56
Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/ PHẦN MỞ ĐẦU * Lý do chọn đề tài: Hàng hóa là sản phẩm lao động được sản xuất ra để trao đổi thông qua mua, bán và dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tổng hợp các hoạt động mua và bán hàng hóa tạo thành quá trình lưu chuyển hàng hóa trong thương mại. Thương mại là hình thức lưu thông phân phối hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng của toàn xã hội. Do có sự phân công lao động xã hội và để phân phối một cách hợp lý cho nhu cầu của người tiêu dùng, quá trình lưu chuyển hàng hóa trên được thực hiện thông qua hoạt động bán buôn và bán lẻ. Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và quan trong nhất, nên việc tổ chức tốt kế toán nghiệp vụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ công tác kế toán của đơn vị. Do đó, phải phản ánh và giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về nghiệp vụ hàng hóa bao gồm chỉ tiêu mua hàng, dự trữ hàng và doanh số bán hàng. Đồng thời nguồn kinh phí và hình thành lợi nhuận trong các doanh nghiệp thương mại là thu nhập bán hàng, nó chính là khoản chệnh lệch giữ giá trị bán với giá trị mua của hàng bán ra, kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thương mại. * Trong nền kinh tế thị trường với triết lý kinh doanh là: Khách hàng chỉ ưa thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của họ, tức là chỉ nên bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái mình có; người mua bao giờ cũng quyết định, họ là đối tượng số một của hoạt động kinh doanh. Khách hàng không mua hết sản phẩm, dịch vụ nếu người bán không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thông qua bán hàng cho người tiêu dùng, giá trị của sản phẩm, dịch vụ mới được thực hiện, do đó mới có điều kiện thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hóa, và tái sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào tốc độ bán hàng nhanh hay chậm, tùy thuộc vào nhu cầu kinh doanh mà cùng số vốn kinh doanh được mở rộng kinh doanh trên qui mô và tốc độ khác nhau. Bán hàng tự bản thân nó không phải là chức năng sản xuất nhưng lại là một yếu tố cần thiết của tái sản xuất kinh doanh. Vì vậy, bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động phục vụ tiêu dùng, sản xuất và đời sống, là khâu quan trọng có tính quyết định của quá trình kinh doanh của công ty. Hoạt động chủ yếu của Công ty xăng dầu Đồng Tháp diễn ra trên cơ sở khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra với mục đích đem lại lợi nhuận chủ yếu nhất, quan trọng nhất.

Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Embed Size (px)

DESCRIPTION

báo cáo, luận văn, kế toán, thực tập

Citation preview

Page 1: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

PHẦN MỞ ĐẦU

* Lý do chọn đề tài:

Hàng hóa là sản phẩm lao động được sản xuất ra để trao đổi thông qua mua, bán và dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tổng hợp các hoạt động mua và bán hàng hóa tạo thành quá trình lưu chuyển hàng hóa trong thương mại.

Thương mại là hình thức lưu thông phân phối hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng của toàn xã hội. Do có sự phân công lao động xã hội và để phân phối một cách hợp lý cho nhu cầu của người tiêu dùng, quá trình lưu chuyển hàng hóa trên được thực hiện thông qua hoạt động bán buôn và bán lẻ.

Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và quan trong nhất, nên việc tổ chức tốt kế toán nghiệp vụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ công tác kế toán của đơn vị.

Do đó, phải phản ánh và giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về nghiệp vụ hàng hóa bao gồm chỉ tiêu mua hàng, dự trữ hàng và doanh số bán hàng. Đồng thời nguồn kinh phí và hình thành lợi nhuận trong các doanh nghiệp thương mại là thu nhập bán hàng, nó chính là khoản chệnh lệch giữ giá trị bán với giá trị mua của hàng bán ra, kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thương mại.

* Trong nền kinh tế thị trường với triết lý kinh doanh là:

Khách hàng chỉ ưa thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của họ, tức là chỉ nên bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái mình có; người mua bao giờ cũng quyết định, họ là đối tượng số một của hoạt động kinh doanh.

Khách hàng không mua hết sản phẩm, dịch vụ nếu người bán không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.

Thông qua bán hàng cho người tiêu dùng, giá trị của sản phẩm, dịch vụ mới được thực hiện, do đó mới có điều kiện thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hóa, và tái sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng.

Việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào tốc độ bán hàng nhanh hay chậm, tùy thuộc vào nhu cầu kinh doanh mà cùng số vốn kinh doanh được mở rộng kinh doanh trên qui mô và tốc độ khác nhau.

Bán hàng tự bản thân nó không phải là chức năng sản xuất nhưng lại là một yếu tố cần thiết của tái sản xuất kinh doanh. Vì vậy, bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động phục vụ tiêu dùng, sản xuất và đời sống, là khâu quan trọng có tính quyết định của quá trình kinh doanh của công ty.

Hoạt động chủ yếu của Công ty xăng dầu Đồng Tháp diễn ra trên cơ sở khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra với mục đích đem lại lợi nhuận chủ yếu nhất, quan trọng nhất.

Page 2: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Với sự nhận thức của con người đi từ trực quan sinh động đến tư duy trù tượng. Vì vậy việc tiếp cận thực tế của một vấn đề: Thực hiện chức năng cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường, nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận của công tác quản lý, hạch toán kinh doanh đã được nghiên cứu ở nhà trường, để củng cố, nâng cao kiến thức; gắn liền lý luận với thực tiễn là cần thiết đối với sinh viên chúng em, chuẩn bị hành trang đi vào cuộc sống thương trường – thị trường đầy mới mẻ và phức tạp.

Chính về những vấn đề trên khiến chúng em suy nghĩ và quyết định chọn đề tài “Kế toán mua hàng, bán hàng” tại Công ty xăng dầu Đồng Tháp để qua đó chúng em có điều kiện nghiên cứu sâu hơn, nâng cao trình độ nghiệp vụ về hạch toán kế toán cả trong thực tế lẫn lý thuyết. Do thời gian và lượng kiến thức còn hạn chế nên đế tài của chúng em không tránh khỏi những thiếu sót, chúng em kính mong sự đóng góp của Thầy, Cô, qúy Công ty để bài thực tập của chúng em được hoàn thiện hơn.

* Phương pháp nghiên cứu:

Dựa trên kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập, nghiên cứu; quan sát thực tế những vấn đề có liên quan tại Công ty thực tập với số liệu thực tế .

* Phạm vi nghiên cứu:

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty xăng dầu Đồng Tháp, nghiêu cứu thực tế số liệu quí I năm 2005.

Page 3: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

PHẦN I

TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT

I. NHỮNG VẤN ĐẾ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN MUA HÀNG

- Ngành thương mại thực hiện chức năng cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, đối tượng kinh doanh thương mại là hàng hóa. Đó là sản phẩm lao động được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.

- Trong các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại được gọi là lưu chuyển hàng hóa, được thể hiện theo 02 phương thức: bán buôn và bán lẻ. Đặc trưng của bán buôn là với số lượng lớn, khi chấm dứt quá trình mua, bán thì hàng vẫn chưa đến tay người tiêu dùng mà phần lớn vẫn còn trong lĩnh vực lưu thông hoặc vào trong lĩnh vực sản xuất để sơ chế, rồi sau đó trở về lĩnh vực lưu thông. Còn đặc trưng của bán lẻ: hàng hóa là hàng bán trực tiếp cho người tiêu dùng, và kết thúc quá trình bán lẻ là lúc này hàng hóa đã vào lĩnh vực tiêu dùng.

- Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm một khối lượng công việc rất lớn . . .và quản lý hàng hóa là nội dung quản lý quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, việc tổ chức tốt công việc kế toán lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.

II. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGHIỆP VỤ MUA HÀNG:

Các phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ về nghiệp vụ mua hàng và kiểm nhận hàng mua nhập kho.

Phương thức nhận hàng:

Doanh nghiệp cử nhân viên mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh nghiệp bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Đồng thời phải ký vào hóa đơn của bên bán, và lúc này hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.

Chứng từ mua hàng là: Hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hoặc hóa đơn GTGT, và các chứng từ này do bên bán lập.

Mua hàng theo phương thức chuyển hàng:

Hình thức này doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên bán căn cứ theo hợp đồngsẽ chuyển hàng đến cho doanh nghiệp theo địa chỉ đã qui định trước trong hợp đồng và chi phí vận chuyển bên nào trả tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên. Khi hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền về doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.

Page 4: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Chứng từ mua hàng là: Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập gửi cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ: Số lượng, chất lượng, đơn giá của từng mặt hàng, thuế GTGT và tổng hợp số tiền bên mua phải thanh toán tiền hàng cho bên bán, ghi chép sổ sách và kiểm tra khi cần thiết.

- Trường hợp mua hàng điều động nội bộ: Nhập hàng từ nội bộ phải có chứng từ của doanh nghiệp “Lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và lệnh điều động”.

- Trường hợp xuất kho chở hàng giao cho địa lý bán, ký gửi, chở đến các cửa hàng để bán:

+ Xuất kho hàng hóa cho đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng có thể lựa chọn hai cách:

- Lập hóa đơn GTGT

- Lập phiếu xuất kho gửi hàng đại lý theo mẫu kèm theo lệnh điều động.

+ Xuất kho vận chuyển nội bộ chi nhánh hoặc giữa các chi nhánh cửa hàng với nhau, xuất trả hàng từ đơn vị trực thuộc về cơ sở kinh doanh chính là lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội kèm lệnh điều động.

Hàng hóa mua về được làm thủ tục kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng.

Nếu hàng được nhập kho thì thủ kho và bộ phận mua hàng phải kiểm nhận hàng hóa nhập kho theo đúng thủ tục quy định về kiểm nhận.

Chứng từ kiểm nhận hàng hóa là phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập và thủ kho sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu. Song thủ kho và người nhập hàng ký vào phiếu, đồng thời phiếu nhập kho được lập thành 2 liên; thủ kho giữ liên 2 để ghi thẻ kho và liên còn lại chuyển giao phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu.

Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh tình hình thừa thiếu hàng hóa so với hóa đơn thì phải lập biên bản kiểm nhận hàng để phản ánh số hàng hoá thừa thiếu, làm cơ sở tìm nguyên nhân và xử lý.

Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

2.2.1 Tài khoản sử dụng:

TK 151 “hàng hóa mua đang đi đường” phản ánh giá trị của các loại hàng hóa mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.

TK 151

SDCK: Giá trị hàng hóa đã mua

Còn đi đường cuồi kỳ

SDĐK: - Giá trị hàng hóa đang đi đường hoặc giao thẳng cho khách hàng

- Giá trị hàng hóa về nhập kho

Page 5: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

TK 156 “hàng hóa”: Tài khoản này có hai tài khản cấp 2

TK 1561 “Gía mua hàng hóa”

TK 1562 “Chi phí mua hàng”

Nội dung phản ánh:

TK 1561 “Giá mua hàng hóa”: phản ánh trị giá thực tế hàng hóa mua vào nhập kho và xuất kho, trị giá hàng hóa tăng giảm khi đánh giá lại.

Nợ TK1561 Có

CDCK: Trị giá mua hàng hoá tồn kho

Cuối kỳ .

TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: Được sử dụng để tập hợp chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan đến hàng hoá nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí mua hàng hiện có trong kỳ. Các chi phí liên quan trực tiếp đến mua hàng: chi phí bảo hiểm, thuê kho, thuê bãi, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, giám định, . .. . Chi phí thu mua hàng hoá hạch toán vào tài khoản này bao gồm các chi phí liên quan trong qúa trình thu mua hàng hoá.

Kết cấu và nội dung phản ánh

Nợ TK 1562 Có

SDCK: Chi phí thu mua hàng hoá liên Quan hàng tồn kho cuối kỳ.

2.2.2 Phương pháp phản ánh nghiệp vụ mua hàng:

a). Mua hàng trong kỳ:

SDĐK: Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan khối lượng hàng háo thu mua trong kỳ

Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá liên quan trong kỳ

SDĐK:

- Trị giá hàng mua vào nhập kho theo giá hoá đơn.

- Thuế nhập khẩu phải nộp

- Trị giá hàng hoá giao gia công chế biến nhập lại kho (giá mua + Chi phí gia công.

- Trị giá hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê

- Trị giá mua hàng hoá thực tế xuất kho. - Khoản giảm giá được hưởng vì hàng hoá cung cấp không đúng hợp đồng đã ký. - Trị giá hàng hoá thiếu phát hiện khi kiểm kê.

Page 6: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

(1) Nhận hàng và nhận hoá đơn khi có hàng mua về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho, kế toán ghi:

Nợ TK 156 (1561) Trị giá hàng mua trên hoá đơn (giá chưa thuế)

Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112, 141, 331 Tổng giá thanh toán

Trường hợp hàng hóa mua từ cơ sở sản xuất thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá mua ghi trên hóa đơn là tổng giá thanh toán. Nếu được phép khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ % quy định thì hạch toán trị giá hàng hóa mua vào nhập kho theo giá thanh toán trừ đi số thuế được khấu trừ.

(2a). Trường hợp mua hàng đã nhận được hóa đơn nhưng đến cuối kỳ, hàng hóa mua vẫn chưa nhận được theo địa điểm quy định, thì căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi:

Nợ TK 151 Trị giá mua theo hóa đơn

Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112, 141, 331 Tổng giá thanh toán.

(2b). Tháng sau, khi hàng về được nhập kho, kế toán ghi:

Nợ TK 156 (1561)

Có TK 151

(3a). Chi phí mua hàng hóa, kế toán ghi:

Nợ TK 156 (1562) Giá chưa thuế

Nợ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112, 141, 331 Tổng giá trị thanh toán

(3b). Trường hợp được người bán giảm giá về lô hàng đã nhập vì lý do cung cấp không đúng qui cách, phẩm chất như hợp đồng đã qui định.

Nợ TK 331, 111, 112

Có TK 156 (1561)

Trường hợp hàng mua về nhập kho khi làm thủ tục kiểm nhận, phát hiện thừa thiếu so với hợp đồng, thì bộ phận kiểm nhận hàng lập biên bản kiểm nghiệm – biên bản này được lập thành 03 bản:

+ 1 bản giao phòng ban cung cấp

+ 1 bản giao cho phòng kế toán

+ 1 bản giao cho đơn vị bán (kèm theo chứng từ có liên quan) để giải quyết.

* Thiếu so hợp đồng

(4a). Căn cứ vào hợp đồng và biên bản kiểm nhận, kế toán ghi:

Nợ TK 156 (1561) Trị giá hàng thực nhập tính theo đơn giá hóa đơn.

Nơ TK 133 Thuế GTGT đầu vào

Nợ TK 138 (1381) Trị giá hàng hóa thiếu chở xử lý

Page 7: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Có TK 331 Tổng số tiền phải thanh toán.

Khi có kết quả xử lý:

(4b). Nếu lỗi do bên bán giao thiếu và được bên bán giao hàng hóa thiếu, kế toán căn cứ vào trị giá để ghi

Nợ TK 156 (1561)

Có TK 138 (1381)

(4c). Nếu lỗi do người áp tải và bắt bồi thường, kế toán ghi:

Nợ TK 138 (1388)

Có TK 138 (1381)

(4d) Nếu khoản thiếu do doanh nghiệp chịu và coi như khoản tổn thất, kế toán ghi:

Nợ TK 632

Có TK 138 (1381)

* Thừa so với hóa đơn

(5a). Trường hợp chỉ nhập kho theo số lượng ghi trên hóa đơn, phần còn lãi giữ hộ cho người bán, kế toán ghi

Nợ TK 156 (1561) Trị giá hàng mua thực nhập tính theo giá chưa thuế.

Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào

Có TK 331 Tổng giá phải thanh toán.

Đồng thời căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm và hóa đơn – phản ánh trị giá hành hóa giữ hộ và ghi đơn vào tài khoản.

Nợ TK 002.

Trường hợp nhập kho toàn bộ:

(5b). Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm, kế toán ghi.

Nợ TK 156 (1561) Trị giá thực nhập tính theo giá HĐ chưa thuế

Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào

Có TK 331 Tổng giá thanh toán theo hóa đơn

Có TK 338 (3381) Trị giá hàng hóa thừa chờ xử lý.

Khi bên bán đã nhận được biên bản cho biết hàng hóa đã giao thừa và đồng ý bán luôn số hàng đã giao thừa.

(5c) Căn cứ vào hóa đơn do bên bán lập bổ sung cho số hàng thừa, kế toán ghi:

Nợ TK 338 (3381) Trị giá hàng hóa thừa chờ xử lý theo giá bán chưa thuế

Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào

Có TK 331 Tổng số tiền phải trả.

Page 8: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

(5d) Trường hợp bên bán không đồng ý bán và nhận lại số hàng thừa, doanh nghiệp xuất kho trả lại cho bên bán, kế toán ghi:

Nợ TK 338 (3381)

Có TK 156 (1561)

b). Mua hàng bán thẳng:

Có nghĩa mua hàng về không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho đối tác, kế toán ghi:

Nợ TK 632 Trị giá mua theo hóa đơn của hàng đã bán

Nợ TK 157 Trị giá mua theo hóa đơn hàng gửi bán

Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112, 141, 331 Tổng giá trị thanh toán theo hóa đơn

2.3 Mua hàng nước ngoài (Nhập khẩu hàng hóa).

- Nhập khẩu trực tiếp: Mở LC tại ngân hàng ngoại thuơng sau khi ký hợp đồng kinh tế với bên bán ở nước ngoài (nếu hợp đồng qui định phải thanh toán LC)

- Nhập ủy thác:

+ Ký hợp đồng ủy thác sau đó cùng bên ủy thác làm thủ tục nhập khẩu

+ Trả hoa hồng cho đơn vị ủy thác sau khi có thông báo của bên nhận ủy thác và nhận hàng.

+ Cùng bên nhận ủy thác tiến hành khiếu nại (nếu có)

Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu:

* Nhập khẩu trực tiếp:

- Ký quĩ mở LC

Nợ TK 144

Có TK 112, 1122

- Hàng về nhập kho

Nợ TK 156 (1561) Tỷ giá

Có TK 331 thực tế

- Thuế nhập khẩu phải nộp

Nợ TK 1561

Có TK 3333

- Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ

Nợ TK 133

Có TK 33312

- Nộp thuế

Page 9: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Nợ TK 3333, 33312

Có TK 111, 112

- Chi phí phát sinh trong quá trình

Nợ TK 156 (1562)

Có TK 111, 112, 141, 331

- Nếu hàng đã về chưa xong thủ tục (cuối tháng) nên không nhập kho được

Nợ TK 151

Có TK 331

- Sau khi nhập hàng được

Nợ TK 1561

Có TK 151

- Trường hợp hàng kiểm xong không nhập kho chuyển đi bán hoặc bán thẳng tại cảng

Nợ TK 157

Nợ TK 632

Có TK 151

* Ủy thác nhập:

+ Ở đơn vị nhận ủy thác

- Chi phí mua

Nợ TK 156 (1561) 151

Có TK 331 (giá CIF, FoB)

Có TK 333 (3332, 3333)

- Chi phí liên quan

Nợ TK 156 (1562)

Có TK 331 chi phí kho bãi

Có TK 333 (3339) Lộ phí hải quan

- Nhận tiền của bên giao ủy thác

Nợ TK 111, 112

Có TK 131

- Chi trả

Nợ TK 331,333

Có TK 111, 112

- Giao hàng cho bên ủy thác

Page 10: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Nợ TK 131

Có TK 156

- Ghi doanh thu từ dịch vụ nhận ủy thác

Nợ TK 131

Có TK 511

Có TK 333

+ Ở đơn vị giao ủy thác

- Chuyển tiền cho bên nhận ủy thác về các khoản

Nợ TK 331

Có TK 111, 112

- Khi nhận hàng do bên nhận ủy thác giao

Nợ TK 156

Nợ TK 133

Có TK 331

III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG:

3.1. Phương thức bán hàng:

* Bán buôn là hình thức bán với số lượng lớn hàng hóa cho các doanh nghiệp sản xuất để tiếp tục sản xuất hoặc bán thẳng tiêu dùng. Hiện nay, có hai hình thức bán buôn hàng hóa.

- Bán buôn trực tiếp

- Bán buôn chuyển thẳng

* Bán lẻ: là hình thức bán thu tiền tập trung và thu tiền không tập trung.

3.2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng.

3.2.1. Tài khoản sử dụng: 111, 112, 131, 157, 511, 632 .. .

3.2.2 Phương pháp phản ánh nghiệp vụ bán hàng.

a. Bán buôn.

* Bán hàng qua kho: nghĩa là hàng hóa được nhập vào kho của doanh nghiệp rồi mới xuất bán, có thể vận dụng 2 phương thức giao hàng qua kho:

Phương thức chuyển hàng.

Nội dung và phương pháp phản ánh

(1) Phản ánh trị giá mua hàng hóa xuất gửi bán, kế toán ghi:

Nợ TK 157

Có TK 156 (1561)

Page 11: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

(2a). Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số lượng hàng hóa đã giao, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131,. . . . Tổng giá thanh toán

Có TK 511 Doanh thu bán hàng

Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra

(2b). Hoặc đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ ghi doanh thu theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131, . . .

Có TK 511

(3). Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ, kế toán ghi:

Nợ TK 632

Có TK 157

(4). Trị giá bao bì xuất gửi bán đi kèm và tính giá riêng, kế toán ghi:

Nợ TK 1388

Có TK 1532 Trị giá xuất kho

Có TK 133 Thuế GTGT của bao bì xuất kho

(5). Các khoản chi hộ cho bên bán, kế toán ghi:

Nợ TK 1388

Có TK 111, 112

Phương thức giao hàng tại kho.

Khách hàng đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, hàng hóa được xác định tiêu thụ bên mua đã nhận hàng và ký vào hóa đơn mua hàng.

Nội dung phản ánh và phương thức hạch toán

(1a). Phản ánh doanh thu chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131, . . . Tổng giá thanh toán

Có TK 511 Doanh thu tính theo giá chưa thuế

Có TK 33311 Thuế GTGT đầu vào.

(1b). Phản ánh doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131, . . . .

Có TK 511

(2). Phản ánh trị giá vốn hàng mua xuất bán đã xác định tiêu thụ, kế toán ghi:

Nợ TK 632

Có TK 156 (1561)

Page 12: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

* Bán buôn vận chuyển thẳng:

Hàng hóa được mua đi bán lại không qua nhập kho mà xuất bán thẳng cho khách hàng:

Nếu bên bán có tham gia thanh toán.

Nội dung và phương pháp phản ánh

(1a). Trị giá hàng mua được vận chuyển bán thẳng, kế toán ghi:

Nợ TK 157 Trị giá hàng mua chưa thuế

Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112, 331 Tổng gia 1trị thanh toán

(1b). Trường hợp mua bán thẳng giao trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 632 Trị giá mua chưa thuế

Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán

(2) Phản ánh trĩ giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đã xác định tiêu thụ, kế toán ghi:

Nợ TK 632

Có TK 157

(3a). Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng đ6ói với hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán

Có TK 511 Doanh thu chưa thuế

Có TK 33311 Thuế GTGT đầu vào

(3b). Phản ánh doanh thu đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán

Có TK 511 Tổng giá thanh toán

(4a). Trường hợp bán hàng không tham gia thanh toán, kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới cho nhà cung cấp hoặc khách hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511

(4b). Nếu có phát sinh chi phí môi giới, kế toán ghi:

Nợ TK 641

Có TK 111, 112, 141

Page 13: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

b. Bán lẻ hàng hóa.

Phương thức bán hàng

Khâu bán lẻ hàng hóa chủ yếu bán thu tiền mặt và thường thì hàng háo xuất giao cho khách hàng và thu tiền cùng thời điểm vì vậy thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định ngay khi hàng hóa giao cho khách hàng. Hiện nay việc bán lẻ hàng hóa được tiến hành theo các phương thức sau:

* Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Nghĩa là nhân viên thu ngân có trách nhiệm viết hóa đơn thu tiền và giao cho khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.

Cuối ngày, nhân viên thu quỹ tổng hợp tiền, kiểm tiền và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hóa đơn lập báo cáo bán hàng đối chiếu với số hàng hiện còn tồn để xác định số hàng thừa thiếu.

* Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp và giao hàng cho khách hàng, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng còn ở quầy, cửa hàng và xác định lượng hàng hóa bán ra trong ngày. Sau đó, lập báo cáo bán hàng để xác định doanh số bán, đồng thời đối chiếu với số tiền theo giấy nộp tiền.

Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:

- Chứng từ sử dụng

+ Báo cáo bán hàng

+ Giấy nộp tiền bán hàng

Nội dung và phương pháp phản ánh

(1). Khi xuất giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy hàng, kế toán ghi chi tiết tài khoản kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ:

Nợ TK 156 (1561) Chi tiết kho, quầy cửa hàng

Có TK 156 (1561) Kho hàng hóa (kho chính)

(2). Cuối ngày khi nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:

Nợ TK 111 Tổng số tiền bán hàng

Có TK 511 Doanh thu bán hàng

Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra.

Trường hợp phát sinh thừa thiếu tiến hàng phải tìm nguyên nhân và lập biên bản chờ xử lý:

a) Nếu nộp tiền bán hàng thừa so với doanh thu bán hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 111 Số tiền thực nộp

Có TK 511 Doanh thu bán hàng

Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra

Page 14: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Có TK 3388 Số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân.

b) Nếu nộp tiền thiếu so với doanh thu bán hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 111 Số tiền thực nộp

Nợ TK 138 (1381) Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân

Có TK 511 Doanh thu bán hàng

Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra.

(3). Phản ánh trị giá vốn hàng mua xuất kho đã bán, kế toán ghi:

Nợ TK 632

Có TK 156 (1561)

Kế toán bán hàng xuất khẩu

Được tính vào doanh thu, khi hàng hóa đã được xếp lên phương tiện vận chuyển, hoàn thành thủ tục hải quan và rời cảng (hải cảng)

Xuất khẩu trực tiếp

+ Ký hợp đồng, yêu cầu bên mua mở LC (nếu hợp đồng qui định thanh toán bằng LC). Kiểm tra kỹ nội dung LC nếu có điều nghi vấn chưa phù hợp đều nghị sửa LC.

+ Xin giấy phép xuất khẩu, thuê phương tiện, lập hóa đơn thương mại và bảng kê đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy xác nhận xuất xứ, hóa đơn lãnh sự.

+ Làm thủ tục kiểm nghiệm, kiểm định hải quan.

+ Giao nhận hàng hóa với tàu và bảo hiểm nếu có

+ Lập thủ tục thanh toán (bộ chứng từ) hợp đồng, giấy báo của ngân hàng về việc mở LC, hối phiếu, hóa đơn thương mại, bảng kê chi tiết đóng gói, hóa đơn lãnh sự, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận phẩm chất, chất lượng, giấy chứng nhận kiểm dịch, vệ sinh . . . .

Cách nghiệp vụ

- Xuất kho hàng hóa chờ xuất khẩu

Nợ TK 157

Có TK 156 (1561)

- Nộp thuế xuất khẩu

Nợ TK 3333

Có TK 111, 112

- Doanh thu hàng xuất khẩu

Nợ TK 1112, 1122, 131

Có TK 511

- Thuế xuất khẩu phải nộp

Page 15: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Nợ TK 511

Có TK 3333

- Phản ánh giá vốn

Nợ TK 632

Có TK 157

Ủy thác xuấu khẩu

- Trình tự thực hiện

+ Ký hợp đồng ùy thác xuất khẩu

+ Cung cấp hàng mẫu và toàn bộ tài liệu liên quan để đơn vị nhận ủy thác chào hàng ở nước ngoài

+ Chịu mọi chi phí cho đến khi hàng được bốc lên tàu

+ Lập hóa đơn bán hàng và giao hàng cho đơn vị nhận ủy thác

Các nghiệp vụ

+ Bên ủy thác xuất khẩu

- Giao hàng ủy thác xuất khẩu

Nợ TK 157

Có TK 156 (1561)

- Nhận tiền hàng và thanh toán phí ủy thác

Nợ TK 112, 1122 Tỷ giá thực tế

Nợ TK 641 phí ủy thác

Có TK 511 Doanh số (tỉ giá thực tế)

- Giá vốn

Nợ TK 632

Có TK 157

- Nhận biên lai thuế xuất khẩu (chi hộ thuế)

Nợ TK 3333

Có TK 3388

- Đồng thời phản ánh số thuế phải nộp

Nợ TK 511

Có TK 3333

- Nhận được các chứng từ chi hộ khác của bên nhận ủy thác: thủ tục hải quan, các phí kiểm kiện . . .

Nợ TK 641

Có TK 3388

Page 16: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

- Các khoản đơn vị trực tiếp chi liên quan đến hàng xuất khẩu

Nợ TK 641

Có TK 111, 112, 331

- Thanh toán cho bên ủy thác các khoản đã chi hộ về thuế và các khoản chi phí khác

Nợ TK 3388

Có TK 111, 112

- Đồng thời phản ánh các khoản thực thu chi ngoại tệ trên TK 007.

+ Bên nhận ủy thác xuất khẩu

- Khi nhận hàng về để xuất khẩu và khi xuất đi ghi đơn TK 003

- Khi nhận tiền hàng đã xuất

Nợ TK 1112, 1122, 131

Có TK 511

Có TK 3388

- Các khoản chi hộ ch bên ủy thác: thuế, các thủ tục phí . . . .

Nợ TK 1388

Có TK 111, 112

- Thanh toán tiền hàng cho bên ủy thác

Nợ TK 3388

Có TK111, 112

- Nhận lại các khoản đã chi hộ

Nợ TK 111, 112

Có TK 1388

- Đồng thời phản ánh thực thu chi ngoại tệ qua TK 007.

Page 17: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

PHẦN II

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU ĐỒNG THÁP

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:

Sau ngày giải phóng miền nam 30-4-1975, để đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời, hợp lý, thuận tiện và tiết kiệm nhằm phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, khoa học kỹ thuật, đời sống nhân dân ở các tỉnh, thnàh phố thuộc Miền Nam. Tổng cục vật tư Miền Nam đã quyết định thành lập các công ty vật tư ở các tỉnh Miền Nam vào tháng 12/1975 với nhiệm vụ tổ chức cung ứng cho các đơn vị, xí nghiệp thuộc trung ương và địa phương trong phạm vi tỉnh, Thành phố về các loại vật tư, thiết bị chủ yếu, thông dụng mà ngành vật tư được nhà nước giao quản lý, cung ứng.

Công ty vật tư tỉnh Đồng Tháp được thành lập theo quyết định trên là đơn vị chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo hai chiều của Tổng cục vật tư Miền nam và của tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân cách Mạnh tỉnh Đồng Tháp, là tiền thân của Công ty xăng dầu Đồng Tháp hiện nay

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGÀNH NGHỀ KINH DOANH:

Công ty xăng dầu Đồng Tháp (dưới đây gọi tắt là Công ty) là đơn vị kinh doanh trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam (dưới dây gọi tắt là Tổng Công ty), chịu

Page 18: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

trách nhiệm nhiệm trước Tổng giám đốc, Tổng công ty về việc kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu và một số vật tư khác phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Công ty là doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch.

Công ty có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các mặt hoạt động khác của đơn vị, và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đó sau khi được Tổng công ty duyệt.

Thực hiện nghiêm túc các chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn bảo đảm hiệu quả cao trong kinh doanh; Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn.

Chấp hành các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế với bạn hàng.

Áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật và công nghệ mới, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với têu cầu phát triển doanh nghiệp, phát triển thị trường, và bảo vệ môi trường.

Thực hiện các chính sách, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn bảo hộ lao động đối với cán bộ, công nhân viên chức.

Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chế độ hiện hành của Nhà nước, Bộ thương mại và Tổng cong ty xăng dầu Việt Nam.

Công ty có những quyền hạn chủ yếu sau:

Được ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế và các hợp đồng khác thuộc phạm vi nhiệm vụ kinh doanh đã nói ở phần trên với các tổ chức và cá nhân trong nước.

Được quản lý và sử dụng lao động, tiền vốn tài sản của Công ty theo chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước, và quy định phân cấp quản lý của Tổng công ty.

Được chủ động định giá bán xăng dầu phù hợp với chính sách giá cả của Nhà nước, và phân cấp của Tổng công ty.

Được mở tài khoản vay vốn tại ngân hàng (theo qui định hiện hành của Tổng công ty thì đơn vị chỉ được phép huy động vốn của các tổ chức tín dụng để bù đắp số vốn lưu động thiếu khi được Tổng công ty phê duyệt bằng văn bản).

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY.

Tổ chức bộ máy của công ty gồm có:

Ban giám đốc

Phòng tổ chức –hành chính.

Page 19: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Phòng kinh doanh

Phòng Kế toán – Tài chính.

Phòng Quản lý kỹ thuật – Xây dựng cơ bản.

Đội vận tải.

Các kho, cửa hàng.

Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty:

Sơ đồ tổ chức công ty xăng dầu Đồng Tháp

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

ĐẠI DIỆN CHẤT LƯỢNG

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC - HC

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG KỸ THUẬT

ĐỘI VẬN TẢI

KHO BÌNH THÀNH

CHXD PHƯỜNG 4

CÁC CỬA HÀNG XĂNG DẦU CÒN LẠI

Page 20: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Chú thích: : Thuộc Hệ thống quản lý chất lượng. : Không thuộc Hệ thống quản lý chất lượng. : Quan hệ lãnh đạo : Quan hệ phối hợp thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ : Quan hệ phối hợp thực hiện hệ thống QLCL : Quan hệ hướng dẫn, kiểm tra, thông tin kinh tế 2 chiều

IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA PHÒNG KẾ TOÁN –

TÀI CHÍNH. 1. Tổ chức bộ máy:

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

KẾ TOÁN

TỔNG HỢP

KẾ TOÁN CHI TIẾT

KIỂM TRA KẾ TOÁN

KẾ TOÁN-THỐNG KÊ KHO, CỬA HÀNG TRỰC THUỘC

(Hạch toán báo sổ)

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Page 21: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Chú thích: : Quan hệ chỉ đạo

: Quan hệ phối hợp công tác

: Quan hệ đối chiếu

: Quan hệ hướng dẫn, kiểm tra thông tin kinh tế - tài

chính hai chiều

2.Chức năng nhiệm vụ:

Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng quy trình nghiệp vụ và phân công công việc cho các phó phòng, các chuyên viên, nhân viên kế toán theo quy định của nhà nước, của tổng công ty và của Công ty. Việc phân công phải được thực hiện bằng văn bản, và thường xuyên xem xét điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu quản lý; phát huy sáng tạo của từng thành viên được phân công.

Phòng kế toán-Tài chính của Công ty có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là:

Quản trị tài chính:

Quản trị tài chính tại Công ty hoạt động trong cơ chế thị trường là một công việc cần được chú trọng và bố trí lao động với các chức danh cụ thể nhằm khai thác, phát huy hiệu quả nguồn lực tài chính của Công ty cũng như trên phạm vi toàn Tổng Công ty.

Page 22: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Công việc quản trị tài chính tại công ty được thực hiện từ việc hoạch định mục tiêu tài chính cho tới quá trình điều hành, hướng dẫn, triển khai các giải pháp, chính sách, định mức tài chính (vốn, phí, giá, công nợ….) nhằm thực hiện mục tiêu một cách có hiệu quả. Việc quản trị tài chính bằng mệnh lệnh hành chánh trong cơ chế bao cấp trước đây được chuyển thành các chính sách tài chính thỏa mãn lợi ích, phát huy chủ động sáng tạo của các đối tượng quản lý trên toàn hệ thống. Thực tế về quản trị tài chính trên phạm vi toàn ngành trong thời gian qua cho thấy việc ban hành, kiểm soát các chính sách, các định mức tài chính về luân chuyển tiến, công nợ, chi phí . . .luôn là những vấn đề trọng yếu cần được Công ty quan tâm, chú ý.

Kế toán trưởng, căn cứ điều lệ kế toán trưởng; quy chế tài chính của Tổng Công ty, của Công ty, và các qui định pháp lý có liên quan để tổ chức xây dựng, bố trí lao động phù hợp với trình độ và kinh nghiệm công tác của từng người.

Quản trị tài chính là công vịệc phức tạp, do vậy những người được giao nhiệm vụ phải là những người được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm công tác và am hiểu tình hình kinh doanh trên toàn hệ thống.

Kế toán tổng hợp:

Công tác kế toán tổng hợp thường được tổ chức thành một nhóm (tổ), hoặc giao cho một cán bộ, chuyên viên có trình độ, kinh nghiệm thực hiện.

Chức năng của bộ phận kế toán tổng hợp không chỉ bao gồm việc tập hợp thông tin trên các sổ kế toán tổng hợp như Sổ cái, lập các bút toán phân bổ, khử trùng, lập và nộp báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo kiểm kê . . . mà còn phải thực hiện các công việc như: đôn đốc, giám sát, hướng dẫn kế toán chi tiết, đánh giá phân tích, tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, và tổ chức công tác kế toán trong Công ty.

Kế toán chi tiết:

Nhiệm vụ của kế toán chi tiết bao gồm việc lập, thu thập, kiểm tra, phân loại và lưu trữ chứng từ kế toán, định khoản kế toán, ghi chếp sổ sách kế toán . . . Ngoài ra, người làm kế toán chi tiết còn thực hiện chức năng kiểm soát tại chỗ ngay trong qua 1trình lập chứng từ, thu thập, phân loại các tài liệu kế toán nhằm đảm bảo tính tuân thủ, tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế-tài chính phản ánh trên chứng từ và sổ sách kế toán chi tiết.

Kế toán chi tiết còn được phản ánh, đề xuất các ý kiến tham mưu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính, đặc biệt là việc đánh giá, điều chỉnh các định mức tài chính-kinh tế-kỹ thuật.

Kiểm tra kế toán:

Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra kế toán theo qui định của nhà nước, của Tổng công ty và của Công ty.

Kiểm tra kế toán được thực hiện bởi các cuộc kiểm tra định kỳ, đột xuất, phối hợp kiểm tra trong các cuộc thanh tra, kiểm toán theo qui định.

3.Hình thức sổ sách kế toán Công ty áp dụng:

Page 23: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Nhật ký chứng từ ( kế toán trên máy vi tính)

Sơ đồ công tác kế toán trên mạng máy tính của toàn ngành

4. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty:

Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung

Ở đơn vị chính:

Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán của toàn công ty, Tuy nhiên, do đặc điểm cơ cấu tổ chức toàn ngành, và chức năng nhiệm vụ được giao của Công ty cũng như của phòng kế toán. Vì vậy ở Công ty không có tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ, mà chức năng này được thực hiện theo qui định của điều lệ kế toán Nhà nước (Điều 31 và 32), và Điều lệ kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh (Điều 8 chương II).

Ở đơn vị trực thuộc (kho, cửa hàng)

Thực hiện báo sổ về phòng kế toán Công ty, gồm các nội dung chủ yếu sau (Báo cáo kèm theo chứng từ gốc, theo định kỳ 5 ngày, 10 ngày và cuối tháng gửi về phòng kế toán Công ty.

Sổ kế toán chi tiết

Sổ kế toán tổng hợp

Báo cáo nhanh (PFI)

Báo cáo tài chính

Báo cáo quản trị

Báo cáo kiểm kê

Báo cáo k.tra số liệu

Sổ

kế

toá

n

Hệ

thố

ng

o c

áo

Mạng máy tính Công ty

Ch

ứn

g từ

kế

toán

Ch

ứn

g từ

gố

c P

hiế

u k

ế to

án

Báo cáo nhanh (PFI)

Báo cáo tài chính

Báo cáo quản trị

Điều chỉnh số liệu phát hiện qua kiểm tra

Báo cáo kiểm kê

Báo cáo k.tra số liệu

Mạng máy tính Tổng công ty

Truyền dữ

liệu về Tổng công ty

Page 24: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

+ Báo cáo nhanh (5 ngày, 10 ngày) về Nhập, Xuất, Tồn kho hàng hóa, thu nộp tiền và số dư công nợ.

+ Báo cáo cân đối Nhập, Xuất, Tồn kho.

+ Báo cáo xuất bán.

+ Báo cáo cân đối tiền hàng, công nợ

+ Báo cáo thu nộp tiền bán hàng (Sổ quỹ kiêm báo cáo).

Page 25: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU ĐỒNG THÁP I.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA

1.1.Đặc điểm kế toán thương mại.

Quá trình đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua hình thức mua bán gọi là “lưu chuyển hàng hóa”.

Hàng hóa chỉ lưu thông trong nước gọi là nội thương. Hàng hóa mua bán ra nước ngoài gọi là kinh doanh xuất nhập khẩu.

Tùy thuộc vào hính thức kinh doanh, để chia ra thàng thương mại Bán buôn và Bán lẻ. Đặc trương của bán buôn là số lượng lớn, chấm dứt hình thức mua bán, phần lớn hàng hóa vẫn còn trong lĩnh vực lưu thông. Đặc trưng của Bán lẻ là bán với số lượng hàng hóa nhỏ hơn, bán trực tiếp cho người tiêu dùng, chấm dứt hình thức mua bán, hàng hóa chuyển vào lĩnh vực tiêu dùng.

Hoạt động Bán buôn và Bán lẻ, trong mỗi hoạt động công ty có đặc trưng khác nhau nhưng mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc hoàn thành phân phối lưu thông hàng hóa, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng trong xả hội phát triển cân đối.

Đối với công ty xăng dầu Đồng Tháp là công ty tuyến sau cùng hệ thống kinh doanh của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam có chức năng của bán buôn trực tiếp, bán cho tổng đại lý, đại lý và bán lẻ, chỉ kinh doanh xăng dầu trong nước (không có chức năng xuất nhập khẩu), hàng hóa (xăng dầu chính) chỉ do nguồn của Tổng công ty cung cấp. Việc thực hiện kế toán hàng hóa ở công ty ngoài qui định chung còn phải thực hiện một số quy định của Tổng công ty có tính đặc thù của ngành xăng dầu với một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: Kế toán mua xăng dầu, kế toán hàng dự trữ Quốc gia, kế toán chiết khấu hàng thừa thiếu, kế toán các khoản hao hụt thừa thiếu và vận chuyển xăng dầu…..

Trong phạm vi đề tài này, chỉ nghiên cứu sâu về kế toán mua, bán hàng hóa (xăng dầu chính)

1.2.Nguyên tắc hạch toán hàng hóa.

Hạch toán hàng hóa là phải hạch toán chi tiết cả về giá trị lẫn hiện vật. Kế toán phải theo dõi từng mặt hàng về chủng loại, qui cách theo từng đặc điểm quản lý và ứng dụng, luôn bảo đảm sự cân đối về giá trị và hiện vật giữa thực tế và số liệu trên sổ kế toán tổng hợp cũng như kế toán chi tiết.

Trong từng trường hợp cụ thể, nếu xét thấy hàng hóa có khả năng giảm giá so với thực tế đã ghi trên sổ kế toán thì công ty được phép lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện đúng theo cơ chế quản lý tài chính hiện hành.

Một doanh nghiệp chỉ áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp nào phải căn cứ vào đặc điểm tính chất, số lượng, chủng loại hàng

Page 26: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

hóa, và nghiên cứu quản lý để có sự phân vùng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.

Tổ chức kế toán hàng hóa phải đảm bảo nguyên tắc kiểm tra, chống thất thoát, gian lận. Vì vậy, kế toán hàng hóa và tồn kho thường được giao cho hai nhân viên độc lập.

1.3.Nhiệm vụ kế toán hàng hóa.

Ghi chép, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chấp hành đúng chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách ghi nhập, xuất kho hàng hóa, bán hàng và tính thuế.

Kế toán giám sát chặt chẽ quá trình mua bán hàng hóa, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa phục vụ cho lao động và quản lý hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp.

Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, tăng, giảm giá hàng hóa, . . . tổ chức kiểm kê hàng hóa đúng qui định báo cáo kịp thời hàng tồn kho.

Tính toán giá nhập kho, xuất hàng hóa theo một phương pháp mang tính thống nhất mà chế độ qui định. Phân bố chi phí mua, bán hàng hóa phù hợp đúng phương pháp để xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.

Các chính sách kế toán áp dụng

+ Đối với hàng tồn kho

- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo gía thực tế cuối kỳ

- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Nhập trước xuất trước

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên

- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

+ Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác

- Nguyên tắc ghi nhận: Theo dõi theo đối tượng phải thu, từng lần thanh toán có đối chiếu khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ.

- Lập dự phòng phải thu khó đòi.

+ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính

Chế độ kế toán áp dụng

- Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán hiện hàng của Việt Nam

- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ

II. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGHIỆP VỤ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY.

2.1. Phương thức mua hàng.

a) Về nguồn hàng.

Page 27: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Xăng dầu là ngành đặc thù cho nên công tác khai thác nguồn hàng chủ yếu là nước ngoài đối với Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, còn riêng đối với Công ty xăng dầu Đồng Tháp là đơn vị trực thuộc Tổng công ty nên chỉ nhận nguồn hàng do Tổng công ty cung cấp, nhiệm vụ của Công ty là khai thác và tìm kiếm đối tác cho đầu ra. Đây là vấn đề mà ban giám đốc, phòng kế toán, phòng kinh doanh của công ty hết sức quan tâm, chú trọng, nếu những vấn đề trên được giải quyết một cách tốt đẹp thì đó là điều kiện cần để công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Vì vậy, về quản lý và hạch toán kinh doanh xăng dầu theo quy định của Tổng công ty ban hành theo quyết định số: 103/XD-QĐ ngày 23/03/2000.

* Về nguồn hàng: Tổng công ty chịu trách nhiệm nhập khẩu, bảo đảm nguồn hàng (xăng dầu chính) bán cho các công ty thành viên theo đơn đặt hàng về số lượng, chất lượng, chủng loại và tiến độ thời gian. Các Công ty không được tự khai thác nguồn hàng từ bên ngoài. Trường hợp đặc biệt phải được sự chỉ đạo từ Tổng công ty bằng văn bản, vì vậy nguồn hàng của Công ty chủ yếu là do Tổng công ty cung cấp nên giá do Tổng công ty qui định, theo qui trình sau:

Ghi chú: Đặt hàng Nhận hàng Sơ đồ nguồn hàng nhập kho công ty

* Công ty tuyến sau: (Công ty xăng dầu Đồng Tháp thuộc loại này): căn cứ nhu cầu bán hàng của công ty và điểm nhận hàng đã lựa chọn, tiến hành lập đơn hàng gửi về Công ty tuyến hai và tuyến một (trường hợp nhận hàng ở hai nơi).

* Công ty tuyến hai: Trên cơ sở đặt hàng của công ty tuyến sau và nhu cầu bán hàng của công ty mình, tiến hành tổng hợp, lập đơn hàng gửi về công ty tuyến một.

* Công ty tuyến một: Trên cơ sở đặt hàng của công ty tuyến hai, công ty tuyến sau và nhu cầu bán hàng của công ty mình, chịu trách nhiệm tổng hợp, lập đơn hàng gửi về Tỗng công ty.

Tổng công ty chịu trách nhiệm tổng hợp, cân đối nhu cầu để tạo nguồn nhằm đảm bảo cho toàn ngành.

Tổng công ty(tạo nguồn)

Công ty tuyến một

Công ty tuyến hai

Công ty tuyến sau

Page 28: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Hàng kinh doanh của công ty: Nguồn hàng công ty nhập mua của Tổng công ty (qua công ty tuyến một và công ty tuyến hai) theo giá nội bộ để thực hiện chức năng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn được phân công. Công ty có trách nhiệm hạch toán hàng tồn kho.

+ Giá bán nội bộ: Là giá mua, bán giữa Tổng công ty và công ty thành viên với nhau bao gồm:

- Giá bán nội bộ do tổng công ty qui định.

- Giá bán nội bộ do các công ty thỏa thuận với nhau.

+ Giá hạch toán: do công ty qui định

b) Các phương thức mua hàng:

Do tính chất quản lý ngành và qui chế quản lý kinh doanh nói trên và điều kiện thực tế của công ty nên phương thức mua hàng của công ty thường thực hiện là phương thức nhận hàng bằng phương tiện tự có cảu công ty (đội vận tải).

Sơ đồ phương thức mua hàng của Công ty xăng dầu Đồng Tháp

2.2. Công tác tổ chức kế toán:

a. Chứng từ và sổ kế toán.

+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là do bên bán lập trong đó ghi rõ số lượng, giá trị hàng hóa, số thuế giá trị gia tăng và các khoản phí (nếu có), làm căn cứ để hạch toán chi tiết.(phụ biểu 1)

+ Phiếu nhập kho: Là phiếu lập ra với mục đích xác nhận số lượng, giá trị hàng hóa nhập kho, phiếu nhập kho do thủ kho lập dựa trên biên bản giao hàng của bên bán hay bên nhận hàng ở kho và chỉ ghi về mặt số lượng gửi về phòng kế toán. Phòng kế toán kiểm tra sự hợp lệ, ghi giá trị hàng hóa thực nhập vào phiếu nhập kho và lưu. (phụ biểu 2)

Biên bản này có chữ ký của 3 bên đại diện (khách hàng, thủ kho, nhân viên mua hàng thuộc bộ phận kinh doanh).

+ Hợp đồng kinh tế: Là văn bản được ký kết giữa đại diện công ty và đại diện bên bán (hoặc bên mua). Trong đó qui định về giá trị, chất lượng, số lượng của hàng hóa, qui định về điểm giao hàng, phương thức giao hàng, phương thức thanh toán, . . . .là chứng từ qui trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.

Kho công ty xăng dầu Đồng Tháp

Kho công ty xăng dầu tuyến một Kho công ty xăng dầu tuyến hai

Page 29: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

+ Nhật ký mua hàng:

+ Sổ chi tiết các tài khoản: 131, 1561, . . . ..

b) Tài khoản sử dụng:

Công ty phản ánh hàng mua nhập kho sử dụng tài khoản 1561 và hạch toán hàng đang đi đường sử dụng tài khoản 1511.

Nguyên tắc hạch toán TK 151, 156

TK 151 “Hàng (xăng dầu) mua đang đi trên đường”:

Dùng để phản ánh xăng dầu còn đang đi trên đường chưa về nhập kho và phản ánh giá trị xăng dầu nhập khẩu đã về nhập kho theo giá vốn. Hàng tháng kế toán xác định giá hạch toán và số chênh lệch giữa giá vốn và giá hạch toán của xăng dầu để kết chuyển sang TK 15611 và TK 15612.

b)Nội dung và kết cấu của tài khoản.

Hàng tháng, xác định giá hạch toán và số chênh lệch giữa giá vốn và giá hạch toán của xăng dầu để kết chuyển sanh tài khoản 15611 và TK 15612.

TK 1561 “Xăng dầu”: phản ánh số hiện có và tình hình nhập kho xăng dầu theo giá vốn. TK 1561 có 2 tài khoản cấp3.

+ TK 15611 “ Giá hạch toán’: phản ánh xăng dầu nhập kho theo giá hạch toán.

+ TK 15612 “Chênh lệch giá vốn và giá hạch toán”: Phản ánh số chênh lệch giữa giá vốn và giá hạch toán của xăng dầu.

Nợ TK 156 Có

SDĐK:

+ Phản ánh giá trị hàng hóa nhập kho + Phản ánh giá trị hàng hóa xuất kho trong kỳ trong kỳ

SDCK:

+ Phản ánh giá trị xăng dầu tồn kho cuối kỳ.

Nợ TK 151 Có

SDĐK:

+ Giá trị hàng hóa đã mua còn đang đi + Giá trị hàng hóa đã mua còn đang đi đường . đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho khách hàng + Giá trị xăng dầu nhập kho theo giá vốn SDCK: Giá trị hàng hóa đã mua còn đang đi trên đường chưa về nhập kho.

Page 30: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

TK 15611 “Giá hạch toán”.

TK 15612 “Chênh lệch giá vốn với giá hạch toán”

c) Kế toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng.

Nợ TK 15611 Có

SDĐK:

+ Giá trị xăng dầu nhập kho theo giá hạch + Giá trị xăng dầu xuất kho theo giá toán hạch toán

SDCK:

+ Phản ánh giá trị xăng dầu tồn kho cuối kỳ theo giá hạch toán.

Nợ TK 15612 Có

SDĐK:

+ Phản ánh số chênh lệch giữa giá vốn lớn + Phản ánh số chênh lệch giữa giá hơn giá hạch toán của xăng dầu nhập hạch toán lớn hơn giá vốn của xăng kho. dầu tiêu thụ trong kỳ.

+ Kết chuyển (phân bổ) số chênh lệch giữa + Kết chuyển (phân bổ) số chênh lệch giá hạch toán lớn hơn giá vốn của xăng giữa giá vốn lớn hơn giá hạch toán của dầu tiêu thụ trong kỳ . xăng dầu tiêu thụ trong kỳ.

SDCK:

+ Phản ánh chênh lệch giữa giá hạch toán + Phản ánh chênh lệch giữa giá vốn lớn lớn hơn giá vốn phân bổ cho xăng dầu hơn giá hạch toán phân bổ cho xăng tồn kho cuối kỳ. dầu tồn kho cuối kỳ.

TK 336 TK 15612 TK 15611 Giá hạch toán chênh lệch Giá hạch toán TK 133 VAT đầu vào

Page 31: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Sơ đồ tổng hợp quá trình mua hàng

Một số nghiệp vụ phát sinh từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/03/2005 : xem số liệu các sổ cụ thể ở sổ chi tiết TK 15611 và sổ chi tiết TK 15612.

Diễn giải:

(1a) Nhập hàng hóa theo giá hạch toán.

(1b) Trị giá chênh lệch giữa giá hạch toán với giá thực tế của hàng mua nhập kho.

(2a) Trị giá hàng thừa nhập kho chờ giải quyết (theo giá hạch toán).

(2b) Chênh lệch giá hàng thừa nhập kho (Giá thực tế > Giá hạch toán).

(3) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng mua nhập kho.

(4) Khoản chênh lệch về thuế đầu vào của hàng thừa.

(5) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng mua nhập kho.

(6) Khoản chênh lệch về thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập kho.

TK 15611 TK336 TK 1561 6.472.194.400 7.006.764.553 (1a)121.264.013 121.264.013 (1a) 121.264.013 (2a) 6.997.600 972.859 (1b) 975.859 TK 3381

6.997.600 (2a) 6.997.600 29.529 (2b) 29.529

TK15612 TK 1331 534.470.153 699.760 (3) 699.760 (1b) 972.859 2.953 (4) 2.953 (2b) 29.529

12.223.687 (5) 12.223.687

97.286 (6) 97.286

Page 32: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

d) Sổ kế toán áp dụng tại Công ty xăng dầu Đồng Tháp:

+ Tại phòng kế toán.

Bộ phận kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng đã kiểm nhận nhập kho, cập nhật thông tin về hàng mua vào máy tính.

THÔNG TIN VỀ HÀNG NHẬP Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/03/2005

Số lượng Trong đó

NX Mã hóa ĐVTTT

Tên hàng hóa SL LTT SL L15 SL KG

SL Cái

Tổng thành tiền Tiền hàng VAT HH Phí XD

VAT dịch vụ

3 70202.01 Mazut

3%/170cst 60.000 59.212 57.227 134.460.559 122.236.872 122.236.872

Cộng 60.000 59.212 57.227 0 134.460.559 122.236.872 122.236.872 0 0

14 60201.03 Diesel

=<0.5%S 1.178 1.165 980 3.611.500 3.611.500

Cộng 1.178 1.165 980 0 3.611.500 3.611.500 0 0

21 50101.03 Dầu lửa 270 210 856.980 856.980

21 60201.03 Diesel

=<0.5%S 831 699 2.228.649 2.558.649

Cộng 0 1.101 909 0 3.415.629 3.415.629 0 0

Page 33: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Tổng chung 61.178 61.478 59.116 0 141.487.688 129.264.001 12.223.687 0 0

Page 34: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

+ Tại phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ mua hàng, đối chiếu với thông tin kế toán về mua hàng của phòng kinh doanh để lập sổ chi tiết TK 15611 “phản ánh hàng mua theo giá hạch toán” và chi tiết TK 15612 “phản ánh hàng mua theo chênh lệch giá hạch toán và giá vốn”. Hai sổ chi tiết mua hàng là cơ sở để ghi vào sổ cái TK 1561.

SỔ CHI TIẾT

Tài khoản: 15611 “Giá hạch toán hàng mua”

Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/03/2005

Phần I: Tổng hợp phát sinh.

Diễn giải Nợ Có TK đối ứng

1- Số dư đầu kỳ 6.472.194.400

2- Phát sinh trong kỳ

- Trả nội bộ ngành- XDC 121.264.013 33621

- Tài sản thừa chờ xử lý 6.997.600 3381

3- Tổng phát sinh 128.261.613

4- Số dư cuối kỳ 6.600.456.013

Phần II: Chi tiết chứng từ.

Chứng từ

MS Số Ngày Diễn giải

Số tiền ghi nợ TK

Số tiền ghi có

TK

TK đối ứng

HH1 347 15/01 1100200025010200000000 24.196.862 33621

HH1 348 25/01 1100200025010200000000 24.196.862 33621

HH1 349 15/02 1100200025010200000000 24.290.099 33621

HH1 350 05/03 1100200025010200000000 24.290.099 33621

HH1 351 11/03 1100200025010200000000 24.290.099 33621

Cộng 121.264.021

HH1 341 31/01 3.611.500 3381

HH1 345 15/02 2.576.100 3381

HH1 346 25/02 810.000 3381

Page 35: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Cộng 6.997.600

SỔ CHI TIẾT

Tài khoản: 15612 “chênh lệch giá hạch toán và giá vốn hàng mua”

Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/03/2005

Phần I: Tổng hợp phát sinh.

Diễn giải Nợ Có TK đối ứng

1- Số dư đầu kỳ 534.570.153

2- Phát sinh trong kỳ

- Trả nội bộ ngành- XDC 972.859 33621

- Tài sản thừa chờ xử lý 29.529 3381

3- Tổng phát sinh 1.002.388

4- Số dư cuối kỳ 535.572.541

Phần II: Chi tiết chừng từ.

Chứng từ

MS Số Ngày Diễn giải

Số tiền ghi nợ TK

Số tiền ghi có

TK

TK đối ứng

HH1 347 15/01 1100200025010207020120 194.123 33621

HH1 348 25/01 1100200025010207020120 194.123 33621

HH1 349 15/02 1100200025010207020120 194.871 33621

HH1 350 05/03 1100200025010207020120 194.871 33621

HH1 351 11/03 1100200025010207020120 194.871 33621

Cộng 972.859

HH1 341 31/01 0 3381

HH1 345 15/02 -17.451 3381

Page 36: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

HH1 346 25/02 +46.980 3381

Cộng +29.529

SỔ CÁI

Tài khoản: 1561 “Xăng dầu chính”

Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/03/2005

Chứng từ Số phát sinh TK đối ứng

Số Ngày Diễn giải

Nợ Có Nợ Có

SDĐK 7.006.764.553

31/03/05 Phải trả nội bộ về HH nhập 122.236.872 33621

25/02/05 Hàng thừa chờ xử lý 7.027.129 3381

Tổng phát sinh 129.264.001

SDCK 7.136.028.554

III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG.

3.1. Phương thức bán hàng:

Lĩnh vực kinh doanh của công ty rất đa dạng trên khắp khu vực tỉnh Đồng Tháp, cho nên hàng hóa tiêu thụ rất lớn với các phương thức bán hàng trả tiền như sau:

* Bán buôn: Là khoản doanh thu hình thành từ hoạt động bán hàng hóa cho các khách hàng là các đại lý thương mại mua đi bán lại phát sinh trực tiếp tại văn phòng Công ty hoặc tại các cửa hàng, được thể hiện ở các phương thức sau:

- Bán theo phương thức chuyển hàng: Công ty đưa hàng đến kho của khách hàng (bên mua) hoặc địa điểm do bên mua chỉ định.

- Bán theo phương thức nhận hàng: bên mua đến nhận hàng tại kho của Công ty, hoặc địa điểm do bên bán chỉ định.

- Bán theo phương thức phát hàng: Địa điểm giao hàng ở một nơi khác, được thỏa thuận trên hợp đồng khi ký.

* Bán lẻ trực tiếp: Là khoản doanh thu hình thành từ hoạt động bán hàng hóa tại các cửa hàng trực thuộc của Công ty cho những đối tượng là người tiêu dùng trực tiếp.

* Bán lẻ qua khách hàng: Là khoản doanh thu hình thành từ hoạt động bán hàng hóa tại các cửa hàng trực thuộc của Công ty cho những đối tượng là những hộ kinh doanh cá thể mua đi bán lại, các đối tượng mua với số lượng lớn (có hợp đồng cụ thể).

3.2. phương thức thanh toán:

Page 37: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

* Bán trả ngay: Là bán thu tiền mặt khi xuất hàng giao cho khách hàng. Áp dụng đối với những khách hàng vãng lai, như đối tượng tiêu dùng mua trực tiếp tại các cửa hàng.

* Bán trả chậm (bán chịu): bán trả chậm cho khách hàng là hình thức bán thu nợ dần, thực hiện có hợp đồng.

Vì thế, đối với khách hàng mua chịu này trước khi chấp nhận hợp đồng bán chịu công ty xem xét khả năng thanh toán của họ và được giám định từ phòng kinh doanh thông qua các nhân tố:

- Tư cách: Dựa vào điều kiện khách quan và chủ quan đối với khách hàng đến việc họ có hoàn trả nợ đúng hạn hay không? Điều này thể hiện qua danh dự, trách nhiệm của họ.

- Năng lực trả nợ: Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng qua tài liệu và phương thức kinh doanh của khách hàng.

- Thế chấp: Thể hiện qua các tài sản mà khách hàng cung cấp để đảm bảo cho việc mua chịu.

* Hợp đồng bán chịu:

- Đa số các hợp đồng có hình thức trả chậm đều áp dụng mức trả chậm từ 7 đến 10 ngày, và có định mức số tiền dư nợ tối đa.

- Đối với những trường hợp đặc biệt như những đối tượng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thì công ty có thể xem xét áp dụng thời hạn nợ thgeo mùa vụ (3 tháng) nhưng phải tính lãi trả chậm.

- Lãi phạt quá hạn hợp đồng: Là 2%.

3.3.Thời điểm hạch toán doanh thu:

Doanh thu tiêu thụ là số tiền nhận được khi xuất bán hàng hóa do vậy mà mỗi công ty có cách chọn thời điểm hạch toán khác nhau. Ở đây, công ty xăng dầu Đồng Tháp chọn thời điểm hạch toán doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) của sản phẩm mà doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán , có thể đã thu được tiền hoặc chưa thu được tiền, lúc này kế toán căn cứ trên hóa đơn hạch toán doanh thu.

3.4.Cách tính giá vốn (giá xuất kho) hàng bán.

Do đặc điểm quản lý hàng mua về theo từng lần nhập kho nên để đánh giá một cách đúng đắn và giá trị thực tế hàng xuất ra, kế toán Công ty đã chọn và áp dụng phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa theo phương pháp nhận trước xuất trước. Khi xuất bán thì giá thực tế xuất kho chính là giá trị thực tế nhập kho lần trước nhất hiện còn tồn và được hạch toán vào tài khoản 632 “giá vốn hàng bán”. Còn chi phí thu mua và cả chi phí bán hàng khi phát sinh đều được Công ty hạch toán vào tài khoản 6411 “Chi phí sản xuất kinh doanh”.

3.5. Công tác tổ chức kế toán.

3.5.1 Kế toán bán buôn

Page 38: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

3.5.1.1 Chứng từ sử dụng

Ngoài các chứng từ trong quá trình mua hàng Công ty còn sử dụng thêm một số chứng từ khác như:

+ Phiếu xuất kho: Là phiếu lập ra với mục đích xác nhận số lượng, giá tại hàng hóa xuất kho. Ở kho, thủ kho lập dựa trên hóa đơn thuế giá trị gia tăng chỉ phản ánh số lượng hàng thực xuất và gửi về phòng kế toán, kế toán có nhiệm vụ kiểm tra và ghi giá trị hàng hóa xuất kho.

+ Phiếu thu: Là chứng từ do kế toán thanh toán Công ty lập khi có yêu cầu thanh toán, là chứng từ thanh toán với khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền mặt tại Công ty, là căn cứ để hạch toán chi tiết và tổng hợp.

+ Giấy báo có của ngân hàng: Là chứng từ thanh toán mà khách hàng thanh toán và các cửa hàng trực thuộc thanh toán tiền hàng cho Công ty thông qua ngân hàng. Căn cứ vào đó kế toán hạch toán chi tiết và tổng hợp.

+ Hóa đơn GTGT:

3.5.1.2 Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong một kỳ kế toán với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh từ các nghiệp vụ và cách giao dịch như sau:

- Bán hàng: Bán những sản phẩm mà doanh nghiệp hiện có

- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc thỏa thuận theo hợp đồng trong kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động,. . . . .

* Nguyên tắc hạch toán:

TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.

Đối với những tài khoản do bộ tài chính qui định công ty còn sử dụng một số tài khoản đặc thù của ngành như:

TK 1111 “Tiền mặt”

Nợ TK 511 Có + Số thuế phải nộp tính trên doanh thu + Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch bán hàng thực tế của hàng hóa, dịch vụ vụ của công ty thực hiện trong kỳ kế toán đã cung cấp cho khách hàng, và đã xác định tiêu thụ. + Trị giá hàng hóa bị trả lại. + Giảm giá hàng bán. + Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Page 39: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

TK 11211 “Tiền gửi Ngân hàng nông nghiệp”

TK 11212 “Tiền gửi Ngân hàng công thương”

TK 511111 “Doanh thu bán buôn xăng dầu chính”

TK 5111121 “Doanh thu bán lẻ xăng dầu chính”

TK 511131 “Doanh thu bán chịu”

TK 33311 “Thuế GTGT hàng bán ra”

TK 33392 “lệ phí xăng dầu phải nộp ngân sách Nhà nước”.

3.5.1.3.Nội dung hạch toán:

Căn cứ chứng từ kế toán (hóa đơn GTGT) phát sinh doanh thu bán hàng và các chứng từ kế toán khác có liên quan. Kế toán hạch toán hàng bán buôn thể hiện ở sơ đồ sau:

Sơ đồ luân chuyển chúng từ bán buôn hàng hóa

Cách hạch toán và sơ đồ phản ánh bán hàng tại Công ty

Hóa đơn bán hàng

Thông tin về hàng xuất Phòng kinh doanh

Bộ phận thống kê

Sổ chi tiết các tài khoản

511111 33311 33392 Doanh thu Thuế GTGT LPXD Bán buôn hàng bán ra Kế toán bán hàng

Phòng kế toán Sổ cái

TK 15611 TK 632 TK 911

Xuất bán XD theo giá hạch toán

TK 157 TK 15612 Kết chuyển Xuất bán XD giao Phân bổ chênh lệch tại đơn vị Giá vốn < giá hạch toán Phân bổ chênh lệch Giá vốn > gía hạch toán

Page 40: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Sơ đồ hạch toán bán xăng dầu tại công ty

Nội dung hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

Bán buôn hàng hóa tại văn phòng công ty

Trình tự hạch toán:

1- Hạch toán gía vốn hàng bán, kế toán ghi:

Nợ TK 632 giá vốn

Có TK 1561 Giá hạch toán

2- Hạch toán trị giá hàng bán, kế toán ghi:

Nợ 1311 Phải thu khách hàng mua hàng trực tiếp.

Có TK 3333 Thuế GTGT đầu ra

Có TK 33392 Phí xăng dầu.

Có TK 511111 Doanh thu bán xăng dầu chính.

Nếu bán cho nội bộ thì không tính phí xăng dầu, kế toán ghi:

Nợ 1311 Phải thu khách hàng mua hàng trực tiếp.

Có TK 3333 Thuế GTGT đầu ra

TK 511 TK 111, 112 131 Doanh thu bán xăng dầu TK 3331 Thuế GTGT

TK 33392 Lệ phí XD phải nộp NSNN

TK 511, 512 Doanh thu bán nội bộ (không chịu phí XD) TK 3331 Thuế GTGT

Page 41: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Có TK 511111 Doanh thu bán xăng dầu chính

Theo hóa đơn và phiếu xuất kho ngày 01/01/2005 đến ngày 31/03/2005 có phát sinh nghiệp vụ sau: Kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết và hạch toán:

- Trị giá hàng bán: 123.724.744 (Mazut 3%/170 cst) và thuế GTGT 10%

(1) Nợ TK 632 122.236.872

Có TK 1561 122.236.872

(2) Nợ TK 1311 136.097.251

Có TK 3333 12.372.477

Có TK 33392 0.0000

Có TK 5111111 123.724.774

Ngày 31/03/2005 nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền hàng thanh toán cho công ty, kế toán căn cứ vào giấy báo ngân hàng và giá trị hàng xuất bán trên hóa đơn, kế toán ghi:

Nợ TK 1211 123.724.774

Có TK 1311 123.724.774

Tổng hợp nghiệp vụ phát sinh minh họa trong kỳ từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/03/2005 thể hiện ở sơ đồ hạch toán và các sổ kế toán sau:

TK 511111 TK 131 TK 1111 3.175.518.280 691.950.365 691.950.365 334.097.948 334.097.948 TK 511131 8.769.000 8.769.000 TK11211

244.470.10 244.470.010 TK 33331 25.498.103 25.498.103 TK 11212 65.583.560 65.583.560 TK 33392

24.535.0 24.535.000

392.900.51 1.002.003.935

2.566.414.396

Page 42: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Sơ đồ hạch toán hàng bán

Page 43: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

3.5.1.4. Sổ kế toán áp dụng tại công ty xăng dầu Đồng Tháp.

Sổ kế toán áp dụng tại công ty xăng dầu Đồng Tháp + Tại kế toán và phòng kinh doanh Bộ phận thống kê căn cứ vào hóa đơn bán hàng đã kiểm nhận nhập kho, cấp nhận thông tin về hàng mua vào máy tính.

THÔNG TIN VỀ HÀNG HÓA XUẤT BÁN BUÔN Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/03/2005

ĐVT: VND SỐ LƯỢNG TRONG ĐÓ

NX

Mã hóa DVTTT

Tên hàng hóa SLLtt SLL15 SLKg

SL cái

Tổng thành tiền Tiền hàng VAT hh Lphí XD Dịch vụ

VAT dịch vụ

50 020101.02 Xăng Mogas 83 3 3 2 15.957 13.143 1.314 1.500

50 020101.03 Xăng không chì Mogas 28.186 27.715 19.925 139.171.309 113.066.857 11.306.686 14.093.000 704.766

50 020101.04 Xăng không chì Mogas 14.689 14.444 10.384 76.743.484 62.691.716 6.269.172 7.344.500 438.096

50 020101.02 Dầu hỏa 517 510 397 1.964.602 1.786.002 178.600

50 020101.02 Diesel =< 0,5%S 10.320 10.206 8.583 39.335.859 32.815.454 3.281.545 3.096.000 142.860

50 020101.01 Mazut 3,0%/170cst 60.000 57.227 136.097.251 123.724.774 12.372.477

50 020101.01 Gas Petrolimex 650 4.504.500 4.095.000 409.500

50 020101.01 Gas Petrolimex 480 3.326.400 3.024.000 302.400

50 020101.09 Bếp MK 200F 2 1.815.000 1.650.000 165.000

Cộng 113.715 52.878 97.648 2 402.974.363 342.866.946 34.286.695 24.535.000 1.285.722 0

Tổng chung 113.715 52.878 97.648 2 402.974.363 342.866.946 34.286.695 24.535.000 1.285.722 0

Page 44: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Page 45: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

SỔ CHI TIẾT

Tài khoản: 13111 Khách hàng mua hàng trực tiếp Từ ngày 01/01/2005 đến 31/03/2005

Phần I: Tổng phát sinh ĐVT: VND

Diễn giải Nợ Có TK đối ứng

1. Số dư đầu kỳ 3.175.518.280 2.Phát sinh trong kỳ +Doanh thu bán hàng thu ngay 334.097.948 511111 +Doanh thu bán chịu 8.769.000 511131 +Thuế GTGT hàng bán 25.498.103 691.950.365 33311 +Lệ phí xăng dầu 24.535.000 244.470.010 33392 +Thu tiền bán hàng bằng tiền mặt 65.583.500 1111 +Thu tiền bán hàng bằng TGNH 11211 +Thu tiền bán hàng bằng TGNH 11212 3.Tổng phát sinh 128.261.613 1.002.003.935 4. Số dư cuối kỳ 6.600.456.013

Phần II: Chi tiết chứng từ

Chứng từ MS Số Ngày

Diễn giải Số tiền ghi Nợ

TK Số tiền ghi

Có TK TK đối

ứng HH2 0079 27/01/05 Thu tiền bán hàng 31.710.000 511111 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . .

Cộng 334.097.948 511111 HH2 0069 27/02/05 Thu tiền bán hàng 3.512.000 511131 HH2 8166 30/03/05 Thu tiền bán hàng 200.000 511131 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Cộng 8.769.000 511131 HH2 0079 27/01/05 3.171.000 33311 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Cộng 25.498.103 33311 HH2 0079 27/01/05 Thu tiền bán hàng 3.000.000 33392 HH2 7966 30/03/05 Thu tiền bán hàng 3.000.000 33392 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Cộng 24.535.000 33392 HH2 2637 26/01/05 Thu tiền bán hàng 12.369.870 1111 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Cộng 691.950.365 1111 HH2 863 26/01/05 Thu tiền bán hàng 14.500.798 11211 HH2 869 27/03/05 Thu tiền bán hàng 60.900.000 11211 . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Cộng 244.470.010 11211 HH2 9650 26/02/05 Thu tiền bán hàng 1.200.000 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Cộng 65.583.500 11212

Page 46: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

SỔ CÁI Tài khoản: 13111 “Khách hàng mua hàng trực tiếp tại công ty”

Từ ngay 01/01/2005 đến ngày 31/03/2005

Chứng từ Số phát sinh TK đối ứng Số Ngày

Diễn giải Nợ Có Nợ Có

SDĐK 3.175.518.280 31/01/05 Bán hàng thu tiền mặt 691.950.365 1111 10/02/05 Nộp tiền ngân hàng 244.470.010 11211 28/02/05 Nộp tiền ngân hàng 65.583.560 11212 10/03/05 Thuế GTGT hàng bán 25.498.103 33311 25/03/05 Phí xăng dầu phải nộp 24.535.000 33392 31/03/05 Doanh thu tiền mặt 334.097.948 511111 31/03/05 Doanh thu bán chịu 8.769.000 511131 Tổng phát sinh 392.900.051 1.002.003.935 SDCK 2.566.414.396

3.5.2. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ

3.5.2.1. Các phương pháp bán lẻ hàng hóa áp dụng tại công ty.

* Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Cuối mỗi ngày, nhân viên bán hàng sẽ theo dõi ghi vào sổ theo dõi bán hàng về số lượng doanh thu, lập bảng kê.

* Dịch vụ bán lẻ: Bán hàng theo hợp đồng, cuối thàng thu tiền một lần. Khi ký hợp đồng Công ty giao cho khách hàng một cuốn “Phiếu nhận xăng dầu” có đóng dầu giáp lai. Mỗi lần nhận hàng, khách hàng ghi tên từng mặt hàng, số lượng, ký tên, đóng dầu vào phiếu và mang phiếu này đến cữa hàng công ty nhân hàng theo giá bán lẻ từng thời điểm. Cuối tháng (hoặc khi có thay đổi giá bán lẻ) thì công ty lập hóa đơn cho khách hàng. Khách hàng đối chiếu với sổ lưu (cùi phiếu), ký nhận vào hóa đơn và cuối thnag1 thanh toán một lần cho công ty.

3.5.2.2. Chứng từ thủ tục kế toán

+Hóa đơn GTGT (bán lẻ):

Nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa được thực hiện tại các quầy bán hàng, cửa hàng. Khi xuất kho hàng hóa để giao cho các cửa hàng bán lẻ, công ty lập “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” nhưng chưa ghi giảm hàng tồn kho mà ghi giảm hàng ở kho của công ty và ghi tăng hàng hóa ở các cửa hàng, các quầy hàng trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Tại các cửa hàng, quần hàng, nhân viên bán hàng phải mở thẻ quầy hàng để theo dõi hàng nhập vào và hàng bán ra trong ca (trong ngày).

Khi bán lẻ hàng hóa, nhân viên bán hàng phải lập “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” thành 2 liên; liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng.

Page 47: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

+ Báo cáo bán hàng và nộp tiền: Do các cửa hàng trực thuộc công ty, báo cáo tình hình hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, cuối mỗi tháng các cửa hàng có nhiệm vụ nộp báo cáo về công ty.

3.5.2.3. Tài khoản sử dụng:

- TK 1111 “Tiền mặt Việt Nam”

- TK 11211 “Tiền gửi ngân hàng nông nghiệp”

- TK 11212 “Tiền gửi ngân hàng Công thương”

- TK 511121 “Doanh thu bán lẻ xăng dầu trực tiếp”

- TK 511131 “Doanh thu bán lẻ xăng dầu qua kho”

- TK 33311 “Thuế GTGT hàng hóa bán ra”

- TK 33392 “Lệ phí xăng dầu phải nộp cho Ngân sách Nhà nước”

3.5.2.4. Nội dung hạch toán:

Căn cứ vào chứng từ (Hóa đơn GTGT, bảng kê hàng hóa tại cửa hàng) phát sinh doanh thu bán hàng. Kế toán hạch toán hàng hóa bán lẻ ở cửa hàng và công ty theo sơ đồ sau:

Sổ theo dỏi bán lẻ (Thu tiền trực tiếp)

Phiếu bán lẻ dịch vụ

Tại cửa hàng Bản kê bán lẻ

(viết tổng hợp 5 ngày)

Hóa đơn dịch vụ (viết vào cuối tháng)

Bản kê bán hàng (báo cáo nhanh 05 ngày một lần)

Thông tin bán hàng của các cửa hàng

Phòng kinh doanh (Bộ phận thống kê)

Phòng kế toán (kế toán bán hàng)

Sổ chi tiết các tài khoản

TK 511111 Doanh thu bán

buôn

TK 33311 Thuế GTGT hàng bán ra

TK 33392 Phí xăng dầu

Page 48: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Chú thích: Ghi hàng ngày. Quan hệ đối chiếu.

sơ đồ luân chuyển chứng từ bán lẻ hàng hóa

* Tại cửa hàng: Căn cứ vào sổ theo dỏi bán lẻ hàng ngày (bán lẻ thu tiền ngay) để lập hóa đơn bán lẻ theo định kỳ 05 ngày tổng hợp một lần (trường hợp khách hàng có yêu cầu lập hóa đơn khi mua hàng thì khi tổng hợp 05 ngày, số lượng này phải được trừ ra) Đối với dịch vụ bán lẻ (bán theo hợp đồng, xuất hàng theo phiếu) thì cuối tháng hoặc khi đổi giá tổng hợp phiếu, lập hóa đơn và thu tiền khách hàng. Cuối tháng, cửa hàng gửi báo cáo kèm theo chứng từ gốc về Công ty, bao gồm các báo cáo sau:

- Báo cáo xuất bán hàng hóa. - Báo cáo cân đối xuất - nhập - tồn. - Báo cáo cân đối tiền hàng.

- Do quy định thống nhất hạch toán trên mạng máy tính Tổng công ty: Phần doanh thu bán hàng (ghi có TK 33392). Các nội dung nói trên của nội dung bán hàng hoặc bản kê bán hàng. Khi lên sổ chi tiết đều thống nhất ghi nợ TK 131112 – Phản ánh nợ phải thu theo dỏi mã số của từng cửa hàng. Cuối tháng, kế toán đối chiếu với báo cáo bán hàng, bảng cân đối tiền hàng của cửa hàng và đối chiếu với sổ chi tiết tài khoản tiền mặt và tài khoản tiền gửi ngân hàng, để xác định số tiền bán hàng của các cửa hàng để định khoản ghi nợ TK 111 và nợ TK 112 (tiền bán hàng của cửa hàng đã nộp về Công ty), và xác định số dư TK 131, số dư tài khoản này bao gồm nôi dung sau:

- Khách hàng còn nợ (theo hợp đồng bán nợ). - Tiền bán hàng đã thu nhưng chưa nộp vào ngân hàng hoặc chưa nộp về Công

ty. - Tiền bán hàng đã nộp vào ngân hàng huyện, thị xã, (nơi cửa hàng hoạt động

có mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng) nhưng chưa chuyển hoặc đã chuyển nhưng tiền chưa đến tài khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty. Các nội dung này được thể hiện trên báo cáo cân đối tiền hàng và chi tiết công nợ của cửa hàng.

* Với những chứng từ và báo cáo trên ta có thể tổng hợp hạch toán, kế toán hàng bán lẻ trong kỳ từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/03/2005 như sau:

Page 49: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

TK 5111121 TK 1312 TK1111 1.008.664.702 531.502.686 531.502.686 437.154.502 437.154.502 TK 5111122 TK 11211 102.993.776 102.993.776 958.468.806 958.468.806 TK 33311 39.380.577 39.380.577 TK 33392 62.949.000 62.949.000 736.826.039 1.395.623.308 349.867.433

Page 50: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

SỔ BÁN LẺ HÀNG NGÀY TỪ NGÀY 01/01/2005 ĐẾN NGÀY 31/03/2005

Xăng A 92 Xăng A 83 Diesel Tổng cộng

Ngày SL ĐG Tiền SL ĐG Tiền SL ĐG Tiền SL Tiền

26/01/2005 423 5300 2241900 71 5100 362100 45 4100 184500 539 2788500

27/02/2005 390 5300 2067000 65 5100 331500 121 4100 496100 576 2894600

5/03/2005 356 5300 1886800 71 5100 362100 50 4100 205000 477 2453900

19/03/2005 498 5300 2639400 80 5100 408000 0 578 3047400

30/03/2005 336 5300 1780800 132 5100 673200 84 4100 344400 552 2798400

CỘNG 2003 5300 10615900 419 5100 2136900 300 4100 1230000 2722 13982800

BẢNG KÊ BÁN HÀNG Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/03/2005

Trong đó

STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Tổng tiền

thanh toán

Giá chưa thuế

Thuế GTGT

Lệ phí xăng dầu

I Xăng dầu chính Lít 3771 19192060 16494040 892520 1805500

Xăng A92 Lít 2952 15443160 13302057 665103 1476000

Sỉ “ 700 5010.8 3507560 3007200 150360 350000 1

Lẻ “ 2252 5300 11935600 10294857 514743 1126000

Xăng A83 Lít 419 5100 2136900 1835619 91781 209500

Sỉ “ 2136900 1835619 91781 209500 2

Lẻ “

Diesel TD Lít

Sỉ “ 3

Lẻ “

Diesel CC Lít 400 1612000 1356364 135636 120000

Sỉ “ 100 3820 382000 320000 32000 30000 4

Lẻ “ 300 4100 1230000 1036364 103636 90000

Page 51: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

Dầu hỏa Lít

Sỉ “ 5

Lẻ “

II Mặt hàng khác 1121500 1019545 101955

1 Nhớt phuy Lon 60 12000 720000 654545 65455

2 Power 1L Lon 5 28000 140000 127273 12727

3 Racer 0,8 L Lon 6 24000 144000 130909 13091

4 Racer 1,0 L Lon 5 23500 117500 106818 10682

Page 52: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

BÁO CÁO XUẤT BÁN HÀNG HÓA QUÍ 1 NĂM 2005

Tổng số Trong đó

Bán lẻ Bán buôn Trong đó Trong đó

Tên hàng hóa (theo danh mục Tổng

công ty quy định)

ĐVT

Số lượng

Thành tiền

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Chưa thuế

Thuế GTGT

Lphí XD

Số lượn

g

Đơn giá

Thành tiền

Chưa thuế

Thuế GTGT

Lphí XD

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Tổng số: 18260 93705110 81162500 69989524 3499476 7673500 12542610 10882857 544143 1780500

I.Xăng dầu chính lít 18260 93705110 15347 15800 81162500 69989524 3499476 7673500 2785 5850 12542610 10882857 544143 1780500

1.Xăng M83 Lít 0 0 0 0 0 0

Lít 5331 25517100 2546 5100 12984600 11153905 557695 1273000 2785 4500 12532500 10882857 544143 1105500

Lít

2. Xăng M90 KC Lít 0 0 0 0 0 0 0

3. Xăng A92 Lít 0 0 0 0 0 0 0

Lít 3326 17960400 3326 5400 17960400 15521333 776067 1663000 0 0

4. Xăng M92 KC Lít 0 0 0 0 0 0 0

Lít 9475 50222599 9475 5300 50217500 43314286 2165714 4737500 450 5099 0 0 225000

Lít 0 5011 0 0 0 900 5011 0 0 450000

5. Dầu hỏa Lít 0 0 0 0 0 0 0 0

6.Diesel 1,05%S Lít 0 0 0 0 0 0 0 0

Lít 5302 21704565 4217 4100 17289700 14567818 1456782 1265100 1085 4099 4414865 3717605 371760 325500

Lít 4100 0 0 0 100 3861 383100 321000 32100 30000

Lít 250 947500 4100 0 0 0 250 3820 947500 793182 79318 75000

II.Dầu mỡ nhờn 103 0 103 12000 0 0 0 0 0 0

1. Nhớt phuy xá 80 960000 80 12000 960000 872727 87273 0 0 0

80 960000 80 12000 960000 872727 87273 0 0 0

2.Nhớt hộp, chai, thùng Lon 23 0 23 19500 0 0 0 0 0 0

Page 53: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Castrol 0,7 L Lon 3 58500 3 23500 58500 53182 5318 0 0 0

Castrol 1,0 L Lon 1 23500 1 28000 23500 21364 2136 0 0 0

Power 1L Lon 5 140000 5 24000 140000 127273 12727 0 0 0

Racer 0,8 L Lon 6 144000 6 23500 144000 130909 13091 0 0 0

Racer 1,0 L Lon 8 188000 8 188000 170909 17091 0 0 0

3. Mở Kg 0 0 0 0 0 0 0 0

III. Gas và phụ kiện 25 0 25 208400 189454 18946 0 0 0

1. Nước gas 12 kg kg 12 104400 12 8700 104400 94909 9491 0 0 0

2.Nước gas 13 kg kg 13 104000 13 8000 104000 94545 9455 0 0 0

IV. Hàng hóa khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1. Phuy không cái 0 0 0 0 0

2. Cược vỏ gas cái 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Page 54: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

*Tại phòng kế toán: Bộ phận kế toán bán hàng căn cứ vào bảng kê bán hàng 05 ngày, lập sổ chi tiết tài khoản theo dỏi chỉ tiêu bán ra (doanh thu, thuế GTGT, phí xăng dầu phải nộp).

SỔ CHI TIẾT Tài khoản 1312 – Cửa hàng trực thuộc (khách hàng)

Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/03/2005

Phần I: tổng hợp phát sinh. Đvt:VND

Diển giải Nợ Có TK đối ứng

1.Số dư đầu kỳ 1.008.664.702 2.Phát sinh trong kỳ - Bán hàng thu tiền mặt 1111 - Bán hàng thu tiền gửi ngân hàng 11211 - Tiền bán hàng hóa 531.502.688 437.154.502 5111121 - Tiền bán hàng hóa 102.993.776 958.468.806 511122 - Thuế GTGT hàng bán ra 39.380.577 33311 - Lệ phí xăng dầu phải nộp 62.949.000 33392 3. Tổng phát sinh 736.826.039 4. Số dư cuối kỳ 349.867.433

Phần II: Chi tiết chứng từ. Chứng từ

MS Số Ngày Diển giải

Số tiền ghi nợ TK

Số tiền ghi có TK

TK đối ứng

TM1 1637 06/01/2005 Bán hàng thu tiền mặt 23.900.000 1111 ....... ...... ................ .................................. ................. ....... ...... ...... ............... .................................. ................. .......

Cộng 437.154.502 1111 HH1 763 10/01/05 Thu tiền bán hàng TGNH 2.000.000 11211 HH1 769 15/01/05 Thu tiền bán hàng TGNH 41.800.000 11211 ...... ...... ............... .................................. ................. .......

Cộng 958.468.800 11211 HH2 8179 07/02/05 Tiền bán hàng XD chính 14.555.428 5111121 ...... ...... ............... .................................. ................. .......

Cộng 531.502.686 5111121 HH2 8134 12/02/05 Thu tiền bán hàng XD chính 3.007.200 5111122 HH2 8142 25/02/05 Thu tiền bán hàng XD chính 200.220 5111122 ...... ...... ............... .................................. ................. .......

Cộng 102.993.776 5111122 HH2 8134 30/03/05 Thuế GTGT hàng bán ra 150.743 33311 ...... ...... ............... .................................. ................. .......

Cộng 39.380.577 33311 HH2 8134 30/03/05 Lệ phí xăng dầu phải nộp 236.000 33392 HH2 8186 31/03/05 Lệ phí xăng dầu phải nộp 351.500 33392 ...... ...... ............... .................................. ................. .......

Cộng 62.949.000 33392

Page 55: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

PHẦN III

LIÊN HỆ THỰC TẾ VÀ KẾT LUẬN

I. LIÊN HỆ THỰC TẾ VỚI BÀI HỌC

Qua thời gian thực tập tại Công ty chúng em thấy được một số vấn đề thực tế không giống với các bài giảng đã học cụ thể như:

Về kế toán nghiệp vụ bán hàng

- Việc phản ánh doanh thu bán hàng, bất kể đã thu tiền hay chưa thu tiền, công ty đều ghi Có TK 511 và nợ TK 131, hạch toán như vậy có phần không đúng với nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm tăng khống phát sinh Nợ tài khoản “Phải thu khách hàng”, gây ảnh hưởng đến công tác quản lý công nợ cũng như việc phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán không trung thực, thiếu chính xác.

- Công ty chưa lập một khoản chiết khấu bán hàng (TK 521) và giảm giá hàng bán nhằm khuyến khích thanh toán của khách hàng.Trong thực tế nếu có nghiệp vụ này phát sinh thì công ty hạch toán thẳng vào bên Nợ TK 511 để ghi giảm doanh thu, cách hạch toán này gây ra hạn chế là không theo dõi chính xác các khoản giảm trừ là bao nhiêu. Trong khi trong bài học thì các nghiệp vụ này được kế toán ghi như sau:

+ Khi bán thành phẩm, hàng hóa có chiết khấu % giá bán cho khách hàng đã xác định tiêu thụ:

Nợ TK 131 phải thu của khách hàng

Có TK 511 doanh thu bán hàng

+ Khi khách hàng thanh toán, kế toán ghi nhận khoản chiết khấu khách hàng được hưởng và khoản chiết khấu đó đưa vào chi phí hoạt động tài chính:

Nợ TK 5211 Chiết khấu hàng hóa (chiết khấu x doanh thu)

Có TK 131 phải thu của khách hàng

+ Khi giảm giá cho khách hàng

Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán

Có TK 131 phải thu của khách hàng

+ Cuối kỳ, kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu:

Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng

Có TK 5211 Chiết khấu hàng bán

Có TK 532 Giảm giá bán hàng

Về kế toán chi phí mua hàng

- Cách hạch toán nghiệp vụ ghi Nợ TK 641 và Có TK thích hợp, đều này có nghĩa khi các khoản chi phí phát sinh ở công ty đều được hạch toán vào bên Nợ TK 641. Như vậy làm cho việc xác định kết quả kinh doanh không chính xác, không phân tích được tình hình tổ chức thu nợ. Cách hiểu đúng của tài khoản 641 để tiện cho việc

Page 56: Bài báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng tại công ty xăng dầu đồng tháp

Đề tài: Kế toán mua hàng, bán hàng Phần III: Liên hệ thực tế và kết luận GVHD: Đặng Công Triết

more information and additional documents connect with me here: http://facebook.com/ngphutien/

xác định lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ, từ đó có thể đề ra những phương hướng những hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.

+ Đối với mua hàng khi phát sinh chi phí có liên quan thì hạch toán vào một tài khoản (TK 1562 “Chi phí mua hàng”) để xác định được khoản chi phí bỏ ra khi hàng về nhập kho, để tính giá vốn hàng bán.

+ Đối với các khoản chi phí phát sinh tại công ty, hạch toán riêng vào tài khoản (TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”).

II. KẾT LUẬN:

Hoạt động kinh doanh cơ bản của các doanh nghiệp thương mại là đưa các loại sản phẩm hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng, thông qua quá trình kinh doanh chủ yếu là mua hàng, bán hàng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

Hoạt động mua, bán hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là hàng bán cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh để tiếp tục quá trình lưu thông của hàng hóa, còn bán lẻ là bán cho người tiêu dùng, chấm dứt quá trình lưu chuyển hàng hóa.

Trong nền kinh tế nước ta, quá trình lưu chuyển hàng hóa được giao cho nhiều ngành đảm nhận như Thương nghiệp, Lương thực . . .Các đơn vị này có thể tổ chức bán buôn hay bán lẻ, chuyên doanh hay kinh doanh tổng hợp ở những qui mô khác nhau như Tổng công ty, xí nghiệp, cửa hàng . . . Công ty xăng dẩu Đồng Tháp là một đơn vị chuyên doanh xăng dầu, thực hiện cả bán buôn và bán lẻ tên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Hoạt động chủ yếu của công ty diễn ra trên cơ sở khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra, mức lưu chuyển hàng hóa là chủ yếu và quan trọng nhất đối với Công ty.

Vì vậy việc hạch toán nghiệp vụ mua hàng, bán hàng là trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đã thực hiện cơ giới hóa, hiện đại hóa (thực hiện kế toán trên máy vi tính). Công tác hạch toán kế toán ngày càng được hoàn thiện đã góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng quản lý tài chính - kế toán của Công ty./.