22
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014 Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên hạn hán trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk Đào Nguyên Khôi Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM Châu Nguyễn Xuân Quang Trung tâm quản lý nước và Biến đổi khí hậu, ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 22 tháng 08 năm 2014, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015) TÓM TẮT Mục tiêu của đề tài là đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên chế độ hạn khí tượng trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Trong nghiên cứu này hạn khí tượng được tính toán bằng chỉ số chuẩn hóa lượng mưa (SPI). Hai kịch bản biến đổi khí hậu cho lượng mưa là A1B và B1 được xây dựng dựa vào kết quả chi tiết hóa thống kê (phương pháp thay đổi hệ số delta) từ kết quả mô phỏng của 4 mô hình hoàn lưu chung (GCM): CGCM3.1 (T63), CM2.0, CM2.1, và HadCM3. Tác động của BĐKH lên hạn khí tượng trong các giai đoạn 2010-2039, 2040-2069, và 2070-2099 được đánh giá bằng cách so sánh hạn khí tượng ở tương lai và hiện tại. Kết quả nghiên cứu trong tương lai nhiệt độ có xu hướng tăng từ 0,9-2,8 ºC và lượng mưa có xu hướng giảm 0,4-4,7% cho cả hai kịch bản A1B và B1. Với sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ như trên thì cường độ và tần suất hạn hán cực đoan sẽ tăng lên trong tương lai. Các kết quả nghiên cứu này có thể hỗ trợ các nhà quản lý trong hoạch định chính sách quản lý tài nguyên nước cho tỉnh Đăk Lăk. Trang 5

Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

  • Upload
    vandieu

  • View
    222

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên hạn hán trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk Đào Nguyên Khôi Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM Châu Nguyễn Xuân Quang Trung tâm quản lý nước và Biến đổi khí hậu, ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 22 tháng 08 năm 2014, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015)

TÓM TẮTMục tiêu của đề tài là đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên chế độ hạn khí

tượng trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Trong nghiên cứu này hạn khí tượng được tính toán bằng chỉ số chuẩn hóa lượng mưa (SPI). Hai kịch bản biến đổi khí hậu cho lượng mưa là A1B và B1 được xây dựng dựa vào kết quả chi tiết hóa thống kê (phương pháp thay đổi hệ số delta) từ kết quả mô phỏng của 4 mô hình hoàn lưu chung (GCM): CGCM3.1 (T63), CM2.0, CM2.1, và HadCM3. Tác động của BĐKH lên hạn khí tượng trong các giai đoạn 2010-2039, 2040-2069, và 2070-2099 được đánh giá bằng cách so sánh hạn khí tượng ở tương lai và hiện tại. Kết quả nghiên cứu trong tương lai nhiệt độ có xu hướng tăng từ 0,9-2,8 ºC và lượng mưa có xu hướng giảm 0,4-4,7% cho cả hai kịch bản A1B và B1. Với sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ như trên thì cường độ và tần suất hạn hán cực đoan sẽ tăng lên trong tương lai. Các kết quả nghiên cứu này có thể hỗ trợ các nhà quản lý trong hoạch định chính sách quản lý tài nguyên nước cho tỉnh Đăk Lăk.

Trang 5

Page 2: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Từ khóa: Biến đổi khí hậu, SPI, mô hình hoàn lưu chung (GCM), tỉnh Đăk Lăk

Impact of climate change on drought in the Daklak province Dao Nguyen KhoiUnivesity of Science, VNU-HCM Chau Nguyen Xuan QuangCenter of Water Management and Climate Change, VNU-HCM

ABSTRACTThe main objective of this study was to evaluate the impact of climate change on

the meteorological drought in the Daklak province. In this study, the meteorological drought was calculated using the Standardized Precipitation Index (SPI). From this result, two scensrios fot the precipitation VA1B and B1 were downscaled, from the outputs of 4 GCMs (General Circulation Model): CGCM3.1 (T63), CM2.0, CM2.1, and HadCM3 using the simple downscaling method (delta change method). The impacts of climate change on the droughts were assessed by comparing the present (1980-2009) and the future droughts (2010-2039, 2040-2069, and 2070-2099). Results of the study suggested that the future temperature would increase by 0.9 - 2.8 º C and the future precipitation would decrease by 0.4 - 4.7% for both A1B and B1 scenarios. Under the future climate scenarios, the frequency and severity of extreme drought would increase. The results obtained in this study could be useful for planning and managing water resources at this region.

Trang 6

Page 3: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Keywords: Climate change, SPI, GCM, Daklak province

Ảnh hưởng của nhiệt độ ủ lên đặc trưng đảo điện trở thuận nghịch của màng mỏng WOx lắng đọng trên đế FTO Đào Thị Băng Tâm Phan Bách ThắngTrường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM(Bài nhận ngày 30 tháng 07 năm 2014, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2014)

TÓM TẮTTrong công trình, chúng tôi đã khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ ủ lên cấu trúc tinh

thể, hình thái học của màng mỏng WOx. Các kết quả cho thấy, màng mỏng WOx trước và sau khi ủ ở nhiệt độ 300 oC và 600 oC trong không khí có cấu trúc tinh thể thuộc mạng đơn tà. Khi tăng nhiệt độ ủ, màng kết tinh theo định hướng ưu tiên (200) tốt hơn. Ảnh FESEM cho thấy, kích thước hạt trong màng WO3 tăng, cấu trúc màng chặt hơn khi tăng nhiệt độ ủ. Đặc trưng đảo điện trở của màng trong cấu trúc Ag/WOx/FTOcó dạng lưỡng cực, tỷ số đảo điện trở có xu hướng giảm khi độ kết tinh của màng mỏng WOx tăng dưới tác dụng của nhiệt độ ủ.

Trang 12

Page 4: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Từ khóa: WO3, RRAM, phún xạ, nhiệt độ thiêu kết, đảo điện trở

Influence of annealing temperature on reversible resistive switching of WOx

thin films deposited on FTO substrate Dao Thi Bang Tam

Phan Bach ThangUniversity of Science, VNU – HCM

ABSTRACTIn this work, we investigated effects of the annealing temperature on the

crystalline, morphology of sputtered WOx thin films. The resutls show that as-deposited WOx thin films and annealed WOx thin films at 300 oC, 600 oC in the air are in monoclinic phase. As the annealing temperature increases, crystallinity of WOx thin films enhances with high (200) orientation. FESEM images showed larger grain size, and denser films at high annealing temperatures. The reversible resistance switching characteristics of the Ag/WOx/FTO structure follows bipolar type, the switching ratio decreases as the crystallinity of WOx thin films increases under an the annealing treatment.

Trang 13

Page 5: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Key words: WO3, RRAM, sputtering, annealing temperature

CO interaction with Cu(I)-MCM-22 zeolite: density functional theory investigation Viet Thang HoThe University of Da Nang Petr NachtigallCharles University in Prague(Received on July 16 th 2014, accepted on January 16 th 2015)

ABSTRACT

MCM-22 zeolite has been widely used in many applications for catalysis and adsorption. Especially, this material exchanged with Cu+ cation (Cu(I)-MCM-22) is an active catalyst in green chemical reaction, such as decomposition of NO and N2O. The local geometry of Cu+ in vicinity of Al (III) replacement in six different Si (IV) sites and CO interaction with the most stable Cu+ in each Al site were explored using periodic density functional theory (DFT) method. The CO stretching frequencies were computed applying the /r scaling method in which frequencies were determined at high quantum level (couple cluster) and CO bond length calculated at DFT level. The results showed that Cu+ cation located in the channel wall position and intersection position coordinated with 3 or 2 framework oxygen atoms, respectively, before CO adsorption and Cu+ cation coordinated with 2 framework oxygen atoms after CO adsorption. The interaction energies between CO and Cu+ cation were in range -148 to -195 kJ.mol-1 and CO frequencies exhibit two peaks at 2151 and 2159 cm-1 in good agreement with experimental data. This investigation brought us to understand the Cu+ location in MCM-22 and CO adsorption in Cu(I)-MCM-22 zeolite.

Trang 14

Page 6: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Keywords: DFT, CO probe, MCM-22 zeolite, CO frequencies, Cu+ cation.

Phản ứng của CO với zeolít Cu(I)-MCM-22: khảo sát lý thuyết phiếm hàm mật độ Hồ Viết ThắngTrường Đại học Đà Nẵng Petr NachtigallTrường Đại học Charles - Prague

TÓM TẮT

Zeolít MCM-22 đã và đang được sư dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng đối với xúc tác và hấp phụ. Đặc biệt, vật liệu này được trao đổi với ion dương Cu+ (Cu(I)-MCM-22) là một chất xúc tác hoạt tính đối với các phản ứng hóa học xanh, chăng hạn như sự phân ly của NO và N2O. Vị trí hình học cục bộ của ion Cu+ tại nhưng vung xung quanh vị trí Al(III) khi thay thế với mỗi vị trí của sáu vị trí Si(IV) khác nhau và phản ứng của CO đối với Cu+ ổn định nhất tại mỗi vị trí của Al được khảo sát băng phương pháp lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT). Tần số dao động của CO được tính toán bằng phương pháp tỷ lệ /r trong đó tần số dao động của CO () được xác định tại mức lượng tư cao (couple cluster) và chiều dài liên kết (r) được tính toán tại mức DFT. Kết quả tính toán cho thấy ion dương Cu+ định vị tại vị trí trên thành của khe lỗ xốp và vị trí giao nhau của các khe lỗ xốp được kết hợp với 3 và 2 nguyên tư oxy của cấu trúc zeolít, theo thứ tự lần lượt, trước khi hấp phụ CO và ion dương Cu+ kết hợp với 2 nguyên tư oxy của cấu trúc zeolít sau khi hấp phụ CO. Năng lượng phản ứng giưa CO và ion dương Cu+ nằm trong khoảng từ -148 đến -195 kJ.mol-1 và tần số giao động của CO chỉ ra hai đỉnh tại 2151 và 2159 cm-1 và hoàn toàn phu hợp với kết quả thí nghiệm. Khảo sát này giúp cho chúng ta hiểu về vị trí của ion dương trong zeolít MCM-22 và sự hấp phụ CO trong zeolít Cu(I)-MCM-22.

Trang 15

Page 7: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Từ khóa: DFT, CO, zeolít MCM-22, tần số CO, ion dương Cu+

Nghiên cứu chế tạo màng polymer dẫn trên nền P3HT/PCBM bằng phương pháp phủ quay - ứng dụng trong PIN mặt trời dị thế hữu cơ Trần Hoàng Cao Sơn Lưu Kiến Quốc Hà Thúc Chí Nhân Lê Khắc Tốp Phan Bách Thắng Lâm Quang Vinh Trần Tuấn Lê Văn HiếuTrường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM(Bài nhận ngày 01 tháng 10 năm 2013, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015)

TÓM TẮT Các màng mỏng polymer–fullerene có cấu trúc nano là một trong nhưng vật liệu

nổi bật nhất để chế tạo pin mặt trời (PMT) có chuyển tiếp dị chất thể tích (BHJ) có hiệu suất cao. Đặc biệt là các hỗn hợp của poly 3-hexythiophene (P3HT) và phenyl-C61-butyricacidmethylester (PCBM) được dung làm các vật liệu donor và acceptor. Các tính chất của P3HT và PCBM đã được nghiên cứu nhiều nhất và được xem là hệ có hiệu suất cao. Một trong nhưng nhân tố quan trọng để có hiệu suất cao là sự chế tạo được lớp quang hoạt có bề dày và hình thái học thích hợp. Trong trường hợp lý tưởng, polymer và fullerene phải có sự tách pha trong khoảng 10-20 nm (khoảng đường khuếch tán của exciton), có diện tích tiếp xúc giưa hai pha rộng. Sau khi các hạt tải đã được phân ly, hai pha đó phải tạo đường cho các hạt tải đến được các điện cực. Đến nay trên thực tế, cấu hình lý tưởng đó vẫn chưa đạt được. Trong công trình này chế tạo lớp quang hoạt P3HT và PCBM trên đế thủy tinh có sẵn màng điện cực ITO bằng phương pháp phủ quay. Xác định vận tốc quay, để có bề dày màng cần thiết. Nghiên cứu cấu trúc màng, tính chất quang và điện theo các hàm lượng khác nhau của PCBM trong hỗn hợp và tác dụng của việc ủ nhiệt đến hình thái học của lớp. Ứng dụng trong chế tạo pin mặt trời dị thể hưu cơ.

Trang 16

Page 8: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Từ khoá: Polymer dẫn, polymer dẫn điện, phương pháp phủ quay, P3HT, PCBM, pin mặt trời hưu cơ.

Elaboration of Conductive Polymer thin films (P3HT/PCBM) by spin coating method – Application for hybrid organic solar cell Tran Hoang Cao Son

Luu Kien Quoc Ha Thuc Chi Nhan Lê Khac Top Phan Bach Thang Lam Quang Vinh Tran Tuan Le Van HieuUniversity of Science, VNU-HCM

ABSTRACTThe nanostructured polymer-fullerene thin film is one of the most prominent

materials to make the hybrid bulk heterojunction solar cell (BHJ) with high conversion efficiency. Especially when the blend of P3HT and PCBM was used as the donor and acceptor materials. The properties of P3HT and PCBM layer in solar cell has been much studied and considered as high performance systems. One of the important factors for the high performance device is the fabrication of photoactive layer with the appropriate thickness and morphology. In the ideal case, the intermolecular distance between the polymer and fullerene should be approximately 10-20 nm (the exciton diffusion distance) giving an area of extensive contact between the two phases. After the dissociation of carriers, the two polymer phases should create the path way for carriers to reach electrodes. But so far, this ideal configuration has not been published.In this work, we’ve elaborated the P3HT and PCBM photoactive layers by spin coating method on glass substrates covered ITO electrode. The rotational velocity was determined to get the necessary effective thickness of the polymer film. The annealing effect on structure, optical and electrical properties of the polymer thin film with different content of PCBM were also investigated. The experiments show the best device on electrode ITO has I-V characteristic as a photodiode and short circuit current (Isc) about mili-Ampere. These results demonstrate convincingly that polymer layers elaborated by spin coating method can result a good performance of the device.

Trang 17

Page 9: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Keywords: Polymer solar cells, organic solar cells, hybrid solar cells, spin-coating, conjugated polymers, P3HT, PCBM

Gắn human serum albumin lên hạt nano Fe3O4 phủ APTES Bùi Trung Thành Phạm Hùng Vân Đại học Y Dược TP HCM Trần Hoàng Hải Viện Vật lý TP HCM (Bài nhận ngày 30 tháng 07 năm 2013, nhận đăng ngày16 tháng 01năm 2015)

TÓM TẮTCác hạt nano Fe3O4 được tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa từ Fe2+ và

Fe3+ với NH3.H2O và 3-aminopropyltriethoxysilane (APTES) được phủ lên các hạt nano Fe3O4 bằng phản ứng silanization. Sau khi được thay đổi bề mặt bởi APTES, cấu trúc nano Fe3O4/APTES được hoạt hóa bởi glutaraldehyde để hình thành các nhóm chức năng trên bề mặt các hạt nano. Human serum albumin (HSA) được găn kết với các cấu trúc nano Fe3O4/APTES và Fe3O4/APTES/GA. Hình dạng và tính chất của các hạt nano được xác định bởi kính hiển vi điện tư truyền qua (TEM), nhiễu xạ tia X (XRD), từ kế mẫu rung (VSM), phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR), phổ UV-vis và phân tích nhiệt trọng lượng (TGA). Phương pháp Bradford được sư dụng để xác định hiệu suất kết dính của HSA.

Trang 18

Page 10: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Từ khóa: APTES, Hạt nano Fe3O4, Human serum albumin, găn kết.

Human serum albumin immobilization on APTES coated magnetite nanoparticles Bui Trung Thanh Pham Hung Van University of Medicine and Pharmacy, HCM Tran Hoang Hai Institute of Physics, HCM

ABTRACTMagnetite nanoparticles were synthesized by co-precipitation of Fe2+ and Fe3+ with

NH3.H20, and then 3-aminopropyl triethoxy silane (APTES) was coated on the magnetite nanoparticles by silanization reaction to achieve Fe3O4/APTES nanostructures. After modified by APTES, the nanostructures were activated by glutaraldehyde (GA) to obtain functional groups on the nanostructures surface. Human Serum Albumin (HSA) was immobilised on the Fe3O4/APTES and Fe3O4/APTES/GA nanostructures. The morphology and properties of the nanoparticles were characterized by transmission electron microscopy (TEM), X-ray diffraction (XRD), vibrating sample magnetometer (VSM), Fourier transform infrared spectroscopy (FTIR), UV–vis spectroscopy and thermal gravimetric analysis (TGA). The HSA binding efficiency was estimated by the Bradford method.

Trang 19

Page 11: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Key words: APTES, human serum albumin, immobilization, magnetite nanoparticles.

Ảnh hưởng của thời gian ủ nhiệt và thanh nano ZnO lên hiệu suất của PIN mặt trời có cấu trúc lai hóa vô cơ – hữu cơ Lê Khắc Tốp Trần Hoàng Cao Sơn Hà Thúc Chí Nhân Phan Bách Thắng Lê Văn Hiếu Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM Nguyễn Năng Định Trường Đại học Công nghệ Hà Nội

(Bài nhận ngày 01 tháng 10 năm 2013, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015)

TÓM TẮTTrong bài báo này, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của thời gian ủ nhiệt và thanh

nano ZnO đến hiệu suất của chuyển đổi của pin mặt trời lai hóa. Thanh nano ZnO được tổng hợp bằng phương pháp điện hóa ổn dòng hai bước cho kết quả thanh nano ZnO phát triển đồng đều, có độ định hướng tốt và thể hiện rõ cấu trúc lục giác với đường kính trung bình khoảng từ 30 nm đến 50 nm, độ dài trung bình các thành đạt khoảng từ 200 nm đến 250 nm. Màng polymer P3HT:PCBM (1:1) được chế tạo bằng phương pháp phủ quay 400 vòng/phút và được ủ trong môi trường nitơ ở nhiệt độ 130 oC với các thời gian 10 phút, 20 phút, 30 phút và 60 phút. Kết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vung ánh sáng khả kiến với ba đỉnh hấp thu ở các bước sóng 515 nm, 555 nm và 610 nm. Ủ nhiệt ở 130 oC với thời gian ủ nhiệt là 30 phút màng P3HT:PCBM đạt được hấp thu cũng như độ kết tinh tốt nhất nhờ đó làm tăng hiệu suất chuyển đổi của pin. Sự có mặt của thanh nano ZnO trong hệ pin có sư dụng và không sư dụng PEDOT:PSS đều cho thấy làm tăng đáng kể hiệu suất chuyển đổi của pin mặt trời so với hệ pin sư dụng màng ZnO. Kết quả cho thấy hiệu suất tăng từ 0,92% lên 1,23% (hệ không có PEDOT:PSS) và tăng từ 1,38% lên 1,43% (hệ có PEDOT:PSS).

Trang 20

Page 12: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Từ khóa: Thanh nano ZnO, P3HT:PCBM, Pin mặt trời lai hóa.

Influence of anneal time and ZnO nanorod on the efficiency of organic-inorganic hybrid solar cell Le Khac Top Tran Hoang Cao Son Ha Thuc Chi Nhan Phan Bach Thang Le Van Hieu University of Sience, VNU-HCM Nguyen Nang Dinh VNU University of Engineering and Technology

ABSTRACTIn this study, we investigated the effect of annealing time and morphology of ZnO

nanorods on the conversion efficiency of hybrid solar cell. ZnO nanorods were synthesized by two-step electrochemically steady stream method. The result showed the uniform growth of nanorods which have a good orientation in demonstrating the hexagonal structure with an average diameter from 30 nm to 50 nm and average length from 200 nm to 250 nm. P3HT : PCBM (1:1) conductive polymer blend was also fabricated by spin coating method at 400 rpm and incubated during 10 minutes, 20 minutes, 30 minutes and 60 minutes in nitrogen environment at 130 0C. UV-Vis spectra showed the high photon absorption in the visible light wavelengths with three characteristic peaks at of 515 nm, 555 nm and 610 nm. With the annealing time of 30 minutes, the highest absorption was reached with the increasing crystallization of P3HT: PCBM film and thereby the conversion efficiency of the cell was enhanced. Especially, the presence of ZnO nanorods in the system using and without using PEDOT: PSS has showed significantly the enhancement of conversion efficiency of solar cells as compared to the system cell using ZnO film. And conversion efficiency of our device has increased from 0.92 % to 1.23 % (for system without PEDOT: PSS) and from 1.38 % to 1.43 % (for system with PEDOT : PSS layer).

Trang 21

Page 13: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Key word: ZnO nanorod, P3HT:PCBM, hybrid solar cell.

Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxi hóa, ức chế tyrosinase của cao ethanol chiết xuất từ cây Huỳnh Anh (Allamanda neriifolia) Trần Phạm Tuệ Hưng Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Quách Ngô Diễm Phương Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 29 tháng 07 năm 2014, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015)

TÓM TẮTCao ethanol các bộ phận rễ, thân trục, thân leo, lá của cây Huỳnh anh (Allamanda

neriifolia) được khảo sát khả năng kháng khuẩn, kháng oxy hóa, ức chế tyrosinase. Trong nhưng bộ phận này, cao ethanol từ thân leo thể hiện các hoạt tính cao nhất so với các đối tượng còn lại. Định tính sự có mặt các hợp chất thứ cấp trong cao ethanol từ thân leo cho thấy sự hiên diện của alkaloid, steroid, triterpenoid, phenol, tannin và flavonoid. Phân tích dạng flavonoid cho thấy mẫu có thể có flavan hoặc chalcone.

Trang 22

Page 14: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Từ khóa: Ức chế tyrosinase, Huỳnh Anh (Allamanda neriifolia), kháng oxi hóa.

Studying antibacterial, antioxidantand tyrosinase inhibition activities of golden trumpet (Allamanda neriifolia) Tran Pham Tue Hung Nguyen Thi My Hanh Quach Ngo Diem Phuong University of Science, VNU-HCM

ABSTRACTGolden Trumpet (Allamanda neriifolia) was investigated through antibacterial,

antioxidant, anti-tyrosinase activities. Ethanol extracts of plant’parts: leaves, stems, roots, buds were used, which resulted in the most highlighted qualification of buds. Phytochemical identification of buds’extract indicated the presence of alkaloids, steroids, triterpenoids, phenols, tannins, flavonoids. Flavonoids possibly are flavanes or chalcones.

Trang 23

Page 15: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Key words: Tyrosinase inhibition, Golden Trumpet (Allamanda neriifolia),antioxidant.

Mô phỏng quá trình thổi chai PET bằng phương pháp phần tử tự nhiên Cao Hồng Phong Trần Văn Xuân Electricité de France (EDF R&D) Lý Hùng Anh Viện John von Neumann, ĐHQG-HCM

Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 23 tháng 07 năm 2014, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015)

TÓM TẮTVấn đề mô phỏng quá trình thổi chai PET từ phôi là một công việc rất phức tạp.

Nhưng khó khăn lớn thường gặp phải như: giải quyết bài toán về biến dạng lớn hai chiều, lựa chọn ứng xư cơ học vật liệu và xác định các thông số điều khiển. Để giải quyết các vấn đề này, báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một mô hình tính toán mô phỏng quá trình thổi chai từ phôi sư dụng phương pháp phần tư tự nhiên (NEM). Bên cạnh đó, mô hình ứng xư cơ học vật liệu đàn hồi nhớt phi tuyến (non-linear and visco-elastic) cũng được sư dụng để tiếp cận gần hơn với thuộc tính vật liệu thực tế. Nhưng kết quả tính toán ban đầu dựa trên mô hình đối xứng trục cho thấy quá trình mô phỏng này giúp định hướng được quá trình thổi chai bằng việc thay đổi các thông số điều khiển, và xem xét trực tiếp chất lượng chai thành phẩm thông qua việc kiểm tra các trường ứng suất, nhiệt độ và độ dày vỏ chai. Việc mở rộng mô hình này sang bài toán 3D cũng như sư dụng nó để xác định các thông số tối ưu của quá trình thổi chai sẽ là nhưng hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài này.

Trang 24

Page 16: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Từ khóa: Phương pháp phần tư tự nhiên, PET, quá trình thổi chai, trường nhiệt độ, vật liệu đàn hồi nhớt.

Modelling of PET bottle process using natural element method Cao Hong Phong Tran Van Xuan Electricité de France (EDF R&D) Ly Hung AnhJohn von Neumann Institute, VNU-HCMUniversity of Technology, VNU-HCM

ABSTRACTThe modeling of the stretch-blow molding process for PET bottle is very complex.

The most challenging problems need to be solved such as the bi-axial large deformation of the PET during the molding process, the choice of the appropriate material behavior law, the determination of the optimal control parameters. In order to overcome these issues, in this paper, the stretch-blow molding process is modeled by using the Natural Element Method (NEM). Also, the non-linear and visco-elastic material behavior law is used in the computation thanks to its capacity of describing the real material behavior. The computational results based on an axisymetric model show that the proposed method can be used to investigate the effects of the control parameters on the thickness distribution of the bottle as well as the temperature, stress and strain distributions. These results will be used to study the performance of the produced bottles. In perspective, the extension of the model to 3D and the application of the model to determine the optimal control parameters for the real bottle will be considered.

Trang 25

Page 17: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Keywords: NEM, PET, botlle process, temperature profile, visco-elastic behavior.

Nghiên cứu quy trình chiết đồng thời As, Cd, Cr và Pb trong nước nhiễm mặn và phân tích bằng phổ hấp thu nguyên tử không ngọn lửa (GF-AAS) Hoàng Thị Quỳnh Diệu Trung tâm Y tế Dự phòng Tỉnh Tiền Giang Nguyễn Thành Nho Nguyễn Văn Đông Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 14 tháng 07 năm 2014, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015)

TÓM TẮTTrong bài báo này chúng tôi trình bày phương pháp chiết đồng thời các ion kim

loại nặng As, Cd, Cr và Pb trong mẫu nước nhiễm mặn bằng kỹ thuật chiết pha răn kết hợp với việc phân tích bằng phổ hấp thu nguyên tư - nguyên tư hóa bằng lò graphite. Theo đó, As(V) được khư thành As(III) trong dung dịch natri thiosulfate 0,5 % trước khi cho tạo phức với ammonium pyrroli-dinedithiocarbamate (APDC). Phản ứng giưa các ion As(III),Cd, Pb với APDC xảy ra tốt ở pH 4,0 và pH 4,7 tối ưu cho phản ứng của Cr(III)/Cr(VI). Các dạng phức Me-PDC không phân cực được chiết bằng SPE-C18. Ngoài lợi ích loại bỏ nền muối, kỹ thuật chiết pha răn còn giúp làm giàu chất phân tích đến 20 lần. Các yếu tố ảnh hưởng lên tín hiệu đo cũng như quá trình chiết được khảo sát nhằm lựa chọn các thông số tối ưu cho quy trình phân tích. Giới hạn phát hiện của phương pháp cho các nguyên tố As, Cd, Cr và Pb lần lượt là 0,328 µg/L; 0,011 µg/L; 0,080 µg/L và 0,109 µg/L. Quy trình đã được áp dụng thành công trên nền nước nhiễm mặn và nước biển được thu thập ở tỉnh Tiền Giang.

Trang 26

Page 18: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Từ khoá: Arsen, Cadmium, Chromium, Chì ; GF-AAS, chiết pha răn, APDC, nước nhiễm mặn.

Studying of simultaneous extraction of As, Cd, Cr, Pb in saline water and determination by graphite furnace atomic absorption spectrometry Hoang Thi Quynh Dieu Preventie Medical Center of Tien Giang Province Nguyen Thanh Nho Nguyen Van Dong University of Science, HCM

ABSTRACTIn this paper we studied a simultaneous extraction process of As, Cd, Cr and Pb in

waters by solid phase extraction technique followed by graphite furnace atomic absorption spectrometry. Accordingly, As(V) was reduced to As(III) in 0.5 % sodium thiosulfate prior to form Me-PDC complex with ammonium pyrrolidinedithiocarbamate (APDC). The complexation reactions were optimized at pH 4.0 for As(III), Cd, Pb and at pH 4.7 for Cr(III), Cr(VI). The non-polar Me-PDC complexes were retained on SPE-C18 cartridge. This method may help to eliminate matrix interferences as well as to preconcentrate the analytes at the factor of up to 20 times. Parameters influence upon the extraction procedure and analysis were also investigated. Detection limits of method was 0.328, 0.011, 0.080 and 0.109 µg/L for As, Cd, Cr and Pb, respectively. The method has been successfully applied to the determination of these metal ions in brackish water and seawater collected at Tien Giang province.

Trang 27

Page 19: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Keywords: Arsenic, Cadmium, Chromium, Lead ; GF-AAS, solid phase extraction, APDC, saline water.

Ảnh hưởng của hàm lượng SnO2 lên cấu trúc và đặc tính phát quang của màng gốm thủy tinh SiO2-SnO2 pha tạp Erbium Trần Thị Ngọc Lam Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, TPHCM Lê Văn Hiếu Trần Cao Vinh Trần Thị Thanh Vân Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 18 tháng 08 năm 2014, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015)

TÓM TẮTTrong công trình này, màng mỏng nanocomposite (100-x)SiO2-xSnO2 với ( x = 10,

20 và 30% mol) pha tạp với 1% mol Er3+ được chế tạo bằng phương pháp sol-gel. Ảnh hưởng của hàm lượng SnO2 lên cấu trúc của màng và sự phân bố của các ion trong cấu trúc màng được khảo sát bằng phổ FT-IR, XRD và AFM. Hạt nano tinh thể có kích thước 50 nm đã hình thành trong màng sau khi nung ở 1000C. Phổ quang phát quang và phổ 3D cho thấy có sự truyền năng lượng từ các tinh thể SnO 2 sang các ion erbium và các ion tồn tại trong cả hai môi trường: môi trường vô định hình và trong tinh thể của SnO2.

Trang 28

Page 20: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Từ khóa: Màng mỏng nanocomposite, phổ 3D, truyền năng lượng, hạt nano

Influence of SnO2 concentration on the structure and optical properties of Erbium doped SiO2-SnO2 ceramic glass thin films Tran Thi Ngoc Lam University of Tecnology and Education, HCMC Le Van Hieu Tran Cao Vinh Tran Thi Thanh Van University of Science, VNU- HCM

ABSTRACTIn this work, (100-x)SiO2-xSnO2 (with x = 10, 20 and 30% mol) doped with 1mol%

Er3+ nanocomposite thin films were prepared by sol-gel method. The effect of SnO2

concentration in the structure and the distribution of erbium ions in ceramic-glass structure were investigated by FT-IR spectroscopy, X-ray diffraction (XRD) and Atomic Force Microscopy (AFM). SnO2 nanoparticles with size about 50 nm were formed in films heat-treated at 1000C. Photoluminescence and 3D spectroscopies show that there is the energy transfer from SnO2 nanocrystal to erbium ions and the ions exist in amorphous environment and in the nanoparticles.

Trang 29

Page 21: Web viewKết quả cho thấy màng hấp thu cao trong vùng ánh sáng khả kiến với ba đỉnh ... báo cáo này sẽ tập trung vào việc phát triển một

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ T3 - 2014

Key words: nanocomposite thin films, 3D spectroscopy, energy transfer, nanoparticles

Trang 30