Upload
luan-van-a-z
View
75
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
PHẦN MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Tính ñến tháng 11/2010, cả nước ñã có 250 KCN, khu chế xuất và khu
kinh tế ñược thành lập ở 57 tỉnh, thành phố, trong ñó ñã có 170 khu ñi vào
hoạt ñộng, các khu này ñã thu hút 8.500 dự án ñầu tư trong và ngoài nước với
tổng vốn ñăng ký khoảng 70 tỷ USD, trong ñó vốn ñầu tư trực tiếp của nước
ngoài là 52 tỷ USD ñể tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm là 25 tỷ
USD, chiếm trên 30% giá trị công nghiệp của cả nước (Thông tin tổng hợp
ngày 2/12/2010 của Ban Tuyên giáo Trung ương).
Tuy nhiên, ñể phát triển các khu công nghiệp, theo số liệu thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có khoảng 73
ngàn ha ñất nông nghiệp ñược thu hồi. Trong năm năm từ 2000-2005 thu hồi
37.000ha ñất nông nghiệp. Hai vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam và phía Bắc
là nơi thu hồi nhiều nhất, trong ñó ñứng ñầu là các ñịa phương Tiền Giang
23.000ha, Bình Dương 16.600ha, ðồng Nai 19.700ha, Hà Nội 7.700ha, Vĩnh
Phúc 8.500ha, Bắc Ninh khoảng 5.000ha. ðiều ñó tác ñộng tới ñời sống
khoảng 3 triệu người, với gần 700.000 hộ nông dân. Trung bình cứ mỗi ha ñất
thu hồi sẽ tạo ra 12 lao ñộng mất việc làm, phải chuyển ñổi nghề mới. Do
thiếu trình ñộ sau khi thu hồi ñất, theo thống kê chưa ñầy ñủ chỉ có khoảng
gần 80% lao ñộng có việc làm (sản xuất nông nghiệp và chuyển nghề mới)
còn lại trên 20% lao ñộng không có việc làm hoặc việc làm bấp bênh không
ổn ñịnh, dẫn tới khoảng 50% số hộ nông dân có thu nhập giảm so với trước
khi thu hồi ñất, ñời sống gặp nhiều khó khăn.
Thực tiễn ở Bắc Ninh cho thấy, từ năm 1997 ñến nay ñã triển khai ñầu tư
xây dựng 15 khu công nghiệp tập trung, trên 40 khu công nghiệp vừa và nhỏ,
cụm công nghiệp làng nghề với diện tích ñất nông nghiệp phải thu hồi trên
7.000ha. Từ nay ñến năm 2015, Bắc Ninh tiếp tục phát triển các khu công
nghiệp, với nhu cầu ñất nông nghiệp phải thu hồi khoảng trên 8.000ha.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
2
Riêng hai năm 2008, 2009 ñã thu hồi khoảng trên 1.000ha. Công nghiệp
phát triển ñã ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế với nhịp ñộ cao, song sẽ
kéo theo hàng ngàn hộ nông dân không còn ñất canh tác, buộc họ phải chuyển
ñổi nghề mới trong khi chưa ñược trang bị kiến thức nghề phù hợp, mặt khác
thiếu sự ñịnh hướng của chính quyền ñịa phương. Các hộ nông dân khi nhận
tiền ñền bù ñất ñã sử dụng vào nhiều mục ñích khác nhau, trong thời gian
ngắn nguồn vốn cạn kiệt trong khi chưa có việc làm ổn ñịnh ñã tạo ra nhiều
vấn ñề bức xúc, an ninh nông thôn có nhiều tiềm ẩn mất ổn ñịnh, việc thu hồi
ñất của các hộ tiếp sau gặp rất nhiều khó khăn, kéo dài, có trường hợp phải tổ
chức cưỡng chế. Qua ñánh giá bước ñầu (của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Bắc Ninh) cho thấy, chỉ khoảng gần 40% hộ nông nghiệp có ñời sống khá
hơn, trên 60% số hộ còn lại có ñời sống bằng hoặc kém hơn trước khi thu hồi
ñất, trong số này tỷ lệ kém hơn chiếm phần lớn. Như vậy, vấn ñề ñặt ra làm
thế nào cùng với việc phát triển các khu công nghiệp cần thiết phải bảo ñảm
ñời sống cho người nông dân hậu thu hồi ñất phải bằng hoặc khá hơn trước là
vấn ñề mà cấp uỷ, chính quyền băn khoăn, trăn trở.
Với những lý do trên, Nghiên cứu sinh quyết ñịnh chọn ñề tài:
“Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi ñất ñể
phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)”
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Do yêu cầu của CNH trong nền kinh tế thị trường, chính sách ASXH với
nông dân nói chung và nông dân diện thu hồi ñất ñể phục vụ quá trình CNH,
ñô thị hoá nói riêng ñã ñược khá nhiều nhà kinh tế ở các nước trên thế giới
nghiên cứu trong ñó ñáng lưu ý là các nước ở khu vực Châu Á như: Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn ðộ…
Trong các cơ quan nghiên cứu ở các nước như các viện, trường ñại
học… ñã xuất bản khá nhiều giáo trình, tài liệu, sách báo, các tạp chí chuyên
ngành về vấn ñề ASXH với người nông dân.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
3
Ở trong nước những năm thời kỳ ñổi mới nhất là từ những năm 90 của
thế kỷ XX trở lại ñây, có một số nhà nghiên cứu ñã có nhiều công trình liên
quan ñến vấn ñề ASXH với người nông dân, ñáng chú ý là các nghiên cứu sau
ñây:
2.1. Các nghiên cứu thực tiễn có liên quan ñến ñề tài:
� Về Cuốn sách “Ảnh hưởng của ñô thị hoá nông thôn ngoại thành Hà
Nội (Thực trạng và giải pháp)” do GS.TSKH Lê Du Phong, TS Nguyễn Văn
Áng và Hoàng Văn Hoa ñồng chủ biên. (Trường ðại học Kinh tế quốc dân
phát hành năm 2002).
Ngoài việc hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản, nhóm tác giả
bước ñầu xới xáo những tác ñộng tiêu cực của quá trình ñô thị hoá. Trong ñó
giành ñáng kể dung lượng ñề cập tình trạng một bộ phận nông dân bị mất ñất
sản xuất nông nghiệp, tạm thời họ bị xáo trộn cuộc sống, ñồng thời nêu lên
những bức xúc trong quá trình ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất.
Nhóm tác giả cũng ñề xuất hai giải pháp tổng quát, ñó là:
- Bù ñắp thiệt hại về ñất sao cho người nông dân không cảm thấy thiệt
thòi.
- Có chính sách hỗ trợ người nông dân trong quá trình chuyển sang các
nghề khác (phi nông nghiệp).
Từ hai giải pháp ñịnh hướng, tác giả ñã ñề xuất khá thuyết phục về
chính sách ñền bù thiệt hại về ñất và căn cứ ñể xác ñịnh mức hỗ trợ chuyển
ñổi nghề cho nông dân. Những ñề xuất ñó rất thiết thực, là căn cứ ñể các cơ
quan trung ương nghiên cứu khi ban hành chính sách.
Tuy nhiên, có thể do khuôn khổ thời gian và phạm vi nghiên cứu, nhóm
tác giả mới quan tâm ñến những người lao ñộng nông nghiệp trong ñộ tuổi.
Còn lại số người nông dân hết tuổi lao ñộng trong khi trước ñây họ vẫn tham
gia sản xuất nông nghiệp ñể tự nuôi sống mình ñến nay họ chưa biết trông cậy
vào ñâu thì chưa ñược ñề cập. Họ rất cần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và cộng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
4
ñồng thông qua chính sách ASXH. ðây là vấn ñề cần ñược tiếp tục nghiên
cứu.
� Về cuốn sách “Thu nhập, ñời sống, việc làm của người có ñất bị thu
hồi ñể xây dựng các khu công nghiệp, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã
hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia” do GS- TS KH Lê Du
Phong (chủ biên)- Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội- 2007.
Cuốn sách ñã nêu một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về thu nhập, ñời
sống, việc làm của người có ñất bị thu hồi ñể xây dựng các khu công nghiệp,
khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, các công trình công cộng phục vụ
lợi ích quốc gia. ðánh giá thực trạng thu nhập, ñời sống và việc làm của
người có ñất bị thu hồi ñể xây dựng các khu công nghiệp , khu ñô thị, kết cấu
hạ tầng kinh tế- xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia.
Làm rõ những khó khăn tồn tại thông qua những vấn ñề bức xúc ñang ñặt ra.
Trên cơ sở ñó, cuốn sách ñã nêu các quan ñiểm và 3 nhóm giải pháp chủ yếu
mang tính khả thi bảo ñảm việc làm, thu nhập và ñời sống của người dân có
ñất bị thu hồi ñó là:
- Cơ chế chính sách
- Tổ chức quản lý
- Công tác chỉ ñạo và thực hiện
NCS rất trân trọng 7 kiến nghị có sức thuyết phục, ñặc biệt, kiến nghị
thứ 4 trang 279: “Biến những người nông dân mất ñất thành thị dân ñể họ có
việc làm có năng xuất lao ñộng cao hơn, thu nhập cao hơn và ñời sống tốt hơn
là cách làm nên hướng tới”.
Tuy nhiên, phạm vi ñề cập của cuốn sách tập trung vào thu nhập, ñời
sống, việc làm của người có ñất bị thu hồi trong phạm vi khá rộng về mục
ñích sử dụng ñất và không gian nghiên cứu trong phạm vi cả nước. Vì vậy
vấn ñề chính sách ASXH với người nông dân sau khi bị thu hồi ñất ñể phát
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
5
triển các khu công nghiệp cần phải có một nghiên cứu sâu hơn trong phạm vi
hẹp (cấp tỉnh).
� Nghiên cứu của Tiến sĩ Bùi Thị Ngọc Lan- Học viện Chính trị-
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh về “Những vấn ñề xã hội nảy sinh từ việc
thu hồi ñất nông nghiệp cho phát triển ñô thị và khu công nghiệp”- Tạp chí
Bảo hiểm xã hội số 08. 2007.
Nghiên cứu ñã làm rõ những vấn ñề bức xúc ñang ñặt ra sau thu hồi ñất
ñể phát triển ñô thị và khu công nghiệp ñó là (i) Một bộ phận nông dân bị thất
nghiệp hoặc thiếu việc làm, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến ñời sống. (ii) Nhiều
ñiểm nóng phát sinh tình trạng khiếu kiện kéo dài. (iii) Tình trạng ô nhiễm
môi trường gia tăng. (iv)Tình trạng di dân có tổ chức hoặc tự phát gây khó
khăn trong việc quản lý các nơi ñi và ñến.
Trên cơ sở những bức xúc ñặt ra nghiên cứu ñã nêu 6 giải pháp khá
thuyết phục: Rà soát, hoàn thiện quy hoạch tổng thể về sử dụng ñất nông
nghiệp; tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, các cấp, các ngành trong
việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và khu ñô thị;
ñào tạo nghề cho người lao ñộng nhất là thanh niên nông thôn; nghiên cứu bổ
sung sửa ñổi việc thực hiện chính sách bồi thường ñất nông nghiệp; tổng kết,
nhân rộng mô hình thực hiện tốt việc thu hồi ñất; phát triển khu công nghiệp,
ñô thị mới theo hướng công viên công nghiệp…. ðây thực sự là hướng mở
cho các nghiên cứu tiếp theo sâu hơn về ASXH cho nông dân sau khi thu hồi
ñất ñể phát triển các khu công nghiệp.
� ðề tài CB 2005- 01- 08 “Xây dựng một số mô hình tạo việc làm ñối
với lao ñộng bị mất việc làm tại các vùng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất”
của Trường ðại học Lao ñộng- Xã hội do PGS- TS Nguyễn Tiệp làm chủ
nhiệm, tháng 9.2006.
ðề tài ñã nêu cơ sở lý luận của việc xây dựng mô hình tạo việc làm cho
lao ñộng mất việc làm do chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất; ñề tài cũng ñi sâu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
6
ñánh giá tác ñộng của chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñối với lao ñộng, việc
làm thông qua 3 ñịa phương: Ngoại thành Hà Nội, Hải Dương và Vĩnh Phúc.
Trên cơ sở ñó, ñề tài ñã ñưa ra quan ñiểm và một số mô hình tạo việc làm cho
lao ñộng mất việc làm do chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất tại ngoại thành Hà
Nội, Hải Dương và Vĩnh Phúc kèm theo các giải pháp và ñiều kiện áp dụng.
ðề tài nghiên cứu khá công phu vấn ñề việc làm cho lao ñộng thất nghiệp sau
khi thu hồi ñất. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của ñề tài chỉ tập trung vào
mô hình tạo việc làm với lao ñộng bị mất việc làm. ðây chỉ là một trong các
vấn ñề về ASXH với nông dân sau thu hồi ñất ñể phát triển các khu công
nghiệp và ñô thị.
� ðề tài CB 2009- 02- BS “Vấn ñề dạy nghề cho lao ñộng nông thôn,
thực trạng và giải pháp” của Trường ðại học Lao ñộng- Xã hội do Thạc sĩ
Nguyễn Văn ðại làm chủ nhiệm năm 2010.
ðề tài ñã nêu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy nghề cho lao ñộng nông
thôn, ñánh giá thực trạng dạy nghề cho nông thôn Hà Nội mở rộng khá sâu
thông qua hệ thống cơ sở dạy nghề, cơ sở vật chất của hệ thống dạy nghề,
chương trình ñào tạo, ñội ngũ cán bộ giáo viên. Kết quả dạy nghề cho lao
ñộng nông thôn qua ñó ñề tài ñã làm rõ những tồn tại, nguyên nhân và những
vấn ñề ñặt ra cần giải quyết ñồng thời ñề tài ñã ñưa ra 6 giải pháp về dạy nghề
cho lao ñộng nông thôn và nông thôn Hà Nội ñến năm 2010.
ðề tài ñã tập trung giải quyết vấn ñề khá bức xúc và mang tính thời sự
trong giai ñoạn hiện nay. Tuy nhiên, lĩnh vực nghiên cứu của ñề tài chỉ về dạy
nghề cho lao ñộng nông thôn. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, ñối
tượng là lao ñộng nông thôn vùng thu hồi ñất cho phát triển công nghiệp chưa
ñược ñề cập vì vậy rất cần có một nghiên cứu tiếp theo.
Trong thời gian từ 2006 ñến nay, ñã có nhiều nghiên cứu có liên quan
ñến vấn ñề ASXH ở Việt Nam cụ thể như:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
7
Năm 2008, Nguyễn Hữu Dũng “Thực hiện tốt chính sách ASXH với
nông dân nước ta hiện nay” [37]. Năm 2008, Vũ Trọng Hồng “Tăng trưởng
kinh tế và sự phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn” [41]. Năm 2006,
Nguyễn Quốc Hùng “ðổi mới chính sách về chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất
ñai trong quá trình CNH, ñô thị hoá ở Việt Nam” [42]. Năm 2006, Nguyễn
Hải Hữu “Phát triển hệ thống ASXH phù hợp với bối cảnh kinh tế thị trường
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa” [43]. Năm 2008, Nguyễn Thị Kim Ngân “Nỗ
lực phấn ñấu thực hiện có hiệu quả chính sách ASXH” [53]. Năm 2008, Tô
Huy Rứa “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong ñổi mới ở Việt Nam- Một
số vấn ñề lý luận và thực tiễn” [60]. Năm 2008, Phạm Thắng “Giải pháp nào
cho sự phát triển nôn nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay” [61]. Năm 2009,
Bùi Ngọc Thanh “Việc làm cho hộ nông dân thiếu ñất sản xuất, vấn ñề và giải
pháp” [62]….
Các nghiên cứu trên ñã ñánh giá phân tích về ASXH ở mức ñộ khác
nhau song phạm vi nghiên cứu tập trung vào vấn ñề ASXH nói chung [37, 43,
53], ASXH với nông dân [41, 60, 61] và ASXH với nông dân bị thu hồi ñất ở
một vài chính sách như việc làm, ñền bù [42, 62] rất cần có một nghiên cứu
ñề cập ñầy ñủ hơn về chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể
phát triển các KCN.
� Về ñề tài cấp tỉnh: “Giải pháp chuyển ñổi nghề nghiệp, ñào tạo việc
làm cho dân cư sau khi Nhà nước thu hồi ñất phát triển các khu công nghiệp
tập trung tại Bắc Ninh trong những năm tới” của Ths Vũ ðức Quyết, Trưởng
ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh năm 2005.
Tác giả ñã tập trung ñánh giá khá kỹ về thực trạng chuyển ñổi nghề
nghiệp, ñào tạo việc làm cho dân cư vùng Nhà nước thu hồi ñất ñể phát triển
các khu công nghiệp tập trung. Trên cơ sở những tồn tại về công tác ñào tạo
nghề, công tác giải quyết việc làm tại ñịa phương, tác giả ñã ñề xuất 3 mô
hình sản xuất cho các hộ nông dân sau khi thu hồi ñất phục vụ cho các khu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
8
công nghiệp. ðề xuất thí ñiểm 3 dự án tại Bắc Ninh trình Chính phủ phê
duyệt và Quốc hội thông qua. Song thời gian ñể các dự án ñược duyệt khá lâu
(khoảng 7-10 năm). Trong thời gian chờ các dự án ñược phê duyệt, tác giả
mạnh dạn ñề xuất cho phép tỉnh Bắc Ninh ñược thí ñiểm thực hiện:
Một là, thí ñiểm giao cho Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh
tham gia xây dựng Trường ñào tạo nghề với sự tham gia của các doanh
nghiệp.
Hai là, thí ñiểm việc giao cho tổ chức Khuyến công thực hiện việc
thành lập và ñưa vào vận hành Vườn ươm công nghiệp, giao cho tổ chức
Khuyến Nông thực hiện và ñưa vào vận hành vườn ươm về nông nghiệp ñô
thị.
Ba là, thí ñiểm việc thực hiện cơ chế, chính sách bồi thường chuyển ñổi
nghề nghiệp và ñào tạo việc làm thay cho chính sách bồi thường và hỗ trợ thu
hồi ñất trước ñây.
Các ñề xuất của tác giả là khá mạnh dạn. Tuy nhiên, khi nghiên cứu các
giải pháp, NCS nhận thấy: công tác ñào tạo nghề là hết sức cấp bách, song
vấn ñề là ở chỗ sau ñào tạo làm ở ñâu và có làm ñúng nghề mình ñược học
hay không? ñây là vấn ñề bất cập ñang diễn ra tại các ñịa phương ñang trong
quá trình công nghiệp hoá, trong ñó có Bắc Ninh. Vì vậy, phải làm sao xác
ñịnh ñược nhu cầu lao ñộng cả về số lượng, ngành nghề và ñộ tuổi từ ñó mới
tìm ra quy mô ñào tạo sát thực tế, bảo ñảm phần lớn người ñược ñào tạo sẽ có
việc làm ổn ñịnh và làm ñúng nghề.
Qua ñề tài này nhận thấy: những kiến nghị và ñề xuất các giải pháp là
rất ñáng trân trọng, góp phần ñẩy mạnh mục tiêu thu hút ñầu tư tại Bắc Ninh
trong thời gian tới. Tuy nhiên, có thể do phạm vi nghiên cứu và quy mô ñề tài
NCS thấy cần nêu ra một vài ý kiến sau:
Thứ nhất, việc ñào tạo nghề gắn với sử dụng thông qua việc dự báo nhu
cầu lao ñộng về số lượng và chất lượng làm cơ sở cho việc lập kế hoạch ñào
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
9
tạo chưa ñược nghiên cứu sâu ở ñề tài này, vì vậy cần ñược tiếp tục nghiên
cứu.
Thứ hai, việc tác giả ñề xuất Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc
Ninh xây dựng Trường ñào tạo nghề... cần ñược nghiên cứu thêm. Vì tại Bắc
Ninh hệ thống các trường dạy nghề khá phong phú và quy mô khá lớn. Hơn
nữa, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh là ñơn vị sự nghiệp, với
chức năng, nhiệm vụ hiện nay rất nặng nề, có chăng chỉ là ñơn vị phối hợp
trong ñào tạo dạy nghề. Sau khi có ñược kế hoạch ñào tạo, quan ñiểm của tỉnh
xác ñịnh là xã hội hoá.
Vấn ñề ñặt ra sau ñề tài này: qua kết quả nghiên cứu và ñề xuất của tác
giả cũng như phân tích trên ñây, NCS nhận thấy trong vấn ñề ñào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho người nông dân khu vực thu hồi ñất ñể phát triển các
khu công nghiệp cần phải ñược nghiên cứu tiếp theo về xác ñịnh nhu cầu ñào
tạo, ñào tạo gắn với sử dụng và các chính sách về an sinh xã hội với nông dân
ở khu vực này.
� Về phóng sự ñiều tra của Trần Khâm và Trung Chính trên Báo Nhân
dân số ra từ ngày 10-13/5/2005 về chủ ñề: “ðời sống và việc làm của người
nông dân vùng bị thu hồi ñất”.
Tác giả ñã khảo sát bước ñầu tình hình ñời sống và việc làm của người
nông dân vùng bị thu hồi ñất ở một số tỉnh có tốc ñộ công nghiệp hoá nhanh
như: Bình Dương, Vĩnh Phúc, Hưng Yên... Qua ñó, tác giả khẳng ñịnh công
nghiệp hoá, ñô thị hoá là xu thế tất yếu ñang ñược các tầng lớp nhân dân ñồng
tình ủng hộ, trong ñó có nông dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện do
chưa có kinh nghiệm nhiều nên còn một số hạn chế, thiếu sót nhất là việc
chăm lo ñời sống và việc làm cho nông dân vùng bị thu hồi ñất, ñó là những
hạn chế nảy sinh trong quá trình phát triển ñi lên.
Tác giả cũng khẳng ñịnh rằng những ñánh giá ñó chỉ là những ñiều mà
nhóm tác giả thu lượm ñược trong quá trình tìm hiểu thực trạng ở một số ñịa
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
10
phương. Quá trình ñó cần ñược khảo sát, nghiên cứu, ñánh giá một cách toàn
diện hơn.
Nhóm tác giả nêu 4 ý kiến kiến nghị, trong ñó ñáng lưu tâm là hai kiến
nghị sau:
- ðề nghị ðảng, Nhà nước có chủ trương, chính sách cụ thể hơn về ñời
sống và việc làm cho nông dân vùng bị thu hồi ñất.
- Cần có những cuộc ñiều tra, nghiên cứu trên diện rộng một cách tỷ
mỷ, chi tiết, lắng nghe những kiến nghị, ñề nghị chính ñáng của người dân sau
khi bị thu hồi ñất, từ ñó có ñề xuất cơ chế chính sách phù hợp. Cũng theo
nhóm tác giả, việc xây dựng và ban hành chính sách về ñời sống và việc làm
của nông dân sau khi bị thu hồi ñất cần ñược thảo luận rộng rãi, dân chủ.
Như vậy, phóng sự ñiều tra trên ñây ñã nêu lên những khó khăn, bức
xúc của người nông dân sau khi thu hồi ñất ñể phục vụ quá trình công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá. Các kiến nghị, ñề xuất của tác giả rất cần ñược quan tâm,
nghiên cứu. ðây là hướng mở mà NCS thấy rằng cần phải tiếp tục nghiên
cứu.
2.2. Một số luận án tiến sỹ có liên quan ñến ñề tài nghiên cứu.
Vấn ñề an sinh xã hội là khá rộng, trong thời gian qua có nhiều nhà
nghiên cứu ñã quan tâm ở các khía cạnh khác nhau, ñáng chú ý các luận án có
liên quan ñến chính sách ASXH với nông nghiệp nông thôn và nông dân sau:
� Luận án tiến sỹ kinh tế của Nghiên cứu sinh Trần Ngọc Diễn với ñề
tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tạo việc làm cho lao ñộng ở Việt
Nam trong giai ñoạn hiện nay”, (Khoa Kinh tế lao ñộng - Trường ðại học
Kinh tế quốc dân năm 2002).
Tác giả ñi sâu vào nghiên cứu, phân tích hoạt ñộng của Quỹ quốc gia
về việc làm (120). Qua ñó tác giả chỉ rõ những kết quả ñạt ñược, ñặc biệt
những tồn tại, hạn chế và vấn ñề ñặt ra cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho vay tạo việc làm.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
11
Tác giả cũng ñã ñề xuất các giải pháp khá cụ thể với tổ chức cho vay và
ñối tượng vay. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu quỹ 120, chưa ñề
cập ñến nguồn vốn khác tạo việc làm ngoài quỹ 120. ðây là nguồn lực rất
quan trọng ñể bổ sung cho công tác tạo việc làm cho các hộ nông dân bị thu
hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu công nghiệp, với nguồn vốn chương
trình 120 chỉ tập trung cho ñối tượng chính sách là hộ nghèo, khó khăn... và
hơn nữa, nguồn quỹ 120 cũng rất hạn hẹp, quá nhỏ so với nhu cầu ñặt ra.
� Luận án tiến sỹ kinh tế của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Bình
với ñề tài: “ðào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình Công nghiệp hoá -
Hiện ñại hoá nông thôn”, (Khoa Kinh tế lao ñộng - Trường ðại học Kinh tế
quốc dân năm 2003).
Tác giả nghiên cứu khá sâu về cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng về
công tác ñào tạo nguồn nhân lực. Những kết quả và tồn tại, hạn chế. Tác giả
ñã ñề xuất nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ñào tạo nguồn nhân lực
phục vụ quá trình Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá nông thôn. Ở luận án này,
tác giả ñã ñề xuất nhiều chính sách liên quan ñến công tác ñào tạo nguồn nhân
lực nói chung, trong ñó có chính sách hướng nghiệp học sinh nông thôn,
chính sách ñào tạo gắn với sử dụng.
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào ñào tạo
nguồn nhân lực góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp cho người lao
ñộng nông nghiệp nói chung, còn các ñối tượng nông dân bị mất ñất sản xuất
chưa ñược ñề cập, cần phải có một nghiên cứu tiếp theo ở phạm vi cụ thể hơn
cùng với các chính sách về an sinh xã hội khác ñối với họ.
� Luận án kinh tế của Tiến sỹ Mai Ngọc Anh với ñề tài: “An sinh xã
hội ñối với nông dân trong ñiều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”.Trường
ðại học kinh tế quốc dân năm 2009.
Tác giả ñã ñi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận. ðánh giá thực trạng hệ thống
ASXH ñối với nông dân Việt Nam trong ñiều kiện phát triển kinh tế thị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
12
trường. Trên cơ sở ñó tác giả ñề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng và
hoàn thiện hệ thống ASXH ñối với nông dân Việt Nam trong những năm tới.
Tác giả ñã nghiên cứu sâu và ñưa ra phương hướng và giải pháp khá thuyết
phục về xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH với nông dân Việt Nam.
Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào hệ thống
ASXH với nông dân nói chung, chưa ñề cập tới ñối tượng là nông dân bị thu
hồi ñất.
Qua phần tổng quan các công trình nghiên cứu trên ñây có thể khẳng
ñịnh rằng chính sách ASXH với người nông dân ñã ñược nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu ở mức ñộ khác nhau, song chỉ là các nghiên cứu ñơn lẻ, từng
lĩnh vực ñộc lập, chưa có một nghiên cứu nào toàn diện về chính sách ASXH
ñối với nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các khu công nghiệp. Vì vậy,
vấn ñề ñặt ra cần phải có một nghiên cứu ñầy ñủ hơn về chính sách ASXH
với người nông dân vùng bị thu hồi ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp.
3. Mục ñích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu.
3. 1. Mục ñích, nhiệm vụ.
Mục ñích: ðề xuất và kiến nghị với các cấp chính quyền ban hành các
chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN
giúp họ có cuộc sống tốt hơn.
Nhiệm vụ:
� Làm rõ những nội dung lý luận về chính sách ASXH ñối với nông
dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết và kinh nghiệm của Trung Quốc và một số tỉnh trong nước.
� ðánh giá thực trạng ñời sống người nông dân bị thu hồi ñất nông
nghiệp ñể xây dựng các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh). Phân tích
thực trạng việc áp dụng các chính sách ASXH, chỉ ra những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
13
� ðề xuất các chính sách về ASXH (chủ yếu các chính sách thiết thực
nhất) với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Các chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng
các khu công nghiệp (nghiên cứu sâu tại tỉnh Bắc Ninh); thời gian từ năm
2000 ñến 2009 và kiến nghị các giải pháp cho các năm tiếp theo. Tuy nhiên
chính sách ASXH với nông dân bị thu hồi ñất là vấn ñề khá rộng. Trong phạm
vi luận án này tác giả chủ yếu ñề cập một số chính sách có ảnh hưởng lớn ñến
ñời sống và sự ổn ñịnh an ninh nông thôn vùng thu hồi ñất ñể xây dựng các
KCN:
Chính sách bồi thường cho nông dân khi nhà nước thu hồi ñất.
Chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm.
Chính sách BHXH và BHYT tự nguyện.
Chính sách trợ giúp xã hội.
Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
4. ðối tượng nghiên cứu của luận án
Chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các
KCN.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả luận án sử dụng phương pháp khảo sát tổng hợp thu thập số liệu
về thực trạng ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất. Thông qua các số
liệu thứ cấp của cơ quan thống kê, Sở Lao ñộng- Thương binh và Xã hội,
ngoài ra tác giả còn tổ chức ñiều tra trực tiếp thu thập số liệu sơ cấp ñể xử lý.
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp, phương
pháp so sánh và phân tích theo mô hình SWOT.
Tác giả luận án còn kết hợp sử dụng các tài liệu và kế thừa kết quả
nghiên cứu của các ñề tài, dự án và các nghiên cứu ñã ñược công bố có liên
quan ñến ñề tài.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
14
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận của việc xây dựng và hoàn
thiện chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các
KCN.
6.2. Tổng hợp một số kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện chính sách
ASXH ở Trung Quốc và một số tỉnh trong nước có thể áp dụng vào việc xây
dựng và hoàn thiện chính sách ASXH cho người nông dân bị thu hồi ñất ở
Bắc Ninh trong những năm tới.
6.3. Phân tích ñánh giá ưu nhược ñiểm của chính sách ASXH với người
nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN trong thời gian qua.
Tìm ra những nguyên nhân của nhược ñiểm và hạn chế ñó.
6.4. Sử dụng mô hình SWOT ñể phân tích những thuận lợi và khó khăn,
cơ hội và thách thức với việc xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH với
người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN.
6.5. ðề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng và hoàn thiện các
chính sách ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các
KCN.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
Luận án gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về chính sách ASXH ñối với
người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
Chương 2: ðánh giá thực trạng chính sách ASXH với người nông dân
Bắc Ninh bị thu hồi ñể phát triển các KCN.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách
ASXH với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
15
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH ASXH
ðỐI VỚI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ðẤT ðỂ PHÁT TRIỂN CÁC KCN
1.1. Công nghiệp hoá, ñô thị hoá và vấn ñề nông dân mất ñất sản
xuất
Chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất là một tất yếu khách quan trong quá
trình CNH- HðH.
Khi nghiên cứu quy luật phổ biến về tích luỹ tư bản chủ nghĩa, ñặc biệt
nghiên cứu về bí mật của tích luỹ nguyên thuỷ, về sự tước ñoạt nông dân, ñạo
quân trù bị công nghiệp ngày càng sản sinh nhiều hơn… Các Mác ñã chỉ ra
tính tất yếu phải thu hồi và chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñai trong quá
trình CNH và hoàn thành các ñô thị khai sinh ra chủ nghĩa tư bản.
Ở Việt Nam chúng ta, trong vài chục năm lại ñây (kể từ cuối thế kỷ 20),
việc thu hồi và chuyển mục ñích sử dụng ñất ñai diễn ra với quy mô ngày
càng rộng. Trong văn bản và sách báo thường sử dụng cụm từ ñể mô tả quá
trình này là cụm từ “Giải phóng mặt bằng” cụm từ này mô tả quá trình tạo
mặt bằng ñể xây dựng các công trình kinh tế xã hội… Cụm từ trên chưa thể
hiện ñúng thực chất của việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất.
Nếu tiếp cận từ nội dung công việc thì chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất
bao gồm các công việc sau:
Thu hồi ñất ñai ñể giao cho các doanh nghiệp, thực hiện các dự án ñã
ñược duyệt, bồi thường cho các ñối tượng có ñất bị thu hồi, giải toả các công
trình trên ñất thu hồi, di chuyển các hộ dân và tái ñịnh cư cho họ, tạo việc
làm, thu nhập và ổn ñịnh cuộc sống cho các hộ dân có ñất phải thu hồi.
Nếu tiếp cận từ tiêu chí mục ñích, thì quá trình thu hồi và chuyển ñổi
mục ñích sử dụng ñất ñai nhằm tạo ñiều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh
tế xã hội. Ở thời ñiểm khai sinh của chủ nghĩa tư bản, quá trình thu hồi và
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
16
chuyển mục ñích sử dụng ñất ñai ñã tạo ra những vùng ñồng cỏ ñể chăn cừu
rộng lớn, cơ sở ñể phát triển ngành công nghiệp dệt…
Việc thu hồi và chuyển mục ñích sử dụng ñất ñai là nhằm phát triển các
KCN, hay nói cách khác việc phát triển công nghiệp ñòi hỏi phải thu hồi và
chuyển mục ñích sử dụng một số lượng lớn ñất nông nghiệp. Thật vậy, xây
dựng các nhà máy công nghiệp cần phải có mặt bằng với diện tích yêu cầu
theo công nghệ sản xuất, tương tự như vậy ñể xây dựng các khu ñô thị cũng
phải có mặt bằng ñể xây dựng các khu nhà ở, khu công trình công cộng, công
viên cây xanh… Muốn kinh tế phát triển phải xây dựng các khu công nghiệp,
mà muốn xây dựng các khu công nghiệp thì phải thu hồi ñất mà chủ yếu là ñất
nông nghiệp. Việc thu hồi và chuyển mục ñích sử dụng ñất sẽ kéo theo việc
người nông dân mất ñất sản xuất (mất tư liệu sản xuất nông nghiệp).
Quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá ñiều tất yếu xảy ra là người nông
dân sẽ bị thu hồi ñất nông nghiệp, tư liệu chính ñể sản xuất ra của cải vật chất
bảo ñảm cuộc sống hàng ngày của họ. Khi tư liệu sản xuất nông nghiệp không
còn buộc họ phải chuyển ñổi nghề mới (phi nông nghiệp) cho bản thân và các
thành viên trong gia ñình.
1.2. An sinh xã hội với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng
các KCN
1.2.1. Tổng quan về an sinh xã hội
* Theo tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO):
An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên
của mình thông qua một số biện pháp ñược áp dụng rộng rãi ñể ñương ñầu
với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất việc hoặc suy
giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm ñau thai sản, thương tật do lao
ñộng, mất sức lao ñộng hay tử vong. An sinh xã hội cung cấp chăm sóc y tế
và trợ cấp cho các gia ñình nạn nhân có trẻ em [45.Tr3].
* Theo cơ quan phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP):
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
17
UNDP không ñưa ra khái niệm về ASXH, trong báo cáo “Khuôn khổ
xây dựng hệ thống an sinh xã hội tổng thể ở Việt Nam” do các chuyên gia của
UNDP ñưa ra tại Hội thảo khoa học 2005 ở Việt Nam thì ASXH gồm 3 thành
tố quan trọng, ñó là:
- Bảo hiểm xã hội ñể bảo ñảm an toàn trước các rủi ro về thu nhập và
mức sống khi về già hoặc bị các tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp và
thường là các chương trình phải ñóng góp về tài chính, người lao ñộng phải
ñóng góp một phần thu nhập trong quá trình lao ñộng vào quỹ BHXH và khi
họ về hưu hoặc bị tai nạn lao ñộng họ ñược hưởng lương hưu hoặc trợ cấp
BHXH.
- Trợ giúp xã hội: dựa vào xác ñịnh tiềm lực tài chính của người có thu
nhập thấp hoặc không có thu nhập do tàn tật, mồ côi, già cả...gọi chung là ñối
tượng xã hội; Nhà nước hoặc cộng ñồng có chính sách hoặc biện pháp trợ
giúp ñảm bảo cuộc sống. Trợ cấp dưới hình thức chuyển khoản cho từng
người, nhóm người cụ thể như người sống ñộc thân, người tàn tật, trẻ em cần
sự bảo trợ... gọi chung là ñối tượng bảo trợ xã hội.
- Trợ cấp dưới hình thức chuyển khoản cho từng người, thông thường là
hỗ trợ cho từng nhóm người, cụ thể như: người già sống ñộc thân, người tàn
tật nặng, trẻ em cần sự bảo vệ ñặc biệt, người nuôi con nhỏ… gọi chung là trợ
cấp cho ñối tượng bảo trợ xã hội [45.tr 5].
* Theo Ngân hàng thế giới (WB):
Ngân hàng thế giới không ñưa ra khái niệm cụ thể, ASXH ñược ñề cập
ñến các khía cạnh trợ giúp người nghèo nhiều hơn. Trong khuôn khổ phát
triển mạng lưới ASXH mà WB ñề xuất có ñề cập tới 4 vấn ñề:
- Chính sách trợ cấp người nghèo, người dễ bị tổn thương.
- Tạo ñiều kiện cho người nghèo tham gia thị trường nông sản, thị trường lao ñộng.
- Bảo vệ trẻ em và vị thành niên.
- Các giải pháp trợ giúp ñột xuất.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
18
* Theo tài liệu của Nhật bản:
Trong cuốn sách: “Kinh nghiệm của Nhật Bản trong việc xây dựng hệ
thống phúc lợi xã hội năm 2005” do Tiến sỹ ðỗ Thiên Kính dịch thuật .
Hệ thống An sinh xã hội của Nhật Bản gồm những thành phần chính là:
- Bảo hiểm xã hội.
- Chăm sóc sức khoẻ cho người già, chăm sóc y tế và sức khoẻ cho cộng ñồng.
- Phúc lợi xã hội.
- Trợ giúp cộng ñồng.
Bảo hiểm xã hội là thành phần lớn nhất bao gồm: các khoản trợ cấp, bảo
hiểm sức khoẻ, bảo hiểm việc làm và bảo hiểm bồi thường tai nạn lao ñộng.
Bên cạnh khái niệm về ASXH, giới học giả Nhật Bản còn sử dụng thuật
ngữ ñảm bảo xã hội, phúc lợi xã hội và ñang còn sự tranh luận.
Trường phái thứ nhất cho rằng: ðảm bảo xã hội trong ñó có ASXH và
phúc lợi xã hội. Ngược lại, trường phái thứ hai cho rằng: phúc lợi xã hội trong
ñó ñã bao gồm cả ñảm bảo xã hội và ASXH; trường phái thứ ba dung hoà,
cho rằng cả 3 thuật ngữ trên có nội hàm như nhau.
* Theo Hiệp hội An sinh thế giới (ISSA):
Trong Cuốn sách “TOWARD NEW FOUND COFIDENCE” xuất bản năm
2005 (tạm dịch: Tin tưởng hướng tới những phát hiện mới) của Hiệp hội An sinh
thế giới cho rằng: ASXH là sự kết hợp các thành tố (hợp phần) của chính sách
công; có thể ñiều chỉnh ñáp ứng nhu cầu của những người công nhân; các
công dân trong bối cảnh toàn cầu với sự thay ñổi về kinh tế, xã hội, nhân khẩu
học chưa từng xảy ra.
Theo các phát hiện mới này thì ASXH là các thành tố của hệ thống chính
sách công liên quan ñến sự bảo ñảm an toàn cho tất cả các thành viên xã hội
chứ không chỉ có công nhân.
Những ưu thế mà Hiệp hội An sinh thế giới quan tâm nhiều là: chăm sóc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
19
sức khoẻ thông qua BHYT, hệ thống lương hưu và chăm sóc tuổi già, phòng
chống tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp và trợ giúp xã hội.
* Theo các tài liệu của Mỹ về ASXH:
Phạm vi hệ thống ASXH rộng hơn, bao gồm các thành viên trong xã hội,
nguồn quỹ ñược sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong hệ thống
của Hoa Kỳ, ASXH không bao gồm BHYT mà BHYT là hệ thống bảo hiểm
tư nhân, nhưng lại mang tính chất bắt buộc ñối với các bộ phận dân cư. Nhà
nước có hai chương trình ñặc biệt dành cho hai ñối tượng, ñó là: Madicare
dành cho người già và Madiaid dành cho người tàn tật; ñây là hai nhóm ñối
tượng ñược coi là không có khả năng tự chủ về tài chính nên ñược Nhà nước
bao cấp về chăm sóc sức khoẻ.
Như vậy, khái niệm ASXH bao gồm các chính sách nhằm chống lại sự
rủi ro ñối với các ñối tượng xã hội, bao gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
và các chế ñộ trợ giúp xã hội.
* Theo các chuyên gia Việt Nam:
Theo các tài liệu hiện có thì các chuyên gia Việt Nam có 2 khái niệm về
ASXH; các quan niệm này ñều có chung một cách tiếp cận là dựa vào khái
niệm chính thống của ILO và tình hình thực tiễn ở Việt Nam.
� Quan niệm thứ nhất cho rằng: ASXH có cấu trúc gồm 3 hợp phần cơ
bản. Quan niệm này cho rằng ASXH chính là An ninh xã hội vì theo nguyên
gốc tiếng anh là “Social Security” và như vậy nó sẽ làm rõ hơn tầm quan
trọng của chính sách này và nó ñược thiết kế theo nguyên tắc:
- Phòng ngừa rủi ro.
- Giảm thiểu rủi ro.
- Trợ giúp người gặp rủi ro.
- Bảo vệ người gặp rủi ro.
Hệ thống ASXH theo quan niệm này gồm ba hợp phần chính là:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
20
- Hệ thống chính sách và các chương trình về thị trường lao ñộng, trợ
giúp các ñối tượng yếu thế tham gia vào thị trường lao ñộng, ñây ñược coi là
tầng phòng ngừa trong toàn bộ hệ thống ASXH.
- Hệ thống chính sách BHXH ñược coi là xương sống của toàn bộ hệ
thống ASXH quốc gia; vì ñây là cấu phần mà “chi” dựa trên cơ sở “thu”. Hệ
thống BHXH tạo cơ sở cho sự ổn ñịnh lâu dài của hệ thống An sinh quốc gia.
- Hệ thống chính sách và chương trình trợ giúp xã hội; các chương trình
trợ giúp này bao gồm của cả Nhà nước và xã hội. Trong ñó, nguồn lực của
Nhà nước phân bố theo những chính sách mang tính chất phúc lợi xã hội, bảo
trợ xã hội và cứu trợ xã hội nhằm trợ giúp các ñối tượng yếu thế như người
tàn tật, trẻ em mồ côi, hoặc trợ giúp khẩn cấp cho những người gặp rủi ro bởi
thiên tai.
� Quan niệm thứ hai cho rằng: ASXH có cấu trúc gồm 6 hợp phần.
Quan niệm này cho rằng ASXH là một hệ thống các cơ chế chính sách và giải
pháp ñược áp dụng rộng rãi ñể trợ giúp các thành viên trong xã hội ñối phó
với những khó khăn khi gặp rủi ro dẫn ñến mất hoặc suy giảm nghiêm trọng
nguồn thu nhập và cung cấp các dịch vụ chăm sóc về y tế.
Hệ thống ASXH tổng thể ñược thiết kế theo nguyên tắc:
- Có tính hệ thống.
- Có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau ñể bảo ñảm tính công bằng xã hội.
- ðảm bảo tính bền vững về tài chính.
- Hướng tới ñối tượng là mọi thành viên trong xã hội.
Quan niệm này cho rằng hệ thống ASXH phải ñáp ứng ñược 3 chức năng
cơ bản, ñó là:
- Phòng ngừa rủi ro.
- Hạn chế rủi ro.
- Khắc phục rủi ro.
Theo quan niệm này, hệ thống ASXH gồm 6 hợp phần:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
21
- Chính sách về chương trình thị trường lao ñộng tích cực mà trọng tâm
là trợ giúp tạo việc làm cho các ñối tượng yếu thế trong thị trường lao ñộng
và trợ cấp cho ñối tượng dân cư do quá trình sắp xếp lại các doanh nghiệp,
(Bảo hiểm thất nghiệp, dạy nghề và chuyển ñổi nghề cho những người thất
nghiệp, dạy nghề lao ñộng nông thôn)
- Chính sách BHXH trong ñó bao gồm cả chế ñộ hưu trí, mất sức lao
ñộng, ốm ñau, tai nạn...
- Chính sách BHYT bao gồm cả BHYT bắt buộc và tự nguyện, BHYT
cho người nghèo, ñối tượng bảo trợ xã hội và trẻ em dưới 6 tuổi.
- Chính sách trợ giúp ñặc biệt: chính sách ưu ñãi với thương binh liệt sỹ
và người có công với nước.
- Chính sách trợ giúp xã hội cho các ñối tượng yếu thế bao gồm: trợ cấp
xã hội hàng tháng cho ñối tượng bảo trợ xã hội (trẻ em mồ côi, người già cô
ñơn, người già 85 tuổi trở lên, trẻ em có hoàn cảnh ñặc biệt...); trợ giúp về y
tế, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm tiếp cận các công trình công cộng hoạt
ñộng văn hoá thể thao và trợ giúp khẩn cấp mà từ xưa ñến nay hay gọi là cứu
trợ xã hội cho những người không may gặp rủi ro ñột xuất bởi thiên tai.
- Chính sách và các chương trình trợ giúp cho người nghèo, ñây là một
hệ thống cơ chế, chính sách, giải pháp mới ñược hình thành ở Việt Nam từ
Thập kỷ 90 của Thế kỷ thứ XX.
Một số người theo quan niệm này cũng có ý tưởng ghép bảo hiểm thất
nghiệp (một phần của chính sách và các thị trường lao ñộng) vào hợp phần
BHXH và ghép các chính sách, chương trình giảm nghèo vào hợp phần trợ
giúp xã hội. Như vậy, hệ thống ASXH chỉ còn 4 hợp phần chủ yếu; ñây là nền
tảng quan trọng cho việc hình thành khái niệm về ASXH ở Việt Nam.
Từ những khái niệm của các tổ chức Quốc tế về ASXH, kinh nghiệm
thực tiễn của Việt Nam có thể ñưa ra nhận xét và khái niệm về ASXH như
sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
22
Nhận xét: ASXH là một khái niệm mở, có nội hàm rộng, từng quốc gia
có thể vận dụng những vấn ñề có tính phổ biến của thế giới về ASXH và tính
ñặc thù của quốc gia mình ñể ñưa ra nội hàm ASXH phù hợp với bối cảnh của
quốc gia.
ðối với Việt Nam, khái niệm ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính
sách, các giải pháp của Nhà nước và cộng ñồng nhằm trợ giúp mọi thành
viên trong xã hội ñối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho
họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm ñau, tai nạn, bệnh nghề
nghiệp, già cả không còn sức lao ñộng, hoặc vì các nguyên nhân khách quan
khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá và cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ cho cộng ñồng thông qua các hệ thống chính sách về thị trường lao
ñộng, BHXH, BHYT, trợ giúp xã hội và trợ giúp ñặc biệt.
1.2.2. An sinh xã hội ñối với nông dân
Như ñã trình bày ở trên, quan ñiểm về ASXH ở Việt Nam hiện nay, theo
các nhà khoa học cũng như những người hoạch ñịnh chính sách chưa có ñược
một ñịnh nghĩa thống nhất, có người ủng hộ quan ñiểm ASXH mà ILO công
bố, có người lại ñưa thêm quan ñiểm thực hiện ASXH nhất thiết phải thực
hiện hình thức ưu ñãi xã hội, nhưng cũng có người lại cho rằng an sinh xã hội
ở Việt Nam phải ñặc biệt chú trọng ñến công tác cung cấp dịch vụ chăm sóc y
tế… và có quan ñiểm cho rằng xoá ñói giảm nghèo cũng là phạm vi của
chương trình ASXH. Những quan ñiểm này có thể nhận ñược sự ñồng tình
của các chuyên gia quốc tế, nhưng ñôi khi quan ñiểm của các chuyên gia quốc
tế cũng trái ngược với quan ñiểm của các chuyên gia trong nước. Theo họ hệ
thống ASXH thực chất có vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo và cũng
có thể trở thành một phần của chiến lược lớn về giảm nghèo kết hợp với các
cơ chế tạo việc làm, ñầu tư công cho phát triển công trình kết cấu hạ tầng, các
chính sách giáo dục quốc gia. Nhưng vai trò cốt lõi của việc thực hiện ASXH
không nhất thiết phải là giúp cho các cá nhân và hộ gia ñình thoát khỏi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
23
ngưỡng nghèo mà vai trò của nó là bảo vệ họ khỏi những rủi ro về kinh tế.
ðồng thời, thoát nghèo cũng có thể là một kết quả do ñược tiếp cận tốt hơn
với phúc lợi bảo trợ xã hội, nhưng nó không phải là vai trò chính của chính
sách bảo trợ xã hội. Trên thực tế, nhiều chế ñộ trong các chương trình an sinh
xã hội của các nước ñang phát triển không nhất thiết phải hướng ñến ñối
tượng là người rất nghèo.
ðối với tác giả luận án xin ñưa ra quan ñiểm về hệ thống an sinh xã hội
cho nông dân như sau.
An sinh xã hội ñối với nông dân là một hệ thống các chính sách, các giải
pháp mà trước tiên nhà nước, gia ñình , xã hội và cộng ñồng thực hiện nhằm
trợ giúp người nông dân thoát khỏi nghèo, ñối phó với những rủi ro gây ra
bởi các cú sốc về kinh tế- xã hội làm cho người nông dân bị suy giảm hoặc
mất nguồn thu nhập do mất việc làm, bị ốm ñau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề
nghiệp, già cả không còn sức lao ñộng hoặc vì các nguyên nhân khách quan
khác làm cho họ rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá.
Như vậy, ñể thực hiện ASXH ñối với nông dân thì ñiều thiết yếu là phải
ñảm bảo cho những người nông dân có việc làm, tăng thu nhập, thoát khỏi
nghèo ñói, và có tích luỹ ñủ lớn ñể tham gia BHYT, BHXH. Như vậy, họ mới
chủ ñộng tham gia vào hệ thống an sinh xã hội. Muốn thoát nghèo thì bản
thân người dân không thể tự mình làm ñược mà cần phải có sự trợ giúp của
nhà nước, người thân và cộng ñồng. Thông qua các chương trình xoá ñói
giảm nghèo, trợ giúp xã hội và cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho người
nông dân sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho họ thoát nghèo, từng bước vững tin
hoà nhập vào hệ thống bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
ASXH nói chung, ASXH ñối với nông dân Việt Nam nói riêng có những
ñặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: ASXH ñối với nông dân ñược thực hiện dưới sự giúp ñỡ của
Nhà nước, cộng ñồng và sự tự nguyện tham gia ñóng góp của người nông dân.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
24
Nguồn tài chính phục vụ cho ASXH với nông dân là khá lớn so với thu nhập của
họ, vì vậy rất cần sự hỗ trợ của nhà nước và cộng ñồng.
Thứ hai: ASXH ñối với nông dân thuộc lĩnh vực ASXH cho khu vực phi
chính thức. Hệ thống luật pháp cho việc thực thi ASXH ñối với nông dân vì
thế còn nhiều bất cập và tính nhất quán chưa cao, còn thiếu cụ thể. ðây là lĩnh
vực mới ở nước ta, hệ thống văn bản về ASXH cần phải nghiên cứu và bổ
xung thường xuyên.
Thứ ba: người nông dân là những người có thu nhập thấp và không ổn
ñịnh, vì vậy tính bền vững và ổn ñịnh về tài chính cho việc thực hiện ASXH
là không cao. Người nông dân chưa mặn mà với ASXH cả về nhận thức và
khả năng tài chính.
1.2.3. An sinh xã hội với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển
công nghiệp.
Quan niệm về ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển
công nghiệp chưa có một nghiên cứu nào ở mức ñộ ñấy ñủ ñể ñưa ra ñược
khung lý thuyết, song ở mức ñộ khác nhau cách tiếp cận khác nhau ñã có một
số tác giả ñề cập ñến. ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất có ñiểm khác
biệt so với ñối tượng là nông dân nói chung. Bởi vì người nông dân bị thu hồi
ñất cho quá trình CNH- HðH họ ñã không còn tư liệu sản xuất ñối với lĩnh
vực nông nghiệp, nghề truyền thống lâu ñời của họ, trước hết và quan trọng
hơn cả là họ hướng tới phải chuyển ñổi ñược nghề mới phi nông nghiệp, ñể
giúp cho họ ổn ñịnh ñược cuộc sống trước mắt cũng như lâu dài. Vấn ñề mấu
chốt này ASXH phải ñề cập ñến ñầu tiên sau ñó mới ñến các vấn ñề khác mà
người nông dân nói chung ñược quan tâm giải quyết. Từ những phân tích trên
ñây tác giả luận án ñưa ra quan niệm về ASXH với nông dân bị thu hồi ñất ñể
phát triển KCN như sau:
ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN là
các chủ trương chính sách, chương trình và các giải pháp của Nhà nước,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
25
doanh nghiệp và cộng ñồng ñể ñối phó với tình trạng giảm thu nhập, mức
sống, mất hoặc thiếu việc làm do phải cống hiến tư liệu sản xuất truyền thống
cho sự nghiệp CNH- HðH(bị thu hồi ñất) ñể ổn ñịnh cuộc sống.
Khái niệm trên ñề cập ñến ba chủ thể tham gia vào giải quyết vấn ñề
ASXH, một là Nhà nước, hai là doanh nghiệp, ba là cộng ñồng.
Nhà nước, doanh nghiệp có thể ñưa ra một số chính sách và giải pháp cụ
thể ñể giải quyết tình trạng giảm thu nhập, mất hay thiếu việc làm của chủ hộ
bị thu hồi ñất, ví dụ: nhận lao ñộng vào làm việc tại các doanh nghiệp KCN,
hỗ trợ mặt bằng ñể làm dịch vụ, hỗ trợ BHYT tự nguyện, dạy nghề…
Cộng ñồng gia ñình, dòng họ có thể ñưa ra giải pháp như chủ ñộng học
nghề tham gia xuất khẩu lao ñộng, sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ khi bị thu
hồi ñất có hiệu quả…
Như vậy ñể thực hiện tốt ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất thì
trước hết phải ñảm bảo cho họ chuyển ñổi và có nghề mới, việc làm mới ñể
họ ñảm bảo ổn ñịnh ñược ñời sống trước mắt cho gia ñình từ ñó họ mới có thể
chủ ñộng tham gia vào hệ thống ASXH. Tuy nhiên muốn có việc làm mới tự
họ không thể làm ñược mà phải có sự hỗ trợ giúp ñỡ của Nhà nước các cấp và
doanh nghiệp tham gia ñầu tư khu công nghiệp và cộng ñồng.
Vai trò của ASXH với người nông dân.
Với mục tiêu, bản chất tốt ñẹp, ASXH có vai trò rất to lớn ñối với mỗi
quốc gia trên toàn thế giới và từng cộng ñồng dân cư, cụ thể như sau:
� ASXH luôn khơi dậy ñược tinh thần ñoàn kết và giúp ñỡ lẫn nhau
trong cộng ñồng xã hội. Sự ñoàn kết giúp ñỡ lẫn nhau trong hoạt ñộng ASXH
chính là sự san sẻ rủi ro, giảm bớt gánh nặng và nỗi ñau cho những người
không may lâm vào hoàn cảnh yếu thế trong xã hội; tinh thần này ñã tạo nên
sự gắn kết sức mạnh của cả cộng ñồng, nhất là giúp cho người nông dân bị
thu hồi ñất có việc làm mới tạo ra cuộc sống sớm ổn ñịnh.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
26
� ASXH góp phần ñảm bảo công bằng xã hội trên bình diện xã hội;
ASXH là một công cụ ñể cải thiện ñiều kiện sống và làm việc của các tầng
lớp dân cư, ñặc biệt là với những người nghèo khổ và nhóm dân cư yếu thế
trong xã hội, nhóm người nông dân mất phương tiện sản xuất nông nghiệp.
ASXH là công cụ ñể phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong
cộng ñồng xã hội. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay công cụ này càng ñược
coi trọng bởi vì hố ngăn cách giầu - nghèo ñã và ñang có xu hướng gia tăng
giữa các nước, các châu lục và ñặc biệt là giữa các nhóm dân cư trong phạm
vi một quốc gia.
� ASXH vừa là nhân tố ổn ñịnh vừa là nhân tố ñộng lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
- Là nhân tố ổn ñịnh, ASXH góp phần che chắn, bảo vệ cho mỗi thành
viên trong cộng ñồng mà cụ thể là những người gặp rủi ro hoặc rơi vào hoàn
cảnh éo le, bất hạnh hoặc mất phương tiện sản xuất truyền thống nông nghiệp.
ASXH còn là niềm an ủi không thể thiếu với các nạn nhân chiến tranh, nội
chiến, khủng bố…
- Là nhân tố ñộng lực ñể phát triển kinh tế -xã hội, ASXH có ảnh hưởng
rất sâu sắc ñến nền kinh tế - xã hội của mỗi nước, nhất là khi quy mô và diện
bảo vệ của ASXH ngày càng ñược mở rộng. Với sự chuyển dịch lao ñộng
nông thôn ra thành thị dẫn ñến cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào ñồng
lương mà nhu cầu ASXH là một tất yếu ñể bảo vệ cho họ. Việc chăm sóc y tế,
trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tai nạn…sẽ giúp người lao ñộng có sức khoẻ tốt
ñể làm việc, giúp họ yên tâm công tác, ñiều này có tác ñộng rất lớn ñến việc
nâng cao năng suất lao ñộng và hiệu suất công tác khi người lao ñộng nông
nghiệp bị thu hồi ñất có cuộc sống ổn ñịnh do ASXH mang lại sẽ tạo ñiều
kiện cho việc thu hồi ñất các dự án tiếp sau thuận lợi hơn. Như vậy, suy cho
cùng ASXH có tác ñộng mạnh ñến sự phát triển và tăng trưởng kinh tế.
Nguyên tắc của ASXH ñối với người nông dân. � Nguyên tắc thứ nhất:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
27
Hướng tới bao phủ mọi thành viên trong các gia ñình thuộc diện thu hồi
ñất ñể phát triển các KCN ñể bảo vệ an toàn cuộc sống cho họ khi có những
biến cố rủi ro làm suy giảm về kinh tế hoặc làm mất khả năng bảo ñảm về
kinh tế.
� Nguyên tắc thứ hai:
Bảo ñảm tính bền vững về tài chính (nguồn thu và chi) thu từ doanh
nghiệp, ngân sách và ñóng góp của người dân ñể chi cho các chính sách
ASXH. Vì vậy phải thiết lập hệ thống về thể chế cho phù hợp với thực hiện
cơ chế chi trả về trách nhiệm xã hội, lấy số ñông bù số ít như bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, không phải hợp phần nào của hệ thống
ASXH cũng lấy thu bù chi mà cũng có hợp phần chỉ chi mà không có thu từ
người hưởng lợi, mà phải dùng từ nguồn ngân sách nhà nước như chính sách
trợ giúp xã hội, dạy nghề, tạo việc làm mới...
� Nguyên tắc thứ ba:
Phải bảo ñảm ổn ñịnh về mặt thể chế tổ chức; Sự ổn ñịnh về thể chế tổ
chức cho phép hệ thống ASXH hoạt ñộng liên tục, không giới hạn; Mặt khác,
cấu trúc của tổ chức phải hợp lý ñể bảo ñảm khả năng quản lý ñối tượng tham
gia. Cấu trúc hợp lý của tổ chức còn phải bảo ñảm khả năng theo dõi, ñánh
giá quá trình thực hiện của hệ thống một cách khách quan, trung thực, làm cơ
sở cho việc hoàn thiện hệ thống thể chế về chính sách và tổ chức thực hiện
mang tính chuyên nghiệp.
� Nguyên tắc thứ tư:
Nhà nước phải là người bảo trợ cho hệ thống ASXH hoạt ñộng hiệu quả
và ñúng pháp luật. Bên cạnh vai trò pháp lý Nhà nước với hệ thống ASXH,
nhà nước còn ñóng vai trò người thực hiện (trợ giúp xã hội, trợ giúp dạy nghề,
tạo việc làm mới…) người bảo trợ (BHXH, BHYT…) khi hệ thống ASXH
gặp rủi ro về tài chính.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
28
1.3. Chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát
triển các KCN
1.3.1. Khái niệm
� Chính sách là một hệ thống các quan ñiểm, chủ trương, biện pháp và
quản lý ñược thể chế hoá bằng pháp luật của nhà nước ñể giải quyết các vấn
ñề kinh tế xã hội của ñất nước [49 tr11].
� Theo Từ ñiển giải thích thuật ngữ hành chính: Chính sách là sách
lược và kế hoạch cụ thể ñạt ñược mục ñích nhất ñịnh, dựa vào ñường lối
chính trị chung và tình hình thực tế.
� Chính sách xã hội nông thôn: là tổng thể các giải pháp kinh tế và phi
kinh tế, tác ñộng ñến các vấn ñề xã hội nông thôn nhằm ñạt ñược những mục
tiêu về kinh tế xã hội nhất ñịnh trong những thời hạn và ñiều kiện nhất ñịnh.
� Chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các
KCN là những chủ trương, giải pháp của Nhà nước nhằm trợ giúp người
nông dân và các thành viên trong gia ñình họ (thuộc ñối tượng nêu trên)ñối
phó với tình trạng giảm thu nhập, mức sống, mất hoặc thiếu việc làm và
những khó khăn khác do bị thu hồi ñất nông nghiệp ñể giúp họ ổn ñịnh cuộc
sống trước mắt và lâu dài.
Với khái niệm nêu trên ñược quán triệt xuyên suốt trong luận án với nội
hàm của chính sách ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất bao gồm các
hợp phần sau:
(i) Chính sách và cơ chế bồi thường cho nông dân khi Nhà nước thu hồi ñất.
(ii) Chính sách dạy nghề, chuyển ñổi nghề và tạo thêm việc làm mới.
(iii) Chính sách BHXH tự nguyện.
(iv) Chính sách BHYT tự nguyện.
(v) Chính sách trợ giúp xã hội ñối với các ñối tượng không có khả năng
tìm kiếm ñược việc làm và các ñối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác do bị
thu hồi ñất gây nên.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
29
(vi) Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực bị thu hồi ñất.
1.3.2. Mục tiêu của chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi
ñất
Mục tiêu của chính sách ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất ñể
phát triển các KCN là hướng tới tất cả các thành viên trong các gia ñình bị thu
hồi ñất, bảo ñảm an toàn cho các thành viên của gia ñình họ khi gặp rủi ro góp
phần bảo ñảm công bằng xã hội và phát triển bền vững, các thành viên là các
nhóm ñối tượng [xem hình 1.1]:
Hình 1.1: Cơ cấu các thành viên trong hộ gia ñình diện bị thu hồi ñất
Nguồn: Tác giả tự thiết kế
- Nhóm ñối tượng trong ñộ tuổi lao ñộng.
Mục tiêu của chính sách ASXH phải hướng tới tạo cho nhóm này sớm có
một nghề mới, một việc làm mới, ổn ñịnh thu nhập ñể họ nuôi sống bản thân
mình và gia ñình.
- Nhóm ñối tượng chưa ñến tuổi lao ñộng (vị thành niên).
Mục tiêu của chính sách ASXH phải hướng tới: chăm lo cho nhóm này
có ñiều kiện ñể tham gia học tập văn hoá,khi trưởng thành không tham gia
làm nông nghiệp nữa.
Hộ gia ñình
Trẻ em
< 15 tuổi
Trong ñộ tuổi lao ñộng:
≤ 15 tuổi ÷ <35 tuổi 35tuổi≤ ÷ 60/55 tuổi
Hết tuổi lao ñộng: Nam > 60 tuổi Nữ > 55 tuổi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
30
- Nhóm ñối tượng ñã hết tuổi lao ñộng(bao gồm ñối tượng còn và không
còn khả năng lao ñộng).
Mục tiêu của chính sách ASXH phải hướng tới: chăm lo ñời sống hàng
ngày cho họ có mức sống tối thiểu ñảm bảo sự công bằng vì nếu còn ruộng
ñất họ vẫn tham gia lao ñộng và có thu nhập, nay họ thực sự rơi vào hoàn
cảnh sống dựa hoàn toàn vào những người còn trong ñộ tuổi lao ñộng và sự
giúp ñỡ của nhà nước, ñồng thời cũng tạo ñiều kiện về công việc phù hợp cho
những người còn khả năng lao ñộng.
1.3.3. Các hợp phần của chính sách an sinh xã hội ñối với người
nông dân bị thu hồi ñất
Như mục 1.3.1 trang 25 ñã xác ñịnh chính sách ASXH với người nông
dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN có nhiều song trong phạm vi luận án
này NCS chỉ ñề cập ñến 6 chính sách cơ bản và quan trọng sau ñây:
1.3.3.1. Chính sách bồi thường cho nông dân khi nhà nước thu hồi ñất
nông nghiệp
� Khái niệm
Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp là những
quy ñịnh cụ thể của Nhà nước ñể bồi thường, hỗ trợ cho người có ñất bị thu
hồi ở từng thời ñiểm, nhằm ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất có ñiều kiện tiếp
tục duy trì cuộc sống ổn ñịnh.
Những quy ñịnh cụ thể của nhà nước ñể bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi
ñất nông nghiệp bao gồm:
- Bồi thường bằng ñất có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể
bồi thường thì ñược bồi thường bằng tiền tính theo giá ñất cùng mục ñích sử
dụng.
- Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và sản xuất; hỗ trợ ñào tạo nghề và tạo việc
làm, hỗ trợ khác…
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
31
Ở các nước phát triển chính sách ASXH không có hợp phần này, song
như ñã phân tích ở trên với ñặc thù của ñất nước ta và của Tỉnh Bắc Ninh
trong quá trình phát triển chính sách này ảnh hưởng lớn ñến ñời sống của
người dân bị thu hồi ñất.
� Nội dung chính sách thu hồi ñất nông nghiệp
Bồi thường:
- Bồi thường bằng ñất nông nghiệp tương ứng, ñây là việc làm dễ nhất
song thường không có ñất nông nghiệp ñể thực hiện hình thức này.
- Bồi thường bằng tiền tính theo giá ñất cùng mục ñích sử dụng trên cơ
sở khung ñịnh hướng của Chính phủ, các ñịa phương trực tiếp tính ñơn giá
bồi thường hàng năm và ñột xuất khi có biến ñộng. Việc thực hiện tính toán
ñơn giá bồi thường theo quy ñịnh, bảo ñảm ñúng trình tự dân chủ, công
khai…
Hỗ trợ:
Khi thu hồi ñất nông nghiệp nhà nước sẽ hỗ trợ cho các hộ bị thu hồi gồm:
- Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và sản xuất theo tỷ lệ diện tích ñất phải thu hồi
thấp nhất là 30% trở lên. Tuỳ theo tỷ lệ diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi
mà ñược hưởng mức hỗ trợ theo nguyên tắc thu hồi càng nhiều thì mức hỗ trợ
càng lớn. Trên cơ sở quy ñịnh khung của Chính phủ, UBND cấp tỉnh quyết
ñịnh mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, ñịnh kỳ chi trả hỗ trợ.
- Hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình
thức sau:
Hỗ trợ bằng tiền với mức từ 1,5 ñến 5 lần giá ñất nông nghiệp trên toàn
bộ diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi (Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày
13/8/2009).
Hỗ trợ bằng một suất ñất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất ñất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
32
Trên cơ sở quy ñịnh khung nêu trên, UBND cấp tỉnh sẽ quyết ñịnh cụ thể
hình thức hỗ trợ và mức hỗ trợ quy ñịnh phù hợp thực tế của ñịa phương.
1.3.3.2. Chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm
� Khái niệm: Chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm là những
quy ñịnh cụ thể của Nhà nước, nhằm giúp cho người nông dân mất ñất sản
xuất có thể học ñược một nghề mới và tìm ñược việc làm, duy trì ñược mức
thu nhập ổn ñịnh, ñây là chính sách cơ bản và quan trọng nhất trong hệ thống
chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất, bởi vì nếu chính sách
này thực hiện tốt thì sẽ tạo ra hiệu quả kép và giúp cho họ tham gia ñược các
chính sách ASXH khác như: Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế tự nguyện…
� ðối tượng của chính sách này là những người nông dân trong ñộ tuổi
lao ñộng và những người hết tuổi lao ñộng nhưng còn khả năng lao ñộng bị
thu hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các KCN.
� Nội dung chính sách:
- Thiết lập các chương trình, kế hoạch chuyển ñổi nghề và giải quyết
việc làm có sự tham gia của các hộ dân vùng bị thu hồi ñất.
- Xác ñịnh mức hỗ trợ cho ñào tạo nghề và tìm việc làm mới ở mức tối
ña nhất.
- Công bố tiêu chuẩn tuyển dụng lao ñộng tại chỗ, ưu tiên cho những
nông dân bị mất ñất và ñứng ra giải quyết việc làm nếu ñủ ñiều kiện.
- Tạo mặt bằng thuận lợi ñể hỗ trợ cho các hộ tham gia mở các dịch vụ
KCN.
- Khai thác mở rộng thị trường lao ñộng trong và ngoài tỉnh kể cả ngoài
nước ñể góp phần tăng cầu lao ñộng.
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu tiên tuyển dụng lao ñộng ñịa phương
vào các khu công nghiệp sử dụng ñất của các hộ.
- Tạo cơ hội ñể người nông dân tự tạo việc làm mới…
1.3.3.3. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
33
� Khái niệm: Bảo hiểm xã hội theo luật BHXH năm 2006 (có hiệu lực
ngày 01/1/2007) là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập của
người lao ñộng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thai sản, tai nạn
lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc chết trên cơ
sở ñóng góp vào quỹ BHXH.
� Nội dung:
Theo ðiều 2 của ðiều lệ BHXH Việt Nam, chế ñộ BHXH bắt buộc bao
gồm 5 vấn ñề sau:
- Chế ñộ trợ cấp ốm ñau.
- Chế ñộ trợ cấp tai nạn lao ñộng và bệnh nghề nghiệp.
- Chế ñộ trợ cấp thai sản.
- Chế ñộ trợ cấp hưu trí.
- Chế ñộ trợ cấp tử tuất.
ðối với người nông dân chuyển ñổi nghề vào làm việc khu vực chính
thức sẽ thực hiện chính sách BHXH bắt buộc, những người còn lại có thể
tham gia BHXH tự nguyện.
Người nông dân nói chung và người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng
các KCN phần lớn làm việc ở khu vực phi chính thức, nên hầu hết họ chưa
ñược tham gia vào hệ thống BHXH bắt buộc. Từ 01/1/2008 họ mới có ñiều
kiện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và ñược hưởng 2 chế ñộ ñó là: hưu
trí và tử tuất.
Về trợ cấp hưu trí: trong ñiều kiện ñất nước thu ñược những thành tựu to
lớn về phát triển kinh tế - xã hội, ñời sống người nông dân ñã ñược cải thiện
không ngừng tuổi thọ trung bình tăng lên trong những năm gần ñây (khoảng
trên 73 tuổi). Tuy nhiên, phần lớn người cao tuổi của Việt Nam thường làm
việc ở khu vực phi chính thức dẫn ñến khi về già hết khả năng lao ñộng họ
không còn thu nhập nào khác phải sống dựa vào con cái cũng như trợ giúp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
34
của xã hội ñể tồn tại. Vì vậy việc tham gia BHXH tự nguyện ñể ñược hưởng
chế ñộ hưu trí khi về già là một nhu cầu khá lớn của người nông dân.
Về trợ cấp tử tuất: thu nhập của phần lớn người nông dân không cao. Khi
trong gia ñình có người tử vong, việc chi phí ñã ảnh hưởng khá lớn, thậm trí
gây tác ñộng xấu ñến ñời sống của gia ñình họ. Trợ cấp tử tuất sẽ giúp cho gia
ñình có thân nhân tử vong có ñược khoản tiền bù ñắp hỗ trợ một phần thiếu
hụt trong thu nhập ñể giúp cho họ vượt qua khó khăn ổn ñịnh cuộc sống.
1.3.3.4. Chính sách BHYT tự nguyện:
� Khái niệm: BHYT là một loại hình bảo hiểm xã hội do nhà nước tổ
chức thực hiện nhằm huy ñộng sự ñóng góp của cộng ñồng, chia sẻ nguy cơ
bệnh tật và giảm bớt gánh nặng tài chính của mỗi người khi ốm ñau, bệnh tật,
tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt ñộng y tế thực hiện công bằng và nhân
ñạo trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người dân.
� Nội dung:
Cũng như BHXH, BHYT phát triển theo hai hình thức là BHYT bắt
buộc và BHYT tự nguyện.
Luật BHYT ñược Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành ngày 14/11/2008 số 25/2008/QH12.
Bảo hiểm y tế tự nguyện là hình thức người tham gia tự chi trả kinh phí
mà không có sự trợ giúp từ bên ngoài. Những người tham gia BHYT tự
nguyện với mức ñóng góp bình quân chỉ khoảng 1/3 của mức ñóng BHYT bắt
buộc nhưng họ vẫn ñược hưởng ñầy ñủ các quyền lợi như người tham gia
BHYT bắt buộc ñó là:
- ðược khám chữa bệnh ngay tại trạm y tế, các bệnh viện gần nhất, họ
ñược sử dụng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao trong khám chữa bệnh và một số
nhóm ñối tượng còn ñược hỗ trợ chi phí chuyển viện khi cần thiết.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
35
- Chuyển ñổi cơ chế cùng chi trả 20% một cách ñồng loạt và khống chế
trần trong ñiều trị nội trú, sang hình thức xác ñịnh mức thanh toán tối ña và
cũng chi trả với một kỹ thuật có chi phí lớn.
- BHYT tự nguyện loại trừ thanh toán cho các trường hợp tự tử, chết do
say rượu, dùng chất ma tuý… các bệnh xã hội mà Nhà nước ñã chi ngân sách
chữa như bệnh tâm thần, lao, AIDS…
Ngoài những quyền lợi hưởng như BHYT bắt buộc người tham gia
BHYT tự nguyện còn hưởng thêm các dịch vụ y tế ñặc biệt như tạo hình thẩm
mỹ, phục hồi chức năng, làm chân tay giả…
� ðối tượng: ðối tượng của BHYT tự nguyện là công dân ngoài hai ñối
tượng sau ñây:
- ðối tượng áp dụng BHYT bắt buộc ñồng thời cũng là ñối tượng BHXH
bắt buộc và những người hưởng chế ñộ hưu trí hoặc trợ cấp BHXH
- ðối tượng thuộc diện Nhà nước cấp thẻ BHYT là những ñối tượng
hưởng trợ cấp ưu ñãi, người có công, ñối tượng hưởng trợ cấp xã hội theo quy
ñịnh của Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.3.3.5. Chính sách trợ giúp xã hội:
� Khái niệm và nội dung: Cứu trợ theo từ ñiển bách khoa Việt Nam,
Cứu trợ “Là sự giúp ñỡ bằng tiền hoặc hiện vật có tính chất khẩn thiết; cấp
cứu trợ ở mức ñộ cần thiết cho những người lâm vào cảnh bần cùng không có
khả năng tự lo liệu cuộc sống hàng ngày của bản thân và gia ñình”.
Như vậy có thể hiểu rằng: Cứu trợ là sự ñảm bảo và giúp ñỡ của Nhà
nước. Sự hỗ trợ của nhân dân và cộng ñồng về thu nhập và các ñiều kiện sinh
sống bằng các hình thức, biện pháp khác nhau ñối với các ñối tượng lâm vào
cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo ñói… hoặc những thiếu hụt trong cuộc sống khi
họ không ñủ khả năng tự lo cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia ñình.
Thuật ngữ cứu trợ xã hội dùng nhiều và ñã trở thành thói quen trong xã
hội và sử dụng ở từ ñiển cũng như văn bản pháp luật. Tuy nhiên khi xã hội
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
36
ngày càng phát triển, nhận thức của con người cũng có sự thay ñổi. Việc tiếp
cận dựa vào nhu cầu của con người trước ñây ñã ñược thay thế bằng cách tiếp
cận khác ñó là dựa vào quyền con người. Do vậy cộng ñồng quốc tế và các
nhà hoạch ñịch chính sách cho rằng dùng thật ngữ cứu trợ xã hội không còn
phù hợp nữa và thay thế bằng trợ giúp xã hội cho phù hợp hơn. Tại nghị ñịnh
07/2000/Nð-CP và Nghị ñịnh 67/2007/Nð-CP trợ giúp xã hội ñã ñuợc bóc
tách gồm hai nhóm ñó là: trợ giúp thường xuyên và ñột xuất:
- Trợ giúp thường xuyên:
ðây là hình thức trợ giúp xã hội ñối với những người hoàn toàn không
thể tự lo ñược cuộc sống- trong một thời gian dài (một hoặc nhiều năm) hoặc
trong suốt cả cuộc ñời của ñối tượng ñược cứu trợ.
- Trợ giúp ñột xuất:
Là hình thức trợ giúp xã hội do Nhà nước và cộng ñồng giúp ñỡ những
người không may bị thiên tai, mất mùa hoặc có những biến cố khác mà ñời
sống của họ bị ñe doạ về lương thực, nhà ở, phục hồi sản xuất.
ðây là nội dung ñáng quan tâm ñối với ñối tượng là nông dân bị thu hồi
ñất ñể phát triển công nghiệp. Thực tế ở nước ta những người nông dân sau
khi phải thu hồi ñất không dễ gì tìm ñược việc làm mới phi nông nghiệp trong
khi nhiều ñối tượng trong hộ như người hết tuổi lao ñộng và vị thành niên
(chưa ñến tuổi lao ñộng) là những ñối tượng thực sự tạo gánh nặng cho các hộ
trong khi trước ñây vẫn giúp và tham gia lao ñộng sản xuất nông nghiệp, tạo
thu nhập ổn ñịnh mặc dù không cao. Vì vậy ñể giúp họ sớm ổn ñịnh cuộc
sống rất cần sự trợ giúp của Nhà nước, cộng ñồng và doanh nghiệp tham gia.
� ðối tượng:
Là những hộ nông dân bị thu hồi ñất chủ yếu gồm nhóm ñã hết tuổi lao
ñộng, hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nhóm chưa ñến tuổi lao ñộng và những
người khuyết tật trong các hộ nêu trên.
1.3.3.6. Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
37
� Khái niệm: Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn là
những chủ trương, giải pháp về kinh tế của Nhà nước nhằm hỗ trợ ñịa phương
một phần bằng tiền hoặc hiện vật trong việc ñầu tư xây dựng các công trình
thiết yếu phục vụ cho sản xuất và ñời sống góp phần tạo ñiều kiện cho nhân
dân ñịa phương sớm ñược thụ hưởng khi công trình hoàn thành.
� Nội dung: Hỗ trợ tính bằng tỷ lệ % trên dự toán ñược duyệt của các
công trình thiết yếu sau:
- ðường giao thông nông thôn.
- Trạm y tế, trường mầm non, tiểu học và THCS xã, phường, thị trấn.
- Nhà văn hoá thôn, khu phố.
- Nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Chợ nông thôn…
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách ASXH ñối với người
nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng ñến chính sách ASXH với người nông dân
bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN, theo tác giả có ít nhất 5 nhân tố sau:
1.3.4.1. Những chủ trương, chính sách nguồn lực tài chính của Nhà
nước về ñảm bảo ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các
KCN.
ðây là nhân tố hết sức quan trọng nó có tác dụng ñịnh hướng ñể các cơ
quan ñơn vị doanh nghiệp có căn cứ triển khai thực hiện ngoài ra thông qua
chủ trương chính sách Nhà nước sẽ hỗ trợ bằng vật chất, tinh thần cho người
nông dân giúp họ sớm ổn ñịnh cuộc sống và từng bước nâng lên sau khi phải
giao ñất cho công nghiệp ñảm bảo ñiều tiết, tạo công bằng xã hội thúc ñẩy sự
phát triển bền vững.
1.3.4.2. Công tác tổ chức bộ máy thực thi chính sách ASXH ñối với
người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
38
Tổ chức bộ máy theo dõi và triển khai chính sách ASXH ñối với người
nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN là rất quan trọng vì các chính
sách có tính khả thi hay không, có ñi vào cuộc sống của người nông dân hay
không phải có một bộ máy tổ chức trung gian giúp cho Nhà nước nắm bắt
ñược nguyện vọng chính ñáng của người nông dân, thông qua cơ quan tham
mưu ñề xuất chính sách, khi chính sách ñược ban hành thì bộ máy này triển
khai theo dõi, ñánh giá việc thực hiện.
1.3.4.3. Năng lực ñội ngũ cán bộ quản lý và giám sát thực thi chính sách
ASXH ñối với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
Cán bộ là cái gốc của công việc. Công việc thành hay bại ñều ở nơi cán
bộ tốt hay kém. Năng lực ñội ngũ cán bộ quản lý và giám sát thực thi chính
sách rất quan trọng ñòi hỏi họ phải có năng lực chuyên môn, sâu sát cơ sở
thấu hiểu tâm lý và tình cảm của người nông dân bị phải thu hồi ñất, phải có
lòng nhiệt tình say sưa, tận tâm với công việc ñược phân công, phải thực sự là
cầu nối giữa ðảng, Nhà nước các cấp với người nông dân bị thu hồi ñất và
ngược lại.
1.3.4.4. Vai trò trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ñầu tư vào các
KCN ñối với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
Phát triển công nghiệp kéo theo việc phải thu hồi ñất của nông dân giao
cho doanh nghiệp vào ñầu tư sản xuất và kinh doanh, xét cho cùng nhà ñầu tư
là người trực tiếp và hàng ngày gắn bó với nông dân và ñịa phương sở tại.
Trách nhiệm ñặt ra cho các doanh nghiệp cũng cần phải nhận thức rõ chính
người nông dân ñã dám nhận hy sinh quyền lợi cá nhân và gia ñình ñể giao tư
liệu sản xuất hàng ngàn ñời cho doanh nghiệp và nhận lấy khó khăn về mình,
vì vậy doanh nghiệp rất cần phải chia sẻ với họ thông qua ñóng góp hỗ trợ
trực tiếp và gián tiếp vào ASXH ñể cùng với ñịa phương và cộng ñồng giúp
cho người nông dân bị thu hồi ñất sớm vượt qua khó khăn ổn ñịnh cuộc sống.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
39
1.3.4.5. Năng lực thực hiện của người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát
triển các KCN.
Nhân tố này phải nói ñến hai khía cạnh:
Thứ nhất, là nhận thức của người nông dân về ASXH cần phải ñược
tuyên truyền và quán triệt ñể họ hiểu ñược lợi ích lâu dài của ASXH sẵn sàng
tham gia, tiến tới mong muốn ñược tham gia một cách ñầy ñủ cho các thành
viên trong gia ñình họ.
Thứ hai, phải nói ñến năng lực tài chính.
Cùng với nhận thức, vấn ñề tài chính cũng rất quan trọng với người nông
dân bị thu hồi ñất, sau khi nhận ñược một số tiền bồi thường hỗ trợ chuyển
ñổi nghề cần phải phân bổ chi tiêu hợp lý có sự tư vấn của các tổ chức và cá
nhân, tiếp ñó phải tìm ñược việc làm và thu nhập ổn ñịnh.
Hai nhân tố nêu trên có tính chất quyết ñịnh ñến năng lực thực hiện của
người nông dân bị thu hồi ñất với chính sách ASXH.
1.3.5. Tiêu chí ñánh giá chính sách an sinh xã hội ñối với nông dân
bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN
ðể ñánh giá một hệ thống chính sách ASXH là tốt hay chưa tốt, phát
triển hay chưa phát triển cần thiết phải có chỉ số ñánh giá và bộ công cụ cho
việc ñánh giá. Theo các chuyên gia của ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
ñã sử dụng hai chỉ số quan trọng ñó là chỉ số bao phủ và chỉ số tác ñộng. Theo
nghiên cứu của các chuyên gia UNDP thì chỉ số bền vững về tài chính cũng
không kém phần quan trọng. Ở Việt Nam chúng ta khi ñánh giá hệ thống
ASXH. Bộ Lao ñộng, Thương binh và Xã hội ñã xem xét các hợp phần của
ASXH qua ba chỉ số ñó là:
Mức ñộ bao phủ, mức ñộ tác ñộng và mức ñộ bền vững của hệ thống.
Tác giả luận án ñã xây dựng tiêu chí ñánh giá mức ñộ bao phủ, mức ñộ tác
ñộng và mức ñộ bền vững của hệ thống ASXH ñối với người nông dân diện
phải thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN như sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
40
1.3.5.1. Mức ñộ bao phủ của chính sách ASXH ñối với người nông dân:
Thứ nhất, chỉ số bao phủ dạy nghề với nông dân bị thu hồi ñất; ñó là
tỷ lệ phần trăm người nông dân ñược ñào tạo nghề phi nông nghiệp.
Công thức tính như sau:
nd
dtnnddtnnd D
SC =
(1)
Trong ñó:
Cdtnnd: chỉ số bao phủ của dạy nghề với nông dân bị thu hồi ñất năm (y).
Sdtnnd: số nông dân bị thu hồi ñất (trong ñộ tuổi lao ñộng) ñược ñào tạo
nghề mới tại thời ñiểm nghiên cứu năm (y).
Dnd: tổng số nông dân trong ñộ tuổi lao ñộng bị thu hồi ñất có nhu cầu
học nghề tại thời ñiểm nghiên cứu trong năm (y).
Thứ hai, chỉ số bao phủ giải quyết việc làm: là tỷ lệ phần trăm giữa số
người nông dân bị thu hồi ñất ñã tìm ñược việc làm mới so với tổng số nông
dân có nhu cầu tìm việc làm trong diện bị thu hồi ñất.
Công thức tính như sau:
nd
vlmndvlm D
SC =
(2)
Trong ñó:
C vlm: Chỉ số bao phủ giải quyết việc làm với nông dân bị thu hồi ñất ñể
phát triển CN.
Svlmnd: Số nông dân bị thu hồi ñất ñã tìm ñược việc làm mới năm (y)
Dnd: Tổng số nông dân có nhu cầu tìm việc làm thuộc diện bị thu hồi ñất
thời ñiểm nghiên cứu (năm y).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
41
Thứ ba, chỉ số bao phủ bảo hiểm y tế tự nguyện ñối với nông dân, ñó
là tỷ lệ phần trăm người nông dân tham gia BHYT tự nguyện.
Công thức tính như sau:
nd
bhyndbhynd D
SC =
(3)
Trong ñó:
Cbhynd : Chỉ số bao phủ của BHYT tự nguyện ñối với nông dân bị thu hồi
ñất năm (y).
Sbhynd: Số nông dân bị thu hồi ñất tham gia BHYT tự nguyện tại thời
ñiểm nghiên cứu năm (y).
Dnd: Tổng số nông dân trong tỉnh bị thu hồi ñất tại thời ñiểm nghiên cứu
năm (y).
Thứ tư, chỉ số bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện ñối với nông dân,
ñó là tỷ lệ phần trăm người nông dân bị thu hồi ñất ñộ tuổi từ 15 trở lên tham
gia BHXH tự nguyện.
nd
bhxhndbhxhnd D
SC =
(4)
Cbhxhnd : Chỉ số bao phủ của BHXH tự nguyện ñối với nông dân bị thu hồi
ñất năm (y).
Sbhxhnd: Số nông dân bị thu hồi ñất tham gia BHXH tự nguyện tại thời
ñiểm nghiên cứu năm (y)
Dnd: Số nông dân bị thu hồi ñất ñộ tuổi từ 15 trở lên tại thời ñiểm nghiên
cứu năm (y).
Thứ năm, chỉ số bao phủ của trợ giúp xã hội ñối với nông dân, ñó là
tỷ lệ phần trăm giữa số người bị thu hồi ñất nhận ñược trợ cấp hàng tháng so
với tổng số ñối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện xem xét trợ cấp xã hội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
42
Công thức tính:
btxh
tgxhtgxh D
SC =
(5)
Ctgxh: Chỉ số bao phủ của hệ thống trợ giúp xã hội năm (y).
Stgxh: Số nông dân bị thu hồi ñất nhận ñược trợ giúp xã hội tại thời ñiểm
nghiên cứu năm (y).
Dbtxh: Tổng ñối tượng là nông dân bị thu hồi ñất thuộc diện trợ giúp xã
hội thời ñiểm nghiên cứu năm (y).
Thứ sáu, mức ñộ hài lòng của người dân về tính dân chủ trong thu
hồi ñất nông nghiệp và sự quan tâm giải quyết việc làm cho họ ñối với
chính quyền các cấp.
- Về tính dân chủ trong thu hồi ñất nông nghiệp: là tỷ lệ % số người (ñối
tượng khảo sát) ñược hỏi ñánh giá về mức ñộ dân chủ trong thu hồi ñất khi
tiến hành thu hồi ñất ở ñịa phương.
- Về sự quan tâm giải quyết việc làm: là tỷ lệ % số người (ñối tượng
khảo sát) ñược hỏi ñánh giá về vấn ñề giải quyết việc làm cho người nông dân
thuộc diện phải thu hồi ñất ở các mức ñộ tốt, khá, trung bình, yếu.
1.3.5.2. Mức ñộ tác ñộng của chính sách ASXH ñối với nông dân bị thu
hồi ñất
Mức ñộ tác ñộng của chính sách ASXH ñối với nông dân bị thu hồi ñất
phản ánh trước hết thông qua chỉ số mức ñộ hưởng lợi của người nông dân
sau một thời gian thực hiện chương trình. ðó là thu nhập, mức sống của hộ
gia ñình cải thiện và nâng cao, tỷ lệ người ñược tiếp cận tới dịch vụ xã hội cơ
bản khu vực nông thôn, số người thoát nghèo và tình hình tăng thu nhập
của người nông dân.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
43
Mức ñộ tác ñộng có ý nghĩa quan trọng trong việc ñánh giá chất lượng
và tính hiệu quả của các chính sách ASXH mà Nhà nước thực hiện nhằm bảo
vệ những ñối tượng bị thu hồi ñất có ñược mức sống ít nhất ngang bằng với
mức sống tối thiểu của cộng ñồng dân cư. Công thức tính mức hưởng lợi từ
việc tham gia vào hệ thống an sinh xã hội của người dân diện bị thu hồi ñất
ñược thể hiện như sau:
y
jyjy MS
TCIP =
hay y
jyjy MS
LHIP =
(6)
Trong ñó:
IPjy: chỉ số tác ñộng của ñối tượng năm y.
TCjy hay LHjy: trợ cấp và lương hưu tự nguyện của ñối tượng tại thời
ñiểm nghiên cứu năm (y).
MSy: mức sống trung bình dân cư tại thời ñiểm nghiên cứu năm (y).
Muốn biết tỷ lệ phần trăm thì lấy tỷ lệ tuyệt ñối của chỉ số nhân với
100%.
Về mặt lý thuyết, tỷ số này dao ñộng từ 0 ñến một bội số K nào ñó, bội
số K lớn hay nhỏ tuỳ thuộc tình hình phát triển kinh tế- xã hội của từng tỉnh
và thể chế chính sách ASXH; sự quan tâm của Nhà nước, tỉnh ñối với những
ñối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội.
Ở Việt Nam nói chung, chỉ số tác ñộng của trợ giúp xã hội hay lương
hưu tự nguyện luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng một, vì ñối tượng xã hội nhận
ñược trợ cấp xã hội không có ñiều kiện ràng buộc về sự ñóng góp tài chính,
do vậy sự trợ cấp của Nhà nước chỉ có thể ñảm bảo mức sống tối thiểu (mức
thấp nhất) hoặc mức sống trung bình của cộng ñồng khi có ñiều kiện (mức
cao nhất). Thực tế hiện nay, mức chuẩn trợ cấp xã hội chỉ ñảm bảo hai phần
ba mức lương tối thiểu, phần bù ñắp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
44
nhóm ñối tượng này còn có sự chia sẻ trách nhiệm của doanh nghiệp, gia
ñình, người thân, cộng ñồng xã hội.
1.3.5.3. Mức ñộ bền vững về tài chính của hệ thống ASXH ñối với nông
dân bị thu hồi ñất
Thứ nhất, với ñối tượng chủ ñộng tham gia:
Mức ñộ bền vững của BHYT và BHXH tự nguyện là sự so sánh tổng chỉ
và tổng thu trong từng năm hoặc trong kỳ kế hoạch về BHYT và BHXH tự
nguyện.
Nếu tổng chi nhỏ hơn tổng thu thì ñược coi là bền vững về tài chính,
ngược lại tổng chi lớn hơn tổng thu thì ñược coi là thiếu tính bền vững về tài
chính.
Sự bền vững tài chính của BHYT tự nguyện phụ thuộc vào cơ chế thanh
toán chi phí khám chữa bệnh và mức trần thanh toán cho một lần khám chữa
bệnh, trừ trường hợp bệnh hiểm nghèo và tỷ lệ dân số tham gia BHYT.
Sự bền vững về tài chính của BHXH tự nguyện phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa mức ñóng và mức hưởng, thời gian ñóng và thời gian hưởng, mức ñộ
sinh lời từ ñầu tư phần nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất, số lượng
người tham gia BHXH tự nguyện (quỹ BHXH dài hạn).
Công thức tính mức ñộ bền vững về tài chính của BHYT và BHXH tự
nguyện:
y
ytcy T
CI
∑
∑=
(7)
Trong ñó:
Itcy : Chỉ số tài chính năm hay thời kỳ y. Nếu Itcy < 1 thì tính bền vững
của hệ thống tài chính ASXH ñối với nông dân cao và ngược lại.
ΣCy: Tổng chi tài chính BHYT và BHXH tự nguyện năm hay thời kỳ y.
ΣTy: Tổng thu tài chính BHYT và BHXH tự nguyện năm hay thời kỳ y.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
45
Muốn biết tỷ lệ phần trăm thì lấy giá trị tuyệt ñối của chỉ số nhân với
100%.
Chỉ số tài chính của BHYT và BHXH tự nguyện phản ánh tính bền vững
của BHYT và BHXH tự nguyện, thông qua ñó phản ánh tính hợp lý của thể
chế chính sách và thế chế tài chính. Thông qua chỉ số tài chính cho phép
người ta ñiều chỉnh thể chế chính sách, thể chế tài chính cho phù hợp với tình
hình thực tế.
Thứ hai, với ñối tượng bị ñộng tham gia:
ðối với trợ giúp xã hội, việc chi chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước và
doanh nghiệp một phần huy ñộng từ cộng ñồng. Do vậy, việc ñánh giá chỉ số này
ñược thực hiện bằng cách so sánh tổng chi cho trợ giúp xã hội với GDP hoặc chi
tiêu của tỉnh cho từng năm. Thông thường chi tiêu cho trợ giúp xã hội của các
nước phát triển ñạt khoảng 4%- 5% GDP. Cách tính tương tự cho việc cung ứng
dịch vụ xã hội cơ bản cho khu vực nông thôn, dạy nghề và hỗ trợ việc làm.
1.4. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về xây dựng và hoàn thiện
chính sách ASXH với nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc [26,94]
Do dân số nông thôn Trung Quốc rất ñông (trên 1 tỷ người), kinh tế nông
thôn phát triển không cân ñối, thu nhập của nông dân chưa ổn ñịnh, có nơi
còn chưa giải quyết xong vấn ñề no ấm, nên ñến nay một số chế ñộ bảo hiểm
xã hội ở nông thôn mới dừng ở mức chính phủ hướng dẫn, nông dân tự
nguyện tham gia.
- Về chế ñộ bảo hiểm hưu trí, Nhà nước Trung Quốc bắt ñầu thăm dò,
thực nghiệm vào năm 1986 và ñến ñầu năm 1987 có một số nơi tự phát làm
thử, sau ñó tiến hành làm thử tương ñối có quy phạm. Trường hợp tương ñối
ñiển hình là làng Mã Lục, huyện Gia ðịnh, Thượng Hải. Ở ñây, người ta thu
quỹ nghỉ hưu bằng hai cách, một là do tập thể làm, thôn trù lập, hai là do cá
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
46
nhân ñóng góp dưới dạng lập tài khoản cá nhân ñể tích luỹ lâu dài. Sau khi ñủ
thời gian, ñến tuổi nghỉ hưu ñược phát lương hàng tháng từ hai nguồn trên.
Tháng 1/1991, Quốc vụ viện ra Thông tri nói rõ sau khi vấn ñề no ấm ở
nông thôn ñã cơ bản giải quyết, ở những nơi mà chính quyền cơ sở tương ñối
kiện toàn phải từng bước xây dựng chế ñộ bảo hiểm hưu trí nông thôn. ðến
nay ñã có hơn 2.100 huyện và thành phố tương ñương cấp huyện triển khai
công tác này với hơn 82 triệu nhân khẩu nông thôn tham gia, tích luỹ ñược 13
tỷ NDT.
- Về chế ñộ bảo hiểm y tế, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của
ngành y tế Trung Quốc “mọi người ñều ñược hưởng sự chăm sóc về sức khoẻ
và y tế”, công tác bảo hiểm y tế nông thôn cũng ñược coi trọng mặc dù tình
hình nông dân vẫn còn những khó khăn nhất ñịnh như nói ở trên. Hiện nay,
chế ñộ chăm sóc sức khoẻ và y tế bằng cách góp vốn ở nông thôn, trong ñó
chế ñộ hợp tác chữa bệnh ñược sử dụng tương ñối phổ biến. Chế ñộ này lấy
cư dân nông thôn làm ñối tượng, thông qua các phương thức gọi vốn và quản
lý khác nhau, thực hiện tập thể và cá nhân cùng trù lập quỹ chuyên dùng cho
khám chữa bệnh và theo tỷ lệ nhất ñịnh trả cho nông dân tiền thuốc men. ðặc
trưng của chế ñộ hợp tác chữa bệnh là giúp ñỡ lẫn nhau, cùng chịu rủi ro,
người người tham dự, người người ñược hưởng… ðến nay, ñã có khoảng
10% số nông dân trong cả nước xây dựng ñược chế ñộ hợp tác chữa bệnh.
Bên cạnh việc xây dựng hệ thống an sinh xã hội trong khu vực nông
thôn, Trung Quốc cũng chú ý ñến xây dựng hệ thống chính sách ASXH cho
những người dân di cư nông thôn- thành thị. Trước ñây, Chính phủ Trung
Quốc ñã áp dụng biện pháp cấp phép cư trú ñể ñiều tiết sự tiếp cận ñối với
phúc lợi và bảo hiểm xã hội, ñiều tiết dòng dịch chuyển dân cư và cầu lao
ñộng. Theo Ngân hàng Thế giới, ñiều này sẽ dẫn ñến hai vấn ñề: Thứ nhất,
những công dân di cư ra thành thị sẽ bị hạn chế về tiếp cận phúc lợi xã hội và
họ không thể tìm việc làm một cách chính thức vì không có giấy phép cư trú.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
47
Thứ hai, người dân không di cư ở lại nông thôn gây dồn ứ cung lao ñộng và
làm trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm ở nông thôn.
Nhận thức ñược vấn ñề này, Chính phủ Trung Quốc ñã bãi bỏ một phần
quy ñịnh về hệ thống cấp phép cư trú nhằm làm tăng tính linh hoạt của thị
trường lao ñộng và hiện nay Quốc vụ viện Trung Quốc ñang thảo luận việc
bãi bỏ hoàn toàn việc cấp phép cư trú cho cư dân nông thôn ra thành thị. Một
giải pháp là cung cấp các dịch vụ công và an sinh xã hội cho mọi người dân
không phụ thuộc vào tình trạng cư trú của họ. Hệ thống này cũng tương tự
như các nước công nghiệp phát triển. Tất nhiên phải tiến hành thay ñổi từ từ,
và tính ñến vấn ñề nảy sinh ở các thành phố quá ñông.
- Giải quyết lao ñộng dư thừa ở nông thôn:
Trung Quốc là nước nông nghiệp với 900 triệu nông dân, số lao ñộng
nông nghiệp chiếm tới 70% lực lượng lao ñộng cả nước. Sau 30 năm thực
hiện cải cách và mở cửa, Trung Quốc ñã ñạt nhiều thành tựu về phát triển
nông nghiệp, nông thôn và nâng cao ñời sống nhân dân. Tuy nhiên, cùng với
việc ñẩy mạnh công nghiệp hoá, ñô thị hoá, ñã xuất hiện tình trạng dư thừa
lao ñộng ở nông thôn và có chiều hướng ngày càng gia tăng. Hiện lực lượng
lao ñộng nông nghiệp của Trung Quốc là 500 triệu người, nhưng lao ñộng dư
thừa ñã lên tới hơn 200 triệu người, trong ñó 75% tập trung ở khu vực miền
Trung và miền Tây, trở thành vấn ñề cấp bách không chỉ về mặt xã hội mà còn
ảnh hưởng ñến sự ổn ñịnh an ninh kinh tế, an ninh chính trị của Trung Quốc.
Nguyên nhân của tình hình là do nông dân bị mất ñất canh tác ñể phục
vụ phát triển công nghiệp. Hiện Trung Quốc có khoảng 50 triệu nông dân
không còn ruộng ñất, nếu tốc ñộ công nghiệp hoá, ñô thị hoá vẫn duy trì như
hiện nay thì sau 10 năm nữa sẽ có thêm 100 triệu nông dân bị mất ñất. Mặt
khác, một thời gian dài Chính phủ Trung Quốc chưa có cơ chế và chính sách
ñiều tiết vĩ mô hiệu quả giải quyết lao ñộng dư thừa chủ yếu mang tính tự
phát. Những hạn chế tự thân của lao ñộng nông thôn (trình ñộ giáo dục thấp,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
48
không ñược ñào tạo hướng nghiệp, thu nhập thấp) ñã khiến nông dân gặp khó
khăn về vốn và kiến thức ñể lập nghiệp hoặc tìm kiếm việc làm.
ðể giải quyết vấn ñề này, thời gian qua Trung Quốc ñã coi việc ñẩy
mạnh chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp dư thừa là một trong những vấn ñề
quan trọng của chính sách “tam nông” và ñược thực hiện bằng các giải pháp
chủ yếu sau:
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ñể thúc ñẩy phân
công lao ñộng tại chỗ, tạo tiền ñề thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp,
tiến tới ñô thị hoá nông thôn bằng cách:
- ðiều chỉnh và tối ưu hoá cơ cấu nông nghiệp căn cứ vào lợi thế của
từng vùng, nhằm tạo bước chuyển dịch trong phân bố lại lao ñộng ở nông
thôn. Liên tục tăng ñầu tư cho phát triển nông nghiệp. Thúc ñẩy kinh doanh
ngành nghề hoá nông nghiệp, mở rộng phát triển các ngành phi nông nghiệp
nhằm tăng thu nhập và tạo ñộng lực ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá
nông nghiệp hoá nông thôn. Các doanh nghiệp hương trấn (doanh nghiệp tập
thể nông thôn) và các doanh nghiệp tư nhân ở nông thôn trở thành nguồn thu
hút ñáng kể lực lượng lao ñộng dư thừa trong sản xuất nông nghiệp.
- Củng cố và hoàn thiện chế ñộ hỗ trợ tài chính cho nông dân, thực hiện
miễn giảm thuế, cải cách chế ñộ thuế nhằm tăng thu nhập thực tế cho nông dân.
Năm 2000 rút gọn còn 3 loại thuế nông nghiệp, năm 2004 thực hiện giảm thuế
nông nghiệp và thí ñiểm bỏ thuế nông nghiệp ở các vùng sản xuất lương thực
chủ yếu, năm 2006 xoá bỏ chế ñộ thuế nông nghiệp trong toàn quốc, ước tính
mỗi năm giảm bớt ñóng góp cho nông dân 19 tỷ USD. Tăng mức hỗ trợ trực
tiếp cho sản xuất lương thực, tăng chi trợ giá và bảo hiểm nông nghiệp (chi trợ
giá nông nghiệp năm 2008 gấp ñôi năm 2007). Ngoài ra, các nguồn thu nhập
của Chính phủ trong việc chuyển nhượng, trưng thu ruộng ñất nông nghiệp chủ
yếu chi dùng cho xây dựng nông thôn và tạo việc làm cho nông dân.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
49
- Cải cách chế ñộ hộ khẩu, lưu trú theo hướng tạo ñiều kiện thuận lợi cho
nông dân ra thành phố làm việc và sinh sống. Tháng 8/2007, ban hành “Luật
ñẩy mạnh chính sách việc làm” (có hiệu lực từ ngày 1/1/2008), trong ñó quy
ñịnh việc bình ñẳng trong tuyển dụng lao ñộng giữa thành thị và nông thôn,
phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong quản lý, vận
hành cơ chế và hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân.
- ðẩy nhanh ñô thị hoá nông thôn, thúc ñẩy chuyển dich lao ñộng nông
nghiệp dư thừa hướng ra thành thị. Chủ trương của Trung Quốc phát triển
nhanh các ñô thị lớn và vừa trong thời gian ñã tạo ra nhiều cơ hội có việc làm
cho lao ñộng dư thừa ở nông thôn, sau này ñây vẫn là nơi quan trọng ñể tạo ra
những việc làm mới. Mặt khác, tập trung phát triển ñô thị loại nhỏ cũng là
biện pháp căn bản ñể giải quyết lao ñộng dư thừa và thúc ñẩy nông nghiệp
phát triển do có ưu thế cần ít vốn ñầu tư, có khoảng cách ñịa lý gần với nông
thôn nên giúp giảm thiểu các rủi ro và chi phí trong chuyển ñổi lao ñộng, tận
dụng ưu thế tài nguyên hiện có ở nông thôn và ñáp ứng tâm lý “ly nông bất ly
hương” của nông dân Trung Quốc. Tỷ lệ ñô thị hoá hiện nay của Trung Quốc
khoảng 0,6 tỷ người và dân số nông thôn chỉ còn khoảng 600 triệu người.
Tăng cường ñưa lao ñộng sang làm việc trong các dự án hợp tác kinh tế,
ñầu tư ở nước ngoài: từ giữa những năm 1980, Trung Quốc bắt ñầu thực hiện
ñầu tư trực tiếp ra nước ngoài, ñến nay tổng FDI của Trung Quốc tại hơn 60
nước và khu vực lên trên 100 tỷ USD. Trung Quốc ñưa công nhân sang làm
việc ở nước ngoài trong các dự án FDI, ODA và các dự án hợp tác quốc tế
khác nhằm giảm bớt áp lực về việc làm cho số lao ñộng thất nghiệp. Con số
chính thức người Trung Quốc ra nước ngoài lập nghiệp hoặc làm việc hiện
nay vượt hơn 1 triệu người, tuy nhiên con số thực tế lớn hơn nhiều lần.
ðẩy mạnh xuất khẩu lao ñộng: xuất khẩu lao ñộng của Trung Quốc
trong những năm gần ñây có bước phát triển mạnh mẽ, năm 2007 ñưa ñược
372 nghìn người ra nước ngoài làm việc, tăng 6% so với năm 2006. Ngoài ra,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
50
hiện tượng ñi du học tự túc nước ngoài (chủ yếu ở Nhật Bản, Mỹ, Canaña,
EU, Austrâylia ...) sau ñó ở lại làm việc của lưu học sinh Trung Quốc cũng trở
nên phổ biến, việc này vừa góp phần làm giảm áp lực về việc làm cho số trí
thức Trung Quốc trước mắt (khoảng 1 triệu sinh viên Trung Quốc tốt nghiệp
ðại học nhưng không có việc làm), về lâu dài ñây là nguồn nhân lực quan
trọng cho sự nghiệp CNH và phát triển kinh tế của Trung Quốc.
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước
1.4.2.1. Tỉnh Vĩnh Phúc[ 89]
Là một tỉnh có tốc ñộ công nghiệp hoá, ñô thị hoá nhanh; trong những
năm qua, Vĩnh Phúc ñã thu hồi một khối lượng lớn ñất nông nghiệp tác ñộng
ñến hàng vạn hộ nông dân phải chuyển ñổi nghề nghiệp, ñời sống gặp nhiều
khó khăn. Trước tình hình ñó, Vĩnh Phúc vừa thực hiện những chính sách
chung của nhà nước về ñền bù ñất thu hồi vừa có chủ trương và ban hành một
số chính sách (ASXH) ñối với người nông dân khu vực phải thu hồi ñất cho
xây dựng các khu công nghiệp, cụ thể như:
- Bố trí ñất làm dịch vụ cho các hộ gia ñình bị thu hồi ñất nông nghiệp
(Nghị quyết số 15/2004/NQ-Hð ngày 25/5/2004 của HðND tỉnh khoá XIV
về diện tích và mức giá ñược thể chế bằng 2 quyết ñịnh của UBND tỉnh:
Quyết ñịnh số 2502-Qð/UB ngày 22/7/2004, Quyết ñịnh số 4183-Qð/UB
ngày 8/12/2004).
Về diện tích: Các hộ bị thu hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu
công nghiệp từ 40% trở lên trong tổng số diện tích của từng hộ ñều ñược giao
ñất làm dịch vụ tối ña không quá 100m2.
Về mức giá: thu tiền ñất theo 2 mức: 40.000ñ-50.000ñ/m2
Thu tiền xây dựng hạ tầng: 50% giá trị ñược duyệt còn Nhà nước, tỉnh, huyện, xã
hỗ trợ 50%.
- Triển khai kế hoạch về việc dạy nghề cho lao ñộng nông thôn, lao ñộng
vùng dành ñất ñể phát triển công nghiệp giai ñoạn 2005-2010 rất cụ thể có số
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
51
lượng, yêu cầu ñào tạo, ngành nghề ñào tạo, kinh phí ñào tạo, ñơn vị ñào tạo,
phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan thuộc tỉnh.
- Trợ cấp cho các hộ phải thu hồi ñất mỗi sào (360m2) = 108kg
thóc/1năm trong thời gian 5 năm ñể bảo ñảm ổn ñịnh an ninh lương thực.
Ngoài ra còn một số chính sách khác liên quan ñến tạo việc làm cho lao
ñộng bị thu hồi ñất ñi xuất khẩu lao ñộng và trợ giúp người nghèo, ñối tượng
xã hội.
1.4.2.2. Tỉnh Thanh Hoá[ 88]
ðể ổn ñịnh ñời sống người nông dân bị thu hồi ñất phục vụ cho phát
triển công nghiệp, tỉnh Thanh Hoá ñã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ song
ñáng quan tâm là chính sách hỗ trợ di dân và tái ñịnh cư áp dụng cho khu kinh
tế Nghi Sơn ñược UBND tỉnh ban hành tại Quyết ñịnh số 2622/2009 ngày
7/8/2009 cụ thể như sau:
1. ðối tượng áp dụng: tổ chức, hộ gia ñình bị thu hồi ñất ñể thực hiện
các dự án ñầu tư trong khu kinh tế Nghi Sơn và tổ chức hộ gia ñình ngoài khu
kinh tế Nghi Sơn bị thu hồi ñất phục vụ các dự án ñầu tư trong khu kinh tế
Nghi Sơn.
2. Chính sách hỗ trợ:
- Hỗ trợ di chuyển: hộ gia ñình khi nhà nước thu hồi ñất phải di chuyển
chỗ ở trong phạm vi tỉnh ñược hỗ trợ 3 triệu ñồng/hộ di chuyển sang tỉnh khác
ñược hỗ trợ 5 triệu ñồng/hộ.
- Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất:
Hộ gia ñình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi ñất trên
30% diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñược hỗ trợ 6 tháng, nếu không phải
di chuyển chỗ ở và 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở, mức hỗ trợ bằng tiền
cho 01 nhân khẩu trên tháng tương ñương 30 kg gạo tẻ tính theo thời giá
trung bình tại ñịa phương.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
52
Trường hợp hộ gia ñình bị thu hồi trên 30% ñất sản xuất nông nghiệp ñược
giao bởi nhiều dự án thì dự án sau phải thực hiện hỗ trợ theo quy ñịnh trên.
Hộ gia ñình phải di chuyển ñến các khu tái ñịnh cư tập trung theo quy
hoạch, hết thời gian hỗ trợ theo quy ñịnh nêu trên nếu ñời sống vẫn khó khăn
theo kết quả bình xét tại thôn, xã thì trong thời gian không quá 5 năm tiếp
theo, hàng năm số ñược xem xét hỗ trợ, mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân
khẩu trên tháng tương ñương 15 kg gạo tẻ tính theo thời giá trung bình tại ñịa
phương.
- Hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
Hộ gia ñình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện
tích sản xuất nông nghiệp ñược hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp theo mức sau:
+ Bị thu hồi trên 30% ñến dưới 50%: hỗ trợ 5.400ñ/m2.
+ Bị thu hồi từ 50% ñến dưới 70%: hỗ trợ 8.100ñ/m2.
+ Bị thu hồi từ 70% trở lên: hỗ trợ 10.800ñ/m2
Hộ gia ñình trong quy hoạch ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu
hồi 100% ñất sản xuất nông nghiệp, nhưng thực hiện thu hồi từng phần theo
dự án thì áp dụng mức hỗ trợ là 10.800ñ/m2.
- Hỗ trợ giáo dục và ñào tạo nghề:
Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bàn giao ñất cho dự án học sinh ñang
học tại các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT và bổ túc THPT thuộc hộ
gia ñình bị thu hồi ñất di chuyển ñến khu tái ñịch cư tập trung theo quy hoạch
ñược hỗ trợ 100% tiền học phí và các khoản ñóng góp do cấp có thẩm quyền
quy ñịnh phù hợp với quy ñịnh của pháp luật.
Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bàn giao ñất cho dự án các thành viên
thuộc hộ bị thu hồi ñất và chuyển ñến các khu tái ñịnh cư tập trung theo quy
hoạch có nhu cầu học nghề, ñược tiếp nhận vào các cơ sở dạy nghề ñể học và
ñược hỗ trợ:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
53
+ Hỗ trợ 100% tiền học phí theo mức thu của từng cơ sở dạy nghề theo
ñúng quy ñịnh của pháp luật.
+ Hỗ trợ tiền ăn ở với mức: 80% mức lương tối thiểu/người/tháng.
Số tháng ñược tính hỗ trợ là số tháng thực học tại cơ sở dạy nghề.
- Hỗ trợ khuyến khích di dời trước thời hạn:
Hộ gia ñình thuộc diện phải di chuyển chỗ ở và bàn giao mặt bằng trước
thời hạn quy ñịnh ñược thưởng 5 triệu ñồng.
- Hỗ trợ tiền thuê nhà hoặc làm nhà tạm:
Hộ gia ñình phải di chuyển ñến khu tái ñịnh cư tập trung theo quy ñịnh
ñược hỗ trợ tiền thuê nhà ở hoặc làm nhà tạm trong thời gian xây dựng nhà
mới mức hỗ trợ là 12.000.000ñ/hộ.
- Hỗ trợ giao ñất dịch vụ tạo việc làm:
Hộ gia ñình khi di chuyển ñến khu tái ñịnh cư nếu có nhu cầu sẽ ñược
giao ñất dịch vụ ñể tạo việc làm. Mức ñất ñược giao bằng 50% diện tích ñất ở
ñược giao tại khu tái ñịnh cư.
Giá ñất dịch vụ: bằng giá ñất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí ñầu tư
hạ tầng nhưng không cao hơn giá ñất kinh doanh phí nông nghiệp tại thời ñiểm do
cấp có thẩm quyền công bố.
- Về nguồn vốn thực hiện:
Ngân sách Nhà nước.
Vốn của các nhà ñầu tư vào khu kinh tế Nghi Sơn.
Vốn hợp pháp khác.
Trong tổ chức thực hiện UBND tỉnh Thanh Hoá yêu cầu: chủ dự án có
trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí ñể thực hiện chính sách, thông báo nhu cầu
về lao ñộng cần tuyển dụng, ngành nghề cần ñào tạo, cam kết sử dụng lao
ñộng trong vùng dự án trước khi doanh nghiệp ñi vào hoạt ñộng, ñể ñịa
phương có kế hoạch ñào tạo nghề cho người lao ñộng.
1.4.2.3. Mô hình bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An [26 tr 192-194]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
54
Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An ñược thành lập từ tháng 4/1998 theo
Quyết ñịnh số 1113/1998/Qð-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tổ chức bảo
hiểm xã hội nông dân ở Nghệ An hoạt ñộng theo tính chất phục vụ là chính,
không vì mục ñích kinh doanh. Cơ chế, chính sách bảo hiểm xã hội nông dân
xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện, ñóng góp nhiều hưởng nhiều và thời
gian ñóng góp càng dài mức hưởng càng cao. Trong giai ñoạn ñầu Nhà nước
hỗ trợ, về lâu dài trích một phần trong tiền sinh lời do ñầu tư tăng trưởng quỹ
bảo hiểm xã hội nông dân hàng năm ñể phục vụ chi phí quản lý, tiến tới tự
cân ñối thu chi.
ðối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nông dân gồm: lao ñộng trong nông
nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các ñối tượng
khác (không thuộc ñối tượng bảo hiểm xã hội bắt buộc). Mục ñích tham gia là
tiết kiệm một phần thu nhập hàng tháng của người lao ñộng nhằm ñảm bảo ổn
ñịnh cuộc sống cho bản thân và gia ñình người tham gia ñóng bảo hiểm. Quỹ
bảo hiểm xã hội nông dân là quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện, áp dụng hai chế ñộ
bảo hiểm là: trợ cấp lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi qua ñời. Mức
trợ cấp tuỳ theo thời gian ñóng bảo hiểm xã hội và mức ñóng hàng tháng.
ðến hết năm 2005, bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An ñã kịp thời giải
quyết chế ñộ trợ cấp hàng tháng lương hưu cho 51 người và chi trả chế ñộ trợ
cấp cho 2060 người bao gồm 416 người chết, chuyển ñến nơi khác chưa có
bảo hiểm xã hội nông dân 223 người, chuyển tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc 757 người, hoàn cảnh khó khăn 542 người, ñủ tuổi chưa ñủ năm ñóng
bảo hiểm xã hội nông dân 122 người. Tổng số tiền chi trả trợ cấp bảo hiểm xã
hội nông dân 2.084 triệu ñồng.
Tuy vậy, so với tiềm năng thì tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội nông
dân ở Nghệ An còn rất thấp (mới ñạt 16% tổng số ñối tượng có khả năng
tham gia). Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu một hành lang pháp lý cụ thể và
thống nhất. Công tác tổ chức thực thi còn nhiều ñiểm bất cập như: cơ quan
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
55
quản lý nhà nước và cơ quan tổ chức thực hiện chưa rõ; chức năng, nhiệm vụ
chưa ñược ban hành ñồng bộ; trình ñộ ñội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế; công
tác tuyên truyền vận ñộng chưa làm thường xuyên, liên tục, chưa làm cho tất
cả người lao ñộng nhận thức và hiểu ñầy ñủ nội dung chính sách bảo hiểm xã
hội nông dân. ða số ý kiến cho rằng chỉ khoảng 50% lao ñộng ñược nghe phổ
biến chủ trương, chính sách bảo hiểm xã hội nông dân. Thu nhập của nông
dân còn thấp. Tính bền vững của quỹ và những vấn ñề thuộc về kỹ thuật trong
quá trình tính toán thu, chi và cân ñối quỹ nhằm ñảm bảo quyền lợi cho người
tham gia chưa thật sự khoa học và ñáng tin cậy. Sự hỗ trợ của Nhà nước và
chính quyền ñịa phương thông qua các chính sách, như: ñảm bảo giá trị ñồng
tiền, giảm thiểu rủi ro, sinh lời và tăng trưởng quỹ hoàn toàn chưa có và chưa
ñược ñề cập ñến. Mặc dù trong ðiều lệ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An có
ghi: “Quỹ bảo hiểm xã hội nông dân ñược quản lý thống nhất, ñược hạch toán
ñộc lập theo chế ñộ tài chính của Nhà nước, tự cân ñối thu, chi, ñược Uỷ ban
nhân dân tỉnh hỗ trợ và bảo hộ trong quá trình hoạt ñộng khi có những biến
ñộng lớn (thay ñổi tiền tệ, lạm phát, thiên tai, dịch hoạ) xảy ra”, nhưng chưa
ñược cụ thể hoá rõ ràng, niềm tin của người tham gia bảo hiểm xã hội chưa
cao. Họ vẫn còn băn khoăn, lo sợ về giá trị ñồng tiền sau 20 năm ñóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội nông dân có biến ñộng bất lợi cho họ. Các mức ñóng bảo
hiểm xã hội chưa ñược ña dạng hoá, chưa phù hợp với ñiều kiện thực tế của
họ. Từ ñó làm cho người nông dân thiếu tin tưởng và dẫn tới tình trạng số
người tham gia ñang có xu hướng giảm. Nếu không có những quyết sách
ñúng ñắn, kịp thời từ phía ðảng và Nhà nước ñể người nông dân yên tâm và
tin tưởng hơn thì loại hình bảo hiểm xã hội cho người nông dân sẽ rất khó
nhân rộng ra phạm vi toàn quốc.
1.4.2.4. Mô hình quỹ hưu nông dân xã ðại Hoá, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang[26.Tr 195-196].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
56
ðại Hoá là xã miền núi có tổng diện tích ñất tự nhiên là 459 ha, trong ñó
ñất sản xuất nông nghiệp là 292 ha. Năm 2007, xã có tổng số dân là 4686
người ở 1.186 hộ; tổng số lao ñộng là 1.732; Hội nông dân xã có 1.885 hội
viên.
Quỹ hưu nông dân xã ðại Hoá bắt ñầu ñược xây dựng từ năm 1989, với
phương châm: “Lấy trẻ nuôi già, lấy nhiều nuôi ít” và theo nguyên tắc tham
gia tự nguyện của nông dân, sự hỗ trợ của tập thể và sự tham gia của cộng
ñồng. ðối tượng tham gia Quỹ là hội viên Hội nông dân xã ðại Hoá, chưa
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người tham gia khi ñủ 60 tuổi ñược
hưởng 100kg thóc/năm. Quỹ ñược hình thành từ 3 nguồn:
- Hợp tác xã nông nghiệp trích 2% tổng sản lượng khoán từ số thóc thu
giao thầu cấp cho Quỹ (24 tấn thóc/năm, từ năm 1990 ñến năm 1992); ñến
năm 1993, Hợp tác xã nông nghiệp giải thể, Uỷ ban nhân dân xã tiếp nhận và
thực hiện nghĩa vụ này từ nguồn giao thầu ñất dôi dư của xã. Từ năm 2001,
do nguồn ñất dôi dư còn không ñáng kể, ñược sự ñồng ý của Hội ñồng nhân
dân xã, Uỷ ban nhân dân xã thay việc chuyển 24 tấn thóc từ nguồn ñất dôi dư
bằng việc yêu cầu các hộ nông dân phải góp 2,8kg thóc/576m2/vụ ñất nhận
giao khoán.
- Hội viên ñóng góp trực tiếp, tổng mức ñóng là 150kg/người, tuỳ theo
từng giai ñoạn có quy ñịnh thời gian ñóng khác nhau, nhưng quy ñịnh là ñến
khi 46 tuổi phải ñóng ñủ 100kg và ñến 60 tuổi ñóng tiếp 50kg.
- Thu từ lãi cho vay nguồn thóc nhàn rỗi của Quỹ, mức lãi suất qua nhiều
lần ñiều chỉnh, từ năm 2004 quy ñịnh từ vụ mùa năm trước sang vụ chiêm
năm sau là 10%, từ vụ chiêm xuân sang vụ mùa cùng năm là 7%.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
57
Bảng 1.1. Tổng hợp các nguồn thu của Quỹ hưu nông dân
xã ðại Hoá ñến tháng 8/2008
Stt Nội dung Tổng số (kg thóc)
1 Hội viên ñóng góp 63.040
2 Thu từ lãi cho vay 389.035
3 Hỗ trợ từ HTX và UBND xã 620.953
4 Tổng cộng các khoản thu 1.073.028
5 Tổng cộng các khoản chi 506.187
(Nguồn: Quỹ hưu nông dân xã ðại Hoá)
Về quản lý, thành lập Ban quản lý cấp xã và cấp thôn. Số thóc thu ñược
ñều ñược dùng ñể chi theo chế ñộ hoặc chuyển ngay cho các hộ hoặc các tổ
chức có nhu cầu vay, không ñể tồn ñọng.
Cũng như bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An, quỹ hưu nông dân xã ðại
Hoá là một hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện dựa trên cơ sở cộng ñồng
cho nông dân, do Hội nông dân xã quản lý. ðây là loại quỹ phù hợp với nhu
cầu, nguyện vọng của nhân dân ñịa phương, thu hút ñược ñông ñảo người dân
tham gia.
1.4.2.5. Giải quyết việc làm cho nông dân phải thu hồi ñất ở Hải phòng.
Thời gian qua, trước yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñòi hỏi Hải Phòng nói riêng, các ñịa phương
khác nói chung phải chuyển ñổi một bộ phận ñáng kể quỹ ñất nông nghiệp ñể
triển khai xây dựng các dự án phát triển công nghiệp, dịch vụ. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñể ñảm bảo phát triển bền vững, tất yếu phải gắn
với chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, ñưa một bộ phận lao ñộng nông nghiệp sang
các ngành, nghề khác. Tình hình ñó ñặt ra yêu cầu vừa cấp thiết, vừa lâu dài
cho công tác ñào tạo và giải quyết việc làm cho người lao ñộng nông nghiệp ở
các khu vực chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất, ñảm bảo cho họ có thu nhập và
cuộc sống ổn ñịnh sau khi thu hồi ñất.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
58
Nhận thức rõ tầm quan trọng ấy, trong vai trò tập hợp ñoàn kết, ñộng
viên giúp ñỡ hội viên trong sản xuất và ñời sống, các cấp hội nông dân ở
thành phố Hải Phòng thời gian qua ñã có nhiều hoạt ñộng tích cực, chủ ñộng
phối hợp với các cấp chính quyền, tham gia công tác ñào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao ñộng nông nghiệp sau khi giành ñất cho phát
triển công nghiệp, dịch vụ, bước ñầu ñạt ñược những kết quả khá rõ nét.
ðối với những hộ nông dân sau chuyển ñổi còn một phần diện tích ñất
sản xuất nông nghiệp Hội Nông dân thành phố ñã chỉ ñạo các cấp hội nắm sát
tình hình ñời sống, những thuận lợi và khó khăn tâm tư nguyện vọng của hội
viên, của nông dân, trên cơ sở ñó ñề xuất với cấp uỷ ñảng, chính quyền các
ñịa phương những giải pháp hỗ trợ, ñịnh hướng giúp ñỡ nông dân chuyển ñổi
cơ cấu sản xuất, tích cực tạo việc làm tại chỗ, ổn ñịnh và từng bước nâng cao
thu nhập và ñời sống.
Hội ñã phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thuỷ
sản tư vấn giúp nông dân quy hoạch sản xuất, bố trí giống cây, con phù hợp
với tình hình thực tế và trình ñộ sản xuất. ðồng thời tổ chức các lớp tập huấn
kỹ thuật, làm tín chấp giúp nông dân vay vốn ñể phát triển kinh tế. ðến nay,
số vốn thông qua tổ chức Hội nông dân tín chấp cho nông dân vay từ Ngân
hàng chính sách, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các
chương trình dự án và thông qua vốn của các doanh nghiệp ñầu tư cho nông
dân lên tới gần 200 tỷ ñồng. Nhờ ñó, nhiều hộ nông dân mặc dù còn ít ñất sản
xuất hơn trước nhưng ñã tiến hành trồng hoa, cây cảnh, rau màu, nuôi ếch, ba
ba, phát triển dịch vụ và các ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp... nên vẫn duy
trì thu nhập, cải thiện ñời sống, giảm nghèo, vươn lên khá, giàu. Tiêu biểu là
các Hội Nông dân quận Hải An, Kiến An, thị xã ðồ Sơn, huyện Thuỷ
Nguyên, Kiến Thuỵ...
ðối với những hộ nông dân không còn ñất sản xuất nông nghiệp, hội
nông dân ñã kết hợp với Trung tâm dạy nghề các quận, huyện, thị mời
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
59
Trường cao ñẳng Dân lập Bách Nghệ Hải Phòng tổ chức các lớp ñào tạo
nghề: cơ khí, ñiện, ñiện tử, may công nghiệp, lái tàu, kế toán, ngoại ngữ, tin
học... thu hút ñông ñảo lao ñộng trong ñộ tuổi học tập chuyển nghề mới.
Ngoài ra, Hội Nông dân thành phố còn kết hợp với công ty xuất khẩu lao
ñộng và du lịch của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tổ chức các khoá
ñào tạo và xuất khẩu ñi lao ñộng ở nước ngoài. Sau khi tốt nghiệp các khoá
học, số ñông học viên ñã tìm ñược việc làm tại các doanh nghiệp trong nước,
doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài và phát triển ngành, nghề tại ñịa
phương; một bộ phận ñã tham gia lao ñộng xuất khẩu ở các nước ðài Loan,
Malaixia, Cata...
Kết quả thực tế trong những năm qua, phần lớn nông dân ở những nơi giao ñất
nông nghiệp cho Nhà nước và các chủ ñầu tư ñể phát triển công nghiệp, dịch vụ ñều
có cuộc sống tốt hơn do ñã chuyển ñổi sản xuất phù hợp và quản lý, sử dụng có hiệu
quả nguồn tài chính bồi thường, hỗ trợ. Tuy nhiên, cũng còn không ít gia ñình nông
dân ở khu vực này gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Trong ñó, có nguyên nhân do cơ chế hỗ trợ chuyển nghề, cơ chế thu hút lao
ñộng và thông tin, tư vấn việc làm... cùng với sự phối hợp của các cấp chính quyền,
các ban, ngành, ñoàn thể và chủ ñầu tư chưa thực sự chặt chẽ và thiếu ñồng bộ...
ðể thực hiện tốt hơn nữa việc ñào tạo nghề và giải quyết việc làm cho
nông dân khu vực chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp phục vụ phát
triển công nghiệp, Hội Nông dân thành phố ñã kiến nghị, ñề xuất với thành
phố quan tâm lãnh ñạo, chỉ ñạo thực hiện tốt một số vấn ñề. Khi xây dựng và
triển khai các dự án, cần có sự tham gia từ ñầu của những cơ quan, ñoàn thể
liên quan trực tiếp ñến nông thôn, nông dân, nông nghiệp; phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng cấp, ngành và cơ quan, ñoàn thể ñể tạo sức mạnh tổng hợp
trong công tác tổ chức ñào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân. Gắn
ñào tạo nghề với ñịa chỉ sử dụng, với giải quyết việc làm ñối với những lao
ñộng trong ñộ tuổi. Kinh phí ñầu tư cho công tác phổ cập trung học và học
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
60
nghề nên ñược lồng ghép với ñào tạo nghề, chuyển nghề cho nông dân ở
những khu vực có ñất chuyển ñổi mục ñích sang sử dụng phát triển công
nghiệp. Thành phố cần có chính sách ñể khuyến khích những doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân hoạt ñộng tham gia ñào tạo nghề, chuyển nghề và giải quyết
việc làm, ñặc biệt là phát triển ngành, nghề tại chỗ và xuất khẩu lao ñộng. ðối
với những ñịa phương còn diện tích ñất sản xuất nông nghiệp, thành phố và
các ñịa phương quan tâm hơn nữa ñến công tác quy hoạch sản xuất, hỗ trợ
ñầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi, ñầu tư khoa học kỹ thuật ñể phát triển
nông nghiệp ñô thị, nâng cao hiệu quả kinh tế trên một ñơn vị diện tích. Quan
tâm giải quyết vấn ñề môi trường, bảo ñảm an ninh trật tự...
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Bắc Ninh
1.4.3.1. Bài học kinh nghiệm của quốc tế.
- Quá trình công nghiệp hoá phải gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công
nghiệp, ñô thị với nông nghiệp nông thôn.
- Phải có chính sách giúp cho nông nghiệp thông qua việc cải tạo xây dựng
cơ sở hạ tầng nông nghiệp, từng bước thực hiện ASXH ñối với người nông dân.
- Hỗ trợ lao ñộng nông nghiệp thay ñổi tập quán sinh hoạt và làm việc
thông qua phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, ñào tạo nghề
cho họ và qua ñó chuyển họ thành công nhân tại các doanh nghiệp.
1.4.3.2. Bài học kinh nghiệm tại các ñịa phương trong nước.
- Hỗ trợ chuyển ñổi nghề và tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi ñất
thông qua việc cung cấp một lượng kinh phí tính trên m2 ñất phải thu hồi.
ðồng thời hỗ trợ tiền học phí ñào tạo nghề, tiền ăn khi người nông dân có nhu
cầu ñi học nghề trong một khoảng thời gian nhất ñịnh kể từ khi bàn giao ñất
cho dự án, gắn ñào tạo nghề với sử dụng sau ñào tạo.
- Hỗ trợ mặt bằng ở vị trí thuận lợi ñể làm dịch vụ, tạo việc làm phi nông
nghiệp với mức diện tích quy ñịnh và ñơn giá ưu ñãi gồm tiền giá ñất nông
nghiệp cộng với chi phí ñầu tư hạ tầng 100% (nhưng không cao hơn giá ñất
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
61
kinh doanh phi nông nghiệp cùng thời ñiểm) với tỉnh Thanh Hoá và 50% với
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Có chủ trương yêu cầu nhà ñầu tư dự án phải gắn kết với cơ quan quản
lý nhà nước ñịa phương và người nông dân bị thu hồi ñất về việc: thông báo
nhu cầu lao ñộng cần tuyển dụng, ngành nghề cần ñào tạo cam kết sử dụng
lao ñộng tại ñịa phương ñã giao ñất cho dự án, bố trí kinh phí thực hiện chính
sách, nhằm ổn ñịnh ñời sống người nông dân vùng dự án ñầu tư.
- Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và an ninh lương thực cho người nông dân
thông qua việc hỗ trợ gạo trên một ñơn vị nhân khẩu trong thời gian quy ñịnh
(Thanh Hoá), hỗ trợ thóc trên m2 ñất thu hồi trong 5 năm (Vĩnh Phúc).
- Hỗ trợ vốn ñể nông dân ñầu tư thâm canh trên diện tích ñất nông
nghiệp còn lại theo hướng sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế cao, thực hiện
công khai dân chủ trong thu hồi ñất ngay từ khi quy hoạch.
- Tổ chức mô hình quỹ hưu nông dân với người nông dân bị thu hồi ñất
nhất là người trong ñộ tuổi lao ñộng nhưng tuổi cao (≥40) ñể khắc phục bất cập
loại hình BHXH tự nguyện và tận dụng ñược sự hỗ trợ của nhiều phía ñó là nhà
nước, doanh nghiệp và cộng ñồng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội ñối với nông dân bị thu hồi ñất ñể
phát triển các KCN là hết sức cần thiết và cấp bách, bời vì ñể ñảm bảo công
bằng xã hội thì mọi người dân ñều phải ñược hưởng thành quả của quá trình
công nghiệp hoá, ñô thị hoá ñang diễn ra hết sức sôi ñộng trên toàn quốc.
ðể xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH với người nông dân bị thu
hồi ñất cần phải ñi sâu nghiên cứu ñặc ñiểm tâm lý cũng như thực trạng ñời
sống người nông dân sau khi ñã giao ñất cho quá trình công nghiệp hoá. Với
họ chính sách ASXH khác nhiều với người nông dân nói chung bởi vì người
nông dân thông thường chính sách ASXH nhằm trợ giúp cho người nông dân
ñối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế xã hội làm cho họ suy giảm hoặc
mất nguồn thu nhập… Thông qua hệ thống chính sách về BHXH, BHYT, trợ
giúp xã hội và trợ giúp ñặc biêt.. Song với người nông dân bị thu hồi ñất thì
trong hệ thống chính sách ASXH với họ chính sách ñầu tiên và quan trọng
nhất là giúp họ chuyển ñổi nghề và tạo việc làm mới, còn các chính sách
ASXH khác với họ chỉ là tiếp nối bổ trợ cho chính sách nêu trên. Nếu chính
sách ñầu tiên và quan trọng nhất triển khai tốt, có hiệu quả thì các chính sách
còn lại sẽ có ñiều kiện ñể phát huy tác dụng, ngược lại nếu chính sách chuyển
ñổi nghề và tạo việc làm tính khả thi mức ñộ và hiệu quả thấp thì các chính
sách khác sẽ khó có tính khả thi, nếu muốn khả thi thì ñiều kiện ñể thực hiện
yêu cầu cũng rất cao.
ðể ñánh giá sự phát triển cũng như hiệu quả của chính sách ASXH ñối
với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN. Tác giả luận án ñã
sử dụng các tiêu chí ñánh giá về mức ñộ bao phủ, mức ñộ tác ñộng và mức ñộ
bền vững về tài chính.
Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc và các tỉnh
trong nước ñang trong quá trình CNH nhanh tương tự Bắc Ninh tác giả nhận
thấy:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
63
Việc xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH cần hướng vào việc
chuyển ñổi nghề và tạo việc làm mới cho người lao ñộng nông nghiệp không
còn ñất sản xuất nông nghiệp nữa, mức hỗ trợ học nghề chuyển ñổi nghề, ñào
tạo nghề gắn với tạo việc làm mới sao cho phần lớn lao ñộng nông nghiệp bị
thu hồi ñất tìm ñược việc làm mới sau thời gian ngắn nhất với quan ñiểm
người nông dân sẽ trở thành công nhân, thợ thủ công và thị dân.
Việc xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH cũng cần hướng vào ñối
tượng vị thành niên và hết tuổi lao ñộng thuộc các hộ bị thu hồi ñất nhằm ñảm
bảo san bớt gánh nặng cho người lao ñộng, ngoài chính sách ASXH của nhà
nước cần quan tâm khuyến khích phát triển các hình thức ASXH cộng ñồng.
ðây là cơ sở lý luận quan trọng giúp cho việc ñề xuất xây dựng và hoàn
thiện các chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất của Bắc Ninh
nói riêng và nông dân bị thu hồi ñất của cả nước thông qua việc phân tích
ñánh giá thực trạng các chính sách ASXH ñã và ñang áp dụng tại Bắc Ninh
trong những năm qua.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
64
CHƯƠNG 2
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ASXH VỚI NGƯỜI NÔNG
DÂN BẮC NINH BỊ THU HỒI ðẤT ðỂ PHÁT TRIỂN CÁC KCN
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và quá trình CNH- HðH
ảnh hưởng ñến chính sách ASXH với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi
ñất ñể phát triển các KCN.
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội
Bắc Ninh là tỉnh thuộc ñồng bằng sông Hồng, cửa ngõ ñông bắc của thủ
ñô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc bộ và tam giác
tăng trưởng kinh tế Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh.
Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang.
Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên.
Phía ðông giáp tỉnh Hải Dương.
Phía Tây giáp thủ ñô Hà Nội.
Với vị trí nêu trên Bắc Ninh có nhiều ñiều kiện ñể phát triển nhanh kinh
tế- xã hội.
Bắc Ninh có hệ thống giao thông khá thuận lợi nhiều tuyến quốc lộ chạy
qua ñó là: ñường Quốc lộ 1A, Quốc lộ 18, Quốc lộ 38; ñường sắt Hà Nội-
Lạng Sơn và các tuyến giao thông ñường thuỷ như: sông ðuống, sông Cầu,
sông Thái Bình nên rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và khách hàng giao
lưu với các tỉnh trong cả nước.
Với ñịa hình tương ñối bằng phẳng có ñộ dốc chủ yếu từ Bắc xuống
Nam và từ Tây sang ðông, song mức chênh lệch ñịa hình không lớn. Bắc
Ninh có tổng diện tích tự nhiên 822,7km2 bao gồm 8 ñơn vị hành chính gồm 6
huyện, 1 thị xã, 1 thành phố loại 3 là trung tâm chính trị kinh tế văn hoá, khoa
học kỹ thuật của tỉnh.
Với vị trí ñịa lý hết sức thuận lợi nêu trên, Bắc Ninh có rất nhiều lợi thế
ñể ñẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội ñặc biệt là phát triển công nghiệp ñô thị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
65
và dịch vụ.
Về công nghiệp: rất thuận lợi cho các nhà ñầu tư về vận tải ñường bộ,
ñường sắt, ñường không, ñường thuỷ ra các cảng. Thu hút nguồn lao ñộng kỹ
thuật cao rất dễ dàng từ Bắc Ninh và các tỉnh lân cận cả Thủ ñô Hà Nội. ðất
ñai bằng phẳng, ñịa chất rất tốt chi phí ñầu tư hạ tầng thấp.
Về ñô thị và dịch vụ: dễ dàng thu hút các nhà ñầu tư tham gia xây dựng
các khu ñô thị, làm dịch vụ nhà ở cho các khu công nghiệp trong tỉnh, thủ ñô
Hà Nội nhà vườn, biệt thự cho các hộ giàu từ thủ ñô Hà Nội. Ngoài ra còn thu
hút các dịch vụ khác như ngân hàng, viễn thông, vận tải...
Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích nhỏ nhất so với cả nước; dân số năm
2008 là 1.035.900 người (trong ñó dân số sống ở nông thôn chiếm 82%); mật
ñộ dân số trung bình 1.259 người/km2. Trong những năm qua kinh tế Bắc
Ninh liên tục tăng trưởng với tốc ñộ cao, GDP giai ñoạn 2000- 2008 tăng bình
quân 14,86%, trong ñó ngành công nghiệp tăng cao nhất 20,13%/năm;
thương mại- dịch vụ tăng 17,3%; nông nghiệp tăng 2,53%. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng
nông nghiệp.
Tỉnh Bắc Ninh có 590.513 lao ñộng ñang làm việc trong các ngành
kinh tế, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo chiếm 36,7%, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
3,65%, tỷ lệ sử dụng thời gian lao ñộng ở khu vực nông thôn chiếm 82,5%.
Năm 2008, tổng sản phẩm trong tỉnh ñạt 7.380,3 tỷ ñồng (theo giá cố
ñịnh năm 1994), tốc ñộ tăng trưởng so với năm 2007 ñạt 16,2%, trong ñó
công nghiệp và xây dựng tăng 20,41%, dịch vụ tăng 18,34%, nông nghiệp
tăng 0,87%, thu ngân sách Nhà nước ñạt 2.393 tỷ ñồng, giá trị sản xuất công
nghiệp ñạt 38.387 tỷ ñồng (nếu tính theo giá cố ñịnh năm 1994 ñạt 15.408 tỷ
ñồng).
“Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong tỉnh, xem hình 2.1”
“Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh theo giá thực tế phân theo khu vực
kinh tế, xem hình 2.2”.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
66
(Năm trước = 100%)
107,84
116,6
110,23
115,95
114,07
113,87
113,61
113,82
114,04
115,05
115,08
116,23
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
%
Hình 2.1: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong tỉnh
Nguồn:[23]
Năm 1997
45,05
31,18
23,77
Năm 2008
15,3
56,38
28,32
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Dịch vụ
Công nghiệp và xây dựng
Hình 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh
theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế
Nguồn:[23]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
67
Văn hoá xã hội chuyển biến tích cực, ñời sống nhân dân trong tỉnh
không ngừng ñược cải thiện. GDP bình quân ñầu người cuối năm 2008 ñạt
1.159,5 USD/năm cao hơn mức bình quân của toàn quốc.
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng từ năm 2000- 2008
Cơ cấu kinh tế và lao ñộng
2000 2003 2005 2008
Ngành kinh tế
KT% Lð% KT% Lð% KT% Lð% KT% Lð%
Công nghiệp- xây
dựng
35,67 11,75 43,9 18,95 45,92 32,28 56,38 29,86
Dịch vụ 26,37 8,45 27,1 12,3 27,82 14,46 28,32 19,89
Nông nghiệp 37,96 79,8 29,0 68,75 26,26 63,26 15,3 50,25
Nguồn: [22]
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Bắc Ninh
Cả nước
Hình 2.3: GDP bình quân ñầu người các năm của Bắc Ninh và cả nước
(từ 1997 – 2008)
Nguồn[21,22]
Năm
GDP(USD)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
68
Trong ñiều kiện công nghiệp ñô thị phát triển nhanh, diện tích ñất nông
nghiệp giảm (giai ñoạn 1997- 2008 giảm hơn 7.000 ha), song sản xuất nông
nghiệp vẫn phát triển khá. Cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch mạnh theo
hướng giảm trồng trọt tăng tỷ trọng chăn nuôi, thuỷ sản. Trong giai ñoạn
2000- 2008 ngành trồng trọt ñã giảm từ 64,86% còn 47,99%. Ngành chăn
nuôi thuỷ sản tăng từ 31,84% lên 48,81%. Cơ cấu cây trồng từng bước chuyển
dịch theo hướng năng suất chất lượng và hiệu quả cao; ñã hình thành một số
vùng sản xuất tập trung như lúa lai, lúa hàng hoá.
Cơ cấu lao ñộng có nhiều biến ñộng theo hướng giảm lao ñộng ngành
nông nghiệp tăng tỷ lệ lao ñộng cho công nghiệp, dịch vụ. Trong tổng số
633.151lao ñộng của toàn tỉnh, lao ñộng nông nghiệp chiếm trên 50%; tỷ lệ sử
dụng thời gian lao ñộng khu vực nông thôn chiếm 82,8%.
Ngành nông nghiệp của tỉnh cũng ñang có những khó khăn và thách thức
ñó là: diện tích ñất nông nghiệp bình quân ñầu người thấp và ngày càng giảm.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp bị phá vỡ chưa ñược ñiều chỉnh kịp thời.
Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn ñã ñược
Nhà nước quan tâm nhưng nguồn vốn ñầu tư còn hạn chế. Cơ cấu lao ñộng
trong nông nghiệp chậm chuyển biến cả về số lượng và chất lượng. Việc phát
triển các khu công nghiệp cũng kéo theo việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp
sang phi nông nghiệp ngày càng nhiều, vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp cho
một bộ phận nông dân sau thu hồi ñất là việc làm khó khăn ñang ñặt ra cho
các cấp chính quyền ñịa phương nhằm tạo sự ổn ñịnh và an ninh nông thôn
cho các ñịa phương có ñất nông nghiệp phải thu hồi.
Tính ñến cuối năm 2008, trong vùng ðồng bằng Sông Hồng(11 tỉnh),
Bắc Ninh ñược xếp loại trên các mặt như sau: Dân số xếp thứ 9, GDP hiện
hành: 6; thu ngân sách: 7; xuất khẩu: 5; GDP bình quân ñầu người theo giá
hiện hành: 5; tốc ñộ tăng trưởng theo giá 1994: 3
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
69
2.1.2. Tình hình phát triển các KCN
Trong những năm qua ñặc biệt là sau ngày tái lập tỉnh (01/01/1997), tốc
ñộ phát triển công nghiệp tăng nhanh.
2.1.2.1. Về công nghiệp
Tỉnh ñã lập quy hoạch và ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 15 khu
công nghiệp tập trung với diện tích: 7.525 ha; trong ñó ñất công nghiệp 6.541
ha, ñất ñô thị 984 ha. ðồng thời tỉnh cũng phê duyệt 44 khu công nghiệp vừa
và nhỏ với diện tích 1.302 ha.
Tính ñến nay ñã và ñang xây dựng 9 khu công nghiệp tập trung với tổng
diện tích hơn 6000 ha và 26 khu công nghiệp vừa và nhỏ với diện tích 661 ha.
Tính ñến 31/12/2008 ñã có 6 KCN ñi vào hoạt ñộng, các khu công
nghiệp tập trung ñã thu hút 343 dự án với tổng số vốn ñăng ký là 2889 triệu
USD.
Số doanh nghiệp ñược cấp giấy chứng nhận ñầu tư là 343, ñã có 155
doanh nghiệp ñi vào hoạt ñộng, thu hút 33.111 lao ñộng trong ñó nhiều nhất
là KCN Tiên Sơn với 11.446 lao ñộng. Tỷ lệ lao ñộng là người ñịa phương
(Bắc Ninh) chiếm gần 53% nâng tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh
ñạt trên 15.000 tỷ ñồng (theo giá cố ñịnh 1994). Các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp ñã ñóng góp cho ngân sách Nhà nước 402 tỷ ñồng, xuất khẩu ñạt
460 triệu USD. ðặc biệt là góp phần quan trọng vào tốc ñộ tăng trưởng kinh
tế của tỉnh luôn ở mức cao của vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc bộ.
“Diễn biến về số doanh nghiệp ñi vào hoạt ñộng, số lao ñộng thu hút,
nộp ngân sách, xuất khẩu của các khu công nghiệp từ 2003 ñến nay ñược nêu
trong bảng 2.2”
2.1.2.2. Về ñô thị
Ngay sau ngày tái lập tỉnh (01/01/1997), tỉnh ñã chú trọng quan tâm tới
công tác quy hoạch ñô thị ñến nay ñã hoàn thành quy hoạch tổng thể các khu
ñô thị trong toàn tỉnh và ñịnh hướng không gian các tuyến ñường quốc lộ ñi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
70
qua tỉnh. Cùng với việc trên ñã tiến hành quy hoạch các thị trấn, thị xã, thành
phố theo hướng hiện ñại. Trong hơn 10 năm qua tỉnh ñã nâng cấp thị xã Bắc
Ninh lên thành phố loại 3 (1/2006), huyện Từ Sơn lên thị xã (tháng 9/2008),
ñang tập trung xây dựng một số thị trấn lên ñô thị loại 4 như: phố mới (Quế
Võ), thị trấn Chờ (Yên Phong), nâng cấp một số xã lên phường như: Võ
Cường, Vạn An, Vân Dương, Hạp Lĩnh (Tp Bắc Ninh) và xây dựng hàng
chục khu ñô thị mới ở các huyện, thị xã, thành phố. Những kết quả ñó ñã góp
phần tạo cho Bắc Ninh bộ mặt ñô thị khang trang và có nhiều khởi sắc ñược
nhân dân và bạn bè xa gần ghi nhận. Nhưng ñiều ñặc biệt hơn là ñã ñóng góp
quan trọng cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ
trọng thương mại- dịch vụ, công nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Bảng 2.2: Số doanh nghiệp ñi vào hoạt ñộng, số lao ñộng thu hút
nộp ngân sách, xuất khẩu của các khu công nghiệp từ 2003 ñến nay
Kết quả 2003 2004 2005 2006 2007 2008
1.Số doanh nghiệp ñi vào
hoạt ñộng
15 29 55 91 115 155
2.Số lao ñộng thu hút
(người)
2.931 5.286 8.168 11.432 19.476 33.111
3.Thu nộp ngân sách (tỷ
ñồng)
402
4. Xuất khẩu (triệu USD) 460
Nguồn:[22,85]
2.2. Thực trạng thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN, tác ñộng của nó
ñến ñời sống và việc làm của người nông dân bị thu hồi ñất ở Bắc Ninh
2.2.1. Thực trạng việc thu hồi ñất từ năm 1997 ñến 2008 ñể xây dựng
các KCN
Với tốc ñộ công nghiệp hoá, ñô thị hoá diễn ra nhanh chóng ñã kéo theo
việc thu hồi một khối lượng lớn ñất nông nghiệp. Tháng 9/2008, Cục Thống
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
71
kê và Sở Lao ñộng, Thương binh và Xã hội tỉnh ñã tiến hành ñiều tra, khảo
sát ở 7 huyện, thị xã, thành phố (trừ huyện Lương Tài) từ 1/1/1998 ñến
31/8/2008 “Tình hình việc thu hồi ñất nông nghiệp trong 12 năm qua ñược
nêu trong bảng 2.3”.
Bảng 2.3: Số hộ và diện tích ñất nông nghiệp Nhà nước thu hồi
từ 1/1/1998 ñến 31/8/2008
ðơn vị hành chính
TS hộ có ñến
31/8/2008 (hộ)
TS hộ có ñất NN
Nhà nước thu hồi từ 1/1/1998
ñến 31/8/2008
(hộ)
Tỷ lệ hộ có ñất
NN Nhà nước ñã
thu hồi từ 1/1/1998
ñến 31/8/2008
(%)
Tổng DT ñất NN
Nhà nước thu hồi từ 1/1/1998
ñến 31/8/2008
(ha)
Tổng DT ñất NN còn ñến
31/8/2008 (ha)
Tỷ lệ diện
tích ñất NN Nhà nước ñã thu
hồi (%)
Toàn tỉnh 229.984 65.635 28,5 5.276,0 42.617,9 11
Thành phố Bắc Ninh 39.545 12.125 30,7 1.325,8 4.272,9 23,7
Huyện Yên Phong 28.448 9.938 34,9 691,2 5.867,7 10,5
Huyện Quế Võ 34.419 13.072 38,0 983,3 9.689,0 9,2
Huyện Tiên Du 30.884 10.061 32,6 878,8 5.912,2 12,9
Thị xã Từ Sơn 32.645 13.152 40,3 1.027,4 2.708,7 27,5
Huyện Thuận Thành 36.529 5.697 15,6 278,4 7.691,0 3,5
Huyện Gia Bình 27.514 1.590 5,8 91,1 6.476,4 1,4
Nguồn:[ 23]
Như vậy trong thời gian từ 1/1/1998 ñến 31/8/2008 ở 7 huyện, thị xã,
thành phố Nhà nước ñã thu hồi ñất nông nghiệp ở 87 xã của 65.635 hộ gia
ñình với tổng diện tích ñất thu hồi là 5.276 ha, chiếm 78,3% số xã, 28,5% số
hộ gia ñình và 11% tổng quỹ ñất nông nghiệp của các ñịa phương nói trên.
Thị xã Từ Sơn là ñịa phương phải thu hồi nhiều nhất có ñến 40,3% về số hộ
và 27,5% tổng diện tích ñất. Trong 87 xã, phường có số hộ phải thu hồi ñất,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
72
có tới 12 xã tỷ lệ thu hồi chiếm trên 70% số hộ trong toàn xã, phường về tỷ lệ
diện tích ñất thu hồi; phường Ninh Xá (thành phố Bắc Ninh) Nhà nước thu
hồi cơ bản là ñất nông nghiệp. Một số xã có tỷ lệ ñất thu hồi cao như xã Phù
Chẩn (TX Từ Sơn) chiếm 62% và các xã Vân Dương (TP Bắc Ninh), xã Tân
Hồng (TX Từ Sơn) Nhà nước ñã thu hồi trên 50% ñất nông nghiệp.
2.2.2. Tác ñộng của việc thu hồi ñất ñến việc làm, ñời sống và thu
nhập của người nông dân bị thu hồi ñất.
Ngoài những tác ñộng tích cực rất quan trọng ñược nêu tại mục 2.3.2.1,
việc thu hồi ñất còn có những tác ñộng tiêu cực sau:
2.2.2.1. Lao ñộng việc làm của người nông dân sau thu hồi ñất gặp khó
khăn:
Bắc Ninh là một tỉnh ñất chật, người ñông, qua số liệu khảo sát và kết
quả tính toán cho thấy: diện tích nông nghiệp bình quân một hộ nông nghiệp
là 2.192m2, trừ phần diện tích ñất nông nghiệp công ích là 10%, phần diện
tích ñất nông nghiệp giao ổn ñịnh lâu dài là 90%, bằng 1.973m2 , mỗi ha ñất
sản xuất nông nghiệp của tỉnh tương ứng với 5,07 hộ , 20,3 khẩu, 14 lao ñộng
trong ñó 7,8 lao ñộng nông nghiệp.
Qua số liệu ở bảng 2.3 và [23] cho thấy việc Nhà nước thu hồi ñất (mới
tính của 7 huyện, thị xã, thành phố) ở Bắc Ninh trong thời gian qua ñã làm
thay ñổi việc làm, ñời sống của 65.635 hộ, tương ñương với 262.540 người,
183.122 lao ñộng trong ñó có 100.422 lao ñộng trực tiếp làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản.
Việc ñánh giá ảnh hưởng của quá trình Nhà nước thu hồi ñất ñến việc
làm, lao ñộng của nông dân cả nước nói chung, Bắc Ninh nói riêng ñã ñược
ðảng, Chính phủ rất quan tâm, chỉ ñạo chặt chẽ. Không ít các cuộc hội thảo
của Trung ương, của các ñịa phương, không ít ñoàn nghiên cứu của các Bộ,
ngành, vụ, viện của Trung ương, các trường ñại học, cũng như các ñịa phương
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
73
(trong ñó có Bắc Ninh) xoay quanh ñề tài việc làm, ñời sống của nông dân sau
khi Nhà nước thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp.
Trước những vấn ñề bức xúc của nông dân có ñất sản xuất nông nghiệp
Nhà nước thu hồi, trong hai tháng 3, tháng 4 năm 2009, Ban Dân vận Tỉnh uỷ
Bắc Ninh ñã tiến hành nghiên cứu, ñiều tra khảo sát 16 thôn của 8 xã thuộc 6
huyện, thị xã, thành phố. Tổ chức khảo sát ngẫu nhiên 1.520 hộ có ñất nông
nghiệp Nhà nước thu hồi, khảo sát thực tế 16 thôn, qua trưởng thôn và cán bộ
chuyên môn cấp xã. Kết quả khảo sát ñược nêu trong bảng 2.4.
Cùng thời gian trên, Ban Dân vận Tỉnh uỷ tiến hành làm việc, nghiên
cứu tại một số xã có nhiều ñất nông nghiệp Nhà nước thu hồi, kết quả cho
thấy thời gian nhàn rỗi của nông dân có ñất sản xuất nông nghiệp Nhà nước
thu hồi tăng hơn 2 lần so với trước khi thu hồi. Kết quả khảo sát của 509 hộ
nông dân xã Nam Sơn (thành phố Bắc Ninh), trong ñó có 264 hộ có diện tích
thu hồi dưới 50% (nhóm I), 245 hộ có diện tích ñất sản xuất nông nghiệp bị
thu hồi từ 50% trở lên (nhóm II), ñược nêu trong bảng 2.5.
Như vậy, thời gian nhàn rỗi của nông dân xã Nam Sơn - thành phố Bắc
Ninh sau khi thu hồi ñất từ 48% ñến 51%, tăng 1,8 ñến 1,9 lần so với trước
khi thu hồi.
Kết quả nghiên cứu của ðề tài “Việc làm, lao ñộng của nông dân sau
khi Nhà nước thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh” [59] cho
thấy:
- 43,7% số người ñược hỏi ý kiến trả lời tiếp tục làm ruộng sau khi ñất
sản xuất nông nghiệp bị thu hồi, thời gian lao ñộng giảm ñi ñáng kể.
- Chỉ có 1,81% trả lời chuyển sang làm tiểu thủ công nghiệp.
- 4,95% trả lời chuyển sang làm dịch vụ, buôn bán nhỏ.
- 14,87% trả lời chưa có việc làm.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
Bảng 2.4: Tình hình việc làm của nông dân sau thu hồi ñất . Khảo sát Việc làm của nông dân sau khi thu hồi ñất (người)
Nông nghiệp Chuyển nghề khác Stt Thôn
Số hộ (hộ) Số Lð
(người) TS (người) TGLð giảm
(người)
TGLð bằng
(người)
TS
(người)
Ổn ñịnh
(người)
Không
ổn ñịnh
Chưa có
việc làm
1 Do Nha 100 372 200 53 147 74 48 26 98
2 Giang Liễu 100 280 139 83 56 88 20 68 53
3 Yên Lã 100 344 115 102 13 101 14 87 128
4 Trung Hoà 100 364 182 176 6 77 46 31 105
5 Chi Long 160 453 442 440 2 0 0 x 11
6 Ngô Xá 40 122 122 122 0 0 0 0 0
7 Xóm Giáo 60 273 145 129 16 42 16 26 86
8 Xóm Lương 120 409 258 157 101 11 1 10 140
9 Núi Móng 90 316 109 94 15 66 16 50 141
10 Bất Lự 90 258 107 86 21 47 13 34 104
11 Thanh Hoài 100 302 121 120 1 65 5 60 116
12 Thanh Tương 100 255 129 112 17 120 39 81 6
13 ða Cấu 90 237 71 69 2 49 3 46 117
14 Lãm Làng 90 249 12 10 2 51 3 48 186
15 Chu Mẫu 90 285 76 76 0 68 0 68 141
16 Sơn Trung 90 235 122 122 0 17 2 15 96
Cộng 1.520 4.754 2.350 1.951 399 876 226 650 1.528
Tỷ lệ % 49,43% 41,04% 8,39% 18,43% 4,75% 13,68% 32,33%
Nguồn: [3]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
75
Bảng 2.5: Thời gian làm việc nhàn rỗi của nông dân Nam Sơn
(Thành phố Bắc Ninh) sau khi Nhà nước thu hồi ñất
(ðơn vị tính: %)
Nhóm 1 Nhóm 2
Stt
Diễn giải Trước khi
thu hồi
Sau khi
thu hồi
Trước khi
thu hồi
Sau khi
thu hồi
1 Thời gian nhàn rỗi 26,8 48,6 26,4 51,3
2 Thời gian lao ñộng 73,2 51,4 73,6 48,7
Cơ cấu thời gian
lao ñộng
100 100 100 100
Sản xuất NN, LN,
TS
86,5 58,6 85,4 47,5
Sản xuất CN-XD 6,7 22,3 6,5 21,8
3
Dịch vụ 6,8 19,1 8,1 30,7
Nguồn: [3]
Cũng ñối tượng trên, nhóm tác giả nghiên cứu ñề tài tiếp tục nghiên cứu
bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, kết quả như sau: 32,87% số hộ trả lời
sau khi Nhà nước thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp, gia ñình không có việc gì
ñể làm; 29,1% số hộ trả lời là có ñược việc làm song công việc không ổn ñịnh,
số hộ còn lại tiếp tục lao ñộng trên phần diện tích ñất sản xuất nông nghiệp
chưa phải thu hồi và thời gian giảm nhiều so với trước.
Cuối năm 2008, Cục Thống kê và Sở Lao ñộng, Thương binh và Xã hội
tỉnh ñã khảo sát mẫu tại 1994 hộ thuộc 7 huyện, thị xã, thành phố có ñất nông
nghiệp Nhà nước thu hồi. Bằng các công thức tính toán khoa học, chuyên
ngành cho thấy: sau khi Nhà nước thu hồi ñất, không tính thời gian nhàn rỗi,
có tới 1,7% số lao ñộng thất nghiệp (tăng 1,46 lần so với tỷ lệ thất nghiệp
chung của tỉnh) và 0,62% số lao ñộng trước ñây có việc làm nay không thể
tìm ñược việc làm. Vậy, với 65.635 hộ của 87 xã, thị trấn thuộc 7 huyện, thị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
76
xã, thành phố thì có tới trên 5.000 nông dân trong ñộ tuổi lao ñộng sau khi
Nhà nước thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp không có việc làm.
Các kết quả trên ở Bắc Ninh, cũng tương ñồng với nhiều công trình
nghiên cứu của nhiều tác giả trên các vùng, miền khác nhau. Xin viện dẫn một
số kết quả nghiên cứu:
� Nhóm nghiên cứu thuộc Văn phòng Quốc hội [62], khảo sát 11.402
hộ nông dân có ñất Nhà nước thu hồi của 33 xã, phường thuộc 6 huyện, thành
phố của tỉnh Hải Dương cho thấy: Trước khi thu hồi ñất nông dân có việc làm
chiếm 74,15%, thiếu việc làm 15,84% chưa có việc làm chiếm 10,01%. Sau
khi thu hồi ñất, tỷ lệ trên tương ứng là 49,62% - 35,80% - 14,58%, số người
có việc làm giảm 24,53% số người chưa có việc làm tăng 4,57%. Tính bình
quân mỗi hộ giao ñất có một lao ñộng thiếu việc làm hoặc không có việc làm.
� Ban Dân vận Tỉnh ủy ðồng Tháp tiến hành khảo sát về ñời sống, việc
làm người dân sau khi thu hồi ñất ñể phát triển công nghiệp giai ñoạn 2003 -
2008 ñã khẳng ñịnh [4]:
Nghề nghiệp, việc làm của người nông dân sau khi giải toả, thu hồi ñất
gặp rất nhiều khó khăn, chỉ có 35,84% lao ñộng có việc làm ổn ñịnh, số lao
ñộng ñược nhận vào các khu công nghiệp chỉ chiếm 26,66%, 20% chuyển ñi
nơi khác, 29,69% bị thất nghiệp.
Từ các tài liệu nghiên cứu, khảo sát tại Bắc Ninh, ñối chiếu với tình
hình chung, nhất là thực tế quá trình chuyển ñổi nghề nghiệp trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Ninh những năm qua, rút ra một số nhận xét về lao ñộng, việc làm của
người nông dân tỉnh Bắc Ninh có ñất sản xuất nông nghiệp Nhà nước thu hồi
ñể xây dựng các khu công nghiệp như sau:
Việc Nhà nước thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñể xây dựng các khu
công nghiệp, ñô thị và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở Bắc Ninh những năm
qua ñã làm cho một bộ phận lớn nông dân có ñất Nhà nước thu hồi mất và
thiếu việc làm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
77
� ðất sản xuất nông nghiệp là ước mơ ngàn ñời với nông dân, là mục
tiêu của mọi cuộc cách mạng giải phóng nông dân, là tư liệu sản xuất ñặc biệt,
vô giá, vĩnh cửu, là tổng hoà các mối quan hệ trong xã hội nông thôn, là sự
liên kết gắn bó giữa các thế hệ của dòng tộc, là sự cố kết bền chặt giữa từng
hộ gia ñình, từng người nông dân với cộng ñồng. Nông dân bị mất ñất sản
xuất nông nghiệp ñồng nghĩa với mất nghề, mất sự gắn bó trong cộng ñồng
(hay nói cách khác là giảm thiểu nguồn vốn xã hội rất quan trọng ñối với họ),
mất sự chi phối trong dòng tộc. Vì vậy, thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp của
người nông dân, với bất kỳ lý do nào về bản chất là lấy ñi tư liệu sản xuất,
biến họ từ người có việc làm (tuy việc làm thu nhập chưa cao) thành người
mất hoặc thiếu việc làm ổn ñịnh lâu ñời. Những nhà hoạch ñịnh chính sách,
quản lý xã hội không thể né tránh thực trạng trên, phải nhìn thẳng vào sự thật
khách quan, ñúng bản chất việc Nhà nước thu hồi sản xuất. Phải ñứng trên
quan ñiểm: “Người nông dân có ñất sản xuất nông nghiệp Nhà nước thu hồi
ñể xây dựng các khu công nghiệp, ñô thị, cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội là
những người chấp nhận sự hy sinh, ñóng góp tài sản quý báu cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá”, vì vậy họ phải ñược chăm sóc, giúp ñỡ như
những người có công với cách mạng. Phải thấu suốt quan ñiểm ñó thì việc ñề
ra chủ trương, chính sách nhằm ổn ñịnh ñời sống, việc làm cho người nông
dân sau khi thu hồi ñất mới triệt ñể, mới ñi vào cuộc sống, hạn chế ñến mức
thấp nhất ảnh hưởng tiêu cực khi thực hiện chính sách thu hồi ñất.
� Mức ñộ mất việc làm của người nông dân sau khi Nhà nước thu hồi
ñất sản xuất nông nghiệp nhiều hay ít, lâu dài hay tạm thời, liên tục hay từng
giai ñoạn...không chỉ phụ thuộc vào số diện tích ñất sản xuất nông nghiệp bị
thu hồi mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác:
- Thực tế ở Bắc Ninh cho thấy [23], các hộ gia ñình có số diện tích ñất
sản xuất nông nghiệp bị thu hồi từ 50% ñến 70% bị mất việc làm nhiều nhất.
Bởi vì, diện tích ñất còn lại không ñủ việc làm cho cả gia ñình. Thêm vào ñó,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
78
tiền ñền bù sau khi làm nhà, mua sắm vật dụng không ñủ ñể chuyển nghề. Số
hộ bị thu hồi trên 70% diện tích ñất sản xuất nông nghiệp, không còn ñường
nào khác là phải tìm việc ñể kiếm sống, mặc dù ña phần là làm thuê, làm
mướn, do ñó tỷ lệ mất việc làm lại càng cao.
- Về ñộ tuổi mất việc: qua khảo sát cho thấy có tới 78,5% số người bị
mất việc làm có ñộ tuổi từ 30 ñến 59, trong ñó ñộ tuổi từ 40-49 tuổi chiếm
33,7%. Nguyên nhân của tình hình trên chủ yếu là những nông dân trong ñộ
tuổi này trình ñộ văn hoá, chuyên môn thấp (87,2% chưa qua ñào tạo), tuổi
ñời cao (từ 35 tuổi trở lên, chiếm 66,4%), ñất sản xuất nông nghiệp giảm gặp
nhiều khó khăn trong tự tìm việc làm mới, làm thêm.
- Mức ñộ mất việc làm còn phụ thuộc vào truyền thống của ñịa phương.
ðối với khu vực gần ñô thị, khu vực làng nghề phát triển, việc thu hồi ñất
không ảnh hưởng nhiều tới việc làm, ñời sống của các hộ nông dân có ñất thu
hồi. Số tiền bồi thường các hộ ñưa vào sản xuất kinh doanh là chủ yếu. Nhưng
các ñịa ở xa trung tâm, chuyên canh sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó
khăn trong tìm việc làm sau khi Nhà nước thu hồi ñất. ða phần các hộ nông
dân khu vực này trước khi thu hồi ñất chỉ ñủ ăn, phần dư dật không nhiều, ñầu
tư cho con em học tập còn hạn chế, cơ sở phục vụ cho cuộc sống thiếu thốn.
Khi ñược tiền bồi thường các hộ tập trung phần lớn cho xây dựng, sửa chữa
nhà, mua sắm trang thiết bị phục vụ sinh hoạt, tỷ lệ ñầu tư cho học nghề, sản
xuất kinh doanh thấp, do ñó mức ñộ mất việc trước mắt cũng như lâu dài
chiếm tỷ lệ cao.
- Bên cạnh ñó, mức ñộ mất việc làm còn phụ thuộc vào vai trò, trách
nhiệm của chính quyền các cấp, quan tâm giúp nông dân tìm việc, hỗ trợ học
nghề, tạo ñiều kiện cho nông dân ổn ñịnh việc làm, thu nhập.
� Tính chất mất việc của nông dân do thực hiện chính sách thu hồi ñất
phức tạp hơn nhiều so với mất việc của công nhân lao ñộng trong các doanh
nghiệp, cán bộ, công chức trong các cơ quan.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
79
Phải thừa nhận rằng trước khi Nhà nước thu hồi ñất sản xuất nông
nghiệp, nông dân có ñất họ là những người ñã và ñang có việc làm, có thu
nhập (mặc dù lao ñộng thủ công, thu nhập không cao). Sau khi Nhà nước thu
hồi ñất dẫn tới họ mất việc hoặc thiếu việc làm, họ không thể tìm ngay ñược
việc làm. Người nông dân ñã quen với việc ñồng áng, nay họ không còn ñược
lao ñộng trên mảnh ñất thân quen, gắn bó với họ lâu ñời tạo nên sự hẫng hụt
về tâm lý. ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý, song ñã trao
cho nông dân ñược quyền sử dụng lâu dài, ổn ñịnh. Thu hồi ñất sản xuất nông
nghiệp của nông dân là vấn ñề rất nhạy cảm, làm tổn thương tới trách nhiệm,
quyền lợi của một bộ phận nông dân. Người nông dân không ñược chuẩn bị
kỹ lưỡng về tâm lý nên họ luôn cho rằng Nhà nước lấy ñi việc làm của họ, “ép
duyên” họ với những công việc họ chưa từng quen biết. Họ luôn ñòi hỏi Nhà
nước phải ñảm bảo sự công bằng cho họ. Số nguời nông dân mất ñất, mất việc
chiếm tỷ lệ không nhỏ trong xã hội nên giải quyết việc làm cho họ mang tính
chính trị, xã hội cao. ðất không chỉ là tư liệu sản xuất ñối với cá nhân người
nông dân hiện tại mà có ý nghĩa cuộc sống lâu dài.
Vì vậy, mất việc làm của người nông dân sau khi Nhà nước thu hồi ñất
phức tạp gấp nhiều lần sự mất việc làm của công nhân lao ñộng, cán bộ, công
chức trong các doanh nghiệp, cơ quan, ñơn vị hành chính sự nghiệp. Giải
quyết việc làm cho nông dân sau khi thu hồi ñất là một nhiệm vụ khó khăn,
lâu dài, cần có sự cố gắng vượt lên của nhiều cấp, nhiều ngành.
Nông dân mất việc do Nhà nước thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp rất
khó tự tìm ñược việc làm mới, ổn ñịnh
� Nhu cầu giải quyết việc làm cho người lao ñộng hiện nay ở nước ta
nói chung, ở Bắc Ninh nói riêng là rất lớn. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành
thị, tuy có thấp nhưng tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn còn là phổ biến.
Tính bình quân từ năm 1997 ñến 2007, thời gian nhàn rỗi ở nông thôn Bắc
Ninh là 23,3%; với mức ñộ trung bình lao ñộng nông nghiệp mỗi năm ở Bắc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
80
Ninh là 400 ngàn lao ñộng, quy ñổi ra lao ñộng do thời gian nhàn rỗi bình
quân mỗi năm ở khu vực nông thôn có tới trên 92 ngàn lao ñộng thiếu việc
làm. Sự tăng trưởng bình quân nguồn lao ñộng nông thôn là 0,54%, như vậy
mỗi năm khu vực nông thôn ñược bổ sung trên dưới 25 ngàn lao ñộng. Không
tính số lao ñộng dôi ra do quá trình thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp. Tính
bình quân từ năm 1997 ñến năm 2007 (tính quy ñổi) có trên 100 ngàn lao
ñộng chưa có việc làm. Với mức ñộ bình quân 1.973m2/hộ ở Bắc Ninh, thì
mỗi ha ñất sản xuất nông nghiệp ở Bắc Ninh có 5,07 hộ sử dụng, mỗi hộ bình
quân 4 khẩu, 2,79 lao ñộng thì với 7.000 ha ñất thu hồi ở Bắc Ninh ñã làm cho
từ 70-80 ngàn lao ñộng mất, hoặc thiếu việc làm. Chỉ tính riêng Bắc Ninh
thôi, mỗi năm cần phải giải quyết việc làm cho 12 ngàn lao ñộng nông nghiệp
ñó là bài toán không dễ.
� Quan hệ cung, cầu lao ñộng không tương thích, mất cân ñối, vừa
thừa, lại vừa thiếu. Số nông dân cần tìm việc làm rất lớn trong khi trình ñộ
văn hoá, tố chất nghề nghiệp, kỹ năng lao ñộng ngành nghề phi nông nghiệp
rất thấp, không ñáp ứng ñược nhu cầu tuyển dụng. Kết quả khảo sát của Sở
Lao ñộng, Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh cho thấy cơ
cấu trình ñộ học vấn của những người nông dân có ñất thu hồi từ 15 tuổi trở
lên là chưa ñi học 3,3%, chưa tốt nghiệp tiểu học: 8,4%, tốt nghiệp tiểu học:
19,7%, tốt nghiệp THCS: 49,3%, tốt nghiệp PTTH: 28,4%. Hầu hết các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh tuyển dụng lao ñộng có
trình ñộ học vấn tốt nghiệp PTTH.
Mặt khác, số người từ 35 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao (66,4%) không
thuộc diện tuyển dụng của các doanh nghiệp, lại chưa ñến tuổi nghỉ lao ñộng.
Thế mạnh của Bắc Ninh là có các làng nghề. Trong những năm qua, 62 làng
nghề truyền thống ở Bắc Ninh ñược khôi phục và phát triển. Cùng với các thị
tứ, thị trấn, cụm công nghiệp ñã hình thành mạng lưới ngành nghề ña dạng
trên tất cả các ñịa bàn của tỉnh. Song với trên 74 ngàn cơ sở sản xuất kinh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
81
doanh nhưng mới thu hút ñược gần 156 ngàn lao ñộng không chỉ của Bắc
Ninh mà còn của nhiều ñịa phương trong cả nước. Các khu công nghiệp ở Bắc
Ninh ñã tiếp nhận 317 dự án, 157 dự án ñã ñi vào hoạt ñộng. Song chủ yếu
với quy mô vừa và nhu cầu lao ñộng không lớn mới tuyển dụng ñược trên 33
ngàn lao ñộng trong ñó có gần 17 ngàn người Bắc Ninh. Vấn ñề xuất khẩu lao
ñộng ñược quan tâm song số lao ñộng ñược giải quyết hàng năm rất nhỏ.
Như vậy, nhu cầu giải quyết việc làm cho người nông dân có ñất nông
nghiệp Nhà nước thu hồi là rất lớn, sự phát triển ngành nghề phi nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản ở Bắc Ninh cũng ña dạng, song không thể giải quyết
ñược số lao ñộng dư thừa ở cả hai phía cung, cầu. Vì vậy, một bộ phận không
nhỏ nông dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi (nhất là những người cao tuổi,
phụ nữ có gia ñình) không thể tìm kiếm việc làm mới ở ñịa phương tiếp tục
bám vào số diện tích ñất sản xuất nông nghiệp còn lại, số lao ñộng trẻ ñi kiếm
tìm việc làm ở các ñịa phương khác, tạo ra dòng di chuyển lao ñộng từ nông
thôn về làng nghề, ra ñô thị, vào Nam, tạo ra những phức tạp của xã hội.
� Nhà nước thiếu ñồng bộ trong hoạch ñịnh chính sách thu hồi ñất sản
xuất nông nghiệp. Chưa gắn việc phát triển các khu công nghiệp, ñô thị, cơ sở
hạ tầng kinh tế -xã hội với chiến lược ñào tạo nghề, nâng cao chất lượng
nguồn lao ñộng xã hội và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng theo hướng công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Tạo nên mất cân ñối quan hệ cung, cầu lao ñộng,
thiếu nghiêm trọng lao ñộng kỹ thuật trình ñộ cao, thừa lao ñộng văn hoá thấp,
tuổi cao… Thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp với khối lượng lớn, trong thời
gian không dài làm cho hàng loạt nông dân phải chuyển ñổi nghề. Chính sách
hỗ trợ ñào tạo nghề cho nông dân nặng về lý luận, thiếu tính thực tế, chưa nắm
ñược nhu cầu của các ñối tượng nông dân mất ñất nên chưa ñi vào cuộc sống.
� Thực hiện chính sách thu hồi ñất sản xuất chủ yếu thông qua quyết
ñịnh hành chính, thiếu tuyên truyền thuyết phục ñể nông dân ñồng thuận.
Chính quyền các cấp mới chỉ quan tâm tới việc thu hồi ñất, làm sao tất cả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
82
nông dân thuộc diện thu hồi ñất nhận tiền ñền bù là xong, sau thu hồi ñất, ñời
sống, việc làm của nông dân thế nào chưa ñược quan tâm ñúng mức. Chưa
lường ñược hết hậu quả sau khi thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp nên không
có cơ quan chuyên trách nào theo dõi, nghiên cứu, quản lý ñề xuất các chính
sách sau khi thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp của nông dân. Chính sách hỗ trợ
nông dân bị thu hồi ñất tìm việc làm còn nhiều bất cập, Nghị ñịnh số
84/2007/Nð-CP không ñược triển khai ñồng bộ.
� Nhà doanh nghiệp sử dụng ñất nông nghiệp của nông dân vẫn dửng
dưng trước việc nông dân mất việc làm, chưa cùng Nhà nước tìm cách hỗ trợ
việc làm, ñời sống cho nông dân có ñất bị thu hồi. Trong bài: “Phát triển khu
công nghiệp vùng ñồng bằng Sông Hồng và vấn ñề nông dân mất ñất nông
nghiệp cho biết: [18]“Tỷ lệ lao ñộng mất ñất ñược doanh nghiệp (nhận ñất)
ñào tạo nghề ở Hà Nội (cũ): 0,01%; Hà Tây (cũ): 0,02%; Hải Phòng, Bắc
Ninh: 0%”. Kết quả khảo sát 40 doanh nghiệp trong các khu công nghiệp của
Bắc Ninh tháng 3/2009 của Ban Dân vận Tỉnh uỷ Bắc Ninh cho thấy: chưa có
doanh nghiệp nào trích ngân sách dạy nghề cho lao ñộng là nông dân bị thu
hồi ñất. Thêm vào ñó không ít doanh nghiệp còn bội tín với nông dân có ñất bị
thu hồi, không thực hiện những cam kết, lời hứa trước khi nhận ñất. Một bộ
phận doanh nghiệp nhận ñất không triển khai thực hiện dự án, ñất ñể hoang
trong khi nông dân không có ñất sản xuất.
� Nhà nông chưa thật sẵn sàng chuyển ñổi nghề nghiệp hầu hết các
hộ nông dân ở Bắc Ninh có ñất Nhà nước thu hồi sử dụng tiền bồi thường ñất
chưa hợp lý. Kết quả khảo sát quí 2/2009 của Ban Dân vận Tỉnh uỷ Bắc Ninh
cho thấy: các hộ nông dân ñã dùng 65,03% tiền ñền bù ñể xây dựng, sửa chữa
nhà, mua sắm trang thiết bị sinh hoạt, dùng cho học nghề chỉ chiếm 7,58%,
gửi tiết kiệm 11,73%, dùng vào việc khác 15,66%. Sở Lao ñộng, Thương binh
và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh khảo sát tháng 8/2008 cho kết quả
tương tự, chỉ có 9,3% số tiền ñầu tư cho mở mang ngành nghề, 2,43% học
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
83
nghề. Với tư duy rất ñơn giản là mất ñất là mất nghề, chẳng còn gì ñể lại cho
con cháu, do ñó dồn tiền vào xây dựng nhà cao cửa rộng mong làm tài sản cho
con “Việc sử dụng tiền ñền bù ñược nêu cụ thể trong bảng 2.6”.
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng tiền ñền bù sau khi thu hồi ñất.
Sử dụng tiền bồi thường ñất nông nghiệp (triệu ñồng)
St
t Thôn Tổng số
Mua sắm ñồ
dùng, xây,
sửa nhà, chi
dùng hàng
ngày
Học nghề Gửi tiết
kiệm Khác
1 Do Nha 5747 3662 1052 286 747
2 Giang Liễu 7059 5467 732 252 608
3 Yên Lã 7653,67 4181,39 677,46 1446,9 1347,9
4 Trung Hoà 5977,062 4390,98 83,957 592,587 929,616
5 Chi Long 20086,88 16171,25 1885,5 1046 984,152
6 Ngô Xá 1205,37 1010,67 30,0 63,15 101,50
7 Xóm Giáo 3015,72 2027,3 223 370,92 395,5
8 Xóm Lương 7380,0 3488,0 810,0 1334,0 1748,0
9 Núi Móng 4779,54 3382,23 311,31 40,0 1046,0
10 Bất Lự 5001,350 4265,23 150,0 381,8 204,3
11 Thanh Hoài 8557,216 5674,44 1051,83 1219,00 919,18
12 Thanh Tương 7520,17 2633,5 832,0 841,5 2568,8
13 ða Cấu 11291,9 3808,0 540,0 4887,0 2056,9
14 Lãm Làng 7260,0 6339,0 350,0 0 571,0
15 Chu Mẫu 7779,0 4608,0 672,0 325,0 2174,0
16 Sơn Trung 7008,4 5443,5 330,0 725,0 509,9
Cộng 117.322.278 76.522,49 7.845.557 13.820.875 16.907.748
% 65,22 6,69 11,78 16,31
Nguồn: [3]
Kết quả phân tích tình hình lao ñộng trong các khu công nghiệp ở Bắc
Ninh cho thấy:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
84
Nhu cầu sử dụng lao ñộng ngày càng tăng về số lượng và chất lượng,
song việc tuyển dụng khó cả hai ñường. Lao ñộng người Bắc Ninh trong khu
công nghiệp biến ñổi bất thường, biên ñộ ra vào cao. Yêu cầu tuyển dụng lao
ñộng phổ thông tuổi từ 18 ñến 25, tốt nghiệp PTTH nhưng rất khó tuyển dụng
ñủ. Theo ñánh giá của các cơ quan chuyên ngành cho thấy tình trạng trên có
một số nguyên nhân, trong ñó nguyên nhân là: một bộ phận không nhỏ nông
dân có ñất bị thu hồi không muốn vào làm việc tại các khu công nghiệp; Bắc
Ninh có nhiều làng nghề, nhiều việc làm, mức thu nhập tương ñương các khu
công nghiệp song ñược tự do, không bị gò bó bởi kỷ luật lao ñộng. Tâm lý
trên tạo nên cung cầu lao ñộng trong các khu công nghiệp ở Bắc Ninh ñã khó
lại càng khó hơn.
� Nhà trường dạy nghề, tạo việc làm cho người nông dân, nhất là nông
dân có ñất nông nghiệp Nhà nước thu hồi hiệu quả còn thấp.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, tỉnh Bắc Ninh rất quan tâm tới
công tác dạy nghề, tạo việc làm cho nông dân. UBND tỉnh xây dựng ðề án
“Hỗ trợ cho lao ñộng nông thôn giai ñoạn 2006-2010”; ðề án “Phát triển xã
hội hoá dạy nghề tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2006-2010”; Chương trình “ðịnh
hướng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020”. Trong bồi
thường ñất, UBND tỉnh ñã hỗ trợ 14.700ñ/m2 ñể nông dân học, chuyển ñổi nghề.
Tuy nhiên, việc dạy nghề cho nông dân nói chung, cho nông dân có ñất
bị thu hồi hiệu quả rất hạn chế. Tình trạng phổ biến hiện nay là dạy cho nông
dân nghề mà trường có giáo viên chứ chưa quan tâm ñến nhu cầu nông dân
cần học cái gì, chưa dạy nghề theo yêu cầu của xã hội. Mỗi năm, tỉnh Bắc
Ninh có tới 15 ngàn người ñược học nghề, song số nông dân mất ñất tham gia
học nghề chưa ñạt 1,5%. Dạy nghề chủ yếu mang tính phổ cập, chưa gắn với
hướng dẫn, tạo việc làm. Khảo sát 11.775 lao ñộng nông nghiệp có ñất bị thu
hồi chỉ có 1.142 lao ñộng (9,69%) ñã học nghề và chỉ có 653 (57,18%) tìm
ñược việc làm [3].
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
85
2.2.2.2. ðời sống, thu nhập người nông dân có ñất nông nghiệp Nhà
nước thu hồi giảm ñi
Như trên ñã phân tích, Nhà nước thu hồi trên 11% ñất sản xuất nông nghiệp
của tỉnh, của 65.635 hộ gia ñình với 262.540 khẩu trong ñó có gần 190 ngàn
người có ñộ tuổi từ 15 trở lên, ảnh hưởng tới trên 180 ngàn lao ñộng ở nông
thôn. Do việc làm không ổn ñịnh, tất yếu kéo theo thu nhập, ñời sống cũng
thay ñổi, gây khó khăn cho không ít hộ nông dân.
- Mức thu nhập bình quân một tháng của các hộ gia ñình bị Nhà nước
thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp (thời ñiểm khảo sát) là 937,4 ngàn ñồng/hộ,
bằng 92,8% mức thu nhập bình quân của hộ nông dân trong tỉnh [23].
- Chỉ có 19,94% số hộ có thu nhập tăng hơn trước khi thu hồi, 25,86%
có mức thu nhập không thay ñổi, còn 55,20% hộ có mức thu nhập giảm ñi so
với trước khi thu hồi ñất [23]
Tuy nhiên, mức thu nhập trong khu vực thu hồi ñất ñộ chênh lệch không
cao, số hộ có thu nhập dưới 260 ngàn ñồng/hộ (hộ nghèo) chỉ có 7,3% thấp hơn
của tỉnh (tỷ lệ chung của tỉnh là gần 8%). Nếu chia mức thu nhập trong khu vực có
ñất Nhà nước thu hồi thì nhóm thấp nhất (Nhóm I) có mức thu nhập 364,1 ngàn
ñồng/người/tháng, nhóm V (nhóm cao nhất) là 1.880,9 ngàn ñồng/người/tháng,
mức chênh lệch là 5,2 lần (tỷ lệ chung của nông thôn trong tỉnh là 5,7 lần).
Nguyên nhân của tình trạng trên trước hết là do ñất nông nghiệp giảm
ảnh hưởng trực tiếp ñến lao ñộng, thu nhập của từng người, từng gia ñình.
Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của lao ñộng thấp hơn tình hình chung, chưa
ñáp ứng ñược nhu cầu tuyển dụng của các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản do ñó chưa tìm ñược việc làm. Tuy nhiên, các hộ có một
khoản tiền bồi thường ñất, dành cho chi tiêu hàng ngày nên mức ñộ khó khăn
chưa lộ rõ, nếu tình hình thiếu việc làm kéo dài thì sự tái nghèo là một thực tế
sẽ diễn ra.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
86
Thêm vào ñó, toàn tỉnh có 12 xã có trên 70% số hộ có ñất nông nghiệp
Nhà nước thu hồi (Quế Võ: 4, Bắc Ninh: 3, Yên Phong: 2, Tiên Du: 2, Từ
Sơn: 1); và có 19 xã có số diện tích ñã thu hồi từ 30% trở lên [23], dẫn tới sự
khó khăn cục bộ.
Kết quả khảo sát ở Bắc Ninh cũng tương ñồng với kết quả khảo sát của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nêu ra: 53% số hộ nông dân có ñất
sản xuất nông nghiệp Nhà nước thu hồi có thu nhập giảm ñi so với trước, chỉ
có 13% số hộ có thu nhập tăng thêm.
Tâm trạng của nông dân có ñất sản xuất nông nghiệp Nhà nước thu hồi
tiềm ẩn diễn biến phức tạp
Hầu hết các hộ nông nghiệp có ñất sản xuất nông nghiệp Nhà nước thu
hồi ñều lo lắng về việc làm, ñời sống.
Người nông dân Bắc Ninh sau khi Nhà nước thu hồi ñất sản xuất nông
nghiệp thiếu việc làm không chỉ trước mắt mà còn lâu dài. Ước mong của các
hộ nông dân là người từ 35 tuổi trở lên Nhà nước quan tâm ñể kiếm việc làm
thêm ở ñịa phương, vừa bám ruộng, vừa làm dịch vụ phục vụ khu, cụm công
nghiệp, vừa làm thuê, làm mướn mưu sinh, làm trụ cột gia ñình. Mong Nhà
nước tập trung dạy nghề và tạo việc làm cho số lao ñộng trẻ dưới 35 tuổi, ñưa
họ tham gia ngày càng nhiều vào khu vực lao ñộng tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng lực lượng nòng cốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
Tuy nhiên, nông dân có ñất thu hồi không chỉ có băn khoăn, lo lắng về
việc làm, ñời sống, mà còn trăn trở nhiều ñiều: khi không còn ruộng ñể sản
xuất, nông dân thuộc tầng lớp nào? vị thế chính trị xã hội ra sao? lo lắng về tệ
nạn xã hội (trộm cắp, cờ bạc, rượu chè, may túy...), trăn trở về lối sống thực
dụng, coi trọng tiền là trên hết tràn về thôn quê, truyền thống cần cù, tiết kiệm
của nông dân bị mai một, quan hệ cộng ñồng làng xã thay ñổi, về ô nhiễm môi
trường sống, song băn khoăn lớn nhất là việc làm, ñời sống sau khi thu hồi
ñất.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
87
2.2.2.3. Kết cấu hạ tầng nông thôn vùng bị thu hồi ñất ñược cải thiện
song ñời sống văn hoá ở nông thôn diễn biến phức tạp
Do việc ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, công tác
ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội ñược tăng cường, bộ mặt ñô thị
và nông thôn ngày ñổi mới. ðối với khu vực nông thôn, phong trào làm ñường
giao thông nông thôn tiếp tục ñược ñẩy mạnh, trên 60 tuyến ñường, 55 cầu
cống, với chiều dài trên 2.000km ñược rải nhựa, bê tông và cứng hoá, 87,5%
số xã, phường có ñường liên thôn ñã trải nhựa hoặc bê tông hoá từ 50% trở
lên. Hệ thống ñê ñiều và thuỷ lợi tưới tiêu ñược củng cố và tăng cường, gần
400 tuyến kênh mương với chiều dài trên 500km ñã ñược cứng hoá. Chương
trình kiên cố hoá trường học ñược ñẩy mạnh.
ðiện lực ñã ñầu tư trên 500 tỷ ñồng ñể cải tạo và xây dựng hệ thống
ñường dây và trạm. Là tỉnh ñầu tiên trong cả nước hoàn thành bàn giao lưới
ñiện trung áp, hạ áp nông thôn cho ngành ñiện và thực hiện bán ñiện trực tiếp
tới 100% hộ tiêu thụ ñiện ở nông thôn.
Hệ thống thông tin ở nông thôn ngày càng ñược mở rộng theo hướng
hiện ñại hoá. ðầu tư thêm tổng ñài và 17 trạm truyền dẫn cáp quang ñến tất cả
các huyện, thị xã, thành phố và 120 ñiểm bưu ñiện văn hoá xã và trên 250
ñiểm bưu ñiện văn hoá thôn. 100% số xã sử dụng hệ thống máy vi tính, trên
30% số xã ñã kết nối Internet.
Bộ mặt nông thôn nói chung, khu vực thu hồi ñất nói riêng có nhiều ñổi
mới. Hệ thống ñiện, ñường, trường, trạm y tế, ñiểm bưu ñiện văn hoá ñược
chú trọng ñầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp. Hệ thống nước sạch ñược triển
khai ñạt kết quả, 71,6% số xã có xây dựng hệ thống thoát nước thải...
ðối với các hộ nông dân có ñất sản xuất nông nghiệp Nhà nước thu hồi
ñể xây dựng các khu công nghiệp, ñô thị và cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội, nhà
ở ñược xây dựng, tôn tạo khang trang hơn, hầu hết các hộ ñã có xe máy làm
phương tiện ñi lại và kiếm sống, các ñồ sinh hoạt khác như ti vi, bàn, ghế,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
88
giường, tủ... ñều ñược trang bị lại hoặc bổ sung. Thời gian dành cho nghỉ
ngơi, theo dõi ñài truyền hình nhiều hơn, tích cực tham gia các sinh hoạt cộng
ñồng hơn trước như: hội làng, sinh hoạt tổ chức quần chúng...
Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng, ñời sống văn hoá, quan hệ xã hội của vùng
có nhiều ñất nông nghiệp Nhà nước thu hồi cũng có nhiều diễn biến phức tạp,
tạo thêm nỗi lo cho nông dân. Sinh hoạt văn hoá cộng ñồng chưa thật sự ñược
coi trọng. Trong vùng bị thu hồi ñất nông nghiệp, làng quê xuất hiện nhiều
mâu thuẫn mới. Phát triển công nghiệp, xây dựng ñô thị tạo ñiều kiện cho cơ
sở hạ tầng ở nông thôn tốt hơn, ñem lại lợi ích cho số ñông, song một bộ phận
nông dân mất ñất gặp nhiều rủi ro. Mâu thuẫn giữa phát triển công nghiệp và
nông dân mất việc làm; mâu thuẫn giữa lối sống công nghiệp, tư tưởng thực
dụng với nề nếp gia phong, tập tục làng, xã...sự phân hoá giầu, nghèo ngày
càng phức tạp thêm. Nếp sống văn hoá cấu kết làng xã từng bước bị mai một.
Thái ñộ của lớp trẻ ở nông thôn ñối với giá trị văn hoá truyền thống thay ñổi
theo hướng tiêu cực. Phố về làng, nông thôn trở thành bản sao yếu kém của ñô
thị cấp thấp, pha tạp lối sống, ô nhiễm môi trường và sự biến ñổi văn hoá
truyền thống làng, xã ngày càng trầm trọng.
2.3. ðánh giá thực trạng chính sách ASXH ñối với người nông dân
Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN
2.3.1. Các chính sách ASXH ñối với nông dân bị thu hồi ñất
2.3.1.1. Chính sách bồi thường cho nông dân khi nhà nước thu hồi ñất
nông nghiệp.
Về ñơn giá bồi thường:
UBND tỉnh hàng năm căn cứ vào Khoản 2, ðiều 4 Nghị ñịnh số
188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác ñịnh
giá ñất và khung giá các loại ñất: “Phương pháp thu nhập là phương pháp xác
ñịnh mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý hàng năm trên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
89
một ñơn vị diện tích ñất so với lãi suất tiền gửi VNð kỳ hạn một năm (12
tháng) tại ngân hàng thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm
cao nhất trên ñịa bàn”.
Với quan ñiểm trên, hàng năm UBND tỉnh căn cứ kết quả ñiều tra các
hộ có giá trị sản lượng và thu nhập sản xuất trên ñất, cây hàng năm ở mức
trung bình tiên tiến (thuộc 5 huyện, thị xã, thành phố phía bắc tỉnh) ñược
HðND tỉnh ra Nghị quyết áp dụng cho năm sau. Xin lấy việc quy ñịnh ñơn
giá ñền bù ñất năm 2008 làm ví dụ (theo Quyết ñịnh số 91/2007/Qð-UB ngày
18/12/2007).
- Giá trị sản lượng: 2.977.127 ñồng/sào, gần bằng 82.700.000ñ/ha.
- Thu nhập tính trên giá trị sản lượng: 52,8%, gần bằng 43.665.000ñ/ha.
- Lãi xuất ngân hàng (2007): 8,76%/năm.
- Giá ñất = thu nhập/ lãi xuất ngân hàng hàng năm = 49.845 ñ/m2, làm
tròn 50.000ñ/m2.
So với các tỉnh lân cận thì ñơn giá bồi thường ñất sản xuất nông nghiệp
ở Bắc Ninh cao hơn Bắc Giang, Hải Dương, Vĩnh Phúc, bằng Hưng Yên, thấp
hơn Hà Nội.
ðối với hỗ trợ chuyển ñổi nghề:
Căn cứ Khoản 1, ðiều 29, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất:
“Hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30%
diện tích ñất sản xuất nông nghiệp thì ñược hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp cho
người trong ñộ tuổi lao ñộng; mức hỗ trợ và số lao ñộng cụ thể ñược hỗ trợ do
UBND cấp tỉnh quy ñịnh cho phù hợp với thực tế ñịa phương”.
Trên quan ñiểm vận dụng chính sách ñể xây dựng mức hỗ trợ thoả ñáng
cho hộ sản xuất nông nghiệp thực hiện chuyển ñổi nghề nghiệp, ñơn giá ñược
UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng là 14.700ñ/m2 và ñược áp dụng ñối với toàn
bộ diện tích ñất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi. Thực hiện Nghị ñịnh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
90
69/2009/Nð-CP của Chính phủ từ ngày 28/12/2009 UBND tỉnh ban hành
Quyết ñịnh số 171/2009/Qð-UB mức hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo
việc làm tối thiểu bằng 2,5 lần giá ñất nông nghiệp tương ứng (khoảng
220.000ñ/m2) hoặc bằng ñất ở, nhà ở hay ñất làm dịch vụ sản xuất...
Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống:
Căn cứ Khoản 1, ðiều 28, Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước
thu hồi ñất: “Hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà
nước thu hồi trên 30% diện tích ñất nông nghiệp ñược giao, ñược hỗ trợ ổn
ñịnh ñời sống trong 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian
6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển chỗ ở ñến các
ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế -xã hội khó khăn hoặc có ñiều kiện kinh tế -xã hội
ñặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 1
nhân khẩu/1tháng tương ñương 30kg gạo tính theo thời giá trung bình tại ñịa
phương”.
Vận dụng quy ñịnh trên, ngày 01/12/2005, UBND tỉnh Bắc Ninh ñã có
Quyết ñịnh số 144/2005/Qð-UB quy ñịnh ñơn giá hỗ trợ ñời sống là
5.300ñ/m2.
Từ ngày 28/12/2009, áp dụng giá ñất tại Quyết ñịnh 171/2009 nêu trên
mức hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và sản xuất là 10.000ñ/m2.
Cùng với việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ bằng tiền theo
quy ñịnh chung của UBND tỉnh, tỉnh ñã chỉ ñạo xem xét hỗ trợ thêm ñối với
các hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà Nhà nước thu hồi
trên 30% diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñược giao.
UBND tỉnh chỉ ñạo các cơ sở căn cứ vào tình hình thực tiễn thực hiện
dự án giao ñất ở dân cư dịch vụ, giá thu tiền sử dụng ñất thực hiện theo ðiều
48 -Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. ðối với
những vùng thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp 100%, UBND tỉnh chỉ ñạo mức
hỗ trợ bổ sung, hỗ trợ ñặc biệt với ñơn giá bồi thường thêm 20.000ñ/m2 “tham
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
91
khảo ñơn giá bồi thường các tỉnh tổng hợp cho 1 m2 ñất thu hồi ñược nêu
trong bảng 2.7”.
Bảng 2.7: Tổng hợp, so sánh ñơn giá bồi thường và hỗ trợ bổ xung
của tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh lân cận (năm 2008)
ðơn vị tính: VNð
Stt Diễn giải Bắc Ninh Bắc Giang Hưng Yên Hải Dương Vĩnh Phúc
1 Bồi thường
ñất
50.000 40.000 76.000 38.000 30.000
2 Bồi thường
hoa mầu
9.000 5.000 3.000 2.000 15.000
3 Hỗ trợ
chuyển ñổi
nghề
14.700 25.000 15.000 7.000 12.000
4 Hỗ trợ ñời
sống
5.300 2.000 8.000
5 Hỗ trợ ñặc
biệt
20.000
6 Thưởng tiến
ñộ GPMB
1.000
7 Hỗ trợ ngân
sách xã
4.000 2.000
8 Cộng/m2 100.000 70.000 100.000 47.000 67.000
9 Cộng/sào 36.000.000 25.200.000 36.000.000 16.920.000 24.120.000
Nguồn:[Tác giả tổng hợp ñơn giá ñền bù các tỉnh nêu trên]
Như vậy, tỉnh Bắc Ninh ñã thực hiện các ñơn giá bồi thường, hỗ trợ ñúng
theo quy ñịnh của Chính phủ, có vận dụng phù hợp với tình hình của tỉnh, ñược
áp dụng thống nhất trên tất cả các ñịa bàn của tỉnh, ñược bổ sung hàng năm cho
phù hợp. So với các tỉnh lân cận, Bắc Ninh thực hiện chế ñộ bồi thường, hỗ trợ
nông dân có ñất nông nghiệp Nhà nước thu hồi có phần ưu tiên hơn.
2.3.1.2. Chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm .
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
92
Bên cạnh những thành tựu rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách
thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp của nông dân nhằm tạo bước ñột phá ñẩy
mạnh tăng trưởng kinh tế, ñẩy nhanh CNH - HðH Bắc Ninh, một vấn ñề lớn
bức xúc ñang ñặt ra trong quá trình xây dựng Bắc Ninh giầu ñẹp văn minh là
giải quyết việc làm, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm cho
người lao ñộng nói chung, nhất là nông dân có ñất sản xuất nông nghiệp Nhà
nước thu hồi. ðây vừa là nhiệm vụ, vừa là trách nhiệm trước mắt và lâu dài
của ðảng bộ, chính quyền tỉnh Bắc Ninh.
Thực hiện chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân
có ñất nông nghiệp Nhà nước thu hồi
� Tỉnh uỷ, HðND, UBND tỉnh Bắc Ninh ñã ban hành một số chính
sách về lao ñộng, việc làm nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hỗ trợ bồi
dưỡng, ñào tạo, giải quyết lao ñộng việc làm cho khu vực nông thôn nói
chung, khu vực thu hồi ñất nói riêng.
Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ñã ban hành
nhiều nghị quyết, chỉ thị, thông báo kết luận về khôi phục, phát triển làng
nghề, khu cụm công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn... làm căn cứ ñể các cấp, các ngành xây dựng chương trình, dự án, kế
hoạch về ñào tạo, bồi dưỡng nghề, giải quyết việc làm cho nhân dân nói
chung, trong ñó có nông dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi.
- UBND tỉnh Bắc Ninh ñã ban hành: Quyết ñịnh số 84/2003/Qð-UB
ngày 17/9/2003 phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới dậy nghề tỉnh Bắc
Ninh giai ñoạn 2003-2010; Quyết ñịnh số 50/2005/Qð-UB ngày 19/5/2005 về
phê duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh giai ñoàn 2006-
2010; phương án hỗ trợ dậy nghề ngắn hạn cho lao ñộng nông thôn tỉnh Bắc
Ninh giai ñoạn 2006-2010; ðề án phát triển xã hội hoá dậy nghề tỉnh Bắc
Ninh giai ñoạn 2006-2010....
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
93
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, giải phóng mặt bằng
thường xuyên ñược quan tâm và ñiều chỉnh theo hướng có lợi cho nông dân
chuyển ñổi nghề. Từ năm 2000 ñến 2008 bình quân mỗi năm giải quyết việc
làm cho 15 ngàn lao ñộng, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm, thời gian sử
dụng lao ñộng ở nông thôn tăng từ 73,6% là 81,2%. Công tác ñào tào nghề
ñược chú trọng, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo tăng từ 21,6% năm 2000 lên 37%
năm 2008.
- Công tác xã hội hoá dậy nghề và giải quyết việc làm có nhiều tiến bộ;
từ 16 cơ sở dậy nghề và 13 nghề ñào tạo năm 2005 ñến năm 2008 ñã có 37 cơ
sở dậy nghề và 37 nghề ñào tạo. Quan tâm kết hợp dạy nghề và giới thiệu việc
làm cho nông dân.
- Ngoài 14.700ñ/m2 hỗ trợ nông dân chuyển ñổi nghề sau khi Nhà nước
thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp, UBND tỉnh Bắc Ninh còn hỗ trợ học nghề
ngắn hạn cho nông dân. Mức hỗ trợ tính theo số học viên thực tế tốt nghiệp
khoá học, tối ña không quá 300.000ñ/người/tháng và không quá
1.500.000ñ/người/khoá học “Kết quả công tác dạy nghề trong 3 năm ñược nêu
trong bảng 2.8”.
Bảng 2.8: Thực trạng công tác ñào tạo nghề giai ñoạn 2006-2008
ðơn vị tính: người
2006 2007 2008 Tổng St
t
Diễn giải KH TH KH TH KH TH KH TH
Kết quả ñào tạo
nghề
8.930 9.072 1180
5
1194
3
16370 16500 37105 37515
-Dài hạn 2.415 2.415 2003 203 3000 3000 7418 7418
-Ngắn hạn 6.515 6.657 9802 9940 13370 13500 29686 30097
Trong ñó
+ðT tại các cơ
sở ðTN
6.003 9054 12732 27789
1
+ðT tại DN 654 886 768 2308
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
94
2 Tỷ lệ Lð qua
ñào tạo
31 31,5 34,1 34,5 37,5 37,8 37,5 37,8
3 Tỷ lệ Lð qua
ðT nghề
21,3 31,6 23 23,5 26 26,4 26 26,4
Số các cơ sở
ðTN
23 33 37 37
Trong ñó
-Công lập 14 17 17
4
-Ngoài công lập 9 16 20
5 Số nghề ñào
tạo
34 35 37 37
(Nguồn [85,21]
Bắc Ninh ñã có nhiều biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp của tỉnh tuyển dụng người ñịa phương, tỷ lệ người Bắc
Ninh trong công nhân viên lao ñộng ở các khu công nghiệp có xu hướng tăng
lên nhất là các doanh nghiệp FDI (khoảng trên 50%).
2.3.1.3. Chính sách BHXH tự nguyện ñối với nông dân bị thu hồi ñất.
Trong nhiều quốc gia trên thế giới chính sách bảo hiểm thực sự trở
thành trụ cột của hệ thống chính sách ASXH. ðối với nước ta, BHXH ñã ñược
xây dựng thành Luật ñược Quốc hội thông qua. BHYT cũng từng bước khẳng
ñịnh vị thế trong xã hội. Ngành Bảo hiểm ñang tiến tới kỷ niệm 15 năm thành
lập ngành là dịp tiếp tục khẳng ñịnh chủ trương ñúng của ðảng và Nhà nước
ta ñối với công tác bảo hiểm.
Nông dân, nông nghiệp là khu vực có rất nhiều rủi ro, việc bảo hiểm
nông nghiệp, nông dân ñã ñược coi trọng. ðối với nông dân nói chung, nông
dân khu vực Nhà nước thu hồi ñất ñang triển khai thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
Tuy nhiên, (theo báo cáo của BHXH tỉnh Bắc Ninh) số nông dân tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ñộ bao phủ rất thấp. Hệ thống bảo hiểm thương
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
95
mại cũng ñã có nhiều hình thức khuyến khích nông dân tham gia, song kết quả
cũng rất hạn chế. Tính ñến 25/6/2009, trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh mới có 199
người tham gia BHXH tự nguyện trong ñó có 65 người ñã tham gia BHXH
bắt buộc, nay tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện ñể có ñủ ñiều kiện nghỉ chế
ñộ hưu trí, 134 nông dân lần ñầu tiên tham gia BHXH tự nguyện, trong ñó có
42 người là nông dân các ñịa phương Nhà nước thu hồi ñất sản xuất nông
nghiệp. ðến nay Bắc Ninh chưa có chính sách BHXH tự nguyện riêng cho ñối
tượng bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN.
2.3.1.4. Chính sách BHYT tự nguyện ñối với nông dân bị thu hồi ñất
Về BHYT, hiện nay ở Bắc Ninh nông dân ñược tham gia ba loại hình
như sau:
- BHYT bắt buộc ñối với những hộ thuộc diện nghèo với mức ñóng góp
bằng 3% mức lương tối thiểu, ñược lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước. ðến
nay 100% ñối tượng nghèo của tỉnh Bắc Ninh có thẻ BHYT. Năm 2008 toàn
tỉnh có 81.401 người nghèo ñược lập thẻ BHYT, 6 tháng ñầu năm 2009 ñã có
64.000 người nghèo ñược cấp thẻ BHYT.
- BHYT ñối với người thuộc hộ cận nghèo
Mức phí ñóng bằng 3% mức lương tối thiểu, ngân sách nhà nước hỗ trợ
70%, người thuộc hộ cận nghèo tự ñóng thêm 30% còn lại. Song tỷ lệ người
trong hộ cận nghèo tham gia BHYT còn hạn chế. Năm 2008 ñạt 7,06%, 6
tháng ñầu năm 2009 ñạt 5,37%.
- BHYT tự nguyện ở khu vực nông thôn số nông dân tham gia chỉ ñạt
15% ñối tượng cần vận ñộng.
Qua các số liệu (BHXH tỉnh cung cấp) với Bắc Ninh ñến nay chưa có
chính sách BHYT tự nguyện riêng cho ñối tượng phải thu hồi ñất nông nghiệp
ñể xây dựng các KCN.
2.3.1.5. Chính sách trợ giúp xã hội
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
96
Ngoài sự hỗ trợ của Chính phủ theo quy ñịnh chung với cả nước, của
cộng ñồng, gia ñình, trong những năm qua tỉnh ñã ban hành các quyết ñịnh hỗ
trợ: HðND tỉnh ra Nghị quyết số 07/2000 ngày 22/1/2000 về việc hỗ trợ cho
các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp thuộc ñối tượng chính sách xã hội. Nội
dung hỗ trợ tiền thuế sử dụng ñất nông nghiệp cho các ñối tượng chính sách,
trong ñó có hộ nghèo ñược hỗ trợ 50%.
UBND tỉnh ra Quyết ñịnh số 106 ngày 18/10/2000 quy ñịnh mức trợ
cấp cho các ñối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên. Nội dung: quy
ñịnh mức trợ cấp thường xuyên cho các ñối tượng sống tại gia ñình là
45.000ñ/người/tháng và mức sinh hoạt phí nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ
xã hội tỉnh là 100.000ñ/người/tháng và trợ cấp thuốc chữa bệnh, sách và ñồ
dùng học tập…
UBND tỉnh ra Quyết ñịnh số 139/2006Qð-UB ngày 25/12/2006 trợ cấp
xã hội hàng tháng cho người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên, cụ thể:
Với người có ñộ tuổi từ 80 ÷ 84 tuổi (không thuộc ñối tượng hưởng chế
ñộ gồm không có lương hưu, không có trợ cấp xã hội,có hộ khẩu thường trú
và ñang sống trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh ñược trợ cấp hàng tháng là 40.000ñ;
với người có ñộ tuổi từ 85 ñến 89 trợ cấp hàng tháng là 60.000ñ, nguồn kinh
phí từ ngân sách ñịa phương, áp dụng từ ngày 01.01.2007.
Ngày 13/4/2007 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 67/2007 về chính
sách trợ giúp các ñối tượng bảo trợ xã hội trong 9 nhóm ñối tượng bảo trợ xã
hội sống tại cộng ñồng do xã, phường quản lý. Nhóm thấp nhất là
120.000ñ/tháng. Sau khi Nghị ñịnh có hiệu lực thi hành, ñối tượng tuổi từ 85
trở lên tại Bắc Ninh áp dụng theo Nghị ñịnh 67 của Chính phủ, ñối tượng từ
80 tuổi ñến 84 tuổi vẫn áp dụng Quyết ñịnh 139/2006/Qð-UB nêu trên.
Thực hiện Nghị ñịnh số 13/2010/Nð-CP ngày 27/2/2010 của Chính
phủ về việc bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh 67/2007/Nð-CP, HðND tỉnh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
97
Bắc Ninh ñã ñiều chỉnh ñối tượng và mức ñộ trợ cấp tại Nghị quyết số
155/2010/NQ-HðND 16 như sau:
- ðối tượng từ 75 ñến dưới 85 tuổi
- Mức trợ cấp:
+ Người cao tuổi từ 75 ñến dưới 80 tuổi, trợ cấp 90.000ñ/người/tháng.
+ Người cao tuổi từ 80 ñến dưới 85 tuổi, trợ cấp 120.000ñ/người/tháng.
- Thời gian áp dụng từ 1/7/2010.
2.3.1.6. Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
Trong những năm qua, tỉnh Bắc Ninh ñã ban hành nhiều chính sách hỗ
trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn cụ thể (nêu những chính sách ñã và
ñang áp dụng thời gian gần ñây).
Ngày 21/4/2000, UBND tỉnh ñã ra Quyết ñịnh số 39 về việc hỗ trợ xây
dựng nâng cấp ñường giao thông nông thôn.
Năm 2005:
Ngày 16/8/2005, UBND tỉnh ra Quyết ñịnh số 106 về hỗ trợ phát triển
nông nghiệp và ñầu tư chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn
giai ñoạn 2006- 2010.
Ngày 26/12/2005, UBND tỉnh ra Quyết ñịnh số 170 về quy ñịnh huy
ñộng hỗ trợ và sử dụng vốn xây dựng nâng cấp ñường giao thông nông thôn.
Ngày 2/6/2008, UBND tỉnh ra Quyết ñịnh số 85/2008UBND về việc
ban hành quy ñịnh hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông
thôn ñến năm 2010 Ngày 14/5/2009, UBND tỉnh ñã ban hành Quyết ñịnh số
72/2009/Qð-UBND về việc ban hành quy ñịnh nêu trên thay thế Quyết ñịnh
85/2008 cụ thể về hỗ trợ ñầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn như sau:
- Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường.
Xây dựng hệ thống nước sạch tập trung.
Ngân sách Trung ương hỗ trợ 40% tổng mức ñầu tư.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 40% tổng mức ñầu tư.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
98
Xây dựng xử lý chất thải bằng Bioga: hỗ trợ 50% giá trị dự toán theo
thiết kế mẫu.
- Xây dựng ñường giao thông nông thôn.
Tỉnh hỗ trợ 50% giá trị ñược duyệt, song không quá 50% giá trị dự toán
theo thiết kế mẫu.
- Hỗ trợ xây dựng kênh mương.
Ngân sách tỉnh ñầu tư 100% giá trị với các tuyến kênh loại 1 và loại 2
ñược duyệt.
Ngân sách tỉnh ñầu tư 50% giá trị dự toán với kênh loại 3 theo thiết kế mẫu.
- Hỗ trợ ñầu tư xây dựng trụ sở xã, trường học mầm non ñến THCS, nhà
văn hoá thôn; trạm y tế xã.
Tỉnh hỗ trợ 70% giá trị quyết toán ñược duyệt song không quá 70% giá
trị dự toán theo thiết kế mẫu.
- Hỗ trợ ñầu tư xây dựng chợ nông thôn.
Tỉnh hỗ trợ 70% giá trị quyết toán các hạng mục: cổng tường rào, ñường
nội bộ, khu vệ sinh, sân nền và hệ thống cấp thoát nước, song tối ña không
quá 500 triệu ñồng/chợ.
2.3.2. Những kết quả chủ yếu của việc thực hiện chính sách ASXH
ñối với nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN ở Bắc Ninh.
2.3.2.1. Mức ñộ tác ñộng của chính sách ASXH ñối với nông dân trong
diện thu hồi ñất.
- Người nông dân nói chung trong ñó có người nông dân bị thu hồi ñất
ngày càng ñược quan tâm nhiều hơn tới ñời sống vật chất và tinh thần.
Trước năm 2000 do ñiều kiện kinh tế của tỉnh còn hạn hẹp, công nghiệp
ñô thị chưa phát triển, kinh tế thuần nông, tỷ trọng nông, lâm nghiệp trong cơ
cấu kinh tế chiếm 37,96%. Sau năm 2000, tỉnh ñã tập trung ñẩy mạnh phát
triển các KCN kinh tế các năm gần ñây liên tục tăng trưởng cao, thu ngân sách
hàng năm ñều tăng ở mức trên 20%, ñời sống nhân dân không ngừng ñược cải
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
99
thiện. Tỉnh uỷ, HðND và UBND ñã ban hành hàng loạt các chính sách an
sinh xã hội nhất là chính sách ñối với vùng nông thôn.
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ ban ñầu.
� ðầu tư cơ sở vật chất
Những năm qua tỉnh ñã chú trọng ñến công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân thông qua việc ñầu tư xây dựng các trạm y tế các xã theo hướng ñạt chuẩn
quốc gia, mức hỗ trợ cho việc xây dựng tăng ñều qua các năm. Năm 2008 hỗ
trợ 70% giá trị quyết toán ñược duyệt song không quá 70% giá trị dự toán
thiết kế mẫu. Năm 2009, mức hỗ trợ tương ứng là 70%. ðến nay còn 6 trạm y
tế chưa ñạt chuẩn, tỉnh ñã quyết ñịnh nâng mức hỗ trợ lên 100% ñể cuối năm
2010, 100% các trạm y tế ñạt chuẩn quốc gia.
� Về bố trí cán bộ chuyên môn.
Năm 2005, tỉnh ñã quyết ñịnh ñiều ñộng bác sỹ về 100% trạm y tế cấp xã
ñể tham gia chăm sóc sức khoẻ ban ñầu cho nhân dân các vùng nông thôn.
Tuy nhiên, tỉnh chưa ñề cập chính sách riêng cho vùng phải thu hồi ñất
ñối với lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ ban ñầu cho nông dân. Các hộ này cũng
nằm trong quy ñịnh chung cho tất cả các hộ nông nghiệp, vì vậy mức ñộ bao
phủ về khám chữa bệnh cũng rất thấp, người nông dân do không có thẻ bảo
hiểm y tế, thu nhập thấp nên không ñủ tiền ñể chữa bệnh. Về tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em nói chung cả tỉnh ñạt khá (18%) song vùng nông thôn còn cao ở
mức là trên 20%.
Về kết quả trong lĩnh vực giáo dục ñào tạo.
Số trường học ñạt chuẩn quốc gia “Xem hình 2.4”
Trường mầm non năm 2005: 31 trường; năm 2009:73/148 trường
Trường tiểu học: năm 2005 có 120 trường; năm 2009 có 146/150 trường.
Trường THCS: năm 2005 có 29 trường, năm 2009 có 55/134 trường.
Trường THPT: năm 2005 có 3 trường, năm 2009 có 4/23 trường.
Tỷ lệ số trường các cấp học ñã ñược kiên cố hoá qua các năm:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
100
Năm 2008: 85%.
Năm 2009: 92%.
Về ñội ngũ giáo viên.
Số lượng giáo viên của các trường ñều ñạt và vượt yêu cầu theo quy
ñịnh. Trình ñộ cơ bản 100% giáo viên các trường ñạt chuẩn trở lên, tỷ lệ giáo
viên ñạt trên chuẩn ở cấp tiểu học trung bình ñạt 80%.
Tính ñến cuối năm 2009, kết quả trên lĩnh vực giáo dục ñào tạo như sau:
Năm 2002 ñã hoàn thành phổ cập THCS.
Hàng năm học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 ñạt gần 100%, không có
tình trạng bỏ học ở bậc tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở vào lớp 10 ñạt 85%.
Tốt nghiệp THPT thi ñỗ vào ñại học, cao ñẳng ñạt trên 30%.
17
49
41
97,3
55
146
4
73
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Mầm non Tiểu học THCS THPTTrường
Số lượng
%
Hình 2.4: Số lượng và tỷ lệ các trường ñạt chuẩn quốc gia ñến cuối 2008 Nguồn:[21,22]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
101
Tổng thể trong lĩnh vực giáo dục ñào tạo mức ñộ bao phủ ñối với toàn
tỉnh nói chung và vùng nông dân nói riêng ñã ñược tiếp cận khá ñầy ñủ và ñạt
kết quả tốt. Tuy nhiên ñối với vùng phải thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN
việc áp dụng chính sách vẫn sử dụng chính sách chung cho khu vực nông
thôn. Chưa có các chính sách riêng ñặc thù, vì vậy người nông dân bị thu hồi
ñất trong ñiều kiện chung ñó, con em họ sẽ khó khăn hơn khi tiếp cận các
chính sách về giáo dục.
Về kết quả trong lĩnh vực giao thông nông thôn:
Với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm trong những năm qua
tiến ñộ xây dựng ñường giao thông nông thôn hết sức khẩn trương và ñạt
nhiều kết quả rất tích cực thông qua việc tỉnh ban hành nhiều chính sách hỗ
trợ với tỷ lệ Nhà nước ñầu tư ngày càng tăng năm 2009: 50% giá trị dự toán
ñược duyệt (năm 2000 là 20%); ñến nay khu vực nông thôn trong tỉnh ñã có
trên 80% ñường thôn và liên thôn ñược bê tông và nhựa hoá (năm 2000 là
50%).
Về tỷ lệ hộ nông dân có ñiện: năm 2009 ñã có 100% hộ nông dân dùng
ñiện và ñặc biệt là cơ quan quản lý ñiện ñã bán ñiện không thông qua trung
gian và là tỉnh ñi ñầu trong việc bán ñiện ñến hộ nông dân.
Về nhà sinh hoạt thôn (nhà văn hoá và trạm y tế xã). ðến nay trong tổng
số 635 thôn: năm 2000 có 156 nhà văn hoá, năm 2008 có 504 nhà văn hoá
khang trang và trên 90% xã có trạm y tế ñạt chuẩn quốc gia.
Về sử dụng nước sạch, với chủ trương hỗ trợ mức cao nhất cho việc ñầu
tư xây dựng hệ thống nước sạch nông thôn (năm 2009 mức hỗ trợ tới 80% dự
toán ñược duyệt) ñến nay ñã có 85 % dân số nông thôn trong tỉnh ñược cấp
nước hợp vệ sinh.
- Tạo ñược nhiều việc làm mới phi nông nghiệp góp phần ñẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn theo hướng giảm lao ñộng nông lâm
nghiệp, tăng lao ñộng công nghiệp và dịch vụ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
102
Trong gần 10 năm qua (từ năm 2000-2009) thông qua việc thực hiện
chính sách ASXH cùng với quá trình ñẩy mạnh công nghiệp hoá- ñô thị hoá
ñã tạo ra hàng vạn chỗ làm việc mới phi nông nghiệp. Riêng các doanh nghiệp
trong KCN ñã tiếp nhận hơn 20 ngàn lao ñộng của Bắc Ninh vào làm việc
(tính ñến cuối năm 2008) ngoài ra hoạt ñộng dịch vụ cũng phát triển khá mạnh
như dịch vụ chỗ ở cho công nhân công nghiệp, dịch vụ, bảo vệ, dịch vụ sinh
hoạt… Kết quả ñó ñã ñược tổng hợp cho thấy, số lao ñộng làm nông lâm
nghiệp liên tục giảm qua các năm 2009: 46% (năm 2005: 63,26%).
Lao ñộng công nghiệp năm 2009: 32% (năm 2005: 22,28%).
Lao ñộng làm dịch vụ năm 2009: 22% (năm 2005: 14,46%).
Bảng 2.9: Cơ cấu lao ñộng nông thôn Bắc Ninh năm 2001-2009
Stt Ngành nghề của hộ nông dân Năm 2001
(%)
Năm 2005
(%)
Năm 2009
(%)
1
2
3
Hộ làm nông, lâm nghiệp
Hộ làm công nghiệp xây dựng
Hộ làm dịch vụ
77,8
9,1
13,1
63,26
22,28
14,46
46,0
32,0
22,0
Nguồn: [70,85]
- ðẩy mạnh tăng trưởng kinh tế với nhịp ñộ cao góp phần nâng cao ñời
sống nông thôn và giảm nghèo nhanh.
Trong những năm 2000- 2009, tỉnh Bắc Ninh ñã có tốc ñộ tăng trưởng
hàng năm luôn ñạt cao ở mức 2 con số. Năm 2009 mặc dù ảnh hưởng lớn của
suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính toàn cầu song tốc ñộ tăng GDP của
tỉnh vẫn ñạt 12,54%, năm 2005 ñạt 14,04%.
ðời sống nhân dân không ngừng ñược cải thiện, nhất là vùng nông thôn
càng rõ hơn. GDP bình quân ñầu người năm 2009 ñạt 1500USD, năm 2000
chỉ ñạt 249,5 USD; thu nhập bình quân hàng tháng của người nông dân liên
tục tăng cao (Năm 2008:1.061.000 ñồng, năm 2002 chỉ có 320.000 ñồng). Chi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
103
tiêu trong hộ gia ñình có sự biến ñổi theo hướng tăng chi cho giáo dục, mua sắm
phương tiện, thiết bị và ñồ dùng lâu bền ñược nêu trong bảng 2.10 và 2.11.
Hộ nghèo giảm nhanh, năm 2008 toàn tỉnh chỉ còn hơn 6%, trong ñó khu
vực nông thôn là 9% (năm 2005 tỷ lệ tương ứng là 15,21% và 17%).
Bảng 2.10: Thu nhập và số tỷ lệ hộ nghèo của hộ nông dân tỉnh Bắc Ninh 2000- 2008
Stt Tên chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2005 Năm 2008
1
2
Thu nhập bình quân
người/tháng (ñ)
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
320.000 556.000
17
1.061.000
9
Nguồn:[21,22]
Bảng 2.11: Chi tiêu bình quân hộ gia ñình nông thôn trong năm 2002-2006
Stt Chi tiêu hàng tháng cho một nhân khẩu nông thôn Năm
2002
Năm
2006
1
2
3
4
5
Tổng chi (ngàn ñồng)
Chi cho ñời sống sinh hoạt hàng ngày (% tổng chi tiêu).
Chi mua thiết bị và ñồ dùng lâu bền (% tổng chi tiêu cho ñời sống)
Chi phương tiện ñi lại và thiết bị thông tin liên lạc (% tổng chi
tiêu cho ñời sống)
Chi cho giáo dục (% tổng chi tiêu cho ñời sống)
262
88,3
5,0
3,6
7,2
472,2
85,4
10,3
12,7
9,8
Nguồn:[21,22]
Số nhà cấp 4 dột nát giảm ñáng kể, nhà kiên cố tỷ lệ tăng cao. Nhiều hộ
nông dân bị thu hồi ñất ñã xây dựng nhà khang trang, mua sắm ñược phương
tiện ñi lại, nghe nhìn, ñời sống của họ ñã ñược cải thiện rõ rệt cả về vật chất
và tinh thần; trong 10 năm qua toàn tỉnh ñã sửa chữa và xây mới ñược hàng
ngàn căn nhà cho hộ nghèo.
2.3.2.2. Mức ñộ bao phủ của chính sách ASXH ñối với người nông dân
Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
104
Thứ nhất, mức ñộ bao phủ dạy nghề với nông dân bị thu hồi ñất.
Theo số liệu tổng hợp của Ban quản lý các KCN, tính ñến cuối năm 2008,
các doanh nghiệp KCN ñã tiếp nhận ñược 20.231 lao ñộng trong toàn tỉnh vào
làm việc tại KCN. Số lao ñộng này ñược tổng hợp ở vùng phải thu hồi ñất chiếm
không quá 80% (tức là khoảng 16.000 lao ñộng của các hộ phải thu hồi ñất).
Số lượng lao ñộng này có thể trước hoặc sau khi vào làm việc ñã ñược
ñào tạo nghề.
Theo báo cáo của Sở Lao ñộng, Thương binh và Xã hội, Hội nông dân và
Trung tâm khuyến công sở Công thương trong những năm qua ñã mở các lớp
dạy nghề cho nông dân thông qua việc nhân cấy nghề mới (thêu, mây, tre,
ñan…), dạy nghề cho xuất khẩu lao ñộng, lao ñộng trẻ của khu vực nông thôn
tham gia học nghề tại các trường dạy nghề trong tỉnh… kết quả tổng hợp
khoảng 15.000 người.
Như vậy, với số lượng lao ñộng phải chuyển ñổi nghề sau khi thu hồi
hơn 7000 ha là: 90.000 người. Trong khi mới ñào tạo ñược 31.000 người, như
vậy mức ñộ bao phủ dậy nghề tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp diện thu hồi ñất
ñược ñào tạo chỉ chiếm khoảng 33%, một tỷ lệ rất nhỏ so yêu cầu ñặt ra.
Chưa nói tới chất lượng ñào tạo cũng còn nhiều vấn ñề ñáng quan tâm ñó là:
số lượng lao ñộng nông nghiệp ñược ñào tạo thông qua việc nhân cấy nghề
mới rất bấp bênh, tính bền vững không cao có trường hợp sau ñào tạo sản
phẩm không giữ ñược thị trường, dẫn tới không có việc làm theo nghề ñã học.
Thứ hai, mức ñộ bao phủ giải quyết việc làm mới với người nông dân bị
thu hồi ñất
Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi ñất trong những năm qua ñã
ñược cấp uỷ chính quyền ñịa phương quan tâm sâu sắc, song ñây là vấn ñề khó
ñang ñặt ra của toàn quốc vì vậy kết quả giải quyết việc làm cho nông dân bị
thu hồi ñất [3] cho thấy.
Tổng số lao ñộng có việc làm khoảng 68%.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
105
Số lao ñộng chưa có việc làm 32%.
Trong số lao ñộng có việc làm ñược tiếp nhận vào các doanh nghiệp
KCN chỉ chiếm dưới 20% và có tới trên dưới 40% lao ñộng nông nghiệp tiếp
tục làm nghề cũ (nông nghiệp) song thời gian sử dụng lao ñộng giảm ñi so với
trước ñây do số lượng ñất canh tác giảm và áp dụng tiến bộ khoa học vào sản
xuất nông nghiệp sinh thái và phục vụ cho ñô thị, như vậy mức ñộ bao phủ
giải quyết việc làm cho người nông dân thuộc diện phải thu hồi ñất là thấp,
ñây là vấn ñề cần quan tâm hơn của chính quyền ñịa phương.
Thứ ba, mức ñộ bao phủ BHXH tự nguyện ñối với nông dân bị thu hồi ñất.
Theo báo cáo của BHXH tỉnh Bắc Ninh số nông dân nói chung và nông
dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
ñạt tỷ lệ thấp. Tính ñến cuối 2009 trên ñịa bàn tỉnh mới có 237 người tham gia
BHXH tự nguyện; trong ñó có 65 người ñã tham gia BHXH bắt buộc nay
chuyển sang hình thức tự nguyện ñể có ñủ ñiều kiện nghỉ hưu chỉ có 134
người nông dân tham gia BHXH tự nguyện từ ñầu, trong ñó chỉ có 42 nông
dân bị thu hồi ñất ñể phục vụ cho quá trình phát triển các KCN tham gia
BHXH tự nguyện. Nếu tính trên tổng số người nông dân bị thu hồi ñất (trong
ñộ tuổi lao ñộng quy ra từ số hộ phải thu hồi ñất là: 90.000 người) thì chỉ số
bao phủ BHXH tự nguyện chỉ ñạt 0,46%.
Thứ tư, mức ñộ bao phủ BHYT tự nguyện ñối với nông dân bị thu hồi ñất.
Tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua ñã quan tâm ñến vấn ñề BHYT tự
nguyện cho nhân dân trong tỉnh ñặc biệt ñã vận dụng thêm và mở rộng chính
sách ñối với các hộ cận nghèo theo quy ñịnh của Nhà nước tại Nghị ñịnh
63/2005/Nð-CP và Quyết ñịnh 117/2008/Qð-TTg và Thông tư liên tịch số
10/2008/TTLT-BYT-BTC ngày 24/9/2008 của Bộ y tế, Bộ tài chính mức
ñóng BHYT hàng tháng ñối với gia ñình thuộc hộ cận nghèo ngân sách nhà
nước hỗ trợ tối thiểu 50%. Tỉnh Bắc Ninh ñã hỗ trợ thêm 20% ngoài ra còn
huy ñộng sự hỗ trợ của các cấp và cộng ñồng, hộ cận nghèo chỉ phải ñóng tối
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
106
ña là 30%, mặc dù vậy trong những năm qua tỷ lệ hộ cận nghèo tham gia
BHYT tự nguyện rất hạn chế năm 2008 ñạt 7,06%, 6 tháng ñầu năm 2009 ñạt
5,37% về ñối tượng nông dân trong toàn tỉnh theo báo cáo của BHXH tỉnh số
hộ tham gia khoảng 15% trong ñó số hộ nông dân phải thu hồi ñất chỉ chiếm
12% (trong ñó chủ yếu là học sinh chiếm ñến 80%).
Trong những năm qua tỉnh cũng chưa ñề cập ñến chính sách riêng về
BHYT tự nguyện cho ñối tượng là nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các
KCN.
Thứ năm, mức ñộ bao phủ của trợ giúp xã hội ñối với nông dân bị thu
hồi ñất.
Mặc dù ñối tượng nhận trợ cấp thường xuyên và ñột xuất trong tỉnh
những năm qua có tăng nhiều do kinh tế của tỉnh tăng trưởng cao liên tục ở
mức 2 con số, thu ngân sách trên ñịa bàn tăng liên tục ở mức 25 – 30% qua
các năm.
Tỉnh ñã ban hành và thực hiện trợ giúp thường xuyên cho người cao tuổi
và ñối tượng chính sách khác, chi tiết ñã nêu ở mục 2.3.1.5
Về trợ cấp ñột xuất.
Do công nghiệp của tỉnh phát triển khá nhanh và ñem lại hiệu quả cao vì
vậy hàng năm tỉnh rất quan tâm ñến các hộ nông nghiệp thông qua việc hỗ trợ
giá giống mỗi năm một tăng và nhiều chính sách mới ñược bổ sung. Năm
2008, hỗ trợ giá giống lúa chất lượng cao: 40%; năm 2009 hỗ trợ là: 70%.
So với năm 2008, năm 2009 bổ xung nhiều chính sách như: Hỗ trợ 50%
giá trị quyết toán cho việc xây dựng hệ thống xử lý môi trường; 50% giá trị
thiết bị kho lạnh và 100% lãi suất tiền vay ngân hàng trong 2 năm ñầu ñối với
tổ chức và cá nhân có dự án xây dựng cơ sở giết mổ tập trung trên ñịa bàn
tỉnh…
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
107
Tuy nhiên tỉnh Bắc Ninh chưa nghiên cứu và ñề cập trợ giúp xã hội cho
ñối tượng là nông dân phải thu hồi ñất riêng mà các hộ này vẫn chỉ ñược tiếp
cận chính sách như các hộ nông dân khác của tỉnh.
Thứ sáu: Mức ñộ hài lòng của người nông dân bị thu hồi ñất.
� Về tính dân chủ trong thu hồi ñất nông nghiệp.
Kết quả thăm dò dư luận xã hội với 5500 phiếu hỏi trực tiếp[5] cho thấy:
Trả lời tốt: 24,2%.
Trả lời khá: 34,3%.
Trả lời trung bình và yếu là: 29,5%.
Không trả lời: 12%.
Qua kết quả khảo sát có thể nhận xét:
Mức ñộ hài lòng của người dân với việc thực hiện dân chủ công khai
trong việc thu hồi ñất nông nghiệp chưa thật sự hài lòng.
� Về sự quan tâm giải quyết việc làm cho người nông dân sau thu ñất.
Kết quả thăm dò dư luận xã hội với 5.500 phiếu hỏi trực tiếp, tham khảo
[5] cho thấy:
Trả lời tốt chỉ có: 4,73%.
Trả lời khá: 20,36%.
Trả lời trung bình: 36,24%.
Trả lời yếu: 23,57%.
Không trả lời: 15,1%.
Qua kết quả khảo sát có thể nhận xét: người nông dân chưa hài lòng với
việc chăm lo giải quyết việc làm cho họ ñối với chính quyền các cấp.
2.3.2.3. Mức ñộ bền vững về tài chính
Thứ nhất, ñối với ñối tượng tham gia bị ñộng.
ðây là những ñối tượng của chương trình cung ứng dịch vụ xã hội cơ bản
trợ giúp xã hội và bảo hiểm y tế bắt buộc.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
108
Nguồn tài chính ñể thực hiện ASXH cho ñối tượng này hoàn toàn phụ
thuộc vào ngân sách tỉnh. Trong 10 năm qua kinh tế của tỉnh Bắc Ninh liên
tục tăng trưởng cao, bình quân trên 14%/năm, vì vậy nguồn tài chính ñể thực
hiện các mục tiêu về ASXH tốt hơn thời gian trước ñây; ngoài ra phải kể ñến
hỗ trợ của các doanh nghiệp tham gia ñầu tư vào các KCN của tỉnh và cộng
ñồng dân cư ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách ASXH
ñối với ñối tượng này của Bắc Ninh có tính khá ổn ñịnh và bền vững.
Thứ hai, ñối với ñối tượng tham gia chủ ñộng.
ðó là những ñối tượng người nông dân bị thu hồi ñất tham gia vào
chương trình BHXH và BHYT tự nguyện. Mức ñộ tài chính ñể ñảm bảo cho
hệ thống này hoạt ñộng dựa chính vào nguồn thu ngân sách quỹ (sự ñóng góp
của ñối tượng tham gia) song do thu nhập không ổn ñịnh, việc làm thiếu và
bấp bênh, khả năng ñóng góp của người nông dân ñể tham gia BHXH và
BHYT tự nguyện rất thấp, qua phân tích ở phần mức ñộ bao phủ BHXH và
BHYT tự nguyện trên ñây cho thấy số lượng tham gia ñóng góp là không
ñáng kể, vì vậy trước mắt mức ñộ bền vững về tài chính khá ổn ñịnh do chênh
lệch thu và chi là không lớn, song nếu xét về lâu dài khi công tác tuyên
truyền, ñộng viên và có sự hỗ trợ của nhà nước thì sự tham gia của người
nông dân bị thu hồi ñất tăng lên ñáng kể, trong khi phạm vi quyền lợi và xác
ñịnh mức ñóng góp chưa gắn với nhau một cách hợp lý, mặt khác chi phí dịch
vụ tăng, sự ñiều chỉnh không kịp thời mức ñóng phí sẽ là những tác ñộng dẫn
ñến tình trạng mất cân ñối về thu chi quỹ BHYT tự nguyện trong thời gian tới.
Với chương trình ñào tạo nghề và giải quyết việc làm:
Mức ñộ ổn ñịnh tài chính cho chương trình này phụ thuộc vào:
Nguồn hỗ trợ của Nhà nước tỉnh thông qua mức 2,5 lần giá ñất nông
nghiệp tương ứng, hỗ trợ ñóng góp của các doanh nghiệp, nguồn trích từ quỹ
hỗ trợ ñào tạo nghề và giải quyết việc làm của tỉnh thành lập theo Nghị ñịnh
39/2003/Nð-CP của Chính phủ, vấn ñề bền vững của quỹ phụ thuộc khá
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
109
nhiều vào ñịnh hướng sử dụng nguồn nhà nước ñã hỗ trợ trực tiếp cho người
nông dân (mức 2,5 lần giá ñất nông nghiệp chi trả cùng với tiền ñền bù ñất).
2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân của chính sách ASXH ñối với
người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
2.3.3.1. Những hạn chế.
Với chính sách bồi thường cho nông dân khi thu hồi ñất nông nghiệp:
� Khi thực hiện chính sách thu hồi ñất nói chung, chính sách bồi thường,
hỗ trợ nông dân có ñất sản xuất nông nghiệp Nhà nước thu hồi ở Bắc Ninh nói
riêng còn những tồn tại sau:
Chưa thật sự ñảm bảo dân chủ trong quá trình thực hiện chính sách thu
hồi ñất sản xuất nông nghiệp, kết quả khảo sát thăm dò qua phiếu chỉ có
24,2% ñánh giá là tốt. Phần lớn người nông dân chỉ ñược tiếp cận các dự án,
mức bồi thường, mức hỗ trợ khi các cấp chính quyền ñã bàn xong, lập quy
hoạch xong, ñịnh giá xong và bắt buộc phải thực hiện theo quy ñịnh thu hồi
của cấp có thẩm quyền. Công tác tuyên truyền trước, trong, sau thu hồi chưa
ñược quan tâm ñúng mức, nông dân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ còn một số
hộ ñồng thuận chưa cao, còn nhiều băn khoăn, thắc mắc. Một số sai lầm mắc
phải trong thu hồi, giải phóng mặt bằng mắc ñi, mắc lại của bộ máy cán bộ
làm công tác ñền bù, không sửa chữa, gây bức xúc trong nông dân vùng thu
hồi ñất; tạo ảnh hưởng xấu cho môi trường thu hút ñầu tư của tỉnh. Hội ñồng
bồi thường của không ít dự án ñược thành lập nhưng hoạt ñộng mang tính
hình thức, kém hiệu quả, dồn hết trách nhiệm cho chủ dự án. Việc triển khai,
bố trí ñất tái ñịnh cư, hỗ trợ ñất dịch vụ ñể chuyển ñổi nghề cho nông dân
không kịp thời, ảnh hưởng tới quyền lợi ñời sống và niểm tin của nông dân.
Theo Quy ñịnh của khoản 1, ðiều 56, Luật ðất ñai thì việc xác ñịnh giá
ñất của Nhà nước phải ñảm bảo nguyên tắc: “Sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng ñất thực tế trên thị trường trong ñiều kiện bình thường; khi có
sự chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế trên thị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
110
trường phải ñiều chỉnh cho phù hợp”. Theo quy ñịnh tại khoản 4, ðiều 56
Luật ðất ñai thì: “Giá ñất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy ñịnh ñược công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm”. UBND
tỉnh Bắc Ninh ñã thực hiện ñúng các quy ñịnh trên. Song trên thực tế, quyền
sử dụng ñất là loại hàng hoá ñặc biệt. Nhất là ñất sử dụng cho mục ñích nông
nghiệp, thực tế hầu như không có chuyển nhượng, hoặc không ñược phép
chuyển nhượng, nên quy ñịnh giá chuyển nhượng trong ñiều kiện bình thường
thiếu tính thực tế. Trong khi ñó từ trước ñến nay hầu hết thu hồi ñất ñể xây
dựng hạ tầng kinh tế - xã hội của Nhà nước, chưa có yếu tố doanh nghiệp, yếu
tố cá nhân, yếu tố sinh lời do ñó việc ñịnh giá gặp khó khăn, tạo băn khoăn
trong xã hội. Song, nhìn chung mức bồi thường hiện nay còn thấp không ñủ
ñể tái tạo nghề mới trước mắt và lâu dài cho nông dân.
� Chính sách hỗ trợ vẫn mang tính “ñộng viên” chứ chưa ñược xác
ñịnh là nhiệm vụ Nhà nước phải làm, chưa ñúng với thực tế chuyển ñổi nghề,
ổn ñịnh cuộc sống một cách bền vững.
Việc ñể các nhà ñầu tư sử dụng ñất vào mục ñích sản xuất, kinh doanh
ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhận quyền sử dụng ñất theo
giá thoả thuận mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi ñất (theo ðiều 40 Luật
ðất ñai năm 2003) dẫn ñến các dự án liền kề nhau, hoặc khu vực lân cận có
mức giá bồi thường khác nhau, phát sinh so bì, khiếu kiện. ðiều này làm khó
cho cả doanh nghiệp, Nhà nước và nhân dân.
Nông dân không băn khoăn về Nhà nước bồi thường khi thu hồi ñất ñể
phục vụ các công trình an ninh quốc phòng, phúc lợi xã hội, cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, nhưng các dự án khác, nông dân mất ñất cũng như dư luận
chung xã hội không ñồng tình với việc thực hiện chính sách giá ñất với các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh bất ñộng sản dẫn tới thu
hồi ñất ngày càng khó khăn phức tạp. Thu ñất xong ñể ñấy, không ñưa vào sản
xuất, kinh doanh theo dự án, trong khi nông dân không có ñất sản xuất, vai trò
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
111
nhà ñầu tư rất mờ nhạt gây khó khăn cho tỉnh, băn khoăn trong nhân dân
(Trong 5 năm trở lại ñây tỉnh Bắc Ninh ñã rút giấy phép của các dự án chậm
triển khai kéo dài thời hạn, không ñúng cam kết lên tới trên 100 dự án).
Khi thu hồi ñất thực hiện các dự án ở khu vực giáp ranh Thành phố Hà
nội, nông dân khu vực trên của Bắc Ninh luôn có ñòi hỏi phải thực hiện theo
ñơn giá của Thành phố Hà Nội. Tuy việc ñòi hỏi trên là không hợp lý, song
cũng ñặt ra những vấn ñề ñể các nhà hoạch ñịnh chính sách phải quan tâm.
Với chính sách hỗ trợ chuyển ñổi nghề và giải quyết việc làm
� Chưa ñặt ñúng vị trí, tầm quan trọng của việc dậy nghề tìm việc làm
cho nông dân bị Nhà nước thu hồi ñất. Chính sách dạy nghề, giới thiệu việc
làm còn lúng túng, bị ñộng với chính sách thu hồi ñất. Việc quy hoạch chuyển
ñổi mục ñích ñất sản xuất nông nghiệp không gắn kết với chiến lược ñào tạo
nghề, giới thiệu việc làm cho nông dân, việc thu hồi ñất lại diễn ra trong một
thời gian ngắn với khối lượng lớn tạo ra mất cân ñối về cung cầu lao ñộng,
việc phát triển công nghiệp, thương mại chưa ñủ sức tiếp nhận số lao ñộng
chuyển dịch từ khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản sang.
� Việc trao trực tiếp tiền hỗ trợ chuyển ñổi nghề cho nông dân bị thu
hồi ñất là không hợp lý. Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống, nông dân
không dùng tiền hỗ trợ trên ñúng mục ñích, tiền vẫn hết mà nghề cũng chẳng
ñổi, chẳng tìm ñược.
� Quan ñiểm và tổ chức thực hiện ñào tạo nghề, còn cứng nhắc chưa
phù hợp với thực tiễn. Với mức ñộ hỗ trợ tối ña 1.500.000ñ/người/khoá không
thể ñào tạo ñược nghề mà doanh nghiệp cần (học nghề hàn tối thiểu
1triệuñ/người/tháng, nghề hàn ñang cần tuyển dụng). Chưa có sự liên doanh,
liên thông ñào tạo nghề trong khu vực, vừa ña dạng ngành nghề, vừa tranh thủ
ñược cơ sở vất chất của nhau, vừa rộng ñịa bàn giới thiệu việc làm thuận tiện.
� Cơ cấu ñào tạo nghề ở Bắc Ninh mất cân ñối với nhu cầu tuyển dụng
của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp. Chất lượng dạy nghề và giới
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
112
thiệu việc làm nhất là ở cơ sở rất hạn chế, nông dân chưa tin tưởng. Hệ thống
trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề giới thiệu việc làm chưa phù hợp với ñặc
ñiểm lao ñộng nông thôn. Việc ñào tạo nghề chủ yếu theo chương trình các
ngành nghề có sẵn không ñáp ứng nghề mà nông dân cần. Số nông dân có ñất
nông nghiệp thu hồi ñã học nghề và giải quyết ñược việc làm chiếm tỷ lệ nhỏ.
� Chưa xây dựng ñược quỹ hỗ trợ ñào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
nông dân có ñất sản xuất nông nghiệp Nhà nước thu hồi (cấp tỉnh), chưa xác
ñịnh rõ trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của Nhà nước, nhà ñầu tư và
người dân trong ñào tạo nghề và tìm việc làm cho nông dân vùng thu hồi ñất.
Chủ trương học nghề, chuyển nghề cho khu vực nông nghiệp nói
chung, khu vực thu hồi ñất nói riêng ở Bắc Ninh chưa ñược sự quan tâm ñồng
bộ của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, của toàn xã hội. Chưa
nhận thức thật ñầy ñủ về tính cấp bách trong việc dậy nghề, học nghề, chuyển
nghề cho nông dân là trách nhiệm của các cấp uỷ ñảng và chính quyền các cấp
trong công cuộc ñẩy mạnh CNH - HðH.
Với chính sách BHXH và BHYT tự nguyện
� Công tác tuyên truyền vận ñộng còn hạn chế, hiệu quả thấp, nhiều
người nông dân chưa tiếp cận ñược với chính sách chung của nhà nước và
những vận dụng của tỉnh.
� Tỉnh chưa có chính sách hỗ trợ riêng cho ñối tượng bị thu hồi ñất ñể có
sự ưu ái hơn so với những hộ nông dân khác giúp cho họ phấn khởi tin tưởng
và hưởng ứng tham gia các dịch vụ BHXH và BHYT tự nguyện.
� Nguồn thu nhập hàng ngày bị giảm sút trong khi số tiền nhận ñược
gồm tiền ñền bù, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, chuyển ñổi nghề… ngay từ khi nhận
không ñược các cơ quan chức năng ñịnh hướng chi tiêu nên họ tập trung vào
xây nhà cửa và mua sắm phương tiện sinh hoạt và chi dùng hàng ngày tới trên
60%.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
113
� Các doanh nghiệp tham gia ñầu tư chưa thật sự quan tâm ñến ñời sống
của người nông dân ñã giao ñất cho mình ñể từ ñó thấy ñược trách nhiệm hỗ
trợ thêm về tài chính giúp họ tham gia dịch vụ BHXH ñể ñược chăm sóc sức
khoẻ và hưởng chế ñộ sau này khi hết tuổi lao ñộng.
� Chính sách BHXH tự nguyện còn bất cập ñối với người nông dân bị
thu hồi ñất, nhất là lao ñộng trên 40 tuổi (theo quy ñịnh của BHXH tự nguyện
về thời gian ñủ 20 năm và tuổi ñời 60 với nam và 55 với nữ là không hợp lý).
Với chính sách trợ giúp xã hội.
� Tỉnh chưa tổ chức khảo sát kỹ lưỡng thực trạng ñời sống và việc làm
của người nông dân bị thu hồi ñất, vì vậy chưa có chính sách trợ cấp thường
xuyên và ñột xuất với các ñối tượng trong hộ phải thu hồi ñất, ví dụ như ñối
tượng hết tuổi lao ñộng từ 60- 74 tuổi (nam) và 55- 74 tuổi (nữ) những ñối
tượng này khi còn ñất nông nghiệp có thể họ vẫn tham gia lao ñộng tạo thu
nhập cùng với lao ñộng chính trong các hộ nay họ không có ñiều kiện ñể tạo
ra thu nhập, vì vậy họ dựa hoàn toàn vào lao ñộng chính của chủ hộ.
� Chưa hình thành nguồn quỹ bảo trợ ñể hỗ trợ cho ñối tượng bị thu hồi
ñất vì vậy không huy ñộng ñược tiềm năng của các doanh nghiệp sử dụng ñất
ñể triển khai dự án cũng như nguồn ngân sách của tỉnh khi giao ñất cho các
doanh nghiệp và cá nhân thuê hàng năm.
Với chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
� Mặc dù tỉnh liên tục có ñiều chỉnh và ban hành chính sách mới theo
hướng hỗ trợ mức cao dần song chưa có ñề cập chính sách nào cho khu vực
phải thu hồi ñất ñể giúp cho các hộ bị thu hồi ñất ñược hưởng lợi cao hơn,
thấy rõ sự ưu tiên hơn của tỉnh với họ.
� Chưa chỉ ñạo phối hợp giữa các doanh nghiệp tham gia ñầu tư khi xây
dựng kết cấu hạ tầng cần phối hợp hỗ trợ nhân dân vùng thu hồi ñất ñể vừa
tiết kiệm ñược suất ñầu tư, vừa tạo mối quan hệ chặt chẽ gắn bó giữa nhà ñầu
tư và nhân dân vùng giao ñất cho dự án.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
114
2.3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nhận thức về chính sách ASXH với nông dân bị thu hồi ñất chưa cao,
chính sách ASXH với ñối tượng này chưa ñược quan tâm ñúng mức.
Các cơ quan của Nhà nước nói chung và của tỉnh Bắc Ninh trong những
năm qua mới chỉ tập trung vào khu vực nông thôn và nông dân nói chung,
việc hoạch ñịnh chính sách với ñối tượng là nông dân khu vực thu hồi ñất ñể
phát triển KCN chưa ñược quan tâm, thậm chí nhiều chính sách ASXH chưa
ñược ñề cập tới như BHXH và BHYT tự nguyện hay chính sách bảo trợ xã
hội…
Nhận thức của các cấp chính quyền còn chưa ñầy ñủ về sự ñóng góp to
lớn của người nông dân trong sự nghiệp CNH- HðH ñất nước nói chung và
của tỉnh nói riêng, từ ñó ít, thậm chí chưa ñề cập ñầy ñủ ñến quyền lợi của
người nông dân bị thu hồi ñất, dẫn tới yêu cầu trách nhiệm của họ nhiều hơn
với quyền mà họ ñược hưởng từ sự nghiệp CNH mang lại.Về dạy nghề và tạo
việc làm mới cho nông dân diện phải thu hồi ñất cũng ñược các cấp chính
quyền ñịa phương nhận thức rất ñơn giản như: hỗ trợ cho họ một số tiền tính
toán trên m2 ñất thu hồi (không lớn) trong khi không có ñịnh hướng về học
nghề, tìm việc làm cho họ. Mở các lớp dạy nghề không xác ñịnh ñầu ra tức là
dạy nghề không gắn với sử dụng sau học nghề… ñây thực sự là vấn ñề lúng
túng trong những năm gần ñây.
Với người nông dân: hiểu biết của họ về chính sách ASXH còn mơ hồ
vẫn còn tâm lý của truyền thống phương ñông là trẻ cậy cha, già cậy con hoặc
tự lo ñảm bảo cuộc sống cho mình thông qua chắt bóp tiết kiệm ñể lại, vì vậy
việc tham gia BHXH tự nguyện rất hạn chế, phải nói là rất ít.
Về bảo hiểm y tế tự nguyện, họ chưa tin vào chế ñộ khám chữa bệnh bằng
BHYT, còn tư tưởng tính toán thiệt hơn dẫn tới một số người chỉ khi có bệnh
và bệnh nặng mới mua thẻ BHYT tự nguyện, có ý kiến cho rằng BHYT tự
nguyện ai có nhu cầu thì mua tại sao lại phải ñặt ñiều kiện cho việc này. Nếu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
115
hiểu như vậy thì chỉ có những người có nguy cơ ốm ñau cao thì mới tham gia,
ñây cũng là nguyên nhân dẫn tới sự thiếu bền vững về tài chính cho quĩ
BHYT tự nguyện.
-Về học nghề và tìm việc làm mới phi nông nghiệp: người nông dân nhận
thức ñơn giản nghĩ ñến việc giản ñơn trước mắt không mang tính lâu dài vì
vậy tâm lý khi giao ñất nông nghiệp cầm một số tiền khá lớn trong khi chi
dùng cho việc học nghề, tìm việc làm mới với tỷ lệ rất nhỏ chỉ vài phần trăm
trong số tiền mà họ ñược nhận, kết quả họ thường mua xắm phương tiện vận
tải (xe ôm) làm nghề tự do thợ nề, mộc…
b. Nguồn lực tài chính ñể tham gia thực hiện các chính sách ASXH với
nông dân bị thu hồi ñất rất hạn chế.
Về phía tỉnh:
Do chưa thành lập quĩ ñào tạo nghề và giải quyết việc làm cấp tỉnh nên
nguồn tài chính hỗ trợ cho dạy nghề và giải quyết việc làm chủ yếu dựa vào
quỹ của quốc gia, quỹ khuyến công kết quả không ñáp ứng yêu cầu của nhiều
người lao ñộng.
Trong thời gian qua do tăng trưởng kinh tế liên tục cao ở mức trên 12%
năm, chi phí cho ASXH với nông dân nói chung trong tỉnh cũng ñược quan
tâm nhiều hơn, tuy nhiên mức chi ASXH tính tỷ trọng trong chi ngân sách
hàng năm cũng chỉ ñạt không quá 5% chi NSNN tỉnh tương ñương mức chi
bình quân của cả nước (toàn quốc chi cho các chương trình ASXH ở khu vực
nông thôn khoảng 5% chi NSNN).
Mặc dù thu ngân sách hàng năm có tăng song yêu cầu chi ñầu tư cho
phát triển sản xuất và các công trình phúc lợi còn lớn, vì vậy ASXH với nông
dân bị thu hồi ñất chưa ñược quan tâm ñúng mức về tài chính.
Về phía người nông dân.
Thu nhập thường xuyên giảm do việc chuyển nghề mới chưa ñược trong
khi việc cũ (sản xuất nông nghiệp) không còn, vì vậy việc tham gia vào hệ thống
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
116
thống ASXH họ rất cần phải tính toán, có tình trạng trên là do:
Báo cáo kết quả khảo sát của Sở Lao ñộng- Thương binh và Xã hội tỉnh,
Cục thống kê tháng 1/2009 cho thấy[23]: tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo ở khu vực
thu hồi ñất là 27,4% (toàn tỉnh là 27,8%); trong ñó tỷ lệ lao ñộng ñược ñào tạo
nghề chỉ chiếm 17,6% (toàn tỉnh là 26,4%).
Cũng theo báo cáo nêu trên lực lượng lao ñộng của các hộ gia ñình mà
Nhà nước thu hồi ñất chiếm gần ba phần tư tổng dân số từ 15 tuổi trở lên
(73,3%) tương ñương với tỷ lệ chung của tỉnh cũng như của cả nước, song
trong lực lượng lao ñộng số người có việc làm 91,7% và thiếu việc làm là
6,6% và số người thất nghiệp chiếm 1,7%.
Tỷ lệ người có việc làm (trong các hộ thuộc diện thu hồi ñất) của dân số
từ 15 tuổi trở lên chiếm 72%, trong số này tỷ lệ người ñủ việc làm chiếm
93,3%, tỷ lệ người thiếu việc làm là 6,7% cao hơn so với khu vực nông thôn
nói chung.
Trong các hộ Nhà nước thu hồi ñất có 6,6% lao ñộng hiện ñang làm việc
nhưng không ñủ việc làm (thiếu việc làm) tỷ lệ này ở khu vực nông thôn nói
chung là 4,5%. ðiều lưu ý là số thiếu việc làm chủ yếu là nữ chiếm tới 63%
và tập trung ở ñộ tuổi trung niên nhiều nhất là 45- 49 tuổi (21,9%).
Trong số những người thiếu việc làm thuộc các hộ nhà nước thu hồi ñất
có ñến 87,2% chưa có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, cao hơn tỷ lệ này của
toàn tỉnh ñến 20% và cũng cao hơn người có việc làm nói chung trong khu
vực này tới 19,3%. Trong ñó số người có trình ñộ cao ñẳng, ñại học chỉ chiếm
2,5%. Phân tích theo mức ñộ diện tích ñất nông nghiệp Nhà nước ñã thu hồi
thì số người thiếu việc làm có xu hướng tăng dần từ những hộ có tỷ lệ ñất ñã
thu hồi thấp cho ñến những hộ bị thu hồi dưới 50%. Cao nhất tập trung ở
nhóm hộ phải thu hồi từ 30- 35% (chiếm 29,2% tổng số người thiếu việc làm)
thấp nhất là nhóm có tỷ lệ ñất phải thu hồi trên 70% (chỉ chiếm 19,2%). ðiều
này có nghĩa là khi Nhà nước thu hồi hầu hết ñất ñai của gia ñình, ñể thích
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
117
nghi ñiều kiện mới và tranh thủ các ưu ñãi của ñịa phương, những gia ñình
này tích cực ñầu tư chuyển ñổi nghề nghiệp tạo việc làm mới cho gia ñình.
Ngược lại những hộ Nhà nước thu hồi một phần chưa nhiều tư tưởng còn thụ
ñộng, trông chờ ñã tác ñộng trực tiếp gây nên thiếu việc làm gia tăng.
Trong số những người thiếu việc làm tuổi ñời từ 35 trở lên chiếm tỷ lệ
khá lớn (tới 66,4%), những lao ñộng này thật sự khó tìm ñược việc làm mới.
Những ñối tượng này rất cần sự quan tâm của chính quyền các cấp, của ñịa
phương.
Từ những nguyên nhân nêu trên dẫn tới thu nhập của các hộ bị thu hồi
ñất qua khảo sát cho kết quả sau:
Thu nhập bình quân chỉ ñạt 937,4 nghìn ñồng/người/tháng có mức tăng
thấp hơn so với mặt bằng chung của tỉnh và chỉ bằng 92,8% so với mức thu
nhập của người dân nông thôn trong tỉnh.
“Thu nhập hộ gia ñình thuộc diện thu hồi ñất theo nhân khẩu ñược nêu
trong bảng 2.12”.
Bảng 2.12: Cơ cấu hộ gia ñình theo mức thu nhập bình quân nhân khẩu
Nhóm thu nhập
Cơ cấu thu
nhập hộ gia
ñình nhà nước
thu hồi ñất(%)
Cơ cấu thu nhập
hộ gia ñình khu
vực nông thôn
của tỉnh(%)
Chênh
lệch cơ
cấu(%)
A 1 2 3
Toàn tỉnh
Dưới 200 ngàn ñồng
Từ 200 ñến dưới 260 ngàn ñồng
Từ 260 ñến dưới 400 ngàn ñồng
Từ 400 ñến dưới 600 ngàn ñồng
Từ 600 ñến dưới 800 ngàn ñồng
Từ 800 ñến dưới 1000 ngàn ñồng
Từ 1.000 ñến dưới 1.500 ngàn ñồng
Từ 1.500 ngàn ñồng trở lên
100,0
3,1
2,2
6,0
17,7
21,4
16,9
20,6
12,1
100,0
1,5
2,0
5,7
13,0
19,0
20,1
23,7
15,0
1,6
0,2
0,3
4,7
2,4
-3,2
-3,1
-2,9
Nguồn:[23]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
118
Qua số liệu trong bảng 2.12 cho thấy rõ hơn mức thu nhập của các hộ gia
ñình Nhà nước thu hồi ñất thấp hơn khu vực nông thôn toàn tỉnh ñó là: tỷ lệ số
hộ có thu nhập thấp khu vực này cao hơn khu vực nông thôn nói chung và
ngược lại tỷ lệ có thu nhập cao lại thấp hơn so khu vực nông thôn nói chung.
Kết quả khảo sát cũng phân tích số tiền thu từ việc ñền bù thu hồi ñất
bình quân một hộ là 53,8 triệu ñồng, trong ñó cao nhất thuộc huyện Quế Võ:
71 triệu ñồng, thấp nhất là huyện Gia Bình 25,9 triệu ñồng. Nếu tính chung
toàn tỉnh có 47% số hộ có mức thu từ 50 triệu ñồng trở lên. Song ñáng lưu ý
là việc sử dụng số tiền này tập trung chi cho ñầu tư xây dựng nhà công trình
phụ, mua sắm chi tiêu dùng không mang tính chất sản xuất. Chi ñầu tư sản
xuất kinh doanh, học nghề, tìm việc làm chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Có thể nói gọn
lại số tiền thu ñược do việc thu hồi ñất các hộ ñã chi dùng cơ bản hết, song số
chi tiêu cho tham gia hệ thống ASXH như BHXH, BHYT tự nguyện gần như
không có. Chi cho sản xuất kinh doanh góp vốn chỉ chiếm 9,33%, ñặc biệt chi
cho sự nghiệp giáo dục ñào tạo nghề nghiệp của các thành viên chỉ chiếm bình
quân cả tỉnh là 2,59%, cá biệt có huyện chi có 1,16% (Thuận Thành).
Từ những phân tích và minh hoạ số liệu qua khảo sát cho thấy vấn ñề tài
chính, thu nhập thường xuyên của người nông dân bị thu hồi ñất tại Bắc Ninh
rất khó có khả năng tham gia hệ thống ASXH, nếu không có sự hỗ trợ từ phía
tỉnh.
c. Tổ chức bộ máy nghiên cứu, hoạch ñịnh chính sách và theo dõi chưa
hoàn chỉnh, hệ thống chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất
thiếu ñồng bộ, nhiều lĩnh vực chưa ñược ñề cập.
Trong thời gian qua từ Trung ương ñến tỉnh chưa phân công và giao
trách nhiệm cho cơ quan chuyên nghiên cứu theo dõi và ñề xuất chính sách
ASXH cho ñối tượng là người nông dân bị thu hồi ñất, vì vậy khi vướng mắc
ở ñâu liên quan ñến ngành và ñơn vị nào thì trực tiếp ñề xuất lúc ñó mới ñề
cập cho việc nghiên cứu ban hành dẫn tới việc thiếu chủ ñộng, thường xuyên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
119
bị ñộng và xử lý tác nghiệp mang tính chữa cháy nhiều hơn. Sau một loạt vấn
ñề bức xúc từ các hộ dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN khiếu kiện kéo
dài gây bức xúc, ngày 28/5/2007 Văn phòng Chính phủ ñã ra Công văn số
2892/VPCP-NN về việc xử lý các vấn ñề liên quan ñến xây dựng các KCN
nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo. Trong nội dung công văn có giao Bộ
Lao ñộng- Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ
quan liên quan nghiên cứu thành lập quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm, quỹ ñào
tạo chuyển ñổi nghề ñể ổn ñịnh ñời sống cho người dân có ñất bị thu hồi.
Với tỉnh Bắc Ninh xin ví dụ dự án khu công nghiệp Việt Nam Singgapore
(Visip) sau khi quá bức xúc với tình hình phức tạp kéo dài. Trên cơ sở ñề nghị
của người nông dân lúc ñó cơ quan chức năng mới báo cáo ñề nghị tỉnh chỉ
ñạo doanh nghiệp ñầu tư KCN hỗ trợ thêm cho các hộ dân mỗi m2 ñất thu hồi
là 10.000ñ và không thu hồi hết ñất nông nghiệp một lần mà phải ñể lại 30%
ñể các hộ dân còn ruộng canh tác có việc làm thu nhập một phần ñể có ñiều
kiện từng bước thích nghi với công việc mới, sau ñáp ứng này tình hình ñã ổn
ñịnh và việc thu hồi ñất diễn ra khá thuận lợi, dự án ñược triển khai.
Cả Trung ương và tỉnh việc ban hành các chính sách ASXH với nông
dân bị thu hồi ñất chậm và thiếu ñồng bộ, nhiều chính sách chưa ñược ñề cập.
ðối với dạy nghề và giải quyết việc làm ở Trung ương: Quỹ hỗ trợ giải
quyết việc làm và quỹ ñào tạo chuyển ñổi nghề ñể ổn ñịnh ñời sống chưa ñược
thành lập và phát huy ñể hỗ trợ ñịa phương mặc dù Thủ tướng Chính phủ ñã
có ý kiến từ tháng 5/2007 ñối với các bộ ngành ở Trung ương.
Về phía tỉnh Bắc Ninh cũng chưa thành lập ñược quỹ ñào tạo nghề và
giải quyết việc làm của tỉnh theo Nghị ñịnh 39/2003/Nð-CP ngày 18/4/2003
của Chính phủ, trong những năm qua vấn ñề ñào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho nông dân bị thu hồi ñất vẫn chỉ trông vào quỹ 120 của Trung ương và
một phần hỗ trợ của tỉnh thông qua m2 ñất thu hồi.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
120
ðối với BHXH tự nguyện: Luật BHXH tự nguyện mới ñược ban hành và
áp dụng kể từ 01/1/2008 theo quy ñịnh hiện hành mặc dù lao ñộng khu vực
phi chính thức ñược chọn một trong các phương thức ñóng BHXH tự nguyện
theo tháng, quý hoặc 6 tháng một lần nhưng do thu nhập của người nông dân
khu vực thu hồi ñất còn quá thấp nên việc trích 116.800ñ/người/tháng tương
ñương 16% của mức lương tối thiểu 730.000ñ/tháng. ðể tham gia BHXH tự
nguyện là ñiều khó khăn vì vậy số lượng hộ nông dân bị thu hồi ñất tham gia
BHXH tự nguyện tỉnh Bắc Ninh những năm qua chỉ tính ñến hàng chục
người.
Về phía tỉnh cũng chưa có chính sách gì ñề cập ñến ñối tượng hộ nông
dân bị thu hồi ñất ñược ưu ñãi hơn về tiếp cận BHXH tự nguyện, vì lẽ ñó số
người tham gia BHXH tự nguyện ñối với hộ nông dân nói chung ñã rất ít chưa
nói ñến hộ nông dân bị thu hồi ñất còn khó khăn hơn, nên tham gia gần như
chỉ ñếm trên ñầu ngón tay.
ðối với BHYT tự nguyện:
Về phía Trung ương: văn bản ban hành còn có hiện tượng chưa ñồng bộ,
nhất quán làm nảy sinh nhiều vướng mắc ñối với việc tham gia BHYT tự
nguyện. Thể hiện rõ là Thông tư 06 ngày 30/3/2007 của Liên Bộ Y tế- Tài
chính về hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện.
ðiều kiện triển khai 100% thành viên trong hộ gia ñình tham gia (trừ
người ñang tham gia BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện thuộc các nhóm ñối
tượng khác quy ñịnh tại thông tư này, trẻ em dưới 6 tuổi). Mỗi ñợt phát hành
phải có ít nhất 10% số hộ gia ñình trong ñịa bàn xã tham gia (trừ người ñang
tham gia BHYT bắt buộc). ðối với những hộ gia ñình ñã tham gia BHYT tự
nguyện nếu tiếp tục tham gia thì không phụ thuộc vào tỷ lệ quy ñịnh tại khoản
này…”.
ðây là vấn ñề bất cập thiếu tính thực tiễn bởi vì: một hộ gia ñình muốn
tham gia BHYT tự nguyện khi gặp trường hợp số lượng không ñủ 10% số hộ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
121
gia ñình trên ñịa bàn xã tham gia thì phải chờ cho ñủ 10% và nếu không ñủ thì
muốn cũng không ñược tham gia BHYT tự nguyện mặc dù họ rất cần và sẵn
sàng tham gia, những ràng buộc nêu trên, cũng là nguyên nhân tạo ra số lượng
nông dân nhất là nông dân bị thu hồi ñất của tỉnh Bắc Ninh tham gia BHYT tự
nguyện với số lượng rất thấp.
Mặt khác, phải kể ñến chính sách viện phí từ năm 1994 ñến nay chưa
ñược sửa ñổi bổ sung (hiện nay Bộ Y tế ñang trình Chính phủ ñiều chỉnh), vì
vậy hệ thống khám chữa bệnh công lập không nhiệt tình, với chế ñộ BHYT tự
nguyện, hệ thống khám chữa bệnh tư nhân thì chưa hợp tác với cơ quan BHXH
ñiều này cũng tạo ra tâm lý, niềm tin của người nông dân giảm sút khi tham gia
BHYT tự nguyện.
Về phía tỉnh Bắc Ninh: chưa có chính sách hỗ trợ BHYT ñối với nông
dân bị thu hồi ñất, mới chú ý ñến hộ cận nghèo, nói chung trong tỉnh chưa có
chủ trương chỉ ñạo các doanh nghiệp tham gia lấy ñất làm dự án hỗ trợ nhân
dân vùng giao ñất ñược nhận thẻ BHYT tự nguyện, kết quả là người nông dân
bị thu hồi ñất chưa nhìn rõ, chưa tin tưởng, tác dụng hiệu quả sức thu hút của
BHYT tự nguyện gần như họ không quan tâm.
d. Vai trò trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp tham gia ñầu tư các
khu công nghiệp ñối với người nông dân và ñịa phương khu vực phải thu hồi
ñất còn hạn chế thậm trí phải nói là còn thấp.
Thực tiễn ở Bắc Ninh cho thấy các doanh nghiệp tham gia ñầu tư vào các
khu công nghiệp chưa thật sự nhận thức ñầy ñủ về trách nhiệm của mình với
người nông dân và gia ñình họ cũng như với ñịa phương khu vực thu hồi ñất
giao cho họ, phần lớn các doanh nghiệp chỉ mặn mà nhiệt tình trước khi ñược
nhận ñất tạo mặt bằng họ có thể hứa hẹn, kể cả cam kết. Song sau khi nhận
ñược ñất từ các hộ giao các doanh nghiệp nhanh chóng san lấp mặt bằng xây
tường rào kín và tiến hành các bước ñầu tư, sự liên hệ với nông dân và ñịa
phương nhạt dần, thậm trí cam kết họ còn thất hứa ở một số ít doanh nghiệp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
122
ñiều ñáng nói là họ chưa chung tay tháo gỡ khó khăn cùng nông dân, một số
chỉ thực hiện khi ñược chính quyền ñịa phương nhắc nhở can thiệp.
e. Năng lực thực hiện và tham gia các chính sách ASXH của người nông
dân bị thu hồi ñất còn yếu kém cả về nhận thức và khả năng tài chính.
Do nhận thức chưa ñầy ñủ ý nghĩa tầm quan trọng của ASXH với bản
thân và gia ñình cộng với thói quen hàng ñời của các vùng nông thôn truyền
thống dẫn tới họ chưa am hiểu tác dụng của các chính sách ASXH mang lại
mà họ chỉ nhìn thấy trước mắt phải ñóng góp hàng tháng vào lĩnh vực BHXH,
BHYT tự nguyện, ñầu tư một lượng kinh phí lớn ñi học nghề và tạo việc làm
mới… Mặt khác thiếu sự tuyên truyền hướng dẫn của các cơ quan chức năng
cũng như các giải pháp tác ñộng hiệu quả dẫn tới việc tiếp cận ASXH với
nông dân vùng thu hồi ñất rất hạn chế và nhỏ bé.
Ngoài ra phải kể ñến khả năng tài chính của người nông dân có hạn, khi nhận
ñược số tiền ñền bù ñất và số tiền chuyển ñổi nghề trước ngày 28/12/2009 chỉ có
14,700ñ/m2 (nhỏ bé) trong khi nhu cầu chi trước mắt quá nhiều mà lớn nhất là chi cho
xây dựng sửa nhà và mua sắm, chi dùng hàng ngày cho gia ñình dẫn tới việc tương lai
sẽ phải tạm gác lại hoặc có tính ñến cũng dè dặt, kết quả là sự tham gia và thực hiện các
chính sách ASXH của người nông dân diện phải thu hồi ñất mức ñộ rất khiêm tốn.
g. Quy trình xây dựng và ban hành chính sách ASXH còn chưa hợp lý, ñôi khi
còn thiếu dân chủ và bị ñộng.
Thời gian qua công tác ban hành chính sách ASXH ñối với nông dân nói
chung và nông dân bị thu hồi ñất còn thiếu dân chủ, cụ thể chính sách trước khi
ban hành không tham khảo ñối tượng thụ hưởng, chưa có kế hoạch xây dựng
chính sách mà thường rất bị ñộng mang tính tác nghiệp, kết quả cho thấy nhiều
chính sách thiếu tính khả thi và thời gian có hiệu lực (tuổi thọ chính sách) rất
ngắn. ðây là nguyên nhân rất ñáng ñược quan tâm trong thời gian tới.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
123
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chính sách ASXH với người nông dân nói chung và người nông dân bị
thu hồi ñất ñể phát triển công nghiệp nói riêng tại Bắc Ninh trong những năm
qua ñã có ý nghĩa và ñộng lực tích cực với ñời sống người nông dân cả tỉnh
cũng như người nông dân khu vực phải thu hồi ñất. Tính ñến cuối năm 2009
tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh là 5,58%; trong nông dân nói chung là 7,5%,
với nông dân vùng thu hồi ñất chỉ chiếm khoảng 7%. Tỷ lệ lao ñộng phi nông
nghiệp liên tục tăng lên qua các năm, cùng với ñó lao ñộng nông nghiệp giảm.
ðời sống vật chất và tinh thần của người nông dân không ngừng ñược cải
thiện, bộ mặt nông thôn ngày càng ñược ñổi mới theo hướng ñạt tiêu chuẩn
nông thôn mới.
Mặc dù vậy, chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát
triển công nghiệp chưa ñược quan tâm chú trọng thể hiện mức ñộ bao phủ của
chính sách ASXH với nông dân khu vực này còn nhiều hạn chế, tỷ lệ bao phủ
rất thấp trong hầu hết các chính sách từ ñào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo
hiểm xã hội và BHYT tự nguyện, trợ giúp xã hội… mức ñộ bền vững về tài
chính chưa ổn ñịnh, nguồn tài chính hỗ trợ cho việc thực hiện chính sách
ASXH với nông dân bị thu hồi ñất còn thấp, từ ñó việc tác ñộng của chính
sách ASXH ñối với họ còn rất hạn chế, các chính sách chưa thật sự hấp dẫn
thu hút, cũng như khuyến khích người nông dân bị thu hồi ñất của tỉnh tham
gia.
Những hạn chế trên ñây do nhiều nguyên nhân song nguyên nhân chủ
yếu là:
� Nhận thức của cả Nhà nước (tỉnh) và người nông dân chưa ñầy ñủ thể
hiện:
Nhà nước: chưa ñầu tư khảo sát nắm bắt nhu cầu chính ñáng về ASXH
của người nông dân ñể từ ñó xây dựng và ban hành chính sách kịp thời, thực
tiễn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
124
Người nông dân: suy nghĩ giản ñơn và nặng tư tưởng phong kiến, sản
xuất nhỏ hơn nữa thiếu thông tin, lúng túng trong quá trình chuyển ñổi ñất
nông nghiệp, thu nhập thường xuyên giảm, công việc sau thu hồi ñất không ổn
ñịnh.
� Thể chế, chính sách về ASXH với người nông dân nhất là khu vực
phải thu hồi ñất thiếu ñồng bộ, nhiều vấn ñề chưa ñược ñề cập tới. Việc cụ thể
hoá mang tính hệ thống chưa ñược thực hiện, ở cấp tỉnh vẫn còn bị ñộng, tác
nghiệp cục bộ. Hệ thống bộ máy cán bộ theo dõi việc ban hành và thực hiện
chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất mỏng, năng lực yếu thiếu
tính chuyên nghiệp, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tham gia ñầu tư
KCN với người nông dân và ñịa phương phải thu hồi ñất còn hạn chế, năng
lực thực hiện và tham gia các chính sách ASXH của người nông dân còn yếu,
ñây là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới nguyện vọng chính
ñáng của người nông dân không ñến ñược với cấp uỷ và chính quyền ñịa
phương gây cản trở và chậm chễ quá trình hoạch ñịnh chính sách ASXH ñối
với nông dân bị thu hồi ñất phục vụ cho phát triển công nghiệp tại ñịa phương.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
125
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH ASXH VỚI NGƯỜI NÔNG DÂN BẮC NINH
BỊ THU HỒI ðẤT ðỂ PHÁT TRIỂN CÁC KCN
3.1. ðịnh hướng về chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi
ñất
3.1.1. ðịnh hướng phát triển công nghiệp Tỉnh Bắc Ninh ñến năm
2020.
3.1.1.1. Khái quát về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Ninh ñến năm 2020
� Tài nguyên ñất:
Bắc Ninh có tổng diện tích tự nhiên: 822,7 km2, trong ñó ñất nông nghiệp
chiếm khoảng 64%, ñất chuyên dùng chiếm 16,8%. “Cụ thể chi tiết ñược nêu
trong bảng 3.1”
Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng ñất năm 2005
Loại ñất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
- Tổng các loại ñất 82.271,12 100
- ðất nông nghiệp 52.622,25 64
- ðất nuôi trồng thuỷ sản 4.981,74 6,1
- ðất lâm nghiệp 607,31 0,74
- ðất chuyên dùng 13.836,76 16,8
- ðất ở 9.817,44 11,6
- ðất chưa sử dụng 688,72 0,81
Nguồn: [87]
� Về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội ñến năm 2020:
Mục tiêu:
* Phát triển kinh tế - xã hội:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
126
Tốc ñộ tăng trưởng bình quân hàng năm:
- Giai ñoạn 2006-2010: 15-16%, trong ñó công nghiệp-xây dựng tăng 18-21%
- Giai ñoạn 2011-2015: 13%, trong ñó công nghiệp-xây dựng tăng 18%
- Giai ñoạn 2016-2020: 12%, trong ñó công nghiệp-xây dựng tăng 12%
- Năm 2010, GDP bình quân ñầu người ñạt 1.800USD.
- Giá trị sản xuất công nghiệp ñạt 20.112 tỷ ñồng.
- Thu ngân sách ñạt 3.200 tỷ ñồng, tăng bình quân 25%/năm, xuất khẩu
ñạt 800-900 triệu USD.
- Tăng nhanh ñầu tư toàn xã hội thời kỳ 2006-2010: tổng vốn ñầu tư xã
hội dự kiến ñạt 30-40% GDP, thời kỳ 2011-2020 ñạt 42-45%
- Hàng năm giải quyết việc làm cho 22-24 ngàn lao ñộng, chuyển dịch
nhanh cơ cấu lao ñộng xã hội theo hướng giảm tỷ trọng lao ñộng ở khu vực
nông nghiệp, ñến năm 2010 lao ñộng khu vực nông nghiệp còn khoảng
42,8%, năm 2020 còn khoảng 25%. ðến năm 2020, tỷ lệ ñô thị hoá ít nhất ñạt
45-50%, tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp ñạt 70%, lao ñộng qua ñào tạo nghề
ñạt 45% (năm 2010), 65% (năm 2020).
* Phát triển công nghiệp và ñô thị:
� Công nghiệp:
- Phát triển duy trì tăng trưởng kinh tế công nghiệp với tốc ñộ cao, nhịp
ñộ tăng giá trị sản xuất hàng năm:
Giai ñoạn 2005-2010: 25-27% (giá trị gia tăng bình quân ñạt 18-21%)
Giai ñoạn 2011-2015: 18-19% (giá trị gia tăng bình quân ñạt 18%)
Giai ñoạn 2016-2020: 15÷16% (giá trị gia tăng bình quân ñạt 12%)
Nguồn: [83]
ðồng thời tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả và nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng cơ cấu công
nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm của tỉnh, tạo ñiều kiện ñể hội nhập ở
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
127
mức sâu hơn với kinh tế khu vực và thế giới, ñưa tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015
cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp.
- Phát triển các khu công nghiệp tập trung: Trong những năm tới tập
trung xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp ñã ñược
duyệt, triển khai thực hiện quy hoạch và ñầu tư hạ tầng các khu công nghiệp
mới như: Yên Phong, Quế Võ 2, Nam Sơn, Hạp Lĩnh...
- Phát triển các khu công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp vừa và
nhỏ ñi ñôi với xây dựng các khu công nghiệp tập trung. ðến năm 2010 Bắc
Ninh cần hoàn thiện quy hoạch các khu công nghiệp làng nghề, cụm công
nghiệp vừa và nhỏ ở các huyện có quy mô từ 8-20 ha ñể thu hút những cơ sở
vừa và nhỏ.
- Phát triển công nghiệp nông thôn:
Trong những năm tới, trên cơ sở các làng nghề truyền thống ñang hoạt
ñộng có hiệu quả hiện nay, Bắc Ninh cần khôi phục các làng nghề truyền
thống, từng bước phát triển công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn theo hướng
công nghệ tiên tiến, hình thành nhiều ñiểm công nghiệp gắn với thị trấn, thị tứ
có quy mô lớn liên xã và xã làm vệ tinh cho các doanh nghiệp công nghiệp
lớn.
� ðô thị:
- Phát triển không gian ñô thị và công nghiệp Bắc Ninh nằm trong vùng
thủ ñô Hà Nội, phát triển mạng lưới ñô thị của tỉnh gắn kết chặt chẽ với quy
trình phát triển vùng thủ ñô. Một số ñô thị lớn của tỉnh như: Thành phố Bắc
Ninh, Thị xã Từ Sơn, ðô thị mới Tiên Sơn...là các ñô thị vệ tinh của thủ ñô.
Cùng với việc phát triển các ñô thị hiện có, cần phát triển các khu công nghiệp
gắn với các ñô thị và hình thành các ñô thị mới.
“Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh ñến năm
2020, xem hình 3.1”.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
128
Hình 3.1: Bản ñồ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020 Nguồn:[83]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
129
- Phát triển không gian nông nghiệp và nông thôn: hình thành các khu
vực nông nghiệp công nghệ cao ở ngoại vi các ñô thị và vành ñai nông nghiệp
gần Hà Nội. Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñồng thời là quá trình
thu hẹp ñất ñai vùng nông nghiệp. Vì vậy, nông thôn phải ñược bố trí lại cơ
cấu kinh tế theo hướng hiệu quả, thu hút nhiều lao ñộng sản xuất nông nghiệp
hàng hoá theo hướng thâm canh gắn với ñiều kiện sinh thái. Sự phát triển
nông thôn tới ñây phải là quá trình hoà nhập với các khu công nghiệp sẽ hình
thành.
3.1.1.2. Quy hoạch phát triển công nghiệp, ñô thị tỉnh Bắc Ninh ñến
năm 2020
� Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020:
Thực hiện Quyết ñịnh số 2349-Qð/TTg ngày 31/12/2008 của Thủ
tướng Chính phủ, ñến năm 2020 tỉnh Bắc Ninh sẽ có 15 khu công nghiệp với
tổng diện tích là 7.528 ha, trong ñó diện tích cho phát triển công nghiệp:
6.544 ha, ñất cho ñô thị là 984 ha.
“Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ñến năm 2020 ñược nêu
trong bảng 3.2”.
Bảng 3.2: Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ñến năm 2020
Trong ñó
Stt
Khu công nghiệp
Tổng DT quy
hoạch KCN,
ðT (ha)
KCN
(ha)
ðô thị
(ha)
1 KCN Tiên Sơn mở rộng (bao gồm KCN Tân
Hồng - Hoàn Sơn)
410 380 30
2 KCN Quế Võ 1 756 636 120
3 KCN ðại ðồng-Hoàn Sơn(giai ñoạn 2) 572 572 0
4 KCN, ðô thị Yên Phong 1 351 351 0
5 KCN, ðô thị Quế Võ 2 270 270 0
6 KCN, ðô thị VSIP Bắc Ninh 700 500 200
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
130
7 KCN, ðô thị Nam Sơn - Hạp Lĩnh 1.000 800 200
8 KCN ðại Kim 742 508 234
9 KCN Yên Phong 2 1.200 1.000 200
10 KCN Thuận Thành 2 250 250 0
11 KCN Thuận Thành 3 300 300 0
12 KCN Gia Bình 300 300 0
13 KCN Từ Sơn 300 300 0
14 KCN Hanaka 74 74 0
15 KCN Quế Võ III 300 300 0
Tổng 7.525 6.541 984
Nguồn:[67]
Ngoài 15 khu công nghiệp tập trung, tỉnh ñã quy hoạch 44 khu công
nghiệp vừa và nhỏ, bố trí ở tất cả 8 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh với
tổng diện tích 1.302 ha.
Như vậy, theo quy hoạch ñược duyệt ñến năm 2020 tỉnh Bắc Ninh sẽ
triển khai cơ bản lấp ñầy các khu công nghiệp vừa và nhỏ với yêu cầu ñất ñai
là 8.827 ha.
“Sơ ñồ bố trí các khu công nghiệp trong tỉnh ñến năm 2020, xem hình 3.2”
� Quy hoạch phát triển hệ thống ñô thị tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020:
ðến năm 2020, tỉnh Bắc Ninh quy hoạch hệ thống các ñô thị thuộc tỉnh,
tạo cơ sở gắn kết một cách toàn diện và hài hoà với quy hoạch vùng và quy
hoạch chung xây dựng thủ ñô Hà Nội. Khai thác triệt ñể mọi thế mạnh và
tiềm năng phát triển của thủ ñô. Với mục tiêu và ý nghĩa ñó, hệ thống ñô thị
tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020 bao gồm:
Thành phố Bắc Ninh: là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học
kỹ thuật của tỉnh với diện tích khoảng 8.916 ha; dân số 230.000 người. Diện
tích ñất ñô thị khoảng: 5.488 ha, chiếm 60% tổng diện tích tự nhiên. ðến năm
2015 phấn ñấu trở thành ñô thị loại 2.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
131
Hình 3.2: Sơ ñồ bố trí các khu công nghiệp trong tỉnh ñến năm 2020
Nguồn:[67] Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-Z
Mail: [email protected]: 0972.162.399
132
Thị xã Từ Sơn: là trung tâm kinh tế thương mại của tỉnh, là ñô thị vệ
tinh cho Thành phố Bắc Ninh và thủ ñô Hà Nội với diện tích tự nhiên: 6.130
ha, dân số 131.151 người. ðến năm 2020 phấn ñấu trở thành ñô thị loại 3.
ðến năm 2020 toàn tỉnh Bắc Ninh sẽ có 1 thành phố loại 2; 1 thị xã ñô
thị loại 3; 2 ñô thị loại 4 và 6 ñô thị loại 5; 23 thị tứ và các trung tâm xã.
Ngoài ra còn có các ñiểm dân cư nông thôn nằm rải rác ở tất cả 103 xã trong
toàn tỉnh. Nhu cầu ñất cho phát triển các khu ñô thị và dân cư nông thôn từ
2008 ñến năm 2020 khoảng 2.016 ha.
Cùng với phát triển công nghiệp, khu dân cư nông thôn, nhu cầu ñất
chuyên dùng khác từ năm 2008 ñến năm 2020 cũng sử dụng một khối lượng
khá lớn gồm: ñất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, ñất quốc phòng an
ninh, ñất giao thông thuỷ lợi, y tế, giáo dục... khoảng 5.634 ha.
3.1.1.3. Nhu cầu thu hồi ñất nông nghiệp
ðể thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh ñến năm 2020,
Bắc Ninh sẽ tập trung ñẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp tập trung, khu
công nghiệp vừa và nhỏ, các ñô thị và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, phấn ñấu
cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015. Dự báo nhu cầu thu hồi ñất
nông nghiệp như sau:
� ðến năm 2015: ðất nông nghiệp phải thu hồi: 8.741,43 ha, trong ñó
ñất trồng lúa: 7.421,73 ha.
� ðến năm 2020: ðất nông nghiệp phải thu hồi: 14.786 ha, trong ñó
ñất trồng lúa: 12.913 ha.
Như vậy, tính ñến năm 2020 ñất nông nghiệp phải chuyển ñổi mục ñích
cho phát triển công nghiệp, ñô thị, phát triển kết cấu hạ tầng ...là 14.786 ha
tương ñương 29% diện tích ñất nông nghiệp năm 2008. Trong ñó cho nhu cầu
phát triển công nghiệp khoảng 7.500 ha, cho phát triển ñô thị và dân cư nông
thôn khoảng 2.100 ha, cho phát triển giao thông và chuyên dùng khác khoảng
5.186 ha.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
133
“Chi tiết dự báo nhu cầu thu hồi ñất nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020
ñược nêu trong bảng 3.3”.
Bảng 3.3: Dự báo diễn biến ñất tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020
Diện tích ñất các năm (ha) DT tăng (+), giảm (-)
St
t
Danh mục 2008 2010 2015 2020 2015 với
2008
2020 với
2008
Tổng diện
tích tự nhiên
82.271,1 82.271,1 82.271,1 82.271,1 0 0
A ðất nông
nghiệp
49.710,3 42.712,2 40.968,9 34.923,9 -8.741,43 -14.786,35
ðất sản xuất
nông nghiệp
43.505,1 36.179,2 34.264,3 27.901,7 -9.240,88 -15.603,49
ðất trồng lúa
(2 vụ)
29.569,1 23.624,6 22.147,4 16.655,6 -7.421,73 -12.913,49
B ðất phi nông
nghiệp
32.248,3 39.274,3 41.037,3 47.117,9 8.789,0 14.869,6
1 ðất ở 9.914,0 11.043,9 11.480,0 11.930,0 1.566,0 2.016,0
2 ðất khu công
nghiệp
3.500 6.760,7 8.380,0 10.000,0
Nguồn: [2]
3.1.1.4. Dự báo cung, cầu lao ñộng và việc làm
� Cung lao ñộng phi nông nghiệp:
Theo tính toán, khi thu hồi 1 ha ñất nông nghiệp sẽ có khoảng 12 lao
ñộng nông nghiệp phải chuyển nghề phi nông nghiệp. Như vậy, nếu theo kết
quả dự báo nhu cầu thu hồi ñất nông nghiệp ñến năm 2020 là 14.786 ha sẽ có
khoảng 177.432 lao ñộng nông nghiệp phải chuyển nghề mới (trung bình 1
năm khoảng trên 13.400 lao ñộng).
Riêng trong 3 năm từ 2008-2010 nhu cầu thu hồi ñất nông nghiệp rất lớn: 7.520
ha. Như vậy, trong 3 năm này, số lượng lao ñộng nông nghiệp phải chuyển nghề mới
phi nông nghiệp khoảng 90.240 người (bình quân khoảng 30.000 người/1 năm).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
134
Ngoài ra hàng năm số lao ñộng ñược bổ sung từ các nguồn:
- Học sinh sau tốt nghiệp PTTH không ñi học ở các trường ðại học,
THCN, nghề: 3.000
- Bộ ñội xuất ngũ về ñịa phương: 700.
- Lao ñộng thất nghiệp ở các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh là người
ñịa phương và các nguồn lao ñộng bổ sung khác: 800.
Tổng cộng: 4.500 người.
Như vậy trong 3 năm tới ñây từ 2008- 2010, mỗi năm tổng nguồn cung
lao ñộng là 34.500 người.
� Cầu lao ñộng:
Trong 13 năm từ 2008 ñến 2020, ñất cho phát triển công nghiệp là
7.000 ha, trong ñó ñất ñể xây dựng nhà máy và trực tiếp cho công nghiệp
khoảng 70%(5.000 ha).
Theo kết quả thống kê những năm gần ñây của Ban quản lý khu công
nghiệp tỉnh, mỗi ha ñất cho công nghiệp thu hút bình quân khoảng 45 lao
ñộng, trong ñó lao ñộng kỹ thuật 30 người, lao ñộng phổ thông 15 người.
Tham khảo số liệu của 2 KCN sau:
- KCN Quế Võ sử dụng ñất 400ha; tiếp nhận lao ñộng: 17.569; bình
quân: 44 lao ñộng/ha.
- KCN Tiên Sơn sử dụng ñất: 410 ha; tiếp nhận lao ñộng:14.448; bình
quân: 35,2 lao ñộng/ha.
Theo thống kê và dự báo ñến 2020 các KCN sẽ lấp ñầy khoảng 6.000ha
sẽ thu hút tổng cộng: 6.000 ha x 45 lao ñộng/ha = 270.000 người. Dự báo khả
năng tối ña ñến năm 2020 các doanh nghiệp ñi vào hoạt ñộng: 80%. Nhu cầu
lao ñộng: 270.000 x 80% = 216.000; trong ñó, lao ñộng kỹ thuật 144.000
người, lao ñộng phổ thông 72.000 người.
Qua kết quả dự báo cung, cầu lao ñộng và việc làm nhận thấy: lượng
lao ñộng cho nhu cầu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp lớn hơn so
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
135
với lượng lao ñộng nông nghiệp phải chuyển ñổi nghề, song phải sau 3 ÷ 4
năm ñi vào hoạt ñộng mới thu hút số lao ñộng ñó mà yêu cầu lao ñộng kỹ
thuật chiếm tới 70%.
Trong khi lao ñộng nông nghiệp do quá trình thu hồi ñất chủ yếu là
không nghề nghiệp, hơn nữa ñộ tuổi của số lao ñộng này khá cao, chiếm
khoảng trên 60% từ 35 tuổi trở lên. Vì vậy, ñây là vấn ñề bất cập cần phải
nghiên cứu ñể giải quyết khắc phục, khi xây dựng các chính sách an sinh xã hội.
3.1.2. Những ñịnh hướng về ASXH với người nông dân bị thu hồi
ñất.
3.1.2.1.Về chính sách ASXH với khu vực nông nghiệp, nông dân và
nông thôn
Hiến pháp năm 1992 ñược sửa ñổi, bổ sung tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội
Khoá X (25/12/2001), tại ðiều 39: “…thực hiện BHYT tạo ñiều kiện ñể mọi
người dân ñược chăm sóc sức khoẻ”.
Tại ðiều 56: “…Nhà nước quy ñịnh thời gian lao ñộng, chế ñộ tiền
lương, chế ñộ nghỉ ngơi và chế ñộ BHXH ñối với viên chức nhà nước và
những người làm công ăn lương, khuyến khích phát triển các hình thức
BHXH khác ñối với người lao ñộng”.
Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc khoá IX, X: Báo cáo của BCH TW
ðảng Khoá VIII tại ðại hội Toàn quốc Khoá IX về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội có nêu: “Giải quyết có hiệu quả những vấn ñề xã hội
bức xúc, tạo nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở cả thành thị và nông
thôn, cải cách cơ bản chế ñộ tiền lương, cơ bản xoá ñói, giảm nhanh hộ
nghèo, chăm sóc tốt người có công, ASXH, phát triển mạnh văn hoá, thông tin,
y tế và thể dục, thể thao, nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân
dân”.
Nghị quyết Trung ương 7 (Khoá IX) của ðảng về “Phát huy sức mạnh
ñại ñoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
136
dân chủ, văn minh”; trong Phần III: Những chủ trương và giải pháp chủ yếu,
Mục 1: Xây dựng những ñịnh hướng, chính sách có nêu: “...Có chính sách
ñiều chỉnh hợp lý việc sử dụng quỹ ñất, vừa bảo ñảm an ninh lương thực, vừa
thúc ñẩy chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất; có chính sách kích thích người nông dân chuyển sang các nghề phi nông
nghiệp, thúc ñẩy khôi phục làng nghề, phát triển ngành nghề mới ở nông thôn,
mở rộng thực hiện chính sách ASXH ñối với người nông dân hết tuổi lao
ñộng; mở rộng các loại hình ñào tạo nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật và
công nghệ...”
Trong báo cáo của BCH Trung ương ðảng Khoá IX về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2005-2010 tại ðại hội ðảng toàn
quốc lần thứ X, mục nhiệm vụ chủ yếu thứ 6 có nêu: Thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, giải quyết việc làm, khuyến khích làm giầu hợp pháp, xoá
ñói, giảm nghèo, phát triển hệ thống ASXH, ñẩy lùi các tệ nạn xã hội; mục
ñịnh hướng phát triển các ngành và lĩnh vực về văn hoá, xã hội: “Chú trọng
ñào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân nhất là những nơi ñất nông nghiệp bị
chuyển ñổi do ñô thị hoá và công nghiệp hoá”; “ðổi mới hệ thống ASXH, ña
dạng hoá các hình thức bảo hiểm và phù hợp với kinh tế thị trường, xây dựng
chế ñộ bảo hiểm thất nghiệp…”
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7, Khoá X
(Nghị quyết số 26 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn), mục tiêu ñến năm
2020: Lao ñộng nông nghiệp còn khoảng 30% lao ñộng xã hội; tốc ñộ tăng
trưởng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ñạt 3,5-4%/năm sử dụng ñất nông nghiệp
tiết kiệm và hiệu quả… phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công
nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng
cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay.
Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn, thực hiện có
hiệu quả, bền vững công cuộc xoá ñói, giảm nghèo, nâng cao trình ñộ giác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
137
ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo ñiều kiện ñể nông dân tham
gia ñóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH-HðH ñất nước.
Mục tiêu ñến năm 2010:
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông
thôn và nâng cao ñời sống nhân dân trên cơ sở ñẩy mạnh phát triển nông
nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, tăng cường công
tác xoá ñói giảm nghèo, tập trung giải quyết các vấn ñề xã hội bức xúc, giữ
vững ổn ñịnh chính trị ở nông thôn, giảm hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới, cơ
bản không còn hộ dân ở nhà tạm, tăng tỷ lệ dân cư nông thôn dùng nước sạch.
Nghị quyết cũng chỉ rõ các giải pháp:
- Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên, xuyên suốt
trong mọi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, bảo ñảm hài
hoà giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành
thị…
- Xây dựng hệ thống ASXH ở nông thôn. Tiếp tục thực hiện chính sách
Bảo hiểm y tế ñối với người nghèo, thí ñiểm Bảo hiểm nông nghiệp, bảo ñảm
mức sống tối thiểu cho dân cư nông thôn; rà soát giảm thiểu các khoản ñóng
góp có tính chất bắt buộc ñối với nông dân, tiếp tục chỉ ñạo hoàn thiện và
thực hiện ñầy ñủ Quy chế dân chủ ở cơ sở.
* Một số ý kiến chỉ ñạo của các bộ, ngành Trung ương:
Trong bài viết của Bộ trưởng Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội
Tham khảo tài liệu[54] với tiêu ñề: “Thực hiện thắng lợi Nghị quyết TW 7,
khoá X trên lĩnh vực Lao ñộng- Thương binh và Xã hội” có nêu:
- Tập trung giải quyết những vấn ñề bức xúc về ASXH ñối với người
nông dân nhất là mở rộng ñối tượng nông dân tham gia BHXH tự nguyện,
BHYT và nâng tỷ lệ ñối tượng hưởng trợ cấp xã hội lên 70%.
- Xây dựng và thực hiện một hệ thống ASXH hoàn chỉnh cho nông
thôn, nông dân. Trước hết thực hiện chính sách BHXH tự nguyện, BHYT,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
138
khuyến khích phát triển các hình thức Bảo hiểm tự nguyện khác cho nông
dân; ổn ñịnh và từng bước cải thiện ñời sống của nhóm ñối tượng yếu thế ở
nông thôn, tạo ñiều kiện cho họ hoà nhập cộng ñồng trên cơ sở ña dạng hoá các
loại hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội tự nguyện, nhân ñạo, chuyển mạnh
sang cung cấp dịch vụ bảo trợ xã hội…
3.1.2.2.Về chính sách ASXH với người nông dân vùng thu hồi ñất ñể
xây dựng các khu công nghiệp
Nghị quyết Trung ương 7, khoá X của ðảng, trong nhiệm vụ và giải
pháp thứ 3 có nêu “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên
xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước…Có kế hoạch cụ thể về ñào tạo nghề và chính sách ñảm bảo việc làm
cho nông dân, nhất là các vùng chuyển ñổi mục ñích sử ñụng ñất”; trong
nhiệm vụ và giải pháp thứ 6 có nêu “…Có cơ chế khuyến khích những tổ
chức, cá nhân tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng ñất ñể thành lập công ty,
vào các dự án ñầu tư kinh doanh khi có ñất bị thu hồi. Có chính sách giải
quyết tốt vấn ñề nhà ở, ñất ở, việc làm cho người bị thu hồi ñất. Có quy hoạch
và cơ chế bảo vệ vững chắc ñất trồng lúa”.
- Về những nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện tới năm 2010, Nghị quyết có
nêu: “…Khắc phục nhanh những vấn ñề bức xúc ở nông thôn, trước hết là
những tồn tại liên quan tới vấn ñề thu hồi ñất; triển khai chương trình “xây
dựng nông thôn mới” trong ñó thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng ñi trước
một bước”.
Trong Nghị quyết Trung ương 9 (Khoá X): Nhiệm vụ, giải pháp trong
lĩnh vực kinh tế có nêu: “Ban hành chính sách phù hợp ñể giải quyết vướng
mắc kéo dài trong thu hồi ñất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái ñịnh
cư”. Trong lĩnh vực văn hoá, y tế, xã hội có nêu: “Thực hiện tốt nhiệm vụ tạo
việc làm, xoá ñói giảm nghèo, ñảm bảo an sinh xã hội, cải thiện ñời sống nhân
dân, thực hiện chính sách khuyến khích tạo việc làm, mở rộng các hình thức
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
139
dạy nghề, hỗ trợ cho vay dạy nghề, học nghề, nhất là với người bị thu hồi ñất,
không còn ñất sản xuất, lao ñộng bị dôi dư do suy giảm kinh tế...”. Trong mục
tiêu có nêu: “...Ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, duy trì tốc ñộ tăng trưởng kinh tế hợp
lý, bền vững; ñảm bảo ASXH, ñẩy mạnh xoá ñói, giảm nghèo, cải thiện và
nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội”.
Với những ñịnh hướng trên ñây là cơ sở pháp lý quan trọng trong quá
trình xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH với nông dân phải thu hồi ñất.
3.2. Vận dụng mô hình SWOT ñể phân tích việc xây dựng và hoàn
thiện chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển
các KCN tại Bắc Ninh.
ðể giúp cho việc ñề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn
thiện chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất tại Bắc Ninh, tác
giả sử dụng mô hình SWOT ñể phân tích các yếu tố thuận lợi, khó khăn,
những cơ hội và thách thức ñang ñặt ra với việc xây dựng và hoàn thiện chính
sách ASXH nhằm giúp cho người nông dân khu vực thu hồi ñất phục vụ công
nghiệp hoá, ñô thị hoá có ñời sống ổn ñịnh và ngày càng ñược nâng lên góp
phần tác dộng trở lại cho quá trình công nghiệp hoá phát triển bền vững.
Bảng 3.4: Ma trận SWOT
Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố nội bộ
Cơ hội (O)
Thách thức (T)
Mặt mạnh (S) Phối hợp (S/O) Phối hợp (S/T)
Mặt yếu (W) Phối hợp (W/O) Phối hợp (W/T)
Nguồn: Tác giả tự thiết kế
Việc ñánh giá khả năng xây dựng và hoàn thiện các chính sách ASXH
với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất phụ thuộc vào nhiều yếu tố cơ
bản ñó là: chính sách vĩ mô của Nhà nước, khả năng tham gia của người nông
dân Bắc Ninh, sự hỗ trợ và trách nhiệm của doanh nghiệp tham gia ñầu tư tại
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
140
các KCN… Trong khuôn khổ của luận án này tác giả sử dụng ma trận SWOT
ñể phân tích hai nội dung cơ bản ñó là khả năng ñể người nông dân bị thu hồi
ñất có thể chủ ñộng tham gia vào hệ thống ASXH và những khả năng mà họ
ñược hưởng lợi thông qua các chính sách ASXH của Nhà nước.
Bảng 3.5: Khả năng ñể người nông dân bị thu hồi ñất
chủ ñộng tham gia vào hệ thống ASXH
Ma trận SWOT về khả năng ñể
người nông dân bị thu hồi ñất chủ
ñộng tham gia vào hệ thống ASXH
ðiểm
mạnh
- Có nguồn thu nhập ban
ñầu khá lớn gồm tiền ñền
bù khi Nhà nước thu hồi
ñất và khoản hỗ trợ ổn
ñịnh ñời sống (10.000
ñồng/m2), chuyển ñổi
nghề và tìm việc làm mới
(2,5 lần ñơn giá ñền bù).
- Trình ñộ văn hoá khá
cao có tới 68,7% tốt
nghiệp THCS trở lên
trong khi tỷ lệ chưa tốt
nghiệp tiểu học chỉ chiếm
11,7%.
- Người nông dân Bắc
Ninh bản chất năng ñộng,
sáng tạo và khá thông
minh họ có nhiều khả
năng ñể tiếp cận thị
trường lao ñộng kể cả
trong và ngoài tỉnh, thậm
chí cả ngoài nước.
- Các chủ trương, chính sách của
ðảng và Nhà nước vừa qua rất
quan tâm ñến nông dân và nông
thôn.
- Trên ñịa bàn tỉnh có nhiều cơ sở
dạy nghề, nhiều ngành nghề phát
triển ở hầu khắp các huyện, thị
xã, thành phố trong tỉnh.
- Các doanh nghiệp tham gia ñầu
tư vào Bắc Ninh sau những năm
sản xuất ñã ổn ñịnh và phát huy
hết công suất, nhu cầu lao ñộng sẽ
tăng và khả năng hỗ trợ ñịa
phương có ñất giao cho doanh
nghiệp ngày càng nhiều. Ngoài ra
dịch vụ tại các KCN cũng có nhu
cầu khá lớn như nhà ở, vệ sinh
môi trường và các dịch vụ sinh
hoạt khác. ðây là cơ hội ñể người
nông dân bị thu hồi ñất tìm kiếm
việc làm mới.
- Khi có việc làm mới ổn ñịnh,
thu nhập của người nông dân tăng
dần họ sẽ quan tâm hơn ñến việc
tham gia hệ thống ASXH.
- Lao ñộng nông
nghiệp bị thu hồi ñất
tuổi cao, trình ñộ
thấp chiếm tỷ lệ khá
lớn khó ñược tuyển
dụng vào các doanh
nghiệp KCN, việc ñi
làm xa với phần lớn
các chủ hộ không
ñáp ứng ñược.
- Hầu hết các tỉnh
công nghiệp phát
triển chưa có chính
sách ASXH riêng
cho nông dân bị thu
hồi ñất
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
141
ðiểm
yếu
- Số lao ñộng có trình ñộ
văn hoá thấp tập trung chủ
yếu ở lao ñộng tuổi cao.
- Tâm lý của người lao
ñộng Bắc Ninh còn kén
chọn nghề có thu nhập
cao, tính tự do trong lao
ñộng còn lớn khó thích
nghi yêu cầu của tác
phong công nghiệp.
- Sự hiểu biết về các chính
sách ASXH ñể xác ñịnh
rõ ñược quyền lợi và trách
nhiệm còn rất hạn chế, tư
tưởng ỷ lại, thực dụng còn
ăn sâu trong mỗi người
nông dân Bắc Ninh.
- Mặc dù cơ hội khá lớn song ñặc
ñiểm của người nông dân bị thu
hồi ñất (mang tính ñặc thù) ñã có
rất ít lao ñộng cao tuổi (>35) tìm
ñược việc làm dẫn tới thu nhập
thường xuyên của gia ñình họ
giảm sút, khả năng tiếp cận hệ
thống ASXH khó khăn. Vì vậy
Nhà nước và doanh nghiệp rất cần
có chính sách và sự hỗ trợ.
- Việc làm thiếu, thu
nhập giảm nguồn
vốn ban ñầu cạn dần
khó khăn trong ñời
sống của họ ngày
càng tăng, trong khi
mức ñóng góp vào
hệ thống ASXH
ngày càng tăng.
Nguồn: Tác giả tự thiết kế, phân tích thông qua các tài liệu[[3], [23], [48]
Bảng 3.6: Khả năng người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất
ñược hưởng lợi từ hệ thống ASXH trong thời gian tới
Ma trận SWOT về khả năng người nông
dân bị thu hồi ñất ñược hưởng lợi từ hệ
thống ASXH
ðiểm
mạnh
- Kinh tế của tỉnh Bắc Ninh liên
tục tăng trưởng cao, thu ngân sách
hàng năm ñều vượt mục tiêu khá
lớn, nguồn ngân sách chi cho hệ
thống ASXH tăng với tốc ñộ cao
hàng năm.
- Các doanh nghiệp KCN sản xuất
ổn ñịnh các cam kết với các hộ
dân giao ñất cho họ từng bước
ñược thực hiện kể cả việc làm, ñời
sống và những hỗ trợ khác.
- Sự quan tâm của ðảng
và Nhà nước thông qua
hệ thống chính sách
ASXH với nông dân nói
chung và nông dân bị thu
hồi ñất ngày càng ñược
hoàn thiện.
- Việc làm sẽ nhiều hơn
giúp cho người nông dân
có cơ hội lựa chọn và
tham gia góp phần tăng
thu nhập và nâng cao ñời
sống của gia ñình.
- Số lượng người tham
-Mặc dù có nhiều
ñiều kiện hỗ trợ
của Trung ương,
tỉnh, ñịa phương
và cộng ñồng
song vẫn còn một
bộ phận nông dân
khó có thể tiếp
cận ñược ñể tham
gia vào hệ thống
ASXH kể cả học
nghề tìm việc
làm, tham gia
BHXH và BHYT
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
142
- ðời sống của người dân Bắc
Ninh những năm qua liên tục ñược
cải thiện ñây cũng là ñiều kiện
thuận lợi ñể cộng ñồng hỗ trợ ñột
xuất cho những người nông dân
diện thu hồi ñất gặp khó khăn.
gia hệ thống ASXH với
nông dân ngày càng tăng
góp phần làm cho tài
chính về ASXH ngày
càng bền vững.
tự nguyện. ðây là
yếu tố cần quan
tâm khi xây dựng
chính sách
ASXH.
ðiểm
yếu
- Các văn bản quy phạm pháp luật
về cơ chế, chính sách ASXH ñối
với nông dân nói chung và nông
dân bị thu hồi ñất còn chưa ñồng
bộ, nhiều nội dung chưa ñược ñề
cập tới.
- Với tỉnh Bắc Ninh chưa có bộ
phận theo dõi, khảo sát, ñề xuất
chính sách ASXH với nông dân
khu vực thu hồi ñất vì vậy các
chính sách cho ñối tượng này còn
manh mún, thiếu và rất bất cập.
- Mặc dù nguồn thu của tỉnh tăng
cao hàng năm, song giá trị tuyệt
ñối còn nhỏ bé trong khi nhu cầu
chi lại rất lớn, tỷ trọng chi cho
ASXH ñối với nông dân diện phải
thu hồi ñất còn rất nhỏ.
- ðối tượng ñược trợ cấp thường
xuyên (ngoài quy ñịnh của Trung
ương) số lượng còn nhỏ, mức trợ
cấp của tỉnh còn thấp (người cao
tuổi từ 75-79 không có lương hưu
và trợ cấp khác hàng tháng mới
ñược trợ cấp 90.000 ñồng/người).
- Trung ương và tỉnh ñã
bước ñầu quan tâm ñề
cập tới ñối tượng nông
dân diện thu hồi ñất ñể
ban hành chính sách
ASXH ñối với họ vì số
lượng, hộ gia ñình trong
toàn quốc bị ảnh hưởng
do thu hồi ñất hiện nay là
không nhỏ.
- Nhiều ñịa phương ñã tổ
chức khảo sát thực trạng
về ASXH với nông dân bị
thu hồi ñất phân công cán
bộ và có bộ máy giúp
việc, qua ñó ban hành
chính sách với ñối tượng
này ngoài chính sách
chung của Trung ương.
Việc hưởng lợi từ
ASXH với người
nông dân rất có ý
nghĩa khi họ tiếp
cận và tham gia,
song thách thức
ñặt ra trước
những ñiểm yếu
của họ sẽ rất khó
tham gia vào hệ
thống ASXH,
Nhà nước và
doanh nghiệp cần
nghiên cứu và
coi ñây là vấn ñề
ñặt ra khi xây
dựng và hoàn
thiện chính sách.
Nguồn: Tác giả tự thiết kế, phân tích thông qua các tài liệu:[3],[23],[48]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
143
Qua phân tích ma trận SWOT cho thấy việc xây dựng và hoàn thiện
chính sách ASXH với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất có những
thuận lợi, khó khăn và những cơ hội cũng như thách thức sau:
3.2.1. Thuận lợi, khó khăn:
Các quốc gia trên thế giới nhất là khu vực ðông Nam Á và các nước
lân cận nước ta như Trung Quốc, Ấn ðộ trong những năm qua rất quan tâm
ñến ASXH với người nông dân, sự hội nhập kinh tế giúp cho chúng ta có ñiều
kiện tiếp cận hệ thống ASXH của các nước ñầy ñủ hơn và nhanh chóng hơn.
Do kinh tế của tỉnh luôn tăng trưởng cao và khá ổn ñịnh, thu hút ñầu tư
ngày càng nhiều; với quy mô doanh nghiệp ngày càng lớn, sự ñóng góp vào
ngân sách nhà nước của tỉnh mỗi năm một tăng, ñây là ñiều kiện quan trọng
ñể tỉnh quan tâm hơn ñến ASXH trong ñó có ASXH với nông dân bị thu hồi
ñất.
- ðời sống và việc làm của người nông dân khu vực thu hồi ñất ngày
càng ổn ñịnh, thu nhập tăng dần thông qua sự hỗ trợ của tỉnh họ có ñiều kiện
tiếp cận nhiều hơn ñến học nghề mới phi nông nghiệp giúp họ nhiều cơ hội ñể
tìm ñược việc làm. Bên cạnh những lao ñộng trẻ có nhiều cơ hội tìm ñược
việc làm mới, Tỉnh uỷ ñã ban hành Nghị quyết số 16/NQ-TU về phát triển
ngành nghề phi nông nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015 ñây là cơ
hội lớn cho lao ñộng nông nghiệp khu vực thu hồi ñất có ñiều kiện ñể tìm việc
làm thông qua việc làm ổn ñịnh thu nhập ñều và tăng dần, họ có nhiều thuận
lợi ñể tham gia hệ thống ASXH.
Do việc thu hồi ñất ñể phát triển công nghiệp trong toàn quốc mới tập
trung vào những năm cuối của thế kỷ 20 và ñầu thế kỷ 21. Với Bắc Ninh mới
triển khai nhiều vào năm 2000 trở lại ñây, vì vậy việc xây dựng và ban hành
cơ chế chính sách ASXH liên quan ñến ñối tượng nông dân diện thu hồi ñất
còn chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập, thiếu thực tiễn, cụ thể: chính sách ñào
tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân diện thu hồi ñất ở Bắc Ninh mới
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
144
có hỗ trợ bằng kinh tế thông qua ñền bù giải phóng mặt bằng 14.700 ñ/m2
(tính năm 2009) và bằng 2,5 lần chi phí ñền bù trên toàn bộ diện tích ñất bị
thu hồi nhưng không vượt quá mức giao ñất nông nghiệp tại ñịa phương (từ
ngày 28/12/2009). Còn về ñào tạo và giới thiệu tìm việc làm chưa ñược quan
tâm ñúng mức, vì vậy nhiều hộ sử dụng tiền này kém hiệu quả. Qua khảo sát
trên ñịa bàn phần lớn hộ sau thu hồi ñất nhận tiền ñền bù và hỗ trợ chuyển ñổi
nghề chỉ dùng chưa ñến 10% tổng kinh phí cho công việc này.
Về BHXH và BHYT tự nguyện cho nông dân chưa ñược ñề cập ñến thể
hiện chưa có chính sách nào cho ñối tượng là nông dân diện phải thu hồi ñất,
chính sách bảo trợ xã hội cũng chưa ñề cập ñến trợ cấp thường xuyên cũng
như ñột xuất cho ñối tượng này, kết quả chỉ có số lượng quá ít ỏi nông dân bị
thu hồi ñất tham gia BHYT tự nguyện, còn BHXH tự nguyện gần như không có.
- Về nguồn tài chính ñể thực hiện chính sách ASXH cho nông dân diện
thu hồi ñất rất hạn hẹp bởi vì: tỉnh chưa thành lập quỹ ñào tạo nghề và giải
quyết việc làm cấp tỉnh. Ngoài việc hỗ trợ 14.700 ñ/m2 ñất thu hồi cho ñào tạo
và chuyển ñổi nghề, 5.300ñ/m2 ñể ổn ñịnh ñời sống trước ngày 28/12/2009,
các nhu cầu cho dạy nghề, sản xuất kinh doanh chỉ trông vào nguồn quỹ 120
của Trung ương nên nguồn thiếu trầm trọng so với nhu cầu. Với các huyện,
thị xã, thành phố có ñiều kiện về nguồn còn hỗ trợ một phần khi mở lớp dạy
nghề cho nông dân, nhiều huyện không có khả năng hỗ trợ việc tổ chức các
lớp rất khó khăn và hiệu quả thấp.
Chưa có bộ phận theo dõi tổng hợp thực trạng và nhu cầu ñào tạo nghề
với việc làm ñể lên kế hoạch một cách khoa học cụ thể bảo ñảm tính thiết
thực ñào tạo gắn với sử dụng sau ñào tạo, ñây là vấn ñề lúng túng trong triển
khai mà hầu hết các ñịa phương trong tỉnh thường ñể tự các hộ giải quyết sau
khi nhận hỗ trợ bằng tiền của nhà nước.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
145
3.2.2. Cơ hội, thách thức:
Quan ñiểm của ðảng và nhà nước ñã chỉ rõ trong các văn bản ñó là:
tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với ñảm bảo công bằng xã hội, thu hẹp
khoảng cách về mức sống giữa ñô thị với nông thôn.
“Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt
trong mọi chương trình phát triển kinh tế- xã hội của cả nước… có kế hoạch
cụ thể về ñào tạo nghề và chính sách ñảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là
các vùng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất…” (Nghị quyết Trung ương 7
khoá X). ðây là những cơ hội lớn cho nông dân nói chung và nông dân bị thu
hồi ñất nói riêng có ñiều kiện ñể tiếp cận hệ thống ASXH.
Tỉnh Bắc Ninh mặc dù trong những năm qua công nghiệp phát triển
khá mạnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nông
nghiệp trong cơ cấu kinh tế chỉ còn 12,7%, song tỷ trọng lao ñộng trong cơ
cấu ngành nông lâm nghiệp vẫn chiếm gần 50%. Tỷ lệ dân số sống ở nông
thôn chiếm trên 70%. Vì vậy Bắc Ninh vẫn hết sức coi trọng phát triển nông
nghiệp và quan tâm ñến nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Nghị quyết ðại
hội ðảng bộ tỉnh lần thứ 17 ñã nêu:
“ðẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông thôn,
coi ñây là nhiệm vụ quan tâm hàng ñầu”.
Từ chủ trương lớn ñó trong những năm qua Bắc Ninh thường xuyên
quan tâm ñến phát triển nông nghiệp, ñến người nông dân, vùng nông thôn
thông qua hàng loạt các chính sách hỗ trợ sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn, ñời sống, thu nhập của người nông dân ñã tăng ñáng kể, năm 2009
thu nhập bình quân ñầu người tăng hơn 2 lần so với năm 2000.
Mặc dù ñời sống của nông dân nói chung và nông dân vùng thu hồi ñất
nói riêng có khá hơn, song khả năng tài chính ñể tham gia vào hệ thống
ASXH ñối với nông dân là một thách thức lớn bởi vì sau khi phải thu hồi ñất
việc chuyển ñổi nghề phi nông nghiệp, tìm việc làm mới không dễ thực hiện,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
146
người nông dân phải thay ñổi tư duy tập quán từ người nông dân sản xuất
nhỏ, tư tưởng tiểu nông, tự do sang người công nhân với ñiều kiện làm việc
khoa học, với ñiều kiện ràng buộc về giờ giấc quy ñịnh khuôn khổ. ðể phù
hợp với ñiều kiện mới ñòi hỏi phải có thời gian và sự quyết tâm của mỗi
người, vì vậy việc tham gia vào hệ thống ASXH ñối với nông dân bị thu hồi
ñất thực sự là một thách thức không nhỏ. Với tỉnh do ñây là vấn ñề khá mới
chưa ñược nghiên cứu ñề cập ñầy ñủ trong những năm qua. ðể xây dựng và
hoàn thiện hệ thống ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất là một vấn ñề
dày công và cần có sự chỉ ñạo sâu sát của Tỉnh uỷ, HðND và UBND tỉnh
thông qua bộ máy với những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ và có tâm
huyết với nhiệt tình, trách nhiệm cao. ðây thực sự là vấn ñề ñặt ra ñối với tỉnh
Bắc Ninh.
3.3. Quan ñiểm, phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện
chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các
KCN ở tỉnh Bắc Ninh.
3.3.1. Quan ñiểm:
3.3.1.1. Chính sách ASXH phải bao phủ ñược (bảo ñảm sao cho bao
quát ñược) toàn bộ các ñối tượng nông dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi và
thành viên trong gia ñình họ:
Với các hộ nông dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi cho phát triển công
nghiệp trong gia ñình của họ có nhiều ñối tượng: là lao ñộng nông nghiệp, là
các cháu còn ñang ñi học ở các ñộ tuổi, là các cụ già hết tuổi lao ñộng...Vì
vậy, chính sách an sinh xã hội phải có tính bao quát ñể ñảm bảo cho mọi ñối
tượng trong các hộ bị thu hồi ñất ñược thụ hưởng.
3.3.1.2. Chính sách ASXH phải ñáp ứng sao cho hầu hết người nông
dân và gia ñình họ sau khi bị thu hồi ñất ñều có cuộc sống ổn ñịnh với mức
sống bằng hoặc khá hơn trước ñây:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
147
Công nghiệp hoá, ñô thị hoá với mục tiêu tăng trưởng kinh tế với nhịp
ñộ cao hơn, tăng thu cho ngân sách Nhà nước, không ngừng cải thiện ñời
sống cho nhân dân. Song, với các hộ nông dân bị thu hồi ñất họ ñã bị hẫng hụt
khi tư liệu sản xuất ñã chuyển giao, làm sao ñể cho họ sớm ổn ñịnh cuộc sống
trong khi cả xã hội ñã thụ hưởng kết quả của quá trình công nghiệp hoá, ñô thị
hoá, hàng ngày ñời sống ñược nâng lên, không có lý do gì những người trực
tiếp ñóng góp vào quá trình phát triển công nghiệp lại phải chịu khó khăn, vì
lẽ ñó chính sách ASXH phải có tác ñộng tích cực bảo ñảm cho họ sớm ổn
ñịnh cuộc sống và ít nhất là có mức sống bằng mức trước khi giao ñất.
3.3.1.3. Chính sách an sinh xã hội phải phát huy tối ña các nguồn lực
của toàn tỉnh thông qua công tác xã hội hoá.
Trong ñiều kiện ñất nước ta còn nghèo, tỉnh Bắc Ninh cũng chưa mạnh,
nguồn lực có hạn, trong khi nhu cầu chi lại rất lớn. Mặt khác, việc chăm lo, ổn
ñịnh cuộc sống của người nông dân nói chung, người nông dân khu vực thu
hồi ñất nói riêng là công việc của toàn xã hội. Vì vậy, việc huy ñộng tối ña
công tác xã hội hoá, ñặc biệt phải quy ñịnh rõ trách nhiệm của các nhà doanh
nghiệp tham gia ñầu tư vào các khu vực mà ñã ñược các hộ nông dân giao ñất
ñể tạo mối quan hệ qua lại hữu cơ giữa nhà doanh nghiệp và cộng ñồng dân
cư bảo ñảm phát triển bền vững là công việc hết sức có ý nghĩa.
3.3.1.4. Ban hành chính sách ASXH phải phù hợp với khả năng thực tế
của tỉnh, ñồng thời phải có lộ trình, bước ñi phù hợp ñể bảo ñảm tính khả thi.
Trong ñiều kiện kinh tế của Bắc Ninh mặc dù những năm qua có sự
tăng trưởng nhanh, thu ngân sách liên tục tăng cao nhất là qua các năm gần
ñây. Song do tỉnh Bắc Ninh mới ñược tái lập hơn 10 năm, nhu cầu ñầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, ñô thị và nông thôn rất lớn, ngoài ra phải kể ñến khả
năng của người nông dân bị thu hồi ñất cũng rất khó khăn do phải chuyển ñổi
nghề, tìm việc làm mới, việc này cũng phải có thời gian nhất ñịnh. Về phía
doanh nghiệp tham gia ñầu tư những năm ñầu sản xuất cũng chưa thể phát
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
148
huy tối ña công suất. Có thể nói cả ba lực lượng tham gia chính sách ASXH
cho người nông dân bị thu hồi ñất ñều có khó khăn, vì vậy việc ñưa ra lộ trình
là cần thiết ñảm bảo cho chính sách ASXH ñi vào cuộc sống và mang tính khả
thi cao.
3.3.1.5. Chính sách ASXH phải ñảm bảo sự gắn kết giữa các chính
sách phát sinh, trong quá trình người nông dân bị thu hồi ñất với các chính
sách ASXH hiện hành của nhà nước.
Trong quá trình thu hồi ñất xuất hiện sự cần thiết phải xây dựng và
hoàn thiện một số chính sách trực tiếp tác ñộng ñến sự ổn ñịnh ñời sống của
người nông dân thuộc diện phải thu hồi ñất như chính sách ñền bù ñất ñai,
chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm, chính sách trợ giúp khác của
doanh nghiệp, KCN với ñịa phương, vấn ñề ñặt ra các chính sách này phải
ñược gắn kết chặt chẽ với các chính sách ASXH hiện có của nhà nước như
BHXH, BHYT, trợ giúp xã hội…
3.3.2. Phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách
ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
Trên cơ sở thực trạng, tồn tại và nguyên nhân việc thực hiện chính sách
ASXH với nông dân bị thu hồi ñất tại Bắc Ninh. Phương hướng xây dựng và
hoàn thiện chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển
các KCN cần phải tập trung làm sớm và ñồng bộ hướng vào việc bổ sung và
ban hành mới các chính sách bảo ñảm tính thiết thực, hiệu quả giúp cho các
hộ nông dân bị thu hồi ñất sớm có cuộc sống ổn ñịnh với mức sống không
thấp hơn trước ñây. Quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách phải thực
hiện tốt việc công khai, dân chủ theo hướng có lợi nhất cho người nông dân
ñược hưởng lợi, qua ñó sẽ tạo thêm niềm tin vào chủ trương công nghiệp hoá
của ðảng và Nhà nước, góp phần tạo sự ổn ñịnh, thi ñua thực hiện thắng lợi
nghiệm vụ chính trị của ñịa phương.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
149
ðể thực hiện tốt phương hướng nêu trên, NCS ñề xuất một số giải pháp
xây dựng và hoàn thiện chính sách với Bắc Ninh và các tỉnh có ñiều kiện
tương tự như sau:
3.3.2.1.ðề xuất bổ xung hoàn thiện các chính sách ASXH với người
nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
Có nhiều chính sách ASXH ảnh hưởng trực tiếp ñến với người nông
dân bị thu hồi ñât song trong phạm vi luận án tác giả chỉ ñề cập ñến 6 chính
sách sau:
� Chính sách bồi thường cho nông dân khi Nhà nước thu hồi ñất nông
nghiệp.
Về quy trình:
- Phải thực hiện ñúng trình tự từ khâu quy hoạch, lập dự án ñầu tư, cấp
giấy phép ñầu tư, lập phương án ñền bù giải phóng mặt bằng và thu hồi ñất tất
cả các khâu phải thực hiện ñúng Quy chế dân chủ theo quy ñịnh tại Pháp lệnh
số 34/2007/PL-UBTVQH 11 ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
- Tỉnh cần xây dựng Quy chế dân chủ trong việc thu hồi ñất ñể xây
dựng các khu công nghiệp, ñồng thời kiểm tra, ñôn ñốc việc thực hiện nghiêm
túc sẽ hạn chế tối ña việc xuất hiện những bức xúc trong dân.
- Phải chuẩn bị ñầy ñủ các ñiều kiện trước khi thu hồi ñất:
Kế hoạch ñào tạo nghề và giải quyết việc làm ñược duyệt có tính khả
thi.
Khu ñất tái ñịnh cư, ñất giãn dân dịch vụ ñã ñược phê duyệt ñủ ñiều
kiện ñể giao ngay khi thu hồi ñất nông nghiệp của các hộ.
Về ñơn giá ñền bù:
- Giá ñền bù thiệt hại về ñất:
Trên cơ sở khung giá quy ñịnh của Chính phủ, các tỉnh, thành phố cần
lưu ý khi ban hành giá, ngoài việc tính dựa vào thu nhập trên một ñơn vị diện
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
150
tích hàng năm, cần phải quan tâm tính ñến yếu tố công nghiệp hoá, ñô thị hoá
ñể xác ñịnh giá thực tế khi dự án bắt ñầu khởi ñộng tại khu vực ñó, ñiều này
cũng ñảm bảo sự công bằng giữa người phải ñi và người ñược ở lại khu vực
dự án thực hiện.
- Mức hỗ trợ chuyển nghề cần phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:
Số lao ñộng mất việc làm tính trên một ñơn vị diện tích ñất nông
nghiệp bị thu hồi (khoảng 12 lao ñộng/1ha).
Chi phí thực tế hợp lý ñể tạo một chỗ làm việc mới trong các ngành phi
nông nghiệp có tính ñến số lao ñộng tuổi cao (trên 35 tuổi), không nghề
nghiệp, văn hoá thấp chiếm trên 60% số lao ñộng nông nghiệp phải chuyển
ñổi nghề.
Với cách tính như trên mới ñảm bảo tương ñối, sát ñúng và tránh ñược
thua thiệt cho người nông dân khi chuyển giao ñất nông nghiệp cho xây dựng
các khu công nghiệp.
-Về phương thức chi trả tiền ñền bù:
ðể hạn chế việc chi tiêu không hiệu quả của các hộ sau khi nhận tiền
ñền bù ñề xuất: sau khi duyệt phương án ñền bù chi trả lần 1: 50%; số tiền
ñền bù còn lại 50% và tiền hỗ trợ học nghề, tạo việc làm mới, giữ lại gửi ngân
hàng; doanh nghiệp, chính quyền ñịa phương và hộ gia ñình sẽ thống nhất
việc chi số tiền còn lại vào các mục ñích: học nghề gắn với ñịa chỉ tạo việc
làm ñược chỉ rõ…, ñóng BHXH tự nguyện, BHYT tự nguyện, góp vốn cổ
phần vào doanh nghiệp trong KCN.
� Chính ñào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân.
Xây dựng kế hoạch chuyển ñổi nghề và giải quyết việc làm ngay từ khi
duyệt quy hoạch các khu công nghiệp. Khi xây dựng kế hoạch phải tham khảo
ý kiến của các hộ nông dân sẽ bị thu hồi ñất. Các cấp chính quyền phải trực
tiếp xây dựng kế hoạch và thông qua Hội ñồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
151
Trong kế hoạch ñược duyệt phải thể hiện ñầy ñủ các giải pháp và tiến ñộ thực
hiện.
Việc ñền bù và thu hồi ñất chỉ ñược thực hiện khi có kế hoạch chuyển
ñổi nghề và giải quyết việc làm ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tỉnh phải thành lập quỹ hỗ trợ ñào tạo, chuyển ñổi nghề và giải quyết
việc làm theo Nghị ñịnh số 39/2003/Nð-CP ngày 18/4/2003 và ý kiến chỉ ñạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 2892-VPCP/NN ngày 28/5/2007 về
việc “Xử lý các vấn ñề liên quan ñến xây dựng các khu công nghiệp, ñô thị
nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo”. Trong trường hợp cần thiết ở
những nơi thu hồi nhiều ñất nông nghiệp, cho phép cấp huyện thành lập quỹ
hỗ trợ ñào tạo nghề và giải quyết việc làm ñể chủ ñộng hơn trong việc tạo
nguồn vốn cho lĩnh vực bức xúc này.
Quy hoạch ñất dân cư dịch vụ ñể giao cho các lao ñộng nông nghiệp bị
thu hồi ñất có ñiều kiện chuyển ñổi nghề phi nông nghiệp nếu có nhu cầu,
việc quy hoạch vị trí phải ñược ưu tiên tạo thuận lợi cho phát triển nghề dịch
vụ.
Thời gian quy hoạch ñược duyệt phải hoàn thành trước khi thu hồi ñất.
Về diện tích: tính trên tỷ lệ phần trăm ñất nông nghiệp phải thu hồi
(khoảng 5%) nhưng tối ña không quá 100 m2 .
Về giá: Tiền sử dụng ñất theo giá ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất; tiền
xây dựng cơ sở hạ tầng; hộ ñược giao ñất ñóng góp phần lớn, Nhà nước
(Tỉnh, huyện) hỗ trợ một phần.
Các ñịa phương có ñất nông nghiệp phải thu hồi cần thực hiện sớm việc
giao ñất dân cư dịch vụ theo Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ.
Hỗ trợ ñào tạo nghề và tìm việc làm:
Với lao ñộng trên 35 tuổi: (i) sớm giao ñất dân cư dịch vụ như ñã trình
bày ở phần trên ñây ñể số lao ñộng này có ñiều kiện chuyển nghề mới.(ii) Hỗ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
152
trợ 100% kinh phí học nghề theo sự lựa chọn của cá nhân sau khi ñược cấp
giấy chứng nhận.(iii) Cho vay vốn ñể phát triển ngành nghề mới với lãi xuất
ưu ñãi thông qua nguồn quỹ quốc gia về việc làm (quỹ 120) và quỹ giải quyết
việc làm của ñịa phương. (iv) Chính quyền ñịa phương phải tìm kiếm, khai
thác ñể nhân cấy nghề mới tiểu thủ công nghiệp tại các nơi phải thu hồi ñất,
hướng cho các lao ñộng lớn tuổi tham gia học nghề và miễn phí cho họ. (v)
Ưu tiên tuyển dụng vào các doanh nghiệp ñể thực hiện vệ sinh môi trường,
bảo vệ nhà máy.
Với lao ñộng dưới 35 tuổi: toàn bộ số lao ñộng này phải ñược ñào tạo
nghề mới theo kế hoạch ñã ñược Hội ñồng nhân dân phê duyệt. Vấn ñề quan
trọng là phải gắn công tác ñào tạo nghề với giải quyết việc làm cho họ, tức là
ñào tạo có ñịa chỉ. Vì vậy, phải làm việc với các doanh nghiệp, xác ñịnh nhu
cầu tuyển dụng lao ñộng và yêu cầu về nghề nghiệp trên cơ sở cam kết tuyển
dụng của doanh nghiệp sẽ tiến hành ñào tạo cho số lao ñộng này theo nghề
nghiệp và thời gian ñảm bảo trước khi doanh nghiệp ñi vào hoạt ñộng (việc
này chính quyền ñịa phương phải trực tiếp thực hiện). ðào tạo theo nhu cầu
tìm kiếm việc làm của người lao ñộng (tự tìm việc). Trên cơ sở tập hợp nhu
cầu ñào tạo của số lao ñộng ñịa phương tổ chức dạy nghề cho họ có thể thông
qua các cơ sở dạy nghề hoặc tự tổ chức lớp và mời giáo viên hướng dẫn. Toàn
bộ kinh phí ñào tạo Nhà nước hỗ trợ 100%.
Cam kết tuyển dụng lao ñộng ñịa phương: chính quyền ñịa phương phải
yêu cầu các doanh nghiệp ñến ñầu tư cam kết tuyển dụng lao ñộng của ñịa
phương mà họ ñã lấy ñất xây dựng nhà máy. Thông báo về số lượng cần
tuyển, yêu cầu nghề nghiệp và thời gian tuyển dụng ñể ñịa phương chủ ñộng
kế hoạch ñào tạo. Yêu cầu các doanh nghiệp chỉ tuyển lao ñộng nơi khác khi
ñịa phương không có nguồn cung cấp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
153
Hỗ trợ lao ñộng tham gia xuất khẩu lao ñộng ở các nước: phí khám sức
khoẻ, phí làm hộ chiếu, học phí ñào tạo nghề và giáo dục ñịnh hướng, tổng 3
khoản hỗ trợ tối ña là 3 triệu ñồng/1 lao ñộng
Xây dựng quy chế dân chủ công khai (ở cấp tỉnh): từ khâu quy hoạch
xây dựng, lập dự án ñầu tư, xây dựng phương án ñền bù, tái ñịnh cư, thực
hiện chi trả tiền ñền bù, hỗ trợ tái ñịnh cư học nghề tạo việc làm, hỗ trợ xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tiếp nhận lao ñộng vào khu công nghiệp.
Các khâu này phải ñược công khai thực hiện nghiêm túc ñúng trình tự
có sự giám sát của một cơ quan thuộc tỉnh.
� Chính sách BHXH tự nguyện cho nông dân bị thu hồi ñất.
ðể ổn ñịnh ñời sống người nông dân khu vực thu hồi ñất ñể xây dựng
các khu công nghiệp với các hộ ñã giao trên 70% ñất nông nghiệp của gia
ñình cần nghiên cứu chế ñộ Bảo hiểm xã hội tự nguyện cho số lao ñộng tuổi
từ 35 ñến 50, vì số lao ñộng này không có khả năng tiếp nhận vào các doanh
nghiệp khu công nghiệp, khó chuyển ñổi nghề và rất cần sự hỗ trợ bảo ñảm
cuộc sống nhất là khi hết tuổi lao ñộng.
ðề xuất:
Hình thức tham gia: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
ðối tượng: Khoản 4, ðiều 2 Nghị ñịnh 190/2007/Nð-CP ngày 28/12/2007
của Chính phủ hướng dẫn một số ñiều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm
tự nguyện là: Người lao ñộng tự tạo việc làm.
Phương thức, mức ñóng:
- Phương thức: 6 tháng một lần, riêng người lao ñộng lớn tuổi từ 50 trở
lên cho ñóng theo phương thức ñặc thù từ 5-7 lần ñủ hưởng hưu trí khi hết
tuổi lao ñộng.
- Mức ñóng hàng tháng = tỷ lệ % ñóng BHXH x mức thu nhập tháng
Tỷ lệ % ñóng BHXH theo quy ñịnh:
18%: từ tháng 1/2010 ñến tháng 12/2011
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
154
Mức thu nhập tháng lấy bằng mức lương tối thiểu hiện hành
Nguồn ñóng BHXH tự nguyện: trên cơ sở ðiều 25, Nghị ñịnh
190/2007/Nð-CP, xin ñề xuất:
Trong 5 năm ñầu:
- Cá nhân người lao ñộng: 80%
- Nhà nước : 20%
Năm thứ 6 trở ñi:
- Người lao ñộng: 100%
� Chính sách BHYT tự nguyện cho nông dân bị thu hồi ñất.
Xét thực trạng ñời sống người nông dân vùng thu hồi ñất nông nghiệp,
căn cứ vào Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/BHYT ngày 14/11/2008 ñược áp
dụng từ 1/7/2009, xin ñề xuất:
- ðối tượng vận dụng mục 22, ðiều 12: người thuộc hộ gia ñình làm
nông nghiệp có diện tích ñất phải thu hồi từ 50% ñất nông nghiệp của hộ trở
lên(coi như hộ cận nghèo).
- Mức ñóng hàng tháng: 3% lương tối thiểu (quy ñịnh tối ña 6% lương
tối thiểu).
- Thời gian ñóng Bảo hiểm y tế: 6 tháng 1 lần
- Nguồn ñóng Bảo hiểm y tế cho các thành viên hộ gia ñình nêu trên
(thời gian 5 năm kể từ khi bắt ñầu thu hồi ñất):
Chủ hộ: 15%
Nhà nước: 70%,doanh nghiệp nhận ñất :15%
(Vận dụng Mục 1g, ðiều 13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12)
� Chính sách trợ giúp xã hội cho nông dân.
ðối tượng các hộ nông dân phải thu hồi ñất nông nghiệp (phương tiện
sản xuất) có thể coi như họ bị mất phương tiện sản xuất mang tính ổn ñịnh từ
nhiều ñời. Xin ñược ñể xuất một số trợ giúp sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
155
Hỗ trợ lương thực: 0,2kg thóc/1m2 ñất thu hồi mỗi năm (72kg
thóc/sào).
Thời gian hỗ trợ: 2 năm kể từ khi thu hồi ñất của các hộ.
ðối với hộ phải thu hồi từ 50% diện tích ñất nông nghiệp trở lên:
- Miễn học phí 100% cho học sinh từ mẫu giáo, tiểu học ñến phổ thông
trung học thuộc hộ .
- Với các thành viên trong hộ ñã hết tuổi lao ñộng:
Trợ cấp thường xuyên với những người tuổi từ 70 ñến 74 tuổi, mỗi
tháng 12 kg gạo, quy ra tiền theo thời ñiểm, mỗi quý cấp một lần.
Thường xuyên rà soát tình hình ñời sống của các hộ dân sau khi phải
thu hồi ñất xác ñịnh những hộ ñặc biệt khó khăn ñể trợ cấp ñột xuất cho họ.
� Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
Những ñịa phương phải thu hồi ñất cho phát triển công nghiệp. Chính
quyền ñịa phương phải tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội (cấp xã) ñồng thời tiến hành quy hoạch các ngành: xây dựng, nông nghiệp
và kết cấu hạ tầng khác như: giao thông, ñiện... một cách ñồng bộ. Triển khai
thiết kế các công trình thiết yếu còn thiếu như:
- ðường giao thông.
- Hệ thống cấp thoát nước.
- Trụ sở xã, nhà văn hoá, thôn, làng
- Trường học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở
- Hệ thống kênh mương tưới tiêu cho nông nghiệp...
Trên cơ sở những công trình còn thiếu phục vụ ña số nhân dân ñịa
phương, ưu tiên tổ chức ñầu tư xây dựng với mức ñề nghị hỗ trợ như sau:
- Hệ thống nước sạch: 100%, trong ñó Trung ương 40%, tỉnh 60%.
-Băi chôn rác hợp vệ sinh Tỉnh hỗ trợ thêm 20% giá trị công trình so
với các xã không phải thu hồi ñất.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
156
- ðường giao thông liên thôn và trong từng thôn: 80%, trong ñó ngân
sách tỉnh tỉnh 50%, doanh nghiệp 30%
- Kênh mương tưới tiêu nông nghiệp (loại 3), nhà văn hoá thôn, trạm y tế,
trường học các cấp, trụ sở xã: 100%, trong ñó Tỉnh hỗ trợ: Kênh mương 70%, nhà
văn hoá thôn 90%, còn lại doanh nghiệp hỗ trợ.
- Xây dựng chợ nông thôn (cấp xã) ñể thu hút lao ñộng nông nghiệp
tuổi cao hỗ trợ 100% giá trị dự án ñược duyệt các hạng mục: cổng, tường rào,
san nền ñường nội bộ khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, trong ñó ngân
sách tỉnh 70%, doanh nghiệp 30%.
Trên cơ sở các công trình thiết yếu nêu trên mà ñịa phương chưa có
phải lập kế hoạch bố trí nguồn vốn sớm xây dựng ñể người dân vùng thu hồi
ñất thụ hưởng.
3.3.2.2. ðẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục ñể nâng cao nhận
thức cho cả cơ quan quản lý nhà nước, các ñoàn thể chính trị xã hội, doanh
nghiệp và người nông dân bị thu hồi ñất.
� Với Nhà nước từ Trung ương ñến cơ sở: - Phải coi việc ổn ñịnh ñời sống người nông dân vùng thu hồi ñất là
một vấn ñề có tầm quan trọng tương ñương việc kêu gọi thu hút ñầu tư vào
các khu công nghiệp, phải xác ñịnh ñây là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, trong ñó các cấp chính quyền ñóng vai trò nòng cốt, các doanh nghiệp
(nhận ñất) có trách nhiệm quan trọng.
- Trên cơ sở những vấn ñề ñặt ra ở các ñịa phương có nhiều ñất phải
thu hồi, Chính phủ cần giao cho các bộ, ngành nghiên cứu, tổng hợp sớm ñiều
chỉnh, bổ sung các chính sách cho phù hợp theo hướng quan tâm hơn ñến ñời
sống của người nông dân vùng thu hồi ñất.
- Các ñịa phương tổ chức thực hiện nghiêm và có hiệu quả Chỉ thị số
30-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 18/02/1998 về xây dựng và thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở, nhất là trong khâu ñền bù, giải phóng mặt bằng ñể xây
dựng các khu công nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
157
- Các ñịa phương có ñất phải thu hồi cấp uỷ cần xây dựng nghị quyết
chuyên ñề về ñào tạo nghề và giải quyết việc làm, chỉ ñạo chính quyền bố trí
phân khai ngân sách hàng năm cho công việc này. Cấp uỷ hàng quý nghe báo
cáo tình hình thực hiện ñể kịp thời chỉ ñạo.
Các cấp chính quyền phải liên hệ chặt chẽ với các nhà doanh nghiệp ñể
bàn bạc, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các hộ sau khi thu hồi ñất
và phải hướng dẫn người dân sử dụng hiệu quả, hợp lý số tiền ñược ñền bù ñể
sớm ổn ñịnh cuộc sống.
� Với các doanh nghiệp ñầu tư vào các khu công nghiệp: - Cần nhận thức sâu sắc việc các hộ dân ñã chấp nhận khó khăn ñể giao
ñất cho doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải suy nghĩ ñể tác ñộng trở
lại giúp họ. Phải coi ñây là trách nhiệm của mình, có như vậy doanh nghiệp
mới phát triển bền vững.
- Cam kết mức cao nhất ñể tuyển dụng lao ñộng ñịa phương.
- Huy ñộng các hộ dân tham gia góp cổ phần tại doanh nghiệp bằng
nguồn tiền ñền bù ñất và hỗ trợ chuyển ñổi nghề.
- Khi xây dựng các công trình phúc lợi của doanh nghiệp cần quan tâm
ñến dân cư vùng ñã giao ñất cho mình ñể phối hợp ñầu tư, ví dụ như: công
trình nước sạch của nhà máy có thể tăng thêm phần công suất cho nhân dân
ñịa phương và bán với giá như bán cho cán bộ, công nhân viên của khu công
nghiệp, công trình khu thể thao văn hoá...
- Cam kết việc hỗ trợ ñịa phương ñầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
thiết yếu còn thiếu. Phối hợp ñể các hộ dân xây nhà ở cho công nhân thuê
thông qua việc cung cấp nhu cầu diện tích thuê, ñơn giá thuê...
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền ñịa phương ñể cùng giải quyết
những vấn ñề ñặt ra với các hộ dân sau khi thu hồi ñất.
� Với người nông dân trực tiếp bị thu hồi ñất:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
158
- Khi nhận ñược kinh phí ñền bù và hỗ trợ tìm việc làm mới cần phải
nghiên cứu việc chi tiêu, cần ưu tiên nhiều vào ñầu tư tạo việc làm mới, tham
khảo ý kiến của chính quyền ñịa phương:
Góp cổ phần vào doanh nghiệp.
Học nghề, tìm nghề mới phù hợp với ñiều kiện của cá nhân.
Tham gia xuất khẩu lao ñộng
Liên hệ chặt chẽ với chính quyền ñịa phương ñể nhận các thông tin
liên quan ñến việc làm, ổn ñịnh ñời sống...
- Phải chủ ñộng, có kế hoạch rõ ràng cho việc học nghề và tìm việc làm
của bản thân và gia ñình. Cung cấp sớm và kịp thời nguyện vọng ñể chính
quyền ñịa phương chủ ñộng ñưa vào kế hoạch chung và làm việc với các
doanh nghiệp.
- Tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp sớm nhận ñất ñể ñầu tư xây
dựng, sớm ñưa vào vận hành, lúc ñó cơ hội việc làm sẽ nhiều.
� Với Mặt trận Tổ quốc và các ñoàn thể nhân dân ở ñịa phương: - Tuyên truyền, vận ñộng hội viên, ñoàn viên hưởng ứng và ủng hộ chủ
trương công nghiệp hoá, ñô thị hoá của ðảng và Nhà nước góp phần ñẩy
nhanh tiến ñộ công tác ñền bù, giải phóng mặt bằng, ñồng thời tăng cường
công tác giám sát việc tổ chức thực hiện của các cấp chính quyền, bảo ñảm
dân chủ, ñúng quy ñịnh của pháp luật.
- Tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ñề xuất chính ñáng của ñoàn
viên, hội viên (là lao ñộng nông nghiệp vùng bị thu hồi ñất), kịp thời phản ánh
ñến các cấp có thẩm quyền ñể nghiên cứu, ñiều chỉnh, bổ sung, ban hành
chính sách.
- Tranh thủ ngành dọc cấp trên ñể thu hút những chương trình, dự án có
liên quan ñến việc làm và ñời sống của hội viên, ñoàn viên ñể góp phần
chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm mới cho nông dân vùng thu hồi ñất,
qua ñó ñảm bảo ổn ñịnh an ninh nông thôn, thực hiện thắng lợi chủ trương
của ðảng và Nhà nước về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
159
3.3.2.3. Về cơ chế huy ñộng và phân bổ nguồn tài chính cho ASXH
� Với nguồn tài chính nhà nước (tỉnh hỗ trợ).
Phân khai nguồn vốn hàng năm phải ưu tiên ñặc biệt tới ASXH với
nông dân ñảm bảo cấp ñủ nguồn hỗ trợ ñúng thời gian theo yêu cầu bước ñi,
lộ trình tính toán ở mục 3.3.2.6 trong chi phí cho ASXH với nông dân diện
thu hồi ñất cần sắp xếp thứ tự theo tính chất quan trọng như sau :
1- Chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm.
2- Chính sách trợ giúp xã hội.
3- BHYT tự nguyện.
4- BHXH tự nguyện.
5- Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
� Với nguồn tài chính doanh nghiệp hỗ trợ.
Cần phải có cơ quan giám sát việc thực hiện trách nhiệm của các
doanh nghiệp khu công nghiệp ngay từ phần lập kế hoạch ngân sách ñến việc
tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về các khoản hỗ trợ người nông dân
gồm: BHXH tự nguyện, BHYT tự nguyện, xây dựng kết cấu hạ tầng…
Có chế tài xử lý nghiêm túc với các doanh nghiệp bội tín không thực
hiện nghiêm túc cam kết với nông dân về trách nhiệm thoả thuận.
Trong trường hợp doanh nghiệp khó khăn trong sản xuất cần ñược
nhà nước (tỉnh) ứng kinh phí giúp doanh nghiệp ñể ñảm bảo thực hiện tốt
ASXH với nông dân và sẽ thu hồi sau. Cụ thể cơ quan theo dõi doanh nghiệp
sẽ bàn bạc và thống nhất.
� Với người nông dân.
Trước khi nhận kinh phí ñền bù và hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, ñào tạo
nghề và giải quyết việc làm cần phải trực tiếp gặp cơ quan chức năng của ñịa
phương ñể ñược tư vấn về sử dụng ñảm bảo hiệu quả và tập trung nhiều vào
việc học nghề và tìm nghề mới phi nông nghiệp, BHXH và BHYT tự nguyện
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
160
vừa ñược hưởng chế ñộ khi hết tuổi lao ñộng, trong khi ñó tham gia ñược Nhà
nước hỗ trợ một phần.
Chỉ lĩnh tiền những khoản phải chi cấp bách còn lại gửi ở cơ quan tín
dụng ñể ñảm bảo ñược kế hoạch chi tiêu hợp lý, vừa ñảm bảo an toàn có sinh
lời nguồn vốn khi chưa có nhu cầu sử dụng.
3.3.2.4. Về tổ chức quản lý và thực hiện chính sách ASXH.
Tỉnh cần giao cho Sở Lao ñộng- Thương binh và Xã hội làm ñầu mối
thành lập bộ phận chuyên theo dõi tổng hợp những vấn ñề liên quan tới
ASXH
với người nông dân bị thu hồi ñất thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổng hợp các kiến nghị, ñề xuất của nông dân và chính quyền cấp xã,
huyện ñánh giá chọn lọc tìm ra những yêu cầu chính ñáng thiết thực.
- Nghiên cứu ñề xuất các chính sách ASXH trên cơ sở chủ trương của
ðảng, Nhà nước và ñịnh hướng của Tỉnh uỷ gắn với những vấn ñề ñặt ra
trong ñiều kiện thực tiễn của tỉnh, tham khảo kinh nghiệm của tỉnh bạn có
ñiều kiện tương tự, với tư cách chủ trì cùng với các ngành, ñịa phương có sự
tham khảo của ñối tượng phải thu hồi ñất (nông dân).
- Theo dõi việc thực hiện các chính sách ASXH với nông dân, phát
hiện và báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền về những bất cập và yêu
cầu sửa ñổi bổ sung trên cơ sở phân tích, ñánh giá chính sách.
- Chủ trì cùng các cơ quan trong tỉnh và ñịa phương tổ chức ñiều tra
khảo sát thực trạng về ñời sống và việc làm, ñi sâu vào làm rõ những vấn ñề
ñặt ra với người nông dân bị thu hồi ñất ñể có những cơ sở khoa học thực tiễn
giúp cho việc ñề xuất chính sách có tính khả thi cao.
3.3.2.5. Về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
ASXH.
� Về hệ thống văn bản của Nhà nước, Trung ương.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
161
- Hệ thống pháp luật về ASXH với nông dân nói chung còn thiếu và
chưa ñồng bộ, ñặc biệt là ASXH với nông dân diện bị thu hồi ñất còn rất
thiếu, nhiều văn bản mang tính tình thế nên tính pháp lý chưa cao (công văn
2892/VPCP-NN ngày 28/5/2007 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý các
vấn ñề liên quan ñến xây dựng các khu công nghiệp, ñô thị nhằm hạn chế
phát sinh khiếu nại, tố cáo).
- Phạm vi ñối tượng của chính sách ASXH với nông dân nói chung còn
nhiều hạn chế và chưa hợp lý, nhiều nội dung của chính sách ASXH như
BHXH và BHYT tự nguyện người nông dân bị thu hồi ñất chưa ñược ñề cập
riêng theo ñối tượng ñặc thù ñể vận dụng, ví dụ : Trong BHYT tự nguyện,
ñiều 12, mục 22 Luật BHYT năm 2008 nên chăng áp dụng với hộ làm nông
nghiệp phải thu hồi ñất từ 50% trở lên tương ñương hộ gia ñình cận nghèo ở
mục 20.
Trong thời gian tới ðảng và Nhà nước cần sự quan tâm hơn trong việc
hoàn thiện, bổ sung chính sách ASXH với người nông dân sau khi phải thu
hồi ñất ñể phục vụ cho quá trình CNH giúp cho họ có ñiều kiện tiếp cận chính
sách ASXH nhiều hơn.
� Về hệ thống văn bản chỉ ñạo của ñịa phương (tỉnh).
- Chưa có tính hệ thống, tác nghiệp ban hành văn bản còn bị ñộng, tình
thế và cục bộ, thiếu tính bao quát. Thông thường khi có văn bản của Nhà
nước thì tỉnh mới nghiên cứu và xây dựng ban hành, vì vậy thường chậm so
với thời ñiểm cần áp dụng, cá biệt có văn bản chưa ñược ban hành ở ñịa
phương thì ñã có văn bản khác của Chính phủ ra ñời thay thế (Nghị ñịnh
84/2007/Nð-CP).
- Chính sách ASXH với nông dân nói chung và chính sách ASXH với
nông dân bị thu hồi ñất còn quá ít, nhiều vấn ñề ASXH chưa ñược ñề cập tới
như: BHXH và BHYT tự nguyện, trợ giúp xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn… dẫn tới người nông dân bị thu hồi ñất kém phấn khởi vì thấy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
162
mình cũng không khác gì với người nông dân bình thường không phải thu hồi
tư liệu sản xuất có cuộc sống ổn ñịnh, ñây cũng tạo ra khó khăn trong công
tác tuyên truyền vận ñộng.
- Sau hơn 10 năm tái lập tỉnh và gắn với triển khai công nghiệp hoá
hoá, công tác thu hồi ñất nông nghiệp ñã lên tới số lượng ñáng kể (15% diện
tích ñất nông nghiệp của tỉnh). ðến nay cần thiết phải có nghiên cứu một cách
tổng thể về tình hình và những yêu cầu ñặt ra xung quanh việc phát triển kinh
tế gắn với ñảm bảo ổn ñịnh và công bằng xã hội. Trong thời gian tới tỉnh cần
xây dựng kế hoạch ñiều tra trên diện rộng ñể nghiên cứu sâu vấn ñề ASXH
với nông dân nói chung và ñặc biệt là chính sách ASXH với nông dân bị thu
hồi ñất nhằm cung cấp những tư liệu và căn cứ khoa học ñể xây dựng và hoàn
thiện chính sách ASXH một cách cụ thể ñầy ñủ hơn, có tính khả thi hơn.
3.3.2.6. Lộ trình xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH với nông dân
bị thu hồi ñất.
� Lộ trình xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách
thức thông qua ma trận SWOT ñể xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH
có tính khả thi, tác giả ñề xuất lộ trình thực hiện việc xây dựng và hoàn thiện
chính sách ASXH với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất như sau:
Giai ñoạn 2010 - 2015
a. Với các chính sách BHXH và BHYT tự nguyện, ñền bù giải phóng
mặt bằng:
Từng bước xây dựng và hoàn thiện ñể ñến năm 2015 các chính sách
nêu trên ñược thực hiện 100% các nội dung theo ñề xuất của tác giả. Về
BHXH tự nguyện mức bao phủ ñến 2015 là 20% và 2020 là 40%. BHYT tự
nguyện mức bao phủ ñến trước 2015 là 100%.
b. Chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân:
Từ 2010 ñến hết 2015 triển khai xây dựng và thực hiện các nội dung:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
163
- Xây dựng kế hoạch chuyển ñổi nghề và giải quyết việc làm có sự
tham gia của hộ dân vùng thu hồi ñất thực hiện ñủ quy trình và phê duyệt.
- Thành lập quỹ hỗ trợ ñào tạo nghề và giải quyết việc làm cấp tỉnh theo
Nghị ñịnh 39/2003/Nð-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ và ñi vào hoạt ñộng.
- Triển khai các dự án dân cư dịch vụ, số lượng theo yêu cầu của các hộ
phải thu hồi ñất.
Nhà nước hỗ trợ tiền hạ tầng: 30%.
Hộ ñược giao ñất: 70%.
- Xây dựng quy chế dân chủ trong các khâu từ quy hoạch xây dựng, lập
dự án ñầu tư… ñến việc chi trả tiền ñền bù, hỗ trợ ñào tạo nghề và giải quyết
việc làm…
- Hỗ trợ ñào tạo nghề miễn phí cho nông dân khi họ có nhu cầu theo
học tại các lớp do ñịa phương mở (tỉnh, huyện, xã).
- Triển khai toàn bộ các nội dung khác về ñào tạo nghề và giải quyết
việc làm theo mục 3.3.2.1 nêu trên.
ðào tạo nghề cho 50% lao ñộng nông nghiệp và xuất khẩu lao ñộng từ
5-7% số lao ñộng nông nghiệp phải chuyển ñổi nghề sau thu hồi ñất.
c. Chính sách trợ giúp xã hội với nông dân bị thu hồi ñất:
- Hỗ trợ lương thực 0,2 kg thóc/m2 ñất thu hồi mỗi năm, với thời gian 2
năm.
- Với những hộ phải thu hồi ñất từ 50% diện tích ñất nông nghiệp trở
lên:
ðược miễn phí 100% cho con em các hộ là học sinh từ mẫu giáo ñến
trung học phổ thông.
Trợ cấp thường xuyên với những người cao tuổi thuộc hộ (tuổi từ 70
ñến 74) mỗi người 12 kg gạo/tháng quy tiền tại thời ñiểm.
- Thường xuyên rà soát tình hình ñời sống của các hộ dân diện phải thu hồi ñất
ñể những hộ khó khăn ñược trợ cấp ñột xuất giúp họ ñảm bảo ổn ñịnh cuộc sống.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
164
d. Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn:
- Ngoài triển khai các mức hỗ trợ các hạng mục công trình theo Quyết
ñịnh 72/Qð-UB ngày 14/5/2009 ñã nêu ở chương 2 ñề nghị xây dựng và triển
khai: với nhà văn hoá, hệ thống kênh mương loại 3, hệ thống nước sạch, trạm
y tế, trụ sở xã, trường học… hỗ trợ 100%. Trong ñó: hệ thống nước sạch(ngân
sách trung ương 40%, tỉnh 60%); hệ thống kênh mương loại 3 (ngân sách tỉnh
70%); nhà văn hoá thôn, trạm y tế xã (ngân sách tỉnh 90%, doanh nghiệp khu
công nghiệp ñược nhận ñất 10%). Riêng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh: Tỉnh hỗ
trợ thêm 20% so với các xã khác không phải thu hồi ñất, còn lại doanh nghiệp
hỗ trợ.
Giai ñoạn 2016 ñến 2020: phấn ñấu 100% mục tiêu của các chính sách
ASXH với nông dân sẽ ñược hoàn thiện và tổ chức thực hiện theo ñề xuất của
tác giả.
� Nhu cầu ngân sách Nhà nước theo lộ trình thực hiện chính sách ASXH.
a- Giai ñoạn 2010- 2015:
Qua tính toán chi tiết tại phụ lục 7, tổng hợp yêu cầu ngân sách tỉnh hỗ
trợ chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất giai ñoạn 2010- 2015
“ñược nêu trong bảng 3.7”.
Bảng 3.7: Tổng mức hỗ trợ cho ASXH với nông dân diện thu hồi ñất
giai ñoạn 2010-2015
Stt Tên chính sách cần hỗ trợ Kinh phí hỗ trợ
(triệu ñồng)
Ghi chú
1 ðào tạo nghề và giải quyết việc làm 549.817,7
2 BHXH tự nguyện 32.032,4
3 BHYT tự nguyện 24.613,85
4 Trợ giúp xã hội 252.000
5 Hỗ trợ kết cấu hạ tầng nông thôn 516.900
Tổng cộng 1.375.363,95
Chỉ tính phần cho
hỗ trợ thêm ngoài
quy ñịnh hiện hành
chung cho các hộ
nông dân (Ngân
sách tỉnh)
Nguồn: tác giả tổng hợp từ phụ lục 7.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
165
b- Giai ñoạn 2016- 2020:
Qua tính toán chi tiết tại phụ lục 7, tổng hợp yêu cầu ngân sách tỉnh hỗ
trợ cho ASXH với nông dân bị thu hồi ñất giai ñoạn 2015- 2020 là
1.001.632,2 triệu ñồng "Chi tiết ñược nêu trong bảng 3.8".
Bảng 3.8. Tổng mức hỗ trợ cho ASXH với nông dân diện thu hồi ñất
giai ñoạn 2015-2020.
Stt Chính sách cần hỗ trợ Kinh phí hỗ trợ
(triệu ñồng)
Ghi chú
1 ðào tạo nghề và giải quyết việc làm 549.936
2 BHXH tự nguyện 77.045,8
3 BHYT tự nguyện 131.657,4
4 Trợ giúp xã hội 203.993
5 Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn 39.000
Tổng cộng 1.001.632,2
Chỉ tính phần hỗ
trợ thêm ngoài
quy ñịnh chung
cho các vùng
nông thôn (ngân
sách tỉnh)
Nguồn :[ Tác giả tổng hợp từ phụ lục 7]
3.3.2.7. Cải tiến quy trình xây dựng chính sách ASXH với nông dân.
Trong những năm qua việc xây dựng và ban hành các chính sách ASXH
với nông dân bị thu hồi ñất còn có nhiều bất cập thể hiện: bị ñộng thiếu sự
ñầu tư chuẩn bị thông tin, cơ sở ñể ban hành chính sách còn chưa ñầy ñủ, ñặc
biệt quy trình ñề xây dựng và ban hành còn thiếu dân chủ một chiều vì vậy
khi chính sách ñược ban hành chậm ñi vào cuộc sống và tính khả thi không
cao.
Vấn ñề ñặt ra quy trình xây dựng và ban hành chính sách ASXH cần
phải thay ñổi theo hướng dân chủ, công khai vì ñối tượng thụ hưởng; với tinh
thần ñó tác giả ñề xuất quy trình xây dựng và ban hành chính sách cần phải
thực hiện như sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
166
- Khảo sát ñiều tra nguyện vọng, ñề xuất của người nông dân vùng bị thu
hồi ñất ñể phân tích ñánh giá ñúng những vấn ñề cần ñề cập của chính sách.
- Dự thảo chính sách trên cơ sở thảo luận kỹ trong các cơ quan chuyên
môn có liên quan ñể tạo sự thống nhất cao.
- ðưa dự thảo chính sách tham khảo ñối tượng thụ hưởng ñể xin ý kiến
góp ý và tiếp nhận ý kiến của người nông dân bị thu hồi ñất. Việc này thông
qua mở hội nghị tại cơ sở (xã, phường, thị trấn).
- Trên cơ sở tiếp thu ý kiến, góp ý tiến hành phân tích và trả lời trực tiếp
cho người nông dân và chính quyền ñịa phương nơi bị thu hồi ñất ñể ñi ñến sự
ñồng thuận cao.
- Hoàn thiện nội dung chính sách và thực hiện ban hành theo các bước
quy ñịnh.
- Họp báo công bố chính sách ñể tổ chức thực hiện sớm ñưa chính sách
vào cuộc sống.
ðây là một giải pháp khá quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện
chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.
3.3.2.8. Xây dựng và thông báo công khai về chế tài quy ñịnh trách
nhiệm của các doanh nghiệp khu công nghiệp trong việc thực hiện các chính
sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất.
Trong những năm qua việc các doanh nghiệp vào tham gia ñầu tư tại
KCN ở Bắc Ninh ñược ưu ñãi khá lớn. Theo chủ trương trải thảm,mời gọi của
tỉnh ñể thu hút ñầu tư. Trách nhiệm của doanh nghiệp với ñời sống và việc
làm của người nông dân cũng như ñịa phương khu vực thu hồi ñất khá mờ
nhạt; Theo phân tích của tác giả là do: (i) Sự lảng tránh thờ ơ do sợ phải chi
phí thêm ngoài phần cứng ñược quy ñịnh tại các quyết ñịnh của tỉnh về ñền bù
ñất ñai hoa màu … (ii) Tỉnh còn thiếu các chế tài quy ñịnh do thiên về việc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
167
trải thảm,mời gọi ñể thu hút dẫn tới doanh nghiệp có ñiều kiện ñể láng tránh
trách nhiệm.
ðể góp phần cho các chính sách ASXH với người nông dân có tính khả
thi hơn tác giả ñề xuất cần thiết phải xây dựng các chế tài quy ñịnh trách
nhiệm cụ thể rõ ràng, công khai với các doanh nghiệp ñầu tư vào KCN với
các nội dung (i) Hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân ñã giao
ñất cho mình (ii) Hỗ trợ và phối hợp việc xây dựng các công trình phúc lợi
thiết yếu của ñịa phương (iii) Hỗ trợ bảo hiểm y tế cho lao ñộng nông nghiệp
trong thời gian ñầu sau khi giao ñất; (iv) Phối hợp chặt chẽ với ñịa phương
trong việc nâng cao ñời sống văn hoá công nhân KCN bảo ñảm an ninh trật tự
trong quá trình sản xuất…
Những chế tài nêu trên rất cần thông báo công khai cho doanh nghiệp và
người nông dân, chính quyền ñịa phương biết và thường xuyên kiểm tra giám
sát việc thực hiện ñể chỉ ñạo kịp thời.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế là ñiều kiện thuận lợi ñể người nông dân có ñiều kiện tiếp cận hệ
thống ASXH một cách ñầy ñủ hơn. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá, ñô
thị hoá việc thu hồi ñất nông nghiệp cho mục tiêu phát triển khu công nghiệp
ngày càng nhiều trong cả nước nói chung và Bắc Ninh nói riêng, số lượng hộ
dân và người nông dân bị tác ñộng theo hướng tiêu cực ngày càng tăng. ðể
góp phần hạn chế tiêu cực và phát huy những tích cực trong quá trình công
nghiệp hoá tại Bắc Ninh theo tác giả việc xây dựng và hoàn thiện chính sách
ASXH cho người nông dân bị thu hồi ñất phải ñảm bảo: mức ñộ bao phủ rộng
ñến các ñối tượng trong hộ nông dân diện bị thu hồi ñất; hầu hết người nông
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
168
dân sau khi bị thu hồi ñất sẽ có cuộc sống ổn ñịnh với mức ít nhất bằng trước
ñây; ñảm bảo phát huy tối ña các nguồn lực của xã hội và ñẩy mạnh việc xã hội
hoá, có bước ñi và lộ trình phù hợp ñảm bảo tính khả thi cao.
Trong ñiều kiện còn rất sơ khai và mới mẻ, chính sách ASXH với
người nông dân bị thu hồi ñất ở Bắc Ninh cần ñược tập trung nghiên cứu và
hoàn thiện thông qua một tổ chức có năng lực, nhiệt tình, trách nhiệm cao chủ
trì và phối hợp với các cơ quan chức năng , ñịa phương ñể tổ chức ñiều tra
khảo sát, ñồng thời phải tích cực tuyên truyền bằng nhiều hình thức phối hợp
ñể nâng cao nhận thức về ASXH ñối với nông dân, giúp cho họ hiểu sâu sắc
về ý nghĩa ñể sẵn sàng tham gia và nhận ñược sự giúp ñỡ của nhà nước và
cộng ñồng.
Ngoài sự hỗ trợ thông qua các chính sách chung của nhà nước, tỉnh
cần giành sự quan tâm về ngân sách ñể ñầu tư nhiều hơn nữa cho ASXH với
nông dân bị thu hồi ñất ñể ñộng viên, khuyến khích những người ñã giao ñất
cho công nghiệp. ðồng thời, thông qua họ sẽ là tác nhân tuyên truyền ñể việc
thu hồi ñất thời gian tới sẽ thuận lợi hơn.
Trong ñiều kiện các doanh nghiệp ñã ñi vào hoạt ñộng một thời gian
từng bước ổn ñịnh sản xuất, việc cần thiết phải ñộng viên, cổ vũ, khuyến
khích và khi cần cũng phải có biện pháp cứng rắn ñể các doanh nghiệp cùng
cộng ñồng trách nhiệm với việc hỗ trợ người nông dân giúp cho họ có ñiều
kiện và thêm sự tin tưởng vào các chính sách ASXH của Nhà nước. Với họ
việc hỗ trợ của doanh nghiệp theo tác giả ñấy là chất xúc tác mạnh ñể chính
sách ASXH ñi vào cuộc sống của người nông dân khu vực thu hồi ñất, góp
phần cho kinh tế của tỉnh phát triển bền vững.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
169
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
ASXH ñối với nông dân nói chung và nông dân bị thu hồi ñất nói riêng
là vấn ñề vô cùng quan trọng. Trước hết ASXH góp phần ổn ñịnh ñời sống
người nông dân và gia ñình họ ñảm bảo an ninh nông thôn, thêm nữa tạo môi
trường thuận lợi ñể thu hút ñầu tư có hiệu quả hơn, tạo ñiều kiện ñể kinh tế
ñất nước nói chung và các tỉnh, thành phố phát triển bền vững. Trong những
năm qua ðảng và Nhà nước ñã rất quan tâm ñến vấn ñề ASXH cho nông dân
thông qua nhiều nghị quyết chỉ thị, kết luận, nghị ñịnh… nổi bật nhất là Nghị
quyết Trung ương 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. ðã ban
hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích và tạo ñiều kiện ñể người nông
dân tham gia vào hệ thống ASXH. Cùng với cả nước tỉnh Bắc Ninh cũng rất
chú trọng tới nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Trong ñiều kiện ñẩy mạnh
công nghiệp, Tỉnh ñã ban hành nhiều văn bản và tổ chức thực hiện có hiệu
quả khá về lĩnh vực ASXH với nông dân nói chung ñã bước ñầu chú ý ñến
ASXH với nông dân diện thu hồi ñất. Tuy nhiên do ñây là vấn ñề mới chưa có
nhiều tỉnh triển khai thực hiện, hơn nữa Trung ương và Chính phủ cũng chưa
có khung mẫu về ASXH với nông dân thuộc ñối tượng bị thu hồi ñất. Mặt
khác, do nguồn tài chính còn khá hạn hẹp, vẫn phải hỗ trợ của Trung ương
nên việc thực hiện các chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất
chưa ñem lại hiệu quả, thể hiện rõ nhất là mức ñộ bao phủ nhiều chính sách
còn quá thấp (BHXH và BHYT tự nguyện).
Qua nghiên cứu về khung lý thuyết và kinh nghiệm thức tế ở các nước,
ñặc biệt các tỉnh lân cận có ñiều kiện tương ñồng với Bắc Ninh, thực trạng
ASXH với nông dân bị thu hồi ñất tại Bắc Ninh trong những năm qua, tác giả
luận án ñã ñưa ra quan ñiểm và phương hướng,các giải pháp xây dựng và
hoàn thiện chính sách ASXH với họ trong thời gian tới. Vấn ñề mấu chốt
mang tính quyết ñịnh ñể thực hiện chính sách ASXH với người nông dân bị
thu hồi ñất ñể phát triển các KCN là nguồn tài chính, cộng với cơ chế, chính
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
170
sách mang tính chất khung từ Chính phủ làm cơ sở ñể các tỉnh thành phố triển
khai thực hiện thuận lợi hơn.
ðể thực hiện có hiệu quả hơn chính sách ASXH với nông dân bị thu hồi
ñất trong thời gian tới tác giả luận án kiến nghị:
1. Với Chính phủ và các cơ quan Trung ương
� Sớm có ñịnh hướng về chính sách ASXH với nông dân bị thu hồi ñất
thông qua việc ban hành nghị ñịnh riêng về lĩnh vực này làm cơ sở pháp lý
cho các tỉnh, thành phố triển khai với trách nhiệm bắt buộc ñồng thời có
những ñiều khoản khuyến khích các ñịa phương áp dụng ở mức cởi mở, có lợi
hơn cho ñối tượng thụ hưởng.
� Hỗ trợ nguồn tài chính cho các tỉnh, thành phố có nhiều ñất nông
nghiệp phải thu hồi chuyển ñổi mục ñích cho phát triển công nghiệp ñể ñầu tư
xây dựng nông thôn mới với tiến ñộ nhanh hơn các vùng nông thôn không có
biến ñộng về chuyển ñổi ñất nông nghiệp.
� Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện về ASXH của nông dân
bị thu hồi ñất ở các ñịa phương ñể kịp thời chỉ ñạo việc thực hiện theo ñúng
yêu cầu của Chính phủ.
2. Với các tỉnh có tốc ñộ phát triển công nghiệp nhanh
� Giành nguồn kinh phí ưu tiên cho việc thực hiện ASXH với nông dân
thông qua việc tích luỹ từ nguồn thu thuế tại các doanh nghiệp KCN, nguồn
từ quỹ hỗ trợ ñào tạo nghề và giải quyết việc làm của ñịa phương và các
nguồn lực khác bảo ñảm tổng chi cho ASXH cho nông dân bị thu hồi ñất ngày
càng cao, với quan ñiểm dù khó khăn song không ñể thiếu nguồn ngân sách
chi ASXH theo số liệu ñã tính toán ở mục 3.3.2.6 tại Chương 3 (cụ thể cho
Bắc Ninh).Ưu tiên ñầu tư xây dựng ñạt tiêu chí nông thôn mới(cấp xã)với
những ñịa phương ñã bị thu hồi ñất nông nghiệp từ 50% trở lên.
� Cùng với việc quan tâm kinh phí, các cấp chính quyền phải tập trung
chỉ ñạo việc hoàn thiện các quy trình xây dựng chính sách, triển khai các dự
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
171
án khu công nghiệp, ñô thị theo hướng dân chủ công khai có lộ trình và bước
ñi thích hợp, có sự tham gia của ñối tượng thụ hưởng.
� Các tỉnh, thành phố có nhiều ñất nông nghiệp phải thu hồi cho phát
triển công nghiệp ñô thi cần có cuộc khảo sát, ñánh giá ở mức ñộ rộng ñể qua
ñó sẽ có nhiều thông tin làm cơ sở sát thực cho việc hoạch ñịnh và ban hành
chính sách ASXH ñồng thời cần kiện toàn và tập huấn, kể cả ñào tạo cho ñội
ngũ công chức, viên chức ñược phân công việc theo dõi và thực thi chính sách
ASXH với nông dân bị thu hồi ñất.
ASXH với nông dân ñã là vấn ñề khó, song ASXH xã hội với nông dân
diện phải thu hồi ñất cho quá trình phát triển công nghiệp lại càng khó khăn
hơn. Những vấn ñề nêu ra trên ñây nếu ñược quan tâm giải quyết thì người
nông dân bị thu hồi ñất mới hy vọng có ñược ñời sống và việc làm ổn ñịnh
hơn kể cả trước mắt cũng như lâu dài, họ sẽ trực tiếp góp phần vào việc ñưa
ñất nước phát triển một cách bền vững./.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
172
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Các bài báo liên quan ñến lĩnh vực nghiên cứu của luận án
1. Nguyễn Tiến Nhường (2005). Nông nghiệp, nông thôn thị xã Bắc Ninh
những thành tựu trong quá trình ñô thị hoá. Tạp chí nông nghiệp và phát triển
nông thôn tháng 11/2005.
2. Nguyễn Văn Nhường (2006) Chuyển ñổi nghề nghiệp, ñào tạo nghề
phục vụ phát triển các KCN và ðT ở tỉnh Bắc Ninh. (Tình hình thực hiện và
những giải pháp chính sách). Tạp chí kinh tế và dự báo số 2/2006.
3. Nguyễn Tiến Nhường (2006). Hoàn thiện chính sách việc làm cho
người lao ñộng tại thành phố Bắc Ninh. Tạp chí xây dựng số 3/2006.
4. Nguyễn Văn Nhường (2006). Hoàn thiện chính sách việc làm cho
người lao ñộng tại thành phố Bắc Ninh giai ñoạn 2006-2010. Luận án thạc sỹ
kinh tế. Hà Nội năm 2006.
5. Nguyễn Văn Nhường (2009). Việc làm ,ñời sống của người dân có ñất
nông nghiệp bị thu hồi ñể xây dựng các KCN ở tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí kinh tế
và dự báo số 23/2009.
6. Nguyễn Văn Nhường (2010). Bắc Ninh bảo ñảm ASXH ñối với nông
dân vùng ñã ñược thu hồi ñất trong quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá. Tạp
chí cộng sản (chuyên ñề cơ sở) số 38 (tháng 2/2010).
Các nghiên cứu có liên quan ñến luận án:
1. Nguyễn Tiến Nhường (2009). Một số ñề xuất về chính sách ASXH
nhằm ổn ñịnh ñời sống người nông dân sau khi thu hồi ñất nông nghiệp ñể
xây dựng các KCN và ðT. Chủ nhiệm ñề tại cấp tỉnh năm 2009, (ñã hoàn
thành nghiệm thu).
2. Nguyễn Tiến Nhường (2008). Tham luận về chính sách ASXH ñối với
nông dân bị thu hồi ñất trong quá trình CNH-ðTH. Kỷ yếu Hội thảo khoa
học: Chính sách của nhà nước ñối với nông dân trong việc thực hiện các cam
kết của WTO, tháng 11/2008.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
173
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Mai Ngọc Anh (2009), An sinh xã hội ñối với nông dân trong ñiều
kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà
Nội 2009.
2. Ban chỉ ñạo quy hoạch nông nghiệp và dồn ñiền ñổi thửa tỉnh Bắc Ninh
(2009), Quy hoạch vùng phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
ñến năm 2020.
3. Ban Dân vận Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2009), Báo cáo kết quả khảo sát ñời
sống và việc làm hộ nông nghiệp bị thu hồi ñất tại 16 thôn
thuộc 8 xã của 6 huyện, thành phố thuộc tỉnh có nhiều ñất
nông nghiệp bị thu hồi, quý 2/2009.
4. Ban Dân vận Tỉnh uỷ ðồng Tháp (2008), Báo cáo kết quả khảo sát
ñời sống và việc làm của người nông dân sau thu hồi ñất ñể
xây dựng các khu công nghiệp, 2008.
5. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2010), Báo cáo khảo sát thăm dò
dư luận xã hội, 4/2010.
6. Nguyễn Thanh Bình (2003), ðào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá
trình CNH-HðH nông thôn, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội
2003.
7. Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2007), Tăng trưởng và xoá ñói giảm nghèo
ở Việt Nam( thành tựu, thách thức và giải pháp), Hà Nội
tháng 7 năm 2007.
8. Bộ Lao ñộng- Thương binh và Xã hội (2008), Hướng dẫn một số ñiều của
Nghị ñịnh 190/2007/Nð-CP, Thông tư 02/2008/TT-BLðTBXH
ngày 31/1/2008.
9. Bộ Y tế và Tài chính (2008), Hướng dẫn BHYT ñối với người thuộc
hộ gia ñình cận nghèo, Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-
BYT-BTC ngày 24/9/2008.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
174
10. Mai Văn Bưu và Phan Kim Chiến (2001), Quản lý nhà nước về
kinh tế, NXB khoa học và kỹ thuật năm 2001.
11. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2003), Quy ñịnh chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Bộ luật lao ñộng
và việc làm, Nghị ñịnh 39/2003/Nð-CP, ngày 10/4/2003.
12. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2004), Bồi thường hỗ
trợ và tái ñịnh cư, xác ñịnh giá ñất, khung giá ñất khi nhà
nước thu hồi ñất, Nghị ñịnh 188/2004/Nð-CP.
13. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2004), Bồi thường hỗ
trợ và tái ñịnh cư, xác ñịnh giá ñất, khung giá ñất khi nhà
nước thu hồi ñất, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP.
14. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2007), Bồi thường hỗ
trợ và tái ñịnh cư, xác ñịnh giá ñất, khung giá ñất khi nhà
nước thu hồi ñất, Nghị ñịnh 123/2007/Nð-CP.
15. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2007), Chính sách trợ
giúp các ñối tượng bảo trợ xã hội, Nghị ñịnh số 67/2007/Nð-
CP, ngày 13/4/2007.
16. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2007), Hướng dẫn
một số ñiều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện, Nghị ñịnh
190/2007/Nð-CP, ngày 28/12/2007.
17. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2009), Bồi thường hỗ
trợ và tái ñịnh cư, xác ñịnh giá ñất, khung giá ñất khi nhà
nước thu hồi ñất, Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP.
18. Nguyễn Sinh Cúc (2008), Phát triển khu công nghiệp vùng ñồng
bằng sông hồngvà vấn ñề nông dân mất ñất nông nghiệp, Tạp
chí Cộng sản số 789 tháng 7/2008, tr 56÷60.
19. Cục Thống kê Bắc Ninh (2004), Niên giám thống kê Bắc Ninh
2004.
20. Cục Thống kê Bắc Ninh (2007), Niên giám thống kê Bắc Ninh
2007.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
175
21. Cục Thống kê Bắc Ninh (2009), Bắc Ninh 12 năm xây dựng và phát
triển 1997- 2008.
22. Cục Thống kê Bắc Ninh (2009), Niên giám thống kê Bắc Ninh
2008.
23. Cục thống kê - Sở Lao ñộng, Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh
(2009), Báo cáo kết quả khảo sát hộ gia ñình bị nhà nước thu
hồi ñất tỉnh Bắc Ninh từ năm 1997-2008, Báo cáo tháng
1/2009.
24. Mai Ngọc Cường (2005), Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB
Thống kê 2005.
25. Mai Ngọc Cường (2006), Chính sách xã hội nông thôn- kinh
nghiệm cộng hoà liên bang ðức và thực tiễn Việt Nam, NXB
Lý luận chính trị 2006.
26. Mai Ngọc Cường (2009), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính
sách ASXH ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, 2009.
27. ðại hội ðảng bộ Tỉnh Bắc Ninh (1997), Nghị quyết ðại hội ðảng
bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 15.
28. ðại hội ðảng bộ Tỉnh Bắc Ninh (2001), Nghị quyết ðại hội ðảng
bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 16.
29. ðại hội ðảng bộ Tỉnh Bắc Ninh (2005), Nghị quyết ðại hội ðảng
bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 17.
30. ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX (2001), Nghị quyết ðại hội
ðảng Toàn quốc lần thứ IX.
31. ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX (2003), BCH Trung ương ðảng
khoá IX , Nghị quyết TW7.
32. ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X (2008), BCH Trung ương ðảng
khoá X, Nghị quyết TW7.
33. ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X (2009), BCH Trung ương ðảng
khoá X, Nghị quyết TW9.
34. Nguyễn Văn ðịnh (2005), Giáo trình bảo hiểm, NXB ðại học Kinh
tế Quốc dân, 2005.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
176
35. Nguyễn Văn ðịnh (2008), Giáo trình ASXH, NXB ðại học Kinh tế
Quốc dân 2008.
36. Nguyễn Hữu Dũng (2005), Thị trường lao ñộng và ñịnh hướng
nghề nghiệp cho thanh niên, NXB Lao ñộng- Xã hội 2005.
37. Nguyễn Hữu Dũng (2008), Thực hiện tốt chính sách ASXH với
nông dân nước ta hiện nay, Tạp chí Cộng sản số 794 tháng
12/2008, tr50÷54.
38. Michael Epprecht Trần Thị Trâm Anh và Lê Quang Trung (2004),
ða dạng hoá thu nhập và nghèo ở vùng núi trung du Bắc Bộ
Việt Nam (hình thức, xu hướng và kiến nghị chính sách),
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản tài trợ cho nghiên cứu
và xuất bản cuốn sách.
39. HðND tỉnh bắc Ninh (2010), Quy ñịnh chế ñộ hỗ trợ ñào tạo nghề
trong các doanh nghiệp và xuất khẩu lao ñộng tỉnh Bắc Ninh,
Nghị quyết 154/2010/NQ-HðND 16 ngày 6/5/2010.
40. HðND tỉnh Bắc Ninh (2010), Về quy ñịnh trợ cấp xã hội hàng
tháng ñối với người cao tuổi tỉnh Bắc Ninh, Nghị quyết
155/2010/NQ-HðND 16 ngày 6/5/2010.
41. Vũ Trọng Hồng (2008), Tăng trưởng kinh tế và sự phát triển bền
vững nông nghiệp và nông thôn, Tạp chí Cộng sản số 22
tháng 10/2008, tr 12÷14.
42. Nguyễn Quốc Hùng (2006), ðổi mới chính sách về chuyển ñổi mục
ñích sử dụng ñất ñai trong quá trình công nghiệp hoá, ñô thị
hoá ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006.
43. Nguyễn Hải Hữu (2006), Phát triển hệ thống ASXH phù hợp với bối
cảnh kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, chuyên
ñề 8 của báo cáo ñánh giá 20 năm ñổi mới, Hà Nội tháng
4/2006.
44. Nguyễn Hải Hữu (2007), Báo cáo chuyên ñề “Thực trạng trợ giúp
xã hội và ưu ñãi xã hội ở nước ta năm 2001- 2007 và khuyến
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
177
nghị ñến năm 2015”(Bộ lao ñộng thương binh và xã hội), Hà
nội tháng 11 năm 2007.
45. Nguyễn Hải Hữu (2007), Giáo trình nhập môn ASXH, NXB Lao
ñộng- Xã hội, 2007.
46. Nguyễn Hải Hữu (2008), ðổi mới chính sách và cơ chế trợ giúp xã
hội cho phù hợp với bối cảnh công nghiệp hoá- hiện ñại hoá
và hội nhập quốc tế, ðề tài của Bộ Lao ñộng- Thương binh
và Xã hội, tháng 4 năm 2008.
47. Nguyễn Thị Ngọc Huyền và ðào Thu Hà (2000), Giáo trình chính
sách kinh tế xã hội, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2000.
48. Trần Khâm và Trung Chính (2005), ðời sống việc làm của nông
dân vùng bị thu hồi ñất, phóng sự ñiều tra của Báo nhân dân
số ra ngày 10, 11, 12, 13 tháng 5 năm 2005.
49. Phạm Văn Khôi (2007), Giáo trình phân tích chính sách nông
nghiệp, nông thôn, NXB ðại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
2007.
50. Bùi Thị Ngọc Lan (2007), Những vấn ñề xã hội nảy sinh từ việc thu
hồi ñất nông nghiệp cho phát triển ñô thị và KCN. Tạp chí
BHXH, số 8/2007, tr16÷18.
51. Nguyễn Tấn Lực (2008), Giúp nông dân chủ ñộng trước vấn ñề
giành ñất cho công nghiệp và ñô thị, Tạp chí Cộng sản số 20
tháng 8/2008 chuyên ñề cơ sở, tr29÷31.
52. Nguyễn Thị Kim Ngân (2007), Giải quyết việc làm trong thời kỳ
hội nhập, Tạp chí Cộng sản số 782 tháng 12/2007. tr15÷20.
53. Nguyễn Thị Kim Ngân (2008), Nỗ lực phấn ñấu thực hiện có hiệu
quả chính sách an sinh xã hội, Tạp chí Cộng sản số 789 tháng
7/2008, tr16÷21.
54. Nguyễn Thị Kim Ngân (2009), Thực hiện thắng lợi nghị quyết
Trung ương 7 (khoá X) trên lĩnh vực lao ñộng, thương binh
và xã hội, Tạp chí Cộng sản số 795 tháng 1/2009.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
178
55. ðỗ Văn Quân (2009), Vấn ñề ASXH ở Việt Nam trong giai ñoạn
hiện nay, Tạp chí BHXH, kỳ 1 tháng 3/2009, tr34÷37.
56. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá X
(2001), Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 ñã sửa ñổi bổ xung tại kỳ họp thứ 10, ngày
28/12/2001.
57. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá XI
(2006), Luật Bảo hiểm xã hội, số 71/2006/QH11, ngày
29/6/2006.
58. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá XII
(2008), Luật Bảo hiểm y tế, số 25/2008/QH12.
59. Vũ ðức Quyết (2005), Giải pháp chuyển ñổi nghề nghiệp, ñào tạo
việc làm cho dân cư vùng nhà nước thu hồi ñất phát triển các
KCN tập trung và ñô thị tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới,
ðề tài khoa học cấp tỉnh năm 2005.
60. Tô Huy Rứa (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong ñổi
mới ở Việt Nam- một số vấn ñề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí
Cộng sản số 794 tháng 12/2008, tr 25÷32.
61. Phạm Thắng (2008), Giải pháp nào cho sự phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn hiện nay, Tạp chí Cộng sản số 790 tháng
8/2008, tr53÷59.
62. Bùi Ngọc Thanh (2009), Việc làm cho hộ nông dân thiếu ñất sản
xuất, vấn ñề và giải pháp, Tạp chí Cộng sản số 26 tháng
2/2009, chuyên ñề cơ sở, tr19÷22.
63. Hồ Khánh Thiện (2008), ðất trồng lúa ñang kêu cứu, Thông tin
khoa học công nghệ Bắc Ninh, số tháng 3/2008, tr 11÷12.
64. Thủ tướng Chính phủ (2006), Chiến lược toàn diện về tăng trưởng
và xoá ñói giảm nghèo, (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Công văn 2685/VPCP-QHQT ngày 21/5/2002 và Công văn
1649/CP-QHQT ngày 26/11/2003 (tái bản lần thứ 3), Hà Nội,
tháng 11/2004.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
179
65. Thủ tướng Chính phủ (2006), Về giải pháp hỗ trợ dạy nghề và việc
làm cho lao ñộng vùng chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất
nông nghiệp, Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg ngày 27/3/2006.
66. Thủ tướng Chính phủ (2007), Về việc xử lý các vấn ñề liên quan
ñến xây dựng các KCN, ñô thị nhằm hạn chế phát sinh khiếu
nại, tố cáo, Công văn chỉ ñạo của Thủ tướng Chính phủ số
2892/VPCP- NN, ngày 28/5/2007.
67. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quy hoạch phát triển công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020, Quyết ñịnh số 2349/Ttg-KTN
ngày 31/12/2008.
68. Thủ tướng Chính phủ (2008), Về ñiều chỉnh mức ñóng BHYT ñến
các ñối tượng thuộc diện chính sách xã hội, Quyết ñịnh số
117/2008/Qð-TTg, ngày 27/8/2008.
69. Nguyễn Hữu Tiến (2007), Vấn ñề chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất
nông nghiệp trong quá trình CNH, ñô thị hoá, Tạp chí Cộng
sản số 6 tháng 6/2007 chuyên ñề cơ sở. tr15÷17.
70. Trần Văn Tuý (2008), Nông thôn, nông nghiệp và nông dân Bắc
Ninh trên ñường ñổi mới, NXB Thống kê Hà Nội tháng
8/2008.
71. UBND tỉnh Bắc Ninh (2003), ðề án Quy hoạch phát triển mạng
lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn (2003- 2010),
Quyết ñịnh số 84/2003/Qð-UB ngày 17/9/2003.
72. UBND tỉnh Bắc Ninh (2006), ðề án ñẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề
tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2006 - 2010, Quyết ñịnh
143/2006/Qð-UB ngày 29/12/2006.
73. UBND tỉnh Bắc Ninh (2006), Phê duyệt phương án hỗ trợ dạy nghề
ngắn hạn cho lao ñộng nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn
2006- 2010, Quyết ñịnh 126/2006/Qð-UB ngày 13/12/2006.
74. UBND tỉnh Bắc Ninh (2004), Quy ñịnh giá các loại ñất trên ñịa
bàn tỉnh hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
180
ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, Quyết ñịnh số 225/2004/Qð-UB ngày
1/11/2004.
75. UBND tỉnh Bắc Ninh (2004), Về quy ñịnh giá các loại ñất trên ñịa
bàn tỉnh hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên
ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, Quyết ñịnh số 226/2004/Qð-UB ngày
31/12/2004.
76. UBND tỉnh Bắc Ninh (2005), Về quy ñịnh giá các loại ñất trên ñịa
bàn tỉnh hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên
ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, Quyết ñịnh số 108/2005/Qð-UB ngày
21/12/2005.
77. UBND tỉnh Bắc Ninh (2008), Về quy ñịnh giá các loại ñất trên ñịa
bàn tỉnh hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên
ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, Quyết ñịnh số 144/2008/Qð-UB ngày
01/11/2008.
78. UBND tỉnh Bắc Ninh (2008), Về quy ñịnh giá các loại ñất trên ñịa
bàn tỉnh hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên
ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, Quyết ñịnh số 172/2008/Qð-UB ngày
23/12/2008.
79. UBND tỉnh Bắc Ninh (2008), Về quy ñịnh giá các loại ñất trên ñịa
bàn tỉnh hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên
ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, Quyết ñịnh số 1132/2008/Qð-UB
ngày 28/8/2008.
80. UBND tỉnh Bắc Ninh (2009), Quy ñịnh hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp và hạ tầng nông thôn ñến năm 2010 trên ñịa bàn
tỉnh Bắc Ninh, Quyết ñịnh 72/2009/Qð-UB ngày 14/5/2009.
81. UBND tỉnh Bắc Ninh (2009), Về quy ñịnh giá các loại ñất trên ñịa
bàn tỉnh hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên
ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, Quyết ñịnh 171/2009/Qð-UB ngày
18/12/2009.
82. UBND tỉnh Bắc Ninh (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống ñô thị nông thôn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
181
83. UBND tỉnh Bắc Ninh (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020, tháng 12/2006.
84. UBND tỉnh Bắc Ninh (2006), Về trợ cấp xã hội hàng tháng cho
người cao tuổi, Quyết ñịnh số 139/2006/Qð-UB ngày
28/12/2006.
85. UBND tỉnh Bắc Ninh (2008), Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh
2008-2009.
86. UBND tỉnh Bắc Ninh (2008), Quy ñịnh hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp và hạ tầng nông thôn ñến năm 2010 trên ñịa bàn
tỉnh Bắc Ninh, Quyết ñịnh 85/2008/Qð-UB ngày 2/6/2008.
87. UBND tỉnh Bắc Ninh (2006), Quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Bắc Ninh
ñến năm 2020.
88. UBND Tỉnh Thanh Hoá (2009), Ban hành chính sách hỗ trợ nông
dân khi thu hồi ñất tại khu kinh tế Nghi Sơn, Quyết ñịnh số
2622/2009/Qð-UB ngày 7/8/2009.
89. UBND Tỉnh Vĩnh Phúc (2004), Về giao ñất dịch vụ cho nông dân
khi phải thu hồi ñất tại Tỉnh, Quyết ñịnh số 2052/Qð-UB
ngày 22/7/2004.
90. Văn phòng Trung ương ðảng (2006), Về lao ñộng, thị trường lao
ñộng và hoạt ñộng xuất khẩu lao ñộng, Thông tin chuyên ñề
số 5 ngày 18/9/2006.
91. Văn phòng Trung ương ðảng (2007), Kết quả 5 năm (2001- 2005)
thực hiện chính sách và pháp luật về ñền bù giải phóng mặt
bằng và giải quyết việc làm cho nông dân có ñất bị thu hồi,
Báo cáo số 165 ngày 20/9/2007.
92. Văn phòng Trung ương ðảng (2007), Một số vấn ñề cần lưu ý
trong việc thu hồi ñất ñể phát triển công nghiệp và ñô thị từ
năm 2001 ñến nay, Báo cáo số 139 tháng 6/2007.
93. Văn phòng Trung ương ðảng (2008), Một số vấn ñề chủ yếu về
nông dân, nông nghiệp, nông thôn và những kiến nghị ñề xuất
của Hội nông dân Việt Nam, Báo cáo giữa tháng 5/2008.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
182
94. Văn phòng Trung ương ðảng (2008), Tin tham khảo về việc giải
quyết lao ñộng dư thừa ở Trung Quốc, Báo cáo ñầu tháng
8/2008 ngày 5/8/2008.
95. Văn phòng Trung ương ðảng (2008), Vấn ñề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá ở các nước,
Thông tin chuyên ñề số 19 ngày 22/5/2008.
96. Văn phòng Trung ương ðảng (2008), Một số kết quả nổi bật về
kinh tế xã hội của Vĩnh Phúc sau 3 năm thực hiện Nghị quyết
ðại hội X và Nghị quyết ðại hội ðảng bộ tỉnh, Tin hoạt ñộng
của các Tỉnh uỷ, Thành uỷ, số 22 ngày 21/11/2008.
97. Văn phòng Trung ương ðảng (2009), Quan hệ phân phối trong nền
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, Thông tin
chuyên ñề số 30 ngày 30/3/2009.
98. Văn phòng Trung ương ðảng (2009), Tăng trưởng và phát triển bền
vững ở nước ta từ năm 1991 ñến nay, Thông tin chuyên ñề số
34 ngày 29/5/2009.
99. Vụ Văn hoá-Văn nghệ, Ban Tuyên giáo Trung ương (2010), Một số
tác ñộng ñến ñời sống văn hoá nông dân nơi bị thu hồi ñất
nông nghiệp ñể phục vụ phát triển công nghiệp, ñô thị,
Chuyên ñề tháng 3 năm 2010.
Tài liệu tiếng Anh
100. International Social security Association (2007), World Social
Security Forum, Document for the 29th meeting ISSA, Viet
Nam.
101. United Nations (2000), Statistics and Indicators for Social
Progress, Geneva.
102. William Roth (2002), The asistance on social policy, Columbia
Publishing house, New York.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
183
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu ñiều tra về ASXH dành cho ñại diện chủ hộ nông dân
ñã giao ñất nông nghiệp cho phát triển công nghiệp tại Bắc Ninh (tháng
3/20009).
Phụ lục 2: Phiếu tổng hợp tình hình ñời sống, việc làm của nông dân có
ñất nông nghiệp thu hồi trong quá trình CNH- HðH ở Bắc Ninh từ năm 1997-
2008 (tháng 3/2009).
Phụ lục 3: Phiếu khảo sát (tại doanh nghiệp) tình hình công nhân lao
ñộng trong các doanh nghiệp tại các KCN ở Bắc Ninh (tháng 5/2009).
Phụ lục 4: Văn bản của các huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ trực thuộc Tỉnh
uỷ Bắc Ninh về việc tham gia ý kiến xây dựng chuyên ñề: thực trạng ñời sống
của nông dân nơi thu hồi ñất nông nghiệp tháng 8/2009.
-Thành uỷ Bắc Ninh.
-Thị uỷ Từ Sơn.
-Huyện uỷ Quế Võ.
-Huyện uỷ Tiên Du.
-Huyện uỷ Yên Phong.
Phụ lục 5: Phiếu khảo sát thăm dò dư luận xã hội về thực hiện dân chủ
trong thu hồi ñền bù ñất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho nông dân phải
thu hồi ñất tại Bắc Ninh (tháng 2/1010).
Phụ lục 6: Kết quả làm việc (biên bản làm việc số 01) giữa Ban Tuyên
giáo Tỉnh uỷ- Ban Dân vận Tỉnh uỷ- Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh về các
giải pháp nhằm ổn ñịnh ñời sống người nông dân khu vực thu hồi ñất ñể phát
triển CN tại Bắc Ninh (ngày 28/7/2009).
Phụ lục 7: Bảng tính toán nhu cầu kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước
hỗ trợ theo lộ trình thực hiện các chính sách ASXH tại Bắc Ninh giai ñoạn
2010- 2015 và 2015- 2020.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
184
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
185
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN……………………………… .…………………………. i
MỤC LỤC………………………………… …………………………. …… ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………….. v
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ………………………………………… … viii
PHẦN MỞ ðẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của ñề tài ..................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................2
3. Mục ñích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu.....................................................12
4. ðối tượng nghiên cứu của luận án ................................................................13
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................13
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ...................................................14
7. Kết cấu của luận án .......................................................................................14
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH
ASXH ðỐI VỚI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ðẤT ðỂ PHÁT TRIỂN CÁC
KCN...................................................................................................................15
1.1. Công nghiệp hoá, ñô thị hoá và vấn ñề nông dân mất ñất sản xuất...........15
1.2. An sinh xã hội với người nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN.16
1.2.1. Tổng quan về an sinh xã hội ...................................................................16
1.2.2. An sinh xã hội ñối với nông dân .............................................................22
1.2.3. ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển công nghiệp. ....24
1.3. Chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các
KCN...................................................................................................................28
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................28
1.3.2. Mục tiêu của chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất .......29
1.3.3. Các hợp phần của chính sách an sinh xã hội ñối với người nông dân
bị thu hồi ñất......................................................................................................30
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
186
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách ASXH ñối với người nông dân
bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN.................................................................37
1.3.5. Tiêu chí ñánh giá chính sách an sinh xã hội ñối với nông dân bị thu
hồi ñất ñể phát triển các KCN...........................................................................39
1.4. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về xây dựng và hoàn thiện chính
sách ASXH với nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN. .....................45
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................45
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước .........................................................................50
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Bắc Ninh . ..................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................62
CHƯƠNG 2:
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ASXH VỚI NGƯỜI NÔNG
DÂN BẮC NINH BỊ THU HỒI ðẤT ðỂ PHÁT TRIỂN CÁC KCN.............64
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và quá trình CNH- HðH ảnh hưởng
ñến chính sách ASXH với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể phát
triển các KCN....................................................................................................64
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội..........................................................64
2.1.2. Tình hình phát triển các KCN.................................................................69
2.2.1. Thực trạng việc thu hồi ñất từ năm 1997 ñến 2008 ñể xây dựng các
KCN...................................................................................................................70
2.2.2. Tác ñộng của việc thu hồi ñất ñến việc làm, ñời sống và thu nhập của
người nông dân bị thu hồi ñất. ..........................................................................72
2.3. ðánh giá thực trạng chính sách ASXH ñối với người nông dân Bắc
Ninh bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN........................................................88
2.3.1. Các chính sách ASXH ñối với nông dân bị thu hồi ñất ..........................88
2.3.2. Những kết quả chủ yếu của việc thực hiện chính sách ASXH ñối với
nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN ở Bắc Ninh..............................98
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
187
2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân của chính sách ASXH ñối với người
nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN. .............................109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................123
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH ASXH VỚI NGƯỜI NÔNG DÂN BẮC NINH BỊ THU
HỒI ðẤT ðỂ PHÁT TRIỂN CÁC KCN .......................................................125
3.1. ðịnh hướng về chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất.....125
3.1.1. ðịnh hướng phát triển công nghiệp Tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020......125
3.1.2. Những ñịnh hướng về ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất.........135
3.2. Vận dụng mô hình SWOT ñể phân tích việc xây dựng và hoàn thiện
chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN
tại Bắc Ninh.....................................................................................................139
3.2.1. Thuận lợi, khó khăn: .............................................................................143
3.2.2. Cơ hội, thách thức: ................................................................................145
3.3. Quan ñiểm, phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính
sách ASXH với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN ở tỉnh
Bắc Ninh..........................................................................................................146
3.3.1. Quan ñiểm: ............................................................................................146
3.3.2. Phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH
với người nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển các KCN. .............................148
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................167
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................169
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ...............................................172
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................173
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC........................................................................183
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
188
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASXH An sinh xã hội.
BCHTW Ban chấp hành Trung ương.
BHXH Bảo hiểm xã hội.
bhxhnd Bảo hiểm xã hội tự nguyện với nông dân
BHYT Bảo hiểm y tế.
bhytnd Bảo hiểm y tế tự nguyện với nông dân
CNH - HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá.
dtnnd ðào tạo nghề nông dân
ðTH ðô thị hoá
HðND Hội ñồng nhân dân.
HTX Hợp tác xã.
ILO Tổ chức lao ñộng quốc tế.
ISSA Hiệp hội an sinh thế giới.
KCN Khu công nghiệp
KCN-ðT Khu công nghiệp - ñô thị
nd Nông dân
TGLð Thời gian lao ñộng
tgxh Trợ giúp xã hội
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Uỷ ban nhân dân.
UNDP Cơ quan phát triển của Liên hiệp quốc.
vlmnd Việc làm mới nông dân
vlm Việc làm mới
WB Ngân hàng thế giới.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
189
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp các nguồn thu của Quỹ hữu nông dân 57
xã ðại Hoá ñến tháng 8/2008
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng từ năm 2000- 2008 67
Bảng 2.2: Số doanh nghiệp ñi vào hoạt ñộng, số lao ñộng thu hút
nộp ngân sách, xuất khẩu của các khu công nghiệp từ
2003 ñến nay 70
Bảng 2.3: Số hộ và diện tích ñất nông nghiệp Nhà nước thu hồi
từ 1/1/1998 ñến 31/8/2008 71
Bảng 2.4: Tình hình việc làm của nông dân sau thu hồi ñất . 74
Bảng 2.5: Thời gian làm việc nhàn rỗi của nông dân Nam Sơn
(Thành phố Bắc Ninh) sau khi Nhà nước thu hồi ñất 75
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng tiền ñền bù sau khi thu hồi ñất. 83
Bảng 2.7: Tổng hợp, so sánh ñơn giá bồi thường và hỗ trợ bổ
xung của tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh lân cận (năm 2008) 91
Bảng 2.8: Thực trạng công tác ñào tạo nghề giai ñoạn 2006-2008 93
Bảng 2.9: Cơ cấu lao ñộng nông thôn Bắc Ninh năm 2001-2009 102
Bảng 2.10: Thu nhập và số tỷ lệ hộ nghèo của hộ nông dân
tỉnh Bắc Ninh 2000- 2008 103
Bảng 2.11: Chi tiêu bình quân hộ gia ñình nông thôn trong
năm 2002-2006 103
Bảng 2.12: Cơ cấu hộ gia ñình theo mức thu nhập bình quân
nhân khẩu 117
Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng ñất năm 2005 125
Bảng 3.2: Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ñến
năm 2020 129
Bảng 3.3: Dự báo diễn biến ñất tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020 133
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
190
Bảng 3.4: Ma trận SWOT 139
Bảng 3.5: Khả năng ñể người nông dân bị thu hồi ñất
chủ ñộng tham gia vào hệ thống ASXH 140
Bảng 3.6: Khả năng người nông dân Bắc Ninh bị
thu hồi ñất ñược hưởng lợi từ hệ thống ASXH
trong thời gian tới 141
Bảng 3.7: Tổng mức hỗ trợ cho ASXH với nông dân diện thu
hồi ñất giai ñoạn 2010-2015 164
Bảng 3.8: Tổng mức hỗ trợ cho ASXH với nông dân diện thu
hồi ñất giai ñoạn 2015-2020 165
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
191
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cơ cấu các thành viên trong hộ gia ñình diện
bị thu hồi ñất 29
Hình 2.1: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong tỉnh 66
Hình 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh theo giá thực
tế phân theo khu vực kinh tế 66
Hình 2.3 : GDP bình quân ñầu người các năm của Bắc Ninh
và cả nước (từ 1997 – 2008) 67
Hình 2.4: Số lượng và tỷ lệ các trường ñạt chuẩn quốc
gia ñến cuối 2008 100
Hình 3.1: Bản ñồ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã
hội tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020 128
Hình 3.2: Sơ ñồ bố trí các khu công nghiệp trong tỉnh ñến
năm 2020 131
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399