53
1 UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH Chuyên ngành: Giáo viên Mầm non hạng II, III, IV Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, tháng 01 năm 2018

UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

1

UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC

THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH

TÀI LIỆU XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC

THEO HÌNH THỨC ĐẶC CÁCH Chuyên ngành: Giáo viên Mầm non hạng II, III, IV

Tài liệu lưu hành nội bộ Đà Lạt, tháng 01 năm 2018

Page 2: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

2

PHẦN I. CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN CỦA NGÀNH

I. Một số điều của Luật Giáo dục của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Mục tiêu giáo dục

Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục

1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.

2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân

1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.

2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:

a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;

b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;

c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;

d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

Điều 5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục

1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.

2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.

Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ

1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo

Page 3: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

3

dục, Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả.

Điều 8. Văn bằng, chứng chỉ

1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này.

Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ.

2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp.

Điều 9. Phát triển giáo dục

Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân

Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.

Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.

Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.

Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.

Page 4: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

4

Điều 11. Phổ cập giáo dục

1.3 Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.

2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.

3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.

Điều 12. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục

Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân.

Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.

Điều 15. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo

Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.

Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.

Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.

Điều 21. Giáo dục mầm non

Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.

Điều 22. Mục tiêu của giáo dục mầm non

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.

Điều 23. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non

1. Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến,

Page 5: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

5

lễ phép với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.

2. Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.

Điều 24. Chương trình giáo dục mầm non

1. Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non; cụ thể hóa các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi; quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non.

Điều 25. Cơ sở giáo dục mầm non

Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm:

1. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi;

2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi;

3. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.

Điều 52. Điều lệ nhà trường

1. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và điều lệ nhà trường.

2. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường;

b) Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường;

c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo;

d) Nhiệm vụ và quyền của người học;

đ) Tổ chức và quản lý nhà trường;

e) Tài chính và tài sản của nhà trường;

g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

3. Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ban hành điều lệ nhà trường ở các cấp học khác theo thẩm quyền.

Điều 53. Hội đồng trường

Page 6: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

6

1. Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.

2. Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà trường;

b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;

d) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.

3. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng trường được quy định trong điều lệ nhà trường.

Điều 70. Nhà giáo

1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:

a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;

d) Lý lịch bản thân rõ ràng.

3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên.

Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo

Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:

1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.

2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường.

3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.

Page 7: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

7

4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.

5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 73. Quyền của nhà giáo

Nhà giáo có những quyền sau đây:

1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo.

2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác.

4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.

5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.

Điều 75. Các hành vi nhà giáo không được làm

Nhà giáo không được có các hành vi sau đây:

1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học.

2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của người học.

3. Xuyên tạc nội dung giáo dục.

4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Điều 83. Người học

1. Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học bao gồm:

a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;

b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường dự bị đại học;

c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;

d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ;

đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;

e) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.

2. Những quy định trong các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91 và 92 của Luật này chỉ áp dụng cho người học quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.

Page 8: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

8

Điều 84. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non

1. Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có những quyền sau đây:

a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Được chăm sóc sức khỏe ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập;

c) Được giảm phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng.

2. Chính phủ quy định các chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non.

Điều 85. Nhiệm vụ của người học

Người học có những nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.

3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực.

4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

Điều 86. Quyền của người học

Người học có những quyền sau đây:

1. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.

2. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban.

3. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy định.

4. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật.

5. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

Page 9: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

9

6. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học.

7. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.

Điều 88. Các hành vi người học không được làm

Người học không được có các hành vi sau đây:

1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác.

2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.

3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng.

Điều 93. Trách nhiệm của nhà trường

Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.

Các quy định có liên quan đến nhà trường trong Chương này được áp dụng cho các cơ sở giáo dục khác.

Điều 94. Trách nhiệm của gia đình

1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường.

2. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

Điều 95. Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh

Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có những quyền sau đây:

1. Yêu cầu nhà trường thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc người được giám hộ.

2. Tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt động của cha mẹ học sinh trong nhà trường.

3. Yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ.

Điều 96. Ban đại diện cha mẹ học sinh

Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh

Page 10: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

10

từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.

Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh liên trường và ở các cấp hành chính.

Điều 97. Trách nhiệm của xã hội

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm sau đây:

a) Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học;

b) Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;

c) Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh;

d) Hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của mình.

2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.

3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

Page 11: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

11

II. Một số điều của Điều lệ trường mầm non theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành điều lệ trường Mầm non

Điều 14. Tổ chuyên môn

1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, người làm công tác thiết bị giáo dục và cấp dưỡng. Tổ chuyên môn có tổ trưởng và tổ phó.

2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn gồm:

a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác;

b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường, nhà trẻ;

c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;

d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên.

3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần.

Điều 15. Tổ văn phòng

1. Tổ văn phòng gồm các nhân viên làm công tác y tế trường học, văn thư, kế toán và nhân viên khác.

2. Nhiệm vụ của tổ văn phòng gồm:

a) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ về chăm sóc, dinh dưỡng;

b) Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường, nhà trẻ;

c) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường, nhà trẻ;

d) Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên.

3. Tổ văn phòng sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần.

Điều 16. Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ.

2. Hiệu trưởng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với nhà trường, nhà trẻ công lập; công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư

Page 12: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

12

thục theo đề nghị của Trưởng phòng giáo dục và đào tạo. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường công lập là 5 năm; hết nhiệm kỳ, hiệu trưởng được bổ nhiệm lại hoặc luân chuyển sang một nhà trường, nhà trẻ khác lân cận theo yêu cầu điều động. Sau mỗi năm học, hiệu trưởng được cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường, nhà trẻ.

3. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Có trình độ chuẩn được đào tạo là có bằng trung cấp sư phạm mầm non, có ít nhất 5 năm công tác liên tục trong giáo dục mầm non. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận là Hiệu trưởng có thể có thời gian công tác trong giáo dục mầm non ít hơn theo quy định;

b) Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý; có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực tổ chức, quản lý nhà trường, nhà trẻ và có sức khoẻ.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng

a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;

b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;

c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;

d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ;

đ) Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;

e) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;

f) Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;

g) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.

Điều 17. Phó Hiệu trưởng

Page 13: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

13

1. Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với nhà trường, nhà trẻ công lập; công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng giáo dục và đào tạo.

2. Trường hạng I có 2 phó hiệu trưởng; trường hạng II có 1 phó hiệu trưởng; được bố trí thêm 1 phó hiệu trưởng nếu có từ 5 điểm trường hoặc có từ 20 trẻ em khuyết tật trở lên. Các hạng I, II của nhà trường, nhà trẻ được quy định tại Thông tư số 71/2007/TTLT- BGDĐT- BNV ngày 28 tháng 11 năm 2007 liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.

3. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm phó hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Có bằng trung cấp sư phạm mầm non, có ít nhất 3 năm công tác liên tục trong giáo dục mầm non. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận phó hiệu trưởng có thể có thời gian công tác trong giáo dục mầm non ít hơn theo quy định;

b) Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý nhà trường, nhà trẻ và có sức khoẻ.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng:

a) Chịu trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng phân công;

b) Điều hành hoạt động của nhà trường, nhà trẻ khi được hiệu trưởng uỷ quyền;

c) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 4 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.

Điều 18. Hội đồng trường

1. Hội đồng trường đối với nhà trường, nhà trẻ công lập, Hội đồng quản trị đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục được gọi chung là Hội đồng trường. Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, nhà trẻ, gắn nhà trường, nhà trẻ với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.

Điều 19. Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng tư vấn

1. Hội đồng thi đua khen thưởng do Hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học. Hiệu trưởng là Chủ tịch hội đồng thi đua, khen thưởng. Các thành viên của hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng.

Page 14: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

14

Hội đồng thi đua khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ.

Hội đồng thi đua khen thưởng họp vào cuối học kỳ và cuối năm học.

2. Trường hợp cần thiết, hiệu trưởng có thể thành lập các Hội đồng tư vấn giúp Hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý nhà trường. Nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quy định.

Điều 24. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em

1. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông qua các hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non.

2. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo an toàn.

3. Hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học; hoạt động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.

4. Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, nhà trẻ tuân theo Quy định về giáo dục trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

5. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ còn thông qua hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho các cha mẹ trẻ và cộng đồng.

Điều 25. Hệ thống hồ sơ, sổ sách phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em

1. Đối với nhà trường

a) Hồ sơ quản lý trẻ em;

b) Hồ sơ quản lý trẻ em học hoà nhập (nếu có);

c) Hồ sơ quản lý nhân sự;

d) Hồ sơ quản lý chuyên môn;

đ) Sổ lưu trữ các văn bản, công văn;

e) Hồ sơ quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài chính;

f) Hồ sơ quản lý bán trú.

2. Đối với giáo viên

a) Sổ kế hoạch giáo dục trẻ em;

b) Sổ theo dõi trẻ: điểm danh, khám sức khoẻ, theo dõi đánh giá trẻ;

c) Sổ chuyên môn: dự giờ, tham quan học tập, ghi chép các nội dung sinh hoạt chuyên môn;

d) Sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.

Page 15: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

15

Điều 26. Đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em

1. Kiểm tra định kỳ sức khoẻ trẻ em: hai lần trong một năm học.

2. Theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ em: trẻ dưới 24 tháng tuổi một tháng cân trẻ một lần; trẻ trên 24 tháng tuổi một quý cân trẻ một lần.

3. Đánh giá sự phát triển của trẻ em: căn cứ quy định về chuẩn phát triển trẻ em theo độ tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trẻ em khuyết tật học hoà nhập được đánh giá sự tiến bộ dựa vào mục tiêu kế hoạch giáo dục cá nhân.

Điều 28. Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em

1. Phòng sinh hoạt chung: Đảm bảo 1,5 - 1,8m2 cho một trẻ; đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng; nền nhà láng xi măng, lát gạch màu sáng hoặc gỗ. Được phép sử dụng phòng sinh hoạt chung làm nơi ăn, ngủ cho trẻ mẫu giáo. Phòng sinh hoạt chung có các thiết bị sau:

- Bàn, ghế của trẻ đúng quy cách và đủ cho số trẻ trong lớp;

- Bàn, ghế, bảng cho giáo viên;

- Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu;

- Hệ thống đèn, hệ thống quạt.

2. Phòng ngủ: Đảm bảo 1,2 - 1,5m2 cho một trẻ; đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ bao gồm các thiết bị sau:

- Giường, phản, chiếu, đệm, chăn, gối, màn, quạt tuỳ theo khí hậu từng miền;

- Hệ thống tủ, kệ, giá đựng các đồ dùng phục vụ trẻ em ngủ.

3. Phòng vệ sinh: Đảm bảo 0,4 - 0,6m2 cho một trẻ; đối với trẻ mẫu giáo có chỗ riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái. Phòng vệ sinh có các thiết bị sau:

- Cho trẻ nhà trẻ:

+ Vòi nước rửa tay;

+ Ghế ngồi bô;

+ Có thể bố trí máng tiểu, bệ xí cho trẻ 24 - 36 tháng;

+ Vòi tắm;

+ Có thể có bể hoặc bồn chứa nước.

- Cho trẻ mẫu giáo:

+ Vòi nước rửa tay;

+ Chỗ đi tiểu và bệ xí cho trẻ em trai và trẻ em gái;

+ Vòi tắm;

+ Bể hoặc bồn chứa nước.

Page 16: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

16

4. Hiên chơi

Đảm bảo 0,5 - 0,7m2 cho một trẻ, chiều rộng không dưới 2,1m; có lan can bao quanh cao 0,8-1m.

Điều 34. Giáo viên và nhân viên

Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.

Nhân viên là người làm nhiệm vụ phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non.

Điều 35. Nhiệm vụ của giáo viên

1. Bảo vệ an toàn sức khoẻ, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.

2. Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.

3. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.

4. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.

5. Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hoá; Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

6. Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.

Điều 36. Nhiệm vụ của nhân viên

1. Thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch và sự phân công của Hiệu trưởng.

2. Thực hiện quy chế chuyên môn nghề nghiệp và chấp hành nội quy của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.

3. Bảo đảm an toàn cho trẻ trong ăn uống và sinh hoạt tại nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến ăn uống cho trẻ, đảm bảo không để xảy ra ngộ độc đối với trẻ.

Page 17: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

17

4. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của bản thân và nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp.

5. Rèn luyện sức khỏe, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

6. Thực hiện nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.

Điều 37. Quyền của giáo viên và nhân viên

1. Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.

4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.

5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên và nhân viên

Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non; Trình độ chuẩn được đào tạo của nhân viên y tế học đường, kế toán là có bằng tốt nghiệp trung cấp theo chuyên môn được giao; Đối với nhân viên thủ quỹ, thư viện, văn thư, nấu ăn, bảo vệ phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ được giao.

Điều 39. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên và nhân viên

1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải đáp ứng yêu cầu giáo dục đối với trẻ em.

2. Trang phục của giáo viên và nhân viên gọn gàng, sạch sẽ phù hợp với hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Điều 40. Các hành vi giáo viên và nhân viên không được làm

1. Các hành vi giáo viên không được làm:

a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và đồng nghiệp;

b) Xuyên tạc nội dung giáo dục;

c) Bỏ giờ; Bỏ buổi dạy; Tuỳ tiện cắt xén chương trình nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục;

d) Đối xử không công bằng đối với trẻ em;

Page 18: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

18

e) Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền;

f) Bớt xén khẩu phần ăn của trẻ em; Làm việc riêng khi đang tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

2. Các hành vi nhân viên không được làm:

a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và đồng nghiệp;

b) Đối xử không công bằng đối với trẻ em;

c) Bớt xén khẩu phần ăn của trẻ em; Làm việc riêng khi đang tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em.

Page 19: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

19

III. Một số quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

Điều 3. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

1. Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non.

2. Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non.

4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp.

Điều 4. Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (sau đây gọi tắt là Chuẩn) gồm 3 lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu.

2. Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục mầm non ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí được quy định cụ thể tại các Điều 5, 6, 7 của văn bản này.

3.Tiêu chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn, thể hiện một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non.

Điều 5. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước;

b. Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ;

c. Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương;

Page 20: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

20

d. Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng.

2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;

b. Thực hiện các quy định của địa phương;

c. Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng;

d. Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.

3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí sau:

a. Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường;

b. Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường;

c. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công;

d. Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công.

4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, người dân tín nhiệm và trẻ yêu quý;

b. Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ;

c. Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ;

d. Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm.

5. Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;

b. Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;

c. Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em;

d. Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.

Page 21: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

21

Điều 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức

1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non;

b. Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật;

c. Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non;

d. Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.

2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ;

b. Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ;

c. Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ;

d. Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu.

3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Kiến thức về phát triển thể chất;

b. Kiến thức về hoạt động vui chơi;

c. Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;

d. Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ.

4. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ;

b. Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ;

c. Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ;

d. Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ.

5. Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác;

Page 22: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

22

b. Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội;

c. Có kiến thức phổ thông về tin học, ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên công tác;

d. Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục.

Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm

1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách;

b. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần;

c. Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực của trẻ;

d. Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.

2. Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ;

b. Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ;

c. Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ;

d. Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.

3. Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ;

b. Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp;

c. Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ;

d. Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.

4. Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Đảm bảo an toàn cho trẻ;

b. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;

c. Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp;

Page 23: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

23

d. Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục.

5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau:

a. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm;

b. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn;

c. Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ;

d. Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.

Điều 8. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn

1.Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn

a. Điểm tối đa là 10;

b. Mức độ: Tốt (9 -10); Khá (7 - 8); Trung bình (5 - 6); Kém (dưới 5).

2. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của Chuẩn

a. Điểm tối đa là 40;

b. Mức độ: Tốt (36 - 40); Khá (28 - 35); Trung bình (20 - 27); Kém (dưới 20).

3. Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn.

a. Điểm tối đa là 200;

b. Mức độ: Tốt (180 - 200); Khá (140 - 179); Trung bình (100 - 139); Kém (dưới 100).

Điều 9. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học

1. Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;

2. Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;

3. Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm, trong đó không có lĩnh vực nào xếp dưới loại trung bình;

4. Loại Kém: là những giáo viên có một lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau:

a. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác, an toàn tính mạng của trẻ;

b. Xuyên tạc nội dung giáo dục;

c. Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền;

d. Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;

Page 24: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

24

đ. Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định kỳ.

Điều 10. Quy trình đánh giá xếp loại

1. Định kỳ vào cuối năm học, hiệu trưởng nhà trường tiến hành tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non. Cụ thể như sau:

a. Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này;

b. Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết quả đánh giá vào bản đánh giá, xếp loại của giáo viên.

c. Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại:

- Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn; khi cần thiết có thể tham khảo thông tin phản hồi từ đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng;

- Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại;

- Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên;

- Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá, xếp loại chung vào bản đánh giá, xếp loại của từng giáo viên;

- Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường.

d. Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo viên có quyền khiếu nại với Hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có quyền khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Trong trường hợp giáo viên được đánh giá gần sát với mức độ tốt, khá hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

Page 25: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

25

IV. Một số quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Điều 2. Mục đích

Quy định về đạo đức nhà giáo là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự rèn luyện phù hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là một trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có tính tích cực học tập, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho người học noi theo.

Điều 3. Phẩm chất chính trị

1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.

3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.

Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp

1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.

2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.

3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.

3. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.

Điều 5. Lối sống, tác phong

1. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Page 26: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

26

2. Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.

3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.

4. Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.

5. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật.

6. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.

Điều 6. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo

1. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.

2. Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.

3. Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.

4. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.

5. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.

6. Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và nơi không được phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.

7. Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.

8. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong sinh hoạt tại cộng đồng.

9. Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Page 27: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

27

10. Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường.

11. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như : cờ bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại.

Page 28: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

28

PHẦN II. KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN

Bài 1: CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON

A. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRẺ

I. MỤC TIÊU

Chương trình giáo dục nhà trẻ nhằm giúp trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - xã hội và thẩm mĩ.

1. Phát triển thể chất

- Khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.

- Thích nghi với chế độ sinh hoạt ở nhà trẻ.

- Thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi.

- Có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể).

- Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay.

- Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân.

2. Phát triển nhận thức

- Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh.

- Có sự nhạy cảm của các giác quan.

- Có khả năng quan sát, nhận xét, ghi nhớ và diễn đạt hiểu biết bằng những câu nói đơn giản.

- Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân và các sự vật, hiện tượng gần gũi quen thuộc.

3. Phát triển ngôn ngữ

- Nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói.

- Biết hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản bằng lời nói, cử chỉ.

- Sử dụng lời nói để giao tiếp, diễn đạt nhu cầu.

- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của câu thơ và ngữ điệu của lời nói.

- Hồn nhiên trong giao tiếp.

4. Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ

- Có ý thức về bản thân, mạnh dạn giao tiếp với những người gần gũi.

- Có khả năng cảm nhận và biểu lộ cảm xúc với con người, sự vật gần gũi.

- Thực hiện được một số quy định đơn giản trong sinh hoạt.

- Thích nghe hát, hát và vận động theo nhạc; thích vẽ, xé dán, xếp hình; thích nghe đọc thơ, kể chuyện…

Page 29: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

29

II. NỘI DUNG GIÁO DỤC

1. Giáo dục phát triển thể chất

1.1. Phát triển vận động

- Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.

- Các vận động cơ bản và phát triển tố chất vận động ban đầu.

- Các cử động bàn tay, ngón tay.

1.2. Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe

- Tập luyện nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt.

- Làm quen với một số việc tự phục vụ, giữ gìn sức khoẻ.

- Nhận biết và tránh một số nguy cơ không an toàn.

2. Giáo dục phát triển nhận thức

2.1. Luyện tập và phối hợp các giác quan

Thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác, vị giác.

2.2. Nhận biết

- Một số bộ phận cơ thể của con người.

- Một số đồ dùng, đồ chơi, phương tiện giao thông quen thuộc với trẻ.

- Một số màu cơ bản, kích thước, hình dạng, số lượng, vị trí trong không gian so với bản thân trẻ.

- Bản thân và những người gần gũi.

3. Giáo dục phát triển ngôn ngữ

3.1. Nghe

- Nghe các giọng nói khác nhau.

- Nghe, hiểu các từ và câu chỉ đồ vật, sự vật, hành động quen thuộc và một số loại câu hỏi đơn giản.

- Nghe kể chuyện, đọc thơ, ca dao, đồng dao có nội dung phù hợp với độ tuổi.

3.2. Nói

- Phát âm các âm khác nhau.

- Trả lời và đặt một số câu hỏi đơn giản.

- Thể hiện nhu cầu, cảm xúc, hiểu biết của bản thân bằng lời nói.

3.3. Làm quen với sách

- Mở sách, xem và gọi tên sự vật, hành động của các nhân vật trong tranh.

4. Giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ

4.1. Phát triển tình cảm

- Ý thức về bản thân.

Page 30: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

30

- Nhận biết và thể hiện một số trạng thái cảm xúc.

4.2. Phát triển kỹ năng xã hội

- Mối quan hệ tích cực với con người và sự vật gần gũi.

- Hành vi văn hoá và thực hiện các quy định đơn giản trong giao tiếp, sinh hoạt.

4.3. Phát triển cảm xúc thẫm mĩ

- Nghe hát, hát và vận động đơn giản theo nhạc.

- Vẽ, nặn, xé dán, xếp hình, xem tranh.

B. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẪU GIÁO

I. MỤC TIÊU

Chương trình giáo dục mẫu giáo nhằm giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học.

1. Phát triển thể chất

- Khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.

- Có một số tố chất vận động: Nhanh nhẹn, mạnh mẽ, khéo léo và bền bỉ.

- Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế.

- Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian.

- Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay.

- Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khoẻ.

- Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân.

2. Phát triển nhận thức

- Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh.

- Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định.

- Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau.

- Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là chủ yếu.

- Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm sơ đẳng về toán.

3. Phát triển ngôn ngữ

- Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày.

Page 31: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

31

- Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ…).

- Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày.

- Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện.

- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi.

- Có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.

4. Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội

- Có ý thức về bản thân.

- Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh.

- Có một số phẩm chất cá nhân: Mạnh dạn, tự tin, tự lực.

- Có một số kĩ năng sống: Tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ.

- Thực hiện một số quy tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.

5. Phát triển thẩm mĩ

- Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật.

- Có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình.

- Yêu thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động nghệ thuật; có ý thức giữ gìn và bảo vệ cái đẹp.

II. GIÁO DỤC

1. Giáo dục phát triển thể chất

1.1. Phát triển vận động

- Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.

- Các kĩ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động.

- Các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ.

1.2. Giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ

- Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe.

- Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt.

- Giữ gìn sức khoẻ và an toàn.

2. Giáo dục phát triển nhận thức

2.1. Khám phá khoa học

Page 32: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

32

- Các bộ phận của cơ thể con người.

- Đồ vật.

- Động vật và thực vật.

- Một số hiện tượng tự nhiên.

2.2. Làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán

- Tập hợp, số lượng, số thứ tự và đếm.

- Xếp tương ứng.

- So sánh, sắp xếp theo qui tắc.

- Đo lường.

- Hình dạng.

- Định hướng trong không gian và định hướng thời gian.

2.3. Khám phá xã hội

- Bản thân, gia đình, họ hàng và cộng đồng.

- Trường mầm non.

- Một số nghề phổ biến.

- Danh lam, thắng cảnh và các ngày lễ, hội.

3. Giáo dục phát triển ngôn ngữ

3.1. Nghe

- Nghe các từ chỉ người, sự vật, hiện tượng, đặc điểm, tính chất, hoạt động và các từ biểu cảm, từ khái quát.

- Nghe lời nói trong giao tiếp hằng ngày.

- Nghe kể chuyện, đọc thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi.

3.2. Nói

- Phát âm rõ các tiếng trong tiếng Việt.

- Bày tỏ nhu cầu, tình cảm và hiểu biết của bản thân bằng các loại câu khác nhau.

- Sử dụng đúng từ ngữ và câu trong giao tiếp hằng ngày. Trả lời và đặt câu hỏi.

- Đọc thơ, ca dao, đồng dao và kể chuyện.

- Lễ phép, chủ động và tự tin trong giao tiếp.

3.3. Làm quen với việc đọc, viết

- Làm quen với cách sử dụng sách, bút.

- Làm quen với một số kí hiệu thông thường trong cuộc sống.

- Làm quen với chữ viết, với việc đọc sách.

4. Giáo dục phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội

Page 33: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

33

4.1. Phát triển tình cảm

- Ý thức về bản thân.

- Nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình cảm với con người, sự vật và hiện tượng xung quanh.

4.2. Phát triển kỹ năng xã hội

- Hành vi và quy tắc ứng xử xã hội trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.

- Quan tâm bảo vệ môi trường.

5. Giáo dục phát triển thẩm mĩ

5.1. Cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống gần gũi xung quanh trẻ và trong các tác phẩm nghệ thuật.

5.2. Một số kĩ năng trong hoạt động âm nhạc (nghe, hát, vận động theo nhạc) và hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, cắt, xé dán, xếp hình).

5.3. Thể hiện sự sáng tạo khi tham gia các hoạt động nghệ thuật (âm nhạc, tạo hình).

Page 34: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

34

Bài 2: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM

I. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

1. Thế nào là giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?

- Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm:

+ Dựa trên nhu cầu, hứng thú, khả năng và thế mạnh của từng trẻ- tin tưởng rằng mỗi trẻ đều có thể thành công và tiến bộ.

+ Tạo cơ hội cho trẻ học bằng nhiều cách khác nhau gồm cả hoạt động vui chơi.

+ Phản ánh được mức độ phát triển của từng cá nhân trẻ và xây dựng dựa trên những gì trẻ đã biết và có thể làm.

- Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cần đảm bảo:

+ Hứng thú, nhu cầu, khả năng, thế mạnh của mỗi trẻ đều được hiểu, đánh giá đúng và được tôn trọng.

+ Mỗi trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công.

+ Mỗi trẻ đều có các cơ hội để học bằng nhiều cách khác nhau, đặc biệt là thông qua vui chơi.

- Để thực hiện được việc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, giáo viên cần:

+ Dựa trên nhu cầu, hứng thú, khả năng và thế mạnh của từng trẻ để xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với từng đối tượng.

+ Tin tưởng rằng mỗi trẻ đều có thể thành công và tiến bộ.

+ Tạo cơ hội cho trẻ học bằng nhiều cách khác nhau gồm cả hoạt động vui chơi, vì vui chơi cung cấp cho trẻ nhiều cơ hội để học tập như khám phá, sáng tạo, đóng vai, tưởng tượng và tương tác với bạn bè.

+ Xây dựng kế hoạch giáo dục trên cơ sở những gì trẻ đã biết và có thể làm; kế hoạch giáo dục phải phản ánh được mức độ phát triển của từng cá nhân trẻ.

2. Đặc điểm chính của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

- Trẻ nào cũng được:

+ Hỗ trợ để tham gia hoạt động.

+ Khuyến khích tạo ra sự lựa chọn.

+ Khuyến khích để tự giải quyết vấn đề.

+ Khuyến khích và hỗ trợ để hợp tác và làm việc cùng nhau.

- Đối với giáo viên:

+ Xác định được và thỏa mãn nhứng hứng thú, hiểu biết, ý kiến và kỹ năng của trẻ nhằm mở rộng việc học cho từng trẻ.

+ Cho trẻ thời gian để học phù hợp.

Page 35: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

35

+ Cung cấp cho trẻ nhiều cơ hội khác nhau để học và diễn đạt những gì trẻ biết và hiểu.

+ Trò chuyện với trẻ, lôi cuốn trẻ vào các hoạt động và giao tiếp có ý nghĩa.

+ Sử dụng các câu hởi để tìm hiểu thông tin và giúp trẻ tăng cường khả năng diễn đạt, bộc lộ những gì trẻ biết và hiểu.

+ Tương tác tích cực giữa nhà trường, gia đình, cộng đồng.

+ Không ngừng trau dồi tri thức, kinh nghiệm, tư duy linh hoạt và học vấn.

3. Vai trò, vị trí của giáo viên khi trẻ hoạt động

3.1. Vai trò

- Khi trẻ tham gia các hoạt động, giáo viên cần di chuyển xung quanh các nhóm trẻ thật hợp lý để: Quan sát, lắng nghe, trò chuyện với trẻ.

- Đôi khi tham gia hoạt động cùng trẻ.

3.2. Vị trí

- Để triển khai thực hiện quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, giáo viên cần chú ý đến vị trí của mình đối với trẻ trong mọi hoạt động giáo dục.

- Khi tương tác với trẻ, vị trí của giáo viên cần ngang bằng với trẻ. Điều này bao gồm cả việc giáo viên ngồi trên sàn hoặc trên những đồ dùng thấp hay quỳ xuống… sao cho dễ dàng tạo ra sự giao tiếp bằng mắt với trẻ, tạo thuận lợi cho giáo viên khi tham gia hoạt động cùng trẻ.

II. Thiết kế môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

1. Môi trường giáo dục

- Môi trường giáo dục bao gồm:

+ Môi trường xã hội và môi trường vật chất.

+ Môi trường bên trong và môi trường bên ngoài lớp học.

- Cách thức thiết kế sắp xếp môi trường giáo dục trong trường mầm non sẽ ảnh hưởng đến: Việc học của trẻ, cách học của trẻ và cách mà giáo viên dạy.

2. Môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

- Môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm phải:

+ Phong phú các góc hoạt động trong lớp và ngoài trời.

+ Có nhiều học liệu cho trẻ sử dụng theo nhiều cách sáng tạo khác nhau.

+ Có nhiều cơ hội cho trẻ lựa chọn học liệu và hoạt động để trẻ có thể: Chủ động; vui chơi; tìm tòi, khám phá; thực hành; trải nghiệm; sáng tạo; hợp tác với bạn bè; trò chuyện và chia sẻ ý kiến.

III. Kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Page 36: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

36

1. Tầm quan trọng của kế hoạch giáo dục ngày và kế hoạch giáo dục tuần

Có nhiều loại kế hoạch giáo dục: Kế hoạch giáo dục năm học, kế hoạch giáo dục tháng/chủ đề, kế hoạch giáo dục tuần, kế hoạch giáo dục ngày… nhưng hoạch giáo dục ngày và kế hoạch giáo dục tuần là rất quan trọng, bởi vì:

- Sát với thực tiễn đang diễn ra trong lớp.

- Dễ nhìn thấy sự tiến bộ hay không tiến bộ của trẻ để có biện pháp giáo dục hiệu quả.

- Giáo viên tập trung hơn vào trẻ.

- Kế hoạch càng ngắn hạn càng đòi hỏi giáo viên luôn phải suy nghĩ đến trẻ.

- Giáo viên dễ dàng thực hiện những gì họ muốn dạy trẻ.

- Việc xác định mục tiêu rõ ràng, cụ thể hơn sẽ giúp giáo viên đạt mục tiêu đặt ra thuận lợi hơn.

2. Những vấn đề cần thể hiện trong bản kế hoạch giáo dục

- Mục tiêu và kết quả mong đợi với việc học của trẻ.

- Các trải nghiệm và các cơ hội hỗ trợ để trẻ đạt những kết quả mong đợi đó.

- Vật liệu và đồ dùng.

- Địa điểm và thời gian cho trẻ trải nghiệm.

- Vai trò của giáo viên: Giáo viên sẽ làm gì và nói gì?

Nếu một hoạt động không đi theo kế hoạch hoặc không được diễn ra, giáo viên có thể đánh giá xem liệu hoạt động đó có phù hợp với trẻ không và có thể tìm kiếm các cơ hội khác để đạt được kết qảu học tập như đã kỳ vọng ở trẻ.

3. Lập kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

- Các kế hoạch giáo dục phải được dựa trên những hiểu biết về quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và đảm bảo rằng:

+ Trẻ tham gia tích cực trong việc học tập của mình.

+ Từng trẻ trong lớp được hỗ trợ phát triển.

+ Chú trọng đến các hoạt động sao cho trẻ được “chơi mà học, học bằng chơi”.

+ Trẻ học thông qua chơi và học hỏi bằng nhiều cách khác nhau.

- Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cần hết sức linh hoạt, bởi vì:

+ Có những nội dung không đưa được vào kế hoạch mà giáo viên cần giải quyết trong hoàn cảnh thực tế xảy ra.

+ Có những nội dung đã xây dựng trong kế hoạch nhưng có sự thay đổi, nên không thực hiện được trong thời gian dự kiến, phải thay bằng một nội dung khác.

Page 37: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

37

IV. Vị trí của trẻ em và vai trò của giáo viên trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm 1. Vai trò của giáo viên trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

- Tôn trọng trẻ:

+ Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của mỗi trẻ và gia đình.

+ Tin tưởng vào khả năng thành công của mỗi trẻ.

- Mở rộng việc học cho mỗi cá nhân:

+ Tăng cường tiếp cận cá nhân, nhóm nhỏ khi hướng dẫn trẻ.

+ Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ.

- Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động:

+ Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng, nhu cầu và hứng thú cá nhân.

+ Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt xảy ra trong các sự kiện và thói quen hàng ngày để hưỡng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ.

+ Chuẩn bị môi trường và cung cấp đồ dùng, đồ chơi, học liệu theo trình tự nội dung hoạt động.

+ Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ pháp, biểu cảm khi hướng dẫn trẻ.

+ Hướng dẫn trẻ hiểu được các mục đích của hoạt động giáo dục.

+ Hỗ trợ trẻ trong quá trình hoạt động bằng khuyến khích, gợi mở.

+ Sử dụng các câu hỏi để tìm hiểu thông tin, giúp trẻ trình bày và giải thích những gì trẻ biết và hiểu.

+ Tham gia vào các hoạt động vui chơi để hỗ trợ trẻ học.

+ Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của trẻ.

+ Lập kế hoạch cho các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm (tăng cường chơi mà học - học bằng chơi, tương tác giữa trẻ với nhau).

+ Điều chỉnh các hoạt động giáo dục cho phù hợp với nhu cầu và khả năng của trẻ.

- Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản thân trẻ.

V. Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

1. Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Môi trường giáo dục bao gồm:

- Môi trường vật chất: Được tạo nên bởi không gian chứa đựng đồ dùng, vật liệu và các phương tiện.

- Môi trường xã hội: Được tạo nên bởi mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với người lớn xung quanh.

- Môi trường bên ngoài lớp học và môi trường bên trong lớp học.

Page 38: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

38

1.1 Môi trường xã hội

a. Môi trường xã hội tốt

- Môi trường xã hội tốt là môi trường xã hội có những mối quan hệ và tương tác tích cực giữa giáo viên với trẻ, người lớn với trẻ , trẻ với trẻ, như: Yêu thương, tôn trọng, an toàn, cởi mở, tin tưởng, khoan dung, đáp ứng yêu cầu chính đáng…

- Một trong những ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự phát triển và học tập của trẻ là cách người lớn tương tác với trẻ.

- Các mối quan hệ nồng ấm, nuôi dưỡng, hỗ trợ và chu đáo của người lớn, bao gồm việc làm gương, nhận được sự chăm sóc và tôn trọng của những người khác sẽ góp phần vào việc học tập, phát triển các lĩnh vực tình cảm - quan hệ xã hội, nhận thức, ngôn ngữ - giao tiếp, thẩm mỹ và thể chất của trẻ. Khi được người lớn hỗ trợ hành vi theo cách tôn trọng và tích cực, trẻ sẽ phát triển sự tự tin và tự kiểm soát

- Thông qua sự tương tác với nhau, sự phát triển của tình bạn, trẻ sẽ học được cách chia sẻ, biết luân phiên, hợp tác, xem xét nhu cầu và mong muốn của người khác, kiểm soát hành vi của mình.

b. Ảnh hưởng của môi trường xã hội tốt

Môi trường xã hội tốt sẽ khuyến khích trẻ: Tự trọng; được tôn trọng, sáng tạo, tự tin, tự lực, năng động/ ứng biến, hợp tác, chia sẻ.

c. Xây dựng môi trường xã hội tốt

Giáo viên co thể xây dựng môi trường xã hội tốt bằng cách:

- Đáp ứng nhu cầu, sở thích của trẻ.

- Trò chuyện tích cực với trẻ.

- Tạo cơ hội để trò chuyện với nhau và với giáo viên.

- Tôn trong khả năng, sở thích, nguyện vọng, mong muốn, ý kiến của mỗi trẻ.

- Động viên trẻ tham gia hoạt động.

- Bày tỏ tình cảm tốt lành với trẻ.

- Sử dụng các bước hướng dẫn hành vi tích cực.

- Khuyến khích trẻ tương tác và hợp tác.

- Cung cấp nhiều trải nghiệm chơi khác nhau.

1.2. Môi trường vật chất

a. Môi trường vật chất phong phú

Môi trường vật chất phong phú ở trường mầm non có những đặc điểm như sau:

- Góc hoạt động:

+ Có nhiều loại khác nhau, gồm cả góc hoạt động trong nhà và ngoài trời.

Page 39: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

39

+ Được xác định rõ ràng.

- Đồ chơi, nguyên vật liệu, học liệu:

+ Có nhiều loại khác nhau: Vật thật, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình, ký hiệu, bao gồm cả nguyên vật liệu thiên nhiên, vật liệu tái chế, đồ dùng thường ngày.

+ Có thể dùng theo những cách khác nhau và cung cấp những kiểu học khác nhau.

+ Được thay đôit cho phù hợp với mục tiêu và ý thích của trẻ.

+ Có nhiều loại khác nhau trong một góc hoạt động.

+ Đại diện cho các nhóm trẻ em dân tộc thiểu số.

+ Dễ dàng tìm kiếm.

b. Môi trường vật chất thuận tiện

Môi trường vật chất thuận tiện ở trường mầm non có đặc điểm như sau:

- Bố cục không gian: Số lượng, vị trí các góc hoạt động phù hợp với diện tích và không gian lớp học, góc hoạt động xa góc tĩnh, góc ngoài trời thường có đồ chơi và học liệu lớn, động (xe đạp, ô tô, cầu trượt, đu quay, xích đu…).

- Tạo ranh giới góc hoạt động rõ ràng bằng đồ chơi hoặc vật dụng an toàn (giá, kệ, hoa, cây, gạch nhựa, thảm…) để trẻ di chuyển dễ dàng, không càn trở nhau.

- Linh hoạt di chuyển góc hoạt động trong nhà và ngoài trời.

c. Cách xây dựng môi trường vật chất thuận tiện

Có thể xây dựng môi trường vật chất thuận tiện bằng cách:

- Chọn đồ chơi, đồ dùng, học liệu an toàn, có kích thước, trọng lượng, chất kiệu, kết cấu phù hợp với thể chất và tâm lý của trẻ.

- Sắp xếp đồ chơi, học liệu ở nơi trẻ dễ thấy, dễ lấy, dễ dùng, dễ cất. Không cất đồ chơi vào tủ để trưng bày, vào túi để cho mới. Không treo trên cao, dán lên tường quá tầm với của trẻ. Không xếp chồng chất đồ chơi lên nhau. Không để ở nơi bẩn, tăm tối.

- Hướng dẫn trẻ phân loại đồ chơi, đồ dùng, học liệu theo góc hoạt động, đưa ra quy định chỗ để nhất định; thường xuyên cho trẻ xếp đúng chỗ sau khi hoạt động xong.

d. Xây dựng các góc hoạt động

- Xác định số lượng và loại hình các góc hoạt động phù hợp với không gian lớp học và số lượng trẻ trong lớp học. Khởi đầu tốt là có ít nhất năm góc hoạt động trong lớp, thường là các góc chơi đồ chơi và xếp hình, xây dựng, đóng vai, tạo hình, sách truyện. Song cũng có thể mở ra góc hoạt động theo nhu cầu của trẻ.

- Quyết định về vị trí thích hợp của mỗi góc hoạt động

- Xác định các hoạt động chính đối với mỗi góc hoạt động.

Page 40: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

40

- Đặt các góc có hoạt động ồn ào gần nhau, các góc có hoạt động yên tĩnh như sách truyện và tạo hình gần nhau.

- xác định các đồ nội thất, đồ chơi, vật liệu liên quan đến các hoạt động giáo dục mà giáo viên muốn thực hiện trong mối góc hoạt động.

- Các tài liệu cung cấp cho góc hoạt động nên có cấu trúc mở và trẻ có thể sự dụng theo nhiều cách khác nhau.

3. Những kỹ thuật giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

- Tôn trọng sự khác biệt cá nhân: Đánh giá cao điểm mạnh bằng cách khen ngợi, tạo cơ hội cho trẻ sử dụng điểm mạnh của mình. Đồng thời, giúp trẻ khắc phục điểm yếu: Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các hoạt động khắc phục được điểm yếu, tránh kỳ thị, gắn mác điểm yếu hoặc so sánh với trẻ khác.

- Tạo ra nhiều con đường khác nhau cho sự phát triển thành công của mỗi trẻ so với chính bản thân trẻ bằng cách sử dụng các loại góc hoạt động khác nhau, các hoạt động giáo dục đa dạng (học tập, lao động, tham quan, dã ngoại, lễ hội, trình diễn, giao lưu…) sử dụng nhiều loại trò chơi.

- Hướng vào tương tác nhóm và cá nhân thông qua việc hỗ trợ, học hỏi, làm việc theo công đoạn, hợp tác trong nhóm nhỏ và cả lớp; cho trẻ cơ hội trò chuyện, chia sẻ ý kiến cá nhân, giúp đỡ lẫn nhau.

- Kết hợp ngồi yên với làm việc tích cực.

VI. Nguyên tắc lập kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

- Lập kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cần đảm bảo mỗi trẻ đều được:

+ Hỗ trợ để phát triển tất cả các lĩnh vực: Thể chất, vận động, tình cảm và quan hệ xã hội, ngôn ngữ và giao tiếp, nhận thức, thẩm mỹ.

+ Học thông qua chơi và bằng nhiều cách khác nhau.

+ Hoạt động tích cực bằng nhiều hoạt động khác nhau như bắt chước, tìm tòi, khám phá, trải nghiệm, thực hành, sáng tạo, hợp tác, chia sẻ ý tưởng, giải quyết vấn đề…

- Giáo viên cần:

+ Xác định được mục tiêu, nội dung, phương pháp, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, thời gian, địa điểm phù hợp với lợi ích, nhu cầu, khả năng của trẻ.

+ Linh hoạt thay đổi nội dung, phương pháp, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, thời gian, địa điểm khi hoàn cảnh thay đổi.

+ Có nhiều cách trình bày kế hoạch giáo dục: có thể theo mục tiêu/ nội dung/ lĩnh vực hoạt động…

+ Chú trọng nhất vào kế hoạch giáo dục tuần và ngày.

- Giáo viên là người lập kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, ngày. Cần chú trọng nhất vào kế hoạch giáo dục tuần và ngày.

Page 41: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

41

Bài 3: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO

1. Ý nghĩa của vui chơi đối với trẻ mẫu giáo

- Chơi giúp trẻ thực hành những kỹ năng đã có và học những kỹ năng mới. Trẻ học làm người lớn thông qua những hoạt động mà người lớn gọi là “chơi”. Đây là phân công tự nhiên của giai đoạn này trong cuộc sống.

- Chơi là phương tiện học hỏi của trẻ, tạo điều kiện để thử nghiệm những ý tưởng mới, các cách diễn tả tình cảm và những vai trò khác nhau.

- Vui chơi thúc đẩy và nuôi dưỡng sự phát triển toàn diện cho trẻ:

+ Phát triển về mặt xã hội: Qua giao tiếp với mọi người xung quanh, trẻ học cách chia sẽ, sự thỏa hiệp, thỏa thuận và lập kế hoạch.

+ Phát triển tình cảm: Thông qua quá trình chơi, các vai chơi… trẻ học cách chế ngự tốt hơn cảm xúc của mình khi đã trải qua những cảm xúc khác nhau và sẽ hiểu được những cảm xúc này.

+ Phát triển nhận thức: Trẻ thực hành kỹ năng ngôn ngữ, thử nghiệm ý tưởng mới theo cách riêng của trẻ, giải quyết khó khăn bằng cách thử nghiệm mới.

+ Phát triển thể lực: Trẻ phát triển cơ lớn và nhỏ, khả năng phối hợp tay mắt khi chơi với các đồ vật khác nhau. Phát triển các kỹ năng và tăng cường vận động.

2. Yêu cầu tổ chức hoạt động chơi

- Đảm bảo sự tự nguyện, hứng thú, phát huy tính sáng tạo của trẻ, không áp đặt trẻ chơi theo ý thích của người lớn.

- Khuyến khích các biểu hiện tự lực, sáng tạo của trẻ. Mọi hình thức áp đặt, làm thay đều không giúp trẻ vui hơn và không có ý nghĩa đối với sự phát triển của trẻ.

- Phát huy trò chơi theo hướng tích cực, mở rộng liên kết các chủ đề chơi.

- Tích cực làm giàu vốn sống, vốn kinh nghiệm cho trẻ, tạo điều kiện để trẻ vận dụng những kinh nghiệm, hiểu biết đã có trong cuộc sống hằng ngày vào trò chơi.

- Luôn chú ý tới những mối quan hệ của trẻ trong khi chơi. Sử dụng các biện pháp tích cực để giúp trẻ thảo luận khi tham gia góc chơi, vai chơi.

- Luân phiên góc chơi, vai chơi của trẻ, không để một số trẻ chỉ chơi ở một, hai góc cố định trong thời gian diễn ra chủ đề hoặc luôn đóng vai chính trong các trò chơi.

- Trong quá trình trẻ chơi, giáo viên phải quan sát biểu hiện, hành động của trẻ và lắng nghe những gì chúng nói, cố gắng hiểu xem trẻ nghĩ và cố làm gì để giáo viên chỉ hổ trợ khi cần thiết.

3. Các thời điểm tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non

Page 42: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

42

- Theo quy định của chương trình giáo dục mầm non: “ … kế hoạch chăm sóc giáo dục được thực hiện theo chế độ sinh hoạt hằng ngày. Chế độ sinh hoạt là sự phân bổ thời gian và các hoạt động trong ngày ở các cơ sở giáo dục mầm non một cách hợp lý”.

- Thời gian chơi của trẻ được phân bổ như sau:

+ 80 - 90 phút: Đón trẻ, chơi, thể dục sáng.

+ 30 - 40 phút: Học.

+ 40 - 50 phút: Chơi, hoạt động ở các góc.

+ 30 - 40 phút: Chơi ngoài trời.

+ 70 - 80 phút: Chơi, hoạt động theo ý thích.

- Kế hoạch giáo dục hằng ngày của giáo viên phải đảm bảo thời gian chơi của trẻ.

4. Các loại trò chơi cơ bản của trẻ mẫu giáo.

- Trò chơi đóng vai theo chủ đề. Ví dụ: Gia đình, bán hàng, bác sĩ, cô giáo...

- Trò chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng. Ví dụ: Xây trại chăn nuôi, lắp ráp xe lửa…

- Trò chơi đóng kịch: Đóng các vở kịch theo các câu chuyện đã học.

- Trò chơi học tập: Cờ đô-mi-nô, lô tô, phân nhóm theo dấu hiệu cho trước…

- Trò chơi dân gian: Kéo co, ô ăn quan…

- Trò chơi vận động: Thỏ đồi lồng, chuyền bóng…

- Trò chơi với các phương tiện công nghệ hiện đại: Kidsmart, happy kids...

5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chơi của trẻ

- Trẻ rất cần nhiều cơ hội và sự khuyến khích cho việc khám phá, thử nghiệm các ý tưởng trong các khoản thời gian riêng và khu vực riêng.

- Việc sắp xếp các đồ chơi trong lớp ảnh hưởng đến tâm lý hoạt động của trẻ. Nó có thể khuyến khích sự thám hiểm, trải nghiệm hoặc có thể kìm hãm sự sáng tạo và hạn chế tưởng tượng của trẻ.

- Các đồ dùng, đồ chơi được sắp đặt thuận tiện, số lượng đủ, cho trẻ được sử dụng sáng tạo theo cách của trẻ… giúp thu hút và duy trì khả năng hứng thú của trẻ.

- Việc học qua chơi của trẻ mang nhiều ý nghĩa khi trẻ tìm kiếm các câu trả lời của mình thông qua quá trình tự trải nghiệm và trao đồi với các bạn và cô giáo.

- Khi trẻ được khích lệ trẻ sẽ cảm thấy yên lòng, có tâm lý tin tưởng và biết mình thuộc về nhóm, lớp, “nơi này”.

Page 43: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

43

6. Cách tạo không gian chơi để giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu chơi

- Các góc chơi cần bố trí đảm bảo nguyên tắc động – tĩnh. Một số góc chơi nên được bố trí chơi ngoài trời: Chơi với cát và nước, trò chơi dân gian, góc khoa học... các góc chơi cần thay đổi vị trí sau hai, ba chủ đề.

- Số lượng góc chơi nên có từ 3, 4 góc. Không nhất thiết phải tổ chức tất cả các góc chơi cùng một lúc. Các góc chơi gồm: Sách và đọc viết, con số, khám phá, đóng kịch, tạo hình, xây dựng, xếp hình, cát và nước, vận động âm nhạc...

- Cần tận dụng mọi không gian có sẵn để tạo góc chơi cho trẻ. Có thể kết hợp cùng các lớp thay đổi vị trí trong buổi chơi để trẻ có nhiều trải nghiệm phong phú.

- Nên luôn luôn có giấy và bút ở tất cả các góc chơi cho trẻ thực hành những ý tưởng, kỹ năng của một người học “Đọc - viết”.

- Các giá đựng thấp, ngăn cách các khoảng không gian. Nên có bánh xe để trẻ có thể tự di chuyển khi cần không gian cho hoạt động của nhóm lớn. Có thể sử dụng thảm, chiếu, băng dính màu, khung gỗ có rèm vãi… để tạo sự ngăn cách tương đối cho các góc.

- Diện tích các góc chơi cần được tính toán và thay đổi linh hoạt đáp ứng nhu cầu chơi của trẻ không áp đặt hay hạn chế số trẻ chơi trong các góc.

- Tranh trưng bày ở các góc không chỉ sử dụng để trang trí mà còn cung cấp kiến thức, kỹ năng chơi, gợi mở cho trẻ thực hiện các ý tưởng mới. Vị trí phù hợp, vừa tầm mắt với trẻ.

7. Đồ dùng, đồ chơi, phương tiện, học liệu… giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu chơi

- Các đồ dùng, đồ chơi cần được sử dụng hằng ngày trong mọi giờ chơi, không phải để dùng cho những dịp, kỳ đặc biệt.

- Đồ dùng, đồ chơi cần có đủ số lượng của trẻ trong các góc để giúp trẻ chơi cùng mà không dẫn đến xung đột.

- Các đồ dùng, đồ chơi phải có nhãn bằng hình, ký hiệu, ảnh và dán lên các thùng, hộp, giá đựng đồ để trẻ biết cái gì được cất giữ ở đâu?

- Việc bổ sung các đồ dùng, đồ chơi mới phải cân bằng giữa các góc, không chỉ tập trung vào góc xây dựng, bán hàng…

- Đồ dùng, đồ chơi nên gần gũi trẻ, tận dụng kinh nghiệm sống và hiểu biết của trẻ. Nên lựa chọn loại đồ dùng, đồ chơi để trẻ được học qua nghe, nhìn, vận động…

- Khi trẻ sử dụng các đồ dùng, đồ chơi không đúng chức năng, công dụng của nó, cần xem xét liệu có phù hợp tuổi của trẻ không, trẻ đã hiểu cách sử dụng, cách chơi hay chưa?

8. Giáo viên tổ chức hoạt động chơi cho trẻ

Page 44: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

44

- Khi tiến hành buổi chơi, tùy thời điểm của chủ đề hoặc sự thay đổi của các góc, giáo viên cân nhắc việc giành thời gian tiến hành giới thiệu các góc chơi khi trẻ đã quen thuộc.

- Khi trẻ bắt đầu chơi trong các góc, giáo viên cần giành thời gian để trẻ tự do thỏa thuận số lượng người tham gia chơi, thảo luận ý tưởng chơi… giáo viên chỉ tham dự khi nảy sinh tình huống có vấn đề mà trẻ không giả quyết được hoặc cần gợi mở thêm nội dung chơi, thao tác, vai chơi…

- Cần coi thời gian thu dọn cũng là một cơ hội trải nghiệm học tập của trẻ. Nó giúp trẻ có trách nhiệm với đồ dùng, đồ chơi, trách nhiệm với các hoạt động chung trong nhóm, trẻ học về phân loại, các chữ in trên giá… Đồng thời, việc cất dọn cho lớp gọn gàng giúp giáo viên không ngại khi tiếp tục tổ chức cho trẻ chơi trong những buổi, ngày tiếp theo.

- Giáo viên cần xem xét liệu mọi trẻ trong lớp hoặc các nhóm nhỏ có thời gian, cơ hội được hoạt động, giao tiếp trực tiếp cá nhân với giáo viên hay không, kể cả với lớp đông, cần ít nhất một lần/ngày và càng nhiều càng tốt.

- Xem xét có nên và khi nào cần thay đổi thời điểm của hoạt động chơi ở các góc sang hoạt động ngoài trời ( và ngược lại ) hay không?

- Cần linh hoạt: Nếu trẻ quá chăm chú hay say sưa vào trò chơi, có thể giành thêm thời gian và thông báo với trẻ về khoảng thời gian đó. Hoặc có thể bỏ qua hoạt động tiếp theo nếu cả lớp thực sự sổi nổi và hứng thú.

- Cần chuẩn bị kế hoạch cho những ngày mưa hoặc quá lạnh khi trẻ không ra chơi ngoài trời được: Nên tổ chức các hoạt động biểu diễn, đóng kịch… có sự tham gia của mọi thành viên.

- Thời gian chơi cuả trẻ bằng thời gian quan sát của giáo viên.

9. Một số cách quản lý lớp học trong giờ chơi của trẻ

- Khi trẻ vui chơi thường rất ồn ào và dễ xảy ra va chạm. Cần xây dựng và cho trẻ thực hành một số quy định:

+ Cho trẻ cùng tham gia xây dựng quy định đảm bảo an toàn khi chơi trong lớp, ngoài trời, lưu giữ lại bằng chữ viết và hình ảnh minh họa, treo ở các vị trí phù hợp.

+ Hướng dẫn một số mẫu câu giao tiếp bằng các câu ngắn, dễ hiểu, dễ nhớ, giải quyết các tình huống khi gặp phải: Đề nghị tham gia nhóm, sử dụng, chia sẽ đồ dùng, đồ chơi bạn khác đang dùng, cách nhận xét hành vi, thành quả của bạn, phản ứng khi bạn có hành vi mình không muốn…

+ Quy ước về âm lượng khi nói với bạn, nói trong nhóm nhỏ, nhóm lớn...

+ Xây dựng quy định về ký hiệu thời gian thu dọn và thời gian chuyển tiếp giữa các hoạt động. Xem xét trong quá trình thực hiện các hiệu lệnh có hiệu quả không?

Page 45: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

45

+ Nói cho trẻ biết thời gian sắp kết thúc, khi thời gian kết thúc và sẽ chuyển sang hoạt động nào, ở đâu, tạo ra quy định về việc thu dọn xong trước sẽ được chuyển sang hoạt động khác trước.

- Khi trẻ chơi ngoài trời, cần đảm bảo tăng cường các trò chơi vận động bố trí đủ thiết bị mà trẻ thích hoạt động.

Page 46: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

46

Bài 4: ĐẢM BẢO AN TOÀN-PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON

1. Khái niệm về trường học an toàn, tai nạn, thương tích; tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ mầm non và nguyên nhân gây ra tai nạn thương tích cho trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non

1.1. Khái niệm: Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích là trường học mà các yếu tố nguy cơ gây tai nạn thương tích cho trẻ được phòng, chống và giảm tối đa hoặc loại bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trường được chăm sóc, nuôi dạy trong một môi trường an toàn. Quá trình xây dựng trường học an toàn phải có sự tham gia của trẻ em độ tuổi mầm non, các cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đòan thể của địa phương và các bậc phụ huynh của trẻ.

1.2. Tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ mầm non và nguyên nhân gây ra tai nạn thương tích cho trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non

a. Các loại tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ mầm non

- Trẻ dưới 3 tuổi: Lứa tuổi này các cơ quan trong cơ thể phát triển chưa hoàn thiện. Trẻ tập bò, tập đi lại, tò mò muốn hiểu biết xung quanh, chưa nhận thức được mối nguy hiểm xung quanh, chưa biết tự bảo vệ mình, do đó thường bị: Dị vật đường thở; dị vật lỗ mũi, lỗ tai; bỏng; ngã, đuối nước; điện giật;

- Trẻ trên 3 tuổi hiếu động, hay chạy chơi tự do nên thường bị: Ngã; vết thương do vật sắc nhọn; bỏng; đuối nước; điện giật; tai nạn giao thông; ngộ độc.

b. Nguyên nhân gây ra tai nạn thương tích cho trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non

Những nguyên nhân liên quan đến cơ sở vật chất và điều kiện sinh hoạt

- Ngã:

+ Giường cao, sàn nhà trơn, nhà vệ sinh trơn, cửa sổ không có chấn song, cầu thanh cao, không có tay vịn…

+ Bàn, ghế, giường, cũi không chắc chắn…

+ Sân chơi không bằng phẳng, trơn trượt…

+ Các thiết bị đồ chơi ngoài sân không chắc chắn, an toàn…

- Vết thương do vật sắc nhọn đâm, cắt phải: Mảnh thủy tinh, dao, kéo để không đúng nơi quy định, hoặc nơi trẻ dễ với tới.

- Bỏng: Các vật nón như thức ăn nóng, nước sôi, hơi nước sôi, các thiết bị điện để nơi trẻ có thể với tới; các vật gây cháy như bao diêm, bật lửa đề nơi trẻ có thể với tới.

- Đuối nước: Ao hồ, hố nước không có rào chắn; Giếng, bể nước không có nắp đậy

- Điện giật: Các thiệt bị điện, dây điện bị hở hoặc ổ điện để trẻ có thể với tới

Page 47: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

47

- Hóc-sặc, dị vật đường thở: Các đồ vật nhỏ như đồng xu, cúc áo, đồ chơi, hạt nhỏ ở trong chỗ chơi của trẻ; sặc bột, cháo… khi cho trẻ ăn

- Ngộ độc: Thức ăn của trẻ không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; thuốc để trong tầm với của trẻ.

Do thiếu sự giám sát, trông nom của cha mẹ, cô giáo hoặc người trông trẻ nên trẻ có thể tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ nói trên một cách dễ dàng.

Do người chăm sóc trẻ thiếu kiến thức và không được hướng dẫn cách sơ cứu cho trẻ và không đủ dụng cụ cấp cứu.

Giới tính: Trẻ trai do bản tính hiếu động nên thường có xu hước dễ bị tai nạn thương tích hơn so với bé gái

Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến tai nạn thương tích ở trẻ em như: Tai nạn vào ngày nghỉ; tai nạn thường xảy ra ở gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thiếu sự chăm sóc của cha mẹ và người lớn.

2. Các tai nạn thương tích thường xảy ra và phát hiện nguy cơ không an toàn tại các thời điểm theo chế độ sinh hoạt hàng ngày tại nhóm, lớp

2.1. Giờ đón trả trẻ

- Có thể gặp như: thất lạc trẻ, ngã, tai nạn giao thông và các tai nạn khác.

- Nguy cơ gây ra tai nạn thương tích tại thời điểm này có thể do trẻ quá đông, việc giao nhận trẻ từ giáo viên và phụ huynh không cẩn thận, rõ ràng. Những trẻ mới đến trường thường có xu thế đi theo phụ huynh đi về mà cô và phụ huynh đều không biết nên trẻ ra khỏi khu vực lớp và tầm quan sát của cô.

2.2. Giờ chơi

- Chơi ở ngoài trời:

+ Trong giờ chơi tự do ngoài trời, trẻ có thể gặp tai nạn như: chấn thương phần mềm, rách da, gãy xương…

+ Nguy cơ gây ra tai nạn thương tích tại thời điểm này thường do các hành động của trẻ như: Đùa nghịch, xô đẩy nhau, dùng que làm kiếm nghịch, đấu kiếm, chọc vào nhau và trẻ có thể vô tình chọc vào mắt gây chấn thương. Ngoài ra trẻ còn chơi đùa cầm gạch, sỏi, đá ném vào nhau hoặc trẻ chạy nhảy, va vào các bậc thềm gây chấn thương.

- Chơi trong nhóm lớp:

+ Khi chơi trong nhóm lớp trẻ có thể gặp các tai nạn như dị vật mũi, tai do trẻ tự nhét đồ chơi ( hạt cườm, con xúc xắc, các loại hạt, quả, đất nặn…) vào mũi tai mình hoặc nhét vào tai bạn, mũi bạn. Trẻ hay ngậm hoặc ngậm đồ chơi vào mồm gây rách niêm mạc miệng, hít vào gây dị vật đường thở, nuốt vào gây dị ứng vật đường ăn.

+ Trẻ chơi tự do trong nhóm, lớp dễ chạy đùa xô đẩy nhau va vào thành bàn, cạnh ghế, mép tủ… có thể gây chấn thương.

2.3. Chơi tập có chủ định- hoạt động học

Page 48: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

48

- Thường ít gây ra tai nạn nhưng ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ khi bàn ghế và ánh sáng không phù hợp.

- Trẻ có thể đùa nghịch chọc bút vào mặt nhau ( chọc vào mắt nhau).

- Trong nhóm trẻ nhiều độ tuổi dễ gây tranh giành đồ chơi hoặc trẻ xung đột, cắn nhau, xô ngã nhau…

2.4. Giờ ăn

- Bỏng: Nguy cơ xảy ra bỏng có thể do thức ăn mang từ nhà bếp lên còn đang nóng hoặc các phích nước sôi để gần nơi trẻ chơi đùa, nếu không chú ý, trẻ có thể va phải gây bỏng cho trẻ.

- Sặc thức ăn: nguy cơ xảy ra sặc có thể do trẻ vừa ăn vừa cười đùa hoặc khi trẻ đang khóc mà cô cố ép trẻ ăn, uống

- Dị vật đường ăn: Thường gặp là hóc xương do chế biến không kĩ

2.5. Giờ ngủ

- Ngạt thở: Nguy cơ xảy ra có thể do khi ngủ trẻ hít phải khí độc từ các nguồn gây ô nhiễm không khí (Thường do than tổ ong đốt tại nơi trẻ ngủ, do khói than củi hoặc nhóm trẻ ở gần và cuối chiều gió bị ảnh hưởng bởi các lò gạch đang hoạt động, xưởng sản xuất có thải ra các chất khi độc hại…) rất dễ bị ngộ độc.

3. Biện pháp chung đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ:

3.1. Phòng ngừa từ cơ sở vật chất

Khi xây dựng trường mầm non mới cần đảm bảo về quy chuẩn trong thiết kế và khi hoàn thiện về cơ sở vật chất theo “Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907: 2011-xuất bản lần thứ 2-Trường mầm non”

Một số yêu cầu như sau:

a. Yêu cầu về khu đất xây dựng

- Khu đất xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Phù hợp với quy hoạch được xây dựng được duyệt và quy hoạch mạng lưới trường trên địa bàn; thuận tiện, an toàn về giao thông; địa thế cao, bằng phẳng, thoát nước tốt; đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường

+ Không gần các nguồn gây ồn thường xuyên và nguồn chất thải độc hại; đảm bảo có nguồn cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc từ mạng lưới cung cấp chung.

+ Khu đất xây dựng trường mầm on phải có tường bao hoặc rào ngăn cách với bên ngoài, đảm bảo mỹ quan, phù hợp với cảnh quan xung quanh.

b. Trường mầm non phải thuận lợi cho trẻ em đến trường/lớp. Bán kính phục vụ cần đảm bảo các quy định sau:

- Đối với khu vực thành phố, xã, thị trấn, khu công nghiệp, khu tái định cư, khu vực ngoại thành, nôn thôn: Không lớn hơn 1 km;

Page 49: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

49

- Đối với miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa: không lớn hơn 2km.

c. Trường Mầm non không nên thiết kế, xây dựng lớn hơn 03 tầng

- Nhóm trẻ ở độ tuổi nhà trẻ nên bố trí ở tầng 01. Đối với trường mầm non chuyên biệt chỉ nên xây tối đa là 02 tầng.

d. Thiết kế cầu thang trong trong trường mầm non cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Độ dốc từ 22-240.

- Chiều rộng của vế thang không nhỏ hơn không nhỏ hơn 1,20m.

- Độ cao bậc thang không lớn hơn 120mm.

- Bố trí tay vịn cho trẻ cao từ 0,5m đến 0,6m.

- Lan can cầu thang không được thấp hơn 900mm, lan can phải có chấn song chắc chắn, khoảng cách giữa các thanh đứng không lớn hơn 0,10m.

e. Phòng vệ sinh cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Xây dựng khép kín với phòng sinh hoạt và phòng ngủ hoặc liền kề với nhóm lớp thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát.

- Có vách ngăn cao 1,20m giữa chỗ đi tiểu và bồn cầu

- Kích thước mỗi ô đặt bệ xí 0,8mx0,7m.

- Bố trí từ 2-3 tiểu treo dùng cho trẻ nam và từ 2-3 xí bệt dùng cho trẻ nữ.

- Khu vực rửa tay của trẻ bố trí riêng với tiêu chuẩn từ 8 trẻ/chậu rửa đến 10 trẻ/chậu rửa.

- Trang bị các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp với độ tuổi.

g. Một số điểm lưu ý về nội dung và trang thiết bị trong trường mầm non

- Nội dung và trang thiết bị trong trường mầm non phải đảm bảo an toàn, có tính sư phạm và thẫm mỹ, đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.

- Nội dung của trang thiết bị cần được sắp xếp, trang trí gọn gàng, trật tự, thuận lợi và phù hợp với từng lứa tuổi. Về hình thức cần tạo dáng, màu sắc vui tươi, hấp dẫn phù hợp với tình hiếu động của trẻ.

- Phải có đủ các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho giảng dạy của cô và vui chơi học tập của trẻ theo thông tư 02/2010/TT-BGD ngày 11/2/2010.

- Trang thiệt bị phải bền, đẹp, an toàn, có giá trị sử dụng cao, phù hợp với nội dung giáo dục

- Phải được bảo quản tốt, thường xuyên bổ sung, sữa chữa, thay thế

3.2. Kiểm tra định kỳ cơ sở vật chất

- Ban giám hiệu nhà trường và ban chỉ đạo công tác ý tế trường học và giáo viên hàng quý kiểm tra định kỳ cơ sở vật chất. Dựa vào bảng kiểm về an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non

Page 50: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

50

để phát hiện các nguy cơ không an tòan từ CSVC và có biện pháp khắc phục để giảm thiểu tối đa nguy cơ không an toàn kịp thời, tránh xảy ra tai nạn.

- Nếu phát hiện có hư hỏng, xuống cấp hay thiếu hụt phải có kế hoạch bảo dưỡng, nâng cấp ngay. Tránh để trẻ ở trong những nhóm lớp có nguy cơ không an toàn.

- Giáo viên thường xuyên kiểm tra: Nếu thấy cơ sở vật chất chưa đảm bảo an toàn cho trẻ tại nhóm, lớp mình phụ trách, giáo viên có ý kiến kịp thời với hiệu trưởng.

- Chủ nhóm, người có trách nhiệm, phụ huynh học sinh và cùng bàn bạc để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp tạo môi trường an toàn cho trẻ.

3.3. Vệ sinh phòng chống ngộ độc, dịch bệnh trong nhà trường

- Cấm tư nhân bàn hàng quà trong khu vực trường.

- Cung cấp đủ nước sạch, nước đun sôi để nguội cho trẻ; vệ sinh cốc… hàng ngày.

- Y tế nhà trường phải được trang bị thuốc, dụng cụ sơ cứu, cấp cứu kịp thời.

- Tổng vệ sinh theo định kỳ và phun thuốc diệt mũi, côn trùng theo từng đợt, phát quang bụi rậm, khơi thống lạch nước ứ đọng quanh trường.

3.4. Phòng tránh tai nạn thương tích từ phía giáo viên và nhà trường (Thực hành và kiến thức)

Nâng cao trách nhiệm của giáo viên và nhà trường:

- Giáo viên phối hợp với nhà trường và phụ huynh tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khỏe, tâm lý và thân thể.

- Giáo viên cần nhắc nhở và tuyên truyên cho phụ huynh thực hiện các biện pháp an toàn cho trẻ, đề phòng những tai nạn có thể xảy ra tại gia đình, khi cho trẻ đến trường hoặc đón trẻ từ trường về nhà.

- Trẻ lứa tuổi mầm non phải luôn được sự chăm sóc, trông coi của người có trách nhiệm. Giáo viên phải thường xuyên theo dõi, bao quát trẻ mọi lúc mọi nơi.

- Giáo viên phải được tập huấn kiến thức và kỹ năng phòng và xử lý ban đầu một số tai nạn thường gặp. Hàng năm, nhà trường cần phối hợp với y tế địa phương tập huấn, nhắc lại cho giáo viên nội dung này.

- Khi trẻ bị tai nạn phải bình tĩnh xử trí sơ cứu ban đầu tại chỗ, đồng thời báo cho cham mẹ và y tế nơi gần nhất để cấp cứu kịp thời cho trẻ.

- Giáo dục về an toàn cho trẻ: Những đồ vật gây nguy hiểm và những nơi nguy hiểm trẻ không được đến gần.

Page 51: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

51

Bài 5: GIÁO VIÊN MẦM NON

HỖ TRỢ TRẺ TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP

I. Những thay đổi trẻ phải đối mặt trong giai đoạn chuyển tiếp

1. Những thay đổi trẻ dưới 3 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp

1.1. Sự thay đổi về môi trường và mối quan hệ xã hội

- Trẻ dưới 3 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi thường gần gũi với bố mẹ hoặc người thân trong gia đình. Trẻ được coi là “trung tâm vũ trụ” tất cả mọi người trong gia đình đều tập trung quan tâm và chăm sóc trẻ. Khi đi học mầm non trẻ phải xa bố mẹ, người thân trẻ chủ yếu tiếp xúc với cô giáo và các bạn. Mặc khác, ở lớp giáo viên phải quan tâm đến nhiều trẻ nên không có thời gian tập trung vào 1 - 2 trẻ.

- Sự thay đổi thói quen trong sinh hoạt: Ở nhà, trẻ có thể sinh hoạt thoải mái nhưng khi đến nhà trẻ, trẻ phải thực hiện đúng chế độ sinh hoạt.

1.2. Những thay đổi trong cách dạy và học

Gia đình Trường mầm non

Thông qua bắt chước hành động của những người trong gia đình hoặc theo cách thử - sai và làm lại.

Hoạt động với đồ vật là chủ đạo. Trẻ học thông qua hành động với đồ chơi, đồ vật… Giáo viên sử dụng nhiều phương pháp/ hình thức để tổ chức hoạt động cho trẻ.

Tiếp thu kiến thức một cách linh hoạt, học mọi lúc mọi nơi không có hệ thống.

Tiếp thu kiến thức có hệ thống nhưng có sự linh hoạt theo sự hứng thú của trẻ và học từ dể đến khó.

Học thông qua tình huống và bối cảnh thực tế gần gũi với cuộc sống hàng ngày của trẻ.

Học qua các tình huống và bối cảnh thực tế theo nội dung chương trình.

Thời gia học/ chơi linh hoạt theo sự hứng thú của trẻ.

Thời gia học - chơi xen kẽ theo chế độ sinh hoạt hàng ngày của từng độ tuổi.

Điều chỉnh phù hợp với mối quan tâm và nhu cầu đứa trẻ.

Điều chỉnh phù hợp với nhu cầu đứa trẻ trong bối cảnh cụ thể.

Trẻ đặt câu hỏi khi thấy đồ vật, sự vật/ hiện tượng cụ thể và tự tìm hiểu.

Trẻ đặt hoạt động với đồ vật để khám phá, tìm hiểu dưới sự gợi mở của giáo viên.

2. Những thay đổi trẻ 5 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp

2.1. Môi trường, không gian lớp học ở lớp mẫu giáo và tiểu học

- Sự khác nhau trong việc bố trí không gian lớp học: Ở mẫu giáo bố trí không gian lớp học theo góc dựa vào các lĩnh vực phát triển của trẻ một cách phong phú, trẻ dể nhìn thấy và thuận tiện cho việc sử dụng. Trong khi đó đa số

Page 52: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

52

các lớp ở tiểu học được trang trí khá đơn điệu bằng một số khẩu hiệu, hình ảnh…

- Sự khác nhau về cách bố trí chổ ngồi và cách ngồi học: Ở mẫu giáo trẻ có thể thay đổi chổ ngồi và cách ngồi học. Nhưng ở trường tiểu học, học sinh phải ngồi cố định theo hàng hoặc theo nhóm, không được tùy ý thay đổi vị trí ngồi khi chưa được sự cho phép của giáo viên.

2.2. Sự thay đổi về mặt xã hội

- Sự thay đổi các thói quen trong sinh hoạt của trẻ.

- Sự thay đổi vị thế.

- Sự thay đổi về mối quan hệ của trẻ trong xã hội.

2.3. Những thay đổi trong cách dạy và cách học

Gia đình Trường mầm non

Hoạt động vui chơi là chủ đạo. Học thông qua chơi, trẻ luôn được di chuyển trong quá trình hoạt động, sử dụng nhiều phương pháp/ hình thức trong quá trình dạy học, đặc biệt chú ý đến phương pháp trò chơi và trải nghiệm.

Hoạt động học là chủ đạo. Học có chủ đích. Trẻ ngồi nghiêm túc trong suốt giờ học.

Quá trình dạy học tập trung vào phương pháp bộ môn học.

Tiếp thu kiến thức có hệ thống nhưng có sự linh hoạt (học từ dễ đến khó).

Tiếp thu kiến thức theo cấu trúc chặt chẽ.

Học thông qua tình huống và bối cảnh thực tế và theo chương trình.

Học theo một chương trình, sách giáo khoa được thống nhất trên toàn quốc.

Thời gia học - chơi xen kẽ theo chế độ sinh hoạt hàng ngày của từng độ tuổi.

Thời gian ở trường chủ yếu là học và tiết học dài hơn ở mầm non.

Điều chỉnh phù hợp với nhu cầu đứa trẻ trong bối cảnh cụ thể.

Học sinh phải tự điều chỉnh để thích nghi và phù hợp với yêu cầu của giáo viên và nội dung bài học.

Sử dụng đồ vật/ sự vật, hiện tượng cụ thể để dạy trẻ về các khái niệm.

Chuyển dần từ sử dụng đồ vật/ sự vật, hiện tượng sang sử dụng biểu tượng, sơ đồ (Chuyển dần từ tư duy trực quan sang tư duy trừu tượng).

3. Trường mầm non cần làm gì để hỗ trợ gia đình và trẻ sẵn sàng trong giai đoạn chuyển tiếp

- Tổ chức các buổi gặp mặt cha mẹ giới thiệu về trường tiểu học.

- Cung cấp các thông tin về các hoạt động ở trường mầm non và mong đợi của nhà trường đối với cha mẹ trong giai đoạn chuyển tiếp:

Page 53: UBND THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC … GIAO VIEN MAM NON.pdfa) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có

53

+ Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có sự tham gia của cha mẹ trẻ để tăng cường khả năng ngôn ngữ cho trẻ, rút ngắn khoảng cách khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và điều kiện học tập… đặc biệt đối với những trẻ thiệt thòi, trẻ em dân tộc thiểu số.

+ Cung cấp thông tin về trường mầm non (đối với cha mẹ có con dưới 3 tuổi) và trường tiểu học trên địa bàn cho cha mẹ trẻ.

+ Tổ chức họp, trao đổi với phụ huynh để biết thêm về hoàn cảnh và đặc điểm của từng trẻ vào học và sắp ra trường.

- Giáo viên hướng dẫn cha mẹ cách trò chuyện với trẻ về các nội dung liên quan đến việc đi học ở trường tiểu học.

+ Hướng dẫn cha mẹ ở nhà hỏi trẻ 5 tuổi để biết được các con muốn gì khi đi học ở trường tiểu học.

+ Hướng dẫn trẻ mẫu giáo 5 tuổi về nhà hỏi các anh chị hàng xóm đang học tiểu học xem khi bắt đầu lên lớp một thì cần phải chuẩn bị gì và làm như thể nào để học tốt…

- Tổ chức các hoạt động giao lưu giữ hai bậc học có sự tham gia của cha mẹ:

+ Cho trẻ đến thăm trường mới (tiểu học) cùng với các bạn sẽ học cùng trường.

+ Khi đến thăm trường, cho trẻ tham gia vào các hoạt động với các anh chị ở trường tiểu học.

- Cho trẻ 5 tuổi gặp gỡ giáo viên “mới” (giáo viên tiểu học).

Yếu tố quan trọng tác động nên sự thành công trong học tập của đứa trẻ sau này không chỉ phụ thuộc vào đứa trẻ mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác trong giai đoạn chuyển tiếp như nhà trường, giáo viên, những người trong gia đình và cộng đồng nơi trẻ sinh sống. Vì vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội để cùng hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp.

-----HẾT-----