32
TNH UTHÁI BÌNH * S442-BC/TU ĐẢNG CNG SN VIT NAM Thái Bình, ngày 28 tháng 10 năm 2020 BÁO CÁO CHÍNH TRCA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BTNH KHOÁ XIX TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BTNH LN THXX ----- Năm năm qua, tình hình thế giới, trong nước có nhng thời cơ, thuận li cơ bn, đồng thi có nhiu khó khăn, thách thức đan xen; nht là tình hình thế gii, khu vc có nhiu din biến phc tp, xung đột vchính trvà cạnh tranh thương mi giữa các nước ln, các khu vc din ra gay gt, thtrường thế gii và khu vc có nhiu biến động, tác động bt lợi đến mi mặt đời sng kinh tế - xã hi. Trong nước, biến đổi khí hu, dch bnh, ô nhiễm môi trường din ra có thời điểm khá nghiêm trng, nhất là tác động của đại dch Covid - 19; các thế lực thù địch, phn tcơ hội chính trkhông ngng chng phá; tình hình trên biển Đông ngày càng din biến phc tp... Trong tnh, những khó khăn, hạn chế ca nn kinh tế cùng vi nhng thit hi do dch bệnh, thiên tai gây ra đã ảnh hưởng lớn đến phát trin kinh tế - xã hội và đời sng Nhân dân. Trong bi cảnh đó, Đảng b, chính quyn và Nhân dân trong tỉnh đã nỗ lc phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức, đạt được nhiu kết ququan trọng và tương đối toàn din. Đại hi đại biu Đảng btnh ln thXX là skin chính trquan trng, có nhim vđánh giá kết quthc hin Nghquyết Đại hi đại biu Đảng btnh ln thXIX; quyết định mc tiêu, phương hướng, nhim vtrong 5 năm, 10 năm tới và tầm nhìn đến năm 2045. Thc hiện phương châm: Đoàn kết - Dân ch- Kcương - Sáng to - Phát trin, Đại hội xác định chđề là: Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, phấn đấu xây dựng Thái Bình trở thành tỉnh phát triển trong khu vực đồng bằng sông Hồng. Phn thnht ĐÁNH GIÁ KT QUTHC HIN NGHQUYT ĐẠI HI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BTNH LN THXIX I- KT QUXÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HTHNG CHÍNH TR1- Công tác xây dựng Đảng được thực hiện toàn diện, đồng bộ, hiệu quả; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng được nâng cao Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng được tăng cường; nội dung, hình thức và phương pháp được đổi mới; chất lượng, hiệu quả được nâng lên. Đảng bộ đã kịp thời phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng và Nhà nước; đồng thời, cụ thể hoá, vận dụng, ban hành các nghị quyết, chủ trương, kế hoạch của cấp uỷ các cấp để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực

TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TỈNH UỶ THÁI BÌNH

*

Số 442-BC/TU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Thái Bình, ngày 28 tháng 10 năm 2020

BÁO CÁO CHÍNH TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHOÁ XIX

TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XX

-----

Năm năm qua, tình hình thế giới, trong nước có những thời cơ, thuận lợi cơ

bản, đồng thời có nhiều khó khăn, thách thức đan xen; nhất là tình hình thế giới,

khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, xung đột về chính trị và cạnh tranh thương

mại giữa các nước lớn, các khu vực diễn ra gay gắt, thị trường thế giới và khu vực

có nhiều biến động, tác động bất lợi đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội. Trong

nước, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường diễn ra có thời điểm khá

nghiêm trọng, nhất là tác động của đại dịch Covid - 19; các thế lực thù địch, phần

tử cơ hội chính trị không ngừng chống phá; tình hình trên biển Đông ngày càng

diễn biến phức tạp... Trong tỉnh, những khó khăn, hạn chế của nền kinh tế cùng với

những thiệt hại do dịch bệnh, thiên tai gây ra đã ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh

tế - xã hội và đời sống Nhân dân. Trong bối cảnh đó, Đảng bộ, chính quyền và

Nhân dân trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức, đạt được

nhiều kết quả quan trọng và tương đối toàn diện.

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX là sự kiện chính trị quan trọng, có

nhiệm vụ đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần

thứ XIX; quyết định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ trong 5 năm, 10 năm tới và

tầm nhìn đến năm 2045. Thực hiện phương châm: Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương -

Sáng tạo - Phát triển, Đại hội xác định chủ đề là:

Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, phấn đấu xây dựng Thái Bình trở thành tỉnh phát triển trong khu vực đồng bằng sông Hồng.

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIX

I- KẾT QUẢ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1- Công tác xây dựng Đảng được thực hiện toàn diện, đồng bộ, hiệu quả;

năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng được nâng cao

Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng được tăng cường; nội dung,

hình thức và phương pháp được đổi mới; chất lượng, hiệu quả được nâng lên. Đảng

bộ đã kịp thời phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kết

luận của Đảng và Nhà nước; đồng thời, cụ thể hoá, vận dụng, ban hành các nghị

quyết, chủ trương, kế hoạch của cấp uỷ các cấp để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực

Page 2: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

2

hiện. Việc học tập, quán triệt, tuyên truyền chủ trương, nghị quyết của Đảng có

nhiều đổi mới và bảo đảm chất lượng. Thực hiện tốt chủ trương của Bộ Chính trị,

Ban Bí thư về mua, đọc báo, tạp chí của Đảng; biên soạn và cung cấp Bản tin thông

báo nội bộ phục vụ sinh hoạt chi bộ cho 100% chi bộ trong Đảng bộ tỉnh. Công tác

tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận được chú trọng, tổ chức tốt việc sơ kết, tổng

kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương và của cấp uỷ

tỉnh. Kịp thời nắm bắt, định hướng dư luận xã hội; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả

các biện pháp bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Chủ động, tích cực đấu tranh

phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; chống âm mưu “diễn biến hoà bình” của

các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, văn hoá; tạo được sự đồng thuận, củng

cố niềm tin trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự

điều hành của Nhà nước.

Công tác bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho cán

bộ, đảng viên được chú trọng. Thực hiện thường xuyên, có hiệu quả Chỉ thị 05-

CT/TW của Bộ Chính trị gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa

XI, XII) về xây dựng Đảng. Tỉnh uỷ đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về tăng

cường giáo dục, phát huy truyền thống văn hóa, văn hiến, yêu nước, cách mạng

cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân; Quy định và chỉ đạo, thực hiện

nghiêm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Uỷ viên Ban

Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, cán bộ lãnh đạo chủ

chốt các cấp; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, thực hiện chuẩn mực đạo đức và

các chuyên đề học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tổ

chức nhiều đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, đặc biệt là Giờ học chuyên đề toàn tỉnh

nhân dịp 50 năm thực hiện Di chúc của Bác với trên 68.000 cán bộ, đảng viên,

công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và đông đảo các tầng lớp Nhân dân tham

dự, tạo sự chuyển biến tích cực trong việc tu dưỡng, rèn luyện và hành động của

toàn Đảng bộ.

Công tác tổ chức xây dựng Đảng ngày càng được chú trọng. Đã tập trung sắp

xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tỉnh theo Nghị quyết Hội nghị

Trung ương 6 khoá XII1. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nâng cao

năng lực lãnh đạo, hiệu quả hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất

lượng đảng viên. Chất lượng ban hành nghị quyết của cấp uỷ, chất lượng sinh hoạt

chi bộ được nâng lên; luôn đề cao và thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân

chủ, tự phê bình và phê bình, tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên,

nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền. Công tác phát triển đảng viên và giáo

dục, rèn luyện, quản lý đảng viên; đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng

viên có nhiều đổi mới, bảo đảm chặt chẽ và thực chất2.

Công tác cán bộ được tiếp tục đổi mới, bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất

lãnh đạo, quản lý đội ngũ cán bộ. Trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý và hoạt

động thực tiễn của đội ngũ cán bộ các cấp được nâng lên. Đã kịp thời cụ thể hóa

1 Kết quả sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị đã giảm 70 tổ chức cơ sở đảng, 1.848 biên chế 2 Chất lượng các tổ chức đảng, đảng viên được bảo đảm, bình quân hằng năm có 94,7% tổ chức cơ sở đảng và

88,56% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Trong nhiệm kỳ kết nạp 9.833 đảng viên mới, khu vực doanh

nghiệp ngoài nhà nước kết nạp được 846 đảng viên, trong đó có 19 đảng viên là chủ doanh nghiệp tư nhân.

Page 3: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

3

các nghị quyết, chủ trương, quy định của Đảng; xây dựng, sửa đổi, bổ sung và thực

hiện đồng bộ các nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch, đề án, quy chế,

quy định liên quan đến công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ. Nguyên tắc

tập trung, dân chủ được giữ vững; thẩm quyền quản lý cán bộ được phân cấp rõ

ràng gắn với trách nhiệm của tổ chức đảng và người đứng đầu; tăng cường kiểm

soát quyền lực trong công tác cán bộ; kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các

trường hợp sai phạm. Công tác quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng và điều động,

luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử bảo đảm chặt chẽ, công khai,

minh bạch, đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định3. Hầu hết cán bộ được điều

động, luân chuyển, bổ nhiệm đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, năng động, sáng

tạo, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Việc cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức gắn với đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy và sắp xếp lại

đơn vị hành chính cấp xã được thực hiện nghiêm túc, thận trọng, có lộ trình, bảo

đảm hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Sau sắp xếp, kiện toàn, các tổ

chức, cơ quan, đơn vị hoạt động ổn định, chất lượng được nâng lên. Công tác bảo

vệ chính trị nội bộ được tăng cường; các chính sách đối với cán bộ, đảng viên được

thực hiện đầy đủ, kịp thời.

Công tác kiểm tra, giám sát tiếp tục được chú trọng, góp phần giữ nghiêm kỷ

cương, kỷ luật của Đảng, ngăn ngừa vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên. Các cấp

uỷ, tổ chức đảng đã xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc chương trình

kiểm tra, giám sát toàn khoá, hằng năm và các nhiệm vụ kiểm tra theo chỉ đạo của

cấp trên, chú trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm, các lĩnh

vực trọng yếu, nhạy cảm, được dư luận quan tâm. Công tác giải quyết đơn, thư

khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên, thi hành kỷ luật trong Đảng

được thực hiện nghiêm túc, đúng nguyên tắc và quy định của Đảng; đã kịp thời

uốn nắn những lệch lạc, khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm, hạn chế vi phạm

kỷ luật của tổ chức đảng và đảng viên4.

Công tác dân vận có nhiều đổi mới, đã bám sát chủ trương của Đảng, chính

sách của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương, kịp thời nắm bắt tâm tư,

nguyện vọng của Nhân dân, tham gia giải quyết có hiệu quả những vấn đề phức

tạp, bức xúc, góp phần ổn định tình hình, tạo sự đồng thuận, thúc đẩy các phong

trào thi đua yêu nước, tạo không khí dân chủ, củng cố niềm tin của Nhân dân với

Đảng, Nhà nước. Thực hiện tốt quy chế công tác dân vận, quy chế dân chủ ở cơ sở

và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Phát huy tốt vai trò của Mặt

trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc phát huy quyền làm chủ

của Nhân dân; tổ chức cho Nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội, tham gia

xây dựng Đảng, chính quyền và hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước,

3 Từ năm 2015 đến nay, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã phê duyệt 821 nguồn quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2015-2020,

2016-2021 và 984 nguồn quy hoạch nhiệm kỳ 2020-2025,2021-2026; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 392.357 lượt

cán bộ, đảng viên; điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, hiệp y bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử 448 cán bộ thuộc diện quản lý. 4 Trong nhiệm kỳ, cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra các cấp đã thực hiện 3.877 cuộc kiểm tra đối với 7.829 lượt tổ chức đảng,

18.785 lượt đảng viên; 2.321 cuộc giám sát đối với 7.445 lượt tổ chức đảng, 9.217 lượt đảng viên; đã thi hành kỷ

luật 17 tổ chức đảng, 1.403 đảng viên.

Page 4: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

4

phong trào thi đua “Dân vận khéo”5, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Hệ

thống dân vận các cấp từng bước được củng cố. Các cơ quan nhà nước đã thực

hiện tốt công tác dân vận chính quyền, chú trọng vận động, thuyết phục, đối thoại

khi giải quyết yêu cầu của công dân, nhất là trong giải quyết khiếu nại, tố cáo theo

quy định của pháp luật, khắc phục tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu, xa dân. Mối

quan hệ giữa cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc với các tổ chức tôn giáo được

duy trì, phát huy; đoàn kết các tôn giáo được giữ vững; hầu hết các chức sắc, tín đồ

tôn giáo tin tưởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo, điều

hành của cấp uỷ, chính quyền địa phương; tích cực tham gia các phong trào thi đua

và chấp hành các quy định của pháp luật.

Công tác nội chính, phòng chống tham nhũng và cải cách tư pháp được quan

tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, đạt kết quả tích cực, góp phần giữ vững ổn định

chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, củng cố niềm tin của cán bộ,

đảng viên và Nhân dân. Đã ban hành và thực hiện tốt Quy chế tiếp xúc, đối thoại

trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền các cấp với Nhân dân. Các

ngành nội chính chủ động tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền chỉ đạo thực

hiện tốt công tác quốc phòng, an ninh, thanh tra, tư pháp. Công tác điều tra, truy tố,

xét xử được thực hiện nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Hoàn

thành thí điểm việc đổi mới, tăng cường công tác hòa giải, đối thoại trong giải

quyết các vụ án dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án Nhân dân 2 cấp. Các biện

pháp phòng ngừa tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các tổ

chức, cơ quan, đơn vị được mở rộng và phát huy hiệu quả; việc ban hành, thực

hiện các quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, quản lý kinh tế -

xã hội đạt kết quả tích cực. Những vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực, nhất là các

vụ việc, vụ án dư luận xã hội quan tâm được chỉ đạo, xử lý kịp thời, nghiêm minh.

Việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm toán và xử lý trách

nhiệm đối với tập thể, cá nhân có sai phạm qua công tác thanh tra, kiểm toán được

chỉ đạo quyết liệt, đạt kết quả bước đầu. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Đề án

“Đổi mới công tác tiếp công dân”; nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tiếp

công dân, xử lý đơn, thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Một số vụ

việc khiếu kiện kéo dài đã được giải quyết dứt điểm. Công tác cải cách tư pháp

được chú trọng thực hiện theo Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá IX)

về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.

Phương thức làm việc của các cấp ủy, tổ chức đảng có nhiều đổi mới, chỉ đạo

có trọng tâm, trọng điểm, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn. Chất lượng

các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các nghị quyết, kết luận, chỉ thị

của Trung ương và cấp uỷ các cấp được nâng lên rõ rệt. Nghị quyết, chủ trương

của cấp uỷ các cấp, nhất là cấp ủy tỉnh được ban hành sát thực tiễn, đồng bộ, kịp

thời giải quyết có hiệu quả những vấn đề trọng tâm, cấp bách và hoạch định rõ

chiến lược phát triển. Các chương trình, quy chế làm việc, kế hoạch công tác được

xây dựng và thường xuyên rà soát, bổ sung kịp thời, đúng các nguyên tắc, quy định

5 Đến nay, toàn tỉnh đã xây dựng và thực hiện 8.219 mô hình “Dân vận khéo”, trong đó có 2.257 mô hình thuộc lĩnh

vực phát triển kinh tế, 2.496 mô hình văn hóa - xã hội, 1.584 mô hình quốc phòng - an ninh, 1.649 mô hình xây

dựng hệ thống chính trị và 233 mô hình ở các lĩnh vực khác.

Page 5: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

5

của Đảng, rõ hơn về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tăng cường phân cấp, phân

nhiệm, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của cấp uỷ, tổ chức đảng; phát huy vai trò,

trách nhiệm của chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị; trách nhiệm nêu

gương của cán bộ, đảng viên, nhất là của tập thể lãnh đạo và người đứng đầu.

Thường xuyên quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương,

nghị quyết và sự phối hợp của các cơ quan đảng, chính quyền với Mặt trận Tổ

quốc và các đoàn thể trong việc tuyên truyền và tổ chức thực hiện các chủ trương,

nhiệm vụ công tác ở địa phương.

2- Công tác xây dựng chính quyền; năng lực quản lý và hiệu lực, hiệu

quả công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền ngày càng đổi mới

và nâng cao

Hoạt động của Hội đồng Nhân dân các cấp tiếp tục được đổi mới, nâng cao

chất lượng, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của

pháp luật; chất lượng các kỳ họp, chất vấn và trách nhiệm giải trình được nâng lên.

Công tác thẩm tra các nội dung trước khi trình Hội đồng Nhân dân tại các kỳ họp

và giám sát việc triển khai các nghị quyết của Hội đồng Nhân dân được chú trọng.

Thực hiện có hiệu quả hoạt động tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp; những kiến

nghị của cử tri và Nhân dân được phản ánh kịp thời đến các cơ quan có thẩm

quyền giải quyết. Hầu hết đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp đã phát huy tốt vai

trò, trách nhiệm trước Nhân dân và cử tri trong tỉnh.

Uỷ ban Nhân dân các cấp đã tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý,

điều hành; thể chế hoá kịp thời chủ trương của cấp uỷ, triển khai thực hiện nghiêm

túc các nghị quyết của Hội đồng Nhân dân cùng cấp. Công tác quản lý nhà nước

trên các lĩnh vực được tăng cường; tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng

tâm, quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; rà soát, sửa đổi,

bổ sung và ban hành mới các cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh; kịp

thời xử lý những vấn đề vướng mắc, tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn

lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Công tác thu ngân sách đạt kết quả tích cực;

chi ngân sách được quản lý, điều hành linh hoạt, tiết kiệm, hiệu quả. Cải cách hành

chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính có nhiều chuyển biến tích cực; hoạt

động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Tiếp nhận và trả kết

quả cấp huyện được đổi mới theo phương châm "5 tại chỗ", bảo đảm công khai,

minh bạch, được người dân, doanh nghiệp đồng tình, đánh giá cao. Các chỉ số về

cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh, hiệu quả quản trị và hành chính công của

tỉnh tiếp tục được cải thiện6.

3- Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có

nhiều đổi mới, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường, củng cố khối đại đoàn

kết toàn dân; chất lượng các tổ chức cơ sở được nâng lên

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội làm tốt công tác tuyên

truyền, vận động thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước và các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương; phát huy tốt vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân;

6 Năm 2019, Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh xếp thứ 28 trong cả nước, tăng 10 bậc so với năm 2015

Page 6: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

6

chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và

Nhân dân. Các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước gắn với phong trào thi

đua "Dân vận khéo" được triển khai có trọng tâm, trọng điểm, bám sát nhiệm vụ

chính trị của tỉnh, hướng mạnh về cơ sở; nhiều phong trào đạt hiệu quả cao. Các

hoạt động nhân đạo, từ thiện; giúp nhau phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn

hóa; tham gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh thu hút được sự hưởng

ứng của đông đảo đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Thực hiện Quy chế dân chủ ở

cơ sở đạt kết quả tốt; việc tập hợp, phản ánh ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân;

tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và giám sát, phản biện xã hội từng

bước đi vào nền nếp, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của Nhân dân7, tạo sự đồng

thuận, thống nhất của cả cộng đồng. Mô hình tự quản ở cộng đồng dân cư thôn, tổ

dân phố tiếp tục phát huy hiệu quả tốt8.

II- KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1- Kinh tế tăng trưởng khá và toàn diện trên các lĩnh vực, tạo được

những dấu ấn nổi bật

Kinh tế liên tục tăng trưởng khá (nhất là trong 4 năm đầu nhiệm kỳ), chất

lượng tăng trưởng được cải thiện, quy mô và tiềm lực nền kinh tế được nâng lên.

Tổng sản phẩm GRDP (giá so sánh năm 2010) bình quân 5 năm (2016-2020) ước

tăng 9%/năm, vượt mục tiêu Đại hội XIX đề ra (8,6%/năm), cao hơn mức trung

bình cả nước và gấp 1,3 lần mức tăng trưởng của 5 năm trước (6,7%/năm). Quy

mô nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người có bước tăng mạnh9. Cơ cấu kinh

tế chuyển dịch tích cực, đúng hướng; tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và thương

mại, dịch vụ trong GRDP đạt 75,5%10, tăng 9,5% so với năm 2015. Các ngành sản

xuất đều tăng trưởng khá cao và toàn diện, cơ bản đạt và vượt mục tiêu đề ra. Tổng

nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm (2016-2020) ước đạt 235,5 nghìn tỷ

đồng, gấp gần 2 lần 5 năm 2011-2015, tăng bình quân 7,8%/năm. Thu ngân sách

trên địa bàn hằng năm luôn vượt dự toán được giao; năm 2020 ước đạt trên 8.000

tỷ đồng, gấp 1,35 lần so với năm 2015.

Nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển khá toàn diện, đang chuyển dần sang sản

xuất hàng hoá gắn với tập trung, tích tụ đất đai và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ

thuật, công nghệ tiên tiến, phát triển nông nghiệp hữu cơ, sản xuất theo chuỗi giá trị.

Tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ nông nghiệp tăng cao; năng suất, chất

lượng, hiệu quả kinh tế, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất và mức độ cơ giới hóa

tăng lên rõ rệt11. Công tác quy hoạch, thu hút đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao được quan tâm; đã thu hút được nhà đầu tư lớn vào đầu tư

7 Trong 5 năm (2016-2020), đã triển khai 19 cuộc giám sát ở cấp tỉnh, tập trung vào nội dung thực hiện chính sách,

pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, sản xuất kinh doanh vật tư nông

nghiệp; 54 cuộc giám sát ở cấp huyện về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Luật tín

ngưỡng, tôn giáo, Luật tiếp công dân, việc quản lý thu, chi các khoản đóng góp trong các trường học và hoạt động đầu

tư của cộng đồng. Hoạt động giảm sát ở cấp xã tập trung vào các nội dung thực hiện các quy định của chính quyền địa

phương, hoạt động của ban thanh tra Nhân dân, ban giám sát đầu tư của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới; đã

kịp thời ngăn ngừa, phát hiện một số sai phạm trong sử dụng nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 8 Đến nay toàn tỉnh có 1.608 tổ tự quản trong tổng số 1.797 thôn, tổ dân phố. 9 Năm 2020, GRDP và thu nhập bình quân đầu người (tính theo giá hiện hành ước cao gấp 1,7 - 1,8 lần năm 2015. 10 Trong đó, tỷ trọng công nghiệp, xây dựng chiếm 42,6%; thương mại, dịch vụ chiếm 32,9% GRDP 11 Đến nay, tỷ lệ cơ giới hóa 100% khâu làm đất, 80% khâu thu hoạch.

Page 7: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

7

phục vụ nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ. Các loại hình sản xuất nông nghiệp có

giá trị kinh tế cao được đẩy mạnh triển khai; xuất hiện nhiều hình thức liên kết giữa

doanh nghiệp với nông dân để tổ chức sản xuất với quy mô lớn, đạt hiệu quả kinh tế

cao12; các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức

tập trung, ứng dụng công nghệ cao được nhân rộng13; chăn nuôi trâu, bò thương

phẩm theo chuỗi liên kết bước đầu được chú trọng. Năng lực khai thác đánh bắt hải

sản xa bờ tiếp tục được nâng lên. Công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc,

gia cầm, thủy sản nuôi được tăng cường; trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển

được thực hiện tích cực, hiệu quả, góp phần quan trọng bảo vệ môi trường sinh thái

và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

Sản xuất nông nghiệp đạt mức tăng trưởng khá; giá trị sản xuất bình quân 5

năm (2016 -2020) tăng 2,5%/năm, đạt mục tiêu Đại hội đề ra14. Giữ vững năng suất

lúa trên 132 tạ/ha/năm, tăng 1,6 tạ/ha so với bình quân nhiệm kỳ trước, sản lượng

thóc duy trì trên 1 triệu tấn/năm. Chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả

sang các loại cây trồng khác và nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao hơn đạt kết

quả bước đầu, đáng khích lệ15. Diện tích cây vụ Đông hằng năm đạt 36.000 ha, giá

trị sản xuất chiếm 25% tổng giá trị sản xuất trồng trọt. Diện tích đất nông nghiệp

được tích tụ, tập trung (theo các hình thức: thuê đất và chuyển nhượng quyền sử

dụng đất) đạt 7.883,6 ha16, gấp 10,7 lần so với năm đầu nhiệm kỳ. Hầu hết các mô

hình tích tụ, tập trung ruộng đất đều có hiệu quả kinh tế cao hơn từ 1,5 - 2 lần so

với trước khi chưa được tích tụ, tập trung.

Xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh và đạt được những thành quả quan

trọng. Đến hết năm 2019, đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên

phạm vi toàn tỉnh, vượt trước 3 năm so với mục tiêu Đại hội XIX; đặc biệt, có 100%

dân cư nông thôn được cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt, vượt trước 2 năm so với

mục tiêu Đại hội XIX. Xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu

mẫu đạt kết quả bước đầu; dự kiến hết năm 2020, có 12 xã (bằng 4,6% số xã trong

tỉnh) đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. Kinh tế nông thôn ngày càng phát triển

với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, góp phần tạo việc làm ổn định và tăng thu

nhập cho người lao động; kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hoàn

thiện; bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới; đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân

được nâng lên, rút ngắn đáng kể khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.

Sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng trưởng khá; cơ cấu lại các ngành sản

xuất công nghiệp đạt kết quả bước đầu; tập trung phát triển một số ngành công

nghiệp theo hướng sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn,

sử dụng công nghệ hiện đại, từng bước xây dựng thương hiệu, sức cạnh tranh của

12 Tỉnh ta hiện có 13.998 ha (gấp 1,3 lần năm 2015) diện tích sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn và cánh đồng có

liên kết; diện tích cánh đồng có hợp đồng bao tiêu sản phẩm ngay từ đầu vụ là 9.723 ha, gấp 1,4 lần năm 2015. 13 Năm 2020, toàn tỉnh có 736 trang trại chăn nuôi, sản xuất 25% tổng sản phẩm chăn nuôi; diện tích nuôi thủy sản ước

đạt trên 15.700 ha, tăng 1.000 ha; sản lượng nuôi trồng ước đạt 169.350 tấn, tăng 46,5%; sản lượng khai thác ước đạt

91.945 tấn, tăng 45,6%; diện tích rừng đạt 4.256,5 ha, tăng 547,5 ha so với năm 2015. 14 Trong đó, trồng trọt tăng 1,3%/năm, chăn nuôi tăng 1,6%/năm, thủy sản tăng 7,0%/năm. 15 Toàn tỉnh đã chuyển đổi được 3.526 ha đất trồng lúa kém hiệu quả, tăng 2.620 ha so với năm 2015; góp phần nâng

giá trị sản phẩm bình quân đạt 160 triệu đồng/1 ha đất trồng trọt và 290 triệu đồng/1 ha nuôi trồng thủy sản, cao gấp 1,3

- 1,4 lần so với năm 2015 16 Trong đó, trồng trọt 4.235 ha; chăn nuôi 451,3 ha; thủy sản 3.197,3 ha.

Page 8: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

8

sản phẩm. Đã kịp thời thực hiện hiệu quả các giải pháp của Chính phủ và của tỉnh

về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, nhất là sau đại dịch Covid-19; hoạt động

xúc tiến, thu hút đầu tư được chú trọng và đạt nhiều kết quả. Quy mô giá trị sản

xuất và số lượng doanh nghiệp tăng nhanh; nhiều doanh nghiệp đổi mới công nghệ,

sản xuất mặt hàng mới, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, mở

rộng thị trường nội địa và xuất khẩu.

Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng bình quân 15,2%/năm, vượt mục

tiêu Đại hội đề ra (13,8%/năm)17. Một số dự án quy mô lớn hoàn thành đầu tư đúng

tiến độ, đi vào sản xuất kinh doanh ổn định18. Năng lực sản xuất của hầu hết các

ngành công nghiệp đều tăng mạnh so với năm đầu nhiệm kỳ. Thu hút đầu tư tăng

nhanh19; đến nay, toàn tỉnh có 1.060 dự án đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh với

tổng vốn đăng ký trên 130,4 nghìn tỷ đồng20, trong đó, có trên 850 dự án đang sản

xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định cho 115 nghìn lao động. Tỷ lệ lấp đầy diện

tích đất đã thu hồi tại các khu công nghiệp đạt 93,5%, cụm công nghiệp đạt

68,3%21. Nghề, làng nghề truyền thống có thị trường tiêu thụ sản phẩm được quan

tâm, tạo điều kiện phát triển; đã rà soát, loại bỏ 106 làng nghề không đạt tiêu

chuẩn, gây ô nhiễm môi trường.

Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

được tăng cường và đạt kết quả tốt (nhất là nguồn vốn xã hội hóa). Nguồn vốn đầu

tư công được phân bổ tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm và ưu tiên

thanh toán nợ xây dựng cơ bản. Kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tiếp tục

được đầu tư hoàn thiện khá đồng bộ. Các chính sách thu hút đầu tư được điều

chỉnh, bổ sung kịp thời và thực hiện có hiệu quả; đã huy động được nguồn vốn xã

hội lớn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội22. Tập trung xây dựng

hạ tầng giao thông, nhất là các trục giao thông kết nối các đô thị trong tỉnh với các

trung tâm kinh tế vùng và tỉnh, thành phố lân cận. Hạ tầng thuỷ lợi, y tế, giáo dục,

hạ tầng nông thôn mới... được quan tâm đầu tư, phục vụ sản xuất nông nghiệp và

đời sống dân sinh. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý

chất lượng công trình được chú trọng; trong 5 năm đã xây dựng, nâng cấp nhiều

công trình hạ tầng đô thị quan trọng; tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 ước đạt 21,4%, cao

gấp 1,65 lần so với năm 2015.

Thương mại, dịch vụ từng bước phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, cơ

bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống Nhân dân23. Kết cấu hạ tầng thương

mại, du lịch tiếp tục được đầu tư xây dựng, nâng cấp. Một số trung tâm thương

17 Trong đó, công nghiệp tăng 16%/năm, xây dựng tăng 13,4%/năm. 18 Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 1, Nhà máy sản xuất Amôn nitrat, hệ thống thu gom và phân phối khí mỏ... 19 Từ năm 2016 đến nay, đã có thêm 618 dự án đăng ký đầu tư với số vốn đầu tư đăng ký khoảng 60.888 tỷ đồng, tăng

79,4% về số lượng dự án và tăng 2,4 lần về vốn đầu tư so với giai đoạn 2011-2015 (trong đó có 35 dự án FDI với số

vốn đăng ký khoảng 272 triệu USD). 20 Trong đó có 90 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký 797 triệu USD. 21 Có 187 dự án sản xuất trong các KCN, tăng 33 dự án so với năm 2015, giá trị sản xuất tăng bình quân 29,5%/năm. 22 Đã huy động nguồn lực xã hội đầu tư 31 dự án xây dựng mới và nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sạch nông

thôn với số vốn đầu tư trên 2.000 tỷ đồng 23 Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 6,6%/năm, tổng mức bán lẻ tăng 10,4%/năm, khách du lịch tăng

13%/năm, tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2015-2020 đạt gần 7.400 triệu USD gấp 1,5 lần giai đoạn trước.

Page 9: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

9

mại, siêu thị, chợ, khách sạn cao cấp đã hoàn thành đưa vào khai thác có hiệu quả.

Hoạt động xúc tiến thương mại được đẩy mạnh, hỗ trợ tích cực và kịp thời tháo gỡ

khó khăn cho các doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm. Công tác quản lý thị

trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại được tăng cường, góp phần

bảo vệ sản xuất và tiêu dùng. Phát triển du lịch gắn với phát huy các giá trị văn hoá

truyền thống được chú trọng. Dịch vụ vận tải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm...

phát triển khá mạnh24, cơ bản đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Công tác quy hoạch, xây dựng Khu kinh tế Thái Bình được đặc biệt quan tâm

lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Khu kinh tế Thái Bình đã được Thủ tướng Chính phủ

quyết định thành lập và phê duyệt Quy hoạch chung, tạo vị thế, điều kiện và đột

phá mới cho tỉnh khai thác tiềm năng, lợi thế ven biển để phát triển công nghiệp,

dịch vụ, du lịch và đô thị hướng biển trong những năm tới. Chính sách khuyến

khích, hỗ trợ đầu tư trong Khu kinh tế Thái Bình đã hoàn thành và được cấp có

thẩm quyền phê duyệt. Cấp uỷ, chính quyền tỉnh đang tập trung lãnh đạo, chỉ đạo

triển khai hoàn thiện các quy hoạch phân khu, xây dựng một số công trình hạ tầng

kỹ thuật quan trọng theo quy hoạch và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thu hút

đầu tư vào Khu kinh tế, nhất là thu hút các nhà đầu tư có năng lực25.

Các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp được khuyến khích, tạo điều kiện

phát triển. Các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại, hoạt động có hiệu quả.

Kinh tế tư nhân phát triển mạnh ở nhiều lĩnh vực, đóng góp quan trọng vào giải

quyết việc làm, tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách của tỉnh. Kinh tế tập thể được

khuyến khích, tạo điều kiện phát triển; các hợp tác xã chuyển đổi theo luật, chất

lượng, hiệu quả hoạt động được nâng lên. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải

thiện, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Số doanh nghiệp

thành lập mới 5 năm qua tăng 53,7% về số lượng và tăng 1,5 lần về vốn đăng ký so

với nhiệm kỳ trước26.

2- Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường được tăng cường, công tác

phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu được chú trọng. Tổ chức

thực hiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, khoáng sản cát bảo

đảm quy định. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, điều chỉnh, chuyển mục

đích sử dụng đất, tạo quỹ đất đáp ứng nhu cầu thực hiện các dự án đầu tư, tạo nguồn

thu ngân sách từ đất phục vụ xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh. Quản lý sử dụng tài nguyên nước, khoáng sản và quản lý tổng hợp biển được

tăng cường. Công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường

trong các khu, cụm công nghiệp, làng nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh được chú

trọng27. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong quản

24 Đến hết năm 2020, tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng ước đạt 85.870 tỷ đồng, gấp 2,6 lần; tổng

dư nợ cho vay nền kinh tế ước đạt 67.400 tỷ đồng, gấp 2,17 lần so với năm 2015. 25 Đến nay, tỉnh đã chấp thuận tài trợ nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết 15 khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ trong

Khu kinh tế với tổng diện tích khoảng 5.000 ha ; lựa chọn được 04 nhà đầu tư trọng điểm, phê duyệt 04 đồ án quy hoạch

tỷ lệ 1/2.000, khởi công 01 khu công nghiệp, cấp phép đầu tư cho 01 nhà đầu tư thứ cấp. 26 Toàn tỉnh hiện có 7.726 doanh nghiệp (gấp 1,7 lần so với năm 2015) và 1.781 chi nhánh, văn phòng đại diện, địa

điểm kinh doanh với vốn đăng kí trên 84 nghìn tỷ đồng; có 437 hợp tác xã và 172 tổ hợp tác trên các lĩnh vực. 27 Đến nay, có 3/6 khu công nghiệp có trạm xử lý nước thải tập trung (Khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, Phúc

Khánh, Gia Lễ), 2 khu công nghiệp đang thi công trạm xử lý nước thải (Cầu Nghìn, Tiền Hải); 94,7% số cơ sở sản xuất

gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được xử lý triệt để.

Page 10: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

10

lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường được thực hiện kiên quyết, nghiêm minh.

Ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn các khu đất ngập nước ngày

càng được quan tâm; phòng, chống thiên tai được triển khai tích cực, chủ động theo

phương châm “Bốn tại chỗ”; thường xuyên củng cố, nâng cấp hệ thống công trình

đê điều đáp ứng yêu cầu chủ động phòng, chống bão, lũ.

3- Giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ tiếp tục đạt nhiều thành

tựu quan trọng. Quy mô giáo dục và đào tạo được mở rộng, chất lượng giáo dục

toàn diện ở các bậc học tiếp tục được nâng lên; duy trì vững chắc kết quả phổ cập

giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và xoá

mù chữ; tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng luôn đứng tốp

đầu cả nước. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được củng cố, kiện

toàn, đạt chuẩn. Cơ sở vật chất trường, lớp được tăng cường đầu tư xây dựng, nâng

cấp theo chuẩn quốc gia. Đã tích cực sắp xếp lại các trường trung học cơ sở, tiểu

học, mầm non, bảo đảm ổn định. Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề được

tổ chức lại, chất lượng đào tạo được nâng lên. Công tác quản lý giáo dục, đào tạo

có chuyển biến tích cực. Xã hội hóa giáo dục đạt kết quả tốt28. Tỷ lệ giáo viên đạt

chuẩn, phòng học kiên cố, trường học đạt chuẩn quốc gia và tỷ lệ lao động qua đào

tạo đều tăng ở mức cao29.

Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ được tăng

cường theo hướng gắn với sản xuất và phục vụ đời sống Nhân dân, góp phần tăng

năng suất lao động, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Ứng dụng

công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước được đẩy mạnh. Công tác quản lý

nhà nước về khoa học và công nghệ được đổi mới. Đầu tư ngân sách nhà nước cho

nghiên cứu khoa học, công nghệ tăng hằng năm. Công tác thanh tra, kiểm tra về tiêu

chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ được tổ chức thực hiện có hiệu quả.

4- Các lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao và phát triển con

người có chuyển biến tích cực. Nhận thức về vai trò của văn hoá được nâng cao.

Truyền thống văn hoá, văn hiến, yêu nước, cách mạng của quê hương Thái Bình

được chú trọng phát huy nhằm khơi dậy lòng tự hào, động lực, trách nhiệm của cả

hệ thống chính trị và Nhân dân trong tỉnh. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hoá" ngày càng phát triển sâu rộng, góp phần xây dựng môi

trường văn hoá, nếp sống văn hoá ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và khu dân

cư, phát huy được nhiều giá trị nhân văn trong cộng đồng. Đời sống văn hoá của

Nhân dân được cải thiện và nâng cao. Nhiều giá trị văn hoá truyền thống và di sản

văn hoá được kế thừa, bảo tồn và phát huy. Hoạt động văn học, nghệ thuật có

nhiều tiến bộ; nhiều nghệ sĩ, nghệ nhân đạt nhiều giải thưởng của các bộ, ngành

Trung ương. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng được duy trì và phát triển.

Thể thao thành tích cao đạt nhiều huy chương tại các giải thi đấu quốc gia, quốc

28 5 năm qua đã huy động được trên 1.000 tỷ đồng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, cùng với nguồn vốn

đầu tư công đã hoàn thành đưa vào sử dụng 1.497 phòng học, phòng chức năng, mua sắm bổ sung nhiều trang thiết bị

dạy học; phát triển thêm 8 trường mầm non ngoài công lập... 29 Đến năm 2020, có 99,95% giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và 100% giáo viên trung học phổ thông đạt

chuẩn; tỷ lệ phòng học kiên cố cấp học mầm non đạt 95,7% (tăng 10,5%), cấp học tiểu học và trung học cơ sở đạt 92,4%,

cấp học trung học phổ thông đạt 92% (tăng 5%); tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 93,15%, tăng 12,3% so với năm

2015; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó đào tạo nghề đạt 56,5%, tăng 15% so với năm đầu nhiệm kỳ.

Page 11: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

11

tế30. Chất lượng giáo dục thể chất trong trường học tiếp tục được nâng cao. Hệ

thống thiết chế văn hoá, thể thao được quan tâm đầu tư phát triển31. Xã hội hoá

trong lĩnh vực văn hoá, thể thao được thực hiện có hiệu quả. Hạ tầng công nghệ

thông tin, viễn thông được quan tâm đầu tư32. Các loại hình báo chí được chú trọng

phát triển, nội dung và hình thức ngày càng phong phú, hấp dẫn, phục vụ đắc lực

nhiệm vụ chính trị và cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí của Nhân dân.

Công tác phát triển con người toàn diện và khuyến khích sáng tạo được chú trọng.

5- Chăm sóc sức khoẻ Nhân dân; công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình

và bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em được tăng cường. Hệ thống y tế

được sắp xếp, kiện toàn, năng lực chuyên môn ngày càng được nâng cao. Cơ sở vật

chất và trang thiết bị ngành y tế được quan tâm đầu tư nâng cấp, đầu tư mới đáp

ứng yêu cầu xã hội. Công tác y tế dự phòng; phòng, chống dịch bệnh và các chương

trình mục tiêu y tế được chủ động triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, nhất là

công tác phòng, chống dịch Covid-19. Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu của

Nhân dân được quan tâm. Chất lượng khám, chữa bệnh ở các tuyến và các dịch vụ

y tế được nâng lên. Nhiều kỹ thuật chuyên sâu được triển khai thực hiện33. Khám,

chữa bệnh cho người có bảo hiểm y tế tiếp tục được mở rộng. Công tác quản lý nhà

nước về y dược được tăng cường, bảo đảm cung ứng thuốc phục vụ khám, chữa

bệnh và phòng, chống dịch. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế, chuyển giao

kỹ thuật, quản trị và xử lý chất thải bệnh viện được chú trọng; trình độ, năng lực

cán bộ y tế ở các tuyến được nâng lên. Xã hội hóa hoạt động y tế được đẩy mạnh.

Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình và bảo vệ, chăm sóc trẻ em được thực hiện

tích cực; giữ vững mức sinh thay thế, chất lượng dân số từng bước được nâng lên.

Các chỉ tiêu phát triển y tế đều ở mức cao so với bình quân chung cả nước34.

6- Công tác bảo đảm an sinh, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội được

chú trọng. Chính sách đối với người và gia đình có công với cách mạng, các chính

sách an sinh và bảo trợ xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Công tác hỗ trợ,

thăm hỏi, động viên các gia đình chính sách nhân dịp Tết, lễ được quan tâm, duy

trì thường xuyên, nền nếp. Chương trình hỗ trợ người có công, hộ nghèo cải thiện

nhà ở; giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững được triển khai thực hiện có hiệu

quả35. Năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn đa chiều) giảm còn 2,06%, bằng gần

một nửa mức bình quân cả nước. Phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa” và các hoạt động

30 Trong 5 năm, đạt 89 huy chương các giải thể thao quốc tế: 40 Huy chương Vàng, 23 Huy chương Bạc, 26 Huy

chương Đồng, trong đó có 1 Huy chương Vàng, 3 Huy chương Bạc, 1 Huy chương Đồng Đại hội Thể thao Châu Á);

775 huy chương các giải thể thao quốc gia (178 Huy chương Vàng, 224 Huy chương Bạc, 371 Huy chương Đồng. 31 Đến nay, toàn tỉnh có 100% số xã, phường, thị trấn có nhà văn hoá và khu thể thao; 410 sân vận động, 868 sân bóng

đá mini, 550 sân bóng chuyền, 330 sân bóng rổ, 742 sân cầu lông, 24 sân tennis, 322 nhà tập luyện và thi đấu thể thao

đa năng, 61 bể bơi; trên 90% số gia đình, trên 93% số thôn, tổ dân phố, khu phố, trên 81% số xã, trên 74% số cơ quan,

đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa và phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị. 32 Đến nay, đã phủ sóng mạng di động 3G, 4G trên địa bàn toàn tỉnh với trên 700 trạm phát sóng. 33 Như: đặt Stent mạch vành, phẫu thuật tim hở, xạ trị... 34 Đến năm 2020, toàn tỉnh có 39,5 giường bệnh và 13,2 bác sĩ/vạn dân, cao gấp 1,5 lần so với bình quân chung cả

nước; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, 81,4% trạm y tế có bác sĩ. Tỷ lệ người dân tham

gia bảo hiểm y tế đạt gần 90%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%, giảm 3,8% so với năm 2015. Tỷ lệ

trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ giảm đáng kể. Tuổi thọ người dân bình quân đạt 75,5 tuổi. 35 Đã hỗ trợ xây dựng, nâng cấp 16.778 nhà ở cho người có công với cách mạng, 423 nhà ở cho người nghèo. Số lao

động được giải quyết việc làm hằng năm đều tăng, bình quân 33.300 lao động/năm, trong đó xuất khẩu 3.200 lao động.

Page 12: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

12

nhân đạo, từ thiện được toàn xã hội quan tâm, thực hiện thiết thực, hiệu quả. Công

tác bình đẳng giới, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và hỗ trợ, điều trị cai nghiện ma túy

được chú trọng. Chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong

khu vực doanh nghiệp được bảo đảm theo quy định của pháp luật; số người tham

gia các loại hình bảo hiểm xã hội tăng qua các năm36.

7- Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được mở rộng, từng bước đi

vào chiều sâu. Các hoạt động đối ngoại của địa phương được triển khai đồng bộ,

toàn diện. Mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành phố ở các nước có

mối quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với nước ta37. Thực hiện tốt chủ

trương đa dạng hoá quan hệ quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi thông

qua các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại tại nhiều thị trường mới38.

Số lượng đối tác nước ngoài đến tỉnh làm việc, tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư, kinh

doanh liên tục tăng lên. Công tác thông tin đối ngoại được chú trọng, đã góp phần

quảng bá hình ảnh, giới thiệu cơ hội đầu tư, tiềm năng hợp tác phát triển kinh tế xã

hội của địa phương.

III- KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH

Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được tăng cường; an ninh chính trị

được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Đã quán triệt và tổ chức thực

hiện nghiêm túc, hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, Nghị định của Chính phủ về

xây dựng khu vực phòng thủ, về bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Nhận thức

của hệ thống chính trị và toàn dân về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình

mới được nâng lên; hoàn thành các chỉ tiêu xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng

thủ. Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân ngày càng

được củng cố vững chắc; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm

quốc phòng, an ninh.

Các lực lượng vũ trang luôn phối hợp chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ, chủ

động nắm chắc tình hình, tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, có hiệu quả

các vụ việc phức tạp từ cơ sở. Trình độ tổ chức chỉ huy, khả năng sẵn sàng chiến

đấu ngày càng được nâng lên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo vệ an toàn các mục

tiêu trọng yếu. Công tác tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ các cấp; bồi dưỡng

kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng và tuyển chọn gọi công dân nhập

ngũ hàng năm đạt kết quả tốt, hoàn thành 100% chỉ tiêu được giao.

Công tác bảo đảm trật tự an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông có nhiều

tiến bộ. Công tác bảo vệ an ninh quốc gia, đấu tranh, phòng chống các loại tội

phạm, nhất là các băng nhóm tội phạm có tổ chức và tệ nạn xã hội có chuyển biến

tích cực. Đã thực hiện hiệu quả Đề án “Điều động công an chính quy đảm nhiệm

chức danh công an xã”. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được quan

tâm; việc tuyên truyền, giáo dục ý thức cảnh giác, phòng ngừa các tệ nạn xã hội

36 Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 20,4%. 37 Thành phố Hạ Châu, Khu Tự trị dân tộc Choang, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc); tỉnh Sơn Tây (Trung Quốc); tỉnh

Xay Nhạ Bu Ly (CHDCND Lào) và Thành phố Yeongju (Hàn Quốc). 38 Thị trường Liên bang Nga và một số nước Liên minh Châu Âu.

Page 13: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

13

được chú trọng; đã huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và

toàn dân tích cực tham gia giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

IV- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ NGUYÊN NHÂN

1- Những kết quả đạt được

Nhiệm kỳ qua, Đảng bộ, hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, lực

lượng vũ trang và Nhân dân trong tỉnh đã đoàn kết thống nhất, nỗ lực phấn đấu

vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ

trọng tâm, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo nền tảng, vị thế và điều kiện

mới để tỉnh nhà tiếp tục phát triển mạnh mẽ, vững chắc trong những năm tới. Nổi

bật là: Đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu Nghị quyết Đại

hội XIX. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được đặc biệt quan tâm,

tạo nhiều chuyển biến tích cực, góp phần củng cố niềm tin của Nhân dân đối với sự

lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ, chính quyền các cấp. Kinh tế

tăng trưởng khá và toàn diện trên các lĩnh vực; cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động

chuyển dịch tích cực, đúng hướng. Thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp đạt kết

quả khá tốt cả về số lượng dự án và vốn đầu tư. Thu ngân sách trên địa bàn hằng

năm luôn vượt dự toán được giao. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được chú trọng

đầu tư xây dựng bằng nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn vốn xã hội hóa. Hoàn thành

xây dựng nông thôn mới trên phạm vi toàn tỉnh; bộ mặt đô thị, nông thôn ngày

càng được cải thiện theo hướng văn minh, hiện đại. Văn hoá - xã hội có nhiều tiến

bộ; an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được

nâng lên. Hoạt động đối ngoại từng bước đi vào chiều sâu, chủ động và tích cực

hội nhập quốc tế. Quốc phòng, an ninh được tăng cường; an ninh chính trị được

giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

Nguyên nhân đạt được những thành quả 5 năm qua: Được sự quan tâm

lãnh đạo, chỉ đạo và giúp đỡ kịp thời, hiệu quả của Trung ương; phát huy những

thành quả của nhiều nhiệm kỳ trước, các cấp ủy đảng, chính quyền và hệ thống

chính trị đã luôn thực hiện nghiêm và có nhiều đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ

chức thực hiện các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của

Nhà nước; Tỉnh uỷ ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết quan trọng, định hướng

đúng, chỉ đạo quyết liệt, giải quyết kịp thời những vấn đề thực tiễn mới nảy sinh;

phối hợp đồng bộ cả hệ thống chính trị; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân,

củng cố và nâng cao niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ,

chính quyền. Các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân đã nỗ lực,

sáng tạo, thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm,

đột phá; vận dụng các cơ chế, chính sách một cách linh hoạt, phù hợp với thực tiễn

để huy động, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển, đồng thời tháo gỡ kịp thời

những khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh. Chú trọng

phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội đi đôi với phát triển kinh tế; giải quyết có

hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc và bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường hợp tác,

kết nối giao thông với các trung tâm kinh tế vùng và các tỉnh, thành phố lân cận.

Page 14: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

14

2- Những hạn chế, yếu kém

Công tác giáo dục tư tưởng chính trị có lúc, có nơi chưa được quan tâm đúng

mức; việc nắm bắt, ngăn chặn và đấu tranh phản bác những luận điệu xuyên tạc

của các thế lực thù địch còn hạn chế. Một số cấp uỷ, tổ chức đảng ở cơ sở chưa

thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, nhất là lãnh đạo về kinh tế. Công tác giáo dục, quản

lý cán bộ, đảng viên ở một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa tốt, còn tình trạng đảng

viên vi phạm kỷ luật, bị xử lý bằng pháp luật. Một số đảng viên chưa gương mẫu,

chưa tích cực tham gia sinh hoạt đảng và sinh hoạt với Nhân dân ở nơi cư trú.

Công tác quy hoạch, đánh giá cán bộ ở một số đảng bộ còn hạn chế nhất định; tỷ lệ

cán bộ nữ tham gia cấp ủy chưa đạt yêu cầu. Công tác phát triển đảng viên ở khu

vực nông thôn, doanh nghiệp ngoài nhà nước còn gặp khó khăn; số lượng đảng

viên mới kết nạp giảm. Chất lượng, hiệu quả một số cuộc kiểm tra, giám sát ở cấp

huyện và cơ sở còn thấp. Việc theo dõi, đôn đốc và thực hiện các kết luận thanh

tra, kiểm tra, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước ở một số nơi còn hạn chế. Công

tác nội chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; cải cách tư pháp ở một số địa

phương, đơn vị chưa được chú trọng. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận

Tổ quốc và các đoàn thể ở một số địa phương, đơn vị chưa cao, chưa tích cực tham

gia giải quyết các vấn đề phức tạp, nổi cộm tại cơ sở; một số cuộc vận động, phong

trào thi đua hiệu quả đạt được còn thấp.

Công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp huyện, cấp xã một số mặt

còn hạn chế. Chất lượng tham mưu, trách nhiệm thực thi công vụ ở một số sở,

ngành, địa phương chưa cao. Chưa ngăn chặn triệt để tình trạng lợi dụng chức vụ,

quyền hạn, vị trí công tác để vụ lợi. Đạo đức công vụ, ý thức nghề nghiệp của một

bộ phận công chức, viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu.

Quy mô nền kinh tế nhỏ, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp; chất lượng tăng

trưởng chưa cao. Việc thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành sản xuất còn

chậm, chưa đạt yêu cầu; còn 3/31 chỉ tiêu phát triển kinh tế chưa đạt mục tiêu đề

ra; tăng trưởng vẫn chủ yếu dựa vào yếu tố vốn và theo chiều rộng, hiệu quả đầu tư

chưa cao. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với khu vực và cả nước.

Nông nghiệp chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, chủ

yếu vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún; còn hiện tượng người dân bỏ

ruộng không canh tác. Hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

còn thấp. Sự liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất, chế biến,

tiêu thụ nông sản chưa mạnh; phát triển nông nghiệp hữu cơ, sản xuất theo chuỗi

giá trị mới đạt kết quả bước đầu. Hiệu quả của các vùng sản xuất và giá trị sản

phẩm trên 1 ha đất trồng trọt chưa cao; chưa tạo dựng được những sản phẩm nông

nghiệp mang tính hàng hoá quy mô lớn, có thương hiệu và giá trị kinh tế cao. Một

số địa phương chưa quan tâm đến công tác duy tu, bảo dưỡng, quản lý, sử dụng

công trình hạ tầng nông thôn mới nên công trình xuống cấp nhanh, sử dụng kém

hiệu quả; giao thông nội đồng, kênh mương phục vụ sản xuất còn bất cập. Việc xử

lý nợ đọng xây dựng cơ bản ở một số địa phương còn chậm.

Phát triển các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng và công nghệ cao, công

nghiệp phụ trợ còn hạn chế. Chưa thu hút được nhiều dự án sản xuất công nghiệp

Page 15: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

15

quy mô lớn. Đa số cơ sở sản xuất công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu là

gia công và sản xuất các sản phẩm thông thường. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị

sản xuất trong các doanh nghiệp còn chậm. Chưa có nhiều sản phẩm đạt trình độ

quốc gia và khu vực.

Một số loại hình dịch vụ phát triển còn chậm, chưa có các loại hình dịch vụ

hiện đại, có tính hấp dẫn và bền vững cao. Lĩnh vực du lịch còn nặng tính tự phát,

chưa phát huy được các tiềm năng, lợi thế của tỉnh.

Tỷ lệ đô thị hoá còn thấp; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được

yêu cầu phát triển.

Công tác quản lý, giám sát sau cấp phép đầu tư và xử lý vi phạm lấn chiếm,

chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép ở một số ngành, địa phương chưa kịp

thời; xử lý ô nhiễm môi trường ở một số khu dân cư, khu, cụm công nghiệp và làng

nghề còn chậm; nhiều khu, cụm công nghiệp chưa được đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ

thuật, chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung; các lò đốt rác ở khu vực nông thôn

xuống cấp; còn tình trạng đốt rác ngoài khu vực lò đốt rác gây ô nhiễm môi trường.

Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất

lượng cao còn hạn chế. Hoạt động khoa học, công nghệ chưa tạo được sự đột phá

trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá, giáo dục truyền thống ở một số địa

phương, cơ sở chưa được chú trọng đúng mức. Thể thao thành tích cao còn hạn

chế, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.

Tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp, có vụ

việc chưa được giải quyết dứt điểm.

Công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân ở

cấp sở, ngành, huyện và cơ sở còn nhiều bất cập; người đứng đầu một số cấp uỷ,

chính quyền chưa thực hiện nghiêm túc việc tiếp xúc, đối thoại với dân. Một số địa

phương, đơn vị chưa tập trung quyết liệt giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại

của công dân, có việc chưa dứt điểm, chưa đúng quy định, chưa tạo được sự đồng

thuận cao; còn biểu hiện đùn đẩy, né tránh, gây bức xúc trong Nhân dân.

Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan là: Tình

hình chính trị và kinh tế thế giới diễn biến phức tạp; nền kinh tế thế giới phục hồi

chậm, không ổn định, giá cả biến động bất thường. Tác động bất lợi của biến đổi

khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, nhất là Dịch tả lợn Châu Phi và đại dịch Covid-19 đã

ảnh hưởng nặng nề đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống Nhân dân. Trong

tỉnh, diện tích canh tác bình quân đầu người nhỏ; xuất phát điểm nền kinh tế thấp;

kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; ngân sách hạn hẹp,

thiếu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

Song chủ yếu là do các nguyên nhân chủ quan: Việc quán triệt, nắm bắt các

chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh (nhất là chủ trương, chính

sách mới) ở một số sở, ngành, địa phương, đơn vị chưa sâu sắc, đầy đủ; công tác tổ

chức thực hiện vẫn là khâu yếu, chậm được khắc phục. Ý thức trách nhiệm, vai trò

Page 16: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

16

nêu gương của một số cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu một số địa

phương, đơn vị chưa cao; kỷ luật, kỷ cương và ý thức chấp hành, thực thi nhiệm vụ

của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa tốt; chưa chủ động dự báo và

kịp thời nắm bắt tình hình; chưa tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm những vấn

đề phức tạp, bức xúc nảy sinh. Sự phối hợp trong tổ chức thực hiện giữa các sở,

ngành, địa phương có lúc, có việc chưa tốt; còn hiện tượng đùn đẩy, né tránh, thiếu

trách nhiệm, thiếu tinh thần hợp tác trong thi hành công vụ. Một bộ phận cán bộ,

đảng viên (kể cả cấp uỷ viên), nhất là ở cơ sở chưa thực sự coi trọng công tác kiểm

tra, giám sát. Trình độ, năng lực của một số cán bộ, công chức, viên chức còn hạn

chế, chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ.

V- MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1- Thường xuyên quán triệt sâu sắc và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các quan

điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào điều kiện,

hoàn cảnh cụ thể của địa phương là cơ sở để xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ

trọng tâm, giải pháp đột phá; tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ và quyết liệt với

quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn để đạt hiệu quả cao nhất.

2- Phát huy sức mạnh đoàn kết thống nhất, sự năng động, sáng tạo của cả hệ

thống chính trị và Nhân dân. Coi trọng công tác xây dựng Đảng. Đề cao vai trò,

trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu tổ chức,

cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện

nghiêm các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt của Đảng. Thường xuyên đổi mới

phương thức lãnh đạo phù hợp với tình hình thực tiễn, kịp thời điều chỉnh, bổ sung

trong quá trình tổ chức thực hiện.

3- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính,

tạo thuận tiện tối đa cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp; kịp thời tháo gỡ khó

khăn trong sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tăng cường kỷ cương, nền

nếp trong chỉ đạo, điều hành và ý thức chấp hành, trách nhiệm công vụ của cán bộ,

công chức, viên chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

4- Chú trọng thực hiện xã hội hóa các nguồn lực, đa dạng hóa các hình thức đầu

tư để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm công khai, minh bạch trong huy động

và sử dụng các nguồn lực theo đúng quy định của pháp luật. Kịp thời sửa đổi, bổ sung

hoàn thiện đồng bộ các cơ chế, chính sách quản lý, khuyến khích, thu hút đầu tư.

5- Các chương trình, kế hoạch phải lấy phát triển kinh tế là trung tâm; phải coi

trọng quyền lợi của người dân, coi việc chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

của Nhân dân là lợi ích cốt lõi. Phải bảo đảm hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát

triển văn hoá, con người và giải quyết các vấn đề xã hội; giữa phát triển kinh tế, xã

hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.

Page 17: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

17

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 5 NĂM (2021 - 2025);

ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN NĂM 2045

Những năm tới, dự báo tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh tiếp tục có

những thời cơ, vận hội và khó khăn, thách thức mới. Trên thế giới: Xu thế hoà

bình, hợp tác, hội nhập, phát triển vẫn là chủ đạo, nhưng xu thế cường quyền, áp

đặt, chủ nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột sắc tộc, tôn giáo, xung đột vũ trang cục

bộ vẫn diễn ra phức tạp, khó dự báo. Chủ nghĩa bảo hộ, chiến tranh thương mại,

nhất là giữa các nước lớn làm cản trở xu thế hội nhập. Cuộc cách mạng công

nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi

quốc gia. Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, cùng với tác động của đại dịch

Covid-19 dẫn đến nguy cơ khủng hoảng và suy thoái. Khu vực Đông Nam Á tiếp

tục là khu vực phát triển năng động, nhưng đồng thời là khu vực cạnh tranh chiến

lược giữa các quốc gia. Tranh chấp chủ quyền, tranh chấp ảnh hưởng, nhất là trên

biển Đông còn diễn biến phức tạp.

Trong nước, kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, tạo điều kiện để cơ cấu lại nền kinh

tế, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng. Xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá

đất nước trên cơ sở ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo,

nguồn nhân lực chất lượng cao đang trở thành tất yếu. Đảng, Nhà nước chủ trương

phát huy nội lực, ban hành nhiều cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho đầu tư, sản

xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế tư nhân. Nước ta hội nhập quốc tế sâu, rộng hơn,

đặc biệt là tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới vừa tạo ra nhiều cơ

hội nhưng cũng vừa đặt ra nhiều khó khăn, thách thức khi phải thực hiện đầy đủ các

cam kết quốc tế. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra còn tồn tại, có mặt gay gắt hơn;

các thế lực thù địch tiếp tục chống phá Đảng, Nhà nước và đất nước ta.

Trong tỉnh, tình hình chính trị - xã hội tiếp tục ổn định; những thành quả và

kinh nghiệm của 35 năm đổi mới được phát huy. Những dự án lớn được hoàn thành,

phát huy hiệu quả, làm thay đổi vị trí địa chính trị, địa kinh tế của tỉnh. Thái Bình

nằm trong vùng động lực phát triển, chịu ảnh hưởng trực tiếp của tam giác phát triển

(Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh). Khu Kinh tế Thái Bình, Khu công nghiệp

Thaco - Thái Bình được triển khai xây dựng mở ra cơ hội mới, tạo động lực quan

trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, cùng với đẩy mạnh phát triển kinh tế nông

thôn và du lịch làm hai bệ đỡ, sẽ góp phần cải thiện đáng kể năng lực sản xuất công

nghiệp, thương mại, dịch vụ trong tỉnh. Trình độ quản lý, năng lực chỉ đạo, điều

hành của cán bộ, công chức được nâng lên. Tiềm năng con người, truyền thống văn

hoá, văn hiến, yêu nước, cách mạng và các đặc tính tốt đẹp của con người Thái

Bình được chú trọng, phát huy, nhất là khát vọng vươn lên và quyết tâm vượt khó là

thế mạnh, nguồn lực to lớn cho sự phát triển.

Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh phát triển chưa vững chắc, quy mô nhỏ, sức cạnh

tranh thấp. Cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành sản xuất gắn với đổi mới mô hình

tăng trưởng tuy đã chuyển biến tích cực nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đại

dịch Covid-19 có khả năng kéo dài, ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư, làm gián

đoạn nguồn cung nguyên liệu và hạn chế thị trường tiêu thụ, có thể dẫn đến đình đốn

Page 18: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

18

sản xuất, mất việc làm. Còn nhiều vấn đề xã hội bức xúc khác cần được tiếp tục quan

tâm giải quyết. Nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế. Hệ thống hạ tầng kinh tế

- xã hội, nhất là hạ tầng giao thông còn thiếu và chưa đồng bộ, hiện đại. Nguồn thu

ngân sách hạn hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Ảnh hưởng của biến đổi

khí hậu, thời tiết bất thường, thiên tai và dịch bệnh còn tiếp tục diễn biến khó lường.

An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn một số yếu tố bất ổn.

Bối cảnh nêu trên đặt ra nhiều vấn đề và yêu cầu mới, đòi hỏi Đảng bộ, chính

quyền và Nhân dân tỉnh nhà phải tiếp tục ra sức phấn đấu, tranh thủ thuận lợi, tận

dụng thời cơ, khắc phục hạn chế, yếu kém, vượt qua khó khăn, thách thức để phát

triển nhanh và bền vững.

A- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN

1- Mục tiêu tổng quát

Phát huy thành quả và kinh nghiệm của các nhiệm kỳ qua, xây dựng Đảng bộ

và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh khối

đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, huy động và sử dụng hiệu quả

các nguồn lực, phát triển kinh tế nhanh và bền vững gắn với bảo vệ môi trường;

chú trọng phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của

Nhân dân. Phấn đấu xây dựng Thái Bình đến năm 2025 trở thành tỉnh phát triển

khá, đến năm 2030 theo kịp nhóm dẫn đầu và đến năm 2045 là tỉnh phát triển trong

khu vực đồng bằng sông Hồng.

2- Các chỉ tiêu cơ bản phấn đấu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến

năm 2030 và tầm nhìn năm 2045

Hằng năm:

(1) Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 90% trở lên; đảng viên

hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 80% trở lên.

(2) Cơ quan chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội các

cấp xếp loại tốt đạt 90% trở lên.

Bình quân giai đoạn 2021-2025:

(3) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 10%/năm trở lên.

(4) Năng suất lao động (theo giá so sánh) tăng từ 9%/năm trở lên.

(5) Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 10%/năm trở lên.

(6) Tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm so với GRDP đạt 60% trở lên.

(7) Tốc độ tăng thu ngân sách nội địa (không tính tiền thu sử dụng đất) đạt

12%/năm trở lên.

Đến năm 2025:

(8) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ trong GRDP

(không tính thuế sản phẩm) đạt 80% trở lên.

(9) GRDP bình quân đầu người đạt 90 triệu đồng (3.500 USD) trở lên.

Page 19: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

19

(10) Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động toàn xã hội giảm còn 22%.

(11) Tỷ lệ đô thị hoá đạt 30% trở lên.

(12) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% trở lên.

(13) Số bác sỹ trên 1 vạn dân đạt 14 bác sỹ trở lên.

(14) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 99% trở lên.

(15) Thu nhập bình quân đầu người đạt 78 triệu đồng/năm trở lên.

(16) Giảm 1/3 số hộ nghèo so với năm 2020.

(17) Tỷ lệ gia đình, thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hoá đạt 90% trở lên.

(18) Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao đạt 20% trở lên.

(19) Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập

trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.

(20) Tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập

trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 80% trở lên.

Đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045:

Kinh tế tiếp tục tăng trưởng nhanh và bền vững. Quy mô nền kinh tế đến năm

2030 (tính theo GRDP, giá thực tế) tăng gấp 1,8 lần so với năm 2025 và đến năm

2045 tăng gấp 6 lần năm 2025.

Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ trong GRDP (không

tính thuế sản phẩm) đến năm 2030 đạt 85% trở lên và đến năm 2045 đạt khoảng 90%.

GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 tương đương với bình quân chung của

cả nước và đến năm 2045 cao gấp 1,2 lần trở lên mức bình quân chung của cả nước.

B- CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I- Tăng cường công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch,

vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức

đảng và nâng cao chất lượng đảng viên

1- Xây dựng Đảng bộ, các cấp ủy, tổ chức đảng, các cấp chính quyền, Mặt

trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và mỗi cán bộ, đảng viên vững mạnh

về chính trị, tư tưởng và đạo đức

Quán triệt kịp thời, nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng,

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và các nghị quyết, chỉ thị, quy định,

kết luận của Trung ương Đảng và của cấp uỷ tỉnh; vận dụng linh hoạt, sáng tạo

trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phù hợp với thực tiễn của tỉnh.

Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu,

tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng; định hướng đúng đắn, kịp thời tư

tưởng của cán bộ, đảng viên, Nhân dân. Coi trọng nghiên cứu lý luận, tổng kết

thực tiễn. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục đường lối, chủ trương của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các chủ trương, cơ chế chính sách của

tỉnh và truyền thống văn hóa, yêu nước, cách mạng của quê hương.

Page 20: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

20

Thường xuyên thực hiện tốt việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực, bản lĩnh, trí tuệ, vai trò lãnh đạo, chỉ

đạo của cấp ủy, nhất là người đứng đầu. Nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng,

kiên quyết đấu tranh có hiệu quả với các biểu hiện cơ hội, bè phái, cục bộ, giáo

điều, bảo thủ, suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; làm thất bại âm mưu diễn

biến hòa bình của các thế lực thù địch.

2- Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức xây dựng Đảng, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của các tổ chức đảng, vai trò tiền phong, gương mẫu của đảng viên; trọng tâm là kiên quyết, kiên trì thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI, khoá XII) về xây dựng và chỉnh đốn Đảng

Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập

trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; nâng cao chất lượng và tính chiến

đấu trong thảo luận và ban hành nghị quyết lãnh đạo, bám sát yêu cầu thực hiện

nhiệm vụ chính trị. Xây dựng chi bộ kiểu mẫu trên các lĩnh vực hoạt động. Làm tốt

công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên ngay từ chi bộ. Tập trung phát triển

và nâng cao chất lượng tổ chức đảng trong các doanh nghiệp.

Chú trọng công tác giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên về phẩm chất chính

trị, đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong chuẩn mực, sâu sát, nói đi

đôi với làm. Có 100% chi bộ bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách

mạng theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Thực hiện nghiêm các quy

định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ

chốt các cấp. Phân công nhiệm vụ cụ thể, phát huy tính tích cực, sáng tạo của cán

bộ, đảng viên. Thường xuyên rà soát, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách

ra khỏi Đảng. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên mới, nhất là ở khu vực nông

thôn và trong các doanh nghiệp.

Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị bảo đảm

tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo đúng quy định, hướng dẫn của Trung

ương. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, quy định,

quy trình về công tác cán bộ. Hoàn thiện cơ chế sát hạch để tuyển dụng, bổ nhiệm

cán bộ. Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đúng nguyên tắc, đúng quy định, công tâm,

khách quan trong tất cả các khâu của công tác cán bộ; đặc biệt chú trọng công tác

đánh giá cán bộ để quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ; lấy hiệu quả công

việc làm thước đo chủ yếu. Quan tâm đào tạo, rèn luyện, tạo nguồn cán bộ trẻ, cán

bộ nữ. Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chủ chốt các sở, ban, ngành,

địa phương có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, trình độ lý luận chính trị,

chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

trong giai đoạn mới. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ và chính sách cán

bộ. Tăng cường kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền và các biểu hiện

tiêu cực trong công tác cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ.

3- Nâng cao chất lượng và tính nghiêm minh, kịp thời trong công tác kiểm

tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng

Tập trung cụ thể hóa, hoàn thiện các quy trình, thủ tục theo hướng đổi mới

Page 21: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

21

phương pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. 100% cấp

uỷ, uỷ ban kiểm tra và chi bộ xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chương trình

kiểm tra, giám sát toàn khoá và hằng năm; kịp thời kiểm tra tổ chức đảng, đảng

viên khi có dấu hiệu vi phạm; tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành Cương

lĩnh, Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, việc thực hiện quy chế hoạt động và

thực hiện dân chủ trong Đảng; chú trọng ở những lĩnh vực, địa bàn dễ xảy ra tiêu

cực, nơi có nhiều vấn đề bức xúc, nổi cộm, dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường

công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ và tự kiểm

tra của các cấp uỷ, tổ chức đảng; phát huy vai trò chủ động của uỷ ban kiểm tra các

cấp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Chủ động phát hiện, xử lý nghiêm

các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu khi

để xảy ra sai phạm. Quan tâm kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy uỷ ban kiểm tra

và cơ quan uỷ ban kiểm tra các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác thanh tra,

điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ pháp luật; phát huy vai trò giám sát,

phản biện của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền

thông, báo chí và Nhân dân. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo cán bộ,

đảng viên, đảm bảo công minh, chính xác, kịp thời.

4- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác dân vận;

phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và cán bộ, đảng viên trong

thực hiện công tác dân vận; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường mối

quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân

Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, trọng tâm là đổi mới

phương pháp công tác quần chúng theo phương châm "gần dân, tin dân, trọng dân,

hiểu dân, học dân, dựa vào dân và có trách nhiệm với dân"; phát huy vai trò của

Nhân dân tham gia xây dựng Đảng. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác dân vận

chính quyền; sửa đổi lề lối làm việc của các cấp chính quyền đi đôi với cải cách

thủ tục hành chính theo hướng dân chủ, công khai, tạo thuận lợi tối đa cho người

dân và doanh nghiệp. Giáo dục cán bộ, công chức, viên chức nâng cao ý thức phục

vụ Nhân dân. Nâng cao chất lượng công tác tôn giáo và công tác nhân quyền. Tiếp

tục thực hiện tốt phong trào thi đua "Dân vận khéo", Pháp lệnh dân chủ ở xã,

phường, thị trấn và Quy chế dân chủ ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Xây

dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt các quy định cụ thể hoá phương châm

"Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng", tạo sự thống nhất và

đồng thuận xã hội. Thường xuyên kiện toàn hệ thống dân vận các cấp; chăm lo đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận.

5- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác nội chính; phòng, chống tham

nhũng và cải cách tư pháp

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là

người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền, cơ quan, đơn vị về công tác nội chính;

phòng, chống tham nhũng và cải cách tư pháp. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác điều

tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ tư pháp. Duy trì nền nếp và nâng cao chất

lượng công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, bảo đảm

Page 22: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

22

kịp thời, hiệu quả, đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thực hiện

nghiêm các quy định về công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan, đơn vị;

việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên

chức; xây dựng văn hoá tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí. Kịp thời kiểm tra,

thanh tra, điều tra, xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực, bảo đảm

không có vùng cấm, không có ngoại lệ; tập trung xử lý những trường hợp cán bộ,

công chức nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà với người dân và doanh nghiệp

trong thực thi công vụ. Mở rộng và đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng,

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến các đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp ở

khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Tăng cường kiểm tra, giám sát sau kết luận kiểm

tra, thanh tra. Tiếp tục thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, xây dựng hệ thống cơ

quan tư pháp của tỉnh trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, phục vụ Nhân dân.

6- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức làm việc của các cấp uỷ, tổ chức đảng

Tập trung nâng cao năng lực cụ thể hoá chủ trương, nghị quyết của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước thành các chương trình, kế hoạch thực hiện phù

hợp với thực tiễn của tỉnh bảo đảm kịp thời, hiệu quả. Nâng cao năng lực dự báo và

tầm nhìn chiến lược, kết hợp đồng bộ giữa tính nguyên tắc, kế hoạch và tính linh

hoạt, đáp ứng kịp thời yêu cầu của thực tiễn trong việc ban hành chủ trương, nghị

quyết, chỉ đạo của cấp uỷ các cấp. Bổ sung, hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy chế

làm việc bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy, tổ chức đảng đối với chính

quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội theo hướng không buông

lỏng vai trò lãnh đạo nhưng cũng không bao biện, làm thay. Chấp hành nghiêm

nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Đề cao trách

nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp uỷ.

7- Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chỉ đạo điều hành

Tiếp tục đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động

của Hội đồng Nhân dân các cấp. Thực hiện có hiệu quả, toàn diện các nhiệm vụ,

quyền hạn của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương; chú trọng nâng cao chất

lượng ban hành nghị quyết của Hội đồng Nhân dân, kịp thời thể chế hoá chủ

trương của cấp uỷ, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương theo đúng

chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao

chất lượng các kỳ họp, các hoạt động giám sát, nhất là giám sát chuyên đề, các

cuộc tiếp xúc cử tri và hoạt động của Thường trực Hội đồng Nhân dân, các ban của

Hội đồng Nhân dân và đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp. Tăng cường hoạt động

chất vấn, giải trình và trả lời chất vấn.

Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Uỷ ban Nhân

dân các cấp, nhất là năng lực cụ thể hóa và tổ chức thực hiện đường lối, chủ

trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chủ trương của cấp uỷ tỉnh

và nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước

trên các lĩnh vực; nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tiếp tục thực hiện tinh

giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí

việc làm. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất chính

Page 23: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

23

trị, trình độ, năng lực, tận tụy với công việc, gắn bó với Nhân dân, hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành

chính. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh

và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Tăng cường ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với đổi mới phương thức

chỉ đạo, điều hành và xây dựng chính quyền điện tử.

8- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân và sự đồng thuận xã hội

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp tiếp tục củng cố,

kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động thiết

thực, hiệu quả, hướng mạnh về cơ sở và địa bàn dân cư, gắn với việc thực hiện

nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Phát huy vai trò cầu nối giữa cấp uỷ,

chính quyền với Nhân dân, vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức

chính trị - xã hội trong việc củng cố vững chắc sức mạnh đại đoàn kết toàn dân.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động các tầng lớp Nhân dân

chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước và thực hành dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội. Chú trọng thực hiện

toàn diện, hiệu quả chức năng giám sát, phản biện xã hội; tập hợp, phản ánh ý kiến,

nguyện vọng của Nhân dân; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; chăm lo, bảo

vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Tham gia giải

quyết các vấn đề bức xúc tại cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước

(trọng tâm là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị

văn minh”) và tuyên truyền nhân tố mới, điển hình tiên tiến. Đa dạng hoá các hình

thức tuyên truyền, giáo dục, tập hợp, phát triển hội viên, đoàn viên và bồi dưỡng,

giới thiệu quần chúng ưu tú kết nạp vào Đảng. Chú trọng nâng cao chất lượng các

mô hình tự quản trong cộng đồng dân cư và xây dựng lực lượng cốt cán làm chỗ

dựa cho tổ chức và phong trào quần chúng ở cơ sở.

II- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội

1- Tiếp tục đổi mới cơ cấu nền kinh tế và các ngành sản xuất gắn với đổi

mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển các ngành, sản phẩm có lợi thế

cạnh tranh, giá trị gia tăng lớn; nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh

trên cơ sở chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ứng dụng

mạnh mẽ tiến bộ khoa học - công nghệ, quản trị hiện đại, nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, chủ động hội nhập quốc tế. Xây dựng kế hoạch phục hồi, phát

triển các ngành kinh tế sau đại dịch Covid-19; khai thác tối đa các điều kiện thuận

lợi của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới39 để đẩy mạnh xuất khẩu hàng

hoá của tỉnh, nhất là xuất khẩu nông sản. Tập trung hoàn thành lập Quy hoạch tỉnh

Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; rà soát các quy hoạch

ngành, lĩnh vực để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh theo luật Quy hoạch, bảo đảm tính

khả thi, thống nhất, đồng bộ giữa các cấp quy hoạch.

Phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng nông nghiệp hữu cơ, nông

nghiệp tuần hoàn, ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất hàng hóa có chất lượng

39 Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt Nam - EU (EVIPA)

Page 24: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

24

và giá trị gia tăng cao, có thương hiệu theo nhu cầu của thị trường. Phát huy tốt

tiềm năng đất đai, mặt nước và truyền thống cần cù, trình độ thâm canh của người

dân để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp. Chú trọng tổ chức sản xuất theo

phương thức hợp tác, liên kết, hình thành các hợp tác xã kiểu mới để phát triển sản

xuất hàng hoá quy mô lớn theo chuỗi giá trị gắn với hoạt động chế biến và bao tiêu

sản phẩm của doanh nghiệp. Có cơ chế chính sách khuyến khích tập trung, tích tụ

đất nông nghiệp và các hình thức góp vốn trong sản xuất nông nghiệp, kể cả góp

vốn bằng quyền sử dụng đất. Thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất, phát huy lợi

thế sản phẩm truyền thống, lợi thế vùng; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và

áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP để sản xuất các sản phẩm nông

nghiệp hữu cơ, an toàn, có thương hiệu theo nhu cầu của thị trường. Tiếp tục quy

hoạch, thu hút đầu tư xây dựng các vùng chuyên canh, các khu nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao. Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu giống cây trồng, cơ cấu mùa

vụ; mở rộng diện tích trồng cây ăn quả, cây rau màu, cây dược liệu, cây nguyên

liệu có giá trị kinh tế cao; khắc phục tình trạng để ruộng hoang hoặc sử dụng đất

nông nghiệp kém hiệu quả. Tiếp tục làm tốt công tác trồng và bảo vệ rừng phòng

hộ ven biển. Xây dựng các phương án sẵn sàng ứng phó với tình trạng nhiễm mặn

và biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao

hiệu quả, an toàn dịch bệnh và bảo đảm vệ sinh môi trường; hỗ trợ, khuyến khích

phát triển các doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi quy mô lớn, liên kết theo chuỗi

giá trị, ứng dụng khoa học, công nghệ cao và an toàn sinh học. Cơ cấu lại đàn vật

nuôi, phát triển mạnh đàn trâu, bò. Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh

trên đàn gia súc, gia cầm. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản theo phương thức

nuôi thâm canh, bán thâm canh, ứng dụng công nghệ cao. Nâng cao năng lực đánh

bắt thuỷ sản tầm trung và xa bờ. Đầu tư nâng cấp hệ thống cảng cá và các khu neo

đậu tàu, thuyền. Chú trọng phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá, bảo vệ nguồn lợi

thuỷ sản, bảo vệ ngư trường, tạo điều kiện cho ngư dân ra khơi đánh bắt, tham gia

bảo vệ chủ quyền biển đảo và tuân thủ đúng luật pháp quốc tế.

Tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo

hướng văn minh, hiện đại gắn với đô thị hoá. Nâng cao chất lượng các tiêu chí

nông thôn mới đã đạt; lựa chọn xây dựng và hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông

thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tại các xã có điều kiện. Thực hiện có

hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Chú trọng phát triển ngành,

nghề nông thôn; duy trì, phát triển các làng nghề truyền thống gắn với xử lý ô

nhiễm môi trường và phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch

vụ ở nông thôn. Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo điều kiện

thúc đẩy chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ.

Thực hiện lồng ghép nguồn vốn ngân sách với các nguồn lực khác để duy tu, bảo

dưỡng nâng cấp và đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.

Tập trung thực hiện có hiệu quả việc cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo

hướng phát triển các ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng

lớn, thân thiện với môi trường. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế

biến nông sản, thuỷ sản, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông

thôn, điện khí và điện gió theo quy hoạch; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

Page 25: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

25

nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, cải thiện năng lực quản lý. Chủ động

tháo gỡ thực chất khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi ở

mức cao nhất cho sản xuất, kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư.

Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước có uy tín, thương hiệu, có năng

lực về tài chính, công nghệ vào đầu tư các dự án có quy mô lớn, giá trị gia tăng cao,

sản xuất các sản phẩm tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, thân thiện với môi trường và

đóng góp nhiều cho ngân sách, không thâm dụng đất đai và lao động. Khuyến khích

thu hút đầu tư từ các nước, vùng lãnh thổ có công nghệ phát triển.

Phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại. Tăng cường

thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ ở đô thị

và nông thôn (ưu tiên phát triển chợ đầu mối), các loại hình dịch vụ logistics. Đẩy

mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến khích ứng

dụng thương mại điện tử trong quảng bá thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường

tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng phát triển thương mại nội địa, xây dựng chuỗi liên

kết sản xuất - phân phối. Tranh thủ cơ chế ưu đãi của các hiệp định thương mại tự

do thế hệ mới để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là vào các thị trường mới. Khuyến

khích phát triển các dịch vụ có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, giá trị gia

tăng lớn. Hiện đại hoá và mở rộng, nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân

hàng, bảo hiểm, bưu chính, viễn thông và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh

khác. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, dịch vụ

khoa học và công nghệ, văn hoá, thông tin, thể thao, dịch vụ việc làm.

Phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; đầu tư có trọng

tâm, trọng điểm gắn với phát huy giá trị di sản văn hóa và các sản phẩm truyền

thống. Tăng cường xúc tiến đầu tư vào các dự án hạ tầng du lịch hiện đại quy mô

lớn, ưu tiên đầu tư tại thành phố Thái Bình và khu vực Cồn Đen - Đồng Châu -

Cồn Vành. Nâng cao hiệu quả và tính chuyên nghiệp, xây dựng sản phẩm du lịch

Thái Bình có thương hiệu và tính cạnh tranh cao.

2- Tập trung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình thành trọng điểm, động lực

phát triển kinh tế của tỉnh là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu của tỉnh trong

cả nhiệm kỳ 2020-2025 và các nhiệm kỳ tiếp theo. Xây dựng, phát triển Khu kinh

tế Thái Bình toàn diện cả về công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ, đô thị và

kinh tế biển. Trước mắt, tập trung giải phóng mặt bằng và hoàn thành xây dựng hạ

tầng một số khu công nghiệp có quy mô lớn trong Khu kinh tế (như Khu công

nghiệp Liên Hà Thái, Hải Long...) ngay trong năm 2021 để kịp thời đón bắt làn

sóng chuyển dịch đầu tư, sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư của các tập đoàn kinh

tế lớn trong và ngoài nước. Ứng dụng triệt để công nghệ thông tin trong công tác

quy hoạch, quản lý và phát triển Khu kinh tế. Chú trọng xây dựng hệ thống đường

trục kết nối với các trục giao thông đối ngoại và các khu công nghiệp - đô thị - dịch

vụ trong Khu kinh tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách

khuyến khích, ưu đãi đầu tư. Cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi để đẩy

mạnh thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, uy tín, thương hiệu vào đầu

tư, phát triển sản xuất, kinh doanh; ưu tiên thu hút các ngành có công nghệ tiên

tiến, hiện đại, giá trị gia tăng cao, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và thân thiện

với môi trường, không thâm dụng đất đai. Chú trọng phát triển nuôi thủy sản công

Page 26: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

26

nghệ cao và các ngành thương mại, du lịch, dịch vụ, kinh tế biển có giá trị gia tăng

lớn gắn với bảo vệ rừng phòng hộ ven biển và chủ quyền, an ninh biên giới biển.

3- Tiếp tục đẩy nhanh chương trình phát triển đô thị. Tập trung rà soát, bổ

sung, hoàn thiện quy hoạch đô thị trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng huyện.

Nâng cao năng lực quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng, nhất là ở

khu vực thành phố Thái Bình và các đô thị. Tập trung xây dựng thành phố Thái

Bình trở thành đô thị loại I và xây dựng một số đô thị loại IV, loại V, đô thị phục

vụ Khu Kinh tế Thái Bình theo hướng phát triển đô thị xanh, hiện đại. Chú trọng

quy hoạch và xây dựng không gian đô thị hai bên bờ sông Trà Lý theo hướng hiện

đại, phát huy lợi thế cảnh quan. Đẩy nhanh thực hiện chương trình, kế hoạch phát

triển nhà ở tại thành phố Thái Bình và các thị trấn; khuyến khích phát triển nhà ở

xã hội và nhà ở công nhân trong các khu công nghiệp, Khu kinh tế.

4- Đẩy mạnh xã hội hoá nguồn lực, tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ

tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông kết nối; hợp tác phát triển kinh tế

vùng với các tỉnh, thành phố lân cận và cả nước

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các nguồn lực, đa dạng hóa các hình

thức đầu tư ở tất cả các lĩnh vực, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng pháp luật để

huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích, tạo

điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế (nhất là kinh tế tư nhân) tham gia đầu

tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện

đồng bộ các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, bảo đảm đủ sức hấp

dẫn và phù hợp với quy định của pháp luật theo cơ chế thị trường và xu hướng hội

nhập kinh tế quốc tế. Có chương trình cụ thể để thu hút các nhà đầu tư lớn, các

doanh nhân thành đạt, con em quê hương Thái Bình về đầu tư tại tỉnh.

Huy động tối đa nguồn thu trên địa bàn, bảo đảm thu đúng, thu đủ, đi đôi với

nuôi dưỡng nguồn thu; phân bổ hợp lý nguồn thu ngân sách nội địa phù hợp với khả

năng thu. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên,

tăng chi đầu tư phát triển. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tiếp nhận, sử dụng có

hiệu quả các nguồn vốn ngân sách Trung ương, ODA và các nguồn vốn hợp pháp

khác phục vụ nhu cầu đầu tư trong tỉnh, trong đó tập trung cho xây dựng kết cấu hạ

tầng trọng điểm. Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng giao thông kết nối với các tỉnh,

thành phố trong Vùng và các trục giao thông huyết mạch trong tỉnh. Quan tâm đầu

tư hạ tầng thuỷ lợi đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, phòng chống lụt, bão và

ứng phó với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, nước biển dâng. Chú trọng đầu tư

phát triển hạ tầng giáo dục, đào tạo, y tế và các công trình công cộng; xây dựng,

nâng cấp hệ thống điện, thông tin, viễn thông và kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ,

hiện đại. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn, mang tính động lực liên vùng,

có tác động quan trọng đến sự phát triển của tỉnh, như: Tuyến đường bộ ven biển,

đường từ thành phố Thái Bình đi Cầu Nghìn, đường 221A, đường 223, đường từ

thành phố Thái Bình đi Cồn Vành và một số tuyến đường giao thông quan trọng

khác; quan tâm phát triển giao thông thuỷ nội địa, khai thác tốt lợi thế các cửa sông

lớn để phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng hạ tầng Khu kinh tế Thái Bình, Khu

công nghiệp phục vụ nông nghiệp, các khu công nghiệp trong Khu kinh tế, cảng

biển Diêm Điền, cảng Ba Lạt... tạo động lực thu hút đầu tư vào tỉnh.

Page 27: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

27

Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển kinh tế vùng với các tỉnh, thành phố lân cận trong vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước, đặc biệt là các tỉnh, thành phố lớn trên cơ sở phát triển hạ tầng giao thông kết nối gắn với hình thành các hành lang phát triển kinh tế theo các tuyến đường giao thông liên vùng và phát huy tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương.

5- Phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp và các hình thức tổ

chức sản xuất, kinh doanh. Thúc đẩy khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; tạo điều

kiện thuận lợi cho phát triển các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục

thực hiện đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và

thoái vốn nhà nước ở những lĩnh vực mà Nhà nước không cần nắm giữ. Đổi mới

cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công theo hướng nâng cao năng lực tự

chủ về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính; đẩy mạnh xã hội hóa, thu

hút các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực dịch vụ công. Tiếp tục đổi mới

hoạt động của các loại hình hợp tác xã; thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, tổ hợp

tác, hợp tác xã sản xuất, chế biến và tiêu thụ.

6- Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền;

đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư. Tập

trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp để nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh

(PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); triển khai thực hiện Bộ chỉ số

đánh giá năng lực cạnh tranh cấp huyện (DDCI). Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành

chính, nhất là thủ tục hành chính, đơn giản hoá thành phần hồ sơ và cắt giảm thời

gian giải quyết các thủ tục; thực hiện nghiêm quy định "5 tại chỗ" tại Trung tâm

Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, tạo

thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp và người dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin, nâng cao năng lực, hiệu quả thực thi công vụ trong hoạt động của các cơ

quan nhà nước. Phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 được cung cấp đến

người dân trên nhiều phương tiện khác nhau. Các cấp chính quyền, cơ quan hành

chính phải chủ động nắm chắc tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thuộc

phạm vi quản lý, thường xuyên rà soát, điều chỉnh, sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi

những quy định, chính sách không còn phù hợp; tăng cường đối thoại và kịp thời xử

lý những kiến nghị, phản ánh để tháo gỡ thực chất các khó khăn, vướng mắc cho các

doanh nghiệp và người dân. Tăng cường xúc tiến đầu tư, có biện pháp cụ thể để

quảng bá tiềm năng, thế mạnh, lợi thế của tỉnh đến các nhà đầu tư. Nâng cao trách

nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác tham mưu và phối hợp giải quyết yêu

cầu của các nhà đầu tư. Các đề xuất của nhà đầu tư đều phải được xem xét thấu đáo

và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tiễn.

7- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi

trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy

hoạch tài nguyên nước, khoáng sản cát trong quy hoạch tỉnh. Tổ chức quản lý,

triển khai chặt chẽ, bố trí đủ, kịp thời các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển kinh

tế - xã hội của tỉnh.

Page 28: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

28

Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã

hội về bảo vệ môi trường; khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên; lồng ghép nội

dung bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trong xây dựng, triển

khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các

chương trình, dự án đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường.

Khuyến khích xây dựng các lò đốt rác thải sinh hoạt tập trung, công suất lớn, sử

dụng công nghệ cao, thay thế các lò đốt rác công suất nhỏ không còn phù hợp.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các

trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; chú trọng thanh tra,

kiểm tra tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề; việc sử dụng đất ở khu dân cư, đất

bãi bồi ven sông, ven biển; giám sát việc khắc phục vi phạm sau thanh tra, kiểm tra.

Quan tâm đầu tư, hiện đại hóa cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường. Xây

dựng, triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, kế hoạch

phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực thông tin,

dự báo, cảnh báo thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ.

8- Đẩy mạnh phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn

hoá - xã hội

Thực hiện hiệu quả việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo

dục ở các cấp học; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Xây dựng lộ trình

thực hiện Luật Giáo dục. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục gắn với đổi mới phương

pháp giáo dục theo hướng dạy học kết hợp trực tiếp và trực tuyến, phát huy tính

sáng tạo và ý thức tự chủ của cá nhân người học; xây dựng văn hoá học đường,

môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, dân chủ, kỷ cương; chú trọng

giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và thể chất cho học

sinh, sinh viên; tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Nâng cao trình

độ, chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng đội ngũ giáo

viên có cơ cấu hợp lý, đạt chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo

dục phổ thông mới. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học theo

chuẩn hóa. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, đa dạng hoá các loại hình

đào tạo, thúc đẩy xây dựng xã hội học tập và phong trào học tập suốt đời. Thực

hiện tốt hơn phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; cải cách hành chính, ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy. Nâng cao năng lực, chất lượng

đào tạo nghề; đầu tư thích đáng cho đào tạo nhân lực chất lượng cao. Xây dựng các

cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo lại

lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu chuyển đổi nghề nghiệp do quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và tác động của Cuộc cách mạng công

nghiệp lần thứ tư.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ phục

vụ sản xuất và đời sống. Chú trọng chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và phát triển con người, nhất là trong các

lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa, công nghệ

năng lượng mới, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Xây dựng chiến lược

chuyển đổi số của tỉnh. Tăng cường đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo cơ

Page 29: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

29

chế thị trường trên cơ sở huy động hợp lý nguồn lực từ Nhà nước, doanh nghiệp và

các cá nhân. Lựa chọn và tập trung hỗ trợ triển khai nghiên cứu ứng dụng khoa học,

công nghệ cho một số ngành và lĩnh vực trọng điểm của tỉnh. Hỗ trợ, khuyến khích

các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, chuyển giao, ứng

dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; phát triển các tổ chức, doanh nghiệp khoa học,

công nghệ. Đổi mới cơ chế đầu tư, quản lý tài chính khoa học và công nghệ theo

nguyên tắc đặt hàng, dựa vào kết quả, hiệu quả cuối cùng. Tăng cường kiểm soát,

ngăn chặn những sản phẩm, công nghệ lạc hậu, gây nguy hại đến sức khỏe con

người, môi trường, an ninh, quốc phòng.

Đẩy mạnh phát triển văn hóa, thể dục, thể thao, thông tin và truyền thông, báo

chí góp phần nâng cao trình độ dân trí, cải thiện sức khỏe, tầm vóc con người. Tiếp

tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa”. Bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hoá truyền thống, cách mạng.

Phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các địa phương liên quan hoàn thiện

hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận nghệ thuật hát Chèo (đồng bằng Sông Hồng) là

di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại. Tăng cường đầu tư tôn tạo các di

tích lịch sử văn hoá gắn với phát triển du lịch. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể

dục, thể thao quần chúng; chú trọng đầu tư cho thể thao thành tích cao. Tăng cường

quản lý nhà nước về các hoạt động văn hoá, báo chí, xuất bản; thực hiện tốt Quy

hoạch báo chí trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng, nội dung các chương trình phát

thanh, truyền hình, bảo đảm nhanh, kịp thời, chính xác, phong phú, đa dạng và hấp

dẫn, đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng; đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả

các hành vi lợi dụng báo chí truyền bá tư tưởng phản động, lối sống không lành

mạnh; xử lý nghiêm minh các vi phạm. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá,

thể thao, thông tin và truyền thông; tích cực huy động mọi nguồn lực để phát huy

hiệu quả các thiết chế văn hoá; xây dựng đô thị thông minh; phấn đấu phổ cập mạng

di động 5G và phổ cập cáp quang đến hộ gia đình vào năm 2025.

Tăng cường công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Chú trọng công

tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn, xử lý

kịp thời các dịch bệnh nguy hiểm. Phát triển và nâng cao năng lực của hệ thống

khám, chữa bệnh đồng bộ các tuyến từ tỉnh đến cơ sở. Xây dựng đội ngũ cán bộ y

tế bảo đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Tăng cường quản lý các hoạt động

y, dược; xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và

phát triển mạng lưới tư vấn khám, chữa bệnh từ xa. Tiếp tục thực hiện tốt công tác

cải cách thủ tục khám, chữa bệnh; đổi mới phong cách phục vụ, nâng cao y đức;

chú trọng nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho người có bảo hiểm y tế. Tăng

quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh xã hội

hoá lĩnh vực y tế. Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về dân số, công tác chăm sóc

sức khoẻ bà mẹ và trẻ em; duy trì mức sinh thay thế và nâng cao chất lượng dân số.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách đối với người và gia đình có công với

cách mạng, các chính sách xã hội, bảo đảm an sinh. Chú trọng làm tốt công tác

giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; nâng cao nhận thức và tạo điều kiện

thuận lợi để hộ nghèo vươn lên thoát nghèo. Tập trung phát triển thị trường lao

động, đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu, giao dịch việc làm. Thường

Page 30: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

30

xuyên tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động và an toàn vệ sinh

lao động, bảo hiểm xã hội, công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Tăng cường thanh

tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động tại doanh

nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; việc thực hiện pháp luật về bảo vệ và chăm sóc

trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật.

9- Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng và nâng cao hiệu

quả công tác đối ngoại, phối hợp chặt chẽ giữa đối ngoại của Đảng với ngoại giao

Nhà nước và đối ngoại Nhân dân. Tiếp tục mở rộng, phát triển quan hệ hợp tác

quốc tế với các tỉnh, thành phố ở các nước trên thế giới, nhất là các nước có quan

hệ truyền thống với nước ta, các nước ở khu vực Đông Bắc Á, Đông Nam Á và

Australia... Hướng hoạt động đối ngoại vào việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh,

tiềm năng, lợi thế và các cơ chế chính sách của tỉnh thu hút đầu tư vào Khu kinh tế

Thái Bình, vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến

nông sản, thủy sản và các lĩnh vực y tế (nhất là đào tạo nhân lực y tế), du lịch, văn

hoá. Tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu

hàng hoá và xúc tiến đầu tư ở các nước trong ASEAN và các nước lớn, các đối tác

chiến lược, đối tác toàn diện của Việt Nam. Duy trì, thúc đẩy quan hệ với các tổ

chức, cá nhân nước ngoài có thiện chí với nước ta và với tỉnh Thái Bình.

III- Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định

chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn toàn tỉnh

1- Quán triệt, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện toàn diện, đồng bộ, hiệu quả, hoàn

thành 100% chỉ tiêu pháp lệnh về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tập trung giữ

vững ổn định an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội ở cơ sở và trên địa bàn

toàn tỉnh. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng thế trận

quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh Nhân dân và "thế trận lòng dân" vững chắc.

Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực

thù địch. Tăng cường đấu tranh, trấn áp tội phạm, nhất là các băng nhóm tội phạm

hoạt động có tổ chức. Thực hiện tốt các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông; phấn

đấu kiềm chế, giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết, số

người bị thương. Chú trọng công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn; hạn

chế đến mức thấp nhất số vụ thiệt hại do cháy nổ và sự cố tai nạn gây ra.

2- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an

ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội. Củng cố, xây dựng khu

vực phòng thủ tỉnh, huyện, đặc biệt là tuyến phòng thủ ven biển. Đẩy mạnh tuyên

truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng

viên và Nhân dân đối với chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

3- Thường xuyên chăm lo xây dựng các lực lượng vũ trang chính quy, tinh

nhuệ, từng bước hiện đại. Nâng cao chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu của lực

lượng vũ trang; tăng cường phối hợp các lực lượng quân sự, công an, biên phòng

trong việc nắm và quản lý chắc địa bàn, tham mưu giải quyết kịp thời, hiệu quả các

tình huống, không để bị động, bất ngờ. Phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của

công an chính quy đảm nhiệm chức danh công an xã. Tiếp tục xây dựng lực lượng

dân quân tự vệ, dự bị động viên, bảo vệ dân phố, trị an cơ sở và các lực lượng làm

Page 31: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

31

nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở vững mạnh. Chú trọng công tác bồi dưỡng

kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng; thực hiện tốt công tác tuyển

chọn, gọi công dân nhập ngũ hàng năm bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

C- NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ

Trong nhiệm kỳ 2020-2025, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn

diện việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trên tất cả các lĩnh vực, cần

đặc biệt chú trọng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả 5 nhiệm vụ

trọng tâm và 3 đột phá phát triển sau:

I- Những nhiệm vụ trọng tâm

1- Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;

nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và nâng cao chất

lượng đảng viên. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng

lực và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới; đẩy mạnh đấu tranh

phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.

2- Tích cực đổi mới sáng tạo và thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả cải cách

hành chính, nhất là thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm túc cơ chế trách nhiệm của

tập thể lãnh đạo và người đứng đầu các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị.

3- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô

hình tăng trưởng, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa quy mô lớn và tham gia

vào chuỗi giá trị; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; hoàn thiện các cơ

chế, chính sách để thu hút, huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển.

4- Thường xuyên củng cố, xây dựng quốc phòng, an ninh vững mạnh. Giữ

vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường và nâng cao chất

lượng công tác nắm, dự báo tình hình; thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các

giải pháp đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm; thực hiện nghiêm túc việc tiếp

công dân và đối thoại với công dân; kịp thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo của

công dân và những vấn đề bức xúc mới nảy sinh ngay tại cơ sở, bảo đảm đúng quy

định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn.

5- Xây dựng con người Thái Bình phát triển toàn diện cả về đạo đức, nhân

cách, trí tuệ, thể chất và năng lực. Tích cực đổi mới công tác đào tạo nguồn nhân

lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Phát huy truyền thống văn hoá, yêu nước, cách mạng của quê hương Thái Bình;

xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ

Nhân dân. Thực hiện tốt chính sách xã hội và bảo đảm an sinh xã hội. Phát huy sức

mạnh đại đoàn kết toàn dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và phát

huy quyền làm chủ của Nhân dân.

II- Các đột phá phát triển

1- Tăng cường cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện

môi trường đầu tư, kinh doanh.

2- Tập trung xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng

giao thông kết nối các trục giao thông đầu mối trong tỉnh với các trung tâm kinh tế

Page 32: TỈNH UỶ THÁI BÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

32

vùng Duyên hải Bắc Bộ; trong đó, tập trung hoàn thành đầu tư xây dựng tuyến

đường bộ ven biển và các tuyến đường liên huyện huyết mạch. Xây dựng và phát

triển Khu kinh tế Thái Bình thành trọng điểm, động lực phát triển kinh tế của tỉnh.

3- Đẩy mạnh phát triển ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, chú trọng

ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ cho phát triển nông nghiệp và đời sống

Nhân dân. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; trọng tâm là phát triển nguồn

nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

*

* *

Phát huy truyền thống cách mạng vẻ vang, truyền thống lao động cần cù, sáng

tạo và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân tỉnh

nhà quyết tâm vượt qua khó khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi,

toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới. Phấn đấu xây dựng Thái Bình

trở thành tỉnh phát triển trong khu vực Đồng bằng sông Hồng, góp phần cùng cả

nước xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu

vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"./.

T/M TỈNH UỶ

BÍ THƯ

Ngô Đông Hải