14
Bài t p ôn tp 1 How do we learn? Sinh viên: Lê ThCm Hng MSSV: K37.103.035 Lp: SP Tin 3 Câu 1: Trí nhvà hc tp 1. Trí nhcó vai trò như thế nào trong quá trình hc tp c ủa con người? 2. Trí nhdài hn và ngn hạn được hình thành như thế nào. Có nhng cách nào để hc sinh nhlâu (đưa thông tin vào vùng nhớ dài hn), trong những cách đó cách nào hi u qunht.là khoa hc và hi u qunht. 3. Tki ến thc vtrí nh, giáo viên c n có những lưu ý gì trong quá trình truyền thki ến thc (thông tin) cho hc sinh. Câu 2: Learning Thoery 1. Có những cách nào để gi i thích quá trình hc tp c ủa con người? Bn chp nhn cách gi i thích nào? Ti sao? 2. Theo thuyết ki ến to thì quá trình hc tp c ủa con người được di ễn ra như thế nào? Cho mt ví dvdy hc theo ki u ki ến to. 3. Thuyết hành vi có thđược áp dụng như thế nào trong d y hc? Câu 3: Mc tiêu chun kiến thc mô hình Bloom 1. Tác dng của mô hình Bloom là gì? Nó được s dng như thế nào trong dy hc? Lch s ra đời và các phiên b ản cho đến nay? Mi li n hgi a mc tiêu chun ki ến thc và mô hình Bloom. 2. Vi mi mức độ nhn thc trong mô hình Bloom hay gi i thích và cho ví d cthtrong môn tin hc? 3. Mô hình Bloom mi (phiên bn do Anderson 1999) khác như thế nào vi mô hình ban đầu? Thế nào là định lượng ki ến thc? Thế nào là định lượng quá trình nhn thức? Hãy định lượng ki ến thc và quá trình nhn thc cho 3 mc nhn thc sau:

Bai tap 01

  • Upload
    hang-le

  • View
    284

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bai tap 01

Bài tập ôn tập 1 – How do we learn?

Sinh viên: Lê Thị Cẩm Hằng MSSV: K37.103.035

Lớp: SP Tin 3

Câu 1: Trí nhớ và học tập

1. Trí nhớ có vai trò như thế nào trong quá trình học tập của con người?

2. Trí nhớ dài hạn và ngắn hạn được hình thành như thế nào. Có những cách nào

để học sinh nhớ lâu (đưa thông tin vào vùng nhớ dài hạn), trong những cách đó cách nào hiệu quả nhất.là khoa học và hiệu quả nhất.

3. Từ kiến thức về trí nhớ, giáo viên cần có những lưu ý gì trong quá trình truyền thụ kiến thức (thông tin) cho học sinh.

Câu 2: Learning Thoery

1. Có những cách nào để giải thích quá trình học tập của con người? Bạn chấp nhận cách giải thích nào? Tại sao?

2. Theo thuyết kiến tạo thì quá trình học tập của con người được diễn ra như thế nào? Cho một ví dụ về dạy học theo kiểu kiến tạo.

3. Thuyết hành vi có thể được áp dụng như thế nào trong dạy học?

Câu 3: Mục tiêu – chuẩn kiến thức – mô hình Bloom

1. Tác dụng của mô hình Bloom là gì? Nó được sử dụng như thế nào trong dạy học? Lịch sử ra đời và các phiên bản cho đến nay? Mỗi liện hệ giữa mục tiêu –

chuẩn kiến thức và mô hình Bloom. 2. Với mỗi mức độ nhận thức trong mô hình Bloom hay giải thích và cho ví dụ cụ

thể trong môn tin học? 3. Mô hình Bloom mới (phiên bản do Anderson – 1999) khác như thế nào với mô

hình ban đầu? Thế nào là định lượng kiến thức? Thế nào là định lượng quá trình nhận thức? Hãy định lượng kiến thức và quá trình nhận thức cho 3 mức nhận thức

sau:

Page 2: Bai tap 01

Hiểu khái niệm mảng một chiều và vai trò của nó trong lập trình Vận dụng cấu trúc rẽ nhánh

Hiểu khái niệm cơ sở dữ liệu TRẢ LỜI:

Câu 1: Trí nhớ và học tập

1. Trí nhớ có vai trò như thế nào trong quá trình học tập của con người?

Trong cuộc sống của con người, trí nhớ có vai trò rất qua trọng. Đặc biệt, trí nhớ

có vai trò rất quan trọng trong quá trình học tập của con người bởi vì trí nhớ là một

khả năng trí tuệ của con người để thu thập, tích trữ và lấy ra các sự kiện mà con

người đã trãi qua trong quá khứ. Để nhớ những bài đã học từ cơ sở để tiếp thu thêm

kiến thức mới và phải nhớ những gì đã học để vận dụng.

Chỉ những thông tin đã được cấu trúc và tổ chức bởi học sinh có thể vượt qua vào bộ nhớ

dài hạn và có thể được sử dụng trong cuộc sống thực. Quá trình tổ chức này được giúp đỡ bằng cách làm, chứ không phải là lắng nghe.

Thông tin sẽ chỉ ở lại trong bộ nhớ dài hạn nếu nó được tái sử dụng hoặc thu hồi thường

xuyên. "Frequency and recency " chi phối khả năng của chúng ta để nhớ lại những gì

chúng ta đã học.

2. Trí nhớ dài hạn và ngắn hạn được hình thành như thế nào. Có những cách nào để học sinh nhớ lâu (đưa thông tin vào vùng nhớ dài hạn), trong những

cách đó cách nào hiệu quả nhất là khoa học và hiệu quả nhất?

Trí nhớ có trí nhớ ngắn hạn và dài hạn

Trí nhớ ngắn hạn (The short-term memory (STM)): Trí nhớ ngắn hạn là cái

mà chúng ta nghĩ tại một thời điểm nào đó, cùng với những thông tin từ các giác quan mà chúng ta cảm nhận được từ thính giác, thị giác hay xúc giác,…. Sau đó

một thời gian ngắn, thông tin vừa mới lưu lại trong trí nhớ sẽ nhanh chóng bị mất đi. Giống như khi ta đọc một số điện thoại cho một người nào đó, người đó có thể

nhẩm lại số điện thoại rồi bấm số đó để gọi nhưng sau đó một lúc hỏi lại người đó sẽ không nhớ số điện thoại đó nữa.

Page 3: Bai tap 01

Trí nhớ dài hạn (The long-term memory (LTM)): Trí nhớ dài hạn được dùng

để lưu trữ thông tin trong thời gian dài. Mặc dù có vẻ chúng ta quên đi mỗi ngày,

dường như trí nhớ dài hạn bị mai một rất ít qua thời gian và có thể lưu trữ lượng

thông tin không giới hạn trong thời gian vô hạn. Có một số tranh luận về việc chúng

ta có thực sự "quên" hoàn toàn hay chúng ta chỉ ngày càng khó khăn để truy cập

hoặc lấy lại các thông tin lưu trong bộ nhớ.

Trí nhớ ngắn hạn có thể trở thành trí nhớ dài hạn qua quá trình hợp nhất, gồm việc

nhắc lại nhiều lần và kết hợp với ý nghĩa. Không giống như trí nhớ ngắn hạn (chủ

yếu dựa vào âm thanh, hình ảnh để lưu trữ thông tin), trí nhớ dài hạn mã hóa thông

tin để lưu trữ (dựa trên ý nghĩa và sự liên tưởng). Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy

rằng bộ nhớ dài hạn cũng được mã hóa bằng âm thanh.

Trí nhớ dài hạn có hai dạng chính: trí nhớ bạn có thể tường thuật lại (ví dụ:

bạn nhớ được thủ đô của Việt Nam là Hà Nội, hay bạn nhớ được những sự kiện đã

từng xảy ra…) và trí nhớ tiềm ẩn (như khả năng chơi piano, chơi golf…).

Những cách để học sinh nhớ lâu:

+The cognitivist school: người học phải tự xây dựng cho bài học của họ theo ý nghĩ riêng

của họ

+ The behaviourist school: phần thưởng và động lực

+ The humanistic school:đáp ứng nhu cầu tình cảm của học

Trong những cách này thì cách này thì The humanistic school là khoa học và hiệu quả

nhất. Từ kiến thức về trí nhớ, giáo viên cần có những lưu ý gì trong quá trình truyền thụ kiến

thức (thông tin) cho học sinh.

1. Hoạch định bài giảng

Giáo viên thường sử dụng các “hoạt động hâm nóng” (warmers) để chuẩn

bị không khí cho cả lớp bắt đầu bài học. Tuy nhiên, cần thận trọng để sắp xếp thời gian vừa đủ cho hoạt động này, đồng thời phải giới thiệu ngắn gọn

được mục tiêu của bài học chính. Cuối buổi học cần có một khoảng thời

gian ôn lại những phần chính của bài học, lý tưởng nhất là tổ chức một hoạt

động tư duy “thầm” để học sinh củng cố và tiếp thu những gì vừa luyện tập.

Học sinh có thể nhớ nhiều vào thời điểm đầu và cuối hơn là thời điểm giữa

của một hoạt động; điều đó cũng có nghĩa là nếu chúng ta tổ chức một vài

Page 4: Bai tap 01

hoạt động ngắn thì học sinh có thể nhớ nhiều hơn là chỉ có một hoạt động

dài.

2. Ngôn ngữ “liên tưởng”

Ngôn ngữ liên hệ thường dễ nhớ hơn là ngôn ngữ không có kết nối gì. Đó

là lý do tại sao phương pháp tốt nhất là dạy từ vựng theo chủ điểm hoặc

theo chuỗi các từ vựng có chung gốc.

Cũng vậy, khi giảng một cấu trúc hay chức năng, giáo viên luôn phải giới

thiệu và cho luyện tập trong một ngữ cảnh cụ thể để làm rõ nghĩa hơn và để những trải nghiệm trở nên đáng nhớ hơn. Các bài hội thoại, truyện ngắn,

bài hát đều là những cách hữu hiệu nhằm ngữ cảnh hoá ngôn ngữ để chúng

dễ hiểu và dễ nhớ hơn. Công cụ tốt nhất chúng ta có thể sử dụng trong lớp

học là sự dí dỏm; do đó, hãy tìm kiếm những tài liệu có khả năng gây cười

cho học sinh.

3. Nhắc lại nhiều lần

Chìa khoá để dạy học thành công là lặp lại theo những cách thức khác

nhau, sử dụng các kỹ năng khác nhau. Nhằm giúp học sinh nhớ ngay được

các từ vựng hay cấu trúc, chúng ta có thể sử dụng cách lặp lại đơn giản

bằng trò chơi hay bài hát vui nhộn.

Có thể tổ chức trò chơi thẻ ghi chú cho cả lớp. Dính các thẻ gồm 6-8 từ lên

bảng. Lần lượt chỉ vào các tấm thẻ để cả lớp đọc từng từ một vài lần, sau đó

lật một trong các thẻ vào trong và yêu cầu đọc lại. Học sinh sẽ phải nhớ lại

từ “khuyết” khi bạn chỉ vào đấy. Lật tấm thẻ thứ hai và yêu cầu đọc lại cả dãy từ. Tiếp tục cho tới khi bạn lật hết các thẻ ghi chú và cả lớp sẽ phải nhớ

lại cả 6-8 từ.

Trong lớp học tiếng Anh, các bài hát hiệu quả nhất là bài có nhiều đoạn lặp

lại với nhịp điệu khoẻ và giai điệu dễ nhớ. Thực ra, giáo viên có thể tự sáng

tạo ra một giai điệu đều đều cho hầu hết các cấu trúc hay chuỗi từ định dạy.

Miễn là đảm bảo nhấn đúng trọng âm, thì việc bạn hát những cụm từ ngắn,

hay thậm chí cả những câu hỏi và câu trả lời đơn giản sẽ kích thích học sinh

mở miệng phát âm và lưu ngôn ngữ vào bộ nhớ. Ví dụ:

What’s this? (Cái gì đây?) - It’s a pencil! (Đấy là cây bút chì!)

What’s this? (Cái gì đây?) - It’s a ruler! (Đấy là cái thước kẻ!)

What’s this? (Cái gì đây?) - It’s a pen! (Đấy là cái bút!)

Page 5: Bai tap 01

4. Giúp “lưu” ngôn ngữ

Khi học sinh đã “luyện tập” một nhóm các từ hay một cấu trúc cụ thể, phải

đảm bảo những gì có trong trí nhớ ngắn hạn chuyển hoá được sang trí nhớ dài hạn. Để làm được việc này, giáo viên cần tạo ra nhiều cơ hội tái sử dụng

và ôn tập. Chẳng hạn, bạn sử dụng truyện ngắn để dạy một cấu trúc, nếu đã

dùng nguyên cả truyện như trong sách, thì khi nhắc lại nó bạn phải dùng

cách khác. Có thể sao và cắt nhỏ truyện ra cho cả lớp sắp xếp lại. Xoá một

số đoạn để lớp tự điền vào. Nếu truyện ngắn hay đoạn hội thoại chỉ có hai

hoặc ba nhân vật trong đấy, hãy sao chúng ra làm ba bản, trong mỗi bản

xoá lời nói của một nhân vật. Tiếp theo, chia lớp ra làm ba nhóm đại diện

cho ba nhân vật và làm việc cùng nhau để điền vào đoạn còn thiếu. Sau đó

xếp mỗi thành viên ở một nhóm khác vào với nhau để hoàn chỉnh câu

chuyện bằng miệng. Sử dụng rối, mặt nạ hay thậm chí cả lời nhắc đơn giản

để làm cho câu chuyện sinh động và đáng nhớ hơn.

Trên lớp, quan trọng là giáo viên phải có phương pháp để tất cả học sinh có thể nhớ

một cách hiệu quả, cung cấp cho các em nhiều chiến lược học tập và tác nhân kích thích

khác nhau. Có thể sử dụng tác nhân hình ảnh, tác nhân âm thanh và quan trọng nhất là lôi

cuốn được sự tham gia của học sinh; ở đó các em không chỉ nghe thấy, nhìn thấy, mà còn

được thực hiện các động tác. Cuối cùng, giáo viên cần thực tế về mục đích và dự kiến -

về những gì cá nhân học sinh có thể gặp phải và thời gian các em cần để luyện tập, ghi

nhớ và học bài.

Trong những cách trên cách hoạch định bài giảng và nhắc lại nhiều lần là hai phương pháp khoa học và được giáo viên sử dụng nhiều nhất.

3. Từ kiến thức về trí nhớ, giáo viên cần có những lưu ý gì trong quá trình truyền thụ kiến thức (thông tin) cho học sinh.

Không được nói kiến thức mới một cách quá nhanh. Nếu như giáo viên nói một cách quá nhanh chóng thì hãy cố nói chậm lại. Những điểm kiến thức trọng tâm giáo viên cần nói chậm lại và ngưng một vài phút để học sinh dễ nắm bài hơn.

Học sinh cần những khuyến khích để tiếp thu kiến thức mới một cách chủ động và nhanh nhất.

Tạo điều kiện để từ những gợi ý của giáo viên học sinh sẽ tự tìm hiểu kiến thức mới, học sinh sẽ tự hình thành hệ thống kiến thức cho mình. Dựa vào nhu cầu và tình cảm của người học để biết được thông tin lưu trữ

trong trí nhớ dài hạn, kiến thức đó phải được sử dụng thường xuyên. Giáo viên không thể mong đợi học sinh sẽ nhớ bài vào tháng 9 mà không nhắc học sinh từ

tháng 6 được.

Page 6: Bai tap 01

Câu 2: Learning Thoery

1. Có những cách nào để giải thích quá trình học tập của con người? Bạn chấp

nhận cách giải thích nào? Tại sao?

Quá trình học tập của con người có thể giải thích như sau:

Học sinh giao tiếp trực tiếp với giáo viên, và kiểm tra giáo viên công việc của học sinh, là

hai ví dụ của 'phản hồi' cho giáo viên. Nếu không có này thông tin phản hồi của giáo viên

không thể biết hay không hiểu biết hoặc học tập có nơi thực hiện.

Quá trình học tập là quá trình tương tác giữa thầy và trò để lĩnh hội tri thức

trong một môi trường nhất định và tùy theo phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò dựa vào 3 học thuyết để giải thích quá trình học tập của con người.

Gồm 5 hoạt động: Đưa thông tin vào

Ghi nhớ thông tin Biến đổi thông tin

Điều phối thông tin Đưa thông tin ra

Behaviorism (lý thuyết dạy học hành vi (ứng xử) – đầu thế kỉ 20): Đây là hình thức dạy học thầy giảng – trò nghe, trong đó người thầy đóng

vai trò trung tâm trong quá trình dạy học.Đẩy mạnh việc học bề ngoài (không nắm/hiểu sâu, không chú trọng chiều sâu) và tái hiện kiến thức. Đánh giá người học

dựa trên sự tiếp nhận kiến thức đã truyền đạt.

Cognitive constructivism (lý thuyết dạy học kiến tạo nhận thức – giữa

Page 7: Bai tap 01

những năm của thế kỉ 20) Cách học này người thầy chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn. học trò

đóng vai trò chính, tự nghiên cứu, tự học. Đặt người học vào một vị trí giải quyết những nhiệm vụ được giao (có ý nghĩa, thực tế). Suy luận, phân tích, phản hồi, đánh

giá, tư tưởng phê phán. Học thuyết này được đánh giá người học dựa trên sự phát triển nhận thức của người học.

Social constructivism (lý thuyết dạy học với xu hướng tiếp cận nhận thức từ xã hội – cuối những năm của thế kỉ 20)

Cách học này có thể không cần đến người thầy, người học sẽ tự nghiên cứu theo tập thể, theo cộng đồng. Việc học được phát sinh và xử lý bởi những quan

hệ xã hội xuyên qua việc tham gia vào các hoạt động xã hội với người khác. Thảo luận, đối thoại, cộng tác và chia sẻ thông tin. Học thuyết này đánh giá người học dựa

trên kĩ năng cộng tác, nhóm và đồ án. Theo em, em chấp nhận lối giải thích quá trình học tập theo thuyết kiến tạo vì

nó theo lối dạy học truyền thống. Căn cứ vào trí nhớ của con người, để học sinh đóng vai trò trung tâm hình thành hệ thống kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ giúp học sinh nhớ lâu hơn.

2. Theo thuyết kiến tạo thì quá trình học tập của con người được diễn ra như thế nào? Cho một ví dụ về dạy học theo kiểu kiến tạo.

Theo thuyết kiến tạo tin rằng vừa học vừa làm, và yêu cầu học sinh thách thức

câu hỏi, sẽ giúp học sinh có ý nghĩa riêng của họ về những gì họ đang học tập, và cho

phép họ sử dụng việc học của mình trong cuộc sống thực.

Theo thuyết kiến tạo này được gọi là 'kiến tạo' bây giờ hầu như chấp nhận bởi tất cả các chuyên gia về não hoặc tâm. Tất cả đều đồng ý rằng việc học xảy ra khi sinh viên

xây dựng ý nghĩa riêng cho họ, thường là học tập trước và kinh nghiệm, và tất nhiên từ

kinh nghiệm giảng dạy của họ.

Thuyết kiến tạo không chỉ giới hạn những khía cạnh nhận thức của việc dạy

và học. Sự học tập hợp tác đòi hỏi và khuyến khích phát triển không chỉ có lý trí mà

còn phát triển cả về mặt tình cảm, giao tiếp. Mục đích học tập là xây dựng kiến thức

của bản thân nên khi đánh giá các kết quả học tập không định hướng theo các sản

phẩm học tập, mà cần kiểm tra những tiến bộ trong quá trình học tập và trong những

tình huống học tập phức tạp.

Page 8: Bai tap 01

Dạy học theo quan điểm của thuyết kiến tạo nghĩa là giáo viên (GV) hướng

dẫn để học sinh (HS) tự khám phá ra tri thức, thực hiện những nhiệm vụ học tập, từ

đó kiến tạo tri thức cho bản thân. Vì vậy, các kiểu dạy học như: dạy học khám phá,

dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề… đều được coi là các PPDH vận dụng

quan điểm của lý thuyết kiến tạo. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu vận dụng Tthuyết

kiến tạo trong dạy học một số môn học ở trường phổ thông.

Trong dạy học, HS được khuyến khích sử dụng các phương pháp riêng của

họ để kiến tạo tri thức chứ không phải chấp nhận lối tư duy của người khác. Như

vậy, tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ không phải

được tiếp nhận một cách thụ động từ môi trường bên ngoài. Trong môi trường học

tập kiến tạo, HS được học nhiều hơn khi thực sự được cuốn hút vào việc học, thay vì

chỉ lắng nghe thụ động, nghĩa là thuyết kiến tạo coi trọng vai trò chủ động và tích

cực của HS trong quá trình học tập để tạo nên tri thức cho bản thân, đặc biệt tư duy

của HS dần trở nên trừu tượng và phát triển hơn, HS được thúc giục để hoạt động

trong tiến trình học tập. Vai trò trung tâm của quá trình dạy học được chuyển từ GV

sang HS, GV đóng vai trò là người cố vấn, dàn xếp, nhắc nhở và giúp HS phát triển,

đánh giá những hiểu biết và việc học của mình. Cả GV và HS không chỉ xem kiến

thức là một thứ để nhớ mà còn xem kiến thức là một cấu trúc động. Quy trình dạy

học theo TKT có cấu trúc như sau:

Khám phá Phản ánh Kiến tạo tri thức mới

Khảo sát cụ thể

Câu hỏi của HS

Page 9: Bai tap 01

Theo quy trình này, việc dạy một kiến thức mới không phải bắt đầu từ việc

GV thông báo kiến thức đó mà phải bắt đầu từ việc khám phá của HS về kiến thức

cần lĩnh hội. HS có cơ hội bộc lộ những quan điểm của mình, lắng nghe quan điểm

của bạn, được tranh luận, thống nhất ý kiến. Qua lắng nghe, theo dõi những quan

điểm của HS, GV sẽ phát hiện ra nhiều yếu tố bất ngờ hoặc khác thường, GV tôn

trọng những ý kiến của HS, khuyến khích HS lựa chọn con đường đi đúng để tiếp

cận được tri thức. Kết quả của hoạt động đó, HS có được một hệ thống kiến thức phù

hợp với yêu cầu, đồng thời các em tìm ra được con đường chiếm lĩnh tri thức.

Dạy học theo mô hình trên đã chứa đựng sự thay đổi quan điểm là dạy học

phải luôn chú ý tới những tri thức và kỹ năng đã có của HS, đó là một trong những

tiền đề để tổ chức dạy học những kiến thức mới.

VÍ DỤ: Trong bài 8 chương trình lớp 10: Các công cụ trợ giúp soạn thảo văn bản.

Trước khi hướng dẫn học sinh các công cụ tìm kiếm và thay thế của word ta có thể

cho học sinh tìm kiếm thông thường và sửa lại và nhận ra còn nhiều sai sót rồi từ đó

cho các em tìm hiểu về công cụ mới nhanh hơn sẽ giúp các em nhớ dai hơn.

3. Thuyết hành vi có thể được áp dụng như thế nào trong dạy học?

Dựa trên lý thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov, năm 1913 nhà tâm lý

học Mỹ Watson đã xây dựng lý thuyết hành vi (Behavorism) giải thích cơ chế

tâm lý của việc học tập. Thorndike (1864-1949), Skinner (1904-1990) và nhiều

tác giả khác đã tiếp tục phát triển những mô hình khác nhau của thuyết hành vi.

Thuyết hành vi cho rằng học tập là một quá trình đơn giản mà trong đó

Page 10: Bai tap 01

những mối liên hệ phức tạp sẽ đƣợc làm cho dễ hiểu và rõ ràng thông qua các

bước học tập nhỏ được sắp xếp một cách hợp lý. Thông qua những kích thích

về nội dung, phương pháp dạy học, ngƣời học có những phản ứng tạo ra những

hành vi học tập và qua đó thay đổi hành vi của mình. Vì vậy quá trình học tập

được hiểu là quá trình thay đổi hành vi. Hiệu quả của nó có thể thấy rõ khi

luyện tập cũng như khi học tập các quá trình tâm lý vận động và nhận thức đơn

giản (nhất là khi vấn đề chỉ là nắm vững những quá trình đó). Có nhiều mô

hình khác nhau của thuyết hành vi, có thể nêu một số quan niệm cơ bản của

thuyết hành vi như sau:

• Các lý thuyết hành vi giới hạn việc nghiên cứu cơ chế học tập qua các

hành vi bên ngoài có thể quan sát khách quan bằng thực nghiệm.

• Thuyết hành vi không quan tâm đến các quá trình tâm lý chủ quan bên

trong của người học như tri giác, cảm giác, tư duy, ý thức, vì cho rằng

những yếu tố này không thể quan sát khách quan được. Bộ não được

coi nhƣ là một “hộp đen” không quan sát được.

• Thuyết hành vi cổ điển (Watson): quan niệm học tập là tác động qua lại

giữa kích thích và phản ứng (S-R), nhằm thay đổi hành vi. Vì vậy trong

dạy học cần tạo ra những kích thích nhằm tạo ra hƣng phấn từ đó có

các phản ứng học tập và thông qua đó thay đổi hành vi.

• Thuyết hành vi Skiner: khác với thuyết hành vi cổ điển, Skiner không

chỉ quan tâm đến mối quan hệ giữa kích thích và phản ứng mà đặc biệt

nhấn mạnh mối quan hệ giữa hành vi và hệ quả của chúng (S-R-C).

Chẳng hạn khi HS làm đúng thì đƣợc thƣởng, làm sai thì bị trách phạt.

Những hệ quả của hành vi này có vai trò quan trong trong việc điều

chỉnh hành vi học tập của HS.

Có thể tóm tắt những đặc điểm chung của cơ chế học tập theo thuyết hành

vi như sau:

Page 11: Bai tap 01

• Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát

được.

• Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học

tập đơn giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể với trình tự được quy định sẵn.

Những hành vi phức tạp được xây dựng thông qua sự kết hợp các bước học tập đơn

giản.

• GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của ngƣời học, tức là sắp

xếp việc học tập sao cho người học đạt đƣợc hành vi mong muốn và sẽ

được phản hồi trực tiếp (khen thƣởng và công nhận).

• GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm

soát tiến bộ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.

Thuyết hành vi đƣợc ứng dụng đặc biệt trong dạy học chương trình hoá,

dạy học được hỗ trợ bằng máy vi tính, trong dạy học thông báo tri thức và

huấn luyện thao tác. Trong đó nguyên tắc quan trọng là phân chia nội dung

học tập thành những đơn vị kiến thức nhỏ, tổ chức cho HS lĩnh hội tri thức,

kỹ năng theo một trình tự và thường xuyên kiểm tra kết quả đầu ra để điều

chỉnh quá trình học tập. Những ứng dụng này của thuyết hành vi đến nay vẫn

còn giá trị.

Câu 3: Mục tiêu – chuẩn kiến thức – mô hình Bloom

1. Tác dụng của mô hình Bloom là gì? Nó được sử dụng như thế nào trong

dạy học? Lịch sử ra đời và các phiên bản cho đến nay? Mỗi liện hệ giữa mục tiêu – chuẩn kiến thức và mô hình Bloom.

Tác dụng của mô hình Bloom:

Học sinh có thể nhớ được những kiến thức về sự kiện hoặc những kiến thức tiến trình,

hiểu được những kiến thức khái niệm hoặc siêu nhận thức. Người học cũng có thể phân

tích những kiến thức siêu nhận thức hoặc những kiến thức sự kiện. Theo Anderson và

những cộng sự, “Học tập có ý nghĩa cung cấp cho học sinh kiến thức và quá trình nhận

thức mà các em cần để giải quyết được vấn đề”.

Page 12: Bai tap 01

Nó được sử dụng như thế nào trong dạy học:

Việc xác định mục tiêu cho mỗi bài dạy cụ thể cần dựa vào mô hình Bloom và

chương trình,phân phối chương trình,sách giáo kho,sách giáo viên và các tài liệu liên

quan khác,đồng thời phải dựa vào trình độ của học sinh lớp học.

Lịch sử ra đời và các phiên bản cho đến nay?

Vào năm 1956, Benjamin Bloom đã viết cuốn Phân loại tư duy theo những mục tiêu

giáo dục:

Tuy nhiên, thế giới ngày nay đã khác so với những điều mà phương pháp phân loại tư duy của Bloom phản ánh trong năm 1956

Vào năm 1999, Tiến sĩLorin Anderson cùng những đồng nghiệp của mình đã xuất bản

phiên bản mới được cập nhật vềPhân loại tưduy của Bloom. Ông lưu tâm tới những nhân

tố ảnh hưởng tới việc dạy và học trong phạm vi rộng hơn. Phiên bản Phân loại tưduy mới

này đã cố gắng chỉnh sửa một sốvấn đềcó trong bản gốc. Không giống với phiên bản năm

1956, phiên bản phân loại tưduy phân biệt “biết cái gì” - nội dung của tưduy, và “biết như

thếnào” - tiến trình được sửdụng đểgiải quyết vấn đề.

Mối liên hệ giữa mục tiêu - chuẩn kiến thức và mô hình Bloom

Mục tiêu –chuẩn kiến thức phải đạt được mức hiểu,biết và cao hơn là mức vận dụng

trong mô hình Bloom

2. Với mỗi mức độ nhận thức trong mô hình Bloom hay giải thích và cho ví

dụ cụ thể trong môn tin học?

Đầu tiên mức nhớ: Lấy những thông tin chính xác từ bộ nhớ

Thông tin được thể hiện dưới dạng:

a Hình ảnh c Âm thanh.

b Văn bản. d Tất cả đều đúng.

Hãy chọn phương án ghép đúng: Thông tin là

a văn bản và số liệu. c hình ảnh và âm thanh.

b tất cả mọi thứ. d hiểu biết về một thực thể.

Thông hiểu: là khả năng hiểu được ý nghĩa và giải thích được các khái niệm, nội dung bài đã được học

Vd: Phân biệt kiểu mảng và kiểu xâu ở bài 11 và 12 trong SGK11 giúp học

sinh hiểu được ý nghĩa và cách sử dụng của từng bài

Vận dụng - Sử dụng tiến trình

Biểu diễn thập phân của số Hexa “ 1EA ” là : ( có nghĩa là 1EA có giá trị bằng bao nhiêu )

A. 250

Page 13: Bai tap 01

B. 700

C. 490

D. 506

Biểu diễn thập phân của số HEXA “ 2BC ” là : ( có nghĩa là 2BC có giá trị bằng

bao nhiêu )

A. 250

B. 490

C. 506

D. 700

3. Mô hình Bloom mới (phiên bản do Anderson – 1999) khác như thế nào với mô hình ban đầu? Thế nào là định lượng kiến thức? Thế nào là định lượng quá

trình nhận thức? Hãy định lượng kiến thức và quá trình nhận thức cho 3 mức nhận thức sau:

Hiểu khái niệm mảng một chiều và vai trò của nó trong lập trình Vận dụng cấu trúc rẽ nhánh

Hiểu khái niệm cơ sở dữ liệu

Mô hình Bloom mới khác ở chỗ:

1.Có phân loại cụ thể trong từng mức trong Bloom gồm có những loại nhỏ trong loại

lớn,chẳng hạn như trong mức nhớ thì gồm nhớ và biết

2.Ông có đưa từng vi dụ cụ thể để cho người đọc dễ phân biệt

3. Phiên bản phân loại tưduy phân biệt “biết cái gì” - nội dung của tư duy, và “biết như

thế nào” - tiến trình được sử dụng để giải quyết vấn đề.

Định lượng kiến thức : Định lượng kiến thức được tính bằng “biết điều gì”. Có bốn phạm trù: thực tế, khái

niệm, tiến trình, và siêu nhận thức. Kiến thức thực tế gồm những mảnh kiến thức

riêng biệt, như định nghĩa từ vựng và kiến thức về những chi tiết cụ thể. Kiến thức

thuộc về khái niệm bao hàm hệ thống thông tin, như những sự phân lọai và những

phạm trù.

Định lượng quá trình nhận thức:

Nhớ - Lấy những thông tin chính xác từ bộ nhớ

Hiểu – Tìm ra ý nghĩa từ những tài liệu giảng dạy hoặc kinh nghiệm giáo dục

Page 14: Bai tap 01

Vận dụng - Sử dụng tiến trình

Phân tích – Chia khái niệm thành những phần nhỏ và chỉ ra mối liên hệ của chúng

tới tổng thể

Đánh giá – Phán xét dựa trên các tiêu chí và các chuẩn

Sáng tạo – Tạo ra cái mới từ những thông tin cũ, hoặc nhận biết những yếu tố cấu

thành của một cấu trúc mới.