26
Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI [Type text] Page 1 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐƯỜNG LI CỦA ĐẢNG CNG SN VIT NAM Câu h i khó: 1) Vì sao công nghip hóa gn với độc l p ch quyn ? Độc l p ch quy n là 1 quy n thiêng liêng ca m i dân t ộc, xu hướng hòa bình h p tác Tình hình KT- CT nước ta cơ bản ổn định nhưng vẫn còn nhi u bt n. Nh ững cường qu c chi ph ối các nước nh . 2) Vì sao công nghiệp hóa trước đổi m i tp trung phát trin công nghip n ng Do tư tưởng ch đạo ch quan, nóng v i, mu n bqua nh ững bước đi cần thi ết nên chúng ta đã chủ trương đẩy m nh công nghi p hóa trong khi chưa có đủ các ti ền đề cn thi ết, m t khác ch ậm đổi m ới cơ chế qu n lý kinh tế. Trước h ết trong hoàn cnh chi ến tranh 1955-1975 xu ất phát điểm là m t n n kinh tế th p kém và sau khi giành được độc l p mi n bc -- > do đó sự l a ch n ch có th là mô hình công nghi p hóa cđiển , phát tri n công nghi p n ng và làm n n t ng v t ch t cho n ền độc l p t ch thiên v xây dng công nghi p n ng và nh ng công trình quy mô l n , không tp trung sc gi i quy ết v căn bản v ấn đề lương thực, th c ph m, hàng tiêu dùng và hàng xu t kh u. Nông nghi p v ẫn chưa thật scoi là m t trận hàng đầu, công nghi p n ng không ph c v kp th i nông nghi p và công nghi p nh . - Trên th ế gi i liên ti ếp x y ra nh ng bi ến động l n v i ssụp đổ của các nước xã h i ch nghĩa Đông Âu, sự tan ra Liên Xô, gây tiêu cc v nhi ều đến tình hình nước ta. Vi t Nam ph thu c qua nhi ều vào đường l i chính tr, tư tưởng và tch c của các nước XHCN đặc bi t là Liên Xô. - Chi ến tranh l nh và phong ta còn nh ằm vào các nước XHCN, thêm vào đó , Mỹ v n kéo dài cm v n v kinh t ế chông Vi ệt Nam ( cho đên đầu năm 1994),gây khó khăn cho sự phát tri ển bình thường của đất nước ---> không ti ếp thu được lu ồng tư tưởng m ới , quá đề cao CNXH hi n th ực , đánh giá thấp tư bản ch nghĩa đó là sự l c h u v nh n th c lý lu n và v n dng các quy lu ật đang hoạt động trong th i kquá độ; đã mắc bnh ch quan duy ý chí, gi ản đơn hóa, muốn th c hi n nhanh chóng nhi u m c tiêu của CNXH trong điều ki ện nước ta m i ch ặng đường đầu tiên. - Mô hình CNH XHCN và cơ chế kế hoch hóa tp trung ngay tkhi ra đời đã mang sẵn m m bnh. Nó ch được chi ến tranh tm th i che l p và làm cho trm trng thêm. Do nước ta h c theo mô hình của các nước Đông Âu Do đất nước có chi ến tranh

Đề cương ôn tập đương lối của đảng cộng sản việt nam

Embed Size (px)

Citation preview

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 1

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu hỏi khó:

1) Vì sao công nghiệp hóa gắn với độc lập chủ quyền ?

Độc lập chủ quyền là 1 quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc, xu hướng hòa bình hợp tác

Tình hình KT-CT nước ta cơ bản ổn định nhưng vẫn còn nhiều bất ổn.

Những cường quốc chi phối các nước nhỏ.

2) Vì sao công nghiệp hóa trước đổi mới tập trung phát triển công nghiệp nặng

Do tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng

ta đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt

khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

Trước hết trong hoàn cảnh chiến tranh 1955-1975 xuất phát điểm là một nền kinh tế thấp

kém và sau khi giành được độc lập ở miền bắc --> do đó sự lựa chọn chỉ có thể là mô hình

công nghiệp hóa cổ điển , phát triển công nghiệp nặng và làm nền tảng vật chất cho nền độc

lập tự chủ thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn , không tập

trung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất

khẩu. Nông nghiệp vẫn chưa thật sự coi là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục

vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

- Trên thế giới liên tiếp xảy ra những biến động lớn với sự sụp đổ của các nước xã hội

chủ nghĩa Đông Âu, sự tan ra ở Liên Xô, gây tiêu cực về nhiều đến tình hình nước ta. Việt

Nam phụ thuộc qua nhiều vào đường lối chính trị , tư tưởng và tổ chức của các nước XHCN

đặc biệt là Liên Xô.

- Chiến tranh lạnh và phong tỏa còn nhằm vào các nước XHCN, thêm vào đó , Mỹ vẫn

kéo dài cấm vận về kinh tế chông Việt Nam ( cho đên đầu năm 1994),gây khó khăn cho sự

phát triển bình thường của đất nước ---> không tiếp thu được luồng tư tưởng mới , quá đề cao

CNXH hiện thực , đánh giá thấp tư bản chủ nghĩa đó là sự lạc hậu về nhận thức lý luận và

vận dụng các quy luật đang hoạt động trong thời kỳ quá độ; đã mắc bệnh chủ quan duy ý chí,

giản đơn hóa, muốn thực hiện nhanh chóng nhiều mục tiêu của CNXH trong điều kiện nước

ta mới ở chặng đường đầu tiên.

- Mô hình CNH XHCN và cơ chế kế hoạch hóa tập trung ngay từ khi ra đời đã mang sẵn

mầm bệnh. Nó chỉ được chiến tranh tạm thời che lấp và làm cho trầm trọng thêm.

Do nước ta học theo mô hình của các nước Đông Âu

Do đất nước có chiến tranh

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 2

Điểm xuất phát của nước ta khi tiến hành xây dựng đất nước vẫn còn thấp

Vai trò của Công nghiệp nặng

3) Tác dụng của CNH HĐH

a) Khái niệm CNH,HĐH:

- CNH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất từ sử dụng sức

lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động dựa trên sự phát

triển của công nghiệp cơ khí.

- HĐH là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên

tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội.

- CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các hoạt động kinh tế và quản

lí kinh tế – xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến

sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra

năng suất lao động xã hội cao.

b) CNH phải gắn liền với HĐH vì:

* Trên thế giới

- Khoa học công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, các thành tựu khoa học tiên tiến ra đời

- Quá trình toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ

* Trong nước:

- Nền KT nông nghiệp lạc hậu, sử dụng công cụ thô sơ, ko có sự áp dụng các thành tựu

tiên tiến trên TG vào sản xuất

- Chiến tranh kéo dài và hậu quả chiến tranh tàn phá nặng nề

- Lũ lụt hạn hán xảy ra hàng năm, tàn phá của cải

- Sự quản lý nhà nước đang yếu kém, thời ký bao cấp đang còn

=> Vì VN CNH muộn muốn rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với các nước phát triển thì

CNH phải gắn liền với HĐH.

4) So sánh những điểm khác nhau giữa kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và theo

định hướng TBCN

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 3

Khác nhau về chế độ sở hữu, quản lý, phân phối thu nhập, cơ chế thị trường.

@Bài làm@

Về Chế độ sở hữu:

Trong Tư bản chủ nghĩa tồn tại 2 hình thức sở hữu: Sở hữu tư nhân và Sở hữu công. Sở

hữu tư nhân là doanh nghiệp cá thể có quy mô vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân có liên kết.

Còn sở hữu công là doanh nghiệp do nhà nước quản lý. Đối tư bản chủ nghĩa xem quyền tư

hữu đối với phương tiện sản xuất là thiêng liêng được xã hội và pháp luật bảo vệ. Trong đó

hình thức sở hữu tư nhân đóng vai trò thống trị, quyết định đến việc thực hiện những nhiệm

vụ chính của nền kinh tế. Các thành quả kinh tế chủ yếu do khu vực tư nhân tạo nên chiếm từ

80%- 85% GDP. Thành phần kinh tế nhà nước chủ yếu để giải quyết các vấn đề xã hội đảm

bảo công ăn việc làm cho lực lượng lao động. Và mục tiêu của nó đó là vì lợi nhuận.

Đối với Xã hội chủ nghĩa có 3 hình thức sở hữu đó là: Sở hữu toàn dân (Các nông trường

quốc doanh quy mô lớn), Sở hữu tập thể, Sở hữu tư nhân.Trên cơ sở 3 chế độ sở hữu nêu

trên, hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh

tế tập thể, kinh tế tư nhân ( cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước , kinh tế

có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong đó sở hữu nhà nước( sở hữu toàn dân) đóng vai trò chủ đạo và quyết định đến nền kinh

tế của đất nước. Về lâu dài, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền

tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu không vì lợi nhuận.

Về Quản lý:

Ở chế độ TBCN, sự can thiệp hạn chế của chính phủ vào các hoạt động kinh tế “nhà nước

nằm trên TBCN” nhà nước không muốn can thiệp vào nên kinh tế mà chỉ muốn can thiệp vào

những lĩnh vực mà cả người sản xuất vào người tiêu dùng diều không làm được( xây dựng

luật và chính sách bảo vệ người sản xuất và tiêu dùng).

Các yếu tố quyền tư hữu, thành phần kinh tế tư nhân, kinh doanh tự do, cạnh tranh, động lực

lợi nhuận, tính tự định hướng tự tổ chức, thị trường lao động, định hướng, bất bình đẳng

trong phân phối của cải là các khái niệm gắn liền với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.

Ở XHCN, có sự can thiệp một cách toàn diện của chính phủ vào hoạt động kinh tế, Nhà nước

nằm trong lòng xã hội chủ nghĩa. Nghĩa là Chính phủ là chủ sở hữu nguồn lực, là chủ quản

các hoạt động KTXH, là chủ sở hữu các lĩnh vực ngân hàng- tài chính phân phối thu nhập

-Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu theo:

+ Tăng trưởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến độ và công bằng xã hội ngay trong từng

bước phát triển .

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 4

+ Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt.

-Nhà nước chủ động giải quyết ngay từ đầu mối quan hệ giữa tăng cường với đảm bảo an

sinh và công bằng xã hội.

phân phối thu nhập

- sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư

bản chủ nghĩa là ở chỗ xác lập chế độ công hữu và thực hiện phân phối theo lao động.

Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường định hướng xhcn,

nó là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu. vì thế phân phối theo lao

động được xác định là hinhg thức phân phối chủ yếu trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa

xh.

Về Cơ chế thị trường

Đối với tư bản chủ nghĩa, cạnh tranh và quyền tự do sản xuất kinh doanh của nhà sản xuất.

Đây cũng chính là yếu tố tạo nên môi trường cạnh tranh hoàn hảo(ra vào thị trường một cách

tự do).

Chủ nghĩa cá nhân và khách hàng là thượng đế tạo nên tự do cạnh tranh

Còn đối với XHCN quyền làm chủ tập thể, mình vì mọi người và mọi người vì mình nên

cơ chế này sẽ dễ dàng làm xã hội tiến lên hoặc lùi là phục thuộc và xã hội đó có tốt hay

không. Có sự can thiệp một các toàn diện của chính phủ vào hoạt động kinh tế .Nhà nước

nằm trong lòng xã hội chủ nghĩa, Chính phủ là chủ sở hữu nguồn lực, chủ quản các hoạt

động KTXH, chủ sở hữu các lĩnh vực ngân hàng- tài chính

5) Tại hội nghị VI (1986) Đảng ta xác định “Khoa học kĩ thuật là 1 động lực to lớn, đẩy

mạnh quá trình phát triển của xã hội, có vị trí then chốt trong phát triển xã hội.

Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát.

Vai trò của KHKT

KHCN nước ta có những đóng góp cho sự nghiệp CNHHĐH

Những vấn đề bất cập của khoa học công nghệ hiện nay

6) Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và văn hóa

Đây là mối quan hệ có ý nghĩa quan trọng

Khẳng định trong nhận thức và thực tiễn, mục tiêu kinh tế thường lấn áp mục tiêu văn

hóa

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 5

Văn hóa trở thành mục tiêu của sự phát triển KT-XH

Phát triển VH đồng bộ với phát triển xã hội

Phải có chính sách cho kinh tế và ngược lại phải xây dựng nền VH đạo đức cho nhân dân.

7) Mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời có ý nghĩa ntn trong việc nâng cao

dân trí bồi dưỡng nhân tài.

Mô hình XH học tập đáp ứng nhu cầu cho người học

Trước tiên học phải có mục đích đúng đắn : mỗi người chúng ta phải xác định mục đích học

tập của mình là gì, để từ đó có thể lập nên kế hoạch học riêng của bản thân. Cố gắng hoàn

thành hoạch định đã vạch ra thì mới có kết quả tốt đẹp.

Tạo ra cơ hội cho người học

Giúp chúng ta luôn có sự tự tin trong mọi việc.

Không lạc hậu so với xã hội.

Góp phần xây dựng đất nước…..

Đây là là chiến lược đảm bảo công bằng trong giáo dục.

Đây là 1 nhu cầu quan trọng trong 1 thị trường lao động đang biến động và phát triển như ở

nước ta. “học, học nữa, học mãi” xã hội luôn luôn phát triển, nếu không ngừng trao dồi kiến

thức chúng ta sẽ nhanh chóng bị lạc hậu.

8) Phân tích sức mạnh dân tộc 3 với sức mạnh thời đại 3

@Bài làm@

Sức mạnh dân tộc

-Thể hiện ở tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực tự cường

- Truyền thống yêu nước là hạt nhân của truyền thống dân tộc, nó không chỉ là một tình

cảm tự nhiên bẩm sinh mà được hình thành và phát triển trong quá trình hình thành và phát

triển trong quá trình giữ nước.

- sức mạnh thể lực và trí tuệ, sức mạnh của bề dày lịch sử và hiện tại; sức mạnh của sự

thông minh và lòng dũng cảm; của lòng chân chính ko lay chuyển nổi.

Sức mạnh thời đại

- Sức mạnh của các nhân dân các nước thuộc địa trong phong trào đấu tranh giải phóng

dân tộc, sức mạnh này nâng lên gấp nhiều lần và gắn với cuộc cách mạng vô sản trong

thời đại mới.

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 6

- Sức mạnh của giai cấp vô sản và cách mạng vô sản

- Sự phát triển lực lượng sản xuất, của cách mạng khoa học kĩ thuật- 1 động lực phát triển

xã hội…

Các câu hỏi trong sách thì nên bám vào sách mà làm. Lưu ý giữa chủ trương với quan

điểm nhầm là zero.

Chương 4

9) Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Nêu 8 tác dụng

@Bài làm@

Câu 7: Tại sao nói: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam chú trọng phát huy nguồn

lực là yếu tố căn bản và bề vững:. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam

Bài làm

* CNH, HĐH ở VN chú trọng phát huy nguồn nhân lực là yếu tố căn bản và bền vững,

Vì:

Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH, yếu tố con người được coi là yếu tố

cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học và công nghệ, con

người, cơ cấu kinh tế, thể chế thị trường và quản lý Nhà nước, trong đó con người là yếu tố

quyết định

CNH,HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán

bộ và khoa học công nghệ, khoa học quản lý cũng như đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai

trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực cho CNH, HĐH đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về

cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên

tiến của TG và có khả năng sang tạo công nghệ mới. Đại hội XI chỉ rõ “Phát triển và nâng

chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược,

là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền

kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm

cho phát triển nhanh, hiệu quả và bề vững”

* Liên hệ thực tiễn ở VN:

Để chú trọng phát triển con người nhanh và bền vững, bộ giáo dục và đào tạo Nhà nước

có nhiều chính sách ưu đãi cho nền giáo dục với nhiều trường Đại học, Cao đẳng, TC chuyên

nghiệp có uy tín để đào tạo tay nghề, đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực cao, phẩm chất tốt,

với các lớp bồi dưỡng giáo viên, cán bộ

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 7

Câu 17: Phân tích nội dung của CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức. Theo Anh (chị) cần

phải làm gì để phát triển kinh tế tri thức ở nước ta trong giai đoạn hiện nay?

Bài làm

a. Nội dung

Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Chúng ta cần tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc

tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế

tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.

Nội dung cơ bản của quá trình này là:

- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri

thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của

nhân loại.

- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của

đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế xã hội.

- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành lĩnh vực,

nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.

b. Để phát triển kinh tế tri thức ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn giải quyết đồng

bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

+ Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.

+ Về quy hoạch phát triển nông thôn:

+ Về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn:

- Hai là, phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Tính quy luật của công

nghiệp hóa, hiện đại hóa là tỷ trọng của nông nghiệp giảm còn công nghiệp, dịch vụ thì tăng

lên. Vì vậy, nước ta chủ trương phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

- Ba là, phát triển kinh tế vùng.

- Bốn là, phát triển kinh tế biển.

- Năm là, dịch chuyển cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 8

Câu 19: Trình bày mục tiêu, quan điểm của CNH, HĐH ở nước ta thời kỳ đổi mới.

Bài làm

a. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một nước

công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,

quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức

sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội

công bằng dân chủ văn minh.

Để thực hiện mục tiêu trên, ở mỗi thời kỳ phải đạt được những mục tiêu cụ thể. Đại hội X

xác định mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển;

tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng

hiện đại.

b. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với

phát triển kinh tế tri thức.

- Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền

vững.

- Bốn là, coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực công nghiệp hóa,

hiện đại hóa.

- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện

tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

Câu 20: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng có ý nghĩa bước ngoặt khởi

xướng cho công cuộc đổi mới ở nước ta. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa của

Đảng tại đại hội lần thứ VI là gì?

Bài làm

Đại hội VI phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương của Đảng thời kỳ 1960 –

1985

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 9

- Sai lầm về mục tiêu, phương hướng: về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,… Do tư

tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết, chậm đổi mới cơ

chế quản lý kinh tế

- Sai lầm không kết hợp chặt chẽ công nghiệp với nông nghiệp thành 1 cơ cấu hợp lý,

thiên về xây dựng công nghiệp nặng, những công trình quy mô lớn, không tập trung giải

quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Kết quả là

đầu tư nhiều nhưng hiệu quả lại thấp.

- Sai lầm về tư duy nóng vội, duy ý chí. Chưa thật sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng

đấu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ

=> Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa XHCN là thực hiện ở

trương trình mục tiêu: lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

Câu 21: Trình bày quá trình xây dựng đường lối công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới của

Đảng. Trong giai đoạn hiện nay, để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa chúng ta

phải làm gì?

Bài làm

a) Quá trình xây dựng công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới của Đảng

- Đại hổi VI: Đảng đã cụ thể hóa các nội dung chính của công nghiệp hóa XHCN là thực

hiện 3 chương trình mục tiêu: lương thực thực phẩm ; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu

- Đại hội VII: Đẩy mạnh CNH,HĐH và đột phá mới trong nhận thức về khái niệm

CNH,HĐH:”CNH,HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử

dụng 1 cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ nhằm nâng cao năng xuất chất lượng

sản phẩm”

- Đại hội VIII: Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, kinh tế dần dần ổn định

- Đại hội IX – đại hội X:

+ Con đường CNH có thể và cần rút ngắn thời gian

+ Phương hướng CNH,HĐH phải phát triển nhanh các ngành sản phẩm, lĩnh vực có lợi

thế

+ Xây dựng nề kinh tế độc lập, tư bản và hội nhập kinh tế quốc tế

+ Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn

- ĐẠi hội XI:

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 10

+ Tiếp tục đẩy mạnh CNH,HĐH phát triển nhanh

+ CNH,HĐH là của toàn dân, phát huy sức mạnh toàn dân

+ Xây dựng VN cơ bản là nước công nghiệp theo hướng hiện đại

b) Để rút ngắn quá trình CNH,HĐH chúng ta phải:

- Đẩy nhanh và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật

- Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế (đi tắt đón đầu)

- Đẩy nhanh kinh tế tri thức

- Phát triển giáo dục và đào tạo

Chương 5

10) Quan điểm về xây dựng kinh tế thị trường theo hướng XHCN

(chưa phân tích)

Để thực hiện các mục tiêu nhằm hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội, Nghị

quyết nêu 5 quan điểm cần quán triệt trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong những năm tới là:

1/ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh

tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam, bảo đảm định

hướng XHCN.

Khắc phục tư tưởng chủ quan, rập khuôn, bắt chước nước ngoài, coi nhẹ định hướng

XHCN, định hướng phát triển của nền kinh tế nước ta.

2/ Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn

hóa và bảo vệ môi trường.

Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị

trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội, giữa nhà

nước, thị trường và xã hội.

3/Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm

tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

4/Chủ động, tích cực với quyết tâm chính trị cao, tập trung giải quyết các vấn đề lý luận và

thực tiễn quan trọng, phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 11

Quá trình này ở nước ta còn mới, phải vừa làm vừa tổng kết thực tiễn. Nhưng yêu cầu

phát triển đất nước nhanh và bền vững không cho phép chúng ta lừng chừng.

5/Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lí của Nhà nước.

Xuất phát từ bài học kinh nghiệm qua 20 năm đổi mới, xác định đổi mới là sự nghiệp của

toàn dân, do nhân dân thực hiện và vì lợi ích của nhân dân. Do vậy, phải phát huy sức mạnh

tổng hợp của toàn dân tộc. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách

mạng nước ta định hướng xã hội chủ nghĩa.

11) Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội V XI

Câu 8: Thế nào là KTTT định hướng XHCN? Trình bày sự hình thành tư duy của Đảng

về KTTT thời kỳ đổi mới.

Bài làm

a) Khái niệm:

KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật thị trường vừa chịu sự chi

phối và dẫn dắt bởi nguyên tắc và bản chất của CNXH

b) Sự hình thành tư duy của Đảng về KTTT thời kỳ đổi mới:

* Đại hội VI-VIII

- KTTT không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu chung của nhân

loại.

KTTT nó có mầm mống trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, hình thành trong xã hội phong

kiến, phát triển cao trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa. Trước kia nhầm tưởng kinh tế hàng hóa –

KTTT là 1 nhưng giữa kinh tế hàng hóa – KTTT có sự khác biệt nhau. Do phát triển đỉnh cao

trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa nên người ta nhầm tưởng KTTT là thành tựu của tư bản.

- KTTT tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH, KTTT đối lập với nền kinh tế

tự nhiên, tự cấp, tự túc, chứ không đối lập với chế độ xã hội đó và nó tồn tại dưới nhiều hình

thức. KTTT vừa liên hệ với chế độ công hữu vừa liên hệ với chế độ tư hữu và phục vụ cho

quần chúng nhân dân, cho nên nó tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH

- Cóa thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta. Vì tồn tại khách

quan trong quá trình đi lên CNXH cho nên chúng ta có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây

dựng CNXH

* Đại hội IX – X:

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 12

- Đại hội IX: xác định nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của

nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH

- Đại hội X (2006):

+ Mục đích: Thực hiên “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, gải phóng

lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo, khuyến khích vươn lên

làm giàu.

+ Phương hướng phát triển: xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó

kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể cùng kinh tế nhà nước ngày càng đóng

vai trò nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đất nước

+ Định hướng và phân phối sản phẩm: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, tăng trưởng

kinh tế gắn với phát triển kinh tế, thực hiện và giải quyết tốt mục tiêu con người gắn liền phát

triển xã hội.

* Đại hội XI (2011):

Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng củng cố và phát triển.

Kinh tế tư nhân là động lực phát triển của đất nước. Kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước là

nền tảng vững chắc của đất nước. Kinh tế có vốn nước ngoài được khuyến khích đầu tư phát

triển.

12) Mục tiêu, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN sgk

13) Chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (nằm trong đổi mới

III) sgk

14) Làm rõ những tích cực và tiêu cực của kinh tế thị trường theo định hướng XHCN

Tích cực

+Con người:

Đề cao trách nhiệm cá nhân, gắn liền động cơ và hiệu quả. Nó buộc người ta phải khắc

phục lối tư duy cảm tính, chủ quan và phải rèn luyện, nâng cao phương thức tư duy lý tính,

lành mạnh. Mục đích phải trên cơ sở hiện thực và đi đôi với những biện pháp để hiện thực

hóa trong thực tế.

Hình thành nhân cách tự chủ, tự lập trong con người, rèn luyện con người ý thức lao

động, bản lĩnh, năng động, thích nghi và sáng tạo.

+ Văn hóa

Các chính sách kinh tế mới sẽ tạo ra cơ sở kinh tế-xã hội mới cho các hoạt động văn hóa

tiềm ẩn được phát triển đa dạng, phong phú

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 13

Thúc đẩy hoạt động văn hóa theo hướng xã hội hóa. Hoạt động văn hóa sẽ thu hút sự

tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.

+Kinh tế

Kinh tế thị trường chấp nhận nhiều hình thức sở hữu khác nhau, các thành phần kinh tế

tác động và bình đẳng với nhau trong thực hiện các quyền kinh tế của mình.

-Tiêu cực

+Tổ chức

Quá trình xây dựng, hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chậm, chưa

theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế.

Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất cập, thiếu hiệu quả.

Tệ nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu vẫn nghiêm trọng.

Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ và thống nhất. Vấn đề sở

hữu, quản lý và phân phối trong DNNN chưa giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển

và làm thất thoát tài sản nhà nước

Hệ thống an ninh xã hội còn sơ khai. Nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội và bảo vệ môi

trường chưa được giải quyết tốt.

Phân bố nguồn lực quốc gia chưa hợp lý. Cơ chế “xin – cho” chưa được xóa bỏ triệt để.

Chính sách tiền lương còn mang tính bình quân.

+Xã hội

Kinh tế thị trường chú trọng đến nhu cầu có khả năng thanh toán, không chú ý đến những

nhu cầu cơ bản của xã hội.

Kinh tế thị trường đặt lợi nhuận lên hàng đầu nên nó không giải quyết được cái gọi là

“Hàng hóa công cộng” (đường xá, các công trình y tế, văn hóa, giáo dục…)

Trong nền kinh tế thị trường có sự phân biệt giàu nghèo rõ rệt, khoảng cách giàu nghèo

ngày càng tăng: giàu ít, nghèo nhiều, bất công xã hội

+Thị trường

Thị trường đất đai còn nhiều vướng mắc.

Thị trường tài chính phát triển không cân đối, thị trường chứng khoán thiếu chiều sâu,

chưa trở thành một kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế,

Thị trường khoa học công nghệ chậm phát triển.

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 14

Thị trường lao động chất lượng nguồn nhân lực thấp cùng với sự bất hợp lý về tiền lương

giữa các khu vực đang là rào cản lớn cho việc chuyển dịch lao động đến những lĩnh vực thiết

yếu trong quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công

Thể chế kinh tế thị trường là một chỉnh thể gồm nhiều loại thị trường vận động đồng bộ

=> Một loại thị trường không phát triển sẽ kìm giữ sự vận động của các thị trường khác.

Chương 6

15) Làm rõ đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN tại đại hội X (2006)

Nhà nước pháp quyền là một hiện tượng chính trị - pháp lý phức tạp được hiểu và nhìn

nhận ở nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu nhà nước pháp quyền theo cách

đơn giản, đó là một nhà nước quản lý kinh tế - xã hội bằng pháp luật và nhà nước hoạt động

tuân theo pháp luật.

Nhà nước pháp quyền là nhà nước phục tùng pháp luật mà chủ thể phục tùng pháp luật

trước hết là các cơ quan nhà nước và công chức nhà nước.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân do dân và vì dân.

Đây là đặc điểm rất quan trọng mà nhà nước pháp quyền tư sản không thể có được. Thực

chất đặc điểm này của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm đảm bảo tính

giai cấp, tính nhân dân của Nhà nước ta. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và do

nhân dân định đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ

máy quyền lực nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân và của toàn bộ

dân tộc. Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các chế độ

khác.

Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống

nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của nhà nước để thực hiện các

quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực

nhà nước rất mới mẻ, chúng ta phải lấy hiệu quả thực tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắc,

chúng ta không thừa nhận học thuyết “tam quyền phân lập” vì nó máy móc, khô cứng theo

kiểu các quyền hoàn toàn độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí đi đến đối lập, hạn chế

sức mạnh của cơ quan lập pháp, hành pháp, và tư pháp cho một cá nhân, hoặc mộ cơ quan tổ

chức nhà nước. Bởi vì, làm như vậy là đi ngược lại lịch sử tiến bộ của nhân loại.

Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó là Nhà nước pháp quyền xã

hội chủ nghĩa Việt Nam phải có sự phân công, phân định thẩm quyền cho rõ ràng , minh

bạch để thực hiện có hiệu quả với chất lượng cao ba quyền, tránh tình trạng chồng chéo, tùy

tiện, lạm quyền…

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 15

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám

sát nhân dân, sự phản biện xã hội của mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của

mặt trận.

16) Cấu trúc hệ thống chính trị nước ta và vai trò của đoàn thanh niên trong hệ thống

chính trị nước ta

Câu 9: Hệ thống chính trị là gì? Hiện nay ở nước ta hệ thống chính trị bao gồm những tổ

chức đoàn thể nào? Hãy nêu chức năng của các đoàn thể đó.

Bài làm

* Hệ thống chính trị: là hệ thống của các tổ chức đơn vị trong xã hội mà thông qua các tổ

chức đó nhân dân lao động thực thi quyền lực của mình trong xã hội. Nó bao trùm và điều

chỉnh mối quan hệ giữa các giai cấp.

* Hệ thống chính trị hiện nay ở nước ta bao gồm: Mặt trận tổ quốc và 5 đoàn thể chính trị

xã hội:

- Tổng liên đoàn lao động VN

- Đoàn thanh niên cộng sản HCM

- Hội liên hiệp phụ nữ VN

- Hội cựu chiến binh VN

- Hội nông dân VN

Hệ thống chính trị bao chum và điều chỉnh mọi quan hệ chính trị giữa các giai cấp, tầng

lớp xã hội, giữa các dân tộc trong cộng đồng xã hội, giữa các yếu tố xã hội, tập thể và các

nhân, vấn đề về quyền lực, về hoạch định đường lối, chủ trương chính sách phát triển xã hội

* Chức năng của 5 đoàn thể: Các tổ chức, thiết chế trong hệ thống có mục đích, chức

năng thực hiện, tham gia thực hiện quyền lực nhà nước, quyền lực chính trị, thực hiện hoặc

tham gia vào các quyết định chính trị, vào thực hiện các chính sách quốc gia.

Chức năng của 5 đoàn thể:

- Tổng liên đoàn lao động VN: bảo vệ g/c công nhân lao động

- Đoàn TN CS HCM: đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỷ luật, ý thức cho tầng lớp thanh

niên.

- Hội phụ nữ: bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 16

- Hội cựu chiến binh VN: bảo vệ quyền lợi cho cựu chiến binh

- Hội nông dân VN: bảo vệ quyền lợi cho người nông dân

+ Cấu trúc hệ thống :

Nhà nước pháp quyền là hình thức tổ chức và hoạt động của quyền lực chính trị công

khai và các mối quan hệ tương hỗ của nó với các cá nhân, với tư cách là những chủ thể pháp

luật, những người mang các quyền tự do của con người và công dân.

Nhà nước pháp quyền XHCN là một Nhà nước vừa phải thể hiện được các giá trị phổ

biến của nhà nước pháp quyền, vừa khẳng định được bản sắc đặc thù của riêng mình.

Nhà nước pháp quyền là Nhà nước trong đó pháp luật, đặc biệt Hiến pháp và luật giữ địa

vị tối cao.

• Quyền lực Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc có sự phân công rành mạch trong

việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

• Trong Nhà nước pháp quyền, giá trị con người là giá trị cao quý, là mục tiêu cao nhất

• Quyền lực Nhà nước là thuộc về nhân dân.

+vai trò của đoàn thanh niên trong hệ thống chính trị nước ta

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động

trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

a. Mối quan hệ của Đoàn đối với Đảng và nhà nước.

Thanh niên là lực lượng dự bị tin cậy, cánh tay đắc lực của Đảng và của hệ thống chính

trị. Vì vậy, thanh niên cần nhận thức đầy đủ trách nhiệm, góp phần xây dựng hệ thống chính

trị ngày càng vững mạnh. Cụ thể:

- Tham gia tích cực vào cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước

thật sự trong sạch, vững mạnh.

- Thực hiện một cách có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp

luật của Nhà nước.

- Tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng, mạnh dạn đấu tranh với

những hành động sai trái, bảo vệ lợi ích thiết thực, hợp pháp và chính đáng của nhân dân.

- Tích cực tham gia và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hăng hái đi đầu trong mọi

lĩnh vực học tập và công tác.

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 17

- Tích cực hưởng ứng và tham gia hoạt động trong phong trào của các tổ chức chính trị –

xã hội phát động; trực tiếp là xây dựng tổ chức Đoàn và phong trào của Đoàn Thanh niên

Cộng sản Hồ Chí Minh.

c. Đoàn đối với các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Đoàn tích cực chủ động, liên kết phối hợp, nhằm quy tụ sức mạnh của cả hệ thống chính

trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Đoàn Thanh niên là một thành viên

của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - một liên minh chính trị rộng lớn, tập hợp lực lượng đại

đoàn kết các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu chung: dân

giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

d. Đoàn đối với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Đảng giao cho Đoàn trực tiếp phụ trách, dìu dắt, giáo dục Đội Thiếu niên, nhi đồng. Tại

chương IX, Điều lệ Đoàn ghi rõ: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, phụ trách Đội

Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, hướng dẫn thiếu nhi làm theo 5 điều Bác Hồ dạy, phấn

đấu trở thành đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người công dân tốt của đất

nước. Phối hợp với các cơ quan Nhà nước tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt

động của Đội.

17) Hệ thống chuyên chính vô sản (1975-1989) SGK

Chương 7

18) 6 quan điểm xây dựng nền VH thời kì đổi mới

19) Chủ trương XF nền VH nền VH thời kì đổi mới

20) Quan điểm về giải quyết các vấn đề XH thời kì đổi mới

21) Chủ trương về giải quyết các vấn đề XH thời kì đổi mới

22) Vì sao việc bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp, sáng tạo nên những giá

trị văn hóa mới là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay (Quan điểm 6)

Trong hầu hết các định nghĩa về văn hóa ta đều thấy nổi bật nên hai yếu tố :

Văn hóa về bản chất chính là khả năng sáng tạo của con người và luôn gắn với những giá

trị nhân văn. Theo Mác, “ bất cứ ở đâu con người cũng làm theo thước đo của cái đẹp ”. Do

đó rất cần nhận rõ khái niệm giá trị văn hóa trước khi bàn tới việc bảo tồn và phát huy

2. Bảo tồn giá trị văn hóa / di sản văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc

tế là sự khẳng định vai trò và vị trí xứng đáng của nó trong đời sống xã hội hiện đại.

2.1 Nội hàm khái niệm giá trị văn hóa truyền thống chỉ ra rằng, chúng ta nhất thiết phải

tận dụng / phát huy tính hữu dụng và khả năng liên kết cộng đồng, định hướng tư duy, hành

động xã hội của giá trị phục vụ thiết thực nhu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ công

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 18

nghiệp hóa, hiện đại hóa và giao lưu quốc tế.Và do đó chúng ta cần duy trì nguyên tắc phát

triển bền vững

.2 Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cần nhận thức rõ giao lưu văn hóa vừa

là mục tiêu, vừa là phương tiện để hòa nhập với nhân loại, khẳng định rõ vị thế và xây dựng

hình ảnh tốt đẹp của Việt Nam trong lòng bạn bè quốc tế. Về bản chất, giao lưu văn hóa là

nguồn gốc, là điều kiện tối cần thiết kiến tạo tinh thần hòa hợp, hòa bình, khoan dung và đối

thoại văn hóa bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc.Thực tiễn lịch sử cho thấy, một khi các

quốc gia đã thiết lập được sự đối thoại bình đẳng, cởi mở, đã có sự hiểu biết và cảm thông

lẫn nhau, đặc biệt là thực lòng chấp nhận sự đa dạng, sự khác biệt về văn hóa của nhau thì

chắc chắn có thể hạn chế, tiến đến ngăn chặn được những xích mích không đáng có, những

va chạm xung đột không cần thiết nhưng có thể dẫn tới thảm họa cho cả nhân loại như : xung

đột sắc tộc, tôn giáo, văn hóa

2.3 Tôn trọng và phát huy vai trò của cộng đồng/các chủ thể văn hóa trong việc bảo tồn

các giá trị văn hóa truyền thống.

23) Vì sao giải quyết các vấn đề xã hội phải gắn liền với việc dân số và kế hoạch hóa gia

đình

24) Phân tích tác động của gia tăng dân số đến kinh tế, xã hội, giáo dục y tế

25) Sau khi VN gia nhập WTO thì nó tác động như thế nào đến Việt Nam (tích cực & tiêu

cực)

Trước hết phải nói rằng, bản thân việc Việt Nam gia nhập WTO là một hiện tượng tích

cực. Nó cho thấy người Việt đã bắt đầu hiểu được bản chất của hiện tượng toàn cầu hoá. Các

bạn muốn tôi thống kê những khía cạnh tích cực hoặc tiêu cực sau một năm Việt Nam gia

nhập WTO thì tôi có thể nói rằng, những hiện tượng tích cực là chính. Một trong những tác

động tích cực nhất là người Việt Nam đã bắt đầu phải đối mặt với những câu hỏi rất thực tế

của đời sống kinh tế toàn cầu. Điều đó có nghĩa là, Việt Nam đã bắt đầu xây dựng được danh

mục những vấn đề mà mình phải đối mặt trong quá trình toàn cầu hoá. Chúng tôi buộc phải

tính đến việc xây dựng toàn bộ hệ thống pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, đến kinh

doanh, đến các chính sách kinh tế vĩ mô, đến các vấn đề về thương mại quốc tế, tức là tất cả

các vấn đề đều xuất hiện cùng một lúc trong năm đầu tiên chúng tôi gia nhập WTO. Chúng

tôi không còn tưởng tượng một cách chủ quan về nền kinh tế của Việt Nam, chúng tôi cũng

không còn tưởng tượng một cách chủ quan về nền kinh tế thế giới, chúng tôi bắt đầu biết

được tầm quan trọng của các đối tác. Đối với xã hội thì các hệ thống ngôn ngữ thương mại

hiện đại đã bắt đầu được sử dụng một cách phổ biến. Chính phủ thì đã buộc phải chiếu cố

đến tất cả các quan sát, các đòi hỏi có chất lượng quốc tế trong việc hoạch định những chính

sách vĩ mô của mình.

Xuất khẩu tăng lên và chúng tôi cũng bắt đầu phải đối mặt với tình trạng nhập siêu như là áp

lực của kinh tế toàn cầu. Xã hội đã bắt đầu biết quan sát và biết chỉ trích những điểm không

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 19

hợp lý trong các chính sách vĩ mô và vi mô của chính phủ. Nói cách khác, sau một năm, khía

cạnh tích cực của việc gia nhập WTO là chúng tôi đang trên đường tiến tới những tiêu chuẩn

của một nền kinh tế chuyên nghiệp. Còn về khía cạnh tiêu cực thì có rất nhiều ý kiến khác

nhau. Các bạn biết rằng, Việt Nam là một nước đang chuyển đổi, chuyển đổi về kinh tế,

chuyển đổi về hành chính và chuyển đổi về chính trị. Do đó, khía cạnh tiêu cực nhất mà tôi

thấy là người Việt Nam bắt đầu phải làm việc một cách thực sự hơn và vất vả hơn những

năm trước đây, đặc biệt là chính phủ. Một khía cạnh tiêu cực khác là khoảng cách giàu nghèo

tăng lên trong một năm vừa qua, nguyên do là người Việt chưa tích luỹ đủ những kinh

nghiệm, những năng lực để sống và làm việc trong điều kiện của toàn cầu hoá và theo các

tiêu chuẩn của WTO. Chính sự chênh lệch năng lực như vậy dẫn đến chênh lệch thu nhập và

dẫn đến sự giãn ra của khoảng cách giàu nghèo. Đấy là hai khía cạnh tiêu cực mà tôi quan sát

thấy.

26) Phân tích mối quan hệ giữa mục tiêu kinh tế và xã hội

27) Những chủ trương nào của Đảng đề ra nhằm khuyến khích người dân làm giàu theo

pháp luật

Trước hết, trong giải quyết việc làm cho người lao động

Thứ hai, trong lãnh đạo thực hiện chính sách xoá đói, giảm nghèo

Thứ ba, trong lãnh đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công

Thứ tư, trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân

Thứ năm, trong thực hiện chính sách an sinh xã hội

Chương 8

28) Vai trò công tác đối ngoại nhân dân

29) Những tác động tích cực và tiêu cực của nền văn hóa

Chuyển biến theo hướng tiêu cực:

Tư tưởng phương Ðông đã ăn sâu vào phong tục, tập quán và tâm khảm của con người.

Lối sống theo làng xã, họ tộc đã tạo nên thế tự trị lâu đời cho người Việt Nam. Con người

Việt Nam có nếp sống chuẩn mực từ trong cách ăn mặc cho đến việc ứng xử. Thế mà đến

đầu thế kỉ XX, sự du nhập của văn hoá phương Tây vào Việt Nam đã làm thay đổi những giá

trị cổ truyền của dân tộc. Văn hoá Việt Nam chuyển dần sang nền văn hoá hiện đại chịu ảnh

hưởng của văn hoá phương Tây.

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 20

Chính bản sắc truyền thống của văn hóa Việt Nam đang bị những biến thái do toàn cầu

hóa từ văn hóa phương Tây đưa tới những ảnh hưởng rất xấu.

Văn hóa, bản sắc dân tộc Việt Nam đang thật sự bị xâm hại, đến nỗi rất bức bối nên

người ta đang hô hào thực hiện nếp sống văn minh, cách sống “có văn hóa”. Trước nguy cơ

có thật này, cần có ngay những giải pháp thích hợp để chỉnh đốn lại những nền nếp truyển

thống, đồng thời tìm cách phát huy cái hay, cái đẹp, cái độc đáo của bản sắc Việt Nam trên

đường hội nhập vào kho tàng văn hóa toàn cầu.

Vốn theo truyển thống văn hóa, tâm linh lâu đời của người Việt thì hạnh phúc được đặt

nền tảng trên những giá trị tinh thần nhiều hơn là trên những giá trị vật chất.

Những giá trị tinh thần ấy, như đạo lý, nhân nghĩa, đạo làm người theo quan niệm truyền

thống Á Đông, thì đang bị xói mòn trầm trọng bởi thời buổi “kinh tế thị trường”, nhất là qua

lối sống của lớp dân thành thị mới giàu lên nhờ “mở cửa”, “kinh tế thị trường” và một số khá

lớn thanh niên nam nữ.

Chuyển biển theo hướng tích cực:

Y thức vô sản đã bắt đầu xuất hiện. Nó có mặt do hai điều kiện:

Anh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và cách mạng Trung Quốc thông qua sách

báo, đặc biệt là vai trò của Nguyễn Aí Quốc và một số trí thức tiến bộ đương thời

Sự ra đời của giai cấp vô sản Việt Nam

Nhưng ảnh hưởng của ý thức hệ vô sản chủ yếu mới chỉ là trên đời sống tư tưởng chính

trị. Ðối với văn học, nhất là văn học giai đoạn này, dĩ nhiên nó có ảnh hưởng, hơn nữa còn

tạo ra những thành tựu đáng kể nhưng chưa có điều kiện để phát triển.

30) Tư tưởng chỉ đạo đối ngoại thời kì hội nhập

Câu 10: Hãy nêu tóm tắt những thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của đường

lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới.

Bài làm

a) Thành tựu và ý nghĩa:

- Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận

lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

+ VN ký hiệp định Pari: 23/10/1991

+ VN bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc: 10/11/1991

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 21

+ VN gia nhập ASEAN: 7/1995

- Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan. VN

đã ký với Trung Quốc hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, hiệp định phân định Vịnh Bắc

Bộ và hiệp định hợp tác về nghề cá.

- Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa. VN coa quan hệ

chính thức với tất cả các nước lớn, thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 nước trên TG,…

- Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế: Năm 1993, VN khai thông quan hệ với các tổ

chức tài chính tiền tệ quốc tế, tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN, được kết nạp làm

thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại TG (WTO) ngày 11/01/2007

- Mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý. Hội nhập quốc tế

đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công

nghệ trên TG. Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng.

- Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh

tranh

* Y nghĩa: Đã tranh thủ được các nguồn lực trong nước, kết hợp các nguồn lực bên ngoài

hình thành sức mạnh tổng hợp, góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn. Góp phần

giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng XHCN, giữ vững an ninh quốc gia và bản

sắc văn hóa dân tộc.

b) Hạn chế và nguyên nhân:

- Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước

- Một sô chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới, hệ thống luật pháp chưa

hoàn chỉnh, không đồng bộ

- Chưa hình thành được 1 kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập quốc tế

- Doanh nghiệp hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém, trình độ, trang thiết bị lạc hậu, kết cấu hạ

tầng và các ngành dịch vụ cơ bản đều kém phát triển

- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu về số lượng và

chất lượng, cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về pháp luật quốc tế, về kỹ thuật doanh nghiệp.

31) Chủ trương đối ngoại thời kì hội nhập

32) Cơ hội và thách thức VN trong thực hiện đường lối đối ngoại

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 22

Câu 14: Trình bày nội dung đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng Cộng

sản Việt Nam thời kỳ đổi mới. Là công dân Việt Nam, anh (chị) cần làm gì để góp phần mở

rộng quan hệ giữa nhân dân ta và bạn bè quốc tế?

Bài làm

a) Nội dung:

* Cơ hội – thách thức:

- Cơ hội: Xu thế hòa bình hợp tác trên TG phát triển là điều kiện để ta đẩy nhanh quá

trình hội nhập. Sự nghiệp đổi mới hơn 20 năm qua của Đảng đã nâng cao uy tín VN trên

trường TG, tạo tiền đề cho quá trình đổi mới đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế

- Thách thức:

+ Sự bất hòa toàn cầu hóa (các tập đoàn xuyên quốc gia lợi dụng và chi phối)

+ Mức độ cạnh tranh rất là gay gắt trên cả mức độ sản phẩm doanh nghiệp quốc gia, nếu

không đề ra chính sách cụ thể đúng đắn sẽ dẫn đến sự khủng hoảng

+ Các thế lực thù địch, phản động chống phá chính quyền

* Mục tiêu: của Đảng về chính sách đối ngoại, giữ vững môi trường hòa bình ổn định để

phát triển kinh tế.

* Nhiệm vụ: giữ vững môi trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế, thuận lợi cho công

cuộc đổi mới

- Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường, mở rộng đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc

tế

- Nắm giữ 2 mặt hợp tác đấu tranh trong quan hệ quốc tế

- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia, không phân biệt quan hệ chính trị xã hội khác nhau

- Kết hợp chính sách đối ngoại của Đảng, nhà nước và toàn dân

- Phát huy nội lực thu hút và sử dụng ngoại lực, cải cách các thủ tục hành chính cho phù

hợp

- Giữ vững bà tăng cường lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước

b) Để góp phần mở rộng quan hệ giữa nhân dân ta và bạn bè quốc tế. Ta cần phải làm:

- Tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội của nước ta và nước bạn khi bắt gặp

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 23

- Học tập, tham gia tìm hiểu văn hóa của các nước

- Loại bỏ, không tham gia, sử dụng các sản phảm và dịch vụ văn hóa không lành mạnh

Câu 2: Trình bày mục tiêu, quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường

định hướng XHCN do Đảng đề ra.

Bài làm

a) Mục tiêu:

- Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

ở nước ta là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường,

thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền

vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu

này yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020.

Những năm trước mắt cần đạt các mục tiêu:

- Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế

nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh

nghiệp.

- Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị, danh

nghiệp.

- Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước,

từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

- Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã

hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

- Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của nhân

dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

b) Quan điểm

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế

thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, bảo đảm định hướng xã hội

chủ nghĩa của nền kinh tế.

- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố

thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa nhà

nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng

xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 24

- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh

nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc

tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn

xã hội.

- Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng

thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước, phát

huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 6: Toàn cầu hóa là gì? Hãy trình bày chủ trương của Đảng ta về toàn cầu hóa trong

giai đoạn hiện nay.

Bài làm

* Toàn cầu hóa: là quá trình lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt

qua các ròa cản bởi biên giới quốc gia và khu vực, lan tỏa ra phạm vi toàn cầu.

* Chủ trương của đảng về toàn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay:

Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (1/2011) nhận định: “Toàn

cầu hóa và cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành

xã hội thông tin và kinh tế tri thức”

- Phải nhìn rõ mặt tích cực và tiêu cực trong mối quan hệ của nó, tức là:

+ Với mặt tích cực ta phải biết tận dụng hết khả năng của mình. Toàn cầu hóa làm tăng

tính phụ thuộc lẫn nhau, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, thuận lợi cho việc xây dựng

môi trường hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước.

+ Với mặt tiêu cực phải bình tĩnh tháo gỡ, do xuất phát từ việc các nước công nghiệp phát

triển thao túng, chi phối quá trình toàn cầu hóa tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc

tế và làm gia tăng sự phân cực giữa nước giàu và nước nghèo.

- Châu Á- Thái Bình Dương là khu vực ổn định, có tiềm lực lớn và năng động về phát

triển kinh tế vì vậy phải đẩy mạnh xu thế hợp tác phát triển và hình thành các khu vực kinh

tế, tứ giác kinh tế và tam giác kinh tế.

Câu 13: Là một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, trong những năm gần

đây Đảng ta đã đưa ra những định hướng gì để đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông

nghiệp nông thôn.

Bài làm

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 25

Đẩy mạnh CNH,HĐH nông thôn và giải quyết các vấn đề CNH nông thôn.

- Chuyển dịch nhanh cơ cấu nông nghiệp kinh tế nông thôn, gắn công nghiệp với nông

nghiệp, gắn công nghiệp với chế biến và thị trường đẩy nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ

sinh học nhằm nâng cao chất lượng năng suất sản phẩm đối với từng ngành, từng vùng.

- Quy hoạch phát triển nông thôn: Xây dựng nông thôn mới văn minh, đô thị xen canh

nông nghiệp và xây dựng các khu cơ sở vật chất – kỹ thuật

- Giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn: tạo công ăn việc làm cho người dân

Câu 15: Trình bày những đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa ở Việt Nam.

Bài làm

1.Đặc tính chung thống nhất của kinh tế thị trường.

Thứ nhất, các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản

xuất kinh doanh, nhưng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh tế

tham gia thị trường nhằm giành giật những điều kiện kinh doanh thuận lợi.

Thứ hai, giá cả do thị trường quyết định. Giá cả là phạm trù kinh tế trung

tâm, là công cụ quan trọng thông qua cung cầu để kích thích và điều tiết hoạt

động kinh tế của các chủ thể kinh tế tham gia thị trường. Sự biến động của

cung cầu kéo theo sự biến động của giá cả thị trường và ngược lại, giá cả thị

trường cũng điều tiết cung cầu.

Thứ ba, nền kinh tế vận động theo những qui luật vốn có của kinh tế thị

trường như qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh…Sự tác

động của các qui luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế.

Thứ tư, đối với nền kinh tế thị trường hiện đại thì còn có sự điều tiết vĩ mô

của nhà nước thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hoá, các chính sách kinh

tế.

2. Tính đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Trần Đình Trọng -05DHDT4 HUFI

[Type text] Page 26

Việt Nam.

Về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường Mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế thị

trường ở nước ta là giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong nước và ngoài

nước để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH, nâng

cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng bước đời sống nhân dân

Nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ

đạo.

Tính định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường nước ta đã quyết định kinh tế nhà

nước phải giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Bởi lẽ mỗi một chế độ

xã hội đều có một cơ sở kinh tế tương ứng của nó. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể

tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới – XHCN ở nước ta.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện nhiều hình thúc

phân phối theo thu nhập, trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu.

Trong cơ chế thị trường ở nước ta, tồn tại các hình thức phân phối theo thu nhập sau :

phân phối theo lao động, theo nguồn vốn, theo giá trị sức lao động, phân phối thông qua các

quĩ phúc lợi xã hội. phân phối theo lao động được xác định là hình thức phân phối chủ yếu

trong thời kì quá độ lên CNXH. Vì vậy mỗi bước tăng trưởng kinh tế ở nước ta phải gắn liền

với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội.

Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước XHCN.

Nhà nước quản lí nền kinh tế không phải là nhà nước tư sản, mà là nhà nước XHCN. Sự

quản lí của Nhà nước XHCN nhằm đưa nền kinh tế đi theo đúng hướng XHCN, vì vậy phải

tăng cường vai trò quản lí của nhà nước thông qua các công cụ quản lí vĩ mô.Nhà nước quản

lí nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trường.

Đây là hai phương tiện khác nhau để điều tiết nền kinh tế.

Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng là nền kinh tế mở, hội nhập.

mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới là tất yếu đối với nước ta nhằm

thu hút vốn, khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm tiên tiến của các nước để khai thác

tiềm năng và thế mạnh của nước ta, thực hiện phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để xây

dựng và phát triển kinh tế thị trường hiện đại theo kiểu rút ngắn