Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
THĂM KHÁM CHỨC NĂNG
ĐỊNH KHU KHỚP CỔ TAY - BÀN TAY
Mục tiêu
1. Sờ được các mốc xương và xác định hố lào
2. Nhận biết và thực hiện các vận động của bàn tay
3. Thực hiện và đo tầm vận động của cổ tay
4. Thực hiện và giải thích cách khám các gân gấp, duỗi các
ngón
5. Thực hiện và giải thích các nghiệm pháp: Tinel,
Finkelstein, Allen.
Phần 1:xác định các mốc xương
Mỏm trâm quay
Mỏm trâm trụ
Xương đậu
Lồi củ xương thuyền
Duỗi và nghiêng quay cổ tay, xương thang sẽ đi ra sau, dễ
phân biệt lồi củ xương thuyền hơn
Lồi củ Lister
Hố lào (radial fossa, snuffbox)
Hố lào giới hạn bởi: gân dạng dài ngón cái, duỗi
dài ngón cái và đầu dưới xương quay
Phần 2:Nhận biết và thực hiện các vận
động của bàn tay
VẬN ĐỘNG KHỚP BÀN-NGÓN VÀ LIÊN ĐỐT
VẬN ĐỘNG NGÓN CÁI
CÁC VẬN ĐỘNG CỦA BÀN TAY
CẦM NẮM
(GRASP, GRIP)
Power grip
Hook grasp
Fist graspCylindrical
graspSpherical
grasp
Cầm nắm: đòi hỏi vận động của các ngón tay và bàn tay phối hợp, thường cần
một lực nhất định. Bao gồm các động tác như: móc, nắm chặt nắm đấm, nắm
hình trụ, nắm hình cầu
CÁC VẬN ĐỘNG CỦA BÀN TAY
KẸP (PINCH)
Precision grip
Pulp-to-pulp pinch
Lateral pinch
Tip pinchChunk pinch
Kẹp: động tác vận động phối hợp các ngón tay, thường cần sự chính xác. Bao
gồm các động tác như: kẹp búp ngón, kẹp bên, kẹp đầu ngón, kẹp 3 (nhiều) điểm
OK!
Hãy cho biết các động tác trên là loại vận động gì
của bàn tay!
Phần 3:Thực hiện và đo tầm vận độngcủa cổ tay
VẬN ĐỘNG KHỚP CỔ TAY
Tầm vận động khớp cổ tay:
Gấp-duỗi: 800-00-700
Nghiêng quay-nghiêng trụ: 200-00-300
Đo ROM gấp-duỗi cổ tay
Tư thế khởi đầu: BN ngồi, vai dạng 900, khuỷu
gấp 900, cẳng tay sấp hoàn toàn, đặt trên một mặt
phẳng nâng đỡ, cổ tay và các ngón tư thế trung
tính.
Phần cần bất động: cẳng tay, không để sấp ngửa
Tâm xoay: cổ tay, bờ trong xương tháp
Cạnh gần: đường giữa cẳng tay, hướng đến lồi
cầu ngoài
Cạnh xa: đường giữa xương bàn 3 và ngón 3
Tư thế khởi đầu
Gấp – duỗi cổ tay
Đo ROM nghiêng quay-nghiêngtrụ cổ tay
Tư thế khởi đầu: BN ngồi, vai dạng 900,
khuỷu gấp 900, cẳng tay sấp hoàn toàn, đặt
trên một mặt phẳng nâng đỡ, cổ tay và các
ngón tư thế trung tính.
Phần cần bất động: 1/3 dưới cẳng tay,
không để sấp ngửa hay gấp-duỗi khuỷu
Tâm xoay: mặt lưng cổ tay trên xương cả
Cạnh gần: Bờ ngoài xương trụ, đường kẻ từ
mỏm khuỷu đến mỏm trâm trụ
Cạnh xa: Đường giữa bờ ngoài xương bàn 5
Tư thế khởi đầu
Gấp – duỗi cổ tay
Phần 4:Thực hiện và giải thích cách khám gân gấpnông, gân gấp sâu và gân duỗi các ngón
KHAÙM GAÂN GAÁP SAÂU
Bàn tay BN ngửa, các ngón tay tư thế trung tính
BS dùng các ngón tay giữ đốt giữa của ngón tay cần khám
Yêu cầu BN gấp đốt xa ngón tay
Ý nghĩa: đứt gân gấp sâu khi BN không thể gấp được đốt xa
KHAÙM
GAÂN GAÁP NOÂNG
Bàn tay BN ngửa, các ngón tay tư thế trung tính
BS dùng các ngón tay giữ cho khớp liên đốt xa các ngón tay còn lại duỗi tối đa,
ngón cần khám để lên trên (lúc này, các gân gấp sâu bị giữ lại, chỉ còn gân gấp
nông hoạt động)
Yêu cầu BN gấp ngón tay cần khám
Ý nghĩa: đứt gân gấp nông khi BN không thể gấp được đốt gần ngón tay
KHAÙM
GAÂN DUOÃI
Bàn tay BN để sấp, các ngón tay ở tư thế trung tính
BS đặt ngón tay lên đốt gần ngón tay cần khám
Yêu cầu BN duỗi khớp bàn ngón tay
Ý nghĩa: đứt gân duỗi khi BN không thể duỗi được khớp bàn ngón
Phần 5:Thực hiện và giải thích các nghiệm
pháp: Tinel, Finkelstein, Allen
Test TINEL
Gõ vào vùng dây
chằng ngang cổ tay
Test Tinel
Mục đích:
Phát hiện Hội chứng ống cổ tay
Tư thế bệnh nhân:
BN ngồi, cẳng tay để ngửa hoàn toàn, đặt lên một mặt phẳng
Tư thế bác sĩ và cách tiến hành:
BS ngồi đối diện với BN, dùng búa phản xạ (hay ngón tay) gõ lên
vùng dây chằng ngang cổ tay (dưới nếp gấp xa cổ tay)
Dương tính: khi BN tê các ngón 1,2,3 và bờ ngoài ngón 4
Test FINKELSTEIN : Hội chứng De Quervain (Viêm bao gân
dạng ngắn, duỗi dài ngón cái)
Test Finkelstein
Mục đích:
Phát hiện tình trạng viêm bao gân dạng dài và duỗi ngắn ngón
cái (Hội chứng De Quervain)
Tư thế bệnh nhân:
BN để cẳng tay và cổ tay tư thế trung tính. BN được yêu cầu gấp
ngón cái rồi nắm các ngón tay còn lại bao quanh nó.
Tư thế bác sĩ và cách tiến hành:
Một tay cố định cẳng tay BN, tay còn lại nắm bàn tay BN rồi cho
nghiêng cho trụ tối đa.
Dương tính: khi BN đau chói vùng bờ quay cổ tay
TEST ALLEN : Khảo sát tình trạng thông máu của độngmạch quay và động mạch trụ
Test AllenMục đích:
Khảo sát tình trạng thông máu của động mạch quay và động mạch trụ ở
vị trí cổ tay
Tư thế bệnh nhân:
BN ngồi, cẳng tay để ngửa hoàn toàn, đặt lên một mặt phẳng
Tư thế bác sĩ và cách tiến hành:
BS ngồi đối diện BN.
Yêu cầu BN nắm chặt và duỗi các ngón vài lần, sau đó nắm nhanh thật
chặt các ngón để không cho máu xuống bàn tay. BS dùng 2 tay cầm 2
bên cổ tay BN, dùng ngón cái 2 bên để ấn chặt lên ĐM quay và trụ.
Yêu cầu BN duỗi các ngón, trong khi BS vẫn ấn chặt động mạch 2 bên,
quan sát thấy bàn tay trắng nhạt do không có máu nuôi.
BS bỏ ngón tay đè bên ĐM quay, vẫn ấn chặt bên ĐM trụ, quan sát thấy
bàn tay hồng lên tức là ĐM quay thông nối bình thường.
Tương tự thực hiện cho bên ĐM trụ
Dương tính: khi bàn tay trắng nhạt, không hồng lên khi bỏ ngón tay
một bên.
Hãy quan sát và cho biết kết quả của test này!