49
Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL. Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Mã số: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL. Những người thực hiện: Hồ Xuân Hiếu Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục 1 Phương pháp dạy học bộ môn: Hoá Học 1 Phương pháp giáo dục 1 Lĩnh vực khác: .................................................... ..... 1 Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 1 -

conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 1 -

Page 2: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAITrường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Mã số:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Những người thực hiện: Hồ Xuân Hiếu Lĩnh vực nghiên cứu:

Quản lý giáo dục 1 Phương pháp dạy học bộ môn: Hoá Học 1Phương pháp giáo dục 1

Lĩnh vực khác: ......................................................... 1

Có đính kèm:

1 Mô hình 1 Phần mềm 1 Phim ảnh 1 Hiện vật khác

Năm học: 2011-2012

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 2 -

Page 3: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:

1. Họ và tên : Hồ Xuân Hiếu. 2. Ngày tháng năm sinh: 02 tháng 02 năm 1982.3. Nam, nữ: Nam4. Địa chỉ: 17/7 khu phố 4, Tân Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai.5. Điện thoại: CQ: 0613.834289; ĐTDĐ:0983309130.6. Chức vụ: Giáo viên tổ Hóa Học.7. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh- Biên Hoà- Tỉnh Đồng Nai.II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:

- Học vị: Đại học. - Chuyên ngành đào tạo: Hóa Học.

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC * Năm 2007: chuyên đề “ Phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa khử”.

* Năm 2010 : chuyên đề “Phân loại và một số phương pháp giải bài tập hóa”. * Năm 2011 : chuyên đề “Phân loại và phương pháp giải bài tập ancol”.Chuyên đề :

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM“PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL’’.

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.1- Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy, phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.

2- Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hoá học.3- Trong chương trình hóa học phổ thông không đề cập sâu cách phân loại, ứng dụng

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 3 -

TÓM TẮT :Chuyên đề đưa ra phân loại và phương pháp giải bài tập ancol.

B A M N

L,R0 C R . .

A i2đ Đỏ i1 r1 r2 i2t

(n) Tím Trắng B C

Page 4: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

các định luật bảo toàn vào giải toán hóa học, trong khi để giải các đề thi thì học sinh phải nắm vững các dạng bài tập và phương pháp giải các dạng bài tập đó.4- Việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh vận dụng các định luật bảo toàn là việc làm rất cần thiết. Việc làm này rất có lợi cho học sinh trong thời gian ngắn để nắm được các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải .5- Qua những năm giảng dạy tôi nhận thấy rằng, khả năng giải toán Hóa học của các em học sinh còn hạn chế, đặc biệt là giải toán Hóa học hữu cơ vì những phản ứng trong hoá học hữu cơ thường xảy ra không theo một hướng nhất định và không hoàn toàn. Trong đó các dạng bài tập về ancol là ví dụ. Khi giải các bài tập dạng này học sinh thường gặp những khó khăn dẫn đến thường giải rất dài dòng, nặng nề về mặt toán học không cần thiết thậm chí không giải được vì quá nhiều ẩn số. Nguyên nhân là học sinh chưa tìm hiểu rõ, vững các định luật hoá học và các hệ số cân bằng trong phản ứng hoá học để đưa ra phương pháp giải hợp lý.6- Xuất phát từ thực trạng trên, cùng một số kinh nghiệm sau những năm công tác, tôi mạnh dạn nêu ra sáng kiến về “phân loại và phương pháp giải bài tập ancol”.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI1. Cơ sở lý luận

- Trong Hóa học, bài tập rất đa dạng và phong phú, để giải bài tập hóa học về ancol thì chúng ta phải biết được phương trình, sự chuyển hóa của các chất, các dạng bài tập và phương pháp giải các dạng bài tập. Theo phân phối chương trình hóa học phổ thông không đề cập sâu đến các định luật bảo toàn, các dạng bài tập. Học sinh thường rất lúng túng khi nhận dạng các dạng bài tập và cách giải các bài toán. - Hiện tại cũng có nhiều sách tham khảo, mạng internet có trình bày các định luật ở các góc độ khác nhau nhưng chưa chỉ rõ những vấn đề cần lưu ý trong khi giải các dạng bài tập về ancol. - Vì vậy chuyên đề này trình bày một số dạng bài tập và phương pháp giải. Chuyên đề này cũng trình bày về các định luật, phân loại và chỉ rõ việc áp dụng các định luật vào giải toán hóa học.

2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài

Chuyên đề đặt ra yêu cầu phân loại các dạng bài tập, đưa ra các định luật, ứng dụng của mỗi định luật để giải cho từng dạng bài tập và đưa ra những nhận xét và những chú ý giúp phát triển hướng tìm tòi khác. Trong chương trình hóa học phổ thông có rất nhiều dạng bài tập hóa học ancol,

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 4 -

Page 5: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

việc phân loại rất khó khăn và phức tạp. Trong chuyên đề này, tôi chỉ đưa ra một số dạng bài tập cơ bản sau: - ANCOL THAM GIA PHẢN ỨNG VỚI KIM LOẠI KIỀM. - ANCOL THAM GIA PHẢN ỨNG VỚI AXIT HỮU CƠ. - ANCOL THAM GIA PHẢN ỨNG TÁCH NƯỚC. - ANCOL THAM GIA PHẢN ỨNG OXI HOÁ – KHỬ VỚI ĐỒNG (II) OXIT.

DẠNG 1: ANCOL TÁC DỤNG VỚI KIM LOẠI KIỀM.

Đối với dạng bài tập ancol tác dụng với kim loại kiềm có rất nhiều cách ra đề khác nhau, ở đây tôi chỉ đề cập đến ba vấn đề: Vân đề 1: Nếu đề cho số mol ancol và số mol H2 để xác định công thức phân tử ta sử dụng công thức tính số nhóm –OH.

Số nhóm –OH =

Vân đề 2: Nếu đề cho khối lượng của ancol và khối lượng của ancolat, ta vận dụng định luật tăng giảm khối lượng. Vân đề 3: Nếu đề cho khối lượng của ancol, khối lượng kim loại kiềm và khối lượng chất rắn sau phản ứng, ta vận dụng định luật bảo toàn khối lượng.

Vi du 1: Cho 3,0 gam ancol no, đơn chức, mạch hở tác dụng vừa đủ Na thu được 560

ml khí H2 (đktc). Xác định ancol.

Phương pháp giải

Gọi công thức của ancol no, đơn chức, mạch hở là: CnH2n+1OH

CnH2n+1OH + Na → CnH2n+1ONa + ½H2

0,05 0,025 (mol)

Ta có:

Vậy công thức của ancol là C3H7OH.

Vi du 2: Cho 4,6 gam ancol no, mạch hở (có M = 92) tác dụng hết với Na, thu được 1,68 lít khí H2 (đktc). Xác định công thức phân tử của ancol.

Phương pháp giải

nancol =

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 5 -

Page 6: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Số nhóm –OH = = 3

Gọi công thức của ancol là: CnH2n+2O3

Ta có 14n + 50 = 92 => n = 3. Vậy công thức phân tử của ancol là C3H8O3.

Vi du 3: Cho 3,1 gam ancol no, mạch hở (có M = 62) tác dụng hết với Na, thu được

1,12 lít khí H2 (đktc). Xác định công thức phân tử của ancol.

Phương pháp giải

nancol =

Số nhóm –OH = = 2

Gọi công thức của ancol là: CnH2n+2O2

Ta có 14n + 34 = 62 => n = 2. Vậy công thức phân tử của ancol là C2H6O2.

Vi du 4: Cho 10 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức tác dụng vừa đủ với Na kim loại tạo ra 14,4 gam chất rắn và V lít khí H2 (đktc). Giá trị của V làA. 1,12 lít. B. 2,24 lít. C. 3,36 lít. D. 4,48 lít.

Phương pháp giải

OH + Na → ONa + H2

Theo đề bài khối lượng chất rắn tăng: 14,4 – 10 = 4,4 gamDựa vào phương trình phản ứng ta thấy kim loại Na đã thay thế H trong nhóm –OH của ancol, từ đó ta suy ra: Cứ 1 mol ancol phản ứng khối lượng tăng 22 gam x mol 4,4 gam

x =

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 6 -

Page 7: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Vi du 5: Hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức, đồng đăng kế tiếp. Cho 12,4 gam X tác dụng với Na dư, thu được 19 gam ancolat. X là hỗn hợp A. CH3OH và C2H5OH. B. C2H5OH và C3H7OH. C. C3H5OH và C4H7OH. D. C3H7OH và C4H9OH.

Phương pháp giải

Theo đề bài khối lượng chất rắn tăng: 19 – 12,4 = 6,6 gam Tương tự ví dụ 1 ta có: Cứ 1 mol ancol phản ứng khối lượng tăng 22 gam x mol 6,6 gam

x =

Vậy 2 ancol là: CH3OH và C2H5OH

Vi du 6: Cho 10,6 gam hỗn hợp 2 ancol no tác dụng với một lượng K vừa đủ tạo ra 18,2 gam chất rắn và V lít khí H2 ( đktc ). Giá trị của V làA. 0,56 lít. B. 1,12 lít. C. 0,28 lít. D. 2,24 lít.

Phương pháp giải

Theo đề bài khối lượng chất rắn tăng: 18,2 - 10,6 = 7,6 gamDựa vào phương trình phản ứng ta thấy kim loại K đã thay thế H trong nhóm –OH của ancol, từ đó ta suy ra: Cứ 1 mol ancol phản ứng khối lượng tăng 38n gam x mol 7,6 gam

x =

Vi du 7: Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đăng tác dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn. Hai ancol đó là:

A. C3H5OH và C4H7OH. B. C2H5OH và C3H7OH . C. C3H7OH và C4H9OH. D. CH3OH và C2H5OH.

Phương pháp giải

Trong bài này, đề cho khối lượng của ancol, khối lượng kim loại kiềm và khối lượng

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 7 -

Page 8: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

chất rắn sau phản ứng, vì vậy ta vận dụng định luật bảo toàn khối lượng.

ancol = = 52 => 2 ancol là C2H5OH và C3H7OH .

Vi du 8: Cho 7,8 gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đăng tác dụng hết với 4,6 gam Na được 12,25 gam chất rắn. Đó là 2 ancol

A. CH3OH và C2H5OH. B. C2H5OH và C3H7OH. C. C3H5OH và C4H7OH. D. C3H7OH và C4H9OH.

Phương pháp giải

= = 52 => 2 ancol là C2H5OH và C3H7OH. .

Vi du 9: Cho Na tác dụng vừa đủ với 1,24 gam hỗn hợp 3 ancol đơn chức X, Y, Z thấy thoát ra 0,336 lít khí H2 (đkc). Khối lượng muối natri ancolat thu được là

A. 2,4 gam. B. 1,9 gam. C. 2,85 gam. D. 3,8 gam.

Phương pháp giải

Dựa vào phương trình phản ứng ta thấy kim loại Na đã thay thế H trong nhóm –OH của ancol, từ đó ta suy ra: Cứ 1 mol ancol phản ứng khối lượng tăng 22 gam 0,03mol m gam

m =

mancolat = 1,24 + 0,66 = 1,9 gam

DẠNG 2 : ANCOL TÁC DỤNG VỚI AXIT CACBOXYLIC (PHẢN ỨNG ESTE HOÁ). * Một axit cacboxylic tác dung với một ancol.

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 8 -

Page 9: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Vi du 10: Đun nóng 6,0 gam CH3COOH với 6,0 gam C2H5OH (có H2SO4 làm xúc tác, hiệu suất phản ứng este hoá bằng 50%). Khối lượng este tạo thành là A. 4,4 gam. B. 6,0 gam. C. 5,2 gam. D. 8,8 gam.

Phương pháp giải

CH3COOH + C2H5OH 0

2 4,t H SO CH3COOC2H5 + H2O 60 46 88 6 gam m (gam) Dựa vào phương trình, ta thấy hệ số của axit và ancol đều bằng 1. Vì vậy ta không cần đổi số mol mà chỉ lập tỉ lệ theo số gam.

=> Tính khối lượng este theo CH3COOH.

Vì hiệu suất chỉ 50% nên khối lượng este thực tế thu được là:

m este thực tế = = 4,4 gam.

Vi du 11: Đun 12 gam axit axetic với 13,8 gam etanol (có H2SO4 đặc làm xúc tác) đến khi phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng, thu được 11 gam este. Hiệu suất của phản ứng este hoá là

A. 55%. B. 50%. C. 62,5%. D. 75%.

Phương pháp giải

CH3COOH + C2H5OH 0

2 4,t H SO CH3COOC2H5 + H2O 60 46 88 m axit phản ứng 11 (gam) Dựa vào phương trình, ta thấy hệ số của axit và ancol đều bằng 1. Vì vậy ta không cần đổi số mol mà chỉ lập tỉ lệ theo số gam.

=> Tính hiệu suất của phản ứng theo CH3COOH.

m axit phản ứng

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 9 -

Page 10: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

* Hỗn hợp hai axit cacboxylic tác dung với một ancol hoặc hỗn hợp hai ancol tác dung với một axit cacboxylic. Đối với trường hợp hỗn hợp ancol tác dụng với một axit và ngược lại hỗn hợp axit tác dụng với một ancol. Trong hai trường hợp này ta đều vận dụng định luật tăng giảm khối lượng.

Vi du 12: Hỗn hợp X gồm HCOOH và CH3COOH trộn theo tỉ lệ mol 1 : 1. Lấy 5,3g hỗn hợp X tác dụng với 5,75g C2H5OH có H2SO4 đặc làm xúc tác thu được m gam este ( H = 80%). Giá trị của m là A. 6,98 gam. B. 6,48 gam. C. 8,1 gam. D. 7,04 gam.

Phương pháp giải

HCOOH + C2H5OH 0

2 4,t H SO HCOOC2H5 + H2O CH3COOH + C2H5OH

02 4,t H SO CH3COOC2H5 + H2O

Theo đề ta có: 46x + 60x = 5,3 => x = 0,05 mol => n hỗn hợp axit = 0,1 mol

Lập tỉ lệ mol, ta thấy tính khối lượng este theo axit. Dựa vào phương trình phản ứng ta thấy gốc - C2H5 đã thay thế H trong nhóm –COOH của axit, từ đó ta suy ra: Cứ 1 mol hỗn hợp axit phản ứng khối lượng tăng 28 gam Theo đề: 0,1 mol khối lượng tăng là

Vi du 13: Hỗn hợp X gồm HCOOH và CH3COOH trộn theo tỉ lệ mol 1 : 2. Lấy 8,3 gam hỗn hợp X tác dụng với 6,4g CH3OH có H2SO4 đặc xúc tác thu được m gam este (H = 75%). Giá trị của m là: A. 13,87 gam. B. 10,4 gam. C. 6,375 gam. D. 7,8 gam.

Phương pháp giải

HCOOH + CH3OH 0

2 4,t H SO HCOOCH3 + H2O CH3COOH + CH3OH

02 4,t H SO CH3COOCH3 + H2O

Theo đề ta có: 46x + 60.2x = 8,3 => x = 0,05 mol => n hỗn hợp axit = 0,15 mol

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 10 -

Page 11: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Lập tỉ lệ mol, ta thấy tính khối lượng este theo axit. Dựa vào phương trình phản ứng ta thấy gốc – CH3 đã thay thế H trong nhóm –COOH của axit, từ đó ta suy ra: Cứ 1 mol hỗn hợp axit phản ứng khối lượng tăng 14 gam Theo đề: 0,15 mol khối lượng tăng là

Vi du 14: Hỗn hợp X gồm 1 ancol no, đơn chức và 1 ancol không no, đơn chức. Khi hóa hơi 1,5 gam X thu được thể tích bằng thể tích của 0,96 gam oxy trong cùng điều kiện. Cho 15 gam X tác dụng với 23 gam axit fomic (H2SO4 đặc xúc tác), thu được m gam este. (hiệu suất 60%). Giá trị của m là: A. 15,66 gam. B. 20,1 gam. C. 23,4 gam. D. 14,04 gam.

Phương pháp giải

HCOOH + OH

02 4,t H SO HCOO + H2O

Lập tỉ lệ mol, ta thấy tính khối lượng este theo ancol. Dựa vào phương trình phản ứng ta thấy gốc HCOO- đã thay thế nhóm –OH của ancol, từ đó ta suy ra: Cứ 1 mol hỗn hợp ancol phản ứng khối lượng tăng 28 gam Theo đề: 0,3 mol khối lượng tăng là

DẠNG 3 : ĐỐT CHÁY ANCOL

Trong dạng bài tập này chúng ta cần chú ý một số vấn đề sau: - Nếu đốt cháy một ancol mà

=> ancol no, mạch hở và

- Số nguyên tử cacbon

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 11 -

Page 12: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

- Chúng ta thường dùng định luật bảo toàn nguyên tố oxi và định luật bảo toàn khối lượng để giải bài tập. - Số mol nguyên tử oxi trong ancol gấp đôi số mol hiđro sinh ra khi ancol tác dụng với kim loại kiềm.Vi du 15: Đốt cháy hoàn toàn hai ancol đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đăng thu được 6,72 lít CO2 (đktc) và 9 gam nước. Công thức phân tử của hai ancol là : A. CH3OH và C2H5OH B. C2H5OH và C3H7OH C. C3H7OH và C4H9OH D. C4H9OH và C5H11OH

Phương pháp giải ;

Vì ancol no, mạch hở.

Vậy CTPT của ancol là: CH3OH và C2H5OH

Vi du 16: Đốt cháy hoàn toàn một ancol X, thu được 4,4 gam CO2 và 2,7 gam nước. Số chất của X là:

A. 1 chất B. 2 chất C. 3 chất D. 4 chất

Phương pháp giải

;

Vì ancol no, mạch hở.

Đặt công thức của ancol là CnH2n + 2OZ ( z ≤ n )

Vậy công thức của ancol là: C2H6OZ ( z ≤ 1) - z = 1 => Công thức của ancol là C2H6O, có 1 đồng phân ancol là CH3CH2OH - z = 2 => Công thức của ancol là C2H6O2, có 1 đồng phân ancol là CH2OHCH2OH Vậy có 2 chất thoả mản điều kiện bài toán. Vi du 17: X là một ancol no, mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol X cần 5,6 gam oxi, thu được hơi nước và 6,6 gam CO2. Công thức của X là

A. C2H4(OH)2. B. C3H7OH. C. C3H5(OH)3. D. C3H6(OH)2.

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 12 -

Page 13: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Phương pháp giải

Đặt công thức của ancol là CnH2n + 2OZ

Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố oxi ta có: 0,05.z + 0,175.2 = 0,15.2 + 0,2.1 => z = 3

Vậy công thức phân tử của ancol là: C3H5(OH)3

Vi du 18. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2 ancol cùng dãy đồng đăng thu được 6,72 lít CO2 và 5,4 gam H2O. Mặc khác cho m gam X phản ứng với Na dư, thu được 2,8 lít H2. Các thể tích đo ở đktc. Giá trị của m làA. 4,25 gam B. 8,45 gam C. 7,65 gam` D. 8,2 gam

Phương pháp giải

Ta có: m = mC + mH + mO = 0,3.12 + 0,3.2 + 0,25.16 = 8,2 gam.

DẠNG 4 : ANCOL THAM GIA PHẢN ỨNG TẠO ETE.

Phương trình phản ứng: 2ROH ROR + H2O Từ phương trình phản ứng ta rút ra một số điều lưu ý sau: - mancol = mete +

-

- Ngoài ra chúng ta cần phải nhớ công thức tính số ete tạo thành.

Số ete = ; n là số ancol.

Vi du 19. Đun 13,8 gam hỗn hợp gồm 3 ancol đơn chức với H2SO4 đặc, 1400C, sau phản ứng, thu được hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 11,1g. Số mol mỗi ete là: A. 0,025 mol B. 0,015 mol C. 0,02 mol D. 0,03 mol

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 13 -

Page 14: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Phương pháp giải

Ta có: số ete =

Đun hỗn hợp 3 ancol tạo ra 6 ete. Theo ĐLBTKL: mancol = mete + => = 13,8 – 11,1 = 2,7g

Do nmỗi ete = .

Vi du 20. Đun nóng hỗn hợp gồm hai ancol đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong

dãy đồng đăng với H2SO4 đặc ở 140oC. Sau khi các phản ứng kết thúc, thu được 6 gam hỗn hợp gồm ba ete và 1,8 gam nước. Công thức phân tử của hai ancol trên là A. CH3OH và C2H5OH. B. CH3OH và C3H7OH. C. C3H5OH và C4H7OH. D. C3H7OH và C4H9OH.

Phương pháp giải

mancol = mete + = 6 + 1,8 = 7,8 gam

Vậy có ancol là: CH3OH và C2H5OH.

Vi du 21. Đun nóng một hỗn hợp gồm hai ancol no đơn chức với H2SO4 đặc ở 140oCđã thu được 21,6 gam nước và 72 gam hỗn hợp ba ete. Xác định công thức cấu tạo củahai ancol trên biết ba ete thu được có số mol bằng nhau và phản ứng xảy ra hoàn toàn. A. CH3OH và C2H5OH. B. CH3OH và C3H7OH. C. CH3OH và C3H5OH. D. C2H5OH và C3H7OH.

Phương pháp giải

mancol = mete + = 72 + 21,6 = 93,6 gam

Vậy có một ancol là CH3OH. Ancol còn lại là ROHVì số mol các ete bằng nhau nên số mol 2 ancol bằng nhau.

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 14 -

Page 15: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

nCH3OH = nROH = 1,2 mol. mCH3OH = 1,2.32 = 38,4 gam => m ROH = 93,6 – 38,4 = 55,2 gam

=> MROH =

Vậy ancol còn lại là C2H5OH. Vi du 22. Cho m (g) hỗn hợp A gồm hai ancol đơn chức tác dụng với Na dư sinh ra 0,025 mol H2. Mặt khác khi đun m (g) A với H2SO4 đặc 1400C tới hoàn toàn thì thu được 1,57g hỗn hợp 3 ete. m (g) A có giá trị bằng: A. 2,02g. B. 3,12g. C. 4,5g. D. 5,04g.

Phương pháp giải

ROH + Na → RONa + H2

0,05 0,025 mol

mancol = mete + = 1,57 + 0,025.18 = 2,02 gamVi du 23. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm ba ancol (đơn chức, thuộc cùng dãy đồng đăng), thu được 8,96 lít khí CO2 (đktc) và 11,7 gam H2O. Mặt khác, nếu đun nóng m gam X với H2SO4 đặc thì tổng khối lượng ete tối đa thu được là

A. 6,50 gam. B. 7,85 gam. C. 7,40 gam. D. 5,60 gam.

Phương pháp giải

=> nancol = 0,25 mol (được tạo nên từ phản ứng tạo ete) mancol = mC + mH + mO = 0,4.12 + 0,65.2 + 0,25.16 = 10,1 gam.

mete = mancol - = 10,1 - 0,125.18 = 7,85 gam

DẠNG 5 : ANCOL THAM GIA PHẢN ỨNG TÁCH NƯỚC TẠO ANKEN.

Trong dạng bài tập này chúng cần lưu ý một số vấn đề sau: - Nếu ancol tách nước tạo anken ta suy ra ancol đó là no, đơn chức, mạch hở. - Khi tách nước thì số nguyên tử cacbon không thay đổi. Vì vậy khi đốt cháy ancol hay anken (cùng số mol) thì số mol CO2 thu được luôn bằng nhau.

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 15 -

Page 16: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Vi du 24: Chia m gam ancol etylic thành 2 phần đều nhau.Phần 1: Đốt cháy hoàn toàn, thu được 3,36 lít CO2 (đktc) Phần 2: Tách nước hoàn toàn thành etilen, Đốt cháy hoàn toàn lượng etilen, thu được a gam H2O. Giá trị của a làA. 2,7g B. 1,8g C. 3,6g D. 5,4g

Phương pháp giải Ví khi thực hiện phản ứng tách nước số nguyên tử cacbon không đổi nên đốt cháy ancol etylic thu được 0,15 mol CO2 thì đốt cháy etilen cũng được 0,15 mol CO2. Mặc khác đốt anken cho mol CO2 bằng mol H2O. Vậy m = 0,15.18 = 2,7 gam.

Vi du 25: Đun nóng 12,9 gam hỗn hợp X gồm 2 ancol với H2SO4 đặc ở 1700c, thu được hỗn hợp Y gồm 2 olefin đồng đăng kế tiếp nhau. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 118,2 gam kết tủa. Hỗn hợp X gồm: A. C2H5OH và C3H7OH B. CH3OH và C2H5OH C. C3H7OH và C4H9OH D. C4H9OH và C5H11OH

Phương pháp giải

Vì khi thực hiện phản ứng tách nước hỗn hợp X thu được hai anken đồng đăng kế tiếp nên hai ancol là no, đơn chức, đồng đăng kế tiếp.Gọi công thức của 2 ancol là:

0,6

Theo đề khi đốt cháy ancol hay anken thì số CO2 thu được luôn bằng nhau.

nancol =

Ta có:

Vậy 2 ancol là: C2H5OH và C3H7OH

Vi du 26: Khi phân tích thành phần một ancol đơn chức X thì thu được kết quả: tổng khối lượng của cacbon và hiđro gấp 3,625 lần khối lượng oxi. Đun X với H2SO4 đặc ở 1700C thu được 3 anken. X là

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 16 -

Page 17: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

A. Pentan-2-ol B. Butan-1-ol C. 2-metylpopan-2-ol. D. Butan-2-ol

Phương pháp giải Gọi công thức của X là CxHyO. Theo đề ta có: 12x + y = 3,625.16 = 58 Mancol = 58 + 16 = 74. Vậy ancol là C4H10O Vì khi tách nước X thu được 3 anken nên X là butan-2-ol (chú ý đồng phân hình học)

Vi du 27: Một ancol đơn chức X mạch hở tác dụng với HBr được dẫn xuất Y chứa 58,4% brom về khối lượng. Đun X với H2SO4 đặc ở 1700C thu được 2 đồng phân cấu tạo anken. Tên X là

A. pentan-2-ol. B. butan-1-ol.C. butan-2-ol. D. 2-metylpropan-2-ol.

Phương pháp giải ROH + HBr R-Br + H2O

Theo đề ta có:

=> R = 57 (C4H9-) Vậy ancol là C4H9OHVì khi tách nước X thu được 2 đồng phân cấu tạo anken nên X là butan-2-ol (chú ý không tính đồng phân hình học)

DẠNG 6 : TÁCH NƯỚC TƯ ANCOL ĐƠN CHỨC NO KHÔNG CHO NHIỆT ĐỘ CỤ THỂ. Khi bài toán tách nước không có điều kiện nhiệt độ cụ thể thì có thể tách nước tạo ete hoặc tạo anken. Để biết được sản phẩm nào, chúng ta cần chú ý hai vấn đề: Vân đề 1: Nếu tách nước một ancol no, đơn chức X ở điều kiện thích hợp thu đượcmột sản phẩm hữu cơ Y. Biết My < Mx thì Y phải là anken. Vân đề 2: Nếu tách nước một ancol đơn chức X ở điều kiện thích hợp thu được một sản phẩm hữu cơ Y. Biết My > Mx thì Y phải là ete.

Vi du 28: Khi đun nóng một ancol no, đơn chức, mạch hở X với H2SO4 đặc trong điều kiện nhiệt độ thích hợp thu được chất hữu cơ Y. Biết tỉ khối hơi của Y đối với X bằng 28/37. Xác định công thức phân tử của X. A. C2H5OH B. C3H7OH C. C4H9OH D. C5H11OH

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 17 -

Page 18: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Phương pháp giải Theo đề: . Vậy phản ứng tách nước tạo anken. Ta có: MY = MX - 18

Mx = 74 => ancol là C4H9OH

Chu ý: Dang toán này ta co thê mở rộng đôi với các ancol đơn chưc.

Vi du 29: Khi đun nóng một ancol đơn chức, mạch hở X với H2SO4 đặc trong điều kiện nhiệt độ thích hợp thu được chất hữu cơ Y. Biết tỉ khối hơi của Y đối với X bằng 37/23. Xác định công thức phân tử của X.A. C2H5OH B. C3H7OH C. C4H9OH D. C5H11OH

Phương pháp giải Theo đề: . Vậy phản ứng tạo ete. Gọi công thức tổng quát của ancol là ROH. 2ROH ROR + H2O

R = 29 ( C2H5-) => ancol là C2H5OHVi du 30: Khi đun nóng một ancol no, đơn chức A với H2SO4 đặc trong điều kiện nhiệt độ thích hợp thu được sản phẩm B có tỉ khối hơi so với A là 0,7. Vậy công thức của A là :A. C4H7OH B. C3H5OH C. C2H5OH D. C3H7OH

Phương pháp giải Theo đề: . Vậy phản ứng tách nước tạo anken. Ta có: MB = MA - 18

=> MA = 60 => ancol là C3H7OH

Vi du 31: Trộn 0,03 mol C2H5OH và 0,06 mol C3H7OH. Sau đó cho vào bình có sẵn H2SO4 đặc, thực hiện phản ứng tách nước. Lượng anken sinh ra làm mất màu vừa đủ

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 18 -

Page 19: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

dung dịch chứa 8 gam brom. Số mol nước tạo thành trong phản ứng tách nước trên là (giả sử toàn bộ lượng ancol chỉ tham gia phản ứng tách nước, các phản ứng xảy ra hoàn toàn)

A. 0,07 mol. B. 0,045 mol. C. 0,09 mol. D. 0,05 mol

Phương pháp giải

Trong bài này, ancol có thể vừa tác nước tạo ete, vừa tách nước tạo anken.

Gọi công thức chung của 2 ancol là: CnH2n+1OH có tổng số mol bằng 0,09 mol. CnH2n+1OH CnH2n + H2O 0,05 0,05 0,05 CnH2n + Br2 CnH2n Br2 0,05 0,05 Từ phương trình => số mol ancol tách nước tạo anken bằng số mol anken bằng số mol nước sinh ra và bằng số mol brom Số mol ancol tham gia phản ứng tạo ete bằng 0,04 mol (0,09 – 0,05)

=>

Vậy tổng số mol nước thu được là 0,07 mol.

DẠNG 7: OXY HOA ANCOL BẰNG ĐỒNG (II) OXIT.

Đối với dạng bài tập này ta cần chú ý một số điểm sau: - Bậc của ancol và sản phẩm: + Ancol bậc I oxi hoá không hoàn toàn tạo anđehit. + Ancol bậc II oxi hoá không hoàn toàn tạo xeton. + Ancol bậc IIII khó bị oxi hoá trong cùng điều kiện. - Khối lượng chất CuO giảm là khối lượng của [O] tham gia phản ứng với ancol. - Đối với ancol đơn chức khi tham gia phản ứng oxi hoá thì số mol andehit sinh ra (hoặc xeton) luôn bằng số mol nước và Mancol = Mandehit + 2 - Oxi hoá hỗn hợp hai ancol đơn chức, bậc một, sau đó cho lượng anđehit sinh ra tham gia phản ứng tráng gương thì:

+ Nếu tỉ lệ => Có một ancol là CH3OH.

+

Vi du 32: Cho một ancol no, đơn chức X qua bình đựng CuO (dư), nung nóng. Sau khi phản ứng hoàn toàn, hỗn hợp hơi thu được có tỉ khối đối với hiđro là 19. Công thức của ancol là

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 19 -

Page 20: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

A. C2H5OH. B. C3H7OH. C. C3H5OH D. C4H9OH.

Phương pháp giải

Gọi andehit sinh ra (hoặc xeton) là Y Vì ancol đơn chức nên số mol andehit sinh ra (hoặc xeton) luôn bằng số mol nước. Áp dụng qui tắc đường chéo ta có: Y : MY 20 38 H2O: 18 MY – 38

=>

=> MY = 58 g/mol => MX = 58 + 2 = 60 g/mol. Vậy ancol X là C3H7OH.

Vi du 33: Cho hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đăng tác dụng với CuO (dư) nung nóng, thu được một hỗn hợp rắn Z và một hỗn hợp hơi Y có tỉ khối hơi so với H2 là 13,75. Hai ancol là A. C2H5OH và C3H7OH B. CH3OH và C2H5OH C. C3H7OH và C4H9OH D. C4H9OH và C5H11OH

Phương pháp giải

Gọi andehit sinh ra (hoặc xeton) là A Vì ancol đơn chức nên số mol andehit sinh ra (hoặc xeton) luôn bằng số mol nước. Áp dụng qui tắc đường chéo ta có: A : 9,5 27,5 H2O: 18 – 27,5

=>

=> = 37 g/mol => = 37 + 2 = 39 g/mol. Vậy hai ancol là CH3OH và C2H5OH

Vi du 34: Cho m gam một ancol no, đơn chức X qua bình đựng CuO (dư), nung nóng. Sau khi phản ứng hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm 0,32 gam và thu được hỗn hợp hơi Y có tỉ khối đối với hiđro là 15,5. Giá trị của m là

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 20 -

Page 21: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

A. 0,92. B. 0,32. C. 0,64. D. 0,46.

Phương pháp giải Khối lượng CuO giảm là khối lượng oxi. nO = mol => nancol = 0,02 mol. Gọi andehit sinh ra (hoặc xeton) là Y Vì ancol đơn chức nên số mol andehit sinh ra (hoặc xeton) luôn bằng số mol nước. Áp dụng qui tắc đường chéo ta có: Y : MY 13 31 H2O: 18 MY – 31

=>

=> MY = 44 g/mol => MX = 44 + 2 = 46 g/mol. Vậy mX = 0,02.46 = 9,2 gam

Vi du 35. Dẫn một 1 mol C2H5OH qua ống thủy tinh đựng 100g CuO nung nóng, sau phản ứng thu được 92 gam chất rắn (phản ứng chỉ sinh ra anđehit). Cho toàn bộ anđehit sinh ra tác dụng với lượng dư AgNO3 trong NH3. Khối lượng Ag thu được là: A. 108 gam B. 216 gam C. 54 gam D. 81 gam

Phương pháp giải

C2H5OH + CuO CH3CHO + Cu + H2O

nO = mol => nancol pư = = 0,5 mol.

nAg = 2. = 1 mol mAg = 108 gam.

Vi du 36: Dẫn 1 mol CH3OH qua ống thủy tinh đựng 100g CuO nung nóng, sau phản ứng thu được 96 gam chất rắn (phản ứng chỉ sinh ra anđehit). Cho toàn bộ anđehit sinh ra tác dụng với lượng dư AgNO3 trong dung dịch NH3. Khối lượng Ag thu được là A. 432 gam B. 216 gam C. 108 gam D. 648 gam

Phương pháp giải

CH3OH + CuO HCHO + Cu + H2O

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 21 -

Page 22: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

nO = mol => nancol pư = nHCHO = 0,25 mol. nAg = 4. nHCHO = 1 mol mAg = 108 gam

Vi du 37: Oxi hóa hết 2,2 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, bậc một thành anđehit cần vừa đủ 4,8 gam CuO. Cho toàn bộ lượng anđehit trên tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 23,76 gam Ag. Hai ancol đó là A. CH3OH và C2H5OH B. CH3OH và C3H7OH. C. CH3OH và C3H5OH D. C2H5OH và C3H7OH

Phương pháp giải

CH2OH + CuO CHO + Cu + H2O nCuO = 0,06 mol => nancol = 0,06 mol.

nAg = .

Xét tỉ lệ: => Có một ancol là CH3OH.

Gọi công thức của ancol còn lại là ROH. nROH = 0,06 – 0,05 = 0,01 mol. mROH = 2,2 – 0,05. 32 = 0,6 gam.

MROH = = 60 gam/mol => Ancol là C3H7OH.

Vi du 38: Hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức bậc một A và B. Cho 2,44g hỗn hợp X tác dụng với một lượng dư CuO, đun nóng. Sau khi phản ứng kết thúc thấy khối lượng CuO giảm 0,8 gam. Cho toàn bộ lượng anđehit tạo thành tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 15,12gam Ag. Công thức cấu tạo thu gọn của A, B lần lượt là : A. CH3OH và C2H5OH B. CH3OH và C3H7OH. C. CH3OH và C3H5OH D. C2H5OH và C3H7OH

Phương pháp giải

Khối lượng CuO giảm là khối lượng oxi. nO = mol => nancol = 0,05 mol.

nAg =

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 22 -

Page 23: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Xét tỉ lệ: => Có một ancol là CH3OH.

Gọi công thức của ancol còn lại là ROH. nROH = 0,05 – 0,02 = 0,03 mol. mROH = 2,44 – 0,02.32 = 1,8 gam.

MROH = = 60 gam/mol => Ancol là C3H7OH.

Vi du 39: Hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng đăng. Oxi hoá hoàn toàn 0,2 mol hỗn hợp X có khối lượng m gam bằng CuO ở nhiệt độ thích hợp, thu được hỗn hợp sản phẩm Y. Cho Y tác dụng với lượng dư AgNO3 trong NH3 thu được 54 gam Ag. Giá trị của m là A. 13,5 gam B. 8,5 gam C. 15,3 gam D. 8,1 gam

Phương pháp giải nAg =

Xét tỉ lệ: => Có một ancol là CH3OH. Vì hai ancol kế tiếp nên

ancol còn lại là C2H5OH.

m = 0,05.32 + 0,15.46 = 8,5 gam.

Vi du 40: Oxi hoá 4 gam một ancol đơn chức bằng CuO, thu được 5,6 gam hỗn hợp gồm anđehit, ancol dư và nước. Ancol đã cho là:A. CH3OH B. C2H5OH C. C3H7OH D. C3H6OH

Phương pháp giải

Khi ancol tác dụng với CuO, ta có thể xem như ancol tác dụng với oxi nguyên tử. RCH2OH + [O] RCH=O + H2O

mO = 5,6 – 4 = 1,6 gam

nO = 0,1 mol => nancol pư = 0,1 mol

Vì ancol dư nên nancol pư < nancol ban đầu

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 23 -

Page 24: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

=> => Mancol < 40 g/mol

Vậy ancol là CH3OH (vì chỉ có CH3OH mới có phân tử khối < 40)

Vi du 41: Oxi hoá 6 gam một ancol đơn chức bằng CuO dư, thu được 8,4 gam hỗn hợp anđehit, ancol dư và nước. Hiệu suất phản ứng oxy hoá ancol là A. 71,42% B. 80% C. 50 % D. 40%

Phương pháp giải

RCH2OH + [O] RCH=O + H2O

mO = 8,4 – 6 = 2,4 gam

nO = 0,15 mol => nancol pư = 0,15 mol

Vì ancol dư => nancol pư < nancol ban đầu

=> => Mancol < 40 g/mol

Vậy ancol là CH3OH (vì chỉ có CH3OH mới có phân tử khối < 40)

mancol pư = 0,15.32 = 4,8 gam.

* BÀI TẬP CỦNG CỐ

Bài 1: Cho 11,1 gam ancol no (có M = 74) tác dụng hết với Na, thu được 1,68 lít khí H2

(đktc). Xác định công thức phân tử của ancol.Bài 2: Cho 12,4g hỗn hợp hai ancol đơn chức trong dãy đồng đăng tác dụng vừa đủ với Na kim loại tạo ra 19g chất rắn và V lít khí H2 (đktc). V có giá trị là:

A. 6,72 lít B. 13,44 lít C. 3,36 lít D. 4,48 lítBài 3: Hỗn hợp X gồm 2 ancol no, đơn chức, đồng đăng kế tiếp. Cho 8,3 gam X tác dụng với Na dư, thu được 11,6g ancolat. X là hỗn hợp A. CH3OH và C2H5OH B. C2H5OH và C3H7OH C. C3H5OH và C4H7OH D. C3H7OH và C4H9OHBài 4: Cho 7,8 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đăng tác dụng hết với 6,9 gam Na, thu được 14,5 gam chất rắn. Hai ancol đó là

A. C3H5OH và C4H7OH. B. C2H5OH và C3H7OH. C. C3H7OH và C4H9OH. D. CH3OH và C2H5OH.Bài 5: Cho 16,6 gam hỗn hợp 3 ancol đơn chức tác dụng vừa đủ với K, thấy thoát ra 3,36 lít khí H2 (đkc). Khối lượng natri ancolat thu được là

A. 28,0 gam. B. 22,3 gam.

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 24 -

Page 25: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

C. 2,8 gam. D. 3,8 gam.Bài 6: Cho 13,8 gam hỗn hợp 2 ancol no tác dụng với một lượng Na vừa đủ tạo ra 20,4 gam chất rắn và V lít khí H2 ( đktc ). A. 4,48 lít B. 1,12 lít C. 3,36 lít D. 2,24 líBài 7: Đốt cháy hoàn toàn hai ancol đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đăng thu được 5,6 lít CO2 (đktc) và 6,3 gam nước. Công thức phân tử của hai ancol là : A. CH3OH và C2H5OH B. C2H5OH và C3H7OH C. C3H7OH và C4H9OH D. C4H9OH và C5H11OHBài 8: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2 ancol cùng dãy đồng đăng thu được 4,48 lít CO2 và 3,6 gam H2O. Mặc khác cho m gam X phản ứng với Na dư, thu được 560 ml H2. Các thể tích đo ở đktc. Tính m ? A. 3,6 gam B. 3,2 gam C. 4,4 gam` D. 8,2 gamBài 9: Đốt cháy hoàn toàn một ancol X, thu được 1,008 lít CO2 (đktc) và 1,08 gam nước. Số chất của X là:

A. 7 chất B. 5 chất C. 6 chất D. 4 chấtBài 10: X là một ancol no, mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn 0,02 mol X cần 1,792 lít oxi, thu được hơi nước và 2,64 gam CO2. Công thức của X là

A. C2H4(OH)2. B. C3H7OH. C. C3H5(OH)3. D. C3H6(OH)2.Bài 11 : Đun nóng 9,2 gam HCOOH với 9,6 gam CH3OH (có H2SO4 làm xúc tác, hiệu suất phản ứng este hoá bằng 60%). Khối lượng este tạo thành là A. 7,2 gam. B. 20 gam. C. 10,8 gam. D. 8,8 gam.Bài 12 : Đun 18,5 gam axit propionic với 18,5 gam metanol (có H2SO4 đặc làm xúc tác) đến khi phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng, thu được 17,6 gam este. Hiệu suất của phản ứng este hoá là

A. 85%. B. 90%. C. 75%. D. 80%.Bài 13 : Hỗn hợp X gồm C2H5COOH và CH3COOH trộn theo tỉ lệ mol 1 : 1. Lấy 13,4g hỗn hợp X tác dụng với 13,8g C2H5OH có H2SO4 đặc xúc tác thu được m gam este (H = 60%). Giá trị của m là : A. 19 gam B. 11,4 gam C. 31,67 gam D. 14,08 gam.Bài 14 : Hỗn hợp X gồm 1 ancol no, đơn chức và 1 ancol không no, đơn chức. Khi hóa hơi 1,9 gam X thu được thể tích bằng thể tích của 1,6 gam oxy trong cùng điều kiện. Cho 19g X tác dụng với 40g axit axetic ( H2SO4 đặc xúc tác ), thu được m gam este. ( Hiệu suất 60% ). Giá trị của m là :A. 24 gam B. 24,3 gam C. 35,4 gam D. 21 gamBài 15: Đun nóng hỗn hợp gồm hai ancol đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy

đồng đăng với H2SO4 đặc ở 1400C. Sau khi các phản ứng kết thúc, thu được 11,6 gam hỗn hợp gồm ba ete và 1,8 gam nước. Công thức phân tử của hai rượu trên là A. CH3OH và C2H5OH. B. C2H5OH và C3H7OH. C. C4H9OH và C5H11OH. D. C3H7OH và C4H9OH.Bài 16: Cho m (g) hỗn hợp hai ancol đơn chức tác dụng với Na dư sinh ra 0,05 mol H2.

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 25 -

Page 26: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Mặt khác khi đun m (g) A với H2SO4 đặc 1400C tới hoàn toàn thì thu được 2,58g hỗn hợp 3 ete. Giá trị của m là: A. 3,48g B. 3,12g C. 4,38g D. 4,83gBài 17: Chia a gam ancol etylic thành 2 phần đều nhau.Phần 1: Mang đốt cháy hoàn toàn, thu được 4,48 lít CO2 (đktc) Phần 2: Mang tách nước hoàn toàn thành etilen, Đốt cháy hoàn toàn lượng etilen, thu được m gam H2O. Giá trị của m làA. 3,6g B. 1,8g C. 7,2g D. 6,3gBài 18. Đun 24,8 gam hỗn hợp gồm 3 ancol đơn chức với H2SO4 đặc, 1400C, sau phản ứng, thu được hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 19,4 gam. Số mol mỗi ete là: A. 0,025 mol B. 0,05 mol C. 0,02 mol D. 0,03 molCâu 19 : Đốt cháy hoàn toàn một rượu (ancol) X thu được CO2 và H2O có tỉ lệ số mol tương ứng là 3 : 4. Thể tích khí oxi cần dùng để đốt cháy X bằng 1,5 lần thể tích khí CO2 thu được (ở cùng điều kiện). Công thức phân tử của X là A. C3H8O3. B. C3H4O. C. C3H8O2. D. C3H8O.Câu 20: Đun nóng hỗn hợp hai ancol đơn chức, mạch hở với H2SO4 đặc, thu được hỗn hợp gồm các ete. Lấy 7,2 gam một trong các ete đó đem đốt cháy hoàn toàn, thu được 8,96 lít khí CO2 (ở đktc) và 7,2 gam H2O. Hai ancol đó là A. C2H5OH và CH2=CH-CH2-OH. B. C2H5OH và CH3OH. C. CH3OH và C3H7OH. D. CH3OH và CH2=CH-CH2-OH.Câu 21: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm ba ancol (đơn chức, thuộc cùng dãy đồng đăng), thu được 2,24 lít khí CO2 (đktc) và 2,7 gam H2O. Mặt khác, nếu đun nóng m gam X với H2SO4 đặc thì tổng khối lượng ete tối đa thu được là A. 1,85 gam. B. 2,75 gam. C. 2,3 gam. D. 1,47 gam.Câu 22. Khử nước hoàn toàn hỗn hợp X gồm 2 ancol trong điều kiện thích hợp thu được hỗn hợp Y gồm hai anken đồng đăng kế tiếp. Cho Y hấp thụ hết vào dung dịch brom dư, thấy có 24 gam brom tham gia phản ứng và khối lượng bình đựng dung dịch brom tăng 7,35 gam. Hai ancol là

A. C2H5OH và C3H7OH C. C4H9OH và C5H11OHB. C3H7OH và C4H9OH D. CH3OH và C2H5OH

Câu 23: Trộn 0,5mol C2H5OH và 0,7 mol C3H7OH. Sau đó dẫn qua H2SO4 đặc nóng. Tất cả ancol đều bị khử nước (không có ancol dư). Lượng anken sinh ra làm mất màu 1 mol Br2 trong dung dịch. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Vậy số mol H2O tạo thành trong sự khử nước trên là:A. 1mol B. 1,1mol C. 1,2mol D. 0,6molBài 24: Đun nóng một ancol đơn chức X với dung dịch H2SO4 đặc trong điều kiện nhiệt độ thích hợp sinh ra chất hữu cơ Y, tỉ khối hơi của X so với Y là 0,6956. Công thức phân tử của X là:

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 26 -

Page 27: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

A. CH4O. B. C2H6O. C. C3H8O. D. C4H8O.Bài 25: Đun nóng một ancol đơn chức X với dung dịch H2SO4 đặc trong điều kiện nhiệt độ thích hợp sinh ra chất hữu cơ Y, tỉ khối hơi của X so với Y là 1,6428. Công thức phân tử của X là:

A. C3H8O. B. C2H6O. C. CH4O. D. C4H8O.Bài 26: Cho một ancol no, đơn chức X qua bình đựng CuO (dư), nung nóng. Sau khi phản ứng hoàn toàn, hỗn hợp hơi thu được có tỉ khối đối với heli là 6. Công thức của ancol là

A. C2H5OH. B. C3H7OH. C. CH3OH D. C4H9OH.Bài 27: Cho hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đăng tác dụng với CuO (dư) nung nóng, thu được một hỗn hợp rắn Z và một hỗn hợp hơi Y có tỉ khối hơi so với không khí là 1,0. Hai ancol là A. C2H5OH và C3H7OH B. CH3OH và C2H5OH C. C3H7OH và C4H9OH D. C4H9OH và C5H11OHBài 28: Cho m gam một ancol no, đơn chức X qua bình đựng CuO (dư), nung nóng. Sau khi phản ứng hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm 2,4 gam và thu được hỗn hợp hơi Y có tỉ khối đối với hiđro là 19. Giá trị của m là

A. 8,7. B. 9,0. C. 6,0. D. 4,6.Bài 29. Dẫn 0,5 mol ancol propylic qua ống thủy tinh đựng 80g CuO nung nóng, sau phản ứng thu được 76,8 gam chất rắn (phản ứng chỉ sinh ra anđehit). Cho toàn bộ anđehit sinh ra tác dụng với lượng dư AgNO3 trong NH3. Khối lượng Ag thu được là : A. 108 gam B. 216 gam C. 43,2 gam D. 81 gamBài 30: Dẫn 6,4 gam CH3OH qua ống thủy tinh đựng 24g CuO nung nóng, sau phản ứng thu được 21,6 gam chất rắn (phản ứng chỉ sinh ra anđehit). Cho toàn bộ anđehit sinh ra tác dụng với lượng dư AgNO3 trong dung dịch NH3. Khối lượng Ag thu được là A. 86,4 gam B. 16,2 gam C. 43,2 gam D. 64,8 gamBài 31: Hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức bậc một A và B. Cho 4,24g hỗn hợp X tác dụng với một lượng dư CuO, đun nóng. Sau khi phản ứng kết thúc thấy khối lượng CuO giảm 1,6 gam. Cho toàn bộ lượng anđêhit tạo thành tác dụng với lượng dư AgNO3

trong NH3 thu được 34,56 gam Ag. Công thức cấu tạo thu gọn của A, B lần lượt là: A. CH3OH và C3H5OH B. CH3OH và C3H7OH C. CH3OH và C2H5OH D. C2H5OH và C3H7OHBài 32: Hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức bậc một A và B. Cho 2,44g hỗn hợp X tác dụng với một lượng dư CuO, đun nóng. Sau khi phản ứng kết thúc thu được 3,2 gam Cu. Cho toàn bộ lượng anđêhit tạo thành tác dụng với lượng dư AgNO3 trong NH3 thu được 15,12 gam Ag. Công thức Cấu tạo thu gọn của A, B lần lượt là : A. CH3OH và C3H5OH B. CH3OH và C3H7OH C. CH3OH và C2H5OH D. C2H5OH và C3H7OHBài 33: Cho 4,6 gam một ancol no, đơn chức phản ứng với CuO nung nóng, thu được 6,2 gam hỗn hợp X gồm anđehit, nước và ancol dư. Cho toàn bộ lượng hỗn hợp X phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng, thu được m

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 27 -

Page 28: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

gam Ag. Giá trị của m là A. 16,2. B. 43,2. C. 10,8. D. 21,6.Bài 34: Hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng đăng. Oxi hoá hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp X có khối lượng m gam bằng CuO ở nhiệt độ thích hợp, thu được hỗn hợp sản phẩm hữu cơ Y. Cho Y tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 43,2 gam Ag. Giá trị của m là A. 7,6 B. 9,2 C. 8,1 D. 11

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.

Qua các năm giảng dạy khi áp dụng các dạng bài tập trong chuyên đề này vào giảng dạy thì thấy học sinh nắm bắt và vận dụng phương pháp rất nhanh vào giải bài tập, học sinh đã biết cách nhận dạng và nhẩm nhanh được kết quả một số bài toán, từ đó số học sinh ham thích làm các bài tập và có hứng thú bộ môn hóa học nhiều hơn, tiết học sinh động và có chất lượng cao hơn, nhất là khi giảng dạy cho đối tượng học sinh khá giỏi.

Khảo sát bài cho thấy:Khi chưa đưa ra chuyên đề trên :

Tỷ lệ học sinh giải được Tỷ lệ học sinh lúng túng Tỷ lệ học sinh không giải được

18% 27% 55%Khi đưa ra chuyên đề trên vào vận dụng:

Tỷ lệ học sinh giải được Tỷ lệ học sinh lúng túng Tỷ lệ học sinh không giải được

75% 17% 8%

IV. ĐỀ XUẤT KIẾN, KIẾN NGHỊ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Trong quá trình giảng dạy người giáo viên phải xác định được nội dung, kiến thức truyền thụ và biết lựa chọn phương pháp thích hợp cho từng đối tượng học sinh là điều cơ bản và cần thiết. Theo tôi nghĩ không chỉ bài tập về nhận biết mà tất cả các loại bài tập hóa học khác để học sinh dễ hiểu và tự giải được các bài tập, người giáo viên cần phân chia từng dạng bài tập cụ thể, trong từng dạng bài tập cần hướng dẫn học sinh từng bước, từng cách làm cụ thể. Chuyên đề này cũng chỉ hạn chế một số dạng bài tập cơ bản, chưa đi sâu phân loại đầy đủ các dạng bài tập do có nhiều hạn chế về thời gian.

Tôi rất mong muốn chuyên đề mang tính khoa học và sư phạm nhằm mục đích góp phần nâng cao chất lượng Dạy và Học của thầy và trò. Vì thời gian có hạn cho nên bài viết không tránh khỏi sai sót. Kính mong qúy thầy, cô đóng góp ý kiến. Tôi chân thành

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 28 -

Page 29: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

cảm ơn quý Thầy Cô.

Biên Hòa, ngày 17 tháng 05 năm 2012 NGƯỜI THỰC HIỆN

Hồ Xuân Hiếu

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 29 -

Page 30: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

- Tạp chí hóa học và ứng dụng – Hội hóa học Việt Nam - Giải toán hóa học 11 – Tác giả Nguyễn Trọng Thọ. - Giải toán hóa học 12 – Tác giả Nguyễn Trọng Thọ. - Các dạng đề thi trắc nghiệm – Tác giả Cao Cự Giác. - Phương pháp giải hóa hữu cơ – Tác giả Nguyễn Thanh Khuyến. - Bài tập hoá học lớp 11 – Nhà xuất bản giáo dục. - Đề thi đại học, cao đăng từ năm 2007 đến 2011.

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 30 -

Page 31: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTrường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Độc lập - Tự do - Hanh phuc

Biên Hòa, ngày 17 tháng 05 năm 2012

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMNăm học: 2011 - 2012

Tên sáng kiến kinh nghiệm: “PHÂN LOAI VA PHƯƠNG PHAP GIẢI BAI TẬP ANCOL ”

Người thực hiện : Hồ Xuân Hiếu Đơn vị : Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Lĩnh vực Quản lý giáo dục: Phương pháp dạy học bộ môn: Phương pháp giáo dục: Lĩnh vực khác: 1. Tinh mới:

- Có giải pháp hoàn toàn mới: - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có:

2. Hiệu quả: - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao: - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao

- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả 3. Khả năng áp dung- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt Khá Đạt - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt Khá Đạt - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt Khá Đạt

XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 31 -

Page 32: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

MỤC LỤC

Trang

Mở đầu .........................................................................................................................3

I- Lí do chọn đề tài..........................................................................................................3

II- Tổ chức thực hiện đề tài …………………………... ………………………………4

Nội dung.........................................................................................................................4

Dạng 1: ………………………………………...............................................................4

Dạng 2: ………………………………………...............................................................8

Dạng 3: ………………………………………...............................................................11

Dạng 4: ………………………………………...............................................................13

Dạng 5: ………………………………………..............................................................15

Dạng 6: ………………………………………..............................................................17

Dạng 7: ………………………………………..............................................................19

Bài tập củng cố ..............................................................................................................24

III. Hiệu quả của đề tài..................................................................................................28IV. Đề xuất, kiến nghị và khả năng áp dụng..............................................................28V. Tài liệu tham khảo...............................................................................................30.

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 32 -

Page 33: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 33 -

Page 34: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web viewHuongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Tổ Hóa . Trường THPH NGUYỄN HỮU CẢNH - trang 34 -