28
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 124 /BC- UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Nam, ngày 09 tháng 8 năm 2013 BÁO CÁO Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 6 tháng đầu năm 2013. Thực hiện quy định về quản lý đầu tư xây dựng, UBND tỉnh báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng đầu năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với những nội dung chính sau: I. TÌNH HÌNH BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN CÁC CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ THEO THẨM QUYỀN 1. Các văn bản chỉ đạo đã ban hành Căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương; UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành các văn bản liên quan đến công tác đầu tư như sau: - Quyết định số 4123/QĐ-UBND ngày 14/12/2012 ban hành một số chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; - Quyết định số 4122/QĐ-UBND ngày 14/12/2012 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; - Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 07/01/2013 phân bổ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn vốn ngân sách Trung ương năm 2013; - Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 07/01/2013 phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ năm 2013;

ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH QUẢNG NAM

Số: 124 /BC-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 09 tháng 8 năm 2013

BÁO CÁOGiám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

6 tháng đầu năm 2013.

Thực hiện quy định về quản lý đầu tư xây dựng, UBND tỉnh báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng đầu năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với những nội dung chính sau:

I. TÌNH HÌNH BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN CÁC CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ THEO THẨM QUYỀN

1. Các văn bản chỉ đạo đã ban hànhCăn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ và các Bộ, ngành Trung ương; UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành các văn bản liên quan đến công tác đầu tư như sau:

- Quyết định số 4123/QĐ-UBND ngày 14/12/2012 ban hành một số chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;

- Quyết định số 4122/QĐ-UBND ngày 14/12/2012 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;

- Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 07/01/2013 phân bổ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn vốn ngân sách Trung ương năm 2013;

- Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 07/01/2013 phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ năm 2013;

- Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 12/7/2013 về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách Nhà nước các tháng cuối năm 2013.

Trong quá trình điều hành và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, UBND tỉnh đã xây dựng kế hoạch hành động, các chính sách, biện pháp thực hiện cụ thể và chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện tốt các chủ trương, các nhóm giải pháp đã được ban hành, với mục tiêu đảm bảo thực hiện 100% kế hoạch, trong đó tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng của các dự án đầu tư (nhất là các công trình dự án quan trọng, trọng điểm); giải ngân 100% vốn đầu tư (đặc biệt nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ); tập trung quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính; khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản (XDCB) theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ và giảm số dư nợ tạm ứng qua các năm, nhất là các dự án có số dư nợ tạm ứng

Page 2: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

từ năm 2010 trở về trước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nghiêm túc thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư, trong đó tập trung thực hiện đối với các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư từ NSNN.

2. Đánh giá hiệu quả và tác động của các văn bản hướng dẫn được ban hành đối với việc quản lý đầu tư

Việc ban hành một số văn bản mới trong công tác quản lý đầu tư xây dựng như Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 07/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB, các văn bản hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương và UBND tỉnh đã đạt được các kết quả như sau:

- Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư, mặt khác tổ chức rà soát loại bỏ những quy định không còn phù hợp hoặc đang cản trở đến việc thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nhà nước;

- Việc phân bổ kế hoạch vốn đúng mục tiêu về nhu cầu bức xúc của các ngành và các địa phương, đã tập trung vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đồng thời việc bố trí vốn cho các dự án đảm bảo theo đúng các thủ tục quy định.

- Tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý một cách rõ nét, nhất là các địa phương trong công tác chuẩn bị đầu tư của các dự án (địa phương nào không đảm thủ tục thì không được bố trí vốn cho các dự án).

- Từng bước khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương…

- Khi đã bố trí vốn cho các dự án thì các chủ đầu tư có thể triển khai thực hiện ngay các bước tiếp theo: Tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị: Tư vấn thiết kế kỹ thuật thi công công trình, đơn vị thi công và giải ngân vốn đầu tư.

- Các ngành, các địa phương có thể xác định được nguồn vốn đã được cân đối và sẽ được bố trí tiếp cho các dự án thông qua các văn bản thỏa thuận của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đặc biệt nguồn vốn TPCP đã được xác định cho cả giai đoạn kế hoạch trung hạn (2012 - 2015).

- Tránh tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án vượt khả năng cân đối vốn Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, thời gian thi công kéo dài, kế hoạch đầu tư bị phân rã ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém, gây phân tán và lãng phí nguồn lực của Nhà nước

Bên cạnh đó, trong quá trình triển khai cũng còn những vấn đề khó khăn vướng mắc, cụ thể như:

- Về ủy quyền và phân cấp quản lý đầu tư: Về phân cấp trong quản lý đầu tư XDCB là phù hợp nhằm tăng cường trách nhiệm, cải cách thủ tục hành chính, huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có báo cáo tổng kết đánh giá việc phân cấp đã đạt được những kết quả cụ thể và những tồn tại cần khắc phục; đa số các chủ đầu tư chưa thực hiện việc báo cáo định kỳ cho các cơ quan chuyên môn về quá trình thực hiện tại đơn vị, địa

2

Page 3: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

phương mình quản lý gây khó khăn cho các cơ quan chuyên môn trong việc nắm bắt thông tin và có hướng xử lý các tồn tại phát sinh kịp thời; năng lực quản lý của một số chủ đầu tư, ban quản lý chưa phù hợp với quy định, chưa đáp ứng yêu cầu của dự án vẫn còn, nên công tác quản lý đầu tư chưa đạt hiệu quả cao.

- Kế hoạch trung hạn đã được tỉnh thông qua và đã gửi cho các Bộ, Ngành Trung ương nhưng chưa có văn bản thống nhất từ các Bộ, Ngành Trung ương; Việc bố trí kế hoạch từ ngân sách Trung ương không theo Kế hoạch trung hạn của tỉnh, thường thấp hơn, làm mất cân đối kế hoạch.

- Việc bố trí vốn hiện nay của Trung ương cho các dự án cấp bách, các dự án trọng điểm còn quá thấp vì vậy khi triển khai sẽ khó khăn về vốn, ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình.

II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH.1. Tình hình lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch thuộc lĩnh vực

quản lý của UBND tỉnhTừ đầu năm 2013 đến nay, UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, Ban ngành, địa

phương triển khai nghiên cứu rà soát các danh mục quy hoạch trên địa bàn tỉnh, đôn đốc việc tiến hành các bước lập, thẩm định, phê duyệt đối với các danh mục quy hoạch mới mà chưa triển khai, xem xét nghiên cứu những quy hoạch đã được phê duyệt nhưng đến nay không còn phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu điều chỉnh kịp thời. Các danh mục quy hoạch bao gồm:

- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015;

- Quy hoạch phát triển Báo chí tỉnh Quảng Nam đến năm 2020;- Quy hoạch quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật

liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, có xét đến năm 2025;

- Quy hoạch các ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020;

- Về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện. Toàn tỉnh có 18 huyện, thành phố, trong đó:

+ 8 huyện đã được phê duyệt quy hoạch và đang tiến hành triển khai quản lý, thực hiện quy hoạch, gồm: Điện Bàn, Đại Lộc, Nam Trà My, Tây Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước.

+ 6 huyện, thành phố đang tổ chức lập quy hoạch: Tam Kỳ, Hội An, Nam Giang, Quế Sơn, Núi Thành, Thăng Bình.

+ 2 huyện đang tổ chức thẩm định, trình UNND tỉnh phê duyệt: Bắc Trà My, Nông Sơn.

3

Page 4: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

+ 2 huyện dự kiến sẽ lập quy hoạch trong giai đoạn 2014 - 2016: Duy Xuyên, Phú Ninh.

2. Việc quản lý thực hiện các quy hoạch theo quy địnhCác quy hoạch được duyệt là cơ sở để quản lý và triển khai thực hiện.

Việc tổ chức quản lý, rà soát thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh được xác định là công việc thường xuyên của các cấp, các ngành và địa phương, bao gồm các quy hoạch sau: quy hoạch phát triển giao thông vận tải; quy hoạch ngành Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin; điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành Thương mại; điều chỉnh quy hoạch phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch phát triển Điện lực; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản; quy hoạch ngành Thủy sản; Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch; quy hoạch quảng cáo ngoài trời; quy hoạch phát triển sự nghiệp Y tế; quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo; quy hoạch phát triển đào tạo nguồn nhân lực; quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa, quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể thao; quy hoạch hệ thống cấp nước đô thị; hệ thống mạng lưới các công trình Thủy lợi thoát nước, quy hoạch xử lý chất thải rắn ....ngoài ra, các huyện đã được phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đang rà soát xây dựng hoặc điều chỉnh các quy hoạch xây dựng (quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết), quy hoạch sử dụng đất cũng được quan tâm chỉ đạo tiến hành nghiên cứu xây dựng và điều chỉnh cho phù hợp với các định hướng phát triển chung, làm cơ sở cho việc xây dựng các dự án, quản lý đất đai, quản lý xây dựng trên địa bàn.

3. Các vướng mắc chính và kiến nghị các biện pháp giải quyết Về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch theo hướng dẫn tại

Thông tư 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 và Thông tư 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư còn một số nội dung chưa rõ ràng, không xây dựng hoàn chỉnh theo quy trình của một dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mà chỉ hướng dẫn một số vấn đề chưa rõ tại các Nghị định, vì vậy thiếu đồng bộ tạo sự tùy tiện trong việc áp dụng đối với những nội dụng chưa được hướng dẫn hoặc hướng dẫn chưa cụ thể dẫn đến việc tổ chức lập và thẩm định của các địa phương không thống nhất.

Để việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch ở các địa phương thuận lợi, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát các Thông tư hướng dẫn về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch để bổ sung hoàn chỉnh và sớm ban hành Thông tư hướng dẫn mới theo một trình tự dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội từ khâu lập quy hoạch đến khâu quản lý quy hoạch.

III. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án Trong 6 tháng đầu năm 2013, UBND tỉnh phê duyệt 46 dự án với tổng

mức đầu tư 3.328 tỷ đồng, trong đó phê duyệt mới 37 dự án với tổng mức đầu tư 2.224 tỷ đồng và điều chỉnh bổ sung 09 dự án với tổng mức 1.103 tỷ đồng. Công tác tiếp nhận và giao trả hồ sơ dự án thực hiện tại bộ phận một cửa, xử lý hồ sơ

4

Page 5: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

theo quy trình ISO nhằm tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thẩm định dự án, thời gian thẩm định được rút ngắn hơn so với quy định, chất lượng thẩm định được nâng lên một bước.

Một số tồn tại trong công tác thẩm định dự án: Theo quy định tại Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, dự án chỉ được phê duyệt khi đã xác định rõ nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên có nhiều dự án, chủ đầu tư chưa xác định rõ nguồn vốn nên đề xuất nguồn vốn rất chung chung; hoặc đề xuất nguồn vốn hỗ trợ của TW và ngân sách tỉnh nhưng không ý kiến của cấp hỗ trợ vốn bằng văn bản, khó khăn cho công tác thẩm định và phê duyệt dự án.

2. Tình hình thực hiện các dự ánTổng vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu năm thực hiện trên 5.931 tỷ đồng,

bằng gần 40% kế hoạch năm, tăng hơn 5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn Nhà nước hơn 4.000 tỷ đồng, tăng 6,8%; vốn ngoài nhà nước gần 1.450 tỷ đồng, tăng hơn 1%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 430 tỷ đồng, tăng hơn 3,3%. Mặc dù tốc độ tăng không cao và thực hiện thấp so với kế hoạch, nhưng tất cả các nguồn vốn đều tăng so với cùng kỳ. Khối lượng thực hiện chủ yếu tập trung vào các dự án chuyển tiếp và dự án trọng điểm trên địa bàn. Tổ chức khởi công một số dự án trọng điểm: Nâng cấp Quốc lộ 1A (đoạn qua địa phận Tam Kỳ, Phú Ninh, Núi Thành) dài trên 40km, với tổng vốn đầu tư hơn 1.600 tỷ đồng, thời gian thi công 24 tháng, đầu tư theo hình thức BOT; đường cao tốc Đà nẵng - Quảng Ngãi có chiều dài gần 140km và tổng vốn đầu tư gần 1,5 tỷ USD, trong đó đoạn qua Quảng Nam có chiều dài gần 92 km; kè suối Tây Yên thuộc dự án thu gom, xử lý nước thải và thoát nước thành phố Tam Kỳ, do WB tài trợ; sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Thạch Bàn; nâng cấp 6 tuyến ĐT trên địa bàn, ... Hoàn thành đưa vào sử dụng một số dự án như: Nhà máy thủy điện Sông Bung 6 với công suất lắp máy 29MW, điện lượng trung bình năm hơn 120 triệu kWh, tổng kinh phí xây dựng 674 tỷ đồng; Khánh thành Trung tâm Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam/Dioxin và trẻ em bất hạnh tỉnh Quảng Nam; Nhà Văn hóa thiếu nhi thành phố Tam Kỳ. Ngoài ra, các chủ đầu tư đang tập trung chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thi công tập trung mọi nguồn lực, tranh thủ thời tiết thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư, nhất là các công trình trọng điểm, quan trọng của tỉnh, các công trình sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

Khó khăn lớn nhất hiện nay là nguồn bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án còn quá thấp như: Cầu Cửa Đại, nạo vét luồng cảng Kỳ Hà, cầu Kỳ Phú 1 và Kỳ Phú 2; công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập, năng lực một số nhà thầu còn hạn chế ở các dự án: Đường giao thông nối xã Zuôi - xã Lăng, đường đến trung tâm xã Trà Linh, phòng chống lụt bão, đường cứu hộ cứu nạn Tam Kỳ và Thăng Bình nên đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công của các công trình, nhất là các công trình trọng điểm. Bên cạnh đó, quy định không vượt khối lượng quá mức kế hoạch vốn được giao (theo Chỉ thị 1792/CT-TTg) đã ảnh hưởng tiến tiến độ thi công, nhất là các công trình cần đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành trong năm 2013. Tình hình giải ngân của các dự án, mức độ đạt được so với kế hoạch.

Qua kiểm tra, rà soát tình trạng các dự án mới được phê duyệt sau

5

Page 6: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

31/10/2012 vẫn còn, nhưng do tính chất cấp bách của công trình cần phải triển khai thi công trong năm 2013 để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng: 6 tuyến đường ĐT do Sở Giao thông Vận tải làm chủ đầu tư (các công trình đã được UBND tỉnh thống nhất đầu tư trong năm 2013), sửa chữa trụ sở làm việc Tỉnh ủy, một số dự án thuộc chương trình kiên cố hóa kênh mương và GTNT.

3. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nướca) Tình hình phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc từ nguồn vốn ngân sách

nhà nước do địa phương quản lýTổng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước thuộc kế hoạch

năm 2013 đến tháng 6 hơn: 3.946 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn Trung ương cân đối 3.396 tỷ đồng, bao gồm: Ngân sách tập trung 402 tỷ đồng, khai thác quỹ đất 478 tỷ đồng, hỗ trợ theo mục tiêu 783 tỷ đồng, chương trình mục tiêu quốc gia 422 tỷ đồng, trái phiếu Chính phủ 1.146 tỷ đồng, vốn nước ngoài 164 tỷ đồng. Ngân sách tỉnh huy động thêm 535 tỷ đồng từ các nguồn xổ số kiến thiết, vượt thu ngân sách qua các năm, vốn vay tín dụng đầu tư của các chương trình: kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn để bổ sung vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng năm 2013. Ngoài ra, chưa kể nguồn vốn thực hiện 20 dự án ODA năm 2013 dự kiến trên 800 tỷ đồng.

- Về cơ cấu phân bổ:+ Đối với nguồn vốn NSĐP bao gồm: Nguồn XDCB tập trung: 402 tỷ

đồng, nguồn KTQĐ: 478 tỷ đồng, nguồn ngân sách tỉnh huy động thêm 535 tỷ đồng từ các nguồn xổ số kiến thiết, vượt thu ngân sách qua các năm, vốn vay tín dụng đầu tư của các chương trình: Làng nghề, kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn để bổ sung vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng năm 2013: Ưu tiên vốn bố trí cho các đề án đã được HĐND tỉnh thông qua, các công trình trọng điểm, thanh toán nợ cho các công trình hoàn thành, các công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành năm 2013; đối với các công trình mới phải thực sự cấp bách như khắc phục bão lụt, đảm bảo an sinh xã hội và đủ thủ tục theo quy định mới được bố trí kế hoạch năm 2013.

+ Đối với nguồn TW hỗ trợ có mục tiêu: Nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW là 783,471 tỷ đồng bằng 85% kế hoạch năm 2012, trong đó giảm 05 Chương trình so với năm 2012 (Chương trình 134, chương trình cứu hộ cứu nạn, các dự án khắc phục lũ lụt, bệnh viện tuyến tỉnh, hỗ trợ nhà ở cho người nghèo) và bổ sung mới 02 chương trình (các công trình văn hóa, khu neo đậu tàu thuyền) với tổng vốn là 36,8 tỷ đồng. Một số chương trình có tỷ lệ vốn tăng so với năm 2012: Bảo vệ rừng (từ 10 tỷ đồng lên 26,688 tỷ đồng), Chương trình phát triển KTXH các vùng (từ 180 tỷ đồng lên 191 tỷ đồng), chương trình định cư (từ 4 tỷ đồng lên 5,520 tỷ đồng), còn lại đa số đều giảm so với năm 2012.

Việc phân bổ vốn cho các chương trình này theo dự án đã được phê duyệt và thỏa thuận vốn, trong đó ưu tiên thanh toán khối lượng các dự án hoàn thành và chuyển tiếp; đối với các dự án khởi công mới phải thực sự cấp bách và đảm bảo nguồn vốn thực hiện theo đúng mục tiêu, không để phát sinh nợ.

+ Đối với nguồn vốn TPCP: Tổng nguồn vốn phân bổ kế hoạch trung hạn 3 năm 2013-2015 của Chính phủ cho tỉnh Quảng Nam: 3.312,524 tỷ đồng, trên

6

Page 7: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

tổng nhu cầu vốn của tỉnh: 14.500 tỷ đồng. Kế hoạch năm 2013: 1.146,262 tỷ đồng, trong đó: Giao thông: 919,638 tỷ đồng, thủy lợi: 153,824 tỷ đồng, y tế: 45 tỷ đồng, ký túc xá sinh viên: 12,8 tỷ đồng, kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên: 15 tỷ đồng. UBND tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo các ngành, các địa phương xem xét cắt giảm quy mô đầu tư phù hợp với nhu cầu thực tế, cắt giảm, đình hoãn giãn tiến độ đối với các dự án chưa thật sự bức xúc, nhằm đảm bảo nguồn vốn TPCP đã được cân đối trong giai đoạn 2013 - 2015, không làm phát sinh nợ trong thời gian đến.

- Về thời gian phân bổ: UBND tỉnh phân bổ vốn cho các Sở, Ban, ngành và các địa phương theo các mốc thời gian sau:

+ Nguồn vốn NSĐP và nguồn chương trình MTQG giao ngày 14/12/2012.+ Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu tư ngân sách TW và TPCP giao ngày

07/01/2013.Nhìn chung, tình phân bổ kế hoạch vốn năm 2013 có phần thuận lợi hơn

so với năm 2012 (năm 2012 phần bổ 4 đợt, đến giữa tháng 6/2012 mới kết thúc), các địa phương có sự chủ động trong quá trình triển khai thực hiện.

b) Kết quả giải ngân vốn đầu tư trong kỳTheo số liệu báo cáo của Kho bạc nhà nước tính đến ngày 28/6/2013, tổng

số vốn giải ngân từ nguồn ngân sách địa phương quản lý là 2.658,826 tỷ đồng, đạt 60% kế hoạch (KH) năm, trong đó:

- Kế hoạch vốn 2013: giải ngân 2.328,465 tỷ đồng đạt 58% KH năm. + Vốn ngân sách địa phương: giải ngân 863,837 tỷ đồng đạt 52% KH. . Vốn ngân sách do các ngành quản lý: giải ngân 254,364 tỷ đồng đạt 51%

KH năm. . Vốn ngân sách do các huyện, thành phố quản lý: giải ngân 472 tỷ đồng

đạt 62% KH năm. . Vốn ngân sách do các xã, phường quản lý: giải ngân 88 tỷ đồng đạt 56%

KH năm. + Vốn hỗ trợ có mục tiêu của TW: giải ngân 359,3 tỷ đồng đạt 46% KH . . Vốn ngân sách do các ngành quản lý: giải ngân 199 tỷ đồng đạt 44% KH

năm. . Vốn ngân sách do các huyện, thành phố quản lý: giải ngân 160 tỷ đồng

đạt 49% KH năm. + Vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia: giải ngân 217 tỷ đồng đạt 51%

KH năm. + Vốn Trái phiếu Chính phủ: giải ngân 888 tỷ đồng đạt 77% KH năm. . Các công trình giao thông : giải ngân 849 tỷ đồng đạt 92% KH năm. . Các công trình thủy lợi : giải ngân 1,638 tỷ đồng đạt 1% KH năm. . Các công trình y tế : giải ngân 19 tỷ đồng đạt 42% KH năm. . Ký túc xá sinh viên : giải ngân 4,29 tỷ đồng đạt 34% KH năm. . Các công trình trường lớp học: giải ngân 15 tỷ đồng đạt 100% KH năm. - Kế hoạch vốn ứng và tồn ngân kho bạc: giải ngân 193 tỷ đồng đạt 64%

7

Page 8: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

KH năm. - Kế hoạch vốn năm 2012 kéo dài sang năm 2013: giải ngân 137 tỷ đồng

đạt 98% KH năm. Nhìn chung tình hình giải ngân vốn đầu tư cao hơn nhiều so với cùng kỳ

năm 2012 (tính đến 10/6/2012 là 31%). Tỷ lệ giải ngân đạt được kết quả trên là do:

Thứ nhất: Công tác chuẩn bị kế hoạch rất tốt, đa số các công trình mới đều đảm bảo thủ tục theo quy định, công tác đầu tư tập trung hơn, số lượng công trình mới ít hơn so với mọi năm;

Thứ hai: Kế hoạch vốn năm 2013 tập trung cho thanh toán khối lượng và chuyển tiếp, nên khi có kế hoạch vốn được giao thì các chủ đầu tư lập thủ tục giải ngân ngay.

Thứ ba: Các chủ đầu tư từng bước có sự quan tâm trong công tác chuẩn bị đầu tư, lập thủ tục thanh toán đúng quy trình, nên thuận lợi trong công tác giải ngân vốn đầu tư.

c) Tình hình nợ đọng vốn đầu tưNăm 2013 UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và các địa phương

thực hiện nghiêm công tác quản lý nợ đọng XDCB trên địa bàn theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Tính đến ngày 30/6/2013, tổng nợ đọng của các dự án là: 807,513 tỷ đồng (chưa kể các dự án do BQL Khu kinh tế mở Chu Lai quản lý), bao gồm: Nguồn vốn NSĐP quản lý: 513,308 tỷ đồng, nguồn TPCP: 75,045 tỷ đồng, nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách TW: 190,105 tỷ đồng và nguồn vốn Chương trình MTQG: 29,055 tỷ đồng.

Năm 2013, ngân sách tỉnh tập trung bố trí vốn thanh toán cho các công trình nợ đọng XDCB trên địa bàn trên 2.000 tỷ đồng, trong đó vốn TPCP bố trí thanh toán 1.146,262 tỷ đồng. Trong thời gian đến tỉnh sẽ tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/12/2012 và Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013. Hiện nay, các cơ quan chuyên môn đã có kế hoạch kiểm tra, rà soát lại tất cả các Chủ đầu tư, Ban quản lý để xác định chính xác số nợ đọng XDCB trên địa bàn từ đó đưa ra giải pháp xử lý cụ thể trong lĩnh vực này theo đúng tính thần của Thủ tướng Chính phủ.

4. Các vướng mắc chính và kiến nghị các biện pháp giải quyết. a) Về cơ chế chính sách: - Kế hoạch trung hạn đã được tỉnh thông qua và đã gửi cho các Bộ ngành

TW nhưng chưa có văn bản thống nhất từ các Bộ ngành TW; việc bố trí kế hoạch từ ngân sách TW không theo Kế hoạch trung hạn của tỉnh, thường thấp hơn, làm mất cân đối kế hoạch.

- Việc bố trí vốn hiện nay của Trung ương cho các dự án cấp bách, các dự án trọng điểm còn quá thấp vì vậy khi triển khai sẽ khó khăn về vốn, ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình.

8

Page 9: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

- Theo Quyết định 60/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ mức hỗ trợ vốn đầu tư tùy thuộc vào từng dự án và Chương trình, cụ thể:

+ Đối với các dự án: Đã được Trung ương thỏa thuận nguồn nhưng việc bố trí vốn cho các dự án từ nguồn dự phòng hoặc các nguồn vốn khác và mức bố trí quá thấp như: Cầu Kỳ Phú 1 và Kỳ Phú 2 bố trí 10 tỷ đồng/ tổng mức đầu tư là 250 tỷ đồng; đường ĐT 609 bố trí 45 tỷ đồng/197 tỷ đồng, cầu Gò Nổi đã bố trí 100 tỷ đồng/175 tỷ đồng, đường tránh lũ Tiên Kỳ bố trí 10 tỷ đồng/160 tỷ đồng, kè chống sạt lở sông Tiên bố trí 55 tỷ đồng/162 tỷ đồng, kè sông La Ngà huyện Phú Ninh bố trí 46,462 tỷ đồng/134 tỷ đồng, dự án sắp xếp dân cư ven biển đã bố trí 50 tỷ đồng nhưng đến năm 2013 không tiếp tục bố trí vốn cho các dự án trên, ảnh hưởng đến việc cân đối từ ngân sách tỉnh và tiến độ các dự án.

+ Đối với các Chương trình như: Chương trình Hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu (TW chỉ hỗ trợ 35% tổng mức đầu tư, đối với tỉnh được cân đối từ ngân sách TW thì dưới 50%), Chương trình bố trí dân di cư theo QĐ 193 (ngân sách TW chỉ hỗ trợ 70%); Chương trình phát triển hạ tầng Du lịch (TW chỉ hỗ trợ 80% giá trị xây lắp công trình và hằng năm chỉ bố trí không quá 3 danh mục công trình),...

+ Mức hỗ trợ từ ngân sách TW cho một số Chương trình thấp làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án: Chương trình bố trí dân cư ở những nơi cần thiết, vùng sạt lở; chương trình định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo QĐ 33 của Thủ tướng Chính phủ, hằng năm chỉ bố trí 5-6 tỷ đồng, trong khi nhu cầu từ 20-30 tỷ đồng.

- Về số dư vốn đầu tư năm 2011 không được kéo dài thanh toán năm 2012 theo Công văn số 3980/BTC-ĐT ngày 26/3/2012 của Bộ Tài chính:

Thực hiện Công văn số 3980/BTC-ĐT ngày 26/3/2012 của Bộ Tài chính; ngày 04/6/2012, UBND tỉnh đã có Công văn số 1962/UBND-KTTH về việc báo cáo số dư vốn đầu tư năm 2011 không được kéo dài thanh toán năm 2012, trong đó: Số vốn thuộc kế hoạch năm 2011 còn lại chưa giải ngân là 68,057 tỷ đồng.

Ngày 25/01/2013, Thủ tướng Chính phủ có Công văn số 174/TTg-KTTH về việc xử lý đề nghị của UBND tỉnh Quảng Nam, trong đó thống nhất cho tỉnh Quảng Nam được tiếp tục sử dụng số kinh phí 16,067 tỷ đồng thuộc kế hoạch năm 2011 chưa giải ngân để thanh toán khối lượng hoàn thành của Dự án xây dựng Kè khẩn cấp chống sạt lở sông Vu Gia.

Kính đề nghị Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cho phép địa phương được tiếp tục sử dụng số dư thuộc kế hoạch năm 2011 còn lại là 51,990 tỷ đồng để thanh toán nợ khối lượng các công trình đã quyết toán cũng như đang chuyển tiếp thực hiện.

- Tuyến đường du lịch ven biển (Cẩm An-Điện Dương-Điện Ngọc) được phê duyệt với tổng mức đầu tư là 285 tỷ đồng, Bộ Tài chính ứng trước kế hoạch vốn là 100 tỷ đồng tại Công văn số 10926/BTC-ĐT, tuy nhiên tại Công văn số 10131/BTC-ĐT ngày 01/8/2011 của Bộ Tài chính chỉ ghi bổ sung cho tuyến đường này là 19,119 tỷ đồng, số tiền tạm ứng còn lại là 80,881 tỷ đồng chưa được Bộ Tài chính bố trí nguồn hoàn ứng và vẫn theo dõi tạm ứng NSTW.

9

Page 10: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

- Trong giai đoạn 2008-2011, cơ chế chính sách của Nhà nước trong quản lý XDCB có nhiều thay đổi, không có lộ trình cụ thể, dẫn đến sự khó khăn trong quản lý điều hành: Theo Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 quy định “Tiền tạm ứng được bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên, mức thu hồi từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng, kết thúc thu hồi khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng”; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 bổ sung thêm “Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích chủ đầu tư có trách nhiệm cùng Kho bạc nhà nước thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước”; Có sự thay đổi về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, lương tối thiểu của Nhà nước,... (bình quân 01lần/năm) nên đơn giá về nhân công ca máy trong XDCB có sự điều chỉnh dẫn đến phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án; Áp lực thúc đẩy giải ngân qua các năm là rất lớn cho các chủ đầu tư, các nguồn vốn nên buộc phải giải ngân vốn đầu tư trong năm kế hoạch;...

b) Một số văn bản pháp lý liên quan- Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011:+ Tại điểm 2.1, điều 10 quy định: “Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần

thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng”.

Nhưng tại Nghị định 48/NĐ-CP, điều 17 quy định: “... kết thúc thu hồi khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng”.

+ Tại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị khối lượng phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu (phụ lục số 04 kèm theo)”.

Theo điều 52 NĐ 85/NĐ-CP, quy định: “Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối lượng công việc phát sinh theo quy định của pháp luật”.

+ Tại điểm 1.8, điều 10 quy định: “Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; trường hợp trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng”

Kiến nghị: + Cần sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 86/2011/TT-BTC

cho phù hợp với quy định tại Nghị định số 48/NĐ-CP của Chính phủ và các Chỉ thị số 1792/CT-TTCP ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 11647/BTC-ĐT ngày 30/08/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư:

. Tại điểm 2 đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng), điều 11 Thông tư số 86/2011/TT-BTC, quy định: “riêng chi phí cho công tác tổ chức đền bù – GPMB phải có dự toán được duyệt”, mà theo quy

10

Page 11: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

định hiện nay tất cả các dự toán, Chủ đầu tư đều phê duyệt, tức là dự toán chi phí cho công tác tổ chức đền bù – GPMB do chủ đầu tư phê duyệt..

Nhưng tại điểm 1, điều 6, Thông tư 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, quy định: “Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định gửi Sở Tài chính thẩm định (đối với dự án, tiểu dự án do UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường), gửi Phòng TC-KH thẩm định (đối với dự án, tiểu dự án do UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt phương án bồi thường) để trình UBND cùng cấp phê duyệt”.

. Thông tư 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án GPMB, tái định cư sử dụng vốn NSNN, có nội dung: “Dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư được tách ra từ dự án đầu tư xây dựng công trình” thì việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhưng đến nay vẫn chưa có hướng dẫn, làm cho cấp thẩm quyền địa phương lúng túng trong việc triển khai thực hiện. Đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quan tâm, xử lý.

- Thông tư số 50/2011/TT-BTC ngày 21/4/2011 của Bộ Tài chính:Mẫu 06/KBT:+ Các chỉ tiêu tại mẫu 06/KBT của Thông tư 50/2011-BTC chỉ quy định

cho việc báo cáo số liệu cấp phát vốn đầu tư của các dự án đầu tư, như vậy nguồn vốn TW bổ sung có mục tiêu như: Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 30a, chương trình 134,...trong báo cáo chưa phản ánh hết được số liệu của cả chương trình, lý do phần vốn sự nghiệp không quy định báo cáo tại mẫu báo cáo này.

+ Chỉ tiêu dự toán (KH) năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển sang năm sau (nguồn kết dư) tiếp tục thực hiện và thanh toán, nhưng trên mẫu báo cáo chưa có chỉ tiêu nào phản ánh nguồn vốn này. Nếu phản ánh vào nguồn vốn thuộc kế hoạch năm hiện hành, sẽ không đánh giá chính xác mức độ hoàn thành trong năm kế hoạch, nếu phản ánh vào nguồn vốn khác sẽ mất tính lịch sử của nguồn vốn ban đầu.

Cần bổ sung: Thêm cột kế hoạch, cột thanh toán vốn đầu tư thuộc kế hoạch năm trước chuyển sang.

+ Cột lũy kế giá trị khối lượng từ đầu năm đến ngày báo cáo: Nếu thống kê khối lượng theo quy định tại Thông tư thì sẽ bao gồm cả giá trị khối lượng mà chủ đầu tư gửi đến Kho bạc để hoàn ứng kế hoạch năm trước. Vì vậy sẽ không phân biệt được khối lượng hoàn thành để thanh toán cho kế hoạch năm nay và khối lượng hoàn thành để hoàn ứng của KH năm trước. Vì vậy, nếu phản ảnh đúng khối lượng lũy kế từ đầu năm đến ngày báo cáo, sẽ dễ hiểu nhầm “dự án có khối lượng hoàn thành nhưng lại thiếu vốn thanh toán”.

11

Page 12: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

Cần bổ sung Cột luỹ kế giá trị khối lượng hoàn thành từ đầu năm đến kỳ báo cáo tách làm 2 chỉ tiêu: Chỉ tiêu Tổng số, và chỉ tiêu: KLHT thanh toán cho kế hoạch năm nay.

- Thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN:

+ Tại tiết 1.1, điểm 1, mục II quy định: “Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có giá trị hợp đồng từ 100 triệu đồng trở lên (đối với chi thường xuyên), từ 500 triệu đồng trở lên (đối với chi đầu tư), đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi hợp đồng kèm theo đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

Nhưng tại tiết 1.4, điểm 1, mục 2 quy định: Một trong các điều kiện để thực hiện cam kết chi: Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ tuân thủ quy trình, thủ tục về mua sắm đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định hiện hành. Vậy tại thời điểm đơn vị gửi hồ sơ đề nghị cam kết chi, KBNN chưa đủ cơ sở để kiểm tra đầy đủ tính pháp lý của hợp đồng.

IV. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN KHÁC

- Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ODA: Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã tổ chức thành công Hội thảo đánh giá tình hình thực hiện các dự án ODA do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Hội thảo về tăng trưởng xanh được các nhà tài trợ đánh giá cao về công tác quản lý và đầu tư có hiệu quả nguồn vốn ODA trên địa bàn. Hiện nay, đang hoàn thành các hồ sơ xúc tiến nguồn viện trợ, đặc biệt là của WB, ADB, Nhật Bản,... Đầu năm đã tổ chức khởi công công trình: kè suối Tây Yên thuộc Dự án Thu gom, xử lý nước thải và thoát nước thành phố Tam Kỳ, do WB tài trợ với tổng mức hơn 60 triệu USD. Đồng thời hoàn chỉnh các thủ tục cần thiết để triển khai dự án trong năm 2013: dự án phát triển kết cấu hạ tầng huyện Phú Ninh, đường Điện Biên Phủ - Tam Kỳ. Các dự án còn lại hiện đang được các chủ đầu tư, Ban quản lý đôn đốc các đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ và giải ngân vốn đầu tư, đảm bảo đúng kế hoạch cam kết. Kế hoạch giải ngân các dự án vốn ODA là 1.178 tỷ đồng, trong đó, vốn ODA là 858 tỷ đồng.

- Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn FDI: Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gặp nhiều khó khăn, các dự án hoạt động vẫn có hiệu quả, tuy nhiên vẫn không nằm ngoài tình hình khó khăn chung của các doanh nghiệp trên cả nước như: Hàng tồn kho lớn, doanh số giảm, chính sách ưu đãi, tài chính chưa thực sự tác động đến các doanh nghiệp, một số nhà đầu tư đang tìm cách huy động vốn từ ngân hàng và các tổ chức tài chính để triển khai thực hiện nhưng tình hình tiếp cận vốn vẫn còn khó khăn. Từ đầu năm đến nay đã cấp mới 43 giấy chứng nhận với tổng vốn đăng ký 4.150 tỷ đồng. Trong đó, có 09 dự án về du lịch - dịch vụ, trong số này có 04 dự án du lịch với số vốn đăng ký 2.276 tỷ đồng, chiếm 57,7% tổng vốn đăng ký. Số còn lại là những dự án sản xuất như may mặc, chế biến lâm sản, trồng cây cao su và khai thác khoáng sản. Rà soát điều chỉnh 07 giấy chứng nhận đầu tư để chủ đầu tư có điều kiện thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời tiếp tục rà soát kiến nghị thu hồi các

12

Page 13: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

dự án không thực hiện đúng cam kết trong thời gian đến. Tình hình thực hiện vốn đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong 5 tháng năm 2013 đạt khoảng 13,3 triệu USD giảm 2,7 triệu USD so với năm 2012, tình hình nộp ngân sách của các doanh nghiệp FDI đến cuối tháng 3 là 125 tỷ đồng, giảm 29,7 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoài, giải quyết được 16.500 người lao động tại các địa phương. Hiện nay, vẫn đang tiếp tục giải quyết và tháo gỡ khó khăn cho dự án như: Khu du lịch Tây Viên, dự án sản xuất cồn Ethanol, dự án khu du lịch sinh thái An Sơn, ...

Các vướng mắc và nguyên nhân:- Việc quản lý hiện trạng đất đai còn hạn chế, công tác thực hiện bồi

thường giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến thời gian thực hiện kéo dài, làm tăng kinh phí và vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, đồng thời phải giải quyết vấn đề ổn định đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân thuộc diện giải tỏa tái định cư; tâm lý so bì của người dân giữa các khu vực vùng dự án khác nhau, giữa người thực hiện đúng và người không thực hiện theo thời gian quy định về quyền lợi và nghĩa vụ. Do đó nhà nước cần có cơ chế chính sách về vấn đề thu hồi đất, thời gian thực hiện, các chế tài cụ thể trong việc bồi thường tái định cư, tạo sự đồng thuận của người dân.

- Năng lực, khả năng huy động vốn và tâm lý kéo dài thời gian thực hiện dự án của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó nảy sinh hiện tượng các nhà đầu tư xin điều chỉnh quy mô dự án và tìm cách liên doanh liên kết hoặc chuyển nhượng dự án không đúng quy định. Điều này đã ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, cũng như tiến độ thực hiện dự án chậm mà còn tạo ra tâm lý bất bình trong nhân dân khu vực dự án.

- Sự phối hợp của các ngành các cấp, các địa phương còn chưa được chặt chẽ, chưa chủ động trong việc tháo gỡ xử lý, chia sẻ thông tin, sự nhất quán trong tham mưu cấp có thẩm quyền trong việc xử lý các dự án thực hiện không đảm bảo đúng theo các quy định.

V. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ

1. Tình hình thực hiện chế độ báo cáoUBND tỉnh đã có sự chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, các địa phương, đơn vị

và các chủ đầu tư thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo định kỳ, coi đây là công tác quan trọng trong quản lý đầu tư xây dựng, việc thực hiện thường xuyên liên tục đã giúp chủ đầu tư và các cơ quan chuyên môn quản lý tốt kế hoạch thực hiện của công trình, phát hiện kịp thời các tồn tại, vướng mắc để có hướng xử lý và tháo gỡ. Tuy nhiên, công tác này chưa được một số Sở, Ban, ngành, các địa phương, đơn vị và các chủ đầu tư quan tâm đúng mức, chỉ thực hiện chế độ báo cáo khi các cơ quan chuyên môn yêu cầu hoặc khi trình phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư.

2. Đánh giá chất lượng của các báo cáoNội dung báo cáo của các Sở, Ban, ngành và các địa phương cơ bản theo

mẫu quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BKHĐT ngày 02 tháng 06 năm 2010 13

Page 14: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tuy nhiên, một số Sở, ban ngành, các địa phương, đơn vị và các chủ đầu tư chưa thực hiện nghiêm chế độ báo cáo và báo cáo còn chậm trễ so với thời gian quy định; chưa có báo cáo chung về tình hình thực hiện của các dự án, chỉ báo cáo riêng lẻ từng dự án một; chất lượng báo cáo chưa đạt yêu cầu, chưa phân tích đánh giá sát tình hình thực hiện của các dự án: kết quả đạt được, tồn tại vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, chưa đưa ra các giải pháp và kiến nghị cụ thể,... Công tác này đã được chấn chỉnh nhiều lần, nhưng các chủ đầu tư chưa thật sự chủ động, chỉ báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan chuyên môn và khi điều chỉnh dự án. Các công trình đều kéo dài thời gian, nhưng các chủ đầu tư vẫn không có phương án xử lý (đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ, giám sát chất lượng công trình, thay đổi thiết kế phù hợp với tình hình thực tế, gia hạn thời gian thi công, gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng,...), khi xử lý vi phạm hợp đồng thì không có cơ sở để thực hiện hoặc không xác định rõ nguyên nhân sai phạm do chủ đầu tư hay nhà thầu gây ra, phải điều chỉnh dự toán do trượt giá ảnh hưởng đến việc bố trí vốn gây lãng phí cho ngân sách nhà nước.

3. Kết quả kiểm tra, đánh giá dự án đầu tưNăm 2013, ngoài kế hoạch thanh tra chuyên ngành được UBND tỉnh phê

duyệt, các Sở, ban ngành đã tổ chức các đoàn kiểm tra riêng theo chuyên đề tại các chủ đầu tư và Ban quản lý. Qua kiểm tra xét thấy các chủ đầu tư đã có nhiều tích cực trong quản lý điều hành dự án, quan tâm đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công, lập thủ tục giải ngân và thanh toán nợ tạm ứng...; tuy nhiên đa số các dự án chậm tiến độ so với kế hoạch và hợp đồng đã ký; công tác GPMB triển khai chậm, không dứt điểm, thường kéo dài nên giá đền bù tăng, nguồn vốn cân đối chưa đảm bảo, thời gian thi công kéo dài phải điều chỉnh giá; một số chủ đầu tư tập trung khối lượng hoàn ứng vốn, nên chậm giải ngân kế hoạch năm.

Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 4101/QĐ-UBND ngày 13/12/2012 phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác thanh tra năm 2013 và chỉ đạo triển khai thực hiện, riêng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đã triển khai 08 cuộc thanh tra, kết thúc 04 cuộc và phát hiện sai phạm 464 triệu đồng, kiến nghị thu hồi nộp ngân sách Nhà nước 195 triệu đồng, thu hồi khác 269 triệu đồng, đã thu hồi nộp ngân sách Nhà nước 1.476 triệu đồng (trong đó, thu hồi của các năm trước chuyển sang 1.281 triệu đồng), kiến nghị xử lý hành chính 05 tập thể. Đơn cử như, Thanh tra tỉnh kết thúc cuộc thanh tra công tác sử dụng các nguồn kinh phí ngân sách địa phương để duy tu bảo dưỡng và sửa chữa đường bộ phát hiện sai phạm 447 triệu đồng, kiến nghị thu hồi và nộp ngân sách Nhà nước 177,6 triệu đồng, kiến nghị xử lý khác 269,4 triệu đồng và đề nghị Sở Giao thông vận tải thu hồi 02 tấm thép trị giá 9,6 triệu đồng để quản lý. Qua thanh tra phát hiện một số sai phạm như: Công tác quản lý của đại diện chủ đầu tư ở một số hạng mục công trình chưa được chặt chẽ; đơn vị thi công thực hiện một số hạng mục công việc chưa đảm bảo đúng theo yêu cầu thiết kế - dự toán được duyệt và nghiệm thu, đưa vào thanh quyết toán khối lượng, giá trị xây lắp vượt với thực tế thi công và không có cơ sở pháp lý; thanh quyết toán trùng lắp....

14

Page 15: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

VI. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ1. Các đề xuất về đổi mới cơ chế, chính sách, điều hành của Chính

phủ, các Bộ, ngànhCác văn bản Luật cần có sự thống nhất về câu từ và lộ trình thực hiện cụ

thể: - Giữa Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng vẫn còn một số từ ngữ sử dụng

chưa thống nhất: Luật Đấu thầu quy định hình thức hợp đồng theo đơn giá, còn Luật Xây dựng quy định hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh.

- Luật Đấu thầu quy định điều chỉnh giá hợp đồng đối với giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát (do Nhà nước định giá) biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, còn Luật Xây dựng quy định đối với giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường.

- Trong giai đoạn 2008 đến nay, cơ chế chính sách của Nhà nước trong quản lý XDCB có nhiều thay đổi, không có lộ trình cụ thể, dẫn đến sự khó khăn trong quản lý điều hành.

+ Theo Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 quy định “Tiền tạm ứng được bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên, mức thu hồi từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng, kết thúc thu hồi khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng”; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 bổ sung thêm “Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích chủ đầu tư có trách nhiệm cùng Kho bạc nhà nước thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước”.

- Cơ chế chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, lương tối thiểu của Nhà nước có sự thay đổi (bình quân 01 lần/năm) nên đơn giá về nhân công ca máy trong XDCB có sự điều chỉnh dẫn đến phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án.

2. Các đề xuất về tổ chức thực hiện- Theo Nghị quyết 39-NQ/TƯ và các định hướng quy hoạch phát triển

ngành trên địa bàn thì nhiều công trình dự án, chương trình dự án đầu tư theo quy mô cấp vùng phải được thực hiện đầu tư, tuy nhiên tiến độ thực hiện, công tác chuẩn bị đầu tư không đảm bảo theo định hướng đã đề ra, trong khi các công trình dự án này có ảnh hướng rất lớn đến các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vì vậy kính đề nghị Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương xem xét có cơ chế chính sách rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch và định hướng đầu tư phù hợp (thời gian thực hiện, tiến độ đầu tư, quy mô vốn, thời gian khởi công hoàn thành,..) để đảm bảo thực hiện theo tiến độ và đảm bảo đáp ứng các mục tiêu phát triển đề ra.

- Miền Trung là khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng tác động thiên tai, Chính phủ đã cho phép lập một số dự án giảm thiểu thiệt hại, cứu hộ cứu nạn khi thiên tai xảy ra. Tuy nhiên nguồn vốn bố trí cho các dự án này còn hạn chế, kính

15

Page 16: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

đề nghị Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương xem xét hình thành một Chương trình mục tiêu Quốc gia và xây dựng kế hoạch đầu tư đồng bộ từ phát triển các công trình cơ sở hạ tầng đến hỗ trợ phát triển sản xuất và ổn định đời sống sinh hoạt của nhân dân ở các vùng, các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai.

- Theo Quyết định 60/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ mức hỗ trợ vốn đầu tư tùy thuộc vào từng dự án và Chương trình, tuy nhiên một số dự án đã được Trung ương thỏa thuận nguồn nhưng việc bố trí vốn cho các dự án từ nguồn dự phòng hoặc các nguồn vốn khác và mức bố trí quá thấp nên đã ảnh hưởng đến việc cân đối từ ngân sách tỉnh và tiến độ các dự án. Do vậy trong kế hoạch các năm tiếp theo kính đề nghị Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương xem xét bố trí đủ vốn cho các dự án và Chương trình để địa phương có cơ sở triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra.

- Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho một số Chương trình thấp làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án: Chương trình bố trí dân cư ở những nơi cần thiết, vùng sạt lở; chương trình định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo QĐ 33 của Thủ tướng Chính phủ.

- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Nguồn vốn bố trí cho các công trình còn chậm so với nhu cầu thực tế, tình đến nay chỉ đáp ứng 37% so với tổng mức đầu tư, dự kiến đến 2015 chỉ đáp ứng 59% so với tổng mức đầu tư (chưa kể điều chỉnh dự toán, dự kiến chi phí điều chỉnh tăng khoảng 4.000 tỷ đồng) ảnh hưởng lớn đến việc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình; (2) các dự án cần phải điều chỉnh tổng mức đầu tư do tăng lương và trượt giá theo quy định nhưng cơ cấu vốn TPCP không tăng làm mất cân đối từ nguồn vốn ngân sách địa phương, nhất là các dự án lớn; (3) việc cắt giảm quy mô đầu tư, tạm dừng hoặc giãn tiến độ một số gói thầu là cần thiết, tuy nhiên sau khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng chưa phát huy hết hiệu quả sử dụng của công trình, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của dự án. Kính đề nghị Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương tăng mức hỗ trợ đối với các dự án, nhất là các dự án điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư do điều chỉnh tiền lương nhân công theo quy định; sớm phân bổ dứt điểm kế hoạch vốn Chính phủ đã phân bổ cho tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2015 để địa phương chủ động triển khai theo kế hoạch, đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư; cho phép tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của dự án sau khi đã đầu tư hoàn thành và thanh toán dứt điểm giai đoạn 1 để phát huy hiệu quả đầu tư.

Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện đầu tư từ nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý 6 tháng đầu năm 2013 của tỉnh Quảng Nam, UBND tỉnh Quảng Nam kính báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ./.

16

Page 17: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

Nơi nhận:- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính;- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;- Các Sở: KH&ĐT, Tài chính;- CPVP;- Lưu: VT,VX,TH,KTN,KTTH/tt/file_convert/5e4363cb40c7e615751bcdd7/document.doc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂNKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCH

Đã ký

Nguyễn Ngọc Quang

Tỉnh Quảng Nam

TỔNG SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 -- PHÂN THEO NGUỒN

TT Nội dung

Số lượng dự án

Tổng số

Nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách TW

Nguồn vốn

Ngân sách ĐP

TPCPXổ số kiến thiết

Nguồn vốn khác

1 Dự án nhóm A 4 1 0 3 0 0

- Dự án chuyển tiếp 4 1   3    

- Dự án mới 0          

- Dự án hoàn thành 0          

2 Dự án nhóm B 43 4 5 33 1 0

- Dự án chuyển tiếp 29 3 1 24 1  

- Dự án mới 3 1 2      

- Dự án hoàn thành 11   2 9    

3 Dự án nhóm C 326 99 115 67 24 21

- Dự án chuyển tiếp 89 48 18   2 21

17

Page 18: ỦY BAN NHÂN DÂN · Web viewTại điểm 1.8 điều 11, quy định: “Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị

- Dự án mới 55 22 21   12  

- Dự án hoàn thành 182 29 76 67 10                 

4 Tổng cộng các dự án 407 130 117 103 15 42

- Dự án chuyển tiếp 122 52 19 27 3 21

- Dự án mới 92 49 20 0 2 21

- Dự án hoàn thành 193 29 78 76 10 0

18