Upload
nguyen-binh
View
548
Download
11
Embed Size (px)
DESCRIPTION
bệnh lý xương thái dương
Citation preview
1. X quang thường quy◦ Schuller◦ Stenver◦ Tư thế chụp ốc tai “Cochlear view”
2. CLVT◦ CLVT thường quy◦ Micro CT scanner
3. MRI
1. Tư thế thường dùng
◦ Axial: theo đường lỗ tai đuôi mắt (OM) hoặc OM – 15º◦ Coronal: vuông góc với mặt phẳng Axial
2. Các mặt phẳng tái tạo (MPR)◦ Theo các cấu trúc giải phẫu: tiền đình, ốc tai, ống bán
khuyên, dây VII
3. Micro CT thường dùng trong nghiên cứu
Mặt phẳng qua ống bán khuyên trên
Mặt phẳng quacống tiền đình
1. Kỹ thuật
Máy từ lực cao (1.5 T) Sử dụng coil sọ Bệnh nhân nhi cần dùng an thần
2. Các chuỗi xung
Các xung như thăm khám thông thường Chuỗi xung cho xương thái dương:o Chuỗi xung CISS 3D hoặc 3D-FIESTA (fast imaging enabling steady-state
acquisition) theo mặt phẳng Axial: độ dày lớp cắt 1mm, khoảng cách 0.5mm, FOV 16x16.
o Dựng hình tái tạo theo mặt phẳng Coronal.o Dựng hình MIP với các cấu trúc tai trong.o Chuỗi xung 3D-FIESTA theo mặt phẳng Sagital chếch (Oblique Sagital)
vuông góc với ống tai trong.
1. Bất thường tai ngoài
2. Bất thường tai giữa – xương chũm
3. Bất thường tai trong
4. Bất thường vùng đỉnh xương đá
1. Không đối xứng tủy xương và thông khí
2. Dịch ở vùng đỉnh xương đá
3. Viêm vùng đỉnh xương đá cấp tính
4. Cholesterol granuloma
5. Cholesteatoma
6. Kén dưới nhện
7. Mucocele
Thông khí và được lót bởi TB biểu mô (33%), tủy xương (60%), xơ hóa (7%)
Có thể không đối xứng hai bên TB khí mở rộng vào từ tai giữa qua phía trên và dưới
ốc tai. Nhiễm trùng của tai giữa => viêm hoặc tắc nghẽn
những TB ở đỉnh xương đá => tràn dịch, viêm đỉnh xương đá, mucocele và cholesterol granuloma
KQ của viêm tai xương chũm
Tỷ lệ khá cao 1% MRI sọ
Không thay đổi theo tuổi
Không cần điều trị Tín hiệu trên T1 đa
dạng phụ thuốc vào lượng Protein
Mở rộng từ viêm tế bào chũm hoặc qua đường máu Phá vỡ các bè xương và có thể tổn thương màng não Gây các triệu chứng do tổn thương vùng đỉnh xương đá
(các dây thần kinh, xoang hang) Biến chứng có thể viêm màng não, áp xe dưới màng
cứng, áp xe não, huyết khối tĩnh mạch. Cần điều trị kháng sinh, có thể cần phẫu thuật điều tri
viêm tai xương chũm Hình ảnh: có tín hiệu cao trên T2W, mất các vách
xương, ngấm thuốc ở ngoại vi, màng não dầy và ngấm thuốc.
Cholesterol cyst (chocolate cyst): là quá trình mở rộng và ăn mòn xương (mất bè xương, mỏng vỏ xương)
Có thể xuất hiện ở cả tai giữa và xoang chũm
Tổn thương xảy ra do sự tắc nghẽn thông khí => chảy máu tái đi tái lại và tạo tổ chức hạt, xuất hiện tinh thể cholesterol
Có thể bẩm sinh (phần còn lại của biểu mô trong quá trình phôi thai)
Mắc phải (từ tai giữa)
Khối mở rộng và ăn mòn xương
Giảm tín hiệu trên T1, tăng trên T2, hạn chế khuếch tán trên Diffusion
Nang dưới nhện đỉnh xương đá, thoát vị màng não Thoát vị bẩm sinh hay mắc phải thành sau ngoài của
khoang Meckel vào đỉnh xương đá
Bất thường bẩm sinh
Bệnh lý viêm
Bệnh lý u
Gồm nhiều bệnh lý với nhiều cách phân loại Phôi thai học của tai hình thành từ các phần
khác nhau của cả ngoại bì, trung bì và nội bì => bất thường tai trong có thể độc lập hoặc kết hợp với các dị dạng tai giữa, tai ngoài hay ống tai trong.
Nhiều tác giả N/c: Bing-Siebenmann, Schiebe, Mondini, Alexander, Michel.
Trong phẫu thuật chủ yếu đánh giá dị dạng theo các cấu trúc giải phẫu
Chia 2 loại: Dị dạng chỉ liên quan đến mê đạo màng:◦ Loạn sản hoàn toàn mê đạo màng (Bing-Siebenmann)◦ Loạn sản xoan nang và ốc tai (Schiebe)◦ Loạn sản vòng đáy ốc tai (Alexander) => ít ý nghĩa lâm sàng vì cần mô bệnh học.
Dị dạng liên quan đến cả mê đạo màng và mê đạo xương:
◦ Bất sản hoàn toàn mê đạo (Michel)◦ Bất sản ốc tai◦ Dị dạng khoang chung (common cavity)◦ Thiểu sản ốc tai◦ Phân chia không hoàn toàn type I◦ Phần chia không hoàn toàn Type II (mondini)
Mất hoàn toàn cấu trúc tai trong, hẹp ống tai trong, dẹt thành ngoài tai trong
Mất hoàn toàn tai trong, biến dạng tai giữa, ống tai trong nhỏ
Không có ốc tai, tiền đình mở rộng, loạn sản ống bán khuyên.
Không có ốc tai, tiền đình giãn, ống tai trong nhỏ (không có dây VIII)
Khoang chung không phân biệt giữa tiền đình và ốc tai, không phân biệt được ống bán khuyên
(trái) khoang chung tiền đình, ốc tai và ống bán khuyên (phải) ống bán khuyên sau nhỏ
(trái) Giãn ốc tai và tiền đình, không có cấu trúc bên trong. (phải) Giãn tiền đình và ốc tai tạo hình số 8 phân chia giữa tiền đình và ốc tai (phân biệt với dị dạng khoang chung)
Vòng đáy ốc tai bình thường, vòng giữa và vòng đỉnh dị dạng dạng nang, không có trụ ốc ở nang đỉnh ốc tai
Ốc tai như một chồi nhỏ (1-3mm) Chỉ có một vòng hay một phần của vòng
Có thể dị dạng, thiểu sản hay bất sản 1 hoặc cả 3 ống bán khuyên
Hay gặp giãn ống bán khuyên bên và tạo nang với tiền đình
Bất sản hoàn toàn ống bán khuyên kết hợp với biến dạng tiền đình
Giãn tiền đình kết hợp với ống bán khuyên bên, kèm theo thiểu sản ống bán khuyên sau
Khi đường kính cống tiền đình > 1.5mm ĐK cống tiền đình > ống bán khuyên sau Thường kết hợp trong dị dạng Mondini
Tịt ống tai trong Hẹp ống tai trong < 2mm (2-8mm) Thiếu hụt dây thần kinh ốc tai có thể ở BN có ống tai
hẹp hoặc bình thường Bất thường TK ốc tai chia 3 type◦ Type 1: không có dây ốc tai trên IAC hẹp◦ Type 2: dây ốc tai tiền đình chung với thiểu sản hoặc bất sản
nhánh ốc tai.◦ Khi kết hợp với dị dạng khác tai trong => type 2A◦ Khi tai trong bình thường => 2B
Khi rãnh dây ốc tai bị hẹp bởi xương => thiểu sản xương rãnh dây ốc tai (bình thường rộng 3,4mm, dài 1,4mm).
Khe hở xương > 2mm Có thể có triệu chứng
Viêm mê đạo là viêm mê đạo màng Phân loại theo nguyên nhân:
Do vi khuẩn, virus, xoắn khuẩn, sau chấn thương, tự miễn
Phân loại theo đường vào: Từ tai, từ màng não, đường máu hay sau chấn thương.
Viêm mê đạo cốt hóa:◦ Giai đoạn đầu tiết thanh dịch fibrin◦ Giai đoạn tiếp theo là tăng sinh xơ◦ Giai đoạn sau lắng đọng các yếu tố tạo xương => cốt hóa.
◦ Thường gặp ở vòng đáy ở vịn nhĩ gần cửa sổ tròn
Viêm tai do giang mai: gây tích nước trong nội dịch => chóng mặt nặng từng đợt
Đặc trưng bở sự mất vôi => CT biểu hiện bởi hình mối ăn
Phân biệt: xốp xơ tai (dạng mảng), Bệnh Paget (lan tỏa)
Thường gặp u dây thần kinh trong mê đạo U túi nội dịch (Papillary cystadenoma)
U dây tiền đình
U dây VII