Upload
quoctrungtrans
View
1.205
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠKHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG
HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH - TỈNH SÓC TRĂNG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
NGUYỄN VĂN NGÂN HỒNG HOÀNG ANH
Mã số SV: 4043400
Lớp: Tài chính Ngân hàng 2 Khóa 30
Cần Thơ – 2008
i
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh trường
Đại học Cần Thơ, em đã được sự hướng dẫn tận tình của Quý thầy cô và
đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện
Luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm của Thầy Nguyễn Văn
Ngân. Thầy đã chỉ dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài. Xin cảm ơn sự hỗ trợ Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - QTKD trong
việc thực hiện đề tài này, cảm ơn các bạn cùng nhóm trong việc thu thập số liệu
và trao đổi kinh nghiệm.
Sau cùng, em xin gởi lời cám ơn đến gia đình đã khuyến khích, động viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và sự hỗ trợ, giúp
đỡ của các bạn Lớp Tài Chính Ngân hàng khóa 30 trong học tập cũng như lúc em
thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Kính chúc sức khỏe Quý Thầy cô, gia đình và các bạn.
Cần Thơ, ngày 15 tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Hồng Hoàng Anh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Sinh viên thực hiện
Hồng Hoàng Anh
iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
NH CSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tiếng Anh
NGOs Non-government organizations (các tổ chức phi chính phủ)
PCFs People’s credit funds (Quỹ tín dụng nhân dân)
RSBs The Rural Shareholding Bank
(Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn)
VBARD The Vietnam Bank for Agricultural and rural Development
(Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam)
VBSP The Vietnam Bank for Social Policies
(Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam)
VLSS Vietnam Living Standards Survey
(Khảo sát mức sống hộ gia đình ở Việt Nam)
iv
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín
dụng chính thức và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện
Kế Sách – tỉnh Sóc Trăng” có cấu trúc gồm 6 chương với các nội dung như sau:
Chương 1: Trình bày các về sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
các giả thuyết cần kiểm định, phạm vi nghiên cứu và các tài liệu liên quan
Chương 2: Trình bày phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu được
sử dụng trong đề tài.
Chương 3: Giới thiệu khái quát về địa bàn nghiên cứu, các tổ chức tín
dụng chính thức đang hoạt động tại huyện Kế Sách và một số thống kê về tình
hình vay vốn cũng như sử dụng vốn vay của nông hộ theo kết quả điều tra.
Chương 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng
chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ thông qua mô hình Probit
và Tobit
Chương 5: Tìm ra một số nguyên nhân tồn tại từ đó đề ra một số giải pháp
nhằm giúp nông hộ nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay cũng như hiệu quả sử
dụng vốn vay của nông hộ.
Chương 6: Từ phân tích trên đưa ra kết luận và một số kiến nghị nhằm
tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ cũng như giúp
nông hộ sử dụng vốn vay hiệu quả và góp phần phát triển kinh tế địa phương.
v
MỤC LỤC
...................................................................................................................I
LỜI CẢM TẠ............................................................................................II
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................III
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................IV
DANH MỤC BIỂU BẢNG......................................................................X
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................................
XIII
CHƯƠNG 1...............................................................................................1
GIỚI THIỆU.............................................................................................1
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................................11.1.1Sự cần thiết nghiên cứu..........................................................................11.1.2Căn cứ khoa học và thực tiễn.................................................................2
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................21.2.1Mục tiêu chung......................................................................................21.2.2Mục tiêu cụ thể.......................................................................................2
1.3.CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU. 31.3.1Các giả thuyết cần kiểm định.................................................................31.3.2Câu hỏi nghiên cứu................................................................................3
1.4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................31.4.1Không gian.............................................................................................31.4.2Thời gian ...............................................................................................41.4.3Đối tượng nghiên cứu............................................................................4
1.5.LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................4
CHƯƠNG 2...............................................................................................8
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........8
2.1.PHƯƠNG PHÁP LUẬN...............................................................................82.1.1Khái niệm, chức năng và phân loại tín dụng nông thôn.........................82.1.2Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp.............................102.1.3Vai trò của Tín Dụng trong phát triển nông thôn.................................112.1.4Các lý thuyết về thị trường tài chính nông thôn...................................12
2.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................172.2.1Phương pháp chọn vùng nghiên cứu....................................................172.2.2Phương pháp chọn mẫu .......................................................................172.2.3 Phương pháp thu thập số liệu..............................................................182.2.4Phương pháp phân tích số liệu ............................................................18
CHƯƠNG 3...............................................................................................21
vi
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA
NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH - TỈNH SÓC TRĂNG....................21
3.1.GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG....................................213.1.1Điều kiện tự nhiên................................................................................213.1.2Tài nguyên thiên nhiên.........................................................................233.1.3Vị trí địa lý kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Kế Sách......................24
3.2.TỔNG QUAN VỀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CHÍNH THỨC Ở ĐBSCL VÀ HUYỆN KẾ SÁCH.................................................................243.2.1Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (VBARD)
253.2.2Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (VBSP)..................................263.2.3Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn (RSBs).............................273.2.4Quỹ tín dụng nhân dân (PCFs) .........................................................273.2.5Những ngân hàng thương mại khác và những chương trình đặc biệt
283.3.TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HỘ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG TRONG NĂM 2007.....................................................................................................293.3.1Tình hình đất đai của nông hộ theo kết quả điều tra.............................293.3.2Tình hình chung...................................................................................303.3.3Cơ cấu hộ tham gia tín dụng................................................................333.3.4Thị phần vốn vay của các ngân hàng ...................................................333.3.5Tình hình lượng vốn vay, kỳ hạn nợ và lãi suất...................................343.3.6Mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn vay...................................363.3.7Về việc tư vấn hỗ trợ từ phía ngân hàng và việc trả nợ vay.................373.3.8Nguồn thông tin vay.............................................................................383.3.9Thời gian chờ đợi trung bình................................................................393.3.10Nguồn tiền trả nợ ngân hàng..............................................................393.3.11 Tình hình thu nhập trung bình trước và sau khi vay vốn và phần trăm đáp ứng nhu cầu...........................................................................................403.3.12Thu nhập trung bình của nông hộ ......................................................413.3.13 Tình hình lực lượng lao động ...........................................................423.3.14Khó khăn khi vay vốn ở ngân hàng....................................................43
CHƯƠNG 4...............................................................................................45
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH - TỈNH SÓC TRĂNG...........45
4.1.GIẢI THÍCH NHỮNG BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH (PROBIT) XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VAY ĐƯỢC HAY KHÔNG CỦA NÔNG HỘ ................................................................45
4.2.DẤU KỲ VỌNG CỦA CÁC BIẾN GIẢI THÍCH SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VAY ĐƯỢC HAY KHÔNG CỦA NÔNG HỘ (PROBIT).................................47
vii
4.3.KẾT QUẢ XỬ LÝ MÔ HÌNH PROBIT VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG.........................................................................................................47
4.4.GIẢI THÍCH NHỮNG BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY ĐƯỢC CỦA NÔNG HỘ (TOBIT)..........................................................................53
4.5.DẤU KỲ VỌNG CỦA CÁC BIẾN GIẢI THÍCH SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH TOBIT ......................................................................................55
4.6.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG: MÔ HÌNH TOBIT. .56
4.7.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH .....................................................................................58
CHƯƠNG 5...............................................................................................62
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ
Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG........................................62
5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN.................................................................625.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP NÔNG HỘ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC.....................................................635.3 CÁC BIỆN PHÁP GIÚP NÔNG HỘ GIA TĂNG LƯỢNG VỐN VAY. 645.4 CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
VAY CỦA NÔNG HỘ.................................................................................65
CHƯƠNG 6...............................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................67
6.1.KẾT LUẬN..................................................................................................676.2.KIẾN NGHỊ.................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................70
PHỤ LỤC..................................................................................................71
viii
DANH MỤC BIỂU BẢNG
BẢNG 1: TÓM TẮT NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ
QUYẾT ĐỊNH TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC......................6
BẢNG 2: SỐ XÃ ĐƯỢC CHỌN PHỎNG VẤN VÀ SỐ MẪU TƯƠNG
ỨNG...........................................................................................................18
BẢNG 3: DIỆN TÍCH ĐẤT TRUNG BÌNH/ HỘ..................................30
BẢNG 4: MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TỪ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
....................................................................................................................31
BẢNG 5: THỐNG KÊ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA CHỦ HỘ..........32
BẢNG 6 : THỐNG KÊ TỈ LỆ HỘ CÓ VAY VỐN NGÂN HÀNG.....33
BẢNG 7: THỊ PHẦN VỐN VAY NGÂN HÀNG .................................34
BẢNG 8: TÌNH HÌNH VAY VỐN, KỲ HẠN NỢ VÀ LÃI SUẤT CHO
VAY TRUNG BÌNH.................................................................................36
BẢNG 9: MỤC ĐÍCH XIN VAY VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
VAY...........................................................................................................36
BẢNG 10: TÌNH HÌNH TƯ VẤN HỔ TRỢ VÀ TRẢ NỢ NGÂN
HÀNG........................................................................................................38
BẢNG 11: NGUỒN THÔNG TIN VAY.................................................38
BẢNG 12: THỜI GIAN CHỜ ĐỢI TRUNG BÌNH..............................39
BẢNG 13: NGUỒN TIỀN TRẢ NỢ VÀ TRẢ LÃI NGÂN HÀNG.....39
BẢNG 14: TÌNH HÌNH THU NHẬP TRUNG BÌNH CỦA HỘ
TRƯỚC VÀ SAU KHI VAY VỐN VÀ PHẦN TRĂM ĐÁP ỨNG NHU
CẦU...........................................................................................................40
BẢNG 15: THU NHẬP TRUNG BÌNH CỦA NÔNG HỘ TỪ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT...................................................................................41
BẢNG 16: TÌNH HÌNH LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG...........................43
BẢNG 17: NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NÔNG HỘ KHI VAY VỐN
NGÂN HÀNG...........................................................................................43
ix
BẢNG 18: TỔNG HỢP NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NÔNG HỘ KHI
TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VAY NGÂN HÀNG....................................43
BẢNG 19: TỔNG HỢP CÁC BIẾN VỚI DẤU KỲ VỌNG XEM XÉT
TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY PROBIT...............................................47
BẢNG 20: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH PROBIT (1) VỀ KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ......48
BẢNG 21: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH PROBIT (2) VỀ KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ......50
BẢNG 22: TỔNG HỢP CÁC BIẾN VỚI DẤU KỲ VỌNG XEM XÉT
TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY TOBIT..................................................55
BẢNG 23: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH TOBIT VỀ LƯỢNG
VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ....................................................................56
BẢNG 24: BẢNG THỂ HIỆN TÌNH HÌNH TRẢ NỢ VÀ NGUỒN
TIỀN TRẢ NỢ..........................................................................................58
BẢNG 25: KẾT QUẢ XỬ LÝ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC NHAU CỦA
HAI TRUNG BÌNH TỔNG THỂ............................................................61
x
DANH MỤC HÌNH
HÌNH 1: HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI HUYỆN KẾ SÁCH....................................29
HÌNH 2: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA CHỦ HỘ................................32
HÌNH 3: TỶ LỆ HỘ CÓ VAY VÀ KHÔNG VAY VỐN THEO KẾT
QUẢ ĐIỀU TRA.......................................................................................33
HÌNH 4: THỊ PHẦN VỐN VAY NGÂN HÀNG THEO KẾT QUẢ
ĐIỀU TRA.................................................................................................34
HÌNH 5: TÌNH HÌNH XIN VAY VÀ THỰC TẾ SỬ DỤNG VỐN VAY
CỦA NÔNG HỘ.......................................................................................37
HÌNH 6: THỐNG KÊ NGUỒN TIỀN TRẢ NỢ VÀ TRẢ LÃI NGÂN
HÀNG........................................................................................................40
HÌNH 7: THU NHẬP TRUNG BÌNH CỦA NÔNG HỘ TỪ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT...................................................................................42
xi
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang ảnh hưởng
hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam. Điều này được thể hiện bằng những dòng đầu tư tài chính di chuyển mạnh
đến các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam nhằm mục đích khai thác
nguồn lực tự nhiên cũng như tận dụng được lực lượng lao động với chi phí thấp.
Việt Nam có khoảng 13 triệu nông hộ (chiếm gần 80% dân số), trong đó
hơn một nửa thuộc diện có thu nhập thấp, 40% doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn cho rằng thiếu vốn là khó khăn lớn nhất. Việt Nam rõ ràng cần có hệ thống
tín dụng nông thôn vững mạnh để cải thiện kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu vốn
cho hoạt động kinh tế nhằm nâng cao đời sống ở nông thôn. Qua 15 năm thực
hiện chính sách đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại nhiều thay
đổi ở nông thôn nước ta, các phương thức tập thể hoá nông nghiệp đã được xoá
bỏ thay vào đó là các hộ sản xuất gia đình và được xem là những đơn vị kinh tế
cơ bản của xã hội. Lĩnh vực nông nghiệp rất được chú trọng với những chính
sách khuyến khích đã được áp dụng trong nông thôn, ưa đãi thuế nông nghiệp,
các chính sách tín dụng ưu đãi cho các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh đối với
các mặt hàng nông sản, từng bước ứng dụng khoa học công nghệ tiến bộ vào sản
xuất nông nghiệp. Chính điều này đã làm tăng giá trị sản xuất, cũng như các hoạt
động khác trong nông nghiệp. Do đó, Nhà nước cần cung cấp tín dụng nông thôn
với lãi suất thấp là một trong những công cụ góp phần thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Theo kết quả khảo sát mức sống
năm 2004 tại Việt Nam cho thấy 51% hộ gia đình có vay vốn từ các tổ chức tài
chính chính thức.
Sóc Trăng là một tỉnh thuộc vùng châu thổ sông Cửu Long, nằm cuối sông
Hậu tiếp giáp Biển Đông với 72 km bờ biển, với dân số trên 1 triệu người và gần
85% dân số và lao động sống ở vùng nông thôn sâu mà phần lớn là nghèo, thiếu
vốn hoặc không có vốn đầu tư vào sản xuất. Mặt khác, do điều kiện tự nhiên trên
1
60% diện tích canh tác đều bị nhiễm phèn, mặn nên một năm chỉ sản xuất một vụ
lúa, số người thiếu việc làm thường xuyên chiếm tỷ lệ cao, phải đi làm thuê ở các
tỉnh khác. Do đó, cần sự hỗ trợ của nhà nước trong việc cung cấp tín dụng để
đảm bảo việc sản xuất của nông hộ. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên
cứu trong việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay
của các nông hộ như thế nào. Điều này đã đặt ra hướng nghiên cứu cho đề tài
“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và
hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Kế Sách-tỉnh Sóc
Trăng” với mục đích tìm ra một số giải pháp giúp nông hộ của huyện sử dụng
vốn vay hiệu quả hơn và góp phần phát triển kinh tế địa phương.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Nhìn chung, vấn đề tín dụng nông thôn đã được nghiên cứu tại nhiều quốc
gia trên thế giới. Nội dung của những nghiên cứu trước đây chủ yếu tìm hiểu về
các đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn như lãi suất, việc tiếp cận tín
dụng…ở các nước đang phát triển.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây cũng có một số tác giả trong và
ngoài nước cũng đã thực hiện nghiên cứu về thị trường tín dụng nông thôn. Tuy
nhiên, các nghiên cứu trước đây chỉ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng nông hộ, về vấn đề thông tin không hoàn hảo...Nhưng chưa có
nghiên cứu sâu về hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ. Vì vậy nghiên cứu về
hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ là hết sức cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và
hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Kế Sách - tỉnh Sóc Trăng trong
năm 2007, nhằm góp phần tăng thu nhập của hộ cũng như phát triển kinh tế
huyện Kế Sách - tỉnh Sóc Trăng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và thực trạng sử dụng vốn
vay của nông hộ ở huyện Kế Sách – tỉnh Sóc Trăng,
2
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và
lượng vốn vay của nông hộ,
- Phân tích đóng góp của vốn vay đối với thu nhập của hộ gia đình,
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần làm tăng hiệu quả của việc sử
dụng vốn vay cũng như góp phần phát triển kinh tế huyện.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
1) Nông hộ của huyện Kế Sách sử dụng vốn vay có hiệu quả
2) Đời sống của nông hộ được cải thiện đáng kể sau khi vay được vốn
3) Lượng vốn vay là đáp ứng đủ nhu cầu của nông hộ trong huyện
4) Nông hộ của huyện sử dụng vốn vay đúng mục đích như trong hồ sơ
vay vốn của ngân hàng
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
1. Nông hộ của Huyện tiếp cận vốn thông qua các hình thức tín dụng
chính thức nào là chủ yếu?
2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc vay được vốn của nông hộ?
3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc hộ vay được nhiều hay ít?
4. Nông hộ của huyện Kế Sách có sử dụng vốn đúng mục đích như trong
hồ sơ tín dụng vay vốn hay không?
5. Việc vay vốn có làm tăng thu nhập cũng như cải thiện được đời sống
của hộ không?
6. Thu nhập của nông hộ sau khi vay vốn có tăng so với trước khi vay
được vốn không?
7. Lượng vốn vay có đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất của nông hộ hay
không?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính
thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyên Kế Sách- tỉnh Sóc
Trăng năm 2007” được thực hiện trong phạm vi huyện Kế Sách - tỉnh Sóc
Trăng.
3
1.4.2 Thời gian
Đề tài được thực hiện trên dữ liệu sơ cấp được phỏng vấn các hộ nông dân
ở huyện Kế Sách- tỉnh Sóc Trăng từ tháng 03 năm 2008 đến tháng 4 năm 2008.
Đề tài được thực hiện trong thời gian là 3 tháng (từ 01/02/2008 đến
30/04/2008)
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu về cách tiếp cận vốn vay cũng như cách thức sử
dụng vốn vay của nông hộ nên đối tượng cần nghiên cứu là các hộ gia đình có
nhu cầu vay vốn và đã vay vốn tín dụng chính thức ở huyện Kế Sách - tỉnh Sóc
Trăng.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Đề tài xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức
và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Kế Sách dựa trên
việc thu thập thông tin về thu nhập, chi phí và tài sản của nông hộ, cũng như việc
sử dụng vốn của nông hộ trong thời gian qua là có hiệu quả hay không? Mục tiêu
đầu tiên của đề tài là tìm ra những yếu tố tác động đến quyết định tiếp cận tín
dụng chính thức và sau đó là đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của
nông hộ. Để tìm hiểu thêm về đề tài này, những nghiên cứu trước đây về tín dụng
được lược khảo và lướt qua về nội dung mà các tác giả trước đã thực hiện. Phần
này trình bày những nghiên cứu thực nghiệm về những yếu tố tác động đến quyết
định tiếp cận tín dụng và tác động của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn.
Những nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến quyết định tiếp
cận tín dụng
Cuộc khảo sát của Nathan Okurut (2006) về những nhân tố ảnh hưởng đến
tiếp cận tín dụng đối với người nghèo và người da màu ở Nam Phi trong thị
trường tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức. Bằng việc sử dụng mô
hình đa thức Logit và mô hình Heckman Probit, tác giả cho rằng người nghèo và
người da màu ở Nam Phi có hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn tín dụng này.
Ở phạm vi quốc gia, việc tiếp cận thị trường tín dụng chính thức chịu tác động
tích cực và mạnh mẽ bởi tuổi tác, giới tính, số thành viên trong hộ, trình độ học
4
vấn, chi tiêu trên đầu người và chủng tộc. Việc nghèo khó có tác động tiêu cực và
mạnh mẽ đến việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức.
Ở Việt Nam, tác giả Vũ Thị Thanh Hà đã có một cuộc nghiên cứu (1999)
về so sánh sự đóng góp của nguồn tín dụng chính thức và phi chính thức đối với
các khoản tín dụng nhỏ cho người nghèo ở Việt Nam. Bằng việc sử dụng mô
hình Probit và Logit, tác giả chỉ ra rằng các nhân tố: số thành viên trong hộ và chi
tiêu trên đầu người của hộ có tác động mạnh mẽ đến khả năng vay mượn của
nông hộ và giá trị của món vay. Tuy nhiên, tuổi tác lại có tác động tiêu cực đến
khả năng vay mượn nhưng lại có tác động tích cực đối với giá trị của món vay.
Ngoài ra, quy mô của hộ lại có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận cũng như
việc vay mượn.
Ngoài ra, trong năm 2001 tác giả Vũ Thị Thanh Hà đã nghiên cứu về việc
quyết định tiếp cận tín dụng của nông dân ở vùng Đồng bằng Sông Hồng của
Việt Nam. Tác giả đã sử dụng mô hình Probit và phương pháp ước lượng bình
phương nhỏ nhất và cả hai phương pháp này đều cho kết quả như nhau. Tác giả
chỉ ra rằng giá trị tài sản của hộ và khả năng tiếp cận tín dụng có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Bên cạnh đó, nghiên cứu của tác giả Bell được thực hiện năm
1997 cũng đã đưa ra kết quả tương tự.
Một nghiên cứu khác về tiếp cận tín dụng của nông hộ được thực hiện ở Việt
Nam vào năm 1998 do tác giả Trần Thơ Đạt thực hiện. Bằng việc áp dụng mô
hình Logit và phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất, tác giả đã khẳng
định rằng các biến độc lập: quy mô đất, diện tích đất, tổng số thành viên trong
hộ, tỷ lệ phụ thuộc, quan hệ họ hàng và địa vị xã hội có tác động mạnh mẽ đến
khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ.
5
Bảng 1: TÓM TẮT NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ QUYẾT
ĐỊNH TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
Quyết định tiềp cận nguồn tín dụng chính thứcTác giả Mô hình Nhân tố tích cực Nhân tố
tiêu cực
Okurut
Nathan
(2006)
Logit and
Heckman
probit
Tuồi, nam giới (người nắm quyền lực
trong gia đình), số người trong hộ,
trình độ học vấn, chi tiêu trên đầu
người và chủng tộc.
Mức nghèo
khó của hộ
Vũ Thị
Thanh
Hà
(1999)
Logit/probit
model
Số người trong hộ, chi tiêu của hộ, độ
tuổi
Số người
trong hộ
Vũ Thị
Thanh
Hà
(2001)
Probit and
OLS models
Tài sản của hộ
Trần Thơ
Đạt
(1998)
Logit and OLS
models
Quy mô đất, diện tích đất, số người
trong hộ, tỷ lệ phụ thuộc, quan hệ họ
hàng và địa vị xã hội
Đề tài “Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ
ở nông thôn huyện Châu Thành A-tỉnh Cần Thơ” do thầy Nguyễn Văn Ngân
thực hiện tháng 06 năm 2004. Đề tài đã nghiên cứu tìm ra một số nhân tố ảnh
hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ ở huyện Châu Thành A – tỉnh Cần Thơ
thông qua hình thức tín dụng chính thức và phi chính thức như là diện tích đất,
chi tiêu của hộ gia đình, tuổi, trình độ học vấn…Tuy nhiên đề tài không xác định
nhu cầu vay vốn của nông hộ cũng như hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ. Trong
đề tài này có điểm mới đó là tác giả sẽ tìm hiểu về hiệu quả sử dụng vốn vay của
nông hộ cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức
của nông hộ ở huyện Kế Sách – tỉnh Sóc Trăng.
Đề tài “The impact of credit for the poor on the poverty level of rural
households in the Mekong Delta – Viet Nam” do thầy Vương quốc Duy thực
hiện. Đề tài đã tìm ra các yếu tố quyết định đến sự tiếp cận tín dụng và đánh giá
6
những tác động của tín dụng đến thu nhập và chi phí của nông hộ, xác định khả
năng tiếp cận tín dụng của nông hộ thông qua số liệu khảo sát mức sống của Việt
Nam từ 1430 hộ gia đình của 12 tỉnh thành vùng ĐBSCL năm 2004.
7
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm, chức năng và phân loại tín dụng nông thôn
2.1.1.1 Khái niệm tín dụngTín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một khoảng thời gian nhất định từ người
sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho
người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoảng giá trị dôi ra này gọi là lợi
tức tín dụng.
Hay tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Tín dụng có những tính
chất quan trọng sau:
- Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện
kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm
thay đổi quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao
nhờ lợi tức tín dụng.
2.1.1.2 Chức năng của tín dụng
Tín dụng có ba chức năng:
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng
mà nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nới “thiếu”
để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên
tắc hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn nhàn
8
rỗi bằng huy động và thúc đẩy việc sử dụng vốn cho các nhu cầu của sản xuất và
đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng.
Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông
tín dụng như kỳ phiếu, séc, thẻ thanh toán,…thay thế sự lưu thông tiền mặt và
làm giảm chi phí in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền. Thông qua Ngân hàng các
khách hàng có thể giao dịch với nhau bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ
và cũng nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được
huy động để sử dụng chô sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm cho tốc độ chu
chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội tăng lên.
Kiểm soát các hoạt động kinh tế
Thông qua tín dụng, Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh
doanh của khách hàng vay vốn, mà cụ thể trong tín dụng nông thôn là của các hộ
vay vốn qua mục đích vay của hộ và giám sát việc sử dụng vốn. Từ đó có thể
theo sát tình hình phát triển của nông thôn và có những điều chỉnh thích hợp khi
cần thiết.
2.1.1.3 Phân loại tín dụng nông thôn
Phân loại theo hình thức
Tín dụng chính thức là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho
phép của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát
và chi phối của ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự quy
định của luật Ngân hàng như sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho vay,
…và những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp
được. Các tổ chức tín dụng chính thức bao gồm các Ngân hàng thương mại,
Ngân hàng phục vụ người nghèo, Quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình trợ
giúp của chính phủ.
Tín dụng phi chính thức là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự
quản lý của nhà nước. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn
cung vốn như cho vay chuyên nghiệp; thương lái cho vay; người thân, bạn bè, họ
hàng; cửa hàng vật tư nông nghiệp; hụi…Lãi suất cho vay và những quy định
9
trên thị trường này do người cho vay và người vay quyết định, trong đó, cho vay
chuyên nghiệp là hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước nghiêm cấm.
Phân loại theo kỳ hạn
Tín dụng nông thôn có thể phân thành ba loại cơ bản sau: tín dụng ngắn
hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới 12 tháng. Đây là loại tín dụng
phổ biến trong cho vay nông hộ ở nông thôn, các tổ chức tín dụng chính thức
cũng thường cho vay loại này tương ứng với nguồn vốn là các khoản tiền gửi
ngắn hạn. Trong thị trường tín dụng nông thôn, các nông hộ vay nguồn này chủ
yếu là sử dụng cho sản xuất như mua phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo đất đai,…
Lãi suất của các khoản vay này thường thấp.
Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Các nông hộ vay vốn loại
này thường dùng cho việc mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển nông nghiệp như
mua giống vật nuôi cây trồng cho sản xuất nông nghiệp. Loại tín dụng này ít phổ
biến trong thị trường tín dụng nông thôn so với tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng dài hạn
Hình thức tín dụng này chủ yếu dành cho các đối tượng nông hộ đầu tư sản
xuất có quy mô lớn và kế hoạch sản xuất khả thi. Cho vay hình thức này rất ít ở
thị trường nông thôn vì rủi ro cao. Thời hạn của tín dụng dài hạn trên 5 năm.
2.1.2 Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp
Khái niệm
Hộ sản xuất nông nghiệp là hộ chuyên sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số hoạt động khác nhằm phục
vụ cho việc sản xuất nông nghiệp) có tính chất tự sản xuất, do cá nhân làm chủ
10
hộ, tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh. Hoạt động tín dụng
hộ sản xuất nông nghiệp là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp
Đặc trưng cơ bản trong cho vay nông nghiệp
* Tính thời vụ
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp. Tính thời vụ được biểu hiện
ở những mặt sau:
+ Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ. Nếu Ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay
một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian
nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến hành
thu nợ.
+ Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời
hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào loại giống cây hoặc con
và qui trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo nhiều
giống mới có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian trưởng thành ngắn hơn.
* Chi phí tổ chức cho vay cao:
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức
mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, chi phí phòng ngừa
rủi ro. Cụ thể là:
+ Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ sản xuất thường chi phí
nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do qui mô từng vốn vay nhỏ.
+ Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh,
bàn giao dịch, tổ cho vay tại xã,…).
+ Mặt khác, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai,
dịch bệnh…) nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành
khác.
2.1.3 Vai trò của Tín Dụng trong phát triển nông thôn
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong sản xuất nông nghiệp.
11
- Góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, thu hẹp sự cách biệt
giữa nông thôn và thành thị.
- Thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, đảm bảo cho người dân
có điều kiện áp dụng các kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh tiến bộ.
- Đẩy mạnh phát triển ngành mũi nhọn thu nhiều ngoại tệ cho quốc gia.
- Góp phần tích luỹ cho ngành kinh tế.
- Gia tăng lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng.
- Góp phần xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông nghiệp nông thôn.
- Tạo công ăn việc làm cho người dân.
Tóm lại, có thể nói rằng tín dụng không phải là thiết yếu cũng không phải
là thích đáng để thúc đẩy phát triển nông thôn nhưng hệ thống tài chính có thể
hoạt động như một sức mạnh. Hệ thống tài chính có ảnh hưởng đến phần vốn cho
mục đích phát triển trong ba mặt chính. Đầu tiên, các tổ chức tài chính có thể ủng
hộ các quy định hiệu quả về tài sản hữu hình bằng cách thực hiện những thay đổi
trong chính ngân hàng và điều chỉnh thông qua các trung gian nắm giữ tài sản đa
dạng. Thứ hai, các tổ chức tài chính có thể thực hiện các quy định trong lĩnh vực
đầu tư mới có hiệu quả bằng cách làm trung gian giữa người tiết kiệm và những
người phụ trách đầu tư. Ba là, các ngân hàng có thể kích hoạt sự tăng trưởng tỷ lệ
tích lũy vốn bằng cách ra các khuyến khích nhằm tăng cường tiết kiệm, đầu tư và
kinh doanh.
2.1.4 Các lý thuyết về thị trường tài chính nông thôn
2.1.4.1 Phương pháp tiếp cận thị trường vốn cổ điển ở các
nước đang phát triển
Những giả định cho các chính sách cổ điển
Các chính sách tài chính nông thôn cổ điển dựa trên các giả định sau:
• Những hộ nghèo bị giới hạn về khả năng tiết kiệm.
• Khi thiếu nguồn cấp tín dụng, nông dân phải trả lãi suất cao hơn bình
thường cho những người cho vay phi chính thức. Điều nay dẫn đến việc người
cho vay tiền độc quyền bóc lột và dần dần làm cho người nông dân bần cùng.
• Việc thừa nhận các khoản vay của các tổ chức tài chính được xem là một
sự trợ giúp để chống lại những thế lực xấu xa.
12
• Lãi suất là nhân tố quyết định trong việc đi vay và nó góp phần tạo ra chi
phí đi vay. Thông thường nhu cầu vay vốn của nông dân được coi là có lãi suất
co giãn.
• Các tổ chức tài chính chính thức có những nguồn quỹ có hạn mức và trực
tiếp để thực hiện các mục tiêu hoạt động và các nhóm khách hàng bằng cách
giám sát cho vay chặt chẽ, tài trợ các khoản vay và bằng những công cụ khác.
• Vì tín dụng tiêu dùng hầu như không có nên những nhà cho vay chính
thức không cung cấp những khoản vay ngoài sản xuất.
• Những ảnh hưởng bất lợi của các chính sách chỉ số giá và tỷ lệ hối đoái
có thể được bù đắp bởi lãi suất tài trợ.
Phương pháp tiếp cận cổ điển
Tại các nước đang phát triển, thị trường không hoàn hảo hạn chế vai trò cảu
các trung gian tài chính trong thị trường vốn, theo trường phái này tiết kiệm nằm
bên cung của nguồn vốn. Phương pháp tiếp cận cổ điển cho rằng thu nhập thấp
giới hạn tiềm năng tiết kiệm ở các nước đang phát triển. Vì thế vai trò của chính
phủ trong tăng tiết kiệm, tạo tín dụng và cấp vốn cho những nơi được ưu tiên trở
nên rất quan trọng.
Về mặt nhu cầu, tín dụng được coi là đầu vào quan trọng trong sản xuất và
việc không có sẵn vốn là nguyên nhân của sự trì trệ, chậm tăng trưởng và làm
giới hạn cơ hội đầu tư. Giả định rằng tăng trưởng phụ thuộc vào sự tích lũy vốn
và vốn được đưa vào thị trường tín dụng sẽ thúc đẩy và trang bị cho nền kinh tế
tăng trưởng nhanh chóng. Biểu hiện sinh lợi của nền nông nghiệp ở những nước
đang phát triển nói riêng phụ thuộc vào khả năng sản xuất, sản lượng, mức thu
nhập,…sẽ bị chậm lại vì thiếu cung tín dụng. Hơn nữa, lãi suất thị trường lại quá
cao so với những hộ vay nhỏ, điều này buộc họ phải tìm nguồn vốn thiết yếu cho
đầu tư tăng năng suất. Lãi suất cao trên thị trường bị coi là bốc lột vì nó tạo ra
khe hở cho những người cho vay độc quyền kiếm lời.
Vai trò của khuyến khích giá trong việc tạo ra nguồn tiết kiệm đã bị xóa
bỏ, phương pháp tiếp cận cổ điển lại đặt nặng việc khuyến khích giá đầu vào. Tín
dụng được xem là một trong những chi phí đầu vào của sản xuất, giảm lãi suất sẽ
làm giảm những chi phí đầu vào này và tạo nên sự khuyến khích cần thiết cho sự
hình thành vốn sản xuất. Điều này sẽ làm tăng tốc độ học hỏi của người dân
13
trong cải thiện kỹ thuật và động viên sản xuất. Trong trường hợp này, trường
phái cổ điển ủng hộ cho các chính sách tín dụng lãi suất thấp đã được ban hành
như trần lãi suất, luật chống cho vay nặng lãi, lãi suất trợ cấp. Kết quả không cân
đối giữa số lượng cung và cầu tài mức lãi suất lãi suất không cân bằng được biểu
hiện thông qua số lượng tín dụng và hạn mức tín dụng. Vai trò của các chương
trình tín dụng của chính phủ trở nên rất quan trọng trong việc can thiệp vào lập
ngân quỹ cho từng vùng cụ thể, đặc biệt là nông nghiệp, và từng nhà sản xuất cụ
thể, đặc biệt là các công ty nhỏ- những thành phần dễ bị ảnh hưởng nhất của thị
trường chưa hoàn hảo.
2.1.4.2 Phương pháp tiếp cận kìm hãm tài chính
Trường phái kiềm hãm tài chính chống lại những lập luận của trường phái
cổ điển. Trong khi cả hai trường phái đều hiểu là thị trường tín dụng bị phân
khúc và kém hoàn hảo thì trường phái kìm hãm tài chính cho rằng hậu quả của
các chính sách của chính phủ đã kìm hãm thị trường tài chính phát triển theo
hướng của nó. Họ xuyên tạc rằng Chính phủ đã can thiệp quá sâu vào giá cả trên
thị trường tự do như là một đặc trưng của các thị trường tài chính ở các nước
đang phát triển. Lãi suất thấp phổ biến trong cho vay chính thức đã phá hỏng
cung cầu hệ thống tài chính và bóp méo nhu cầu về các khoản vay, bằng cách đó,
tín dụng hướng vào những khách hàng vay lớn, vào những người có quyền lực
chính trị và vào những người cớ sự bảo trợ.
Lý thuyết kìm hãm tài chính tập trung vào cả hai mặt: lượng tiền tiết kiệm
và lượng tiền cho vay trong thị trường tài chính. Về mặt cung, lý thuyết này căn
cứ vào sự xác nhận là các cá nhân sẽ chú trọng đến lợi nhuận khi họ gửi tiền
trong điều kiện có rủi ro khi gửi tiền. Lợi nhuận là lãi suất của khoản tiết kiệm và
rủi ro gửi tiền là tỷ lệ lạm phát. Do đó, phương pháp tiếp cận "sự co giãn lãi suất"
cho rằng lãi suất thực cao và sự cố định giá cả là điều kiện cho việc rút tiền tiết
kiệm, ngược lại lãi suất tín dụng thấp kìm hãm sự phát triển của các tổ chức tài
chníh chính thức. Vì có trần lãi suất mà các ngân hàng không thể tăng nguồn huy
động tiết kiệm, họ phụ thuộc phần lớn vào khung cấp tín dụng của ngân hàng
trung ương. Kết quả là, những ngân hàng này trở thành kênh duy nhất của chính
phủ mà không thể huy động được những nguồn tiết kiệm nông thôn.
14
Thông qua các cơ hội đầu tư có sẵn trong nền nông nghiệp cổ điển, những
nguồn tiết kiệm luôn được cầu về đầu tư sử dụng với lợi nhuận cao vượt xa mức
lãi suất thực. Kỹ thuật hiện đại được nhận định là không thể chia sẽ hết được.
Người nông dân với một lượng nhỏ quỹ đầu tư có thể mua kỹ thuật lạc hậu sẽ
nhận phần lợi nhuận thấp. Ngược lại, nếu có đủ số vốn người ta sẽ tiếp cận với
kỹ thuật hiện đại (ví dụ như máy kéo), do đó, lợi nhuận cao sẽ làm cho mức tiết
kiệm tích lũy vượt xa ngưỡng thấp nhất ban đầu. Vì vậy mà lãi suất cao sẽ
khuyến khích người gửi tiền mà không kìm hãm đầu tư.
Trong bất kì trường hợp nào, mức lãi suất thấp và không cân bằng sẽ gây ra
những ảnh hưởng nghiêm trọng trong chỉ định nguồn cung ứng. Gonzalé – Vega,
Adams và những người khác cho rằng chính sách lãi suất thấp dẫn đến nhu cầu
về các khoản vay, tạo nên áp lực về đầu cơ và buộc phải đưa ra các cơ chế không
định giá. Điều này làm các ngân hàng cung cấp tín dụng rẽ nhưng lại không rẽ
chút nào khi xem xét tất cả các chi phí khác. Mặc dù lãi suất danh nghĩa có thể
thấp nhưng chi phí tiền mặt và chi phí cơ hội của người vay trong suốt thời gian
thực hiện thủ tục vay vốn sẽ là rất cao. Tín dụng lãi suất thấp cũng dẫn đến tình
trạng những khách hàng lớn nhận được các khoản vay lớn và khách hàng nhỏ
nhận được số lượng hạn chế một cách chậm chạp, do đó, sẽ có những nhóm đầu
cơ các nguồn tài trợ này. Tác giả Vega nhận định với mức lãi suất bắt buộc, các
tổ chức tài chính tái phân phối lại danh mục tín dụng cho những hộ lớn quen biết
hơn là lập quan hệ với những hộ vay nhỏ và các khách hàng có rủi ro cao hơn.
Tín dụng lãi suất thấp cũng mở cánh cửa mới cho những kẻ tìm kiếm khe hở độc
quyền. Lãi suất ngân hàng thấp hơn lãi suất thị trường đã loại trừ chính phủ ra
khỏi thị trường, điều này không chỉ dẫn đến thị trường hoạt động kém hiệu quả
và bị xuyên tạc mà còn cản trở việc vay vốn của người nghèo và tăng cơ hội cho
tham nhũng và quan liêu.
Các cách giải quyết chính sách theo lý thuyết kìm hãm tài chính là giải
phóng tự do cho tài chính và hạn chế sự can thiệp của Chính phủ vào mọi mặt
trên thị trường tài chính. Điều này cũng bao gồm việc hạn chế mọi hình thức
quản lý giá như trần lãi suất, hạn ngạch tín dụng, ngân quỹ cho vay và bù lỗ.
15
2.1.4.3 Phương pháp tiếp cận nền kinh tế có tổ chức mớiNguồn vốn cho vay thị trường tài chính nông thôn phải được hình thành
chủ yếu từ nguồn tiết kiệm. Do đó, tích cực huy động tiết kiệm để tạo nguồn cho
vay rất quan trọng, hơn nữa chính sách tạo ra những cơ hội tiết kiệm tốt giúp đỡ
người nghèo hiệu quả hơn chính sách lãi suất thấp. Vốn tiết kiệm giúp người dân
nghèo thoát khỏi vùng luẩn quẩn của sự nghèo đói: thu nhập thấp - không dư
thừa cho tiết kiệm - không đầu tư – năng suất thấp. Ngoài ra, huy động tốt có
nghĩa nguồn vốn trong xã hội được sử dụng hiệu quả hơn, đảm bảo tính phát
triển bền vững của các tổ chức tài chính vì giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên
ngoài và đáp ứng được nhu cầu tín dụng của khách hàng, thu nhập thông tin về
khách hàng tốt hơn, đánh giá tốt hơn về khả năng tín dụng của khách hàng đồng
thời giảm chi phí, khả năng đổ vỡ tín dụng thấp hơn.
Trường phái kinh tế có tổ chức mới chỉ ra rằng: thị trường tài chính nông
thôn thường bị phân đoạn và hoạt động không hoàn hảo. Sự cố gắng của chính
phủ trong mở rộng mạng lưới của tổ chức tài chính, tín dụng nông thôn trong
nhiều trường hợp vẫn không thể bao phủ và đáp ứng hết nhu cầu dịch vụ tài
chính, tín dụng đa dạng của dân chúng ở nông thôn. Họ còn cho rằng hạn chế tín
dụng tồn tại ngay cả thị trường cạnh tranh tự do, chỉ riêng cơ chế lãi suất đã
không đủ khả năng cân bằng giữa cung và cầu tín dụng.
Do thiếu các định chế tài chính chính thức ở thị trường tài chính nông thôn
mà những người vay món nhỏ đặc biệt là những người nghèo thường không gia
nhập được thị trường tài chính chính thức. Hai hướng giải quyết là: tổ chức lại
các định chế tài chính truyền thống và xây dựng lại các định chế tài chính mới để
các định chế này hoạt động năng động hơn, gần khách hàng hơn nhằm giảm chi
phí giao dịch, tăng hiệu quả họat động, thực hiện mối liên kết giữa thị trường tài
chính chính thức và phi chính thức, các tổ chức tín dụng chính thức sẽ sử dụng
các tổ chức tín dụng không chính thức như là các kênh dẫn vốn của mình.
Trường hợp nhiều nước như Đài Loan, Nam Triều Tiên, Indonesia… các chính
sách vận dụng các lý thuyết mới này giúp hệ thống tài chính nông thôn phát triển
vững mạnh và hoạt động có hiệu quả, đóng góp nhiều vào sự nghiệp phát triển
kinh tế nông nghiệp và nông thôn, cũng như cung ứng tốt các dịch vụ tiết kiệm
tín dụng cho ác nông dân nhỏ, người nghèo.
16
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Kế Sách là một huyện có nhiều tiềm năng kinh tế của tỉnh Sóc Trăng với
dân số trung bình năm 2006 là 170.676 người, trong đó đa số là nông dân nghèo
chiếm tỷ lệ khoảng 30,02%, hộ trung bình chiếm khoảng 55,54% và hộ khá giàu
chiếm tỷ lệ rất thấp khoảng 12,85% (theo số liệu điều tra mức sống hộ gia đình
năm 2001) nên việc tiếp cận vốn vay còn hạn chế, do đó Kế Sách được chọn để
điều tra để tìm hiểu về cách thức tiếp cận tín dụng chính thức cũng như hiệu quả
sử dụng vốn vay của nông hộ.
2.2.2 Phương pháp chọn mẫu
Đề tài sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập từ mẫu điều tra nông hộ ở 2 xã
Thới An Hội và An Lạc Tây của huyện Kế Sách. Số liệu được thu thập theo
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân cụm để đảm bảo ý nghĩa thống kê của
mẫu điều tra.
Cỡ mẫu được xác định dựa theo công thức sau:
n = p(1-p)(z/E)2
Trong đó: n: cỡ mẫu
p: tỉ lệ mẫu
z: giá trị phân phối chuẩn tương ứng với độ tin cậy
E: ước lượng tỉ lệ tổng thể
Ta chọn p=0,8 vì khi đó p(1-p) là 0,16. Độ tin cậy 90% (z=1,645) và tỉ lệ
tổng thể ước lượng là 0,1. Cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 44 quan sát.
Tuy nhiên, với kinh phí và thời gian cho phép bộ số liệu dùng trong bài bao
gồm 50 quan sát. Nó đủ lớn để đảm bảo phân phối chuẩn và có thể đại diện cho
tổng thể . Theo như tính toán tỉ trọng hộ của 2 xã An Lạc Tây và Thới An Hội lần
lượt là 40% và 60%. Vì vậy số mẫu được phỏng vấn phù hợp là 20 mẫu ở An Lạc
Tây và 30 mẫu ở Thới An Hội.
17
Bảng 2: SỐ XÃ ĐƯỢC CHỌN PHỎNG VẤN VÀ SỐ MẪU TƯƠNG ỨNG
Xã
Tỉ lệ đất
nông nghiệp
(%)
Tổng số hộ
(hộ)
Tỉ trọng hộ
(%)Số mẫu
An Lạc Tây 88 2.244 40 20Thới An Hội 87 3.352 60 30Tổng cộng 87 5.596 100 50
Nguồn: Theo kết quả báo cáo của ủy ban nhân dân huyện Kế Sách năm 2007
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu chính dùng trong bài viết này là số liệu sơ cấp được điều tra từ
việc phỏng vấn 50 hộ nông dân ở huyện huyện Kế Sách – tỉnh Sóc Trăng tháng 4
năm 2008
- Ngoài ra bài viết còn sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo, tạp
chí, niên giám thống kê của tỉnh Sóc Trăng năm 2006,….
2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu (1): Đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và
thực trạng sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Kế Sách – tỉnh Sóc Trăng được
thực hiện thông qua công cụ thống kê mô tả nhằm mô tả và trình bày khái quát
về thị trường tín dụng nông thôn ở huyện Kế Sách-tỉnh Sóc Trăng cũng như khả
năng tiếp cận vốn vay của nông hộ, tình hình sử dụng vốn và tình hình thu nhập
của nông hộ. Bên cạnh đó bài viết còn sử dụng bảng và hình để mô tả lại kết quả
thống kê.
Đối với mục tiêu (2): Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín
dụng chính thức và lượng vốn vay của nông hộ. Đối với mục tiêu này bài viết sử
dụng phương pháp phân tích hồi quy bằng mô hình kinh tế lượng thông qua mô
hình Probit và Tobit:
Mô hình Probit được sử dụng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
việc nông hộ vay được hay không. Ta có mô hình Probit tổng quát sau:
iij
k
jji uxy ++= ∑
=1
* ββο
Trong đó: yi* chưa biết. Nó thường được gọi là biến ẩn. Chúng ta xem xét
biến giả yi được khai báo như sau:
18 1 nếu y
i* > 0
0 trường hợp khác y
i =
Yi: biến phụ thuộc đây là một biến giả. Nó có giá trị là 1 nếu nông hộ có
vay vốn ngân hàng, là 0 nếu nông hộ không có vay vốn từ nguồn tín dụng chính
thức.
Xij là các biến độc lập đây là các yếu tố ảnh hưởng đến việc nông hộ.có
vay được vốn hay không như: địa vị xã hội của chủ hộ, có quen biết với nhân
viên ngân hàng của chủ hộ, diện tích đất có bằng đỏ, thu nhập và chi tiêu của
nông hộ,…
Mô hình Tobit ước lượng xác suất xảy ra của biến phụ thuộc như là
hàm số của các biến độc lập. Mô hình Tobit nghiên cứu mối quan hệ tương quan
giữa mức độ (số lượng) biến động của biến phụ thuộc với các biến độc lập. Trong
bài mô hình Tobit được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn
vay của nông hộ.
Mô hình Tobit có dạng như sau:
Yi = y* = a1+ a2 Xi + ui nếu y* >0
0 nếu không thuộc trường hợp trên
Trong đó:
Yi là biến phụ thuộc là lượng vốn vay mà nông hộ nhận được từ nguồn tín
dụng chính thức.
Xi là vector của các biến giải thích bao gồm: tổng diện tích đất có bằng đỏ,
tổng chi cho sản xuất kinh doanh, tổng chi cho sinh hoạt, thu nhập trước
khi vay, địa vị xã hội của chủ hộ, có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội
của chủ hộ, có quen biết với nhân viên ngân hàng của chủ hộ, giá trị của
đất và nhà cửa.
i là nguồn tín dụng chính thức
Đối với mục tiêu (3): Phân tích đóng góp của vốn vay đối với thu nhập
của hộ gia đình được thực hiện thông qua việc xác định sự chênh lệch giữa khoản
thu nhập của nông hộ sau khi sử dụng vốn vay so với trước khi vay được vốn. Ở
đây bài viết sử dụng kiểm định sự khác biệt về trung bình tổng thể.
Đối với mục tiêu (4): Dựa vào kết quả phân tích thống kê và chạy mô
hình kinh tế lượng từ kết quả phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, tham khảo các
19
chính sách liên quan từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp nông hộ tiếp cận
và sử dụng vốn vay hiệu quả hơn góp phần làm tăng thu nhập của nông hộ cũng
như góp phần phát triển kinh tế huyện.
20
Chương 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA
NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH - TỈNH SÓC TRĂNG
3.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Sóc Trăng thuộc vùng châu thổ sông Cửu Long, nằm cuối sông Hậu,
tiếp giáp Biển Đông với 72 km bờ biển; diện tích tự nhiên 3.223,3 km2 gồm 1 thị
xã, 8 huyện và 105 xã, phường, thị trấn. Tỉnh Sóc Trăng là trung tâm hành chính
của tỉnh, dân số toàn tỉnh là 1.243.982 người theo thống kê năm 2003, trong đó
thành thị chiếm 18,44%, nông thôn 81,56%, nữ chiếm 51,29%. Mật độ dân số
trung bình của tỉnh là 386 người/km2, thấp hơn mức trung bình ở ĐBSCL
(401 người/km2). Dân số phân bổ không đều, tập trung đông ở vùng ven sông
Hậu và các giồng đất cao, nơi có điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế. Cơ cấu
này sẽ thay đổi theo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chiến lược phát triển
của tỉnh trong tương lai. Ở Sóc Trăng, ngoài người Kinh chiếm tỷ lệ khoảng
65,28% dân số còn có nhiều dân tộc khác cùng chung sống, trong đó người
Khmer chiếm 28,85%, người Hoa chiếm 5,86%. Thêm vào đó còn có người
Nùng, Thái, Chăm...nên đời sống và sinh hoạt văn hóa của người dân Sóc Trăng
rất đa dạng và phong phú.
Sóc Trăng giáp tỉnh Cần Thơ ở phía Bắc và Tây Bắc, giáp Bạc Liêu ở phía
Tây Nam, giáp Trà Vinh ở phía Đông Bắc và giáp biển Đông ở phía Nam. Sóc
Trăng nằm trên tuyến Quốc lộ 1 nối liền các tỉnh Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau.
Quốc lộ 60 nối Sóc Trăng với các tỉnh Trà Vinh, Tiền Giang. Vùng cung cấp
50% sản lượng thóc của cả nước, nơi có sản phẩm xuất khẩu dồi dào và đa dạng,
đặc biệt là gạo và hàng thủy sản, nông sản thực phẩm chế biến. Đây là vùng có
nhiều tiềm năng kinh tế để phát triển sản xuất, đồng thời cũng là nơi tiêu thụ
hàng hóa và cung cấp dịch vụ lớn cho cả nước.
Trong những năm qua, vận dụng đường lối đổi mới của Đảng; nhân dân
tỉnh Sóc Trăng với tinh thần vượt khó vươn lên, năng động; sáng tạo, kinh tế Sóc
21
Trăng có bước phát triển khá, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển nuôi trồng và
chế biến thủy, hải sản xuất khẩu và đây lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh hiện nay và
trong thời gian tới. Hiện nay toàn tỉnh có 6 nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu
năm 2002 đạt trên 230 triệu USD thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư và đang
từng bước được mở rộng cả về kết cấu hạ tầng lẫn công nghệ; bộ mặt đô thị và
nông thôn của tỉnh từng bước được thay đổi.
3.1.1.2 Đặc điểm - địa hình
Điều kiện tự nhiên hình thành 3 vùng sinh thái ngọt, lợ, mặn, đất đai màu
mỡ, ruộng đồng phì nhiêu, địa chất phù hợp, khí hậu ôn hoà; có nền sản xuất chủ
yếu là nông nghiệp, ngư nghiệp và chế biến hàng nông, hải sản xuất khẩu; có nền
văn hoá đặc thù với nếp sinh hoạt của 3 dân tộc Kinh - Khmer - Hoa từ bao đời
nay vẫn sống hoà thuận và hội nhập đã tạo nên bản sắc độc đáo qua các lễ hội;
giao thông thủy, bộ đều thuận lợi nhờ địa tỉnh nằm trên trục quốc lộ 1A và quốc
lộ 60 nối các tỉnh phía Nam và phía Bắc trong đó có cả thành phố Hồ Chí Minh;
bên cạnh đó thông qua sông Hậu có thể tới các tỉnh ĐBSCL và các nước
Camphuchia, Lào; Bờ biển dài là một lợi thế so sánh của Sóc Trăng so với các
tỉnh ĐBSCL các cảng Trần đề, và sắp tới là cảng biển nước sâu sẽ rất thuận lợi
cho việc giao thương từ Sóc Trăng đến mọi miền của đất nước và quốc tế,....
Những nhân tố “thiên thời, địa lợi” đó đã và đang được chính quyền và nhân dân
địa phương thực hiện để phát triển kinh tế, nhằm đẩy mạnh công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.
Sóc Trăng có 72 km bờ biển với 3 cửa sông lớn Định An, Trần Đề và Mỹ
Thanh hình thành lưu vực rộng lớn thuận lợi cho giao thông, nuôi trồng thủy hải
sản, làm muối... Đặc biệt, Sóc Trăng còn có dải cù lao thuộc huyện Kế Sách và
Long Phú chạy dài ra tận cửa biển với nhiều cây trái nhiệt đới, không khí trong
lành như cồn Mỹ Phước, Cù lao Dung là địa điểm lý tưởng để phát triển loại hình
du lịch sinh thái.
Hệ thống kinh rạch của tỉnh chịu ảnh hường của chế độ thủy triều ngày lên
xuống 2 lần, mực triều dao động trung bình từ 0,4 mét đến 1 mét. Thủy triều
vùng biển không những gắn liền với các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của cư dân
địa phương, mà còn mang lại nhiều điều kỳ thú cho du khách khi đến tham quan,
du lịch và tìm hiểu hệ sinh thái rừng tự nhiên.
22
3.1.1.3 Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu Sóc Trăng chia làm 2 mùa rõ
rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 270C, độ ẩm trung bình là 83%. Nhờ vào
địa thế đặc biệt, nơi dòng sông Hậu đổ ra biển Đông Nam Bộ, vùng có nhiều trữ
lượng tôm cá, Sóc Trăng có đủ điều kiện thuận lợi để cũng như phát triển kinh tế
biển tổng hợp.
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
3.1.2.1 Tài nguyên đất
Đất đai của Sóc Trăng có độ màu mỡ cao, thích hợp cho việc phát triển cây
lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày như mía, đậu nành, bắp, các loại rau màu
như: hành, tỏi và các loại cây ăn trái như: nhãn, xoài, sầu riêng... Hiện đất sử
dụng cho nông nghiệp chiếm 77,28%, đất lâm nghiệp 4,36%, đất chuyên dùng và
các loại đất khác 18,36%. Trong tổng số 249.088 ha đất nông nghiệp có 188.067
ha sử dụng cho canh tác lúa, 20.815 ha dùng trồng màu và cây công nghiệp ngắn
ngày, 40.206 ha dùng trồng cây lâu năm và cây ăn trái.
Với cấu tạo địa chất trẻ hình thành trong quá trình lấn biển của châu thổ
sông Cửu Long, tính chất địa hình nơi đây thể hiện rõ nét bằng những giồng cát
hình cánh cung đồng phương với bờ biển từ Sóc Trăng đến Vĩnh Châu.
Toàn tỉnh Sóc Trăng có 40 đơn vị đất tập trung vào 3 nhóm chính:
•Nhóm đất phù sa: 184.184 ha, chiếm 37%. Đây là vùng đất có địa hình
trung bình và cao, gần nguồn nước ngọt, điều kiện thoát nước dễ dàng.
•Nhóm đất phèn: 47.892 ha, trong đó đất phèn mặn chiếm 78,16%.
•Nhóm đất giồng: 9.914 ha, chiếm 4%, tập trung ở 2 huyện Vĩnh Châu, Mỹ
Xuyên và thị xã Sóc Trăng.
Mặc dù còn một số hạn chế về điều kiện tự nhiên như thiếu nước ngọt và bị
xâm nhập mặn trong mùa khô, một số khu vực bị nhiễm phèn, nhưng việc sử
dụng đất ở Sóc Trăng lại có nhiều thuận lợi cơ bản để phát triển nông, ngư
nghiệp đa dạng và trên cơ sở đó hình thành những khu du lịch sinh thái phong
phú. Ngoài ra, Sóc Trăng còn có nguồn tài nguyên rừng với diện tích 16.015 ha
với các loại cây chính: tràm, bần, giá, vẹt, dừa nước phân bố ở 2 huyện Vĩnh
23
Châu và Long Phú. Rừng của Sóc Trăng thuộc hệ rừng ngập mặn ven biển và
rừng tràm ở khu vực đất nhiễm phèn.
3.1.2.2 Tài nguyên khoáng sản
Trong những năm gần đây kết quả thăm dò bước đầu cho thấy Sóc Trăng
có triển vọng về khai thác dầu và khí đốt tại vùng thềm lục địa ngoài khơi gần
Sóc Trăng.
3.1.3 Vị trí địa lý kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Kế Sách
Kế sách là một huyện vùng sâu cách thị xã Sóc Trăng khoảng 21 Km về
phía Tây Nam, giao thông đi lại tương đối khó khăn nhất là vào mùa mưa. Kế
Sách với diện tích tự nhiên 34.161 ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.250 ha,
diện tích lúa 2 vụ là 16.792 ha, diện tích cây màu 459 ha, diện tích cây ăn trái
6.125 ha, diện tích vườn tạp 4.026 ha (theo niên giám thống kê của tỉnh Sóc
Trăng năm 2006). Việc sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên do hệ thống thuỷ lợi ngày càng được cải thiện.
Hiện nay, huyện Kế Sách có tổng dân số là 158.745 người với 33.282 hộ.
Dân cư trên địa bàn huyện bao gồm 3 dân tộc: Kinh, Hoa và Khmer, trong đó
26.764 hộ là sản xuất nông nghiệp chiếm 80% dân số toàn huyện, còn lại là sản
xuất kinh doanh và sản xuất ngành nghề khác. Kế Sách có 1 thị trấn và 12 xã, 85
ấp. Trình độ dân trí còn thấp, cuộc sống còn mang nặng tập quán cũ, đặc biệt là
đồng bào dân tộc Khmer. Trong đó hộ nghèo chiếm khoảng 30%, hộ trung bình
chiếm khoảng 56% và hộ khá giàu chiếm khoảng 14% (theo số liệu điều tra mức
sống hộ gia đình năm 2001).
3.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CHÍNH THỨC Ở
ĐBSCL VÀ HUYỆN KẾ SÁCH
Trước năm 1988, tổ chức tài chính chính thức thì vượt trội bởi sự độc
quyền của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Vào năm 1990, sự độc quyền của
ngân hàng nhà nước được định hướng để tách ra hệ thống ngân hàng hai cấp bao
gồm chức năng nhà nước như một ngân hàng trung ương truyền thống, và những
ngân hàng thương mại chuyên về cung cấp những dịch vụ ngân hàng. Từ đó,
ngân hàng trung ương đã chịu trách nhiệm về chính sách lưu thông tiền tệ và tư
vấn về hệ thống tài chính cho nhà nước và không còn tham gia vào việc cấp vốn
24
khu vực Nhà nước như trước đây. Hơn nữa, hệ thống ngân hàng mới đã được
thiết lập cho khu vực tư nhân. Hiện nay, hệ thống tài chính chính thức ở Việt
Nam gồm có những ngân hàng thương mại, những tổ chức tài chính phi ngân
hàng và các chương trình tín dụng khác của chính phủ và các tổ chức phi chính
phủ (NGOs).
Hiện tại ở nông thôn Việt Nam có bốn tổ chức tài chính chính đang hoạt
động ở những vùng nông thôn Việt nam cũng như ĐBSCL. Đó là ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, ngân hàng chính sách xã hội Việt
Nam (trước đây là ngân hàng Việt Nam cho người nghèo), các ngân hàng cổ
phần nông thôn, các Quỹ tín dụng nhân dân và một số ngân hàng khác. Ngoài ra,
còn có nhiều chương trình đặc biệt của chính phủ và các tổ chức phi chính phủ
khác cũng cung cấp tín dụng cho những hộ gia đình nông thôn.
Các tổ chức tín dụng chính thức ở huyện Kế Sách gồm có ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Kế Sách, phòng giao dịch
ngân hàng chính sách xã hội.
3.2.1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(VBARD)
Được thành lập vào năm 1988 từ ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, hiện
nay VBARD được xem như một bộ phận của ngân hàng nhà nước Việt Nam với
nhiệm vụ chính là tài trợ vốn cho các doanh nghiệp và nông hộ ở khu vực nông
thôn. Với một mạng lưới rộng khắp cả nước với số lượng lớn các chi nhánh nằm
rải rác ở Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng, ngân hàng đã trở thành một
trong những tổ chức tài chính chính thức lớn nhất ở Việt Nam. Nó có khoảng
1300 chi nhánh ở khắp ba miền, 61 chi nhánh tỉnh, 527 chi nhánh huyện, và hơn
600 chi nhánh xã, và khoảng 75 phòng giao dịch (VBARD, 2002). Đến cuối năm
2006, ngân hàng nông nghiệp đã đầu tư cho hơn 9 triệu hộ với số vốn xấp xỉ 105
nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 57% tổng dư nợ của ngân hàng (theo báo cáo của
VBARD năm 2006).
Ở ĐBSCL, VBARD cũng có một mạng lưới rộng ở khắp các huyện của
các tỉnh ĐBSCL. Vì vậy VBARD có một vai trò quan trọng trong việc cung cấp
tín dụng cho người nghèo và gia đình nông thôn ở ĐBSCL để cải thiện mức
sống cũng như góp phần xoá đói giảm nghèo. Năm 2004, có khoảng 56,22% số
25
lượng người đi vay nhận khoản tiền vay từ ngân hàng. Ngoài ra, VBARD có thể
được xem như nhà cung cấp tín dụng chính cho các chương trình xóa đói giảm
nghèo.
Hiện nay, chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Sóc Trăng có 10 chi nhánh Ngân
hàng cơ sở trực thuộc: 7 chi nhánh tại trung tâm huyện thị, 3 chi nhánh tại vùng
kinh tế có đông dân cư.
Ở huyện Kế Sách có một chi nhánh NHNo & PTNT. Trước đây, chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Kế Sách là chi nhánh ngân hàng nông nghiệp trực thuộc
tỉnh Hậu Giang với tên ban đầu là ngân hàng Nông Nghiệp huyện Kế Sách, sau
khi tách tỉnh Hậu Giang năm 1992 thành 2 tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng thì ngân
hàng Nông nghiệp huyện Kế Sách chính thức trực thuộc ngân hàng Nông nghiệp
tỉnh Sóc Trăng và đổi tên thành NHNo & PTNT huyện Kế Sách. Hoạt động chính
là huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, tập trung mở rộng
cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp trên toàn địa bàn trong huyện. Khách hàng
chủ yếu là các hộ sản xuất nông nghiệp, đây là đối tượng có nhu cầu vốn không
lớn những thường xuyên và vô hạn. Thị phần của NHNo & PTNT huyện Kế Sách
chiếm khoảng 59 % theo kết quả điều tra.
3.2.2 Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (VBSP)
VBSP được thiết lập vào 1995 như một cộng sự của VBARD. Tên ban đầu
của nó là Ngân hàng Việt Nam cho người nghèo (VBP). Mục tiêu chính của ngân
hàng này là góp phần vào công tác xóa đói nghèo nàn ở Việt Nam. Để đạt mục
tiêu đó, ngân hàng chủ yếu cung cấp tín dụng và những khoản tiền vay với lãi
suất thấp cho nông dân nghèo, những người không đủ điều kiện cho những khoản
vay thương mại vì thiếu tài sản thế chấp.
Việc xác định những hộ gia đình nghèo thì vô cùng khó cho nhân viên ngân
hàng. Bởi vậy, việc tiếp xúc với những chính quyền địa phương đặc biệt cần thiết
để ngân hàng có thể biết chính xác những hộ thực sự nghèo để cho vay. Các ủy
ban nhân dân địa phương thường giúp đỡ VBP trong việc xác định những hộ
nghèo. Ngoài ra, ngân hàng còn được giúp đỡ bởi những tổ chức như hội Phụ nữ
và Hiệp hội nông dân để quản lý tiền vay. Để được vay vốn từ VBP, những
người đi vay được yêu cầu gom lại thành những nhóm vay nợ. Những tổ chức
nêu trên bảo đảm thế chấp và giúp bảo đảm trả lại tiền thay mặt cho những hộ gia
26
đình nghèo (theo Putzeys, 2002). Vào năm 2003, VBP đã được đổi tên thành
ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (VBSP) và còn được quản lý bởi
VBARD. Ở ĐBSCL, VBSP cung cấp tín dụng cho khoảng 8% trong tổng số
lượng những người đi vay (VLSS, 2004). Hầu hết khách hàng của VBSP là
những hộ gia đình nghèo mà có hay không có bằng khoán đỏ quyền sử dụng đất.
Ở huyện Kế Sách hiện nay có một phòng giao dịch VBSB được thành lập
theo QĐ 566/QĐ-HĐQT ngày 10 tháng 5 năm 2003. Đối tượng cho vay của
VBSP là cho vay theo diện ưu đãi cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác. Thị phần của nó chiếm khoảng 41 % theo kết quả điều tra.
3.2.3 Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn (RSBs)
Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn được thành lập sớm như
VBARD. Cho đến 2004, ước tính rằng có khoảng 60 RSBs. Trong số đó có 25
RSBs nằm trong những vùng nông thôn, đặc biệt ở phía Nam của Việt nam
(ADB, 2005). Mỗi ngân hàng thông thường gồm có năm mươi tới sáu mươi cổ
đông nào đó. Bình thường, những cổ đông này được yêu cầu là những người
sống trong những vùng nông thôn hay có một mối quan hệ gia đình gần gũi với
những vùng này. Thông thường một vài cổ đông nắm giữ một tỉ lệ lớn cổ phần
ngân hàng. Đây thường là những người giàu (theo Trần Thơ Đạt, 1998).
Những hộ gia đình nông thôn dễ dàng vay tiền từ RSBs bởi vì thủ tục đơn
giản và không phải thế chấp tài sản. Vì vậy RSBs trả cho một cổ phiếu một cách
tương đối lớn từ những tiền vay. Tuy nhiên, vì mạng lưới và khả năng tài chính
hạn chế, cổ phiếu của RSBs trong thị trường tín dụng nông thôn thì vẫn tương
đối không đáng kể so với VBARD. Bởi 2002, 5% trong số những hộ gia đình
nông thôn hay khoảng mười nghìn người đi vay là khách hàng vay từ RSBs
(Putzeys, 2002).
3.2.4 Quỹ tín dụng nhân dân (PCFs)
Quỹ tín dụng nhân dân là một phần của thị trường tín dụng nông thôn. Sau
sự sụp đổ của những hợp tác xã tín dụng nông thôn trong cuối những năm 1980,
hệ thống này được tổ chức lại bởi ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sau này, nó
được phát triển vào trong một mạng lưới của Quỹ tín dụng nhân dân (Trần Thơ
Đạt, 1998). Sự hoạt động của thể chế này đươc tô chưc hơp ly và được đơn giản
hóa để đáp ứng nhu cầu của những hộ gia đình nông thôn. PCFs thường được bố
27
trí ở những nơi gần gũi với khách hàng và có thủ tục tiền vay một cách tương đối
nhanh. Bởi vậy, nó có thể được xem như là một đối thủ cạnh tranh của những tổ
chức tài chính khác trong thị trường nông thôn. Bởi từ năm 2000, hệ thống của
PCFs có khoảng 1.000 quỹ ở khắp những nơi công cộng, khu vực và trung tâm
với hơn 630.000 thành viên (Putzeys, 2002). Sự phát triển của loại tín dụng này ở
ĐBSCL của Việt Nam được dựa vào mối quan hệ gần gũi giữa những thành viên
trong quỹ.
3.2.5 Những ngân hàng thương mại khác và những chương trình đặc
biệt
Những ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam gồm có Ngân hàng Công
thương Việt nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, và Ngân hàng Xuất
Nhập khẩu. Nó hoạt động như một phần của những tổ chức tài chính trong vùng
nông thôn. Mới đây, những Ngân hàng khác đã được thành lập dưới sự cho phép
của Chính phủ Việt Nam như Ngân hàng thương mại Á Châu, Ngân hàng phát
triển Nhà, Ngân hàng Phương Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương
Đông,... Mặc dù những ngân hàng này thường được đặt ở những khu đô thị
nhưng do mạng lưới hoạt động đa dạng nên vùng nông thôn vẫn được coi là một
thị trường tiềm năng để cung cấp tín dụng. Chính vì vậy, những ngân hàng này
có một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tín dụng để bù đắp lại sự thiếu hụt
vốn của những hộ gia đình ở nông thôn. Ở ĐBSCL, những ngân hàng thương
mại hầu như có mặt ở khắp các tỉnh và vì vậy những hộ gia đình có một cơ hội
tốt để nhận được trợ giúp từ các chương trình xóa đói giảm nghèo. Những ngân
hàng này đã cung cấp một phần nhỏ lượng tín dụng nông thôn cho những hộ gia
đình. Con số này khoảng 6,72% lượng cung cấp tín dụng được đưa ra bởi ngân
hàng VBSP.
Những chương trình tín dụng được hỗ trợ bởi chính phủ và các tổ chức phi
chính phủ đã được coi là yếu tố cần thiết trong việc phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam. Tất cả các chương trình tín dụng được xem như những phương tiện để
đẩy mạnh những hoạt động như hoạt động xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc
làm và y tế. Trong đa số các chương trình, tín dụng được cung cấp với lãi suất ưu
đãi tới những nhóm khách hàng mục tiêu. Ngoài ra, những chương trình chính
phủ và phi chính phủ gồm có “Chương trình tạo công ăn việc làm”, “Chương
28
trình trồng rừng năm triệu hecta”, “Chương trình xóa đói giảm nghèo số 135”.
Mục đích tất cả các chương trình này cung cấp khoản tín dụng để cải tạo môi
trường, cải thiện mức sống của hộ gia đình cũng như những mục đích từ thiện
khác. Dựa vào mục tiêu này, những hộ gia đình nông thôn được coi là như một
phần trong những mục tiêu của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ trong việc
cung cấp tín dụng với lãi suất thấp hay những khoản tín dụng miễn phí để cải
thiện những mức sống của những hộ gia đình nông thôn.
Sơ đồ sau sẽ mô tả một cách tổng quát về thị trường tín dụng chính thức
hiện nay ở huyện Kế Sách - tỉnh Sóc Trăng
Hình 1: Hệ thống các tổ chức tín dụng chính thức đang hoạt động tại huyện
Kế Sách
3.3. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HỘ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG TRONG
NĂM 2007
3.3.1 Tình hình đất đai của nông hộ theo kết quả điều tra
29
Hệ thống các tổ chức tín dụng chính thức đang hoạt động tại huyện Kế Sách
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh Kế Sách
Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội
Bảng 3: DIỆN TÍCH ĐẤT TRUNG BÌNH/ HỘ
Diện tích đất trung bình/hộ ĐVT (m2) Tỉ lệ đất có bằng đỏ (%)
Đất ruộng 2.952 32
Đất vườn 4.220 72
Đất thổ cư 459 60
Diện tích ao nuôi cá 4 60
Tổng diện tích đất 7.631 74
Nguồn: Theo tính toán từ kết quả điều tra nông hộ ở huyện Kế Sách
Nhìn vào kết quả thống kê ta thấy nông hộ của huyện có diện tích đất
vườn trung bình nhiều nhất khoảng 4.220 m2 điều đó cho thấy nông hộ của huyện
chủ yếu làm vườn là chính, trong đó đa số đất vườn là đã có bằng đỏ chiếm
khoảng 72% chủ yếu là trồng cây ăn trái. Kế đến là diện tích đất ruộng trung bình
khoảng 3.000 m2 chứng tỏ bên cạnh nghề làm vườn nông dân của huyện còn sản
xuất lúa là chính, trong đó diện tích đất ruộng có bằng đỏ chiếm khoảng 32%,
còn lại đa số vẫn chưa có bằng khoán đỏ. Điều này cho thấy diện tích đất ruộng
có bằng đỏ chiếm tỷ lệ còn thấp chính điều này đã ảnh hưởng đến việc tiếp cận
nguồn tín dụng chính thức của nông hộ vì họ không thể dùng nó vào việc thế
chấp khi vay vốn ở ngân hàng. Diện tích đất thổ cư cũng tương đối lớn trong đó
khoảng 60% là đã có bằng đỏ. Cuối cùng là diện tích ao nuôi cá chiếm diện tích
rất thấp là do người dân ở đây đa số nuôi cá trên ruộng hoặc nuôi bè. Nhìn chung,
đa số diện tích đất là đã có bằng đỏ chiếm khoảng 74% diện tích đất theo kết quả
điều tra.
3.3.2 Tình hình chung
Để nắm được thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của huyện Kế Sách cũng
như tìm hiểu về đời sống của nông hộ. Sau đây là một số chỉ tiêu thống kê theo
tính toán từ kết quả điều tra nông hộ của huyện Kế Sách
30
Bảng 4: MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TỪ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
Chỉ tiêu
Tuổi trung bình của chủ hộ 54 tuổi
Tỉ lệ chủ hộ là nam 70 %
Học vấn trung bình của chủ hộ Lớp 6
Tỉ lệ chủ hộ có vị trí trong làng xã 10 %
Tỉ lệ chủ hộ có tham gia tổ chức kinh tế-xã hội 36 %
Số thành viên trung bình/hộ 5 người
Nguồn: theo thống kê từ số liệu điều tra
Theo như kết quả điều tra cho thấy tuổi trung bình của chủ hộ là khoảng
54 tuổi mà chủ yếu là nam chiếm khoảng 70%. Đây là độ tuổi tương đối thể hiện
kinh nghiệm cao trong hoạt động sản xuất cũng như trong đời sống. Chính điều
này đã giúp nông hộ rất nhiều trong hoạt động sản xuất vì họ có thể tận dụng
kinh nghiêm của mình vào trong sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, cải
thiện cuộc sống của gia đình mình. Trình độ học vấn trung bình của chủ hộ cũng
tương đối cao, trung bình các chủ hộ có trình độ học vấn đến lớp 6 trong đó tỉ lệ
chủ hộ có địa vị trong làng xã chỉ chiếm 10% trong tổng số hộ điều tra. Có thể
nói với trình độ học vấn này thì nông hộ có thể dễ dàng nắm bắt thông tin cũng
như có đủ kiến thức để tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật để vận dụng nó
vào trong sản xuất nhằm gia tăng sản lượng và giảm chi phí sản xuất. Khoảng
36% chủ hộ đã tham gia các tổ chức kinh tế - xã hội như hội phụ nữ, hội nông
dân, hội cựu chiến binh,…Trung bình mổi hộ có khoảng 5 thành viên. Đây là
nguồn cung cấp lao động tương đối lớn vì vậy nông hộ của huyện chủ yếu tự sản
xuất chứ ít khi thuê mướn lao động. Sau đây là thống kê về trình độ học vấn của
chủ hộ theo kết quả điều tra 50 hộ gia đình ở huyện Kế Sách:
31
Bảng 5: THỐNG KÊ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA CHỦ HỘ
Trình độ học vấn của chủ hộ Số quan sát Tỉ lệ (%)
Mù chữ 5 10
Cấp 1 12 24
Cấp 2 25 50
Cấp 3 8 16
Tổng cộng 50 100
Nguồn: theo thống kê từ kết quả điều tra
Theo kết quả điều tra cho thấy rằng trình độ học vấn của chủ hộ cũng tương
đối khá cao trong đó có 24% số chủ hộ đã học đến cấp 1, nhiều nhất là cấp 2 có
đến 50% số chủ hộ đã học đến cấp 2, chỉ có 16% số chủ hộ là học đến cấp 3, tuy
nhiên vẫn còn chỉ có 10% chủ hộ là mù chữ đa số là những người già. Có thể nói
trình độ học vấn của chủ hộ cũng khá cao cho thấy sự nổ lực của chính quyền địa
phương trong công tác xóa mù chữ cũng như ý thức tự giác vươn lên của các
nông hộ trong huyện. Đây là yếu tố tích cực giúp các chủ hộ có đủ kiến thức để
dễ dàng trong việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức cũng như khả năng áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất góp phần cải thiện đời sống gia
đình.
Hình 2: Trình độ học vấn của chủ hộ
32
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Tỉ lệ (%)
3.3.3 Cơ cấu hộ tham gia tín dụng
Bảng 6 : THỐNG KÊ TỈ LỆ HỘ CÓ VAY VỐN NGÂN HÀNG
Việc vay vốn Số hộ (hộ) Tỉ lệ (%)
Có vay 27 54
Không vay 23 46
Tổng 50 100
Nguồn: thống kê từ số liệu điều tra
Nhìn chung, theo như kết quả điều tra 50 hộ nông dân được phỏng vấn có
27 hộ có vay vốn ngân hàng chiếm khoảng 54% trong tổng số hộ được điều tra,
còn lại 23 hộ không vay chiếm 46%. Điều đó cũng phù hợp với số liệu thống kê
của huyện về tình hình vay vốn của nông hộ, cho thấy nông hộ của huyện tiếp
cận vốn vay còn hạn chế, những hộ không vay được là do tâm lý họ sợ mắc nợ
ngân hàng hoặc do không có tài sản thế chấp nên khó tiếp cận được nguồn tín
dụng chính thức. Điều này một phần là do nguồn vốn của ngân hàng còn hạn chế
không thể đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của nông hộ, một phần là do các nông hộ
không đủ điều kiện cho vay vốn theo như quy định của ngân hàng.
0
20
40
60
80
100
120
Có vay Không vay Tổng
Số hộ (hộ)
Tỉ lệ (%)
Hình 3: Tỷ lệ hộ có vay và không vay vốn theo kết quả điều tra
3.3.4 Thị phần vốn vay của các ngân hàng
Sau đây là thị phần vốn vay của các ngân hàng ở huyện Kế Sách -tỉnh Sóc Trăng thống kê theo kết quả điều tra
33
Bảng 7: THỊ PHẦN VỐN VAY NGÂN HÀNG
Ngân hàng Số hộ vay (hộ) Thị phần (%)
Ngân hàng NN&PTNT 16 59
Ngân hàng CSXH 11 41
Tổng 27 100
Nguồn: thống kê từ số liệu điều tra
Theo kết quả điều tra trong tổng số 27 hộ có vay của huyện thì đa số họ đi
vay từ ngân hàng nông nghiệp chiếm khoảng 59%, đây là những hộ đã có bằng
đỏ quyền sử dụng đất nên có thể thế chấp vào ngân hàng để xin vay vốn, điều
này cũng phù hợp vì đa số người dân của huyện điều làm nông nghiệp chủ yếu là
trồng cây ăn trái và làm ruộng nên khi cần vay vốn họ thường đi vay từ ngân
hàng nông nghiệp vì lãi suất thấp, thời gian vay cũng tương đối dài và lượng vốn
vay là tương đối đáp ứng nhu cầu. Ngân hàng thứ hai được vay nhiều nhất là
ngân hàng chính sách xã hội chiếm khoảng 41% vì đa số nông dân của huyện còn
nghèo nên được hỗ trợ rất lớn từ phía nhà nước trong việc xóa đói giảm nghèo,
một phần vì họ không có tài sản thế chấp nên chỉ có thể tiếp cận tín dụng thông
qua kênh ngân hàng chính sách xã hội.
Nhìn chung nông hộ của huyện chỉ có thể đi vay từ hai nguồn tín dụng này
là do đây là một huyện nghèo của tỉnh Sóc Trăng nên hệ thống các ngân hàng
còn rất ít mà chỉ có các ngân hàng nhà nước để phục vụ cho công tác xóa đói
giảm nghèo và thực hiện các chương trình mục tiêu của chính phủ.
3.3.5 Tình hình lượng vốn vay, kỳ hạn nợ và lãi suất
Theo như điều tra, trong tổng số 27 hộ xin vay thì lượng xin vay trung bình
là 16,3 triệu đồng từ các tổ chức tín dụng chính thức trong khi thực tế lượng vốn
vay nhận được trung bình là 11 triệu đồng. Điều đó cho thấy lượng vốn vay được
của nông hộ là tương đối đáp ứng nhu cầu xin vay của nông hộ và khi cần nhiều
vốn để sản xuất thì nông hộ thường tìm đến các ngân hàng để xin vay một phần
34
Hình 4: Thị phần vốn vay ngân hàng theo kết quả điều tra
vì lãi suất cũng tương đối thấp, thời gian vay vốn dài và thường không đòi hỏi tài
sản thế chấp nếu vay từ ngân hàng chính sách. Nếu như muốn vay vốn từ ngân
hàng chính sách thì các nông hộ phải vay theo nhóm, ngược lại những người đi
vay từ ngân hàng nông nghiệp thì họ thường vay theo cá nhân là chủ yếu. Lượng
vốn vay trung bình tại NHN0 & PTNT là 12,6 triệu đồng chủ yếu là vay theo cá
nhân là chính, còn của NH CSXH là 8,7 triệu đồng chủ yếu vay theo nhóm.
Lãi suất cho vay trung bình các ngân hàng cho vay trong địa bàn nghiên
cứu là 0,99%/tháng. Đây là lãi suất tương đối thấp nên các nông hộ có thể sử
dụng đồng vốn vay được vào việc sản xuất nông nghiệp với lãi suất vay thấp nhất
mà không thể có được nếu họ đi vay từ nguồn phi chính thức.Trong đó lãi suất
cho vay trung bình mà nông hộ đi vay từ NH CSXH phải trả là 0,73%/tháng, còn
ở NHN0 & PTNT là 1,17%/tháng. Tóm lại, đây là mức lãi suất tương đối thấp và
rất phù hợp với nông hộ trong huyện có thể sử dụng đồng vốn vay được vào việc
sản xuất để cải thiện đời sống cũng như mở rộng việc sản xuất.
Kỳ hạn nợ của các khoản vay từ nguồn tín dụng chính thức là 24 tháng, có
thể nói đây là kỳ hạn nợ tương đối dài đủ để nông hộ có thể yên tâm sản xuất
đồng thời có thể trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn. Kỳ hạn nợ trung bình tại
NHN0 & PTNT là 11 tháng, trong khi đó kỳ hạn nợ trung bình tại NH CSXH thì
tương đối dài hơn tới 44 tháng. Sở dĩ kỳ hạn nợ tại NH CSXH dài hơn là do đa
phần những nông hộ đi vay từ NH CSXH đều là những nông hộ nghèo không có
tài sản thế chấp cho ngân hàng nên cần có thời gian dài hơn để họ có thể ổn định
sản xuất cũng như có thể trả nợ cho ngân hàng.
35
Bảng 8: TÌNH HÌNH VAY VỐN, KỲ HẠN NỢ VÀ LÃI SUẤT CHO VAY TRUNG BÌNH
Các tổ chức tín dụng
Số
quan
sát
Lượng vốn vay
trung bình
(1.000đ)
Kỳ hạn nợ
trung bình
(tháng)
Lãi suất
trung bình
(%)
NHN0 & PTNT 16 12.593 11 1,17
NH CSXH 11 8.709 44 0,73
Trung bình chính thức 27 11.011 24 0,99
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
3.3.6 Mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn vay
Bảng 9: MỤC ĐÍCH XIN VAY VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAYĐVT: %
Mục đích Sản xuất Kinh doanh Tiêu dùng Khác
Xin vay 78 11 4 15
Sử dụng 66 5 7 23
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
Theo thống kê từ kết quả điều tra, hơn 78% những người nộp đơn xin vay
với mục đích phục vụ sản xuất, có 11% những người xin vay với mục đích kinh
doanh, còn tiêu dùng chỉ có 4%, cuối cùng là 15% những hộ xin vay với mục
đích khác là cải tạo vườn tạp. Ở đây mục đích xin vay cho tiêu dùng chiếm tỉ lệ
thấp bởi vì ngân hàng ít khi cho vay với mục đích tiêu dùng đối với nông hộ trừ
những khách hàng truyền thống có uy tín mà chủ yếu cho vay với mục đích phục
vụ cho sản xuất là chính.
Về tình hình sử dụng vốn vay, tuy các ngân hàng chủ yếu cho vay với mục
đích sản xuất là chính nhưng do khoản vay nhỏ và đội ngủ cán bộ còn ít nên các
ngân hàng không thể quản lý hết được tình hình sử dụng vốn vay thực tế của các
nông hộ mà chỉ có thể theo dõi những nông hộ có số tiền vay tương đối lớn. Theo
như kết quả khảo sát từ số liệu điều tra, chỉ có 66% nông hộ sử dụng vốn vay với
mục đích sản xuất, 5% nông hộ sử dụng cho mục đích kinh doanh, 7% nông hô
36
sử dụng cho tiêu dùng và 23% nông hộ sử dụng cho mục đích khác là cải tạo
vườn tạp.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Sản xuất Kinh doanh Tiêu dùng Khác
Xin vay(%)Sử dụng(%)
Hình 5: Tình hình xin vay và thực tế sử dụng vốn vay của nông hộ
3.3.7 Về việc tư vấn hỗ trợ từ phía ngân hàng và việc trả nợ vay
Để đảm bảo nông hộ vay được vốn, sử dụng đồng vốn vay đúng mục đích
và có hiệu quả thì cần có sự tư vấn hỗ trợ từ phía cán bộ ngân hàng trong vấn đề
sử dụng đồng vốn vay được vào phục vụ việc sản xuất kinh doanh sao cho có
hiệu quả. Theo kết quả điều tra, nông hộ ít khi được sự tư vấn hỗ trợ từ phía ngân
hàng sau khi vay được vốn, số nông hộ được tư vấn chỉ chiếm 26% trong tổng số
những hộ có vay vốn đây thường là những nông hộ có số tiền vay lớn hoặc tổ
trưởng tổ vay vốn, còn số nông hộ không được tư vấn là rất nhiều chiếm 74%.
Sở dĩ việc tư vấn hỗ trợ từ phía ngân hàng còn tương đối thấp điều đó là do đội
ngũ cán bộ ngân hàng còn ít và do số tiền vay tương đối thấp nên cán bộ ngân
hàng không thể tiếp cận toàn bộ nông hộ có vay vốn mà chỉ có thể tập trung vào
một số đối tượng chính.
Đa số các nông hộ đều trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng chiếm 94%.
Điều đó một phần chứng minh nông hộ của huyện làm ăn có hiệu quả từ đồng
vốn vay được nên có thể có lời và trả được nợ vay ngân hàng. Tuy nhiên, không
phải tất cả họ đều sử dụng số tiền từ hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình mà
vẫn còn một số nông hộ phải đi vay từ bên ngoài để trả nợ.
Chi phí các nông hộ phải bỏ ra để nhận được khoản tiền vay bao gồm tiền
hồ sơ và chi phí cho tổ trưởng nếu vay từ ngân hàng chính sách và các chi phí
37
khác trung bình là khoảng 49 nghìn đồng. Điều đó cho thấy để nhận được khoản
tiền vay nông hộ phải bỏ ra một số chi phí là tương đối cao so với số tiền vay
được.
Bảng 10: TÌNH HÌNH TƯ VẤN HỔ TRỢ VÀ TRẢ NỢ NGÂN HÀNG
Chỉ tiêu
Số nông hộ được tư vấn hỗ trợ từ phía NH 26%
Số lần tư vấn hỗ trợ trung bình/hộ 1 lần
Trả nợ đúng hạn 94%
Chi phí vay trung bình 49.000 đồng
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
3.3.8 Nguồn thông tin vay
Bảng 11: NGUỒN THÔNG TIN VAYĐVT: %
Nguồn thông tin vay Tỷ lệTừ chính quyền địa phương 66,67Từ cán bộ tổ chức cho vay 7,41Người thân giới thiêu 11,11Tự tìm đến tổ chức cho vay 14,81
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
Việc đi vay của nông hộ còn gặp nhiều khó khăn trong đó nguồn thông tin
vay vốn là một trong những khó khăn khiến nông hộ khó tiếp cận nguồn vốn tín
dụng chính thức nhất. Theo thống kê từ kết quả điều tra nguồn thông tin mà nông
hộ nhận được chủ yếu thông qua chính quyền địa phương chiếm 66,67%, từ cán
bộ tổ chức cho vay là 7,41%, từ người thân giới thiệu là 11,11% và tự tìm đến tổ
chức cho vay là 14,81%. Điều đó cho thấy việc tiếp cận thông tin vay vốn của
nông hộ phụ thuộc rất nhiều vào chính quyền địa phương. Trong khi đó nguồn
thông tin từ cán bộ tổ chức cho vay lại chiếm tỷ lệ rất thấp. Từ đó có thể thấy
rằng khi quyết định cho vay ngân hàng thường thông qua chính quyền địa
phương như là kênh thông tin quan trọng để các hộ gia đình đến với nguồn tín
dụng chính thức.
38
3.3.9 Thời gian chờ đợi trung bình
Thời gian chờ đợi trung bình để nông hộ nhận được khoản tiền vay là 9
ngày nếu đi vay từ ngân hàng nông nghiệp, còn nếu đi vay từ ngân hàng chính
sách xã hội là 50 ngày kể từ khi nộp hồ sơ xin vay vốn tới lúc nhận được tiền.
Đây là khoảng thời gian chờ đợi tương đối lâu chủ yếu là các nông hộ vay vốn từ
ngân hàng chính sách xã hội. Điều đó một phần là do nguồn vốn của ngân hàng
chính sách xã hội còn hạn chế trong khi số hộ nghèo lại quá nhiều và để vay
được vốn từ ngân hàng này các nông hộ đòi hỏi phải được tập trung trong một
nhóm và ngân hàng sẽ thông qua tổ trưởng tổ vay vốn để cho vay nên thời gian
chờ đợi tương đối lâu so với việc đi vay từ ngân hàng nông nghiệp. Khi đi vay từ
ngân hàng nông nghiệp các nông hộ thường tự mình tìm đến ngân hàng chứ
không thông qua tổ nhóm nên thời gian chờ đợi ngắn hơn nhiều.
Bảng 12: THỜI GIAN CHỜ ĐỢI TRUNG BÌNHĐVT: ngày
Thời gian chờ đợi trung bình Ngân hàng NN&PTNT 9Ngân hàng CSXH 50
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
3.3.10 Nguồn tiền trả nợ ngân hàng
Bảng 13: NGUỒN TIỀN TRẢ NỢ VÀ TRẢ LÃI NGÂN HÀNGĐVT: %
Từ hiệu
quả SXKD
Vay mượn
khác để trả
Mượn
người thânNguồn khác
Nguồn tiền trả nợ 76 18 18 24Nguồn tiền trả lãi 82 9 0 17
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
Về tình hình trả nợ ngân hàng, mặc dù chưa được sự tư vấn hỗ trợ nhiều từ
phía ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn vay nhưng nông hộ của huyện cũng
đã sử dụng đồng vốn vay tương đối tốt. Điều đó được thể hiện qua nguồn tiền họ
trả nợ ngân hàng. Theo kết quả thống kê từ số liệu điều tra, có 76% nguồn tiền
nông hộ trả nợ ngân hàng là từ hiệu quả sản xuất kinh doanh của nông hộ, tuy
nhiên vẫn còn một số nông hộ sử dụng vốn chưa tốt nên phải vay mượn từ bên
39
ngoài là 18% hay từ người thân là 18% để trả nợ ngân hàng, còn từ nguồn khác
như lương, con cái cho hay vay nóng từ bên ngoài là 24%.
Về tình hình trả lãi ngân hàng, đa số số tiền trả lãi đều xuất phát từ hiệu quả
sản xuất kinh doanh của nông hộ là 82%, còn vay mượn khác là 9%, còn từ
nguồn khác là 17% như tiền làm mướn hay làm thêm bên ngoài, tiền tiết kiệm…
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Hiệu quảSXKD
Vay mượnkhác
Mượn ngườithân
Nguồn khác
Nguồn tiền trảnợ (%)
Nguồn tiền trảlãi (%)
Hình 6: Thống kê nguồn tiền trả nợ và trả lãi ngân hàng
3.3.11 Tình hình thu nhập trung bình trước và sau khi vay vốn và phần
trăm đáp ứng nhu cầu
Bảng 14: TÌNH HÌNH THU NHẬP TRUNG BÌNH CỦA HỘ TRƯỚC VÀ
SAU KHI VAY VỐN VÀ PHẦN TRĂM ĐÁP ỨNG NHU CẦU
Chỉ tiêuThu nhập trung bình trước khi vay vốn 12,07 triệu đồngThu nhập trung bình sau khi vay vốn 33,84 triệu đồngPhầm trăm đáp ứng nhu cầu 60,8%
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
Nhìn chung, thu nhập trung bình của nông hộ sau khi vay vốn có cao hơn
thu nhập trước khi vay vốn điều đó thể hiện phần nào việc sử dụng vốn vay đã
đem lại hiệu quả là làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống của nông hộ. Nếu
trước khi vay được vốn thu nhập trung bình/hộ là khoảng 12,07 triệu đồng thì khi
vay được vốn thu nhập trung bình/hộ là 33,84 triệu đồng, tăng rất nhiều so với
trước đây do các nông hộ biết tận dụng nguồn vốn vay vào trong sản xuất đồng
thời áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nên thu nhập tăng lên rất nhiều,
40
cuộc sống nông hộ được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, lượng vốn vay chỉ mới đáp
ứng khoảng 60,8% nhu cầu vốn vay của nông hộ. Do đó để tăng khả năng sản
xuất nông hộ cần có thêm một lượng vốn nhất định hơn 30,2% nữa mới đáp ứng
đủ nhu cầu vốn của nông hộ. Những hộ không vay được vốn hoặc vay được
nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu là do họ không có tài sản thế chấp ngân hàng
nên chỉ có thể đi vay từ ngân hàng chính sách xã hội nên lượng vốn vay chỉ có
thể đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu của nông hộ để phục vụ cho sản xuất.
3.3.12 Thu nhập trung bình của nông hộ
Bảng 15: THU NHẬP TRUNG BÌNH CỦA NÔNG HỘ TỪ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT
Thu nhập trung bình/hộ Số quan sát Đvt (1.000 đồng)Lúa 26 26.308Chăn nuôi 16 8.195Cây ăn trái 30 13.463Hoa màu 8 5.362Buôn bán 12 14.723Lương 17 18.867Khác 28 10.803
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
Theo kết quả thống kê thì các nông hộ trong huyện chủ yếu làm ruộng và trồng
cây ăn trái nên các khoản thu nhập của nông hộ từ hai nguồn này trung bình khá cao
trong đó từ lúa là khoảng 26,3 triệu đồng trong một năm sản xuất, từ cây ăn trái là
khoảng 13,5 triệu đồng. Kế đến là khoản thu nhập từ lương cũng khá lớn khoảng 18,9
triệu đồng một năm, còn từ buôn bán là khoảng 14,7 triệu đồng, từ cây ăn trái là 13,5
triệu đồng, từ chăn nuôi là 8,2 triệu đồng, từ hoa màu là 5,4 triệu đồng, ngoài các khoản
thu nhập trên nông hộ còn có các khoản thu nhập khác như từ tiền làm mướn, từ con cái
cho, tiền người thân ở nước ngoài gửi về….Nhìn chung thu nhập từ hoạt động sản
xuất của nông hộ cũng tương đối đảm bảo cuộc sống và có dư.
41
Đvt: 1.000 đồng
0
5
10
15
20
25
30
Lúa Chăn nuôi Cây ăn trái Hoa màu Buôn bán Lương Khác
Hình 7: Thu nhập trung bình của nông hộ từ hoạt động sản xuất
3.3.13 Tình hình lực lượng lao động
Nhìn chung, theo kết quả điều tra cho thấy trung bình mổi hộ có một trẻ
em dưới 15 tuổi và một người già trên 60 tuổi. Trong đó đông nhất là số người
trong độ tuổi lao động trung bình mổi hộ có khoảng 4 người trong độ tuổi lao
động. Điều này cho thấy đây là nơi có nguồn cung lao động dồi dào để phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp trong huyện. Vì vậy việc sản xuất của nông hộ nói
chung chỉ dựa vào sức lao động của các thành viên trong hộ là chính chứ ít khi
phải thuê mướn từ bên ngoài nên giảm rất nhiều chi phí trong sản xuất. Chính
điều đó đã làm tăng thu nhập của nông hộ trong huyện do bên cạnh việc sản xuất
của gia đình những người trong độ tuổi lao động này còn đi làm thêm bên ngoài
nên thu nhập của họ trong năm nói chung có thể đáp ứng nhu cầu chi tiêu của gia
đình.
42
Bảng 16: TÌNH HÌNH LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNGĐVT: người
Chỉ tiêuSố trẻ em trung bình/hộ 1Số người già trung bình/hộ 1Số người trong độ tuổi lao động trung bình/hộ 4
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
3.3.14 Khó khăn khi vay vốn ở ngân hàng
Bảng 17: NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NÔNG HỘ KHI VAY VỐN NGÂN HÀNG
ĐVT: %
Khó khăn khi vay vốn ngân hàng
Số quan sát Phần trăm lựa chọn
Không
khó khăn
Có khó
khăn
Không
khó khăn
Có khó
khăn
Thủ tục rườm rà 30 2 93,75 6,25
Không biết làm thế nào để được vay 28 4 87,50 12,50Thời gian chờ đợi lâu 26 6 81,25 18,75Không có tài sản thế chấp 30 2 93,75 6,25Lãi suất cao quá 31 1 96,87 3,13Phải có xác nhận của địa phương 29 3 90,63 9,38Vốn vay không phù hợp với mục
đích sử dụng30 2 93,75 6,25
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
Việc vay vốn ngân hàng của nông hộ gặp rất nhiều khó khăn trong đó thời
gian chờ đợi được xem là khó khăn lớn nhất đối với nông hộ chiếm 18,75%; khó
khăn do không biết cách nào để vay chiếm 12,5%; khó khăn tiếp theo là phải có
xác nhận của địa phương chiếm 9,38%; còn khó khăn do thủ tục rườm rà, không
có tài sản thế chấp và vốn vay không phù hợp với mục đích sử dụng chiếm
6,25%; khó khăn do lãi suất quá cao theo điều tra chiếm 3,13%. Đây là một số
khó khăn ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của nông hộ trong huyện khi
vay vốn từ ngân hàng.
Bảng 18: TỔNG HỢP NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NÔNG HỘ KHI TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VAY NGÂN HÀNG
Chỉ tiêu Số quan sát Tỷ lệ (%)
43
Không có khó khăn gì 18 56,25Có một khó khăn 10 31,25Có hai khó khăn 4 12,50
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
Theo kết quả điều tra thì phần lớn nông hộ đều cho rằng không có gặp khó
khăn gì trong việc đi vay vốn từ ngân hàng chiếm 56,25%, những nông hộ gặp
một khó khăn chiếm 31,25% và rất ít trường hợp nông hộ gặp phải hai khó khăn
chiếm 12,50%. Nhìn chung việc vay vốn của nông hộ ít gặp khó khăn về thủ tục
mà chủ yếu là do phải mất thời gian chờ đợi lâu hoặc những nông hộ không biết
làm thế nào để vay vốn từ ngân hàng.
44
Chương 4
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH - TỈNH SÓC TRĂNG
4.1. GIẢI THÍCH NHỮNG BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH
(PROBIT) XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VAY
ĐƯỢC HAY KHÔNG CỦA NÔNG HỘ
Trong đề tài này mô hình Probit được sử dụng nhằm xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ. Biến phụ thuộc
trong mô hình hồi quy là:
Formal = 1 nếu nông hộ có vay vốn ngân hàng từ nguồn chính thức
0 nếu không thuộc trường hợp trên
Giải thích những biến sử dụng trong mô hình Probit
Sự tiếp cận tín dụng có thể bị ảnh hưởng bởi một số biến giải thích như là
giá trị tài sản của chủ hộ, diện tích đất, tuổi của chủ hộ, trình độ văn hoá của chủ
hộ, giới tính chủ hộ và thu nhập của hộ,... Mỗi biến có thể ảnh hưởng đến những
mức độ tiếp cận tín dụng khác nhau. Mức độ ảnh hưởng của những biến này đối
với những hộ có vay vốn thì khác biệt so với mức độ ảnh hưởng của những hộ
không có vay vốn.
Giá trị tài sản của hộ gia đình là một biến độc lập được đo lường bởi
giá trị tài sản hiện tại sau khi khấu hao. Chủ hộ có tài sản có giá trị cao hơn thì tỷ
lệ được vay cao hơn bởi vì họ có tài sản thế chấp nộp vào Ngân hàng để đảm bảo
cho rủi ro vốn của Ngân hàng. Giá trị tài sản gồm có giá trị của đất, giá trị của
nhà, xe máy, xe đạp, máy cày và một số tài sản khác trong gia đình.
Diện tích đất là diện tích đất của chủ hộ được tính theo đơn vị nghìn
m2. Biến này bao gồm đất ruộng, đất vườn, đất thổ cư, diện tích ao nuôi cá và
những loại đất khác. Đất có thể được dùng cho việc thế chấp để vay vốn cho hình
thức tín dụng chính thức như là điều kiện đảm bảo việc vay vốn từ phía ngân
hàng. Những hộ gia đình có một diện tích đất càng lớn có khả năng vay được vốn
của Ngân hàng cao hơn.
45
Tổng diện tích đất có bằng đỏ là “giấy đỏ” chứng nhận quyền sử dụng
đất. Diện tích đất có bằng đỏ của chủ hộ càng nhiều thì họ có thể dễ dàng dùng
nó để thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Vì vậy, nếu những chủ hộ có giấy đỏ họ
sẽ thích vay vốn thông qua hình thức tín dụng chính thức hơn vì nó có lãi suất
tương đối thấp và thời gian tương đối dài hơn so với vay bên ngoài nên họ có thể
tận dụng nguồn vốn vay được vào việc sản xuất, kinh doanh.
Giới tính là giới tính của chủ hộ. Nó là một biến giả được mã hóa là 1
nếu chủ hộ là nam và 0 nếu chủ hộ là nữ. Theo Trần Thơ Đạt (1998), chủ hộ là
nữ ít thích tiếp cận với hình thức tín dụng chính thức. Họ thích vay từ những
chương trình hỗ trợ vốn của phụ nữ hơn vì thủ tục đơn giản và không cần phải
thế chấp tài sản.
Thu nhập và chi phí là thu nhập trung bình và chi phí phát sinh mỗi
năm của nông hộ. Nghiên cứu đã chứng minh rằng những chủ hộ có thu nhập cao
sẽ có nhu cầu vay vốn thấp bởi vì họ có đủ nguồn cho việc sản xuất và tiêu dùng
của họ. Tuy nhiên, chi phí cao hơn có thể làm tăng nhu cầu vay tiền hơn (theo
Phạm Bảo Dương và Izumida, 2002). Những biến này được tính theo đơn vị
nghìn đồng Việt Nam.
Địa vị xã hội của chủ hộ tức những hộ có địa vị xã hội thì dễ dàng hơn
trong việc tiếp cận nguồn vốn vay do quen biết nhiều và được ngân hàng tin
tưởng hơn những hộ không có chức vụ. Những hộ có địa vị xã hội thường nắm
thông tin nhanh hơn và cũng có uy tín nhất định nên việc vay vốn đối với họ
tương đối dễ dàng.
Có tham gia của chủ hộ tức những hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-
xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh…thì thường được sự
giúp đỡ của các tổ chức này trong việc cung cấp nguồn tín dụng chính thức từ hội
cũng như từ phía ngân hàng, đặc biệt là hội phụ nữ. Các thành viên trong hội
thường chia sẽ nhau kinh nghiệm sản xuất cũng như hỗ trợ vốn để sản xuất thông
qua nguồn cung từ các thành viên trong hội đóng góp hoặc từ phía các ngân hàng
thường là ngân hàng chính sách xã hội.
46
4.2. DẤU KỲ VỌNG CỦA CÁC BIẾN GIẢI THÍCH SỬ DỤNG TRONG
MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VAY
ĐƯỢC HAY KHÔNG CỦA NÔNG HỘ (PROBIT)
Bảng 19: TỔNG HỢP CÁC BIẾN VỚI DẤU KỲ VỌNG XEM XÉT
TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY PROBIT
Biến độc lập Ký hiệu Đơn vịDấu kỳ
vọngGiá trị tài sản của hộ tongtaisan 1.000đồng +Diện tích đất ruộng của hộ datruong 1.000 m2 +Diện tích đất thổ cư của hộ datthocu 1.000 m2 +Giới tính chủ hộ gioitinhchuho Nam=1 +Thu nhập trung bình tongthunhap 1.000đồng -Chi tiêu trung bình 1 năm tongchisinhhoat 1.000đồng +Có tham gia chủ hộ cothamgiachuho Có tham gia=1 +Có chức vụ của chủ hộ cochucvuchuho Có chức vụ=1 +Tiết kiệm của hộ tienvangdedanh 1.000đồng -
4.3. KẾT QUẢ XỬ LÝ MÔ HÌNH PROBIT VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC
TRĂNG
Khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu
tố. Sau đây là 2 mô hình về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng
chính thức của nông hộ ở huyện Kế Sách – tỉnh Sóc Trăng
Mô hình 1 là mô hình gồm các biến: thu nhập trung bình, tổng chi
sinh hoạt, tổng diện tích đất có bằng đỏ, giới tính của chủ hộ, địa vị xã hội của
chủ hộ và có tham gia các tổ chức kinh tế - xã hội của chủ hộ.
Ta có kết quả xử lý mô hình như sau:
47
Bảng 20: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH PROBIT (1) VỀ KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ
Biến Hệ số góc Hệ số PTổng diện tích đất ruộng 0,13939 0,042Tổng diện tích đất thổ cư -0,17895 0,653Thu nhập trung bình -0,00002 0,073Chi tiêu trung bình 1 năm 0,00005 0,089Giới tính chủ hộ -0,59992 0,213Có chức vụ chủ hộ 1,45100 0,095Có tham gia chủ hộ -0,80676 0,106Tổng tài sản 6.98x10-7 0,066Tổng số quan sát
Số quan sát dương
Phần trăm dự báo đúng
Giá trị log của hàm gần đúng
Giá trị kiểm định chi bình phương
Xác suất lớn hơn giá trị chi bình phương
50
27
70%
-27.610
13,77
0,0878Ghi chú: Có ý nghĩa ở mức 10% nếu giá trị P nhỏ hơn 0.1
Có ý nghĩa ở mức 5% nếu giá trị P nhỏ hơn 0.05
Trong mô hình Probit (1) các biến được đưa vào có các đặc điểm sau:
• Tổng diện tích đất ruộng của hộ (X1): Đây là diện tích đất ruộng
bao gồm có bằng đỏ và chưa có bằng đỏ. Đơn vị tính là 1.000m2.
• Tổng diện tích đất thổ cư (X2): Đây là diện tích đất nhà của chủ hộ
bao gồm diện tích có bằng đỏ và chưa có bằng đỏ. Đơn vị tính là 1.000m2.
• Thu nhập trung bình (X3): là thu nhập trung bình trong 1 năm của
chủ hộ bao gồm: thu từ tiền bán lúa, thu từ chăn nuôi, thu từ tiền buôn bán,
lương, từ cây ăn trái và thu nhập khác như: tiền làm công, tiền con cái cho…
• Chi tiêu trung bình của hộ (X4) là chi tiêu trung bình trong 1 năm
của hộ bao gồm: chi cho sinh hoạt, chi thuốc men, chi con đi học, chi đám tiệc và
chi khác như: điện, nước, xăng dầu, điện thoại…
• Giới tính đây là giới tính của chủ hộ (X5). Nó được mã hóa là 1 nếu
chủ hộ là nam, là 0 nếu chủ hộ là nữ.
• Địa vị xã hội của chủ hộ (X6): đây là những chủ hộ có địa vị xã hội
trong xã. Nó bằng 1 nếu chủ hộ có địa vị xã hội trong làng xã, ngược lại là 0.
48
• Có tham gia chủ hộ (X7): đây là những chủ hộ có tham gia các tổ
chức kinh tế - xã hội trong làng xã như: hội phụ nữ, hội nông dân và hội cựu
chiến binh.
• Tổng tài sản (X8): bao gồm các loại tài sản trong gia đình nông hộ
như: giá trị đất, nhà cửa, gia súc, máy cày, máy bơm nước, xe honda, xe đạp, ghe
thuyền….
Nhận xét: Đây là mô hình Probit về các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ. Qua mô hình ta thấy có 5 biến có
ý nghĩa ở mức 10% đó là các biến: tổng diện tích đất ruộng, thu nhập trung bình
1 năm, chi tiêu trung bình 1 năm, địa vị xã hội của chủ hộ. Giá trị kiểm định
Pearson chi bình phương kiểm tra sự phù hợp của mô hình Probit với giá trị P
tương ứng là 0,2652 > 0,1 tức chúng ta không thể bác bỏ giả thuyết H0 rằng mô
hình không có bỏ sót biến. Phần trăm dự báo đúng của mô hình là 70% điều này
cho thấy mức độ phù hợp của mô hình khá cao.
Mô hình 2 là mô hình gồm các biến: tổng tài sản, thu nhập trung bình,
tổng chi sinh hoạt, tổng diện tích đất ruộng, diện tích đất thổ cư, giới tính của
chủ hộ, địa vị xã hội của chủ hộ và có tham gia các tổ chức kinh tế - xã hội
của chủ hộ.
Sau đây là kết quả xử lý mô hình Probit:
49
Bảng 21: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH PROBIT (2) VỀ KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ
Biến Hệ số góc Hệ số PTổng diện tích đất ruộng 0,04644 0,037Tổng tài sản 1,60x10-7 0,212Chi tiêu trung bình 1 năm 4,04x10-6 0,576Có chức vụ chủ hộ 0,53619 0,059Có tham gia chủ hộ -0,24205 0,197Tiền tiết kiệm của hộ -0,00001 0,051Tổng số quan sát
Số quan sát dương
Phần trăm dự báo đúng
Giá trị log của hàm gần đúng
Giá trị kiểm định chi bình phương
Xác suất lớn hơn giá trị chi bình phương
50
27
64%
-28,089
12,82
0,0461Ghi chú: Có ý nghĩa ở mức 10% nếu giá trị P nhỏ hơn 0,1
Có ý nghĩa ở mức 5% nếu giá trị P nhỏ hơn 0,05
Trong mô hình Probit (1) các biến được đưa vào có các đặc điểm sau:
• Tổng diện tích đất ruộng của hộ (X1): Đây là diện tích đất ruộng bao gồm
có bằng đỏ và chưa có bằng đỏ. Đơn vị tính là 1.000m2.
• Tổng tài sản (X2): bao gồm các loại tài sản trong gia đình nông hộ như:
giá trị đất, nhà cửa, gia súc, máy cày, máy bơm nước, xe honda, xe đạp,
ghe thuyền….
• Chi tiêu trung bình của hộ (X3) là chi tiêu trung bình trong 1 năm của hộ
bao gồm: chi cho sinh hoạt, chi thuốc men, chi con đi học, chi đám tiệc và
chi khác như: điện, nước, xăng dầu, điện thoại…
• Địa vị xã hội của chủ hộ (X4): đây là những chủ hộ có địa vị xã hội trong
xã. Nó bằng 1 nếu chủ hộ có địa vị xã hội trong làng xã, ngược lại là 0.
• Có tham gia chủ hộ (X5): đấy là những chủ hộ có tham gia các tổ chức
kinh tế - xã hội trong làng xã như hội phụ nữ, hội nông dân và hội cựu
chiến binh.
• Tiết kiệm của hộ (X6) là khoản tiền vàng mà nông hộ để dành được trong
quá trình lao động sản xuất của họ. Đây là khoản tiền nông hộ dư ra sau
50
khi trừ đi các khoản chi phí sản xuất và chi sinh hoạt trong gia đình, là số
tiền mà tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến.
Nhận xét: Đây là mô hình Probit về các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ. Qua mô hình ta thấy có 3 biến có
ý nghĩa thống kê ở mức 5% đó là các biến: tổng diện tích đất ruộng, địa vị xã hội
của chủ hộ và tiết kiệm của chủ hộ. Giá trị kiểm định Pearson chi bình phương
kiểm tra sự phù hợp của mô hình Probit với giá trị P tương ứng là 0,3399 > 0,05
tức chúng ta không thể bác bỏ giả thuyết H0 rằng mô hình không có bỏ sót biến.
Phần trăm dự báo đúng của mô hình là 64% điều này cho thấy mức độ phù hợp
của mô hình cũng khá cao.
Kết luận:
Mặc dù 2 mô hình trên đều có ý nghĩa thống kê và kinh tế riêng tuy nhiên
theo tình hình thực tế điều tra của tác giả mô hình (2) phù hợp với địa bàn nghiên
cứu ở huyện Kế Sách, mặc khác xác suất lớn hơn giá trị kiểm định chi bình
phương của mô hình (2) là 0,0461 < 0,05 trong khi mô hình (1) nó là 0,0878.
Giải thích kết quả hồi quy mô hình Probit (2): Trong mô hình các hệ
số của hàm hồi qui không trực tiếp biểu diễn mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và
biến độc lập nên ở đây ta sẽ dùng hệ số góc để giải thích sự thay đổi của biến độc
lập lên khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ ở huyện Kế
Sách – tỉnh Sóc Trăng.
Trong mô hình có 3 biến có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 10%
đến 5% với cùng dấu kỳ vọng. Để xem xét tác động của từng biến giải thích lên
mổi biến phụ thuộc trong mô hình Probit ta sẽ xem xét lần lược các biến như sau:
Tổng diện tích đất ruộng của hộ biến này có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
cùng dấu với kỳ vọng. Nhưng biến này chỉ có ý nghĩa thống kê tác động lên khả
năng tiếp cận vốn vay của nông hộ từ nguồn tín dụng chính thức. Diện tích đất
ruộng thể hiện khả năng mở rộng sản xuất cũng như nhu cầu tín dụng của nông
hộ, thường thì những nông hộ có diện tích đất ruộng lớn họ thường có nhu cầu
vốn cao để phục vụ sản xuất. Đây cũng là một yếu tố ngân hàng căn cứ vào nó để
tiến hành cho vay. Nếu diện tích đất ruộng của nông hộ tăng lên 1% thì khả năng
nhận được tín dụng từ nguồn chính thức tăng lên 0,0464 %.
51
Giá trị tài sản của hộ: biến này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình
Probit cho nguồn tín dụng chính thức, cùng dấu với kỳ vọng. Giá trị tài sản của
hộ thể hiện sự giàu có của hộ. Những hộ có giá trị tài sản lớn thường có đủ tiền
để trang trãi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng trong gia
đình nên thường ít có nhu cầu tín dụng. Ngược lại, những hộ nghèo có giá trị tài
sản thấp thường có nhu cầu tín dụng cao hơn do họ không có nhiều vốn cũng như
tài sản để thế chấp và trang trãi cho các hoạt động trong gia đình nên nhu cầu tín
dụng của hộ rất cao. Đây là những đối tượng cần có nhu cầu cao về tín dụng và
khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn những hộ có giá trị tài sản lớn. Trong thực tế
những hộ có giá trị tài sản cao thường dễ dàng tiếp cận nguồn tín dụng chính
thức hơn do họ có tài sản và được ngân hàng tin cậy hơn những hộ có giá trị tài
sản thấp. Ngược lại những hộ có giá trị tài sản thấp thường tiếp cận vốn thông
qua nguồn tín dụng phi chính thức do không cần tài sản thế chấp. Trong mô hình
Probit nếu giá trị tài sản của hộ tăng lên 1% thì khả năng tiếp cận tín dụng của họ
tăng lên 1,6 10-7 %. Do hệ số này quá nhỏ nên ảnh hưởng của nó cũng tương đối
yếu.
Chi tiêu trung bình của hộ: biến này không có ý nghĩa thống kê trong
mô hình Probit đối với nguồn tín dụng chính thức. Chi tiêu của hộ gồm có chi
cho sinh hoạt, chi cho giáo dục, chi cho thuốc men…Để trang trải cho chi tiêu
trong sản xuất trong gia đình họ thường tiếp cận nguồn tín dụng chính thức vì lãi
suất thấp tuy nhiên nếu chi cho sinh hoạt họ thường tiếp cận nguồn tín dụng phi
chính thức do không mất thời gian chờ đợi và các ngân hàng cũng không cho vay
với mục đích tiêu dùng. Trong mô hình biến này có dấu dương thể hiện nếu nhu
cầu chi tiêu cho tiêu dùng tăng lên 1% thì khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
tăng lên 4,04 10-6 %.
Địa vị xã hội của chủ hộ: biến này trong mô hình được mô tả là 1 nếu
chủ hộ có địa vị xã hội trong làng xã, ngược lại là 0. Trong mô hình Probit biến
này có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Địa vị xã hội thể hiện uy tín của chủ hộ
trong làng xã nên nó được các ngân hàng tin tưởng hơn những hộ không có địa vị
xã hội gì. Thêm vào đó những hộ có địa vị xã hội thường có trình độ, nắm bắt
thông tin nhanh hơn cũng như các thủ tục vay vốn tương đối tốt nên khả năng
tiếp cận nguồn tín dụng chính thức cao. Trong mô hình Probit biến này cùng dấu
52
với kỳ vọng, nếu những chủ hộ có địa vị xã hội tăng lên 1% thì khả năng tiếp cận
nguồn tín dụng chính thức tăng lên 0,530%.
Có tham gia của chủ hộ: biến này trong mô hình được mô tả là 1 nếu chủ
hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân…, ngược
lại là 0. Những hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội thường tiếp cận nguồn
tín dụng chính thức dễ dàng hơn do họ được sự giúp đỡ và tin cậy của những
người trong hội. Ở huyện Kế Sách những nông hộ thường tham gia các tổ chức
như: hội phụ nữ, hội nông dân để học hỏi kinh nghiệm sản xuất và hỗ trợ vốn cho
nhau. Đa số các hộ có tham gia đều có vay vốn ở ngân hàng thông qua ngân hàng
chính sách xã hội. Trong mô hình Probit biến này không có ý nghĩa thống kê và
không cùng dấu với kỳ vọng. Điều này có thể do họ được sự hỗ trợ của các thành
viên trong hội và ngân hàng không quan tâm đến việc họ có tham gia các tổ chức
kinh tế-xã hội không trong việc cho vay. Cụ thể, nếu chủ hộ có tham gia các tổ
chức kinh tế-xã hội thì khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức giảm
0,197%.
Tiết kiệm của hộ: đây là số tiền mà tạm thời nhàn rỗi hoặc tiền để dành
của nông hộ sau khi trang trải cho các hoạt động trong gia đình. Trong mô hình
Probit, biến này có ý nghĩa thống kê ở mức 5% cùng dấu với kỳ vọng. Số tiền tiết
kiệm của hộ càng nhiều thì khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức càng ít
do họ có thể tự trang trãi cho các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của gia đình
nên không cần vay vốn ngân hàng. Cụ thể khi tiết kiệm của hộ tăng lên 1% thì
khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của họ giảm 0,00001 %. Tuy nhiên hệ số
này khá nhỏ nên tác động của nó cũng tương đối yếu.
4.4. GIẢI THÍCH NHỮNG BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH XÁC
ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY ĐƯỢC CỦA
NÔNG HỘ (TOBIT)
Trong đề tài mô hình Tobit được sử dụng nhằm xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ. Mô hình Tobit có dạng như sau:
Yi = y* = a1+ a2 Xi + ui nếu y* >0
0 nếu không thuộc trường hợp trên
Trong đó:
53
Yi là biến phụ thuộc là lượng vốn vay mà nông hộ nhận được từ nguồn tín
dụng chính thức.
Xi là vector của các biến giải thích bao gồm: tổng diện tích đất có bằng đỏ,
tổng chi cho sản xuất kinh doanh, tổng chi cho sinh hoạt, thu nhập trước khi vay,
địa vị xã hội của chủ hộ, có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội của chủ hộ, có
quen biết của chủ hộ, giá trị của đất và nhà cửa.
i là nguồn tín dụng chính thức
Giải thích những biến sử dụng trong mô hình Tobit
Lượng vốn vay của nông hộ có thể bị ảnh hưởng bởi một số biến giải
thích như là giá trị tài sản của chủ hộ (đất và nhà cửa), diện tích đất có bằng đỏ,
thu nhập và chi tiêu của hộ…Mỗi biến có thể ảnh hưởng đến lượng tín dụng vay
được của nông hộ ở những mức độ khác nhau. Sau đây là các biến có ảnh hưởng
được sử dụng trong mô hình Tobit:
Giá trị của đất và nhà cửa của hộ gia đình là một biến độc lập được
đo lường bởi giá trị tài sản hiện tại của chủ hộ. Chủ hộ có tài sản có giá trị cao
hơn thì lượng vốn vay được sẽ nhiều hơn do họ có nhiều tài sản để thế chấp khi
muốn vay vốn tại ngân hàng để đảm bảo cho rủi ro vốn của Ngân hàng.
Diện tích đất là diện tích của đất có bằng đỏ của chủ hộ được tính theo
đơn vị nghìn m2. Biến này bao gồm đất ruộng, đất vườn, đất thổ cư, diện tích ao
nuôi cá và những loại đất khác. Đất có thể được dùng cho việc thế chấp để vay
vốn cho hình thức tín dụng chính thức như là điều kiện đảm bảo việc vay vốn từ
phía ngân hàng. Những hộ gia đình có tổng diện tích đất có bằng đỏ càng lớn có
thể vay được nhiều vốn của Ngân hàng hơn.
Thu nhập trước khi vay là thu nhập trong một năm của nông hộ sau
khi trừ đi các chi phí, biến này có đơn vị tính là nghìn đồng. Nếu thu nhập của
nông hộ càng cao chứng tỏ họ sản xuất lớn và có lãi nên những đối tượng này
cần lượng vốn vay rất ít vì có đã có nhiều vốn để sản xuất.
Tổng chi cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh là các chi phí mà
nông hộ phải bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong gia
đình trong một năm. Nghiên cứu đã chứng minh rằng những chủ hộ chi tiêu càng
cao cho tiêu dùng và sinh hoạt thì họ sẽ có nhu cầu vay vốn cao. Trong chi tiêu
cho sản xuất kinh doanh càng lớn thường đây là những hộ sản xuất lớn nên khi
54
cần vay vốn họ cũng sẽ vay nhiều để gia tăng hiệu quả sản xuất và mở rộng khu
vực sản xuất. Những biến này được tính theo đơn vị nghìn đồng Việt Nam.
Địa vị xã hội của chủ hộ tức những hộ có địa vị xã hội trong làng xã
thì dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay do quen biết nhiều và được
ngân hàng tin tưởng hơn những hộ không có địa vị xã hội. Những chủ hộ có địa
vị xã hội thường có uy tín nhất định nên lượng vốn vay được của họ cũng sẽ
nhiều hơn những hộ không có địa vị xã hội gì.
Có tham gia của chủ hộ tức những hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-
xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh…thì thường được sự
giúp đỡ của các tổ chức này trong việc cung cấp nguồn tín dụng chính thức từ hội
cũng như từ phía ngân hàng, đặc biệt là hội phụ nữ. Chỉ có các thành viên trong
hội mới có thể vay được vốn như hội phụ nữ.
Có quen biết của chủ hộ tức những chủ hộ có quen biết hoặc có quan
hệ thân thuộc với nhân viên ngân hàng thì họ dễ dàng vay được vốn hơn và
lượng vốn vay cũng nhiều hơn những hộ không có quen biết. Điều này có thể do
họ quen biết lẫn nhau nên được cán bộ ngân hàng tin tưởng trong việc cho vay và
vay được nhiều hơn những hộ khác.
4.5. DẤU KỲ VỌNG CỦA CÁC BIẾN GIẢI THÍCH SỬ DỤNG TRONG
MÔ HÌNH TOBIT
Bảng 22: TỔNG HỢP CÁC BIẾN VỚI DẤU KỲ VỌNG XEM XÉT
TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY TOBIT
Biến độc lập Ký hiệu Đơn vịDấu kỳ
vọngGiá trị đất của hộ dat 1.000 đồng +Giá trị nhà cửa của hộ nhacua 1.000 đồng +Diện tích đất có bằng đỏ tongdtdatcobangdo 1.000 m2 +Thu nhập trước khi vay thunhaptruocvay 1.000 đồng +Chi cho SXKD tongchisxkd 1.000 đồng +Chi cho sinh hoạt tongchisinhhoạt 1.000 đồng +Có tham gia chủ hộ cothamgiachuho Có tham gia=1 +Có chức vụ của chủ hộ cochucvuchuho Có chức vụ=1 +Có quen chủ hộ coquenchuho Có quen=1 +
55
4.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY CỦA NÔNG
HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG: MÔ HÌNH TOBIT
Mô hình gồm các biến sau: thu nhập trước khi vay, tổng chi sinh hoạt,
tổng diện tích đất có bằng đỏ, tổng chi cho sản xuất kinh doanh, địa vị xã hội
của chủ hộ và có tham gia các tổ chức kinh tế - xã hội, có quen biết của chủ
hộ, giá trị của đất và nhà cửa.
Ta có kết quả xử lý mô hình TOBIT sau:
Bảng 23: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH TOBIT VỀ LƯỢNG VỐN VAY
CỦA NÔNG HỘ
Biến Hệ số góc Hệ số PTổng diện tích đất có bằng đỏ 935,3818 0,000Thu nhập trước khi vay 0,5850 0,000Tổng chi cho sản xuất kinh doanh -0,1221 0,091Tổng chi cho sinh hoạt 0,1495 0,113Giá trị của đất -0,0054 0,001Giá trị của nhà cửa 0,0190 0,054Địa vị xã hội chủ hộ 10331,1300 0,001Có tham gia chủ hộ -6820,0040 0,002Có quen biết của chủ hộ 10899,6200 0,000Tổng số quan sát
Số quan sát dương
Giá trị log của hàm gần đúng
Giá trị kiểm định chi bình phương
Xác suất lớn hơn giá trị chi bình phương
50
27
-270,311
97,15
0,0000Ghi chú: Có ý nghĩa ở mức 10% nếu giá trị P nhỏ hơn 0,1 Có ý nghĩa ở mức 5% nếu giá trị P nhỏ hơn 0,05
Kết quả kiểm định ma trận tương qua cho thấy mô hình không có hiện
tượng đa cộng tuyến
Trong mô hình có 8 biến có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 10%
đến 5%. Xác suất lơn hơn giá trị chi bình phương là 0,0000 nó chứng minh rằng
mô hình là phù hợp. Để xem xét tác động của từng biến giải thích lên mổi biến
phụ thuộc trong mô hình Probit ta sẽ xem xét lần lược các biến như sau:
Tổng diện tích đất có bằng đỏ có ý nghĩa khá cao trong mô hình Tobit
trong việc tác động lên lượng vốn vay của nông hộ từ nguồn tín dụng chính thức
và cùng dấu với kỳ vọng. Trong mô hình nó có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và
cũng phù hợp với thực tế vì diện tích đất có bằng đỏ càng lớn thì nông hộ có thể
56
vay nhiều hơn bởi vì nó có thể dùng để thế chấp vào ngân hàng như là điều kiện
đảm bảo cho việc vay vốn của họ. Các ngân hàng cũng yên tâm hơn khi cho các
nông hộ vay những món vay lớn vì họ có tài sản đảm bảo lớn.
Thu nhập trước khi vay của hộ cũng có ý nghĩa thống kê ở mức khá
cao và cùng dấu với kỳ vọng. Bởi vì những nông hộ trước khi vay được vốn mà
có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh lớn chứng tỏ họ sản xuất lớn và có
thể trang trải đủ cho nhu cầu gia đình. Vì vậy nếu xảy ra tình trạng thiếu hụt tạm
thời và cần vốn sản xuất thêm thì họ có thể đi vay nhưng lượng vốn vay không
nhiều.
Tổng chi cho sản xuất kinh doanh biến này cũng có ý nghĩa thống kê
ở mức 5% và ngược dấu với kỳ vọng. Điều này có thể giải thích như sau những
nông hộ chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh lớn chứng tỏ họ là những nông
hộ sản xuất lớn và có nhiều tiền của nên không cần vay vốn nhiều.
Giá trị của đất có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và ngược dấu với kỳ
vọng. Mặc dù nông hộ có đất nhiều nhưng có thể đất của họ không có bằng đỏ
nên ngân hàng cũng ngại cho vay nhiều với đối tượng này vì nó không đủ điều
kiện đảm bảo khi vay vốn.
Giá trị của nhà cửa có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và cùng dấu với
kỳ vọng. Giá trị của nhà cửa càng lớn thì lượng vốn vay được càng nhiều vì nhà
cửa có thể dùng để đảm bảo khi vay vốn ngân hàng. Chứng tỏ ngân hàng khi
quyết định lượng vốn cho vay cũng xem xét đến giá trị tài sản của hộ.
Địa vị xã hội của chủ hộ cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và cùng
dấu với kỳ vọng. Địa vị xã hội của nông hộ trong làng xã thể hiện uy tín của
nông hộ nên được các ngân hàng tin tưởng và sẵn sàng cho vay nhiều hơn những
nông hộ không có giữ vị trí gì trong làng xã. Điều này cũng phù hợp với thực tế
địa bàn huyện Kế Sách vì thường những nông hộ vay vốn lớn là những người giữ
các chức vụ trong làng xã.
Biến có tham gia của chủ hộ cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Những nông hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội như hội phụ nữ, hội nông
dân thì dễ dàng trong việc vay vốn nhưng đa số họ là không có tài sản thế chấp
nên lượng vốn vay được không nhiều và chỉ vay được từ ngân hàng chính sách
xã hội.
57
Biến có quen biết của chủ hộ có ý nghĩa thống kê khá cao và cùng dấu
với kỳ vọng. Việc quen biết với nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến
lượng vốn vay của nông hộ. Điều này cũng phù hợp với thực tế bởi vì do quen
biết nên các nhân viên ngân hàng có thể biết được tình hình sản xuất kinh doanh
của hộ một cách chính xác nên họ sẵn sàng cho vay nhiều hơn những hộ khác.
Thêm vào đó, các hộ có quen biết có thể là có quan hệ họ hàng thân thuộc với
nhân viên ngân hàng nên được ưu tiên.
Biến tổng chi cho sinh hoạt không có ý nghĩa thống kê trong mô hình
Tobit. Điều này có thể là do khi xem xét lượng vốn vay cán bộ ngân hàng không
quan tâm đến việc chi tiêu của nông hộ mà chỉ xem xét thu nhập và chi tiêu cho
sản xuất kinh doanh.
4.7. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở
HUYỆN KẾ SÁCH
4.7.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ thông qua các con
số thống kê
Hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ phần nào thể hiện qua tình hình trả
nợ vay của tổ chức cho vay và nguồn tiền để trả nợ vay. Như vậy nguồn tiền trả
nợ vay của các nông hộ ở huyện Kế Sách có thực sự dựa vào hiệu quả của việc
sản xuất kinh doanh từ nguồn vốn vay hay là lại tiếp tục vay mượn để trả nợ do
sử dụng đồng vốn không hiệu quả. Để hiểu rõ vấn đề này đề tài tiến hành phân
tích các vấn đề được đặt ra như sau:
Về tình hình trả nợ vay và nguồn tiền dùng trả nợ
Bảng 24: BẢNG THỂ HIỆN TÌNH HÌNH TRẢ NỢ VÀ NGUỒN TIỀN TRẢ
NỢ
58
Chỉ tiêu
Số hộ trả được
nợ vay (hộ)Tỷ lệ (%)
Có Không Có Không
Trả nợ vay đúng hạn 16 1 94,12 5,88
Nguồn tiền trả nợ từ hiệu quả sản xuất
kinh doanh13 4 76,47 23,53
Nguồn tiền trả nợ từ mượn người khác
để trả lãi (có lãi suất)14 3 17,65 82,35
Nguồn tiền trả nợ từ mượn từ người
thân (không có lãi suất)14 3 17,65 82,35
Nguồn tiền trả nợ từ nguồn khác 13 4 23,53 76,47Nguồn: thống kê từ kết quả điều tra
Từ kết quả thống kê cho thấy tình hình trả nợ vay các nông hộ ở địa bàn
nghiên cứu rất tốt chiếm tỷ lệ 94,12%, chỉ còn 1 hộ chưa trả được nợ. Nguyên
nhân của vấn đề này là do hộ này vay tiền để chăn nuôi heo và cá nhưng do dịch
bệnh nên nông hộ này không thể trả được nợ vay, còn đa số các nông hộ có vay
vốn khác đều trả nợ vay đúng hạn. Điều này là do các nông hộ có vay vốn từ
ngân hàng chính sách đều thông qua tổ vay vốn nên khi đến hạn đều được tổ
trưởng nhắc nhở, còn các nông hộ vay từ ngân hàng nông nghiệp thì được sự
nhắc nhở từ phía cán bộ ngân hàng. Một nguyên nhân khác đó là người dân ở đây
rất sợ mắc nợ của ngân hàng. Họ cho rằng nợ ngân hàng là nợ của Nhà nước nên
cần phải trả đúng hạn. Nếu họ không có tiền thì họ cũng phải tìm cách nào đó để
đúng hạn có tiền trả cho ngân hàng. Cụ thể nguồn tiền để họ trả nợ vay ngân
hàng:
Đối với nguồn tiền trả nợ vay từ hiệu quả sản xuất kinh doanh
Theo thống kê thì khoảng 76,47% nguồn trả nợ vay là của ngân hàng là
nguồn tiền từ hiệu quả sản xuất kinh doanh, còn lại 23,53% nguồn tiền trả nợ là
do nông hộ ở đây xoay sở bằng các nguồn khác như: mượn người thân, bán tài
sản để trả nợ,….
Đối với nguồn tiền trả nợ vay từ các nguồn khác
59
Bên cạnh nguồn tiền chính mà nông hộ có được từ hiệu quả sản xuất kinh
doanh thì còn có thêm nguồn tiền khác để trả nợ vay ngân hàng như nguồn tiền
trả nợ từ mượn người khác để trả lãi (có lãi suất) là 17,65%. Đây là trường hợp
một số nông hộ phải vay nóng từ bên ngoài để trả nợ cho ngân hàng trước và
chịu khoản tiền lãi suất rất cao vì họ chưa bán được lúa hoặc chưa tới vụ thu
hoạch cây ăn trái. Còn một số mượn người thân trong gia đình để trả nợ chiếm tỷ
lệ là 17,65%. Số nông hộ còn lại thì họ hốt hụi, làm thêm bên ngoài để trả nợ cho
ngân hàng chiếm tỷ lệ là 23,53%.
Nhìn chung qua tình hình trả nợ vay ngân hàng cho thấy các nông hộ rất
linh hoạt trong công tác xoay chuyển đồng vốn để trả nợ. Khi tạm thời thiếu hụt
tiền trả nợ họ thường tìm đến người thân để vay mượn tạm, khi tới vụ họ có thể
dùng tiền bán lúa hoặc từ cây ăn trái để trả lại tiền cho người thân mình. Như vậy
đa số các nông hộ đều trả được nợ vay đúng hạn và nguồn tiền để trả nợ vay đã
nói lên đa số nông hộ sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
4.7.2. Đánh giá thu nhập của hộ trước và sau khi vay
Qua kết quả thống kê từ số liệu điều tra trên một phần nào đã khẳng định
việc vay được vốn của nông hộ đã ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của nông hộ vì
nó làm tăng thu nhập của họ và cải thiện cuộc sống gia đình. Để có căn cứ chính
xác hơn quá trình sử dụng vốn vay của nông hộ trong huyện Kế Sách có hiệu quả
hay không ta sẽ xem xét thu nhập của nông hộ trước và sau khi vay vốn ngân
hàng thông qua kiểm định thống kê về sự khác biệt của hai trung bình tổng thể.
Sau đây là kết quả kiểm định về sự khác nhau của hai trung bình tổng thể.
60
Bảng 25: KẾT QUẢ XỬ LÝ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC NHAU CỦA HAI
TRUNG BÌNH TỔNG THỂ
BiếnThu nhập trung
bìnhThu nhập của nông hộ truớc khi vay được vốn 22,35 triệu đồngThu nhập của nông hộ sau khi vay được vốn 27,21 triệu đồngChênh lệch - 4,86 triệu đồng Số quan sát
Bậc tự do
Giá trị kiểm định t (1 đuôi trái)
Giá trị p của kiểm định
27
26
- 2,2827
0,0154
Giải thích kết quả kiểm định:
Gọi , lần lượt là thu nhập của nông hộ trước và sau khi vay vốn
Giả thuyết H0: - ≠ 0
H1: - < 0
Kết quả xử lý với phần mềm Stata cho thấy:
=> Giá trị p = 0,0154 < α = 0,05
=> Bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%
=> Kết luận: thu nhập của nông hộ sau khi vay vốn lớn hơn thu nhập của
nông hộ trước khi vay được vốn. Điều đó chứng tỏ rằng việc vay được vốn đã
làm tăng thu nhập của nông hộ chứng tỏ nông hộ sử dụng nguồn vốn vay là có
hiệu quả, góp phần gia tăng thu nhập của nông hộ trong huyện và góp phần phát
triển kinh tế địa phương. Như vậy nguồn vốn vay đã có vai trò quan trọng nhất
định vì nó đã đóng góp một phần vào thu nhập của nông hộ góp phần cải thiện
cuộc sống gia đình nên đời sống của nông hộ ổn định hơn.
61
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ
Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG
5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
Do các kênh tín dụng còn phân tán, việc cho vay ưu đãi được thực hiện
qua nhiều đầu mối như Quỹ hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội với nhiều mức lãi suất cho vay
khác nhau nên khách hàng thiếu thông tin đầy đủ để tiếp cận khoản vay ưu đãi.
Trong việc tiếp cận nguồn tín dụng nông thôn, nhiều hộ nông dân phản ánh
còn tình trạng “cò tín dụng” làm khó cho người vay. Thêm vào đó, cán bộ ngân
hàng nhiều nơi vẫn coi giá trị tài sản bảo đảm tiền vay là điều kiện tiên quyết khi
xem xét cho vay mà không tính đến hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của
người vay.
Nguồn vốn chưa đáp ứng được nhu cầu, mức cho vay bình quân của người
nghèo và các đối tượng chính sách còn thấp, chưa tạo được khả năng tài chính
cho họ tổ chức sản xuất, kinh doanh có thu nhập cao hơn, cải thiện được cuộc
sống nhanh hơn.
Việc tiếp cận nguồn vốn vay còn tập trung vào một số nông hộ có địa vị xã
hội trong khi các hộ nghèo thực sự thì chưa được vay vốn. Do đó cần có sự công
bằng hơn trong công tác cho vay.
Vẫn còn một số nông hộ còn chưa có bằng đỏ quyền sử dụng đất nên mặc
dù có đất sản xuất nhưng chưa thể tiếp cận nguồn tín dụng chính thức để có thể
gia tăng sản xuất và cải thiện cuộc sống gia đình.
Do trình độ học vấn của nông hộ còn hạn chế vẫn còn tình trạng mù chữ
nên dẫn đến tình trạng một số nông hộ thiếu hiểu biết và còn mang tâm lý sợ mắc
nợ ngân hàng. Vì vậy mà một số nông hộ cần vốn sản xuất nhưng không dám
tiếp cận nguồn tín dụng chính thức để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
62
Tình trạng đông con vẫn là nguyên nhân làm cho nông hộ trong huyện còn
gặp khó khăn. Do đông con nên chi phí chi sinh hoạt hàng năm khá lớn nên mặc
dù siêng năng làm ăn nhưng một số nông hộ vẫn không có dư.
5.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP NÔNG HỘ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
Một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển nông thôn là hoạt động
xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Trong đó, tín dụng là công
cụ hiệu quả kích thích các hoạt động tạo thu nhập, giúp nông hộ nâng cao khả
năng sản xuất cũng như góp phần cải thiện đời sống của nông hộ.
Theo như kết quả điều tra nông hộ cho thấy việc tiếp cận vốn vay của nông
hộ còn tập trung nhiều vào các nông hộ có địa vị xã hội trong làng xã, điều đó
cho thấy khi quyết định cho vay ngân hàng thường ưu tiên quan tâm nhiều vào
các nông hộ có địa vị xã hội vì họ có uy tín nhất định. Do đó để đảm bảo mọi
người đều có quyền lợi ngang nhau trong việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức
thì đòi hỏi các ngân hàng cần công bằng hơn trong việc xét duyệt hồ sơ vay vốn,
cho vay phải xem xét tới mục đích vay vốn, khả năng trả nợ và phối hợp với
chương trình phát triển nông thôn nhằm bổ sung tiến bộ kỹ thuật, cơ sở hạ tầng,
hỗ trợ vật tư đầu vào như cây giống, phân bón, ...
Các nông hộ cần có tinh thần tương thân tương trợ, gắn kết với nhau thông
qua các tổ chức như hội phụ nữ, hội nông dân để nắm bắt thông tin cũng như dễ
dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức do nó được sự tin cậy của
ngân hàng mà cụ thể là ngân hàng chính sách xã hội.
Một trong những yếu tố giúp nông hộ vay vốn dễ dàng là họ phải có đất đai
để thế chấp khi vay vốn ngân hàng, đặc biệt là đất có bằng khoán đỏ. Vì vậy
chính quyền địa phương cần giúp đỡ các nông hộ trong việc cấp bằng đỏ để họ
có thể tự mình đi vay khi có nhu cầu.
Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của nông hộ thì cũng cần nâng cao
trình độ học vấn của nông hộ bởi vì sự thiếu hiểu biết và tâm lý sợ mắc nợ ngân
hàng mà một số nông hộ cần vốn nhưng không dám tiếp cận nguồn tín dụng
chính thức để nâng cao hoạt động sản xuất của mình. Thêm vào đó nếu hiểu biết
thủ tục vay vốn ngân hàng thì họ sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn tín
dụng này.
63
Chính quyền cần giúp đỡ nông hộ trong việc xác nhận hồ sơ và hỗ trợ kỹ
thuật sản xuất giúp nông hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần cải thiện
đời sống của nông hộ cũng như phát triển kinh tế địa phương.
Đối với những hộ có nhiều đất đai thì việc tiếp cận nguồn tín dụng chính
thức tương đối dễ dàng do họ có tài sản thế chấp. Những đối tượng này nên vay
vốn ở ngân hàng nông nghiệp vì họ có thể vay được nhiều hơn và lãi suất cũng
tương đối thấp nên họ có thể sử dụng số tiền vay được vào việc sản xuất để gia
tăng thu nhập, ngược lại đối với những nông hộ không có tài sản thế chấp nhưng
có khả năng sản xuất thì họ có thể tiếp cận nguồn tín dụng chính thức thông qua
ngân hàng chính sách xã hội.
5.3 CÁC BIỆN PHÁP GIÚP NÔNG HỘ GIA TĂNG LƯỢNG VỐN VAY
Để gia tăng lượng vốn vay của nông hộ cần có sự giúp đỡ của ngân hàng
bằng cách gia tăng nguồn tín dụng trên thị trường tín dụng nông thôn bằng cách:
Khai thác và huy động tổng lực các nguồn vốn tín dụng trên thị trường tín
dụng nông thôn để hình thành lượng vốn lớn, tập trung, góp phần đáp ứng yêu
cầu cao về vốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn. Trước hết, cần huy động tối đa các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân
cư (dưới dạng vàng, bạc, đá quý, bất động sản). Để thực hiện được mục tiêu đó,
phải đa dạng hóa hình thức huy động vốn:
Huy động vốn thông qua hình thức tiết kiệm truyền thống, tăng cường huy
động tiết kiệm trung và dài hạn.
Thu hút vốn từ các nguồn thu của các doanh nghiệp Nhà nước ở nông
thôn, bưu điện, bảo hiểm, điện lực...vào hệ thống ngân hàng, tạo nên nguồn vốn
mạnh mẽ trong ngân hàng để có thể phục vụ đủ cho nhu cầu của nông hộ.
Mở rộng mạng lưới giao dịch của các tổ chức tín dụng ở các chi nhánh
ngân hàng huyện, đầu tư xây dựng các trụ sở giao dịch với khách hàng.
Các ngân hàng cần mở rộng yêu cầu về mục đích sử dụng vay vốn. Bởi vì
chủ trương của các tổ chức tín dụng chính thức hiện nay chỉ cho vay phục vụ sản
xuất nông nghiệp là chính. Một số nông hộ có khả năng sản xuất kinh doanh
nhưng vì không phù hợp với mục đích cho vay của ngân hàng nên không vay
được vốn. Vì vậy các ngân hàng cần dựa vào tình hình thực tế của nông hộ để
64
cho vay có như vậy mới giúp các nông hộ có thể sản xuất phù hợp với khả năng
và tình hình thực tế gia đình mình.
5.4 CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
VAY CỦA NÔNG HỘ
Trước hết muốn sử dụng vốn vay tốt và có hiệu quả các nông hộ phải sử
dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hồ sơ vay vốn tuyệt đối không dùng số
tiền vay được để trả nợ hay đem tiêu dùng vì như vậy đến kỳ hạn trả nợ nông hộ
không trả được nợ và ngân hàng sẽ không cho vay tiếp.
Thứ hai, các cán bộ ngân hàng cần tư vấn hỗ trợ và giám sát việc sử dụng
vốn của nông hộ để kịp thời phát hiện những trường hợp sử dụng vốn sai mục
đích sẽ ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ sau này. Theo thống kê từ kết quả điều tra
thì nhu cầu tư vấn của nông hộ là rất lớn trong khi việc tư vấn của cán bộ ngân
hàng còn ít điều này một phần do bộ phận cán bộ ngân hàng còn ít nên chỉ có thể
đáp ứng một số ít nhu cầu tư vấn của nông hộ. Nếu được tư vấn tốt các nông hộ
có thể tăng thu nhập và cải thiện đời sống của gia đình.
Thứ ba, chính quyền địa phương cần giúp đỡ nông hộ trong việc tư vấn hỗ
trợ kỹ thuật sản xuất, cũng như có các chương trình nhằm giúp nông hộ có thể
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để cùng nhau làm ăn có hiệu quả, những mô hình
làm ăn có hiệu quả sẽ được cán bộ tuyên truyền để các hộ còn lại có thể học hỏi
kinh nghiệm tìm được một mô hình làm ăn có hiệu quả giúp nông hộ có thể thoát
nghèo và làm giàu.
Thứ tư, cần chú trọng nâng cao các công trình thủy lợi, hệ thống tưới tiêu,
giao thông bởi vì đa số người dân trong huyện đều là những hộ sản xuất lúa và
trồng cây ăn trái nên nguồn nước rất quan trọng. Bên cạnh đó cần xác định chính
xác những hộ nghèo thực sự để cho vay, đảm bảo nguồn vốn được chuyển đến
đúng đối tượng cần.
Thứ năm, các nông hộ cần trao đổi, học hỏi kinh kinh nghiệm sản xuất lẫn
nhau thông qua các các tổ chức như hội phụ nữ, hội nông dân,…Đồng thời các
thành viên của hội có thể hỗ trợ vốn cho nhau để sản xuất như: cây giống, con
giống,…Đối với những hộ làm ăn có hiệu quả cần chia sẽ kinh nghiệm cho các
thành viên còn lại để có thể tăng thu nhập và cải thiện mức sống.
65
Thứ sáu, để tăng thu nhập các nông hộ cần giảm các khoản chi phí sản xuất
bằng cách áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để có thể giảm chi phí xuống
đến mức thấp nhất có thể như: chi phí cho phân bón, thuốc trừ sâu, cây giống,
con giống…
66
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Nhìn chung, việc tiếp cận vốn vay của nông hộ vẫn còn một số hạn chế như
còn tùy thuộc quá nhiều vào việc quen biết và địa vị xã hội của một số chủ hộ
nên một bộ phận nông hộ vẫn chưa thể vay được vốn mặc dù họ có khả năng sản
xuất và đủ điều kiện vay vốn để gia tăng thu nhập cho gia đình mình. Việc vay
được hay không của nông hộ còn phụ thuộc vào việc nông hộ có đất hay không
nhất là đất có bằng đỏ. Do đó để có thể vay được các nông hộ cần sự giúp đỡ của
chính quyền địa phương trong việc cấp bằng đỏ cũng như nhanh chóng hơn trong
công tác xác nhận hồ sơ vay vốn của nông hộ. Mặt khác, do trình độ dân trí của
huyện còn chưa cao đa số chỉ học đến cấp hai, trong khi đó vẫn còn một bộ phận
nông hộ còn mù chữ thiếu hiểu biết về thủ tục vay vốn ngân hàng và thường có
tâm lý sợ mắc nợ ngân hàng nên không dám tiếp cận nguồn tín dụng chính thức
mà lại đi vay bên ngoài với lãi suất cao hơn nhiều so với đi vay từ nguồn tín dụng
chính thức.
Lượng vốn vay được của nông hộ còn phụ thuộc nhiều vào diện tích đất có
bằng đỏ và sự quen biết của chủ hộ. Những hộ có diện tích đất có bằng đỏ càng
nhiều thì họ có thể thế chấp cho ngân hàng nên họ vay được nhiều hơn, sự quen
biết với nhân viên ngân hàng cũng có tác động rất lớn, điều đó cho thấy còn có
sự không công bằng trong việc quyết định lượng vốn cho vay của nhân viên ngân
hàng.
Tóm lại, việc tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính thức đã góp phần cải
thiện đời sống của nông hộ vì nó làm tăng thu nhập của hộ gia đình, giúp nông
hộ có thêm nguồn vốn để mở rộng sản xuất bên cạnh nguồn vốn tự có của gia
đình nên đời sống được cải thiện hơn trước và do đó góp phần phát triển kinh tế
địa phương. Tuy nhiên, lượng vốn vay được là chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu sản
xuất của nông hộ. Do đó cần có sự giúp đỡ của ngân hàng trong vấn đề giải quyết
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất của nông hộ.
67
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với ngân hàng
Các ngân hàng cần công bằng hơn trong việc quyết định cho vay bằng việc
xem xét đến giá trị tài sản của hộ chứ không nên chỉ dựa vào diện tích đất có
bằng đỏ để cho vay hoặc chỉ quan tâm đến yếu tố địa vị xã hội của chủ hộ.
Các ngân hàng cần xem xét lượng vốn cho vay đối với nông hộ trong khi
giá trị tài sản của hộ rất lớn nhưng đa số họ chưa có bằng đỏ nên lượng vốn vay
được còn có ít so với nhu cầu sản xuất thực tế của nông hộ. Nếu các ngân hàng
xem xét kỹ vấn đề này thì lượng vốn vay được của nông hộ sẽ nhiều hơn.
Trong quá trình cho vay cán bộ ngân hàng cần tư vấn hỗ trợ nông hộ cách
thức sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả thay vì chỉ nhắc nông hộ đóng lãi. Bởi
vì thực tế có một số nông hộ vay vốn nhưng chưa thực sự biết sử dụng chúng sao
cho phù hợp nên dẫn đến tình trạng một số nông hộ không thể có tiền trả nợ ngân
hàng vì họ sản xuất lỗ nên phải vay bên ngoài với lãi suất rất cao.
Các ngân hàng nên mở rộng chi nhánh đến cấp xã, đồng thời tổ chức các
cuộc mít tinh tuyên truyền để giới thiệu các hoạt động của ngân hàng cho nông
dân để khi có nhu cầu họ biết cách tiếp cận nguồn vốn vay chính thức này.
6.2.2.Đối với chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương cần giúp đỡ nông hộ trong vấn đề cấp bằng đỏ để
họ có thể dùng chúng để thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Thêm vào đó lượng
vốn vay cũng phụ thuộc vào số đất có bằng đỏ nên đây là yếu tố quyết định rất
lớn đến việc tiếp cận nguồn vốn vay của nông hộ.
Chính quyền địa phương cần tư vấn hỗ trợ nông hộ trong vấn đề kỹ thuật
trồng trọt và chăn nuôi. Đối với những nông hộ có các mô hình sản xuất có hiệu
quả, cán bộ địa phương cần phổ biến các mô hình đó cho các hộ khác để các hộ
khác có thể học hỏi kinh nghiệm cùng nhau sản xuất và phát triển kinh tế địa
phương.
Cán bộ xã cần nhanh chóng hơn trong công tác xác nhận các hồ sơ để các
nông hộ có thể kịp thời vay được vốn để phục vụ sản xuất, cải thiện cuộc sống
gia đình đồng thời phát triển kinh tế địa phương.
68
6.2.3. Đối với các nông hộ
Đối với các nông hộ vay vốn về phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì nên
tuân thủ theo hồ sơ vay vốn vì nó đã được ngân hàng xét duyệt là có hiệu quả.
Không nên sử dụng số tiền vay được cho tiêu dùng vì như vậy khi đến hạn các
nông hộ không còn nguồn tiền để trả nợ ngân hàng và phải vay bên ngoài với lãi
suất rất cao.
Các nông hộ cần tiết kiệm các khoản chi phí nhất là chi phí cho sinh hoạt vì
có những hộ sản xuất có lãi nhưng chi tiêu cho sinh hoạt quá nhiều nên cuối cùng
không có dư và có thể mắc nợ ngân hàng. Kết quả điều tra cho thấy việc chi cho
đám tiệc quá lớn nên các nông hộ cần tiết kiệm hơn trong chi tiêu để đảm bảo thu
nhập, cải thiện cuộc sống gia đình và có thể có của dư.
Các hộ gia đình nên thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình vì tình
trạng đông con là nguyên nhân làm cho các hộ gia đình không thể có dư do phải
lo cho nhiều người nên mặc dù cố gắng nhưng vẫn có một bộ phận nông hộ còn
mù chữ.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bùi Văn Trịnh, Thái Văn Đại (2005). Bài giảng Tiền tệ - Ngân hàng, Tủ sách
Trường Đại học Cần Thơ.
Mai Văn Nam (2006). Giáo trình kinh tế lượng, Nhà xuất bản thống kê.
Thái Văn Đại (2005). Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tủ sách
Trường Đại học Cần Thơ.
Võ Thị Thanh Lộc (2001). Thống kê ứng dụng và dự báo kinh tế, Nhà xuất bản
thống kê.
Niên giám thống kê của tỉnh Sóc Trăng năm 2006
Tiếng Anh
Nguyễn Văn Ngân (2003). Effect of farming household asset on Household’s
Access to Formal credit: A case of Chau Thanh A district, Can Tho
province. M.A thesis, Master of Art in Economic Development, The
Vietnam – Netherlands Project, Ho Chi Minh City.
Vương Quốc Duy (2007). The impact of credit for the poor on the poverty level
of rural households in the Mekong Delta – Viet Nam
Putzeys (2002). “Microfinance in Vietnam: Three Case Studies”. Preparation
MSc thesis of Development Cooperation, University of Gent, Belgium, The
Belgian Technical Cooperration of Hanoi, Vietnam.
Trần Thơ Đạt (1998). “Borrower Transactions Costs and Credit Rationing: A
Study of The Rural Credit Market In Vietnam”, paper prepared for the
conference “ Vietnam and The Region: Asia-Pacific Experiences and
Vietnam’s Economic Policy Directions”, Hanoi: April 20-21.
Vũ Thị Thanh Hà (2001). Determinants of Rural Households. Borrowing from
the Formal Financial Sector: A study of the rural credit market in Red river
delta region. Master of Arts in Economics of Development, Vietnam –
Netherlands Project, Hanoi.
70
PHỤ LỤC
Kết quả chạy mô hình Probit (1)
. probit covaykhong tongchisinhhoat tongthunhap dtdatruong dtdatthocu cochucvuchuho cothamgiachuho gioitinhchuho tongtaisan
Iteration 0: log likelihood = -34.497188Iteration 1: log likelihood = -28.46822Iteration 2: log likelihood = -27.864495Iteration 3: log likelihood = -27.614296Iteration 4: log likelihood = -27.609911Iteration 5: log likelihood = -27.60991
Probit estimates Number of obs = 50 LR chi2(8) = 13.77 Prob > chi2 = 0.0878Log likelihood = -27.60991 Pseudo R2 = 0.1996
------------------------------------------------------------------------------ covaykhong | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]-------------+----------------------------------------------------------------tongchisin~t | .0000506 .0000297 1.70 0.089 -7.66e-06 .0001089 tongthunhap | -.0000212 .0000118 -1.80 0.073 -.0000443 1.94e-06 dtdatruong | .1393951 .0686857 2.03 0.042 .0047735 .2740166 dtdatthocu | -.178948 .3980008 -0.45 0.653 -.9590152 .6011191cochucvuch~o | 1.451004 .8686355 1.67 0.095 -.2514901 3.153499cothamgiac~o | -.8067567 .499742 -1.61 0.106 -1.786233 .1727196gioitinhch~o | -.5999247 .4820402 -1.24 0.213 -1.544706 .3448567 tongtaisan | 6.98e-07 3.80e-07 1.84 0.066 -4.72e-08 1.44e-06 _cons | -.3618602 .5520944 -0.66 0.512 -1.443945 .720225------------------------------------------------------------------------------
Kiểm định chi bình phương
. lfit
Probit model for covaykhong, goodness-of-fit test
number of observations = 50 number of covariate patterns = 50 Pearson chi2(41) = 46.23 Prob > chi2 = 0.2652
71
Kiểm định sự phù hợp của mô hình. lstat
Probit model for covaykhong
-------- True --------Classified | D ~D | Total-----------+--------------------------+----------- + | 20 8 | 28 - | 7 15 | 22-----------+--------------------------+----------- Total | 27 23 | 50
Classified + if predicted Pr(D) >= .5True D defined as covaykhong != 0--------------------------------------------------Sensitivity Pr( +| D) 74.07%Specificity Pr( -|~D) 65.22%Positive predictive value Pr( D| +) 71.43%Negative predictive value Pr(~D| -) 68.18%--------------------------------------------------False + rate for true ~D Pr( +|~D) 34.78%False - rate for true D Pr( -| D) 25.93%False + rate for classified + Pr(~D| +) 28.57%False - rate for classified - Pr( D| -) 31.82%--------------------------------------------------Correctly classified 70.00%--------------------------------------------------
Kết quả chạy mô hình Probit (2)
. dprobit covaykhong tongchisinhhoat dtdatruong cochucvuchuho cothamgiachuho tongtaisan tienvangdedanh
Iteration 0: log likelihood = -34.497188Iteration 1: log likelihood = -28.516455Iteration 2: log likelihood = -28.112138Iteration 3: log likelihood = -28.089895Iteration 4: log likelihood = -28.089628Iteration 5: log likelihood = -28.089628
Probit estimates Number of obs = 50 LR chi2(6) = 12.82 Prob > chi2 = 0.0461Log likelihood = -28.089628 Pseudo R2 = 0.1857
------------------------------------------------------------------------------covayk~g | dF/dx Std. Err. z P>|z| x-bar [ 95% C.I. ]---------+--------------------------------------------------------------------tongch~t | 4.04e-06 7.22e-06 0.56 0.576 23904.1 -.00001 .000018dtdatr~g | .0464426 .022315 2.09 0.037 2.952 .002706 .090179cochuc~o*| .5361873 .0922506 1.89 0.059 .1 .355379 .716995cotham~o*| -.2420476 .1829258 -1.29 0.197 .36 -.600576 .11648tongta~n | 1.60e-07 1.28e-07 1.25 0.212 663371 -9.1e-08 4.1e-07tienva~h | -.0000118 6.01e-06 -1.96 0.051 8030 -.000024 -3.9e-09---------+-------------------------------------------------------------------- obs. P | .54 pred. P | .5579811 (at x-bar)------------------------------------------------------------------------------(*) dF/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1 z and P>|z| are the test of the underlying coefficient being 0
72
Kiểm định chi bình phương
. lfitProbit model for covaykhong, goodness-of-fit test
number of observations = 50 number of covariate patterns = 50 Pearson chi2(43) = 46.24 Prob > chi2 = 0.3399
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
. lstat
Probit model for covaykhong
-------- True --------Classified | D ~D | Total-----------+--------------------------+----------- + | 18 9 | 27 - | 9 14 | 23-----------+--------------------------+----------- Total | 27 23 | 50
Classified + if predicted Pr(D) >= .5True D defined as covaykhong != 0--------------------------------------------------Sensitivity Pr( +| D) 66.67%Specificity Pr( -|~D) 60.87%Positive predictive value Pr( D| +) 66.67%Negative predictive value Pr(~D| -) 60.87%--------------------------------------------------False + rate for true ~D Pr( +|~D) 39.13%False - rate for true D Pr( -| D) 33.33%False + rate for classified + Pr(~D| +) 33.33%False - rate for classified - Pr( D| -) 39.13%--------------------------------------------------Correctly classified 64.00%--------------------------------------------------
73
Kết quả chạy mô hình Tobit
tobit thucnhan1 cochucvuchuho tongdtdatcobangdo tongchisinhhoat coquenchuho cothamgiachuho tongchisxkd thunhaptruocvay dat nhacua, ll(0)
Tobit estimates Number of obs = 50 LR chi2(9) = 97.15 Prob > chi2 = 0.0000Log likelihood = -270.31104 Pseudo R2 = 0.1523
------------------------------------------------------------------------------ thucnhan1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]-------------+----------------------------------------------------------------cochucvuch~o | 10331.13 2866.315 3.60 0.001 4542.489 16119.77tongdtdatc~o | 935.3818 207.2627 4.51 0.000 516.8064 1353.957tongchisin~t | .1495147 .092218 1.62 0.113 -.0367233 .3357528 coquenchuho | 10899.62 2757.373 3.95 0.000 5330.99 16468.25cothamgiac~o | -6820.004 2061.028 -3.31 0.002 -10982.33 -2657.674 tongchisxkd | -.1220897 .0704729 -1.73 0.091 -.2644126 .0202331thunhaptru~y | .5850319 .0508569 11.50 0.000 .4823244 .6877394 dat | -.0054208 .0014963 -3.62 0.001 -.0084427 -.002399 nhacua | .0189765 .0095507 1.99 0.054 -.0003114 .0382645 _cons | -8800.567 2446.042 -3.60 0.001 -13740.45 -3860.685-------------+---------------------------------------------------------------- _se | 4409.452 586.2655 (Ancillary parameter)------------------------------------------------------------------------------
Obs. summary: 23 left-censored observations at thucnh~1<=027 uncensored observations
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
. corr cochucvuchuho tongdtdatcobangdo tongchisinhhoat coquenchuho cothamgiachuho tongchisxkd thunhaptruocvay dat nhacua(obs=50)
| cochuc~o tongdt~o tongch~t coquen~o cotham~o tongch~d thunha~y dat nhacua-------------+---------------------------------------------------------------------------------cochucvuch~o | 1.0000tongdtdatc~o | -0.1278 1.0000tongchisin~t | 0.1508 -0.2382 1.0000 coquenchuho | 0.3333 -0.0088 0.1588 1.0000cothamgiac~o | 0.3056 0.2258 -0.0473 0.1667 1.0000 tongchisxkd | -0.1986 0.2514 0.4980 -0.0037 -0.0729 1.0000thunhaptru~y | -0.0115 0.0611 0.3546 0.4605 -0.0369 0.4081 1.0000 dat | 0.0033 0.4872 0.0818 0.2888 0.1845 0.1583 0.2480 1.0000 nhacua | -0.1135 0.1856 0.1529 0.0842 -0.0506 0.4141 0.3352
74
Kiểm định sự khác biệt của hai trung bình tổng thể
. ttest TNtruoc == TNsau
Paired t test
------------------------------------------------------------------------------Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]---------+-------------------------------------------------------------------- TNtruoc | 27 22351.85 4269.735 22186.19 13575.29 31128.42 TNsau | 27 27212.07 4451.597 23131.18 18061.69 36362.46---------+-------------------------------------------------------------------- diff | 27 -4860.222 2129.201 11063.65 -9236.858 -483.5868------------------------------------------------------------------------------
Ho: mean(TNtruoc - TNsau) = mean(diff) = 0
Ha: mean(diff) < 0 Ha: mean(diff) = 0 Ha: mean(diff) > 0 t = -2.2827 t = -2.2827 t = -2.2827 P < t = 0.0154 P > |t| = 0.0309 P > t = 0.9846
.
75
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NÔNG HỘ VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY NĂM 2008
Số (nhập liệu ghi): .......................... Ngày phỏng vấn:..........................................
Chủ hộ:............................................ Người phỏng vấn:.........................................
Địa điểm:......................................... Người trả lời:................................................
A. THÔNG TIN VỀ HỘ VÀ CHỦ HỘ:
Tên thành viên trong hộ TuổiGiới tính
Học vấn
Nghề chính
Nghề phụ
Có quen thân với nhân viên NH không
1.2.3.4.5.6.7.
1. Có thành viên trong hộ có chức vụ gì trong làng xã không?................................
2. Có ai tham gia tổ chức kinh tế xã hội nào không? ..............................................
B. Thông tin về diên tích đất của hộ
Loại đất đang sử dụng Tổng số (1.000m2)1. Đất ruộng2. Đất vườn3. Đất thổ cư4. Diện tích ao nuôi cá5. Đất khác
Tổng cộng
C. Thông tin về vay và sử dụng nguồn vốn vay từ nguồn chính thức
1. Gia đình ông/bà hiện có vay vốn bằng tiền ở các tổ chức tín dụng chính thức
không? (các ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân…)
Có Không ( nếu không chuyển sang phần D, nếu có trả lời những
câu hỏi sau)
2. Thông tin về khoản vay:
76
Nguồn vốn vay Lượng tiền xin vay (triệu đồng)
Lượng tiền vay được (triệu đồng)
Vay cá nhân hay theo nhóm(1= cá nhân, 2= nhóm)
Kỳ hạn khoản vay (tháng)
Lãi suất (%)
Chi phí vay (1.000 đồng)
1.NH NNo Huyện2.NH người nghèo3.NHTM khác4.HTX tín dụng5.Các dự án/chương trình chính phủ 6. Nguồn khác
(Ghi chú: chi phí xe cộ đi lại để vay:.............................................
Tỷ lệ % chi phí cho tổ trưởng........................................
Tỷ lệ % chi phí cho cán bộ tín dụng..............................
Tiền hồ sơ......................................................................)
3. Ông/bà biết được thông tin cho vay từ nguồn nào?
a. Từ chính quyền địa phương b. Từ cán bộ tổ chức cho vay
c. Người thân giới thiệu d. Từ Tivi, báo, đài
e. Tự tìm đến tổ chức cho vay f. Khác:....................................
4. Ông/bà mất bao nhiêu ngày kể từ ngày nộp đơn xin vay cho tới lúc nhận được
tiền?
Lần 1:............................................ Lần 2:................................................
5. Khi vay ông/bà có phải thế chấp loại tài sản gì không?
Lần 1: Có Không (nếu không chuyển sang câu 9)
Lần 1: Có Không
6. Nếu có thế chấp, ngân hàng (tổ chức) cho vay yêu cầu loại tài sản thế chấp
nào?
Lần 1: a. Nhà cửa b. Bằng đỏ quyền sử dụng đất
c. Tài sản khác (kể ra)..............................
Lần 2: a. Nhà cửa b. Bằng đỏ quyền sử dụng đất
c. Tài sản khác (kể ra)..............................
7. Giá trị thị trường ước lượng của tài sản thế chấp là bao nhiêu? (ĐVT: triệu
đồng)
Lần 1:............................................
Lần 2: ...........................................
77
8. Giá trị tài sản thế chấp theo đánh giá của ngân hàng? (ĐVT: triệu đồng)
Lần 1:............................................
Lần 2: ...........................................
9. Thông tin về mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn vay (đánh dấu vào ô
thích hợp)
Lần 1
Mục đích vay ghi trong đơn xin vay
Tình hình thực tế sử dụng vốn
vay
Số tiền (1.000đ)
Tỷ trọng (%)
1. Sản xuất2. Kinh doanh3.Tiêu dùng4. Vay cho con đi học5. Khác (kể ra)
Cụ thể sử dụng tiền vay:
Trồng lúa:...........................Hoa màu:.................................Cây ăn trái:.................
Nuôi cá:..............................Nuôi heo:.................................Cho con đi học:...........
Trị bệnh..............................Khác:.......................................
Lần 2
Mục đích vay ghi trong đơn xin vay
Tình hình thực tế sử dụng vốn
vay
Số tiền (1.000đ)
Tỷ trọng (%)
1. Sản xuất2. Kinh doanh3.Tiêu dùng4. Vay cho con đi học5. Khác (kể ra)
Cụ thể sử dụng tiền vay:
Trồng lúa:...........................Hoa màu:.................................Cây ăn trái:.................
Nuôi cá:..............................Nuôi heo:.................................Cho con đi học:...........
Trị bệnh..............................Khác:.......................................
10. Trong thời gian sử dụng vốn vay, có cán bộ của tổ chức cho vay có đến kiểm
tra việc sử dụng vốn theo mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng không?
Lần 1 Có Không Nếu không, xin chuyển sang câu 11
- Nếu có, họ đã đến bao nhiêu lần trong năm:..........................lần
- Ông/bà có tốn chi phí tiếp đón họ không?..............................(1.000 đồng)
78
Lần 2 Có Không Nếu không, xin chuyển sang câu 11
- Nếu có, họ đã đến bao nhiêu lần trong năm:..............................lần
- Ông/bà có tốn chi phí tiếp đón họ không?..................................(1.000 đồng)
11. Nhu cầu tư vấn, hỗ trợ cách thức sử dụng vốn vay của ông/bà như thế nào?
a. Rất cần b. Tương đối cần c. Không cần
12. Khi hết thời hạn vay ông/ bà có trả được nợ vay đúng hạn hay không?
Lần 1: � Có � Không (nếu không chuyển sang câu 14)
Lần 2: � Có � Không
13. Nếu có, ông/bà vui lòng cho nguồn tiền dùng để thanh toán nợ vay?
Lần 1: a. Từ hiệu quả sản xuất kinh doanh b. Vay mượn khác để trả
c. Mượn của người thân d. Khác:
Lần 2: a. Từ hiệu quả sản xuất kinh doanh b. Vay mượn khác để trả
c. Mượn của người thân d. Khác:
14. Nếu không, ông/bà vui lòng cho biết lý do chính là gì?
Lần 1: ....................................................................
Lần 2: ...................................................................
15. Những khó khăn của ông/bà khi vay vốn ở ngân hàng (đánh dấu vào ô thích
hợp)
Lần 1:
1. Thủ tục rườm rà � 5. Lãi suất cao quá �2. Không biết thế nào để được vay � 6. Phải có xác nhận của địa phương �3. Thời gian chờ đợi lâu � 7. Vốn vay không phù hợp với mục
đích sử dụng �
4. Không có tài sản thế chấp � 8. Khác (ghi rõ) �Lần 2:
1. Thủ tục rườm rà � 5. Lãi suất cao quá �2. Không biết thế nào để được vay � 6. Phải có xác nhận của địa phương �3. Thời gian chờ đợi lâu � 7. Vốn vay không phù hợp với mục
đích sử dụng �
4. Không có tài sản thế chấp � 8. Khác (ghi rõ) �
79
16. Lượng vốn vay có đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh không?
� Có � Không
Nếu không, ông/bà vui lòng cho biết lượng vốn vay chiếm bao nhiêu % trong nhu cầu vốn trong năm: ............17. Xin ông/bà cho biết một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
vay?
- Ảnh hưởng tích cực(tốt):
- Ảnh hưởng tiêu cực (xấu):
18. Ông bà có đề xuất gì về việc xin vay và sử dụng vốn vay hay không ?
19. Thu nhập trung bình một năm trước khi vay là bao nhiêu?
.................................
D. THU NHẬP, CHI TIÊU, TÀI SẢN CỦA NÔNG HỘ
1. Tổng thu nhập của các thành viên trong gia đình ông/bà bình quân một
năm là bao nhiêu? (Đvt: 1.000 đồng)
Khoản mụcTổng thu
Khoản chi
GiốngPhân bón
Thức ăn
Thuê mướn
Thu nhập ròng
1. Từ lúa 2. Từ hoa màu3. Từ chăn nuôi4. Từ cây ăn trái5. Từ lương6. Khác
Tổng cộng
2. Tổng chi cho sinh hoạt của gia đình ông/ bà bình quân trong một năm là
bao nhiêu? (Đvt: 1.000 đồng)
Các khoản mục chi tiêu Số tiền1. Chi cho sinh hoạt hằng ngày 2. Chi cho giáo dục 3. Chi đám tiệc 4. Chi thuốc men, bệnh tật5. Chi khác (kể ra) Tổng cộng
80
3. Tổng tài sản của gia đình là bao nhiêu? (Đvt: 1000 đồng) (ước lượng theo
giá trị thị trường)
Cuộc phỏng vấn đã kết thúc, chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của ông bà
81
Tài sảnƯớc lượng giá trị thị trường
Tài sảnƯớc lượng giá trị thị trường
1. Đất thuộc quyền sở hữu
8. Ghe, thuyền
2. Gia súc (trâu, bò, dê)
9. Ti vi
3. Máy cày 10. Đầu máy video
4. Máy bom nước11. Radio - casette (máy thu băng
5. Xe đạp12. Nhà cửa vườn tược
6. Xe gắn máy (honda)
13. Tiền vàng để dành
7. Võ lãi, xuồng 14. Tài sản khác
Tổng cộng