20
CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI NGƯỜI VIỆT HỌC TIẾNG ANH

Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN

KHI NGƯỜI VIỆT HỌC TIẾNG ANH

Page 2: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI NGƯỜI VIỆT HỌC TIẾNG ANH

Bản quyền © thuộc Công ty cổ phần sách MCBooks. Theo hợp đồng chuyển nhượng giữa Công ty Cổ phần Sách MCBooks và tác giả – Quỳnh Như (chủ biên).

Bất cứ sự sao chép nào không được sự đồng ý của Công ty cổ phần sách MCBooks đều là bất hợp pháp và vi phạm luật xuất bản Việt Nam, luật bản quyền quốc tế, và công ước Berne về bảo hộ bản quyền sở hữu trí tuệ.

Mọi ý kiến đóng góp của Quý độc giả xin gửi về:

Ban Biên tập sách ngoại ngữ The Windy - Công ty cổ phần sách MCBooks26/245 Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà NộiĐT: 04.37921466Website: www.mcbooks.vn Mail: [email protected]:https://www.facebook.com/thewindy-thewindy

Page 3: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

THE WINDY

Quỳnh Như (CHỦ BIÊN)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI NGƯỜI VIỆT

HỌC TIẾNG ANH

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Page 4: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

Lời nói đầu

Một nhược điểm thường gặp nhất của người học là sợ nói Tiếng Anh. Nên nhớ

rằng nếu bạn không mắc lỗi có nghĩa là bạn không học được gì. Khi giao tiếp

với người nước ngoài, chắc chắn dù là người nói tiếng Anh rất khá vẫn có thể mắc những

lỗi nhỏ. Điều quan trọng là bạn hãy “speak without fear” và biết cách “learn from mis-

takes” sau mỗi lần mắc lỗi, cũng giống như các em bé sẽ không thể tự bước đi được nếu

như sợ vấp ngã.

Kinh nghiệm của những người học giỏi tiếng Anh là phải biết cách tạo cho mình một

môi trường học tiếng Anh. Vậy môi trường học tiếng Anh là gì? Đơn giản là một môi

trường mà bạn có thể đọc, nghe tiếng Anh ở mọi lúc, mọi nơi. Ví dụ bạn có thể học từ

vựng bằng cách ghi từ ra các mẩu giấy và dán ở những nơi mà bạn hay nhìn thấy nhiều

nhất. Khi đã học thuộc các từ này rồi bạn có thể thay bằng các từ mới khác. Khi đi ra

ngoài, bạn hãy chịu khó để ý tới những biển báo, tên công ty, biển quảng cáo…có ghi chú

bằng tiếng Anh và suy ngẫm tại sao các cụm từ lại được viết như vậy?

Gần đây tôi nhận thấy rằng nhiều bạn học viên phàn nàn về việc mình đã học rất chăm

chỉ mà tại sao vốn Tiếng Anh vẫn không khá hơn được. Học ngoại ngữ là cả một quá

trình rèn luyện, yếu tố “chăm chỉ” rất quan trọng nhưng xác định cho mình một cách học

phù hợp mới là yếu tố quyết định. Bạn hoàn toàn có thể chọn cách học riêng mà mình

yêu thích. Ví dụ: Nếu bạn là người có sở thích nghe, thì bạn hãy nghe càng nhiều bài

hát tiếng Anh càng tốt và xem các phim bằng tiếng Anh, các bản tin tiếng Anh. Nếu

bạn là người yêu thích hình ảnh, bạn có thể xem các bộ phim có phụ đề bằng tiếng Anh,

sưu tầm các hình ảnh có phụ đề…

Nhìn chung, có nhiều cách để người học có thể khắc phục khó khăn trong việc học tiếng

Anh. Và cùng với các phương tiện học tập, tôi xin giới thiệu đến các bạn cuốn sách “Cách

khắc phục khó khăn khi người Việt học tiếng Anh” với hi vọng cuốn sách sẽ giúp ích được

các bạn trong việc cải thiện tiếng Anh của bản thân.

Người biên soạn

Quỳnh Như

Page 5: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

5

Tóm tắt:

Nói được tiếng Anh như người bản xứ là mong muốn của tất cả những người học tiếng Anh. Tuy nhiên, đây là điều rất khó có thể thực hiện đối với những người học tiếng Anh như một ngoại ngữ. Tuy nhiên trong khi chúng ta không thể nói tiếng Anh như người Anh hay người Mĩ thì chúng ta lại có thể luyện tập để nói được một tiếng Anh được chấp nhận rộng rãi trên quốc tế, nghĩa là một tiếng Anh chuẩn mực với những đặc điểm riêng biệt về cách phát âm của nó. Những đặc điểm đó là:

- Tiếng Anh có trọng âm từ và trọng âm câu.

- Là ngôn ngữ có ngữ điệu, lên xuống giọng tùy thuộc vào chức năng giao tiếp của câu.

- Có dạng yếu và dạng mạnh trong phát âm một số từ chức năng.

- Có hiện tượng nối âm trong chuỗi lời nói.

- Có cách phát âm các phụ âm cuối của từ rất đặc trưng.

Mục tiêu cuối cùng của việc học một ngoại ngữ là có thể giao tiếp được bằng ngôn ngữ đó. Khả năng giao tiếp thể hiện trên hai bình diện tiếp nhận và sản sinh ngôn ngữ. Để tiếp nhận chính xác chúng ta cần học nghe và đọc, để diễn đạt ý chúng ta cần học cách nói và viết. Qua bài viết này, chúng tôi muốn người đọc lưu ý đến sự khác biệt giữa cách phát âm tiếng Anh và tiếng Việt để có thể học nói tiếng

BÀI 1

MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM TRONG CÁCH PHÁT ÂM TIẾNG ANH GÂY KHÓ KHĂN CHO NGƯỜI VIỆT

Page 6: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

6

Anh hiệu quả hơn.

Khi đánh giá khả năng nói tiếng Anh của một người nào đó người ta thường đưa ra tiêu chí lý tưởng là: Nói tiếng Anh như gió hoặc nói tiếng Anh như người bản xứ. Tiêu chí thứ nhất là một tiêu chí khá mơ hồ, “như gió” ở đây có thể miêu tả nói nhanh và trôi chảy. Chúng ta sẽ bàn kỹ hơn về tiêu chí thứ hai. Liệu người Việt có khả năng nói tiếng Anh như người bản xứ? Chúng tôi khẳng định là không. Mỗi nước nói tiếng anh theo cách riêng của mình. Chúng ta nhận thấy có sự khác biệt giữa Anh–Anh và Anh-Mĩ, giữa tiếng Anh ở Trung Quốc với tiếng Anh ở Nhật Bản. Vậy tại sao chúng ta không chấp nhận một tiếng Anh Việt Nam? Hãy thực hiện một phép so sánh. Khi chúng ta nghe một người nước ngoài nói tiếng Việt, kể cả những người đã sống hàng chục năm ở Việt Nam, chúng ta cũng dễ dàng nhận ra giọng điệu khác biệt của họ so với người Việt chúng ta. Tuy nhiên, điều này không hề gây khó khăn, cản trở trong quá trình giao tiếp, thậm chí đôi khi nó còn trở nên thú vị hơn bởi chính giọng điệu và cách diễn đạt của người nước ngoài đã mang đến cho tiếng Việt một sắc thái mới mẻ. Nói như vậy có nghĩa là chúng ta sẽ phải chấp nhận một số ảnh hưởng nhất định về ngôn ngữ cũng như văn hóa Việt Nam trong quá trình học tiếng Anh.

Dù vậy, điều này không khẳng định rằng chúng ta có thể chấp nhận một thứ tiếng Anh lệch chuẩn. Để phát triển khả năng nói tiếng Anh gần giống như người bản xứ, ít nhất chúng ta phải nhận thấy những nét đặc trưng cơ bản trong phát âm tiếng Anh. Những nét đặc trưng ấy theo chúng tôi là những điểm sau:

- Trọng âm và ngữ điệu.

- Cách nối các từ trong chuỗi lời nói.

- Cách phát âm dạng mạnh và dạng yếu của một số từ chức năng.

- Cách phát âm các phụ âm cuối trong các từ.

Page 7: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

7

3 4

I. TRỌNG ÂM, NGỮ ĐIỆU

Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm tiết và có thanh điệu. Đặc

điểm này của tiếng Việt gây cản trở rất lớn trong quá trình học

tiếng Anh, một ngôn ngữ đa âm tiết với những đặc tính phức tạp về

trọng âm, ngữ điệu. Trong tiếng Anh, những từ hai âm tiết trở lên luôn

có một âm tiết được phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn

lại về độ dài, độ lớn, độ cao.

Ví dụ: Climate /‟klaimit/, event /i‟vent/, expensive /ik‟spensiv/

Cũng cần lưu ý rằng một số từ có thể có hai trọng âm, trọng

âm chính và trọng âm phụ.

Ví dụ: Examplify /ig‟zempli, fai/

Mặc dù có một số nguyên tắc về việc xác định trọng âm trong

từ nhưng tiếng Anh là một ngôn ngữ có rất nhiều ngoại lệ nên tốt

nhất khi học tiếng Anh người học nên ghi nhớ trọng âm của từ một

cách máy móc cũng như nhớ cách viết của từ đó. Tra từ điển có thể

giúp người học biết được chính xác trọng âm của từ.

Ngoài trọng âm trong từ tiếng Anh còn có trọng âm của câu.

Nghĩa là một số từ trong chuỗi lời nói được phát âm mạnh hơn so

với những từ còn lại. Những từ được nhấn mạnh trong chuỗi lời nói

thường là những từ miêu tả nghĩa một cách độc lập như: danh từ

(shirt, flower, people..), động từ chính (do, eat, read, travel, ..)

trạng từ (rapidly, fluently, correctly…), tính từ (lovely, nice,

beautiful, …), từ để hỏi (what, why, who…). Những từ không

được nhấn trong chuỗi lời nói là những từ chức năng như: giới từ

(in, on, at…), mạo từ (a, an the), trợ động từ (must, can, have…),

đại từ (he, she it, …), từ nối (and, but, or, …), đại từ quan hệ

(which, what, when, …).

Ngữ điệu trong tiếng Anh không phức tạp như vấn đề trọng

âm, ngữ điệu là đặc điểm chúng ta không thể thấy trong từ điển

nhưng có thể luyện được khi nghe và thực hành các bài hội thoại.

Khi nghe nhiều các phát ngôn trong cuộc sống hàng ngày, người học

tiếng Anh có thể nhận thấy rằng, trong tiếng Anh người nói thường có

xu hướng lên giọng ở trọng âm chính của câu và xuống giọng ở cuối

câu đối với những câu trần thuật, câu yêu cầu hay câu hỏi bắt đầu

bằng từ để hỏi.

Ví dụ: We love children.

Get out of my life!

What did you buy?

Với các câu hỏi đảo trợ động từ, người nói thường lên giọng ở

cuối câu. Việc lên giọng này cũng được thực hiện khi người nói

dùng câu trần thuật với mục đích để hỏi.

Page 8: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

8

3 4

I. TRỌNG ÂM, NGỮ ĐIỆU

Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm tiết và có thanh điệu. Đặc

điểm này của tiếng Việt gây cản trở rất lớn trong quá trình học

tiếng Anh, một ngôn ngữ đa âm tiết với những đặc tính phức tạp về

trọng âm, ngữ điệu. Trong tiếng Anh, những từ hai âm tiết trở lên luôn

có một âm tiết được phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn

lại về độ dài, độ lớn, độ cao.

Ví dụ: Climate /‟klaimit/, event /i‟vent/, expensive /ik‟spensiv/

Cũng cần lưu ý rằng một số từ có thể có hai trọng âm, trọng

âm chính và trọng âm phụ.

Ví dụ: Examplify /ig‟zempli, fai/

Mặc dù có một số nguyên tắc về việc xác định trọng âm trong

từ nhưng tiếng Anh là một ngôn ngữ có rất nhiều ngoại lệ nên tốt

nhất khi học tiếng Anh người học nên ghi nhớ trọng âm của từ một

cách máy móc cũng như nhớ cách viết của từ đó. Tra từ điển có thể

giúp người học biết được chính xác trọng âm của từ.

Ngoài trọng âm trong từ tiếng Anh còn có trọng âm của câu.

Nghĩa là một số từ trong chuỗi lời nói được phát âm mạnh hơn so

với những từ còn lại. Những từ được nhấn mạnh trong chuỗi lời nói

thường là những từ miêu tả nghĩa một cách độc lập như: danh từ

(shirt, flower, people..), động từ chính (do, eat, read, travel, ..)

trạng từ (rapidly, fluently, correctly…), tính từ (lovely, nice,

beautiful, …), từ để hỏi (what, why, who…). Những từ không

được nhấn trong chuỗi lời nói là những từ chức năng như: giới từ

(in, on, at…), mạo từ (a, an the), trợ động từ (must, can, have…),

đại từ (he, she it, …), từ nối (and, but, or, …), đại từ quan hệ

(which, what, when, …).

Ngữ điệu trong tiếng Anh không phức tạp như vấn đề trọng

âm, ngữ điệu là đặc điểm chúng ta không thể thấy trong từ điển

nhưng có thể luyện được khi nghe và thực hành các bài hội thoại.

Khi nghe nhiều các phát ngôn trong cuộc sống hàng ngày, người học

tiếng Anh có thể nhận thấy rằng, trong tiếng Anh người nói thường có

xu hướng lên giọng ở trọng âm chính của câu và xuống giọng ở cuối

câu đối với những câu trần thuật, câu yêu cầu hay câu hỏi bắt đầu

bằng từ để hỏi.

Ví dụ: We love children.

Get out of my life!

What did you buy?

Với các câu hỏi đảo trợ động từ, người nói thường lên giọng ở

cuối câu. Việc lên giọng này cũng được thực hiện khi người nói

dùng câu trần thuật với mục đích để hỏi.

Page 9: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

9

3 4

I. TRỌNG ÂM, NGỮ ĐIỆU

Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm tiết và có thanh điệu. Đặc

điểm này của tiếng Việt gây cản trở rất lớn trong quá trình học

tiếng Anh, một ngôn ngữ đa âm tiết với những đặc tính phức tạp về

trọng âm, ngữ điệu. Trong tiếng Anh, những từ hai âm tiết trở lên luôn

có một âm tiết được phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn

lại về độ dài, độ lớn, độ cao.

Ví dụ: Climate /‟klaimit/, event /i‟vent/, expensive /ik‟spensiv/

Cũng cần lưu ý rằng một số từ có thể có hai trọng âm, trọng

âm chính và trọng âm phụ.

Ví dụ: Examplify /ig‟zempli, fai/

Mặc dù có một số nguyên tắc về việc xác định trọng âm trong

từ nhưng tiếng Anh là một ngôn ngữ có rất nhiều ngoại lệ nên tốt

nhất khi học tiếng Anh người học nên ghi nhớ trọng âm của từ một

cách máy móc cũng như nhớ cách viết của từ đó. Tra từ điển có thể

giúp người học biết được chính xác trọng âm của từ.

Ngoài trọng âm trong từ tiếng Anh còn có trọng âm của câu.

Nghĩa là một số từ trong chuỗi lời nói được phát âm mạnh hơn so

với những từ còn lại. Những từ được nhấn mạnh trong chuỗi lời nói

thường là những từ miêu tả nghĩa một cách độc lập như: danh từ

(shirt, flower, people..), động từ chính (do, eat, read, travel, ..)

trạng từ (rapidly, fluently, correctly…), tính từ (lovely, nice,

beautiful, …), từ để hỏi (what, why, who…). Những từ không

được nhấn trong chuỗi lời nói là những từ chức năng như: giới từ

(in, on, at…), mạo từ (a, an the), trợ động từ (must, can, have…),

đại từ (he, she it, …), từ nối (and, but, or, …), đại từ quan hệ

(which, what, when, …).

Ngữ điệu trong tiếng Anh không phức tạp như vấn đề trọng

âm, ngữ điệu là đặc điểm chúng ta không thể thấy trong từ điển

nhưng có thể luyện được khi nghe và thực hành các bài hội thoại.

Khi nghe nhiều các phát ngôn trong cuộc sống hàng ngày, người học

tiếng Anh có thể nhận thấy rằng, trong tiếng Anh người nói thường có

xu hướng lên giọng ở trọng âm chính của câu và xuống giọng ở cuối

câu đối với những câu trần thuật, câu yêu cầu hay câu hỏi bắt đầu

bằng từ để hỏi.

Ví dụ: We love children.

Get out of my life!

What did you buy?

Với các câu hỏi đảo trợ động từ, người nói thường lên giọng ở

cuối câu. Việc lên giọng này cũng được thực hiện khi người nói

dùng câu trần thuật với mục đích để hỏi.

5 6

Ví dụ: Can you swim?

You are hard-working. No, you are so lazy.

+ Với những câu hỏi đuôi, có thể lên hoặc xuống giọng ở cuối

câu, sự lên xuống này quyết định ý nghĩa của câu.

Ví dụ: You broke the vase, didn‟t you?

+ Xuống giọng ở cuối câu khi người nói chờ đợi sự đồng ý của

người nghe.

Ví dụ: You broke the vase, didn‟t you?

+ Lên giọng ở cuối câu khi người nói muốn hỏi thông tin.

II. CÁCH NỐI CÁC TỪ TRONG CHUỖI LỜI NÓI

+ Phụ âm - nguyên âm

Trong một chuỗi lời nói, khi một từ kết thúc là một phụ âm và

ngay sau nó là một từ bắt đầu bằng một nguyên âm, phụ âm của từ

đứng trước sẽ được đọc liền với từ đứng sau.

+ Phụ âm - phụ âm

Khi một từ kết thúc là một trong các phụ âm /p/, /b/, /t/, /d/,

/k/, /g/ theo sau là các từ bắt đầu là một phụ âm thì việc phát âm

các âm trên sẽ không được thực hiện.

Bad- judge stop- trying keep- speaking

/d/-/dʒ / /p/-/t/ /p/-/s/

Các âm /d/, /p/ trong các ví dụ trên sẽ bị nuốt đi (không được

phát âm)

+ Nối các âm giống nhau

Khi các phụ âm ở cuối từ trước chính là phụ âm ở đầu từ sau ta

có xu hướng phát âm những âm này thành một phụ âm kéo dài.

Top- position black- cat big- girl

/p/-/p/ /k/ - /k/ /g/-/g/

Các âm /p/, /k/, /g/ chỉ được phát âm một lần nhưng kéo dài.

III. DẠNG MẠNH (STRONG FORM)

VÀ DẠNG YẾU (WEAK FORM)

Một số từ chức năng (function words) trong tiếng Anh như trợ

động từ, giới từ, liên từ, có thể có hai cách phát âm - dạng mạnh và

dạng yếu. Dạng phát âm yếu (weak form) là dạng phát âm thông

thường của loại từ này, chúng chỉ được phát âm dưới dạng mạnh

(strong form) trong các trường hợp sau:

- Khi từ đó xuất hiện ở cuối câu nói.

I‟m looking for a job. A job is what I‟m looking for

Page 10: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

10

5 6

Ví dụ: Can you swim?

You are hard-working. No, you are so lazy.

+ Với những câu hỏi đuôi, có thể lên hoặc xuống giọng ở cuối

câu, sự lên xuống này quyết định ý nghĩa của câu.

Ví dụ: You broke the vase, didn‟t you?

+ Xuống giọng ở cuối câu khi người nói chờ đợi sự đồng ý của

người nghe.

Ví dụ: You broke the vase, didn‟t you?

+ Lên giọng ở cuối câu khi người nói muốn hỏi thông tin.

II. CÁCH NỐI CÁC TỪ TRONG CHUỖI LỜI NÓI

+ Phụ âm - nguyên âm

Trong một chuỗi lời nói, khi một từ kết thúc là một phụ âm và

ngay sau nó là một từ bắt đầu bằng một nguyên âm, phụ âm của từ

đứng trước sẽ được đọc liền với từ đứng sau.

+ Phụ âm - phụ âm

Khi một từ kết thúc là một trong các phụ âm /p/, /b/, /t/, /d/,

/k/, /g/ theo sau là các từ bắt đầu là một phụ âm thì việc phát âm

các âm trên sẽ không được thực hiện.

Bad- judge stop- trying keep- speaking

/d/-/dʒ / /p/-/t/ /p/-/s/

Các âm /d/, /p/ trong các ví dụ trên sẽ bị nuốt đi (không được

phát âm)

+ Nối các âm giống nhau

Khi các phụ âm ở cuối từ trước chính là phụ âm ở đầu từ sau ta

có xu hướng phát âm những âm này thành một phụ âm kéo dài.

Top- position black- cat big- girl

/p/-/p/ /k/ - /k/ /g/-/g/

Các âm /p/, /k/, /g/ chỉ được phát âm một lần nhưng kéo dài.

III. DẠNG MẠNH (STRONG FORM)

VÀ DẠNG YẾU (WEAK FORM)

Một số từ chức năng (function words) trong tiếng Anh như trợ

động từ, giới từ, liên từ, có thể có hai cách phát âm - dạng mạnh và

dạng yếu. Dạng phát âm yếu (weak form) là dạng phát âm thông

thường của loại từ này, chúng chỉ được phát âm dưới dạng mạnh

(strong form) trong các trường hợp sau:

- Khi từ đó xuất hiện ở cuối câu nói.

I‟m looking for a job. A job is what I‟m looking for

Page 11: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

11

5 6

Ví dụ: Can you swim?

You are hard-working. No, you are so lazy.

+ Với những câu hỏi đuôi, có thể lên hoặc xuống giọng ở cuối

câu, sự lên xuống này quyết định ý nghĩa của câu.

Ví dụ: You broke the vase, didn‟t you?

+ Xuống giọng ở cuối câu khi người nói chờ đợi sự đồng ý của

người nghe.

Ví dụ: You broke the vase, didn‟t you?

+ Lên giọng ở cuối câu khi người nói muốn hỏi thông tin.

II. CÁCH NỐI CÁC TỪ TRONG CHUỖI LỜI NÓI

+ Phụ âm - nguyên âm

Trong một chuỗi lời nói, khi một từ kết thúc là một phụ âm và

ngay sau nó là một từ bắt đầu bằng một nguyên âm, phụ âm của từ

đứng trước sẽ được đọc liền với từ đứng sau.

+ Phụ âm - phụ âm

Khi một từ kết thúc là một trong các phụ âm /p/, /b/, /t/, /d/,

/k/, /g/ theo sau là các từ bắt đầu là một phụ âm thì việc phát âm

các âm trên sẽ không được thực hiện.

Bad- judge stop- trying keep- speaking

/d/-/dʒ / /p/-/t/ /p/-/s/

Các âm /d/, /p/ trong các ví dụ trên sẽ bị nuốt đi (không được

phát âm)

+ Nối các âm giống nhau

Khi các phụ âm ở cuối từ trước chính là phụ âm ở đầu từ sau ta

có xu hướng phát âm những âm này thành một phụ âm kéo dài.

Top- position black- cat big- girl

/p/-/p/ /k/ - /k/ /g/-/g/

Các âm /p/, /k/, /g/ chỉ được phát âm một lần nhưng kéo dài.

III. DẠNG MẠNH (STRONG FORM)

VÀ DẠNG YẾU (WEAK FORM)

Một số từ chức năng (function words) trong tiếng Anh như trợ

động từ, giới từ, liên từ, có thể có hai cách phát âm - dạng mạnh và

dạng yếu. Dạng phát âm yếu (weak form) là dạng phát âm thông

thường của loại từ này, chúng chỉ được phát âm dưới dạng mạnh

(strong form) trong các trường hợp sau:

- Khi từ đó xuất hiện ở cuối câu nói.

I‟m looking for a job. A job is what I‟m looking for

7 8

/fə (r)/ /fɔ: (r)/

- Khi từ đó được đặt trong tình huống đối lập.

- Khi từ đó được nhấn mạnh vì mục đích của người nói,

I can speak Chinese so let me talk with her. /kæn/ dạng mạnh

I can swim. / kən / dạng yếu

* Một vài ví dụ khác về cách phát âm dạng mạnh và dạng yếu:

- The /ði/ dạng mạnh khi đứng trước các nguyên âm (vowels)

/ðə/ dạng yếu khi đứng trước các phụ âm (consonants)

- A /ai/ dạng mạnh và /ə/ dạng yếu; an /ʌn/ dạng mạnh và /ən /

dạng yếu.

Ex: I‟ve been waiting for you for two hours.

No, an hour only. /ʌn / dạng mạnh

An hour has 60 minutes. /ən/ dạng yếu

- But /bʌt/ dạng mạnh và /bət/ dạng yếu.

I‟m but a fool. /bʌt/ dạng mạnh

She is very pretty but not very clever. /bət/ dạng yếu

- As /æz/ dạng mạnh và /əz/ dạng yếu

As you know, Chinese is so difficult to write. /æz/ dạng mạnh

He is as silent as a mouse in the church. /əz/ dạng yếu

- That /ðæt/ dạng mạnh và /ðət/ dạng yếu.

+ Phát âm dạng mạnh khi nó đóng vai trò là tính từ hay đại từ chỉ

định

That is why she went away. /ðæt/ dạng mạnh

That car isn‟t mine. /ðæt/ dạng mạnh

+ Phát âm dạng yếu khi nó đóng vai trò là đại từ liên hệ.

I think that we have made some mistake. /ðət/ dạng yếu

- Than /ðæn/ dạng mạnh và /ðən/ dạng yếu.

/ðæn/ hiếm khi dùng.

/ðən/ trong câu so sánh.

He can type faster than me. /ðən/ dạng yếu

- To /tu:/ dạng mạnh và /tu/, /tə/ dạng yếu.

This present is to him not from him. /tu:/ dạng mạnh

/tu/, /tə/ được dùng trong hầu hết các trường hợp.

I‟m going to be sixteen next Monday morning.

I often get up early to enjoy fresh still air.

IV. CÁCH PHÁT ÂM CÁC PHỤ ÂM CUỐI TRONG TỪ

Để phát âm chuẩn tiếng Anh, việc phát âm các âm cuối là điều

rất quan trọng. Do ảnh hưởng của cách phát âm trong tiếng Việt, rất

Page 12: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

12

7 8

/fə (r)/ /fɔ: (r)/

- Khi từ đó được đặt trong tình huống đối lập.

- Khi từ đó được nhấn mạnh vì mục đích của người nói,

I can speak Chinese so let me talk with her. /kæn/ dạng mạnh

I can swim. / kən / dạng yếu

* Một vài ví dụ khác về cách phát âm dạng mạnh và dạng yếu:

- The /ði/ dạng mạnh khi đứng trước các nguyên âm (vowels)

/ðə/ dạng yếu khi đứng trước các phụ âm (consonants)

- A /ai/ dạng mạnh và /ə/ dạng yếu; an /ʌn/ dạng mạnh và /ən /

dạng yếu.

Ex: I‟ve been waiting for you for two hours.

No, an hour only. /ʌn / dạng mạnh

An hour has 60 minutes. /ən/ dạng yếu

- But /bʌt/ dạng mạnh và /bət/ dạng yếu.

I‟m but a fool. /bʌt/ dạng mạnh

She is very pretty but not very clever. /bət/ dạng yếu

- As /æz/ dạng mạnh và /əz/ dạng yếu

As you know, Chinese is so difficult to write. /æz/ dạng mạnh

He is as silent as a mouse in the church. /əz/ dạng yếu

- That /ðæt/ dạng mạnh và /ðət/ dạng yếu.

+ Phát âm dạng mạnh khi nó đóng vai trò là tính từ hay đại từ chỉ

định

That is why she went away. /ðæt/ dạng mạnh

That car isn‟t mine. /ðæt/ dạng mạnh

+ Phát âm dạng yếu khi nó đóng vai trò là đại từ liên hệ.

I think that we have made some mistake. /ðət/ dạng yếu

- Than /ðæn/ dạng mạnh và /ðən/ dạng yếu.

/ðæn/ hiếm khi dùng.

/ðən/ trong câu so sánh.

He can type faster than me. /ðən/ dạng yếu

- To /tu:/ dạng mạnh và /tu/, /tə/ dạng yếu.

This present is to him not from him. /tu:/ dạng mạnh

/tu/, /tə/ được dùng trong hầu hết các trường hợp.

I‟m going to be sixteen next Monday morning.

I often get up early to enjoy fresh still air.

IV. CÁCH PHÁT ÂM CÁC PHỤ ÂM CUỐI TRONG TỪ

Để phát âm chuẩn tiếng Anh, việc phát âm các âm cuối là điều

rất quan trọng. Do ảnh hưởng của cách phát âm trong tiếng Việt, rất

9 10

nhiều người Việt khi học tiếng Anh thường bỏ quên các âm cuối

như /s/, /d/, . k/, /g/, /s/, /l/, /z/, /v/, /s/, /f/. Cách phát âm những âm

này không khó, vấn đề là người học phải nhận thức được sự xuất

hiện của chúng để tâm đến việc loại bỏ thói quen nuốt đi các phụ

âm ở cuối các từ.

Nói tóm lại, chúng ta không thể nói tiếng Anh như người bản

xứ nhưng có thể luyện tập để có thể nói tiếng Anh không sai. Nói

tiếng Anh chuẩn đòi hỏi một sự nỗ lực lớn trong quá trình học, đặt

biệt là ở môi trường hiếm khi được tiếp xúc với người nước ngoài.

Khắc phục nhược điểm này, chúng ta buộc phải học nói theo cách

chúng ta tiếp cận được qua các phương tiện thông tin đại chúng,

qua hệ thống băng đĩa. Khi người học nhận biết được sự khác biệt

chúng tôi đã trình bày ở trên và cùng với việc dành thời gian cho

việc luyện nghe nói, chúng tôi tin rằng, người học sẽ nói tiếng Anh

rất giống người bản xứ.

Bài 2: MỘT SỐ QUY TẮC NỐI ÂM

1. Phụ âm đứng trước nguyên âm

Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm,

đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ “mark up”, bạn đọc liền chứ

không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/). Tuy nhiên, điều này không phải

dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được

phát âm, Ví dụ: “leave (it)” đọc là /li:v vit/; “Middle (East)”, /midl

li:st/, … Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ “LA” (Los

Angeles) phải đọc là /el lei/; “MA” (Master of Arts), /em mei/…

Lưu ý: khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước

khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ

âm không gió tương ứng. Ví dụ “laugh” được phát âm là /f/ tận

cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ “laugh at

someone”, bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.

2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm

Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc,

bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy

tắc để thêm phụ âm như sau:

Page 13: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

13

7 8

/fə (r)/ /fɔ: (r)/

- Khi từ đó được đặt trong tình huống đối lập.

- Khi từ đó được nhấn mạnh vì mục đích của người nói,

I can speak Chinese so let me talk with her. /kæn/ dạng mạnh

I can swim. / kən / dạng yếu

* Một vài ví dụ khác về cách phát âm dạng mạnh và dạng yếu:

- The /ði/ dạng mạnh khi đứng trước các nguyên âm (vowels)

/ðə/ dạng yếu khi đứng trước các phụ âm (consonants)

- A /ai/ dạng mạnh và /ə/ dạng yếu; an /ʌn/ dạng mạnh và /ən /

dạng yếu.

Ex: I‟ve been waiting for you for two hours.

No, an hour only. /ʌn / dạng mạnh

An hour has 60 minutes. /ən/ dạng yếu

- But /bʌt/ dạng mạnh và /bət/ dạng yếu.

I‟m but a fool. /bʌt/ dạng mạnh

She is very pretty but not very clever. /bət/ dạng yếu

- As /æz/ dạng mạnh và /əz/ dạng yếu

As you know, Chinese is so difficult to write. /æz/ dạng mạnh

He is as silent as a mouse in the church. /əz/ dạng yếu

- That /ðæt/ dạng mạnh và /ðət/ dạng yếu.

+ Phát âm dạng mạnh khi nó đóng vai trò là tính từ hay đại từ chỉ

định

That is why she went away. /ðæt/ dạng mạnh

That car isn‟t mine. /ðæt/ dạng mạnh

+ Phát âm dạng yếu khi nó đóng vai trò là đại từ liên hệ.

I think that we have made some mistake. /ðət/ dạng yếu

- Than /ðæn/ dạng mạnh và /ðən/ dạng yếu.

/ðæn/ hiếm khi dùng.

/ðən/ trong câu so sánh.

He can type faster than me. /ðən/ dạng yếu

- To /tu:/ dạng mạnh và /tu/, /tə/ dạng yếu.

This present is to him not from him. /tu:/ dạng mạnh

/tu/, /tə/ được dùng trong hầu hết các trường hợp.

I‟m going to be sixteen next Monday morning.

I often get up early to enjoy fresh still air.

IV. CÁCH PHÁT ÂM CÁC PHỤ ÂM CUỐI TRONG TỪ

Để phát âm chuẩn tiếng Anh, việc phát âm các âm cuối là điều

rất quan trọng. Do ảnh hưởng của cách phát âm trong tiếng Việt, rất

9 10

nhiều người Việt khi học tiếng Anh thường bỏ quên các âm cuối

như /s/, /d/, . k/, /g/, /s/, /l/, /z/, /v/, /s/, /f/. Cách phát âm những âm

này không khó, vấn đề là người học phải nhận thức được sự xuất

hiện của chúng để tâm đến việc loại bỏ thói quen nuốt đi các phụ

âm ở cuối các từ.

Nói tóm lại, chúng ta không thể nói tiếng Anh như người bản

xứ nhưng có thể luyện tập để có thể nói tiếng Anh không sai. Nói

tiếng Anh chuẩn đòi hỏi một sự nỗ lực lớn trong quá trình học, đặt

biệt là ở môi trường hiếm khi được tiếp xúc với người nước ngoài.

Khắc phục nhược điểm này, chúng ta buộc phải học nói theo cách

chúng ta tiếp cận được qua các phương tiện thông tin đại chúng,

qua hệ thống băng đĩa. Khi người học nhận biết được sự khác biệt

chúng tôi đã trình bày ở trên và cùng với việc dành thời gian cho

việc luyện nghe nói, chúng tôi tin rằng, người học sẽ nói tiếng Anh

rất giống người bản xứ.

Bài 2: MỘT SỐ QUY TẮC NỐI ÂM

1. Phụ âm đứng trước nguyên âm

Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm,

đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ “mark up”, bạn đọc liền chứ

không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/). Tuy nhiên, điều này không phải

dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được

phát âm, Ví dụ: “leave (it)” đọc là /li:v vit/; “Middle (East)”, /midl

li:st/, … Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ “LA” (Los

Angeles) phải đọc là /el lei/; “MA” (Master of Arts), /em mei/…

Lưu ý: khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước

khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ

âm không gió tương ứng. Ví dụ “laugh” được phát âm là /f/ tận

cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ “laugh at

someone”, bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.

2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm

Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc,

bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy

tắc để thêm phụ âm như sau:

Page 14: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

14

9 10

nhiều người Việt khi học tiếng Anh thường bỏ quên các âm cuối

như /s/, /d/, . k/, /g/, /s/, /l/, /z/, /v/, /s/, /f/. Cách phát âm những âm

này không khó, vấn đề là người học phải nhận thức được sự xuất

hiện của chúng để tâm đến việc loại bỏ thói quen nuốt đi các phụ

âm ở cuối các từ.

Nói tóm lại, chúng ta không thể nói tiếng Anh như người bản

xứ nhưng có thể luyện tập để có thể nói tiếng Anh không sai. Nói

tiếng Anh chuẩn đòi hỏi một sự nỗ lực lớn trong quá trình học, đặt

biệt là ở môi trường hiếm khi được tiếp xúc với người nước ngoài.

Khắc phục nhược điểm này, chúng ta buộc phải học nói theo cách

chúng ta tiếp cận được qua các phương tiện thông tin đại chúng,

qua hệ thống băng đĩa. Khi người học nhận biết được sự khác biệt

chúng tôi đã trình bày ở trên và cùng với việc dành thời gian cho

việc luyện nghe nói, chúng tôi tin rằng, người học sẽ nói tiếng Anh

rất giống người bản xứ.

Bài 2: MỘT SỐ QUY TẮC NỐI ÂM

1. Phụ âm đứng trước nguyên âm

Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm,

đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ “mark up”, bạn đọc liền chứ

không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/). Tuy nhiên, điều này không phải

dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được

phát âm, Ví dụ: “leave (it)” đọc là /li:v vit/; “Middle (East)”, /midl

li:st/, … Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ “LA” (Los

Angeles) phải đọc là /el lei/; “MA” (Master of Arts), /em mei/…

Lưu ý: khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước

khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ

âm không gió tương ứng. Ví dụ “laugh” được phát âm là /f/ tận

cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ “laugh at

someone”, bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.

2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm

Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc,

bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy

tắc để thêm phụ âm như sau:

BÀI 2MỘT SỐ QUY TẮC NỐI ÂM

Page 15: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

15

9 10

nhiều người Việt khi học tiếng Anh thường bỏ quên các âm cuối

như /s/, /d/, . k/, /g/, /s/, /l/, /z/, /v/, /s/, /f/. Cách phát âm những âm

này không khó, vấn đề là người học phải nhận thức được sự xuất

hiện của chúng để tâm đến việc loại bỏ thói quen nuốt đi các phụ

âm ở cuối các từ.

Nói tóm lại, chúng ta không thể nói tiếng Anh như người bản

xứ nhưng có thể luyện tập để có thể nói tiếng Anh không sai. Nói

tiếng Anh chuẩn đòi hỏi một sự nỗ lực lớn trong quá trình học, đặt

biệt là ở môi trường hiếm khi được tiếp xúc với người nước ngoài.

Khắc phục nhược điểm này, chúng ta buộc phải học nói theo cách

chúng ta tiếp cận được qua các phương tiện thông tin đại chúng,

qua hệ thống băng đĩa. Khi người học nhận biết được sự khác biệt

chúng tôi đã trình bày ở trên và cùng với việc dành thời gian cho

việc luyện nghe nói, chúng tôi tin rằng, người học sẽ nói tiếng Anh

rất giống người bản xứ.

Bài 2: MỘT SỐ QUY TẮC NỐI ÂM

1. Phụ âm đứng trước nguyên âm

Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm,

đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ “mark up”, bạn đọc liền chứ

không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/). Tuy nhiên, điều này không phải

dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được

phát âm, Ví dụ: “leave (it)” đọc là /li:v vit/; “Middle (East)”, /midl

li:st/, … Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ “LA” (Los

Angeles) phải đọc là /el lei/; “MA” (Master of Arts), /em mei/…

Lưu ý: khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước

khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ

âm không gió tương ứng. Ví dụ “laugh” được phát âm là /f/ tận

cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ “laugh at

someone”, bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.

2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm

Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc,

bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy

tắc để thêm phụ âm như sau:

11 12

- Đối với nguyên âm tròn môi, Ví dụ: “OU”, “U”, “AU”, …

bạn cần thêm phụ âm “W” vào giữa. Ví dụ “do it” sẽ được đọc là

/du: wit/.

- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài

sang 2 bên) Ví dụ: “E”, “I”, “EI”, … bạn thêm phụ âm “Y” vào

giữa. Ví dụ: "I ask” sẽ được đọc là /ai ya:sk/.

Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/,

VOA /vi you wei/, XO /eks sou/, …

3. Phụ âm đứng trước phụ âm

Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm

đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ “want to” (bao

gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được

đọc là /won nə/.

4. Các trường hợp đặc biệt

- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/, ví dụ: not yet /‟not chet/; picture /‟pikchə/.

- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, ví dụ: education /edju:‟kei∫n/.

- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/, ví dụ: trong từ tomato /təˈmɑːdəʊ /; trong câu I go to school /ai gəʊ də sku:l/.

Bài 3: CÁC TỪ ĐỒNG ÂM

Các bạn có bao giờ nhầm lẫn những cặp từ phát âm gần giống

nhau hoặc giống nhau hoàn toàn trong tiếng Anh không? Câu trả

lời ở đây là “có”. Có sự nhầm lẫn này một là vốn từ vựng của bạn

chưa nhiều đủ để phân biệt các cặp từ phát âm giống nhau trong

văn cảnh hai là bạn có sự nhầm lẫn trong cách phát âm một số từ

gần giống nhau trong tiếng Anh nên có những sự nhầm lẫn này. Và

đó chính là lí do khiến cho việc học nghe của các bạn gặp nhiều

khó khăn. Dưới đây là một số cặp từ đồng âm, tôi xin đưa ra để

giúp các bạn dễ dàng hơn khi học.

Angel, Angle

+ Angel /'eindʒəl/ (n) = thiên thần

+ Angle /'æηgl/ (n) = góc (trong hình học)

Dessert, Desert, Desert

+ Dessert /di'zə:t/ (n) = món tráng miệng

+ Desert /di'zə:t/ (v) = bỏ, bỏ mặc, đào ngũ

+ Desert /'dezət/ (n) = sa mạc

Page 16: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

16

11 12

- Đối với nguyên âm tròn môi, Ví dụ: “OU”, “U”, “AU”, …

bạn cần thêm phụ âm “W” vào giữa. Ví dụ “do it” sẽ được đọc là

/du: wit/.

- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài

sang 2 bên) Ví dụ: “E”, “I”, “EI”, … bạn thêm phụ âm “Y” vào

giữa. Ví dụ: "I ask” sẽ được đọc là /ai ya:sk/.

Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/,

VOA /vi you wei/, XO /eks sou/, …

3. Phụ âm đứng trước phụ âm

Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm

đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ “want to” (bao

gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được

đọc là /won nə/.

4. Các trường hợp đặc biệt

- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/, ví dụ: not yet /‟not chet/; picture /‟pikchə/.

- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, ví dụ: education /edju:‟kei∫n/.

- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/, ví dụ: trong từ tomato /təˈmɑːdəʊ /; trong câu I go to school /ai gəʊ də sku:l/.

Bài 3: CÁC TỪ ĐỒNG ÂM

Các bạn có bao giờ nhầm lẫn những cặp từ phát âm gần giống

nhau hoặc giống nhau hoàn toàn trong tiếng Anh không? Câu trả

lời ở đây là “có”. Có sự nhầm lẫn này một là vốn từ vựng của bạn

chưa nhiều đủ để phân biệt các cặp từ phát âm giống nhau trong

văn cảnh hai là bạn có sự nhầm lẫn trong cách phát âm một số từ

gần giống nhau trong tiếng Anh nên có những sự nhầm lẫn này. Và

đó chính là lí do khiến cho việc học nghe của các bạn gặp nhiều

khó khăn. Dưới đây là một số cặp từ đồng âm, tôi xin đưa ra để

giúp các bạn dễ dàng hơn khi học.

Angel, Angle

+ Angel /'eindʒəl/ (n) = thiên thần

+ Angle /'æηgl/ (n) = góc (trong hình học)

Dessert, Desert, Desert

+ Dessert /di'zə:t/ (n) = món tráng miệng

+ Desert /di'zə:t/ (v) = bỏ, bỏ mặc, đào ngũ

+ Desert /'dezət/ (n) = sa mạc

BÀI 3CÁC TỪ ĐỒNG ÂM

Page 17: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

17

11 12

- Đối với nguyên âm tròn môi, Ví dụ: “OU”, “U”, “AU”, …

bạn cần thêm phụ âm “W” vào giữa. Ví dụ “do it” sẽ được đọc là

/du: wit/.

- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài

sang 2 bên) Ví dụ: “E”, “I”, “EI”, … bạn thêm phụ âm “Y” vào

giữa. Ví dụ: "I ask” sẽ được đọc là /ai ya:sk/.

Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/,

VOA /vi you wei/, XO /eks sou/, …

3. Phụ âm đứng trước phụ âm

Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm

đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ “want to” (bao

gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được

đọc là /won nə/.

4. Các trường hợp đặc biệt

- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/, ví dụ: not yet /‟not chet/; picture /‟pikchə/.

- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, ví dụ: education /edju:‟kei∫n/.

- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/, ví dụ: trong từ tomato /təˈmɑːdəʊ /; trong câu I go to school /ai gəʊ də sku:l/.

Bài 3: CÁC TỪ ĐỒNG ÂM

Các bạn có bao giờ nhầm lẫn những cặp từ phát âm gần giống

nhau hoặc giống nhau hoàn toàn trong tiếng Anh không? Câu trả

lời ở đây là “có”. Có sự nhầm lẫn này một là vốn từ vựng của bạn

chưa nhiều đủ để phân biệt các cặp từ phát âm giống nhau trong

văn cảnh hai là bạn có sự nhầm lẫn trong cách phát âm một số từ

gần giống nhau trong tiếng Anh nên có những sự nhầm lẫn này. Và

đó chính là lí do khiến cho việc học nghe của các bạn gặp nhiều

khó khăn. Dưới đây là một số cặp từ đồng âm, tôi xin đưa ra để

giúp các bạn dễ dàng hơn khi học.

Angel, Angle

+ Angel /'eindʒəl/ (n) = thiên thần

+ Angle /'æηgl/ (n) = góc (trong hình học)

Dessert, Desert, Desert

+ Dessert /di'zə:t/ (n) = món tráng miệng

+ Desert /di'zə:t/ (v) = bỏ, bỏ mặc, đào ngũ

+ Desert /'dezət/ (n) = sa mạc

13 14

Later, Latter

+ Later /`leitə/ (adv) = sau đó, rồi thì (thường dùng với động

từ thời tương lai)

+ Latter /'lætə/ (adj) = cái thứ 2, người thứ 2, cái sau, người sau.

Affect, Effect

+ Affect /ə'fekt/ (v) = tác động đến

+ Effect /i'fekt/ (n) = ảnh hưởng, hiệu quả;

(v) = thực hiện, đem lại

Emigrant, Immigrant

+ Emigrant /'emigrənt/ (n) = người di cư

+ Immigrant /'imigrənt/ (n) = người nhập cư

Elude, Allude

+ Elude /i'lu:d/ (v) = tránh khỏi, lảng tránh, vượt ngoài tầm

hiểu biết.

+ Allude /ə'lu:d/ (v) = nói đến ai/cái gì một cách rút gọn hoặc gián tiếp; ám chỉ; nói bóng gió

Complement, Compliment

+ Complement /'kɒmpliment/ (n) = bổ ngữ

+ Compliment / 'kɒmplimənt/ (n) = lời khen ngợi

Formerly, Formally

+ Formerly /'fɒ:məli/ (adv) = trước kia

+ Formally /'fɒ:mli/ (adv) = chỉnh tề (ăn mặc); chính thức

Heroin, Heroine

+ Heroin /'herəʊin/ (n) = (dược học) thuốc gây mê làm từ

moocphin, dùng trong ngành dược để gây ngủ hoặc giảm

đau, hoặc do người nghiện ma túy dùng; hêrôin

+ Heroine /'herəʊin/ (n) = nữ anh hung

Cite, Site, Sight

+ Cite /sait/ (v) = trích dẫn

+ Site /sait/ (n) = địa điểm, khu đất (để xây dựng).

+ Sight /sait/ (n) = khe ngắm, tầm ngắm; quang cảnh, cảnh tượng;

(v) = quan sát, nhìn thấy

Principal, Principle

+ Principal /'prinsəpl/ (n) = hiệu trưởng (trường phổ thông);

(Adj) = chính, chủ yếu.

+ Principle / 'prinsəpl/ (n) = nguyên tắc, luật lệ

Page 18: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

18

13 14

Later, Latter

+ Later /`leitə/ (adv) = sau đó, rồi thì (thường dùng với động

từ thời tương lai)

+ Latter /'lætə/ (adj) = cái thứ 2, người thứ 2, cái sau, người sau.

Affect, Effect

+ Affect /ə'fekt/ (v) = tác động đến

+ Effect /i'fekt/ (n) = ảnh hưởng, hiệu quả;

(v) = thực hiện, đem lại

Emigrant, Immigrant

+ Emigrant /'emigrənt/ (n) = người di cư

+ Immigrant /'imigrənt/ (n) = người nhập cư

Elude, Allude

+ Elude /i'lu:d/ (v) = tránh khỏi, lảng tránh, vượt ngoài tầm

hiểu biết.

+ Allude /ə'lu:d/ (v) = nói đến ai/cái gì một cách rút gọn hoặc gián tiếp; ám chỉ; nói bóng gió

Complement, Compliment

+ Complement /'kɒmpliment/ (n) = bổ ngữ

+ Compliment / 'kɒmplimənt/ (n) = lời khen ngợi

Formerly, Formally

+ Formerly /'fɒ:məli/ (adv) = trước kia

+ Formally /'fɒ:mli/ (adv) = chỉnh tề (ăn mặc); chính thức

Heroin, Heroine

+ Heroin /'herəʊin/ (n) = (dược học) thuốc gây mê làm từ

moocphin, dùng trong ngành dược để gây ngủ hoặc giảm

đau, hoặc do người nghiện ma túy dùng; hêrôin

+ Heroine /'herəʊin/ (n) = nữ anh hung

Cite, Site, Sight

+ Cite /sait/ (v) = trích dẫn

+ Site /sait/ (n) = địa điểm, khu đất (để xây dựng).

+ Sight /sait/ (n) = khe ngắm, tầm ngắm; quang cảnh, cảnh tượng;

(v) = quan sát, nhìn thấy

Principal, Principle

+ Principal /'prinsəpl/ (n) = hiệu trưởng (trường phổ thông);

(Adj) = chính, chủ yếu.

+ Principle / 'prinsəpl/ (n) = nguyên tắc, luật lệ

Page 19: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

19

13 14

Later, Latter

+ Later /`leitə/ (adv) = sau đó, rồi thì (thường dùng với động

từ thời tương lai)

+ Latter /'lætə/ (adj) = cái thứ 2, người thứ 2, cái sau, người sau.

Affect, Effect

+ Affect /ə'fekt/ (v) = tác động đến

+ Effect /i'fekt/ (n) = ảnh hưởng, hiệu quả;

(v) = thực hiện, đem lại

Emigrant, Immigrant

+ Emigrant /'emigrənt/ (n) = người di cư

+ Immigrant /'imigrənt/ (n) = người nhập cư

Elude, Allude

+ Elude /i'lu:d/ (v) = tránh khỏi, lảng tránh, vượt ngoài tầm

hiểu biết.

+ Allude /ə'lu:d/ (v) = nói đến ai/cái gì một cách rút gọn hoặc gián tiếp; ám chỉ; nói bóng gió

Complement, Compliment

+ Complement /'kɒmpliment/ (n) = bổ ngữ

+ Compliment / 'kɒmplimənt/ (n) = lời khen ngợi

Formerly, Formally

+ Formerly /'fɒ:məli/ (adv) = trước kia

+ Formally /'fɒ:mli/ (adv) = chỉnh tề (ăn mặc); chính thức

Heroin, Heroine

+ Heroin /'herəʊin/ (n) = (dược học) thuốc gây mê làm từ

moocphin, dùng trong ngành dược để gây ngủ hoặc giảm

đau, hoặc do người nghiện ma túy dùng; hêrôin

+ Heroine /'herəʊin/ (n) = nữ anh hung

Cite, Site, Sight

+ Cite /sait/ (v) = trích dẫn

+ Site /sait/ (n) = địa điểm, khu đất (để xây dựng).

+ Sight /sait/ (n) = khe ngắm, tầm ngắm; quang cảnh, cảnh tượng;

(v) = quan sát, nhìn thấy

Principal, Principle

+ Principal /'prinsəpl/ (n) = hiệu trưởng (trường phổ thông);

(Adj) = chính, chủ yếu.

+ Principle / 'prinsəpl/ (n) = nguyên tắc, luật lệ

15 16

all, ale

+ all /ɔ:l/: tất cả, tất thảy, hết thảy, toàn thể, toàn bộ

+ ale /ɔ:l/: rượu bia

altar, alter

+ altar /ˈɔ:ltə(r)/: bàn thờ, bệ thờ, án thờ

+ alter /ˈɔ:ltə(r)/: thay đổi

ate, eight

+ ate /et/: quá khứ của “eat”

+ eight /eɪt/: số 8.

bail, bale

+ bail /beɪl/:+ tát (nước) trong thuyền ra bằng gàu

+ đóng tiền bảo lãnh

+ bale /beɪl/: kiện hàng

bean, been

+ bean /bi:n /: hạt đậu + been /bi:n /: quá khứ phân từ của “be”

bear, bare

+ bear /beə(r)/: (1) mang vác, (2) con gấu

+ bare /beə(r)/: trần trụi

blew, blue

+ blew /blu:/: quá khứ của động từ “blow”

+ blue /blu:/: màu xanh

boar, bore

+ boar /bɔ(r):/ lợn đực

+ bore /bɔɪ(r):/ (1) quá khứ của “bear”. (2) khoan. (3) tẻ nhạt,

nhạt nhẽo

board, bored

+ board /bɔ:d/: tấm ván

+ bored /bɔ:d/: mệt mỏi, chán ngán

bough, bow

+ bough /baʊ/: cành cây

+ bow /baʊ/: (1) cúi đầu. (2) cái cung. (3)

vòm. (4) cái nơ

boy, buoy

+ boy /bɔɪ/: cậu bé

+ buoy /bɔɪ/: cái phao

Page 20: Pages from khac phuc kho khan khi hoc tieng anh ok(1)(1)

CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI VIỆT

20

15 16

all, ale

+ all /ɔ:l/: tất cả, tất thảy, hết thảy, toàn thể, toàn bộ

+ ale /ɔ:l/: rượu bia

altar, alter

+ altar /ˈɔ:ltə(r)/: bàn thờ, bệ thờ, án thờ

+ alter /ˈɔ:ltə(r)/: thay đổi

ate, eight

+ ate /et/: quá khứ của “eat”

+ eight /eɪt/: số 8.

bail, bale

+ bail /beɪl/:+ tát (nước) trong thuyền ra bằng gàu

+ đóng tiền bảo lãnh

+ bale /beɪl/: kiện hàng

bean, been

+ bean /bi:n /: hạt đậu + been /bi:n /: quá khứ phân từ của “be”

bear, bare

+ bear /beə(r)/: (1) mang vác, (2) con gấu

+ bare /beə(r)/: trần trụi

blew, blue

+ blew /blu:/: quá khứ của động từ “blow”

+ blue /blu:/: màu xanh

boar, bore

+ boar /bɔ(r):/ lợn đực

+ bore /bɔɪ(r):/ (1) quá khứ của “bear”. (2) khoan. (3) tẻ nhạt,

nhạt nhẽo

board, bored

+ board /bɔ:d/: tấm ván

+ bored /bɔ:d/: mệt mỏi, chán ngán

bough, bow

+ bough /baʊ/: cành cây

+ bow /baʊ/: (1) cúi đầu. (2) cái cung. (3)

vòm. (4) cái nơ

boy, buoy

+ boy /bɔɪ/: cậu bé

+ buoy /bɔɪ/: cái phao