28
SỔ TAY HƯỚNG DẪN Đánh giá rủi ro sinh thái (ERA): Nghiên cứu thí điểm tại khu Dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà, Hải Phòng (Bản thảo) Hà Nội, tháng 9 năm 2013

SỔ TAY HƯỚNG DẪN Đánh giá rủi ro sinh thái

  • Upload
    letu

  • View
    234

  • Download
    11

Embed Size (px)

Citation preview

SỔ TAY HƯỚNG DẪN

Đánh giá rủi ro sinh thái (ERA): Nghiên cứu thí điểm tại khu Dự trữ sinh quyển

quần đảo Cát Bà, Hải Phòng(Bản thảo)

Hà Nội, tháng 9 năm 2013

3

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

LỜI NÓI ĐẦU

Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người. Tuy nhiên, chính hoạt động sản xuất và sinh hoạt thiếu kiểm soát của con người, như khai thác quá mức, chặt phá rừng, sử dụng hóa chất trong nông nghiệp, đổ chất thải, v.v., đang đe dọa trực tiếp đến cấu trúc và chức năng của các hệ sinh thái vốn là cơ sở của hệ thống tài nguyên thiên nhiên. Những hoạt động này đã đặt các tài nguyên thiên nhiên trước các rủi ro, đòi hỏi cần hành động nhanh chóng, kịp thời.Để có thể xác định mức độ cấp bách và phạm vi không gian, thời gian của những vấn đề sinh thái, nhằm đưa ra các quyết định về quản lý phù hợp, các nhà quản lý cần kết hợp căn cứ khoa học với việc đáp ứng các mối quan tâm trên thực tế về xã hội, kinh tế, luật pháp và chính trị.

Đánh giá rủi ro sinh thái (ERA) là một công cụ giúp các nhà quản lý dự đoán hoặc đánh giá được những rủi ro có nguồn gốc từ hoạt động của con người (như nuôi trồng thủy sản, xây dựng đô thị, phát triển du lịch) cũng như do các tác nhân tự nhiên (như biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng). Đánh giá rủi ro sinh thái giúp các nhà quản lý xác định được các vấn đề đối với hệ sinh thái một cách logic và khoa học, để từ đó lựa chọn phương án quản lý phù hợp.

Được sự hỗ trợ của các chuyên gia Khoa Sinh thái học hệ thống – Đại học Stockholm Thụy Điển, Trung tâm Bảo tồn sinh vật Biển và Phát triển cộng đồng (MCD) đã phối hợp với các đối tác trong nước (Viện Tài nguyên và Môi trường biển - IMER, Trung tâm Quan trắc môi trường thành phố Hải Phòng - HA-CEM, Ban Quản lý VQG Cát Bà) thực hiện nghiên cứu thí điểm Đánh giá rủi ro sinh thái đối với Khu Dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà (từ tháng 3/2012 đến tháng 9/2013) tại xã Phù Long, huyện Cát Hải, với mục tiêu hỗ trợ việc bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn và quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản bền vững. Nghiên cứu này nằm trong khuôn khổ Dự án “Nâng cao khả năng thích ứng của các khu dự trữ sinh quyển ven biển Việt Nam thông qua việc tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và hỗ trợ phát triển bền vững sinh kế cho người dân ven biển”, do Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Thuỵ Điển (SIDA) tài trợ.

Đáp ứng nhu cầu giới thiệu và hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái phù hợp với bối cảnh Việt Nam, hỗ trợ các nhà quản lý và các nhà khoa học trong hoạt động đánh giá rủi ro sinh thái, MCD trân trọng giới thiệu bản thảo cuốn “Sổ tay hướng dẫn Đánh giá rủi ro sinh thái: Nghiên cứu thí điểm tại Khu Dữ trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà” được xây dựng, có sự phối hợp và tham vấn với các chuyên gia trong nước và quốc tế. MCD xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các chuyên gia và rất mong tiếp tục nhận được các góp ý để hoàn thiện và đưa tài liệu vào sử dụng có hiệu quả.

4

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATTC Ấu trùng tôm cá

BQL Ban quản lý

ĐH Đại học Stockholm

ĐMC Đánh giá tác động môi trường chiến lược

ĐTM Đánh giá tác động môi trường

DTSQ Dự trữ sinh quyển

ĐVĐ Động vật đáy

ĐVPD Động vật phù du

ERA Ecological Risk Assessment – Đánh giá rủi ro sinh thái

HACEM Trung tâm Quan trắc môi trường thành phố Hải Phòng

HST Hệ sinh thái

IMER Viện Tài nguyên môi trường biển Hải Phòng

KTTS Khai thác thủy sản

MCD Trung tâm nghiên cứu Bảo tồn sinh vật biển và Phát triển cộng đồng

NTTS Nuôi trồng thủy sản

QLRR Quản lý rủi ro

RNM Rừng ngập mặn

Sida Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển

Sở NNPTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở TNMT Sở Tài nguyên và Môi trường

TVPD Thực vật phù du

US EPA Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ

VQG Vườn quốc gia

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. Quá trình Đánh giá rủi ro sinh thái (theo US EPA, 1992)……………………………………8

Hình 2. Ví dụ biểu đồ mô hình khái niệm trong trường hợp giả định tại xã Phù Long - Cát Bà……10

Hình 3. TRIAD – Cách tiếp cận cơ bản trong đánh giárủi ro cho một vùng cụ thể…………………14

Hình 4. Các bước trong cách tiếp cận tầng bậc đối với phương pháp TRIAD.………………………15

Hình 5. Sơ đồ TRIAD áp dụng ERA thí điểm ở Phù Long, Cát Bà……………………………………16

Hình 6. Bản đồ vị trí các điểm lấy mẫu (A, B, C, D): Nghiên cứu thí điểm ERA tại Khu DTSQ Cát Bà… 26

5

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.Các phương pháp sử dụng trọng số chứng cứ (theoWeight of evidence evaluation in envi-ronmental assessment: Review of qualitative and quantitative approaches, Linkov et al., 2009, Sci-ence of the Total Environment 407)………………………………………………………………16

Bảng 2. Khung phân tích chỉ thị 03 dòng chứng cứtheo phương pháp bộ ba TRIAD – nghiên cứu điển hình tại xã Phù Long, Cát Bà …………………………………………………………………………17

Bảng 3. Đặc trưng hoá lý của mẫu thu được ở các vị trí A, B, C, D (ví dụ minh hoạ)…………………24

Bảng 4. Động vật, thực vật phù du và động vật đáy ở các vị trí A, B, C, D …………………………24

Bảng 5. Tỉ lệ chết của ấu trùng tôm tự nhiên khi tiếp xúc với môi trường thu được ở các vị trí lấy mẫu…………………………………………………………………………………………………………24

Bảng 6. Các mức rủi ro sinh thái thông qua chỉ số rủi ro tích hợp …………………………………24

Bảng 7. Đánh giá theo phương pháp TRIAD với ba lớp đánh giá ở trường hợp nghiên cứu ở Phù Long ……………………………………………………………………………………………………25

Bảng 8. Tóm tắt các sinh kế ở Phù Long………………………………………………………………25

Bảng 9. Sản lượng và thu nhập bình quân của các hộ đánh bắt thủy sản ở xã Phù Long (2007-2011)…… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … 2 5

Bảng 10. Sản lượng và thu nhập bình quân của các hộ nuôi trồng thủy sản ở xã Phù Long (2007-2011)………………………………………………………………………………………………25

Bảng 11. Nước biển bị ô nhiễm và các tác động đến sinh kế ở Phù Long……………………………26

DANH MỤC CÁC HỘP

Hộp 1. Ví dụ về kết quả lập kế hoạch đánh giá rủi ro – ERA tại Phù Long, Cát Bà………………………9

Hộp 2. Hệ sinh thái chịu rủi ro…………………………………………………………………………11

Hộp 3. Nguồn gốc và đặc điểm của tác nhân……………………………………………………………11

Hộp 4. Các đặc điểm của sự phơi nhiễm………………………………………………………………11

Hộp 5. Thuthập thông tin………………………………………………………………………………12

Hộp 6. Tóm tắt hồ sơ phơi nhiễm cho trường hợp giả định tại xã Phù Long, Khu DTSQ Cát Bà……12

Hộp 7. Đánh giá rủi ro dòng chứng cứ vật lý - hóa học, tại xã Phù Long, Khu DTSQ Cát Bà…………18

6

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ RỦI RO SINH THÁI1.1. Giới thiệu chung về phương pháp Đánh giá rủi ro sinh thái

1.1.1. Sự cần thiết Đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

Bất cứ một quyết định nào về quản lý môi trường khi đưa ra cần những chứng cứ khoa học có được nhờ công cụ đáng tin cậy và Đánh giá rủi ro sinh thái (ERA) là một trong những công cụ như vậy đã được sử dụng ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới như Hoa Kỳ, Thụy Điển, Hà Lan, v.v.

ERA được áp dụng nhằm lượng hóa tác động của những thay đổi do con người gây ra (phát triển công nghiệp, nông nghiệp, du lịch và các hoạt động nuôi trồng thủy sản có liên quan) cũng như những thay đổi tự nhiên (biến đổi khí hậu, nước biển dâng, vv.) đến các đối tượng sinh thái, để từ đó đưa ra các khuyến nghị hợp lý có căn cứ khoa học cho các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan ứng phó với các tác động đó một cách phù hợp và hiệu quả.

ERA là quá trình đánh giá các ảnh hưởng tiêu cực về mặt sinh thái đang hoặc có thể xảy ra dưới tác động của một hay nhiều tác nhân.

ERA gồm 2 loại chính là đánh giá rủi ro dự báo và đánh giá rủi ro hồi cố.

Đánh giá rủi ro dự báo (predictive risk assessment): là đánh giá những rủi ro có thể sinh ra bởi tác nhân đang tồn tại hoặc sẽ được đưa vào vào môi trường.

Đánh giá rủi ro hồi cố (retrospective risk assessment): là đánh giá mối liên hệ nhân quả giữa các tác động sinh thái quan sát được và các tác nhân trong môi trường

Trên thế giới, đánh giá rủi ro sinh thái là một phương pháp đã được đưa vào thực tiễn ở nhiều nước trên thế giới; tại mỗi thời điểm khác nhau, nó xuất hiện dưới dạng những công cụ hỗ trợ khác nhau, được cập nhật để phù hợp với quá trình đánh giá. ERA đã được áp dụng tại Mỹ, Thụy Điển, Úc, Coasta Rica, Đan Mạch và các nước đang phát triển ở Châu Á.

Tại Việt Nam, ERA có thể được xem xét như một nội dung trong Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐMC),việc nghiên cứu đánh giá rủi ro sinh thái và lồng ghép công cụ này vào Đánh giá tác động môi trường, cũng như Đánh giá Môi trường chiến lược ở Việt Nam là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.

ERA sử dụng phương pháp “Bộ ba” (gọi tắt là TRIAD). TRIAD là một phương pháp đánh giá rủi ro rút gọn dựa trên nguyên tắc sử dụng ba dòng chứng cứ độc lập: sinh thái học, vật lý hóa học và độc tố học với trọng số bằng nhau.

Phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay là áp dụng TRIAD theo nguyên tắc chồng lớp: lặp lại các bước đánh giá từ đơn giản đến phức tạp cho tới khi kết quả đánh giá rủi ro có thế chấp nhận được. Bằng cách xem xét ba dòng chứng cứ độc lập, cách tiếp cận này có lợi thế trong việc giảm thiểu tính không chắc chắn của mô hình đánh giá, vốn là vấn đề quan trọng trong đánh giá rủi ro.

1.1.2. Đối tượng tham gia Đánh giá rủi ro sinh thái

Các đối tượng sau đây sẽtham gia vào quy trình Đánh giá rủi ro sinh thái:

- Các chuyên gia đánh giá rủi ro: là các chuyên gia từ các lĩnh vực khác nhau, có nhiệm vụ đảm bảo căn cứ khoa học cho đánh giá rủi ro. Trong nhóm ít nhất cần một người có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá rủi ro. Những thành viên khác của nhóm cung cấp thông tin, dữ liệu về các yếu tố, khía cạnh cụ thể, như vị trí đánh giá rủi ro, các tác nhân, các hệ sinh thái, các vấn đề khoa học và chuyên môn khác nhau nếu cần, tùy thuộc vào loại hình đánh giá.

- Các nhà quản lý rủi ro: là các chuyên gia hoặc cán bộ củamột cơ quan, tổ chức nào đó, chịu trách nhiệm xác định rủi ro và đưa ra quyết định giảm thiểu, quản lý rủi ro. Trách nhiệm của họ là bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên, và để đạt mục tiêu này, họ cần phải đưa ra những quyết định giảm thiểu, quản lý rủi ro phù hợp nhất. Thông thường đó là những người làm việc

7

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

trong các cơ quan nhà nước về môi trường (VD: Sở TNMT, Sở NN&PTNT, BQL Khu DTSQ, v.v.), nhưng cũng có thể là những người có mối quan tâm và có khả năng đưa ra quyết định giảm thiểu rủi ro.

- Các bên liên quan: là những người thuộc các nhóm cộng đồng, chính quyền địa phương (UBND huyện, xã) và các ngành (như thủy sản, du lịch, v...v), chủ sở hữu đất đai, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khác có liên quan đến vấn đề môi trường, hoặc đang nỗ lực tham gia vàoquá trình ra quyết định quản lý rủi ro. Hiểu biết của họ về đặc điểm vùng nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích về đặc tính sinh thái, các điều kiện trong quá khứ, cũng như những thay đổi trong bối cảnh hiện tại.

1.2. Mục tiêu và đối tượng sử dụng tài liệu

1.2.1. Mục tiêu

- Hỗ trợ hướng dẫn phương pháp và công cụ đánh giá ERA, dựa trên khung lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam.

- Nâng cao kiến thức và chia sẻ kinh nghiệm ứng dụng ERA phù hợp với bối cảnh và điều kiện thực tế ở Việt Nam.

1.2.2. Đối tượng sử dụng

Các nhà quản lý, các cơ quan chức năng (Ban Quản lý các khu bảo tồn, VQG, Khu DTST, Sở TNMT, Sở NNPTNT v.v.), các cơ quan nghiên cứu(các viện, trường đại học, v.v) và các chuyên gia đánh giá độc lập.

PHẦN II: CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ERA2.1. Lập kế hoạch

Đánh giá rủi ro sinh thái là quá trình phức tạp và tốn kém, do đó, các chuyên gia đánh giá rủi ro, các nhà quản lý rủi ro và các bên liên quan cần đối thoại với nhau để thống nhất những vấn đề cơ bản định hướng quá trình đánh giá rủi ro. Vấn đề đầu tiên cần thống nhất là có cần tiến hành ERA hay không. Căn cứ vào tình hình thực tế, các bên so sánh các phương pháp hỗ trợ quá trình ra quyết định, cân nhắc và xác định xem đánh giá ERA có phải là phương pháp tối ưu hay không. Khi đã thống nhất tiến hành ERA, các bên liên quan chính tham gia vào quá trình đánh giá cần cam kết tham gia xuyên suốt quá trình, để đảm bảo những thông tin và kết quả thu được có ý nghĩa đối với quản lý.

Trong bước này, các nhà quản lý rủi ro có trách nhiệm giải thích tại sao phải tiến hành đánh giá rủi ro sinh thái, các quyết định quản lý nào cần đến ERA. Các chuyên gia đánh giá rủi ro có trách nhiệm cung cấp căn cứ khoa học phục vụ việc đưa ra các quyết định quản lý, dự báo và xác định các vấn đề có khả năng xảy ra, nguồn gốc của chúng và những vấn đề còn chưa chắc chắn, đồng thời đưa ra nhiều giải pháp quản lý khác nhau để lựa chọn. Các bên liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, trình bày những vấn đề mà họ quan tâm và tham gia góp ý vào việc lập kế hoạch.

Những kết quả chính

(1) Mục tiêu quản lý: phản ánh mong muốn của các bên tham gia đối với các giá trị sinh thái. Các mục tiêu quản lý có thể được thể hiện tại các văn bản luật pháp hoặc là mong muốn của các nhà lãnh đạo, hay sự quan tâm của các bên bị ảnh hưởng, phù hợp với luật pháp. Việc thống nhất mục tiêu quản lý có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hợp tác giữa các bên trong cả quá trình ERA, có ý nghĩa quyết định đối với sự ủng hộ của tất cả các bên liên quan đối với các quyết định quản lý đưa ra trên cơ sở kết quả ERA.

(2) Phương án quản lý: để đạt được mục tiêu quản lý, các nhà quản lý môi trường cần đưa ra nhiều quyết định. Các quyết định có thể ở 3 mức: ngăn ngừa những tác nhân tiềm tàng, giảm thiểu hoặc loại trừ tác động của các tác nhân và phục hồi sự thay đổi do tác động.

8

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

(3) Trọng tâm và phạm vi đánh giá: Việc thực hiện ERA thường bị hạn chế về mức độ sẵn có của thông tin, thời gian, nguồn nhân lực, kiến thức và tài chính. Bởi vậy, căn cứ vào nhu cầu quản lý và hoàn cảnh thực tiễn, các bên xác định phạm vi của ERA (tầm vĩ mô, như xây dựng chính sách quốc gia hay vi mô, như đánh giá rủi ro cục bộ tại một khu vực) và các nguồn lực sẵn có, từ đó quyết định mức độ chi tiết và trọng tâm của ERA.

(4) Nguồn lực sẵn có: giúp ta xác định được phạm vi, tính phức tạp và độ tin cậy của kết quả đạt được.

Mô hình khái niệm

Hồ sơ tác nhân - phản

ứng

Cung cấp kết quả cho nhà quản lý rủi ro

Quản lý rủi ro và cung cấp kết quả cho các bên liên quan

Luợng hóa rủi ro

Mô tả rủi ro

LẬP KẾ HOẠCH Chuyên gia ĐGRR , nhà QLRR và các bên LQ

Đặc trưng tác động sinh thái

Tích hợp thông tin hiện có

Quy điiểm đánh giá

Kế hoạchphân tích

BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ

Các chuyên gia ĐGRR

Đặc trưng phơi nhiễm

Đo lường/lượnghóa mức độ phơi

nhiễm

Đo lường/lượng hóacác đặc tính của hệsinh thái và thụ thể

Đo lường/lượnghóa tác động

BƯỚC 2:PHÂN TÍCH

Các chuyên gia

ĐGRR

Phân tích phơi nhiễm

Phân tích phản ứngsinh thái

Hồ sơphơi nhiễm

BƯỚC 3: XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG RỦI RO

Chuyên gia ĐGRR

Tìm kiếm

dữ liệu ,lặp laị quá trình giám

sát kết quả

Hình 1. Quá trình Đánh giá rủi ro sinh thái (theo US EPA, 1992)

9

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

Trong quá trình thảo luận và tổng hợp thông tin, các vấn đề và dữ liệu mới liên tục xuất hiện. Các bên có thể linh hoạt giải quyết những phát sinh này bằng cách đánh giá lặp lại: lúc đầu tiến hành đánh giá sơ bộ làm cơ sở để thảo luận, sau đó tiến hành thu thập bổ sung thông tin và đánh giá lặp đi lặp lại đến khi có được sự thống nhất của các bên và sản phẩm có độ tin cậy chấp nhận được.

Hộp 1. Ví dụ về kết quả lập kế hoạch đánh giá rủi ro – ERA tại Phù Long, Cát Bà

Phù Long là một trong 5 xã của huyện Cát Hải, nằm ở phía Tây của đảo Cát Bà, thuộc Khu Dữ trữ Sinh quyển quần đảo Cát Bà, nơi có đa dạng sinh học cao với khoảng 700 ha rừng ngập mặn, cung cấp nhiều dịch vụ sinh thái cho người dân. Ở Phù Long, sự xung đột giữa bảo tồn và phát triển đang là vấn đề được các nhà quản lý vô cùng quan tâm. Vì vậy, cán bộ các sở, ban, ngành liên quan (nhà quản lý rủi ro) đã cùng các nhà khoa học (chuyên gia đánh giá rủi ro) cùng với người dân địa phương đã thảo luận với những câu hỏi chính sau:

+) Bản chất của vấn đề ở Phù Long là gì? Mục tiêu và quyết định quản lý ở đây là gì?

+) Giá trị sinh thái đáng quan tâm ở đây là gì?

+) Nguồn lực sẵn có ở Phù Long gồm những gì?

+) Mức độ tin cậy nào có thể được chấp thuận trong nghiên cứu này?

Sau khi thảo luận, nhóm nghiên cứu đã đưa ra được mục tiêu và giải đáp một số vấn đề như sau:

• Mụctiêuquảnlý:

- Bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý lâu bền tài nguyên khu DTSQ Cát Bà

- Đánh giá mức độ rủi ro do rác thải của con người đối với môi trường hệ sinh thái rừng ngập mặn và đầm nuôi tôm quảng canh, làm chứng cứ cho các can thiệp về quản lý bảo tồn tài nguyên và phát triển sinh kế bền vững.

• Nguồnlựcsẵncó

về nhân lực, hiện có cán bộ của BQL VQG Cát bà/Khu DTSQ Cát Bà, cán bộ các sở, ngành liên quan (Trung tâm Quan trắc môi trường, Sở TNMT Hải Phòng và các nhà khoa học (ĐH Stockhoklm, Viện Tài nguyên và Môi trường biển - IMER); về thông tin có các báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo quan trắc môi trường tại địa phương.

2.2. Xác định vấn đề

Đây là bước xây dựng các giả thuyết về nguyên nhân và đường truyền tác động tới các yếu tố sinh thái được quan tâm bảo vệ. Trước hết, nhóm chuyên gia đánh giá rủi ro dựa vào các phân tích khoa học xác định các quy điểm đánh giá, các tác nhân và mô hình khái niệm. Các nhà quản lý rủi ro và các bên liên quan tham gia thảo luận để lựa chọn các yếu tố nêu trên phù hợp với thực tế và mục tiêu quản lý, từ đó đưa kế hoạch phân tích đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và ý nghĩa thực tiễn.

Những kết quả chính

* Các quy điểm đánh giá

Các quy điểm đánh giá phản ánh cụ thể, tường minh giá trị môi trường mà các bên tham gia ERA quan tâm, bảo vệ. Quy điểm đánh giá được định nghĩa là một thực thể sinh thái với những thuộc tính của nó. Quy điểm đánh giá gồm 2 mức độ (1) thực thể của hệ sinh thái (quy điểm)

10

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

và (2) thuộc tính có thể lượng hóa của thực thể (quy điểm đo lường).

Việc lựa chọn thực thể của hệ sinh thái cần đảm bảo 3 tiêu chí: (1) có ý nghĩa về mặt sinh thái, (2) nhạy cảm với các tác nhân hiện tại hoặc tiềm tàng đang được đánh giá, và (3) phù hợp với mục tiêu quản lý.

* Mô hình khái niệm

Mô hình khái niệm là sơ đồ thể hiện trực quan các mối quan hệ giữa các thực thể sinh thái và các tác nhân. Mô hình này được xây dựng dựa trên các dữ liệu có được về các tác nhân, sự phơi nhiễm và những tác động được dự đoán trước.

Mô hình khái niệm bao gồm hai thành phần chính: (1) Tập hợp các giả thuyết rủi ro dự đoán những mối quan hệ giữa tác nhân, sự phơi nhiễm và phản ứng của quy điểm đánh giá khi bị phơi nhiễm trước các tác nhân và (2) Biểu đồ thể hiện những mối quan hệ này. Các giả thuyết rủi ro này có thể được xây dựng trên cơ sở lý thuyết và tư duy logic, các dữ liệu thực nghiệm, các mô hình toán học hoặc các mô hình xác suất. Mức độ tin cậy/độ chắc chắn của các giả thuyết phụ thuộc nhiều vào chất lượng của thông tin sẵn có cũng như hiểu biết khoa học về các quá trình, các mối tương tác trong hệ sinh thái.

* Kế hoạch phân tích

Xây dựng kế hoạch phân tích là bước cuối cùng trước khi tiến hành các bước chính của đánh giá rủi ro. Tại bước này, các kết quả được tổng hợp, đánh giá và một lộ trình phân tích rủi ro với các bước chi tiết được xây dựng, phù hợp với mục tiêu quản lý.

Hình 2. Ví dụ biểu đồ mô hình khái niệm trong trường hợp giả định tại xã Phù Long - Cát Bà

11

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

Sau khi nghiên cứu và thảo luận, các bên liên quan đã thống nhất với mô hình khái niệm như trên. Các tác nhân chính được xác định tương ứng với 2 nguồn gây ô nhiễm giả thuyết từ các hộ dân (chất thải sinh hoạt) và từ nhà máy (chất thải công nghiệp) và từ hoạt động đi lại (tàu thuyền). Đối với thực thể HST rừng ngập mặn đã xác định đước 3 quy điểm đánh giá đảm bảo (1) có ý nghĩa về mặt sinh thái bởi các yếu tố sinh vật và động vật phù du, các loài sinh vật đáy, loài tôm tự nhiên là các thành phần quan trọng, đặc trưng hoặc biểu hiện cho tình trạng của HST rừng ngập mặn, (2) chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tác nhân đã xác định là rác thải hữu cơ, dầu mỡ, kim loại nặng, và (3) phù hợp với mục tiêu quản lý, do gắn liền với bảo tồn rừng ngập mặn và phát triển sinh kế của người dân. Có thể lựa chọn những quy điểm đánh giá khác có ý nghĩa khoa học hơn như: đa dạng loài, tỷ lệ chết của sú/vẹt; song, trong khuôn khổ thời gian 2 năm của nhiệm vụ với sự hạn hẹp về các thông tin sẵn có và nguồn lực của địa phương, các quy điểm phức tạp không có tính khả thi cao đã không được chọn.

Những vấn đề chính cần đặt ra khi tổng hợp thông tin sẵn có:

Hộp 3. Nguồn gốc và đặc điểm của tác nhân

- Nguồn gốc của tác nhân? do tự nhiên (biến đổi khí hậu) hay do con người (khai thác quá mức tài nguyên); từ 1 điểm (từ 1 nhà máy) hay từ nhiều điểm (chất thải rắn từ sản xuất công nghiệp và sinh hoạt hộ gia đình).

- Bản chất của tác nhân? hóa học (chất thải), vật lý (phá rừng) hay sinh học (sinh vật ngoại lai xâm hại).

- Cường độ của tác nhân? (nồng độ của hóa chất, phạm vi hay mức độ của việc chặt rừng, mật độ hoặc kích cỡ quần thể của loài ngoại lai xâm hại).

- Tác nhân đó ảnh hưởng tới sinh vật hay chức năng hệ sinh thái như thế nào?(chặt phá rừng ngập mặnlàm mất sinh cảnh của các loài sinh vật).

Hộp 2. Hệ sinh thái chịu rủi ro

- Những yếu tố phi sinh vật (như khí hậu, địa lý, thủy lợi, loại đất, chất lượng nước)tác động đến HST như thế nào?

- Các đặc điểm cấu trúc của hệ sinh thái? (số loài, mức độ phổ biến của loài, quan hệ dinh dưỡng giữa các loài).

- Các kiểu môi trường sống của HST? (bãi than bùn, cồn cát, rừng ngập mặn, rạn san hô, bãi triều).

- Những đặc điểm nói trên tác động thế nào đến tính nhạy cảm của HST trước các tác nhân? (rừng ngập mặn dễ bị úng ngập khi mực nước biển dâng).

- HST có những đặc điểm đặc biệt nào được coi trọng? (là HST duy nhất còn lại của một loại hình HST).

Hộp 4. Các đặc điểm của sự phơi nhiễm

- Tần suất xảy ra của các tác nhân? 1 lần duy nhất, liên tục hay theo chu kỳ?

- Thời gian phơi nhiễm kéo dài bao lâu? Tác động của sự phơi nhiễm tồn tại trong môi trường bao lâu? (thời gian để chất thải phân hủy, khả năng sinh sản của loài ngoại lai xâm hại, mức độ thay đổi sinh cảnh do chặt phá rừng và thời gian để phục hồi)

- Thời gian phơi nhiễm như thế nào? Thời gian xảy ra có tương quan với chu kỳ sống của một loài quan trọng (chu kỳ sinh sản) hay các sự kiện quan trọng trong HST không?

- Phạm vi không gian của sự phơi nhiễm như thế nào? (địa phương, khu vực, toàn quốc, toàn cầu hay trên toàn hệ sinh thái).

- Phân bố của tác nhân như thế nào? Tác nhân lan truyền/di chuyển trong môi trường như thế nào? (như sự lan truyền, vận chuyển của chất thải theo các kênh rạch, sự phát tán, di chuyển của loài ngoại lai xâm hại)?

12

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

Hộp 5. Thuthập thông tin

Xuyên suốt bước phân tích, các chuyên gia phân tích rủi ro liên tục thu thập, đo đạc, đánh giá số liệu. Các số liệu này có thể từ 3 nguồn chính: thực nghiệm (tiến hành các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trường), quan sát thực tế (từ khảo sát, đánh giá tại hiện trường, phỏng vấn...), hoặc kết quả từ các mô hình xác suất.

Trường hợp tối ưu, số liệu ở dạng định lượng (ví dụ: liều lượng chất gây chết 50% sinh vật nổi) song trong nhiều trường hợp, do những hạn chế của nghiên cứu, số liệu có thể ở dạng định tính (ví dụ: phản ứng của sinh vật nổi là chết hay không chết).

Một vấn đề quan trọng tại bước này là tính không chắc chắn của số liệu, xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: sai sót trong quá trình truyền đạt thông tin, thiếu dữ liệu, sai sót kỹ thuật...Nguyên tắc để giảm tính không chắc chắn là luôn kiểm tra thông tin kỹ lưỡng và quan trọng nhất là chuẩn bị kế hoạch phân tích kỹ lưỡng.

2.3. Đánh giá sự phơi nhiễm và ảnh hưởng

Đây là bước đánh giá hai mặt cơ bản của rủi ro: sự tiếp xúc giữa tác nhân và thụ thể (sự phơi nhiễm) và hệ quả của sự tiếp xúc này đối với các thụ thể (phản ứng sinh thái). Vì vậy, tại bước này, các chuyên gia đánh giá rủi ro sẽ tiến hành 2 hoạt động chính:

- Phân tích phơi nhiễm

- Phân tích phản ứng sinh thái

Các kết quả chính

Tương ứng với 2 hoạt động trên, bước phân tích rủi ro có 2 sản phẩm chính là hồ sơ phơi nhiễm và hồ sơ tác nhân - phản ứng.

Hồ sơ phơi nhiễm

Trong hồ sơ phơi nhiễm, các chuyên gia đánh giá rủi ro xác định và mô tả cụ thể đối tượng chịu tác động của tác nhân, quá trình di chuyển của tác nhân bắt đầu từ nguồn cho tới khi tiếp xúc với thụ thể, bối cảnh của sự phơi nhiễm (bao gồm phạm vi không gian, thời gian, cường độ phơi nhiễm, cách thức tiếp xúc với thụ thể).

Hồ sơ phơi nhiễm có thể thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau (như báo cáo mô tả đơn giản hay mô hình toán học phức tạp), miễn sao thông tin cần thiết được mô tả đầy đủ và có thể được chuyển tải tốt nhất tới các nhà quản lý rủi ro.

Hồ sơ tác nhân - phản ứng

Trong hồ sơ tác nhân - phản ứng, chuyên gia đánh giá rủi ro mô tả cụ thể những tác động do các tác nhân gây ra, liên hệ chúng với các quy điểm đánh giá, và đánh giá mức độ thay đổi của chúng theo sự thay đổi mức độ của tác nhân. Quan hệ nhân quả (tác động này là do tác nhân kia gây ra chứ không phải tác nhân khác) được kiểm tra bởi nghiên cứu thực nghiệm hoặc các nghiên cứu thực địa. Tương tự như hồ sơ phơi nhiễm, hồ sơ tác nhân - phản ứng cũng có thể ở dạng báo cáo hay mô hình phức tạp, tùy vào vấn đề, nhu cầu cụ thể.

Hộp 6. Tóm tắt hồ sơ phơi nhiễm cho trường hợp giả định tại xã Phù Long, Khu DTSQ Cát Bà

Sau khi tiến hành tổng hợp các phương pháp thu thập thông tin và phân tích lặp đi lặp lại, các chuyên gia đánh giá rủi ro xây dựng được hồ sơ phơi nhiễm. Hồ sơ này được tóm tắt như sau:

Thụ thể được lựa chọn là các loài sinh vật và động vật phù du tại địa điểm lấy mẫu trên con kênh chạy qua rừng ngập mặn. Số liệu về các quy điểm đo đạc được thu thập gồm lượng rác thải hữu cơ (từ sinh hoạt) và Amoni (từ nhà máy nuôi tôm công nghiệp Sơn Trường), và dầu mỡ khoáng, chất lượng nước và trầm tích ven bờ tại Phù Long ngoài ra các số liệu sinh học bao gồm sinh vật và động thực vật phù du và sinh vật đáy cũng như số liệu về kinh tế xã hội ở Phù Long cũng được thu thập. (Bảng 1, 2, 3 - phụ lục)

Tóm tắt hồ sơ tác nhân - phản ứng cho trường hợp giả định tại xã Phù Long, Khu DTSQ Cát Bà

13

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

Trong nghiên cứu này, nhóm đánh giá rủi ro xây dựng hồ sơ tác nhân - phản ứng dựa trên kết quả đánh giá tác động của chất lượng nước biển ven bờ đối với tỷ lệ chết của tôm tự nhiên, qua đó bước đầu xây dựng được biểu đồ tương quan tỷ lệ chết của sinh vật (tôm tự nhiên) với chất lượng nước biển ven bờ. (Bảng 4- phụ lục)

2.4. Xác định đặc trưng rủi ro

Đây là bước cuối của quy trình đánh giá rủi ro, nhằm đưa ra các kết luận về tác động của các tác nhân theo quy điểm đánh giá, trong đó các chuyên gia đánh giá rủi ro sẽ tiến hành 3 hoạt động:

- Lượng hóa rủi ro

- Mô tả rủi ro

- Xác định và tóm tắt tính không chắc chắn và các giả thuyết trong quá trình đánh giá rủi ro.

Sau khi hoàn thành bước này, chuyên gia đánh giá rủi ro có thể làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các tác nhân, tác động và thực thể sinh thái, để đưa ra kết luận về khả năng phơi nhiễm và tác động có hại đối với hệ sinh thái.

Lượng hóa rủi ro

Đây là quá tình tổng hợp các số liệu về sự phơi nhiễm, tác động và phân tích tính không chắc chắn. Lượng hóa rủi ro có thể được thực hiện bằng các các kỹ thuật sau đây:

(1) Khảo sát hiện trường

Lượng hóa rủi ro căn cứ vào các chứng cứ thu thập được khi khảo sát hiện trường có lợi thế trong trường hợp sự phơi nhiễm và tác động phức tạp, không thể làm thí nghiệm được; tuy nhiên nhược điểm chính của phương pháp này là không thể lặp lại để đối chứng.

(2) Xếp hạng phân loại

Trong nhiều trường hợp, có thể dựa vào sự phán xét của chuyên gia (professional judgement) hoặc các kỹ thuật đánh giá định tính khác để phân loại rủi ro, ví dụ như: cao, trung bình, thấp hoặc có hay không có rủi ro. Phương pháp này thường được sử dụng khi số liệu đầu vào bị hạn chế hoặc khi khó định lượng rủi ro. Có thể chuyển hóa đánh giá định tính thành so sánh tương đối bằng cách cho điểm rủi ro.

(3) Xem xét sự phơi nhiễm tại từng điểm và so sánh sự khác nhau của tác động tới chúng(Single point exposure and effects comparisons)

Trong trường hợp có đủ kết quả phân tích để định lượng rủi ro, thì phương pháp đơn giản nhất là dùng hệ số rủi ro, được tính bằng thương của nồng độ phơi nhiễm chia cho nồng độ tác động. Cách này thường được áp dụng để tính rủi ro từ những tác nhân hóa học.

(4) So sánh dựa trên mối quan hệ giữa phản ứng với tác nhân.

Lượng hóa rủi ro được thực hiện bằng cách xây dựng đường phân bố tác nhân - phản ứng so sánh với phân bố của sự phơi nhiễm.

(5) Liên kết các quá trình phơi nhiễm và các tác động có thể có.

Nếu như hồ sơ tác nhân-phản ứng có thể mô tả sự biến thiên của tác động do phơi nhiễm thì rủi ro có thể đượclượng hóa tốt.

(6) Áp dụng mô hình xác định toàn bộ hoặc một phần mối liên hệ giữa mức độ phơi nhiễm và các tác động.

Mô tả rủi ro

Sau khi lượng hoá rủi ro, các chuyên gia đánh giá rủi ro cần phải diễn giải và thảo luận thông

14

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

tin thu được về rủi ro thông qua các quy điểm đánh giá. Quá trình mô tả rủi rogồm 2 bước: (1) đánh giá các dòng chứng cứ, ủng hộ hoặc bác bỏ các rủi ro, và (2) diễn giải mức độ của những tác động bất lợi tới quy điểm đánh giá (tính bất lợi sinh thái), nghĩa là kiểm tra xem các tác động gây ra bởi các tác nhân đến quy điểm đánh giá có hại hay không.

Phương pháp bộ ba (TRIAD)

Năm 1986, US EPA (Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ) lần đầu tiên giới thiệu cách tiếp cận sử dụng trọng số chứng cứ (Weight of Evidence) trong đánh giá khảnăng gây ung thư và đột biến của các chất hóa học. Thông qua cách tiếp cận trọng số chứng cứ, ERA sử dụng các dòng chứng cứ để có thể đánh giá tác động của các tác nhân đối với hệ sinh thái một cách hiệu quả hơn. Một trong những cách phân tích hữu hiệu dòng chứng cứ đó là sử dụng phương pháp bộ ba, TRIAD, được phát triển như một công cụ logic để đánh giá chất lượng trầm tích (sediment quality) (Hình 3) tại một vùng cụ thể với 3 dòng chứng cứ: hóa học, độc học và sinh thái học.

Phương pháp bộ ba (gọi tắt là TRIAD) là một cách tiếp cận để phân tích rủi ro rút gọn dựa trên nguyên tắc sử dụng 3 dòng chứng cứ độc lập với trọng số bằng nhau. Phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay là áp dụng TRIAD theo nguyên tắc tầng bậc: lặp lại các bước đánh giá từ đơn giản tới phức tạp cho tới khi kết quả đánh giá rủi ro có thể chấp nhận được (Hình 4). Bằng cách xem xét 3 dòng chứng cứ độc lập từng bậc một, cách tiếp cận này giúp giảm thiểu tính không chắc chắn và chi phí của mô hình đánh giá, vốn là vấn đềquan trọng trong đánh giá rủi ro.

Hình 3. TRIAD – Cách tiếp cận cơ bản trong đánh giárủi ro cho một vùng cụ thể

15

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

Hình 4. Các bước trong cách tiếp cận tầng bậc đối với phương pháp TRIAD.

16

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

Bảng 1. Các phương pháp sử dụng trọng số chứng cứ (theo Weight of evidence evaluation in en-vironmentalassessment:Reviewofqualitativeandquantitativeapproaches,Linkovetal.,2009,ScienceoftheTotalEnvironment407)

Phương pháp Mô tả

Liệt kê chứng cứ Trình bày từng dòng chứng cứ độc lập, riêng rẽ

Sử dụng đánh giá của chuyên gia Tổng hợp các dòng chứng cứ một cách định tính

Liên kết nguyên nhân - hậu quả

Căn cứ vàocác tiêu chuẩn để xác định mối quan hệ nhân - quả giữa tác nhân và thụ thể

Logic Đánh giá chuẩn hóa từng dòng chứng cứ dựa trên các mô hình logic định tính

Cho điểm Tổng hợp nhiều dòng chứng cứ bằng cách chấm điểm hoặc xếp hạng đơn giản

Chỉ số Tổng hợp nhiều dòng chứng cứ thành một đơn vị đo thống nhất dựa vào mô hình thực nghiệm

Lượng hóa Tổng hợp các đánh giá, phân tích và áp dụng phương pháp thống kê

Định lượng

Định tính

Trong nghiên cứu ở Phù Long, nhóm nghiên cứu đã điều chỉnh TRIAD phù hợp với bối cảnh và điều kiện thực tế ở địa phương sau khi tham vấn ý kiến của chuyên gia và các bên liên quan (chính quyền địa phương và cộng đồng). Để phù hợp vớinhu cầu phát triển kinh tế xã hội và những áp lực khác tại khu vực Cát Bà, khung TRIAD đã được điều chỉnh bao gồm cả dòng chứng cứ sinh thái học, vật lý - hóa học và KTXH (Hình 5). Cách tiếp cận tầng bậc cũng được sử dụng trong quá trình mô tả rủi ro, tuy nhiên, với điều kiện thời gian và kinh phí giới hạn, nhóm nghiên cứu mới tiến hành đánh giá ở lớp đánh giá 1 (Bảng 6 - Phụ lục).

Sinh thái học

Vật lý

Hóa học

Kinh tế

Xãhội

Hình 5. Sơ đồ TRIAD áp dụng ERA thí điểm ở Phù Long, Cát Bà

17

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

Bảng2.Khungphântíchchỉthị03dòngchứngcứtheophươngphápbộbaTRIAD–nghiêncứuđiểnhình tại xã Phù Long, Cát Bà

Dòng chứng cứ sinh thái học Dòng chứng cứ vật lý hóa học Dòng chứng cứ kinh tế-xã hội học

Đánh giá tác động rủi ro sinh thái qua độ phong phú và mật độ loài thực vật phù du (TVPD), động vật phù du (ĐVPD), động vật đáy (ĐVĐ).Đánh giá tác động rủi ro sinh thái qua tỉ lệ chết của ấu trùng tôm cá trongcác thí nghiệm.

Xác định tác động của các thông số vật lý, hóa học trong nước biển ven bờ (chất rắn lơ lửng, Amoni, DO) và bùn (Asen, Thủy ngân, Chì, Cadimi).

Đánh giá nhận thức của cộng đồng và mức độ ô nhiễm nước biển ven bờ tại Phù LongCác hoạt động sinh kế của người dân xã Phù Long (số hộ dân, thành phần nghề nghiệp, thu nhập từ nghề nghiệp) Đánh giá tác động của nguồn nước ven biển ô nhiễm đối với các hoạt động sinh kế chính (nuôi trồng và khai thác thủy sản) bao gồm suy giảm thu nhập và sản lượng, tăng chi phí và các vấn đề xã hội.

Mô tả rủi ro sinh thái, áp dụng phương pháp TRIAD được tiến hành theo 3 bước như sau:

1. Định lượng hóa dữ liệu đầu vào: tất cả các thông tin, dữ liệu đầu vào cần thể hiện ở dạng định lượng, để có thể đưa về cùng 1 thang tỷ lệ (tỷ lệ hóa) phục vụ cho việc tổng hợp kết quả từ 3 dòng chứng cứ.

2. Chuyển đổi dữ liệu: dữ liệu sử dụng trong TRIAD đượcchuyển thành các giá trị không thứ nguyên trong khoảng từ 0 đến 1, trong đó 0 là điểm mốc hay điểm đối chứng, ứng với chất lượng tốt nhất của mẫu phân tích hay giá trị có được từ các mô hình lý thuyết hoặc thí nghiệm; 1 là giá trị ứng với với chất lượng kém nhất của mẫu phân tích, hay giá trị được rút ra từ mô hình lý thuyết hoặc do các chuyên gia suy đoán. Các chuyên gia phân tích có thể sử dụng các thuật toán để chuẩn hóa số liệu vào trong khoảng từ 0 - 1.

3. Tổng hợp kết quả: trong mỗi dòng chứng cứ, số liệu của từng phân tích được tổng hợp với trọng số bằng nhau. Sau đó, một hệ số rủi ro chung được đưa ra đối với mỗi vấn đề phân tích.

18

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

Hộp7.Đánhgiárủirodòngchứngcứvậtlý-hóahọc,tạixãPhùLong,KhuDTSQCátBà

Ở dòng chứng cứ này, nhóm đánh giá đã đánh giá các yếu tố hoá lý sau: TSS, DO, NH4, As, Hg, Cd, Pb đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn thông qua thu thập số liệu tại bốn điểm. Ở mức đánh giá bậc 1, dựa trên tính toán về phần ảnh hưởng tiềm năng (Potetial affected fraction =PAF) của từng chất và tác động tổng hợp của các chất (multiple-substance poten-tial affected fraction = ms-PAF) để định lượng, và chuyển đổi chúng thành giá trị không thứ nguyên từ 0-1, sau đó tổng hợp lại thành trọng số của dòng chứng cứ vật lý – hoá học. Trong thí nghiệm, các dữ liệu thu thập từ trong nước và trong bùn, nên có hai nhóm số liệu ms-PAF đặc trưng cho ảnh hưởng của nước và bùn. Sau đây là các bước chuyển đổi.

+) Lượng hoá tác động

Bước 1. Xác định nồng độ các chất trong nước, bùn ở các địa điểm lấy mẫu (có bốn điểm A, B, C, D, trong đó D là điểm đại diện trong rừng ngập mặn không bị tác động mạnh và được coi là điểm đối chứng) (gọi R1)

Bước 2. Thu thập dữ liệu về tiêu chuẩn qui định đối với quy điểm đo đạc cho nước và bùn (gọi R2).

Bước 3. Đối với mỗi quy điểm đo đạc, tính toán khả năng tác động của nó đối với hệ sinh thái (PAF) thông qua công thức: PAF (hay R3) = 1/(1+exp((log10(R2)-log10(R1))/0,4))

Bước 4. Kiểm chứng với điểm đối chứng: R4 = (R3-R3đc)/(1-R3đc)

Bước 5. Tính tác động tổng hợp của các chất thông qua công thức: R5 (ms-PAF) =1-((1-R4)1*(1-R4)2**(1-R4)3....*(1-R4)n)

+)Tíchhợpcáctácđộngthànhtrọngsốcủadòngchứngcứ

Bước 1. Chuyển hoá thành số logarit các tác động. R1=log10(1-X1)

Bước 2. Tính trung bình tất cả giá trị logarit. R2=average(R11, R12,...R1n)

Bước 3. Chuyển đổi giá trị trung bình thành giá trị 0-1. R3=1-10^R2

Sau đây là kết quả từ tính toán

+) Lượng hoá tác động

Bước 1. Giá trị trung bình của quy điểm đo đạc

A C B D

NH+4 – N (n=16) (mg/L) 0.17 0.42 0.15 0.05

DO (n=24) 5.42 5.26 5.52 6.13

TSS (n=16) 43.26 54.37 34.02 27.88

Asenic 14.42 13.72 14.75 5.94

Thủy ngân 0.32 0.39 0.4 0.3

Cadmium 0.21 0.33 0.25 0.085

Chì 4.83 4.53 4.33 3.76

Tổng kim loại

19

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

Bước 2. TCVN

NH+4– N DO TSS Asenic Thủy ngân Cadmium Chì

0.1 5 50 41.6 0.7 4.2 112

Bước 3.

A C B D

R3 R3 R3 R3

NH+4 – N (n=16) 0.64 0.826083883 0.608313392 0.320260483

DO (n=24) 0.52 0.513756365 0.526829875 0.555082079

TSS (n=16) 0.46 0.522727658 0.396974069 0.346560377

Asenic 0.24 0.23 0.24 0.11

Thủy ngân 0.30 0.35 0.35 0.28

Cadmium 0.04 0.06 0.04 0.01

Chì 0.03 0.03 0.03 0.02

Bước 4 và 5.

A C B D

R4 R4 R4 R4

NH+4 – N (n=16) 0.47 0.74 0.42 0

DO (n=24) -0.07 -0.09 -0.06 0

TSS (n=16) 0.17 0.27 0.08 0

R5-nước 0.531 0.79 0.43 0

Asenic 0.15 0.13 0.15 0

Thủy ngân 0.02 0.08 0.09 0

Cadmium 0.02 0.05 0.03 0

Chì 0.01 0.01 0.004 0

R5-bùn 0.19 0.25 0.26 0

+) Tích hợp các tác động thành trọng số của dòng chứng cứ.

Bước 1.

A C B D

R1 R1 R1 R1

ms-PAF nước -0.32 -0.69 -0.25 0

ms-PAF bùn -0.09 -0.13 -0.13 0

20

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

Bước 2.

A C B D

R2 R2 R2 R2

TB -0.21 -0.41 -0.19 0

Sai số 0.17 0.40 0.08 0

Bước 3.

A C B D

R3 R3 R3 R3

Trọng số của dòng chứng cứ 0.38 0.61 0.35 0

Việc tính toán phải được các chuyên gia đánh giá thực hiện và dựa trên những nhận định mang tính chuyên sâu. Phương pháp tính này được dựa trên tài liệu “Ecological Risk Assess-ment of Contaminated Land”. Các dòng chứng cứ khác cũng được tính toán dựa tham khảo tài liệu này, tuy nhiên ở đây chúng tôi chỉ đưa ví dụ tham khảo cho phương pháp ERA. Sau khi tính toán trọng số của hai dòng chứng cứ còn lại, chỉ số rủi ro tổng hợp (IR) sẽ được tính bằng giá trị trung bình của ba dòng chứng cứ. Tuy nhiên việc xem xét sai số của ba dòng chứng cứ rất quan trọng, nó cho thấy sự phân tán của phương pháp và góp phần quyết định việc có tiến hành tiếp tục phân tích ở bậc tiếp theo hay không.

2.5. Đưa kết quả ERA vào quá trình ra quyết định trong quản lý môi trường

Sau khi có báo cáo mô tả rủi ro, các chuyên gia đánh giá rủi ro thảo luận với các nhà quản lý rủi ro. Nhà quản lý rủi ro sẽ sử dụng các kết quả này và cân nhắc các yếu tố liên quan (như các vấn đề phát triển kinh tế, các quy định pháp luật), để đưa ra các quyết định quản lý rủi ro và truyền đạt các thông tin rủi ro này đến các bên liên quan, ví dụ như cộng đồng dân cư.

Mục đích cuối cùng của ERA chính là xác định các rủi ro đối với hệ sinh thái và mức độ của chúng, trên cơ sở các phân tích khoa học, để hỗ trợ việc đưa ra những quyết định quản lý thích hợp. Bên cạnh đó, trong quá trình tiến hành ERA, các bên tham gia cũng nhận thấy nhu cầu bổ sung thông tin để hiểu biết đầy đủ hơn về môi trường, từ đó xác định được kế hoạch quan trắc môi trường hiệu quả. Hơn thế nữa, bản thân quá trình ERA với sự tham gia, đối thoại của nhiều bên cũng là quá trình nâng cao nhận thức của chính những người tham gia.

21

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo Đánh giá rủi ro sinh thái(dòng sinh thái học), IMER, 2012

2. Báo cáo Đđánh giá rủi ro sinh thái (dòng vật lý hóa học), HACEM, 2012

3. Báo cáo Đánh giá rủi ro sinh thái (dòng kinh tế xã hội), MCD và VQG Cát Bà, 2012

4. Summary of guidelines for Ecological Risk Assessment, USEPA, 1998.

5. http://www.environment.gov.au/ssd/research/ecol-risk.html

6. Environmental Impact Assessment for developing coutries in Asia

7. Ecological Risk Assessment for Contaminated Land, Decision support for the site specific in vestigations, by John Jensen and Miranda Mesman (European Research Project Liberation, 2006)

8. http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/COUNTRIES/EASTASIAPACIFICEXT/EXTEA-PREGTOPENVIRONMENT/0,,contentMDK:22332666~pagePK:34004173~piPK:34003707~theSitePK:502886,00.html

9. http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/COUNTRIES/EASTASIAPACIFICEXT/EXTEA-PREGTOPENVIRONMENT/0,,contentMDK:22332666~pagePK:34004173~piPK:34003707~theSitePK:502886,00.html

22

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

CÁC THUẬT NGỮĐánh giá rủi ro sinh thái (ecological risk assessment – ERA): là quá trình đánh giá các ảnh hưởng tiêu cực về mặt sinh thái đang hoặc có thể xảy ra dưới tác động của một hay nhiều tác nhân.

Đánh giá rủi ro dự báo (predictive risk assessment): là đánh giá những rủi ro có thể có trong tương lai gây ra bởi tác nhân chưa được đưa vào môi trường hoặc bởi các tác nhân đang tồn tại.

Đánh giá rủi ro hồi cố (retrospectiverisk assessment): là đánh giá mối liên hệ nhân quả giữa các tác động sinh thái quan sát được và các tác nhân trong môi trường.

TRIAD – phương pháp Bộ Ba cho điểm trọng số (03 dòng chứng cứ)

Dòngchứngcứ(linesofevidence): là thông tin từ các nguồn khác nhau có được nhờ các kỹ thuật khác nhau, có thể được sử dụng để mô tả và diễn giải việc lượng hóa rủi ro.

Trọngsốchứngcứ(weightofevidence): là phương pháp lượng hóa thông tin từ các dòng chứng cứ với mức độ quan trọng khác nhau; các trọng số phản ánh mức độ quan trọng này.

Quy điểm đánh giá (assessment endpoint): là sự thể hiện tường minh giá trị môi trường cần được bảo vệ, được xác định dựa trên thực thể sinh thái và những thuộc tính của nó. Ví dụ, cá hồi là một thực thể sinh thái; tỷ lệ sinh sản và cấu trúc nhóm tuổi là thuộc tính quan trọng của nó. Vậy, “tỷ lệ sinh sản và cấu trúc nhóm tuổi của cá hồi” có thể được xem là các quy điểm đánh giá.

Hệ sinh thái (ecosystem): là tổ hợp của một quần xã sinh vật với môi trường vật lý, tồn tại trong một không gian và khoảng thời gian cụ thể.

Tác động sinh thái bất lợi (adverse ecological effects): là những thay đổi không mong muốn đối với HST, như thay đổi đặc tính cấu trúc, chức năng có giá trị của hệ sinh thái, hoặc thay đổi thành phần của hệ sinh thái. Để đánh giá tác động bất lợi này, cần xem xét loại, cường độ và qui mô của tác động, cũng như khả năng phục hồi của hệ sinh thái.

Tác nhân (agent): là bất cứ yếu tố vật lý, hóa học hay sinh học nào có thể gây ra tác động bất lợi cho đối tượng.

Xác định đặc trưng các tác động sinh thái (characterization of ecological effects): là một phần trong bước phân tích của quá trình đánh giá rủi ro sinh thái, đánh giá khả năng một hay nhiều tác nhân gây ra những tác động bất lợi trong những trường hợp cụ thể.

Xác định đặc trưng phơi nhiễm (characterization of exposure): là một phần trong bước phân tích của quá trình đánh giá rủi ro sinh thái,đánh giá sự tương tác, tiếp xúc giữa một tác nhân với một hay nhiều thực thể sinh thái.

Mô hình khái niệm (conceptual model): sơ đồ thể hiện bằng văn bản và hình ảnh mối quan hệ giữa các yếu tố cần xem xét trong đánh giá rủi ro sinh thái (thụ thể, tác nhân, sự phơi nhiễm, quy điểm đánh giá, các giả thiết và kế hoạch đánh giá,…).

Thực thể sinh thái (ecological entity): chỉ một loài, một nhóm loài, một chức năng hay một đặc tính của hệ sinh thái, hoặc một sinh cảnh cụ thể. Thực thể sinh thái có thể là một quy điểm đánh giá.

Sự phơi nhiễm (exposure): sự tiếp xúc, lộ diện hay đối mặt của một thụ thể trước một tác nhân.

Hồ sơ phơi nhiễm (exposure profile): là kết quả đặc trưng hóa sự phơi nhiễm trong bước phân tích của quá trình đánh giá rủi ro sinh thái. Hồ sơ phơi nhiễm thể hiện tóm tắt phạm vi và đặc điểm không gian và thời gian của sự phơi nhiễm theo các kịch bản mô tả trong mô hình khái niệm.

Thụ thể (receptor): là thực thể sinh thái phơi nhiễm trước tác nhân.

Xác định đặc trưng rủi ro (risk characterization): là bước cuối cùng của quá trình đánh giá rủi ro, lượng hóa tác hại tiềm tàng về sức khoẻ và môi trường sinh thái có thể xảy ra do tiếp xúc với tác nhân và phân tích những vấn đề có liên quan.

Nguồn (source): là một thực thể hay hoạt động thải ra môi trường hay đưa vào môi trường một hoặc

23

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

một số tác nhân hóa học, vật lý hay sinh học.

Tác nhân (stressor): là bất kỳ thực thể vật lý, hóa học hay sinh học nào có thể gây ra tác động có hại.

Hồsơtácnhân-phảnứng(stressor-responseprofile): là sản phẩm của quá trình xác địn đặc trưng các tác động sinh thái trong bước phân tích của quá trình đánh giá rủi ro sinh thái. Hồ sơ tác nhân -phản ứng cung cấp tóm tắt các dữ liệu về tác động của tác nhân và mối quan hệ của chúng với các quy điểm đánh giá.

24

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

PHỤ LỤC

NH+4 – (n=16) (mg/L)

DO (n=24) (mg/L)

TSS (n=16) (mg/L)

Dầu (n=16) (mg/L

As (mg/kg

khô)

Hg (mg/kg

khô)

Cd (mg/kg

khô)

Pb (mg/kg

khô) A 0.17 5.42 43.26 0.1063 14.42 0.32 0.21 4.83 C 0.42 5.26 54.37 0.0375 13.72 0.39 0.33 4.53 B 0.15 5.52 34.02 0.125 14.75 0.4 0.25 4.33 D 0.05 6.13 27.88 0.1 5.94 0.3 0.085 3.76

Động vật phù du Thực vật phù du Động vật đáy

Sự đa dạng Mật độ tế bào/m3 Sự đa dạng

Mật độ tế bào/m3 Sự đa dạng

Mật độ tế bào/m3

C 243.2 1980 6448 77566.7 1.7 33.3 A 326.7 2916.7 7642.7 98040 2.7 53.3 B 273.3 2260 9096 174746.7 5 100 D 136 490 6696 105493.3 1.7 33.3

C A B D Số ấu trùng chết sau 6h 2.25 1.83 2.3 5 Số ấu trùng ban đầu 15 15 15 15 Tỉ lệ ATT chết(%) 15 12.22 15.55 33.33

Sai số (D) Chỉ số rủi ro tích hợp (IR) Mức độ Ghi chú

D<0.4 0.00<IR<0.25 Không có rủi ro - 0.26<IR<0.50 Rủi ro thấp Cân nhắc đánh giá 0.51<IR<0.75 Rủi ro trung bình Cân nhắc Đánh giá tiếp 0.76<IR<1.00 Rủi ro cao Đánh giá tiếp D>0.4 0.00<IR<0.25 Cân nhắc đánh giá tiếp 0.26<IR<0.50 Đánh giá tiếp 0.51<IR<0.75 Đánh giá tiếp

Bảng 3. Đặc trưng hoá lý của mẫu thu được ở các vị trí A, B, C, D (ví dụ minh hoạ)

Bảng 4. Động vật, thực vật phù du và động vật đáy ở các vị trí A, B, C, D

Bảng 5. Tỉ lệ chết của ấu trùng tôm tự nhiên khi tiếp xúc với môi trường thu được ở các vị trí lấy mẫu

Bảng 6. Các mức rủi ro sinh thái thông qua chỉ số rủi ro tích hợp

25

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

Bảng7.ĐánhgiátheophươngphápTRIADvớibalớpđánhgiáởtrườnghợpnghiêncứuởPhùLong.

Lớp đánh giá (Tier) 1 Lớp đánh giá 2 Lớp đánh giá 3 Dòng chứng cứ Hoá lý

DO, TSS, NH4, As, Cd, Hg, Pb (lấy mẫu 1 lần/năm 3 vị trí)

Tier 1 + pH, Nhiệt độ, Dầu mỡ, thuốc kháng sinh, Clorine

Tier 2 + tần suất và vị trí lấy mẫu nhiều hơn

Độc học sinh thái

Độ phong phú và mật độ của Động thực vật phù du, động vật đáy, tính độc của chất lượng nước với ATT tự nhiên

Tier 1+ Biến động thành phần loài của động, thực vật phù du và động vật đá, số lượng cây ngập mặn, microtox

Tier 2 + số lượng loài đặc hữu, thành phần vsv, độc học với cây ngập mặn, đa dạng di truyền

Kinh tế xã hội

Số hộ dân, thành phần nghề nghiệp, thu nhâp theo nghề nghiệp theo năm.

Tier 1 + qui định quản lý, chuyển dịch kinh tế

Tier 2 + Tập quán xã hội + mở rộng vùng nghiên cứu

Chỉ số rủi ro tổng hợp

Bảng 8. Tóm tắt các sinh kế ở Phù Long

Sinh kế Nuôi trồng

thủy sản

Khai thác thủy sản

Trồng trọt

Chăn nuôi

Khác Tổng

Số hộ 130 154 80 40 121 525

Tỉ lệ (%)

25 29 15 8 23 100%

Bảng9.SảnlượngvàthunhậpbìnhquâncủacáchộđánhbắtthủysảnởxãPhùLong(2007-2011)

Bảng10.SảnlượngvàthunhậpbìnhquâncủacáchộnuôitrồngthủysảnởxãPhùLong(2007-2011)

26

Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)

Bảng 11.Nước biển bị ô nhiễm và các tác động đến sinh kế ở Phù Long

Hình6.Bảnđồvịtrícácđiểmlấymẫu(A,B,C,D):NghiêncứuthíđiểmERAtạiKhuDTSQCátBà

VịtríA:KhuvựcNTTSquảngcanh,hệsinhtháiRNMkhôngđượcbảovệnghiêmngặt

VịtríB:KhuvựcphàCáiViêng.

VịtríC:Khuvựcnuôitômcôngnghiệpvànuôilồngbècủacáchộgiađình,đôngdâncư.

VịtríD:Điểmđốichứng,khuvựcbảotồnRNMthuộcVườnquốcgiaCátBà

Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng ( MCD)Phòng 3104, Tầng 31, Tòa nhà 34T, Phố Hoàng Đạo Thúy, Khu Trung Hòa Nhân Chính, Quận Cầu Giấy, Hà NộiPhone: +84 4 2221 2923 | Fax: +84 4 2221 2924 | E-mail:[email protected] | Web: www.mcdvietnam.org

Tài liệu này được xuất bản với sự hỗ trợ tài chính của Đại sứ quán Thụy Điển và Đại học Stockholm. Phần nội dung của tài liệu do MCD phụ trách. Trong mọi trường hợp, tài liệu này không phản ánh quan điểm của Đại sứ quán Thụy Điển và Đại học Stockholm.