217
TiÕt 73, 74 §äc v¨n: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG Trương Hán Siêu A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1- HS hiểu được Bài phú sông Bạch Đằng là dòng hoài niệm và suy ngẫm về chiến công lịch sử oanh liệt của người xưa trên sông Bạch Đằng. Qua đó tác giả thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc. Bài phú sử dụng hình ảnh điển tích có chọn lọc, kết hợp trữ tình hoài cổ với tự sự tráng ca, thủ pháp liên ngâm, hình thức đối đáp tạo nên những nét đặc sắc về nghệ thuật. 2. HS rèn luyện kỹ năng đọc- hiểu một tác phẩm văn học trung đại viết theo lối phú cổ thể, kỹ năng phân tích những thủ pháp nghệ thuật có giá trị cao trong việc biểu hiện nội dung tư tưởng tác phẩm. B- HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạt Gv cho hs đọc mục Tiểu dẫn (SGK) và hỏi: Tác giả Trương Hán Siêu là ai? Sống ở thời kì nào? (HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) I/ Đọc và tìm hiểu Tiểu dẫn 1/ Tác giả Trương Hán Siêu người Ninh Bình, từng tham gia kháng chiến chống Nguyên- Mông, làm quan dưới bốn triều nhà Trần, không rõ năn sinh, mất năm 1354. Hỏi: Anh (chị) hiểu gì về thể phú? Bài Phú sông Bạch Đằng được đánh giá thế nào? (HS thảo luận nhóm, cử 2/ Thể phú + Phú là một thể loại trong văn học cổ, phân biệt với thơ, hịch, cáo... + Bài Phú Sông Bạch Đằng thuộc loại phú cổ thể (phú cổ), từng nổi tiếng trong thời nhà Trần, được người đời sau đánh giá là bài phú hay nhất của văn học trung đại 1

TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

TiÕt 73, 74 §äc v¨n:PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG

Trương Hán Siêu

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT1- HS hiểu được Bài phú sông Bạch Đằng là dòng hoài niệm và suy ngẫm về chiến

công lịch sử oanh liệt của người xưa trên sông Bạch Đằng. Qua đó tác giả thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc. Bài phú sử dụng hình ảnh điển tích có chọn lọc, kết hợp trữ tình hoài cổ với tự sự tráng ca, thủ pháp liên ngâm, hình thức đối đáp tạo nên những nét đặc sắc về nghệ thuật.

2. HS rèn luyện kỹ năng đọc- hiểu một tác phẩm văn học trung đại viết theo lối phú cổ thể, kỹ năng phân tích những thủ pháp nghệ thuật có giá trị cao trong việc biểu hiện nội dung tư tưởng tác phẩm.B- HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌCHoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc mục Tiểu dẫn (SGK) và hỏi:

Tác giả Trương Hán Siêu là ai? Sống ở thời kì nào?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

I/ Đọc và tìm hiểu Tiểu dẫn1/ Tác giả Trương Hán Siêu người Ninh Bình, từng tham gia kháng

chiến chống Nguyên- Mông, làm quan dưới bốn triều nhà Trần, không rõ năn sinh, mất năm 1354.

Hỏi: Anh (chị) hiểu gì về thể phú? Bài Phú sông Bạch Đằng được đánh giá thế nào?

(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

2/ Thể phú+ Phú là một thể loại trong văn học cổ, phân biệt với thơ, hịch, cáo...+ Bài Phú Sông Bạch Đằng thuộc loại phú cổ thể (phú cổ), từng nổi tiếng trong thời nhà Trần, được người đời sau đánh giá là bài phú hay nhất của văn học trung đại Việt Nam.

Hoạt động 2- Tìm hiểu nội dung

II/ Tìm hiểu nội dung

Bài tập 1- Đọc đoạn 1 và cho biết:a) Nhân vật “khách” trong bài phú là người thế nào? Tại sao lại muốn học Tử Trường tiêu dao đến sông Bạch Đằng? (Xem SGK)

1/ Nhận xét về nhân vật "khách" trong đoạn 1:a- Trong thơ chữ Hán thời trung đại, tác giả thường tự xưng

mình là “khách”, là “nhân”. Ở đây, “khách” vừa là từ tự xưng của tác giả, vừa là nhân vật. Theo nội dung đoạn 1, “khách” là một bậc hào hoa, phóng

túng, thuộc giới "tao nhân mặc khách", ham thích du ngoạn đi nhiều, biết rộng, mang “tráng chí”, làm bạn với gió trăng, qua nhiều miền sông bể...

1

Page 2: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạt(HS làm việc cá nhân.

Trình bày trước lớp)- Khách tìm đến những địa danh lịch sử, học Tử Trường (Tư Mã Thiên) tìm “thú tiêu dao”, nhưng thực chất là để nghiên cứu, tìm hiểu các địa danh lịch sử. Bạch Đằng được coi là địa danh không thể không đến.

b) Trước cảnh sông nước Bạch đằng, “khách” đặc biệt chú ý đến những gì? Tâm trạng của “khách” ra sao?

(HS làm việc cá nhân. Trình bày trước lớp)

b- Trước hình ảnh Bạch Đằng "bát ngát", "thướt tha" với "nước trời" "phong cảnh ...", "bờ lau", "bến lách"..., nhân vật “khách” có tâm trạng buồn thương vì nghĩ đến cảnh “sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”, biết bao người anh hùng đã khuất... Nhưng sau cảm giác buồn thương cảm động ấy vẫn ẩn giấu niềm tự hào trước lịch sử oai hùng của dân tộc.

Bài tập 2. Về nhân vật "bô lão” và câu chuyện các bô lão kể trong đoạn 2 (Xem SGK).a- Tác giả tạo ra nhân vật các bô lão nhằm mục đích gì?(HS làm việc cá nhân. Trình bày trước lớp)

2/ Về nhân vật "bô lão” và câu chuyện các bô lão kể trong đoạn 2.Gợi ý: a- Nhà văn tạo ra nhân vật "các bô lão" tượng trưng cho

tiếng nói của lịch sử, từ đó dựng lên hồi ức oanh liệt về những trận thuỷ chiến Bạch Đằng. Nhân vật có tính hư cấu và thực ra cũng là một kiểu “nhân vật tư tưởng” (dùng để nói lên tư tưởng của tác giả).

b- Qua lời thuật của các bô lão, những chiến công trên sông Bạch đằng được gợi lên như thế nào? (HS làm việc cá nhân.

Trình bày trước lớp)

c- Các hình ảnh, điển tích được sử dụng có hợp với sự thật lịch sử không? Chúng đã diễn tả và khẳng định tài đức của vua tôi nhà Trần ra sao?

b- Những kỳ tích trên sông được tái hiện qua cách liệt kê sự kiện trùng điệp, các hình ảnh đối nhau bừng bừng không khí chiến trận với thế giằng co quyết liệt. Ở đây có trận chiến từ thời Ngô Quyền, nhưng trọng tâm là chiến thắng "buổi trùng hưng"... với trận thuỷ chiến ác liệt, dòng sông nổi sóng (Muôn đội thuyền bè/ tinh kỳ phấp phới), khí thế "hùng hổ" "sáng chói", khói lửa mù trời, tiếng gươm khua, tiếng quân reo khiến "ánh nhật nguyệt phải mờ/bầu trời đất sắp đổi". Trận đánh "kinh thiên động địa"được tái hiện bằng những nét vẽ phóng bút khoa trương rất thần tình. Âm thanh, màu sắc, cảm giác, tưởng tượng... được tác giả vận dụng phối hợp góp phần tô đậm trang sử vàng chói lọi của dân tộc.c- Những hình ảnh điển tích được sử dụng một cách chọn

lọc, phù hợp với sự thật lịch sử (Xích Bính, Hợp Phì, gieo roi...). điều đó đã góp phần diễn tả tài đức của vua tôi nhà Trần và chiến thắng Bạch Đằng như một bài thơ tự sự đậm chất hùng ca.

d- Kết thúc đoạn 2, vì sao tác giả lại viết: "Đến sông đây chừ hổ mặt/ Nhớ

d- Kết thúc đoạn 2 tác giả viết: "Đến sông đây chừ hổ mặt/ Nhớ người xưa chừ lệ chan". Đó là vì, tác giả làm bài phú này khi nhà Trần đã có dấu hiệu suy thoái (Theo Tiểu dẫn).Tác giả mới xót xa khi nhớ tới các vị anh hùng đã

2

Page 3: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạtngười xưa chừ lệ chan"?

(HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày)

khuất và cảm thất hổ thẹn vì thế hệ hiện thời tỏ ra không xứng đáng.

Bài tập 3- Trong đoạn 3, tác giả tự hào về non sông hùng vĩ, gắn liền với chiến công lịch sử, nhưng khẳng định nhân tố nào quyết định thắng lợi của công cuộc đánh giặc giữ nước?(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

3/ Phân tích đoạn 3.Cũng qua lời ca của nhân vật các bô lão, trong đoạn 3, tác giả khẳng định nhân tố quyết định của sự nghiệp giữ nước, đó là chính nghiã và đạo đức:“Giặc tan muôn thuở thăng bìnhBởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao”.

Bài tập nâng cao- Trình bày triết lí của tác giả về chiến công lịch sử.(HS thảo luận nhóm, khá trình bày)

Bài tập nâng cao- Qua lời hát của bô lão và “khách”, trong đoạn 3, tác giả thể hiện triết lí:- Triết lí ở đời:“Những người bất nghĩa tiêu vongNghìn thi chỉ có anh hùng lưu danh”. (Đề cao chữ “Nghĩa”)- Triết lí đánh giặc: “Giặc tan muôn thuở thăng bìnhBởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao”...(Đề cao chữ “Đức”)

Hoạt động 3- Tìm hiểu nghệ thuật

II/ Tìm hiểu nghệ thuật

Bài tập 1- Hãy chỉ ra chất hoành tráng của bài phú... (SGK)

(HS làm việc cá nhân. Trình bày trước lớp)

Bài tập 1- Tính chất hoành tráng của bài phú trước hết ở hình tượng dòng sông, một dòng sử thi:"...bát ngát sóng kình muôn dặm", "thướt tha đuôi trĩ một màu", với những chiến công oanh liệt:"...sông chìm giáo gãy, gò đống xương khô".Tính chất hoành tráng được thể hiện ở việc sử dụng điển

cố. Những sự kiện lịch sử, những nhân vật lịch sử được dẫn ra rất phù hợp với sự thật lịch sử mà chỉ nghe nhắc tên thôi người đọc cũng có thể hình dung tính chất tráng ca của những sự kiện, nhân vật ấy.Chân dung tác giả với tầm vóc lớn lao, tư thế ngẩng cao đầu vì niềm tựu hào, kiêu hãnh về lịch sử dân tộc... đã góp phần làm cho tính chất hoành tráng của bài phú thêm đậm nét.

3

Page 4: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạtHoạt động 4- Tổng kết và dặn dò

III/ Tổng kết và dặn dò

Câu hỏi- Khái quát đặc điểm nội dung và nghệ thuật của Bài phú sông Bạch Đằng. Nêu ý nghĩa hiện đại của tác phẩm.

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Gợi ý:+ Các đặc điểm nội dung và nghệ thuật: Bài phú sông Bạch Đằng là một tác phẩm viết theo thể phú cổ, trong đó, tác giả dựng lên hai hình tượng nhân vật là các bô lão và “khách”, đối thoại với nhau trong không gian là bến sông Bạch Đằng, qua đó tái hiện chiến công vang dội của cha ông ta tại đây. Tác giả thể hiện niềm tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của cha ông và nhắc nhở người đương đại làm sao cho xứng đáng bằng cách rút ra những triết lí có tính giáo huấn.+ Nghệ thuật bài phú nổi bật bởi sự miêu tả phong cảnh hoành tráng với những kí ức hào hùng trong lịch sử dân tộc.

Dặn dò: HS đọc mục Tri thức đọc- hiểu.

Yêu cầu: Tìm hiểu thêm về thể phú.

………………………………..

Tiết 75 Đọc thêm

NHÀ NHO VUI CẢNH NGHÈONguyễn Công Trứ

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp học sinh:

- Thấy được cái gọi là “phong vị” của hàn nho- Hiểu nghệ thuật trào phúng của tác giả

B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc và tìm hiểu mục tiểu dẫn(sgk)(Học sinh đọc và nêu những nội dung chính)

I/ Tiểu dẫn1/ Tác giả* Cuộc đời- Nguyễn Công Trứ (1778-1858) Quê: Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh- Là nhà thơ xuất sắc, văn võ song toàn- Cuộc đời làm quan thăng trầm nhưng luôn ung dung tự tại, một lòng vì dân vì nước* Sự nghiệp: sáng tác nhiều thơ (đặc biệt là hát nói). Ngoài thơ Nôm, có bài “Hàn nho phong vị phú” nổi tiếng

4

Page 5: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

Gv cho hs tìm hiểu và trả lời các câu hỏi hướng dẫn đọc thêm trong sgk(hs tìm hiểu và trả lời)

2/ Tác phẩm- “Hàn nho phong vị phú” nói về phong vị sống của nhà nho nghèo: luôn tìm thú vui và tiếng cười trong cảnh nghèo, sống thanh thản nhàn nhã- Bài phú có 68 vế. - Đoạn trích học gồm 20 vế đầu miêu tả nơi ở, cách sống và ăn mặc của nhà nho nghèoII/ Hướng dẫn đọc thêm1/ Câu 1: Vấn đề tác giả nêu ra trong 4 vế đầu là cái nghèo - Rõ ràng tác giả ko thích cái nghèo và khẳng định: nghèo là điều đáng ghét. Vì thế mở đầu, tác giả “văng” ra lời chửi: “ Chém cha cái khó” -> Lời chửi được lặp lại 2 lần với giọng khẳng định - Tiếp theo, tg’ chứng minh rằng: từ thánh nhân đến hạ dân đều cho rằng nghèo là điều đau khổ, nhục nhã “rành rành kinh huấn”, “ấy ấy ngạn ngôn”. Thánh nhân thì coi đấy là “lục cực” còn hạ nhân thì coi đấy là đứng đầu vạn tội. 2/ Câu 2: - Hai chữ “kìa ai” dùng để vừa chỉ tác giả, vừa chỉ những người lâm vào cảnh bần hàn như chính tác giả- Bởi vậy, cách nói ấy hàm nghĩa mở rộng, người đọc muốn hiểu tác giả nói về ai cũng được, nên tránh được sự thô thiển, cạn hẹp3/ Câu 3: Tác giả tả cảnh nhà nho nghèo trên 3 phương diện: ở, ăn và mặc- Để tả cảnh nghèo, tg’ ko trực tiếp dùng chữ “nghèo” nào nhưng người đọc vẫn nhận ra cuộc sống của vị hàn nho này rất nghèo. Đấy là lối nói theo kiểu “phô trương” thường được dùng trong văn học trào phúng.+ Về vẻ ngoài: vị hàn nho này ko chỉ có tất cả, mà còn có rất nhiều, rất “sang” là đằng khác:

- Nào là “nhà”: nhà ko chỉ 3 gian, mỗi gian đều 4 vách mà còn có đủ cả sân, bếp, buồng, giường, màn gió, phên ngăn… ra vẻ phong lưu. Trong nhà lại nuôi mèo, nuôi lơn, có giàn đựng bát, có niêu nấu cơm, có máng lợn ăn, có trẻ “tri trô”… rất ư là hạnh phúc

- Chẳng những thế, anh ta còn sống “hoà mình” với thiên nhiên, cùng nắng, mưa, trăng sao, gió mát…

+ Tuy nhiên, về thực chất, tác giả cho thấy vị hàn nho này chẳng có gì cả: tường thì làm bằng mo cau, nhà thì lợp bằng

5

Page 6: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtcỏ, kèo mọt, sân hoang, mối dủi, giun đùn, nắng rọi, mưa xoi, lợn đói, chuột buồn… một số 0 tròn trĩnh. Lối nói phô trương về sự “giàu sang” của Nguyễn Công

Trứ giống cách “khoe giàu” trong dân gian:Giẫu giầu giâu, thiếu mười trâu, đầy một chụcLợn thì lúc nhúc, thiếu mười chục đầy một trămGà chạy lăng xăng, thiếu một trăm đầy mười chục

+ Về ăn, mặc: - Tác giả cũng dùng lối nói phô trương: Nhà nho nghèo

cũng “ngày ba bữa” và đủ cả: “trà, trầu, áo, khăn…” nghĩa là về hình thức và số lượng, anh ta chẳng kém ai.

- Chỉ có điều: Về nội dung và chất lượng chẳng có gì. Ăn tuy là 3 bữa nhưng toàn là rau, trà thì bằng lá bàng, lá vối… áo khăn cũng vậy.

- Hai chữ “phong vị” trong bài, tác giả dùng theo nghĩa mỉa mai, châm biếm “qua cách nói phô trương”Có lẽ NCT rất ko thích cảnh nghèo, ko muốn chấp nhận cảnh sống nghèo, thậm chí còn mỉa mai châm biếm: cuộc sống của vị hàn nho nhếch nhác: nhà chẳng ra nhà, ăn chẳng ra ăn, áo chẳng ra áo, khăn chẳng ra khăn… ấy thế mà còn trích lời thánh nhân để biện hộ cho cuộc sống nghèo của mình “quân tử ăn chẳng cầu no” “đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ”…

TiÕt 76 Lµm v¨n:

CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH6

Page 7: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT1. HS nắm được kết cấu của văn bản thuyết minh.2. HS rèn luyện kĩ năng tổ chức kết cấu văn bản thuyết minh.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 1- Tìm hiểu lí thuyết

I/ Tìm hiểu lí thuyết1/ Mục đích, yêu cầu và các loại văn bản thuyết minh

Bài tập 1- Đọc phần đầu của bài học (Trước mục 1-Nguyên tắc chung) và trả lời câu hỏi:a- Mục đích của văn bản thuyết minh?b- Yêu cầu của văn bản thuyết minh?c- Các loại văn bản thuyết minh?

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

a- Mục đích: giới thiệu, trình bày một sự vật, hiện tượng, một vấn đề của tự nhiên, xã hội, con người,..., nhằm cung cấp tri thức hách quan, chính xác cho người đọc.b- Yêu cầu: trình bày cấu tạo, tính chất, quan hệ, công dụng... của đối tượng.c- Các loại:- Thuyết minh về một tác phẩm, một di tích lịch sử, một phương pháp... (Giới thiệu, trình bày).- Thuyết minh cho một sản phẩm (kèm theo sản phẩm) (Thuyết minh thực dụng).- Thuyết minh bằng hình ảnh...(Thuyết minh nghệ thuật).

Bài tập 2- Đọc mục 1 (Nguyên tắc chung) và cho biết khi tạo lập văn bản thuyết minh, cần tuân theo nguyên tắc chung về mặt kết cấu như thế nào?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

2/ Nguyên tắc: Nguyên tắc chung khi tạo lập văn bản thuyết minh là phải sắp xếp các ý theo một hình thức kết cấu nhất định, như: mối liên hệ bên trong của sự vật, hay quá trình nhận thức của con người...Chẳng hạn: sắp xếp các ý theo thứ tự trên- dưới, trong- ngoài, phải- trái, trước- sau...; chính- phụ; chủ yếu- thứ yếu; bản chất- hiện tượng...

Bài tập 3- Đọc mục 2 (SGK) và cho biết: những hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh?

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

3/ Hình thức kết cấu: Những hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh bao gồm:+ Kết cấu theo trật tự thời gian: trước- sau, sớm- muộn, trẻ-già, sinh thành -hưng thịnh -diệt vong v.v...+ Kết cấu theo trật tự không gian: trên-dưới, trong-ngoài, gần-xa, bên phải- bên trái, trung tâm- ngoại biên v.v...+ Kết cấu theo trật tự lô-gíc: nguyên nhân- kết quả, cái chung- cái riêng, bản chất- hiện tượng, chủ yếu- thứ yếu, quan hệ tương đồng (VD: Trên sao dưới vậy; cha nào con nấy...), quan hệ đối lập (VD: tốt- xấu, thiện ác, chính- tà...), quan hệ thứ bậc (từ thấp đến cao...)...

7

Page 8: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtHoạt động 2- Luyện tập II/ Luyện tậpBài tập 1- Đọc và chỉ ra hình thức kết cấu văn bản thuyết minh (SGK).

(HS thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày trước lớp)

Bài tập 1- Hình thức kết cấu của các văn bản:+ Văn bản Lịch sử vấn đề bảo vệ môi trường có hình thức

kết cấu theo trật tự thời gian: từ thời điểm hiện tại, tác giả trở về sau chiến tranh thế giới thứ hai, đến năm 1962, rồi lại trở về với hiện tại (Tuy nhiên, trong các đoạn còn có kết cấu theo quan hệ nhân - quả và lô-gic nữa). + Văn bản Thành cổ Hà Nội có hình thức kết cấu theo trình

tự không gian: từ trong ra ngoài.+ Văn bản Học thuyết nhân ái của Nho gia được kết cấu

theo trình tự lô-gíc: hai vấn đề “ái nhân” và “trung, thứ” trong học thuyết Nho gia được trình bày theo quan hệ bản chất- hiện tượng hoặc nội dung- hình thức (kẻ “nhân” yêu người được thể hiện bằng đạo “trung, thứ”, tức “trung, thứ” là biểu hiện của “nhân ái”).

Bài tập 2- Phân tích kết cấu phần Tri thức đọc- hiểu về thể loại phú ở trang 8 (SGK)

(HS thảo luận theo nhóm.HS khá trình bày trước lớp)

Bài tập 2- Kết cấu phần Tri thức đọc- hiểu về thể loại Phú (SGK) như sau:+ Đoạn 1: khái niệm về thể phú.+ Đoạn 2: các loại phú.+ Đoạn 3: đặc điểm thể loại của Bài phú sông Bạch Đằng (cổ phú).+ Đoạn 4: nét riêng của Bài phú sông Bạch Đằng (so với cổ phú).Như vậy, bài viết thuộc loại kết cấu theo trình tự lô-gíc (từ chung đến riêng).

Hoạt động 3- Tổng kết, dặn dò1- Câu hỏi tổng kết: Nêu những nội dung chính cần ghi nhớ?(GV giao nhiệm vụ HS tự tổng kết)2- Dặn dò: Chuẩn bị bài Thư dụ Vương Thông lần nữa.

III/ Tổng kết, dặn dò1- Tổng kết: Những nội dung chính cần ghi nhớ là các hình thức kết cấu vừa học.

2- HS đọc ở nhà bài Thư dụ Vương Thông lần nữa để chuẩn bị cho bài học sau.

Tiết 77

TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 4A-YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Giúp HS: 8

Page 9: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

- Hiểu các yêu cầu cơ bản của đề bài về kiểu văn, phạm vi tư liệu và hệ thống ý cho bài viết.

- Thấy được các ưu, nhược điểm của bài viết của mình và phương hướng sửa chữa các lỗi, rút kinh nghiệm cho bài viết sau.

- Biết vận dụng kiến thức về văn bản biểu cảm; kiến thức văn học và kĩ năng lập ý; chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu; quan sát, thể nghiệm đời sống; đọc tích luỹ kiến thức để đề ra ý cho bài viết.

- Biết huy động kiến thức đã học trong văn học và kiến thức đời sống để viết thành bài văn.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

a- GV viết các đề văn lên bảng

I/ Xác định yêu cầu của đề và phân tích đề Đề 1: Hãy kể lại một truyện cười đã đọc ngoài sách giáo khoa mà anh (chị) cho là có ý nghĩa phê phán sâu sắc.

* Yêu cầu cần đạt:- Biết kể lại một truyện cười đã đọc ngoài chương trình

song phải đảm bảo các đặc điểm của một truyện cười: yếu tố gây cười, ý nghĩa của cái cười…

- Đảm bảo là một văn bản tự sự hoàn chỉnh- Kể ngắn gọn, diễn đạt, dùng từ, viết câu rõ ràng trong

sáng.- Nội dung truyện phải có ý nghĩa phê phán sâu sắc về

lối sống đạo đức hay những khói hư tật xấu khác.Đề 2: Kể lại một câu chuyện xảy ra trong lớp học hoặc trong đời sống khiến anh (chị) băn khoăn, trăn trở nhiều về đạo đức và lối sống hiện nay.

* Yêu cầu cần đạt:- Biết kể lại một câu chuyện có thật mà mình tham gia

vào hoặc chứng kiến.- Đảm bảo là 1 văn bản tự sự hoàn chỉnh (có thể lồng

vào yếu tố miêu tả, biểu cảm).- Kể có đầu, có cuối, có diễn biến với những tình tiết,

nhân vật giàu ý nghĩa. Diễn đạt dùng từ, chấm câu rõ ràng, trong sáng.

- Nội dung câu chuyện phải có ý nghĩa phê phán về đạo đức, lối sống hiện nay ví dụ như: phê phán thái độ vô lễ với thầy cô, bạc bẽo với cha mẹ, chạy theo lối sống gấp hưởng thụ…

- Người viết phải thể hiện thái độ băn khoăn trăn trở của mình trước chuyện kể ra (lồng vào quá trình kể chứ

b- GV nêu yêu cầu cơ bản. Lập dàn ý sơ lược cho mỗi đề (Có thể xem thêm các sách tham khảo).

9

Page 10: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

không tách thành một phần cảm nghĩ riêng).

a- GV nhận xét kết quả bài làm.

b- GV rút kinh nghiệm chung cho cả lớp.c- Trả bài cho HS.

II/ Nhận xét rút kinh nghiệm và trả bàiLưu ý khi nhận xét bài làm của HS:+ Phải bám sát yêu cầu của bài viết số 4: củng cố và rèn luyện kĩ năng viết văn miêu tả và tự sự. Các kĩ năng khác có thể tiến hành đồng thời nhưng cũng có những kĩ năng chưa yêu cầu cao.+ So sánh với kết quả bài số 3 để thấy sự tiến bộ hay chưa tiến bộ của từng cá nhân HS.

TiÕt 78, 79 §äc v¨n:THƯ DỤ VƯƠNG THÔNG LẦN NỮA

(Tái dụ Vương Thông thư)Nguyễn Trãi

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT1- HS hiểu được Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi là một tác phẩm nghị luận

sắc bén, mạnh mẽ, giàu sức thuyết phục, thể hiện ý chí quyết thắng, tinh thần yêu chuộng hoà bình của quân dân ta. Bức thư cũng thể hiện chiến lược "tâm công" của Nguyễn Trãi.

2- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu tác phẩm chính luận cổ.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtI/ Tìm hiểu hoàn cảnh và mục đích sáng tác1/ Hoàn cảnh sáng tácNguyễn Trãi viết lá thư này nhân danh Lê Lợi, vì trong cuộc kháng chiến chống quân Minh, theo lệnh của Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã soạn thảo thư gửi các tướng nhà Minh để khuyên dụ chúng.Theo nội dung lá thư, hoàn cảnh quân ta lúc ấy đã trở nên hùng mạnh, tiến đến bao vây thành Đông Quan, giặc Minh thì đã túng thế, bị vây khốn trong thành, cố thủ không ra đánh để chờ viện binh.2/ Mục đích sáng tácNguyễn Trãi viết lá thư này để thuyết phục tướng giặc là Vương Thông hạ vũ khí, bằng không thì ra khỏi thành tử chiến (khiêu chiến đi đối với thuyết hàng, nhưng thuyết

Gv cho hs đọc mục Tiểu dẫn và hỏi:: Nguyễn Trãi viết lá thư này nhân danh ai? Giải thích vì sao lại nhân danh? Trong hoàn cảnh nào? Mục đích viết thư để làm gì?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

10

Page 11: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạthàng là chính).

Gv cho hs đọc và tìm hiểu bố cục(hs đọc và nêu bố cục)

Hỏi: Mở đầu bức thư, tác giả đã nêu lên tư tưởng gì? Bức thư chỉ rõ tình thế của quân Minh ra sao (Ở Trung Quốc, ở Việt Nam)? Từ đó, tác giả đã vạch rõ nguyên nhân thất bại của chúng. Hãy phân tích các lí lẽ giàu sức thuyết phục trong bức thư. (HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

II/ Đọc - hiểu văn bản* Đọc: * Bố cục: 3 đoạn- Đoạn 1: “Từ đầu… việc binh được”: Quan niệm của tg’ về thời thế đối với người giỏi dùng binh.- Đoạn 2: “tiếp… là sáu”: phân tích từng điểm thời và thế thất bại của địch ở thành Đông Quan- Đoạn 3: còn lại: khuyên hàng, hứa hẹn những điều tốt đẹp và sỉ nhục tướng giặc1/ Tìm hiểu nội dung+ Tác giả mở đầu bức thư bằng quan niệm "thời"và "thế: "Được thời và thế thì biến mất thành còn, hoá nhỏ thành lớn; mất thời không thế thì hoá mạnh ra yếu, yên lại thành nguy". Đây chính là điểm yếu nhất của đối phương trong tình hình hiện tại.+ Bức thư chỉ rõ tình thế của giặc ở Trung Quốc cũng như Việt Nam:

- Ở Trung Quốc: “Ngô mạnh không bằng Tần”, phía Bắc có địch "Thiên Nguyên", phía Nam có nội loạn "Tầm Châu"...

- Ở Việt Nam giặc đang ở "kế cùng lực kiệt, lính tráng mỏi mệt, trong không lương thảo ngoài không viện binh" và điều quan trọng là làm "điều phi nghĩa" trái với lòng dân...+ Trên cơ sở phân tích tình hình, tác giả vạch rõ sáu nguyên nhân dẫn tới thất bại của giặc:

-Bên trong thiếu thốn,"người chết quân ốm"; -Bên ngoài, viện binh không có, nếu có cũng không

làm gì được; -Trong nước còn phải lo "phòng thủ quân Nguyên"; -"Người chẳng sống yên, nhao nhao thất vọng"; - Nội bộ lục đục,"gian thần, chúa yếu, xương thịt hại

nhau; - Phía ta "trên dưới đồng lòng anh hùng tận lực"...

+ Lí lẽ giàu sức thuyết phục của bức thư thể hiện trên các phương diện:

- Lập luận chắc chắn, dựa trên cơ sở phân tích tình hình thực tế một cách sâu sắc.

11

Page 12: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt- Thái độ người viết luôn luôn thể hiện niềm tin vào

sức mạnh của chính nghĩa, tin tưởng vào chiến thắng.- Phương pháp tấn công kẻ thù (tâm công) dựa vào

điểm yếu nhất của các tướng giặc là thời và thế. Nghệ thuật tấn công lúc cương lúc nhu, vừa khuyên hàng vừa khiêu chiến, vừa tấn công vừa vạch ra lối thoát cho giặc.

Hỏi: Tư thế người viết thể hiện qua lời lẽ thế nào? Phân tích một số lời xưng hô và hình ảnh tiêu biểu trong bức thư.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

+ Người viết luôn đặt mình ở tư thế của người có sức mạnh (sức mạnh của thời và thế). Cách xưng hô có sự thay đổi: lúc đầu gọi các tướng giặc là “Quan Tổng binh và các vị đại nhân”, lại đi kèm từ “Kính thưa”, đó là cách hô gọi lịch sự, nhưng cũng để bọn tướng giặc dễ đọc; nói chung, từ đầu đến cuối bức thư, tác giả xưng là “ta”, gọi tướng giặc là “các ông” hoặc vô nhân xưng (không dùng từ để gọi, bỏ trống), thậm chí còn hai lần ví và gọi các tướng giặc là “hạng đàn bà” và một lần gọi giặc là “hạng thất phu đớn hèn”. Cách xưng hô như vậy cũng thể hiện tư thế của người mạnh hơn.+ Bên cạnh đó, tác giả còn dùng một số hình ảnh để ví von,

làm rõ hơn tình thế quân giặc, khiến cho sức thuyết phục được tăng cường. Chẳng hạn ví quân giặc như “thịt trên thớt, như cá trong nồi”, ví đội quân cứu viện “nước xa không cứu được lửa gần” (theo tục ngữ Trung Quốc).

Hỏi: Niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác giả thể hiện ở những điểm nào trong bức thư? Nêu và phân tích một vài ví dụ làm dẫn chứng?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

+ Niềm tin tất thắng thể hiện rõ trong việc đánh giá tình hình (chỉ ra sáu cớ bại vong tất yếu của địch); trong việc khuyên địch ra hàng; và đặc biệt là trong việc khiêu chiến, thách thức lăng nhục kẻ địch. Tinh thần yêu chuộng hoà bình thể hiện rõ trong việc đưa ra con đường thoát cho giặc: "Nếu muốn rút quân về nước, ta sẽ sửa sang cầu cống, mua sắm tàu thuyền ...". Đây chính là chiến thuật trong đường lối của chiến tranh nhân dân: “Bắc cầu bằng vàng để tiễn quân thù về nước”, nó cũng thể hiện tinh thần nhân đạo và lòng yêu chuộng hoà bình của dân tộc ta.

Hỏi: Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả.

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

2/ Tìm hiểu về nghệ thuật: Nghệ thuật lập luận của tác giả sắc bén, khúc chiết, mạnh mẽ, giàu sức thuyết phục. Các dẫn chứng đều lấy từ thực tế, tiêu biểu và chân thực, bố cục rõ ràng, mạch lạc và hết sức lô-gic, phân tích vừa có lý vừa có tình, khi cương khi nhu, tất cả xuất phát từ niềm tin chính nghĩa và sự tất thắng của quân và dân ta (Xem ý 3, bài tập1 của hoạt động này). Bức thư thể hiện tính mẫu mực trong nghệ thuật lập luận của văn nghị luận cổ điển.III/ Bài tập nâng cao

Bài tập- Phân tích chiến Yêu cầu: HS phân tích và chỉ ra được các ý:12

Page 13: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtlược “đánh vào lòng người” của bức thư.

(HS chuẩn bị vào giấy nháp, trình bày trước lớp)

- “Tâm công” (đánh vào lòng người) là một sách lược quan trọng trong nghệ thuật dùng binh, nó cũng thể hiện trình độ cao của người dùng binh. Trong Bình Ngô dại cáo, Nguyễn Trãi cũng đã nhắc lại sách lược này với niềm tự hào:“Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công”.- “Tâm công” thể hiện chủ yếu trên các phương diện:+ Luôn luôn dựa trên chính nghĩa, lấy lẽ phải để chinh phục điều sai trái, lấy ngay thẳng để thắng gian tà, lấy “chí nhân” để thay “cường bạo”.+ Luôn bám sát thực tế để phân tích tình hình, làm cơ sở cho lí lẽ thuyết phục.+ Dùng nghệ thuật thuyết phục quân địch: khi cương, khi nhu, lúc khiêu khích, lúc dụ dỗ, có lí, có tình, đặc biệt, vừa dồn giặc đến chỗ bí vừa mở ra con đường sống cho địch.

Câu hỏi: Khái quát đặc điểm nội dung và nghệ thuật của bức thư. Đánh giá ý nghĩa nhân văn của tác phẩm này.

(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày)

IV/ Tổng kếtHướng dẫn trả lời: + Thư dụ Vương Thông lần nữa (Tái dụ Vương Thông thư) là một trong những bức thư khuyến hàng của Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi gửi cho Tổng binh Vương Thông lúc đó đang bị vây trong thành Đông Quan cùng mười vạn tinh binh. Nội dung bức thư phân tích tình hình một cách sâu sắc và đầy sức thuyết phục, làm cơ sở để dụ hàng. Đặc biệt là tác giả đã vẽ ra một con đường sống cho giặc, thực hiện hoàn hảo chiến thuật “bắc cầu vàng tiễn quân thù về nước”, nêu cao tinh thần chính nghĩa, yêu chuộng hoà bình của quan và dân ta.+ Đây là một trong những tác phẩm chính luận sắc bén nhất của Nguyễn Trãi, cũng là tác phẩm thể hiện tư tưởng nhân văn cao cả của dân tộc và của nhân loại.

……………………………………….

TiÕt 80 TiÕng viÖt:

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

13

Page 14: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

1- HS nắm vững kiến thức khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, đặc biệt là các đặc điểm chung: tính hướng nội về cấu trúc văn bản; tính đa nghĩa; tính độc đáo về phong cách cá nhân. Từ đó, vận dụng vào bài luyện tập.

2- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thứcvề phong cách ngôn ngữ nghệ thuật vào việc đọc - hiểu văn bản và làm văn .B- HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtI/ Khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Gv cho hs ôn lại kiến thức đã học ở THCS và lớp 10 kì 1, hãy cho biết có những phong cách ngôn ngữ nào? Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật khác với phong cách khác như thế nào?(HS thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày trước lớp)

1/ Khái niệm+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong các VB thuộc lĩnh vực văn chương+ Các phong cách ngôn ngữ đã học bao gồm: phong cách khẩu ngữ (ngôn ngữ nói), phong cách khoa học, -chính luận, - hành chính, - báo chí, và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Từ khẩu ngữ, các phong cách còn lại đều thuộc phong cách ngôn ngữ văn hóa (ngôn ngữ viết).+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thuộc ngôn ngữ viết nên có tính gọt giũa (phân biệt với khẩu ngữ), và khác với các phong cách ngôn ngữ viết khác ở chức năng thông báo- thẩm mĩ.

Gv cho hs đọc mục 1, 2, 3 (trong I- SGK) và cho biết các đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Nêu rõ nội dung của các đặc điểm ấy.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

2/ Đặc điểm a- Tính thẩm mĩ là đặc điểm hướng tới cái đẹp, làm công cụ để sáng tạo cái đẹp và bản thân nó cũng trở thành cái đẹp.b- Tính đa nghĩa là đặc điểm xác định nhiều tầng bậc ý nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm nghệ thuật. Chẳng hạn: nghĩa thông báo (thông tin khách quan), nghĩa tình cảm (nghĩa biểu cảm); nghĩa tường minh (rõ ràng), nghĩa hàm ẩn (không rõ ràng)...c- Mang dấu ấn riêng của tác giả là đặc điểm về cách dùng từ, diễn đạt. Mỗi tác phẩm đều được viết ra theo cách lựa chọn từ ngữ riêng, cách diễn đạt riêng của nhà văn (Có thể gọi đây là tính chủ quan của ngôn ngữ nghệ thuật).

Hỏi: Dựa vào SGK, hãy phân tích một số ví dụ để chứng minh cho các đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

- Yêu cầu HS dựa vào bài học, với các dẫn chứng lấy trong Truyện Kiều, truyện ngắn Nam Cao, thơ Hồ Xuân Hương, thơ Bà huyện Thanh Quan... để lần lượt chứng minh cho tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa và tính chủ quan.

Bài tập 1- Phong cách II/ Luyện tậpBài tập 1-

14

Page 15: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtngôn ngữ nghệ thuật được dùng trong những loại văn bản nào? (HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật chủ yếu được dùng trong những loại văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm. Ngoài ra, nó có thể được vận dụng phối hợp trong nhiều loại văn bản khác (HS tìm ví dụ minh hoạ cho 2 ý trên).

Bài tập 2- Phân tích bài phú và đoạn thơ sau đây để làm sáng tỏ đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (SGK).

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 2- a) Phân tích bài phú Nhà nho vui cảnh nghèo của Nguyễn Công Trứ. Gợi ý: Hàn Nho phong vị phú (trích) mang đầy đủ những

đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:+ Tính thẩm mĩ thể hiện ở chỗ ngôn từ trong tác phẩm đều

tuân theo qui luật của cái đẹp như vần, luật, hài thanh, phép đối:“Ngày ba bữa: vỗ bụng rau bình bịch, người quân tử ăn

chẳng cầu noĐêm năm canh: an giấc ngáy kho kho, đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ”...+ Tính đa nghĩa thể hiện ở chỗ, ngôn từ có nhiều lớp ý

nghĩa. VD:- Nghĩa thông báo của cặp câu trên (trong trường hợp này

gần giống nghĩa tường minh): nhà nho nghèo sống đạm bạc, thanh thản.- Nghĩa tình cảm (trong trường hợp này gần giống nghĩa

hàm ẩn): thái độ “ngông” của một bậc tài tử.+ Dấu ấn của tác giả thể hiện trong sự lựa chọn từ ngữ và diễn đạt mang phong cách “ngông”.

b) Phân tích đoạn trích bài thơ Tràng Giang của Huy Cận.- Tính thẩm mỹ thể hiện qua việc hoà phối ngữ âm, qua những từ ngữ tương phản (một cành/mấy dòng)...- Ý nghĩa có nhiều tầng bậc. Nghĩa hàm ẩn nằm trong nỗi "buồn", "sầu" và vẻ đẹp của tâm hồn nhạy cảm, đôn hậu, yêu thiên nhiên...- Dấu ấn cá nhân tác giả chính là mối sầu riêng của Huy Cận trước Cách mạng.

Câu hỏi: Những kiến thức chính trong bài học này là gì? Cần tiếp tục rèn luyện những kĩ năng gì để nâng cao hiệu quả sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật?

III/ Tổng kếtYêu cầu: HS nắm vững:+ Kiến thức chính: Ba đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, gồm tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa, và mang dấu ấn của người viết.HS hiểu và trình bày được nội dung chi tiết của ba đặc điểm

15

Page 16: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt(HS tự tổng kết. HS khá trình bày trước lớp)

trên.+ Kĩ năng: cần rèn luyện kĩ năng phân tích ngôn ngữ nghệ thuật (dựa trên 3 đặc điểm chung) và kĩ năng vận dụng ngôn ngữ nghệ thuật trong giao tiếp.

…………………………………..

TiÕt 81 Lµm v¨n:BÀI VIẾT SỐ 5

A- YÊU CẦU 1. Bài viết số 5 thuộc kiểu bài văn thuyết minh về một thể loại hay vấn đề văn học.

HS cần nắm vững đặc điểm, yêu cầu, cách làm bài thuyết minh để áp dụng vào một đề bài cụ thể.

2. HS biết vận dụng kỹ năng sử dụng các phương pháp thuyết minh thích hợp để làm bài. B- GỢI Ý CÁC ĐỀ THAM KHẢO

Đề 1- Giới thiệu ca dao Việt NamGợi ý: Dựa vào phần Tri thức đọc hiểu bài Một số bài ca dao yêu thương tình nghĩa

(SGK tập 1), bài viết cần đảm bảo các ý cơ bản sau:- Giới thiệu khái quát về ca dao - dân ca (một thể thơ dân gian, thường được gắn liền

với âm nhạc, diễn tấu... trong tổng thể nghệ thuật dân gian).- Giới thiệu nội dung: diễn tả tình cảm, tâm trạng của một số kiểu nhân vật trữ tình

trong ca dao.- Giới thiệu đặc điểm nghệ thuật: Thể thơ phổ biến là lục bát, sử dụng các biện pháp

phú (tả), tỉ (so sánh, ẩn dụ), hứng (gợi hứng) v.v...Trong mỗi ý cần có những dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp.Đề 2- Giới thiệu đặc điểm văn bản văn họcGợi ý: Nội dung kiến thức chủ yếu dựa vào bài Văn bản văn học (SGK tập 1). Bài

viết cần thuyết minh được các ý sau:- Giới thiệu khái quát văn bản văn học (văn bản sử dụng trong lĩnh vực văn học nghệ

thuật).- Giới thiệu các đặc điểm của văn bản văn học, gồm:+ Đặc điểm ngôn từ: tính thẩm mỹ và nghệ thuật, giàu hình ảnh nhịp điệu, gợi cảm;

tính nội chỉ (ý nghĩa biểu hiện hình tượng) và tính biểu tượng; tính đa nghĩa, giàu sức gợi...

16

Page 17: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

+ Đặc điểm hình tượng: hình tượng không phải là bản sao thực tế mà do sáng tạo bằng tưởng tượng nhằm biểu hiện và khái quát về cuộc sống con người.

+ Đặc điểm ý nghĩa: Các lớp ý nghĩa của hình tượng: đề tài, chủ đề, cảm hứng, tính chất thẩm mỹ, triết lý nhân sinh...

+ Đặc điểm về cá tính sáng tạo của nhà văn: thể hiện ở cách nhìn, cách cảm, cách diễn đạt, ở hình ảnh, đề tài, chủ đề, ở tính chất thẩm mỹ, giọng điệu, các biện pháp nghệ thuật...

Trong quá trình giới thiệu cần sử dụng một số dẫn chứng phù hợp để lời thuyết minh giàu sức thuyết phục.

Đề 3- Giới thiệu phong cách ngôn ngữ nghệ thuậtGợi ý: Nội dung bài viết dựa vào kiến thức ở bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

(SGK tập 2). Bài viết đảm bảo các ý cơ bản sau:- Giới thiệu khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.- Giới thiệu đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

+ Tính thẩm mĩ.+ Tính đa nghĩa.+ Dấu ấn cá nhân tác giả.

Bài thuyết minh chủ yếu sử dụng phương pháp giải thích. Cần có dẫn chứng và lý lẽ để lời giải thích có sức thuyết phục.

Đề 4- Thuyết minh yêu cầu đọc - hiểu văn bản văn họcGợi ý: Dựa vào bài Đọc hiểu văn bản văn học (SGK tập 1). Bài viết đảm bảo các ý cơ

bản sau:- Giới thiệu chung về mục đích, yêu cầu của việc đọc hiểu văn bản văn học (Vì sao

phải đọc hiểu văn bản văn học? Việc đọc - hiểu văn bản văn học có mục đích, yêu cầu gì?)- Giới thiệu các mức độ đọc - hiểu văn bản văn học:

+ Đọc hiểu văn bản ngôn từ+ Đọc hiểu hình tượng nghệ thuật+ Đọc hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học.+ Từ đọc - hiểu đến thưởng thức văn học.

Phương pháp thuyết minh chủ yếu là giải thích, đòi hỏi người viết vận dụng lý lẽ, dẫn chứng, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.

……………………………………..

TiÕt 82, 83 §äc v¨n:ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ

(Bình Ngô đại cáo)Nguyễn Trãi

17

Page 18: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT1. HS hiểu được Bình Ngô đại cáo là bản anh hùng ca bất hủ, một "áng thiên cổ hùng

văn", bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam, mà ở đó tác giả đã kết hợp tài tình sức mạnh của lý lẽ và giá trị biểu cảm của hình tượng nghệ thuật. Bài cáo nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, lòng yêu nước và ý thức tự tôn dân tộc. Đó là những yếu tố quyết định thắng lợi vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

2. HS rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu một tác phẩm thuộc thể loại văn chính luận cổ điển với những đặc trưng riêng của thể cáo.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc mục Tiểu dẫn (SGK) và cho biết, Bình Ngô đại cáo được sáng tác trong hoàn cảnh nào?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

I/ Tiểu dẫn- Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống giặc Minh, cuối năm 1427, Nguyễn Trãi được Lê Lợi giao soạn thảo Đại cáo bình Ngô nhằm tổng kết cuộc kháng chiến và tuyên bố trước thiên hạ về sự ra đời của một triều đại mới, bắt đầu một thời đại mới trên đất nước Đại Việt.

II/ Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật bài cáo và các đoạn trích học

Hỏi: Nêu ý chính của các đoạn 3, 4, 5.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

1/ Ý chính của các đoạn: - Đoạn 3: Hình ảnh vị lãnh tụ nghĩa quân và những khó khăn buổi đầu. - Đoạn 4: Quá trình kháng chiến giành thắng lợi của nghĩa quân. - Đoạn 5: Lời tuyên bố hoà bình, khẳng định ý nghĩa của cuộc kháng chiến

Hỏi: Ý chí quyết tâm tiêu diệt quân Minh, giải phóng đất nước của nhân dân ta được thể hiện qua hình tượng người anh hùng dân tộc Lê Lợi, linh hồn cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Hãy chứng minh.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

2/ Hình tượng Lê LợiHs phân tích hình tượng Lê Lợi để làm nổi bật ý chí quyết

tâm tiêu diệt giặc Minh, giải phóng đất nước của nhân dân ta. Cần bám vào các từ ngữ, hình ảnh... dưới đây:- Người anh hùng áo vải xuất hiện với tư thế hiên ngang, tư

cách là người đại diện cho chính nghĩa: “Ta đây/ Núi lam Sơn dấy nghĩa/ Chốn hoang dã nương mình...”.- Người anh hùng có lòng căm thù giặc sâu sắc (ngẫm thù

lớn... căm giặc nước...),- Người anh hùng có ý thức tự giác và nhiệt huyết cứu nước

trở thành thường trực (đau lòng nhức óc... nếm mật nằm gai... quên ăn vì giận... ngẫm trước đến nay... chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi...)- Người anh hùng có thái độ cầu hiền, khả năng thu phục

18

Page 19: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạtlòng người tạo nên sức mạnh đoàn kết quân dân (Tấm lòng cứu nước... còn dành phía tả; Nhân dân bốn cõi... chén rượu ngọt ngào).- Người anh hùng có tinh thần khắc phục khó khăn (Khi

Linh sơn... khắc phục gian nan), - Người anh hùng có đường lối chiến tranh nhân dân, biết

dùng mưu lược và chiến lược tài giỏi (Thế trận xuất kì... lấy ít địch nhiều)... Trong tất cả các ý trên đều có những từ ngữ, điển cố, hình

ảnh có sức biểu đạt lớn để dựng lên chân dung người anh hùng dân tộc Lê Lợi.

Hỏi: Đoạn 4 miêu tả khí thế chiến thắng của quân ta và sự thất bại thảm hại của quân Minh... Hãy chứng minh bằng những hình ảnh, cách nói so sánh... (Xem SGK).(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

3/ Khí thế chiến thắng của quân ta và sự thất bại của quân giặcVới giọng văn đầy sảng khoái, cuồn cuộn như một bản anh

hùng ca chiến thắng, với những hình ảnh so sánh và hình ảnh tương phản, tác giả đã miêu tả thành công khí thế chiến thắng của quân ta và sự thất bại thảm hại của giặc Minh trong đoạn 4 của bài cáo.Những hình ảnh so sánh:Nghĩa quân Lam S ơ n: - Sấm vang chớp giật; trúc chẻ tro bay; thừa thắng ruổi

dài...- Đưa lưỡi dao tung phá; bốn mặt vây thành; người hùng

hổ; kẻ vuốt nanh; gươm mài đá; voi uống nước; sạch không kình ngạc; tan tác chim muông; nổi gió to; thông tổ kiến...Quân Minh:- Nghe hơi mà mất vía; nín thở cầu thoát thân; máu chảy

thành sông thây chất đầy nội...- Lê gối dâng tờ tạ tội; trói tay tự xin hàng; thây chất đầy

đường; máu trôi đỏ nước; máu chảy trôi chày; thây chất thành núi; cỏ nội đầm đìa máu đen...Đó là những hình ảnh "thể hiện qui mô vũ trụ, khổng lồ của sức mạnh chính nghĩa" (Trần Đình Sử). Bên cạnh việc sử dụng hình ảnh ẩn dụ, so sánh, tương phản, tác giả còn sử dụng nghệ thuật liệt kê, trùng điệp, câu văn, nhịp điệu dài ngắn đan xen, sự biến hoá linh hoạt, tài tình tạo nên âm hưởng vừa hào hùng vừa mạnh mẽ vừa gợi cảm tráng ca vừa khắc hoạ khí thế rung trời, chuyển đất của nghĩa quân, vừa khắc họa sự tan tác tơi bời của quân giặc.

Hỏi: Hãy chứng minh: "Đại nghĩa” là tư tưởng

4/ Tư tưởng đại nghĩa

19

Page 20: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạtchiến lược xuyên suốt bài cáo. (HS thảo luận nhóm. Cử đại diện trình bày trước lớp)

+ “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn; Lấy chí nhân để thay cường bạo” là tư tưởng chiến lược xuyên suốt bài cáo. Tư tưởng này thể hiện trên các phương diện:- “Đại nghĩa” là mục đích, là cơ sở lí luận của cuộc kháng

chiến, đó là lí tưởng giải phóng dân tộc, giành lại chủ quyền của đất nước, đem lại cuộc sống thái bình cho nhân dân (Đoạn 3: Ta đây: núi Lam Sơn dấy nghĩa...). - “Đại nghĩa” như một đường lối đấu tranh bằng lí luận

(chính trị) là chủ yếu, đối lập với “hung tàn”, tức bạo lực là chủ yếu (Đem đại nghĩa để thắng hung tàn). “Đại nghĩa” ở khía cạnh này đồng nghĩa với “chí nhân” (Lấy chí nhân để thay cường bạo).- “Đại nghĩa” thể hiện ở chiến lược "mưu phạt tâm công"

(dùng mưu lược, và đánh vào lòng người). - “Đại nghĩa” thể hiện trong đường lối nhân đạo và yêu

chuộng hoà bình: “bắc chiếc cầu bằng vàng để tiễn quân thù về nước”.

Hỏi: Chỉ ra những luận điểm chính trong đoạn trích học (đoạn 3-5) và mối quan hệ của chúng.

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

5/ Luận điểm chính trong các đoạn tríchĐoạn trích học (đoạn 3, 4, 5) có 3 luận chính:- Vị lãnh tụ nghĩa quân và những khó khăn buổi đầu.- Quá trình kháng chiến giành thắng lợi.- Tuyên bố hoà bình, nêu cao ý nghĩa của cuộc kháng

chiến.Những luận điểm này có mối quan hệ chặt chẽ, lô-gic: bằng

tấm lòng yêu nước, căm thù giặc và tài mưu lược, vị chủ tướng đã lãnh đạo nghĩa quân tiến hành cuộc kháng chiến giành thắng lợi. Lời tuyên bố đã khẳng định nền hoà bình, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử: kỷ nguyên độc lập.

Bài tập nâng cao- Đoạn 4a và 4b tuy cùng miêu tả khí thế chiến thắng... nhưng có mức độ khác nhau. Chỉ ra sự khác nhau ấy (Xem SGK)

(HS làm việc cá nhân. Chọn HS khá trình bày trước lớp)

Bài tập nâng cao- Gợi ý: Sự khác nhau trong việc thể hiện khí thế chiến thắng

của quân ta và mức độ thảm bại của giặc Minh trong đoạn 4a và 4b thể hiện ở các khía cạnh:+ Trong đoạn 4a, tác giả miêu tả những trận chiến thắng

của quân ta không liên tục mà xen kẽ bằng những câu thuyết lí (Trái lại, trong 4b, tác giả miêu tả các trận thắng liên tục, giòn giã).+ Cách miêu tả trong đoạn 4a có khi bị thay bằng lời kể

gián tiếp (Trong 4b miêu tả trực tiếp).+ Một số từ ngữ, hình ảnh miêu tả chiến thắng (của ta) và

chiến bại (của giặc) trong đoạn 4a không có ý nghĩa tuyệt

20

Page 21: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạtđối như trong đoạn 4b (4b: Đánh một trận sạch không kình ngạc...). - Lí giải: Tác giả dùng nghệ thuật miêu tả đòn bẩy (đoạn

trước làm nền cho đoạn sau); Hai đoạn tương ứng với các giai đoạn của cuộc kháng chiến (càng về sau, chiến thắng càng giòn giã).

1- Tổng kết: Khái quát đặc điểm nội dung và nghệ thuật của bài cáo và các đoạn trích học.

2- Dặn dò: + HS học thuộc lòng theo bài tập 6- SGK.+ HS đọc mục Tri thức đọc hiểu (Tìm hiểu thể cáo và văn biền ngẫu).

III/ Tổng kết, dặn dò 1-Khái quát: Đại cáo bình Ngô là tác phẩm chữ Hán, viết theo thể cáo của Nguyễn Trãi, nhân danh Lê Lợi tổng kết toàn bộ cuộc kháng chiến chống giặc Minh và tuyên bố về nền độc lập mới của đất nước. Trong bài cáo, tác giả đã tái hiện lại cuộc chiến tranh vì “đại nghĩa” với một khí thế hào hùng tạo bởi sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân. Tác phẩm được ca ngợi như một bản “thiên cổ hùng văn” (tác phẩm văn chương hào hùng xưa nay chưa từng có). Các đoạn trích học (3, 4, 5) là đỉnh cao của không khí sôi sục, hào hùng ấy.

Tiết 84 Đọc văn

NGUYỄN TRÃI

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT1. Qua cuộc đời và sự nghiệp, HS hiểu được Nguyễn Trãi là một nhân cách lớn, một

nhà văn hoá lớn, nhà tư tưởng lớn của dân tọcc và là danh nhân văn hóa thế giới.

21

Page 22: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Nguyễn Trãi đã có nhiều đóng góp trên các phương diện: văn hoá, lịch sử, địa lý..., đặc biệt là văn học.

Trên phương diện văn học, ông có nhiều sáng tác, chủ yếu là: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ Nôm.

2. HS rèn luyện kĩ năng tìm hiểu về tác gia văn học lớn thuộc giai đoạn văn học trung đại.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

I/ Cuộc đời của Nguyễn TrãiGv cho hs đọc mục I (SGK) và cho biết:a- Cuộc đời Nguyễn Trãi có những sự kiện quan trọng nào? b- Phân tích các sự kiện thể hiện con người và tầm vóc vĩ đại của ông.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

1- Các sự kiện quan trọng trong cuộc đời Nguyễn Trãi:+ Sinh năm 1380, cháu ngoại quan Tư đồ Trần Nguyên Đán, con trai của Nguyễn Phi Khanh -một thầy đồ nghèo xứ Nghệ (sau biết được tổ tiên là tể tướng Nguyễn Bặc thời nhà Đinh).+ Giặc Minh xâm lược, cha ông là Nguyễn Phi Khanh bị bắt cùng các triều thần nhà Hồ. Nguyễn Trãi theo lời cha dặn, trở về tìm đường "rửa nhục cho nước, trả thù cho cha". + Nguyễn Trãi tìm đến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, dâng Bình Ngô sách và trở thành quân sư số một bên cạnh Lê Lợi, góp phần quan trọng đưa cuộc khởi nghĩa đến ngày toàn thắng. Đây là thời kỳ bộc lộ rõ nhất thiên tài quân sự, chính trị, ngoại giao... của Nguyễn Trãi. + Bước sang thời kỳ hoà bình (1429), Nguyễn Trãi bị vua nghi ngờ (cùng Trần Nguyên Hãn), bị bắt rồi tha, nhưng không được trọng dụng, phải tìm về cuộc sống ẩn dật. + Vụ án Lệ chi viên (1442) khiến Nguyễn Trãi bị tru di tam tộc. Trước tác của ông tuy bị cấm, bị đốt song vẫn tìm thấy gần như nguyên vẹn trong lòng dân.Hơn 20 năm sau, vua Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi.

2- Các sự kiện thể hiện con người và tầm vóc của Nguyễn Trãi:+ Nghe lời cha dặn, không theo cha sang Trung Quốc mà trở về tìm đến khởi nghĩa Lam Sơn.+ Dâng Bình Ngô sách (Kế sách đánh tan giặc Ngô) cho Lê Lợi.+ Trở thành quân sư số một của Lê Lợi, cùng Lê Lợi bàn mưu tính kế, soạn các loại văn thư, chiếu lệnh, góp công lớn vào sự nghiệp giải phóng đất nước.

Gv cho hs đọc mục II (SGK) và cho biết:a- Những tác phẩm chính

II/ Sự nghiệp1/ Tác phẩm chính

22

Page 23: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạtcủa Nguyễn Trãi (Đóng góp của Nguyễn Trãi đối với nền văn hoá dân tộc)?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

+ Về lịch sử: Lam Sơn thực lục.+ Về địa lý: Dư địa chí. + Về chính trị, quân sự: Quân trung từ mệnh tập.+ Về văn học: Ức Trai thi tập (thơ chữ Hán), Quốc âm thi tập (thơ chữ Nôm) v.v... Loại sáng tác nào của ông cũng có ý nghĩa khai mở cho đời sau.2/ Giá trị tư tưởng trong sáng tác của Nguyễn Trãi+ Biểu hiện của tư tưởng yêu nước, thương dân:- Yêu nước gắn liền với xây dựng và bảo vệ nền văn hiến

(Bình Ngô, đại cáo)- Luôn xuất phát từ tư tưởng “lấy dân làm gốc” (“Việc nhân

nghĩa cốt ở yên dân”), tố cáo tội ác của giặc Minh đối với dân (Bình Ngô đại cáo), quan tâm sâu sắc đến đời sống thái bình của dân (Cảnh ngày hè).+ Triết lí thế sự: Đề cao vai trò của “thời” và “thế” (Thư dụ

Vương Thông...)+ Tình yêu thiên nhiên: hoà mình với thiên nhiên (Cảnh ngày

hè).

Hỏi: Tư tưởng yêu nước, thương dân, triết lý và tình yêu thiên nhiên của Nguyễn Trãi. (HS kết hợp với các bài đã học để trả lời câu hỏi)

Hỏi: Tại sao nói: Nguyễn Trãi là người đặt nền móng cho thi ca tiếng Việt? (HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

3/ Thơ văn Nguyễn Trãi là đỉnh cao chói lọi trong nền văn học dân tộc Sở dĩ nói Nguyễn Trãi là người đặt nền móng cho thơ ca

tiếng Việt, vì thơ Nôm của ông có vị trí khai mở cho nền thơ ca nước nhà. Cụ thể: - Quốc âm thi tập là tập thơ tiếng Việt sớm nhất còn lại đến

ngày nay. - Thơ Nôm của Nguyễn Trãi dùng nhiều hình ảnh đẹp mang

tính dân tộc (như cây chuối, cây xoan...). - Nguyễn Trãi đưa nhiều từ thuần Việt, từ láy, nhiều câu ca

dao, tục ngữ vào thơ.- Nguyễn Trãi sáng tạo thể thơ thất ngôn xen lục ngôn (như

các bài Cảnh ngày hè, Cây thông v.v...) chưa từng có trước đó, coi như một thể đặc trưng của thơ tiếng Việt, phổ biến trong thế kỉ XV, XVI.

Câu hỏi: Dựa vào mục III (SGK) hãy khái quát cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi.(HS làm việc cá nhân, trình

III/ Tổng kết+ Nguyễn Trãi là danh nhân văn hóa của thế giới, nhà văn văn và nhà văn hóa kiệt xuất của dân tộc đã có công viết nên những trang hào hùng của lịch sử giữ nước và xây dựng nền móng cho nền văn hóa, văn học dân tộc. Ông luôn nêu cao tư

23

Page 24: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạtbày trước lớp)

Hướng dẫn về nhà: HS đọc thêm các bài Hiền tài là nguyên khí quốc gia và Phẩm bình nhân vật lịc sử

tưởng yêu nước, thương dân, gắn bó với thiên nhiên đất nước. đặc biệt, ông là người có công khơi dòng thơ Nôm, tạo nguồn cảm hứng cho văn học viết bằng tiếng dân tộc sau này.+ Hoạ tru di tam tộc là nỗi oan khiên lớn nhất trong lịch sử đã kết thúc hoài bão cao đẹp của ông trong việc xây dựng một xã hội có “vua sáng tôi hiền”...

………………………………………

TiÕt 85: TiÕng viÖt:PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT

(Tiếp theo)A- MỤCTIÊU CẦN ĐẠT

Giúp HS:- Nắm cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ (ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp...)

trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. - Vận dụng kiến thức trên vào việc đọc- hiểu văn bản và làm văn.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

Gv cho hs đọc mục 1 (SGK) và cho biết, âm thanh và chữ viết có tác dụng như thế nào trong việc diễn đạt ý nghĩa, tình cảm?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

I/ Cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật1/ Về ngữ âm, chữ viết

- Âm thanh tuy tự nó chưa có nghĩa, những trong những ngữ cảnh nhất định lại rất có tác dụng trong việc phát huy những sắc thái nghĩa, hoặc gợi ra những nét nghĩa (cảm xúc, cảm giác...) mới.- Chữ viết (viết hoa, dấu chấm lửng, xuống dòng...) cũng có tác dụng trong việc bổ sung ngữ nghĩa cho văn bản.(HS dựa vào ví dụ trong SGK hoặc tìm ví dụ bên ngoài để chứng minh)

Gv cho hs đọc mục 2 (SGK) và trả lời câu hỏi:

2/ Về từ ngữ+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng các yếu tố của tất

24

Page 25: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtPhân tích để làm sáng tỏ luận điểm: phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng có chọn lọc các yếu tố thuộc các phong cách ngôn ngữ khác nhau (-ngôn ngữ sinh hoạt, -khoa học, -hành chính...).(HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày)

cả các loại phong cách, nghĩa là trong ngôn ngữ nghệ thuật, ta thấy có hình thức của mọi phong cách ngôn ngữ.+ Chứng minh: HS tìm trong các tác phẩm một số dẫn chứng, như đoạn hội thoại (ngôn ngữ sinh hoạt), biên bản, đơn từ... (ngôn ngữ hành chính), bản tin tức (ngôn ngữ báo chí)...

Gv cho hs đọc mục 3 (SGK) và cho biết: về ngữ pháp, ngôn ngữ nghệ thuật có đặc điểm gì đặc biệt?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

3/ Về ngữ pháp- Về mặt ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng rộng rãi mọi kiểu câu, trong đó cú pháp thi ca là kiểu cú pháp đặc thù trong thơ.

Gv cho hs đọc mục 4 (SGK) và cho biết: về mặt tu từ, ngôn ngữ nghệ thuật có đặc điểm gì đặc biệt?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

4/ Về biện pháp tu từ- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật vận dụng tất cả các biện pháp tu từ để xây dựng hình tượng, như: điệp âm, hài thanh (ngữ âm), ẩn dụ, hoán dụ (từ vựng), nghi vấn tu từ, so sánh, lặp và sóng đôi cú pháp...(ngữ pháp) v.v...

Gv cho hs đọc mục 5 (SGK) và cho biết: về bố cục, trình bày, ngôn ngữ nghệ thuật có đặc điểm gì đặc biệt?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

5/ Về bố cục trình bày- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật quan tâm tới tính thẩm mĩ của bố cục và sự trình bày ngôn từ. Chẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo ra do bố cục. Trong một số trường hợp, cách bố cục, trình bày được coi như một công thức mang tính thẩm mĩ, như thơ bậc thang, thơ hình tháp, thơ hình thoi...II/ Luyện tập

Bài tập 1- Trình bày về cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Gợi ý: Dựa vào mục II (SGK) để trả lời câu hỏi theo mục đích tóm tắt những kiến thức đã trình bày trong hoạt động 1.

Bài tập 1- Các ý chính:+ Các phương tiện ngôn ngữ gồm: âm thanh-chữ viết, từ ngữ,

ngữ pháp...+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng tất cả các phương

tiện trên để diễn đạt tư tưởng, tình cảm:- Về mặt ngữ âm, các yếu tố được sử dụng như điệp âm, hài

thanh... để gợi cảm và bổ sung ngữ nghĩa.- Về mặt từ ngữ, ngoài các từ toàn dân thông dụng, ngôn ngữ

nghệ thuật thường xuyên sử dụng từ láy, từ địa phương, tiếng lóng, hiện tượng đồng âm, đồng nghĩa, đa nghĩa...- Về mặt ngữ pháp, ngôn ngữ nghệ thuật có thể sử dụng tất

25

Page 26: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

cả các kiểu cấu trúc câu, nhất là có thể tạo ra cú pháp đặc thù trong thi ca...- Về mặt tu từ và phong cách ngôn ngữ, ngôn ngữ nghệ thuật

sử dụng tất cả các phong cách, các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, sóng đôi cú pháp...- Về mặt bố cục trình bày, ngôn ngữ nghệ thuật coi trọng vẻ

đẹp cân đối, hài hoà và độc đáo...Bài tập 2- Phân tích câu văn và đoạn thơ sau để làm sáng tỏ những đặc điểm diễn đạt của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (SGK).

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Gợi ý:a- Bài Cây chuối trong tập thơ quốc âm của Nguyễn Trãi.

Đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện ở chỗ:+Về mặt âm thanh: bài thơ có vần, nhịp, câu thơ bảy chữ xen

sáu chữ rất độc đáo.+ Về từ ngữ: có nhiều từ ngữ đa nghĩa, cho nên tả cây chuối

mà rất tình tứ (Tình thư một bức...).+ Về ngữ pháp, hai câu đầu thiếu chủ ngữ, nhưng đó là cú

pháp thi ca.+ Về tu từ, hai câu sau có biện pháp ẩn dụ nhân hóa (Tình

thư một bức... gió nơi đâu gượng mở xem)...b- Câu văn xuôi của Thép Mới trong bài Tre Việt Nam, tuy là văn xuôi nhưng rất giàu chất nhạc (vần ay cuối mỗi tiết tấu) có tác dụng bổ sung cho sắc thái nghĩa ngợi ca cây tre, tượng trưng cho con người, dân tộc.c- Khổ thơ trong bài Tây tiến của Quang Dũng:Câu đầu có nhiều thanh trắc phối nghĩa cho việc miêu tả sự “khúc khuỷu”; câu thứ 3 cắt nhịp 4/3, cùng với phép lặp (ngàn thước) và phép đối (lên/ xuống) hỗ trợ cho việc miêu tả đèo dốc rùng rợn miền Tây; câu thứ tư gồm toàn thanh bằng, phối nghĩa tả cảm giác mênh mông trước mặt; các từ láy “heo hút”, “thăm thẳm” có sức gợi tả thần kì; từ “cồn” (vốn chỉ cồn cát, cồn đất) được chuyển nghĩa để chỉ “mây” tạo ra ấn tượng sinh động nhưng rợn ngợp; hình ảnh “súng ngửi trời” miêu tả độ cao và tầm vóc của người chiến sĩ Tây tiến...

Câu hỏi: Qua các bài tập trên, hãy rút ra những kiến thức cần ghi nhớ.(HS làm việc theo nhóm. Cử đại diện trình bày)

III/ Tổng kếtGợi ý: Dựa vào nội dung bài học, nhất là bài tập 1 trong hoạt động 2 để tổng kết.

…………………………………

26

Page 27: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

TiÕt 86, 87, 88 §äc v¨n:

BÀI TỰA “TRÍCH DIỄM THI TẬP” (“Trích diễm thi tập” tự)

Hoàng Đức LươngA- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp HS:1. Thấy được phần nào không khí thời đại, hiểu được tâm tư, tình cảm của tác giả đặc

biệt tấm lòng trân trọng, tự hào của tác giả về di sản văn hoá do ông cha ta để lại. Bài tựa sách Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương là một bài tựa hay với sự kết hợp giữa việc trình bày và biểu cảm cùng lập luận chặt chẽ.

2. Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu một văn bản cổ viết theo thể tựa, có nguồn gốc từ Trung Quốc.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

Gv cho hs đọc mục Tiểu dẫn (SGK) và cho biết: sách Trích diễm thi tập ra đời vào thời gian nào? Do ai sưu tầm, tuyển chọn? Lời tựa được viết nhằm mục đích gì?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

I/ Tiểu dẫn - Sách Trích diễm thi tập ra đời năm 1497, do Hoàng Đức Lương sưu tầm và tuyển chọn, lời tựa cũng do ông viết để trình bày lí do, quá trình hình thành của tập sách.

II/ Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật Hỏi: Tìm hiểu lý do khiến "thơ văn không lưu truyền hết ở đời”. Dựng dàn ý cho các luận điểm.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

1/ Nội dunga/ Lí do khiến thơ văn không lưu truyền hết ở đời- Lí do chủ quan+ Lý do thứ nhất: Chỉ có thi nhân mới thấy được cái hay, cái đẹp của thi ca. Có thể đặt tên cho lí do này là: ít người am hiểu.+ Lý do thứ hai: Người có học thì bận rộn chốn quan trường hoặc lận đận trong khoa cử, ít để ý đến thơ ca. Đặt tên: Danh sĩ bận rộn.+ Lý do thứ ba: Có người quan tâm đến thơ ca nhưng không đủ năng lực và kiên trì. Đặt tên: Thiếu người tâm huyết.+ Lý do thứ tư: Triều đình chưa quan tâm. Đặt tên: Chưa có lệnh vua...

27

Page 28: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc đoạn văn từ "Vì bốn lý do kể trên...” đến "... mà không rách nát tan tành". Có phải đây là lí do thứ năm khiến "thơ văn không lưu truyền hết ở đời”? Hãy đặt một tên gọi.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

- Lí do khách quan: Đoạn tiếp theo từ "Vì bốn lý do kể trên..." đến "... mà không rách nát tan tành" là lí do thứ năm: thời gian và binh hoả có sức huỷ hoại ghê gớm. Đoạn văn kết lại bằng một câu hỏi tu từ có ý nghĩa phủ định: ... "thì còn giữ mãi thế nào được mà không rách nát tan tành?" Câu hỏi biểu hiện nỗi xót xa của tác giả trước thực trạng đau lòng. Đó là nguyên nhân thôi thúc tác giả làm sách Trích diễm thi tập. Có thể đặt tên: Thời gian, binh hỏa.

Hỏi: Cho biết động cơ soạn sách. Hoàng Đức Lương đã làm những gì để hoàn thành bộ sách? Thái độ khiêm tốn của tác giả?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Hỏi: để hoàn thành “Trích diễm thi tập”, nhà thơ đã phải làm những gì?(hs làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

b/ Động cơ soạn sách- Thực trạng tình hình sách vở về thơ ca Việt Nam rất hiếm

"không khảo cứu vào đâu được". Người học làm thơ như Hoàng Đức Lương "chỉ trông vào thơ bách gia đời nhà Đường".

- Nhu cầu bức thiết phải biên soạn sách Trích diễm thi tập bởi vì "một nước văn hiến, xây dựng đã mấy trăm năm, chẳng lẽ không có quyển sách nào có thể làm căn bản".

Đó là những động cơ thôi thúc tác giả soạn sách Trích diễm thi tập.

c/ Quá trình soạn sách:+ Để hoàn thành Trích diễm thi tập Hoàng Đức Lương đã

phải "tìm quanh hỏi khắp" để sưu tầm thơ ca của những người đi trước. Rồi tác giả "thu lượm thêm thơ của các vị hiện đang làm quan trong triều". Sau đó là công việc biên soạn "chọn lấy bài hay" rồi "chia xếp theo từng loại". Tác giả đặt tên sách là Trích diễm, gồm 6 quyển. Đây là công việc đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức, người không tâm huyết sẽ không thể làm được.

+ Việc làm thì hết sức lớn lao, công phu và ý nghĩa, không phải ai muốn cũng làm được. Song, tác giả thể hiện thái độ hết sức khiêm tốn. Đây là thái độ thường thấy của người phương Đông thời trung đại. Hoàng Đức Lương tự coi mình là "tài hèn sức mọn", khi nói về việc đưa thơ của mình vào cuối các quyển, tác giả nói "mạn phép phụ thêm những bài vụng về do tôi viết".

Hỏi: Cho biết nghệ thuật lập luận kết hợp với biểu cảm của tác giả?(HS làm việc theo nhóm. Cử đại diện trình bày)

2/ Nghệ thuậtGợi ý: Bài tựa lập luận chặt chẽ, chất nghị luận hoà quyện với chất trữ tình. Tác giả trình bày luận điểm một cách rõ ràng, mạch lạc và khúc chiết. Lòng yêu nước được thể hiện ở thái độ trân trọng di sản văn hoá của cha ông, niềm đau xót trước thực

28

Page 29: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạttrạng. Qua lời tựa, người đọc còn thấy được cả không khí thời đại cùng tâm trạng của tác giả.

Bài tập nâng cao- Đối chiếu với lời nói đầu của những cuốn sách thông thường khác.(HS làm việc theo nhóm. Cử đại diện trình bày)

Bài tập nâng cao- Lời nói đầu của những cuốn sách khác cũng có những yêu cầu gần giống với lời tựa: phải nêu được lí do, mục đích, phương pháp biên soạn, cũng như những giải trình khác nếu cần. Nhưng trong lời tựa của cuốn sách này có điểm khác căn bản: đó là tình cảm, lời tâm sự chân thành của tác giả, với nguyện vọng rất đỗi tha thiết, và lí tưởng cao đẹp trong việc xây dựng một nền văn học riêng cho dân tộc.

+ Yêu cầu tổng kết: Tóm tắt nội dung và nghệ thuật của lời tựa.(HS khá dựa vào các mục đã học, thuyết trình trước lớp)+ Dặn dò: Đọc mục Tri thức đọc- hiểu để nắm vững thể loại tựa trong văn bản cổ.

III/ Tổng kếtGợi ý: Lời tựa cuốn Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương cũng giống như lời tựa những cuốn sách khác, trình bày mục đích, ý nguyện của người soạn sách, song cái đáng trân trọng là trong lưòi tựa này, tác giả đã thể hiện tư tưởng độc lập dân tộc về mặt văn hoá văn học, biểu lộ niềm tin, niềm tự hào vào nền văn hóa, văn hiến của dân tộc.Bằng nghệ thuật lập luận chặt chẽ của văn thuyết minh, xen lẫn với biểu cảm rất trữ tình, Hoàng Đức Lương đã cho gián tiếp thể hiện lòng yêu nước, tinh thần tự cường của dân tộc.

THÁI PHÓ TÔ HIẾN THÀNH(Trích Đại Việt sử lược)

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:1- Thấy được nhân cách đáng kính của Tô Hiến Thành: cương trực, chí công vô tư;

tiền tài, danh vọng, uy quyền không thể khuất phục; luôn đặt quyền lợi dân tộc lên trên quyền lợi cá nhân.... Qua nhân vật Tô Hiến Thành; cũng như tác giả, ta có thể tự hào về vẻ đẹp nhân cách con người Việt Nam.

2- Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu cái hay, cái đẹp của một tác phẩm lịch sử viết theo thể biên niên.

29

Page 30: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

B- HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌCHoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

Gv cho hs đọc mục Tiểu dẫn và cho biết: tác phẩm Đại Việt sử lược ra đời vào khoảng thời gian nào? Nội dung của tác phẩm viết về những thời kì lịch sử nào? Đoạn trích có xuất xứ thế nào?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

I/ Tiểu dẫn+ Tác phẩm Đại Việt sử lược ra đời khoảng nửa cuối thế kỉ XIV (thời Trần), chưa rõ tác giả.+ Nội dung tác phẩm ghi chép lịch sử nước Đại Việt từ thời Triệu Đà (cuối TK III-TCN) đến năm 1225 (đời Lí Chiêu Hoàng). Sách gồm ba quyển, đoạn trích viết về nhân vật Tô Hiến Thành (?-1179), rút từ quyển 3.

II/ Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật đoạn trích1/ Những sự kiện lịch sử có liên quan tới vận mệnh đất

nước năm 1175:- Năm 1175, Lý Anh Tông mất, con trai thứ là Long Cán

mới hai tuổi lên nối ngôi trước linh cửu, mọi việc triều chính, cụ thể là việc phò Long Cán lên ngôi, đều giao cho Thái phó Tô Hiến Thành. Vì vậy, Tô Hiến Thành là người quyết định sự thành bại của Long Cán.- Thái hậu Đỗ Thuỵ Châu muốn lập Long Sưởng (anh Long

Cán) và phế Long Cán. Long Sưởng và Long Cán đều là con đẻ của thái hậu Đỗ Thuỵ Châu. Trước đây Sưởng đã được lập làm Thái Tử. Nhưng tháng 9 năm 1174, vì có lỗi bị giáng làm Bảo Quốc Vương. Theo Đại Việt sử lược, "Sưởng có tính háo sắc" đã từng nghe theo lời mẹ (lúc đó là Hậu) ngầm chuyện tư tình với Nguyên phi Từ Thị (lúc đó đang được vua sủng ái). Từ Thị đem hết hành trạng của Sưởng bạch lại với Anh Tông, vì thế mà Sưởng bị phế.Như vậy, việc Long Sưởng hay Long Cán lên ngôi quan hệ

nghiêm trọng tới vận mệnh quốc gia. Trách nhiệm ấy đè nặng lên vai Thái phó Tô Hiến Thành.

Hỏi: Dựa vào bài học, hãy cho biết những sự kiện lịch sử năm 1175 có liên quan tới vận mệnh đất nước?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Hỏi: Nhận xét về Thái hậu qua các mánh khoé, thủ đoạn của bà.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

2/ Những mánh khoé, thủ đoạn của Thái HậuThái hậu biết rõ vai trò quyết định là ở Tô Hiến Thành. Vì

vậy, bà đã từng bước mua chuộc, lôi kéo Thái phó.- Tranh thủ Thái phó đi sứ, Thái hậu hối lộ vợ của Tô Hiến

Thành để nhờ bà thuyết phục chồng. Việc làm này quá tinh vi, xảo quyệt vì người ta thường nói "lệnh ông không bằng cồng bà"- Thái hậu dùng danh vọng, phú quý làm mồi trực tiếp mua

chuộc Tô Hiến Thành. Lời của Thái hậu vừa đánh trúng tâm

30

Page 31: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

lý của người lớn tuổi vừa có vẻ đứng về phía Tô Hiến Thành.- Thất bại trước sự cứng rắn của Tô Hiến Thành, Thái hậu

liều lĩnh, bất chấp Vương pháp triệu Quốc Bảo Vương Long Sưởng vào để lập làm vua.Tóm lại: Thái hậu dùng đủ mọi thủ đoạn. Nếu Tô Hiến

Thành là người tham lợi, cả nể, sợ hãi hoặc không giữ đúng phép nước thì mưu kế của Thái hậu sẽ thành công. Sở dĩ Thái hậu thất bại vì Tô Hiến Thành không biết sợ, không cả nể, không tham lợi và đặc biệt kiên quyết giữ nghiêm phép nước.

Hỏi: Nhận xét về bản lĩnh Tô Hiến Thành qua việc ông đã đánh bại âm mưu của Thái hậu.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

3/ Bản lĩnh của Tô Hiến ThànhTô Hiến Thành đã từng bước đánh bại âm mưu của Thái

hậu:- Ông dùng đạo lí làm người, trách nhiệm của một tể tướng

và tín ngưỡng của dân tộc để thuyết phục vợ không nhận hối lộ.- Ông dùng lời dạy của Khổng tử và cách đối xử với người

quá cố trong truyền thống dân tộc để trực tiếp bác lời dụ dỗ của Thái hậu.- Ông kiên quyết dùng pháp luật để nghiêm trị kẻ vi phạm

pháp luật. Không thuyết phục được Thái hậu bằng lí lẽ, Tô Hiến Thành đành phải dùng đến uy quyền của luật pháp.Qua đó, ta thấy rõ những phẩm chất đáng quí của Tô Hiến

Thành: hiền đức, cương trung, giữ nghiêm kỉ cương phép nước (phú quí bất năng dâm, uy vũ bất năng khuất). Nên nhớ, giữa vua, Thái hậu và Thái phó, người có quyền tối cao không phải là Thái phó song Tô Hiến Thành đã không sợ uy quyền bởi ông làm đúng. Điều đó cho thấy bản lĩnh vững vàng, dù có chết cũng bảo vệ đến cùng phép nước, lợi ích quốc gia.

Hỏi: Phân tích kịch tính của đoạn hai.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

4/ Tô Hiến Thành với việc chọn người thay thế mìnhTrong đoạn hai, kịch tính được đẩy lên cao. Khi Thái hậu

hỏi "Nếu có mệnh hệ nào, ai thay ông?". Theo lô-gíc thông thường (xét cả về lý cả về tình) ai cũng nghĩ Tô Hiến Thành sẽ tiến cử Vũ Tán Đường, vì Vũ Tán Đường chức cao hơn Trần Trung Tá, lại gần gũi, có nhiều ân tình với Tô Hiến Thành. Nhưng thật bất ngờ khi Tô Hiến Thành trả lời: "Chỉ có Trung Tá mà thôi". Khi Thái hậu nhắc đến ân tình của Tán Đường, Tô Hiến Thành không ngả theo Thái hậu cũng không giải thích, chỉ đáp "Thái hậu hỏi người thay thần nên thần nói tới Trung Tá; nếu hỏi người hầu hạ phụng dưỡng

31

Page 32: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtthần thì phi Vũ Tán Đường còn ai nữa?". Thật bất ngờ và cũng thật mỉa mai, tiếng cười bật ra từ nghịch lý: chọn người thay chức tể tướng kiêm Thái uý hay chọn người "hầu hạ phụng dưỡng?"Lúc này Tô Hiến Thành ốm nặng, sắp qua đời vậy mà trí

tuệ vẫn sáng suốt, bản lĩnh vẫn vững vàng (thậm chí còn hóm hỉnh) và vẫn đầy trách nhiệm đối với đất nước.Người viết sử đã thông qua đối thoại ngắn gọn để vừa đẩy

cao kịch tính vừa lột tả đến tận cùng những phẩm chất của nhân vật lịch sử Tô Hiến Thành.

Hỏi: Anh (chị) có thích nhân vật Tô Hiến Thành không? Lí do anh (chị) thích nhân vật Tô Hiến Thành?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

=> Mỗi người có thể có những mẫu người khác nhau để ngưỡng mộ, khâm phục, kính trọng... Tô Hiến Thành cũng là mẫu người của một thời, là tấm gương của lòng cương trực, trung nghĩa. Ông có những phẩm chất cao quí, xứng đáng được người đời sau ca ngợi.

Hỏi: Nhận xét về cách viết sử của tác giả qua đoạn trích.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

5/ Nghệ thuật- Tác giả viết sử biên niên theo lối tóm lược, vừa tôn trọng sự thật vừa tuân thủ trình tự thời gian. Hai sự kiện xảy ra ở hai thời điểm khác nhau (1175 và 1179) nhưng liên hệ mật thiết tới nhân vật lịch sử vì thế, việc ghép hai sự kiện là có dụng ý, nhằm làm nổi bật tính cách, phẩm chất nhân vật. Nhà sử học không trực tiếp miêu tả tâm lý mà qua việc làm, lời nói để người đọc tự phán xét, đánh giá.- Ngôn ngữ ngắn gọn nhưng vẫn bộc lộ được thái độ khen chê sâu sắc. Tác giả đã "treo gương răn cho đời sau" (Ngô Sĩ Liên).

Bài tập nâng cao-Trình bày cách viết sử của tác giả qua đoạn trích học (Xem SGK)

(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày)

Bài tập nâng cao- Gợi ý: Cách viết sử của tác giả rất linh hoạt, khiến các nhân vật lịch sử trở nên những tính cách văn học. Đó là do tác giả biết chọn lọc các sự kiện, các nhân vật gắn liền với vận mệnh đất nước như Tô Hiến Thành, Thái hậu, Tán Đường, Trung Tá; với các nhân vật chính, nhất là với nhân vật Tô Hiến Thành, tác giả biết chọn lọc các chi tiết nổi bật để làm rõ tính cách, bản lĩnh của ông.

Câu hỏi: Qua phẩm chất, nhân cách của Thái phó Tô Hiến Thành, anh (chị) rút ra bài học gì về vẻ đẹp

III/ Tổng kếtTô Hiến Thành là mẫu người lí tưởng của một thời, tấm gương của lòng cương trực, trung nghĩa, luôn lấy nghiêm kỉ

32

Page 33: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtnhân cách con người Việt Nam?

cương, phép nước làm đầu, coi thường danh lợi, uy quyền. Ông có những phẩm chất cao quí, xứng đáng được coi là tiêu biểu cho vẻ đẹp của nhân cách con người Việt Nam.

………………………………………

TiÕt 89 Lµm v¨n:LUYỆN TẬP VẬN DỤNG CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU

VĂN BẢN THUYẾT MINH

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:1- Củng cố kiến thức về các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh: kết cấu theo

trình tự thời gian, kết cấu theo trình tự không gian và kết cấu theo trình tự lô-gíc. 2. Rèn luyện kĩ năng làm văn thuyết minh, nhất là kĩ năng xây dựng kết cấu hợp lí

cho văn bản. B- HOẠT ĐỘNG DẠY -HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc 2 văn bản thuyết minh (trong SGK) và phân tích mối quan hệ giữa nội dung và hình thức kết cấu của hai văn bản đó.(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày)

I/ Luyện xác định các hình thức của văn bản thuyết minhBài tập 1- Gợi ý:a- Văn bản thứ nhất: Chu Văn An - nhà sư phạm mẫu mực. + Nội dung: Thuyết minh về một nhân vật nổi tiếng trong

lịch sử văn hoá dân tộc- Chu Văn An. Bài thuyết minh tập trung thể hiện tính cách, phẩm chất con người Chu Văn An, đặc biệt là phẩm chất của một "nhà sư phạm mẫu mực". + Bố cục văn bản gồm 3 phần: -Phần đầu: Giới thiệu tên tuổi, quê quán, năm sinh, năm

mất của Chu Văn An. - Phần chính: Giới thiệu con người, cuộc đời, sự nghiệp của

Chu Văn An. - Phần kết: Đánh giá của người Việt Nam hiện nay đối với

Chu Văn An. (Kết cấu chung: theo trình tự lô-gíc)

+ Phần chính của bài giới thiệu được chia làm 2 phần: 33

Page 34: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt- Phần thứ nhất: Từ "Chu Văn An từ hồi còn trẻ..." đến "...

Sau ông mất tại đó" (Giới thiệu con người, cuộc đời, phẩm chất tính cách của Chu Văn An). Hình thức kết cấu theo trình tự thời gian: hồi còn trẻ - sau

khi thi đỗ ... - đời vua Trần Minh Tông - đời vua Dụ Tông - Sau ông mất tại đó. - Phần thứ hai: từ "Theo thư tịch cũ..." đến "... không thể so

sánh được" (Giới thiệu sự nghiệp, vị trí tài năng của Chu Văn An, nhấn mạnh tư cách "nhà sư phạm mẫu mực"). Hình thức kết cấu theo trình tự lô-gíc (xét trên các mặt, các

khía cạnh: Chu Văn An viết nhiều sách, Chu Văn An còn là một nhà đông y, được thờ ở Văn Miếu...).b- Văn bản thứ hai: Ra-ma-y-a-na.+ Nội dung văn bản giới thiệu tác phẩm văn học cổ nổi

tiếng- sử thi Ra-ma-y-a-na.+ Bố cục bài viết gồm 3 phần:- Phần thứ nhất: Giới thiệu nguồn gốc, quá trình lưu truyền

và kết cấu của bộ sử thi Ra-ma-y-a-na.- Phần thứ hai: Giới thiệu cốt truyện. Tác giả sử dụng hình

thức kết cấu theo lối tóm tắt các sự kiện chính của tác phẩm. Đây là phần chính của bài viết, giúp người học nắm được tinh thần cơ bản của tác phẩm.- Phần thứ ba: Giới thiệu giá trị nội dung tư tưởng và sức

ảnh hưởng của bộ sử thi Ra-ma-y-a-na.Đây là hình thức kết cấu theo trình tự lô-gíc.

Hỏi: Xác định hình thức kết cấu cho bài thuyết minh.a- Thuyết minh một tác gia văn học.

H ư ớng dẫn : HS tự chọn văn bản thuyết minh tác gia văn học, phân tích kết cấu và chỉ ra hiùnh thức kết cấu của chúng.

(HS làm việc theo nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

Bài tập 2- a- Thuyết minh một tác gia văn học: Gợi ý:Thuyết minh một tác gia văn học cần đảm bảo các nội

dung: - Giới thiệu tiểu sử, khái quát những nét nổi bật về tư

tưởng, đạo đức, phong cách sống... Phần này nên vận dụng hình thức kết cấu theo trình tự thời gian. VD: Lúc nhỏ làm gì, ở đâu?... Lớn lên làm gì?...- Giới thiệu sự nghiệp văn học (các tác phẩm chính, những

giá trị chủ yếu về nội dung và nghệ thuật). - Giới thiệu ảnh hưởng của tác gia với văn hoá, văn học dân

tộc.

34

Page 35: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtb- Thuyết minh một tác phẩm văn học.

H ư ớng dẫn : Cách làm tương tự như trên.

(HS làm việc theo nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

b- Thuyết minh một tác phẩm văn học: Gợi ý: Thuyết minh một tác phẩm văn học cần đảm bảo các nội

dung sau: - Giới thiệu về xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, vị trí của tác

phẩm. - Giới thiệu kết cấu tác phẩm: nếu là thơ thì giới thiệu cảm

xúc chủ đạo, nếu là truyện thì tóm tắt cốt truyện. - Giới thiệu giá trị nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật

của tác phẩm. - Giới thiệu ảnh hưởng của tác phẩm đối với đời sống hoặc

với lịch sử văn học...Câu hỏi: Bài học này giúp HS ghi nhớ và luyện tập những kĩ năng gì? Cần tiếp tục luyện tập những kĩ năng nào?(HS khá trình bày)

II/ Tổng kết,dặn dòGợi ý: Bài học giúp HS củng cố kiến thức về các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh: kết cấu theo trình tự thời gian, kết cấu theo trình tự không gian và kết cấu theo trình tự lô-gíc. HS cần rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận diện và vận dụng các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh đã học.

……………………………………….

TiÕt 90, 91 §äc v¨n:THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ

(Trích Đại Việt sử kí toàn thư)Ngô Sĩ Liên

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Hiểu được nhân cách chính trực, chí công vô tư của nhân vật lịch sử nổi tiếng Trần

Thủ Độ, thái độ trân trọng người cấp dưới, biết lắng nghe và khuyến khích cấp dưới giữ vững phép nước của ông.

- Hiểu được phương pháp viết sử, đặc biệt là sử biên niên của Đại Việt sử kí toàn thư là kết hợp giữa biên niên với tự sự, lấy thời gian làm trục chính, trên cơ sở đó, các sự kiện lịch sử được trình bày theo trình tự: năm, mùa, tháng, ngày... Chất văn chương trong tác phẩm lịch sử có những đặc điểm riêng. Đại Việt sử kí toàn thư nói chung và phần bài viết về Thái sư Trần Thủ Độ nói riêng đã đạt tới trình độ một tác phẩm nghệ thuật hoàn hảo.

35

Page 36: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Tác giả chọn lọc sự kiện, tạo tình huống và cách giải quyết tình huống kịch tính, gây bất ngờ, hồi hộp cho người đọc.

- Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu tác phẩm lịch sử có nhiều giá trị văn học. B- HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc mục Tiểu dẫn (SGK) và cho biết:a- Xuất xứ của đoạn trích học Thái sư Trần Thủ Độ. (HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

I/ Tiểu dẫn

a-Đoạn trích học được rút trong Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên. Tập sử kí được một nhóm tác giả do Ngô Sĩ Liên đứng đầu hoàn thành năm 1498.

b- Khái quát đôi nét về Thái sư Trần Thủ Độ.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

b- Trần Thủ Độ (1194- 1264) là người có công dựng nên nhà Trần, giúp Trần Thái Tông và Trần Thánh Tông ổn định triều chính.

GV Cho biết Quốc Mẫu , Công chúa là ai? Có quan hệ thế nào với Trần Thủ Độ?

Gợi ý: HS xem phần chú thích, trả lời câu hỏi.

II/ Tìm hiểu nội dung đoạn trích- Quốc mẫu: từ gọi tắt của "Linh từ quốc mẫu", ở đây chỉ

người vợ của Trần Thủ Độ. - Công chúa: nguyên là Hoàng hậu của vua Lý Huệ Tông,

khi nhà Lý mất, bà bị giáng làm công chúa rồi lấy Trần Thủ Độ. Vậy: Quốc mẫu hay công chúa đều chỉ vợ của Trần Thủ

Độ.

-HS Lập dàn ý cho đoạn trích.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

+Dàn ý của đoạn trích: - Phần mở đầu: Thông báo việc Thái sư Trần Thủ Độ mất

và danh hiệu ông được truy tặng. - Phần chính: Kể lại các sự kiện bộc lộ nhân cách của Trần

Thủ Độ. + Đối với người “hặc” tội mình. + Đối với người lính giữ thềm cấm. + Đối với kể cậy nhờ xin chức tước. + Đối với thói gia đình trị, kéo bè kết đảng. - Phần cuối: Lời đánh giá của tác giả về Trần Thủ Độ.

Hỏi: Kể về cuộc đời Trần Thủ Độ, người viết đã chọn 4 sự kiện, đó là những sự kiện nào? Hãy

1/ Nhân vật Trần Thủ Độ + Kể về cuộc đời Trần Thủ Độ, sử gia Ngô Sĩ Liên đã

chọn bốn sự kiện, mỗi sự kiện bộc lộ một khía cạnh về nhân

36

Page 37: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtphân tích các sự kiện ấy. Qua đó anh (chị) thấy Trần Thủ Độ là người thế nào?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

cách Trần Thủ Độ: - Sự kiện thứ nhất: Trần Thủ Độ với người hặc. Ở đây,

người hặc là kẻ dám nói ra những điều dị nghị không đúng trong thiên hạ, nghi ngờ lòng trung thành của ông, vì nhà vua còn nhỏ tuổi. Trần Thủ Độ đã có cách ứng xử xứng đáng là bậc “chính nhân quân tử”, không cố chấp. Ông nói: "Đúng như lời người ấy nói" và "lấy tiền lụa thưởng cho anh ta". Cách ứng xử như vậy đã chứng minh cho lòng “trung quân” của ông, đồng thời cho thấy Thủ Độ là bậc trượng phu đại lượng. - Sự kiện thứ hai: Trần Thủ Độ với người lính giữ thềm

cấm. Nghe vợ nói, Thủ Độ giận, sai bắt người về nhưng sau khi

vặn hỏi Thủ Độ không những không trách tội mà còn thưởng. Như vậy, ông đã khích lệ mọi người giữ nghiêm phép nước cho dù họ có làm ảnh hưởng đến gia đình riêng của mình. - Sự kiện thứ ba: Trần Thủ Độ với người xin làm "câu

đương".Quốc mẫu trực tiếp xin Trần Thủ Độ cho người nọ nên ông

đã có cách ứng xử rất tế nhị: đồng ý với vợ, ghi tên họ nhưng gọi lên và ra điều kiện (chặt một ngón chân). Như vậy Trần Thủ Độ vừa không làm mất lòng Quốc mẫu (vợ) vừa răn đe những kẻ ỷ thế, cậy quyền, xin xỏ chức tước khi không đủ tư cách đảm nhiệm. - Sự kiện thứ tư: Trần Thủ Độ với việc làm tướng của

người anh trai. Lẽ thường, khi anh mình được vua ban chức tước, người em phải mừng, nhưng Thủ Độ đã kiên quyết từ chối. Đây là việc làm thể hiện thái độ chống lại thói gia đình trị, kéo bè kết đảng, sử dụng những người không có thực lực. + Qua bốn sự kiện trên, tác giả đã khắc hoạ thành công

chân dung Thái sư Trần Thủ Độ. Đó là người biết lắng nghe sự phê bình của người khác, biết khích lệ những người ngay thẳng, dũng cảm, giữ nghiêm phép nước, chống lại những thói xấu: ỷ quyền thế, dựa quen biết, anh em để kéo bè đảng, xin chức tước, mưu cầu quyền lợi cá nhân, gia đình... Đó là một nhân cách lớn, là tấm gương sáng cho muôn đời, muôn người đặc biệt là những người có chức, có quyền.

Hỏi: Lối viết sử của tác giả bất ngờ, có kịch tính nhưng kiệm lời. Chứng minh.

2/ Nghệ thuật viết sử của Tác giả=> Để làm nổi bật chân dung Trần Thủ Độ, tác giả đã có lối

viết sử hấp dẫn, tạo những yếu tố bất ngờ, kịch tính nhưng

37

Page 38: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

lại rất kiệm lời. Trước người hặc tội mình, tưởng Trần Thủ Độ nổi giận,

trừng phạt, nhưng ngược lại, ông trả lời: "Đúng như lời người ấy nói" và còn thưởng tiền lụa cho anh ta. Với người lính canh thềm cấm, Thủ Độ "giận", "sai đi bắt",

nhưng khi nghe trình bày, ông đã bất ngờ thay đổi thái độ, nói: "Ngươi ở chức thấp mà biết giữ phép như thế, ta còn trách gì nữa?" rồi cũng ban thưởng.Sự kiện ứng xử với Công chúa về người xin chức câu

đương. Cái gật đầu và việc ghi tên họ, quê quán của người nọ cho thấy Thủ Độ hoàn toàn đồng ý. Ngay cả việc gọi người ấy lên cũng cho thấy ông không quên. Song thật bất ngờ khi ông đòi chặt một ngón chân anh ta khiến anh ta phải cầu xin. Với anh mình, tưởng Trần Thủ Độ sẽ đồng tình và tạ ơn

vua thì ông đã buông một câu nói đầy cương quyết và chặt chẽ để từ chối. Cách viết sử như vậy là giàu chất nghệ thuật, giàu chất văn

chương, trong đó, lời ít mà ý nhiều, tính cách của Thái sư Trần Thủ Độ đã được lột tả rất sinh động. Thái sư Trần Thủ Độ là một tác phẩm sử kí có giá trị văn học nghệ thuật lớn.

Bài tập nâng cao- Qua hai đoạn trích Thái phó Tô Hiến Thành và Thái sư Trần Thủ Độ, hãy nhận xét về thái độ của hai sử gia đối với nhân vật lịch sử.

Bài tập nâng cao- Thái độ của hai sử gia (khuyết danh trong Đại Việt sử lược và Ngô Sĩ Liên trong Đại Việt sử kí toàn thư) khi viết về hai nhân vật Tô Hiến Thành và Trần Thủ Độ có điểm giống nhau là ca ngợi, tôn vinh đối với nhân cách của các danh nhân lịch sử.

Câu hỏi tổng kết: Bài học Thái sư Trần Thủ Độ gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về phẩm chất, nhân cách con người Việt Nam?Dặn dò: - Đọc mục Tri thức đọc- hiểu (SGK).- Đọc thêm Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.

III/ Tổng kết, dặn dòTổng kết: Những nét đẹp trong phẩm chất và nhân cách của Thái sư Trần Thủ Độ chính là nét đẹp trong nhân cách của con người Việt Nam: chính trực, chí công vô tư, trung thành và đầy bản lĩnh, trí tuệ...Dặn dò:- Yêu cầu HS suy nghĩ về quan điểm của sử gia Ngô Sĩ Liên về tác dụng của sách sử.- Tìm hiểu thêm một nhân vật lịch sử, tăng cường hiểu biết về Đại Việt sử kí toàn thư.

…………………………………….

38

Page 39: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Đọc thêm

HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN

A/ MỤC TIÊU BÀI HỌCGiúp hs:_ Hiểu, cảm phục và tự hào về tài năng đức độ lớn của anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn, đồng thời hiểu được những bài học đạo lý quý báu mà ông để lại cho đời sau_ Thấy được cái hay, sức hấp dẫn của 1 TP lịch sử nhưng đậm chất văn học qua nghệ thuật kể chuyện và khắc họa chân dung nhân vật lsB/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của thầy, trò Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc tiểu dẫn trong sgk và hỏi: phần tiểu dẫn trong sgk giới thiệu những nd gì?(hs đọc và trả lời câu hỏi)

Gv cho hs đọc văn bản (chú ý các đoạn đối thoại) và tìm hiểu bố cục của đoạn trích(hs đọc theo y/c và tìm hiểu bố cục, trả lời)

Hỏi: Qua lời dặn vua Trần của vị tướng già, em thấy ở Trần Quốc Tuấn nổi lên phẩm chất gì? (hs khái quát, phân tích, phát biểu)

I/ Tiểu dẫn1/ Tác giả:_ Ngô Sĩ Liên (? - ?) quê ở Chương Đức (nay là Chương Mỹ - Hà Tây), đỗ TS năm 1442 dưới triều Lê Thái Tông, được cử vào viện Hàn Lâm_ Đến đời Lê Thánh Tông giữ chức Hữu thị lang bộ lễ kiêm tư nghiệp Quốc Tử Giám (hiệu trưởng), là một trong những nhà sử học nổi danh của nước ta thời trung đại.2/ Tác phẩm “Đại Việt sử ký toàn thư”:_ Là bộ chính sử lớn của VN do Ngô Sĩ Liên biên soạn theo lệnh Lê Thánh Tông, hoàn tất năm 1479 gồm 15 quyển, ghi chép ls từ thời Hồng Bàng đến khi Lê Thái Tổ lên ngôi (1428)_ Tp vừa có giá trị sử học vừa có giá trị văn học, thể hiện tinh thần Đại Việt.II/ Đọc - hiểu văn bản_ Bố cục: 3 đoạn:+ Đoạn 1: “từ đầu… giữ nước vậy”: lời nói cuối cùng của Trần Quốc Tuấn với vua Trần về kế sách giữ nước+ Đoạn 2: “tiếp đó… cho Quốc Tảng vào viếng”: Trần Quốc Tuấn với lời trối của cha, trong các câu chuyện với gia nô và 2 con trai+ Đoạn 3: còn lại : những công tích lớn, trước tác chính và lời dặn con của Trần Quốc Tuấn1/ Phẩm chất của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn+ Lòng trung quân ái quốc: thể hiện ở tinh thần yêu nước sâu sắc và ý thức trách nhiệm công dân đối với đ/n

- Ông hết lòng lo tính kế sách giúp vua giữ nước an dân (qua lời phân tích cặn kẽ với vua về cách đánh giặc, cách giữ nước khi ông lâm bệnh: xd đội quân tinh luyện, 1 lòng đoàn kết từ cơ sở, nới sức dân làm kế sâu rễ bền gốc…)

- Lòng trung của ông được đặt trong hoàn 39

Page 40: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của thầy, trò Yêu cầu cần đạt

Hỏi: Lối kể này có tác dụng gì? (hs khái quát, trả lời)

Hỏi: Phẩm chất con người Trần Quốc Tuấn trong đoạn văn tiếp theo được bộc lộ ntn?(hs tiếp tục tìm hiểu, khái quát, nhận xét, trả lời)

Hỏi: Đi đôi với lòng trung nghĩa, tài cầm quân dẹp giặc, Trần Quốc Tuấn còn có phẩm chất gì?(hs tìm hiểu, trả lời)

Hỏi: Chi tiết “khi có giặc vào cướp, khi đến lễ đền ông, hễ tráp đựng kiếm có tiếng kêu thì thế nào cũng thắng lớn” nói lên điều gì?(hs bàn luận, giải thích)Hỏi: Em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện của đoạn trích? (hs suy nghĩ, trả lời)

cảnh có thử thách (qua 3 câu chuyện khác nhau liên quan đến Trần Quốc Tuấn: câu chuyện về mối hiềm khích giữa cha ông và Trần Thái Tông, lời dặn dò của cha và việc ông nắm binh quyền trong tay, câu chuyện với Dã tượng và Yết Kiêu và câu chuyện thử thách 2 người con trai Quốc Hiến và Quốc Tảng) nhưng Trần Quốc Tuấn đã đặt “trung” lên trên “hiếu”, nợ nước trên tình nhà Tác dụng : tập trung làm rõ ý định của người viết 1

cách giản dị, thuyết phục mà hấp dẫn bằng những bằng cứ cụ thể trong cđ nhân vật, trên những khía cạnh khác nhau.+ Là 1 vị tướng anh hùng, đầy tài năng mưu lược

- Ông ko chỉ là vị Quốc công Tiết chế văn võ song toàn, mà còn là chỗ dựa tinh thần cho 2 vua những lúc vận nước lâm nguy. Câu nói khẳng khái của ông “Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng” gợi nhớ đến câu nói của Trần Thủ Độ mấy chục năm trước “Đầu tôi chưa rơi xin bệ hạ đừng lo”

- Tiến cử được nhiều người tài trong nghiệp bình nguyên và xd triều Trần

- Ko chỉ người trong nước khâm phục và kính yêu mà danh vọng và tài lược của Trần Quốc Tuấn còn khiến cho kẻ thù kính sợ đến mức ko dám gọi tên.

- Là Tg soạn nhiều sách huấn luyện quân sự, binh pháp và khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ dưới quyền.+ Ông còn là người có đức độ lớn lao:

- Ông khiêm tốn “kính cẩn giữ tiết làm tôi” dù luôn được vua trọng đãi rất mực

- Ông chủ trương “khoan thư sức dân” vì hiểu dân là gốc của nước

- Ông tận tình với tướng sĩ dưới quyền, soạn sách dạy bảo, khích lệ tiến cử người tài

- Ông cẩn thận phòng xa trong việc hậu sự=> Hình ảnh Hưng Đạo Đại Vương đã được thần thánh hoá trong tâm thức dân gian. Ông trở thành vị phúc thần, đức thánh trần thiêng liêng, báo trước hay phù hộ cho công cuộc chiến đấu bảo vệ đn của con cháu đời sau

2/ Nghệ thuật kể chuyện và khắc hoạ nhân vật_ Nghệ thuật kể chuyện:+ Cách kể chuyện ko đơn điệu theo trình tự thời gian

- Đầu tiên xh 1 sự kiện, 1 hiện tượng tạo nên 1 mốc đáng chú ý “tháng 6 ngày 24, sao sa”: cách ghi chép theo trình tự thời gian năm, tháng và nêu mqh giữa 2 sự

40

Page 41: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của thầy, trò Yêu cầu cần đạt

Gv cho hs đọc phần ghi nhớ trong sgk(hs đọc to, rõ ràng)

việc: thiên nhiên (sao sa) và con người (Hưng Đạo Vương ốm nặng sắp qua đời). Nhân đó, ngược dòng tgian kể chuyện về Trần Quốc Tuấn

- Tiếp đó, trở về với dòng sự kiện đang xảy ra “mùa thu, tháng 8 ngày 20… Đại Vương”: tg’ nhắc lại những công lao và đức độ của Trần Quốc Tuấn trong những câu chuyện sinh động+ Cách kể chuyện mạch lạc, khúc triết làm nổi bật chân dung nhân vật+ Cách kể chuyện phức hợp nhiều chiều thời gian, vừa liên tiến vừa hồi ức, có những nhận xét khéo léo đan lồng vào truyện để định hướng cho người đọc Nghệ thuật kể chuyện trong đoạn trích điêu luyện

và đạt hiệu quả cao, giúp người đọc tiếp nhận 1 cách hứng thú những gì mà nhà viết sử muốn truyền tải_ Nghệ thuật khắc hoạ nhân vật:+ Nhân vật Trần Quốc Tuấn được xd trong nhiều mqh (đối với nước, với vua, với dân, tướng sĩ, con cái, bản thân) và đặt trong những tình huống có thử thách đã làm nổi bật những phẩm chất cao quý ở nhiều phương diện+ Khắc hoạ nhân vật ls sống động bằng những chi tiết đặc sắc, chọn lọc để lại ấn tượng sâu đậmIII/ Tổng kết Ghi nhớ: sgk

IV/ Luyện tập: bài tập 1,2 sgkHướng dẫn đọc bài học thêm “Thái sư Trần Thủ Độ”

TiÕt 92: LUYỆN TẬP ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS:1- Nắm vững các yêu cầu đọc- hiểu văn bản văn học.2. Biết vận dụng các yêu cầu trên vào việc đọc - hiểu văn bản văn học.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

I/ Luyện tập đọc- hiểu văn bản văn họcBài tập1- Đọc - hiểu nghĩa của từ và ý nghĩa của câu, đoạn trong văn bản văn học.a- Chọn câu trả lời xác đáng nhất (Xem SGK).

Bài tập1- Gợi ý:a- Về 2 câu thơ trong bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão:

"Công danh nam tử còn vương nợ

41

Page 42: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtb- Đoạn trích sau thể hiện ý gì? (SGK)

Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu”.Đáp án: B.b- Về đoạn văn trong Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi.Đáp án: C.

c- Từ ý nghĩa của các câu trên, anh (chị) hiểu thế nào là “ý tại ngôn ngoại”?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

c- Từ hai ví dụ trên có thể thấy, trong thơ văn luôn có "ý tại ngôn ngoại" (ý ở ngoài lời). Ngôn ngữ thơ văn luôn mang tính đa nghĩa, có lớp nghĩa hàm ẩn. Cần phải "đọc" được hàm nghĩa phong phú của ngôn từ.

Bài tập 2- Đọc - hiểu mạch ý của đoạn văn.a- Chỉ ra mạch ý và quan hệ giữa chúng trong đoạn văn bài Hiền tài là nguyên khí quốc gia.

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Bài tập 2-Gợi ý:a- Đoạn văn trong bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

(Thân Nhân Trung) gồm hai ý:+ Thứ nhất: hiền tài là nguyên khí của quốc gia;+ Thứ hai: việc "vun trồng nguyên khí" của các bậc thánh đế.Hai ý này có quan hệ nhân - quả.

b- Chỉ ra các đoạn văn trong bài Tựa “Trích diễm thi tập”... (SGK)

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

b- Các đoạn trong bài tựa sách Trích diễm thi tập (Hoàng Đức Lương) ngoài đoạn mở đầu và phần lạc khoản có bảy đoạn: bốn đoạn đầu tác giả nêu bốn nguyên nhân chủ quan; đoạn thứ năm nêu nguyên nhân khách quan dẫn tới việc "thơ văn không lưu truyền hết ở đời". Đoạn sáu và bảy nêu lên động cơ và quá trình hoàn thành bộ sách. Các đoạn, các ý có quan hệ chặt chẽ (năm đoạn trên là nguyên nhân, hai đoạn dưới là giải pháp).

c- Hai bài Thái phó Tô Hiến Thành và bài Thái sư Trần Thủ Độ đều có cách bố cục là: nêu ngày tháng mất của nhân vật trước, sau đó kể lại một số sự kiện lúc họ còn sống.Hãy cho biết ý kiến nào nói được thực chất của cách bố cục đó? (SGK)(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

c- Đáp án: B (Bút pháp “cái quan định luận”).

42

Page 43: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtBài tập 3- Cảm nhận hình tượng văn học (Xem SGK).a- Tình tiết hay và độc đáo trong truyện Chử Đồng Tử.

b- Hình tượng người ở ẩn trong bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Các chi tiết tiêu biểu về ẩn sĩ.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Bài tập 3- Gợi ý: a- Truyện Chử Đồng Tử có nhiều chi tiết hay và độc đáo: chi tiết người cha cởi khố lại cho con trước lúc chết; chi tiết Tiên Dung gặp Chử Đồng Tử ở bãi cát; chi tiết xuất hiện và biến mất của toà lâu đài... b- Hình tượng người ẩn sĩ ung dung, “an bần lạc đạo”, vui thú cùng cỏ cây... trong bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm được thể hiện qua các chi tiết tiêu biểu: “Một mai, một cuốc, một cần câu”; “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá- Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”.

Bài tập 4- Khái quát tư tưởng, quan điểm của tác phẩm và đoạn trích. a- Phát biểu khái quát tư tưởng bài Tựa “Trích diễm thi tập” ...(HS thảo luận nhóm. Cử đại diện trình bày)

Bài tập 4- Gợi ý: a- Bài Tựa “Trích diễm thi tập” thể hiện chí nguyện muốn tập hợp các tác phẩm làm cơ sở xây dựng nền văn học, xứng đáng với nền văn hiến của dân tộc, cũng tức là thể hiện tinh thần tự cường dân tộc về văn hóa, văn học.

b- Chọn kết quả khái quát phù hợp nhất (SGK)(HS thảo luận nhóm. Cử đại diện trình bày)

b- Đáp án: C.

Bài tập 5- Nêu rõ các bước của việc đọc - hiểu văn bản văn học. Nói rõ nội dung yêu cầu của từng bước đó.

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Bài tập 5- Gợi ý: Các bước của việc đọc - hiểu văn bản văn học:a- Đọc hiểu nghĩa từ và ý nghĩa của câu, đoạn trong văn bản

văn học phải hiểu được nghĩa của từ ngữ (nghĩa hẹp, nghĩa rộng, nghĩa thực, nghĩa bóng...) từ đó hiểu ý nghĩa chính của các câu văn, đoạn văn.b- Đọc hiểu mạch ý của đoạn văn, tức phải hiểu được đại ý,

bố cục của đoạn văn, bài văn...

c- Cảm nhận hình tượng văn học: từ các hình ảnh, chi tiết, hiểu và cảm nhận một cách tổng thể về nội dung, ý nghĩa của hình tượng.d- Khái quát tư tưởng, quan điểm của tác phẩm hoặc đoạn trích. Tư tưởng chính là nội dung quan trọng nhất. Tư tưởng

43

Page 44: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtchỉ được khái quát trên cơ sở đọc hiểu câu chữ, mạch ý và hình tượng. Đọc hiểu văn bản văn học mà không rút ra được tư tưởng thì coi như mới chỉ đọc mà chưa hiểu.

Bài tập 6- Thể nghiệm, liên tưởng, tưởng tượng có tác dụng thế nào đối với việc đọc - hiểu văn bản văn học.

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Bài tập 6- Gợi ý: Các yếu tố thể nghiệm, liên tưởng, tưởng tượng có tác

dụng rất lớn trong việc đọc - hiểu văn bản văn học. Thể nghiệm là sống với tác phẩm, đặt mình vào hình tượng. Liên tưởng, tưởng tượng vốn là thao tác tư duy hiệu quả của nhà văn. Không thể nghiệm, không liên tưởng, tưởng tượng sẽ không hiểu được những điều nhà văn muốn gửi gắm qua ngôn từ và hình tượng trong tác phẩm.

……………………………

TiÕt 93 Lµm v¨n:TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5

A/ YÊU CẦU CẦN ĐẠT- HS hiểu rõ hơn yêu cầu đề ra, nắm được những ý chính cần viết trong bài.- HS tự đánh giá được ưu khuyết điểm của bài viết.- Rút kinh nghiệm cho các bài viết về văn thuyết minh.

B/ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC

44

Page 45: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

a- GV viết các đề văn lên bảng

I/ Xác định yêu cầu của đề và phân tích đềĐề 1- Giới thiệu ca dao Việt Nam

- Giới thiệu khái quát về ca dao - dân ca (một thể thơ dân gian, thường được gắn liền với âm nhạc, diễn tấu... trong tổng thể nghệ thuật dân gian).

- Giới thiệu nội dung: diễn tả tình cảm, tâm trạng của một số kiểu nhân vật trữ tình trong ca dao.

- Giới thiệu đặc điểm nghệ thuật: Thể thơ phổ biến là lục bát, sử dụng các biện pháp phú (tả), tỉ (so sánh, ẩn dụ), hứng (gợi hứng) v.v...

Trong mỗi ý cần có những dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp.Đề 2- Giới thiệu đặc điểm văn bản văn học

- Giới thiệu khái quát văn bản văn học (văn bản sử dụng trong lĩnh vực văn học nghệ thuật).

- Giới thiệu các đặc điểm của văn bản văn học, gồm:+ Đặc điểm ngôn từ: tính thẩm mỹ và nghệ thuật, giàu

hình ảnh nhịp điệu, gợi cảm; tính nội chỉ (ý nghĩa biểu hiện hình tượng) và tính biểu tượng; tính đa nghĩa, giàu sức gợi...

+ Đặc điểm hình tượng: hình tượng không phải là bản sao thực tế mà do sáng tạo bằng tưởng tượng nhằm biểu hiện và khái quát về cuộc sống con người.

+ Đặc điểm ý nghĩa: Các lớp ý nghĩa của hình tượng: đề tài, chủ đề, cảm hứng, tính chất thẩm mỹ, triết lý nhân sinh...

+ Đặc điểm về cá tính sáng tạo của nhà văn: thể hiện ở cách nhìn, cách cảm, cách diễn đạt, ở hình ảnh, đề tài, chủ đề, ở tính chất thẩm mỹ, giọng điệu, các biện pháp nghệ thuật...

Trong quá trình giới thiệu cần sử dụng một số dẫn chứng phù hợp để lời thuyết minh giàu sức thuyết phục.Đề 3- Giới thiệu phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

- Giới thiệu khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

- Giới thiệu đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

+ Tính thẩm mĩ.+ Tính đa nghĩa.

b- GV nêu yêu cầu cơ bản. Lập dàn ý sơ lược cho mỗi đề (Có thể xem thêm các sách tham khảo).

45

Page 46: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

a- GV nhận xét kết quả bài làm.

b- GV rút kinh nghiệm chung cho cả lớp.c- Trả bài cho HS.

+ Dấu ấn cá nhân tác giả.Bài thuyết minh chủ yếu sử dụng phương pháp giải

thích. Cần có dẫn chứng và lý lẽ để lời giải thích có sức thuyết phục.Đề 4- Thuyết minh yêu cầu đọc - hiểu văn bản văn học

- Giới thiệu chung về mục đích, yêu cầu của việc đọc hiểu văn bản văn học (Vì sao phải đọc hiểu văn bản văn học? Việc đọc - hiểu văn bản văn học có mục đích, yêu cầu gì?)

- Giới thiệu các mức độ đọc - hiểu văn bản văn học:+ Đọc hiểu văn bản ngôn từ+ Đọc hiểu hình tượng nghệ thuật+ Đọc hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn

bản văn học.+ Từ đọc - hiểu đến thưởng thức văn học.

Phương pháp thuyết minh chủ yếu là giải thích, đòi hỏi người viết vận dụng lý lẽ, dẫn chứng, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.II/ Nhận xét rút kinh nghiệm và trả bàiLưu ý khi nhận xét bài làm của HS:+ Phải bám sát yêu cầu của bài viết số 5: củng cố và rèn luyện kĩ năng viết văn miêu tả và tự sự. Các kĩ năng khác có thể tiến hành đồng thời nhưng cũng có những kĩ năng chưa yêu cầu cao.+ So sánh với kết quả bài số 4 để thấy sự tiến bộ hay chưa tiến bộ của từng cá nhân HS.

………………………………………….

TiÕt 94, 95 §äc v¨n:

CHUYỆN CHỨC SỰ ĐỀN TẢN VIÊN(Tản Viên từ phán sự lục)

Nguyễn DữA- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp HS:

46

Page 47: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

- Thấy được gương dũng cảm, yêu nước, trọng công lí, chống tà ma nhưng vẫn tôn kính thần linh của nhân vật Tử Văn trong câu chuyện.

- Nắm được nghệ thuật kì ảo rất độc đáo của thể loại truyền kỳ . - Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu một tác phẩm văn học cổ được viết theo thể truyền kì.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

I/ Tiểu dẫna- Truyện chức phán sự đền Tản Viên được rút ra từ tập Truyền kì mạn lục (Ghi chép tản mạn những chuyện hoang đường), do Nguyễn Dữ, người Gia Phúc, Hồng Châu (Hải Dương), dựa trên các truyện kì ảo trong dân gian mà sáng tạo thêm. Tác phẩm được viết vào khoảng nửa đầu TK XVI.

Gv cho hs đọc mục Tiểu dẫn và cho biểt: a- Truyện chức phán sự đền Tản Viên được rút ra từ tác phẩm nào? Do ai sáng tác? Vào khoảng thời điểm nào?

b-Truyện được viết theo thể loại gì? Đặc điểm của thể loại đó?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

b- Truyện được viết theo thể loại truyền kì (truyện kì ảo, hoang đường truyền lại).Truyền kì là một thể loại thuộc truyện ngắn nhưng trong nghệ thuật dựng truyện có nhiều yêu tố ma quái, thần tiên kì ảo. Loại truyện này có nguồn gốc từ Trung Quốc, du nhập vào Việt Nam và phát triển mạnh trong TK XV-XVI. Trước Nguyễn Dữ có Thánh Tôn di thảo là tác phẩm có nhiều truyện viết theo thể loại này.

Gv cho hs đọc đoạn trích từ "Đốt đền xong...” đến "... bỏ người ấy vào ngục cửu u”, tìm hiểu các nội dung sau:a- Có mấy sự kiện lớn trong đoạn trích?

II/ Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của truyệnGợi ý: a. Đoạn truyện từ "Đốt đền xong, chàng về nhà"... đến

"...bỏ người ấy vào ngục Cửu u" có 3 sự kiện lớn:- Tử Văn gặp hồn ma tướng giặc họ Thôi.- Tử Văn gặp thần Thổ Công. - Tử Văn gặp Diêm Vương.

b- Ngô Tử Văn giải quyết từng sự việc ra sao?

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

b. Tử Văn đã giải quyết từng sự việc một cách bản lĩnh. Khi thấy "một người... đội mũ trụ... tự xưng là cư sĩ" đòi dựng trả ngôi đền, "Tử Văn mặc kệ, vẫn cứ ngồi ngất ngưởng tự nhiên". Khi thấy "một ông già áo vải mũ đen, phong độ nhàn nhã". Tử Văn kinh ngạc "sao mà nhiều thần quá vậy?". Đến Vương phủ, mặc dù không khí rùng rợn, lại bị đe doạ, vu cáo, bị Diêm Vương mắng, uy hiếp... Tử Văn vẫn khảng khái: "Ngô Soạn này là kẻ sĩ ngay thẳng ở trần gian".

c- Các sự kiện xảy ra đối với Ngô Tử Văn trong thời gian bao lâu? Chàng đã gặp

c. Các sự kiện xảy ra đối với Tử Văn trong thời gian 2 ngày. Đó là hai ngày Tử Văn bị bắt xuống hầu Diêm Vương. Trong hai ngày ấy, Tử Văn gặp hồn ma tướng giặc

47

Page 48: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtnhững nhân vật nào?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

họ Thôi, Thổ Công và Diêm Vương. Các cuộc gặp gỡ này rất ly kì.

d- Phân tích ý nghĩa sự kiện: trước khi đốt đền, Tử Văn tắm rửa sạch sẽ, khấn trời.

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

d. Trước khi đốt đền, Tử Văn "tắm gội sạch sẽ, khấn trời". Điều đó cho thấy Tử Văn lấy con người và lòng trong sạch, thái độ thành kính của mình mong trời chia sẻ, thấu hiểu, soi xét. Hành động của Tử Văn xuất phát từ ý thức rõ ràng: "Thấy sự gian tà thì không chịu được" chứ không phải việc làm động chạm thần linh.

GV : Qua lời giới thiệu về Tử Văn và nguyên nhân đốt đền của chàng, anh (chị) thấy tính cách Tử Văn bộc lộ thế nào?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

=> Tính cách của Tử Văn:Qua lời giới thiệu về Tử Văn và nguyên nhân đốt đền của chàng, ta thấy Tử Văn là con người "khảng khái”, "nóng nảy" và "cương trực". Tử Văn là người coi trọng công lý, bất bình trước cái xấu, cái ác lộng hành làm mưa làm gió.

GV:- Truyện kể về cuộc đấu tranh sống còn giữa hai thế lực: Một bên là con người (do Ngô Tử Văn đại diện), một bên là thần linh ma quỷ (Minh ti, hồn ma Bách hộ họ Thôi). Nêu ý nghĩa của cuộc đấu tranh này? Các thế lực thần linh, ma quỷ đã phản ánh điều gì trong thời đại Nguyễn Dữ?(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

Gợi ý: - Cuộc đấu tranh giữa hai thế lực có ý nghĩa hiện thực cụ thể và ý nghĩa nhân đạo sâu sắc: Lên án giặc ngoại xâm, tố cáo sự cấu kêt của thần quyền, phản ánh hiện thực xã hội với cái nhìn tin tưởng vào chính nghĩa thắng gian tà.- Thế lực thần linh, ma quỷ đã phản ánh về cái ác, cái xấu, cái gian trá, bất công hoành hành trong thời đại Nguyễn Dữ.

GV: - Phân tích các yếu tố truyền kì trong câu chuyện.

(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

Gợi ý: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên ngay từ nhan đề đã

đưa người đọc bước vào thế giới ly kì, biến ảo. Truyện toàn viết về thần linh (Thổ công, Đức thánh Tản Viên), ma quỷ (Diêm Vương, hồn ma tướng giặc) rồi chuyện chết đi sống lại (Tử Văn chết hai ngày rồi còn trở về; Tử Văn không bệnh mà chết, để nhận chức phán sự đền Tản Viên). Điều đáng nói ở đây là cốt lõi hiện thực đã được lồng vào một cốt truyện kì ảo. Người đọc bị mê hoặc bởi bức màn kì ảo để rồi khi đọc hết, suy ngẫm về các nhân vật, tình tiết... sẽ nhận ra giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.

48

Page 49: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtBài tập nâng cao- Phân tích ý nghĩa của đoạn kết và lời bình ở cuối truyện.

(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

Bài tập nâng cao- + Đoạn kết cũng theo lối kết thúc có hậu như mô-típ truyện cổ: Tử Văn thắng và được trả công xứng đáng. Kết thúc này phản ánh ước nguyện của tác giả và của nhân dân về sự đảm bảo công bằng, công lí.+ Yếu tố kì ảo, hoang đường trong đoạn kết có tính nghệ thuật nhằm ca ngợi và tôn vinh phẩm chất cứng cỏi, ngay thẳng của Tử Văn.+ Lời bình cuối truyện làm nổi bật thêm ý nghĩa giáo huấn của tác phẩm.

Hoạt động 3- Tổng kết1- Tóm tắt câu chuyện của Tử Văn và nêu ý nghĩa hiện thực, ý nghĩa giáo huấn và đặc điểm nghệ thuật độc đáo của tác phẩm.2- Dặn dò: HS đọc mục Tri thức đọc- hiểu ở nhà.

Hoạt động 3- Tổng kết1- HS dựa theo bố cục các đoạn, kể lại vắn tắt câu chuyện. Yêu cầu nhớ được các sự kiện chính. Sau đó phát biểu cảm nhận của HS về giá trị của tác phẩm ở những khía cạnh nêu trên.

2- Đọc Tri thức đọc- hiểu để tìm hiểu thêm đặc điểm của thể loại truyền kì.

……………………………………….

TiÕt 96, 97 Lµm v¨n:

LUYỆN TẬP VỀ LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Củng cố những kiến thức về các bình diện liên kết trong văn bản. - Rèn luyện kĩ năng nhận diện, phân tích liên kết trong văn bản, từ đó vận dụng vào

việc đọc- hiểu văn bản và làm văn. B- HOẠT ĐỘNG DẠY -HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtI/ Luyện tập về liên kết trong văn bản

Hỏi: Kể tên các phép liên Bài tập 1- 49

Page 50: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

kết hình thức. Cho ví dụ.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Gợi ý: Có 4 phép liên kết hình thức: phép nối, phép lặp, phép thế và phép liên tưởng.- Ví dụ về phép nối: "Ngôi nhà cũ xa dần, phong cảnh làng cũ cũng mờ dần. Nh ư ng lòng tôi không chút lưu luyến" (Lỗ Tấn).- Ví dụ về phép lặp: "Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hy sinh để bảo vệ con người..." (Thép Mới).- Ví dụ về phép thế: "Một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm. Họ chăm lo làm lụng nên trong nhà cũng đủ ăn" (Cây khế).- Ví dụ về phép liên tưởng: "Nhân dân là bể/ Văn nghệ là thuyền/ Thuyền xô sóng dậy/ Sóng đ ẩy thuyền lên" (Hồ Chủ tịch).

Hỏi: Chỉ ra sự thiếu liên kết nội dung trong đoạn trích (SGK).(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

Bài tập 2. Gợi ý:Đoạn trích (SGK) có 7 câu. Xét hình thức sẽ tưởng các câu

có liên kết nhưng xét nội dung thì các câu không có sự liên kết. Câu 1 đang nói việc “bơi", câu 2 lại nói "mặt đường" (Không ai bơi trên mặt đường cả!). Câu 3 và 4 có vẻ liên kết với câu 2 nhưng cũng không hợp lý với nội dung câu 1. Câu thứ 5 đang tả trăng "bồng bềnh" trên dãy núi Pú Hồng thì câu 6 lại chuyển sang nói về "tính chất quyết định đến gió mùa đông bắc" của dãy núi. Câu 7 lại có nội dung ca ngợi đất nước sang trang mới. Như vậy, những nội dung thông báo khác nhau được xếp cạnh nhau một cách thiếu lô-gic. Đoạn trên thiếu sự thống nhất về đề tài, chủ đề nên viết lang

thang, tản mạn. Đó không phải là đoạn văn hoàn chỉnh.Hỏi: Nhận xét về tính lô-gíc của lập luận trong hai cách sắp xếp (SGK).(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

Bài tập 3- Gợi ý:+ Đoạn đầu trình bày nội dung theo 3 ý: Kết quả đạt được -

Những khuyết điểm - Đề nghị khen thưởng.+ Đoạn viết lại còn 2 ý : Tuy có những khuyết điểm nhưng

lớp vãn đạt được kết quả tốt - Đề nghị khen thưởng. ở đoạn viết lại, nội dung được trình bày hợp lý hơn bởi vì ở

đoạn ban đầu chỉ điểm qua thành tích rồi nhấn mạnh khuyết điểm mà đề nghị khen thưởng sẽ không thể chấp nhận. Đoạn viết lại sử dụng kết cấu: "Tuy....nhưng...” nhấn mạnh thành tích là chính nên đề nghị khen thưởng là hợp lý, dễ được chấp nhận.

Hỏi: Đọc các đoạn văn Bài tập 4- 50

Page 51: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

sau (SGK) và cho biết các câu trong đoạn được liên kết với nhau nhờ những phương tiện liên kết nào, chúng thuộc những phép liên kết nào? Chỉ ra tác dụng của của từng phương tiện liên kết đã được dùng.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Gợi ý:+ Đoạn a:- Phương tiện liên kết: các từ ngữ (dưới đây).- Phép liên kết: tỉnh lược (câu 1 lược “con rùa vàng”; câu 2, 3 lược từ “vua”).Các từ tỉnh lược giúp cho câu văn không rườm rà mà vẫn thoát nghĩa. Ngoài ra có phép thế (“đó”), phép lặp (từ “vua” đầu câu 1 và câu 2. Các từ dùng theo phép thế (đoạn văn trước đó) giúp tránh được sự lặp lại không cần thiết; từ “vua” lặp lại câu 1 và 2 là cần thiết, giúp cả đoạn văn liền mạch về chủ đề.+ Đoạn b:- Phương tiện liên kết: cụm từ “văn học dân gian”.- Phép liên kết: phép lặp.- Tác dụng: làm cho các câu liên kết với nhau về đề tài.+ Đoạn c:- Phương tiện liên kết: đại từ “họ” (liên kết câu 1 và 2); cụm từ “hai anh em” (liên kết câu 1, 2 và 3); danh từ “vợ”(liên kết câu 3 và 4); đại từ “thế” (“Thấy thế”) liên kết câu 5-6; liên từ “còn” liên kết câu 7-8...- Phép liên kết: phép thế đại từ, phép lặp (cụm từ “hai anh em”.- Tác dụng: chủ yếu sử dụng phép lặp các từ ngữ: "hai anh em", "anh", "em", "vợ"... Bên cạnh đó còn sử dụng phép nối "nhưng", "còn" và phép thế: "họ", "(thấy) thế". Các phương tiện liên kết có tác dụng thể hiện mối quan hệ giữa các nhân vật. Người đọc luôn có suy nghĩ đối sánh về các quan hệ ấy. Phép thế còn tránh cho việc diễn đạt rườm rà, trùng lặp không cần thiết.

Hỏi: Điền các phương tiện liên kết vào các ô vuông (SGK).(HS chép 3 đoạn văn vào vở, tự điền các từ ngữ thích hợp, và trình bày trước lớp)

Bài tập 5- Gợi ý:- Đoạn a: Điền từ "nhưng" (phép nối).- Đoạn b: Điền cụm từ "của văn học dân gian” (phép lặp).- Đoạn c: Điền từ "Đó" (phép thế).

Hỏi: Phân tích trên cơ sở bài viết số 5.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 6. Gợi ý:Xem lại bài viết số 5, trả lời câu hỏi:

51

Page 52: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

+ Bài viết gồm mấy đoạn? (Mở bài, thân bài, kết bài có rõ ràng không?)+ Đoạn thân bài gồm mấy ý lớn? Các ý lớn liên kết với nhau bằng những phương tiện nào? Có đoạn văn, câu văn nào dùng để liên kết các đoạn, các ý. Có cần sửalại để đoạn văn chặt chẽ hơn không?+ Đoạn kết gồm mấy ý nhỏ. Các ý đã khái quát được nội dung bài viết chưa? Có cần bổ sung hay viết lại không?

LÀM VĂN: TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Nắm yêu cầu tóm tắt văn bản thuyết minh.- Bước đầu biết tóm tắt, trích dẫn ý kiến từ một văn bản.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtI/ Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh

Gv cho hs đọc mục 1 (SGK) và nêu những yêu cầu của việc tóm tắt văn bản thuyết minh.(HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp)

1/ Những yêu cầu của việc tóm tắt văn bản thuyết minh:- Trình bày chính xác, ngắn gọn những ý chính của văn bản được tóm tắt.- Trung thành với nguyên bản.

Gv cho hs đọc mục 2 (SGK) và trả lời câu hỏi:a- Trình bày khái quát cách tóm tắt văn bản thuyết minh.(HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp)

2/ Cách tóm tắt văn bản thuyết minha- Muốn tóm tắt văn bản thuyết minh, cần:- Đọc kĩ, nắm được các ý chính, phụ, ghi lại các ý chính.- Trình bày lại ý chính bằng lời của mình, trong đó giữ lại những từ, câu then chốt, tiêu biểu cho nội dung nguyên bản.

b- Trong trường hợp nguyên bản là cuốn sách hoặc tác phẩm có dung lượng lớn, cần tóm tắt như thế nào?(HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp)

b- Khi tóm tắt văn bản thuyết minh có dung lượng lớn, cần dựa trên các chương, mục, phần..., nhưng phải đọc kĩ để nắm được nội dung chính của các chương, mục. Sau đó, có thể tóm tắt theo các bước: Tên văn bản- Tên các chương, mục chính (kèm theo nội dung của từng chương, mục)- Chủ đề và đặc điểm nghệ thuật.

c- Để làm nổi bật ý chính, c- Để làm nổi bật ý chính, cần ghi lại những câu mang ý

52

Page 53: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

cần phải làm gì?(HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp)

chính, lược bỏ lời đưa đẩy, bỏ các ví dụ, các từ ngữ giải thích, mở rộng..., chỉ giữ lại những từ, câu then chốt, phản ánh được cốt lõi của vấn đề thuyết minh.

II/ Luyện tậpBài tập 1- Đọc văn bản Tri thức văn hoá (SGK) và thực hành theo hướng dẫn:a- Tìm và ghi lại những câu mang ý chính.(HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp)

Bài tập 1- Gợi ý: a. Những câu mang ý chính của bài :- Chính những quan niệm (hay sự hiểu biết) là nguồn gốc của

mọi nền văn minh và văn hoá.- Cô-péc-ních bác bỏ quan điểm "trái đất là trung tâm vũ

trụ"... đã phá tan bức màn đen của đêm trường trung cổ, đưa loài người sang thời kỳ phục hưng. - Anh- xtanh... phá vỡ nền móng của khoa học cổ

điển ...bằng thuyết tương đối.b- Diễn đạt các ý chính thành văn bản tóm tắt.(HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp)

c- Kiểm tra độ chính xác của văn bản tóm tắt so với nguyên bản.(HS tự thực hiện)

b. Có thể diễn đạt như sau:"Sự hiểu biết về vũ trụ - nguồn gốc của văn hóa và nền văn

minh.Cô-péc-ních (TK XV-XVI) là người tạo ra bước ngoặt lần

thứ nhất, bác bỏ thuyết "trái đất là trung tâm vũ trụ”, đưa loài người sang thời kỳ Phục hưng.Anh-xtanh là người tạo ra bước ngoặt lần thứ hai, phá vỡ nền

móng của khoa học cổ điển bằng thuyết tương đối, làm viên đá tảng cho nền khoa học và công nghệ hiện đại.

Bài tập 3- Tóm tắt mục Tiểu dẫn bài Phú Sông Bạch Đằng.

(HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp)

Bài tập 3- Gợi ý: Tóm tắt theo các ý chính:1. Trương Hán Siêu (?-1354), quê Ninh Thành, Ninh Bình, người có tài và đức, từng tham gia chống giặc Nguyên- Mông, làm quan dưới bốn triều Trần, là môn khách của Trần Quốc Tuấn. 2. Bài Phú Sông Bạch Đằng được sáng tác khoảng vào đời Trần Hiến Tông, khi nhà Trần bắt đầu suy thoái. Tác phẩm được đánh giá là bài phú hay nhất của văn học trung đại.

LÀM VĂN: BÀI VIẾT SỐ 6(Văn thuyết minh)

A- LƯU Ý CHUNG53

Page 54: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

1. Bài viết số 6 thuộc văn bản thuyết minh về tác gia và tác phẩm văn học. Để làm tốt bài viết số 6, HS cần:

- Nắm vững kiến thức về tác giả, tác phẩm đã học, nhất là từ học kì II. - Nắm vững đặc điểm, yêu cầu, phương pháp của kiểu bài thuyết minh, lựa chọn hình

thức kết cấu phù hợp cho bài thuyết minh. 2. Trong bài viết, HS thể hiện kĩ năng và năng lực viết bài hoàn chỉnh: nhận thức đề,

bố cục bài viết, cách diễn đạt, trình bày...B- GỢI Ý THỰC HIỆN CÁC ĐỀ THAM KHẢO

Đề 1- Giới thiệu Bài phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu. Gợi ý: - Giới thiệu tác giả, và hoàn cảnh sáng tác bài phú.- Đặc điểm về nội dung (tái hiện và ca ngợi chiến công oanh liệt của cha ông ta trong

lịch sử..., thể hiện niềm tự hào dân tộc...).- Đặc điểm về nghệ thuật (loại phú cổ thể, kết hợp tự sự - trữ tình, lựa chọn chi tiết

tiêu biểu, gợi lại bản hùng ca bất hủ...). - Đánh giá chung: Tư tưởng tiến bộ (khẳng định và đề cao truyền thống chống ngoại

xâm). Bài phú nổi tiếng trong thời Trần, và hay nhất của nền văn học trung đại Việt Nam.Đề 2- Giới thiệu tác gia Nguyễn Trãi.Gợi ý: Các ý chính:+ Cuộc đời, sự nghiệp:- Nguyễn Trãi, tên hiệu là gì? sinh năm nào ? quê ở đâu? là con của ai? cháu ngoại

của ai? Lúc nhỏ được học hành thế nào? đỗ đạt gì?- Khi giặc Minh sang xâm lược, đất nước, gia đình, và bản thân ông đã gặp hoạ gì?- Ông theo Lê Lợi và được Lê Lợi tin dùng như thế nào? Vai trò của ông trong cuộc

kháng chiến chống giặc Minh của dân tộc ta?+ Tác phẩm chính:- Bình Ngô sách, Binh thư yếu lược, Quân trung từ mệnh tập (Quân sự- chính trị).- Dư địa chí (Văn hóa- khoa học) -Phú núi Chí Linh, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, Bình Ngô đại cáo... (Văn học)

v.v...Các tác phẩm của ông toát lên tư tưởng yêu nước, thương dân, đồng thời cũng thể

hiện một tâm hồn phóng túng, lãng mạn, tài hoa, nhưng rất cương trực, có bản lĩnh vững vàng, tầm nhìn sáng suốt...

+ Khái quát: Nguyễn Trãi có vị trí rất quan trong trong lịch sử văn hoá, văn học dân tộc, là nhân vật toàn tài, hiếm có trong lịch sử dân tộc Việt Nam thời phong kiến. Ông là một nhà quân sự đại tài, nhà văn hoá kiệt xuất và nhà văn lỗi lạc của dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới.

54

Page 55: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Đề 3- Giới thiệu bài văn bia Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung.

Gợi ý: + Bài văn bia của TS. Thân Nhân Trung nguyên có tên là gì, hiện đặt ở đâu? Thời

gian viết (1484), lí do, mục đích của bài văn bia? (Xem lại bài trong SGK tập 2). + Nội dung của bài văn bia: nêu việc các triều đại trước coi trọng bồi dưỡng hiền tài

nhưng chưa dựng được văn bia; nêu ý nghĩa, tầm quan trọng của việc dựng văn bia; và cuối cùng là danh sách 33 tiến sĩ đỗ khoa Nhâm Tuất (1442). Đặc biệt, bài văn bia toát lên tư tưởng coi trọng hiền tài và tầm quan trọng của việc bồi dưỡng nhân tài cho đất nước (“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”; việc "vun trồng nguyên khí" là của các bậc thánh đế).

+ Ý nghĩa và tầm quan trọng của bài văn bia đối với lịch sử dân tộc công cuộc đổi mới đất nước hiện nay (Thể hiện tinh thần coi trọng tri thức, đề cao văn hiến của dân tộc ta, thúc đẩy sự nghiệp phát triển đất nước...).

Đề 4- Giới thiệu bài Tựa sách“Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương. Gợi ý: Dựa vào bài học (trong SGK tập 2) và cách viết bài thuyết minh đã học, tham

khảo bố cục các bài viết vừa nêu trên, HS xây dựng dàn ý trước khi viết. Qua lời giới thiệu, cần làm nổi bật lòng yêu nước, ý thức trân trọng di sản văn hoá

của cha ông. Đề 5- Giới thiệu Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ. Gợi ý: Đây là bài giới thiệu về một tác phẩm văn xuôi viết theo thể truyền kì. Bài viết

cần nêu rõ xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt cốt truyện, giới thiệu nhân vật, nội dung ý nghĩa và những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm. Thuyết minh rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và nghệ thuật truyền kì đặc sắc mà Nguyễn Dữ đã sáng tạo trong "thiên cổ kì bút" của mình. TiÕt 98, 99 §äc v¨n:

HỒI TRỐNG CỔ THÀNH(Trích Tam quốc diễn nghĩa)

La Quán TrungA- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp HS: :- Thấy được tính cách, phẩm chất trong sáng, đẹp đẽ của Trương Phi, lòng trung

nghĩa của Quan Vũ và sự thể hiện thành công những tính cách, phẩm chất đó trong đoạn trích đầy kịch tính.

- Hiểu được ý nghĩa của vấn đề: “Trung thành hay phản bội” mà tác giả đặt ra qua việc giải quyết sự hiểu lầm của Trương Phi về Quan Vũ.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

55

Page 56: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtI/ Tiểu dẫn

Gv cho hs đọc Tiểu dẫn và cho biết những nét cơ bản về La Quán Trung, tiểu thuyết Minh Thanh và Tam quốc diễn nghĩa?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

1/ Tác giả- La Quán Trung xuất thân trong một gia đình quí tộc cuối Nguyên đầu Minh, từng nuôi chí phò vua, giúp nước, gặp cơ đất nước đổi mới (triều Minh), ông dồn sức đọc và biên soạn các công trình từng ấp ủ, nghiên cứu lịch sử 100 năm xâu xé, phân hợp của các tập đoàn phong kiến Trung Quốc để viết nên bộ tiểu thuyết đồ sộ: Tam quốc diễn nghĩa.

56

Page 57: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtHS:- Tóm tắt tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa Nêu vị trí đoạn trích, những chi tiết quan trọng trước đoạn trích học. Tóm tắt đoạn trích Hối trống Cổ thành.

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

2/ Tác phẩm+ Tóm tắt tác phẩm: (SGK).+ Vị trí đoạn trích học: nửa sau hồi 28.+ Trước đoạn trích: Sau thất thủ Từ Châu, Lưu Bị chạy sang Hà Bắc nương nhờ Viên Thiệu, Quan Vũ túng thế phải ở với Tào Tháo nhưng với điều kiện nếu biết Lưu Bị ở đâu, sẽ lập tức ra đi. Khi nghe tin Lưu Bị ở với Viên Thiệu, Quan Vũ đã bỏ Tào, vượt năm cửa ải chém sáu tướng Tào (trong đó có Tần Kỳ, cháu Sái Dương).Trên đường đưa hai chị về với Lưu Bị, Quan Vũ bất ngờ gặp Trương Phi ở Cổ Thành.

+ Tóm tắt đoạn trích: Nghe tin Quan Vũ cùng hai chị đến, Trương Phi do hiểu nhầm và nóng nảy, lên ngựa quyết chiến với Quan Vũ. Tình cờ gặp lúc Sái Dương đuổi theo Quan Vũ để trả thù cho cháu, sự việc càng làm cho Trương Phi nghi ngờ. Hai anh em Quan- Trương đối chất. Trương Phi ra điều kiện bắt Quan Vũ phải lấy đầu Sái Dương để chứng minh. Trương giang tay giục trống. Quan Công lấy đầu Sái Dương như trở bàn tay. Nghe hai chị và tên lính nói, Trương Phi khóc lạy Quan Công.

GV:- Hãy phân tích tính cách, phẩm chất của Trương Phi và Quan Vũ qua đoạn trích.

(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày trước lớp)

II/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật1/ Tính cách Trương Phi nóng nảy, cương trực, nhưng ngay thẳng, đường hoàng, trung thực. Đó là tính cách của một võ tướng và một đấng trượng phu được cụ thể hoá trong một cá tính hồn nhiên, bộc trực. Tính cách đó còn thể hiện phẩm chất của Trương Phi là một người trọng nghĩa khí, giàu tình cảm...

57

Page 58: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtDẫn chứng: Khi nghe Tôn Càn nói Vân Trường đưa hai

chị đến. "Trương Phi không nói không rằng, lập tức mặc áo giáp, vác mâu, lên ngựa... mắt trợn tròn xoe râu hùm vểnh ngược, hò hết như sấm...". Trương Phi xưng hô "mày - tao" và đòi tử chiến, rồi ra điều kiện và giang tay giục trống... Trong đoạn trích này, sự hung hăng, nóng nảy của Trương

Phi dễ được cảm thông vì sự “hồn nhiên”, xuất phát từ tấm chân tình và lòng trung thực. Cho nên, khi Quan Vũ chứng minh lòng trung thực của mình, chém đầu Sái Dương rơi xuống đất, nhất là khi nghe tên lính Tào và hai phu nhân kể lại, Trương Phi đã khóc lạy Vân Trường, rất cảm động.2/ Tính cách nhân vật Quan Công: Trung nghĩa, khiêm

nhường. Trước thái độ của Trương Phi, Quan Vũ vẫn nhũn nhặn, xưng hô “anh em”, “huynh đệ”, cố gắng giải thích. Khi không thể giải thích, Quan Vũ chấp nhận thử thách và đã chứng minh bằng tài trí và sự dũng mãnh. Việc lấy đầu Sái Dương khi chưa dứt một hồi trống cho thấy cái tài của viên đại tướng đứng đầu “ngũ hổ tướng quân” đất Thục, đồng thời cởi bỏ mọi nghi ngờ của Trương Phi, khẳng định lòng trung nghĩa của Quan Vũ.

GV:Những biện pháp nghệ thuật nào được dùng để khắc hoạ tính cách nhân vật Trương Phi.

(HS thảo luận nhóm và trình bày trước lớp)

3/ Nghệ thuật miêu tả Trương Phi: Tạo hai cách miêu tả ngược nhau: một Trương phi nóng

nảy, cương trực, đàng hoàng..., luôn đòi chém đầu Vân Trường để trả thù kẻ phản bội, ngược với một Trương Phi hồn hậu, giàu tình cảm khi nhận ra sự thật, nước mắt chảy dòng và quì lạy nghĩa huynh. Hai mặt mâu thuẫn ấy của tính cách làm cho câu chuyện có kịch tính nhưng rất hợp lí và sinh động. - Phương pháp miêu tả thái cực: các nét tính cách đều được đẩy đến mức tuyệt đối, cực đoan- Trương Phi nóng nảy hết mức, nhưng cũng rất giàu tình cảm...

- Miêu tả gián tiếp qua hồi trống: Hồi trống Cổ thành trở nên xúc động lòng người vì nó dồn hết tình cảm, tâm trạng của Trương Phi với biết bao hờn giận vì hiểu lầm, sự xót xa vì thất tán, cùng tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết của ba anh em kết nghĩa vườn đào...

Hỏi: Nêu ý nghĩa của Hồi trống Cổ Thành(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

4/Ý nghĩa của “Hồi trống Cổ Thành”: Đoạn trích thể hiện nổi bật tính cách, phẩm chất trong sáng, đẹp đẽ của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Vũ, đặt ra vấn đề "trung thành hay phản bội". Qua câu chuyện hiểu lầm của Trương Phi về Quan Vũ, Hồi trống Cổ thành trở thành một trong những khúc hát cảm động, ca ngợi tình nghĩa

58

Page 59: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtcao đẹp của ba anh em kết nghĩa Lưu- Quan- Trương.

Bài tập nâng cao- Dựa vào đoạn trích, viết mười dòng phát biểu cảm nghĩ về hai câu thơ tác giả viết ở cuối hồi 1 (SGK).(GV hướng dẫn HS làm ở nhà)

Bài tập nâng cao-Gợi ý:- Đọc kĩ hai câu thơ viết ở cuối hồi 1.- Phát biểu cảm nghĩ về hai câu thơ theo hướng: tác giả ca

ngợi tính cách ngay thẳng của Trương Phi.

Bài tập- Khái quát về nội dung, nghệ thuật của đoạn trích Hồi trống Cổ thành.

(HS thảo luận nhóm và tự tổng kết)

III/ Tổng kếtGợi ý:- Nội dung: Kể lại chuyện trùng phùng của hai anh em Quan- Trương sau một thời gian dài li tán, với những hiểu nhầm và việc thanh minh, giải toả cảm động. Qua câu chuyện, tác giả ca ngợi lòng trung thành, tình cảm thủy chung son sắt của anh em Lưu –Quan- Trương.- Nghệ thuật: Tạo kịch tính, dựng hoàn cảnh để bộc lộ tính cách nhân vật, xây dựng biểu tượng tiếng trống giàu chất trữ tình....

……………………………………

TiÕt 100 Lµm v¨n:

LUYỆN TẬP VỀ LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN(Tiếp theo)

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:

59

Page 60: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

- Củng cố hiểu biết về hướng liên kết trong văn bản.- Rèn luyện kĩ năng phân tích liên kết trong văn bản, từ đó vận dụng vào việc đọc-

hiểu văn bản và làm văn. B- HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc 4 câu thơ (SGK) và cho biết: nếu bỏ đi câu 4 thì ý nghĩa của văn bản thay đổi như thế nào?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 1- Nếu bỏ đi câu thứ tư thì ý nghĩa của văn bản sẽ không

trọn vẹn. Người đọc sẽ hiểu "ăn cướp” theo nghĩa chung chung và có cảm giác lời chúc như lời "chửi" lời "rủa".

Hỏi: Chỉ ra các hướng liên kết của các câu trong những đoạn trích (SGK).(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 2-- Câu a) “Đó” trong “Đó là”.- Câu b) Từ “nhân” .- Câu c) Từ “đó” (trong "quan niệm đó”).- Câu d) Từ “hát” .- Câu đ) Từ “ấy” (trong "cái tâm tình tốt đẹp ấy”).

Hỏi: Sắp xếp các từ ngữ có tác dụng chỉ hướng liên kết và điền vào bảng.(HS thảo luận nhóm và trình bày trước lớp. Sử dụng bảng để HS điền từ)

Bài tập 3- Các từ ngữ có tác dụng chỉ hướng liên kết:- Câu 1: cũng (liên kết với câu trước).- Câu 2: vẫn (liên kết với câu trước).- Câu 3: còn (liên kết với câu trước).- Câu 4: đó (trong “Về vấn đề đó”) (liên kết về trước); như sau (liên kết về sau).- Câu 5: Sau đây (liên kết về sau); [rõ] hơn (liên kết về trước).

Hỏi: Sắp xếp các câu (SGK) theo trình tự hợp lí và giải thích lí do.(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày)

Bài tập 4-- Sắp xếp các câu theo trình tự: 2-4-5-3-1.- Giải thích: Sở dĩ sắp xếp như vậy vì dựa trên trình tự lô-gíc.

Bài tập 5- Lấy Bài viết số 4 của anh (chị), tìm một số đoạn văn có các hướng liên kết khác nhau. Chỉ ra các hướng liên kết đó.(HS làm việc cá nhân. GV rút kinh nghiệm chung)

Bài tập 5 Yêu cầu HS thực hiện trên bài viết số 4 của mình. Chú ý chọn các đoạn văn tiêu biểu thể hiện các hướng liên kết khác nhau. Nếu đoạn văn chưa thể hiện rõ thì có thể điều chỉnh lại.

60

Page 61: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Tiết 101: LÀM VĂN:

LUẬN ĐIỂM TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Hiểu tính chất và yêu cầu của luận điểm trong bài văn nghị luận.- Biết cách nêu luận điểm trên cơ sở tài liệu được cung cấp.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

61

Page 62: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

Gv cho hs đọc SGK (phần lí thuyết) và cho biết: Thế nào là luận điểm? Luận điểm có vai trò gì? Yêu cầu đối với luận điểm? Cách tìm luận điểm?(HS thảo luận nhóm và trình bày trước lớp)

I/ Tìm hiểu tính chất và yêu cầu của luận điểm trong bài văn nghị luận+ Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của người viết đối với vấn đề nghị luận trong bài văn, được thể hiện dưới hình thức khẳng định hoặc phủ định.+ Bài văn nghị luận không có luận điểm sẽ như một cái xác không hồn, người ta sẽ không rõ bài văn viết ra nhằm mục đích gì, bày tỏ tư tưởng, quan điểm nào.+ Yêu cầu đối với luận điểm:- Đúng đắn: phù hợp lẽ phải và luận cứ.- Sáng rõ: chuẩn xác, không mập mờ, mâu thuẫn.

- Tập trung: hướng vào làm rõ luận điểm chính.- Mới mẻ: những ý mới chưa ai đề xuất.- Tính định hướng: giải đáp những vấn đề nhận thức và tư tưởng đặt ra trong thực tế đời sống. + Muốn có luận điểm mới cần:- Có thông tin mới, cách nhìn mới, cách nói mới.- Đặt câu hỏi là biện pháp quan trọng để gợi ra luận điểm mới.

Bài tập 1- Rút ra luận điểm từ các luận chứng về Truyện Kiều (SGK).(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày)

II/ Luyện tậpBài tập 1- Luận điểm có thể rút ra là: Trong xã hội Truyện Kiều, đồng tiền đã tác oai, tác quái đối với cuộc sống con người.

Bài tập 2- Tìm luận điểm bao quát nội dung hai câu tục ngữ (SGK).(HS thảo luận nhóm, tìm ra luận điểm và tranh luận trước lớp)

Bài tập 2- Luận điểm bao quát có thể là: - Học thầy và học bạn là hai cách học quan trọng nhất trong phương pháp học tập. - Thầy và bạn có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của bạn.

Bài tập 3- Sắp xếp chuỗi luận điểm (SGK) và thảo luận về các phương án sắp xếp.(HS làm việc cá nhân, sau đó thảo luận lớp)

Bài tập 3- Chuỗi luận điểm có thể sắp xếp như sau:1- Ý nghĩa và tác dụng của việc đọc sách (b, a, d).2- Đọc sách phải có phương pháp (c, d, đ, e).3- Hiệu quả của việc đọc sách (g).

Bài tập 4- Rút ra các luận Bài tập 4- 62

Page 63: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtđiểm về cách làm việc, tiếp thu ý kiến người khác từ truyện Thầy bói xem voi(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày)

Gợi ý:Từ truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi có thể nêu lên một

số luận điểm về cách làm việc, tiếp thu ý kiến người khác:1. Làm việc gì cũng phải tìm hiểu thấu đáo, suy nghĩ kỹ

càng, biết sự hạn chết của bản thân mình.2. Phải xem xét sự vật, sự việc một cách toàn diện, tổng

thể.3. Không được phiến diện, nhìn bộ phần tưởng đó là tổng

thể, nhìn một mặt tưởng đó là toàn diện.4. Phương pháp và cách tiếp cận không đúng sẽ cho kết

quả sai.5. Tiếp thu ý kiến người khác cần phải có sự cân nhắc,

suy xét - biết lắng nghe và phân tích.Bài tập 5- Rút ra một số luận điểm về việc xem tranh, thưởng thức tác phẩm nghệ thuật. (HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Bài tập 5- Có thể rút ra một số luận điểm sau: 1. Cái nhìn ban đầu có thể không đánh giá đúng tác phẩm nghệ thuật. 2. Xem tranh cũng như thưởng thức tác phẩm nghệ thuật, cần xem xét thấu đáo, kĩ lưỡng. 3. Những chỗ kì diệu của một tác phẩm nghệ thuật thường ẩn kín đòi hỏi người thưởng thức phải có cái nhìn mang tính phát hiện. 4. Thưởng thức tác phẩm nghệ thuật là một quá trình tìm tòi từ nông đến sâu, chỉ những ai thực sự cầu thị mới cảm và hiểu được nghệ thuật

……………………………………..

Tiết 102: Đọc thêm

TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG(Trích “Tam quốc diễn nghĩa” - La Quán Trung)

Và DẾ CHỌI(Trích “Liêu trai chí dị” - Bồ Tùng Linh)

A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp học sinh:

63

Page 64: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

- Thấy được bản chất anh hùng của Tào Tháo, tính cách không ngoan, thận trọng của Lưu Bị và những thành công về mặt nghệ thuật qua việc thể hiện những nội dung trên ở đoạn trích “Tào Tháo uống rượu luận anh hùng”

- Nhận rõ được ý nghĩa xã hội sâu xa, tinh thần phê phán mạnh mẽ đối với chế độ phong kiến tàn bạo qua một câu chuyện nhỏ và bước đầu thấy được một số đặc điểm, nghệ thuật của bút pháp “Liêu trai chí dị” qua truyện “Dế chọi”B/ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC

Hoạt động của thầy, trò Yêu cầu cần đạt

Gv cho hs đọc tiểu dẫn và hỏi: Phần tiểu dẫn giới thiệu vđ gì?(hs đọc và trả lời)Gv cho hs đọc đoạn trích và hỏi: Trong đoạn trích, tg’ tập trung thể hiện tính cách của những nvật nào? (hs đọc, trả lời câu hỏi)Hỏi: Vì sao Lưu Bị phải nương nhờ Tào Tháo? Khi Tào Tháo đột ngột cho mời đến thì thái độ của Lưu Bị ntn? Vì sao lại có thái độ ấy?(hs phân tích, giải thích, trả lời)Hỏi: trước những câu hỏi của Tào về anh hùng trong thiên hạ, thái độ của Lưu Bị ntn? Vsao lại có thái độ ấy?(hs phân tích, giải thích, trả lời)

Hỏi: Qua đó ta thấy tính cách nổi bật của Lưu Bị là gì?

A/ BÀI 1I/ Tiểu dẫn: Vị trí đoạn trích: Trích từ hồi 21, khi 3 anh em Lưu

Quan Trương đang nương náu trên đất Tào, nhẫn nhịn chờ thời cơ ra đi mưu đồ nghiệp lớn.II/ Hướng dẫn đọc hiểu đoạn trích2 nhân vật: Lưu Bị và Tào Tháo

1/ Tâm trạng và tính cách của Lưu Bị khi phải nương nhờ Tào Tháo_ Do mất Từ Châu, Lưu Bị phải tạm nương nhờ Tào Tháo ở Hứa Đô. Sợ Tào Tháo nghi ngờ sẽ tìm cách cản trở hoặc hãm hại, Lưu phải bày kế che mắt, làm vườn chăm chỉ_ Khi Tào Tháo đột ngột cho người đến mời, Lưu giật mình, lo lắng vì nghĩ rằng Tào đã nghi ngờ mình_ Đến nơi, câu hỏi nắn gân của Tào lại càng khiến Lưu sợ tái mặt. Mãi đến khi Tào nói mục đích của việc gặp mới tạm yên lòng_ Trước những câu hỏi của Tào về anh hùng trong thiên hạ:+ Lưu một mực tỏ ra ko biết+ Lại đưa ra hết người này đến người khác để Tào nhận xét đánh giá+ Cố giấu tư tưởng, t/c’ thật của mình+ Khi Tào chỉ vào Lưu và nói “Anh hùng thiên hạ bây giờ chỉ sứ quân và Tháo mà thôi” thì Lưu sợ đến mức rụng rời chân tay, luống cuống, đánh rơi cả chiếc thìa đang cầm trên tay vì

- Ông đang cố giấu mình, cố tỏ ra là người tầm thường bất tài

- Nếu Tào biết được mđ thật sự của Lưu thì Lưu khó có thể sống sót_ Nhờ sự khôn khéo, tinh tế của Lưu Bị và trời phù hộ (sấm sét nổ vang…), Tào hết nghi ngờ Lưu Bị là người trầm tĩnh, khôn ngoan, khéo che đậy

tâm trạng, tình cảm thật của mình trước kẻ thù, kiên trì nhẫn nại thực hiện chí lớn phò vua giúp nước. Đó là tính cách của 1 anh hùng lý tưởng của nhân dân Trung Hoa cổ đại, 1 vị vua tương lai

64

Page 65: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của thầy, trò Yêu cầu cần đạt

Hỏi: Qua cách đối xử của Tào Tháo với Lưu Bị và cách đánh giá những nhân vật anh hùng mà Lưu Bị đề xuất, anh (chị ) hiểu gì về tính cách của nhân vật này?(hs phân tích, thảo luận, trả lời)

Hỏi: Việc Tháo chơi ngửa bài với Lưu có dụng ý gì? (hs suy nghĩ, trả lời)

Hỏi: Qua phân tích, em hãy rút ra những điểm khác nhau về tính cách giữa Tào Tháo và Lưu Bị(hs phân tích, trả lời)

2/ Tính cách của Tào Tháo_ Đó là 1 gian hùng (vừa hùng vừa gian)_ Là 1 nhà chính trị, nhà quân sự tài ba lỗi lạc, thông minh cơ trí, dũng cảm hơn đời, nhà thơ, nhà văn hoá xuất sắc nhưng đồng thời cũng là 1 tên trùm quân phiệt đa nghi, nham hiểm, tàn bạo với triết lý sống vô cùng ích kỉ, cá nhân: “Thà ta phụ người chớ ko để người phụ ta”_ Qua câu chuyện luận anh hùng thiên hạ, ta thấy, Tháo quả là người có cái nhìn sắc sảo, thông minh về thời thế và con người. Tháo có quan niệm về người anh hùng nhất quán, sắc sảo nhưng chủ yếu chỉ chú ý đến tài năng cá nhân phải hơn đời, tung hoành thiên hạ cho phỉ chí làm trai, thoả nguyện bậc đại trượng phu. Những bình luận của Tháo về anh hùng thiên hạ nhìn

chung đều đúng và đúng cả với tương lai, hầu hết đám quân phiệt trẻ, già mà Lưu nêu lên sau này đều bị Tháo tiêu diệt và thất bại -> Tháo là 1 con người thông minh sắc sảo, rất tự tin ở tài trí của mình_ Việc Tháo chơi ngửa bài với Lưu có 2 dụng ý:+ Thử nắn gân, dò xét tâm trạng thật của Lưu để liệu cách cư xử+ Thể hiện bản lĩnh và sự đại lượng, bao dung biết người hiền của mình_ Thế nhưng Tháo lại tự tin đến tự cao tự đại, coi thường Lưu, chủ quan cho rằng giờ đây Lưu đang ở trong tay mình nên đã ko chú ý đến sự nhún nhường quá mức và hành động bất cẩn do sợ hãi quá độ của Lưu, đến mức bị Lưu qua mặt mà vẫn đắc chí cho mình là nhất thiên hạ Tg’ tỏ ý vừa đùa cợt, vừa khiển trách

3/ Những điểm khác nhau về tính cách giữa Tào Tháo và Lưu Bị

Tào Tháo (gian hùng) Lưu Bị (anh hùng)_ Đang có quyền thế, có đất, có quân, đang thắng, lợi dụng vua Hán để khống chế chư hầu_ Tự tin, đầy bản lĩnh, thông minh sắc sảo, hiểu mình hiểu người_ Chủ quan, đắc chí, coi thười người khác_ Bị Lưu Bị lừa, qua mặt một cách khôn ngoan, nhẹ nhàng

_ Đang thua, mất đất, mất quân, phải sống nhờ kẻ thù nơi hang hùm nọc rắn vô cùng nguy hiểm(Huyền Đức từng nhận mật chiếu của vua Hán quyết diệt Tháo để lập lại cơ đồ nhà Hán)_ Lo lắng, sợ hãi, cố che giấu ý nghĩ, tình cảm thật của mình trước Tháo_ Khôn ngoan, linh hoạt che giâu được hành động sơ suất của mình

Theo tiêu chuẩn của Tào Tháo, Lưu Bị rất xứng đáng là 1 con rồng đang náu mình trong mây, đang tìm cách rời

65

Page 66: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của thầy, trò Yêu cầu cần đạt

Hỏi: nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn văn là gì? (hs suy nghĩ, trả lời)

Gv cho hs đọc mục tiểu dẫn, và hỏi: nêu những nội dung chính?(hs đọc và trả lời)

Gv cho hs đọc và tìm hiểu các câu hỏi trong sgk(Học sinh đọc, tìm hiểu và trả lời)

đồng khô để vào bể lớn. Còn Tào Tháo đúng là 1 con rồng đang bay cao trên bầu trời và đang còn muốn bay cao hơn nữa.4/ Đặc sắc nghệ thuật_ Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn: như 1 trò chơi trí tuệ mà ẩn chứa đầy hiểm nguy ko lường hết được. Một kẻ cố tìm, quyết tìm và ko tìm được; một người cố trốn và trốn thoát_ Việc tạo hoàn cảnh, tình huống rất khéo, rất tự nhiên: mơ xanh, uống rượu, bàn luận về các anh hùng thiên hạ_ Dẫn dắt câu chuyện giữa 2 người: một người cứ hỏi cứ gợi để nghe câu trả lời của người đối thoại. Một người ko muốn trả lời nhưng ko thể ko trả lời_ Chi tiết tuyệt vời đưa cuộc đối thoại lên đỉnh điểm (Huyền Đức đánh rơi thìa) và tiếp theo là tiếng sấm rền vang, Lưu Bị nhặt thìa nói tảng_ Câu kết giản dị ngắn gọn đã lộn trái tâm địa và ý định thực của Tào, ngầm ca ngợi Lưu. Tiệc rượu nhỏ ở Tiểu Đình do Tháo tổ chức đã thành công mĩ mãnB/ BÀI 2I/ Tiểu dẫn 1/ Tác giả- Bồ Tùng Linh (1640-1715), tự là Lưu Tiên, hiệu là Liễu Tuyền, quê ở Sơn Đông –Trung Quốc- Xuất thân trong 1 gia đình nhà nho suy tàn, thi cử lận đận, suốt đời sống ở nông thôn làm nghề dạy học2/ Tác phẩm- “Liêu trai chí dị” (những chuyện quái dị chép ở Liêu trai) là tập truyện ngắn có nhiều dị bản- Tác phẩm xoay quanh 3 chủ đề: + Phê phán nền chính trị tàn bạo+ Phê phán chế độ khoa cử hủ lậu+ Tố cáo chế độ hôn nhân phong kiến và ca ngợi tình yêu- Nghệ thuật: có nhiều yếu tố hoang đường kì ảoII/ Hướng dẫn đọc thêm1/ Câu 1:- Do chế độ văn tự ngục ở thời Thanh rất hà khắc, tg’ phải dùng niên hiệu Tuyên Đức của Hoàng đế Tuyên Tông thời Minh, đó chỉ là cái lốt che đậy, thực chất vấn đề là ở chỗ: “trong cung rất chuộng trò chơi chọi dế, hàng năm trưng thu dế trong dân”- Bọn quan lại ko chỉ nịnh thần mà còn là những hung thủ cấu kết với gian thương làm cho dân nghèo “khuynh gia bại sản”, tiêu biểu là Thành Danh- Chi tiết làm tăng tính chất phê phán của tác phẩm:+ GCPK Trung Quốc từ thời Đường trở về sau thường sai nha lại về Giang Nam trưng thu dế vì ở đây có nhiều loại dế

66

Page 67: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của thầy, trò Yêu cầu cần đạttốt+ Thành Danh ko phải là hạng cùng đinh trong XH mà cũng là người có học, có chức sắc, dẫu là chức sắc rất thấp2/ Câu 2:- Từ hiện thực được phản ánh đã toát ra khuynh hướng tư tưởng của TP- Lời bàn ở “Dế chọi” là một đoạn văn xuất sắc. Tác giả ko còn nói chuyện chung chung trong cung nữa mà đã hai lần phê phán đích danh kẻ thống trị tối cao: thiên tử và khái quát bản chất của bọn quan lại: quan tham lại ngược- Đặc biệt tác giả còn mỉa mai cho rằng nhờ “phúc ấm” của “dế chọi” mà bọn thống trị được “ơn trời đền đáp lâu dài hậu hĩ” -> tác giả tỏ thái độ khinh miệt cao độ, coi như loài côn trùng cũng “đáng” làm tổ tiên của chúng3/ Câu 3- Dế chọi ko có hình ảnh ma quái, hồ ly nhưng nhiều chi tiết ly kỳ, biến ảo. Ví dụ: chi tiết Thành Danh bắt được con dế “cực kì to khoẻ”, theo sự chỉ dẫn của “bức vẽ” trên “mảnh giấy” mà “cô đồng” “ném cho” hay chi tiết đứa con tội nghiệp của Thành Danh sau khi xác được vớt từ giếng lên hơn 1 năm, tinh thần trở lại như cũ, kể lại “mình đã hoá thành dế, lanh lẹ, chọi giỏi, nay mới thực sống lại”- Những chi tiết hư ảo, phi lí nhưng khiến cho người đọc thấy được “những bức ảnh nhỏ” của cuộc đời thực4/ Câu 4- Tác phẩm đi từ “diện” đến “điểm” rồi lại quay về “diện”. Chỉ phần điểm ở giữa đã mang tính khái quát cao và sức phê phán quyết liệt- Độc giả hết sức hâm mộ “Liêu trai chí dị” vì sức tưởng tượng cực kì phong phú, năng lực hư cấu hết sức táo bạo và tính chất cô đọng, hàm súc

TiÕt 103, 104 ®äc v¨n:

TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ(Trích bản diễn Nôm Chinh phụ ngâm)

Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần CônBản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?)

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:

67

Page 68: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

- Cảm và hiểu được tâm sự, nỗi lòng của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi, cô đơn khủng khiếp.

- Thấy được tài nghệ miêu tả diễn biến tâm trạng vô cùng phong phú, tinh tế của tác giả qua đoạn trích.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc mục Tiểu dẫn và cho biết tác giả và dịch giả của khúc ngâm.

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

I/ Tìm hiểu khái quát tác giả, tác phẩm1/ Tác giả và dịch giả + Tác giả: Đặng Trần Côn người làng Mục, Thanh Trì, Hà Nội, sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. Ông đỗ hương cống, làm quan dưới thời Lê- Trịnh. + Dịch giả: Đoàn Thị Điểm (1705- 1848) hiệu Hồng Hà Nữ Sĩ, người Kinh Bắc, là con nhà dòng dõi, nổi tiếng về “dung nhan kiều lệ” và “hay chữ”. Bà còn là tác giả của Truyền kì tân phả.

Hỏi: Nêu hoàn cảnh ra đời, vị trí đoạn trích?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

2/ Tác phẩm + Hoàn cảnh ra đời: Chinh phụ ngâm được viết vào đầu những năm bốn mươi của thế kỉ XVIII. Bấy giờ, chính sự rối ren, chiến tranh phong kiến liên miên, người dân lâm vào cảnh tan tác, loạn li. Chinh phụ ngâm được coi là tiếng nói phản đối chiến tranh phi nghĩa. + Vị trí đoạn trích: Từ câu 193 đến câu 220 (36 câu) tương ứng với 39 câu trong nguyên tác (từ câu 228 đến câu 266). đoạn trích có 9 khổ thơ. Sau buổi tiễn chồng ra trận, người chinh phụ trở về, tưởng tượng cảnh chết chóc nơi chiến địa, sa trường, nàng xót xa, lo lắng cho chồng. Bao nhiêu câu hỏi đặt ra đều không có câu trả lời. Trong tuyệt vọng, nàng ái ngại cho hoàn cảnh, cho bản thân. Đoạn trích là tâm sự về tình cảnh lẻ loi, đơn chiếc của nàng.

68

Page 69: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtII/ Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật đoạn trích1/ Tìm hiểu nội dunga- Tóm tắt: Đoạn trích kể và tả diễn biến tình cảm của người chinh phụ. Nhớ chồng đến sầu muộn, nàng đi lại, đứng ngồi, thao thức suốt năm canh không thiết làm những việc nữ công, nàng những muốn gửi thương gửi nhớ đến chồng mà bất lực, tuyệt vọng trong khi thời gian cứ trôi, muôn loài, muôn vật cứ như trêu, như ghẹo.

Gv cho hs đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:a- Tóm tắt nội dung đoạn trích.

b- Nêu bố cục đoạn trích.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

b- Bố cục: Đoạn trích có thể chia làm 3 đoạn nhỏ: - Đoạn 1: từ câu 1 đến câu 16 (Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, cảm giác về thời gian, tìm cách giải khuây mà không được). - Đoạn 2: tiếp đến câu 24 (Nỗi nhớ nhung người chồng ở phương xa). - Đoạn 3: còn lại (Cảnh vật gợi nỗi rạo rực, khao khát hạnh phúc lứa đối).

Hỏi: Phân tích tâm trạng người chinh phụ trong hai khổ thơ đầu.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp. Lưu ý phát huy năng lực cảm thụ văn học)

c/ Tâm trạng người chinh phụ Gợi ý:- Hai khổ thơ đầu vẽ lên hình ảnh người chinh phụ lẻ loi. Nàng cô đơn ở mọi nơi, mọi lúc: trong và ngoài căn phòng vắng, ban ngày và đêm khuya...; mức độ cô đơn lên đến tốt đỉnh: “Hoa đèn kia với bóng người khá thương” + Các hình ảnh: “hiên vắng”, “rèm thưa”, “ngọn đèn” (hoặc “hoa đèn”), “bóng người”... càng làm tăng thêm nỗi lẻ loi, cô quạnh của người chinh phụ.

Hỏi:- Phân tích tâm trạng người chinh phụ trong khổ thơ 3 và 4.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp. Lưu ý phát huy năng lực cảm thụ văn học)

- Hai khổ thơ tiếp theo (3 và 4) tiếp tục khắc hoạ diễn biến tâm trạng người chinh phụ. Tác giả xếp 2 cảnh lẻ loi: ban đêm (“gà eo óc gáy sương năm trống”); ban ngày (“Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên”) cạnh nhau gợi cảnh lẻ loi, nỗi thất vọng triền miên, dăng dặc. + Các hình ảnh, âm thanh: "Gà eo óc gáy sương năm trống" (năm canh); "Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên" gợi nhớ, gợi buồn; những việc làm của người chinh phụ: đốt hương, soi gương, gảy đàn... để khuây khoả, nhưng không thể (miêu tả gián tiếp). + Tâm trạng người chinh phụ còn được miêu tả trực tiếp: “Khắc chờ đằng đẵng như niên- Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”...; “Hương gượng đốt hồn đà mê mải- Gương gượng soi lệ lại chứa chan”... “Dây loan kinh đứt, phím loan ngại chùng”...

69

Page 70: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt+ Các từ ngữ, nhất là từ láy đầy sức gợi tả, gợi cảm; cách so sánh rất thành công (của bản dịch).

Hỏi: Trong khổ thơ năm và sáu, không gian có gì thay đổi? Tâm trạng người chinh phụ bộc lộ thế nào trong bối cảnh không gian ấy?(HS làm việc cá nhân. Lưu ý phát huy năng lực cảm thụ văn học)

- Khổ 5 và 6+ Tác giả đặt nhân vật trữ tình trong không gian ước lệ ("Lòng này gửi gió đông có tiện- Nghìn vàng xin gửi đến non Yên”), cùng cách so sánh ("đường lên bằng trời")... làm cho không gian thoát ra khỏi căn phòng nhỏ hẹp, vươn tới sự bát ngát, "thăm thẳm", diễn tả nỗi sầu thương vô hạn. + Các từ láy "đằng đẵng", "thăm thẳm", "đau đáu", "thiết tha"... diễn tả nỗi lòng day dứt, chà xát, cắt cứa đến đau đớn.

Hỏi: Nhận xét về cảnh thiên nhiên trong 2 khổ cuối và nêu dụng ý nghệ thuật của tác giả. Gợi ý: HS phân tích các hình ảnh, âm thanh, cảnh vật…, nêu giá trị biểu đạt của chúng.

(HS thảo luận nhóm và cử đại diện phát biểu, tranh luận)

- Đoạn cuối. + Các hình ảnh: sương, tuyết, gió.. là những hình ảnh ước lệ, biểu trưng cho thời gian, và sự xa cách, có sức mạnh “cưa”, “bổ”, chà xát tâm can người chinh phụ. Các động từ mạnh, dùng để so sánh (“Sương như bú bổ mòn gốc liễu- Tuyết dường cưa xẻ héo cành ngô”) có tác dụng miêu tả tâm trạng của người vợ lính một cách ấn tượng.Các hình ảnh “nguyệt soi trước ốc” (trăng soi trước nhà), “một hàng tiêu gió thốc ngoài hiên” càng làm cho cảnh nhà thêm lạnh lẽo...+ Những âm thanh “chim gù”, “sâu kêu tường vắng”, “chuông chùa nện khơi”, “vài tiếng dế”... làm cho cảnh tượng tĩnh mịch, tẻ ngắt, làm tăng vẻ u tịch buồn sầu trong tâm trạng.+ Bốn câu cuối cũng là những hình ảnh biểu trưng, lấy cảnh tả tình, nhưng cảnh ở đây không buồn mà khơi gợi tình cảm, nhen dậy sức sống mãnh liệt và khát khao hạnh phúc trong lòng người chinh phụ:“Trăng dãi nguyệt nguyệt in từng tấm- Nguyệt lồng hoa hoa thắm từng bông- Nguyệt hoa, hoa nguyệt não nùng- Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đâu”...

Bài tập nâng caoSo sánh câu 238 - 239 trong nguyên tác chữ Hán với câu 11 - 12 trong đoạn trích để thấy người diễn Nôm trung thành với nguyên tác mà vẫn có sáng tạo.

(HS thảo luận nhóm và cử

Bài tập nâng caoGợi ý: Trong nguyên tác chữ Hán, Đặng Trần Côn viết: “Sầu tự hải- Khắc như niên” (Mối sầu tựa biển- Một phút như một năm). Đoàn Thị Điểm dịch là: “Khắc chờ đằng đẵng như niên- Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”. Dịch như vậy là vừa rất sát nghĩa vừa rất sáng tạo, vì những hình ảnh, cách so sánh đều giữ được, ý tứ vẫn trung thành với nguyên tác, nhưng từ hai câu thơ đoản cú đã được chuyển thành hai câu song thất rất hoàn hảo. Tác giả thêm các từ láy để miêu tả cụ

70

Page 71: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtđại diện trình bày trước lớp)

thể hơn như “đằng đẵng”, “dằng dặc”, các từ phụ nghĩa như “[khắc] chờ”, “miền [biển]xa” cũng có tác dụng như trên. Điều này phù hợp với thơ tiếng Việt (thơ chữ Hán thường gợi nhiều hơn tả; thơ Nôm thường tả hơn gợi).

Bài tập tổng kết : Từ những phân tích trên, nêu khái quát đặc điểm nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp) Dặn dò:Đọc thêm mục Tri thức đọc- hiểu để hiểu thêm khái niệm về thể song thất lục bát và ngâm khúc.

III/ Tổng kếtGợi ý: Với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tuyệt bút kết hợp với nghệ thuật miêu tả trực tiếp tâm trạng vô cùng tinh tế, bằng ngôn ngữ đậm tính dân tộc, giàu chất trữ tình, đoạn thơ miêu tả tình cảnh lẻ loi, cô đơn, nỗi nhớ, nỗi buồn, niềm đau và những khao khát của người chinh phụ. Bằng niềm đồng cảm sâu sắc với số phận và khát vọng của con người, đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung có giá trị nhân đạo sâu sắc, lớn lao.

……………………………………..

TiÕt 105 lµm v¨n:ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Nắm được đặc điểm của đề văn nghị luận và các yêu cầu đối với đề văn nghị luận.- Biết tìm hiểu, phân tích đề văn nghị luận.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

I/ Yêu cầuHỏi: Dựa vào mục I (SGK) và cho biết yêu cầu của bài văn nghị luận.(HS làm việc cá nhân: đọc- nghiên cứu mục I SGK, chuẩn bị trên vở nháp và trình bày trước lớp)

+ Yêu cầu quan trọng nhất của bài văn nghị luận (yêu cầu về nội dung) là: vấn đề nghị luận (luận đề). Luận đề thường được nêu ngắn gọn dưới dạng câu hỏi, nhận xét hoặc đưa ra “tình huống có vấn đề” buộc người viết phải giải quyết và thể hiện chủ kiến của mình. + Ngoài yêu cầu về nội dung, đề bài còn có các yêu cầu: - Yêu cầu về thao tác nghị luận: phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận… - Yêu cầu về phạm vi tư liệu cần huy động.

71

Page 72: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt + Căn cứ vào nội dung nghị luận, có thể chia đề nghị luận thành hai loại: - Nghị luận chính trị, xã hội. - Nghị luận văn học.(Việc phân chia chỉ có tính chất tương đối).

Gv cho hs đọc mục II (SGK) và cho biết: a- Khi tìm hiểu, phân tích một đề văn nghị luận cần xác định mấy vấn đề cơ bản? Đó là những vấn đề gì?b- Thử xác định nội dung trọng tâm của đề số 1 và đề số 4 (SGK). Rút ra nhận xét về nội dung trọng tâm.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

II/ Tìm hiểu đề văn nghị luận1/ Nội dung trọng tâm cần bàn bạc và làm sáng tỏ.- Nội dung trọng tâm của đề số 1 và số 4:Đề 1- Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sách đối với cuộc sống con người.Đề 4- Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể.Nhận xét: Có đề nêu nội dung trọng tâm một cách trực tiếp, dễ nhận ra (đề số 1) có đề cần phải đọc kỹ, phân tích câu chữ, hình ảnh, mối quan hệ,... mới có thể rút ra nội dung trọng tâm (đề số 4). Nếu không xác định được nội dung của đề, người viết sẽ bị lạc đề.

Hỏi: Thử xác định loại đề nghị luận và thao tác lập luận chính vận dụng cho đề số 1 và số 8. Nêu nhận xét?

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

2/ Loại đề văn nghị luận và các thao tác lập luận+ Xác định:- Đề 1: Loại đề nghị luận xã hội; thao tác lập luận chính: giải thích và bình luận.- Đề 8: Nghị luận xã hội; giải thích, chứng minh và bình luận.+ Nhận xét: Có đề yêu cầu cụ thể phải vận dụng thao tác lập luận nào là chính, có đề phải tuỳ nội dung mà tự đặt ra việc sử dụng thao tác lập luận nào cho phù hợp.

Hỏi: Thử xác định phạm vi tư liệu của các đề số 3, 4, 6, 7 và đưa ra nhận xét.(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày trước lớp)

3/ Phạm vi tư liệu cần huy động, trích dẫn cho bài viết+ Xác định phạm vi tư liệu:- Đề 3: những bài thơ hay. -Đề 4: trong cuộc sống và trong văn học.-Đề 6: một truyện ngụ ngôn cụ thể tự chọn trong SGK THCS.- Đề 7: một số tấm gương sống đẹp, trong cuộc sống hoặc trong tác phẩm văn học. + Nhận xét: Có những đề giới hạn trước phạm vi tư liệu, nhưng cũng có những đề người viết phải căn cứ vào nội dung để tự xác định.

72

Page 73: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtIII/ Luyện tập

Bài tập- Đọc kĩ các đề 2, 5 (SGK), tìm hiểu, phân tích:

Gợi ý: Vẻ đẹp của bài thơ Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão).

a. Xác định nội dung trọng tâm cần bàn bạc.(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày)

a- Nội dung trọng tâm: + Đề 2: Nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật bài thơ Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão). + Đề 5: Tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du trong bài thơ Đọc "Tiểu Thanh kí”.

b. Xác định các thao tác lập luận chính.(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày)

b. Các thao tác lập luận chính:+ Đề 2: Phân tích, bình luận.+ Đề 5: Phân tích, bình luận.

c.Xác định phạm vi tư liệu.

(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày)

c. Phạm vi tư liệu: + Đề 2:Văn bản hoàn chỉnh của bài thơ.+ Đề 5: Văn bản hoàn chỉnh của bài thơ Đọc "Tiểu Thanh kí”.

………………………………………..

TiÕt 106, 107 ®äc v¨n:

73

Page 74: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

NỖI SẦU OÁN CỦA NGƯỜI CUNG NỮ(Trích Cung oán ngâm)

Nguyễn Gia ThiềuA- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp HS:- Hiểu được thân phận bi thảm của người cung nữ thời xưa.- Cảm nhận được giọng thơ sầu oán da diết mãnh liệt, nghệ thuật sử dụng từ ngữ,

hình ảnh, cách ví von, so sánh,… đã thể hiện một cách sâu sắc nỗi sầu oán của người cung nữ. B-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtI/ Tiểu dẫn

Gv cho hs đọc mục tiểu dẫ và giới thiệu những nét cơ bản về tác gia Nguyễn Gia Thiều.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

1- Tác gia Nguyễn Gia ThiềuNguyễn Gia Thiều (1741- 1798), hiệu Ôn Như, tước hầu

(Ôn Như hầu), quê làng Liễu Ngạn, huyện Siêu Loại, Kinh Bắc (nay thuộc Thuận Thành, Bắc Ninh), gia đình dòng dõi (gọi Chúa Trịnh Doanh là cậu ruột), là người am hiểu tường tận cuộc sống nơi cung cấm nhất là sự hoang dâm vô độ của nhiều vua chúa và cuộc đời bi thảm của nhiều cung nữ.

Sáng tác của Nguyễn Gia Thiều có hai tập thơ chữ Hán (Ôn Như thi tập - tiền, hậu tập), hai tập thơ chữ Nôm (Tây Hồ thi tập và Tứ Trai tập). Các sáng tác của ông thất lạc gần hết, chỉ còn lại trọn vẹn Cung oán ngâm.

Hỏi: Nêu khái quát về hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

2- Hoàn cảnh sáng tác:Chế độ cung nữ tồn tại hàng trăm năm dưới thời phong kiến. Cung nữ, trừ một số rất ít được sủng ái, còn lại đều có số phận bi thảm vì bị bỏ rơi. Đời sống cô đơn, lạnh lẽo của họ đã động lòng nhiều thế hệ người cầm bút. Cung oán ngâm của Nguyễn Gia Thiều được coi là tiếng nói sâu sắc, mãnh liệt nhất.+ Đặc điểm nội dung: Cung oán ngâm viết bằng chữ Nôm, dài 356 câu chia làm 88 khổ thể song thất lục bát. Cung oán ngâm là bài ca ai oán của người cung nữ, qua đó tác giả bày tỏ nỗi cảm thông sâu sắc, trân trọng khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ, lên án chế độ cung tần. Khúc ngâm còn biểu lộ quan niệm triết lí về sự phù du của cuộc đời.+ Đặc điểm nghệ thuật: Thể song thất lục bát đạt trình độ điêu luyện; sử dụng nhiều từ Hán, điển cố, nhưng ngôn ngữ văn học tài hoa, đài các rất phù hợp đối tượng. Nghệ

74

Page 75: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtthuật khắc hoạ tâm trạng, tả cảnh ngụ tình,… rất già dặn, phong phú.II/ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật đoạn trích

Hỏi: Tìm hiểu vị trí, và tóm tắt nội dung đoạn trích.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

- Vị trí: Đoạn trích từ câu 209 đến câu 244 được chia làm 4 khổ thơ.- Tóm tắt: Toàn bộ đoạn trích đã diễn tả nỗi sầu oán của người cung nữ khi bị vua chúa bỏ rơi.+ Bốn khổ đầu tập trung khắc hoạ hoàn cảnh sống âm u, tẻ ngắt của cung nữ, mọi nơi, mọi lúc đều cô đơn, lạnh lẽo.+ Năm khổ thơ sau diễn tả những thất vọng nặng nề. Người cung nữ trông ngóng, chờ đợi đến mỏi mòn, tuyệt vọng nên sinh ra oán hờn, chua chát.

Hỏi: Phân tích diễn biến tâm trạng người cung nữ trong đoạn trích để hiểu thân phận của nàng.

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

- Diễn biến tâm trạng của người cung nữ :+ Người cung nữ hiện lên rất bi thảm, bị bỏ rơi nhưng không được buông tha. Cho nên, tâm trạng của nàng được miêu tả trong nỗi khổ vì cô đơn, lạnh lẽo, bị giam cầm tuổi thanh xuân. Hết ngày lại đêm, nàng phải "đứng tủi ngồi sầu”, khắc khoải ngóng chờ vô vọng, một mình một bóng âm thầm, đơn chiếc suốt năm canh; chờ trăng lên chỉ thấy mưa đêm não nùng; "phòng tiêu” chỉ thấy "lạnh ngắt như đồng”; hương đốt lên càng gây nên cảm giác vắng lặng, tịch mịch, khêu đèn lên mà chỉ thấy âm u, tăm tối:

“Lạnh lùng thay giấc cô miênMùi hương tịch mịch, bóng đèn thâm u”.

+ Tâm trạng của người cung nữ còn được thể hiện trong nỗi khao khát hạnh phúc, niềm ước ao cuộc sống chăn gối: soi "gương loan” nhìn "dải đồng”, trông "ngấn phượng liễn”, thấy "dấu dương xa”... tất cả đều trở nên bẽ bàng, chua chát. + Tâm trạng người cung nữ còn được miêu tả ở đỉnh cao sự uất ức, trở nên quằn quại, tức tối ("Hoa này bướm nỡ thờ ơ/ Để gầy bông thắm, để xơ nhuỵ vàng”) và nảy sinh ý nghĩ nổi loạn: ("Muốn dứt tơ hồng”; "muốn đạp tiêu phòng mà ra”). Nàng gọi đích danh sự giam cầm tù hãm là:"Giết nhau chẳng cái lưu cầu- Giết nhau bằng cái u sầu, độc chưa!”+ Qua tâm trạng ai oán xót xa của người cung nữ, ta thấy thân phận của nàng là một người đàn bà bất hạnh (cũng như những người cung nữ khác), bị giam cầm tuổi thanh xuân, cho đến khi phải chết trong sự mỏi mòn chờ đợi. Đó cũng là thân phận của những người bị áp bức nói chung; và từ góc độ cái đẹp, nàng là hiện thân của cái đẹp bị giam

75

Page 76: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtcầm.

Hỏi: Qua lời ca ai oán của người cung nữ, hãy hình dung bộ mặt của vua chúa đương thời.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

- Các vị vua chúa ăn chơi sa đoạ, hưởng lạc trên nỗi khổ của những con người nhỏ bé bất hạnh, bất chấp cả quyền tự do, hạnh phúc của họ. Qua lời ca ai oán của người cung nữ, ta thấy vua chúa trở thành những ác nhân, những kẻ giết người vì sự vô tâm và nhẫn tâm: "Khoảnh làm chi bầy chúa xuân/ Chơi hoa cho rữa nhuỵ dần lại thôi”;"Giết nhau chẳng cái lưu cầu- Giết nhau bằng cái u sầu, độc chưa!”

Hỏi: Phân tích nghệ thuật của đoạn trích.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

- Nghệ thuật: Trước hết, tác giả đã thành công xuất sắc trong việc xây dựng bối cảnh thời gian, không gian để khắc hoạ tâm trạng: thời gian dằng dặc, triền miên hết ngày sang đêm, hết sớm lại chiều, hết chiều lại đêm khuya, đặc biệt là thời gian "đêm năm canh” cứ trở đi trở lại tạo nên sự nặng nề, mòn mỏi đến khủng khiếp; không gian u tịch, tăm tối nơi cung cấm, không gian của sự mòn mỏi, tuyệt vọng, sầu tủi khiến có lúc người cung nữ cũng muốn "đạp tiêu phòng mà ra”. + Tác giả sử dụng hệ thống từ ngữ, hình ảnh giàu giá trị gợi tả, gợi cảm: "chơi hoa cho rữa nhuỵ dần lại thôi”, "gương loan” "dải đồng”. "gầy bông thắm”, "xơ nhuỵ vàng”... Những từ ngữ quan trọng thường được đặt vào vị trí hiệp vần khiến ý nghĩa của nó thêm nổi bật: "Một mình đứng tủi ngồi sầu/ Đã than với nguyệt lại rầu với hoa”... + Tính chất đối xứng cũng là một yếu tố nghệ thuật đóng góp lớn vào việc khắc hoạ tâm trạng, tạo nhạc điệu (đối giữa các câu thất với nhau và tiểu đối trong một câu) + Nội dung cảm xúc kết hợp với thể thơ và các yếu nghệ thuật khác đã tạo nên giọng réo rắt, sầu khổ, oán hờn...

Bài tập nâng caoPhân tích nội dung oán

trách và thương thân trong hai đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ và Nỗi sầu oán của người cung nữ. Cho biết các nội dung ấy thể hiện khuynh hướng gì của văn học đương thời?

Bài tập nâng caoGợi ý:- Cả hai đoạn trích đều thể hiện tâm trạng sầu muộn của người phụ nữ bị chết mòn chết mỏi trong sự cô đơn, vô vọng vì đợi chờ (xem lại nội dung bài học).- Nguyên nhân dẫn tới nỗi ai oán, thương thân ấy: do chiến tranh phong kiến phi nghĩa (Chinh phụ ngâm) và do chế độ cung tần sa đoạ, vô nhân tâm (Cung oán ngâm).- Các nội dung trên đây thể hiện khuynh hướng nhân đạo trong văn học đương thời.

Câu hỏi: Qua bài học, hãy III/ Tổng kết

76

Page 77: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtkhái quát đặc điểm nội dung, nghệ thuật của đoạn trích. Đánh giá tổng quát về giá trị đoạn trích.

(HS làm việc cá nhân. Trình bày trước lớp)

Gợi ý::+ Đoạn trích miêu tả tâm trạng của người cung nữ trong cảnh giam cầm tuổi thanh xuân, đang bị chết mòn chết mỏi vì cô đơn và vô vọng.+ Thể thơ song thất lục bát, mang đậm chất dân tộc, với giọng thơ trữ tình réo rắt, sầu thảm, oán hờn... Ngôn ngữ điêu luyện, tinh tế; hình ảnh gợi cảm, giàu sức ám ảnh.+ Đoạn trích là một trong những khúc ngâm hay nhất trong toàn bộ tác phẩm, và cũng mang giá trị nhân đạo sâu sắc nhất.

……………………………………………

TiÕt 108 kiÓm tra v¨n häc:KIỂM TRA VĂN HỌC

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Thể hiện được những hiểu biết của mình về các nội dung đã học của phần Đọc văn,

chủ yếu là ở đầu học kì II.- Thể hiện kĩ năng, năng lực cảm thụ, phân tích văn bản văn học.

B- GỢI Ý CÁC ĐỀ THAM KHẢOĐề 1-

Câu 1) Anh (chị) hiểu thế nào là thể truyền kì qua một số tác phẩm đã học.Câu 2) Viết một bài văn ngắn (khoảng 50- 60 dòng), phân tích cách trình bày tư

tưởng đại nghĩa của dân tộc Việt Nam trong tác phẩm Đại cáo bình Ngô.Gợi ý:Câu 1) Xem lại phần Tiểu dẫn và phần Tri thức đọc- hiểu ở bài: Chuyện chức phán sự

đền Tản Viên của Nguyễn Dữ (SGK).Câu 2) Đây là ý chính của câu hỏi phần Hướng dẫn học bài ở bài Đại cáo bình Ngô.

Câu hỏi có 2 ý lớn cần trình bày:Ý 1- Nội dung tư tưởng “đại nghĩa”.Ý 2- Cách trình bày tư tưởng “đại nghĩa”.Đề 2-Câu 1) Anh (chị) hiểu thế nào là văn biền ngẫu? Phân tích một số ví dụ trong các tác

phẩm đã học để làm sáng tỏ.

77

Page 78: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Câu 2) Anh (chị) có suy nghĩ gì sau khi học Bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu (Bài viết khoảng 30 dòng).

Gợi ý: Câu 1) Xem lại phần Tri thức đọc hiểu ở bài Đại cáo bình ngô của Nguyễn Trãi

(SGK trang 34) hoặc tham khảo đoạn giải thích sau đây trong Từ điển thuật ngữ văn học: “Theo nghĩa từ nguyên, “biền” là hai con ngựa chạy song song với nhau và “ngẫu”

là chẵn đôi. “Biền ngẫu” là cách nói hình tượng hoá, chỉ câu văn có các vế sóng đôi đối nhau từng cặp.

Phân tích một số ví dụ lấy từ Bài phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu hoặc Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi để làm sáng tỏ nội dung trên.

Câu 2) Trên cơ sở bài học, HS phát biểu suy nghĩ tổng quát, có thể đi sâu vào một vài khía cạnh hoặc trình bày những hiểu biết, suy nghĩ, tình cảm của bản thân về con sông Bạch Đằng sau khi học xong bài phú.

Đề 3- Câu 1) Hãy trình bày vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi (Bài

viết khoảng 30 dòng).Câu 2) Viết một đoạn văn ngắn so sánh tính cách của nhân vật Trương Phi và Quan

Vũ quan đoạn trích Hồi trống cổ thành (Trích: Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung).Gợi ý: Câu 1) Cần đảm bảo các ý sau:- Cuộc đời Nguyễn Trãi.- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi.- Đóng góp của Nguyễn Trãi đối với lịch sử văn hóa, văn học dân tộc và thế giới.Câu 2) So sánh tính cách hai nhân vật: Trương Phi nóng nảy, cương trực, ngay thẳng;

Quan Vũ khiêm nhường, trung nghĩa.Phân tích các chi tiết trong đoạn trích để chứng minh.Đề 4-Câu 1) Từ bài Tựa "Trích diễm thi tập" của Hoàng Đức Lương, anh (chị) hiểu thế nào

là một bài tựa? Câu 2) Tư thế và trách nhiệm của nhà bình sử Lê Văn Hưu biểu hiện qua các đoạn

trích “Phẩm bình nhân vật lịch sử” như thế nào?Gợi ý: Câu 1) Xem phần Tri thức đọc- hiểu của bài Bài tựa sách "Trích diễm thi tập” của

Hoàng Đức Lương (SGK)Câu 2) Qua những đoạn bình sử thấy rõ tư thế hiên ngang, ngay thẳng và đầy dũng

khí của tác giả khi viết về vua chúa, cường quyền, đồng thời thấy rõ trách nhiệm của sử gia đối với đất nước, trách nhiệm trước sự thật.

…………………………………………

78

Page 79: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

TiÕt 109 lµm v¨n:

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 6

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Đánh giá lại kĩ năng viết bài thuyết minh, củng cố vững chắc những kiến thức và kĩ

năng làm văn thuyết minh.- Nhận ra và sửa chữa các lỗi về bố cục, phương pháp và diễn đạt trong văn bản

thuyết minh.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCI- Phân tích đề, xây dựng đề cương1-Phân tích đề: Chọn một trong 5 đề đã cho trong SGK, hoặc GV chọn một đề khác ngoài SGK. HS

phân tích đề bằng cách xác định:- Nội dung: - Kiểu bài: - Phạm vi tư liệu: 2- Xây dựng đề cương:VD, với đề 2 (SGK), có thể lập đề cương theo các ý sau:+ Mở bài: Giới thiệu khái quát về Nguyễn Trãi.+ Thân bài: Giới thiệu chi tiết về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi.- Tiểu sử, cuộc đời và con người Nguyễn Trãi.- Sự nghiệp văn học (Gồm: Những sáng tác chính; Giá trị nội dung tư tưởng; Giá trị

nghệ thuật).+ Kết bài: Đánh giá vị trí, vai trò, ảnh hưởng của Nguyễn Trãi trong đời sống, lịch sử

dân tộc.II- Trả bài. Nhận xét, đánh giá bài viết1- Trả bài.2- Trên cơ sở đối chiếu bài viết với đáp án, HS tự đưa ra được nhận xét về các mặt:- Về nội dung: Đầy đủ thông tin cơ bản về đối tượng thuyết minh hay chưa? Có chính

xác không?- Về hình thức: Bài viết đã đúng kiểu bài thuyết minh, giới thiệu về tác gia, tác phẩm

văn học chưa?- Về kĩ năng: Lập ý, diễn ý, bố cục, trình bày, chữ viết… có chỗ nào sai sót không?

79

Page 80: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

3- Trên cơ sở nhận xét bài viết, HS cần đưa ra phương hướng rèn luyện cho mình, dựa trên các mặt như sau:

+ Về kiến thức: Cần tiếp tục củng cố những phần kiến thức nào? Bồi dưỡng bổ sung kiến thức và tiếp xúc thực tế nào?.

+ Về kĩ năng: Những lỗi hay mắc và cách sửa chữa.…………………………………..

TiÕt 110 : TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Nắm được đề tài, nguồn gốc, cốt truyện của tác phẩm và sự sáng tạo của thiên tài

Nguyễn Du.- Hiểu được những giá trị tư tưởng, nghệ thuật của Truyện Kiều, một kiệt tác của văn

học cổ điển Việt Nam.B- HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

I/ Nguồn gốc Truyện Kiều và sự sáng tạo của Nguyễn DuGv cho hs đọc mục I (SGK) và nêu những nét chính về nguồn gốc Truyện Kiều và hoàn cảnh sáng tác của truyện.(HS làm việc cá nhân. Trình bày trước lớp)

1/ Nguồn gốc:- Nguồn gốc Truyện Kiều của Nguyễn Du: Nguyễn Du viết Truyện Kiều dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Kim Vân Kiều truyện là một tiểu thuyết chương hồi cỡ nhỏ (gồm 20 hồi) được viết bằng văn xuôi chữ Hán.- Thời điểm sáng tác Truyện Kiều tuy chưa xác định nhưng có nhiều cơ sở để phỏng đoán tác phẩm được viết trong một quá trình dài từ 1789 đến khi Nguyễn Du ra làm quan cho nhà Nguyễn (1802). Hiện thực lịch sử đã tác động lớn đến nội dung tư tưởng tác phẩm.

Hỏi: Cho biết sự sáng tạo của Nguyễn Du trên một số phương diện lớn.(HS làm việc cá nhân. Trình bày trước lớp)

2/ Sự sáng tạo của Nguyễn DuSáng tạo của Nguyễn Du được biểu hiện ở nhiều phương diện của Truyện Kiều.-Về thể loại: Nguyễn Du đã kế thừa truyền thống nghệ thuật thơ Nôm, khúc ngâm, thơ trữ tình và cao dao để sáng tạo một truyện thơ giàu chất tiểu thuyết và tính trữ trình.- Về nội dung: Nguyễn Du đã biến một câu chuyện "tình khổ" bình thường thành một “tiếng kêu đứt ruột mới”, xót

80

Page 81: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

thương người bạc mệnh, một bản cáo trạng về hiện thực đầy bi kịch của thời đại ông.- Về nghệ thuật: Nguyễn Du đã lược bỏ các chi tiết về mưu mẹo, việc báo oán tàn nhẫn, một số chi tiết dung tục,... của tác phẩm Kim Vân Kiều truyện đồng thời ông thay đổi thứ tự kể, sáng tạo nên một số chi tiết mới, đặc biệt tạo nên một thế giới nhân vật vật với tính cách và thế giới nội tâm phong phú, sâu sắc, sống động, biến các sự kiện thành đối tượng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm của nhân vật và người kể, biến tác phẩm thành một công trình nghệ thuật hoàn bích, có tầm cỡ lớn, vượt qua được giới hạn của không gian và thời gian.II/ Tìm hiểu khái quát nội dung và nghệ thuật truyện Kiều

Hỏi: Dựa vào mục II (SGK), hãy kể tên các nhân vật chính trong Truyện Kiều và cho biết bố cục của truyện.Kể lại tóm tắt câu chuyện dựa trên bố cục của truyện.(HS làm việc cá nhân. Trình bày trước lớp)

+ Các nhân vật chính: Ông bà Vương Viên ngoại, Thuý Kiều, Thuý Vân, Vương Quan, Kim Trọng, Đạm Tiên (hồn ma), Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh, Thúc Sinh, Hoạn Thư, Vãi Giác Duyên, Bạc Hạnh, Từ Hải, Hồ Tôn Hiến. + Bố cục: Truyện Kiều dài 3254 câu lục bát, chia làm ba phần:- Phần I: Gặp gỡ và đính ước.- Phần II: Gia biến và lưu lạc.- Phần III: Đoàn tụ.(HS kể chuyện dựa theo bố cục trên)

Gv cho hs đọc mục II.2 (SGK) và trình bày khái quát những giá trị tư tưởng của Truyện Kiều.(HS làm việc cá nhân. Trình bày trước lớp)

1/ Truyện Kiều chứa đựng những giá trị tư tưởng sâu sắc:- Truyện Kiều là bài ca về tình yêu tự do và ước mơ

công lý (thể hiện ở cảm hứng ngợi ca mối tình Kim Kiều, ngợi ca Từ Hải).

- Truyện Kiều là tiếng khóc lớn cho số phận con người (tiêu đề, những câu thơ có sức khái quát: dự cảm về số phận, nỗi đau không thể kìm nén trước những khổ đau, bất hạnh,... của con người).

- Truyện Kiều là lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép (lên án xã hội, thế lực quan lại, đồng tiền, những hạng người độc ác, bất nhân, lừa lọc...).

- Truyện Kiều là tiếng nói hiểu đời. Nguyễn Du dường như hiểu hết mọi uẩn khúc của con người, cũng như thấu hiểu mọi lẽ trên đời. Vì thế, đọc Truyện Kiều dường như ai cũng thấy có mình trong đó.

Hỏi: Nêu và chứng minh những giá trị nghệ thuật của Truyện Kiều.(HS làm việc cá nhân.

2/ Giá trị nghệ thuật của Truyện Kiều là vô song: - Nghệ thuật xây dựng nhân vật sống động. Mỗi nhân vật chỉ cần qua vài nét bút đã hiện lên một cách đầy đủ. Đặc

81

Page 82: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Trình bày trước lớp) biệt Nguyễn Du rất tài tình khi miêu tả tâm lý nhân vật... - Truyện Kiều là mẫu mực của nghệ thuật tự sự và trữ tình bằng thơ lục bát. Thể thơ lục bát đến Truyện Kiều đã trở nên hoàn hảo. Nguyễn Du có biệt tài giới thiệu, trần thuật đặc biệt là trần thuật từ điểm nhìn của nhân vật khiến cho đối tượng, sự việc hiện lên trong tình cảm, cảm xúc (trữ tình). - Ngôn ngữ Truyện Kiều: ngôn ngữ tiếng Việt trong sáng, chau chuốt giàu đẹp. Lời thơ cổ điển mà rất mới mẻ, hiện đại, ngôn ngữ được cá tính hoá cao độ, giàu tính tạo hình, biểu cảm.

Câu hỏi: Qua nội dung các bài tập đã học, hãy khái quát những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều.Gợi ý: HS dựa vào SGK, khái quát mỗi mục lớn bằng một đoạn ngắn.(HS làm việc cá nhân. Trình bày trước lớp)

III/ Tổng kết+ Truyện Kiều dựa trên nguyên tác Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, một tác giả đời nhà Minh (Trung Quốc).+ Truyện Kiều là tiếng kêu thương cho số phận những con người “hồng nhan bạc mệnh”, là tiếng nói phê phán các thế lực tàn bạo trong xã hội, đấu tranh vì nhân phẩm và giá trị con người.+ Truyện Kiều là tác phẩm viết bằng chữ Nôm, đỉnh cao chói lọi của văn học dân tộc và là một kiệt tác của văn học thế giới.

………………………………………..

TiÕt 111 tiÕng viÖt:

82

Page 83: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

LUYỆN TẬP VỀ TỪ HÁN VIỆT

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Hiểu được ý nghĩa và cách dùng một số từ Hán Việt qua hệ thống bài tập, từ đó trau

dồi ý thức thường xuyên rèn luyện về nghĩa và cách dùng từ Hán Việt để dùng đúng, dùng hay trong giao tiếp và lập văn bản.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Luyện tậpBài tập 1- Đọc câu và thực hiện các nhiệm vụ (SGK).a- Chỉ ra nghĩa của các tiếng tái, sinh và từ tái sinh.

Bài tập 1- a.- Giải nghĩa:- Tái: lại, trở lại.- Sinh: sống.-Tái sinh: sống lại; được sinh ra lần thứ hai.

b- Tìm những từ Hán Việt khác có tiếng tái, sinh cùng nghiã.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

b. Những từ Hán Việt có tiếng tái, sinh với nghĩa như trong tái sinh:- Tái: Tái bản, tái cử, tái phạm, tái ngũ, tái nhiễm, tái diễn, tái ngộ...- Sinh: (xem bài tập 2.b)

c- Trình bày cách hiểu về nghĩa của cụm từ tái hồi Kim Trọng. Đặt câu với cụm từ này.(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày)

c- Tái hồi: trở về, trở lại (hồi: trở về). Tái hồi Kim Trọng: cụm từ dùng theo kết thúc Truyện Kiều, hiểu là tái hợp, đoàn viên, dùng để chỉ việc đoàn tụ sau những ngày chia li, lưu lạc.Đ ặt câu : Sau những ngày sống li thân, vợ chồng anh Hà đã nghĩ đến chuyện tái hồi Kim Trọng.

Bài tập 2- Đọc câu (SGK) và thực hiện nhiệm vụ:a- Phân biệt Trùng sinh với Hồi sinh. Đặt câu đặt câu với mỗi từ.

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 2-a. Phân biệt Trùng sinh với Hồi sinh:- Trùng sinh: sống trùng, sống hai lần trong một đời người (Trùng: gặp nhau, lặp lại đúng vị trí và thời điểm).Đặt câu: Thuý Kiều cảm tạ ơn trùng sinh của sư Vãi Giác Duyên.- Hồi sinh: Sự sống trở lại; cuộc sống trở về (Hồi: quay lại, trở về)Đặt câu: Mảnh đất này đang hồi sinh sau chiến tranh.

83

Page 84: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

b- Thử nêu các nét nghĩa khác nhau của sinh trong hai câu trên. Xếp các từ (trong SGK) thành nhóm theo sắc thái nghĩa vừa nêu của sinh.

(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày)

b- Các nét nghĩa khác nhau của sinh trong 2 câu thơ trong Truyện Kiều (SGK):- Sinh (trong trùng sinh) nghĩa là “được sinh ra” (Động từ bị động).- Sinh (trong sinh, tử) nghĩa là “sống” (Động từ chủ động). Sắp xếp các từ thành nhóm:

Sinh (câu 1)Sinh (câu 2)

Sinh nhật, sinh quán, sinh thành, giáng sinh, bẩm sinh, sản sinh, sơ sinh, song sinhSinh kế, sinh ngữ, sinh học, sinh mệnh, sinh lực, sinh khí, sinh tồn, sinh động, sinh hoạt, dưỡng sinh, sinh vật, sinh tố, sinh lý, hy sinh, sinh tử, hộ sinh.

Bài tập 3- (SGK)a- Chỉ ra từ dùng sai trong câu: Mẹ Tấm chết...b- Sửa lại câu trên cho đúng.(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày)

Bài tập 3-a-Từ sai trong câu "Mẹ Tấm chết, người cha tái giá với một người đàn bà khác sinh ra Cám” là: tái giá (lên kiệu hoa lần nữa, lấy chồng lần nữa).b- Sửa lại: "Mẹ Tấm chết, người cha lấy một người đàn bà khác sinh ra Cám” .

Bài tập 4- Cho biết ý kiến về cách dùng từ tái bản trong hai câu (SGK).

(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày)

Bài tập 4- Hai câu văn:- Quyển sách này được tái bản lần đầu.- Quyển sách này được tái bản lần thứ sáu.Từ tái bản chỉ sách in lại theo bản đầu tiên. "Tái bản lần đầu" là in lần thứ hai, "tái sản lần thứ 6” là sách in lần thứ 7.

Bài tập 5- Nêu tác dụng của tiếng kế và tiếng hoá trong các từ (SGK). Tìm những từ khác có tiếng kế, tiếng hoá với tác dụng vừa nêu.

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 5- Trong các từ: Nhiệt kế, am - pe kế...; Hiện đại hoá, vôi hoá, ô-xi hoá…Tác dụng của tiếng kế, tiếng hoá là:+Về nghĩa:- Kế là tính toán; đồ dùng để đo đếm tính toán.- Hoá là biến đổi, thay đổi.+ Về ngữ pháp:- Kế có tác dụng tạo ra danh từ (cái dùng để đo).- Hoá có tác dụng tạo ra động từ (biến thành, trở nên).

84

Page 85: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Các từ có tiếng“kế”Các từ có tiếng“hoá”Am-pe kế, lực kế, kế điện khí, áp kế, vôn kế, ẩm kế...Công nghiệp hoá, cơ khí hoá, Việt Nam hoá, ảo hoá, bê-tông hoá...

Bài tập 6- Cho biết ý kiến về cách gọi chức "phó" trong các trường hợp (SGK).

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 6-Cách gọi chức Phó trong:

Phó hiệu trưởng, phó trưởng phòng...Hiệu phó, phó phòng...

Cách gọi đúng, đầy đủ mang tính trang trọng, lễ nghiCách gọi tắt, dùng trong giao tiếp không mang tính lễ nghi.

…………………………………………..

TiÕt 112 Tiếng Việt

BÀI VIẾT SỐ 7

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Biết vận dụng tổng hợp kiến thức văn học, kiến thức cuộc sống, kĩ năng làm bài văn

nghị luận vào một bài viết cụ thể.B- GỢI Ý CÁC ĐỀ THAM KHẢOĐề 1- Vai trò của sách đối với đời sống nhân loại.Gợi ý: Đây là đề nghị luận xã hội. Nội dung: "Vai trò của sách (của tri thức khoa học) đối

với đời sống nhân loại". Căn cứ vào nội dung luận đề có thể xác định các thao tác gồm: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, trong đó bình luận là chính. Bài viết cần đảm bảo các ý sau:

- Giải thích: Sách dùng để làm gì? (Sách là nơi hội tụ những tri thức khoa học, thuộc các lĩnh vực, nhằm cung cấp những tri thức cần thiết cho con người tuỳ theo lứa tuổi, nghề nghiệp; giúp người ta thoả mãn những nhu cầu hiểu biết và thẩm mĩ...).

- Phân tích: Nêu những tác dụng của sách đối với đời sống nhân loại (Giúp con người nắm được khoa học kĩ thuật, xây dựng nền văn hoá khoa học ngày càng tiên tiến, làm cho đời sống con người ngày càng ấm no...; Giúp cho con người biết thương yêu nhau hơn, sống lành mạnh và có ích...).

- Chứng minh vai trò của sách trong đời sống nhân loại.

85

Page 86: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

- Bình luận: Tinh thần đề cao sách là đề cao tri thức. Đó là quan niệm đúng đắn và tiến bộ. Phê bình các quan niệm sai trái, coi thường vai trò của tri thức...

Đề 2- Anh (chị) hãy trình bày những suy nghĩ của mình về lòng dũng cảm.Gợi ý: Đây là đề nghị luận xã hội. Nội dung: bàn về “lòng dũng cảm”. Các thao tác lập luận:

giải thích (Thế nào là lòng dũng cảm? Những biểu hiện của lòng dũng cảm?...), chứng minh (bằng những gương dũng cảm trong đời sống, trong văn học), bình luận (khẳng định ý nghĩa, tác dụng của lòng dũng cảm, phê phán sự hèn nhát, sự liều lĩnh... Cần rèn luyện lòng dũng cảm ra sao). Bài viết cần có những suy nghĩ riêng trên cơ sở của những quan niệm chuẩn mực.

Đề 3- Quan niệm của anh (chị) về một bài thơ hay.Gợi ý: Đây là đề nghị luận văn học. Nội dung: "Thế nào là một bài thơ hay”, Thao tác lập

luận: phân tích, bình luận là chính. Người viết trước hết phải trình bày quan niệm của mình. Có thể chấp nhận những quan niệm không giống nhau, nhưng cần nêu ra yêu cầu:

+ Ý kiến phải có cơ sở.Cơ sở của quan niệm bao gồm:- Phải xuất phát từ chính bản thân tác phẩm (như đặc trưng của hình tượng- cảm xúc,

bố cục, kết cấu, ngôn từ...).- Phải có chỗ dựa từ những ý kiến khác (tức phải có viện dẫn, nhưng không rơi vào

kinh viện. Chẳng hạn có thể tham khảo ý kiến của Viên Mai bàn về thơ (Ngữ văn 10, tập 1), ý kiến của Lê Quí Đôn v.v...

Cảm xúc là cái riêng nhưng phải thống nhất với cái chung (đồng điệu). Nội dung cảm xúc phải được thể hiện bằng hình thức phù hợp (thể loại, cấu tứ, giọng điệu, từ ngữ, hình ảnh...)

Đề 4: Bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ qua một số tác phẩm văn học trung đại đã học: "Đọc Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du), "Chinh phụ ngâm” (Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm): "Cung oán ngâm” (Nguyễn Gia Thiều).

Gợi ý: Đây là đề nghị luận văn học đòi hỏi vận dụng tổng hợp kiến thức và các thao tác lập

luận trong đó thao tác chính là phân tích, chứng minh. Vấn đề nghị luận là "bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ". Học sinh cần khẳng định đó là bị kịch bất hạnh (khát vọng hạnh phúc nhưng thực tại phũ phàng). Tuy nhiên, mỗi nhân vật có những nỗi khổ, nỗi bất hạnh riêng, nguyên nhân cụ thể cũng không giống nhau. Cần phân tích những nét riêng ấy sau đó khái quát thành những nét chung. Có thể liên hệ tới người phụ nữ ỏ các thời đại khác nhau.

Đề 5: Bài học nhân cách mà anh (chị) rút ra từ các câu chuyện về Thái phó Tô Hiến Thành và Thái sư Trần Thủ Độ.

Gợi ý: Đây là đề nghị luận tổng hợp, từ 2 nhân vật lịch sử trong 2 tác phẩm rút ra bài học

nhân sách và lối sống. Đó cũng chính là vấn đề nghị luận. Trên cơ sở phân tích hai nhân vật (Thái phó Tô Hiến Thành và Thái sư Trần Thủ Độ), qua các sự kiện để rút ra bài học

86

Page 87: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

cho bản thân cũng như cho mọi người: sống chính trực, thẳng thắn, chí công vô tư, không khuất phục trước quyền uy, luôn tôn trọng sự thật và một lòng vì non sông đất nước.

……………………………………..

Tiết 113 ®äc v¨n:

TRAO DUYÊN(Trích Truyện Kiều)

Nguyễn DuA- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp HS:- Cảm nhận được tình yêu và nỗi đau của Thuý Kiều trong cảnh trao duyên, sức cảm

thông lạ lùng của nhà thơ đối với nỗi khổ đau và khát vọng hạnh phúc của con người.- Cảm nhận được tài nghệ tuyệt vời của Nguyễn Du trong việc miêu tả diễn biến tâm

lí của nhân vật.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt

I/ Tìm hiểu vị trí, bố cục đoạn tríchGv cho hs đọc mục Tiểu dẫn (SGK), nêu vị trí đoạn trích và tóm tắt những chi tiết trước đó.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

1/ Vị trí Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756: Kim Trọng đi Liêu Dương hộ tang chú, tai hoạ bất ngờ ập tới nhà họ Vương. Không thể cầm lòng trước cảnh cha và em bị đánh đập, Kiều quyết định bán mình chuộc cha. Việc nhà tạm ổn nhưng tình duyên lỡ dở, dù rất đau khổ, Thuý Kiều cũng đành nhờ em gái thay mình trả nghĩa chàng Kim. Đoạn trích là cảnh Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân.

Hỏi: Tìm hiểu bố cục đoạn trích.(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày)

2/ Bố cục Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756 (34 câu) chia làm 3 đoạn nhỏ: - Đoạn 1 (12 câu đầu): Thuý Kiều thuyết phục Thuý Vân nhận lời trao duyên. - Đoạn 2 (14 câu tiếp theo): Thuý Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thuý Vân. - Đoạn 3 (8 câu còn lại): Thuý Kiều tâm sự với Kim Trọng trong tưởng tượng.L ư u ý: Có thể chia làm 2 đoạn: 14 câu đầu - Kiều nhờ Thuý Vân thay mình trả nghĩa Kim Trọng; 20 câu còn lại - tâm

87

Page 88: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hỏi: Kiều đã nói và làm thế nào để Thuý Vân nhận lời? Tìm hiểu sức thuyết phục trong lời lẽ và hành vi của Thuý Kiều?(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày trước lớp)

trạng Kiều sau khi trao duyên.II/ Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật đoạn trích 1/ Nội dung- Trước hết, Kiều đánh giá cao việc “nhận duyên” của em. Những lời "cậy em”, "em có chịu lời” cùng động tác "ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ th ư a ”). Chứng tỏ Kiều đã hết sức trân trọng tình cảm của mình lại càng trân trọng tình cảm của Vân.- Tiếp theo, và điều quan trọng nhất là, Kiều tâm sự tất cả “chuyện riêng” của mình cho Vân nghe, trong đó có lí do trao duyên chính đáng (mâu thuẫn giữa tình và hiếu), và nhất là có cả những kỉ niệm riêng của mình (Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề). Với Kiều, cả hai bên tình và hiếu đều sâu nặng. Sức thuyết phục của lời trao duyên nằm ở tình cảm sâu sắc, chân thành của Kiều đối với gia đình, với Kim Trọng, và với cả Thúy Vân.- Kiều viện đến cả tình máu mủ ruột rà: "Xót tình máu mủ, thay lời nước non”.- Cuối cùng, Kiều lấy cái chết của bản thân ra để uỷ thác (Chị dù thịt nát xương mòn/ Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây).

Thông tin bổ sung: Thông tin bổ sung: Khi tìm hiểu văn học trung đại, cần tránh suy diễn theo lối hiện đại hóa. Trong quan niệm phong kiến, việc hi sinh bản thân để được “tận hiếu”, rồi trước lúc hi sinh phải trao duyên để được “tận tình”..., đó là việc làm của những tấm gương đạo đức như nàng Ban, ả Tạ. Song với Kiều, việc này thật không đơn giản, vì tình cảm của nàng sâu nặng và tinh tế, có chất nhân văn hơn quan niệm đạo đức đương thời.

Hỏi: Tâm trạng Thuý Kiều có gì mâu thuẫn khi trao kỉ vật cho Thuý Vân? Điều đó được Nguyễn Du thể hiện tài tình như thế nào?Vì sao Kiều lại nói “Duyên này thì giữ vật này của chung”? (HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

- Tâm trạng của Kiều khi trao kỉ vật + Tâm trạng Thuý Kiều có những mâu thuẫn:- Mâu thuẫn giữa tình và hiếu (theo quan niệm đạo đức phong kiến, như đã phân tích).- Mâu thuẫn giữa lí trí (đạo đức xã hội) với tình cảm (khát vọng tình yêu chân chính của cá nhân nàng).+ Nguyễn Du thể hiện những mâu thuẫn đó một cách tài tình qua những dằn vặt, xót xa, đau đớn đến tốt độ của nhân vật Thuý Kiều (So với Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, nhân vật Kiều của Nguyễn Du đau đớn, xót xa hơn rất nhiều- Điều này rất có ý nghĩa: Nguyễn Du đã khai thác tận cùng tâm hồn, tình cảm chân thật, nhân bản nhất của con người thể hiện qua nhân vật Kiều).

88

Page 89: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

+ Lời dặn: “Chiếc vành với bức tờ mây- Duyên này thì giữ, vật này của chung” đã bộc lộ rõ nhất mâu thuẫn giữa lí trí, đạo đức với tình cảm, khát vọng tình yêu trong lòng nàng.

Hỏi: Lời tâm sự của Kiều với Kim Trọng trong tưởng tượng có ý nghĩa như thế nào? (HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập nâng caoĐoạn trích là những dòng thơ lâm li, đau đớn bậc nhất trong Truyện Kiều. Thực chất bi kịch ở đây là gì?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

- Tâm sự của Kiều với Kim Trọng trong tưởng tượngSau khi trao duyên, Kiều bỗng thốt lên những lời tâm sự với Kim Trọng trong tưởng tượng. Điều đó mâu thuẫn với chính lời trao duyên, nhưng đã thể hiện tình cảm vô cùng sâu nặng của nàng đối với Kim Trọng. Đó cũng chính là mâu thuẫn giữa tình yêu son sắt, thuỷ chung, khát vọng về tình yêu và hạnh phúc rất mãnh liệt trong lòng nàng với nghĩa vụ, đạo đức và lí trí của con người thời phong kiến.Bài tập nâng caoThực chất bi kịch của Kiều là bi kịch của tình yêu tự do và khát vọng hạnh phúc không thể trở thành hiện thực trong xã hội cũ.

Câu hỏi: Nhận xét giá chung về giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn trích.

(Các nhóm cử đại diện trình bày)

III/ Tổng kết Gợi ý: Đoạn trích miêu tả tâm trạng xót xa, đau đớn của nàng Kiều khi phải từ giã mối tình đẹp đẽ của mình để trao lại cho Thuý Vân, vì bổn phận phải giữ trọn chữ “hiếu”. Những mâu thuẫn diễn ra rất quyết liệt trong lòng nàng, ngoài chữ tình và chữ hiếu theo quan niệm xưa, còn có cả mâu thuẫn giữa khát vọng tình yêu với quan niệm về đạo đức phong kiến. Nỗi đau của nàng chính là đã lên tiếng đấu tranh cho khát vọng hạnh phúc chân chính của con người. Khả năng thấu hiểu tình đời, cũng như tài năng khắc hoạ tâm lý nhân vật đã khiến đoạn trích, và cả Truyện Kiều “như có máu thấm nơi đầu ngọn bút” (Mộng Liên Đường chủ nhân), góp phần đưa Truyện Kiều của Nguyễn Du trở thành kiệt tác.

89

Page 90: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Tiết 114 ĐỌC VĂN: NỖI THƯƠNG MÌNH

(Trích Truyện Kiều) Nguyễn Du

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Cảm nhận được thân phận đau đớn, tủi nhục của Kiều ở chốn lầu xanh và thấy được

ý thức về nhân phẩm của nàng.- Hiểu được tài năng sử dụng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Du trong việc diễn tả

tâm lí nhân vật.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV &HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc mục Tiểu dẫn (SGK), nêu vị trí đoạn trích và tóm tắt những chi tiết trước đó.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Hỏi: Đoạn trích có thể chia làm mấy đoạn nhỏ? Nêu ý chính của mỗi đoạn?

Hỏi: Tìm hiểu hoàn cảnh sống của Kiều ở lầu xanh trong bốn câu đầu? Nghệ thuật miêu tả chốn dung tục ở đây có gì đặc biệt?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

I/ Tìm hiểu vị trí, bố cục đoạn trích1/ Vị trí:- Đoạn trích từ câu 1229 đến câu 1248. Mã Giám Sinh mua Kiều làm lẽ thực chất để bán cho lầu xanh Tú Bà. Biết mình bị lừa, Thuý Kiều toan tự sát nhưng không chết. Sở Khanh (do Tú Bà lập mưu) rủ Kiều đi trốn. Tú Bà bắt quả tang đánh đập dã man và buộc Kiều tiếp khách. Đoạn trích miêu tả tâm trạng Thuý Kiều trong cảnh sống ô nhục ở lầu xanh của Tú Bà. 2/ Bố cục: Đoạn trích có thể chia làm 2 đoạn nhỏ. - Đoạn 1 (10 câu đầu): Cảnh sống ở lầu xanh và tâm trạng đau đớn, tủi nhục của Thuý Kiều trước cảnh sống ấy. - Đoạn 2 (Từ câu 11 đến hết): Thái độ thờ ơ của Kiều trước cảnh sắc, thú vui ở chốn lầu xanh.II/ Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật đoạn trích1/ Nội dung- Bốn câu đầu miêu tả cảnh sống ở lầu xanh của Tú Bà. + Tác giả sử dụng các hình ảnh ẩn dụ: bướm lả ong lơi; lá gió cành chim; sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh,... + Lối tiểu đối: cuộc say đầy tháng - trận cười suốt đêm/ lá gió - cành chim/ sớm/ tối, đưa/ tìm,... + Những từ ngữ chỉ thời gian: đầy tháng, suốt đêm, sớm, tối,... Nguyễn Du miêu tả chốn lầu xanh mà không hề dung tục. Đó là nhờ tài sử dụng ngôn từ, cách nói ẩn ý, uyển ngữ,

90

Page 91: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

cách sử dụng điển tích...Hỏi: Tâm trạng của Thuý Kiều trước cảnh sống ở lầu xanh được miêu tả như thế nào?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

- Tâm trạng của Thuý Kiều trước cảnh sống ở lầu xanh được miêu tả là một nỗi xót xa, đau đớn, ề chề, chua chát: + Bối cảnh: "khi tỉnh rượu lúc tàn canh", đó là lúc đêm khuya, Kiều trở về nhìn lại bản thân mình. + Tâm trạng của Kiều bị dằn vặt bởi mâu thuẫn giữa lòng tự trọng, nhân phẩm với cuộc sống ô nhục trong thực tế. Kiều là một con người luôn có ý thức về nhân phẩm lại phải từ bỏ nhân phẩm; khao khát tình yêu trong sáng tốt đẹp lại rơi vào cuộc sống bẩn thỉu, nhơ nhớp, vì thế mà đau đớn, ê chề, bẽ bàng, chua chát. Thái độ thờ ơ của nàng trong cảnh bẽ bàng đó: "Vui là vui gượng kẻo là Ai tri âm đó mặn mà với ai?”2/ Về nghệ thuật: Nguyễn Du sử dụng các biện pháp tu từ một cách uyển chuyển, nhuần nhị, diễn tả được một cách thần tình và trang nhã cảnh đời ô nhục và tâm trạng bẽ bàng của Kiều.

Bài tập nâng caoHãy chỉ ra những câu thơ độc thoại nội tâm trong đoạn trích và cho biết tác dụng của chúng đối với việc miêu tả tâm trạng nhân vật? Nếu chuyển sang hình thức khác thì sẽ ra sao?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập nâng cao+ Toàn bộ đoạn trích được tác giả trần thuật theo ngôi thứ ba, dạng lời nửa trực tiếp. Dạng trần thuật này khiến cho khoảng cách giữa tác giả và nhân vật bị xoá bỏ, thể hiện sự đồng cảm cao độ của tác giả đối với tâm trạng nhân vật.+ Nếu chuyển sang hình thức biểu đạt: "nàng nghĩ rằng...", "nàng cảm thấy..." thì giữa tác giả và nhân vật có sự phân biệt rạch ròi, sự đồng cảm của tác giả sẽ không còn được như khi dùng lời nửa trực tiếp.

Hoạt động 3- Tổng kếtCâu hỏi- Đánh giá chung về nội dung, nghệ thuật của đoạn trích.

(HS viết tổng kết trên cơ sở gợi ý, hướng dẫn của GV)

III/ Tổng kết - Đoạn trích ghi lại một đoạn đời đầy bi kịch của Thuý Kiều. Qua miêu tả tâm trạng, thái độ, ý thức của Kiều trước cảnh phải cầm lòng tiếp khách lầu xanh, Nguyễn Du đã thể hiện vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách của Kiều ngời lên giữa một xã hội bạo tàn, nhơ bẩn. Với sự cảm thông sâu sắc của người nghệ sĩ, đoạn trích góp phần thể hiện giá trị nhân văn cao cả của tác phẩm. - Nghệ thuật miêu tả tâm lý phong phú, biện chứng; việc vận dụng ngôn ngữ (ẩn dụ, phiếm chỉ, uyển ngữ); các điệp sóng đôi và tiểu đối cùng với lối trần thuật dạng lời nửa trực tiếp là những nét đặc sắc trong hình thức nghệ thuật của đoạn trích.

91

Page 92: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Tiết 89: Đọc thêm: THỀ NGUYỀN(Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)

A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC: giúp hs:_ Hiểu được bài ca tình yêu đầy lãng mạn, lý tưởng, ước mơ táo bạo của ND qua đêm thề nguyền thơ mộng và thiêng liêng của TKiều và Kim Trọng_ Nghệ thuật kể, tả kết hợp ngôn ngữ tg’ và ngôn ngữ nvB/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC1/ Kiểm tra bài cũ: khái quát chí khí anh hùng của Từ Hải qua đoạn “Chí khí anh hùng” (trích Truyện Kiều – Ndu)2/ Bài mới:

Hoạt động của thầy, trò Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc tiểu dẫn sgk và hỏi: nêu vị trí của đoạn trích?(hs đọc, trả lời)

Gv cho hs đọc đoạn trích và tìm hiểu bố cục (hs đọc, tìm bố cục và trả lời)

Gv cho hs làm việc theo nhóm:Nhóm 1: tìm hiểu câu hỏi 1Nhóm 2: tìm hiểu câu hỏi 2Nhóm 3: tìm hiểu câu hỏi 3(hs làm việc theo nhóm, cử đại diện trình bày)Gv tổng kết

I/ Vị trí đoạn trích:_ Khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã sang gặp Kim Trọng 2 lần. Hai người làm lễ thề nguyền gắn bó_Đoạn trích (từ câu 431 ->452) kể về việc Kiều sang nhà Kim Trọng và làm lễ thề nguyềnII/ Hướng dẫn đọc thêm_ Đọc: chú ý lời kể - tả và đoạn lời trực tiếp của TKiều_ Bố cục: + Đoạn 1: Từ câu 1 đến câu 4: Thuý Kiều lại sang nhà KT+ Đoạn 2: từ câu 5 đến câu 10: tư thế và cảm giác của Kim khi thấy Kiều bước vào+ Đoạn 3: từ câu 11 đến câu 14: Kiều giải thích lý do lại sang+ Đoạn 4: từ câu 15 đến 22: cảnh thề nguyền_ Hướng dẫn trả lời câu hỏi:1/ Câu 1:_ Đây là cuộc gặp gỡ thề nguyền táo bạo, xp từ tình yêu đắm say, trong trắng của Kiều. Cuộc thề nguyền chưa được phép của cha mẹ nhưng đã được miêu tả nên thơ và trang trọng với sự đồng cảm của tg’ ->tư tưởng mới mẻ, tiến bộ của ND_ Các từ “vội, xăm xăm, băng” ko chỉ diễn tả tâm trạng và tình cảm của Kiều mà còn thể hiện sự khẩn trương, vội vã của nàng trong hành động táo bạo, đột xuất, bất ngờ ngay cả với chính nàng -> Kiều như tranh đua với thời gian (sợ cha mẹ về) và định mệnh đang ám ảnh (Người đâu gặp gỡ làm chi – Trăm năm biết có duyên gì hay ko) Mà cũng vì tình yêu với KTrọng mà Kiều vội vã đến với chàng KimNét mới trong cái nhìn t/y của ND

2/ Câu 2: Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được miêu tả:_ Trước hết là cảnh Kim trọng đang thiu thiu, mơ màng dưới ánh trăng nhặt thưa, ngọn đèn hiu hắt, tiếng bước chân khe khẽ, êm nhẹ của người yêu đến gần: qua h/ả ước lệ “ giấc hoè”, “bóng trăng xế”, “hoa lê”, “giấc mộng

92

Page 93: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của thầy, trò Yêu cầu cần đạtđêm xuân”Đó là tâm trạng bâng khuâng, bàng hoàng, nửa tỉnh nửa

mơ, khó tin là sự thực của chàng Kim và của cả Kiều_ Sau đó là cuộc thề nguyền của 2 người: đủ hình thức lễ nghi nhưng cũng vội vàng:+ 2 mái đầu xanh cùng ngước lên trời cao, có vầng trăng vằng vặc giữa trời chứng giám lời thề gắn bó keo sơn son sắc của họ, chứng giám t/y tự nguyện và chung thuỷ của họ+ Hình ảnh “đinh ninh…” và “ trăm năm…” thật cảm động và thiêng liêng, lãng mạn và đầy chất lý tưởng3/ Câu 3: Liên hệ với trao duyên để thấy tính nhất quán trong quan niệm t/y của Kiều:_ Đó là tình cảm thuỷ chung và thiêng liêng+ Lời thề luôn luôn ám ảnh. Ko chỉ là 1 kỉ niệm đẹp của mối tình đầu mà hơn thế là lời hứa thiêng, lời thề thiêng với người yêu, trước đất trời, ko đổi thay+ Vì thế khi buộc phải phụ lời thề để báo hiều, Kiều luôn nhớ đến chàng Kim với lời thề nguyền:

Khi ngày quạt ước khi đêm chén thềChiếc thoa với bức tờ mây

Duyên này thì giữ, vật này của chungMất người còn chút của tin

Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa_ Câu nói của Kiều: “Nàng rằng… chiêm bao” có nhiều ý nghĩa:+ Nó giải thích hành động đột ngột, khác thường của nàng với Kim Trọng+ Nó cho thấy ý thức và tình cảm mạnh mẽ, táo bạo nhưng trong trắng của nàng với chàng Kim+ Nối lo lắng trước tương lai mong manh vô hồ, ko vững chắc và đáng tin cậy khiến nàng phải bám víu lấy thực tại=> Đoạn thơ chứng tỏ quan niệm mới mẻ, táo bạo của ND trong t/y, ước mơ t/y tự do trong XHPK. Đồng thời chứng minh tình cảm say đắm, mãnh liệtm chủ động và rất đỗi trong sáng, thiêng liêng của Kim - Kiều -> bản tình ca bất diệt

TiÕt 116 Làm v¨n:

93

Page 94: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

THỰC HÀNH THAO TÁC CHỨNG MINH, GIẢI THÍCH, QUI NẠP, DIỄN DỊCH

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Nắm vững một số thao tác lập luận đã học ở cấp THCS: chứng minh, giải thích,

diễn dịch, qui nạp.- Biết cách vận dụng các thao tác lập luận vào việc viết đoạn văn, bài văn nghị luận.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạt

Bài tập- Xác định các thao tác: giải thích, chứng minh, qui nạp, diễn dịch.(Các nhóm cử đại diện trình bày)

Bài tập 1- Trong đoạn văn (SGK), người viết đã sử dụng thao tác nào?

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

I/ Ôn tập, củng cố kiến thứcBài tập- Tên các thao tác (ô bên trái) tương ứng với đặc điểm (ô bên phải) như sau:

Tên thao tác Đặc điểm

Diễn dịchTừ một tư tưởng hoặc một qui luật chung, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.

Chứng minhDùng những lí lẽ và dẫn chứng chân thực đã được thừa nhận đề làm sáng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy.

Quy nạpTừ những hiện tượng, sự kiện riêng dẫn đến những kết luận và qui tắc chung.

Giải thíchDùng lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa giúp người đọc, người nghe hiểu rõ một hiện tượng, một vấn đề nào đó.II/ Luyện tậpBài tập 1- Đoạn văn (SGK) sử dụng thao tác giải thích. Tác giả dùng lí lẽ giảng giải, cắt nghĩa để người đọc hiểu được rằng thơ văn là những "sản phẩm" có vẻ đẹp rất đặc biệt và độc đáo, không phải ai cũng biết thưởng thức vẻ đẹp của nó (Khoái chá là gì? Gấm vóc là gì? Tại sao thơ văn không thể đem mắt thường mà xem, miệng tầm thường mà nếm? Ai là người thưởng thức được thơ văn?)

94

Page 95: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Bài tập 2- Từ luận điểm “Không có vinh quang nào mà không trải qua gian khổ, đắng cay”, hãy viết một đoạn văn trong đó sử dụng thao tác chứng minh để làm sáng tỏ luận điểm.(HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm và trình bày trước lớp)

Bài tập 3- Hãy viết một đoạn văn theo thao tác diễn dịch với luận điểm: "Tốc độ gia tăng dân số quá nhanh có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đời sống xã hội”.

(Mỗi HS viết một đoạn văn, một số đọc trước lớp để cả lớp nhận xét, thảo luận)

Bài tập 2- - Trước hết dùng lí lẽ để làm sáng tỏ vấn đề. Sau đó phải đưa ra được dẫn chứng đề chứng minh. - Tham khảo đoạn văn sau: "Không có vinh quang nào mà không trải qua gian khổ, đắng cay, có trải qua đắng cay, gian khổ thì khi đạt đến vinh quang ta mới hiểu được giá trị của vinh quang. Bác Hồ đã mượn chuyện "nghe tiếng giã gạo" để nói một cách hình tượng về điều đó và Bác kết luận: "Gian nan rèn luyện mới thành công". Cả cuộc đời Bác Hồ là minh chứng hùng hồn cho chân lý ấy. Nhân vật ông già trong "Ông già và biển cả" của nhà văn Mỹ nổi tiếng Hêminguê để răm được con cá khổng lồ đã phải vật lộn với phong ba bão táp, đương đầu với biết bao nguy hiểm của biển cả. Vinh quang nào cũng có giá của nó".Bài tập 3- - Đây là bài tập có ý nghĩa giáo dục, từ luận điểm trên, có thể triển khai theo các ý nhở: ảnh hưởng đến sức khoẻ người phụ nữ, ảnh hưởng đến kinh tế, văn hoá, an ninh, giáo dục... - Tham khảo đoạn văn sau: "Tốc độ gia tăng dân số quá nhanh có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đời sống xã hội. Dân số tăng nhanh làm cho thu nhập quốc dân theo tỷ lệ dân số giảm, tình hình an ninh chính trị cũng trở nên phức tạp. Dân số tăng nhanh, điều kiện giáo dục, y tế không đáp ứng kịp thời sẽ dẫn tới nhiều dịch bệnh, trẻ em trong độ tuổi đến trường có nguy cơ thất học cao. Dân số tăng nhanh, sức khoẻ người phụ nữ giảm, chất lượng dân số giảm và vì thế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội”.

………………………………………

TiÕt 117:

95

Page 96: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

CHÍ KHÍ ANH HÙNG(Trích Truyện Kiều)

Nguyễn DuA- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp HS:- Cảm nhận được chí khí anh hùng của Từ Hải dưới ngòi bút sáng tạo của Nguyễn

Du.- Hiểu được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong việc diễn tả chí khí

anh hùng, khát vọng tự do của nhân vật.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc Tiểu dẫn và nêu vị trí đoạn trích. Tóm tắt đoạn trước đó (từ khi Kiều rơi vào lầu xanh lần thứ hai).

hỏi: Tìm hiểu niềm khao khát trời rộng của Từ Hải trong bốn câu đầu. Nghệ thuật miêu tả Từ Hải của Nguyễn Du?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Hỏi: Vì sao tác giả dựng lên hình ảnh "thanh gươm yên

I/ Vị trí đoạn trích+ Vị trí đoạn trích: từ câu 2213 đến câu 2230 trong Truyện Kiều.+ Tóm tắt đoạn trước: Thuý Kiều bị rơi vào lầu xanh lần thứ hai của Bạc Hạnh, Bạc Bà. Ở đây, Kiều gặp Từ Hải, “trai anh hùng, gái thuyền quyên”, họ tâm đầu, ý hợp, nhanh chóng trở thành tri kỉ. Từ Hải chuộc Kiều ra khỏi lầu xanh. Chưa được bao lâu, Từ Hải dứt áo ra đi (Sự việc này không có trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh tâm Tài Nhân mà do Nguyễn Du hoàn toàn sáng tạo ra).II/ Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật đoạn trích1/ Bốn câu đầu:- Từ Hải là được miêu tả như một người anh hùng lí tưởng, từ ngoại hình, lời nói, đến hành động, tính cách,là vị cứu tinh của Kiều.

Mặc dù "hương lửa đang nồng”, nhưng Từ Hải "thoắt đã động lòng bốn phương”. Tâm trí của Từ hướng về "trời bể mênh mang” rồi lập tức "thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng dong”. Mọi việc được miêu tả nhanh, dồn dập và dứt khoát.- Hai câu 3 và 4 mở ra không gian "bốn phương" rộng lớn: "Trời bể mênh mang", "lên đường thẳng giong”. Không gian có sức biểu đạt "chí khí anh hùng”. Từ Hải là một con người quá kích cỡ vì thế hình ảnh Từ Hải phải được đặt trong không gian vũ trụ, trời đất. Thanh gươm Từ Hải là thanh gươm công lý. Con đường Từ Hải đi là con đường dẹp ác, trừ gian. Nguyễn Du đã miêu tả Từ Hải bằng biện pháp lí tưởng hóa.2/ Cảnh tiễn biệt

96

Page 97: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

ngựa lên đường thẳng giong” rồi mới để Kiều nói xin theo? Có thể hình dung cảnh tiễn biệt diễn ra ở đâu?(HS thảo luận nhóm, cử đại diện phát biểu, tranh luận).

Hỏi: Lời Từ Hải nói trong lúc tiễn biệt thể hiện tính cách của nhân vật anh hùng này như thế nào?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Hỏi: Phân tích hai câu cuối của đoạn trích.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Hỏi: Phân tích khuynh hướng lí tưởng hoá của ngòi bút Nguyễn Du qua việc khắc hoạ nhân vật Từ Hải.

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Việc ra đi của Từ được miêu tả như một công việc quan trọng hàng đầu. Còn việc xin theo của Kiều, tuy rất quan trọng với cuộc đời Kiều, nhưng so với người anh hùng, thì đó chỉ là công việc “nữ nhi thường tình”. Cho nên, sở dĩ để Từ Hải lên ngựa và “lên đường thẳng giong” rồi, Nguyễn Du mới nói đến lời tiễn biệt của Kiều, đó là vì, mục tiêu của đoạn này là muốn khắc hoạ chân dung Từ Hải như một nhân vật anh hùng, nổi bật. Ngoài ra, cần hiểu đây là tác phẩm cổ điển, viết theo lối ước lệ, không hiểu theo lối tả thực của văn học hiện đại.- Cảnh tiễn biệt vẫn có thể diễn ra trước nơi ở của hai

người, khi Từ đã sẵn sàng lên đường.3/ Tính cách anh hùng của Từ Hải:- Lời Từ Hải nói với Kiều trong lúc tiễn biệt, đại ý: đã biết rõ lòng dạ của nhau (tâm phúc tương tri) sao lại cứ quyến luyến (sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình).Hẹn ngày trở lại khi đã thành nghiệp lớn...- Tính cách anh hùng của Từ Hải thể hiện qua lời nói với Kiều trước lúc tiễn biệt là lời nói của một nhân vật anh hùng, vì theo cách miêu tả của văn học trung đại, người anh hùng ra đi mưu cầu nghiệp lớn phải dứt áo lên đường, gạt bỏ tình riêng. Từ Hải là nhân vật anh hùng lí tưởng theo quan niệm cổ.- Hai câu cuối + Hành động: “Quyết lời”, “dứt áo ra đi”. Hành động dứt khoát, quyết liệt đầy chí khí, không giống như Thúc Sinh lưu luyến, bịn rịn (Người lên ngựa, kẻ chia bào).+Hình ảnh: “Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”. Đây là hình ảnh kì vĩ nhất, đẹp nhất. Từ Hải như cánh chim bằng cưỡi gió, lướt mây bay cao, bay xa. Cánh chim ấy mang khát vọng anh hùng của chính nguyễn Du.4/ Bút pháp miêu tả - Từ Hải là nhân vật lý tưởng. Nguyễn Du đã dựng chân dung Từ Hải với cảm hứng ngợi ca bởi Từ chính là giấc mơ công lý của Nguyễn Du.- Nhà thơ sử dụng hệ thống từ ngữ trang trọng, mạnh mẽ dành cho việc miêu tả những bậc"trượng phu" anh hùng: thoắt, quyết, dứt (áo), động lòng bốn phương, thẳng giong, dậy đất, rợp đường, tinh binh, phi thường, bốn bể, dặm khơi...- Đặc biệt là những hình ảnh phóng khoáng, kì vĩ: hình ảnh con người “thanh gươm yên ngựa” "tưởng như che cả trời đất” (Hoài Thanh). Từ Hải được ví như cánh chim

97

Page 98: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Bài tập nâng caoTừ các đoạn trích đã học trong Truyện Kiều, hãy phát biểu nhận xét khái quát những đặc điểm trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nguyễn Du.

Bài tập- Nhận xét, đánh giá chung về giá trị của đoạn trích.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

bằng lướt gió tung mây ("Gió mây bằng đã đếm kì dặm khơi”). Đó là hình ảnh phi thường.Bài tập nâng caoQua ba đoạn trích:"Trao duyên", "Nỗi thương mình", "Chí khí anh hùng", có thể nhận thấy tài năng miêu tả tâm lí bậc thầy của Nguyễn Du được thể hiện ở một số phương diện sau:- Nắm bắt tâm lí tinh tế và khắc hoạ quá trình diễn biến tâm lí một cách tự nhiên, hợp qui luật.- Miêu tả tâm lí một cách trực tiếp, mang tính hiện thực và cá thể hoá, chân thực, tự nhiên, không bị gò ép vào những công thức ước lệ khuôn sáo.III/ Tổng kếtBài tập-Đoạn trích ngợi ca chí khí anh hùng lẫm liệt vô song của Từ Hải, qua đó Nguyễn Du muốn thể hiện khát vọng về người anh hùng lý tưởng thực hiện giấc mơ công lý của con người thời đại ông.Đoạn trích so với Kim Vân Kiều truyện là hoàn toàn sáng tạo, ngôn ngữ điêu luyện, hình ảnh gợi tả, gợi cảm lớn... tất cả bộc lộ khuynh hướng lý tưởng hoá trong việc xây dựng nhân vật Từ Hải.

……………………………………

TiÕt 118: NGUYỄN DU

98

Page 99: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Qua cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du, thấy được ông là một nhà nghệ

sĩ lớn, người có trái tim lớn.- Hiểu được các thành tựu về tư tưởng, nghệ thuật của Nguyễn Du và vị trí của ông

trong lịch sử văn học dân tộc. B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc mục I (SGK), giới thiệu về thời đại, quê hương, gia đình Nguyễn Du và sự ảnh hưởng của các nhân tố ấy đối với tư tưởng, sáng tác của ông.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Hỏi: Tóm tắt những sự kiện chính trong cuộc đời Nguyễn Du. Nhận xét về những sự kiện có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng, sáng tác của ông.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Gv cho hs đọc mục II (SGK) và cho biết những sáng tác chính của Nguyễn Du.

I/ Tìm hiểu về cuộc đời Nguyễn Du Nguyễn Du (1765- 1820), tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên- Gia đình: Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quý tộc có nhiều đời và nhiều người làm quan to (cha Nguyễn Du làm tới chức Tể tướng), có truyền thống học vấn uyên bác. Nguyễn Du đã thừa hưởng được ở gia đình, dòng họ truyền thống ấy.- Quê hương: Nguyễn Du người làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Đó là một vùng đất địa linh, nhân kiệt, có truyền thống hiếu học.- Thời đại: Nguyễn Du sống vào giai đoạn cuối Lê đầu Nguyễn. Đây là giai đoạn lịch sử có nhiều biến động lớn lao: nhà Lê sụp đổ; khởi nghĩa Tây Sơn; nhà Nguyễn thành lập...Quê hương và gia đình đã nuôi dưỡng thiên tài Nguyễn Du. Lớn lên trong bối cảnh thời đại đầy biến động, tư tưởng và tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du được hun đúc, thử thách. - Bản thân:+ Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm trong một thời đại đầy biến động. Lên 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cả cho lẫn mẹ, Nhà Lê sụp đổ (1789) Nguyễn Du sống cuộc đời phiêu dạt, chìm nổi long đong. Hơn 10 năm gió bụi, sống gần nhân dân, thấm thía bao nỗi ấm lạnh kiếp người... Nguyễn Du đã khẳng định tư tưởng nhân đạo trong sáng tác của mình. Chính nỗi bất hạnh lớn đã làm nên một nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại.+ Làm quan cho nhà Nguyễn (1802), được phong tới chức Học sĩ điện Cần Chánh, được cử làm Chánh sứ sang Trung Quốc... Nhưng Nguyễn Du ít nói, lúc nào cũng trầm lặng, ưu tư. Tư tưởng của Nguyễn Du có những mâu thuẫn phức tạp nhưng đó là sự phức tạp của một thiên tài đứng giữa một giai đoạn lịch sử đầy bi kịch.

99

Page 100: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Hỏi: Tìm hiểu nội dung tư tưởng trong sáng tác của Nguyễn Du.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

II/ Tìm hiểu sự nghiệp văn học của Nguyễn Du.1/ Những sáng tác chính của Nguyễn Du gồm:+ Ba tập thơ chữ Hán:- Thanh Hiên thi tập (viết trong khoảng 10 năm gió bụi)- Nam trung tạp ngâm (viết trong khoảng thời gian làm quan nhà Nguyễn)- Bắc hành tạp lục (viết trong thời gian đi sứ Trung Quốc)+ Thơ chữ Nôm:- Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) một tiểu thuyết bằng thơ lục bát được viết trong một thời gian dài, một kiệt tác của văn học Việt Nam.- Văn tế thập loại chúng sinh (văn chiêu hồn), một kiệt tác viết theo thể song thất lục bát dài 184 câu.Ngoài ra còn một số sáng tác khác.2/ Giá trị nội dung tư tưởng trong sáng tác của Nguyễn Du:+ Nhà thơ có khuynh hướng hiện thực sâu sắc: - Thơ chữ Hán của Nguyễn Du phản ánh thực tế đời sống, cảnh đói cơm rách áo của bản thân, sự đối lập giàu nghèo...(Sở kiến hành, Phản chiêu hồn...). - Thơ chữ Nôm: Truyện Kiều là một bản cáo trạng đanh thép tố cáo sự bất nhân của bọn quan lại và thế lực tác oai tác quái ghê gớm của đồng tiền. Văn tế thập loại chúng sinh phản ánh cuộc sống khốn khổ của những con người "dưới đáy" xã hội.Nguyễn Du là người có "con mắt nhìn thấu sáu cõi..” (Mộng Liên Đường chủ nhân).Thái độ Nguyễn Du: phê phán quyết liệt.+ Nhà thơ nhân đạo vĩ đại:- Quan tâm và xót thương sâu sắc đến thân phận con người (Truyện Kiều, Đọc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành; Văn chiêu hồn...)...- Ca ngợi vẻ đẹp con người, trân trọng những khát vọng chân chính, đặc biệt là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu chân chính... - Vượt qua những ràng buộc của ý thức hệ phong kiến và tôn giáo để vươn tới khẳng định giá trị tự thân của con người.Nguyễn Du là người có "tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời"(Mộng Liên Đường chủ nhân).

100

Page 101: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hỏi: Tìm hiểu, phân tích những giá trị nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Du.

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Bài tập nâng cao Nêu những đặc điểm về chủ nghĩa nhân đạo trong sáng tác của Nguyễn Du.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)Hoạt động 3- Tổng kếtBài tập- Nêu vị trí của Nguyễn Du trong lịch sử văn học dân tộc và thế giới.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

3/ Giá trị nghệ thuật:- Thơ chữ Hán của Nguyễn Du giản dị mà tinh luyện, tài hoa- Thơ Nôm Nguyễn Du là đỉnh cao rực rỡ. Nguyễn Du sử dụng tài tình hai thể thơ dân tộc (lục bát, song thất lục bát).Truyện Kiều của Nguyễn Du được nâng lên hàng tiểu thuyết bằng thơ. Nguyễn Du có công đổi mới nghệ thuật truyện Nôm: nghệ thuật tự sự, miêu tả tâm lý nhân vật, tả cảnh tả tình đều tài hoa.- Nguyễn Du đóng góp lớn cho sự phát triển giàu đẹp của ngôn ngữ văn học tiếng Việt, câu thơ tiếng Việt vừa thông tục vừa trang nhã, diễm lệ nhờ vần luật chỉnh tề, ngắt nhịp đa dạng, tiểu đối phong phú biến hoá, vận dụng các phép tu từ đạt hiệu quả nghệ thuật cao. Bài tập nâng caoChủ nghĩa nhân đạo trong sáng tác của Nguyễn Du bao gồm các nội dung sau:- Cảm thông, bênh vực, xót thương đối với những kiếp người đau khổ, bất hạnh trong xã hội đặc biệt là những người phụ nữ.- Ngợi ca vẻ đẹp con người, khẳng định và đề cao ý thức cá nhân, quyền sống, khát vọng tình yêu, hạnh phúc và công lí của con người.- Phê phán các thế lực vô nhân đạo chà đạp con người.III/ Tổng kếtBài tập-Nguyễn Du là một đại thi hào dân tộc, một danh nhân văn hoá thế giới. Nguyễn Du sống giữa một thời đại lịch sử đầy biến động. Bi kịch riêng và bi kịch thời đại, năng khiếu bẩm sinh cùng truyền thống gia đình đã góp phần tạo nên thiên tài Nguyễn Du. Bao trùm sáng tác của ông là tư tưởng nhân đạo. Thơ ông kết tinh những thành tựu văn hoá chữ Hán và chữ Nôm của dân tộc. Truyện Kiều là một kiệt tác. Ông là người có công lớn đưa tiếng Việt văn học đến một trình độ phát triển cao.

TiÕt 119 lµm v¨n:

THỰC HÀNH VIẾT CÁC ĐOẠN VĂN CHỨNG MINH, GIẢI THÍCH, QUI NẠP, DIỄN DỊCH

101

Page 102: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Biết vận dụng các thao tác lập luận chứng minh, giải thích, qui nạp, diễn dịch vào

việc viết các đoạn văn thể hiện một số luận điểm.- Biết huy động vốn tri thức tổng hợp tích luỹ được để viết các đoạn văn có sức

thuyết phục.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt Bài tập 1- Chứng minh luận điểm: “Biết và hiểu là cần để làm theo đi theo nhưng phải biết tưởng tượng mới làm ra được cái mới”.

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 2- Chứng minh luận điểm:“Đam mê học hỏi là đam mê không bao giờ phản bội con người”.

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

1/ Viết đoạn văn chứng minhBài tập 1-Gợi ý:- Luận điểm: Vai trò của tưởng tượng trong việc phát hiện và

sáng tạo (Kiến thức và kĩ năng là cần thiết, nhưng cần biết tưởng tượng để phát hiện và sáng tạo).- Các ý chính:+ “Biết” và "hiểu" (kiến thức, kĩ năng) là cần thiết. Chứng

minh bằng thực tế: muốn biết sử dụng điện phải đi học nghề điện; muốn biết nghề làm mộc phải học nghề mộc, muốn biết chữ phải học chữ...Nâng cao: Trong thời đại khoa học, rất cần sự hiểu biết, tức

cần có những tri thức và kĩ năng- những người kĩ sư và những người thợ, để học theo, làm theo những phát minh của các nhà khoa học và kinh nghiệm cha ông.+ Nhưng muốn trở thành nhà phát minh, nhà khoa học...,

phải có óc tưởng tượng. Tưởng tượng là sự hình dung từ trước kết quả cuối cùng của lao động sáng tạo, là công cụ để khám phá, phát hiện và sáng tạo mới, không bắt chước, làm theo... Chứng minh bằng các câu chuyện phát minh của các nhà

khoa học hoặc bằng quá trình sáng tác một tác phẩm văn chương.Bài tập 2-Các ý chính:+ Nêu luận điểm: Đam mê học hỏi luôn là điều có ích cho

con người.+ Chứng minh: Dùng những tấm gương hiếu học xưa và nay

(Có thể tham khảo các cuốn Thần đồng đất Việt, Những vì sao đất nước...).

102

Page 103: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Bài tập 1- Giải thích luận điểm đặt ra ở Bài tập 1 - Hoạt động 1.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 2- Giải thích luận điểm nêu ra ở bài tập 2- Hoạt động 1.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 1- Viết đoạn qui nạp dựa vào cụm tư liệu đã cho (SGK, mục 3a).

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Bài tập 2- Viết đoạn qui nạp dựa vào cụm tư liệu đã cho (SGK, mục 3b).

2/ Viết đoạn văn giải thíchBài tập 1-a. Với luận điểm này cần giải thích:- Thế nào là "biết" và "hiểu"? (Kĩ năng và kiến thức).- Kiến thức và kĩ năng cần thiết như thế nào trong cuộc sống?- Tại sao "biết" và "hiểu" lại chỉ để "làm theo, đi theo"? (Kiến thức và kĩ năng là những nội dung học tập và rèn luyện ở mức độ thông thường, chưa cần có sự sáng tạo. Chúng chỉ yêu cầu người học ghi nhớ và thực hành trên cái đã có, tức làm theo và đi theo).- Thế nào là tưởng tượng"? (Sự hình dung từ trước thành phẩm của lao động sáng tạo). - Tại sao "biết tưởng tượng" sẽ "làm ra được cái mới"? (Vì tưởng tượng luôn có ý nghĩa khám phá, phát hiện, sáng tạo ra cái chưa có). Bài tập 2- Cần giải thích: - Thế nào là "đam mê” ? Đam mê học hỏi khác với những đam mê khác ở chỗ nào? - Vì sao đam mê học hỏi là đam mê không bao giờ phản bội con người? - Cần định hướng rèn luyện thế nào để có được lòng đam mê?- Thế nào là "đam mê" ? - Đam mê khác với sự ham thích thông thường như thế nào?- Đam mê học hỏi khác với những đam mê khác (như chơi

điện tử, bóng đá...) ở chỗ nào?- Vì sao đam mê học hỏi lại luôn có ích cho con người (Vì nó

đem lại kết quả học tập và nghiên cứu nhanh chóng, có chiều rộng và sâu sắc).3/ Viết đoạn qui nạpBài tập 1-- Các ý cụ thể (dựa vào cụm tư liệu): Người làm ra máy gặt… Người sáng chế ra máy gieo hạt… Người chế ra máy hút bùn… Người làm đường… Người trồng rừng...- Ý tổng kết (qui nạp) là: Ngày nay, người nông dân có sức sáng tạo phi thường, đóng góp lớn cho sự phát triển xã hội. Bài tập 2-- Các ý cụ thể (dựa vào cụm tư liệu): Các nhà khoa học xoá bỏ mùa lúa chiêm...; nhiều giống mới...; xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới.

103

Page 104: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Bài tập 3- Viết đoạn qui nạp dựa vào cụm tư liệu đã cho (SGK mục 3c).(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 1- Viết đoạn văn diễn dịch về quyền trẻ em theo tư tưởng: “Mọi người trong xã hội đều phải được đối xử bình đẳng” (SGK, mục 3.a).(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 2- Viết đoạn diễn dịch về nhiệm vụ học tập của học sinh xuất phát từ tư tưởng:“Mọi người lao động trong xã hội hiện đại đều phải có trình độ văn hoá tương ứng với kĩ thuật công nghệ hiện đại” (SGK, mục 3.b).(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

- Ý tổng kết (qui nạp): Ngày nay, nền nông nghiệp Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc.Bài tập 3-- Các ý cụ thể (dựa vào cụm tư liệu): Thiếu nhi Việt Nam.... đoạt giải vô địch cờ vua thế giới, huy chương vàng Wu - Shu... Đội bóng đá nữ 3 lần vô địch..- Ý tổng quát (qui nạp) là: Thể thao Việt Nam đã và đang vươn ra đấu trường khu vực và quốc tế.3/ Viết đoạn văn diễn dịchBài tập 1- Gợi ý:Đoạn văn cần triển khai bằng các ý cụ thể về quyền trẻ em:- Ý tổng quát: Mọi người trong xã hội đều phải được đối xử bình đẳng, như bình đẳng nam- nữ (giới tính); bình đẳng về mầu da, sắc tộc; về sự giàu nghèo, sang hèn; và cả về lứa tuổi. Người già, thanh thiếu niên... đều có sự bảo trợ như nhau của pháp luật. Trẻ em cũng là con người, các em cần phải được tôn trọng, và bảo vệ giống như người lớn.- Các ý triển khai:+ Quyền trẻ em trước hết là quyền được chăm sóc, bảo vệ, được học hành, vui chơi; + Quyền trẻ em là quyền tự do lao động, chống lạm dụng và bóc lột sức lao động trẻ em, + Quyền trẻ em là quyền tự do thân thể, tự do bảo vệ danh dự, nhân phẩm... Chống cưỡng bức, mua bán, xâm hại tình dục trẻ em....Bài tập 2- Đoạn văn cần triển khai bằng các ý cụ thể sau:- Nêu luận điểm: Mọi người lao động trong xã hội hiện đại đều phải có trình độ văn hoá tương ứng với kỹ thuật công nghệ hiện đại. Do đó HS cần xác định cho mình nhiệm vụ học tập, rèn luyện để đáp ứng được yêu cầu của xã hội.- Triển khai:+ Tăng cường học tập để tích luỹ kiến thức, làm chủ tri thức văn hóa- khoa học của dân tộc và của thể giới.+ Rèn luyện tay nghề thành thạo đối với một hay một số nghề theo sở thích, đặc biệt chú ý đối với các nghề có trình độ kĩ thuật cao, chuẩn bị sẵn sàng để bước vào đời.+ Xây dựng những thói quen tốt trong học tập và rèn luyện, như chăm chỉ, chuyên cần, giờ giấc, khoa học...

104

Page 105: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

……………………………………

TiÕt 120lµm v¨n:TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Nắm được tầm quan trọng và các yêu cầu cơ bản của việc trình bày một vấn đề

trước mọi người.- Biết cách trình bày một vấn đề rõ ràng, đầy đủ, mạch lạc và tự tin trước đông người.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHoạt động của GV &HS Yêu cầu cần đạt

Hỏi: Đọc, suy nghĩ về các tình huống trong SGK và cho biết: khi nào người ta cần trình bày một vấn đề? Trình bày một vấn đề cần có những phương tiện ngôn ngữ và cử chỉ như thế nào?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Hỏi: Đọc mục I.2 SGK và cho biết: yêu cầu của việc trình bày một vấn đề?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Hỏi: Đọc mục II (SGK) và cho biết: khi trình bày một vấn đề cần phải có những bước chuẩn bị như thế nào?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

I/ Tình huống và yêu cầu trình bày môt vấn đề1-Tình huống Người ta trình bày một vấn đề khi cần truyền đạt thông tin, nêu lên suy nghĩ, bày tỏ quan điểm, thái độ, tình cảm của mình trước mọi người về một vấn đề đang đặt ra trong cuộc sống, học tập, công tác… Khi trình bày một vấn đề, người trình bày phải sử dụng ngôn ngữ nói, phối hợp cử chỉ, điệu bộ...

2- Những yêu cầu của việc trình bày một vấn đề:- Bám sát mục đích (nói để làm gì? nhằm mục đích gì?).- Chú ý đối tượng, hoàn cảnh (Ai nghe? Bối cảnh nào?).- Xác định nội dung nói (nói cái gì?).- Xác định cách thức nói (nói bằng cách nào?).II/ Các bước chuẩn bị để trình bày một vấn đề1/ Xác định đề tài và đối tượng:- Trình bày về đề tài gì? Người khác yêu cầu hay bản thân lựa chọn? Vấn đề có phù hợp với bản thân không?- Người nghe là ai? Trình độ? Giới tính? Tuổi tác? Nghề nghiệp?...2/ Xác định nội dung cơ bản và phạm vi tư liệu:- Nội dung chính? Trọng tâm? Các luận điểm?...

105

Page 106: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Bài tập 1- Đề xuất tình huống.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 2- Giải thích tại sao khi trình bày một vấn đề, người nói cần chú ý tới đối tượng (người nghe)?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 3- Tranh luận về việc hút thuốc lá.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

- Nguồn tư liệu? Loại tư liệu? Chọn tư liệu?...3/ Lập đề cương cho bài phát biểu, trình bày: thường có ba phần:- Phần mở đầu: đặt vấn đề ngắn gọn, súc tích.- Phần nội dung: trình bày theo lô-gíc hợp lí.- Phần kết thúc: chốt lại vấn đề, gợi mở cho người nghe hướng suy nghĩ, hành động.III/ Luyện tậpBài tập 1- Tình huống nảy sinh vấn đề cần trình bày rất phong phú, đa dạng, cần tìm đến những vấn đề thiết thực như: - Vấn đề học mà chơi, chơi mà học - Vấn đề trung thực, tự giác trong thi cử. - Tranh luận về tình yêu ở lứa tuổi học trò. - Phát biểu trong hội thảo: thanh niên với việc lựa chọn ngành nghề. - Phát biểu trước lớp về vấn đề học trên mạng, làm quen trên mạng.Bài tập 2- Khi trình bày một vấn đề, cần chú ý tới đối tượng (người nghe) vì nhiều lí do: - Qua đó, người nói lựa chọn nội dung trình bày cho phù hợp với đối tượng. - Người nói lựa chọn ngôn ngữ, cách diễn đạt, cử chỉ điệu bộ, thậm chí trang phục cho phù hợp đối tượng. - Chú ý đến đối tượng để có những điều chỉnh phù hợp trong quá trình trình bày vấn đề (người nghe quan tâm chú ý hay thờ ơ, miễn cưỡng,...).- Người nói chú ý đến đối tượng để thể hiện thái độ tôn trọng người nghe.Bài tập 3- Tất nhiên, không thể đồng ý với ý kiến lập luận lấy "quyền lựa chọn”, "quyền tự do cá nhân” để bao biện cho việc hút thuốc lá. Song, cần lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục để bạn nhận thấy lí lẽ của mình là sai. Cần trình bày theo các lí lẽ sau: -Bạn biết hút thuốc lá là có hại, điều đó hoàn toàn đúng (nêu sự độc hại của thuốc lá, tác hại mà nó gây nên).- Biết thuốc lá có hại mà vẫn lựa chọn, vẫn không sợ là mù

106

Page 107: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Bài tập 4- Chuẩn bị bài phát biểu cho tiết thực hành (về các tình huống nêu ra ở mục I).(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

quáng, là coi thường sức khoẻ, tính mạng của bản thân. - "Lựa chọn" của bạn không chỉ có hại với riêng bạn mà còn ảnh hưởng tới cộng đồng, tới người xung quanh và tới môi trường.. - "Quyền tự do lựa chọn" không có nghĩa là tự do vô kỉ luật, là không biết đến ai ngoài bản thân mình.Bài tập 4- Gợi ý: Trong các tình huống nêu ra ở phần I, cần cân nhắc, lựa chọn vấn đề thích hợp. Sau khi lựa chọn cần tiến hành chuẩn bị theo các bước: xác định đề tài, đối tượng; tìm tư liệu phục vụ cho nội dung trình bày, lập đề cương (theo 3 phần). Để việc trình bày được tốt, học sinh có thể tổ chức trình bày theo nhóm học tập ở nhà từ đó có những điều chỉnh thích hợp.

TiÕt 121, 122 lµm v¨n:

ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Nắm được một số đặc điểm của văn bản văn học trung đại Việt Nam: chủ yếu viết

bằng chữ Hán và chữ Nôm; thiên về biểu hiện "tâm", "chí" con người; miêu tả mang tính 107

Page 108: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

ước lệ, biểu tượng; sáng tạo những tính cách cao thượng, đề cao chủ thể; đậm đà chất chữ tình; lời ít ý nhiều, ngôn ngữ hàm súc;...

- Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu văn bản văn học trung đại (bình diện khái quát chung và tác phẩm cụ thể).B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

Hỏi: Đọc mục 1. SGK và cho biết: văn học trung đại viết bằng những chữ gì? Những chữ ấy có ảnh hưởng tới đọc- hiểu tác phẩm như thế nào? Các văn bản văn học trung đại có những đặc điểm gì về ngôn ngữ văn học?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Hỏi: Đọc mục 2. SGK, và cho biết: hình tượng văn học trung đại có những đặc điểm gì? Các đặc điểm đó chi phối việc đọc- hiểu như thế nào?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 1- Đọc - hiểu câu thơ, câu văn, điển tích, từ cổ:a. So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão. (HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

I/ Tìm hiểu lí thuyết1/ Chữ viết và ngôn ngữ- Văn học trung đại viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. Chữ Hán phải phiên âm, dịch nghĩa. Chữ Nôm cũng phải phiên âm ra chữ quốc ngữ. Điều này khiến cho việc tiếp nhận, đọc - hiểu văn bản văn học trung đại gặp nhiều khó khăn, cần có sự cân nhắc, lựa chọn hợp lí.- Về ngôn ngữ, văn bản văn học trung đại thường dùng điển tích và các từ cổ; thiên về xây dựng những kiến trúc ngôn từ cố định, đối xứng, hài hoà, như: thơ luật, văn biền ngẫu...

2/ Đặc điểm+ Hình tượng trong văn học trung đại có những đặc điểm cơ bản sau:- Thiên về biểu thị tâm, chí, ít quan tâm đến thực tế khách quan một cách cụ thể như trong văn học hiện đại...- Các nhân vật văn học trung đại thường tỏ rõ nhân sinh quan, lối sống theo quan niệm đương thời, như chí lập công danh, lòng ngay thẳng, trung thực, hiếu, nghĩa, một đời ghét gian diệt tà... - Xây dựng hình tượng con người và cảnh vật thường dùng bút pháp tượng trưng, ước lệ; ít tả thực ...+ Việc đọc- hiểu cần tìm hiểu ý nghĩa ước lệ, tượng trưng của cá hình tượng, đồng thời phải đi sâu khai thác cái tâm, chí của người viết.II/ Luyện tậpBài tập 1- Đọc- hiểu văn tự, điển cố, từ cổ:a. So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão. + Hoành sóc (cắp ngang ngọn giáo) được dịch là "múa giáo" sẽ không thấy tư thế hiên ngang, lẫm liệt, vững chãi của người lính vệ quốc. + Tam quân tì hổ khí thôn ngưu (Ba quân như hổ nuốt trôi trâu) dịch là "Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”. Bản dịch

108

Page 109: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

b- Câu thơ Nguyễn Trải trong bài Cảnh ngày hè : "Hồng liên trì đã tiễn mùi hương’’ . Hiểu "tiễn’’ là "ngát’’, có bản phiên âm là "tịn’’, nghĩa là “hết”. Nghĩa nào hợp hơn?c. Giải thích ý nghĩa của câu văn và biểu tượng trong các câu (SGK).

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

d- Giải thích điển tích văn học và từ cổ (SGK).(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 2- Đọc - hiểu tâm sự, chí hướng, tư tưởng trong văn bản văn học trung đại.

thơ bỏ mất chữ “tì hổ” (như hổ) làm cho chất dũng mãnh, hào khí bị mất.+ Nam nhi vị liễu công danh trái (Nam nhi mà chưa trả

được nợ công danh) dịch là “Công danh nam tử còn vương nợ” tuy đã thoát nghĩa nhưng vẫn chưa bật được chí khí của người anh hùng đang nóng lòng muốn lập công vì nước, trả nợ công danh.b- Trong câu thơ "Hồng liên trì đã tiễn mùi hương’’ , trong đó "tiễn’’ là "ngát’’ hợp nghĩa hơn, vì đó là cảnh mùa hè, hoa sen đang nở rộ, chưa thể “hết” mùi hương được.

c. Dựa vào bài Đại cáo bình Ngô để giải thích: - Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu hạt trước lo trừ bạo. (Làm việc nhân nghĩa điều cốt yếu là phải an dân; quân đội vì dân phạt tội thì trước tiên phải lo trừ bạo). - Đem đại nghĩa để thắng hung tàn Lấy chí nhân để thay cường bạo.(Đem nghĩa lớn (chính nghĩa) để thắng hung tàn (quân giặc tàn ác); lấy chí nhân (lẽ phải và lòng nhân từ) để thay cường bạo (bạo lực)- Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật (dữ dội) Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay (oanh liệt). - Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới (tập hợp dưới ngọn cờ khởi nghĩa); Tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào (tinh thần đoàn kết tướng sĩ). d- ‘‘Rượu đến cội cây ta sẽ uốngNhìn xem phú quý tựa chiêm bao’’. Theo tích cũ: một người chiêm bao dưới gốc cây hoè thấy mình làm quan, giàu có, tỉnh dậy mới biết chỉ là giấc mơ. Câu thơ đại ý nói lên cách nhìn đời, coi phú quí như giấc mơ, nghĩa là không trường tồn, phù vân.- Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng (Lẽ ra nên có đàn Ngu [tức đàn của vua Ngu Thuấn- biểu tượng cho cuộc sống thái bình] để gảy lên một khúc).Bài tập 2- Đọc- hiểu tâm sự, chí hướng, tư tưởng trong văn bản văn học trung đại. a. Giải thích :- "Đến sông đây chừ hổ mặt/ Nhớ người xưa chừ lệ chan"

109

Page 110: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

a. Giải thích ý nghĩa mấy câu sau trong Bài phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu (SGK).

b- Phân tích tâm sự Nguyễn Du trong Đọc Tiểu Thanh kí?

c- Nêu tư tưởng, tình cảm của tác giả qua Chuyện chức phán sự đền tản viên (Nguyễn Dữ).(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) Bài tập 3- Đọc-hiểu giá trị nghệ thuật ngôn từ.a- Phân tích cấu trúc cân đối của các câu thơ (SGK), chỉ ra ý nghĩa và vẻ đẹp của chúng.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp) b- Phân tích tính chất hàm súc của hình ảnh (SGK).(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

(Đến sông đây thấy xấu hổ [vì không xứng đáng với người xưa] ; nhớ người xưa mà nước mắt chứa chan). - "Giặc tan muôn thở thăng bình/ Phải đâu đất hiểm cốt mình đức cao" (Giặc tan, từ nay hoà bình muôn thuở. [Đó] đâu phải do địa hình hiểm trở mà cốt là do mình có Đức cao [tức có sự chăm lo đến việc nước của vua và triều thần]).b- Phân tích tâm sự Nguyễn Du trong Đọc Tiểu Thanh kí? Xem lại bài Đọc Tiểu Thanh kí. Chú ý tâm sự xót thương người tài sắc và thương cho chính mình của Nguyễn Du. Hai câu cuối: “Bất tri tam bách dư niên hậu- Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?” đi tìm sự đồng cảm ở hậu thế. c. Nêu tư tưởng, tình cảm của tác giả qua Chuyện chức phán sự đền tản viên (Nguyễn Dữ) Xem lại bài Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên, nhất là lời bình của tác giả ở cuối truyện để thấy rõ hơn tư tưởng coi trọng công lý, lòng dũng cảm đấu tranh cho công lí của tác giả.Bài tập 3- Đọc-hiểu giá trị nghệ thuật ngôn từ.a- Cấu trúc cân đối của các câu thơ, ý nghĩa và vẻ đẹp của chúng :-"Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ/ Người khôn người đến chốn lao xao"+ Đối giữa 2 câu theo kiểu tương phản, đối ý, đối lời, đối thanh: ta><người, dại><khôn, tìm><đến; nơi vắng vẻ><chốn lao xao.+ Tác dụng : ý nghĩa hai về nổi bật.+ Vẻ đẹp: Cân xứng, hài hoà.-"Thu ăn măng trúc, đông ăn giá/ Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao”.Đối trong một câu (tiểu đối): "Thu ăn măng trúc" - "đông ăn giá"; "Xuân tắm hồ sen" - "hạ tắm ao" tạo thành hai cặp có ý nghĩa bổ trợ tạo thành một bộ tứ bình bốn mùa xuân - hạ - thu - đông.- "Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ....Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương". Đoạn thơ bốn câu, hai câu tả màu sắc, hương thơm, hai câu tả âm thanh. Vẻ đẹp của cấu trúc cân đối tạo nên vẻ đẹp của bức tranh mùa hè rộn rã đầy sức sống. b- Tính chất hàm súc của hình ảnh: + "Bóng buồm đã khất bầu không

110

Page 111: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời". (Lý Bạch) Hai hình ảnh: “cánh buồm lẻ loi mất hút vào khoảng không xanh biếc” và “dòng sông chảy ngang trời”, là những hình ảnh giàu sức gợi: cảnh tượng hùng vĩ, thơ mộng và hoành tráng gợi ra tình bạn cũng đẹp đẽ, cao cả và bất diệt. Hai thế giới hữu hạn và vô hạn như được nối một nhịp cầu đẹp đẽ và gây xúc động sâu sắc... +"Quốc thù chưa trả già sao vội Dưới nguyệt mài gươm đã bấy chầy" (Nỗi lòng - Đặng Dung) Hình ảnh người anh hùng với mái tóc bạc bao lần mài gươm dưới bóng trăng "Dù sau trăm đời vẫn còn tưởng thấy sinh khí lẫm liệt" (Phan Huy Chú).

……………………………………..

TiÕt 123 tiÕng viÖt:

KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Hiểu được tiếng Việt có nguồn gốc cổ xưa, thuộc họ Nam Á và có quan hệ với các

nhóm ngôn ngữ khác ngoài họ Nam Á. Tiếng Việt có quá trình phát triển riêng đầy sức sống gắn với sự trưởng thành mạnh mẽ của tinh thần dân tộc tự cường và tự chủ.

111

Page 112: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

- Hiểu lịch sử tiếng Việt để bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và có ý thức gìn giữ sự trong sáng và phát huy bản sắc tiếng Việt.

- Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu lịch sử ngôn ngữ dân tộc.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtHỏi: Đọc mục I, SGK và nêu vị trí, vai trò của tiếng Việt trong đời sống cộng đồng các dân tộc Việt Nam.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Hỏi: Đọc mục II.1. SGK và cho biết nguồn gốc của dân tộc Việt và tiếng Việt?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Hỏi: Tiếng Việt có quan hệ họ hàng như thế nào với các ngôn ngữ khác?(HS dựa theo mục II.2. SGK trình bày trước lớp)

Bài tập- Tìm hiểu ngôn ngữ của cư dân nơi mình đang ở, từ đó trình bày hiểu biết về vai trò của tiếng Việt trong đời sống xã hội Việt Nam.(HS thảo luận nhóm và các nhóm tranh luận với nhau)

I/ Khái quát về tiếng Việt1/ Vị trí, vai trò :- Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Kinh (Việt), giữ vai trò là tiếng nói phổ thông.- Từ cách mạng tháng Tám đến nay, tiếng Việt đóng vai trò là tiếng nói chung trong mọi hoạt động của đời sống xã hội Việt Nam và ngày càng phát huy vai trò của nó trên trường giao lưu của khu vực và quốc tế.2/ Nguồn gốc- Tiếng Việt cũng như dân tộc Việt đã xuất hiện từ thời cổ xưa (ít nhất trên 4000 năm, theo di chỉ Đông Sơn).Trước đây, có quan điểm cho rằng tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán. Nhưng quan niệm này đã bị bác bỏ. 3/ Quan hệ- Tiếng Việt có quan hệ họ hàng gần gũi với tiếng Mường.- Tiếng Việt thuộc họ Nam Á, quan hệ họ hàng xa với tiếng Môn - Khmer.- Tiếng Việt có quan hệ láng giềng với nhiều ngôn ngữ khác ngoài họ Nam Á như nhóm Tày- Thái, nhóm Mã Lai - Đa Đảo...II/ Luyện tậpBài tập- HS trả lời tuỳ thuộc địa bàn sinh sống. Yêu cầu chung: thấy được nước ta là một quốc gia có nhiều dân tộc (54 dân tộc), dẫn tới việc sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau, song tiếng Việt vẫn được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất. Tiếng Việt có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội. Đó là vai trò của một ngôn ngữ văn hoá phát triển toàn diện được dùng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.

.......................................................

TiÕt 124 lµm v¨n:LUYỆN TẬP TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ

112

Page 113: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Nắm vững nội dung kiến thức (đã trình bày ở tiết học trước) để tiến hành lập đề

cương, chuẩn bị và trình bày trước lớp một vấn đề sao cho có sức thuyết phục.- Rèn luyện kĩ năng lập đề cương, trình bày một vấn đề trước tập thể, kĩ năng diễn đạt

bằng ngôn ngữ nói.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc mục I trong sgk và cho hs làm việc theo nhóm:Nhóm 1: Lập đề cương VĐ1: lựa chọn trang phục của học sinh, thanh niên thế nào cho hợp lý?

Nhóm 2: Lập đề cương vấn đề thứ 2: Tại sao cần phải tôn trọng bạn gái?

Nhóm 3: Lập đề cương vấn đề thứ 3: tại sao phải nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông?

I/ Lập đề cương chuẩn bị trình bày một vấn đề Bài tập 1- Lập đề cương vấn đề thứ nhất:- Tầm quan trọng của việc lựa chọn trang phục đối với HS.- Quan niệm về một bộ trang phục đẹp, hợp lý.- Trang phục đẹp, hợp lý khác gì với "mốt".- Tương quan giữa trang phục đẹp và điều kiện kinh tế...HS có thể có thêm những ý kiến riêng như: trang phục học đường; thanh niên và việc may đồng phục trong nhà trường; nhận xét về đồng phục của HS trong trường của mình; vấn đề trang phục, đồng phục với việc học tập, giao tiếp, ứng xử thế nào cho đẹp?,...(Cần nêu lý do cụ thể có sức thuyết phục)Bài tập 2-Nội dung cần trình bày:- Đặt vấn đề về sự tồn tại của quan niệm trọng nam kinh nữ (xưa và nay).- Cần phải quan niệm quyền bình đẳng nam nữ như thế nào?- Tôn trọng những gì ở bạn gái?- Việc tôn trọng thể hiện thế nào?- Nếu bạn gái là lớp trưởng, bạn có ủng hộ bạn ấy không?... Bài tập 3- Lập đề cương vấn đề thứ 3. Vấn đề này cần đảm bảo các nội dung sau:- Tình hình tai nạn giao thông trên cả nước và ở phạm vi địa phương.- Những hậu quả mà tai nạn giao thông gây ra.- Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông.- Những biện pháp đã làm để giảm tai nạn giao thông và

113

Page 114: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Nhóm 4: Lập đề cương vấn đề thứ 4: làm thế nào để có môi trường sống xanh, sạch, đẹp?

(hs làm việc theo nhóm, cử đại diện trình bày)

Mỗi nhóm cử một đại diện trình bày trước lớp. Các nhóm khác theo dõi để tranh luận với nhóm trình bày. GV điều khiển tranh luận và đưa ra ý kiến khi cần, cuối cùng nhận xét và cho điểm từng nhóm.

những biện pháp cần làm tiếp.-Ý thức chấp hành luật giao thông của thanh niên, học sinh...Bài tập 4- Lập đề cương vấn đề thứ 4.Cần trình bày vấn đề theo các ý sau:- Môi trường và sức khoẻ con người (cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội)- Những tác hại do môi trường không tốt gây ra.- Thế nào là một môi trường xanh, sạch, đẹp?- Làm thế nào để có môi trường sống xanh, sạch, đẹp?+ Việc trồng cây và bảo vệ cây xanh, bảo vệ rừng...+ Việc xử lí rác thải, ý thức giữ vệ sinh chung.+ Việc bài trừ các tệ nạn xã hội đặc biệt là nghiện hút.+ Việc tạo môi trường sống có văn hoá..- Có thể đề xuất một số công việc phải làm ngay để trước hết, trường lớp có môi trường xanh, sạch đẹp (trồng cây, dọn vệ sinh, thu gom rác, tuyên truyền chống các tệ nạn xâm nhập học đường...).II/ Tập trình bày trước lớp Các vấn đề nêu ra đều rất thiết thực. HS không chỉ nắm vững kiến thức mà còn phải có khả năng quan sát thực tế, suy nghĩ về thực trạng và tìm biện pháp giải quyết sao cho đúng đắn, hợp lí. Người nghe là các bạn trong lớp. Vì thế người trình bày cần lựa chọn phương pháp trình bày, sử dụng ngôn ngữ diễn đạt,... sao cho hợp lí, giàu sức thuyết phục.

TiÕt 125 lµm v¨n:TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN HỌC

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Nắm được nội dung và hình thức của bài kiểm tra văn học, nhận ra được những chỗ

mạnh, chỗ yếu và có hướng sửa chữa, khắc phục những lỗi trong bài kiểm tra.- Rèn luyện kĩ năng nhận thức đề, lập dàn ý và viết bài kiểm tra văn học.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHoạt động của GV& HS Yêu cầu cần đạt

I/ Xác định lại yêu cầu của đề

114

Page 115: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hỏi: Viết lại theo trí nhớ đề kiểm tra đã thực hiện. (HS làm việc cá nhân, trả lời theo đề kiểm tra cụ thể mà mình đã làm)

Hỏi: Đề kiểm tra văn học tập trung vào những nội dung nào? Hình thức trình bày ra sao? Những kĩ năng nào cần huy động để làm bài kiểm tra này?

(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày)

Hỏi: Dựa vào những kiến thức đã học và kết quả làm bài, hãy xây dựng dàn ý chi tiết về nội dung cho đề kiểm tra.(HS làm việc cá nhân, hoặc theo nhóm, cử đại diện trình bày, cả lớp theo dõi, góp ý, bổ sung để hoàn chỉnh đáp án)

* Đề bài kiểm tra chính thức: tuỳ theo sự lựa chọn của GV, có thể ra đề khác. VD chọn đề số 1 (Đề tham khảo trong SGK, tuần 27).Đề 1- Câu 1- Anh (chị) hiểu thế nào là thể Truyền kì qua một số tác phẩm đã học? Câu 2- Viết một bài văn ngắn (nhiều nhất là hai trang giấy), phân tích cách trình bày tư tưởng đại nghĩa của dân tộc Việt Nam trong tác phẩm Đại cáo bình Ngô.* Nội dung đề kiểm tra: + Kiểm tra kiến thức về thể loại: thể Truyền kì (câu 1). + Kiểm tra kiến thức về tác phẩm cụ thể: Đại cáo bình Ngô (câu 2).* Hình thức trình bày: + Câu 1: trình bày ngắn gọn. + Câu 2: trình bày thành một bài văn hoàn chỉnh với dung lượng dài nhất là hai trang giấy.* Những kĩ năng cần huy động: + Kĩ năng ghi nhớ, tổng hợp kiến thức và suy luận (câu 1). + Kĩ năng phân tích, lập luận,... (câu 2).* Dàn ý đề 1: Câu 1) Xem lại phần Tiểu dẫn và phần Tri thức đọc- hiểu ở bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ. Nội dung cần trình bày gồm:- Khái niệm Truyền kì.- Những nội dung của truyện truyền kì.- Hình thức nghệ thuật đặc sắc của truyện truyền kì.(Khi trình bày ý 2 và 3 cần có những dẫn chứng minh hoạ). Câu 2) Xem lại bài Đại cáo bình Ngô. Các ý chính:+ Mở bài: giới thiệu khái quát về Nguyễn Trãi; Đại cáo bình Ngô; tư tưởng đại nghĩa và cách trình bày tư tưởng đại nghĩa...+ Thân bài:Ý 1: Nội dung tư tưởng đại nghĩa.- Đại nghĩa gắn liền với “yên dân’’: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân.- Đại nghĩa là chính nghĩa.- Đại nghĩa là chiến lược: “Đem đại nghĩa để thắng hung

115

Page 116: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Câu hỏi: Ngoài những nội dung cần đạt được như đáp án trên, bài viết muốn đạt điểm khá, giỏi cần đáp ứng những điều gì?(HS thảo luận và phát biểu ý kiến)+ GV trả bài viết cho HS.+ HS tự nhận xét đánh giá bài viết. + GV nhận xét, đánh giá bài viết của HS.

tàn’’ v.v...Ý 2: Cách trình bày tư tưởng đại nghĩa. - Nêu lập trường.- Quá trình hành động (kháng chiến) giữ vững lập trường.- Ứng xử sau chiến thắng. + Kết bài: Đánh giá chung.Trả lời: Những yêu cầu khác:- Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, trình bày khoa học.- Dùng từ, diễn đạt,... chính xác, văn phong phù hợp với nội dung, có tính nghệ thuật,...II/ Trả bài, nhận xét, đánh giá bài viết+ HS tự nhận xét, đánh giá trên cơ sở nhớ lại bài làm và đối chiếu với dàn ý chi tiết. Trả lời các câu hỏi:- Về nội dung, bài viết đã đáp ứng được những yêu cầu nào? Những yêu cầu nào chưa đáp ứng được?- Về kĩ năng, bài viết có những ưu, nhược điểm gì về kết cấu, bố cục, diễn đạt, trình bày, chính tả, ngữ pháp,...- Nếu viết lại thì sẽ bổ sung như thế nào?+ GV nhận xét, đánh giá, chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm, chữa những lỗi cụ thể thường mắc của HS.

…………………………………………..

TiÕt 126 tiÕng viÖt:

KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT(Tiếp theo)

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Nắm được quá trình phát triển lâu dài, đầy sức sống của tiếng Việt. Đó là quá trình

đấu tranh để tự khẳng định và phát triển, trở thành một ngôn ngữ văn hoá có vị trí đầy vinh dự như ngày nay. Trong quá trình phát triển, mỗi thời kỳ, tiếng Việt có những đặc điểm riêng ngày càng hoàn thiện.

- Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu quá trình phát triển của tiếng Việt qua các thời kì.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

116

Page 117: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV& HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc mục III, SGK và hỏi: tiếng Việt đã trải qua mấy thời kì phát triển? Đó là những thời kì nào?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Hỏi: Nêu những đặc điểm của tiếng Việt trong mỗi thời kì phát triển?- Tiếng Việt thời kì cổ đại?

- Tiếng Việt thời kì từ TK X đến hết TK XIX?

- Tiếng Việt thời kì từ đầu TK XX đến cách mạng tháng Tám 1945?

I/ Quá trình phát triển của tiếng Việt=> Tiếng Việt từ thời cổ đại đến nay trải qua bốn thời kì phát triển:

- Tiếng Việt thời kì cổ đại.- Tiếng Việt thời kì từ TK X đến hết TK XIX.- Tiếng Việt thời kì từ đầu TK XX đến cách mạng tháng Tám 1945.

- Tiếng Việt thời kì từ cách mạng tháng Tám 1945 đến nay.1/ Tiếng Việt thời kì cổ đạiCác đặc điểm chính: - Tiếng Việt thời cổ đại gồm trước và sau thời kì Bắc thuộc. - Tiếng Việt là tiếng nói có lịch sử lâu đời, và đã đạt tới một trình độ phát triển cao, do đó không bị tiếng Hán đồng hoá, trái lại đã vay mượn tiếng Hán để làm giàu thêm hệ thống của mình.- Trước khi tiếp xúc với tiếng Hán, tiếng Việt có các phụ âm kép như tl, bl, kr, pr..., có các âm cuối như l, h, s, r...; chưa có thanh điệu; các ngữ C-P đã hình thành theo trật tự ổn định (khác với P-C của tiếng Hán)....2/ Tiếng Việt từ TK X đến hết TK XIXCác đặc điểm chính:- Thời kì ra đời và phát triển của chữ Nôm. Chữ Nôm được chế tạo trên cơ sở chữ Hán theo các phép: phép hội ý (hội nhập ý nghĩa của 2 chữ Hán); phép giả tá (mượn nguyên chữ Hán để viết chữ Nôm); phép hình thanh (ghép hai hoặc hai bộ chữ Hán, một chữ chỉ ý, một chữ chỉ âm để viết chữ Nôm). Chữ Nôm có thể hình thành từ TK VIII - IX, được sử dụng vào khoảng từ TK X đến TK XIII. Từ TK XIII đến TK XV đã có thơ văn viết bằng chữ Nôm, từ TK XV trở đi, trào lưu văn chương Nôm phát triển và có những bước tiến rõ rệt. - Nhờ có chữ Nôm, kho từ vựng tiếng Việt tăng lên, giàu có hơn. 3/ Tiếng Việt từ đầu thế kỷ XV đến cách mạng tháng Tám 1945 Các đặc điểm chính: + Chữ quốc ngữ ra đời và được hoàn thiện. Chữ quốc ngữ do một số giáo sĩ châu Âu sang Việt Nam

117

Page 118: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

- Tiếng Việt thời kì từ cách mạng tháng Tám 1945 đến nay?

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập- Cho biết những thứ chữ nào được dùng để ghi tiếng Việt và chúng có vai trò quan trọng như thế nào đối với quá trình phát triển của Tiếng Việt.(HS trả lời dựa theo kiến thức ở hoạt động 1)

truyền đạo Thiên Chúa sáng tạo ra để ghi âm tiếng Việt, từ đầu TK XX được dùng rộng rãi trong các lĩnh vực văn học, văn hoá, khoa học kỹ thuật.... Với chữ quốc ngữ, các phong cách chức năng của tiếng Việt dần hình thành đầy đủ, cách đặt câu có nhiều đổi mới; ngoài tiếp nhận từ Hán, nhiều từ gốc Âu cũng được đưa vào. 4. Tiếng Việt từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay Tiếng Việt được mở rộng và hoàn thiện, được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, được dùng để giảng dạy ở nhà trường (mọi cấp học). Với vai trò một ngôn ngữ văn hoá phát triển toàn diện, tiếng Việt phát huy tác dụng to lớn trong sự nghiệp giành độc lập, tự do và thống nhất cho tổ quốc, trong công cuộc xây dựng nước Việt Nam giàu đẹp.II/ Luyện tậpBài tập- + Những thứ chữ được dùng để ghi tiếng Việt là chữ Nôm và chữ quốc ngữ: -Chữ Nôm là thứ chữ đầu tiên để ghi tiếng Việt, đưa tiếng Việt vào một thời kì phát triển mới. Ngữ âm của người Việt được ghi lại, vốn từ được mở rộng giàu có. -Chữ quốc ngữ (chữ viết ngày nay) là bộ chữ cái La- tinh được du nhập vào Việt Nam, được người Việt Nam chấp nhận, làm thành chữ viết của dân tộc mình. Đây thực sự là một bước đột phá. Do dễ đọc, dễ học và có nhiều tiện lợi khác, chữ quốc ngữ đã nhanh chóng được sử dụng rộng rãi khiến cho tiếng Việt có điều kiện phát triển mạnh và nhanh hơn, đáp ứng kịp thời nhu cầu và tốc độ phát triển của xã hội hiện đại. +Chữ Nôm và chữ quốc ngữ có vai trò quan trọng trong việc phát triển tiếng Việt, giúp cho tiếng Việt trở thành ngôn ngữ văn hoá, là tiếng nói thống nhất cho cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

....................................................

TiÕt 127 lµm v¨n:TRẢ BÀI VIẾT SỐ 7

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:

118

Page 119: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

- Đánh giá toàn diện về kiến thức, kĩ năng viết bài nghị luận. Đánh giá đúng những ưu điểm và nhược điểm của bài viết về các phương diện: nhận thức đề, lập dàn ý, cách diễn đạt, hình thức trình bày,...

- Nhận ra và sửa chữa các lỗi trong bài viết. B- HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌCHoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạt

Bài tập 1- Nêu và phân tích những yêu cầu chính của đề văn đã làm.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 2- Trên cơ sở bài viết và tự đánh giá, điều chỉnh, hãy xây dựng đề cương (đáp án) cho bài văn.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Nhiệm vụ 1- HS tự nhận xét, đánh giá về bài viết của bản thân. GV nhận xét, đánh giá bài viết của HS.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

I/ Phân tích đề và xây dựng đề cươngBài tập 1- (Đề do HS tự chọn trong hoặc ngoài SGK). HS tự phân tích nội dung, kiểu bài và phạm vi tư liệu.VD đề 1: Vai trò của sách đối với đời sống nhân loại. - Nội dung vấn đề: vai trò của sách đối với đời sống nhân loại.- Kiểu bài: nghị luận xã hội.- Phạm vi tài liệu: không giới hạn.Bài tập 2- Đề cương:+ Mở bài: Giới thiệu khái quát về vai trò của sách đối với đời sống nhân loại.+ Thân bài: Vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận để giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận. Các ý nhỏ gồm:- Giải thích: Sách là gì? Sách có từ khi nào? Sách dùng để làm gì? Vì sao sách có vai trò quan trọng trong đời sống nhân loại?- Phân tích chứng minh vai trò của sách trong đời sống nhân loại.- Bình luận: Phê phán những biểu hiện không đúng đối với sách; muốn sử dụng sách có hiệu quả cần thế nào?+ Kết bài:Khẳng định vai trò to lớn của sách trong đời sống nhân loại trong quá khứ, hiện tại và tương lai.II/ Nhận xét, đánh giá bài viết1- Trên cơ sở đối chiếu bài viết với đáp án, HS đưa ra được nhận xét về các mặt:- Về nội dung: đầy đủ các ý cơ bản hay chưa? Có chính xác không?- Về hình thức: đúng kiểu bài nghị luận xã hội chưa?- Về kĩ năng: lập ý, diễn ý, bố cục, trình bày, chữ viết… có chỗ nào sai sót không?+ GV nhận xét, đánh giá trên cơ sở chấm, chữa bài của HS:- Nhận xét chung về ưu điểm, nhược điểm (nội dung kiến

119

Page 120: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Nhiệm vụ 2- HS bổ sung và chữa lỗi cho bài viết của mình.(GV trả bài. HS xem lại bài, trao đổi bài cho nhau và thảo luận. GV định hướng cho HS thảo luận những lỗi cụ thể). Nhiệm vụ 3- Đề xuất phương án, kế hoạch học tập, rèn luyện trong thời gian trước mắt.(GV Gợi ý để HS xây dựng kế hoạch cá nhân. HS phác hoạ kế hoạch cá nhân vào giấy).

thức và kĩ năng làm bài).- Nhận xét chi tiết (chỉ ra những ưu điểm cụ thể, những lỗi cụ thể trong những bài cụ thể).2- Bổ sung và chữa lỗi của bài viết- Về nội dung: thiếu ý; ý chưa chính xác;...- Về hình thức: bố cục không hợp lí; trình bày chưa khoa học; diễn đạt còn còn rườm rà hoặc tối nghĩa; lỗi chính tả; lỗi ngữ pháp;...

3- Kế hoạch có thể lập kế hoạch trên một số phương diện sau:+ Về bổ sung kiến thức: Cần nắm vững những phần kiến thức nào? (từ bài cụ thể mà liên hệ tới những phần khác.)+ Về rèn luyện kĩ năng: dựa trên những lỗi thường mắc và cách sửa chữa.+ Thời gian và phương thức thực hiện:- Những phương thức cụ thể như: tăng luyện viết (nếu chữ xấu); đọc thêm sách (nếu kiến thức còn hạn hẹp); ôn lại bài giảng (nếu kiến thức cơ bản nắm chưa chắc); tổ chức thảo luận nhóm…- Hoàn thành kế hoạch trước bài số 8.

Tiết 128 làm văn

ÔN TẬP VỀ LÀM VĂN

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Nắm vững kiến thức về các kiểu văn bản đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết

minh, nghị luận. Cần nắm vững đặc điểm, các yêu cầu và phương pháp viết của từng kiểu văn bản, sự kết hợp các kiểu văn bản trong thực tế.

- Nắm vững kiến thức về các khái niệm: quan sát, thể nghiệm, liên tưởng, tưởng tượng, phát hiện vấn đề từ cuộc sống...

- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp, khái quát hoá kiến thức và kỹ năng vận dụng kiến thức vào lập ý, viết bài.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC120

Page 121: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtI/ Ôn tập chung các kiểu văn bản

Bài tập-a. Hãy cho biết các kiểu văn bản đã học. b. Đặc điểm của các kiểu văn bản:

Bài tập- a. Các kiểu văn bản đã học gồm: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính- công vụ.b. Đặc điểm của các kiểu văn bản:

Kiểu văn bản

Đặc điểm

Văn bản tự sự Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục nhằm biểu hiện con người, đời sống, tư tưởng thái độ...

Văn bản miêu tả

Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng

Văn bản biểu cảm

Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước tự nhiên, xã hội, sự vật.

Văn bản thuyết minh

Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả... của sự vật, hiện tượng, vấn đề.. giúp người đọc có tri thức và thái độ đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh.

Văn bản nghị luận

Trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá... đối với các vấn đề xã hội hoặc văn học qua các luận điểm, luận cứ, lập luận.. có tính thuyết phục.

Văn bản hành chính

Viết theo thể thức định sẵn, ngôn từ chính xác đơn nghĩa, có giá trị pháp lí.

c. Nêu yêu cầu và lí do kết hợp các phương thức biểu đạtỷtong khi làm văn.

Bài tập 1- Nêu yêu cầu tóm tắt và cách làm bản tóm tắt đối với văn bản tự sự và văn bản thuyết minh.

c. Sự kết hợp các kiểu văn bản. Trong thực tế các kiểu văn bản không tách rời mà luôn gắn bó mật thiết. Cho nên, khi làm văn, có thể và cần thiết phải kết hợp miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh...II/ Ôn tập về tóm tắt các kiểu văn bản Bài tập 1- Yêu cầu và cách làm bản tóm tắt văn bản tự sự và văn bản thuyết minh được thể hiện trên bảng dưới đây:

121

Page 122: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Văn bảnYêu cầu tóm tắt

Cách thức tóm tắtTự sự

Tóm tắt chuyện của nhân vật chính (các biến số, sự kiện, tình tiết).Viết lại một cách ngắn gọn những sự việc xảy ra đối với nhân vật.

Thuyết minh- Ngắn gọn, chính xác, trung thành với nguyên bản.- Đọc kỹ và nắm vững các ý chính trong văn bản.

-Đọc kỹ văn bản - phân biệt ý chính, ý phụ - ghi lại ý chính - trình bày lại bằng lời của mình (giữ lại những từ ngữ, câu then chốt).

Bài tập 2- Hãy chọn và tóm tắt một văn bản sử thi, truyền thuyết hay cổ tích trong SGK Ngữ văn 10 tập 1 (Nâng cao) thành một đoạn văn ngắn.(HS làm việc cá nhân, viết vào vở nháp và trình bày trước lớp)

Bài tập 3- Tóm tắt bài khái quát

Bài tập 2- Đây là đoạn văn tóm tắt văn bản tự sự, cần nắm vững cốt truyện, nhân vật chính, dựa trên các phần, các đoạn, và các tình tiết diễn biến để tóm tắt. Mỗi văn bản được tóm tắt trong khoảng 15- 20 dòng. VD: Tóm tắt truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, có thể dựa theo các ý chính như sau:- An Dương Vương lên ngôi vua, xây thành Cổ Loa để bảo vệ đất nước, nhưng thành cứ xây xong lại đổ. Rùa Vàng hiện lên giúp vua trừ yêu quái. Thành xây xong, Rùa Vàng lại giúp vua làm nỏ thần để chống giặc.- Triệu Đà nhiều lần tấn công thành thất bại, bèn nghĩ kế cầu hoà, cho con tải là Trọng Thuỷ sang cầu hôn Mỵ Châu. Trọng Thuỷ dỗ Mỵ Châu cho xem bí mật nỏ thần rồi lén làm chiếc nỏ giả đem đánh tráo. - Trọng Thủy về nước, chia tay Mỵ Châu. Mỵ Châu hẹn lấy lông ngỗng làm dấu để tìm nhau.- Triệu Đà lấy được nỏ thần, ra lệnh tấn công. An Dương Vương thua, cùng Mỵ Châu chạy trốn. Đến cùng đường, biết Mỵ Châu là thủ phạm bèn chém chết Mỵ Châu rồi cùng Rùa Vàng rẽ nước xuống biển. - Trọng Thuỷ đuổi theo đến bờ biển, ôm xác Mỵ Châu về táng tại Loa Thành, rồi vì nhớ thương nàng mà nhảy xuống giếng tự vẫn.- Trai biển đông ăn được máu của Mỵ Châu nên hóa ngọc. Đời sau đem ngọc trai biển đông rửa vào nước giếng Trọng Thuỷ thì ngọc sáng hơn (Có thể xem lại bài này trong tập 1 sách này).Bài tập 3- Tuỳ theo dung lượng văn bản gốc và yêu cầu cụ thể của bản

122

Page 123: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

văn học dân gian, các bài nghị luận trong SGK Ngữ văn 10 tập 1 (Nâng cao) thành những đoạn văn ngắn.(HS làm việc cá nhân, viết vào vở nháp và trình bày trước lớp)

Bài tập 1- Vai trò của quan sát, tích luỹ, thể nghiệm, suy ngẫm đối với làm văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh. Nêu ví dụ để làm sáng tỏ vấn đề. (HS làm việc cá nhân, viết vào vở nháp và trình bày trước lớp)

Bài tập 2-Phân biệt quan sát tích cực và xem xét thông thường.(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày)

Bài tập 3- Liên tưởng, tưởng tượng là gì? Chúng có những hình

tóm tắt để có hình thức và qui mô tóm tắt phù hợp. VD: Tóm tắt bài khái quát văn học dân gian, có thể theo các ý như sau:- Văn học dân gian có vị trí quan trọng trong tiến trình văn học dân tộc. Nó là nền tảng, là nguồn cảm hứng vô tận để nuôi dưỡng văn học viết qua các thời kì lịch sử.- Văn học dân gian Việt Nam là văn học của quần chúng, thuộc nhiều dân tộc anh em. Đây là kho tàng đồ sộ tri thức dân gian, đậm đà bản sắc dân tộc.- Văn học dân gian có những đặc trưng như tính truyền miệng và tính tập thể. Nó là tiếng nói chung, thể hiện ý thức cộng đồng....- Văn học dân gian gồm các thể loại như: thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện thơ, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn, ca dao, tục ngữ, vè...- Văn học dân gian có lịch sử lâu đời nhất và đến nay vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển để đáp ứng thị hiếu của tầng lớp bình dân.III/ Ôn tập về các yếu tố quan sát, thể nghiệm, liên tưởng, tưởng tượngBài tập 1-- Các kiểu bài làm văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh đều đòi hỏi viết phải có vốn sống, vốn thực tế phong phú, những liên tưởng hợp lý và óc tưởng tượng phong phú đồng thời muốn bài viết có chiều sâu phải có được sự thể nghiệm, suy ngẫm. Vì thế, quan sát, tích luỹ, thể nghiệm, suy ngẫm có vai trò, ý nghĩa rất lớn trong việc quyết định sự thành công của bài viết. - Hơn nữa, bài viết không chỉ đủ ý mà còn phải có cách diễn đạt hay. Muốn vậy, phải có tâm hồn phong phú, tinh tế. Các biện pháp nêu trên góp phần trau dồi tâm hồn con người.Bài tập 2-Quan sát là hoạt động mang tính phát hiện, khám phá, là một hoạt động có phương pháp. Quan sát tích cực đòi hỏi:+ Có mục đích.+ Có sự phối hợp nhiều giác quan.+ Xuất phát từ điểm nhìn riêng, như: không gian, thời gian,

tư cách, tâm trạng người quan sát...+ Gắn liền với so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, nhận xét,

lựa chọn....Bài tập 3- Liên tưởng là liên hệ các sự vật, hiện tượng với nhau nhằm phát hiện ra một ý nghĩa nào đó. Tưởng tượng là

123

Page 124: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

thức gì? Vai trò của chúng đối với việc lập ý như thế nào?(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày)

Bài tập 4- Vận dụng liên tưởng, tưởng tượng để viết một số đoạn văn tự sự và biểu cảm.(HS làm bài tập này ở nhà)Bài tập 1- Văn bản thuyết minh thường sử dụng những phương pháp gì? Nêu ví dụ minh hoạ. (HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp)

Bài tập 2- Viết đoạn mở đầu cho các bài văn thuyết minh theo các đề ra trong SGK.(HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp)

hoạt động tâm lý nhằm tái tạo, biến đổi các biểu tượng trong trí nhớ và sáng tạo ra hình ảnh mới.- Liên tưởng có: liên tưởng tương cận, liên tưởng tương đồng, liên tưởng đối sánh, trái ngược, liên tưởng nhân- quả... Tưởng tượng có tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo.- Liên tưởng, tưởng tượng chắp cánh cho tư duy con người phát triển, giúp con người mở rộng tầm nhìn, khám phá những bí ẩn, sáng tạo ra cái mới, những hình tượng nghệ thuật mới không lặp lại.- Liên tưởng, tưởng tượng có vai trò mở đường, hướng dẫn, giúp cho việc lập ý đi đúng hướng. Nó là sự hình dung kết quả bài viết từ trước và đặt bài viết trong tổng thể những kiến thức và phạm vi tư liệu ngay cả khi bài viết chưa được hình thành.Bài tập 4- HS tự chọn đề bài. Yêu cầu trong bài viết phải thể hiện được năng lực liên tưởng, tưởng tượng. Ví dụ, có thể viết lại hoặc bổ sung cho các đề về con chim bị nhốt trong lồng.

IV/ Ôn tập văn bản thuyết minh, nghị luận, hành chínhBài tập 1- Xem lại nội dung kiến thức cấp THCS. Phương pháp thuyết minh gồm:- Nêu định nghĩa, chỉ ra các đặc điểm bản chất của đối tượng.- Giải thích, diễn giải các đặc điểm, bản chất của đối tượng.- Cung cấp số liệu về đối tượng.- Phân loại đối tượng.- So sánh, đối chiếu để làm nổi bật đối tượng.- Vẽ sơ đồ (nếu cần).VD: Thuyết minh về văn học trung đại Việt Nam. Trước hết dùng phương pháp định nghĩa để chỉ ra các đặc điểm bản chất của văn học trung đại; Dùng phương pháp giải thích để diễn giải các đặc điểm ấy; Dùng phương pháp thống kê để phân loại các tác phẩm văn học trung đại qua các giai đoạn; Dùng phương pháp so sánh để thấy được điểm giống và khác của văn học trung đại với văn học dân gian, văn học hiện đại,...Bài tập 2- Yêu cầu:- Mở đầu cho bài thuyết minh về tác giả, tác phẩm văn học: nêu tên họ quê quán, vai trò, vị trí của tác giả trong lịch sử (hoặc giai đoạn) văn học; tên tác phẩm, tác giả và giá trị khái quát của tác phẩm .-Mở đầu cho bài thuyết minh về vấn đề văn học: nêu vấn đề

124

Page 125: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Bài tập 3- Luận điểm trong bài văn nghị luận là gì? Hãy nêu một số luận điểm của bài nghị luận văn học và nghị luận xã hội. (HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp)

Bài tập 4- Nêu đặc điểm và yêu cầu của một đề văn nghị luận. Khi phân tích đề văn nghị luận cần chú ý những điểm nào?(HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp)

Bài tập 5- Luyện tập viết đoạn văn theo các thao tác giải thích, chứng minh, diễn dịch, qui nạp.(HS làm việc ở nhà)

và nhận xét khái quát về vấn đề (đặc điểm, ý nghĩa, tầm quan trọng...).Bài tập 3- Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của người viết đối với vấn đề nghị luận trong bài văn, được thể hiện dưới hình thức khẳng định hoặc phủ định.-Yêu cầu đối với luận điểm: đúng đắn, sáng rõ, tập trung, mới mẻ, có tính định hướng.- Chọn luận điểm về nghị luận xã hội trong bài Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Thân Nhân Trung), chọn luận điểm nghị luận văn học trong bài Tựa "Trích diễm thi tập" (Hoàng Đức Lương), biến đổi ý trong các bài đó thành các luận điểm của mình.Bài tập 4- - Đề văn nghị luận, thực chất là một kiểu “đơn đặt hàng”. Người viết trình bày tư tưởng, quan điểm… nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể của đề bài. Từ đó hình thành kĩ năng viết, cách suy nghĩ, cách lập luận và trình bày một vấn đề. - Yêu cầu quan trọng nhất là vấn đề nghị luận (luận đề). Ngoài ra, đề bài có thể có: yêu cầu về thao tác nghị luận (phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận…); yêu cầu về phạm vi tư liệu cần huy động. - Khi phân tích đề văn nghị luận cần chú ý đến: vấn đề nghị luận, thao tác nghị luận và phạm vi tư liệu.Bài tập 5- Dựa vào bảng ôn tập sau đây để viết các đoạn văn theo các thao tác được chính xác, xem lại các đoạn văn tham khảo ở bài Thực hành các thao tác chứng minh, giải thích, qui nạp, diễn dịch (tuần 29).

Tên thao tác

Đặc điểm

Diễn dịch Từ một tư tưởng hoặc một qui luật chung, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt.

Chứng minh

Dùng những lí lẽ và dẫn chứng chân thực đã được thừa nhận đề làm sáng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy.

Quy nạp Từ những hiện tượng, sự kiện riêng dẫn đến những kết luận và qui tắc chung.

Giải thích Dùng lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa giúp người đọc, người nghe hiểu rõ một hiện tượng, một vấn đề nào đó.

Bài tập 6- Muốn trình bày một vấn đề có hiệu quả, cần chuẩn bị những

Bài tập 6- Muốn trình bày một vấn đề có hiệu quả cần:

125

Page 126: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

gì?(HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp)

Bài tập 7- Nêu những yêu cầu của việc viết kế hoạch cá nhân.(HS làm việc cá nhân, và trình bày trước lớp)

Bài tập 8- Văn bản quảng cáo có những đặc điểm gì, có những yếu tố nội dung gì? (HS làm việc cá nhân, và

trình bày trước lớp)

- Xác định vấn đề và đối tượng người nghe.- Xác định nội dung cơ bản và phạm vi tư liệu.- Lập đề cương cho bài phát biểu, trình bày.- Lựa chọn cách thức trình bày phù hợp.Bài tập 7- Những yêu cầu của việc viết kế hoạch cá nhân. Viết kế hoạch cá nhân cần đảm bảo các yêu cầu:

- Tính khoa học.- Tính cụ thể, thiết thực.- Tính khả thi.

Bài tập 8- + Đặc điểm của viết quảng cáo.Văn bản quảng cáo là loại văn bản cung cấp rộng rãi các thông tin, tri thức liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, nhằm mục đích tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp.+ Văn bản quảng cáo thường có những nội dung sau:- Tiêu đề quảng cáo.- Giới thiệu tên hàng hoá, dịch vụ.- Giới thiệu chất lượng, uy tín của sản phẩm và qui trình tạo nên sản phẩm.- Nêu các điều kiện ưu đãi (nếu có).

(Xem tuần 34, 35)

....................................................

TiÕt 129 tiÕng viÖt:

ÔN TẬP TIẾNG VIỆT

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:1. Ôn lại toàn bộ kiến thức trong chương trình tiếng Việt lớp 10 và một số nội dung ở

THCS, bao gồm: phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; những yêu cầu trong việc sử dụng tiếng Việt; lịch sử tiếng Việt; văn bản nói và văn bản viết.

126

Page 127: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

2. Rèn luyện kĩ năng tổng hợp, khái quát hoá kiến thức; vận dụng kiến thức tiếng Việt vào việc đọc- hiểu văn bản và làm văn.B- NỘI DUNG ÔN TẬP

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtHỏi: Hãy nêu những đặc điểm chung và đặc điểm diễn đạt của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Câu 1/ Đặc điểm chung và đặc điểm diễn đạt của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.Gợi ý:+ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách dùng trong

giao tiếp hàng ngày, chủ yếu ở dạng nói, mang tính chất sinh động, tự nhiên, ít gọt giũa. Các đặc điểm chung là: tính cá thể (gắn liền với người nói cụ thể), tính sinh động cụ thể (gắn liền với hoàn cảnh nói năng cụ thể), tính cảm xúc (gắn liền với những cảm xúc, tình cảm cụ thể).Đặc điểm diễn đạt của ngôn ngữ sinh hoạt là:có nhiều biến

âm, thường xuyên sử dụng ngữ điệu, cử chỉ, điệu bộ, hành vi ngoài lời (về ngữ âm); có nhiều từ địa phương, tiếng lóng, các từ ngữ suồng sã, thông tục, nhiều từ đệm, từ dư thừa nhưng cần thiết (về từ vựng, ngữ nghĩa); thường dùng câu tỉnh lược, câu ngắn, câu cảm, câu nghi vấn, ít dùng câu phức tạp, câu đầy đủ thành phần...(về ngữ pháp); thường dùng lối ví von, so sánh, nhân hoá, lối nói quá, nói lái, “iếc” hóa... (về biện pháp tu từ); có nhiều đoạn lặp, thay đổi đề tài, chuyển chủ đề... (về bố cục, trình bày).+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có các đặc điểm chung

là: tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa, và mang dấu ấn riêng của tác giả.Đặc điểm về diễn đạt của ngôn ngữ nghệ thuật: coi trọng

tính thẩm mĩ và hiệu quả biểu đạt của tất cả các phương tiện ngôn ngữ (âm thanh, từ vựng- ngữ nghĩa, ngữ pháp, các biện pháp tu từ và cách bố cục, trình bày...).

Hỏi: Trình bày hiểu biết của anh chị về chức năng của ngôn ngữ, các nhân tố của hoạt động giao tiếp.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Câu 2/ Chức năng của ngôn ngữ, các nhân tố hoạt động giao tiếpGợi ý: a. Ngôn ngữ trong giao tiếp có 3 chức năng chính: chức

năng thông báo; chức năng bộc lộ (biểu cảm) và chức năng tác động.c. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ gồm:Nhân vật giao tiếp (người phát - người nhận); công cụ giao

tiếp và kênh giao tiếp; nội dung giao tiếp; hoàn cảnh giao tiếp.

Hỏi Nêu những yêu cầu Câu 3/ Yêu cầu trong sử dụng tiếng Việt

127

Page 128: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

trong sử dụng tiếng Việt.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Gợi ý: + Yêu cầu sử dụng tiếng Việt về mặt ngữ âm, chữ viết: phát

âm theo hệ thống ngữ âm chuẩn tiếng Việt (chính âm), viết đúng chính tả.+ Yêu cầu sử dụng tiếng Việt về mặt từ ngữ: dùng từ ngữ

đúng nghĩa, coi trọng tính nghệ thuật trong sử dụng từ ngữ (chú ý các hiện tượng từ nhiều nghĩa, đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm...).+ Yêu cầu sử dụng tiếng Việt về mặt ngữ pháp: nắm vững,

tuân thủ và vận dụng linh hoạt các qui tắc ngữ pháp.+ Yêu cầu sử dụng tiếng Việt về mặt phong cách chức năng:

nói và viết bao giờ cũng phải theo một phong cách ngôn ngữ nhất định (phong cách sinh hoạt, khoa học, hành chính, báo chí, chính luận, nghệ thuật). Cần phân biệt các phong cách ngôn ngữ để lựa chọn các phương tiện ngôn ngữ thích hợp.

Hỏi: Trình bày về nguồn gốc, quan hệ họ hàng và các thời kì phát triển của tiếng Việt.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Câu 4/ Nguồn gốc, quan hệ họ hàng và các thời kì trong quá trình phát triển của tiếng ViệtGợi ý: - Tiếng Việt có nguồn gốc rất cổ xưa, gắn liền với nguồn

gốc dân tộc Việt. Theo các nhà Việt ngữ học, tiếng Việt thuộc ngữ hệ Nam Á, có quan hệ họ hàng xa với tiếng Môn- Khơ-me, quan hệ gần gũi với tiếng Mường, và quan hệ láng giềng với các ngôn ngữ khác trong khu vực.- Các thời kì phát triển của tiếng Việt:+ Thời cổ đại (trước TK X).+ Thời kì trung đại (từ TK X đến hết TK XIX).+ Thời kì đầu TK XX đến 1945 (bước sang thời hiện đại).+ Thời kì từ 1945 đến nay (đỉnh cao của sự phát triển).

Hỏi: Hãy nêu những đặc điểm của văn bản, đặc điểm của văn bản nói và văn bản viết.(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Câu 5/ Đặc điểm của văn bảnGợi ý:+ Đặc điểm của văn bản:- Văn bản có tính thống nhất về đề tài, tư tưởng, tình cảm và

mục đích.- Văn bản có tính hoàn chỉnh về hình thức.- Văn bản có tác giả.+ Đặc điểm của văn bản nói:- Dùng trong giao tiếp hàng ngày, với sự có mặt của cả

người nói và người nghe, là hình thức giao tiếp cơ bản nhất, sống động nhất, tự nhiên nhất.- Sử dụng âm thanh, ngữ điệu làm phương tiện, thường kèm

128

Page 129: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

theo các yếu tố phi ngôn ngữ như nét mặt, điệu bộ, cử chỉ..., do đó, khả năng tác động trực tiếp và mạnh hơn ngôn ngữ viết.- Có nhiều yếu tố dư thừa, lặp lại cần thiết; đồng thời cũng

có nhiều yếu tố bị tỉnh lược.+ Đặc điểm của văn bản viết:- Thể hiện bằng chữ viết, có khả năng lưu giữ dài lâu và có

phạm vi đối tượng rộng lớn.- Sử dụng hệ thống dấu câu, kí hiệu qui ước thay cho ngữ

điệu, cử chỉ trực tiếp.- Sử dụng lớp từ ngữ đặc thù, không có hoặc ít có trong văn

bản nói.- Sử dụng thường xuyên các loại câu dài, phức hợp, nhiều

thành phần, được liên kết với nhau bởi các quan hệ từ.Do đó, ngôn ngữ viết có đặc điểm chung là chau chuốt, gọt

giũa.Hỏi: Viết một văn bản giới thiệu về cao dao Việt Nam (qua những bài đã học) và cho biết:a- Văn bản được viết ra thuộc loại văn bản nào?

Câu 6/ Viết 1 văn bảnGợi ý: HS chuẩn bị trước ở nhà (Xem cuối bài học trước: Những yêu cầu sử dụng tiếng Việt), viết bài văn giới thiệu ca dao Việt Nam theo gợi ý. Sau đó trả lời câu hỏi:a- Văn bản được viết ra thuộc loại văn bản thuyết minh.

b- Hãy chỉ ra các nhân tố giao tiếp liên quan tới văn bản này.

b- Các nhân tố giao tiếp liên quan đến văn bản này gồm: người viết (HS), người đọc (GV và các bạn HS), nội dung thuyết minh (bài viết), phương tiện (bút, giấy), thời gian (vào buổi học), địa điểm (tại lớp học), kênh giao tiếp (thầy và trò tại trường...).

c-Đánh giá văn bản đó theo những yêu cầu trong việc sử dụng tiếng Việt. Nếu có lỗi thì sửa lại các lỗi đó.

c- HS tự đánh giá và sửa lỗi, dựa theo các yêu cầu của việc sử dụng tiếng Việt (Bài tập 3).

d- Trình bày văn bản đó dưới dạng nói trước lớp và chỉ ra sự khác nhau giữa dạng nói và dạng viết.

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

d- HS chuẩn bị các ý chính trên giấy nháp, và trình bày trước lớp. Sau đó, chỉ ra sự khác nhau giữa dạng nói và dạng viết:+ Dạng nói: cả người nói người nghe đều trực tiếp có mặt; dùng âm thanh, có ngữ điệu, kèm theo các phương tiện phi ngôn ngữ; sử dụng các yếu tố dư thừa, nhiều yếu tố bị tỉnh lược; hồn nhiên, ít chau chuốt... + Dạng viết: người đọc gián tiếp có mặt; phạm vi đối tượng rộng lớn; dùng chữ viết, dấu câu, các kí hiệu qui ước thay cho ngữ điệu, cử chỉ; có lớp từ ngữ đặc thù; kiểu câu dài, gọt giũa, ...

……………………………………….129

Page 130: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

TiÕt 130, 131 lµm v¨n:BÀI VIẾT SỐ 8

(Kiểm tra tổng hợp cuối năm)

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT+ Giúp HS:- Vận dụng kiến thức tổng hợp bao gồm các nội dung của các phần Văn, tiếng Việt và

Làm văn, chủ yếu là chương trình lớp 10, học kì II.- Rèn luyện kĩ năng khái quát, tổng hợp kiến thức và kĩ năng vận dụng kiến thức tổng

hợp vào bài viết cụ thể (và kĩ năng trả lời câu hỏi trắc nghiệm nếu có).+ Tạo cơ sở để đánh giá chất lượng HS cuối năm.

B- HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN1- VỀ VIỆC TỔ CHỨC RA ĐỀ GV (nhà trường) có thể tự ra đề hoặc do cấp quản lí tổ chức ra đề riêng. Đề kiểm tra

tổng hợp cuối năm nên phối hợp cả luận đề với trắc nghiệm. Chú ý, dù ở hình thức nào, đề kiểm tra cũng phải có đủ khả năng đánh giá một cách trung thực chất lượng HS. Muốn vậy, phải bám sát yêu cầu của chương trình và nội dung sách giáo khoa, tránh ra đề quá dễ, quá khó, hoặc không phản ánh đầy đủ kiến thức và kĩ năng.

2- VỀ NỘI DUNG CỦA ĐỀa- Đối với phần Đọc văn, đề có nội dung liên quan đến:- Các tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, thể loại... - Các đặc điểm nội dung và nghệ thuật của văn bản.- Tích hợp kiến thức các phần Văn, Tiếng Việt và Làm văn.Chú ý: Đối với các văn bản văn học ở học kì II, cần nắm vững cách đọc hiểu văn bản

văn học trung đại để có được những nguyên tắc chung.b- Đối với phần Tiếng Việt, nội dung của đề bao gồm:- Những kiến thức tiếng Việt đã học.- Quan tâm hơn đến kĩ năng thực hành, đặc biệt là thực hành đối với văn bản văn học,

nhằm vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đã học, giúp cho việc đọc - hiểu văn bản có hiệu quả hơn.

c- Đối với phần Làm văn, nội dung của đề bao gồm:- Các đặc điểm, yêu cầu và cách làm các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm,

thuyết minh, nghị luận, đặc biệt là thuyết minh và nghị luận.3- GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN THAM KHẢO3.1. ĐỀ BÀI

130

Page 131: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Phần I: Trắc nghiệmCâu 1) Trong các từ sau đây, từ nào không phải là từ Hán Việt:A. Tứ tuần B. Mày râu C. Tương tư D. Tái sinhCâu 2) Câu "Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi"(Truyện Kiều - Nguyễn Du) sử dụng

phép tu từ gì?

A. Ẩn dụ B. Hoán dụ C. So sánh D. Nhân hoáCâu 3) Từ nào có thể điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau:"Thế nào là..... cả đạo Nho xoay quanh một chữ.... là tình người, khác với thú vật.... là

tình người, nối hết người này với người khác" (Nguyễn khắc Viện)A. Nghĩa B. Trung C. Nhân D. Tín

Câu 4) Từ gạch chân trong đoạn văn sau thực hiện phép liên kết gì?"Hai vợ chồng người em thức khuya dạy sớm, cố gắng làm lụng. Thấy thế , người anh

sợ em tranh công, liền bàn với vợ cho em ở riêng".A. Phép lặp B. Phép thế C. Phép nối

Câu 5) Từ nào sau đây không cùng nghĩa với từ "giang sơn" trong câu thơ "Chừng giang sơn còn đợi ai đây?" (Chu Mạnh Trinh)A. Sông núi B. Nước non C. Sơn thuỷ D. Sơn hà

Câu 6) Mục nào sau đây không nhất thiết phải có trong một quảng cáo sản phẩm mới?A. Tên sản phẩm B. Nhà sản

xuấtC. Qui trình sản xuất

Câu 7) Đưa yếu tố nghị luận vào văn bản thuyết minh có tác dụng gì?A. Tăng sức biểu cảmB. Trình bày sự việc, nhân vật có quá trình diễn biếnC. Tăng sức thuyết phục cho vấn đề được trình bàyD. Làm nổi bật tính chất, màu sắc của sự vật

Câu 8) Câu thơ "Trông ra ngọn cỏ lá cây- Thấy hiu hiu gió thì hay chị về” (Truyện Kiều- Nguyễn Du) sử dụng những yếu tố trong các hoạt động nào dưới đây?A. Quan sát B. Thể

nghiệm C. Liên tưởng D. Tưởng

tượngCâu 9) Tác phẩm nào sau đây được coi là "thiên cổ kì bút"?

A. Truyện KiềuB. Đại cáo bình NgôC. Truyền kì mạn lụcD. Bài phú sông Bạch Đằng.

131

Page 132: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Câu 10) Nhân vật nào dưới đây không phải là nhân vật trong truyện Chức phán sự đền Tản viên của Nguyễn Dữ?A. Thành Danh

B. Thổ Công C. Tử Văn D. Diêm Vương

Câu 11) “Hoa này bướm nỡ thờ ơ Để gầy bông thắm, để xơ nhuỵ vàng?”

Câu thơ trên đây thuộc tác phẩm nào?A. Truyện Kiều

B. Cung oán ngâm C. Chinh phụ ngâm

Câu 12) Bài Thái sư Trần Thủ Độ thuộc thể loại gì?A. Truyện lịch sử B.Truyền kì. C. Sử kí. D. Truyện chương hồi.

Câu 13) Sắp xếp các nhân vật sau theo thứ tự xuất hiện trước - sau trong truyện Kiều của Nguyễn Du.A. Thuý Vân B. Thuý

KiềuC. Vương Quan

D. Mã Giám Sinh

E. Thúc Sinh F. Từ Hải G. Đạm Tiên H. Hoạn ThưCâu 14) Tại sao Thuý Kiều phải "lạy" Thuý Vân?

A. Lạy để từ biệt, ra đi.B. Chúc cho Thuý Vân và Kim Trọng hạnh phúc.C. Cảm tạ sự hy sinh của Thuý Vân.D. Nhờ Thuý Vân lạy từ biệt Kim Trọng.

Câu 15) Nhân vật Từ Hải được Nguyễn Du khắc hoạ theo bút pháp nghệ thuật nào?A. Tả thực B. Ước lệ C. Lý tưởng

hoáD. Thi vị hoá

Câu 16) Nối tên tác phẩm với chủ đề phù hợp:

Tên tác phẩm Chủ đề

Chức phán sự đền Tản Viên (1)

Tiếng kêu dứt ruột cho nỗi khổ của con người (a)

Hồi trống Cổ thành (2) Đề cao lòng trung nghĩa (b)

Thái sư Trần Thủ Độ (3) Đề cao chính nghĩa, chống cái ác, cái xấu (c)

Truyện Kiều (4) Đề cao nhân cách chính trực, chí công vô tư (d)

Phần II- Phần tự luậnChọn một trong hai đề sau:

132

Page 133: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Đề 1- Viết một bài giới thiệu về hai khúc ngâm: Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Cung oán ngâm (Nguyễn Gia Thiều).

Đề 2- Qua các đoạn trích Truyện Kiều (Nguyễn Du), Chinh Phụ Ngâm (Đặng Trần Côn. Đoàn Thị Điểm dịch) và Cung oán ngâm (Nguyễn Gia Thiều), anh (chị) hãy phân tích và chứng minh những biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong văn học giai đoạn này.

3.2. ĐÁP ÁNPhần I: Trắc nghiệm (4 điểm - mỗi câu đúng: 0,25điểm)

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 14 15

Đáp án B A C B C C C D C A B C C C

- Câu 13) Sắp xếp theo thứ tự: C - B - A - G - D - E - H - F- Câu 16) Nối bên phải với bên trái tương ứng: 1- c; 2- b; 3- d; 4- a.Phần II: Tự luậnĐề 1: Bài viết cần giới thiệu được các ý sau:- Ý 1: Giới thiệu chung về thể loại ngâm khúc- Ý 2: Giới thiệu Chinh phụ ngâm.- Ý 3: Giới thiệu Cung oán âm.- Ý 2 và ý 3 đều phải giới thiệu hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung tư tưởng và đặc sắc

nghệ thuật.Đề 2- Nội dung của đề là "Các biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong ba tác phẩm

thể hiện qua những đoạn trích...". Đây là kiểu đề nghị luận văn học, dùng thao tác lập luận, phân tích, chứng minh; Giới hạn tài liệu: các đoạn trích của ba tác phẩm.

Bài viết trên cơ sở phân tích để chứng minh biểu hiện của tư tưởng nhân đạo:- Cảm thông với nỗi đau khổ, bất hạnh của con người- Ngợi ca vẻ đẹp của con người.- Đề cao, trân trọng khát vọng tình yêu, hạnh phúc của con người- Phê phán những thế lực đã chà đạp quyền sống của con ngườiPhân tích phải chỉ ra được điểm chung và điểm riêng của các tác phẩm, đoạn trích.

………………………………………………….

TiÕt 132 lµm v¨n:VĂN BẢN QUẢNG CÁO

133

Page 134: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Hiểu được đặc điểm, cấu trúc của quảng cáo.- Bước đầu biết tạo lập được văn bản quảng cáo.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc mục I, SGK và hỏi:

a- Thế nào là văn bản quảng cáo?

b-Quảng cáo có vai trò như thế nào trong đời sống xã hội?c- Mục đích của quảng cáo?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Hỏi: Quảng cáo có những hình thức chủ yếu nào?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Hỏi: Từ một số quảng cáo thường gặp, anh (chị) hãy cho biết một văn bản quảng cáo thường có nội dung gì?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

I/ Tìm hiểu khái niệm và vai trò của quảng cáo trong đời sống1/ Khái niệma-Quảng cáo là loại văn bản cung cấp thông tin, tri thức liên quan đến hàng hóa hay dịch vụ nhằm quảng bá rộng rãi những ưu điểm của sản phẩm hay dịch vụ đó, nhờ đó mà tiêu thụ được nhiều sản phẩm và mở rộng được bạn hàng.b-Vai trò của quảng cáo:Quảng cáo có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, nhất là trong xã hội thông tin, vì bản thân nó chứa đựng nhiều thông tin trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội... c- Quảng cáo làm cho hàng hoá, dịch vụ, tổ chức, doanh nghiệp,... được nhiều người biết đến. - Quảng cáo kích thích sự cạnh tranh khiến cho nền kinh tế thị trường trở nên sôi động. - Quảng cáo giúp cho người tiêu dùng có được những thông tin về sản phẩm,... 2/ Các hình thức quảng cáo Có hai hình thức quảng cáo chủ yếu: - Quảng cáo bằng ngôn ngữ thuần tuý. - Quảng cáo bằng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh. Để tăng sức hấp dẫn, quảng cáo thường kèm theo các hình thức văn hoá, văn nghệ.II/ Tìm hiểu đặc điểm và cách xây dựng văn bản quảng cáo1/ Nội dung Văn bản quảng cáo thường có các nội dung sau:- Tiêu đề quảng cáo.- Giới thiệu tên hàng hoá, dịch vụ.- Giới thiệu chất lượng, uy tín của sản phẩm và qui trình tạo nên sản phẩm.- Nêu các điều kiện ưu đãi (nếu có).

134

Page 135: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Hỏi: Từ những hiểu biết về quảng cáo và văn bản quảng cáo, anh (chị) hãy xác định những yêu cầu khi xây dựng một văn bản quảng cáo.(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày)

Bài tập 1- Dựa trên những hiểu biết về những hình thức quảng cáo (Bài tập 2 - Hoạt động 1), hãy đề xuất một số hình thức quảng cáo cụ thể.(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày)

Bài tập 2- Lựa chọn một quảng cáo hấp dẫn, miêu tả, thuyết minh tính hấp dẫn của nó.(HS chuẩn bị đề cương thuyết minh và trình bày trước lớp)

Bài tập 3-Đọc văn bản quảng cáo (SGK) và cho biết để hoàn thiện văn bản quảng cáo này cần bổ sung những yếu tố nào?(HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày)

2/ Yêu cầuKhi xây dựng văn bản quảng cáo cần:- Nêu được các nội dung cơ bản như đã trình bày ở trên.- Cô đọng, hấp dẫn (nếu quảng cáo thuần tuý bằng ngôn ngữ).- Hài hoà giữa hình ảnh và ngôn ngữ (nếu quảng cáo kết hợp).- Đảm bảo tính thẩm mĩ, gây ấn tượng sâu đậm nhằm thu hút người nghe (xem).III/ Luyện tậpBài tập 1-Đề xuất một số hình thức quảng cáo cụ thể, ví dụ:- Quảng cáo tăm tre cho Hội người mù bằng hình thức tuyên truyền vận động (nói).- Quảng cáo Chương trình hội diễn văn nghệ bằng lời (trên hệ thống phát thanh của nhà trường hoặc đài truyền thanh địa phương), bằng hình ảnh (Pa-nô, áp -phích, tờ rơi có in, vẽ nhiều hình ảnh sinh động)...Bài tập 2-- HS có thể lựa chọn một thông tin quảng cáo tuỳ ý trong chương trình quảng cáo của đài truyền hình hoặc trên các báo chí, các pa-nô ở trung tâm thương mại,... - Khi thuyết minh về tính hấp dẫn, HS cần dựa trên những cơ sở :+ Ngôn ngữ có đầy đủ thông tin, sắc sảo và gây ấn tượng mạnh đối với người nghe (người xem) không ? Có kích thích được người mua hàng và giao dịch không ?+ Tranh vẽ có đẹp không ? Màu sắc có ấn tượng không ? Phối cảnh có hài hoà không ? Nội dung tranh có thể hiện sự thông minh, hóm hỉnh, vui tươi, hấp dẫn khách hàng hay không ?...Bài tập 3-Văn bản quảng cáo còn thiếu một số yếu tố:- Xuất xứ, tên một số loại đồng hồ.- Chất lượng đồng hồ.- Địa chỉ liên hệ.- Các hình thức ưu đãi, khuyến mại hoặc giá cả hấp dẫn... Cần bổ sung các yếu tố trên, nếu là quảng cáo trên truyền hình còn có thể đưa ra các hình ảnh giới thiệu mẫu mã, hình thức,... các loại đồng hồ.

..........................................................

135

Page 136: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

TiÕt 134, 134:

TỔNG KẾT LỊCH SỬ VĂN HỌC VIỆT NAM THỜI TRUNG ĐẠI

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Ôn tập nội dung kiến thức thuộc toàn bộ chương trình Ngữ văn 10, phần văn học

trung đại. Kiến thức phải được tổng hợp trên ba bình diện của nền văn học: các bộ phận, các thành phần; sự vận động, phát triển qua các giai đoạn; đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức.

2. Rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức về văn học Việt Nam.B- HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

Hỏi: Nền văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX bao gồm những bộ phận, những thành phần văn học nào?Hỏi: Phân tích, chứng minh quan hệ và tác động qua lại giữa các dòng văn học và các thành phần ấy trong quá trình vận động, phát triển.(GV gợi ý. HS nhớ lại kiến thức, đọc kĩ SGK; HS khá trình bày)

Hỏi: Nền văn học viết Việt Nam thời trung đại chia làm mấy giai đoạn? Trình bày vắn tắt những

I/ Tổng kết về các bộ phận, thành phần của nền văn học Việt Nam thời trung đại 1/ Các bộ phận thành phần của văn học (Xem bảng kê các bộ phận và thành phần văn học ở cuối bài học này)

2/ Quan hệ và tác động qua lại giữa các dòng văn học(Xem mục I. 2 SGK). Nội dung chính cần ghi nhớ:- Hai dòng văn học (văn học dân gian và văn học viết) hai thành phần văn học viết (văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm) có quan hệ mật thiết và tác động qua lại sâu sắc.- Những tác phẩm văn học viết sớm nhất (chữ Hán) sưu tập, ghi chép văn học dân gian. Các tác phẩm sau này đều khai thác chất liệu dân gian. Văn học chữ Nôm càng chịu sự tác động lớn của văn học dân gian.- Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm ảnh hưởng qua lại cả nội dung lẫn hình thức, bổ sung cho nhau tạo nên sự phong phú, đa dạng.II/ Tổng kết về quá trình lịch sử của nền văn học Việt Nam thời trung đại1/ Các giai đoạn phát triển: Văn học viết Việt Nam thời trung đại chia làm bốn giai đoạn:

136

Page 137: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

nét nổi bật của mỗi giai đoạn.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Hỏi: Phân tích, chứng minh: thế kỷ XVIII là bước ngoặt trong lịch sử xã hội và lịch sử văn học.(HS thảo luận và phát biểu ý kiến. GV lưu ý HS một số điểm cơ bản).

Hỏi: Chọn phân tích một nhóm tác phẩm cùng thuộc dòng văn học và cùng thể loại để chứng minh cho những khía cạnh trong truyền thống tư tưởng của lịch sử văn học

+ Giai đoạn từ TK X đến hết TK XIV. Đặc điểm:- Đặt nền móng toàn diện cho văn học Việt Nam từ chữ viết (chữ Hán) đến thể loại (tiếp thu các thể loại văn học Trung Quốc như cáo, chiếu, biểu, hịch, sử, văn bia,...).- Nội dung chính: yêu nước, ca ngợi dân tộc.+ Giai đoạn từ TK XV đến hết TK XVII.Đặc điểm:- Văn học chuyển mạnh theo hướng dân tộc hoá từ văn tự đến thể loại, từ nội dung đến hình thức.- Xuất hiện thơ Nôm Đường luật, hình thành hai thành phần văn học: Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.- Văn học chính luận khẳng định tư tưởng nhân nghĩa. Thể loại truyện bắt đầu quan tâm tới số phận cá nhân con người.+ Giai đoạn từ TK XVIII đến nửa đầu TK XIX. Đặc điểm:- Giai đoạn trưởng thành vượt bậc của văn học Việt Nam.- Xuất hiện các thể loại văn xuôi lịch sử bằng chữ Hán. Thể loại truyện Nôm, ngâm khúc, hát nói xuất hiện đánh dấu sự hoàn thiện thể loại văn học dân tộc.- Văn học quan tâm sâu sắc tới số phận và quyền sống của con người.- Ngôn ngữ tiếng Việt văn học đạt đến trình độ cổ điển.+ Giai đoạn nửa cuối TK XIX. Đặc điểm:- Văn học yêu nước chống ngoại xâm phát triển mạnh mẽ.- Dòng văn chính luận đề xuất các tư tưởng canh tân đất nước.- Văn học viết bằng chữ quốc ngữ bắt đầu xuất hiện ở Nam Bộ.2/ Bước ngoặt trong lịch sử xã hộiTính chất "bước ngoặt" của thế kỷ XVIII:- Phong trào Tây Sơn đánh tan quân Thanh, chấm dứt phân tranh, thống nhất đất nước.- Xuất hiện của một loạt thiên tài và kiệt tác.- Văn học chữ Nôm đạt thành tựu rực rỡ.III/ Tổng kết về các đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam thời trung đại1/ Truyền thống tư tưởng của văn học Việt Nam : được thể hiện ở một số khía cạnh sau:- Lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, chủ nghĩa anh hùng.

137

Page 138: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Việt Nam.(GV hướng dẫn HS phân nhóm tác phẩm theo các khía cạnh khác nhau trong truyền thống tư tưởng của lịch sử văn học Việt Nam. Trên cơ sở đó để chứng minh. HS thảo luận phân nhóm; Một vài HS khá chứng minh; Cả lớp góp ý, bổ sung).

Hỏi: Phân tích một số tác phẩm để chứng minh những đặc trưng về hình thức nghệ thuật của văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX.(GV nêu một số nét cơ bản. Trên cơ sở đó yêu cầu HS chứng minh bằng các tác phẩm đã học)

Hỏi: Tìm hiểu về tính ước lệ trong sáng tác văn học. Đối với văn học thời phong kiến, bút pháp ước lệ có thể đạt được hiệu quả nghệ thuật như thế nào? Vì sao? (Dẫn chứng cụ

- Tình thương người, lòng nhân nghĩa, tinh thần nhân đạo.- Tình yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan, niềm tin ở sự sống.- Sự gặp gỡ với tư tưởng Nho - Phật - Lão.Có thể chọn nhóm tác phẩm: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn, Cung oán ngâm của Nguyễn Gia Thiều, thơ Nôm Hồ Xuân Hương... để phân tích, chứng minh cho tư tưởng nhân đạo.Các ý chính:+ Giới thiệu chùm tác phẩm và vấn đề tiếng nói thương người, tinh thần nhân đạo.+ Phân tích các tác phẩm dựa theo những biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo:- Lòng xót xa, thương cảm cho những số phận con người bị vùi dập...- Phát hiện và đấu tranh, bênh vực những giá trị, nhu cầu chân chính của con người... (VD: Truyện Kiều đấu tranh cho nhân phẩm, lương tâm và vẻ đẹp thể chất- tâm hồn con người; Chinh phụ ngâm đấu tranh cho quyền sống trong hoà bình, hạnh phúc, phản đối chiến tranh; Cung oán ngâm đấu tranh cho quyền tự do, hạnh phúc, phản đối chế độ cung tần; thơ Hồ Xuân Hương đấu tranh đòi giải phóng bản năng v.v...)2/ Những đặc trưng cơ bản về hình thức nghệ thuậtVăn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX (văn học trung đại) có những đặc trưng cơ bản về hình thức nghệ thuật:- Tính quy phạm chặt chẽ.- Tính uyên bác và khuynh hướng sùng cổ.- Cá tính nhà văn chưa có điều kiện thể hiện thật đậm nét. Trên cơ sở phân tích một số tác phẩm: Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão), Nỗi lòng (Đặng Dung), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Bài phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu), Đọc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du)... để chứng minh cho những đặc trưng cơ bản trên.3/ Tính ước lệ- Ước lệ là dùng những hình ảnh, chi tiết nghệ thuật có tính chất quy ước, tượng trưng, lâu dần trở nên có tính công thức.- Trong văn học trung đại, ước lệ được sử dụng phổ biến, và trở thành một đặc trưng thi pháp phản ánh tư tưởng mĩ học

138

Page 139: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

thể).(GV nhắc lại khái niệm, đặc điểm của bút pháp ước lệ. HS thảo luận và chứng minh bằng các tác phẩm đã học)

của tác giả thời trung đại.- Sử dụng ước lệ, văn học trung đại đã tạo nên tính hàm súc cao cho tác phẩm. Vì người viết không phải sa đà vào những sự kiện vụn vặt của thực tế khách quan, mà có thể khái quát nghệ thuật trên kinh nghiệm của những người đi trước, cho nên, tác phẩm có thể đạt tới khái quát hoá nghệ thuật rất cao, và hình tượng cũng vì thế có được giá trị biểu trưng hết sức thâm thuý và quảng bác. - Có thể tìm dẫn chứng trong rất nhiều tác phẩm. VD: Nguyễn Du tả chân dung chị em Thuý Kiều, Kim Trọng, Từ Hải; những hình ảnh cây tùng, cúc, trúc, mai... trong thơ Nguyễn Trãi, Mãn Giác, Nguyễn Bỉnh Khiêm,...

Bảng kê các tác phẩm đã học ứng với các thành phần và giai đoạn của nền văn học Việt Nam (Phụ lục cho bài tập 1, hoạt động 1)

Thành phần

Từ TK X đến TK XVIII Thế kỷ XIX

Văn

học

chữ

Hán

-Tỏ lòng (Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão)

Đọc Tiểu Thanh kí (ĐộcTiểu Thanh kí - Nguyễn Du)

Nỗi lòng (Cảm hoài - Đặng Dung)

Nhà nho vui cảnh nghèo (Hàn Nho phong vị phú - Nguyễn Công Trứ).

Vận nước (Quốc tộ - Đỗ Pháp Thuận)

Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn)

Có bệnh bảo mọi người (Cáo tật thị chúng - Sư Mãn Giác)

Thú trở về (Qui hứng - Nguyễn Trung Ngạn)

Bài Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú - Trương Hán Siêu)

Thư lại dụ Vương Thông (Tái dụ Vương Thông thư - Nguyễn Trãi)

Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi)

Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Thân Nhân Trung)

Phầm bình nhân vật lịch sử (Trích Đại Việt sử kí toàn thư - Lê Văn Hưu)

139

Page 140: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

Bài tựa sách Trích diễm thi tập (Trích diễm thi tập tự - Hoàng Đức Lương)

Thái phó Tô Hiến Thành (Trích Đại việt sử lược)

Thái sư Trần Thủ Độ (Trích Đại việt sử kí toàn thư - Ngô Sĩ Liên)

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Tản Viên từ pháp sự lục - Nguyễn Dữ)

Văn

học

chữ

Nôm

Cảnh ngày hè(Bảo kính cảnh giới số 43 - Nguyễn Trãi)

Chinh phụ ngâm (Bản Nôm của Đoàn Thị Điểm)

Thú nhàn (Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm)

Cung oán ngâm (Nguyễn Gia Thiều)

Truyện Kiều (Nguyễn Du)

Phạm Tải - Ngọc Hoa (Truyện Nôm bình dân)

..................................................................

TiÕt 135 tiÕng viÖt:NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Nắm được yêu cầu sử dụng tiếng Việt về mặt ngữ âm, chữ viết.- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức trên vào đọc- hiểu văn bản và làm văn.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạtGv cho hs đọc phần đầu bài học, trước mục 1, SGK, và cho biết cơ sở xác định những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt. Thế nào là một văn bản có tính chính xác và tính nghệ thuật?

I/ Tìm hiểu chung1/ Cơ sở xác định yêu cầu về sử dụng tiếng Việt: là tính chính xác và tính nghệ thuật (đúng và hay) của văn bản. - Tính chính xác là việc dùng từ đúng nghĩa, đúng âm, đúng chính tả; tổ chức đúng qui tắc ngữ pháp của tiếng Việt để có thể diễn đạt một cách sát đúng nội dung cần thông tin, không gây hiểu lầm.

140

Page 141: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Hỏi: Phân tích một số ví dụ (SGK), rút ra kết luận tính chính xác về mặt ngữ âm, chữ viết của văn bản.(HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày )

Hỏi: Phân tích một số ví dụ (SGK) và rút ra kết luận về tính nghệ thuật về mặt ngữ âm.a. VD1 có sự hoà phối thanh điệu như thế nào? Giá trị nghệ thuật của sự hoà phối ấy?(HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày )

b. VD2 có đặc điểm gì về mặt ngữ âm? Đặc điểm ấy tạo nên tính nghệ thuật như thế nào?(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

- Tính nghệ thuật là sự vận dụng các qui tắc của tiếng Việt một cách linh hoạt, sáng tạo, đảm bảo được tính thẩm mĩ.* Phân tích ví dụ: a1. Nghỉ một lát rồi mới nói. a2. Nghĩ một lát rồi mới nói. b1. Trân châu/ b2. Chân trâu. c1. Đường tắt/ c2. Đường tắc. d1. Đau tay/ d2. Đau tai.+ Nghỉ (a1) là nghỉ ngơi, tạm ngừng công việc hay hoạt động nào đó còn Nghĩ (a2) là nghĩ ngợi, suy nghĩ, tức là dùng trí tuệ để phán đoán, suy xét. Một số địa phương khi nói (viết) thường lẫn lộn dấu hỏi và dấu ngã.+ Trân trâu (b1) là một loại ngọc quí còn Chân trâu (b2) là chân của loài trâu, một loài động vật. Nhiều người khi nói (viết) thường lẫn lộn giữa tr và ch.+ Đường tắt (c1) là đường đi gần hơn đường thẳng còn Đường tắc (c2) là đường bị nghẽn lại không thể đi được. Nhiều người khi nói (viết) thường lẫn lộn các phụ âm cuối.+ Tay (d1) và Tai (d2) là hai bộ phậm khác nhau của cơ thể. Nhiều người khi nói (viết) thường nhầm y và i.- Kết luận: Khi nói cần phát âm chính xác. Khi viết cần viết đúng chính tả. Nếu phát âm sai hoặc viết sai chính tả sẽ làm cho văn bản thiếu chính xác, trong nhiều trường hợp còn gây nên sự hiểu lầm đáng tiếc. 2/ Tính nghệ thuật về mặt ngữ âm- Phân tích ví dụ:VD1: "Pháp chạy,/ Nhật hàng,/ vua Bảo Đại thoái vị./ Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay /để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập./ Nhân dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ /mà lập nên chế độ dân chủ cộng hoà”...(Hồ Chí Minh - Tuyên ngôn độc lập). Các tiếng cuối của mỗi câu, mỗi vế câu (cuối tiết tấu như đã gạch chân) có sự phối hợp thanh điệu rất hài hoà (bằng - trắc đan xen). Sự hài hoà này tạo nên âm điệu nhịp nhàng (nhạc điệu) cho văn bản.VD2:

Bống bống bang bang,Lên ăn cơm vàng cơm bạc nhà ta,Chớ ăn cơm hẩm cháo hoa nhà người. (Tấm Cám)

141

Page 142: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

c- Qua ví dụ 1 và 2, rút ra bài học gì khi sử dụng ngôn ngữ về mặt ngữ âm.(HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày )Bài tập 1-Phân tích sự hoà phối ngữ âm trong một đoạn văn (SGK).(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 2- So sánh sự giống và khác nhau về nhịp, tiết tấu, vần của hai đoạn trích (SGK).(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Bài tập 3- Chọn một số đoạn trong bài viết số 7, đánh giá về chính tả và sự hoà phối ngữ âm.(HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp)

Lời ca có vần, có điệu, có sự hài hoà về ngữ âm, vì vậy rất dễ nhớ, dễ thuộc.c- Kết luận: Khi nói (viết) cần chú ý tới tiết tấu, nhịp điệu, sự phối hợp thanh điệu, vần điệu sao cho văn bản có tính nghệ thuật về ngữ âm.

II/ Luyện tập Bài tập 1- Gợi ý: Đoạn văn trích trong Nhận đường của Nguyễn Đình Thi có sự hoà phối ngữ âm rất linh hoạt nhất là các vế ngắt câu ngắn dài khác nhau, sự thay đổi thanh điệu ở những tiếng cuối câu, cuối ngữ đoạn. Bài tập 2-

Gợi ý:- Hai đoạn giống nhau về nhịp, tiết tấu. Nhịp đếm 2/2. tiết tấu nhanh, dồn dập.- Hai đoạn khác nhau về vần. Đoạn 1: hai – mai. Đoạn 2: tiền - diên.- Hai đoạn khác nhau về thanh điệu (thanh bằng - trắc của 2 tiếng cuối).Bài tập 3- Gợi ý: Trên cơ sở bài viết của mỗi học sinh, dựa vào phần chấm, chữa của giáo viên, tự nhận xét, đánh giá một số đoạn.- Về chính tả: đã đúng chưa, có sai sót gì không? Nếu sai thì chữa lại thế nào?- Về ngữ âm: Đã có sự hài hoà về ngữ âm chưa. Cần đọc to theo đúng ngữ điệu, thanh điệu để tự nhận ra những ngữ đoạn, câu văn có sự hoà phối chưa thật chuẩn để chỉnh sửa lại.

..............................................

TiÕt 136 lµm v¨n:VIẾT VĂN BẢN QUẢNG CÁO

142

Page 143: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT1. Nắm vững kiến thức về văn bản quảng cáo đã học ở bài trước, các hình thức quảng

cáo, các tiêu chí cần có cho một quảng cáo, dạng lời và dạng kết hợp lời với hình ảnh của quảng cáo... Vận dụng những kiến thức đã học vào việc viết văn bản quảng cáo.

2. Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản quảng cáo.B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

Hỏi: Đọc các tình huống sau đây, lựa chọn và xây dựng văn bản quảng cáo phù hợp.

I/ Tập thiết kế một quảng cáoHS làm việc theo nhóm, lựa chọn và xây dựng văn bản quảng cáo phù hợp với mỗi tình huống dưới đây:

Tình huống 1- Quảng cáo cho trận đấu bóng giao hữu giữa đội tuyển trường mình và đội tuyển trường bạn.

Tình huống 1) Gợi ý: Đây là một quảng cáo nhằm thu hút mọi người đi xem và cổ vũ cho hoạt động thể thao trong nhà trường (bóng đá). Dù bằng lời hay bằng sự kết hợp giữa lời và hình ảnh, quảng cáo cần đảm bảo:- Tên hai đội bóng, tên trường của hai đội bóng.- Thời gian và địa điểm thi đấu.- Các thành tích của hai đội.- Tính chất hứa hẹn của trận đấu.

Tình huống 2- Quảng cáo cuộc thi "Tiếng hát oanh vàng" giữa các trường THPT thuộc tỉnh, thành phố mà anh (chị) đang sống.

Tình huống 2- Gợi ý: Đây là quảng cáo cho hoạt động văn nghệ cấp tỉnh, thành. Hình thức quảng cáo có thể bằng lời trên đài phát thanh, có thể dán áp phích, phát tờ rơi hoặc bằng hình ảnh đưa lên truyền hình. Có thể ghi âm một đoạn bài hát hay của các thí sinh, ghi hình một số cảnh tập văn nghệ hoặc thi ở cấp trường...Nội dung quảng cáo cần đầy đủ:- Tên cuộc thi: Tiếng hát oanh vàng.- Đối tượng dự thi (học sinh các trường THPT)- Thời gian, địa điểm khai mạc cuộc thi.- Cơ cấu và giá trị giải thưởng...

Tình huống 3- Quảng cáo câu lạc bộ tin học do đoàn trường tổ chức.

Tình huống 3- Gợi ý: Câu lạc bộ tin học là hình thức hoạt động bổ ích thu hút sự quan tâm của rất nhiều học sinh. Có thể chỉ cần quảng cáo dưới hình thức thông báo tới các chi đoàn và dán thông báo ở bảng tin. Nội dung thông báo cần nói rõ:- Tên gọi của của lạc bộ tin học.- Hình thức hoạt động của câu lạc bộ.

143

Page 144: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

- Thời gian và địa điểm sinh hoạt câu lạc bộ...Tình huống 4- Quảng cáo chiêu sinh lớp tiếng Anh do trường anh (chị) tổ chức.

Tình huống 4- Gợi ý: Gần giống câu lạc bộ tin học. Nội dung cần có cho quảng cáo này là:- Hình thức tổ chức lớp học.- Giáo viên dạy, địa điểm và thời gian học- Tính chất ưu việt của lớp học về thời gian, chương trình, điều kiện phục vụ học tập...II/ Thuyết minh ý đồ quảng cáo

Bài tập- Thuyết minh cho ý đồ quảng cáo của mình.(Các nhóm cử đại diện, thuyết minh cho ý đồ quảng cáo của mình)

Gợi ý:- Nêu được mục đích và đối tượng (Quảng cáo để làm gì? Hướng tới đối tượng nào?)- Nêu được nội dung quảng cáo. Chú ý dùng từ ngữ chính xác, nhấn mạnh các từ trọng tâm. Phối hợp với những hình ảnh, âm thanh gì (nếu có)?- Nêu tính chân thực, chính xác trong các nội dung thông tin trên. Chú ý dùng từ ngữ gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhấn mạnh tuyệt đối để thu hút đối tượng.

TiÕt 137, 138:

TỔNG KẾT PHƯƠNG PHÁP ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Củng cố kiến thức về đọc- hiểu văn bản.- Hình thành năng lực đọc- hiểu văn bản văn học.

B- NỘI DUNG TỔNG KẾTHoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

I/ Ôn tập lí thuyếtBài tập 1- Đọc phần lí thuyết (SGK) và cho biết: ngoài những kiến thức đã học trong các bài liên quan, muốn đọc- hiểu văn bản văn học, cần phải lưu ý những điểm gì?

Bài tập 1- Gợi ý: (Dựa theo SGK)Muốn đọc- hiểu văn bản văn học, ngoài việc nắm vững những kiến thức về văn bản, văn bản văn học, mục đích, yêu cầu của việc đọc- hiểu văn bản văn học..., cần dựa vào ngữ cảnh để xác định ý nghĩa văn bản, lấy tư tưởng chủ đạo của tác phẩm để soi xét mọi chi tiết của văn bản, và cuối cùng, cần dựa trên

144

Page 145: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

kinh nghiệm, vốn sống bản thân và của những người khác để thể nghiệm văn bản.

Bài tập 2- Thế nào là ngữ cảnh văn bản, ngữ cảnh tình huống và ngữ cảnh văn hoá? Vì sao nói: để hiểu được ý nghĩa của hình tượng trong văn bản, cần phải đặt văn bản vào trong ngữ cảnh?(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

Bài tập 2- + Các phương diện của ngữ cảnh:- Ngữ cảnh văn bản: là tổ chức, kết cấu nội tại của văn bản, qui định ý nghĩa của chính văn bản hoặc của từng yếu tố trong văn bản.- Ngữ cảnh tình huống: tình huống cụ thể, như ai nói (viết), ai nghe (đọc), ở đâu (địa điểm), lúc nào (thời gian)?...- Ngữ cảnh văn hóa: bối cảnh lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội..+ Giải thích: để hiểu được ý nghĩa của hình tượng trong văn bản, cần đặt văn bản vào trong ngữ cảnh, vì các yếu tố trong ngữ cảnh nâng đỡ, chi phối và quyết định ý nghĩa của văn bản.

Bài tập 3- Tư tưởng chính của văn bản được phát hiện sau cùng, vậy vì sao nói: đọc- hiểu văn bản phải lấy tư tưởng chính để soi vào các chi tiết?(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

Bài tập 3- Tư tưởng chính của văn bản được phát hiện sau, nhưng không phải là sau cùng. Qua các chi tiết, người đọc có thể dự đoán và cảm nhận được một phần tư tưởng của văn bản. Khi đọc xong, tư tưởng ấy được định hình rõ hơn, và bạn đọc phải đối chiếu ngược trở lại để hiểu ró hơn ý nghĩa của các từ ngữ, các chi tiết. Đây là một quá trình linh hoạt, năng động.

Bài tập 4- Thể nghiệm có vai trò như thế nào trong việc đọc- hiểu văn bản văn học?(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

Bài tập 4- Thể nghiệm có vai trò rất quan trọng trong quá trình đọc- hiểu văn bản văn học. Người đọc bao giờ cũng phải huy động vốn sống, kinh nghiệm và tri thức cuộc đời mà họ đã tích luỹ được, cũng như những điều đã quan sát được ở những người xung quanh để “ứng nghiệm”, “nhập vai” mà hiểu và đồng cảm hay phản ứng đối với những nhân vật hay cảm xúc trong tác phẩm- đó chính là sự thể nghiệm.

II/ Luyện tậpBài tập 1- Xác định ngữ cảnh của các tác phẩm:a- Bài phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu). (HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

Bài tập 1- Gợi ý: a. Ngữ cảnh của Bài phú sông Bạch Đằng (Trương Hán

Siêu): sáng tác vào đời Trần Hiến Tông, khi nhà Trần bắt đầu suy thoái.Rộng hơn, qua các điển tích, điển cố (như Nguyên Tương,

Vũ Huyệt, Tam Ngô, Bách Việt, Tử Trường, Xích Bích, Hợp Phì...), ta hiểu rõ hơn ngữ cảnh văn hóa là cả nền văn hóa phương Đông với bề dạy lịch sử của nó.

145

Page 146: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

b- Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi).(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

b. Ngữ cảnh tình huống của bài Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi): sau chiến thắng giặc Minh, Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi bá cáo trước toàn thể nhân dân và thế giới biết về sự ra đời của triều đại mới – triều Lê.Ngữ cảnh văn hoá: văn hoá thời phong kiến thể hiện qua các từ ngữ, điển tích, điển cổ đã được chú thích.

c- Các đoạn trích Truyện Kiều (Nguyễn Du).(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

c. Các đoạn trích Truyện Kiều (Nguyễn Du):- Ngữ cảnh tình huống: Truyện Kiều được sáng tác trong thời

gian "mười năm gió bụi" của Nguyễn Du, dựa vào cốt truyện của Thanh Tâm tài nhân (Trung Quốc). Các đoạn trích: "Trao duyên","Nỗi thương mình", "Chí khí anh hùng" còn có thêm ngữ cảnh nữa, đấy là vị trí của mỗi đoạn trong tác phẩm.- Ngữ cảnh văn hoá: Căn cứ vào thể thơ (lục bát) chữ viết (Nôm) và cách sử dụng ngôn ngữ để xác định ngữ cảnh văn hoá, đó là nền văn hóa phương Đông và văn hóa truyền thống Việt Nam.

Bài tập 2- Nêu mối quan hệ giữa tư tưởng chính và chi tiết trong các văn bản, đoạn trích sau:a. Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi)(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Bài tập 2-

a. Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi).- Tư tưởng chính: Tâm trạng, các xúc, tình yêu trước bức tranh thiên nhiên mùa hè đầy sức sống.- Tư tưởng chính thể hiện xuyên suốt và thống nhất trong từng chi tiết: hình ảnh, màu sắc, âm thanh... của bức tranh ngày hè và ước mong của nhà thơ (2 cấu cuối).

b. Trao duyên (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du).(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

b. Trao duyên (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du).- Tư tưởng chính: Cảm thông với nỗi đau khổ của nàng Kiều

khi nàng rơi vào bi kịch giữa hiếu và tình.- Các chi tiết như: Cậy, nhờ, lạy Thuý Vân, viện nhiều lý do

để thuyết phục Thuý Vân, trao kỉ vật, dặn dò... đều có giá trị trong việc thể hiện tư tưởng chính của đoạn trích.

c. Thái sư Trần Thủ Độ (Ngô Sĩ Liên).(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

c. Thái sư Trần Thủ Độ (Ngô Sĩ Liên).- Tư tưởng chính: Ngợi ca nhân cách cứng cỏi, quyết liệt của quan Thái sư Trần Thủ Độ trong việc giữ vững kỉ cương phép nước.- Tư tưởng chính thể hiện ở các chi tiết: Khen thưởng người hoặc mình, người canh cửa thềm cấm,; đòi chặt ngón chân kẻ xin làm câu đương, từ chối việc phong tướng cho anh trai mình.

Bài tập 3- Cho biết các nhận định sau đã thỏa đáng hay chưa và giải

Bài tập 3- Nhận xét các ý kiến.+ Nhận định 1: “Bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão thể hiện

lý tưởng của người muốn lập công danh” về cơ bản là đúng,

146

Page 147: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

thích lí do? (Xem SGK)(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

tuy nhiên, cần hiểu “công danh” theo nghĩa gắn với cứu nước.+ Nhận định 2: "Ở bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí, nhà thơ chỉ

mượn hình ảnh Tiểu Thanh để biểu hiện chính mình". Nhận định trên chưa đúng, vì Nguyễn Du tuy có nói về mình nhưng không phải "chỉ mượn hình ảnh Tiểu Thanh", Tiểu Thanh là một đối tượng biểu cảm trước tiên, tượng trưng cho số phận con người tài hoa bạc mệnh nói chung chứ không phải chỉ đại diện cho Nguyễn Du.+ Nhận định 3: "Đoạn trích Nỗi thương mình chỉ thể hiện

cảnh sống không đẹp chốn lầu xanh". Nhận định trên sai, vì đoạn trích tuy có nói đến cuộc sống dơ bẩn của nàng Kiều ở chốn lầu xanh, nhưng trọng tâm là thể hiện nỗi đau của nàng khi thấy cuộc đời và số phận mình trôi dạt đến chỗ dơ bẩn.

TiÕt 139 tiÕng viÖt:

NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT(Tiếp theo)

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:1. Nắm được yêu cầu về các mặt: từ ngữ, ngữ pháp và phong cách chức năng ngôn

ngữ khi sử dụng tiếng Việt.2. Biết vận dụng các yêu cầu trên vào việc đọc - hiểu văn bản và làm văn.

B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt

I/ Những yêu cầu của việc sử dụng tiếng Việt về mặt từ ngữ, ngữ pháp và phong cách

Gv cho hs đọc mục 2 (SGK) và cho biết các yêu cầu của việc dùng từ ngữ?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

1/ Các yêu cầu của việc dùng từ:- Dùng từ đúng nghĩa (Tính chính xác).- Dùng từ có tính nghệ thuật (tức có hiệu quả biểu đạt cao, đạt tới trình độ thẩm mĩ trong việc dùng từ)(HS phân tích các ví dụ trong SGK)

Gv cho hs đọc mục 3 (SGK) và cho biết: a- Ngữ pháp là gì?

2/ Yêu cầu về ngữ phápa- Ngữ pháp là những qui tắc kết hợp các tiếng để tạo từ, các từ, ngữ để tạo câu... Có rất nhiều qui tắc tạo câu, tạo

147

Page 148: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

b- Các yêu cầu của việc sử dụng tiếng Việt về mặt ngữ pháp?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

ngữ, tạo từ.b- Các yêu cầu của việc sử dụng ngữ pháp:- Nắm vững các qui tắc ngữ pháp.- Nói và viết đúng qui tắc ngữ pháp.- Vận dụng linh hoạt các qui tắc ngữ pháp.(HS phân tích các ví dụ trong SGK)

Gv cho hs đọc mục 4 (SGK) và cho biết các yêu cầu của việc sử dụng tiếng Việt về mặt phong cách?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

3/ Các yêu cầu của việc sử dụng tiếng Việt về mặt phong cách:- Nắm vững đặc điểm của các phong cách.- Nói viết đúng phong cách.

II/ Luyện tậpBài tập 1- Giải nghĩa và nhận xét cách dùng 2 từ "bán” , "mua” trong các ví dụ (SGK).(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Bài tập 1- Gợi ý:- Giải nghĩa:+ Bán: đổi vật (hàng hoá) lấy tiền.+ Mua: đổi tiền lấy vật (hàng hoá).- Nhận xét cách dùng từ:a-"Bán" và "mua" trong ví dụ đầu (trích Đẻ đất đẻ nước)được dùng với nghĩa gốc.-"Bán" trong ví dụ 2 (Tấm Cám) có sự chuyển nghĩa: “bán hàng” nghĩa là trông coi cửa hàng, có thể gồm cả những việc khác ngoài “bán”. Tuy nhiên, chủ yếu, từ “bán” ở đây cũng hiểu theo nghĩa gốc.b- "Bán" trong ví dụ 3 (tục ngữ) có nghĩa là “quên, nhạt, phai về tình cảm”(Bán anh em xa), còn "mua" là “giữ quan hệ gần gũi, thân thiết” (mua láng giềng gần).Như vậy, bán và mua trong ví dụ b-có nghĩa khác với bán trong 2 ví dụ a-.

Bài tập 2- Đọc các câu sau (SGK).Hãy cho biết từ “ăn” và từ “đớp” trong hai câu trên có quan hệ gì với nhau về nghĩa? Hai từ đó có nét nghĩa nào khác nhau?(HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp)

Bài tập 2-- Hai từ "ăn" và "đớp" đồng nghĩa biểu vật (cùng chỉ hành

động tiếp thụ thực phẩm của động vật).- Nét nghĩa khác nhau là: "ăn" có sắc thái trung tính, dùng

rộng rãi với cả người, vật còn "đớp" có sắc thái “vội vàng”, thường dùng cho vật. Nếu dùng cho người sẽ có ý nghĩa châm biếm, nói xấu...

Bài tập 3- Bài tập 3-

148

Page 149: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

a- Phân tích cấu tạo ngữ pháp của cụm danh từ: một bát cơm (theo ví dụ- SGK)(HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

a- Cấu tạo ngữ pháp của cụm danh từ: một bát cơm.-Phụ trước: một-Trung tâm: bát-Phụ sau: cơm(HS có thể vẽ sơ đồ)

b- Chứng minh cách vận dụng linh hoạt qui tắc ngữ pháp về cấu tạo của cụm danh từ.(HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày trước lớp)

b- Cách vận dụng linh hoạt thể hiện ở sự tỉnh lược từ ngữ trong các cụm danh từ: hai (bát) và một (bát) (Tỉnh lược “bát”).

Bài tập về nhà: Chuẩn bị cho bài học sau (Ôn tập tiếng Việt) HS cần thực hiện bài viết giới thiệu ca dao Việt Nam (Bài tập 6)(HS tự thực hiện ở nhà)

Hướng dẫn bài tập về nhà: Đọc lại các bài ca dao đã học, viết một bài văn ngắn giới thiệu ca dao Việt Nam theo các ý chính sau:- Ca dao là phần lời của các bài hát dân ca, được hát lên, đọc lên trong các sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật...- Ca dao Việt Nam là một kho tàng phong phú, phản ánh đời sống tình cảm của nhân dân lao động.- Ca dao Việt Nam có nhiều loại: ca dao tình nghĩa, ca dao hài hước, châm biếm, ca dao than thân trách phận...- Ca dao có giá trị về nhiều mặt: là kho tàng tri thức, kinh nghiệm về đối nhân xử thế, là nơi lưu giữ những hình thức nghệ thuật của dân tộc...

………………………………………

Tiết 140 LÀM VĂN:

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 8

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp HS:- Hiểu được các yêu cầu của bài kiểm tra tổng hợp cuối năm.- Tự đánh giá được bài viết trên các phương diện: nội dung, kiến thức, kĩ năng cơ bản

của ba phần Văn, Tiếng Việt và Làm văn theo chương trình và SGK Ngữ văn 10 nâng cao, chủ yếu là học kì II.

149

Page 150: TiÕt 73, 74 §äc v¨n:i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang04/17/Giao_an_Ngu... · Web viewChẳng hạn tính cân đối, hài hoà, hoặc những vẻ đẹp độc đáo tạo

B- QUI TRÌNH TRẢ BÀI1- GV đọc và chép lại đề kiểm tra cuối năm lên bảng. HS chép lại đề này vào vở (đối

với đề tự luận).2- GV nêu các yêu cầu: + Yêu cầu về kiểu văn bản (tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, hay nghị luận?)+ Nội dung kiến thức cần làm nổi bật những vấn đề gì?+ Phạm vi tư liệu (lấy ở tác phẩm, tác gia, giai đoạn nào?)+ Cách thức trình bày, diễn đạt (có sạch sẽ không? có mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ,

ngữ pháp không?)3- HS suy nghĩ, tự nhớ lại bài biết của mình, và tự đánh giá.4- GV trả bài. HS xem lại bài viết của mình, đối chiếu với yêu cầu của đề, rút kinh

nghiệm và sửa chữa những chỗ sai, bổ sung những chỗ còn thiếu...

150