Upload
duy-doan
View
443
Download
2
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Citation preview
Search and Product Optimization
Duy Đoàn
Đây là một bài viết cá nhân, không phản ánh quan điểm của bất kỳ công ty hay sản phẩm nào thuộc
công ty tôi từng cộng tác.
I. Search là gì Search là giúp người dùng tìm ra một kết quả chính xác nào đó theo nhu cầu của họ, hoặc một nhóm
kết quả chính xác liên quan đến nhu cầu đó.
II. Kết quả cần đảm bảo những yếu tố gì để gọi là chính xác? Tên đúng với nhu cầu kết quả cần tìm
Nguồn kết quả đáng tin, tốt nhất là nguồn original hoặc thấp hơn là nguồn có kiểm định , chứ
không phải nguồn copy không có kiểm định
Nhóm kết quả gồm 2 yếu tố trên có khả năng giúp người dùng tìm ra kết quả đúng.
Landing page hiển thị chính xác thứ người dùng mong muốn hiển thị (search sản phẩm A, ra
kết quả A, click vào ra site có sản phẩm A chứ không phải sản phẩm B trong đó có relate đến A).
Mục tiêu cuối cùng của Search là Kết quả chính xác, nên dù internal search hay external search, dùng
thuật toán gì cũng cần đảm bảo các yếu tố trên để ra kết quả chính xác.
III. Phương pháp của Google Search
A. Một số điểm đáng chú ý:
Google Search ranking ra kết quả dựa trên hai yếu tố: Authority và Relevancy.
Kết quả của Google là Page, chứ không phải Site. (E-commerce: Sản phẩm, chứ không phải
store..)
1. Authority – Độ Powerful của kết quả
Authority được đánh giá dựa trên Backlink – số link refer đến kết quả đó.
Backlink lại được đánh giá dựa trên hai yếu tố: Internal Backlink và External Backlink
a) Internal
Là cấu trúc của site có cùng domain chính, trỏ tới page đó có logic không. Google đánh giá dựa trên việc
URL và content page đó có “đường ra” và “đường vào” không, và “Đường vào” có logic với “đường vào”
cấp trên nó không, tương tự với “Đường ra”. (1)
b) External:
Là các site bên ngoài domain chính của page trỏ về page đó.
Chất lượng và Số lượng là hai yếu tố quyết định sức mạnh của backlink, trong đó Chất lượng được đánh
giá cao hơn.
(1) Quantity
Số lượng thì đơn giản, là số các link nhắc đến page đó trong các site khác.
Các link này phải đảm bảo có chứa http:// (+www) + domain thì mới được tính là referred site, chỉ có
têndomain.com thì vô dụng. Vậy nên khi làm PR trên báo lớn như dantri hay vne, bài PR nhắc liên tục
đến site của mình mà không đặt http:// ở đầu thì gần như là vô dụng. Nếu chỉ đặt một link có http://
trong bài, trong khi các phần còn lại chỉ viết têndomain.com cũng không đem lại hiệu quả nhiều. (2)
Vatgia và chodientu làm rất nhiều site backlink không liên quan đến core business của mình là vì thế. (Ví
dụ năm ngoái Peacesoft làm trang diemthidaihoc.net, tra cứu điểm thi đại học, giờ đang trỏ về domain
http://diemthidaihoc.chodientu.vn/ , đến mùa thi lại release ra. Domain này chứa rất nhiều từ khóa trỏ
về chodientu.vn)
Nhưng chiến lược này không thành công lắm vì các referred site không có ranking cao và không có
backlink khác trỏ về nhiều, yếu tố quality của referred site mới quan trọng.
(2) Quality
Quality của reffered site được đánh giá dựa trên backlink của chính site đó (vòng tròn bất tận) và Age Ví
dụ: cả vnexpress và dantri đều nói về E-commerce, quality (tính trên backlink) của hai site này mạnh như
nhau, nhưng vnexpress có age lớn hơn dantri, vậy nên kết quả search có domain từ vne được đứng cao
hơn dantri.
Hoặc với một site nhỏ như một blog cá nhân, nếu đã tồn tại được 5 7 năm, sẽ có giá trị cao hơn là một
site mới, nhiều backlink hơn nhưng chỉ xuất hiện trong tầm 1 năm trở lại. (3)
2. Relevancy
Relevancy được đánh giá dựa trên các yếu tố: Name của Kết quả có chứa chính xác keywords đó không ,
description có chứa chính xác keywords đó không và tỉ lệ keywords/số từ trong page đó, và QDF.
a) Name
Là yếu tố quan trọng nhất, chiếm 40% giá trị kết quả search. Name là tên của page kết quả. Nếu name
của page này chứa keywords người dùng đang tìm, và độ chính xác càng nhiều thì càng tốt. (4) Độ chính
xác này lại được tính theo các yếu tố (tính theo ưu tiên)
Có đủ các keywords không?
Các keywords có xếp cạnh nhau không?
Các keywords có đúng thứ tự không?
(1) Ví dụ 1
Người dùng search 1 keyword Sony, sẽ ra khoảng 5 triệu kết quả có chữ Sony, lúc đó thứ tự các page kết
quả lại phải dựa vào các yếu tố khác như backlink, authority...
(2) Ví dụ 2
Nếu người dùng search 2 keywords Sony + Vaio, thứ tự ưu tiên sắp xếp theo name từ cao đến thấp sẽ là
Có cả hai chữ Vaio và Sony, Vaio đứng ngay sau Sony.
Có cả hai chữ Vaio và Sony, Vaio đứng ngay trước Sony
Có cả hai chữ Vaio và Sony, Vaio đứng sau Sony một vài từ
Có cả hai chữ Vaio và Sony, Vaio đứng trước Sony một vài từ
Có chữ Sony
Có chữ Vaio...
(3) Ví dụ 3
Nếu người dùng search 3 keywords Laptop + Sony + Vaio, thứ tự cũng sẽ được sắp xếp theo: Có đủ các
keywords và đúng thứ tự và đứng cạnh nhau > Có đủ các keywords và đứng cạnh nhau > Có đủ các
keywords và đúng thứ tự > Có đủ các keywords và keyword 1 đứng trước, 2 keywords sau có thể thay
đổi thứ tự nhưng cạnh nhau...
b) Description:
Là trong trường hợp trên title page không có keywords, thì trên toàn page kết quả có chứa từ khóa user
search không.
Các công cụ Internal search bình thường, như của Magento xếp rank các page này đơn giản dựa trên số
keywords trong page đó, nên kết quả nhiều khi không chính xác, chỉ cần page nhét vàitừ keywords vào
là tự nhiên rank cao.
Google giải quyết vấn đề này bằng cách dựa vào Tỉ lệ keywords / Số keywords trong page và theo tiêu
chí: các keywords có đi liền / đứng cạnh với nhau không. (5)
c) QDF – Query Deserves Freshness – Độ trending của kết quả.
Là một tiêu chí cực kz quan trọng để đánh giá rank kết quả của Google, không dựa vào Authority. Tiêu
chí này được dựa trên việc Google Datamining hoặc dùng nhân lực tìm ra một topic/ sản phẩm
hot/trending trên Internet (ví dụ Iphone 5) để đẩy các page có chứa topic hot đó (và chính xác ) lên trên.
Tức là, ví dụ Người dùng search Iphone 5, và site kết quả là một trang bán hàng có age không cao, không
nhiều backlink nhưng lại chứa đúng Iphone 5, các site bán hàng lớn như amazon ebay không có, thì
trang bán hàng nhỏ kia sẽ đứng lên trên.
Bản chất của QDF là phục vụ nhu cầu xem và tìm ra các topic trending (mới + đang nóng) của thị trường,
trong đó yếu tố mới được đặt lên trên (6). Nhờ có QDF, nên ở kz bầu cử của Nga, các site đăng tin liên
quan đến bầu cử, chỉ cần update kết quả lên site là được google search lên đầu, các thông tin chính
thống thường 1 ngày sau mới đăng thì ở dưới. Và nếu không có QDF thì một ngày sau chúng ta mới biết
tin (tin nóng, nhưng không mới nữa).
Twitter dùng ký hiệu # để tìm ra các topic trending.
IV. Áp dụng vào E-commerce như thế nào? Google Search đưa ra rất nhiều gợi ý cho sản phẩm, và cả E-commerce search. mặc dù phương pháp
search của Magento khác Google, nhưng kết quả cuối cùng vẫn là một kết quả đúng, phù hợp với nhu
cầu của khác hàng nên việc tham khảo Google Search là tất yếu.
Các phần cóthể liên quan và áp dụng cho E-commerce đã được đánh dấu ở phần đầu.
A. Việc Optimize Website Structure (1) Cần được nghiên cứu và tổ chức từ đầu, đảm bảo tất cả mọi page trên site E-commerce đều có
đường ra và đường vào hợp l{, không để tình trạng đặt URL tự do.
Về content, các page trong E-commerce cần liên kết với nhau và pathway đặt vị trí hợp l{, đảm
bảo cho người dùng luôn có content để xem / đi tiếp hoặc quay lại trang vừa xem / trang trên/
trang của chủ shop một cách thuận tiện nhất.
B. Chú ý backlink khi làm PR, campaign (2) Không bao giờ đặt mỗi chữ E-commerce.com đứng một mình, mà cần chứa link hoặc có http://
ở đầu để backlink về càng nhiều càng tốt.
C. Quality của một sản phẩm (3) Nếu coi refered site là một dạng review hoặc chủ shop, thì sẽ ra rất nhiều vấn đề.
Ví dụ, cùng một Item là quần Jeans Levi’s được bán trên 10 shop khác nhau, nhưng shop nào có
Age cao hơn (tham gia E-commerce sớm hơn), quality tốt hơn (có thanh toán online, thanh toán
đảm bảo, COD, gian hàng chuyên nghiệp) thì đương nhiên được xếp trên, hoặc nổi bật hơn
trong kết quả search/ trang Listing.
Tuy nhiên, cần chú ý tới các yếu tố khách quan (tốt cho khách hàng nhiều hơn) và chủ quan (tốt
cho E-commerce nhiều hơn) khi xếp thứ tự ưu tiên, tránh trường hợp “bán danh” như
Chodientu. Ví dụ, các shop được rank cao không nhất thiết phải mua gian hàng chuyên nghiệp
của E-commerce, hay mua các dịch vụ E-commerce nhiều, mà chỉ cần là shop có thanh toán
thuận tiện, được nhiều rate uy tín... Chodientu cũng dùng cơ chế Shop đảm bảo để xếp ưu tiên,
nhưng muốn là shop đảm bảo lại phải trả bằng tiền -> thiếu công bằng trong xếp hạng.
Age là một yếu tố rất thú vị cần tính đến.
Ngoài ra, cần đặt yếu tố review vào trong sản phẩm/ shop. tuy nhiên việc này không tác động
nhiều lắm tới hàng Thời trang nên tạm chưa nhắc đến.
D. Name là yếu tố quan tọng nhất khi search (4) Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng khi làm Search: Name. Phương pháp và các yếu tố cần tính
đến trong title kết quả của Google trong trường hợp này đặc biệt đúng, nếu E-commerce làm
được giống như vậy là tốt nhất. Đó là khi search name cần tính đến độ chính xác dựa trên các
tiêu chí + độ chính xác càng nhiều thì càng tốt Độ chính xác này lại được tính theo các yếu tố
(tính theo ưu tiên)
Có đủ các keywords không?
Các keywords có xếp cạnh nhau không?
Các keywords có đúng thứ tự không?
Ngoài ra, nên tham khảo cách làm của vatgia và enbac khi kết hợp search + suggestions. (sẽ nói sau)
E. Xếp kết quả không chỉ dựa trên số matching words trong
descriptions (5) Việc Magento xếp kết quả search không có title match với keywords dựa trên số từ trong
description là sai, vậy nên nếu được chúng ta cần học cách Google xếp kết quả. Ngoài ra, để
optimize hơn nữa, cần định nghĩa rõ “description” là phần nào, là phần miêu tả, hay sản phẩm
relate, hay keywords, và phần nào quan trọng hơn, description ở phần nào nên bỏ.
Vì Google tính cả description vào trong kết quả search, nên các site như Vatgia, chodientu
thường vứt cả một đống keywords chả liên quan đến nhau vào trong site hoặc tag cloud.. Việc
này tốt cho SEO nhưng làm bẩn site. Có thể làm khéo hơn bằng cách để keywords đó đồng màu
với màu nền?
F. Phục vụ nhu cầu tìm Sản phẩm mới của Người mua (6) Việc người dùng muốn tìm các sản phẩm mới, trending là tất nhiên phải có. Nhưng inventory
trên một trang listing category hoặc trên trang kết quả search là có hạn, chúng ta cần ưu tiên các
shop có uy tín hơn, vậy nên các shop mới vào E-commerce thường sẽ chịu thiệt thòi, còn buyer
thì ít khi xem được hàng mới của shop mới.
Có thể giải quyết việc này bằng các phương pháp
QDF như Google, là giám đốc ngành hàng tìm ra các sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm đang
trending (ví dụ đồ bơi mùa hè, quần áo giáng sinh, hoa ngày lễ, đồ chơi trẻ con, đến khi làm đồ
công nghệ sẽ đơn giản hơn), kết hợp với các yếu tố relevancy khác để đưa các shop mới có sản
phẩm hot lên.
Duy - 6/2012