LOGO
NHÓM: BIG STORM
TỶ GIÁ VÀ CAN THIỆP CHÍNH SÁCH
TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH
TẾTHỊ TRƯỜNG
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
Khái niệm- Cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó cá nhân người tiêu dùng và các doanh nghiệp tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định 3 vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế (Paul A.Samuelson).
SẢN XUẤT
CÁI GÌ NHƯ THẾ NÀO
CHO AI
NHỮNG ƯU THẾ CỦA THỊ TRƯỜNG
- Tự do về các hoạt động kinh tế.- Kinh tế tư nhân chiếm ưu thế, thu được lợi
nhuận lớn hơn.- Phi tập trung hóa các quyền lực kinh tế, tồn
tại các loại hình sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.
- Lợi nhuận là động lực cao nhất và là yếu tố chung duy nhất tác động đến doanh nghiệp để thúc đẩy quá trình sản xuất. Nền kinh tế thị trường vận dụng được năng lực tối đa của nền kinh tế về vốn, kinh nghiệm, lao động.
NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
- Sự tác động, điều khiển của bàn tay vô hình mang tính chất tự phát, mù quáng vì không ai biết trước được cung cầu của xã hội.
- Thị trường mang trên mình những thông tin không đầy đủ nên dễ dẫn đến mất cân đối trong nền kinh tế.
- Sự vận động của cơ chế thị trường dẫn đến sự phân hóa sâu sắc giữa giàu và nghèo, từ đó có sự mất bình đẳng về kinh tế - xã hội.
- Thị trường phát triển dẫn đến độc quyền do đó làm giảm động lực phát triển.
- Gây ra nhiều tệ nạn xã hội như: hàng giả, buôn lậu, tham nhũng, hối lộ,...
- Thị trường trong nhiều trường hợp là kìm hãm chứ không phải là thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.
- Hoạt động kinh tế tàn phá môi sinh, ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính,...
NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
Tuy cơ chế thị trường vẫn tồn tại tính hai mặt nhưng hiện nay vẫn được các quốc gia trên thế giới tiến hành. Bởi vì không một quốc gia nào là không có sự điều tiết của chính phủ đối với nền kinh tế. Chính sự điều tiết đó đã làm giảm bớt hoặc khắc phục những hậu quả của cơ chế thị trường, làm cho cơ chế thị trường ưu việt hơn hẳn so với các cơ chế kinh tế khác và chính phủ dễ dàng hơn trong việc hướng nền kinh tế đi đúng mục tiêu mà mình đã đề ra.
NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH PHỦ
- Trong nhiều trường hợp chính phủ không thể ngồi chờ cơ chế tự ổn định của kinh tế thị trường mà phải nhanh chóng, trực tiếp sử dụng các công cụ của kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế.
- Mục tiêu tổng quát mà nhà nước theo đuổi trong việc can thiệp vào nền kinh tế thị trường là nhằm sữa chữa các thất bại thị trường để có thể hoạt động hiệu quả hơn, công bằng hơn, ổn định hơn.
- Để thực hiện mục tiêu trên, nhà nước có thể sử dụng nhiều loại công cụ khác nhau. Các dạng công cụ chính mà thường sử dụng để can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm sữa chữa các thất bại thị trường là
HỆ THỐNG LUẬT PHÁP
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
MỞ RỘNG
THẮT CHẶT
CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH PHỦ
MỞ RỘNG
THẮT CHẶT
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
CHÍNH SÁCH THU NHẬP
CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH SÁCH KINH TẾ
ĐỐI NGOẠI
QUẢN LÍGIÁ HỐI ĐOÁI
CHÍNH SÁCHNGOẠI THƯƠNG
TRỢ GIÁ
HÀNG RÀO THUẾ QUAN
HẠN NGẠCH
CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH PHỦ
Ví dụ :
Để khuyến khích xuất khẩu thì chính phủ có thể tác động đến tỷ giá bằng cách hạ thấp tỷ giá xuống làm cho giá ngoại tệ giảm, điều đó tạo thuận lợi cho xuất khẩu, hoặc có thể tác động bằng cách hạ thuế suất các mặt hàng xuất khẩu, hoặc trợ giá,.. Làm cho chi phí xuất khẩu hạ xuống từ đó làm giá thành hạ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cạnh tranh với các hãng sản xuất cùng loại mặt hàng ở các nước khác.
Như vậy, những biện pháp này nhằm duy trì sự cân bằng trên thị trường ngoại hối và giữ cho xuất - nhập khẩu theo như mong muốn của chính phủ.
CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH PHỦ
CAN THIỆP TỶ GIÁ CỦA CHÍNH PHỦ
CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
Các mục tiêu chính sách kinh tế của chính phủ
Tiêu thức so sánh
Cân bằng đối nội (interal balance)
Cân bằng đối ngoại (external balance)
Mục tiêu Tăng trưởng, ổn định, toàn dụng
Cân bằng BoP
Đại lượng mục tiêu
Sản lượng, giá cả, việc làm
CA, KA
CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
Khung chính sách- Đối nội: Chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa.- Đối ngoại: Can thiệp tỷ giá, chính sách thương
mại, biện pháp kiểm soát vốn.- Hành vi can thiệp theo mục tiêu chính sách kinh
tế của chính phủ thông qua điều chỉnh tỷ giá.
CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
MỤC TIÊU CAN THIỆP
Duy trì môi trường kinh tế ổn định
Cân bằng đối ngoại (điều chỉnh BoP)
Chủ động theo định hướng chiến lược
ĐỊNH HƯỚNG CAN THIỆP
Nâng giá nội tệ (Revaluation)
Phá giá nội tệ (Devaluation)
Quốc tế hóa nội tệ (internationalization)
MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Thị trường
hối đoái
Thông tin và kỳ vọng
Ms
Chính sách can thiệp
BoP
CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
Can thiệp tỷ giá trực tiếp và can thiệp gián tiếp
Can thiệp tỷ giá trực tiếp
Can thiệp tỷ giá gián tiếp
Sử dụng dự trữ chính thức (OR) -> Tác động trực tiếp cung cầu trên thị trường hối đoái để ảnh hưởng mức tỷ giá cân bằng thị trường
Sử dụng các công cụ chính sách khác (chính sách tiền tệ, chính sách thương mại) nhằm thay đổi mức tỷ giá cân bằng thị trường.
CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
Hiệu quả can thiệp tỷ giá:
Độ tin cậy (kỳ vọng) của thị trường về cam kết và hành động can thiệp tỷ giá của chính phủ có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả can thiệp tỷ giá.
CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
Can thiệp tỷ giá “khử hiệu ứng phụ” :
Can thiệp tỷ giá và tổng cung nội tệ
Cầu ngoại tệ = cung nội tệ
Cung ngoại tệ = Cầu nội tệ
Để loại bỏ (khử) tác động của can thiệp tỷ giá đến tổng cung nội tệ, chính phủ có thể thực hiện can thiệp tỷ giá “khử hiệu ứng phụ” (Sterillized)
CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
Ví dụ về can thiệp tỷ giá khử hiệu ứng phụ:- Nâng giá ngoại tệ: dùng nội tệ để mua vào ngoại
tệ, đưa ngoại tệ vào dự trữ OR- Cắt đuôi lượng cung ứng nội tệ trong nước gia
tăng: phát hành trái phiếu huy động nội tệ
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ
Khái niệm:
Các quốc gia luôn xây dựng những quy tắc, cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của riêng mình. Tập hợp các quy tắc, cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của một quốc gia tạo nên chế độ tỷ giá
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ
Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn
Chế độ tỷ giá hối đoái neo cố định
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
Chế độ tỷ giá cố định
Chế độ tỷ giá có thể được phân chia dựa trên mức độ kiểm soát tỷ giá của chính phủ. Các hệ thống tỷ giá thường được phân loại như sau:
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH
- Tỷ giá được giữ cố định hoặc chỉ dao động trong một biên độ hẹp. Chế độ tỷ giá cố định đòi hỏi sự can thiệp nhiều của của ngân hàng trung ương.
- Chính sách tiền tệ quốc gia bị kiểm soát chặt chẽ hoặc bị triệt tiêu
CHẾ ĐỘ TỲ GIÁ CỐ ĐỊNH
Thuận lợi: - Không phải lo lắng về về biến động tỷ giá
của đồng tiền mà đồng nội tệ neo giữ. Bảo vệ khỏi rủi ro đồng tiền ngoại tệ tăng hoặc giảm giá theo thời gian
- Nhà đầu tư không phải lo lắng về khoản lợi nhuận hoặc đầu tư bị suy yếu theo thời gian
- Thu hút nguồn vốn đầu tư, kích thích nên kinh tế
- Khống chế lạm phát
CHẾ ĐỘ TỲ GIÁ CỐ ĐỊNH
Bất lợi:- Tồn tại rủi ro do chính phủ sẽ thay đổi
giá trị của một đồng tiền cụ thể- Mỗi quốc gia và các công ty đa quốc gia
khác dễ dàng bị tác động bởi tình hình kinh tế của các quốc gia khác hơn
- Mất quyền kiểm soát tiền tệ quốc gia, không có khả năng khử tác hại sốc kinh tế
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI HOÀN TOÀN
Khái niệm:- Tỷ giá được quyết định bởi các tác nhân
thị trường mà không cần đến sự can thiệp của chính phủ
- Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn cho phép tỷ giá tự do thay đổi.
- Tỷ giá biến động linh hoạt được điều chỉnh liên tục nhằm phản ứng lại với tình hình cung cầu tiền tệ đó
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI HOÀN TOÀN
Thuận lợi:- Quốc gia được bảo vệ tốt hơn trước lạm
phát của những nước khác.- Quốc gia được bảo vệ tốt hơn trước tình
trạng thất nghiệp từ các quốc gia khác.- Ngân hàng TW không cần phải liên tục
duy trì tỷ giá trong một biên độ cụ thể- không cần nhiều dự trữ quốc tế
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI HOÀN TOÀN
Bất lợi:
- Biến động tỷ giá liên tục ở mức cao,
nhất là tỷ giá trong ngắn hạn
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI CÓ QUẢN LÝ
Khái niệm: - Tỷ giá được cho phép dao động trên cơ
sở hàng ngày và khong có biên độ chính thức.
- Chính phủ có thể can thiệp để ngăn chặn đồng tiền của họ khỏi biến động quá xa theo một hướng nhất định. Sự can thiệp có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI CÓ QUẢN LÝ
Thuận lợi:- Khử phần nào tác hại của các cú sốc kinh
tế.- Có thể duy trì nền kinh tế ổn định và có
sức cạnh tranh nếu chế độ tỷ giá có độ tin cậy cao của thị trường
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI CÓ QUẢN LÝ
Bất lợi:- Cho phép điều khiển tỷ giá theo kiểu có
lợi cho chính bản thân quốc gia đó với sự trả giá của các quốc gia khác. Chính phủ nỗ lực làm suy yếu đồng tiền của mình để kích thích nền kinh tế đang trì trệ.
- Cơ chế can thiệp thường thiếu minh bạch, cần duy trì mức dự trữ quốc tế cao
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ NEO CỐ ĐỊNH
Khái niệm:- Giá trị đồng nội tệ được neo vào đồng
ngoại tệ hoặc một chỉ số các đồng tiền- Giá trị của đồng nội tệ được giữ cố định
với đồng ngoại tệ mà nó neo vào, đồng nội tê biến động cùng chiều với đồng ngoại tệ so với các đồng tiền khác
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ NEO CỐ ĐỊNH
- Giá trị nội tệ được cố định theo một ngoại tệ hoặc rổ ngoại tệ theo cách :
1.Dao động trong biên độ nhất định
2.Điều chỉnh định kỳ theo biến số tham chiếu
3.Xoay quanh tỷ giá trung tâm
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ NEO CỐ ĐỊNH
Thuận lợi:- Độ tin cậy của chế độ tỷ giá quyết định
tính ổn định hệ thống.- Dễ theo dõi biến động tỷ giá- Có thể duy trì lãi suất thấp và giảm lạm
phát
CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ NEO CỐ ĐỊNH
Bất lợi:- Dễ bị tấn công tiền tệ hoặc lây nhiễm
khủng hoảng tài chính.- Cần nhiều dự trữ quốc tế.
CĂN CỨ LỰA CHỌN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ
CĂN CỨ LỰA CHỌN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ
Các mục tiêu chọn chế độ tỷ giá
Ổn định tỷ giá
Giá trị của đồng tiền nên cố định với các đồng tiền khác nhằm tạo lợi nhuân cho các giao dịch thương mại và tài chính quốc tế
Hội nhập tài chính quốc tế
Quốc gia cần giảm dần tiến tới xóa bỏ các rào cản đối với dòng lưu chuyển
tiền tệ và vốn , qua đó tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư và tài
trợ
Độc lập về tiền tệ
Quốc gia có thể thực thi các chính sách tài chính tiền tệ để xử lý các vấn đề kinh tế nội bộ quốc gia mà không bị lệ thuộc vào tình hình kinh tế nước khác
CĂN CỨ LỰA CHỌN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ
- Theo định luật bộ ba bất khả thi ( IMPOSSIBLE TRINITY): Quốc gia chỉ có thể lựa chọn các chế độ tỷ giá để thực hiện 2 trong 3 mục tiêu trên .
Lựa chọn chế độ tỷ giá
Tỷ giá thả nổi có quản lý
Tỷ giá thả nổi tự do
Tỷ giá cố định
2 trong 3 mục tiêu:-Ổn định tỷ giá-Hội nhập tài chính quốc tế-Độc lập tiền tệ
THUẬT NGỮ
THUẬT NGỮ
Impossible trinity: Bộ ba bất khả thi. Là một giả thuyết cho rằng không thể thực hiện đồng thời ba chính sách gồm chế độ tỷ giá hối đoái cố định, chính sách tiền tệ độc lập và tự do lưu chuyển vốn. Chỉ có thể thực hiện tối đa 2 trong 3 chính sách.Pegged: Chế độ neo tỷ giá. Trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định, Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện việc neo tỷ giá theo hai cách.
Soft Peg: Chế độ neo tỷ giá “mềm”. Chế độ neo tỷ giá “mềm” cho phép tỷ giá hối đoái của họ dao động trong một khung mong muốn.Basket Peg: Chính sách neo tỷ giá của đồng nội tệ theo một “giỏ” gồm các đồng ngoại tệ có trọng số khác nhau. Mục đích để tránh sự biến động tỷ giá khi neo đồng nội tệ vào chỉ 1 đồng ngoại tệ.
THUẬT NGỮ
Fixed Rate: Chế độ tỷ giá cố định : Là tỷ giá được Ngân hàng trung ương công bố cố định trong 1 biên độ dao động hẹp, CP buộc duy trì chế độ tỷ giá này dưới áp lực cung-cầu của thị trường, do đó, dự trữ ngoại hối của quốc gia có thể thay đổi.
Freely Floating Rate : Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Là tỷ giá được hình thành từ quan hệ cung-cầu trên thị trường, không có sự can thiệp của Ngân hàng trung ương.
THUẬT NGỮ
Managed Floating Rate : Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết. Là tỷ giá được thả nổi, nhưng có sự kiểm soát của NHTW để tránh biến động bất lợi cho nền kinh tế.
Devaluation: phá giá nội tệ là làm giảm giá trị của đồng nội tệ so với giá trị của đồng ngoại tệ so với mức mà Chính phủ cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá cố định.
THUẬT NGỮ
Revaluation: Nâng giá nội tệ. Nâng giá nội tệ là tăng giá trị của đồng nội tệ so với giá trị của đồng ngoại tệ so với mức mà Chính phủ cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
Internationalization: Quốc tế hóa nội tệ. Quốc tế hóa nội tệ là quá trình đưa nội tệ thành đồng tiền được sử dụng nhiều trong các giao dịch, thanh toán trên phạm vi Quốc tế và là đồng tiền dự trữ chính thức của một số quốc gia khác.
THUẬT NGỮ
MỞ RỘNG
MỞ RỘNG
Chính sách tỷ giá đối với phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay
Chính sách tỷ giá bao gồm 2 nội dung chính là chế độ tỷ giá và điều hành chính sách tỷ giá. - Thứ nhất, về chế độ tỷ giá: Với chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều
tiết của Nhà nước, tỷ giá được điều chỉnh linh hoạt theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường dưới sự quản lý, điều tiết của Nhà nước. Chế độ tỷ giá này được đa số quốc gia lựa chọn trong đó có Việt Nam.
- Thứ hai, về điều hành chính sách tỷ giá: Chính sách tỷ giá là một trong những chính sách kinh tế có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước, hỗ trợ xuất khẩu - một cấu thành quan trọng của tăng trưởng kinh tế.
Chính sách tỷ giá đối với phát triển
kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay
- Trong thời gian qua, tăng trưởng xuất khẩu ở các DN Việt Nam liên tục tăng trưởng tốt, tuy nhiên, cơ chế truyền dẫn của chính sách tỷ giá tác động ngược chiều giữa các DN xuất khẩu và DN nhập khẩu. Trường hợp tỷ giá tăng sẽ có tích cực đối với tăng năng lực cạnh tranh cho DN xuất khẩu do lợi thế cạnh tranh về giá và bảo hộ mặt hàng tiêu dùng sản xuất trong nước thì ngược lại làm tăng chi phí đối với các DN phải nhập khẩu các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thậm chí, gây bất lợi cho ngay cả các DN xuất khẩu nếu các DN này phải nhập khẩu các nguyên vật liệu sản xuất cho hàng xuất khẩu của mình. Ngoài ra, tỷ giá cao còn làm gia tăng giá trị các khoản nợ đối với các DN có khoản vay nợ nước ngoài, kể cả các khoản nợ công của Chính phủ hiện đang có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây.
MỞ RỘNG
- Trên thực tế, mức tăng trưởng xuất khẩu bình quân khoảng 18%/năm đã đóng góp quan trọng cho tăng trưởng cũng như đảm bảo các cân đối lớn trong nền kinh tế đối với quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay. Do đó, chính sách tỷ giá hiện tại vẫn cần hướng tới mục tiêu khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu các mặt hàng trong nước có thể sản xuất được nhằm cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán góp phần tăng trưởng kinh tế.
MỞ RỘNG
Theo số liệu từ NHNN thì giai đoạn từ năm 2008 đến nay, NHNN đã điều hành chính sách tỷ giá theo hướng giảm giá đồng Việt Nam ở mức vừa phải đã có tác động làm giá bán hàng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới cạnh tranh hơn.
MỞ RỘNG
- Ngoài ra, NHNN cũng cho phép các NHTM được tự do hóa điểm hoán đổi ngoại tệ, cho chuyển đổi tự do các ngoại tệ mạnh và thả nổi phí trên các hợp đồng quyền chọn giữa USD và VND, đặc biệt cho phép thực hiện cơ chế tỷ giá thỏa thuận, chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) tập trung ngoại tệ cho vay nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu, điều tiết cung - cầu ngoại tệ, tăng tính thanh khoản cho thị trường.
MỞ RỘNG
- Tuy nhiên, tác động từ những nỗ lực trong điều hành chính sách tỷ giá đối với mục tiêu xuất khẩu là không lớn do cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ở dạng thô và có độ co giãn theo giá thấp trên thị trường thế giới hoặc lại phụ thuộc quá nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu.
MỞ RỘNG
MỞ RỘNG
Một số vấn đề đặt ra
Việc giảm giá VND nếu tiếp tục diễn ra cũng nên tính đến những rủi ro do chính biện pháp này mang lại, đó là:
- Giảm giá đồng Việt Nam sẽ đẩy lạm phát trong nước lên cao. Theo các tính toán, nếu đồng VND bị mất giá 1% so với USD sẽ làm giảm giá xuất khẩu khoảng 0,21% nhưng lại tăng giá nhập khẩu 0,49%.
- Tỷ giá biến động tác động đến tình trạng đô la hóa của Việt Nam, dẫn tới chức năng phương tiện thanh toán và bảo toàn giá trị của VND bị xói mòn.
- Gây áp lực trả nợ đối với các khoản nợ nước ngoài của cả khu vực DN và khu vực công vì hiện nay vay nợ với 3 đồng tiền chủ chốt là USD, EUR và JPY trong đó nợ nước ngoài Chính phủ là 42,2% năm 2010 so với GDP; 41,5 % năm 2011; 41,1% năm 2012.
MỞ RỘNG
Một số giải pháp
- Về mục tiêu dài hạn: Cần kiên trì các giải pháp thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, mà trước hết là duy trì mức lạm phát thấp. Việc kiểm soát chỉ số tăng giá tiêu dùng sẽ góp phần đưa tỷ lệ lạm phát xuống thấp, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu, đồng thời hỗ trợ cho doanh nghiệp cắt giảm chi phí đầu vào. Bên cạnh đó, cần hoàn chỉnh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm giúp Nhà nước có biện pháp can thiệp khi cần thiết.
- Về cơ chế điều hành tỷ giá: NHNN cần tiếp tục điều hành tỷ giá theo hướng linh hoạt, trong đó tỷ giá VND cần được xác định theo một rổ tiền tệ chủ chốt, không nên neo VND theo USD. Cơ chế tỷ giá neo chặt vào USD có thể phát huy tác dụng trong giai đoạn chịu sự tác động của khủng hoảng tài chính thế giới.
LOGO
Thank You!Thank You!