Upload
hoc-ke-toan-thuc-te
View
10.786
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tham khảo tài liệu kế toán tại http://tintucketoan.com
Citation preview
TRƯỜNG ………………….KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1CHƯƠNG 1.....................................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM........................4
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.........................................................4
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.............4
1.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp................................................................................4
CHƯƠNG 2...................................................................................................................28
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG 1 THÁI NGUYÊN......................................28
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên..................................................................................................................28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..............................28
CHƯƠNG 3...................................................................................................................58
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY......................................................................................................................58
3.1 Đánh giá và nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty............................................................................58
3.1.1 Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty................................................................................................58
KẾT LUẬN...................................................................................................................66
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tàiTrong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được cần phải linh hoạt trong tổ chức quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp phải là chất
lượng và giá thành sản phẩm mà xã hội chấp nhận được. Muốn vậy doanh
nghiệp phải thực hiện tốt hạch toán tại đơn vị
Thực hiện hạch toán kinh tế trong các doanh nghiệp và các tổ chức phải
vận dụng linh hoạt quy luật giá trị và quy luật kinh tế khác. Khi tiến hành sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tính toán đầy đủ các chi phí sản xuất
kinh doanh theo đúng nội dung và phương pháp tính thống nhất.
Ngày nay sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần sự cạnh tranh về chất lượng
sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, vì vậy để giảm bớt chi phí và hạ
giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi lẽ, chi
phí, giá thành và lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản
xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm cao hay thấp sẽ
quyết định trực tiếp tới lợi nhuận của Công ty.
Nắm vững mối quan hệ giữa chi phí, giá thành, lợi nhuận có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của Công ty, là cơ sở cho việc
quyết định lựa chọn phương thức sản xuất nhằm đạt mục tiêu tối đa lợi nhuận.
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của
hạch toán kế toán, có vai trò đặc biệt quan trọng công tác quản lý của doanh
nghiệp nói riêng cũng như trong quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung.
Là một sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán doanh nghiệp em nhận
thấy đề tài kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là đề tài tổng
quát bao hàm nội dung của các phần hành khác, việc nghiên cứu đề tài này
giúp em hiểu sâu sắc và toàn diện về công tác kế toán tại Công ty.
3
Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng giao thông
1 Thái Nguyên” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp các kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế, củng cố thêm
kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành, gắn lý luận với thực tiễn công tác.
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại các công ty xây lắp.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện chi phí và giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái nguyên.Trên cơ sở
đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời
đề xuất những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu cụ thể công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty. Do đặc điểm của ngành xây dựng, các công trình thường
kéo dài qua nhiều năm nhưng trong thời gian thực tập 3 tháng em lựa chọn
công trình gọn trong 1 năm để thuận tiện cho việc theo dõi và nghiên cứu. Đó
là công trình xây Kè chống xói ĐT263 huyện Phú Lương.
3.2 Phạm vi về thời gian
Công trình xây Kè chống xói ĐT 263 huyện Phú Lương được khởi công
từ tháng 9/2007 đến tháng 12/2007 hoàn thành. Em nghiên cứu chi phí cụ thể
trong tháng 12/2007 và tính giá thành cho toàn bộ công trình.
3.3 Phạm vi về không gian
Tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu bài khoá luận này em sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập thông tin
4
- Phương pháp hạch toán kế toán, trong phương pháp hạch toán kế toán
gồm các phương pháp sau:
+ Phương pháp chứng từ kế toán
+ Phương pháp tính giá
+ Phương pháp tài khoản
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối
+ Phương pháp kiểm kê
Ngoài các phương pháp kế toán trên em còn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp đối chiếu logic
- Phương pháp đối chiếu trực tiếp
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận khoá luận gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái
Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1
Thái Nguyên.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1 Chi phí sản xuất xây lắpDoanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất vật
chất, hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp mang tính đặc thù khác với các
ngành sản xuất khác. Địa điểm sản xuất không cố định, sản phẩm là những
công trình, hạng mục công trình có kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời
gian sản xuất dài phải lập dự toán riêng cho từng công trình, hạng mục công
trình trước khi sản xuất, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ.
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ
ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các
sản phẩm xây lắp còn có các hoạt động khác. Do đó chỉ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp
mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm:
* Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp như:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình
- Chi phí nhân công tại công trường gồm cả chi phí giám sát công trình
- Khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng để thực
hiện sản xuất xây lắp
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật
liệu đến và đi khỏi công trình
6
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để sản xuất xây lắp
- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến sản xuất xây lắp
- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình
- Chi phí liên quan trực tiếp khác
* Chi phí chung liên quan đến hoạt động sản xuất xây lắp và có thể phân
bổ cho từng công trình, hạng mục công trình như: chi phí bảo hiểm, chi phí
quản lý chung
* Các chi phí khác có thể thu hồi lại từ khách hàng theo các điều khoản
quy định trong hợp đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai ..
1.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
Trong quá trình sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra các khoản chi
phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu được là những sản
phẩm công việc xây lắp nhất định đã hoàn thành. Những sản phẩm công việc
xây lắp hoàn thành cần phải tính được giá thành thực tế tức là những chi phí
bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống,
lao động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp
đã bổ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình
theo quy định.
Sản phẩm xây lắp có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công
việc có dự toán riêng, có thể là công trình hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ. Khác với các doanh nghiệp xản xuất khác, giá thành sản phẩm xây
lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hay khối
lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ
7
thuật mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để
phân chia chi phí sản xuất thành các loại khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý và hạch toán. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, song mỗi cách
phân loại chi phí sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quản lý
chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho việc kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất của doanh nghiệp
- Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả
các phương pháp sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và
thuận lợi sử dụng thông tin hạch toán kế toán.
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp của
doanh nghiệp được chia làm các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại NVL chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm
- Chi phí nhân công: Là toán bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản
xuất trong doanh nghiệp
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ,
dụng cụ sử dụng trong quá trình xây lắp
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
8
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các dịch mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất như tiền điện, tiền
nước, tiền điện thoại …
- Chi phí bằng tiền khác là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh
toán bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động
sản xuất xây lắp doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế
toán tập hợp chi phí theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài
chính, là cơ sở để phân tích kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch
cung ứng vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
1.2.1.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết để
tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí
chung và chi phí máy thi công
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các
khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để
hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy
thi công
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi
phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy
thi công, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi
công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi
phí khác liên quan trực tiếp đến sử dụng máy như chi phí di chuyển, tháo lắp
9
máy thi công. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân điều khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương
nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công
nhân điều khiển máy thi công, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt
động ở tổ, đội và chi phí khác liên quan tới hoạt động của tổ đội.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp
bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành …
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí
với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
chi phí. Những chi phí này được kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập
hợp cho từng đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
Về phương diện kế toán chi phí gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc
để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng, sau đó phân
bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn thích hợp
1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm sản xuất
10
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành: Chi phí cố định (chi phí bất biến), chi phí biến đổi (chi phí khả biến) và
chi phí hỗn hợp
- Chi phí bất biến (còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số không
thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối
lượng sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về tông
số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ ví dụ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả
theo hình thức khoán)…
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí và
biến phí
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác quản lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho
việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
kinh doanh.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất xây lắp để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá
thành sản phẩm cần phân biệt các loại giá thành: Giá thành dự toán, giá thành
kế hoạch và giá thành thực tế
- Giá thành dự toán: Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất
thi công dài, mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình
đều phải lập dự toán trước khi sản xuất thi công
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh
tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Giá thành dự toán chênh lệch giữa giá trị
dự toán và phần lãi định mức
Giá thành dự toán
của công trình,hạng =
Giá trị dự toán của
công trình,hạng - Lãi định mức
11
mục công trình mục công trình
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch
của công trình=
Giá thành dự toán
của công trình-
Mức hạ giá
thành KH
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để
hoàn thành khối lượng xây lắp gồm chi phí định mức và vượt định mức như
các khoản bội chi, lãng phí vật tư, lao động trong quá trình sản xuất của đơn vị
được tính vào giá thành. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán
về chi phí sản xuất xây lắp của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp,
yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ngoài việc quản lý
theo các loại giá thành trên, đòi hỏi phải tính toán, quản lý giá thành của khối
lượng xây lắp hoàn thành quy ước.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lượng,
thiết kế được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này
cho phép đánh giá chính xác, toàn diện hiêu quả sản xuất thi công công trình
và hạng mục công trình. Tuy nhiên nó không đáp ứng kịp thời thông tin cần
thiết cho quản lý chi phí sản xuất thi công. Do đó đòi hỏi phải tính được giá
thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là gía thành khối lượng
xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng
+ Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý
1.3 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
12
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là 2 mặt của cùng quá
trình sản xuất, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Trong công tác quản lý thông qua các thông tin về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm những nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất,
giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành để có được các quyết định đúng đắn nhằm
quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng được tổ chức ở các doanh
nghiệp xây lắp cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác
định chính xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán tập hợp chi
phí hợp lý.
- Ghi chép, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối
tượng tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi
phí và dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chi phí phát sinh.
Tính toán chính xác chi phí sản phẩm.
- Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành
thích hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục
công trình kiểm tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp.
1.4 Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
1.4.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám
sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Hoạt động sản xuất của công ty được tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều tổ
đội sản xuất, ở nhiều địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất xây lắp nhiều công
trình, hạng mục công trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh
13
nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm liên quan đến công trình, hạng mục
công trình và khối lượng xây lắp khác nhau.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán cũng như
quy trình công nghệ sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí hợp lý,
phù hợp giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
* Phương pháp tập hợp chi phí
Với các đối tượng tập hợp chi phí xác định đã hình thành các phương
pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau gồm:
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh như từng tổ đội
thi công xây lắp
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công
tình hoặc khối lượng xây lắp có thiết kế riêng
Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
thực hiện theo 2 phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp
đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này đảm bảo tập hợp CPSX cho từng đối tượng 1 cách chính
xác, cung cấp số liệu chính xác cho công việc tính giá thành của từng công
trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường giám sát chi phí sản
xuất cho từng đối tượng.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp:
Theo phương pháp này CPSX phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng
đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng
đối tượng tập hợp chi phí
14
Áp dụng phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các
bước sau:
+ Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
+ Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công
thức:
Hệ số phân bổ =Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng
+ Xác định chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng tập hợp
CPSX
CPSX gián tiếp phân bổ
cho từng đối tượng tập
hợp CP
=
Tổng tiêu thức
phân bổ của đối
tượng tập hợp CP
× Hệ số phân bổ
Áp dụng phương pháp này tính chính xác tuỳ thuộc vào việc lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, trình độ
yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
1.4.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực
tế sử dụng cho quá trình xây lắp như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
liệu khác …cho các công trình, hạng mục công trình, bao gồm cả chi phí cốt
pha, đà giáo được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp
của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc phương tiện thi
công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục
công trình đó theo giá trị thực tế. Đối với chi phí vật liệu liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) như đà giáo,
15
cốp pha phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần,
định mức chi phí, khối lượng xây lắp hoàn thành …
* Chứng từ sử dụng
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các chứng
từ sau: Phiếu xin lĩnh vật tư, phiếu xuất kho, bảng phân bổ đà giáo cốt pha …
* Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 -
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Kết cấu của TK 621
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán
Bên Có: + Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng
TK 621 cuối kỳ không có số dư
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện
qua sơ đồ sau:
TK 152, 153 TK621 TK152
Giá trị thực tế NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử
dùng trực tiếp sản xuất dụng hết nhập kho
TK111,112,131… TK 632
Trị giá NVL mua ngoài Chi phí NVL vượt
dùng trực tiếp sản xuất mức bình thường
TK133
Thuế GTGT
đầu vào
TK 333 TK154 (631)
Thuế NK, TTĐB tính Cuối kỳ kết chuyển
16
vào giá trị NVL nhập khẩu CPNVLTT
Sơ đồ 1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như: tiền công, tiền lương, các
khoản phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết
để hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và
chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công.
* Chứng từ sử dụng
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ
sau: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội …
* Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – chi
phí nhân công trực tiếp
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp bao gồm
tiền lương, tiền công lao động
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ
TK 622 cuối kỳ không có số dư
* Phương pháp hạch toán
17
Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ
đồ sau
TK 334 TK 622 TK154
Tiền lương phải trả cho Cuối kỳ kết chuyển
CNTT sản xuất CPNCTT(PP KKTX)
TK 335 TK631
Tiền lương nghỉ Trích trước tiền Cuối kỳ kết chuyển
phép phải trả lg nghỉ phép CPNCTT(PPKKĐK)
Sơ đồ 2: Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.4.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí
khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi
công, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi
công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi
phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như chi phí di
chuyển, tháo lắp máy thi công …Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
không bao gồm khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân
điều khiển máy.
Việc sử dụng máy thi công được tiến hành theo các hình thức khác nhau:
+ Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy.
Trường hợp này máy móc thi công là tài sản của doanh nghiệp có thể tổ chức
riêng thành tổ, đội máy thi công, hoặc không tổ chức thành tổ, đội thi công mà
giao cho các tổ đội xây lắp thi công và quản lý sử dụng
+ Doanh nghiệp đi thuê máy thi công trường hợp này máy thi công không
phải là tài sản của đơn vị. Việc thuê máy có thể kèm nhân viên điều khiển máy
hoặc không kèm nhân viên điều khiển máy.
Việc tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đội sử
dụng hoặc cho các công trình, hạng mục công trình phải dựa trên cơ sở giá
18
thành một giờ/ máy hoặc giá thành một ca/ máy hoặc 1 đơn vị khối lượng
công việc thi công bằng máy hoàn thành
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công kế toán
sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Phản ánh các chi phí cho quá trình sử dụng máy thi công (chi
phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí bảo dưỡng …)
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 cuối kỳ không có số dư
TK 623 có 6 TKcấp 2:
+ TK 6231 – Chi phí nhân công
+ TK 6232 – Chi phí vật liệu
+ TK 6233 – Chi phí dụng cụ
+ TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện qua
sơ đồ sau:
TK 334 TK 623 TK 154
Tiền công trả cho Cuối kỳ kết chuyển
công nhân điều khiển máy CPMTC(PP KKTX)
TK152,153,142,242
Chi phí vật liệu dụng cụ SX
phục vụ máy thi công
TK 214 TK 632
Chi phí khấu hao máy Chi phí MTC vượt mức
thi công bình thường
19
TK111,112,331 TK 631
Chi phí mua ngoài Cuối kỳ kết chuyển
Chi phí bằng tiền khác CPMTC(PPKKĐK)
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
Sơ đồ 3: Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
1.4.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: Lương
nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân
điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ,
đội và các chi phí khác phát sinh ở tổ, đội.
Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối thanh toán cho các đội số chi
phí sản xuất chung ngoài dự toán
Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng thi
công khác nhau kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng liên quan theo các tiêu thức hợp lý: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung dự toán …
CPSXC phân bổ
cho công
trình,hạng mục
công trình
=
Chi phí SXC cần phân bổ
×
CPNCTT của
công trình, hạng
mục công trìnhCPNCTT của các công trình, hạng
mục công trình
* Tài khoản sử dụng
20
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 –
Chi phí sản xuất chung
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng
TK 627 không có số dư cuối kỳ
TK 627 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu
+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ
sau:
TK 334,338 TK627 TK154
Tiền lương nhân viênquản lý Cuối kỳ kết chuyển
BHXH,BHYT,KPCĐ CPSXC(PPKKTX)
của công nhân viên
TK 152,153 TK 631
Chi phí nguyên vật liệu Cuối kỳ kết chuyển
Công cụ dụng cụ CPSXC(PPKKĐK)
TK 214 TK 632
Chi phí khấu hao Chi phí sản xuất chung
TSCĐ cố định không phân bổ
21
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK133
Thuế GTGT
đầu vào
Sơ đồ 4: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
1.4.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Trong quá trình hoạt động xây lắp, chi phí sản xuất thực tế phát sinh
được tập hợp theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ
chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp kế toán sử dụng tài khoản 154 –
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để hạch toán tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ ở các doanh nghiệp xây lắp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên hạch toán hàng tồn kho.
TK 154 được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất
xây lắp), theo từng công trình, hạng mục công trình.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK 154 có 4 tài khoản cấp 2:
22
+ TK 1541 - Xây lắp
+ TK 1542 - Sản phẩm khác
+ TK 1543 - Dịch vụ
+ TK 1544 - Bảo hành công trình
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường có
độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách linh hoạt kịp
thời. Theo phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác
định được lượng nhập xuất tồn kho của từng loại nguyên vật liệu.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử
dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản,
giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính xác không cao do
công tác quản lý vật tư tại kho, bến bãi không chặt chẽ.
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh được thể hiện qua sơ
đồ sau:
TK 621 TK 154 (631) TK 152 (611)
Cuối kỳ kết chuyển Trị giá phế liệu thu hồi
CPNVLTT của sản phẩm hỏng
TK 622 TK 138,811,111
Cuối kỳ kết chuyển Các khoản làm giảm
CPNCTT giá thành sản phẩm
TK 623 TK 632
Cuối kỳ kết chuyển Giá thành sản xuất
CPMTC sản phẩm(Giá vốn)
TK 627
Cuối kỳ kết chuyển
23
CPSXC
Kết chuyển chi phí sản xuất chung không phân bổ vào giá thành
Sơ đồ 5: Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.3 Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
Trong hoạt động sản xuất xây lắp các doanh nghiệp xây lắp phải có
trách nhiệm bảo hành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn
giao. Bảo hành sản phẩm xây lắp là sự đảm bảo bắt buôc theo pháp luật đối
với các nhà thầu xây dựng về chất lượng của các sản phẩm đã hoàn thành bàn
giao trong thời gian nhất định. Nhà thầu xây lắp phải có trách nhiệm sửa chữa
những hư hỏng do lỗi trong quá trình thi công xây lắp gây ra trong thời gian
bảo hành.
Chi phí bảo hành công trình, hạng mục công trình là toàn bộ chi phí
thực tế doanh nghiệp xây lắp phải chi ra trong quá trình sửa chữa những hư
hỏng của công trình phải bảo hành. Để bù đắp chi phí trong quá trình bảo
hành và đẻ phản ánh đúng chi phí sản xuất xây lắp, các doanh nghiệp phải
thực hiện trích trước chi phí sửa chữa bảo hành từng công trình. Phản ánh quá
trình trích trước chi phí phát sinh kế toán sử dụng tài khoản 335 – Chi phí
phải trả.
* Phương pháp hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành được thể hiện qua
sơ đồ sau:
TK 711 TK352 TK627 TK 154
Không phải sửa chữa Trích trước CP
bảo hành, cp trích trước sửa chữa, bảo hành
24
lớn hơn cp thực tế
TK111,112,152,214 TK621,622,623,627
Chi phí thực tế phát sinh Kết chuyển chi phí
phát sinh
TK133
Thuế GTGT
đầu vào
Sơ đồ 6: Phương pháp hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành
1.4.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm xây lắp lắp dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp
còn đang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp
lý đã được quy định hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quy định
để bàn giao.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí
sản xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang
hợp lý, chính xác là một trong các nhân tố quyết định tính chính xác, trung
thực của giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang sẽ tuỳ
thuộc phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa bên xây lắp (bên nhận
thầu) và chủ đầu tư (bên giao thầu).
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ
thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công
đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo tiến độ kế
hoạch hoặc theo giá trị khối lượng thực hiện thì sản phẩm dở dang là khối
lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Với đặc điểm hoạt động xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tiến hành như sau:
25
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang
theo mức độ hoàn thành.
Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức
1.5 Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
1.5.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
* Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp
sản xuất cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối
tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá
thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở các bảng
chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng
phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy
trình sản xuât sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành là
các công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối lượng công
việc xây lắp có thiết kế riêng
* Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc tính giá thành
cho các đối tượng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất
sản phẩm để xác định. Các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác
định như sau:
26
Chi phí của sản
phẩm dở dang cuối
kỳ
=
CP của sản phẩm dở dang
đầu kỳ+
CP phát sinh trong kỳ
CP dự toán của giai đoạn xây lắp hoàn thành
+CP dự toán của
giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ
×
Giá dự toán của
giai đoạn
xây lắp DDCK
- Nếu đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình
hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công
trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định
thanh toán theo chi phí thực tế thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng
hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những công trình được quy định thanh
toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá trị dự toán thì
kỳ tính giá thành là theo quý hoặc tháng.
1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phương pháp
sử dụng để tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc
khối lượng xây lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp
của kế toán theo các khoản mục chi phí đã quy định.
Các doanh nghiệp xây lắp căn cứ và đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành để lựa chọn phương pháp
tính giá thành. Các phương pháp tính giá thành chủ yếu được áp dụng như:
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp tính
giá thành giản đơn. Áp dụng phương pháp này giá thành công trình, hạng mục
công trình hoàn thành bàn giao được xác định tren cơ sở tổng cộng chi phí sản
xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Trường hợp nếu
quy định thanh toán sản phẩm, khối lượng xây dựng hoàn thành theo tiến độ
kế hoạch hoặc theo giá trị khối lượng thực hiện thì phải tính được giá thành
khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi
phí dự toán.
27
Giá thành
công tác xây
lắp hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
Nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả công trình nhưng yêu cầu
phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán
riêng thi trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng
hạng mục công trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
* Phương pháp tính giá thành theo định mức
Áp dụng phương pháp tính giá thành theo định mức, giá thành sản phẩm
xây lắp được xác định trên các cơ sở kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí
được duyệt, những thay đổi định mức và thoát ly định mức đã được kế toán
phản ánh. Việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành theo trình tự sau:
- Căn cứ vào các định mức kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản
xuất để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình.
- Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức
- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật tính toán lại giá thành định
mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
Trên cơ sở tính toán được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi
định mức và số chi phí sản xuất thoát ly định mức kế toán tính được giá thành
thực tế của công trình, hạng mục công trình theo công thức sau:
28
Hệ số
phân bổ=
Tổng chi phí thực tế của công trình
Tổng chi phí dự toán của công trình
Giá thành thực
tế của hạng
mục công trình
=Chi phí dự toán
của hạng mục
công trình
×Hệ số
phân bổ
Giá thành
thực tế của
công trình,
hạng mục
công trình
=
Giá thành
định mức của
công trình,
hạng mục
công trình
+ (-)
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+ (-)
Chênh
lệch do
thoát ly
định
mức
Phương pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng kiểm tra thường
xuyên, kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kỹ thuật, phát
hiện kịp thời, chính xác các khoản chi phí vượt định mức để có biện pháp kịp
thời phát huy khả năng tiềm tàng, phấn đấu tiết kiệm kiệm chi phí, hạ thấp giá
thành sản phẩm.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhận
thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng, khi đó đối tượng kế toán chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù
hợp với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng công việc xây lắp quy định
trong đơn đạt hàng mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất xây lắp, chi
phí sản xuất xây lắp được tập hợp theo đơn đặt hàng, khi hoàn thành thì chi
phí tập hợp được chính là giá thành của đơn đặt hàng. Trường hợp đơn đạt
hàng chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất tập hợp là giá trị sản phẩm xây lắp
dở dang.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp liên tục kiểu song song (lắp ráp) sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ
hoặc vừa theo các đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng kinh tế đã được ký kết.
1.6 Mối quan hệ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Việc hạch toán đúng chi phí sản xuất là tiền đề hạch toán đúng giá
thnàh sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự
khác nhau. Điều này được thể hiện như sau:
29
- Nói đến chi phí sản xuất là xét đến tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ hoạt
động sản xuất. Còn nói đến giá thành sản phẩm là đề cập đến mối quan hệ của
chi phí và khối lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được chủ
đầu tư chấp nhận thanh toán.
- Về mặt lượng, chi phí sản xuất bao gồm các chi phí bỏ ra trong kỳ hoạt
động sản xuất, trong đó chi phí tính cho cả sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn
giá thành sản xuất không bao hàm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối
kỳ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG GIAO THÔNG 1 THÁI NGUYÊN
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công tyTên giao dịch:Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên
Tên tiếng anh:Thainguyen traffic construction joint stock company01
Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 49, phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên
Số điện thoại: (0280) 752 177 Fax: (0280) 855 464
Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên tiền thân là công
ty Công trình giao thông 1 Thái Nguyên, là 1 doanh nghiệp nhà nước thuộc sở
giao thông vận tải Thái Nguyên, thành lập ngày 01/01/1976 với tên là “Công
ty kiến thiết đường Bắc Thái” theo quyết định số 256/QĐ-UB của uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Thái. Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, ngày
02/02/1982 công ty được đổi tên thành “ Xí nghiệp đường Bắc Thái” theo
30
quyết định số 13/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái. tại thời điểm đó, nhiệm
vụ hàng đầu của xí nghiệp là: xây dựng mới, nâng cấp nền mặt đường các loại
(kể cả hệ thống thoát nước ngang, dọc và các cầu bản gỗ khẩu độ nhỏ) thuộc
các tuyến đường trong phạm vi tỉnh Bắc Thái.
Để phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
thực hiện chủ trương vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước trong nền
kinh tế quốc dân, đồng thời xuất phát từ tình hình thực tế của xí nghiệp đến
ngày 28/11/1992 theo quyết định số 607/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái
thành lập và đổi tên Xí nghiệp đường Bắc Thái thành công ty Công trình giao
thông 1 Thái Nguyên.
Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước của chính phủ và
UBND tỉnh Thái Nguyên. Công ty công trình giao thông 1 thực hiện chuyển
đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.
Sau khi phương án thực hiện cổ phần hoá của công ty được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Ngày 19/12/2003 đại hội cổ đông sang lập tổ chức Đại
hội thành lập công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên (sau đây
gọi tắt là Công ty). Công ty được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh và hoạt
động theo luật doanh nghiệp từ ngày 01/01/2004.
Được thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo hình
thức bán 1 phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Công ty phát hành cổ phiếu
để huy động vốn nhằm mục đích mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông gồm toàn thể
cán bộ công nhân viên trong công ty và các cổ đông khác ngoài công ty.
Công ty là doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, là một pháp
nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: Có con dấu riêng,
độc lập về tài sản, có tài khoản tại ngân hàng, có cơ cấu bộ máy tổ chức chặt
chẽ theo điều lệ của công ty, tự chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản
nợ trong phạm vị vốn điều lệ của công ty, thực hiện hạch toán kinh tế một
31
cách độc lập và có kế hoạch về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của mình …
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã được các
bạn hàng trong và ngoài tỉnh biết đến và tin tưởng, hàng năm công trình hoàn
thành với chất lượng tốt đã đóng góp một phần vào sự phát triển của quốc gia
nói chung và ngành giao thông nói riêng.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
Ngoài chức năng chính là xây dựng các công trình giao thông Công ty
còn kết hợp các công việc khác như:
- Xây dựng các công trình giao thông
- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng
- San lấp mặt bằng
- Khai thác đá
- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
- Mua bán vật tư, thiết bị giao thông
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi
- Xây lắp điện dân dụng và công nghiệp
- Kinh doanh bất động sản
- Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình giao thông
2.1.3 Một số đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần Xây dựng giao
thông 1 Thái Nguyên
* Đặc điểm ngành nghề
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây lắp nên có
những đặc điểm như sau:
- Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư
sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu
32
- Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã
được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy công ty
phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật chất lượng công trình
- Sản phẩm xây dựng là những công trình và hạng mục công trình kiến
trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp.
- Thời gian thi công dài, thi công tuân thủ theo quy trình quy phạm.
- Sản phẩm có thời gian sử dụng dài, giá trị lớn, có đặc điểm riêng biệt
và không di chuyển nơi khác được. Còn điều kiện sản xuất (máy móc, thiết bị,
lao động …) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm.
- Các chi phí tiêu hao theo định mức tiêu chuẩn.
- Phương thức tiêu thụ đặc biệt: sản phẩm không nhập kho mà được
nghiệm thu bàn giao giữa hai bên đại diện.
Hiện nay, hình thức tổ chức sản xuất được áp dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp xây dựng là phương pháp giao khoán sản phẩm xây dựng cho
các đơn vị cơ sở, cho các đội tổ thi công. Chủ yếu áp dụng hai hình thức sau:
Hình thức khoán gọn công trình
Đơn vị giao khoán tiến hành giao khoán toàn bộ giá thành công trình
cho bên khoán nhận khoán, khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí.
Khi quyết toán công trình, quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị
nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật, nhân công …tiến
hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao, bên nhận khoán sẽ được
thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận khoán. Nộp cho dơn vị giao khoán
số phần nộp ngân sách, số trích lập quỹ doanh nghiệp.
Hình thức khoán theo từng khoản chi phí
Đơn vị giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí trên cơ sở thoả
thuận với bên nhận khoán ( vật liệu, nhân công, sử dụng máy …). Bên nhận
khoán sẽ chi những khoản mục đó, bên giao khoán sẽ chịu trách nhiệm chi phí
và kế toán những khoản mục không được giao khoán, đg thời phải chịu trách
nhiệm chi phí và giám sát về chất lượng, kỹ thuật công trình.
33
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Xây dựng
giao thông 1 Thái Nguyên
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng được
phân thành ba cấp quản lý. Với cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, khoa học, có
quan hệ phân công cụ thể và trách nhiệm rõ ràng tạo ra hiệu quả tối đa trong
sản xuất kinh doanh.
2.1.4.1 Cơ cấu bộ máy quản lý
34
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài vụ - kế toán
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Các đội – công trường sản xuất
Ghi chú: : Quan hệ giám sát
: Quan hệ điều hành trực tiếp
: Quan hệ chức năng công việc
Sơ đồ 7: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức
- Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết và là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm có:
Đại hội đồng cổ đông thành lập
Đại hội đồng cổ đông thường niên
Đại hội đồng cổ đông bất thường
Đại hội đồng cổ họp định kỳ ,xem xét đánh giá và thảo luận những vấn
đề có liên quan đến tình hình hoạt động của công ty đề cử người vào hội đồng
quản trị… Tại đây sẽ quyết định nội dung, sửa đổi bổ sung điều lệ của công
ty, quyết định việc sử dụng lợi nhuận, cơ cấu tổ chức quản lý, bổ nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh quản lý của công ty.
- Hội đồng quản trị (gồm 4 thành viên) trong đó gồm: Chủ tịch hội
đồng và 3 ủy viên hội đồng. Đây là bộ phận quản lý công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng
cổ đông).
- Ban kiểm soát (gồm 3 người) do đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi
miễn theo đa số phiếu biểu quyết. Ban kiểm soát thay mặt cổ đông kiểm soát
35
các hoạt động của công ty chủ yếu về vấn đề tài chính.Vì vậy, ít nhất phải có
1 thành viên trong ban kiểm soát phải có trình độ chuyên môn cử nhân về tài
chính - kế toán, có kinh nghiệm quản lý.
- Ban giám đốc gồm có: Một giám đốc điều hành. Một phó giám đốc
phụ trách kỹ thuật, sản xuất. Một phó giám đốc phụ trách công tác kinh
doanh.
Giám đốc công ty là người đại diện của công ty trong mọi hoạt động
sản xuất. Đồng thời là người quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công
ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đông cổ đông về khả
năng kinh doanh của công ty.
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
- Phòng kế hoạch, kỹ thuật:
Có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự toán, lập hợp đồng
kinh tế nội bộ với các đơn vị theo tỷ lệ khoán đối với các công trình khi đã có
đầy đủ thủ tục xây dựng cơ bản. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị lập các biện
pháp đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công công trình, thủ tục thanh quyết
toán, hồ sơ hoàn công.
Thiết kế kỹ thuật và lập dự toán công trình để đấu thầu
Cứ 6 tháng tạm thanh toán cho đơn vị một lần, khi hết năm tài chính
quyết toán năm cho đơn vị, khi công trình bàn giao, thẩm định xong quyết
toán tổng thể toàn bộ công trình cho đơn vị.
- Phòng Tài vụ - kế toán:
Tham mưu cho giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động tài chính - kế toán
của công ty.
Tổ chức và chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, phân tích hoạt động
kinh tế.
36
Chủ động phối hợp với các phòng ban, đơn vị đối chiếu công nợ, thu
hồi công nợ tồn tại công trình, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng,
phân tích khả năng thu hồi vốn để có biện pháp xử lý.
Cân đối, kiểm tra cụ thể các chứng từ hợp pháp để trả lương, trả
thưởng, trả cổ tức với cổ đông, chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ.
Thanh toán đối chiếu với các đơn vị 6 tháng một lần,quyết toán hết năm
tài chính và sau khi công trình bàn giao hết bảo hành.
Chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước công ty, trước cổ đông về các
số liệu chứng từ sổ sách theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tài chính các đơn vị.
- Phòng Tổ chức hành chính:
Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và giám đốc điều hành về
công tác tổ chức nhân sự và tính chính xác trong quá trình thực hiện.
Soạn thảo các văn bản, quyết định, quy định trong phạm vi công việc
được giao.
Tổ chức thực hiện in ấn tài liệu, tiếp nhận, phân phối kịp thời văn bản,
báo chí hàng ngày, quản lý con dấu bản thảo, giữ gìn bí mật thông tin trong
công tác tổ chức sản xuất kinh doanh.
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho các cuộc họp ở công ty. Có trách
nhiệm lưu giữ, bổ sung hồ sơ tài liệu và các văn bản hướng dẫn.
2.1.4.3 Chức năng nhiệm vụ của các đội sản xuất
Các đơn vị trực thuộc bao gồm 9 đội sản xuất. Đây là các đơn vị trực
tiếp thực hiện việc thi công các công trình tại các địa bàn khác nhau.
Sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả hàng tháng báo cáo các nguồn vốn
mà đơn vị đã sử dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh.
37
Tích cực chủ động tìm kiếm và khai thác việc làm, liên kết liên doanh
với đơn vị bạn để thực hiện tốt việc thi công các công trình xây dựng cơ bản
theo đúng trình tự thủ tục. Nếu đợn vị tự tìm kiếm được việc làm và tự tổ
chức thi công thì công ty khoán đơn vị 95% trong quá trình thi công đơn vị tự
lo vốn.
Chấp hành báo cáo kịnh kỳ theo đúng tháng, quý, năm và báo cáo
chính xác kết quả sản xuất kinh doanh trong năm, từng công trình kịp thời
phục cụ cho công tác lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty thể hiện được sự tương quan, tương hỗ lẫn
nhau tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thể hiện
được tính logic, khoa học trong công tác quản lý về mọi mặt nhằm tạo điều
kiện tốt để công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
2.1.5 Đặc điểm lao động tại Công ty
* Phân loại lao động tại Công ty.
Tại Công ty lao động được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
như phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất, theo giới tính, theo trình độ
lao động, phân loại theo độ tuổi, tuỳ thuộc vào yêu cầu và mục đích sử dụng
thông tin mà phân loại lao động cho phù hợp.
* Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
Biểu số 1: Tình hình lao động của Công ty qua 2 năm
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006
Số
người
Cơ cấu
(%)
Số
người
Cơ cấu
(%)
Số
người
Cơ cấu
(%)
1. Tổng số lao động 158 156 -2 98,73
- Lao động gián tiếp 38 24,05 35 22,44 -3 98,39
- Lao động trực tiếp 120 75,95 121 77,56 +1 101,61
38
2. Trình độ lao động
- Đại học 28 17,72 27 17,31 -1 99,59
- Cao đẳng 5 3,16 6 3,85 +1 100,69
- Trung cấp 23 14,56 15 9,62 -8 95,06
- Công nhân kỹ thuật 29 18,35 27 17,31 -2 98,96
- Lao động phổ thông 73 46,21 81 51,91 +8 105,7
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính )
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động năm 2007 giảm 2 người
so với năm 2006, tương ứng giảm 1,27 %. Mức giảm không đáng kể, không
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Số lượng lao động
của công ty tương đối ít là do đặc thù nghề xây dựng nhân công thường phải
di chuyển theo từng công trình nên công ty thường thuê thêm nhân công
ngoài .Nhân công cũng được điều chuyển liên tục giữa các đội sản xuất để
phù hợp với công việc nhưng cũng gây khó khăn trong việc quản lý.
2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung, bộ
máy kế toán trong công ty bao gồm kế toán đội và kế toán công ty riêng biệt
và được phân cấp quản lý.
Tại phòng kế toán của Công ty, một kế toán có thể làm nhiều phần
hành, còn tại các đội sản xuất chỉ biên chế nhân viên kế toán làm công tác
thống kê kế toán, thu thập số liệu ban đầu, ghi chép theo chế độ kế toán cấp
đội. Cuối tháng kế toán đội gửi toàn bộ số liệu về phòng kế toán trên công ty
để tiến hành ghi sổ kế toán và lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
39
Kế toán trưởng
Kế toán đội sản xuất
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán
tài sản
cố định
Kế
toán
vật tư
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tổng hợp(tập hợp chi phí và tính giá thành, tiêu thụ)
Thủ
quỹ
Sơ đồ 8: Bộ máy kế toán tại công ty
2.1.6.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty bao gồm 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên.
Ngoài ra còn có các kế toán đội làm công tác thống kê ở các đội.
- Kế toán trưởng:
Là người phụ trách chung về điều hành toàn bộ công tác hạch toán của
công ty, phụ trách công tác tài chính, quản lý vốn theo kế hoạch duyệt,
chuyển vốn theo kế hoạch duyệt và tổ chức chuyển vốn phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh.
Tổ chức hạch toán kế toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
quy định của nhà nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lập báo cáo
theo quy định.
Trực tiếp đảm nhận kế toán tài sản cố định và kế toán nguồn vốn kinh
doanh, có nhiệm vụ theo dõi hạch toán và quản lý TSCĐ về hiện vật và giá trị
căn cứ trích lập khấu hao tài sản cố định.
40
- Kế toán viên: Có 4 kế toán viên, các kế toán viên làm đúng công việc
của mình, theo đúng nguyên tắc kế toán và theo quy định của công ty.
Kế toán chi tiết tiền mặt, thanh toán và tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý
thu chi tiền mặt và tiền gửi hàng, tiến hành theo dõi chi tiết thanh toán với
người mua. Tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, mở sổ chi tiết từng
hạng mục công trình sau đó tính toán chính xác giá thành cho từng công trình,
từng hạng mục theo đúng yếu tố chi phí và so sánh với dự toán.
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ phân bổ tiền lương và lập bảng tính
lương cho nhân viên làm việc trong các phòng ban chức năng, thanh toán
lương cho các đội…
Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi quản lý NVL, CCDC trong kho,
theo dõi và tập hợp các số liệu về tình hình sử dụng NVL, CCDC tại các đội
theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Kế toán đội
Tại các đội công tác kế toán mang tính chất thống kê, tập hợp xử lý sơ
bộ, việc hạch toán các tài khoản cũng tương đối giống ở công ty, do tính chất
khoán nên công việc kế toán đội cũng bao gồm hạch toán NVL, lương phải
trả cho nhân viên đội, các chi phí chung của đội, tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm cho 1 công trình hoặc 1 hạng mục mà đội đảm nhận. Cuối
tháng trong một vài ngày nhất định kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc cùng
bảng kê gửi về phòng kế toán công ty để kế toán tổng hợp và thanh toán lại
cho các đội, do vậy các báo cáo ở đội mang tính chất chi tiết làm tài liệu cho
công tác kế toán trên công ty.
2.1.6.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, cùng với
việc sử dụng phần mềm KTDN 6.0 Standard. Công ty áp dụng các chế độ kế
toán cụ thể như sau:
41
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách là: VND
- Ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ (CTGS)
- Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính giá xuất kho NVL theo giá thực tế đích danh
- Công ty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng
- Tính giá sản phẩm theo phương pháp giản đơn
- Báo cáo tài chính mà công ty áp dụng gồm:
+ Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03-DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09-DN
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ
đồ sau:
42
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ, thẻ chi tiết
Sổ đăng ký CTGS Sổ cái TK Bảng TH chi tiết TK
Bảng đối chiếu số phát sinh
* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm taị công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty là các
công trình và hạng mục công trình. Cụ thể trong bài khoá luận này em chọn
hạng mục công trình Xây kè chống xói ĐT263 huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên
Tên hạng mục công trình: Xây kè chống xói ĐT263 huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên
Loại công trình: Sửa chữa vừa năm 2007
Chủ đầu tư: Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên
Nhà thầu thi công: Công ty Cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên
Đơn vị nhận khoán: Đội 7
43
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tiến độ thi công hạng mục công trình: Ngày thi công 01/09/2007
Ngày hoàn thành 25/12/2007
2.2.2 Kết cấu giá thành nội bộ công trình của Công ty
Đối với hoạt động sản xuất xây lắp kết cấu dự toán công trình nội bộ bao
gồm:
- Chi phí trực tiếp: Tức là giá thành tại đội sản xuất
+ Chi phí NVL trực tiếp: Bảo đảm theo định mức quy định
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Theo quyết toán được duyệt
+ Chi phí máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
- Chi phí quản lý công ty: Chiếm từ 5-9% giá trị dự toán, bao gồm các
khoản
+ Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: chiếm 45% chi phí quản lý
tương đương 2,8% dự toán
+ Chi phí khấu hao tài sản quản lý
+ Các khoản chi phí phục vụ quản lý khác
- Lợi tức tính trước: chiếm 4% giá trị dự toán
- Chi phí khác gồm:
+ Thuế GTGT (theo chế độ hiện hành): 10%
+ BHXH, BHYT: 17% tiền lương cơ bản của người lao động chiếm 2-
3% giá trị dự toán
+ KPCĐ: 2% tiền lương thực trả chiếm 0,25-0,3% giá trị dự toán
+ Lãi vay ngân hàng: Theo thực tế vay, chiếm 5-9% dự toán
Tuỳ theo từng công trình, hạng mục công trình Công ty giao cho các đội
mà hợp đồng giao khoán giữa Công ty và đội có những khoản mục dự toán
khác nhau. Cụ thể chi phí dự toán của công trình Xây kè chống xói như sau:
Biểu số 2: Bảng tổng hợp chi phí dự toán
HẠNG MỤC: XÂY KÈ CHỐNG XÓI ĐT263
44
ĐVT: Đồng
Dự toán đơn vị Dự toán công ty
STT Hạng mục chi phí Số tiền Tổng A 299.818.545
1 Chi phí NVLTT 101.366.143 Nhận khoán 221.892.980
2 Chi phí NCTT 89.712.297 Chi phí quản lý 7% 20.987.298
3 Chi phí MTC 16.738.252 BHXH,BHYT 2,25% 6.745.917
4 Chi phí SXC 8.800.192 Chi phí lãi vay 5% 10.943.377
5 Kinh phí làm thí nghiệm 2.500.000 Thuế GTGT 10% 27.256.231
6 Chi phí chuyển máy 2.776.096 Lợi tức 4% 11.992.742
Cộng 221.892.980 Cộng chi phí 77.925.565
Khi ký hợp đồng với đơn vị thi công xây dựng, tuỳ theo từng công trình
các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng máy thi công, công ty sẽ
cung cấp cho đơn vị hoặc đơn vị tự mua hoặc thuê máy ngoài để làm.
2.2.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán nội bộ đơn vị mua vật tư để thi công
theo tiến độ.
Chi phí vật liệu đưa vào công trình phải bảo đảm đúng định mức theo dự
toán hồ sơ thiết kế và biện pháp thi công đã được công ty duyệt.
Việc sử dụng vật tư có thể thấp hơn định mức nếu tiết kiệm được vật tư
trong chế độ cho phép nhưng vẫn bảo đảm chất lượng công trình. Còn nếu do
điều kiện khách quan bất khả kháng việc sử dụng vật tư quá định mức, khi sử
dụng vật tư quá định mức phải được phòng kế hoạch kỹ thuật thẩm tra và
trình giám đốc phê duyệt.
* Trình tự luân chuyển chứng từ
- Tại đội sản xuất
45
Căn cứ vào các chứng từ gốc, hoá đơn GTGT, hợp đồng kế toán lập
phiếu nhập kho nguyên vật liệu mua về.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của các đội thông qua giấy
xin cấp vật tư kế toán lập phiếu xuất kho. Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
theo phương pháp thực tế đích danh.
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho các chứng từ liên
quan kế toán đội tiến hành phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào thẻ kho,
sổ chi tiết vật tư và cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư.
Cuối tháng vào những ngày nhất định đội tập hợp đầy đủ hoá đơn chứng
từ và gửi về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán công ty
Căn cứ vào các chứng từ gốc được gửi về từ đội kế toán tiến hành kiểm
tra, phân loại tập hợp vào bảng kê chứng từ và chứng từ ghi sổ.
Sổ chi tiết chi phí NVLTT được lập căn cứ vào các chứng từ gốc và
được theo dõi riêng cho từng công trình. Sổ cái TK 621 được lập dựa vào các
CTGS và chi tiết theo từng công trình.
Trình tự ghi sổ chi phí NVLTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
46
Chứng từ gốc (Phiếu xuất kho, bảng kê, bảng tổng hợp …)
Bảng kê chứng từ gốc
CHỨNG TỪ GHI SỔSổ đăng ký CTGS
Sổ cái TK 621
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ chi tiết TK 621
Bảng tính giá thành
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Công tác quản lý chi phí nhân công
Đơn giá chi phí nhân công trong ngành xây dựng cơ bản hiện hành
được quy định như sau:
Chi phí nhân công trực trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản
phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây
lắp mà có thể khoán cho người lao động để tính cho 1 ngày công định mức.
Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản
được xác định như sau:
- Mức lương tối thiểu năm 2007 là 450.000 đồng.
- Cấp bậc tiền lương theo bảng lương A-1 ban hành kèm theo Nghị
định số 205/2004/QĐ ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
- Phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% lương tối thiểu.
47
- Phụ cấp không ổn định ở mức bình quân 10%.
- Các khoản lương phụ (nghỉ tết, lễ, nghỉ phép, dụng cụ lao động đơn
giản …) và một số khoản có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng
16% lương cơ bản.
Việc quản lý chi phí nhân công trong công ty được quy định như sau:
- Đối với lao động trong công ty việc thanh toán chi phí nhân công theo
đúng định mức và đơn giá phù hợp với tỷ lệ khoán nội bộ hoặc tỷ lệ quyết
toán của công trình trúng thầu.
Khi hồ sơ dự toán chưa có điều chỉnh kịp thời so với chế độ chính sách
thì công ty yêu cầu các đơn vị lập dự toán điều chỉnh cho phù hợp để thanh
toán với người lao động.
- Khi thanh toán lương cho người lao động trong công ty thì thu 1%
quỹ xã hội theo quy định của công ty và các khoản BHXH, BHYT theo quy
định hiện hành.
- Đối với lao động thuê khoán thì việc thanh toán tiền công theo thoả
thuận giữa hai bên nhưng không vượt quá định mức và đơn giá tối đa bằng
95% đơn giá trả cho người lao động trong công ty và phải trừ các khoản 1%
quỹ xã hội và 2% kinh phí công đoàn.
- Việc lập và thanh toán lương được thực hiện theo tháng.
- Công ty sử dụng tài khoản 334 - Phải trả người lao động và TK 622 –
chi phí nhân công trực tiếp. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp chi tiết
theo từng công trình.
* Trình tự luân chuyển chứng từ
- Tại đội sản xuất
Căn cứ vào các chứng từ gốc: Phiếu giao việc, biên bản nghiệm thu
khối lượng hoàn thành, kế toán đội lập bảng thanh toán thù lao nhân công.
Căn cứ vào bảng thanh toán thù lao nhân công, bảng chấm công … kế
toán lập bảng lương, bảng tổng hợp chi phí lương.
48
Cuối tháng vào những ngày nhất định đội tập hợp đầy đủ hoá đơn
chứng từ gửi về phòng kế toán công ty.
- Tại phòng kế toán công ty
Căn cứ vào các chứng từ gốc từ đội gửi lên, kế toán tiến hành kiểm tra,
phân loại, tập hợp vào bảng kê chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được lập trên chứng từ gốc
và theo dõi riêng cho từng công trình.
Sổ cái tài khoản 622 được lập dựa vào chứng từ ghi sổ và chi tiết cho
sản phẩm công trình.
Trình tự ghi sổ chi phí NCTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
49
Chứng từ gốc (Bảng thanh toán lương,bảng thanh toán thù lao …)
Bảng kê chứng từ gốc
CHỨNG TỪ GHI SỔSổ đăng ký CTGS
Sổ cái TK 622
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ chi tiết TK 622
Bảng tính giá thành
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Công tác quản lý chi phí sử dụng máy thi công
- Việc sử dụng chi phí máy thi công để thi công công trình phải đảm
bảo đúng định mức theo dự toán hồ sơ thiết kế và biện pháp thi công đã được
công ty duyệt. Các loại máy móc thi công không chủ yếu, ít ảnh hưởng đến
chất lượng công trình có thể thay bằng máy khác hoặc hình thức thi công khác
tương ứng nhưng phải đảm bảo về mặt giá trị có tiết kiệm hơn.
- Việc sử dụng máy thi công có thể cao hoặc thấp hơn định mức trong
các trường hợp sau:
Tiết kiệm định mức thi công ca máy theo chế độ cho phép nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng công trình.
50
Do tính chất đặc thù hoặc điều kiện khách quan bất khả kháng việc sử
dụng máy thi công có thể quá định mức, khi sử dụng quá định mức phải được
phòng kế hoạch kỹ thuật thẩm tra trình giám đốc phê duyệt.
- Các đơn vị phải ưu tiên sử dụng máy móc thiết bị của công ty theo
bảng giá nội bộ ban hành và thoả thuận hợp đồng với đơn vị quản lý xe máy.
Tuy nhiên nếu thuận tiện và có thể tiết kiệm được chi phí cho việc thi công
công trình thì đơn vị thi công cũng có thể thuê ngoài máy thi công nhưng vẫn
phải đảm bảo đúng chất lượng của công trình.
- Để thuận tiện cho việc thanh toán công ty sử dụng TK 623 - “Chi phí
máy thi công” để tập hợp chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công.
- Giá thành 1 ca máy bao gồm các khoản mục sau:
Chi phí tiền lương: chi phí lương vận hành, lương bảo dưỡng thường
xuyên, lương bảo vệ và trông coi máy.
Chi phí xăng dầu
Chi phí khấu hao và chi phí sửa chữa
Chi phí quản lý: Chi phí bảo hiểm xe, BHXH, bảo hộ lao động, lương
gián tiếp văn phòng, kiểm định xe … chi phí quản lý tạm tính 7% giá thành 1
ca xe máy.
Giá thành ca máy được đội xe máy tính toán và lập thành bảng trình
giám đốc duyệt. Bảng giá thành ca xe máy được thay đổi theo từng thời kỳ
tuỳ thuộc vào sự biến động chi phí của bộ phận xe máy.
* Trình tự luân chuyển chứng từ
- Tại đội sản xuất
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng xe máy dung cho thi công, đội tiến hành
lập hợp đồng thuê xe, máy. Khi khối lượng công việc hoàn tất thì lập biên bản
thanh lý hợp đồng, cùng với các chứng từ khác như hoá đơn GTGT, phiếu
xuất kho nhiên liệu, bảng nhật trình xe máy … Cuối tháng thống kê đội tập
hợp các chứng từ và gửi về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán công ty
51
Căn cứ vào các chứng từ gốc được từ đội gửi lên kế toán tiến hành
kiểm tra, phân loại tập hợp vào bảng kê chứng từ gốc và CTGS.
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công được lập dựa trên các chứng từ
gốc được theo dõi riêng cho từng công trình.
Sổ cái TK 623 được lập dựa vào CTGS và chi tiết cho sản phẩm công
trình.
Trình tự ghi sổ chi phí MTC được thể hiện qua sơ đồ sau:
52
Chứng từ gốc (Phiếu xuất kho, bảng nhật trình xe máy, hợp đồng thuê xe …)
Bảng kê chứng từ gốc
CHỨNG TỪ GHI SỔSổ đăng ký CTGS
Sổ cái TK 623
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ chi tiết TK 623
Bảng tính giá thành
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ chi phí sử dụng máy thi công
2.2.6 Kế toán chi phí sản xuất chung
* Công tác quản lý chi phí sản xuất chung
Nguồn chi phí chung của đơn vị là phần còn lại của quyết toán công
trình sau khi đã trừ các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi
công để thi công đảm bảo yêu cầu chất lượng theo quy định hiện hành.
Nguồn chi phí sản xuất chung của đơn vị được sử dụng
- Chi lương gián tiếp: Đơn vị phải sử dụng tối thiểu 35% và tối đa
không quá 60% chi phí sản xuất chung để trả lương gián tiếp nhưng tiền
lương trả cho từng người không quá 2,5 lần lương cơ bản. Hệ số trả khoán
lương gián tiếp được thực hiện theo quy chế hiện hành.
53
- Khoán chi phí sử dụng điện thoại cho đội trưởng là 250.000
đồng/tháng, đội phó là 150.000 đồng/ tháng.
- Khoán chi công tác phí: Đội trưởng là 250.000 đồng/tháng. Đội phó
là 200.000 đồng/tháng. Kỹ thuật và thống kê đội là 150.000 đồng/tháng.
Mức khoán chi phí điện thoại, công tác phí không mang tính chất bắt
buộc các đơn vị căn cứ vào nguồn chi phí sản xuất chung và nội dung công
việc hàng tháng thực hiện, có thể trả ở mức thấp hơn so với quy định bằng
70% hoặc 50% so với mức khoán nêu trên.
- Các khoản chi phí lễ tết
- Các khoản chi phí khác phục vụ thi công
Đơn vị không sử dụng hết nguồn chi phí sản xuất chung và công trình
đã được quyết toán đảm bảo giá trị quyết toán cho đơn vị lớn hơn chi phí đã
thiết lập thì được dùng nguồn kinh phí còn lại chia lương bổ sung cho toàn bộ
lao động trong đơn vị.
- Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 phản ánh
chi phí sản xuất chung chi tiết cho từng đội, từng công trình.
* Trình tự luân chuyển chứng từ
- Tại đội sản xuất
Tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí sản xuất chung phát sinh
trong tháng như:
+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Bảng thanh toán tiền lương bộ phận gián tiếp của đội
+ Bảng phân bổ chi phí
+ Quyết định của công ty chia tỷ lệ phần trăm cho các đội thi công
Cuối tháng gửi về phòng kế toán công ty.
54
- Tại phòng kế toán công ty
Căn cứ các chứng từ đội gửi lên kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại và
tập hợp vào bảng kê chứng từ gốc và các CTGS.
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung cũng được lập dựa trên các chứng từ
gốc và theo dõi riêng cho từng công trình.
Sổ cái TK 627 được lập dựa vào các CTGS chi tiết sản phẩm công trình
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các công trình trong tháng
căn cứ vào chi phí nhân công trực tiếp của các công trình. Trong tháng 12
năm 2007 đội 7 đang thi công 3 công trình và hạng mục công trình. Tổng chi
phí nhân công của 3 công trình trong tháng 12 là: 75.057.930 đồng. Trong đó
Chi phí nhân công Công trình Kè chống xói là: 15.011.586 đồng .
Chi phí nhân công công trình Bạt Mái Ta Luy là: 24.255.844 đồng
Chi phí nhân công công trình xây rãnh La Hiên là: 35.790.500 đồng
Mà chi phí sản xuất chung của đội 7 tháng 12 là: 13.266.765 đồng (biểu
số 29). Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình Kè chống xói là
13.266.765 ÷ 75.057.930 × 15.011.586 = 2.653.353 đồng
Trình tự ghi sổ chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
55
Chứng từ gốc (Phiếu chi,bảng thanh toán lương, hoá đơn GTGT …)
Bảng kê chứng từ gốc
CHỨNG TỪ GHI SỔSổ đăng ký CTGS
Sổ cái TK 627
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ chi tiết TK 627
Bảng tính giá thành
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ chi phí sản xuất chung
2.2.7 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình
* Kế toán tổng hợp chi phí
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục
chi phí, khi công trình hoàn thành kế toán sẽ tập hợp toàn bộ chi phí để phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử
dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 154 được phân loại theo 3 đối tượng chính
Sản phẩm công trình: Chi tiết cho từng công trình
Sản phẩm công nghiệp: Chi tiết cho từng loại sản phẩm
Dịch vụ vận tải: Chi tiết cho từng phương tiện máy móc
56
Hàng tháng kế toán làm nhiệm vụ kết chuyển chi phí vào giá thành
công trình, sổ chi tiết TK 154 được lập căn cứ vào các chứng từ gốc và theo
dõi riêng cho từng công trình, sổ cái TK 154 được lập dựa vào các CTGS chi
tiết cho từng sản phẩm.
* Tính giá thành sản xuất của công trình
Phòng kế toán có trách nhiệm kiểm tra các khoản chi phí đưa vào giá
thành công trình theo đúng định mức và biện pháp được duyệt.
Kỳ tính giá thành tại công ty là theo năm với những công trình đang dở
dang và tại bất cứ thời điểm nào trong năm với công trình hoàn thành và làm
thủ tục bàn giao.
Phương pháp tính giá thành tại công ty là theo phương pháp giản đơn
gồm: - Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí trực tiếp từ đội gồm chi phí
NVLTT, nhân công trực tiếp, máy thi công, sản xuất chung. Các chi phí này
được tập hợp từng tháng vào giá thành và chi tiết cho từng công trình.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí lãi vay.
Trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí lãi vay được tính tại
thời điểm tính giá thành.
* Tính giá thành toàn bộ của công trình
Giá thành toàn bộ của công trình ngoài chi phí trực tiếp còn cả chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phí lãi vay.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí quản lý phát sinh trên
công ty như: Chi phí tiền lương nhân viên văn phòng, chi phí dụng cụ văn
phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho bộ phận văn phòng và
các chi phí khác có liên quan ...Chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp
theo địa điểm phát sinh (phòng ban, tổ đội ). Cuối tháng kế toán tiến hành tập
hợp chi phí có liên quan đến chi phí quản lý vào bảng kê và phân bổ cho các
công trình.
57
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng được phân bổ cho các công
trình trong tháng theo công thức sau:
Giá trị sản xuất của công trình Kè chống xói trong tháng 12 là
54.737.939 đồng (Biểu số 35)
Tổng giá trị sản xuất của các công trình trong tháng 12 là:
1.057.372.310 đồng (Nguồn: Phòng Kế toán)
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng là: 94.561.630 đồng
(Biểu số 36)
→ Chi phí quản lý DN phân bổ cho công trình Kè chống xói là:
CPQLDN = 54.737.939 ÷ 1.057.372.310 × 94.561.630 = 4.716.395 đ
- Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay được xây dựng, quản lý theo dự toán và được quyết toán theo
thực tế phát sinh. Chi phí lãi vay được tập hợp trực tiếp cho từng công trình
dựa vào số tiền đơn vị vay thi công công trình, lãi tiền vay sẽ được tính đến
khi đơn vị hoàn trả hết số tiền vay ngân hàng dùng cho công trình và chi phí
lãi vay luỹ kế sẽ giảm sau mỗi lần đơn vị thanh toán tiền gốc cho ngân hàng.
Kế toán sử dụng TK 635 - “chi phí tài chính” chi tiết cho khoản chi trả
lãi vay ngân hàng để tập hợp chi phí lãi vay cho việc vay vốn thi công các
công trình.
58
Chi phí QLDN
của công trình
trong tháng
=
Giá trị SX của công trình trong tháng
Tổng giá trị SX các công trình trong tháng
×
Chi phí
QLDN
trong
tháng
Chi phí lãi vay được tập hợp trên công ty và sẽ phân bổ cho các công
trình theo doanh thu của từng công trình.
Đến tháng 12 công trình Kè chống xói hoàn thành, tổng chi phí lãi vay
là: 10.943.377 đồng (Nguồn số liệu phòng kế toán).
59
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY
3.1 Đánh giá và nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
3.1.1 Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Để đánh giá công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của công trình Kè chống xói ta thông qua bảng sau:
Biểu số 42
BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
Công trình: Kè chống xói ĐT263 - Phú Lương
ĐVT: Đồng
Khoản mục chi phí
Giá thành Chênh lệch
Dự toán Thực tế Δ %
Chi phí NVL TT101.366.143
-2.624.678 -2,6%
Chi phí NCTT89.712.297
-926.847 -1,03%
Chi phí MTC16.768.252
-4.568.252 -27,24%
Chi phí SXC8.800.192
-691.672 -7,86%
Cộng 216.646.884 -8.811.449 -4,07%
Căn cứ vào bảng phân tích giá thành sản xuất công trình Kè chống xói
có thể khái quát đánh giá tình hình giá thành tại công ty như sau:
Đối với dự toán được thiết kế, giá thành sản xuất giảm 8.811.449 đồng
với tỷ lệ giảm tương ứng là: 4,07%. Kết quả này phản ánh công tác quản lý
chặt chẽ, tiết kiệm trong quá trình sản xuất của công ty.
Các khoản mục chi phí đều giảm cụ thể như sau:
* Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp giảm 2.624.678 đồng tức là giảm
2,6%. Khoản mục này giảm là do:
60
- Đội đã tận dụng các mỏ đá sẵn có của công ty.
- Quan hệ bạn hàng lâu năm với các doanh nghiệp cung ứng vật tư, mặc dù
nguyên vật liệu có sự biến động nhưng đội đã tìm được nguồn vật tư rẻ hơn.
- Đội chủ động mua vật tư ở gần công trường xây dựng nên có thể giảm
được chi phí thu mua, phương tiện vận chuyển đảm bảo do vậy vật tư được
tập kết đến nơi thi công kịp thời và chi phí thấp.
Khối lượng vật tư dùng cho thi công công trình giảm nhưng công trình
đã đựơc nghiệm thu đảm bảo chất lượng chứng tỏ quá trình thi công đội đã
thực hiện tốt công tác tiết kiệm vật tư.
* Chi phí nhân công trực tiếp giảm 926.847 đồng tức là giảm 1,03%.
Khoản mục này giảm là do:
- Phần lớn nhân công thi công công trình đội thuê khoán ngoài và thoả
thuận được giá nhân công rẻ hơn.
- Tuy thuê ngoài nhân công nhưng vẫn đảm bảo là những lao động có
tay nghề cao. Tiến độ thi công công trình đảm bảo.
- Một số phần công việc do nhân công làm nhưng đã được thay thế
bằng máy nên cũng làm giảm chi phí nhân công.
* Chi phí sử dụng máy thi công giảm 4.568.252 đồng tức là giảm
27,24%. Khoản mục này giảm là do:
- Đội đã thuê máy ngoài gần công trường có giá rẻ hơn, tiết kiệm được
công vận chuyển máy thi công
- Thuê ngoài nên đội không phải bỏ nhiên liệu chạy máy nên cũng tiết
kiệm được phần nhiên liệu.
- Thuê khoán gọn các hạng mục công việc cho bên cho thuê nên đội tiết
kiệm được cả chi phí cho công nhân điều khiển máy. Tuy máy thuê ngoài
nhưng đều là máy móc đảm bảo chất lượng tốt, bên cho thuê có tinh thần
trách nhiệm làm việc tốt.
61
* Chi phí sản xuất chung giảm 691.672 đồng tức là giảm 7,86%. Khoản
mục này giảm là do:
- Do đội thi công nhiều công trình cùng 1 thời gian nên chi phí sản xuất
chung được phân bổ cho nhiều công trình.
- Đội đã chủ động tiết kiệm chi phí dụng cụ văn phòng, chi hợp lý trong
các khoản như tiếp khách, tiền điện, điện thoại ...
3.1.2 Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
3.1.2.1 Ưu điểm
Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng giao
thông 1 Thái Nguyên dưới góc độ nhìn nhận của sinh viên, em thấy công tác
kế toán của công ty được tiến hành tương đối hiệu quả đảm bảo chấp hành
nghiêm chỉnh chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện của công ty và
đã đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.
* Về tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và cơ chế tổ chức quản lý,
Công ty tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung. Phòng kế toán được bố trí
hợp lý, chặt chẽ hoạt động có nề nếp và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Kế
toán trưởng. Công việc được bố trí hợp lý, phân công rõ ràng, kế toán viên có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm nắm vững chế độ
kế toán và vận dụng đúng đắn vào thực tế công tác kế toán. Tác phong làm
việc khoa học với tinh thần trách nhiệm cao đảm bảo công việc luôn hoàn
thành tốt và mang lại hiệu quả cao.
Tại phòng kế toán có 3 máy vi tính và 3 máy in chỉ dùng để phục vụ
công việc hạch toán kế toán. Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng phần mền kế
toán KTDN 6.0 Standard và phần mền kê khai thuế rất thuận tiện trong việc
tính toán lập các báo cáo kế toán, rút ngắn thời gian cần thiết cho việc hạch
toán kế toán và đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin tài chính của ban lãnh đạo.
62
Mặt khác tại công ty có lắp mạng Internet rất thuận tiện cho việc tiếp cận
các thông tin về kế toán, thích ứng kịp thời với sự thay đổi của nền kinh tế
quốc dân.
Chứng từ được ghi chép khá đầy đủ, rõ ràng phản ánh trung thực thực tế
phát sinh, Công ty áp dụng hình thức ghi sổ “ chứng từ ghi sổ” rất phù hợp
với công tác kế toán. Phòng kế toán của công ty xây dựng được hệ thống sổ
sách, tài khoản phù hợp với chế độ kế toán mới ban hành và với đặc điểm của
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Việc lập báo cáo kịp thời, tài
liệu kế toán được lưu trữ bảo quản đúng quy định.
* Về công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đối với công tác lập dự toán đã đáp ứng yêu cầu của ban quản lý, chi phí
được tập hợp đầy đủ và áp dụng đúng định mức xây dựng hiện hành. Hình
thức khoán gọn công trình được Công ty sử dụng khá hiệu quả, cơ chế khoán
tương đối hợp lý với từng đối tượng. Việc phân chia dự toán đơn vị và dự
toán công ty giúp đội và công ty quản lý tốt phần chi phí của mình. Kết cấu
dự toán nội bộ hợp lý bám sát với tình hình thực tế hoạt động của công ty.
Đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
công ty đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình
trong từng tháng một cách rõ ràng, đơn giản nhằm phục vụ tốt công tác quản
lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Chi phí nguyên vật liệu
Do đặc điểm của ngành xây dựng các công trình thi công thường ở khắp
nơi, phân tán cách xa văn phòng công ty hơn nữa để đảm bảo yêu cầu quản lý
chặt chẽ , tập trung vật tư nhanh chóng, kịp thời tiến độ thi công. Ban chỉ huy
của đội thi công chủ động mua vật tư dựa vào dự toán và tiến độ thi công.
Như vây sẽ giảm được chi phí thu mua và tránh được tình trạng hao hụt vật tư
khi vận chuyển.
Việc áp dụng công tác kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên là phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của công ty.
63
Nguyên vật liệu được theo dõi thường xuyên chi tiết đúng quy định và
phù hợp với đặc điểm ngành nghề tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí được
dễ dàng hơn.
- Chi phí nhân công
Sử dụng hình thức tính lương hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh doanh
đảm bảo các quy định và quyền lợi của người lao động, đặc biệt hình thức
tính lương sản phẩm đảm bảo nguyên tắc phân phối công bằng theo số lượng
và chất lượng, khuyến khích người lao động có ý thức trách nhiệm với công
việc nên có những công trình vượt tiến độ thi công nhưng vẫn bảo đảm chất
lượng công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công
Bộ phận xe, máy được tổ chức riêng và tập hợp chi phí riêng tạo điều
kiện cho công tác tập hợp chi phí và quản lý chi phí máy tốt hơn.
Tại các đội thi công thường xuyên theo dõi xe, máy hoạt động thông qua
nhật trình xe, máy thi công đảm bảo tính chính xác về thời gian hoạt động của
máy và chất lượng thi công.
- Chi phí sản xuất chung
Việc hạch toán các khoản liên quan đến chi phí sản xuất chung được
hạch toán riêng biệt và chi tiết tạo điều kiện cho công tác quản lý tổng hợp có
hiệu quả.
Trong công tác tập hợp chi phí hình thức phân loại chi phí theo công
dụng kinh tế là cách phân loại chi phí hợp lý và phù hợp với loại hình lao
động của doanh nghiệp. Dựa vào cách phân loại này các nhà quản lý có thể
thấy được quy trình vân động của chi phí cung cấp cơ sở cần thiết để tính giá
thành sản phẩm. Việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của
Công ty được thực hiện tương đối hiệu quả, tính toán chính xác các chi phí
liên quan đến đối tượng tính giá thành.
64
3.1.2.2 Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty còn tồn tại một số nhược điểm sau:
- Công tác luân chuyển chứng từ từ đội lên phòng kế toán còn chưa hợp
lý về thời gian có những nghiệp vụ phát sinh từ tháng trước nhưng sang tháng
sau mới hoàn chứng từ, không đảm bảo tính chính xác khách quan khi tập hợp
chi phí và xác định sản lượng của tháng.
- Công tác sử dụng vật tư chủ yếu là dựa vào nhu cầu thi công công trình
hầu như không có vật tư tồn kho, điều này gây ra sự bị động trong sản xuất.
Mà giá cả nguyên vật liệu biến động hàng ngày không có dự phòng sẽ làm
cho chi phí tăng lên.
- Việc hach toán các khoản trích theo lương công ty trừ KPCĐ 0.5% vào
lương CNV không đúng với quy định
- Việc sử dụng máy thi công: vào thời kỳ cao điểm công ty có nhiều
công trình phân tán nhiều nơi, số lượng xe, máy và chủng loại có hạn gây khó
khăn trong việc điều động máy. Số lượng xe, máy của công ty hầu như đã cũ,
mức khấu hao thấp nhưng thường xuyên phải sữa chữa, nhiện liệu tiêu hao
vào máy móc nhiều.
- Trong phần chi phí sản xuất chung còn nhiều chi phí dành cho tiếp
khách, đây là khoản chi phí tế nhị cần có biện pháp quản lý chặt hơn.
- Việc sử dụng máy tính tại đội chưa có hiệu quả cao, một số bảng biểu,
sổ sách còn phải lập thủ công.
- Một đội trong khoảng thời gian thi công nhiều công trình mà chỉ có
một thống kê đội nên công việc đôi khi bị chồng chéo, số lượng công việc giải
quyết quá nhiều. Phải theo dõi nhiều công trình một lúc nên thống kê đội vẫn
có sự nhầm lẫn trong công việc
- Thống kê ở đội thường là nữ và hầu như đã có gia đình nên không theo
trực tiếp đến công trường để theo dõi được mà các chứng từ do tổ trưởng các
tổ gửi lên, đôi khi không đảm bảo được tính khách quan.
65
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm
Trước những nhược điểm, tồn tại trên của công ty em xin đề xuất một số
ý kiến như sau:
- Các đội phải tập hợp đầy đủ các chứng từ và gửi về phòng đúng thời
gian quy định, tránh tình trạng đến cuối tháng mới đi lấy chứng từ gây chậm
trễ trong công tác tập hợp.
- Khi nhập vật tư cho sản xuất căn cứ vào dự toán để nhập vật tư sử
dụng, dự trữ một lượng hợp lý không quá nhiều gây ứ đọng vốn mà vẫn bảo
đảm tiến độ thi công công trình.
- Các đội muốn sử dụng xe, máy thì phải có kế hoạch trước để đội xe còn
sắp xếp lịch hoạt động cho phù hợp. Công ty cần có giá thành ca máy hợp lý
để khuyến khích các đội sử dụng xe máy nội bộ.
- Cần đào tạo trình độ tin học văn phòng cho kế toán đội để giảm bớt các
công tác kế toán thủ công nâng cao hiệu quả công việc.
- Cần giảm bớt các chi phí như: điện, điện thoại, tiếp khách ...
- Cần điều động thêm thống kê đội nếu công việc quá nhiều, và phải theo
dõi nhiều công trình ở nhiều địa bàn khác nhau.
- Công ty nên áp dụng việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên
bằng thẻ, chuyển khoán để tiết kiệm các chi phí như đi lại, không gây tình
trạng tập trung chờ lấy lương mất thời gian và công sức. Hơn nữa có thể tận
dụng được nhiều ưu điểm trong thanh toán không dùng tiền mặt. Mà công
nhân đang trực tiếp sản xuất thi công công trình ở nhiều nơi vẫn chủ động lấy
lương được mà không phải về văn phòng Công ty.
66
3.3 Một số đề xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm
Trong thời gian thực tập tại công ty và nghiên cứu công tác tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm, em xin đề xuất một số biện pháp nhằm hạ giá
thành sản phẩm sản xuất như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: cần tìm các nguồn nguyên vật liệu rẻ hơn
nhưng vẫn bảo đảm chất lượng, ở gần các công trường thi công để tiện cho
việc sử dụng và cũng tiết kiệm được chi phí vận chuyển.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Để tiết kiệm tối đa chi phí nhân công các
đơn vị cần kết hợp công nhân của công ty và thuê ngoài công nhân trong một
số hạng mục công việc sao cho hợp lý để vừa đảm bảo quyền lợi cho người
lao động biên chế của công ty vừa giảm bớt được chi phí.
- Chi phí máy thi công: Việc sử dụng máy móc tại công ty tuy khấu hao
ít nhưng số lượng máy cũ nhiều làm tiêu hao nhiều nhiên liệu, công suất
giảm. Vì vậy về lâu dài công ty nên mua sắm thêm máy mới để nâng cao hiệu
quả sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Để giảm bớt chi phí sản xuất chung cần giảm
bớt các khoản chi phí như: chi phí điện, chi phí điện thoại, chi tiếp
khách ...Các đội chủ động tìm thêm công trình thì chi phí chung sẽ được phân
bổ cho nhiều công trình giúp giảm chi phí cho các công trình và giá thành
công trình sẽ hạ.
....
Để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm công ty không chỉ sử dụng
một biện pháp mà cần kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp thì sẽ đem lại hiệu
quả cao hơn.
67
KẾT LUẬNCông tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong
những khâu quan trọng đối với bất kỳ một công ty, doanh nghiệp nào. Đặc
biệt, ngành xây dựng là ngành mang tính đặc thù khác với các ngành sản xuất
khác cả về phương thức tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và
yêu cầu quản lý. Việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất chính
xác, khoa học sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng cường vai trò
quản lý trong công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1
Thái Nguyên, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán và đi sâu nghiên cứu đề tài
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, nhìn chung công tác kế toán tại
Công ty khá linh hoạt và đáp ứng được yêu cầu quản lý hiện tại. Bên cạnh
những ưu điểm thì vẫn còn những nhược điểm, tồn tại cần phải khắc phục.
Với những kiến thức đã học ở nhà trường và qua tìm hiểu thực tế em cũng
mạnh dạn đưa ra một số ý kiến của bản thân nhằm hoàn thiện hơn công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Thực tập cuối khoá là bước khởi đầu của sự vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế, được sự hướng dẫn tận tình của thấy giáo TS Trần Đình Tuấn và
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại phòng kế toán Công ty em đã
hoàn thành bài khoá luận của mình.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do trình độ và hạn chế về thời gian
nên khoá luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô giáo để bài khoá luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ……tháng ……năm
68
Tài liệu tham khảo:- Tai lieu ke toan - Dịch vu ke toan - Hoc ke toan tong hop - Dich vu ke toan thue
69