trí tuệ, văn hóa khác để làm giàu thêm nền văn
hóa, cải thiện sức khỏe và trau dồi nhận thức về đạo đức và thẩm mỹ của họ. Bởi
vậy, mục đích của KO-MIN-KAN là góp phần cải thiện đời sống nhân dân và
tăng cường phúc lợi xã hội” [123].
UNESCO coi việc xây dựng và phát triển TTHTCĐ là một giải pháp quan
trọng để PTCĐ ở mỗi quốc gia, góp phần làm giảm thiểu sự cách biệt về trình độ
dân trí giữa thành thị và nông thôn. Mô hình TTHTCĐ được xem là một công
cụ, một thiết chế có hiệu quả nhất trong việc thực hiện “giáo dục cho mọi người”
và “mọi người cho giáo dục” [111].
Năm 1998, một thiết chế phục vụ yêu cầu giáo dục phi chính quy đối với
người lớn tuổi được đề xuất là TTHTCĐ (community learning centrers - CLC).
Từ đó, dự án thành lập TTHTCĐ đã được triển khai ở 18 quốc gia thuộc khu vực
châu Á - Thái Bình Dương, gồm: Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Trung quốc,
Ấn độ, Indonesia, Iran, Lào, Malaysia, Mongolia, Myanma, Nepan, Pakistan,
Philippines, Thái Lan, Ubekistan và Việt Nam, với mục đích cung cấp nền GD
cơ bản (biết đọc, biết viết) và GDTX. Dự án mở rộng dần sang các nước khác
như: Kazakhstan, Kyrgyzstan, Samoa, Srilanka, Timor Leste và phát triển ra các
nước Ả Rập, như: Lebanon, Jordan, Ai Cập, Ma Rốc... Năm 2008, theo thống kê
20
của UNESCO, mô hình tổ chức này đã có mặt ở 24 quốc gia vùng châu Á - Thái
Bình Dương và 10 nước khu vực Ả Rập, với hơn 170.000 cơ sở (kể cả tổ chức
có tên gọi TTHTCĐ hoặc các tên gọi khác nhưng có hoạt động tương tự) [115].
Mục đích của TTHTCĐ theo định nghĩa của APPEAL: trao quyền cho những
người ít có cơ hội đến trường; PTCĐ; chuyển đổi xã hội thông qua hình thức
HTSĐ cho tất cả mọi người: người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trong CĐ
[111]. Vai trò của TTHTCĐ cũng được chỉ rõ: cung cấp GD và các hoạt động
phù hợp cho người dân địa phương nhằm trao quyền, chuyển đổi xã hội, nâng
cao chất lượng cuộc sống người dân; huy động nguồn lực và tổ chức hoạt động
xã hội [113].
Nhận thức rõ tầm quan trọng và vai trò của TTHTCĐ đối với việc cung cấp
cơ hội HTSĐ cho mọi người và PTCĐ, văn phòng UNESCO khu vực châu Á -
Thái Bình Dương đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo bàn về TTHTCĐ cấp làng/xã
để đánh giá thực trạng, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và những bài học
kinh nghiệm đồng thời tìm các giải pháp, điều kiện duy trì và phát triển mô hình
này trong tương lai. UNESCO cũng đang tập trung vào việc biên soạn các tài
liệu và tổ chức tập huấn để nâng cao nhận thức, năng lực quản lý, điều hành hoạt
động TTHTCĐ cho các nhà lãnh đạo địa phương [113, 114, 115, 116].
Với sự hỗ trợ của tổ chức UNESCO, TTHTCĐ ngày càng phát triển mạnh
mẽ ở các nước châu Á. Sự phát triển này đã chứng tỏ TTHTCĐ là một loại hình
GD phù hợp, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các CĐ địa
phương còn gặp nhiều khó khăn .
1.1.2.2. Những nghiên cứu và quá trình phát triển trung tâm học tập cộng đồng ở
Việt Nam
Vấn đề tổ chức quản lý TTHTCĐ ở Việt Nam chỉ mới được quan tâm
nghiên cứu trong khoảng 15 năm trở lại đây bởi các tác giả Tô Bá Trượng [105], Thái
Xuân Đào [36, 37], Phạm Quang Huân [56], Nguyễn Như Ất [2], Nguyễn Văn Nghĩa
[73]… Những nghiên cứu nói trên đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn của TTHTCĐ như: vị trí của TTHTCĐ trong hệ thống GD quốc dân
nói chung và trong hệ thống GDTX nói riêng; vai trò của TTHTCĐ đối với việc
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương; chức
21
năng của TTHTCĐ; công tác quản lý TTHTCĐ; những kết quả bước đầu trong
việc phát triển mô hình GD TTHTCĐ…
Ngoài ra, còn có một số các bài báo, đề tài cấp Bộ, luận văn Thạc sĩ, sách
tham khảo… đề cập đến vấn đề này. Trong đó, đáng chú ý nhất là đề tài cấp Bộ:
“Xây dựng mô hình thí điểm về TTHTCĐ cấp xã ở nông thôn miền Bắc”, mã số
B.99-49-79 của nhóm tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu xoá mù chữ và
GDTX, Viện Khoa học GD Việt Nam [36]. Đề tài, đã trình bày khá hệ thống
những kết quả nghiên cứu về TTHTCĐ ở cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Trong công trình nghiên cứu “Yêu cầu của thời đại và những vấn đề đặt ra
với phát triển giáo dục không chính quy trong thời gian tới”, tác giả Đặng Quốc
Bảo [3] cho rằng, từ TTHTCĐ cần phát triển một số trường trung học CĐ và tiến
tới xây dựng một số trường đại học cho người lớn tuổi. Trường đại học này không
tổ chức theo kiểu các trường ĐH truyền thống dành cho thanh niên. Tiếp đó, trong
công trình nghiên cứu “Xây dựng và phát triển các trung tâm học tập cộng đồng
góp phần thực hiện cuộc đổi mới toàn diện và căn bản sự nghiệp giáo dục theo
đường lối Đại hội Đảng lần thứ XI”, tác giả Đặng Quốc Bảo một lần nữa khẳng
định các TTHTCĐ chính là hạt nhân của GD phi chính quy, một loại thiết chế GD
không câu nệ các thủ tục hành chính. Nó linh hoạt nhằm giúp người học các kiến
thức trực dụng, hữu dụng cho đời sống. TTHTCĐ là nơi thúc đẩy nhu cầu hiểu
biết của người dân; nâng cao được năng lực và cơ hội lựa chọn cho người dân.
Nếu gắn kết được bộ ba “nhu cầu - năng lực - cơ hội” thì TTHTCĐ sẽ làm được
sứ mệnh tăng cường được giá trị vốn tổ chức (organizational capital), vốn con
người (human capital) và vốn xã hội (social capital). Đó là tiền đề tạo nên XHHT
của đất nước [4].
Trong một số công trình khoa học, như: “Xây dựng và phát triển xã hội học
tập”, “Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Việt Nam”, tác giả Phạm Tất Dong
[22, 23, 24] đã đánh giá một số kết quả đạt được của các TTHTCĐ, là: tạo ra
được cơ hội học tập cho người dân, nhất là nông dân, nhờ đó đã góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống và phát triển nguồn nhân lực tại CĐ; tạo điều kiện để
người dân “cần gì, học nấy”, giúp cho mọi người được học tập thường xuyên;
tạo ra môi trường xã hội, trong đó ai cũng học tập và ai cũng có thể tham gia vào
việc phát triển GD tại CĐ. TTHTCĐ chịu sự chỉ đạo, quản lý của 2 cấp, cấp
22
huyện và cấp xã. Trong quá trình chỉ đạo thí điểm mô hình XHHT ở nhiều địa
phương, tác giả đã đề nghị chỉnh sửa Luật GD 2005, bổ sung thêm điều luật nói
về TTHTCĐ như là một thiết chế GDPCQ.
Gần đây, trong nghiên cứu“Định hướng chiến lược phát triển giáo dục
thường xuyên và xây dựng trung tâm học tập cộng đồng”, tác giả Hoàng Minh
Luật đã đề cập đến một số vấn đề về tình hình phát triển TTHTCĐ, quản lý
TTHTCĐ trong khu vực và ở Việt Nam [68].
Tác giả Ngô Quang Sơn, trong một số đề tài nghiên cứu khoa học [81, 82]
đã tổng hợp và đánh giá tổng quan về xu thế xây dựng và phát triển các
TTHTCĐ, xác định TTHTCĐ là vấn đề thời sự và xu thế phát triển tất yếu của
GDTX ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam. Tác giả đã trình bày quy trình
xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức quản lý các nguồn lực của TTHTCĐ, các
bước chỉ đạo và công tác kiểm tra, đánh giá ở TTHTCĐ, chỉ ra những thuận lợi,
khó khăn trong việc xây dựng và phát triển bền vững các TTHTCĐ ở các nước
trong khu vực và ở Việt Nam, đề xuất một số giải pháp hiệu quả để phát triển
bền vững các TTHTCĐ.
Trong đề tài "Thực trạng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tỉnh
Hòa Bình" do Trịnh Công Thái làm chủ nhiệm [100], nhóm tác giả đã khẳng định
rằng, cần phải tổ chức và quản lý có hiệu quả phương thức kết nối TTHTCĐ với
câu lạc bộ và nhóm PTCĐ. Các câu lạc bộ, nhóm PTCĐ chính là địa điểm tổ chức
lớp học cắm ở thôn, bản vệ tinh của trung tâm. Trưởng thôn, bản phải quản lý lớp
ở thôn, bản của mình và làm theo kế hoạch của TTHTCĐ.
Đề tài "Xây dựng mô hình xã hội học tập tỉnh Sơn La", tác giả Trần Luyến
[71] đã khảo sát quá trình xây dựng 2 TTHTCĐ ở 2 xã Lóng Sập và Hủa Păng
(huyện Mộc Châu). Từ đó, tác giả cho rằng, để quản lý chất lượng học tập của
người dân trong xã, giám đốc TTHTCĐ nhất thiết phải nắm vững nhu cầu học tập
của dân (nhu cầu học nghề ngắn hạn, nhu cầu chuyển giao kỹ thuật sản xuất, nhu
cầu theo học chuyên đề...) và quản lý lịch trình giảng dạy của cán bộ thỉnh giảng.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông đảm trách phó giám đốc trung
tâm phải quản lý chất lượng bài giảng. Còn cán bộ Hội khuyến học phải quản lý
được kế hoạch giảng dạy để vận động người dân đi học theo đúng nhu cầu.
23
Đề tài "Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Hà Tây" do Nguyễn Ngọc Phú
[76] thực hiện, đã cho rằng TTHTCĐ là cơ sở GDNL có tầm quan trọng lớn lao.
Khảo sát thực trạng GDNL ở 3 xã Văn Bình, Duyên Thái và Nhị Khê (huyện
Thường Tín) của tác giả cho thấy: việc học các chuyên đề tại cộng đồng đều dựa
vào nguồn cung cấp thông tin chủ yếu là thư viện xã và huyện. Từ đó tác giả đề
xuất, mối quan hệ giao lưu, trao đổi thông tin và tài liệu học tập giữa hệ thống
TTHTCĐ phải là một khâu quan trọng của quá trình quản lý chất lượng hoạt
động của trung tâm.
Đề tài "Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Hải Dương" do Phạm Văn Bảo
làm chủ nhiệm [10] đã thực hiện thử nghiệm GD theo chuyên đề ở 5 cơ sở: Xã
Minh Đức (Tứ Kỳ ): vùng đồng bằng; Xã Hiệp Hòa (Kinh Môn): miền núi;
Phường Quang Trung: Thành phố Hải Dương; Sở Kế hoạch và Đầu tư: cơ quan
nhà nước; Công ty Lilama 69-3: doanh nghiệp. Từ đó tác giả đưa ra kết luận: GD
theo chuyên đề phải phù hợp với từng đối tượng người học.
Đề tài "Mô hình xã hội học tập cấp xã phường ở tỉnh Phú Yên" do Lê Văn
Hữu làm chủ nhiệm [58] đã thực hiện điều tra tại 4 cơ sở TTHTCĐ ở 4 xã,
phường của tỉnh Phú Yên: Phường 4 thành phố Tuy Hòa; Xã An Hải (huyện Tuy
An); Xã Hà Quang Nam (Huyện Phú Hòa); Xã Suối Bạc (Huyện Sơn Hòa). Ban
quản lý 4 trung tâm trên cho rằng, việc phối hợp với các câu lạc bộ (như câu lạc
bộ tư vấn pháp luật, câu lạc bộ dưỡng sinh...), các loại hình nhà văn hóa (như nhà
rông) là công việc quan trọng nhất để đảm bảo việc xây dựng các chuyên đề học
tập. Ngoài ra, tổ chức các lớp tập huấn cũng là một hình thức thu hút người lớn
tham gia học tập thường xuyên.
Hội Khuyến học Việt Nam, chủ trương xây dựng XHHT từ cơ sở thông qua
phong trào khuyến học, khuyến tài. Hội đã triển khai các đề tài nghiên cứu, tổ
chức các hội nghị, hội thảo khoa học về xây dựng XHHT, về phát triển
TTHTCĐ ở Việt Nam như: đề tài Xây dựng mô hình XHHT ở Việt Nam; Hội
thảo khoa học Xây dựng XHHT ở Việt Nam; Hội nghị Sơ kết 5 năm xây dựng
và phát triển TTHTCĐ (1999-2004); Hội nghị liên tịch với Bộ GDĐT; Hội nghị
tổng kết công tác khuyến học, khuyến tài 1996-2008; báo cáo tổng kết 4 hội thảo
về đánh giá thực trạng TTHTCĐ xã, phường, những mô hình TTHTCĐ phát
triển bền vững, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá TTHTCĐ xã, phường (8/2011)…
24
Những hoạt động trên của Hội Khuyến học Việt Nam đã góp phần quan trọng
vào việc giải quyết nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn trong xây dựng XHHT nói
chung, quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ nói riêng. Bên cạnh đó, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã phối hợp với Hiệp hội Quốc gia các tổ chức UNESCO Nhật
Bản (NFUAJ) tổ chức biên soạn: “Sổ tay thành lập và quản lý trung tâm học tập
cộng đồng”. Nội dung tài liệu bao gồm những kiến thức rất cụ thể, thiết thực,
giúp cho cán bộ lãnh đạo TTHTCĐ có thêm kiến thức quản lý điều hành các
TTHTCĐ ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cuốn tài liệu này mới chỉ là những
hướng dẫn theo cách “cầm tay chỉ việc”, tính lý luận còn hạn chế
[120,121,122,123].
Từ lịch sử vấn đề nghiên cứu cho thấy, kết quả nghiên cứu về TTHTCĐ
của các học giả, các nhà khoa học có ý nghĩa rất quan trọng trên cả hai phương
diện lý luận và thực tiễn. Thực tiễn hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình
hội nhập quốc tế sâu rộng trên các lĩnh vực, đã tác động và tạo nên những thay
đổi về quản lý phát triển GD và nhất là trong giai đoạn triển khai thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế”. Tuy vậy, hầu hết các tác giả mới chỉ đề cập đến những vấn đề
chung nhất của TTHTCĐ, còn mô hình quản lý, cơ chế quản lý và nhất là các
giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ vẫn chưa có
công trình nào tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống, đánh giá một cách
đầy đủ về thực trạng phát triển TTHTCĐ trên phạm vi cả nước nhằm đưa ra
những giải pháp để TTHTCĐ hoạt động một cách hiệu quả, bền vững, đáp ứng
nhu cầu học tập của nhân dân, phù hợp với tình hình phát triển của những năm
đầu xây dựng XHHT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, vấn đề
đặt ra là cần phải chú ý tới một hướng nghiên cứu mới đang bước đầu được triển
khai, kể từ sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 89/QĐ-TTg về
xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 và Quyết định 281/QĐ-TTg về các
mô hình học tập ở cơ sở giai đoạn 2015-2020. Trong 2 Quyết định này đều
khẳng định việc học tập của người dân, nhất là nông dân, dân nghèo nông thôn
cũng như thành thị, đều phải dựa vào trung tâm học tập cộng đồng, một cơ sở
giáo dục không chính quy có tính thiết yếu đối với việc GD thường xuyên, học
25
tập suốt đời. Do đó, nội dung, chương trình, tài liệu học tập và phương pháp dạy
- học tập phải được đặt ra trong một kế hoạch dài hạn. Để đạt được tiêu chí “Gia
đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” của Quyết định 281/QĐ-
TTg và “Cộng đồng học tập cấp xã” của Thông tư 44/2014/TT-BGDĐT, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành 500 chương trình học tập, huấn luyện khung.
Căn cứ vào bộ chương trình học tập, huấn luyện khung này, các TTHTCĐ xây
dựng kế hoạch để chuyển tải nội dung vào chương trình giảng dạy của TT. Đồng
thời, Hội Khuyến học Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa- Thể
thao-Du lịch, Bộ Thông tin và truyền thông với sự hỗ trợ của Dự án Bill and
Melinda Gates đã nghiên cứu ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin vào quá
trình dạy-học của TTHTCĐ nhằm khai thác hiệu quả kênh thông tin mạng qua
hệ thống máy tính của 2000 thư viện và 8000 điểm Bưu điện văn hóa xã. Hướng
nghiên cứu này đang trong quá trình thực hiện thử nghiệm nhưng tính khả thi
của Dự án đã bộc lộ rõ rệt và đưa lại kết quả tốt đẹp.
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy, việc nghiên cứu vấn đề quản lý
phát triển hệ thống TTHTCĐ ở Việt Nam nói chung, ở vùng Đồng bằng Sông
Hồng nới riêng, đang là một đòi hỏi cấp bách, cần giải quyết.
t số k ái niệm côn cụ
1.2.1. Xã hội học tập (Learning society)
Khái niệm xã hội học tập (La Société de l’apprentissage/The Learning
society) lần đầu tiên được UNESCO đưa ra trong công bố “Học để làm người, thế
giới giáo dục ngày nay và ngày mai”, UNESCO, Paris, 1972. Trong đó nêu rõ:
“Xã hội học tập là một xã hội trong đó tất cả các tổ chức xã hội là người cung cấp
giáo dục chứ không riêng gì các nhà trường... Một nhà máy, một cơ sở kinh tế
cũng có thể và cần phải có một vai trò về giáo dục. Nó có thể tự huấn luyện cho
nhân viên và cũng có thể giáo dục cho công chúng về các quá trình và sản phẩm
của nó, các chính sách về môi trường, tính năng kỹ thuật hay những đóng góp của
nó cho xã hội…”
Theo các quan điểm của UNESCO, XHHT có 7 đặc trưng nổi bật sau:
1) Mọi người đều được học, học thường xuyên, học suốt đời; 2) Toàn bộ môi
trường xung quanh đều có thể tạo ra cơ hội học tập và phát huy tài năng của mỗi
người; 3) Con người được tiếp nhận trình độ GD cơ bản để học tập và tự hoàn
26
thiện; 4) Nhà trường mang lại cho mọi người lòng mong muốn và sự hào hứng
được học tập, với năng lực “học cách học” và với sự tò mò trí tuệ; 5) Mỗi cá nhân
đều có thể lần lượt làm người dạy và làm người học; 6) Xã hội dựa trên thành tựu,
cập nhật và ứng dụng tri thức; 7) Người học trở thành những nhà nghiên cứu, còn
người dạy, dạy cho người học cách đánh giá và quản lý những thông tin mà họ
được cung cấp...[91].
Theo tác giả Vũ Oanh, XHHT là một xã hội vì người học, của người học, do
người học, lấy người học và việc học suốt đời làm trung tâm [74].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng xã hội học tập là một xã hội mọi người đều
lấy học tập là một công việc thường xuyên, suốt đời, học trong nhà trường và
ngoài nhà trường, chính quy và không chính quy, như là một phần không thể thiếu
được của đời mình, lấy học tập là phương pháp tiếp cận (cách nhìn, cách xử lí) của
cuộc sống nhằm phát triển con người bền vững - động lực cho toàn bộ sự tiến bộ
xã hội [45].
Tác giả Nguyễn Viết Sự [87] xem xét khái niệm XHHT từ nội dung và các
tiêu chí của nó. Theo đó, XHHT được tác giả đề cập: Ở cấp độ quốc gia, là quan
điểm, định hướng và chính sách đảm bảo cho mọi người có quyền, có điều kiện
học tập để phát triển phẩm chất và năng lực bản thân. Điều đó phải được thể hiện
rõ trong Hiến pháp và các Luật của Nhà nước. Đặc biệt trong Luật giáo dục phải
xác định rõ mục tiêu của sự học là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài; đảm bảo cơ hội học tập và điều kiện thuận lợi cho người học trong các cơ
sở chính quy và không chính quy; Ở cấp độ cá nhân trong xã hội, cần thấm nhuần
trong nhận thức và hành động về việc học tập để hiểu biết, để làm việc, để tồn tại
và để chung sống trong CĐ. Trong quá trình sống và làm việc, con người phải
luôn luôn học tập để khỏi bị lạc hậu và tiếp cận, thích nghi nhanh, sáng tạo với sự
thay đổi của hoàn cảnh xã hội. Nội dung học tập hết sức phong phú, không chỉ về
chuyên môn nghề nghiệp mà cả về kĩ năng sống trong xã hội hiện đại. Mỗi người
phải sẵn sàng học tập, thường xuyên học tập với quan điểm luân phiên, nối tiếp
về đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng.
Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng XHHT là xã hội mọi người đều phải
học, mọi đối tượng lao động đều phải học, mọi lứa tuổi đều phải học và phải học
thường xuyên, học suốt đời, học bằng nhiều hình thức để có thể lao động và sống
27
trong các điều kiện mới của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [42].
Tác giả Tô Bá Trượng, trong tác phẩm “Từ điển Bách khoa tâm lý học, giáo
dục học Việt Nam” đã định nghĩa: “XHHT là một xã hội mà ở đó ai cũng học tập,
học ở mọi lứa tuổi, mọi lúc, mọi nơi. Mọi hiện tượng, sự kiện, hoạt động... đều có
thể là đối tượng, nội dung học tập, tùy theo sự quan tâm của người học. Phương
pháp học cũng rất đa dạng, nhưng lấy tự học là chính. Tùy theo điều kiện cụ thể
của người học, có thể học ở trường, lớp hay trong cuộc sống, lao động, giao tiếp,
giải trí... và bằng mọi phương tiện thông tin, giao lưu, nối mạng trong và ngoài
nước. XHHT chứa đựng ý tưởng về GD suốt đời, HTSĐ, mà cốt lõi của HTSĐ là
học cách học” [46].
Theo tác giả Thái Xuân Đào, xã hội học tập là xã hội trong đó mọi người đều
HTTX, HTSĐ và mọi tổ chức, lực lượng, mọi cá nhân trong xã hội đều có trách
nhiệm tạo cơ hội HTSĐ cho mọi người. Một xã/phường/thị trấn được coi là đã
hoàn thành xây dựng XHHT hay được công nhận là “Xã hội học tập” khi mọi
người dân ở đó đều học tập và khi mọi lực lượng, mọi người ở đó đều quan tâm,
có trách nhiệm đối với việc tạo cơ hội học tập cho người dân. Với tiêu chí đó,
TTHTCĐ được coi công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập ở cơ sở bởi vì nó
được đánh giá là mô hình giáo dục có hiệu quả trong việc thực hiện “Giáo dục cho
mọi người” và “Mọi người cho giáo dục” [37].
Từ những nghiên cứu trên, XHHT được hiểu là: “một xã hội mà trong đó
mọi người đều được học, học thường xuyên, học suốt đời, học mọi lúc, mọi nơi
và mọi lực lượng xã hội đều có trách nhiệm tạo cơ hội học tập cho mọi người
dân”. Nói đến XHHT cần chú ý đến cả hai đặc trưng quan trọng của nó, đó là
“học tập cho mọi người” và “mọi người cho học tập”. Hai đặc trưng của XHHT
có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. XHHT là một hiện tượng có tính
quy luật của sự phát triển, là vấn đề chung của thời đại. Song ở mỗi quốc gia hoặc
mỗi khu vực thường có chiến lược xây dựng XHHT của riêng mình.
Theo GS.TS Phạm Tất Dong, quá trình xây dựng XHHT ở nước ta phải
trải qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn phát triển đầu của XHHT gắn liền với mục tiêu tăng trưởng kinh
tế, phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội. Khái niệm
giảm nghèo được hiểu trên ba phương diện: giảm nghèo về tri thức (nghèo năng
28
lực nắm tri thức và nghèo năng lực giao lưu tri thức); giảm nghèo nhân văn
(nghèo về các điều kiện sống và cơ hội tiếp cận các dịch vụ); giảm nghèo về thu
nhập (nghèo về phương diện thu nhập do nghèo tri thức, nghèo năng lực tạo ra
việc làm,v.v...).
- Giai đoạn thứ hai: xây dựng XHHT để phát triển kinh tế tri thức. Muốn
phát triển kinh tế tri thức phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, trí thức hóa
công-nông, tạo ra đội ngũ lao động trí thức; có đội ngũ nhân tài đông đảo về các
lĩnh vực GD, văn hóa, khoa học, công nghệ, quân sự, quản lý kinh tế và quản lý xã
hội, có đủ năng lực sáng tạo ra những công nghệ mới, làm chủ những công nghệ
cao...; thực hiện một nền GD hiện đại cho 100% dân cư với yêu cầu phát triển
hết mọi năng lực sẵn có trong mỗi con người như Chủ tịch Hồ Chí Minh hằng
mong muốn [24, tr 25,26,27].
1.2.2. Học tập suốt đời (lifelong learning)
Hầu hết các học giả châu Âu đều khái quát thuật ngữ học tập suốt đời
(HTSĐ): là một quá trình hỗ trợ liên tục, khơi dậy, trao quyền cá nhân, đòi hỏi
toàn bộ kiến thức, giá trị, kỹ năng và sự hiểu biết thông qua suốt cuộc đời của họ
và áp dụng nó với sự tin cậy, sáng tạo, thích thú trong tất cả vai trò, hoàn cảnh và
môi trường.
Tổ chức kinh tế hợp tác và phát triển châu Âu (OECD) và UNESCO đều
lập luận rằng, HTSĐ là bản chất của sự phồn vinh về kinh tế và sự ổn định về xã
hội. Theo đó, HTSĐ bao quát, kéo dài trên một phạm vi rộng thuộc về các vấn
đề GDĐT. HTSĐ gồm những hình thức đào tạo chính quy và không chính
quy/phi chính quy trong GDĐT.
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong tác phẩm “Từ điển Bách khoa tâm lý học,
giáo dục học Việt Nam” đã định nghĩa: “Học suốt đời (long-life education) theo
quan điểm của UNESCO là chìa khóa mở cửa vào thế kỷ XXI. Học suốt đời
vượt qua sự phân biệt truyền thống giữa GD ban đầu và GD liên tục. Nó gắn với
một quan niệm tiên tiến hơn: quan niệm về một XHHT, ở đó tất cả mọi thứ đều
có thể tạo ra cơ hội học tập và tiềm năng của mỗi người” [46].
Học tập suốt đời là một quá trình học hỏi liên tục của mỗi con người nhằm
bổ sung và thích ứng những kiến thức và kỹ năng, sự xét đoán và năng lực
29
hành động của mình. HTSĐ có vai trò xã hội trong việc làm và trong cộng đồng.
HTSĐ làm cho con người có ý thức đầy đủ về bản thân mình và môi trường
xung quanh. Có kiến thức, biết làm, biết sống như thế nào với người khác và “kỹ
năng sống” (làm người) là bốn khía cạnh gắn kết chặt chẽ của một thực thể con
người. HTSĐ là việc tích lũy hàng ngày những kinh nghiệm xã hội - lịch sử.
Thông qua các hình thức học tập chính quy và không chính quy, mọi người dân có
được những kiến thức, kỹ năng, thái độ; tiếp thu được những giá trị, nâng cao
năng lực làm chủ bản thân, làm chủ tri thức mới, làm chủ kỹ thuật và công nghệ
mới để luôn thích ứng với những biến đổi mau lẹ của xã hội, của sản xuất. Đó là
kết quả mà việc HTSĐ phải đạt được. Trong quá trình HTSĐ, mỗi người phải biết
phát triển những năng khiếu bẩm sinh, đồng thời lại phải tập luyện để có được
những năng lực mới. HTSĐ là công việc đòi hỏi sự nỗ lực hằng ngày, nếu kiên trì
học tập, con người sẽ có được những niềm vui của sự khám phá [26, tr85].
Theo Candy, Crebert và Ó.Leary, những phẩm chất của một người học
suốt đời cần có là óc nghiên cứu, thể hiện ở lòng say mê việc học, sự tò mò, óc phân
tích và khả năng định hướng cho việc học của mình. Vì là đối tượng học trong xã
hội hiện đại với kỹ thuật và công nghệ phát triển cho nên người học suốt đời
cũng phải biết sử dụng các thiết bị công nghệ. Đặc biệt là khả năng sử dụng máy
vi tính để phục vụ cho việc học và nghiên cứu. Người học mẫu hình này phải nắm
được những nguyên tắc cơ bản đằng sau những kiến thức được học để có thể áp
dụng vào những tình huống khác nhau, chứ không chỉ đơn thuần ở những tình
huống quen thuộc; có thái độ tốt đối với việc học và có kỹ năng sắp xếp công
việc hợp lý. Những quan niệm về người học hiện đại bên cạnh việc nhấn mạnh
việc học đã đề cao những phẩm chất xã hội thông qua việc tự học, tự định hướng
và sự tự chịu trách nhiệm cho việc học của mình [103].
Trong xã hội ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa, cùng sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin thì điều quan trọng là học để nhận
biết được những gì diễn ra và sử dụng kiến thức của mình tác động có hiệu quả
vào thực tiễn. Người học phải cập nhật kiến thức suốt đời để biết, để hiểu, để
giao tiếp và để phát triển hết tiềm năng của bản thân. Mỗi cá nhân không chỉ học
cho riêng mình mà còn học cho CĐ, học lẫn nhau và học để chung sống.
30
1.2.3. Các hình thức học tập trong xã hội học tập.
Trên thế giới có nhiều quan niệm về các hình thức học tập và các quan
niệm này tương đối thống nhất với nhau. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những
điểm khác biệt ở từng quốc gia. Mặt khác, trong thực tế sự phân định các hình
thức học tập khác nhau cũng không mang tính tuyệt đối:
1.2.3.1. Giáo dục chính quy (formal Education)
Là hệ thống GD nền tảng có cấu trúc chặt chẽ theo cấp học, bậc học được
tiến hành trong nhà trường (từ mầm non đến đại học, sau đại học). Chương trình
GD có quy định về mục tiêu, nội dung, thời lượng, phương pháp GD, phương
thức kiểm tra, đánh giá đối với từng lớp học, cấp học, trình độ đào tạo. Như vậy,
GDCQ được hiểu là hệ thống GD có tổ chức, được cung cấp chính thức trong
các cơ sở GD thuộc quyền quản lý của Nhà nước [26].
1.2.3.2. Giáo dục không chính quy (Non - formal Education)
Là hệ thống GD nằm ngoài hệ thống chính quy, theo một chương trình
riêng. Đây là hình thức GD có sự quy định mềm dẻo về mục tiêu, kế hoạch,
chương trình, nội dung, thời lượng, phương pháp GD, phương thức quản lý, kiểm
tra và đánh giá kết quả dạy - học, được xây dựng thích hợp với nhu cầu người
học và tùy thuộc vào sự cần thiết của nhóm người học [26]
1.2.3.3. Giáo dục không chính tắc hay phi chính quy (Informal education)
Là khái niệm vẫn còn gây nhiều bàn luận. Trong một số công trình nghiên
cứu, các tác giả còn nhầm lẫn giữa khái niệm GDPCQ với khái niệm GDKCQ.
Trên thực tế, đây là hình thức học đáp ứng nhanh với những yêu cầu người học
theo phương thức “cần gì học nấy”, hoặc gặp cơ hội thì tham gia học tập mà
không có chủ đích từ trước. Loại hình GD này cho phép mọi người tự học, phù
hợp với hứng thú, sở trường, sự sẵn sàng và các cơ hội học tập trong cuộc sống cá
nhân của họ, trong công việc và điều kiện về tài liệu học tập, phương tiện truyền
thông và các nguồn tri thức. Ví dụ: người học ngẫu nhiên học được một điều gì đó
qua một chương trình truyền hình [26].
1.2.4. Giáo dục thường xuyên (Education permanent)
Theo tài liệu của UNESCO, thuật ngữ này dùng để chỉ sự GD dành cho
những người đã hoàn thành vòng GDCQ ở thời niên thiếu. Với cách hiểu như
vậy, thuật ngữ này đồng nghĩa với giáo dục người lớn (GDNL - adult education).
31
Trên thế giới, giáo dục thường xuyên còn được hiểu theo nghĩa rộng hơn.
Theo đó, GDTX dùng để chỉ một hệ thống GD gồm hai giai đoạn khác nhau: giai
đoạn GD ban đầu và giai đoạn GD tiếp tục. Hai giai đoạn này nối tiếp nhau, kéo
dài từ khi con người lọt lòng đến hết cuộc đời. Ở Mỹ, GDTX dùng để chỉ toàn
bộ các cơ hội GD tiểu học, trung học và sau trung học do các tổ chức công hoặc
tư tiến hành. Người tham gia có thể thuộc bất kỳ lứa tuổi nào nhằm phát triển
nhân cách, phát triển kiến thức nghề nghiệp, trong thời gian rỗi. Ở Tây Ban Nha
và ở Pháp, GDTX được hiểu là những hoạt động không ở các trường lớp chính
quy, là hoạt động tự phát mà trong đó học tập là một sản phẩm ngẫu nhiên của
cuộc sống.
Ở Việt Nam, GDTX được hiểu là hệ thống GDKCQ, bên cạnh hệ thống
giáo dục chính quy. Về thuật ngữ GDTX, theo Luật giáo dục 2005 được sử dụng
với nghĩa: GDKCQ giúp cho mọi người có cơ hội vừa làm, vừa học, học liên tục,
học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp để cải thiện cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo
việc làm và thích nghi với cuộc sống xã hội. Hình thức GDKCQ được thực hiện
trước hết ở các cơ sở GDTX và cũng có thể được thực hiện trong cơ sở GDCQ.
Với cách hiểu này, GDTX ở Việt Nam phục vụ những đối tượng sau:
1) Thanh niên và người lớn tuổi không có điều kiện tiếp cận với GDCQ,
hoặc đã bỏ học giữa chừng khi tham gia học trong hệ thống nhà trường chính
quy do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhóm đối tượng này gồm: những người
mù chữ, tái mù chữ, những người có nhu cầu học tiếp các chương trình tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông...
2) Người dân có nhu cầu HTSĐ để thỏa mãn những yêu cầu khác nhau theo
các mục tiêu: học để biết, học để làm, học để chung sống với CĐ, học để hoàn
thiện nhân cách.
Các hình thức GD liên kết, tích hợp với nhau sẽ giúp cho con người đạt
được yêu cầu phổ cập với trình độ GD phổ thông, tức là trình độ GD cơ bản
(basic education) và không hạn chế con người đi vào GD nghề nghiệp
(professional education) và GD đại học (higher education) [26, tr 113,114].
32
1.2.5. Cộng đồng và giáo dục cộng đồng
1.2.5.1. Cộng đồng (Community)
Khái niệm cộng đồng, cộng đồng xã hội đã xuất hiện từ lâu. Tuy nhiên, đến
thế kỉ XIX, khái niệm này mới được mô tả một cách đầy đủ cả về ngoại diên và
nội hàm. Hiện nay, khái niệm CĐ được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hoá và trong đời sống xã hội (CĐ thế giới, CĐ quốc gia, CĐ dân
tộc, CĐ người Việt ở nước ngoài, CĐ những người nói tiếng Pháp, CĐ làng xã, CĐ
dân cư, CĐ khu vực…)
Khái niệm CĐ có nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo “Từ điển tiếng Việt” thì CĐ là toàn thể những người cùng sống, có
những điểm giống nhau gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội [118].
Theo cách hiểu truyền thống của người Việt Nam, thì CĐ là làng/xã. Trong
đó, các thành viên gắn bó chặt chẽ với nhau bởi tình làng, nghĩa xóm, bởi các
truyền thống văn hoá, phong tục tập quán, lễ nghi, bởi các luật lệ, hương ước làng
xã. CĐ làng/xã tồn tại bền vững qua nhiều giai đoạn lịch sử và có ý nghĩa sâu sắc
đối với từng cá nhân, từng thành viên của CĐ. Vì thế có thể nói, làng/xã Việt Nam
mang tính CĐ rõ nét nhất.
Ngày nay, do sự phát triển của đô thị, bên cạnh CĐ làng/xã đã hình thành CĐ
phường/thị trấn. Tuy sự gắn kết không chặt chẽ như CĐ làng/xã nhưng CĐ
phường/thị trấn cũng đã bắt đầu phát huy tác dụng của mình trong việc thực hiện
các chức năng kinh tế, xã hội, văn hoá, GD, khoa học, công nghệ…
Trong luận án này, khái niệm CĐ được giới hạn ở phạm vi xã/ phường/ thị
trấn và được hiểu: CĐ là tập hợp các thành viên sống trên một địa bàn nhất định,
gắn kết với nhau bởi các mối quan hệ, phong tục tập quán, truyền thống lịch sử -
văn hoá, có sự chia sẻ với nhau về tâm lý - tình cảm, trách nhiệm - nghĩa vụ,
kiến thức - kinh nghiệm, vật chất, tinh thần…
1.2.5.2. Giáo dục cộng đồng (Community learning)
Khái niệm giáo dục cộng đồng được sử dụng từ cuối thế kỷ XIX ở Bắc Mỹ
(Mỹ và Canada). Nơi đây, khái niệm GDCĐ xuất hiện gắn với sự xuất hiện các
hình thức đào tạo ngắn hạn có mục đích tự thân là phục vụ nhu cầu hiểu biết và
33
lao động sản xuất của CĐ địa phương, không phân biệt lứa tuổi, dân tộc, thu
nhập, thành phần xã hội.
Hiệp hội GDCĐ Quốc tế quan niệm rằng: "Giáo dục cộng đồng là quá trình
làm cho cộng đồng có đủ khả năng kiểm soát sự phát triển và cải thiện chất
lượng cuộc sống của cộng đồng thông qua học tập suốt đời. Nó tạo thêm sinh lực
cho mọi người và sử dụng các nguồn lực công, nguồn lực tư và nguồn lực tự
nguyện để xây dựng, cải thiện cộng đồng thông qua việc xác định và đáp ứng
những nhu cầu của cộng đồng. Nó trao quyền cho mọi người để họ có thể quyết
định và hành động vì sự phát triển của cộng đồng mình" [79].
Ngày nay, trong xu thế của nền kinh tế tri thức và bối cảnh của “giáo dục
suốt đời”, “giáo dục cho mọi người”, GDCĐ càng ngày càng chiếm một vị trí
quan trọng. Trước hết, GDCĐ là để phát triển cộng đồng. Chỉ có CĐ mới tạo ra
những điều kiện thuận lợi nhất cho GD, mới có khả năng cung ứng tất cả các cơ
hội HTSĐ cho mọi người dân trong CĐ. GDCĐ phản ánh xu thế liên minh, liên
kết, xu thế trở về cội nguồn, trở lại “bản chất xã hội” của GD và “bản chất giáo
dục” của xã hội [79]. Các nước phát triển, có tiềm lực về kinh tế, nhà nước cũng
không thể cung cấp toàn bộ nguồn lực cho GD mà không cần đến nguồn lực khác.
Vì thế, GDCĐ được xem là một phát minh trong chính sách GD của các nước
đang phát triển [80].
Nội hàm của khái niệm GDCĐ gồm các đặc trưng cơ bản: Là một phương
thức giáo dục - đào tạo không chính quy, hoặc những hoạt động mang tính chất
GD, diễn ra tại CĐ, không phân biệt lứa tuổi; xuất phát từ nhu cầu của CĐ, đáp
ứng yêu cầu của CĐ, nhưng không chỉ phục vụ CĐ mà điều quan trọng là CĐ có
quyền quyết định và có trách nhiệm tổ chức, thực hiện các hoạt động GD trong
CĐ; giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và PTCĐ.
Từ đó, khái niệm GDCĐ có thể được hiểu: Giáo dục cộng đồng là GD
trong CĐ và có sự tham gia của CĐ vào GD. Bên cạnh GDCQ, tất cả các hình
thức học tập của GDKCQ và GDPCQ được coi là những hình thức GDCĐ. Triết
lý cơ bản của GDCĐ là "giáo dục cho mọi người và học tập suốt đời". Theo đó,
người học vừa lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng có thể ứng dụng ngay vào đời
sống và cả những điều cần thiết để thích nghị với xã hội hiện tại và tương lai.
34
1.2.6. Phát triển và Quản lý phát triển
1.2.6.1. Phát triển (Development)
Phát triển hiểu theo nghĩa thông thường là sự biến đổi hoặc làm cho biến
đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp [77].
Phát triển hiểu theo nghĩa phạm trù triết học (theo nghĩa rộng), đó là “quá
trình vận động từ thấp (đơn giản) đến cao (phức tạp), mà đặc trưng chủ yếu là cái
cũ mất đi hoặc chuyển thành cái mới, cái mới ra đời. Tất cả sự phát triển của hệ
thống vô cơ, thế giới hữu sinh, xã hội loài người, nhận thức... đều phục tùng
những quy luật phổ biến của phép biện chứng. Đối với sự phát triển đều theo
hình thức xoáy trôn ốc. Mọi quá trình phát triển riêng rẽ đều có sự khởi đầu và
kết thúc. Vả lại, ngay từ đầu trong khuynh hướng phát triển đã chứa đựng sự kết
thúc của phát triển, còn việc hoàn thành chu kỳ đó thì lại đặt cơ sở cho một chu
kỳ mới” [109].
Tóm lại, “Phát triển" hiểu theo nghĩa chung nhất là sự vận động theo
khuynh hướng đi lên, biến hóa của sự vật từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức
tạp, từ thấp đến cao, từ vật chất cũ đến vật chất mới. Không phải vận động nào
cũng là phát triển, mà chỉ sự vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới trở
thành phát triển. Như vậy, ta có thể hiểu khái niệm phát triển như là sự đi lên,
mở rộng ra, theo chiều hướng tốt [7,8,9].
Có 4 khái niệm gần với khái niệm phát triển là: tăng trưởng, biến đổi, tiến
hóa và tiến bộ. Tăng trưởng là sự mở rộng ngưỡng về mặt số lượng, quy mô theo
hướng tích cực, nhưng không đi kèm với biến đổi chất lượng và cấu trúc. Tiến
hóa là một dạng của phát triển, nhưng đó là sự phát triển từ từ. Biến đổi là hình
thức thay đổi của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp, là một quá trình biến
đổi xã hội hướng tới sự cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa được hài lòng đến
chỗ hài lòng hơn về một thực trạng xã hội so với thời điểm ban đầu. Còn khái
niệm tiến bộ đề cập đến sự phát triển có tính tích cực về mặt giá trị.
Khái niệm “phát triển” ngày nay được sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn,
thậm chí hình thành cả một ngành khoa học phát triển. Trước đây nói đến phát
35
triển người ta thường sử dụng như một tính từ: phát triển cái gì? phát triển như
thế nào?… Còn ngày nay phát triển được sử dụng độc lập như một khái niệm:
văn hóa và phát triển, kinh tế và phát triển, khoa học và phát triển… Nói “phát
triển” trong trường hợp như vậy được ngầm định là phát triển xã hội, phát triển
cộng đồng (phát triển con người), phát triển bền vững.
1.2.6.2. Phát triển xã hội (Social development)
Làm rõ phát triển con người trong các mối liên hệ với xã hội, với thể chế và
với môi trường tự nhiên là những vấn đề rất cơ bản. Quan điểm phát triển luôn
xem con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển; luôn tìm các
động lực kinh tế từ các chính sách phát triển xã hội. Trong thực tế xảy ra trường
hợp xã hội thì phát triển, mà con người lại vẫn bị lãng quên; Giáo dục tăng
nhưng thất nghiệp và đói nghèo cũng tăng; khoa học và công nghệ tiến bộ nhưng
thất học và dốt nát lại trở lên phổ biến hơn; tiện nghi vật chất của xã hội hiện đại
hơn, nhưng quyền con người bị vi phạm nhiều hơn và thêm nhiều người không
được chăm sóc tối thiểu về y tế, giáo dục…; xã hội phát triển thành xã hội thông
tin nhưng phần lớn cư dân lại thiếu thông tin và bị tước mất cơ hội để phát
triển… Trong quá trình phát triển xã hội, vấn đề mở rộng cơ hội cho sự lựa chọn
của con người chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, đặc biệt là cơ hội phát triển
đối với các nhóm cộng đồng cư dân dễ bị tổn thương trong quá trình phát triển
kinh tế.
Phát triển xã hội có nội hàm rộng lớn hơn phát triển con người. Phát triển
xã hội không chỉ phát triển cá nhân con người mà cả các mối liên hệ của con
người với cộng đồng, giữa phát triển con người với phát triển môi trường sống.
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận và phân loại khác nhau về phát triển xã hội. Có
quan niệm phân chia phát triển xã hội, bao gồm: an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội,
bảo hộ việc làm, hỗ trợ công, dịch vụ phúc lợi xã hội…), an toàn xã hội (an ninh
xã hội, trật tự xã hội, an toàn giao thông, an toàn vệ sinh lao động, môi trường
sống) và các vấn đề xã hội (việc làm, chính sách với người có công, bảo trợ xã
hội, xóa đói giảm nghèo…). Có quan niệm phân chia phát triển xã hội theo
hướng khái quát ở 9 vấn đề sau: 1) Môi trường xã hội cho sự phát triển; 2) Xóa
đói giảm nghèo; 3) Việc làm đầy đủ; 4) Hòa nhập xã hội; 5) Bình đẳng giới và
công bằng xã hội; 6) Cơ hội tham gia các dịch vụ y tế; 7) Phát triển các vùng
36
thua thiệt về cơ hội phát triển; 8) Tìm các mục tiêu phát triển xã hội trong các
mục tiêu kinh tế; 9) Tạo nguồn lực cho sự phát triển xã hội.
Nói tới phát triển xã hội thì vấn đề trung tâm là phát triển con người, tạo ra
các cơ hội cho cá nhân con người phát huy những tiềm năng của mình đối với sự
phát triển của xã hội. Phát triển xã hội phải giải quyết hàng loạt các vấn đề, như:
cơ hội phát triển của nhóm cư dân có thu nhập cao, cơ hội hội hòa nhập xã hội của
nhóm cư dân có thu nhập thấp, an sinh xã hội và an toàn xã hội, cơ hội lao động
và cơ hội hưởng thụ kết quả lao động, nâng cao chất lượng sống trước mắt và duy
trì, tôn tạo môi trường đảm bảo cho sự phát triển bền vững tương lai. Việc quản lý
phát triển xã hội trong khi con người ngày càng ý thức rõ hơn quyền của mình thì
phải lựa chọn những hình thức, phương pháp và công nghệ quản lý để tối ưu hóa
cơ hội phát triển của xã hội và con người [78,tr 60-61].
1.2.6.3. Phát triển cộng đồng (Community development)
Phát triển cộng đồng là những hoạt động hướng vào việc nâng cao phúc lợi
vật chất và xã hội cho cư dân một địa phương, thành thị hay nông thôn nhất định,
có quyền lợi chung. Về nguyên tắc, những người dân đó phải đóng vai trò chính
trong việc quyết định và tham gia vào các hoạt động. Phát triển cộng đồng là tập
hợp các nguyên tắc và phương pháp khích lệ dân cư của một cộng đồng, quan
tâm và có trách nhiệm đối với việc nâng cao đời sống vật chất và xã hội của cộng
đồng [46].
1.2.6.4. Phát triển bền vững (Sustainable development)
Ngày nay, phát triển bền vững là một khái niệm được sử dụng rộng rãi
trong rất nhiều lĩnh vực. Hiện nay có nhiều cách định nghĩa, diễn đạt khác nhau
về khái niệm phát triển bền vững, liên quan đến các lĩnh vực khác nhau. Tuy
nhiên, khái niệm phát triển bền vững được sử dụng rộng rãi nhất là khái niệm do
Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (The World Commission on
Environment and Development) đề xuất lần đầu tiên vào năm 1987. Đó là: “Sự
phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại
cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Khái niệm phát triển bền vững bao hàm 3 khía cạnh: bền vững về kinh tế,
bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Bền vững về kinh tế dựa trên tối
đa hóa thu nhập trong khi vẫn duy trì các tài sản tạo ra thu nhập đó, mang tính
hiệu quả kinh tế và tối ưu hóa định hướng phân bổ, sử dụng tài nguyên. Bền
37
vững về mặt xã hội hướng đến con người, liên quan đến duy trì sự ổn định của
hệ thống văn hóa và xã hội. Trong đó, bình đẳng xã hội là một trong những mối
quan tâm chính của bền vững xã hội. Bền vững về môi trường tập trung vào sự
ổn định của hệ thống vật lý và sinh học. Trong đó nhấn mạnh đến khả năng phục
hồi và khả năng thích ứng của hệ thống với những thay đổi hơn là duy trì tình
trạng “lý tưởng”. Ví dụ như: sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh
học cùng với ô nhiễm môi trường đang làm hạn chế khả năng phục hồi của hệ
thống (Fao,1997).
Tóm lại, phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển để đáp ứng được
nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của cả thế
hệ tương lai.
Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) đã đưa ra một khái
niệm mới về sự phát triển bền vững là: Có thể đạt được mục tiêu phát triển bền
vững bằng cách chuyển giao hợp lí các công nghệ, xây dựng năng lực về khoa học
và quản lí, đồng thời với việc sử dụng một cách đúng đắn các nguồn tài nguyên.
Tất cả các quốc gia khi sử dụng tài nguyên và các nguồn lực để phát triển thì phải
tính đến việc duy trì hay đồng thời tạo nên một nguồn tài nguyên để đảm bảo nhu
cầu cho các thế hệ tương lai. Điều này cũng có nghĩa là cải thiện cuộc sống của
con người trong phạm vi khả năng chịu đựng được của hệ sinh thái.
Phát triển bền vững sẽ tạo nên một nền kinh tế bền vững và từ đó mới hình
thành được một xã hội bền vững. Xã hội bền vững là xã hội mà trong đó cách
sống được xây dựng theo 9 nguyên tắc sau: 1) Tôn trọng và quan tâm đến cuộc
sống cộng đồng; 2) Cải thiện chất lượng cuộc sống con người; 3) Bảo vệ sức
sống và tính đa dạng sinh học; 4) Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm giảm các
nguồn tài nguyên không tái tạo được; 5) Giữ vững trong khả năng chịu đựng của
Trái đất; 6) Thay đổi thái độ và thói quen sống hoang phí của mỗi người; 7) Cho
phép các cộng đồng tự quản lí lấy môi trường của mình; 8) Tạo ra một cơ cấu
quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ; 9) Xây dựng một cơ
cấu liên minh toàn cầu. Khái niệm này tập trung vào phương diện phát triển bền
vững tài nguyên, môi trường.
Từ những năm cuối của thế kỉ 20, phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu
phấn đấu, là sự nghiệp chung của tất cả các quốc gia trên thế giới. Hiện nay đã
38
có rất nhiều quốc gia xây dựng các kế hoạch phát triển bền vững cho các lĩnh
vực của quốc gia mình dựa trên 9 nguyên tắc cơ bản nêu trên. [108, tr 424-425].
1.2.6.5. Quản lý sự thay đổi (Management of change)
Trong thế giới hiện đại những đổi thay về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã
hội diễn ra nhanh chóng hơn bao giờ hết và chúng có tác động to lớn đến cuộc
sống thường nhật của tất cả mọi người. Bối cảnh đó đặt lên vai nhà quản lý giáo
dục và nhà trường một sứ mạng mới, phải tiếp cận với lý thuyết “quản lý sự thay
đổi” [35]. Quản lý sự thay đổi trong giáo dục nói chung, trong nhà trường nói
riêng là một tập hợp toàn diện các quy trình cho việc ra quyết định, lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và các bước kiểm tra, đánh giá quá trình thay đổi và lãnh
đạo sự thay đổi. Lãnh đạo sự thay đổi là quá trình định hướng xây dựng và chia
sẻ tầm nhìn về sự thay đổi của tổ chức, lựa chọn những việc cần thay đổi và xác
định chiến lược để thay đổi.
Có thể hiểu: quản lý sự thay đổi thực chất là kế hoạch hóa và chỉ đạo triển
khai sự thay đổi để đạt được mục tiêu đề ra, mà không có sự xáo trộn khi không
cần thiết. Quản lý thay đổi trong GD lấy “cân bằng động” làm điểm tựa và tính
lộ trình là một đặc điểm quan trọng của quản lý sự thay đổi. Quản lý sự thay đổi
coi trọng nguyên tắc phù hợp, thích ứng và kế thừa phát triển.
Quản lý sự thay đổi gồm các bước cơ bản sau: 1) Nhận diện “cái cần thay
đổi” từ nội dung, phương thức hoạt động hay các vấn đề liên quan khác; 2) Lập
kế hoạch để tiến hành thay đổi, tức là liệt kê các việc cần làm, cách làm cũng
như các điều kiện, nguồn lực cần thiết cho việc triển khai kế hoạch; 3) Triển
khai kế hoạch đã được lập, tiến hành thay đổi theo lộ trình xác đáng (phù hợp
với điều kiện, nguồn lực và mức độ phát triển của tổ chức cũng như trong bối
cảnh cụ thể liên quan đến tổ chức mình); 4) Đánh giá kết quả thực hiện thay đổi
(có thể theo từng giai đoạn) và điều chỉnh nếu cần thiết; 5) Tìm các biện pháp
duy trì “cái thay đổi” đã đạt được để tổ chức phát triển bền vững với những “cái
mới” đã hình thành, tức là duy trì “cái mới” đã đạt được [5, tr 475-476].
1.2.6.6. Quản lý phát triển (Development managent)
Hai tác giả Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức đã đưa ra khái niệm quản lý:
"là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra"[51]. Cấu trúc
quản lý bao gồm hai yếu tố: chủ thể và khách thể quản lý. Bản chất của quá trình
39
quản lý bao gồm 4 nội dung: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo, kiểm tra,
đánh giá.
Trong bối cảnh đổi mới hiện nay, sau khi phân tích các quan niệm phát
triển và quản lý sự phát triển trong thời đại ngày nay, tác giả Hoàng Chí Bảo
cho rằng: “Đáp ứng những đòi hỏi của phát triển, dự báo được xu hướng phát
triển, điều kiện hóa cho việc giải quyết các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển - Đó là
các khía cạnh có trong bài toán quản lý” [7].
Quản lý phát triển là những hoạt động có mục đích của cơ quan Nhà nước
và các CĐ (tổ chức) xã hội, bằng các phương tiện của Nhà nước hoặc CĐ, tác
động vào quá trình phát triển xã hội nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo các
tiêu chí phát triển và phát triển bền vững; là quá trình cơ quan Nhà nước và các
tổ chức xã hội sử dụng mọi nguồn lực và các biện pháp khác nhau để thực hiện,
điều chỉnh các hành vi và quan hệ xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu tồn tại và
phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện của con người trong một xã hội cụ thể (nhóm, CĐ, tổ chức, hoặc một
quốc gia).
Quản lý phát triển có những điểm cơ bản sau:
- Đối tượng của quản lý phát triển là những vấn đề, những quan hệ, hành vi
đang đặt ra đòi hỏi phải giải quyết trong quá trình phát triển của một xã hội, một
đất nước.
- Chủ thể quản lý phát triển không chỉ là các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước mà còn bao gồm cả những tổ chức xã hội, các CĐ với tư cách là những thể
chế xã hội. Trong đó, cơ quan Nhà nước đóng vai trò là cơ quan công quyền
(người quản lý công), các tổ chức xã hội đóng vai trò là người tham gia quản lý
hoặc tự quản.
- Phương thức quản lý phát triển chủ yếu được tổng hợp theo hai phương
thức quản lý: quản lý công và tự quản [78, tr 44-45].
Tóm lại, quản lý phát triển của một tổ chức là những hoạt động có mục
đích của Nhà nước và CĐ xã hội, bằng các phương tiện của Nhà nước hoặc CĐ,
tác động vào tổ chức nhằm giải quyết các vấn đề của tổ chức theo các tiêu chí
phát triển và phát triển bền vững.
Hay nói cách khác: quản lý phát triển là quá trình thực hiện các hoạt động
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá, giám sát
40
đối với đối tượng quản lý nhằm đảm bảo sự chuyển biến một cách bền vững cả về
chất và lượng theo những mục tiêu đã được hoạch định.
1.2.7. Trung tâm học tập cộng đồng (Community leaning centres)
Hiện nay, có nhiều tổ chức đưa ra các cách định nghĩa khác nhau về
TTHTCĐ. Sau đây là một số định nghĩa tiêu biểu:
Hiệp hội học tập CĐ ở British (Columbia) cho rằng, TTHTCĐ có 8 đặc
điểm: 1) Có sự tham gia của các cư dân trong CĐ vào giải quyết vấn đề và ra
quyết định, qua Hội đồng CĐ; 2) Tìm kiếm và tạo ra cơ hội HTSĐ cho người học
ở mọi lứa tuổi; 3) Sử dụng các nguồn lực của CĐ cho các chương trình GD; 4)
Tạo cơ hội cho các bậc cha mẹ tham gia vào quá trình học tập của con cái và
cuộc sống học tập; 5) Sử dụng tối đa các phương tiện GD hiện có trong CĐ; 6)
Có sự phối hợp và cộng tác của nhiều cơ quan, tổ chức để cung cấp dịch vụ GD
về kinh tế, xã hội, văn hóa, giải trí...cho mọi thành viên của CĐ; 7) Có quan hệ
đối tác giữa các doanh nghiệp, nhà kinh doanh và trường học CĐ để cải thiện
bầu không khí học tập; 8) Có các tình nguyện viên giúp đỡ để cung cấp, phân
phát dịch vụ cho CĐ.
UNESCO quan niệm rằng, TTHTCĐ là cơ sở GDKCQ của xã, phường, do
CĐ thành lập và quản lý nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và
PTCĐ thông qua việc tạo cơ hội HTSĐ của người dân trong CĐ. TTHTCĐ là
thiết chế GDKCQ của CĐ, do CĐ và vì CĐ [119].
Tác giả Tô Bá Trượng và Thái Thị Xuân Đào cho rằng, TTHTCĐ là một
mô hình GD mới có khả năng tạo cơ hội HTSĐ cho mọi người dân trong CĐ và
phát huy sự làm chủ và tham gia tích cực của CĐ đối với GD; là cơ chế có hiệu
quả trong việc thực hiện xã hội hoá GD, đặc biệt trong lĩnh vực xoá mù chữ và
GDTX [107].
Tác giả Nguyễn Văn Nghĩa định nghĩa: TTHTCĐ là một mô hình mới hướng
tới XHHT nhằm thực hiện các mục tiêu: tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người
trong CĐ được học tập bình đẳng, được trang bị kiến thức nhiều mặt, góp phần
nâng cao mặt bằng dân trí, khuyến học, tăng năng suất lao động, giải quyết việc
làm, lành mạnh hoá các quan hệ xã hội CĐ [73].
Tác giả Thái Xuân Đào cho rằng, TTHTCĐ là một thiết chế GD chủ yếu
dành cho người lớn, là đầu mối liên kết để tất cả các ban ngành, đoàn thể cùng
với ngành GD cung ứng/tổ chức các cơ hội học tập, các hoạt động tuyên truyền
41
GD tới mọi người dân, dưới sự quản lí, điều phối chung của UBND xã. Mọi
người dân trong CĐ có thể đến TTHTCĐ để tìm cho mình một chương trình,
hình thức và phương thức học phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của
mỗi người [36].
Ở Việt Nam, theo Luật Giáo dục, TTHTCĐ là cơ sở GD được thành lập tại
xã, phường, thị trấn, hoạt động theo phương thức GDKCQ. TTHTCĐ được
thành lập nhằm cung cấp cơ hội HTSĐ cho mọi người trong xã, phường, thị trấn
để phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, cải thiện đời sống và phát triển cộng đồng,
xây dựng XHHT, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại
địa phương. Mô hình tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ tại xã, phường, thị trấn
được thực thi theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT.
1.2.8. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng - Quản lý phát triển trung tâm học tập
cộng đồng
1.2.8.1.Quản lý trung tâm học tập cộng đồng (Managing community leaning centres)
Quản lý TTHTCĐ là quá trình lãnh đạo, tổ chức, điều khiển toàn bộ hoạt
động của TTHTCĐ, nhằm đảm bảo cho thiết chế GD này đạt được kết quả mong
muốn. Quản lý TTHTCĐ bao gồm quản lý của các cấp, ngành, các tổ chức đối với
TTHTCĐ (vĩ mô) và quản lý trong nội bộ TTHTCĐ của cán bộ trực tiếp điều hành
(vi mô). Ở phạm vi thứ nhất, chủ thể quản lý là UBND các cấp, Bộ GDĐT, Hội
Khuyến học các cấp, cơ quan quản lý GD các cấp… Ở phạm vi thứ hai, chủ thể
quản lý là cán bộ quản lý (giám đốc, phó giám đốc) TTHTCĐ, còn đối tượng quản
lý là giảng viên, học viên, quá trình dạy học - GD, CSVC, trang thiết bị của
TTHTCĐ… Đối tượng quản lý là TTHTCĐ, với tư cách là một thiết chế GD.
1.2.8.2. Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng (Managing to develop the
community leaning centres)
Quản lý phát triển TTHTCĐ là hoạt động của cơ quan Nhà nước và của
các tổ chức xã hội, bằng các phương tiện của mình tác động vào quá trình tổ
chức xây dựng, phát triển, hoàn thiện các TTHTCĐ theo tiêu chí phát triển
và phát triển bền vững của giáo dục người lớn.
Quản lý phát triển TTHTCĐ là quản lý quá trình hoạch định chính sách,
điều chỉnh chính sách đối với hoạt động của cả hệ thống TTHTCĐ; Quản lý việc
42
huy động các lực lượng xã hội (các bộ, ban, ngành, các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp...) tham gia phát triển TTHTCĐ theo tinh thần xã hội hóa; Quản lý
thực hiện từng bước chiến lược phát triển TTHTCĐ trong tổng thể chiến lược
phát triển giáo dục và đào tạo; Quản lý việc hoạch định chính sách phát triển đội
ngũ quản lý TTHTCĐ theo hướng đào tạo chuyên nghiệp; Quản lý hướng phát triển
các TTHTCĐ trong quá trình chuyển đổi một số TTHTCĐ thành cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực tại chỗ trình độ đại học, giúp cho lực lượng lao động tại chỗ được
trí thức hóa, trên cơ sở đó đẩy mạnh sản xuất, mở rộng ngành nghề, phát triển thị
trường, đưa khoa học kỹ thuật và công nghệ vào từng địa phương. Đồng thời là hoạt
động của các cơ quan, các tổ chức nhằm huy động mọi nguồn lực và biện pháp để
điều chỉnh các hành vi, mối quan hệ của trung tâm đối với các thiết chế khác trong
xã hội nhằm làm cho các trung tâm thay đổi từ trình độ hoạt động thấp đến trình độ
cao, từ chưa hoàn thiện đến mở rộng dần phạm vi tác động của trung tâm đến sự
phát triển sản xuất và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng tại địa phương.
Đối tượng của quản lý phát triển TTHTCĐ là những vấn đề, những quan
hệ của trung tâm trong các mối quan hệ hợp tác, liên kết, hỗ trợ lẫn nhau đối
với các thiết chế giáo dục, các doanh nghiệp, các cơ quan đoàn thể có nhu cầu
tổ chức học tập, học tập suốt đời cho những thành viên của mình.
Phương thức quản lý phát triển TTHTCĐ là sự kết hợp chặt chẽ giữa
phương thức quản lý công với phương thức tự quản. Nhà nước đóng vai trò là
cơ quan công quyền (người quản lý công), các tổ chức xã hội đóng vai trò
người tham gia quản lý hoặc tự quản, kết hợp giữa quản lý vi mô (hoạt động
trong một trung tâm) và quản lý vĩ mô (hoạt động của cả một hệ thống). Cơ chế
vận hành để giải quyết các vấn đề quản lý phát triển TTHTCĐ là cơ chế hành
chính và cơ chế xã hội. Quản lý phát triển TTHTCĐ vừa tuân thủ các yêu cầu
của công tác quản lý; Đồng thời xuất phát từ những yêu cầu của phát triển xã
hội gắn với thực tiễn đất nước, với đặc điểm cụ thể của kinh tế- xã hội địa
phương và với những truyền thống văn hóa của dân tộc.
Như vậy, quản lý phát triển TTHTCĐ là quá trình đạt đến mục tiêu (góp
phần xây dựng XHHT) của trung tâm bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng), kế hoạch hóa (phân tích môi trường, dự báo, lập kế hoạch), tổ chức, chỉ
đạo (lãnh đạo) và đánh giá quá trình phát triển.
43
1.3. Trun tâm ọc tập c n đồn - m t t iết c ế iáo dục của c n đồn
1.3.1. Mục đích của trung tâm học tập cộng đồng
Cũng giống nhiều nước trong khu vực, việc tổ chức các TTHTCĐ ở Việt Nam
nhằm 3 mục đích chính: Tạo ra những cơ hội học tập cho mọi người dân trong CĐ
để nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển nguồn nhân lực cộng đồng; Tạo
điều kiện để đáp ứng nhu cầu học tập theo phương châm “cần gì học nấy”, GD suốt
đời cho mọi người; Xây dựng hệ thống GDTX ở cơ sở để ai cũng được học hành,
ai cũng có thể tham gia vào công việc GD và học tập tại cộng đồng.
1.3.2. Vị trí của trung tâm học tập cộng đồng
TTHTCĐ nằm trong hệ thống mạng lưới GDTX, là cơ sở GDTX ở địa
phương. Vị trí của TTHTCĐ thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Hệ thống tổ chức cơ sở giáo dục thường xuyên của Việt Nam
(Nguồn Vụ Giáo dục thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
Cấp tỉnh/thành
phố Các trường ĐH,
CĐ,THCN
TTGDTX (tỉnh)
TTNN-TH (tỉnh)
Khoa tại chức, TTĐTTX
Trung tâm
NNTH
Cấp quận/ huyện
TTGDTX (huyện)
Trường BTVH TTNN - TH
(huyện)
Cấp xã/phường
TTHTCĐ
44
TTHTCĐ là cơ sở GDTX trong hệ thống GD quốc dân, là trung tâm học
tập tự chủ của CĐ cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước. Ngược lại,
TTHTCĐ phải phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong CĐ
dân cư để xây dựng và phát triển trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân
cùng làm. TTHTCĐ được sự tư vấn, giúp đỡ về chuyên môn của TTGDTX
huyện. Quan hệ giữa TTHTCĐ và TTGDTX huyện không phải là mối quan hệ
hành chính “trên - dưới”, mà là mối quan hệ bình đẳng, chỉ khác nhau về địa
bàn phục vụ. TTHTCĐ và TTGDTX đều có nhiệm vụ tạo cơ hội HTSĐ cho
mọi người nhưng địa bàn phục vụ của TTGDTX rộng hơn, cho một huyện. Còn
TTHTCĐ phục vụ cho người dân của một xã/phường/thị trấn. Có thể xem
TTHTCĐ là các vệ tinh của TTGDTX huyện, là nơi triển khai những chương
trình GDKCQ cho mọi người tại địa phương.
1.3.3. Chức năng của trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm học tập cộng đồng là một trung tâm đa chức năng:
- Thứ nhất, TTHTCĐ có chức năng GD và huấn luyện, như một địa điểm
học tập thường xuyên, HTSĐ của CĐ. Tại đây có nhiều chương trình học để ai
cũng có thể tìm được cho mình một chương trình phù hợp: lớp xoá mù chữ cho
các đối tượng; lớp học tình thương cho trẻ em thất học; lớp xóa mù chữ và GD
tiếp tục sau xoá mù chữ; chương trình tạo thu nhập (dạy nghề ngắn hạn, tập huấn
về kỹ thuật, chuyển giao công nghệ…); Chương trình nâng cao chất lượng cuộc
sống (chuyên đề về sức khoẻ, dinh dưỡng, dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ
môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, pháp luật…); Chương trình đáp ứng sở
thích cá nhân (chụp ảnh, cắm hoa, thêu ren, nấu nướng, vẽ…); Chương trình
chuẩn bị cho tương lai (ngoại ngữ, tin học…). Ngoài ra, Trung tâm còn phối hợp
với các lực lượng khác như: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, tổ chức khuyến
nông… tổ chức các chuyên đề khoa học và công nghệ…
- Thứ hai, TTHTCĐ có chức năng thông tin và tư vấn, người dân có thể đến
đây để đọc hoặc mượn sách, báo, hoặc được thông tin, tư vấn các vấn đề cần thiết
như bảo vệ sức khoẻ, chữa bệnh, cách dùng thuốc, tìm kiếm việc làm, thông tin
giá cả thị trường, tín dụng, hôn nhân và gia đình, chăn nuôi, trồng trọt… Các hình
thức cung cấp thông tin như: tổ chức giới thiệu sách, thông báo về các nguồn tin,
sử dụng hệ thống truyền thanh của xã, phường, làm bảng tin… có tác dụng tích
cực đến nhu cầu hiểu biết của người dân.
- Thứ ba, TTHTCĐ có chức năng PTCĐ như một trung tâm văn hóa, thể
45
thao. Người dân có thể đến đây để luyện tập thể thao, biểu diễn văn nghệ, luyện
tập dưỡng sinh; tổ chức trao đổi, mạn đàm về công việc; tổ chức nói chuyện theo
các chủ đề; xem phim; tham gia các dịch vụ khám chữa bệnh; hỗ trợ các dự án
đang triển khai ở địa phương, như: chương trình xoá đói giảm nghèo, dự án cho
vay vốn với lãi suất thấp, chương trình xây dựng quỹ khuyến học của xã/phường,
chương trình chống suy dinh dưỡng, chương trình tiêm chủng dự phòng v.v…
- Thứ tư, TTHTCĐ có chức năng liên kết, phối hợp với các tổ chức, các lực
lượng xã hội để thực hiện mục tiêu GD của mình, như: phối hợp với Hội người
cao tuổi điều tra nhu cầu học tập của người cao tuổi, người hưu trí; phối hợp với
Đoàn thanh niên để tổ chức huấn luyện cho thanh niên làm trang trại; phối hợp với
Hội Phụ nữ về thực hiện chương trình kế hoạch hoá gia đình, chương trình phòng
chống suy dinh dưỡng ở trẻ em… TTHTCĐ giữ vai trò quan trọng trong việc
liên kết, phối hợp các ban, ngành, các đoàn thể, các lực lượng xã hội trong việc tạo
cơ hội HTSĐ cho người dân và hỗ trợ phát triển cộng đồng, là nơi hội họp, mít
tinh của cộng đồng v.v…
Đối tượng người học ở các TTHTCĐ là mọi người dân tại cộng đồng (không
phân biệt độ tuổi, trình độ, thành phần …) từ người mù chữ cho đến người có trình
độ đại học, sau đại học, từ trẻ em tới người già … [25, 38].
1.3.4. Sứ mạng của trung tâm học tập cộng đồng
Là cơ sở của GDTX được tổ chức ở xã/phường/thị trấn, TTHTCĐ có sứ
mạng nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực và đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên, HTSĐ cho người dân tại CĐ.
1.3.4.1. Sứ mạng của TTHTCĐ trong việc nâng cao dân trí
Dân trí được hiểu là mặt bằng học vấn và năng lực trí tuệ của người dân ở
mỗi nước trong từng thời kỳ phát triển. Nó được biểu hiện ở khả năng nhận
thức trung bình của đại bộ phận nhân dân về tự nhiên, xã hội và tư duy. Khi
đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia hoặc so sánh trình độ phát triển
giữa các quốc gia, người ta đều đánh giá trình độ học vấn của người dân. Đây
được coi là một tiêu chí quan trọng. Trong chỉ số phát triển người (HDI), Liên
hiệp quốc cũng đưa tiêu chí này cùng các tiêu chí khác, như: tuổi thọ trung bình
của người dân, tổng thu nhập quốc dân tính trên đầu người…
1.3.4.2. Sứ mạng của TTHTCĐ trong việc bồi dưỡng nguồn nhân lực
Bồi dưỡng nguồn nhân lực là công việc chuẩn bị lực lượng lao động đáp
ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một chiến lược quốc
46
gia. Chiến lược này không chỉ liên quan trực tiếp đến GDĐT mà còn gắn liền với
sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ.
1.3.4.3. Sứ mạng của TTHTCĐ trong việc đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học
tập suốt đời cho người dân và cộng đồng
Học tập thường xuyên, HTSĐ là yêu cầu của sự phát triển GD trong thế kỉ
XXI. Con người hiện đại luôn luôn phải đối mặt với những thách thức về việc
làm, sự thay đổi liên tục của công nghệ, sức ép về thời gian, tâm lý… Những
thách thức đó đòi hỏi con người không chỉ thích ứng mà còn phải biết vượt lên và
chế ngự chúng. Trong thời đại ngày nay, công cụ hiệu quả nhất có thể giúp con
người khẳng định được chính mình, không gì mạnh mẽ hơn là tri thức. Tri thức trở
thành sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế, trở thành tư liệu lao động đặc biệt trong
tay con người [25].
1.3.5. Tính chất của trung tâm học tập cộng đồng
TTHTCĐ có 4 tính chất gồm: tính thiết thực; tính tiết kiệm; tính kinh tế;
tính linh hoạt, cập nhật, thực sự là của CĐ, do CĐ và vì sự phát triển của CĐ.
Việc xác định đúng tính chất của TTHTCĐ có một ý nghĩa quan trọng. Nó định
hướng cho quá trình hoàn thiện quy chế tổ chức, mở rộng quy mô, nâng cao
chất lượng hoạt động và hiệu quả quản lý của mô hình GD này.
1.3.6. Tổ chức, quy trình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
Trong quá trình xây dựng và phát triển TTHTCĐ đã xuất hiện nhiều mô
hình khác nhau, phù hợp với yêu cầu của từng quốc gia khác nhau. Cụ thể:
+ TTHTCĐ nằm trong cơ sở GDCQ: TTHTCĐ nằm trong trường phổ
thông hoặc trường ĐH, tạo điều kiện cho học viên bổ sung kiến thức, kĩ năng để
có thể nhận các bằng cấp chuyên môn.
+ TTHTCĐ của xã/phường/thị trấn: là cơ sở GD của CĐ, vì CĐ và do CĐ
tự quản lý, là nơi mọi người dân có thể thực hiện việc HTSĐ. Mô hình này hiện
nay đang được UNESCO khuyến cáo phát triển và là mô hình đang triển khai
phổ biến ở Việt Nam.
+ TTHTCĐ mang tính tổng hợp: Mô hình này vừa phản ánh những đặc
trưng của hai loại hình trên, vừa thể hiện tính xã hội hoá cao trong GD. Các tổ
chức xã hội, người dân đều có thể tham gia vào các hoạt động của trung tâm,
tham gia xây dựng XHHT. Khi các quốc gia chuyển nền GD từ GDCQ sang hệ
thống GD suốt đời thì TTHTCĐ mang tính tổng hợp sẽ trở thành một mô hình
GD lý tưởng.
47
Ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện tại, mô hình TTHTCĐ có đặc điểm: là cơ
sở học tập của cư dân trong CĐ, được thành lập ở xã/phường/thị trấn; Hoạt động
theo phương thức GDKCQ; Chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của cấp uỷ
Đảng, chính quyền cơ sở và sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội. Ngành GD thực hiện chức năng quản lý Nhà nước. Mỗi TTHTCĐ
có một Ban quản lý, bao gồm: đại diện cấp uỷ Đảng, đại diện chính quyền, các
ban, ngành đoàn thể và các tổ chức xã hội…; Đội ngũ người dạy là cán bộ chuyên
môn của các ban, ngành, đoàn thể, các cán bộ kỹ thuật, giáo viên hưu trí hoặc chính
người dân trong CĐ…; Các nguồn lực đảm bảo cho hoạt động của TTHTCĐ được
huy động từ sự đóng góp của CĐ, được sự hỗ trợ của ngân sách Nhà nước và các
nguồn lực khác.
Mô hình TTHTCĐ ở nước ta có thể mô tả khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức TTHTCĐ ở Việt Nam
(Nguồn Vụ Giáo dục thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo)
TTHTCĐ là cơ sở GDKCQ, phục vụ nhu cầu học tập thường xuyên và
suốt đời của dân. Các trung tâm thường có quy trình hoạt động như sau: Điều tra
Lớp tại
thôn
bản
Lớp tại
thôn
bản
Lớp tại
thôn
bản
Lớp tại
thôn
bản
Lớp tại
thôn
bản
Lớp xóa
mù chữ Lớp Bổ túc
tiểu học
Lớp
chuyên đề
Cán bộ, nhân viên của Trung tâm và cán bộ là cộng tác viên
Giám đốc
(Lãnh đạo UBND xã)
Phó Giám đốc
(Cán bộ Khuyến học xã)
Phó Giám đốc
(Cán bộ hoặc giáo viên trong
trường ở xã)
Lớp bổ túc
kiến thức Câu lạc
bộ
48
nhu cầu học tập của CĐ; xác định mục tiêu của chương trình hoạt động; sắp xếp
thứ tự các hoạt động, các công việc, đưa ra những việc cần ưu tiên; Tổ chức
thực hiện và điều chỉnh công việc.
1.4 i dun p át triển trun tâm ọc tập c n đồn t eo c ức năn của
oạt đ n quản lý
Nội dung phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo quan điểm quản lý,
thực chất là thực hiện các chức năng trong quá trình quản lý phát triển. Trong
đó có 4 chức năng cơ bản cần phải thực hiện để đạt được các mục tiêu của tổ
chức, bao gồm: lập kế hoạch; tổ chức; lãnh đạo/chỉ đạo/ điều phối; kiểm tra,
giám sát [6,13-16], [53,36-38].
1.4.1. Lập kế hoạch (kế hoạch hóa)
Lập kế hoạch là cầu nối khoảng cách giữa vị trí của tổ chức và nơi mà tổ
chức muốn hướng tới. Nó được coi là nội dung cơ bản của các chức năng quản lý,
là khâu quan trọng nhất đối với người quản lý. Người quản lý cần xây dựng kế
hoạch bao gồm những nội dung, như: lựa chọn nhân sự, tổ chức các nguồn lực,
kiểm tra và phối hợp hoạt động của con người và các hoạt động khác để đạt kết
quả cao nhất các mục tiêu đã đề ra.
Lập kế hoạch bao gồm ba giai đoạn:
- Thiết lập các mục tiêu (phương hướng) cho sự phát triển của TTHTCĐ bao
gồm các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu chung là các mục tiêu cần
đạt được trong các lĩnh vực hoạt động chủ chốt và quan trọng của TTHTCĐ. Các
mục tiêu cụ thể được định dạng qua các chỉ số thực hiện, mang các đặc điểm cụ thể,
có thể đo được, định lượng được, bền vững và duy trì được, được giới hạn về thời
gian và mang tính khả thi như số lớp học được tổ chức, số người tham gia học...
- Nhận diện các nguồn lực của TTHTCĐ (năm nguồn lực: nhân lực, vật lực,
tài lực, tin lực, thời gian) để thực hiện các mục tiêu.
- Quyết định về các cách thức, phương pháp hoạt động cần tiến hành để đạt
được mục tiêu.
Kế hoạch trong quản lý TTHTCĐ được phân loại theo các tiêu chí khác
nhau: 1) Theo cấp kế hoạch, gồm: kế hoạch chiến lược phát triển TTHTCĐ và kế
hoạch tác nghiệp (kế hoạch cá nhân của Giám đốc, Phó Giám đốc, kế hoạch của
các ban chuyên môn trong TTHTCĐ...); 2) Theo thời gian thực hiện, tùy thuộc
49
vào độ dài thời gian, mức độ phức tạp, tầm quan trọng thì kế hoạch quản lý
TTHTCĐ, gồm: kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn (năm học, tháng, tuần,
ngày...); [6,13-16], [53,36-38].
1.4.2.Tổ chức thực hiện
Nội dung quan trọng nhất của việc tổ chức thực hiện là nhận diện đúng
người, xác định đúng trách nhiệm của họ và phác thảo một cấu trúc mà đảm
bảo rằng những người lao động biết họ làm việc ở đâu? và họ báo cáo với ai?.
Để đạt được mục tiêu đề ra, người quản lý phải có năng lực tổ chức. Tức
là: Xác định, ủy quyền trách nhiệm và quyền hạn của người quản lý và những
người lao động khác, bao gồm cả việc thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp giữa
những người làm việc với nhau. Điều này giúp người quản lý và nhân viên biết về
mức độ và phạm vi quyền lực của họ để đảm bảo rằng công việc được thực hiện
đúng cách; Biết phân loại và phân chia công việc thành các hoạt động quản lý,
gọi là phân công lao động. Người quản lý cần đảm bảo mỗi người được giao
một công việc rõ ràng trong phạm vi khả năng của họ. Do đó, người quản lý
phải có khả năng phân công nhiệm vụ tới từng cá nhân với các kỹ năng khác
nhau để giúp họ đóng góp vào thành công của các mục tiêu tổ chức.
Tổ chức cũng có nghĩa xác định và ủy quyền trách nhiệm và quyền hạn để
tránh một tình trạng hỗn loạn khi nhân viên tùy tiện làm theo ý muốn cá nhân
của họ bởi không có hướng dẫn rõ ràng về vai trò của họ và làm thế nào để
thực hiện chúng. Tổ chức là nhiệm vụ của người quản lý để đảm bảo rằng mọi
thành viên biết chính xác công việc được giao và cấp bậc, trách nhiệm, quyền
hạn kèm theo, những hướng dẫn để hỗ trợ thực hiện hiệu qủa công việc.
Quá trình của tổ chức gồm 5 bước: Xem xét những kế hoạch và mục tiêu;
xác định các hoạt động; phân loại và nhóm các hoạt động; phân công công việc
và nguồn lực; đánh giá kết quả [6,13-16], [53,36-38].
1.4.3. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều phối
Người quản lý phải là những nhà lãnh đạo có năng lực, có hiệu quả. Chức
năng lãnh đạo của người quản lý bao gồm: Định hướng, tạo ảnh hưởng, giám sát,
hướng dẫn.
Nội dung chính của lãnh đạo/chỉ đạo - điều phối thể hiện ở việc chủ thể
quản lý của TTHTCĐ phải định ra chủ trương, đường lối, nguyên tắc hoạt động
50
và vận hành hoạt động của trung tâm. Trong tiến trình quản lý TTHTCĐ, các
chỉ thị, yêu cầu, chỉ đạo các hoạt động cụ thể được đưa ra bởi các chủ thể quản
lý có thể bằng văn bản, lời nói hoặc bằng các kênh truyền đạt thông tin khác.
Việc sử dụng các phương pháp quản lý một cách khoa học và hợp lý; xây dựng
các mối quan hệ hợp tác giữa các bộ phận, đơn vị khác... tạo động lực làm việc
cho giáo viên, HDV, BCV, người học, nhân viên; tạo được nguồn lực cho TT
hoạt động và phát triển; ra những quyết định quản lý đúng đắn và kịp thời; điều
khiển, điều chỉnh các hoạt động, đảm bảo cho các hoạt động của TT vận hành
có kết quả. Tất cả những nhiệm vụ đó đều thuộc chức năng này [6,13-16],
[53,36-38].
1.4.4. Kiểm tra, giám sát
Trong một đơn vị, người quản lý phải tổ chức kiểm tra, giám sát một cách
tích cực đối với con người, tài chính, thời gian và các hoạt động để thực hiện
đúng những quy tắc và quy định của tổ chức. Kiểm tra là một chức năng rất quan
trọng của nhà quản lý. Chức năng kiểm tra cho phép nhà quản lý xác định tổ
chức đã đáp ứng những mục tiêu đặt ra chưa để từ đó điều chỉnh kế hoạch, điều
chỉnh hoạt động.
Chức năng quản lý của việc kiểm tra bao gồm việc đo lường và hiệu chỉnh
những công việc được thực hiện bởi những người cấp dưới để đảm bảo rằng
những kế hoạch của tổ chức được thực hiện hiệu quả. Quá trình kiểm tra, giám
sát là tiến trình điều chỉnh và tự điều chỉnh liên tục và thường diễn ra theo trình
tự sau: Thiết lập các tiêu chuẩn của công việc; đo lường mức độ hoàn thành
công việc so với tiêu chuẩn đề ra; tiến hành điều chỉnh sự lệch chuẩn; tiến hành
điều chỉnh các tiêu chuẩn nếu cần thiết (có thể có những tiêu chuẩn, tiêu chí cụ
thể không còn phù hợp phải thay đổi) [6,13-16], [53,36-38].
1.4.5. Khai thác nguồn lực phát triển trung tâm học tập cộng đồng
TTHTCĐ thực hiện nhiều nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Do đó, để hình
thành và phát triển bền vững TTHTCĐ thì việc tạo nguồn lực cho trung tâm là
rất cần thiết. Các nguồn lực đó gồm: nguồn lực con người; nguồn lực tài chính;
nguồn lực về CSVC; nguồn lực thông tin.
- Nguồn lực con người: gồm bộ phận quản lý (Ban Quản lý hay Ban Chủ
nhiệm) và hướng dẫn viên (cán bộ chuyên môn, báo cáo viên, cán bộ trợ giảng ).
51
- Nguồn lực tài chính: nguồn kinh phí phục vụ cho việc thành lập, tu bổ trung
tâm, mua sắm trang thiết bị, tài liệu học tập… để tổ chức các hoạt động của TT.
- Nguồn lực CSVC: là CSVC, thư viện, trang thiết bị, phương tiện dạy - học
phục vụ cho hoạt động của TT.
- Nguồn lực thông tin: là nguồn tài nguyên thông tin. Các thông tin này có
thể tìm kiếm, khai thác trên Internet để phục vụ cho CĐ hoặc qua các phương
tiện thông tin đại chúng như: đài phát thanh, đài truyền hình, báo chí v.v …
Nguồn lực cho hoạt động của TTHTCĐ chủ yếu khai thác từ CĐ. Nguồn
lực tại chỗ có thể kể đến là nhân lực, vật lực, tài lực của các thành viên trong CĐ
và CSVC kỹ thuật, nguồn tài chính sẵn có của các cơ quan, đoàn thể địa phương,
cùng sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn…
Nguồn lực từ bên ngoài có thể khai thác bao gồm các nguồn tài trợ của nhà
nước, của các tổ chức quốc tế thông qua các chương trình, dự án PTCĐ. Các
chương trình dự án này thường do các ngành chức năng quản lý và điều phối.
TTHTCĐ có thể tham gia, phối hợp với các cơ quan hữu quan, từ việc xây dựng
dự án đến việc thực hiện dự án [2, 53].
1.4.6. Các đặc trưng của quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng
1.4.6.1. Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng mang tính cá thể hóa
Quản lý TTHTCĐ mang tính cá thể hóa cao để phù hợp với từng đối
tượng, chương trình và hoạt động GD, được thể hiện một cách đậm nét trong
công tác quản lý TTHTCĐ. Cá thể hóa công tác quản lý TTHTCĐ cần phù hợp
với từng đối tượng GD. Mỗi người dân đến TTHTCĐ với những nhu cầu, mục đích,
nguyện vọng và hoàn cảnh khác nhau và ở họ có trình độ nhận thức, kinh
nghiệm thực tiễn khác nhau. Bởi vậy, trong công tác quản lý, nhà lãnh đạo phải
chú ý đầy đủ đến những nét đặc trưng của từng đối tượng để có các tác động
phù hợp.Trên thực tế, người quản lý không thể áp dụng những quy tắc, hình
thức quản lý trong các nhà trường chính quy cho đối tượng người học ở
TTHTCĐ. Với cơ sở GD này, luôn phải lấy sự động viên, khuyến khích người
học làm khâu then chốt. Chỉ có như vậy mới huy động được người học, huy
động được các nguồn lực từ CĐ để TTHTCĐ phát triển. Cá thể hóa công tác
quản lý TTHTCĐ cần phù hợp với từng chương trình GD. Chương trình GD của
TTHTCĐ rất đa dạng. Mỗi chương trình đòi hỏi một cách quản lý riêng. Vì vậy,
52
công tác quản lý các chương trình ở TTHTCĐ phải được cá thể hóa ở tất cả các
khâu, như: xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, lựa chọn phương pháp dạy học và
hình thức kiểm tra, đánh giá cho phù hợp với thời gian, địa điểm, người thực
hiện và học viên. Cá thể hóa công tác quản lý TTHTCĐ còn cần phù hợp với
từng hoạt động GD. Ở TTHTCĐ thường xuyên diễn ra nhiều hoạt động, như:
phổ biến kiến thức, báo cáo thời sự, hội họp, mít tinh, đọc sách báo, sinh hoạt
văn hóa văn nghệ, tập luyện thể dục thể thao… Để các hoạt động này thực sự
đem lại hiệu quả, đòi hỏi người quản lý phải tổ chức tốt. Tùy theo từng loại hình
hoạt động mà có cách thức quản lý phù hợp [43].
1.4.6.2.Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng mang tính linh hoạt, mềm dẻo
Tính linh hoạt, mềm dẻo trong quản lý phát triển TTHTCĐ thể hiện tập
trung nhất ở chủ thể và khách thể quản lý của mô hình GD này.
Chủ thể quản lý của TTHTCĐ bao gồm các thành phần: Lãnh đạo chính
quyền, Đảng uỷ; Đại diện của trường phổ thông; Đại diện Mặt trận Tổ quốc; Đại
diện Hội phụ nữ; Đại diện Hội nông dân; Đại diện Đoàn thanh niên; Đại diện
Hội Cựu chiến binh; Đại diện Hội người cao tuổi; Cán bộ phụ trách văn xã; Cán
bộ chuyên trách bổ túc văn hoá, xoá mù chữ xã/phường/thị trấn (nếu có); Cán bộ
y tế; Cán bộ nông nghiệp, khuyến nông… Với thành phần phong phú như vậy
nên trình độ quản lý của các chủ thể không đồng nhất. Phần lớn trong số họ
không có nghiệp vụ quản lý TTHTCĐ, nhưng họ lại có sự nhiệt tình và tinh thần
trách nhiệm cao đối với CĐ.
Khách thể quản lý TTHTCĐ, gồm: kế hoạch, nội dung, chương trình, thời
lượng, lớp học và người học. Người học ở TTHTCĐ rất đa dạng nhưng chủ yếu
vẫn là người lớn. Họ đến TTHTCĐ với các mục đích, nhu cầu không giống
nhau: có người đến để tìm kiếm kiến thức, kinh nghiệm sản xuất; có người đến
để tham gia một lớp tập huấn ngắn hạn về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; có ngư-
ời đến chỉ để đọc một cuốn sách, dăm ba số báo… Do đối tượng như vậy nên
công tác quản lý ở TTHTCĐ cũng phải rất linh hoạt, không thể theo phong cách
hành chính, mệnh lệnh [43].
1.4.6.3. Quản lý phát triển TTHTCĐ là quản lý hoạt động học tập không chính quy của
người lớn
Đối tượng học tập ở các TTHTCĐ thường là những người lớn. Họ có những
53
đặc điểm về tâm - sinh lý, về nhu cầu, điều kiện học tập nhất định, cần phải được
quan tâm khi TTHTCĐ tổ chức hoạt động học tập. Trong quá trình học tập, người
học có thể chịu sự chi phối của hai trạng thái tâm lý đối lập nhau: tự ti và tự tôn. Cả
hai trạng thái tâm lý này đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của người lớn.
Ngoài ra, những trạng thái tâm lý khác, như: không yên tâm học tập, không tập
trung tư tưởng cho học tập cũng tác động đến học viên người lớn [45,50].
1.4.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng
1.4.7.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương
TTHTCĐ là một thiết chế GD được tổ chức tại xã/phường/thị trấn. Vì vậy, sự
quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương có tác động rất lớn
đến công tác quản lý TTHTCĐ. Đó cũng là nhân tố đảm bảo để công tác quản lý
cũng như các hoạt động của TTHTCĐ phát triển bền vững [43].
1.4.7.2. Sự tự nguyện tham gia và tinh thần làm chủ của cộng đồng
TTHTCĐ được xây dựng và phát triển bền vững khi có sự tự nguyện tham gia
của CĐ mà trước hết là sự tham gia nhiệt tình của giáo viên, báo cáo viên, hướng
dẫn viên và người học vào tất cả các giai đoạn của quá trình hoạt động ở TTHTCĐ,
từ việc xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch đến các chương trình hoạt động của
TT. Sự tự nguyện tham gia và tinh thần làm chủ của CĐ là điều kiện thuận lợi để
huy động nguồn lực, chia sẻ trách nhiệm, tạo lập ý thức làm chủ, giúp TT giải quyết
mọi khó khăn đồng thời nâng cao hiệu quả của công tác quản lý TT [43].
1.4.7.3. Lòng hiếu học và nhu cầu học tập thường xuyên của người dân trong cộng đồng
Việc học tập ở các TTHTCĐ mang tính tự nguyện cao. Người dân tham
gia các chương trình, các hoạt động của TTHTCĐ xuất phát từ lòng hiếu học, từ
mong muốn có thêm kiến thức để áp dụng vào đời sống, sản xuất, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy, việc phát huy tinh thần hiếu học và duy
trì nhu cầu học tập thường xuyên, bền vững của người dân là nhân tố cơ bản đối
với công tác quản lý TTHTCĐ [43]
1.4.7.4. Năng lực của cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng
Cán bộ quản lý TTHTCĐ là người tổ chức, điều hành, giám sát, kiểm tra,
đánh giá các hoạt động của TT. Người cán bộ quản lý TTHTCĐ muốn hoàn
thành tốt nhiệm vụ cần phải có những năng lực cần thiết mà trước hết là năng
lực quản lý.
54
Có thể nói rằng, trong các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý phát triển
TTHTCĐ thì đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng nhất. TTHTCĐ có phát triển bền
vững hay không, có thực sự là địa điểm HTSĐ của CĐ hay không, có hấp dẫn,
cuốn hút mọi người dân bằng các hoạt động phong phú, đa dạng hay không..., điều
đó phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của cán bộ quản lý TTHTCĐ [50].
1.4.7.5. Nguồn lực của cộng đồng
Nguồn lực đảm bảo cho hoạt động của TTHTCĐ, chủ yếu được huy động
từ CĐ. Đó là sự hỗ trợ của chính quyền, các ban ngành, đoàn thể ở địa phương;
sự đóng góp của học viên; lòng hảo tâm của các tổ chức, cá nhân... Nhờ các
nguồn lực này mà mọi hoạt động của TT mới được tổ chức, quản lý một cách
chặt chẽ, bài bản [43].
Kết luận c ƣơn
Nội dung cốt lõi của việc xây dựng XHHT là tổ chức HTSĐ cho mọi
người. Đây là vấn đề chung của các quốc gia trên thế giới khi bước vào kỷ
nguyên kinh tế tri thức, hội nhập, toàn cầu hóa ở thế kỷ XXI.
Trên thế giới hiện nay, nhiều quốc gia, nhất là ở các nước phát triển, đang
thực hiện đổi mới hoặc cải cách GD, hướng tới xây dựng XHHT với hệ thống
GD mở, đảm bảo cho mọi người dân đều có cơ hội HTSĐ, trong đó ngày càng
coi trọng vai trò của GDKCQ. Nhiều nước rất chú ý đến việc tổ chức các loại
hình cơ sở GD KCQ trong từng CĐ dân cư và nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ
chức, phương thức hoạt động, nội dung, chương trình GD cho nó. Từ đó, nhiều
loại hình GDKCQ đã ra đời ở nhiều nước khác nhau, nhưng phổ biến nhất là mô
hình TTHTCĐ. Các TTHTCĐ đã được thành lập khá sớm ở các nước phát triển
như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan,… và ngày càng có vai trò quan trọng, góp
phần xây dựng XHHT, xây dựng và phát triển đất nước.
Ở Việt Nam, vấn đề tổ chức quản lý TTHTCĐ được quan tâm nghiên cứu
trong khoảng 15 năm trở lại đây. Những nghiên cứu nói trên đã góp phần làm rõ
một số vấn đề lý luận và thực tiễn của TTHTCĐ, như: vị trí của TTHTCĐ trong
hệ thống GD quốc dân nói chung và trong hệ thống GDTX nói riêng; vai trò của
TTHTCĐ đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
ở địa phương; Chức năng của TTHTCĐ; công tác quản lý TTHTCĐ và những
kết quả bước đầu trong việc phát triển mô hình GD TTHTCĐ…
55
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng trên
các lĩnh vực, đã tác động và tạo nên những thay đổi về quản lý phát triển GD và
nhất là trong giai đoạn triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tuy
vậy, hầu hết các tác giả mới chỉ đề cập đến những vấn đề chung nhất của
TTHTCĐ, còn mô hình quản lý, cơ chế quản lý và nhất là các giải pháp quản lý
để nâng cao hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ vẫn chưa có công trình nào tập
trung nghiên cứu một cách có hệ thống, đánh giá một cách đầy đủ về thực trạng
phát triển TTHTCĐ trên phạm vi cả nước nhằm đưa ra những giải pháp để
TTHTCĐ hoạt động một cách hiệu quả, bền vững, đáp ứng nhu cầu học tập của
nhân dân, phù hợp với tình hình phát triển của những năm đầu xây dựng XHHT
ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy,
việc nghiên cứu phát triển hệ thống TTHTCĐ ở Việt Nam nói chung, ở vùng
Đồng bằng Sông Hồng nói riêng, đang là một đòi hỏi cấp bách, cần giải quyết.
56
C ƣơn
KINH NGHI M QUỐC T , R ƢỚC VÀ THỰC TR NG PHÁT TRIỂN
TRUNG TÂM HỌC T P C ỒNG VÙNG ỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
ự ìn t n v p át triển trun tâm ọc tập c n đồn ở m t số
quốc ia trên t ế iới
2.1.1. Sự hình thành và phát triển trung tâm học tập cộng đồng trong khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương
Ở Đông Nam Á, Hội nghị bàn về phát triển TTHTCĐ, nhà trường CĐ được
tổ chức tại Singapore từ ngày 24 đến ngày 28/4/1972. Tại Hội nghị, các nước đã
coi TTHTCĐ, nhà trường CĐ như một phương thức hỗ trợ nhà trường truyền
thống. Cơ quan INNOTECH (cơ quan nghiên cứu sự canh tân GD) thuộc tổ chức
Bộ trưởng giáo dục các nước Đông Nam Á (SEAMEO) đã nghiên cứu, phổ biến
các chương trình IMPACT (Instructional Management by Parents, Community
and Teachers), SOSA (In school off School Approach) và RIT (Reduction of
instructional Time) cho các nước trong vùng để phát triển TTHTCĐ và nhà trường
CĐ. IMPACT, ISOS hướng vào Thái Lan, Malaysia, Phillipines, Indonesia, là các
nước chịu sự ảnh hưởng của GD Anh. Còn RIT hướng tới Việt Nam, Lào,
Campuchia là các nước chịu ảnh hưởng của GD Pháp. Dù huấn luyện theo chương
trình nào thì Hội nghị cũng khuyến cáo: các TTHTCĐ phải ưu tiên huấn luyện cho
người học “Kỹ năng hành dụng” và dạy học theo hình thức “Chủ đề”, dạy học
theo nhu cầu an sinh của người dân.
Bên cạnh đó, năm 1998, Dự án phát triển TTHTCĐ trong khuôn khổ Chương
trình Châu Á - Thái Bình Dương về GD cho mọi người (APPEAL) được triển
khai. Sau một thời gian thực hiện, các quốc gia tham gia dự án phát triển
TTHTCĐ đã có những phản hồi tích cực. Nhiều quốc gia coi TTHTCĐ như là
một thiết chế có hiệu quả để thực hiện xóa mù chữ và GDTX. Các TTHTCĐ đã
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong các hoạt động GD, y tế, nông nghiệp,
PTCĐ ở nông thôn. Để phát huy hơn nữa vai trò của các TTHTCĐ, họ cho rằng
cần phải nâng cao năng lực cho cán bộ của TTHTCĐ và xây dựng mối quan hệ,
liên kết chặt chẽ với các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Đó
cũng là mục tiêu của “Dự án xây dựng mối liên kết và mạng lưới hoạt động trong
các trung tâm học tập cộng đồng” được tài trợ của Nhật Bản và UNESCO với sự
57
tham gia của 6 quốc gia trong khu vực là Indonesia, Bangladesh, Trung quốc,
Phillippines, Thái Lan và Việt Nam [123].
2.1.2. Trung Quốc
Dựa trên ý tưởng của UNESCO về GD phục vụ xóa đói giảm nghèo, năm
1997, các TTHTCĐ đầu tiên được thành lập ở 3 tỉnh miền Tây (Cam Túc, Vân
Nam và khu tự trị Quảng Tây), gắn với hai phong trào phát động trên toàn quốc
là phong trào “Hai vấn đề cơ bản” (là phổ cập GD 9 năm bắt buộc và xóa mù
chữ ở người lớn và thanh thiếu niên) và phong trào GDCĐ. Đó cũng chính là sự
cụ thể hóa Chương trình hành động quốc gia GD cho tất cả mọi người (1993) và
Hội nghị quốc gia lần thứ hai về GD của Trung Quốc (1994). Tiếp đó, sau khi
thực hiện thí điểm ở huyện Zhabei (Thượng Hải), đến tháng 5 năm 2000, Bộ GD
Trung Quốc tiếp tục lựa chọn 8 vùng thí điểm về GDCĐ. Đến cuối 2003, số vùng
thực nghiệm đã lên đến 68 TTHTCĐ. Từ đó, các TTHTCĐ được mở rộng dần ra
các khu vực nông thôn và thành thị trong cả nước.
Điểm khác biệt ở Trung Quốc là hoạt động của TTHTCĐ được tiến hành
ngay trong các cơ sở GDCQ và các cơ sở GD hướng nghiệp, có sự tham gia tích
cực của đội ngũ giáo viên thuộc các cơ sở trên. Riêng vùng đô thị, các trường
cao đẳng và trường GDCĐ được xây dựng riêng iệt để đảm đương nhiệm vụ này.
Những thành tựu Trung Quốc đạt được đã từng bước hình thành một môi
trường học tập cho toàn xã hội thông qua phong trào xây dựng “thành phố học
tập”, “tổ chức học tập”, “gia đình học tập” và xây dựng chương trình đào tạo phù
hợp với nhu cầu của người học và yêu cầu của thị trường [16] cho các cộng đồng
dân cư cả ở khu vực nông thôn và thành thị.
2.1.3. Kazakhstan
Là quốc gia có mô hình tổ chức và hoạt động TTHTCĐ có ít nhiều sự khác
biệt so với các nước và là quốc gia được đánh giá là một trong những nước rất thành
công trong việc xây dựng mô hình GDKCQ.
Ý tưởng GD cho người lớn ở Kazakhstan bắt đầu từ chủ trương đào tạo việc
làm cho những người thất nghiệp. Việc thành lập TTHTCĐ được coi như là một
dự án xã hội, nhằm cung cấp cơ hội HTSĐ cho các nhóm đối tượng: thành viên
58
các đình khó khăn, đông người, phụ nữ, thanh thiếu niên, các bà mẹ, quả phụ,
những người hồi hương, trẻ mồ côi… có chú trọng đến những người thất nghiệp,
trẻ em có nhu cầu phát triển đặc biệt. Các TTHTCĐ đầu tiên được thành lập ở các
vùng sâu, vùng xa, nơi có nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội. Hoạt động chủ yếu
của TTHTCĐ này gắn với các chương trình “từ nhà trường đến công việc” hay “từ
nhà trường đến nghề nghiệp”, chương trình “làm giàu cho tất cả thành viên trong
CĐ”, chương trình xóa mù chữ, học tin học, ngoại ngữ, các chương trình bồi dưỡng
kỹ năng sống và các hoạt động văn hóa… của Chính phủ.
Mỗi TTHTCĐ ở Kazakhstan đều có phương thức quản lý và tổ chức hoạt
động khác nhau. Hầu hết những người đứng đầu Ban chỉ đạo TTHTCĐ là đại diện
của cơ quan chính quyền địa phương (gọi là Akim hoặc cấp phó) và đại diện của
các tổ chức GD, y tế, bảo vệ xã hội của huyện, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức phi
Chính phủ, người về hưu, công đoàn và các thành viên khác của CĐ. Chương trình
GD của TTHTCĐ được hình thành trên cơ sở nhu cầu của CĐ địa phương. Tham
gia giảng dạy là những giáo viên ở các trường học, người về hưu có kinh nghiệm
sống phong phú, những cá nhân có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cao cùng
một số tình nguyện viên khác.
Qua khảo sát các TTHTCĐ ở các thị trấn Karaganda, Jambul và trung tâm
các huyện Almaty, Jambul (Karabulak và Kordaj), các làng Amanbokter,
Sortobe, Nogajbaj cho thấy các chương trình GD của TTHTCĐ đã đáp ứng tốt
nhu cầu của người dân. Đó là các chương trình bồi dưỡng kiến thức áp dụng
trong các lĩnh vực cụ thể, như: may, hàn, khai thác mỏ…; chương trình phát triển
các kỹ năng sống: học tiếng Anh, làm vườn, chăm sóc sức khỏe, kế hoạch hóa
gia đình…; và các hoạt động tạo cơ hội cho người dân tham gia vào chương
trình văn hóa -xã hội tại CĐ, như: bảo vệ môi trường, di sản, hoạt động văn hóa,
thể thao… Hiệu quả của các khóa học đã giúp người dân tìm được việc làm
hoặc có công việc bán thời gian. Nhiều người đã bày tỏ mong muốn được tham
gia các khóa học định hướng chuyên nghiệp như: cắt tóc, thợ điện, cơ khí tự
động, thiết kế…; hay các chương trình đào tạo kỹ năng quan trọng như sản xuất
sữa, chăm sóc sức khỏe, ngoại ngữ…; chương trình nâng cấp các kỹ năng…[16].
59
2.1.4. Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản đã nhận thức được vai trò, tác dụng to lớn của một
địa điểm học tập tại làng, xã đối với việc tạo cơ hội HTTX, HTSĐ cho người dân
và Chính phủ đã quan tâm phát triển mô hình GD này từ rất sớm. Sau chiến
tranh thế thứ II, Bộ GD Nhật Bản đã sáng tạo một mô hình GD mới, gọi là
Kominkan (Cung văn hóa công dân). Thực chất, đây là trung tâm học tập CĐ
của người dân ở địa phương.
Kominkan được thành lập từ nhu cầu cấp thiết của người dân, do người dân
tham gia quản lý. Kinh phí hoạt động của Kominkan có sự hỗ trợ một phần của
Nhà nước, phần còn lại là do uỷ ban địa phương tự lo. Phương châm hoạt động
của Kominkan là học theo sở thích, học theo nhu cầu. Nguyên tắc hoạt động cơ bản
của Kominkan là: tự do và bình đẳng, GD miễn phí. Kominkan phải tổ chức
giảng dạy hoặc tập huấn và có đội ngũ cán bộ giảng dạy riêng, đặt tại CĐ để
thuận tiện cho người dân tham gia, được Nhà nước trang bị đầy đủ các trang
thiết bị phục vụ yêu cầu dạy và học.
Kominkan có chức năng vừa là trường học, thư viện, nhà bảo tàng, hội
trường sinh hoạt CĐ của làng/xã; vừa là nơi sinh hoạt của nhiều tổ chức xã hội
khác nhau như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,… Kominkan là cơ sở GD xã hội
mang tính dân chủ; là nơi uống trà đàm đạo của người dân; là nơi giao lưu, gắn kết
tình cảm của người dân trong vùng; nguồn động lực phục hồi sản xuất (hướng dẫn
nghề tay trái, trao đổi kinh nghiệm cải tiến sản phẩm, hướng dẫn kỹ thuật mới, trao
đổi công cụ sản xuất, khai thác lĩnh vực sản xuất mới); là nơi giáo dục chủ nghĩa
dân chủ; là nơi giao lưu văn hóa; là bệ đỡ xây dựng nông thôn mới.
Phương pháp GD xã hội: Kominkan tiến hành nhiều hoạt động liên quan
đến GD, kỹ thuật, văn hóa. Những hoạt động này, mang tính thiết thực, phù hợp
với nhu cầu đời sống của người dân địa phương. Kominkan được lập ra với mục
đích đóng góp cho việc nâng cao sự giáo dưỡng, rèn luyện sức khỏe, tu rèn tâm
đức, phục hưng đời sống văn hóa, nâng cao phúc lợi xã hội cho người dân.
Kominkan được xem là cơ sở GD xã hội: bảo đảm quyền học tập của người dân,
hình thành tinh thần tự trị của khu dân cư; là cơ sở của phường, xã, thị trấn (Điều
2, Luật GD xã hội); có sự tham gia của người dân đối với sự vận hành của
Kominkan (Điều 29, Luật GD xã hội).
60
Sơ đồ 2.1: Hội đồng thẩm định vận hành Kominkan
(Nguồn: Kỷ yếu Hội thảo “Kominkan và các bài học thực tiễn”)
Kominkan được xem là cứ điểm vận động cải thiện đời sống: Chìa khóa
thành công của Nhật Bản sau thế chiến thứ hai là hình thành nền tảng xã hội thích
ứng với sự biến đổi của kinh tế. Một trong những chính sách phát triển xã hội đã
chuẩn bị nền tảng để từng ngõ ngách của vùng nông thôn Nhật Bản tiếp nhận
thành quả phát triển kinh tế là “cuộc vận động cải thiện đời sống”, nhằm mục
đích cải thiện đời sống nông thôn và cải thiện căn bếp của mỗi gia đình.
Năm 1949, mô hình Kominkan đã được thể chế trong Bộ Luật GD xã hội của
Nhật Bản và được coi là một bộ phận của hệ thống GDNL. Bên cạnh việc Chính
phủ ban hành các văn bản pháp quy về thành lập Kominkan, thì còn có các phong
trào quần chúng vận động thành lập Kominkan diễn ra trên cả nước. Từ đó, hệ
thống Kominkan phát triển nhanh chóng: năm 1947 có 3.534; năm 1963 có
19.410; năm 1993 có 17.562; năm 2002 có 17.947 Kominkan. Năm 2006, có 18.000
Kominkan hoạt động dưới sự bảo trợ của Chính phủ Nhật Bản và các cấp chính
quyền địa phương (chiếm 90% thành phố, thị trấn, làng, xã ở Nhật Bản) với trên
50.000 cán bộ phục vụ. Ngoài ra còn có 76.883 Kominkan tự quản (do người dân
tự thành lập) ở các vùng nông thôn và có quy mô nhỏ hơn.
Việc hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các Kominkan là kết quả của việc ra đời
Đạo luật GD - xã hội của Nhật Bản năm 1949. Theo điều tra năm 1950 của Bộ
GD, kinh phí đầu tư vào Kominkan được phân bổ như sau: kinh phí từ thành phố
Giám đốc
Kominkan
Hội đồng thẩm định vận hành Kominkan
Những
người liên
quan GD
học đường
Những
người liên
quan GD xã
hội
Những
người liên
quan GD
gia đình
Cố vấn
Uỷ viên Hội đồng GD địa phương
Ủy thác
Hội đồng điều tra Hội đồng Chất vấn
61
71,4%; thu nhập từ hoạt động 11,7%; kinh phí từ tỉnh 2,9%; kinh phí khác 2%;
ngân sách Nhà nước 0,2%; kinh phí từ đoàn thể 16%; kinh phí quyên góp 4,5%;
kinh phí từ hội duy trì 5,7%. Các khoản chi phí cho hoạt động của Kominkan năm
1950 được phân bổ như sau: chi phí hoạt động 28,4%; chi phí hành chính 6,2%;
chi phí đầu tư thiết bị 22,5%; chi phí nhân sự 23,5%; chi phí khác 19% [131].
Sau 60 năm hoạt động và phát triển, Kominkan đã rút ra bài học kinh
nghiệm: muốn vươn tới đỉnh cao khoa học - công nghệ thì CĐ phải có cái gốc
vững chắc về dân trí. Bài học kinh nghiệm này đã góp phần quyết định cho chiến
lược nâng cao dân trí của Nhật Bản.
Tóm lại, mô hình Kominkan của Nhật Bản hình thành, phát triển và hoạt
động ban đầu tương tự như các TTHTCĐ của Việt Nam. Từ khi hình thành nó
đã là một bộ phận của hệ thống GD quốc dân. Sau khi đã khẳng định được vị thế
và tác dụng đối với xã hội, Kominkan được giao về cho chính quyền địa phương
tổ chức và quản lý. Nhà nước hỗ trợ kinh phí. Giai đoạn đầu, cư dân tham gia
học tập đều được miễn phí, giống như cách tổ chức hoạt động của TTHTCĐ của
Việt Nam hiện nay. Nhưng từ năm 1989 đến nay, Kominkan đã chuyển sang một
giai đoạn mới, sau khi đã đáp ứng tốt các nhu cầu và đem lại lợi ích thiết thực cho
người dân, các hoạt động chủ yếu mang tính dịch vụ, mọi người dân tham gia học
tập đều phải trả tiền [15].
2.1.5. Thái Lan
Từ những năm 1940, Thái Lan đã sớm nhận thức được vai trò to lớn của
GDKCQ, GD ngoài nhà trường. Năm 1972, Thái Lan đã chú ý phát triển các trung
tâm đọc sách làng, xã. Năm 1977, Thái Lan đã thực hiện dự án phát triển GDKCQ
trong khuôn khổ GD suốt đời. Năm 1998, Thái Lan đã triển khai mạnh mẽ việc
thành lập các cơ sở GDTX. Ở cấp vùng (5 vùng) có 7 trung tâm nguồn; ở cấp tỉnh
có 76 trung tâm GDKCQ cấp tỉnh; ở cấp huyện có 877 trung tâm GDKCQ cấp
huyện; ở cấp xã có 8.577 TTHTCĐ và 35000 trung tâm đọc sách làng, xã; Vụ Giáo
dục không chính quy và phi chính quy là cơ quan quản lý các cơ sở GDTX trên.
Tổng biên chế của GDKCQ cả nước là 10.600 người (riêng số biên chế cho
trung tâm nguồn là 400 người). Ngân sách nhà nước dành cho hoạt động
GDKCQ ở Thái Lan khoảng 4 tỷ Bath/năm. Ngoài ra nguồn đóng góp của khu
vực tư nhân chiếm khoảng 10% ngân sách Nhà nước.
62
Các trung tâm nguồn có nhiệm vụ điều phối các hoạt động về tài chính từ
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ nước ngoài, nhân sự (cán bộ
quản lý, nhân viên) cho các trung tâm GDKCQ tỉnh, huyện và các TTHTCĐ.
Trung tâm GDKCQ cấp huyện có trách nhiệm điều phối người dạy, tập huấn cán
bộ, hỗ trợ về học liệu cho các TTHTCĐ.
TTHTCĐ là một trong những cơ sở GDTX của Thái Lan, được tổ chức tại xã,
phường hoặc liên xã/ phường. Trung tâm thực hiện ba chức năng chủ yếu: GD cơ
bản (mở các lớp xóa mù chữ, các lớp phổ cập GD tiểu học, THCS), GD nghề
nghiệp (mở các lớp huấn luyện kỹ năng ngắn ngày, GD nghề cho học sinh THCS
và THPT), thông tin, tư vấn (thông qua tài liệu in ấn, không in ấn (đài, tivi...)) và
các hoạt động khác.
TTHTCĐ ở Thái Lan được điều hành và hoạt động theo nguyên tắc của dân,
do dân và vì dân. Người đứng đầu trung tâm phải do dân bầu ra và người này phải
có định hướng cụ thể để phát triển trung tâm, đảm bảo cho TT hoạt động và mọi
người đều có cơ hội học tập. TTHTCĐ hoạt động theo cơ chế mở. Mọi người
trong CĐ có thể đến học bất cứ lúc nào. TTHTCĐ trở thành cầu nối thông tin giữa
mọi người, gắn kết việc học chữ với việc thực hành trong cuộc sống hàng ngày và
có mạng lưới liên kết với các cơ sở GD, với các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất
và các chuyên gia trên các lĩnh vực.
Trong công tác quản lý, TTHTCĐ Thái Lan thực hiện các chính sách: sử
dụng TTHTCĐ như một công cụ quan trọng để điều hành, tổ chức hoạt động
chung của CĐ; sử dụng tối đa nguồn lực và kinh nghiệm quản lý của CĐ; kết
hợp chặt chẽ các chương trình GD truyền thống và nhu cầu thực tế của CĐ; cho
phép mọi người trong CĐ sở hữu và đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của
trung tâm; ngành GD phân công ít nhất một giáo viên tham gia quản lý các
chương trình GD của trung tâm.
Mô hình TTHTCĐ được chia thành 2 loại: loại thứ nhất là TTHTCĐ dựa
vào cơ sở sẵn có. Đó là những trung tâm được tổ chức trên CSVC - kỹ thuật của
trường phổ thông, nhà máy, đình, chùa hoặc nhà thờ...; Loại thứ hai là TTHTCĐ do
nhân dân tự đứng ra thành lập, quản lý, tự tìm địa điểm và tự lo kinh phí xây dựng.
Chính phủ hỗ trợ phương tiện dạy học và kinh phí cho các hoạt động học tập. Nội
dung học tập căn cứ nhu cầu của CĐ. Các TTHTCĐ đều có thư viện, phòng đọc
63
sách, phòng họp CĐ, phòng xem tivi hoặc nghe radio, nhiều phương tiện phục
vụ cho học tập như máy chiếu, loa phát thanh, nhạc cụ, dụng cụ thể dục thể
thao... Hoạt động của trung tâm dựa vào sự tham gia tự giác của CĐ và lực
lượng người dạy tình nguyện.
Kết quả nổi bật của các TTHTCĐ ở Thái Lan là quá trình học tập thông qua
hình thức hoạt động nhóm đã giúp người dân hiểu được vấn đề xã hội và tăng
cường ý thức cho học viên về việc xây dựng kế hoạch phát triển CĐ. Với mạng
lưới và sự liên kết mạnh mẽ, TTHTCĐ cho phép người dân tham gia hình thức
GDTX để thay đổi bản thân mình và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Đáng chú ý nhất là các hoạt động GD của TTHTCĐ liên quan đến người lớn tuổi
và cả người trẻ tuổi đã góp phần phục hồi các giá trị văn hóa của địa phương,
giảm thiểu khoảng cách giữa các thế hệ và tạo ra sự hài hòa giữa các nhóm dân cư
trong CĐ địa phương, tăng sự tự tin của người lớn tuổi và phát huy vai trò của
thanh niên trong các nhiệm vụ của CĐ [16].
2.1.6. Ấn Độ
Từ năm 1990-1991, chính sách GD quốc gia của Ấn Độ đã đề ra nhiều
chương trình đẩy mạnh GD sau XMC và GDTX. Trong đó có chương trình thành
lập hàng loạt các TTGDTX ( Continuing Education Centres - CECs) trên cả nước,
với mục đích: tạo cơ hội HTSĐ thật sự và có hiệu quả cho tất cả người lớn, ở tất
cả mọi nơi; Xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện cho những người mới
biết chữ củng cố, nâng cao và vận dụng những kiến thức đã học để nâng cao chất
lượng cuộc sống. Các TTGDTX chủ yếu do CĐ tự cam kết thành lập và quản lý.
Các TTGDTX này không chỉ phục vụ người mới biết chữ mà cả trẻ em, thanh
niên thất học và tất cả thành viên trong CĐ có nhu cầu HTSĐ. Theo quy định
của Nhà nước, một xã có khoảng 500 người mới biết chữ/số dân khoảng 1500-
2000 người thì có thể thành lập một TTGDTX.
TTGDTX có nhiều chức năng hoạt động, như: là một thư viện (nơi lưu giữ
các tài liệu học tập); là một phòng đọc sách (nơi khuyến khích đọc sách, báo); là
một trung tâm học tập (nơi tổ chức các chương trình GDTX khác nhau); là một
trung tâm huấn luyện (nơi tổ chức các chương trình tập huấn ngắn ngày để cập
nhật kiến thức); là một trung tâm thông tin (nơi cung cấp thông tin về các chương
trình phát triển khác nhau); là một địa điểm hội họp (Charcha Mandal - nơi hội
64
họp để thảo luận những vấn đề của CĐ); là một trung tâm phát triển (nơi phối hợp
các hoạt động của các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ tại địa phương); là một
trung tâm văn hóa (nơi tổ chức các hoạt động văn hóa chung của CĐ, tổ chức
thông tin, tuyên truyền); là một trung tâm thể thao (nơi tổ chức các hoạt động vui
chơi và thể dục thể thao của CĐ...) [16]
2.1.7. Myanmar
Từ năm 1994, mô hình TTHTCĐ (Community learning centers - CLC)
được xây dựng tại Myanmar. Với sự trợ giúp của UNDP, UNESCO và các tổ
chức phi chính phủ khác, đến nay Myanmar đã thành lập được 480 TTHTCĐ.
TTHTCĐ tại Myanmar là một cơ sở GD tại làng/xã, nằm ngoài hệ thống
GDCQ, do nhân dân địa phương lập ra và quản lý. TTHTCĐ là nơi cung cấp cho
nhân dân những cơ hội học tập đa dạng nhằm phát triển và cải thiện chất lượng
cuộc sống của người dân và PTCĐ. Trung tâm này có mục đích: khuyến khích
người dân trong CĐ tham gia để hạn chế tỷ lệ bỏ học và nâng cao tỷ lệ đến
trường tiểu học của trẻ em, tập trung hoạt động tăng thu nhập và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân; tạo cơ hội cho người dân được tiếp cận với
thông tin. TTHTCĐ vừa là trung tâm thông tin, trung tâm huấn luyện nghề
nghiệp, vừa là câu lạc bộ để trao đổi, thảo luận, vừa là thư viện, là nơi đọc sách
báo, vừa là trung tâm văn hóa, vui chơi, giải trí... của CĐ.
Mặc dù còn một số hạn chế, song các TTHTCĐ ở Myanmar đã có vai trò to
lớn trong việc tạo cơ hội học tập tiếp tục cho trẻ em và người lớn, đã tổ chức tốt
các dịch vụ thông tin cho CĐ, đã góp phần đẩy mạnh các hoạt động thể thao, các
lớp huấn luyện về nông nghiệp, sức khỏe, chăn nuôi và tăng thu nhập [16].
2.1.8. Bangladesh
Chính phủ Bangladesh đã phối hợp với các tổ chức phi chính phủ thành lập
hàng loạt các trung tâm học tập với tên gọi là Ganokedra. Theo tiếng địa phương
có nghĩa là trung tâm học tập dựa vào CĐ. Ganokedra có các nhiệm vụ: cung cấp
các phương tiện và cơ hội ở nông thôn để nhân dân tiếp tục học tập; Nâng cao đời
sống tinh thần ở làng quê thông qua việc khuyến khích các hoạt động văn hóa - xã
hội; Nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân thông qua các hoạt động tăng
thu nhập; Tạo cơ hội tiếp tục học lên cao qua các chương trình tương đương.
65
Ganokedra là nơi hội họp chung của CĐ và tổ chức một số các hoạt động,
như: thành lập và nâng cấp các thư viện nông thôn; tổ chức các hoạt động văn
hóa - xã hội trong CĐ; mở các lớp XMC, các lớp BTVH; tổ chức các hoạt động
tăng thu nhập; thiết lập các mối liên kết với các chương trình phát triển khác ở
địa phương để PTCĐ [16].
2.1.9. Tiểu kết
Từ những phân tích về tình hình tổ chức và hoạt động của các TTHTCĐ ở
một số nước trong khu vực, có thể khái quát lên một số nhận định sau:
- Sự phát triển của các TTHTCĐ là xu thế phát triển tất yếu, phù hợp với
xu thế chung của khu vực và thế giới, đặc biệt là ở những nước có nền kinh tế
còn khó khăn và những nước đang phát triển, nơi nhiều người dân chưa có cơ
hội đến trường. Các mô hình TTHTCĐ ở các nước khá đa dạng, tùy thuộc vào
đặc điểm và tình hình của mỗi nước.
- Hầu hết các TTHTCĐ ở các nước châu Á - Thái Bình Dương được xây
dựng theo mô hình dân lập, tự chủ, tự quản, gắn liền với CĐ dân cư địa phương.
- Nguồn tài chính phục vụ hoạt động của các TTHTCĐ khá linh hoạt, nhiều
nguồn hỗ trợ. Ngoài nguồn từ ngân sách Nhà nước, các TTHTCĐ còn có sự tài trợ
từ các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, các cấp chính quyền địa phương
hoặc từ chính người dân trong CĐ. Đó là cơ sở quan trọng giúp TTHTCĐ tồn tại
và phát triển bền vững.
Từ kinh nghiệm xây dựng và phát triển TTHTCĐ của các nước, để TTHTCĐ
ở Việt Nam tồn tại và phát triển bền vững, cần lưu ý đến một số yếu tố sau:
- Cần hiểu rõ CĐ thông qua các hình thức, các công cụ thu thập và xử lý
thông tin từ các nhóm đối tượng trong CĐ (như kinh nghiệm của Kazakhstan…).
- Phải biết cách lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động của TTHTCĐ, có sự
tham gia của CĐ (kinh nghiệm ở Nhật Bản, Thái Lan, Bangladesh).
- Các TTHTCĐ cần xác định nhu cầu học tập của từng đối tượng trong CĐ
để cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, báo cáo viên đưa ra những chương trình,
nội dung học tập, phương pháp truyền đạt, phổ biến, giảng dạy phù hợp; Tổ chức
tốt sự liên kết, phối hợp giữa các hoạt động và giám sát, đánh giá kết quả, bồi
dưỡng, đào tạo như cách làm của những điển hình tiên tiến ở các quốc gia. Để
66
thu hút sự hưởng ứng của CĐ dân cư, chương trình hoạt động của các TTHTCĐ
cần đổi mới theo hướng đáp ứng nhu cầu và đem lại lợi ích thiết thực cho chính
người dân địa phương.
- Làm tốt việc huy động và quản lý nguồn lực phục vụ cho hoạt động của
TTHTCĐ bằng cách huy động phù hợp khả năng đóng góp của từng người về
công lao động, bằng tiền, bằng quyền sử dụng đất, sức kéo, khả năng cố vấn kỹ
thuật của người cao tuổi…(như cách làm ở Myanmar, ở Thái Lan).
- Hoạt động của TTHTCĐ cần gắn liền với việc sử dụng cơ sở vật chất và
sự tham gia tích cực của đội ngũ giáo viên ở các cơ sở GD đã có (trường học
chính quy và các cơ sở GD hướng nghiệp, trường cao đẳng và trường giáo dục
cộng đồng ở thành thị và nông thôn). Từ đó từng bước hình thành môi trường
học tập cho toàn xã hội gắn liền với phong trào xây dựng “gia đình học tập”, “tổ
chức học tập”, “thành phố học tập”, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng
phù hợp với nhu cầu của người học và yêu cầu của thị trường như ở Trung Quốc.
ái quát sự ìn t n v p át triển trun tâm ọc tập c n đồn ở
iệt am
2.2.1. Những cơ sở chính trị và pháp lý của việc phát triển trung tâm học tập
cộng đồng
2.2.1.1. Những cơ sở chính trị
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (năm 2001) đã
chỉ rõ: “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo
dục chính quy và giáo dục không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả
nước trở thành một XHHT"; "Tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi được
học tập thường xuyên, suốt đời”.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (năm 2006) tiếp
tục khẳng định: “Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục
mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên
thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho
mọi người và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học
tập thường xuyên, học tập suốt đời, tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho
người học, bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục”.
67
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (năm 2011) đã
chủ trương: "Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu
phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều
kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời".
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo một lần nữa
khẳng định “Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập”.
2.2.1.2. Những cơ sở pháp lý để xây dựng trung tâm học tập cộng đồng
- Luật GD năm 2005 đã quy định tại Khoản 1, Điều 4: “Hệ thống giáo dục
quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên”, Điều 44: “ Giáo
dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời
nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo
việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nước có chính sách phát triển
giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học
tập” và Khoản 1, Điều 46: “Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục
thường xuyên, được tổ chức tại xã, phường, thị trấn”.
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã đề ra: "Phát triển giáo dục không
chính quy như là một hình thức huy động tiềm năng của cộng đồng để xây dựng xã
hội học tập, tạo cơ hội học tập cho mọi người, ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi
có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mỗi cá nhân, góp
phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực...".
- Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
Chiến lược phát triển giáo dục 2012-2020 đã đề ra yêu cầu phát triển giáo dục
thường xuyên, tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với
hoàn cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành xã hội học tập. Đến
năm 2020, nâng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 98% và tỷ lệ
người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 là 99% đối với cả nam và nữ.
68
- Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ đã
nêu chỉ tiêu “đến năm 2010, 80% cấp xã có trung tâm học tập cộng đồng” làm cơ
sở thực hiện các chương trình xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và
các chương trình giáo dục khác, đáp ứng yêu cầu của người học trong cộng đồng
dân cư.
- Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 9/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” đã đề ra yêu cầu:
“Củng cố, phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường các
biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng;
mở rộng địa bàn hoạt động đến các thôn, bản, cụm dân cư; đa dạng hóa nội dung
giáo dục; phấn đấu tăng số lượng trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu
quả; phát triển mô hình trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa
thể thao xã/phường để hoạt động có hiệu quả...”
- Quyết định số 692/QĐ-TTg ngày 4/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”.
- Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 27/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các
Thư viện, Bảo tàng, Nhà Văn hóa, Câu lạc bộ”.
- Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 20/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình,
dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”.
- Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 13/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án “Truyền thông về xây dựng xã hội học tập”.
- Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ GDĐT về Quy
chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn.
- Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các trung tâm học tập cộng đồng.
- Thông tư số 40/2010/TT- BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ GDĐT về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng tại xã, phường, thị trấn, ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-
69
BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ GDĐT.
- Thông tư 26/2010/TT-BGDĐT ngày 27/10/2010 của Bộ GDĐT về việc
ban hành Chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu của người học,
cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
- Thông tư 44/2014/TT-BGDĐT ngày 12/12/2014 của Bộ GDĐT về việc
quy định về đánh giá, xếp loại “cộng đồng học tập cấp xã”.
2.2.2. Một số kết quả đạt được
Trong những năm 1995-1996, trước đòi hỏi mở rộng nhiều hình thức
GDKCQ của nhân dân,Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (thuộc Bộ GDĐT) đã
nghiên cứu, thí điểm mô hình TTHTCĐ ở các vùng kinh tế khác nhau và khả
năng áp dụng vào Việt Nam và được UNESCO Bangkok và Nhật Bản nhiệt tình
giúp đỡ. Trung tâm xóa mù chữ và GDTX thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam đã thử nghiệm mô hình đó tại các xã Cao Sơn (Hoà Bình), Pú Nhung (Lai
Châu), Việt Thuận (Thái Bình) và An Lập (Bắc Giang).
Từ kết quả thử nghiệm nói trên, năm 1999, Bộ GDĐT đã mở rộng việc
xây dựng mô hình TTHTCĐ ở các tỉnh thành phố khác và được các tổ chức quốc
tế hỗ trợ. Hiệp hội Quốc gia và các tổ chức UNESCO Nhật Bản (NFUAJ) đã
giúp 2 tỉnh Lai Châu, Điện Biên xây dựng 40 TTHTCĐ và 3 TTGDTX; giúp đỡ
8 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên Bái, Lào
Cai và Sơn La mỗi tỉnh một TTHTCĐ. UNESCO Hà Nội giúp 5 tỉnh Tây
Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đăc Lắc, Đăc Nông, Lâm Đồng) và Bình Phước mỗi
tỉnh có một TTHTCĐ.
Sau 15 năm xây dựng và phát triển ở Việt Nam, đến nay TTHTCĐ đã có
mạng lưới hình thành rộng khắp cả nước. Từ 10 trung tâm được xây dựng thí
điểm vớí sự hỗ trợ kinh phí của Nhật Bản (năm học 1998-1999), đến năm học
2013-2014 cả nước đã có 10.994 TTHTCĐ trên 11.133 xã, phường, thị trấn, đạt
tỷ lệ 98,75% xã, phường, thị trấn trong cả nước. Đặc biệt ở một số tỉnh 100% số
xã, phường, thị trấn có TTHTCĐ (Thái Bình, Phú Thọ, Bắc Ninh, Nam Định, Vĩnh
Phúc, TP Đà Nẵng, Hải Dương, Đồng Tháp.v.v...).
70
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
98-
99
00-
01
02-
03
04-
05
06-
07
08-
09
10-
11
12-
13
TTTTCĐ
Bảng 2.1: Tình hình phát triển của TTHTCĐ cả nước qua một số năm học
ăm ọc 1998
1999
1999
2000
2000
2001
2001
2002
2002
2003
2003
2004
2004
2005
2005
2006
Số lượng
TT HTCĐ 10 78 155 370 1.409 3.567 5.331 7.384
ăm ọc 2006
2007
2007
2008
2008
2009
2009
2010
2010
2011
2011
2012
2012
2013
2013
2014
Số lượng
TT HTCĐ 8.340 9.010 9.410 9.990 10.696
10.82
6 10.877 10.994
(Nguồn: Vụ Giáo dục Thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Biểu đồ 2.1: Tình hình phát triển của TTHTCĐ cả nước qua một số năm học
Qua số liệu thống kê trên ta thấy: sau 4 năm làm thí điểm ở một số tỉnh miền
núi phía Bắc, Tây nguyên ( từ năm học 2002-2003 đến năm học 2013-2014), số
lượng TTHTCĐ đã hầu hết phủ kín các xã, phường, thị trấn cả nước (đạt 98,75%).
Tuy mới được hình thành và phát triển từ năm 1999 đến nay, nhưng TTHTCĐ
được đánh giá là mô hình GD có hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu "GD cho
mọi người" và xây dựng "XHHT", là mô hình GD có tác dụng góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân và góp phần PTCĐ bền vững.
Về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên: Theo
nguồn từ Vụ GDTX (Bộ GD-ĐT), hiện cả nước có 30.410 cán bộ quản lý. Hầu
hết các TTHTCĐ đều có đủ đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ. Nhiều địa phương
đã cử giáo viên biệt phái làm việc cho TTHTCĐ để tăng cường nhân lực hỗ trợ
71
trung tâm (đã có 5.347 giáo viên phổ thông biệt phái và 55.621 cộng tác viên,
báo cáo viên tham gia tổ chức hoạt động thường xuyên tại các TTHTCĐ). Các
tỉnh có giáo viên biệt phái làm việc tại 100% TTHTCĐ là Thanh Hóa, Nghệ An,
Bắc Ninh, Hòa Bình, một số huyện của Quảng Ninh và các tỉnh Đông Nam Bộ.
Bảng 2.2: Thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên
TTHTCĐ cả nước giai đoạn 2009-2013
S
T
T
Năm
học
Tổng
số
CBQL
GV
HDV
Đội ngũ cán bộ quản
lý
Đội ngũ giáo viên
biệt phái
Đội ngũ giáo viên, cộng
tác viên
Tổng
số Nữ
Dân
tộc
Tổng
số Nữ
Dâ
n
tộc
Tổng
số Nữ
Dân
tộc
1 2008-
2009 57.067 23.143 5.258 3.176 2.993 857 492 74.784 12.893 5.333
2 2009-
2010 71.957 27.112 6.459 4.331 5.701 2.127 621 46.715 16.018 7..632
3 2010-
2011 72.205 28.765 7.047 4.951 4.450 1.499 452 48.962 19.509 8.619
4 2011-
2012 74.682 32.741 7.331 4.580 5.616 2.212 485 56.202 19.665 9.208
5 2012-
2013 91.378 30.410 7.103 4.629 5.347 1.858 617 55.621 17.571 7.989
(Nguồn: Vụ Giáo dục Thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo)
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
08-09 09-10 10-11 11-12 12-13
CBQL
GV biệt phái
GV,BCV, HDV
Biểu đồ 2.2: Thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên
TTHTCĐ cả nước giai đoạn 2009-2013
72
Về kinh phí: nhiều địa phương chủ động triển khai thực hiện Thông tư số
96/2008/TT-BTC, ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc hỗ trợ
kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ. Cụ thể: hiện có 42/63 tỉnh/TP
đã có chính sách hỗ trợ hoạt động thường xuyên hàng năm cho các TTHTCĐ.
Đặc biệt một số tỉnh có hỗ trợ hàng năm cho mỗi trung tâm cao như: Bà Rịa-
Vũng Tàu: 100 triệu đồng, Đồng Nai: 65 triệu đồng, Bắc Ninh: 50 triệu đồng; 17
tỉnh khác có mức hỗ trợ từ 25-30 triệu đồng... Hiện nay có 39 tỉnh/TP đã xây
dựng được định mức phụ cấp cho cán bộ quản lý TTHTCĐ, trong đó, một số tỉnh
đã có mức phụ cấp 50% lương cơ bản, như: Khánh Hòa, Đồng Nai, Cần Thơ, các
tỉnh còn lại mức phụ cấp theo hệ số 02- 0,3 mức lương cơ bản [14].
Ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước, các địa phương còn huy động các ban, ngành,
đoàn thể, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm hỗ trợ kinh phí phục vụ giảng dạy, học
tập của cho các TTHTCĐ, như: Quảng Trị, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Thanh Hoá, Bắc
Giang, Hải Dương, Thái Bình, Quảng Bình, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đắc Nông ...
Về CSVC và trang thiết bị: hiện tại, phần lớn các TTHTCĐ tận dụng CSVC
kỹ thuật và những phương tiện sẵn có ở địa phương.
Bảng 2.3: Thống kê CSVC TTHTCĐ cả nước giai đoạn 2009-2014
Số
TT ăm ọc
Số đơn vị
hành
chính
cấp xã
Tổng số
TTHT
C
Trong
đó TT
C
kết hợp
với nhà
văn óa
Cơ sở vật chất C
TT C
có trụ
sở riêng
TT C
có tủ
sách
riêng
TTHTC
có
phòng
thiết bị
riêng
1 2008-2009 11.053 9.551 1.933 4.284 1.835
2 2009-2010 11.105 9.990 2.875 5.371 2.859
3 2010-2011 11.110 10.694 2.705 5.053 3.783
4 2011-2012 11.122 10.826 3.037 6.044 5.310
5 2012-2013 11.106 10.877 4.615 3.237 6.740 7.584
6 2013-2014 11.131 10.994 4.986 3.381 7.001 8.960
(Nguồn: Vụ Giáo dục Thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo)
73
0
1000
2000
3000
40005000
6000
7000
8000
9000
08-09 09-10 10-11 11-12 12-13 13-14
Trụ sở riêng
Tủ sách riêng
Phòng TB riêng
Biểu đồ 2.3: Thống kê cơ sở vật chất trung tâm học tập cộng đồng cả nước giai
đoạn 2009-2014
Sự phát triển mạng lưới gắn liền với việc xây dựng và hình thành CSVC,
trang thiết bị cho các TTHTCĐ. Trong một thời gian không dài, từ năm 1999
đến cuối năm học 2013-2014 đã có 10.994 trong tổng số 11.131 xã/phường/thị
trấn (chiếm tỷ lệ 98,32%). Trong đó có 3.381 trung tâm có trụ sở riêng. Nhằm
tập trung nguồn lực, nâng cao năng lực hoạt động của trung tâm, đáp ứng nhu
cầu HTSĐ của nhân dân, nhiều địa phương đã chỉ đạo xây dựng mô hình
TTHTCĐ kết hợp với Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Thư viện, Bưu điện Văn
hóa xã, cụ thể: cuối năm học 2012- 2013, cả nước có 4.615 TTHTCĐ; đến cuối
năm học 2013-2014 đã có 4.986 TTHTCĐ kết hợp với Trung tâm Văn hóa- Thể
thao xã. Các địa phương chưa có TTHTCĐ đều xây dựng thí điểm từ 1-2 trung
tâm về mô hình kết hợp trên. Ngoài ra, Bộ GD-ĐT phối hợp với Bộ đội biên
phòng xây dựng thí điểm mô hình TTHTCĐ tại các xã biên giới thuộc Lạng Sơn,
Tây Ninh, Hà Tĩnh. Thời gian qua, tuy còn nhiều khó khăn, song các TTHTCĐ đã
nỗ lực cố gắng và đạt được những kết quả cụ thể, có tác dụng về nhiều mặt đến phát
triển kinh tế xã hội.
Về số lượng học viên:
74
Bảng 2.4: Thống kê số lượng học viên HTCĐ cả nước giai đoạn 2009-2014
(Nguồn: Vụ Giáo dục Thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Qua số liệu thống kê 5 năm (2009-2013) và báo cáo đánh giá của các
địa phương trên cả nước, TTHTCĐ đã góp phần thực hiện các mục tiêu về GD,
văn hóa, xã hội địa phương, như: xóa mù chữ, nâng cao dân trí; giảm các tệ nạn
xã hội; xây dựng gia đình văn hóa, làng xã văn hóa; duy trì bản săc văn hóa dân
tộc của địa phương; hạn chế bất bình đẳng giới; phòng tránh dịch bệnh và chăm
sóc sức khỏe cho người dân... Đặc biệt, TTHTCĐ còn góp phần quan trọng trong
việc nâng cao hiểu biết, kỹ năng và ý thức của người dân về bảo vệ môi trường -
yếu tố quan trọng đối với sự phát triển bền vững của CĐ.
Qua thực tiễn hoạt động của các TTHTCĐ trong cả nước, nhiều cấp uỷ
Đảng, chính quyền ở các tỉnh, thành phố đã khẳng định: TTHTCĐ là trường học
của nhân dân trong CĐ; là cơ sở quan trọng để xây dựng XHHT từ cơ sở; đồng
thời là công cụ quan trọng góp phần ổn định tình hình chính trị, thúc đẩy công
cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội; góp phần đẩy mạnh việc củng cố và
nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xóa mù chữ - phổ cập GD tiểu học,
nâng tỷ lệ phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi và tăng tỷ lệ người biết chữ; góp
phần giúp người lao động biết cách xoá đói, giảm nghèo, từng bước nâng cao
Số
T
T
ăm ọc
Số đơn
vị hành
chính
cấp xã
Tổng
số
TTHT
C
Trong
đó số
TTHT
C kết
hợp
với nhà
văn
hóa
Số lƣợt học viên học tại C
XMC
GD
tiếp tục
sau khi
biết
chữ
Học
nghề
ngắn
hạn
Bồi
dƣỡng
chuyên
đề
1 2008-2009 11.053 9.551 31.588 28.410 476.494 15.226.984
2 2009-2010 11.105 9.990 30.171 24.910 318.254 13.937.784
3 2010-2011 11.110 10.694 33.612 26.802 322.532 13.154.354
4 2011-2012 11.122 10.826 19.910 15.922 333.167 11.992.732
5 2012-2013 11.106 10.877 4.615 25.629 22.371 343.743 13.598.416
6 2013-2014 11.131 10.994 4.986 22.694 15.363 403.021 18.689.009
75
chất lượng cuộc sống, phấn đấu làm giàu chính đáng thông qua việc truyền nghề
và dạy nghề ngắn hạn.
2.2.3. Sự tham gia của các tổ chức xã hội trong việc xây dựng và phát triển trung
tâm học tập cộng đồng
Hiện nay có một số tổ chức xã hội đã có nhiều hình thức trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia phát triển TTHTCĐ theo tinh thần xã hội hóa giáo dục của Đảng và
Nhà nước [25], như:
2.2.3.1. Hội Khuyến học Việt Nam
Nhận thức việc xây dựng và phát triển mạng lưới TTHTCĐ là một trong
những giải pháp quan trọng, là công cụ thiết yếu để xây dựng XHHT, ngay từ
những ngày đầu khi có chủ trương xây dựng TTHTCĐ, Hội Khuyến học Việt Nam
đã chủ động phối hợp với ngành GD tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền
các cấp, tập trung xây dựng và hoàn thiện mô hình hoạt động, tích cực tìm kiếm giải
pháp, khắc phục khó khăn để giúp các TTHTCĐ ổn định hoạt động. Hiện nay, trong
cơ cấu tổ chức quản lý tại các TTHTCĐ, lãnh đạo Hội Khuyến học ở các phường,
xã, thị trấn đều là thành viên chủ chốt trong ban giám đốc của các TTHTCĐ trong
cả nước. Hội Khuyến học đã luôn có những đóng góp quan trọng trong các hoạt
động của TTHTCĐ, cụ thể: là lực lượng nòng cốt trong việc vận động thành lập
TTHTCĐ; tham gia tích cực trong việc lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động của
TTHTCĐ, vận động các tầng lớp nhân dân đến dự các lớp chuyên đề tại TTHTCĐ,
vận động các báo cáo viên đến với TTHTCĐ; triển khai các đề tài nghiên cứu, tổ
chức các hội nghị, hội thảo khoa học về xây dựng XHHT, về phát triển TTHTCĐ,
đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn trong
xây dựng, quản lý phát triển bền vững TTHTCĐ. Hội Khuyến học Việt Nam đã
xây dựng được phong trào học tập thường xuyên, HTSĐ trong mỗi gia đình, mỗi
dòng họ, CĐ bằng nhiều hình thức tổ chức khác nhau: "gia đình học tập”, “dòng
họ học tập”, “cộng đồng học tập”… nhân rộng và tôn vinh các “gia đình hiếu
học”, “dòng họ hiếu học”, “cộng đồng khuyến học”, xây dựng Quỹ khuyến học,
quỹ khuyến tài từ Trung ương đến địa phương, đến phường, xã, khu dân cư và
dòng họ; Phối hợp với ban, ngành gắn nề nếp học tập của gia đình, phong trào
76
học tập của CĐ với danh hiệu “gia đình văn hóa”, “thôn, xóm văn hóa”, “làng, xã
văn hóa”,…từ đó xây dựng, củng cố, phát triển ổn định nề nếp học tập trong mỗi
gia đình và phong trào học tập trong cả CĐ.
2.2.3.2. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã phối hợp với Bộ GDĐT xây dựng Chương
trình hoạt động “xóa mù chữ - phổ cập GD tiểu học cho cán bộ Hội phụ nữ cơ sở
nhằm nâng cao năng lực và tiêu chuẩn hoá cán bộ hội các cấp, góp phần xây dựng
XHHT giai đoạn 2005-2010”. Hội đã hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch chỉ
đạo điểm công tác xóa mù chữ và xây dựng Chương trình hoạt động tại các cấp
Hội. Hội đã có chủ trương và chỉ đạo gắn việc xây dựng XHHT, phát triển
TTHTCĐ với các phong trào thi đua và các nhiệm vụ trọng tâm của Hội nhằm huy
động các nguồn lực góp phần thực hiện mục tiêu “cả nước trở thành xã hội học
tập”. Từ đó, nhiều phong trào thi đua, chương trình công tác có nội dung thiết
thực và hiệu quả góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng XHHT đã được triển
khai như: phong trào tham gia xây dựng TTHTCĐ; “Phụ nữ tích cực học tập, lao
động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; “Quỹ khuyến học”; phong trào
“Phụ nữ tích cực đọc sách để làm giàu thêm kiến thức cho mình”… đã được triển
khai có hiệu quả; phong trào “Ba tình nguyện”: tình nguyện đi học, tình nguyện
vận động, tình nguyện đứng lớp và nhiều phong trào khác đã giúp phụ nữ xóa
đói, giảm nghèo, tích cực tham gia học tập xóa mù chữ.
2.2.3.3. Hội Nông dân Việt Nam
Hội đã cùng với Bộ GDĐT ban hành Nghị quyết Liên tịch phối hợp hoạt
động nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức khoa học đời sống, kỹ thuật nông
nghiệp cho nông dân. Hội không tổ chức các trường lớp riêng mà phối hợp với
ngành GD mở lớp và vận động nông dân tham gia học tại các lớp đó. Hội đã tổ
chức chuyển giao khoa học kỹ thuật và hội thảo “đầu bờ”, hình thức học tập này
được nông dân tham gia đông đảo vì phù hợp với điều kiện lao động và đáp ứng
nhu cầu thiết thực của họ. Bên cạnh đó, trung tâm khuyến nông của Hội đã
thường xuyên phối hợp với TTGDTX, TTHTCĐ mở các lớp dạy nghề và tổ chức
tư vấn việc làm.
77
2.2.3.4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã có nhiều hình thức hoạt động,
như: tổ chức Lớp học tình thương ở thành phố lớn (trên địa bàn phường hoặc các
xóm nghèo, nhất là các xóm vạn đò…, đối tượng học chủ yếu là trẻ em lang
thang, cơ nhỡ hoặc có hoàn cảnh đặc biệt); Lớp chuyển giao công nghệ, ứng
dụng khoa học, kỹ thuật dành cho những thanh niên muốn làm chủ những công
nghệ mới trong sản xuất, muốn mở các trang trại phát triển chăn nuôi và trồng
trọt để lập thân, lập nghiệp. Những hoạt động của Đoàn thanh niên thường xuyên
được duy trì và phát triển rộng khắp mọi miền của đất nước.
2.2.3.5. Hội Người cao tuổi Việt Nam
Hội đã cùng với Bộ GDĐT ký kết Chương trình phối hợp triển khai thực hiện
Đề án xây dựng XHHT; phối hợp với Hội khuyến học Việt Nam, Hội Cựu giáo
chức Việt Nam để triển khai thực hiện và hướng dẫn ban đại diện người cao tuổi
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chương trình phối hợp hoạt
động liên ngành về GD - khuyến học - xây dựng XHHT từ cơ sở. Các hoạt động
của Hội Người cao tuổi đã có đóng góp đáng kể cho hoạt động của TTHTCĐ trên
phạm vi toàn quốc.
2.2.3.6. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng với chức năng, nhiệm vụ bảo vệ biên giới,
hải đảo, đã phối hợp với Bộ GDĐT triển khai các hoạt động về XMC- phổ cập
GD tiểu học, phổ cập GDTHCS, xây dựng, phát triển các TTHTCĐ ở các tỉnh
biên giới.
2.2.3.7. Hội Cựu Giáo chức Việt Nam
Hội Cựu Giáo chức Việt Nam đã cùng với Bộ GDĐT ký kết Chương trình
phối hợp triển khai thực hiện Đề án xây dựng XHHT; phối hợp với Hội khuyến
học Việt Nam để triển khai thực hiện chương trình phối hợp hoạt động liên
ngành về GD - khuyến học - xây dựng XHHT từ cơ sở. Hội Cựu giáo chức của
địa phương cũng đã ký các văn bản phối hợp với sở giáo dục và đào tạo, Hội
khuyến học các tỉnh, thành phố về xây dựng XHHT và các hội viên cựu giáo
chức là nòng cốt thực hiện chương trình này một cách hiệu quả. Các hội viên của
Hội đều tích cực tham gia và vận động CĐ thực hiện “gia đình hiếu học”, “dòng
78
họ khuyến học”, tích cực tham gia các hoạt động tại TTHTCĐ với vai trò là
chuyên gia, giáo viên, HDV,... Ngoài vai trò chủ đạo của ngành GD và vai trò
quan trọng của Hội Khuyến học Việt Nam, thì các ngành (Tài chính, Nội Vụ, Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp…), các tổ chức, đoàn thể (Hội Liên
hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,..), các cơ quan (thông tấn, báo chí, truyền
thông) đã tham gia tích cực vào việc xây dựng XHHT, phát triển TTHTCĐ. Một
số địa phương đã có giải pháp tuyên truyền về vai trò, tác dụng của HTSĐ, xây
dựng XHHT thiết thực, tạo ấn tượng sâu sắc và có tác động mạnh mẽ đến nhận
thức của các tầng lớp nhân dân. Nhiều tỉnh đã chỉ đạo cụ thể việc thực hiện các
mô hình hoạt động của TTHTCĐ, có cơ chế, chính sách ưu tiên đầu tư, hỗ trợ
ngân sách để TTHTCĐ tổ chức học tập có hiệu quả
Những kết quả trên đây cho thấy Đảng, chính quyền, các ban, ngành và
đoàn thể các cấp đã quan tâm, công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện kịp thời,
đồng bộ, nhân dân địa phương đồng tình, hưởng ứng trong việc xây dựng và phát
triển TTHTCĐ. Các lực lượng xã hội đã giúp cho môi trường GD thuận lợi,
khuyến khích, vận động mọi người dân tham gia hoạt động của TTHTCĐ. Các
loại hình học tập cho người dân đa dạng hóa như mở các lớp chuyên đề, tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật, sinh hoạt các câu lạc bộ, hội thảo đầu bờ, thảo
luận nhóm vay vốn, nhóm tín dụng-tiết kiệm, tham quan thực tế, các buổi tư vấn,
các hội thi, các buổi tổ chức đọc và giới thiệu sách báo… Có thể khẳng định:
TTHTCĐ trong phạm vi cả nước được phát triển về quy mô và chất lượng hoạt
động là nhờ làm tốt công tác XHHGD trong xây dựng và phát triển TTHTCĐ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình xây dựng,
phát triển TTHTCĐ còn một số hạn chế, bất cập:
- Nhận thức về vai trò, vị trí, tác dụng của TTHTCĐ, ý nghĩa của việc xây
dựng và phát triển TTHTCĐ của một bộ phận cán bộ và nhân dân còn hạn chế.
Chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các lực lượng
xã hội để xây dựng, và phát triển TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả, bền vững.
- Công tác liên kết, phối hợp chưa tốt, chưa có các quy chế phối hợp phù
hợp; chưa có chính sách khuyến khích, chưa có ràng buộc về trách nhiệm và cụ
thể hóa về quyền lợi và nghĩa vụ, chưa tạo được động lực để huy động các nguồn
79
lực xã hội tham gia, cũng như tạo cơ hội học tập thường xuyên, HTSĐ cho mọi
người dân ở CĐ; công tác phân nhiệm giữa các cấp, các ngành từ trung ương đến
các đơn vị cơ sở chưa rõ ràng nên chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị và các lực lượng xã hội để xây dựng và phát triển TTHTCĐ
hoạt động có hiệu quả và bền vững.
- Sự chủ động của chính CĐ, sự tham gia tích cực và chủ động của một số
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, của các ban ngành, đoàn thể… đối với
các hoạt động của TTHTCĐ ở cơ sở còn hạn chế. Họ chưa thấy được việc truyền
thụ kiến thức cho CĐ vừa là nhiệm vụ, vừa đem lại lợi ích thiết thực cho bản
thân họ, mà chỉ coi đó như là “việc làm từ thiện”.
- Cán bộ quản lý và đội ngũ giảng dạy đa phần kiêm nhiệm nhưng việc tập
huấn về GD, về dạy học cho người lớn còn rất ít, dẫn đến có nhiều hạn chế về
nghiệp vụ quản lý, chỉ đạo hoạt động TTHTCĐ và việc truyền đạt kiến thức cho
người học.
- Tuy mạng lưới tăng nhanh, nhưng nhìn chung chất lượng, hiệu quả
hoạt động của TTHTCĐ còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội ở các địa phương.
2.2.4. Trung tâm học tập cộng đồng trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và xây dựng xã hội học tập
Mặc dù là mô hình GD mới được hình thành và phát triển ở Việt Nam nhưng
các TTHTCĐ được đánh giá là mô hình giáo dục có tính hiệu quả cao trong việc
tạo cơ hội HTSĐ cho tất cả người dân ở cộng đồng, góp phần tích cực vào việc
thực hiện mục tiêu “Giáo dục cho mọi người”. Sau 15 năm phát triển, hệ thống
TTHTCĐ ở Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng về mặt số lượng và ngày càng
phong phú về nội dung, hình thức giáo dục GDNL tại CĐ. Trong báo cáo tổng kết
hoạt động của TTHTCĐ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định vai trò, những
tác dụng tích cực của TTHTCĐ trong đời sống chính trị-kinh tế-văn hóa-xã hội
và xây dựng xã hội học tập, biểu hiện cụ thể như sau:
- Những lớp học xóa mù chữ và bổ túc sau khi xóa mù chữ, những lớp bổ túc
tiểu học, trung học cơ sở được mở ra ở TTHTCĐ đã góp phần củng cố kết quả
XMC - phổ cập GD tiểu học, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, tạo tiền đề nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Các lớp học GD phổ cập cho người dân đã góp
80
phần nâng cao tỷ lệ biết chữ ở độ tuổi từ 15 đến 35 và mở rộng số người biết chữ
từ độ tuổi 36 trở lên, làm tiền đề cho việc cập nhật kiến thức, kỹ năng, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người lao động. Ở một số địa phương, TTHTCĐ còn là
nơi tổ chức các lớp học tình thương cho trẻ em (từ 6 đến 10 tuổi và từ 11 đến14
tuổi) có hoàn cảnh khó khăn không được đến trường theo học chương trình phổ
cập GD. Những lớp học xoá mù chữ và GD tiếp tục sau khi biết chữ, những lớp
học bổ túc tiểu học và trung học cơ sở, những lớp chuyên đề về pháp luật, vệ sinh
thực phẩm, bảo vệ sức khoẻ, những khoá dạy nghề ngắn hạn đã giúp cho người
dân không rơi vào tình trạng tái mù, góp phần không nhỏ vào phổ cập GD cho
người lớn. Với trẻ em đã thực hiện phổ cập GD tiểu học hay trung học cơ sở mà
không có điều kiện theo học các trường chính quy thì nhờ học tập ở TTHTCĐ mà
củng cố được kết quả phổ cập GD của mình.
- TTHTCĐ đã góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn
xã hội, xây dựng khối đoàn kết nội bộ trong nhân dân và xây dựng mối liên kết
giữa các đoàn thể, tổ chức xã hội trong các CĐ xã, phường, thị trấn. Một trong
những hoạt động thường xuyên và đặc trưng của TTHTCĐ là tổ chức cho người
dân được cập nhật các thông tin về thời sự, chính trị; được nghe phổ biến các chủ
trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước liên quan đến người dân; thảo luận
góp ý, xây dựng và quán triệt triển khai các chương trình công tác của địa phương
theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Những việc làm
này đã từng bước giúp người dân xây dựng lối sống có văn hoá trong CĐ; thông
qua các buổi học tập, mạn đàm, trao đổi ý kiến, người dân tăng cường sự hiểu
biết lẫn nhau, tạo được sự đồng thuận của dân đối với những chủ trương của
Đảng. Từ đó, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy. Mối quan hệ giữa tổ
chức Đảng, chính quyền và nhân dân thêm gắn bó. Chính những kết quả này đã
làm cho các CĐ dân cư giữ được ổn định chính trị, tạo nên không khí tâm lý và
không khí đạo đức tốt đẹp, hình thành nên những CĐ văn hoá, CĐ khuyến học…
Những địa phương biết khai thác thế mạnh và biết tổ chức hoạt động có hiệu quả
thì TTHTCĐ thực sự trở thành công cụ giúp cấp uỷ Đảng, chính quyền cơ sở
trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- TTHTCĐ đã góp phần nâng cao nhận thức về Hiến pháp và pháp luật cho
CĐ, giúp người dân biết sống và làm việc theo pháp luật. Hầu hết các TTHTCĐ
81
là nơi tổ chức phổ biến kiến thức pháp luật, giúp người dân cập nhật những
chính sách mới, nội dung sửa đổi của các văn bản pháp lý. Đặc biệt, các
TTHTCĐ là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Tư pháp thực hiện Đề án của
Chính phủ về phổ biến pháp luật cho nông dân, như phổ biến: Luật dân sự, Luật
về phòng chống tệ nạn xã hội, Luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, Luật
Hôn nhân và gia đình, Luật Giao thông, Luật Đất đai,... Thực tế cho thấy, những
nơi TTHTCĐ hoạt động tốt thì người dân có nhận thức đúng đắn, có niềm tin
vào pháp luật, biết làm theo pháp luật; góp phần làm giảm đáng kể việc tranh
chấp khiếu kiện về đất đai, giảm các vụ tai nạn giao thông, giảm bạo lực gia
đình, giảm tệ nạn xã hội, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3, thanh niên tham gia nghĩa vụ
quân sự đạt và vượt chỉ tiêu .v.v…
- TTHTCĐ đã góp phần giúp người lao động biết cách xoá đói, giảm
nghèo, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, phấn đấu làm giàu chính đáng
thông qua việc truyền nghề, dạy nghề ngắn hạn và tổ chức phổ biến cập nhật
kiến thức, kỹ năng và chuyển giao công nghệ cho người dân. TTHTCĐ đã giúp
cho người lao động có cơ hội học nghề. Hàng chục vạn người chưa qua đào tạo
nghề được học nghề ngắn hạn. Từ đó, giúp họ có cơ hội việc làm và tăng thu
nhập. Nhiều người đã có nghề được học thêm nghề mới để thay đổi việc làm
hoặc thích ứng với cơ chế thị trường. TTHTCĐ thực sự là cơ sở GD có tác dụng
giúp cho nhiều người dân thoát cảnh “mù nghề”, “mù máy tính”, góp phần tích
cực vào việc tăng tỉ lệ người được đào tạo nghề trong xã hội. Bên cạnh đó, việc
cập nhật kiến thức và kỹ năng lao động kỹ thuật cho người dân đã giúp họ tiếp
cận với những công nghệ sản xuất mới, mang lại cho họ những thông tin cần
thiết để thay đổi cách nghĩ, cách làm khác với truyền thống… Những việc làm
này đã thực sự có tác dụng góp phần xoá đói giảm nghèo trong CĐ dân cư.
Những chuyên đề, những lớp tập huấn, những cuộc mạn đàm về kỹ thuật liên
hoàn VAC (vườn, ao, chuồng), nuôi ba ba, cá sấu, ngan Pháp, gà siêu thịt…, về
trồng hoa, trồng tiêu, làm nấm…; về quản lý trang trại, chống sâu bệnh cho cây
trồng, đề phòng dịch cúm gia cầm… đã giúp cho không ít nông dân đói nghèo
trở thành triệu phú, thậm chí là tỷ phú.
- TTHTCĐ đã góp phần GD người dân chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi
trường, đa dạng sinh học và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, phòng tránh tai nạn
82
thương tích. Các TTHTCĐ thường xuyên tổ chức hoạt động truyền thông dân số,
kế hoạch hoá gia đình; phổ biến kiến thức làm mẹ; chăm sóc người cao tuổi, trẻ
sơ sinh; cách phòng chống các loại dịch bệnh; các phương pháp sơ cứu ban đầu
khi bị tai nạn thương tích. TTHTCĐ đã tham gia tuyên truyền GD về giới; về
chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên, về phòng chống HIV/AIDS. Các địa
phương đã tích cực phổ biến các chuyên đề bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học,
phòng chống giảm nhẹ thiên tai tới CĐ đề người dân có ý thức trong việc bảo vệ
môi trường, sử dụng thuốc trừ sâu đúng quy trình, tăng cường phổ biến sử dụng
chế phẩm vi sinh vào trong sản xuất, tập trung xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý
rác thải, sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn nước; Bảo vệ rừng đầu nguồn và khu
sinh quyển như Cát Bà (Hải Phòng), Thành phố Huế (Thừa thiên Huế), Giao
Thủy (Nam Định)…
- Với tư cách là “nhà trường nhân dân”, TTHTCĐ đã tích cực thúc đẩy các
cuộc vận động trong nhân dân, như: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá trên địa bàn dân cư”,“Toàn dân đoàn kết làm kinh tế giỏi”, “Toàn dân tham
gia xây dựng XHHT”, góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc. Trong những
năm qua, đã có rất nhiều hoạt động phổ biến kiến thức về văn hoá-xã hội, tổ
chức các diễn đàn, học và tập thể dục dưỡng sinh, đọc sách báo, sinh hoạt câu lạc
bộ thơ, ca, múa, hát, các hoạt động thể dục thể thao, dạy đàn hát dân ca ... đã
được triển khai trong các TTHTCĐ trên toàn quốc, nhất là khu vực Tây Bắc, Tây
Nguyên, đồng bằng Sông Cửu Long; Đồng thời, thông qua việc giới thiệu các
chuyên đề xây dựng nếp sống mới ở nông thôn, miền núi, TTHTCĐ đã giúp cho
cán bộ và nhân dân hiểu rõ thế nào là văn hoá vật thể, phi vật thể, làm thế nào để
tiếp cận và thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng văn hóa nền mới mang đậm
bản sắc dân tộc [13,14, 25].
2.3. Thực trạng phát triển trung tâm học tập cộng đồng ở một số địa phương
ngoài vùng đồng bằng Sông Hồng
2.3.1.Tỉnh Thanh Hóa
Ngay từ đầu năm 2001, Đề án “Xây dựng XHHT từ cơ sở và hình thành,
phát triển TTHTCĐ ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2001-2010” đã được Tỉnh
phê duyệt. Tỉnh đã triển khai chỉ đạo điểm 5 TTHTCĐ ở 5 xã đại diện cho các
vùng, miền. Đến tháng 7/2007, Thanh Hóa đã có 637 TTHTCĐ, đạt tỷ lệ 100% số
83
xã/phường/thị trấn có TTHTCĐ. Sau 10 năm xây dựng, củng cố và phát triển,
TTHTCĐ đã có chỗ đứng vững chắc và ổn định trong hệ thống GD quốc dân,
góp phần quan trọng phục vụ việc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Trong
5 năm (2006-2010), Thanh Hóa đã mở được 97.818 lớp cho 7.530.721 lượt người
học tập tại tại TTHTCĐ theo 5 nội dung GD cơ bản; đã huy động được 77 tỷ
đồng, trong đó nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ 35 tỷ đồng. Các TTHTCĐ đã tận dụng
tối đa CSVC sẵn có của địa phương như: thư viện xã, nhà văn hóa xã, nhà văn hóa
thôn, hội trường UBND xã, hệ thống truyền thông... để duy trì hoạt động. Các yêu
cầu về phòng làm việc của Ban giám đốc trung tâm, máy vi tính, tủ tài liệu, tủ
sách tham khảo... từng bước được trang bị.
Tổng kết Đề án xây dựng XHHT giai đoạn 2001-2010, tỉnh Thanh Hóa đã
rút ra được 1 số bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, quản lý và tổ chức hoạt động
của TTHTCĐ như sau:
- Có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên của các cấp ủy Đảng và
chính quyền; có sự phối hợp, liên kết chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc, các ban
ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các lực lượng xã hội để tạo ra sức mạnh tổng hợp,
tạo ra một mặt trận rộng rãi khuyến học, khuyến tài, phát triển TTHTCĐ, xây
dựng XHHT.
- Luôn đặt lên hàng đầu công tác tuyên truyền về vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, tác dụng của TTHTCĐ trong việc nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, PTCĐ và góp phần xây dựng XHHT. Các cơ quan chức năng,
từ cấp ủy Đảng, chính quyền đến tất cả các ngành, đoàn thể, cán bộ, đảng viên,
nhân dân, cộng với sự phối hợp của các lực lượng xã hội, cơ quan truyền thông
đã góp phần tạo ra sự nhất trí về chính trị, tinh thần và sự đồng thuận trong việc phát
triển TTHTCĐ.
- Vận dụng sáng tạo và có hiệu quả các chủ trương, cơ chế, chính sách của
Trung ương vào điều kiện cụ thể của địa phương để xây dựng và phát triển
TTHTCĐ; Ban hành kịp thời hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện của cấp ủy,
chính quyền các cấp tỉnh, huyện, xã, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của
từng vùng miền trên địa bàn tỉnh. Đó là những căn cứ pháp lý và những điều
kiện cần thiết để xây dựng và phát triển TTHTCĐ, đồng thời để tiếp tục củng cố,
84
phát triển, mở rộng quy mô và hướng tới các mục tiêu cao hơn về hiệu quả hoạt
động của TTHTCĐ trong những năm tiếp theo.
- Coi trọng việc chỉ đạo điểm, sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm về công
tác quản lý và tổ chức hoạt động của TTHTCĐ, để đánh giá tác động, hiệu quả
của TTHTCĐ đối với việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương đồng thời chỉ
ra những khuyết điểm, yếu kém trong công tác quản lý, chỉ đạo và hoạt động của
TTHTCĐ đề ra các giải pháp trong thời gian tới.
- Thực hiện xã hội hóa các nguồn lực đầu tư xây dựng CSVC, mua sắm
phương tiện và thiết bị dạy học, bố trí đội ngũ báo cáo viên, đội ngũ giảng dạy
cho TTHTCĐ, biên soạn bộ tài liệu giảng dạy, học tập, chuyển giao công nghệ,
thực hiện việc dạy nghề cho người học trên từng địa bàn xã, thôn bản, cử bộ đội
biên phòng tham gia quản lý các TTHTCĐ ở vùng cao, biên giới thực hiện việc
xóa mù chữ, sau xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc, chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật...
- Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác quản lý: sở GDĐT phối hợp với
Hội Khuyến học tỉnh tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn công tác quản lý và
điều hành (có phát tài liệu hướng dẫn) cho cán bộ quản lý cấp phòng GDĐT,
lãnh đạo các TTHTCĐ [85,86, 117].
2.3.2. Tỉnh Đồng Nai
Từ năm 2002, Tỉnh tổ chức thực hiện Đề án xây dựng TTHTCĐ. Do có sự
chia tách 3 đơn vị hành chính cấp huyện vào đầu năm 2004 nên việc tổ chức
thành lập TTHTCĐ của Tỉnh tiến hành chậm. Tháng 8 năm 2004, toàn tỉnh mới
xây dựng được 60 TTHTCĐ xã, phường, đạt tỷ lệ 35% so với tổng số xã,
phường trong tỉnh. Để đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng TTHTCĐ, Tỉnh đã
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ và văn bản liên tịch
hướng dẫn thực hiện quy chế trên. Tiếp đó, tỉnh đã tổ chức Hội nghị sơ kết việc
triển khai thực hiện Đề án TTHTCĐ để rút kinh nghiệm chỉ đạo, khắc phục
những khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ xây dựng TTHTCĐ. Với quyết
tâm cao, đến tháng 12 năm 2004, số lượng TTHTCĐ đã tăng từ 60 lên 155 cơ
sở, đạt tỷ lệ 90,6% số xã, phường, thị trấn có TTHTCĐ. Đến năm 2006 đã có
85
171 TTHTCĐ được thành lập và đi vào hoạt động, đạt 100% số xã, phường, thị
trấn của toàn tỉnh và chỉ có 53 TT có cơ sở riêng.
Về cơ sở vật chất, từ năm 2003 UBND tỉnh đã có quyết định hỗ trợ mỗi
TTHTCĐ 30 triệu đồng trang bị ban đầu, 20 triệu đồng chi cho hoạt động
thường xuyên hàng năm.
Bên cạnh hoạt động của các TTHTCĐ, Đồng Nai còn có 83/171 xã có Trung
tâm văn hóa thể thao (TTVHTT) được đầu tư xây dựng khá hoàn chỉnh. Năm
2010, được sự chấp thuận của UBND tỉnh, ngành GD và ngành văn hóa - thể thao
đã tổ chức sáp nhập TTHTCĐ với TTVHTT thành Trung tâm Văn hóa thể thao -
Học tập cộng đồng (TT VHTT-HTCĐ). Việc sáp nhập hai trung tâm đã tạo bước
chuyển mới, thuận lợi cho hoạt động của trung tâm về khai thác và sử dụng
CSVC, trang thiết bị, tinh giản và gọn nhẹ bộ máy quản lý, đội ngũ kế toán và
nhân viên của Trung tâm trên địa bàn xã, giúp cho công tác quản lý, chỉ đạo và tổ
chức hoạt động các trung tâm chủ động hơn. Ngoài các hoạt động theo chức năng
về lĩnh vực văn hóa, thể thao và hoạt động CĐ, TT VHTT-HTCĐ còn là đầu mối
trong việc triển khai thực hiện các dự án, chương trình về lĩnh vực khuyến công,
khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật phù hợp với
sản xuất, kinh doanh tại địa phương [84].
Từ kết quả triển khai thực hiện Đề án xây dựng TTHTCĐ tỉnh Đồng Nai đã
rút ra một số kinh nghiệm sau đây:
- Sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ, kiên quyết của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền từ tỉnh đến cơ sở là yếu tố quan trọng nhất để thực hiện thành công nhiệm
vụ xây dựng TTHTCĐ, góp phần xây dựng XHHT.
- Huy động mọi lực lượng xã hội tham gia xây dựng TTHTCĐ, trong đó lực
lượng nòng cốt là cơ quan GDĐT và Hội Khuyến học các cấp. Ở cấp tỉnh và huyện,
việc phối hợp với phòng GD, ban, ngành, đoàn thể để cùng xây dựng kế hoạch học
tập, xây dựng và lồng ghép các chương trình, dự án phục vụ cho hoạt động của
trung tâm có ý nghĩa quan trọng. Ở cấp xã, phường thì cần xây dựng mô hình phối
hợp hoạt động của TTHTCĐ với các cơ sở hoạt động vì lợi ích CĐ dân cư, nhất là
việc chia sẻ, cùng sử dụng các CSVC, trang thiết bị sẵn có.
86
- Tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ phải được thể chế hoá, có tư cách pháp
nhân, có cơ chế quản lý, phương thức hoạt động rõ ràng, có chính sách cụ thể thì
mới huy động được các nguồn lực xã hội và tổ chức hoạt động hiệu quả, bền
vững. Việc hỗ trợ nguồn lực cho TTHTCĐ phải được coi là đầu tư cho phát triển
sự nghiệp GD, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực. Xét về mục đích xây dựng
nguồn nhân lực cho xã hội, nhất là nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở
nông thôn thì đầu tư cho TTHTCĐ là rẻ nhất, kịp thời và có hiệu quả nhất.
- Công tác tuyên truyền, vận động cần phối hợp với các hội, đoàn thể ở cơ
sở nhất là hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên, cơ quan truyền thông, giúp
cho trung tâm thành địa chỉ tin cậy của CĐ.
- Việc chọn người trực tiếp quản lý có tâm huyết, có uy tín, năng động trong
công tác và có điều kiện làm việc là yếu tố quyết định sự phát triển hiệu quả của
trung tâm. Nên chọn những cán bộ đảng, chính quyền, đoàn thể, cán bộ QLGD đã
hoàn thành nhiệm vụ hoặc nghỉ hưu nhưng sức khoẻ tốt và tự nguyện tham gia
công việc.
- Công tác tập huấn cho các cán bộ lãnh đạo xã phường và ban quản lý
TTHTCĐ phải được tổ chức chu đáo. Trong đó, cần chú trọng công tác tập huấn về
điều tra lập kế hoạch, xây dựng chương trình hoạt động, xây dựng đội ngũ người
dạy, chuyển giao công nghệ và quản lý hồ sơ, sổ sách, quản lý tài chính.
- Vận dụng sáng tạo và linh hoạt, tận dụng và khai thác các nguồn lực sẵn có
của địa phương, lồng ghép với các hoạt động văn hóa, thể thao, GD vì một mục
đích chung và thiết thực là hướng tới nhu cầu về học tập, sinh hoạt, vui chơi giải trí,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại các xã, nhất là vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa.
2.3.3. Tỉnh Hòa Bình
Thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”, Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã đưa ra nhiều giải pháp để xây dựng, củng cố
và phát triển TTHTCĐ tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh. Hòa
Bình là tỉnh miền núi phía Bắc với 11 đơn vị hành chính cấp huyện, có 210 đơn
87
vị hành chính cấp xã. Trong đó có 102 xã đặc biệt khó khăn. Ngành GDĐT của
tỉnh đã chủ động, tích cực tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
về ban hành hệ thống văn bản chỉ đạo, văn bản hướng dẫn rất chi tiết về xây
dựng, củng cố và phát triển TTHTCĐ. Đến tháng 12/2006, toàn tỉnh có 100% xã,
phường, thị trấn có TTHTCĐ. Các TTHTCĐ đã đi vào hoạt động nền nếp và
bước đầu đã đạt được những kết quả thiết thực. Tỉnh đã đầu tư 1 số hạng mục
phục vụ phát triển TTHTCĐ, như: cấp ngân sách nhà nước để mua sắm trang
thiết bị ban đầu từ 10 đến 30 triệu đồng/TT; cấp từ ngân sách nhà nước chi
thường xuyên hàng năm từ 20 đến 25 triệu đồng/TT; huy động mọi nguồn lực
(ngân sách nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, một số tổ chức quốc tế) hỗ trợ kinh phí
xây dựng trụ sở trung tâm; hỗ trợ kinh phí phục vụ tập huấn nghiệp vụ quản lý
trung tâm; Chi cho các hoạt động của trung tâm, biên soạn tài liệu học tập, phụ
cấp giảng dạy cho TTHTCĐ.
Nhằm củng cố và phát triển TTHTCĐ, năm 2010, tỉnh đã cấp ngân sách đầu
tư xây mới cho mỗi huyện một TTHTCĐ với số tiền 1,4 tỷ đồng/TT. Các
TTHTCĐ đã được củng cố và phát triển về CSVC và trang thiết bị phục vụ dạy
học. Hàng năm thu hút từ 250 đến 600 ngàn lượt người tham gia học tập và hoạt
động. Riêng trong 5 năm (2006-2010) toàn tỉnh đã mở 38.961 lớp chuyên đề với
2.308.921 lượt học viên tham dự. TTHTCĐ đã góp phần đáng kể cho việc bồi
dưỡng kiến thức, khả năng lao động sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống,
xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng kinh tế đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh [93].
Từ kết quả triển khai thực hiện Đề án xây dựng TTHTCĐ của tỉnh Hòa
Bình, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau đây:
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đã phối hợp chặt chẽ giữa các ban,
ngành, đoàn thể và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời để toàn dân
hiểu rõ về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của TTHTCĐ trong việc nâng cao dân trí,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, PTCĐ và góp phần xây dựng XHHT.
- Sở GDĐT chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, UBND tỉnh để ban hành
hệ thống văn bản hướng dẫn xây dựng, củng cố và phát triển TTHTCĐ và phải
88
phối hợp chặt chẽ với Hội khuyến học tỉnh trong việc triển khai thực hiện.
- Huy động mọi lực lượng xã hội, tổ chức kinh tế - xã hội, các tổ chức quốc
tế tham gia xây dựng TTHTCĐ và tranh thủ sự hỗ trợ của các chương trình, dự án
để phục vụ cho hoạt động của trung tâm. Tỉnh cần dành một phần ngân sách địa
phương cho việc đầu tư CSVC, mua sắm trang thiết bị ban đầu cho Trung tâm,
đăc biệt là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức và hoạt động của các TTHTCĐ phải được thể chế hoá, có tư cách
pháp nhân đầy đủ, có cơ chế quản lý, hoạt động rõ ràng, có chế độ ưu đãi đối với
đội ngũ lãnh đạo và cán bộ chuyên trách ở trung tâm.
- Gắn hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của trung tâm, việc xây dựng
XHHT với các hoạt động khác như công tác xóa đói giảm nghèo, các hoạt động
văn hóa, thể thao, phong trào khuyến nông đang thực hiện tại các xã, thôn, bản,
biến các hoạt động này thành động lực thúc đẩy, củng cố và phát triển TTHTCĐ
bền vững.
- Xây dựng và phát triển các Câu lạc bộ PTCĐ thôn với tinh thần:
TTHTCĐ là trường học của xã, Câu lạc bộ PTCĐ là lớp học của thôn, xóm, tổ;
các nhóm thành viên thuộc Câu lạc bộ PTCĐ là các tổ học tập trong t hôn. Câu
lạc bộ PTCĐ thôn trở thành các “vệ tinh”, “hệ thống chân rết” của các
TTHTCĐ,là một mô hình mới giúp các TTHTCĐ phát triển bền vững.
2.3.4. Một số bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn xây dựng, tổ chức quản lý và phát triển TTHTCĐ của một số
địa phương, đã chỉ ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp đóng vai trò quyết định đến chủ trương
xây dựng, phát triển, chất lượng và hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ, xây dựng
XHHT. Do vậy, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để các cấp lãnh
đạo Đảng, chính quyền, các lực lượng xã hội và mọi người dân hiểu rõ sự cần
thiết và tích cực tham gia xây dựng và phát triển TTHTCĐ, xây dựng XHHT.
- Phát huy sức mạnh cả hệ thống chính trị, cùng với sự phối hợp đồng bộ,
chặt chẽ, thường xuyên của các cấp, các ngành, các đoàn thể và tổ chức xã hội đã
tạo ra sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo các
89
cấp, trong cộng đồng dân cư đã giúp cho các TTHTCĐ hoạt động ngày một hiệu
quả hơn. Đặc biệt, sự chủ động phối hợp của ngành GD với các ban, ngành, đoàn
thể, với các bộ, ngành, Hội Khuyến học, Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Hội người
cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Liên Đoàn Lao động các cấp...
thông qua việc ký kết các chương trình GD, kế hoạch phát triển KT-XH địa
phương đã gắn kết các lực lượng để xây dựng và phát triển TTHTCĐ.
- Ngành GDĐT đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước.
Ngành GDĐT phải chủ động đề xuất các chủ trương, chính sách phát triển
TTHTCĐ. Các chủ trương, chính sách này phải được xây dựng thành Dự án
quốc gia và phải được thể chế hóa thành các văn bản pháp quy; ngành GDĐT
cần xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn quản lý hoạt động của
TTHTCĐ để TTHTCĐ được quan tâm chỉ đạo, quản lý một cách bài bản như
các thiết chế GD khác.
- Nguồn lực tài chính và CSVC để duy trì hoạt động của TTHTCĐ phải được
huy động từ nhiều nguồn: ngân sách nhà nước, hỗ trợ của các ngành, các tổ chức
xã hội, cá nhân, tổ chức quốc tế, các chương trình, dự án đầu tư cho TTHTCĐ,
người học đóng góp; cần tận dụng CSVC, các phương tiện, thiết bị sẵn có ở địa
phương như hội trường UBND, nhà văn hoá, trụ sở hợp tác xã, của xã, phường,thị
trấn làm địa điểm tổ chức TTHTCĐ, từng bước xây dựng CSVC và mua sắm
trang thiết bị tối thiểu cho TTHTCĐ.
- Tăng cường năng lực quản lý, lãnh đạo, điều hành TTHTCĐ cho cán bộ
QLGD các cấp; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, sư phạm về GDNL cho
cán bộ quản lý, người dạy, báo cáo viên, hướng dẫn viên. Đặc biệt, Giám đốc,
cán bộ quản lý TTHTCĐ phường, xã đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối
để huy động các nguồn lực, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động của
TTHTCĐ và đa dạng hoá các hình thức tổ chức, nội dung hoạt động của
TTHTCĐ cho phù hợp với việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Cần coi trọng việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác quản lý và
phương thức tổ chức hoạt động của các TTHTCĐ ở từng vùng, miền để đánh giá
tác động, hiệu quả đối với việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương, từ đó
chỉ ra những hạn chế, bất cập, yếu kém và đề ra các giải pháp khả thi cho công
tác quản lý, chỉ đạo hoạt động của TTHTCĐ; đồng thời tổ chức khen thưởng,
90
nêu gương những cán bộ quản lý, người dạy, hướng dẫn viên, học viên, tổ chức,
cá nhân, các nhà hảo tâm có thành tích đóng góp xây dựng TTHTCĐ.
- Cần xây dựng và triển khai các chương trình, nội dung, hình thức học tập
linh hoạt, đa dạng, thiết thực và phù hợp với tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội tại
CĐ nhằm đáp ứng được nhu cầu người học ở các lĩnh vực: GD, dạy nghề, văn
hóa, thể thao, nghệ thuật, khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao
công nghệ, khoa học kỹ thuật phù hợp với sản xuất, kinh doanh tại địa phương. Tổ
chức các lớp học tại CĐ thôn, xóm trên quan điểm: TTHTCĐ là trường học của cả
xã, lớp học của cả thôn, xóm, trở thành các “vệ tinh”, “hệ thống chân rết” của các
TTHTCĐ.
2.4 ực trạn p át triển trun tâm ọc tập c n đồn vùng đồn bằn
ôn ồn
2.4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, truyền
thống lịch sử, văn hóa, giáo dục
2.4.1.1. Vị trí địa lý, diện tích
Vùng ĐBSH là nơi chuyển tiếp giữa trung du, miền núi phía Bắc và Tây Bắc
với biển Đông. ĐBSH bao gồm 11 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải
Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh
Bình, Quảng Ninh. Vùng có Thủ đô Hà Nội, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa và là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại của cả nước. Vùng có vị trí tâm điểm của đường giao
lưu quốc tế theo hai trục chính: Tây-Đông và Bắc-Nam. Với vị trí này, khu vực
ĐBSH rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa và khu vực có vai trò quan
trọng trong sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước. Cùng với nguồn sinh thái
đa dạng và những thuận lợi về thời tiết và khí hậu, ĐBSH là vùng có nhiều thế
mạnh trong việc phát triển nền sản xuất hàng hóa nông-lâm-ngư nghiệp toàn diện.
Tài nguyên khoáng sản ở ĐBSH không nhiều về chủng loại. Tài nguyên có
giá trị đáng kể là nguồn than Antraxit Quảng Ninh, ngoài ra còn có các mỏ đá
(Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình, cao lanh (Hải Dương), than nâu (Hưng Yên),
khí tự nhiên (Thái Bình). Nguồn tài nguyên biển đang được khai thác có hiệu
quả nhờ phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, du lịch.
91
2.4.1.2. Dân số
- Tính đến tháng 12/2013, dân số của khu vực ĐBSH là 21.439,4 nghìn
người, chiếm 22,78% dân số cả nước. Cư dân trong vùng chủ yếu là người Kinh
với kinh nghiệm và truyền thống thâm canh lúa nước, xen canh gối vụ các loại hoa
màu và các làng nghề thủ công mỹ nghệ hoạt động vào thời gian nông nhàn.
ĐBSH là vùng có mật độ dân cư cao nhất cả nước. Mật độ dân số trung
bình 971 người/km2.
Bảng 2.5: Mật độ dân số các tỉnh đồng bằng Sông Hồng
Số
TT
ơn vị Diện tích
(km2)
Dân số
(n ìn n ƣời)
Mật đ dân số
(n ƣời/km2)
Cả nước 330.972,4 89.708,9 271
ĐBSH 21.059,3 20.439,4 971
1 Hà Nội 3.324,3 6.936,9 2.087
2 Vĩnh Phúc 1.238,6 1.029,4 831
3 Bắc Ninh 822,7 1.114,0 1.354
4 Quảng Ninh 6.102,4 1.185,2 194
5 Hải Dương 1.656,0 1.747,5 1.055
6 Hải Phòng 1.527,4 1.925,2 1.260
7 Hưng Yên 926,0 1.151,6 1.244
8 Thái Bình 1.570,0 1.788,4 1.139
9 Hà Nam 860,5 794,3 923
10 Nam Định 1.652,8 1.839,9 1.113
11 Ninh Bình 1.378,1 927,0 673
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2013)
Với mật độ dân cư cao nhất nước, ĐBSH có nhiều lợi thế về nguồn nhân lực
để phát triển kinh tế - xã hội, là thị trường tiêu thụ rộng lớn và là thế mạnh để thu
hút nguồn đầu tư từ nước ngoài… Tuy nhiên, điều đó cũng gây ra những tác động
92
hạn chế không nhỏ về việc giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động; nhu cầu phúc lợi xã hội bị hạn hẹp theo.
Bảng 2.6: Thành phần dân số các tỉnh đồng bằng Sông Hồng
Số
TT
ơn vị Dân số thành thị
( ơn vị tín : n ìn n ƣời)
Dân số nông thôn
( ơn vị tính: nghìn
n ƣời)
Cả nước 28.874,9 60.834,0
Đồng bằng S.Hồng 6.558,3 13.881,2
1 Hà Nội 2.951,3 3.985,5
2 Vĩnh Phúc 243,8 785,6
3 Bắc Ninh 293,8 820,2
4 Quảng Ninh 859,7 325,5
5 Hải Dương 385,5 1.362,0
6 Hải Phòng 897,3 1.027,9
7 Hưng Yên 153,5 998,2
8 Thái Bình 178,8 1.609,6
9 Hà Nam 84,0 710,3
10 Nam Định 333,3 1.506,7
11 Ninh Bình 177,3 749,7
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2013)
Sự phân bổ dân cư: toàn vùng có dân số thành thị là 6.558.300 người
(chiếm 32,09% dân số) và dân số nông thôn là 13.881.200 người (chiếm 67,91%
dân số). Sự phân bố dân cư ở ĐBSH liên quan đến nhiều nhân tố như nền nông
nghiệp thâm canh cao với nghề trồng lúa nước. Sự phân bố tập trung của các khu
công nghiệp và các điều kiện thuận lợi khác cho hoạt động sản xuất và cư trú của
con người.
2.4.1.3. Đặc điểm phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
ĐBSH là một trong những vùng kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt trong
phân công lao động của cả nước. Đây là vùng có tốc độ phát triển kinh tế nhanh.
Tổng sản phẩm xã hội, GDP năm 2010 khoảng 25,1 tỷ USD (chiếm 24% cả
nước), đứng thứ hai cả nước sau khu vực Đông Nam Bộ. Cơ cấu kinh tế của
vùng có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng khu vực I (nông, lâm,
thủy sản), tăng nhanh tỷ trọng khu vực II (công nghiệp và xây dựng) và III (dịch
93
vụ) tương ứng là 20% - 34% và 46%. ĐBSH có diện tích và tổng sản lượng
lương thực đứng thứ hai cả nước (sau đồng bằng sông Cửu Long) và là vùng có
trình độ thâm canh cao. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, ngành trồng cây lương
thực luôn giữ địa vị hàng đầu. Nguồn thực phẩm của Vùng phụ thuộc nhiều vào
ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gia súc nhỏ, gia cầm và nuôi trồng thủy sản.
Việc nuôi, trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn đã được chú ý phát
triển song chưa khai thác hết tiềm năng của vùng. Vùng có ba trung tâm kinh tế
lớn của cả nước là Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Các thành phố lớn như
Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long (Quảng Ninh) tạo thành tam giác kinh tế phát triển
mạnh và có sự lan tỏa, thu hút với các tỉnh lân cận và các vùng kinh tế lớn khác
của cả nước.
2.4.1.4. Thực trạng phát triển giáo dục vùng đồng bằng Sông Hồng
1) Về quy mô phát triển
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ XX, GD vùng ĐBSH đã
phát triển mạnh mẽ về quy mô, đặc biệt là sau năm 1995 đối với bậc trung học.
Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các đoàn thể và nhân dân rất quan tâm đến
phát triển GDĐT, 100% các tỉnh và thành phố đều có các Đề án phát triển giáo
dục đào tạo. Đến năm học 2013 - 2014, quy mô GD toàn vùng như sau:
- Giáo dục mầm non có 3.072 trường mầm non, 44.807 nhóm, lớp với
1.186.730 cháu.
- Giáo dục tiểu học có 2.762 trường, 50.152 lớp với 1.579.862 học sinh.
- Giáo dục trung học :
+ Trung học cơ sở có 2.448 trường, 31.410 lớp, 1.041.651 học sinh.
+ Trung học phổ thông có 614 trường, 14.773 lớp, 613.205 học sinh.
- Giáo dục chuyên nghiệp: có 106 trường trung cấp chuyên nghiệp, 34.613
học sinh tuyển mới, 29.379 học sinh tốt nghiệp; 154 trường đại học, cao đẳng
trong vùng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp với quy mô 61.765 học sinh, trong
đó 27.244 học sinh tuyển mới, 30.943 học sinh tốt nghiệp.
94
- Giáo dục thường xuyên: có 14 TTGDTX tỉnh, 127 TTGDTX quận, huyện,
2.450 TTHTCĐ với 3.275 học viên trung học cơ sở, 5.474 học viên trung học
phổ thông.
- Dạy nghề: có 336 trường (cao đẳng nghề 48, trung cấp nghề 121, trung
tâm dạy nghề 167) và 72 trung tâm kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp với
381562 học sinh.
- Giáo dục đại học:
+ Cao đẳng có 65 trường cao đẳng, 91 trường đại học đào tạo trình độ cao
đẳng với quy mô 188.636 sinh viên, trong đó 54.673 sinh viên tuyển mới, 59.674
sinh viên tốt nghiệp.
+ Đại học có 91 trường đại học với quy mô 626.708 sinh viên trong đó có
207.011 sinh viên tuyển mới, 114.636 sinh viên tốt nghiệp.
+ Sau đại học với quy mô 59.542 học viên, trong đó 23.323 học viên tuyển
mới, 15.718 học viên tốt nghiệp.
2) Về chất lượng giáo dục
Cùng với việc phát triển về quy mô mạng lưới trường lớp, chất lượng GD
toàn diện của vùng trong những năm qua cũng không ngừng được nâng cao, luôn
dẫn đầu cả nước về chất lượng GDĐT.
Giáo dục mầm non: 100% trường đang triển khai có hiệu quả chương trình
GD mầm non mới. Đến nay 100% số tỉnh trong vùng đã được công nhận đạt
chuẩn phổ cập mầm non đầu tiên trong cả nước cho trẻ 5 tuổi từ năm 2013. Tỷ lệ
trường chuẩn quốc gia toàn vùng cũng cao nhất so với các Vùng trên phạm vi cả
nước (bình quân cả nước 27,3%). Tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng, GD trẻ: số trẻ được hưởng chế độ ăn bán trú tại trường tăng nhanh: nhà
trẻ đạt tỷ lệ 87,6% mẫu giáo đạt 93,7%.
Giáo dục phổ thông: Các địa phương tăng cường các giải pháp giữ vững
kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi; triển khai các
biện pháp tích cực để duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GD trung học cơ
sở, đảm bảo tính bền vững và chất lượng công tác phổ cập GD, 11/11 tỉnh, thành
95
phố đạt chuẩn phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi, trong đó có 7 tỉnh đạt chuẩn
phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2: Thái Bình, Bắc Ninh, Nam Định,
Hải Dương, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hưng yên; 11/11 tỉnh, thành phố, 129/129
(100%) đơn vị cấp huyện và 2451/2451 (100%) đơn vị cấp xã duy trì được kết
quả phổ cập GD trung học cơ sở. Vùng luôn luôn đứng đầu cả nước về duy trì,
đảm bảo chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Ngành giáo
dục đã triển khai tích cực, đồng bộ, nhiều giải pháp đặc thù, sáng tạo, hiệu quả để
nâng cao chất lượng dạy và học, tạo được sự chuyển biến rõ nét về chất lượng GD
toàn diện ở tất cả các cấp học. Công tác GD toàn diện được đẩy mạnh; GD đạo
đức, GD kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên được đặc biệt được chú trọng đã
giúp học sinh học tập tốt hơn, sáng tạo và tự tin hơn. Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi,
học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, học sinh
trúng tuyển vào trường đại học, học sinh xếp hạnh kiểm tốt tiếp tục tăng lên so với
năm học trước.Tỷ lệ tốt nghiệp của hệ trung học phổ thông là 98,12%, trong đó đỗ
loại khá, giỏi đạt 23,33% .Tỷ lệ tốt nghiệp của hệ GDTX là 89,01%, trong đó đỗ
loại khá, giỏi đạt 3,9%. Chất lượng GD toàn diện của Vùng luôn đứng vị trí dẫn
đầu cả nước.
Giáo dục chuyên nghiệp: Các trường tiếp tục mở rộng quy mô, đa dạng hoá
loại hình đào tạo, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu
xã hội. Tích cực chỉ đạo việc rà soát mở ngành, chương trình đào tạo, đẩy mạnh
hợp tác nhà trường và doanh nghiệp. Một số trường đã mở các khóa đào tạo kỹ
năng chuyên nghiệp ngắn hạn đáp ứng nhu cầu đào tạo kỹ năng để chuyển đổi
việc làm và giảm thất nghiệp. Kết hợp dạy chương trình bổ túc văn hóa với đào
tạo trung cấp chuyên nghiệp và phối hợp với các trường phổ thông để thực hiện
GD hướng nghiệp và đào tạo kỹ năng nghề nghiệp nhằm tạo ra sự thay đổi mạnh
mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Đẩy mạnh đào tạo theo nhu
cầu xã hội, hợp tác với doanh nghiệp và hợp tác quốc tế trong GD nghề nghiệp.
Giáo dục đại học: ĐBSH có đội ngũ giảng viên, nhà khoa học với quy mô,
chất lượng nhất cả nước. Nhiều trường đại học giữ vai trò trung tâm văn hóa -
khoa học - kỹ thuật của cả nước. Các trường đại học trên địa bàn đào tạo đa
ngành, đa trình độ (sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao
96
đẳng nghề và trung cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn). Năm học 2013-2014 số
trường đại học, cao đẳng của vùng chiếm 36,45% số trường của cả nước và quy
mô sinh viên chiếm 40,44% tổng số sinh viên của cả nước. Đội ngũ giảng viên,
cán bộ khoa học kỹ thuật đang làm việc tại các cơ sở đào tạo tại vùng năm học
2013-2014 là 38.120 người, chiếm 41,58% số giảng viên, cán bộ khoa học cả
nước, trong đó, tỷ lệ tiến sỹ là 14,31% (bình quân chung cả nước là 11,13%). Tỷ
lệ giảng viên là tiến sỹ chiếm 53,50%, giáo sư chiếm 72,5%, phó giáo sư chiếm
60,7% số giảng viên cả nước.
Giáo dục thường xuyên: Công tác xây dựng XHHT đã được triển khai đồng
bộ, tại 11/11 tỉnh, thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo các cấp xây dựng XHHT và
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục – xóa mù chữ, đồng thời xây dựng kế hoạch hoạt
động từng năm theo các mục tiêu của Đề án “ Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012-2020“ và “Xóa mù chữ đến năm 2020”... Công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho mọi người về ý nghĩa, tác dụng của việc HTSĐ, xây dựng XHHT
được đẩy mạnh: Các địa phương trong vùng đã tích cực phát động phong trào thi
đua học tập thường xuyên, HTSĐ trong mỗi gia đình, dòng họ, CĐ dân cư và mỗi
cá nhân, tổ chức. Các chương trình GDTX ở các TTGDTX xuyên cấp tỉnh, cấp
huyện và các TTHTCĐ được phát triển đa dạng, đáp ứng nhu cầu học tập của
các tầng lớp nhân dân; số lượng người học các chương trình GDTX tăng dần,
đặc biệt là các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, học nghề ngắn hạn, góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho địa
phương. Các tỉnh trong vùng dẫn đầu cả nước về nghiên cứu, thí điểm việc tổ
chức hoạt động của TTHTCĐ kết hợp với trung tâm văn hóa - thể thao, bưu điện
cấp xã để tận dụng các điều kiện về cơ sở vật chất, huy động nguồn nhân lực đa
ngành tại địa phương, góp phần xây dựng XHHT từ cơ sở.
Đặc biệt, từ năm 2013, Bộ GDĐT đã thực hiện thí điểm việc xây dựng
thành phố học tập tại Hải Dương. Ngày 18/9/2013, UBND tỉnh Hải Dương đã
ban hành Văn bản số 1720/UBND-VP, phê chuẩn cho thành phố Hải Dương
tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu UNESCO” dưới sự giúp đỡ của
tổ chức UNESCO và thành lập Ban chỉ đạo xây dựng thành phố học tập. Theo
Đề án “Xây dựng thành phố Hải Dương trở thành thành phố học tập” tham gia
97
mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu UNESCO” giai đoạn 2013-2020, thì đến
năm 2020, thành phố Hải Dương trở thành thành phố học tập. Đây là một bước
đột phá của ngành GDĐT theo xu hướng xây dựng và phát triển XHHT, HTSĐ
của thế giới.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, GD vùng ĐBSH vẫn còn một số
tồn tại và bất cập giống như các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, cần khắc
phục, đó là: chất lượng GD chưa đáp ứng được yêu cầu của lao động kỹ thuật
hiện nay; công tác tham mưu của các cấp QLGD còn thiếu nhạy bén; đội ngũ
giáo viên chưa đồng bộ, chất lượng không đồng đều, cơ cấu bất hợp lý; CSVC,
trang thiết bị dạy học nói chung còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học…
Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và truyền thống, lịch
sử, văn hoá, GD của vùng ĐBSH nói trên vừa tạo những thuận lợi, đồng thời vừa
đặt Vùng trước những khó khăn, thách thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nói chung, trong quá trình xây dựng và quản lý phát triển TTHTCĐ
nói riêng.
Trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại, xu thế toàn cầu hoá đang gia tăng và sự phát triển nhanh của nền
kinh tế tri thức, đã đặt ra cho nước ta nói chung và Vùng nói riêng phải có mục
tiêu cụ thể về phát triển, về tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Vì vậy GD
phải phát triển theo kịp yêu cầu của thời đại, trong đó có công tác quản lý. Nhà
QLGD phải năng động, sáng tạo, thay đổi kịp thời để đáp ứng được nhu cầu
học tập của người dân về kỹ năng sống thích ứng được với sự thay đổi, đào tạo
nghề để chuyển đổi công việc, chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật, ngoại
ngữ, tin học, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường, an sinh xã
hội,... và phát triển kinh tế xã hội của Vùng.
2.4.2. Khái quát về hệ thống trung tâm học tập cộng đồng vùng đồng bằng
Sông Hồng
Cùng với sự hình thành và phát triển các TTHTCĐ trong cả nước, các
TTHTCĐ vùng ĐBSH cũng từng bước được xây dựng và phát triển.
98
Bảng 2.7: Mạng lưới TTHTCĐ các tỉnh ĐBSH năm học 2013-2014
Số
TT
Tỉnh, thành
phố
Số
đơn
vị
hành
chính
cấp
xã
Số
TT
C
Số lƣợt học viên học tại C
Xóa
mù
chữ
GD
tiếp
tục
sau
khi
biết
chữ
Học nghề
ngắn hạn
Học
c u n đề
1 Hà Nội 577 577 213 56 23.930 945.886
2 Hải Phòng 222 222 0 0 2.121 26.122
3 Quảng Ninh 186 186 1.683 51 8.772 412.739
4 Hải Dương 265 265 0 0 1.020 587.873
5 Hưng Yên 161 161 0 0 355 231.236
6 Bắc Ninh 126 126 0 0 408 654.518
7 Vĩnh Phúc 137 137 0 0 23.957 264.610
8 Hà Nam 116 116 122 122 3.777 264.923
9 Nam Định 229 229 97 0 401 122.380
10 Ninh Bình 146 145 45 0 0 202.630
11 Thái Bình 286 286 70 79 3.558 1.782.012
Tổng số 2.451 2.450 2.230 308 68.299 6.599.929
(Nguồn: Vụ Giáo dục thường xuyên - Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Từ năm 1999, vùng ĐBSH đã được Bộ GDĐT chọn để xây dựng
TTHTCĐ thí điểm tại xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình cùng với
các TTHTCĐ thí điểm khác trong toàn quốc. Từ năm 2001, Bộ GDĐT đã chính
thức chỉ đạo công tác xây dựng và phát triển TTHTCĐ thông qua Chỉ thị năm
học của Bộ trưởng về nhiệm vụ năm học của ngành học GDTX. Các sở GDĐT
trong vùng đã chủ động tham mưu với Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành hệ thống
văn bản chỉ đạo như Chỉ thị, Công văn, Quyết định phê duyệt Đề án xây dựng
99
và phát triển TTHTCĐ, Quy chế hoặc hướng dẫn tạm thời về tổ chức và hoạt
động của TTHTCĐ… làm cơ sở pháp lý cho các cấp cơ sở triển khai thực hiện.
Đến nay, hệ thống TTHTCĐ ở vùng đã phát triển rộng khắp, có 2.450
TTHTCĐ/2451 xã/phường/thị trấn.
Bảng 2.8: Thống kê số lượng TTHTCĐ, số lượng học viên học tại TTHTCĐ vùng
ĐBSH giai đoạn 2009-2014
(Nguồn: Vụ Giáo dục thường xuyên - Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Về nội dung giảng dạy:Trên cơ sở 100 bộ tài liệu dùng chung cho các
TTHTCĐ được Bộ GDĐT biên soạn, các tỉnh đã chủ động tự biên soạn các tài
liệu riêng của địa phương về chính trị, pháp luật, bảo vệ môi trường, chăm sóc
sức khỏe CĐ, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để triển khai tại các
TTGDTX, TTHTCĐ điển hình là các tỉnh Thái Bình, Quảng Ninh, Bắc Ninh.
Trong 5 năm qua, có 21.586.344 lượt người tham gia các lớp học xóa mù
chữ, GD tiếp tục sau khi biết chữ, học nghề ngắn hạn, chuyên đề cập nhật kiến
thức, kỹ năng chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ khác, qua đó nâng tầm hiểu biết,
nâng cao năng lực, hiệu quả lao động sản xuất; trung bình mỗi năm đã có trên 4
triệu lượt người được học tập.
T
T
ăm ọc
Số
đơn vị
hành
chính
cấp xã
Tổng
số
TTHT
C
Trong
đó số
TT kết
hợp
với nhà
VH
Số lƣợt học viên học tại C
XMC GD tiếp
tục sau
khi biết
chữ
Học
nghề
ngắn
hạn
Bồi
dƣỡng
chuyên
đề
1 2008-2009 2.448 2.154 944 2.509 72.800 3.943.845
2 2009-2010 2.452 2.258 621 2.026 101.404 4.909.176
3 2010-2011 2.452 2.451 1.642 1.036 83.270 5.036.917
4 2011-2012 2.452 2.451 882 1.533 56.339 3.742.224
5 2012-2013 2.451 2.450 1.025 1.088 252 29.473 3.598.543
6 2013-2014 2.451 2.450 1.099 2.230 308 68.299 6.599.929
100
Tuy nhiên, số lượt người tham gia học nghề ngắn hạn trong năm học 2012-
2013 đã giảm đáng kể so với những năm trước.
Về kinh phí: Nhiều địa phương đã có chính sách hỗ trợ kinh phí từ ngân sách
nhà nước cho các TTHTCĐ như: Thái Bình (2003), Nam Định (2003) hỗ trợ kinh
phí hoạt động hàng năm 10.000.000đ/1TT, Bắc Ninh (2004) hỗ trợ kinh phí hoạt
động hàng năm 20.000.000đ/1TT. Triển khai thực hiện Thông tư số 96/2008/TT-
BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ; hiện hầu hết các tỉnh trong vùng đã có
chính sách hỗ trợ kinh phí mua sắm CSVC ban đầu, kinh phí hoạt động thường
xuyên hàng năm cho các TTHTCĐ, đặc biệt có một số tỉnh có hỗ trợ cao như: Bắc
Ninh (50 triệu/năm/trung tâm), Quảng Ninh (30 triệu/năm/trung tâm)... Ngoài sự
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, một số địa phương đã huy động các ban, ngành,
đoàn thể, các doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí phục vụ giảng dạy, học tập của cho các
TTHTCĐ, như: Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Quảng Ninh,...
Về cơ sở vật chất: Đến nay, số TTHTCĐ vùng ĐBSH có trụ sở riêng đạt tỷ
lệ 36,90% (cả nước 29,76%); số TTHTCĐ có tủ sách riêng đạt tỷ lệ 71,35% (cả
nước 61,96%); có số TTHTCĐ có phòng thiết bị riêng đạt tỷ lệ 76,29% (cả nước
69,72%). Phần lớn các TTHTCĐ ở địa phương tận dụng CSVC kỹ thuật và
những phương tiện sẵn có ở địa phương, như trụ sở Ủy ban nhân dân xã, nhà văn
hoá xã,... các cơ sở GD khác trên địa bàn để hoạt động.
Bảng 2.9: Thống kê CSVC TTHTCĐ vùng ĐBSH giai đoạn 2009-2014
STT Năm học
Số đơn
vị hành
chính
cấp xã
Tổng
số
TTHTC
Đ
Trong
đó số
TT kết
hợp với
nhà VH
CSVC TTHTCĐ
TT có
trụ sở
riêng
TT có tủ
sách riêng
TT có
phòng TB
riêng
1 2008-2009 2.448 2.154 620 1.276 871
2 2009-2010 2.452 2.258 753 1.453 1.007
3 2010-2011 2.452 2.451 978 1.465 1.067
4 2011-2012 2.452 2.451 849 1.715 1.617
5 2012-2013 2.451 2.450 1.025 904 1.748 1.869
6 2013-2014 2.451 2.450 1.143 952 1.745 1.955
(Nguồn: Vụ Giáo dục thường xuyên - Bộ Giáo dục và Đào tạo)
101
0
500
1000
1500
2000
08-09 09-10 10-11 11-12 12-13 13-14
Trụ sở riêng
Tủ sách riêng
Phòng TB riêng
Biểu đồ 2.9: Thống kê CSVC TTHTCĐ vùng ĐBSH giai đoạn 2009-2014
Về đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên: Hiện nay, đã có 1.286 giáo viên được
biệt phái đến làm việc tại TTHTCĐ (52.49% số TTHTCĐ có giáo viên biệt phái) và
16.370 cộng tác viên, báo cáo viên tham gia tổ chức hoạt động thường xuyên. Các
tỉnh có giáo viên biệt phái làm việc tại tất cả TTHTCĐ là Bắc Ninh, Hải Phòng.
Bảng 2.10: Thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên, báo
cáo viên vùng ĐBSH giai đoạn 2008-2013
S
T
T
ăm
học
i n ũ cán b quản
lý
i n ũ iáo vi n
biệt phái
i n ũ iáo vi n,
ƣớng dẫn viên, báo
cáo viên
Tổng
số Nữ
Dân
t c
Tổng
số Nữ
Dân
t c
Tổng
số Nữ
Dân
t c
1 2008-
2009 5.216 1.507 40 655 288 0 11.520 4.067 27
2 2009-
2010 6.232 1.619 107 1.338 731 9 12.602 4.484 56
3 2010-
2011 7.212 1.892 102 2.048 819 93 14.687 6.237 404
4 2011-
2012 6.983 2.264 95 1.627 991 44 17.767 6.189 170
5 2012-
2013 7.258 2.444 99 1.286 642 34 16.370 6.065 179
(Nguồn: Vụ Giáo dục thường xuyên - Bộ Giáo dục và Đào tạo)
102
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
08-09 09-10 10-11 11-12 12-13
CBQL
GV biệt phái
GV, HDV, BCV
Biểu đồ 2.4: Thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên vùng
ĐBSH giai đoạn 2008-2013
Về chất lượng dạy và học:
Thực hiện chỉ đạo của Bộ GDĐT, năm học 2013-2014, 100% các tỉnh
vùng ĐBSH đã thực hiện đánh giá, xếp loại TTHTCĐ theo các tiêu chí chung.
Kết quả 40,73% TTHTCĐ xếp loại tốt; 44,57% xếp loại khá; 13,06% xếp loại
trung bình; 1,63% xếp loại yếu.
Bảng 2.11: Biểu tổng hợp đánh giá, xếp loại TTHTCĐ vùng ĐBSH năm học
2013-2014
TT ỉn , t n p ố ố lƣợn
C
Xếp loại
ốt Khá Trung bình Yếu
1 Hà Nội 577 275 288 13 1
2 Hải Phòng 222 45 135 42 0
3 Quảng Ninh 186 66 87 33 0
4 Hải Dương 265 106 90 69 0
5 Bắc Ninh 126 66 54 6 0
6 Thái Bình 286 184 95 7 0
7 Nam Định 229 60 98 53 18
8 Hà Nam 116 55 57 4 0
9 Ninh Bình 145 87 50 8 0
10 Vĩnh Phúc 137 25 74 38 0
11 Hưng Yên 161 29 64 47 21
Tổng 2.450 998 1.092 320 40
(Nguồn: Vụ Giáo dục thường xuyên - Bộ Giáo dục và Đào tạo)
103
Mô hình hoạt động ngày càng đa dạng, hình thức hoạt động của TTHTCĐ
ngày càng phong phú và linh hoạt, thể hiện rõ đặc thù của một cơ sở GD mang đậm
tính CĐ phục vụ thiết thực cho CĐ và tạo cơ hội cho người dân “cần gì học nấy”.
Từ yêu cầu của thực tiễn, nhiều địa phương đã chủ động xây dựng mô hình
TTHTCĐ với nhiều chức năng để huy động, tận dụng, thu hút các nguồn lực và tạo
điều kiện cho người dân được học tập kết hợp với các hoạt động khác theo nhu cầu.
Hiện nay, toàn vùng có 1.099/2.450 TTHTCĐ kết hợp với Nhà văn hóa xã, chiếm
tỷ lệ cao nhất cả nước.
2.4.3. Thực trạng phát triển trung tâm học tập cộng đồng vùng đồng bằng
Sông Hồng
2.4.3.1. Tổ chức nghiên cứu thực tiễn
1) Mục đích nghiên cứu thực tiễn: Nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
2) Nội dung nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá được thực trạng phát triển
TTHTCĐ ở vùng ĐBSH: đánh giá thực trạng bộ máy quản lý của TTHTCĐ; công
tác quản lý các hoạt động của TTHTCĐ: lập kế hoạch hoạt động, công tác chỉ đạo,
tổ chức thực hiện, công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá; công tác quản lý các điều
kiện đảm bảo cho hoạt động của TTHTCĐ và các nguyên nhân cản trở công tác
quản lý TTHTCĐ ở vùng ĐBSH; rút ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, cơ
hội và thách thức trong công tác phát triển TTHTCĐ ở vùng ĐBSH.
3) Địa bàn nghiên cứu thực tiễn: Để đánh giá thực trạng xây dựng và phát
triển TTHTCĐ vùng đồng bằng Sông Hồng, sau khi xem xét đặc trưng của vùng
(thành thị, đồng bằng, miền núi...) chúng tôi đã chọn Thành phố Thái Bình, huyện
Đông Hưng, huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình; Thành phố Hải Dương, Thị xã Chí
Linh, huyện Tứ Kỳ, huyện Gia Lộc, huyện Thanh Hà, huyện Kinh Môn tỉnh Hải
Dương; huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh…để tiến hành khảo sát, nghiên cứu.
4) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: chủ yếu là điều tra xã hội học bằng
phiếu hỏi, quan sát thực địa, làm việc, nghiên cứu trực tiếp tại cơ quan QLGD như
sở GDĐT, phòng GDĐT, các TTGDTX cấp huyện và TTHTCĐ xã, phường, thị
trấn, phỏng vấn và nghiên cứu các tài liệu văn bản lãnh đạo và quản lý của các cấp
quản lý chính quyền và QLGD của các tỉnh; chúng tôi tập hợp và xử lý số liệu. Qua
104
các phiếu hỏi với đối tượng là giám đốc, phó giám đốc, giáo viên, hướng dẫn viên,
học viên TTHTCĐ và tổ chức các cuộc họp trao đổi, cuộc hội thảo và nhiều cuộc
phỏng vấn các cán bộ QLGD ở cấp sở GDĐT, phòng GDĐT, TTGDTX cấp huyện,
TTHTCĐ... rút ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, những bài học kinh
nghiệm trong công tác quản lý phát triển TTHTCĐ của vùng ĐBSH”.
2.4.3.2. Bộ máy quản lý của trung tâm học tập cộng đồng
Đối với TTHTCĐ, khả năng điều hành quản lý của giám đốc trung tâm và
năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý TT là yếu tố quyết định đến sự
phát triển bền vững TTHTCĐ. Thực hiện Quyết định số 09/2008/BGDĐT ngày
24/3/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
TTHTCĐ, đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ vùng ĐBSH đã được kiện toàn,
mỗi TT có 01 Giám đốc, có địa phương là Phó Bí thư Đảng ủy, có địa phương là
Chủ tịch UBND, có địa phương là Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và 02
phó giám đốc TTHTCĐ là đại diện Hội Khuyến học và đại diện các trường học
trên địa bàn.
Sơ đồ 2.2: Mô hình quan hệ giữa TTHTCĐ với các ban, ngành, tổ chức
Mặc dù TTHTCĐ là cơ sở GD ở xã, phường, thị trấn nhưng nội dung hoạt
động của TTHTCĐ rất đa dạng, nhiều lĩnh vực. Để thực hiện được chức năng,
nhiệm vụ của mình, TTHTCĐ cần có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ của các cấp
uỷ đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong xã, phường,
TT
C
Các cơ quan đoàn
thể, ban ngành,
các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, …
Các đơn vị trường,
lớp tại địa phương
Phòng GD và
ĐT
Trung tâm
GDTX
Hội Khuyến học
Cấp uỷ
Chính quyền
105
thị trấn... Xuất phát từ nhu cầu thực tế về công tác quản lý, điều hành, ở nhiều
địa phương đã có các tiểu ban như tiểu ban GD chính trị và pháp luật; GDĐT;
đời sống và sức khoẻ; thông tin, tư vấn và thư viện; văn hoá, văn nghệ và thể dục
thể thao…Mỗi tiểu ban có một thành viên ban giám đốc phụ trách, trưởng mỗi
tiểu ban là trưởng ban, ngành hoặc Chủ tịch Hội nông dân, Chủ tịch Hội phụ nữ,
Bí thư Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội người cao tuổi…của xã,
phường, thị trấn.
Bảng 2.12: Thống kê trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ của
cán bộ quản lý TTHTCĐ vùng ĐBSH năm học 2013-2014
TT ỉn , t n
p ố
ố
CB
QL
rìn đ văn óa rìn đ chuyên môn
iểu
ọc
Trung
ọc cơ
sở
Trung
ọc
p ổ
thông
ơ
cấp
Trung
cấp
Cao
đẳn
ại
ọc
Sau
đại
ọc
1 Hà Nội 1.694 0 11 1.683 0 178 289 1.227 0
2 Hải Phòng 717 0 7 710 10 164 74 462 7
3 Quảng Ninh 529 0 29 500 0 83 92 351 3
4 Hải Dương 784 0 7 777 51 268 105 360 0
5 Bắc Ninh 364 0 0 364 0 17 169 178 0
6 Thái Bình 851 0 68 783 43 254 309 245 0
7 Nam Định 687 0 0 687 30 24 41 592 0
8 Hà Nam 328 0 9 319 0 33 143 152 0
9 Ninh Bình 435 0 0 435 0 115 164 156 0
10 Vĩnh Phúc 405 0 12 393 0 132 45 228 0
11 Hưng Yên 464 0 23 441 53 235 107 69 0
Tổng 7.258 0 166 7.092 187 1.503 1.538 4.020 10
(Nguồn: Vụ Giáo dục thường xuyên - Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Số liệu thống kê cho ta thấy:
Về trình độ văn hóa: 97,71% cán bộ quản lý TTHTCĐ có trình độ văn hoá
THPT chỉ có 2,29% số cán bộ quản lý TTHTCĐ có trình độ THCS.
Về trình độ chuyên môn: 0,14% cán bộ quản lý TTHTCĐ có trình độ
chuyên môn sau đại học; 76,58% số cán bộ quản lý TTHTCĐ có trình độ
chuyên môn cao đẳng và đại học; 23,28 % có trình độ sơ cấp và trung cấp.
106
Bảng 2.13 : Thống kê trình độ quản lý, trình độ lý luận chính trị của cán bộ
quản lý TTHTCĐ vùng ĐBSH năm học 2013-2014
TT ỉn , t n
p ố
ố
lƣợn
CBQL
rìn đ quản lý Lý luận c ín trị
Qua bồi
dƣỡn
C ƣa bồi
dƣỡn ơ cấp
Trung
cấp
Cao
cấp
1 Hà Nội 1.694 1.204 490 544 1.137 13
2 Hải Phòng 717 493 224 216 499 2
3 Quảng Ninh 529 440 89 129 395 5
4 Hải Dương 784 525 259 209 573 2
5 Bắc Ninh 364 364 0 0 271 93
6 Thái Bình 851 683 168 225 616 10
7 Nam Định 687 687 0 117 561 9
8 Hà Nam 328 212 116 111 217 0
9 Ninh Bình 435 349 86 269 166 0
10 Vĩnh Phúc 405 304 101 69 331 5
11 Hưng Yên 464 156 308 231 233 0
Tổng số 7.258 5.417 1.841 2.120 4.999 139
(Nguồn: Vụ Giáo dục thường xuyên - Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Số liệu thống kê cho thấy:
Về trình độ quản lý: 74,63% cán bộ quản lý TTHTCĐ đã được bồi dưỡng
về nghiệp vụ quản lý; 23,37% cán bộ quản lý TTHTCĐ chưa được bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý.
Về trình độ lý luận chính trị: 1,92% cán bộ quản lý TTHTCĐ có trình độ
lý luận chính trị cao cấp; 68,88% có trình độ lý luận chính trị trung cấp; 29,21%
cán bộ quản lý TTHTCĐ có trình độ lý luận chính trị sơ cấp
Như vậy, có thể nói đội ngũ cán bộ quản lý của các TTHTCĐ ở vùng
ĐBSH đã đảm bảo đủ về số lượng, có trình độ văn hoá, trình độ lý luận chính trị,
đã kinh qua nhiều năm làm công tác quản lý cấp xã, phường; được theo học các
khoá học, lớp học bồi dưỡng về quản lý nhà nước; có phẩm chất chính trị, đạo
đức; gần gũi, có uy tín trong CĐ; am hiểu địa bàn công tác; nhiệt tình, năng nổ
thực hiện các nhiệm vụ của TTHTCĐ. TTHTCĐ là cơ sở GDTX ở xã, phường,
thị trấn chịu sự quản lý nhà nước của chính quyền địa phương; liên kết, phối hợp
với rất nhiều cơ quan, tổ chức ở địa phương cùng triển khai các hoạt động, vì lợi
107
ích thiết thực của CĐ. Hầu hết các thành viên của ban giám đốc là những người
có nhiệt huyết nhưng thiếu những hiểu biết cơ bản về QLGD, đặc biệt là GDTX.
Trong ban giám đốc đã có một người đang là hiệu trưởng trường mầm non, tiểu
học hoặc trung học cơ sở, tuy có các kiến thức về QLGD, song đối với việc quản
lý một cơ sở GDTX còn có nhiều lúng túng, bỡ ngỡ. Mặt khác, đội ngũ giám đốc
TTHTCĐ xã, phường là lãnh đạo chính quyền xã, phường; công việc chính của
họ là quản lý nhà nước, nay kiêm nhiệm công việc giám đốc một cơ sở GD, đặc
biệt là cơ sở GDTX với chức năng giáo dục người lớn nên gặp rất nhiều khó
khăn trong việc chỉ đạo, điều hành trung tâm.
2.4.3.3. Quản lí các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
1) Công tác xây dựng kế hoạch
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá quản lý công tác lập kế hoạch tại TTHTCĐ của
vùng ĐBSH (n=211)
N i dun đán iá
Mức đ thực hiện Kết quả thực hiện
ƣờng xuyên
Thỉnh thoảng
Không thực hiện
Tốt Khá Trung bình
C ƣa đạt yêu
cầu 1. Tìm hiểu thực tế, thu thập những thông tin cơ bản về CĐ.
147 69,7%
61 28,8%
3 1,4%
110 51,9%
74 35,0%
26 12,1%
2 1,0
2. Đánh giá, phân tích các nhu cầu học tập của người dân ở CĐ.
144 68,4%
65 30,6%
2 1,0%
96 45,4%
84 39,6%
30 14,0%
2 1,0%
3. Xác định TT ưu tiên cho các nhu cầu HT của người dân tại CĐ.
142 67,2%
67 31,9%
2 1,0%
106 50,0%
67 31,6%
36 17,0%
3 1,5%
4. Lập kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động đáp ứng nhu cầu học tập.
162 76,7%
44 20,9%
5 2,4%
126 59,9%
49 23,2%
31 14,5%
5 2,4%
5. Dự kiến nguồn lực để triển khai các hoạt động
119 56,3%
90 42,6%
2 1,1%
90 42,8%
63 30%
55 25,0%
3 1,7%
Theo kết quả khảo sát: 69,7% các TT thực hiện công tác lập kế hoạch
thông qua hoạt động "tìm hiểu thực tế, thu thập những thông tin cơ bản về CĐ" ở
mức độ thường xuyên, 28,8% ở mức thỉnh thoảng và 1,4% không thực hiện công
việc này. Về kết quả việc thực hiện các kế hoạch, tỷ lệ ở mức tốt chiếm 51,9%,
108
mức khá chiếm 35,0%, trung bình chiếm 12,1% và chưa đạt yêu cầu chỉ chiếm
1,0%. Như vậy, công tác lập kế hoạch về thu thập, tìm hiểu thông tin và thực
hiện kế hoạch của các TT được đánh giá khá tích cực. Đây là bước đi ban đầu
quan trọng để có thể đánh giá nhu cầu thực tế của CĐ, làm căn cứ để triển khai
các hoạt động phù hợp.
Thông qua kết quả khảo sát, thể hiện mức độ đánh giá, phân tích các nhu
cầu học tập của người dân được thực hiện thường xuyên (68,4% ý kiến đồng ý),
ở mức thỉnh thoảng chỉ chiếm 30,6% và 1% không thực hiện và đánh giá kết quả
của công tác này 45,4% cho rằng đạt kết quả tốt, 39,6% khá, chỉ có 14,0% ở mức
trung bình. Việc xác định thứ tự ưu tiên cho các nhu cầu học tập của người dân
trên cơ sở nguồn lực, điều kiện đáp ứng, thì 67,0% cho rằng các TT thực hiện
thường xuyên, 31,9% ở mức thỉnh thoảng và 1% ở mức không thực hiện. Hiệu
quả của công tác này cũng được đánh giá khá tích cực với 50,0% trả lời ở mức
tốt, 31,6% ở mức khá, 17,0% ở mức trung bình và 1,5% chưa đạt yêu cầu.
Từ việc xác định nhu cầu như trên, công tác lập kế hoạch của các TT đã
được chú trọng đến từng hoạt động cụ thể. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ chú
trọng đến từng hoạt động cụ thể của công tác lập kế hoạch ở mức thường xuyên
khá cao (76,7%), chỉ có 20,9% là thỉnh thoảng và 2,4% không thực hiện. Theo
đó, việc đánh giá kết quả thực hiện hoạt động này tương đối tích cực: 59,9% tốt,
23,2% khá, 14,5% ở mức trung bình và 2,4% chưa đạt yêu cầu. Bên cạnh đó,
công tác lập kế hoạch còn quan tâm đến nguồn lực để đảm bảo các kế hoạch thực
hiện khả thi. Tuy nhiên, công tác này gắn với việc lập kế hoạch ở mức thường
xuyên chưa cao, chiếm 56,3%, ở mức thỉnh thoảng chiếm 42,6% và không thực
hiện chiếm 1,1%. Do đó, kết quả công tác lập kế hoạch gắn với nguồn lực để
đảm bảo các kế hoạch thực hiện khả thi, được đánh giá ở mức tốt chỉ chiếm
42,8%, khá chiếm 30,0% và mức trung bình lên tới 25,6% ý kiến và 1,7% chưa
đạt yêu cầu.
109
2) Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá công tác tổ chức thực hiện cho các hoạt động tại
TTHTCĐ vùng ĐBSH (n=211)
N i dun đán iá
Mức đ thực hiện Kết quả thực hiện
ƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
thực
hiện
Tốt Khá Trung
bình
C ƣa
đạt
yêu
cầu
1. Phối kết hợp với các
ban, ngành, đoàn thể tại
địa phương trong việc tổ
chức thực hiện các hoạt
động tại TTHTCĐ.
137
64,7%
74
35,3%
0
0,0%
109
51,3%
69
32,8%
30
14,3%
3
1,4%
2. Quảng cáo, tuyên
truyền, vận động người
dân tham gia các hoạt
động tại TTHTCĐ.
142
67,4%
62
29,4%
7
3,2%
94
44,7%
75
35,6%
33
15,4%
9
4,3%
3. Lựa chọn nội dung, hình
thức, địa điểm học tập -
sinh hoạt, phương pháp
giảng dạy, phù hợp theo
từng hoạt động của
TTHTCĐ.
136
64,3%
72
34,1%
3
1,6%
90
42,8%
79
37,4%
37
17,6%
5
2,1%
4. Mời người dân tham gia
học tập, sinh hoạt theo
đúng đối tượng, nhu cầu.
127
60,3%
82
38,6%
2
1,1%
93
43,9%
79
37,4%
36
17,1%
3
1,4%
5. Theo dõi, hỗ trợ các cán
bộ trung tâm khi tiến hành
các hoạt động tại
TTHTCĐ.
116
54,8%
87
41,4%
8
3,8%
96
45,4%
73
34,4%
38
18,0%
5
2,2%
Về thực hiện chức năng phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội
tại địa phương trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động: Theo kết quả khảo
sát: 64,7% cho rằng việc phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tại
địa phương trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động được thực hiện ở mức
thường xuyên, 35,3% ở mức thỉnh thoảng và kết quả đánh giá ở mức tốt chiếm
51,3%, khá chiếm 32,8%, trung bình chiếm 14,3%, chưa đạt yêu cầu chiếm 1,6%.
Về công tác tuyên truyền, quảng cáo, vận động người dân tham gia các hoạt
động: 67,4% đánh giá là được tổ chức thường xuyên, thỉnh thoảng 29,4% và không
thực hiện chiếm 3,2%. Tuy vậy, chỉ có 44,7% cho rằng đạt kết quả tốt, 35,6% khá,
15,4% trung bình và có đến 4,3% chưa đạt yêu cầu. Điều này cho thấy công tác
110
vận động, thu hút người dân tham gia các hoạt động của các TTHTCĐ của các
địa phương còn hạn chế.
Về thực hiện công tác mời người người dân tham gia học tập, sinh hoạt
theo đúng đối tượng nhu cầu: được thực hiện ở mức độ thường xuyên chiếm
60,3%, ở mức thỉnh thoảng là 38,6% và không thực hiện là 1,1% và kết quả đánh
giá việc thực hiện là: mức tốt chiếm 43,9%, khá 37,4%, trung bình 17,1% và
1,6% không đạt yêu cầu.
Về lựa chọn hình thức, nội dung, địa điểm học tập và phương pháp giảng
dạy phù hợp: 64,3% cho rằng được thực hiện thường xuyên, 34,1% thỉnh thoảng
và 1,6% không thực hiện. Đánh giá kết quả thực hiện công tác là: mức tốt chiếm
42,8%, khá 37,4%, trung bình 17,6% và chưa đạt yêu cầu chiếm 2,1%.
Nhìn chung, công tác phối hợp, vận động sự tham gia của người dân, các
ban ngành đoàn thể tại các TTHTCĐ còn hạn chế về mức độ thực hiện cũng như
những kết quả đạt được. Điều này cho thấy việc thực hiện chức năng quản lý các
trung tâm cần phải xem xét và có giải pháp điều chỉnh.
3) Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
Bảng 2.16: Kết quả đánh giá quản lý công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động
của trung tâm của TTHTCĐ vùng ĐBSH (n=211)
N i dun đán iá
Mức đ thực hiện Kết quả thực hiện
ƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
thực
hiện
Tốt Khá Trung
bình
C ƣa
đạt yêu
cầu
1. Xây dựng các tiêu
chí và phương pháp
đánh giá các hoạt động
tại TTHTCĐ.
141
66,7%
69
32,8%
1
0,5%
107
50,5%
67
31,6%
35
16,8%
2
1,1%
2. Theo dõi và đánh giá
kết quả trực tiếp sau
khi kết thúc mỗi hoạt
động theo kế hoạch đã
triển khai của
TTHTCĐ.
142
67,2%
67
31,7%
2
1,1
112
52,9%
59
28,0%
31
14,8%
9
4,2%
3. Nhận xét, góp ý giáo
án, hồ sơ giảng dạy của
đội ngũ GV/ HDV/ báo
cáo viên của TTHTCĐ.
89
42,0%
112
53,2%
10
4,8%
71
33,5%
85
40,5%
40
18,9%
15
7,0%
111
4. Giám sát và phát
hiện những thiếu sót và
có điều chỉnh kịp thời,
cần thiết khi thực hiện
các hoạt động tại
TTHTCĐ.
117
55,6%
93
43,9%
1
0,5%
87
41,3%
73
34,4%
47
22,2%
4
2,1%
5. Đánh giá và phân
tích nguyên nhân thất
bại hay thành công
trong việc tổ chức các
hoạt động tại
TTHTCĐ.
124
58,7%
77
36,5%
10
4,8%
78
37,1%
86
40,9%
34
16,1%
13
5,9%
6. Đánh giá tác động,
hiệu quả của các hoạt
động tại trung tâm đối
với đời sống của người
dân tại CĐ.
115
54,3%
90
43,1%
6
2,7%
83
39,2%
80
38,2%
36
17,2%
12
5,4%
7. Rút ra bài học kinh
nghiệm cho các lần
thực hiện hoạt động sau
của TTHTCĐ.
131
61,9%
74
34,9%
6
2,6%
104
49,2%
67
31,9%
33
15,7%
7
3,2%
Một trong những nội dung quan trọng để đánh giá hoạt động quản lý là xây
dựng các tiêu chí và phương pháp đánh giá. Từ kết quả khảo sát cho thấy, mức
độ xây dựng các tiêu chí và phương pháp đánh giá các TTHTCĐ ở mức thường
xuyên chiếm 66,7%, thỉnh thoảng chiếm 32,8% và không thực hiện chỉ chiếm
0,5%. Đánh giá kết quả thực hiện công tác này, 50,5% cho rằng đạt kết quả tốt,
31,6% khá, 16,8% ở mức trung bình và 1,1% chưa đạt yêu cầu.
Đối với việc theo dõi và đánh giá kết quả trực tiếp sau khi kết thúc mỗi
hoạt động theo kế hoạch đã triển khai, có 67,2% cho rằng thực hiện thường
xuyên, 31,7% thỉnh thoảng và chỉ có 1,7% không thực hiện. Theo đó, kết quả
của công tác này được đánh giá ở mức tốt chiếm 52,9%, khá 28,0%, chỉ có
14,8% ở mức trung bình nhưng lại có đến 4,2% chưa đạt yêu cầu. Công tác theo
dõi, đánh giá còn thể hiện ở chỗ giám sát và phát hiện những thiếu sót và có điều
chỉnh kịp thời, cần thiết khi thực hiện các hoạt động của TTGDTX thì có 55,6%
cho rằng thực hiện ở mức thường xuyên, 43,9% ở mức thỉnh thoảng và 0,5%
không thực hiện. Về kết quả của công tác này, chỉ có 41,3% cho rằng đạt mức tốt,
34,4% mức khá, 22,2% mức trung bình và 2,1% chưa đạt yêu cầu. Như vậy, mức
độ duy trì và thực hiện các hoạt động đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của các
112
hoạt động này. Công tác đánh giá và phân tích các nguyên nhân thất bại, thành
công trong việc tổ chức các hoạt động tại TT, thì 58,7% cho rằng các TT thực
hiện thường xuyên, 36,5% thỉnh thoảng thực hiện và 4,8% không thực hiện.
Theo đó, chỉ có 37,1% cho rằng đạt kết quả tốt, 40,9% ở mức khá, 16,1% trung
bình và có đến 5,9% chưa đạt yêu cầu.
Bên cạnh công tác đánh giá, giám sát đã nêu thì việc tổng kết, rút ra bài học
kinh nghiệm cho các lần thực hiện sau nhằm góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động hiện có 72,4% số người được hỏi cho rằng thực hiện ở mức
thường xuyên, 34,9% ở mức thỉnh thoảng, và 2,6% không thực hiện. Tuy nhiên,
khi đánh giá về kết quả, chỉ có 49,2% cho rằng đạt kết quả tốt, 31,8% khá,
15,7% trung bình và 3,2% chưa đạt yêu cầu.
2.4.3.4. Quản lí các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
1) Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên của trung tâm
học tập cộng đồng
Bảng 2.17: Kết quả đánh giá công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, hướng dẫn viên của TTHTCĐ vùng ĐBSH (n=211)
N i dun đán giá
Mức đ thực hiện Kết quả thực hiện
ƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
thực
hiện
Tốt Khá Trung
bình
C ƣa
đạt
yêu
cầu
1. Bố trí, phân công
nhiệm vụ cụ thể cho
những cán bộ cấp dưới
để thực hiện các hoạt
động tại TTHTCĐ.
163
77,4%
48
22,6%
0
0,0%
131
62,2%
53
25,0%
24
11,2%
3
1,4%
2. Thống nhất kết quả
cần đạt được với các cán
bộ TTHTCĐ đối với
từng hoạt động cụ thể.
136
64,2%
75
35,3%
1
0,5%
109
51,9%
67
31,7%
27
12,7%
8
3,7%
3. Theo dõi, hỗ trợ các
cán bộ trung tâm khi tiến
hành các hoạt động tại
TTHTCĐ.
116
54,8%
87
41,4%
8
3,8%
96
45,4%
73
34,4%
38
18,0%
5
2,2%
4. Hoàn thiện phương
pháp, hoạt động giảng
dạy đội ngũ giáo viên,
hướng dẫn viên.
89
42,0 %
112
53,2%
11
4,8%
70
33,5%
85
40,5%
40
18,9%
15
7,0%
113
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, hướng dẫn viên của
TTHTCĐ thể hiện ở việc bố trí, phân công nhiệm vụ cho cấp dưới thực hiện các
hoạt động. Kết quả khảo sát cho thấy, 77,4% người được hỏi trả lời thường
xuyên bố trí, phân công nhiệm vụ, có 22,6% trả lời ở mức thỉnh thoảng. Kết quả
đạt được, theo đánh giá của đối tượng được khảo sát, kết quả hoạt động bố trí,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ cấp dưới ở mức tốt chiếm 62,2%, mức
khá 25,0%, có 11,5% ở mức trung bình và 1,6% ở mức chưa đạt yêu cầu. Bên
cạnh đó, đánh giá hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ thông qua đội ngũ cán bộ,
nhân viên còn thể hiện ở việc thống nhất các kết quả cần đạt được đối với từng
hoạt động cụ thể, từ đó đưa ra giải pháp, cách làm phù hợp. Đánh giá hoạt động
này, 64,2% trả lời ở mức thường xuyên, 35,3% ở mức thỉnh thoảng và 0,5% ở
mức không thực hiện. Đánh giá kết quả đạt được có 51,9% cho rằng đạt kết quả
tốt, 31,7% khá, 12,7% trung bình và 3,7% chưa đạt yêu cầu. Từ kết quả khảo sát
cho thấy thực tế công tác quản lý dựa trên các kết quả đầu ra cần đạt còn chưa
đạt hiệu quả cao.
Một tiêu chí quan trọng để đánh giá công tác quản lý xây dựng đội ngũ ở
các TTHTCĐ là công tác theo dõi, hỗ trợ các cán bộ của TT khi tiến hành các
hoạt động. Theo kết quả khảo sát cho thấy, công tác theo dõi, hỗ trợ các cán bộ
của TT khi tiến hành các hoạt động, ở mức độ thường xuyên chỉ chiếm 54,8%;
41,4% ở mức thỉnh thoảng và 3,8% cho rằng không thực hiện. Đánh giá kết quả
đạt được: có 45,4% đạt kết quả tốt, 34,4% khá, 18,0% ở mức trung bình và 2,2%
chưa đạt yêu cầu. Trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ thì việc hoàn
thiện về phương pháp, hoạt động giảng dạy của đội ngũ có vai trò quan trọng.
Kết quả khảo sát cho thấy có 42,% thường xuyên đưa ra các nhận xét, góp ý về
giáo án, hồ sơ giảng dạy của đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên, báo cáo viên của
trung tâm, 53,2% thỉnh thoảng và 4,8% không thực hiện công việc này. Kết quả
đánh giá cũng cho thấy chỉ có 33,5% đạt kết quả tốt, 40,5% khá, 18,9% trung
bình và có đến 7% chưa đạt yêu cầu. Điều đó phản ánh một thực tế: việc thực
hiện hoạt động này vẫn nặng về hình thức và chưa thực sự mang lại hiệu quả.
114
2) Tài chính, cơ sở vật chất
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá công tác quản lý tài chính, cơ sở vật chất ở
TTHTCĐ vùng ĐBSH (n=211)
N i dun đán iá
Mức đ thực hiện Kết quả thực hiện
ƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
thực
hiện
Tốt Khá Trung
bình
C ƣa
đạt
yêu
cầu
1. Lập báo cáo tài chính
định kì theo quy định. 176
83,3%
34
16,1%
1
0,6%
139
65,9%
47
22,0%
25
11,5%
1
0,5%
2. Quản lý ghi chép sổ
sách tài chính, tài sản
theo đúng quy định.
162
76,5%
48
22,5%
1
0,5%
134
63,6%
50
24,1%
23
10,7%
4
1,6%
3. Quản lý việc thực hiện
thu chi của TTHTCĐ
theo quy định hiện hành.
160
75,9%
49
23,0%
2
1,1%
137
64,9%
51
24,5%
19
9,0%
4
1,6%
4. Đưa ra các quy định về
bảo quản và sử dụng
CSVC, trang thiết bị, tài
liệu của TTHTCĐ.
131
62,0%
75
35,3%
5
2,1%
118
56,0%
61
28,8%
30
14,1%
2
1,1%
5. Phát hiện những thiếu
sót và điều chỉnh cần
thiết trong quá trình quản
lý tài chính, CSVC của
TTHTCĐ.
119
56,2%
86
40,2%
6
3,0%
105
50,0%
55
25,9%
50
23,5%
1
0,6%
Đánh giá công tác quản lý tài chính, cơ sở vật chất tại các TTHTCĐ phải
thông qua nhiều tiêu chí cụ thể khác nhau. Kết quả khảo sát cho thấy:
Về công tác lập báo cáo tài chính định kỳ theo quy định được thực hiện:
83% cho rằng ở mức độ thường xuyên, 16,1% ở mức thỉnh thoảng và 0,6% không
thực hiện. Đánh giá kết quả đạt được, tỷ lệ cho rằng ở mức tốt chiếm 65,9%, mức
khá 22,0%, mức trung bình chỉ chiếm 11,5% và không đạt là 0,5%. Như vậy, kết
quả cho thấy công tác lập báo cáo định kỳ của các TT duy trì khá tốt.
Về công tác quản lý sổ sách tài chính, tài sản theo quy định: mặc dù tỷ lệ cho
rằng duy trì ở mức thường xuyên thấp hơn (chiếm 76,5%), còn lại là ở mức thỉnh
thoảng gần 23% nhưng khi đánh giá về kết quả cho thấy vẫn có 65,9% cho rằng kết
quả tốt, 22,0% khá và mức trung bình chỉ chiếm 11,5%, chưa đạt chiếm tỷ lệ không
đáng kể (0,5%). Việc quản lý việc thực hiện thu chi của các TT theo quy định duy
trì ở mức thường xuyên chiếm 75,9% ý kiến trả lời, mức thỉnh thoảng 23,0% và
không thực hiện chiếm 1,1%. Về kết quả, có 63,6% cho rằng có kết quả tốt, 24,1%
ở mức khá và 10,7% mức trung bình, 1,6% mức không đạt yêu cầu. Như vậy, về
115
cơ bản, công tác quản lý tài chính của các trung tâm được duy trì ở mức độ
thường xuyên và kết quả của công tác này được đánh giá khá cao.
Về công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu tại các trung tâm:
có 62,0% cho rằng thực hiện thường xuyên, 35,3% ở mức thỉnh thoảng và 2,6%
không thực hiện công việc này. Đánh giá kết quả của công tác này cho thấy chưa
thực sự tích cực vì chỉ với 56% số ý kiến cho rằng đạt kết quả tốt, 28,8% ở mức
khá, 14,1% ở mức trung bình và 1,1% chưa đạt. Đáng chú ý là việc phát hiện
những sai sót và điều chỉnh trong quá trình quản lý tài chính, cơ sở vật chất ở các
TTHTCĐ chưa được chú trọng thường xuyên. Tỷ lệ ý kiến cho rằng các TT thường
xuyên quan tâm đến công việc này chỉ chiếm 56,2%, 40,% cho rằng thỉnh thoảng và
3,0% cho rằng không thực hiện. Đánh giá kết quả ở mức tốt chỉ có 50,0%, ở mức
khá là 25,9% và mức trung bình chiếm tỷ lệ khá cao: 23,5%.
3) Huy động các nguồn lực
Bảng 2.19: Kết quả đánh giá công tác quản lý huy động nguồn lực trong và
ngoài CĐ cho các hoạt động của TTHTCĐ vùng ĐBSH (n=211)
N i dun đán iá
Mức đ thực hiện Kết quả thực hiện
ƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
thực
hiện
Tốt Khá Trung
bình
C ƣa
đạt
yêu
cầu
1. Huy động nguồn lực để
thực hiện các hoạt động
tại TTHTCĐ
93
43,9%
116
55,1%
2
1,1%
59
27,7%
112
53,2%
33
14,2%
7
3,2%
2. Tìm hiểu khả năng tài
trợ, đóng góp nguồn lực
trong và ngoài CĐ.
84
39,7%
116
55,0%
11
5,3%
50
23,9%
105
49,5%
46
21,8%
10
4,8%
3. Lựa chọn phương án
tiếp cận hiệu quả với các
nhà tài trợ, các nguồn
đóng góp.
60
28,6%
136
64,6%
15
6,9%
42
19,8%
85
40,1%
72
34,2%
12
5,9%
4. Cung cấp thông tin về
nội dung hoạt động cần
được tài trợ và đề nghị
mức độ, hình thức đóng
góp, tài trợ theo phương
án phù hợp.
77
36,5%
120
57,1%
14
6,3%
45
21,4%
91
42,8%
63
29,4%
12
5,9%
5. Duy trì mối quan hệ với
các nhà tài trợ, các nguồn
đóng góp.
78
37,0%
111
52,4%
22
10,6%
52
24,7%
85
40,3%
51
24,2%
23
10,8%
6. Giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong quá trình
huy động nguồn lực.
78
36,9%
121
57,2%
12
5,9%
48
22,9%
94
44,7%
57
26,6%
12
5,9%
116
Các điều kiện đảm bảo hoạt động của các TTHTCĐ bao gồm nhiều yếu tố
khác nhau, trong đó phải kể đến các nguồn lực huy động được. Trên thực tế, các
TTHTCĐ được bố trí nguồn lực thường xuyên từ phía nhà nước không thể đủ đảm
bảo để hoạt động có hiệu quả. Do vậy, việc huy động các nguồn lực khác từ cộng
đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội là một giải pháp cần thiết để duy trì và triển
khai các hoạt động của TTHTCĐ có hiệu quả và bền vững.
Theo kết quả khảo sát, 43,9% cho rằng các TT thực hiện việc huy động
nguồn lực khác từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội được thực hiện thường
xuyên, 55,1% ở mức thỉnh thoảng và 1,1% không thực hiện. Chính vì vậy, tỷ lệ
người trả lời cho rằng kết quả của công tác này đạt kết quả tốt chỉ đạt 27,7%, khá
53,2%, trung bình 16,0% và chưa đạt yêu cầu chiếm 3,2%. Cụ thể công tác huy
động nguồn lực thông qua các hoạt động cụ thể, như: tìm hiểu khả năng tài trợ, duy
trì, trao đổi, giải quyết các vấn đề phát sinh với các cơ quan, tổ chức hỗ trợ... thì kết
quả khảo sát cho thấy, chỉ có 39,7% cho rằng các TTHTCĐ thường xuyên tìm hiểu
khả năng tài trợ, đóng góp các nguồn lực trong và ngoài CĐ, 55,0% chỉ thực hiện ở
mức thỉnh thoảng, và 5,3% không thực hiện hoạt động này và kết quả đạt được theo
đánh giá ở mức tốt chỉ chiếm 23,9%, khá 49,5%, trung bình 21,8% và chưa đạt yêu
cầu 4,8%. Chính vì không tìm hiểu về khả năng tài trợ, đóng góp các nguồn lực nên
việc lựa chọn các phương án tiếp cận hiệu quả đối với các nhà tài trợ, các nguồn
đóng góp mới chỉ có 28,6% thực hiện ở mức thường xuyên, và có đến 64,6% ở mức
thỉnh thoảng và 6,9% không thực hiện. Về kết quả đánh giá hiệu quả của hoạt động
này, chỉ có 19,8% cho rằng đạt kết quả tốt, 40,1% ở mức khá, có đến 34,2% chỉ ở
mức trung bình và 5,9% chưa đạt yêu cầu.
Tương tự, mức độ cung cấp thông tin về nội dung hoạt động của TT cần được
tài trợ và đề nghị mức độ, hình thức đóng góp, tài trợ theo phương án phù hợp mức
mức thường xuyên khá thấp (chiếm 36,5%), thỉnh thoảng (57,1%), và không bao
giờ chiếm đến 6,3%. Và kết quả đạt được, chỉ có 21,4% cho rằng ở mức tốt, 42,8%
ở mức khá, có đến 29,9% ở mức trung bình và 5,9% chưa đạt. Một thực tế đáng
quan tâm là chỉ có 37,0% số người được hỏi cho rằng các TTHTCĐ thường xuyên
duy trì mối quan hệ với các nhà tài trợ, các nguồn đóng góp cho hoạt động của TT,
37,0% thỉnh thoảng và có đến 10,6% không thực hiện việc duy trì các mối quan hệ
này. Đây cũng là một trong những lý do lý giải cho thực tế hoạt động của các trung
tâm còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế do thiếu các nguồn lực thường xuyên. Theo
đó, kết quả của hoạt động này được cho ở mức tốt chỉ chiếm 24,7%, mức khá chiếm
40,3%, mức trung bình chiếm 24,4% và chưa đạt chiếm đến 10,8%. Như vậy, theo
117
đánh giá của những người được hỏi thì kết quả của hoạt động này chưa đạt yêu cầu
có tỷ lệ cao nhất so với kết quả của các hoạt động khác trong công tác huy động
nguồn lực. Đối với các vấn đề phát sinh trong quá trình huy động nguồn lực cho các
hoạt động của TT. Kết quả khảo sát cho thấy có 36,9% thường xuyên giải quyết,
57,2% thỉnh thoảng và có 5,9% không thực hiện công việc này. Tuy nhiên, kết quả
đạt được ở mức tốt chỉ chiếm 22,9%, khá chiếm 44,7%, trung bình chiếm 26,6% và
chưa đạt chiếm 5,9%.
Tóm lại, việc đánh giá kết quả đạt được của việc huy động nguồn lực khác cho
hoạt động của các TTHTCĐ trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước cấp thường
xuyên hàng năm còn eo hẹp là khá phù hợp với thực tế. Công tác huy động nguồn
lực khác còn gặp khó khăn về cả hai phía: TTHTCĐ và nhà tài trợ. Việc huy động
nguồn lực từ các nhà tài trợ hiện nay chưa phải là điểm mạnh và có tác động tích
cực đến hoạt động của TTHTCĐ.
4) Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Bảng 2.20: Thống kê cơ sở vật chất của trung tâm học tập cộng đồng các
tỉnh đồng bằng Sông Hồng năm học 2013-2014
T
T n đơn vị
Tổng số
TTHT
Số
TTHT
kết hợp
với NVH
Số
C
có trụ sở
riêng
Số
TTHT
có tủ
sác /t ƣ
viện
Số
C
có máy vi
tính
Số
TTHT
nối
mạng
internet
1 Hà Nội 577 361 150 343 577 577
2 Hải Phòng 222 13 36 110 213 213
3 Quảng Ninh 186 0 60 125 186 186
4 Hải Dương 265 0 115 216 265 248
5 Bắc Ninh 126 23 115 199 79 79
6 Thái Bình 286 286 286 286 286 286
7 Nam Định 229 139 132 177 229 229
8 Hà Nam 116 116 17 17 16 12
9 Ninh Bình 145 65 19 128 31 21
1
0 Vĩnh Phúc 137
125 22 59 137
137
1
1 Hưng Yên 161
15 0 85 0
0
Tổng số 2.450 1.143 952 1.745 2.019 1.988
(Nguồn: Vụ Giáo dục thường xuyên - Bộ Giáo dục và Đào tạo)
118
Theo kết quả điều tra, hiện nay ở vùng ĐBSH có 2.019 TTHTCĐ được
trang bị máy vi tính, đạt tỷ lệ 82,4%. Trong đó có 1.988 TTHTCĐ được nối
mạng internet, đạt tỷ lệ 81,14%.
Bảng 2.21: Nhận thức của đội ngũ CBQL, HDV, GV về ứng dụng CNTT trong
hoạt động TTHTCĐ (n=533: 211 cán bộ quản lý; 321 hướng dẫn viên, giáo
viên)
STT
CBQL
HDV,
GV
Tổng
số
Rất cần Cần Không cần
lắm Không cần
Số
lƣợng %
Số
lƣợng %
Số
lƣợng %
Số
lƣợng %
1 Vùng
thành thị 178 77 43,5 91 51,1 10 5,4 0 0
2
Vùng
nông
thôn
187 48 25,9 90 48,2 35 18,7 14 7,6
3 Vùng
miền núi 168 38 22,9 60 35,5 54 32,3 16 9,3
Kết quả khảo sát nhận thức của đội ngũ CBQL, HDV, GV về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của TTHTCĐ cho thấy hầu hết các ý kiến đều cho rằng
rất cần thiết và cần thiết. Tuy nhiên, nhận thức của đội ngũ CBQL, HDV,GV ở 3
vùng có sự khác nhau. Đội ngũ CBQL, HDV, GV ở vùng thành thị cho rằng ứng
dụng CNTT trong các hoạt động của TTHTCĐ là rất cần thiết và cần thiết chiếm
94,6%. Đội ngũ CBQL, HDV, GV ở vùng nông thôn cho rằng ứng dụng CNTT
trong hoạt động của TTHTCĐ là rất cần thiết và cần thiết chiếm 74,1%. Đối với
đội ngũ CBQL, HDV, GV ở vùng miền núi có điểm trung bình thấp hơn đó là
58,4%. Kết quả điều tra về sự cần thiết phải đổi mới công tác quản lý, phương
pháp dạy học, sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong việc quản lý và dạy và học
ở TTHTCĐ thì chỉ có 57,2% cho rằng phải đổi mới công tác quản lý và PPDH,
32,3% cho rằng không nhất thiết phải đổi mới công tác quản lý và PPDH. Có
nghĩa là, theo họ đổi mới công tác quản lý và PPDH cũng được mà không đổi
mới cũng được miễn là tổ chức được nhiều hoạt động ở TTHTCĐ. Đặc biệt có
9,3% số CBQL, HDV, GV ở vùng miền núi cho rằng không cần thiết, chủ yếu ở
119
đội ngũ CBQL, HDV, GV đã có tuổi, họ ngại tiếp cận với phương pháp GD mới
và ứng dụng CNTT.
Tóm lại, nhìn chung đội ngũ CBQL, HDV, GV ở ba vùng đều cho rằng ứng
dụng CNTT trong các hoạt động của TTHTCĐ là cần thiết. Số CBQL, HDV,
GV cho rằng mức độ không cần thiết, không cần thiết lắm chủ yếu ở các
TTHTCĐ ở vùng miền núi. Cho nên, việc ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý và DH tại các TTHTCĐ được đa số CBQL, HDV, GV nhận thức đó là một
yêu cầu cần thiết. Đây là nhận thức tiến bộ và đúng đắn đồng thời là cơ sở để
chúng tôi tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý và
DH của đội ngũ CBQL, HDV, GV tại các TTHTCĐ.
Chúng tôi tiến hành khảo sát mức độ ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý và DH của CBQL, HDV, GV, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.22: Đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý và DH
TT N i dun đán iá Tốt Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
1
Ứng dụng CNTT
trong công tác quản
lý TTHTCĐ
92 17,2 97 18,2 191 35,8 154 28,8
2 Ứng dụng CNTT
trong quá trình DH 114 21,4 138 25,8 95 17,8 187 35,0
3
Ứng dụng CNTT
để khai thác các
tiện ích trên mạng
tại TTHTCĐ
151 28,4 84 15,7 162 30,4 136 25,5
Theo kết quả tự đánh giá chung của đội ngũ CBQL, HDV, GV đối với các
TTHTCĐ đã đưa ứng dụng CNTT vào hoạt động của TT, nhưng kết quả đạt được
còn hạn chế, nội dung ứng dụng CNTT trong công tác quản lý ở TTHTCĐ ở mức
tốt và khá mới đạt 35,4%; nội dung ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học ở
mức tốt và khá mới đạt được 47,2%; nội dung ứng dụng CNTT để khai thác các
tiện ích trên mạng tại TTHTCĐ ở mức tốt và khá mới đạt 44,1%; trong từng nội
dung thì vẫn còn CBQL, HDV, GV thực hiện còn ở mức độ yếu. Kết quả trên còn
cho thấy, về cơ bản đội ngũ CBQL, HDV, GV đã đánh giá đúng thực trạng ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý và DH tại các TTHTCĐ và chỉ ra rằng, mức
độ ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và DH của đội ngũ CBQL, HDV, GV
120
còn ở mức độ trung bình và yếu. Đặc biệt là đối với đội ngũ GV ở vùng nông thôn
và miền núi. Do đó cần phải quan tâm đào tạo, bồi dưỡng để CBQL, HDV,GV có
khả năng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và DH tại các TTHTCĐ trong
giai đoạn hiện nay
2.4.3.5. Những cản trở công tác quản lý
Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng quản lý phát triển các TTHTCĐ ở vùng
ĐBSH đã phản ánh những tồn tại, bất cập, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động
của các TTHTCĐ. Những tồn tại, bất cập này chính là nhân tố cản trở TTHTCĐ
phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo. Đó là:
1) Mặc dù đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ đã có nhiều cố gắng nhưng hiệu
quả chưa cao. Năng lực của cán bộ quản lý, đặc biệt là giám đốc TTHTCĐ, còn
nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đối với loại hình GD mới này;
Đồng thời, năng lực lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá của đội
ngũ cán bộ quản lý của các TTHTCĐ còn yếu.
2) Ban lãnh đạo TT hầu hết làm công tác kiêm nhiệm cho nên thời gian
đầu tư cho công tác quan lý TT. Bên cạnh đó, người dân, các ban ngành, tổ chức,
đoàn thể tại địa phương nhận thức chưa rõ vị trí và tầm quan trọng của các TT
đối với CĐ.
3) Các văn bản pháp lý và cơ chế chính sách chưa được ban hành đồng bộ.
4) Chưa có nhiều chính sách khuyến khích nâng cao năng lực cho đội ngũ
CBQL, giáo viên của TT.
5) Sự phối hợp giữa TT với các ban ngành, đoàn thể để nâng cao chất
lượng quản lý, giáo dục và huy động mọi nguồn lực từ xã hội chưa đồng bộ,
chưa hiệu quả
Trong đó, yếu tố quan trọng và ảnh hưởng nhất đến hoạt động quản lý phát
triển của các TTHTCĐ là vấn đề tổ chức nhân sự ở cấp quản lý theo hình thức kiêm
nhiệm dẫn đến thiếu thời gian, bất cập về năng lực cho công tác quản lý là quan
trọng nhất. Đồng thời đây cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho công tác tuyên
truyền, phổ biến về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của TTHTCĐ
đến với người dân, đến CĐ và các tổ chức chính trị-xã hội chưa hiệu quả, làm cho
công tác liên kết, phối hợp bị hạn chế.
121
Bảng 2.23: Các nguyên nhân cản trở
STT Các nguyên nhân cản trở Tỷ lệ
(%)
1 Ban lãnh đạo TT làm công tác kiêm nhiệm, thiếu thời gian cho công
tác quan lý TT.
78,5
2 Người dân, các ban ngành, đoàn thể, tổ chức CT-XH... tại địa phương
chưa nhận thức rõ vị trí và tầm quan trọng của các hoạt động tại TT đối
với CĐ.
55,2
3 Hệ thống văn bản pháp quy và cơ chế chính sách cho TT còn thiếu,
nhiều bất cập và chưa đồng bộ.
47,4
4 Địa phương chưa có nhiều khuyến khích trong việc nâng cao năng lực
cho đội ngũ QL, GV/HDV/báo cáo viên của TT.
42,9
5 Cơ chế phối kết hợp giữa TT và các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã
hội tại địa phương chưa hiệu qủa và rõ ràng.
36,4
6 Ban lãnh đạo TT chưa đủ năng lực trong công tác quản lý TT (lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra - đánh giá).
21,0
2.4.4. Đánh giá thực trạng quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng vùng
đồng bằng Sông Hồng
2.4.4.1. Thành tựu đạt được
Trong những năm đầu xây dựng và phát triển TTHTCĐ, Đảng và Nhà nước
ta đã có những bước đi đúng đắn, được sự hỗ trợ các tổ chức quốc tế và học hỏi
kinh nghiệm của nhiều quốc gia; tổ chức thực hiện thí điểm ở một số địa
phương, sau đó là nhân rộng trong cả nước.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý chỉ đạo của Trung
ương và địa phương đã được ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho TTHTCĐ phát
triển rộng khắp cả nước. Ngành giáo dục và đào tạo, Hội Khuyến học các cấp đã
tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền triển khai và xây dựng cơ chế chính
sách, ban đầu đã đảm bảo cho sự phát triển các TTHTCĐ.
Riêng vùng ĐBSH, TTHTCĐ phát triển nhanh hơn các vùng trong cả nước.
Đến năm 2014, Vùng đã có 2.450 TTHTCĐ trong tổng số 2.451 đơn vị hành
chính cấp xã. Vùng cũng có thành phố đầu tiên trong cả nước được thí điểm tổ
chức xây dựng “thành phố học tập”. Các địa phương trong vùng đã vận dụng được
các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương và có cơ chế đặc thù để xây
dựng phát triển TTHTCĐ. Ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện của
cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của
từng vùng miền trên địa bàn; bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, báo cáo viên, hướng
122
dẫn viên, đội ngũ giảng dạy cho TTHTCĐ; hỗ trợ nguồn lực đầu tư xây dựng
CSVC và mua sắm phương tiện, trang thiết bị dạy học; tổ chức biên soạn tài liệu
giảng dạy, học tập, chuyển giao công nghệ, thực hiện việc dạy nghề cho người học
trên từng địa bàn xã; tổ chức tập huấn công tác quản lý và điều hành cho cán bộ
quản lý cấp phòng GDĐT, cán bộ quản lý TTHTCĐ.
TTHTCĐ bước đầu đã khẳng định được vị trí trong hệ thống GDTX và
trong xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy công cuộc đổi mới
và phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống
văn hóa tại khu dân cư, góp phần đắc lực việc xây dựng nông thôn mới.
TTHTCĐ là cơ sở quan trọng để xây dựng XHHT từ cơ sở.
2.4.4.2. Hạn chế
- Nhận thức của XH, của đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp và người dân về
phát triển TTHTCĐ xây dựng XHHT còn hạn chế. Nhiều người còn chưa hiểu
hoặc hiểu chưa đúng về TTHTCĐ.
- Văn bản quy phạm pháp luật ở những năm đầu chưa kịp thời và đồng bộ;
việc thực hiện, vận dụng các chế độ, chính sách còn tùy thuộc vào nhận thức của
từng địa phương v.v…
- Công tác lập kế hoạch và tổ chức hoạt động hoạt động còn mang tính hình
thức. Chương trình và nội dung học tập chưa cập nhật, một số nội dung chưa phù
hợp với nhu cầu học tập của người dân ở cộng đồng.
- Bộ máy quản lý TTHTCĐ còn thiếu và chưa đủ năng lực quản lý, chưa
linh hoạt trong việc tổ chức thực hiện. Nhiều cán bộ biệt phái chưa xác định
được việc thực hiện nhiệm vụ ở TTHTCĐ là nhiệm vụ trọng tâm, mà chỉ coi đó
là công việc tạm thời, không ổn định.
- Công tác phối hợp, liên kết giữa các ngành, các cấp và các lực lượng xã
hội khác còn hạn chế. Việc xã hội hóa chưa được đẩy mạnh, còn gặp nhiều khó
khăn; chưa có cơ chế, chính sách phù hợp để huy động các nguồn lực khác của
xã hội. Sự tham gia làm chủ của cộng đồng, của các địa phương đối với việc
phát triển TTHTCĐ còn hạn chế.
- Nguồn ngân sách chi cho các TTHTCĐ còn quá ít. Việc đầu tư xây dựng
CSVC và các điều kiện đảm bảo hoạt động tối thiểu của TTHTCĐ còn bất cập;
123
phần lớn các TTHTCĐ chưa có trụ sở riêng; thiếu phòng học, thiết bị và phương
tiện phục vụ cho các hoạt động của TT.
- TTHTCĐ chưa huy động được nhiều sự tham gia của các doanh nghiệp,
khu công nghiệp, kinh tế hộ gia đình, các nhà giáo, nhà khoa học, các cơ sở
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, các cơ sở GDĐT
trên địa bàn.
- Chưa có sự phối hợp, liên kết, tương tác giữa hoạt động của TTHTCĐ với
mối liên kết 4 Nhà gồm: Nhà nông, Nhà nước, Nhà khoa học và Nhà doanh
nghiệp trong sản xuất nông nghiệp và các dịch vụ khác của cộng đồng.
- Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá chưa tạo được động lực thúc đẩy
sự phát triển.
2.4.4.3. Nguyên nhân thành công
- Chủ trương, chính sách phát triển giáo dục và xã hội hóa giáo dục của
Đảng và Nhà nước.
- Sự quan tâm chỉ đạo của Bộ GDĐT và Hội Khuyến học Việt Nam trong
việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn thực hiện
nhằm xây dựng và phát triển TTHTCĐ.
- Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ tỉnh/thành phố
đến cơ sở góp phần xây dựng một xã hội học tập khắp xã, phường, thị trấn, thôn,
bản của tỉnh/thành phố.
- Vận dụng sáng tạo và linh hoạt, tận dụng và khai thác các nguồn lực sẵn
có của địa phương, lồng ghép sáp nhập các hoạt động văn hóa, thể thao, giáo dục
vì một mục đích chung và thiết thực là nhu cầu về học tập, sinh hoạt, vui chơi
giải trí, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại cộng đồng.
2.4.4.4. Nguyên nhân hạn chế
- TTHTCĐ là thiết chế giáo dục mới nên việc ban hành văn bản chỉ đạo,
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn của Trung ương và địa phương
chưa đồng bộ và kịp thời.
- Nhận thức của nhiều cấp ủy đảng, chính quyền, người dân về chức năng,
nhiệm vụ, mục tiêu, vai trò của TTHTCĐ trong cuộc sống của cộng đồng, trong
sự nghiệp phát triển giáo dục và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương còn
hạn chế.
124
- Chưa có cơ chế phối hợp quản lý, huy động nguồn lực (con người, tài
chính, trang thiết bị, tài liệu) đáp ứng yêu cầu của một cơ sở GDTX được tổ chức
tại các xã/phường/thị trấn.
- Bộ máy quản lý cấp xã, TTHTCĐ chưa đủ năng lực, chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm và sự nhiệt tình của những người quản lý; Đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên/hướng dẫn viên của TTHTCĐ vừa thiếu về số lượng vừa hạn chế về
chất lượng.
- Năng lực của đội ngũ giáo viên, báo cáo viên còn hạn chế về: lựa chọn nội
dung, phương pháp giảng dạy, hiểu tâm lý người học,...
2.4.4.5. Cơ hội và thách thức phát triển trung tâm học tập cộng đồng trong những năm
đầu xây dựng xã hội học tập
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản và chỉ đạo các bộ ngành, địa
phương, vận động cộng đồng dân cư đang tích cực triển khai thực hiện nhằm
thực hiện thắng lợi: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, khóa XI của Đảng về
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đất nước trong thời kỳ hội nhập; Chiến
lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020; các Đề án đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 89/QĐ-TTg, Quyết định số 281/QĐ-TTg;
Quyết định số 692/QĐ-TTg; Quyết định số 208/QĐ-TTg; Quyết định số
2053/QĐ-TTg).
Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế thế giới của đất nước đòi hỏi nhu cầu học tập
thường xuyên học tập suốt đời của người dân ngày càng tăng.
Vùng ĐBSH là địa bàn tiên phong của cả nước về phát triển kinh tế - xã
hội, đó vừa là cơ hội, vừa là thách thức yêu cầu phát triển GDĐT trong đó có
TTHTCĐ.
Kết luận c ƣơn
Trung tâm học tập cộng đồng là kết quả tìm kiếm của nhân loại về cách
thức tổ chức học tập cho người lớn tại cộng đồng. UNESCO đã coi đây là một
phát kiến lớn ở thế kỷ XX.
Tại Việt Nam, chỉ trong vòng 15 năm, từ việc thử nghiệm xây dựng 20
trung tâm ban đầu, đến nay đã phát triển tới gần 11.000, nghĩa là đã tăng đến
trên 500 lần. Điều đó chứng tỏ rằng, nhân dân ta đã coi TTHTCĐ như một
125
thiết chế giáo dục người lớn không có gì thay thế được. Cho dù cả nước hiện
đã có tới gần 8000 điểm Bưu điện văn hóa xã, hàng chục nghìn nhà văn hóa
thôn/bản hoặc xã/phường và khá nhiều thư viện địa phương, nhưng để học tập
thường xuyên theo phương thức cần gì học nấy thì TTHTCĐ vẫn là thiết chế
giáo dục đáp ứng tốt nhu cầu cập nhật tri thức của nhân dân.
Cùng với sự tăng nhanh về số lượng, TTHTCĐ còn phát triển đa dạng
các các hình thức hoạt động cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
từng địa phương. Nội dung học tập tại trung tâm cần phong phú bởi nhu cầu
học tập của nhân dân hết sức đa dạng. Đáp ứng nhu cầu học để biết, học để
làm, học để chung sống và học để hoàn thiện nhân cách với những trình độ
khác nhau của người học, từ người chưa biết chữ hoặc vừa được thoát mù chữ
đến người cần học nghề, cần cập nhật tri thức khoa học và công nghệ.v.v… là
việc làm hoàn toàn không đơn giản đối với cán bộ quản lý TTHTCĐ.
Nhìn vào thực trạng phát triển của hệ thống TTHTCĐ hiện nay, có thể
nói rằng, sự đầu tư về nhiều phương diện của Nhà nước chưa tạo ra cho hệ
thống TT HTCĐ có đủ tiềm lực để phát triển bền vững. Nguyên nhân của hiện
trạng này có phần từ công tác quản lý không chỉ ở bình diện vi mô, mà còn ở
tầm vĩ mô.
Đồng bằng Sông Hồng là vùng KT - XH trọng điểm của cả nước, đang
trên đà phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với
mạng lưới TTHTCĐ gần như phủ kín các xã/phường/thị trấn (tỷ lệ bao phủ:
99,96%), đòi hỏi hoạt động của TTHTCĐ phải có vài trò tích cực trong việc
thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội ở xã/phường, thị trấn. Nhân dân
cũng rất kỳ vọng về sự phát triển của TTHTCĐ. Tuy nhiên, trong thực tế, có
nhiều mâu thuẫn cần được giải quyết để hoàn thiện hơn nữa loại hình
TTHTCĐ trên địa bàn này. Trước hết, cần phải bồi dưỡng đội ngũ quản lý và
giáo viên ở TTHTCĐ mang tính chuyên nghiệp hơn, giúp họ nắm được những
vấn đề cơ bản về giáo dục người lớn, giáo dục theo các độ tuổi. Đồng thời,
hoạt động dạy và học ở TT phải được cải tiến theo hướng coi trọng năng lực
tự học và năng lực thực hành. Về phương diện quản lý nhà nước, cần phải có
những chính sách đầu tư thích đáng để người học có điều kiện tiếp cận với
phương thức học từ xa, học trên mạng thông tin.v.v…
126
Việc đề ra những giải pháp hữu hiệu để quản lý và quản lý phát triển đối
với TTHTCĐ là vấn đề bức thiết bởi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, phát triển thị trưởng và hội nhập quốc tế ngày càng yêu cầu cao đối
với sự nghiêp giáo dục nói chung và giáo dục thường xuyên nói riêng .
TTHTCĐ đang đứng trước câu hỏi: Phát triển như thế nào để việc học tập
suốt đời của nhân dân được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả.
Trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam, TTHTCĐ là
một thiết chế giáo dục gắn với từng địa bàn dân cư. Mặc dù là mô hình GD mới
được hình thành và phát triển ở Việt Nam nhưng các TTHTCĐ được đánh giá là
mô hình giáo dục có tính hiệu quả cao trong việc tạo cơ hội HTSĐ cho tất cả
người dân ở cộng đồng, góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu “Giáo dục
cho mọi người” và xây dựng các mô hình “gia đình học tập”, “dòng họ học tập”,
“cộng đồng học tập”.
127
C ƣơn 3
GI I PHÁP PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC T P C ỒNG VÙNG ỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG TRONG NHỮ Ă ẦU XÂY DỰNG XÃ H I HỌC
T P Ở VI T NAM
3 ịn ƣớn p át triển trun tâm ọc tập c n đồn vùng đồn bằn
Sông ồn
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng Sông Hồng
TTHTCĐ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội từng xã, phường và của Vùng
ĐBSH, vì vậy định hướng phát triển các TTHTCĐ của vùng ĐBSH phải căn cứ
mục tiêu, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Vùng.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Vùng ĐBSH đến năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, với mục tiêu: Xây dựng Vùng ĐBSH thực sự là địa bàn
tiên phong của cả nước thực hiện các “đột phá chiến lược”, tái cấu trúc kinh tế, đổi
mới thành công mô hình tăng trưởng, trở thành đầu tàu của cả nước về phát triển
kinh tế, đảm đương vai trò to lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; bảo đảm
sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội giữ vững thế
trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và trật tự an toàn xã hội [97].
Là địa bàn tiên phong của cả nước, kinh tế -xã hội phát triển nhanh, đa dạng
dẫn đến cơ cấu các ngành nghề thay đổi, mức sống của người dân cao hơn, đó vừa
là cơ hội, vừa là thách thức yêu cầu phát triển GDĐT trong đó có phát triển
TTHTCĐ.
3.1.2. Định hướng phát triển trung tâm học tập cộng đồng vùng đồng bằng Sông Hồng
Ngoài định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, việc phát triển
TTHTCĐ của cả nước nói chung và vùng ĐBSH nói riêng còn phải dựa trên
định hướng đổi mới hệ thống GD quốc dân, đổi mới và phát triển phương thức
GDTX trong những năm tới.
Định hướng phát triển TTHTCĐ vùng ĐBSH trong những năm tới phải góp
phần đáp ứng mục tiêu Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày
09/10/2014; đáp ứng mục tiêu Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong
128
gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 20/02/2014; đáp ứng mục tiêu Đề án
“Xóa mù chữ đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 692/QĐ-TTg ngày 4/5/2013.
Như vậy, TTHTCĐ vùng ĐBSH trong những năm tới phấn đấu đi đầu cả
nước, là điểm sáng thực hiện được những mục tiêu sau:
1) Xây dựng và phát triển mô hình giáo dục mở, gắn kết được giáo dục ban
đầu GDCQ với GDKCQ, cụ thể là phát triển hệ thống TTHTCĐ ở xã, phường, thị
trấn phù hợp với tư tưởng chiến lược xây dựng XHHT từ cơ sở; hoạt động của
TTHTCĐ phải gắn liền với mục tiêu của Đề án: Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2012-2020, Đề án: Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình,
dòng họ, cộng đồng đến năm 2020 và Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020.
2) Hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, chế độ quản lý tài chính,
quản lý các hoạt động của TTHTCĐ theo hướng đảm bảo các TTHTCĐ được
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, tài
chính. Đề xuất với nhà nước ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nhằm
phát triển bền vững TTHTCĐ.
3) Tổ chức tốt những nội dung học tập ở TTHTCĐ theo quy định tại Thông
tư 26/2010/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổ chức nhiều hình thức
học tập linh hoạt, thiết thực gắn liền với việc phát triển kinh tế - xã hội của Vùng,
của từng địa phương; ưu tiên việc GD và dạy nghề truyền thống và duy trì, phát
triển văn hóa truyền thống, bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng nông thôn mới;
bảo đảm cho người dân được chuyển giao những tri thức mới, những công nghệ
mới để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và đời
sống tinh thần, đáp ứng nhu cầu HTSĐ của mọi người; đảm bảo sự phát triển bền
vững về kinh tế - xã hội, có khả năng cao nhất cung cấp nguồn lực lao động lành
nghề cho địa phương và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn và của Vùng.
4) Huy động có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển bền vững
TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật sao cho phù hợp với điều
kiện thực tiễn của địa phương.
129
3.2. N u n tắc xâ dựn các iải p áp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử và kế thừa
Trên cơ sở kế thừa những kinh nghiệm để có thể vận dụng linh hoạt, mềm
dẻo và sáng tạo các giải pháp trong các hoạt động của TTHTCĐ sao cho phù hợp
với phong tục, tập quán và điều kiện kinh tế - xã hội của CĐ. Đây cũng là yếu tố để
TTHTCĐ phát triển một cách bền vững và đáp ứng được nhu cầu học tập, sinh hoạt
của dân cư ở cộng đồng.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
Giải pháp đề xuất phải phù hợp điều kiện về địa lý, điều kiện về kinh tế -
văn hóa - xã hội. Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng xây dựng, quản lý và
phát triển TTHTCĐ để xây dựng các giải pháp sao cho phù hợp với khả năng,
phát huy ưu điểm, khắc phục những khó khăn hạn chế, đảm bảo cho TTHTCĐ
phát triển bền vững. Đồng thời, phù hợp với tình hình thực tế xây dựng, phát
triển và các hoạt động của TTHTCĐ sao cho gắn liền mục tiêu phát triển KT-
XH, mục tiêu về phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Các giải pháp được đề xuất phải phù hợp với thực tế phát triển của các
TTHTCĐ phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế văn hóa - xã hội của cộng đồng.
Tính khả thi của các giải pháp có nghĩa là phải thực hiện được và có hiệu quả cao;
có khả năng phổ biến, tuyên truyền TTHTCĐ ở các vùng khác trong cả nước cùng
thực hiện.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phối hợp, liên kết và đồng bộ
Các giải pháp được đề xuất phải đảm bảo sao cho khi tổ chức thực hiện,
mỗi giải pháp phải có sự hỗ trợ lẫn nhau. Mỗi giải pháp phải là động lực hoặc là
điều kiện cho thực hiện các giải pháp còn lại. Tính phối hợp, liên kết và đồng bộ
giữa các giải pháp sẽ góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững TTHTCĐ
vùng ĐBSH.
Nguyên tắc này nhấn mạnh tới các nhóm giải pháp hay các giải pháp phải
có sự hợp lí, logic, bổ sung hài hòa và đồng thuận với nhau, không chồng chéo,
lặp lại và mâu thuẫn giữa các giải pháp. Chỉ khi thực hiện đồng bộ các giải pháp
mới phát huy được thế mạnh của từng giải pháp trong việc xây dựng và phát
triển các hoạt động của TTHTCĐ trong giai đoạn đầu xây dựng xã hội học tập..
130
3 3 t số iải p áp p át triển trun tâm ọc tập c n đồn vùng đồn
bằn ôn ồn tron n ữn năm đầu xâ dựn x i ọc tập ở iệt am
3.3.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác lãnh đạo của cấp ủy và quản lý chỉ đạo
của chính quyền địa phương các cấp và công tác truyền thông nhằm đạt các
chỉ tiêu xây dựng xã hội học tập tại địa phương theo các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
3.3.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Cấp ủy và chính quyền địa phương quán triệt sâu sắc chủ trương của Đảng
và Nhà nước về xây dựng XHHT trong đó có việc phát triển TTHTCĐ, đồng
thời có các cam kết chính trị (dưới hình thức Nghị quyết hoặc Chương trình hành
động được phê duyệt) về xây dựng XHHT trong đó có việc phát triển TTHTCĐ.
Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo
Đảng, chính quyền, các lực lượng xã hội và mọi người dân về ý nghĩa của việc
học tập, học tập thường xuyên, HTSĐ từ đó thúc đẩy cả xã hội tham gia học tập
và cùng chung tay góp sức phát triển TTHTCĐ, xây dựng XHHT.
3.3.1.2. Ý nghĩa của giải pháp
Triển khai bất cứ một công việc gì mới thì việc đầu tiên cũng phải nhận thức
đúng, đầy đủ về việc đó. Sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng và
chính quyền các cấp, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo chuyển biến
sâu sắc về nhận thức, sự phối hợp đồng bộ để xây dựng kế hoạch và tổ chức các
hoạt động của TTHTCĐ. Thực hiện cơ chế: Đảng lãnh đạo - Chính quyền quản lý
- Nhân dân làm chủ thông qua việc đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch, công
tác cán bộ và công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá. Xác định việc xây dựng
XHHT là một chủ trương lớn do Đảng và Nhà nước, có phạm vi tác động đến
nhiều lĩnh vực, nhất là sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
3.3.1.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
1) Cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp có vai trò quyết định chủ trương xây
dựng và phát triển bền vững TTHTCĐ. Bảo đảm vai trò của cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp, đặc biệt là cơ sở xã, phường trong công tác lãnh đạo TTHTCĐ,
thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện xây dựng và phát triển
XHHT; coi việc thực hiện các nhiệm vụ trên là một trong những tiêu chuẩn đánh
giá, phân loại Đảng bộ các cấp.
131
Phân công cấp ủy viên, tốt nhất là một đồng chí trong Thường trực cấp ủy
theo dõi chỉ đạo công tác GDĐT trên địa bàn và một cấp ủy viên trong bộ máy
chính quyền trực tiếp làm Giám đốc TTHTCĐ.
Phối hợp với chính quyền các cấp để xây dựng chương trình phối hợp cụ thể
theo từng hoạt động chuyên đề, theo chương trình công tác năm của từng đơn vị
nhằm đổi mới hình thức, phương pháp tiến hành công tác truyền thông của cấp ủy
Đảng, Chính quyền, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể và tổ chức kinh tế - xã hội.
2) Ban hành chính sách, các quy định nhằm khuyến khích cán bộ, đảng
viên tự học và đăng ký tham gia các khóa học bồi dưỡng, đào tạo phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ được giao và gương mẫu, tích cực tham gia học tập, rèn luyện
thường xuyên ở các TTHTCĐ.
3) Thường xuyên làm tốt công tác truyền thông, cung cấp thông tin về
đường lối, chủ trương, chính sách; mục đích, yêu cầu; thuận lợi, khó khăn…
nhằm làm chuyển biến tích cực nhận thức của mọi người về vị trí, vai trò của
việc xây dựng, phát triển TTHTCĐ.
Biên soạn tài liệu tuyên truyền phù hợp với các nhóm đối tượng: các phóng
viên báo, đài, cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan thông tin cấp cơ sở, báo điện
tử, cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức…; cán bộ, giáo viên của TTHTCĐ,
TTGDTX, các cơ sở GD và GD dạy nghề; lãnh đạo, nhân viên các cơ quan văn
hóa, thông tin, truyền thông, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội các cấp,...
Tổ chức hội nghị quán triệt trong lãnh đạo Đảng và chính quyền các cấp,
lãnh đạo các ban ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội các cấp về ý nghĩa, mục
đích của công tác phát triển TTHTCĐ, hướng tới HTSĐ và xây dựng XHHHT.
Tổ chức những hoạt động tư vấn, vận động các tổ chức đoàn thể, người dân
trong cộng đồng, các nhà hảo tâm,…tham gia đóng góp các nguồn lực cho xây
dựng và phát triển TTHTCĐ như: phát tờ rơi cho các hộ gia đình, các tổ chức kinh
tế - xã hội.
Thông qua Đại hội GD các cấp để nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo
và nhân dân về vị trí, vai trò của TTHTCĐ. Tuyên truyền, tôn vinh những tập thể
và cá nhân có đóng góp tích cực cho sự phát triển TTHTCĐ của địa phương, tổ
chức xét tặng đơn vị học tập xuất sắc cho các cơ quan, địa phương. Tổ chức tham
132
quan học tập, trao đổi kinh nghiệm với những địa phương có TTHTCĐ hoạt động
hiệu quả cao.
Thông qua việc tổ chức sơ kết, tổng kết đúc rút kinh nghiệm, nhân điển
hình tiên tiến, khen thưởng và tôn vinh mọi tấm lòng, mọi công sức cho phát
triển TTHTCĐ, xây dựng XHHT (cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên,
học viên, các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trong và ngoài
nước… có nhiều thành tích trong học tập, công tác xây dựng và phát triển
TTHTCĐ, XHHT).
Thông tin, tuyên truyền qua việc tổ chức hưởng ứng “Tuần lễ học tập suốt
đời” tại các địa phương. Cung cấp các chương trình và cơ hội trải nghiệm về
HTSĐ cho người dân, như vào cửa miễn phí tại các bảo tàng, thông qua các cuộc
triển lãm, các sự kiện văn hóa, và các buổi biểu diễn nghệ thuật… Bổ sung một số
giải thưởng do TTHTCĐ liên kết với các trường phổ thông, trung cấp, cao đẳng,
đại học,…để tổ chức tốt các hoạt động GD của CĐ, đồng thời hỗ trợ tích cực cho
GDCQ trong các nhà trường.
4) Tuyên truyền, vận động gắn kết việc phát triển TTHTCĐ với phong trào
học tập thường xuyên, HTSĐ trong mỗi gia đình, mỗi dòng họ, trong CĐ bằng
nhiều hình thức tổ chức khác nhau, động viên tinh thần và biểu dương, khen
thưởng. Gắn nề nếp học tập của gia đình, phong trào học tập của CĐ với danh
hiệu “gia đình văn hóa”, “thôn, xóm văn hóa”, “làng, xã văn hóa” và danh hiệu
“gia đình hiếu học”, “dòng họ hiếu học”, “cộng đồng khuyến học”… Tuyên
truyền xây dựng phong trào “công dân học tập”, "gia đình học tập”, “dòng họ
học tập”, “cộng đồng học tập”…tiến tới xây dựng “thành phố học tập”.
3.3.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp ban hành đầy đủ và đồng bộ các Nghị
quyết, Chương trình hành động về việc quản lý phát triển TTHTCĐ tại địa
phương phù hợp các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Các cấp quản lý giáo dục có kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, giám sát việc thực
hiện các Nghị quyết, chương trình hành động sát sao, cụ thể và phải có những
điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được kết quả tốt nhất theo các mục tiêu đã đề ra.
Cấp ủy Đảng, chính quyền và các cấp quản lý giáo dục xây dựng được các
đơn vị điển hình từ đó triển khai học tập kinh nghiệm và nhân rộng. Ứng dụng
133
công nghệ thông và truyền thông trong công tác lãnh đạo của cấp ủy và quản lý
chỉ đạo của chính quyền địa phương các cấp.
3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học gắn với mục tiêu đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời của địa phương,
đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ và xây dựng các mô hình học tập
3.3.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Ban Quản lý TTHTCĐ xác định đúng nhu cầu và điều kiện học tập của
người dân tại CĐ dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, từ
đó xây dựng kế hoạch phát triển THHTCĐ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và kế
hoạch hoạt động của TTHTCĐ có nội dung phương pháp phù hợp với nhu cầu học
tập của CĐ.Hỗ trợ các Ban quản lý TTHTCĐ khắc phục những hạn chế, bất cập
do việc bồi dưỡng, đào tạo chưa được tiến hành thường xuyên.
3.3.2.2. Ý nghĩa của giải pháp
Đảm bảo nội dung, thời gian hoạt động của TTHTCĐ phù hợp và thiết thực
đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bảo đảm việc hướng
dẫn giảng dạy của các GV, HDV, BCV dễ hiểu, hấp dẫn với người nghe, góp phần
tăng tính hấp dẫn của TT với cộng đồng.
3.3.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
1) Một số nội dung cần được chú trọng: công tác xóa mù chữ và phổ cập
GD; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả
hơn; chuyển giao công nghệ sản xuất phù hợp với nền kinh tế tri thức, nâng cao
trình độ tin học, ngoại ngữ; chia sẻ kinh nghiệm, sáng kiến, bài học, giữ gìn nghề
truyền thống của địa phương; hoạt động giao lưu văn hóa, thể thao giữ gìn bản
sắc văn hóa truyền thống; kiến thức về kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá
nhân và CĐ ngày càng hạnh phúc hơn.
2) Khảo sát nhu cầu của người học và của CĐ, kiên trì vận động học viên
tham gia các nội dung hoạt động đa dạng ở các TTHTCĐ
Khảo sát nhu cầu người học để làm cơ sở thực tiễn để xây dựng kế hoạch,
thiết kế chương trình giảng dạy tại TTHTCĐ. Có nhiều cách khảo sát như: thông
qua các cuộc họp, thảo luận, sinh hoạt thường xuyên của cộng đồng, phát phiếu
điều tra, phiếu hỏi đến từng hộ gia đình, phỏng vấn các nhóm đối tượng hoặc
134
qua nghiên cứu những báo cáo của các đoàn thể, tổ chức xã hội ở địa phương;
thông qua các hội, các câu lạc bộ,… ngoài ra còn phải có các biện pháp tác động
để người ta “bật ra” nhu cầu học tập. Thông tin càng đầy đủ thì việc xác định nội
dung học tập càng phù hợp hơn.
3) Xây dựng kế hoạch phát triển TTHTCĐ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù
hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và kế hoạch hoạt động
của TTHTCĐ có nội dung, phương pháp phù hợp với nhu cầu học tập của CĐ.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và sự chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền địa phương, trung tâm phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ
chức chính trị xã hội của địa phương lập kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ.
Về nội dung hoạt động, trung tâm có thể huy động sự tham gia tích cực của
CĐ. Các hình thức huy động như: Giám đốc trung tâm có thể mời các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức đề xuất kế hoạch; mời các cá nhân có năng lực như
giáo viên, bác sỹ, kỹ sư… đã nghỉ hưu đề xuất nội dung; học viên tham gia vào
quá trình soạn thảo kế hoạch, nội dung hoạt động hàng năm của TTHTCĐ: tổ
chức họp dân để lấy để tìm hiểu nhu cầu, khả năng của người học… để hoàn
thiện nội dung học hoạt động; thông qua kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ trước
cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và ngành GD và tổ chức thực hiện các
hoạt động theo kế hoạch một cách linh hoạt, phù hợp với thưc tế.
4) Xây dựng chương trình, nội dung dạy và học đa dạng, linh hoạt, hấp
dẫn, đáp ứng nhu cầu của người học
Trên cơ sở Chương trình GDTX do Bộ GDĐT ban hành, các địa phương
chủ động xây dựng bộ tài liệu cho các TTHTCĐ phù hợp với yêu cầu chung của
quốc gia và phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhu cầu của
người học sao cho đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
chuyển giao công nghệ. Hằng năm, tiến hành rà soát, hoàn thiện những chuyên
đề đã có; bổ sung chuyên đề mới về công tác lãnh đạo, quản lý, về khoa học kỹ
thuật; Biên soạn những chương trình để giữ gìn, phát triển nghề truyền thống của
địa phương; phát triển các hoạt động giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống ở
TTHTCĐ. Ngành GDĐT của tỉnh cần có sự kết nối với các sở, ngành địa
phương, tận dụng các nguồn lực từ các tổ chức, chương trình, dự án đang được
135
triển khai thực hiên tại cộng đồng để biên soạn tài liệu, nội dung học tập sao cho
phù hợp. Phối hợp với: Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hôi Phụ nữ, Hiệp hội
Dạy nghề và Nghề công tác xã hội Việt Nam, Đoàn thanh niên…, trưởng thôn,
Ban chủ nhiệm HTX, CĐ khu dân cư... để xây dựng chương trình, nội dung, các
khóa học, các lớp tập huấn, lớp bồi dưỡng kỹ năng khác phù hợp với từng đối
tượng người học; phù hợp với địa bàn khu dân cư; phù hợp với thời gian tham
gia của CĐ. Xây dựng chương trình, nội dung học tập phù hợp với các nhóm đối
tượng và có biện pháp cụ thể để tạo nên nhu cầu học tập của họ. Ví dụ với nhóm
đối tượng là trẻ em cần tập trung những nội dung về kỹ năng sống, truyền thống
văn hóa, lịch sử của quê hương, truyền thống hiếu học, truyền thống tôn sư trọng
đạo; Với người cao tuổi cần tập trung vào việc giữ gìn sức khỏe; sống vui, sống
khỏe sống có ích cho gia đình, xã hội hay các vấn đề thời sự trong nước, quốc tế.
Chương trình, nội dụng học tập phải gắn kết với phong trào HTSĐ trong gia
đình, dòng họ, CĐ, góp phần xây dựng phong trào “Công dân học tập”, "Gia
đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, tiến tới xây dựng
“Thành phố học tập”.
Nội dung chương trình và các hoạt động TTHTCĐ phải phù hợp với từng địa
phương, vùng miền:
- Đối với vùng sâu, vùng xa: Các chương trình học tập, các hoạt động cần tập
trung vào công tác xóa mù chữ, công tác phổ cập giáo dục; phổ biến, áp dụng
khoa học kỹ thuật, cải tiến sản xuất đơn giản, dễ làm nhất vào việc chăn nuôi,
trồng trọt nhằm tăng năng suất lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo. TTHTCĐ
cần tổ chức các khóa học, các buổi nói chuyện chuyên đề về cây trồng mang lại
lợi ích kinh tế cao, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, chăm sóc sức khỏe…
- Đối với vùng đồng bằng nông thôn:
+ Đối với vùng kinh tế nông nghiệp: TTHTCĐ cần có các hoạt động về canh
tác cây trồng, phòng ngừa dịch bệnh và chăn nuôi gia súc, dạy nghề nông ngắn
hạn để giúp nông dân sử dụng có hiệu quả thời gian nông nhàn, có công việc làm
mới để nâng cao thu nhập. Nội dung hoạt động gắn liền với việc chuyển giao công
nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
136
nuôi, nuôi trồng thủy sản, xây dựng, phát triển làng nghề truyền thống, giữ gìn bản
sắc văn hóa truyền thống Vùng.
+ Đối với vùng có khu công nghiệp, hoặc có doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, cơ sở kinh tế hộ gia đình: phối hợp với trung tâm dạy nghề, các cơ sở
dạy nghề, các doanh nghiệp, nhà hảo tâm, trường trung cấp, cao đẳng, đại học,…
mở các lớp dạy nghề, bồi dưỡng nghề, đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho người
lao động ở các độ tuổi theo hướng: cung cấp lực lượng lao động (lao động dài hạn,
lao động theo thời vụ) hoặc cung cấp các dịch vụ theo nhu cầu của các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn. Phối hợp với nhà khoa học để tổ chức các
lớp học chuyển giao những tri thức mới, những công nghệ mới phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội – chú trọng việc duy trì và phát triển nghề truyền thóng
trên địa bàn - để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống; đáp
ứng nhu cầu học tập của CĐ.
- Đối với vùng đô thị (phường/thị trấn): ở địa bàn này, người học đa dạng
hơn. Do đó, chương trình học tập, hoạt động của TTHTCĐ phải nhằm hỗ trợ
người dân nâng cao trình độ, cải thiện cuộc sống về vật chất và tinh thần; đồng
thời giúp đỡ trẻ em nghèo, trẻ khuyết tật biết chữ, có khả năng tự kiếm sống.
TTHTCĐ cần tổ chức các buổi tập huấn về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
phục vụ sản xuất kinh doanh, hướng dẫn sử dụng thư viện điện tử, mở các lớp tư
vấn về chăm sóc, dinh dưỡng người cao tuổi, phổ biến kỹ thuật trồng hoa, cây
cảnh,…câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể thao, dưỡng sinh…
TTHTCĐ phải xây dựng được nhiều chương trình, nội dung học tập để bất
cứ ai, bất cứ lúc nào người lao động cũng tìm được một chương trình phù hợp
nhằm thực hiện phương châm “cần gì học nấy”, “vừa học vừa làm”, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của người học.
5) Gắn nội dung học tập và hình thức hoạt động của TTHTCĐ với công
cuộc xây dựng XHHT, xây dựng mô hình năng lực của công dân học tập.
Căn cứ Đề án “Đẩy mạnh phong trào HTSĐ trong gia đình, dòng họ, cộng
đồng 2020”, đồng thời tham khảo mô hình năng lực công dân học tập của các
nước trên thế giới và trong khu vực, TTHTCĐ phải thực hiện theo mô hình sau:
137
1. Phát huy tinh thần hiếu học, có trách nhiệm
với nghĩa vụ học tập
2. Năng lực tự học
3. Nắm được một nghề và năng động trong
lập nghiệp
4. Đạo đức công dân, ý thức chấp hành
pháp luật
5. Có ý thức xây dựng, đóng góp cho xã hội
6. Nắm được công nghệ thông tin
7. Năng suất lao động cao
8. Ý thức vươn lên không chịu đói nghèo
Sơ đồ 3.1: Môhình năng lực của công dân học tập
Những nội dung trên đã bao gồm từ việc nâng cao nhận thức của người dân
về việc học tập, việc chấp hành pháp luật, đến những kĩ năng cơ bản để lĩnh hội
tri thức khoa học cũng như kĩ năng nghề nghiệp đến các kĩ năng nghề nghiệp cụ
thể nhằm tạo ra sản phẩm cho bản thân cũng như đóng góp cho sự phát triển của
xã hội.
6) Ứng dụng CNTT và truyền thông trong xây dựng kế hoạch phát triển
TTHTCĐ, kế hoạch hoạt động, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động dạy và học ở
TTHTCĐ. Giáo viên sử dụng CNTT trong soạn giáo án điện tử, thực hiện bài
giảng điện tử. Trong học tập, học viên sử dụng máy tính, mạng Internet… tạo ra
một hình thức học tập mới - học tập điện tử E-learning.
7) Lựa chọn phương pháp
TTHTCĐ cần cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
cho giáo viên, hướng dẫn viên về khả năng sư phạm, truyền đạt tốt nhất về kiến
thức đến người học phù hợp với trình độ, lứa tuổi, giới tính, ngôn ngữ, tập quán,
đặc điểm khu dân cư, phối hợp nhiều phương pháp dạy - học/hướng dẫn linh
hoạt, đáp ứng được nhu cầu của người học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.Việc
lựa chọn phương pháp dạy học phải phù hợp với từng tình huống sư phạm, với trình
độ, năng lực, kinh nghiệm và kỹ năng của người học. Đối với những nơi vùng núi,
vùng sâu, vùng xa thì nên có những chuyên đề mang tính cách rèn kỹ năng với
3
7
1
4
6
8
5
Những
giá trị
cốt lõi
1
2 2
138
phương pháp dạy,hướng dẫn “cầm tay chỉ việc"; đối với những địa bàn thành phố
cần có những chuyên đề mang tính nhận thức, tổ chức, hướng dẫn các buổi thảo
luận để đi đến nhận thức chung.
3.3.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, tổ chức chính trị xã hội, CĐ địa
phương nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong chỉ đạo và tham gia xây dựng
kế hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ. Đảm bảo cơ sở vật chất
và trang thiết bị tối thiểu để phục vụ việc tổ chức các hoạt động về dạy và học
của TTHTCĐ.
Cán bộ quản lý TTHTCĐ phải nắm vững các bước trong quy trình xây dựng
kế hoạch hoạt động và cách thức điều tra nhu cầu, điều kiện và khả năng của
người học.TTHTCĐ phải giữ được mối liên hệ thường xuyên với đông đảo các
nhà khoa học, nhà giáo, doanh nhân, kỹ sư, nghệ nhân,... và mời được họ làm
báo cáo viên cho các lớp học.
3.3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện bộ máy tổ chức, cơ chế vận hành gắn hoạt động
của trung tâm học tập cộng đồng với sự nghiệp xây dựng nông thôn mới (ở nông
thôn) và khu dân cư văn hóa (ở thành thị); nâng cao năng lực quản lý đối với cán
bộ quản lý và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên, hướng
dẫn viên, báo cáo viên trung tâm học tập cộng đồng
3.3.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Hoàn thiện bộ máy tổ chức, cơ chế vận hành phù hợp với chức năng nhiệm
vụ của TTHTCĐ; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên, báo cáo
viên TTHTCĐ có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của trung tâm trong công cuộc xây dựng nông thôn mới và khu dân cư văn hóa
giai đoạn hiện nay.
3.3.3.2. Ý nghĩa của giải pháp
Bộ máy quản lý muốn hoạt động tốt thì trước hết cần một cơ cấu tổ chức bộ
máy phù hợp, cơ cấu tổ chức bộ máy có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của tổ
chức, quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của đơn vị. Cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của đơn vị sẽ giúp cho việc thực hiện các
nhiệm vụ một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. TTHTCĐ là một thiết chế
139
giáo dục mới, của dân, do dân, vì dân vì vậy việc xây dựng, hoàn thiện bộ máy tổ
chức, cơ chế vận hành phù hợp với chức năng nhiệm vụ của TTHTCĐ đồng thời
nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
báo cáo viên có ý nghĩa quan trọng để TTHTCĐ phát triển bền vững, tạo điều kiện
để người dân có cơ hội HTSĐ góp phần xây dựng nông thôn mới và khu dân cư
văn hóa trong giai đoạn hiện nay.
3.3.3.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
1) Thực hiện tốt các quy định hiện hành về tổ chức bộ máy TTHTCĐ phù
hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Kịp thời củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý, nhân sự đảm bảo cho TT hoạt
động không bị gián đoạn khi có sự thay đổi về nhân sự. Bộ máy quản lý
TTHTCĐ phải phù hợp với mô hình của trung tâm. Đối với mô hình TTHTCĐ
ghép với Trung tâm văn hóa - thể thao (TTVHTT) nhân sự của bộ máy quản lý
phải có thành viên phụ trách văn hóa thể thao tham gia. Ngoài ra, còn có thể
xem xét thêm một số mô hình khác, phù hợp với đặc thù của địa phương.
Về chức danh Giám đốc: Thực hiện theo quy định hiện hàn, một đồng chí
lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn kiêm nhiệm làm Giám đốc TTHTCĐ. Hiện
nay, đa số các đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách văn hóa - xã hội của xã, phường,
thị trấn kiêm Giám đốc TTHTCĐ. Tuy nhiên, qua thực tiễn của một số địa
phương, đồng chí Chủ tịch UBND xã làm Giám đốc TTHTCĐ thì hiệu quả hoạt
động tốt hơn.
Về chức danh Phó Giám đốc: Có thể thực hiện như quy định hiện hành
gồm một cán bộ chủ chốt của Hội khuyến học và một cán bộ lãnh đạo trường phổ
thông. Đối với mô hình ghép với Trung tâm văn hóa thể thao thì nên thêm một
Phó Giám đốc từ Ban văn hóa thể thao sang. Ở mỗi TTHTCĐ, nên có một Phó
Giám đốc thường trực để xử lí các hoạt động thường xuyên của trung tâm. Phó
Giám đốc thường trực tốt nhất nên chọn một lãnh đạo có năng lực của Hội
Khuyến học xã đảm nhiệm.
Về cán bộ kế toán, thủ quĩ và cán bộ, giáo viên chuyên trách của TTHTCĐ:
Đối với cán bộ kế toán, thủ quỹ nên thực hiện theo quy định hiện hành; việc bố trí
cán bộ chuyên trách là rất cần thiết để giúp Ban giám đốc theo dõi, sắp xếp, hỗ trợ
140
cho các hoạt động thường xuyên của TTHTCĐ. Ngoài ra, có thể thành lập các tổ
Tư vấn giúp Ban Giám đốc xây dựng và thực hiện kế hoạch theo từng lĩnh vực,
phù hợp với đặc điểm của địa phương và yêu cầu học tập của từng đối tượng.
2) Củng cố hệ thống THTCĐ hiện có, từng bước chuyển một số TTHTCĐ
thành trường học cộng đồng cho người lớn gắn với nhiệm vụ về xây dựng nông
thôn mới và khu dân cư văn hóa. Trong thời gian tới, TTHTCĐ nên củng cố và
điều chỉnh mô hình theo hướng hiện đại hóa như: ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong quản lý, dạy và học tại TTHTCĐ; kết nối với các khoa GD
từ xa của một số trường đại học để giúp các học viên đăng ký vào mạng học tập từ
xa theo chương trình đại học.
3) Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ
Xác định được mô hình năng lực của các chức danh quản lí TTHTCĐ,
người cán bộ quản lý của thiết chế GD này trước tiên phải là một nhà sư phạm
đưa GD đến mọi người và mỗi người (Education for All-EFA), song còn phải
có năng lực kinh tế - xã hội để vận động CĐ cung ứng nguồn lực cho các hoạt
động dạy học, GD (All for Education-AFE). Một số năng lực quản lý được đề
xuất: 1) Năng lực kế hoạch hóa; 2) Năng lực tổ chức phối hợp; 3) Năng lực chỉ
đạo điều phối; 4) Năng lực giám sát kiểm tra, đánh giá; 5) Năng lực thuyết phục
(đàm phán); 6) Năng lực giao tiếp; 7) Năng lực xây dựng chương trình; 8) Năng
lực kinh tế; 9) Năng lực hoạt động xã hội. Trên cơ sở các năng lực trên, tùy theo
điều kiện có thể xây dựng những chuyên đề bồi dưỡng cán bộ quản lý sao cho
thiết thực, hiệu quả [67].
Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên kiến thức
quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý theo mô hình năng lực người cán bộ quản lý
TTHTCĐ: bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý TTHTCĐ, phát triển
năng lực cho cán bộ quản lý TTHTCĐ về lãnh đạo và quản lý TTHTCĐ, chủ
động trong đổi mới lãnh đạo, quản lý để phát triển TTHTCĐ trong bối cảnh đổi
mới căn bản toàn diện nền GD; biết gắn tầm nhìn với hành động, phát huy
những giá trị của TTHTCĐ và xã hội cho sự nghiệp phát triển GD với nhiệm vụ
trọng tâm là nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực phục vụ công cuộc đổi mới
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và đất nước. Từ đó đề xuất 10
141
chuyên đề bồi dưỡng cho cán bộ quản lý TTHTCĐ như sau: 1) Chính sách phát
triển TT HTCĐ và xây dựng xã hội học tập trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay ở nước ta; 2) Xu hướng phát triển học tập suốt đời trong bối cảnh hội
nhập quốc tế và xây dựng nền kinh tế tri thức; 3) Xây dựng kế hoạch chiến lược
và kế hoạch tác nghiệp đối với TTHTCĐ; 4) Một số vấn đề cơ bản về kinh tế
giáo dục học; 5) Quản lý TT HTCĐ trong hệ thống GDTX và sự phát triển hiện
nay của đất nước; 6) Văn hóa quản lý giáo dục ở TTHTCĐ; 7) Kĩ năng làm việc
với con người trong quản lý giáo dục ở TTHTCĐ; 8) Kĩ năng chuyên môn,
nghiệp vụ trong quản lý giáo dục ở TTHTCĐ; 9) Kĩ năng tổ chức các hoạt động
giáo dục ở TTHTCĐ;10) Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
dạy và học ở TTHTCĐ.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức: tập huấn trực tiếp, biên
soạn tài liệu tự học, tập huấn qua mạng internet cho cán bộ quản lý TTHTCĐ.
Phối hợp chặt chẽ với Học viện QLGD, các trường CBQL giáo dục và đào tạo
của địa phương làm tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn nghiệp
vụ quản lý cho CBQL, GV, HDV của các TTHTCĐ. Ngoài ra phải tạo môi
trường làm việc và hành lang pháp lý thuận lợi; thực hiện đầy đủ chế độ chính
sách của Trung ương, tỉnh đã ban hành kết hợp bổ sung, hoàn thiện chế độ
chính sách của địa phương; đẩy mạnh công tác thông tin QLGD để cán bộ quản
lý TTHTCĐ có thể tiếp cận thông tin đa chiều, xử lý thông tin một cách hiệu
quả. Đó cũng chính là cơ sở để TTHTCĐ phát triển bền vững và tạo động lực
cho các cán bộ TTHTCĐ tham gia vào công việc.
4) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho
đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên, báo cáo viên của TTHTCĐ để công tác dạy
học tại trung tâm có hiệu quả và phù hợp với khả năng tiếp thu của người học.
Bên cạnh đó, đội ngũ GV, HDV, BCV cần được nâng cao trình độ về CNTT, biết
cách triển khai tích hợp CNTT vào quá trình dạy học một cách khoa học, hiệu quả.
Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng có thể tổ chức thông qua: tập huấn trực tiếp,
tập huấn gián tiếp (qua mạng internet), biên soạn và phát hành các tài liệu tự học,
internet…; phối hợp chặt chẽ với các trường sư phạm, các TTGDTX của địa
142
phương để làm tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên GV, HDV, BCV của các
TTHTCĐ.
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Cấp ủy và chính quyền địa phương các cấp nắm vững chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng XHHT và phát triển TTHTCĐ;
đảm bảo chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý TTHTCĐ; tạo điều kiện tối đa
về nhân lực và kinh phí thực hiện các đề án xây dựng và phát triển bền vững
TTHTCĐ của địa phương.
3.3.4. Giải pháp 4: Phối hợp các lực lượng xã hội, đảm bảo sự tác động qua lại
hiệu quả giữa giáo dục chính quy với giáo dục không chính quy và phi chính quy,
xây dựng hệ thống thiết chế giáo dục - văn hóa trên địa bàn xã/phường
3.3.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng cách thức, mạng lưới phối hợp với các lực lượng xã hội để quản
lý phát triển TTHTCĐ nhằm kết hợp hiệu quả giáo dục chính quy với giáo dục
không chính quy và phi chính quy; đồng thời, vận động sự tham gia rộng rãi các
ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, tổ chức, cơ sở tại địa phương và toàn xã hội vào sự
nghiệp GD để tạo ra một thiết chế giáo dục - văn hóa trên địa bàn, huy động tối
đa mọi nguồn lực phục vụ cho việc xây dựng, phát triển TTHTCĐ một cách hiệu
quả nhất, tạo cơ hội cho mọi người dân có cơ hội HTSĐ.
3.3.4.2. Ý nghĩa của giải pháp
Giải pháp đưa ra nhằm góp phần thực hiện XHHGD theo đúng bản chất xã
hội của giáo dục: giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân;
Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân; thực hiện đường lối
giáo dục trong cộng đồng bằng sức mạnh cộng đồng.
3.3.4.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
1) Xây dựng mối quan hệ, cơ chế liên kết, phối hợp giữa TTHTCĐ với các
trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT và TTGDTX để cùng tham gia vào các
hoạt động của TTHTCĐ.
Chính quyền địa phương và cơ quan quản lý GD các cấp chỉ đạo các nhà
trường trên địa bàn xây dựng mối quan hệ, cơ chế liên kết, phối hợp với TTHTCĐ
trong các hoạt động của các nhà trường, bao gồm các nội dung: huy động đội ngũ
143
cán bộ QLGD, giáo viên ở các trường và các cơ sở giáo dục khác trên địa bàn
tham gia hoạt động tại TTHTCĐ; các trường học cho TTHTCĐ được sử dụng
chung CSVC - kỹ thuật; TTHTCĐ có thể tận dụng CSVC - kỹ thuật sẵn có của
các cơ sở giáo dục khác và các cơ sở văn hóa, thể thao để phục vụ các hoạt động
của TT; TTHTCĐ có thể liên kết, phối hợp với các trường, các cơ sở GD khác tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng nghiệp và các hoạt động
khác theo lứa tuổi.
2) Thực hiện phối hợp với các cơ quan chức năng
Đối với Sở GDĐT: là cơ quan quản lý có vai trò rất quan trọng trong việc
xây dựng và phát triển bền vững các TTHTCĐ; là cơ quan chủ trì đề xuất và
tham gia xây dựng các văn bản pháp quy về xây dựng và quản lý phát triển
TTHTCĐ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và cá
nhân trong quá trình xây dựng và phát triển TTHTCĐ, cụ thể:
Trên cơ sở văn bản pháp quy đã ban hành, sở GDĐT tham mưu cho UBND,
HĐND tỉnh ban hành chính sách về tổ chức bộ máy và nhân sự, các chính sách
tài chính, tiền lương và chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, nhân viên, giáo viên của
các TTHTCĐ; hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên và phụ cấp kiêm nhiệm
đối với cán bộ tham gia vào công tác quản lí TTHTCĐ; ban hành các chính sách
về huy động nguồn lực để đầu tư phát triển, tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật
TTHTCĐ,
phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương.
Sở GDĐT chủ trì công tác phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng mô
hình năng lực của cán bộ quản lý TTHTCĐ, xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên TTHTCĐ. Trên cơ sở đó, Sở GD-ĐT xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí TTHTCĐ, xây
dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động và phát triển bền vững của TTHTCĐ; tham mưu với Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh, liên kết phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh để tổ chức biên soạn tài
liệu các chuyên đề thiết thực với địa phương, phù hợp với các TTHTCĐ thuộc
các vùng miền khác nhau và với giai đoạn phát triển hiện nay; xây dựng bộ công
144
cụ kiểm tra, đánh giá, chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm
trong xây dựng mô hình TTHTCĐ phù hợp đặc điểm từng vùng, miền.
Sở GDĐT hướng dẫn và tổ chức sơ kết, tổng kết đúc rút kinh nghiệm, nhân
rộng điển hình tiên tiến, đưa ra định hướng phát triển hệ thống TTHTCĐ trên địa
bàn; đề nghị UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện ban hành văn bản xác định rõ trung
tâm là đầu mối chủ yếu để điều phối mọi hoạt động bồi dưỡng, đào tạo người lao
động ở các đơn vị cơ sở.
Đối với các Phòng GDĐT: là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định các điều kiện trình UBND huyện xem xét
quyết định thành lập các TTHTCĐ. Phòng GDĐT cũng là đơn vị chỉ đạo về
chuyên môn, nghiệp vụ, nội dung, hình thức hoạt động, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ quản lí, giáo viên, HDV và hỗ trợ nguồn nhân lực, thực
hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của các TTHTCĐ. Cụ thể: tham
mưu để cấp ủy đảng, chính quyền cấp huyện ban hành quyết định thành lập Ban
chỉ đạo xây dựng XHHT, trong đó xem việc chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt
động TTHTCĐ là nhiệm vụ trọng tâm; tham mưu với huyện uỷ, UBND huyện
trong việc giao trách nhiệm cho các Ban, Ngành, Đoàn thể phối hợp triển khai
các hoạt động của TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ, nhân dân;lập
kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên cho các TTHTCĐ của các xã, phường, thị
trấn; chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn huyện lập kế
hoạch hàng năm trình UBND huyện phê duyệt để các ngành chủ động hỗ trợ
nguồn lực, cung cấp cơ hội học tập cho mọi người dân và tạo điều kiện thuận lợi
cho các TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả. Thực hiện tốt việc này sẽ tạo cơ sở cho
việc xây dựng các quy chế phối hợp giữa TTHTCĐ và các ban ngành ở cấp xã;
liên kết chặt chẽ với Hội Khuyến học huyện và các ban, ngành, đoàn thể cấp
huyện, trung tâm GDTX và UBND xã trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai kế
hoạch đã được phê duyệt, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động của các TTHTCĐ
một cách khoa học, khắc phục những bất cập nêu trên để rút kinh nghiệm trong
công tác chỉ đạo và hỗ trợ những đơn vị khó khăn cũng như khuyến khích những
địa phương làm tốt.
Đối với của UBND cấp xã: là đơn vị trực tiếp quản lí TTHTCĐ về tổ
chức, nhân sự, nội dung và kế hoạch hoạt động nên có vai trò hết sức quan trọng,
145
có tính quyết định về chất lượng, hiệu quả hoạt động và sự phát triển bền vững
của TTHTCĐ. Để phát huy vai trò của UBND xã về xây dựng TTHTCĐ cần
củng cố nhận thức của cán bộ cấp xã về tầm quan trọng của thiết chế này đối với
việc xây dựng XHHT, đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
khắc phục tâm lí chờ đợi, ỷ lại, ngại khó; chủ động rà soát để hoàn chỉnh các thủ
tục pháp lý về tổ chức bộ máy quản lý, nhân sự và việc thực hiện chế độ chính
sách, CSVC, thiết bị, tài chính,... đối với TTHTCĐ; tham mưu để HĐND cấp xã
cân đối ngân sách địa phưong đầu tư xây dựng và phát triển TTHTCĐ, chế độ
phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên TTHTCĐ; tổ chức giám sát
các hoạt động của TTHTCĐ để đảm bảo hiệu quả của công tác đầu tư và thúc
đẩy TTHTCĐ phát triển, góp phần thực hiện Nghị quyết của HĐND về các chỉ
tiêu kinh tế xã hội của địa phương; chỉ đạo TTHTCĐ xây dựng kế hoạch hoạt
động hàng năm, phối hợp với phòng GDĐT trong việc phê duyệt kế hoạch hoạt
động, tạo điều kiện để TTHTCĐ hoạt động theo kế hoạch, nhiệm vụ và quyền hạn
được giao. Trong công tác xây dựng kế hoạch hoạt động cần ưu tiên cho các hoạt
động gắn liền với nghề truyền thống, với văn hóa truyền thống của địa phương,
đưa khoa học công nghệ cao vào sản xuất và tạo nguồn lao động có tay nghề cao
cho sản xuất tại địa phương, có nghề nghiệp phù hợp với ngành nghề sản xuất
kinh doanh của các doạnh nghiệp, khu công nghiệp đóng trên địa bàn; chỉ đạo
TTHTCĐ và các ban ngành, đoàn thể của địa phương xây dựng quy chế phối
hợp, phê duyệt và ban hành quy chế phối hợp, khai thác và sử dụng tốt các
nguồn lực, CSVC, thiết bị của trung tâm và của địa phương để phục vụ và nâng
cao hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ; phối hợp với Phòng GDĐT và các ban
ngành liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của TTHTCĐ theo
định kì hoặc đột xuất khi cần thiết để báo cáo với cơ quan quản lí cấp trên. Qua
đó, có những kiến nghị, đề xuất phù hợp để tháo gỡ kịp thời những vướng mắc,
thúc đẩy TTHTCĐ hoạt động và phát triển bền vững; phát huy cao độ vai trò các
cơ quan, các đơn vị phối hợp, của Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu giáo chức các cấp
và phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai nhiệm vụ và giải pháp quản lý
phát triển TTHTCĐ, xây dựng XHHT.
146
Với mục tiêu phát huy sức mạnh tổng hợp các lực lượng để đẩy mạnh
hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ, xuất phát từ thực tiễn, TTHTCĐ chủ động và
thường xuyên đề xuất với UBND cấp xã, phòng giáo dục và đào tạo kịp thời chỉ
đạo, giúp đỡ TT tháo gỡ những khó khăn trong việc phối hợp với các cơ sở
giáo dục, cơ sở văn hóa, thể thao tại cộng đồng cùng chung tay xây dựng -
phát triển bền vững và tổ chức các hoạt động của TTHTCĐ. Trong trường hợp
nội dung công việc không thuộc thẩm quyền của chính quyền cấp xã, phòng GD-
ĐT thì TTHTCĐ cần kịp thời tham mưu đề xuất chuyển lên cơ quan cấp trên để
giải quyết kịp thời.
3) Xây dựng mối quan hệ, cơ chế liên kết, phối hợp giữa TTHTCĐ với các
tổ chức kinh tế - xã hội ở địa phương
TTHTCĐ cần phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, chương trình, dự án
trong và ngoài CĐ, các tổ chức kinh tế - xã hội theo nguyên tắc hỗ trợ lẫn nhau,
các bên đều có lợi, đều thực hiện được nhiệm vụ của mình. Cụ thể: tổ chức chung
các lớp tập huấn, các khóa đào tạo có cùng nội dung để giảm chi phi; huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và phát huy được sức mạnh của CĐ, giúp giảm
thiểu lãng phí và tăng hiệu quả sử dụng thời gian và nguồn lực; tổ chức đánh giá
hiệu quả của những chương trình học tập, hoạt động tại TTHTCĐ để tìm ra nhiều
nơi, nhiều đối tác phù hợp và sự phối hợp, liên kết đạt hiệu quả cao hơn. Phương
thức liên kết, phối hợp có thể là: tiếp xúc thường xuyên với các cá nhân, tổ chức
có quan hệ phối hợp với trung tâm; xây dựng dữ liệu về các tổ chức có liên quan
đến hoạt động của TT (bao gồm: điểm mạnh, điểm yếu, các chương trình, hoạt
động và khả năng phối kết hợp của từng tổ chức, cá nhân); trao đổi, thảo luận với
các tổ chức, ban, ngành, đoàn thể xã hội... về vấn đề phối hợp; xây dựng kế hoạch
theo nội dung liên kết, phối hợp.
4) Xây dựng quy chế, cơ chế phối hợp của TTHTCĐ với các đơn vị, tổ chức
Tổ chức tốt việc phối hợp với các đơn vị, tổ chức là thước đo năng lực của
bộ máy quản lí của TTHTCĐ. Việc phối hợp đó cần phải được xây dựng thành quy
chế và cần có cơ chế phối hợp. TTHTCĐ chủ động cần tiếp cận và mời các đơn vị,
tổ chức cùng tham gia hoạt động, chủ động bàn bạc để xâ y dựng quy chế, cơ chế
phối hợp và đảm bảo tổ chức thực hiện hiệu quả. Việc xây dựng quy chế và cơ chế
phối hợp giữa TTHTCĐ với các đơn vị, tổ chức phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
147
Nguyên tắc đồng thuận: Đây là nguyên tắc đầu tiên của việc xây dựng
mối liên kết, phối hợp với các tổ chức, cá nhân.
Nguyên tắc về lợi ích: mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều phải xuất phát
từ nhu cầu, lợi ích của cả hai phía. Mỗi bên tham gia đều tìm thấy, đều được thỏa
mãn lợi ích chung và lợi ích riêng của mình; cần quán triệt nguyên tắc lợi ích hai
chiều trong việc triển khai các biện pháp cụ thể để đảm bảo rằng các kết quả của
việc liên kết, phối hợp không chỉ mang lại lợi ích cho GD, cho TTHTCĐ mà còn
mang lại lợi ích thiết thực cho những người tham gia, cho địa phương.
Nguyên tắc thích ứng, phù hợp: Mỗi tổ chức đều có chức năng và nhiệm
vụ riêng. Để khai thác, phát huy, khuyến khích họ tham gia vào hoạt động của
TTHTCĐ phải phát hiện và sử dụng đúng chức năng, trách nhiệm; đồng thời
phải chọn thời điểm và cách thức thích hợp cũng như nguồn lực huy động phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh của địa phương, của vùng.
Nguyên tắc dân chủ: dân chủ là một nguyên tắc cơ bản của quản lý phát
triển TTHTCĐ. Việc huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng và phát
triển TTHTCĐ cần phải quan tâm đến nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này tạo ra
môi trường công khai, dân chủ để mọi tầng lớp trong CĐ hiểu GD hơn, biết về
TTHTCĐ hơn; có điều kiện để “biết, bàn, làm và kiểm tra” các hoạt động huy
động từ CĐ; tạo điều kiện cho mối quan hệ TTHTCĐ - CĐ - xã hội phát triển
toàn diện và mang lại hiệu quả thiết thực.
Nguyên tắc kết hợp ngành - lãnh thổ: đây là nguyên tắc định hướng cho
TTHTCĐ phát huy được sức mạnh của các ngành dọc và các địa phương.
Nguyên tắc pháp lý: mối quan hệ liên kết, phối hợp với các lực lượng trong
quá trình huy động CĐ tham gia GD cần dựa trên cơ sở pháp lý và phải được
tiến hành dưới sự quản lý của nhà nước. Do vậy, cần nắm chắc các văn bản pháp
lý, các quy định từ Trung ương đến địa phương. Các cơ quan đoàn thể, các tổ
chức xã hội cũng cần có cơ sở pháp lý để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
mình và cùng tham gia làm GD. Tuy nhiên, nội dung của nguyên tắc này nằm ở
chỗ: mọi sự đồng thuận phải được “thể chế hóa” tức là “pháp lý hóa” dưới dạng
biên bản, bản ghi nhớ hoặc quy chế phối hợp giữa các đối tác.
148
3.3.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm và chỉ đạo
sát sao các ngành, các tổ chức, đơn vị cùng phối hợp với TTHTCĐ trong việc tổ chức
các hoạt động để trung tâm trở thành “điểm sáng” đáp ứng nhu cầu học của CĐ.
Hội khuyến học phối hợp với TTHTCĐ cùng tham mưu với cấp ủy và
chính quyền các cấp để xây dựng quy chế phối hợp với các lực lượng xã hội, các
cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao tạo nên môi trường thuận lợi nhất cho
việc tổ chức các hoạt động của TTHTCĐ vì lợi ích của CĐ.
Cán bộ quản lý TTHTCĐ phải thấy rõ vai trò quan trọng của nhân dân, các
ban ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội đối với việc phối hợp công tác quản lý
TTHTCĐ. Đồng thời, cán bộ quản lý TTHTCĐ phải có năng lực vận động nhân
dân, các ban ngành, đoàn thể trong CĐ tham gia quản lý TTHTCĐ.
3.3.5. Giải pháp 5: Đảm bảo tài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất -
kỹ thuật cần thiết đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động của TTHTCĐ
3.3.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Huy động tối đa mọi nguồn lực (bao gồm ngân sách nhà nước và các
nguồn lực khác) để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của
TTHTCĐ; đảm bảo nguồn kinh phí chi thường xuyên để trả lương cho cho bộ
máy và tổ chức các hoạt động của trung tâm, đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên, HTSĐ của CĐ.
3.3.5.2. Ý nghĩa của giải pháp
Nguồn lực có ý nghĩa quyết định đến quá trình xây dựng và phát triển bền
vững TTHTCĐ. Để có nguồn lực tổ chức và duy trì các hoạt động GD của
TTHTCĐ đòi hỏi phải có sự quan tâm thường xuyên và vào cuộc quyết liệt của
các cấp, các ngành, của toàn thể các lực lượng xã hội. Trong đó, nguồn lực từ
Nhà nước có tác dụng đảm bảo điều kiện thiết yếu, làm chỗ dựa cho việc huy
động các nguồn lực xã hội.
3.3.5.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
1) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị theo quy chế
hoạt động của TTHTCĐ
Các quy hoạch, kế hoạch xây dựng TTHTCĐ cầm đảm bảo nguyên tắc là
149
tổ chức tại trung tâm cộng đồng dân cư, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho việc đi
lại, học tập của người dân. Trong đó cần chú ý đến đối tượng người học là người
khuyết tật. Các cơ quan chức năng cần đầu tư xây dựng trụ sở riêng và mua sắm
trang thiết bị thiết yếu cho TTHTCĐ bằng nguồn ngân sách nhà nước và nguồn
lực xã hội hóa. Với các địa phương chưa có điều kiện thì nên bố trí một
văn phòng riêng trong khuôn viên văn phòng UBND cấp xã để điều hành hoạt
động của TTHTCĐ. UBND cấp xã cần tạo điều kiện thuận lợi và có quy chế
phối hợp sử dụng cơ sở vật chất - trang thiết bị sẵn có trên địa bàn cấp xã với
TTHTCĐ, như: nhà văn hóa, Trung tâm TDTT, Bưu điện hoặc CSVC khác, hiện
do địa phương quản lý.
Bên cạnh đó, TTHTCĐ có thể phối hợp và tận dụng CSVC của các công sở,
của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà nước và các tổ chức tư nhân
khác trên địa bàn để tổ chức các hoạt động tại chỗ ở CĐ; hoặc khai thác, phối hợp
sử dụng CSVC - kỹ thuật của các trường mầm non, các trường tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông, TTGDTX cấp huyện, cấp tỉnh, TT hướng nghiệp - dạy
nghề, trường trung cấp, trường cao đẳng, đại học,… trên địa bàn.
Những trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và thiết bị, đồ dùng, tài liệu
phục vụ công tác giảng dạy - học tập cần đầu tư mua sắm theo Thông tư 96 của
Bộ Tài Chính. Trong đó, cần chú trọng mua sắm các thiết bị CNTT, như: máy
móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin
khác (bao gồm: lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có)) để phục vụ cho các hoạt
động của TTHTCĐ
2) Về nguồn lực tài chính phục vụ cho các hoạt động của TTHTCĐ:
Chính quyền các cấp có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời
các quy định về kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên và chế độ phụ cấp đối
với cán bộ TTHTCĐ theo Thông tư 96/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính và từng
bước mở rộng diện hỗ trợ cho tất cả các phường, xã, thị trấn.
TTHTCĐ cần tranh thủ nguồn kinh phí của tổ chức chính trị - xã hội tại
địa phương, như: Đảng, Mặt trận, Đoàn thể, các Hội, Hiệp hội và các tổ chức
khác, hỗ trợ cho chi phí mở lớp, chi phí bồi dưỡng giáo viên, HDV, báo cáo
viên... để tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cán bộ theo kế hoạch hàng năm (bồi
150
dưỡng cán bộ cho trung tâm Văn hóa - Thể thao, Bưu điện Văn hóa xã, Hội Phụ
nữ Hội, Nông dân, Hội Khuyến học, Đoàn Thanh niên, Y tế...). Với những địa
bàn có khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề, TTHTCĐ cần tận dụng
lợi thế để huy động nguồn kinh phí bồi dưỡng và tuyển dụng lao động của các
doanh nghiệp; đồng thời, chủ động kết nối với chương trình, dự án đang triển
khai trên địa bàn, các tổ chức quốc tế, các nhà hảo tâm. Về lâu dài, TTHTCĐ
cần tranh thủ nguồn “Quỹ học tập suốt đời” thành lập theo chính sách khuyến
khích của Chính phủ (theo Quyết định số 89/QĐ-TTg và Quyết định số 711/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Các phương án nêu trên nhằm khai thác tốt mọi nguồn lực đáp ứng yêu cầu
tăng cường CSVC, trang thiết bị, nguồn lực cho hoạt động cho TTHTCĐ đúng
nghĩa “của cộng đồng, do cộng đồng, vì cộng đồng”.
3.3.5.4. Điều kiện thực hiện
Cần có sự chỉ đạo sát sao của cấp ủy và chính quyền địa phương các cấp và
các cơ quan quản lý giáo dục (Sở GDĐT, Phòng GDĐT)
Đội ngũ cán bộ quản lý của TTHTCĐ cần có tinh thần trách nhiệm cao,
tham mưu kịp thời với cấp ủy, chính quyền, cơ quan quản lý giáo dục các cấp về
các hình thức, nội dung học tập phù hợp. Từ đó, đề ra giải pháp linh hoạt trong
việc huy động các nguồn lực khác ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển
cơ sở vật chất - kỹ thuật và phục vụ cho các hoạt động của TTHTCĐ với mục
tiêu vì cộng đồng, vì sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
3.3.6. Giải pháp 6: Hướng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng theo yêu
cầu an sinh xã hội của địa phương
3.3.6.1. Mục tiêu của giải pháp
Hướng các hoạt động của TTHTCĐ vào việc phục vụ giải quyết tình trạng
“đói nghèo đa chiều”, cụ thể như: nghèo tri thức, nghèo nhân văn, nghèo thu
nhập; đồng thời nâng cao trình độ thụ hưởng văn hóa của nhân dân, trình độ tri
thức và kỹ năng để tự an sinh, đủ năng lực để đối mặt với những rủi ro trong
cuộc sống.
151
3.3.6.2. Ý nghĩa của giải pháp
Vấn đề an sinh xã hội luôn được Đảng và nhà nước quan tâm hàng đầu
trong việc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và hòa nhập quốc tế. Hoạt động của TTHTCĐ phải gắn và phục vụ
thiết thực cho sự tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống văn hóa của CĐ, góp
phần tích cực vào phát triên bền vững của đất nước.
3.3.6.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
1) Tổ chức các hoạt động tại TTHTCĐ nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống cho dân cư, như: tạo ra công ăn việc làm, nhà ở, dịch vụ xã hội (khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe thường xuyên…), dịch vụ về giao thông, kỹ năng
sống cho các lứa tuổi… Qua đó, người dân nhận thức được thế nào là chất lượng
cuộc sống và phải làm thế nào để nâng cao chất lượng cuộc sống; góp phần xây
dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa mới, bài trừ các hủ tục, phát huy thuần
phong mỹ tục, cập nhật “Hương ước” làng xã để vừa giữ gìn truyền thống, bản sắc
dân tộc vừa hội nhập quốc tế; góp phần GD cộng đồng về xây dựng và giữ gìn môi
trường xanh, sạch, đẹp và GD chính con em mình trong CĐ dân cư về phòng chống
và sử dụng các chất kích thích, ma túy, góp phần ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã
hội; tạo điều kiện cho mọi người dân từng bước phát triển cả thể lực, trí lực và tâm
lực, có cơ hội được cống hiến và được hưởng thụ công bằng thành quả lao động trong
sự phát triển chung của đất nước.
2) Trang bị cho người dân kiến thức, kĩ năng để phòng tránh rủi ro, những
nguy cơ xấu trong đời sống hàng ngày từ môi trường tự nhiên và môi trường xã
hội. TTHTCĐ phải xây dựng tài liệu giảng dạy và học tập có nội dung phong
phú về các lĩnh vực: pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội. Tài liệu dạy – học phải
hướng đến sự phát triển cân đối giữa đời sống vật chất và tinh thần của CĐ dân
cư và liên quan mật thiết đến vấn đề an sinh xã hội. Các tài liệu này phải được
phổ biến rộng rãi ở các khóa tập huấn và các phương tiện thông tin tuyên truyền
đại chúng của địa phương. TTHTCĐ phải dự đoán và xác định được xu hướng
biến đổi của dịch chuyển cơ cấu kinh tế- xã hội, dịch chuyển cây trồng, vật nuôi,
ngành nghề. Từ đó nắm bắt và có định hướng phù hợp để đáp ứng kịp thời
những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của người dân trong CĐ dân cư. Các
152
TTHTCĐ cần chủ động tạo ra sự đồng thuận xã hội và niềm tin của nhân dân,
tăng cường các biện pháp vận động, GD, thuyết phục, đối thoại; đẩy mạnh công
tác phối hợp với các đơn vị bạn để thêm nguồn tài liệu và kinh nghiệm thực hiện
nhiệm vụ trước mắt, tiến tới phát triển bền vững trung tâm.
3.3.6.4. Điều kiện thực hiện
Chính quyền địa phương cần quan tâm chỉ đạo công tác phổ biến kiến thức
pháp luật; vận động nhân dân hủy bỏ các tập tục lạc hậu không còn phù hợp với
đời sống hiện đại và hội nhập quốc tế; vận động nhân dân phát huy tinh thần gia
đình văn hóa, dòng họ hiếu học; xây dựng mới hoặc phục hồi các “hương ước”
của làng, xã và bổ sung những khoản mục phù hợp với xu thế phát triển của đất
nước và hội nhập quốc tế.
Nội dung GD về an sinh xã hội phải được đưa vào kế hoạch giảng dạy và
học tập tổng thể và cụ thể của TTHTCĐ và của địa phương; hình thức tổ chức
thực hiện phải đa dạng, phong phú, nhất là biết vận dụng các tình huống thực tế
của địa phương để tổ chức GD.
3.3.7. Giải pháp 7: Xây dựng cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá có hiệu quả các
hoạt động giáo dục của trung tâm học tập cộng đồng. Kịp thời tổ chức sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến, khen thưởng và tôn vinh mọi tấm
lòng, mọi công sức cho phát triển trung tâm học tập cộng đồng
3.3.7.1. Mục tiêu của giải pháp
Các cấp quản lý giáo dục, cấp ủy và chính quyền các cấp, các lực lượng
xã hội, thấy rõ ý nghĩa quan trọng của công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá có
hiệu quả các hoạt động của TTHTCĐ và tổ chức thực hiện hướng tới mục tiêu phát
triển bền vững TTHTCĐ.
Từ công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm các hoạt động TTHTCĐ cấp
xã, cấp huyện, cấp tỉnh, khu vực và trong toàn quốc để đánh giá công tác chỉ
đạo, tổ chức thực hiện, chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm và những bài học
kinh nghiệm bổ ích để tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, nhân rộng điển hình tiên
tiến, tổ chức khen thưởng và tôn vinh các tập thể, cá nhân đã đóng góp tích cực
cho sự phát triển của TTHTCĐ.
153
3.3.7.2. Ý nghĩa của giải pháp
Giám sát, kiểm tra, đánh giá thường xuyên là nguyên tắc của cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp và các cơ quan quản lý giáo dục. Việc thực hiện chế độ tự
kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động TTHTCĐ của các cơ quan chức năng và
việc triển khai kế hoạch tự thanh tra, giám sát, kiểm tra đánh giá của giám đốc
TTHTCĐ cần được tổ chức thực hiện một cách thường xuyên, liên tục.
Bên cạnh đó, việc tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân điển hình
tiên tiến, khen thưởng và tôn vinh mọi tấm lòng, mọi công sức cho phát triển
TTHTCĐ có ý nghĩa quan trọng để động viên kịp thời những tập thể, cá nhân và
thúc đẩy sự phát triển nhanh, bền vững TTHTCĐ.
3.3.7.3. Nội dung và cách thức thực hiên giải pháp
1) Xây dựng cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá có hiệu quả các hoạt động
GD của TTHTCĐ theo quy định của hiện hành của ngành giáo dục, cấp ủy và
chính quyền các cấp.
TTHTCĐ cần chủ động soạn thảo, xây dựng cơ chế giám sát, kiểm tra,
đánh giá, lấy ý kiến rộng rãi của các tổ chức - xã hội, các hội, các lực lượng xã
hội khác và cộng đồng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công tác giám sát,
kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện định kỳ hàng năm và theo năm học. Nội
dung giám sát, kiểm tra, đánh giá bao gồm tất cả các hoạt động của TTHTCĐ
(gồm: quản lý nhân sự, bộ máy, quản lý tài sản, tài chính, chất lượng hoạt động
dạy và học…). Trong quá trình chỉ đạo thực hiện, cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ
quan quản lý GD các cấp cần xây dựng kế hoạch giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất các hoạt động của TTHTCĐ và các đơn vị có trách nhiệm chủ yếu tham
gia xây dựng TTHTCĐ và XHHT.
2) Trong tương lai, sau khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
TTHTCĐ tiến tới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục như các cơ sở giáo dục
chính quy.
3) Thực hiện giám sát, kiểm tra, đánh giá các hoạt động GD của TTHTCĐ.
Đối với cấp ủy Đảng: Ban kiểm tra Đảng các cấp cần tích cực tham mưu
giúp cấp ủy Đảng kiểm tra, giám sát việc quán triệt và tổ chức thực hiện các
154
Nghị quyết, Chỉ thị và chương trình hành động của Đảng và Nhà nước về GD-
ĐT nói chung, về khuyến học, khuyến tài, phát triển TTHTCĐ, xây dựng XHHT
nói riêng.
Đối với các cơ quan chức năng: Ban Thanh tra tỉnh và các huyện, thị xã cần
tích cực tham mưu cho UBND địa phương và tăng cường công tác thanh tra về
trách nhiệm quản lý của ngành GD-ĐT đối với các TTHTCĐ và các thiết chế khác
phục vụ xây dựng XHHT. Phòng Thanh tra của Sở GD-ĐT cần tập trung thanh
tra về trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp của TTGDTX đối với TTHTCĐ; Thường
xuyên kiểm tra kết quả thực thi công vụ của cán bộ và giáo viên được phân công
đảm nhiệm công tác quản lý và giảng dạy ở các TTHTCĐ.
Đối với TTHTCĐ: Cần xác định rõ mục tiêu giám sát, đánh giá nhằm đảm
bảo cho mọi hoạt động của TTHTCĐ được thực hiện đúng kế hoạch, đúng quy
chế, tổ chức thực hiện thường xuyên và toàn diện. Hình thức và phương pháp
giám sát, đánh giá phải đa dạng, linh hoạt. Để giám sát, đánh giá hoạt động của
TTHTCĐ, cần phải sử dụng nhiều hình thức và phương pháp đánh giá.
Quy trình giám sát, đánh giá hoạt động của TTHTCĐ, gồm: Bước 1: Lập
kế hoạch; Bước 2: Tổ chức thực hiện; Bước 3: Phân tích kết quả; Bước 4: Xử lý
sau giám sát, đánh giá.
4) Huy động cộng đồng tham gia giám sát, đánh giá các hoạt động của
TTHTCĐ.
Những hoạt động giám sát của cộng đồng gồm: công tác quản lý nhân sự,
quản lý tài chính, tài sản, huy động nguồn lực, các hoạt động dạy và học, bổ
sung sách báo cho thư viện, cập nhật hệ thống thông tin liên quan đến các hoạt
động của TTHTCĐ.
5) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động TTHTCĐ cấp xã, cấp
huyện, cấp tỉnh, khu vực để đánh giá về công tác quản lý và tổ chức hoạt động
của TTHTCĐ, chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm và những bài học kinh
nghiệm;
Kịp thời khen thưởng tập thể và cá nhân có nhiều thành tích trong học tập, công
tác xây dựng và phát triển TTHTCĐ (cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên,
155
học viên, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trong và ngoài
nước); xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình, tiên tiến trong phong trào
phát triển TTHTCĐ, xây dựng XHHT ở các địa phương, đơn vị.
3.3.7.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và các đơn vị sự nghiệp phải nắm vững
các chế độ, chính sách, những quy định của Chính phủ, các bộ, ngành liên quan
về nhiệm vụ xây dựng và phát triển TTHTCĐ, xây dựng XHHT.
Cán bộ quản lý TTHTCĐ phải nắm vững mục đích, yêu cầu của việc giám
sát, đánh giá; có năng lực xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát, đánh giá hiệu
quả hoạt động của TTHTCĐ; có năng lực phân tích và xử lý các kết quả sau
giám sát, đánh giá.
3.3.8. Giải pháp 8: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong công tác quản lý, công tác giảng dạy và học tập để phát triển trung tâm học
tập cộng đồng
3.3.8.1. Mục tiêu của giải pháp
Ban quản lý, các báo cáo viên của TTHTCĐ sử dụng thành thạo công nghệ
thông tin và truyền thông trong việc quản lý, xây dựng kế hoạch, cập nhật và
đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, phổ biến cho các lớp học. Người dân
sử dụng được máy tính, internet để tự học, tìm kiếm thông tin, trao đổi thông tin
thường xuyên, đáp ứng nhu cầu và hiệu quả của HTSĐ.
3.3.8.2. Ý nghĩa của giải pháp
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong quản lý để
mang lại hiệu quả cao trong quản lý nhân sự, quản lý học viên, lập kế hoạch,
thống kê báo cáo, hạch toán kế toán, tài sản, thiết bị, đồ dùng dạy học và quản lý
công tác giảng dạy và học tập, quản lý hành chính; giúp nhà quản lý có thông tin
chính xác để hoạch định và ban hành chính sách.
Ứng dụng ICT giúp cho người dạy và người học có thói quen và kỹ năng ứng
dụng công nghệ hiện đại; làm tăng năng suất, hiệu quả trong quá trình giảng dạy
và học tập, làm tăng lượng tin, trao đổi tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả
hơn, tăng năng lực tư duy sáng tạo và tạo hứng thú cho người học.
156
3.3.8.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
1) Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, HDV, GV về tầm quan
trọng của việc ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý, giảng dạy và học
tập ở TTHTCĐ
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền về quan điểm, đường lối chính sách của
Đảng, Nhà nước, của ngành về vai trò, lợi ích của CNTT mang lại, để đội ngũ
CBQL, HDV, GV ở trung tâm hiểu đúng, nhận thức đúng và chủ động, tự giác
thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý, trong đổi mới
dạy và học và coi đây là nhiệm vụ quan trọng cần tiến hành thường xuyên, liên
tục. Thông qua thực tế sử dụng công nghệ thông tin của các giáo viên tại
TTHTCĐ để CBQL, HDV, GV, HV TTHTCĐ thấy được sự phát triển mạnh mẽ
và ứng dụng nhiều mặt của ICT trên thế giới, trong nước, ở các đơn vị bạn; kích
thích nhu cầu, hứng thú việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, trong dạy và
học tại TTHTCĐ.
Thành lập ban chỉ đạo đẩy mạnh ITC trong quản lý và dạy học; triển khai
theo từng mảng công việc, giao trách nhiệm cho từng thành viên trong ban chỉ
đạo về mảng công việc mà họ phụ trách. Hình thành ở mỗi TTHTCĐ một nhóm
kỹ thuật viên CNTT là những người trẻ năng động để hướng dẫn người dân sử
dụng máy tính, internet; khắc phục kịp thời những sự cố thông thường khi người
dân sử dụng. Tổ chức buổi sinh hoạt mang tính chất câu lạc bộ của những người
yêu thích CNTT-TT để phổ biến kinh nghiệm, trao đổi thông tin thu nhận được
thông qua các hoạt động liên quan đến CNTT và internet.
2) Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL, GV, HDV, HV các TTHTCĐ về kiến
thức, kỹ năng tin học cơ bản và truy cập internet hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ về ứng dụng CNTT vào
công tác QL và DH cho CBQL, HDV, GV. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về tin
học cơ bản cho CBQL, GV có đủ trình độ để sử dụng, khai thác tốt các thiết bị
CNTT vào DH. Tin học hoá công tác quản lí nhân sự, quản lí chuyên môn, thư
viện, trao đổi thông tin trong ngành...
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng sử dụng một số
chức năng thông dụng của thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu đa năng; bảng
157
cảm ứng… và cách vận hành những thiết bị này; kỹ năng sử dụng những phần
mềm quản lý hành chính, quản lý tài chính, tài sản, sử dụng giáo án điện tử trong
dạy và học; khai thác thông tin trên mạng internet và các hình thức học tập điện
tử E-learning.
3) Triển khai mô hình ứng dụng CNTT như hệ thống Phần mềm quản lý điều
hành các TTHTCĐ (CLC-MIS) hỗ trợ TTHTCĐ trong việc quản lý và điều hành,
hỗ trợ các cấp quản lý thu thập và tổng hợp thông tin. Truy cập hệ thống theo địa
chỉ: WWW.CLC-MIS.EDU.VN. Hệ thống này có vai trò và khả năng ứng dụng
CNTT rất phù hợp cho các đối tượng là CBQL, hướng dẫn viên, giáo viên, học
viên, nhân viên của TTHTCĐ.
4) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc ứng dụng CNTT và truyền thông
trong quản lý và đổi mới dạy và học ở TTHTCĐ. Huy động sự tài trợ, hỗ trợ về
kinh phí, thiết bị, công nghệ, cước phí ưu đãi của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các đối tác cung cấp dịch vụ CNTT về phần cứng, phần mềm, các dự
án hỗ trợ phát triển, các dự án thí điểm về CNTT.
3.3.8.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Có sự nhất trí đồng thuận trong đội ngũ lãnh đạo về đường lối, chủ trương
của ngành về việc ứng dụng ICT trong QL và đổi mới nội dung, phương pháp
DH. Đảm bảo nguồn tài chính để đủ chi phí cho việc mở các lớp học.
Cán bộ quản lí ở TTHTCĐ phải hiểu biết và sử dụng thường xuyên máy
tính và các phần mềm quản lý; thường xuyên tổ chức bồi dưỡng các chương
trình phù hợp với yêu cầu đội ngũ HDV,GV, nhân viên về ứng dụng CNTT và
truyền thông.
Đội ngũ HDV, GV không ngừng được nâng cao trình độ về CNTT, biết cách
triển khai tích hợp CNTT vào quá trình dạy học một cách khoa học, hiệu quả.
TTHTCĐ phải được trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật tối thiểu như máy
tính, mạng internet, những phần cứng, phần mềm để khai thác và sử dụng ICT
phục vụ cho các hoạt động của trung tâm.
3 ối quan ệ iữa các iải p áp
Để phát triển bền vững TTHTCĐ ở vùng ĐBSH trong những năm đầu
xây dựng xã hội học tập cần phải thực hiện đồng bộ 8 giải pháp trên. Mặc dù
158
mỗi giải pháp có nội dung riêng, nhưng toàn bộ nội dung 8 giải pháp đều có mối
liên hệ chặt chẽ, khăng khít, bổ sung cho nhau, là cơ sở tiền đề cho nhau và đều
chung một mục tiêu cuối cùng là phát triển bền vững hệ thống TTHTCĐ góp phần
xây dựng XHHT.
Giải pháp 1, giải pháp 3, giải pháp 4 là những giải pháp liên quan đến
con người (gồm lãnh đạo cấp ủy chính quyền, cán bộ quản lý ngành giáo dục,
các lực lượng xã hội) cùng chung tay tham gia xây dựng và phát triển TTHTCĐ.
Thực tế cho thấy, khi có chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước được phổ
biến, tuyên truyền đầy đủ, thông suốt nhưng ở một khâu nào đó, ở người cán bộ
quản lý hoặc người dân không thực hiện hoặc tham gia “nửa vời” thì chủ trương
đúng đắn đó không đi vào cuộc sống.
Giải pháp 2, giải pháp 5, giải pháp 6 và giải pháp 8 là những nội dung hoạt
động của TTHTCĐ hướng về lợi ích của người dân ở cộng đồng, giúp cho người
dân thấy thực sự cần thiết phải đến TTHTCĐ để học tập những kiến thức mà
mình đang thiếu, học tập để thay đổi cuộc sống; giúp họ nhận thức và biết hưởng
thụ cuộc sống vật chất, tinh thần có chất lượng cao. Đây là yếu tố quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Cuối cùng, giải pháp 7 chính là động lực thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của
8 giải pháp trên.
Trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài, chúng tôi nhận thấy giải pháp có tính
đột phá đến việc xây dựng và phát triển bền vững TTHTCĐ, đó là “Giải pháp 8:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác quản
lý, công tác dạy và học tại TTHTCĐ”. Ngoài việc thúc đẩy nhanh và hiệu quả
công tác quản lý, công tác dạy và học, Giải pháp 8 cũng là công cụ không thể
thiếu được để thực hiện các giải pháp còn lại. Với xu thế toàn cầu hóa của sự phát
triển nền kinh tế trí thức, sự chuyển giao sản phẩm khoa học công nghệ cao vào
việc phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng thì Giải pháp 8 cũng là công cụ hữu
hiệu, đem lại những lợi ích nhanh nhất. Giải pháp có vai trò quyết định đến sự
phát triển bền vững của TTHTCĐ trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập,
đó là “Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học của trung tâm học tập cộng đồng gắn với mục tiêu đẩy mạnh
phong trào học tập suốt đời của địa phương, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ và
159
xây dựng các mô hình học tập”. Ngoài sự hỗ trợ không thể thiếu được của Giải
pháp 3 và Giải pháp 6 thì nhóm giải pháp về con người (giải pháp 1, giải pháp 4,
giải pháp 5) là yếu tố quan trọng nhất dẫn đến thực hiện thành công theo đúng
nghĩa của giải pháp 2 vừa nêu trên.
3.5 ảo n iệm tín cần t iết v tín k ả t i của các iải p áp đ đề xuất
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm
Mục đích của việc khảo nghiệm nhằm thu thập thông tin đánh giá tính cần
thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất ở trên để xây dựng và phát
triển TTHTCĐ vùng đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng xã
hội học tập, từ đó giúp chúng tôi điều chỉnh các giải pháp cho phù hợp hơn và
khẳng định độ tin cậy của từng giải pháp trong quản lý và phát triển bền vững
TTHTCĐ.
3.5.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm
3.5.2.1. Nội dung khảo nghiệm
Nội dung khảo nghiệm tập trung hai vấn đề chính:
Thứ nhất: Các giải pháp đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc phát triển
TTHTCĐ vùng đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng XHHT ở
Việt Nam không?
Thứ hai: Các giải pháp đề xuất có khả thi đối với việc phát triển TTHTCĐ vùng
đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng XHHT ở Việt Nam không?
3.5.2.2. Phương pháp khảo nghiệm
Trao đổi bằng bảng hỏi. Các tiêu chí được đánh giá theo thang 3 bậc của
Lekert.
- Cách tính điểm hệ số mức độ cần thiết theo quy định: rất cần thiết 3 điểm;
cần thiết 2 điểm; không cần thiết 1 điểm.
- Cách tính điểm hệ số mức độ khả thi theo quy định: rất khả thi 3 điểm;
khả thi 2 điểm; không khả thi 1 điểm.
- Cách tính giá trị trung bình cho mỗi giải pháp bằng công thức sau:
1
m
i i
i
x k
XN
160
Trong đó: X : Điểm trung bình; xi : Điểm ở mức độ i; ki : Số người tham
gia đánh giá ở mức xi; N: Số người tham gia đánh giá.
3.5.3. Đối tượng khảo nghiệm
Gồm 143 cán bộ quản lý TTHTCĐ, 113 cán bộ lãnh đạo địa phương và
110 cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, ngành giáo dục đào tạo cấp
tỉnh, huyện, thành phố thuộc các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà
Nội và Nam Định.
Ngoài ra chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ, những
người có ý kiến khác hoặc có trả lời mâu thuẫn nhằm bổ sung thông tin cho phiếu
trưng cầu ý kiến.
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Bảng 3.1: Kết quả xin ý kiến về tính cần thiết 8 giải pháp
T
T N i dung giải pháp
Tính cần thiết
Xếp
hạng
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Trung
bình
1
GP 1. Đẩy mạnh công tác lãnh
đạo của cấp ủy và quản lý chỉ
đạo của chính quyền địa phương
các cấp và công tác truyền thông
nhằm đạt các chỉ tiêu xây dựng
XHHT tại địa phương theo các
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ (Quyết định 89/QĐ-
TTg và 281/QĐ-TTg)
291
79,5%
71
19,4%
4
1,1 %
2,78 2
2
GP2. Xây dựng kế hoạch hoạt
động, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học của TTHTCĐ
gắn với mục tiêu đẩy mạnh
phong trào HTSĐ của địa
phương, đào tạo nguồn nhân lực
tại chỗ và xây dựng các mô hình
học tập
305
83,3%
61
16,7% 0
2,83 1
3
GP3. Hoàn thiện bộ máy tổ
chức, cơ chế vận hành gắn hoạt
động của TTHTCĐ với sự
nghiệp xây dựng nông thôn mới
(ở nông thôn) và khu dân cư văn
hóa (ở thành thị), và nâng cao
năng lực quản lý đối với cán bộ
quản lý TTHTCĐ
203
55,5%
152
41,5%
11
3%
2,52 7
161
4
GP4. Phối hợp các lực lượng
xã hội, đảm bảo sự tác động qua
lại hiệu quả giữa học tập chính
quy với học tập không chính quy
và phi chính quy, xây dựng hệ
thống thiết chế GD - văn hóa
trên địa bàn xã/phường
151
41,3%
206
56,3%
9
2,4%
2,39
8
5
GP5: Đảm bảo tài chính và các
điều kiện về CSVC - kỹ thuật
cần thiết, phối hợp đa dạng các
hình thức dạy và học
200
54,6%
166
45,4% 0 2,55 6
6 GP6: Hướng hoạt động của
TTHTCĐ theo yêu cầu an sinh
xã hội của địa phương
285
84,7%
81
15,3% 0
2,78 2
7
GP7. Xây dựng cơ chế giám sát,
kiểm tra, đánh giá có hiệu quả
các hoạt động GD của
TTHTCĐ. Kịp thời tổ chức sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm,
nhân điển hình tiên tiến, khen
thưởng và tôn vinh mọi tấm
lòng, mọi công sức cho phát
triển TTHTCĐ
255
69,7%
111
30,3% 0
2,70
5
8
GP8: Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền
thông trong công tác quản lý,
công tác dạy và học tại
TTHTCĐ
290
79,2%
71
19,4%
5
1,4%
2,78 2
Bảng 3.2. Kết quả xin ý kiến về tính khả thi của 8 giải pháp
T
T N i dung giải pháp
Tính khả thi Xếp
hạng Rất
khả thi
Khả
thi
Không
khả thi
Trung
bình
1
GP 1. Đẩy mạnh công tác lãnh
đạo của cấp ủy và quản lý chỉ
đạo của chính quyền địa phương
các cấp và công tác truyền thông
nhằm đạt các chỉ tiêu xây dựng
XHHT tại địa phương theo các
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ (Quyết định 89/QĐ-
TTg và 281/QĐ-TTg)
294
80,3%
69
18,9%
3
0,8%
2,80 2
2 GP2. Xây dựng kế hoạch hoạt
động, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học của TTHTCĐ
299
81,7%
67
18,3%
0
2,82 1
162
gắn với mục tiêu đẩy mạnh
phong trào HTSĐ của địa
phương, đào tạo nguồn nhân lực
tại chỗ và xây dựng các mô hình
học tập
3
GP3. Hoàn thiện bộ máy tổ
chức, cơ chế vận hành gắn hoạt
động của TTHTCĐ với sự
nghiệp xây dựng nông thôn mới
(ở nông thôn) và khu dân cư văn
hóa (ở thành thị), và nâng cao
năng lực quản lý đối với cán bộ
quản lý TTHTCĐ
162
44,3%
186
50,8%
18
4,9%
2,39
6
4
GP4. Phối hợp các lực lượng
xã hội, đảm bảo sự tác động qua
lại hiệu quả giữa học tập chính
quy với học tập không chính quy
và phi chính quy, xây dựng hệ
thống thiết chế GD - văn hóa
trên địa bàn xã/phường
165
45,1%
176
48,11%
25
6,83%
2,38 7
5
GP5: Đảm bảo tài chính và các
điều kiện về CSVC - kỹ thuật
cần thiết, phối hợp đa dạng các
hình thức dạy và học
158
41,3%
188
51,36%
20
5,46%
2,38 7
6 GP6: Hướng hoạt động của
TTHTCĐ theo yêu cầu an sinh
xã hội của địa phương
286
78,1%
80
21,9%
0
2,78 4
7
GP7. Xây dựng cơ chế giám sát,
kiểm tra, đánh giá có hiệu quả
các hoạt động GD của
TTHTCĐ. Kịp thời tổ chức sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm,
nhân điển hình tiên tiến, khen
thưởng và tôn vinh mọi tấm
lòng, mọi công sức cho phát
triển TTHTCĐ
288
78,7%
70
19,13%
8
2,19%
2,77 5
8
GP8: Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền
thông trong công tác quản lý,
công tác dạy và học tại
TTHTCĐ
293
80,1%
73
19,9% 0
2,80 2
Sau khi có kết quả xin ý kiến, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu một số
cán bộ đã trả lời phiếu khảo sát nhằm phân tích sâu hơn và lý giải những kết quả
khảo sát. Qua đó chính tôi có thể phân tính kết quả khảo sát như sau:
163
3.5.4.1. Giải pháp 1
Phần lớn các ý kiến cho rằng giải pháp này là rất cần thiết và rất khả thi.
Lý giải cho tỷ lệ cao này là phần lớn số cán bộ được hỏi đều là cán bộ quản lý, và
là đảng viên. Vì vậy họ hiểu rất sâu sắc vai trò lãnh đạo của đảng cũng như vai trò
của chính quyền trong công tác quản lý xã hội. Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn
trực tiếp 04 cán bộ trong 07 ý kiến cho rằng không cần thiết và không khả thi thì
thấy rằng: Ở ý kiến không cần thiết, những ý kiến này cho rằng hiện nay mọi
người dân đều hiểu rất rõ việc học tập là rất cần thiết, nên không cần vận động thì
người dân vẫn tự giác học và tự giác khuyến khích con em mình học và “người
nào càng nghèo thì người ta càng phải cố học” (trích phỏng vấn). Ở ý kiến không
khả thi thì cho rằng, một số đối tượng do nhận thức xã hội kém hoặc dân trí quá
thấp (người khuyết tật) nên học “cũng chẳng để làm gì!” hoặc “học cùng không
hiểu”. Qua đó, chúng tôi nhận thấy rằng, đây là một trong những giải pháp rất
quan trọng trong công tác quản lý phát triển xã hội nói chung, quản lý phát triển
TTHTCĐ nói riêng và giải pháp này không chỉ có thể thực hiện trong phạm vị các
tỉnh thuộc ĐBSH mà có thể nhân rộng trên toàn quốc.
3.5.4.2. Giải pháp 2
Các ý kiến ở giải pháp 2 tập trung vào mức độ cần thiết và khả thi là cao
nhất. Với giải pháp 2 là xây dựng kế hoạch hoạt động, đổi mới nội dung, phương
pháp hoạt động của TTHTCĐ hướng về lợi ích của người dân ở cộng đồng -
giúp cho người dân thấy thực sự cần thiết phải đến TTHTCĐ để học hỏi những
kiến thức mà mình đang thiếu, nếu có nó thì sẽ làm thay đổi cuộc sống, họ sẽ
được hưởng thụ cuộc sống vật chất và tinh thần có chất lượng cao - là yếu tố
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Qua quá trình nghiên
cứu, chúng tôi nhận thấy đây là giải pháp có tính chất quyết định đến sự phát
triển bền vững của TTHTCĐ trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập.
3.5.4.3. Giải pháp 3
Các ý kiến ở giải pháp 3 tập trung vào mức độ cần thiết và khả thi là cao,
tuy nhiên vẫn còn tới 11 ý kiến ở mức không cần thiết và và 18 ý kiến không
khả thi. Lý giải cho kết quả này cho thấy, nhiều ý kiến cho rằng thay đổi cơ cấu
tổ chức của một bộ máy chính quyền là rất khó khăn, việc đề bạt đã khó, thuyên
164
chuyển hoặc cho thôi chức còn khó khăn hơn. Còn với những ý kiến cho rằng
không khả thi thì cho rằng “công tác tổ chức cán bộ chúng tôi đâu có được tham
gia”. Mặc dù còn có những ý kiến trái chiều tuy nhiên có thể khẳng định giải
pháp này là cần thiết và khả thi cho công tác quản lý phát triển TTHTCĐ.
3.5.4.4. Giải pháp 4
Phần lớn các ý kiến về giải pháp này tập trung vào hai mức độ rất cần
thiết và rất khả thi. Tuy nhiên, tỷ lệ ở mức cần thiết và khả thi cao hơn mức Rất
cần thiết và rất khả thi. Lý giải tỷ lệ này thì các ý kiến cho rằng trong thực tiễn
quản lý TTHTCĐ đã có sự phối hợp của TTHTCĐ với các ban ngành và đoàn
thể của địa phương, tuy nhiên một số đơn vị mới chỉ dừng ở mức độ có tham gia
ở mặt hình thức mà chưa thực sự tham gia vào các hoạt động cụ thể của trung
tâm. Với một số nhỏ ý kiến ở mức không cần thiết thì cho rằng “nếu chỉ mời
chúng tôi dự họp khi phát động phong trào và Hội nghị tổng kết, thì chúng tôi
không cần tham gia” (trích phỏng vấn). Với kết quả xin ý kiến và trực tiếp
phỏng vấn trên có thể kết luận rằng giải pháp này là rất cần thiết và khả thi, tuy
nhiên, trong thực tiễn hoạt động cần phải có sự phận công nhiệm vụ cụ thể để có
thể huy động sự đóng góp của toàn dân vào sự nghiệp phát triển XHHT.
3.5.4.5. Giải pháp 5
Kết quả xin ý kiến của giải pháp này tập trung vào mức độ rất cần thiết và
Khả thi. Lý giải cho tỷ lệ này, chúng tôi thấy, phần lớn các TTHTCĐ chưa có
trụ sở làm việc riêng, hoặc nếu có thì rất chật hẹp và xuống cấp. Phần lớn các
TTHTCĐ sử dụng CSVC của chính quyền địa phương hoặc của các đơn vị khác,
không có phòng học, đặc biệt thiếu nghiêm trọng thiết bị trong việc tổ chức học
nghề hoặc giới thiệu những ngành nghề mới. Với những ý kiến cho rằng Không
khả thi thì cho rằng “Lấy đất và tiền ở đâu mà xây dựng và mua sắm, đến tiền phụ
cấp chúng tôi còn không có thì đừng nói tới xây dựng cơ sở riêng” (trích phỏng
vấn). Trong thực tiễn, các văn bản quy phạm pháp luật đã có quy định về việc xây
dựng trụ sở và CSVC của TTHTCĐ những việc thực hiện còn rất nhiều khó khăn.
Vì vậy đây cũng là một giải pháp quan trọng. Nếu giải pháp này được thực hiện
tốt thì đó cũng là điều kiện để TTHTCĐ phát triển bền vững.
165
3.5.4.6. Giải pháp 6
Kết quả khảo sát tính cần thiết của Giải pháp 6 đạt kết quả cao so với các
giải pháp. Điều này cho thấy, những nội dung của giải pháp đều là những nội
dung rất cần thiết, gắn liền với đời sống của người dân và nhận thấy vai trò quan
trọng của TTHTCĐ trong việc nâng cao dân trí, góp phần ổn định xã hội cũng
như xây dựng một môi trường xã hội trong sạch và hướng tới sự phát triển bền
vững của xã hội.
Khảo sát về tính khả thi của biện pháp cũng được đánh rất cao. Qua phỏng
vấn trực tiếp chúng tôi nhận thấy, thực chất qua các khóa tập huấn của TTHTCĐ
người dân đã được không chỉ được trang bị các kĩ năng nghề nghiệp thiết thực mà
họ còn được tìm hiểu và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, được tuyên
truyền về bảo vệ môi trường; đồng thời được trang bị những kĩ năng sống cần thiết
để thể hiện văn hóa của con người, cũng như làm thế nào để bảo tồn các di sản văn
hóa, các bản sắc văn hóa của CĐ.
3.5.4.7. Giải pháp 7
Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của giải pháp này tập
trung vào mức độ cao. Điều này cho thấy giải pháp này vừa có ý nghĩa quan
trọng vừa gắn với thực tiễn công tác quản lý phát triển xã hội nói chung, quản lý
phát triển TTHTCĐ nói riêng. Việc phối hợp giữa Nhà nước và các tổ chức xã
hội, CĐ để xây dựng, hoàn thiện thể chế; tổ chức triển khai thực hiện các chính
sách đã được ban hành nhằm xây dựng, phát triển các TTHTCĐ tạo các cơ hội
học tập cho nhân dân; đáp ứng nhu cầu học tập để nâng cao chất lương cuộc
sống của nhân dân lao động có hiệu quả thiết thực. Qua kết quả khảo sát cũng
cho thấy, đại đa số người được trưng cầu ý kiến đều hiều đúng ý nghĩa của công
tác kiểm tra, giám sát là nhằm mục tiêu phát triển chứ không phải kiếm tra giám
sát để phê phán hoặc để “soi mói”. Kết quả trên đã khẳng định được tính cần
thiết và tính khả thi của giải pháp này.
3.5.4.8. Giải pháp 8
Phần lớn các ý kiến cho rằng giải pháp này là rất cần thiết và rất khả thi. Có
đến 80% CBQL cho rằng việc đưa ra biện pháp thứ 3 là vô cùng cần thiết và có
166
tính khả thi cao. Như vậy các TTHTCĐ cần triển khai ứng dụng CNTT vào
công tác QL và đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học đó là việc làm rất cần
thiết. Theo khảo sát đội ngũ CBQL ở các TTHTCĐ huyện Đông Triều tỉnh
Quảng Ninh, các TTHTCĐ đã ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và dạy
học các chuyên đề ở TT HTCĐ, sau một thời gian triển khai ứng dụng CNTT và
TT, các CBQL và HDV, GV có trình độ tin học vững vàng. Đó là những thành
công ban đầu, là thành quả và tâm huyết của các CBQL, HDV, GV có niềm đam
mê, khám phá CNTT để ứng dụng vào công tác QL quá trình DH. Qua đó,
chúng tôi nhận thấy rằng, đây là một trong những giải pháp có tính đột phá trong
công tác quản lý phát triển TTHTCĐ và giải pháp này không chỉ có thể thực
hiện trong phạm vị các tỉnh thuộc ĐBSH mà có thể nhân rộng trên toàn quốc.
Kết quả trưng cầu ý kiến của tám giải pháp đề xuất phần lớn tập trung vào
hai mức độ rẩt cần thiết, cần thiết và rất khả thi, khả thi. Mặc dù còn một tỷ lệ
nhỏ cho rằng không cần thiết, không khả thi, nhưng qua phỏng vấn trực tiếp cho
thấy, không phải những giải pháp này không cần thiết và không khả thi mà trong
thực tiễn, do cơ chế, hoặc do quá trình tổ chức thực hiện chưa được thực hiện
đúng mức, hoặc do điều kiện kinh tế còn khó khăn mà trước mắt chưa có khả
năng thực hiện. Vì vậy có thể kết luận rằng: các giải pháp mà Luận án đề xuất là
rất cần thiết và rất khả thi và có thể phục vụ cho công tác quản lý phát triển các
TTHTCĐ vùng ĐBSH.
3.6. ử n iệm iải p áp 2: Xâ dựn kế oạc oạt đ n , đổi mới
n i dun , p ƣơn p áp dạ v ọc của C ắn với mục ti u đẩ mạn
phong trào của địa p ƣơn , đ o tạo n uồn n ân lực tại c ỗ v
xâ dựn các mô ìn ọc tập
3.6.1. Những vấn đề chung về thử nghiệm
Do yếu tố thời gian và các điều kiện khác không cho phép, vì vậy chúng tôi
đã tiến hành thử nghiệm 01 giải pháp tại hai TTHTCĐ của tỉnh Quảng Ninh.
Sở dĩ chúng tôi chọn giải pháp này để thực nghiệm vì đây là giải pháp được
xác định là then chốt nhất trong các giải pháp đề xuất. Thực hiện tốt giải pháp
167
này là cơ sở để thực hiện tốt các giải pháp khác. Hơn nữa, việc thực nghiệm giải
pháp này còn đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu đối với một thực nghiệm.
3.6.1.1. Mục tiêu tổng quát
Thử nghiệm công tác lập kế hoạch quản lý, lựa chọn nội dung học tập và
vận dụng các phương pháp học tập linh hoạt dựa trên nhu cầu thực tiễn của
địa phương nhằm xác định hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần thiết thiết để
triển khai các giải pháp đã đề xuất.
3.6.1.2. Nội dung, tiêu chí thử nghiệm
- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của TTHTCĐ trong năm 2014,
trong từng tháng;
- Lựa chọn các nội dung học tập phù hợp với nhu cầu thực tiễn của địa
phương gắn với mục tiêu đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời của địa phương;
- Vận dụng các phương pháp dạy học linh hoạt cho các đối tượng khác nhau.
3.6.1.3. Thời gian thử nghiện: Từ tháng 01 đến tháng 5 năm 2014.
3.6.1.4. Đơn vị thử nghiệm: TTHTCĐ thị trấn Đông Triều và TTHTCĐ Mạo Khê
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3.6.2. Tiến trình và kết quả thử nghiệm
3.6.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của hai đơn vị tham gia thử nghiệm
Thị trấn Đông Triều thuộc huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là một thị
trấn nhỏ nằm dọc theo trục giao thông chính từ Hà Nội tới TP Hạ Long với diện
tích là 1.04 km2, dân số 4099 người; Thị trấn Mạo Khê với diện tích là 19,6
km2, dân số hơn 40.000 người.Với đặc điểm dân cư phân bố trải dài theo đường
quốc lộ, nên các điều kiện xã hội, kinh tế có nhiều nét đặc thù. Nghề nghiệp của
người dân cũng rất đa dạng, như: kinh doanh, thủ công và nông nghiệp… về
văn hóa do đặc điểm của nghề nghiệp nên cũng rất đa dạng và khá phức tạp.
3.6.2.2. Tiến trình thử nghiệm
Chúng tôi đã làm việc với chính quyền thị trấn Đông Triều, Mạo Khê,
Phòng GDĐT huyện Đông Triều, TTGDTX và ban quản lý TTHTCĐ của hai
đơn vị trên về mục tiêu và kế hoạch thử nghiệm.
168
Công việc cụ thể tại TTHTCĐ Đông Triều:
I. Xác định nội dung học tập và lực lượng thực hiện trong năm 2014, gồm:
1. Tăng cường xuống các khu phố tham mưu, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nghị Quyết Đảng ủy thị trấn về việc chỉnh trang đô thị, làm đẹp cảnh
quan thị trấn Đông Triều.
2. Phối kết hợp với đài truyền thanh khu phố, tích cực tuyên truyền phòng
chống dịch Bệnh ở gia súc, gia cầm ngăn chặn việc lây sang người.
3. Phối hợp với trạm y tế thị trấn tuyên truyền vệ sinh, an toàn thực phẩm ở
các trường học thộc khu vực thị trấn Đông Triều, giữ gìn sức khỏe trong khi thời
tiết đang giao mùa làm ảnh hưởng tới sức khỏe CĐ.
4. Phối hợp với trường học có lớp bán trú đảm bảo việc vệ sinh, an toàn
thực phẩm cho học sinh.
5. Duy trì lớp học bài thể dục dưỡng sinh cho các cụ cao tuổi thị trấn
Đông Triều, đang luyện tập tại nhà thi đấu TDTT- UBND thị trấn Đông Triều.
6. Kiểm tra kế hoạch hoạt động TTHTCĐ năm 2013. Thực hiện tốt công
tác Tổng kết cuối năm học. Xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 2014.
7. Tiếp tục tuyên truyền tiêu chí xây dựng nông thôn mới, chỉnh trang đô
thị, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
8. Phối hợp chặt chẽ với các trường học tổ chức học sinh về sinh môi
trường, tuyên truyền công tác phòng chống cháy nổ. Giữ vững sự ổn định về nề
nếp, hoạt động có hiệu quả của TTHTCĐ.
9. Phối hợp với Đoàn Thanh niên đón các cháu học sinh tiểu học, THCS về
sinh hoạt hè tại khu dân cư; tổ chức các lớp học năng khiếu, lớp học kỹ năng
sống,... cho các cháu học sinh trong hè.
10. Tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực trong
học đường.
11. Tuyên truyền trong nhân dân tích cực phòng chống các dịch bệnh, bảo
vệ, chăm sóc cây vụ chiêm.
169
12. Tiếp tục tham mưu với các cấp đầu tưcơ sở vật chất, nâng cấp dần
TTHTCĐ hoạt động hiệu quả cao hơn.
13. Tổ chức tốt công tác sơ, tổng kết TTHTCĐ năm 2014.
14. Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường đô thị, tăng cường công tác
trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ nhân dịp đầu xuân Ất Mùi.
15. Tuyên truyền công tác đảm bảo trật tự an ninh, an toàn giao thông
trong dịp đón xuân Ất Mùi.
16. Tuyên truyền giữ gìn sự bình an, cấm buôn bán, tàng trữ, sản xuất vật
liệu chất gây nổ, thả đèn trời trước và sau tết nguyên đán 2015
17. Tuyên truyền đảm bảo sự an toàn, vui vẻ giữ gìn sự bình an cho mọi
người dân các khu phố đón xuân Ất Mùi 2015.
Xâ dựn kế oạc oạt đ n t eo iai đoạn t ời ian tron năm
Trong việc xây dựng kế hoạch chúng tôi đã kết hợp với các hoạt động xã hội
và sản xuất - nuôi trồng của địa phương để xây dựng kế hoạch cho phù hợp với
thực tiễn.
1. Kế hoạch tháng 1 năm 2014
S
TT i dun ọc tập
ối tƣợn
ọc tập
ố n ƣời
ọc
ời
gian
ọc
iản
Viên
ơn vị
ực iện
1
Tuyên truyền bài
viết “ CĐ dân cư
với cái Tết
của người nghèo”
Các hội
viên
100
người
01/1
/2014
TT Hội
nông
Dân
Huyện
Hội Chữ thập
đỏ, Ban
thông tin xã
2
Kỹ thuật gieo trồng
giống lúa đạt năng
xuất cao QR1, QR2
Các hội
viên 100 người
07/01
/2014
Hội luật
gia
Huyện.
Ban CN HTX,
Phòng NN
huyện
3
Thi vẽ tranh “Vì
một môi trường
thân thiện”
Đoàn thanh
niên và học
sinh.
80 người. 12/01
/2014
Huyện
Đoàn
Liên đội
trường THCS,
Trường TH
4 Tuyên truyền biển
đảo
Phụ nữ và
Đoàn thanh
niên.
80 người 21/01
/2014
Hiệu trưởng
Trường
THCS
Trường THCS,
Trường Tiểu học
5 Luật đất đai Hội Nông
Dân
150
người
26/01
/2014 Hội CCB. Ban tư pháp xã
170
2. Tháng 02-03/2014:
S
TT
i dun ọc tập ối tƣợn
ọc tập
Số n ƣời
ọc
ời ian
ọc
iản
viên
ơn vị
t ực iện
1 Tiếp tục củng cố
CSVC
Ban giám
đốc
03 người 10/02/201
4
Phó giám
đốc TTHTCĐ
2 Tuyên truyền vệ
sinh an toàn thực
phẩm. vệ sinh môi
trường ở các khu
phố
Các cửa
hàng ăn;
Hội phụ
nữ.
60 người. 15/03/201
4
Trạm y tế
Thị
Trấn ĐT Trưởng các khu
phố
3 Phòng trừ sâu bệnh
và chăm sóc lúa
chiêm xuân
HTX
nông
nghiệp
80 người 25/03/201
4
Nguyễn
Văn
Hưng Khu phố 1 và
khu phố 4
4 Phòng bệnh cho
người và vật nuôi
HTX
nông
nghiệp
30 người 01/03/201
4
Nguyễn
Văn
Hưng
Trong toàn thị
trấn
5 Giao lưu thi đấu
cầu long
Câu lạc bộ
cầu lông
141 người 12/03/201
4
Câu lạc
bộ cầu
lông
Câu lạc bộ cầu
lông
1. Các tháng tiếp theo (xem phần Phụ lục)
III. Kết quả t ực iện
Sau khi kế hoạch tổng thể của năm 2014 được chính quyền TT Đồng Triều
phê duyệt, Ban quản lý TTHTCĐ TT Đồng triều đã làm việc với các đơn vị
liên quan, như: Trường Mầm non, trường Tiểu học và trường THCS, các đơn vị
có liên quan, như Y tế, Hội chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ… để
thống nhất thời gian, địa điểm và giảng viên của các hoạt động trên. Sau khi
thống nhất kế hoạch và nội dung hoạt động của từng tháng, TTHTCĐ ban hành
quyết định chính thức kế hoạch và nội dung hoạt động do ông Giám đốc trung
tâm ký và đóng dấu làm cơ sở pháp cho việc tổ chức thực hiện và giám sát, đánh
giá kết quả hoạt động.
Mỗi tháng, Ban Giám đốc TTHTCĐ đều tự đánh giá kết quả hoạt động trong
tháng, chỉ ra những ưu điểm và tồn tại cần phải khắc phục. Đồng thời, căn cứ tình
hình thực tiễn nhu cầu học tập của cộng đồng tại thời điểm hiện tại và kế hoạch hoạt
động của TTHTCĐ tháng đã được phê duyệt, ban hành kế hoạch hoạt động
171
TTHTCĐ tháng tiếp theo.
Nội dung của các đợt hoạt động được người chịu trách nhiệm biên soạn,
biên tập và thông qua ban Quản lý TTHTCĐ trước khi tiến hành. Sau khi các
hoạt động được thực hiện nội dung của các bài giảng đã được biên tập lại và
được đăng lên trang Web của Trung tâm để người quan tâm có thể đọc và chia
sẻ thêm hoặc các đơn vị bạn có cùng nội dung hoạt động cũng có thể chia sẻ.
in ọa u ết địn t án /
TTHTCĐ
Ị RẤ Ô R Ề
Số: 01 /KH-TT HTCĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Đông Triều, ngày 05 tháng 01 năm 2014
C THÁNG 1/2014
- Căn cứ chỉ đạo của phòng GDĐT Đông Triều;
- Căn cứ chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Đông Triều;
- Căn cứ tình hình thực tế địa phương;
- Căn cứ kết quả khảo sát nhu cầu học tập của người dân;
- Căn cứ tình hình hoạt động của TTHTCĐ thị trấn Đông Triều;
TTHTCĐ thị trấn Đông Triều xây dựng kế hoạch hoạt động
tháng 1/2014 cụ thể như sau:
ục đíc , u cầu
- Tuyên truyền GD. Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường đô thị,
tăng cường công tác trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ nhân dịp đầu xuân Giáp
Ngọ.
- Tuyên truyền công tác đảm bảo trật tự an ninh, an toàn giao thông trong
dịp đón xuân Giáp Ngọ.
- Tuyên truyền giữ gìn sự bình an, cấm buôn bán, tàng trữ, sản xuất vật liệu
chất gây nổ, thả đèn trời trước và sau tết nguyên đán 2014.
- Phối hợp với các trường Mầm non, Tiểu học, THCS tổ chức các hoạt
động chào mừng các ngày lễ lớn trong tháng 1.
172
- Cùng phối kết hợp với các khu, tổ chức tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ
lớn trong tháng
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu.
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết đang giao mùa.
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi;
- GD truyền thống, lịch sử địa phương.
- GD môi trường, hải đảo (bảo vệ chủ quyền biển đảo).
ối tƣợn t am ia
-Toàn bộ thành viên (Ban giám đốc, các giáo viên) của TTHTCĐ thị trấn
Đông Triều.
- Các Trường: Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở.
- Các ban ngành đoàn thể của 04 khu phố trên địa bàn.
- Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Đông Triều.
3. ời ian, địa điểm tổ c ức
- Thời gian thực hiện: Từ 26/12/2013 - 25/01/2014
- Địa điểm: Tại nhà văn hóa 04 khu phố và hội trường UBND TT Đông
Triều, Trạm y tế, bệnh viện, các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn.
4. ổ c ức t ực iện
- Ban giám đốc TT HTCĐ xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 1
năm học 2013-2014; báo cáo Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn
Đông Triều, nắm được, tạo điều kiện giúp đỡ để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế
hoạch.
- Các học viên cần bố trí sắp xếp thời gian để kế hoạch hoạt động của
TTHTCĐ đạt kết quả tốt.
173
5. Lực lƣợn p ối kết ợp: Các ban ngành đoàn thể của 04 khu phố trên
địa bàn. Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Đông Triều.
- Trên đây là kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 1 năm học 2013-2014. Đề
nghị các cấp lãnh đạo quan tâm để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra./.
in p í tổ c ức
- TT HTCĐ thị trấn Đông Triều.
- UBND TT Đông Triều.
- Xã hội hóa.
ơi n ận:
- TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã (thị trấn);
- TTHTCĐ xã (thị trấn)- t/h;
- Lưu.
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Xuân Hoà
Kết quả thực hiện (tính đến tháng 5/2014)
Sau 5 tháng thực hiện, TTHTCĐ thị trấn Đông Triều đã tổ chức được 23
hoạt động với 53 lớp và 18.116 lượt người tham gia, trong khi đó cả năm 2013
trung tâm tổ chức được 66 lớp học với 14.857 lượt người tham gia.
Thị trấn Mạo Khê sau 5 tháng thực hiện, đã tổ chức được 66 lớp với
35.632 lượt người tham gia, cả năm 2013trung tâm tổ chức được 101 lớp học
với 21.849 lượt người tham gia.
Đánh giá về nội dung hoạt động đều đạt mức rất cần thiết và cần thiết, rất
phù hợp và phù hợp với nhu cầu thực tiễn; Về tổ chức và phương pháp thực hiện
đều đươc đánh giá mức độ tốt.
Nội dung, tài liệu hoạt động sau khi đăng tải lên trang Website của Trung
tâm đều có số người truy cập tăng hơn trong năm 2014.
Kết luận c ƣơn 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lý và phát triển TTHTCĐ
trong quá trình xây dựng XHHT cả nước nói chung, các tỉnh Vùng ĐBSH nói
riêng trong những năm đầu xây dựng XHHT ở Việt Nam, tình hình xây dựng và
phát triển TTHTCĐ ở một số nước trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương,
174
chúng tôi có đề xuất trong luận văn này Tám giải pháp quản lý phát triển
TTHTCĐ nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng XHHT, góp phần thực hiện thành
công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh vùng ĐBSH đến năm 2020
và thực hiện thành công mục tiêu của “Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012-2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Để nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững TTHTCĐ vùng
ĐBSH, các cơ quan chức năng, các địa phương cần phải tổ chức thực hiện đồng
bộ 8 giải pháp. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa bàn dân cư có thể tổ chức
thực hiện một cách linh hoạt trên cơ sở mối quan hệ, tương tác giữa các giải
pháp và chú trọng đến những giải pháp mang tính quyết định, tính đột phá để
xây dựng các TTHTCĐ thực sự là “của dân, do dân và vì dân”.
Để minh chứng cho tính khả thi của các giải pháp, chúng tôi đã lựa chọn
thử nghiệm giải pháp 2. Tổ chức thử nghiệm giải pháp này không những làm
thỏa mãn các yêu cầu của một thử nghiệm giáo dục mà còn chứng minh được
đây là giải pháp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
quản lý và phát triển bền vững TTHTCĐ.
Trong quá trình tổ chức khảo nghiệm 8 giải pháp và thử nghiệm giải pháp
2, kết quả có được cho thấy: 8 giải pháp do chúng tôi đề xuất là phù hợp và có
tính khả thi cao trong việc xây dựng, quản lý phát triển TTHTCĐ vùng ĐBSH
trong thời điểm hiện nay.
175
K T LU N VÀ KHUY N NGHỊ
1. ết luận
Trong kỷ nguyên kinh tế tri thức, hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay, xây
dựng XHHT, tạo cơ hội cho mọi người được HTSĐ để phát triển hết mọi khả
năng của mình, trực tiếp tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế -
xã hội của quốc gia và địa phương; thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa người
dân với người dân, giữa người dân với cộng đồng và thực hiện “Giáo dục cho
mọi người, mọi người vì giáo dục” là yêu cầu của mỗi quốc gia để phát triển bền
vững. Các nước đã đưa ra nhiều loại hình, phương thức tổ chức hoạt động GDKCQ
tại cộng đồng dân cư, trong đó có thiết chế TTHTCĐ. Các cơ sở giáo dục này
ngày càng phát huy được vai trò quan trọng và góp phần xây dựng XHHT, đóng
góp cho công cuộc phát triển đất nước ( như Nhật Bản, Trung quốc, Thái Lan,…)
và đều được Nhà nước coi trọng và quan tâm đầu tư về nhiều mặt.
Ở Việt Nam, từ năm 1999, trên cơ sở học tập và vận dụng kinh nghiệm của
các quốc gia trên thế giới và kết quả xây dựng thí điểm TTHTCĐ ở một số địa
phương, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ ddaoj triển khai xây dựng và phát triển
TTHTCĐ đại trà trên cả nước. Từ 20 TTHTCĐ xây dựng thử nghiệm ban đầu,
đến nay đã có gần 11000 TTHTCĐ (tăng gấp 550 lần). Đồng thời, căn cứ Luật
Giáo dục các cơ quan chức năng đã ban hành một hệ thống văn bản pháp quy
làm cơ sở để chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của TTHTCĐ, thực hiện thống
nhất từ Trung ương đến địa phương. Điều đó chứng tỏ,Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta ddax coi TTHTCĐ như một thiết chế giáo dục người lớn ưu việt, có hiệu
quả, không một loại hình nào có thể thay thế được.
Đồng bằng Sông Hồng là vùng kinh tế - xã hội trọng điểm của cả nước,
đang trên đà phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với
mạng lưới TTHTCĐ gần như phủ kín các xã/phường/thị trấn (tỷ lệ bao phủ:
99,96%), đòi hỏi hoạt động của TTHTCĐ phải thật sự phát huy vai trò tích cực
trong việc thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên hiện nay, các
TTHTCĐ ở Việt Nam nói chung, ở vùng ĐBSH nói riêng, vẫn chưa đáp ứng
được mục tiêu đề ra, chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu học tập thường xuyên,
suốt đời của người dân, còn nhiều bất cập cần được khắc phục để hoạt động của
176
các TTHTCĐ trong thời gian tới phục vụ đắc lực cho việc thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của Vùng ĐBSH và mục tiêu của “Đề án xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2012-2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trên cơ sở lý luận và căn cứ thực tiễn, luận án đề xuất 8 giải pháp phát triển
TTHTCĐ cho các tỉnh vùng ĐBSH trong những đầu xây dựng XHHT ở Việt
Nam. Các giải pháp được đề xuất chính là sự tổng kết lý luận và thực tiễn, đồng
thời bổ sung hoàn thiện phù hợp với hoàn cảnh thực tế của ĐBSH, đặc điểm phát
triển hiện nay của thế giới và trong nước. Trong đó giải pháp: Hướng hoạt động
của trung tâm học tập cộng đồng theo yêu cầu an sinh xã hội của địa phương và
giải pháp Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào trong
công tác quản lý, công tác giảng dạy và họctập để phát triển TTHTCĐ là đề xuất
mới, mang nhiều dấu ấn riêng của Luận án này. Tám giải pháp trên cần được các
cơ quan chức năng, và các TTHTCĐ thực hiện đồng bộ. Trong đó, giải pháp có
tính chất quyết định sự phát triển bền vững của TTHTCĐ trong những năm đầu
xây dựng XHHT là: “xây dựng kế hoạch hoạt động, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học gắn với mục tiêu đẩy mạnh phong trào HTSĐ của địa phương,
đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ và xây dựng các mô hình học tập” và giải pháp
có tính đột phá là: “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
vào trong công tác quản lý, công tác dạy và học để phát triển TTHTCĐ”.
u ến n ị
Kết quả nghiên cứu đã đạt được của Luận án có thể là tư liệu tham khảo
không chỉ ở vùng ĐBSH mà còn có thể được xem xét, điều chỉnh bổ sung để áp
dụng ở những địa phương khác trong cả nước.
Trong các giải pháp được đề xuất đều nêu những điều kiện để thực hiện
có hiệu quả, trong đó có những điều kiện thuộc về phạm vi quản lý vĩ mô, cần
được các cơ quan quản lý các cấp xem xét, đáp ứng bằng cách ban hành những
chính sách phù hợp.
177
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GI L Ê A N LU N ÁN
1. Lê Thị Phương Hồng (2013), “Thực trạng xã hội hóa trung tâm học tập
cộng đồng trong quá trình xã hội hóa giáo dục”, Tạp chí Giáo dục số 316 (kỳ 2-
8/2013), tr 6, 7, 8.
2. Lê Thị Phương Hồng (2014), “Kinh nghiệm về xây dựng và phát triển
trung tâm học tập cộng đồng ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục số 332 (kỳ 2-
4/2014), tr 5, 6, 7,8.
3. Lê Thị Phương Hồng (2014), “Kinh nghiệm một số nước về phát triển
trung tâm học tập cộng đồng vận dụng vào Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục số 337
(kỳ1- 7/2014), tr 18,19, 20, 21.
4. Lê Thị Phương Hồng (2014), “Một số vấn đề lý luận về trung tâm học
tập cộng đồng”,Tạp chí Giáo dục số 348 (kỳ2- 12/2014), tr 1,2,3,4.
5. Lê Thị Phương Hồng (2015), “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong công tác quản lý và dạy học ở trung tâm học tập cộng đồng vùng
đồng bằng Sông Hồng”, Tạp chí Giáo dục số 368 (kỳ2- 10/2015) tr 4-5-6.
178
TÀI LI U THAM KH O
I. iến iệt :
1. Nguyễn Như Ất (2003), Về một số vấn đề lí luận xây dựng xã hội học tập ở
nước ta, Tạp chí Phát triển Giáo dục, tháng 11, Hà Nội.
2. Nguyễn Như Ất (2004), Về vị trí của giáo dục không chính quy, giáo dục phi
chính quy và tự học trong giáo dục nói chung và xã hội học tập, Báo
Giáo dục và Thời đại, số 4/2004, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai, vấn đề và giải pháp, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo (2007), Đặc trưng mô hình xã hội học tập tại Việt Nam: sự
nhận diện từ một số vấn đề tổ chức sư phạm và kinh tế xã hội, Hội thảo KH:
“Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu xây dựng mô hình xã hội học tập
ở Việt Nam”, Hà Nội, 29/5/2007.
5. Đặng Quốc Bảo - Vũ Quốc Chung (chủ biên - 2013), Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về lãnh đạo và quản lý giáo dục, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
6. Đặng Quốc Bảo - Đặng Bá Lãm - Nguyễn Lộc - Phạm Quang Sáng -
Bùi Đức Thiệp (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục Việt
Nam, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
7. Hoàng Chí Bảo (2007), Phát triển xã hội và quản lý sự phát triển xã hội:
Quan niệm, vấn đề, sự cần thiết cho Việt Nam và xác định logic nghiên cứu;
Thông tin Khoa học Xã hội, số 12.2007.
8. Hoàng Chí Bảo (2008), Phát triển xã hội và quản lý sự phát triển xã hội
trong tiến trình đổi mới, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 10.2008.
9. Hoàng Chí Bảo (2010), Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xã hội và
quản lý phát triển xã hội hiện nay - vận dụng cho Việt Nam, Đề tài cấp
Nhà nước, mã số KX02.06/06-10.
10. Phạm Văn Bảo (2009), Đề tài: "Xây dựng mô hình xã hội học tập ở
Hải Dương" của Tỉnh Hội Khuyến học Hải Dương.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Tình hình phát triển trung tâm học tập cộng
đồng và quá trình xây dựng quy chế về tổ chức và hoạt động của trung tâm học
tập cộng đồng.
179
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Hướng đến một xã hội học tập và Giáo dục
cho mọi người thông qua mô hình TTHTCĐ ở Việt Nam
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Báo cáo sơ kết 5 năm xây dựng và phát triển
TTHTCĐ 1999-2004.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Báo cáo đánh giá kết quả tổ chức
hoạt động của TTHTCĐ giai đoạn 2008-2013 và phương hướng tổ chức
hoạt động trong giai đoạn tới.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam - Tổ chức
Giáo dục Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc UNESCO (2002), Sổ tay
TTHTCĐ, Hà Nội.
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam - Tổ chức
Giáo dục Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc UNESCO- Dự án Liferss
(2010), Sổ tay phát triển bền vững các TTHTCĐ, Hà Nội.
17. Vũ Đình Cự (2000), Góp phần tìm hiểu kinh tế tri thức, Hội thảo khoa học
“Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra với Việt Nam”, Hà Nội, ngày 21-
22/6/2000.
18. Chính phủ Nước CHXHCNVN (2001), Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
giai đoạn 2001- 2010, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Trần Đức Cường (2010), Những yếu tố tác động đến phát triển xã hội và
quản lý phát triển xã hội trong tiến trình đổi mới ở Việt Nam, NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
20. Jacques Delors (2002), Học tập: một kho báu tiềm ẩn, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
21. Đặng Ngọc Dinh (2000), Nền kinh tế tri thức và mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Việt Nam trong tầm nhìn 2020, Kỷ yếu HT khoa học:
“Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam”, Hà Nội, ngày 21-
22/6/2000.
22. Phạm Tất Dong (Chủ biên - 1995), Trí thức Việt Nam - Thực tiễn và
triển vọng, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
23. Phạm Tất Dong (2002), Xây dựng và phát triển xã hội học tập, Thông tin
Quản lý Giáo dục, số 2.
24. Phạm Tất Dong - Đào Hoàng Nam (2011), Xây dựng con người, xây dựng
xã hội học tập, NXB Dân trí, Hà Nội.
180
25. Phạm Tất Dong (2012), Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Việt Nam,
NXB Dân trí, Hà Nội.
26. Phạm Tất Dong (2014), Thuật ngữ về giáo dục người lớn và XHHT, NXB
Dân trí, Hà Nội.
27. Phạm Tất Dong (2014), Xây dựng XHHT dưới ánh sáng Nghị quyết
29-NQ/HNTW, Hội Khuyến học Việt Nam.
28. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo
trong thời kì CNH, HĐH và nhiệm vụ đến năm 2020, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Nguyễn Thị Bích Đào (2009), Quản lý những thay đổi trong tổ chức, Tạp chí
Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 25.
36. Thái Xuân Đào (2000), Xây dựng mô hình thí điểm về TTHTCĐ cấp xã,
Đề tài cấp Bộ, mã số B.99-49-79.
37. Thái Xuân Đào (2002), Trung tâm học tập cộng đồng làng, xã xu thế
Ưphát triển tất yếu ở các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và Việt
Nam, Tạp chí Giáo dục, số 21, tháng 1/2002.
38. Thái Xuân Đào (2004), Tư tưởng Hồ Chí Minh về XHHT, Tạp chí Giáo
dục, số 87.
39. Thái Xuân Đào (2007), Định hướng phát triển Giáo dục không chính quy
giai đoạn mới, Đề tài cấp Bộ, mã số B2005-80-27.
181
40. Thái Xuân Đào (2008), Giáo dục không chính quy hiện nay - Điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 34, 35, Tháng 7-
8/2008.
41. Nguyễn Minh Đường (2004), Xây dựng XHHT: yêu cầu tất yếu của công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Giáo dục, số 91.
42. Nguyễn Minh Đường (2007), Khái niệm, mục đích và điều kiện để trở thành
một xã hội học tập, Kỷ yếu Hội thảo: “Xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam”, Hà
Nội.
43. Nguyễn Xuân Đường (2009), Giải pháp quản lý trung tâm học tập
cộng đồng ở Nghệ An, Luận án tiến sĩ QLGD.
44. Phạm Minh Hạc (2000), Kinh tế tri thức và giáo dục đào tạo, phát triển
người, Kỷ yếu HT khoa học: “Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra đối với Việt
Nam”, Hà Nội, ngày 21-22/6/2000.
45. Phạm Minh Hạc (2004), Tìm hiểu quan niệm về XHHT, Tạp chí Giáo dục,
số 91.
46. Phạm Minh Hạc (chủ biên-2013), Từ điển Bách khoa tâm lý học giáo dục
học Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
47. Vũ Ngọc Hải (2004), Xã hội hóa giáo dục - đào tạo, những giải pháp chính ở
nước ta, Tạp chí Phát triển giáo dục, số 1(61).
48. Vũ Ngọc Hải (2008), Giáo dục thường xuyên trong xã hội học tập, Tạp chí
Giáo dục và Thời đại, tháng 6.
49. Vũ Ngọc Hải (2008), Hệ thống giáo dục quốc dân hướng tới xây dựng một
xã hội học tập suốt đời ở nước ta, Kỷ yếu Hội thảo: “Xây dựng xã hội học tập ở
Việt Nam”, Hà Nội.
50. Vũ Ngọc Hải (2012), Về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập ở nông
thôn Việt Nam, Web: http://www.hoikhuyenhoc.vn 16.03.2012.
51. Vũ Ngọc Hải - Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong
những năm đầu thế kỷ XXI, NXB Giáo dục, Hà Nội.
52. Vũ Ngọc Hải (chủ biên - 2013), Nguyễn Minh Đường, Đặng Bá Lãm, Phạm
Đỗ Nhật Tiến, Quản lý Nhà nước hệ thống giáo dục Việt Nam trong đổi mới căn bản,
toàn diện và hội nhập quốc tế, NXB Giáo dục, Hà Nội.
53. Bùi Minh Hiền - Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên 2015), Quản lý và lãnh
đạo nhà trường,NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
182
54. Chu Hảo (2000), Nền kinh tế tri thức - một cơ hội mới cho nước ta sau 2
thế kỷ, Hội thảo khoa học: “Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra
đối với Việt Nam”, Hà Nội, ngày 21-22/6.
55. Nguyễn Vinh Hiển (2010), Thực trạng và tầm nhìn về học tập suốt đời -
xây dựng xã hội học tập tại Việt Nam, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội.
56. Phạm Quang Huân (2004), Trung tâm học tập cộng đồng ở phường, xã, một
hướng đi phù hợp trên con đường xây dựng xã hội học tập, Tạp chí Khoa giáo, Ban
Khoa giáo Trung ương, số 7.
57. Đặng Hữu (2000) Kinh tế tri thức và chiến lược phát triển của Việt Nam,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra đối với Việt
Nam”, Hà Nội, 21-22/6.
58. Lê Văn Hữu (2009), Đề tài "Mô hình xã hội học tập cấp xã phường ở tỉnh
Phú Yên" của Tỉnh Hội Khuyến học Phú Yên.
59. Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Chỉ đạo xây dựng, phát triển TTHTCĐ ở
Thái Bình và một số tỉnh, thành phố, Hà Nội.
60. Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Tổ chức và hoạt động của một số
TTHTCĐ các vùng kinh tế - xã hội, Hà Nội.
61. Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Đẩy mạnh hoạt động Khuyến học thực
hiện Đề án xây dựng xã hội học tập của Chính phủ, Hà Nội.
62. Phan Văn Kha (2000), Phương pháp luận khoa học và phương pháp
nghiên cứu giáo dục, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội.
63. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
64. Đặng Bá Lãm - Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong
quản lý giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
65. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI
chiến lược phát triển, NXB Giáo dục, Hà Nội.
66. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
67. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên -2012), Những vấn đề cơ bản về quản lý cơ
sở giáo dục thường xuyên, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
183
68. Hoàng Minh Luật (2007), Định hướng chiến lược phát triển Giáo dục
thường xuyên và xây dựng TTHTCĐ, Hội thảo KH: “Giáo dục thường xuyên Việt
Nam - tầm nhìn trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI”, Hà Nội.
69. Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998.
70. Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005, 2009.
71. Trần Luyến (2009), Đề tài: “Xây dựng mô hình xã hội học tập tỉnh Sơn La”,
Tỉnh Hội Khuyến học Sơn La.
72. Phạm Thị Hồng Nga (2011), Một số giải pháp phát triển TTHTCĐ trên địa
bàn thành phố Hà Nội, Đề tài cấp thành phố, mã số 01X-12/03-2010-2.
73. Nguyễn Văn Nghĩa (2005), Trung tâm học tập cộng đồng - Mô hình lý
tưởng cho xã hội học tập, Báo Nhân dân, số 18278, ra ngày 21/8.
74. Vũ Oanh (2004), Xã hội hóa để xây dựng XHHT, Báo Giáo dục và Thời đại,
ngày 14/9.
75. Nguyễn Ngọc Phú (2007), Bàn về mô hình xã hội học tập ở Việt Nam hiện
nay, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 22.
76. Nguyễn Ngọc Phú (2009), Đề tài "Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Hà
Tây" của Tỉnh Hội Khuyến học Hà Tây.
77. Hoàng Phê (2007), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng
78. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2011), Vai trò của các tổ chức
xã hội đối với phát triển và quản lý xã hội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
79. Trần Trung Phương (1993), Cộng đồng hoá giáo dục và giáo dục hoá
cộng đồng, Thông tin Khoa học Giáo dục, số 36.
80. Võ Tấn Quang (1993), Giáo dục cộng đồng - suy nghĩ từ quan điểm xã hội
hoá, Thông tin Khoa học Giáo dục, số 36.
81. Ngô Quang Sơn (2003), Tổng quan về xu thế xây dựng và phát triển các
trung tâm học tập cộng đồng bền vững tại một số nước ở khu vực châu Á - Thái
Bình Dương và ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp, Thông tin Quản lý giáo dục,
Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, số 6.
82. Ngô Quang Sơn (2010), Báo cáo tổng kết Đề tài “Một số giải pháp quản lý
phát triển hệ thống TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở Việt Nam”,
Đề tài cấp Bộ mã số B2008-29-30TĐ, Hà Nội.
83. Nguyễn Hồng Sơn (2013), Chính sách học tập suốt đời và xây dựng xã hội
học tập ở Việt Nam, Kỷ yếu Diễn đàn chính sách, Hà Nội.
84. Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai (2013), Báo cáo tổng kết đánh giá hoạt
động TTHTCĐ tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008-2013, Đồng Nai.
184
85. Sở Giáo dục và Đào tạo - Hội Khuyến học tỉnh Thanh Hóa (2012), Báo cáo
tổng kết 10 năm hoạt động của TTHTCĐ ở 3 đô thị tỉnh Thanh Hóa và phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2012-2020, Thanh Hóa.
86. Sở Giáo dục và Đào tạo - Hội Khuyến học tỉnh Thanh Hóa (2013), Báo cáo
tổng kết 10 năm hoạt động của TTHTCĐ các huyện miền núi cao tỉnh Thanh Hóa,
mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện giai đoạn 2013-2020, Thanh Hóa.
87. Nguyễn Viết Sự (2004), Mối quan hệ giữa XHHT và kinh tế tri thức,
Thông tin Khoa học Giáo dục, số 106.
88. Tạ Văn Sỹ (2006), Biện pháp bồi dưỡng kiến thức cho thanh niên nông
thôn của trung tâm học tập cộng đồng, Luận án tiến sĩ Giáo dục học.
89. Hiromi SASAI (2013), Chính sách học tập suốt đời của Nhật Bản - Bối
cảnh, thành tựu và thách thức, Kỷ yếu Diễn đàn chính sách, Hà Nội.
90. Vũ Văn Tảo (2007), Chuyên đề: “Thời đại mới và giáo dục đại học”,
Đề tài: “Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Việt Nam”, Hà Nội.
91. Vũ Văn Tảo (2008), Chiến lược xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam, trong
cuốn: “Một số vấn đề về xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam”, NXB
Giao thông Vận tải, Hà Nội.
92. Vũ Văn Tảo (2001), Vài nét về khái niệm xã hội học tập, Thông tin
Khoa học giáo dục, số 85.
93. Nguyễn Hữu Tiến (2012), Thực trạng mô hình học tập thường xuyên tại
thôn/xóm ở tỉnh Hòa Bình, Đề tài cấp cơ sở, mã số V2011-10,
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
94. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 112, phê duyệt Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”.
95. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711, phê duyệt Chiến lược
phát triển giáo dục giai đoạn 2012 - 2020.
96. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 89, phê duyệt Đề án Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020.
97. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 795/QĐ-TTg, ngày 23/5/2013,
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng ĐBSH đến năm 2020.
98. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 281/QĐ-TTg, ngày 20/02/2014, phê
duyệt Đề án "Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng
đồng đến năm 2020".
99. Tỉnh ủy Thái Bình (2012), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Kết luận 04-
KL/TU, ngày 01/4/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng TTHTCĐ xã
phường, thị trấn, Thái Bình.
185
100. Trịnh Công Thái (2008), Đề tài:“Thực trạng hoạt động của TTHTCĐ”,
Tỉnh Hội khuyến học Hòa Bình.
101. Bế Trường Thành (2008), Vài ý kiến về hình thức học tập cho người lao
động các dân tộc thiểu số, trong cuốn: “Một số vấn đề về xây dựng mô hình xã hội
học tập ở Việt Nam”, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội.
102. Trần Đình Thiên (2000), Kinh tế tri thức và vấn đề lựa chọn mô hình phát
triển ở Việt Nam, Hội thảo khoa học “Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra đối
với Việt Nam”, Hà Nội, ngày 21-22/6.
103. Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Hải Yến (2012), Xã hội học tập học tập suốt đời và
các kỹ năng tự học, NXB Dân trí, Hà Nội.
104. Hoàng Tụy (Chủ biên - 2005), Cải cách và chấn hưng giáo dục, NXB
Tổng hợp, thành phố Hồ Chí Minh.
105. Tô Bá Trượng (2000), Mấy nét về trung tâm học tập cộng đồng ở
Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 11.
106. Tô Bá Trượng (chủ biên - 2001), Giáo dục thường xuyên thực trạng và
định hướng phát triển ở Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
107. Tô Bá Trượng, Thái Xuân Đào (2000), Trung tâm học tập cộng đồng cấp làng
xã, mô hình giáo dục mới ở Việt Nam, Thông tin Khoa học giáo dục, số 78.
108. Từ điển Bách Khoa Việt Nam, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội, 2003.
109. Từ điển triết học, NXB Tiến bộ, Hà Nội, 1986.
110. Lập kế hoạch và quản lý TTHTCĐ, UNESCO-APPEAL, 2002.
111. UNESCO (1995), Báo cáo năm 1995.
112. UNESCO (1996), Khuyến nghị của Hội đồng Quốc tế về giáo dục cho TK
XXI.
113. UNESCO (2001), Báo cáo năm 2001.
114. UNESCO (2005), Báo cáo năm 2005.
115. UNESCO (2008), Báo cáo Bangkok 2008.
116. UNESCO (2005), Báo cáo Giám sát toàn cầu về GDCMN, Giáo dục cho
mọi người yêu cầu khẩn thiết về chất lượng.
117. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2012), Báo cáo tổng kết 10 năm thực
hiện Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2001-2010 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Thanh Hóa Khóa XV và 5 năm thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2005-2010 của Thủ tướng Chính phủ.
118. Viện ngôn ngữ (2003), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
119. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2001), Giáo dục thường xuyên, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
186
120. Vụ GDTX - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Báo cáo chuyên đề: “Từng
bước xây dựng và phát triển các trung tâm học tập cộng đồng”.
121. Vụ GDTX - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Phát triển trung tâm học tập
cộng đồng tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể học suốt đời, đảm bảo bền
vững kết quả chống mù chữ hướng tới xã hội học tập.
122. Vụ GDTX - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Hiệp hội Quốc gia các tổ chức
UNESCO Nhật bản (2005), Phát triển trung tâm học tập cộng đồng.
123. Vụ GDTX - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Sổ tay thành lập và quản lý
TTHTCĐ.
124. Vụ GDTX - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Báo cáo tổng kết các năm học: 2008-
2009, 2009-2010, 2010-2011, 2011-2012, 2012-2013, 2013-2014.
125. Jin Yang, UIL Hamburg (2010), Tổng quan về việc xây dựng các thành
phố học tập như một chiến lược để thúc đẩy học tập suốt đời, Kỷ yếu Diễn đàn
Việt Nam: Học tập suốt đời xây dựng xã hội học tập, Hà Nội.
126. Jin Yang, Rika Yorozu, Koeun Lee, (2013), Báo cáo tổng hợp về xây dựng
xã hội học tập ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore, Viện Học tập suốt đời của
UNESCO.
II. Tiến nƣớc ngoài:
127. Jacques Delor (1996), Learning: The Treasure within - UNESCO, Edition
ODILEJACOB.
128. Hutchins R.M (1970), The Learning Society, Hormondswordth: Penguin.
129. Husen.T (1974), The Learning Society, London: Methuen.
130. Schon A.D (1973), Beyond the Stable State. Public and private learning in
a Changing Society. Hormondsworth: Penguin.
131. Teuchi Akitoshi (2014), Kỷ yếu Hội thảo:“Kominkan và các bài học thực
tiễn đối với trung tâm học tập cộng đồng”, TP Hồ Chí Minh.
187
B DỤC
P RƢ CẦ
Dành cho: - Cán b quản lý D X của ở iáo dục v o tạo, P òn iáo dục
- L n đạo x , u ện v các ban, n n , đo n t ể
- Cán b quản lý C v các / ƣớn dẫn vi n tại C
Để có cơ sở đề xuất các biện pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả
quản lý các hoạt động của TTHTCĐ tại các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, xin
Ông/ Bà trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô thích hợp hoặc
ghi ý kiến vào chỗ trống.
(Những thông tin này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không dùng cho việc đánh giá hay các
mục đích khác)
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Ông/ Bà.
A D
ực trạn quản lý các oạt đ n của C
Xin Ôn / B c o biết ý kiến đán iá của mìn về t ực trạn côn tác quản
lý các oạt đ n của C ?
Quản lý công tác lập kế hoạch tại
TTHTCĐ
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thườn
g
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
thực
hiện
Tốt Khá Trung
bình
Chưa đạt
yêu cầu
1. Tìm hiểu thực tế, thu thập những
thông tin cơ bản về cộng đồng.
2. Đánh giá, phân tích các nhu cầu
học tập của người dân ở cộng đồng.
3. Xác định thứ tự ưu tiên cho các
nhu cầu học tập của người dân tại
cộng đồng.
4. Lập kế hoạch cụ thể cho từng
hoạt động đáp ứng nhu cầu học tập.
5. Dự kiến nguồn lực để triển khai
các hoạt động (nhân lực, vật lực, tài
lực, tin lực).
Xin Ôn / B c o biết ý kiến đán iá của mìn về t ực trạn quản lý côn
tác tổ c ức t ực iện c o các oạt đ n tại C ?
Quản lý công tác tổ chức thực hiện
các hoạt động của TTHTCĐ
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thườn
g
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
thực hiện Tốt Khá
Trung
bình
Chưa đạt
yêu cầu
1. Bố trí, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho những cán bộ cấp dưới để
thực hiện các hoạt động tại
TTHTCĐ.
Phô lôc 1
188
2. Thống nhất kết quả cần đạt được
với các cán bộ TTHTCĐ đối với
từng hoạt động cụ thể.
3. Huy động nguồn lực để thực
hiện các hoạt động tại TTHTCĐ.
4. Phối kết hợp với các ban, ngành,
đoàn thể tại địa phương trong việc
tổ chức thực hiện các hoạt động tại
TTHTCĐ.
5. Quảng cáo, tuyên truyền, vận
động người dân tham gia các hoạt
động tại TTHTCĐ.
6. Lựa chọn nội dung, hình thức,
địa điểm học tập - sinh hoạt,
phương pháp giảng dạy, phù hợp
theo từng hoạt động của TTHTCĐ.
7. Mời người dân tham gia học tập,
sinh hoạt theo đúng đối tượng, nhu
cầu.
8. Theo dõi, hỗ trợ các cán bộ trung
tâm khi tiến hành các hoạt động tại
TTHTCĐ.
3 Xin Ôn / B c o biết ý kiến đán iá của mìn về t ực trạn quản lý u
đ n n uồn lực tron v n o i c n đồn c o các oạt đ n của C ?
Quản lý công tác huy động nguồn
lực trong và ngoài cộng đồng cho
các hoạt động của TTHTCĐ
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thườn
g
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
thực hiện Tốt Khá
Trung
bình
Chưa đạt
yêu cầu
1. Nghiên cứu khả năng tài trợ,
đóng góp nguồn lực trong và ngoài
cộng đồng.
2. Xác định, phân tích và lựa chọn
phương án tiếp cận hiệu quả với
các nhà tài trợ, các nguồn đóng
góp.
3. Cung cấp thông tin về nội dung
hoạt động cần được tài trợ và đề
nghị mức độ, hình thức đóng góp,
tài trợ theo phương án phù hợp.
4. Duy trì mối quan hệ với các nhà
tài trợ, các nguồn đóng góp.
5. Giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong quá trình huy động nguồn
lực.
4. Xin Ông/ bà cho biết ý kiến đán iá của mìn về t ực trạn quản lý t i
c ín , cơ sở vật c ất ở C ?
Quản lý tài chính, cơ sở vật chất
của TTHTCĐ
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thườn
g
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
thực hiện Tốt Khá
Trung
bình
Chưa đạt
yêu cầu
1. Lập báo cáo tài chính định kì
theo quy định.
2. Quản lý ghi chép sổ sách tài
chính, tài sản theo đúng quy định.
3. Quản lý việc thực hiện thu chi
của TTHTCĐ theo quy định hiện
189
hành.
4. Đưa ra các quy định về bảo quản
và sử dụng cơ sở vật chất, trang
thiết bị, tài liệu của TTHTCĐ.
5. Phát hiện những thiếu sót và
điều chỉnh cần thiết trong quá trình
quản lý tài chính, cơ sở vật chất
của TTHTCĐ.
5. Xin Ôn / B c o biết ý kiến đán iá của mìn về t ực trạn quản lý côn
tác kiểm tra, đán iá các oạt đ n của trun tâm của C ?
Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá
các hoạt động của TTHTCĐ
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thườn
g
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
thực hiện Tốt Khá
Trung
bình
Chưa đạt
yêu cầu
1. Xác định và xây dựng các tiêu
chí và phương pháp đánh giá các
hoạt động tại TTHTCĐ.
2. Theo dõi và kiểm tra kết quả trực
tiếp sau khi kết thúc các hoạt động
theo kế hoạch đã triển khai của
TTHTCĐ.
3. Kiểm tra, đánh giá giáo án, hồ sơ
giảng dạy của đội ngũ GV/ HDV/
báo cáo viên của TTHTCĐ.
4. Giám sát và phát hiện những
thiếu sót và có điều chỉnh kịp thời,
cần thiết khi thực hiện các hoạt
động tại TTHTCĐ.
5. Đánh giá và phân tích nguyên
nhân thất bại hay thành công trong
việc tổ chức các hoạt động tại
TTHTCĐ.
6. Đánh giá tác động, hiệu quả của
các hoạt động tại trung tâm đối với
đời sống của người dân tại cộng
đồng.
7. Rút ra bài học kinh nghiệm cho
các lần thực hiện hoạt động sau của
TTHTCĐ.
6. Xin Ôn / B c o biết ý kiến của mìn về n ữn n u n n ân l m cản trở
côn tác quản lý của ban l n đạo C ?
Những nguyên nhân Mức độ
Đồng ý Phân vân Không đồng ý
1.Ban lãnh đạo TTHTCĐ làm công tác
kiêm nhiệm nên thiếu thời gian cho
công tác quản lý TTHTCĐ.
2. Người dân, các ban, ngành, đoàn
thể, tổ chức xã hội... tại địa phương
chưa nhận thức rõ được vị trí và tầm
quan trọng của các hoạt động tại
TTHTCĐ đối với cộng đồng.
3. Hệ thống văn bản pháp quy và cơ
chế chính sách cho TTHTCĐ còn
thiếu, nhiều bất cập và chưa đồng bộ.
190
4. Ban lãnh đạo TTHTCĐ chưa đủ
năng lực trong công tác quản lý
TTHTCĐ (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra – đánh giá).
5. Cơ chế phối kết hợp giữa TTHTCĐ
và các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã
hội tại địa phương chưa hiệu quả và rõ
ràng.
6. Địa phương chưa có nhiều khuyến
khích trong việc nâng cao năng lực cho
đội ngũ quản lý, GV/ HDV/ báo cáo
viên của TTHTCĐ.
ực trạn b má quản lý của run tâm C
1. Thông tin chung về cán bộ quản lý Trung tâm
- Tên Trung tâm học tập cộng đồng
....................................xóm.............................huyện...............................tỉnh ..........
- Họ và tên giám đốc/ phó giám đốc TTHTCĐ:
....................................................................Thâm niên công tác tại TTHCĐ: ......năm.
- Tuổi: ...................Giới tính:......................Dân tộc..................................................
- Chức vụ hiện nay: ............................................ Đơn vị công tác:............................
- Trình độ đào tạo: Trung cấp......... Cao đẳng: ; Đại học:............: Sau đại học:..
2. Xin ông/bà cho biết về cơ cấu tổ chức
- Ban giám đốc Trung tâm:
- Tổ chức hành chính:
- Phòng/tổ chuyên môn:
- ......
3. Xin ông bà cho biết về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên của Trung
tâm
- Ban giám đốc trung tâm:
+ Giám đốc (Tuổi, Trình độ đào tạo, chuyên trách/kiêm nhiệm, Thâm niên quản lý.......):
+ Phó Giám đốc (Tuổi, Trình độ đào tạo, chuyên trách/kiêm nhiệm, Thâm niên quản lý...):
- Giáo viên: (Số lượng, Độ tuổi trung bình, Trình độ đào tạo, Chuyên trách/kiêm nhiệm,
Thâm niên công tác...)
- Hướng dẫn viên: (Số lượng, Độ tuổi trung bình, Trình độ đào tạo, Chuyên trách/kiêm
nhiệm, Thâm niên công tác...)
- Hướng dẫn viên:
III. Các iải p áp p át triển v nân cao iệu quả quản lý C
Theo ông/ bà, mức độ phù hợp và khả thi của các giải pháp quản lý nhằm phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ?
Các biện pháp
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Ít cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Ít khả
thi
Không
khả thi
191
1. Tổ chức tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho người dân và
các ban, ngành, đoàn thể của địa
phương về tầm quan trọng và sứ
mạng của TTHTCĐ.
2. Hoàn thiện bộ máy quản lý và
cơ cấu tổ chức của Trung tâm
đảm bảo thực hiện tốt chức năng
và nhiệm vụ của Trung tâm.
3. Xây dựng các bước tiến hành
xác định nhu cầu học tập của
người dân tại cộng đồng.
4. Xây dựng kế hoạch hoạt động
của TT có nội dung, phương
pháp học tập gắn liền với nhu
cầu phát triển nguồn nhân lực
của địa phương.
5. Tăng cường xây dựng mạng
lưới liên kết, phối hợp để huy
động nguồn lực cho các hoạt
động của TTHTCĐ.
6. Nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, đánh giá các hoạt động
tại TTHTCĐ.
7. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, hướng dẫn viên của
TTHTCĐ.
8. Xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị học tập và nguồn
kinh phí hoạt đồng nhằm thực
hiện có hiệu quả các chức năng,
nhiệm vụ của Trung tâm.
B. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Ôn /B c o biết m t số t ôn tin về bản t ân:
1.1. Giới tính: - Nam: - Nữ:
1.2. Dân tộc : - Kinh : - Dân tộc khác:
1.3. Tuổi: - Dưới 30 tuổi: - Từ 30 đến 39 tuổi:
- Từ 40 đến 49 tuổi: - Từ 50 đến 59 tuổi:
- Từ 60 tuổi trở lên:
1.4. Nghề nghiệp:…………………………………………………………………....
1.5. Thâm niên công tác:……………………………năm
1.6. Thâm niên công tác tại TTHTCĐ:……………..năm
1.6. Chức vụ hiện nay: …………………………………………...............................
1.7. Đơn vị công tác:…………………… ………………...………………..………..
1.8. Khu vực hành chính: Xã..............................................Huyện:……….…………
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/ Bà!
192
Ề CƢƠ P Ỏ Ấ Â Ề L P R Ể Â CA CỦA R Â ỌC P C Ồ
- Tên Trung tâm học tập cộng đồng...........xã..............huyện.....................tỉnh .............. - Họ và tên giám đốc/ phó giám đốc TTHTCĐ: ..................công tác tại TTHCĐ: .......năm. - Tuổi: ...............................Giới tính:.............................Dân tộc........................................ - Chức vụ hiện nay: .......................Đơn vị công tác:.......................................................... - Họ và tên người phỏng vấn: ……..... Thời gian phỏng vấn:.....Ngày phỏng vấn:………
ấn đề cần ỏi
t số câu ỏi ợi ý
Cơ cấu tổ c ức của
C
1. Đề nghị Ông/ Bà giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ? (Ông/ Bà cung cấp kế hoạch hoạt động, báo cáo định kì kết quả hoạt động và báo cáo tổng kết hằng năm của TTHTCĐ)................................................................................................................. 2. Ông/ Bà làm việc tại TTHTCĐ theo hình thức chuyên trách hay kiêm nhiệm?....................................................................................... - Nếu làm theo hình thức kiêm nhiệm, Ông/ Bà có gặp khó khăn không? Những khó khăn đó là gì?..................................................... 3. Ông/ Bà gặp những thuận lợi và khó khăn gì về nhân sự, sắp xếp nhân sự, chế độ làm việc cho các cán bộ của TTHTCĐ?................. 4. Ông/ Bà có biện pháp gì để khắc phục khó khăn trong sắp xếp, phân công trách nhiệm và chế độ làm việc cho thành viên của TT?....
Lập kế oạc
oạt đ n của
C
1. Ông/ Bà gặp những thuận lợi, khó khăn chung gì trong việc lập kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ?...................................................... 2. Ông/ Bà cho biết quy trình các bước lập kế hoạch cho các hoạt động của trung tâm như thế nào?.......................................................... 3. Khi lập kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ, Ông/ Bà căn cứ vào đâu, vào tiêu chí nào? …..…………………...................................... 4. Ông/ Bà có tìm hiểu thực tế, thu thập những thông tin cơ bản về cộng đồng trước khi lập kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ không? (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?)................................................................................................................ 5. Ông/ Bà có đánh giá, phân tích các nhu cầu học tập để từ đó xác định thứ tự ưu tiên cho các nhu cầu học tập của người dân tại cộng đồng không? (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?)………………………………...........…………………... 6. Ông/ Bà có sử dụng các phương pháp thu thập thông tin trong việc xác định nhu cầu học tập không? (ví dụ như phương pháp nghiên cứu tài liệu, sử dụng phiếu hỏi, phỏng vấn, quan sát, thảo luận và họp, cùng tham gia và xếp thứ tự ưu tiên) (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?)…………………………………………………………………..................................... 7. Ông/ Bà có sử dụng các công cụ, phương pháp phân tích thông tin, xác định nhu cầu có sự tham gia của cộng đồng không? (ví dụ như phương pháp vẽ sơ đồ thôn/ bản, xây dựng sơ đồ hình cây, xây dựng lịch, xây dựng ma trận, sắp xếp thứ tự ưu tiên) (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?)………………………..……………….... 8. Ông/ Bà có huy động, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương trong việc xây dựng kế hoạch không? (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?)…………………………………………………………………………………………. 9. Trong quy trình lập kế hoạch cụ thể cho các hoạt động của trung tâm, Ông/ Bà thấy vướng mắc ở những nội dung nào? (xác định mục đích, xác định mục tiêu, quy trình xây dựng kế hoạch, sắp xếp thời gian, địa điểm, phân bổ kinh phí...) - xin nêu cụ thể:................................................................................ ........................................................... 10. Ông/ Bà dự kiến nguồn lực để triển khai cho các hoạt động tại trung tâm mình như thế nào? (về nhân lực, tài lực, vật lực, tin lực) (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?).................................................................................................... ................. 11. Ông/Bà có được tập huấn hay sử dụng tài liệu hướng dẫn về cách thức lập kế hoạch hoạt động cho TTHTCĐ không? (nếu có thì Ông/ Bà đã áp dụng như thế nào? – nếu không thì vì sao?)....…………………………………………………………………................... 12. Ông/ Bà đã có biện pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý của mình trong công tác lập
Phô lôc 2
193
kế hoạch hoạt động cho trung tâm?................
3 ổ c ức, c ỉ đạo oạt đ n của C
1. Trong năm qua Ông/ Bà đã tổ chức được những chương trình, hoạt động gì tại trung tâm của mình?.................................................... 2. Ông/ Bà gặp những thuận lợi, khó khăn chung gì trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động diễn ra tại TTHTCĐ? (gợi ý: về kinh nghiệm tổ chức; quản lý; địa điểm tổ chức; vận động học viên tham gia; nội dung học tập; về phương pháp và hình thức học tập; huy động đội ngũ GV/ HDV/ báo cáo viên; phương pháp dạy học người lớn của đội ngũ GV/HDV/ báo cáo viên........................................... 3. Ông/ Bà có bố trí, phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể và thống nhất những kết quả cần đạt được đối với những cán bộ cấp dưới để thực hiện các hoạt động của trung tâm không? (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?)................................ 4. Ông/ Bà có huy động nguồn lực trong và ngoài cộng đồng để thực hiện các hoạt động tại TTHTCĐ không? (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?)........................................................................................................................................ . 5. Trong tổ chức và chỉ đạo các hoạt động của TTHTCĐ, Ông/ Bà có sự phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể không? (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?)........................................................................................................................ .......... 6. Ông/ Bà có quảng cáo, tuyên truyền, vận động người dân tham gia các hoạt động tại TTHTCĐ của mình không? (gợi ý: về nội dung tuyên truyền, hình thức tuyên truyền, phương pháp tuyên truyền, xây dựng mạng lưới tuyên truyền, về nhận thức của người dân…) (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?)................................................................................................................ 7. Việc lựa chọn nội dung, hình thức, địa điểm học tập - sinh hoạt, tại cộng đồng được Ông/ Bà quản lý và lựa chọn như thế nào?.......... 8. Việc mời người dân tham gia học tập, sinh hoạt tại trung tâm theo đúng nhu cầu, đối tượng có được tiến hành thường xuyên không? (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?)....................................... 9. Ông/ Bà có khuyến khích giáo viên sử dụng các phương pháp giảng dạy cho đối tượng người lớn không? (gợi ý một số phương pháp như: phương pháp tổ chức trò chơi, phương pháp động não, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp tranh luận, phương pháp cầm tay chỉ việc, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp học qua trải nghiệm)............................................................... 10. Ông/ Bà có được tập huấn hay sử dụng tài liệu hướng dẫn về cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động cho TTHTCĐ không? (nếu có thì Ông/ Bà đã áp dụng như thế nào? – nếu không thì vì sao?)....………………………………....................................................... 11. Ông/ Bà đã có biện pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý của mình trong công tác tổ chức thực hiện các hoạt động cho trung tâm?......................................................................
4. Huy đ n
n uồn lực trong và n o i c n đồn c o các oạt đ n của C
1. Khi huy động nguồn lực cho các hoạt động của TTHTCĐ, Ông/ Bà gặp những thuận lợi và khó khăn chung gì?.................................. 2. Ở cộng đồng của mình, khi tổ chức các hoạt động, Ông/ Bà thường huy động từ những nguồn nào? (về nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực)? (xin nêu rõ và cụ thể về cách thức huy động như thế nào?).................................................................................................................. 3. Trước khi huy động nguồn lực, Ông/ Bà có nghiên cứu khả năng tài trợ, đóng góp nguồn lực trong và ngoài cộng đồng và xác định, phân tích và lựa chọn phương án tiếp cận hiệu quả với các nhà tài trợ, các nguồn đóng góp không? (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?)......................................................................................... 4. Ông/ Bà có cung cấp những thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả để giúp các nhà tài trợ và nguồn tài trợ hiểu rõ về nội dung tài trợ tại trung tâm không? (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?).............................................. 5. Ông/ Bà có duy trì thường xuyên và hiệu quả mối quan hệ với các nhà tài trợ và các nguồn đóng góp không? Ông/ bà gặp khó khăn gì trong việc duy trì những mối quan hệ này?............................................................................................................. ............................. 6. Khi gặp những vấn đề nảy sinh trong quá trình huy động nguồn lực, Ông/ Bà đã có những biện pháp hiệu quả nào để giải quyết được những vấn đề đó?.................................................. 7. Ông/ Bà đã có biện pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý của mình trong công tác huy động nguồn lực trong và ngoài cộng đồng cho các hoạt động cho trung tâm?............................................................................................................. .............................
5 uản lý tài chính, cơ sở vật
1. TTHTCĐ của Ông/ Bà được trang bị những cơ sở vật chất, trang thiết bị nào? (Trụ sở làm việc, bàn ghê, bảng, loa, đài…)........................................ 2. Ông/Bà đánh giá thế nào về số lượng, chất lượng của các trang thiết bị? Số lượng và
194
c ất chất lượng các trang thiết bị có gây khó khăn cho Ông/bà trong quá trình quản lý và sử dụng không? Nếu có đó là những khó khăn gì? (Xin nêu cụ thể)……………………………… 3. Ông/ Bà có thấy cần thiết phải có cán bộ phụ trách về quản lý cơ sở vật chất không? Vì sao?................................................................. 4. Hàng năm TTHTCĐ có lập dự toán kinh phí không? Thường được duyệt khoảng bao nhiêu % của kinh phí dự toán? Nếu thiếu thì trung tâm có biện pháp gì để đảm bảo các hoạt đông?........................................................................................................................ ............ 5. Kinh phí chi cho hoạt động của TTHTCĐ được cung cấp từ những nguồn nào? (nêu cụ thể). Kinh phí đó có được cấp đủ, kịp thời cho các hoạt động của trung tâm không? Nếu không thì vì lý do gì?....................................................................................................... ...... 6. Trung bình mức hỗ trợ kinh phí cho giảng viên/chuyên gia cho 1 buổi dạy khoảng bao nhiêu tiền? Với mức hỗ trợ đó có đảm bảo chất lượng giảng dạy không? Nếu không thì vì sao?......................................................................................................................... ............. 7. Trung bình, mức chi trả phụ cấp kiêm nhiệm cho ban giám đốc của trung tâm là bao nhiêu? Với mức chi trả đó, Ông/ Bà có thấy phù hợp không? Nếu không thì vì sao?......................................................................................... ................................................. 8. Ông/ Bà có năm rõ về quy chế chi tiêu và quyết toán tài chính của TTHTCĐ theo quy định hiện hành không? Đó là những quy định gì? Việc tuân theo các quy định đó có gây khó khăn cho Ông/ Bà khi quản lý tài chính của trung tâm không? Nếu có đó là những khó khăn gì?.......................................................................................................................... ................... 9. Ông/ Bà đã có biện pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý của mình trong quản lý tài chính và cơ sở vật chất cho các hoạt động của trung tâm?...................................................
iếm tra, đán
giá các oạt đ n của
C
1. Ông/ Bà gặp những thuận lợi, khó khăn chung gì trong công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động của TTHTCĐ?............................................................ 2. Khi kiểm tra, đánh giá các hoạt động của TTHTCĐ, Ông/ Bà thường căn cứ vào đâu? (các tiêu chí nào?)………………………………………… 3. Ông/ Bà có xây dựng các yêu cầu, chuẩn kiểm tra và đánh giá các hoạt động trong kế hoạch hoạt động của TT không? (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?)…………………………………………………………..……………………………… 4. Ông/ Bà có thường xuyên kiểm tra hồ sơ, giáo án của GV/ HDV/ báo cáo viên và việc học tập của học viên không? (nếu có thì Ông/ Bà đã làm như thế nào? – nếu không thì vì sao?)........................................................................................................................ ................. 5. Ông/ Bà làm thế nào để biết được hiệu quả/ tác động của các lớp, hoạt động do TTHTCĐ tổ chức đối với cộng đồng dân cư? …………………… 6. Ông/ Bà có được tập huấn hay sử dụng tài liệu hướng dẫn về cách thức kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động cho TTHTCĐ không? (nếu có thì Ông/ Bà đã áp dụng như thế nào? – nếu không thì vì sao?)....………………………………………............................ 7. Ông/ Bà đã có biện (giải pháp) pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý của mình trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động của trung tâm?..................................................
7. ề n ị 1. Ông/Bà có những giải pháp, kinh nghiệm quản lý gì (hoặc học tập được những giải pháp, kinh nghiệm quản lý gì) để quản lý TTHTCĐ có hiệu quả hơn?.............................................. 2. Theo Ông/ Bà, trong số những kinh nghiệm, giải pháp mà ông bà đã nêu thì kinh nghiệm, giải pháp nào là quan trọng nhất để quản lý TTHTCĐ có hiệu quả?........................................ 3. Trong những giải pháp mà Ông/ Bà nêu ra, những giải pháp nào có tính cần thiết và khả thi cao?...........................................................
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!
195
PHỤ LỤC 3
PHI RƢ CẦU Ý KI N
(Dành cho giáo viên)
Để xác định việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học của đội ngũ
GV, HDV, BCV tại các trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ), xin quý Thầy (Cô) vui
lòng cho cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây: (Nếu đồng ý quý Thầy (Cô) đánh
dấu X vào ô )
1. Thầy (Cô) cho biết một số thông tin về bản thân:
Họ và tên:………………………………Chức vụ:……………………………..
Giới tính: ………………Nam/Nữ…………………Tuổi:…………..................
Tên trung tâm: …………………………………………………………………
Chuyên môn giảng dạy: ………………………………………………………..
Số năm giảng dạy:……………………………………………………………...
2. Gia đình Thầy (Cô) có trang bị máy tính để phục vụ cho công tác giảng dạy không?
Không Một Nhiều
3. Gia đình Thầy (Cô) có nối mạng để phục vụ cho công tác giảng dạy không? Không
qua ĐT ADSL
4. Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về sự cần thiết phải ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học của GV ở các TTHTCĐ hiện nay?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết lắm Không cần thiết
5. Xin Thầy (Cô) cho biết ý kiến của mình về mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học của
giáo viên qua các nội dung dưới đây:
TT N i dun đán iá MỨC ỨNG DỤNG
Tốt Khá TB Yếu
1 Ứng dụng CNTT trong công tác quản lí
TTHTCĐ
2 Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy và
học
3 Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích
trên mạngtại TTHTCĐ
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của quý Thầy (Cô)!
196
PHỤ LỤC 4
PHI RƢ CẦU Ý KI N
(Dành cho Cán b quản lí)
Để xác định việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý,
dạy và học của đội ngũ cán bộ quản lý và GV, HDV, BCV ; thực trang cơ sở vật chất, thiết
bị công nghệ thông tin tại các trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ), xin quý Thầy (Cô)
vui lòng cho cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây: (Nếu đồng ý quý Thầy (Cô)
đánh dấu X vào ô )
1. Thầy (Cô) cho biết một số thông tin về bản thân:
Họ và tên: …………………………..Chức vụ:………………………………...
Giới tính: ………………Nam/Nữ……………………Tuổi:………..................
Tên trung tâm:………………………………………………………………….
Chuyên môn giảng dạy………………Là giám đốc/phó giám đốc từ năm:.......
2. Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về sự cần thiết phải ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học của giáo viên ở các trung tâm HTCĐ hiện nay?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết lắm Không cần thiết
3. Xin Thầy (Cô) cho biết ý kiến của mình về mức độ ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý, dạy và học của cán bộ quản lý và giáo viên, hướng dẫn viên, báo cáo viên qua các nội
dung dưới đây:
TT N i dun đán iá MỨC ỨNG DỤNG
Tốt Khá TB Yếu
1 Ứng dụng CNTT trong công tác quản lí
TTHTCĐ
2 Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy và
học
3 Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích
trên mạngtại TTHTCĐ
Ngoài những nội dung trên, để ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý, dạy và học ở các trung tâm HTCĐ, theo Thầy (Cô) cần có thêm những nội dung quản lí
nào?..........................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
4. Thầy (Cô) cho biết thực trạng trang bị CSVC phục vụ cho việc ứng dụng CNTT tại
TTHTCĐ nơi Thầy (Cô) đang công tác ?
197
TT Tên thiết bị
Số lượng và chất lượng thiết bị
Số
lượng
Loại A
(tốt)
Loại B
(còn
dùng
được)
Loại C
(kém, không
dùng được)
1 Máy tính
2 Máy in
3 Máy Photocopy
4 Máy chiếu hắt
5 Máy chiếu đa năng
6 Máy chiếu vật thể
7 Máy quét ảnh (Scaner)
8 Máy ảnh kỹ thuật số
9 Máy quay video
10 Đường truyền Internet băng
thông rộng ADSL
11 Tăng âm, loa
12 Phòng máy tính
4. Theo Thầy (Cô) hạ tầng, CSVC, thiết bị CNTT ở trung tâm mình đáp ứng việc ứng dụng
CNTT trong dạy học ở mức độ nào?
Đầy đủ Trung bình Thiếu Rất thiếu
5. Xin Thầy (Cô) cho biết nguồn kinh phí đầu tư trang bị hạ tầng, CSVC, thiết bị CNTT ở
trung tâm Thầy (Cô)?
Nhà nước Xã hội hoá Tư nhân Nhà nước và Xã hội hoá
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của quý Thầy (Cô)!
198
PHỤ LỤC 5
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ô R Ề
Số: 15/KH-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạnh phúc
Thị trấn Đông Triều, ngày 18 tháng 12 năm 2013
C
R Â ỌC P C Ồ Ă
CĂ CỨ P P L
- Căn cứ Quyết định số 09/2008/QĐ - BGDĐT ngày 24 /3/ 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học
tập cộng đồng (TTHTCĐ) tại xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Kết luận số 413-KL/TU ngày 16/5/2005 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ
Quảng Ninh về xây dựng, củng cố và phát triển TTHTCĐ xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Chỉ thị số 15/2005/CT - UBND ngày 09/8/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về về xây dựng, củng cố và phát triển TTHTCĐ xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Công văn số 1957/LS - SVN - SGD&ĐT ngày 5 /12 /2008 của Liên Sở Nội
vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh về việc hướng dẫn tổ chức, quản lý, cán bộ của
Trung tâm học tập cộng đồng;
- Thực hiện Nghị quyết số 06 NQ/HU ngày 04/8/2010 của Huyện uỷ Đông Triều
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Đông Triều lần thứ XXV nhiệm kỳ 2010 - 2015; Nghị
quyết số 10-NQ/HU ngày 16/12/2011 của Huyện uỷ Đông Triều về mục tiêu, nhiệm vụ
công tác năm 2013; Nghị quyết số 137/2011/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 của Hội đồng
nhân dân huyện Đông Triều về phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Quyết định số 91/QĐ-
UBND ngày 10/01/2013 của UBND huyện Đông Triều về việc ban hành kế hoạch chỉ đạo,
điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước năm 2013. Nghị
quyết số 22 /NQ - ĐU Thị trấn Đông Triều ra ngày 10 /01 / 2013 về việc nâng cao chất
lượng hoạt động TTHTCĐ. Nghị quyết số 07/HĐND - UBND Thị trấn Đông Triều ngày
12 /01 /2013 về việc xây dựng, củng cố và phát triển TTHTCĐ Thị trấn Đông Triều.
CĂ CỨ ỰC
ặc điểm tìn ìn :
Thị trấn Đông Triều có tổng diện tích tự nhiên là 1,5 km2 với 4 khu dân cư. Dân số
có 1.263 hộ và 4.909 nhân khẩu. Có trục đường 18A đi qua nối liền từ thủ đô Hà Nội qua
tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Hải Dương; thành phố Uông Bí,thành phố Hạ Long… cho đến thành
phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh. Trục đường thứ 2 là trục 186 nối liền với huyện Kinh
Môn của tỉnh Hải Dương. Địa bàn trong huyện, phía Bắc của thị trấn giáp xã Đức Chính,
199
phía Đông giáp xã Hưng đạo, phía Nam giáp xã Hồng Phong và phía Tây giáp xã Việt
Dân, xã Thủy An.
Người dân thị trấn Đông Triều đại đa số làm nghề kinh doanh, thương mại, dịch vụ
và mội số ngành nghề phát triển kinh tế khác, tạo nên một tổng thể mô hình phát triển kinh
tế đa dạng.
Đặc biệt với địa bàn thị trấn còn được xác định là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa xã hội, quốc phòng – an ninh của huyện Đông Triều.
Do vậy việc học tập, nâng cao kiến thức dân trí về mọi mặt là một trong những như
cầu bức thiết. Trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2005 đến nay thị trấn Đông Triều có
hệ thống giáo dục tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu khác cao về học tập của thanh
thiếu niên trong độ tuổi đi học và nhu cầu tự học của mọi tầng lớp nhân dân.Tỷ lệ người đi
học chiếm tổng số dân đạt khá cao ( khoảng 35 đến 40%). Số trẻ em có hoàn cảnh đặt biệt,
khuyết tật cũng đã được quan tâm đảm bảo sự bình đẳng, sự học tập của trẻ em và nhân
dân. Công tác phổ cập giáo dục được tiến hành đúng tiến độ. Thị trấn Đông Triều được
công nhận chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 1999. Phổ cập
giáo dục THCS năm 2003. Công tác xóa mù chữ cho các đối tượng thị trấn đã hoàn thành
năm 1982.
Phong trào `' Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa'',xây dựng'' khu phố văn
hóa'' được duy trì có hiệu quả cao.
Từ những đặc điểm tình hình chung trên, thị trấn Đông Triều đã có đủ cơ sở để đáp
ứng nhu cầu về học tập góp phần vào việc xây dựng xã hội học tập.
Tuy vậy việc tiếp cận với kiến thức văn hóa, khoa học kỹ thuật còn nhiều hạn
chế…nên nhu cầu học tập cộng đồng ở địa bàn thị trấn Đông Triều là rất cao, đòi hỏi việc
triển khai hoạt động của Trung tâm học tập cộng nhằm thu hút các tầng lớp nhân dân tự
học, nâng cao hiểu biết kiến thức khoa học, kiến thức trong đời sống xã hội để nâng cao
chất lượng cuộc sống là hết sức cần thiết.
Các điều kiện thiết yếu hỗ trợ cho hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng còn
thiếu thốn, hạn hẹp như: nguồn nhân lực còn phải kiêm nhiệm công tác, cơ sở làm việc còn
lồng ghép với khu làm việc của UBND. Nguồn trợ cấp cho hoạt động của Trung tâm còn
chậm, các điều kiện để khai thác mở lớp học, chưa rõ rệt,trình độ chuyên môn, trình độ tin
học của một số cán bộ còn hạn chế. Đặc biệt việc nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc thành lập Trung tâm học tập cộng đồng của một số cán bộ còn chưa đúng mức, chưa
thực sự nhiệt tình với công tác này.
a. Thuận lợi:
Trong những năm qua, công tác củng cố, phát triên TTHTCĐ luôn nhận được sự
quan tâm của Đảng Uỷ, HĐND, UBND thị trấn và sự chỉ đạo sát xao của phòng GD&ĐT.
200
Các ban ngành đoàn thể trong thị trấn đã có sự phối hợp tốt trong việc chỉ đạo thực hiện
nâng cao hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ. Hoạt động của TTHTCĐ từng bước đem lại
hiệu quả thiết thực.
Nhận thức của đảng viên, cán bộ và người dân về vai trò của TTHTCĐ đối với việc
phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương và người
dân được nâng cao.
Hệ thống văn bản chỉ đạo từ trung ương đến tỉnh, huyện được thiết lập, chế độ chính
sách cho người tham gia quản lý và cho các TTHTCĐ được quan tâm đã tạo động lực quan
trọng cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm.
Hầu hết các khu phố, đều có nhà văn hoá. Cơ sở vật chất của các trường học được
xây dựng khang trang đã tạo điều kiện quan trọng để TTHTCĐ mở các chuyên đề tới
người dân.
Công tác xã hội hoá giáo dục phát triển sâu rộng đem lại hiệu quả thiết thực. Sự
nghiệp giáo dục đạo tạo được Đảng bộ, chính quyền và các ban ngành đoàn thể thực sự
được quan tâm; cơ sở vật chất, bộ mặt trường lớp liên tục được đổi mới; bàn ghế, trang
thiết bị dạỵ học từng bước được cải thiện.
b) Khó khăn:
- Một bộ phận người dân chưa thực sự có nhận thức sâu sắc về vai trò của TTHTCĐ
nên chưa chủ động tham gia các hoạt động học tập.
- Ban giám đốc trung tâm kiêm nhiệm nhiều công việc, chưa thực sự quan tâm đến
nhiệm vụ được giao. Cán bộ thường trực Trung tâm học tập cộng đồng còn hạn chế về
phương pháp dạy học người lớn.
- Cơ sở vật chất của các TTHTCĐ còn khó khăn, thiếu phương tiện, đồ dùng và tài
liệu học tập. Chưa huy động tốt nguồn lực trong cộng đồng hỗ trợ trung tâm. Các điều kiện
để mở các lớp học nghề dài hạn tại địa phương rất khó khăn.
3 ết quả điều tra n u cầu ọc của n ƣời dân tr n địa b n t ị trấn ôn
riều năm 3
* Tổng số người trong độ tuổi lao động (từ 18-60): 1042 người. Trong đó các ngành:
- Công nghiệp: 48 ; Nông nghiệp: 452 người; Dịch vụ: 178 người;
- Công chức, Viên chức: 124 người; Học sinh, sinh viên: 240 người;
* Nhu cầu học về các lĩnh vực:
- Phát triển kinh tế tăng thu nhập: 962 người; Văn hoá-xã hội: 260 người; Chăm sóc
sức khỏe: 426 người.
- Bảo vệ môi trường: 463 người; Chính trị pháp luật: 1063 người; Học nghề ngắn
hạn: 960 người;
201
C C CÔ C RỌ Â Ờ A ỰC
1. Tăng cường xuống các khu phố tham mưu, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nghị
quyết Đảng ủy thị trấn về việc chỉnh trang đô thị, làm đẹp cảnh quan thị trấn Đông Triều.
2. Phối kết hợp với đài truyền thanh khu phố, tích cực tuyên truyền phòng chống dịch
bệnh ở gia súc, gia cầm ngăn chặn việc lây lan sang người.
3. Phối hợp với trạm y tế thị trấn tuyên truyền vệ sinh, an toàn thực phẩm ở các
trường học thộc khu vực thị trấn Đông Triều, giữ gìn sức khỏe trong khi thời tiết đang giao
mùa làm ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng.
4. Phối hợp với trường có lớp ăn bán trú đảm bảo việc vệ sinh, an toàn thực phẩm
cho học sinh trong những ngày thời tiết nóng bức.
5. Duy trì lớp học bài thể dục dưỡng sinh cho các cụ cao tuổi thị trấn Đông triều,
đang luyện tập tại nhà thi đấu TDTT- UBND thị trấn Đông Triều.
6. Kiểm tra kế hoạch hoạt động TT HTCĐ năm 2013. Thực hiện tốt công tác tổng kết
cuối năm học.
7. Xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 2014.
8. Tiếp tục tuyên truyền tiêu chí xây dựng nông thôn mới, chỉnh trang đô thị, áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
9. Phối hợp chặt chẽ với các trường học tổ chức học sinh về giữ gìn vệ sinh môi
trường, tuyên truyền công tác phòng chống cháy nổ.
10. Giữ vững sự ổn định về nề nếp, hoạt động có hiệu quả của trung tâm học tập
cộng đồng.
11. Tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực trong học đường.
12. Tuyên truyền trong nhân dân tích cực phòng chống các dịch bệnh, bảo vệ, chăm
sóc cây vụ chiêm.
13. Tiếp tục tham mưu với các cấp đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp dần Trung tâm
học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả cao hơn.
14. Tổ chức tốt công tác sơ, tổng kết trung tâm học tập cộng đồng năm 2014.
15. Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường đô thị, tăng cường công tác trồng cây
đời đời nhớ ơn Bác Hồ nhân dịp đầu xuân Ất Mùi.
16. Tuyên truyền công tác đảm bảo trật tự an ninh, an toàn giao thông trong dịp đón
xuân Ất Mùi.
17. Tuyên truyền giữ gìn sự bình an, cấm buôn bán, tàng trữ, sản xuất vật liệu chất
gây nổ, thả đèn trời trước và sau tết nguyên đán 2015
18. Tuyên truyền đảm bảo sự an toàn, vui vẻ giữ gìn sự bình an cho mọi người dân
các khu phố đón xuân Ất Mùi 2015.
202
C CỤ Ể
Tháng 01/2014:
S
TT
i dun
ọc tập
ối tƣợn
ọc tập
ố n ƣời
ọc
ời
gian
ọc
iản vi n
ơn vị
ực iện
1 Tuyên truyền bài
viết “ Cộng đồng dân
cư với cái tết của
người nghèo”
Các hội
viên
100 người 01/1
/2014
TT Hội
nông
dân Huyện
Hộ Chữ thập
đỏ+Ban
thông tin xã
2 Kỹ thuật gieo trồng
giống lúa đạt năng
xuất cao QR1, QR2
Các hội
viên
100 người 07/01
/2014
Hội luật
gia
Huyện.
Ban CN HTX +
Phòng NN
huyện
3 Thi vẽ tranh “Vì một
môi trường thân
thiện”
Đoàn
thanhNiên
và học
Sinh.
80 người. 12/01
/2014
Huyện
đoàn
Liên đội
trường THCS,
Trường TH
4 Tuyên truyền biển
đảo
Phụ nữ và
Đoàn thanh
niên.
80 người 21/01
/2014
Trạm y tế
Thị trấn
Đông Triều.
Trường THCS+
Trường Tiểu học
5 Luật đất đai Hội Nông
Dân
150 người 26/01
/2014
Hội CCB. Ban tư pháp xã
Tháng 02-03/2014: S TT
i dun ọc tập
ối tƣợn ọc tập
ố n ƣời ọc
ời ian ọc
iản vi n
ơn vị t ực iện
1 Tiếp tục củng cố cơ sở vật chất
Ban giám đốc
03 người 10/02/2014
Phó Giám đốc TTHTCĐ
2 Tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm. vệ sinh môi trường ở các khu phố
Cửa hàng ăn
60 người.
15/03/2014
Chủ các cửa hàng ăn
Trưởng các khu phố
3 Phòng trừ sâu bệnh và chăm sóc lúa chiêm xuân
HTX nông nghiệp
80 người 25/03/2014
Nguyễn Văn Hưng Khu phố 1 và
khu phố 4
4 Phòng bệnh cho người và vật nuôi
HTX nông nghiệp
30 người 01/03/2014
Nguyễn Văn Hưng Trong toàn
thị trấn
5 Giao lưu thi đấu cầu lông
Câu lạc bộ cầu lông
141 người 12/03/2014
Câu lạc bộ cầu lông
Câu lạc bộ cầu lông
Tháng 04/2014: S TT
i dun ọc tập ối tƣợn ọc tập
ố n ƣời ọc
ời gian ọc
iản vi n ơn vị t ực iện
1 Mở các lớp tuyên truyền pháp luật
Hội người cao tuổi
546
03/4/2014 Trịnh Văn Thêm.
TTHTCĐ Thị trấn
203
2 Tháng an toàn thực phẩm tổ chức vào ngày16/4/2014.
Các cửa hàng ăn trên địa bànThị trấn Đông Triều
350
16/4/2014 Hoàng Thị Ngọc Trà
Hội phụ nữ
3 Bám sát chương trình xây dựng nông thôn mới để có kế hoạch mở lớp.
HTX nông nghiệp thị trấn
230
20/4/1014 Nguyễn Văn Hưng
HTX nông nghiệp
4 Tiêm phòng văc xin cho gia súc gia cầm
Hội thú y thị trấn 535
25/4/1014 Hội thú y thị trấn
Hội thú y thị trấn
Tháng 05/2014:
S TT
i dun ọc tập ố n ƣời t am ia ời ian ọc tập
ố buổi l n lớp
1
Tổng kết phong trào nuôi lợn nhân đạo.
17lớp=1203h/s
08/5/2014
01
Giáo viên trường Tiểu học Thị trấn Đông Triều.
2
Hội cựu chiến binh dẹp hành lang vỉa hè
24 đội là 124 người
2/5/2014
01
Đ/C: Nguyễn Đình Hà
3 Tuyên truyền KHKT cây trồng vụ mùa ,vụ Đông.
100 người
6/2014
02
Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
4 Phòng chống suy dinh dưỡng
40 người
15/6/2014
01
Trạm y tế Thị Trấn ĐT.
Tháng 06/2014:
S
T
T
i dun ọc tập
ối tƣợn
ọc tập
ố n ƣời
ọc
ời ian
ọc
iản
viên
ơn vị
ực iện
1 Tuyên truyền KHKT
cây trồng vụ mùa ,vụ
Đông.
Hội viên 100 người 6/2014 Phòng Nông
nghiệp và
Phát triển
Nông thôn.
Hội nông
dân thị trấn
Đông triều.
2 Tham gia học tập các
Luật của nhà nước
Ban hành.
Các hội
Viên.
300 người. 6/2014 Phối hợp thực
hiện.
Hội người cao
Tuổi
3
Quy trình chăm sóc
giống lúa chất lượng
cao
Xã Viên 70 người 5/6/2014 Cán bộ công
Ty.
HTX dịch vụ
nông nghiệp.
4 Hội nghị tuyên truyền
công tác DS/KHHGĐ
Hội viên
Các khu
phố.
320 người 6/2014 Phòng Dân số
Kế hoạch hóa
gia đình.
Phòng dân số.
Hội Phụ nữ
Thị trấn
Đông Triều.
204
5 Tham gia quản lý giáo
dục giúp đỡ người lầm
lỗi.
4 khu phố 08 người 6/2014 Công an Thị
trấn Đông
Triều.
Hội CCB Thị
trấn
Đông Triều.
6 Phòng chống suy dinh
dưỡng
Bà mẹ có
thai.
40 6/2014 Trạm y tế Thị
trấn Đông
Triều
Trạm y tế Thị
Trấn Đông Triều.
7 Tầm quan trọng của
VTM A.
Bà mẹ nuôi
con nhỏ.
40 6/2014 Trạm y tế Thị
trấn Đông
Triều .
Trạm y tế Thị
trấn Đông triều.
Tháng 7-8/2014:
S
T
T
i dun ọc tập
ối
tƣợn
ọc tập
ố
n ƣời
ọc
ời
gian
ọc
iản vi n
ơn vị
t ực iện
1 Chuyển giao khoa học
Kỹ thuật phòng trừ Sâu
bệnh. Xã viên
HTX.
75 người
8/2014
Cán bộ
phòng
Nông nghiệp
Và trạm bảo
Vệ thực vật.
HTX
dịch vụ
nông nghiệ
p
2 Tập huấn nghiệp vụ
Công tác hội- luật
ATVS TP.
Hội phụ nữ
Thị Trấn
ĐT.
31 người
7/2014
Hội phụ nữ
Thị trấn Đông
Triều.
Hội Phụ nữ
Thị trấn
Đông Triều
3 Bồi dưỡng kiến thức
khởi sự doanh nghiệp Hội phụ nữ
Thị trấn
ĐT.
45 người
8/2014
Hội phụ nữ
Thị trấn
Đông Triều.
Hội phụ nữ
Thị trấn
Đông
Triều.
4 Tham gia đảm bảo an
ninh trật tự giờ cao
điểm -Tấn công trấn áp
tội phạm. Hội CCB
40 Người
7/2014
Công an Thị
Trấn Đông
Triều.
Hội
CCBThị
Trấn Đông
Triều.
5
Sàng lọc trước sinh
Phụ nữ -
Thanh
niên.
80 người
8/2014
Trạm y tế Thị
trấn Đông
Triều
Trạm y
tế Thị
trấn Đông
Triều.
6 Tập huấn nghiệp vụ
công tác hội và triển
khai thực hiện nghị
quyết Đại hội IV Hội
NCT Việt Nam.
Các hội
Viên.
30
7/2014
Phối hợp
thực
Hiện.
Hội người
cao Tuổi.
205
Tháng 9-10/2014:
S
T
T
i dun ọc tập
ối tƣợn
ọc tập
ố n ƣời
ọc
ời
gian
ọc
iản vi n
ơn vị
t ực iện
1 Quán triệt nghị quyết
Đại hội hội nông dân
Tỉnh quảng ninh lần
thứ VIII.
Các hội
viên
100 người
9/2014
TT Hội Nông
dân Huyện
Hội Nông
Dân thị trấn
Đông triều.
2 Tuyên truyền luật đất
đai năm 2003
Các hội
viên
100 người
10/2014
Hội Luật gia
Huyện.
Hội nông
Dân thị trấn
Đông triều.
3 Tuyên truyền luật bảo
vệ môi trường.
Đoàn
thanhNiên
và học Sinh.
80 người.
10/2014 Huyện đoàn ĐoànThanh
niên Thị
trấn Đông
Triều.
4
Bình Đẳng giới
Phụ nữ và
Đoàn thanh
Niên.
80 người
10/2014 Trạm y tế
Thị Trấn
ĐT.
Trạm y tế
Thị
Trấn ĐT.
5
An toàn giao thông
dẹp hành lang vỉa hè.
Hội CCB
30 người
9/2014
Hội CCB.
Hội CCB.
6
Truyền thông HIV/
AIDS
Hội phụ nữ
Thị trấn ĐT
141 người
9/2014
Hội phụ nữ
Thị trấn ĐT
Hội phụ nữ
Thị trấn ĐT
7 Hội nghị hướng dẫn
Cách chăm sóc giống
Lúa QR1.
Hội phụ nữ
Thị trấn ĐT
127 người
10/2014
Hội phụ nữ
Thị trấn ĐT
Hội phụ nữ
Thị trấn ĐT
Tháng 11-12/2014:
S
TT
i dun ọc tập
ối tƣợn
ọc tập
ố
n ƣời
ọc
ời
gian
ọc
iản vi n
ơn vị
t ực iện
1 Hội nghị tuyên truyền
luật phòng chống
Bạo lực gia đình.
Hội phụ
nữ Thị
trấn ĐT
80 người
11/2014
Hội phụ nữ
Thị trấn ĐT
Hội phụ nữ
Thị trấn ĐT
2 Luật an toàn thực
Phẩm
Cơ sở
sản xuất.
40 người
11/2014
Trung tâm
y tế.
Trung tâm
y tế.
3 Tầm quan trọng của
VTM A và phòng
Chống suy dinh
dưỡng.
Bà mẹ có
thai và phụ
nữ nuôi con
60 người
12/2014
Trung tâm
y tế.
Trung tâm
y tế.
4 Phòng chống HIV/
AIDS.
Các khu
Phố.
60 người
12/2014
Trung tâm
y tế.
Trung tâm
y tế.
ơi n ận: - TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã ( thị trấn);
- Trung tâm HTCĐ xã ( thị trấn)- t/h;
- Lưu.
C Ị RẤ Ô R Ề
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Xuân Hoà
206
UBND HUYỆN ĐÔNG TRIỀU
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
THỊ TRẤN Ô R ỀU
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đông Triều, ngày 30 tháng 6 năm 2014
BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH
Ề NGHỊ B GIÁO DỤC O TẶNG BẰNG KHEN
ơn vị : TRUNG TÂM HỌC T P C ỒNG THỊ TRẤ Ô R ỀU
HUY Ô R ỀU- TỈNH QU NG NINH
Kính gửi: H i đồn i đua - Khen thƣởng các cấp
Ơ LƢỢC ẶC ỂM TÌNH HÌNH :
1. Đặc điểm tình hình:
Trung tâm Học tập cộng đồng thị trấn Đông Triều - Huyện Đông Triều Tỉnh Quảng Ninh
trực thuộc Ủy ban nhân dân thị trấn Đông Triều- Đông Triều- Quảng Ninh.
Địa chỉ trang Web: http://tt tcdttđôn tri u don trieu edu vn
Địa chỉ Email: tt tcd ttđôn tri u dt@don trieu edu vn
Điện thoại: 0949252564 (của đ/c: Đoàn Quang Bộ- Giáo viên biệt phái)
Thị trấn Đông Triều hiện nay có tổng diện tích tự nhiên là 1,5 km2 với 4 khu dân cư. Dân số có
1.263 hộ và 4.909 nhân khẩu. Có trục đường 18A đi qua nối liền từ thủ đô Hà Nội qua tỉnh Bắc
Ninh, tỉnh Hải Dương; thành phố Uông Bí,thành phố Hạ Long… cho đến thành phố Móng Cái tỉnh
Quảng Ninh. Trục đường thứ 2 là trục 186 nối liền với huyện Kinh Môn của tỉnh Hải Dương. Địa
bàn trong huyện, phía Bắc của thị trấn giáp xã Đức Chính, phía Đông giáp xã Hưng đạo, phía Nam
giáp xã Hồng Phong và phía Tây giáp xã Việt Dân, xã Thủy An.
Người dân thị trấn Đông Triều đại đa số làm nghề kinh doanh, thương mại, dịch vụ và mội
số ngành nghề phát triển kinh tế khác, tạo nên một tổng thể mô hình phát triển kinh tế đa dạng.
Đặc biệt với địa bàn thị trấn còn được xác định là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã
hội, quốc phòng – an ninh của huyện Đông Triều.
Do vậy việc học tập, nâng cao kiến thức dân trí về mọi mặt là một trong những như cầu
bức thiết. Trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2005 đến nay thị trấn Đông Triều có hệ thống
giáo dục tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu khác cao về học tập của thanh thiếu niên trong độ
tuổi đi học và nhu cầu tự học của mọi tầng lớp nhân dân.Tỷ lệ người đi học chiếm tổng số dân đạt
khá cao ( khoảng 35 đến 40%). Số trẻ em có hoàn cảnh đặt biệt, khuyết tật cũng đã được quan tâm
đảm bảo sự bình đẳng, sự học tập của trẻ em và nhân dân. Công tác phổ cập giáo dục được tiến
hành đúng tiến độ. Thị trấn Đông Triều được công nhận chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi năm 1999. Phổ cập giáo dục THCS năm 2003. Công tác xóa mù chữ cho các đối
tượng thị trấn đã hoàn thành năm 1982.
Phong trào `’ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa’’,xây dựng’’ khu phố văn
hóa’’ được duy trì có hiệu quả cao.
207
Từ những đặc điểm tình hình chung trên, thị trấn Đông Triều đã có đủ cơ sở để đáp ứng
nhu cầu về học tập góp phần vào việc xây dựng xã hội học tập.
Tuy vậy việc tiếp cận với kiến thức văn hóa, khoa học kỹ thuật còn nhiều hạn chế…nên
nhu cầu học tập cộng đồng ở địa bàn thị trấn Đông Triều là rất cao, đòi hỏi việc triển khai hoạt
động của Trung tâm học tập cộng nhằm thu hút các tầng lớp nhân dân tự học, nâng cao hiểu biết
kiến thức khoa học, kiến thức trong đời sống xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống là hết sức
cần thiết.
Các điều kiện thiết yếu hỗ trợ cho hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng còn thiếu
thốn, hạn hẹp như: nguồn nhân lực còn phải kiêm nhiệm công tác, cơ sở làm việc còn lồng ghép
với khu làm việc của UBND. Nguồn trợ cấp cho hoạt động của Trung tâm còn chậm, các điều kiện
để khai thác mở lớp học, chưa rõ rệt,trình độ chuyên môn, trình độ tin học của một số cán bộ còn
hạn chế. Đặc biệt việc nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thành lập Trung tâm học tập
cộng đồng của một số cán bộ còn chưa đúng mức, chưa thực sự nhiệt tình với công tác này.
* Thuận lợi:
+ Đảng uỷ, HĐND, UBND đã thường xuyên quan tâm và chỉ đạo sát sao các hoạt động của
Trung tâm học tập cộng đồng.
Trong những năm qua, công tác củng cố, phát triên TTHTCĐ luôn nhận được sự quan tâm
của Đảng Uỷ, HĐND, UBND thị trấn và sự chỉ đạo sát xao của phòng GD&ĐT. Các ban ngành
đoàn thể trong thị trấn đã có sự phối hợp tốt trong việc chỉ đạo thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt
động của TTHTCĐ. Hoạt động của TTHTCĐ từng bước đem lại hiệu quả thiết thực.
Nhận thức của đảng viên, cán bộ và người dân về vai trò của TTHTCĐ đối với việc phát
triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương và người dân được
nâng cao.
Hệ thống văn bản chỉ đạo từ trung ương đến tỉnh, huyện được thiết lập, chế độ chính sách
cho người tham gia quản lý và cho các TTHTCĐ được quan tâm đã tạo động lực quan trọng cho
việc nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm.
Hầu hết các khu phố, đều có nhà văn hoá. Cơ sở vật chất của các trường học được xây
dựng khang trang đã tạo điều kiện quan trọng để TTHTCĐ mở các chuyên đề tới người dân.
Công tác xã hội hoá giáo dục phát triển sâu rộng đem lại hiệu quả thiết thực. Sự nghiệp
giáo dục đạo tạo được Đảng bộ, chính quyền và các ban ngành đoàn thể thực sự được quan tâm; cơ
sở vật chất, bộ mặt trường lớp liên tục được đổi mới; bàn ghế, trang thiết bị dạỵ học từng bước
được cải thiện.
* Khó khăn:
- Một bộ phận người dân chưa thực sự có nhận thức sâu sắc về vai trò của TTHTCĐ nên
chưa chủ động tham gia các hoạt động học tập.
- Ban giám đốc trung tâm kiêm nhiệm nhiều công việc, chưa thực sự quan tâm đến nhiệm
vụ được giao. Cán bộ thường trực Trung tâm học tập cộng đồng còn hạn chế về phương pháp dạy
học người lớn.
- Cơ sở vật chất của các TTHTCĐ còn khó khăn, thiếu phương tiện, đồ dùng và tài liệu học
tập. Chưa huy động tốt nguồn lực trong cộng đồng hỗ trợ trung tâm. Các điều kiện để mở các lớp
học nghề dài hạn tại địa phương rất khó khăn.
208
2. Chức năng, nhiệm vụ được giao:
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện đề án “ Xây dựng TT HTCĐ” PGD&ĐT năm 2012 – 2013
và đề án “xây dựng xã hội học tập” của UBND thị trấn Đông Triều từ 2011- 2015 và tầm nhìn đến
2020.
Nhằm đưa hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng vào nề nếp có hiệu quả UBND Thị
trấn Đông Triều đề ra chức năng và nhiệm vụ hoạt động của trung tâm gồm các mục tiêu sau:
A. Chức năng và nhiệm vụ :
* Trung tâm học tập cộng đồng Thị trấn Đông Triều là một tổ chức học tập sinh hoạt văn
hoá của cộng đồng, vì cộng đồng
- Trên cơ sở tự nguyện tốt và những ai có nhu cầu học tập, tư vấn đều được trung tâm tiếp
nhận.
- Mục tiêu của trung tâm là không ngừng nâng cao dân trí phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế, văn hoá giáo dục của thị trấn.
* Chức năng của trung tâm là giáo dục nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng cuộc sống
của cộng đồng.
Tổ chức các chương trình khác nhau như:
- Mở lớp học xoá mù chữ, mở các lớp bổ túc văn hoá tiểu học, THCS.
- Tư vấn giáo dục pháp luật cung cấp thông tin theo nhu cầu của cộng đồng đặt ra nhằm
phát triển cộng đồng.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt văn hóa, TDTT, vui chơi giải trí cho cộng đồng, điều
phối các hoạt động học tập theo một chương trình thống nhất và có hệ thống
* Nhiệm vụ của trung tâm là tổ chức giáo dục đa chức năng nằm ngoài hệ thống chính quy
, là nơi cung cấp tài liệu, sách cho cộng đồng. Mở các lớp tập huấn chuyên đề về sức khoẻ , dinh
dưỡng, phổ biến kinh nghiệm làm kinh tế gia đình, thời sự, chính sách pháp luật của Nhà nước và
những quy định của địa phương
- Thông qua hệ thống báo cáo viên, triển lãm văn hoá, văn nghệ TDTT là nơi cung cấp tạo
cơ hội hoạt động suốt đời cho mỗi người trong cộng đồng.
Cùng đồng thời thông qua hoạt động của trung tâm có nhiệm vụ dự báo tư vấn xu thế phát
triển tương lai của cộng đồng. Điều phối các hoạt động học tập của các tổ chức đoàn thể theo một
chương trình thống nhất, hiệu quả.
II- NHỮ ÍC Ã T TRONG THỜI GIAN HO NG:
§Õn nay TTHTC§ thị trấn Đông Triều ®· kh¾c phục ®îc nơi thường trực của TTHTCĐ.
TTHTC§ ®· thµnh lËp ®îc c¸c tæ chuyªn m«n, nghiÖp vô. Trung t©m thµnh lËp ®îc tæ gi¶ng viªn
chuyªn ®Ò. Trung t©m x©y dùng ®îc 4 CLBPTC§ khu, víi 24 nhãm thµnh viªn vµ 540 ngêi tham
gia. Trung t©m cã trô së lµm viÖc riªng, ®· cã m¸y tÝnh, trong n¨m trung t©m ®· më vµ phèi kÕt hîp
víi c¸c ban ngµnh ®oµn thÓ më ®îc : 38 chuyªn ®Ò thuéc 5 lÜnh vùc. Ph¸t triÓn kinh tÕ t¨ng thu
nhËp, V¨n ho¸ - X· héi, Ch¨m sãc søc khoÎ, B¶o vÖ m«i trêng, ChÝnh trÞ ph¸p luËt,khoa học kỹ
thuật cã :
+ Tư vấn pháp luật : 09 lớp số người học là : 755 người
+ Lớp khoa học kỹ thuật là : 03 lớp số người tham gia là: 126 người
+ Lớp tư vấn khác : 10 lớp số người học là 1057 người
+ Tổng số lớp là 22 lớp
+ Tổng số lượt người là 1938 người
Ngay từ khi bắt đầu đi vào hoạt động Ban giám đốc Trung tâm đã phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng thành viên và thường xuyên tham mưu với lãnh đạo địa phương về công tác xây dựng
xã hội học tập để nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài tại địa phương. Đồng thời đã tổ chức tốt
Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời Năm học 2012-2013 với chủ đề "HỌC ĐỂ TRỞ THÀNH
NGƯỜI CÔNG DÂN TỐT" và Năm học 2013- 2014 với chủ đề: “HỌC ĐỂ CÓ NGHỀ NGHIỆP
VÀ LAO ĐỘNG NGÀY CÀNG HIỆU QUẢ" trước sự tham gia, hưởng ứng của trên hai trăm cán
bộ, nhân dân đại diện cho các tầng lớp nhân dân trong thị trấn.
209
Ban giám đốc đã xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, chi tiết trong từng quý, từng tháng
theo Nghị quyết của Đảng ủy và chỉ đạo của UBND thị trấn. Thường xuyên tổ chức các buổi họp
giao ban để triển khai kế hoạch cũng như để nắm bắt tình hình và điều chỉnh cho phù hợp với thực
tế của địa phương. Đặc biệt bám sát kế hoạch Nghị quyết 01 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về “Xây
dựng xã hội học tập”. Tổ chức sơ tổng kết nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm và động viên, khen
thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch đề ra.
Đã xây dựng đội ngũ cộng tác viên của trung tâm là những cán bộ hiện đang công tác tại
địa phương hoặc cán bộ đã nghỉ hưu nhưng có có ý thức tự học, tự rèn để nâng cao trình độ, có sức
khoẻ và hiểu biết sâu rộng về từng vấn đề cụ thể...
Ban giám đốc trung tâm đã thường xuyên phối kết hợp với các Ban ngành, đoàn thể và các
trường học, đặc biệt ban văn hóa, Hội Khuyến học của thị trấn và lãnh đạo các khu phố để tuyên
truyền, vận động và nắm bắt nhu cầu học tập, nâng cao trình độ của người dân. Đồng thời tạo điều
kiện tốt nhất cho các đoàn thể để nâng cao chất lượng hoạt động của họ.
Đã phân công cán bộ thường trực tại trung tâm kịp thời tư vấn cho người dân những vấn đề
cần thiết. Đặc biệt đã khai thác những thông tin hữu ích trên mạng Internet để đáp ứng nhu cầu
nâng cao hiểu biết cho cộng đồng. Cụ thể như:
- Hướng dẫn bảo vệ sức khỏe cho mọi lứa tuổi như hướng dẫn tập thể dục dưỡng sinh, song
quyền quạt, cầu lông, bóng bàn, bóng đá, phương pháp phòng tránh các loại bệnh thường gặp theo
mùa, theo lứa tuổi, các biện pháp nâng cao chất lượng dân số...
- Các văn bản về pháp luật gắn trực tiếp tới đời sống dân sinh như: Dự thảo sửa đổi Hiến
pháp 1992, Luật đất đai sửa đổi, Bộ luật dân sự, Hôn nhân và gia đình, môi trường, giao thông, chế
định Thừa phát lại ...
- Kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, chuyển giao công nghệ.... như kỹ thuật trồng rau mầm,
rau sạch, cây cà chua bi, hoa ly, chăn nuôi lợn thịt, cá rô phi đơn tính ...
- Một số kỹ năng cần thiết phục vụ cho nâng cao chất lượng công tác của cán bộ, công
chức... Ví dụ theo đề nghị của cán bộ 1 số khu phố Trung tâm đã khai thác trên mạng để có đủ kiến
thức, tài liệu phục vụ cho việc soạn, giảng bài về kỹ năng tổ chức các cuộc họp; kỹ năng trình bày,
nói chuyện hiệu quả, kỹ năng sử dụng, khai thác máy vi tính, kỹ năng tổ chức sinh hoạt hè cho
thanh thiếu niên ở các khu dân cư....
- Đã tham gia bồi dưỡng cho các đồng chí giáo viên biệt phái của các Trung tâm học tập
cộng đồng trung toàn tỉnh theo yêu cầu của Sở Giáo dục – Đào tạo tỉnh Quảng Ninh. Thường
xuyên trao đổi kinh nghiệm với các bạn đồng nghiệp khi họ cần qua hộp thư của Trung tâm.
Đồng thời kết hợp với Ban chủ nhiệm các câu lạc bộ Văn nghệ, thể dục thể thao, cờ tướng,
dưỡng sinh, câu lạc bộ gia đình hạnh phúc... ở các khu phố để bàn bạc, tìm ra các biện pháp nâng
cao chất lượng hoạt động nhằm duy trì bản sắc, tinh hoa văn hóa...
Kết quả hoạt đ ng của run tâm C từ năm đến hết t án 5 năm :
TT N i dung bồi dƣỡng, học tập
Số lớp Số lƣợt n ƣời tham gia
2012 2013
2014
(5
tháng)
2012 2013
2014
(5
tháng)
1 Tập huấn kiến thức dạy khoa
học kỹ thuật phát triển kinh tế
3 375
2 Đào tạo nghề 1 50
3 Tuyên truyền các Nghị quyết,
kết luận của Trung ương, của
tỉnh, các ngày lễ lớn
11 4 1.105
4 Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh
3 4 708 879
210
5 Tuyên truyền về phát triển kinh
tế
6 Tuyên truyền về chăm sóc, bảo
vệ sức khoẻ, kỹ năng sống
4 5 4 659 834 968
7 Tuyên truyền, bảo vệ môi
trường, khí hậu
2 3 282 618
8 Tuyên truyền về Y tế, vệ sinh an
toàn thực phẩm
3 6 1.124 546
9 Xây dựng xã hội học tập 3 5 295 781
10 Xây dựng nông thôn mới 1 120
11 Phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn
xã hội
8 11 318 6.000
12 Kiến thức tin học, ngoại ngữ 2 102
13 Dân số, gia đình, chăm sóc giáo
dục và bảo vệ trẻ em
2 5 302 720
14 Xoá đói giảm nghèo
15 An ninh, quốc phòng, biên giới,
hải đảo
2 6 246 6.237
16 Lớp học xoá mù chữ, phụ đạo,
học âm nhạc, hội hoạ…
1 40
17 An toàn giao thông 4 5 590 4.562
18 Thể dục, thể thao 4 1 1.187 120
19 Công tác Hội, công tác cộng
đồng
10 2 4 854 320 596
20 Chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi
2 4 2 450 720 110
21 Tuyên truyền về văn hoá, xã hội 3 6 4 352 .910 2.009
22 Tập huấn nghiệp vụ: Du lịch, hành chính
1 55
23 Các lớp khác 1 4 5 135 700 1.325
Tổng cộng 38 66 53 4735 14.857 18.116
Ngoài ra trung tâm đã phát huy được tác dụng của các trang thiết bị hiện có để nâng
cao chất lượng hoạt động, đặc biệt là phát huy hiệu quả hoạt động của các nhà văn hoá các
khu phố. Đã xây dựng hệ thống bảng, biểu hoạt động, hệ thống hồ sơ sổ sách phục vụ cho
hoạt động của Trung tâm. Đã thành lập được trang Web của Trung tâm với các thông tin
cần thiết như: Thông tin về nhân sự, về danh sách học viên, về sự phối kết hợp với các ban,
ngành... cập nhật các tin bài, ảnh của các hoạt động có ý nghĩa của thị trấn như: Ủng hộ
xóa đói, giảm nghèo; Tết vì người nghèo, hiến máu nhân đạo, các nét đẹp truyền thống
trong sinh hoạt cộng đồng ... Đã tạo được clip giới thiệu các hoạt động nổi bật của Trung
tâm; lưu các văn bản chỉ đạo, các quy định của các cấp từ Trung ương đến địa phương về
hoạt động của Trung tâm như chủ trương, phương thức hoạt động, chế độ chính sách,
hướng dẫn chi tiêu...
Trung tâm đã phát huy hiệu quả tối đa nguồn ngân sách được cấp phát và tranh thủ
xã hội hoá để nâng nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động của trung tâm. Việc thu, chi
được tiến hành theo đúng Luật ngân sách, đúng hướng dẫn của Sở Giáo dục và sự điều
hành, kiểm tra, giám sát của UBND thị trấn Mạo Khê.
Trong quá trình điều hành hoạt động Ban giám đốc đã rất chú ý xây dựng khối
đoàn kết nội bộ, ý thức tự học, tự rèn để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
211
III- CÁC HÌNH THỨC E ƢỞ Ã ƢỢC GHI NH N.
ăm Hình t ức khen
t ƣởn
ố u ết địn , n , t án năm côn
n ận; Cơ quan ban n qu ết địn
2013 Giấy khen QĐ số 906/QĐ-UBND, ngày 12/7/2013 của
UBND huyện Đông Triều.
2013 Giấy khen QĐ số 888/QĐ-UBND, ngày 10/7/2013 của
UBND huyện Đông Triều.
IV. K T LU N:
Tuy còn nhiều khó khăn như: Thiết bị, máy móc, cơ sở vật chất, nguồn kinh phí đầu
tư và năng lực cán bộ của trung tâm còn hạn chế. Song cán bộ giáo viên của Trung tâm
HTCĐ thị trấn Đông Triều đã duy trì tốt các nền nếp, khắc phục khó khăn, phát huy truyền
thống hiếu học, truyền thống cách mạng của địa phương và thành tích đã đạt được trong
những năm trước, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao hàng năm.
Trung tâm Học tập cộng đồng thị trấn Đông Triều báo cáo thành tích đề nghị hội
đồng thi đua khen thưởng huyện Đông Triều, Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh Quảng
Ninh xét trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục- Đào tạo tặng Bằng khen cho Trung tâm, để động
viên phong trào thi đua yêu nước của Trung tâm HTCĐ thị trấn Đông Triều ngày càng phát
triển hơn.
Trung tâm HTCĐ thị trấn Đông Triều xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NH N CỦA PHÒNG GD-
HUY Ô R ỀU
RƢỞNG PHÒNG
Lưu Xuân Giới
XÁC NH N CỦA UBND
HUY Ô R ỀU
K.T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần văn Vinh
XÁC NH N CỦA UBND TỈNH QU NG NINH
XÁC NH N CỦA UBND
THỊ TRẤ Ô R ỀU
CHỦ TỊCH
/ BA ỐC
ỐC
212
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ô R Ề
Số: 01 /KH-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Đông Triều, ngày 01 tháng 1 năm 2014
C THÁNG 1/2014
- Căn cứ vào sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT Đông Triều;
- Căn cứ sự chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Đông Triều;
- Căn cứ tình hình thực tế địa phương;
- Căn cứ kết quả khảo sát nhu cầu học tập của người dân
- Căn cứ tình hình hoạt động của TT HTCĐ TT Đông Triều;
Trung tâm HTCĐ thị trấn Đông Triều xây dựng kế hoạch hoạt động tháng 1/2014 cụ
thể như sau:
ục đíc , u cầu - Tuyên truyền giáo dục. Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường đô thị, tăng cường
công tác trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ nhân dịp đầu xuân Giáp Ngọ.
- Tuyên truyền công tác đảm bảo trật tự an ninh, an toàn giao thông trong dịp đón
xuân Giáp Ngọ.
- Tuyên truyền giữ gìn sự bình an, cấm buôn bán, tàng trữ, sản xuất vật liệu chất
gây nổ, thả đèn trời trước và sau tết nguyên đán 2014.
- Phối hợp với các trường Mầm non, Tiểu học, THCS tổ chức các hoạt động chào
mừng các ngày lễ lớn trong tháng 1.
- Cùng phối kết hợp với các khu, tổ chức tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn trong
tháng
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu.
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết đang giao mùa.
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi.
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương.
- Giáo dục môi trường, hải đảo (bảo vệ chủ quyền biển đảo).
ối tƣợn t am ia - Toàn bộ thành viên (Ban giám đốc, các giáo viên) của TTHTCĐ thị trấn Đông
Triều.
- Các Trường : Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở.
- Các ban ngành đoàn thể của 04 khu phố trên địa bàn.
- Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Đông Triều.
3. ời ian, địa điểm tổ c ức - Thời gian thực hiện: Từ 01/01/2014 - 31/01/2014
- Địa điểm: Tại nhà văn hóa 04 khu phố và hội trường UBND TT Đông Triều, Trạm
y tế, bệnh viện, các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn.
4. ổ c ức t ực iện - Ban giám đốc TT HTCĐ xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tháng1 năm học
2013-2014; báo cáo Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Đông Triều, nắm được,
tạo điều kiện giúp đỡ để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch.
213
- Các học viên cần bố trí sắp xếp thời gian để kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ đạt
kết quả tốt.
- Lực lƣợn p ối kết ợp: Các ban ngành đoàn thể của 04 khu phố trên địa bàn.
Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Đông Triều.
- Trên đây là kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 1 năm học 2013-2014. Đề nghị các
cấp lãnh đạo quan tâm để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra./.
5 in p í tổ c ức - TT HTCĐ thị trấn Đông Triều.
- UBND TT Đông Triều.
- Xã hội hóa.
ơi n ận: - TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã ( thị trấn);
- Trung tâm HTCĐ xã ( thị trấn)- t/h;
- Lưu.
C Ị RẤ Ô R Ề
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Xuân Hoà
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ô R Ề
Số: 02 /KH-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Đông Triều, ngày 01 tháng 2 năm 2014
C THÁNG 2/2014
- Căn cứ vào sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT Đông Triều;
- Căn cứ sự chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Đông Triều;
- Căn cứ tình hình thực tế địa phương;
- Căn cứ kết quả khảo sát nhu cầu học tập của người dân;
- Căn cứ tình hình hoạt động của TT HTCĐ TT Đông Triều;
Trung tâm HTCĐ thị trấn Đông Triều xây dựng kế hoạch hoạt động
tháng2/2014 cụ thể như sau:
ục đíc , u cầu
- Tuyên truyền giáo dục. Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường đô thị, tăng cường
công tác trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ nhân dịp đầu xuân Giáp Ngọ.
- Phối hợp với các trường Mầm non, Tiểu học, THCS tổ chức các hoạt động chào
mừng các ngày lễ lớn trong tháng 02.
- Cùng phối kết hợp với các khu, tổ chức tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn
trong tháng
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu.
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
214
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết đang giao mùa.
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương.
- Giáo dục môi trường, hải đảo (bảo vệ chủ quyền biển đảo)
ối tƣợn t am ia
- Toàn bộ thành viên (Ban giám đốc, các giáo viên) của TTHTCĐ thị trấn Đông
Triều.
- Các Trường : Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở.
- Các ban ngành đoàn thể của 04 khu phố trên địa bàn.
- Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Đông Triều.
3. ời ian, địa điểm tổ c ức
- Thời gian thực hiện: Từ 01/02/2014 - 28/02/2014
- Địa điểm: Tại nhà văn hóa 04 khu phố và hội trường UBND TT Đông Triều, Trạm
y tế, bệnh viện, các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn.
4. ổ c ức t ực iện
- Ban giám đốc TT HTCĐ xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tháng02 năm học
2013-2014; báo cáo Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Đông Triều, nắm được,
tạo điều kiện giúp đỡ để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch.
- Các học viên cần bố trí sắp xếp thời gian để kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ đạt
kết quả tốt.
- Kế hoạch tổ chức tổng kết dự kiến vào ngày 20/02/2014
- Lực lƣợn p ối kết ợp: Các ban ngành đoàn thể của 04 khu phố trên địa bàn.
Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Đông Triều.
- Trên đây là kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 02 năm học 2013-2014. Đề nghị các
cấp lãnh đạo quan tâm để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra./.
5 in p í tổ c ức
- TT HTCĐ thị trấn Đông Triều.
- UBND TT Đông Triều.
- Xã hội hóa.
ơi n ận: - TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã ( thị trấn);
- Trung tâm HTCĐ xã ( thị trấn)- t/h;
- Lưu.
C Ị RẤ Ô R Ề
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Xuân Hoà
215
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ô R Ề
Số: 03 /KH-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Đông Triều, ngày 01 tháng 3 năm 2014
C THÁNG 03/2014
- Căn cứ vào sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT Đông Triều;
- Căn cứ sự chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Đông Triều;
- Căn cứ tình hình thực tế địa phương;
- Căn cứ kết quả khaỏ sát nhu cầu học tập của người dân;
- Căn cứ tình hình hoạt động của TT HTCĐ TT Đông Triều;
Trung tâm HTCĐ thị trấn Đông Triều xây dựng kế hoạch hoạt động tháng 3/2014 cụ
thể như sau:
ục đíc , u cầu
- Tuyên truyền giáo dục. Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường đô thị, tăng cường
công tác trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ nhân dịp đầu xuân Giáp Ngọ.
- Phối hợp với các trường Mầm non, Tiểu học, THCS tổ chức các hoạt động chào
mừng các ngày lễ lớn trong tháng 03.như ngày 8/03/2014, ngày 26/03/2014
- Cùng phối kết hợp với các khu, tổ chức tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn trong
tháng.
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu.
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết đang giao mùa.
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương.
- Giáo dục môi trường, hải đảo (bảo vệ chủ quyền biển đảo)
ối tƣợn t am ia
- Toàn bộ thành viên (Ban giám đốc, các giáo viên) của TTHTCĐ thị trấn Đông
Triều.
- Các Trường : Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở.
- Các ban ngành đoàn thể của 04 khu phố trên địa bàn.
- Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Đông Triều.
3. ời ian, địa điểm tổ c ức
216
- Thời gian thực hiện: Từ 01/03/2014 - 31/03/2014
- Địa điểm: Tại nhà văn hóa 04 khu phố và hội trường UBND TT Đông Triều, Trạm
y tế, bệnh viện, các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn.
4. ổ c ức t ực iện
- Ban giám đốc TT HTCĐ xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 03 năm học
2013-2014; báo cáo Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Đông Triều, nắm được,
tạo điều kiện giúp đỡ để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch.
- Các học viên cần bố trí sắp xếp thời gian để kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ đạt
kết quả tốt.
- Lực lượng phối kết hợp: Các ban ngành đoàn thể của 04 khu phố trên địa bàn. Toàn
bộ nhân dân trong thị trấn Đông Triều.
- Trên đây là kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 03 năm học 2013-2014. Đề nghị các
cấp lãnh đạo quan tâm để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra./.
5 in p í tổ c ức
- TT HTCĐ thị trấn Đông Triều
- UBND TT Đông Triều.
- Xã hội hóa.
ơi n ận: - TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã ( thị trấn);
- Trung tâm HTCĐ xã ( thị trấn)- t/h;
- Lưu.
C Ị RẤ Ô R Ề
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Xuân Hoà
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ô R Ề
Số: 04 /KH-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Đông Triều, ngày 01 tháng 4 năm 2014
C THÁNG 4/2014
- Căn cứ vào sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT Đông Triều;
- Căn cứ sự chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Đông Triều;
- Căn cứ tình hình thực tế địa phương;
- Căn cứ kết quả khaỏ sát nhu cầu học tập của người dân;
- Căn cứ tình hình hoạt động của TT HTCĐ TT Đông Triều;
217
Trung tâm HTCĐ thị trấn Đông Triều xây dựng kế hoạch hoạt động tháng 4/2014 cụ
thể như sau:
ục đíc , u cầu
- Tuyên truyền giáo dục công tác bảo vệ môi trường đô thị.
- Phối hợp với các trường Mầm non, Tiểu học, THCS tổ chức các hoạt động chào
mừng các ngày lễ lớn trong tháng 04.như ngày 30/4/2014, ngày 1/5/2014
- Cùng phối kết hợp với các khu, tổ chức tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn trong
tháng
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu.
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết đang giao mùa.
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương.
- Giáo dục môi trường, hải đảo (bảo vệ chủ quyền biển đảo)
ối tƣợn t am ia
- Toàn bộ thành viên (Ban giám đốc, các giáo viên) của TTHTCĐ thị trấn Đông
Triều.
- Các Trường : Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở.
- Các ban ngành đoàn thể của 04 khu phố trên địa bàn.
- Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Đông Triều.
3. ời ian, địa điểm tổ c ức
- Thời gian thực hiện: Từ 01/4/2014 – 30/4/2014
- Địa điểm: Tại nhà văn hóa 04 khu phố và hội trường UBND TT Đông Triều, Trạm
y tế, bệnh viện, các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn.
4. ổ c ức t ực iện
- Ban giám đốc TT HTCĐ xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 04 năm học
2013-2014; báo cáo Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Đông Triều, nắm được,
tạo điều kiện giúp đỡ để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch.
- Các học viên cần bố trí sắp xếp thời gian để kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ đạt
kết quả tốt.
- Lực lượng phối kết hợp: Các ban ngành đoàn thể của 04 khu phố trên địa bàn. Toàn
bộ nhân dân trong thị trấn Đông Triều.
218
- Trên đây là kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 04 năm học 2013-2014. Đề nghị các
cấp lãnh đạo quan tâm để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra./.
5 in p í tổ c ức
- TT HTCĐ thị trấn Đông Triều.
- UBND TT Đông Triều.
- Xã hội hóa.
ơi n ận:
- TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã ( thị trấn);
- Trung tâm HTCĐ xã ( thị trấn)- t/h;
- Lưu.
C Ị RẤ Ô R Ề
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Xuân Hoà
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ô R Ề
Số: 05 /KH-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Đông Triều, ngày 01 tháng 5 năm 2014
C THÁNG 5/2014
- Căn cứ vào sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT Đông Triều;
- Căn cứ sự chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Đông Triều;
- Căn cứ tình hình thực tế địa phương;
- Căn cứ kết quả khaỏ sát nhu cầu học tập của người dân;
- Căn cứ tình hình hoạt động của TT HTCĐ TT Đông Triều;
Trung tâm HTCĐ thị trấn Đông Triều xây dựng kế hoạch hoạt động tháng 5/2014 cụ
thể như sau:
ục đíc , u cầu
- Tuyên truyền giáo dục. Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường đô thị, tăng cường
công tác trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ nhân dịp đầu xuân Giáp Ngọ.
- Phối hợp với các trường Mầm non, Tiểu học, THCS tổ chức các hoạt động chào
mừng các ngày lễ lớn trong tháng 5.
- Cùng phối kết hợp với các khu, tổ chức tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn trong tháng
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu.
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết đang giao mùa.
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương.
- Giáo dục môi trường, hải đảo (bảo vệ chủ quyền biển đảo)
ối tƣợn t am ia
- Toàn bộ thành viên (Ban giám đốc, các giáo viên) của TT HTCĐ TT Đông Triều.
- Các Trường : Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở.
- Các ban ngành đoàn thể của 04 khu phố trên địa bàn.
- Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Đông Triều.
219
3. ời ian, địa điểm tổ c ức
- Thời gian thực hiện: Từ 01/5/2014 - 31/5/2014
- Địa điểm: Tại nhà văn hóa của 04 khu phố và hội trường UBND TT Đông Triều,
Trạm y tế, bệnh viện, các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn.
ế oạc t án 5/ :
S
TT
i dun c u n
đề
ời
gian
ố
lớp
Lƣợt
n ƣời
tham
gia
ịa
điểm
ơn vị
p ối ợp
ổn
kinh
phí
uồn
kinh
phí
1 Luật đất đai
sửa đổi
15/5/2014
01
180 TTHTCĐ TTHTCĐ
2 Điều lệ hội nông
dân Việt Nam
20/5/2014
01
50
UBND TTHTCĐ TTHTCĐ
3 Tuyên truyền pháp
luật an toàn giao
thông
12/5/2014
01
120
Hội
trường
UBND
Tư pháp-
trường
T HCS
thị trấn
400đ UBND
4 Tuyên truyền phòng
chống suy dinh
dưỡng- vitamin A
22/5/2014
01
60
Nhà văn
hoá
khu
phố 2
Trạm
y tế thị
trấn Đông
Triều
1,5
triệu
4. ổ c ức t ực iện
- Ban giám đốc TT HTCĐ xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 5 năm học
2013-2014; báo cáo Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Đông Triều, nắm được,
tạo điều kiện giúp đỡ để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch.
- Các học viên cần bố trí sắp xếp thời gian để kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ đạt
kết quả tốt.
- Lực lƣợn p ối kết ợp: Các ban ngành đoàn thể của 04 khu phố trên địa bàn.
Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Đông Triều.
- Trên đây là kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 5 năm học 2013-2014. Đề nghị các
cấp lãnh đạo quan tâm để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra./.
5 in p í tổ c ức
- TT HTCĐ thị trấn Đông Triều.
- UBND TT Đông Triều.
- Xã hội hóa.
ơi n ận:
- TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã ( thị trấn);
- Trung tâm HTCĐ xã ( thị trấn)- t/h;
- Lưu.
C Ị RẤ Ô R Ề
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Xuân Hoà
220
B D Ị RẤ Ê TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ê
Số: 15/KH-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Mạo Khê, ngày 24 tháng 12 năm 2013
C C
R Â ỌC P C Ồ Ă
ục đíc tổn quát
1. Phối hợp với các ban, ngành chức năng để mở các lớp học, tập huấn chương trình
liên quan đến các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội và giáo dục của địa
phương.
2. Làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài ở các khu hành chính (đặc biệt là các khu
chưa đạt khu văn hóa cấp huyện) nhằm đẩy mạnh phong trào học tập trong toàn dân, từ đó
xây dựng "xã hội học tập" của thị trấn.
3.Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách vở, tài liệu, đầu tư các
trang thiết bị hiện đại như máy tính, nối mạng Internet… để phục vụ cho chất lượng hoạt
động của TT HTCĐ.
4. Hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ, sổ sách theo yêu cầu.
5. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được cấp và tài trợ.
P ƣơn ƣớn
T
T
Tên công
việc ết quả mon muốn uồn lực
1
Phổ biến
Pháp luật ,
pháp lệnh
cho nhân
dân trong
thị trấn.
* Phổ biến và vận động người dân thực hiện
Pháp luật (Phòng chống bạo lực gia đình) cho
toàn bộ nhân dân trong thị trấn (tháng 1).
Cán bộ TT HTCĐ
thị trấn Mạo Khê.
* Triển khai nghị quyết IX khóa X của TW
Đảng Cộng Sản Việt Nam cho toàn bộ Đảng
viên trong thị trấn (tháng 4).
Ban thường vụ Đảng
ủy thị trấn Mạo Khê.
* Pháp luật về quyền bình đẳng cho giới phụ
nữ trong thị trấn (tháng 5,10).
Cán bộ hội phụ nữ
huyện + thị trấn Mạo
Khê.
* Luật nghĩa vụ quân sự cho lực lượng thanh
niên, bảo vệ dân phố, quân nhân dự bị (tháng
6).
Cán bộ quân sự thị
trấn.
* Phổ biến Pháp luật về phòng chống ma túy
và các tệ nạn xã hội (tháng 5,6,7).
Công an thị trấn
Mạo Khê trung tâm
tỉnh Quảng Ninh.
* Hưởng ứng "tuần lễ giáo dục cho mọi
người"trong phụ huynh, học sinh của các
trường học trong thị trấn Mạo Khê (tháng 4)
Ban giám hiệu các
trường.
PHỤ LỤC 6
221
* Pháp lệnh về thu hồi đất cho dự án mở rộng
tuyến đường sắt Phả Lại - Hạ Long. Và băng
tải vận chuyển than Mạo Khê (tháng
5,6,7,8,9,10).
Ban giải phóng mặt
bằng huyện Đông
Triều + Cán bộ địa
chính Mạo Khê.
* Công tác hòa giải trong cộng đồng dân cư Sở tư pháp Quảng
Ninh
2
Tập huấn
công tác vệ
sinh an
toàn thực
phẩm cho
các hộ kinh
doanh và
nhân dân
của Mạo
Khê.
Tập huấn cho toàn bộ cộng tác viên của các
khu hành chính, các trường học, ban quản lý
chợ Mạo Khê và các hộ kinh doanh buôn bán
hàng ăn của thị trấn (tháng 1,4).
Y tế thị trấn, y tế
huyện Đông triều.
3
Tập huấn
công tác
phòng,
chống dịch
bệnh cho
người,
động vật.
Tập huấn cho các cộng tác viên y tế cảu 24
khu hành chính và các trường học trong thị
trấn về công tác phòng, chống dịch bệnh cho
người, động vật: như bệnh tai xanh, lở mồm
long móng ở động vật, bệnh tiêu chảy cấp,
cúm A, sốt xuất huyết ở người… (tháng
4,5,6).
Y tế huyện, thị trấn.
4
Tập huấn
công tác
khuyến
nông cho
cán bộ.
Tập huấn kỹ thuật trồng hoa, nho mỹ và một
số loại cây trồng cho năng suất cao trên địa
bàn thị trấn, cho cán bộ, đội, tổ sản xuất nông
nghiệp (tháng 2,3,4,5,6,7).
Khuyến nông tỉnh,
huyện.
5
Tập huấn
công tác
chữ thập đỏ
cho BCH
chi hội,
CTĐ các
khu hành
chính.
* Tập huấn công tác hội cho BCH chi hội
CTĐ (tháng 5,6).
* Tập huấn cấp cứu các tai nạn giao thông
đường bộ cho các khu hành chính các trường
học (tháng 8,9).
Hội CTĐ thị trấn,
công an và y tế.
6
Tập huấn
công tác
dân số và
sinh đẻ có
kế hoạch
cho cộng
tác viên
dân số của
24 khu
hành chính
và các
trường học.
Tập huấn, tuyên truyền tới cộng tác viên dân
số về công tác sinh đẻ có kế hoạch và sức
khỏe sinh sản vị thành niên cho nhân dân đặc
biệt là học sinh THCS và THPT của thị trấn
(tháng 3, 8).
Ban dân số huyện,
thị trấn.
7 Tập huấn Tập huấn thể dục dưỡng sinh "Thái cực Hội người cao tuổi
222
công tác
hoạt động
chi hội
người cao
tuổi của thị
trấn.
trường sinh đạo" và phương pháp cấp cứu
một số bệnh thường gặp với người cao tuổi
của thị trấn (tháng 5,10).
huyện, thị trấn. Cán
bộ TT HTCĐ thị
trấn Mạo Khê.
8
Giáo dục
truyền
thống cho
nhân dân
thị trấn
Mạo Khê.
Tuyên truyền giáo dục truyền thống cho nhân
dân qua cuốn "Lịch sử Đảng bộ và nhân thị
trấn Mạo Khê giai đoạn 1929-2005".
Đợt 1: Trong Đảng bộ.
Đợt 2: Trong nhân dân. (Tháng 6, 12).
BCH Đảng ủy + ban
chi ủy các khu hành
chính và cá nhà
trường....
9
Tập huấn
công tác
phụ nữ cho
BCH chi
hội phụ nữ
của thị trấn.
Xây dựng gia đình văn hóa. khu phố bình yên.
câu lạc bộ hạnh phúc, đồng cảm, phụ nữ giúp
nhau xóa đói giảm nghèo... cho BCH chi hội
phụ nữ trong thị trấn (tháng 7, 12).
Phụ nữ huyện. thị
trấn
10
Tập huấn
công tác
khuyến học
- Khuyến
tài trong thị
trấn.
* Tập huấn chỉ đạo thực tập sư phạm về công
tác xã hội tại các khu hành chính
* Bình sét và nhân các điển hình tiên tiến về
công tác khuyến học, khuyến tài trong các
khu hành chính, các dòng họ và trong từng
gia đình (tháng 3, 8).
Cán bộ TT HTCĐ và
LĐ UBND thị trấn
Mạo Khê
11
Mở lớp học
vi tính cho
đội ngũ cán
bộ của thị
trấn Mạo
Khê.
Hướng dẫn đội ngũ cán bộ UBND. HĐND,
thường trực Đảng ủy, HTX nông nghiệp Cĩnh
Thắng thành thạo sử dụng máy vi tính để sọn
thảo văn bản, khai thác thông tin trên Internet
để nâng cao chất lượng công việc và theo kịp
yêu cầu cải cách hành chính (tháng 6, 7).
Giáo viên dạy bộ
môn tin học của
trường THCS Mạo
Khê 2
ế oạc t ực iện
n việc ục ti u cụ t ể
Các oạt đ n
v t ời ian
biểu
ƣời đại diện
c ịu trác n iệm uồn lực
1. Phổ biến
pháp luật -
Pháp lệnh
cho nhân
dân trong
thị trấn
Mạo Khê
- Phổ biến tới
mọi người dân
trong thị trấn về
phòng chống
bạo lực gia đình,
nghị quyết khóa
X của TW Đảng
CSVN.
- Bình đảng
giới, luật nghĩa
vụ quân sự,
phòng chống ma
túy, công tác
- khai thác
nguồn lực: các
tháng từ tháng 1
đến tháng 12.
- Tập huấn giáo
viên tháng 1, 3,
4, 6, 9, 12.
- Vận động học
viên đi học
tháng 1 đến
tháng 12.
- Tổ chức các
lớp học tháng 1,
- Trưởng các
đoàn thể chính chị
xã hội trong thị
trấn Mạo Khê.
- Đảng ủy, UBND
và BCH đoàn thể.
- Kết hợp với các
ban ngành đoàn
thể của thị trấn,
của huyện, tỉnh,
các khu hành
chính, thường
trực của trung
- Kinh phí trang
trí, loa máy.
- Phương tiện TT
HTCĐ + các
trường học của thị
trấn
- Tài liệu ban
quản lý, các đơn
vị chịu trách
nhiệm.
- Giảng viên: Cán
bộ trung tâm, Hội
phụ nữ, ban quân
223
hòa giải trong
cộng đồng.
- Thu hồi đất
vườn, đất định
cư cho các dự án
quốc gia...
3, 4, 6, 9, 12.
- Giám sát dạy
học: các tháng 1,
3, 4, 6, 9, 12.
- Đánh giá dạy
học T: 1, 3, 4, 6,
9, 12.
tâm.
- Ban quản lý của
trung tâm.
- Ban quản lý của
trung tâm.
sự, thường trực
Đảng ủy-BGH
các trường học,
công an Mạo
Khê.
2. Tập huấn
công tác vệ
sinh an toàn
thực phẩm
cho cán bộ
kinh doanh
và cho nhân
dân thị trấn
Mạo Khê.
- Phổ biến tới
mọi người dân
trong thị trấn
Mạo Khê về
công tác an toàn
vệ sinh thực
phẩm. Đặc biệt
trong các hộ
kinh doanh ăn
uống, các nhà
trường, các cộng
tác viên y tế và
hội CTĐ của thị
trấn.
- Khai thác
nguồn lực
(tháng 1,4,8)
- Vận động học
viên đi học
(tháng 1,4,8)
- Tổ chức các
lớp học (tháng
1,4,8)
- Giám sát dạy
(tháng 1,4,8)
- Đánh giá dạy
(tháng 1,4,8)
- Y tế cảu thị trấn
Mạo Khê.
- TT y tế dự
phòng huyện
Đông Triều
- Các đoàn thể
chính trị xã hội
trong thị trấn
- Ban quản lý thị
trấn
- Ban quản lý thị
trấn
- Kinh phí trang
trí, loa máy,
UBTT Mạo Khê.
- Tài liệu y tế dự
phòng huyện
Đông Triều
- Giảng viên y tế
thị trấn Mạo Khê,
y tế huyện Đông
Triều.
3. Tập huấn
công tác
phòng
chống dịch
bệnh cho
người, động
vật, cho
nhân dân
thị trấn
Mạo Khê.
- Phổ biến tới
mọi người dân
trong thị trấn
Mạo Khê về
công tác phòng
chống dịch bệnh
cho người, động
vật như: bệnh
tiêu chảy cấp,
sốt xuất huyết,
cúm A ở người,
bệnh tai xanh, lở
mồm long móng
ở động vật...
- Khai thác
nguồn lực(tháng
3,4,5,6,11).
- Tập huấn giáo
viên (tháng 3,5)
- Vận động học
viên đi học
(tháng 4, 6, 11).
- Tổ chức các
lớp học (tháng
4, 6, 11).
- Giám sát dạy
(tháng 4, 6, 11).
- Đánh giá dạy
(tháng 4, 6, 11).
- Y tế dự phòng
huyện Đông
Triều.
- Y tế thị trấn
Mạo Khê.
- Các đoàn thể
chính trị xã hội
trong thị trấn.
- Ban quản lý thị
trấn.
- Ban quản lý thị
trấn.
- Kinh phí trang
trí, loa máy,
UBTT Mạo Khê.
- Tài liệu y tế dự
phòng huyện
Đông Triều
- Giảng viên y tế
thị trấn Mạo Khê,
y tế huyện Đông
Triều.
4. Tập huấn
công tác
khuyến
nông
- Phổ biến tới
cán bộ hợp tác
xã nông nghiệp
và cán bộ nông
nghiệp về kỹ
thuật trồng số
laoij cây có
năng suất cao,
thu nhập tốt như
hoa ly, nho...
- Khai thác các
nguồn lực
(tháng 2,7).
- Tập huấn giáo
viên (tháng 2,7)
- Vận động học
sinh đi học
(tháng 2,7)
- Tổ chức các
lớp học (tháng
2,7).
- Giám sát các
lớp học (tháng
- Cán bộ HTX
nông nghiệp Vĩnh
Thắng
- Cán bộ khuyến
nông tỉnh, huyện
Đông Triều, cán
bộ trung tâm
- Ban quản lý của
trung tâm.
- Ban quản lý của
trung tâm.
- Kinh phí trang
trí, loa máy,
UBTT Mạo Khê.
- Phương tiện
HTX Vĩnh Thắng
- Tài liệu hội
khuyến nông tỉnh,
huyện, HTX Vĩnh
Thắng.
- Giảng viên
khuyến nông tỉnh,
huyện, HTX .
224
2,7).
- Đánh giá các
lớp học (tháng
2,7).
5. Tập huấn
công tác
chữ thập đỏ
cho BCH
chi hội
CTĐ các
khu hành
chính.
- Tập huấn công
tác hội chữ thập
đỏ cho 24 khu
hành chính,
đồng thời tập
huấn cấp cứu
TNGT đường bộ
cho các hộ dọc
tuyến quốc lộ
18A, các trường
học...
- Khai thác các
nguồn lực (tháng
5,8).
- Tập huấn giáo
viên (tháng 5,8)
- Vận động học
sinh đi học (tháng
5,8).
- Tổ chức các lớp
học (tháng 5,8).
- Giám sát các lớp
học (tháng 5,8).
- Đánh giá các lớp
học (tháng 5,8).
- Cán bộ hội chữ
thập đỏ huyện, thị
trấn.
- Y tế, công an thị
trấn, cán bộ trung
tâm.
- Ban quản lý của
trung tâm.
- Ban quản lý của
trung tâm.
- Ban quản lý của
trung tâm.
- Kinh phí trang
trí, loa máy
UBTT Mạo Khê.
- Phương tiện hội
chữ thập đỏ thị
trấn và TT HTCĐ
của thị trấn.
- Tài liệu chữ
thập đỏ, công an,
y tế.
- Giảng viên y tế
thị trấn Mạo Khê,
y tế huyện Đông
Triều.
6. Tập huấn
công tác
dân số và
kế hoạch
hóa gia
đình.
- Tập huấn công
tác dân số và kế
hoạch hóa gia
đình, sức khỏe
sinh sản vị thành
niên cho các
cộng tác viên
dân số của các
khu hành chính
và các trường
học trong thị
trấn Mạo Khê.
- Khai thác các
nguồn lực
(tháng 3,8).
- Tập huấn giáo
viên (tháng 3,8)
- Vận động học
viên đi học
(tháng 2,3,7,8).
- Tổ chức các
lớp học (tháng
3,8).
- Giám sát, đánh
giá các lớp học
(tháng 3,8).
- Ban dân số
huyện, thị trấn y
tế thị trấn, phụ nữ
thị trấn - BGH
các trường học
trên địa bàn.
- Ban dân số, phụ
nữ thị trấn.
- Ban quản lý
trung tâm.
- Kinh phí trang
trí, loa máy
UBTT Mạo Khê.
- Tài liệu ban dân
số huyện, thị trấn,
TT HTCĐ phụ nữ
thị trấn.
- Giảng viên dân
số thị trấn Mạo
Khê, huyện Đông
Triều.
7. Tập huấn
công tác
hoạt động
chi hội
người cao
tuổi
- Tập huấn công
về phương pháp
hoạt động của
các choi hội
người cao tuổi,
công tác dưỡng
sinh"Thái cực
trường sinh
đạo" và phương
pháp cấp cứu
một số bệnh
thường gặp với
người cao tuổi.
- Khai thác các
nguồn lực
(tháng 5,10).
- Tập huấn giáo
viên (tháng
5,10)
- Vận động học
viên đi học
(tháng 4,5,9,10).
- Tổ chức các
lớp học (tháng
5,10).
- Giám sát, đánh
giá các lớp học
(tháng 5,10).
- Hội người cao
tuổi huyện thị trấn
Mạo Khê. Cán bộ
trong trung tâm
HTCĐ. BCH chi
hội người cao
tuổi các khu hành
chính.
- Ban quản lý
trung tâm.
- Kinh phí trang
trí, loa máy
UBTT Mạo Khê.
- Tài liệu hội
người cao tuổi
huyện, thị trấn,.
- Giảng viên liệu
hội người cao tuổi
thị trấn Mạo Khê,
huyện Đông
Triều.
8. Giáo dục
truyền
- Giáo dục cho
cán bộ Đảng
- Khai thác các
nguồn lực
- Đảng ủy thị trấn
Mạo Khê, ban chi
- Kinh phí trang
trí, loa máy
225
thống cho
cán bộ nhân
dân thị trấn
Mạo Khê
viên và nhân
dân trong thị
trấn Mạo Khê
truyền thống của
Đảng bộ và
nhân dân Mạo
Khê đặc biệt
trong giai đoạn
1925 - 2005
(trước mắt trong
Đảng viên, học
sinh các trường
phổ thông).
(tháng 1,2,3,4,5,
6,7,8,9,
10,11,12).
- Tập huấn giáo
viên (tháng 5,6)
- Vận động học
viên đi học
(tháng 6,12).
- Tổ chức các
lớp học (tháng
6,12).
- Giám sát, đánh
giá các lớp học
(tháng 6,12).
ủy các chi bộ,
BGH các nhà
trường.
0 BCH các đoàn
thể chính chị - xã
hội cảu thị trấn
Mạo Khê.
- Ban quản lý
trung tâm.
UBTT Mạo Khê.
- Tài liệu thường
trực Đảng ủy Mạo
Khê, Ban chỉ đạo
huyện, thị trấn.
- Giảng viên
thường trực Đảng
ủy Mạo Khê, Ban
chỉ đạo thị trấn
Mạo Khê, huyện
Đông Triều.
9. Tập huấn
công tác
phụ nữ cho
BCH chi
hội phụ nữ
- Tập huấn về
phương pháp
hoạt động công
tác phụ nữ cho
BCH chi hội
phụ nữ - chú
trọng công việc
xây dựng gia
đình văn hóa,
câu lạc bộ hạnh
phúc, đồng cảm,
phụ nữ giúp
nhau xóa đói
giảm nghèo.
- Khai thác các
nguồn lực
(tháng
5,6,7,8,9,10,11,1
).
- Tập huấn giáo
viên (tháng
6,12)
- Vận động học
viên đi học
(tháng
4,5,11,12).
- Tổ chức các
lớp học (tháng
6,12).
- Giám sát, đánh
giá các lớp học
(tháng 6,12).
- Hội phụ nữ
huyện, tỉnh, thị
trấn, cán bộ trong
TT HTCĐ Mạo
Khê.
- BCH chi hội
phụ nữ các khu
hành chính, các
nhà trường.
- Ban quản lý
trung tâm.
- Kinh phí trang
trí, loa máy
UBTT Mạo Khê.
- Tài liệu hội phụ
nữ thị trấn ban TT
HTCĐ .
- Giảng viên hội
phụ nữ thị trấn
Mạo Khê, TT
HTCĐ.
10. Tập
huấn công
tác khuyến
học,
khuyến tài
- Tập huấn về
công tác tổ chức
bình xét và nhân
các điển hình
tiên tiến về công
tác khuyến học
khuyến tài trong
thị trấn trong chỉ
đạo thực tập sư
phạm và công
tác xã hội tại các
khu hành chính.
- Khai thác các
nguồn lực
(tháng 3, 8).
- Tập huấn giáo
viên (tháng 3,
8)
- Vận động học
viên đi học
(tháng 3, 8).
- Tổ chức các
lớp học (tháng
3, 8).
- Giám sát, đánh
giá các lớp học
(tháng 3, 8).
- Cán bộ TT
HTCĐ.
- Lãnh đạo
UBND thị trấn
Mạo Khê, các ban
ngành đoàn thể
của thị trấn, BGH
các nhà trường.
- Ban quản lý
trung tâm.
- Kinh phí trang
trí, loa máy
UBTT Mạo Khê.
- Tài liệu TT
HTCĐ của thị
trấn, lãnh đạo
UBNB thị trấn.
- Giảng viên cán
bộ TT HTCĐ của
thị trấn, lãnh đạo
UBNB thị trấn.
11. Mở lớp
học vi tính
- Hướng dẫn đội
ngũ cán bộ của
- Khai thác các
nguồn lực
- Cán bộ TT
HTCĐ.
- Kinh phí trang
trí, phòng máy,
226
cho cán bộ
ủy ban thị
trấn
ủy ban, HĐND,
Đảng ủy và các
ban ngành của
thị trấn ssuwr
dụng máy tính
để soạn thảo văn
bản, khai thác
Internet để nâng
cao hiệu quả
công việc.
(tháng 5,6).
- Tập huấn
giảng viên
(tháng 5,6)
- Vận động học
viên đi học
(tháng 5,6).
- Tổ chức các
lớp học (tháng
6,12).
- Giám sát, đánh
giá các lớp học
(tháng 6,12).
- Lãnh đạo
UBND thị trấn
Mạo Khê, các
đoàn thể của thị
trấn.
- BGH các nhà
trường.
- Ban quản lý
trung tâm.
BGH trường
THCS Mạo Khê
2.
- Tài liệu giáo
viên trường
THCS cán bộ TT
HTCĐ.
- Giảng trường
THCS Mạo Khê 2
ơi n ận: - TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã ( thị trấn);
- Trung tâm HTCĐ xã ( thị trấn)- t/h;
- Lưu.
C Ị RẤ Ê
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Hoàng Trung
B D Ị RẤ Ê TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ê
Số: 01/KH-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Mạo Khê, ngày 01 tháng 01năm 2014
C THÁNG 1/2014
- Căn cứ vào sự chỉ dạo của phòng GD&ĐT Đông Triều;
- Căn cứ sự chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Mạo Khê;
- Căn cứ tình hình thực tế địa phương;
- Căn cứ kết quả khảo sát nhu cầu học tập của người dân;
- Căn cứ tình hình hoạt động của TT HTCĐ TT Mạo Khê;
Trung tâm HTCĐ thị trấn Mạo Khê xây dựng kế hoạch hoạt động
tháng 1/2014 cụ thể như sau:
ục đíc , u cầu
- Tuyên truyền giáo dục. Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường đô thị, tăng
cường công tác trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ nhân dịp đầu xuân Giáp Ngọ.
- Tuyên truyền công tác đảm bảo trật tự an ninh, an toàn giao thông trong dịp
đón xuân Giáp Ngọ.
227
- Tuyên truyền giữ gìn sự bình an, cấm buôn bán, tàng trữ, sản xuất vật liệu
chất gây nổ, thả đèn trời trước và sau tết nguyên đán 2014.
- Phối hợp với các trường Mầm non, Tiểu học, THCS tổ chức các hoạt động
chào mừng các ngày lễ lớn trong tháng 1.
- Cùng phối kết hợp với các khu, tổ chức tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ
lớn trong tháng 1.
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu.
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết đang giao mùa.
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương.
- Giáo dục môi trường, hải đảo (bảo vệ chủ quyền biển đảo)
ối tƣợn t am ia
- Toàn bộ thành viên (Ban giám đốc, các giáo viên) của TT HTCĐ TT Mạo Khê.
- Các Trường : Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở.
- Các ban ngành đoàn thể của 24 khu phố trên địa bàn.
- Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Mạo Khê.
3. ời ian, địa điểm tổ c ức
- Thời gian thực hiện: Từ 26/12/2013 - 25/01/2014
- Địa điểm: Tại nhà văn hóa 24 khu phố và hội trường UBND TT Mạo Khê,
Trạm y tế, bệnh viện, các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn.
4. ổ c ức t ực iện
- Ban giám đốc TT HTCĐ xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 1 năm
học 2013-2014; báo cáo Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Mạo Khê
nắm được, tạo điều kiện giúp đỡ để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch.
- Các học viên cần bố trí sắp xếp thời gian để kế hoạch hoạt động của
TTHTCĐ đạt kết quả tốt.
- Lực lƣợn p ối kết ợp: Các ban ngành đoàn thể của 24 khu phố trên địa
bàn. Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Mạo Khê.
228
- Trên đây là kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 1 năm học 2013-2014. Đề nghị
các cấp lãnh đạo quan tâm để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra./.
5 in p í tổ c ức
- TT HTCĐ thị trấn Mạo Khê.
- UBND TT Mạo Khê.
- Xã hội hóa.
ơi n ận: - TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã ( thị trấn);
- Trung tâm HTCĐ xã ( thị trấn)- t/h;
- Lưu.
C Ị RẤ Ê
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Hoàng Trung
B D Ị RẤ Ê TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ê
Số: 02/KH-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Mạo Khê, ngày 01 tháng 02 năm 2014
C THÁNG 2/2014
- Căn cứ vào sự chỉ dạo của phòng GD&ĐT Đông Triều;
- Căn cứ sự chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Mạo Khê;
- Căn cứ tình hình thực tế địa phương;
- Căn cứ kết quả khảo sát nhu cầu học tập của người dân;
- Căn cứ tình hình hoạt động của TT HTCĐ TT Mạo Khê;
Trung tâm HTCĐ thị trấn Mạo Khê xây dựng kế hoạch hoạt động
tháng 2/2014 cụ thể như sau:
ục đíc , u cầu
- Tuyên truyền giáo dục. Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường đô thị, tăng
cường công tác trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ nhân dịp đầu xuân Giáp Ngọ.
- Tuyên truyền công tác đảm bảo trật tự an ninh, an toàn giao thông trong dịp
đón xuân Giáp Ngọ.
- Tuyên truyền giữ gìn sự bình an, cấm buôn bán, tàng trữ, sản xuất vật liệu
chất gây nổ, thả đèn trời trước và sau tết nguyên đán 2014.
229
- Phối hợp với các trường Mầm non, Tiểu học, THCS tổ chức các hoạt động
chào mừng các ngày lễ lớn trong tháng 2.
- Cùng phối kết hợp với các khu, tổ chức tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ
lớn trong tháng 2.
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu.
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết đang giao mùa.
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương.
- Giáo dục môi trường, hải đảo (bảo vệ chủ quyền biển đảo)
- Chăm sóc bảo vệ sức khỏe tại khu Vĩnh Xuân
- Vĩnh Trung Dưỡng sinh cho người cao tuổi Khu Vĩnh Trung
- Giao lưu văn nghệ hội phụ nữ các cụm trên địa bàn thị trấn
ối tƣợn t am ia
- Toàn bộ thành viên (Ban giám đốc, các giáo viên) của TT HTCĐ TT Mạo
Khê.
- Các Trường : Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở.
- Các ban ngành đoàn thể của 24 khu phố trên địa bàn.
- Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Mạo Khê.
3. ời ian, địa điểm tổ c ức
- Thời gian thực hiện: Từ 01/02/2014 - 28/02/2014
- Địa điểm: Tại nhà văn hóa 24 khu phố và hội trường UBND TT Mạo Khê,
Trạm y tế, bệnh viện, các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn.
4. ổ c ức t ực iện
- Ban giám đốc TT HTCĐ xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 2 năm
học 2013-2014; báo cáo Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Mạo Khê
nắm được, tạo điều kiện giúp đỡ để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch.
- Các học viên cần bố trí sắp xếp thời gian để kế hoạch hoạt động của
TTHTCĐ đạt kết quả tốt.
230
- Lực lƣợn p ối kết ợp: Các ban ngành đoàn thể của 24 khu phố trên địa
bàn. Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Mạo Khê.
- Trên đây là kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 2 năm 2014. Đề nghị các cấp
lãnh đạo quan tâm để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra./.
5 in p í tổ c ức
- TT HTCĐ thị trấn Mạo Khê.
- UBND TT Mạo Khê.
- Xã hội hóa.
ơi n ận: - TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã ( thị trấn);
- Trung tâm HTCĐ xã ( thị trấn)- t/h;
- Lưu.
C Ị RẤ Ê
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Hoàng Trung
B D Ị RẤ Ê TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ KHÊ
Số: 03/KH-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Mạo Khê, ngày 01 tháng 03 năm 2014
C THÁNG 3/2014
- Căn cứ vào sự chỉ dạo của phòng GD&ĐT Đông Triều;
- Căn cứ sự chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Mạo Khê;
- Căn cứ tình hình thực tế địa phương;
- Căn cứ kết quả khảo sát nhu cầu học tập của người dân;
- Căn cứ tình hình hoạt động của TT HTCĐ TT Mạo Khê;
Trung tâm HTCĐ thị trấn Mạo Khê xây dựng kế hoạch hoạt động
tháng 3/2014 cụ thể như sau:
ục đíc , u cầu
- Duy trì chế độ tiêm phòng vắc xin cho trẻ em trong độ tuổi các khu;
- Tổ chức kiểm tra phòng dịch H7N9, Phòngchống rét đậm, rét hại, phòng
bệnh mùa xuân cho đàn gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn thị trấn .
- Tổ chức cho bà con chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, cho giống lúa mới vụ
xuân 2014;
231
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao chào mừng ngày Phụ nữ 8/3 và
thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3;
- Tổ chức tuyên truyền cho nhân dân chấp hành luật giao thông;
- Tổ chức Tổ chức mở lớp tuyên truyền về pháp luật cho các khu còn lại.
- Tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện tốt Luật VSATTP và
tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các quán ăn, chợ các khu, các
bếp ăn tập thể, trường MN, TH;- Phối hợp với các trường Mầm non, Tiểu học,
THCS tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong tháng 3.
- Tuyên truyền giáo dục. Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường đô thị, tăng
cường hoạt động các nhà trường sau dịp tết nguyên đán. Chủ động phòng chống rét
đậm,rét hại thông báo kịp thời để bảo vệ sức khoẻ cho học sinh .
Cụ t ể mở các lớp ở các k u:
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu .
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết hình thành nhiều sâu
bệnh cho lúa vụ xuân .
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương.
3 ối tƣợn t am ia
- Toàn bộ thành viên (Ban giám đốc, các giáo viên) của TT HTCĐ TT Mạo Khê.
- Các Trường : Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở.
- Các ban ngành đoàn thể của 24 khu phố trên địa bàn.
- Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Mạo Khê.
4. ời ian, địa điểm tổ c ức
- Thời gian thực hiện: Từ 26/2/2014 - 25/03/2014
- Địa điểm: Tại nhà văn hóa 24 khu phố và hội trường UBND TT Mạo Khê,
Trạm y tế, bệnh viện, các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn.
5. ổ c ức t ực iện
- Ban giám đốc TT HTCĐ xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 3 năm
học 2013-2014; báo cáo Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Mạo Khê
nắm được, tạo điều kiện giúp đỡ để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch.
232
- Các học viên cần bố trí sắp xếp thời gian để kế hoạch hoạt động của
TTHTCĐ đạt kết quả tốt.
Lực lƣợn p ối kết ợp: Các ban ngành đoàn thể của 24 khu phố trên địa
bàn. Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Mạo Khê.
- Trên đây là kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 3 năm học 2013-2014. Đề nghị
các cấp lãnh đạo quan tâm để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra./.
7 in p í tổ c ức
- TT HTCĐ thị trấn Mạo Khê.
- UBND TT Mạo Khê.
- Xã hội hóa.
ơi n ận: - TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã ( thị trấn);
- Trung tâm HTCĐ xã ( thị trấn)- t/h;
- Lưu.
C Ị RẤ Ê
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Hoàng Trung
B D Ị RẤ Ê TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ê
Số: 04/KH-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Mạo Khê, ngày 01 tháng 04 năm 2014
C THÁNG 4/2014
- Căn cứ vào sự chỉ dạo của phòng GD&ĐT Đông Triều;
- Căn cứ sự chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Mạo Khê;
- Căn cứ tình hình thực tế địa phương;
- Căn cứ kết quả khảo sát nhu cầu học tập của người dân;
- Căn cứ tình hình hoạt động của TT HTCĐ TT Mạo Khê;
Trung tâm HTCĐ thị trấn Mạo Khê xây dựng kế hoạch hoạt động
tháng 4/2014 cụ thể như sau:
ục đíc , u cầu
1. Dự kiến các oạt đ n :
- Duy trì phòng chống bệnh dịch, giữ sự binh an nói không với bệnh dịch;
- Tổ chức tuyên truyền cho nhân dân chấp hành luật an toàn giao thông, ma
tuý, các tệ nạn xã hội trong nhân dân, học đường;
233
- Tổ chức Tổ chức mở lớp tuyên truyền về pháp luật cho các khu còn lại.
- Tiếp tục tuyên truyền tiêu chí xây dựng nông thôn mới, chỉnh trang đô thị, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Phối hợp chặt chẽ với các trường học tổ chức học sinh về sinh môi trường,
tuyên truyền công tác phòng chống cháy nổ.
- Giữ vững sự ổn định về nề nếp, hoạt động có hiệu quả của trung tâm học tập
cộng đồng.
- Tăng cường phối hợp với Cựu chiến binh tuyên truyền kỷ niệm ngày giải
phòng Miền Nam thống nhất đất nước 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5, 61 năm
ngày giải phóng Điện Biên Phủ.
- Tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực trong học đường.
- Tuyên truyền trong nhân dân tích cực phòng chống các dịch bệnh, bảo vệ,
chăm sóc cây vụ chiêm.
Cụ t ể mở các lớp ở các k u:
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu .
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết hình thành nhiều
sâu bệnh cho lúa vụ xuân .
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương, an toàn thực phẩm, an toàn giao
thông đường bộ.
3 ối tƣợn t am ia
- Toàn bộ thành viên (Ban GĐ, các GV) của TTHTCĐ thị trấn Mạo Khê.
- Các Trường : Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở;
- Các ban ngành đoàn thể của 24 khu phố trên địa bàn.
- Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Mạo Khê.
4. ời ian, địa điểm tổ c ức
- Thời gian thực hiện: Từ 26/3/2014 - 25/04/2014
- Địa điểm: Tại nhà văn hóa 24 khu phố và hội trường UBND TT Mạo Khê,
Trạm y tế, bệnh viện, các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn.
234
5. ổ c ức t ực iện
- Ban giám đốc TT HTCĐ xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 4 năm
học 2013-2014; báo cáo Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Mạo Khê
nắm được, tạo điều kiện giúp đỡ để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch.
- Các học viên cần bố trí sắp xếp thời gian để kế hoạch hoạt động của
TTHTCĐ đạt kết quả tốt.
Lực lƣợn p ối kết ợp:
- Các ban ngành đoàn thể của 24 khu phố trên địa bàn. Toàn bộ nhân dân trong
thị trấn Mạo Khê.
- Trên đây là kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 4 năm học 2013-2014. Đề nghị
các cấp lãnh đạo quan tâm để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra./.
7 in p í tổ c ức
- TT HTCĐ thị trấn Mạo Khê
- UBND TT Mạo Khê.
- Xã hội hóa.
ơi n ận: - TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã ( thị trấn);
- Trung tâm HTCĐ xã ( thị trấn)- t/h;
- Lưu.
C Ị RẤ Ê
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Hoàng Trung
B D Ị RẤ Ê TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ê
Số: 05/KH-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn phúc
Thị trấn Mạo Khê, ngày 01 tháng 05 năm 2014
C THÁNG 5/2014
- Căn cứ vào sự chỉ dạo của phòng GD&ĐT Đông Triều;
- Căn cứ sự chỉ đạo Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Mạo Khê;
- Căn cứ tình hình thực tế địa phương;
- Căn cứ kết quả khảo sát nhu cầu học tập của người dân;
- Căn cứ tình hình hoạt động của TT HTCĐ TT Mạo Khê;
Trung tâm HTCĐ thị trấn Mạo Khê xây dựng kế hoạch hoạt động
tháng 5/2014 cụ thể như sau:
235
ục đíc , u cầu
1. Dự kiến các oạt đ n :
- Tăng cường phối hợp với Cựu chiến binh, Cựu thanh niên xung phong tuyên
truyền kỷ niệm ngày giải phòng Miền Nam thống nhất đất nước 30/4 và ngày Quốc
tế lao động 01/5, 60 năm ngày giải phóng Điện Biên Phủ.
- Tuyên truyền các ngày lễ lớn trong tháng 5 như : Ngày 19/5 Ngày sinh Chủ
Tịch Hồ Chí Minh, Ngày 1/6 Quốc Tế Thiếu Nhi.
- Phối hợp các trường chuẩn bị tổng kết năm học.
- Phối hợp Đoàn TN các khu, xây dựng kế hoạch đón học sinh về sinh hoạt tại
khu trong dịp hè.
- Tuyên truyền cho nhân dân phòng chống bệnh dịch đặc biệt là bệnh dịch sởi,
giữ sự binh an, nói không với các bệnh dịch;
- Tổ chức tuyên truyền cho nhân dân chấp hành luật an toàn giao thông, ma
tuý, các tệ nạn xã hội trong nhân dân, học đường.
- Tổ chức Tổ chức mở lớp tuyên truyền về pháp luật cho các khu còn lại.
- Tiếp tục tuyên truyền tiêu chí xây dựng chỉnh trang đô thị, áp dụng khoa học
kỹ thuật vào chăm sóc sâu bệnh cho lúa vụ chiêm .
- Phối hợp chặt chẽ với các trường học tổ chức học sinh về sinh môi trường,
tuyên truyền công tác phòng chống cháy nổ.
- Giữ vững sự ổn định về nề nếp, hoạt động có hiệu quả của trung tâm học tập
cộng đồng.
Tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực trong học
đường.
Cụ t ể mở các lớp ở các k u:
- Phối hợp với Đoàn TN các khu xây dựng kế hoạch đón các em học sinh về
sinh hoạt hè.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh đặc biệt dịch bệnh sởi trẻ em., hình
thành nhiều sâu bệnh trong thời tiết giao mùa cho lúa vụ chiêm .
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu .
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương, an toàn thực phẩm, an toàn giao
thông đường bộ.
3 ối tƣợn t am ia
- Toàn bộ thành viên (Ban giám đốc, các giáo viên) của TT HTCĐ TT phối
hợp với các ban ngành thị trấn Mạo Khê.
- Các Trường : Mầm non - Tiểu học - Trung học cơ sở.
- Các ban ngành đoàn thể của 24 khu phố trên địa bàn.
236
- Toàn bộ nhân dân trong thị trấn Mạo Khê.
4. ời ian, địa điểm tổ c ức
- Thời gian thực hiện: Từ 26/4/2014 - 25/05/2014
- Địa điểm: Tại nhà văn hóa 24 khu phố và hội trường UBND TT Mạo Khê,
Trạm y tế, bệnh viện, các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn.
5. ổ c ức t ực iện
- Ban giám đốc TT HTCĐ xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 5 năm
học 2013-2014; báo cáo Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Mạo Khê
nắm được, tạo điều kiện giúp đỡ để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch.
- Các học viên cần bố trí sắp xếp thời gian để kế hoạch hoạt động của
TTHTCĐ đạt kết quả tốt.
Lực lƣợn p ối kết ợp:
- Các ban ngành đoàn thể của 24 khu phố trên địa bàn. Toàn bộ nhân dân trong
thị trấn Mạo Khê.
- Trên đây là kế hoạch tổ chức hoạt động tháng 5 năm học 2013-2014. Đề nghị
các cấp lãnh đạo quan tâm để TT HTCĐ hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra./.
7 in p í tổ c ức
- TT HTCĐ thị trấn Mạo Khê.
- UBND TT Mạo Khê.
- Xã hội hóa.
ơi n ận: - TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã ( thị trấn);
- Trung tâm HTCĐ xã ( thị trấn)- t/h;
- Lưu.
C Ị RẤ Ê
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Hoàng Trung
B D Ị RẤ Ê
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ê
Số: 01/BC-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Mạo Khê, ngày 25 tháng 1 năm 2014
B C THÁNG 1/2014
án iá k ái quát tìn ìn C t án 1/2014
uận lợi:
+ Được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương , việc ủng hộ nhiệt tình của các
khu.
+ Ban giám đốc có sự đoàn kết cao, nhất trí trong công việc.
237
+ Nhân dân đồng thuận, ham học hỏi và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng
và chính quyền địa phương .
ó k ăn:
+ Cơ sở vật chất chưa đủ đáp ứng với nhu cầu học tập của các
khu.
+ Nhân dân còn bận nhiều công việc, các lớp tập huấn về pháp luật còn có khu
chưa được đông đủ.
+ Nhận thức của một số người dân còn nhiều hạn chế.
3. ết quả tổ c ức t ực iện:
T
T ời ian i dun bồi dƣỡn
ố n ƣời
tham gia
ết
quả
kinh
phí
1 Ngày
28/12/2013
Chăm sóc bảo vệ sức khỏe tại khu
Vĩnh Xuân 82 Người Tốt
2 Ngày
07/01/2014
Quy chế Hoạt động Hội Liên Gia
Phố Cổ khu Phố 2 - Vĩnh Tuy 2
108
Người Tốt
3 Ngày 12/1/2014 Dưỡng sinh cho người cao tuổi Khu
Dân Chủ 42 Người Tốt
4 Ngày 12/1/2014 Dưỡng sinh cho người cao tuổi Khu
Vĩnh Trung
108
Người Tốt
5 Ngày 15/1/2014
Lớp học chi hội Phụ nữ khu Hòa
Bình Luật Bình đẳng giới và bí
quyết giữ gìn hạnh phúc gia đình
70 Người Tốt
6 Ngày
20/01/2014
Lớp học cho cán bộ, nhân dân khu
Vĩnh Quang 1: Luật bình đẳng giới,
phòng chống các TNXH
34 Người Tốt
7 Ngày
23/01/2014
Tổ chức hoạt động của dòng
Họ Tại Khu Vĩnh Tuy 1
310
Người Tốt
Dự kiến các oạt đ n v t ời ian, ìn t ức tổ c ức của C
trong tháng 2/2014
1. Dự kiến các oạt đ n :
- Tuyên truyền giáo dục. Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường đô thị, tăng cường
hoạt động hưởng ứng tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ nhân dịp đầu xuân Giáp Ngọ.
238
- Tuyên truyền công tác đảm bảo trật tự an ninh, an toàn giao thông trong dịp
đón xuân Giáp Ngọ.
- Tuyên truyền giữ gìn sự bình an, cấm buôn bán, tàng trữ, sản xuất vật liệu
chất gây nổ, thả đèn trời trước và sau tết nguyên đán 2014.
- Phối hợp với các trường Mầm non, Tiểu học, THCS tổ chức các hoạt động
chào mừng các ngày lễ lớn trong tháng 1.
- Cùng phối kết hợp với các khu, tổ chức tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ
lớn trong tháng 1.
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu .
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết đang giao mùa.
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương.
- Giáo dục môi trường, hải đảo (bảo vệ chủ quyền biển đảo
2. ời ian tổ c ức:
- Tháng 2 năm 2014
3. ìn t ức tổ c ức:
- Thực hiện chỉ đạo Phòng giáo dục, chỉ đạo Đảng ủy, UBND, HĐND TT
- TT HTCĐ TT Mạo khê thực hiện.
- TT HTCĐ TT Mạo khê phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn
thực hiện
4. Kinh phí:
- Hoạt động TT HTCĐ thị trấn, UBND, xã hội hóa
Các đề xuất, kiến n ị: (Không)
ơi n ận: - TT Đảng ủy- HĐND- UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Trang Web TT HTCĐ xã ( thị trấn);
- Trung tâm HTCĐ xã ( thị trấn)- t/h;
- Lưu.
C Ị RẤ Ê
ỐC
(Đã ký)
Nguyễn Hoàng Trung
239
B D Ị RẤ Ê TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ê
Số: 02/BC-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA NAM
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Mạo Khê, ngày 25 tháng 2 năm 2014
B C THÁNG 2/2014
án iá k ái quát tìn ìn C t án 2/2014
uận lợi:
+ Được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương , việc ủng hộ nhiệt tình của các
khu.
+ Ban giám đốc có sự đoàn kết cao, nhất trí trong công việc.
+ Nhân dân các khu đồng thuận, ham học hỏi và tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng và chính quyền địa phương .
ó k ăn:
+ Cơ sở vật chất chưa đủ đáp ứng với nhu cầu học tập của các
khu.
+ Nhân dân còn bận nhiều công việc, các lớp tập huấn về pháp luật còn có khu
chưa được đông đủ.
+ Nhận thức của một số người dân còn nhiều hạn chế.
3. ết quả tổ c ức t ực iện:
T
T ời ian i dun bồi dƣỡn
ố n ƣời
tham gia
ết
quả
kinh
phí
1 28/01/2014 Chăm sóc bảo vệ sức khỏe tại khu
Vĩnh Xuân 102 Người Tốt
2 14/02/2014 Tổ chức hoạt động của dòng Họ
Tại Khu Vĩnh Tuy 2 176 Người Tốt
3 15/02/2014 Vĩnh Trung Dưỡng sinh cho
người cao tuổi Khu Vĩnh Trung 68 Người Tốt
4 20 - 25/2/2014 Giao lưu văn nghệ hội phụ nữ các
cụm trên địa bàn thị trấn 142 Người Tốt
Dự kiến các oạt đ n v t ời ian, ìn t ức tổ c ức của C
trong tháng 3/2014
1. Dự kiến các oạt đ n :
240
Duy trì chế độ tiêm phòng vắc xin cho trẻ em trong độ tuổi các khu;
Tổ chức kiểm tra phòng dịch H7N9, Phòngchống rét đậm, rét hại, phòng bệnh
mùa xuân cho đàn gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn thị trấn .
Tổ chức cho bà con chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, cho giống lúa mới vụ xuân
2014;
Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao chào mừng ngày Phụ nữ 8/3 và
thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3;
Tổ chức tuyên truyền cho nhân dân chấp hành luật giao thông;
Tổ chức Tổ chức mở lớp tuyên truyền về pháp luật cho các khu còn lại.
Tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện tốt Luật VSATTP và
tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các quán ăn, chợ các khu, các
bếp ăn tập thể, trường MN, TH;- Phối hợp với các trường Mầm non, Tiểu học,
THCS tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong tháng3.
- Tuyên truyền giáo dục. Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường đô thị, tăng
cường hoạt động các nhà trường sau dịp tết nguyên đán. Chủ động phòng chống rét
đậm,rét hại thông báo kịp thời để bảo vệ sức khoẻ cho học sinh .
Cụ t ể mở các lớp ở các k u:
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu.
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết hình thành nhiều
sâu bệnh cho lúa vụ xuân .
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương.
- Giáo dục môi trường, hải đảo (bảo vệ chủ quyền biển đảo)
3. ời ian tổ c ức:
- Tháng 3 năm 2014
ìn t ức tổ c ức:
- Thực hiện chỉ đạo Phòng giáo dục, chỉ đạo Đảng ủy, UBND, HĐND TT
- TT HTCĐ TT Mạo khê thực hiện.
- TT HTCĐ TT Mạo khê phối hợp với các khu, cơ quan, doanh nghiệp trên địa
bàn thực hiện
5. Kinh phí:
- Hoạt động TT HTCĐ thị trấn, UBND, xã hội hóa
Các đề xuất, kiến n ị: (Không)
241
ơi n ận: - TT Đảng ủy-HĐND-UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Website TT HTCĐ;
- Lưu.
TT HTCĐ thị trấn Mạo Khê
P Ó ỐC
(Đã ký)
Phạm phương Dung
B D Ị RẤ Ê TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ê
Số: 03/BC-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Mạo Khê, ngày 25 tháng 3 năm 2014
B C G THÁNG 3/2014
án iá k ái quát tìn ìn C t án 3/2014
uận lợi:
+ Được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương , việc ủng hộ nhiệt tình của các
khu tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong tháng 3.
+ Ban giám đốc có sự phối kết hợp các đoàn thể, các khu tổ chức hoạt động.
+ Nhân dân các khu đồng thuận, nhiệt tình hoạt động phong trào .
ó k ăn:
+ Cơ sở vật chất chưa đủ đáp ứng với nhu cầu hoạt động của các khu.
+ Nhân dân còn tham công, tiếc việc hoạt động chưa sôi nổi, các lớp tập huấn
về pháp luật còn có khu chưa được đông đủ.
+ Nhận thức của một số người dân còn nhiều hạn chế.
3. ết quả tổ c ức t ực iện:
TT ời ian i dun bồi dƣỡn ố n ƣời
tham gia
ết
quả
kinh
phí
1 26.02.2014
Góp phần cùng địa phương tổ chức Lễ
hội chùa Non Đông 870 Tốt Trung
tâm
2 27.02.2014 Tuyên truyền bình đẳng giới và phòng
chống tệ nạn xã hội 102 Tốt Trung
tâm
3 28.02.2014
Phối hợp cùng Hội phụ nữ thị trấn tổ
chức giao lưu văn nghệ kỷ niệm 8.3
và 1974 năm khởi nghĩa Hai Bà Trưng
tại Vĩnh Quang 1 (Cụm 1)
550 Tốt Khu
242
4 01.03.2014
Phối hợp cùng Hội phụ nữ thị trấn tổ
chức giao lưu văn nghệ kỷ niệm 8.3
và 1974 năm khởi nghĩa Hai Bà Trưng
tại Vĩnh Phú (Cụm 2)
470 Tốt Khu
5 02.03.2014
Phối hợp cùng Hội phụ nữ thị trấn tổ
chức giao lưu văn nghệ kỷ niệm 8.3
và 1974 năm khởi nghĩa Hai Bà Trưng
tại Quang Trung (Cụm 3)
573 Tốt Khu
6 03.03.2014
Phối hợp cùng Hội phụ nữ thị trấn tổ
chức giao lưu văn nghệ kỷ niệm 8.3
và 1974 năm khởi nghĩa Hai Bà Trưng
tại Vĩnh Tuy 2 (Cụm 4)
682 Tốt Khu
7 04.03.2014
Phối hợp cùng Hội phụ nữ thị trấn tổ
chức giao lưu văn nghệ kỷ niệm 8.3
và 1974 năm khởi nghĩa Hai Bà Trưng
tại Vĩnh Trung (Cụm 5)
530 Tốt Khu
8 07.03.2014 Tuyên truyền cho phụ nữ Khu Quang
Trung về giữ gìn hạnh phúc gia đình. 90 Tốt Khu
9 08.03.2014
Tuyên truyền cho phụ nữ Khu Hoà
Bình về giữ gìn hạnh phúc gia đình. 102 Tốt Khu
10 08.03.2014
Phối hợp khu Hoà Bình biểu diễn văn
nghệ Đón nhận danh hiệu khu phố văn
hoá 550 Tốt Khu
11 09.03.2014
Phối hợp khu Hoà Bình tổ chức lễ
Đón nhận danh hiệu khu phố văn hoá 310 Tốt Khu
12 15.03.2014
Phối hợp khu Vĩnh Hải biểu diễn văn
nghệ Đón nhận danh hiệu khu phố văn
hoá
520 Tốt Khu
13 16.03.2014 Phối hợp khu Vĩnh Hải tổ chức lễ Đón
nhận danh hiệu khu phố văn hoá 350 Tốt Khu
14 20.03.2014 Thể dục dưỡng sinh Khu Dân Chủ 80 Tốt Trung
tâm
15 22.03.2014 Thể dục dưỡng sinh Khu Đoàn Kết 64 Tốt Trung
tâm
Dự kiến các oạt đ n v t ời ian, ìn t ức tổ c ức của C
trong tháng 4/2014
1. Dự kiến các oạt đ n :
Duy trì phòng chống bệnh dịch, giữ sự binh an nói không với bệnh dịch;
243
Tổ chức tuyên truyền cho nhân dân chấp hành luật an toàn giao thông, ma tuý,
các tệ nạn xã hội trong nhân dân, học đường;
Tổ chức Tổ chức mở lớp tuyên truyền về pháp luật cho các khu còn lại.
Tiếp tục tuyên truyền tiêu chí xây dựng nông thôn mới, chỉnh trang đô thị, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Phối hợp chặt chẽ với các trường học tổ chức học sinh về sinh môi trường,
tuyên truyền công tác phòng chống cháy nổ.
Giữ vững sự ổn định về nề nếp, hoạt động có hiệu quả của TTHTCĐ.
Tăng cường phối hợp với Cựu chiến binh tuyên truyền kỷ niệm ngày giải
phòng Miền Nam thống nhất đất nước 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5, 60 năm
ngày giải phóng Điện Biên Phủ.
Tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực trong học
đường.
Tuyên truyền trong nhân dân tích cực phòng chống các dịch bệnh, bảo vệ,
chăm sóc cây vụ chiêm.
Cụ t ể mở các lớp ở các k u:
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu .
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết hình thành nhiều
sâu bệnh cho lúa vụ xuân.
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương, an toàn thực phẩm, an toàn giao
thông đường bộ.
3. ời ian tổ c ức:
- Tháng 4 năm 2014
ìn t ức tổ c ức:
- Thực hiện chỉ đạo Phòng giáo dục, chỉ đạo Đảng ủy, UBND, HĐND TT
- TT HTCĐ TT Mạo khê thực hiện.
- TT HTCĐ TT Mạo khê phối hợp với các khu, cơ quan, doanh nghiệp trên địa
bàn thực hiện
5. Kinh phí:
- Hoạt động TT HTCĐ thị trấn, UBND, xã hội hóa
Các đề xuất, kiến n ị: (Không)
244
ơi n ận: - TT Đảng ủy-HĐND-UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Website TT HTCĐ;
- Lưu.
TT HTCĐ thị trấn Mạo Khê
P Ó ỐC
(Đã ký)
Phạm phương Dung
B D Ị RẤ Ê TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ê
Số: 05/BC-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Mạo Khê, ngày 25 tháng 05 năm 2014
B C THÁNG 4/2014
án iá k ái quát tìn ìn C t án 4/2014
uận lợi:
+ Được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, việc ủng hộ nhiệt tình của các
khu tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong tháng 4,5. Ngày 30/4 giải phóng Miền
Nam, ngày 1/5 Quốc tế lao động, ngày 7/5 ngày chiến thắng Điện Biên Phủ .
+ Ban giám đốc có sự phối kết hợp các đoàn thể, các khu tổ chức phong trào.
+ Nhân dân các khu đồng thuận, nhiệt tình hoạt động phong trào .
ó k ăn:
+ Cơ sở vật chất chưa đủ đáp ứng với nhu cầu hoạt động của các khu.
+ Nhân dân còn tham công, tiếc việc hoạt động chưa sôi nổi, các lớp tập huấn
về pháp luật còn có khu chưa được đông đủ.
+ Nhận thức của một số người dân còn nhiều hạn chế.
3. ết quả tổ c ức t ực iện:
T
T
ời ian i dun bồi dƣỡn ố n ƣời
tham gia
ết
quả Kinh phí
1
1 28.03.2014
Triển khai đưa cơ sở điều trị cai
nghiện các dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone
60 Tốt Ủy ban
2
2 01.04.2014
Ban chỉ đạo 24 khu phố về xây
dựng và giữ vững khu phố văn
hóa.
107 Tốt
Trung
tâm-Uỷ
Ban
245
3
3 01.04.2014
Ban chỉ đạo 24 khu phố triển khai
quy định danh hiệu "Gia đình,
dòng họ, khu dân cư hiếu học"
Quyết định 3111/2012/QĐ-UBND
107 Tốt
Trung
tâm-Uỷ
Ban
4
4 14.04.2014
Tập huấn kế hoạch hoạt động
2014 của Hội khuyến học thị trấn
Mạo Khê
60 Tốt
Hội
khuyến
học -
Khu
5
5 21.04.2014
Các trường Tiểu học - THCS khu
vực thị trấn Mạo Khê tổ chức
ngoại khóa về "Ngày hội đọc sách
lịch sử" huyện Đông Triều, năm
học 2013 – 2014.đầu giờ thứ 2
ngày 21/4/2014, tại các nhà
trường.
5.167 Tốt
Các
trường
TH và
THCS
6
6 10.4 - 19.4
Hướng dẫn bài thể dục dưỡng sinh
cho các cụ 70 tuổi.24 khu 113 Tốt
Trung
tâm phối
hợp với
CTĐ và
các Khu
7
7 19.4- 28.4
Hướng dẫn bài thể dục dưỡng sinh
cho các cụ 75 tuổi. 24 khu 130 Tốt
Trung
tâm phối
hợp với
CTĐ và
các Khu
ổn c n 5.744
Dự kiến các oạt đ n v t ời ian, ìn t ức tổ c ức của C
trong tháng 5/2014
1. Dự kiến các oạt đ n :
Tăng cường phối hợp với Cựu chiến binh, Cựu thanh niên xung phong tuyên
truyền kỷ niệm ngày giải phòng Miền Nam thống nhất đất nước 30/4 và ngày Quốc
tế lao động 01/5, 60 năm ngày giải phóng Điện Biên Phủ.
Tuyên truyền các ngày lễ lớn trong tháng 5 như : Ngày 19/5 Ngày sinh Chủ
Tịch Hồ Chí Minh, Ngày 1/6 Quốc Tế Thiếu Nhi.
Duy trì phòng chống bệnh dịch, giữ sự binh an nói không với bệnh dịch;
Tổ chức tuyên truyền cho nhân dân chấp hành luật an toàn giao thông, ma tuý,
các tệ nạn xã hội trong nhân dân, học đường;
Tổ chức Tổ chức mở lớp tuyên truyền về pháp luật cho các khu còn lại.
246
Tiếp tục tuyên truyền tiêu chí xây dựng nông thôn mới, chỉnh trang đô thị, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Phối hợp chặt chẽ với các trường học tổ chức học sinh về sinh môi trường,
tuyên truyền công tác phòng chống cháy nổ.
Giữ vững sự ổn định về nề nếp, hoạt động có hiệu quả của trung tâm học tập
cộng đồng.
Tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực trong học đường.
Tuyên truyền trong nhân dân tích cực phòng chống các dịch bệnh, bảo vệ,
chăm sóc cây vụ chiêm
Cụ t ể mở các lớp ở các k u:
- Tiếp tục tuyên truyền Luật giao thông đường bộ các khu .
- Tiếp tục mở lớp tuyên truyền pháp luật, luật về đất đai.
- Phối hợp với Đoàn TN các khu xây dựng kế hoạch đón các em học sinh về
sinh hoạt hè.
- Phối hợp các trường tổ chức hoạt động các cuộc thi.
- Tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, trong thời tiết hình thành nhiều
sâu bệnh cho lúa vụ chiêm .
- Tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình.
- Dưỡng sinh cho người cao tuổi
- Giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương, an toàn thực phẩm, an toàn giao
thông đường bộ
3. ời ian tổ c ức:
- Tháng 5 năm 2014
ìn t ức tổ c ức
- Thực hiện chỉ đạo Phòng giáo dục, chỉ đạo Đảng ủy, UBND, HĐND TT
- TT HTCĐ TT Mạo khê thực hiện.
- TT HTCĐ TT Mạo khê phối hợp với các khu, cơ quan, doanh nghiệp trên địa
bàn thực hiện
5. Kinh phí
- Hoạt động TT HTCĐ thị trấn, UBND, xã hội hóa
Các đề xuất, kiến n ị: (Không)
ơi n ận: - TT Đảng ủy-HĐND-UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Website TT HTCĐ;
- Lưu.
TT HTCĐ thị trấn Mạo Khê
P Ó ỐC
(Đã ký)
Phạm phương Dung
247
B D Ị RẤ Ê TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ê
Số: 05/BC-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Mạo Khê, ngày 25 tháng 05 năm 2014
B C G THÁNG 5/2014
án iá k ái quát tìn ìn C t án 5/2014
uận lợi:
+ Được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, việc ủng hộ nhiệt tình của các
khu tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong tháng 5,6. Ngày 30/4 giải phóng Miền
Nam, ngày 1/5 Quốc tế lao động, ngày 7/5 ngày chiến thắng Điện Biên Phủ, ngày
1/6 Quốc tế Thiếu Nhi.
+ Ban giám đốc có sự phối kết hợp các đoàn thể, các khu tổ chức phong trào.
+ Nhân dân các khu đồng thuận, nhiệt tình hoạt động phong trào .
ó k ăn:
+ Cơ sở vật chất chưa đủ đáp ứng với nhu cầu hoạt động của các khu .
+ Nhân dân còn tham công, tiếc việc hoạt động chưa sôi nổi, các lớp tập huấn
về pháp luật còn có khu chưa được đông đủ.
+ Nhận thức của một số người dân còn nhiều hạn chế.
3. ết quả tổ c ức t ực iện:
TT ời ian i dun bồi dƣỡn
ố
n ƣời
tham
gia
ết
quả kinh phí
1 24.04.2014 Kỷ niệm 40/4-1/5 Thi đấu TDTT tại
nhà thi đấu UBND TT Mạo Khê 60 Tốt Ủy ban
2 28.04.2014 UBND họp ban chỉ đạo phòng
chống dịch sởi các khu. 88 Tốt
Uỷ Ban + các
ban ngành+các
ban ngành khu
3 29.04.2014 Đồng loạt các trường học tổ chức
ngày hội vệ sinh trường học. 5000 Tốt
Các trường
học
4 04.05.2014
Văn nghệ chào mừng Kỷ niệm 60
năm chiến thắng Điện Biên Phủ(
1954 - 2014 )
130 Tốt
TTHTCĐ phối
kết hợp với
Cựu TNXP +
Đoàn TN
5 07.05.2014 UBND thị trấn triển khai vệ sinh an
toàn thực phẩm khu phố 112 Tốt
UBND + Các
ban ngành+các
248
khu
6 10.5.
2014
Các trường hưởng ứng tuyên truyền
tuần lễ toàn cầu hành động giáo dục
cho mọi người
5120 Tốt
Các trường
học khu vực
thị trấn Mạo
Khê
7 13.5.
2014
Các trường hưởng ứng tuyên truyền
ATTP các lớp ăn bán trú 3600 Tốt
Các trường
Mầm non +
Tiểu học
8 14.5.
2014
Chuyên đề " Học tập và làm theo tư
tưởng tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.
78 Tốt
TTHTCĐ phối
hợp ban chi ủy
chi bộ Vĩnh
Xuân
9 16.5.
2014
Các trường học đồng loạt tuyên
truyền ngoại khóa các hoạt động thể
hiện tình yêu quê hương đất nước,
khảng định chủ quyền Biển đảo
Việt Nam
3200 Tốt Các trường
TH+THCS
10 18.5.
2014
TTHTCĐ phối hợp với phụ nữ liên
khu tổ chức đêm liên hoan văn nghệ
chào mừng 124 năm ngày sinh Chủ
Tịch Hồ Chí Minh ( 1890- 2014 )
200 Tốt
TTHTCĐ +
Phụ nữ thị
trấn+ các khu
11 19.5.
2014
Các trường học tổ chức kỷ niệm
124 năm ngày sinh Chủ Tịch Hồ
Chí Minh ( 1890- 2014 )
5100 Tốt
Các trường
Mầm non +
Tiểu
học+THCS
12 22.5.
2014
TTHTCĐ thị trấn Mạo Khê phối
hợp với BCH Đoàn TN thị trấn +
BCH chi đoàn 24 khu triển khai
hoạt động hè cho TTN các khu.
55 Tốt
TTHTCĐ+BC
H Đoàn TN thị
trấn+BCH
Đoàn TN 24
khu.
13 04.5
-> 20.5
Hướng dẫn bài thể dục dưỡng sinh
cho các cụ . 24 khu 270 Tốt
Trung tâm
phối hợp với
CTĐ và các
Khu
ổn c n 23013
Dự kiến các oạt đ n v t ời ian, ìn t ức tổ c ức của C
trong tháng 6/2014
1. Dự kiến các oạt đ n :
Tăng cường phối hợp với Đoàn TN thị trấn, BCH chi Đoàn các khu, Ban
DSKHHGĐ, Hội NDTT, HTX DVNN cụ thể các nội dung sau :.
- Tuyên truyền nhân dân hưởng ứng phát huy tinh thần dân chủ, thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình,.
249
- Tổ chức Tổ chức mở lớp tuyên truyền về pháp luật cho các khu về các luật
của nhà nước ban hành.
- Tiếp tục tuyên truyền tiêu chí xây dựng nông thôn mới, chỉnh trang đô thị, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Phối hợp chặt chẽ với BCH chi Đoàn khu tổ chức các hoạt động hè cho học
sinh về nghỉ hè các khu .
- Giữ vững sự ổn định về nề nếp, hoạt động có hiệu quả của trung tâm học tập
cộng đồng.
- Tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực trong học
đường.
- Tuyên truyền trong nhân dân về khoa học kỹ thuật cây trồng vụ mùa, vụ đông.
- Duy trì phòng chống bệnh dịch, giữ gìn bảo vệ sức khỏe cho trẻ em trong
thời tiết giao mùa.
- Các hoạt động về TDTT, duy trì các lớp thể dục dưỡng sinh.
Cụ t ể mở các lớp ở các k u:
- Tổ chức tốt ngày Quốc Tế thiếu nhi 01/6.
- Tổ chức các cháu vui chơi, sinh hoạt hè 24 khu.
- Tuyên truyền KHKT cây trồng vụ hè.
- Tổ chức các lớp học về luật nhà nước ban hành, công tác phòng chống bạo
lực gia đình.
- Tuyên truyền công tác DS/KHHGĐ.
- Phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em.
- Tầm quan trọng việc cho trẻ em uống Vitamin A và phòng chống các bệnh
dịch, ngăn chặn bệnh dịch sởi.
3. ời ian tổ c ức:
- Tháng 6 năm 2014
4. Hìn t ức tổ c ức:
- Thực hiện chỉ đạo Phòng giáo dục, chỉ đạo Đảng ủy, UBND, HĐND TT
- TTHTCĐ thị trấn Mạo khê thực hiện.
- TT HTCĐ TT Mạo khê phối hợp với các ban ngành, khu, cơ quan, doanh
nghiệp trên địa bàn thực hiện.
5. Kinh phí:
- Hoạt động TT HTCĐ thị trấn, UBND, xã hội hóa.
Các đề xuất, kiến n ị: (Không)
ơi n ận: - TT Đảng ủy-HĐND-UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Website TT HTCĐ;
- Lưu.
TT HTCĐ thị trấn Mạo Khê
P Ó ỐC
(Đã ký)
Phạm phương Dung
250
B D Ị RẤ Ê TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ị RẤ Ê
Số: 05/BC-TT HTCĐ
C XÃ C Ủ ĨA A
c lập - ự do - ạn p úc
Thị trấn Mạo Khê, ngày 25 tháng 05 năm 2014
B C Ă Ầ
Ă 2014
Thực hiện kế hoạch 580. KH – PGD &ĐT Huyện Đông Triều về việc hưởng
ứng "tuần lễ học tập suốt đời". Với chủ đề. " Học để có nghề nghiệp và lao động
ngày càng hiệu quả",
Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo của PGD&ĐT huyện Đông triều, TTHTCĐ
huyện Đông Triều về hoạt động của TT HTCĐ trong năm học 2013-2014.
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, nhu cầu người học, kế hoạch hoạt
động và phát triển của TTHTCĐ thị trấn Mạo Khê trong năm học 2013 – 2014đến
ngày 25/5/2014 đã đạt được một số kết quả như sau:
1. án iá tìn c un về trun tâm
a. ề côn tác tổ c ức:
+Hiện tại TTHTCĐ đã được kiện toàn:
+ Ban giam đốc: 3 đ/c
+ Các ủy viên trong ban quản lí gồm 11 đồng chí
b. ề cơ sở vật c ất
Trung tâm đã có phòng làm việc riêng, có máy vi tính, máy in, máy ảnh, điện
thoại, một số biểu bảng (bảng tên của TT, bảng nội quy, sơ đồ liên kết, kết nối,
panô, bảng công khai hoạt động), bàn ghế tiếp khách và làm việc, tủ đựng tài liệu
sách báo và một số đồ dùng sinh hoạt phục vụ cho hoạt động của trung tâm.
2. ết quả đạt đƣợc tron năm ọc 3 - C t ị trấn ạo
tù t án - 5/ 2014:
- TTHTCĐ làm tốt công tác tham mưu để các cấp chính quyền địa phương
nâng cao hơn nữa nhận thức về vai trò và vị trí của TTHTCĐ trong việc xây dựng
xã hội học tập từ đó có những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy hoạt động của
TTHTCĐ ngày càng hiệu quả thiết thực. Tích cực tham mưu với cấp ủy Đảng và
chính quyền địa phương và Ban giám đốc để đề xuất xin dự trù mua sắm một số
251
thiết bị cần thiết cho hoạt động của trung tâm: văn phòng phẩm, tạo trung tâm ngày
càng hoạt động có hiệu quả hơn, từng bước làm thay đổi dần bộ mặt của TTHTCĐ.
- TT thường xuyên xúc tiến việc điều tra nhu cầu học tập của người dân thông
qua các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, họp dân, các buổi giao ban và sinh hoạt thường kì
của các đoàn thể ban ngành của thị trấn và các khu để nắm bắt nhu cầu cần của
người dân.
- Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động dựa trên tình hình thực tế của địa
phương và nhu cầu của người học.
- Các loại hồ sơ được cập nhật hàng ngày,tháng hoàn thiện sổ sách theo quy định.
- Phối kết hợp chặt chẽ với ban ngành, đoàn thể, trường học và trạm y tế trên
địa bàn. Liên hệ chặt chẽ cùng phối kết hợp hoạt động, nắm bắt kế hoạch và xây
dựng kế hoạch phối hợp để tổ chức các lớp học tập có liên quan đến nâng cao chất
lượng cộng đồng phù hợp với nhận thức, trình độ học vấn, thực tế từng khu từ đó
đưa ra kế hoạch tập huấn chuyên đề cho nhân dân, các chuyên đề về pháp luật,
chính trị, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội, ATGT, sức khỏe môi trường, hướng
nghiệp ngành nghề… theo các mô hình, dự án của cấp trên và địa phương.
Ngoài ra TT còn phối hợp với các ban ngành đoàn thể để liên hệ tìm các tư
liệu sát thực phục vụ cho việc tuyên truyền. Để mọi người, ở mọi phương diện đều
có thể học tập và nghiên cứu một cách dễ ràng.
- Phát huy các nguồn lực tại chỗ về nhân lực, tài lực…chủ động liên hệ với các
TT khuyến nông, khuyến ngư, các nhà máy, các doanh ngiệp, các trung tâm thương
mại để làm cầu nối chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc làm phát triển
kinh tế cho mọi người dân.
- Duy trì và từng bước thành lập thêm các câu lạc bộ: câu lạc bộ dưỡng sinh,
câu lạc bộ yêu văn nghệ. Tham gia sinh hoạt với các câu lạc bộ yêu văn nghệ ,giúp
các CLB tìm và in ấn bài hát, thâu đĩa đĩa… giúp người dân thêm yêu quê hương,
đấ nước mình. Nếu cần TT phối hợp với các ban ngành thị trấn có kế hoạch mở
các lớp học khi nhân dân có nhu cầu.
- TT đã tận dụng và phát huy triệt để tất cả các CSVC, thiết bị sẵn có trên địa
bàn như các nhà văn hóa khu, trường học, UBND thị trấn để tổ chức lớp tập huấn,
bồi dưỡng chuyên đề cho người dân có nhu cầu gắn liền với chương trình xây dựng
nông thôn mới, chỉnh trang đô thị với phương châm "cần gì học nấy" "học suốt đời".
252
- TT tăng cường chỉnh trang, giàu kinh nghiệm cho trang Web ngày một
phong phú. Tích cực đăng các tin hoạt động của TT và trang tin địa phương một
cách kịp thời.
Ă ỌC Ừ -5 Ă CỤ
Ể Ƣ A
3. P ƣơn ƣớn tiếp t eo năm ọc 3– 2014:
- Tham mưu với lãnh đạo địa phương, ban giám đốc và các ban ngành đoàn
thể làm tốt việc điều tra, vận động thu hút người học quan tâm đến các chuyên đề
đảm bảo tốt an ninh, pháp luật, chuyển giao khoa học kĩ thuật nhằm phát triển kinh
tế, giáo dục pháp luật và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân… gắn với tình hình thực tế
S
TT
i dun
c u n đề ố lớp
ời
gian
Lƣợt
n ƣời
tham gia
n đơn vị
p ối ợp
ổn
kinh phí
uồn
kinh phí
1 GD chính
sách – PL 13 1.961
Tư pháp, hội luật
gia, Đoàn TN, Phụ
nữ, hội NDTT, Cựu
chiến binh
2 GDCS sức
khỏe 9 546
3 GDVS môi
trường
4 GDVH, XH,
thể thao 9 1.009
Câu lạc bộ thị trấn,
Hội chữ thập đỏ,
Câu lạc bộ dưỡng
sinh
5 GD phát triển
kinh tế
6 GD CSSK vật
nuôi
7 GD tin học
8 Lớp học khác 35 32.116
Các nhà trường
Mâm non, Tiểu học
THCS
Cộng 66 35.632
253
địa phương, đạt tiêu chí trong phong trào xây dựng nông thôn mới chung của toàn
tỉnh, chỉnh trang đô thị Mạo Khê giữ vững đô thị loại 4 vững chắc.
- Tiếp tục tham mưu với BGĐ tăng cường về CSVC phục vụ cho hoạt động
của trung tâm đạt hiệu quả ngày càng tốt hơn.
- Phối hợp tốt với các ban ngành đoàn thể tăng cường tuyên truyền và mở các
lớp chuyên đề phục vụ cho nhu cầu người học. Trung tâm phấn đấu mở được một
số lớp tùy thuộc tình hình thực tế địa phương.
- Tổ chức tốt tuần lễ học tập suốt đời năm 2014 với nội dung đa dạng phù hợp
với chủ đề " Học để làm cho mình và cộng đồng hạnh phúc ". Tổ chức khai giảng
năm học 2014 – 2015.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động sát với thực tế địa phương phù hợp nhu cầu
người học nhằm phát triển kinh tế, chính trị nâng cao trình độ dân trí của thị trấn
Mạo Khê.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng trang Web cập nhật tin bài về các hoạt động
của TT và của địa phương kịp thời và có chất lượng đẹp về hình thức, phong phú
hơn về nội dung.
* Những kiến nghị: Không
ơi n ận: - TT Đảng ủy-HĐND-UBND xã (b/c);
- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Website TT HTCĐ;
- Lưu.
C Ị RẤ Ê
P Ó ỐC
(Đã ký)
Phạm phương Dung