114
1 Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

1

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

Page 2: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

2

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

Page 3: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

3

CHƯƠNG 1 - BỆNH TIỂU ĐƯỜNG 04I. Tổng quan về bệnh tiểu đường 04II. Điều trị bệnh tiểu đường 14III. Một số lời khuyên 23

CHƯƠNG II - BỆNH CAO HUYẾT ÁP 33I. Tổng quan về bệnh cao huyết áp 33II. Điều trị bệnh cao huyết áp 38III. Một số lời khuyên 47

CHƯƠNG III - BỆNH GÚT 61I.Tổng quan về bệnh gut 61II. Điều trị bệnh gut 68III. Một số lời khuyên 72

CHƯƠNG IV - CÁC BỆNH LÝ VỀ MẮT 81I. Cấu tạo mắt 81II. Các bệnh lý về mắt thường gặp 83III. Bài tập cho đôi mắt sáng, khoẻ mạnh 94

CHƯƠNG V - TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT 103I. Tổng quan về bệnh 103II. Điều trị 106

MUÏC LUÏC

Page 4: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

4

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

CAÅM NANGBEÄNH HOÏC

Cho ngöôøi cao tuoåi

Nhà xuất bản Văn hóa - Văn nghệ

Page 5: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

5

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

LỜI MỞ ĐẦU

Theo thống kê mơi nhất cua Bộ Y tế, ty lệ bệnh nhân đái tháo đường cung như các bệnh tim mạch, cao huyết áp cua nươc ta đang gia tăng nhanh chong, đưng nhất nhi thế giơi. Đa số các bệnh nhân đều chưa đươc trang bị nhưng kiến thưc cơ ban về bệnh nên du đa dung thuốc mà bệnh vân không giam, càng ngày càng nặng hơn và gặp phai nhưng biến chưng nguy hiểm, anh hương nghiêm trong tơi chất lương cuộc sống, làm hao tổn kinh tế và anh hương đến nhưng người thân khác trong gia đinh. Hương ưng lời kêu goi cua thế giơi về phong chống các bệnh hiểm ngheo, các dươc si đại hoc cua AQUA GROUP đa biên soạn các cuốn sách “Câm nang bệnh hoc cho người cao tuổi” vơi mong muốn cung cấp nhưng kiến thưc co ich cho người cao tuổi như một công cu để phong ngưa, điều trị các bệnh thường gặp. Tập 1 cua cuốn sách viết về các bệnh: Tiểu đương – Cao huyêt ap – Gut – Bênh ly vê măt – Chưng tiểu không kiểm soat. Cuốn sách như một mon quà tặng kem theo lời chuc sưc khoẻ gưi tơi các độc gia.

Trân trongAQUAGROUP

Page 6: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

6

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

CHƯƠNG 1: BỆNH TIỂU ĐƯỜNG I. TỔNG QUAN VỀ BỆNH

1. Bênh tiểu đương là gì?Bệnh tiểu đường, con goi là đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh man tinh gây ra bơi sự thiếu hut tương đối hoặc tuyệt đối insulin, dân đến tăng đường huyết và gây ra các rối loạn chuyển hoa gluxit, lipid, protid... Insulin là hormone đươc tiết ra tư tuyến tuy co tác dung làm giam và điều hoa đường huyết ơ ngưỡng cho phép.

2. Làm thê nào để biêt mình co bi tiểu đương

hay không?

v Nhưng dấu hiêu thương gặp của ngươi bênh tiểu

đương - Rất khát nươc và uống nươc rất nhiều (háo nươc).- Đi tiểu nhiều hơn binh thường.- Rất đoi, rất them ăn, ăn nhiều hơn binh thường.- Giam cân nhiều trong một thời gian ngắn.- Kho tập trung làm việc hay hoc tập, cơ thể mệt mỏi, dễ cáu gắt.- Mờ mắt

v Chẩn đoan nào cho kêt luận ngươi đo bi tiểu đương?- Đường huyết luc đoi ≥ 7 mmol/l (126 mg/dl), đo hai lần gần nhau.- Đường huyết bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl), kem theo các triệu chưng lâm sàng.

Page 7: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

7

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

- Đường huyết 2h sau khi uống 75g glucose ≥ 11,1 mmol/l.

Những triệu chứng thường gặp ở người bị tiểu đường

3. Tại sao lại bi bênh tiểu đương?

v Insulin và vai trò điêu hoà đương huyêtInsulin là một hormone do tuyến tuy tiết ra khi đường huyết tăng cao (sau bưa ăn, ăn nhiều đô ngot), hormone này co vai tro trong việc vận chuyển glucose vào trong tế bào để tạo năng lương cho cơ thể hoạt động, đông thời chuyển glucose dư thưa thành glycogen và dự trư ơ gan. Một hormone khác cung do tuyến tuy tiết ra là gluca-gon co tác dung làm tăng đường huyết (trong trường hơp đường huyết hạ quá thấp) do tăng chuyển hoa tư glycogen thành glucose và tăng tạo đường ơ gan. Hai hormone này giup điều hoa đường huyết ổn định trong giơi hạn cho phép (3,8 mmol/l – 5,6mmol/l).

Page 8: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

8

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

Vai trò của các hormon điều hoà đường huyết

v Nhưng nguyên nhân gây ra bênh tiểu đương.- Cơ thể bi thiêu hut insulin: Do tuyến tuy bị viêm hoặc bị suy yếu se không bài tiết insulin như binh thường, gây thiếu hut insulin. Khi này, đường huyết tăng cao và cơ thể cần tiêm insulin tư bên ngoài để điều hoa đường huyết. Đây đươc goi là tiểu đường type 1 (tiểu đường phu thuộc insulin).- Insulin bi giam hoạt tinh: Tuyến tuy vân bài tiết insulin, nhưng vi một lý do nào đo mà insulin không hoạt động đươc như binh thường, do đo không làm giam đường huyết, dân tơi bệnh tiểu đường type 2 (tiểu đường không phu thuộc insulin).

v Phân biêt tiểu đương type 1 và type 2

Page 9: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

9

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

4. Nhưng ngươi nào co nguy cơ măc bênh tiểu

đương? Không phai cư ăn nhiều đường là bị tiểu đường. Nhưng người co nguy cơ mắc bệnh là:- Tiền sư gia đinh co người mắc tiểu đường (bố, mẹ, anh, chị)- Phu nư sinh con trên 4kg hoặc đa bị đái tháo đường thai nghén- Tuổi cao (> 50 tuổi), kem các bệnh lý béo phi, tim mạch, cao huyết áp- Béo phi, lười vận động - Chế độ ăn nhiều chất béo bao hoa, carbonhydrate tinh chế.- Stress - Rối loạn dung nạp glucose

5. Biên chưng của bênh tiểu đương là gì?

5.1 Ngươi bi tiểu đương hay bi nhưng biên chưng cấp

tinh gì?

v Đương huyêt tăng cao qua mưc

So sanhNguyên nhân

Tuổi khơi phátThể trạng

Insulin máuDi truyền

Triệu chưng

Tiểu đương type 1Thiếu hut insulin tuyệt đối

< 40Gầy

Thấp hoặc không đo đươcThường không coKhơi phát đột ngột

Tiểu đương type 2Insulin kém nhạy cam

> 40Béo hoặc binh thườngBinh thường hoặc cao

Thường coKhơi phát và tiến triển âm thầm, nên phát hiện muộn

Page 10: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

10

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

v Đương huyêt hạ thấp qua mưc

v Nhiêm trung: Nhiễm trung da, lao phổi, viêm ống tai ngoài, viêm răng lơi, viêm tuy xương, viêm tui mật sinh hơi, nhiễm nấm, viêm hoại tư mô…

5.2. Cac biên chưng man tinh của bênh tiểu đương là gì?

Các biến chứng thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường

Bệnh tiểu đường làm cho các tế bào trong cơ thể bị thiếu hut glucose và dần dần bị suy dinh dưỡng, giam chưc năng hoạt động, do vậy người bị bệnh ĐTĐ dễ mắc các bệnh khác như:

v Biên chưng trên măt: Đuc thuy tinh thể, bệnh lý vong mạc do đái tháo đường (phi đại các mạch máu nhỏ, co phu gai thị, tạo nhiều mạch máu mơi, chay máu dịch kinh, bong vong mạc gây mờ mắt, đau nhưc mắt, co thể dân đến mu loa).

v Bênh thận do đai thao đương: đây là biến chưng

Page 11: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

11

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

thường gặp và là nguyên nhân chu yếu phai chạy thận nhân tạo. Đường huyết cao là nguyên nhân gây ra tổn thương các vi mạch cầu thận, gây xơ hoa cầu thận, tăng áp lực cầu thận dân đến suy thận. Phát hiện sơm bệnh băng phương pháp định lương Microalbumin niệu 24 giờ.

v Bênh thân kinh do đai thao đương: - Viêm đa dây thân kinh: Gây rối loạn cam giác (bàn chân tê bi mất cam giác hoặc loạn cam giác), giam phan xạ gân xương ơ hai chân, teo cơ, rối loạn vận động, giam tuần hoàn máu tơi chân và loét do nhiễm trung và thiếu dinh dưỡng.- Bênh ly đơn dây thân kinh: Liệt dây thần kinh so gây sup mi, liệt dây thần kinh số 7 gây liệt mặt.- Bênh ly thân kinh tư đông do đai thao đương: mạch nhanh liên tuc, hạ huyết áp tư thế, co thể gây nhôi máu cơ tim không co triệu chưng. Trên tiêu hoa gây kém ăn, rối loạn tiêu hoa, ia chay. Trên hệ tiết niệu, sinh duc gây liệt bàng quang làm rối loạn nươc tiểu hoặc liệt cơ co thắt bàng quang gây hiện tương nươc tiểu tự chay. Nam giơi bị liệt dương. Trên da gây rối loạn bài tiết mô hôi, teo da, khô da.

v Bênh ly bàn chân do đai thao đương: Đây là biến chưng gây tàn phế chu yếu ơ bệnh nhân đái tháo đường. Bệnh thường phối hơp giưa bệnh lý mạch máu, bệnh lý thần kinh và nhiễm trung, nên tổn thương bàn chân thường xuất hiện sơm và lan rộng.

v Biên chưng mạch mau:- Trên tim: cơn đau thắt ngực, nhôi máu cơ tim, bệnh lý

Page 12: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

12

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

cơ tim- Trên mạch: xơ vưa động mạch, hẹp mạch, tắc mạch- Trên nao: làm giam tuần hoàn nao gây chưng bệnh sa sut tri tuệ (Alzheimer), lu lân, mất tri, nặng hơn là tai biến mạch máu nao (con goi là đột quy) là nguyên nhân gây tư vong cao.- Tăng huyêt ap

5.2 Xử ly cac biên chưng cấp tinh của tiểu đương như

thê nào?

v Biên chưng đương huyêt tăng cao qua mưc:Co thể do dung không đu liều thuốc điều trị, đang đau ốm hay bị stress, ăn uống quá độ, ăn nhiều thưc ăn co chưa nhiều đường, không vận động cơ thể như thường lệ.- Triêu chưng: Khát bất thường, đoi bất thường, đi tiểu nhiều hơn binh thường, tiểu đêm, da khô ngưa, cam thấy mệt hoặc buôn ngu nhiều hơn binh thường, mắt nhin không ro, nhiễm trung một nơi nào đo.- Cach xử tri: Khi co đường huyết tư 180-250 mg/dl (9.8-13.6 mmol/l), bạn co thể tự làm giam đường huyết xuống băng cách: uống thuốc hạ đường huyết đung liều và đung giờ, ăn uống theo kế hoạch, thư máu hàng ngày, tập thể duc đều đặn. Trong trường hơp đường huyết tăng quá cao dân đến hôn mê do nhiễm toan ceton (đái tháo đường type 1) hoặc hôn mê do tăng ấp lực thâm thấu máu (đái tháo đường type 2) thi phai goi cấp cưu ngay lập tưc.

v Biên chưng đương huyêt hạ thấp qua mưc: co thể do dung thuốc quá nhiều, hoặc ăn uống không đung giờ giấc, bỏ qua các bưa ăn dặm, vận động nhiều hơn binh

Page 13: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

13

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

thường, uống rươu khi bung đoi. - Triêu chưng: Run rây, toát mô hôi, thấy đoi, tim đập nhanh, mờ mắt hay nhưc đầu, thấy tê rần ơ miệng và môi, cáu gắt, ngất xiu.- Cach xử tri: Nếu thấy các biểu hiện cua đường huyết xuống thấp, hay tự thư máu. Nếu lương đường trong máu thấp hơn 3.8 mmol/l (hay lương đường tối thiểu mà bác si đề ra), bạn nên lập tưc dung một thưc ăn hay thưc uống nào đo co chưa đường (khoang 15 gram carbohydrate). Đường se đưa đường huyết lên nhanh hơn các loại thưc ăn khác. Người bệnh tiểu đường nên chuân bị sẵn các thưc ăn hay thưc uống co chưa đường để bất cư luc nào cung co thể sư dung để giai quyết cơn hạ đường huyết, nhất là khi ra bên ngoài. Do việc các phan ưng hạ đường huyết xay ra không báo trươc, tất ca bệnh nhân co uống thuốc tiểu đường (hoặc tiêm insulin) nên mang theo sổ khám bệnh. Gặp trường hơp bạn ngất xiu và không noi đươc, sổ này giup người khác biết ngay việc gi xay ra và se đem lại cho bạn sự cấp cưu nhanh chong mà bạn cần.

5.3 Co phai bênh nhân ĐTĐ dê bi cam cum, đau ốm?Bệnh ĐTĐ làm suy giam hệ thống miễn dịch, do đo người bệnh hay bị cam cum, đau ốm, các vết thương rất kho lành.

5.4 Ngươi bênh ĐTĐ hay bi biên chưng vê mătNgười bệnh ĐTĐ dễ bị tổn thương các mạch máu ơ vong mạc, do đo co thể gây mờ mắt và mu loa. Vi vậy, nếu bạn bị ĐTĐ thi nên đi khám mắt định kỳ để co thể phát hiện và điều trị sơm nhưng tổn thương trên vong mạc.

5.5 Biên chưng bất lưc ở ngươi tiểu đương

Page 14: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

14

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

Một trong nhưng biến chưng kho noi là sự bất lực ơ các nam bệnh nhân ĐTĐ. Nguyên nhân là nông độ đường huyết cao lâu ngày se gây tổn thương dây thần kinh tham gia vào quá trinh cương cưng. Một số thuốc điều trị tiểu đường cung co thể gây bất lực, vi vậy cần phai trao đổi vơi bác si để điều trị kịp thời.

5.6 Bênh đai thao đương dẫn đên loang xương?Khi đường huyết tăng cao, lương đường bị đào thai ra ngoài theo nươc tiểu nhiều kéo theo canxi, photpho cung bị đào thai ra nhiều. Nhưng khoáng chất này là thành phần chu yếu cua muối xương, nếu bị mất đi một số lương lơn se dân đến giam sut mật độ xương gây ra loang xương. Bệnh nhân đái tháo đường thường kem theo co sự rối loạn về chuyển hoa và nội tiết, đông thời kem theo co bệnh lý về mạch máu, trong đo bao gôm vi mao mạch xương dân đến giam dinh dưỡng xương, giam hinh thành xương, tăng tiêu huy xương tiến tơi thuc đây quá trinh loang xương. Vi vậy, để phong ngưa tốt các biến chưng, bệnh nhân cần đươc kiểm soát tốt đường huyết, co chế độ ăn giàu canxi và tập luyện phu hơp.

5.7 Alzheimer là môt biên chưng của bênh tiểu đương?Bệnh tiểu đường co thể gây tổn hại đến các tế bào thần kinh, do vậy ty lệ người mắc bệnh Alzheimer (chưng bệnh sa sut tri tuệ) cao hơn nhiều so vơi người binh thường. Cần chu ý theo doi để ngăn ngưa khi thấy co các dấu hiệu hay quên, trầm cam, dễ cáu gắt…

5.8 Bênh tiểu đương gây tổn thương bàn chân như thê nào?Bệnh tiểu đường gây tổn thương các mạch máu ơ bàn

Page 15: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

15

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

chân, làm giam lưu thông máu, oxy, chất dinh dưỡng… nên chân bị tê, lạnh, đau cơ khi vận động nhiều. Bệnh gây rối loạn thần kinh cam giác như: nong rát, tê hoặc như bị kim châm, kiến bo chân… Nặng hơn se mất cam giác ngoài da, viêm loét chân, chấn thương xương khơp, biến dạng bàn chân…Bệnh làm chân bị mỏng da, khô, ngưa, rung lông, mong chân dày, mất mong… Đặc biệt là vết thương ơ bàn chân kho lành, dễ gây hoại tư, gây nguy hiểm đến tinh mạng hoặc phai cắt cut chân.

v Cach chăm soc bàn chân:- Ổn đinh đương mau: 4,4 – 6,6 mmol/l se giup giam thiểu các biến chưng trầm trong. Cần tuân thu chế độ ăn kiêng, tập thể duc, dung thuốc đung chi định, tái khám và kiểm tra đường máu định kỳ.- Giư chân sạch và khô, kiểm tra bàn chân mỗi ngày: rưa bàn chân sạch và lau khô, dung các loại xà phong nhẹ chất xut, nhiều chất giư âm da. Kiểm tra kỹ để phát hiện nhưng vết trầy xươc, vết loét, cuc chai, mun coc, mong quặp, phông nươc… Cân thận không dung nươc quá nong rưa chân, ngâm chân. Trời lạnh nên mang vơ (tất chân) để giư ấm chân.- Sat trung da: khi da bị trầy xươc (kể ca luc cắt mong chân, tay), cần rưa sạch băng xà phong, bôi dung dịch sát trung Povidone Iodine, rôi băng lại băng băng cá nhân hay gạc vô trung. - Căt mong chân: không cắt sâu vào hai khoe mong vi dễ cắt vào da và gây nhiễm trung, mong quặp . - Cach chọn giày, dép, vớ: không nên đi chân không, bất

Page 16: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

16

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

kể trong nhà hay ngoài đường, để tránh gây tổn thương cho chân. Khi đi giày, bắt buộc phai mang giày đế băng, không nên đi giày mui nhon hay giày cao got vi dễ tạo ra các cuc chai, mun coc, mong quặp, tổn thương đầu ngon chân. Luôn đi vơ dài hơn ngon chân tư 1-2 cm để tránh ép chặt bàn chân, gây giam tuần hoàn máu. Tất phai mềm mại và đu dày để hạn chế sự co xát giưa bàn chân và giày. Không dung vơ băng nylon hay thun co gian. Nên thường xuyên ngâm chân băng nươc muối ấm trươc khi đi ngu, xoa bop nhẹ để tăng lưu thông máu, ngăn chặn biến chưng hoại tư bàn chân ơ người tiểu đường.

II. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tăc điêu tri bênh tiểu đương- Chế độ dinh dưỡng hơp lý- Vận động thể lực- Dung thuốc đung chi định- Kiểm soát đường huyết, khám định kỳ

2. Thê nào là chê đô dinh dưỡng hợp ly cho ngươi tiểu đương?Điều chinh chế độ ăn là một việc quan trong luôn phai làm đối vơi bệnh nhân đái tháo đường, nhất là type 2. Một chế độ ăn hơp lý co thể làm giam đường huyết.

v Nguyên tăc cơ ban vê chê đô ăn của bênh nhân tiểu đương: hạn chế gluxit (chất bột đường) để tránh tăng đường huyết sau khi ăn và hạn chế vưa phai chất béo nhất là các axit béo bao hoa để tránh rối loạn chuyển hoa. Chế độ ăn cua người bệnh phai xây dựng sao cho cung cấp cho

Page 17: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

17

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

cơ thể người bệnh một lương đường tương đối ổn định và quan trong nhất là phai điều độ và hơp lý về giờ giấc và số lương thưc ăn trong các bưa chinh và phu. v Nhu câu năng lượng Bệnh nhân tiểu đường cung co nhu cầu năng lương giống như người binh thường. Nhu cầu tăng hay giam và thay đổi khác nhau tuy thuộc tinh trạng cua mỗi người. Tuy nhiên cung co nhưng điểm chung như: - Tuy theo tuổi, giơi - Tuy theo loại công việc (nặng hay nhẹ) - Tuy theo thể trạng (gầy hay béo) Mưc nhu cầu năng lương chung cho người tiểu đường là 25Kcal/kg/ngày.

v Tỷ lê giưa cac thành phân sinh năng lượng- Protein (chất đạm): Lương protein nên đạt 0,8g/kg/ngày vơi người lơn. Nếu khâu phần co quá nhiều đạm se không tốt nhất là đối vơi bệnh nhân co bệnh lý thận sơm. Trong chế độ dinh dưỡng cua tiểu đường ty lệ năng lương do protein nên đạt 15-20% năng lương khâu phần. - Lipid (chất béo): Nên ăn chất béo vưa phai và giam chất béo động vật vi co nhiều axit béo bao hoa. Các chất béo đặc biệt là các chất axit béo bao hoà dễ gây xơ vưa động mạch nhưng mặt khác chất béo lại cung cấp năng lương (bu lại phần năng lương do gluxit cung cấp) vi vậy nên ăn các axit béo chưa bao hoa co nhiều trong các loại dầu thực vật như dầu me (vưng), dầu đậu nành, dầu hương dương... Ty lệ năng lương do chất béo nên là 25% tổng số năng lương khâu phần và không nên vươt quá 30%. Việc kiểm soát chất béo trong khâu phần con giup cho ngăn ngưa xơ

Page 18: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

18

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

vưa động mạch. - Gluxit (chất bôt đương): Trong bệnh tiểu đường, đường huyết co chiều hương tăng vot sau khi ăn nhưng lại không chuyển hoa đươc để cung cấp năng lương cho cơ thể vi thế chế độ ăn phai hạn chế gluxit (chất bột đường). Nên sư dung các loại gluxit phưc hơp dươi dạng các hạt và khoai cu. Hết sưc hạn chế các loại đường đơn và các loại thưc ăn co hàm lương đường cao (bánh, kẹo, nươc ngot...). Ty lệ năng lương do gluxit cung cấp nên đạt 50-60% tổng số năng lương khâu phần.

v Để bênh nhân tiểu đương dê dàng trong viêc lưa chọn thưc phẩm, người ta chia thưc ăn thành tưng loại co hàm lương gluxit khác nhau: - Loại co hàm lượng gluxit ≤ 5%: người bệnh co thể sư dung hàng ngày, gôm các loại thịt, cá, đậu phu (số lương vưa phai), hầu hết các loại rau xanh con tươi và một số trái cây it ngot như: dưa bơ, cam, quýt, bươi, bơ, mận, thanh long, nho ta... Co thể dung hàng ngày vơi số lương nhiều.- Loại co hàm lượng gluxit từ 10-20%: nên ăn hạn chế (một tuần co thể ăn 2-3 lần vơi số lương vưa phai) gôm một số hoa qua tương đối ngot như quýt, táo, vu sưa, mang cầu, hông xiêm, xoài chin, sưa đậu nành, các loại đậu qua (đậu vàng, đậu hà lan...) - Loại co hàm lượng gluxit từ ≥ 20%: cần kiêng hay hạn chế tối đa vi khi ăn vào làm tăng nhanh đường huyết gôm các loại bánh, mưt, kẹo, nươc ngot và các loại trái cây ngot nhiều (mit khô, vai khô, nhan khô...). Vơi người bị tiểu đường nên chia làm nhiều bưa nhỏ để tránh tăng đường huyết nhiều sau khi ăn. Co thể chia làm

Page 19: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

19

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

5-6 bưa nhỏ trong ngày. Vơi bệnh nhân điều trị băng insulin tác dung chậm co thể bị hạ đường huyết trong đêm, do vậy nên cho ăn thêm bưa phu trươc khi đi ngu.

3. Vận đông thể lưc như thê nào là phu hợp với ngươi tiểu đương?Vận động thể lực rất tốt cho sưc khỏe, no cung đong vai tro đặc biệt quan trong vơi các bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường.

v Lợi ich của vận đông thể lưc ở bênh nhân đai thao đương:- Giam đường huyết tốt hơn: khi vận động thể lực, cơ thể cần tiêu hao năng lương. Do đo, nếu tập đung phương pháp co thể giup bệnh nhân giam đường huyết.- Cai thiện tuần hoàn ngoại biên cua toàn bộ cơ thể (hệ tuần hoàn tơi các cơ quan bên ngoài, tư chi): làm hạn chế các biến chưng mạch máu và thần kinh ơ bệnh nhân đái tháo đường.- Giam cân nặng: tránh béo phi do đo hạn chế đươc hiện tương đề kháng insulin.- Giup cơ thể khỏe mạnh hơn: gop phần nâng cao chất lương cuộc sống.- Giup kiểm soát tốt đường huyết: luyện tập kết hơp vơi chế độ ăn se giup cơ thể duy tri chi số đường huyết gần vơi chi số sinh lý nhất, nâng cao hiệu qua điều trị cua các phương pháp dung thuốc.

v Nhưng chu y khi vận đông thể lưc: bệnh nhân bị đái tháo đường co độ tuổi khác nhau, cân nặng khác nhau, mưc độ bệnh cung như các biến chưng đi kem khác nhau do đo:

Page 20: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

20

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

- Bệnh nhân cần tham khao ý kiến cua bác si trươc khi luyện tập để co thể chon đươc môn thể thao phu hơp nhất. Đặc biệt, vơi nhưng bệnh nhân co các biến chưng tim mạch, biến chưng mắt, biến chưng bàn chân, biến chưng thận… cần đươc sự tư vấn chi tiết và cu thể về thời gian tập luyện, cách thưc tập luyện cua các bác si chuyên khoa và bác si tim mạch.- Cần chon môn thể thao phu hơp, ưu tiên tập các môn ưa thich, tiện lơi phu hơp điều kiện cu thể cua ban thân để co thể duy tri lâu dài.- Cần vận động thể lực tăng dần, duy tri thường xuyên, mỗi ngày bệnh nhân nên dành tối thiểu tư 20 – 30 phut để tập luyện hoặc nhiều hơn theo chi định cua bác si.- Theo doi đường huyết trươc và sau khi luyện tập. Chu ý tránh bị hạ đường huyết. Không luyện tập khi đường huyết luc đoi >14mmol/l và kết qua xét nghiệm nươc tiểu co ceton niệu (+). 4. Thuốc điêu tri tiểu đương

4.1 Cac thuốc điêu tri tiểu đương

v Insulin: Liệu pháp tiêm insulin đươc sư dung cho bệnh nhân đái tháo đường type 1 hoặc nhưng bệnh nhân đái tháo đường type 2 khi sư dung các thuốc uống mà không khỏi. Tiêm insulin dươi da giup điều chuyển lương glucose trong máu sang mô và làm gan ngưng sinh thêm glucose. Hạ đường huyết là một tác dung phu thường xay ra khi điều trị băng insulin, ngoài ra con co một số tác dung phu khác như phu và bất thường về khuc xạ, các phan ưng mân cam tại chỗ (mân đỏ, sưng và ngưa ơ chỗ tiêm).

Page 21: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

21

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

v Nhom sulphonylurea (làm tăng tiêt insulin): tolbutamide, chlorpropamide (Diabinese), glibenclamid (Glimel), gliclazid (Diamicron MR), glimepirid (Amaryl), glipizide (Glucotrol), glinide (Glynase Pres Tab)…. Nhom sulfonylurea là nhưng thuốc điều trị ĐTĐ type 2 đươc dung phổ biến nhất, no co tác dung chinh là kich thich tuy tăng tiết insulin. Tác dung phu cua thuốc co thể là gây tăng cân tuy không nhiều (1-2kg) và hạ đường máu quá thấp (hay gặp khi dung cholpropamide và glibenclamide) nhất là ơ nhưng bệnh nhân già, bệnh nhân co bệnh gan hoặc thận. Nhom thuốc này thường phai dung 2-3 lần mỗi ngày, uống vào trươc bưa ăn thuốc cung co nhiều tác dung phu như độc tuy xương, vàng da ư mật, buôn nôn, co giật, thay đổi vị giác, đỏ da, ngưa, mề đay, đau ngực, ơn lạnh, ho, nươc tiểu sậm màu, mệt mỏi, đổ mô hôi, phân bạc màu, da nhơt nhạt, kho thơ, đau hong, vàng da...

v Thuốc ưc chê men alpha-glucosidase, làm chậm hấp thu đường glucose tư ruột vào máu (Acarbose): Tăng đường máu sau bưa ăn khá phổ biến ơ các bệnh nhân đái tháo đường type 2. Men alpha-glucosidase co vai tro quan trong trong việc tiêu hoa và hấp thu thưc ăn. Thuốc ưc chế men alpha-glucosidase nên se làm chậm quá trinh hấp thu carbonhydrate ơ đường tiêu hoa, nhờ đo làm giam mưc độ tăng đường máu sau bưa ăn. Thuốc co thể đươc dung riêng lẻ cung chế độ ăn kiêng hoặc dung phối hơp vơi sulfonylurea, metformin hoặc insulin. Tác dung phu là gây đầy hơi và sôi bung, đôi khi gặp đau bung và tiêu chay, vi thuốc này làm chậm quá trinh tiêu hoa chất bột đường trong long ruột. Tác dung phu này

Page 22: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

22

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

không gây vấn đề nghiêm trong lâu dài, no co thể đỡ hoặc không con khi giam liều thuốc (hoặc là ngưng sư dung thuốc). Để khắc phuc nên uống thuốc vào giưa bưa ăn, bắt đầu băng liều thấp và tăng liều tư tư.

v Nhom biguanid (Metformin…) làm giam giai phong glucose ơ gan: Metformin đươc coi là thuốc điều trị đầu tay cho nhưng bệnh nhân đái tháo đường type 2 co béo phi hoặc thưa cân do co tác dung làm giam sự hấp thu đường tư thưc ăn, ưc chế giai phong đường tư gan và tác dung lên sự đề kháng insulin. Metformin co ưu điểm nổi bật là không làm tăng cân và cung không gây hạ đường máu quá thấp. Các tác dung phu cua thuốc co thể là gây đầy bung, buôn nôn, tiêu chay, dung lâu dài gây chán ăn, miệng co vị kim loại, sut cân, gây toan máu... Không dung metformin khi co suy thận, suy gan, suy hô hấp. Thận trong khi dung cho nhưng bệnh nhân lơn tuổi.

v Nhom thiazolidinedione (TZD) hay glitazone (Rosiglitazone, Pioglitazon) (tăng hoạt tinh cua insulin). Thuốc TZD co tác dung làm tăng tác dung cua insulin tại các mô trong cơ thể nhưng không làm tăng tiết insulin. Ngoài ra no con co tác dung làm giam rối loạn mỡ máu. Điều trị TZD thường gây tăng cân (khoang 2-4kg/24 tháng), chu yếu do làm tăng tich trư mỡ dươi da và một phần do giư nươc. Vi vậy cần thận trong khi điều trị TZD cho các bệnh nhân bị suy tim hoặc co bệnh tim, viêm gan hoặc co men gan tăng cao. Các tác dung phu hay gặp ơ nhom thuốc này là thiếu máu và phu, tăng men gan (Rosiglitazone, Piogli-

Page 23: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

23

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

tazon), nhưc đầu, nhiễm khuân đường hô hấp trên, đau cơ, viêm xoang, viêm hong, thiếu máu (Pioglitazon).

v Nhom meglitimide: Nhom này co tác dung kich thich tế bào bêta cua tuy tăng san xuất insulin, co tác dung tương tự sufonylurea nhưng kich thich tiết insulin sơm hơn. Thuốc đươc dung là Novonorm chi định trong điều trị đái tháo đường type 2, uống trươc khi ăn 15-30 phut. Tác dung xuất hiện nhanh (30 phut sau khi uống thuốc). Vi vậy no thường đươc dung vào đầu bưa ăn và làm giam đường máu sau bưa ăn, không đươc uống thuốc nếu không ăn. Không dung cho nhưng trường hơp suy gan, thận, co thai, nhiễm trung, phâu thuật...

v Điêu tri phối hợp cac thuốc: Theo khuyến cáo mơi cua Hội Đái tháo đường Mỹ thi khi dung một thuốc mà không kiểm soát đươc đường máu thi nên điều trị phối hơp sơm 2 hoặc 3 loại thuốc uống vơi nhau hoặc vơi insulin. Điều trị phối hơp rất co lơi vi cung luc no tác dung lên nhiều khâu, nhiều rối loạn khác nhau cua quá trinh sinh bệnh đái tháo đường type 2. Các thuốc co thể phối hơp cung nhau: - Sulfonylurea + metformin hoặc alpha-glucosidase hoặc TZD.- Metformin + alpha-glucosidase hoặc TZD.- Insulin + sulfonylurea hoặc metformin hoặc alphaglucosidase.

4.2 Môt số câu hỏi thương gặp? Bạn nên đo đường huyết thường xuyên. Thuốc điều trị

Page 24: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

24

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

đạt hiệu qua nếu:- Đường máu luc đoi tư 4,4 – 6,6 mmol/l (hoặc 80 – 120mg/dl)- Đường máu sau ăn 2 giờ tư 7 – 11 mmol/l (hoặc 125 – 165mg/dl)- HbA1c < 7% (HbA1c đại diện cho tinh trạng gắn kết cua đường trong máu vơi Hemoglobin (Hb) cua hông cầu. HbA1c tôn tại trong suốt đời sống hông cầu (120 ngày) do đo xét nghiệm HbA1c cho chung ta biết tinh trạng kiểm soát đường huyết trong khoang 3 tháng gần nhất).? Tôi nghe noi co nhiêu thuốc chưa khỏi được bênh

tiểu đương?Cho đến nay, nhưng trường hơp bệnh nặng thi mơi chi kiếm soát đường huyết và ngăn ngưa biến chưng, nhưng không thể điều trị khỏi hẳn. Tuy vậy, người bệnh vân co thể sống binh thường nếu điều trị đung. Vơi một số người mơi mắc bệnh, ơ mưc độ nhẹ, nếu dung thuốc đung cách, điều chinh chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hơp lý thi đường huyết co thể trơ lại binh thường, nên duy tri khám bệnh thường xuyên để phát hiện sơm khi bệnh mắc trơ lại. ? Cac thuốc tiểu đương phai dung lâu dài, vậy co thể

gây nhưng tac dung phu gì?Tất ca các thuốc đều co tác dung phu, nhưng đa số it nghiêm trong nếu dung đung cách, phu hơp.- Thuốc tiểu đương làm giam đương mau: Một số thuốc dung không phu hơp co thể gây hạ đường huyết quá mưc, khiến người bệnh cam thấy xây xâm mặt mày, va mô hôi, nặng hơn là hôn mê. Luc này chi cần một chut nươc đường

Page 25: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

25

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

hay bánh ngot, người bệnh se tinh lại ngay, nếu không thi phai đưa đi cấp cưu ơ bệnh viện.- Thuốc tiểu đương gây di ưng: Ban mân ngưa trên da, sưng nề mắt và mặt.- Thuốc tiểu đương gây rối loạn tiêu hoa: Đầy bung, tiêu chay (metformin, acarbose). Để tránh tác dung phu này, nên dung liều thấp hơn và uống sau khi ăn. Nếu vân bị thi phai ngưng thuốc.- Tac dung phu trên gan, thận: khi uống thuốc nhom sulfornylurea (Tolbutamide, Chlorpropamide, Glibenclamid, Gliclazid…) co thể làm tăng men gan. Phát hiện tác dung phu này băng cách xét nghiệm máu. - Gây giư nước (rosiglitazone, pioglitazone): đây là tác dung xấu cho người bị suy tim. Do vậy, nhưng thuốc này không đươc sư dung cho bệnh nhân tiểu đường mà bị suy tim.Trên đây là nhưng tác dung phu thường gặp nhất. Hầu hết các tác dung phu đa đươc biết và ghi trong đơn sư dung. Đa số các tác dung phu se hết khi ngưng sư dung. Bác si se chi định cho bệnh nhân loại thuốc sao cho điều chinh tốt nhất đường máu và it tác dung phu.

III. MÔT SÔ LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI BỊ TIỂU ĐƯỜNG

1 Ngươi bi tiểu đương nên ăn gì?

v Chê đô ăn phu hợp, đủ dinh dưỡng (chất đạm 20%, chất béo 30%, chất bột đường 50% tổng năng lương, trong đo chất béo bao hoa dươi 7%). Nên chia nhỏ thành 5-6 bưa ăn trong ngày. Ăn đa dạng, tăng cường chất bột

Page 26: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

26

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

đường phưc hơp co nhiều chất xơ như ngu cốc, các loại hạt, trái cây chưa chế biến. Bổ sung các vi chất như Kem, Crôm, Mangan, Magiê, vitamin nhom B, vitamin C, E…Ăn nhiều rau qua, bổ sung các chất béo không bao hoa như omega 3, 6, 9 co trong cá, dầu ăn thực vật…

v Nên ăn cac loại thưc phẩm co chỉ số đương huyêt thấp (GI ≤ 55) như: - Các loại trái cây tươi it đường như nho ta, táo, bươi, cam, quýt, thanh long, bơ, mận… là mon ăn cung cấp nhiều vitamin tốt cho người bệnh đái tháo đường. Mặc du các loại trái cây co thể cung cấp cho bệnh nhân một lương đường nhưng đo là lương đường hấp thu chậm nên se giup cho đường trong máu không quá cao hoặc quá thấp đông thời cung cấp chất xơ co ich và chất khoáng chưa crôm kiểm soát lương đường trong máu.- Các loại rau xanh như rau muống, rau cai, rau cần, cai bắp, xup lơ, rau dền, rau mông tơi…. Hạn chế ăn cu co chi số GI cao như cu cai đường, cà rốt, bi đỏ, khoai tây…- Thực phâm giàu chất xơ như cám ngu cốc, rau xanh, các loại ho đậu… co tác dung giư nươc, hấp thu axit mật se làm giam đinh cao đường huyết sau khi ăn và co thể kéo dài sự hấp thu cua chất đường.- Các loại thịt nạc đặc biệt là thịt bo vi chưa nhiều axit linoleic tổng hơp (CLA) co tác dung cai thiện chưc năng chuyển hoa lương đường trong máu, ngoài ra con co tác dung chống ung thư.- Các loại cá biển co nhiều axit béo co tác dung làm giam đáng kể lương cholesterol co hại, thay vào đo là nhưng cholesterol co lơi.

Page 27: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

27

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

- Các loại sưa tươi không đường, sưa tách béo rất tốt vi sưa là thưc ăn đầy đu các chất dinh dưỡng, dễ tiêu, nhiều protein và các axit amin cần thiết.- Người bị tiểu đường nên hạn chế tối đa dung đường, trư trường hơp đường huyết hạ thấp quá mưc. Nên sư dung các loại đường dành riêng cho người tiểu đường như đường cỏ ngot, đường Equal,…

v Nhưng thưc phẩm không co lợi với ngươi bi tiểu đương:- Thực phâm đươc chế biến ơ nhiệt độ cao như xào, chiên, đặc biệt là chiên gion.- Các loại thực phâm chế biến sẵn, thực phâm đong hộp.- Đô ngot như: Đường, mia, tất ca các loại sưa chế biến, cà phê, kẹo, đá chanh, trái cây đong hộp, nươc qua ép, mưt, che, mỡ.- Hạn chế ăn cơm, mi xào, hu tiếu, bánh canh, bánh mi, các loại khoai (khoai lang, khoai mi…), bánh bich qui, trái cây ngot, trưng (mỗi tuần người tiểu đường co thể ăn 1-2 qua trưng).- Không ăn mặn, vi ăn mặn càng khiến người bệnh háo khát, và không tốt cho huyết áp và tim mạch.- Hạn chế uống rươu, hut thuốc vi co thể thuc đây hạ đường huyết trên bệnh nhân đang điều trị vơi thuốc hạ đường huyết.

2. Thao dược chưa bênh tiểu đương

v Hoài sơn: con goi là cây cu mài Dioscorea persimilis, thuộc ho cu nâu Dioscoreaceae. Hoài sơn co vị ngot, tinh binh, co tác dung dưỡng vị sinh tân, ich phế bổ thận, chi

Page 28: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

28

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

khát, dung chưa các chưng bệnh tỳ vị suy nhươc, nong sốt khát nươc, đái tháo đường, ra mô hôi trộm, đi tiểu nhiều, ăn kho tiêu, đau dạ dày, mun nhot, viêm ruột, kiết ly… Nghiên cưu dươc lý hiện đại cho thấy trong hoài sơn co các men giup tiêu hoa chất chất bột đường.

v Nhân sâm: bộ phận dung là rễ cây nhân sâm Panax ginseng, co vị ngot hơi đắng, tinh hơi ôn, quy kinh tỳ phế. Nhân sâm co tác dung đại bổ nguyên khi, bổ tỳ ich phế, chi khát, an thần, tăng tri, dung trong trường hơp rối loạn tiêu hoa, tiêu chay kéo dài do tỳ vị hư nhươc, kém ăn, đầy bung, thơ nông, ra mô hôi trộm, mệt mỏi, di tinh mỏi gối, đánh trống ngực, lo lắng, kém ngu, hay quên, điều trị tiểu đường. Bài thuốc chưa tiểu đường vơi biểu hiện như háo khát, ra mô hôi trộm, thơ nông, mạch yếu: dung nhân sâm vơi mạch môn đông, ngu vị tư trong bài Sinh mạch tán.

v Mạch môn đông: bộ phận dung là rễ, cu phơi hay sấy cua cây mạch môn đông Ophiopogon japonicus, ho hành Liliaceae. Mạch môn đông vị ngot, hơi đắng, tinh hơi hàn, quy kinh tỳ vị tâm, co tác dung nhuận phế, dưỡng âm, ich vị, sinh tân, thanh tâm trư phiền, nhuận tràng, dung trong các trường hơp ho co đờm, chống viêm cấp và man tinh, điều trị tiểu đường, bệnh suy tim và động mạch vành. Các thư nghiệm lâm sàng cho thấy mạch môn đông co tác dung làm hôi phuc các tế bào tuyến tuy và tăng chuyển hoa glucose thành glycogen ơ gan thỏ đa đươc gây bệnh tiểu đường nhân tạo.

v Ngu vi tử: bộ phận dung là qua chin phơi khô cua cây ngu vị tư Schizandra chinensis, ho ngu vị Schizandraceae,

Page 29: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

29

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

co vị chua tinh ấm, qui kinh phế, thận, tâm. Tác dung táo phế bổ thận, sinh tân chi han, cố tinh cầm ia chay, trấn tâm an thần, dung trong trường hơp ho xuyễn man tinh, ra mô hôi trộm, hôi hộp đánh trống ngực, thơ nông, mạch trầm, không co sưc lực, di mộng tinh, ia chay lâu ngày do tỳ thận hư. Bài thuốc chưa tiểu đường hay tư ngu vị tư: sinh địa và thiên hoa phấn đều 30g, ngu vị tư, mạch môn và cát căn 16g, cam thao 8g, tán bột. Mỗi lần dung 10g, thêm gạo tẻ 20g, sắc uống.

v Thiên hoa phấn: bộ phận dung là rễ phinh ra thành cu cua cây qua lâu Trichosanthes kirilowi, thuộc ho Bi Cucurbitaceae. Thiên hoa phấn co vị ngot chua, tinh mát, quy kinh phế, vị và đại tràng, co tác dung làm mát phổi, hoa đờm, tăng bài tiết tân dịch, chưa háo khát, tiểu đường, làm tan ư mu khi bị mun nhot, lơ độc sưng tấy.

v Cat căn: bộ phận dung là rễ cây sắn dây Pueraria thomsoni, thuộc ho cánh bươm Papilionaceae. Cát căn co vị ngot nhạt, tinh mát, quy kinh tỳ vị, co tác dung tán nhiệt giai cam, chống co giật, sinh tân chi khát, dung chưa chưng cam mạo phát sốt, sơ gio, không ra mô hôi, chưa cam nắng nhưc đầu, co mô hôi, nong ruột, háo khát. Nghiên cưu dươc lý hiện đại cho thấy cát căn co tác dung hạ đường huyết, gian mạch, giam nhẹ huyết áp. Bài thuốc chưa tiểu đường tư cát căn: cát căn 30 g, ngạnh mễ (gạo hạt tron), cho nươc đun như thành cháo ăn, tác dung thanh nhiệt trư phiền, sinh tân chi khát.

v Huyên sâm: bộ phận dung là rễ cây huyền sâm Scrophularia buergerana, thuộc ho hoa mom cho

Page 30: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

30

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

Scrophulariaceae. Huyền sâm co vị đắng mặn tinh hàn, quy kinh tâm, phế, thận, co tác dung ta hoa giai độc, dưỡng âm sinh tân chi khát, tán kết, lơi yết hầu, nhuận táo, trị các chưng bệnh sốt, viêm hong, viêm amiđan mu, viêm phổi, viêm phế quan, viêm hạch cổ, lao hạch, viêm tắc động mạch, bệnh tiểu đường. Nghiên cưu dươc lý hiện đại cho thấy huyền sâm co tác dung hạ đường huyết, gian mạch hạ huyết áp, cường tim nhẹ, tác dung kháng khuân.

v Sinh đia: bộ phận dung là thân rễ cua cây địa hoàng Rheumania glutinosa, ho hoa mom cho Scrophulariaceae. Sinh địa vị ngot đắng, tinh hàn, quy kinh tâm, can thận. Co tác dung tư âm giáng hỏa, lương huyết, sinh tân dịch, nhuận khô táo, dung chưa các chưng bệnh háo khát, tiểu đường, chay máu cam, tri, sốt, miệng khô, hong đau, chân răng chay máu, tân dịch khô kiệt, táo bon.

v Kỷ tử : bộ phận dung là qua chin phơi khô cua cây câu ky tư Lycium sinense, ho cà Solanaceae. Câu ky tư co tác dung hạ đường máu trên động vật đái tháo đường và tác dung ưc chế men aldose reductase (men này gây tich luỹ sorbitol trong tế bào gây các biến chưng bệnh tiểu đường), vi vậy làm giam tich luy sorbitol trong tế bào và giam bơt nguy cơ xay ra nhưng biến chưng nghiêm trong cua đái tháo đường như bệnh vong mạc, bệnh thần kinh và bệnh thận. Câu ky tư đươc dung trị tiêu khát (đái tháo đường) trong y hoc cổ truyền. Ngày dung 6-12g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rươu.

Page 31: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

31

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

BỆNH TIỂU ĐƯỜNG: NGUY CƠ & GIẢI PHÁP

Tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hoa carbon hydrat do thiếu insulin hoặc dư các hormone đối kháng insulin hay ca hai yếu tố trên. Đôi khi con do kha năng dung nạp glucose cua tế bào bị giam đi do insulin kém gắn kết vào thu thể trên màng tế bào cho du insulin trong máu không giam. Vi vậy, tế bào lâm vào tinh trạng “hết pin” do “đoi” glucose du đường huyết ơ mưc rất cao. Điều này phần nào lý giai tại sao bệnh co nhiều biến chưng bơi no anh hương đến toàn bộ các tế bào trong cơ thể, đặc biệt là nhưng vi mạch. Người ta vi mạng lươi vi mạch như miếng môi ngon cua bệnh tiểu đường. Thành mạch bị tổn thương do tác hại cua rối loạn biến dưỡng chất đường khiến tiểu cầu, chất mỡ, chất vôi…Co cơ hội kết dinh gây tắc nghen. Đường huyết càng dao động, quá trinh xơ vưa vi mạch càng nhanh dân đến thiếu dưỡng khi cuc bộ, hiểm hoa cho các cơ quan nhạy cam như nao bộ, thành tim, vong mạc, cầu thận, gan, đầu chi… Kết cuc, tế bào vưa không đươc “ăn” cung chẳng đươc “thơ” se nhanh chong chết dần đi. Như vậy, muốn ngăn chặn biến chưng nghiêm trong cua bệnh tiểu đường phai bao vệ cho băng đươc mạng lươi vi mạch. Nhiệm vu bất kha thi nếu chi trông mong vào viên thuốc hạ đường huyết băng hoa chất tổng hơp. Băng chưng là ty lệ biến chưng cua căn bệnh này ơ các nươc tiên tiến, nơi không thiếu thuốc đặc hiệu, vân chưa đươc cai thiện! Ngoài ra, thật mâu thuân khi hầu hết các tân dươc dung cho bệnh tiểu đường it nhiều đều co hại

Page 32: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

32

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

cho gan, thận…Mà đo lại là nhưng cơ quan cần đươc bao vệ. Phai chăng đây chinh là nguyên nhân khi thuốc vân uống mà biến chưng cư xuất hiện đều? Tổ chưc Y tế Thế giơi (WHO) không vô cơ đa khẳng định bệnh tiểu đường là một trong các nguy cơ hàng đầu cho sưc khỏe cộng đông ơ thế ky XXI này, mặc dầu bệnh không lây lan. Ho hoàn toàn co lý khi 10% dân số mắc bệnh tiểu đường, ngay ca ơ các nươc co nền y tế tiên tiến. Người mắc bệnh tiểu đường luôn phai đối mặt vơi nhiều nguy cơ: trươc hết ho phai chịu đựng nhưng cam giác kho chịu trong người khi đường huyết tăng cao, luôn lo sơ nhưng biến chưng nguy hiểm cua bệnh (nhôi máu cơ tim, suy tim, tai biến mạch máu nao, suy thận, mờ hay mu mắt, nhiễm trung và hoại tư chi…), luôn cam thấy bất an vơi nhưng viên thuốc Tây y đang dung, vi hầu hết đều co tác dung phu khi sư dung lâu dài. Co nhưng viên thuốc khi ra đời đươc mệnh danh là “thần dươc” như Mediator bơi tác dung hạ đường huyết tốt, nhưng sau một thời gian dài sư dung thi mơi phát hiện ra và đổi tên là “tư dươc” cấm lưu hành, bơi no khiến cho hàng nghin người chết do tác dung phu là gây chán ăn và làm tổn hại van tim. Vậy nhưng thuốc khác thi sao? Liệu co giai pháp nào an toàn cho người tiểu đường không? Co le kết hơp điều trị băng Đông y se là một giai pháp tối ưu, bơi các vị thuốc Đông y không nhưng giup hạ và ổn định đường huyết, mà con co tác dung bôi bổ gan thận, đào thai độc tố nên hạn chế đươc nhưng tác dung không mong muốn cua thuốc Tây.

Page 33: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

33

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

TIEÅU ÑÖÔØNGCAÊN NGUYEÂN

CUÛA MOÏI VAÁN ÑEÀMỜ MẮT

BIẾNCHỨNG

ĐỘT QUỊ

SUY THẬN

Khát n

hiều

Tiểu nhiều

Ăn n

hiều

AquadiaQUAØ TAËNG

CHO NGÖÔØI TIEÅU ÑÖÔØNG

HOẠI TỬ CHI

NH

ỒI M

ÁU

TIM

HÔN MÊ

Giúp tăng cường chức năng tuyến tuỵHạ đường huyết, ổn định đường huyếtHỗ trợ cho người bị đái tháo đường

TIỂU ĐƯỜ

NG

Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnhGPQC: 683/2012/TNQC-ATTP

Page 34: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

34

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG

AQUADIAĐường huyết ổn định, lo gì biến chứng

Vơi mong muốn gop phần phong chống bệnh tiểu đường, viên nang thao dươc AQUADIA đa ra đời nhăm hỗ trơ điều trị bệnh tiểu đường, giam ngay các nguy cơ biến chưng cua bệnh, giup người bệnh giam dần sư dung thuốc tây, giam dần tác dung phu cua thuốc. Viên nang AQUADIA là thành qua dựa trên sự kế thưa và phát huy bài thuốc cổ truyền vơi 100% thao dươc thiên nhiên đươc chiết xuất và đong goi trên dây truyền công nghệ hiện đại, đam bao tác dung cua bài thuốc quý điều hoa đường huyết một cách tự nhiên, ổn định.Thành phân:Hoàng Kỳ, Hoài Sơn, Khiếm Thực, Nhân Sâm, Thiên Hoa Phấn, Cát Căn, Mạch Môn Đông, Huyền Sâm, Ngu Vị Tư, Sinh Địa, Cam Thao, Kim Ngân Hoa, Ky Tư, Thương TruậtCông dung:- Giup tăng cường chưc năng tuyến tuy, hỗ trơ giam đường huyết, ổn định đường huyết cho người bị đái tháo đường.Liêu dung:- Liều hỗ trơ điều trị: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên. Một số trường hơp nặng, cấp tinh co thể tăng liều sư dung. Thời gian sư dung tối thiểu tư 1-3 tháng.- Liều duy tri: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 viên.- Liều phong ngưa cho người co nguy cơ mắc bệnh: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên.- Uống tốt nhất trươc khi ăn 30 phut.Lưu y: Nên sư dung chung vơi các loại thuốc tây, đặc biệt là giai đoạn cấp tinh. Đong goi: Hộp 5 vi, vi 10 viên nang

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Page 35: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

35

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

CHƯƠNG 2: BỆNH CAO HUYẾT ÁP

I. TỔNG QUAN VỀ BỆNH

1. Cao huyêt ap (CHA) là gì?

v Huyêt ap (HA) là áp lực cua máu tác động lên thành mạch. Huyết áp đươc đo băng hai chi số, và ơ người binh thường là 120/80 mmHg, trong đo huyết áp tâm thu (khi tim co bop) là 120, huyết áp tâm trương (khi tim nghi giưa hai lần đập) là 80.

v Bạn bi cao huyêt ap (còn gọi là tăng xông) khi: huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg.

v Huyêt ap không phai là con số hằng đinh: Trị số huyết áp thay đổi rất nhiều khi co yếu tố tác động như tâm lý (lo âu, sơ hai, mưng vui...) vận động (đi lại, chạy nhay) hoặc môi trường (nong lạnh), chất kich thich (thuốc lá, cà phê, rươu bia) và bệnh lý (nong sốt, đau đơn).Trong nhưng trường hơp trên, huyết áp thường tăng cao hơn binh thường.Vi du huyết áp luc nghi là 130/80mmHg, khi bạn lên cầu thang lầu 3, nếu đo huyết áp ngay thi trị số huyết áp co thể là 150/80-180/90mmHg.Trong nhưng trường hơp này không thể cho răng bạn bị cao huyết áp. Do đo tốt

Page 36: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

36

Chöông II BEÄNH CAO HUYEÁT AÙP

nhất là phai nghi ngơi ổn định trươc khi đo huyết áp nếu bạn muốn co trị số huyết áp trung thực và phai đo nhiều lần sau đo tinh trung binh sau 3 lần đo.

v Nhip sinh học huyêt ap thường dao động ro rệt, huyết áp thường cao dần tư luc thưc giấc và gia tăng tuy theo vận động hoặc căng thẳng hay không. Vào chiều tối khi bạn nghi ngơi thư gian huyết áp xuống nhẹ và se xuống thấp nhất khi ngu say vào ban đêm cho đến gần sáng. Các nghiên cưu ghi nhận răng ơ người cao huyết áp mà huyết áp không hạ vào ban đêm hoặc hạ quá mưc hoặc tăng vot vào buổi sáng đều là yếu tố bất lơi vi dễ bị đột quy do cao huyết áp.

v Phân loại cao huyêt ap: Theo quan niệm hiện nay cua Tổ chưc Y tế Thế giơi thi huyết áp thấp hơn 120/80mmHg đươc xem là huyết áp tối ưu không gây hại cho sưc khỏe. - Gọi là tăng huyêt ap đô 1 hay đô nhẹ khi: số huyết áp trên tư 140 đến 159mmHg hoặc số huyết áp dươi tư 90 đến 99mmHg.- Gọi là tăng huyêt ap đô 2 hay đô trung bình khi: số huyết áp trên tư 160 đến 179mmHg hoặc số huyết áp dươi tư 100 đến 109mmHg.- Gọi là tăng huyêt ap đô 3 hay đô nặng khi: số huyết áp trên tư 180mmHg trơ lên hoặc số huyết áp dươi tư 110mmHg trơ lên.

2. Nhưng nguyên nhân co thể gây cao huyêt ap?- Co 90-95% trường hơp cao huyết áp là không co nguyên nhân (bệnh nhân đươc chuân đoán là cao huyết áp vô căn). Do vậy, việc điều trị thường không triệt để và chi là điều

Page 37: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

37

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

trị triệu chưng.- Các nguyên nhân gây cao huyết áp co thể là: hẹp động mạch thận, hẹp eo động mạch chu, hẹp động mạch chu, viêm thận các loại, teo thận bâm sinh, u thương thận, ăn mặn, stress, di truyền, sư dung các thuốc giư muối nươc (corticoid)…. Việc điều trị cao huyết áp đa biết nguyên nhân thường dễ dàng và co thể điều trị triệt để, chẳng hạn CHA do hẹp động mạch thận thi co thể dung biện pháp can thiệp như nong động mạch thận tại vị tri hẹp hoặc sư dung mạch thận nhân tạo, CHA do u thương thận thi co thể cắt bỏ khối u nếu lành tinh…

3. Làm sao để biêt mình bi cao huyêt ap?Cao huyết áp đươc coi là “sát thu thầm lặng” bơi các triệu chưng cua no thường không dư dội, đột ngột nên kho nhận biết, nhiều khi bệnh nhân nhập viện bơi các biến chưng nặng như nhôi máu cơ tim, tai biến mạch máu nao… mơi biết minh bị cao huyết áp. Bơi vậy, nếu bạn gặp phai nhưng dấu hiệu sau thi đưng bỏ qua, mà hay đi khám để đươc phát hiện sơm và điều trị bệnh kịp thời.- Nhưc đâu: Phia sau gáy hay trươc trán, thường vào buổi sáng, đôi khi kéo dài ca ngày.- Chong mặt: Cam giác đi đưng không vưng và hơi nặng đầu.- Mêt: Cam giác nặng ơ ngực, hơi kho thơ.- Yêu liêt tay chân vài giây đến vài phut.- Chay mau cam tái phát nhiều lần.

4. Hậu qua của tăng huyêt ap là gì?Cao huyết áp làm tăng sưc can ngoại vi, co mạch nên một

Page 38: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

38

Chöông II BEÄNH CAO HUYEÁT AÙP

loạt hậu qua co thể xay ra trên các cơ quan như:- Trên tim: gây phi đại thất trái do phai thắng áp lực cao ơ hệ động mạch, dân đến suy tim trái vơi các hậu qua cua no (hơ van động mạch chu, loạn nhịp tim, thiếu máu nao, thiếu máu mạch vành, suy tim phai, phu phổi, nhôi máu cơ tim…)- Trên nao: gây thiếu máu nao dân đến lu lân, hay quên, sa sut tri tuệ, nặng hơn là tai biến mạch máu nao (gây nhun nao, xuất huyết nao, đưt mạch máu nao…) dân đến liệt nưa người hoặc toàn thân, co thể gây tư vong.- Cac cơ quan khac: cao huyết áp làm giam cung cấp máu tơi các nội tạng nên co thể dân đến tắc động mạch khi co mang xơ vưa phát triển. Trên thận gây suy thận, trên mắt gây tổn thương vong mạc dân đến mờ mắt, mu mắt…

Những biến chứng thường gặp ở bệnh nhân cao huyết áp

5. Nhưng ngươi nào co nguy cơ măc cao huyêt ap?Đa số tăng HA nguyên phát là tăng HA không tim đươc nguyên nhân, nhưng co nhiều yếu tố co thể phối hơp vơi

Page 39: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

39

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

nhau để làm tăng HA:- Tuổi: tuổi càng cao ty lệ tăng HA càng cao: hơn 1/2 nhưng người tư 60-69 tuổi và gần 3/4 nhưng người lơn hơn 70 tuổi bị tăng HA.- Di truyên: cha, mẹ bị tăng HA se co con co kha năng dễ tăng HA hơn so vơi người khác.- Giới tinh: nam > 55 tuổi, nư > 65 tuổi.- Béo phì: làm tăng co mạch máu nên tăng HA, rối loạn chuyển hoa mỡ. Người co chi số khối lương cơ thể BMI băng 26 bị tăng HA gấp 4 lần và tiểu đường gấp 6 lần so vơi người co BMI = 21. (BMI =P/h2: P trong lương cơ thể tinh băng kg, h: chiều cao tinh băng m)- Tiểu đương: người bị tiểu đường co nguy cơ bị CHA nhiều hơn 1,5 – 2 lần so vơi người binh thường - Hut thuốc la: làm tim đập nhanh hơn, mạch máu co lại.- Ít vận đông: người it vận động co nguy cơ bị cao huyết áp nhiều hơn 20 – 50% so vơi nhưng người chăm tập luyện và lao động thể chất. - Stress: co 2 loại stress, loại tư các áp lực bên ngoài như công việc, cuộc sống gia đinh và loại tư bên trong ban thân như trạng thái lo âu, trầm cam. Khi stress cơ thể se phan ưng tăng nhịp tim và HA se tăng lên.- Thoi quen ăn mặn: làm giư muối, nươc gây tăng thể tich máu do đo tăng HA

6. Đo huyêt ap như thê nào cho đung?Cách tốt nhất để biết bị bệnh tăng HA là đo HA đung phương pháp băng HA kế. Phương pháp đo tại nhà (chinh bạn tự đo hoặc người nhà) và đo tại phong khám (bác si hoặc y tá đo).Cách đo huyết áp như sau:

Page 40: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

40

Chöông II BEÄNH CAO HUYEÁT AÙP

v Tình trạng bênh nhân: không hut thuốc lá hoặc uống cà phê 15-30 phut trươc khi đo.

v Tư thê đo: bệnh nhân năm ngưa hoặc ngôi nghi 5 phut trươc khi đo. Không đo sau khi tắm, uống rươu bia hoặc tập thể duc. Cánh tay đo để ngang mưc tim. Đo ơ tư thế tinh và thư gian, ngôi thẳng, không cong lưng, không vắt chân. Không cư động, cười noi khi đo.

v Trang bi: tui hơi phai bao tron chu vi cánh tay và 2/3 chiều dài cánh tay.

v Phương phap tiên hành: - Bơm nhanh tui hơi vươt quá trị số tâm thu 20-30mmHg (đươc nhận biết băng mất mạch quay) và xa tui hơi chậm 3mmHg/giây.- Chi số HA tâm thu là khi xuất hiện tiếng đập đầu tiên.- Chi số tâm trương là khi mất hẳn tiếng mạch đập.Vơi máy đo huyết áp cầm tay, loại đo ơ cổ tay, cung cần tuân thu đung tinh trạng và tư thế đo, để cổ tay ngang mưc tim, đo ba lần rôi lấy trị số trung binh, thường các loại máy này thiết kế để đo huyết áp cổ tay trái.

II. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tăc điêu tri bênh cao huyêt apĐể điều trị tốt bệnh tăng huyết áp cần thực hiện tốt 3 điều sau đây:

Tư thế đo huyết áp đúng

Page 41: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

41

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

- Đưa đươc huyết áp vế thấp hơn 140/90mmHg - Thực hiện tốt các biện pháp điều trị không dung thuốc và co dung thuốc- Điều trị các bệnh lý khác đi kem.Điều trị để mưc huyết áp thấp hơn 140/90mmHg giup cơ thể tránh đươc các biến chưng nguy hiểm cua bệnh tăng huyết áp như: giam 40% kha năng bị đưt mạch máu nao, 50% kha năng bị suy tim man, giam 30% kha năng bị tai biến mạch máu nao tái phát, và nhiều biến chưng khác…

2. Thê nào là điêu tri không dung thuốc?Khi huyết áp tăng nhưng ơ mưc vưa phai (dươi 160/100mmHg), không kem các bệnh lý tiểu đường, suy tim, suy thận...Thi bệnh nhân co thể sư dung các biện pháp điều trị không dung thuốc để kiểm soát đường huyết.

v Vê sinh hoạt:- Buổi sáng, không nên thay đổi tư thế đột ngột khi tinh dậy, hay năm yên trên giường một vài giây, cư động chân tay, đầu cổ nhẹ nhàng, thư gian cho máu lưu thông binh thường, hit thơ và thư gian, nhăm giup cơ thể thich ưng vơi sự thay đổi tư thế khi rời khỏi giường, và tránh đươc tinh trạng chong mặt, choáng váng do mất thăng băng và thay đổi huyết áp tư thế sau nhưng giờ năm tinh trên giường. Sau đo ngôi dậy tư tư, nhẹ nhàng rời khỏi giường để vận động. - Nên rưa mặt và suc miệng băng nươc ấm (30 – 35oC) để tránh gây kich thich phần cam thu cua da do nươc quá lạnh hoặc quá nong, tư đo tránh đươc sự co gian các mạch máu xung quanh làm anh hương đến huyết áp. Một cốc

Page 42: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

42

Chöông II BEÄNH CAO HUYEÁT AÙP

nươc ấm buổi sáng sau khi vệ sinh răng miệng se giup thanh loc cơ thể, làm sạch đường ruột, và làm loang máu, tăng cường tuần hoàn máu.- Việc sinh hoạt tinh duc ơ người cao huyết áp nên nhẹ nhàng, hài hoa, không nên quan hệ nhiều, vô độ se làm anh hương đến huyết áp, dễ dân tơi đột quy. Không nên thưc quá khuya, nên tạo cho minh một giấc ngu ngon, trươc khi đi ngu nên dung nươc ấm ngâm chân và xoa bop, massage chân để tăng cường lưu thông máu tơi các chi.- Luôn giư cho tinh thần thư thái, thoai mái, tránh xuc động, căng thẳng, stress. Tránh cơn nong nay không cần thiết vi “Đại nộ thương can” – tưc giận quá dễ hại gan, làm cho gan bốc hỏa, gây choáng đầu hoa mắt, làm tăng huyết áp, thậm chi đột quy rất nguy hiểm. - Bỏ thoi quen hut thuốc lá. Việc bỏ hut thuốc là biện pháp mạnh me nhất để đề phong các bệnh về tim mạch và ngoài tim mạch. Thuốc lá con làm giam tác dung cua một số thuốc hạ huyết áp.

v Vê ăn uống: - Giam muối, biện pháp hàng đầu trong điều trị cao huyết áp: co 60% người cao huyết áp co thể kiểm soát đươc băng cách giam muối trong chế độ ăn. Nên giơi hạn muối ơ mưc 5g/ngày. Ngoài lương muối co sẵn trong thực phâm (2g đối vơi thưc ăn không ươp muối), lương muối dung để nêm vào thưc ăn mỗi ngày là một muỗng cà phê muối gạt ngang hoặc hai muỗng cà phê nươc mắm, hoặc ba muỗng xi dầu (chưa khoang 3g muối). Bạn không nên thêm nươc mắm, nươc tương vơi các thưc ăn đa nêm nếm, hoặc khi

Page 43: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

43

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

ăn trái cây không nên chấm muối. Loại các thưc ăn mặn như mắm, dưa cà muối, cá khô ra khỏi thực đơn mỗi ngày. Mỗi chén canh chưa khoang 0,8g muối, tuy theo thực đơn và thời tiết bạn co thể hup hết nươc. Vi du trời nong, không ăn mon kho bạn co thể hup hết nươc cua hai chén canh trong hai bưa cơm chinh. Đối vơi các loại thưc ăn như phơ, hu tiếu, mỗi tô chưa 1,8 – 2g muối, bạn chi nên hup một phần nươc khi ăn. Đối vơi mi tôm, chi nên nêm 1/3 – 1/2 goi bột nêm vi mỗi goi mi chưa khoang 4g muối, vươt quá 3g muối dành cho nêm nếm.- Giam chất béo, giam năng lượng: nếu bạn thưa cân, nên chuyển các mon chiên xào sang luộc kho để giam lương chất béo khâu phần. Nếu bạn ăn nhiều cơm, nên thay hai chén cơm thành hai chén rau để giam 500kcal mỗi ngày.- Giam rượu: chi uống tối đa 26g/ngày, tưc hai lon bia 330ml hoặc một lon bia 500ml. Không nên uống quá 20-30g ethanol/ngày đối vơi nam giơi và 10-20g ethanol/ngày vơi nư giơi. Việc uống rươu làm tăng nguy cơ cao huyết áp và làm giam tác dung cua một số thuốc hạ huyết áp.- Tranh ăn thưc ăn cay và thưc ăn tinh: loại thưc ăn này làm việc đại tiện kho khăn, dân đến táo bon. Khi đại tiện kho khăn se làm tăng huyết áp, và co nguy cơ gây xuất huyết nao.- Không ăn phủ tạng đông vật: nhưng thưc ăn này giàu cholesterol, co thể làm tăng nguy cơ xơ vưa động mạch và tăng huyết áp.- Tranh uống trà đặc: trong trà co chất cafein, làm đầu

Page 44: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

44

Chöông II BEÄNH CAO HUYEÁT AÙP

oc hưng phấn, tim đập nhanh và tăng huyết áp.- Tăng Kali: 3,5g/ngày hoặc 50mg/kg cân nặng. Nếu một ngày bạn ăn đươc 300 – 500g rau (đặc biệt các loại rau lá xanh đậm và rau cu co màu vàng), 300g trái cây là bạn đa bao đam đươc hơn 3g kali trong khâu phần. Ăn một dia rau muống luộc vào buổi trưa, một chén canh cai và một dia xà lách trộn vào buổi chiều, một trái cam là bạn đa bao đam đươc nhu cầu kali trong một ngày. Nếu không thể ăn lạt để giam muối thi bạn vân co thể giam nguy cơ cua bệnh băng cách ăn nhiều rau và trái cây.- Tăng Canxi: Ăn cá nhỏ nguyên xương, nghêu so, uống sưa, ăn me là nhưng biện pháp tăng canxi trong khâu phần. Chi cần uống 200g sưa bột không béo, ăn 50g nghêu so, một muỗng me đen là bạn đa nhận đươc 70% nhu cầu canxi mỗi ngày.- Ăn nhiêu thưc phẩm chưa vitamin C giup hạ huyêt ap: Nhiều nghiên cưu cho thấy vitamin C co vai tro quan trong đối vơi huyết áp, vitamin C làm tăng độ bền thành mạch, là tác nhân chống ôxy hoa mạnh giup bao vệ cơ thể khỏi nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Nhưng thực phâm chưa nhiều vitamin C là các loại rau xanh, cà chua, đậu đỗ, trái cây như cam, quýt, bươi, ổi, táo, …- Phương phap dân gian giup hạ huyêt ap: 1/2 kg rau cần rưa sạch, xay (hoặc gia nhuyễn) để vắt lấy nươc uống. Hạt lạc (đậu phộng) 200g, để ca vỏ lua đem ngâm vào nưa lit giấm ăn, mỗi tối trươc khi đi ngu nhai 10 hạt và nuốt; hay lá liễu tươi 250g, cho vào cung 1 lit nươc, rôi sắc (nấu) kỹ, uống trong ngày.

v Vê vận đông:

Page 45: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

45

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

- Ngoài hoạt động thường ngày, người bị cao huyết áp cần vận động thêm 30 phut nưa như đi bộ, chạy, nhay dây, bơi lội, bong bàn, cầu lông, tập yoga… phu hơp vơi sưc khoẻ và lưa tuổi. Vận động giup tăng lưu thông máu, cai thiện tuần hoàn và huyết áp, làm tim và phổi khỏe hơn, giup kiểm soát đường huyết, điều chinh trong lương, giam stress…- Việc tập thể duc buổi sáng ơ người cao huyết áp không nên vận động mạnh, chi nên đi bộ, thể duc mềm dẻo, hoặc tập thái cực quyền… để giup tăng cường đươc kha năng co gian cua mạch máu, co lơi cho việc điều hoa huyết áp.- Tăng dần cường độ tập luyện thể chất hàng ngày. Năng đi dạo bộ. Luyện các bài tập nhỏ làm cho thành mạch đươc linh hoạt và dẻo dai. Nếu bạn quyết định tập thể thao, thich các bài tập nhăm tạo độ bền (tập thơ, bơi lội…) cung không nên tập quá sưc se làm tăng áp lực lên tâm thu. Vi vậy, tốt nhất nên tập vưa phai (30 phut) mỗi ngày, tăng dần cường độ tập tư it đến vưa phai và điều độ.- Việc vận động và ăn uống để điều chinh trong lương hơp lý, giam cân ơ nhưng người béo phi là cần thiết vi béo phi là nguyên nhân gây nên nhiều bệnh lý và làm giam hiệu qua cua thuốc điều trị.

3. Khi nào băt đâu điêu tri bằng thuốc?- Tăng huyết áp độ 2 (Huyết áp trên 160/100mmHg).- Tăng huyết áp độ 1 (Huyết áp trên 140/90mmHg) nếu co kem theo lơn hơn hoặc băng 3 yếu tố nguy cơ (tăng lipid máu, xơ vưa động mạch, tăng đường huyết…), hoặc bị bệnh tiểu đường (tương đương vơi ba yếu tố nguy cơ), hoặc co một tổn thương cơ quan đich (đáy mắt biến đổi,

Page 46: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

46

Chöông II BEÄNH CAO HUYEÁT AÙP

dày thất trái, protein niệu...).- Huyết áp trên trung binh (130/85mmHg - 139/89mmHg): nếu lơn hơn hoặc băng 3 yếu tố nguy cơ hoặc bị bệnh tiểu đường, hoặc co một tổn thương cơ quan đich (vi du đáy mắt biến đổi, dày thất trái, protein niệu…) cung bắt đầu dung thuốc. Nếu chi là huyết áp cao mà sau 12 tháng dung biện pháp không thuốc (thay đổi nếp sống và chế độ ăn uống) huyết áp vân thế không giam mơi dung thuốc.

4. Thuốc điêu tri cao huyêt ap và cac tac dung phu

4.1 Nhom thuốc lợi tiểu: Gôm các thuốc hydroclorothiazid(Dyazide), indapamid (Natrilix SR), furosemid (Lasix), spironolacton (Aldactone), amilorid (Midamor), triamteren (Dyrenium)... Cơ chế cua thuốc là làm giam sự ư nươc trong cơ thể, tưc làm giam sưc can cua mạch ngoại vi, dân đến làm hạ huyết áp. Dung đơn độc khi bị huyết áp nhẹ, co thể phối hơp vơi thuốc khác khi cao huyết áp nặng thêm. Cần lựa chon loại phu hơp do co loại làm thai nhiều kali (hydroclorothiazid, furosemid, indapamid…), loại giư kali (amilorid, triamteren,spironolacton), tăng axit uric trong máu nên tăng nguy cơ bị gut (hầu hết các thuốc, trư spironolacton), tăng cholesterol máu (hydroclorothiazid). Tác dung phu thường gặp ơ nhom này là: đau đầu, chong mặt, mệt mỏi, hạ huyết áp tư thế, buôn nôn, chán ăn, táo bon, phát ban, kho thơ, viêm gan, vàng da ư mật, tăng men gan, viêm thận, suy thận…

4.2. Nhom thuốc hủy thân kinh giao cam: Gôm co Reserpin, Methyldopa, Clonidin... Cơ chế cua thuốc là hoạt hoa một số tế bào thần kinh gây hạ huyết áp. Hiện

Page 47: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

47

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

nay it dung do tác dung phu gây trầm cam, khi ngưng thuốc đột ngột se làm tăng vot huyết áp.

4.3 Nhom thuốc chẹn alpha: Gôm co Prazosin, Alfuzosin, Terazosin, Phentolamin... Cơ chế cua thuốc là ưc chế giai phong noradrenalin tại đầu dây thần kinh (là chất sinh hoc làm tăng huyết áp), do đo làm hạ huyết áp. Co tác dung phu gây hạ huyết áp khi đưng lên (hạ huyết áp tư thế đưng), đặc biệt khi dung liều đầu tiên. Ngoài ra, co thể gây nhưc đầu, tim đập nhanh, tăng cholesterol máu, dung lâu dài co thể gây suy tim.

4.4 Nhom thuốc chẹn beta: Gôm co Propanolol, Pindolol, Nadolol, Timolol, Metoprolol, Atenolol, Labetolol, Acebutolol... Cơ chế cua thuốc là ưc chế thu thể beta giao cam ơ tim, mạch ngoại vi, do đo làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Thuốc dung tốt cho bệnh nhân co kem đau thắt lưng, ngực hoặc nhưc nưa đầu. Chống chi định đối vơi người co kem hen suyễn, suy tim, nhịp tim chậm. Tuy nhiên sư dung lâu dài se làm giam năng lực hoạt động cua bệnh nhân.

4.5 Nhom thuốc chẹn kênh canxi: Gôm co Nifedipin, Nicardipin, Amlodipin, Felodipin, Isradipin, Verapamil, Diltiazem... Cơ chế cua thuốc là chặn dong ion canxi không cho đi vào tế bào cơ trơn cua các mạch máu, vi vậy gây gian mạch và tư đo làm hạ huyết áp. Dung tốt cho bệnh nhân co kem đau thắt ngực, hiệu qua đối vơi bệnh nhân cao tuổi, không anh hương đến chuyển hoa đường, mỡ trong cơ thể. Tuy nhiên, thuốc cung gây nhưc đầu, buôn nôn, táo bon, giư nươc cơ thể.

Page 48: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

48

Chöông II BEÄNH CAO HUYEÁT AÙP

4.6 Nhom thuốc ưc chê men chuyển: Gôm co Captopril, Enalapril, Benazepril, Lisinopril, Perindopril, Quinepril, Tradola-pril... Cơ chế cua thuốc là ưc chế một enzym co tên là men chuyển angiotensin (angiotensin converting enzym, viết tắt ACE). Nhờ men chuyển angiotensin xuc tác mà chất sinh hoc angiotensin I đươc chuyển thành angiotensin II và chinh chất sau này gây co thắt mạch làm tăng huyết áp. Nếu men chuyển ACE bị thuốc ưc chế (làm cho không hoạt động) se không sinh ra angiotensin II, gây ra hiện tương gian mạch và làm hạ huyết áp. Thuốc hưu hiệu trong 60% trường hơp khi dung đơn độc (tưc không kết hơp vơi thuốc khác). Là thuốc đươc chon khi bệnh nhân bị kem hen suyễn (chống chi định vơi chẹn beta), đái tháo đường (lơi tiểu, chẹn beta). Tác dung phu: làm tăng kali huyết và gây ho khan, co trường hơp gây phu mạch biểu hiện là lưỡi và cổ hong sưng nề. Một loại thuốc thuộc nhom này là Lisinopril co tác dung phu gây kich động, ho, choáng váng, mệt mỏi, đôi khi gây tăng nhịp tim hoặc gây ra nhịp tim bất thường.

4.7 Nhom thuốc ưc chê thu thể angiotensin: gôm các thuốc telmisartan (Micardis), losartan (Cozaar), candesartan (Atacand)…Angiotensin II là chất co hoạt tinh sinh hoc gây co mạch, làm tăng huyết áp. Đây là nhom thuốc mơi co tác dung ưc chế sự chuyển hoa tư Angiotensin I thành Angiotensin II, nên co tác dung làm hạ huyết áp. Tác dung phu co thể gặp là chong mặt, đau đầu, nhiễm khuân hô hấp trên, mệt mỏi, tiêu chay, đau bung, phu ngoại vi, thuốc co thể gây đau khơp, đau cơ, phu mạch, phát ban. Chống chi định cua thuốc là không dung cho phu nư co thai hoặc

Page 49: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

49

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

người bị dị ưng vơi thuốc. Co nhiều nghiên cưu cho thấy sư dung thuốc nhom này co thể làm tăng nguy cơ ung thư, nhất là ung thư phổi, tuy nhiên chưa co kết luận chinh xác về vấn đề này.

III. MÔT SÔ LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI

CAO HUYẾT ÁP

1. Nhưng trai cây thông dung co thể giup điêu

tri cao huyêt ap

v Qua quyt: Nươc quýt co nhiều vitamin C (25-40mg trong 100g), citric axit, các chất đường và hàng chuc hoạt chất sinh hoc khác thiết yếu đối vơi cơ thể. Vơi nhưng người bị tăng huyết áp do viêm gan mạn tinh, trái quýt co tác dung tăng cường kha năng giai độc cua gan, xuc tiến quá trinh chuyển hoa cholesterol và dự phong xơ vưa động mạch. Sau mỗi bưa cơm, ăn thêm 1 trái quýt không nhưng co tác dung kich thich tiêu hoa, mà con co thể tiêu trư tinh trạng rối loạn tiêu hoa do huyết áp tăng cao.

v Ô mai: Đối vơi nhưng người cao huyết áp dân đến váng đầu, chong mặt và kho ngu, buổi tối trươc khi năm ngu nên dung 3 trái ô mai, ham nươc sôi, pha thêm đường vào uống. Co tác dung hạ huyết áp, giup ngu ngon và làm giam các triệu chưng “bốc hỏa” – gây váng đầu, chong mặt.

v Tao tây (apple): Co tác dung cai thiện tuần hoàn máu và chống xơ vưa động mạch. Một nghiên cưu gần đây cho biết: táo tây co tác dung điều hoa huyết áp tốt đối vơi nhưng người thich ăn mặn.

Page 50: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

50

Chöông II BEÄNH CAO HUYEÁT AÙP

v Dưa bở: Co tác dung hạ huyết áp, thanh nhiệt, tiêu đờm và trư phiền. Co thể sư dung như một loại “thuốc” đối vơi nhưng người bị tăng huyết áp, kem theo các chưng trạng: đầy tưc ơ vung ngực, chong mặt, hoa mắt (theo Đông y, các triệu chưng đo là do đàm nhiệt gây nên). Cung co thể áp dung bài thuốc: Dây dưa bơ, dây dưa chuột, dây dưa hấu, mỗi thư đều 15g khô, đem sắc kỹ vơi nươc, chia 2 lần uống vào đầu buổi sáng và đầu buổi chiều trong ngày.

v Dưa hấu: Co thể sư dung để chưa tăng huyết áp, đặc biệt là đối vơi nhưng người tạng nhiệt, đại bi kết, tiểu tiện sẻn đỏ. Hàng ngày co thể dung vỏ dưa hấu khô 15g ( hoặc vỏ tươi 50g), hạt muông 9g, đun nươc uống thay trà hàng ngày.

v Chuối tiêu: Co tác dung hạ huyết áp và làm giam cholesterol máu. Người bị tăng huyết áp hàng ngày nên ăn chuối tiêu 3 lần, mỗi lần 1-2 qua. Ăn liên tuc khoang một tháng, huyết áp se giam xuống ro ràng. Các nghiên cưu đa phát hiện thấy: tác dung hạ huyết áp đo co liên quan đến hàm lương chất kali chưa trong qua chuối và ty lệ bị tai biến mạch máu nao do huyết áp lên cao ơ nhưng người thường xuyên ăn chuối thấp hơn ơ nhưng người không ăn chuối khoang 23,6%. Để làm giam cholesterol máu, hàng ngày nên lấy vỏ chuối (chu ý lấy ca cuống) 30-60g sắc uống; liên tuc trong 10-12 ngày, hàm lương cholesterol co thể đa giam xuống thấy ro.

v Qua dưa: Kết qua nghiên cưu cho thấy, trong trái dưa co một số loại enzym (men) co tác dung xuc tiến phân giai các chất đạm, cai thiện tuần hoàn máu và tiêu thung.

Page 51: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

51

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

Người bị tăng huyết áp thường xuyên ăn dưa hoặc uống nươc dưa co tác dung điều hoa huyết áp, dự phong phu thung do tăng huyết áp và ngăn chặn sự hinh thành các huyết khối gây nghen tắc mạch máu.

v Qua hồng: Kết qua nghiên cưu gần đây cho thấy, qua hông co tác dung chống xơ vưa động mạch và làm giam huyết áp. Hàng ngày co thể dung qua hông tươi ép lấy nươc cốt, hoa vơi sưa hoặc nươc cơm uống, ngày uống 3 lần mỗi lần nưa chén. Co tác dung hạ huyết áp và phong “trung phong” (tai biến mạch máu nao) do tăng huyết áp. Đối vơi nhưng người trong vườn co trông cây hông hàng ngày co thể dung 10-15g lá hông khô sắc uống thay trà. Tư thời xưa người Nhật co tập quán dung “trà lá hông” để dưỡng sinh và phong trị bệnh tật. Theo các nghiên cưu hiện đại, lá hông co tác dung diệt khuân, hạ huyết áp, tăng độ bền thành mạch máu, phong ngưa xơ vưa động mạch; dung để chống mất ngu, giam béo, chưa bệnh bệnh tim và động mạch vành tim, tiểu đường…

2. Thưc phẩm tốt cho bênh cao huyêt ap

v Cân tây: Dung thư càng tươi càng tốt, rưa thật sạch, gia nát rôi ép lấy nươc (nếu co máy ép thi càng tốt), chế thêm một chut mật ong, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 40ml. Nghiên cưu hiện đại cho thấy, nươc ép cần tây co tác dung làm gian mạch, lơi niệu và hạ huyết áp.

v Cai cuc: Là loại rau thông dung, co hương thơm đặc biệt, chưa nhiều axit amin và tinh dầu, co tác dung làm thanh sáng đầu oc và giáng áp. Nên dung làm rau ăn hàng ngày hoặc ép lấy nươc cốt uống, mỗi ngày chưng 50ml,

Page 52: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

52

Chöông II BEÄNH CAO HUYEÁT AÙP

chia 2 lần sáng, chiều. Đặc biệt thich hơp vơi nhưng người bị cao huyết áp co kem theo đau và nặng đầu.

v Rau muống: Con goi là ung thái, không tâm thái, đăng đăng thái..., chưa nhiều canxi, rất co lơi cho việc duy tri áp lực thâm thấu cua thành mạch và huyết áp trong giơi hạn binh thường, là thư rau đặc biệt thich hơp cho nhưng người bị cao huyết áp co kem theo triệu chưng đau đầu.v Măng lau: Co công dung hoạt huyết, thông tràng vị, khai hung cách (làm thoai mái lông ngực) và chống phiền khát. Nghiên cưu hiện đại cho thấy, măng lau co kha năng tiêu trư mệt mỏi, tăng cường thể lực, làm gian mạch, cường tim, lơi niệu, giáng áp và phong chống ung thư, là thưc ăn rất thich hơp cho người bị cao huyết áp và xơ vưa động mạch.

v Cà chua: Co công dung thanh nhiệt giai độc, lương huyết binh can và giáng áp. Là thực phâm rất giàu vitamin C và P, nếu ăn thường xuyên mỗi ngày 1- 2 qua cà chua sống se co kha năng phong chống cao huyết áp rất tốt, đặc biệt là khi co biến chưng xuất huyết đáy mắt.

v Cà: Đặc biệt cà tim là thực phâm rất giàu vitamin P, giup cho thành mạch máu đươc mềm mại, dự phong tich cực tinh trạng rối loạn vi tuần hoàn hay gặp ơ nhưng người bị cao huyết áp và các bệnh lý tim mạch khác.

v Cà rốt: Co tác dung làm mềm thành mạch, điều chinh rối loạn lipid máu và ổn định huyết áp. Nên dung dạng tươi, rưa sạch, ép lấy nươc uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần chưng 50ml. Đây là thư nươc giai khát đặc biệt tốt cho nhưng người bị cao huyết áp co kem theo tinh trạng đau

Page 53: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

53

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

đầu, chong mặt.

v Hành tây: Trong thành phần không chưa chất béo, co kha năng làm giam sưc can ngoại vi, đối kháng vơi tác dung làm tăng huyết áp cua Catecholamine, duy tri sự ổn định cua quá trinh bài tiết muối Natri trong cơ thể nên làm giam huyết áp. Ngoài ra, vỏ hành tây con chưa nhiều Rutin rất co lơi cho việc làm vưng bền thành mạch, dự phong tai biến xuất huyết nao.

v Nấm hương và nấm rơm: Là nhưng thực phâm giàu chất dinh dưỡng nhưng lại co kha năng phong chống xơ vưa động mạch và hạ huyết áp, rất thich hơp cho nhưng người bị cao huyết áp vào mua he thu.

v Môc nhĩ: Mộc nhi đen hay mộc nhi trắng đều là nhưng thực phâm rất co lơi cho người bị cao huyết áp. Hàng ngày co thể dung mộc nhi trắng 10g hoặc mộc nhi đen 6g, đem nấu như rôi chế thêm 10g đường phen ăn trong ngày. Khi co biến chưng xuất huyết đáy mắt thi đây là loại thưc ăn lý tương.

v Lạc: Co công dung hạ mỡ máu và giáng áp. Kinh nghiệm dân gian Trung Quốc dung lạc ngâm vơi giấm ăn, sau chưng 5 ngày thi dung đươc, mỗi ngày ăn 2 lần, mỗi lần 10 hạt.

v Hai tao, hai đới và tao đỏ: Đều là nhưng thực phâm ơ biển. Co công dung phong chống xơ vưa động mạch và hạ huyết áp. Co thể dung phối hơp ca ba thư cung một luc hoặc thay thế nhau.

v Đậu Hà Lan và đậu xanh: Là hai loại thực phâm

Page 54: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

54

Chöông II BEÄNH CAO HUYEÁT AÙP

rất co lơi cho người bị cao huyết áp. Hàng ngày nên dung giá đậu Hà Lan 1 nắm rưa sạch rôi ép lấy nươc uống hoặc dung làm rau ăn thường xuyên. Kinh nghiệm dân gian thường dung đậu xanh hầm vơi hai đơi ăn hoặc đậu xanh và vưng đen sao thơm, tán bột ăn mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 50g để phong chống cao huyết áp.

v Sưa đậu nành: Là đô uống lý tương cho người bị cao huyết áp, co công dung phong chống vưa xơ động mạch, điều chinh rối loạn lipid máu và giáng áp. Mỗi ngày nên dung 1.000ml sưa đậu nành pha vơi 100g đường trắng, chia uống vài lần trong ngày.

3. Thao dược giup điêu tri cao huyêt ap

v Đô trọng: Tên khoa hoc Cortex Eucommiae. Trong đỗ trong, co các alkaloid, D.glucosid, resin, axit hưu cơ, albumin, tinh dầu, chất béo...Theo tài liệu cổ, đỗ trong co vị ngot, hơi cay, tinh ôn, vào 2 kinh can và thận. Co tác dung bổ can thận, mạnh gân cốt, an thai, dung chưa đau lưng, đi tiểu nhiều, chân gối yếu mềm. Đỗ trong co tác dung hạ huyết áp do ưc chế trong tâm vận mạch ơ hành tuy. Ngoài ra con co tác dung làm mạnh sự co bop cơ tim, lơi tiểu... Liên Xô (cu) đa chinh thưc công nhận đỗ trong là vị thuốc dung để điều trị bệnh tăng huyết áp, đươc dung dươi dạng cao lỏng, thuốc sắc hoặc ngâm rươu. Cần chu ý: liều thấp co tác dung gian mạch, liều cao lại gây co mạch. Đỗ trong co thể dung để điều trị tăng huyết áp co biến chưng suy tim. Ngoài ra con co thể chưa các bệnh đau lưng, ra mô hôi trộm, phu nư hay sây thai, trẻ em kinh gian (co giật).

v Ngưu tất: Tên khoa hoc Radix Achranthides. Thường

Page 55: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

55

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

dung rễ cây làm thuốc. Hiện nay ngưu tất đa đươc di thực và trông thành công ơ nươc ta.Thành phần hoa hoc gôm co: saponin, khi thuy phân cho axit oleanoic và glucoza...Theo y hoc cổ truyền: ngưu tất vị chua đắng, tinh binh, không độc, vào 2 kinh can và thận. Co tác dung phá huyết, hành ư (nếu dung sống) hoặc bổ can, thận, mạnh gân cốt (nếu bào chế chin). Trong dân gian, ngưu tất thường đươc dung chưa bệnh thấp khơp, đau minh mây, đau bung, kinh nguyệt kho khăn. Liều dung 4-16g mỗi ngày. Nghiên cưu cua các nhà khoa hoc cho thấy ngưu tất co tác dung làm hạ mỡ máu tốt. Đa đươc áp dung tại Việt Nam dươi dạng cao lỏng ngưu tất để chưa bệnh mỡ máu cao: Co thể dung dươi dạng thuốc sắc uống hàng ngày. Trên động vật thi nghiệm, ngưu tất con co tác dung gây hạ huyết áp tạm thời. Ngoài ra con co tác dung lơi tiểu, giam sự co bop cơ trơn.

v Linh chi: Tên khoa hoc Ganoderma luccidum. Linh chi là một thao dươc đươc coi là thương phâm. Tư ngàn xưa, tiền nhân đa coi linh chi như một loại tiên đan, diệu dươc. Sách Thần nông ban thao đa viết: Linh chi là thuốc kết tinh đươc cái quý cua mây mưa trên nui cao, cái quý cua ngu hành trong ngày đêm mà khoe năm sắc nên co thể giư gin sưc khỏe cho các bậc đế vương. Hiện nay, linh chi đa đươc nuôi cấy thành công ơ nươc ta. Nghiên cưu cua các nhà khoa hoc cho thấy linh chi co chưa một số hoạt chất như ergoossterol, lyzozym, protease, axit hưu cơ và một số alkaloid khác... Tác dung sinh hoc cua linh chi đa đươc khoa hoc chưng minh, đặc biệt là trên hệ tim mạch. Linh chi co tác dung làm giam cholesterol máu, phospholipid máu, tăng sưc co bop cơ tim, phong ngưa vưa xơ động mạch. Ngoài ra linh chi con co tác dung điều hoa huyết

Page 56: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

56

Chöông II BEÄNH CAO HUYEÁT AÙP

áp, huyết áp cao se làm giam đi, huyết áp thấp se làm tăng lên đến mưc binh thường; Dung nhiều huyết áp se ổn định. Linh chi con co tác dung chống co thắt mạch máu, tăng cường lưu lương tuần hoàn vành. Ngoài tác dung trên, linh chi con co nhiều tác dung khác như làm hạ đường huyết, bổ phổi, cắt cơn ho suyễn, bổ gan thận, mạnh tỳ vị, kich thich tiêu hoa, tránh mệt mỏi.

v Câu đằng: Tên khoa hoc Uncaria rhynchophylla. Thuộc ho cà phê Rubiaceae. Câu đăng vị ngot, tinh hàn, qui kinh can và tâm bào. Co tác dung thanh nhiệt, binh can, trấn kinh, chưa chưng hoa mắt, chong mặt, nhưc đầu, cao huyết áp ơ người lơn, trẻ em kinh gian (co giật), động kinh. Chất alkaloid trong câu đăng (rhynchophylin) co tác dung gian mạch ngoại biên, co tác dung hạ áp hoa hoan và kéo dài. Nươc sắc câu đăng con co tác dung an thần nhưng không gây ngu, co tác dung giam stress, căng thẳng. Câu đăng con co tác dung ưc chế cơ trơn cua ruột, làm dịu cơn co thắt cơ trơn cua phế quan.

v Hạ khô thao: Tên khoa hoc Prunella vulgaris L., ho Bạc hà (Lamiaceae). Thành phần hoa hoc gôm các alkaloid tan trong nươc, muô i vô cơ, tinh dầu. Hạ khô thao co vị đắng, tinh hàn, tác dung lơi niệu tiêu phu, sát trung tiêu độc, thanh hỏa minh muc, chưa mắt đỏ sưng đau, nhưc đầu, chong mặt, bươu cổ, tràng nhạc, tuyến vu tăng sinh, nhot vu sưng đau, huyết áp cao. Dịch chiết hạ khô thao co tác dung hạ huyết áp và làm giam các triệu chưng cao huyết áp như chong mặt, hoa mắt, nhưc đầu…

v Hoa hòe: Tên khoa hoc Sophra japonica L., con co các tên goi hoe mễ, hoe hoa mễ, hoa hoe. Thường dung nu hoa làm

Page 57: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

57

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

dươc liệu. Trong hoa hoe co chưa rutin là hoạt chất chu yếu, ngoài ra con co Betulin. Theo tài liệu cổ, hoa hoe co vị đắng, tinh hàn, vào 2 kinh can và đại trường, co tác dung thanh nhiệt lương huyết. Rutin - hoạt chất cua hoa hoe co tác dung giống như vitamin P nên co tác dung làm bền và giam tinh thấm cua mao mạch, giam trương lực cơ trơn và chống co thắt, giam tác dung cua adrenalin trong cơ thể. Trên thực tế lâm sàng, người ta thường dung hoa hoe để dự phong tai biến cua bệnh xơ vưa động mạch và điều trị bệnh tăng huyết áp.Bài thuốc ưng dung: Hoa hoe 12g, quyết minh tư 6g, cam thao nam 2g. Sắc uống ngày một thang.

v Tỏi: Theo Đông y, tỏi co vị cay, tinh nong, hơi độc, qui kinh can và vị, co tác dung thanh nhiệt, giai độc, sát trung, chưa bệnh ly ra máu, tiêu nhot, hạch ơ phổi, tiêu đàm, chưa chương bung đầy hơi, đại tiểu tiện kho khăn. Theo y hoc hiện đại, tỏi làm hạ cholesterol băng tăng đào thai và giam hấp thu cholesterol xấu qua màng ruột, hoạt chất cua tỏi co tác dung gian mạch vưa co tác dung ngăn can quá trinh kết tập tiểu cầu nên co tác dung hạ huyết áp, giam nguy cơ nghen mạch. Tỏi cung ngăn can quá trinh hinh thành mang xơ vưa động mạch băng cách ngăn can quá trinh oxy hoa cua các cholesterol xấu (LDL). Hàng ngày nếu kiên tri ăn đều đặn 2 tép tỏi sống hoặc đa ngâm giấm, hay uống 5ml giấm ngâm tỏi thi co thể duy tri huyết áp ổn định ơ mưc binh thường. Bài thuốc ưng dung: Tỏi 100g, đậu trắng 100g cho vào 2 lit nươc, đun đến khi con 1/8 lương nươc thi cho vào rây chắt lấy nươc uống hết. Làm đều đặn mỗi tháng một lần.

Page 58: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

58

Chöông II BEÄNH CAO HUYEÁT AÙP

CAO HUYẾT ÁP NGUY HIỂM THẾ NÀO?

Nhiều người nghi răng cao huyết áp không nguy hiểm, chi là gây nhưc đầu, chong mặt, uống thuốc là khỏi, và nhiều khi thấy huyết áp hạ thi ho tự ý bỏ thuốc và cung không đi khám bác si. Chinh vi thế, bệnh viện là nơi phai đon nhận nhiều ca bệnh nguy kịch như đột quy và nhôi máu cơ tim. Người bệnh luc đo nếu không đươc cấp cưu kịp thời se tư vong, con nếu đươc cưu sống thi cung bị nhưng di chưng nặng nề. Điều nguy hiểm nưa là bệnh co thể tái phát bất cư khi nào, và lần sau lại nặng hơn lần trươc. Tinh mạng cua người bệnh dường như treo lơ lưng. Tăng huyết áp là nguyên nhân chinh (chiếm tơi 80%) gây nên tinh trạng đột quy hay con goi là tai biến mạch máu nao. Đặc biệt, vơi nhưng người đang co sẵn một số bệnh lý kem theo như đái tháo đường, mỡ máu, xơ vưa động mạch… thi nguy cơ đột quy càng cao. Tăng huyết áp làm tăng áp lực cua máu lên thành mạch, khiến cho thành mạch bị gian dần ra và xuất hiện nhưng tổn thương. Tổn thương ngày càng nhiều (nếu bị nhưng cơn cao huyết áp ác tinh) co thể làm mạch máu bị vỡ ra, nặng thi gây xuất huyết nao, nhẹ thi gây ra nhưng tổn thương nhỏ ơ thành mạch. Khi này, hệ thống tiểu cầu và các sơi fibrin se kéo đến để thực hiện công tác gây đông máu, làm lành vết thương, nhưng việc này lại dân đến hinh thành các cuc máu đông, cộng thêm tinh trạng rối loạn mỡ máu, thưa cholesterol thường gặp ơ nhưng người cao huyết áp se làm cho thành mạch bị dày lên, lâu dần dân đến bit tắc các mạch máu nao gây ra thiếu máu cuc bộ tại nao (nhôi

Page 59: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

59

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

máu nao) dân đến các triệu chưng cua đột quy. Người bị tai biến mạch máu nao do tăng huyết áp se gặp phai rất nhiều di chưng đáng sơ như noi ngong, méo môm, lu lân, mất tri nhơ hoặc nặng nề hơn như liệt nưa người, liệt toàn thân, bại nao, sống thực vật…Cung vơi đo là gánh nặng cho ban thân, gia đinh và xa hội trong việc chăm soc, điều trị. Nhôi máu cơ tim cung là một trong nhưng biến chưng nguy hiểm cua cao huyết áp, là nguyên nhân gây tư vong hàng đầu. Đo là hiện tương các mạch máu nuôi tim hay con goi là động mạch vành bị tắc nghen (giống cơ chế gây tắc mạch máu nao) khiến cơ tim chết đi và không thể hôi phuc. Nếu không điều trị kịp thời, vung cơ tim bị tổn thương se lan rộng và dân đến tư vong. Nếu tổn thương nhỏ, bệnh nhân se bị suy tim hoặc tăng nguy cơ đột tư. Chinh vi thế, cao huyết áp đươc coi là sát thu thầm lặng, và cần phai đươc phát hiện và điều trị sơm. Việc điều trị cao huyết áp băng thuốc Tây y thường không đạt hiệu qua cao do các thuốc Tây y it nhiều gây anh hương đến chưc năng gan thận, và co nhiều tác dung phu khiến người bệnh mệt mỏi, lo lắng nên bệnh càng kho chưa. Hiện nay, các bác si cung nhận thưc đươc răng ngoài việc điều trị triệu chưng cua bệnh băng các thuốc Tây y, thi cần phai kết hơp vơi việc bao vệ các chưc năng gan thận, bôi bổ cơ thể băng Đông y và hương dân bệnh nhân co chế độ sinh hoạt hơp lý để tăng hiệu qua điều trị bệnh. Theo y hoc cổ truyền, cơ chế sinh bệnh cua cao huyết áp do:- Can dương hỏa vương bốc lên làm cho khi huyết uất kết, gây ra đầu váng, mắt hoa, đầu nặng, chân nhẹ, đầu đau,

Page 60: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

60

Chöông II CAO HUYEÁT AÙP

mắt đỏ, mặt đỏ, ngực bưt rưt…- Thận thuy suy, âm hư sinh nội nhiệt, thận thiếu máu, động mạch nhỏ bị xơ cưng nên trương lực mạch máu tăng cao…Do vậy, muốn chưa trị tận căn phai điều hoa các chưc năng cua các tạng đặc biệt là tạng can, thận như “binh can, tiềm dương, bổ thận”, “tư âm, ta hỏa”, “lơi tiểu, khư ư”…Tư xa xưa, ông cha ta đa dung nhưng bài thuốc cổ truyền vơi nhưng vị thuốc quý để điều trị cao huyết áp hiệu qua trươc ca khi co sự xuất hiện cua tân dươc như: Đỗ trong, Câu đăng, Hạ khô thao, Bạch thươc, Đẳng sâm (hạ áp do gian mạch ngoại vi một cách tự nhiên) và Táo nhân, Ngưu tất, Sinh địa, Linh chi (tác dung bôi bổ khi huyết, mát gan, bổ thận). Nhưng bài thuốc này tuy không thể tác dung nhanh, mạnh, tưc thi như tân dươc nhưng hiệu qua lại ổn định, lâu bền, tác động vào gốc rễ cua bệnh.

Page 61: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

61

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

Page 62: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

62

Chöông II BEÄNH CAO HUYEÁT AÙP

HẠ HỒI ĐƠNGiai toa cơn lo tăng huyêt ap

Chắt loc tư tinh hoa y hoc phương Đông, HẠ HỒI ĐƠN vơi các thành phần tư thao mộc thiên nhiên quý như: Táo nhân, Đỗ trong, Câu đăng, Ngưu tất, Hạ khô thao, Bạch thươc, Đẳng sâm, Sinh địa, Linh chi…gop phần mang lại hiệu qua cao trong việc phong ngưa và hỗ trơ điều trị cao huyết áp, người co nguy cơ bị tai biến hoặc co tiền sư tai biến do cao huyết áp…Thành phân: Táo Nhân, Đỗ Trong, Câu Đăng, Ngưu Tất, Hạ Khô Thao, Bạch Thươc, Đẳng Sâm, Sinh Địa, Linh ChiCông dung: - Giup hoạt huyết, thông mạch, thanh can, an thần, giup hạ huyết áp. Giup giam tần suất và mưc độ tăng huyết áp, giup cai thiện tuần hoàn, hôi phuc sự ổn định cua huyết áp. Hỗ trơ điều trị cao huyết áp. Giup giam triệu chưng kho chịu cua cơn tăng huyết áp. Giup phong ngưa tai biến do cao huyết áp.Đối tượng sử dung: - Người bị cao huyết áp co các biểu hiện thường thấy như: Ù tai, hoa mắt, đau đầu, chong mặt, mỏi gáy, ngực bưt rưt, hôi hộp, kho ngu, buôn nôn, tim đập nhanh, cam giác nong bưng ơ mặt...- Người co nguy cơ bị tai biến hoặc co tiền sư tai biến do cao huyết áp.Cach dung: - Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2-3 viên. Uống tốt nhất trươc khi ăn 45 phut. Dung mỗi đơt tối thiểu tư 3-6 tháng.- Sau đo, dung phong ngưa tái phát: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên.Quy cach: Hộp 3 vi x 10 viên.Bao quan: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng.SĐK: 13689/2013/ATTP-XNCB

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Page 63: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

63

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

CHƯƠNG 3: BỆNH GÚT

I.TỔNG QUAN VỀ BỆNH

1. Bênh gu t là gì?Bệnh gut là một dạng viêm khơp đươc đặc trưng bơi cơn đau khơp dư dội và đột ngột, kem theo đo là sưng đỏ và kho cư động khơp. Gut là một bệnh khơp phổ biến ơ đàn ông trung niên, gây ra do sự tăng quá mưc axit uric trong máu, dân đến lắng đong các tinh thể muối urate trong ổ khơp và các tổ chưc quanh khơp. Các tinh thể này co hinh kim nên người bị cơn gut cấp cam thấy đau đơn vô cung, như co ngàn mui kim đâm vào khơp xương. Cơn đau gut cấp thường diễn ra vài ngày rôi tự biến mất, nhưng nếu không đươc điều trị đung thi các cơn đau se tái đi tái lại vơi mưc độ tăng dần, khi bệnh chuyển sang giai đoạn man tinh, bệnh nhân se co biểu hiện viêm đa khơp man, nổi nhưng u cuc quanh khơp, gây biến dạng khơp, anh hương tơi thâm mỹ và hoạt động cua khơp.

Lắng đọng axit uric tại các khớp xương ở bệnh nhân gút

Page 64: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

64

Chöông III BEÄNH GUÙT

2. Làm thê nào để biêt mình bi gut?

v Cơn đau gut cấpTriệu chưng cua bệnh gut đôi khi chi đơn gian là tăng axit uric trong máu mà không co biểu hiện gi, nên người bị gut thường không phát hiện bệnh sơm, chi khi xay ra cơn đau gut cấp thi mơi biết minh bị bệnh. Biểu hiện cua cơn đau gut cấp là:- Viêm khơp xay ra đột ngột, thường hay xay ra vào ban đêm hoặc gần sáng.- Các triệu chưng viêm khơp đạt đến mưc tối đa sau vài giờ.- Cường độ đau dư dội, cam giác đau tăng khi sờ mo, nhưng cư động du nhỏ cung co thể gây đau nhiều hơn.- Thời gian cơn gut cấp tinh kéo dài tư vài ngày đến 10 ngày.Biểu hiện viêm khơp dần mất đi, đôi khi diễn biến cua viêm khơp không liên quan đến các thuốc điều trị.- Da vung khơp viêm sưng, nề, nong, đỏ, căng bong, tăng nhạy cam do gian mạch máu ơ lơp nông.- Các triệu chưng kem theo: sốt vưa hoặc sốt cao, bạch cầu tăng, tốc độ máu lắng tăng cao. Dịch khơp co nhiều bạch cầu, soi tim thấy các tinh thể urat trong các bạch cầu, đôi khi thấy các tế bào hinh chum nho. - Cơn đau gut cấp thường bị nhầm vơi bệnh khơp khác như viêm khơp dạng thấp, thoái hoa khơp… nên cần làm thêm các xét nghiệm khác để xác định và điều trị đung bệnh.

v Cơn gut không điển hình- Đau khơp nhẹ, kéo dài nhiều năm, nhiều tháng.- 20% số trường hơp viêm khơp mơ đầu ơ khơp khác

Page 65: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

65

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

không phai viêm khơp ngon cái cua bàn tay: viêm khơp ngon, cổ chân, đôi khi ơ chi trên.- 5% số trường hơp viêm nhiều khơp chi dươi, không đối xưng co kem theo sốt cao, bạch cầu tăng, viêm khơp nhạy cam vơi colchicine.- Đôi khi co viêm bao hoạt dịch, viêm gân, viêm bao cân, viêm các tổ chưc cạnh khơp. Viêm mống mắt, viêm dạ dày, viêm đại tràng, viêm tinh hoàn.- Giưa các đơt viêm khơp cấp tinh không co biểu hiện gi tại khơp, chi co tăng axit uric trong máu.- Bệnh diễn biến lâu ngày hoặc bệnh nặng thi các đơt viêm khơp cấp tinh xuất hiện dày hơn, mưc độ viêm nặng hơn.

v Bênh gu t man tinhBệnh gut nếu không đươc phát hiện và chưa trị kịp thời se thành man tinh, biểu hiện là:

- Nổi u cu c (hạt tophi): là kết qua tiến triển cua bệnh gut đông thời cung là dấu hiệu nhận biết bệnh. Hạt tophi thường xuất hiện sau 10 năm kể tư khi co cơn gut cấp hoặc sơm hơn trong trường hơp bệnh nhân cao tuổi. Hạt tophi ơ dươi da co thể tim thấy khắp nơi trên bề mặt cua da, nhưng vị tri hay gặp là ngon tay, cổ tay, vành tai, gối. Hạt tophi co thể không thấy khi khám vào nhưng năm đầu cua bệnh, nhưng co thể phát hiện đươc khi co chup cộng hương tư (MRI) hoặc soi ổ khơp.Ban đầu, chung xuất hiện vơi kich thươc nhỏ Hạt tophi ở dưới da

Page 66: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

66

Chöông III BEÄNH GUÙT

(khoang vài milimet), không đau nhưng anh hương rất lơn đến thâm mỹ. Nếu người bệnh không kiểm soát tốt nông độ axit uric trong máu, các hạt tophi se xuất hiện nhanh, nhiều hơn vơi kich thươc lơn dần, gây đau, biến dạng khơp, phá huy xương, sun khơp và co nguy cơ dân tơi tàn phế. Khi hạt tophi bị vỡ co thể gây loét và hoại tư rất kho chưa lành. Mặt khác, axit uric trong hạt tophi co thể đươc hoa tan trơ lại, đi vào máu và tiếp tuc gây ra cơn gut cấp, khiến bệnh tiến triển ngày càng nặng hơn. Ở giai đoạn nặng, bên cạnh nhưng tổn thương tại khơp, gut con co thể gây ra hậu qua nặng nề như tăng huyết áp, sỏi thận, suy thận…- Viêm đa khớp: Các khơp nhỏ và nhỡ bị viêm là bàn ngon chân và tay, đốt ngon gần, cổ tay, gối, khuyu, viêm co tinh chất đối xưng, biểu hiện viêm thường nhẹ, không đau nhiều, diễn biến khá chậm, các khơp háng, vai và cột sống không bị tổn thương. - Biểu hiên ngoài khớp: tinh thể urat co thể lắng đong ơ thận (tại nhu mô thận hoặc tạo sỏi ơ đường tiết niệu), các cơ quan ngoài khơp (gân, da, mong tay mong chân, màng ngoài tim, cơ tim, van tim)- Xét nghiêm: Tốc độ máu lắng tăng (cho thấy cơ thể co viêm nhiễm), axit uric máu tăng cao (trên 7mg% hay 416 micromol/l).- Chup X quang: biểu hiện quan trong nhất cua bệnh là khuyết xương hinh hốc ơ các đầu xương, hay gặp ơ xương đốt ngon chân, tay, xương bàn tay, chân, đôi khi ơ cổ tay, chân, khuyu và gối.

3. Nhưng ngươ i nào thì dê bi bênh gut?

Page 67: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

67

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

v Giới tinh: Ty lệ nam giơi mắc bệnh chiếm 90 – 95%, điều này co thể là do lối sống, chế độ ăn nhiều chất đạm, giàu purin, rươi bia.

v Tuổi: tuổi mắc bệnh gut là khoang tư 30 – 50 ơ nam giơi. Vơi nư giơi thường hay gặp sau tuổi man kinh.

v Tình trạng uống rượu, bia: Một vài nghiên cưu đa chi ra răng co tơi 75 – 84% bệnh nhân mắc bệnh gut uống rươu bia thường xuyên, trung binh tư 7 – 10 năm. Việc uống nhiều rươu, đặc biệt là các loại rươu mạnh se không nhưng gop phần làm tăng thêm axit uric máu mà con làm cho axit uric dễ dàng bị lắng đong tại tổ chưc, gây cơn gut cấp, gây sỏi thận… Không nhưng vậy, uống nhiều rươu con anh hương tơi gan, thận, dạ dày… dân tơi các bệnh lý đi kem như: tim mạch, huyết áp, rối loạn lipid máu.

v Ăn nhiêu thưc ăn chưa purine như phu tạng động vật (long lơn, tiết canh, gan, thận, oc, dạ dày, lưỡi), hai san: Trên nhom người co tăng axit uric máu, việc ăn nhiều thưc ăn giàu purin se làm tăng thêm tinh trạng tăng axit uric máu sẵn co, thuc đây ho trơ thành bệnh nhân gut, làm nhanh tái phát các cơn gut cấp, kho kiểm soát bệnh và sơm trơ thành gut mạn.

v Béo phì, cao huyêt ap, rối loạn lipid mau: Người bị gut thường mắc kem các bệnh này, và nhưng bệnh này cung khiến bệnh gut trơ nên kho chưa hơn. Nhưng người co chi số MBI> 25 thi co nguy cơ mắc bệnh gut tăng gấp 5 lần so vơi người không béo phi. Do vậy cần điều chinh trong lương, kiếm soát huyết áp, giam mỡ máu để điều trị gut đươc dễ dàng hơn.

Page 68: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

68

Chöông III BEÄNH GUÙT

v Ghép tạng: người ghép tạng co nguy cơ mắc gut cao hơn nhưng người binh thường.

v Thuốc: dung kéo dài một số loại thuốc anh hương đến tăng tổng hơp hoặc giam thai axit uric, dân đến tăng axit uric máu. Nhom này thuộc nhom lơi tiểu thiazid, furosemid, aspirin, thuốc chống lao như pyrazynamid, thuốc điều trị Parkinson, vitamin chưa nhân niacin(vitamin PP),…

4. Bênh gu t tiên triển co thể gây ra hậu qua gì?Bệnh gut nếu không đươc phát hiện và điều trị sơm và đung cách co thể gây ra nhưng hậu qua nghiêm trong anh hương trực tiếp tơi chất lương cuộc sống:

v Tổn thương xương khớp: Các hạt tophi lơn lên gây biến dạng và làm khơp kho cư động. Nếu các hạt tophi bị loét vỡ làm vi khuân xâm nhập, gây viêm khơp, nhiễm khuân huyết co thể gây tư vong. Lắng đong urat gặp ơ lơp sun, lơp xương dươi sun gây thoái hoa sun, hinh thành gai xương, phá huy xương tạo thành các ổ khuyết, gây viêm màng hoạt dịch quanh khơp mạn tinh.

Hạt tophi loét vỡ Hạt tophi làm biến dạng,gây nhiễm trùng tổn thương khớp

Page 69: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

69

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

v Tổn thương thận: Các tổn thương thận gặp trong khoang 10-15% các trường hơp bệnh gut, biểu hiện chu yếu là viêm khe thận, tổn thương cầu thận.

sỏi thận

thận bị suy

Sỏi thận chiếm 10-20% các trường hơp bệnh gut, hinh thành do lắng đong muối urat. Sỏi nhỏ và không can quang nên kho phát hiện khi chup X quang. Sỏi co thể gây ư trệ và nhiễm khuân ngươc dong dân đến viêm khe thận và cuối cung dân đến suy chưc năng thận. Axit uric lắng đong ơ ngoài ống thận làm các ống thận bị thoái hoa, gây gian ống thận. Nhưng bệnh nhân co tổn thương thận do gut thường dân đến suy thận mạn tinh và là nguyên nhân chinh gây tư vong. Các biến chưng tiếp theo co thể là suy thận, cao huyết áp, tai biến mạch máu nao, suy tim…

v Cac biê n chưng do dung thuốc: suy giam chưc năng gan, thận, rối loạn mỡ máu, tiểu đường, huyết áp, bệnh mạch vành, loét dạ dày – tá tràng, loang xương do dung thuốc corticoid kéo dài.

Page 70: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

70

Chöông III BEÄNH GUÙT

II.ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tăc điêu tri bênh gut- Chống viêm khơp trong các đơt cấp.- Hạ axit uric máu để phong nhưng đơt viêm khơp cấp tái phát, ngăn ngưa biến chưng. Cần điều trị cơn gut cấp trươc khi sư dung các thuốc làm hạ axit uric máu.- Điều trị các bệnh lý kem theo đặc biệt là nhom các bệnh lý rối loạn chuyển hoa như: tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng mỡ máu, béo phi…- Thường xuyên kiểm tra axit uric máu và niệu, kiểm tra chưc năng thận.

2. Điêu tri cơn gut cấp tinh- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Đây là thuốc đươc lựa chon hàng đầu để điều trị đơt gut cấp ơ hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, đối vơi người cao tuổi và người co bệnh kem theo, cần thận trong, cân nhắc khi dung, chi nên sư dung thuốc này trong thời gian ngắn và vơi liều thấp. Thuốc cần tránh dung đối vơi bệnh nhân bị bệnh thận, viêm loét dạ dày, tá tràng hay bệnh nhân đang dung thuốc chống đông máu, vi các thuốc NSAID hầu như đều co tác dung phu là gây loét dạ dày – tá tràng, gây rối loạn đông máu và làm anh hương đến chưc năng thận gây phu, suy thận.- Colchicin: là thuốc chống phân bào, thuốc co ái lực đặc biệt vơi bạch cầu đa nhân trung tinh nên no làm giam sự di chuyển cua các bạch cầu, ưc chế thực bào các vi tinh thể muối urat và do đo làm ngưng sự tạo thành các axitlactic, giư cho độ pH tại chỗ đươc binh thường, bơi vi

Page 71: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

71

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

độ pH là yếu tố tạo điều kiện cho các tinh thể urat monon-atri kết tua tại các mô ơ khơp. Colchicin ưc chế sự lắng đong muối urat tại các khơp xương nên làm giam đau trong cơn gut cấp. Tuy nhiên, thuốc co nhiều tác dung phu không mong muốn, đưng đầu là các rối loạn dạ dày, ruột như tiêu chay, nôn, đau bung. Hiếm gặp hơn là các phan ưng dị ưng da, rung toc, kich thich thần kinh. Việc dung thuốc kéo dài co thể dân tơi suy tuy xương.- Corticosteroid: prednison, methylprednisolon,betamethason, dexamethason... Trong một số trường hơp đặc biệt, vơi muc đich điều trị cơn gut cấp co thể sư dung corticoid đường uống ngắn ngày hoặc đường tiêm trực tiếp vào khơp. Các thuốc này co tác dung kháng viêm, kháng dị ưng, ưc chế miễn dịch mạnh nên làm giam đau, sưng viêm khơp trong cơn gut cấp tinh, nhưng thuốc co nhiều tác dung phu nên chi dung trong thời gian ngắn vơi liều thấp. Các tác dung phu như viêm loét dạ dày tá tràng, nặng co thể gây xuất huyết tiêu hoa, thung dạ dày; ơ da gây trưng cá, teo da, đỏ mặt, chậm liền sẹo, vết rạn da; ơ mắt gây đuc thuy tinh thể, tăng nhan áp; hội chưng Cuhsing; tăng đường máu, giư nươc, mất kali, mất canxi; tăng huyết áp, suy tim mất bu; kich thich hoặc trầm cam; tăng nguy cơ nhiễm khuân, khơi phát nhiễm khuân tiềm tàng; loang xương, hoại tư xương, yếu cơ, nhươc cơ. Đặc biệt lưu ý tai biến do dung thuốc: cơn suy thương thận cấp khi dưng thuốc đột ngột.

3. Điêu tri dư phòng cơn gut cấp tai phatMuc tiêu điều trị dự phong cơn gut cấp là giam axit uric máu, hạn chế sự lắng đong urat trong mô và tổ chưc tư đo

Page 72: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

72

Chöông III BEÄNH GUÙT

hạn chế đươc các cơn gut tái phát và ngăn ngưa hinh thành gut mạn tinh. Các thuốc điều trị gôm: - Colchicin: Ngoài chi định trong điều trị cơn gut cấp, colchicin con đươc sư dung vơi muc đich dự phong các cơn gut tái phát. Thuốc không làm thay đổi nông độ axit uric máu và sư dung liều thấp (0,5-1 mg/ngày). Cần theo doi tác dung phu cua thuốc (đại tiện lỏng...) để điều chinh hay kết hơp thuốc kịp thời. - Thuốc hạ nồng đô axit uric mau (allopurinol):Allopurinol làm giam nông độ axit uric chu yếu do ưc chế cạnh tranh tổng hơp axit uric. Ngoài ra, thuốc con làm tăng bài xuất các tiền chất axit uric qua nươc tiểu, vi vậy it gây sỏi thận. Thuốc đươc chi định trong moi trường hơp gut, nhất là trường hơp co tăng axit uric niệu, sỏi thận, suy thận. Song không nên dung allopurinol ngay trong khi đang co cơn cấp, mà nên đơi khoang một tháng sau mơi bắt đầu. Nếu đang dung allopurinol mà co đơt cấp thi vân tiếp tuc dung thuốc binh thường. Liều thường dung tư 100-300mg/ngày và tuy theo lương axit uric máu mà chinh liều. Trị liệu này co tác dung ngăn các cơn gut cấp, làm các hạt tô phi, sỏi tiết niệu nhỏ dần và co thể biến mất. Chu ý thuốc hay gây dị ưng và nếu xay ra thi các tổn thương thường nặng, cần ngưng và thay thuốc sơm. Ngoài ra, allopurinol co thể gây độc tinh vơi gan thận, thay đổi chưc năng gan, thiếu máu, giam tiểu cầu, buôn nôn, tiêu chay,…- Môt số thuốc khac như các thuốc tăng thai axit uric qua thận và ưc chế hấp thu axit uric ơ ống thận (benemid, anturan, amplivix...) làm giam axit uric máu, song làm

Page 73: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

73

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

tăng axit uric niệu, nên co thể gây sỏi thận. Thuốc tiêu axit uric (uricozym): là enzym co tác dung chuyển axit uric thành dạng dễ hoa tan. Các thuốc này it đươc sư dung hơn. 4. Điêu tri gut mạn tinhMuc tiêu điều trị gut mạn tinh là điều trị giam axit uric máu để tránh biến chưng suy thận mạn. Các thuốc co thể sư dung:- Giam tổng hợp axit uric (allopurinol)Liệu trinh điều trị co thể kéo dài trên 6 tháng. Thuốc co thể gây kich ưng tiêu hoa, dị ưng da. Nếu gặp cơn gut cấp ơ giai đoạn đầu điều trị thi vân tiếp tuc vơi liệu trinh điều trị và sư dung kết hơp vơi colchicin để điều trị cơn đau. Co thể dung đông thời allopurinol vơi một thuốc đào thai axit uric để làm nhanh tiêu tan hạt tophi.- Thuốc tăng bài tiêt axit uric (benemid, anturan, amplivix...)Nhưng thuốc nhom này chống chi định vơi bệnh nhân co mưc loc cầu thận dươi 50ml/phut và bệnh nhân co mưc axit niệu cao (≥ 800mg/24h). Thuốc làm tăng bài tiết axit uric niệu se làm tăng nguy cơ hinh thành sỏi urat ơ thận. Do đo để phong ngưa nên uống nhiều nươc và kiềm hoa nươc tiểu (bicarbonat).- Gut mạn co hạt tophi: Nhưng cơn đau viêm khơp tái phát và lắng đong hạt tophi ơ khơp dân tơi ăn mon xương, tái tạo mặt khơp, làm giam vận động. Co thể dungColchicin để đề phong cơn đau mơi; NSAIDs làm giam viêm; allopurinol và các thuốc đào thai axit uric giup làm tan hạt tophi.

Page 74: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

74

Chöông III BEÄNH GUÙT

III. MÔT SÔ LỜI KHUYÊN CHO NGƯỜI BỊ BỆNH GÚT

1. Chê đô ăn dành cho bênh nhân gut

v Bênh nhân gut nên kiêng gì?- Kiêng tối đa nhưng thưc phẩm giàu đạm co gốc Purin như: Hai san (tôm, mực, cua, cá, ghẹ, ốc, cá cơm, cá moi, cá chich…), các loại thịt co màu đỏ (thịt trâu, bo, ngựa, thịt cho, thịt dê…), phu tạng động vật (lưỡi, long, tim, gan, thận, oc…), trưng gia cầm noi chung (nhất là các loại trưng đang phát triển thành phôi như trưng vịt lộn, trưng gà lộn…). Người bị gut nhiều khi chi cần ăn vài miếng thịt cho hay phu tạng động vật là co thể bị cơn gut cấp ngay, nên việc kiêng khem ăn uống cung đong vai tro rất quan trong trong việc điều trị gut.- Giam bớt nhưng thưc phẩm giàu đạm khác trong khâu phần ăn như: + Đạm động vật noi chung như: thịt lơn, thịt gà, thịt vịt…; Cá và các loại thuy san như: lươn, cua, ốc, ếch… Nhưng thưc ăn này co thể sư dung hàng ngày nhưng vơi lương vưa phai.+ Đạm thực vật: Đậu hạt noi chung nhất là các loại đậu ăn ca hạt như: đậu Hà Lan, đậu trắng, đậu đỏ, đậu xanh…Các chế phâm tư đậu nành như: đậu phu, sưa đậu nành, tào phơ…Nhin chung it làm tăng axit uric hơn các loại đậu chưa chế biến. Bệnh nhân gut co tầm voc trung binh 50 kg không nên ăn quá 100g thực phâm giàu đạm mỗi ngày.- Kiêng tất ca cac loại thưc phẩm co tốc đô tăng trưởng

Page 75: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

75

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

nhanh như: Măng tre, măng truc, măng tây, nấm, giá, bạc hà (doc mung) vi se làm gia tăng tốc độ tổng hơp axit uric trong cơ thể. - Giam cac thưc phẩm giàu chất béo no như: mỡ, da động vật, thưc ăn chiên, quay, thực phâm chế biến vơi các chất béo no như: mi tôm, thưc ăn sấy khô (cá khô, mực khô, thịt hun khoi…), thưc ăn nhanh (cá viên chiên, xuc xich…)-Tuyêt đối không uống: Rươu, bia, cơm rươu, nếp than, che, cà phê… - Hạn chê đồ uống co gas, nước uống ngọt nhiều đường vi se làm tăng nguy cơ béo phi, một trong nhưng yếu tố làm nặng thêm bệnh gut.

v Bênh nhân gut nên ăn gì?- Ngu cốc nguyên hạt (cơm, đậu tương, ngô, khoai, kê…). Người bị gut co thể ăn nhiều tinh bột và chất bột đường hơn nhưng người binh thường, và giam bơt protid trong khâu phần ăn để đam bao nhu cầu năng lương hàng ngày.- Cac loại rau xanh như rau rền, rau muống, rau cai, rau ngot, rau cần, xup lơ, cai xanh, cai bắp, cu cai, khoai tây, bi đỏ, bi xanh …Các thực phâm chưa nhiều chất xơ như dưa leo, cu sắn. Mon ăn giup giam tổng hơp và tăng đào thai axit uric là dưa leo trộn giấm, nêm băng muối tiêu và thêm một chut mật ong.- Cac loại hạt (đậu phộng, me), bơ, trưng. - Cac loại trai cây tươi như nho, lê, táo, xoài, dưa hấu, dưa gang, dưa bơ, chuối, đào … Đặc biệt nên ăn nhiều nhưng trái cây giàu vitamin C (như cam, quýt, bươi…) vi co thể giup làm giam mật độ axit uric trong máu, tăng đào

Page 76: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

76

Chöông III BEÄNH GUÙT

thai axit uric qua đường niệu và giam nguy cơ gây bệnh gut. Tuy nhiên dung nhiều vitamin C lại co thể gây ra sỏi thận, vi vậy liều khuyến dung là 500 – 1000mg/ngày, uống kem nhiều nươc. - Sưa bò tach béo rất tốt cho sưc khỏe, đặc biệt vơi người bị gut. Sưa bo cung cấp nhiều chất đạm, nhiều nươc và it nhân purin.- Uống nhiêu nước: giup thanh loc cơ thể, bài tiết axit uric ra ngoài dễ dàng hơn. Nên uống nươc co tinh kiềm như nươc trái cây, nươc rau, nươc khoáng sôđa.

v Môt số công thưc pha chê thưc phẩm co lợi với ngươi bi gut- Nước tao và lê: Táo (bom) khoang 500 gr; qua lê 100 gr; bươi 200 gr; cà rốt 300 gr cung một lương mật ong vưa đu. Táo, lê, cà rốt rưa sạch, got vỏ rôi xắt thành tưng miếng nhỏ. Cho tất ca vào máy xay sinh tố cung vơi bươi, co thể cho vào máy ép trái cây ép trong 3 phut. Cho thêm nươc sôi để nguội và mật ong vào trộn đều để dung. - Nước dâu tươi: Qua dâu tươi Đà Lạt (80 gr); nươc chanh vắt (20 ml); sưa bo (100 ml) và một lương đường cát trắng vưa đu. Trái dâu tươi sau khi rưa sạch, cắt bỏ cuống, cho vào máy xay sinh tố cung vơi nươc chanh vắt và đường cát trắng, xay tư 1 - 2 phut, rôi thêm nươc chin để nguội hay sưa vào để dung.- Nước ngu vi: Rau cần (150 gr); táo (400 gr); cà rốt (300 gr); chanh tươi (50 gr); mật ong lương vưa. Rau cần, táo, cà rốt rưa sạch, xắt nhỏ, rôi cung chanh tươi cho vào máy xay sinh tố để xay, thêm vào nươc chin để nguội vơi lương vưa đu, sau cung cho mật ong vào để dung.

Page 77: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

77

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

2.Thao dược tốt cho bênh gut

v Môc qua: Bộ phận sư dung là qua chin phơi hay sấy khô cua cây Mộc qua Chaenomeles lagenaria, thuộc ho hoa hông Rosaceae. Thành phần hoa hoc là Saponin (2%), flavonoid, axit hưu cơ, tanin. Mộc qua co tinh vị chua ôn, qui kinh can tỳ, co tác dung chưa các chưng phong thấp tý thống, dung cho các trường hơp phong thấp đau sưng khơp, phu chân, đau do bệnh thoái hoa cột sống thắt lưng, bệnh gut (thống phong), rối loạn tiêu hoa tiêu chay. Kết qua nghiên cưu dươc lý hiện đại cho thấy dịch chiết mộc qua co tác dung tiêu viêm tiêu sưng ro trên mô hinh viêm khơp chuột nhắt do chich protein, ngoài ra co tác dung bao vệ men gan, làm hạ ASAT, ALAT.

v Quê chi: là cành quế con phơi khô làm thuốc, co tác dung giai cam tán hàn, khu phong chi thống, hành huyết lơi niệu, dung chưa các chưng cam mạo phong hàn, đau nhưc xương khơp do nhiễm phong, hàn, thấp ngoại sinh, bệnh thống phong (gut), huyết ư gây đau như bế kinh, thai chết lưu, máu kém lưu thông gây đau ngực, đánh trống ngực… v Thạch xương bồ: là thân rễ cua cây thạch xương bô Acorus tatarinowii. Thạch xương bô co vị cay, tinh ấm, co tác dung khai khiếu hoa đàm, khu phong trư thấp, giai độc lơi niệu. Thạch xương bô dươc dung trong các bệnh động kinh, phong thấp, đau nhưc do gut, mun nhot, ghẻ nấm ngoài da, tai điếc, u tai hay quên, tỳ vị hư hàn, viêm amiđan co mu. v Đôc hoạt: là rễ cua cây độc hoạt Angelica laxiflora,

Page 78: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

78

Chöông III BEÄNH GUÙT

thuộc ho hoa tán Apiaceae. Vị cay, đắng, tinh ôn, qui kinh can, thận, bàng quang. Độc hoạt co tác dung trư phong thấp, giai biểu, dung điều trị các chưng đau nhưc xương khơp do phong thấp, bệnh gut, hen suyễn, ngưa ngoài da do thấp. v Hoàng kỳ: là rễ phơi sấy khô cua cây hoàng kỳ Astragalus membranaceus, ho đậu Fabaceae. Vị ngot, hơi ôn, co tác dung bổ khi, cố biểu, sinh cơ, lơi niệu. Hoàng kỳ giup tăng cường chưc năng thận đào thai độc tố(axit uric) ra khỏi cơ thể, giup tăng cường chuyển hoa thưc ăn và bôi bổ cơ thể. v Qui ban: là yếm và mai rua đươc loại hết phần thịt, phơi khô, đập vun rôi sao vàng. Qui ban co vị ngot, mặn, tinh hàn, co tác dung bổ thận âm, dung chưa các chưng đau nhưc xương, lưng gối yếu mỏi, di tinh, bạch đơi. Qui ban đươc coi là vị thuốc bổ cho người nong trong, ho lâu ngày, trẻ em chậm moc răng, chậm đi. v Đương qui, ngưu tất: đây là hai vị thuốc co tác dung bổ huyết, hoạt huyết, bổ can thận, mạnh gân cốt dung chưa các chưng bệnh đau do huyết ư như bế kinh, đau bung kinh, thiếu máu, đau nhưc xương khơp.v Cam thao: bộ phận dung là thân và rễ phơi sấy khô cua cây cam thao Glycyrrhiza uralensis, thuộc ho đậuFabaceae. Vị ngot, tinh binh, qui kinh ti vị, phế, tâm, co tác dung bổ trung ich khi, thanh nhiệt giai độc, co tác dung chưa các chưng tỳ vị hư nhươc, ăn kém, kho tiêu, bôi bổ cơ thể, giai độc thưc ăn và thuốc. Đối vơi bệnh gut, cam thao co tác dung giai độc, đào thai các chất độc hại như axit uric ra khỏi cơ thể, bôi bổ cơ thể để tăng sưc chống đỡ bệnh tật.

Page 79: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

79

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

KẾT HƠP ĐÔNG TÂY Y ĐỂ ĐIỀU TRỊ BỆNH GÚT HIỆU QUẢ

Đa tư lâu, bệnh gut đươc biết đến vơi cái tên “bệnh cua nhà giàu” bơi no thường xuất hiện sau một bưa ăn thịnh soạn, người bệnh bỗng cam thấy đau dư dội ơ khơp xương, đặc biệt là ngon chân cái, kem sưng đỏ. Bệnh gây ra bơi nông độ axit uric trong máu quá cao, dân đến lắng đong các tinh thể muối urate hinh kim trong các khơp xương gây đau đơn. Bệnh co thể trơ thành man tinh vơi biến chưng như biến dạng khơp, tàn tật, suy thận, sỏi thận… Người ta không chết vi bệnh gut nhưng sự đau đơn và nhưng hậu qua mà no mang lại thi thật đáng sơ. Điều trị bệnh gut cần phai giam nông độ axit uric trong máu. Các thuốc này phai sư dung thường xuyên và co thể gây ra một số tác dung phu như buôn nôn, tiêu chay, dị ưng da. Khi sư dung lâu dài co thể anh hương đến chưc năng gan, thận. Nếu ngưng sư dung thuốc thi lập tưc làm axit uric máu tăng trơ lại, làm bệnh càng nặng thêm. Thuốc cung không tác động vào căn nguyên gây bệnh, vi thế không điều trị tận gốc mà chi điều trị triệu chưng.Theo Đông y, bệnh gut goi là thống phong, nguyên nhân chu yếu là khi huyết suy yếu khiến ngoại tà (khi phong, hàn, thư, thấp) xâm nhập vào cơ thể, gây khi trệ, huyết ư, đàm kết tu thành u cuc quanh khơp gây đau đơn. Co nhưng vị thuốc trong Đông y co thể giup khu phong, tán hàn, trư thấp (thạch xương bô, độc hoạt,

Page 80: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

80

Chöông III BEÄNH GUÙT

mộc qua…), bổ khi, lơi niệu (hoàng kỳ), điều hoa âm dương, bổ thận âm (qui ban), thông kinh chi thống (ngưu tất, quế chi)… giup bệnh nhân hoa giai đươc nhưng ngoại tà, tăng cường chưc năng gan thận để đào thai chất độc như axit uric ra khỏi cơ thể. Các bài thuốc Đông y đươc tạo ra vơi nguyên tắc cân băng âm dương, phối hơp nhiều vị vưa để tăng cường tác dung chưa bệnh, đông thời làm giam tác dung không mong muốn, đưa thuốc vào đung nơi cần điều trị. Việc điều trị bệnh gut trong Đông y không chi dưng lại ơ việc tác động vào căn nguyên bệnh, mà con luôn chu trong việc bao vệ chưc năng gan thận, bôi bổ cơ thể, bơi chi khi cơ thể khỏe mạnh, chưc năng gan thận tốt thi mơi co kha năng chống đỡ bệnh tật. Vi vậy, sư dung các vị thuốc Đông y trơ nên cần thiết cho nhưng bệnh nhân gut để hỗ trơ điều trị cung vơi các phương pháp Tây y hiện đại. Ngoài ra, chế độ dinh dưỡng cung anh hương không nhỏ tơi kết qua điều trị. Người bị bệnh gut cần kiêng nhưng thưc ăn chưa nhiều nhân purin như hai san, nội tạng, thịt động vật giàu đạm (thịt bo, thịt cho, thịt ngựa…), các loại măng tây, nấm, giá; nên ăn nhiều rau xanh, trái cây và uống sưa. Ngoài ra, bệnh nhân gut nên vận động thường xuyên nhưng nhẹ nhàng vưa sưc, phai giư ấm cho cơ thể, và giư tinh thần luôn thoai mái, tránh căng thẳng, giam cân nếu co béo phi. Để co thể chung sống hoa binh vơi bệnh gut, mỗi bệnh nhân cần phai là bác si cua chinh minh. Việc kết hơp giưa Đông Tây y và chế độ đinh dưỡng hơp lý se mang lại hiệu qua điều trị cao, giup bệnh nhân vui sống.

Page 81: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

81

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

Page 82: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

82

Chöông III BEÄNH GUÙT

AQUA GOODViên nang dành cho người bị Gút

Thành phân:Hoàng Kỳ, Mộc Qua, Quy Ban, Quế Chi, Ngưu Tất, Thạch Xương Bô, Đương Quy, Độc Hoạt, Cam Thao và tá dươc.

Công dung:- Khư ư, trư thấp, chi thống, ta hỏa độc.- Bổ can thận, mạnh gân cốt.

Hô trợ điêu tri:- Tăng cường chưc năng gan thận, giam axit uric trong máu, giam cholesterol trong máu, giam các cơn đau do gut gây ra, giup phong tái phát các triệu chưng cua gut.

Cach dung:- Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2-3 viên. Uống tốt nhất trươc khi ăn 30 phut.Co thể sư dung chung vơi các loại thuốc tây. Nên dung liên tuc tối thiểu 3 tháng để AQUA GOOD phát huy tác dung tốt.

Đong goi: Hộp 5 vi, vi 10 viên nang

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Page 83: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

83

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

CHƯƠNG 4: CÁC BỆNH LÝ VỀ MẮT I.Cấu tạo măt

v Măt là cơ quan thị giác, gôm 2 con mắt co kich thươc nhỏ. Mỗi con mắt là một khối cầu dai co đường kinh chưng 2,5 cm. Mắt co chưc năng là một hệ quang hoc, cho phép thu chup hinh anh và lưu vào bộ nao, giup con người co thể nhin đươc sự vật, hiện tương và lưu giư hinh anh cua chung trong một thời gian.

Cấu tạo mắt

v Cấu tạo của măt gồm cac phân chinh:- Giac mạc: đươc xem như một tấm cưa trong suốt năm ơ trươc mắt, giup bao vệ mắt, loc và cho phép hinh anh đi vào bên trong mắt. Giác mạc cung hoạt động như một thấu kinh co tác dung khuc xạ hoặc hội tu ánh sang tư một đối tương nhin. - Thủy dich: dịch lỏng màu trong suốt, năm sau giác mạc, do thể mi tiết ra, co vai tro nuôi dưỡng giác mạc, bao vệ

Page 84: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

84

Chöông IV BEÄNH LYÙ VEÀ MAÉT

mắt. Thuy dịch là yếu tố quan trong nhất anh hương đến nhan áp.- Mống măt: co hinh đông xu, ơ giưa co một lỗ tron goi là đông tư (con goi là con ngươi). Mống mắt hoạt động như một màng chắn hoặc một cưa sập tron co tác dung điều chinh lưu lương ánh sáng đi vào bên trong mắt thông qua việc thay đổi kich thươc cua đông tư. Đây là bộ phận tạo ra các màu khác nhau cua mắt.- Thủy tinh thể: là một cấu truc protein trong suốt, co cấu tạo như một thấu kinh co hai mặt lôi giup tập trung hinh anh và điều tiết mắt tuy thuộc vào khoang cách xa hay gần cua đối tương nhin.- Thủy tinh dich: hay con goi là pha lê thể, là một chất lỏng trong suốt như long trắng trưng, chiếm toàn bộ phần sau nhan cầu, giup định hinh mắt và hỗ trơ các cấu truc bên trong cua mắt.- Võng mạc: là mô thần kinh lot mặt trong cua mắt. No bao gôm các mô thần kinh cực mỏng đươc chia thành tưng lơp rất tinh vi. Phần trung tâm cua vong mạc là nơi chung ta sư dung để nhin các vật thể. Vị tri này đươc goi là hoàng điểm. Đây là nơi tập trung nhiều nhất các tế bào nhạy cam ánh sáng. - Dây thân kinh thi giac: gôm các sơi thần kinh nhỏ tư toàn bộ các vung cua vong mạc, chung hội tu thành một bo, xuyên qua một mạng lươi các lỗ nhỏ trên vỏ nhan cầu, đi ra phia sau, mang các xung điện đến nao như một dây cáp tinh tế. - Điểm mu: chỗ vào cua các dây thần kinh thị giác là một điểm màu vàng nhạt, không co tế bào cam quang nên goi

Page 85: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

85

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

là điểm mu. Khi các vật thể rơi vào điểm này thi mắt se không nhin thấy đươc.Tất ca các mô này co cấu truc rất tinh vi. Ngoại trư thành ngoài cua mắt khá dai, các mô khác đều rất mỏng manh và cần đươc bao vệ. Vi vậy, nhan cầu năm trong ổ mắt, một hốc xương đươc bao vệ tốt trên khuôn mặt vơi nhưng phần vưng chắc và nhưng phần khác co thể bị vỡ. Mắt đươc bao vệ nhờ vào nhưng cơ chế phan xạ tự nhiên cung vơi một hệ thống rưa (băng nươc mắt) và lau sạch bề mặt (thông qua động tác nháy mi mắt).

II. Cac bênh ly vê măt thương gặp ở ngươi cao tuổi

1 Cươm nước (glaucoma, tăng nhan ap)

v Cươm nước là gì?

Page 86: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

86

Chöông IV BEÄNH LYÙ VEÀ MAÉT

Đây là bệnh lý về mắt, xuất hiện do các tế bào ơ trong mắt (vung be) bị lao hoa, mất tinh đàn hôi nên bịt kin đường ra cua thuy dịch. Thuy dịch bị ư đong trong mắt, làm huy hoại các tế bào thần kinh ơ mắt gây mu loa. Bệnh hay gặp ơ người trên 40 tuổi, đặc biệt ơ nhưng phu nư hay lo nghi, căng thẳng.

v Phân loại: Co hai loại cườm nươc:- Glaucoma goc mở (cươm ướt man tinh): thị giác bị tổn thương, hư hại rất tư tư, không gây đau đơn cho người bệnh, nên không đươc phát hiện và điều trị kịp thời. Luc thấy co triệu chưng và biết là minh co bệnh thi dây thần kinh thị giác đa bị tổn thương (hư hại) đáng kể rôi.- Glaucoma với goc đong (cươm ướt cấp tinh): Luc chỗ thoát nươc hoặc dân lưu cua mắt bị tắt nghen, áp suất trong trong mắt gia tăng đột ngột, thi co hiện tương goi là cơn cườm nươc cấp tinh do goc đong. Bệnh nhân se co nhưng triệu chưng như sau: • Đau nhưc: Bệnh nhân cam thấy nhưc vung quanh hốc mắt, lan lên nưa đầu cung bên (nên bệnh con co tên là thiên đầu thống). Co nhưng bệnh nhân đau nhưc dư dội, vật va. • Nhìn mơ: Thị lực giam nhiều so vơi trươc khi bị bệnh, người bệnh cam thấy như co màn sương trươc mắt. • Loạn săc: người bệnh thấy quầng xanh đỏ như cầu vông khi nhin vào bong đen, đo là do sự nề phu ơ giác mạc gây tán sắc ánh sáng. • Toàn thân : Co thể co buôn nôn và nôn, va mô hôi, nhịp tim chậm. Cá biệt co bệnh nhân đau vung bung, sốt làm cho dễ lầm tương là một cấp cưu bung ngoại khoa.

Page 87: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

87

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

• Tiên sử: Co tinh chất gia đinh ro. Bệnh hay xay ra vơi người bị viễn thị.

v Điêu tri bênh cươm nước như thê nào?Khi đa đươc chân đoán xác định là glaucoma goc đong (cườm ươt cấp tinh) thi chi co phâu thuật mơi khỏi bệnh. Vơi bệnh glaucoma goc mơ (cườm ươt man tinh) thi điều trị băng thuốc là chu yếu:- Thuốc ưc chê thu thể β giao cam: Timolol, Betoptic… dung nhỏ mắt. Chống chi định cho bệnh nhân hen suyễn, tim mạch, bệnh phổi. - Thuốc ưc chê men anhydrase carbonic: dorzolamid, fonurit… dung nhỏ mắt. - Thuốc tương tư prostaglandin: Xalatan, Travatan… Co tác dung làm giam nhan áp, tác dung phu là mắt bị đỏ, mống mắt sậm.- Cac loại đồng vận alpha : Thuốc này làm hạ nhan áp băng cách làm giam thuy dịch đươc san xuất ra và tăng thoát thuy dịch. Đo là các thuốc Alphagan P vàBrimonidine. Các phan ưng phu thường thấy là : dị ưng mắt, mắt đỏ và mi đỏ, khô miệng, mệt mỏi.Các thuốc điều trị cườm ươt đều co tác dung không mong muốn, cần phai dung theo hương dân cua thầy thuốc.

v Phòng bênh cươm nước bằng cac phương phap nào?- Người cao tuổi cần đi khám mắt định kỳ hàng năm- Cần tăng cường luyện tập thể duc thể thao, tập các bài tập về mắt để giup mắt tinh tường hơn, giam mỏi mắt, khô mắt. Massage mắt để thuy dịch lưu thông, tăng cường

Page 88: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

88

Chöông IV BEÄNH LYÙ VEÀ MAÉT

máu đến mắt, giup tế bào thần kinh thị giác khoẻ mạnh.

2. Bênh khô măt

v Khô măt là gì?Hiện tương nươc mắt (công cu bôi trơn và bao vệ mắt) bị giam thiểu về số lương và chất lương. Khi này, mắt dễ bị kich thich, kho chịu như co cát ơ trong.

v Nguyên nhân gây khô măt là gì?Khô mắt là do mắt không co đu nươc mắt (một hỗn hơp phưc tạp gôm protein, nươc, dầu béo và các chất điện giai, co tác dung làm bề mặt mắt nhẵn, mềm mại, mịn màng, chống lại các vi khuân gây nhiễm trung mắt). Mắt đươc bao vệ bơi lơp phim nươc mắt trên bề mặt nhan cầu, lơp phim này đươc cung cấp bơi hoạt động chơp mắt. - Nhưng thoi quen không tốt trong sinh hoạt hay do tinh chất nghề nghiệp: xem tivi quá nhiều, đoc sách lâu, ngôi trong phong co điều hoa nhiệt độ, làm việc vơi máy vi tinh trong thời gian dài. Khi này, du mắt tiết đu nươc mắt nhưng do hoạt động chơp mắt bị giam nên mắt bị khô.- Do tinh chất công việc, phai tiếp xuc thường xuyên vơi khoi, bui, gio mạnh, tia tư ngoại, ánh sáng choi chang. Điều này làm nươc mắt bị bốc hơi nhanh, nên cung không đu nươc mắt để bôi trơn và bao vệ mắt.- Chưc năng tuyến lệ bị suy giam do tuổi tác, sự lao hoa

Mắt bị khô, thường có cảm giác ngứa, đỏ mắt, như có cát bên trong

Page 89: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

89

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

chung cua cơ thể: Tư tuổi trung niên, lương nươc mắt tiết ra giam dần, đặc biệt là ơ độ tuổi suy giam chưc năng sinh duc.- Bị mắc một số bệnh viêm nhiễm làm anh hương đến chưc năng tuyến lệ: bệnh đau mắt hột, viêm kết mạc…- Sư dung một số loại thuốc làm giam tiết nươc mắt: thuốc kháng histamine, thuốc chống trầm cam, thuốc ngưa thai…- Sau phâu thuật: Lasik điều trị tật khuc xạ, phaco điều trị đuc thuy tinh thể đều co thể gây ra khô mắt sau phâu thuật.

v Dấu hiêu và triêu chưng của khô măt là gì?Người bị khô mắt se thấy co các biểu hiện sau:- Cam giác kich thich, bất ổn tại mắt.- Cam giác như co dị vật trong mắt, nong rát như phai bỏng.- Nhin mờ nhất thời.- Ra gi mắt trong và nhầy.- Một số người co cam giác ngưa mắt, mỏi và nặng mi mắt, mỏi mắt khi đoc sách hay xem tivi, làm việc trên máy tinh.- Ở thể nặng, bệnh nhân thấy đau rát thực sự mỗi khi chơp mắt.Nhưng kho chịu trên thường xay ra khi co điều kiện thuận lơi cho nươc mắt bay hơi nhiều, như ra gio, đoc sách lâu, làm việc trên máy vi tinh, ơ trong phong co điều hoa nhiệt độ.

v Khô măt co thể dẫn đên nhưng hậu qua gì?

Page 90: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

90

Chöông IV BEÄNH LYÙ VEÀ MAÉT

Mắt bình thường Mắt bị đục thủy tinh thể

- Thường xuyên bị nhiễm trung mắt, viêm mắt: Việc mắt không đươc bôi trơn và bao vệ tạo điều kiện thuận lơi cho vi khuân hoặc các tác nhân bên ngoài xâm nhập làm cho mắt bị viêm, nhiễm khuân. - Sẹo bề mặt giác mạc: khô mắt nếu không đươc chưa trị co thể gây viêm mắt, sẹo lôi bề mặt giác mạc và các vấn đề về tầm nhin (giam thị lực, hạn chế tầm nhin).

v Điêu tri bênh khô măt bằng thuốc gì?- Bổ sung nươc mắt: Trong trường hơp bị khô mắt nhẹ, co thể điều trị băng nươc mắt nhân tạo mà không cần kê toa cua bác si. Thuốc mỡ bôi trơn mắt cung là một lựa chon, nhưng thường dung trươc khi đi ngu để tránh làm mờ và kho chịu ơ mắt. - Kháng sinh: Trong trường hơp mi mắt bị viêm. Co thể dung thuốc mỡ hoặc thuốc nhỏ mắt chưa kháng sinh. - Cyclosporin A: Thuốc kháng viêm, cai thiện ro hiện tương khô mắt ơ người bệnh.

v Biên phap chăm soc măt khô:- Nhỏ nươc mắt nhân tạo thường xuyên, tránh nhưng nơi bui bặm, không khi ô nhiễm. Khi đi ra đường nên đeo kinh râm tránh nắng và gio.

Page 91: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

91

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

- Hạn chế làm việc vơi máy tinh, xem tivi, ngôi đoc sách quá lâu. Cần nghi ngơi và massage để mắt đỡ nhưc mỏi, nên tăng cường số lần chơp mắt, nhắm mắt để tiết nươc mắt bôi trơn và bao vệ mắt.- Hạn chế hoặc thay thế các thuốc co tác dung phu gây khô mắt.- Cần bổ sung chất béo omega, vitamin A, C, E là nhưng chất co lơi cho mắt, giup phong và hạn chế khô mắt.

3. Cươm khô (đuc thủy tinh thể)

v Cươm khô là gì?Là hiện tương đuc mờ thuy tinh thể. Sự đuc mờ này ngăn không cho tia sáng lot qua nên vong mạc không thu đươc hinh anh, do vậy thị lực cua bệnh nhân suy giam dân đến mu loa. Bệnh thường gặp ơ nhưng người trên 50 tuổi, liên quan đến quá trinh lao hoa hoặc bệnh lý tiểu đường, cao huyết áp, cận thị, chấn thương.

Page 92: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

92

Chöông IV BEÄNH LYÙ VEÀ MAÉT

Mắt bình thường Mắt bị đục thủy tinh thể

v Dấu hiêu và triêu chưng của bênh đuc thủy tinh thể là gì?- Mắt nhin thấy mờ, thị lực suy giam, kho nhin, loe sáng, quáng gà, ra nắng mờ hơn trong nơi râm mát.- Sưc nhin kém trong các vung sáng bao quanh- Nhin một vật thành hai hoặc ba- Thường xuyên thay đổi kinh đeo mắt. v Hậu qua của đuc thủy tinh thể là gì?Đuc thuy tinh thể là một trong nhưng nguyên nhân gây mu hàng đầu trên thế giơi và ơ Việt nam.

v Điêu tri bênh cươm khô như thê nào?- Việc dung thuốc chi là tạm thời, trong thời gian đầu. Một số thuốc nhỏ mắt co thể thường đươc dung cho người đuc thuy tinh thể như Vitreolent (co chưa iod co tác dung loại bỏ nhưng mang vân đuc trong thuy tinh thể ), Vitacic...

Page 93: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

93

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

- Khi thuy tinh thể đa bị đuc thi cách điều trị duy nhất là mổ để thay thuy tinh thể nhân tạo trong suốt, giup mắt sáng trơ lại. Hiện nay, vơi kỹ thuật mổ Phaco (làm tan thuy tinh thể và hut ra), việc thay thuy tinh thể đươc thực hiện rất dễ dàng, không đau, thị lực phuc hôi rất nhanh.

v Phòng ngừa bênh đuc thủy tinh thể bằng cach nào?- Ngưng hut thuốc lá.- Ăn nhiều đậu lăng (lentils), hành, tỏi, rau bina (spinach), bắp cai, giá, đậu và hạt tươi.- Ăn nhiều thực phâm co chưa vitamin A (Beta carotene), C, E, các nguyên tố vi lương như đông, mangan, kem để giup don dẹp các gốc tự do là nhưng tác nhân gây tổn hại cho mắt. - Xét nghiệm xem co bị ngộ độc chi hay thuy ngân không? Phát hiện và điều trị suy giáp, đái tháo đường, rối loạn nươc và điện giai, tăng cholesterol và triglycerid máu.- Không ăn nhưng đô ăn co chưa nhiều đường galactose vi se làm mất cân băng nươc và điện giai cua thuy tinh thể, dân đến đuc thuy tinh thể.- Tây giun và khư độc gan định kỳ 16 tháng một lần.- Không tiếp xuc trực tiếp vơi tia UV.- Nếu làm việc trong phong co máy lạnh, phai dành thời gian cho mắt nghi ngơi, mỗi giờ nên nhắm mắt khoang 2 phut, ra ngoài hit thơ khi trời.

4. Thoai hoa hoàng điểm

v Thoai hoa hoàng điểm là gì?Hoàng điểm là trung tâm cua vong mạc, là nơi tập trung chu yếu các tế bào thần kinh thị giác tinh tế nhất, cho phép

Page 94: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

94

Chöông IV BEÄNH LYÙ VEÀ MAÉT

mắt nhin sự vật một cách ro nét nhất. Khi xay ra nhưng rối loạn nuôi dưỡng hoàng điểm, tạo ra các mạch máu bất thường và làm rối loạn về cấu truc cua hoàng điểm se gây ra bệnh lý thoái hoa hoàng điểm do tuổi già.Bệnh gặp ơ nhưng người trên 50 tuổi, không gây đau nhưc nhưng làm mắt mờ dần theo thời gian. Khi chăm chu nhin một vật nào đo, bệnh nhân se không thấy gi, hoặc thấy hinh anh méo mo (chẳng hạn khi nhin vào vạch kẻ thẳng thi lại thấy cong).

HĐ bình thường HĐ bị thoái hóa

v Dấu hiêu và triêu chưng của thoai hoa hoàng điểm là gì?- Bệnh thường xuất hiện ơ người lơn tuổi.- Ban đầu, người bệnh co thể nhin thấy vật bị biến dạng (nhin thấy đường thẳng thành đường cong, nhin mặt người bị méo mo…), đoc sách rất kho khăn (chư in co vẻ mờ hơn, màu sắc nhạt và xin hơn, phai tăng độ chiếu sáng mơi đoc đươc).

Page 95: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

95

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

- Co điểm mờ ơ trung tâm: Là 1 điểm ơ vung trung tâm mắt mà khi vật thuộc điểm này, mắt se không nhin ro, luc này co cam giác như co màn sương che phu trươc mắt, màn sương này ơ ngay trung tâm, con vung xung quanh co thể vân sáng binh thường. Tăng nhạy cam vơi ánh sáng, chơp sáng.- Giai đoạn muộn hơn, người bệnh co thể giam thị lực , kem theo dấu hiệu nhin hinh bị bé lại, co thể thấy ruôi bay và cuối cung là giam thị lực rất nhiều, thậm chi mất thị lực.

Mắt bình thường Mắt bị thoái hóa hoàng điểm

v Điêu tri bênh thoai hoa hoàng điểmHiện ơ Việt Nam chưa điều trị đươc thoái hoa hoàng điểm. Để giup người bệnh đoc và viết đươc, co thể dung kinh đặc biệt phong hinh lơn hay máy điện tư chiếu trên màn hinh.

v Phòng bênh thoai hoa hoàng điểm bằng cach nào?- Bổ sung thực phâm co chưa chất chống ôxy hoa: Ăn nhiều trái cây và rau xanh để bổ sung vitamin A,C,E, ngoài ra cần bổ sung các khoáng chất như kem, mangan, đông. Nên ăn một chế độ ăn cân đối, it chất béo gôm tư 5 phần hoa qua và rau hàng ngày trơ lên. Các chất chống ôxy hoa lutein và zeaxanthin là nhưng dưỡng chất co nhiều trong long đỏ trưng, ngu cốc và rau bina. Các nghiên cưu ban

Page 96: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

96

Chöông IV BEÄNH LYÙ VEÀ MAÉT

đầu cho thấy nông độ lutein và zeaxanthin trong máu cao co thể bao vệ vong mạc. Bổ sung các axit béo không no omega để giup mắt đỡ khô.- Ðeo kinh râm ngăn ngưa tia tư ngoại co hại: Kinh co màu hổ phách, màu vàng hoặc cam co thể ngăn ngưa đươc ca tia cực tim và tia sáng xanh co thể gây tổn thương vong mạc.- Bỏ thuốc lá: Nhưng người hut thuốc lá dễ bị thoái hoa hoàng điểm gấp 2-3 lần so vơi nhưng người không hut. - Điều trị các bệnh khác co thể làm tăng mưc độ thoái hoa hoàng điểm: Vi du, nếu bạn mắc bệnh tim mạch hoặc huyết áp cao, tiểu đường, hay uống thuốc và theo nhưng chi dân cua bác si để kiểm soát bệnh và giam biến chưng trên mắt.- Khám mắt thường xuyên: Phát hiện sơm thoái hoa hoàng điểm làm tăng kha năng ngăn ngưa mất thị lực nặng. Nếu bạn trên 50 tuổi, nên khám mắt 2-5 năm một lần hoặc 1 năm 1 lần ơ người co tiền sư gia đinh co người bị thoái hoa điểm vàng.- Khám sàng loc thị lực định kỳ: Nếu bạn bị thoái hoa điểm vàng, nên kiểm tra thị lực thường xuyên để phát hiện nhưng biến đổi kho thấy ơ thị lực vào thời điểm sơm nhất và co các biện pháp khắc phuc.- Nếu bạn bị giam thị lực do thoái hoa hoàng điểm, co thể sư dung các thiết bị quang hoc để hỗ trơ việc đoc sách và nhin vật. Hay đề nghị bác si giup đỡ để chon đung dung cu cần.III. Bài tập cho đôi măt sang, khỏe mạnh v Chớp mătChơp mắt là một phan xạ tự nhiên cung cấp nươc mắt để đam bao độ âm cho mắt, giư mắt sạch và bao vệ mắt. Việc

Page 97: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

97

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

sư dung máy vi tinh, đoc sách báo nhiều và xem tivi lâu se làm cho mắt it chơp, đặc biệt khi ho đang chăm chu vào cái gi đo. Hay tập chơp mắt như là một bài tập đơn gian để tạo thành thoi quen tốt cho mắt, chơp mắt 3-4 lần sau mỗi 2 giây. Việc chơp mắt như vậy se giup mắt đỡ mỏi, tăng kha năng ghi nhận và lưu giư thông tin.v Úp tay lên mătViệc up tay lên mắt giup giam áp lực xung quanh mắt và thư gian mắt.- Hay hit thơ sâu trươc khi bắt đầu bài tập này.- Ngôi thật thoai mái, giư vai thẳng và tha lỏng cơ thể. Nhắm mắt lại.- Xoa tay cho ấm lên, đặt long bàn tay ấm lên mắt, sao cho long bàn tay che hết mắt, các ngon tay để trên trán, phần dươi bàn tay se nghi ngơi trên xương go má. Hay đam bao răng mắt bạn vân co thể nhấp nháy tự do và bàn tay không tạo quá nhiều áp lực trên mắt. Việc up tay lên mắt se giup mắt và tâm tri đươc nghi ngơi một vài phut, đông thời giup lưu thông máu tơi mắt, và làm mắt đươc yên tinh trong một không gian tối trong một khoang thời gian ngắn.- Bỏ tay ra, nhắm mắt lại. Lấy ngon tay trỏ đặt nhẹ lên mắt, di chuyển theo chiều kim đông hô nhẹ nhàng mas-sage cho mắt, tránh ấn quá mạnh.- Nhắm chặt mắt 3 – 5 giây, sau đo mơ mắt 3 – 5 giây. Lặp lại 10 lần.v Tưởng tượng chiêc đồng hồBài tập này giup cai thiện các cơ mắt và tăng tinh linh hoạt cua mắt. Nhắm mắt lại và tương tương bạn đang nhin một chiếc đông hô. Hay tim số 1, số 2, số 3,… số 12 trên chiếc đông hô. Sau đo làm ngươc lại để trong mắt xoay

Page 98: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

98

Chöông IV BEÄNH LYÙ VEÀ MAÉT

tron theo chiều kim đông hô và ngươc chiều kim đông hô. Lặp đi lặp lại vài lần. v Tập nhìn gân và tập nhìn xa- Ngôi thật thoai mái, tha lỏng cơ thể. Nên ngôi trươc một không gian rộng, hoặc nhin qua cưa sổ.- Đặt ngon tay trỏ trươc mắt bạn, cách khoang 20cm. Tập trung nhin vào ngon tay đo. - Bây giờ hay tập trung nhin vào nhưng vật ơ xa, các vật bên ngoài cưa sổ.- Hit thơ sâu mỗi lần nhin gần và nhin xa. Tập động tác đo 10 – 15 lần. Việc tập nhin gần và nhin xa giup cho cơ mắt khỏe mạnh, tăng cường độ tập trung cua mắt, đây cung là bài tập giup thuy tinh thể co gian, vi thế tránh đươc một số tật cua mắt như cận thị và viễn thị. v Phong to anh- Ngôi thật thoai mái, tha lỏng cơ thể, hit thơ sâu.- Để ngon tay trỏ trươc mắt rôi đây xa hết mưc co thể.- Tập trung nhin vào ngon tay trỏ ơ vị tri xa nhất- Bây giờ đưa tư tư ngon tay trỏ lại gần sát mắt, tập trung nhin vào ngon tay.- Giờ lại di chuyển ngon tay ra xa, tập trung nhin vào ngon tay.- Cư như vậy, lặp lại 10 -15 lần. Bài tập này giup mắt khỏe hơn, nhin tốt hơn.v Nhìn trong bong tốiTập nhin trong bong tối giup mắt tinh tường hơn. Buổi tối khi tắt đen đi ngu, bạn hay dành it phut nhin vào bong tối. Luc đầu bạn không thể nhin đươc gi, nhưng nếu cư thư nhin thêm một luc nưa bạn se thấy các vật dần dần hiện ra trươc mắt, du không ro ràng như ban ngày, nhưng bạn co thể định vị đươc các vật thể quen thuộc.

Page 99: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

99

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

VAI TRO CUA DẦU GÂC, SƯA ONG CHÚA, VITAMIN E VƠI ĐÔI MẮT

v Dâu gấcVơi nhiều nghiên cưu khoa hoc cua Việt Nam và thế giơi, đặc biệt cua các nhà khoa hoc Mỹ đa chưng minh trong dầu gấc Việt Nam co nhưng thành phần quan trong đối vơi sưc khoẻ con người, đặc biệt là vơi da và mắt. - Dâu gấc chưa β – carotene vơi hàm lương 180mg%, nhiều gấp 2 lần so vơi gan cá thu, 15 lần so vơi cà rốt: Đây là chất chống oxy hoa mạnh, co tác dung don dẹp các gốc tự do gây hại cho cơ thể, đặc biệt là ơ các tế bào nội mô giác mạc, vi thế dầu gấc co lơi cho mắt trong việc chống quá trinh oxy hoa. Hơn nưa, thiếu vitamin A (mà tiền chất lại chinh là β – carotene) se gây ra khô mắt, và là nguyên nhân gây bệnh mắt quáng gà, mu loa ơ trẻ em. Bơi vậy, β – carotene đong vai tro rất quan trong trong việc bao vệ và giư gin đôi mắt sáng. - Dâu gấc chưa Lycopen: Dầu gấc chưa nhiều lycopen tơi mưc co thể tự kết tinh thành nhưng tinh thể. Lycopen là chất chống oxy hoa cực mạnh, đặc biệt vơi các gốc tự do ơ vong mạc nên co tác dung làm giam quá trinh lao hoa cua mắt, ngăn ngưa thoái hoa điểm vàng, đuc thuy tinh thể. Lycopen con giup ich trong các bệnh tim mạch và ung thư. - Vitamin E (12mg%): co tác dung chống oxy hoa mạnh, làm sáng da, tăng tiết dịch cho mắt, tăng kha năng đàn hôi cua thuy tinh thể. Một nghiên cưu mơi

Page 100: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

100

Chöông IV BEÄNH LYÙ VEÀ MAÉT

đây cho thấy nếu dung 400mg/ngày vitamin E liên tuc trong 5 năm se co thể làm giam đươc 56% nguy cơ xuất hiện đuc thuy tinh thể. Vi vitamin E là một chất béo co ơ sơi và màngthuy tinh thể nên giup loại bỏ các gốc tự do sinh ra do môi trường ô nhiễm và tia cực tim, do đo giam đươc quá trinh phá hỏng protein cua thuy tinh thể, giam đươc nguy cơ đuc thuy tinh thể. - Cac nguyên tố vi lượng: Selen, Coban, Kem là các nguyên tố vi lương co trong dầu gấc, co tác dung chống oxy hoa, giup phong chống đuc thuy tinh thể, ngăn ngưa thoái hoa vong mạc, giup tăng trương hông cầu.- Omega 6, 9: Đây là nhưng chất béo không bao hoa, co tác dung tốt vơi hệ tim mạch, thần kinh, giup nuôi dưỡng mô vong mạc mắt, giup mắt sáng, giam mỏi mắt khi sư dung máy vi tinh, xem tivi, đoc sách báo.v Sưa ong chuaSưa ong chua là một chất dịch sánh, rất giàu năng lương và hormone do tuyến hong cua ong thơ tiết ra để nuôi ong chua, y hoc cổ truyền goi là phong nhu tinh. Thành phần cua sưa ong chua rất giàu chất dinh dưỡng bao gôm: 18% Protein, trong đo co 20 axit amin, 10-15% Gluxit, 5,5% Lipid trong đo chu yếu là DHA, chất quan trong cho nao bộ. Ngoài ra sưa ong chua con co nhiều vitamin như E, B1, B2, B3, B5, B6, PP, H, axit folic, các nguyên tố vi lương như Kem, Cobal, Đông, Sắt, Kali, Silic, Lưu huỳnh…Đặc biệt, trong sưa ong chua co chưa nhiều hormone giup kich thich tăng trương và cai thiện

Page 101: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

101

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

chưc năng sinh lý rất ro.Sưa ong chua đặc biệt tốt cho mắt nhờ chưa nhiều axit béo không no co nhiều nối đôi như DHA, axit folic… giup tại tạo lại tế bào vong mạc, chống thoái hoa thuy tinh thể… nhất là cho nhưng nhưng người làm việc thường xuyên vơi máy tinh.Xưa nay, noi đến sưa ong chua, người ta thường nghi đến kha năng cai thiện tinh duc và chưa chưng bất lực ơ nam giơi, cai thiện và gia tăng số lương và chất lương tinh trung. Vơi nhưng thành phần đặc biệt mà không co một loại thực phâm nào sánh đươc, theo các nghiên cưu gần đây nhất cho thấy, ngoài tác dung bôi bổ sưc khỏe toàn diện, sưa ong chua con co kha năng tăng sinh tế bào lành, ưc chế sự phát triển cua tế bào ung thư, ngăn ngưa chuyển hoa u lành tinh thành u ác tinh. Sưa ong chua tác động tich cực đến hệ tim mạch, điều hoa miễn dịch mạnh, sưa chưa nhưng tổn thương ơ tế bào do các gốc tự do gây ra, kéo dài tuổi tho tế bào.Sưa ong chua đặc biệt tốt cho làn da, giup da luôn tươi trẻ, trắng hông và căng mịn. Ngoài ra, con co kha năng sưa chưa tế bào da bị tổn thương do hoa chất, tia xạ, phâu thuật gây ra. Vơi các trường hơp da bị lao hoa, nám, sạm do tác động cua môi trường và nhất là do thay đổi nội tiết ơ phu nư, sưa ong chua đươc chưng minh là rất hiệu nghiệm. Ngoài các vitamin, DHA, Biotin, no con cung cấp lương hormone đáng kể cho cơ thể, làm thay đổi tận gốc nguyên nhân làm nám da, sạm da. Sưa

Page 102: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

102

Chöông IV BEÄNH LYÙ VEÀ MAÉT

ong chua cung là sự lựa chon hàng đầu cua các mỹ phâm cao cấp. Việc bào chế ra nhưng san phâm tư sưa ong chua để tiện sư dung rất kho khăn vi sưa ong chua rất nhanh hỏng, phai bao quan lạnh trong nhưng bao bi kin, tránh tiếp xuc vơi ánh sáng, không khi. Điều này lý giai tại sao nhiều người sư dung sưa ong chua rất nhiều mà không hiệu qua.

Page 103: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

103

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

CHƯƠNG 5:CHỨNG TIỂU KHÔNG KIẾM SOÁT

I. TỔNG QUAN VỀ BỆNH

1. Thê nào là tiểu không kiểm soat?Tiểu không kiểm soát (con goi là tiểu son) là hiện tương ro ri nươc tiểu không tự chu. Kết qua là ho tiểu son ra quần, nhiều khi phai mang ta đi ra đường. Đây là vấn đề gây phiền toái, anh hương nhiều đến chất lương cuộc sống cua người bệnh. Bệnh co thể chưa đươc nhưng bệnh nhân it đi khám vi ngại ngung.

Cấu tạo hệ tiết niệu

2. Phân loại và nguyên nhân gây tiểu không

kiểm soat?Co ba loại tiểu không kiểm soát:

v Tiểu không kiểm soat do găng sưc: Triệu chưng này xay ra bệnh nhân làm gi đo gắng sưc, chẳng hạn như khi ho, cười, khuân nặng hay tập thể thao. Lý do là vi các bắp cơ khu bàn toa bị suy yếu, thường là vi sanh đẻ hay sau khi giai phâu phần hạ bộ.

Page 104: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

104

Chöông V CHÖÙNG TIEÅU KHOÂNG KIEÅM SOAÙT

v Son tiểu cấp kỳ:Chưng này xay ra khi cơn mắc tiểu cấp, không kịp thời gian cho người bệnh nhân đi đến nhà vệ sinh. Triệu chưng này thường xay ra ơ nhưng người lơn tuổi và co thể là triệu chưng cua bệnh nhiễm trung đường tiểu hoặc nhiễm trung thân hay bệnh tiểu đường.v Son tiểu khi đây bọng đai: Người bệnh này luc nào cung nhỏ giot nươc tiểu. Chưng này bị gây ra bơi bong đái bị tràn đầy. Người bệnh nhân cam thấy như ho không đi tiểu hoàn toàn đươc. Chưng này thường xay ra ơ người đàn ông vi bị sưng nhiếp hộ tuyến, u xơ tiền liệt tuyến.Tiểu son thường gặp ơ phu nư nhiều hơn ơ nam giơi, vi đường tiểu cua phu nư ngắn hơn cua nam giơi nhiều. Ở phu nư trẻ, nguyên nhân thường gặp nhất là do thiếu sự nâng đỡ ơ cổ bong đái (nơi tiếp giáp cua bong đái vơi niệu đạo). Ở phu nư lơn tuổi, nguyên nhân thường gặp là do bong đái bị yếu hoặc quá nhạy cam.Ngoài ra con co nhưng nguyên nhân sau:- Ở phu nư, khi lơn tuổi hoặc luc tắt kinh nguyệt- Ở đàn ông, sưng nhiếp hộ tuyến và u xơ tuyến tiền liệt.- Suy thoái các bắp thịt ơ bàn toa.- Bị táo bon.- Tê liệt năm tại chỗ.- Nhiễm trung đường tiểu.- Bệnh tiểu đường.

3. Co phai tiểu không kiểm soat chỉ gặp ở nam giới?

Page 105: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

105

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

Nhiều người nghi răng chi nam giơi mơi bị mắc bệnh tiểu son, nhưng thực chất tiểu son thường gặp ơ phu nư nhiều hơn ơ nam giơi, vi đường tiểu cua phu nư ngắn hơn cua nam giơi nhiều. Ở phu nư trẻ, nguyên nhân thường gặp nhất là do thiếu sự nâng đỡ ơ cổ bong đái (nơi tiếp giáp cua bong đái vơi niệu đạo). Ở phu nư lơn tuổi, nguyên nhân thường gặp là do bong đái bị yếu hoặc quá nhạy cam. Đây là vấn đề it đươc bàn đến vi ai cung ngương ngung không dám noi, ca phu nư và nam giơi.

4. Dấu hiêu của tiểu không kiểm soat- Tự nhiên son tiểu: Sự son tiểu co thể xay ra thường xuyên, nhiều lần trong ngày, cung co thể chi thinh thoang, vài ngày bị một lần nhưng vào nhưng luc không thich hơp.

Page 106: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

106

Chöông V CHÖÙNG TIEÅU KHOÂNG KIEÅM SOAÙT

- Son tiểu đột ngột, khi ho, cười, hắt hơi, mang vác vật nặng hay tập thể duc thể thao.- Đái rắt, đái buốt: trong trường hơp co nhiễm trung đường tiết niệu.- Đái lắt nhắt, nhiều lần đi đái, đái không hết mà cư ri ra liên tuc.- Đái nhiều lần, it nhất là hai lần trong đêm.- Đái dầm.

II. ĐIỀU TRỊ

1. Cac biên phap không dung thuốc- Tránh các yếu tố gây son tiểu: Tránh uống nhiều nươc vào buổi tối, giam uống rươu và cà phê. - Tập đi tiểu thường xuyên du chưa mắc tiểu: cách này co thể giam đươc tiểu son ơ nhưng người son tiểu do bàng quang căng quá mưc. - Luyện tập cơ kiểm soát đường tiểu, các cơ vung chậu: tập co các cơ vung chậu hết mưc co thể, khi đo bạn thấy đươc cam giác nhâng lên ơ khu vực quanh âm đạo, giư tư thế co đo trong khoang vài giây rôi tha về trạng thái binh thường, sau đo lại tiếp tuc làm, mỗi lần khoang 20 lần co cơ.- Tăng cường vận động để làm giam sự thoái hoa cua các cơ trơn và cơ vân trong cơ thể.- Giam ăn các mon ăn lơi tiểu như: uống nươc canh rau cai, cu cai, bi đao, nươc râu ngô, cháo loang, …- Giam cân, giam ho, tránh nâng vật nặng quá, trị táo bon

Page 107: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

107

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

cung co thể giup phong son tiểu.

2. Thuốc điêu tri bênh tiểu không kiểm soat- Khang sinh: nếu co nhiễm trung đường niệu, bác si se kê đơn kháng sinh phu hơp.- Estrogen: Tăng độ đàn hôi cua các cơ bắp vung chậu cua phu nư đa man kinh. Tuy nhiên liệu pháp này co nhiều tác dung phu, co thể tăng nguy cơ ung thư nên phai dung liều rất thấp, dạng kem bôi.- Các chiết xuất tư dầu hạt bi ngô và dầu tỏi, kem, bột phấn hoa, vitamin E,C: liệu pháp an toàn co thể làm giam các triệu chưng tiểu son, tiểu rắt, tiểu nhiều lần trong đêm.- Khi các biện pháp dung thuốc không co tác dung thi biện pháp phâu thuật se co thể hưu ich.

3. Tac dung của dâu hạt bi ngô, dâu tỏi, kem, bôt phấn hoa, vitamin E, C với bênh tiểu không kiểm soat

v Dâu hạt bi ngô: Delta 7 – phytosterol là chất đặc hiệu chi co trong dầu bi tác dung co lơi đối vơi tuyến tiền liệt, cai thiện chưc năng cua bàng quang, làm dịu tinh trạng hoạt động quá mưc cua bàng quang – nguyên nhân gây tiểu son, tiểu rắt và đái dầm thường gặp ơ người già ca hai giơi.Dầu hạt bi ngô co tác dung ưc chế men 5 - alpha reductase, cần cho quá trinh tạo dihydrotestosterone do đo làm giam nông độ dihydrotestosterone trong máu và mô, hạn chế sự tăng sinh phi đại tuyến tiền liệt. Ngoài ra phytosterol co trong dầu bi con co tác dung gian cơ trơn thành mạch tuyến tiền liệt và cổ bàng quang giup làm giam tinh trạng

Page 108: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

108

Chöông V CHÖÙNG TIEÅU KHOÂNG KIEÅM SOAÙT

tắc nghen niệu đạo do phi đại tuyến tiền liệt nên giup lơi tiểu cho bệnh nhân phi đại tiền liệt tuyến.Trong dầu hạt bi ngô con chưa nhiều axit béo không no rất co lơi cho sưc khỏe như Omega 3,6,9 co kha năng bao vệ tim mạch, hạ mỡ máu, ngăn ngưa bệnh lu lân ơ người già. Ngoài ra, trong dầu bi con co mặt vitamin E, A và Selen … giup chống lại gốc tự do nên hạn chế đươc các tế bào ung thư và chống lao hoa.

v Dâu tỏi nguyên chất đươc chiết xuất tư giống tỏi tia co hàm lương alicin cao, co kha năng nâng cao sưc đề kháng cua cơ thể, ngăn ngưa virut Cum, Rubella, Quai bị, Viêm màng nao, bao vệ cơ quan hô hấp, làm thông phổi, chống lao hoa mạnh và làm mỡ máu hạn chế xơ vưa động mạch và rất tốt cho người bị thấp khơp. Dầu tỏi hỗ trơ tiêu hoa rất tốt, làm giam chương bung, đầy hơi, ăn không tiêu, làm sạch ruột, diệt vi khuân co hại, ưc chế vi khuân gây thối rưa và sinh hơi phát triển quá mưc, ngăn ngưa ung thư ruột và đại tràng. Các nghiên cưu mơi đây cho thấy tỏi co thể hưu ich trong việc ngăn ngưa chưng tiểu không kiểm soát ơ người co phi đại lành tinh tuyến tiền liệt. Một nghiên cưu đăng trên cuốn “Nutrition Research” năm 2003 chi ra răng nam giơi bị phi đại lành tinh tuyến tiền liệt hoặc ung thư tuyến tiền liệt sau một tháng điều trị băng tỏi se cai thiện đươc chưng tiểu không kiểm soát, do làm tăng cường dong nươc tiểu và giam chưng tiểu thường xuyên. Và ghi nhận thấy co sự giam kich thươc ơ nhưng người co phi đại lành tinh tuyến tiền liệt.

Page 109: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

109

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

v Bôt phấn hoa: co chưa Cernilton, loại hoạt chất này đa đươc sư dung để điều trị hiệu qua viêm tuyến tiền liệt hơn 30 năm qua. Trong bột phấn hoa này co hai nhom chất, nhom tan trong nươc co tác dung chống viêm, nhom tan trong dầu chưa các Sterol co tác dung điều hoahormon. Tác dung cua hai nhom này giup cai thiện ro rệt các triệu chưng cua U xơ tiền liệt tuyến như hạn chế phát triển và giam kich thươc cua khối phi đại, cai thiện các triệu chưng tiểu đau, tiểu rắt và kho tiểu. Ngoài ra, trong phấn hoa con chưa các chất co giá trị dinh dưỡng cao, co tác dung bôi bổ cơ thể, cai thiện tiêu hoa, nâng cao thể trạng.

v Vitamin C: giup làm vưng bền thành mạch, tăng cường sưc đề kháng, giup chống lao hoa (sự lao hoa làm rối loạn hoạt động cua các loại Enzym dân đến nhưng rối loạn trong hoạt động cua tuyến tiền liệt, đây là một trong nhưng nguyên nhân đươc cho là gây ra triệu chưng phi đại tiền liệt tuyến ơ nam giơi cao tuổi).

v Vitamin E tư nhiên: vitamin E giup tăng kha năng hấp thu kem, giup làm vưng bền thành mạch, tăng sưc đề kháng và hạn chế lao hoa, giup điều hoa các hormon nội sinh co liên quan tơi phi đại tuyến tiền liệt.

v Kem gluconat: kem đong vai tro quan trong trong tuyến tiền liệt, tham gia vào quá trinh đông hoa testosterol. No co tác dung trong việc làm giam kich thươc tuyến tiền liệt và giam nhưng triệu chưng cua việc phi đại tuyến tiền

Page 110: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

110

liệt. Ngoài ra, kem cung co vai tro quan trong trong việc chống lao hoa. Tác dung chống oxy hoa cua vitamin C, vitamin E và Kem con giup ngăn ngưa sự hinh thành các tế bào ung thư, đặc biệt là giup ngăn ngưa việc chuyển hoa tư phi đại tiền liệt tuyến sang ung thư tiền liệt tuyến.

Chöông V CHÖÙNG TIEÅU KHOÂNG KIEÅM SOAÙT

Page 111: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

111

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

Cẩm nang bênh học cho ngươi cao tuổi DS. Nguyễn Anh Giang

NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA - VĂN NGHỆ TP.HCM88-90 Ký Con, P. Nguyễn Thái Binh, Quận 1 - TP.HCM

ĐT: (08) 38216009 - 39142419Fax: (08) 39142890

Email: [email protected]@yahoo.com.vnWebsite: nxbvanhoavannghe.org.vn

Chịu trách nhiệm xuất bản: Huỳnh Thị Xuân Hạnh

Biên tập: Ánh TuyếtSưa ban in: Quốc Chinh

Trinh bày và bia: Ngoc Ly

Liên kết xuất ban: Công ty TNHH TM Nga Việt 644/2 Đường 3/2, P.14, Q.10 tp.HCM ĐT: (08) 6650 3456

In lần thư nhất, Số lương: 10.000 cuốn, khổ 14x20 cm.Tại: Cty TNHH MTV Phạm Khoa - 211 Nguyễn Duy, P.9, Q.8Số đăng ký KHXB: 423-2013/CXB/17-24/VHVNQuyết dịnh xuất ban số: 66/QĐ-NXBVHVN ngày 04/04/2013In xong và nộp lưu chiểu Quý II năm 2013

Page 112: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

112

Dược sĩ tư vấn: 08.66503456 - 0933248096Website: www.aquagroup.vn

Söùc khoûe laø giaù trò cuoäc soáng

Page 113: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

113

Vì söùc khoeû laø giaù trò cuoäc soáng

Page 114: Cam nang benh hoc cho nguoi cao tuoi

114

Chöông I BEÄNH TIEÅU ÑÖÔØNG