64
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM SỞ Y TẾ ---*--- THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 TUỔIVÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THỊ TRẤN SA THẦY, HUYỆN SA THẦY,TỈNH KON TUM NĂM 2016 Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN BÁ TRÍ, Trung tâm Y tế dự phòng Cộng sự: Đào Duy Khánh, Sở Y tế Lê Nam Khánh, Sở Y tế Lê Trí Khải, Sở Y tế Nguyễn Trọng Hào, Trung tâm Y tế dự phòng KON TUM - 2016

THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM SỞ Y TẾ

---*---

THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 TUỔIVÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN

QUAN TẠI THỊ TRẤN SA THẦY, HUYỆN SA THẦY,TỈNH KON TUM NĂM 2016

Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN BÁ TRÍ, Trung tâm Y tế dự phòng

Cộng sự:

Đào Duy Khánh, Sở Y tế

Lê Nam Khánh, Sở Y tế

Lê Trí Khải, Sở Y tế

Nguyễn Trọng Hào, Trung tâm Y tế dự phòng

KON TUM - 2016

Page 2: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

i

LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan đề tài “Thực trạng bệnh đái tháo đường ở

người 45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa thầy, huyện Sa

Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016” là đề tài riêng của chúng tôi. Các số liệu, kết

quả điều tra trong đề tài là trung thực, chính xác và chưa từng được công bố

trong bất kỳ một công trình nào khác.

Chủ nhiệm đề tài

Nguyễn Bá Trí

Page 3: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

ii

LỜI CẢM ƠN

Nhóm nghiên cứu chúng tôi chân thành cám ơn đến:

Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng chống bệnh đái tháo đường đã

tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, hỗ trợ kinh phí. Lãnh đạo Sở Y tế, Trung

tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum đã tạo điều kiện để chúng tôi thực hiện đề

tài này.

Các anh/chị đồng nghiệp tuyến huyện, xã, cộng tác viên y tế thôn bản,

chính quyền địa phương tại thị trấn Sa Thầy đã phối hợp, giúp đỡ chúng tôi

trong công tác điều tra thu thập số liệu.

Đặc biệt nhóm nghiên cứu chúng tôi chân thành cám ơn Hội đồng khoa

học công nghệ ngành Y tế tỉnh Kon Tum đã xét duyệt đề cương, cho phép

chúng tôi thực hiện và dành thời gian nghiệm thu, phê duyệt kết quả đề tài.

Xin gủi đến gia đình, người thân, anh, chị, em, đồng nghiệp lời cám ơn

chân thành nhất.

TM nhóm thực hiện nghiên cứu

Nguyễn Bá Trí

Page 4: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………………….…….. i

LỜI CÁM ƠN …………………………………………………………………………………………… ii

MỤC LỤC …………………………………………………………………………………………………. iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...…………………………………….………………………. vii

DANH MỤC BẢNG ……………………….…………………………………...…………………… viii

TÓM TẮT ĐỀ TÀI ix

ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………………… 1

Chương 1: TỔNG QUAN…………………………………………………………….………… 3

1.1. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ……….......................................................……………… 3

1.1.1. Sơ lược lịch sử bệnh đái tháo đường ………..............................………………… 3

1.1.2. Đặc điểm bệnh đái tháo đường …….................…………….…………….………….. 3

1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường….......................................…….… 5

1.1.3.1. Chẩn đoán đái tháo đường…...............................……………………….……………. 5

1.1.3.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường…………………………………………………… 6

1.1.4. Phân loại bệnh đái tháo đường…………………........................……..…….………… 6

1.1.4.1. Đái tháo đường týp 1 ……………………………………….……………..…………… 6

1.1.4.2. Đái tháo đường týp 2 ……………………..……………………………………………. 7

1.1.4.3. Đái tháo đường thai nghén …………………..……………………………………… 7

1.1.4.4. Các thể đái tháo đường khác……………………..………………………………… 8

1.1.5. Những yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường …….............................… 8

1.1.6. Liên quan giữa tăng huyết áp và đái tháo đường ......................................... 9

1.1.7. Liên quan giữa béo phì và đái tháo đường ……….....................................…… 9

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN THẾ

GIỚI VÀ VIỆT NAM 10

Page 5: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

iv

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới …........................................................................……… 10

1.2.1. Các nghiên cứu tại việt Nam ...................................................................................… 11

1.3. KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................................. 11

1.4. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 12

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU….… 13

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU…...……………………………………..…………...… 13

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn …………………..………………………………………………..… 13

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ …………………..…………………………………………………..… 13

2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU…………………………………..…………..…………… 13

2.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU………………………..…… 13

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu ……………………..………………………………….…………… 13

2.3.2. Thời gian nghiên cứu ……………………..……………………………….…………...… 13

2.4. CỠ MẪU……………………………………………………………………………………….… 13

2.5. PHƯƠNG PHÁPCHỌN MẪU…………………………………………………….… 14

2.5.1. Chọn cụm……………………..………………………………………………………………… 14

2.5.2. Chọn đơn vị mẫu……………………………..……………………………………………… 14

2.6. BIẾN SỐ, CHỈ SỐ…………………..…………………………………………………….… 15

2.7. KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ THU THẬP THÔNG TIN……..……… 19

2.7.1. Kỹ thuật thu thập thông tin………………………………………………………..….… 19

2.7.1.1. Phỏng vấn……………………..……………………………………………………………… 19

2.7.1.2. Khám, xét nghiệm ………………………………………………………….………..… 19

2.7.2. Công cụ thu thập thông tin ……….....………………..…………………..………...… 22

2.8. QUY TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU VÀ KHỐNG CHẾ SAI SỐ 22

2.8.1. Địa điểm và thời gian thực hiện………………………......…….......……………..… 22

2.8.2. Ghi và phát giấy mời ………………………………………………..…………………… 23

2.8.3. Đối tượng……………………..……...………………………………………………………..… 23

2.8.4. Điều tra viên và giám sát viên ……….....................................................................… 24

Page 6: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

v

2.9. QUẢN LÝ, XỬ LÝ, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU, KHỐNG CHẾ SAI SỐ 25

2.10. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU………………………………………….... 25

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………………………… 27

3.1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ MÂU NGHIÊN CỨU……………………………… 27

3.1.1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo địa bàn (cụm) và giới tính …............... 27

3.1.2. Phân bố mẫu nghiên cứu theo dân tộc…............................……..…………….… 27

3.1.3. Phân bố mẫu nghiên cứu theo độ tuổi ……………………………………………… 28

3.1.4. Phân bố mẫu nghiên cứu theo tính chất công việc …………………………. 28

3.1.5. Phân bố mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn ………………………….…. 28

3.1.6. Kết quả xét nghiệm đường máu ……………………..…………………………...…. 29

3.1.6.1. So sánh với tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc năm 2002-2003 ……. 29

3.1.6.2. So sánh với tỷ lệ đái tháo đường vùng núi cao qua điều tra toàn

quốc năm 2002-2003 30

3.2. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 30

3.2.1. Giới tính và bệnh đái tháo đường ……………………..………………………….… 30

3.2.2. Dân tộc và bệnh đái tháo đường ……………………..……………………………… 31

3.2.3. Tuổi và bệnh đái tháo đường ………………………………………………………….. 31

3.2.4. Chỉ số khối cơ thể (BMI) và bệnh đái tháo đường ……….……………..… 32

3.2.5. Bệnh tăng huyết áp (THA) và bệnh đái tháo đường ………….………….. 32

3.2.6. Kích thước vòng bụng và bệnh đái tháo đường ……………………..……… 32

3.2.7. Tiền sử rối loạn mỡ máu (RLMM) và bệnh đái tháo đường.….…..... 33

3.2.8. Tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường (GĐCNMB) 33

3.2.9. Phân tích hồi quy đa biến sự liên quan của bệnh đái tháo đường

với các yếu tố nguy cơ 34

Chương 4: BÀN LUẬN …………………………………………………………………………… 37

4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU……………………………………. 37

4.2. TỶ LỆ MẮC BỆNH ……………………..…………………………………………………… 38

Page 7: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

vi

4.2.1. Tỷ lệ đái tháo đường ……………………..………………………………………………… 38

4.2.2. Tỷ lệ tiền đái tháo đường ……………………..………………………………………… 38

4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 39

4.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ………………......................…………………… 42

KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………..…………… 43

1. Tỷ lệ mắc bệnh ……………………………………………………………………………………… 43

2. Các yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường ……………………..……………… 43

KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………………… 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………… 46

PHỤ LỤC 1: Danh sách các đối tượng từ 45-69 tuổi ……………….……………. 49

PHỤ LỤC 2: Giấy mời …………………………………………………………………………..… 50

PHỤ LỤC 3: Phiếu sàng lọc phát hiện đái tháo đường, tiền đái tháo

đường ……………………..…………………………………………………………………………………… 51

PHỤ LỤC 4: Minh họa tính toán cỡ mẫu ……………………..……………………….… 53

PHỤ LỤC 5: CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN ĐƠN ……………………..………… 54

Page 8: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADA American diabetes Association

Hiệp hội đái tháo đường Mỹ

BMI Body Mass Index

Chỉ số khối cơ thể

DCCT Diabetes Control and Complication Trial

Nghiên cứu thực nghiệm khống chế bệnh tiểu đường và biến chứng

ĐTĐ Đái tháo đường

ESH/ESC European Society of Hypertension/European Society of Cardiology

Hội tăng huyết áp và tim mạch châu Âu

GĐCNMB Gia đình có người mắc bệnh

HLA Human Leucocyte Antigen

Kháng nguyên bạch cầu người

IDF International Diabetes Federation

Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế

JNC United States Joint National Committee

Ủy ban Quốc gia Hoa Kỳ

THA Tăng huyết áp

UKPDS United Kingdom Prospective Diabetes Study

Nghiên cứu dự báo bệnh tiểu đường của Anh

WHO World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới

Page 9: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng Tên Bảng Trang

1.1 Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC năm 2007 9

1.2 Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể áp dụng cho

người châu Á (WHO 2000)

10

2.1 Địa điểm và thời gian thực hiện 23

2.2 Phân công nhiệm vụ điều tra viên và giám sát viên 25

3.1 Phân bố mẫu nghiên cứu theo địa bàn và giới tính 27

3.2 Phân bố mẫu nghiên cứu theo dân tộc 27

3.3 Phân bố mẫu nghiên cứu theo độ tuổi 28

3.4 Phân bố mẫu nghiên cứu theo tính chất công việc 28

3.5 Phân bố mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn 28

3.6 Bảng Kết quả xét nghiệm đường máu 29

3.7 So sánh với tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc năm 2002-2003 29

3.8 So sánh với tỷ lệ đái tháo đường vùng núi cao năm 2002-2003 30

3.9 Liên quan giữa giới tính và bệnh đái tháo đường 30

3.10 Liên quan giữa dân tộc và bệnh đái tháo đường 31

3.11 Liên quan giữa các nhóm tuổi và bệnh đái tháo đường 31

3.12 Liên quan giữa chỉ số khối cơ thể (BMI) và bệnh đái tháo đường 32

3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp (THA) và bệnh đái tháo đường 32

3.14 Liên quan giữa kích thước vòng bụng và bệnh đái tháo đường 33

3.15 Liên quan giữa tiền sử rối loạn mỡ máu và bệnh đái tháo đường 33

3.16 Liên quan giữa tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo

đường và bệnh đái tháo đường

33

3.17 Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích mối liên quan

giữa bệnh đái tháo đường với một số yếu tố liên quan

34

Page 10: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

ix

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ được phát hiện hàng năm tại tỉnh Kon

Tum tương đối nhiều. Nghiên cứu đánh giá tình hình mắc bệnh một cách khoa

họcđể làm cơ sở cho công tác phòng chống bệnhlà vấn đề hết sức cần thiết,vì

vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thực trạng bệnh đái tháo đường ở người

45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy,

tỉnh Kon Tum năm 2016” với 2 mục tiêu: (i) Mô tả thực trạng bệnh đái tháo

đường ở người 45-69 tuổi tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

năm 2016 (ii)Xác định một số yếu tố liên quan của bệnh đái tháo đường tại thị

trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016.

Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng phương pháp

nghiên cứu định lượng. Thực hiện trên 400 người 45-69 tuổi tại thị trấn Sa

Thầy. Thời gian từ tháng 5 năm 2016 đến hết tháng 12 năm 2016, thu thập

mẫu từ ngày 12 đến 25 tháng 11 năm 2016. Chọn mẫu cụm theo 2 giai đoạn,

chọn cụm toàn bộ, chọn đơn vị mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn. Thu

thập thông tin bằng cách phỏng vấn, khám các chỉ số nhân trắc theo mẫu thiết

kế sẵn và xét nghiệm đường máu mao mạch.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐtại thị trấn Sa Thầy

hiện nay cao hơn tỷ lệ mắc bệnh toàn quốc 2002-2003 và tương đương với tỷ

lệ mắc của các tỉnh khác trong cả nước.Các yếu tố dân tộc, hoạt động thể lực,

trình độ học vấn, tiền sử gia đình, tiền sử tim mạch, tiền sử rối loạn mỡ máu

có liên quan chặt chẽ với bệnh đái tháo đường.

Khuyến nghị: Tiếp tục nghiên cứu tình hình bệnh ĐTĐ trên phạm vi

toàn tỉnh.Tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi kiến thức bệnh ĐTĐ và

các yếu tố nguy cơ mắc bệnh. Tăng tỷ lệ độ bao phủ chương trình phòng

chống ĐTĐ. Tăng cường triển khai công tác khám sàng lọc.

Page 11: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong số các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa thì bệnh đái tháo

đườngđang trở thành căn bệnh phổ biến và đang gia tăng nhanh trên giớiở cả

những nước phát triển và những nước đang phát triển,chủ yếu là đái tháo

đường týp 2 chiếm khoảng 90% [2]. Năm 2014Trên toàn cầu, ước tính có

khoảng 422 triệu người sống chung với bệnh đái tháo đường, số bệnh nhân này

tăng gần hai lần so với năm 1980, chủ yếu ở các nước đang phát triển, đồng

thời tỷ lệ tử vong do bệnh đái tháo đường ở các nước thu nhập thấp và thu

nhập trung bình cao hơn cao hơn so với các nước phát triển. Những con số

trên chỉ là ước tính,thực sựchúng ta còn chưa biết số bệnh nhân hiện nay

chính xáclà bao nhiêu, số thống kê trên đây mới chỉ là phần nổi của tảng băng

trôi[3], [2].Bệnh có thể diễn biến thầm lặng trong vòng 5-10 năm, có tới 65%

bệnh nhân mắc bệnh nhưng không được phát hiện. Tuy nhiên bệnhđái tháo

đường có thể được ngăn chặn nếu cải thiện được các yếu tố nguy cơ gây mắc

bệnh[2].Những người bị bệnh đái tháo đường cũng có thể sống lâu và khỏe

mạnh nếu được phát hiện, quản lý và chăm sóc tốt tình trạng bệnh của

mình.Những điều này phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm của chính phủ các

cấp chính quyền, các cơ quan chức năng đặc biệt là ngành y tế. Cần đánh giá

đúng tình hình bệnh tại địa phương, sự hiểu biết của người dân về bệnh đái

tháo đường để có chiến lược, biện pháp phòng chống bệnh một cách có hiệu

quả.

Tổ chức y tế thế giới (WHO) dự đoán bệnh đái tháo đường sẽ là một

trong những vấn đề sức khỏe chính trong thế kỷ 21 và ước tính 80% các ca

bệnh mới sẽ là ở những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam[3], [2].Bộ

Y tế đã ban hành Quyết định hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh đái tháo

đường nhằm chẩn đoán sớm bệnh đái tháo đường týp 2 chođối tượng từ 45

tuổi trở lên và các yếu tố nguy cơ như béo phì,tănghuyết áp, có người cùng

Page 12: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

2

huyết thống mắc bệnh đái tháo đường,tiền sử được chẩn đoán tiền đái tháo

đường, phụ nữ có tiền sử sinh con nặng cân,người rối loạn mỡ máu[21].

Kon Tum là một tỉnh miền núi điều kiện kinh tế, xã hộicòn thấp,việc

tiếp cận các thông tin bệnh tật còn hạn chế, người dân chưa có điều kiện để

tìm hiểu về bệnh đái tháo đường nhiều. Từ các đợt khám sàng lọc hàng năm

chúng tôi nhận thấy số lượng bệnh nhân tại cộng đồng chưa được phát hiện

bệnh là rất lớn so với số người đã được chẩn đoán và điều trị, nhiều người

được phát hiện bệnh qua các đợt khám sàng lọc chưa từng nghĩ rằng mình có

thể mắc bệnh đái tháo đường.Các nghiên cứu về bệnh đái tháo đường trên

phạm vi toàn tỉnh chưa được thực hiện, nghiên cứu tại các huyện qua các đợt

khám sàng lọc cũng còn rất ít.

Sa Thầy là huyện đã được triển khai Dự án Phòng chống bệnh đái tháo

đường từ năm 2013, số lượng bệnh nhân mắc bệnh tương đối nhiều, tuy nhiên

chưa có nghiên cứu khoa học nào để đánh giá tình hình mắc bệnh và các yếu

tố nguy cơ liên quan tại địa bàn. Để đánh giá tình hình bệnh đái tháo đường

tại huyện Sa Thầymột cách khoa học, nhằmhuy động sự tham gia tích cực của

các ban ngành vào công tác phòng chống bệnh,đồng thờicó chiến lược, biện

pháp phòng chống bệnh, góp phần giảm gánh nặng về kinh tế cho cá nhân, gia

đình người bệnh và cho toàn xã hội là vấn đề là hết sức cần thiết. Vì vậy

chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45-69

tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon

Tum năm 2016” với các mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổitại thị trấn

Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016.

2. Xác định một số yếu tố liên quan của bệnh đái tháo đường tại thị trấn

Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016.

Page 13: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

3

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

1.1.1.Sơ lược lịch sử bệnh đái tháo đường

Bệnh Đái tháo đường đã có từ rất lâu, từ những tài liệu thời cổ đại đã

mô tả về những triệu chứng của bệnh, thế kỷ thứ nhất sau công nguyên,

Aretaeus mô tả về những người mắc bệnh đái nhiều. Dobson (1775) lần đầu

tiên hiểu được vị ngọt của nước tiểu ở những bệnh nhân đái tháo đường là do

sự có mặt glucose. Năm 1869, Langerhans tìm ra tổ chức tiểu đảo, gồm 2 loại

tế bào bài tiết ra insulin và glucagon không nối với đường dẫn tụy. Năm 1889,

Minkowski và Von Mering gây đái tháo đường thực nghiệm ở chó bị cắt bỏ

tụy, đặt cơ sở cho học thuyết đái tháo đường do tụy. Năm 1921, Banting và

Best cùng các cộng sự đã thành công trong việc phân lập insulin từ tụy . Vào

các năm 1936, 1976 và 1977 các tác giả Himsworth, Gudworth và Jeytt phân

loại đái tháo đường thành hai týp là đái tháo đường týp 1 và týp 2[3],[2], [4].

Nghiên cứu DDCT (Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng về kiểm soát

bệnh và biến chứng đái tháo đường, được công bố năm 1993) và nghiên cứu

UKPDS (được công bố năm 1998) đã mở ra một kỷ nguyên mới cho điều trị

bệnh đái tháo đường, là kỷ nguyên của sự kết hợp y tế chuyên sâu và y học dự

phòng, dự phòng cả về lĩnh vực hạn chế sự xuất hiện và phát triển bệnh [4].

1.1.2. Đặc điểm bệnh đái tháo đường

Bệnh đái tháo đường týp 2 được đặc trưng bởi kháng insulin và giảm

chế tiết insulin dẫn đến mất khả năng duy trì mức glucose máu bình thường.

Những bất thường này là kết quả ảnh hưởng của yếu tố di truyền và môi

trường sống, kể cả suy dinh dưỡng trong tử cung. Tuy nhiên, những gen đặc

Page 14: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

4

hiệu gây ra những bất thường này vẫn chưa được xác định[2], [17].

Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong phương pháp điều trị, nhưng

người bệnh đái tháo đường vẫn có nhiều biến chứng nguy hiểm làm tăng tỷ lệ

tử vong và tàn phế. Đáng chú ý là trên 60% số người mắc bệnh đái tháo

đường trong cộng đồng không được phát hiện, khi được phát hiện thì đã có

nhiều biến chứng nguy hiểm như: biến chứng tim mạch, thần kinh, suy thận,

mù lòa, biến chứng bàn chân đái tháo đường. Bệnh tiến triển âm thầm, tỷ lệ tử

vong cao, khoảng 6 người bệnh tử vong/phút trên toàn cầu, mỗi 30 giây lại có

1 người mắc bệnh đái tháo đường bị cắt cụt chi do biến chứng bàn chân đái

tháo đường, mỗi ngày có 5.000 người bị mù lòa do biến chứng mắt đái tháo

đường, mỗi năm có khoảng 3,2 triệu người chết vì các bệnh liên quan tới đái

tháo đường[3]. Bệnh đái tháo đường được xem như "kẻ giết người thầm lặng"

của toàn nhân loại thời hiện đại.

Bệnh diễn biến âm thầm, giai đoạn đầu chưa có biểu hiện lâm sàng, khó

có thể chẩn đoán vì nhiều người vẫn cảm thấy khỏe mạnh, không quan tâm

đến việc kiểm tra sức khỏe. Một số người còn quan niệm nếu mắc bệnh thì sẽ

thấy ruồi, kiến, côn trùng bâu vào nước tiểu nên không kiểm tra đường máu

khi thấy mình khỏe mạnh. Đúng ra giai đoạn này cần phải được đánh giá các

yếu tố nguy cơ và xét nghiệm đường máu để theo dõi. Nếu bệnh nhân được

phát hiện và can thiệp kịp thời ở giai đoạn này sẽ giảm được 47% tỷ lệ tử

vong, giảm 36% tỷ lệ nhồi máu cơ tim, giảm 28% tỷ lệ mắc chung biến chứng

thận-mắt, hạn chế bệnh thận không tiến triển nặng thêm 28%, hạn chế sự phát

triển nặng của bệnh lý võng mạc 50% [3].

Nếu không được phát hiện ở giai đoạn đầu người bệnh thường xuyên bị

phơi nhiễm bởi các yếu tố liên quan và nhanh chóng chuyển sang giai đoạn

tăng đường máu mạn tính, bệnh tiếp tục tiến triển và sau đó sẽ xảy ra các biến

chứng nguy hiểm. Khi đã mắc bệnh đái tháo đường, điều trị bệnh ở giai đoạn

Page 15: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

5

này chủ yếu là phòng các biến chứng, với mục đích làm giảm mức độ nặng và

tiến triển của các biến chứng, bệnh không còn khả năng hồi phục hoàn toàn.

Mặc khác khi đã mắc bệnh đái tháo đường người bệnh cần điều trị tích cực và

theo dõi chặt chẽ mới có thể đưa mức đường máu về gần bình thường và cũng

chỉ giảm thiểu biến chứng và điều chỉnh các rối loạn khác của cơ thể, điều này

rất tốn kém cho gia đình và xã hội. Trong khi đó nếu phát hiện được các yếu

tố nguy cơ hoặc phát hiện mức đường máu ở ngưỡng tiền đái tháo đường, chỉ

cần sử dụng phương pháp điều trị bằng chế độ ăn uống và luyện tập

[3],[5],[22] giảm thiểu được chi phí điều trị rất nhiều, đồng thời cũng giảm

được tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng.

Trước đây đái tháo đường týp 2 chủ yếu xảy ra ở những người trưởng

thành trên 40 tuổi, thì ngày nay bệnh đang có xu hướng tăng lên ở những

người trẻ hơn, đặc biệt ở những cộng đồng đang có những thay đổi nhanh

chóng về lối sống do ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế phát triển.

1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường

1.1.3.1. Chẩn đoán đái tháo đường

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường theo kiến nghị của ADA

(Hiệp hội đái tháo đường Mỹ) năm 1997 và được WHO công nhận năm 1998,

tuyên bố áp dụng vào năm 1999, được Bộ Y tế ra Quyết định áp dụng tại Việt

Nam năm 2011. Bệnh đái tháo đường được chẩn đoán xác định khi có bất kỳ

một trong ba tiêu chí sau[2], [21]:

Tiêu chí 1: Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl), kèm theo

các triệu chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân không có nguyên nhân.

Tiêu chí 2: Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (126mg/dl), xét nghiệm

lúc bệnh nhân đã nhịn đói ít nhất 6-8 giờ không ăn.

Tiêu chí 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp

Page 16: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

6

tăng glucose máu bằng đường uống ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl).

1.1.3.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường

Trước đây, người ta hay dùng các thuật ngữ như “Đái tháo đường tiềm

tàng”, "Đái tháo đường sinh hóa”, “Đái tháo đường tiền lâm sàng”, để chỉ các

trường hợp có rối loạn dung nạp glucose mà chưa có biểu hiện lâm sàng.

Những trường hợp này chỉ được phát hiện khi tiến hành nghiệm pháp tăng

gánh glucose bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch. Nhiều khi để tăng độ

nhạy của phương pháp người ta còn có thể sử dụng cả corticoid.

Ngày nay, người ta đưa ra hai khái niệm để chỉ các hình thái rối loạn

này của chuyển hóa carbohydrate trong cơ thể.

- Rối loạn dung nạp glucose:Nếu mức glucose huyết tương ở thời điểm

2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống từ 7,8mmol/l

(140mg/dl) đến 11,1 mmol/l (126mg/dl).

- Suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói:Nếu lượng glucose huyết

tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/l (100mg/dl) đến 6,9 mmol/l

(125mg/dl) và lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp

tăng glucose máu bằng đường uống dưới 7,8mmol/l (140mg/dl) [2],[21].

1.1.4. Phân loại bệnh đái tháo đường[2], [14], [21]

1.1.4.1. Đái tháo đường týp 1

Đái tháo đường týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân đái

tháo đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê-ta bị phá hủy, gây nên sự

thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất

hoàn toàn). Các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) chắc chắn có mối liên

quan chặt chẽ với sự phát triển của đái tháo đường týp 1.

Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được

Page 17: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

7

phát hiện trước 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành

niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các

trường hợp được chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 1 thường là người có thể

trạng gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người bệnh đái tháo

đường týp 1 sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn.

1.1.4.2. Đái tháo đường týp 2

Đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% bệnh đái tháo đường trên

thế giới, thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi[5]. Nguy cơ mắc bệnh

tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, thói

quen ăn uống mà bệnh đái tháo đường týp 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng

phát triển nhanh.

Đặc trưng của đái tháo đường týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu

hụt tiết insulin tương đối. Đái tháo đường týp 2 thường được chẩn đoán rất

muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu

chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về

chuyển hóa lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận, …

Nhiều khi các biến chứng này đã ở mức độ rất nặng.

Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường týp 2 là có sự

tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người

mắc bệnh đái tháo đường týp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen,

kết hợp dùng thuốc để kiểm soát glucose máu[9], tuy nhiên nếu quá trình này

thực hiện không tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng

insulin.

1.1.4.3. Đái tháo đường thai nghén

Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu

tăng, gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đường thai nghén sau

Page 18: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

8

đẻ theo 3 khả năng: Bị đái tháo đường, giảm dung nạp glucose, bình thường.

1.1.4.4. Các thể đái tháo đường khác

- Khiếm khuyết chức năng tế bào bê-ta.

- Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin.

- Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy, …

- Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp, …

- Thuốc hoặc hóa chất.

- Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch.

1.1.5. Những yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường

Bệnh đái tháo đường có liên quan chặt chẽ với với các yếu tố như: Di

truyền, tuổi tác, thời kỳ mang thai, tăng huyết áp, béo phì, thuốc, độc chất,

Stress, lối sống, đặc biệt là chế độ ăn uống, vận động[2]. Tuổi càng cao tỷ lệ

mắc bệnh đái tháo đường càng lớn, đặc biệt là độ tuổi 50 trở lên, khi ở lứa

tuổi trên 70 thì nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tăng gấp 3-4 lần so với tỷ lệ

chung của người lớn; Đối với những người có bố, mẹ, anh, chị em ruột mắc

bệnh đái tháo đường thì khả năng mắc bệnh của người đó cao gấp 4-6 lần so

với người trong dòng họ không mắc bệnh đái tháo đường, nếu một dòng họ

mà cả 2 bên nội, ngoại, bố, mẹ, con cái đều có người mắc bệnh đái tháo

đường thì khả năng mắc bệnh đái tháo đường của những người trong gia đình

này là 40%. Những nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo

đường ở thành thị cao hơn ở nông thôn là 1,68 lần [4], nguyên nhân là do ăn

uống không hợp lý, số năng lượng ăn vào nhiều hơn so với số năng lượng cần

thiết của cơ thể dẫn đến dư thừa năng lượng, kết hợp với lối sống tĩnh tại ít

hoạt động nên thúc đẩy nhanh quá trình tiến triển dẫn đến béo phì, điều đó sẽ

làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Trong thời kỳ mang thai một số

Page 19: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

9

nội tiết tố tăng bài tiết, các chất này có tác dụng đề kháng với insulin nên dễ

gây tăng đường huyết. Nhiều nghiên cứu cho thấy người mẹ có tiền sử sinh

con nặng trên 4kg là yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường cho cả mẹ và

con. Những trẻ cân nặng lúc sinh trên 4kg thường mắc bệnh béo phì lúc nhỏ,

giảm dung nạp glucose và đái tháo đường khi trưởng thành. Đối với những

người đã có tiền sử rối loạn glucose lúc đói hoặc giảm dung nạp glucose thì

có khả năng tiến triển thành bệnh đái tháo đường rất cao, những người này

cần được phát hiện sớm và phải được can thiệp sớm bằng chế độ dinh dưỡng

và luyện tập để phòng nguy cơ tiến triển của bệnh[5],[6],[14].

1.1.6.Liên quan giữa tăng huyết áp và đái tháo đường

Tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở người tăng huyết áp cao hơn nhiều so với

người bình thường cùng lứa tuổi. một số nghiên cứu cho thấy có 9,6% số

người bệnh tăng huyết áp bị mắc bệnh đái tháo đường, trong khi đó ở người

bình thường thì tỷ lệ này chỉ có 3,4%[2].

Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC năm 2007

Phân loại HA tâm thu

(mmHg)

HA tâm trương (mmHg)

Lý tưởng < 120 và < 80

Bình thường 120-129 và/hoặc 80-84

Bình thường cao 130-139 và/hoặc 85-89

Tăng huyết áp độ 1 140-159 và/hoặc 90-99

Tăng huyết áp độ 2 160-179 và/hoặc 100-109

Tăng huyết áp độ 3 > 180 và/hoặc > 110

Tăng huyết áp tâm thu đơn độc > 140 và < 90

1.1.7.Liên quan giữa béo phì và đái tháo đường

Những người béo phì lượng mỡ phân phối ở bụng nhiều dẫn đến tỷ lệ

eo/hông lớn hơn bình thường. Béo bụng có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng

kháng insulin và sự thiếu hụt insulin

Page 20: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

10

Từ năm 1985 béo phì đã được tổ chưc Y tế Thế giới ghi nhận là một

trong những yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường, Béo phì dạng nam hay

còn gọi là béo bụng có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự gia tăng tỷ lệ đái

tháo đường týp 2[5]

Bảng 1.2. Phân loại thể trạng theo chỉ số BMI áp dụng cho người châu

Á (WHO 2000)

Thể trạng BMI Gầy <18,5 Bình thường 18,5 - 22,9 Béo: ≥ 23

Thừa cân 23 - 24,9

Béo độ 1 25 - 29,9

Béo độ 2 ≥ 30

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ

VIỆT NAM

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Nhiều điều tra của các tổ chức Y tế trên thế giới cho thấy tốc độ phát

triển của bệnh đái tháo đường rất nhanh, năm 1985 có 30 triệu người mắc

bệnh, năm 1995 số người mắc bệnh là 135 triệu, đến nay đã khoảng 180 triệu

người và dự kiến đến năm 2025 là 300 triệu người [2], [6]. Ngoài các yếu tố

khách quan như di truyền, sắc tộc, môi trường địa lý, ...thì lối sống thiếu lành

mạnh, ăn uống không điều độ, sử dụng thực phẩm ăn nhanh, áp lực công việc

gây tình trạng căng thẳng (stress) kéo dài đều là những yếu tố nguy cơ mắc

bệnh.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)nhận định thế kỷ 21 là thế kỷ của bệnh

nội tiết và chuyển hóa, trong đó bệnh đái tháo đường thực sự là một đại dịch

và là một "thách thức lớn" đối với nhân loại, chủ yếu là đái tháo đường týp 2

chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường.

Page 21: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

11

1.2.1. Các nghiên cứu tại việt Nam

Nước ta được xếp vào hàng những nước có tốc độ bệnh đái tháo đường

phát triển nhanh. Theo nghiên cứu điều tra quốc gia năm 2002-2003 tỷ lệ mắc

đái tháo đường toàn quốc là 2,7%. Một số nghiên cứu tại các tỉnh cho thấy tỷ

lệ mắc bệnh khác nhau, nghiên cứu của Vũ Thị Mùi và Nguyễn Quang Chùy

tại Yên Bái là 2,68%, nghiên cứu của Tạ Văn Bình và Hoàng Kim Ước tại

Cao Bằng là 6,8%, nghiên cứu của Vũ Hữu Chiến và cộng sự tại Thái Bình là

8,4%,nghiên cứu của Trần Hữu Dàng và Huỳnh Văn Đôm tại thành phố Quy

Nhơn là 8,6%.

Bệnh đái tháo đường týp 2 đã và đang là một vấn nạn của xã hội bởi

những hệ lụy của nó. Bệnh rất nguy hiểm, đe dọa đến tình trạng sức khỏe, tính

mạng mọi người bởi gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng[6].

1.3. KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Hình 1.1. Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu

NGUYÊN NHÂN

- Yếu tố gen

- Yếu tố môi trường

- Rối loạn tự miễn

- Bệnh lý tuyến tụy

BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

YẾU TỐ LIÊN QUAN

- Tuổi ≥ 45

- Thừa cân, béo phì

- Bệnh tăng huyết áp

- Người cùng huyết thống mắc bệnh

- Tiền đái tháo đường

- Bệnh tim mạch

-Sinh con nặng ký

- Rối loạn mỡ máu

YẾU TỐ CAN THIỆP

- Chưa đánh giá đúng hình hình bệnh

- Thiếu biện pháp can thiệp, dự phòng cấp 1

- Thiếu kiến thức phòng bệnh cá nhân

BIẾN CHỨNG, TỬ VONG

Page 22: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

12

1.4. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Thị trấn Sa Thầy nằm về phía tây nam tỉnh Kon Tum, cách trung tâm

tỉnh khoảng 30 km, có diện tích 140218 ha,dân số 10723người, số người

trong độ tuổi 45 đến 69 tuổi 1322 người,gồm 2 dân tộc chính là dân tộcKinh

chiếm khoảng 70% dân số và dân tộc Ja rai, ngoài ra còn có một số dân tộc ít

người khácHLăng, Rơ Mâm, Ba Na (Rơ Ngao). Toàn Thị trấn gồm8 thôn,

làng (từ thôn 1 đến thôn 5, làng Kà Đừ, làng Kà Leng và làng Chốt), trong đó

có 3 làng Kà Đừ, làng Kà Leng và làng Chốt người dân tộc thiểu số sinh

sốnglà chủ yếu. Nguồnkinh tế chính dựa vào sản xuất nông nghiệp, đồng thời

phát triển một số loại cây công nghiệp như cao su, cà phê, bời lời.Buôn bán

chủ yếu tập trung tại thôn 1 và thôn 2.Hiện tại chưa có nghiên cứu khoa học

nào về bệnh đái tháo đường trên địa bàn.

Page 23: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

13

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 45-69 tuổi

(1947- 1971), đang sinh sống tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon

Tum.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:Những người từ chối tham gia, phụ nữ có thai,

những người đang điều trị các thuốc có thể gây tăng đường máu

(corticosteroid, hormon tuyến giáp, các thuốc lợi tiểu, thuốc tránh thai chứa

steroid,thuốc thư giãn cơ diazoxid, thuốc chống mỡ máu niacin …) [1].

2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng phương pháp nghiên cứu định

lượng[18].

2.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu này tiến hành trên tất cả 8/8 thôn, làng (thôn1, thôn 2 thôn

3, thôn 4, thôn 5, làng Kà Đừ, làng Kà Leng, làng Chốt) thuộc thị trấn Sa

Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.

2.3.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 5 năm 2016 đến hết tháng 12năm 2016, trong đó thời gian thu

thập mẫutừ ngày 12 đến 25 tháng 11 năm 2016.

2.4. CỠ MẪU

Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngangước lượng một tỷ lệ tại cộng đồng

nên chúng tôi chọn cỡ mẫu theo công thức sau[18]:

Page 24: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

14

Trong đó:

n: Cỡ mẫu tối thiểu.

Z(1-α/2): Hệ số tin cậy, với khoảng tin cậy 95%, kiểm định 2 phía, Z(1-α/2)

= 1,96.

P: Ước tính tỷ lệ mắc tại cộng đồng, chọn p = 0,15 (số liệu điều tra năm

2002-2003 toàn quốc 11,9%[2], nghiên cứu năm 2014 tại huyện Đăk Glei

13,8%).

d: Sai số tuyệt đối giữa mẫu và quần thể, chọn d = 0,05.

Sử dụng phần mềm Sample Size 2.0 của WHO (mục 1.1) tính được cỡ

mẫu nghiên cứu là 196. Vì đây là mẫu cụm (mỗi thôn, làng là một cụm) nên

ta cần nhân với hệ số thiết kế (de: design effect) bằng 2 nên cỡ mẫu cần

nghiên cứu là: 196 x 2 = 392, chúng tôi lấy tròn số 400 người. Mỗi thôn, làng

cần điều tra 400/8 = 50 người (phụ lục 5). Trên thực tế chúng tôi đã điều tra

được 400 người, trong đó mỗi cụm là 50 người.

2.5. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU

Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là chọn mẫu cụm theo 2

giai đoạn:

2.5.1. Chọn cụm

Chọn toàn bộ 8/8 thôn, làng của thị trấn Sa Thầy, vì vậy mỗi thôn, làng

sẽ là một cụm. Mỗi cụm sẽ có tối thiểu 50 người (= 400 người /8 cụm) được

nghiên cứu (phụ lục 5).

2.5.2. Chọn đơn vị mẫu

Đơn vị mẫu nghiên cứu chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn[18].

Page 25: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

15

Khung mẫu là danh sách tất cả những người từ 45- 69 tuổitheo từng

cụm nghiên cứu được lấy từ sổ nhân khẩu thôn, làng (phụ lục 1). Trong từng

khung mẫu đánh số thứ tự từ 1 đến hết danh sách, dựa vào số lượng người

trong từng danh sách để sử dụng phần mềm R 3.2.2 chọn ngẫu nhiên mỗi cụm

50 người để nghiên cứu (phụ lục 5), số ngẫu nhiên được chọn từ phần mềm R

được đánh dấu vào số thứ tự trong danh sách để chọn đơn vị mẫu nghiên

cứu.dự kiến sẽ mời người cùng độ tuổi trong gia đình để bù vào những người

có gửi giấy mời nhưng vì lý do nào đó không đến điểm khám, nhưng thực tế

số người đến khám đầy đủ.

2.6. BIẾN SỐ, CHỈ SỐ

Biến số/chỉ số

Khái niệm, quy ước biến = Mã hóa giá trị của biến [12]

Phân loại biến

Phương pháp và công cụ thu thập

Chỉ số BMI

Chỉ số khối cơ thể, Body mass index, được tính bằng[(cân nặng lần 1 + cân nặng lần 2)/2]/[(chiều cao lần 1 + chiều cao lần 2)/2]2, chiều cao tính bằng mét

Liên tục

Thống kê từ phiếu khám sàng lọc

Chỉ số vòng bung

Được tính bằng (vòng bụng lần 1 + vòng bụng lần 2)/2

Liên tục

Thống kê từ phiếu khám sàng lọc

Chỉ số huyết áp tâm thu

Được tính bằng (huyết áp tâm thu lần 1 + huyết áp tâm thu lần 2)/2

Liên tục

Thống kê từ phiếu khám sàng lọc

Chỉ số huyết áp tâm trương

Được tính bằng (huyết áp tâm trương lần 1 + huyết áp tâm trương lần 2)/2

Liên tục

Thống kê từ phiếu khám sàng lọc

Kết quả xét nghiệm đường máu

Dựa vào chỉ số xét nghiệm đường máu và tiêu chuẩn chẩn đoán tại mục 1.1.3 phân chia thành: Bình thường, tiền đái tháo đường và đái tháo đường

Danh mục

Thống kê từ phiếu khám sàng lọc

Giới = B7 Giới tính đối tượng

Nam = 1

Danh mục

Quan sát

Page 26: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

16

Biến số/chỉ số

Khái niệm, quy ước biến = Mã hóa giá trị của biến [12]

Phân loại biến

Phương pháp và công cụ thu thập

Nữ = 2

Năm sinh =B8

Tuổi được tính theo năm dương lịch, những người ở độ tuổi từ 45-69 (năm sinh từ 1947 đến 1971)mới được chọn vào nghiên cứu

Rời rạc

Phỏng vấn

Dân tộc = B9

Dân tộc

Kinh =1

Khác (các dân tộc thiểu số) = 2

Danh mục

Phỏng vấn

Tính chất công việc = B10

Công việc làm thường xuyên, chia theo 4 mức độ:

Hoàn toàn tĩnh tại =1 Nhẹ = 2

Trung bình = 3

Nặng = 4

Thứ hạng

Phỏng vấn

Trình độ học vấn = B11

Trình độ học vấn hiện tại, chia thành 6 mức độ

Không biết đọc, viết = 1 Biết đọc, biết viết = 2

Tốt nghiệp tiểu học = 3 Tốt nghiệp trung học cơ sở = 4

Tốt nghiệp THPT = 5 Tốt nghiệp THCNtrở lên = 6

Thứ hạng

Phỏng vấn

Ăn bữa cuối cùng = B12

Thời gian tính từ bữa ăn sau cùng đến thời điểm làm xét nghiệm (không ăn, uống bất kỳ loại thức ăn nước uống nào, ngoại trừ nước lọc)

Liên tục

Phỏng vấn

Đã được chẩn đoán tăng huyết áp = C13

Đối tượng trước đây đã được chẩn đoán tăng huyết áp

Có = 1

Không = 2

Nhị phân

Phỏng vấn, quan sát hồ sơ cá nhân

Page 27: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

17

Biến số/chỉ số

Khái niệm, quy ước biến = Mã hóa giá trị của biến [12]

Phân loại biến

Phương pháp và công cụ thu thập

Năm được chẩn đoán tăng huyết áp = C14

Là năm đối tượng được chẩn đoán tăng huyết áp, ghi theo 4 chữ số năm dương lịch

Rời rạc

Phỏng vấn, quan sát hồ sơ cá nhân

Đã điều trị tăng huyết áp = C15

Có hay không điều trị tăng huyết áp

Không = 1

Có bằng ăn uống và luyện tập =2 Có bằng đông y, thuốcnam = 3

- Có bằng thuốc tây y = 4 Khác (ghi rõ …………) = 5

Danh mục

Phỏng vấn, quan sát hồ sơ cá nhân

Gia đình có người bị mắc bệnh đái tháo đường

= C16

Những người có quan hệ huyết thống với đối tượng

Không = 1 Bố,mẹ đẻ = 2

Anh, chị ,em ruột = 3 Ông,bà nội = 4

Con = 5

Danh mục

Phỏng vấn, quan sát hồ sơ cá nhân

Tiền sử về bệnh tim mạch/bệnh mạch vành/bệnh mạch máu ngoại vi

= C17

Các bệnh tim mạch trong quá khứ đến ngày điều tra

Không =1

Đột quỵ/ TBMMN = 2 Đau thắt ngực = 3

Suy tim = 4 Loét bàn chân = 5

Cắt cụt chi = 6

Danh mục

Phỏng vấn, quan sát hồ sơ cá nhân

Đã được chẩn đoán bị rối loạn mỡ máu = C18

Được chẩn đoán rối loạn mỡ máu trong quá khứ đến ngày điều tra

Có = 1

Không = 2

Nhị phân

Phỏng vấn, quan sát hồ sơ cá nhân

Năm được chẩn đoán rối loạn mỡ máu = C19

Là năm đối tượng được chẩn đoán rối loạn mỡ máu, ghi theo 4 chữ số năm dương lịch

Rời rạc

Phỏng vấn, quan sát hồ sơ cá nhân

Page 28: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

18

Biến số/chỉ số

Khái niệm, quy ước biến = Mã hóa giá trị của biến [12]

Phân loại biến

Phương pháp và công cụ thu thập

Lúc nặng cân nhất (kg)

= C20

Trọng lượng cơ thể lúc nặng nhất, làm tròn đến 1 số thập phân Liên

tục Phỏng vấn

Đã mang thai = D21

Tính cả số lần mang thai đã sinh con và hiện đang mang thai

Có = 1

Không = 2

Nhị phân

Phỏng vấn, quan sát

Cân nặng nhất của con lúc sinh

= D22

Số gram của người con sinh ra (nếu 1 con) hoặc người con sinh ra nặng nhất (nếu từ 2 con trở lên)

Liên tục

Phỏng vấn, quan sát hồ sơ cá nhân

Cân nhẹ nhất của con lúc sinh

= D23

Số gram của người con sinh ra (nếu 1 con) hoặc người con sinh ra nhẹ nhất (nếu từ 2 con trở lên)

Liên tục

Phỏng vấn, quan sát hồ sơ cá nhân

Được chẩn đoán bị đái tháo đường khi mang thai = D24

Mắc đái tháo đường trong thời gian mang thai

Có = 1 Không = 2

Không biết = 3

Danh mục

Phỏng vấn, quan sát hồ sơ cá nhân

Chiều cao

= E25

Chiều cao đối tượng, tính bằng centimet, làm tròn 1 số thập phân

Liên tục

Thực hiện đo 2 lần bằng thước đo chiều cao y tế

Cân nặng

= E26

Trọng lượng đối tượng, tính bằng kilogam, làm tròn 1 số thập phân

Liên tục

Thực hiện cân 2 lần bằng cân y tế

Vòng eo

= E 27

Đo vòng eo đối tượng, tính bằng centimet, làm tròn 1 số thập phân Liên

tục

Thực hiện đo 2 lần bằng thước dây

Vòng hông

= E28

Đo vòng hông đối tượng, tính bằng centimet, làm tròn 1 số thập phân

Liên tục

Thực hiện đo 2 lần bằng thước dây

Page 29: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

19

Biến số/chỉ số

Khái niệm, quy ước biến = Mã hóa giá trị của biến [12]

Phân loại biến

Phương pháp và công cụ thu thập

Huyết áp tâm thu

= E29

Huyết áp tối đa động mạch cánh tay tính bằng mmHg, làm tròn 1 số thập phân (đến 5 hoặc 10)

Liên tục

Thực hiện đo 2 lần bằng huyết áp thủy ngân

Huyết áp tâm trương

= E30

Huyết áp tối thiểu động mạch cánh tay tính bằng mmHg, làm tròn 1 số thập phân (đến 5 hoặc 10)

Liên tục

Thực hiện đo 2 lần bằng huyết áp thủy ngân

Đường máu lúc đói

= F31

Là chỉ số kết quả xét nghiệm glucosse máu lúc đói(lần 1) hiển thị trên máy xét nghiệm, tính bằng milimol/lít, làm tròn 1 chữ số thập phân

Liên tục

Xét nghiệm máu mao mạch đầu ngón tay bằng máy OneTouch Verio

Đường máu sau 2h làm nghiệm pháp = F32

Là chỉ số kết quả xét nghiệm glucosse máu sau khi làm nghiệm pháp 2 giờ(lần 2) hiển thị trên máy xét nghiệm, tính bằng milimol/lít, làm tròn 1 chữ số thập phân

Liên tục

Xét nghiệm máu mao mạch đầu ngón tay bằng máy OneTouch Veriosau khi làm nhiệm pháp tăng đường máu

2.7. KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ THU THẬP THÔNG TIN

2.7.1. Kỹ thuật thu thập thông tin

2.7.1.1. Phỏng vấn

Sử dụng bộ câu hỏi trong mẫu phiếu khám được thiết kế sẵn để phỏng

vấn trực tiếp đối tượng thu thập thông tin các biến từ A1- D24. Yêu cầu đối

tượng cung cấp hồ sơ cá nhânnhư đơn thuốc, kết quả xét nghiệm, sổ khám

bệnh của các cơ sở y tế… để củng cố thêm thông tin.

2.7.1.2. Khám, xét nghiệm

* Đo cân nặng

Sử dụng cân sức khỏe Nhơn Hòa, sản xuất tại Việt Nam, ngày sản

Page 30: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

20

xuất18/6/2015, tiêu chuẩn ISO 9001, mã số 40833, phạm vi trọng lượng cân

từ 20kg-120kg để đo cân nặng, làm tròn số thập phân đến 0,5kg.

Đặt cân trên nền cứng, phẳng, điều chỉnh kim cân đúng vị trí số 0. Yêu

cầu đối tượng cởi bỏ quần áo nặng, dày, dép, vật dụng mang theo, đứng nhẹ

nhàng lên cân, hai tay dọc theo thân mình, mắt nhìn về phí trước, không nhún.

Người cân nhìn thẳng góc với kim đồng hồ để dọc kết quả khi kim đồng hồ

đứng yên. Yêu cầu đối tượng bước xuống, xem lại kim dồng hồ trở về vị trí số

0, tiếp tục cân lại lần 2 như trên.

* Đo chiều cao

Sử dụng thước đo chiều cao SECA 216, hãng sản xuất Germany, phạm

vi đotừ 3,5- 220cm để đo chiều cao, làm tròn số thập phân đến 0,5cm.

Để thước đo theo chiều thẳng đứng, vuông góc với mặt phẳng

ngang.Đối tượng để đầu trần, đi chân đất, đứng quay lưng vào thước đo, gót

chân, mông, vai và đầu tạo thành một mặt phẳng áp sát vào thước đo, mắt

nhìn thẳng về phía trước theo đường thẳng nằm ngang, hai tay bỏ thõng theo

hai bên mình. Dùng thanh ngang của thước đo áp sát đỉnh đầu thẳng góc với

thước đo. Đọc kết quả và ghi số đo tính bằng centimet (cm). Yêu cầu đối

tượng bước ra rồi đo lại lần 2.

* Đo vòng eo, vòng mông

Sử dụng thước dây Cefes 15-150, hãng sản xuất Germany, chiều dài

150cm, để đo vòng bụng và vòng mông, làm tròn số thập phân đến 0,5cm

Đo vòng eo: Đối tượng đứng thẳng 2 chân chụm, 2 tay buông lỏng dọc

theo 2 bên thân mình. Người đo đứng trước đối tượng dùng thước dây vòng

qua thắt lưng, mép trên mào chậu 2 bên, đặt thước vuông góc với thân ở vị trí

hẹp nhất giữa khoảng mào chậu và bờ dưới khung sườn. Đối tượng thở đều,

số đo được tính ở thì thở ra.

Page 31: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

21

Đo vòng mông: Từ tư thế đo vòng eo, tịnh tiến thước dây xuống để đo

ngang qua lồi cầu xương đùihai bên, đảm bảo thước dây vuông góc với tư thế

đứng. Tiếp tục lặp lại đo vòng eo và vòng mông lần 2.

* Tính chỉ số BMI

Sử dụng công thức BMI=cân nặng/ bình phương chiều cao (tính bằng

mét) để tính chỉ số BMI, làm tròn số thập phân đến 0,5 đơn vị.

* Đo huyết áp

Sử dụng máy đo huyết áp thủy ngân ALPK2, hãng sản xuất Japan, đo

huyết áp cánh tay, lấy chỉ số huyết áp tâm thu, tâm trương làm tròn bội số 5.

Đối tượng được nghỉ ngơi ít nhất 15 phút trước khi đo, ngồi trên ghế,

đặt ngửa tay trái trên bàn ngang mức tim, cánh tay để trần. Đặt huyết áp trên

bàn, cột thủy ngân thẳng đứng, kiểm tra huyết áp kế, đảm bảo cột thuỷ ngân ở

giá trị 0, không bị đứt đoạn, quấn băng hơi đã xả hết khí vào cánh tay trên nếp

khuỷu 2cm, thắt vừa băng không để lỏng quá hay chặt quá, không xắn tay áo

lên vì sẽ cản trở tuần hoàn máu, khóa van xả hơi lại, rồi bóp bóng thổi hơi vào

băng lên mức huyết áp tối đa bình thường của người được đo cộng thêm 30-

40mmHg, đặt ống nghe lên đường đi của động mạch cánh tay, rồi từ từ mở

van xả hơi, mắt nhìn vào cột thủy ngân. Huyết áp tối đa là giá trị đo được khi

nghe thấy tiếng đập đầu tiên,huyết áp tối thiểu là giá trị đo được khi nghe thấy

tiếng đập cuối cùng hoặc khi thay đổi âm sắc nhỏ dần. Sau khi đo xong mở

van xả hơi hết cỡ cho xả hết hơi ra ngoài, tháo băng hơi khỏi tay người được

đo để đo lại lần 2.

* Đo đường máu

Dùng máy OneTouch Verio, hãng sản xuất Jonhson & Jonhson, để đo

đường huyết mao mạch lúc đói và đo đường huyết mao mạch lần 2 sau khi

làm nghiệm pháp tăng đường máu bằng đường uống.

Page 32: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

22

Kiểm tra que thử đường máu (hạn dùng, thời gian sử dụng kể từ khi mở

hộp que thử), kiểm tra máy thử (tình trạng máy, pin), thử chuẩn, lắp kim vào

bút chích máu, chỉnh độ sâu tùy thuộc vào độ dày của da người bệnh, lấy que

thử ra khỏi hộp,đưa que thử vào máy để máy tự khởi động, sát khuẩn đầu

ngón tay bằng cồn, để khô, thấm máu vào que thửvà để que tự hút máu trong

vòng 3 giây, nhấc máy ra để máy tự đọc kết quả. Lau sạch máu trên ngón tay

đối tượng, ghi kết quả vào phiếu điều tra.

Làm nghiệm pháp tăng đường máu khi được chỉ định: Yêu cầu đối

tượng uống hết 250 ml nước đã pha 75g glucosse loại anhydrous (đảm bảo tan

đều), ghi thời gian vào phiếu hẹn đưa cho đối tượng và yêu cầu đối tượng đến

xét nghiệm lại đúng giờ hẹn (2 giờ sau khi làm nghiệm pháp). Xét nghiệm lại

đường máu mao mạch lần 2 với kỹ thuật như trên và ghi kết quả vào phiếu

điều tra.

2.7.2. Công cụ thu thập thông tin (phụ lục 3)

2.8. QUY TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU VÀ KHỐNG CHẾ SAI SỐ

2.8.1. Địa điểm và thời gian thực hiện

Do địa bàn rộng, nhân lực không đảm bảo thực hiện đồng loạt đồng

thời tránh để đối tượng phải đi xa, nên quá trình điều tra thực hiện theo hình

thức cuốn chiếu từ thôn này sang thôn khác, địa điểm thực hiện tại hội trường

các thôn, làng (bảng 2.1).

Chuyên trách dự án phòng chống đái tháo đường huyện Sa Thầy và

Trưởng Trạm Y tế được giao nhiệm vụ liên hệ và phối hợp với chính quyền

các thôn, làng để chuẩn bị địa điểm khám, đảm bảo bàn, ghế khám, chỗ nghồi

chờ. Chủ nhiệm đề tài có nhiệm vụ đi tiền trạm kiểm tra địa điểm khám và

việc phát giấy mời cho đối tượng trước khi tiến hành.

Page 33: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

23

Thôn, làng

Địa điểm Thời gian thực hiện

Chịu trách nhiệm chuẩn bị

Chịu trách nhiệm kiểm

tra

Thôn 1 Hội trường thôn 1 18/11/2016 Chuyên trách huyện, Trưởng TYT

Chủ nhiệm đề tài

Thôn 2 Hội trường thôn 2

19/11/2016 Chuyên trách huyện, Trưởng TYT

Chủ nhiệm đề tài

Thôn 3 Hội trường thôn 3

20/11/2016 Chuyên trách huyện, Trưởng TYT

Chủ nhiệm đề tài

Thôn 4 Hội trường thôn 4

21/11/2016 Chuyên trách huyện, Trưởng TYT

Chủ nhiệm đề tài

Thôn 5 Hội trường thôn 5

22/11/2016 Chuyên trách huyện, Trưởng TYT

Chủ nhiệm đề tài

Kà Leng

Hội trường làng Kà leng 23/11/2016 Chuyên trách huyện, Trưởng TYT

Chủ nhiệm đề tài

Kà Đừ Hội trường làng Kà Đừ 24/11/2016 Chuyên trách huyện, Trưởng TYT

Chủ nhiệm đề tài

Chốt Hội trường làng Chốt 25/11/2016 Chuyên trách huyện, Trưởng TYT

Chủ nhiệm đề tài

Bảng 2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện

2.8.2. Ghi và phát giấy mời

Sau khi chọn đơn vị mẫu như đã nêu tại mục 2.5.2 chủ nhiệm đề tài ghi

giấy mời, ký, đóng dấu chuyển cho cộng tác viên từng thôn, làng để đến

nhàmời từng đối tượng, đảm bảo đối tượng nhận được giấy mời trước ngày

khám ít nhất 3 ngày. Đồng thời dặn dò đối tượng những yêu cầu ghi trong

giấy mời, đến khám đúng giờ và đúng địa điểm đã định. Tất cả các cộng tác

viên đã nắm rõ thời gian, địa điểm đợt điều tra đểtư vấn cho các đối tượng cần

thay đổi ngày khám.

2.8.3. Đối tượng

Đối tượng được phát giấy mời (phụ lục 2), mời đến khám theo đúng

người đã được chọn làm mẫu tại mục 2.5.1, giấy mời ghi rõ mục đích, thời

gian, địa điểm khám bệnh, yêu cầu đối tượng không được ăn uống bất cứ gì

trước khi đến khám ngoài nước lọc hoặc nước sôi để nguội.

Giải thích cho đối tượng về nội dụng khám, xét nghiệmtrước khi tiến

Page 34: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

24

hành, chỉ tiến hành khi đảm bảo đối tượng đã được nhịn đói ít nhất 8 giờ, đến

thời điểm hiện tại chưa ăn uống gì, không vi phạm các tiêu chuẩn loại trừ đã

nêu tại mục 2.1.2 và được sự đồng ý hợp tác của đối tượng.

2.8.4. Điều tra viên và giám sát viên

Những nhân viên y tế chọn làm điều tra viên để thu thập thông tin là

những người đã được tập huấn về kỹ năng khám và thu thập thông tin, đồng

thời là những người có kinh nghiệm trong công tác khám sàng lọc bệnh đái

tháo đường tại tuyến tỉnh, huyện, xã. Chủ nhiệm đề tài có nhiệm vụ lập danh

sách điều tra viên, phân công nhiệm vụ cụ thể. Thông báo trước cho điều tra

viên và cơ quan chủ quản danh sách điều tra viên, thời gian thực hiện. Kiểm

tra, hướng dẫn kỹ năng thực hành trước khi thực hiện nhiệm vụvà thường

xuyên theo dõi, giám sát trong quá trìnhthực hiện. Điều tra viên thực hiện

nhiệm vụ của mình theo vị trí (bàn) đã được phân công và tự ghi kết quả vào

phiếu khám sàng lọc, hướng dẫn cho đối tượng đến vị trí tiếp theo.Chủ nhiệm

đề tài có nhiệm vụ ghi mã số phiếu từ 01 đến hết số lượng phiếu thu được cho

mỗi cụm.

Bàn Nhiệm

vụ Chuyên

môn Người chịu trách nhiệm Ghi chú

Bàn số 1

tiếp đón

Cộng tác viên Đã được tập huấn, tham gia Dự án > 3 năm

Bàn số 2

Phỏng vấn

Bác sĩ Nhân viên Trạm Y tế thị trấn Sa Thầy, làm công tác khám chữa bệnh, chuyên trách dự án phòng chống bệnh đái tháo đường tuyến xã

Đã được tập huấn, tham gia Dự án > 3 năm

Bàn số 3

Đo chiều cao

Y sĩ Nhân viên Trạm Y tế thị trấn Sa Thầy, làm công tác khám chữa bệnh

Đã được tập huấn, công tác > 3 năm

Bàn số 4

Đo cân nặng

Y sĩ Nhân viên Trạm Y tế thị trấn Sa Thầy, làm công tác khám chữa bệnh

Đã được tập huấn, công tác > 3 năm

Bàn số 5

Đo vòng eo và vòng mông

Y sĩ Nhân viên đội Y tế dự phòng huyện Sa Thầy- Chuyên trách dự án phòng chống bệnh đái tháo đường huyện Sa Thầy

Đã được tập huấn, tham gia Dự án > 3 năm

Bàn Đo Y sĩ Nhân viên Trạm Y tế thị trấn Sa Thầy, Đã được tập huấn,

Page 35: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

25

số 6 huyết áp

làm công tác khám chữa bệnh công tác > 3 năm

Bàn số 7

Xét nghiệm đường máu

Bác sĩ Nhân viên Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trưởng phòng Khám tư vấn & điều trị dự phòng, chuyên trách dự án phòng chống bệnh đái tháo đường tỉnh

Đã được tập huấn, tham gia Dự án > 3 năm

Bàn số 8

Kết luận, tư vấn sau xét nghiệm

Bác sĩ Nhân viên Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trưởng phòng Khám tư vấn & điều trị dự phòng, chuyên trách dự án phòng chống bệnh đái tháo đường tỉnh

Đã được tập huấn, tham gia Dự án > 3 năm

Giám sát chung, tổng hợp phiếu khám

Bác sĩ Nhân viên Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trưởng phòng Khám tư vấn & điều trị dự phòng, chuyên trách dự án phòng chống bệnh đái tháo đường tỉnh

Đã được tập huấn, tham gia Dự án > 3 năm

Bảng 2.2. Phân công nhiệm vụ điều tra viên và giám sát viên

2.9. QUẢN LÝ, XỬ LÝ, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU, KHỐNG CHẾ SAI SỐ

- Toàn bộ các thông tin được mã hóa, làm sạch trước khi nhập bằng

chương trình Epidata 3.1, sau đó sử dụng phần mềm Stata 10.0 để phân tích.

- Áp dụng các phân tích mô tả: Tính tần số (N), tỷ lệ phần trăm (%). Để

so sánh, tìm sự khác biệt cho biến định tính của trên 1 nhóm, áp dụng test khi

bình phương (χ2) khi tần số mong đợi của các ô đều lớn hơn hoặc bằng 5

hoặc fisher’s exact test khi tần số mong đợi của một ô nào đó nhỏ hơn 5,áp

dụng ztest để so sánh 2 tỉ lệ.Mức ý nghĩa thống kê p < 0,05 được áp dụng.

- Xây dựng mô hình hồi quy logistic đa biến để phân tích mối liên quan

giữa bệnh đái tháo đường với một số yếu tố liên quan, bao gồm: Giới, tuổi,

dân tộc, tính chất công việc, trình độ học vấn, gia đình có người mắc bệnh đái

tháo đường, tiền sử về tim mạch/bệnh mạch máu ngoại vi, tiền sử đã được

chẩn đoán rối loạn mỡ máu.

2.10. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu này đã được sự đồng ý của Sở Y tế tỉnh Kon Tum và

UBND thị trấn Sa Thầy.

Page 36: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

26

- Đối tượng nghiên cứu là những người tự nguyện ký vào phiếu điều tra

đồng ý tham gia nghiên cứu và được tư vấn trước và sau khi điều tra. Việc lấy

1 giọt máu ở đầu ngón tay không làm ảnh hưởng đến sức khỏe và không làm

lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu vì mỗi người đều được sử dụng

một dụng cụ tiệt trùng riêng và được sát trùng tại vị trí lấy máu. Thông tin

điều tra được mã hóa đảm bảo tính bí mật riêng tư cho đối tượng.

- Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn một cách ngẫu nhiên theo đúng

phương pháp chọn mẫu khoa học nên đảm bảo tính trung thực.

- Số liệu sau khi được thu thập được mã hóa, xử lý bằng các phần mềm

nghiên cứu khoa học chuyên dụng nên đảm bảo độ tin cậy, chính xác vàtrung

thực.

- Đề tài này chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu và giảng dạy.

Page 37: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

27

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ MẪU NGHIÊN CỨU

3.1.1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo địa bàn (cụm) và giới tính

Bảng 3.1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo địa bàn và giới tính

Số lượng Cụm

Nam Nữ Cộng

Tổng số

% Tổng

số %

Tổng số

%

Thôn 1 16 32,0 34 68,0 50 100

Thôn 2 13 26,0 37 74,0 50 100

Thôn 3 14 28,0 36 72,0 50 100

Thôn 4 19 38,0 31 62,0 50 100

Thôn 5 17 34,0 33 66,0 50 100

Làng Kà Đừ 16 32,0 34 68,0 50 100

Làng Kà Leng 15 30,0 35 70,0 50 100

Làng Chốt 24 48,0 26 52,0 50 100

Tổng cộng 134 33,5 266 66,5 400 100

Số cụm được nghiên cứu là 8, số mẫu nghiên cứu mỗi cụm là 50, tổng số

mẫu nghiên cứu là 400, đạt 100%, không có trường hợp bỏ mẫu. Nam 134 chiếm

33,5%; nữ 266 chiếm 66,5%.

3.1.2. Phân bố mẫu nghiên cứu theo dân tộc

Bảng 3.2. Phân bố mẫu nghiên cứu theo dân tộc

Dân tộc Số lượng (N) Tỷ lệ %

Kinh 251 62,7

Khác 149 37,3

Tổng cộng 400 100

Số lượng dân tộc kinh 251 chiếm 62,75%; dân tộc khác 149

chiếm37,25%

Page 38: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

28

3.1.3. Phân bố mẫu nghiên cứu theo độ tuổi

Bảng 3.3. Phân bố mẫu nghiên cứu theo độ tuổi

Nhóm tuổi Số lượng (N) Tỷ lệ %

45-49 tuổi 84 21,0

50-54 tuổi 86 21,5

55-59 tuổi 95 23,7

60-64 tuổi 47 11,8

65-69 tuổi 88 22,0

Tổng cộng 400 100

Nhóm 45-49 tuổi 84 người (21,0%); nhóm 50-54 tuổi 86 người

(21,5%); nhóm 55-59 tuổi 95 người (23,7%); nhóm 60-64 tuổi 47 người

(11,8%); nhóm 65-69 tuổi 88 người (22,0%).

3.1.4. Phân bố mẫu nghiên cứu theo tính chất công việc

Bảng 3.4. Phân bố mẫu nghiên cứu theo tính chất công việc

Tính chất công việc Tần số quan sát Tỷ lệ %

Hoàn toàn tĩnh tại 10 2,50

Nhẹ 90 22,50

Trung bình 225 56,25

Nặng 75 18,75

Tổng cộng 400 100

Hoàn toàn tĩnh tại 10 người (2,50%), công việc nhẹ 90 người (22,50%),

công việc trung bình 225 người (56,25%), công việc nặng 75 người (18,75%).

3.1.5. Phân bố mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn

Bảng 3.5. Phân bố mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn

Trình độ học vấn Tần số quan sát Tỷ lệ %

Không biết đọc, không biết viết 18 4,50

Page 39: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

29

Biết đọc, không biết viết 64 16,00

Tốt nghiệp tiểu học 107 26,75

Tốt nghiệp trung học cơ sở 91 22,75

Tốt nghiệp Trung học phổ thông 29 7,25

Tốt nghiệp CĐ, ĐH hoặc cao hơn 91 22,75

Tổng cộng 400 100

Số người không biết đọc, không biết viết 18 (4,50%), biết đọc, biết viết

64 (16,00%), tốt nghiệp tiểu học 107 (26,75%), tốt nghiệp trung học cơ sở

91(22,75%), tốt nghiệp phổ thông trung học 29 (7,25%), tốt nghiệp trung học

chuyên nghiệp, CĐ, ĐH hoặc cao hơn 91 (22,75%).

3.1.6. Kết quả xét nghiệm đường máu

Bảng 3.6. Bảng Kết quả xét nghiệm đường máu

Kết quả xét nghiệm đường máu

Tần số quan sát Tỷ lệ %

Bình thường 333 83,2

Đái tháo đường 14 3,5

Tiền đái tháo đường 53 13,3

Tổng cộng 400 100

Số người có ngưỡng đường máu bình thường 333 (83,2%), tiền đái tháo

đường 53 (13,3%), đái tháo đường 14 (3,5%).

3.1.6.1. So sánh với tỷ lệ đái tháo đườngtoàn quốc năm 2002-2003[2]

Bảng 3.7.So sánh với tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc năm 2002-2003

Nội dung Tỷ lệ toàn quốc (%)

Tỷ lệ trong nghiên cứu (%)

Tăng (+), giảm (-)

p của ztest

Đái tháo đường 2,7 3,5 + 0,8 0,027

Tiền đái tháo đường 9,2 13,3 + 4,1 0,092

Page 40: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

30

Tỷ lệ mắc đái tháo đường trong nghiên cứu là 3,5% cao hơn tỷ lệ mắc

đái tháo đường điều tra toàn quốc 0,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

của ztest < 0,05). Tỷ lệ tiền đái tháo đường trong nghiên cứu là 13,3% cao

hơn tỷ lệ tiền đái tháo đường điều tra toàn quốc 4,1%, sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p của ztest < 0,05).

3.1.6.2. So sánh với tỷ lệ đái tháo đường vùng núi caoqua điều tra toàn quốc

năm 2002-2003[2]

Bảng 3.8.So sánh với tỷ lệ đái tháo đường vùng núi cao năm 2002-2003

Nội dung Tỷ lệ toàn quốc (%)

Tỷ lệ trong nghiên cứu (%)

Tăng (+), giảm (-)

p của ztest

Đái tháo đường 2,1 3,5 + 1,4 0,021

Tiền đái tháo đường 9,3 13,3 + 4.0 0,093

Tỷ lệ mắc đái tháo đường trong nghiên cứu là 3,5% cao hơn tỷ lệ mắc

đái tháo đường vùng núi cao(1,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p của

ztest < 0,05). Tỷ lệ tiền đái tháo đường trong nghiên cứu là 13,3% cao hơn tỷ

lệ tiền đái tháo đường vùng núi điều tra toàn quốc (4%), sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê (p của ztest < 0,05).

3.2. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

3.2.1. Giới tính và bệnh đái tháo đường

Bảng 3.9. Liên quan giữa giới tính và bệnh đái tháo đường

Kết quả xét nghiệm đường

máu

Giới Cộng

p (χ2) Nam Nữ

N % N % N %

Bình thường 107 79,9 226 85,0 333 83,2 0,299

Đái tháo đường 7 5,2 7 2,6 14 3,5

Page 41: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

31

Tiền đái tháo đường 20 14,9 33 12,4 53 13,3

Cộng 134 100 226 100 400 100

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở nam cao hơn tỷ lệ mắc bệnh đái tháo

đường ở nữ, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p của χ2 test >0,05).

3.2.2. Dân tộc và bệnh đái tháo đường

Bảng 3.10. Liên quan giữa dân tộc và bệnh đái tháo đường

Kết quả xét nghiệm đường máu

Dân tộc Cộng p của

fisher's exact test

Kinh Khác

N % N % N %

Bình thường 200 79,7 133 89,3 333 83,2

0,012

Đái tháo đường 13 5,2 1 0,7 14 3,5

Tiền đái tháo đường 38 15,1 15 10,1 53 13,3

Cộng 251 100 149 100 400 100

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở dân tộc kinh cao hơn dân tộc khác và

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p của fisher's exact test <0,05).

3.2.3. Tuổi và bệnh đái tháo đường

Bảng 3.11. Liên quan giữa các nhóm tuổi và bệnh đái tháo đường

Kết quả xét nghiệm đường máu

Nhóm tuổi (%) Cộng

p của fisher's

exact test 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69

Bình thường 72

85,7 76

88,4 74

77,9 41

87,2 70

79,5 333 83,2

0,525 Đái tháo đường

3 3,6

3 3,5

4 4,2

0 0,0

4 4,5

14 3,5

Tiền đái tháo đường 9

10,7 7

8,1 17

17,9 6

12,8 14

15,9 53

13,3 Cộng 84

100 86

100 95 100

47 100

88 100

400 100

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường cao nhất ở nhóm 55-59 tuổi, sự khác

Page 42: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

32

biệt không có ý nghĩa thống kê (p của fisher's exact test >0,05).

3.2.4. Chỉ số khối cơ thể (BMI) và bệnh đái tháo đường

Bảng 3.12. Liên quan giữa chỉ số khối cơ thể (BMI) và bệnh đái tháo đường

Kết quả xét nghiệm đường

máu

BMI Cộng

p (χ2) <23 >23

N % N % N %

Bình thường 224 85,5 109 79,0 333 83,2

0,253

Đái tháo đường 8 3,1 6 4,3 14 3,5

Tiền đái tháo đường 30 11,5 23 16,7 53 13,3

Cộng 262 100 138 100 400 100

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người có BMI>=23 cao hơn tỷ lệ mắc

bệnh đái tháo đường ở người có BMI23, sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê (p của χ2 test >0,05).

3.2.5. Bệnh tăng huyết áp (THA) và bệnh đái tháo đường

Bảng 3.13. Liên quan giữa tăng huyết áp (THA) và bệnh đái tháo đường

Kết quả xét nghiệm đường

máu

Tăng huyết áp Cộng

p (χ2) Có Không

N % N % N %

Bình thường 89 63,6 244 93,8 333 83,2

0,001

Đái tháo đường 9 6,4 5 1,9 14 3,5

Tiền đái tháo đường 42 30,0 11 4,2 53 13.3

Cộng 140 100 260 100 400 100

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người tăng huyết áp cao hơn tỷ lệ mắc

bệnh đái tháo đường ở người không tăng huyết áp, sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p của χ2 test <0,05).

3.2.6. Kích thước vòng bụng và bệnh đái tháo đường

Page 43: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

33

Bảng 3.14. Liên quan giữa kích thước vòng bụng và bệnh đái tháo đường

Kết quả xét nghiệm đường

máu

To vòng bụng Cộng

p (χ2) Có Không

N % N % N %

Bình thường 72 72,7 261 86,7 333 83,2

0,003 Đái tháo đường 7 7,1 7 2,3 14 3,5

Tiền đái tháo đường 20 20,2 33 11,0 53 13.3

Cộng 99 100 301 100 400 100

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người to vòng bụng cao hơn tỷ lệ mắc

bệnh đái tháo đường ở người vòng bụng bình thường, sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p của χ2 test <0,05).

3.2.7. Tiền sử rối loạn mỡ máu (RLMM) và bệnh đái tháo đường

Bảng 3.15. Liên quan giữa tiền sử rối loạn mỡ máu và bệnh đái tháo đường

Kết quả xét nghiệm đường

máu

Tiền sử RLMM Cộng

p (χ2) Có Không

N % N % N %

Bình thường 52 72,2 281 85,7 333 83,2

0,018

Đái tháo đường 5 6,9 9 2,7 14 3,5

Tiền đái tháo

đường 15 20,8 38 11,6 53 13.3

Cộng 72 100 328 100 400 100

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người có tiền sử rối loạn mỡ máu cao

hơn tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người không có tiền sử rối loạn mỡ máu,

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p của χ2 test <0,05).

3.2.8. Tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường (GĐCNMB)

Bảng 3.16. Liên quan giữa tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo

đườngvà bệnh đái tháo đường

Page 44: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

34

Kết quả xét nghiệm đường máu

GĐCNMB Cộng

p (χ2) Có Không

N % N % N %

Bình thường 54 80,6 279 83,8 333 83,2

0,025 Đái tháo đường 6 9,0 8 2,4 14 3,5

Tiền đái tháo đường 7 10,4 46 13,8 53 13,3

Cộng 67 100 333 100 400 100

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người có tiền sử gia đình có người

mắc bệnh đái tháo đường cao hơn tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người

không tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường, sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê (p của χ2 test <0,05).

3.2.9. Phân tích hồi quy đa biến sự liên quan của bệnh đái tháo đường với các

yếu tố nguy cơ

Bảng 3.17. Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích mối liên quan giữa

bệnh đái tháo đường với một số yếu tố nguy cơ

Biến phụ thuộc: Bệnh đái tháo đường Đặc điểm

OR 95%CI

Giới

- Nữ (nhóm só sánh) 1 -

- Nam 2,85 0,7 - 10,9

Nhóm tuổi

- 50-54 tuổi (nhóm só sánh) 1 -

- 45-49 tuổi 0,7 0,1 - 5,3

- 55-59 tuổi 0,8 0,1 - 5,2

- 60-64 tuổi KXĐ KXĐ

- 65-69 tuổi 1,6 0,3 - 9,7

Dân tộc

Page 45: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

35

- Khác (nhóm só sánh) 1 -

- Kinh 19,7* 1,4 - 283,9

Tính chất công việc

- Nặng (nhóm so sánh) 1 -

- Hoàn toàn tĩnh tai KXĐ KXĐ

- Nhẹ 13,1* 1,1 - 154,1

- Trung bình 3,6 0,3 - 40,7

Trình độ học vấn

- Tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, CĐ,

ĐH hoặc cao hơn (nhóm so sánh) 1 -

- Không biết đọc, biết viết 32,5* 1,3 - 804,5

- Biết đọc, biết viết 10,2* 1,0 - 98,6

- Tốt nghiệp tiểu học 3,2 0,4 - 26,8

- Tốt nghiệp trung học cơ sở 5,2 0,8 - 32,8

- Tốt nghiệp phổ thông trung học 0,9 0,1 - 13,3

Gia đình có người mắc đái tháo đường

- Không (nhóm so sánh) 1 -

- Có 12,5* 2.5 - 61,8

Tiền sử về tim mạch/bệnh mạch máu ngoại vi

- Không (nhóm so sánh) 1 -

- Có 5,27* 1,14 - 24,4

Đã được chẩn đoán rối loạn mỡ máu

- Không (nhóm so sánh) 1 -

- Có 7,4 * 1,4 - 39,3

Ghi chú: *: Có ý nghĩa thống kê.; KXĐ: Không xác định.

Bảng 3.17 cho thấy, sau khi khống chế các yếu tố nhiễu (các biến độc

lập có trong mô hình là như nhau), các biến giới, nhóm tuổi không thấy có

Page 46: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

36

ảnhhưởng đáng kể đối với bệnh đái tháo đường và sự khác biệt đều không có

ý nghĩa thống kê (do 95%CI đều chứa 1).So với người dân tộc khácthì người

kinh có xác xuất mắc bệnh đái tháo đường cao gấp 19,7 lần và sự khác biệt

này là có nghĩa thống kê (OR = 19,7 ; 95%CI: 1,4 - 283,9). So với nhóm

người có tính chất công việc nặng thì người có tính chất công việc nhẹ có xác

xuất mắc bệnh đái tháo đường cao gấp 13,1 lần và sự khác biệt này là có

nghĩa thống kê (OR = 13,1 ; 95%CI: 1,1 - 154,1). Trình độ học vấn càng thấp

có xác xuất mắc bệnh đái tháo đường càng cao, so với người có trình độ học

vấn mức tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, CĐ, ĐH hoặc cao hơn thì người

chỉ biết đọc, biết viết có xác xuất mắc bệnh đái tháo đường cao gấp 10,2 lần

và sự khác biệt này là có nghĩa thống kê (OR = 10,2; 95%CI: 1,0 - 98,6);

người không biết đọc, biết viết có xác xuất mắc bệnh đái tháo đường cao gấp

32,5 lần và sự khác biệt này là có nghĩa thống kê (OR = 32,5; 95%CI: 1,3 -

804,5).So với người không có người cùng huyết thốngmắc đái tháo đường thì

người có người cùng huyết thống mắc đái tháo đường có xác xuất mắc bệnh

đái tháo đường cao gấp 12,5 lần và sự khác biệt này là có nghĩa thống kê (OR

= 12,5; 95%CI: 2.5 - 61,8). Người có tiền sử về tim mạch/bệnh mạch máu

ngoại vi có xác xuất mắc bệnh đái tháo đường cao hơn 5,27 lần so với người

không có tiền sử về tim mạch/bệnh mạch máu ngoại vi và sự khác biệt này là

có nghĩa thống kê (OR = 5,27; 95%CI: 1,14 - 24,4). Người đã được chẩn đoán

rối loạn mỡ máu có xác xuất mắc bệnh đái tháo đường cao hơn 7,4 lần so với

người không rối loạn mỡ máu và sự khác biệt này là có nghĩa thống kê (OR =

7,4; 95%CI: 1,4 - 39,3).

Page 47: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

37

Chương 4

BÀN LUẬN

Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên cộng đồng, phương

pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, cỡ mẫu đảm bảo so với phương pháp nghiên

cứu. Trước khi thực hiện cán bộ tham gia khám sàng lọc đã được tập huấn

hướng dẫn về kỹ năng phỏng vấn, các kỹ thuật cân đo và kỹ thuật xét nghiệm.

Chúng tôi sử dụng dụng cụ lấy máu đặc chủng ít gây đau, thông tin

bệnh tật của bệnh nhân được bảo mật tuyệt đối, những người mắc bệnh được

tổ chức tư vấn chu đáo, không gây ảnh hưởng đến tâm lý cho đối tượng và

cộng đồng, nghiên cứu mang lại lợi ích thiết thực vì vậy đối tượng rất tích cực

hợp tác.

Trong nghiên cứu này, xét nghiệm đường máu được thực hiện bằng test

nhanh lấy từ máu mao mạch nên việc đánh giá chỉ số đường máu chưa phải là

chẩn đoán xác định tuy nhiên chúng tôi có thực hiện nghiệm pháp tăng đường

máu vì vậy số liệu có độ nhạy cao.

Nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực hiện ở đối tượng 45-69 tuổi tại thị

trấn Sa Thầy nên còn giới hạn về độ tuổi và địa dư.

Từ kết quả thu được, chúng tôi xin đưa ra một số nhận xét sau:

4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu thực hiện trên toàn bộ 8/8 thôn/làng của thị trấn Sa Thầy.

Cỡ mẫu nghiên cứu là 400 đối tượng. Trong đó, nam 134 (33,5%), nữ 266

(66,5%);dân tộc kinh 251 (62,7%), dân tộc khác 149 (37,3%); nhóm 45-49

tuổi 84 người (21,0%), nhóm 50-54 tuổi 86 người (21,5%), nhóm 55-59 tuổi

95 người (23,7%), nhóm 60-64 tuổi 47 người (11,8%), nhóm 65-69 tuổi 88

người (22,0%).

Page 48: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

38

4.2. TỶ LỆ MẮC BỆNH

4.2.1. Tỷ lệđái tháo đường

Theo nghiên cứu điều tra quốc gia năm 2002-2003 tỷ lệ mắc đái tháo

đường toàn quốc là 2,7%, vùng núi cao là 2,1%[2]. Nghiên cứu của chúng

tôitỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 3,5%,cao hơn tỷ lệ mắc đái tháo đường

toàn quốc và tỷ lệ mắc đái tháo đường vùng núi cao qua cuộc điều tra quốc

gia năm 2002-2003, sự khác biệt này cóý nghĩa thống kê (p của ztest < 0,05).

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường trong nghiên cứu của chúng tôi cũng

cao hơn tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tại Yên Bái (2,68%) theo nghiên cứu

của Vũ Thị Mùi và Nguyễn Quang Chùy [19], cao hơn tỷ lệ mắc bệnh đái

tháo đường tại Bắc Giang (2,9%) theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Khoa và

cộng sự [16].Nhưngthấp hơn tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tại Cao

Bằng(6,8%) theonghiên cứu của Tạ Văn Bình và Hoàng Kim Ước [8];thấp

hơn tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tại Thái Bình (8,4%) theo nghiên cứu của

Vũ Hữu Chiến và cộng sự[10],thấp hơn tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tại

Thái Bình (6,7%) theo nghiên cứu của Nguyễn Quốc Việt và cộng sự[20],thấp

hơn tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tại thành phố Quy Nhơn (8,6%)theo

nghiên cứu của Trần Hữu Dàng và Huỳnh Văn Đôm[11], thấp hơn tỷ lệ mắc

bệnh đái tháo đường tại các thành phốHà Nội, Hải phòng, Yên Bái (10,5%)

nghiên cứu của Tạ Văn Bình [7].

4.2.2. Tỷ lệ tiền đái tháo đường

Theo nghiên cứu điều tra quốc gia năm 2002-2003 tỷ lệ tiền đái tháo

đường toàn quốc là 9,2%, vùng núi cao là 9,3%[2]. Trong nghiên cứu của

chúng tôi tỷ lệ tiền đái tháo đường là 13,3%, cao hơn tỷ lệ tiền đái tháo đường

toàn quốc và tỷ lệ tiền đái tháo đường vùng núi cao năm 2002-2003, sự khác

biệt này có ý nghĩa thống kê (p của ztest < 0,05).

Page 49: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

39

Tỷ lệ tiền đái tháo đường trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn

tỷ lệ tiền đái tháo đường tại Yên Bái (4,44%) theonghiên cứu của Vũ Thị Mùi

và Nguyễn Quang Chùy [19], cao hơn tỷ lệ tiền đái tháo đường tại Bắc Giang

(5,4%) theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Khoa và cộng sự [16]. Nhưng thấp

hơn tỷ lệ tiền đái tháo đường tại Cao Bằng(30,2%) theo nghiên cứu của Tạ

Văn Bình và Hoàng Kim Ước [8]. Thấp hơn tỷ lệ tiền đái tháo đường tại các

thành phố Hà Nội, Hải phòng, Yên Bái (13,8%) nghiên cứu của Tạ Văn Bình

[7], thấp hơn tỷ lệ tiền tháo đường tại Thái Bình (14,8%) theo nghiên cứu của

Vũ Hữu Chiến và cộng sự [10],thấp hơn tỷ lệ tiền tháo đường tại Thái Bình

(14,1%) theo nghiên cứu của Nguyễn Quốc Việt và cộng sự[20].

4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

- Giới và tuổi: Trong nghiên cứu của chúng tôi mô hình phân tích hồi

quy đa biến sự liên quan của bệnh đái tháo đường với các yếu tố nguy cơ

(bảng 3.17),các yếu tố giới và nhóm tuổi không thấy có ảnh hưởng đáng kểđối

với bệnh đái tháo đường.

- Dân tộc: Theo lý thuyết[2], bệnh đái tháo đường có liên quan đến sự

ảnh hưởng của các yếu tố gây bệnh như đặc điểm văn hóa, điều kiện sống, chế

độ ăn uống, cũng như hoạt động thể lực của từng dân tộc, nhưngqua khảo sát

các nghiên cứu tại các tỉnh có người đồng bào dân tộc sinh sống chưa thấy

nghiên cứu nào có phân tích tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường giữa các dân

tộc.Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi người dân tộc kinhcó xác xuất

mắc bệnh đái tháo đường (5,2%) cao hơn người dân tộc thiểu số (0,7%)

vàtrong mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấyngười kinh có xác xuất mắc

bệnh đái tháo đường cao gấp 19,7 lần so với người dân tộc khácvà sự khác

biệt này là có nghĩa thống kê (OR = 19,7 ; 95%CI: 1,4 - 283,9).

- Hoạt động thể lực:Theo nghiên cứu tại Hậu Giang của Trần Ngọc

Dung và Nguyễn Văn Lành người ít hoạt động thể lực mắc bệnh đái tháo

Page 50: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

40

đường (20,3%) cao hơn người hoạt động thể lực (8%)[13]. Trong nghiên cứu

của chúng tôi trong bảng 3.17 cho thấy người có tính chất công việc nhẹ có

xác xuất mắc bệnh đái tháo đường cao gấp 13,1 lần so với nhóm người có tính

chất công việc nặng và sự khác biệt này là có nghĩa thống kê (OR = 13,1 ;

95%CI: 1,1 - 154,1).

- Trình độ học vấn: Theo nghiên cứu tại tỉnh Hậu Giang của Trần Văn

Hải và Đàm Văn Cương người có học vấn thấp dưới trung học cơ sở có tỉ lệ

mắc đái tháo đường cao gấp 1,7 lần so với người có trình độ học vấn từ trung

học cơ sở trở lên[15]. Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.17) người có trình độ

học vấn càng thấp có xác xuất mắc bệnh đái tháo đường càng cao, đặc biệt là

những người không biết đọc, không biết viết có xác xuất mắc bệnh đái tháo

đường cao gấp 32,5 lần so với những người có trình độ học vấn ở mức tốt

nghiệp trung học chuyên nghiệp trở lên, sự khác biệt này là có nghĩa thống kê

(OR = 32,5; 95%CI: 1,3 - 804,5)..

- Có người cùng huyết thống mắc đái tháo đường:Theo nghiên cứu tại

Yên Bái củaVũ Thị Mùi và cộng sự tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người

cóngười cùng huyết thống mắc bệnh đái tháo đường là 12% [19], nghiên cứu

tại Cao Bằng của Tạ Văn Bình và cộng sự thì tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đườngở

người có người cùng huyết thống mắc bệnh đái tháo đường (7,4%) cao hơnở

ngườikhông có người cùng huyết thống mắc bệnh đái tháo đường (6,3%)[8].

Nghiên cứu tại Quy Nhơn của Trần Hữu Dàng và cộng sựtỷ lệ mắc bệnh đái

tháo đường ở người có người cùng huyết thống mắc bệnh đái tháo đường

(16,5%) cao hơn ở người không có người cùng huyết thống mắc bệnh đái tháo

đường(8,1%)[11].Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ mắc bệnh đái tháo

đường ở người có người cùng huyết thống mắc bệnh đái tháo đường (9,0%)

cũng cao hơnở người không có người cùng huyết thống mắc bệnh đái tháo

đường (2,4%),trong bảng 3.17 còn cho thấyở người có người cùng huyết

Page 51: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

41

thống mắc đái tháo đường có xác xuất mắc bệnh đái tháo đường cao gấp 12,5

lầnso với người không có người cùng huyết thống mắc đái tháo đường và sự

khác biệt này là có nghĩa thống kê (OR = 12,5; 95%CI: 2.5 - 61,8).

- Tăng huyết áp: Nghiên cứu tại Yên Bái củaVũ Thị Mùi và cộng sự tỷ

lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người có tăng huyết áp là 6,22%[19], nghiên

cứu tại Cao Bằng của Tạ Văn Bình và cộng sự thì tỷ lệ mắc bệnh đái tháo

đường ở người tăng huyết áp (8,6%), cao hơn ở người không tăng huyết áp

(6,0%)[8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đườngở

người tăng huyết áp (6,4%) cũng cao hơn ở người không tăng huyết áp,sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p của χ2 test <0,05).

- To vòng bụng: Theo nghiên cứu tại Cao Bằng của Tạ Văn Bình và

cộng sự thì tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người to vòng bụng (7,4%), cao

hơn ở người vòng bụng bình thường (6,0%) [8], nghiên cứu tại Hậu Giang

của Trần Ngọc Dung và Nguyễn Văn Lành tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở

người to vòng bụng (12,1%) cao hơn người vòng bụng bình thường (8,7%)

[13]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đườngở ngườito

vòng bụng (7,1%) cũng cao hơn những người vòng bụng bình thường,sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê (p của χ2 test <0,05).

- Tiền sử tim, mạch:Nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.17 cho thấy

người có tiền sử về tim mạch/bệnh mạch máu ngoại vi có xác xuất mắc bệnh

đái tháo đường cao hơn 5,27 lần so với người không có tiền sử về tim

mạch/bệnh mạch máu ngoại vi và sự khác biệt này là có nghĩa thống kê (OR =

5,27; 95%CI: 1,14 - 24,4)

- Tiền sử rối loạn mỡ máu: Theo nghiên cứu tại Cao Bằng của Tạ Văn

Bình và cộng sự thì tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người có tiền sử rối loạn

mỡ máu (16,1%) cao hơn ở người không có tiền sử rối loạn mỡ máu

(6,6%)[8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở

Page 52: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

42

người có tiền sử rối loạn mỡ máu (6,9%) cũng cao hơn ở người không có tiền

sử rối loạn mỡ máu (2,7%).Trong bảng 3.17 còn cho thấy ở người có tiền sử

rối loạn mỡ máu có xác xuất mắc bệnh đái tháo đường cao hơn 7,4 lần so với

người không có tiền sử rối loạn mỡ máu và sự khác biệt này là có nghĩa thống

kê (OR = 7,4; 95%CI: 1,4 - 39,3).

4.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

- Địa bàn nghiên cứu của đề tài chỉ khu trú trên phạm vi hẹp (thị Trấn

Sa Thầy), chưa đánh giá được, tỷ lệ mắc bệnh và các yếu tố liên quan trên

phạm vi toàn tỉnh.

- Cũng như cuộc điều tra toàn quốc và một số nghiên cứu tỉ lệ mắc

bệnh đái tháo đường tại cộng đồng của các tác giả khác [11], [13], [15], trong

nghiên cứu này chúng tôi dùng test nhanh và máu mao mạch để đánh giá chỉ

số đường máu, vì vậy kết quả xét nghiệm đường máu có độ nhạy cao hơn độ

đặc hiệu, kết quả xét nghiệm đường máu chưa phải là chẩn đoán xác định.

- Vì yếu tố khách quan về thời gian nên đề tài này chỉ mô tả thực trạng

bệnh đái tháo đường và xác định một số yếu tố liên quan, trong phần kết quả

thực hiện của đề tài chỉ phân tích sự liên hệ giữa các yếu tố liên quan đến

bệnh đái tháo đường mà chưa phân tích mức độ của các yếu tố liên quan.

Page 53: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

43

KẾT LUẬN

Qua kết quả nghiên cứu cắt ngang thực trạng bệnh đái tháo đường ở đối

tượng trong độ tuổi 45-69 tuổi tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon

Tum năm 2016, với cỡ mẫu 400, nhóm nghiên cứu rút ra một số kết luận như

sau:

1. Tỷ lệ mắc bệnh

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường chung là 16,8%.Trong đó, tỷ lệ đái tháo

đường là 3,5%, tiền đái tháo đường là 13,3%.

Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường hiện nay cao hơn

so với thời điểm điều tra toàn quốc 2002-2003.

2. Các yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường

- Các biến giới, nhóm tuổi không thấy có ảnh hưởng đáng kể đối với

bệnh đái tháo đường

- So với người dân tộc khácthì người kinh có xác xuất mắc bệnh đái

tháo đường cao gấp 19,7 lần.

- So với nhóm người có tính chất công việc nặng thì người có tính chất

công việc nhẹ có xác xuất mắc bệnh đái tháo đường cao gấp 13,1 lần.

- Trình độ học vấn càng thấp có xác xuất mắc bệnh đái tháo đường

càng cao, so với người có trình độ học vấn mức tốt nghiệp trung học chuyên

nghiệp, CĐ, ĐH hoặc cao hơn thì người chỉ biết đọc, biết viết có xác xuất

mắc bệnh đái tháo đường cao gấp 10,2 lần; người không biết đọc, biết viết có

xác xuất mắc bệnh đái tháo đường cao gấp 32,5 lần.

- So với người không có người cùng huyết thống mắc đái tháo đường

thì người có người cùng huyết thống mắc đái tháo đường có xác xuất mắc

bệnh đái tháo đường cao gấp 12,5 lần.

Page 54: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

44

- Người có tiền sử về tim mạch/bệnh mạch máu ngoại vi có xác xuất

mắc bệnh đái tháo đường cao hơn 5,27 lần so với người không có tiền sử về

tim mạch/bệnh mạch máu ngoại vi.

- Người có tiền sử rối loạn mỡ máu có xác xuất mắc bệnh đái tháo

đường cao hơn 7,4 lần so với người không có tiền sửrối loạn mỡ máu.

Page 55: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

45

KHUYẾN NGHỊ

Qua nghiên cứu thực trạng mắc bệnh đái tháo đường tại 8/8 thôn, làng

thuộc thị trấn Sa Thầy, tỉnh Kon Tum có thể nhận thấy tình hình mắc bệnh đái

tháo đường đang có xu hướng gia tăng so với những năm trước và có mối liên

quan đến một số yếu tố nguy cơ có thể can thiệp được vì vậy chúng tôi đề ra

một số khuyến nghị sau.

- Tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn về diễn biến bệnh và các yếu tố

liên quan đến bệnh đái tháo đường trên phạm vi toàn tỉnh để đánh giá một

cách trung thực, khách quan về bệnh đái tháo đường và các yếu tố liên quan

tại tỉnh Kon Tum.

- Các cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi

bằng nhiều hình thức cho người dân về kiến thức của bệnh đái tháo đường,

các yếu tố nguy cơmắc bệnh, nhằm nâng tầm nhận thức của người dân về

phòng chống bệnh đái tháo đường, đặc biệt chú trọng đến đối tượng có trình

độ học vấn thấp.

- Tăng tỷ lệ độ bao phủ chương trình phòng chống đái tháo đường,

đồng thời để quản lý, theo dõi sức khỏecho bệnh nhân mắc bệnh đái tháo

đường cộng đồng.

- Tăng cường triển khai công tác khám sàng lọc, nhằm phát hiện bệnh

trong cộng đồng cho đối tượng có yếu tố nguy cơ để điều trị sớm, giảm biến

chứng, giảm gánh nặng bệnh tật và chi phí điều trị cho gia đình và xã hội.

Page 56: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Nguyễn Quang Quẻ Bảy (2016), Các thuốc làm tăng đường máu. Trang

web http://benhtieuduong.info/cac-thuoc-lam-tang-duong-mau.html, ngày

truy cập 15/12/2016.

2. Tạ Văn Bình (2006), Bệnh Đái tháo đương-Tăng glucose máu, Nhà xuất

bản Y học, Hà Nội.

3. Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh Đái tháo đường ở Việt Nam,

phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

4. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng đái tháo đường-tăng

glucose máu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

5. Tạ Văn Bình (2009), Khuyến cáo về bệnh Đái tháo đường của Hội Nội tiết

và Đái tháo đường Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

6. Tạ Văn Bình (2007), Người bệnh đái tháo đường cần biết, Nhà xuất bản Y

học, Hà Nội.

7. Tạ Văn Bình (2007), "Đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose ở

nhóm đối tượng có nguy cơ bị bệnh cao, đánh giá ban đầu về tiêu chuẩn khám

sàng lọc được sử dụng", Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học-Hội nghị khoa

học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và Chuyển hóa, Lần thứ ba,tr. 987-994.

8. Tạ Văn Bình & Hoàng Kim Ước (2007), "Kết quả điều tra đái tháo đường

và rối loạn đường huyết ở đối tượng có nguy cơ cao tại Cao Bằng năm 2004",

Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học-Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên

ngành Nội tiết và Chuyển hóa, Lần thứ ba,tr. 825-838.

9. Võ Thị Bổn, Trương Quang Đạt & Phạm Đức Phúc (2014), Một số yếu

tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh đái tháo đường. Trang web

Page 57: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

47

http://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/yhonline/article/view/299, ngày truy

cập 23/8/2016.

10. Vũ Huy Chiến & Cộng sự (2007), "Một số nhận xét về bệnh đái tháo

đường qua khám sàng lọc tại 4 xã thuộc hai huyện nội đồng tỉnh Tháo Bình",

Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học-Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên

ngành Nội tiết và Chuyển hóa, Lần thứ ba,tr. 839-844.

11. Trần Hữu Dàng & Huỳnh Văn Đôm (2007), "Nghiên cứu tình hình đái

tháo đường ở người 30 tuổi tở lên tại thành phố Quy Nhơn năm 2005", Báo

cáo toàn văn các đề tài khoa học-Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành

Nội tiết và Chuyển hóa, Lần thứ ba,tr. 648-660.

12. Đỗ Văn Dũng (2012), Biến số nghiên cứu. Trang web

http://ytecongcong.com/2012/10/bien-so-nghien-cuu/, ngày truy cập

24/3/2016.

13. Trần Ngọc Dung & Nguyễn Văn Lành (2011), "Yếu tố liên quan bệnh

đái tháo đường ở người dân độ tuổi 40-69 tại thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang

năm 2009", Y học thực hành (788), Số 10/2011,tr. 81-84.

14. Nguyễn Thị Bích Đào (2009), Phân loại Đái tháo đường tuýp II của Hội

Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

15. Trần Văn Hải & Đàm Văn Cương (2013), "Nghiên cứu tình hình đái

tháo đường và kiến thức, thực hành dự phong biến chứng ở người dân 30-64

tuổi tại tỉnh Hậu Giang năm 2011", Y học thực hành (865), Số 4/2013.

16. Nguyễn Đức Khoa, Nguyễn Công Bình, Nguyễn Bá Việt, Nghiêm Tam

Dương & Đỗ Ngọc Thịnh (2009), "Tỷ lệ bệnh đái tháo đường trong cộng

đồng tại tỉnh Bắc Giang và một số yếu tố liên quan", Y học thực hành (678),

Số 9/2009,tr. 11-13.

17. Nguyễn Văn Lành (2014), Thực trạng bệnh Đái tháo đường, tiền Đái

Page 58: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

48

tháo đường ở người Khmer tỉnh Hậu Giang và đành giá hiệu quả một số biện

pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà

Nội.

18. Hoàng Văn Minh & Lưu Ngọc Hoạt (2011), Tài liệu hướng dẫn xây

dựng đề cương nghiên cứu khoa học y học, Nhà xuất bản Y học, Đại học Y

Hà Nội.

19. Vũ Thị Mùi & Nguyễn Quang Chúy (2007), "Đánh giá tỉ lệ bệnh đái

tháo đường và các yếu tố liên quan ở lứa tuổi 30-64 tại tỉnh Yên Bái năm

2003", Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học-Hội nghị khoa học toàn quốc

chuyên ngành Nội tiết và Chuyển hóa, Lần thứ ba,tr. 321-327.

20. Nguyễn Quốc Việt, Lã Ngọc Quang & Nguyễn Trọng Hà (2011),

"Nghiên cứu kiến thức, thái độ thực hành phòng chống đái tháo đường của

người dân tại Thái bình, năm 2011", Y học thực hành (834), Số 7/2012,tr.

131-136.

21. Bộ Y tế (2011), Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng

dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Đái tháo đường týp 2, 3280/QĐ-BYT.

Tiếng Anh

22. Word Health Oganization (1999), "Definition, diagnosis and

classification of diabetes mellitus and its complications", Diagnosis and

classification of diabetes mellitus, Part 1,pp. 2-16.

Page 59: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

49

DANH SÁCH CÁC ĐỐI TƯỢNG TỪ 45 - 69 TUỔI

1. Địa điểm:Huyện/TP : …………… Xã/Phường: …………… Cụm số:…………

2. Người lập:

STT Họ và tên Đơn vị công tác

1

2

3

...

3. Danh sách đối tượng.

STT Họ và tên Năm sinh Địa chỉ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

….. ………………………………..

Xác nhận của cơ sở (Ký tên, đóng dấu)

Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 1

Page 60: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

50

GIẤY MỜI Khám phát hiện bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường

Kính gửi: Ông (bà)...................................................................................

Địa chỉ: Số nhà...............Thôn/Bản/ấp/Tổ dân phố:............................................

Xã/Phường:..................Quận/Huyện:....................Tỉnh/Thành phố:...................

Thực hiện chủ trương của Bộ Y tế về việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu

và quản lý tốt bệnh đái tháo đường tại cộng đồng. Trung tâm Y tế Dự phòng

tỉnh Kon Tum sẽ tiến hành đợt khám phát hiện bệnh đái tháo đường, tiền đái

tháo đường cho nhân dân trên địa bàn phường/xã.

Thời gian: Từ 05 giờ đến 07 giờ sáng

Ngày..........tháng..........năm 2016

Địa điểm:...........................................................................................................................

Để có kết quả xét nghiệm chính xác đề nghị Ông (bà) không ăn uống gì

ngoài nước lọc từ 21 giờ (9 giờ tối) hôm trước cho đến lúc lấy máu làm xét

nghiệm, sau khi khám bệnh xong Ông (bà) có thể ăn uống bình thường.

Xét nghiệm máu bằng một giọt máu lấy ở đầu ngón tay không đau

Ông/bà sẽ được thông báo kết quả ngay và được tư vấn miễn phí.

Để bảo vệ sức khỏe, kính mời ông/bà đến khám, xét nghiệm đúng giờ.

Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Kon Tum

PHỤ LỤC 2

Page 61: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

51

PHIẾU SÀNG LỌC PHÁT HIỆN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Hãy hỏi xem Ông/bà đã được chẩn đoán đái tháo đường chưa! Nếu đã được chẩn đoán thì không đưa vào sàng lọc!

A. HÀNH CHÍNH Mã số/ Trả lời

A1 Tỉnh/Thành phố: …......................................................................... [ ][ ]

A2 Quận/Huyện: …............................................................................... [ ][ ]

A3 Xã/Phường:...................................................................................... [ ][ ]

A4 Ngày sàng lọc ...... / ..... / 20….

B. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC SÀNG LỌC

B5 Họ và tên : .......................................................................... Mã số [ ][ ][ ][ ]

B6 Địa chỉ ..............................................................................Điện thoại:

B7 Giới Nam =1 Nữ = 2

1 2

B8 Năm sinh [ ][ ][ ][ ]

B9 Dân tộc Kinh =1

Khác = 2

1 2

B10 Tính chất công việc của Ông/Bà như thế nào về hoạt động thể lực? Hoàn toàn tĩnh tại =1

Nhẹ = 2 Trung bình = 3

Nặng = 4

1 2 3 4

B11 Trình độ học vấn ? Không biết đọc, không biết viết = 1 Biết đọc, biết viết = 2

Tốt nghiệp tiểu học = 3 Tốt nghiệp trung học cơ sở = 4

Tốt nghiệp phổ thông trung học = 5 Tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, CĐ, ĐH hoặc cao hơn = 6

1 2 3 4 5 6

B12 Ông/Bà ăn bữa cuối cùng cách đây bao lâu? (giờ) .........................

C. TIỀN SỬ BỆNH TẬT

C13 Ông/Bà đã bao giờ được chẩn đoán tăng huyết áp chưa? Nếu không chuyển sang câu C16

Có = 1 Không = 2

1 2

C14 Ông/Bà được chẩn đoán tăng huyết áp năm nào? [ ][ ][ ][ ]

C15

Ông/Bà đã điều trị tăng huyết áp bao giờ chưa? Không = 1 (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Có bằng ăn uống và luyện tập = 2

Có bằng thuốc đông y, thuốc nam = 3 Có bằng thuốc tây y = 4

Khác = 5 (Ghi rõ.............................................................)

1 2 3 4 5

PHỤ LỤC 3

Page 62: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

52

C16 Gia đình Ông/Bà có ai bị mắc bệnh đái tháo đường không? (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Không = 1 Bố,mẹ đẻ = 2

Anh, chị ,em ruột = 3 Ông,bà nội = 4

Con = 5

1 2 3 4 5

C17 Ông/Bà có bất kỳ tiền sử nào về bệnh tim mạch/bệnh mạch vành/bệnh mạch máu ngoại vi?

(Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Không =1 Đột quỵ/ TBMMN = 2

Đau thắt ngực = 3 Suy tim = 4

Loét bàn chân = 5 Cắt cụt chi = 6

1 2 3 4 5 6

C18 Ông/Bà đã bao giờ được chẩn đoán bị rối loạn mỡ máu chưa ? Nếu không, chuyển sang câu C20

Có = 1 Không = 2

1 2

C19 Nếu có thì Ông/Bà được chẩn đoán năm nào ? [ ][ ][ ][ ]

C20 Lúc nặng cân nhất Ông/Bà bao nhiêu cân (kg)? Lúc đó Ông/Bà bao nhiêu tuổi?

[ ][ ][ ] kg [ ][ ] tuổi

D. TIỀN SỬ SẢN KHOA (Dành cho nữ).

D21 Chị đã mang thai lần nào chưa?

Nếu chưa chuyển sang câu E25

Có = 1 Không = 2

1 2

D22 Cân nặng nhất của con chị lúc sinh là bao nhiêu? gr

D23 Cân nhẹ nhất của con chị lúc sinh là bao nhiêu? gr

D24 Chị đã bao giờ được chẩn đoán bị đái tháo đường khi mang thai không?

Có = 1 Không = 2

Không biết = 3

1 2 3

E. THĂM KHÁM

Số đo Lần 1 Lần 2

E25 Chiều cao (cm) [ ][ ][ ],[ ] [ ][ ][ ],[ ]

E26 Cân nặng (kg) [ ][ ][ ],[ ] [ ][ ][ ],[ ]

E27 Vòng eo (cm) [ ][ ][ ],[ ] [ ][ ][ ],[ ]

E28 Vòng hông (cm) [ ][ ][ ],[ ] [ ][ ][ ],[ ]

E29 Huyết áp tâm thu (mm Hg) [ ][ ][ ] [ ][ ][ ]

E30 Huyết áp tâm trương (mm Hg) [ ][ ][ ] [ ][ ][ ]

F. XÉT NGHIỆM ( Đo bằng mmol/L)

F31 XNo đường máu lúc đói - Thời gian: …... h …………. [ ][ ],[ ]

F32 XNo đường máu sau 2h làm nghiệm pháp - Thời gian: …... h ….. [ ][ ],[ ]

Xác nhận Y tế cơ sở Người khám bệnh (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên)

Page 63: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

53

MINH HỌA TÍNH TOÁN CỠ MẪU

PHỤ LỤC 4

Page 64: THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/1_Nguyen Ba Tri_Th… · 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp

54

CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN ĐƠN

Số đối tượng và số mẫu cần chọn

TT Thôn, làng Số 45-69 tuổi Số mẫu cần chọn

1 Thôn 1 293 50

2 Thôn 2 243 50

3 Thôn 3 158 50

4 Thôn 4 137 50

5 Thôn 5 86 50

6 Kà Đừ 121 50

7 Kleng 195 50

8 Chốt 89 50

Cộng 1322 400

Mẫu được chọn từ phần mềm R 3.3.2

PHỤ LỤC 5