33
NGHIÊN CỨU CƠ CẤU VỐN KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN Báo cáo chuyên đề số 5/2011 8/11/ 2011 Phòng Phân tích và Dự báo thị trƣờng Trung tâm NCKH-ĐTCK (UBCKNN)

THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

1

NGHIÊN CỨU CƠ CẤU VỐN VÀ KHẢ NĂNG

THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

NHÀ NƢỚC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG

CHỨNG KHOÁN

Báo cáo chuyên đề số 5/2011

8/11/ 2011

Phòng Phân tích và Dự báo thị trƣờng

Trung tâm NCKH-ĐTCK (UBCKNN)

Page 2: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

2

NỘI DUNG

I/ Mục đích và phƣơng pháp nghiên cứu...........................................................................................3

II/ Tổng quan các hệ số cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của các DNNN niêm yết .......................4

III/ Cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của các DNNN niêm yết theo ngành ...................................7

IV/ Kết luận ....................................................................................................................................24

PHỤ LỤC .......................................................................................................................................26

Page 3: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

3

I/ Mục đích và phƣơng pháp nghiên cứu

DNNN (DNNN) có vai trò quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế đất nước,

đặc biệt trong giai đoạn hiện nay sau các sự cố đổ vỡ, kinh doanh sa sút của một số

tập đoàn, tổng công ty Nhà nước. Đã có nhiều DNNN thực hiện niêm yết cổ phiếu

trên TTCK và từ đây, biến động suy giảm mạnh của TTCK lại tác động đến cấu

trúc tài sản và khả năng thanh toán của các doanh nghiệp này. Trong bối cảnh đó,

thực hiện đầu tư tập trung vào lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh chính đang là

một chủ trương lớn nhằm giảm bớt rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh cho các

DNNN.

Với mục đích cung cấp thêm một đánh giá về chất lượng hàng hoá trên

TTCK trong mối liên hệ với các yếu tố nêu trên, bài viết này tập trung vào nghiên

cứu các đối tượng là DNNN hiện niêm yết trên hai SGD HOSE và HNX. Nội dung

nghiên cứu xoay quanh hai nhóm chỉ tiêu chính là cơ cấu vốn-tình hình đầu tư và

khả năng thanh toán; từ đó rút ra các đánh giá về cấu trúc và khả năng huy động

vốn đi kèm với những rủi ro có thể gặp phải về thanh khoản vốn và khả năng thanh

toán các khoản nợ phải trả.

Cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu trong bài là các báo cáo tài chính có ý kiến

kiểm toán gần nhất (báo cáo soát xét) của tổng số 162 DNNN niêm yết; trong đó

DNNN niêm yết được xác định là các DN có vốn do Nhà nước sở hữu trên 50% và

hiện đang được niêm yết và giao dịch trên hai SGDCK trong nước. Phương pháp

nghiên cứu chủ yếu là tính toán, phân tích và so sánh các hệ số tài chính, bao gồm

các hệ số trung bình của ngành. Như vậy, việc phân loại DNNN theo ngành cũng là

một nhiệm vụ trong báo cáo này để tạo thuận lợi cho việc phân tích và so sánh.

Tuy nhiên, phạm vi có hạn của một bài viết không tránh khỏi những hạn chế

như sau: i) Dữ liệu báo cáo tài chính tin cậy gần nhất là báo cáo tài chính nửa năm

(bán niên) năm 2011 nên báo cáo chỉ phản ánh thực trạng tài chính tại thời điểm

giữa năm 2011 của các DNNN niêm yết; ii) Chưa có một chuẩn phân ngành được

Page 4: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

4

công nhận rộng rãi trên TTCK Việt Nam nên phương pháp phân ngành trong báo

cáo được dựa trên chuẩn phân ngành ICB và có tham khảo cách phân loại của một

số công ty chứng khoán. Điều này không tránh khỏi những bất cập và có thể không

phù hợp theo quan điểm của một số đơn vị khác;1 iii) Các hệ số trung bình được

tính toán dựa trên phương pháp bình quân giản đơn hoặc có gia quyền với quyền

số là tổng tài sản hoặc tổng vốn chủ sở hữu tuỳ theo mỗi một hệ số khác nhau

nhằm đảm bảo chúng phản ánh được tốt nhất ý nghĩa bình quân; và iv) Số chia

trong các hệ số là giá trị tại một thời điểm thay vì tính bình quân trong một khoảng

thời gian tương đương một kỳ kế toán.

II/ Tổng quan các hệ số cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của các DNNN

niêm yết

1. Hệ số nợ

Hệ số nợ = Nợ phải trả

Tổng tài sản

2. Hệ số nợ/vốn

Hệ số nợ/vốn = Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu

3. Hệ số đòn bẩy tài chính

Hệ số đòn bẩy tài chính = Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Các hệ số trên đều có cùng tính chất, do vậy hệ số nợ có thể cung cấp góc

nhìn khái quát nhất cho nhóm hệ số này (các hệ số khác sẽ được phân tích cụ thể

trong phần sau). Theo đó, hệ số nợ trung bình của cả hệ thống gồm 162 DNNN

niêm yết hiện ở mức 0,85. Thống kê cho thấy có 121 trên tổng số 162 DNNN có hệ

1 Ví dụ, chúng tôi đã loại bỏ một ngành là Công nghệ trong bài do chỉ có 2 DNNN niêm yết,

trong đó có một DN dễ gây tranh cãi. Tuy nhiên, việc loại bỏ ngành này không ảnh hưởng nhiều

đến toàn bộ bài viết.

Page 5: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

5

số nợ trên 0,5, chiếm tỷ lệ 74%. Điều đó phần nào nói lên rằng đa số các DNNN

hiện tại đang có cơ cấu tài chính nhiều rủi ro với tỷ trọng nợ cao trong tổng nguồn

vốn. Với nền kinh tế đang trong môi trường lạm phát và lãi suất cao như hiện nay

thì chi phí trả lãi của các DNNN này là một áp lực không hề nhỏ.

4. Hệ số tự tài trợ (hệ số vốn chủ sở hữu)

Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn

Hệ số vốn chủ sở hữu trung bình của 162 DNNN niêm yết trên hai sàn HNX

và HSX bằng 0,15. Đây là mức rất thấp, cho thấy trong tổng số nguồn vốn hình

thành nên tài sản của doanh nghiệp chỉ có 15% là vốn do doanh nghiệp tự có có thể

huy động vào sản xuất kinh doanh, còn lại 85% là đi vay bên ngoài.

5. Hệ số đầu tư tài chính

Hệ số

đầu tư tài chính =

ĐT tài chính ngắn hạn + ĐT tài chính dài hạn

Tổng tài sản

Hệ số đầu tư tài chính trung bình của 162 DNNN niêm yết trên hai sàn HNX

và HSX bằng 15%. Hệ số này cho thấy về cơ bản, lượng vốn nhóm DNNN đầu tư

ra bên ngoài không cao (chỉ chiếm 15% tổng tài sản), bao gồm đầu tư vào tài sản

tài chính ngắn hạn như cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn, đầu tư góp vốn vào công ty

liên doanh, liên kết…Như vậy, khả năng rủi ro tài chính phụ thuộc vào biến động

của thị trường chứng khoán của các doanh nghiệp trên là không đáng ngại và nhìn

chung các doanh nghiệp NN niêm yết đều đáp ứng được so với tiêu chuẩn đề ra

trong các văn bản pháp quy về tỷ lệ đầu tư vốn ra ngoài ngành (tại thời điểm giữa

năm 2011).

6. Hệ số thanh toán hiện hành

Hệ số khả năng

thanh toán hiện hành =

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Page 6: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

6

Hệ số thanh toán hiện hành trung bình của 162 DNNN niêm yết trên hai sàn

HNX và HSX bằng 1,84. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp

đối với toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh

toán trong vòng một năm hoặc một chu kì kinh doanh. Hệ số của nhóm DNNN

niêm yết bằng 1,84 cho thấy khả năng thanh toán của nhóm này chỉ ở mức độ vừa

phải mà không biểu thị sự vững chắc về mặt tín nhiệm doanh nghiệp, đặc biệt là

đối với các ngân hàng, nhà tài trợ vốn...của doanh nghiệp.

7. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng

thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh trung bình của 162 DNNN niêm yết trên

hai sở HNX và HSX bằng 1,34. Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản

nợ ngắn hạn của DNNN bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn (không kể hàng

tồn kho) thành tiền. Hệ số của nhóm DNNN bằng 1,34 cho thấy khả năng thanh

toán các khoản nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp này là tốt.

8. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số khả năng

thanh toán lãi vay =

EBIT

Chi phí lãi vay

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trung bình của 162 DNNN niêm yết trên

hai sở HNX và HSX bằng 108,98. Hệ số này cho biết trong kỳ DNNN đã tạo ra lợi

nhuận trước thuế và lãi vay gấp bao nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này

càng cao thì rủi ro mất khả năng chi lãi trả tiền vay càng thấp và ngược lại. Hệ số

của nhóm DNNN bằng 108,98 cho thấy khả năng thanh toán lãi vay lớn. Nếu kết

hợp với hệ số nợ ở trên, mặc dù tỷ lệ vốn vay cao nhưng hệ số này cho thấy khả

năng chi trả lãi và vốn gốc của các DNNNNN niêm yết là an toàn.

Page 7: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

7

III/ Cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của các DNNN niêm yết theo ngành

1. Ngành công nghiệp

Hệ số nợ trung bình của ngành công nghiệp ở mức 0,74, tuy thấp hơn so với

trung bình các ngành nhưng tỷ lệ này vẫn ở mức cao so với các ngành còn lại,

đứng thứ 2 sau ngành tài chính. Trung bình 74% tài sản của các DNNN trong

ngành được tài trợ bằng nguồn vốn nợ, 26% tài sản còn lại được đầu tư từ nguồn

vốn chủ sở hữu. Thống kê cho thấy đa số, khoảng 70 trong 91, DNNN của ngành

có hệ số nợ trên mức 0,5; trong đó có 35 DNNN có hệ số nợ trên mức trung bình

ngành, cá biệt một số DNNN có hệ số nợ ở mức gần như tuyệt đối như SD8 (0,91);

DDM (0,94) hay TLT (0,95) . Có thể thấy rõ xu hướng sử dụng nhiều nợ trở nên

phổ biến trong các DNNN ngành công nghiệp. Việc này khiến cho các DNNN bị

phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, cũng như áp lực trả nợ là khá cao.

Chính vì vậy, lãi suất tăng cao như trong thời gian vừa qua đã ảnh hưởng bất lợi

đến chi phí tài chính của các DNNN.

Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu trung bình ngành ở mức 3,52; có 26 trên tổng số 91

DNNN có tỷ lệ này vượt mức trung bình ngành, trong đó có 10 DNNN vượt mức

trung bình toàn hệ thống các DNNNNN niêm yết. Một số DNNN có tỷ lệ nợ/vốn

chủ sở hữu vượt trên cả ngành ngân hàng (vốn là một ngành có tính chất sử dụng

vốn nợ là chủ yếu) như SD8 (11,66), PVA (13,27), DDM (17,16) và TLT (17,26).

Với những DNNN này, trong cơ cấu nguồn vốn, cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì

có đến trên 10 đồng vốn nợ. Cho thấy nền tảng vốn chủ sở hữu rất yếu kém, khả

năng thanh toán nợ không được đảm bảo, rủi ro tài chính hiện ở mức quá cao.

Hệ số đòn bẩy tài chính trung bình ngành ở mức 4,74, chỉ thấp hơn so với

ngành tài chính. Một số DNNN có kết quả kinh doanh thua lỗ trong khi sử dụng

đòn bẩy tài chính ở mức quá cao như TLT hay NSN hiện tại đang phải đối mặt với

rủi ro tài chính rất lớn bởi lợi nhuận sinh ra không đủ để bù đắp chi phí trả lãi. Chi

phí trả lãi hàng năm của các DNNN này cũng có thể “lạm” vào vốn chủ sở hữu

Page 8: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

8

trong điều kiện lãi suất thị trường đang căng thẳng như hiện nay. Một số DNNN

duy trì hệ số đòn bẩy ở mức vừa phải trong khi kết quả kinh doanh khả quan cho

thấy các DNNN đã có một cơ cấu vốn hiệu quả. Đối với các DNNN hoạt động

trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản có đặc thù vay nợ nhiều cho các công

trình dự án, nợ phải trả khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ nhưng về bản

chất lại là hình thức vay vốn mà DNNN không phải trả lãi, việc trả nợ gốc được

hoàn thành khi dự án kết thúc, bởi vậy mặc dù tỷ lệ nợ cao nhưng các DNNN

không phải chịu quá nhiều áp lực chi trả lãi vay. Nhìn chung, phần lớn các DNNN

thuộc ngành công nghiệp có cơ cấu tài chính mạo hiểm khi tăng cường sử dụng

đòn bẩy tài chính trong hoạt động tạo lập vốn kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế

tăng trưởng và lạm phát thấp, các doanh nghiệp sẽ có lợi thế trong việc sử dụng

đòn bẩy tài chính; tuy nhiên, trong thời gian gần đây, hệ số đòn bẩy cao của các

doanh nghiệp này luôn bộc lộ rủi ro thanh toán cao và khả năng lợi nhuận hạn chế.

Hệ số vốn chủ sở hữu trung bình của nhóm ngành công nghiệp là 0,26, cao

hơn so với trung bình nhóm các DNNNNN niêm yết (0,15), và đứng thứ 6 trong

tổng số 8 ngành thuộc nhóm DNNNNN niêm yết. Hệ số vốn chủ sở hữu thấp cho

thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn thấp, các doanh nghiệp phải đi vay

nợ bên ngoài nhiều (có một vài doanh nghiệp tỷ lệ vốn chủ rất thấp, chưa tới 10%

như TLT, SD8, NSN hay DDM), dẫn tới việc không chủ động về vốn trong kinh

doanh, quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài.

Hệ số đầu tư tài chính trung bình của nhóm ngành công nghiệp là 0,05, thấp

hơn so với trung bình nhóm các DNNNNN niêm yết (0,15), và đứng thứ 6 trong

tổng số 8 ngành thuộc nhóm DNNNNNNY. Mức 0,05 là mức rất thấp, cho thấy

phần đầu tư ra bên ngoài của nhóm ngành này là rất ít so với tổng tài sản. Chỉ có

một vài doanh nghiệp có mức đầu tư ra bên ngoài cao (như WCS, SDA, HPS,

TV4, TIE, HTV) là sẽ đối mặt với mức độ rủi ro cao trên thị trường tài chính. Còn

phần lớn các doanh nghiệp còn lại trong ngành đều có mức độ tập trung vốn, đầu

Page 9: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

9

tư tài chính thấp và rất thấp, trong đó có 31,89% doanh nghiệp trong ngành không

có đầu tư tài chính, không phải chịu rủi ro của thị trường chứng khoán mang lại.

Hệ số thanh toán hiện hành trung bình của nhóm ngành công nghiệp là 1,49,

thấp hơn so với trung bình nhóm các DNNNNN niêm yết (1,84), và đứng thứ 6

trong tổng số 8 ngành thuộc nhóm DNNNNNNY. Có trên 24% các doanh nghiệp

ngành công nghiệp có hệ số thanh toán hiện hành trên mức trung bình ngành, còn

lại đa số (69 doanh nghiệp) ở mức thấp hơn mức trung bình ngành. Điều này cho

thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành

công nghiệp đang ở mức thấp. Cá biệt có một số doanh nghiệp trong ngành sản

xuất xi măng có hệ số này dưới 1, đồng nghĩa với việc tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ

ngắn hạn, rủi ro vỡ nợ hoàn toàn có khả năng xảy ra bởi giá trị các tài sản có tính

thanh khoản tốt không đủ để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh trung bình ngành công nghiệp đạt 1 lần,

không thấp hơn nhiều so với so với mức 1,34 trung bình nhóm DNNNNN cho thấy

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DNNN khối ngành này đáp ứng được những

yêu cầu thanh toán cần thiết. Cụ thể, có 67 DNNN nhóm ngành này – chiếm đa số

- có hệ số lớn hơn 1 và có 8 DNNN có hệ số lớn hơn 2. Điều này cho thấy hầu hết

các DNNN thuộc ngành công nghiệp đều có khả năng thanh toán nhanh và khả

năng vốn bị ứ đọng là thấp.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trung bình ngành công nghiệp đạt mức

7,17, thấp hơn 15,2 lần so với mức 108,98 trung bình nhóm DNNNNY. Trong đó,

có 3 DN có hệ số thanh toán lãi vay âm là PTM, SD3 và SDT, cho thấy tình trạng

tài chính đang ở mức nguy hiểm, rủi ro cao. 36 DN có hệ số thanh toán lãi vay lớn

hơn 2 (chiếm 40%), nhưng thấp hơn mức trung bình ngành, 12 DN có hệ số thanh

toán lãi vay lớn hơn trung bình ngành (chiếm 13,19%). Như vậy có thể thấy khả

năng thanh toán lãi vay của nhóm ngành công nghiệp so với các DNNN không

thực sự tốt, tình hình tài chính cần được xem xét thêm qua các hệ số tài chính khác.

Page 10: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

10

2. Ngành Tài chính

Hoạt động kinh doanh của các DNNN bảo hiểm, chứng khoán và ngân hàng

của ngành tài chính có những đặc thù riêng, bởi vậy tỷ lệ nợ của những DNNN

thuộc ngành này thường ở mức rất cao so với các ngành còn lại. Hệ số nợ trung

bình của ngành tài chính là 0,9 cao hơn so với mức bình quân toàn hệ thống (0,85).

90% tài sản của các DNNN được tài trợ bởi nguồn vốn nợ, 10% tài sản còn lại

được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu. Có 3 DNNN có hệ số nợ trên mức trung

bình của ngành là PVF, VCB và CTG. Đặc biệt với 2 DNNN trong lĩnh vực ngân

hàng là VCB và CTG thì tỷ lệ nợ chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối bởi nguồn vốn của

ngành ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động huy động vốn tiền gửi của khách hàng.

Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu trung bình ngành ở mức 9,77 cao hơn nhiều so với

bình quân toàn hệ thống (6,21), đồng thời tỷ lệ này cũng cao hơn so với tất cả các

ngành còn lại. Trong cơ cấu vốn của các DNNN, cứ mỗi một đồng vốn chủ sở hữu

thì có đến xấp xỉ 10 đồng vốn nợ. điều này gây ra áp lực đáng kể cho các DNNN

khi phải thanh toán các khoản nợ đến hạn, cũng như lãi vay từng kỳ.

Hệ số đòn bẩy tài chính của ngành tài chính ở mức 10,79 cao hơn so với

bình quân toàn bộ các DNNN niêm yết và cao nhất trong tất cả các ngành. Theo

cáo cáo tài chính 6 tháng đầu năm, hầu hết các DNNN trong ngành có hệ số đòn

bẩy tài chính cao đã có kết quả kinh doanh tốt, bởi vậy đã phát huy được hiệu quả

của đòn bẩy tài chính trong việc nâng cao tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu. Một số

DNNN có kết quả kinh doanh thua lỗ như BVS, nhưng do duy trì đòn bẩy tài chính

ở mức thấp nên đã hạn chế được những tác động tiêu cực của hệ số này.

Nhìn chung, do đặc thù ngành nên hầu hết các DNNN thuộc ngành tài chính

đã duy trì một cơ cấu tài chính mạo hiểm với tỷ lệ nợ rất cao. Rủi ro thanh khoản

hoàn toàn có thể xảy ra nếu các DNNN không có biện pháp quản lý rủi ro cho tài

sản đầu tư của mình.

Page 11: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

11

Hệ số vốn chủ sở hữu trung bình của nhóm ngành tài chính là 0,09, thấp hơn

so với trung bình nhóm các DNNN niêm yết và là mức thấp nhất trong tổng số 8

ngành thuộc nhóm nghiên cứu. Do đặc thù của ngành ngân hàng là huy động vốn

và cho vay vốn nên một số doanh nghiệp như CTG, PVF, VCB có hệ số chủ sở

hữu rất thấp (dưới 0,1), nguồn vốn chủ yếu đến từ vay nợ bên ngoài nên áp lực trả

nợ vay rất lớn, khả năng tự chủ trong tài chính rất kém. Đối với các doanh nghiệp

thuộc nhóm ngành này, tỷ lệ tài sản được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thấp nên hiệu

ứng đòn bẩy tài chính sẽ cao.

Hệ số đầu tư tài chính trung bình của nhóm ngành tài chính là 0,17, cao hơn

so với trung bình nhóm các DNNN niêm yết (0,15), và đứng thứ 3 trong tổng số 8

ngành. Nhóm ngành này có tỷ lệ đầu tư tài chính khá cao so với các nhóm ngành

còn lại. Có tới 12/16 doanh nghiệp trong nhóm ngành có mức đầu tư tài chính cao

hơn mức trung bình ngành (chiếm 75%), trong đó có những doanh nghiệp có tỷ lệ

đầu tư tài chính trên 50% tổng tài sản (BSI, BMI, AGR, BVS, BVH, BIC), đây là

những công ty và tổng công ty có kinh doanh chứng khoán, vì vậy việc đầu tư tài

chính mà chủ yếu là đầu tư tài chính ngắn hạn (mua cổ phiếu, trái phiếu) chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng tài sản.

Hệ số thanh toán hiện hành trung bình của nhóm ngành tài chính là 3,09, cao

hơn nhiều so với trung bình nhóm các DNNN niêm yết (1,84) và là mức cao nhất

trong tổng số 8 ngành. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của các

doanh nghiệp trong ngành hiện đang rất tốt. Có được điều này là do đặc thù của

các doanh nghiệp trong ngành tài chính luôn nắm giữ các tài sản có tính thanh

khoản cao như tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Bởi vậy các khoản

nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp này luôn được đảm bảo chi trả trên nền tảng tài

sản ngắn hạn dồi dào.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh trung bình ngành tài chính đạt mức 2,69,

cao hơn so với so với mức 1,34 trung bình nhóm DNNN niêm yết. Chỉ có 2 DN có

Page 12: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

12

hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 là RCL và SJS là điều dễ hiểu bởi các DN trong

nhóm này luôn nắm giữ một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao, khả năng

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn lớn.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trung bình ngành tài chính đạt mức 90,52,

thấp hơn so với mức 108,98 trung bình nhóm DNNN. Đặc biệt, có 1 DN có hệ số

thanh toán lãi vay nhỏ hơn 2, và 2 DN có hệ số thanh toán lãi vay cao hơn trung

bình của khối DNNN là BMI và RCL. Lý do bởi các DN này có hệ số EBIT cao

hơn nhiều lần so với chi phí lãi vay của DN.

3. Ngành Tiện ích tiêu dùng

Hệ số nợ trung bình của ngành tiện ích tiêu dùng là 0,52; thấp hơn so với

bình quân hệ thống các DNNNNN niêm yết. Trong tổng nguồn vốn hình thành tài

sản, có khoảng 52% được tài trợ từ các khoản công nợ và 48% tài sản còn lại được

đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ nợ này được coi là không quá cao nếu so

sánh với mức bình quân của toàn hệ thống các DNNN niêm yết. Thống kê cho thấy

trong ngành có 8 trên tổng số 14 DNNN có tỷ lệ nợ thấp hơn mức trung bình

ngành, cá biệt có một số DNNN có tỷ lệ vay nợ rất thấp như TIC (<0,01), TBC

(0,07) và NLC (0,09). Một số DNNN có tỷ lệ nợ cao hơn mức bình quân ngành có

thể kể đến như TDW (0,65), PPC (0,65) và HJS (0,72). Đặc thù của ngành là bán

hàng có thể thu tiền ngay, bởi vậy nhu cầu vay nợ của DNNN tăng lên cho thấy

DNNN có ý định mở rộng quy mô hoạt động. Theo báo cáo tài chính của các

DNNN này, vay nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả, do đó về lâu

dài, DNNN sẽ phải chịu áp lực trả nợ khi đến hạn. Việc duy trì tỷ trọng nợ lớn

trong tổng nguồn vốn khiến cho các DNNN này bị phụ thuộc nhiều vào bên ngoài,

ảnh hưởng đến tính chủ động trong các quyết định kinh doanh.

Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu trung bình của ngành ở mức 1,1. Với 1 đồng vốn

nợ sẽ được đảm bảo bởi 1 đồng vốn chủ sở hữu. Xét chung toàn ngành có thể nói

khả năng thanh toán nợ của các DNNN là tốt. Tuy nhiên với một số DNNN có hệ

Page 13: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

13

số nợ/vốn chủ sở hữu cao trên mức trung bình ngành như PPC, HJS thì khả năng

thanh toán nợ dài hạn của các DNNN đang ở mức báo động.

Hệ số đòn bẩy tài chính trung bình ngành ở mức 2,1 thấp hơn so với bình

quân toàn hệ thống các DNNN niêm yết. Duy trì đòn bẩy tài chính ở mức thấp

trong khi hoạt động kinh doanh có lãi sẽ không tận dụng được ưu thế của công cụ

này trong việc nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.

Nhìn chung đa số các DNNN trong ngành tiện ích tiêu dùng có cơ cấu vốn

rất an toàn, nền tảng vốn chủ sở hữu vững mạnh, khả năng thanh toán nợ dài hạn

tốt. Bên cạnh đó còn một số DNNN hiện tại đang có tỷ lệ nợ khá cao, rủi ro tài

chính theo đó cũng ở mức cao so với toàn ngành.

Hệ số vốn chủ sở hữu trung bình của nhóm ngành tiện ích tiêu dùng là 0,48,

cao hơn nhiều so với trung bình nhóm các DNNN niêm yết, và đứng thứ 4 trong

tổng số 8. Tuy có hệ số vốn chủ sở hữu bằng với nhóm ngành hàng tiêu dùng,

nhưng hệ số của các doanh nghiệp trong nhóm lại không đồng đều. Ba doanh

nghiệp NLC, TBC và TIC có hệ số rất cao (trên 0,9 và gần 1) cho thấy họ có sự

chủ động hoàn toàn về vốn, không có hoặc có rất ít áp lực trong trả nợ bên ngoài.

Đặc điểm của nhóm ngành này là có sự ổn định cao, được sự bảo hộ của Nhà nước,

các doanh nghiệp đều có doanh thu chủ yếu dựa và hoạt động sản xuất điện và

tham gia các dự án của TCT Điện lực Việt Nam, trong tình hình thực tế là nhu cầu

về điện, xăng dầu, gas liên tục có xu hướng gia tăng. Các doanh nghiệp có hệ số

vốn chủ sở hữu thấp trong nhóm ngành này là do có tổng nợ lớn so với tổng nguồn

vốn, chủ yếu là nợ dài hạn để tăng qui mô sản xuất kinh doanh, vì vậy tăng áp lực

trả nợ khi đáo hạn cũng như giảm khả năng tự chủ trong tài chính.

Hệ số đầu tư tài chính trung bình của nhóm ngành tiện ích tiêu dùng là 0,29,

cao hơn so với trung bình nhóm các DNNN niêm yết và đứng thứ 2 trong tổng số 8

ngành đang xét. Trong ngành, chỉ có 2 doanh nghiệp có hệ số đầu tư tài chính cao

hơn trung bình ngành (PPC và TIC), 85,71% doanh nghiệp còn lại có mức đầu tư

Page 14: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

14

thấp hơn so với trung bình ngành, thậm chí có nhiều doanh nghiệp có mức đầu tư

tài chính trên tổng tài sản rất thấp (dưới 10%). Đáng chú ý là TIC với hệ số đầu tư

tài chính lên tới 0,93, đây hoàn toàn là đầu tư tài chính dài hạn, đó là các khoản

góp vốn vào công ty liên doanh liên kết, vì vậy dẫn tới tính thanh khoản kém, rủi

ro tài chính của doanh nghiệp rất cao.

Hệ số thanh toán hiện hành trung bình của nhóm ngành tiện ích tiêu dùng là

2,93, cao hơn nhiều so với trung bình nhóm các DNNN niêm yết (1,84) và đứng

thứ 2 trong tổng số 8 ngành. Thống kê cho thấy đa số doanh nghiệp của ngành có

hệ số này ở mức thấp hơn so với trung bình ngành, trong đó có 8 doanh nghiệp ở

mức thấp hơn 2. Tuy nhiên, nhìn chung giá trị hệ số thanh toán hiện hành trên dưới

2 cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp tiện ích tiêu

dùng là khá lành mạnh.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh trung bình ngành tiện ích tiêu dùng đạt

mức 2,68, phản ánh độ an toàn cao hơn gấp đôi so với so với mức trung bình

chung (1,34). Trong đó có 3 DN có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 (chiếm

21,43%), 6 DN có hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 2 ( chiếm 42,86%). Trong số 6

DN có hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 2 thì có 3 DN có hệ số thanh toán nhanh lớn

hơn trung bình ngành và ở mức khá cao, như DN có mã cổ phiếu TMP có hệ số

thanh toán nhanh trên 10 cho thấy DN này đang trong tình trạng hiệu quả sử dụng

vốn không cao.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trung bình ngành tiện ích tiêu dùng đạt

mức 54,58, thấp hơn so với trung bình chung liên ngành. Đáng chú ý có 1 DN

không có khả năng thanh toán lãi vay (hệ số thanh toán lãi vay âm) là TMP, 3 DN

có hệ số thanh toán lãi vay cao hơn trung bình của ngành cũng như khối DNNN

(chiếm 21,43%) là NBP, NLC, VSH, cho thấy sức khỏe tài chính của các DN này

rất tốt.

4. Ngành Hàng tiêu dùng

Page 15: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

15

Hệ số nợ trung bình của ngành Hàng tiêu dùng ở mức 0,52 thấp hơn so với

bình quân toàn bộ các DNNN và ở mức vừa phải nếu so với các ngành còn lại.

Tổng nợ phải trả chiếm tỷ trọng 52% tổng nguồn vốn, đồng nghĩa với việc 48% tài

sản còn lại được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu. Có 8 trên tổng số 14 DNNN

trong ngành có hệ số nợ < 0,52 cho thấy tính chất của các DNNN trong ngành hàng

tiêu dùng là không vay nợ nhiều, bởi vậy hoạt động kinh doanh của DNNN ít bị

phụ thuộc vào bên ngoài, áp lực trả nợ không quá căng thẳng.

Trong 6 DNNN còn lại có hệ số nợ lớn hơn 0,52; SRC có hệ số nợ cao nhất

với tỷ lệ nợ chiếm 65% tổng nguồn vốn, cao hơn so với 2 DNNN trong cùng ngành

sản xuất cao su là CSM (0,6) và DRC (0,36). Điều đó cho thấy cơ cấu tài chính của

DNNN này rủi ro hơn so với 2 DNNN còn lại. Theo báo cáo tài chính của SRC, tỷ

trọng vốn vay ngắn hạn và dài hạn chiếm đến 78% trong tổng nợ, cho thấy DNNN

phải chịu áp lực trả nợ gốc và lãi vay rất lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng

tự chủ trong mọi quyết định kinh doanh của DNNN.

Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu trung bình của ngành là 1,09 thấp hơn nhiều so với

mức bình quân của toàn bộ các DNNN niêm yết hiện tại. Cứ 1 đồng nợ được đảm

bảo bởi xấp xỉ 1 đồng vốn chủ sở hữu. Xét trên bình diện chung của ngành, có thể

thấy nền tảng vốn chủ sở hữu của các DNNN khá vững mạnh, khả năng thanh toán

nợ dài hạn của các DNNN được đánh giá là tốt. Tuy nhiên một số DNNN có hệ số

nợ/vốn chủ sở hữu ở mức khá cao như SRC (1,87) thì hoàn toàn có thể gặp rủi ro

thanh toán bởi tỷ trọng tài sản có tính thanh khoản kém như Hàng tồn kho lại

chiếm đến 63% trong tài sản ngắn hạn, trong khi DNNN đang phải chịu áp lực lớn

từ khoản nợ vay chiếm đến 78% tổng nợ. Như vậy có thể thấy khả năng thanh toán

nợ vào giữa năm 2011 của SRC đang bị đặt vào tình trạng đáng báo động.

Hệ số đòn bẩy tài chính trung bình của ngành ở mức 2,09 thấp hơn so với

bình quân toàn hệ thống. Với các DNNN kinh doanh có lãi nhưng hiện đang sử

dụng đòn bẩy tài chính ở mức thấp như SCD, DRC thì hoàn toàn có thể tăng mức

Page 16: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

16

độ vay nợ để tăng tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu. Với một số DNNN có kết quả

kinh doanh thua lỗ trong thời gian vừa qua như SRC thì việc sử dụng đòn bẩy tài

chính đã làm tăng mức độ thiệt hại cho chính DNNN.

Nhìn chung, đa số các DNNN trong ngành Hàng tiêu dùng đã có cơ cấu vốn

ít rủi ro. Các DNNN này hoàn toàn có thể tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính để

tối ưu hóa cơ cấu vốn của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó còn một số DNNN có cơ

cấu tài chính không an toàn, trong khi lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh không đủ

để bù đắp chi phí lãi vay thì việc duy trì cơ cấu đó là điều nguy hiểm.

Hệ số vốn chủ sở hữu trung bình của nhóm ngành hàng tiêu dùng là 0,48,

cao hơn nhiều so với trung bình nhóm các DNNN. Các doanh nghiệp trong ngành

có mức hệ số vốn chủ sỡ hữu khá tương đồng, cho thấy sự đồng đều về khả năng

tự chủ tài chính, các doanh nghiệp không vay quá nhiều nợ ở bên ngoài nên áp lực

trả nợ vay không cao.

Hệ số đầu tư tài chính trung bình của nhóm ngành hàng tiêu dùng là 0,04,

đứng thứ 7 trong tổng số 8 ngành thuộc nhóm DNNNNNNY. Có tới 12/14 doanh

nghiệp có hệ số đầu tư thấp hơn mức trung bình ngành (chiếm 85,71%). Những

doanh nghiệp này đều không đầu tư tài chính hoặc có đầu tư với tỷ lệ rất thấp so

với tổng tài sản. Vì vậy, rủi ro thị trường tài chính đối với những doanh nghiệpnày

sẽ không hoặc có rất thấp.

Hệ số thanh toán hiện hành trung bình của nhóm ngành hàng tiêu dùng là

1,96 cao hơn mức trung bình nhóm các DNNN (1,84) và đứng thứ 5 trong tổng số

8 ngành. Tuy nhiên có tới 10 trên tổng số 14 doanh nghiệp có hệ số này thấp hơn

mức trung bình ngành chứng tỏ đa số các doanh nghiệp trong ngành có khả năng

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở mức khiêm tốn. Số doanh nghiệp còn lại có hệ

số thanh toán hiện hành trên mức trung bình ngành như DRC (3,00) hay SCD

(3,26) thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được đảm bảo.

Page 17: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

17

Hệ số khả năng thanh toán nhanh trung bình ngành hàng tiêu dùng đạt mức

1,12, thấp hơn không đáng kể so với so với mức 1,34 trung bình chung. Tuy nhiên,

một số lượng đáng kể các DN có hệ số thanh toán nhanh kém (nhỏ hơn 1, chiếm

42,86%) và chỉ có 1 DN có hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 2 (chiếm 7,14%).

Trong khi đó, hệ số khả năng thanh toán hiện hành của DN nhóm ngành này cao

hơn mức trung bình chung của nhóm DNNN, do đó có thể thấy hàng tồn kho

chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu động, do đó DN sẽ gặp khó khăn

khi cần thanh toán các khoản nợ ngắn hạn do phải chờ thanh lý hàng tồn kho.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trung bình ngành hàng tiêu dùng ở mức

khá cao, hơn gấp 9,9 lần so với mức trung bình các ngành. Thống kê cho thấy 2

DN có hệ số thanh toán lãi vay cao hơn trung bình của ngành cũng như khối

DNNN HAD, NET với hệ số thanh toán lãi vay lần lượt là 3654,74 lần và 8248,46

lần; cùng với hệ số thanh toán nhanh của 2 DN này đều ở mức hợp lý có thể thấy

tình hình tài chính của hai DN này đều rất tốt, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

cũng như nợ dài hạn lớn.

5. Ngành Dịch vụ tiêu dùng

Hệ số nợ trung bình của ngành Dịch vụ tiêu dùng là 0,35; thấp nhất trong hệ

thống các DNNN niêm yết. Tỷ lệ nợ thấp chứng tỏ tính chủ động của các DNNN

trong hoạt động kinh doanh cao, ít phụ thuộc vào bên ngoài và không phải chịu áp

lực trả nợ. Trong ngành có 3 DNNN duy trì tỷ lệ nợ ở mức thấp hơn 0,5 là HOT,

VNG và PDC bởi đặc thù của các công ty kinh doanh d ịch vụ du lịch không cần

thiết phải vay nợ nhiều do bán hàng có thể thu được tiền ngay. Đối với hai DNNN

có tỷ lệ nợ lớn hơn 0,5 là TPH và DHI kinh doanh trong lĩnh vực in sách, nợ phải

trả phát sinh chủ yếu từ khoản phải trả người bán (chi phí lãi vay hầu như không

có) trong khi khoản mục tài sản cho thâý vốn kinh doanh bị ứ đọng ở khoản mục

Hàng tồn kho và Phải thu người mua rất lớn. Như vậy có thể đánh giá rằng tuy hệ

Page 18: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

18

số nợ của 2 DNNN này cao hơn so với bình quân ngành nhưng khả năng thanh

khoản vẫn nằm trong giới hạn khá an toàn.

Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu trung bình ngành ở mức 0,54 (thấp hơn nhiều so

với mức bình quân 6,21 của toàn bộ các DNNNN niêm yết) đồng nghĩa với việc cứ

1 đồng nợ được đảm bảo bởi gần 2 đồng vốn chủ sở hữu, cho thấy khả năng thanh

toán nợ của các DNNN được đảm bảo trên nền tảng vốn chủ sở hữu vững mạnh.

Hệ số đòn bẩy tài chính trung bình ngành ở mức 1,54 (thấp hơn gần 5 lần so

với bình quân hệ thống các DNNN niêm yết). Theo báo cáo kết quả kinh doanh

của cả 5 DNNN, kết thúc 6 tháng đầu năm, các doanh nghiệp này đều có lãi. Với

điều kiện này, việc sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ cao hơn hoàn toàn có lợi

cho chính DNNN. Tổ chức cho vay cũng đặc biệt ưa thích những DNNN có cơ cấu

tài chính an toàn như các DNNN trên bởi các khoản cho vay của họ sẽ được đảm

bảo.

Nhìn chung các DNNN trong ngành dịch vụ tiêu dùng có cơ cấu vốn an

toàn, khả năng thanh toán nợ dài hạn cũng như tính chủ động trong kinh doanh

được đảm bảo. Các DNNN hoàn toàn có khả năng tăng cường sử dụng đòn bẩy tài

chính để nâng cao lợi nhuận.

Hệ số vốn chủ sở hữu trung bình của nhóm ngành d ịch vụ tiêu dùng là 0,65,

cao hơn nhiều so với trung bình, và là mức cao nhất trong tổng số 8 ngành thuộc

nhóm DNNN niêm yết. Hệ số vốn chủ sở hữu cao cho thấy các doanh nghiệp đều

rất chủ động về vốn trong kinh doanh, ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và áp

lực trả nợ không lớn, các doanh nghiệp có tính ổn định về dài hạn. Tuy nhiên, hệ

số vốn chủ sở hữu của nhóm ngành này cao cũng do đặc điểm ngành nghề không

yêu cầu về vốn lớn và thời gian thu hồi vốn nhanh (trong số 5 DNNN thuộc ngành,

có tới 3 doanh nghiệp du lịch có hệ số vốn chủ sở hữu đạt mức trên 0,6), vì vậy các

doanh nghiệp đều có khả năng tự chủ về tài chính cao hơn so với các doanh nghiệp

cùng ngành cũng như so với các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành khác. Bên

Page 19: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

19

cạnh đó, các doanh nghiệp sẽ không có nhiều lợi thế trong việc sử dụng đòn bẩy tài

chính.

Hệ số đầu tư tài chính trung bình của nhóm ngành dịch vụ tiêu dùng là 0,08,

đứng thứ 4 trong tổng số 8 ngành thuộc nhóm DNNN trong phạm vi nghiên cứu.

Trong ngành, có tới 2/5 doanh nghiệp không có đầu tư tài chính là hai công ty in, 3

doanh nghiệp còn lại đều có mức hệ số đầu tư tài chính thấp hơn so với trung bình

nhóm.

Hệ số thanh toán hiện hành trung bình của nhóm ngành d ịch vụ tiêu dùng là

0,92, thấp hơn nhiều so với trung bình nhóm các DNNN (1,84) và đứng thứ 7 trong

tổng số 8 ngành thuộc nhóm DNNNNNNY. Hệ số này cho thấy khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp trong ngành thấp, rủi ro cao.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh trung bình ngành Dịch vụ tiêu dùng đạt

mức 0,68, thấp hơn một nửa so với so với mức trung bình chung. Trong tổng số 4

DN có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 (chiếm 80%), có VNG đạt giá trị hệ số

thanh toán nhanh lần lượt là 0,19. Đây là mức hệ số rất thấp, cho thấy DN gần như

không có khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trung bình ngành Dịch vụ tiêu dùng đạt

mức xấu là -2,12. Thực chất, hệ số thanh toán lãi vay trung bình ngành ở mức âm

là do hệ số thanh toán lãi vay của DHI bằng -13,88, kéo hệ số trung bình ngành

xuống mức thấp. Đồng thời DHI có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 cho thấy

tình trạng tài chính của DN này đang rất khó khăn, khả năng thanh toán nợ ngắn

hạn cũng như dài hạn yếu kém, rủi ro lớn.

6. Ngành Vật liệu cơ bản

Hệ số nợ trung bình của ngành vật liệu cơ bản là 0,45 thấp hơn so với bình

quân toàn hệ thống. Tỷ lệ này được coi là vừa phải nếu so với các ngành còn lại.

Có 8 trên tổng số 20 DNNN trong ngành có hệ số nợ nhỏ hơn 0,45 và 12 DNNN

còn lại có hệ số nợ lớn hơn mức trung bình ngành. Như vậy có thể thấy đa số các

Page 20: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

20

DNNN trong ngành vật liệu cơ bản đã có xu hướng sử dụng nợ nhiều trong hoạt

động kinh doanh của mình. Điều này làm gia tăng rủi ro tài chính cho các DNNN

này, đồng thời hạn chế tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh của DNNN. Các

công ty hoạt động trong lĩnh vực khai thác than có tỷ lệ nợ cao hơn hẳn so với các

DNNN còn lại (>0,8). Cá biệt có HLC với tỷ lệ nợ chiếm 88% tổng vốn, cao hơn

so với bình quân toàn bộ hệ thống các DNNNNN niêm yết. Nợ phải trả của HLC

chủ yếu phát sinh từ hoạt động đi vay với tỷ trọng vay nợ ngắn hạn và dài hạn

chiếm tới 71% tổng nợ. Điều này tạo áp lực trả nợ không nhỏ cho DN.

Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu trung bình ngành ở mức 0,84; theo đó cứ 1 đồng

nợ được đảm bảo bởi hơn 1 đồng vốn chủ sở hữu. Xét trên bình diện chung cả

ngành thì khả năng thanh toán nợ dài hạn của các DNNN được đảm bảo trên nền

tảng vốn chủ sở hữu vững mạnh. Tuy nhiên, với các trường hợp có hệ số nợ/vốn

chủ sở hữu ở mức rất cao như TC6 (4,92) hay HLC (7,32) thì rủi ro vỡ nợ rất cao

bởi tỷ trọng nợ quá lớn so với vốn chủ sở hữu. Việc duy trì cơ cấu nợ này khiến

cho DNNN bị phụ thuộc quá nhiều vào các chủ nợ.

Hệ số đòn bẩy tài chính trung bình ngành ở mức 1,86. Đây là mức vừa phải

nếu so sánh với các ngành còn lại. Xét riêng giữa các DNNN trong ngành, có đến

11 DNNN có đòn bẩy tài chính lớn hơn mức trung bình ngành. Về lý thuyết, việc

sử dụng quá nhiều nợ thường được đánh giá là không tốt. Tuy nhiên với các

DNNN ngành than có kết quả kinh doanh tốt như MDC, TCS hay HLC thì việc sử

dụng đòn bẩy tài chính cao đã tỏ ra hiệu quả cho chính chủ DNNN trong việc nâng

cao tỷ suất sinh lời cho vốn chủ sở hữu.

Nhìn chung, các DNNN ngành vật liệu cơ bản có một cơ cấu vốn khá hợp lý,

ít rủi ro cho chính DNNN và các khoản vay của các chủ nợ.

Hệ số vốn chủ sở hữu trung bình của nhóm ngành Vật liệu cơ bản là 0,55,

cao hơn nhiều so với trung bình nhóm các DNNN (0,15), đứng thứ 2 trong tổng số

8 ngành. Trong số 20 doanh nghiệp trong ngành thì có 8 doanh nghiệp có hệ số

Page 21: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

21

vốn chủ sở hữu trên mức trung bình 0,55 (chiếm 40%), điều này cho thấy phần lớn

DNNNNN trong ngành này không có hoặc có ít khả năng chủ động về vốn, đặc

biệt là nhóm doanh nghiệp có loại hình kinh doanh chính là khai khoáng than và

khoáng sản. Hệ số vốn chủ sở hữu quá thấp (trên dưới 0,2) cho thấy áp lực cao

trong việc trả nợ vay của các doanh nghiệp cũng như khả năng tự chủ trong kinh

doanh rất kém.

Hệ số đầu tư tài chính trung bình của nhóm ngành vật liệu cơ bản ở mức

thấp là 0,08, đứng thứ 4 trong tổng số 8 ngành. Đa số (70%) số doanh nghiệp trong

ngành không đầu tư hoặc có hệ số đầu tư rất thấp, dưới mức hệ số trung bình

ngành. Rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp này là không có hoặc rất nhỏ. Có

trường hợp doanh nghiệp HRC với hệ số đầu tư tài chính bằng 50%, số tiền này

được đầu tư cả ngắn hạn và dài hạn mà chủ yếu là đầu tư dài hạn khác, góp vốn

vào các công ty, các quỹ đầu tư và mua cổ phiếu. Số tiền đầu tư cao, đầu tư chủ

yếu trong dài hạn nên có hạn chế về thanh khoản và rủi ro tài chính tương đối cao

đối với doanh nghiệp này.

Hệ số thanh toán hiện hành trung bình của nhóm ngành Vật liệu cơ bản là

2,1, đứng thứ 4 trong tổng số 8 ngành thuộc nhóm DNNN niêm yết. Chỉ có 6/ 20

doanh nghiệp thuộc ngành này có hệ số thanh toán hiện hành vượt mức trung bình,

chứng tỏ tồn tại độ lệch khá lớn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giữa các DN

trong ngành này; ví dụ, có những doanh nghiệp có hệ số ở mức rất cao như MMC

(6,34) và TNC (7,36). Những con số này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn

hạn của các DN này là rất tốt khi mà giá trị các tài sản ngắn hạn lớn gấp từ 6 đến 7

lần giá trị các khoản nợ ngắn hạn. 14 doanh nghiệp còn lại đều có mức thấp hơn so

với bình quân toàn ngành (chiếm 70%), trong đó có tới 6 doanh nghiệp có hệ số

này ở mức dưới 1. Nhìn chung, đa số các doanh nghiệp trong ngành có khả năng

thanh toán nợ ngắn hạn thấp, rủi ro cao bởi tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn.

Page 22: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

22

Hệ số khả năng thanh toán nhanh trung bình ngành vật liệu cơ bản đạt mức

1,41, cao hơn không đáng kể so với so với mức 1,34 trung bình các DNNN niêm

yết. Tuy nhiên đa số (14 DN) trong ngành này có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn

1 (chiếm 70%). Như vậy về tổng thể, các DN nhóm ngành này đang gặp khó khăn

trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trung bình ngành vật liệu cơ bản đạt mức

thấp là 29,56. Đặc biệt có 2 DN có hệ số thanh toán lãi vay cao hơn trung bình

khối DNNN niêm yết là DPR và TRC với hệ số thanh toán lãi vay lần lượt bằng

143,19 và 150,71. Qua thống kê có thể thấy hầu hết các DN nhóm ngành này đều

có an toàn trước nhu cầu thanh toán các khoản chi trả lãi vay.

7. Ngành Dầu khí

Hệ số nợ trung bình của ngành Dầu khí là 0,7, tuy thấp hơn so với mức bình

quân chung của các DNNN nhưng vẫn ở mức cao trong số các DNNNNN niêm

yết. Tổng nợ chiếm 70% trong tổng nguồn vốn, cho thấy các DNNN đã lựa chọn

cơ cấu vốn nhiều rủi ro. Với mức vay nợ lớn như vậy, DNNN bị phụ thuộc nhiều

vào bên cho vay cũng như phải chịu áp lực trả nợ rất lớn. Việc phải trả chi phí lãi

vay hàng năm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của DNNN.

Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu trung bình của ngành ở mức 2,52 có nghĩa rằng cứ

2,52 đồng nợ được đảm bảo bởi 1 đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này cho thấy khả

năng thanh toán nợ của các DNNN này hiện ở mức thấp với nền tảng vốn chủ sở

hữu yếu. Rủi ro tài chính ở mức cao.

Hệ số đòn bẩy tài chính trung bình ngành ở mức 3,59 trong khi mức bình

quân hệ thống các DNNN niêm yết là 7,27. Theo báo cáo tài chính của 2 DNNN

(PVD và PVS), kết quả kinh doanh cho thấy lợi nhuận sinh ra từ các hoạt động

kinh doanh đã vượt trên mức chi phí lãi vay mà các DNNN phải trả, như vậy việc

sử dụng đòn bẩy tài chính của các DNNN trong ngành ở thời điểm hiện nay có thể

Page 23: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

23

coi là có hiệu quả, làm tăng tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu, đem lại lợi nhuận cho

chính DNNN.

Nhìn chung, các DNNN trong ngành Dầu khí có một cơ cấu tài chính khá rủi

ro với tỷ lệ nợ ở mức cao so với các ngành khác. Tuy nhiên trong điều kiện kinh

doanh có lãi như thời gian vừa qua thì việc duy trì cơ cấu vốn này được coi là tối

ưu.

Hệ số vốn chủ sở hữu trung bình của nhóm ngành dầu khí là 0,3, cao hơn

một chút so với trung bình nhóm các DNNN (0,15). Với mức vay nợ chiếm tới

70% thì các doanh nghiệp sẽ ít có khả năng tự chủ tài chính và phải chịu áp lực trả

nợ lớn. Tuy nhiên, nhóm ngành này lại có lợi thế do là thành viên của Tập đoàn

dầu khí nên được hỗ trợ mạnh về vốn, dự án đầu tư, thị trường, nguồn lực, nên có

nhiều cơ hội phát triển, do đó tính ổn định dài hạn của doanh nghiệp trong kinh

doanh là tốt.

Hệ số đầu tư tài chính trung bình của nhóm ngành dầu khí là 0,06, thấp hơn

hơn một nửa so với trung bình nhóm các DNNN niêm yết (0,15), và đứng thứ 5

trong tổng số 8 ngành đang xét. Cả hai doanh nghiệp trong ngành đều có hệ số đầu

tư thấp hơn so với trung bình chung, cho thấy số vốn đầu tư ra bên ngoài là rất thấp

so với tổng tài sản, vì vậy rủi ro tài chính là không đáng kể.

Hệ số thanh toán hiện hành trung bình của nhóm ngành dầu khí là 0,9, là

mức thấp nhất trong tổng số 8 ngành thuộc nhóm DNNN niêm yết. Do đó khả năng

thanh toán của các doanh nghiệp trong ngành không được đảm bảo khi mà các tài

sản có tính thanh khoản cao không đủ để chi trả các khoản nợ ngắn hạn.

Tương tự, hệ số khả năng thanh toán nhanh trung bình ngành Dầu khí cũng

ở mức thấp 0,68. Điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

của nhóm ngành này thấp hơn nhiều so với các nhóm ngành khác trong nhóm

DNNN. Tuy nhiên, mức chênh lệch của hệ số thanh toán hiện hành và hệ số thanh

toán nhanh của các DN trong nhóm ngành này không cao (< 0,5) cho thấy tỷ trọng

Page 24: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

24

hàng tồn kho trong tổng tài sản lưu động không nhiều; do đó, DN không phụ thuộc

vào hàng tồn kho khi muốn thanh toán nhanh.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trung bình ngành Dầu khí đạt mức 5,06,

thấp hơn nhiều so với mức 108,98 trung bình nhóm DNNNNY. Tuy nhiên, các DN

nhóm ngành này đều có hệ số thanh toán lãi vay lớn dù thấp hơn mức trung bình

của các DNNN nhưng vẫn nằm trong ngưỡng an toàn, đủ khả năng chi trả các

khoản lãi vay.

IV/ Kết luận

Qua việc phân tích, đánh giá các hệ số tài chính về cơ cấu vốn và khả năng

thanh toán của 162 DNNN niêm yết trên HOSE và HNX, có thể rút ra một số kết

luận như sau:

1) Đa số các DNNN niêm yết hiện tại đang có cơ cấu tài chính nhiều rủi ro

với tỷ trọng nợ cao trong tổng nguồn vốn. Ngược lại, tỷ trọng vốn chủ sở

hữu trung bình của 162 DNNN niêm yết trên hai SGDCK đang ở mức rất

thấp. Với nền kinh tế đang trong môi trường lạm phát và lãi suất cao như

hiện nay thì chi phí trả lãi của các DNNN này là một áp lực đáng kể ảnh

hưởng đến khả năng lợi nhuận của các doanh nghiệp.

2) Khả năng thanh toán lãi vay lớn cho thấy mặc dù tỷ lệ vốn vay cao nhưng

khả năng chi trả lãi và vốn gốc của các DNNN niêm yết tại thời điểm

giữa năm 2011 là khá an toàn. Điều này có thể dẫn đến thực tế là khả

năng tiếp cận nguồn tín dụng của các DNNN vẫn được duy trì theo

hướng tích cực.

3) Khả năng thanh toán ngắn hạn của đa số các DNNN niêm yết chỉ ở mức

độ vừa phải mà không thể hiện sự vững chắc về mặt tín nhiệm doanh

nghiệp, và điều này có thể gây nên những quan ngại nhất định trong đánh

Page 25: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

25

giá của các nhà đầu tư cổ phiếu về rủi ro tài chính của các DNNN niêm

yết.

4) Trái ngược với ước đoán phổ biến hiện nay về hiện trạng đầu tư dàn trải

của các DNNN, nhìn chung các DNNN niêm yết cho đến hiện tại đều đáp

ứng được so với tiêu chuẩn đề ra trong các văn bản pháp quy về tỷ lệ đầu

tư vốn tối đa ra ngoài ngành nghề kinh doanh chính. Như vậy, khả năng

rủi ro tài chính phụ thuộc vào biến động của thị trường tài chính-chứng

khoán của các DNNN niêm yết là không đáng ngại; đồng thời điều đó

cũng nói lên rằng các DNNN niêm yết có mức độ rủi ro thấp hơn so với

các DNNN chưa niêm yết.

Nói tóm lại, mặc dù nguồn dữ liệu đầu vào còn có một số hạn chế, song việc

nghiên cứu các hệ số tài chính cho thấy các DNNN niêm yết hiện tại đều chưa gặp

phải vấn đề nào nghiêm trọng về mất cân đối trong cơ cấu tài sản cũng như khả

năng phải đối mặt với rủi ro kinh doanh cũng như đổ vỡ tài chính. Cho đến khi các

báo cáo tài chính kiểm toán năm 2011 được công bố, tình hình tài chính chung đề

cập ở trên là một sự đảm bảo tốt cho chất lượng hàng hoá là cổ phiếu các DNNN

đang niêm yết trên TTCK Việt Nam./.

Page 26: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

26

PHỤ LỤC

Bảng 1: Danh sách doanh nghiệp ngành Công nghiệp

TT

chứng khoán Tên doanh nghiệp

1 ACC Công ty cổ phần bê tông Becamex

2 BCC CTCP Xi măng Bỉm Sơn

3 BCE CTCP Xây dựng và giao thông Bình Dương

4 BHV CTCP Bá Hiến Viglacera

5 BPC CTCP Bao bì Bỉm Sơn

6 BTS CTCP Xi măng Bút Sơn

7 BXH CTCP Bao bì Xi măng Hải Phòng

8 CJC CTCP Cơ điện Miền Trung

9 CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương

10 DAC CTCP Viglacera Đông Anh

11 DDM Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô

12 DXP CTCP Cảng Đoạn Xá

13 DXV CTCP Xi măng Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Đà Nẵng

14 HCT CTCP Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng

15 HOM CTCP Xi măng Hoàng Mai

16 HPS CTCP Đá Xây dựng Hoà Phát

17 HT1 Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1

18 HTI CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO

19 HTV CTCP Vận tải Hà Tiên

20 HU3 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3

21 HVX CTCP xi măng Vicem Hải Vân

22 L10 Công ty Cổ phần Lilama 10

23 L35 CTCP Cơ khí Lắp máy Lilama

24 L43 CTCP Lilama 45.3

25 L44 CTCP Lilama 45.4

Page 27: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

27

26 L61 CTCP LILAMA 69.1

27 L62 CTCP Lilama 69-2

28 LCD CTCP Lilama – Thí nghiệm cơ điện

29 LM3 CTCP LILAMA3

30 LM7 CTCP Lilama 7

31 LO5 CTCP Lilama 5

32 MEC CTCP Someco Sông Đà

33 NSN CTCP xây dựng 565

34 PAC CTCP Pin ắc quy Miền Nam

35 PJC CTCP Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội

36 PJT Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường thủy Petrolimex

37 PPS CTCP Dịch Vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam

38 PSC CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Sài Gòn

39 PTM CTCP Khuôn mẫu Chính xác và Máy CNC

40 PTS CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng

41 PVA CTCP Xây dựng Dầu khí Nghệ An

42 PVT Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí

43 PVX Tổng CTCP Xây lắp Dầu khí Việt Nam

44 QTC CTCP Công trình Giao thông vận tải Quảng Nam

45 S91 CTCP Sông Đà 9.01

46 SD3 CTCP Sông Đà 3

47 SD4 CTCP Sông Đà 4

48 SD5 CTCP Sông Đà 5

49 SD8 CTCP Sông Đà 8

50 SD9 CTCP Sông Đà 9

51 SDA CTCP SIMCO Sông Đà

52 SDC CTCP Tư vấn Sông Đà

53 SDG CTCP Sadico Cần Thơ

54 SDT CTCP Sông Đà 10

55 SDY CTCP Xi măng Sông Đà Yaly

Page 28: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

28

56 SSS CTCP Sông Đà 6.06

57 SVI CTCP Bao Bì Biên Hòa

58 TCL CTCP Đai lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân cảng

59 TDC CTCP Kinh doanh và phát triển Bình Dương

60 TIE Công ty Cổ phần TIE

61 TLT CTCP Gạch men Viglacera Thăng Long

62 TMX CTCP Thương mại Xi măng

63 TV1 CTCP tư vấn xây dựng điện 1

64 TV2 CTCP Tư vấn Xây dựng điện 2

65 TV4 CTCP Tư vấn Xây dựng điện 4

66 TXM CTCP Thạch cao Xi Măng

67 UDC CTCP xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

68 UIC Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Idico

69 V12 CTCP Xây dựng số 12

70 V15 CTCP Xây dựng số 15

71 VBC CTCP Nhựa Bao bì Vinh

72 VBH CTCP Điện tử Bình Hoà

73 VC1 CTCP Xây dựng số 1

74 VC2 CTCP Xây dựng số 2

75 VC5 CTCP Xây dựng số 5

76 VC6 CTCP Vinaconex 6

77 VC7 CTCP Xây dựng Số 7

78 VC9 CTCP Xây dựng số 9

79 VCC CTCP Vinaconex 25

80 VCG Tổng CTCP XNK Xây dựng Việt Nam

81 VFR CTCP Vận tải Thuê tàu

82 VIP Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Vipco

83 VIT CTCP VIGLACERA Tiên Sơn

84 VMC CTCP VIMECO

85 VNA Công ty Cổ phần Vận tải biển Vinaship

Page 29: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

29

86 VSI CTCP đầu tư và xây dựng cấp thoát nước

87 VTB Công ty Cổ phần Điện tử Tân Bình

88 VTO Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Vitaco

89 VTV CTCP Vật tư Vận tải Xi măng

90 WCS CTCP Bến xe miền Tây

91 XMC CTCP Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai

Bảng 2: Danh sách doanh nghiệp ngành Tài chính

TT Mã

chứng khoán Tên doanh nghiệp

1 AGR CTCP Chứng khoán NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam

2 BIC Tổng CTCP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3 BMI Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh

4 BSI Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam

5 BVH Tập đoàn Bảo Việt

6 BVS CTCP Chứng khoán Bảo Việt

7 CTG Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

8 D2D CTCP Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2

9 DIG Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng

10 PGI Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm PETROLIMEX

11 PVF Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam

12 RCL CTCP Địa ốc Chợ Lớn

13 SJS CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà

14 SZL Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành

15 VC3 CTCP Xây dựng số 3

16 VCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Page 30: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

30

Bảng 3: Danh sách doanh nghiệp ngành Tiện ích tiêu dùng

TT Mã

chứng khoán Tên doanh nghiệp

1 BTP Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa

2 CLW CTCP cấp nước Chợ Lớn

3 DNC CTCP Điện nước Lắp máy Hải Phòng

4 HJS CTCP Thuỷ điện Nậm Mu

5 KHP Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa

6 NBP CTCP Nhiệt điện Ninh Bình

7 NLC CTCP Thuỷ điện Nà Lơi

8 PPC Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại

9 RHC CTCP Thủy điện Ry Ninh II

10 TBC Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà

11 TDW CTCP cấp nước Thủ Đức

12 TIC CTCP Đầu tư Điện Tây nguyên

13 TMP Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ

14 VSH CTCP Thủy điện Vĩnh sơn Sông hinh

Bảng 4: Danh sách doanh nghiệp ngành Hàng tiêu dùng

TT Mã

chứng khoán Tên doanh nghiệp

1 CSM CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam

2 DQC Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang

3 DRC Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng

4 HAD CTCP Bia Hà Nội - Hải Dương

5 HHC CTCP Bánh kẹo Hải Hà

6 LIX Công ty Cổ phần Bột giặt LIX

7 NET CTCP Bột giặt Net

8 NST CTCP Ngân Sơn

9 SAF CTCP Lương thực Thực phẩm Safoco

Page 31: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

31

10 SCD Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương

11 SEC Công ty cổ phần mía đường nhiệt điện Gia Lai

12 SRC Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng

13 TAC Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An

14 THB CTCP Bia Thanh Hóa

Bảng 5: Danh sách doanh nghiệp ngành Dịch vụ tiêu dùng

TT Mã

chứng khoán Tên doanh nghiệp

1 DHI CTCP In Diên Hồng

2 HOT Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An

3 PDC CTCP Du lịch Dầu khí Phương Đông

4 TPH CTCP In Sách giáo khoa tại Tp.Hà Nội

5 VNG Công ty Cổ phần Du lịch Golf Việt Nam

Bảng 6: Danh sách doanh nghiệp ngành Vật liệu cơ bản

TT Mã

chứng khoán Tên doanh nghiệp

1 DPM Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP

2 DPR CTCP Cao su Đồng Phú

3 HLC CTCP Than Hà Lầm - TKV

4 HMC Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh

5 HRC Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình

6 HVT CTCP Hóa chất Việt Trì

7 KMT CTCP Kim khí Miền Trung

8 KSB Công ty cổ phần khoáng sản và xây dựng Bình Dương

9 MDC CTCP Than Mông Dương

10 MMC CTCP Khoáng sản Mangan

11 NBC CTCP Than Núi Béo

12 PHR Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa

Page 32: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

32

13 PLC CTCP Hoá dầu Petrolimex

14 RDP Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông

15 TC6 CTCP Than Cọc Sáu - TKV

16 TCS CTCP Than Cao Sơn - TKV

17 TDN CTCP Than Đèo Nai- TKV

18 THT CTCP Than Hà Tu - TKV

19 TNC Công ty Cổ phần Cao su Thống nhất

20 TRC Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh

Bảng 7: Danh sách doanh nghiệp ngành Dầu khí

TT Mã

chứng khoán Tên doanh nghiệp

1 PVD Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ Khoan dầu khí

2 PVS Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí

Page 33: THANH TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC NIÊM …srtc.org.vn/images/uploaded/Cau_truc_von_va_kha_nang_thanh_toan_DNNN.pdf · 1 nghiÊn cỨu cƠ cẤu vỐn vÀ khẢ nĂng

33

Ghi chú

Báo cáo này được thực hiện bởi phòng Phân tích và Dự báo thị trường - Trung

tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán (SRTC) thuộc UBCKNN, dựa

trên những nguồn thông tin tham khảo chúng tôi có được. Báo cáo này lưu hành

nội bộ, không phản ánh quan điểm chính thức của SRTC và chỉ mang tính chất

tham khảo. Chúng tôi không chịu trách nhiệm với bất kỳ thiệt hại nào có liên quan

đến việc sử dụng thông tin trong Báo cáo này.

Liên hệ

Phòng Phân tích & Dự báo Thị trường,

Trung tâm NCKH-ĐTCK (UBCKNN)

Số 234 Lương Thế Vinh, Từ Liêm, Hà Nội

Điện thoại: 04-22175872; Fax: 04-35535869

Email: [email protected]

Nhóm nghiên cứu

Ths. Phạm Nguyễn Hoàng (TP)

Ths. Tô Thị Thiên Nga

Cn. Phạm Thanh Phương

Cn. Lê Thị Trang