21
Chương trình Hi Tho Do Hi Ái Hu Pht giáo thành phMilwaukee tchc *** QUAN ĐIM CA PHT GIÁO VHÀNH PHT THÌNH Thby, ngày 28 tháng 10, năm 2006 4:00 - 6:00g chiu Ti Chùa PHƯỚC HU 1575 W. Oklahoma Ave., Milwaukee Đin thoi: (414) 383 1155 Các Din Gi: Sư cô Gii Hương, Chùa Phước Hu Giáo sư John McAdams, Khoa Chính trhc, Trường đại hc Marquette Sư cô Tonen O' Connor, Trung tâm Thin hc Milwaukee Ông Peter Newald, Trung tâm Thin hc Great Lake Kính mi quý vhoan htham gia! Cuc hi tho mrng này snêu lên các quan đim ca Pht giáo da vào nhng li dy căn bn ca Đức Pht và nhng nhân tcăn bn, đa dng, nhng vin cnh liên quan án thình và cui cùng là phn tham vn vi các din gi. 1

QUAN ĐIỂM CỦA PHẬT GIÁO VỀ HÀNH PHẠT TỬ HÌNHhuongsentemple.com/Quan Diem cua Phat Giao ve Hinh Phat Toi Tu Hinh.pdfnên loại bỏ án tử hình tại tiểu bang

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Chương trigravenh Hội Thảo

Do Hội Aacutei Hữu Phật giaacuteo thagravenh phố Milwaukee tổ chức

QUAN ĐIỂM CỦA PHẬT GIAacuteO

VỀ HAgraveNH PHẠT TỬ HIgraveNH

Thứ bảy ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

400 - 600g chiều

Tại Chugravea PHƯỚC HẬU

1575 W Oklahoma Ave Milwaukee

Điện thoại (414) 383 1155

Caacutec Diễn Giả

Sư cocirc Giới Hương Chugravea Phước Hậu

Giaacuteo sư John McAdams Khoa Chiacutenh trị học Trường đại học Marquette

Sư cocirc Tonen O Connor Trung tacircm Thiền học Milwaukee

Ocircng Peter Newald Trung tacircm Thiền học Great Lake

Kiacutenh mời quyacute vị hoan hỉ tham gia Cuộc hội thảo mở rộng nagravey sẽ necircu lecircn caacutec quan điểm của

Phật giaacuteo dựa vagraveo những lời dạy căn bản của Đức Phật vagrave những nhacircn tố căn bản đa dạng

những viễn cảnh liecircn quan aacuten tử higravenh vagrave cuối cugraveng lagrave phần tham vấn với caacutec diễn giả

1

Để cho buổi thảo luận mỹ matilden hơn xin mời quyacute vị thuộc mọi đức tin (tocircn giaacuteo) đến chia sẻ bagravey

tỏ quan điểm riecircng cũng như lắng nghe tigravem hiểu những quan điểm của người khaacutec

Hatildey cất lecircn tiếng noacutei của bạn cho cuộc bầu cử sắp đến (vagraveo ngagravey 7 thaacuteng 11 năm 2006 về việc coacute

necircn loại bỏ aacuten tử higravenh tại tiểu bang Wisconsin nagravey khocircng)

CAacuteC LỜI DẠY CĂN BẢN CỦA ĐỨC PHẬT

VỀ HAgraveNH PHẠT TỬ HIgraveNH

Sư cocirc Thiacutech Nữ Giới Hương PhD

Đạo Phật đạo của từ bi vagrave triacute tuệ luocircn luocircn tocircn trọng vagrave đề cao cuộc sống của tất cả chuacuteng hữu tigravenh Đức Phật xuất hiện trecircn thế gian nagravey vigrave muốn mang hoagrave bigravenh vagrave hạnh phuacutec đến cho chư thiecircn vagrave loagravei người

Thực vậy từ xưa đến nay Đạo Phật đatilde khocircng bao giờ đem khổ đau cho bất cứ ai Đạo Phật chỉ đưa ra con đường chuyển hoaacute đau khổ cho những ai coacute tacircm tigravem hiểu vagrave mong muốn để đạt đến con đường đoacute

Hocircm nay nhacircn dịp Hội Aacutei hữu thagravenh phố Milwaukee tổ chức cuộc noacutei chuyện với chủ đề Quan điểm của Phật giaacuteo về aacuten tử higravenh chuacuteng tocirci sẽ lagravem saacuteng tỏ đề tagravei nagravey với những yacute tưởng như sau

I Năm giới

Caacutec giới luật quan trọng vagrave căn bản hướng dẫn phaacutet triển tacircm linh rất quen thuộc với giới Phật tử lagrave thọ trigrave ngũ giới (Panca Sila)[1]

1 Con phaacutet nguyện vacircng giữ giới khocircng saacutet hại sanh vật

2 Con phaacutet nguyện vacircng giữ giới khocircng lấy của khocircng cho

3 Con phaacutet nguyện vacircng giữ giới khocircng tagrave dacircm

4 Con phaacutet nguyện vacircng giữ giới khocircng noacutei dối

5 Con phaacutet nguyện vacircng giữ giới khocircng uống rượu say

2

Trong yacute nghĩa tiecircu cực năm giới nagravey lagrave những điều răn cấm nghĩa lagrave khocircng được phạm vagraveo bất kỳ tội lỗi hoặc tội aacutec nagraveo Bản chất của sự răn cấm nagravey được thể hiện ở hai phương diện

(a) để ngăn chặn vagrave phograveng ngừa tội lỗi hoặc tội aacutec chẳng hạn như cấm uống rượu say vigrave noacute coacute thể dẫn tới tạo tội lỗi hoặc tội aacutec

(b) để chấm dứt vagrave khocircng taacutei phạm những tội aacutec đatilde lagravem như giết hại trộm cướp tagrave dacircm noacutei dối vvhellip chiacutenh bản chất chuacuteng lagrave bất thiện

Trong yacute nghĩa tiacutech cực giới đầu tiecircn giuacutep chuacuteng ta tăng trưởng lograveng từ bi Giới thứ hai coacute thể giuacutep nuocirci dưỡng đức tiacutenh thagravenh thật tacircm bao dung khocircng chấp thủ vagrave chaacutenh mạng Giới thứ ba giuacutep vun bồi khả năng tự kềm chế bảo hộ caacutec căn vagrave những cảm xuacutec chế ngự lograveng ham muốn trần tục Giới thứ tư lagravem cho phaacutet triển niềm tin yecircu tacircm chacircn thật vagrave đạo đức chiacutenh trực Vagrave giới cuối cugraveng giuacutep chuacuteng ta quay về chaacutenh niệm tỉnh thức vagrave tuệ giaacutec

Bởi vậy thực hagravenh thuần thục những giới luật Phật giaacuteo sẽ giuacutep chuacuteng ta sống một cuộc sống đạo đức thăng tiến đời sống tacircm linh trong từng caacute nhacircn đồng thời giuacutep thuacutec đẩy việc chung sống hogravea bigravenh trecircn tinh thần hợp taacutec tin cậy lẫn nhau trong cộng đồng vagrave đẩy mạnh tiến trigravenh xatilde hội ngagravey cagraveng phaacutet triển

II Giới đầu tiecircn

Giới đầu tiecircn ủng hộ xu hướng phản đối việc phaacute hủy sự sống Điều nagravey dựa vagraveo nguyecircn lyacute của thiện tacircm vagrave tocircn trọng quyền sống của tất cả mọi loagravei

Trong kinh Phạm Votildeng[2] Đức Phật chỉ dạy cặn kẽ Giới Bồ taacutet đầu tiecircn lagrave ldquoĐệ tử Phật khocircng được tự migravenh giết hoặc bảo người giết phương tiện giết khen tặng sự giết thấy giết magrave tugravey hỷ nhẫn đến dugraveng bugravea chuacute để giết nhacircn giết duyecircn giết caacutech thức giết nghiệp giết

Coacute năm điều kiện[3] kết thagravenh hagravenh động giết hại lagrave

(1) Coacute hiện hữu một chuacuteng sanh con người hoặc loagravei vật

(2) Nhận biết rằng chuacuteng sanh đoacute đang cograven sống

(3) Dự định hoặc quyết định để giết

(4) Dugraveng phương tiện thiacutech đaacuteng để thực hiện hagravenh động giết hại

(5) Vagrave coacute hậu quả đưa đến sự chết

Thiếu bất kỳ một trong caacutec điều kiện nagravey hagravenh động giết sẽ khocircng cấu thagravenh mặc dugrave sự chết coacute xảy ra Điều đoacute chỉ được xem như sự cố tai nạn vagrave khocircng gacircy ra hiệu ứng tội lỗi nagraveo cho người lagravem hagravenh động nagravey

3

Coacute saacuteu caacutech giết[4] (1) giết bằng chiacutenh bagraven tay của migravenh (2) ra lệnh cho kẻ khaacutec giết (3) giết bằng caacutech bắn neacutem đaacute đaacutenh gậy vvhellip (4) giết bởi việc đagraveo những hầm hố vv để đaacutenh bẫy chuacuteng sanh (5) giết bởi dugraveng thần lực hoặc caacutec phương caacutech biacute ẩn vagrave ( 6) giết bằng mật chuacute hoặc khoa học huyền biacute nagraveo đoacute

Dugrave sử dụng cocircng cụ nagraveo để giết hoặc phaacute hủy đời sống tacircm linh của chuacuteng sanh đi nữa thigrave kẻ đoacute đatilde phạm vagraveo saacutet sanh nghiệp đạo rồi

Bởi vậy một Phật tử chacircn chaacutenh khocircng thể lagravem hoặc ủng hộ aacuten tử higravenh bởi vigrave aacuten tử higravenh đồng nghĩa với việc tước đoạt hay chấm dứt đời sống con người với năm điều kiện vagrave bất kỳ một trong saacuteu caacutech giết noacutei trecircn

III Tacircm từ bi

Ở giới đầu tiecircn trong Kinh Phạm Votildeng[5] Đức Phật dạy rằng ldquolagrave Phật tử lẽ ra phải luocircn coacute lograveng từ bi lograveng hiếu thuận lập thế cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh Magrave traacutei lại tự phoacuteng tacircm nỡ lograveng saacutet sanh Phật tử nagravey phạm Bồ Taacutet Ba La Di tộirdquo

Do tuacircn thủ giới nagravey chuacuteng ta biết caacutech vun bồi tacircm từ vagrave tacircm bi Necircn thương yecircu những người khaacutec như chiacutenh migravenh vậy Cảm nhận được đau khổ của người khaacutec như của chiacutenh migravenh thigrave chuacuteng ta sẽ sẳn sagraveng lagravem caacutech nagraveo đoacute để coacute thể giuacutep họ vơi bớt khổ đau

Như vậy chuacuteng ta trau giồi tacircm từ bi vagrave tăng trưởng tinh thần vị tha chiacutenh vigrave phuacutec lợi của người khaacutec yacute thức tocircn trọng vagrave bảo vệ cho tất cả chuacuteng sanh

Trong Kinh Từ bi Đức Phật cũng dạy

Mong rằng khocircng coacute ai

Lường gạt lừa dối ai

Khocircng coacute ai khinh mạn

Tại bất cứ chỗ nagraveo

Khocircng vigrave giận hờn nhau

Khocircng vigrave tưởng chống đối

Lại coacute người mong muốn

Lagravem đau khổ cho nhau

4

Như tấm lograveng người mẹ

ETHối với con của migravenh

Trọn đời lo che chở

Con độc nhất migravenh sanh

Cũng vậy đối tất cả

Caacutec hữu tigravenh chuacuteng sanh

Hatildey tu tập tacircm yacute

Khocircng hạn lượng rộng lớn[6]

IV Phật taacutenh

Một nguyecircn do khaacutec magrave giới Phật giaacuteo khocircng ủng hộ aacuten tử higravenh lagrave vigrave Đức Phật coacute dạy rằng bản chất của mỗi chuacuteng sanh (người hoặc vật) lagrave thanh tịnh tinh tế hơn nữa lagrave tacircm thanh tịnh magrave cứu caacutenh bản tacircm đoacute chiacutenh lagrave sự giaacutec ngộ hay tiacutenh giaacutec ngộ cũng gọi lagrave Phật tiacutenh (Buddhata) hoặc Tri kiến Phật

Như Đức Phật xaacutec nhận trong Kinh Phaacutep hoa[7] ldquohellipVagrave Ta thấy hagraveng Phật tử coacute đầy đủ giới đức uy nghi khocircng thiếu soacutet bản chất trong sạch như bửu chacircu để trở về tuệ giaacutecrdquo Vigrave vậy nếu nay con người trở necircn bạo lực coacute thể vigrave nhiều lyacute do nhưng nhất định một trong những lyacute do chủ yếu lagrave do aacutec tư duy khởi lecircn như hậu quả từ mocirci trường vagrave hoagraven cảnh của họ Tuy nhiecircn tất cả đều coacute tiềm năng để cải thiện cũng như coacute khả năng quay về với bản tiacutenh chacircn thật hằng coacute của chiacutenh migravenh

V Khocircng saacutet sanh

Như đề cập tất cả chuacuteng sanh đều coacute Phật tiacutenh Vigrave vậy chuacuteng ta khocircng những khocircng necircn giết người magrave cograven khocircng necircn lagravem hại cả loagravei vật nữa Vả lại trong vagravei trường hợp tugravey theo nghiệp lực con người coacute thể taacutei sinh lagravem người vagrave loagravei vật cũng coacute thể được sinh lại lagravem người

Coacute một nguyecircn tắc chỉ đạo rất căn bản trong Đạo Phật để tu tập đạo hạnh đoacute lagrave bất hại (ahimsa) - tức ngăn cấm việc gacircy tổn thương hoặc chết choacutec đối với mọi chuacuteng sanh

Vigrave chuacuteng ta ước muốn sống chuacuteng ta khocircng necircn giết người hoặc ngay cả chuacuteng sanh khaacutec Hơn nữa nghiệp saacutet sanh phải được hiểu như cội rễ của tất cả khổ đau vagrave nguyecircn nhacircn căn bản của bệnh tật vagrave chiến tranh vagrave những thế lực giết hại nagravey rotilde ragraveng đồng nhất với ma quacircn

5

Lyacute tưởng tối thượng vagrave phổ quaacutet nhất của Đạo Phật lagrave phụng sự khocircng ngừng nghỉ cho đến khi nagraveo chấm dứt hoagraven toagraven vĩnh viễn khổ đau của tất cả chuacuteng sanh chứ khocircng chỉ riecircng cho loagravei người

Như trong kinh Phạm Votildeng[8] Đức Phật noacutei lsquoMỗi khi một Bồ taacutet[9] thấy coacute người chuẩn bị giết một con vật vị ấy thường dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc vagrave bảo vệ noacute giải phoacuteng noacute vượt thoaacutet khỏi tigravenh trạng khoacute khăn vagrave đau khổ đoacutersquo

VI Ăn chay

Tacircm từ bi bao la đối với tất cả cũng coacute nghĩa rằng chuacuteng ta khocircng những khocircng giết hại con người vagrave loagravei vật magrave cograven cần phải tuacircn thủ quy tắc tự gigraven giữ chiacutenh migravenh chẳng hạn như thực hagravenh ăn chay Đacircy lagrave những lời dạy tiacutech cực vagrave xaacutec thực từ Đức Phật liecircn quan đến sự phaacutet triển hoagraven hảo nhacircn caacutech của con người

Tất cả caacutec chuacuteng sanh ndash

Loagravei người hoặc thuacute vật

Rất tham sống sợ chết

Đều sợ hatildei con dao đồ tể

Chặt thaacutei chuacuteng thagravenh từng miếng

Thay vigrave tagraven bạo vagrave hegraven hạ

Tại sao khocircng dừng giết hại vagrave thương yecircu cuộc sống[10]

Đức Phật khuyến khiacutech việc ăn chay hoagraven toagraven lagrave một yecircu cầu tự nhiecircn vagrave hợp lyacute tương xứng với giới khocircng saacutet sanh Giới Bồ taacutet cũng rotilde ragraveng cấm hẳn việc ăn mặn

Tocircn giả Đại Ca Diếp hỏi Đức Phật ldquoTại sao Như lai khocircng cho pheacutep ăn thịtrdquo Đức Phật đaacutep ldquochiacutenh vigrave việc ăn thịt sẽ cắt đứt hạt giống đại từ birdquo[11]

Chuacuteng ta khocircng necircn giới hạn lograveng từ bi của migravenh đối với loagravei vật hoặc những vật yecircu thiacutech magrave hatildey mở rộng đến toagraven thể chuacuteng sanh ngay cả trong số đoacute coacute kẻ sai phạm Lograveng từ bi lagravem nền tảng cho tất cả mọi quan hệ tương taacutec của chuacuteng ta với người khaacutec magrave khocircng cần lưu tacircm đến quan điểm vagrave hoạt động của họ lagrave gigrave

VII Baacuteo thugrave

6

Vigrave những lyacute do vagrave mục điacutech nagraveo đoacute magrave hệ thống phaacutep luật của xatilde hội đặt ra aacuten tử higravenh Aacuten nagravey chiacutenh lagrave dugraveng để trừng phạt caacutec phạm nhacircn ngăn chặn họ khocircng lặp lại hagravenh động xấu aacutec đatilde lagravem vagrave để răn đe những người khaacutec

Tuy nhiecircn rotilde ragraveng noacute cũng lagrave một higravenh thức baacuteo thugrave trong một yacute nghĩa tinh tế hơn

Chuacuteng ta cần phải giảm bớt sự sợ hatildei lograveng thugrave gheacutet vagrave yacute muốn baacuteo thugrave bằng caacutech tra tấn vagrave saacutet hại

Khaacutei niệm baacuteo thugrave hoagraven toagraven xa lạ với giới Phật giaacuteo Aacuten tử higravenh lagrave một higravenh thức trừng phạt khắc khe nhất với mục điacutech nhằm kết thuacutec vĩnh viễn một đời sống đang sống Khi phạm nhacircn bị xử tử higravenh thigrave người đoacute khocircng cograven coacute cơ hội nagraveo nữa để thay đổi phục hồi hoặc bồi thường thiệt hại đatilde gacircy ra

Liệu việc thực hiện aacuten tử higravenh đối với một kẻ giết người đatilde bị tuyecircn aacuten sẽ khiến nạn nhacircn sống lại được khocircng

Tất nhiecircn lagrave khocircng Như vậy aacuten tử higravenh đacircu coacute lợi iacutech gigrave

Đức Phật dạy rằng

ldquoVới hận diệt hận thugrave

ETHời nagravey khocircng coacute được

Khocircng hận diệt hận thugrave

Lagrave định luật ngagraven thurdquo[12]

VIII Tacircm lyacute học

Theo Đạo Phật những điều kiện cho đời sống kế tiếp (taacutei sanh) phụ thuộc vagraveo những tư tưởng sau cugraveng tức trạng thaacutei tacircm thức cuối cugraveng của con người trước khi chết Tacircm thức hay tacircm lyacute của tội phạm chắc chắn khocircng thể coacute được trạng thaacutei an bigravenh Buộc người đoacute nhận latildenh thi hagravenh aacuten tử sẽ cagraveng lagravem cho trạng thaacutei tacircm triacute của người đoacute thậm chiacute cograven trầm trọng hơn chứa đầy lograveng giận dữ vagrave sợ hatildei Kết quả lagrave người đoacute nếu được taacutei sinh lagravem người họ coacute thể cograven bạo lực hơn luacutec bacircy giờ Khi lớn lecircn kẻ đoacute tiếp tục phạm tội coacute thể cograven tồi tệ hơn những tội aacutec đatilde lagravem ở đời trước

Trong Tiểu kinh Nghiệp phacircn biệt (Kinh Trung Bộ số 135)[13] Đức Phật noacutei điều nagravey

ldquoỞ đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng phẫn nộ nhiều phật yacute bị noacutei động đến một chuacutet thời liền bất bigravenh phẫn nộ sacircn hận chống đối vagrave tỏ lộ phẫn nộ sacircn hận bất matilden Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo cotildei dữ Nếu sanh trở lại lagravem người thigrave phải chịu higravenh hagravei xấu xiacute Con đường ấy đưa đến xấu sắc tức lagrave phẫn nộ sacircn hận bất matilden

7

Bởi vậy chuacuteng ta cần necircn traacutenh dẫn đến trạng thaacutei tacircm lyacute bất an cho phạm nhacircn vigrave người đoacute sẽ phải buộc giaacutep mặt caacutei chết một caacutech khocircng sẵn lograveng vagrave miễn cưỡng

IX Luật Nghiệp Baacuteo

Nghiệp hay hagravenh động lagrave năng lực được phaacutet sinh bởi tư duy lời noacutei vagrave những hagravenh vi của con người Noacute coacute thể lagrave thiện bất thiện hoặc quaacuten tưởng vagrave coacute thể coacute hiệu ứng sacircu đậm lecircn sự taacutei sanh của mọi loagravei hữu tigravenh chuacuteng sanh

Nghiệp bất thiện dẫn đến sự taacutei sinh vagraveo một trong ba aacutec đạo (lagrave địa ngục ngạ quỷ vagrave suacutec sanh) nghiệp thiện dẫn đến taacutei sinh trong loagravei người loagravei thần hoặc chư thiecircn cotildei dục cograven nghiệp quaacuten tưởng thiền định sẽ taacutei sinh vagraveo cảnh giới sắc vagrave vocirc sắc[14]

Trong kệ Telakatahagatha noacutei rotilde ldquoAi phaacute hủy đời sống của bất kỳ chuacuteng sanh nagraveo trong lần taacutei sinh kế tiếp người đoacute coacute thể bị đột tử trong luacutec đang sung matilden nhất dugrave vị đoacute đang coacute cuộc sống tiện nghi giagraveu sang vagrave đẹp đẽ rdquo[15]

Đức Phật đatilde dạy[16]

Ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loại chuacuteng sanh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung bị sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục nếu được đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy phải đoản mạng Con đường ấy đưa đến đoản mạng nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loagravei hữu tigravenh

Nhưng ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời nếu người ấy đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy được trường thọ Con đường ấy đưa đến trường thọ nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh

Như vậy với lyacute lẽ đatilde trigravenh bagravey ở đacircy rotilde ragraveng lagrave việc giết hại kể cả tội bạo hagravenh sẽ tạo ra aacutec nghiệp cho kẻ đoacute vagrave giảm bớt khả năng coacute được một caacutei chết an bigravenh cho họ

X Kinh tạng Phật Giaacuteo

8

Baacutec bỏ aacuten tử higravenh lagrave một chủ đề thường được nhắc đến trong Đạo Phật magrave chuacuteng ta sẽ nhigraven thấy caacutec ngụ yacute nagravey ngang qua phạm acircm của Đức Phật trigravenh bagravey trong kinh tạng vagrave luận tạng của cả hai hệ thống Phật giaacuteo Nguyecircn thuỷ vagrave Đại thừa (ở đacircy tocirci đề cập chỉ vagravei trường hợp tiecircu biểu) như sau

A Kinh Nguyecircn thuỷ

1 Phaacutep cuacute

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người sợ tử vong

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[17]

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người thiacutech sống cograven

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[18]

ldquoBỏ trượng đối chuacuteng sanh

Yếu keacutem hay kiecircn cường

Khocircng giết khocircng bảo giết

Ta gọi Bagrave-la-mocircnrdquo[19]

2 Kinh Bổn sanh

i Tiền thacircn Nai Banian

9

Trong Kinh Bổn sanh[20] coacute kể rằng vagraveo một tiền kiếp nọ Đức Phật sinh ra lagravem Nai chuacutea tecircn lagrave Nyagrodha Ngagravei đatilde sẳn lograveng thế mạng của chiacutenh migravenh cho một con nai đang coacute thai sắp sinh phải đi nạp mạng cho nhagrave vua Lại trong một tiền kiếp khaacutec Đức Phật hy sinh mạng sống của migravenh để lagravem thức ăn cho một con cọp đoacutei vagrave hai con của noacute đang bị mắc kẹt trong tuyết

Ngagravei cho rằng cứu được mạng sống coacute yacute nghĩa hơn lagrave chỉ bảo hộ cho bản thacircn caacute nhacircn migravenh Thagrave mất mạng của chiacutenh migravenh cograven tốt hơn lagrave giết hại chuacuteng sanh khaacutec

Coacute nhiều cacircu chuyện kiếp trước của Đức Phật khi cograven lagravem bồ taacutet ngagravei thực hagravenh hạnh giữ gigraven giới khocircng saacutet sanh hy sinh chiacutenh mạng migravenh để giữ trograven giới thể vagrave tăng trưởng lograveng từ bi

Đức Phật đatilde noacutei rằng

Hơn nữa Ta quaacuten saacutet như vầy ldquoTừ quaacute khứ cho đến ngagravey nay Ta đatilde bỏ thacircn mạng khocircng biết bao nhiecircu lần Đatilde coacute lần Ta sanh ra lagravem kẻ cướp aacutec tacircm lagravem chim muocircng hoặc lagravem suacutec vật magrave nơi đoacute Ta đatilde sống đơn thuần cho mục điacutech lagravem giagraveu hoặc theo đuổi những lợi iacutech dục vọng thấp hegraven Nhưng bacircy giờ Ta đatilde sắp bỏ migravenh để giữ trograven giới thể Ta khocircng lẫn tiếc thacircn thể vagrave xả thacircn mạng của ta để giữ giới thigrave sẽ coacute muocircn vạn lần iacutech lợi hơn việc bảo hộ thacircn migravenh magrave phải vi phạm những điều cấm Trong caacutech suy nghĩ nagravey Ta quyết định lagrave Ta cần phải hy sinh thacircn thể để bảo vệ vẹn toagraven caacutec tịnh giới

ii Tiền thacircn Con trai của người hagraveng thịt

Cacircu chuyện nagravey kể rằng coacute một lần nọ một vị đatilde chứng quả Dự lưu[21] sinh vagraveo trong một gia đigravenh hagraveng thịt Khi đến tuổi thagravenh niecircn mặc dầu mong muốn theo nghề quản gia nhưng Ngagravei khocircng muốn giết hại suacutec vật Cha mẹ của Ngagravei một hocircm đưa cho Ngagravei một con dao vagrave một con cừu vagrave bảo Ngagravei ldquoNếu con khocircng giết con cừu nagravey cha mẹ sẽ khocircng cho con thấy mặt trời mặt trăng vagrave thức ăn nước uống để sinh sốngrdquo

Ngagravei liền suy nghĩ ldquoNếu migravenh giết con cừu nagravey thigrave migravenh sẽ bị tạo nghiệp aacutec nagravey đến trọn đời Lagravem sao migravenh coacute thể phạm tội aacutec lớn nagravey đơn giản chỉ vigrave lợi iacutech của bản thacircnrdquo Rồi ngagravei liền cầm dao tự saacutet Khi cha mẹ mở cửa nhigraven vagraveo thigrave thấy con cừu vẫn đang đứng một becircn trong khi người con trai nằm đoacute đatilde tắt thở

Ngay sau khi chết Ngagravei được sinh lecircn cotildei trời do hoan hỷ buocircng xả khocircng lẫn tiếc mạng sống chiacutenh migravenh để giữ gigraven vẹn toagraven caacutec tịnh giới

Hạnh phoacuteng sanh lagrave một phương phaacutep tu tập trong Phật giaacuteo nhằm cứu thoaacutet caacutec loagravei vật chim caacute vvhellip đatilde được trugrave định để giết thịt hoặc bị giam cầm thường xuyecircn Chuacuteng được phoacuteng thiacutech như được ban cho một đời sống mới Việc tu tập nagravey minh họa giaacuteo lyacute căn bản của Phật giaacuteo về lograveng từ bi đối với tất cả chuacuteng sanh

10

iii Tiền thacircn Janasandha

Cacircu chuyện nagravey[22] do Đức Phật kể cho Vua xứ Kosala Chuyện noacutei về hoagraveng tử Janasandha con trai của vua Brahmadatta xứ Ba la nại

Khi hoagraveng tử Janasandha đến tuổi trưởng thagravenh vagrave sau khi hoagraven tất việc regraven luyện tagravei năng ở Takkasila trở về vua đatilde đại xaacute cho tất cả caacutec tugrave nhacircn vagrave phong cho hoagraveng tử lagravem phoacute vương Về sau khi vua băng hagrave hoagraveng tử lecircn nối ngocirci liền cho xacircy dựng saacuteu trại chẩn bần Ở đoacute ngagravey lại ngagravey vua thường hay phacircn phaacutet saacuteu trăm đồng tiền vagrave khuyến khiacutech toagraven dacircn thực hagravenh bố thiacute cửa nhagrave tugrave mở vĩnh viễn vagrave khocircng cograven những nơi hagravenh higravenh tội nhacircn

iv Tiền thacircn Muga Pakkha

Chuyện nagravey[23] do Đức Phật kể cho chuacuteng Tỳ kheo giải thiacutech rotilde rằng việc trừng phạt coacute thể taacutec động đến cả người thừa hagravenh lẫn người trực tiếp bị phạt Cacircu chuyện kể về một hoagraveng tử duy nhất của vua xứ Kasi tecircn lagrave Temiya-kumaro (noacutei gọn lagrave Temiya)

Khi hoagraveng tử đầy thaacuteng ngagravei được ăn mặc thật đẹp vagrave bồng vagraveo yết kiến vua Nhigraven đứa con yecircu vua liền ocircm vagraveo lograveng chơi đugravea với con Cugraveng luacutec ấy coacute bốn tecircn cướp được đưa đến trước mặt vua một trong bốn tecircn đoacute bị ngagravei xử phạt một ngagraven roi quấn gai nhọn một tecircn khaacutec phải bị gocircng cugravem xiềng xiacutech một tecircn nữa phải bị đacircm bằng giaacuteo vagrave tecircn cuối cugraveng bị đacircm cọc xuyecircn suốt toagraven thacircn Bồ-taacutet (hoagraveng tử đầy thaacuteng) nghe vua cha noacutei kinh hatildei nghĩ thầm ldquoOcirci cha ta vigrave lagravem vua magrave mang lấy những aacutec nghiệp khiến cho người phải đọa địa ngụcrdquo

Nhận thức rotilde những hậu quả của vua cha vagrave sợ hatildei điều đoacute sẽ xảy đến cho Ngagravei nếu sau khi lecircn nối ngocirci Ngagravei cũng lagravem tương tự như thế cho necircn Temiya quyết tacircm giả bộ cacircm điếc vagrave quegrave quặt suốt mười saacuteu năm (vigrave Ngagravei khocircng muốn thừa kế ngai vagraveng)

Cuối cugraveng Temiya đatilde matilden nguyện khi Ngagravei trở thagravenh một vị ẩn sĩ khổ hạnh ligravea bỏ kinh đocirc vagrave sau đoacute ngagravei trở về giaacuteo hoaacute tất cả hoagraveng tộc vagrave rất nhiều người khaacutec tu tập theo Ngagravei

Cacircu chuyện nagravey tương tự cacircu chuyện đời sống của Đức Phật Thiacutech Ca lớn lecircn trong hoagraveng cung nhưng rồi từ bỏ thế gian để tigravem cầu chacircn lyacute

3 Kinh Trung Bộ

Kinh Angulimala (kinh Trung bộ số 152)[24] lagrave một bản kinh nổi tiếng về năng lực phục thiện

Coacute một kẻ cướp saacutet nhacircn cực aacutec tecircn lagrave Angulimala (nghĩa lagrave ldquoXacircu chuổi ngoacuten tayrdquo Xacircu chuổi nagravey lagravem bằng ngoacuten tay của những nạn nhacircn của y) Tất cả dacircn lagraveng đều rất sợ Angulimala lagrave điều

11

dễ hiểu Vagraveo luacutec đoacute Đức Phật cũng đang ở lại trong lagraveng nagravey nhất định đi một migravenh xuống con đường nơi tecircn saacutet nhacircn Angulimala nghe noacutei đang truacute ẩn ở đoacute Với nhacircn caacutech tuyệt vời Đức Phật đatilde kheacuteo leacuteo cảm hoaacute Angulimala vagrave thu nhận anh ta lagravem đệ tử

Luacutec đoacute do vigrave dacircn chuacuteng thỉnh cầu Nhagrave Vua đang chỉ huy binh liacutenh để truy bắt Angulimala Vua tigravenh cờ gặp Đức Phật vagrave giải thiacutech sự tigravenh của migravenh Liền đoacute Đức Phật chỉ cho nhagrave Vua thấy Angulimala đatilde hoagraven lương vagrave đang sống đời an lạc của một tăng sĩ Vua hoagraven toagraven sửng sốt bởi chứng kiến điều nagravey Ngagravei rất kinh ngạc lagravem thế nagraveo magrave Đức Phật coacute thể giaacuteo hoaacute được Angulimala như thế

Điều nagravey cho thấy yacute niệm phục thiện của Phật giaacuteo Dĩ nhiecircn phục thiện vagrave aacuten tử higravenh lagrave hai khaacutei niệm loại trừ lẫn nhau

Dugrave sao về phương diện nghiệp baacuteo Angulimala vẫn cograven coacute nghiệp aacutec lớn do trước đoacute đatilde giết nhiều người necircn chắc chắn Angulimala cũng phải bị chết một caacutech đột ngột đau đớn bởi aacutec nghiệp nagravey Tuy thế yacute nghĩa phục thiện rotilde ragraveng lagrave nội dung chiacutenh của bản kinh nagravey

Phục thiện coacute năng lực giuacutep cho người tội phạm nhận thức được tội lỗi của migravenh vagrave cố gắng traacutenh taacutei phạm trong tương lai Theo Phật giaacuteo một người tội phạm đatilde phục thiện thậm chiacute một kẻ saacutet nhacircn sẽ vẫn nhớ được Phật tiacutenh của migravenh Đối với xatilde hội cải tạo người phạm phaacutep coacute nghĩa lagrave thu nhận lại một thagravenh viecircn hữu iacutech magrave người nagravey coacute thể đoacuteng goacutep bằng caacutech nagraveo đoacute cho phuacutec lợi cocircng cộng

B Kinh điển Đại thừa

1 Kinh Hoa Nghiecircm (cũng gọi lagrave Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa nghiecircm)

Nghiecircn cứu về aacuten tử higravenh trong kinh Hoa nghiecircm coacute tiacutenh chất biểu trưng vagrave triết lyacute cao hơn

Kinh kể rằng coacute một Bồ taacutet tecircn lagrave Thiện tagravei đồng tử (Sudhana Sresthidaraka) đang đi tầm sư học đạo Một trong những Đạo sư của ngagravei lagrave vua Anala

Vua Anala sống trong một lacircu đagravei đẹp tuyệt vời vagrave rất xa Để giữ cương mực trật tự trong xatilde hội vua thường dugraveng phugrave pheacutep hoacutea hiện những tội nhacircn bị hagravenh higravenh đau đớn khốc liệt để ngăn chặn dacircn chuacuteng khocircng phạm tội

Thật ra Vua khocircng coacute lagravem hại bất cứ ai bởi vigrave những tugrave nhacircn cũng như higravenh phạt đều chỉ lagrave những thần thocircng biến hoaacute Vua giải thiacutech với Thiện tagravei đồng tử rằng những ảo thuật nagravey lagrave phương tiện của tacircm từ bi cho dacircn chuacuteng sợ hatildei magrave từ bỏ tội lỗi hay khocircng daacutem phạm

ii Kinh Phạm Votildeng

12

Trong Kinh Phạm Votildeng[25] Đức Phật noacutei ldquoBất cứ khi nagraveo Bồ taacutet thấy coacute người chuẩn bị giết hại sinh vật thigrave vị ấy necircn dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc giải thoaacutet cho noacute thoaacutet khỏi tigravenh trạng khốn khoacute vagrave đau khổrdquo

Vagrave ngagravei cũng dạy thecircm ở giới Bồ taacutet thứ 20 rằng ldquoNếu lagrave Phật tử necircn vigrave tacircm từ bi magrave lagravem việc phoacuteng sanh Hatildey quaacuten rằng tất cả người nam lagrave cha ta tất cả người nữ lagrave mẹ ta Từ nhiều đời ta đều thaacutec sanh nơi đoacute Vigrave lẽ ấy necircn chuacuteng sanh trong lục đạo đều lagrave cha mẹ ta Nếu giết chuacuteng để ăn thịt thời chiacutenh lagrave giết cha mẹ ta magrave cũng chiacutenh lagrave giết những thacircn cũ của ta Tất cả thacircn tứ đại đều lagrave bổn thacircn bổn thể của ta cho necircn thường phải lagravem việc phoacuteng sanh vagrave khuyecircn bảo người khaacutec lagravem Nếu thấy người đi saacutet sanh necircn tigravem caacutech cứu hộ cho chuacuteng được thoaacutet khỏi nạn khổ

C Luận Đại thừa

Rajaparikatha - ratnamala[26]

Ngagravei Long Thọ (thế kỷ 2 hoặc 3 sau TL)[27] một triết gia Phật giaacuteo nổi tiếng miền Nam Ấn vagrave cũng lagrave taacutec giả của bộ luận Rajaparikatha - ratnamala (Những lời khuyecircn quyacute giaacute dagravenh cho Vua) Nội dung luận phẩm nagravey trigravenh bagravey về nghệ thuật latildenh đạo theo tinh thần Phật giaacuteo Ngagravei Long Thọ khuyecircn nhủ Vua Udayi (Triều đại Satavahana) về rất nhiều vấn đề[28] Trong đoacute Ngagravei Long Thọ coacute đề cập về aacuten tử higravenh như sau

ldquoNagravey Đại vương vigrave lograveng từ bi Ngagravei cần necircn luocircn luocircn

Phaacutet khởi thiện tacircm cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh

Ngay cả những ai đatilde phạm tội trọng

Lại cần quan tacircm thật nhiều

Đối với những kẻ giết người tạo tội aacutec lớn

Quecircn mất bản tacircm lagrave nơi chứa đựng lograveng từ bi vocirc lượng

Sau khi thẩm saacutet sự hung tagraven của kẻ saacutet nhacircn vagrave thấy rotilde căn nguyecircn

Chỉ necircn đagravey ải chớ giết hoặc dugraveng đại higravenhrdquo[29]

XI Những vị vua Phật tử Ấn Độ

i Vua Phật tử (Bắc Ấn)

13

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

Để cho buổi thảo luận mỹ matilden hơn xin mời quyacute vị thuộc mọi đức tin (tocircn giaacuteo) đến chia sẻ bagravey

tỏ quan điểm riecircng cũng như lắng nghe tigravem hiểu những quan điểm của người khaacutec

Hatildey cất lecircn tiếng noacutei của bạn cho cuộc bầu cử sắp đến (vagraveo ngagravey 7 thaacuteng 11 năm 2006 về việc coacute

necircn loại bỏ aacuten tử higravenh tại tiểu bang Wisconsin nagravey khocircng)

CAacuteC LỜI DẠY CĂN BẢN CỦA ĐỨC PHẬT

VỀ HAgraveNH PHẠT TỬ HIgraveNH

Sư cocirc Thiacutech Nữ Giới Hương PhD

Đạo Phật đạo của từ bi vagrave triacute tuệ luocircn luocircn tocircn trọng vagrave đề cao cuộc sống của tất cả chuacuteng hữu tigravenh Đức Phật xuất hiện trecircn thế gian nagravey vigrave muốn mang hoagrave bigravenh vagrave hạnh phuacutec đến cho chư thiecircn vagrave loagravei người

Thực vậy từ xưa đến nay Đạo Phật đatilde khocircng bao giờ đem khổ đau cho bất cứ ai Đạo Phật chỉ đưa ra con đường chuyển hoaacute đau khổ cho những ai coacute tacircm tigravem hiểu vagrave mong muốn để đạt đến con đường đoacute

Hocircm nay nhacircn dịp Hội Aacutei hữu thagravenh phố Milwaukee tổ chức cuộc noacutei chuyện với chủ đề Quan điểm của Phật giaacuteo về aacuten tử higravenh chuacuteng tocirci sẽ lagravem saacuteng tỏ đề tagravei nagravey với những yacute tưởng như sau

I Năm giới

Caacutec giới luật quan trọng vagrave căn bản hướng dẫn phaacutet triển tacircm linh rất quen thuộc với giới Phật tử lagrave thọ trigrave ngũ giới (Panca Sila)[1]

1 Con phaacutet nguyện vacircng giữ giới khocircng saacutet hại sanh vật

2 Con phaacutet nguyện vacircng giữ giới khocircng lấy của khocircng cho

3 Con phaacutet nguyện vacircng giữ giới khocircng tagrave dacircm

4 Con phaacutet nguyện vacircng giữ giới khocircng noacutei dối

5 Con phaacutet nguyện vacircng giữ giới khocircng uống rượu say

2

Trong yacute nghĩa tiecircu cực năm giới nagravey lagrave những điều răn cấm nghĩa lagrave khocircng được phạm vagraveo bất kỳ tội lỗi hoặc tội aacutec nagraveo Bản chất của sự răn cấm nagravey được thể hiện ở hai phương diện

(a) để ngăn chặn vagrave phograveng ngừa tội lỗi hoặc tội aacutec chẳng hạn như cấm uống rượu say vigrave noacute coacute thể dẫn tới tạo tội lỗi hoặc tội aacutec

(b) để chấm dứt vagrave khocircng taacutei phạm những tội aacutec đatilde lagravem như giết hại trộm cướp tagrave dacircm noacutei dối vvhellip chiacutenh bản chất chuacuteng lagrave bất thiện

Trong yacute nghĩa tiacutech cực giới đầu tiecircn giuacutep chuacuteng ta tăng trưởng lograveng từ bi Giới thứ hai coacute thể giuacutep nuocirci dưỡng đức tiacutenh thagravenh thật tacircm bao dung khocircng chấp thủ vagrave chaacutenh mạng Giới thứ ba giuacutep vun bồi khả năng tự kềm chế bảo hộ caacutec căn vagrave những cảm xuacutec chế ngự lograveng ham muốn trần tục Giới thứ tư lagravem cho phaacutet triển niềm tin yecircu tacircm chacircn thật vagrave đạo đức chiacutenh trực Vagrave giới cuối cugraveng giuacutep chuacuteng ta quay về chaacutenh niệm tỉnh thức vagrave tuệ giaacutec

Bởi vậy thực hagravenh thuần thục những giới luật Phật giaacuteo sẽ giuacutep chuacuteng ta sống một cuộc sống đạo đức thăng tiến đời sống tacircm linh trong từng caacute nhacircn đồng thời giuacutep thuacutec đẩy việc chung sống hogravea bigravenh trecircn tinh thần hợp taacutec tin cậy lẫn nhau trong cộng đồng vagrave đẩy mạnh tiến trigravenh xatilde hội ngagravey cagraveng phaacutet triển

II Giới đầu tiecircn

Giới đầu tiecircn ủng hộ xu hướng phản đối việc phaacute hủy sự sống Điều nagravey dựa vagraveo nguyecircn lyacute của thiện tacircm vagrave tocircn trọng quyền sống của tất cả mọi loagravei

Trong kinh Phạm Votildeng[2] Đức Phật chỉ dạy cặn kẽ Giới Bồ taacutet đầu tiecircn lagrave ldquoĐệ tử Phật khocircng được tự migravenh giết hoặc bảo người giết phương tiện giết khen tặng sự giết thấy giết magrave tugravey hỷ nhẫn đến dugraveng bugravea chuacute để giết nhacircn giết duyecircn giết caacutech thức giết nghiệp giết

Coacute năm điều kiện[3] kết thagravenh hagravenh động giết hại lagrave

(1) Coacute hiện hữu một chuacuteng sanh con người hoặc loagravei vật

(2) Nhận biết rằng chuacuteng sanh đoacute đang cograven sống

(3) Dự định hoặc quyết định để giết

(4) Dugraveng phương tiện thiacutech đaacuteng để thực hiện hagravenh động giết hại

(5) Vagrave coacute hậu quả đưa đến sự chết

Thiếu bất kỳ một trong caacutec điều kiện nagravey hagravenh động giết sẽ khocircng cấu thagravenh mặc dugrave sự chết coacute xảy ra Điều đoacute chỉ được xem như sự cố tai nạn vagrave khocircng gacircy ra hiệu ứng tội lỗi nagraveo cho người lagravem hagravenh động nagravey

3

Coacute saacuteu caacutech giết[4] (1) giết bằng chiacutenh bagraven tay của migravenh (2) ra lệnh cho kẻ khaacutec giết (3) giết bằng caacutech bắn neacutem đaacute đaacutenh gậy vvhellip (4) giết bởi việc đagraveo những hầm hố vv để đaacutenh bẫy chuacuteng sanh (5) giết bởi dugraveng thần lực hoặc caacutec phương caacutech biacute ẩn vagrave ( 6) giết bằng mật chuacute hoặc khoa học huyền biacute nagraveo đoacute

Dugrave sử dụng cocircng cụ nagraveo để giết hoặc phaacute hủy đời sống tacircm linh của chuacuteng sanh đi nữa thigrave kẻ đoacute đatilde phạm vagraveo saacutet sanh nghiệp đạo rồi

Bởi vậy một Phật tử chacircn chaacutenh khocircng thể lagravem hoặc ủng hộ aacuten tử higravenh bởi vigrave aacuten tử higravenh đồng nghĩa với việc tước đoạt hay chấm dứt đời sống con người với năm điều kiện vagrave bất kỳ một trong saacuteu caacutech giết noacutei trecircn

III Tacircm từ bi

Ở giới đầu tiecircn trong Kinh Phạm Votildeng[5] Đức Phật dạy rằng ldquolagrave Phật tử lẽ ra phải luocircn coacute lograveng từ bi lograveng hiếu thuận lập thế cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh Magrave traacutei lại tự phoacuteng tacircm nỡ lograveng saacutet sanh Phật tử nagravey phạm Bồ Taacutet Ba La Di tộirdquo

Do tuacircn thủ giới nagravey chuacuteng ta biết caacutech vun bồi tacircm từ vagrave tacircm bi Necircn thương yecircu những người khaacutec như chiacutenh migravenh vậy Cảm nhận được đau khổ của người khaacutec như của chiacutenh migravenh thigrave chuacuteng ta sẽ sẳn sagraveng lagravem caacutech nagraveo đoacute để coacute thể giuacutep họ vơi bớt khổ đau

Như vậy chuacuteng ta trau giồi tacircm từ bi vagrave tăng trưởng tinh thần vị tha chiacutenh vigrave phuacutec lợi của người khaacutec yacute thức tocircn trọng vagrave bảo vệ cho tất cả chuacuteng sanh

Trong Kinh Từ bi Đức Phật cũng dạy

Mong rằng khocircng coacute ai

Lường gạt lừa dối ai

Khocircng coacute ai khinh mạn

Tại bất cứ chỗ nagraveo

Khocircng vigrave giận hờn nhau

Khocircng vigrave tưởng chống đối

Lại coacute người mong muốn

Lagravem đau khổ cho nhau

4

Như tấm lograveng người mẹ

ETHối với con của migravenh

Trọn đời lo che chở

Con độc nhất migravenh sanh

Cũng vậy đối tất cả

Caacutec hữu tigravenh chuacuteng sanh

Hatildey tu tập tacircm yacute

Khocircng hạn lượng rộng lớn[6]

IV Phật taacutenh

Một nguyecircn do khaacutec magrave giới Phật giaacuteo khocircng ủng hộ aacuten tử higravenh lagrave vigrave Đức Phật coacute dạy rằng bản chất của mỗi chuacuteng sanh (người hoặc vật) lagrave thanh tịnh tinh tế hơn nữa lagrave tacircm thanh tịnh magrave cứu caacutenh bản tacircm đoacute chiacutenh lagrave sự giaacutec ngộ hay tiacutenh giaacutec ngộ cũng gọi lagrave Phật tiacutenh (Buddhata) hoặc Tri kiến Phật

Như Đức Phật xaacutec nhận trong Kinh Phaacutep hoa[7] ldquohellipVagrave Ta thấy hagraveng Phật tử coacute đầy đủ giới đức uy nghi khocircng thiếu soacutet bản chất trong sạch như bửu chacircu để trở về tuệ giaacutecrdquo Vigrave vậy nếu nay con người trở necircn bạo lực coacute thể vigrave nhiều lyacute do nhưng nhất định một trong những lyacute do chủ yếu lagrave do aacutec tư duy khởi lecircn như hậu quả từ mocirci trường vagrave hoagraven cảnh của họ Tuy nhiecircn tất cả đều coacute tiềm năng để cải thiện cũng như coacute khả năng quay về với bản tiacutenh chacircn thật hằng coacute của chiacutenh migravenh

V Khocircng saacutet sanh

Như đề cập tất cả chuacuteng sanh đều coacute Phật tiacutenh Vigrave vậy chuacuteng ta khocircng những khocircng necircn giết người magrave cograven khocircng necircn lagravem hại cả loagravei vật nữa Vả lại trong vagravei trường hợp tugravey theo nghiệp lực con người coacute thể taacutei sinh lagravem người vagrave loagravei vật cũng coacute thể được sinh lại lagravem người

Coacute một nguyecircn tắc chỉ đạo rất căn bản trong Đạo Phật để tu tập đạo hạnh đoacute lagrave bất hại (ahimsa) - tức ngăn cấm việc gacircy tổn thương hoặc chết choacutec đối với mọi chuacuteng sanh

Vigrave chuacuteng ta ước muốn sống chuacuteng ta khocircng necircn giết người hoặc ngay cả chuacuteng sanh khaacutec Hơn nữa nghiệp saacutet sanh phải được hiểu như cội rễ của tất cả khổ đau vagrave nguyecircn nhacircn căn bản của bệnh tật vagrave chiến tranh vagrave những thế lực giết hại nagravey rotilde ragraveng đồng nhất với ma quacircn

5

Lyacute tưởng tối thượng vagrave phổ quaacutet nhất của Đạo Phật lagrave phụng sự khocircng ngừng nghỉ cho đến khi nagraveo chấm dứt hoagraven toagraven vĩnh viễn khổ đau của tất cả chuacuteng sanh chứ khocircng chỉ riecircng cho loagravei người

Như trong kinh Phạm Votildeng[8] Đức Phật noacutei lsquoMỗi khi một Bồ taacutet[9] thấy coacute người chuẩn bị giết một con vật vị ấy thường dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc vagrave bảo vệ noacute giải phoacuteng noacute vượt thoaacutet khỏi tigravenh trạng khoacute khăn vagrave đau khổ đoacutersquo

VI Ăn chay

Tacircm từ bi bao la đối với tất cả cũng coacute nghĩa rằng chuacuteng ta khocircng những khocircng giết hại con người vagrave loagravei vật magrave cograven cần phải tuacircn thủ quy tắc tự gigraven giữ chiacutenh migravenh chẳng hạn như thực hagravenh ăn chay Đacircy lagrave những lời dạy tiacutech cực vagrave xaacutec thực từ Đức Phật liecircn quan đến sự phaacutet triển hoagraven hảo nhacircn caacutech của con người

Tất cả caacutec chuacuteng sanh ndash

Loagravei người hoặc thuacute vật

Rất tham sống sợ chết

Đều sợ hatildei con dao đồ tể

Chặt thaacutei chuacuteng thagravenh từng miếng

Thay vigrave tagraven bạo vagrave hegraven hạ

Tại sao khocircng dừng giết hại vagrave thương yecircu cuộc sống[10]

Đức Phật khuyến khiacutech việc ăn chay hoagraven toagraven lagrave một yecircu cầu tự nhiecircn vagrave hợp lyacute tương xứng với giới khocircng saacutet sanh Giới Bồ taacutet cũng rotilde ragraveng cấm hẳn việc ăn mặn

Tocircn giả Đại Ca Diếp hỏi Đức Phật ldquoTại sao Như lai khocircng cho pheacutep ăn thịtrdquo Đức Phật đaacutep ldquochiacutenh vigrave việc ăn thịt sẽ cắt đứt hạt giống đại từ birdquo[11]

Chuacuteng ta khocircng necircn giới hạn lograveng từ bi của migravenh đối với loagravei vật hoặc những vật yecircu thiacutech magrave hatildey mở rộng đến toagraven thể chuacuteng sanh ngay cả trong số đoacute coacute kẻ sai phạm Lograveng từ bi lagravem nền tảng cho tất cả mọi quan hệ tương taacutec của chuacuteng ta với người khaacutec magrave khocircng cần lưu tacircm đến quan điểm vagrave hoạt động của họ lagrave gigrave

VII Baacuteo thugrave

6

Vigrave những lyacute do vagrave mục điacutech nagraveo đoacute magrave hệ thống phaacutep luật của xatilde hội đặt ra aacuten tử higravenh Aacuten nagravey chiacutenh lagrave dugraveng để trừng phạt caacutec phạm nhacircn ngăn chặn họ khocircng lặp lại hagravenh động xấu aacutec đatilde lagravem vagrave để răn đe những người khaacutec

Tuy nhiecircn rotilde ragraveng noacute cũng lagrave một higravenh thức baacuteo thugrave trong một yacute nghĩa tinh tế hơn

Chuacuteng ta cần phải giảm bớt sự sợ hatildei lograveng thugrave gheacutet vagrave yacute muốn baacuteo thugrave bằng caacutech tra tấn vagrave saacutet hại

Khaacutei niệm baacuteo thugrave hoagraven toagraven xa lạ với giới Phật giaacuteo Aacuten tử higravenh lagrave một higravenh thức trừng phạt khắc khe nhất với mục điacutech nhằm kết thuacutec vĩnh viễn một đời sống đang sống Khi phạm nhacircn bị xử tử higravenh thigrave người đoacute khocircng cograven coacute cơ hội nagraveo nữa để thay đổi phục hồi hoặc bồi thường thiệt hại đatilde gacircy ra

Liệu việc thực hiện aacuten tử higravenh đối với một kẻ giết người đatilde bị tuyecircn aacuten sẽ khiến nạn nhacircn sống lại được khocircng

Tất nhiecircn lagrave khocircng Như vậy aacuten tử higravenh đacircu coacute lợi iacutech gigrave

Đức Phật dạy rằng

ldquoVới hận diệt hận thugrave

ETHời nagravey khocircng coacute được

Khocircng hận diệt hận thugrave

Lagrave định luật ngagraven thurdquo[12]

VIII Tacircm lyacute học

Theo Đạo Phật những điều kiện cho đời sống kế tiếp (taacutei sanh) phụ thuộc vagraveo những tư tưởng sau cugraveng tức trạng thaacutei tacircm thức cuối cugraveng của con người trước khi chết Tacircm thức hay tacircm lyacute của tội phạm chắc chắn khocircng thể coacute được trạng thaacutei an bigravenh Buộc người đoacute nhận latildenh thi hagravenh aacuten tử sẽ cagraveng lagravem cho trạng thaacutei tacircm triacute của người đoacute thậm chiacute cograven trầm trọng hơn chứa đầy lograveng giận dữ vagrave sợ hatildei Kết quả lagrave người đoacute nếu được taacutei sinh lagravem người họ coacute thể cograven bạo lực hơn luacutec bacircy giờ Khi lớn lecircn kẻ đoacute tiếp tục phạm tội coacute thể cograven tồi tệ hơn những tội aacutec đatilde lagravem ở đời trước

Trong Tiểu kinh Nghiệp phacircn biệt (Kinh Trung Bộ số 135)[13] Đức Phật noacutei điều nagravey

ldquoỞ đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng phẫn nộ nhiều phật yacute bị noacutei động đến một chuacutet thời liền bất bigravenh phẫn nộ sacircn hận chống đối vagrave tỏ lộ phẫn nộ sacircn hận bất matilden Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo cotildei dữ Nếu sanh trở lại lagravem người thigrave phải chịu higravenh hagravei xấu xiacute Con đường ấy đưa đến xấu sắc tức lagrave phẫn nộ sacircn hận bất matilden

7

Bởi vậy chuacuteng ta cần necircn traacutenh dẫn đến trạng thaacutei tacircm lyacute bất an cho phạm nhacircn vigrave người đoacute sẽ phải buộc giaacutep mặt caacutei chết một caacutech khocircng sẵn lograveng vagrave miễn cưỡng

IX Luật Nghiệp Baacuteo

Nghiệp hay hagravenh động lagrave năng lực được phaacutet sinh bởi tư duy lời noacutei vagrave những hagravenh vi của con người Noacute coacute thể lagrave thiện bất thiện hoặc quaacuten tưởng vagrave coacute thể coacute hiệu ứng sacircu đậm lecircn sự taacutei sanh của mọi loagravei hữu tigravenh chuacuteng sanh

Nghiệp bất thiện dẫn đến sự taacutei sinh vagraveo một trong ba aacutec đạo (lagrave địa ngục ngạ quỷ vagrave suacutec sanh) nghiệp thiện dẫn đến taacutei sinh trong loagravei người loagravei thần hoặc chư thiecircn cotildei dục cograven nghiệp quaacuten tưởng thiền định sẽ taacutei sinh vagraveo cảnh giới sắc vagrave vocirc sắc[14]

Trong kệ Telakatahagatha noacutei rotilde ldquoAi phaacute hủy đời sống của bất kỳ chuacuteng sanh nagraveo trong lần taacutei sinh kế tiếp người đoacute coacute thể bị đột tử trong luacutec đang sung matilden nhất dugrave vị đoacute đang coacute cuộc sống tiện nghi giagraveu sang vagrave đẹp đẽ rdquo[15]

Đức Phật đatilde dạy[16]

Ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loại chuacuteng sanh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung bị sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục nếu được đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy phải đoản mạng Con đường ấy đưa đến đoản mạng nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loagravei hữu tigravenh

Nhưng ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời nếu người ấy đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy được trường thọ Con đường ấy đưa đến trường thọ nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh

Như vậy với lyacute lẽ đatilde trigravenh bagravey ở đacircy rotilde ragraveng lagrave việc giết hại kể cả tội bạo hagravenh sẽ tạo ra aacutec nghiệp cho kẻ đoacute vagrave giảm bớt khả năng coacute được một caacutei chết an bigravenh cho họ

X Kinh tạng Phật Giaacuteo

8

Baacutec bỏ aacuten tử higravenh lagrave một chủ đề thường được nhắc đến trong Đạo Phật magrave chuacuteng ta sẽ nhigraven thấy caacutec ngụ yacute nagravey ngang qua phạm acircm của Đức Phật trigravenh bagravey trong kinh tạng vagrave luận tạng của cả hai hệ thống Phật giaacuteo Nguyecircn thuỷ vagrave Đại thừa (ở đacircy tocirci đề cập chỉ vagravei trường hợp tiecircu biểu) như sau

A Kinh Nguyecircn thuỷ

1 Phaacutep cuacute

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người sợ tử vong

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[17]

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người thiacutech sống cograven

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[18]

ldquoBỏ trượng đối chuacuteng sanh

Yếu keacutem hay kiecircn cường

Khocircng giết khocircng bảo giết

Ta gọi Bagrave-la-mocircnrdquo[19]

2 Kinh Bổn sanh

i Tiền thacircn Nai Banian

9

Trong Kinh Bổn sanh[20] coacute kể rằng vagraveo một tiền kiếp nọ Đức Phật sinh ra lagravem Nai chuacutea tecircn lagrave Nyagrodha Ngagravei đatilde sẳn lograveng thế mạng của chiacutenh migravenh cho một con nai đang coacute thai sắp sinh phải đi nạp mạng cho nhagrave vua Lại trong một tiền kiếp khaacutec Đức Phật hy sinh mạng sống của migravenh để lagravem thức ăn cho một con cọp đoacutei vagrave hai con của noacute đang bị mắc kẹt trong tuyết

Ngagravei cho rằng cứu được mạng sống coacute yacute nghĩa hơn lagrave chỉ bảo hộ cho bản thacircn caacute nhacircn migravenh Thagrave mất mạng của chiacutenh migravenh cograven tốt hơn lagrave giết hại chuacuteng sanh khaacutec

Coacute nhiều cacircu chuyện kiếp trước của Đức Phật khi cograven lagravem bồ taacutet ngagravei thực hagravenh hạnh giữ gigraven giới khocircng saacutet sanh hy sinh chiacutenh mạng migravenh để giữ trograven giới thể vagrave tăng trưởng lograveng từ bi

Đức Phật đatilde noacutei rằng

Hơn nữa Ta quaacuten saacutet như vầy ldquoTừ quaacute khứ cho đến ngagravey nay Ta đatilde bỏ thacircn mạng khocircng biết bao nhiecircu lần Đatilde coacute lần Ta sanh ra lagravem kẻ cướp aacutec tacircm lagravem chim muocircng hoặc lagravem suacutec vật magrave nơi đoacute Ta đatilde sống đơn thuần cho mục điacutech lagravem giagraveu hoặc theo đuổi những lợi iacutech dục vọng thấp hegraven Nhưng bacircy giờ Ta đatilde sắp bỏ migravenh để giữ trograven giới thể Ta khocircng lẫn tiếc thacircn thể vagrave xả thacircn mạng của ta để giữ giới thigrave sẽ coacute muocircn vạn lần iacutech lợi hơn việc bảo hộ thacircn migravenh magrave phải vi phạm những điều cấm Trong caacutech suy nghĩ nagravey Ta quyết định lagrave Ta cần phải hy sinh thacircn thể để bảo vệ vẹn toagraven caacutec tịnh giới

ii Tiền thacircn Con trai của người hagraveng thịt

Cacircu chuyện nagravey kể rằng coacute một lần nọ một vị đatilde chứng quả Dự lưu[21] sinh vagraveo trong một gia đigravenh hagraveng thịt Khi đến tuổi thagravenh niecircn mặc dầu mong muốn theo nghề quản gia nhưng Ngagravei khocircng muốn giết hại suacutec vật Cha mẹ của Ngagravei một hocircm đưa cho Ngagravei một con dao vagrave một con cừu vagrave bảo Ngagravei ldquoNếu con khocircng giết con cừu nagravey cha mẹ sẽ khocircng cho con thấy mặt trời mặt trăng vagrave thức ăn nước uống để sinh sốngrdquo

Ngagravei liền suy nghĩ ldquoNếu migravenh giết con cừu nagravey thigrave migravenh sẽ bị tạo nghiệp aacutec nagravey đến trọn đời Lagravem sao migravenh coacute thể phạm tội aacutec lớn nagravey đơn giản chỉ vigrave lợi iacutech của bản thacircnrdquo Rồi ngagravei liền cầm dao tự saacutet Khi cha mẹ mở cửa nhigraven vagraveo thigrave thấy con cừu vẫn đang đứng một becircn trong khi người con trai nằm đoacute đatilde tắt thở

Ngay sau khi chết Ngagravei được sinh lecircn cotildei trời do hoan hỷ buocircng xả khocircng lẫn tiếc mạng sống chiacutenh migravenh để giữ gigraven vẹn toagraven caacutec tịnh giới

Hạnh phoacuteng sanh lagrave một phương phaacutep tu tập trong Phật giaacuteo nhằm cứu thoaacutet caacutec loagravei vật chim caacute vvhellip đatilde được trugrave định để giết thịt hoặc bị giam cầm thường xuyecircn Chuacuteng được phoacuteng thiacutech như được ban cho một đời sống mới Việc tu tập nagravey minh họa giaacuteo lyacute căn bản của Phật giaacuteo về lograveng từ bi đối với tất cả chuacuteng sanh

10

iii Tiền thacircn Janasandha

Cacircu chuyện nagravey[22] do Đức Phật kể cho Vua xứ Kosala Chuyện noacutei về hoagraveng tử Janasandha con trai của vua Brahmadatta xứ Ba la nại

Khi hoagraveng tử Janasandha đến tuổi trưởng thagravenh vagrave sau khi hoagraven tất việc regraven luyện tagravei năng ở Takkasila trở về vua đatilde đại xaacute cho tất cả caacutec tugrave nhacircn vagrave phong cho hoagraveng tử lagravem phoacute vương Về sau khi vua băng hagrave hoagraveng tử lecircn nối ngocirci liền cho xacircy dựng saacuteu trại chẩn bần Ở đoacute ngagravey lại ngagravey vua thường hay phacircn phaacutet saacuteu trăm đồng tiền vagrave khuyến khiacutech toagraven dacircn thực hagravenh bố thiacute cửa nhagrave tugrave mở vĩnh viễn vagrave khocircng cograven những nơi hagravenh higravenh tội nhacircn

iv Tiền thacircn Muga Pakkha

Chuyện nagravey[23] do Đức Phật kể cho chuacuteng Tỳ kheo giải thiacutech rotilde rằng việc trừng phạt coacute thể taacutec động đến cả người thừa hagravenh lẫn người trực tiếp bị phạt Cacircu chuyện kể về một hoagraveng tử duy nhất của vua xứ Kasi tecircn lagrave Temiya-kumaro (noacutei gọn lagrave Temiya)

Khi hoagraveng tử đầy thaacuteng ngagravei được ăn mặc thật đẹp vagrave bồng vagraveo yết kiến vua Nhigraven đứa con yecircu vua liền ocircm vagraveo lograveng chơi đugravea với con Cugraveng luacutec ấy coacute bốn tecircn cướp được đưa đến trước mặt vua một trong bốn tecircn đoacute bị ngagravei xử phạt một ngagraven roi quấn gai nhọn một tecircn khaacutec phải bị gocircng cugravem xiềng xiacutech một tecircn nữa phải bị đacircm bằng giaacuteo vagrave tecircn cuối cugraveng bị đacircm cọc xuyecircn suốt toagraven thacircn Bồ-taacutet (hoagraveng tử đầy thaacuteng) nghe vua cha noacutei kinh hatildei nghĩ thầm ldquoOcirci cha ta vigrave lagravem vua magrave mang lấy những aacutec nghiệp khiến cho người phải đọa địa ngụcrdquo

Nhận thức rotilde những hậu quả của vua cha vagrave sợ hatildei điều đoacute sẽ xảy đến cho Ngagravei nếu sau khi lecircn nối ngocirci Ngagravei cũng lagravem tương tự như thế cho necircn Temiya quyết tacircm giả bộ cacircm điếc vagrave quegrave quặt suốt mười saacuteu năm (vigrave Ngagravei khocircng muốn thừa kế ngai vagraveng)

Cuối cugraveng Temiya đatilde matilden nguyện khi Ngagravei trở thagravenh một vị ẩn sĩ khổ hạnh ligravea bỏ kinh đocirc vagrave sau đoacute ngagravei trở về giaacuteo hoaacute tất cả hoagraveng tộc vagrave rất nhiều người khaacutec tu tập theo Ngagravei

Cacircu chuyện nagravey tương tự cacircu chuyện đời sống của Đức Phật Thiacutech Ca lớn lecircn trong hoagraveng cung nhưng rồi từ bỏ thế gian để tigravem cầu chacircn lyacute

3 Kinh Trung Bộ

Kinh Angulimala (kinh Trung bộ số 152)[24] lagrave một bản kinh nổi tiếng về năng lực phục thiện

Coacute một kẻ cướp saacutet nhacircn cực aacutec tecircn lagrave Angulimala (nghĩa lagrave ldquoXacircu chuổi ngoacuten tayrdquo Xacircu chuổi nagravey lagravem bằng ngoacuten tay của những nạn nhacircn của y) Tất cả dacircn lagraveng đều rất sợ Angulimala lagrave điều

11

dễ hiểu Vagraveo luacutec đoacute Đức Phật cũng đang ở lại trong lagraveng nagravey nhất định đi một migravenh xuống con đường nơi tecircn saacutet nhacircn Angulimala nghe noacutei đang truacute ẩn ở đoacute Với nhacircn caacutech tuyệt vời Đức Phật đatilde kheacuteo leacuteo cảm hoaacute Angulimala vagrave thu nhận anh ta lagravem đệ tử

Luacutec đoacute do vigrave dacircn chuacuteng thỉnh cầu Nhagrave Vua đang chỉ huy binh liacutenh để truy bắt Angulimala Vua tigravenh cờ gặp Đức Phật vagrave giải thiacutech sự tigravenh của migravenh Liền đoacute Đức Phật chỉ cho nhagrave Vua thấy Angulimala đatilde hoagraven lương vagrave đang sống đời an lạc của một tăng sĩ Vua hoagraven toagraven sửng sốt bởi chứng kiến điều nagravey Ngagravei rất kinh ngạc lagravem thế nagraveo magrave Đức Phật coacute thể giaacuteo hoaacute được Angulimala như thế

Điều nagravey cho thấy yacute niệm phục thiện của Phật giaacuteo Dĩ nhiecircn phục thiện vagrave aacuten tử higravenh lagrave hai khaacutei niệm loại trừ lẫn nhau

Dugrave sao về phương diện nghiệp baacuteo Angulimala vẫn cograven coacute nghiệp aacutec lớn do trước đoacute đatilde giết nhiều người necircn chắc chắn Angulimala cũng phải bị chết một caacutech đột ngột đau đớn bởi aacutec nghiệp nagravey Tuy thế yacute nghĩa phục thiện rotilde ragraveng lagrave nội dung chiacutenh của bản kinh nagravey

Phục thiện coacute năng lực giuacutep cho người tội phạm nhận thức được tội lỗi của migravenh vagrave cố gắng traacutenh taacutei phạm trong tương lai Theo Phật giaacuteo một người tội phạm đatilde phục thiện thậm chiacute một kẻ saacutet nhacircn sẽ vẫn nhớ được Phật tiacutenh của migravenh Đối với xatilde hội cải tạo người phạm phaacutep coacute nghĩa lagrave thu nhận lại một thagravenh viecircn hữu iacutech magrave người nagravey coacute thể đoacuteng goacutep bằng caacutech nagraveo đoacute cho phuacutec lợi cocircng cộng

B Kinh điển Đại thừa

1 Kinh Hoa Nghiecircm (cũng gọi lagrave Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa nghiecircm)

Nghiecircn cứu về aacuten tử higravenh trong kinh Hoa nghiecircm coacute tiacutenh chất biểu trưng vagrave triết lyacute cao hơn

Kinh kể rằng coacute một Bồ taacutet tecircn lagrave Thiện tagravei đồng tử (Sudhana Sresthidaraka) đang đi tầm sư học đạo Một trong những Đạo sư của ngagravei lagrave vua Anala

Vua Anala sống trong một lacircu đagravei đẹp tuyệt vời vagrave rất xa Để giữ cương mực trật tự trong xatilde hội vua thường dugraveng phugrave pheacutep hoacutea hiện những tội nhacircn bị hagravenh higravenh đau đớn khốc liệt để ngăn chặn dacircn chuacuteng khocircng phạm tội

Thật ra Vua khocircng coacute lagravem hại bất cứ ai bởi vigrave những tugrave nhacircn cũng như higravenh phạt đều chỉ lagrave những thần thocircng biến hoaacute Vua giải thiacutech với Thiện tagravei đồng tử rằng những ảo thuật nagravey lagrave phương tiện của tacircm từ bi cho dacircn chuacuteng sợ hatildei magrave từ bỏ tội lỗi hay khocircng daacutem phạm

ii Kinh Phạm Votildeng

12

Trong Kinh Phạm Votildeng[25] Đức Phật noacutei ldquoBất cứ khi nagraveo Bồ taacutet thấy coacute người chuẩn bị giết hại sinh vật thigrave vị ấy necircn dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc giải thoaacutet cho noacute thoaacutet khỏi tigravenh trạng khốn khoacute vagrave đau khổrdquo

Vagrave ngagravei cũng dạy thecircm ở giới Bồ taacutet thứ 20 rằng ldquoNếu lagrave Phật tử necircn vigrave tacircm từ bi magrave lagravem việc phoacuteng sanh Hatildey quaacuten rằng tất cả người nam lagrave cha ta tất cả người nữ lagrave mẹ ta Từ nhiều đời ta đều thaacutec sanh nơi đoacute Vigrave lẽ ấy necircn chuacuteng sanh trong lục đạo đều lagrave cha mẹ ta Nếu giết chuacuteng để ăn thịt thời chiacutenh lagrave giết cha mẹ ta magrave cũng chiacutenh lagrave giết những thacircn cũ của ta Tất cả thacircn tứ đại đều lagrave bổn thacircn bổn thể của ta cho necircn thường phải lagravem việc phoacuteng sanh vagrave khuyecircn bảo người khaacutec lagravem Nếu thấy người đi saacutet sanh necircn tigravem caacutech cứu hộ cho chuacuteng được thoaacutet khỏi nạn khổ

C Luận Đại thừa

Rajaparikatha - ratnamala[26]

Ngagravei Long Thọ (thế kỷ 2 hoặc 3 sau TL)[27] một triết gia Phật giaacuteo nổi tiếng miền Nam Ấn vagrave cũng lagrave taacutec giả của bộ luận Rajaparikatha - ratnamala (Những lời khuyecircn quyacute giaacute dagravenh cho Vua) Nội dung luận phẩm nagravey trigravenh bagravey về nghệ thuật latildenh đạo theo tinh thần Phật giaacuteo Ngagravei Long Thọ khuyecircn nhủ Vua Udayi (Triều đại Satavahana) về rất nhiều vấn đề[28] Trong đoacute Ngagravei Long Thọ coacute đề cập về aacuten tử higravenh như sau

ldquoNagravey Đại vương vigrave lograveng từ bi Ngagravei cần necircn luocircn luocircn

Phaacutet khởi thiện tacircm cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh

Ngay cả những ai đatilde phạm tội trọng

Lại cần quan tacircm thật nhiều

Đối với những kẻ giết người tạo tội aacutec lớn

Quecircn mất bản tacircm lagrave nơi chứa đựng lograveng từ bi vocirc lượng

Sau khi thẩm saacutet sự hung tagraven của kẻ saacutet nhacircn vagrave thấy rotilde căn nguyecircn

Chỉ necircn đagravey ải chớ giết hoặc dugraveng đại higravenhrdquo[29]

XI Những vị vua Phật tử Ấn Độ

i Vua Phật tử (Bắc Ấn)

13

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

Trong yacute nghĩa tiecircu cực năm giới nagravey lagrave những điều răn cấm nghĩa lagrave khocircng được phạm vagraveo bất kỳ tội lỗi hoặc tội aacutec nagraveo Bản chất của sự răn cấm nagravey được thể hiện ở hai phương diện

(a) để ngăn chặn vagrave phograveng ngừa tội lỗi hoặc tội aacutec chẳng hạn như cấm uống rượu say vigrave noacute coacute thể dẫn tới tạo tội lỗi hoặc tội aacutec

(b) để chấm dứt vagrave khocircng taacutei phạm những tội aacutec đatilde lagravem như giết hại trộm cướp tagrave dacircm noacutei dối vvhellip chiacutenh bản chất chuacuteng lagrave bất thiện

Trong yacute nghĩa tiacutech cực giới đầu tiecircn giuacutep chuacuteng ta tăng trưởng lograveng từ bi Giới thứ hai coacute thể giuacutep nuocirci dưỡng đức tiacutenh thagravenh thật tacircm bao dung khocircng chấp thủ vagrave chaacutenh mạng Giới thứ ba giuacutep vun bồi khả năng tự kềm chế bảo hộ caacutec căn vagrave những cảm xuacutec chế ngự lograveng ham muốn trần tục Giới thứ tư lagravem cho phaacutet triển niềm tin yecircu tacircm chacircn thật vagrave đạo đức chiacutenh trực Vagrave giới cuối cugraveng giuacutep chuacuteng ta quay về chaacutenh niệm tỉnh thức vagrave tuệ giaacutec

Bởi vậy thực hagravenh thuần thục những giới luật Phật giaacuteo sẽ giuacutep chuacuteng ta sống một cuộc sống đạo đức thăng tiến đời sống tacircm linh trong từng caacute nhacircn đồng thời giuacutep thuacutec đẩy việc chung sống hogravea bigravenh trecircn tinh thần hợp taacutec tin cậy lẫn nhau trong cộng đồng vagrave đẩy mạnh tiến trigravenh xatilde hội ngagravey cagraveng phaacutet triển

II Giới đầu tiecircn

Giới đầu tiecircn ủng hộ xu hướng phản đối việc phaacute hủy sự sống Điều nagravey dựa vagraveo nguyecircn lyacute của thiện tacircm vagrave tocircn trọng quyền sống của tất cả mọi loagravei

Trong kinh Phạm Votildeng[2] Đức Phật chỉ dạy cặn kẽ Giới Bồ taacutet đầu tiecircn lagrave ldquoĐệ tử Phật khocircng được tự migravenh giết hoặc bảo người giết phương tiện giết khen tặng sự giết thấy giết magrave tugravey hỷ nhẫn đến dugraveng bugravea chuacute để giết nhacircn giết duyecircn giết caacutech thức giết nghiệp giết

Coacute năm điều kiện[3] kết thagravenh hagravenh động giết hại lagrave

(1) Coacute hiện hữu một chuacuteng sanh con người hoặc loagravei vật

(2) Nhận biết rằng chuacuteng sanh đoacute đang cograven sống

(3) Dự định hoặc quyết định để giết

(4) Dugraveng phương tiện thiacutech đaacuteng để thực hiện hagravenh động giết hại

(5) Vagrave coacute hậu quả đưa đến sự chết

Thiếu bất kỳ một trong caacutec điều kiện nagravey hagravenh động giết sẽ khocircng cấu thagravenh mặc dugrave sự chết coacute xảy ra Điều đoacute chỉ được xem như sự cố tai nạn vagrave khocircng gacircy ra hiệu ứng tội lỗi nagraveo cho người lagravem hagravenh động nagravey

3

Coacute saacuteu caacutech giết[4] (1) giết bằng chiacutenh bagraven tay của migravenh (2) ra lệnh cho kẻ khaacutec giết (3) giết bằng caacutech bắn neacutem đaacute đaacutenh gậy vvhellip (4) giết bởi việc đagraveo những hầm hố vv để đaacutenh bẫy chuacuteng sanh (5) giết bởi dugraveng thần lực hoặc caacutec phương caacutech biacute ẩn vagrave ( 6) giết bằng mật chuacute hoặc khoa học huyền biacute nagraveo đoacute

Dugrave sử dụng cocircng cụ nagraveo để giết hoặc phaacute hủy đời sống tacircm linh của chuacuteng sanh đi nữa thigrave kẻ đoacute đatilde phạm vagraveo saacutet sanh nghiệp đạo rồi

Bởi vậy một Phật tử chacircn chaacutenh khocircng thể lagravem hoặc ủng hộ aacuten tử higravenh bởi vigrave aacuten tử higravenh đồng nghĩa với việc tước đoạt hay chấm dứt đời sống con người với năm điều kiện vagrave bất kỳ một trong saacuteu caacutech giết noacutei trecircn

III Tacircm từ bi

Ở giới đầu tiecircn trong Kinh Phạm Votildeng[5] Đức Phật dạy rằng ldquolagrave Phật tử lẽ ra phải luocircn coacute lograveng từ bi lograveng hiếu thuận lập thế cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh Magrave traacutei lại tự phoacuteng tacircm nỡ lograveng saacutet sanh Phật tử nagravey phạm Bồ Taacutet Ba La Di tộirdquo

Do tuacircn thủ giới nagravey chuacuteng ta biết caacutech vun bồi tacircm từ vagrave tacircm bi Necircn thương yecircu những người khaacutec như chiacutenh migravenh vậy Cảm nhận được đau khổ của người khaacutec như của chiacutenh migravenh thigrave chuacuteng ta sẽ sẳn sagraveng lagravem caacutech nagraveo đoacute để coacute thể giuacutep họ vơi bớt khổ đau

Như vậy chuacuteng ta trau giồi tacircm từ bi vagrave tăng trưởng tinh thần vị tha chiacutenh vigrave phuacutec lợi của người khaacutec yacute thức tocircn trọng vagrave bảo vệ cho tất cả chuacuteng sanh

Trong Kinh Từ bi Đức Phật cũng dạy

Mong rằng khocircng coacute ai

Lường gạt lừa dối ai

Khocircng coacute ai khinh mạn

Tại bất cứ chỗ nagraveo

Khocircng vigrave giận hờn nhau

Khocircng vigrave tưởng chống đối

Lại coacute người mong muốn

Lagravem đau khổ cho nhau

4

Như tấm lograveng người mẹ

ETHối với con của migravenh

Trọn đời lo che chở

Con độc nhất migravenh sanh

Cũng vậy đối tất cả

Caacutec hữu tigravenh chuacuteng sanh

Hatildey tu tập tacircm yacute

Khocircng hạn lượng rộng lớn[6]

IV Phật taacutenh

Một nguyecircn do khaacutec magrave giới Phật giaacuteo khocircng ủng hộ aacuten tử higravenh lagrave vigrave Đức Phật coacute dạy rằng bản chất của mỗi chuacuteng sanh (người hoặc vật) lagrave thanh tịnh tinh tế hơn nữa lagrave tacircm thanh tịnh magrave cứu caacutenh bản tacircm đoacute chiacutenh lagrave sự giaacutec ngộ hay tiacutenh giaacutec ngộ cũng gọi lagrave Phật tiacutenh (Buddhata) hoặc Tri kiến Phật

Như Đức Phật xaacutec nhận trong Kinh Phaacutep hoa[7] ldquohellipVagrave Ta thấy hagraveng Phật tử coacute đầy đủ giới đức uy nghi khocircng thiếu soacutet bản chất trong sạch như bửu chacircu để trở về tuệ giaacutecrdquo Vigrave vậy nếu nay con người trở necircn bạo lực coacute thể vigrave nhiều lyacute do nhưng nhất định một trong những lyacute do chủ yếu lagrave do aacutec tư duy khởi lecircn như hậu quả từ mocirci trường vagrave hoagraven cảnh của họ Tuy nhiecircn tất cả đều coacute tiềm năng để cải thiện cũng như coacute khả năng quay về với bản tiacutenh chacircn thật hằng coacute của chiacutenh migravenh

V Khocircng saacutet sanh

Như đề cập tất cả chuacuteng sanh đều coacute Phật tiacutenh Vigrave vậy chuacuteng ta khocircng những khocircng necircn giết người magrave cograven khocircng necircn lagravem hại cả loagravei vật nữa Vả lại trong vagravei trường hợp tugravey theo nghiệp lực con người coacute thể taacutei sinh lagravem người vagrave loagravei vật cũng coacute thể được sinh lại lagravem người

Coacute một nguyecircn tắc chỉ đạo rất căn bản trong Đạo Phật để tu tập đạo hạnh đoacute lagrave bất hại (ahimsa) - tức ngăn cấm việc gacircy tổn thương hoặc chết choacutec đối với mọi chuacuteng sanh

Vigrave chuacuteng ta ước muốn sống chuacuteng ta khocircng necircn giết người hoặc ngay cả chuacuteng sanh khaacutec Hơn nữa nghiệp saacutet sanh phải được hiểu như cội rễ của tất cả khổ đau vagrave nguyecircn nhacircn căn bản của bệnh tật vagrave chiến tranh vagrave những thế lực giết hại nagravey rotilde ragraveng đồng nhất với ma quacircn

5

Lyacute tưởng tối thượng vagrave phổ quaacutet nhất của Đạo Phật lagrave phụng sự khocircng ngừng nghỉ cho đến khi nagraveo chấm dứt hoagraven toagraven vĩnh viễn khổ đau của tất cả chuacuteng sanh chứ khocircng chỉ riecircng cho loagravei người

Như trong kinh Phạm Votildeng[8] Đức Phật noacutei lsquoMỗi khi một Bồ taacutet[9] thấy coacute người chuẩn bị giết một con vật vị ấy thường dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc vagrave bảo vệ noacute giải phoacuteng noacute vượt thoaacutet khỏi tigravenh trạng khoacute khăn vagrave đau khổ đoacutersquo

VI Ăn chay

Tacircm từ bi bao la đối với tất cả cũng coacute nghĩa rằng chuacuteng ta khocircng những khocircng giết hại con người vagrave loagravei vật magrave cograven cần phải tuacircn thủ quy tắc tự gigraven giữ chiacutenh migravenh chẳng hạn như thực hagravenh ăn chay Đacircy lagrave những lời dạy tiacutech cực vagrave xaacutec thực từ Đức Phật liecircn quan đến sự phaacutet triển hoagraven hảo nhacircn caacutech của con người

Tất cả caacutec chuacuteng sanh ndash

Loagravei người hoặc thuacute vật

Rất tham sống sợ chết

Đều sợ hatildei con dao đồ tể

Chặt thaacutei chuacuteng thagravenh từng miếng

Thay vigrave tagraven bạo vagrave hegraven hạ

Tại sao khocircng dừng giết hại vagrave thương yecircu cuộc sống[10]

Đức Phật khuyến khiacutech việc ăn chay hoagraven toagraven lagrave một yecircu cầu tự nhiecircn vagrave hợp lyacute tương xứng với giới khocircng saacutet sanh Giới Bồ taacutet cũng rotilde ragraveng cấm hẳn việc ăn mặn

Tocircn giả Đại Ca Diếp hỏi Đức Phật ldquoTại sao Như lai khocircng cho pheacutep ăn thịtrdquo Đức Phật đaacutep ldquochiacutenh vigrave việc ăn thịt sẽ cắt đứt hạt giống đại từ birdquo[11]

Chuacuteng ta khocircng necircn giới hạn lograveng từ bi của migravenh đối với loagravei vật hoặc những vật yecircu thiacutech magrave hatildey mở rộng đến toagraven thể chuacuteng sanh ngay cả trong số đoacute coacute kẻ sai phạm Lograveng từ bi lagravem nền tảng cho tất cả mọi quan hệ tương taacutec của chuacuteng ta với người khaacutec magrave khocircng cần lưu tacircm đến quan điểm vagrave hoạt động của họ lagrave gigrave

VII Baacuteo thugrave

6

Vigrave những lyacute do vagrave mục điacutech nagraveo đoacute magrave hệ thống phaacutep luật của xatilde hội đặt ra aacuten tử higravenh Aacuten nagravey chiacutenh lagrave dugraveng để trừng phạt caacutec phạm nhacircn ngăn chặn họ khocircng lặp lại hagravenh động xấu aacutec đatilde lagravem vagrave để răn đe những người khaacutec

Tuy nhiecircn rotilde ragraveng noacute cũng lagrave một higravenh thức baacuteo thugrave trong một yacute nghĩa tinh tế hơn

Chuacuteng ta cần phải giảm bớt sự sợ hatildei lograveng thugrave gheacutet vagrave yacute muốn baacuteo thugrave bằng caacutech tra tấn vagrave saacutet hại

Khaacutei niệm baacuteo thugrave hoagraven toagraven xa lạ với giới Phật giaacuteo Aacuten tử higravenh lagrave một higravenh thức trừng phạt khắc khe nhất với mục điacutech nhằm kết thuacutec vĩnh viễn một đời sống đang sống Khi phạm nhacircn bị xử tử higravenh thigrave người đoacute khocircng cograven coacute cơ hội nagraveo nữa để thay đổi phục hồi hoặc bồi thường thiệt hại đatilde gacircy ra

Liệu việc thực hiện aacuten tử higravenh đối với một kẻ giết người đatilde bị tuyecircn aacuten sẽ khiến nạn nhacircn sống lại được khocircng

Tất nhiecircn lagrave khocircng Như vậy aacuten tử higravenh đacircu coacute lợi iacutech gigrave

Đức Phật dạy rằng

ldquoVới hận diệt hận thugrave

ETHời nagravey khocircng coacute được

Khocircng hận diệt hận thugrave

Lagrave định luật ngagraven thurdquo[12]

VIII Tacircm lyacute học

Theo Đạo Phật những điều kiện cho đời sống kế tiếp (taacutei sanh) phụ thuộc vagraveo những tư tưởng sau cugraveng tức trạng thaacutei tacircm thức cuối cugraveng của con người trước khi chết Tacircm thức hay tacircm lyacute của tội phạm chắc chắn khocircng thể coacute được trạng thaacutei an bigravenh Buộc người đoacute nhận latildenh thi hagravenh aacuten tử sẽ cagraveng lagravem cho trạng thaacutei tacircm triacute của người đoacute thậm chiacute cograven trầm trọng hơn chứa đầy lograveng giận dữ vagrave sợ hatildei Kết quả lagrave người đoacute nếu được taacutei sinh lagravem người họ coacute thể cograven bạo lực hơn luacutec bacircy giờ Khi lớn lecircn kẻ đoacute tiếp tục phạm tội coacute thể cograven tồi tệ hơn những tội aacutec đatilde lagravem ở đời trước

Trong Tiểu kinh Nghiệp phacircn biệt (Kinh Trung Bộ số 135)[13] Đức Phật noacutei điều nagravey

ldquoỞ đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng phẫn nộ nhiều phật yacute bị noacutei động đến một chuacutet thời liền bất bigravenh phẫn nộ sacircn hận chống đối vagrave tỏ lộ phẫn nộ sacircn hận bất matilden Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo cotildei dữ Nếu sanh trở lại lagravem người thigrave phải chịu higravenh hagravei xấu xiacute Con đường ấy đưa đến xấu sắc tức lagrave phẫn nộ sacircn hận bất matilden

7

Bởi vậy chuacuteng ta cần necircn traacutenh dẫn đến trạng thaacutei tacircm lyacute bất an cho phạm nhacircn vigrave người đoacute sẽ phải buộc giaacutep mặt caacutei chết một caacutech khocircng sẵn lograveng vagrave miễn cưỡng

IX Luật Nghiệp Baacuteo

Nghiệp hay hagravenh động lagrave năng lực được phaacutet sinh bởi tư duy lời noacutei vagrave những hagravenh vi của con người Noacute coacute thể lagrave thiện bất thiện hoặc quaacuten tưởng vagrave coacute thể coacute hiệu ứng sacircu đậm lecircn sự taacutei sanh của mọi loagravei hữu tigravenh chuacuteng sanh

Nghiệp bất thiện dẫn đến sự taacutei sinh vagraveo một trong ba aacutec đạo (lagrave địa ngục ngạ quỷ vagrave suacutec sanh) nghiệp thiện dẫn đến taacutei sinh trong loagravei người loagravei thần hoặc chư thiecircn cotildei dục cograven nghiệp quaacuten tưởng thiền định sẽ taacutei sinh vagraveo cảnh giới sắc vagrave vocirc sắc[14]

Trong kệ Telakatahagatha noacutei rotilde ldquoAi phaacute hủy đời sống của bất kỳ chuacuteng sanh nagraveo trong lần taacutei sinh kế tiếp người đoacute coacute thể bị đột tử trong luacutec đang sung matilden nhất dugrave vị đoacute đang coacute cuộc sống tiện nghi giagraveu sang vagrave đẹp đẽ rdquo[15]

Đức Phật đatilde dạy[16]

Ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loại chuacuteng sanh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung bị sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục nếu được đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy phải đoản mạng Con đường ấy đưa đến đoản mạng nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loagravei hữu tigravenh

Nhưng ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời nếu người ấy đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy được trường thọ Con đường ấy đưa đến trường thọ nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh

Như vậy với lyacute lẽ đatilde trigravenh bagravey ở đacircy rotilde ragraveng lagrave việc giết hại kể cả tội bạo hagravenh sẽ tạo ra aacutec nghiệp cho kẻ đoacute vagrave giảm bớt khả năng coacute được một caacutei chết an bigravenh cho họ

X Kinh tạng Phật Giaacuteo

8

Baacutec bỏ aacuten tử higravenh lagrave một chủ đề thường được nhắc đến trong Đạo Phật magrave chuacuteng ta sẽ nhigraven thấy caacutec ngụ yacute nagravey ngang qua phạm acircm của Đức Phật trigravenh bagravey trong kinh tạng vagrave luận tạng của cả hai hệ thống Phật giaacuteo Nguyecircn thuỷ vagrave Đại thừa (ở đacircy tocirci đề cập chỉ vagravei trường hợp tiecircu biểu) như sau

A Kinh Nguyecircn thuỷ

1 Phaacutep cuacute

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người sợ tử vong

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[17]

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người thiacutech sống cograven

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[18]

ldquoBỏ trượng đối chuacuteng sanh

Yếu keacutem hay kiecircn cường

Khocircng giết khocircng bảo giết

Ta gọi Bagrave-la-mocircnrdquo[19]

2 Kinh Bổn sanh

i Tiền thacircn Nai Banian

9

Trong Kinh Bổn sanh[20] coacute kể rằng vagraveo một tiền kiếp nọ Đức Phật sinh ra lagravem Nai chuacutea tecircn lagrave Nyagrodha Ngagravei đatilde sẳn lograveng thế mạng của chiacutenh migravenh cho một con nai đang coacute thai sắp sinh phải đi nạp mạng cho nhagrave vua Lại trong một tiền kiếp khaacutec Đức Phật hy sinh mạng sống của migravenh để lagravem thức ăn cho một con cọp đoacutei vagrave hai con của noacute đang bị mắc kẹt trong tuyết

Ngagravei cho rằng cứu được mạng sống coacute yacute nghĩa hơn lagrave chỉ bảo hộ cho bản thacircn caacute nhacircn migravenh Thagrave mất mạng của chiacutenh migravenh cograven tốt hơn lagrave giết hại chuacuteng sanh khaacutec

Coacute nhiều cacircu chuyện kiếp trước của Đức Phật khi cograven lagravem bồ taacutet ngagravei thực hagravenh hạnh giữ gigraven giới khocircng saacutet sanh hy sinh chiacutenh mạng migravenh để giữ trograven giới thể vagrave tăng trưởng lograveng từ bi

Đức Phật đatilde noacutei rằng

Hơn nữa Ta quaacuten saacutet như vầy ldquoTừ quaacute khứ cho đến ngagravey nay Ta đatilde bỏ thacircn mạng khocircng biết bao nhiecircu lần Đatilde coacute lần Ta sanh ra lagravem kẻ cướp aacutec tacircm lagravem chim muocircng hoặc lagravem suacutec vật magrave nơi đoacute Ta đatilde sống đơn thuần cho mục điacutech lagravem giagraveu hoặc theo đuổi những lợi iacutech dục vọng thấp hegraven Nhưng bacircy giờ Ta đatilde sắp bỏ migravenh để giữ trograven giới thể Ta khocircng lẫn tiếc thacircn thể vagrave xả thacircn mạng của ta để giữ giới thigrave sẽ coacute muocircn vạn lần iacutech lợi hơn việc bảo hộ thacircn migravenh magrave phải vi phạm những điều cấm Trong caacutech suy nghĩ nagravey Ta quyết định lagrave Ta cần phải hy sinh thacircn thể để bảo vệ vẹn toagraven caacutec tịnh giới

ii Tiền thacircn Con trai của người hagraveng thịt

Cacircu chuyện nagravey kể rằng coacute một lần nọ một vị đatilde chứng quả Dự lưu[21] sinh vagraveo trong một gia đigravenh hagraveng thịt Khi đến tuổi thagravenh niecircn mặc dầu mong muốn theo nghề quản gia nhưng Ngagravei khocircng muốn giết hại suacutec vật Cha mẹ của Ngagravei một hocircm đưa cho Ngagravei một con dao vagrave một con cừu vagrave bảo Ngagravei ldquoNếu con khocircng giết con cừu nagravey cha mẹ sẽ khocircng cho con thấy mặt trời mặt trăng vagrave thức ăn nước uống để sinh sốngrdquo

Ngagravei liền suy nghĩ ldquoNếu migravenh giết con cừu nagravey thigrave migravenh sẽ bị tạo nghiệp aacutec nagravey đến trọn đời Lagravem sao migravenh coacute thể phạm tội aacutec lớn nagravey đơn giản chỉ vigrave lợi iacutech của bản thacircnrdquo Rồi ngagravei liền cầm dao tự saacutet Khi cha mẹ mở cửa nhigraven vagraveo thigrave thấy con cừu vẫn đang đứng một becircn trong khi người con trai nằm đoacute đatilde tắt thở

Ngay sau khi chết Ngagravei được sinh lecircn cotildei trời do hoan hỷ buocircng xả khocircng lẫn tiếc mạng sống chiacutenh migravenh để giữ gigraven vẹn toagraven caacutec tịnh giới

Hạnh phoacuteng sanh lagrave một phương phaacutep tu tập trong Phật giaacuteo nhằm cứu thoaacutet caacutec loagravei vật chim caacute vvhellip đatilde được trugrave định để giết thịt hoặc bị giam cầm thường xuyecircn Chuacuteng được phoacuteng thiacutech như được ban cho một đời sống mới Việc tu tập nagravey minh họa giaacuteo lyacute căn bản của Phật giaacuteo về lograveng từ bi đối với tất cả chuacuteng sanh

10

iii Tiền thacircn Janasandha

Cacircu chuyện nagravey[22] do Đức Phật kể cho Vua xứ Kosala Chuyện noacutei về hoagraveng tử Janasandha con trai của vua Brahmadatta xứ Ba la nại

Khi hoagraveng tử Janasandha đến tuổi trưởng thagravenh vagrave sau khi hoagraven tất việc regraven luyện tagravei năng ở Takkasila trở về vua đatilde đại xaacute cho tất cả caacutec tugrave nhacircn vagrave phong cho hoagraveng tử lagravem phoacute vương Về sau khi vua băng hagrave hoagraveng tử lecircn nối ngocirci liền cho xacircy dựng saacuteu trại chẩn bần Ở đoacute ngagravey lại ngagravey vua thường hay phacircn phaacutet saacuteu trăm đồng tiền vagrave khuyến khiacutech toagraven dacircn thực hagravenh bố thiacute cửa nhagrave tugrave mở vĩnh viễn vagrave khocircng cograven những nơi hagravenh higravenh tội nhacircn

iv Tiền thacircn Muga Pakkha

Chuyện nagravey[23] do Đức Phật kể cho chuacuteng Tỳ kheo giải thiacutech rotilde rằng việc trừng phạt coacute thể taacutec động đến cả người thừa hagravenh lẫn người trực tiếp bị phạt Cacircu chuyện kể về một hoagraveng tử duy nhất của vua xứ Kasi tecircn lagrave Temiya-kumaro (noacutei gọn lagrave Temiya)

Khi hoagraveng tử đầy thaacuteng ngagravei được ăn mặc thật đẹp vagrave bồng vagraveo yết kiến vua Nhigraven đứa con yecircu vua liền ocircm vagraveo lograveng chơi đugravea với con Cugraveng luacutec ấy coacute bốn tecircn cướp được đưa đến trước mặt vua một trong bốn tecircn đoacute bị ngagravei xử phạt một ngagraven roi quấn gai nhọn một tecircn khaacutec phải bị gocircng cugravem xiềng xiacutech một tecircn nữa phải bị đacircm bằng giaacuteo vagrave tecircn cuối cugraveng bị đacircm cọc xuyecircn suốt toagraven thacircn Bồ-taacutet (hoagraveng tử đầy thaacuteng) nghe vua cha noacutei kinh hatildei nghĩ thầm ldquoOcirci cha ta vigrave lagravem vua magrave mang lấy những aacutec nghiệp khiến cho người phải đọa địa ngụcrdquo

Nhận thức rotilde những hậu quả của vua cha vagrave sợ hatildei điều đoacute sẽ xảy đến cho Ngagravei nếu sau khi lecircn nối ngocirci Ngagravei cũng lagravem tương tự như thế cho necircn Temiya quyết tacircm giả bộ cacircm điếc vagrave quegrave quặt suốt mười saacuteu năm (vigrave Ngagravei khocircng muốn thừa kế ngai vagraveng)

Cuối cugraveng Temiya đatilde matilden nguyện khi Ngagravei trở thagravenh một vị ẩn sĩ khổ hạnh ligravea bỏ kinh đocirc vagrave sau đoacute ngagravei trở về giaacuteo hoaacute tất cả hoagraveng tộc vagrave rất nhiều người khaacutec tu tập theo Ngagravei

Cacircu chuyện nagravey tương tự cacircu chuyện đời sống của Đức Phật Thiacutech Ca lớn lecircn trong hoagraveng cung nhưng rồi từ bỏ thế gian để tigravem cầu chacircn lyacute

3 Kinh Trung Bộ

Kinh Angulimala (kinh Trung bộ số 152)[24] lagrave một bản kinh nổi tiếng về năng lực phục thiện

Coacute một kẻ cướp saacutet nhacircn cực aacutec tecircn lagrave Angulimala (nghĩa lagrave ldquoXacircu chuổi ngoacuten tayrdquo Xacircu chuổi nagravey lagravem bằng ngoacuten tay của những nạn nhacircn của y) Tất cả dacircn lagraveng đều rất sợ Angulimala lagrave điều

11

dễ hiểu Vagraveo luacutec đoacute Đức Phật cũng đang ở lại trong lagraveng nagravey nhất định đi một migravenh xuống con đường nơi tecircn saacutet nhacircn Angulimala nghe noacutei đang truacute ẩn ở đoacute Với nhacircn caacutech tuyệt vời Đức Phật đatilde kheacuteo leacuteo cảm hoaacute Angulimala vagrave thu nhận anh ta lagravem đệ tử

Luacutec đoacute do vigrave dacircn chuacuteng thỉnh cầu Nhagrave Vua đang chỉ huy binh liacutenh để truy bắt Angulimala Vua tigravenh cờ gặp Đức Phật vagrave giải thiacutech sự tigravenh của migravenh Liền đoacute Đức Phật chỉ cho nhagrave Vua thấy Angulimala đatilde hoagraven lương vagrave đang sống đời an lạc của một tăng sĩ Vua hoagraven toagraven sửng sốt bởi chứng kiến điều nagravey Ngagravei rất kinh ngạc lagravem thế nagraveo magrave Đức Phật coacute thể giaacuteo hoaacute được Angulimala như thế

Điều nagravey cho thấy yacute niệm phục thiện của Phật giaacuteo Dĩ nhiecircn phục thiện vagrave aacuten tử higravenh lagrave hai khaacutei niệm loại trừ lẫn nhau

Dugrave sao về phương diện nghiệp baacuteo Angulimala vẫn cograven coacute nghiệp aacutec lớn do trước đoacute đatilde giết nhiều người necircn chắc chắn Angulimala cũng phải bị chết một caacutech đột ngột đau đớn bởi aacutec nghiệp nagravey Tuy thế yacute nghĩa phục thiện rotilde ragraveng lagrave nội dung chiacutenh của bản kinh nagravey

Phục thiện coacute năng lực giuacutep cho người tội phạm nhận thức được tội lỗi của migravenh vagrave cố gắng traacutenh taacutei phạm trong tương lai Theo Phật giaacuteo một người tội phạm đatilde phục thiện thậm chiacute một kẻ saacutet nhacircn sẽ vẫn nhớ được Phật tiacutenh của migravenh Đối với xatilde hội cải tạo người phạm phaacutep coacute nghĩa lagrave thu nhận lại một thagravenh viecircn hữu iacutech magrave người nagravey coacute thể đoacuteng goacutep bằng caacutech nagraveo đoacute cho phuacutec lợi cocircng cộng

B Kinh điển Đại thừa

1 Kinh Hoa Nghiecircm (cũng gọi lagrave Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa nghiecircm)

Nghiecircn cứu về aacuten tử higravenh trong kinh Hoa nghiecircm coacute tiacutenh chất biểu trưng vagrave triết lyacute cao hơn

Kinh kể rằng coacute một Bồ taacutet tecircn lagrave Thiện tagravei đồng tử (Sudhana Sresthidaraka) đang đi tầm sư học đạo Một trong những Đạo sư của ngagravei lagrave vua Anala

Vua Anala sống trong một lacircu đagravei đẹp tuyệt vời vagrave rất xa Để giữ cương mực trật tự trong xatilde hội vua thường dugraveng phugrave pheacutep hoacutea hiện những tội nhacircn bị hagravenh higravenh đau đớn khốc liệt để ngăn chặn dacircn chuacuteng khocircng phạm tội

Thật ra Vua khocircng coacute lagravem hại bất cứ ai bởi vigrave những tugrave nhacircn cũng như higravenh phạt đều chỉ lagrave những thần thocircng biến hoaacute Vua giải thiacutech với Thiện tagravei đồng tử rằng những ảo thuật nagravey lagrave phương tiện của tacircm từ bi cho dacircn chuacuteng sợ hatildei magrave từ bỏ tội lỗi hay khocircng daacutem phạm

ii Kinh Phạm Votildeng

12

Trong Kinh Phạm Votildeng[25] Đức Phật noacutei ldquoBất cứ khi nagraveo Bồ taacutet thấy coacute người chuẩn bị giết hại sinh vật thigrave vị ấy necircn dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc giải thoaacutet cho noacute thoaacutet khỏi tigravenh trạng khốn khoacute vagrave đau khổrdquo

Vagrave ngagravei cũng dạy thecircm ở giới Bồ taacutet thứ 20 rằng ldquoNếu lagrave Phật tử necircn vigrave tacircm từ bi magrave lagravem việc phoacuteng sanh Hatildey quaacuten rằng tất cả người nam lagrave cha ta tất cả người nữ lagrave mẹ ta Từ nhiều đời ta đều thaacutec sanh nơi đoacute Vigrave lẽ ấy necircn chuacuteng sanh trong lục đạo đều lagrave cha mẹ ta Nếu giết chuacuteng để ăn thịt thời chiacutenh lagrave giết cha mẹ ta magrave cũng chiacutenh lagrave giết những thacircn cũ của ta Tất cả thacircn tứ đại đều lagrave bổn thacircn bổn thể của ta cho necircn thường phải lagravem việc phoacuteng sanh vagrave khuyecircn bảo người khaacutec lagravem Nếu thấy người đi saacutet sanh necircn tigravem caacutech cứu hộ cho chuacuteng được thoaacutet khỏi nạn khổ

C Luận Đại thừa

Rajaparikatha - ratnamala[26]

Ngagravei Long Thọ (thế kỷ 2 hoặc 3 sau TL)[27] một triết gia Phật giaacuteo nổi tiếng miền Nam Ấn vagrave cũng lagrave taacutec giả của bộ luận Rajaparikatha - ratnamala (Những lời khuyecircn quyacute giaacute dagravenh cho Vua) Nội dung luận phẩm nagravey trigravenh bagravey về nghệ thuật latildenh đạo theo tinh thần Phật giaacuteo Ngagravei Long Thọ khuyecircn nhủ Vua Udayi (Triều đại Satavahana) về rất nhiều vấn đề[28] Trong đoacute Ngagravei Long Thọ coacute đề cập về aacuten tử higravenh như sau

ldquoNagravey Đại vương vigrave lograveng từ bi Ngagravei cần necircn luocircn luocircn

Phaacutet khởi thiện tacircm cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh

Ngay cả những ai đatilde phạm tội trọng

Lại cần quan tacircm thật nhiều

Đối với những kẻ giết người tạo tội aacutec lớn

Quecircn mất bản tacircm lagrave nơi chứa đựng lograveng từ bi vocirc lượng

Sau khi thẩm saacutet sự hung tagraven của kẻ saacutet nhacircn vagrave thấy rotilde căn nguyecircn

Chỉ necircn đagravey ải chớ giết hoặc dugraveng đại higravenhrdquo[29]

XI Những vị vua Phật tử Ấn Độ

i Vua Phật tử (Bắc Ấn)

13

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

Coacute saacuteu caacutech giết[4] (1) giết bằng chiacutenh bagraven tay của migravenh (2) ra lệnh cho kẻ khaacutec giết (3) giết bằng caacutech bắn neacutem đaacute đaacutenh gậy vvhellip (4) giết bởi việc đagraveo những hầm hố vv để đaacutenh bẫy chuacuteng sanh (5) giết bởi dugraveng thần lực hoặc caacutec phương caacutech biacute ẩn vagrave ( 6) giết bằng mật chuacute hoặc khoa học huyền biacute nagraveo đoacute

Dugrave sử dụng cocircng cụ nagraveo để giết hoặc phaacute hủy đời sống tacircm linh của chuacuteng sanh đi nữa thigrave kẻ đoacute đatilde phạm vagraveo saacutet sanh nghiệp đạo rồi

Bởi vậy một Phật tử chacircn chaacutenh khocircng thể lagravem hoặc ủng hộ aacuten tử higravenh bởi vigrave aacuten tử higravenh đồng nghĩa với việc tước đoạt hay chấm dứt đời sống con người với năm điều kiện vagrave bất kỳ một trong saacuteu caacutech giết noacutei trecircn

III Tacircm từ bi

Ở giới đầu tiecircn trong Kinh Phạm Votildeng[5] Đức Phật dạy rằng ldquolagrave Phật tử lẽ ra phải luocircn coacute lograveng từ bi lograveng hiếu thuận lập thế cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh Magrave traacutei lại tự phoacuteng tacircm nỡ lograveng saacutet sanh Phật tử nagravey phạm Bồ Taacutet Ba La Di tộirdquo

Do tuacircn thủ giới nagravey chuacuteng ta biết caacutech vun bồi tacircm từ vagrave tacircm bi Necircn thương yecircu những người khaacutec như chiacutenh migravenh vậy Cảm nhận được đau khổ của người khaacutec như của chiacutenh migravenh thigrave chuacuteng ta sẽ sẳn sagraveng lagravem caacutech nagraveo đoacute để coacute thể giuacutep họ vơi bớt khổ đau

Như vậy chuacuteng ta trau giồi tacircm từ bi vagrave tăng trưởng tinh thần vị tha chiacutenh vigrave phuacutec lợi của người khaacutec yacute thức tocircn trọng vagrave bảo vệ cho tất cả chuacuteng sanh

Trong Kinh Từ bi Đức Phật cũng dạy

Mong rằng khocircng coacute ai

Lường gạt lừa dối ai

Khocircng coacute ai khinh mạn

Tại bất cứ chỗ nagraveo

Khocircng vigrave giận hờn nhau

Khocircng vigrave tưởng chống đối

Lại coacute người mong muốn

Lagravem đau khổ cho nhau

4

Như tấm lograveng người mẹ

ETHối với con của migravenh

Trọn đời lo che chở

Con độc nhất migravenh sanh

Cũng vậy đối tất cả

Caacutec hữu tigravenh chuacuteng sanh

Hatildey tu tập tacircm yacute

Khocircng hạn lượng rộng lớn[6]

IV Phật taacutenh

Một nguyecircn do khaacutec magrave giới Phật giaacuteo khocircng ủng hộ aacuten tử higravenh lagrave vigrave Đức Phật coacute dạy rằng bản chất của mỗi chuacuteng sanh (người hoặc vật) lagrave thanh tịnh tinh tế hơn nữa lagrave tacircm thanh tịnh magrave cứu caacutenh bản tacircm đoacute chiacutenh lagrave sự giaacutec ngộ hay tiacutenh giaacutec ngộ cũng gọi lagrave Phật tiacutenh (Buddhata) hoặc Tri kiến Phật

Như Đức Phật xaacutec nhận trong Kinh Phaacutep hoa[7] ldquohellipVagrave Ta thấy hagraveng Phật tử coacute đầy đủ giới đức uy nghi khocircng thiếu soacutet bản chất trong sạch như bửu chacircu để trở về tuệ giaacutecrdquo Vigrave vậy nếu nay con người trở necircn bạo lực coacute thể vigrave nhiều lyacute do nhưng nhất định một trong những lyacute do chủ yếu lagrave do aacutec tư duy khởi lecircn như hậu quả từ mocirci trường vagrave hoagraven cảnh của họ Tuy nhiecircn tất cả đều coacute tiềm năng để cải thiện cũng như coacute khả năng quay về với bản tiacutenh chacircn thật hằng coacute của chiacutenh migravenh

V Khocircng saacutet sanh

Như đề cập tất cả chuacuteng sanh đều coacute Phật tiacutenh Vigrave vậy chuacuteng ta khocircng những khocircng necircn giết người magrave cograven khocircng necircn lagravem hại cả loagravei vật nữa Vả lại trong vagravei trường hợp tugravey theo nghiệp lực con người coacute thể taacutei sinh lagravem người vagrave loagravei vật cũng coacute thể được sinh lại lagravem người

Coacute một nguyecircn tắc chỉ đạo rất căn bản trong Đạo Phật để tu tập đạo hạnh đoacute lagrave bất hại (ahimsa) - tức ngăn cấm việc gacircy tổn thương hoặc chết choacutec đối với mọi chuacuteng sanh

Vigrave chuacuteng ta ước muốn sống chuacuteng ta khocircng necircn giết người hoặc ngay cả chuacuteng sanh khaacutec Hơn nữa nghiệp saacutet sanh phải được hiểu như cội rễ của tất cả khổ đau vagrave nguyecircn nhacircn căn bản của bệnh tật vagrave chiến tranh vagrave những thế lực giết hại nagravey rotilde ragraveng đồng nhất với ma quacircn

5

Lyacute tưởng tối thượng vagrave phổ quaacutet nhất của Đạo Phật lagrave phụng sự khocircng ngừng nghỉ cho đến khi nagraveo chấm dứt hoagraven toagraven vĩnh viễn khổ đau của tất cả chuacuteng sanh chứ khocircng chỉ riecircng cho loagravei người

Như trong kinh Phạm Votildeng[8] Đức Phật noacutei lsquoMỗi khi một Bồ taacutet[9] thấy coacute người chuẩn bị giết một con vật vị ấy thường dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc vagrave bảo vệ noacute giải phoacuteng noacute vượt thoaacutet khỏi tigravenh trạng khoacute khăn vagrave đau khổ đoacutersquo

VI Ăn chay

Tacircm từ bi bao la đối với tất cả cũng coacute nghĩa rằng chuacuteng ta khocircng những khocircng giết hại con người vagrave loagravei vật magrave cograven cần phải tuacircn thủ quy tắc tự gigraven giữ chiacutenh migravenh chẳng hạn như thực hagravenh ăn chay Đacircy lagrave những lời dạy tiacutech cực vagrave xaacutec thực từ Đức Phật liecircn quan đến sự phaacutet triển hoagraven hảo nhacircn caacutech của con người

Tất cả caacutec chuacuteng sanh ndash

Loagravei người hoặc thuacute vật

Rất tham sống sợ chết

Đều sợ hatildei con dao đồ tể

Chặt thaacutei chuacuteng thagravenh từng miếng

Thay vigrave tagraven bạo vagrave hegraven hạ

Tại sao khocircng dừng giết hại vagrave thương yecircu cuộc sống[10]

Đức Phật khuyến khiacutech việc ăn chay hoagraven toagraven lagrave một yecircu cầu tự nhiecircn vagrave hợp lyacute tương xứng với giới khocircng saacutet sanh Giới Bồ taacutet cũng rotilde ragraveng cấm hẳn việc ăn mặn

Tocircn giả Đại Ca Diếp hỏi Đức Phật ldquoTại sao Như lai khocircng cho pheacutep ăn thịtrdquo Đức Phật đaacutep ldquochiacutenh vigrave việc ăn thịt sẽ cắt đứt hạt giống đại từ birdquo[11]

Chuacuteng ta khocircng necircn giới hạn lograveng từ bi của migravenh đối với loagravei vật hoặc những vật yecircu thiacutech magrave hatildey mở rộng đến toagraven thể chuacuteng sanh ngay cả trong số đoacute coacute kẻ sai phạm Lograveng từ bi lagravem nền tảng cho tất cả mọi quan hệ tương taacutec của chuacuteng ta với người khaacutec magrave khocircng cần lưu tacircm đến quan điểm vagrave hoạt động của họ lagrave gigrave

VII Baacuteo thugrave

6

Vigrave những lyacute do vagrave mục điacutech nagraveo đoacute magrave hệ thống phaacutep luật của xatilde hội đặt ra aacuten tử higravenh Aacuten nagravey chiacutenh lagrave dugraveng để trừng phạt caacutec phạm nhacircn ngăn chặn họ khocircng lặp lại hagravenh động xấu aacutec đatilde lagravem vagrave để răn đe những người khaacutec

Tuy nhiecircn rotilde ragraveng noacute cũng lagrave một higravenh thức baacuteo thugrave trong một yacute nghĩa tinh tế hơn

Chuacuteng ta cần phải giảm bớt sự sợ hatildei lograveng thugrave gheacutet vagrave yacute muốn baacuteo thugrave bằng caacutech tra tấn vagrave saacutet hại

Khaacutei niệm baacuteo thugrave hoagraven toagraven xa lạ với giới Phật giaacuteo Aacuten tử higravenh lagrave một higravenh thức trừng phạt khắc khe nhất với mục điacutech nhằm kết thuacutec vĩnh viễn một đời sống đang sống Khi phạm nhacircn bị xử tử higravenh thigrave người đoacute khocircng cograven coacute cơ hội nagraveo nữa để thay đổi phục hồi hoặc bồi thường thiệt hại đatilde gacircy ra

Liệu việc thực hiện aacuten tử higravenh đối với một kẻ giết người đatilde bị tuyecircn aacuten sẽ khiến nạn nhacircn sống lại được khocircng

Tất nhiecircn lagrave khocircng Như vậy aacuten tử higravenh đacircu coacute lợi iacutech gigrave

Đức Phật dạy rằng

ldquoVới hận diệt hận thugrave

ETHời nagravey khocircng coacute được

Khocircng hận diệt hận thugrave

Lagrave định luật ngagraven thurdquo[12]

VIII Tacircm lyacute học

Theo Đạo Phật những điều kiện cho đời sống kế tiếp (taacutei sanh) phụ thuộc vagraveo những tư tưởng sau cugraveng tức trạng thaacutei tacircm thức cuối cugraveng của con người trước khi chết Tacircm thức hay tacircm lyacute của tội phạm chắc chắn khocircng thể coacute được trạng thaacutei an bigravenh Buộc người đoacute nhận latildenh thi hagravenh aacuten tử sẽ cagraveng lagravem cho trạng thaacutei tacircm triacute của người đoacute thậm chiacute cograven trầm trọng hơn chứa đầy lograveng giận dữ vagrave sợ hatildei Kết quả lagrave người đoacute nếu được taacutei sinh lagravem người họ coacute thể cograven bạo lực hơn luacutec bacircy giờ Khi lớn lecircn kẻ đoacute tiếp tục phạm tội coacute thể cograven tồi tệ hơn những tội aacutec đatilde lagravem ở đời trước

Trong Tiểu kinh Nghiệp phacircn biệt (Kinh Trung Bộ số 135)[13] Đức Phật noacutei điều nagravey

ldquoỞ đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng phẫn nộ nhiều phật yacute bị noacutei động đến một chuacutet thời liền bất bigravenh phẫn nộ sacircn hận chống đối vagrave tỏ lộ phẫn nộ sacircn hận bất matilden Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo cotildei dữ Nếu sanh trở lại lagravem người thigrave phải chịu higravenh hagravei xấu xiacute Con đường ấy đưa đến xấu sắc tức lagrave phẫn nộ sacircn hận bất matilden

7

Bởi vậy chuacuteng ta cần necircn traacutenh dẫn đến trạng thaacutei tacircm lyacute bất an cho phạm nhacircn vigrave người đoacute sẽ phải buộc giaacutep mặt caacutei chết một caacutech khocircng sẵn lograveng vagrave miễn cưỡng

IX Luật Nghiệp Baacuteo

Nghiệp hay hagravenh động lagrave năng lực được phaacutet sinh bởi tư duy lời noacutei vagrave những hagravenh vi của con người Noacute coacute thể lagrave thiện bất thiện hoặc quaacuten tưởng vagrave coacute thể coacute hiệu ứng sacircu đậm lecircn sự taacutei sanh của mọi loagravei hữu tigravenh chuacuteng sanh

Nghiệp bất thiện dẫn đến sự taacutei sinh vagraveo một trong ba aacutec đạo (lagrave địa ngục ngạ quỷ vagrave suacutec sanh) nghiệp thiện dẫn đến taacutei sinh trong loagravei người loagravei thần hoặc chư thiecircn cotildei dục cograven nghiệp quaacuten tưởng thiền định sẽ taacutei sinh vagraveo cảnh giới sắc vagrave vocirc sắc[14]

Trong kệ Telakatahagatha noacutei rotilde ldquoAi phaacute hủy đời sống của bất kỳ chuacuteng sanh nagraveo trong lần taacutei sinh kế tiếp người đoacute coacute thể bị đột tử trong luacutec đang sung matilden nhất dugrave vị đoacute đang coacute cuộc sống tiện nghi giagraveu sang vagrave đẹp đẽ rdquo[15]

Đức Phật đatilde dạy[16]

Ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loại chuacuteng sanh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung bị sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục nếu được đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy phải đoản mạng Con đường ấy đưa đến đoản mạng nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loagravei hữu tigravenh

Nhưng ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời nếu người ấy đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy được trường thọ Con đường ấy đưa đến trường thọ nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh

Như vậy với lyacute lẽ đatilde trigravenh bagravey ở đacircy rotilde ragraveng lagrave việc giết hại kể cả tội bạo hagravenh sẽ tạo ra aacutec nghiệp cho kẻ đoacute vagrave giảm bớt khả năng coacute được một caacutei chết an bigravenh cho họ

X Kinh tạng Phật Giaacuteo

8

Baacutec bỏ aacuten tử higravenh lagrave một chủ đề thường được nhắc đến trong Đạo Phật magrave chuacuteng ta sẽ nhigraven thấy caacutec ngụ yacute nagravey ngang qua phạm acircm của Đức Phật trigravenh bagravey trong kinh tạng vagrave luận tạng của cả hai hệ thống Phật giaacuteo Nguyecircn thuỷ vagrave Đại thừa (ở đacircy tocirci đề cập chỉ vagravei trường hợp tiecircu biểu) như sau

A Kinh Nguyecircn thuỷ

1 Phaacutep cuacute

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người sợ tử vong

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[17]

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người thiacutech sống cograven

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[18]

ldquoBỏ trượng đối chuacuteng sanh

Yếu keacutem hay kiecircn cường

Khocircng giết khocircng bảo giết

Ta gọi Bagrave-la-mocircnrdquo[19]

2 Kinh Bổn sanh

i Tiền thacircn Nai Banian

9

Trong Kinh Bổn sanh[20] coacute kể rằng vagraveo một tiền kiếp nọ Đức Phật sinh ra lagravem Nai chuacutea tecircn lagrave Nyagrodha Ngagravei đatilde sẳn lograveng thế mạng của chiacutenh migravenh cho một con nai đang coacute thai sắp sinh phải đi nạp mạng cho nhagrave vua Lại trong một tiền kiếp khaacutec Đức Phật hy sinh mạng sống của migravenh để lagravem thức ăn cho một con cọp đoacutei vagrave hai con của noacute đang bị mắc kẹt trong tuyết

Ngagravei cho rằng cứu được mạng sống coacute yacute nghĩa hơn lagrave chỉ bảo hộ cho bản thacircn caacute nhacircn migravenh Thagrave mất mạng của chiacutenh migravenh cograven tốt hơn lagrave giết hại chuacuteng sanh khaacutec

Coacute nhiều cacircu chuyện kiếp trước của Đức Phật khi cograven lagravem bồ taacutet ngagravei thực hagravenh hạnh giữ gigraven giới khocircng saacutet sanh hy sinh chiacutenh mạng migravenh để giữ trograven giới thể vagrave tăng trưởng lograveng từ bi

Đức Phật đatilde noacutei rằng

Hơn nữa Ta quaacuten saacutet như vầy ldquoTừ quaacute khứ cho đến ngagravey nay Ta đatilde bỏ thacircn mạng khocircng biết bao nhiecircu lần Đatilde coacute lần Ta sanh ra lagravem kẻ cướp aacutec tacircm lagravem chim muocircng hoặc lagravem suacutec vật magrave nơi đoacute Ta đatilde sống đơn thuần cho mục điacutech lagravem giagraveu hoặc theo đuổi những lợi iacutech dục vọng thấp hegraven Nhưng bacircy giờ Ta đatilde sắp bỏ migravenh để giữ trograven giới thể Ta khocircng lẫn tiếc thacircn thể vagrave xả thacircn mạng của ta để giữ giới thigrave sẽ coacute muocircn vạn lần iacutech lợi hơn việc bảo hộ thacircn migravenh magrave phải vi phạm những điều cấm Trong caacutech suy nghĩ nagravey Ta quyết định lagrave Ta cần phải hy sinh thacircn thể để bảo vệ vẹn toagraven caacutec tịnh giới

ii Tiền thacircn Con trai của người hagraveng thịt

Cacircu chuyện nagravey kể rằng coacute một lần nọ một vị đatilde chứng quả Dự lưu[21] sinh vagraveo trong một gia đigravenh hagraveng thịt Khi đến tuổi thagravenh niecircn mặc dầu mong muốn theo nghề quản gia nhưng Ngagravei khocircng muốn giết hại suacutec vật Cha mẹ của Ngagravei một hocircm đưa cho Ngagravei một con dao vagrave một con cừu vagrave bảo Ngagravei ldquoNếu con khocircng giết con cừu nagravey cha mẹ sẽ khocircng cho con thấy mặt trời mặt trăng vagrave thức ăn nước uống để sinh sốngrdquo

Ngagravei liền suy nghĩ ldquoNếu migravenh giết con cừu nagravey thigrave migravenh sẽ bị tạo nghiệp aacutec nagravey đến trọn đời Lagravem sao migravenh coacute thể phạm tội aacutec lớn nagravey đơn giản chỉ vigrave lợi iacutech của bản thacircnrdquo Rồi ngagravei liền cầm dao tự saacutet Khi cha mẹ mở cửa nhigraven vagraveo thigrave thấy con cừu vẫn đang đứng một becircn trong khi người con trai nằm đoacute đatilde tắt thở

Ngay sau khi chết Ngagravei được sinh lecircn cotildei trời do hoan hỷ buocircng xả khocircng lẫn tiếc mạng sống chiacutenh migravenh để giữ gigraven vẹn toagraven caacutec tịnh giới

Hạnh phoacuteng sanh lagrave một phương phaacutep tu tập trong Phật giaacuteo nhằm cứu thoaacutet caacutec loagravei vật chim caacute vvhellip đatilde được trugrave định để giết thịt hoặc bị giam cầm thường xuyecircn Chuacuteng được phoacuteng thiacutech như được ban cho một đời sống mới Việc tu tập nagravey minh họa giaacuteo lyacute căn bản của Phật giaacuteo về lograveng từ bi đối với tất cả chuacuteng sanh

10

iii Tiền thacircn Janasandha

Cacircu chuyện nagravey[22] do Đức Phật kể cho Vua xứ Kosala Chuyện noacutei về hoagraveng tử Janasandha con trai của vua Brahmadatta xứ Ba la nại

Khi hoagraveng tử Janasandha đến tuổi trưởng thagravenh vagrave sau khi hoagraven tất việc regraven luyện tagravei năng ở Takkasila trở về vua đatilde đại xaacute cho tất cả caacutec tugrave nhacircn vagrave phong cho hoagraveng tử lagravem phoacute vương Về sau khi vua băng hagrave hoagraveng tử lecircn nối ngocirci liền cho xacircy dựng saacuteu trại chẩn bần Ở đoacute ngagravey lại ngagravey vua thường hay phacircn phaacutet saacuteu trăm đồng tiền vagrave khuyến khiacutech toagraven dacircn thực hagravenh bố thiacute cửa nhagrave tugrave mở vĩnh viễn vagrave khocircng cograven những nơi hagravenh higravenh tội nhacircn

iv Tiền thacircn Muga Pakkha

Chuyện nagravey[23] do Đức Phật kể cho chuacuteng Tỳ kheo giải thiacutech rotilde rằng việc trừng phạt coacute thể taacutec động đến cả người thừa hagravenh lẫn người trực tiếp bị phạt Cacircu chuyện kể về một hoagraveng tử duy nhất của vua xứ Kasi tecircn lagrave Temiya-kumaro (noacutei gọn lagrave Temiya)

Khi hoagraveng tử đầy thaacuteng ngagravei được ăn mặc thật đẹp vagrave bồng vagraveo yết kiến vua Nhigraven đứa con yecircu vua liền ocircm vagraveo lograveng chơi đugravea với con Cugraveng luacutec ấy coacute bốn tecircn cướp được đưa đến trước mặt vua một trong bốn tecircn đoacute bị ngagravei xử phạt một ngagraven roi quấn gai nhọn một tecircn khaacutec phải bị gocircng cugravem xiềng xiacutech một tecircn nữa phải bị đacircm bằng giaacuteo vagrave tecircn cuối cugraveng bị đacircm cọc xuyecircn suốt toagraven thacircn Bồ-taacutet (hoagraveng tử đầy thaacuteng) nghe vua cha noacutei kinh hatildei nghĩ thầm ldquoOcirci cha ta vigrave lagravem vua magrave mang lấy những aacutec nghiệp khiến cho người phải đọa địa ngụcrdquo

Nhận thức rotilde những hậu quả của vua cha vagrave sợ hatildei điều đoacute sẽ xảy đến cho Ngagravei nếu sau khi lecircn nối ngocirci Ngagravei cũng lagravem tương tự như thế cho necircn Temiya quyết tacircm giả bộ cacircm điếc vagrave quegrave quặt suốt mười saacuteu năm (vigrave Ngagravei khocircng muốn thừa kế ngai vagraveng)

Cuối cugraveng Temiya đatilde matilden nguyện khi Ngagravei trở thagravenh một vị ẩn sĩ khổ hạnh ligravea bỏ kinh đocirc vagrave sau đoacute ngagravei trở về giaacuteo hoaacute tất cả hoagraveng tộc vagrave rất nhiều người khaacutec tu tập theo Ngagravei

Cacircu chuyện nagravey tương tự cacircu chuyện đời sống của Đức Phật Thiacutech Ca lớn lecircn trong hoagraveng cung nhưng rồi từ bỏ thế gian để tigravem cầu chacircn lyacute

3 Kinh Trung Bộ

Kinh Angulimala (kinh Trung bộ số 152)[24] lagrave một bản kinh nổi tiếng về năng lực phục thiện

Coacute một kẻ cướp saacutet nhacircn cực aacutec tecircn lagrave Angulimala (nghĩa lagrave ldquoXacircu chuổi ngoacuten tayrdquo Xacircu chuổi nagravey lagravem bằng ngoacuten tay của những nạn nhacircn của y) Tất cả dacircn lagraveng đều rất sợ Angulimala lagrave điều

11

dễ hiểu Vagraveo luacutec đoacute Đức Phật cũng đang ở lại trong lagraveng nagravey nhất định đi một migravenh xuống con đường nơi tecircn saacutet nhacircn Angulimala nghe noacutei đang truacute ẩn ở đoacute Với nhacircn caacutech tuyệt vời Đức Phật đatilde kheacuteo leacuteo cảm hoaacute Angulimala vagrave thu nhận anh ta lagravem đệ tử

Luacutec đoacute do vigrave dacircn chuacuteng thỉnh cầu Nhagrave Vua đang chỉ huy binh liacutenh để truy bắt Angulimala Vua tigravenh cờ gặp Đức Phật vagrave giải thiacutech sự tigravenh của migravenh Liền đoacute Đức Phật chỉ cho nhagrave Vua thấy Angulimala đatilde hoagraven lương vagrave đang sống đời an lạc của một tăng sĩ Vua hoagraven toagraven sửng sốt bởi chứng kiến điều nagravey Ngagravei rất kinh ngạc lagravem thế nagraveo magrave Đức Phật coacute thể giaacuteo hoaacute được Angulimala như thế

Điều nagravey cho thấy yacute niệm phục thiện của Phật giaacuteo Dĩ nhiecircn phục thiện vagrave aacuten tử higravenh lagrave hai khaacutei niệm loại trừ lẫn nhau

Dugrave sao về phương diện nghiệp baacuteo Angulimala vẫn cograven coacute nghiệp aacutec lớn do trước đoacute đatilde giết nhiều người necircn chắc chắn Angulimala cũng phải bị chết một caacutech đột ngột đau đớn bởi aacutec nghiệp nagravey Tuy thế yacute nghĩa phục thiện rotilde ragraveng lagrave nội dung chiacutenh của bản kinh nagravey

Phục thiện coacute năng lực giuacutep cho người tội phạm nhận thức được tội lỗi của migravenh vagrave cố gắng traacutenh taacutei phạm trong tương lai Theo Phật giaacuteo một người tội phạm đatilde phục thiện thậm chiacute một kẻ saacutet nhacircn sẽ vẫn nhớ được Phật tiacutenh của migravenh Đối với xatilde hội cải tạo người phạm phaacutep coacute nghĩa lagrave thu nhận lại một thagravenh viecircn hữu iacutech magrave người nagravey coacute thể đoacuteng goacutep bằng caacutech nagraveo đoacute cho phuacutec lợi cocircng cộng

B Kinh điển Đại thừa

1 Kinh Hoa Nghiecircm (cũng gọi lagrave Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa nghiecircm)

Nghiecircn cứu về aacuten tử higravenh trong kinh Hoa nghiecircm coacute tiacutenh chất biểu trưng vagrave triết lyacute cao hơn

Kinh kể rằng coacute một Bồ taacutet tecircn lagrave Thiện tagravei đồng tử (Sudhana Sresthidaraka) đang đi tầm sư học đạo Một trong những Đạo sư của ngagravei lagrave vua Anala

Vua Anala sống trong một lacircu đagravei đẹp tuyệt vời vagrave rất xa Để giữ cương mực trật tự trong xatilde hội vua thường dugraveng phugrave pheacutep hoacutea hiện những tội nhacircn bị hagravenh higravenh đau đớn khốc liệt để ngăn chặn dacircn chuacuteng khocircng phạm tội

Thật ra Vua khocircng coacute lagravem hại bất cứ ai bởi vigrave những tugrave nhacircn cũng như higravenh phạt đều chỉ lagrave những thần thocircng biến hoaacute Vua giải thiacutech với Thiện tagravei đồng tử rằng những ảo thuật nagravey lagrave phương tiện của tacircm từ bi cho dacircn chuacuteng sợ hatildei magrave từ bỏ tội lỗi hay khocircng daacutem phạm

ii Kinh Phạm Votildeng

12

Trong Kinh Phạm Votildeng[25] Đức Phật noacutei ldquoBất cứ khi nagraveo Bồ taacutet thấy coacute người chuẩn bị giết hại sinh vật thigrave vị ấy necircn dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc giải thoaacutet cho noacute thoaacutet khỏi tigravenh trạng khốn khoacute vagrave đau khổrdquo

Vagrave ngagravei cũng dạy thecircm ở giới Bồ taacutet thứ 20 rằng ldquoNếu lagrave Phật tử necircn vigrave tacircm từ bi magrave lagravem việc phoacuteng sanh Hatildey quaacuten rằng tất cả người nam lagrave cha ta tất cả người nữ lagrave mẹ ta Từ nhiều đời ta đều thaacutec sanh nơi đoacute Vigrave lẽ ấy necircn chuacuteng sanh trong lục đạo đều lagrave cha mẹ ta Nếu giết chuacuteng để ăn thịt thời chiacutenh lagrave giết cha mẹ ta magrave cũng chiacutenh lagrave giết những thacircn cũ của ta Tất cả thacircn tứ đại đều lagrave bổn thacircn bổn thể của ta cho necircn thường phải lagravem việc phoacuteng sanh vagrave khuyecircn bảo người khaacutec lagravem Nếu thấy người đi saacutet sanh necircn tigravem caacutech cứu hộ cho chuacuteng được thoaacutet khỏi nạn khổ

C Luận Đại thừa

Rajaparikatha - ratnamala[26]

Ngagravei Long Thọ (thế kỷ 2 hoặc 3 sau TL)[27] một triết gia Phật giaacuteo nổi tiếng miền Nam Ấn vagrave cũng lagrave taacutec giả của bộ luận Rajaparikatha - ratnamala (Những lời khuyecircn quyacute giaacute dagravenh cho Vua) Nội dung luận phẩm nagravey trigravenh bagravey về nghệ thuật latildenh đạo theo tinh thần Phật giaacuteo Ngagravei Long Thọ khuyecircn nhủ Vua Udayi (Triều đại Satavahana) về rất nhiều vấn đề[28] Trong đoacute Ngagravei Long Thọ coacute đề cập về aacuten tử higravenh như sau

ldquoNagravey Đại vương vigrave lograveng từ bi Ngagravei cần necircn luocircn luocircn

Phaacutet khởi thiện tacircm cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh

Ngay cả những ai đatilde phạm tội trọng

Lại cần quan tacircm thật nhiều

Đối với những kẻ giết người tạo tội aacutec lớn

Quecircn mất bản tacircm lagrave nơi chứa đựng lograveng từ bi vocirc lượng

Sau khi thẩm saacutet sự hung tagraven của kẻ saacutet nhacircn vagrave thấy rotilde căn nguyecircn

Chỉ necircn đagravey ải chớ giết hoặc dugraveng đại higravenhrdquo[29]

XI Những vị vua Phật tử Ấn Độ

i Vua Phật tử (Bắc Ấn)

13

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

Như tấm lograveng người mẹ

ETHối với con của migravenh

Trọn đời lo che chở

Con độc nhất migravenh sanh

Cũng vậy đối tất cả

Caacutec hữu tigravenh chuacuteng sanh

Hatildey tu tập tacircm yacute

Khocircng hạn lượng rộng lớn[6]

IV Phật taacutenh

Một nguyecircn do khaacutec magrave giới Phật giaacuteo khocircng ủng hộ aacuten tử higravenh lagrave vigrave Đức Phật coacute dạy rằng bản chất của mỗi chuacuteng sanh (người hoặc vật) lagrave thanh tịnh tinh tế hơn nữa lagrave tacircm thanh tịnh magrave cứu caacutenh bản tacircm đoacute chiacutenh lagrave sự giaacutec ngộ hay tiacutenh giaacutec ngộ cũng gọi lagrave Phật tiacutenh (Buddhata) hoặc Tri kiến Phật

Như Đức Phật xaacutec nhận trong Kinh Phaacutep hoa[7] ldquohellipVagrave Ta thấy hagraveng Phật tử coacute đầy đủ giới đức uy nghi khocircng thiếu soacutet bản chất trong sạch như bửu chacircu để trở về tuệ giaacutecrdquo Vigrave vậy nếu nay con người trở necircn bạo lực coacute thể vigrave nhiều lyacute do nhưng nhất định một trong những lyacute do chủ yếu lagrave do aacutec tư duy khởi lecircn như hậu quả từ mocirci trường vagrave hoagraven cảnh của họ Tuy nhiecircn tất cả đều coacute tiềm năng để cải thiện cũng như coacute khả năng quay về với bản tiacutenh chacircn thật hằng coacute của chiacutenh migravenh

V Khocircng saacutet sanh

Như đề cập tất cả chuacuteng sanh đều coacute Phật tiacutenh Vigrave vậy chuacuteng ta khocircng những khocircng necircn giết người magrave cograven khocircng necircn lagravem hại cả loagravei vật nữa Vả lại trong vagravei trường hợp tugravey theo nghiệp lực con người coacute thể taacutei sinh lagravem người vagrave loagravei vật cũng coacute thể được sinh lại lagravem người

Coacute một nguyecircn tắc chỉ đạo rất căn bản trong Đạo Phật để tu tập đạo hạnh đoacute lagrave bất hại (ahimsa) - tức ngăn cấm việc gacircy tổn thương hoặc chết choacutec đối với mọi chuacuteng sanh

Vigrave chuacuteng ta ước muốn sống chuacuteng ta khocircng necircn giết người hoặc ngay cả chuacuteng sanh khaacutec Hơn nữa nghiệp saacutet sanh phải được hiểu như cội rễ của tất cả khổ đau vagrave nguyecircn nhacircn căn bản của bệnh tật vagrave chiến tranh vagrave những thế lực giết hại nagravey rotilde ragraveng đồng nhất với ma quacircn

5

Lyacute tưởng tối thượng vagrave phổ quaacutet nhất của Đạo Phật lagrave phụng sự khocircng ngừng nghỉ cho đến khi nagraveo chấm dứt hoagraven toagraven vĩnh viễn khổ đau của tất cả chuacuteng sanh chứ khocircng chỉ riecircng cho loagravei người

Như trong kinh Phạm Votildeng[8] Đức Phật noacutei lsquoMỗi khi một Bồ taacutet[9] thấy coacute người chuẩn bị giết một con vật vị ấy thường dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc vagrave bảo vệ noacute giải phoacuteng noacute vượt thoaacutet khỏi tigravenh trạng khoacute khăn vagrave đau khổ đoacutersquo

VI Ăn chay

Tacircm từ bi bao la đối với tất cả cũng coacute nghĩa rằng chuacuteng ta khocircng những khocircng giết hại con người vagrave loagravei vật magrave cograven cần phải tuacircn thủ quy tắc tự gigraven giữ chiacutenh migravenh chẳng hạn như thực hagravenh ăn chay Đacircy lagrave những lời dạy tiacutech cực vagrave xaacutec thực từ Đức Phật liecircn quan đến sự phaacutet triển hoagraven hảo nhacircn caacutech của con người

Tất cả caacutec chuacuteng sanh ndash

Loagravei người hoặc thuacute vật

Rất tham sống sợ chết

Đều sợ hatildei con dao đồ tể

Chặt thaacutei chuacuteng thagravenh từng miếng

Thay vigrave tagraven bạo vagrave hegraven hạ

Tại sao khocircng dừng giết hại vagrave thương yecircu cuộc sống[10]

Đức Phật khuyến khiacutech việc ăn chay hoagraven toagraven lagrave một yecircu cầu tự nhiecircn vagrave hợp lyacute tương xứng với giới khocircng saacutet sanh Giới Bồ taacutet cũng rotilde ragraveng cấm hẳn việc ăn mặn

Tocircn giả Đại Ca Diếp hỏi Đức Phật ldquoTại sao Như lai khocircng cho pheacutep ăn thịtrdquo Đức Phật đaacutep ldquochiacutenh vigrave việc ăn thịt sẽ cắt đứt hạt giống đại từ birdquo[11]

Chuacuteng ta khocircng necircn giới hạn lograveng từ bi của migravenh đối với loagravei vật hoặc những vật yecircu thiacutech magrave hatildey mở rộng đến toagraven thể chuacuteng sanh ngay cả trong số đoacute coacute kẻ sai phạm Lograveng từ bi lagravem nền tảng cho tất cả mọi quan hệ tương taacutec của chuacuteng ta với người khaacutec magrave khocircng cần lưu tacircm đến quan điểm vagrave hoạt động của họ lagrave gigrave

VII Baacuteo thugrave

6

Vigrave những lyacute do vagrave mục điacutech nagraveo đoacute magrave hệ thống phaacutep luật của xatilde hội đặt ra aacuten tử higravenh Aacuten nagravey chiacutenh lagrave dugraveng để trừng phạt caacutec phạm nhacircn ngăn chặn họ khocircng lặp lại hagravenh động xấu aacutec đatilde lagravem vagrave để răn đe những người khaacutec

Tuy nhiecircn rotilde ragraveng noacute cũng lagrave một higravenh thức baacuteo thugrave trong một yacute nghĩa tinh tế hơn

Chuacuteng ta cần phải giảm bớt sự sợ hatildei lograveng thugrave gheacutet vagrave yacute muốn baacuteo thugrave bằng caacutech tra tấn vagrave saacutet hại

Khaacutei niệm baacuteo thugrave hoagraven toagraven xa lạ với giới Phật giaacuteo Aacuten tử higravenh lagrave một higravenh thức trừng phạt khắc khe nhất với mục điacutech nhằm kết thuacutec vĩnh viễn một đời sống đang sống Khi phạm nhacircn bị xử tử higravenh thigrave người đoacute khocircng cograven coacute cơ hội nagraveo nữa để thay đổi phục hồi hoặc bồi thường thiệt hại đatilde gacircy ra

Liệu việc thực hiện aacuten tử higravenh đối với một kẻ giết người đatilde bị tuyecircn aacuten sẽ khiến nạn nhacircn sống lại được khocircng

Tất nhiecircn lagrave khocircng Như vậy aacuten tử higravenh đacircu coacute lợi iacutech gigrave

Đức Phật dạy rằng

ldquoVới hận diệt hận thugrave

ETHời nagravey khocircng coacute được

Khocircng hận diệt hận thugrave

Lagrave định luật ngagraven thurdquo[12]

VIII Tacircm lyacute học

Theo Đạo Phật những điều kiện cho đời sống kế tiếp (taacutei sanh) phụ thuộc vagraveo những tư tưởng sau cugraveng tức trạng thaacutei tacircm thức cuối cugraveng của con người trước khi chết Tacircm thức hay tacircm lyacute của tội phạm chắc chắn khocircng thể coacute được trạng thaacutei an bigravenh Buộc người đoacute nhận latildenh thi hagravenh aacuten tử sẽ cagraveng lagravem cho trạng thaacutei tacircm triacute của người đoacute thậm chiacute cograven trầm trọng hơn chứa đầy lograveng giận dữ vagrave sợ hatildei Kết quả lagrave người đoacute nếu được taacutei sinh lagravem người họ coacute thể cograven bạo lực hơn luacutec bacircy giờ Khi lớn lecircn kẻ đoacute tiếp tục phạm tội coacute thể cograven tồi tệ hơn những tội aacutec đatilde lagravem ở đời trước

Trong Tiểu kinh Nghiệp phacircn biệt (Kinh Trung Bộ số 135)[13] Đức Phật noacutei điều nagravey

ldquoỞ đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng phẫn nộ nhiều phật yacute bị noacutei động đến một chuacutet thời liền bất bigravenh phẫn nộ sacircn hận chống đối vagrave tỏ lộ phẫn nộ sacircn hận bất matilden Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo cotildei dữ Nếu sanh trở lại lagravem người thigrave phải chịu higravenh hagravei xấu xiacute Con đường ấy đưa đến xấu sắc tức lagrave phẫn nộ sacircn hận bất matilden

7

Bởi vậy chuacuteng ta cần necircn traacutenh dẫn đến trạng thaacutei tacircm lyacute bất an cho phạm nhacircn vigrave người đoacute sẽ phải buộc giaacutep mặt caacutei chết một caacutech khocircng sẵn lograveng vagrave miễn cưỡng

IX Luật Nghiệp Baacuteo

Nghiệp hay hagravenh động lagrave năng lực được phaacutet sinh bởi tư duy lời noacutei vagrave những hagravenh vi của con người Noacute coacute thể lagrave thiện bất thiện hoặc quaacuten tưởng vagrave coacute thể coacute hiệu ứng sacircu đậm lecircn sự taacutei sanh của mọi loagravei hữu tigravenh chuacuteng sanh

Nghiệp bất thiện dẫn đến sự taacutei sinh vagraveo một trong ba aacutec đạo (lagrave địa ngục ngạ quỷ vagrave suacutec sanh) nghiệp thiện dẫn đến taacutei sinh trong loagravei người loagravei thần hoặc chư thiecircn cotildei dục cograven nghiệp quaacuten tưởng thiền định sẽ taacutei sinh vagraveo cảnh giới sắc vagrave vocirc sắc[14]

Trong kệ Telakatahagatha noacutei rotilde ldquoAi phaacute hủy đời sống của bất kỳ chuacuteng sanh nagraveo trong lần taacutei sinh kế tiếp người đoacute coacute thể bị đột tử trong luacutec đang sung matilden nhất dugrave vị đoacute đang coacute cuộc sống tiện nghi giagraveu sang vagrave đẹp đẽ rdquo[15]

Đức Phật đatilde dạy[16]

Ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loại chuacuteng sanh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung bị sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục nếu được đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy phải đoản mạng Con đường ấy đưa đến đoản mạng nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loagravei hữu tigravenh

Nhưng ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời nếu người ấy đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy được trường thọ Con đường ấy đưa đến trường thọ nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh

Như vậy với lyacute lẽ đatilde trigravenh bagravey ở đacircy rotilde ragraveng lagrave việc giết hại kể cả tội bạo hagravenh sẽ tạo ra aacutec nghiệp cho kẻ đoacute vagrave giảm bớt khả năng coacute được một caacutei chết an bigravenh cho họ

X Kinh tạng Phật Giaacuteo

8

Baacutec bỏ aacuten tử higravenh lagrave một chủ đề thường được nhắc đến trong Đạo Phật magrave chuacuteng ta sẽ nhigraven thấy caacutec ngụ yacute nagravey ngang qua phạm acircm của Đức Phật trigravenh bagravey trong kinh tạng vagrave luận tạng của cả hai hệ thống Phật giaacuteo Nguyecircn thuỷ vagrave Đại thừa (ở đacircy tocirci đề cập chỉ vagravei trường hợp tiecircu biểu) như sau

A Kinh Nguyecircn thuỷ

1 Phaacutep cuacute

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người sợ tử vong

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[17]

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người thiacutech sống cograven

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[18]

ldquoBỏ trượng đối chuacuteng sanh

Yếu keacutem hay kiecircn cường

Khocircng giết khocircng bảo giết

Ta gọi Bagrave-la-mocircnrdquo[19]

2 Kinh Bổn sanh

i Tiền thacircn Nai Banian

9

Trong Kinh Bổn sanh[20] coacute kể rằng vagraveo một tiền kiếp nọ Đức Phật sinh ra lagravem Nai chuacutea tecircn lagrave Nyagrodha Ngagravei đatilde sẳn lograveng thế mạng của chiacutenh migravenh cho một con nai đang coacute thai sắp sinh phải đi nạp mạng cho nhagrave vua Lại trong một tiền kiếp khaacutec Đức Phật hy sinh mạng sống của migravenh để lagravem thức ăn cho một con cọp đoacutei vagrave hai con của noacute đang bị mắc kẹt trong tuyết

Ngagravei cho rằng cứu được mạng sống coacute yacute nghĩa hơn lagrave chỉ bảo hộ cho bản thacircn caacute nhacircn migravenh Thagrave mất mạng của chiacutenh migravenh cograven tốt hơn lagrave giết hại chuacuteng sanh khaacutec

Coacute nhiều cacircu chuyện kiếp trước của Đức Phật khi cograven lagravem bồ taacutet ngagravei thực hagravenh hạnh giữ gigraven giới khocircng saacutet sanh hy sinh chiacutenh mạng migravenh để giữ trograven giới thể vagrave tăng trưởng lograveng từ bi

Đức Phật đatilde noacutei rằng

Hơn nữa Ta quaacuten saacutet như vầy ldquoTừ quaacute khứ cho đến ngagravey nay Ta đatilde bỏ thacircn mạng khocircng biết bao nhiecircu lần Đatilde coacute lần Ta sanh ra lagravem kẻ cướp aacutec tacircm lagravem chim muocircng hoặc lagravem suacutec vật magrave nơi đoacute Ta đatilde sống đơn thuần cho mục điacutech lagravem giagraveu hoặc theo đuổi những lợi iacutech dục vọng thấp hegraven Nhưng bacircy giờ Ta đatilde sắp bỏ migravenh để giữ trograven giới thể Ta khocircng lẫn tiếc thacircn thể vagrave xả thacircn mạng của ta để giữ giới thigrave sẽ coacute muocircn vạn lần iacutech lợi hơn việc bảo hộ thacircn migravenh magrave phải vi phạm những điều cấm Trong caacutech suy nghĩ nagravey Ta quyết định lagrave Ta cần phải hy sinh thacircn thể để bảo vệ vẹn toagraven caacutec tịnh giới

ii Tiền thacircn Con trai của người hagraveng thịt

Cacircu chuyện nagravey kể rằng coacute một lần nọ một vị đatilde chứng quả Dự lưu[21] sinh vagraveo trong một gia đigravenh hagraveng thịt Khi đến tuổi thagravenh niecircn mặc dầu mong muốn theo nghề quản gia nhưng Ngagravei khocircng muốn giết hại suacutec vật Cha mẹ của Ngagravei một hocircm đưa cho Ngagravei một con dao vagrave một con cừu vagrave bảo Ngagravei ldquoNếu con khocircng giết con cừu nagravey cha mẹ sẽ khocircng cho con thấy mặt trời mặt trăng vagrave thức ăn nước uống để sinh sốngrdquo

Ngagravei liền suy nghĩ ldquoNếu migravenh giết con cừu nagravey thigrave migravenh sẽ bị tạo nghiệp aacutec nagravey đến trọn đời Lagravem sao migravenh coacute thể phạm tội aacutec lớn nagravey đơn giản chỉ vigrave lợi iacutech của bản thacircnrdquo Rồi ngagravei liền cầm dao tự saacutet Khi cha mẹ mở cửa nhigraven vagraveo thigrave thấy con cừu vẫn đang đứng một becircn trong khi người con trai nằm đoacute đatilde tắt thở

Ngay sau khi chết Ngagravei được sinh lecircn cotildei trời do hoan hỷ buocircng xả khocircng lẫn tiếc mạng sống chiacutenh migravenh để giữ gigraven vẹn toagraven caacutec tịnh giới

Hạnh phoacuteng sanh lagrave một phương phaacutep tu tập trong Phật giaacuteo nhằm cứu thoaacutet caacutec loagravei vật chim caacute vvhellip đatilde được trugrave định để giết thịt hoặc bị giam cầm thường xuyecircn Chuacuteng được phoacuteng thiacutech như được ban cho một đời sống mới Việc tu tập nagravey minh họa giaacuteo lyacute căn bản của Phật giaacuteo về lograveng từ bi đối với tất cả chuacuteng sanh

10

iii Tiền thacircn Janasandha

Cacircu chuyện nagravey[22] do Đức Phật kể cho Vua xứ Kosala Chuyện noacutei về hoagraveng tử Janasandha con trai của vua Brahmadatta xứ Ba la nại

Khi hoagraveng tử Janasandha đến tuổi trưởng thagravenh vagrave sau khi hoagraven tất việc regraven luyện tagravei năng ở Takkasila trở về vua đatilde đại xaacute cho tất cả caacutec tugrave nhacircn vagrave phong cho hoagraveng tử lagravem phoacute vương Về sau khi vua băng hagrave hoagraveng tử lecircn nối ngocirci liền cho xacircy dựng saacuteu trại chẩn bần Ở đoacute ngagravey lại ngagravey vua thường hay phacircn phaacutet saacuteu trăm đồng tiền vagrave khuyến khiacutech toagraven dacircn thực hagravenh bố thiacute cửa nhagrave tugrave mở vĩnh viễn vagrave khocircng cograven những nơi hagravenh higravenh tội nhacircn

iv Tiền thacircn Muga Pakkha

Chuyện nagravey[23] do Đức Phật kể cho chuacuteng Tỳ kheo giải thiacutech rotilde rằng việc trừng phạt coacute thể taacutec động đến cả người thừa hagravenh lẫn người trực tiếp bị phạt Cacircu chuyện kể về một hoagraveng tử duy nhất của vua xứ Kasi tecircn lagrave Temiya-kumaro (noacutei gọn lagrave Temiya)

Khi hoagraveng tử đầy thaacuteng ngagravei được ăn mặc thật đẹp vagrave bồng vagraveo yết kiến vua Nhigraven đứa con yecircu vua liền ocircm vagraveo lograveng chơi đugravea với con Cugraveng luacutec ấy coacute bốn tecircn cướp được đưa đến trước mặt vua một trong bốn tecircn đoacute bị ngagravei xử phạt một ngagraven roi quấn gai nhọn một tecircn khaacutec phải bị gocircng cugravem xiềng xiacutech một tecircn nữa phải bị đacircm bằng giaacuteo vagrave tecircn cuối cugraveng bị đacircm cọc xuyecircn suốt toagraven thacircn Bồ-taacutet (hoagraveng tử đầy thaacuteng) nghe vua cha noacutei kinh hatildei nghĩ thầm ldquoOcirci cha ta vigrave lagravem vua magrave mang lấy những aacutec nghiệp khiến cho người phải đọa địa ngụcrdquo

Nhận thức rotilde những hậu quả của vua cha vagrave sợ hatildei điều đoacute sẽ xảy đến cho Ngagravei nếu sau khi lecircn nối ngocirci Ngagravei cũng lagravem tương tự như thế cho necircn Temiya quyết tacircm giả bộ cacircm điếc vagrave quegrave quặt suốt mười saacuteu năm (vigrave Ngagravei khocircng muốn thừa kế ngai vagraveng)

Cuối cugraveng Temiya đatilde matilden nguyện khi Ngagravei trở thagravenh một vị ẩn sĩ khổ hạnh ligravea bỏ kinh đocirc vagrave sau đoacute ngagravei trở về giaacuteo hoaacute tất cả hoagraveng tộc vagrave rất nhiều người khaacutec tu tập theo Ngagravei

Cacircu chuyện nagravey tương tự cacircu chuyện đời sống của Đức Phật Thiacutech Ca lớn lecircn trong hoagraveng cung nhưng rồi từ bỏ thế gian để tigravem cầu chacircn lyacute

3 Kinh Trung Bộ

Kinh Angulimala (kinh Trung bộ số 152)[24] lagrave một bản kinh nổi tiếng về năng lực phục thiện

Coacute một kẻ cướp saacutet nhacircn cực aacutec tecircn lagrave Angulimala (nghĩa lagrave ldquoXacircu chuổi ngoacuten tayrdquo Xacircu chuổi nagravey lagravem bằng ngoacuten tay của những nạn nhacircn của y) Tất cả dacircn lagraveng đều rất sợ Angulimala lagrave điều

11

dễ hiểu Vagraveo luacutec đoacute Đức Phật cũng đang ở lại trong lagraveng nagravey nhất định đi một migravenh xuống con đường nơi tecircn saacutet nhacircn Angulimala nghe noacutei đang truacute ẩn ở đoacute Với nhacircn caacutech tuyệt vời Đức Phật đatilde kheacuteo leacuteo cảm hoaacute Angulimala vagrave thu nhận anh ta lagravem đệ tử

Luacutec đoacute do vigrave dacircn chuacuteng thỉnh cầu Nhagrave Vua đang chỉ huy binh liacutenh để truy bắt Angulimala Vua tigravenh cờ gặp Đức Phật vagrave giải thiacutech sự tigravenh của migravenh Liền đoacute Đức Phật chỉ cho nhagrave Vua thấy Angulimala đatilde hoagraven lương vagrave đang sống đời an lạc của một tăng sĩ Vua hoagraven toagraven sửng sốt bởi chứng kiến điều nagravey Ngagravei rất kinh ngạc lagravem thế nagraveo magrave Đức Phật coacute thể giaacuteo hoaacute được Angulimala như thế

Điều nagravey cho thấy yacute niệm phục thiện của Phật giaacuteo Dĩ nhiecircn phục thiện vagrave aacuten tử higravenh lagrave hai khaacutei niệm loại trừ lẫn nhau

Dugrave sao về phương diện nghiệp baacuteo Angulimala vẫn cograven coacute nghiệp aacutec lớn do trước đoacute đatilde giết nhiều người necircn chắc chắn Angulimala cũng phải bị chết một caacutech đột ngột đau đớn bởi aacutec nghiệp nagravey Tuy thế yacute nghĩa phục thiện rotilde ragraveng lagrave nội dung chiacutenh của bản kinh nagravey

Phục thiện coacute năng lực giuacutep cho người tội phạm nhận thức được tội lỗi của migravenh vagrave cố gắng traacutenh taacutei phạm trong tương lai Theo Phật giaacuteo một người tội phạm đatilde phục thiện thậm chiacute một kẻ saacutet nhacircn sẽ vẫn nhớ được Phật tiacutenh của migravenh Đối với xatilde hội cải tạo người phạm phaacutep coacute nghĩa lagrave thu nhận lại một thagravenh viecircn hữu iacutech magrave người nagravey coacute thể đoacuteng goacutep bằng caacutech nagraveo đoacute cho phuacutec lợi cocircng cộng

B Kinh điển Đại thừa

1 Kinh Hoa Nghiecircm (cũng gọi lagrave Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa nghiecircm)

Nghiecircn cứu về aacuten tử higravenh trong kinh Hoa nghiecircm coacute tiacutenh chất biểu trưng vagrave triết lyacute cao hơn

Kinh kể rằng coacute một Bồ taacutet tecircn lagrave Thiện tagravei đồng tử (Sudhana Sresthidaraka) đang đi tầm sư học đạo Một trong những Đạo sư của ngagravei lagrave vua Anala

Vua Anala sống trong một lacircu đagravei đẹp tuyệt vời vagrave rất xa Để giữ cương mực trật tự trong xatilde hội vua thường dugraveng phugrave pheacutep hoacutea hiện những tội nhacircn bị hagravenh higravenh đau đớn khốc liệt để ngăn chặn dacircn chuacuteng khocircng phạm tội

Thật ra Vua khocircng coacute lagravem hại bất cứ ai bởi vigrave những tugrave nhacircn cũng như higravenh phạt đều chỉ lagrave những thần thocircng biến hoaacute Vua giải thiacutech với Thiện tagravei đồng tử rằng những ảo thuật nagravey lagrave phương tiện của tacircm từ bi cho dacircn chuacuteng sợ hatildei magrave từ bỏ tội lỗi hay khocircng daacutem phạm

ii Kinh Phạm Votildeng

12

Trong Kinh Phạm Votildeng[25] Đức Phật noacutei ldquoBất cứ khi nagraveo Bồ taacutet thấy coacute người chuẩn bị giết hại sinh vật thigrave vị ấy necircn dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc giải thoaacutet cho noacute thoaacutet khỏi tigravenh trạng khốn khoacute vagrave đau khổrdquo

Vagrave ngagravei cũng dạy thecircm ở giới Bồ taacutet thứ 20 rằng ldquoNếu lagrave Phật tử necircn vigrave tacircm từ bi magrave lagravem việc phoacuteng sanh Hatildey quaacuten rằng tất cả người nam lagrave cha ta tất cả người nữ lagrave mẹ ta Từ nhiều đời ta đều thaacutec sanh nơi đoacute Vigrave lẽ ấy necircn chuacuteng sanh trong lục đạo đều lagrave cha mẹ ta Nếu giết chuacuteng để ăn thịt thời chiacutenh lagrave giết cha mẹ ta magrave cũng chiacutenh lagrave giết những thacircn cũ của ta Tất cả thacircn tứ đại đều lagrave bổn thacircn bổn thể của ta cho necircn thường phải lagravem việc phoacuteng sanh vagrave khuyecircn bảo người khaacutec lagravem Nếu thấy người đi saacutet sanh necircn tigravem caacutech cứu hộ cho chuacuteng được thoaacutet khỏi nạn khổ

C Luận Đại thừa

Rajaparikatha - ratnamala[26]

Ngagravei Long Thọ (thế kỷ 2 hoặc 3 sau TL)[27] một triết gia Phật giaacuteo nổi tiếng miền Nam Ấn vagrave cũng lagrave taacutec giả của bộ luận Rajaparikatha - ratnamala (Những lời khuyecircn quyacute giaacute dagravenh cho Vua) Nội dung luận phẩm nagravey trigravenh bagravey về nghệ thuật latildenh đạo theo tinh thần Phật giaacuteo Ngagravei Long Thọ khuyecircn nhủ Vua Udayi (Triều đại Satavahana) về rất nhiều vấn đề[28] Trong đoacute Ngagravei Long Thọ coacute đề cập về aacuten tử higravenh như sau

ldquoNagravey Đại vương vigrave lograveng từ bi Ngagravei cần necircn luocircn luocircn

Phaacutet khởi thiện tacircm cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh

Ngay cả những ai đatilde phạm tội trọng

Lại cần quan tacircm thật nhiều

Đối với những kẻ giết người tạo tội aacutec lớn

Quecircn mất bản tacircm lagrave nơi chứa đựng lograveng từ bi vocirc lượng

Sau khi thẩm saacutet sự hung tagraven của kẻ saacutet nhacircn vagrave thấy rotilde căn nguyecircn

Chỉ necircn đagravey ải chớ giết hoặc dugraveng đại higravenhrdquo[29]

XI Những vị vua Phật tử Ấn Độ

i Vua Phật tử (Bắc Ấn)

13

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

Lyacute tưởng tối thượng vagrave phổ quaacutet nhất của Đạo Phật lagrave phụng sự khocircng ngừng nghỉ cho đến khi nagraveo chấm dứt hoagraven toagraven vĩnh viễn khổ đau của tất cả chuacuteng sanh chứ khocircng chỉ riecircng cho loagravei người

Như trong kinh Phạm Votildeng[8] Đức Phật noacutei lsquoMỗi khi một Bồ taacutet[9] thấy coacute người chuẩn bị giết một con vật vị ấy thường dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc vagrave bảo vệ noacute giải phoacuteng noacute vượt thoaacutet khỏi tigravenh trạng khoacute khăn vagrave đau khổ đoacutersquo

VI Ăn chay

Tacircm từ bi bao la đối với tất cả cũng coacute nghĩa rằng chuacuteng ta khocircng những khocircng giết hại con người vagrave loagravei vật magrave cograven cần phải tuacircn thủ quy tắc tự gigraven giữ chiacutenh migravenh chẳng hạn như thực hagravenh ăn chay Đacircy lagrave những lời dạy tiacutech cực vagrave xaacutec thực từ Đức Phật liecircn quan đến sự phaacutet triển hoagraven hảo nhacircn caacutech của con người

Tất cả caacutec chuacuteng sanh ndash

Loagravei người hoặc thuacute vật

Rất tham sống sợ chết

Đều sợ hatildei con dao đồ tể

Chặt thaacutei chuacuteng thagravenh từng miếng

Thay vigrave tagraven bạo vagrave hegraven hạ

Tại sao khocircng dừng giết hại vagrave thương yecircu cuộc sống[10]

Đức Phật khuyến khiacutech việc ăn chay hoagraven toagraven lagrave một yecircu cầu tự nhiecircn vagrave hợp lyacute tương xứng với giới khocircng saacutet sanh Giới Bồ taacutet cũng rotilde ragraveng cấm hẳn việc ăn mặn

Tocircn giả Đại Ca Diếp hỏi Đức Phật ldquoTại sao Như lai khocircng cho pheacutep ăn thịtrdquo Đức Phật đaacutep ldquochiacutenh vigrave việc ăn thịt sẽ cắt đứt hạt giống đại từ birdquo[11]

Chuacuteng ta khocircng necircn giới hạn lograveng từ bi của migravenh đối với loagravei vật hoặc những vật yecircu thiacutech magrave hatildey mở rộng đến toagraven thể chuacuteng sanh ngay cả trong số đoacute coacute kẻ sai phạm Lograveng từ bi lagravem nền tảng cho tất cả mọi quan hệ tương taacutec của chuacuteng ta với người khaacutec magrave khocircng cần lưu tacircm đến quan điểm vagrave hoạt động của họ lagrave gigrave

VII Baacuteo thugrave

6

Vigrave những lyacute do vagrave mục điacutech nagraveo đoacute magrave hệ thống phaacutep luật của xatilde hội đặt ra aacuten tử higravenh Aacuten nagravey chiacutenh lagrave dugraveng để trừng phạt caacutec phạm nhacircn ngăn chặn họ khocircng lặp lại hagravenh động xấu aacutec đatilde lagravem vagrave để răn đe những người khaacutec

Tuy nhiecircn rotilde ragraveng noacute cũng lagrave một higravenh thức baacuteo thugrave trong một yacute nghĩa tinh tế hơn

Chuacuteng ta cần phải giảm bớt sự sợ hatildei lograveng thugrave gheacutet vagrave yacute muốn baacuteo thugrave bằng caacutech tra tấn vagrave saacutet hại

Khaacutei niệm baacuteo thugrave hoagraven toagraven xa lạ với giới Phật giaacuteo Aacuten tử higravenh lagrave một higravenh thức trừng phạt khắc khe nhất với mục điacutech nhằm kết thuacutec vĩnh viễn một đời sống đang sống Khi phạm nhacircn bị xử tử higravenh thigrave người đoacute khocircng cograven coacute cơ hội nagraveo nữa để thay đổi phục hồi hoặc bồi thường thiệt hại đatilde gacircy ra

Liệu việc thực hiện aacuten tử higravenh đối với một kẻ giết người đatilde bị tuyecircn aacuten sẽ khiến nạn nhacircn sống lại được khocircng

Tất nhiecircn lagrave khocircng Như vậy aacuten tử higravenh đacircu coacute lợi iacutech gigrave

Đức Phật dạy rằng

ldquoVới hận diệt hận thugrave

ETHời nagravey khocircng coacute được

Khocircng hận diệt hận thugrave

Lagrave định luật ngagraven thurdquo[12]

VIII Tacircm lyacute học

Theo Đạo Phật những điều kiện cho đời sống kế tiếp (taacutei sanh) phụ thuộc vagraveo những tư tưởng sau cugraveng tức trạng thaacutei tacircm thức cuối cugraveng của con người trước khi chết Tacircm thức hay tacircm lyacute của tội phạm chắc chắn khocircng thể coacute được trạng thaacutei an bigravenh Buộc người đoacute nhận latildenh thi hagravenh aacuten tử sẽ cagraveng lagravem cho trạng thaacutei tacircm triacute của người đoacute thậm chiacute cograven trầm trọng hơn chứa đầy lograveng giận dữ vagrave sợ hatildei Kết quả lagrave người đoacute nếu được taacutei sinh lagravem người họ coacute thể cograven bạo lực hơn luacutec bacircy giờ Khi lớn lecircn kẻ đoacute tiếp tục phạm tội coacute thể cograven tồi tệ hơn những tội aacutec đatilde lagravem ở đời trước

Trong Tiểu kinh Nghiệp phacircn biệt (Kinh Trung Bộ số 135)[13] Đức Phật noacutei điều nagravey

ldquoỞ đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng phẫn nộ nhiều phật yacute bị noacutei động đến một chuacutet thời liền bất bigravenh phẫn nộ sacircn hận chống đối vagrave tỏ lộ phẫn nộ sacircn hận bất matilden Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo cotildei dữ Nếu sanh trở lại lagravem người thigrave phải chịu higravenh hagravei xấu xiacute Con đường ấy đưa đến xấu sắc tức lagrave phẫn nộ sacircn hận bất matilden

7

Bởi vậy chuacuteng ta cần necircn traacutenh dẫn đến trạng thaacutei tacircm lyacute bất an cho phạm nhacircn vigrave người đoacute sẽ phải buộc giaacutep mặt caacutei chết một caacutech khocircng sẵn lograveng vagrave miễn cưỡng

IX Luật Nghiệp Baacuteo

Nghiệp hay hagravenh động lagrave năng lực được phaacutet sinh bởi tư duy lời noacutei vagrave những hagravenh vi của con người Noacute coacute thể lagrave thiện bất thiện hoặc quaacuten tưởng vagrave coacute thể coacute hiệu ứng sacircu đậm lecircn sự taacutei sanh của mọi loagravei hữu tigravenh chuacuteng sanh

Nghiệp bất thiện dẫn đến sự taacutei sinh vagraveo một trong ba aacutec đạo (lagrave địa ngục ngạ quỷ vagrave suacutec sanh) nghiệp thiện dẫn đến taacutei sinh trong loagravei người loagravei thần hoặc chư thiecircn cotildei dục cograven nghiệp quaacuten tưởng thiền định sẽ taacutei sinh vagraveo cảnh giới sắc vagrave vocirc sắc[14]

Trong kệ Telakatahagatha noacutei rotilde ldquoAi phaacute hủy đời sống của bất kỳ chuacuteng sanh nagraveo trong lần taacutei sinh kế tiếp người đoacute coacute thể bị đột tử trong luacutec đang sung matilden nhất dugrave vị đoacute đang coacute cuộc sống tiện nghi giagraveu sang vagrave đẹp đẽ rdquo[15]

Đức Phật đatilde dạy[16]

Ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loại chuacuteng sanh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung bị sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục nếu được đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy phải đoản mạng Con đường ấy đưa đến đoản mạng nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loagravei hữu tigravenh

Nhưng ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời nếu người ấy đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy được trường thọ Con đường ấy đưa đến trường thọ nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh

Như vậy với lyacute lẽ đatilde trigravenh bagravey ở đacircy rotilde ragraveng lagrave việc giết hại kể cả tội bạo hagravenh sẽ tạo ra aacutec nghiệp cho kẻ đoacute vagrave giảm bớt khả năng coacute được một caacutei chết an bigravenh cho họ

X Kinh tạng Phật Giaacuteo

8

Baacutec bỏ aacuten tử higravenh lagrave một chủ đề thường được nhắc đến trong Đạo Phật magrave chuacuteng ta sẽ nhigraven thấy caacutec ngụ yacute nagravey ngang qua phạm acircm của Đức Phật trigravenh bagravey trong kinh tạng vagrave luận tạng của cả hai hệ thống Phật giaacuteo Nguyecircn thuỷ vagrave Đại thừa (ở đacircy tocirci đề cập chỉ vagravei trường hợp tiecircu biểu) như sau

A Kinh Nguyecircn thuỷ

1 Phaacutep cuacute

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người sợ tử vong

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[17]

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người thiacutech sống cograven

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[18]

ldquoBỏ trượng đối chuacuteng sanh

Yếu keacutem hay kiecircn cường

Khocircng giết khocircng bảo giết

Ta gọi Bagrave-la-mocircnrdquo[19]

2 Kinh Bổn sanh

i Tiền thacircn Nai Banian

9

Trong Kinh Bổn sanh[20] coacute kể rằng vagraveo một tiền kiếp nọ Đức Phật sinh ra lagravem Nai chuacutea tecircn lagrave Nyagrodha Ngagravei đatilde sẳn lograveng thế mạng của chiacutenh migravenh cho một con nai đang coacute thai sắp sinh phải đi nạp mạng cho nhagrave vua Lại trong một tiền kiếp khaacutec Đức Phật hy sinh mạng sống của migravenh để lagravem thức ăn cho một con cọp đoacutei vagrave hai con của noacute đang bị mắc kẹt trong tuyết

Ngagravei cho rằng cứu được mạng sống coacute yacute nghĩa hơn lagrave chỉ bảo hộ cho bản thacircn caacute nhacircn migravenh Thagrave mất mạng của chiacutenh migravenh cograven tốt hơn lagrave giết hại chuacuteng sanh khaacutec

Coacute nhiều cacircu chuyện kiếp trước của Đức Phật khi cograven lagravem bồ taacutet ngagravei thực hagravenh hạnh giữ gigraven giới khocircng saacutet sanh hy sinh chiacutenh mạng migravenh để giữ trograven giới thể vagrave tăng trưởng lograveng từ bi

Đức Phật đatilde noacutei rằng

Hơn nữa Ta quaacuten saacutet như vầy ldquoTừ quaacute khứ cho đến ngagravey nay Ta đatilde bỏ thacircn mạng khocircng biết bao nhiecircu lần Đatilde coacute lần Ta sanh ra lagravem kẻ cướp aacutec tacircm lagravem chim muocircng hoặc lagravem suacutec vật magrave nơi đoacute Ta đatilde sống đơn thuần cho mục điacutech lagravem giagraveu hoặc theo đuổi những lợi iacutech dục vọng thấp hegraven Nhưng bacircy giờ Ta đatilde sắp bỏ migravenh để giữ trograven giới thể Ta khocircng lẫn tiếc thacircn thể vagrave xả thacircn mạng của ta để giữ giới thigrave sẽ coacute muocircn vạn lần iacutech lợi hơn việc bảo hộ thacircn migravenh magrave phải vi phạm những điều cấm Trong caacutech suy nghĩ nagravey Ta quyết định lagrave Ta cần phải hy sinh thacircn thể để bảo vệ vẹn toagraven caacutec tịnh giới

ii Tiền thacircn Con trai của người hagraveng thịt

Cacircu chuyện nagravey kể rằng coacute một lần nọ một vị đatilde chứng quả Dự lưu[21] sinh vagraveo trong một gia đigravenh hagraveng thịt Khi đến tuổi thagravenh niecircn mặc dầu mong muốn theo nghề quản gia nhưng Ngagravei khocircng muốn giết hại suacutec vật Cha mẹ của Ngagravei một hocircm đưa cho Ngagravei một con dao vagrave một con cừu vagrave bảo Ngagravei ldquoNếu con khocircng giết con cừu nagravey cha mẹ sẽ khocircng cho con thấy mặt trời mặt trăng vagrave thức ăn nước uống để sinh sốngrdquo

Ngagravei liền suy nghĩ ldquoNếu migravenh giết con cừu nagravey thigrave migravenh sẽ bị tạo nghiệp aacutec nagravey đến trọn đời Lagravem sao migravenh coacute thể phạm tội aacutec lớn nagravey đơn giản chỉ vigrave lợi iacutech của bản thacircnrdquo Rồi ngagravei liền cầm dao tự saacutet Khi cha mẹ mở cửa nhigraven vagraveo thigrave thấy con cừu vẫn đang đứng một becircn trong khi người con trai nằm đoacute đatilde tắt thở

Ngay sau khi chết Ngagravei được sinh lecircn cotildei trời do hoan hỷ buocircng xả khocircng lẫn tiếc mạng sống chiacutenh migravenh để giữ gigraven vẹn toagraven caacutec tịnh giới

Hạnh phoacuteng sanh lagrave một phương phaacutep tu tập trong Phật giaacuteo nhằm cứu thoaacutet caacutec loagravei vật chim caacute vvhellip đatilde được trugrave định để giết thịt hoặc bị giam cầm thường xuyecircn Chuacuteng được phoacuteng thiacutech như được ban cho một đời sống mới Việc tu tập nagravey minh họa giaacuteo lyacute căn bản của Phật giaacuteo về lograveng từ bi đối với tất cả chuacuteng sanh

10

iii Tiền thacircn Janasandha

Cacircu chuyện nagravey[22] do Đức Phật kể cho Vua xứ Kosala Chuyện noacutei về hoagraveng tử Janasandha con trai của vua Brahmadatta xứ Ba la nại

Khi hoagraveng tử Janasandha đến tuổi trưởng thagravenh vagrave sau khi hoagraven tất việc regraven luyện tagravei năng ở Takkasila trở về vua đatilde đại xaacute cho tất cả caacutec tugrave nhacircn vagrave phong cho hoagraveng tử lagravem phoacute vương Về sau khi vua băng hagrave hoagraveng tử lecircn nối ngocirci liền cho xacircy dựng saacuteu trại chẩn bần Ở đoacute ngagravey lại ngagravey vua thường hay phacircn phaacutet saacuteu trăm đồng tiền vagrave khuyến khiacutech toagraven dacircn thực hagravenh bố thiacute cửa nhagrave tugrave mở vĩnh viễn vagrave khocircng cograven những nơi hagravenh higravenh tội nhacircn

iv Tiền thacircn Muga Pakkha

Chuyện nagravey[23] do Đức Phật kể cho chuacuteng Tỳ kheo giải thiacutech rotilde rằng việc trừng phạt coacute thể taacutec động đến cả người thừa hagravenh lẫn người trực tiếp bị phạt Cacircu chuyện kể về một hoagraveng tử duy nhất của vua xứ Kasi tecircn lagrave Temiya-kumaro (noacutei gọn lagrave Temiya)

Khi hoagraveng tử đầy thaacuteng ngagravei được ăn mặc thật đẹp vagrave bồng vagraveo yết kiến vua Nhigraven đứa con yecircu vua liền ocircm vagraveo lograveng chơi đugravea với con Cugraveng luacutec ấy coacute bốn tecircn cướp được đưa đến trước mặt vua một trong bốn tecircn đoacute bị ngagravei xử phạt một ngagraven roi quấn gai nhọn một tecircn khaacutec phải bị gocircng cugravem xiềng xiacutech một tecircn nữa phải bị đacircm bằng giaacuteo vagrave tecircn cuối cugraveng bị đacircm cọc xuyecircn suốt toagraven thacircn Bồ-taacutet (hoagraveng tử đầy thaacuteng) nghe vua cha noacutei kinh hatildei nghĩ thầm ldquoOcirci cha ta vigrave lagravem vua magrave mang lấy những aacutec nghiệp khiến cho người phải đọa địa ngụcrdquo

Nhận thức rotilde những hậu quả của vua cha vagrave sợ hatildei điều đoacute sẽ xảy đến cho Ngagravei nếu sau khi lecircn nối ngocirci Ngagravei cũng lagravem tương tự như thế cho necircn Temiya quyết tacircm giả bộ cacircm điếc vagrave quegrave quặt suốt mười saacuteu năm (vigrave Ngagravei khocircng muốn thừa kế ngai vagraveng)

Cuối cugraveng Temiya đatilde matilden nguyện khi Ngagravei trở thagravenh một vị ẩn sĩ khổ hạnh ligravea bỏ kinh đocirc vagrave sau đoacute ngagravei trở về giaacuteo hoaacute tất cả hoagraveng tộc vagrave rất nhiều người khaacutec tu tập theo Ngagravei

Cacircu chuyện nagravey tương tự cacircu chuyện đời sống của Đức Phật Thiacutech Ca lớn lecircn trong hoagraveng cung nhưng rồi từ bỏ thế gian để tigravem cầu chacircn lyacute

3 Kinh Trung Bộ

Kinh Angulimala (kinh Trung bộ số 152)[24] lagrave một bản kinh nổi tiếng về năng lực phục thiện

Coacute một kẻ cướp saacutet nhacircn cực aacutec tecircn lagrave Angulimala (nghĩa lagrave ldquoXacircu chuổi ngoacuten tayrdquo Xacircu chuổi nagravey lagravem bằng ngoacuten tay của những nạn nhacircn của y) Tất cả dacircn lagraveng đều rất sợ Angulimala lagrave điều

11

dễ hiểu Vagraveo luacutec đoacute Đức Phật cũng đang ở lại trong lagraveng nagravey nhất định đi một migravenh xuống con đường nơi tecircn saacutet nhacircn Angulimala nghe noacutei đang truacute ẩn ở đoacute Với nhacircn caacutech tuyệt vời Đức Phật đatilde kheacuteo leacuteo cảm hoaacute Angulimala vagrave thu nhận anh ta lagravem đệ tử

Luacutec đoacute do vigrave dacircn chuacuteng thỉnh cầu Nhagrave Vua đang chỉ huy binh liacutenh để truy bắt Angulimala Vua tigravenh cờ gặp Đức Phật vagrave giải thiacutech sự tigravenh của migravenh Liền đoacute Đức Phật chỉ cho nhagrave Vua thấy Angulimala đatilde hoagraven lương vagrave đang sống đời an lạc của một tăng sĩ Vua hoagraven toagraven sửng sốt bởi chứng kiến điều nagravey Ngagravei rất kinh ngạc lagravem thế nagraveo magrave Đức Phật coacute thể giaacuteo hoaacute được Angulimala như thế

Điều nagravey cho thấy yacute niệm phục thiện của Phật giaacuteo Dĩ nhiecircn phục thiện vagrave aacuten tử higravenh lagrave hai khaacutei niệm loại trừ lẫn nhau

Dugrave sao về phương diện nghiệp baacuteo Angulimala vẫn cograven coacute nghiệp aacutec lớn do trước đoacute đatilde giết nhiều người necircn chắc chắn Angulimala cũng phải bị chết một caacutech đột ngột đau đớn bởi aacutec nghiệp nagravey Tuy thế yacute nghĩa phục thiện rotilde ragraveng lagrave nội dung chiacutenh của bản kinh nagravey

Phục thiện coacute năng lực giuacutep cho người tội phạm nhận thức được tội lỗi của migravenh vagrave cố gắng traacutenh taacutei phạm trong tương lai Theo Phật giaacuteo một người tội phạm đatilde phục thiện thậm chiacute một kẻ saacutet nhacircn sẽ vẫn nhớ được Phật tiacutenh của migravenh Đối với xatilde hội cải tạo người phạm phaacutep coacute nghĩa lagrave thu nhận lại một thagravenh viecircn hữu iacutech magrave người nagravey coacute thể đoacuteng goacutep bằng caacutech nagraveo đoacute cho phuacutec lợi cocircng cộng

B Kinh điển Đại thừa

1 Kinh Hoa Nghiecircm (cũng gọi lagrave Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa nghiecircm)

Nghiecircn cứu về aacuten tử higravenh trong kinh Hoa nghiecircm coacute tiacutenh chất biểu trưng vagrave triết lyacute cao hơn

Kinh kể rằng coacute một Bồ taacutet tecircn lagrave Thiện tagravei đồng tử (Sudhana Sresthidaraka) đang đi tầm sư học đạo Một trong những Đạo sư của ngagravei lagrave vua Anala

Vua Anala sống trong một lacircu đagravei đẹp tuyệt vời vagrave rất xa Để giữ cương mực trật tự trong xatilde hội vua thường dugraveng phugrave pheacutep hoacutea hiện những tội nhacircn bị hagravenh higravenh đau đớn khốc liệt để ngăn chặn dacircn chuacuteng khocircng phạm tội

Thật ra Vua khocircng coacute lagravem hại bất cứ ai bởi vigrave những tugrave nhacircn cũng như higravenh phạt đều chỉ lagrave những thần thocircng biến hoaacute Vua giải thiacutech với Thiện tagravei đồng tử rằng những ảo thuật nagravey lagrave phương tiện của tacircm từ bi cho dacircn chuacuteng sợ hatildei magrave từ bỏ tội lỗi hay khocircng daacutem phạm

ii Kinh Phạm Votildeng

12

Trong Kinh Phạm Votildeng[25] Đức Phật noacutei ldquoBất cứ khi nagraveo Bồ taacutet thấy coacute người chuẩn bị giết hại sinh vật thigrave vị ấy necircn dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc giải thoaacutet cho noacute thoaacutet khỏi tigravenh trạng khốn khoacute vagrave đau khổrdquo

Vagrave ngagravei cũng dạy thecircm ở giới Bồ taacutet thứ 20 rằng ldquoNếu lagrave Phật tử necircn vigrave tacircm từ bi magrave lagravem việc phoacuteng sanh Hatildey quaacuten rằng tất cả người nam lagrave cha ta tất cả người nữ lagrave mẹ ta Từ nhiều đời ta đều thaacutec sanh nơi đoacute Vigrave lẽ ấy necircn chuacuteng sanh trong lục đạo đều lagrave cha mẹ ta Nếu giết chuacuteng để ăn thịt thời chiacutenh lagrave giết cha mẹ ta magrave cũng chiacutenh lagrave giết những thacircn cũ của ta Tất cả thacircn tứ đại đều lagrave bổn thacircn bổn thể của ta cho necircn thường phải lagravem việc phoacuteng sanh vagrave khuyecircn bảo người khaacutec lagravem Nếu thấy người đi saacutet sanh necircn tigravem caacutech cứu hộ cho chuacuteng được thoaacutet khỏi nạn khổ

C Luận Đại thừa

Rajaparikatha - ratnamala[26]

Ngagravei Long Thọ (thế kỷ 2 hoặc 3 sau TL)[27] một triết gia Phật giaacuteo nổi tiếng miền Nam Ấn vagrave cũng lagrave taacutec giả của bộ luận Rajaparikatha - ratnamala (Những lời khuyecircn quyacute giaacute dagravenh cho Vua) Nội dung luận phẩm nagravey trigravenh bagravey về nghệ thuật latildenh đạo theo tinh thần Phật giaacuteo Ngagravei Long Thọ khuyecircn nhủ Vua Udayi (Triều đại Satavahana) về rất nhiều vấn đề[28] Trong đoacute Ngagravei Long Thọ coacute đề cập về aacuten tử higravenh như sau

ldquoNagravey Đại vương vigrave lograveng từ bi Ngagravei cần necircn luocircn luocircn

Phaacutet khởi thiện tacircm cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh

Ngay cả những ai đatilde phạm tội trọng

Lại cần quan tacircm thật nhiều

Đối với những kẻ giết người tạo tội aacutec lớn

Quecircn mất bản tacircm lagrave nơi chứa đựng lograveng từ bi vocirc lượng

Sau khi thẩm saacutet sự hung tagraven của kẻ saacutet nhacircn vagrave thấy rotilde căn nguyecircn

Chỉ necircn đagravey ải chớ giết hoặc dugraveng đại higravenhrdquo[29]

XI Những vị vua Phật tử Ấn Độ

i Vua Phật tử (Bắc Ấn)

13

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

Vigrave những lyacute do vagrave mục điacutech nagraveo đoacute magrave hệ thống phaacutep luật của xatilde hội đặt ra aacuten tử higravenh Aacuten nagravey chiacutenh lagrave dugraveng để trừng phạt caacutec phạm nhacircn ngăn chặn họ khocircng lặp lại hagravenh động xấu aacutec đatilde lagravem vagrave để răn đe những người khaacutec

Tuy nhiecircn rotilde ragraveng noacute cũng lagrave một higravenh thức baacuteo thugrave trong một yacute nghĩa tinh tế hơn

Chuacuteng ta cần phải giảm bớt sự sợ hatildei lograveng thugrave gheacutet vagrave yacute muốn baacuteo thugrave bằng caacutech tra tấn vagrave saacutet hại

Khaacutei niệm baacuteo thugrave hoagraven toagraven xa lạ với giới Phật giaacuteo Aacuten tử higravenh lagrave một higravenh thức trừng phạt khắc khe nhất với mục điacutech nhằm kết thuacutec vĩnh viễn một đời sống đang sống Khi phạm nhacircn bị xử tử higravenh thigrave người đoacute khocircng cograven coacute cơ hội nagraveo nữa để thay đổi phục hồi hoặc bồi thường thiệt hại đatilde gacircy ra

Liệu việc thực hiện aacuten tử higravenh đối với một kẻ giết người đatilde bị tuyecircn aacuten sẽ khiến nạn nhacircn sống lại được khocircng

Tất nhiecircn lagrave khocircng Như vậy aacuten tử higravenh đacircu coacute lợi iacutech gigrave

Đức Phật dạy rằng

ldquoVới hận diệt hận thugrave

ETHời nagravey khocircng coacute được

Khocircng hận diệt hận thugrave

Lagrave định luật ngagraven thurdquo[12]

VIII Tacircm lyacute học

Theo Đạo Phật những điều kiện cho đời sống kế tiếp (taacutei sanh) phụ thuộc vagraveo những tư tưởng sau cugraveng tức trạng thaacutei tacircm thức cuối cugraveng của con người trước khi chết Tacircm thức hay tacircm lyacute của tội phạm chắc chắn khocircng thể coacute được trạng thaacutei an bigravenh Buộc người đoacute nhận latildenh thi hagravenh aacuten tử sẽ cagraveng lagravem cho trạng thaacutei tacircm triacute của người đoacute thậm chiacute cograven trầm trọng hơn chứa đầy lograveng giận dữ vagrave sợ hatildei Kết quả lagrave người đoacute nếu được taacutei sinh lagravem người họ coacute thể cograven bạo lực hơn luacutec bacircy giờ Khi lớn lecircn kẻ đoacute tiếp tục phạm tội coacute thể cograven tồi tệ hơn những tội aacutec đatilde lagravem ở đời trước

Trong Tiểu kinh Nghiệp phacircn biệt (Kinh Trung Bộ số 135)[13] Đức Phật noacutei điều nagravey

ldquoỞ đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng phẫn nộ nhiều phật yacute bị noacutei động đến một chuacutet thời liền bất bigravenh phẫn nộ sacircn hận chống đối vagrave tỏ lộ phẫn nộ sacircn hận bất matilden Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo cotildei dữ Nếu sanh trở lại lagravem người thigrave phải chịu higravenh hagravei xấu xiacute Con đường ấy đưa đến xấu sắc tức lagrave phẫn nộ sacircn hận bất matilden

7

Bởi vậy chuacuteng ta cần necircn traacutenh dẫn đến trạng thaacutei tacircm lyacute bất an cho phạm nhacircn vigrave người đoacute sẽ phải buộc giaacutep mặt caacutei chết một caacutech khocircng sẵn lograveng vagrave miễn cưỡng

IX Luật Nghiệp Baacuteo

Nghiệp hay hagravenh động lagrave năng lực được phaacutet sinh bởi tư duy lời noacutei vagrave những hagravenh vi của con người Noacute coacute thể lagrave thiện bất thiện hoặc quaacuten tưởng vagrave coacute thể coacute hiệu ứng sacircu đậm lecircn sự taacutei sanh của mọi loagravei hữu tigravenh chuacuteng sanh

Nghiệp bất thiện dẫn đến sự taacutei sinh vagraveo một trong ba aacutec đạo (lagrave địa ngục ngạ quỷ vagrave suacutec sanh) nghiệp thiện dẫn đến taacutei sinh trong loagravei người loagravei thần hoặc chư thiecircn cotildei dục cograven nghiệp quaacuten tưởng thiền định sẽ taacutei sinh vagraveo cảnh giới sắc vagrave vocirc sắc[14]

Trong kệ Telakatahagatha noacutei rotilde ldquoAi phaacute hủy đời sống của bất kỳ chuacuteng sanh nagraveo trong lần taacutei sinh kế tiếp người đoacute coacute thể bị đột tử trong luacutec đang sung matilden nhất dugrave vị đoacute đang coacute cuộc sống tiện nghi giagraveu sang vagrave đẹp đẽ rdquo[15]

Đức Phật đatilde dạy[16]

Ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loại chuacuteng sanh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung bị sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục nếu được đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy phải đoản mạng Con đường ấy đưa đến đoản mạng nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loagravei hữu tigravenh

Nhưng ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời nếu người ấy đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy được trường thọ Con đường ấy đưa đến trường thọ nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh

Như vậy với lyacute lẽ đatilde trigravenh bagravey ở đacircy rotilde ragraveng lagrave việc giết hại kể cả tội bạo hagravenh sẽ tạo ra aacutec nghiệp cho kẻ đoacute vagrave giảm bớt khả năng coacute được một caacutei chết an bigravenh cho họ

X Kinh tạng Phật Giaacuteo

8

Baacutec bỏ aacuten tử higravenh lagrave một chủ đề thường được nhắc đến trong Đạo Phật magrave chuacuteng ta sẽ nhigraven thấy caacutec ngụ yacute nagravey ngang qua phạm acircm của Đức Phật trigravenh bagravey trong kinh tạng vagrave luận tạng của cả hai hệ thống Phật giaacuteo Nguyecircn thuỷ vagrave Đại thừa (ở đacircy tocirci đề cập chỉ vagravei trường hợp tiecircu biểu) như sau

A Kinh Nguyecircn thuỷ

1 Phaacutep cuacute

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người sợ tử vong

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[17]

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người thiacutech sống cograven

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[18]

ldquoBỏ trượng đối chuacuteng sanh

Yếu keacutem hay kiecircn cường

Khocircng giết khocircng bảo giết

Ta gọi Bagrave-la-mocircnrdquo[19]

2 Kinh Bổn sanh

i Tiền thacircn Nai Banian

9

Trong Kinh Bổn sanh[20] coacute kể rằng vagraveo một tiền kiếp nọ Đức Phật sinh ra lagravem Nai chuacutea tecircn lagrave Nyagrodha Ngagravei đatilde sẳn lograveng thế mạng của chiacutenh migravenh cho một con nai đang coacute thai sắp sinh phải đi nạp mạng cho nhagrave vua Lại trong một tiền kiếp khaacutec Đức Phật hy sinh mạng sống của migravenh để lagravem thức ăn cho một con cọp đoacutei vagrave hai con của noacute đang bị mắc kẹt trong tuyết

Ngagravei cho rằng cứu được mạng sống coacute yacute nghĩa hơn lagrave chỉ bảo hộ cho bản thacircn caacute nhacircn migravenh Thagrave mất mạng của chiacutenh migravenh cograven tốt hơn lagrave giết hại chuacuteng sanh khaacutec

Coacute nhiều cacircu chuyện kiếp trước của Đức Phật khi cograven lagravem bồ taacutet ngagravei thực hagravenh hạnh giữ gigraven giới khocircng saacutet sanh hy sinh chiacutenh mạng migravenh để giữ trograven giới thể vagrave tăng trưởng lograveng từ bi

Đức Phật đatilde noacutei rằng

Hơn nữa Ta quaacuten saacutet như vầy ldquoTừ quaacute khứ cho đến ngagravey nay Ta đatilde bỏ thacircn mạng khocircng biết bao nhiecircu lần Đatilde coacute lần Ta sanh ra lagravem kẻ cướp aacutec tacircm lagravem chim muocircng hoặc lagravem suacutec vật magrave nơi đoacute Ta đatilde sống đơn thuần cho mục điacutech lagravem giagraveu hoặc theo đuổi những lợi iacutech dục vọng thấp hegraven Nhưng bacircy giờ Ta đatilde sắp bỏ migravenh để giữ trograven giới thể Ta khocircng lẫn tiếc thacircn thể vagrave xả thacircn mạng của ta để giữ giới thigrave sẽ coacute muocircn vạn lần iacutech lợi hơn việc bảo hộ thacircn migravenh magrave phải vi phạm những điều cấm Trong caacutech suy nghĩ nagravey Ta quyết định lagrave Ta cần phải hy sinh thacircn thể để bảo vệ vẹn toagraven caacutec tịnh giới

ii Tiền thacircn Con trai của người hagraveng thịt

Cacircu chuyện nagravey kể rằng coacute một lần nọ một vị đatilde chứng quả Dự lưu[21] sinh vagraveo trong một gia đigravenh hagraveng thịt Khi đến tuổi thagravenh niecircn mặc dầu mong muốn theo nghề quản gia nhưng Ngagravei khocircng muốn giết hại suacutec vật Cha mẹ của Ngagravei một hocircm đưa cho Ngagravei một con dao vagrave một con cừu vagrave bảo Ngagravei ldquoNếu con khocircng giết con cừu nagravey cha mẹ sẽ khocircng cho con thấy mặt trời mặt trăng vagrave thức ăn nước uống để sinh sốngrdquo

Ngagravei liền suy nghĩ ldquoNếu migravenh giết con cừu nagravey thigrave migravenh sẽ bị tạo nghiệp aacutec nagravey đến trọn đời Lagravem sao migravenh coacute thể phạm tội aacutec lớn nagravey đơn giản chỉ vigrave lợi iacutech của bản thacircnrdquo Rồi ngagravei liền cầm dao tự saacutet Khi cha mẹ mở cửa nhigraven vagraveo thigrave thấy con cừu vẫn đang đứng một becircn trong khi người con trai nằm đoacute đatilde tắt thở

Ngay sau khi chết Ngagravei được sinh lecircn cotildei trời do hoan hỷ buocircng xả khocircng lẫn tiếc mạng sống chiacutenh migravenh để giữ gigraven vẹn toagraven caacutec tịnh giới

Hạnh phoacuteng sanh lagrave một phương phaacutep tu tập trong Phật giaacuteo nhằm cứu thoaacutet caacutec loagravei vật chim caacute vvhellip đatilde được trugrave định để giết thịt hoặc bị giam cầm thường xuyecircn Chuacuteng được phoacuteng thiacutech như được ban cho một đời sống mới Việc tu tập nagravey minh họa giaacuteo lyacute căn bản của Phật giaacuteo về lograveng từ bi đối với tất cả chuacuteng sanh

10

iii Tiền thacircn Janasandha

Cacircu chuyện nagravey[22] do Đức Phật kể cho Vua xứ Kosala Chuyện noacutei về hoagraveng tử Janasandha con trai của vua Brahmadatta xứ Ba la nại

Khi hoagraveng tử Janasandha đến tuổi trưởng thagravenh vagrave sau khi hoagraven tất việc regraven luyện tagravei năng ở Takkasila trở về vua đatilde đại xaacute cho tất cả caacutec tugrave nhacircn vagrave phong cho hoagraveng tử lagravem phoacute vương Về sau khi vua băng hagrave hoagraveng tử lecircn nối ngocirci liền cho xacircy dựng saacuteu trại chẩn bần Ở đoacute ngagravey lại ngagravey vua thường hay phacircn phaacutet saacuteu trăm đồng tiền vagrave khuyến khiacutech toagraven dacircn thực hagravenh bố thiacute cửa nhagrave tugrave mở vĩnh viễn vagrave khocircng cograven những nơi hagravenh higravenh tội nhacircn

iv Tiền thacircn Muga Pakkha

Chuyện nagravey[23] do Đức Phật kể cho chuacuteng Tỳ kheo giải thiacutech rotilde rằng việc trừng phạt coacute thể taacutec động đến cả người thừa hagravenh lẫn người trực tiếp bị phạt Cacircu chuyện kể về một hoagraveng tử duy nhất của vua xứ Kasi tecircn lagrave Temiya-kumaro (noacutei gọn lagrave Temiya)

Khi hoagraveng tử đầy thaacuteng ngagravei được ăn mặc thật đẹp vagrave bồng vagraveo yết kiến vua Nhigraven đứa con yecircu vua liền ocircm vagraveo lograveng chơi đugravea với con Cugraveng luacutec ấy coacute bốn tecircn cướp được đưa đến trước mặt vua một trong bốn tecircn đoacute bị ngagravei xử phạt một ngagraven roi quấn gai nhọn một tecircn khaacutec phải bị gocircng cugravem xiềng xiacutech một tecircn nữa phải bị đacircm bằng giaacuteo vagrave tecircn cuối cugraveng bị đacircm cọc xuyecircn suốt toagraven thacircn Bồ-taacutet (hoagraveng tử đầy thaacuteng) nghe vua cha noacutei kinh hatildei nghĩ thầm ldquoOcirci cha ta vigrave lagravem vua magrave mang lấy những aacutec nghiệp khiến cho người phải đọa địa ngụcrdquo

Nhận thức rotilde những hậu quả của vua cha vagrave sợ hatildei điều đoacute sẽ xảy đến cho Ngagravei nếu sau khi lecircn nối ngocirci Ngagravei cũng lagravem tương tự như thế cho necircn Temiya quyết tacircm giả bộ cacircm điếc vagrave quegrave quặt suốt mười saacuteu năm (vigrave Ngagravei khocircng muốn thừa kế ngai vagraveng)

Cuối cugraveng Temiya đatilde matilden nguyện khi Ngagravei trở thagravenh một vị ẩn sĩ khổ hạnh ligravea bỏ kinh đocirc vagrave sau đoacute ngagravei trở về giaacuteo hoaacute tất cả hoagraveng tộc vagrave rất nhiều người khaacutec tu tập theo Ngagravei

Cacircu chuyện nagravey tương tự cacircu chuyện đời sống của Đức Phật Thiacutech Ca lớn lecircn trong hoagraveng cung nhưng rồi từ bỏ thế gian để tigravem cầu chacircn lyacute

3 Kinh Trung Bộ

Kinh Angulimala (kinh Trung bộ số 152)[24] lagrave một bản kinh nổi tiếng về năng lực phục thiện

Coacute một kẻ cướp saacutet nhacircn cực aacutec tecircn lagrave Angulimala (nghĩa lagrave ldquoXacircu chuổi ngoacuten tayrdquo Xacircu chuổi nagravey lagravem bằng ngoacuten tay của những nạn nhacircn của y) Tất cả dacircn lagraveng đều rất sợ Angulimala lagrave điều

11

dễ hiểu Vagraveo luacutec đoacute Đức Phật cũng đang ở lại trong lagraveng nagravey nhất định đi một migravenh xuống con đường nơi tecircn saacutet nhacircn Angulimala nghe noacutei đang truacute ẩn ở đoacute Với nhacircn caacutech tuyệt vời Đức Phật đatilde kheacuteo leacuteo cảm hoaacute Angulimala vagrave thu nhận anh ta lagravem đệ tử

Luacutec đoacute do vigrave dacircn chuacuteng thỉnh cầu Nhagrave Vua đang chỉ huy binh liacutenh để truy bắt Angulimala Vua tigravenh cờ gặp Đức Phật vagrave giải thiacutech sự tigravenh của migravenh Liền đoacute Đức Phật chỉ cho nhagrave Vua thấy Angulimala đatilde hoagraven lương vagrave đang sống đời an lạc của một tăng sĩ Vua hoagraven toagraven sửng sốt bởi chứng kiến điều nagravey Ngagravei rất kinh ngạc lagravem thế nagraveo magrave Đức Phật coacute thể giaacuteo hoaacute được Angulimala như thế

Điều nagravey cho thấy yacute niệm phục thiện của Phật giaacuteo Dĩ nhiecircn phục thiện vagrave aacuten tử higravenh lagrave hai khaacutei niệm loại trừ lẫn nhau

Dugrave sao về phương diện nghiệp baacuteo Angulimala vẫn cograven coacute nghiệp aacutec lớn do trước đoacute đatilde giết nhiều người necircn chắc chắn Angulimala cũng phải bị chết một caacutech đột ngột đau đớn bởi aacutec nghiệp nagravey Tuy thế yacute nghĩa phục thiện rotilde ragraveng lagrave nội dung chiacutenh của bản kinh nagravey

Phục thiện coacute năng lực giuacutep cho người tội phạm nhận thức được tội lỗi của migravenh vagrave cố gắng traacutenh taacutei phạm trong tương lai Theo Phật giaacuteo một người tội phạm đatilde phục thiện thậm chiacute một kẻ saacutet nhacircn sẽ vẫn nhớ được Phật tiacutenh của migravenh Đối với xatilde hội cải tạo người phạm phaacutep coacute nghĩa lagrave thu nhận lại một thagravenh viecircn hữu iacutech magrave người nagravey coacute thể đoacuteng goacutep bằng caacutech nagraveo đoacute cho phuacutec lợi cocircng cộng

B Kinh điển Đại thừa

1 Kinh Hoa Nghiecircm (cũng gọi lagrave Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa nghiecircm)

Nghiecircn cứu về aacuten tử higravenh trong kinh Hoa nghiecircm coacute tiacutenh chất biểu trưng vagrave triết lyacute cao hơn

Kinh kể rằng coacute một Bồ taacutet tecircn lagrave Thiện tagravei đồng tử (Sudhana Sresthidaraka) đang đi tầm sư học đạo Một trong những Đạo sư của ngagravei lagrave vua Anala

Vua Anala sống trong một lacircu đagravei đẹp tuyệt vời vagrave rất xa Để giữ cương mực trật tự trong xatilde hội vua thường dugraveng phugrave pheacutep hoacutea hiện những tội nhacircn bị hagravenh higravenh đau đớn khốc liệt để ngăn chặn dacircn chuacuteng khocircng phạm tội

Thật ra Vua khocircng coacute lagravem hại bất cứ ai bởi vigrave những tugrave nhacircn cũng như higravenh phạt đều chỉ lagrave những thần thocircng biến hoaacute Vua giải thiacutech với Thiện tagravei đồng tử rằng những ảo thuật nagravey lagrave phương tiện của tacircm từ bi cho dacircn chuacuteng sợ hatildei magrave từ bỏ tội lỗi hay khocircng daacutem phạm

ii Kinh Phạm Votildeng

12

Trong Kinh Phạm Votildeng[25] Đức Phật noacutei ldquoBất cứ khi nagraveo Bồ taacutet thấy coacute người chuẩn bị giết hại sinh vật thigrave vị ấy necircn dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc giải thoaacutet cho noacute thoaacutet khỏi tigravenh trạng khốn khoacute vagrave đau khổrdquo

Vagrave ngagravei cũng dạy thecircm ở giới Bồ taacutet thứ 20 rằng ldquoNếu lagrave Phật tử necircn vigrave tacircm từ bi magrave lagravem việc phoacuteng sanh Hatildey quaacuten rằng tất cả người nam lagrave cha ta tất cả người nữ lagrave mẹ ta Từ nhiều đời ta đều thaacutec sanh nơi đoacute Vigrave lẽ ấy necircn chuacuteng sanh trong lục đạo đều lagrave cha mẹ ta Nếu giết chuacuteng để ăn thịt thời chiacutenh lagrave giết cha mẹ ta magrave cũng chiacutenh lagrave giết những thacircn cũ của ta Tất cả thacircn tứ đại đều lagrave bổn thacircn bổn thể của ta cho necircn thường phải lagravem việc phoacuteng sanh vagrave khuyecircn bảo người khaacutec lagravem Nếu thấy người đi saacutet sanh necircn tigravem caacutech cứu hộ cho chuacuteng được thoaacutet khỏi nạn khổ

C Luận Đại thừa

Rajaparikatha - ratnamala[26]

Ngagravei Long Thọ (thế kỷ 2 hoặc 3 sau TL)[27] một triết gia Phật giaacuteo nổi tiếng miền Nam Ấn vagrave cũng lagrave taacutec giả của bộ luận Rajaparikatha - ratnamala (Những lời khuyecircn quyacute giaacute dagravenh cho Vua) Nội dung luận phẩm nagravey trigravenh bagravey về nghệ thuật latildenh đạo theo tinh thần Phật giaacuteo Ngagravei Long Thọ khuyecircn nhủ Vua Udayi (Triều đại Satavahana) về rất nhiều vấn đề[28] Trong đoacute Ngagravei Long Thọ coacute đề cập về aacuten tử higravenh như sau

ldquoNagravey Đại vương vigrave lograveng từ bi Ngagravei cần necircn luocircn luocircn

Phaacutet khởi thiện tacircm cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh

Ngay cả những ai đatilde phạm tội trọng

Lại cần quan tacircm thật nhiều

Đối với những kẻ giết người tạo tội aacutec lớn

Quecircn mất bản tacircm lagrave nơi chứa đựng lograveng từ bi vocirc lượng

Sau khi thẩm saacutet sự hung tagraven của kẻ saacutet nhacircn vagrave thấy rotilde căn nguyecircn

Chỉ necircn đagravey ải chớ giết hoặc dugraveng đại higravenhrdquo[29]

XI Những vị vua Phật tử Ấn Độ

i Vua Phật tử (Bắc Ấn)

13

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

Bởi vậy chuacuteng ta cần necircn traacutenh dẫn đến trạng thaacutei tacircm lyacute bất an cho phạm nhacircn vigrave người đoacute sẽ phải buộc giaacutep mặt caacutei chết một caacutech khocircng sẵn lograveng vagrave miễn cưỡng

IX Luật Nghiệp Baacuteo

Nghiệp hay hagravenh động lagrave năng lực được phaacutet sinh bởi tư duy lời noacutei vagrave những hagravenh vi của con người Noacute coacute thể lagrave thiện bất thiện hoặc quaacuten tưởng vagrave coacute thể coacute hiệu ứng sacircu đậm lecircn sự taacutei sanh của mọi loagravei hữu tigravenh chuacuteng sanh

Nghiệp bất thiện dẫn đến sự taacutei sinh vagraveo một trong ba aacutec đạo (lagrave địa ngục ngạ quỷ vagrave suacutec sanh) nghiệp thiện dẫn đến taacutei sinh trong loagravei người loagravei thần hoặc chư thiecircn cotildei dục cograven nghiệp quaacuten tưởng thiền định sẽ taacutei sinh vagraveo cảnh giới sắc vagrave vocirc sắc[14]

Trong kệ Telakatahagatha noacutei rotilde ldquoAi phaacute hủy đời sống của bất kỳ chuacuteng sanh nagraveo trong lần taacutei sinh kế tiếp người đoacute coacute thể bị đột tử trong luacutec đang sung matilden nhất dugrave vị đoacute đang coacute cuộc sống tiện nghi giagraveu sang vagrave đẹp đẽ rdquo[15]

Đức Phật đatilde dạy[16]

Ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loại chuacuteng sanh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung bị sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo cotildei dữ aacutec thuacute đọa xứ địa ngục nếu được đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy phải đoản mạng Con đường ấy đưa đến đoản mạng nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave saacutet sanh tagraven nhẫn tay lấm maacuteu tacircm chuyecircn saacutet hại đả thương tacircm khocircng từ bi đối với caacutec loagravei hữu tigravenh

Nhưng ở đacircy nagravey caacutec tỳ kheo coacute người đagraven bagrave hay đagraven ocircng từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh Do nghiệp ấy thagravenh đạt như vậy thagravenh tựu như vậy sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy được sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời Nếu sau khi thacircn hoại mạng chung người ấy khocircng sanh vagraveo thiện thuacute Thiecircn giới ở đời nếu người ấy đi đến loagravei Người chỗ nagraveo người ấy sanh ra người ấy được trường thọ Con đường ấy đưa đến trường thọ nagravey caacutec tỳ kheo tức lagrave từ bỏ saacutet sanh traacutenh xa saacutet sanh bỏ trượng bỏ kiếm biết tagravem quyacute coacute lograveng từ sống thương xoacutet đến hạnh phuacutec tất cả chuacuteng sanh vagrave loagravei hữu tigravenh

Như vậy với lyacute lẽ đatilde trigravenh bagravey ở đacircy rotilde ragraveng lagrave việc giết hại kể cả tội bạo hagravenh sẽ tạo ra aacutec nghiệp cho kẻ đoacute vagrave giảm bớt khả năng coacute được một caacutei chết an bigravenh cho họ

X Kinh tạng Phật Giaacuteo

8

Baacutec bỏ aacuten tử higravenh lagrave một chủ đề thường được nhắc đến trong Đạo Phật magrave chuacuteng ta sẽ nhigraven thấy caacutec ngụ yacute nagravey ngang qua phạm acircm của Đức Phật trigravenh bagravey trong kinh tạng vagrave luận tạng của cả hai hệ thống Phật giaacuteo Nguyecircn thuỷ vagrave Đại thừa (ở đacircy tocirci đề cập chỉ vagravei trường hợp tiecircu biểu) như sau

A Kinh Nguyecircn thuỷ

1 Phaacutep cuacute

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người sợ tử vong

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[17]

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người thiacutech sống cograven

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[18]

ldquoBỏ trượng đối chuacuteng sanh

Yếu keacutem hay kiecircn cường

Khocircng giết khocircng bảo giết

Ta gọi Bagrave-la-mocircnrdquo[19]

2 Kinh Bổn sanh

i Tiền thacircn Nai Banian

9

Trong Kinh Bổn sanh[20] coacute kể rằng vagraveo một tiền kiếp nọ Đức Phật sinh ra lagravem Nai chuacutea tecircn lagrave Nyagrodha Ngagravei đatilde sẳn lograveng thế mạng của chiacutenh migravenh cho một con nai đang coacute thai sắp sinh phải đi nạp mạng cho nhagrave vua Lại trong một tiền kiếp khaacutec Đức Phật hy sinh mạng sống của migravenh để lagravem thức ăn cho một con cọp đoacutei vagrave hai con của noacute đang bị mắc kẹt trong tuyết

Ngagravei cho rằng cứu được mạng sống coacute yacute nghĩa hơn lagrave chỉ bảo hộ cho bản thacircn caacute nhacircn migravenh Thagrave mất mạng của chiacutenh migravenh cograven tốt hơn lagrave giết hại chuacuteng sanh khaacutec

Coacute nhiều cacircu chuyện kiếp trước của Đức Phật khi cograven lagravem bồ taacutet ngagravei thực hagravenh hạnh giữ gigraven giới khocircng saacutet sanh hy sinh chiacutenh mạng migravenh để giữ trograven giới thể vagrave tăng trưởng lograveng từ bi

Đức Phật đatilde noacutei rằng

Hơn nữa Ta quaacuten saacutet như vầy ldquoTừ quaacute khứ cho đến ngagravey nay Ta đatilde bỏ thacircn mạng khocircng biết bao nhiecircu lần Đatilde coacute lần Ta sanh ra lagravem kẻ cướp aacutec tacircm lagravem chim muocircng hoặc lagravem suacutec vật magrave nơi đoacute Ta đatilde sống đơn thuần cho mục điacutech lagravem giagraveu hoặc theo đuổi những lợi iacutech dục vọng thấp hegraven Nhưng bacircy giờ Ta đatilde sắp bỏ migravenh để giữ trograven giới thể Ta khocircng lẫn tiếc thacircn thể vagrave xả thacircn mạng của ta để giữ giới thigrave sẽ coacute muocircn vạn lần iacutech lợi hơn việc bảo hộ thacircn migravenh magrave phải vi phạm những điều cấm Trong caacutech suy nghĩ nagravey Ta quyết định lagrave Ta cần phải hy sinh thacircn thể để bảo vệ vẹn toagraven caacutec tịnh giới

ii Tiền thacircn Con trai của người hagraveng thịt

Cacircu chuyện nagravey kể rằng coacute một lần nọ một vị đatilde chứng quả Dự lưu[21] sinh vagraveo trong một gia đigravenh hagraveng thịt Khi đến tuổi thagravenh niecircn mặc dầu mong muốn theo nghề quản gia nhưng Ngagravei khocircng muốn giết hại suacutec vật Cha mẹ của Ngagravei một hocircm đưa cho Ngagravei một con dao vagrave một con cừu vagrave bảo Ngagravei ldquoNếu con khocircng giết con cừu nagravey cha mẹ sẽ khocircng cho con thấy mặt trời mặt trăng vagrave thức ăn nước uống để sinh sốngrdquo

Ngagravei liền suy nghĩ ldquoNếu migravenh giết con cừu nagravey thigrave migravenh sẽ bị tạo nghiệp aacutec nagravey đến trọn đời Lagravem sao migravenh coacute thể phạm tội aacutec lớn nagravey đơn giản chỉ vigrave lợi iacutech của bản thacircnrdquo Rồi ngagravei liền cầm dao tự saacutet Khi cha mẹ mở cửa nhigraven vagraveo thigrave thấy con cừu vẫn đang đứng một becircn trong khi người con trai nằm đoacute đatilde tắt thở

Ngay sau khi chết Ngagravei được sinh lecircn cotildei trời do hoan hỷ buocircng xả khocircng lẫn tiếc mạng sống chiacutenh migravenh để giữ gigraven vẹn toagraven caacutec tịnh giới

Hạnh phoacuteng sanh lagrave một phương phaacutep tu tập trong Phật giaacuteo nhằm cứu thoaacutet caacutec loagravei vật chim caacute vvhellip đatilde được trugrave định để giết thịt hoặc bị giam cầm thường xuyecircn Chuacuteng được phoacuteng thiacutech như được ban cho một đời sống mới Việc tu tập nagravey minh họa giaacuteo lyacute căn bản của Phật giaacuteo về lograveng từ bi đối với tất cả chuacuteng sanh

10

iii Tiền thacircn Janasandha

Cacircu chuyện nagravey[22] do Đức Phật kể cho Vua xứ Kosala Chuyện noacutei về hoagraveng tử Janasandha con trai của vua Brahmadatta xứ Ba la nại

Khi hoagraveng tử Janasandha đến tuổi trưởng thagravenh vagrave sau khi hoagraven tất việc regraven luyện tagravei năng ở Takkasila trở về vua đatilde đại xaacute cho tất cả caacutec tugrave nhacircn vagrave phong cho hoagraveng tử lagravem phoacute vương Về sau khi vua băng hagrave hoagraveng tử lecircn nối ngocirci liền cho xacircy dựng saacuteu trại chẩn bần Ở đoacute ngagravey lại ngagravey vua thường hay phacircn phaacutet saacuteu trăm đồng tiền vagrave khuyến khiacutech toagraven dacircn thực hagravenh bố thiacute cửa nhagrave tugrave mở vĩnh viễn vagrave khocircng cograven những nơi hagravenh higravenh tội nhacircn

iv Tiền thacircn Muga Pakkha

Chuyện nagravey[23] do Đức Phật kể cho chuacuteng Tỳ kheo giải thiacutech rotilde rằng việc trừng phạt coacute thể taacutec động đến cả người thừa hagravenh lẫn người trực tiếp bị phạt Cacircu chuyện kể về một hoagraveng tử duy nhất của vua xứ Kasi tecircn lagrave Temiya-kumaro (noacutei gọn lagrave Temiya)

Khi hoagraveng tử đầy thaacuteng ngagravei được ăn mặc thật đẹp vagrave bồng vagraveo yết kiến vua Nhigraven đứa con yecircu vua liền ocircm vagraveo lograveng chơi đugravea với con Cugraveng luacutec ấy coacute bốn tecircn cướp được đưa đến trước mặt vua một trong bốn tecircn đoacute bị ngagravei xử phạt một ngagraven roi quấn gai nhọn một tecircn khaacutec phải bị gocircng cugravem xiềng xiacutech một tecircn nữa phải bị đacircm bằng giaacuteo vagrave tecircn cuối cugraveng bị đacircm cọc xuyecircn suốt toagraven thacircn Bồ-taacutet (hoagraveng tử đầy thaacuteng) nghe vua cha noacutei kinh hatildei nghĩ thầm ldquoOcirci cha ta vigrave lagravem vua magrave mang lấy những aacutec nghiệp khiến cho người phải đọa địa ngụcrdquo

Nhận thức rotilde những hậu quả của vua cha vagrave sợ hatildei điều đoacute sẽ xảy đến cho Ngagravei nếu sau khi lecircn nối ngocirci Ngagravei cũng lagravem tương tự như thế cho necircn Temiya quyết tacircm giả bộ cacircm điếc vagrave quegrave quặt suốt mười saacuteu năm (vigrave Ngagravei khocircng muốn thừa kế ngai vagraveng)

Cuối cugraveng Temiya đatilde matilden nguyện khi Ngagravei trở thagravenh một vị ẩn sĩ khổ hạnh ligravea bỏ kinh đocirc vagrave sau đoacute ngagravei trở về giaacuteo hoaacute tất cả hoagraveng tộc vagrave rất nhiều người khaacutec tu tập theo Ngagravei

Cacircu chuyện nagravey tương tự cacircu chuyện đời sống của Đức Phật Thiacutech Ca lớn lecircn trong hoagraveng cung nhưng rồi từ bỏ thế gian để tigravem cầu chacircn lyacute

3 Kinh Trung Bộ

Kinh Angulimala (kinh Trung bộ số 152)[24] lagrave một bản kinh nổi tiếng về năng lực phục thiện

Coacute một kẻ cướp saacutet nhacircn cực aacutec tecircn lagrave Angulimala (nghĩa lagrave ldquoXacircu chuổi ngoacuten tayrdquo Xacircu chuổi nagravey lagravem bằng ngoacuten tay của những nạn nhacircn của y) Tất cả dacircn lagraveng đều rất sợ Angulimala lagrave điều

11

dễ hiểu Vagraveo luacutec đoacute Đức Phật cũng đang ở lại trong lagraveng nagravey nhất định đi một migravenh xuống con đường nơi tecircn saacutet nhacircn Angulimala nghe noacutei đang truacute ẩn ở đoacute Với nhacircn caacutech tuyệt vời Đức Phật đatilde kheacuteo leacuteo cảm hoaacute Angulimala vagrave thu nhận anh ta lagravem đệ tử

Luacutec đoacute do vigrave dacircn chuacuteng thỉnh cầu Nhagrave Vua đang chỉ huy binh liacutenh để truy bắt Angulimala Vua tigravenh cờ gặp Đức Phật vagrave giải thiacutech sự tigravenh của migravenh Liền đoacute Đức Phật chỉ cho nhagrave Vua thấy Angulimala đatilde hoagraven lương vagrave đang sống đời an lạc của một tăng sĩ Vua hoagraven toagraven sửng sốt bởi chứng kiến điều nagravey Ngagravei rất kinh ngạc lagravem thế nagraveo magrave Đức Phật coacute thể giaacuteo hoaacute được Angulimala như thế

Điều nagravey cho thấy yacute niệm phục thiện của Phật giaacuteo Dĩ nhiecircn phục thiện vagrave aacuten tử higravenh lagrave hai khaacutei niệm loại trừ lẫn nhau

Dugrave sao về phương diện nghiệp baacuteo Angulimala vẫn cograven coacute nghiệp aacutec lớn do trước đoacute đatilde giết nhiều người necircn chắc chắn Angulimala cũng phải bị chết một caacutech đột ngột đau đớn bởi aacutec nghiệp nagravey Tuy thế yacute nghĩa phục thiện rotilde ragraveng lagrave nội dung chiacutenh của bản kinh nagravey

Phục thiện coacute năng lực giuacutep cho người tội phạm nhận thức được tội lỗi của migravenh vagrave cố gắng traacutenh taacutei phạm trong tương lai Theo Phật giaacuteo một người tội phạm đatilde phục thiện thậm chiacute một kẻ saacutet nhacircn sẽ vẫn nhớ được Phật tiacutenh của migravenh Đối với xatilde hội cải tạo người phạm phaacutep coacute nghĩa lagrave thu nhận lại một thagravenh viecircn hữu iacutech magrave người nagravey coacute thể đoacuteng goacutep bằng caacutech nagraveo đoacute cho phuacutec lợi cocircng cộng

B Kinh điển Đại thừa

1 Kinh Hoa Nghiecircm (cũng gọi lagrave Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa nghiecircm)

Nghiecircn cứu về aacuten tử higravenh trong kinh Hoa nghiecircm coacute tiacutenh chất biểu trưng vagrave triết lyacute cao hơn

Kinh kể rằng coacute một Bồ taacutet tecircn lagrave Thiện tagravei đồng tử (Sudhana Sresthidaraka) đang đi tầm sư học đạo Một trong những Đạo sư của ngagravei lagrave vua Anala

Vua Anala sống trong một lacircu đagravei đẹp tuyệt vời vagrave rất xa Để giữ cương mực trật tự trong xatilde hội vua thường dugraveng phugrave pheacutep hoacutea hiện những tội nhacircn bị hagravenh higravenh đau đớn khốc liệt để ngăn chặn dacircn chuacuteng khocircng phạm tội

Thật ra Vua khocircng coacute lagravem hại bất cứ ai bởi vigrave những tugrave nhacircn cũng như higravenh phạt đều chỉ lagrave những thần thocircng biến hoaacute Vua giải thiacutech với Thiện tagravei đồng tử rằng những ảo thuật nagravey lagrave phương tiện của tacircm từ bi cho dacircn chuacuteng sợ hatildei magrave từ bỏ tội lỗi hay khocircng daacutem phạm

ii Kinh Phạm Votildeng

12

Trong Kinh Phạm Votildeng[25] Đức Phật noacutei ldquoBất cứ khi nagraveo Bồ taacutet thấy coacute người chuẩn bị giết hại sinh vật thigrave vị ấy necircn dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc giải thoaacutet cho noacute thoaacutet khỏi tigravenh trạng khốn khoacute vagrave đau khổrdquo

Vagrave ngagravei cũng dạy thecircm ở giới Bồ taacutet thứ 20 rằng ldquoNếu lagrave Phật tử necircn vigrave tacircm từ bi magrave lagravem việc phoacuteng sanh Hatildey quaacuten rằng tất cả người nam lagrave cha ta tất cả người nữ lagrave mẹ ta Từ nhiều đời ta đều thaacutec sanh nơi đoacute Vigrave lẽ ấy necircn chuacuteng sanh trong lục đạo đều lagrave cha mẹ ta Nếu giết chuacuteng để ăn thịt thời chiacutenh lagrave giết cha mẹ ta magrave cũng chiacutenh lagrave giết những thacircn cũ của ta Tất cả thacircn tứ đại đều lagrave bổn thacircn bổn thể của ta cho necircn thường phải lagravem việc phoacuteng sanh vagrave khuyecircn bảo người khaacutec lagravem Nếu thấy người đi saacutet sanh necircn tigravem caacutech cứu hộ cho chuacuteng được thoaacutet khỏi nạn khổ

C Luận Đại thừa

Rajaparikatha - ratnamala[26]

Ngagravei Long Thọ (thế kỷ 2 hoặc 3 sau TL)[27] một triết gia Phật giaacuteo nổi tiếng miền Nam Ấn vagrave cũng lagrave taacutec giả của bộ luận Rajaparikatha - ratnamala (Những lời khuyecircn quyacute giaacute dagravenh cho Vua) Nội dung luận phẩm nagravey trigravenh bagravey về nghệ thuật latildenh đạo theo tinh thần Phật giaacuteo Ngagravei Long Thọ khuyecircn nhủ Vua Udayi (Triều đại Satavahana) về rất nhiều vấn đề[28] Trong đoacute Ngagravei Long Thọ coacute đề cập về aacuten tử higravenh như sau

ldquoNagravey Đại vương vigrave lograveng từ bi Ngagravei cần necircn luocircn luocircn

Phaacutet khởi thiện tacircm cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh

Ngay cả những ai đatilde phạm tội trọng

Lại cần quan tacircm thật nhiều

Đối với những kẻ giết người tạo tội aacutec lớn

Quecircn mất bản tacircm lagrave nơi chứa đựng lograveng từ bi vocirc lượng

Sau khi thẩm saacutet sự hung tagraven của kẻ saacutet nhacircn vagrave thấy rotilde căn nguyecircn

Chỉ necircn đagravey ải chớ giết hoặc dugraveng đại higravenhrdquo[29]

XI Những vị vua Phật tử Ấn Độ

i Vua Phật tử (Bắc Ấn)

13

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

Baacutec bỏ aacuten tử higravenh lagrave một chủ đề thường được nhắc đến trong Đạo Phật magrave chuacuteng ta sẽ nhigraven thấy caacutec ngụ yacute nagravey ngang qua phạm acircm của Đức Phật trigravenh bagravey trong kinh tạng vagrave luận tạng của cả hai hệ thống Phật giaacuteo Nguyecircn thuỷ vagrave Đại thừa (ở đacircy tocirci đề cập chỉ vagravei trường hợp tiecircu biểu) như sau

A Kinh Nguyecircn thuỷ

1 Phaacutep cuacute

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người sợ tử vong

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[17]

ldquoMọi người sợ higravenh phạt

Mọi người thiacutech sống cograven

Lấy migravenh lagravem viacute dụ

Khocircng giết khocircng bảo giếtrdquo[18]

ldquoBỏ trượng đối chuacuteng sanh

Yếu keacutem hay kiecircn cường

Khocircng giết khocircng bảo giết

Ta gọi Bagrave-la-mocircnrdquo[19]

2 Kinh Bổn sanh

i Tiền thacircn Nai Banian

9

Trong Kinh Bổn sanh[20] coacute kể rằng vagraveo một tiền kiếp nọ Đức Phật sinh ra lagravem Nai chuacutea tecircn lagrave Nyagrodha Ngagravei đatilde sẳn lograveng thế mạng của chiacutenh migravenh cho một con nai đang coacute thai sắp sinh phải đi nạp mạng cho nhagrave vua Lại trong một tiền kiếp khaacutec Đức Phật hy sinh mạng sống của migravenh để lagravem thức ăn cho một con cọp đoacutei vagrave hai con của noacute đang bị mắc kẹt trong tuyết

Ngagravei cho rằng cứu được mạng sống coacute yacute nghĩa hơn lagrave chỉ bảo hộ cho bản thacircn caacute nhacircn migravenh Thagrave mất mạng của chiacutenh migravenh cograven tốt hơn lagrave giết hại chuacuteng sanh khaacutec

Coacute nhiều cacircu chuyện kiếp trước của Đức Phật khi cograven lagravem bồ taacutet ngagravei thực hagravenh hạnh giữ gigraven giới khocircng saacutet sanh hy sinh chiacutenh mạng migravenh để giữ trograven giới thể vagrave tăng trưởng lograveng từ bi

Đức Phật đatilde noacutei rằng

Hơn nữa Ta quaacuten saacutet như vầy ldquoTừ quaacute khứ cho đến ngagravey nay Ta đatilde bỏ thacircn mạng khocircng biết bao nhiecircu lần Đatilde coacute lần Ta sanh ra lagravem kẻ cướp aacutec tacircm lagravem chim muocircng hoặc lagravem suacutec vật magrave nơi đoacute Ta đatilde sống đơn thuần cho mục điacutech lagravem giagraveu hoặc theo đuổi những lợi iacutech dục vọng thấp hegraven Nhưng bacircy giờ Ta đatilde sắp bỏ migravenh để giữ trograven giới thể Ta khocircng lẫn tiếc thacircn thể vagrave xả thacircn mạng của ta để giữ giới thigrave sẽ coacute muocircn vạn lần iacutech lợi hơn việc bảo hộ thacircn migravenh magrave phải vi phạm những điều cấm Trong caacutech suy nghĩ nagravey Ta quyết định lagrave Ta cần phải hy sinh thacircn thể để bảo vệ vẹn toagraven caacutec tịnh giới

ii Tiền thacircn Con trai của người hagraveng thịt

Cacircu chuyện nagravey kể rằng coacute một lần nọ một vị đatilde chứng quả Dự lưu[21] sinh vagraveo trong một gia đigravenh hagraveng thịt Khi đến tuổi thagravenh niecircn mặc dầu mong muốn theo nghề quản gia nhưng Ngagravei khocircng muốn giết hại suacutec vật Cha mẹ của Ngagravei một hocircm đưa cho Ngagravei một con dao vagrave một con cừu vagrave bảo Ngagravei ldquoNếu con khocircng giết con cừu nagravey cha mẹ sẽ khocircng cho con thấy mặt trời mặt trăng vagrave thức ăn nước uống để sinh sốngrdquo

Ngagravei liền suy nghĩ ldquoNếu migravenh giết con cừu nagravey thigrave migravenh sẽ bị tạo nghiệp aacutec nagravey đến trọn đời Lagravem sao migravenh coacute thể phạm tội aacutec lớn nagravey đơn giản chỉ vigrave lợi iacutech của bản thacircnrdquo Rồi ngagravei liền cầm dao tự saacutet Khi cha mẹ mở cửa nhigraven vagraveo thigrave thấy con cừu vẫn đang đứng một becircn trong khi người con trai nằm đoacute đatilde tắt thở

Ngay sau khi chết Ngagravei được sinh lecircn cotildei trời do hoan hỷ buocircng xả khocircng lẫn tiếc mạng sống chiacutenh migravenh để giữ gigraven vẹn toagraven caacutec tịnh giới

Hạnh phoacuteng sanh lagrave một phương phaacutep tu tập trong Phật giaacuteo nhằm cứu thoaacutet caacutec loagravei vật chim caacute vvhellip đatilde được trugrave định để giết thịt hoặc bị giam cầm thường xuyecircn Chuacuteng được phoacuteng thiacutech như được ban cho một đời sống mới Việc tu tập nagravey minh họa giaacuteo lyacute căn bản của Phật giaacuteo về lograveng từ bi đối với tất cả chuacuteng sanh

10

iii Tiền thacircn Janasandha

Cacircu chuyện nagravey[22] do Đức Phật kể cho Vua xứ Kosala Chuyện noacutei về hoagraveng tử Janasandha con trai của vua Brahmadatta xứ Ba la nại

Khi hoagraveng tử Janasandha đến tuổi trưởng thagravenh vagrave sau khi hoagraven tất việc regraven luyện tagravei năng ở Takkasila trở về vua đatilde đại xaacute cho tất cả caacutec tugrave nhacircn vagrave phong cho hoagraveng tử lagravem phoacute vương Về sau khi vua băng hagrave hoagraveng tử lecircn nối ngocirci liền cho xacircy dựng saacuteu trại chẩn bần Ở đoacute ngagravey lại ngagravey vua thường hay phacircn phaacutet saacuteu trăm đồng tiền vagrave khuyến khiacutech toagraven dacircn thực hagravenh bố thiacute cửa nhagrave tugrave mở vĩnh viễn vagrave khocircng cograven những nơi hagravenh higravenh tội nhacircn

iv Tiền thacircn Muga Pakkha

Chuyện nagravey[23] do Đức Phật kể cho chuacuteng Tỳ kheo giải thiacutech rotilde rằng việc trừng phạt coacute thể taacutec động đến cả người thừa hagravenh lẫn người trực tiếp bị phạt Cacircu chuyện kể về một hoagraveng tử duy nhất của vua xứ Kasi tecircn lagrave Temiya-kumaro (noacutei gọn lagrave Temiya)

Khi hoagraveng tử đầy thaacuteng ngagravei được ăn mặc thật đẹp vagrave bồng vagraveo yết kiến vua Nhigraven đứa con yecircu vua liền ocircm vagraveo lograveng chơi đugravea với con Cugraveng luacutec ấy coacute bốn tecircn cướp được đưa đến trước mặt vua một trong bốn tecircn đoacute bị ngagravei xử phạt một ngagraven roi quấn gai nhọn một tecircn khaacutec phải bị gocircng cugravem xiềng xiacutech một tecircn nữa phải bị đacircm bằng giaacuteo vagrave tecircn cuối cugraveng bị đacircm cọc xuyecircn suốt toagraven thacircn Bồ-taacutet (hoagraveng tử đầy thaacuteng) nghe vua cha noacutei kinh hatildei nghĩ thầm ldquoOcirci cha ta vigrave lagravem vua magrave mang lấy những aacutec nghiệp khiến cho người phải đọa địa ngụcrdquo

Nhận thức rotilde những hậu quả của vua cha vagrave sợ hatildei điều đoacute sẽ xảy đến cho Ngagravei nếu sau khi lecircn nối ngocirci Ngagravei cũng lagravem tương tự như thế cho necircn Temiya quyết tacircm giả bộ cacircm điếc vagrave quegrave quặt suốt mười saacuteu năm (vigrave Ngagravei khocircng muốn thừa kế ngai vagraveng)

Cuối cugraveng Temiya đatilde matilden nguyện khi Ngagravei trở thagravenh một vị ẩn sĩ khổ hạnh ligravea bỏ kinh đocirc vagrave sau đoacute ngagravei trở về giaacuteo hoaacute tất cả hoagraveng tộc vagrave rất nhiều người khaacutec tu tập theo Ngagravei

Cacircu chuyện nagravey tương tự cacircu chuyện đời sống của Đức Phật Thiacutech Ca lớn lecircn trong hoagraveng cung nhưng rồi từ bỏ thế gian để tigravem cầu chacircn lyacute

3 Kinh Trung Bộ

Kinh Angulimala (kinh Trung bộ số 152)[24] lagrave một bản kinh nổi tiếng về năng lực phục thiện

Coacute một kẻ cướp saacutet nhacircn cực aacutec tecircn lagrave Angulimala (nghĩa lagrave ldquoXacircu chuổi ngoacuten tayrdquo Xacircu chuổi nagravey lagravem bằng ngoacuten tay của những nạn nhacircn của y) Tất cả dacircn lagraveng đều rất sợ Angulimala lagrave điều

11

dễ hiểu Vagraveo luacutec đoacute Đức Phật cũng đang ở lại trong lagraveng nagravey nhất định đi một migravenh xuống con đường nơi tecircn saacutet nhacircn Angulimala nghe noacutei đang truacute ẩn ở đoacute Với nhacircn caacutech tuyệt vời Đức Phật đatilde kheacuteo leacuteo cảm hoaacute Angulimala vagrave thu nhận anh ta lagravem đệ tử

Luacutec đoacute do vigrave dacircn chuacuteng thỉnh cầu Nhagrave Vua đang chỉ huy binh liacutenh để truy bắt Angulimala Vua tigravenh cờ gặp Đức Phật vagrave giải thiacutech sự tigravenh của migravenh Liền đoacute Đức Phật chỉ cho nhagrave Vua thấy Angulimala đatilde hoagraven lương vagrave đang sống đời an lạc của một tăng sĩ Vua hoagraven toagraven sửng sốt bởi chứng kiến điều nagravey Ngagravei rất kinh ngạc lagravem thế nagraveo magrave Đức Phật coacute thể giaacuteo hoaacute được Angulimala như thế

Điều nagravey cho thấy yacute niệm phục thiện của Phật giaacuteo Dĩ nhiecircn phục thiện vagrave aacuten tử higravenh lagrave hai khaacutei niệm loại trừ lẫn nhau

Dugrave sao về phương diện nghiệp baacuteo Angulimala vẫn cograven coacute nghiệp aacutec lớn do trước đoacute đatilde giết nhiều người necircn chắc chắn Angulimala cũng phải bị chết một caacutech đột ngột đau đớn bởi aacutec nghiệp nagravey Tuy thế yacute nghĩa phục thiện rotilde ragraveng lagrave nội dung chiacutenh của bản kinh nagravey

Phục thiện coacute năng lực giuacutep cho người tội phạm nhận thức được tội lỗi của migravenh vagrave cố gắng traacutenh taacutei phạm trong tương lai Theo Phật giaacuteo một người tội phạm đatilde phục thiện thậm chiacute một kẻ saacutet nhacircn sẽ vẫn nhớ được Phật tiacutenh của migravenh Đối với xatilde hội cải tạo người phạm phaacutep coacute nghĩa lagrave thu nhận lại một thagravenh viecircn hữu iacutech magrave người nagravey coacute thể đoacuteng goacutep bằng caacutech nagraveo đoacute cho phuacutec lợi cocircng cộng

B Kinh điển Đại thừa

1 Kinh Hoa Nghiecircm (cũng gọi lagrave Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa nghiecircm)

Nghiecircn cứu về aacuten tử higravenh trong kinh Hoa nghiecircm coacute tiacutenh chất biểu trưng vagrave triết lyacute cao hơn

Kinh kể rằng coacute một Bồ taacutet tecircn lagrave Thiện tagravei đồng tử (Sudhana Sresthidaraka) đang đi tầm sư học đạo Một trong những Đạo sư của ngagravei lagrave vua Anala

Vua Anala sống trong một lacircu đagravei đẹp tuyệt vời vagrave rất xa Để giữ cương mực trật tự trong xatilde hội vua thường dugraveng phugrave pheacutep hoacutea hiện những tội nhacircn bị hagravenh higravenh đau đớn khốc liệt để ngăn chặn dacircn chuacuteng khocircng phạm tội

Thật ra Vua khocircng coacute lagravem hại bất cứ ai bởi vigrave những tugrave nhacircn cũng như higravenh phạt đều chỉ lagrave những thần thocircng biến hoaacute Vua giải thiacutech với Thiện tagravei đồng tử rằng những ảo thuật nagravey lagrave phương tiện của tacircm từ bi cho dacircn chuacuteng sợ hatildei magrave từ bỏ tội lỗi hay khocircng daacutem phạm

ii Kinh Phạm Votildeng

12

Trong Kinh Phạm Votildeng[25] Đức Phật noacutei ldquoBất cứ khi nagraveo Bồ taacutet thấy coacute người chuẩn bị giết hại sinh vật thigrave vị ấy necircn dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc giải thoaacutet cho noacute thoaacutet khỏi tigravenh trạng khốn khoacute vagrave đau khổrdquo

Vagrave ngagravei cũng dạy thecircm ở giới Bồ taacutet thứ 20 rằng ldquoNếu lagrave Phật tử necircn vigrave tacircm từ bi magrave lagravem việc phoacuteng sanh Hatildey quaacuten rằng tất cả người nam lagrave cha ta tất cả người nữ lagrave mẹ ta Từ nhiều đời ta đều thaacutec sanh nơi đoacute Vigrave lẽ ấy necircn chuacuteng sanh trong lục đạo đều lagrave cha mẹ ta Nếu giết chuacuteng để ăn thịt thời chiacutenh lagrave giết cha mẹ ta magrave cũng chiacutenh lagrave giết những thacircn cũ của ta Tất cả thacircn tứ đại đều lagrave bổn thacircn bổn thể của ta cho necircn thường phải lagravem việc phoacuteng sanh vagrave khuyecircn bảo người khaacutec lagravem Nếu thấy người đi saacutet sanh necircn tigravem caacutech cứu hộ cho chuacuteng được thoaacutet khỏi nạn khổ

C Luận Đại thừa

Rajaparikatha - ratnamala[26]

Ngagravei Long Thọ (thế kỷ 2 hoặc 3 sau TL)[27] một triết gia Phật giaacuteo nổi tiếng miền Nam Ấn vagrave cũng lagrave taacutec giả của bộ luận Rajaparikatha - ratnamala (Những lời khuyecircn quyacute giaacute dagravenh cho Vua) Nội dung luận phẩm nagravey trigravenh bagravey về nghệ thuật latildenh đạo theo tinh thần Phật giaacuteo Ngagravei Long Thọ khuyecircn nhủ Vua Udayi (Triều đại Satavahana) về rất nhiều vấn đề[28] Trong đoacute Ngagravei Long Thọ coacute đề cập về aacuten tử higravenh như sau

ldquoNagravey Đại vương vigrave lograveng từ bi Ngagravei cần necircn luocircn luocircn

Phaacutet khởi thiện tacircm cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh

Ngay cả những ai đatilde phạm tội trọng

Lại cần quan tacircm thật nhiều

Đối với những kẻ giết người tạo tội aacutec lớn

Quecircn mất bản tacircm lagrave nơi chứa đựng lograveng từ bi vocirc lượng

Sau khi thẩm saacutet sự hung tagraven của kẻ saacutet nhacircn vagrave thấy rotilde căn nguyecircn

Chỉ necircn đagravey ải chớ giết hoặc dugraveng đại higravenhrdquo[29]

XI Những vị vua Phật tử Ấn Độ

i Vua Phật tử (Bắc Ấn)

13

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

Trong Kinh Bổn sanh[20] coacute kể rằng vagraveo một tiền kiếp nọ Đức Phật sinh ra lagravem Nai chuacutea tecircn lagrave Nyagrodha Ngagravei đatilde sẳn lograveng thế mạng của chiacutenh migravenh cho một con nai đang coacute thai sắp sinh phải đi nạp mạng cho nhagrave vua Lại trong một tiền kiếp khaacutec Đức Phật hy sinh mạng sống của migravenh để lagravem thức ăn cho một con cọp đoacutei vagrave hai con của noacute đang bị mắc kẹt trong tuyết

Ngagravei cho rằng cứu được mạng sống coacute yacute nghĩa hơn lagrave chỉ bảo hộ cho bản thacircn caacute nhacircn migravenh Thagrave mất mạng của chiacutenh migravenh cograven tốt hơn lagrave giết hại chuacuteng sanh khaacutec

Coacute nhiều cacircu chuyện kiếp trước của Đức Phật khi cograven lagravem bồ taacutet ngagravei thực hagravenh hạnh giữ gigraven giới khocircng saacutet sanh hy sinh chiacutenh mạng migravenh để giữ trograven giới thể vagrave tăng trưởng lograveng từ bi

Đức Phật đatilde noacutei rằng

Hơn nữa Ta quaacuten saacutet như vầy ldquoTừ quaacute khứ cho đến ngagravey nay Ta đatilde bỏ thacircn mạng khocircng biết bao nhiecircu lần Đatilde coacute lần Ta sanh ra lagravem kẻ cướp aacutec tacircm lagravem chim muocircng hoặc lagravem suacutec vật magrave nơi đoacute Ta đatilde sống đơn thuần cho mục điacutech lagravem giagraveu hoặc theo đuổi những lợi iacutech dục vọng thấp hegraven Nhưng bacircy giờ Ta đatilde sắp bỏ migravenh để giữ trograven giới thể Ta khocircng lẫn tiếc thacircn thể vagrave xả thacircn mạng của ta để giữ giới thigrave sẽ coacute muocircn vạn lần iacutech lợi hơn việc bảo hộ thacircn migravenh magrave phải vi phạm những điều cấm Trong caacutech suy nghĩ nagravey Ta quyết định lagrave Ta cần phải hy sinh thacircn thể để bảo vệ vẹn toagraven caacutec tịnh giới

ii Tiền thacircn Con trai của người hagraveng thịt

Cacircu chuyện nagravey kể rằng coacute một lần nọ một vị đatilde chứng quả Dự lưu[21] sinh vagraveo trong một gia đigravenh hagraveng thịt Khi đến tuổi thagravenh niecircn mặc dầu mong muốn theo nghề quản gia nhưng Ngagravei khocircng muốn giết hại suacutec vật Cha mẹ của Ngagravei một hocircm đưa cho Ngagravei một con dao vagrave một con cừu vagrave bảo Ngagravei ldquoNếu con khocircng giết con cừu nagravey cha mẹ sẽ khocircng cho con thấy mặt trời mặt trăng vagrave thức ăn nước uống để sinh sốngrdquo

Ngagravei liền suy nghĩ ldquoNếu migravenh giết con cừu nagravey thigrave migravenh sẽ bị tạo nghiệp aacutec nagravey đến trọn đời Lagravem sao migravenh coacute thể phạm tội aacutec lớn nagravey đơn giản chỉ vigrave lợi iacutech của bản thacircnrdquo Rồi ngagravei liền cầm dao tự saacutet Khi cha mẹ mở cửa nhigraven vagraveo thigrave thấy con cừu vẫn đang đứng một becircn trong khi người con trai nằm đoacute đatilde tắt thở

Ngay sau khi chết Ngagravei được sinh lecircn cotildei trời do hoan hỷ buocircng xả khocircng lẫn tiếc mạng sống chiacutenh migravenh để giữ gigraven vẹn toagraven caacutec tịnh giới

Hạnh phoacuteng sanh lagrave một phương phaacutep tu tập trong Phật giaacuteo nhằm cứu thoaacutet caacutec loagravei vật chim caacute vvhellip đatilde được trugrave định để giết thịt hoặc bị giam cầm thường xuyecircn Chuacuteng được phoacuteng thiacutech như được ban cho một đời sống mới Việc tu tập nagravey minh họa giaacuteo lyacute căn bản của Phật giaacuteo về lograveng từ bi đối với tất cả chuacuteng sanh

10

iii Tiền thacircn Janasandha

Cacircu chuyện nagravey[22] do Đức Phật kể cho Vua xứ Kosala Chuyện noacutei về hoagraveng tử Janasandha con trai của vua Brahmadatta xứ Ba la nại

Khi hoagraveng tử Janasandha đến tuổi trưởng thagravenh vagrave sau khi hoagraven tất việc regraven luyện tagravei năng ở Takkasila trở về vua đatilde đại xaacute cho tất cả caacutec tugrave nhacircn vagrave phong cho hoagraveng tử lagravem phoacute vương Về sau khi vua băng hagrave hoagraveng tử lecircn nối ngocirci liền cho xacircy dựng saacuteu trại chẩn bần Ở đoacute ngagravey lại ngagravey vua thường hay phacircn phaacutet saacuteu trăm đồng tiền vagrave khuyến khiacutech toagraven dacircn thực hagravenh bố thiacute cửa nhagrave tugrave mở vĩnh viễn vagrave khocircng cograven những nơi hagravenh higravenh tội nhacircn

iv Tiền thacircn Muga Pakkha

Chuyện nagravey[23] do Đức Phật kể cho chuacuteng Tỳ kheo giải thiacutech rotilde rằng việc trừng phạt coacute thể taacutec động đến cả người thừa hagravenh lẫn người trực tiếp bị phạt Cacircu chuyện kể về một hoagraveng tử duy nhất của vua xứ Kasi tecircn lagrave Temiya-kumaro (noacutei gọn lagrave Temiya)

Khi hoagraveng tử đầy thaacuteng ngagravei được ăn mặc thật đẹp vagrave bồng vagraveo yết kiến vua Nhigraven đứa con yecircu vua liền ocircm vagraveo lograveng chơi đugravea với con Cugraveng luacutec ấy coacute bốn tecircn cướp được đưa đến trước mặt vua một trong bốn tecircn đoacute bị ngagravei xử phạt một ngagraven roi quấn gai nhọn một tecircn khaacutec phải bị gocircng cugravem xiềng xiacutech một tecircn nữa phải bị đacircm bằng giaacuteo vagrave tecircn cuối cugraveng bị đacircm cọc xuyecircn suốt toagraven thacircn Bồ-taacutet (hoagraveng tử đầy thaacuteng) nghe vua cha noacutei kinh hatildei nghĩ thầm ldquoOcirci cha ta vigrave lagravem vua magrave mang lấy những aacutec nghiệp khiến cho người phải đọa địa ngụcrdquo

Nhận thức rotilde những hậu quả của vua cha vagrave sợ hatildei điều đoacute sẽ xảy đến cho Ngagravei nếu sau khi lecircn nối ngocirci Ngagravei cũng lagravem tương tự như thế cho necircn Temiya quyết tacircm giả bộ cacircm điếc vagrave quegrave quặt suốt mười saacuteu năm (vigrave Ngagravei khocircng muốn thừa kế ngai vagraveng)

Cuối cugraveng Temiya đatilde matilden nguyện khi Ngagravei trở thagravenh một vị ẩn sĩ khổ hạnh ligravea bỏ kinh đocirc vagrave sau đoacute ngagravei trở về giaacuteo hoaacute tất cả hoagraveng tộc vagrave rất nhiều người khaacutec tu tập theo Ngagravei

Cacircu chuyện nagravey tương tự cacircu chuyện đời sống của Đức Phật Thiacutech Ca lớn lecircn trong hoagraveng cung nhưng rồi từ bỏ thế gian để tigravem cầu chacircn lyacute

3 Kinh Trung Bộ

Kinh Angulimala (kinh Trung bộ số 152)[24] lagrave một bản kinh nổi tiếng về năng lực phục thiện

Coacute một kẻ cướp saacutet nhacircn cực aacutec tecircn lagrave Angulimala (nghĩa lagrave ldquoXacircu chuổi ngoacuten tayrdquo Xacircu chuổi nagravey lagravem bằng ngoacuten tay của những nạn nhacircn của y) Tất cả dacircn lagraveng đều rất sợ Angulimala lagrave điều

11

dễ hiểu Vagraveo luacutec đoacute Đức Phật cũng đang ở lại trong lagraveng nagravey nhất định đi một migravenh xuống con đường nơi tecircn saacutet nhacircn Angulimala nghe noacutei đang truacute ẩn ở đoacute Với nhacircn caacutech tuyệt vời Đức Phật đatilde kheacuteo leacuteo cảm hoaacute Angulimala vagrave thu nhận anh ta lagravem đệ tử

Luacutec đoacute do vigrave dacircn chuacuteng thỉnh cầu Nhagrave Vua đang chỉ huy binh liacutenh để truy bắt Angulimala Vua tigravenh cờ gặp Đức Phật vagrave giải thiacutech sự tigravenh của migravenh Liền đoacute Đức Phật chỉ cho nhagrave Vua thấy Angulimala đatilde hoagraven lương vagrave đang sống đời an lạc của một tăng sĩ Vua hoagraven toagraven sửng sốt bởi chứng kiến điều nagravey Ngagravei rất kinh ngạc lagravem thế nagraveo magrave Đức Phật coacute thể giaacuteo hoaacute được Angulimala như thế

Điều nagravey cho thấy yacute niệm phục thiện của Phật giaacuteo Dĩ nhiecircn phục thiện vagrave aacuten tử higravenh lagrave hai khaacutei niệm loại trừ lẫn nhau

Dugrave sao về phương diện nghiệp baacuteo Angulimala vẫn cograven coacute nghiệp aacutec lớn do trước đoacute đatilde giết nhiều người necircn chắc chắn Angulimala cũng phải bị chết một caacutech đột ngột đau đớn bởi aacutec nghiệp nagravey Tuy thế yacute nghĩa phục thiện rotilde ragraveng lagrave nội dung chiacutenh của bản kinh nagravey

Phục thiện coacute năng lực giuacutep cho người tội phạm nhận thức được tội lỗi của migravenh vagrave cố gắng traacutenh taacutei phạm trong tương lai Theo Phật giaacuteo một người tội phạm đatilde phục thiện thậm chiacute một kẻ saacutet nhacircn sẽ vẫn nhớ được Phật tiacutenh của migravenh Đối với xatilde hội cải tạo người phạm phaacutep coacute nghĩa lagrave thu nhận lại một thagravenh viecircn hữu iacutech magrave người nagravey coacute thể đoacuteng goacutep bằng caacutech nagraveo đoacute cho phuacutec lợi cocircng cộng

B Kinh điển Đại thừa

1 Kinh Hoa Nghiecircm (cũng gọi lagrave Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa nghiecircm)

Nghiecircn cứu về aacuten tử higravenh trong kinh Hoa nghiecircm coacute tiacutenh chất biểu trưng vagrave triết lyacute cao hơn

Kinh kể rằng coacute một Bồ taacutet tecircn lagrave Thiện tagravei đồng tử (Sudhana Sresthidaraka) đang đi tầm sư học đạo Một trong những Đạo sư của ngagravei lagrave vua Anala

Vua Anala sống trong một lacircu đagravei đẹp tuyệt vời vagrave rất xa Để giữ cương mực trật tự trong xatilde hội vua thường dugraveng phugrave pheacutep hoacutea hiện những tội nhacircn bị hagravenh higravenh đau đớn khốc liệt để ngăn chặn dacircn chuacuteng khocircng phạm tội

Thật ra Vua khocircng coacute lagravem hại bất cứ ai bởi vigrave những tugrave nhacircn cũng như higravenh phạt đều chỉ lagrave những thần thocircng biến hoaacute Vua giải thiacutech với Thiện tagravei đồng tử rằng những ảo thuật nagravey lagrave phương tiện của tacircm từ bi cho dacircn chuacuteng sợ hatildei magrave từ bỏ tội lỗi hay khocircng daacutem phạm

ii Kinh Phạm Votildeng

12

Trong Kinh Phạm Votildeng[25] Đức Phật noacutei ldquoBất cứ khi nagraveo Bồ taacutet thấy coacute người chuẩn bị giết hại sinh vật thigrave vị ấy necircn dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc giải thoaacutet cho noacute thoaacutet khỏi tigravenh trạng khốn khoacute vagrave đau khổrdquo

Vagrave ngagravei cũng dạy thecircm ở giới Bồ taacutet thứ 20 rằng ldquoNếu lagrave Phật tử necircn vigrave tacircm từ bi magrave lagravem việc phoacuteng sanh Hatildey quaacuten rằng tất cả người nam lagrave cha ta tất cả người nữ lagrave mẹ ta Từ nhiều đời ta đều thaacutec sanh nơi đoacute Vigrave lẽ ấy necircn chuacuteng sanh trong lục đạo đều lagrave cha mẹ ta Nếu giết chuacuteng để ăn thịt thời chiacutenh lagrave giết cha mẹ ta magrave cũng chiacutenh lagrave giết những thacircn cũ của ta Tất cả thacircn tứ đại đều lagrave bổn thacircn bổn thể của ta cho necircn thường phải lagravem việc phoacuteng sanh vagrave khuyecircn bảo người khaacutec lagravem Nếu thấy người đi saacutet sanh necircn tigravem caacutech cứu hộ cho chuacuteng được thoaacutet khỏi nạn khổ

C Luận Đại thừa

Rajaparikatha - ratnamala[26]

Ngagravei Long Thọ (thế kỷ 2 hoặc 3 sau TL)[27] một triết gia Phật giaacuteo nổi tiếng miền Nam Ấn vagrave cũng lagrave taacutec giả của bộ luận Rajaparikatha - ratnamala (Những lời khuyecircn quyacute giaacute dagravenh cho Vua) Nội dung luận phẩm nagravey trigravenh bagravey về nghệ thuật latildenh đạo theo tinh thần Phật giaacuteo Ngagravei Long Thọ khuyecircn nhủ Vua Udayi (Triều đại Satavahana) về rất nhiều vấn đề[28] Trong đoacute Ngagravei Long Thọ coacute đề cập về aacuten tử higravenh như sau

ldquoNagravey Đại vương vigrave lograveng từ bi Ngagravei cần necircn luocircn luocircn

Phaacutet khởi thiện tacircm cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh

Ngay cả những ai đatilde phạm tội trọng

Lại cần quan tacircm thật nhiều

Đối với những kẻ giết người tạo tội aacutec lớn

Quecircn mất bản tacircm lagrave nơi chứa đựng lograveng từ bi vocirc lượng

Sau khi thẩm saacutet sự hung tagraven của kẻ saacutet nhacircn vagrave thấy rotilde căn nguyecircn

Chỉ necircn đagravey ải chớ giết hoặc dugraveng đại higravenhrdquo[29]

XI Những vị vua Phật tử Ấn Độ

i Vua Phật tử (Bắc Ấn)

13

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

iii Tiền thacircn Janasandha

Cacircu chuyện nagravey[22] do Đức Phật kể cho Vua xứ Kosala Chuyện noacutei về hoagraveng tử Janasandha con trai của vua Brahmadatta xứ Ba la nại

Khi hoagraveng tử Janasandha đến tuổi trưởng thagravenh vagrave sau khi hoagraven tất việc regraven luyện tagravei năng ở Takkasila trở về vua đatilde đại xaacute cho tất cả caacutec tugrave nhacircn vagrave phong cho hoagraveng tử lagravem phoacute vương Về sau khi vua băng hagrave hoagraveng tử lecircn nối ngocirci liền cho xacircy dựng saacuteu trại chẩn bần Ở đoacute ngagravey lại ngagravey vua thường hay phacircn phaacutet saacuteu trăm đồng tiền vagrave khuyến khiacutech toagraven dacircn thực hagravenh bố thiacute cửa nhagrave tugrave mở vĩnh viễn vagrave khocircng cograven những nơi hagravenh higravenh tội nhacircn

iv Tiền thacircn Muga Pakkha

Chuyện nagravey[23] do Đức Phật kể cho chuacuteng Tỳ kheo giải thiacutech rotilde rằng việc trừng phạt coacute thể taacutec động đến cả người thừa hagravenh lẫn người trực tiếp bị phạt Cacircu chuyện kể về một hoagraveng tử duy nhất của vua xứ Kasi tecircn lagrave Temiya-kumaro (noacutei gọn lagrave Temiya)

Khi hoagraveng tử đầy thaacuteng ngagravei được ăn mặc thật đẹp vagrave bồng vagraveo yết kiến vua Nhigraven đứa con yecircu vua liền ocircm vagraveo lograveng chơi đugravea với con Cugraveng luacutec ấy coacute bốn tecircn cướp được đưa đến trước mặt vua một trong bốn tecircn đoacute bị ngagravei xử phạt một ngagraven roi quấn gai nhọn một tecircn khaacutec phải bị gocircng cugravem xiềng xiacutech một tecircn nữa phải bị đacircm bằng giaacuteo vagrave tecircn cuối cugraveng bị đacircm cọc xuyecircn suốt toagraven thacircn Bồ-taacutet (hoagraveng tử đầy thaacuteng) nghe vua cha noacutei kinh hatildei nghĩ thầm ldquoOcirci cha ta vigrave lagravem vua magrave mang lấy những aacutec nghiệp khiến cho người phải đọa địa ngụcrdquo

Nhận thức rotilde những hậu quả của vua cha vagrave sợ hatildei điều đoacute sẽ xảy đến cho Ngagravei nếu sau khi lecircn nối ngocirci Ngagravei cũng lagravem tương tự như thế cho necircn Temiya quyết tacircm giả bộ cacircm điếc vagrave quegrave quặt suốt mười saacuteu năm (vigrave Ngagravei khocircng muốn thừa kế ngai vagraveng)

Cuối cugraveng Temiya đatilde matilden nguyện khi Ngagravei trở thagravenh một vị ẩn sĩ khổ hạnh ligravea bỏ kinh đocirc vagrave sau đoacute ngagravei trở về giaacuteo hoaacute tất cả hoagraveng tộc vagrave rất nhiều người khaacutec tu tập theo Ngagravei

Cacircu chuyện nagravey tương tự cacircu chuyện đời sống của Đức Phật Thiacutech Ca lớn lecircn trong hoagraveng cung nhưng rồi từ bỏ thế gian để tigravem cầu chacircn lyacute

3 Kinh Trung Bộ

Kinh Angulimala (kinh Trung bộ số 152)[24] lagrave một bản kinh nổi tiếng về năng lực phục thiện

Coacute một kẻ cướp saacutet nhacircn cực aacutec tecircn lagrave Angulimala (nghĩa lagrave ldquoXacircu chuổi ngoacuten tayrdquo Xacircu chuổi nagravey lagravem bằng ngoacuten tay của những nạn nhacircn của y) Tất cả dacircn lagraveng đều rất sợ Angulimala lagrave điều

11

dễ hiểu Vagraveo luacutec đoacute Đức Phật cũng đang ở lại trong lagraveng nagravey nhất định đi một migravenh xuống con đường nơi tecircn saacutet nhacircn Angulimala nghe noacutei đang truacute ẩn ở đoacute Với nhacircn caacutech tuyệt vời Đức Phật đatilde kheacuteo leacuteo cảm hoaacute Angulimala vagrave thu nhận anh ta lagravem đệ tử

Luacutec đoacute do vigrave dacircn chuacuteng thỉnh cầu Nhagrave Vua đang chỉ huy binh liacutenh để truy bắt Angulimala Vua tigravenh cờ gặp Đức Phật vagrave giải thiacutech sự tigravenh của migravenh Liền đoacute Đức Phật chỉ cho nhagrave Vua thấy Angulimala đatilde hoagraven lương vagrave đang sống đời an lạc của một tăng sĩ Vua hoagraven toagraven sửng sốt bởi chứng kiến điều nagravey Ngagravei rất kinh ngạc lagravem thế nagraveo magrave Đức Phật coacute thể giaacuteo hoaacute được Angulimala như thế

Điều nagravey cho thấy yacute niệm phục thiện của Phật giaacuteo Dĩ nhiecircn phục thiện vagrave aacuten tử higravenh lagrave hai khaacutei niệm loại trừ lẫn nhau

Dugrave sao về phương diện nghiệp baacuteo Angulimala vẫn cograven coacute nghiệp aacutec lớn do trước đoacute đatilde giết nhiều người necircn chắc chắn Angulimala cũng phải bị chết một caacutech đột ngột đau đớn bởi aacutec nghiệp nagravey Tuy thế yacute nghĩa phục thiện rotilde ragraveng lagrave nội dung chiacutenh của bản kinh nagravey

Phục thiện coacute năng lực giuacutep cho người tội phạm nhận thức được tội lỗi của migravenh vagrave cố gắng traacutenh taacutei phạm trong tương lai Theo Phật giaacuteo một người tội phạm đatilde phục thiện thậm chiacute một kẻ saacutet nhacircn sẽ vẫn nhớ được Phật tiacutenh của migravenh Đối với xatilde hội cải tạo người phạm phaacutep coacute nghĩa lagrave thu nhận lại một thagravenh viecircn hữu iacutech magrave người nagravey coacute thể đoacuteng goacutep bằng caacutech nagraveo đoacute cho phuacutec lợi cocircng cộng

B Kinh điển Đại thừa

1 Kinh Hoa Nghiecircm (cũng gọi lagrave Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa nghiecircm)

Nghiecircn cứu về aacuten tử higravenh trong kinh Hoa nghiecircm coacute tiacutenh chất biểu trưng vagrave triết lyacute cao hơn

Kinh kể rằng coacute một Bồ taacutet tecircn lagrave Thiện tagravei đồng tử (Sudhana Sresthidaraka) đang đi tầm sư học đạo Một trong những Đạo sư của ngagravei lagrave vua Anala

Vua Anala sống trong một lacircu đagravei đẹp tuyệt vời vagrave rất xa Để giữ cương mực trật tự trong xatilde hội vua thường dugraveng phugrave pheacutep hoacutea hiện những tội nhacircn bị hagravenh higravenh đau đớn khốc liệt để ngăn chặn dacircn chuacuteng khocircng phạm tội

Thật ra Vua khocircng coacute lagravem hại bất cứ ai bởi vigrave những tugrave nhacircn cũng như higravenh phạt đều chỉ lagrave những thần thocircng biến hoaacute Vua giải thiacutech với Thiện tagravei đồng tử rằng những ảo thuật nagravey lagrave phương tiện của tacircm từ bi cho dacircn chuacuteng sợ hatildei magrave từ bỏ tội lỗi hay khocircng daacutem phạm

ii Kinh Phạm Votildeng

12

Trong Kinh Phạm Votildeng[25] Đức Phật noacutei ldquoBất cứ khi nagraveo Bồ taacutet thấy coacute người chuẩn bị giết hại sinh vật thigrave vị ấy necircn dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc giải thoaacutet cho noacute thoaacutet khỏi tigravenh trạng khốn khoacute vagrave đau khổrdquo

Vagrave ngagravei cũng dạy thecircm ở giới Bồ taacutet thứ 20 rằng ldquoNếu lagrave Phật tử necircn vigrave tacircm từ bi magrave lagravem việc phoacuteng sanh Hatildey quaacuten rằng tất cả người nam lagrave cha ta tất cả người nữ lagrave mẹ ta Từ nhiều đời ta đều thaacutec sanh nơi đoacute Vigrave lẽ ấy necircn chuacuteng sanh trong lục đạo đều lagrave cha mẹ ta Nếu giết chuacuteng để ăn thịt thời chiacutenh lagrave giết cha mẹ ta magrave cũng chiacutenh lagrave giết những thacircn cũ của ta Tất cả thacircn tứ đại đều lagrave bổn thacircn bổn thể của ta cho necircn thường phải lagravem việc phoacuteng sanh vagrave khuyecircn bảo người khaacutec lagravem Nếu thấy người đi saacutet sanh necircn tigravem caacutech cứu hộ cho chuacuteng được thoaacutet khỏi nạn khổ

C Luận Đại thừa

Rajaparikatha - ratnamala[26]

Ngagravei Long Thọ (thế kỷ 2 hoặc 3 sau TL)[27] một triết gia Phật giaacuteo nổi tiếng miền Nam Ấn vagrave cũng lagrave taacutec giả của bộ luận Rajaparikatha - ratnamala (Những lời khuyecircn quyacute giaacute dagravenh cho Vua) Nội dung luận phẩm nagravey trigravenh bagravey về nghệ thuật latildenh đạo theo tinh thần Phật giaacuteo Ngagravei Long Thọ khuyecircn nhủ Vua Udayi (Triều đại Satavahana) về rất nhiều vấn đề[28] Trong đoacute Ngagravei Long Thọ coacute đề cập về aacuten tử higravenh như sau

ldquoNagravey Đại vương vigrave lograveng từ bi Ngagravei cần necircn luocircn luocircn

Phaacutet khởi thiện tacircm cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh

Ngay cả những ai đatilde phạm tội trọng

Lại cần quan tacircm thật nhiều

Đối với những kẻ giết người tạo tội aacutec lớn

Quecircn mất bản tacircm lagrave nơi chứa đựng lograveng từ bi vocirc lượng

Sau khi thẩm saacutet sự hung tagraven của kẻ saacutet nhacircn vagrave thấy rotilde căn nguyecircn

Chỉ necircn đagravey ải chớ giết hoặc dugraveng đại higravenhrdquo[29]

XI Những vị vua Phật tử Ấn Độ

i Vua Phật tử (Bắc Ấn)

13

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

dễ hiểu Vagraveo luacutec đoacute Đức Phật cũng đang ở lại trong lagraveng nagravey nhất định đi một migravenh xuống con đường nơi tecircn saacutet nhacircn Angulimala nghe noacutei đang truacute ẩn ở đoacute Với nhacircn caacutech tuyệt vời Đức Phật đatilde kheacuteo leacuteo cảm hoaacute Angulimala vagrave thu nhận anh ta lagravem đệ tử

Luacutec đoacute do vigrave dacircn chuacuteng thỉnh cầu Nhagrave Vua đang chỉ huy binh liacutenh để truy bắt Angulimala Vua tigravenh cờ gặp Đức Phật vagrave giải thiacutech sự tigravenh của migravenh Liền đoacute Đức Phật chỉ cho nhagrave Vua thấy Angulimala đatilde hoagraven lương vagrave đang sống đời an lạc của một tăng sĩ Vua hoagraven toagraven sửng sốt bởi chứng kiến điều nagravey Ngagravei rất kinh ngạc lagravem thế nagraveo magrave Đức Phật coacute thể giaacuteo hoaacute được Angulimala như thế

Điều nagravey cho thấy yacute niệm phục thiện của Phật giaacuteo Dĩ nhiecircn phục thiện vagrave aacuten tử higravenh lagrave hai khaacutei niệm loại trừ lẫn nhau

Dugrave sao về phương diện nghiệp baacuteo Angulimala vẫn cograven coacute nghiệp aacutec lớn do trước đoacute đatilde giết nhiều người necircn chắc chắn Angulimala cũng phải bị chết một caacutech đột ngột đau đớn bởi aacutec nghiệp nagravey Tuy thế yacute nghĩa phục thiện rotilde ragraveng lagrave nội dung chiacutenh của bản kinh nagravey

Phục thiện coacute năng lực giuacutep cho người tội phạm nhận thức được tội lỗi của migravenh vagrave cố gắng traacutenh taacutei phạm trong tương lai Theo Phật giaacuteo một người tội phạm đatilde phục thiện thậm chiacute một kẻ saacutet nhacircn sẽ vẫn nhớ được Phật tiacutenh của migravenh Đối với xatilde hội cải tạo người phạm phaacutep coacute nghĩa lagrave thu nhận lại một thagravenh viecircn hữu iacutech magrave người nagravey coacute thể đoacuteng goacutep bằng caacutech nagraveo đoacute cho phuacutec lợi cocircng cộng

B Kinh điển Đại thừa

1 Kinh Hoa Nghiecircm (cũng gọi lagrave Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa nghiecircm)

Nghiecircn cứu về aacuten tử higravenh trong kinh Hoa nghiecircm coacute tiacutenh chất biểu trưng vagrave triết lyacute cao hơn

Kinh kể rằng coacute một Bồ taacutet tecircn lagrave Thiện tagravei đồng tử (Sudhana Sresthidaraka) đang đi tầm sư học đạo Một trong những Đạo sư của ngagravei lagrave vua Anala

Vua Anala sống trong một lacircu đagravei đẹp tuyệt vời vagrave rất xa Để giữ cương mực trật tự trong xatilde hội vua thường dugraveng phugrave pheacutep hoacutea hiện những tội nhacircn bị hagravenh higravenh đau đớn khốc liệt để ngăn chặn dacircn chuacuteng khocircng phạm tội

Thật ra Vua khocircng coacute lagravem hại bất cứ ai bởi vigrave những tugrave nhacircn cũng như higravenh phạt đều chỉ lagrave những thần thocircng biến hoaacute Vua giải thiacutech với Thiện tagravei đồng tử rằng những ảo thuật nagravey lagrave phương tiện của tacircm từ bi cho dacircn chuacuteng sợ hatildei magrave từ bỏ tội lỗi hay khocircng daacutem phạm

ii Kinh Phạm Votildeng

12

Trong Kinh Phạm Votildeng[25] Đức Phật noacutei ldquoBất cứ khi nagraveo Bồ taacutet thấy coacute người chuẩn bị giết hại sinh vật thigrave vị ấy necircn dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc giải thoaacutet cho noacute thoaacutet khỏi tigravenh trạng khốn khoacute vagrave đau khổrdquo

Vagrave ngagravei cũng dạy thecircm ở giới Bồ taacutet thứ 20 rằng ldquoNếu lagrave Phật tử necircn vigrave tacircm từ bi magrave lagravem việc phoacuteng sanh Hatildey quaacuten rằng tất cả người nam lagrave cha ta tất cả người nữ lagrave mẹ ta Từ nhiều đời ta đều thaacutec sanh nơi đoacute Vigrave lẽ ấy necircn chuacuteng sanh trong lục đạo đều lagrave cha mẹ ta Nếu giết chuacuteng để ăn thịt thời chiacutenh lagrave giết cha mẹ ta magrave cũng chiacutenh lagrave giết những thacircn cũ của ta Tất cả thacircn tứ đại đều lagrave bổn thacircn bổn thể của ta cho necircn thường phải lagravem việc phoacuteng sanh vagrave khuyecircn bảo người khaacutec lagravem Nếu thấy người đi saacutet sanh necircn tigravem caacutech cứu hộ cho chuacuteng được thoaacutet khỏi nạn khổ

C Luận Đại thừa

Rajaparikatha - ratnamala[26]

Ngagravei Long Thọ (thế kỷ 2 hoặc 3 sau TL)[27] một triết gia Phật giaacuteo nổi tiếng miền Nam Ấn vagrave cũng lagrave taacutec giả của bộ luận Rajaparikatha - ratnamala (Những lời khuyecircn quyacute giaacute dagravenh cho Vua) Nội dung luận phẩm nagravey trigravenh bagravey về nghệ thuật latildenh đạo theo tinh thần Phật giaacuteo Ngagravei Long Thọ khuyecircn nhủ Vua Udayi (Triều đại Satavahana) về rất nhiều vấn đề[28] Trong đoacute Ngagravei Long Thọ coacute đề cập về aacuten tử higravenh như sau

ldquoNagravey Đại vương vigrave lograveng từ bi Ngagravei cần necircn luocircn luocircn

Phaacutet khởi thiện tacircm cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh

Ngay cả những ai đatilde phạm tội trọng

Lại cần quan tacircm thật nhiều

Đối với những kẻ giết người tạo tội aacutec lớn

Quecircn mất bản tacircm lagrave nơi chứa đựng lograveng từ bi vocirc lượng

Sau khi thẩm saacutet sự hung tagraven của kẻ saacutet nhacircn vagrave thấy rotilde căn nguyecircn

Chỉ necircn đagravey ải chớ giết hoặc dugraveng đại higravenhrdquo[29]

XI Những vị vua Phật tử Ấn Độ

i Vua Phật tử (Bắc Ấn)

13

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

Trong Kinh Phạm Votildeng[25] Đức Phật noacutei ldquoBất cứ khi nagraveo Bồ taacutet thấy coacute người chuẩn bị giết hại sinh vật thigrave vị ấy necircn dugraveng phương tiện thiện xảo để cứu chuộc giải thoaacutet cho noacute thoaacutet khỏi tigravenh trạng khốn khoacute vagrave đau khổrdquo

Vagrave ngagravei cũng dạy thecircm ở giới Bồ taacutet thứ 20 rằng ldquoNếu lagrave Phật tử necircn vigrave tacircm từ bi magrave lagravem việc phoacuteng sanh Hatildey quaacuten rằng tất cả người nam lagrave cha ta tất cả người nữ lagrave mẹ ta Từ nhiều đời ta đều thaacutec sanh nơi đoacute Vigrave lẽ ấy necircn chuacuteng sanh trong lục đạo đều lagrave cha mẹ ta Nếu giết chuacuteng để ăn thịt thời chiacutenh lagrave giết cha mẹ ta magrave cũng chiacutenh lagrave giết những thacircn cũ của ta Tất cả thacircn tứ đại đều lagrave bổn thacircn bổn thể của ta cho necircn thường phải lagravem việc phoacuteng sanh vagrave khuyecircn bảo người khaacutec lagravem Nếu thấy người đi saacutet sanh necircn tigravem caacutech cứu hộ cho chuacuteng được thoaacutet khỏi nạn khổ

C Luận Đại thừa

Rajaparikatha - ratnamala[26]

Ngagravei Long Thọ (thế kỷ 2 hoặc 3 sau TL)[27] một triết gia Phật giaacuteo nổi tiếng miền Nam Ấn vagrave cũng lagrave taacutec giả của bộ luận Rajaparikatha - ratnamala (Những lời khuyecircn quyacute giaacute dagravenh cho Vua) Nội dung luận phẩm nagravey trigravenh bagravey về nghệ thuật latildenh đạo theo tinh thần Phật giaacuteo Ngagravei Long Thọ khuyecircn nhủ Vua Udayi (Triều đại Satavahana) về rất nhiều vấn đề[28] Trong đoacute Ngagravei Long Thọ coacute đề cập về aacuten tử higravenh như sau

ldquoNagravey Đại vương vigrave lograveng từ bi Ngagravei cần necircn luocircn luocircn

Phaacutet khởi thiện tacircm cứu giuacutep tất cả chuacuteng sanh

Ngay cả những ai đatilde phạm tội trọng

Lại cần quan tacircm thật nhiều

Đối với những kẻ giết người tạo tội aacutec lớn

Quecircn mất bản tacircm lagrave nơi chứa đựng lograveng từ bi vocirc lượng

Sau khi thẩm saacutet sự hung tagraven của kẻ saacutet nhacircn vagrave thấy rotilde căn nguyecircn

Chỉ necircn đagravey ải chớ giết hoặc dugraveng đại higravenhrdquo[29]

XI Những vị vua Phật tử Ấn Độ

i Vua Phật tử (Bắc Ấn)

13

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

a) Vua A Dục[30] một trong những nhagrave cai trị đầu tiecircn của Ấn Độ cổ đại từ chối dugraveng quacircn lực thay vigrave vậy lagrave truyền baacute triết lyacute bất bạo động vagrave lograveng tocircn trọng đối với mọi người

Những sắc lệnh của Vua A Dục được khắc trecircn caacutec trụ đaacute cho thấy Ngagravei lagrave một vị vua coacute tư tưởng khaacutec thường đi trước thời đại

Dưới đacircy sẽ toacutem tắt một số những sắc lệnh của Vua A Dục như sau

Những điều răn cấm

- Khocircng được dugraveng suacutec vật để tế lễ tocircn giaacuteo

- Ngăn cấm mọi việc giết mổ suacutec vật vagrave cầm thuacute

- Vua sẽ khocircng cograven tổ chức caacutec cuộc săn bắn nữa

- Vua từ bỏ vinh quang caacutec cuộc chiến xacircm lược

- Chiến thắng thiện phaacutep lagrave chiến cocircng oanh liệt nhất

Những cocircng trigravenh cocircng cộng

- Xacircy dựng bệnh viện cho người vagrave thuacute vật

- Thagravenh lập nhiều vườn tược dược thảo

- Đagraveo giếng trồng cacircy xanh vagrave cất nhagrave nghỉ dọc theo những đường lộ để tạo tiện nghi cho khaacutech hagravenh hương vagrave thuacute vật

Mối Quan hệ giữa Con người

- Dacircn chuacuteng cần phải vacircng lời cha mẹ vagrave caacutec bậc sư trưởng thầy tổ tinh thần của họ

- Người chủ khocircng được ngược đatildei những người hầu vagrave tocirci tớ của họ

- Mọi người phải necircn rộng lượng với caacutec bậc xuất gia họ hagraveng vagrave begrave bạn

Tocircn giaacuteo

14

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

- Caacutec giaacuteo phaacutei tocircn giaacuteo ldquocoacute thể truacute ngụ khắp nơirdquo

- Những người khaacutec tiacuten ngưỡng khocircng được cocircng kiacutech lẫn nhau khi ldquotigravem hiểu caacutec tocircn giaacuteo bạnrdquo

Phuacutec lợi cho người dacircn

- Caacutec quan chức triều đigravenh phải quan tacircm tới lợi iacutech của người giagrave người nghegraveo vagrave caacutec tugrave nhacircn

- Caacutec quan chức baacuteo caacuteo cocircng taacutec cocircng cộng coacute thể yết kiến trực tiếp với nhagrave vua mọi luacutec mọi nơi

- Caacutec quan chức phải đảm bảo việc điều hagravenh quản lyacute mang hữu hiệu lợi iacutech vagrave hạnh phuacutec cho người dacircn

Cocircng lyacute

- Caacutec phaacuten quan phải độc lập vagrave hagravenh xử nhất quaacuten trong thủ tục vagrave xử phạt

- Phạm nhacircn necircn được khoan hồng cagraveng nhiều cagraveng tốt

- Bản aacuten tử higravenh necircn được hạn chế aacutep dụng vagrave việc kết tội cần phải coacute ba ngagravey để tuyecircn aacuten

- ldquokhocircng saacutet sanh lagrave thiện nghiệprdquo

Trong sắc lệnh cuối cugraveng coacute lẽ được viết khắc vagraveo năm 242 trước Tacircy lịch Vua A Dục đatilde viết ldquoTrong thế gian coacute hai phương caacutech đạt được thiện phaacutep lagrave phaacutep luật vagrave đức tin

Nhưng trong hai điều nagravey higravenh như phaacutep luật tỏ ra iacutet coacute hiệu quả hơn đức tin ldquoNhững quan chức được huấn luyện đặc biệt gọi lagrave dhamma-mahamattas (Đại quan chuyecircn traacutech truyền giaacuteo) thường đi kinh lyacute để tigravem hiểu quan điểm của dacircn chuacuteng vagrave hướng dẫn họ về thiện phaacutep

Điều nagravey dễ dagraveng cho chuacuteng ta nhận ra rằng Vua A Dục ủng hộ tinh thần bất hại (ahimsa) vagrave khocircng thiacutech aacutep dụng aacuten tử higravenh

Ngagravei lagrave một Phật tử thuần thagravenh siecircng tu thiện phaacutep vagrave vigrave thế Ngagravei khocircng thể cho pheacutep việc hagravenh higravenh nagravey xảy ra

b) Vagraveo thế kỷ thứ saacuteu coacute hai nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa lagrave Sung Yun vagrave Hui Sheng đatilde hagravenh hương đến đất Ấn vagrave viết như sau

15

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

Chuacuteng tocirci vagraveo nước Ouchang (Oudyana) Phiacutea bắc của nước nagravey tiếp giaacutep nuacutei Thocircng Lĩnh phiacutea nam tiếp giaacutep với Ấn độhellip Vua nước nagravey rất sugraveng đạo vagrave thực hagravenh hạnh ăn chay hellip Sau bữa trưa vua điacutech thacircn thacircn chăm lo cocircng việc triều chiacutenh

Giả sử coacute người phạm tội saacutet nhacircn người nagravey khocircng bị xử tử magrave chỉ bị đagravey tới những hoang đảo được chu cấp thức ăn đủ để duy trigrave mạng sống Sau thẩm định higravenh phạt được điều chỉnh tuỳ theo tiacutenh chất nặng nhẹ từng hoagraven cảnh[31]

ii Vua Phật tử (vugraveng Trung Ấn)

Phaacutep Hiền (337-422) một nhagrave sư chiecircm baacutei người Trung hoa tới Ấn rất sớm coacute nhắc đến vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung Ấn như sau

Vua của vugraveng Trung Ấn cầm quyền magrave khocircng coacute hagravenh phạt cheacutem đầu (tức aacuten tử higravenh noacutei chung) hoặc những higravenh phạt hagravenh higravenh thacircn thể Những tội phạm đơn giản chỉ bị phạt tiền nhẹ hoặc nặng tugravey theo hoagraven cảnh của mỗi trường hợp Thậm chiacute trong những trường hợp bạo loạn ngoan cố họ chỉ bị chặt bagraven tay phải magrave thocirci Khắp cả nước những người khocircng saacutet sanh khocircng uống rượu say cũng giữ cả giới khocircng ăn caacutec loại hagravenh tỏi nồng cay[32]

iii Vua Phật giaacuteo (vugraveng Trung tacircm Ấn)

Vagraveo thế kỷ thứ taacutem coacute sư Hye Cho người Triều-tiecircn đến chiecircm baacutei Ấn Độ tương tự như sư Phaacutep Hiền nhưng caacutech khoảng ba thế kỷ về sau

Sư cũng coacute mocirc tả những vị vua Phật giaacuteo vugraveng Trung tacircm Ấn cai trị khocircng coacute sử dụng tới aacuten tử higravenh ldquoPhaacutep luật quốc gia trong năm vugraveng của Ấn quy định khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập hoặc nhốt tugrave tuỳ theo mức độ tội phạm Khocircng coacute bản aacuten tử higravenhrdquo[33]

iv Vua Phật giaacuteo (vugraveng Tacircy Ấn)

Sư Hye Cho nhận thấy một tigravenh trạng gần như đồng nhất trong vugraveng Tacircy Ấn ldquoỞ đacircy khocircng coacute gocircng cugravem đaacutenh đập bỏ tugrave tử higravenh hay những higravenh phạt tương tựrdquo[34]

Vua của Nhật bản

Năm 724 sau Tacircy lịch Nhật Hoagraveng Shomu (724-749) một Phật tử thuần thagravenh theo tocircng Kegon xacircy dựng chugravea Todai-ji rất nổi tiếng đến nay vẫn cograven ở thagravenh phố Nara đatilde cấm aacutep dụng aacuten tử higravenh Điều nagravey diễn ra vagraveo cuối thời kỳ Nara (715-794) Tương tự suốt thời kỳ Heian (794-1185) rất iacutet thi hagravenh aacuten tử higravenh[35]

16

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

Đức Đạt Lai Lạt Ma của Tacircy Tạng

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIII của Tacircy Tạng lagrave Ngagravei Thubten Gyatso (1876-1933) tiền thacircn của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ XIV hiện thời lagrave Ngagravei Tenzin Gyatso (sinh năm 1935) Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ mười ba tranh đấu để hiện đại hoacutea Tacircy Tạng vagrave duy trigrave chủ quyền quốc gia chống lại Anh quốc vagrave sau đoacute lagrave Trung quốc Ngagravei cũng cải caacutech hệ thống phaacutep luật phong kiến của Tacircy Tạng Một trong những sự thay đổi đoacute lagrave sự huỷ bỏ aacuten tử higravenh vagraveo khoảng năm 1920 Trước thời điểm ấy Đức Đạt Lai Lạt Ma thường traacutenh can thiệp trực tiếp trong caacutec trường hợp kết aacuten tử higravenh bởi vigrave vai trograve tocircn giaacuteo của Ngagravei[36]

XII Ứng dụng Thực tế

Một điều hiển nhiecircn rằng con người ai cũng coacute một khả năng tiềm tagraveng nagraveo đoacute cho necircn vấn đề huấn luyện để khơi dậy tiềm năng ấy Chuacuteng ta khocircng necircn lagrave nạn nhacircn của những xuacutec cảm bất thiện hoặc bạo lực Những giải phaacutep nhằm chuyển hoaacute tư duy của người dường như thiết thực hơn lagrave việc tạo ra đối đầu vagrave va chạm

Aacuten tử higravenh khocircng phải lagrave giải phaacutep tốt nhất để ngăn chặn những người lagravem điều aacutec Noacute chỉ lagrave một giải phaacutep coacute tiacutenh tạm thời để răn đe tội aacutec

Tuy nhiecircn nếu chuacuteng ta sử dụng giải phaacutep tử higravenh khắc nghiệt nagravey để thực thi thigrave đacircy chưa phải lagrave một hagravenh động coacute yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp

Việc nagravey lagravem mất hết yacute nghĩa của tacircm từ bi vagrave lograveng nhacircn aacutei trong chuacuteng ta

Hagravenh động đầy yacute nghĩa vagrave thiacutech hợp phải necircn lagravem lagrave khi một người phạm tội hoặc bị bỏ tugrave hoặc bị quản thuacutec tại gia vagrave đặt ra một thời hạn nagraveo đoacute để cho đương sự sửa sai Người đoacute coacute khả năng nhận ra hagravenh động sai traacutei đatilde lagravem vagrave từ đoacute sanh tacircm ăn năn hối cải Vigrave con người lagrave sinh vật coacute yacute thức cho necircn người aacutec cũng biết xấu hổ về hagravenh động sai traacutei của migravenh Muốn kẻ đoacute cải thiện hagravenh vi sai traacutei chuacuteng ta phải đặt nặng vagraveo việc giaacuteo dục phaacutet huy caacutec giaacute trị con người xuyecircn qua đạo đức tocircn giaacuteo hoặc những chương trigravenh xatilde hội lagravenh mạnh để trợ giuacutep người đoacute Chuacuteng ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa cho giaacuteo dục vagrave động viecircn yacute thức traacutech nhiệm chung của mọi người Chuacuteng ta cũng cần giải thiacutech tầm quan trọng của việc thực hagravenh tacircm từ bi lograveng nhacircn aacutei vigrave lợi iacutech của chiacutenh migravenh vagrave cố gắng giảm thiểu tối đa những yếu tố nuocirci dưỡng mầm moacuteng giết choacutec chẳng hạn như sự tăng cường chế tạo vũ khiacute trong những xatilde hội chuacuteng tahellip Để trợ duyecircn cho người đoacute thực tập chuacuteng ta necircn đề nghị vagravei phương phaacutep cụ thể như dưới đacircy

1 Đương sự cần phải sống riecircng một migravenh trong thời gian khoảng một hoặc hai thaacuteng một hoặc hai năm để nhận thức vagrave hối hận về hagravenh động sai traacutei của migravenh

2 Khuyến khiacutech đương sự cần phải lagravem một việc tốt giuacutep đỡ người khaacutec

17

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

3 Đương sự cần phải thực tập thiền quaacuten hagraveng ngagravey để thay đổi hagravenh vi bất thiện trở thagravenh thiện

4 Đương sự phải tự xem xeacutet hagravenh vi sai traacutei của migravenh bắt nguồn từ đacircu

5 Hagravenh vi sai traacutei coacute thể bắt nguồn từ việc giết người cướp của tagrave dacircm dối gạt sử dụng rượu ma tuyacute hellip

6 Phương phaacutep để xử lyacute những hagravenh động sai traacutei lagrave thực hagravenh taacutem con đường chacircn chaacutenh chaacutenh kiến chaacutenh tư duy chaacutenh ngữ chaacutenh nghiệp chaacutenh mạng chaacutenh tinh tấn chaacutenh niệm vagrave chaacutenh định

7 Đương sự sẽ coacute thể trở thagravenh lagrave một người tốt như trước đacircy

Đạo Phật lagrave con đường chuyển hoaacute khổ đau Tất cả chuacuteng ta coacute thể bị chi phối bởi caacutec cảm xuacutec tiecircu cực vagrave những tacircm bất thiện quấy nhiễu hoặc khocircng bị chi phối coacute tội hoặc khocircng tội nhưng nếu biết ứng dụng những phương phaacutep giaacuteo dục noacutei trecircn vagraveo đời sống hagraveng ngagravey chuacuteng ta coacute thể thu hoạch được hoa quả của an lạc vagrave hạnh phuacutec ở ngay đacircy vagrave bacircy giờ trong cuộc sống hiện tại Giải phaacutep tốt nhất vẫn lagrave ngăn ngừa hơn lagrave can thiệp Vagrave việc giaacuteo dục cần necircn thực hiện trước khi đatilde bị trừng phạt Bởi lẽ một nguyecircn nhacircn tốt thường sẽ tạo ra một quả traacutei lagravenh

Đoacute lagrave một sự thật xuyecircn suốt khắp trong kinh điển Phật giaacuteo Đạo Phật coacute lập trường mạnh mẽ chống lại việc giết hại noacutei chung vagrave trong vagravei trường hợp chống lại aacuten tử higravenh

Như vậy Đức Phật hoagraven toagraven khocircng chấp nhận hagravenh aacuten tử higravenh Khocircng coacute người Phật tử thuần thagravenh nagraveo ủng hộ aacuten tử higravenh cả Nhưng chuacuteng ta necircn hiểu rằng những lời dạy trong Phật giaacuteo khocircng phải lagrave giaacuteo điều magrave chiacutenh lagrave hoa quả của triacute tuệ Đơn giản đoacute lagrave những lời khuyecircn bảo từ Đức Phật với những giải thiacutech rotilde ragraveng tại sao chuacuteng ta khocircng necircn saacutet sanh hellip phần lớn đặt trecircn nền tảng đạo đức vagrave liecircn quan đến luật nghiệp baacuteo

Lập trường Phật giaacuteo chống lại aacuten tử higravenh dựa vagraveo nền tảng triết lyacute Phật giaacuteo vagrave đồng thời tương ứng với thực tế của xatilde hội

Trước hết coacute khả năng rằng aacuten tử higravenh trong hệ thống luật phaacutep caacutec quốc gia ban hagravenh coacute thể dẫn đến sự thực hiện oan đối với người vocirc tội vagrave điều nagravey hay xảy ra ở nhiều nước tiecircn tiến chẳng hạn như Hoa kỳhellip Aacuten tử higravenh một khi đatilde thi hagravenh rồi thigrave khocircng thể đảo ngược vagrave cũng khocircng thể sửa chữa được nếu bị caacuteo về sau được chứng minh lagrave vocirc tội

Thứ hai Đạo Phật cảm nhận rằng tất cả mọi người về căn bản lagrave chacircn thiện vagrave mục điacutech chiacutenh của Phật giaacuteo lagrave giaacuteo dục chuyển hoaacute vagrave cải caacutech chứ khocircng hủy diệt Nếu coacute người bệnh Đạo Phật cố gắng cứu chữa người đoacute khỏi căn bệnh hơn lagrave tiecircu diệt người mang bệnh Đạo Phật xem những tội phạm lagrave những người đang coacute vấn đề tacircm thần kết hợp với sự khocircng hiểu biết (vocirc minh)

Như thế mục điacutech chiacutenh của Đạo Phật lagrave tận trừ gốc rễ sự khocircng hiểu biết hơn lagrave tiecircu diệt người ngu dốt Điều nagravey coacute thể được thực hiện thocircng qua hệ thống giaacuteo dục chuyển hoaacute cải caacutech đương sự noacutei caacutech khaacutec giuacutep đỡ đương sự thấy đuacuteng như thật sự việc đang lagrave

18

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

Trong Đạo Phật coacute một cacircu noacutei ldquoDẫu xacircy chiacuten bậc phugrave đồ chẳng bằng lagravem phước cứu cho một ngườirdquo

Toacutem lại dựa vagraveo những lời dạy cơ bản của Đức Phật từ kinh điển Phật giaacuteo vagrave tacircm tư bao dung saacuteng suốt của những vị vua Phật giaacuteo trong lịch sử Chacircu aacute cổ đại như được đề cập ở trecircn chuacuteng ta hoagraven toagraven đồng tacircm ủng hộ lời kecircu gọi tới những nhagrave latildenh đạo caacutec nước trecircn thế giới đang aacutep dụng aacuten tử higravenh hatildey batildei bỏ higravenh phạt nagravey trong tinh thần từ bi vocirc lượng vocirc biecircn của Đạo Phật

Chugravea Phước Hậu ngagravey 28 thaacuteng 10 năm 2006

[1] httpquangduccomEnglishcanonvinaya05bikkhu-rules-guidehtml5precepts httpwwwunfetteredmindorgarticlesprecept1php

[2] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[3] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Saddhammo pāyana ed Richard Morris V PTS 1887 p 58 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 50

[4] Dhammasaṇganī Aṭṭhakathā (Atthasālinī) ed E Muumlller 1897 PTS p 129 Kaṇkhāvitaranī ed D A L Maskell (neacutec stede) 1957 PTS p 30

[5] The Brahma Net Sutra trans by the Buddhist Text Translation Society in USA xem httpwwwpurifymindcomBrahmaNetSutrahtm

[6] Khuddhaka Nikaya (belong to the Sutta Nipata) tr By Thanissaro Bhikkhu I8 Karanaiya Metta Sutta

[7] The Lotus sutra tr By Burton Watson Colombia Univeristy Press New York 1993 pp 10-11

[8] Brahma Net Sutra I 162

[9] Bồ taacutet nguyện giữ giới ldquoKhocircng saacutet hại người vagrave suacutec vậtrdquo

[10] Cherishing Life I 83

[11] Cherishing Life II 5

[12] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu Verse 5 of Chapter 1 MA 01005 USA 1997

[13] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

19

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

[14] Mullin Glenn H Death and Dying The Tibtant Tradition Boston Arkana Penguin 1986 p 17

[15] Telakaṭāhagāthā v 78

[16] httpwwwvipassanacomcanonmajjhimamn135php

[17] Dhammapada tran by Thanissaro Bhikkhu verses no 129 of Chapter 10 MA 01005 USA 1997

[18] Nt verses no 130 of Chapter 10

[19] Nt verses no 405 of Chapter 26

[20] Jataka ed V Fausboll London PTS 1962 ed EB Cowell tr By Robert Chalmers Stories of the Buddharsquos Former Births I Story Banian Low Price Publications Delhi-52 p 149

[21] Thaacutenh Dự lưu cograven gọi Nhập Lưu hoặc bảy lần taacutei sanh ở đời nữa

[22] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 4 Bk 12 (EB Cowell ed WHD Rouse trans 1957) pp 109-11

[23] The Jataka or Stories of the Buddhas Former Births Vol 6 Bk 22 pp1-19

[24] The Collection of the Middle Length Sayings (Majjhima-Nikaya) Isaline B Horner trans 1957 pp 284-92 See also Hellmuth Hecker Angulimala A Murders Road to Sainthood (The Wheel Publication No 312 1984)

[25] Brahma Net Sutra I 162 See httpwwwymbaorgbnsbnsframehtm

[26] Nagarjuna and Kaysang Gyatso [Dalai Lama VII] The Precious Garland and The Song of the Four Mindfulnesses (Jeffrey Hopkins et al trans 1975)

[27] The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion pp 237-38

[28] For an interpretation of the text and some background on King Udayi see Robert AF Thurman Nagarjunas Guidelines for Buddhist Social Action in The Path of Compassion Writings on Socially Engaged Buddhism (Fred Eppsteiner ed 1988) Robert AF Thurman Social and Cultural Rights in Buddhism in Human Rights and the Worlds Religions (Leroy S Rouner ed 1988) p 148 A brief overview of the Satavahana Dynasty can be found in Rama Shankar Tripathi History of Ancient India (1942) pp191-201 Etienne Lamotte History of Indian Buddhism From the Origins to the Saka Era (Sara Webb Boin and Jean Dantinne trans 1988) pp 474-81

[29] The Precious Garland and the Song of the Four Mindfulnessess pp 66-67

20

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25

21

[30] Asoka Rock and Pillar Edicts the translation by Ven S Dhammika Kandy Sri Lanka Buddhist Publication Society 1993 See httpwwwthenagaininfoClassesSourcesAsokahtml

[31] Travels of Fah-Hian and Sung Yun Buddhist Pilgrims from China to India (400 AD and 518 AD) pp 188-89

[32] A Record of Buddhist Kingdoms Being an Account by the Chinese Monk Fa-Hieh of His Travels in India and Ceylon p 43

[33] Hye Cho The Hye Cho Diary Memoir of the Pilgrimage to the Five Regions of India (Yang Han-Sung et al trans and ed 1980) pp 40-41 Also see Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41(1996) p 271-288

[34] Như trecircn

[35] Damien P Horigan A Buddhist Perspective on the Death Penalty of Compassion and Capital Punishment The American Journal of Jurisprudence Volume 41 (1996) p 286

[36] Franz Michael Rule by Incarnation Tibetan Buddhism and Its Role in Society and State (1982) pp 70 109 For a glimpse of the traditional Tibetan criminal justice system see Rebecca Redwood French The Golden Yoke The Legal Cosmology of Buddhist Tibet (1995) pp 315-25