Upload
others
View
15
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
Theo báo cáo của UBGSTCQG, tín dụng
Q.I/2018 ước tăng khoảng 3,5% so với cuối
năm 2017. Dù đã bật tăng trong tháng 3 vừa
qua nhưng tăng trưởng tín dụng vẫn thấp
hơn cùng kỳ 2017 (4,3%). Ở chiều ngược lại,
tăng trưởng vốn huy động từ tổ chức kinh tế
và cá nhân Q.I năm nay lại tăng lên 3% so
với mức 2,6% cùng kỳ. Tín dụng bằng nội tệ
ước tăng 3,3%, chiếm 91,9% tổng tín dụng
trong khi tín dụng ngoại tệ tăng 5,4%, chiếm
8,1% tổng tín dụng. Đến cuối Q.I/2018, tỷ lệ
tín dụng so với vốn huy động (LDR) ở mức
88,2%, cao hơn so với thời điểm cuối năm
2017 ( 87,8%).
Tin nổi bật
Tín dụng trung dài hạn có dấu hiệu tăng lại
Các ngân hàng mong dân gửi tiền nhiều và
lâu hơn: Giấc mơ có thật?
HSBC giữ nguyên dự báo tăng trưởng 2018
của VN ở mức 6,5%
Tăng trưởng GDP 2018 có thể đạt 7,1%
Thâm hụt thương mại Mỹ lên cao nhất trong
hơn 9 năm
Dự trữ ngoại hối của Trung Quốc tăng trở lại
trong tháng 3
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 06/04)
VN - Index 1.199,96 0,57%
HNX - Index 138,02 0,92%
D.JONES CK Mỹ 23.932,76 2,34%
STOXX CK C.Âu 3.408,10 0,64%
CSI 300 CK TQ 3.854,86 - 0,00%
Vàng (SJC cập nhật 08h10 ngày 09/04)
SJC Ng.đ/L 36.810 0,03%
Quốc tế USD/Oz 1.332,68 0,53%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.475 0,01%
EUR/USD 1.2275 0,21%
Dầu
WTI USD/th 62,17 1,49%
6
Thứ Hai, ngày 09/04/2018
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Tín dụng trung dài hạn có dấu
hiệu tăng lại
Theo UBGSTCQG, tín dụng Q.I/2018 ước 3,5% so với cuối 2017,
trong khi theo báo cáo trước đó tín dụng mới chỉ 1% sau 2th/2018. Dù
đã bật tăng trong tháng 3 vừa qua nhưng TTTD vẫn thấp hơn cùng kỳ
2017 (4,3%). Ở chiều ngược lại, tăng trưởng vốn huy động từ tổ chức KT
và cá nhân Q.I/2018 lại 3% so với mức 2,6% cùng kỳ. Tín dụng bằng
nội tệ ước 3,3%, #91,9% tổng tín dụng trong khi tín dụng ngoại tệ
5,4%, #8,1% tổng tín dụng. Tín dụng ngoại tệ đã tăng chậm lại so với
mức tăng trưởng cuối 2017 là 7,9%. Huy động ngoại tệ 3,1%, huy
động VND 3,7%. Tỷ trọng vốn huy động ngoại tệ trong tổng nguồn
vốn huy động là 9,2% trong khi cuối 2017 là 9,7%. Đến cuối Q.I/2018,
tỷ lệ tín dụng so với vốn huy động (LDR) ở mức 88,2%, cao hơn 0,5
điểm % so với thời điểm cuối năm 2017 (87,8%). Thanh khoản của hệ
thống NH ổn định, thậm chí có thời gian dư thừa phản ánh qua diễn
biến LS LNH cũng như động thái hút/bơm ròng của NHNN. Một trong
các nguyên nhân theo UGSTCQ là việc NHNN tăng mua ngoại tệ và
giải ngân vốn TPCP chậm. "KBNN đã phát hành 38.758 tỷ đồng TPCP
đạt 86% kế hoạch phát hành Q.I/2018. Tuy nhiên, việc chậm giải ngân
vốn TPCP làm giảm hiệu quả sử dụng vốn". Tín dụng trung, dài hạn có
dấu hiệu tăng trở lại trong các tháng đầu năm 2018. Q.I/2018, tín dụng
trung và dài hạn 4,3% trong khi tín dụng ngắn hạn 2,6%. Tỷ trọng
tín dụng trung, dài hạn khoảng 53,2%, cao hơn tỷ trọng hồi cuối năm
2017 (52,8%) nhưng vẫn thấp hơn cùng kỳ (55,2%).
Các ngân hàng mong dân gửi
tiền nhiều và lâu hơn: Giấc mơ
có thật?
Theo UBGSTCQG (NFSC), Q.I/2018, huy động vốn từ tổ chức KT và
dân cư 3% so với cuối 2017. Trong đó huy động tiền gửi bằng VNĐ
3,7% còn tiền gửi bằng USD 3,1%. Như vậy tốc độ tăng trưởng huy
động vốn năm nay cao hơn đáng kể so với cùng kỳ 2017 - 2,6%. Năm
2017, huy động vốn đã 16,9%, cao hơn chút ít so với mức tăng của
năm 2016. Cuối năm 2017 và đầu 2018 xuất hiện một số dự báo cho
rằng kênh gửi tiết kiệm NH sẽ giảm phần nào sức hút bởi dòng tiền có
thể dịch chuyển sang các kênh khác trong bối cảnh TTCK tiếp tục
thăng hoa và BĐS khởi sắc. Tuy nhiên kết quả đạt được cho thấy thực
tế việc gửi tiền vẫn hấp dẫn với nhiều người dân. Tiền vẫn chảy vào NH
Tài chính – Ngân hàng
3
ngày một nhiều ngay cả khi LS sụt giảm. Trong một khảo sát mới đây
của Vụ Dự báo thống kê thuộc NHNN cho thấy, các TCTD kỳ vọng tốc
độ tăng trưởng tiền gửi BQ Q.II/2018 sẽ khoảng 4,71% - cao hơn nhiều
so với con số đạt được trong Q.I, và tiền gửi cả năm sẽ 16,65% -
#2017 và 2016. TS.Bùi Quang Tín (Trường ĐH NH Tp.HCM) cho rằng, sự
kỳ vọng của các NH như trên không chỉ bây giờ mới có mà là mong mỏi
từ nhiều năm nay. Mong mỏi ấy lại càng cao hơn trong giai đoạn hiện
nay, khi mà niềm tin của người dân không còn tốt như trước bởi tác
động của những biến cố vừa qua..., Theo TS.Tín, nguyên nhân (i) Do
niềm tin của người dân một khi bị ảnh hưởng thì họ không muốn gửi kỳ
hạn dài hơn, trong khi khả năng sinh lời của các kênh khác hiện rất tốt,
như CK, BĐS, khởi nghiệp...sẽ khiến họ cân nhắc kỳ hạn để gửi tiền. (ii)
Do chênh lệch LS giữa kỳ hạn ngắn và dài hơn là không nhiều, trong
khi rủi ro thì lớn hơn nếu gửi kỳ hạn dài. (iii) Người dân và DN thừa biết
rằng khi NH khó huy động tiền như hiện nay thì rồi đến lúc các NH cũng
phải tăng LS huy động, đặc biêt là các NH nhỏ, nên nếu gửi kỳ hạn dài
thì khách hàng sẽ bị thiệt. (iv) GDP năm nay dự kiến sẽ 7% thì mục
tiêu lạm phát sẽ rất khó để kiểm soát <4%, điều này cũng sẽ gây áp lực
tăng với LS. (v) Trong bối cảnh các thị trường phát triển như hiện nay
thì cầu vốn cho TTCK, BĐS... cũng sẽ lớn theo và điều đó làm cho các
NH dễ bị chạy đua LS và do đó gửi tiền ngắn hạn sẽ được ưa thích hơn.
Bảo hiểm phi nhân thọ tập trung
cho chiến lược phân phối đa
kênh
Không chỉ khối nhân thọ, mà các DN bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT)
cũng đang rốt ráo đẩy mạnh chiến lược đa dạng hóa các kênh bán bảo
hiểm nhằm thúc đẩy tăng trưởng doanh thu. Thực tế cho thấy, sau kênh
đại lý, bancassrance vẫn là mô hình bán bảo hiểm (BH) được các công
ty bảo hiểm đặt nhiều kỳ vọng hơn cả. BH trực tuyến dù đang được chú
trọng đầu tư, nhưng thực tế mô hình này được đánh giá vẫn đang ở
trong giai đoạn thăm dò thị trường và phản ứng của khách hàng. Trong
khi đó, những năm gần đây, nhu cầu tham gia các sản phẩm BH của
khách hàng tại các NH ngày một tăng lên. Bản thân khách hàng mong
muốn được tư vấn toàn diện về các giải pháp tài chính, bao gồm cả sản
phẩm NH và BH ngay tại NH, đặc biệt là các sản phẩm BHPNT. Đây
cũng chính là lý do các DN BHPNT tập trung đẩy mạnh hợp tác các NH
cả trong và ngoài nước để tìm kiếm nguồn khách hàng mới. Theo nhận
định của các chuyên gia trong ngành, năm 2018 đối với khối phi nhân
thọ sẽ vẫn là năm có nhiều khó khăn, thử thách. Cạnh tranh ở phân
4
khúc bán lẻ vẫn rất khốc liệt, trong khi phân khúc khách hàng DN cũng
chưa thực sự khởi sắc. Nếu không nỗ lực tìm kiếm giải pháp cũng như
các mô hình bán hàng mới, thì khối này khó có khả năng hoàn thành
các chỉ tiêu KD của năm. Các DN BHPNT có thị phần lớn đều đưa ra
chỉ tiêu KD khá khiêm tốn trong năm nay, với mức tăng trưởng <10%,
thấp hơn hẳn mức tăng trưởng chung của toàn thị trường (cả 2 khối nhân
thọ và phi nhân thọ) là 20%. Đơn cử, BH PVI lên kế hoạch đạt 8.708 tỷ
đồng tổng doanh thu trong năm 2018, 4,7% so với thực hiện 2017,
trong khi tăng trưởng doanh thu năm 2017 so với 2016 là >3%. Năm
2018, BH Bảo Minh đưa ra mục tiêu tổng doanh thu đạt 4.318 tỷ đồng,
5,6%. Năm 2017, hãng BH này đạt tổng doanh thu 4.089 tỷ đồng,
vượt 4,36% kế hoạch. Tại PTI, kết thúc năm 2017, Công ty đạt 3.331 tỷ
đồng doanh thu, 3,2%, doanh thu 2018 dự kiến tăng trưởng ở mức
8%. Tương tự, PJICO cũng đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu năm
nay từ 8-10%, trong đó tập trung phát triển nhóm khách hàng có vốn
đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh các kênh bán hàng đang là xu thế như
bancassurance, online…
5
HSBC giữ nguyên dự báo tăng
trưởng 2018 của VN ở mức 6,5%
HSBC nhận định, những số liệu gần đây cho thấy đà tăng trưởng KT từ
năm 2017 vẫn tiếp tục diễn ra tại VN. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu cũng
đặt ra câu hỏi liệu mức tăng trưởng cao này có tiếp tục duy trì đến hết
2018 hay không. GDP VN 2017 6,8% - cao hơn với mức kỳ vọng của
Chính phủ là 6,7% và dự báo của HSBC là 6,6%. Dù vậy, HSBC cho
rằng cụm từ "tăng trưởng cao, lạm phát thấp" mà mọi người thường
dùng để nói về KT VN năm ngoái có thể sẽ chuyển thành "tăng trưởng
ổn định, lạm phát cao hơn" trong năm nay. NHNN kỳ vọng lạm phát
2018 thấp hơn 4%, trong khi HSBC dự báo lạm phát có thể lên đến 4%
- cao hơn con số 3,7% nhà băng này đưa ra hồi tháng 01. Theo báo
cáo, chi phí y tế tăng tiếp tục là động lực chính đẩy lạm phát, ngoài ra
giá dầu và thực phẩm cao cũng tác động đến CPI. Mới đây, Bộ KH&ĐT
đã đưa ra 2 kịch bản tăng trưởng GDP cho 2018. (i) 6,7% - mức cao
nhất theo Nghị quyết của Quốc hội với điều kiện phải thực hiện kiên trì
các giải pháp tại Nghị quyết số 01 ngày 01/1/2018. (ii) 6,8% với lực
đẩy từ công nghiệp chế biến, chế tạo tăng tốt.
Tăng trưởng GDP năm 2018 có
thể đạt 7,1%
QI/2018, GDP 7,38% so với cùng kỳ 2017. Động lực chính từ KV
công nghiệp và XD với ngành công nghiệp chế biến chế tạo là nòng cốt.
Theo UBGSTCQG (NFSC), tổng cung của nền KT Q.I/2018 tiếp tục duy
trì được đà tăng cao của Q.IV/2017 trên cả 3 KV. Cụ thể, KV công
nghiệp và XD đạt mức tăng trưởng cao gấp 2 lần so với cùng kỳ
(Q.I/2018 9,7%; Q.I/2017 4,17%). Ngoài ra, ngành khai khoáng cũng
bước đầu phục hồi (Q.I/2018 0,4% so với cùng kỳ; Q.I/2017 10%). Trong
khi đó, tăng trưởng KV DV được hỗ trợ bởi lượng khách quốc tế tiếp tục
tăng cao so với cùng kỳ (31%). Đây là nhân tố chính khiến doanh thu
lưu trú ăn uống tiếp tục tăng cao hơn so với cùng kỳ (Q.I/2018 7,6%;
Q.I/2017 6,03%), hoạt động vận tải và kho bãi cũng ghi nhận mức tăng
trưởng khá (Q.I/2018 7,6%; Q.I/2017 6,03%). Ngoài ra, tăng trưởng của
KV nông, lâm thủy sản cũng tăng mạnh (Q.I/2018 4,05%; Q.I/2017
2,03%) nhờ mức tăng trưởng cao hơn cùng kỳ của cả 3 ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, và thủy sản…
Kinh tế Việt Nam
6
Trong điều kiện tăng trưởng các quý tiếp theo tiếp tục có những diễn
biến thuận lợi như Q.I, NFSC dự báo tăng trưởng GDP năm 2018 có thể
đạt 6,9% - 7,1%. Theo đó, tăng trưởng KT Q.I/2018 đang gặp nhiều
thuận lợi dựa vào sự cải thiện về tổng cung của nền KT. Phân rã tăng
trưởng cũng cho thấy điều này khi thành phần xu thế của tăng trưởng
(thể hiện năng lực cung của nền KT) đang trong xu hướng tăng nhờ những
tác động tích cực có độ trễ của năm 2017. “Trong các quý còn lại của
năm 2018, nếu tổng cầu tiếp tục có những diễn biến tích cực: cầu tiêu
dùng duy trì được đà tăng như Q.I; đầu tư tư nhân tiếp tục tăng cao
trong bối cảnh niềm tin vào tăng trưởng KT khả quan; nếu tích cực đẩy
mạnh giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu Q.II/2018 để hỗ trợ tăng
trưởng, tăng trưởng của nền KT có thể vượt kế hoạch 6,5 - 6,7% đề ra
cho năm 2018”, NFSC dự báo. Trước đó, hồi đầu tháng 2/2018, ADB
cũng đã đưa ra dự báo tăng trưởng KT VN sẽ vượt 7% trong năm 2018,
với động lực là tăng trưởng XK nhanh, tăng tiêu dùng nội địa, và hoạt
động đầu tư mạnh mẽ từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
NFSC: Lạm phát năm 2018 tăng
đến 3,8%
NFSC nhận định, lạm phát Q.I/2018 về cơ bản được kiểm soát chặt
chẽ. CPI tháng 3/2018 0,27% so với tháng trước, 2,66% so với cùng
kỳ, và 0,97% so với đầu năm; CPI BQ 3th/2018 so với cùng kỳ 2017
2,82%; Lạm phát cơ bản duy trì ổn định, 1,38% so với cùng kỳ, thấp
hơn mục tiêu đề ra trong năm là 1,6% - 1,8%. Theo NFSC, CPI tháng 3
giảm so với tháng trước đúng theo quy luật tiêu dùng sau Tết của
những năm gần đây. Tương tự xu hướng của Q.I/2017, CPI Q.I/2018
tăng chủ yếu do: tăng giá DV y tế (29,13% so với cùng kỳ đóng góp CPI
tổng thể 1,13 điểm %); nhóm giao thông (2,97% so với cùng kỳ đóng góp
CPI tổng thể 0,28 điểm %); giá nhà ở, VLXD (2,96% so với cùng kỳ, đóng
góp CPI tổng thể 0,47 điểm %). Theo dự báo của NFSC, nếu không có
yếu tố đột biến, lạm phát năm 2018 sẽ tăng ở mức 3,5% - 3,8% so với
cùng kỳ. Nếu giá thực phẩm tăng tương đương với mức tăng của năm
2015 (1,5%) và 2016 (3,5%) sẽ làm lạm phát 0,4 - 0,7 điểm %. Trong
khi đó, yếu tố giá hàng hóa phi năng lượng sẽ không gây nhiều áp lực
lên lạm phát do tốc độ tăng giá hàng hóa TG năm 2018 được dự báo sẽ
thấp hơn năm 2017. Dư địa lạm phát còn lại để điều chỉnh giá DV công
trong năm 2018 là 1 – 1,2 điểm %. Nếu 2018, giá điện không tăng, giá
DV y tế và giá giáo dục chỉ 40% - 60% so với mức tăng của hai nhóm
ngành này trong 2017 thì lạm phát sẽ ở mức 3,5% - 3,8% (so cùng kỳ).
7
Tăng trưởng cao nhưng có bền
vững?
GDP Q.I/2018 7,38%, cao nhất 10 năm trong đó cả 3 cấu thành của
nền KT là DV, Công nghiệp & XD và Nông lâm nghiệp thủy sản đều đạt
tăng trưởng cao. Kết quả của Q.I/2018 dù rất tích cực nhưng theo báo
cáo KTVM mới đây của SSI Retail Research bên cạnh niềm vui chung
vẫn cần lưu ý đến 2 vấn đề. (i) Mức tăng trưởng cao của Q.I/2018 đến
từ nền thấp của Q.I/2017, điển hình là ngành khai khoáng và SX Điện
tử. (ii) Một số tín hiệu cho thấy tăng trưởng có thể chậm lại trong Q.II,
bao gồm tín hiệu về tăng trưởng việc làm gắn với sức cầu tiêu dùng và
tăng trưởng sản lượng điện thoại SX cũng như sản lượng thép cán đang
chậm lại. Khối FDI, động lực chính cho KT VN, đang thiếu vắng các dự
án mới quy mô lớn. Khối trong nước đang trỗi dậy nhưng sẽ cần nhiều
thời gian để thu hẹp khoảng cách với FDI. Trong bối cảnh này, việc tiếp
tục thu hút FDI, đặc biệt là ưu đãi FDI quy mô lớn, sử dụng nhiều lao
động và XK sản phẩm là rất cần thiết. Cùng với đó, SSI cũng cho rằng
cần phải triển khai sớm cơ chế hỗ trợ “Đàn Sếu Lớn”. Những DN VN
quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, năng lực cạnh tranh cao cần được tạo
điều kiện để gia tăng nhanh quy mô SX, tạo ra các sản phẩm “made in
Vietnam” đúng nghĩa. Theo SSI Retail Research, những sản phẩm có
giá trị nội địa hóa cao trước mắt sẽ giúp giảm NK, tiếp theo đó là mở
rộng thị trường XK. Thị trường toàn cầu mới thực sự là sân chơi lớn để
tạo ra tăng trưởng cao và bền vững cho KT VN, CTCK này nhận định.
WB: Không cải cách lương, bảo
hiểm, GDP Việt Nam có thể thâm
hụt 1/3
Theo GĐ World Bank tại VN, cải cách chính sách BHXH cách đây 4
năm phần nào giải quyết vấn đề thâm hụt dài hạn, nhưng những bài
toán ngắn hạn như sự bất bình đẳng lớn về lương hưu giữa KV nhà
nước và tư nhân vẫn còn. Vì thế cơ quan này đề xuất 4 nhóm giải pháp
cải cách hệ thống hưu trí. (i) Tỷ lệ điều chỉnh lương hưu sẽ theo chỉ số
lạm phát và thấp hơn mức tăng tiền lương. (ii) Độ tuổi nghỉ hưu của
nam và nữ bằng nhau và nhích tăng dần tuổi nghỉ hưu. (iii) Giảm tỷ lệ
tích lũy và khoảng cách lương hưu giữa KV nhà nước và tư nhân để tạo
sự công bằng. (iv) Xem xét lại phương pháp điều chỉnh mức hưởng
theo chỉ số lương. Những nghiên cứu của World Bank là căn cứ quan
trọng để Chính phủ VN vững tin hơn trong việc đưa ra những quyết
sách, theo Phó thủ tướng. Ông đề nghị World Bank cùng với Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO) có sự phối hợp chặt chẽ hơn với bộ, ngành cập
nhật các tham số, yếu tố đầu vào để đưa ra những dự báo sát hơn về
mô hình cân đối Quỹ BHXH.
8
Chủ tịch JPMorgan: Chiến tranh
thương mại là mối đe dọa lớn
nhất tới nền kinh tế thế giới
Tại Diễn đàn European House Ambrosetti, Chủ tịch của JPMorgan
Chase International cho rằng: “Tôi nghĩ nó là mối đe dọa lớn nhất tới
nền KT thế giới hiện nay. Hiện tại thì vẫn chưa xảy ra chiến tranh
thương mại nhưng tôi sẽ cho là có 1 chút xáo trộn trong vài tuần gần
đây và cả thời điểm này. Tôi nghĩ chúng ta đều nhớ về thảm họa 1931 -
luôn luôn vì mục đích tốt đẹp là để bảo vệ việc làm của người dân Mỹ
và kết cục là chất xúc tác dẫn tới cuộc Đại Suy thoái. Chúng ta nên
tránh xảy ra chiến tranh thương mại bằng mọi giá”… Nhận định của ông
được đưa ra trong bối cảnh 2 nền KT lớn nhất thế giới đang xung đột về
thương mại - vấn đề đã xuất hiện rất nhiều trên các phương tiện truyền
thông trong vài tuần qua. Trong đó, Tổng thống Mỹ đã khơi ngòi bằng
tuyên bố áp thuế NK lên thép và nhôm hồi đầu tháng 3/2018. Động thái
trả đũa mới nhất từ TQ là áp thuế 25% lên 106 sản phẩm của Mỹ có giá
trị ước tính ở mức 50 tỷ USD/ năm. Góp phần gia tăng căng thẳng giữa
2 nước, ông D.Trump đã chỉ đạo Đại diện Thương mại Mỹ cân nhắc
việc áp thuế bổ sung 100 tỷ USD lên hàng hóa TQ trong ngày 05/5.
Thâm hụt thương mại Mỹ lên cao
nhất trong hơn 9 năm
Theo Bộ Thương mại Mỹ, thâm hụt thương mại 1,6% lên 57,6 tỷ USD,
cao nhất kể từ tháng 10/2008. Khoản thâm hụt này 6th liên tiếp. Thâm
hụt thương mại về hàng hóa ở mức cao nhất kể từ tháng 7/2008 và
thặng dư thương mại về DV ở mức thấp nhất kể từ tháng 12/2012. Một
phần nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng thâm hụt thương mại trong tháng
02 là do giá hàng hóa leo dốc. Đáng chú ý, khoản thâm hụt thương mại
về hàng hóa với TQ 18,6% xuống 29,3 tỷ USD. Trong khi đó, thâm
hụt thương mại với Mexico 46,6%. Kim ngạch XK hàng hóa 2,3%
lên 137.2 tỷ USD, nhờ việc XK các mặt hàng nguyên vật liệu công
nghiệp, đồng thời cung cấp và bán các động cơ và xe gắn máy. Kim
ngạch XK hàng hóa tới TQ gần như không đổi. Kim ngạch NK hàng hóa
1,6% lên 214.2 tỷ USD do gia tăng kim ngạch NK thực phẩm, nguyên
vật liệu công nghiệp và hàng hóa vốn. Kim ngạch NK về DV tăng lên
mức kỷ lục 47,8 tỷ USD, cao hơn mức 46,8 tỷ USD hồi tháng 01. Kim
ngạch NK từ TQ 14,7%. Thông tin về thâm hụt thương mại ngày càng
Kinh tế Quốc tế
9
gia tăng được đưa ra trong bối cảnh Mỹ và TQ đang bị lôi kéo vào 1
cuộc trả đũa qua lại - một điều đã làm chao đảo cả thị trường tài chính
toàn cầu và gia tăng khả năng xảy ra 1 cuộc chiến tranh thương mại.
Dự trữ ngoại hối của Trung Quốc
tăng trở lại trong tháng 3
NHTW TQ cho biết dự trữ ngoại tệ của nền KT này 8,34 tỷ USD lên
3.143 tỷ USD trong tháng 3 sv tháng 02. Con số này thấp hơn chút ít sv
ước tính 3.146 tỷ USD trong cuộc khảo sát của các chuyên gia KT do
Bloomberg thực hiện. Số liệu của tháng 3 đánh dấu sự đảo chiều sau
khi dự trữ ngoại tệ của TQ lần đầu suy giảm trong 13 tháng. Cục Quản
lý Ngoại hối TQ kỳ vọng rằng dự trữ ngoại hối của đất nước sẽ vẫn ổn
định: "Dự trữ ngoại tệ của TQ tăng lên do sự kết hợp của nhiều yếu tố
vào tháng 3. Cung và cầu ngoại tệ tương đối ổn định trong khi thị trường
ngoại hối tiếp tục được cân bằng. Tâm lý ngại rủi ro đã gia tăng trên thị
trường quốc tế, trong khi các đồng tiền khác đã tăng giá mạnh sv USD"
… Trong 2017, dự trữ ngoại tệ của TQ, vốn ở mức lớn nhất thế giới, đã
lần đầu tăng trở lại kể từ 2014, khi tăng trưởng KT mạnh mẽ đã làm
tăng niềm tin vào CNY và hoạt động thương mại quốc tế vẫn diễn ra
mạnh mẽ. Tuy nhiên, căng thẳng thương mại gia tăng với Mỹ có thể làm
chậm đà tăng của dự trữ ngoại hối của TQ và thậm chí lại tạo ra áp lực
dòng tiền chảy ra khỏi các nền KT thị trường mới nổi như TQ.
10
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/cac-ngan-hang-mong-dan-gui-tien-nhieu-va-lau-hon-giac-mo-co-that-
20180408230906672.chn
http://ndh.vn/tin-dung-trung-dai-han-co-dau-hieu-tang-lai-20180409025038881p149c166.news
http://tinnhanhchungkhoan.vn/bao-hiem/bao-hiem-phi-nhan-tho-tap-trung-cho-chien-luoc-phan-
phoi-da-kenh-224254.html
Tin KT vĩ mô https://www.stockbiz.vn/News/2018/4/6/806655/hsbc-giu-nguyen-du-bao-tang-truong-2018-cua-
viet-nam-o-muc-6-5.aspx
http://bizlive.vn/kinh-te-dau-tu/tang-truong-gdp-nam-2018-co-the-dat-71-3443542.html
http://bizlive.vn/kinh-te-dau-tu/nfsc-lam-phat-nam-2018-tang-den-38-3443540.html
http://ndh.vn/tang-truong-cao-nhung-co-ben-vung--20180406082159791p4c145.news
http://ndh.vn/wb-khong-cai-cach-luong-bao-hiem-gdp-viet-nam-co-the-tham-hut-1-3-
20180406101125532p145c152.news
Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2018/04/tham-hut-thuong-mai-my-len-cao-nhat-trong-hon-9-nam-772-
594289.htm
https://tradingeconomics.com/united-states/balance-of-trade
https://vietstock.vn/2018/04/chu-tich-jpmorgan-chien-tranh-thuong-mai-la-moi-de-doa-lon-nhat-toi-
nen-kinh-te-the-gioi-772-594400.htm
http://cafef.vn/du-tru-ngoai-hoi-cua-trung-quoc-tang-tro-lai-trong-thang-3-20180409073142157.chn
https://tradingeconomics.com/china/foreign-exchange-reserves
11
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bất động sản BĐS Mua bán, sáp nhập M&A
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng Nhà nước NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp Nhà nước DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách Nhà nước NSNN
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân sách trung ương NSTW
Dự án DA Nhập khẩu NK
Dự trữ bắt buộc DTBB Sản xuất kinh doanh SXKD
Đăng ký Kinh doanh ĐKKD Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổ chức tín dụng TCTD
Giấy chứng nhận GCN Tổng tài sản TTS
Giá trị gia tăng GTGT Tổng SP quốc nội GDP
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trung Quốc TQ
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Khách hàng cá nhân KHCN Trái phiếu Doanh nghiệp TPDN
Kinh tế vĩ mô KTVM Thị trường chứng khoán TTCK
Kho bạc Nhà nước KBNN VN VN
Khu vực KV Vốn điều lệ VĐL
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Vốn tự có VTC
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Xã hội XH
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Xuất khẩu XK
Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Hiệp hội Thép VN VSA
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
Liên minh châu Âu EU Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE
Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO