205
Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM Chương 1: KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TÁC BẢO TRÌ 1. MỤC ĐÍCH CỦA CÔNG TÁC BẢO TRÌ : Bảo trì là các công việc cần thiết nhằm mục đích đưa thiết bị khôi phục lại các tính năng như thiết kế ban đầu. Sau một thời gian làm việc thiết bị không còn đảm bảo tính năng, công suất làm việc như lúc ban đầu hoặc do thời gian làm việc quá lâu khiến cho thiết bị hư hỏng, cũng có thể do sự cố bất Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 1 QUẢN

Quản lý bảo trìnew

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Chương 1:KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TÁC BẢO TRÌ

1. MỤC ĐÍCH CỦA CÔNG TÁC BẢO TRÌ :

Bảo trì là các công việc cần thiết nhằm mục đích đưa thiết bị khôi phục lại các tính năng như thiết kế ban đầu. Sau một thời gian làm việc thiết bị không còn đảm bảo tính năng, công suất làm việc như lúc ban đầu hoặc do thời gian làm việc quá lâu khiến cho thiết bị hư hỏng, cũng có thể do sự cố bất thường làm thiết bị dừng hẳn khi đó phải tiến hành bảo trì sửa chữa.

Như vậy quản lý bảo trì nhằm mục đích:Tính sẵn sàng làm việc tối đa của thiết bị, đảm bảo thiết bị luôn ở tình trạng tốt khi có yêu cầu sản xuất.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 1

QUẢN

Page 2: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Đảm bảo máy móc ở tình trạng tốt nhất (tức là phải có khả năng duy trì công suất, năng suất và chất lượng cao nhất). Đảm bảo an toàn lao động, giảm thiểu tai nạn. Đảm bảo chống ô nhiễm môi trường, thiết bị thiếu bảo trì có thể gây ô nhiễm (nhiệt độ, tiếng ồn, chất thải và tiêu tốn năng lượng).

2.TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC BẢO TRÌ:

Do việc cạnh tranh toàn cầu, thị trường hiện nay đã mở rộng cho toàn bộ các nước có thể cạnh tranh từ bên ngoài. Trong hoàn cảnh đó chi phí sản xuất phải đảm bảo được hiệu suất trở nên cốt yếu. Vì vậy các nhà kinh doanh sản xuất phải đảm bảo được hiệu suất tối đa của công tác bảo trì.

Đối với thiết bị đắt tiền cần phải có tính sẵn sàng làm việc cao và liên tục để đảm bảo Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 2

Page 3: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

cho chủ đầu tư thu hồi vốn nhanh chóng, bất cứ trường hợp dừng máy nào sẽ làm cho giá thành sản phẩm trở nên rất cao. Phòng tránh các sự cố nghiêm trọng, mặc dù tiến bộ công nghệ đem lại lợi ích rất nhiều cho con người nhưng cũng mang lại nhiều sự cố phải trả giá rất đắt do thiếu quan tâm đến công tác bảo trì.

Nhận thức về bảo vệ môi trường của người dân nói chung và người tiêu dùng nói riêng ngày càng cao hơn buộc các nhà sản xuất cần phải đưa ra các sản phẩm có tiêu chuẩn khắc khe hơn về bảo vệ môi trường, do đó công tác bảo trì hiện nay cần phải quan tâm đúng mức để đãm bảo việc bảo vệ môi trường tốt hơn.

Trong quá trình chuyển giao công nghệ, nhiều nước chưa phát triển phải nhập thiết bị từ nước phát triển. Việc cung cấp kịp thời vật tư, thiết bị để bảo trì có lúc trở nên khó khăn Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 3

Page 4: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

do nhiều lý do. Dẫn đến việc có nhiều thiết bị đắt tiền phải dừng một thời gian lâu do thiếu một vài chi tiết nhỏ. Vì vậy công tác bảo trì trở nên quan trọng. 3. CÁC LOẠI BẢO TRÌ:

Bảo trì là tập hợp các hoạt động cần thiết để duy trì thiết bị trong trạng thái mới như ban đầu. Các hoạt động này bao gồm: lau chùi, sửa chữa nhỏ và các công việc khác như thay băng truyền động, tra dầu mở, bôi trơn… các công việc lớn như thay thế máy móc, động cơ và dây chuyền, đại tu, thay thế thiết bị.

Bảo trì có thể chia làm hai loại: bảo trì hỏng hóc và bảo trì phòng ngừa.

Bảo dưỡng sự cố:- Được thực hiện khi thiết bị thực sự gặp

trục trặc. Trong thực tế hỏng hóc thường được xác định khác nhau bởi người sử dụng.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 4

Page 5: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Ví dụ: đối với máy cắt gọt kim loại, người này có thể coi có hỏng hóc khi không thể làm việc được, người khác coi có là hỏng hóc khi chất lượng gia công nằm dưới một mức nào đó.

- Bảo dưỡng sự cố thường có chi phí cao. Điều quan trọng nhất trong trường hợp này là phải xem thời gian ngưng sản xuất như một thứ phí tổn. Phí tổn này có thể rất cao một số ngành sản xuất nhất định.

- Các chi phí liên quan đến bảo dưỡng sự cố thường cao hơn so với bảo dưỡng theo kế hoạch. Bảo dưỡng sự cố thường là khẩn cấp, do đó phụ tùng, nhân công, thiết bị chuyên dùng, thời gian ngoài giờ và các chi phí khác rất cao. Bảo dưỡng sự cố không cho phép thực hiện theo kế hoạch đã vạch ra.

Những tổn thất khi bảo dưỡng sự cố:+ Tổn thất do ngừng sản xuất:

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 5

Page 6: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Do sự cố máy phải ngừng để sửa chữa phải khởi động lại và phải mất thời gian điều chỉnh trước khi hoạt động trở lại.

+ Tổn thất về tốc độ sản xuất:Phải dừng các máy liên quan hoặc máy bị giảm tốc độ do thiết bị thiếu vấn đề.

+ Tổn thất do phế phẩm:Phế phẩm trong quá trình gia công làm giảm sản lượng. Bảo dưỡng sự cố là không thể tránh khỏi. Có thể làm giảm sự cố nhưng không thể hoàn toàn loại bỏ chúng. Do vậy người quản lí bảo trì cần có kế hoạch phù hợp, dự trù nguồn lực (vật tư, nhân công, phụ tùng thay thế …) để có thể xử lý khắc phục được sự cố càng nhanh càng tốt.

3.1 Bảo trì phòng ngừa:Bảo trì phòng ngừa là các hoạt động nhằm

tránh hỏng hóc thật sự xảy ra. Nó bao gồm từ việc nhỏ như: lau chùi bôi trơn, thay dầu mỡ,

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 6

Page 7: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

điều chỉnh, thay thế chi tiết cho tới việc thay thế thiết bị.

Bảo trì phòng ngừa thường có chi phí tương đối thấp hơn bảo trì sự cố và có thể lập kế hoạch được một cách thích đáng. Nó có thể lập được thời gian biểu sao cho sản xuất không bị ảnh hưởng. Nhân công, phụ tùng và các tài nguyên khác có thể được lập kế hoạch và sẵn sàng với mức chi phí thấp.

Bảo trì phòng ngừa có thể được phân chia như sau:

+ Bảo trì trên cơ sở sử dụng, UBM (Use Based Maintenance):

Bảo trì trên cơ sở sử dụng, ở đây khoảng thời gian giữa hai lần bảo trì dựa trên mức sử dụng hay tuổi thọ của thiết bị.

+ Bảo trì trên cơ sở tình trạng máy móc CBM (Conditioned Based Maintenance):

Bảo trì trên cơ sỡ tình trạng máy móc. Thiết bị được kiểm tra định kỳ hay các dụng cụ Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 7

Page 8: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

chuẩn đoán để có thường xuyên kiểm tra trạng thái máy móc, và tiến hành bảo trì nếu cần.

+ Bảo trì trên cơ sở thời cơ, OBM (Opportunity Based Maintenance).

Bảo trì trên cơ sở thời cơ. Bảo trì được thực hiện khi có dịp thuận lợi.Ví dụ: Bảo trì khi nhà máy tạm ngưng sản xuất do nhu cầu sản xuất ít hoặc ngưng để sửa chữa thiết bị khác bị sự cố.

Những lợi ích khi thực hiện bảo trì phòng ngừa:

Chi phí bảo trì thấp. Có khả năng bảo trì khi thuận tiện. Cho phép ký hợp đồng bảo trì. Thời gian ngưng máy ít. Giảm thời gian ngắt quãng để bảo trì khẩn cấp. Giảm thiết bị dự phòng, kho phụ tùng nhỏ.Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 8

Page 9: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Tăng an toàn. Giảm ô nhiễm. Năng suất cao hơn và chất lượng sản phẩm tốt hơn. Giảm chi phí vận hành. Có khả năng phát hiện sớm các nguyên nhân gây hư hỏng do đó tránh được sự cố đột xuất.

----------------------------------------------------------------------------Phần ôn tập:

1) Bảo trì là :a) Sửa chữa thiết bị hỏng hóc.b) Không để cho thiết bị hư hỏng.c) Duy trì tình trạng máy hoạt động tốtd) Bao gồm những công việc cần thiết để

khôi phục thiết bị về tình trạng ban đầu để tiếp tục làm việc với chức năng và công suất thiết kế.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 9

Page 10: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

2) Bảo trì có thể chia ra làm :a) Bảo trì hỏng hóc và bảo trì phòng ngừab) Bảo trì phòng ngừa và bảo trì dự phòngc) Bảo trì hỏng hóc và bảo trì đột xuấtd) Cả ba đều đúng

3) Bảo trì phòng ngừa là :a) Hoạt động nhằm tránh hỏng hóc thực

sự xảy ra.b) Hoạt động sửa chữa đột xuất.c) Hoạt động thay thế các chi tiết và thiết

bịd) Cả ba đều sai.

4) Bảo trì hỏng hóc là :a) Hoạt động nhằm tránh hỏng hóc thực

sự xảy ra.b) Hoạt động sửa chữa đột xuất.c) Hoạt động thay thế các chi tiết và thiết

bịd) Cả ba đều sai.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 10

Page 11: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

5) Bảo trì phòng ngừa có thể được phân chia như sau:

a) Bảo trì trên cơ sỡ sử dụngb) Bảo trì trên cơ sỡ tình trạng máy mócc) Bảo trì trên cơ sỡ thời cơ.d) Cả 3 đều đúng.

6) Khi bảo trì trên cơ sỡ sử dụng, khoảng thời gian giữa hai lần bảo trì dựa trên:

a) Mức sử dụng thiết bị.b) Tuổi thọ của thiết bị.c) Cã a và b đều đúng.d) Cã a và b đều sai.

7) Khi bảo trì trên cơ sỡ tình trạng máy móc:a) Thiết bị được kiểm tra định kỳ.b) Dùng các dụng cụ chuẩn đoán để

thường xuyên kiểm tra trạng thái máy móc.c) Tiến hành bảo trì thiết bị nếu cần.d) Cả 3 đều đúng.

8) Bảo trì trên cơ sở thời cơa) Căn cứ vào tuổi thọ của thiết bị.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 11

Page 12: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

b) Được thực hiện khi có dịp thuận lợi.c) Mức sử dụng thiết bị.d) Cả ba đều đúng.

CHƯƠNG 2:

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 12

Page 13: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

TỔ CHỨC CÔNG TÁC BẢO TRÌ SỬA CHỮA.

1.CÁC HỆ THỐNG SỬA CHỮA THIẾT BỊ:Hiện nay đã có những hệ thống sửa chữa thiết bị sau đây:

Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu. Hệ thống sửa chữa thay thế cụm. Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn. Hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn. Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng.Mỗi hệ thống nói trên có những ưu, nhược điểm riêng, thích hợp với từng loại máy và cơ sỡ sửa chữa.Các yếu tố chính quyết định sự lựa chọn phương pháp sửa chữa là: Kết cấu, khối lượng và số lượng thiết bị cùng loại.Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 13

Page 14: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Điều kiện sử dụng thiết bị và điều kiện vật chất của cơ sở sửa chữa.

Nguồn cung cấp vật tư phụ tùng. Khả năng hợp tác của nhà máy với cơ sở sửa chữa ở trong và ngoài nước.Các yếu tố trên vừa mang tính chất kỹ thuật, vừa mang tính chất kinh tế. Lựa chọn đúng phương pháp sửa chữa sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, chất lượng sửa chữa tốt.1.1 Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu:

Thực chất của hệ thống sửa chữa theo nhu cầu là sửa chữa các dạng hư hỏng của máy không theo kế hoạch định trước (hư đâu sửa đấy). Yêu cầu về chất lượng sửa chữa hoặc yêu cầu về tình trạng của máy sau khi sửa chữa không được qui định chặt chẽ, miễn sao cho máy bị hỏng hóc sau khi sửa chữa trở lại hoạt động là được. Khi áp dụng hệ thống sửa chữa này thì chẳng những công việc sửa chữa mà cả kế hoạch sản xuất cũng bị động, tuổi Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 14

Page 15: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

thọ của máy giảm nhiều và không thể phục hồi được độ chính xác, độ cứng vững và hiệu suất ban đầu của máy.

Hệ thống sửa chữa này thích hợp với các máy có kết cấu đơn giản (có từ 1 đến 2 bộ phận truyền động đơn), khối lượng nhỏ, dễ tháo lắp và với những tổ sửa chữa cơ khí hay trạm sửa chữa cơ khí nhỏ.

1.2 Hệ thống sửa chữa thay thế cụm:Thực chất của hệ thống sửa chữa thay thế

cụm là tiến hành thay thế từng cụm máy sau một thời gian làm việc nhất định theo kế hoạch đã định. Như vậy thời gian ngừng máy để sửa chữa rất ngắn không ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.

Hệ thống sửa chữa thay thế cụm thường được áp dụng cho những máy có độ chính xác cao, có độ tin cậy lớn.

Ví dụ: như các máy tham gia tự động hoặc các máy chuyên gia công tinh lần cuối các Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 15

Page 16: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

chi tiết yêu cầu có độ chính xác cao, các máy tự động có bộ phận tự động kiểm tra tích cực. Nhưng hệ thống này có nhược điểm là không triệt để sử dụng hết khả năng làm việc của các chi tiết.

1.3 Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn:Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn là sau

một thời gian làm việc nhất định theo kế hoạch sửa chữa, máy được thay thế một số chi tiết và được hiệu chỉnh lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật gần giống như hệ thống sửa chữa thay thế cụm nhưng mức độ thay thế thấp hơn (chỉ thay thế một số chi tiết không thay thế cả cụm) và công việc sửa chữa tỉ mỉ hơn. Tất nhiên khi sửa chữa theo hệ thống này, máy phải ngừng lâu hơn và phải hiệu chỉnh.

Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn có ưu điểm là đơn giản về mặt xây dựng kế hoạch sửa chữa và bố trí công việc sửa chữa, thời gian tiến hành sửa chữa cũng không lâu. Hệ Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 16

Page 17: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

thống sửa chữa theo tiêu chuẩn thừơng được áp dụng cho các máy đòi hỏi sự an toàn cao như các loại đầu máy, toa xe, máy nâng hạ … hệ thống này được áp dụng các nhà máy chuyên môn hoá sản xuất, có nhiều thiết bị cùng một kiểu.

1.4 Hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn:

Theo hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn, chỉ lập kế hoạch xem xét máy mà không lập kế hoạch sửa chữa toàn bộ máy. Khi tiến hành xem xét, nếu thấy máy không thể làm việc bình thường được đến lần xem xét sau thì cần tiến hành sửa chữa ngay để đảm bảo cho máy tiếp tục hoạt động. Thực hiện sửa chữa máy theo hệ thống

này tương đối đơn giản và khắc phục được tình trạng hư hỏng đột xuất. Tuy nhiên hệ thống máy cần đem sửa chữa và như vậy việc Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 17

Page 18: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

sửa chữa máy có thể gây ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.

Các hệ thống sửa chữa máy kể trên dù có một số ưu điểm nhất định nhưng có chung một số nhược điểm là không kinh tế, lảng phí chi tiết máy và rất bị động vì không dự tính được toàn bộ quá trình sửa chữa một thiết bị. Để khắc phục nhược điểm của các hệ thống sửa chữa trên nên sử dụng hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng.2. HỆ THỐNG SỬA CHỮA THEO KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG

2.1 Các định nghĩa:Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự

phòng là toàn bộ các biện pháp tổ chức- kỹ thuật về xem xét, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị được tiến hành theo chu kỳ và định trước trong kế hoạch nhằm mục đích đảm bảo cho máy luôn luôn làm việc tốt.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 18

Page 19: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Trong hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng có các khái niệm và định nghĩa sau:

Chu kỳ sửa chữa: là thời gian làm việc của thiết bị giữa hai lần sửa chữa lớn liên tiếp nhau (đối với các thiết bị đang sử dụng), hoặc là thời gian làm việc của thiết bị lúc bắt đầu đưa vào sử dụng cho đến kỳ sửa chữa lớn thứ nhất (đối với máy mới đưa vào sử dụng). Giai đoạn giữa hai lần sửa chữa: là thời gian làm việc của thiết bị giữa hai lần sửa chữa được xác định theo kế hoạch. Cấu trúc của chu kỳ sửa chữa: là thứ tự lần lượt các dạng sửa chữa trong giai đoạn giữa hai lần sửa chữa lớn (trong một chu kỳ sửa chữa).

Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng phải đảm bảo giữ cho thiết bị luôn trong tình trạng tốt, khả năng làm việc hoàn hảo và năng suất cao. Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 19

Page 20: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

sửa chữa theo kế hoạch dự phòng là kéo dài tối đa thời gian làm việc của từng chi tiết, bộ phận và thiết bị, hạ thấp chi phí và nâng cao chất lượng sửa chữa một cách hệ thống.

2.2 Các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Lập bản kê khai (thống kê) thiết bị nằm trong kế hoạch sửa chữa dự phòng. Lập lý lịch thiết bị có xác định tình trạng kỹ thuật của tổ hợp máy. Xác định dạng công vịêc sửa chữa và mô tả kỹ các công việc đó. Xác định khoảng thời gian của chu kỳ sửa chữa, giai đoạn giữa hai lần sửa chữa, cấu trúc chu kỳ sửa chữa cho các loại thiết bị, độ phức tạp sửa chữa. Tổ chức thống kê một cách có hệ thống sự làm việc của thiết bị, nhu cầu phụ tùng thay thế và vật tư cho sử dụng và sửa chữa.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 20

Page 21: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Lập kho dự trữ phụ tùng và bộ phận máy thay thế, tổ chức bổ sung bảo quản và kiểm tra. Bảo đãm cung cấp các bản vẽ, điều kiện kỹ thuật, tiêu chuẩn và tài liệu công nghệ để tiến hành các công việc sửa chữa. Áp dụng các công nghệ sửa chữa tiên tiến có sử dụng các qui trình làm tăng độ bền và phục hồi các chi tiết. Tìm hiểu việc sử dụng và bảo dưỡng thiết bị của từng người. Tổ chức nâng cao bậc thợ một cách có hệ thống và kiểm tra kiến thức từng người, tổ chức việc bồi dưỡng và cập nhật kiến thức về bảo trì sửa chữa thiết bị. Tổ chức kiểm tra chất lượng công việc sửa chữa và sử dụng thiết bị một cách đúng đắn. Tổ chức cơ sở sửa chữa (xưởng sửa chữa, tổ, đội).

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 21

Page 22: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng dự định được các công việc bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị bao gồm các công việc xem xét giữa hai lần sửa chữa, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa trung bình và sửa chữa lớn.

2.3. Các dạng sửa chữa. 2.3.1. Xem xét giữa hai lần sửa chữa:

Xem xét giữa hai lần sửa chữa là công việc phòng ngừa, được thực hiện theo chu kỳ nhằm mục đích đề phòng sự hư hỏng trước thời hạn hay gãy vỡ của các chi tiết và bộ phận máy. Tổ chức tốt việc xem xét giữa hai lần sửa chữa có thể kéo dài được thời gian giữa hai lần sửa chữa, rút ngắn được thời gian sửa chữa theo kế hoạch và hạ giá thành sửa chữa.

Xem xét giữa hai lần sửa chữa do thợ máy và thợ phục vụ sửa chữa hằng ngày (thợ nguội, thợ lắp dây đai, thợ tra dầu mỡ và thợ Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 22

Page 23: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

điện) tiến hành giữa kỳ thay ca hay trong thời gian ngừng máy đặc biệt.Xem xét giữa hai lần sửa chữa có các nội dung sau: Lau chùi máy thường xuyên. Xem xét cẩn thận và kiểm tra tình trạng của máy, đặc biệt là cơ cấu điều khiển, thiết bị bôi trơn, ống dẫn dầu, hệ thống làm mát, bít kín, thiết bị kiểm tra, bảo vệ, cũng như khắc phục các khuyết tật nhỏ. Các khuyết tật khắc phục phải ghi vào nhật ký bàn giao máy theo ca có xác nhận của thợ điều chỉnh máy và quản đốc phân xưởng. Kiểm tra tình trạng và khả năng làm việc của các chi tiết kẹp chặt, lắp ghép then và các chốt tì. Kiểm tra bộ truyền khả năng làm việc của động cơ cũng như độ căng và tình trạng của bộ truyền đai, xích …Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 23

Page 24: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

2.3.2. Bảo dưỡng: Bảo dưỡng là một dạng sửa chữa được tiến

hành một cách chu kỳ giữa hai lần sửa chữa nhỏ, trung bình hay lớn. Nội dung bảo dưỡng được qui định tùy theo từng loại máy.

Thông thường là những công việc:Gồm các công việc xem xét: lau chùi kiểm

tra tình trạng hoạt động.Điều chỉnh và thay thế nhỏ.

Dưới đây trình bày nội dung bảo dưỡng các loại máy cắt gọt kim loại để làm mẫu, thì những công việc của bảo dưỡng thường là. Xem xét và kiểm tra tình trạng làm việc của các cơ cấu, thay thế các chi tiết bị hỏng hay gãy. Điều chỉnh khe hở của vít và đai ốc của xe dao con trượt ngang và dọc … Điều chỉnh ổ đỡ trục chính. Kiểm tra vào sự khớp đúng của tay gạt hộp tốc độ và hộp bước tiến.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 24

Page 25: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Điều chỉnh phanh ma sát và phanh đai. Kiểm tra sự dịch chuyển đúng của bàn máy, bàn xe dao, xà ngang và các chi tiết khác, lau sạch phôi và dầu mỡ bẩn. Điều chỉnh độ căng lò xo của trục vít rơi và các chi tiết tương tự. Siết chặt, lau chùi, nếu thuận lợi thì thay thế những chi tiết kẹp đã yếu hay mòn như chốt, đai ốc , vít … Kiểm tra tình trạng của các cơ cấu hạn vị, khoá chuyển bệ tì. Lau sạch, căng lại, sửa chữa hay thay thế xích, đai, băng chuyền. Tháo và rửa các cụm theo sơ đồ. Kiểm tra tình trạng và sửa chữa nhỏ hệ thống làm mát, bôi trơn và thiết bị thủy lực. Kiểm tra tình trạng và thiết bị che chắn. Phát hiện các chi tiết cần phải thay thế trong kỳ sửa chữa theo kế hoạch gần nhất và ghi vào bản kê khai khuyết tật sơ bộ.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 25

Page 26: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Rửa thiết bị nếu nó làm việc trong môi trường bụi bậm như các máy gia công chi tiết gang và các bánh mài, các thiết bị đúc… tháo các bộ phận của máy, rửa sạch phôi bụi bẩn hay bụi gang, sau khi rửa phải sấy khô và lắp vào máy. Việc rửa bộ phận được tiến hành vào thời gian nghỉ. Việc rửa máy theo chu kỳ được xác định tuỳ theo đặt tính khác nhau của từng nhóm máy và điều kiện sử dụng máy (bảng 1.1)

Chu kỳ rửa thiết bị (bảng 1.1)

Nhóm thiết bị Thời gian làm việc giữa hai lần sửa chữa

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 26

Page 27: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

1- Thiết bị đúc (làm sạch, đập vỡ gang, chuẩn bị các đúc) và máy có hình dạng đơn giản.2- Máy cắt gọt kim loại, gia công hợp kim dễ cháy.3- Máy cắt gọt gia công bằng dụng cụ mài. Thiết bị gia công gỗ. Máy búa, rèn dập, băng tải, con lăn, cưa cắt kim loại, cần trục phân xưởng đúc, máy có hình dạng nhỏ và máy để đúc áp lực …4- Máy cắt gọt kim loại gia công bằng dụng cụ kim loại và máy tiện để gia công gỗ.5- Máy cắt gọt kim loại

190

190380

750

570190

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 27

Page 28: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

hạng nặng và máy ép thủy lực.6- Máy công cụ chính xác (doa tọa độ, mài sửa, mài ren) và thiết bị thí nghiệm.

2.3.3. Sửa chữa nhỏ (tiểu tu).Sửa chữa nhỏ là một dạng sửa chữa theo kế

hoạch trong đó chỉ thay thế hay phục hồi một số lượng nhỏ các chi tiết bị hỏng và điều chỉnh từng bộ phận để đảm bảo cho máy làm việc bình thường đến kỳ sửa chữa theo kế hoạch tiếp theo. Khối lượng sửa chữa nhỏ khoảng 20% so với sửa chữa lớn.

Nội dung của sửa chữa nhỏ được qui định tuỳ theo từng loại máy. Dưới đây trình bày nội dung sửa chữa nhỏ các loại máy cắt gọt kim loại để làm mẫu.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 28

Page 29: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Bao gồm các công việc của bảo dưỡng và thêm các công việc sau: Tháo từng bộ phận máy, tháo rời từng chi tiết máy của hai đến ba bộ phận, loại bỏ các chi tiết hỏng nặng và lau chùi các chi tiết, quan sát bên trong và rửa các bộ phận còn lại. Cọ rửa toàn máy. Tháo trục chính, lau sạch cổ trục chính, chỗ lắp dụng cụ hay đồ gá, lau sạch hay cạo lót ổ, lắp trục chính và điều chỉnh ổ đỡ ( trục chính máy chính xác và máy công cụ nặng khi sửa chữa nhỏ không được tháo ). Kiểm tra khe hở giữa trục và lót trục, thay thế các lót trục bị hỏng, điều chỉnh các ổ bi, thay thế các ổ bi hỏng. Lắp chỉnh các đĩa ma sát phụ, cạo các bộ ma sát côn, điều chỉnh khớp ly hợp ma sát và phanh.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 29

Page 30: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Lau sạch cáu bẩn trên răng của bánh răng, thay thế các bánh răng có răng mòn nhiều quá. Thay thế các chi tiết kẹp bị hỏng hay bị gãy ở bàn kẹp dao, chêm, thanh kẹp, lau sạch các chi tiết kẹp khác. Cạo sửa hay lau sạch các chêm và thanh kẹp điều chỉnh. Lau sạch vít của xe dao, con trượt ngang, xa ngang, vít me, thay các đai ốc bị hỏng. Kiểm tra sự làm việc và điều chỉnh cần gạt, tay quay đóng hành trình thụân và nghịch, đóng hộp tốc độ và bước tiến, cơ cấu khoá liên động, cơ cấu định vị, cơ cấu an toàn và hạn vị. Thay thế các chi tiết bị hỏng không thể làm việc đến kỳ sửa chữa kế tiếp theo kế hoạch.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 30

Page 31: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Lau sạch phoi, bụi bẩn trên bề mặt băng máy, xe dao con trượt ngang, xa ngang, trụ máy … Sửa chữa các thiết bị che chắn, bao che, lưới che, màn chắn cũng như các thiết bị bảo vệ chi tiết gia công khỏi bị phoi và bụi mài bắn vào. Sửa chữa hệ thống bôi trơn và thay dầu. Điều chỉnh sự dịch chuyển êm và bàn máy, xe dao, con trượt, siết căng các chân và lò xo của thanh kẹp. Điều chỉnh lực căng của lò xo ở trục vít rơi và các chi tiết tương tự . Kiểm tra tình trạng của các cơ cấu hạn vị khoá chuyển, bệ tì. Kiểm tra và sửa chữa hệ thống làm mát, khắc phục hiện tượng rò rỉ ở cỗ nối ống , chảy dầu ở van, sửa chữa nhỏ bơm và đường ống.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 31

Page 32: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Phát hiện các chi tiết cần thay thế trong kỳ sửa chữa theo kế hoạch tiếp theo (sửa chữa trung bình, sửa chữa lớn)và ghi vào bản kê khai sơ bộ khuyết tật. Lau sạch mặt phẳng làn việc của bàn máy. Kiểm tra độ chính xác của máy công cụ lập bản liệt kê các máy phải kiểm tra dự phòng về độ chính xác. Thử không tải lại tất cả các cấp tốc độ và bước tiến, kiểm tra tiếng ồn, độ nóng và kiểm tra theo chi tiết được gia công trên máy (về độ chính xác và độ nhẵn của bề mặt gia công).

2.3.4. Sửa chữa trung bình (trung tu):Sửa chữa trung bình là một dạng sửa chữa

theo kế hoạch trong đó tiến hành tháo từng bộ phận của máy. Khối lượng sửa chữa trung bình khoảng 50% so với sửa chữa lớn.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 32

Page 33: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Trong sửa chữa trung bình, tiến hành thay thế hay phục hồi các chi tiết và bộ phận bị hỏng, đồng thời điều chỉnh các tọa độ nhằm phục hồi độ chính xác đã được qui định theo tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ thuật.

Sau khi tháo máy, tiến hành lập bản kê khuyết tật, đó là tài liệu cơ bản để xác định khối lượng công việc sửa chữa. Phải xem các bản kê khai sửa chữa hằng ngày và các ghi chép về tình trạng kỹ thuật của máy. Sau sửa chữa trung bình máy phải được kiểm tra không tải và có tải. Tất cả các công việc sửa chữa trung bình phải ghi vào lý lịch của máy và bản kê khai sửa chữa hằng ngày.

Nội dung sửa chữa trung bình được qui định theo từng loại máy. Dưới đây trình bày nội dung sửa chữa trung bình các loại máy cắt gọt kim loại để làm mẫu:

Bao gồm các công việc của tiểu tu và thêm các công việc sau:Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 33

Page 34: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Tiến hành lập hay làm rõ thêm bản kê khai khuyết tật. Thay thế hay phục hồi, mài sửa các chêm

điều chỉnh, tấm kẹp. Phục hồi các chi tiết ren hay thay thế vít

me, bàn xe dao con trượt ngang, nòng ụ động. Thay thế đai ốc của các loại vít truyền lực

đã nêu ở trên. Sửa chữa hay thay thế hệ thống bơm dầu

bôi trơn và thiết bị thủy lực. Thay thế các chi tiết khác vì hỏng nặng

quá không thể tiếp tục làm việc đến kỳ sửa chữa theo kế hoạch tiếp theo. Cạo hay mài đường trượt của máy, bàn xe

dao, con trượt ngang, bàn máy, công son, xà ngang, cột trụ, đầu trượt và các chi tiết khác nếu chúng mòn quá mức cho phép. Cọ rửa các rãnh chữ T trên bàn máy

trong trường hợp mòn quá thì bào sửa lại.Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 34

Page 35: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Sửa chữa hay thay thế các thiết bị bao che, cũng như các đồ gá để bảo vệ các bề mặt gia công của máy khỏi bị phoi hay bụi mài bắn vào (bao che, lưới, ống xếp). Lắp các bộ phận của máy, điều chỉnh và

cân chỉnh tất cả các cơ cấu, chạy rà không tải lại tất cả các cấp tốc độ và bước tiến, kiểm tra tiếng ồn và độ nóng. Kiểm tra độ chính xác của thiết bị vạn

năng (theo tiêu chuẩn) và thiết bị chuyên dùng (theo điều kiện kỹ thuật) trạng thái làm việc của các loại dẫn hướng và đồ gá, xác định độ chính xác kỹ thuật gia công. Kiểm tra máy theo chi tiết về độ chính

xác, độ nhẵn bề mặt gia công và về năng suất. Sơn các bề mặt của máy, sơn mặt trong

của các hộp chứa dầu. Phục hồi hay thay thế các bảng, chỉ số và

các điều ghi chú trên máy.Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 35

Page 36: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

2.3.5. Sửa chữa lớn (đại tu). Sửa chữa lớn là một dạng sửa chữa trong

đó phải tháo rời toàn bộ máy.Khi sửa chữa lớn phải thay thế hay phục

hồi tất cả các chi tiết và bộ phận bị hỏng, hiệu chỉnh toạ độ để phục hồi độ chính xác, công suất và năng suất của máy đã được quy định trong tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ thuật. Khối lượng công việc sửa chữa lớn được xác định như khi sửa chữa trung bình.

Sau khi sửa chữa lớn, máy phải được kiểm tra không tải và có tải. Khi sửa chữa lớn hay sửa chữa trung bình có thể tiến hành cải tiến máy.

Nội dung sửa chữa lớn được qui định theo từng loại máy. Dưới đây trình bày nội dung sửa chữa lớn các loại máy cắt gọt kim loại để làm mẫu:Bao gồm các công việc của trung tu và thêm các công việc sau:Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 36

Page 37: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Tháo toàn bộ máy. Tiến hành lập hay làm rõ thêm bản kê

khai khuyết tật. Phân loại chi tiết thành các nhóm :

- Còn sử dụng.- Cần phục hồi.- Cần thay thế.- Mất cần thiết kế gia công lại.

Cạo hay mài đường trượt của thân máy, bàn máy, con trượt ngang, bàn xe dao, trụ, cột, xà … Lắp từng bộ phận riêng và toàn máy,

điều chỉnh cho bàn máy, xe dao, con trượt ngang và các chi tiết khác di chuyển nhẹ nhàng, hiệu chỉnh các cơ cấu riêng, chạy rà không tải. Trét ma tít và sơn tất cả các bề mặt trong

ngoài không làm việc theo yêu cầu kỹ thuật.a) Thay thế tất cả các bảng, chỉ số và điều

ghi chú trên máy đã bị hỏng. Đối với máy tổ Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 37

Page 38: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

hợp đặt trên móng phải kiểm tra tình trạng của móng, sửa chữa móng và đổ thêm dung dịch xi măng; kiểm tra việc định vị máy tổ hợp.b) Kiểm tra và sửa chữa hệ thống làm

mát; khắc phục hiện tượng rò rỉ ở chỗ nối ống, chảy dầu ở van; sửa chữa nhỏ bơm và đường ống .c) Phát hiện các chi tiết cần phải thay thế

trong kỳ sửa chữa theo kế hoạch gần nhất .d) Thử máy không tải tại tất cả các cấp tốc

độ và bước tiến; kiểm tra tiếng ồn và độ nóng; thử máy có tải kiểm tra theo chi tiết gia công, kiểm tra độ chính xác theo tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ thuật; thử máy theo công suất và năng suất , đối với các máy chuyên dùng kiểm tra theo độ chính xác của sản phẩm gia công

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 38

Page 39: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CÔNG VIỆC SỬA CHỮA : 1-Các hình thức sửa chữa thiết bị : - Các hình thức sửa chữa thiết bị trong phân xưởng sửa chữa được xác định tùy theo qui mô sản xuất mà chia ra sửa chữa phân tán, tập trung, hỗn hợp . a/ Hình thức sửa chữa phân tán : - Khi sửa chữa phân tán, tất cả các dạng nguyên công sửa chữa như chăm sóc hàng ngày, các dạng sửa chữa chu kỳ theo kế hoạch kể cả sửa chữa lớn đều tiến hành tại chỗ ở phân xưởng sản xuất. Ngoài ra, phải tiến hành một số công việc gia công cơ khí khác như : + Chế tạo các chi tiết và bộ phận không thể thực hiện tại chỗ sửa chữa ở phân xưởng . + Phục hồi các chi tiết cần phải dùng các trang thiết bị công nghệ đặc biệt .

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 39

Page 40: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

- Khi sửa chữa phân tán , có thể tập hợp các đội công nhân sửa chữa ở các phân xưởng khác để tiến hành việc sửa chữa lớn thiết bị . +Ưu điểm: Thời gian can thiệp ngắn hơn. Quen với thiết bị nên thời gian sửa chữa ngắn . Bớt thời gian chuẩn bị giấy tờ. Gắn chặt với hoạt động sản xuất . + Nhược điểm : Chồng chéo, hệ số sử dụng thấp . Kho phụ tùng lớn . Điều phối khác nhau cho từng công việc chính . Hình thức này áp dụng cho các nhà máy sản xuất hàng loạt, hàng khối, có nhiều thiết bị khác kiểu . b / Hình thức sửa chữa tập trung: - Khi sửa chữa tập trung, phân xưởng sửa chữa làm tất cả các việc như bảo dưỡng, sửa Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 40

Page 41: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

chữa nhỏ , trung bình và lớn, còn việc xem xét giữa hai lần sửa chữa và trong trường hợp đặc biệt được tiến hành ngay trong phân xưởng sản xuất

- Ngoài phân xưởng sửa chữa tập trung, trong một vài trường hợp còn tổ chức một cụm thợ hay nhóm thợ để bảo dưỡng máy trong một vài phân xưởng có các thiết bị giống nhau . Theo phương pháp này , trong phân xưởng sản xuất chỉ có các công nhân chăm sóc hàng ngày và một đội công nhân nhỏ để quan sát tình trạng máy và chuẩn bị đưa máy đi sửa chữa .

+ Ưu nhược điểm: Ngược lại so với phân tán. c/ Sửa chữa hỗn hợp: Khi sửa chữa theo phương pháp này tại phân xưởng sản xuất thực hiện các dạng sửa chữa: Xem xét, bảo dưỡng, tiểu tu, trung tu, riêng sửa chữa lớn được thực hiện ở phân Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 41

Page 42: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

xưởng sửa chữa. Sửa chữa lớn và trung bình có thể tiến hành, đồng thời tại phân xưởng sửa chữa và chỗ sửa chữa tại phân xưởng sản xuất .

2-Những chú ý khi tổ chức bảo trì : - Một trong những vấn đề quan trọng nhất cần được xem xét trong công tác bảo trì là việc nên tổ chức các bộ phận bảo trì trong nhà máy theo hướng tập trung hay phân tán. Trong hệ thống tập trung chỉ có 1 bộ phận bảo trì phụ trách toàn bộ nhà máy. Còn trong hệ thống phân tán thì ở mỗi khu vực có 1 tổ bảo trì . Các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn hệ thống bao gồm : Kích thước xí nghiệp: hình thức phân tán

sẽ hữu hiệu hơn đối với các nhà máy lớn . Số lượng tòa nhà, số tầng .v.v... Yêu cầu về dụng cụ / khu vực: nếu ở một

số khu vực đòi hỏi phải có các dụng cụ và

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 42

Page 43: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

thiết bị chuyên dụng , thì có khả năng áp dụng bảo trì phân tán . Phí tổn do ngưng sản xuất: thời gian đáp

ứng để tới và khắc phục sự cố trong hệ thống tập trung sẽ cao hơn. Vì vậy, nếu phí tổn ngưng sản xuất cao thì nên sử dụng hệ thống phân tán. Chi phí nhân công: chi phí nhân công cao

dẫn tới hình thức tập trung sẽ hiệu quả hơn . Lượng công việc: lượng công việc không

cao dẫn tới lãng phí thời gian trong hình thức phân tán . - Tổ chức công tác bảo trì:cấu trúc tổ chức phụ thuộc rất lớn vào vị trí bảo trì trong hệ thống (tập trung hay phân tán) . - Trong công nghiệp chế tạo máy, phương pháp tập trung chỉ nên áp dụng trong các nhà máy nhỏ sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ, cũng như các xí nghiệp có số lượng lớn thiết bị giống nhau .Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 43

Page 44: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

3 - Sơ đồ quá trình công nghệ sửa chữa lớn:

- Quá trình công nghệ sửa chữa là tập hợp các công việc được tiến hành thứ tự để sửa chữa máy. Các công việc chủ yếu khi tiến hành sửa chữa máy được trình bày trong sơ đồ sau :

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 44

Page 45: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 45

Page 46: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

4- Những vấn đề lưu ý khi thực hiện các công việc sửa chữa

a. Tiếp nhận máy vào sửa chữa: - Máy đưa vào sửa chữa trung bình và sửa chữa lớn phải được vệ sinh sạch sẽ. Dầu và các làm mát phải được tháo khỏi thùng chứa. Nếu sửa chữa tại chỗ (không tháo máy khỏi móng máy) thì phải dọn sạch sẽ nơi đặt các chi tiết tháo rời . - Trách nhiệm chuẩn bị máy để đưa đi sửa chữa thuộc về quản đốc phân xưởng hay đốc công (thợ cả). - Nếu máy phải đưa cho phân xưởng sửa chữa cơ khí sửa chữa thì phải vận chuyển máy đến nơi sửa chữa. Kèm theo máy phải có các tài liệu kỹ thuật sau.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 46

Page 47: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

+ Các tài liệu kỹ thuật chính của máy (thuyết minh kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, biên bản nghiệm thu của nhà máy v.v...) . + Biên bản kiểm tra kỹ thuật trước khi sửa chữa . + Bản kê toàn bộ các chi tiết và bộ phận đi kèm theo với máy .- Động cơ điện lắp trên giá riêng và liên kết với máy nhờ bộ truyền đai , xích hay bánh răng hoặc nối trục không cần chuyển đi sửa chữa với máy . Nếu giá lắp động cơ cần sửa chữa thì chuyển theo máy. Các chi tiết lắp trên động cơ (bánh đai, đĩa xích, bánh răng, khớp nối v.v...) cần phải sửa chữa theo bộ đôi với chi tiết của máy thì cũng chuyển theo máy . - Trước khi gửi đi sửa chữa, máy và các bộ phận kèm theo phải được kiểm tra để xác định tình trạng và tính đồng bộ.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 47

Page 48: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

- Máy được chuyển đi sửa chữa bao gồm các chi tiết có mức độ hư hỏng khác nhau phải được phục hồi hay thay thế, nhưng bất kỳ chi tiết bị mòn hay gãy nào vẫn phải có đầy đủ trong bộ truyền . - Việc chế tạo các chi tiết bị thiếu được tính vào chi phí phụ phù hợp với việc tính toán của cơ sở sửa chữa . - Nếu máy đưa đi sửa chữa lại bị hỏng nặng chi tiết thân hay bị nứt, vỡ thành ... thì không tiếp nhận máy vào sửa chữa lớn (hay trung bình). Lúc đó, phải lập biên bản mô tả tình trạng máy sau đó nếu các bên liên quan chấp thuận, máy được sửa chữa với các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt . - Khi lập biên bản kiểm tra kỹ thuật trước khi đưa máy vào sửa chữa phải hỏi ý kiến người thợ đứng máy cũng như các thợ sửa chữa bảo dưỡng máy trong thời gian sử dụng .Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 48

Page 49: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

b- Lập bản kê khuyết tật : - Bản kê khuyết tật để sửa chữa trung bình và sửa chữa lớn được lập sơ bộ khoảng 2 – 3 tháng trước khi đưa máy vào sửa chữa cùng lúc với giai đoạn bảo dưỡng máy theo kế hoạch . - Bản kê khuyết tật được lập chính xác lần cuối khi tháo máy để sửa chữa trung bình hay lớn . - Sau khi tháo máy , lau chùi và rửa sạch các chi tiết; tiếp theo, kiểm tra, xem xét dạng hư hỏng rồi ghi kết quả vào bản kê khuyết tật. Trong bản kê cũng đưa vào những ghi chép hàng ngày của thợ sửa chữa và ghi chép về tình trạng kỹ thuật . - Trong bản kê, ghi toàn bộ các khuyết tật của từng chi tiết và bộ phận đồng thời cũng chỉ ra các biện pháp khắc phục . - Bản kê khuyết tật lần cuối là tài liệu cơ bản để xác định khối lượng sửa chữa Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 49

Page 50: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

c - Cơ khí hóa các công việc sửa chữa: - Để cơ khí hóa các công việc lao động bằng tay có thể dùng các công cụ chạy điện và khí nén; búa tán đinh; búa đập, máy khoan, các đồ gá để cạo và giũa . - Nguyên công cạo thường được thay thế bằng các phương pháp năng suất cao hơn. Để rút ngắn thời gian, giảm khối lượng lao động và giá thành sửa chữa nên sử dụng các phương tiện nâng chuyển hổ trợ . d -Cải tiến thiết bị : - Mục đích của cải tiến là : + Nâng cao công suất và hành trình nhanh của thiết bị . + Áp dụng cơ khí hóa và tự động hóa toàn bộ . + Mở rộng khả năng công nghệ của thiết bị . + Nâng cao tuổi thọ của chi tiết và bộ phận .Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 50

Page 51: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

+ Cải thiện điều kiện làm việc kết hợp với kỹ thuật an toàn lao động . - Việc cải tiến máy được tiến hành theo trình tự sau đây : + Kiểm tra thiết bị và các định tính hợp lý khi cải tiến máy . + Nghiên cứu thiết kế cải tiến hay sử dụng các thiết kế mẫu và bản vẽ có sẵn. + Chế tạo hay dùng các chi tiết và bộ phận có sẵn để cải tiến. - Thường thiết bị được cải tiến trong khi sửa chữa trung bình hay sửa chữa lớn . - Tính hợp lý của việc cải tiến thiết bị là phải dựa trên cơ sở kinh tế . e - Nghiệm thu thiết bị sau khi sửa chữa : - Sửa chữa thiết bị được thực hiện theo các điều kiện kỹ thuật . - Việc kiểm tra chất lượng được tiến hành trong quá trình sửa chữa, thời gian lắp ráp và kết thúc sửa chữa .Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 51

Page 52: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

- Nhân viên KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) kiểm tra tính trọn bộ của máy đã lắp và chất lượng công việc nguội lắp ráp . - Ngoài ra, phải chạy thử máy không tải và có tải để kiểm tra sự làm việc đúng theo lý lịch máy. Trong trường hợp riêng còn kiểm tra độ chính xác , cứng vững của máy, những khuyết tật phát sinh trong quá trình nghiệm thu mà đội sửa chữa phải khắc phục lâu thì máy phải được đưa đi sửa chữa lại . - Nghiệm thu cần trục , đồ gá kẹp vật nâng , nồi hơi , bình nén khi được tiến hành theo các quy định của nhà nước . - Việc kiểm tra, chạy thử, chuyển giao thiết bị mới sửa chữa được tiến hành trước khi sơn. Sau khi khắc phục tất cả các khuyết tật phát sinh khi nghiệm thu mới được sơn thiết bị . - Biên bản nghiệm thu được lập sau khi kiểm tra lần cuối Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 52

Page 53: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

f - Các chi tiết dự phòng : - Các chi tiết dự phòng được bảo quản trong kho để sẵn sàng cung cấp cho các công việc sửa chữa . - Để rút ngắn thời gian dừng máy ngay khi bắt đầu sửa chữa phải có phần lớn các chi tiết dự phòng để thay thế các chi tiết bị hỏng và xác định khả năng phục hồi các chi tiết bị hỏng mà không có chi tiết để thay . - Số chi tiết dự phòng gồm có : + Các chi tiết mòn nhanh, thời gian làm việc không thể kéo dài quá khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa . + Các chi tiết có nhu cầu số lượng lớn cho một máy hay một kiểu thiết bị; thời gian làm việc của các chi tiết đó có thể vượt quá khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa . + Các chi tiết lớn có chu kỳ chế tạo dài và các chi tiết khó .

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 53

Page 54: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

+ Các chi tiết quan trọng và làm việc liên tục không phụ thuộc vào thời gian làm việc . - Đối với các chi tiết dự phòng phức tạp , có thời gian làm việc vượt quá khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa , phải chú ý đặt gia công kịp thời. - Đối với các thiết bị được sản xuất tiêu chuẩn hóa , nên dự phòng tất cả các chi tiết mòn nhanh . Đối với các thiết bị cùng kiếu có khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa lớn có thể giữ theo bộ các chi tiết cho một vài đơn vị máy. - Các chi tiết được dùng với số lượng lớn (ổ trượt ma sát ướt, ổ lăn, bơm, thiết bị thủy lực, dây đai, vòng bít, xích, chi tiết kẹp) phải có dự phòng với số lượng đảm bảo cho việc sử dụng và sửa chữa không bị đình trệ . - Tùy theo việc sử dụng, các chi tiết dự phòng được bảo quản ở các dạng: + Hoàn chỉnh , sẵn sàng để thay thế .Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 54

Page 55: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

+ Gia công thô sơ bộ để lại lượng dư để gia công tinh với chi tiết đối tiếp có xét đến sự mài mòn thực tế . + Phôi thô (gang, thép và kim loại màu đúc, rèn dập) . - Đối với các thiết bị lớn và nhiều kiểu , một vài bộ phận cũng được dự phòng dưới dạng trọn bộ (ví dụ khớp nối , trục chính , hộp giảm tốc , hộp tốc độ , đầu mài ...) . - Chi tiết dự phòng được bảo quản ở kho trung tâm , trong các nhà máy lớn còn được giữ ở trong kho của phân xưởng . Khi đó , trong kho trung tâm chỉ bảo quản các chi tiết dự phòng cho các thiết bị giống nhau có ở các phân xưởng và các chi tiết mua sẵn, còn trong kho của phân xưởng bảo quản các chi tiết dự phòng của các máy chỉ có trong phân xưởng và các chi tiết cần có số lượng lớn . - Các chi tiết dự phòng ở trong kho phải được bảo quản chống ăn mòn .Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 55

Page 56: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

g - Chống ăn mòn cho các chi tiết dự phòng bằng thép : - Quá trình công nghệ gia công chi tiết dự phòng để bảo quản lâu dài trong kho như sau : * Dùng hóa chất để rửa sạch chi tiết. * Tẩy hết bụi bằng cách phun khí nén, lau bằng khăn lau khô và kiểm tra không được có các vết gỉ. * Khi kiểm tra thấy có các vết gỉ phải tẩy đi bằng cách mài thô mặt phẳng bằng đá mài có độ hạt không nhỏ hơn 150 , và mài bán tinh bề mặt đạt độ nhẵn có giá trị Ra = 0,63m (tương đương với 8 theo tiêu chuẩn cũ) bằng đá mài có độ hạt không nhỏ hơn 220 rồi đánh bóng bằng bột mài rà (ba phần khối lượng bột mài rà và một phần khối lượng dầu) .

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 56

Page 57: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

- Sau khi tẩy các vết gỉ , chi tiết được lau bằng khăn lau sạch và rửa bằng xăng rồi hong khô và kiểm tra lại . - Để tẩy sạch các vết tay và vết dầu mỡ còn dây lại sau khi kiểm tra, chi tiết được rửa lại lần thứ hai. Sau đó chi tiết được xếp vào trong một cái giỏ có lỗ nhúng vào thùng dung dịch tẩy rửa- Chi tiết đã được làm sạch được gói cẩn thận bằng giấy có tẩm 10 – 15% dung dịch nitrit natri. Bên ngoài lại lọc bằng giấy paraphin khô. Khi rửa, kiểm tra và lau sạch chi tiết , phải dùng bao tay vải mềm, còn khi làm thụ động hóa và bao gói phải dùng bao tay cao su .

Phần ôn tập:1) Dạng sửa chữa theo kế hoạch mà trong đó phải tháo rời toàn bộ máy gọi là :a) Sửa chữa nhỏ.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 57

Page 58: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

a) Sửa chữa trung bình b) Sửa chữa lớnc) Cả 3 đều đúng.2) Dạng sửa chữa theo kế hoạch mà trong đó phải tháo từng bộ phận máy gọi là :a) Sửa chữa nhỏ.b) Sửa chữa trung bình c) Sửa chữa lớnd) Cả 3 đều đúng.3) Dạng sửa chữa theo kế hoạch mà trong đó thay thế phục hồi một ít chi tiết bị hỏng và điều chỉnh từng bộ phận máy gọi là :a) Sửa chữa nhỏ.b)Sửa chữa trung bình c)Sửa chữa lớnd)Cả 3 đều đúng.4) Trong các hệ thống sửa chữa sau hệ thống nào có nhược điểm là luôn bị độnga) Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 58

Page 59: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

b) Hệ thống sửa chữa thay thế cụmc) Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩnd) Hệ thống sửa chữa xem xét liên hòan.5) Trong các hệ thống sửa chữa sau hệ thống nào có ưu điểm là đơn giản về việc xây dựng kế hoạchsửa chữa, bố trí công việc sửa chữa và tiết kiệm thời gian sửa chữaa) Hệ thống sửa chữa theo nhu cầub) Hệ thống sửa chữa thay thế cụmc) Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩnd) Hệ thống sửa chữa xem xét liên hòan.6) Trong các hệ thống sửa chữa sau hệ thống nào thường được áp dụng cho những máy có độ chính xác cao, độ tin cậy lớna) Hệ thống sửa chữa theo nhu cầub) Hệ thống sửa chữa thay thế cụm

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 59

Page 60: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

c) Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩnd) Hệ thống sửa chữa xem xét liên hòan.7) Trong các hệ thống sửa chữa sau hệ thống nào thường được áp dụng cho những máy đòi hỏi độ an toàn cao, cho các nhà máy chuyên môn hóa sản xuất, có cùng thiết bị cùng một kiểua) Hệ thống sửa chữa theo nhu cầub) Hệ thống sửa chữa thay thế cụmc) Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩnd) Hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn8) Chọn cách xắp xếp đúng theo thứ tự mức độ khối lượng sửa chữa tăng dần cho các công việc sau :a) Bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn.b) Sửa chữa lớn, sửa chữa vừa, sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 60

Page 61: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

c) Sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn, bảo dưỡng.

d Sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn.

CHƯƠNG 3:

ĐỊNH MỨC VÀ THANH TRA TRONG SỬA CHỮA

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 61

Page 62: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

1. CÁC TIÊU CHUẨN ĐỂ ĐỊNH MỨC SỬA CHỮA:

1. Thời gian của chu kỳ sửa chữa:- Thời hạn của chu kỳ sửa chữa phụ thuộc vào độ phức tạp, điều kiện sử dụng của thiết bị và được xác định bằng số giờ (hay ca) làm việc của thiết bị hay một trị số tương đương, đặc trưng cho số chu kỳ làm việc của máy.- Các máy làm việc trong dây chuyền sản xuất hàng loạt và hàng khối có chu kỳ sửa chữa nhỏ hơn các máy trong sản xuất loại nhỏ hay đơn chiếc.- Các máy phức tạp có rất nhiều cơ cấu, bộ phận cũng có chu kỳ sửa chữa nhỏ hơn các máy có kết cấu đơn giản.- Trong thời hạn một chu kỳ sửa chữa của mỗi máy hay động cơ có thể có một vài lần sửa chữa nhỏ và sửa chữa trung bình.- Thứ tự sửa chữa, thời gian và khối lượng công việc sửa chữa đối với các máy móc Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 62

Page 63: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

khác nhau được xác định theo điều kiện sử dụng khác nhau.- Cấu trúc của chu kỳ sửa chữa theo kế hoạch dự phòng, đối với một số thiết bị được trình bày trong bảng 1.2. Ký hiệu trong bảng : bảo dưỡng – B ; sửa chữa nhỏ - N ; sửa chữa trung bình - V ; sửa chữa lớn – LSơ đồ mô tả một giai đoạn sửa chữa lớn:

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 63

Chu kỳ trung tu

Chu kỳ tiểu tu

Chu kỳ bảo

dưỡng

Page 64: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Cấu trúc của chu kỳ sửa chữa đối với một số thiết bị (Bảng 1.2)

Thiết bị Thứ tự các nguyên công sửa chữa

Số lần sửa chữaTrung bình(

V)

Nhỏ(N)

Bảo dưỡng(B)

Máy cắt gọt kim loại khối lượng nhẹ và trung bình đến 10 tấn.

L – B – N – B – N – B – T – B – N – B – N – B – T – B – N – B – N – B – L

2 6 9

- Máy cắt gọt kim loại khối lượng và kích thước lớn từ 10 đến 100T.- Máy ép cơ khí, máy uốn, máy đột, máy ép thủy lực.

L – B – B – B – N – B – B – B – N – B – B – B – T – B – B – B – N – B – B – B – N – B – B – B – T – B – B – B – N – B – B – B – N – B – B – B – L

2 6 27

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 64

Page 65: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

- Băng chuyền, máy làm khuôn, máy đúc áp lực, máy đúc ly tâm, băng tải.Máy cắt gọt kim loại: rất nặng, khối lượng trên 100T.

L – B – B – B – N – B – B – B – N – B – B – B – N – B – B – B – T – B – B – B – N – B – B – B – N – B – B – B – N – B – B – B – T – B – B – B – N – B – B – B – N – B – B – B – N – B – B – B - L

2 9 36

Máy gia công gỗ.

L – B – B – N – B – B – N – B – B –

2 6 18

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 65

Page 66: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

T – B – B – N – B – B – N – B – B – T – B – B – N – B – B – N – B – B – L

Máy rèn dập, máy rèn ép tự động,máy búa, máy ép ma sát.Máy chuẩn bị đất và làm sạch, máy đập sàng và máy trục.

L – B – B – N – B – B – T – B – B – N – B – B – T – B – B – N – B – B – L

2 3 12

Thiết bị L – B – B – Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 66

Page 67: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

nâng chuyển (cần trục, xe chuyển một ray và palăng điện).

B – B – N – B – B – B – B – N – B – B – B – B – T – B – B – B – B – N – B – B – B – B – N – B – B – B – B – T – B – B – B – B – N – B – B – B – B – N – B – B – B – B – L

2 6 36

Tất cả các thiết bị có bậc phức tạp sửa chữa R≤3.

L – B – B – N – B – B – N – B – B – N – B – B – N – B – B –

1 8 20

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 67

Page 68: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

T – B – B – N – B – B – N – B – B – N – B – B – N - B – B – L

2.Thời gian giữa hai lần sửa chữa (giai đoạn sửa chữa):- Giai đoạn giữa hai lần sửa chữa được ấn định tùy theo tuổi thọ của các chi tiết máy.

- Thời gian của các giai đoạn giữa hai lần sửa chữa được trình bày trong bảng1.3.

Thời gian của chu kỳ sửa chữa, giai đoạn giữa hai lần sửa chữa và bảo dưỡng (Bảng 1.3)

Thiết bị Thời gian tính theo giờ máy làm việc

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 68

Page 69: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Chu kỳ sửa chữa Giai đoạn giữa 2 lần sửa chữa

Giai đoạn giữa 2 lần bảo dưỡng

Máy cắt gọt kim lọai.Khối lượng nhẹ và trung bình đến 10T+ Có thời gian sử dụng đến 20 năm+ Có thời gian sử dụng trên 20 nămKhối lượng nặng từ 10T đến 100T+ Có thời gian sử dụng đến 20 năm+ Có thời gian sử dụng trên 20 nămRất nặng, có khối lượng trên 100T+ Có thời gian sử dụng

26.000

23.400

52.700

47.400

66.300

2.900

2.600

5.850

5.250

5.550

1.450

1.300

1.450

1.300

1.400

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 69

Page 70: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

đến 20 năm+ Có thời gian sử dụng trên 20 năm

59.670 5.000 1.250

Máy gia công gỗCưa khung ; bào bốn mặt và máy mài có cơ cấu tiến cơ khíMáy phay, làm mẫu, tiện đứng, đục mộng, lấy dấu và máy khoan có cơ cấu bước tiến cơ khí hay thủy lực…Máy bóc lạng gỗ, phay, cưa đĩa, cưa vòng, mài, tiện, và khoan có cơ cấu bước tiến quay tay.

14.000

19.000

23.500

1.550

2.300

2.600

500

800

900

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 70

Page 71: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Thiết bị rèn – dậpMáy rèn và rèn ép tự độngMáy búa và ép ma sátMáy ép cơ khí, uốn độtMáy ép thủy lực và cơ khí lớn

11.700

14.000

19.000

21.000

1.950

2.350

2.100

2.350

650

800

550

600

Thiết bị đúcThiết bị chuẩn bị đất và máy đập – sàngThiết bị làm sạch, làm khuôn nâng hạ đến 750kg, máy trục.Máy làm khuôn nâng hạ từ 750-5000kgBăng tải chuyển đất

4.500

7.000

9.500

7.000

8.000

11.700

750

1.150

1.600

800

900

1.300

250

400

550

200

200

350

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 71

Page 72: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

nóngBăng tải chuyển đất nóng đã nguội có thép vụn.Băng tải chuyển đất làm khuôn mới, con lăn chuyển khuôn và vật đúc, máy đúc áp lực, máy đúc ly tâm…Thiết bị nâng chuyểnCần trục, xe chuyển một ray, palăng điện.Tất cả các máy có bậc phức tạp sửa chữa R≤4

14.000

21.000

1.550

2.100

300

700

Qua khái niệm trình bày ở trên ta thấy rằng chu kỳ là một thông số cơ bản cần xác định Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 72

Page 73: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

trước để lập kế hoạch sửa chữa. Sau đây là một số công thức kinh nghiệm để tính chu kỳ.

Chu kỳ sửa chữa lớn T: + Nếu không kể thời gian dừng máy để sửa chữa:

T’ = d.V.S.n.26000 (Đối với những máy có thời gian sử dụng từ 20 năm trở xuống)

T’ = d.V.S.n.23400 (Đối với những máy đã có thời gian sử dụng trên 20 năm).+ Nếu kể cả thời gian dừng máy để sửa chữa:T = T’ + 8(Pl + Pv.X + Pn.Y)M.Ra)Chu kỳ sửa chữa vừa tv:

t v=T

X+1b) Chu kỳ sửa chữa nhỏ tn:

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 73

Page 74: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Đối với máy nặng dưới 100 tấn:

tn=T

X+Y +1=T

9Đối với máy nặng trên 100 tấn:

tn=T

X+Y +1= T

12d) Chu kỳ bảo dưỡng t0

Đối với máy nặng dưới 10 tấn:t0=

TX+Y +Z+1

= T18

Đối với máy nặng từ 10 đến 100 tấn:

t0=T

X+Y +Z+1= T

36Đối với máy nặng trên 100 tấn:

t0=T

X+Y +Z+1= T

48Trong đó:d - Hệ số dạng sản xuất, trị số cho trong

bảng phụ lục Ia.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 74

Page 75: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

V - Hệ số vật liệu gia công, trị số cho trong bảng phụ lục Ib.

S - Hệ số sử dụng máy, trị số cho trong bảng phụ lục Ic.

n - Hệ số kể đến đặc điểm sử dụng máy hạng nặng, trị số cho trong bảng phụ lục Id.

Pl - Tiêu chuẩn thời gian dừng máy công cụ để sửa chữa lớn, tính theo đơn vị ngày / 1R, trị số cho trong bảng phụ lục Ie.

Pv- Tiêu chuẩn thời gian dừng máy công cụ để sửa chữa vừa, trị số cho trong bảng phụ lục Ie.

Pn- Tiêu chuẩn thời gian dừng máy công cụ để sửa chữa nhỏ, trị số cho trong bảng phụ lục Ie.

M- Số ca làm việc của máy trong một ngày.

R- Bậc phức tạp sửa chữa của máy.X- Số lần sửa chữa vừa trong chu kỳ.Y- Số lần sửa chữa nhỏ trong chu kỳ.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 75

Page 76: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Z- Số lần xem xét trong chu kỳ.Trị số của X, Y, Z, được xác định trong

bảng 1.2

BẢNG PHỤ LỤC IIa – Trị số hệ số dạng sản xuất d

Dạng sản xuất d- Hàng khối, hàng loạt lớn- Hàng loạt vừa- Hàng loạt nhỏ, đơn chiếc

1,0

1,31,5

Ib – Trị số hệ số vật liệu gia công V

Loại máy

Vật liệu gia công

Thép kết cấu

Gang và hợp kim màu

- Máy thông thường

1,01,0

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 76

Page 77: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

- Máy chính xác- Máy mài

1,0

0,9

0,8

0,9Ic – Trị số hệ số sử dụng máy S

Loại máy

Điều kiện làm việc

Bằng vật liệu mài khô

Trong phân xưởng cơ khí thông thường

Trong phòng riêng

- Máy thông thường- Máy chính xác cao- Máy mài

__0,7

1,0

1,0

1,0

_1,4_

d – Trị số hệ số nLoại máy nQuản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 77

Page 78: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

- Máy hạng nhẹ và hạng trung- Máy hạng nặng- Máy hạng đặc biệt

1,00

1,35

1,70Ie – Tiêu chuẩn thời gian dừng máy công

cụ để sửa chữa tính bằng đơn vị ngày/ 1R

Công việc sửa chữa

Chế độ làm việc của đội sửa chữa

1 ca 2 ca 3 ca- Kiểm tra độ chính xác- Sửa chữa nhỏ, Pn- Sửa chữa vừa, Pv- Sửa chữa lớn, Pl

0,10

0,25

0,601,00

0,05

0,14

0,330,54

0,04

0,10

0,250,41

Trị số của hệ số Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 78

Page 79: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Loại máy

Đặc điểm kết cấu của máy

Máy tiện

- Kết cấu bình thường- Không có bàn dao- Không có vítme- Không có ụ sau (ụ động)- Máy tiện hớt lưng- Máy hạng nặng- Máy chính xác- Máy cao tốc

1,00

0,750,900,90

1,001,151,251,10

Máy khoan

- Ụ trục chính chạy dao bằng cơ khí- Ụ trục chính chạy dao bằng tay- Máy nhỏ, dùng trong ngành máy chính xác < 4mm

1,00

0,90

1,10

Máy - Hộp tốc độ truyền 1,10Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 79

Page 80: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

phay

động bằng bánh răng- Máy phay đứng có đầu quay- Máy phay vạn năng rộng- Máy phay có bàn quay

1,25

1,30

1,40Máy mài

- Mài tròn ngoài vạn năng chính xác thường- Mài tròn ngoài vạn năng chính xác cao- Mài tròn ngoài chuyên dung chính xác thường- Mài tròn ngoài chuyên dung chính xác cao- Mài phẳng bán tự động chính xác thường- Mài phẳng bán tự động chính xác cao- Mài phẳng vạn năng

1,101,401,001,301,001,101,001,201,401,001,35

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 80

Page 81: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

- Mài tròn trong vạn năng- Mài tròn trong bán tự động- Mài vô tâm ngoài- Mài vô tâm trong

d/ Định mức các giai đoạn sửa chữa:Khối lượng lao động của tất cả các dạng sửa chữa và nguyên công dự phòng cho một đơn vị sửa chữa, bao gồm cả việc chế tạo chi tiết thay thế được trình bày trong bảng 1.15.

THỜI GIAN TIÊU CHUẨN GIỚI HẠN CHO MỘT ĐƠN VỊ SỬA CHỮA (giờ)

Nguyên công sửa chữa

Máy cắt gọt kim loại, gia công gỗ, rèn dập, đúc và thiết bị nâng chuyểnTên công việc

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 81

Page 82: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Nguội Máy công cụ

Khác (*)

Tổng cộng

-Rửa máy-Kiểm tra độ chính xác-Bảo dưỡng trước khi sửa chữa lớn-Bảo dưỡng-Sửa chữa nhỏ

0,350,4

1,0

0,754,0

16,0

23

--

0,1

0,12,0

7,0

10

--

-

-0,1

0,5

2,0

0,350,4

1,1

0,856,1

23,5

35

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 82

Page 83: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

-Sửa chữa trung bình-Sửa chữa lớn(*) Sơn, thông nước, hàn và các công việc khác(**) Xây lò, tán, nong, mép và các công việc khác

Phương pháp tính toán để định mức: a/ Khối lượng lao động cho công việc sửa

chữa:- Khối lượng lao động cho các nguyên công sửa chữa phụ thuộc vào độ phức tạp của máy và dạng sửa chữa. Độ phức tạp của máy được

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 83

Page 84: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

xác định theo đặc trưng kết cấu công nghệ và kích thước của máy.- Khối lượng chính xác và đặc tính của tất cả các công việc sửa chữa thường được xác định khi lập bảng kê khuyết tật.- Để tính toán sơ bộ, tất cả các thiết bị được chia thành các loại xét theo bậc phức tạp và đặc trưng sửa chữa máy.- Thiết bị càng phức tạp, kích thước cơ bản càng lớn, độ chính xác gia công đạt càng cao thì bậc phức tạp sửa chữa càng lớn.- Để đánh giá đặc trưng sửa chữa của máy cắt gọt kim loại, máy gia công gỗ, thiết bị rèn, dập, đúc, nâng chuyển và thiết bị nhiệt năng, người ta lấy bậc phức tạp của máy tiện ren vít 1K62 (tương đương máy T620 của Việt Nam) có chiều cao tâm 200mm, khoảng cách tâm 1000mm làm thang chuẩn. Bậc phức tạp của máy này là 11.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 84

Page 85: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

- Thang chuẩn đối với thiết bị kỹ thuật điện là bậc phức tạp của động cơ điện không đồng bộ, rôto ngắn mạch có bảo vệ với công suất theo lý lịch đến 0,6kW – Bậc phức tạp sửa chữa của động cơ này là 1.- Bậc phức tạp sửa chữa của một số kiểu máy cắt gọt kim loại trong hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng được trình bày trong bảng 1.4 đến bảng 1.14- Trong hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng đối với các thiết bị của xí nghiệp chế tạo máy, bậc phức tạp được ký hiệu bằng chữ R với hệ số chỉ bậc phức tạp sửa chữa được đặt trước.

Ví dụ: 4R ký hiệu máy có bậc phức tạp sửa chữa 4.Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy tiện (Bảng 1.4)

Loại máy Kiểu Chiều cao

Khoảng cách

Bậc phức tạp

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 85

Page 86: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

tâm, mm

giữa hai mũi tâm, mm

sửa chữa

Cắt ren chính xác- nt -Cắt ren vít chính xácCắt ren vít- nt -- nt -- nt -- nt -Hớt lưng vạn năngCắt ren cốt- nt -Loại nặng

503

1612P1 Д 6131615 A16161A621K621Д62M181163A164165

80

125130150

160200200200250300400500

300

500475750

7507507101500750150030005000

4

657

71111109132026

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 86

Page 87: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy tiện rêvônve (Bảng 1.5)

Kiểu Đường kính lớn nhất của thanh tròn gia công, mm

Bậc phức tạp sửa chữa

Kiểu Đường kính lớn nhất của thanh tròn gia công, mm

Bậc phức tạp sửa chữa

13381336135136137RBIV -

363650638526

881010117

RBII –8DC – 2537

2628385680108

78991013

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 87

Page 88: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

28 810

Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy khoan đứng (Bảng 1.6)

Loại máy

Kiểu Đường kính mũi khoan lớn nhất (mm)

Bậc phức tạp sửa chữa

Loại máy

Kiểu Đường kính mũi khoan lớn nhất (mm)

Bậc phức tạp sửa chữa

Để bàn- nt -Có bánh

210A2110

HC12

510

121818

12

243

Có hộp tốc độ

21252A1252132A13Г2A15

2525303550

65878

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 88

Page 89: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

đai bậc- nt -- nt –Có hộp tốc độ

221C221P

2118

18 40

Bậc phức tạp sửa chữa của các loại máy khoan cần (Bảng 1.7)

Loại máy Kiểu Đường kính mũi khoan lớn nhất, mm

Bậc phức tạp sửa chữa

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 89

Page 90: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Có hộp tốc độ- nt -Có cơ cấu khí di chuyển xà- nt -Đơn giản hóa có hộp tốc độ- nt -Có hộp tốc độ- nt -- nt -

25032502A59225532A562A57255256257

202325355050505075

655101112121213

Bậc phức tạp sửa chữa của máy doa ngang (Bảng 1.8)

Loại máy Kiểu Đường kính

Bậc phức tạp sửa

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 90

Page 91: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

trục chính lớn nhất, mm

chữa

Có trụ trước không di chuyển- nt -- nt –- nt –- nt –Có bàn không dịch chuyểnCó bàn xoay

261A2615261262A26226332631

6060608080125125

10121014152327

Bậc phức tạp sửa chữa của máy phay ngang (Bảng 1.9)

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 91

Page 92: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Kiểu Kích thước bàn máy

Bậc phức tạp sửa chữa

6853672A6856680Г681Г6H81Г6Г826H83Г6Г83

390 × 155450 × 125600 × 125750 × 225900 × 1801000 × 2501340 × 2701600 × 4001500 × 420

44571010121414

Bậc phức tạp sửa chữa của máy phay đứng vạn năng (Bảng 1.10)

LoạI Kiểu Kích Bậc phức Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 92

Page 93: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

máy thước bàn máy, mm

tạp sửa chữa

Vạn năng- nt -- nt –- nt –- nt –- nt –- nt –- nt –ĐứngVạn năngĐứng

678678M6796806H816816B826826H316846A54

550 × 195550 × 195700 × 260750 × 2251000×250900 × 1801250×3001250×2701600×400

77989101212141620

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 93

Page 94: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

1800×5002500×750

Bậc phức tạp sửa chữa của máy phay giường (Bảng 1.11)

Loại máy

Kiểu Kích thước bàn máy, mm

Bậc phức tạp sửa chữa

Một trục chínhHai trục chínhMột trục

6A536A636Г556Г656656Г65HA662

1000 × 3001000 × 3001250 × 4501250 × 450

911111314141326

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 94

Page 95: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

chínhHai trục chính- nt -- nt -- nt –Ba trục chínhBốn trục chính

6632A664Д

1600 × 4501600 × 4501600 × 4502200 × 6503000 × 900

34

Bậc phức tạp sửa chữa của máy bào giường (Bảng 1.12)

Loại máy

Kiểu Kích thước bàn máy, mm

Bậc phức tạp sửa chữa

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 95

Page 96: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Một trụ- nt -Hai trụ- nt -Một trụHai trụ- nt -

78171871271247827231A72317137247265б

1200 × 6202000 × 6002000 × 8302140 × 7202300 × 8203000 × 9003000 × 9003040 × 8304000 × 150010000 × 1800

12132114182729273763

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 96

Page 97: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Bậc phức tạp sửa chữa của máy bào giường (Bảng 1.13)

Loại máy

Kiểu Hành trình lớn nhất của đầu bào, mm

Bậc phức tạp sửa chữa

Có hộp tốc độCó bánh đai ba bậcCó hộp tốc độ- nt -- nt –

Ш – 3A734

7C357A357367A36

737

450450

500525650700

900

65

78910

12

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 97

Page 98: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Có cơ cấu thủy lực- nt -

Bậc phức tạp sửa chữa của máy xọc (Bảng 1.14)Kiểu Hành trình

xọc, mmBậc phức tạp sửa chữa

7417742074274307450

160160320380580

668911

Để đánh giá tính chất của công việc sửa chữa máy công cụ ta dùng chỉ tiêu bậc phức tạp sửa chữa của từng loại máy. Bậc phức tạp sửa chữa là một chỉ tiêu rất quan trọng. Toàn bộ kế hoạch sửa chữa, tổ chức công việc, huy Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 98

Page 99: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

động nhân lực, bố trí mặt bằng sửa chữa … đều được xác định từ bậc phức tạp sửa chữa. Có thể dùng công thức tính toán hoặc so sánh ước lượng gần đúng để xác định bậc phức tạp sửa chữa của các máy công cụ. Khi dùng phương pháp ước lượng gần đúng phải so sánh kích thước, kết cấu, độ chính xác, khả năng công nghệ, điều kiện làm việc của máy…Song phương pháp ước lượng gần đúng rất khó áp dụng vì kết cấu của máy rất đa dạng, trong nhiều trường hợp ta không thể so sánh với nhau được. Vì vậy, trên cơ sở kinh nghiệm sửa chữa người ta đã xây dựng được các công thức thực nghiệm để tính toán bậc phức tạp sửa chữa cho các loại máy công cụ.Máy tiện ren:

R=α ( 0 ,025h+aL+bn )+CTrong đó:

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 99

Page 100: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

h-Chiều cao tâm trục chính tính từ băng máy (mm)

L- Khoảng cách lớn nhất giữa mũi tâm trục chính và ụ sau (ụ động, mm)

n-Số cấp tốc độ của trục chính.a- Hệ số ứng với L của máy:

- Nếu máy có L ≤5000mm thì a = 0,001

- Nếu máy có L >5000mm thì a = 0,002

b-Hệ số ứng với dạng truyền động của hộp tốc độ:

- Nếu máy có hộp tốc độ truyền động bằng bánh răng thì b = 0,2

- Nếu máy có hộp tốc độ truyền động bằng đai thì b = 0,1

C- Hệ số được tính theo công thức:

C=0,5 x+C2+C3x- Số bàn dao phụ.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 100

Page 101: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

C2-Bậc phức tạp sửa chữa của cơ cấu điều chỉnh vô cấp tốc độ trục chính:

- Nếu máy có h ≤ 200mm thì C2=2

- Nếu máy có h >200mm thì C2=4

C3- Bậc phức tạp sửa chữa của bàn dao

chép hình thủy lực, C3=2

-Hệ số kể đến đặc điểm về kết cấu máy, trị số cho trong bảng phụ lục II

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 101

Page 102: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Máy khoan đứng hoặc máy khoan cần một trục chính:

R=α ( 0,1d+0 , 001 L+0 , 012 S )Trong đó:d-Đường kính lớn nhất của mũi khoan có

thể lắp vào trục chính của máy, (mm)L- Khoảng cách từ tâm trục chính đến

sống trượt ụ trục chính trên thân máy, mm

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 102

Page 103: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

S- Chiều cao hành trình của trục chính, mm

- Hệ số kết cấu máy, trị số cho trong bảng phụ lục IIMáy phay:

R=α ( 0 ,0025 L+0 , 005 B+0 ,008 S+0,1 n)+RT

Trong đó:L- Chiều dài bàn máy, mmB- Chiều rộng của bàn máy, mmS- Khoảng cách lớn nhất từ tâm trục chính

đến bàn máy (đối với máy phay nằm), hoặc từ mặt đầu trục chính đến bàn máy (đối với máy phay đứng), mm

n-Số cấp tốc độ trục chínhRT-Bậc phức tạp sửa chữa của thiết bị thuỷ

lực, RT=3

- Hệ số kết cấu máy, trị số cho trong bảng phụ lục IIMáy bào ngang:

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 103

Page 104: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

R=0 , 008 S+0 , 0035l+0 , 25 n+RT

Trong đó: S- Hành trình lớn nhất của đầu bào, mm.

l- Hành trình ngang lớn nhất của bàn máy, mm.

n- Số cấp tốc độ của đầu bào.RT- Bậc phức tạp sửa chữa của thiết bị

thuỷ lực, RT=2

Máy mài tròn ngoài: R=α ( 0 ,025 h+0 , 002 L+0 ,35 n )+C

Trong đó:

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 104

Page 105: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

- Hệ số kết cấu máy, trị số cho trong bảng phụ lục II

h-Chiều cao tâm trục chính gá phôi, mmL- Chiều dài lớn nhất của vật mài

(khoảng cách lớn nhất giữa hai mủi tâm)C- Hệ số:

- Đối với máy truyền động thuỷ lực: C=RT+C2

- Đối với máy truyền động bằng cơ khí: C=1,5+C2

C2- Hệ số kể đến đầu mài phụ để mài trong và mài mặt đầu:- Nếu có đầu mài phụ thì C2=0,4

RT- Bậc phức tạp sửa chữa của thiết bị thuỷ lực, RT=1

Máy mài phẳng:-Với máy có bàn máy tròn:

R=α .k (0 , 07 D+0 , 004 S+0,2n )+C

-Với máy có bàn máy chữ nhật: R=α .k (0 , 07 B+0 , 005 L+0 ,004 S )+C

Trong đó:Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 105

Page 106: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

D- Đường kính bàn máy, mm.S- Khoảng di chuyển theo phương thẳng

đứng của ụ mài, mm.n-Số cấp tốc độ của trục chính.B- Chiều rộng của bàn máy, mm.L- Chiều dài bàn máy, mm.k-Hệ số kể đến số lượng trục chính: Máy

có một trục chính k=1,1. Máy có hai trục chính k=1,2.C- Hệ số kể đến kết cấu của hộp chạy dao.

Nếu cơ cấu chạy dao có truyền động thuỷ lực thì C=RT=1

Nếu cơ cấu chạy dao có truyền động bánh răng thì C = 1,5Máy mài vô tâm: R=α( 0 ,025d+0 ,01 D+0,3 n )+RT

Trong đó:d-Đường kính chi tiết gia công lớn nhất,

mm.D- Đường kính đá mài, mm.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 106

Page 107: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

RT- Bậc phức tạp sửa chữa của thiết bị thuỷ lực, RT=1

- Hệ số kể đến kết cấu máy, trị số cho trong bảng phụ lục IIMáy mài tròn trong: R=α ( 0 ,01 d+0 ,01 l+0,3 n)+C

Trong đó: d- Đường kính lỗ lớn nhất mài được, mm.

l- Chiều dài lớn nhất mài được, mm.n- Số cấp tốc độ của trục chính mang chi

tiết.C- Hệ số kể đến kết cấu của hộp chạy dao:

Nếu chạy dao bằng thuỷ lực thì C=RT+C2

Máy chạy dao bằng cơ khí C=RT+C2

Máy có một trục chính C2=0,4

Máy có hai trục chính C2=3,4

Máy kiểu 3260 có RT=2

Máy kiểu 3A250 có RT=3

Máy kiểu 3225A có RT=4

Máy kiểu 3A251 có RT=5

Máy kiểu 3263 có RT=4

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 107

Page 108: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

b) Đơn vị sửa chữa Trong hệ thống này ngoài khái niệm bậc phức tạp sửa chữa để lập kế hoạch và tính toán công việc sửa chữa, còn có khái niệm đơn vị sửa chữa .

- Đơn vị sửa chữa được ký hiệu bằng chữ r. Máy có bậc phức tạp sửa chữa bao nhiêu thì có bấy nhiêu đơn vị sửa chữa.

- Ví dụ : máy 1K62 có bậc phức tạp sửa chữa 11 thì khối lượng lao động sửa chữa của máy bằng tổ hợp khối lượng lao động của 11 đơn vị sửa chữa.

- Có thể tổng cộng tất cả đơn vị sửa chữa của thiết bị được dùng để xác định số lượng công nhân cần cho việc sửa chữa theo kế hoạch, số lượng công cụ cần thiết trong phân xưởng sửa chữa cơ khí hoặc bộ phận sửa chữa trong các xưởng và số lượng vật liệu cần thiết.

c) Định mức các giai đoạn sửa chữa.Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 108

Page 109: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

- Khối lượng lao động của tất cả các dạng sửa chữa và nguyên công dự phòng cho một đơn vị sửa chữa, bao gồm cả việc chế tạo chi tiết thay thế được trình bày trong bảng 1.15.

Thời gian tiêu chuẩn giới hạn cho một đơn vị sửa chữa, giờ (Bảng 1.15)

Nguyên công sửa chữa

Máy cắt gọt kim loại, gia công gỗ, rèn dập, đúc và thiết bị nâng chuyển

Thiết bị nhiệt năng

Tên công việcTên công việc

Nguội

Máy công cụ

Khác *

Tổng cộng

Cơ bản

Máy công cụ

Khác

Tổng cộng

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 109

Page 110: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

**

-Rửa máy-Kiểm tra độ chính xác-Bảo dưỡng trước khi sửa chữa lớn-Bảo dưỡng-Sửa chữa nhỏ

0,350,4

0,1

0,754,0

16,0

23,0

__

0,1

0,12,0

7,0

10,0

__

_

_0,1

0,5

2,0

0,350,4

1,1

0,856,1

23,5

35

__

_

_6

19

38

__

_

_1

6

12

__

_

_1

2

2

__

_

_8

27

52

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 110

Page 111: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

-Sửa chữa trung bình-Sửa chữa lớn

,0

*: Sơn, thông nước, hàn và các công việc khác.**: Xây lò, tán, nong, ép và các công việc khác.

- Thời gian sửa chữa thiết bị phụ thuộc vào dạng sửa chữa, bậc phức tạp, thành phần đội sửa chữa, quá trình công nghệ và các biện pháp tổ chức - kỹ thuật đảm bảo thực hiện công việc được nhanh (bảng 1.16).

- Các biện pháp này gồm có :

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 111

Page 112: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

+ Trang bị cho nơi sửa chữa bằng các dụng cụ thích hợp, đồ gá và thiết bị nâng chuyển v.v…

+ Chuẩn bị bảng kê các khuyết tật.+ Đảm bảo đầy đủ vật liệu, phụ tùng và bộ

phận thay thế, cũng như điều kiện kĩ thuật để sửa chữa từng bộ phận và nghiệm thu máy.

+ Lập công nghệ sửa chữa thiết bị và bộ phận có kết hợp sử dụng các phương tiện cơ khí hoá thích hợp.

+ Áp dụng rộng rãi việc cơ khí hoá công việc làm bằng tay, sửa chữa theo cụm máy hoặc phân tán thành các nhóm nhỏ. Thời gian sửa chữa thiết bị tính từ lúc đưa máy vào sửa chữa cho đến khi nghiệm thu máy theo biên bản.

Thời gian sửa chữa thiết bị công nghệ trong nhà máy chế tạo cơ khí (1) (Bảng 1.16)Nguyên công sửa chữa

Thời gian sửa chữa, ngày đêm, cho một

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 112

Page 113: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

đơn vị sửa chữa theo ca làm việc1 ca/ ngày

2 ca/ ngày

3 ca/ ngày

Kiểm tra độ chính xácSửa chữa nhỏ (Pn)Sửa chữa trung bình (Pv)Sửa chữa lớn (Pl)

0,10,250,61,0

0,050,140,330,54

0,040,10,250,41

(1) Bao gồm các máy cắt gọt kim loại, gia công gỗ, rèn dập, nâng chuyển, nhiệt năng. Trong trường hợp sửa chữa cả phần điện và phần cơ

II- CHI PHÍ BẢO TRÌQuản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 113

Page 114: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

- Chí phí của bảo trì có thể chia làm hai loại chính như sau: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

- Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí liên quan tới bản thân việc tiến hành bảo trì. Nó bao gồm: Chi phí sửa chữa, nhân lực, hệ thống thông tin, quản lý bảo trì v.v…

- Chi phí gián tiếp là các chi phí trong hệ thống do sự cố và do bảo trì phòng ngừa. Chúng bao gồm phí tổn về tổn thất sản xuất do thiết bị hỏng hóc, phí tổn của chất lượng sản phẩm kém do bảo trì không tốt, phí tổn của thiệt hại vật chất và môi trường v.v…

- Trong việc phân tích hoạt động của hệ thống bảo trì và phân phối ngân sách, cả chi phí trực tiếp và gián tiếp đều phải được xem xét, nếu không kế hoạch bảo trì có thể không hiệu quả.

- Việc cần thiết là đạt được phần ngân sách thoả đáng, và trong phạm vi khoản tiền đó Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 114

Page 115: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

phải làm cho hệ thống bảo trì hoạt động hữu hiệu.III- LẬP KẾ HOẠCH VÀ THỜI GIAN BIỂU

- Công việc sửa chữa được lập kế hoạch theo các tiêu chuẩn sửa chữa cho mỗi đơn vị sửa chữa của thiết bị. Khi lập kế hoạch sửa chữa phải xét đến :

+ Các số liệu ghi trong nhật ký làm việc của thiết bị.

+ Xác định giai đoạn giữa hai lần sửa chữa.

+ Quy định số giờ hay số ca của từng giai đoạn và thứ tự các lần sửa chữa theo kế hoạch của mỗi máy.

- Trong kế hoạch hàng năm thường bao gồm : bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa trung bình, sửa chữa lớn thiết bị. Trên cơ sở kế hoạch sửa chữa năm, lập kế hoạch hàng tháng dưới dạng đồ thị sửa chữa.Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 115

Page 116: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Năm 2007 2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Tháng

15/10

15/4

Dạngsửachữa

Bắt đầu sử dụng

B V

IV- HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BẢO TRÌ.

- Hệ thống thông tin theo dõi tình trạng và hoạt động của hệ thống. Chúng cung cấp các thông tin cần thiết cho việc thiết kế, qui định và kiểm soát được tốt hơn. Khi hệ thống sản xuất trở nên rộng hơn và phức tạp hơn thì các

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 116

Page 117: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

hệ thống thông tin bảo trì dựa trên máy tính trở nên đắc dụng.

- Có rất nhiều hệ thống thông tin cho bảo trì. Mỗi bộ phận có thể phát triển hệ thống thông tin riêng của nó. Hoặc cũng có thể mua một trong rất nhiều hệ thống thông tin bảo trì sẵn có trên thị trường. Một hệ thống thông tin khác nằm ngay trong các chương trình : Qui hoạch tài nguyên sản xuất (MRP II) hay Qui hoạch tài nguyên xí nghiệp (ERP) như một khối chức năng. Một ưu thế của khối chức năng là chúng có tích hợp chức năng bảo trì vào trong sản xuất.

- Các hệ thống thông tin bảo trì cần phải được khai thác tốt để bù đắp cho chi phí của chúng. Chúng phải được dùng không chỉ để tạo số liệu, viết báo cáo v.v… mà còn để giúp nhà quản lý vận dụng tài nguyên để nâng cao hiệu quả của bảo trì trong việc hỗ trợ chức năng sản xuất.Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 117

Page 118: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

V- THANH TRA* Thanh tra P.M (Preventive

Maintenance) :+ Phân tích các phương pháp.+ Thời gian chuyển dịch tối thiểu.+ Kết hợp các lệnh điều việc.+ Dụng cụ và thiế bị.+ Thiết kế lắp đặt mới cho công tác thanh

tra.* Thanh tra cần những gì trong một thiết bị

:+ Danh sách kiểm tra.+ Thiết bị nào cần kiểm tra.+ Phân loại theo hoạt động (công đoạn),

độ an toàn, hiệu năng, phụ kiện, nhà xưởng v.v…

* Khi nào thì cần thanh tra :+ Tính thiết yếu của thiết bị+ So sánh với các thiết bị tương tự.+ Đặc tính vận hành.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 118

Page 119: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

+ Tuổi thọ.+ Độ an toàn.+ Sách chỉ dẫn.+ Tần suất : hàng ngày/tuần/tháng/năm.+ Tuần tự theo chu kỳ hay ngẫu nhiên.

* Thiết lập kế hoạch thanh tra :+ Đảm bảo nó hoạt động đúng theo thiết

kế.+ Đánh giá các vấn đề tiềm ẩn.+ Dự đoán sự cố tiếp theo.+ Kiểm tra tình trạng.+ Lập kế hoạch sửa chữa .+ Lưu đồ ra quyết định.+ Tần suất :+ Phân loại ưu tiên :

Theo lưu đồ Theo hệ số P.M

+ P.M. inspection factor:

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 119E x F

D(A+B+C)P.M. =

Page 120: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

+ Hệ số P.M thanh tra Trong đó :

PM : hệ số thanh traD : số sự cố / nămA : Chí phí sửa chữa sự cốB : Tổn hao sản lượng do sự cốC : Chi phí sửa chữa các thiết bị khác bị

ảnh hưởng bởi sự cốE: Chi phí trung bình của hoạt động

PM / nămF : Số hoạt động PM theo kế hoạch /

nămLưu đồ ra quyết định phương thức thanh

tra.* Danh sách các thiết bị thiết yếu (Theo

thứ tự ưu tiên bảo trì)A. Nhà máy:

1.Thiết bị phòng cháy chữa cháy.2.Hệ thống chiếu sáng khẩn cấp.3.Nguồn điện chính.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 120

Page 121: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

4.Các hệ thống khác: Nitơ, khí nén, hơi nước.5.Hệ thống thu hồi dung môi.6.Hệ thống kiểm soát ô nhiễm đầu ra.7.Hệ thống phát hiện rò rỉ khí cháy nổ.8.Hệ thống tháp đèn chớp.9.Dụng cụ kiểm định thiết bị.10. Thiết bị liên lạc trong nhà máy.

B. Khu vực chế biến:1.Dụng cụ khấy chất dẻo/ dụng cụ bôi trơn.2.Bơm + đồ bôi trơn.3.Bơm của tháp làm nguội.4.Thiết bị ly tâm.5.Máy nén lạnh.6.Hệ thống phát hiện rò rỉ khí cháy nổ.7.Hệ thống phân tích oxi ở bộ phận sấy.8.Bể trung hoà.9.Cầu dao + tram điện trung thế.10. Trung tâm điều khiển động cơ.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 121

Page 122: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

11. Hệ thống điều hoà cho trung tâm điều khiển động cơ và các giá điều khiển thiết bị.12. Hệ thống tiếp đất của thiết bị.13. Chiếu sáng khu vực

C. Khu vực vo viên.1.Chiếu sáng khẩn cấp.2.Thang máy.3.Động cơ lớn.4.Hệ thống xử lý rơi vãi.5.Cầu dao + trạm điện trung thế.6.Trung tâm điều khiển động cơ.7.Chiếu sáng khu vực.8.Hệ thống tiếp đất.9.Bộ phận điều hoà không khí.10. Bộ phận kiểm soát không khí cho động cơ.* Lựa chọn nhân viên thanh tra:-Phụ thuộc vào:+ Tần suất thanh sát.+ Tầm quan trọng của thiết bị

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 122

Page 123: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

+ Tầm quan trọng của việc thanh sát.+ Độ phức tạp của thiết bị.+ Độ phức tạp của việc thanh sát.+ Độ tin cậy.+ Các thủ tục theo sau.

- Mẫu thanh tra P.M.:+ Sử dụng mã màu để xử lý thông tin+ Giảm thiểu ghi chép (sử dụng các ký

hiệu o, x, +, …)+ Liệt kê từng thiết bị.+ Để chỗ cho các hoạt động cần thực hiện.+ Lưu tâm nhân viên thanh tra về các thiết

bị quan trọng.+ Tạo đủ chỗ cho việc vào số liệu.

* Ghi nhận các hoạt động kế tiếp của nhân viên thanh sát P.M.:

- Ghi nhận tình trạng/ hàng động cần thiết một cách chi tiết khi cần thiết.

- Báo cáo cho cán bộ có thẩm quyền nếu cần.Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 123

Page 124: Quản lý bảo trìnew

Thanh tra viên P.M.

Quản đốc bảo trì

Kế toán

Kho

Nhân viên bảo trì

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

- Ghi nhân chứng.

- Ghi chép công việc tiếp theo:+ Ai đã được báo cáo+ Lệnh điều việc được yêu cầu.+ Các thủ tục an toàn.

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 124

Page 125: Quản lý bảo trìnew

Trung Tâm Cơ Khí Trường ĐHCN TP HCM

Quản lý & Kỹ Thuật Bảo Trì Trang 125