Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 18/7)
VN - Index 976,05 0,66%
HNX - Index 106,74 0,15%
D.JONES CK Mỹ 27.222,97 0,01%
STOXX CK C.Âu 3.482,83 0,54%
CSI 300 CK TQ 3.768,40 0,95%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 19/7)
SJC Ng.đ/L 40.000 2,17%
Quốc tế USD/Oz 1.426,10 0,34%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.067 0,06%
EUR/USD 1,1262 0,20%
Dầu
WTI USD/th 55,93 1,04%
6
Dự thảo Đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế (IFRS) vào Việt Nam đang
được Bộ Tài chính hoàn tất, theo kế hoạch,
trong tháng 7/2019 sẽ trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét ban hành. Để giải quyết tình
trạng nhiều quy định pháp lý “vênh” nhau
khiến cho áp dụng IFRS gặp khó, Bộ Tài
chính đã có kế hoạch nghiên cứu, ban hành
lại BCTC theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS) sao cho giảm thiểu khoảng cách giữa
VAS và IFRS, từ đó tạo thói quen cho người
làm công tác kế toán để khi chuyển đổi từ
VAS sang IFRS sẽ thuận lợi hơn.
Tin nổi bật
Bộ Tài chính quyết trình Đề án áp dụng IFRS
Bancassurance chứng minh sức mạnh
Tháng 7, lạm phát sẽ vẫn ở mức khá thấp
Việt Nam xuất siêu 1,59 tỷ USD trong 6 tháng
IMF: USD đang bị định giá quá cao
Bế tắc thương mại và sự sụt giảm trong nhóm
hàng điện tử, tăng trưởng ASEAN dự báo
giảm nhẹ
Thứ Sáu, ngày 19/7/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Bộ Tài chính quyết trình Đề án áp
dụng IFRS
Bộ Tài chính (BTC) đang hoàn tất Dự thảo Đề án áp dụng chuẩn mực
BCTC quốc tế (IFRS), dự kiến trong tháng 7 sẽ trình Thủ tướng xem xét
ban hành. Từ góc nhìn DN quy mô lớn, công ty có lợi ích công chúng là
đơn vị có tiềm lực KT và nguồn nhân lực được đào tạo cơ bản nên trong
định hướng chính sách triển khai áp dụng IFRS tại VN, BCT đề xuất
DNNY là 1 trong những đối tượng áp dụng IFRS đầu tiên. Tuy nhiên,
nhiều DNNY chưa sẵn sàng áp dụng IFRS… Đề án áp dụng chuẩn mực
IFRS hướng đến các đơn vị chỉ phải lập 1 bộ BCTC để công bố tại VN.
Các đơn vị thuộc đối tượng (bắt buộc hoặc tự nguyện) lập BCTC (riêng hoặc
hợp nhất) theo IFRS thì được miễn lập BCTC theo Chuẩn mực kế toán
VN (VAS). Để giải quyết tình trạng nhiều quy định pháp lý “vênh” nhau
khiến cho áp dụng IFRS gặp khó, Bộ Tài chính có kế hoạch nghiên cứu,
ban hành lại VAS sao cho giảm thiểu khoảng cách giữa VAS và IFRS,
từ đó tạo thói quen cho người làm công tác kế toán để khi chuyển đổi từ
VAS sang IFRS sẽ thuận lợi hơn. BTC sẽ phối hợp với bộ, ngành liên
quan rà soát, ban hành lại, hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành lại
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính theo hướng giảm
thiểu sự khác biệt giữa văn bản, xác định và phân biệt rõ phạm vi áp
dụng của chuẩn mực kế toán, chính sách thuế và cơ chế tài chính, tạo
thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật của DN và nâng cao chất lượng
thông tin trên BCTC để cung cấp ra công chúng. Cùng với tăng cường
đối thoại với DN để khuyến khích chuyển sang áp dụng IFRS, BTC sẽ
thực hiện hỗ trợ kỹ thuật cần thiết để giúp DN nhanh chóng chuyển đổi
sang áp dụng IFRS. Bên cạnh phối hợp với bên liên quan triển khai công
tác đào tạo IFRS, trợ giúp DN, cơ sở đào tạo trong quá trình áp dụng
IFRS, BTC đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến IFRS cho các đối tượng để
XH hiểu về nội dung, nhận thức được lợi ích của việc áp dụng IFRS.
“Ma trận” trái phiếu doanh nghiệp
có thể hình thành?
Theo UBCKNN, 6th tổng lượng phát hành TPDN #60.000 tỷ đồng. Quy
mô trên chưa lớn nhưng có sự phát triển tương đối nhanh. Cùng với quy
mô trên, gần đây thị trường đón nhận thêm 1 số trường hợp DN phát
hành trái phiếu, đầu tư vào chính kênh này và dáng dấp của 1 “ma trận”
Tài chính – Ngân hàng
3
có thể manh nha hình thành từ đây. “Ma trận” nếu hình thành ở những
vòng quay trên sẽ làm gia tăng yếu tố đòn bẩy trong hoạt động tài chính,
tài sản DN. Vòng quay đó gợi nhớ giai đoạn trước, 1 số NHTM từng cho
vay chéo, sở hữu chéo để tăng vốn “ảo”, tăng TTS “ảo” từ nguồn vay
mượn mà tiềm ẩn rủi ro phải xử lý lâu dài. Trái phiếu là vốn vay, thường
hạn chế ở giá trị TSĐB. “Ma trận” trái phiếu càng mở rộng, cuốn hút nhiều
thành viên trong các vòng quay để tạo thành 1 hệ sinh thái thì càng gia
tăng mức độ đòn bẩy cùng quy mô gia tăng tài sản và nếu phát sinh rủi
ro thì hiệu ứng dây chuyền càng lớn… Như trên, quy mô của lượng phát
hành TPDN tại VN hiện chưa lớn, dù có bước phát triển khá nhanh; quy
mô của mỗi “ma trận” đan xen theo đó nếu hình thành cũng chưa lớn.
Tuy nhiên, với xu hướng thúc đẩy phát triển thị trường vốn, phát triển
kênh TPDN để giảm thiểu lệ thuộc tín dụng NH, không loại trừ khả năng
hình thành những “ma trận” lớn dần trong tương lai. Khi tín dụng siết lại,
nhu cầu vốn chuyển qua phát hành trái phiếu, 1 bộ phận dòng tiền và
nguồn vốn không chảy qua trung gian NHTM nữa. Với hiện tượng DN rót
vốn, đan vốn vào trái phiếu gần đây, lượng vốn đó không gửi vào NH,
nhu cầu vay ở đây cũng tách khỏi NH. Nếu có rủi ro, xét về liên hệ trực
tiếp thì cũng tách khỏi hệ thống NH và không phản ánh vào NX.
Bancassurance chứng minh sức
mạnh
Dù đang ghi nhận sự điều chỉnh từ 1 số hãng có thị phần lớn nhưng theo
các công ty BHNT, tốc độ tăng trưởng trung bình doanh thu phí mới 2019
và các năm tới vẫn có thể đạt 30%/năm khi bancassurance vào giai đoạn
phát triển mạnh mẽ nhất. Đến hết tháng 5 (theo cty BHNT), doanh thu phí
mới đến từ bancassurance chiếm hơn 27% trong tổng doanh thu phí mới
toàn thị trường. Một số công ty bắt đầu khai thác mạnh kênh này đã ghi
nhận doanh thu phí mới 200%... Prudential, Manulife, Dai-ichi Life hay
AIA VN, dù không có "sự hậu thuẫn" trực tiếp từ NH nhưng
bancassurance đang là thế mạnh nhờ hợp đồng độc quyền đã được ký
kết với nhiều NH. Doanh thu khai thác phí bảo hiểm mới đến từ kênh NH
của các công ty này hiện đang chiếm #10-20% trong tổng doanh thu phí
mới. Trong đó, Manulife VN đạt mức tăng trưởng cao nhất với hơn 20%.
Theo lãnh đạo 1 công ty BHNT lớn nhìn nhận, kênh bancassurance đang
bước vào "thời kỳ huy hoàng" vì đây là thời điểm các thương vụ lớn đã
ký kết từ 2018 bắt đầu được đẩy mạnh khai thác. Doanh thu phí mới đến
từ bancassurance và các kênh khác sẽ được tăng cường trong thời gian
tới khi kênh đại lý bắt đầu tái cấu trúc và điều chỉnh tốc độ tăng trưởng.
4
Tháng 7, lạm phát sẽ vẫn ở mức
khá thấp
Thông tin được Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ chia sẻ tại Hội nghị sơ
kết 6th đầu năm và triển khai các nhiệm vụ trọng tâm 6th cuối năm của
Bộ KH&ĐT. Phó thủ tướng cho biết, vấn đề tăng trưởng, kiềm chế lạm
phát, ổn định KTVM không phải đơn giản. Bộ KH&ĐT cần tiếp tục quán
triệt các phương châm của Chính phủ, đặc biệt là bứt phá mạnh mẽ hơn
trong 6th cuối năm. Hiện nay, hầu hết tăng trưởng của các nền KT lớn
đều gặp vấn đề. Tăng trưởng thương mại toàn cầu ở mức 2,6%, thấp
nhất kể từ khủng hoảng KT 2018 đến nay. Mức tăng trưởng này đều trên
5% trong suốt 2 năm qua. XK của các nước cũng đang gặp khó do căng
thẳng địa chính trị làm đứt gẫy các mạch đầu tư KT. Giá xăng dầu trên
thị trường thế giới thất thường. Bên cạnh đó, độ mở nền KT của VN lớn,
trên 200% GDP nên VN dễ bị ảnh hưởng trước các biến động của thế
giới. Vì vậy, phải khắc phục những khó khăn tích tụ nhiều năm, xử lý DN
thua lỗ, tạo động lực, năng lực SX mới trong bối cảnh Hiệp định CPTPP
chưa phát huy được hiệu quả ngay. Hiệp định EVFTA và bảo hộ đầu tư
IPA còn đang chờ Quốc hội xem xét, phê chuẩn mới thực hiện được...
3 nhóm ngành nào sẽ thu hút vốn
FDI trong tương lai?
Theo BC “Triển vọng thương mại và dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
vào VN” của CTCK Rồng Việt (VDS) cho thấy góc nhìn lạc quan về dòng
vốn FDI vào VN. Trong kịch bản tích cực, Hiệp định VN - EU (EVFTA) có
hiệu lực vào 2020, VN thực sự sở hữu những lợi thế cạnh tranh lớn sv
các nước khác trong KV nhằm hấp dẫn NĐT. 5th/2019, sv cùng kỳ 2018,
vốn FDI đăng ký mới đạt 6.5 tỷ USD, 38,7%; số dự án mới đạt 1,363
dự án, 26,7%; có 3,160 lượt góp vốn, mua cổ phần của NĐTNN với
tổng giá trị góp vốn là 7,65 tỷ USD, gấp 2,8 lần. Dòng vốn FDI tập trung
chủ yếu vào hoạt động chế biến chế tạo với các dự án lớn trong lĩnh vực
SX lốp xe, thiết bị điện tử, dệt may. Số lượng các dự án tầm trung, quy
mô 100-500 triệu USD, tăng đáng kể. Hiện nay Chính phủ vẫn hướng tới
sàng lọc và hạn chế các dự án FDI gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên,
mức độ áp dụng ở các tỉnh/thành khá phân hóa và chủ yếu tập trung tại
Hà Nội, Tp.HCM. Trong các năm tới, VDS đánh giá cao triển vọng thu
hút vốn đầu tư FDI vào VN. Việc ký kết thành công các Hiệp định tự do
thương mại thế hệ mới sẽ thúc đẩy VN trở thành ngôi sao sáng trong KV.
Kinh tế Việt Nam
5
Dựa trên thế mạnh hiện tại của VN và phân loại chuỗi giá trị SX, các dự
án đầu tư sẽ đến từ 3 nhóm chính, gồm nhóm hàng thâm dụng lao động
(dệt may và đồ gỗ), nhóm hàng chế biến, giao thương trong KV (thực phẩm,
giấy, nhựa và cao su, sản phẩm kim loại, VLXD) và sáng tạo toàn cầu (SX
máy tính, điện thoại, linh kiện điện tử). Trong đó, nhóm 3 chủ yếu dựa vào
chuỗi giá trị tạo thành bởi DN FDI lớn như Samsung, LG, Microsoft,…
Việt Nam xuất siêu 1,59 tỷ USD
trong 6 tháng
Theo Tổng cục Hải quan, tháng 6, tổng trị giá XNK hàng hóa cả nước
đạt 40,92 tỷ USD, 9,3% sv tháng 5. Cụ thể, XK đạt 21,43 tỷ USD,
>2% sv tháng 5 và NK đạt 19,47 tỷ USD, #16%. LK 6th, kim ngạch
XNK hàng hóa là 243,48 tỷ USD, 8% sv cùng kỳ 2018. Trong đó, XK
đạt 122,53 tỷ USD và NK đạt 120,94 tỷ USD. Như vậy, 6th VN xuất siêu
1,59 tỷ USD. Trong đó, khối FDI xuất siêu 15,04 tỷ USD. Cụ thể, XK của
khối FDI đạt 84,45 tỷ USD, 5,5%, chiếm 69% kim ngạch cả nước. Ở
chiều ngược lại, trị giá NK của khối DN FDI đạt 69,41 tỷ USD, 6,5%,
chiếm 57% kim ngạch. Tổng giá trị XNK của DN FDI 6th đầu năm đạt
153,87 tỷ USD, chiếm 63% kim ngạch. Hàng hóa xuất NK với châu Á với
159,69 tỷ USD, chiếm tỷ trọng cao nhất 65,6% tổng kim ngạch. Tại châu
Á, trừ thị trường Nhật, VN xuất siêu 0,9 tỷ USD, các thị trường lớn khác
như ASEAN, TQ, Hàn Quốc, VN đều nhập siêu. Nhập siêu từ TQ trong
6th lớn nhất với 19 tỷ USD. VN XK sang Mỹ 27,5 tỷ USD và nhập về 6,9
tỷ USD. Tại thị trường EU, thặng dư thương mại là 13,6 tỷ USD.
Nông nghiệp và công nghiệp Q.II
tăng trưởng chậm lại
SSI vừa đưa ra BC "Đi tìm lời giải cho bài toán tăng trưởng". Theo đó,
BC nhìn nhận rằng đã có những dấu hiệu cho thấy KT VN đang giảm
tốc. Cụ thể: (i) Nông nghiệp sụt giảm nhưng ngành thuỷ sản có khởi sắc.
GDP nông nghiệp Q.II chỉ 1,03%, thấp hơn nhiều sv Q.I và cùng kỳ
2018. Lý do khiến ngành nông nghiệp có tăng trưởng thấp bao gồm thời
tiết và thị trường XK không thuận lợi. Trong khi đó, GDP thủy sản
7,03%, xấp xỉ mức tăng trong Q.II/2018 là 7,05%. LK 6th, GDP Thủy
sản 6,45%, nhỉnh hơn 6 tháng 2018 là 6,41%. Tuy nhiên, các số liệu
khác cho thấy ngành Thủy sản khó có thể tăng trưởng bằng cùng kỳ; (ii)
Về công nghiệp chế biến chế tạo, nhóm ngành này đã có sự giảm tốc
trong quý ngay cả khi nhóm điện tử có cải thiện. Theo đó, GDP công
nghiệp chế biến chế tạo 10,9%, thấp hơn sv Q.I là 11,5%. Công nghiệp
điện tử có sự cải thiện nhất định nhưng sự giảm tốc của 1 số ngành công
nghiệp vốn có tốc độ tăng trưởng cao như lọc hóa dầu, SX xe có động
6
cơ hay may mặc đã khiến GDP Q.II tăng chậm lại,..; (iii) Nhiều ngành
DV tăng cao nhưng không thực sự chắc chắn. Theo đó, ngược với xu
hướng chậm lại và đi ngang của chỉ số bán lẻ, GDP ngành bán buôn bán
lẻ cao hơn sv Q.I, 8,27% với 7,91%. GDP ngành vận tải kho bãi 8,16%,
đẩy tăng trưởng 6th lên 7,89%, là mức cao nhất 6 quý. Ngành vận tải kho
bãi duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định có phần đóng góp lớn
từ lưu chuyển hàng hóa nội địa, đặc biệt là lưu chuyển hàng hóa đường
biển nội địa. Hoạt động KD BĐS Q.II 4,13%, mức thấp nhất 3 quý và
cũng thấp hơn sv cùng kỳ (4,56%)... "Các số liệu vĩ mô Q.II đã khẳng
định dự báo trước đó của chúng tôi về sự giảm tốc của nền KT". Tuy
nhiên, điểm tích cực là các cân đối vĩ mô bao gồm lạm phát và tỷ giá vẫn
được kiểm soát tốt. Nhìn sang các quý tiếp theo, các khó khăn của ngành
nông nghiệp cùng với động lực "lọc hóa dầu" giảm bớt sẽ kìm hãm tốc
độc tăng trưởng chung. Mặt khác, khi tăng trưởng chậm lại, có 2 vấn đề
cần lưu ý để thúc đẩy tăng trưởng gồm giải ngân đầu tư công và kiểm
soát NK. "VN cần tiếp tục nâng các hàng rào bảo hộ song song với các
chính sách ưu đãi SX và tiêu dùng không chỉ với ô tô mà còn với nhiều
mặt hàng công nghiệp có thể tự SX trong nước. Xu hướng bảo hộ và
thương mại công bằng cần được vận dụng, đặc biệt là với các quốc gia
có trình độ phát triển gần với VN như nhóm ASEAN".
7
USD đang bị định giá quá cao
IMF cho biết trong BC ra ngày 17/7, xét trên các yếu tố KT cơ bản ngắn
hạn, USD bị định giá cao hơn #6-12% sv giá trị thực, trong khi EUR,
JPY và CNY được xem là phù hợp với các yếu tố cơ bản. Thặng dư tài
khoản vãng lai vẫn còn tồn tại ở Eurozone và các nền KT tiên tiến khác.
Trong khi đó, Mỹ, Anh và 1 số nền KT mới nổi vẫn bị thâm hụt tài khoản
vãng lai. Các quốc gia có thặng dư và thâm hụt cán cân vãng lai nên
khôi phục nỗ lực tự do hóa thương mại và thúc đẩy hệ thống thương
mại đa phương dựa trên nguyên tắc đã tồn tại suốt 75 năm qua. “Căng
thẳng thương mại leo thang và những xáo trộn liên quan tới Brexit -
cùng với sự suy yếu thêm của tăng trưởng KTtoàn cầu và tâm lý ham
thích rủi ro của NĐT - có thể ảnh hưởng đến những nền kinh tế phụ
thuộc nhiều vào nhu cầu của thị trường bên ngoài và nguồn vốn từ bên
ngoài”. Những nước có thâm hụt cán cân vãng lai nên cắt giảm chi tiêu
sao cho không gây ảnh hưởng đến tăng trưởng, trong khi những nước
có thặng dư cán cân vãng lai nên tăng đầu tư CSHT và tránh tiết kiệm
thái quá. Giá trị của EUR hiện nay là phù hợp với sức khỏe KT Eurozone
nói chung nhưng rẻ hơn 8-18% sv các yếu tố KT nền tảng của Đức, xét
đến thặng dư tài khoản vãng lai lớn của nước này. CNY hiện có mức tỷ
giá cơ bản phù hợp với các yếu tố nền tảng của KT TQ. Tuy nhiên, do
triển vọng chính sách khó đoán trước của TQ, tỷ giá CNY hiện nay có
thể thấp hơn 11,5% hoặc cao hơn 8,5% sv giá trị thực.
Cơ quan giám sát tài chính Anh
cảnh báo kinh tế suy thoái toàn
diện
Ngày 18/7, Văn phòng Trách nhiệm Ngân sách (OBR), CQ giám sát tài
chính công Anh, cảnh báo Anh sẽ rơi vào giai đoạn suy thoái toàn diện
kéo dài hàng năm kể từ Q.IV và chứng kiến mức thâm hụt ngân sách
tăng gấp đôi vào 2020 nếu Brexit không có thỏa thuận vào cuối tháng
10. Nền KT thứ 5 thế giới có dấu hiệu ngừng tăng trưởng hoặc suy giảm
trong Q.II. Dẫn các dự báo của IMF, OBR khẳng định Brexit không thỏa
thuận sẽ làm suy giảm lòng tin và cản trở đầu tư, mở đường cho các rào
cản thương mại ở cấp độ cao hơn với EU, làm suy giảm giá trị của GBP
và khiến nền KT Anh suy giảm 2% vào cuối năm 2020. Ngoài ra, Brexit
không thỏa thuận có thể buộc Anh phải vay thêm 30 tỷ GBP/năm tính
Kinh tế Quốc tế
8
từ 2020 vì nguồn thu thuế sẽ giảm do Anh sẽ phải áp dụng các mức
thuế thương mại theo qui định của Tổ WTO. Không chỉ OBR, cả NHTW
Anh và IMF trước đó đều cảnh báo tình trạng suy thoái sâu rộng và "cái
giá đắt đỏ" của Brexit không thỏa thuận. Hơn 3 năm kể từ ngày người
dân Anh bỏ phiếu lựa chọn rời EU, Brexit vẫn chưa diễn ra.
50 doanh nghiệp toàn cầu đang
muốn rời khỏi Trung Quốc
Theo Nikkei, sau 1 năm bước vào cuộc chiến thương mại với Mỹ, hơn
50 công ty toàn cầu, trong đó gồm Apple và Nintendo, đã thông báo
hoặc cân nhắc về kế hoạch chuyển SX ra khỏi TQ. Và không chỉ các
công ty nước ngoài, kể cả các công ty SX TQ cũng như công ty Mỹ,
Nhật và Đài Loan cũng đang tính đến rời khỏi TQ, trong đó phải kể đến
nhiều công ty máy tính cá nhân, điện thoại thông minh và SX hàng điện
tử. CEO của công ty SX máy tính cá nhân Dynabook, nhận xét: “Chúng
tôi cần đến nhiều biện pháp bền vững để có thể né tránh được rủi ro
thuế cao và được chính phủ Mỹ bảo hộ”. Sharp đang cân nhắc kế hoạch
chuyển bộ phận SX máy tính cá nhân phục vụ cho thị trường Mỹ sang
1 nhà máy tại VN. Dòng máy tính cá nhân này chiếm khoảng 10% tổng
hoạt động SX máy tính cá nhân của hãng. Hãng SX máy tính cá nhân
Mỹ HP và Dell đang tính đến việc chuyển khoảng 30% hoạt động SX
máy tính cá nhân ra khỏi TQ hoặc 1 số nước ASEAN khác. Nintendo
cũng sẽ chuyển một phần SX máy trò chơi Nintendo từ TQ sang VN…
Không ít chuyên gia lo lắng về khả năng hàng loạt động thái kiểu như
trên sẽ khiến cho việc làm và tiêu dùng tại TQ giảm. Để giảm thiểu tác
động, TQ đang trải thảm đỏ đón DN nước ngoài.
Lý do sâu xa khiến kinh tế Trung
Quốc tăng trưởng thấp nhất 30
năm qua
Các DNTN tạo ra 80% việc làm và chiếm 60% mức tăng trưởng KT và
50% tổng thu ngân sách tại TQ trong khi có mức nợ thấp hơn rất nhiều
sv DNNN. Kể từ tháng 5/2018, NHTW TQ đã liên tục cắt giảm tỷ lệ
DTBB của các NHTM nhằm giải phóng thanh khoản, thúc đẩy NH cung
cấp tín dụng cho khối DNTN, đặc biệt là DNVVN. Tuy nhiên, chính
quyền đã y/c NHTM giảm thiểu rủi ro. Trong bối cảnh đó, NH đưa ra 1
phương thức cho vay chiết khấu chấp phiếu NH. Trong hệ thống tài
chính TQ, chấp phiếu NH đóng 1 vai trò quan trọng. DN có thể mua
chịu hàng hoá của nhà cung ứng bằng chấp phiếu phát hành bởi NH
bảo lãnh cho DN. Khi chấp phiếu đáo hạn, nhà cung ứng đổi chấp phiếu
thành tiền mặt tương ứng tại NH. Sau đó, NH sẽ y/c DN mua chịu nêu
trên thanh toán chấp phiếu. Một năm trở lại đây, lượng vốn mà NH cho
9
công ty phi tài chính vay chủ yếu tăng trưởng chỉ nhờ chiết khấu chấp
phiếu NH. Cuối tháng 4, giá trị chấp phiếu NH được chiết khấu 2.920
tỷ CNY, chiếm 32% lượng tín dụng mới tại cùng thời điểm. Trong khi đó,
nợ trung và dài hạn 6% kỳ xuống mức 5.530 tỷ CNY. Nợ ngắn hạn
67%. Chấp phiếu NH có chiết khấu thực chất là nợ LNH. Do đó, khoản
vốn có rủi ro NH cần dự trữ cho chấp phiếu thấp hơn rất nhiều sv nợ
DN thông thường. Điều này đặc biệt hữu ích khi NH cần bù vốn lớn khi
xoá bỏ NX. Tuy vậy, chấp phiếu không thể thúc đẩy các hoạt động KT.
Bế tắc thương mại và sự sụt giảm
trong nhóm hàng điện tử, tăng
trưởng ASEAN dự báo giảm nhẹ
Trong ấn bản bổ sung BC Triển vọng Phát triển Châu Á, ADB giữ
nguyên dự báo tăng trưởng cho Châu Á đang phát triển là 5,7% trong
2019 và 5,6% trong 2020, giảm nhẹ sv mức 5,9% trong 2018. Nếu
không tính các nền KT công nghiệp hóa mới gồm Hồng Kông, TQ; Hàn
Quốc; Singapore; và Đài Loan, TQ, triển vọng tăng trưởng của KV được
điều chỉnh giảm từ 6,2% xuống còn 6,1% trong 2019 và giữ nguyên
mức này trong 2020. Căng thẳng thương mại gia tăng giữa TQ và Mỹ
vẫn là nguy cơ lớn nhất gây tác động tiêu cực tới triển vọng này."Ngay
cả khi xung đột thương mại tiếp diễn, KV này vẫn sẽ duy trì mức tăng
trưởng mạnh mẽ dù có giảm nhẹ. Tuy nhiên, cho tới tận khi 2 nền KT
lớn nhất thế giới đạt được thỏa thuận, sự bất ổn vẫn sẽ tiếp tục phủ
bóng lên triển vọng của KV". Triển vọng tăng trưởng của Đông Á trong
2019 được điều chỉnh giảm xuống còn 5,6% và dự báo trong 2020 là
5,5%. Nền KT TQ được giữ nguyên với mức tăng trưởng dự báo 6,3%
trong 2019 và 6,1% trong 2020. Tại Nam Á, triển vọng KT rất khả quan,
với tăng trưởng dự báo đạt 6,6% trong 2019 và 6,7% trong 2020. Triển
vọng tăng trưởng của Ấn Độ điều chỉnh giảm còn 7,0% trong 2019 và
7,2% trong 2020. Triển vọng tăng trưởng của ASEAN dự báo giảm nhẹ
xuống còn 4,8% trong 2019 và 4,9% trong 2020 do thế bế tắc trong
thương mại và sự sụt giảm của nhóm các mặt hàng điện tử. Dự báo
tăng trưởng của Mỹ được điều chỉnh 2,6% cho 2019 và Eurozone bị
điều chỉnh giảm còn 1,3%. Triển vọng tăng trưởng của Nhật giữ nguyên
ở mức 0,8% trong 2019 và 0,6% trong 2020. Các dự báo về tỷ lệ lạm
phát của châu Á đang phát triển được điều chỉnh tăng từ 2,5% lên 2,6%
cho 2019&2020, phản ánh giá dầu tăng và nhiều yếu tố nội địa khác.
10
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/ma-tran-trai-phieu-doanh-nghiep-co-the-hinh-thanh-20190718141249734.chn
https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/bo-tai-chinh-quyet-trinh-de-an-ap-dung-ifrs-
272429.html
https://tinnhanhchungkhoan.vn/bao-hiem/bancassurance-chung-minh-suc-manh-272455.html
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/pho-thu-tuong-vuong-dinh-hue-thang-7-lam-phat-van-o-muc-kha-thap-
20190718154136359.chn
https://vietstock.vn/2019/07/3-nhom-nganh-nao-se-thu-hut-von-fdi-trong-tuong-lai-761-691184.htm
http://cafef.vn/viet-nam-xuat-sieu-159-ty-usd-trong-6-thang-20190718205910078.chn
http://cafef.vn/nhung-chi-so-nay-dang-chung-minh-kinh-te-viet-nam-dang-co-dau-hieu-giam-toc-
20190718211603234.chn
Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2019/07/imf-dong-usd-dang-bi-dinh-gia-qua-cao-775-691400.htm
https://vietstock.vn/2019/07/co-quan-giam-sat-tai-chinh-anh-canh-bao-kinh-te-suy-thoai-toan-dien-
775-691589.htm
http://cafef.vn/ly-do-sau-xa-khien-kinh-te-trung-quoc-tang-truong-thap-nhat-30-nam-
20190718101503296.chn
http://cafef.vn/50-doanh-nghiep-toan-cau-dang-muon-roi-khoi-trung-quoc-
20190718101922593.chn
https://vietnambiz.vn/be-tac-thuong-mai-va-su-sut-giam-trong-nhom-hang-dien-tu-tang-truong-khu-
vuc-dong-nam-a-duoc-du-bao-giam-nhe-201907181105543.htm
11
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A
Bất động sản BĐS Ngân hàng NH
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp tư nhân/ Doanh nghiệp DNTN/ DN Ngân sách nhà nước NSNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB
Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng TD TTTD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức TD TCTD
Nhả đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN
Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK
Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK
Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)