53
VÂN TAY HC “Trong tương lai, mc đch ca gio dc s không cn là to ra nhng con ngưi vi ci đu đy kin thc, mà s nuôi nng cho tr bit cch s dng hiu qu toàn no. Gio dc tr là gio dc nhng nhim v ln lao, giàu tnh sng to và năng lc s dng ti đa no b ca tr.” - Gio sư M Shichida (Japan). Hẳn ai trong chúng ta đây đều đã từng nghe rằng người thuận tay trái thường có xu hướng nghệ thuật và mang tính sáng tạo cao trong khi người thuận tay phải sẽ nghiêng về các môn logic và xử lý vấn đề theo kinh nghiệm. Vâng, đó là một trong những điểm khác nhau về kỹ năng và sở thích do tác động của việc dùng bán cầu não nào nhiều hơn của chúng ta (bán cầu não trái tương ứng với người thuận tay phải và ngược lại). Tất nhiên sự phân biệt giữa hai bán cầu chỉ là tương đối bởi vì chúng ta cần cả hai để hình thành nên nhân cách của mình. Vì vậy, mục tiêu của I-Talents hướng tới là giúp trẻ em, học sinh, sinh viên biết được năng lực của bản thân và phát huy sự cân bằng hai bán cầu não trong học tập để giải phóng các tiềm năng trong não bộ. Nhng ngưi c thiên hưng no tri Nhóm người này tương thích với các hoạt động đi hi tính trình tự, logic. Họ rất gii trong các môn học như toán và khoa học tự nhiên, thường thì những câu hi được họ giải đáp rất nhanh chóng.

Sinh trac-dau-van-tay

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Sinh trac-dau-van-tay

VÂN TAY HOC

“Trong tương lai, muc đich cua giao duc se không con là tao ra nhưng con ngươi vơi cai đâu đây kiên thưc, mà se nuôi nâng cho tre biêt cach sư dung hiêu qua toàn nao. Giao duc tre là giao duc nhưng nhiêm vu lơn lao, giàu tinh sang tao và năng lưc sư dung tôi đa nao bô cua tre.” - Giao sư M Shichida (Japan).

Hẳn ai trong chúng ta đây đều đã từng nghe rằng người thuận tay trái thường có xu hướng nghệ thuật và mang tính sáng tạo cao trong khi người thuận tay phải sẽ nghiêng về các môn logic và xử lý vấn đề theo kinh nghiệm. Vâng, đó là một trong những điểm khác nhau về kỹ năng và sở thích do tác động của việc dùng bán cầu não nào nhiều hơn của chúng ta (bán cầu não trái tương ứng với người thuận tay phải và ngược lại). Tất nhiên sự phân biệt giữa hai bán cầu chỉ là tương đối bởi vì chúng ta cần cả hai để hình thành nên nhân cách của mình.

 

Vì vậy, mục tiêu của I-Talents hướng tới là giúp trẻ em, học sinh, sinh viên biết được năng lực của bản thân và phát huy sự cân bằng hai bán cầu não trong học tập để giải phóng các tiềm năng trong não bộ.

 

Nhưng ngươi co thiên hương nao trai

 

Nhóm người này tương thích với các hoạt động đoi hoi tính trình tự, logic. Họ rất gioi trong các môn học như toán và khoa học tự nhiên, thường thì những câu hoi được họ giải đáp rất nhanh chóng.

 

“Hầu hết con người trong xã hội hiện đại có thiên hướng não trái, bởi vì hệ thống giáo dục tập trung đào tạo chức năng của não trái…”

Page 2: Sinh trac-dau-van-tay

 

Nhưng ngươi co thiên hương nao phai

 

Ngược lại, nhóm người có tư duy não phải là những người hay mơ mộng vì được dân dăt bởi trực giác và sự sáng tạo. Những người này suy nghi sâu săc và có thể đạt được trí thông minh ở mức cao. Họ đăc biệt gioi trong nghệ thuật và khoa học xã hội. So với những người tư duy não trái, họ thường sử dụng cảm xúc của mình trong việc ra quyết đinh.

 

Nhom ngươi tư duy cân băng hai nao?

 

Khi đã hiểu được đăc điểm, chức năng của hai bán cầu não, một người có thể hoi rằng “ Liệu tôi có thể phối hợp cả hai bên não để tư duy và làm việc hiệu quả hơn không thay vì chỉ chú trọng  một bên?”

 

Tại I-Talents, câu trả lời là “Có”.

 

 

Tại I-Talents, chúng tôi giúp mọi người khám phá được năng lực của bản thân và giải phóng tiềm năng của cấu trúc não bộ của mình và thiên hướng của hai bán cầu não cũng như sự phát triển cân bằng hai bán cầu não; từ đó, giúp họ phát triển tư duy phân tích (não trái) và tư duy sáng tạo (não phải).

 

 

 

Page 3: Sinh trac-dau-van-tay

 

Việc khám phá năng lực của não bộ sẽ giúp bạn phát triển xa hơn nữa các kỹ năng của bản thân và phát huy tối ưu năng lực của bản thân.

 

Page 4: Sinh trac-dau-van-tay
Page 5: Sinh trac-dau-van-tay

THƠI CUA "Y HOC VÂN TAY" ĐA BĂT ĐÂUThời của “y học vân tay” đã bắt đầu

Theo các chuyên gia, vân tay là bộ gen người được lật ngược từ trong ra ngoài. Qua dấu vân tay có thể xác định được hàng chục loại bệnh tật khác nhau có bản chất di truyền sẽ xuất hiện trong cuộc đời một con người. Không những thế, vân tay của phụ nữ trong độ tuổi sinh nở còn cho biết chính xác sức khỏe  thế hệ con cái bao gồm những bệnh di truyền mà chúng sẽ mắc phải và cả sự tiến triển của những bệnh đó trong tương lai. Thời đại của môn khoa học "xem vân tay, đoán bệnh tật" đã bắt đầu!

Cơ sở kiến tạo lý luận y học vân tay

Từ xa xưa, môn tướng học chỉ tay đã phát triển để tiên đoán tương lai cho con người. Tuy nhiên phải đến cuối thế kỉ thứ XIX, khoa học thực sự về dấu vân tay mới được Francis Galton khởi xướng. Các nhà hình pháp học khi đó mới bắt đầu sử dụng vân tay để nhận dạng con người. Từ đó đến nay, ngành vân tay học đã được phát triển mạnh mẽ nhờ một đội ngũ hùng hậu các nhà di truyền học và sinh vật học. Giờ đây, các đường hoa văn trên mỗi đầu ngón tay lại trở thành tâm điểm nghiên cứu của giới y khoa. Bộ môn y học vân tay đã được định hình và đang phát triển, trở thành một ngành khoa học chuyên biệt: nghiên cứu vân tay để phát hiện và dự đoán các loại bệnh tật mà con người mắc phải trong cuộc đời cũng như gợi mở những cách chữa trị hữu hiệu cho các loại bệnh đó.

 Theo GS. Tatjana Abaramova, người đứng đầu phòng thí nghiệm nhân học thể thao, hình thái học và di truyền học thuộc Viện nghiên cứu thể lực Nga, các hoa văn trên da ở đầu ngón tay hình thành hoàn chỉnh ở tháng thứ ba đến tháng thứ năm của bào thai và không thay đổi trong suốt cuộc đời. Da và hệ thần kinh trung ương cùng phát triển đồng thời từ một mầm bào thai. Vì vậy hoa văn ở đầu ngón tay là chỉ dấu về đặc điểm tổ chức của não người. Không những thế, dấu vân tay được hình thành dưới tác động của hệ thống gen di truyền mà thai nhi được thừa hưởng và tác động của môi trường phát triển vi mô thông qua hệ thống mạch máu và hệ thống thần kinh nối với cơ thể mẹ. Có thể coi vân tay là một bức tranh tổng thể, phản ánh hệ thống gen mà con người được thừa kế và những dấu ấn của môi trường sống mà con người đã trải qua từ khi còn là bào thai. Vì thế việc xem xét và phân tích vân tay cũng tương tự như việc nghiên cứu bản đồ gen của mỗi người. Qua đó, các chuyên gia có thể  xác định được hàng chục loại bệnh  tật khác nhau có bản chất di truyền sẽ xuất hiện trong cuộc đời một con người. Đương nhiên cũng sẽ có những sai số nhất định vì cơ cấu vân tay cực kỳ phức tạp.

Page 6: Sinh trac-dau-van-tay

Y học vân tay lấy thực tiễn lâm sàng làm tiêu chuẩn kiểm nghiệm khách quan duy nhất. Đối tượng của nghiên cứu là toàn bộ cơ thể con người, bao gồm sinh lý, tinh thần, hành vi, tình cảm, dinh dưỡng, tình trạng kinh tế cùng với bất kỳ nhân tố nào đủ để ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngành khoa học này dùng phương pháp tư duy khoa học hiện đại làm lý luận chỉ đạo. Với sự giúp đỡ của khoa học kỹ thuật tiên tiến đã xây dựng nên một mô thức lý luận và khung lý luận mới có cơ sở nhận thức chung, phương thức diễn đạt chung với y học hiện đại, dựa trên mức độ chỉnh thể nắm chắc quy luật phát sinh phát triển của bệnh tật. Theo đó, tất cả những ai có cơ sở y học hiện đại đều có thể tiếp nhận và lý giải nội dung quan điểm của khoa học y học vân tay, từ đó ứng dụng vào phương pháp chẩn đoán và điều trị lâm sàng để nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.

Nhìn vân tay có thể đoán ra hàng chục bệnh 

Theo hướng nghiên cứu mà ngành y học vân tay đưa ra, các nhà khoa  học ở Trường Đại học Kỹ thuật tổng hợp quốc gia Moskva mang tên N.E.Bauman đã hệ thống được 39 dạng đường vân tay, xếp thành bốn nhóm chính: vòng cung, vòng quai, vòng xoáy và họa tiết hình chữ S. Để xác định những căn bệnh mà đối tượng sẽ mắc, nhóm chuyên gia này cũng đã sáng chế tạo ra một loại thiết bị có thể tự động xác định độ nghiêng của các yếu tố hoa văn, tính số "ren" và xác định các thông số cuối cùng của vân tay mỗi cá nhân. Dựa vào việc phân tích các thông số này, kết hợp với các dữ liệu đã thu được về đối tượng, các bác sĩ có thể xác định được hơn chục loại bệnh khác nhau có bản chất di truyền mà cá nhân đó có thể mắc phải. Không những thế, qua vân tay của phụ nữ đang dự định có mang, người ta còn có thể xác định được chính xác sức khỏe của thế hệ con cái.

Những loại bệnh có thể phát hiện và dự đoán được dựa trên việc phân tích dấu vân tay bao gồm:

Những bệnh do sai lệch gen như hội chứng Down, hội chứng ba nhiễm sắc thể 18, ba nhiễm sắc thể 13, sai lệch nhiễm sắc thể giới tính XXX, XXY...

Những chứng ung thư và nhóm người có nguy cơ cao của bệnh sử gia tộc có chứng ung thư. Y học vân tay có thể dự đoán bệnh u bướu với độ chính xác đạt tới 85%, bao gồm các thông số: có xuất hiện hay không, vào thời gian nào và ở bộ phận nào. Đối với người bệnh đã mắc u bướu, còn có thể thông qua vân tay quan sát tính chất u bướu của họ: lành tính hay ác tính, có nguy cơ biến thành ác tính hay không? Từ đó gợi mở hướng điều trị tiếp theo cho phù hợp, kịp thời.

Bệnh huyết áp cao và đái tháo đường: Nhìn bàn tay của người đời sau có thể thấy cha mẹ họ có bệnh huyết áp cao, bệnh đái tháo đường hay không, đồng thời nhắn nhủ người đời sau kịp thời đề phòng và chữa trị sớm hai căn bệnh này, từ đó hạ thấp xác suất bệnh huyết áp cao và bệnh di truyền có tính lặn do gen đột biến gây nên chuyển hoá thành bệnh di truyền có tính trội.

Các bệnh phi di truyền: Theo đà nhận thức đối với di truyền học ngày càng sâu, người ta cũng đã phát hiện nhiều bệnh tật gọi là phi di truyền trước kia cho là không liên quan đến di truyền, đều có quan hệ nhất định với di truyền. Do đó, một số quan niệm truyền thống về nhận thức bệnh tật phi di truyền đã bắt đầu sinh ra dao động, thậm chí nhiều người đã cho rằng tuyệt đại đa số bệnh tật của loài người đều có khả năng có liên quan với di truyền. Thông qua quan sát vân tay, rất nhiều bệnh tật trước kia cho rằng không có liên quan với di truyền, như: viêm túi mật, u xơ tử cung, đau đầu có tính huyết quản (mạch máu)... cũng có thể được phát hiện khi giữa các đời thân thuộc của họ đồng thời có bệnh này mà biểu hiện hình vân cơ bản lại giống nhau.

Page 7: Sinh trac-dau-van-tay

Thực tiễn chẩn đoán vân tay đang ủng hộ quan điểm mới nhất này của di truyền học. Các chuyên gia đã có thể chẩn đoán  được bệnh co thắt tim, bệnh bại liệt nửa người, đặc biệt là vân bệnh lý đột tử. Nếu thấy trên bàn tay có xuất hiện vân này thì có thể kịp thời nhắc nhở người bệnh phòng trị sớm; Có thể phân tích phán đoán nguyên nhân đau đầu, như: có thể phán đoán đau đầu do chấn thương gây nên hay đau đầu do thần kinh suy nhược, hoặc là đau đầu do có tính huyết quản...

Đối với viêm túi mật, chứng sỏi mật, độ chính xác phán đoán đạt 90%, có thể phán đoán hình thái kết sỏi; Có thể tiến hành phân dạng bệnh lý đối với bệnh viêm dạ dày như: có thể phán đoán phân biệt độ nặng, nhẹ, vừa của chứng viêm dạ dày có tính nông cạn và viêm dạ dày có tính teo; Có thể tiến hành phán đoán đối với mỡ máu, đường máu và công năng hoá sinh của gan có khác thường hay không.

Tóm lại, chẩn đoán vân tay có thể dự đoán và phán đoán các bệnh thường gặp chủ yếu mà con người hay mắc phải. Khai thác thế mạnh phán đoán bệnh của môn khoa học này sẽ rất hữu ích trong điều tra dịch tễ học và phòng ngừa. Hướng đi sắp tới của ngành y học vân tay là phổ biết rộng rãi hệ thống lý luận, đưa kỹ thuật chẩn đoán bệnh qua vân tay vào máy tính để nâng cao hiệu quả chẩn đoán và chữa trị bệnh cho con người.

Cho đên nay, vân tay vẫn là dâu ân phổ thông nhưng chuẩn xac để nhận dang ngươi cua cơ quan an ninh. Nêp vân da ngon tay ở mỗi ngươi do nhiều gene chi phôi. Sô lượng nêp vân và hình thai cua chúng se không thay đổi trong suôt cuôc đơi.

 

Thoáng nhìn, vân ngón tay người này và vân ngón tay người kia có vẻ chẳng khác nhau là mấy. Nhưng thực ra dấu vân tay của mỗi người đều có những nét riêng biệt, rất đăc trưng cho từng cá thể.

Từ thế kỷ XV, người Trung Quốc đã biết dùng dấu vân ngón tay để điểm chỉ làm bằng chứng trong các giấy tờ. Ở Châu Âu thì muộn hơn. Năm 1823, giáo sư Johannes E.Purkinje đề cập đến phân loại vân tay. Đến năm 1901, khoa giám đinh vân tay mới thực sự hình thành và được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, trở thành phương pháp chính trong hình pháp học. Các chuyên gia về dấu vân tay cho rằng, xác suất xuất hiện hai người có cùng những nét vân tay giống nhau nho hơn một phần tỷ.

Page 8: Sinh trac-dau-van-tay

Dấu vân tay có từ lúc bào thai mới 5-6 tháng tuổi, lớn dần theo năm tháng và đến khi chết vân không thay đổi. Có những tên tội phạm đã dùng đá nhám mài cho mất dấu vân tay nhưng vô ích, lớp da mới mọc lên lại mang đầy đủ dấu ấn của vân tay cũ.

Ngày nay khi đến tuổi làm chứng minh thư, mọi người đều phải lăn các ngón tay để lại dấu vân tay trong tàng thư lưu trữ của cảnh sát. Xác đinh dấu vân tay là một tiêu chuẩn quan trọng của giám đinh hình sự. Bởi vậy hiện nay, ngay cả những tên trộm mới vào nghề cũng tìm mọi cách không để lại dấu vân tay trên hiện trường.

Hiện tại, nhiều nước đã áp dụng máy tính điện tử xác đinh dấu vân tay. Máy phân loại theo các hạng mục vân tay, phân tích lựa chọn các đăc điểm đăc trưng, so sánh với các dữ liệu vân tay trong tàng thư lưu trữ và chỉ trong mấy giây là xác đinh được ngay dấu vân tay của cá thể nào.

Hiện nay, việc ứng dụng dấu vân tay có nhiều bước tiến mới. Một trong số đó là lấy dấu vân tay bằng mạt săt từ. Theo kỹ thuật truyền thống, người ta răc bột lên những bề măt nghi vấn có dấu vân tay. Bột bám dính vào lớp mỡ do tay để lại, lớp bột thừa sẽ bi quét sạch và cuối cùng thu được dấu vân tay có thể giúp cảnh sát tìm ra đối tượng điều tra.

Tuy nhiên, việc quét bo phần bột thừa có thể làm mờ dấu vân tay vốn rất mờ nhạt. Măt khác, đối với những bề măt thô hay xốp thì kỹ thuật cổ điển kém hiệu quả. Bởi vậy, các nhà khoa học Anh đã nghiên cứu một kỹ thuật lấy dấu vân tay cho kết quả rất tốt ngay cả với những dấu vân tay mờ nhất. Thay vì dùng bột, họ dùng mạt săt với chất keo để bám vào bề măt, phần mạt săt thừa bi lấy đi bằng nam châm và để lại dấu vân tay mà không làm hư hong. Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy các mạt săt có bề rộng 25 micron sẽ cho hình ảnh săc nét nhất.

Các nhà khoa học cũng chế tạo thành công loại “chìa khóa vân tay” rất đăc biệt. Người ta mã hóa tất cả các loại vân tay của nhân viên và cho vào bộ nhớ của máy tính điện tử. Chỉ có bàn tay đó đăt vào, cửa mới mở. Ở một số nước công nghiệp phát triển, loại chìa khóa đăc biệt này được sử dụng nhiều nhất trong các ngân hàng, các tủ hồ sơ quan trọng, văn phong hải quan và những khách sạn cao cấp.

Tại Mỹ, người ta đang nghiên cứu một loại súng ngăn nhận dạng vân tay, chỉ một mình chủ nhân của nó mới sử dụng được. Hệ thống khóa điện tử của súng được xây dựng trên cơ sở nhận biết các dấu vân tay của người chủ. Các nhà hình pháp học hy vọng rằng trong tương lai, loại súng đó sẽ ngăn cản được những kẻ giết người. Chúng không thể sử dụng được vũ khí lấy trộm của người khác.

Page 9: Sinh trac-dau-van-tay

CƠ SỞ LY LUÂN KHOA HOC DÂU VÂN TAY

CƠ SƠ LY LUÂN KHOA HOC DÂU VÂN TAY

1. SƠ ĐỒ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH VỀ PHÂN TÍCH VÂN TAY - Giai đoạn 1 – Lý luận RC (Rigde Count) - Giai đoạn 2 – Lý luận PI (Pattern Intensity) - Giai đoạn 3 – Lý luận NGF (Nerve Growth Factor) 2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÂN TAY

 

6 – 8 tuần tuổi Lớp đệm hình thành10 – 12 tuần tuổi Lớp đệm thoái hoá13 tuần tuổi Vân tay hình thành và phát triển21 tuần tuổi Vân tay hoàn thi

 

 

 

Lưu ý: Khi thai nhi được 14 tuần tuổi các vùng chính của não hình thành bao gồm cả vo đại não

3. DI TRUYỀN VÀ MÔI TRƯỜNG             Di truyền và môi trường là hai yếu tố đồng tác động lên việc hình thành tính cách cá nhân.             Di truyền là một trong hai yếu tố quan trọng quyết đinh tính cách cá nhân. Yếu tố thứ hai là môi

Page 10: Sinh trac-dau-van-tay

trường. Môi trường bao gồm chế độ dinh dưỡng, môi trường tâm lí của gia đình, sự giáo dục gia đình cũng như xã hội và môi trường xã hội.             Để nghiên cứu tác động của môi trường lên việc hình thành tính cách cá nhân, các nhà tâm lí học đã nghiên cứu những căp song sinh cùng trứng – có cùng một hệ thống gen di truyền - bi chia rẽ ngay từ khi mới chào đời. Theo Thomas Bouchard, một trong những ví dụ điển hình là căp song sinh cùng trứng Oscar Stohr và Jack Yufe.             Do hoàn cảnh gia đình, hai anh em này bi chia rẽ. Oscar trưởng thành ở nước Đức quốc xã, đã từng tham gia vào đội thanh niên Hitle. Ông là một người thuộc phái bảo thủ và theo đạo Thiên chúa giáo. Sau chiến tranh ông là đốc công ở một nhà máy thuộc Cộng hoà liên bang Đức. Jack được nuôi dạy như một người Do thái, lớn lên ở một nước thuộc vùng biển Caribê. Ông theo Do thái giáo, căm ghét Đức quốc xã. Ông là người theo phái tự do và chủ một cửa hàng.             Giống như mọi căp song sinh cùng trứng bi chia lìa khác, Oscar và Jack khác nhau trong một số linh vực quan trọng. Một trong hai người tự tin và cởi mở hơn người kia. Nhưng đáng nói nhất lại là tất cả những căp song sinh bi chia rẽ luôn bộc lộ những nét giống nhau đến kì lạ. Khi con đi học, cả Oscar lân Jack đều gioi thể thao và kém toán. Cả hai có cách đi đứng và nói năng giống nhau. Cả hai đều ân cần và đãng trí. Họ cùng thích những món ăn có gia vi và rượu ngọt, cùng thích quấn băng co dãn quanh cổ tay và cùng xả nước bồn cầu trước và sau khi sử dụng nó.

             Sự giống nhau của căp song sinh bi chia rẽ này hiển nhiên là do di truyền quyết đinh. Sự khác nhau của họ là do môi trường nuôi dạy tạo ra. Tuy nhiên, sự đóng góp của di truyền và môi trường vào việc đinh hình tính cách không chỉ đơn thuần là phép cộng các tác động. Bản thân môi trường và di truyền cũng tác động lên nhau, làm biến đổi nhau.             Theo Conrad Waddington, có một số nét tính cách chiu tác động lớn của gen di truyền. Đối với

Page 11: Sinh trac-dau-van-tay

những tính cách này, môi trường không thể tác động để thay đổi. Ví dụ, dù là bình thường hay điếc bẩm sinh, trẻ 8 đến 10 tháng tuổi đều phát ra những âm thanh bập bẹ, không chuyển tải ý nghia. Nói cách khác, dù có được bao bọc hay không bởi môi trường âm thanh thì trẻ vân phát ra những âm thanh bập bẹ này.             Bên cạnh đó, một số nét tính cách khác lại chiu tác động lớn của môi trường như trí tuệ, cá tính và khí chất. Theo Gottesman, đối với những tính cách này di truyền sẽ cung cấp tiềm năng nhưng mức độ phát triển lại phụ thuộc rất lớn vào sự thuận lợi của môi trường.             Đôi khi chúng ta nghe thấy các bậc cha mẹ phàn nàn: “Cháu nó có thiếu thốn gì đâu. Chúng tôi lúc nào cũng để măt đến cháu, cố găng dạy cháu những điều hay lẽ phải…” Giả sử tất cả những điều này là sự thật thì tại sao với một môi trường như vậy trẻ em lại chưa ngoan? Câu trả lời là môi trường do các bậc cha mẹ này tạo ra chỉ là môi trường mà họ chia sẻ với con. Bên cạnh đó trẻ em con có môi trường không chia sẻ của riêng mình. Đó có thể là nhóm bạn ở trong và ngoài trường học, công việc hoăc thú vui mà trẻ yêu thích, sự đối xử của những người xung quanh đối với trẻ...            Theo các nhà tâm lí học Scarr và McCartney, sự đối xử của những người xung quanh đối với trẻ có tính liên đới: trẻ có thể được đối xử tốt hoăc xấu có thể do những ứng xử không đẹp của bản thân. Nhưng đôi khi những ứng xử này lại có những lí do ít phụ thuộc vào bản tính của trẻ như ngoại hình đẹp hay xấu xí, quan hệ và đia vi xã hội của bố mẹ, họ hàng… Ngoài ra, trẻ toàn quyền trong việc lựa chọn môi trường không chia sẻ này. Vì vây, có thể nói là trẻ tách từ môi trường vi mô của mình một môi trường vi mô phù hợp với thiên hướng bẩm sinh - một khoảng trời riêng cho bản thân. Những môi trường - khoảng trời riêng có thể tác động rất mạnh lên sự phát triển xã hội, cảm xúc, trí tuệ và năng lực trong tương lai của trẻ.           Tương quan giữa tác động môi trường cùng chia sẻ với tác động môi trường riêng thay đổi trong suốt thời niên thiếu. Khi trẻ con nho tuổi, chưa thể tự mình đến nhà bạn để chơi, tự mình ra khoi nhà thì tác động của môi trường do bố mẹ tạo ra cực kì quan trọng. Khi trẻ băt đầu vào tiểu học, vai tro của môi trường riêng, không chia sẻ ngày càng lớn, ngày càng tác động mạnh lên sự hình thành tính cách và năng lực của trẻ. Trong khi đó, tác động do môi trường mà trẻ chia sẻ cùng bố mẹ ngày càng giảm. Tác động do cách đối xử của những người xung quanh sẽ tồn tại suốt cuộc đời          Để cho con cái phát triển tốt và toàn diện, ngoài môi trường mà bố mẹ tạo ra và chia sẻ với con, các bậc cha mẹ phải quan tâm để điều chỉnh môi trường riêng của trẻ. Công việc này phải băt đầu ngay từ khi trẻ con rất nho. Bố mẹ phải hướng dân, giúp hình thành những sở thích và cách ứng xử phù hợp cho con. Điều đăc biệt quan trọng ở đây là con phải tự nguyện tiếp thu những cách ứng xử và tự do chọn sở thích. Mọi sự ép buộc chỉ dân đến việc khi đứa trẻ có cơ hội chọn lựa môi trường riêng không chia sẻ thì nó sẽ tìm cách giải phóng bản thân khoi những ràng buộc mà bố mẹ đăt ra. Nói cách khác, nó sẽ chọn một môi trường riêng khác hẳn, thậm chí trong những trường hợp cực đoan sẽ trái ngược hẳn với mong muốn của bố mẹ. 4. MỐI LIÊN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG CỦA CON NGƯỜI VỚI CÂU TRÚC NÃO BỘ          Ai trong chúng ta cũng có những tính cách và khả năng riêng biệt. Đó là do bộ não của người này khác biệt so với bộ não của người khác về khối lượng và cấu trúc. Cụ thể là khác biệt về hình dạng các

Page 12: Sinh trac-dau-van-tay

thuỳ não, các xếp nếp trên vo não, số lượng các mạch thần kinh.

           Bộ phận quan trọng nhất của não, kiểm soát toàn bộ các hành động có ý thức cũng như các hoạt động tư duy và sáng tạo là vo não. Vo não được chia thành hai bán cầu không đối xứng là bán cầu trái và bán cầu phải. Bán cầu não người có những rãnh sâu chia nó thành bốn thuỳ. Thuỳ trán nằm phía trước vo não, gồm các trung tâm vận động, ngôn ngữ và lí luận. Thuỳ đỉnh nằm phía sau thuỳ trán là tâm điểm cảm giác của cơ thể. Thuỳ thái dương nằm dưới thuỳ trán và thuỳ đỉnh, chứa vùng thính giác. Thuỳ chẩm nằm dưới thuỳ thái dương chứa vùng nhạy cảm thi giác. Các thuỳ tương ứng ở hai bán cầu não khác nhau về kích cỡ, phân bố và hình dạng của các nếp nhăn. Chính di truyền của cá nhân kết hợp với hình dạng, độ lớn của thuỳ não, số lượng neuron, số lượng kết nối giữa các neuron và số lượng nếp nhăn của thuỳ não tạo nên tiềm năng của cá nhân.            Bán cầu não trái kiểm soát nửa phải của thân thể và ngược lại. Để có thể phối hợp các cử động của hai nửa thân thể, hai bán cầu được liên kết với nhau bằng một bó sợi thần kinh thể chai. Nếu bó sợi thể chai này bi căt đứt thì con người có thể găp khó khăn trong việc phối hợp hoạt động của nửa thân bên phải với nửa thân bên trái.

Page 13: Sinh trac-dau-van-tay

          Mỗi bán cầu não được chuyên môn hoá để đảm nhiệm một số chức năng khác nhau. Bán cầu não trái có vận tốc xử lí nhanh hơn và quản lí việc nói và hiểu ngôn ngữ, ki năng tính toán và tư duy lí luận. Bán cầu não phải có vận tốc chậm hơn, chiu trách nhiệm xử lí các mâu hình ảnh, hoa văn, âm nhạc, các quan hệ không gian và thêm săc thái tình cảm vào ngôn ngữ. Não trái nhận diện các gương măt quen thuộc trong khi não phải xử lí thông tin về các gương măt mới hoăc những vấn

đề lạ lâm.           Xu thế xử lí thông tin của hai bán cầu não khác nhau. Não trái to ra có tính phân tích cao hơn. Nó có xu thế xử lí tin theo chuỗi; mỗi lần một đơn vi. Não phải được coi là bán cầu có tính sáng tạo cao hơn. Nó có huynh hướng xử lí thông tin toàn diện, nghiên cứu thông tin trong một tổng thể. Nó chiu trách nhiệm xử lí những vấn đề mới lạ, những tình huống mới mẻ. Khi tính mới của hiện tượng bi mất đi, thông tin về nó sẽ thành thuộc tính của não trái và khi đã luyện tập nhiều lần, thông tin này có thể được chuyển về tiểu não, nơi quản lí các đáp ứng tự động.          Ở những người thuận tay phải, bán cầu não trái thường lớn hơn và tích cực hơn bán cầu não phải. Bán cầu não trái ở phụ nữ thường to hơn bán cầu phải một cách rõ rệt trong khi ở nam giới bán cầu phải hơi to hơn bán cầu trái một chút. Đây có thể là một trong những nguyên nhân của hiện tượng số các bé trai học kém môn tập đọc ở những lớp đầu tiểu học nhiều hơn các bé gái cũng như các bé trai vận động nhiều hơn (nghich ngợm hơn) các bé gái.           Đối với những người thuận tay phải, bộ phận kiểm soát ngôn ngữ có lẽ tập trung ở bán cầu trái. Trong khi đó, ở người thuận tay trái (hoăc thuận cả hai tay) - những người này chiếm khoảng 10% dân số - thì bộ phận kiểm soát ngôn ngữ có lẽ nằm ở bán cầu phải hoăc chia đểu cho cả hai bán cầu. Những người thuận tay phải có thể đồng thời ghi chép và nghe giảng trong khi người thuận tay trái găp khó khăn khi nghe và ghi chép đồng thời, thậm chí một vài người không thể làm được việc này.           Nghiên cứu về não của các nhà bác học chỉ ra rằng tài năng hoăc năng lực của con người trong

Page 14: Sinh trac-dau-van-tay

linh vực nào đó càng lớn thì vùng não quản lí những năng lực thành phần của nó càng có nhiều neuron thần kinh được kết nối với nhau (bằng các sợi thần kinh nho li ti – con được gọi là đá ong hoá). Tương quan giữa số lượng các mạch thần kinh ở một vùng chức năng cụ thể với kiến thức hoăc khả năng hoăc ki năng tương ứng là rất cao. Ví dụ, một hoạ si phải có bán cầu não phải phát triển cộng với các vùng chức năng thành phần (vùng thi giác xử lí thông tin về màu, vùng thi giác quản lí tri giác chiều sâu, vùng thi giác lớp cao và vùng quản lí cử động của cổ tay, bàn tay…) được đá ong hoá cao.           Để một đứa trẻ có những tiềm năng tốt khi ra đời và có thể phát triển chúng thành khả năng và tài năng, mẹ của bé phải chăm sóc sức khoẻ cho bé ngay từ giai đoạn thai nhi, phải biết rõ về sự phát triển của bộ não. Thai nhi ở tuần tuổi thứ hai mươi có hơn 200 tỉ neuron thần kinh.

Sau đó sáu tuần, chỉ con lại khoảng 50% neuron. Những tế bào thần kinh sống sót được là những tế bào khoẻ mạnh. Hàng tỉ synapse (mối nối giữa các neuron thần kinh) được tạo ra trong quá trình synapse hoá. Trên cơ sở các synapse này, các neuron kết nối với nhau tạo thành các mạch chức năng.          Sau khi chào đời, các synapse mới và các mạch chức năng mới tiếp tục được tạo thành dưới tác động của trải nghiệm. Trong quá trình học hoi của trẻ, các neuron hình thành những cấu trúc đá ong hoá để ghi lại những kiến thức mới.           Tuy nhiên, bên cạnh quá trình tạo các synapse mới, trong trải nghiệm con song hành quá trình tỉa bớt các synapse. Sự cạnh tranh giữa các synapse - trong việc dân truyền các xung thần kinh tới cơ quan chức năng cụ thể - đã tỉa bớt các synapse kém hiệu quả. Các neuron thần kinh ứng với các synapse bi tỉa bo sẽ chết, dân đến việc chỉ con những synapse hiệu quả nhất nối với một số vừa đủ neuron để điều khiển cơ quan chức năng nêu trên. Vì vậy, trong quá trình phát triển, khoảng một nửa các synapse của chúng ta sẽ bi mất đi. Chất lượng bộ não của ta sẽ phụ thuộc vào chất lượng các synapse, vận tốc lan truyền các xung thần kinh cũng như độ phức tạp và độ lớn của vùng chức năng được đá ong hoá.           Trong độ tuổi từ 3 đến 6, não đạt được từ 90% đến 95% độ lớn ở người trưởng thành. Đây là giai đoạn tái cấu trúc các mạch chức năng tại thuỳ trán, nơi đảm trách tổ chức các hành động, hoạch đinh hành vi và quản lí sự chú ý.           Những dấu hiệu nhận biết tài năng của trẻ băt đầu xuất hiện ở độ tuổi từ 3 đến 6. Những khả năng và tài năng được biểu hiện thường hội tụ đủ ba yếu tố. Một là khả năng này được chú ý và dành rất nhiều thời gian để phát triển. Hai là nó có được các mạch cảm xúc chủ chốt được cá nhân hoá và sống sót sau cạnh tranh giữa các synapse. Ba là được rèn luyên (lăp đi lăp lại các hành động này).          Nếu trẻ em không được tiếp xúc và chơi với bạn (do bi doạ nạt, stress hoăc lo lăng) cũng như không được tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển thì những mạch chức năng đúng đăn không được hình thành ở vùng cảm xúc và tác động xấu đến nhận thức. Theo tiến si Bruce Perry (Đại học Y khoa Baylor) sự phát triển của não sẽ giảm 20% do một số cấu trúc của não kém phát triển. Điều này sẽ giảm khả năng học tập của trẻ trong tương lai.   

4.1- VÂN DA (Ridge):

Vân da là những đường gồ lên trên da, như hình vẽ (A)…

Page 15: Sinh trac-dau-van-tay

 hình vẽ (A)               hình vẽ (B)

 

Tại sao phải tính số lượng vân da ngón tay? Vì động vật cấp thấp, như lợn, tho…số lượng vân da ngón tay của nó khá thấp; Động vật cấp cao như người, khỉ, vượn…thì có số lượng vân da ngón tay khá cao. Sự khác biệt lớn nhất giữa động vật cấp cao và động vật cấp thấp đó là NĂNG LỰC TƯ DUY. Động vật cấp cao có năng lực tư duy con động vật cấp thấp thì không có. Vì vậy Sungaraden giả thiết số lượng vân da ngón tay càng nhiều thì dung lượng não (TFRC) tương ứng sẽ càng lớn, tiềm năng học tập sẽ càng cao. Qua mười mấy năm phân tích, kiểm chứng, nghiên cứu trên hàng vạn mâu, khẳng đinh giữa dung lượng não và số lượng vân da ngón tay có mối tương quan theo một tỉ lệ nhất đinh. Từ trung tâm điểm của vân ngón tay kẻ một đường thẳng tới tam giác điểm, số vân tay căt ngang đường thẳng đó chính là số lượng vân ngón tay mà chúng ta cần tìm. Như hình vẽ (B).

 

4.2- TỔNG SỐ LƯỢNG VÂN TAY (Total Fingerprint Ridge Count)

Kết quả số lượng vân của mười đầu ngón tay trên hai bàn tay phải và tay trái cộng lại sẽ cho ta tổng số lượng vân da ngón tay (TFRC).

Page 16: Sinh trac-dau-van-tay

4.3-CHÂT TRẮNG (Neocortex) – CHÂT XÁM (Cortex)

4.3.1- Chât trắng: Nếm, ngửi, sinh sản….ăn, uống, ngủ, bài tiết …là một trong những chức năng chính của nó. Chất trăng là vùng bản năng tự nhiên.

4.3.2- Chât xam là: Sự suy nghi, học hành, tính toán, tư duy, sáng tạo ….là một trong những chức năng chính của nó.

Chất xám là vùng phát triển dưới tác động của môi trường, điều kiện sống ... Con người trở thành động vật cao cấp là do tỉ lệ chất xám cao hơn hẳn chất trăng.

 4.3.3- Vo não của động vật cấp thấp kém phát triển hơn vo não của động vật cấp cao.

4.3.4 Môi tương quan giưa vân da và vỏ nao:

Động vật cấp thấp, như lợn, tho…số lượng vân da ngón tay của nó khá thấp; Động vật cấp cao như người, khỉ, vượn…thì có số lượng vân da ngón tay khá cao. Sự khác biệt lớn nhất giữa động vật cấp cao và động vật cấp thấp đó là NĂNG LỰC TƯ DUY. Động vật cấp cao có năng lực tư duy con động vật cấp thấp thì không có.

4.3.5- Câu tao chât xam vỏ nao:

Vo não được chia làm 5 thùy, mỗi thùy đều có chức năng riêng biệt. Cụ thể như sau:

CHỨC NĂNG CẤU TẠO VỎ NÃO1 THUY TRƯƠC TRAN Nhận thức, định hướng hành động, lãnh đạo, quản lý.2 THUY TRAN Tư duy, phán đoán, kế hoạch, sáng tạo

3 THUY ĐỈNH Đảm nhiệm chức năng liên quan đến vận động và một phần về khái niệm không gian

4THUY

THAI DƯƠNGLý giải ngôn ngữ, cảm nhận âm thanh, trí nhớ, cảm xúc

5 THUY CHẨM Cảm nhận thị giác, phân biệt thị giác

Page 17: Sinh trac-dau-van-tay

SINH TRĂC HOC DÂU VÂN TAY LA GI?

Công nghệ Sinh trăc học (Biometric)  - là một công nghệ sử dụng những thuộc tính vật lý  hoăc các mâu hành vi, các đăc điểm sinh học đăc trưng như dấu vân tay, mâu mống măt, giọng nói, khuôn măt, dáng đi,... để nhận diện con người.

 

Sinh trắc học là môt công cu kiểm tra ca nhân hưu hiêu chưa từng co trong lịch sư.

Công nghệ sinh trăc học được áp dụng phổ biến và lâu đời nhất là công nghệ nhận dạng vân tay. Dấu vân tay là một đăc điểm quan trọng để phân biệt giữa người này và người khác. Sự phát triển của công nghệ thông tin có thể giúp thu nhận và ghi nhớ được hàng triệu ghi chép dưới dạng số hoá. Kỹ thuật này được đánh giá sẽ là chìa khoá của một cuộc cách mạng công nghệ mới, khi những thiết bi có khả năng nhận dạng vân tay để bảo vệ dữ liệu được ứng dụng ngày càng nhiều.

Nguyên lý hoạt động của Công nghệ nhận dạng vân tay: Khi  đăt ngón tay lên trên một thiết bi nhận dạng dấu vân tay, ngay lập tức thiết bi này sẽ quét hình ảnh ngón tay đó và đối chiếu các đăc điểm của ngón tay đó với dữ liệu đã được lưu trữ trong hệ thống. Quá trình xử lý dữ liệu sẽ được thiết bi chuyển sang  các dữ liệu số và ra thông báo rằng dấu vân tay đó là hợp lệ hay không hợp lệ để cho phép hệ thống thực hiện các chức năng tiếp theo.

Hệ thống sinh trăc học sẽ ghi nhận mâu vân tay của người dùng và lưu trữ tất cả những dữ liệu đăc biệt này thành một mâu nhận diện được số hoá toàn phần. Có hai phương pháp để lấy dấu vân tay.

Page 18: Sinh trac-dau-van-tay

Cách thứ nhất (cổ điển) là sao chép lại hình dạng vân tay (như lăn tay, hay chạm vào một vật gì đó) thông qua máy quét ghi nhận và xử lý.

 

Page 19: Sinh trac-dau-van-tay

Cách thứ hai, hiện tại đa số các nước đều sử dụng phần mềm hoăc thiết bi quét vân tay để nhận dạng vân tay.

Đăc điểm của dấu vân tay dù chỉ gồm có 7 loại (vong móc đơn, vong móc kép, vong tập trung ở giữa, vong cung, vong cung hình lều, vong xoăn, vong bất thường) nhưng thể hiện về chi tiết khác nhau muôn hình muôn vẻ và không thay đổi từ khi mới sinh ra cho đến khi về già. Khai thác tính độc nhất về cấu tạo hình dạng vân tay của mỗi người, các nhà sinh trăc học sẽ biến nó thành chiếc chìa khoá riêng mà chỉ bạn mới có thể sử dụng, giúp bạn tránh được nhiều phiền toái trong cuộc sống như bi trộm căp, lạm dụng hoăc giả mạo các loại giấy tờ tuỳ thân, thẻ ngân hàng, hộ chiếu... đảm bảo an ninh và bảo mật.

Việc phân tích Dấu vân tay sẽ không hề ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân của bạn vì công cụ sinh trăc học dấu vân tay được thiết kế để chụp lại vân tay theo dạng hình ảnh, vì thế sẽ không ảnh hưởng gì đến dấu vân tay của khách hàng. Việc chấm công, mở két săt, hộ chiếu, mở tài khoản ngân hàng phải dựa trên mô hình vân tay thật do cấu tạo da.

Ngành khoa học Sinh trăc học Dấu vân tay dựa trên những thành tựu khoa học nghiên cứu về di truyền học, phôi học, sự cấu tạo của vân da tay và não bộ.

Tên gọi khoa học là DERMATOGLYPHICS. Phương pháp Sinh trăc học Dấu vân tay phân tích mật độ dày đăc, độ dài – ngăn, các khúc quanh, hình dạng của vân tay, … để phân tích chỉ số TFRC và các năng lực tiềm ẩn của não bộ.

Page 20: Sinh trac-dau-van-tay
Page 21: Sinh trac-dau-van-tay

KHAM PHA MÔT VAI MÔ HINH CƠ BAN CUA DÂU VÂN TAY

Môt Vài Mô Hình Cơ Ban Cua Dâu Vân Tay

 

(1) Simple Arch

Mẫu vân: Đồi hình, đầu cong, không có tam giác điểm.

(2) Tented Arch

Mẫu vân: Như hình lều trại với một đầu  nhọn.

Page 22: Sinh trac-dau-van-tay

(3) Ulnar Loop

Mẫu vân: Như hình một thác nước chảy về phía ngón tay út với một tam giác điểm.

(4) Radial Loop

Mẫu vân: Như hình thác nước chảy về phía ngón tay cái với một tam giác điểm.

(5) Concentric Whorl

Mẫu vân: Bắt đầu từ trung tâm của vòng tròn nhỏ rồi lây lan ra những vòng tròn đồng tâm, với hai tam giác điểm.

(6)  Spiral WhorlMẫu vân: Một mô hình xoắn ốc bắt đầu từ trung tâm và di chuyển ra phía ngoài, có hai tam giác điểm.

(7) Elongated Whorl

Mẫu vân: Vòng tròn biến thành hình bầu dục dài, có hai tam giác điểm.

(8) Imploding Whorl

Mẫu vân: Hai tâm ở giữa, bao quanh bởi nhiều lớp của vòng tròn.

(9) Composite Whorl

Mâu vân : Hai dòng nước cuộn vào nhau giống như hình Taichi.

Page 23: Sinh trac-dau-van-tay

(10) Peacock’s Eye

Mẫu vân: Như đôi mắt của con công, trung tâm bao gồm nhiều vòng tròn hoặc xoắn ốc, kết thúc của mỗi vòng được kết nối bởi một đường thẳng.

Đặc điểm: Sâu sắc, có phẩm chất lãnh đạo, có tính nghệ thuật.

(11) Variant

Mẫu vân: Có sự kết hợp của hai hay nhiều vòng xoắn, vòng trụ hoặc vòm đơn giản với hai hoặc nhiều tam giác điểm.

AI SAO PHẢI PHÂN TÍCH SINH TRẮC DÂU VÂN TAY?

1.  Dấu vân tay có sự liên kết trực tiếp với não bộ: nó được khởi tạo ở thai nhi vào giai đọan từ 13 đến 19 tuần tuổi và được hình thành đồng thời với sự hoàn thiện các cấu trúc của não bộ.2.  Tuyệt đối không có 2 dấu vân tay trùng nhau, kể cả trường hợp sinh đôi cùng trứng. Xác suất hai cá nhân có dấu vân tay trùng nhau lên tới 1/64 tỷ.3.  Dấu vân tay vinh viễn sẽ không thay đổi trừ những tác động nghiêm trọng từ môi trường.4.  Vân Da Tay được cấu tạo bởi những lớp đệm da tay, bao gồm phần Biểu Bì, Trung Bì và Hạ Bì. Phần Trung Bì có liên kết mật thiết với não bộ.

LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU DERMATOGLYPHICS

Page 24: Sinh trac-dau-van-tay

Lich Sử Nghiên Cứu Dermatoglyphics

Năm 1823: Joannes Evangelista Purkinji tìm thấy các mô hình và hình dạng của ngón tay.

Năm 1880, Henry Faulds và W.J Herschel, trong một công trình công bố tên là “Nature”, đã đề xuất sử dụng vân tay như là phương thức độc đáo để xác đinh bản chất của con người.

Cuối thế kỉ 19 năm 1880, Tiến si Henry Faulds đưa ra lý luận số lượng vân tay TRC (Total Ridge Count) có thể dự đoán tương đối chính xác mức độ phụ thuộc của chúng vào gen di truyền của con người được thừa kế trong đó có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của con người.

 

Page 25: Sinh trac-dau-van-tay

 

Năm 1892, ông Francis Galton đã chỉ ra rằng: vân tay của những căp song sinh, anh em và di truyền cùng dong máu thì có sự tương đồng. Chính điều này đã mở ra ngành nhân học.

Năm 1902, Harris Hawthorne Wilder đã thiết lập hệ thống cơ bản của môn hình thái học, di truyền học, và nghiên cứu trên chủng loại long bàn tay và vân tay.Năm 1926, Harold Cummins đề xuất “Dermatoglyphics” (Sinh trăc học dấu vân tay) như là một thuật ngữ cho chuyên ngành nghiên cứu dấu vân tay tại Hiệp hội hình thái học của Mỹ. Từ đó, Dermatoglyphics chính thức trở thành một ngành nghiên cứu riêng biệt.

 

Page 26: Sinh trac-dau-van-tay

Năm 1930, Hiệp hội nghiên cứu hình thái sinh lý học (viết tăt là SSPP: Society for the Study of Physiological Patterns) băt đầu công trình nghiên cứu 5 chủng loại vân tay và những nét đăc trưng độc đáo của nó.

Năm 1958, Noel Jaquin đã nghiên cứu và phát hiện ra mỗi vân tay sẽ tương ứng với một chủng loại tính cách.

Năm 1981, giáo sư Roger W.Sperry và đồng sự đã được vinh danh giải thưởng Nobel trong ngành Y sinh học vì những nghiên cứu về chức năng của não trái và não phải cũng như lý thuyết toàn não. Từ đây những nghiên cứu về não bộ không ngừng phát triển. Những kết quả này đã được nhiều nhà khoa học sử dụng triệt để và áp dụng vào nhiều linh vực khác nhau.

Page 27: Sinh trac-dau-van-tay

Năm 1985: Tiến si Chen Yi Mou - Đại học Havard nghiên cứu Sinh trăc vân tay dựa trên Thuyết Đa Thông Minh của Tiến si Howard Gardner. Đây là lần đầu tiên áp dụng Sinh trăc dấu vân tay trong linh vực giáo dục và chức năng của não liên quan đến dấu vân tay.

Năm 1994, giáo sư Lin Jui Pin đã mang khoa học Sinh trăc học dấu vân tay vào Đài Loan. Sau đó, nó đã được ứng dụng vào việc học tập và nghiên cứu và tạo ra tiếng vang rất lớn tại Đài Loan vào lúc bấy giờ. Công trình nghiên cứu của ông được Mỹ chứng nhận và cấp bằng sáng chế.

Page 28: Sinh trac-dau-van-tay
Page 29: Sinh trac-dau-van-tay

Năm 2004: Cty Well Gene Sciences đã băt đầu sử dụng kỹ thuật cao để lấy Dấu vân tay. Với một cơ sở dữ liệu khổng lồ lên đến hàng triệu cùng với kỹ thuật phân tích thống kê, công ty này đã đưa ứng dụng sinh trăc vân tay lên một tầm cao mới.

Cùng thời điểm này, tại châu A, mức độ quan tâm đăc biệt về khả năng nghiên cứu và ứng dụng của ngành sinh trăc vân tay đã lan nhanh mạnh mẽ. Trung tâm IBMBS (Trung tâm Sinh trăc học Xã hội và Hành vi ứng xử quốc tế) đã xuất bản hơn 7000 luận án về Sinh trăc vân tay.

Năm 2011, Ông Peter Teoh – người có 22 năm trong linh vực giáo dục và đam mê nghiên cứu tìm hiểu về tiềm năng con người, cùng với giáo sư Lin đã nghiên cứu phần mềm đa ngôn ngữ cho ngành Dermatoglyphics. Ông Peter Teoh được sự ủy nhiệm và tin tưởng tuyệt đối từ Giáo sư Lin Jui Pin, đã đảm nhận một sứ mệnh đầy thách thức nhưng cũng vô cùng hấp dân là mang kỹ thuật Sinh trăc học dấu vân tay giúp khai phá tiềm năng con người tại các nước châu A và phần con lại của thế giới.

Năm 2013, Được sự hỗ trợ trực tiếp từ Ông Peter Teoh và Giáo sư Lin Jui Pin, I-Talents chính thức hoạt động tại Việt Nam. Từ đây, đánh dấu sự phát triển của I-Talents ở Việt Nam và bước ngăt phát triển xa hơn nữa ở các nước trên thế giới.

Page 30: Sinh trac-dau-van-tay

MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂU VÂN TAY VÀ NÃO BỘ

Nghiên cứu về ngành Sinh trăc dấu vân tay đã có tuổi đời hơn 200 năm. Kết quả nghiên cứu này đã được áp dụng trong ngành nhân học, di truyền học, y học và thông kê giúp giải mã khả năng tiềm ẩn của con người.

Băt đầu từ năm 1823 khi các nhà khoa học khám phá ra mối tương quan giữa dấu vân tay và nhiều mô hình trí thông minh của con người. Nghiên cứu y học đã xác nhận rằng sự hình thành dấu vân tay băt đầu từ tuần thứ 13 và hoàn chỉnh vào tuần thứ 19 của thai kỳ.

Sự phát triển của não và và những đường vân nổi trên da phát triển đồng thời trong thời kỳ này. Vì vậy có một sự liên quan trực tiếp giữa sự phát triển não bộ và dấu vân tay.

Những quốc gia như Nga, Trung Quốc, và Đài Loa, Malaysia, Singapore đã áp dụng kỹ thuật này trong các linh vực như: thể thao, đào tạo, quản tri nguồn nhân lực, tuyển dụng, giải trí và ngay cả đinh hướng thiên tài.I-Talents ưng dung ky thuật mơi nhât cua Sinh trắc dâu vân tay vơi đô chinh xac lên đên hơn 95% để giai ma kha năng và tài năng tiềm ẩn cua môt ngươi.

Không may, hâu hêt chung ta co rât it thông tin cung như cam nhân không ro rang vê tai năng va điêm manh cua chinh ban thân minh. Thay vao đo, chung ta đươc đinh hương bơi cha me, thây cô, cac nha quan ly, cac phương tiên truyên thông, đông nghiêp, ban be. Tư đo chung ta lai vô tinh khai thac điêm yêu cua minh va sông cuôc sông binh thương ma lang quên đi điêm manh va tai năng cua minh.

Viêc nay cư tiêp tục lâp lai tư thê nay nay qua thê hê khac khiên chung ta tự han chê năng lực cua ban thân, thay vi ngay cang trau dôi va vươn xa những năng lực cua ban thân.

Page 31: Sinh trac-dau-van-tay

ÂN SỐ CỦA NÃO BỘ NĂM TAI CÁC ĐƯỜNG VÂN TRÊN NGON TAY

Tiên sĩ Harold Cummins

Năm 1926 Tiến si Harold Cummins đưa ra lí luận chỉ số cường độ vân tay PI, giá tri RC, số lượng tam giác điểm, hình dạng vân tay, vi trí hình dạng vân tay ở những ngón tay khác nhau có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của con người.

  Ông nghiên cứu ra rằng dấu vân tay được hình thành đồng thời với sự hoàn thiện các cấu trúc của não bộ. Dấu vân tay được khởi tạo ở thai nhi vào giai đọan từ 13 đến 19 tuần tuổi. Vào giai đọan trước đó, thai nhi không có dấu vân tay đồng thời não bộ cũng chỉ trong giai đoạn hình thành. Khi thai nhi được 19 tuần tuổi cũng là lúc các vùng chính của não hình thành bao gồm cả vo đại não.

 

Page 32: Sinh trac-dau-van-tay

Giao sư Roger W.Sperry

Năm 1981, giáo sư Roger W.Sperry và đồng sự đã được vinh danh giải thưởng Nobel trong ngành Y sinh học vì những nghiên cứu về chức năng của não trái và não phải cũng như lý thuyết toàn não. Từ đây những nghiên cứu về não bộ không ngừng phát triển. Những kết quả này đã được nhiều nhà khoa học sử dụng triệt để và áp dụng vào nhiều linh vực khác nhau.

LÀM THẾ NÀO ĐÊ GIẢI MÃ CÁC TIỀM NĂNG BÊN TRONG BAN?

CẤU TRÚC NÃO BỘ

Page 33: Sinh trac-dau-van-tay

 

Cấu trúc của Não bộ liên kết mật thiết với 10 dấu vân tay của chúng ta.

Dưới đây là một vài đăc tính của Các mâu vân tay.

Page 34: Sinh trac-dau-van-tay
Page 35: Sinh trac-dau-van-tay
Page 36: Sinh trac-dau-van-tay

KHÁM PHÁ CÁC CHỦNG VÂN TAY CHÍNH

I. CHỦNG VÂN TAY CHÍNH

Chúng tôi, I-Talents luôn tin rằng: Mỗi cá nhân là duy nhất, đăc biệt và xuất săc trong những linh vực khác nhau. Việc tìm hiểu tiềm năng và đăc tính riêng của bản thân quan trọng như một tấm bản đồ, giúp bạn kích hoạt được các năng lực và tạo nên sự khác biệt cho chính bản thân mình.

Page 37: Sinh trac-dau-van-tay

Chung vân tay WHORL : Bao gồm 9 mẫu vân tay.

Whorl được vi như biêu tượng cua Đai Bang : Manh mẽ như Đai Bang.

- Mạnh mẽ – chủ động -  quyết tâm cao.

- Là biểu tượng của sự nhận thức.

- Là người đinh hướng mục tiêu.

- Bạn sống trong linh vực tư tưởng và ý thức.

- Bạn có sức chiu đựng về tinh thần to lớn, trí tuệ nhanh nhẹn. Khi bạn đam mê sâu, bạn có thể tập trung và kiến thức tích lũy theo thời gian.

- Bạn năng động, tính mục tiêu và làm việc chăm chỉ với một sự kiên trì mục đích và ý chí mạnh mẽ.

Chung vân tay Loop: Bao gồm 3 mẫu vân tay.

Tinh cach cua ban được vi như la Nươc : Uyên Chuyên như Nươc.

Page 38: Sinh trac-dau-van-tay

- Bạn sở hữu đăc tính nhẹ nhàng, thân thiện và linh động.

- Bạn thích nghi với môi trường tốt. Học hoi và băt chước nhanh.

- Hướng tới sự hoa hợp và hoa bình, không thích sự mâu thuân và gay găt.

- Dễ dàng kết bạn nhưng ít khi là người chủ động, cảm kích và đánh giá cao điểm mạnh của người khác.

- Mở cửa cho những ý tưởng mới.

- Bạn bộc lộ hoăc thể hiện bản thân theo tâm trạng của mình.

Chung vân tay Arch : Bao gồm 4 mẫu vân tay.

Tinh cach cua ban được vi như la Nui. Bên vững như Nui.

- Bạn thuộc mâu người hấp thu vô hạn.

- Bạn đoi hoi thông tin xác thực, chứng cứ rõ ràng.

- Phong thái từng bước.

- Xu hướng thích sự đơn giản, rõ ràng, ổn đinh trong nhóm.

- Nghi ngờ và hoài nghi về bất cứ điều gì mới.

- Bạn có khả năng hướng dân cho người khác về các quy trình.

- Bạn đề ra những tiêu chỉ để xây dựng và găn kết các mối quan hệ trong gia đình.

Sự khác biệt của I-Talents là chúng tôi có tới 16 kiểu mâu vân tay. Sự khác nhau ở cường độ vân tay là yếu tố quan trọng quyết đinh sự duy nhất và độc đáo ở mỗi cá nhân.

Xác suất hai dấu vân tay trùng nhau là 1/64 tỷ, kể cả trường hợp song sinh cùng trứng. Vì vậy, chúng tôi cam kết : Báo cáo Sinh trăc học Dấu vân tay là bài báo cáo riêng biệt dành cho mỗi cá nhân.

Page 39: Sinh trac-dau-van-tay

II. CÁC NHÂN DANG TÂM VÀ GIAO ĐIÊM

Page 40: Sinh trac-dau-van-tay
Page 41: Sinh trac-dau-van-tay

"Trước khi bạn mơ ước trở thành một nhà đầu tư - đầu tư vàng, đầu tư bất động sản, đầu tư chứng khoán, đầu tư vào chính công ty của mình - hãy nhớ có một nơi mà bạn cần phải đầu tư đầu tiên. Đó là đầu tư vào chính bản thân mình, bởi vì đó luôn luôn là sự đầu tư an toàn và có lợi nhiều nhất." - Trích: Sống & khát vọng.

CAC CÂU HỎI THƯƠNG GẶP

CÁC CÂU HOI THƯỜNG GĂP VỀ DICH VU SINH TRẮC DÂU VÂN TAY

Câu hỏi 1:  Nôi dug cua bao cao Sinh trắc học dâu vân tay là gì?

Báo cáo Sinh trăc học Dấu vân tay I-Talents là một bản báo cáo khoa học mới nhất và chính xác nhất về Dấu vân tay. Bản báo cáo này không giống với bất kỳ các báo cáo nào trước đây bởi I-Talents được sự hỗ trợ và đào tạo trực tiếp từ Giáo sư Lin Jui Pin – Nhà sáng lập Sinh trăc học Dấu vân tay.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Page 42: Sinh trac-dau-van-tay

 

Nội dung của báo cáo Sinh trăc học Dấu vân tay (34 trang) bao gồm:

Bằng cách phân tích dấu vân tay ta có thể biết được sự phân bổ số lượng tế bào trong não trái và não phải.

Dự đoán vi trí các tiềm năng vượt trội tại vi trí nào của bộ não từ đó có thể xác đinh được các điểm mạnh và điểm yếu trong tố chất bẩm sinh của bạn.

Giúp cân bằng hệ não bộ bằng các phương pháp giáo dục hỗ trợ tác động từ bên ngoài. Biết được tính cách và đăc điểm của mỗi người. Sự nhạy cảm trong việc tiếp thu kiến thức và quan điểm. Tăng cường kỹ năng tương tác và tư vấn phương pháp học tập phù hợp. Đánh giá được khả năng thông minh của mỗi người. Đinh hướng mô hình hướng dân ý thức con người, nâng cao giá tri cuộc sống và hạnh phúc. Thiết lập các môn học, khóa học phù hợp với tính cách và năng lực của mỗi cá nhân.

Câu hỏi 2 : Môi quan hê giưa dâu vân tay và bô nao con ngươi như thê nào?

Trước đó, Một bác sĩ người Mỹ đã phát hiện ra một trường hợp kỳ lạ ở một trẻ mới sinh, đứa bé này không hề có bộ não. Người ta cũng đã phát hiện ra một điều dấu vân tay có liên hệ mật thiết với bộ não, bởi vì cả hai cùng không tìm thấy trong thời điểm

Page 43: Sinh trac-dau-van-tay

này.Các trường hợp tương tự như vậy xuất hiện với tần số ngày càng nhiều khiến các chuyên gia không thể phủ nhận một điều rằng: Não người và dấu vân tay đi liền với nhau.

Ngành khoa học thần kinh đã nhấn mạnh rằng dấu vân tay và bộ não cùng phát triển đồng bộ với nhau.Thí dụ,ta có thể biết một đứa trẻ mắc hội chứng Down thông qua dấu vân tay rất khác biệt so với những đứa trẻ bình thường.

Giáo sư khoa thần kinh học người Canada Penfield đã công bố một biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các vùng não và chức năng của cơ thể. Trong đó, mối quan hệ giữa dấu vân tay và não cũng đã được chỉ ra.

Bắt đầu từ năm 1823 khi các nhà khoa học khám phá ra mối tương quan giữa dấu vân tay và nhiều mô hình trí thông minh của con người. Nghiên cứu y học đã xác nhận rằng sự hình thành dấu vân tay bắt đầu từ tuần thứ 13 và hoàn chỉnh vào tuần thứ 19 của thai kỳ.

Sự phát triển của não và và những đường vân nổi trên da phát triển đồng thời trong thời kỳ này. Vì vậy có một sự liên quan trực tiếp giữa sự phát triển não bộ và dấu vân tay.

Năm 1926 Tiến sĩ Harold Cummins đưa ra lí luận chỉ số cường độ vân tay PI, giá trị RC, số lượng tam giác điểm, hình dạng vân tay, vị trí hình dạng vân tay ở những ngón tay khác nhau có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của con người.

  Ông nghiên cứu ra rằng dấu vân tay được hình thành đồng thời với sự hoàn thiện các cấu trúc của não bộ. Dấu vân tay được khởi tạo ở thai nhi vào giai đọan từ 13 đến 19 tuần tuổi. Vào giai đọan trước đó, thai nhi không có dấu vân tay đồng thời não bộ cũng chỉ trong giai đoạn hình thành. Khi thai nhi được 19 tuần tuổi cũng là lúc các vùng chính của não hình thành bao gồm cả vỏ đại não.

Câu hỏi 3: Ban bao cao về Sinh trắc học Dâu vân tay chinh xac như thê nào?

Sinh trắc học Dấu vân tay có thể nói như là một ngành khoa học công nghiệp vĩ đại, bởi nó là sự kết hợp của sinh học, di truyền học, nhân học và y học.

Page 44: Sinh trac-dau-van-tay

Các dấu vân tay không phải là ngâu nhiên, chúng được sắp xếp do di truyền mà nên. Sinh trắc học Dấu vân tay là một bài kiểm tra trí tuệ đã được khoa học chứng minh.Thêm vào đó, nó còn thông qua một quá trình thu thập dữ liệu máy vi tính bài bản. Vì vậy, chúng ta có thể đạt được độ chính xác hơn 95%.

Câu hỏi 4: Sinh trắc học dâu vân tay co phai là môt hình thưc cua boi toan hay không?

Hoàn  toàn không.

Palmistry hoặc Chiromancy là hình thức của coi bói vì nó tuyên đoán tương lại dựa vào lõm của lòng bàn tay chúng ta. Tuy nhiên, những đường trên lòng bàn tay là thay đổi theo thời gian. Đã có hơn 7000 các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học khác nhau trên thế giớicông bố rằng  bộ não con người liên quan chặt chẽ đến dấu vân tay.

Nhờ vào sự hỗ trợ của máy tính, bây giờ  chúng ta có thể phân tích được các thành  phần  của bộ não, tổ chức, phương pháp và mô hình học tập, trí tuệ và cá tính của con người.

Sinh trắc học là ngành khoa học của so sánh, phân tích và phân loại các mô hình của da và dấu vân tay của mỗi người.

Các phân tích không nói về tương lai của bất kỳ ai, nhưng thay vào đó cung cấp cho ta một cái nhìn toàn diện về năng khiếu thiên bẩm,tiềm năng, điểm mạnh, điểm yếu, phong cách cá nhân, kỹ năng giao tiếp.. của chúng ta.

Thông tin trong báo cáo Sinh trắc học sẽ không thay đổi theo thời gian và  tuổi tác, không giống như bói toán.

Câu hỏi 5 : Dâu vân tay co thay đổi không?

Dấu vân tay không hề thay đổi.Kỷ lục đầu tiên về dấu vân tay đã được thực hiện vào năm 1832 AD bởi một bác sĩ Czech. Kể từ đó, ông đã phát hiện ra rằng có một lớp nếp nhăn trên bề mặt của các ngón tay, được bố trí theo một mô hình nhất định. Bên cạnh đó, ngón tay đều có một dấu riêng biệt.Tương tự như các đường trong lòng bàn tay, dấu vân tay sẽ phóng to với tuổi tác, nhưng các mô hình của nó vân không thay đổi. Thậm chí những vết cắt, bỏng…  trên dấu vân tay vân được khôi phục lại y như cũ.

Câu hỏi 6: Dâu vân tay cua mọi ngươi co giông hêt nhau hay không?

Page 45: Sinh trac-dau-van-tay

Đương nhiên là không. Nếu bạn không tin, bạn hãy thử kiểm tra thật kỹ các ngón tay của bạn, bạn sẽ thấy được  rằng mỗi ngón tay đều có một mâu riêng biệt. Do đó, việc thi hành luật pháp và các vụ án hình sự đã được giải quyết dựa trên nhận dạng dấu vân tay từ năm 1901, do độ tin cậy và độ chính xác của nó.

Dấu vân tay của bạn đại diện cho nhận dạng di truyền và không giống bất kỳ ai, điều này giúp bạn tự tin hơn và phát triển năng lực riêng của bản thân để tạo nên sự khác biệt.

 Câu hỏi 7 : Sự khác biệt cá biệt của trí năng bẩm sinh như thế nào?

Do tiềm năng học tập của mỗi người không giống nhau, mà tỉ lệ phân bố những tiềm năng học tập này cũng có sự khác biệt cao thấp, nhiều ít ở các linh vực. Vì thế hình thành những thuận lợi, khó khăn khác nhau cho mỗi người trong học tập. Đây chính là sự khác biệt cá biệt của trí năng bẩm sinh. Lấy ví dụ, tiềm năng học tập bẩm sinh của một đứa trẻ được phân bố nhiều nhất ở suy luận và lô gic. Thể hiện đứa trẻ này có năng lực về số học và suy luận logic rất mạnh. Đương nhiên học về toán học sẽ không có khó khăn. Tương tự như vậy, nếu tiềm năng học tập của trẻ được phân bố ở chức năng ngôn ngữ  ít nhất thì hiển nhiên đứa trẻ này khi học về ngôn ngữ cần phải được hỗ trợ nữa.

Câu hỏi 8: Sự khác biệt cá biệt khí chất bẩm sinh là gì?

Mức độ hoạt động nhiều ít, độ tập trung chú ý, độ kiên trì cao thấp, độ mân cảm....là biểu hiện của khí chất. Khí chất ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả học tập của trẻ hoăc quan hệ giao tiếp.

Câu hỏi 9:  Trí năng bẩm sinh chính là IQ phải không?

Không phải. Trí tuệ bẩm sinh chỉ là khả năng tiếp thu kiến thức di truyền bẩm sinh của đứa trẻ. Trí tuệ bẩm sinh con cần phải trải qua sự giáo dục phù hợp thì trẻ mới có thể có IQ tốt. Hiểu đăc điểm bấm sinh di truyền để chọn chọn môi trường học tập, điều kiện giáo dục phù hợp với trẻ thì trẻ sẽ học tập, tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng để IQ của trẻ phát triển cao nhất.

Câu hỏi 10 : Khí chất bẩm sinh sẽ ảnh hưởng đến học tập của trẻ không?

Đương nhiên có. Ví dụ: Nếu khí chất bẩm sinh của trẻ là khả năng tập trung chú ý bi phân tán hay lượng hoạt động lớn thì khi học ngồi không yên hoăc tính kiên trì kém thì hiệu quả học tập sẽ giảm.

Câu hỏi 11 : Trẻ có lượng tiềm năng học tập nhiều sẽ tương đối thông minh phải không?

Nghiêm túc mà nói thì lượng tế bào nhiều hay ít hoàn toàn không có nghia là trí thông minh. Nó chỉ thể hiện khả năng học tập bẩm sinh của trẻ, cho nên dù tế bào não nhiều cũng cần phải có quá trình giáo

Page 46: Sinh trac-dau-van-tay

dục và học tập sau này. Lượng não khác nhau sẽ có cách gợi mở, dân dăt khác nhau, chỉ cần năm đúng tính cách đăc trưng, vận dụng phương pháp giáo dục phù hợp thì trẻ sẽ có kết quả học tập cao mà tốn ít công sức.

Câu hỏi 12 : Tìm hiểu đặc trưng tính cách và trí tuệ bẩm sinh đối với trẻ có tác dụng gì?

Tế bào não phân bố ở các vùng của vo đại não với tỉ lệ khác nhau sẽ ảnh hưởng đến cách học tập của trẻ khác nhau. Hai bán cầu đại não chia thành 5 thuỳ : Thùy trước trán, Thuỳ trán, thuỳ đỉnh, thuỳ thái dương, thuỳ chẩm. Mỗi thuỳ lại đảm nhiệm các chức năng học tập khác nhau (Logic -Tính toán; Biểu đạt - Ngôn ngữ; Thi giác - Không gian; Trí nhớ - EQ..). Trăc nghiệm vân da cho ta biết khả năng học tập ở từng thuỳ não. Bên cạnh việc tìm hướng phát triển phù hợp với các khả năng của trẻ, chúng ta con có thể biết phương hướng để khăc phục nhược điểm của trẻ.

Câu hỏi 13: Nêu dâu vân tay không thay đổi, đồng nghĩa vơi viêc tri tuê và kha năng cua ca nhân

cũng không thay đổi phai không?Hay tri tuê đong vai tro quan trọng hơn?

Một lần nữa, chúng ta cần khẳng định lại rằng : sinh trắc học Dấu vân tay là một công cụ hữu hiệu để hỗ trợ cho bạn trong việc khám phá chính bản thân mình. Bất cứ ai cũng có thể đạt được bất cứ điều gì mà mình mong muốn. Việc khám phá bản thân sẽ giúp mỗi người phát huy tối đa trí tuệ và tài năng bẩm sinh, từ đó định hướng và phát triển thành công. Hơn nữa, tài năng và trí tuệ của một cá nhân phụ thuộc vào các giá trị và mục tiêu mà bản thân cá nhân đó hướng tới.Ví dụ, mối quan hệ của ban và người bạn gặp rắc rối .Tuy nhiên, hai người vân không thể thay đổi được bản thân mặc dù mục tiêu là thay đổi, nhưng phong cách vân không thay đổi.

Một ví dụ thực tế khác, trong các mối quan hệ cha và con, cha luôn muốn con mình hoàn hảo nhưng không thay đổi phong cách nhưng con nhận ra rằng thay đổi sẽ làm thay đổi các giá trị. Điều này gây tranh cãi trong mối quan hệ cha-con thay vì tôn trọng lân nhau và cải thiện mối quan hệ cha-con.

Hãy để sinh trắc học Dấu vân tay giúp bạn phát hiện ra khả năng bẩm sinh của mình. Sinh trắc học đã giúp nhiều người thành công bằng cách tư vấn các lĩnh vực tương ứng với khả năng bẩm sinh của họ. Hơn nữa, Sinh trắc học Dấu vân tay còn cho phép họ giảm thiểu tác động phát sinh từ điểm yếu của họ.

Vì vậy, chúng tôi luôn cam kết về hiệu quả và mức độ chính xác của Sinh trắc học Dấu vân tay. Đây không phải là ý kiến hay quan điểm chủ quan mà chính là khoa học đã chứng minh. Thông qua sinh trắc học Dấu vân tay, bạn sẽ có thể khám phá ra tài năng và khả năng bẩm sinh là mấu chốt là mở đường giúp bạn hướng tới thành công. Ngoài ra, bạn thậm chí có thể tránh những cạm bây khi người khác khai thác điểm yếu của mình. Nếu khả năng kiến thức bẩm sinh và tính cách của bạn được khai sáng thì bạn thậm chí còn có thể xác định và điều chỉnh được phong cách phù hợp nhất với gia đình và bạn bè.