62
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Mác đã từng nói: “lao động là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất”. Một nhà quản lý của đơn vị bao giờ cũng muốn khai thác triệt để khả năng của người lao động, nhằm tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và cụ thể là tiết kiệm lương, đó là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động để họ tái tạo sức lao động. Ngày nay, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố con người luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi mà sức lao động của họ được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương thể hiện các chính sách quan tâm của nhà nước đối với người lao động. Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề mà cả doanh nghiệp và người lao động cùng quan tâm. Đối với doanh nghiệp, chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành của sản phẩm. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, tính đúng, tính đủ và thanh toán tiền lương cho người lao động kịp thời sẽ kích thích người lao động nâng cao năng suất lao VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N 1

luận văn quản trị kinh doanh

Embed Size (px)

DESCRIPTION

luận văn quản trị kinh doanh

Citation preview

Page 1: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU

Mác đã từng nói: “lao động là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự

tồn tại của quá trình sản xuất”. Một nhà quản lý của đơn vị bao giờ cũng muốn

khai thác triệt để khả năng của người lao động, nhằm tiết kiệm chi phí cho doanh

nghiệp và cụ thể là tiết kiệm lương, đó là số tiền mà người sử dụng lao động phải

trả cho người lao động để họ tái tạo sức lao động.

Ngày nay, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố con người

luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi

mà sức lao động của họ được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền

lương là các khoản trích theo lương thể hiện các chính sách quan tâm của nhà nước

đối với người lao động.

Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề mà cả

doanh nghiệp và người lao động cùng quan tâm. Đối với doanh nghiệp, chi phí tiền

lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành của sản phẩm. Tổ chức sử dụng lao

động hợp lý, tính đúng, tính đủ và thanh toán tiền lương cho người lao động kịp

thời sẽ kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí,

làm cho giảm giá thành sản phẩm, góp phần tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Nhận thức được vấn đề trên nên trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần

Sản phẩm và Dịch vụ Chuyên nghiệp, em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Sản phẩm và Dịch vụ

Chuyên nghiệp”

Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận gồm có ba chương:

Chương I: Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương trong doanh nghiệp.

Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại

công ty Cổ phần Sản phẩm và Dịch vụ Chuyên nghiệp.

Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương tại công ty Cổ phần Sản phẩm và Dịch vụ Chuyên nghiệp.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N1

Page 2: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm, ý nghĩa, chức năng của công tác tiền lương và các khoản trích

theo lương

1.1.1. Khái niệm:

Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao, lao động được biểu hiện bằng tiền mà

doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng

lao động của họ.

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, tiền lương là đòn bẩy kinh

tế, khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của

người lao động đến kết quả lao động, là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.

Các khoản trích theo lương cũng là một khoản thu nhập mà người lao động được

hưởng và là yếu tố cấu thành nên giá thành sản xuất, dịch vụ.

Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động vì có

thành tích trong sản xuất, trong công tác, trong hoàn thành nhiệm vụ.

Tiền ăn giữa ca: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động

để người lao động ăn vào giữa ca làm việc.

Thu nhập là toàn bộ những khoản tiền mà người lao động lĩnh được như tiền lương,

tiền thưởng, tiền ăn ca…

1.1.2. Ý nghĩa:

Đảm bảo tốt quỹ lương, quỹ bảo hiểm xã hội sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo cho việc

trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ.

Tiền lương khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.

Đối với doanh nghiệp, tiền lương trả cho người lao động là một chi phí để cấu thành

nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, các doanh nghiệp

phải sử dụng lao động một cách hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương trong

quá trình sản xuất, từ đó có thể hạ chi phí, giảm giá thành sản xuất, nâng cao hiệu

quả sản xuất của doanh nghiệp mình. Việc hạch toán tốt lao động tiền lương giúp

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N2

Page 3: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

cho công tác quản lý lao động tiền lương đi vào nề nếp, thúc đẩy việc chấp hành kỷ

luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác.

Bảo hiểm xã hội: Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức

lao động vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí… sẽ được hưởng khoản trợ

cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp BHXH.

Bảo hiểm y tế: Nhằm xã hội hóa việc khám bệnh, người lao động còn được hưởng

chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc

men khi bị đau ốm. Điều kiện để được hưởng các ưu đãi trên là người lao động phải

có thẻ bảo hiểm y tế.

Bảo hiểm thất nghiệp: Là khoản chi trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm,

trong thời gian chưa tìm được việc mới.

Kinh phí công đoàn: Để phục vụ cho hoạt động công đoàn được thành lập theo luật

công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn.

1.1.3. Chức năng của tiền lương

Tiền lương kích thích con người tham gia tích cực lao động. Bởi lẽ tiền lương là một

bộ phận của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của con người.

Tiền lương góp phần thực hiện tốt chính sách của Nhà nước với người lao động.

Tiền lương là một biện pháp tích cực để đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng góp phần

làm ổn định lưu thông tiền tệ.

Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân, các

chức năng thanh toán giữa người sử dụng lao động và người lao động.

Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu nhập

mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ.

1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

- Phải hạch toán đúng, đủ thời gian, số lượng, chất lượng lao động của người lao

động; tính đúng, tính đủ tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán đúng

hạn cho người lao động.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N3

Page 4: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Tính toán, phân bổ đúng, đủ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương cho các

đối tượng chịu chi phí liên quan.

- Tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động, tình hình quản lý và sử

dụng quỹ lương, cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu quản lý.

1.3. Các hình thức trả lương

1.3.1. Lương thời gian

Lương thời gian là lương trả cho lao động theo thời gian làm việc thực tế cùng với

công việc và trình độ thành thạo của từng người lao động. Tiền lương thời gian được

chia thành:

- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.

Tiền lương phải

trả trong tháng= Tiền lương ngày x

Số ngày thực tế làm

việc trong tháng

- Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc.

Tiền lương tuần =Tiền lương tháng x 12

52 tuần

- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc.

- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc.

1.3.2. Lương theo sản phẩm

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N

Tiền lương ngày =Tiền lương tháng

Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ

Tiền lương giờ =Tiền lương ngày

Số giờ tiêu chuẩn theo quy định

4

Page 5: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Hình thức trả lương này tính trên số lượng, chất lượng sản phẩm mà người lao động

đã hoàn thành. Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức cụ thể sau:

- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Mức lương được tính theo đơn giá cố định

không phụ thuộc vào định mức số lượng sản phẩm hoàn thành.

Tiền lương sản phẩm

trực tiếp=

Số lượng sản phẩm

hoàn thànhx

Đơn giá lương

một sản phẩm

- Trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp kết

hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư, nâng cao năng suất lao động hoặc

nâng cao chất lượng sản phẩm. Nếu ngược lại sẽ bị phạt.

- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Sử dụng để tính lương cho các công nhân làm

các công việc phục vụ sản xuất hoặc các nhân viên gián tiếp. Mức lương của họ

được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất của công nhân trực tiếp.

- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Ngoài phần tính lương theo sản phẩm trực tiếp

còn có phần thưởng tăng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức.

Hình thức này áp dụng trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất.

Lương sản phẩm

trực tiếp=

Số lượng sản phẩm

hoàn thànhx

Đơn giá lương một

sản phẩm

Thưởng vượt định

mức=

Tỷ lệ thưởng vượt

định mứcx

Số sản phẩm vượt

định mức

1.3.3. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc

Hình thức này thường áp dụng cho những công việc giản đơn có tính chất đột xuất

như vận chuyển, bốc vác…. Mức lương được xác định theo từng khối lượng công

việc cụ thể.

1.4. Nội dung quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N5

Page 6: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.4.1. Quỹ tiền lương

Là toàn bộ tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp tính trả cho người lao động do

doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo số lượng, chất lượng lao động của họ và chi

trả lương.

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế bao gồm: tiền

lương theo thời gian, lương theo sản phẩm.

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất như đi họp, đi

học, nghỉ phép…

- Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc

hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực….

- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên như hoàn thành kế hoạch, tiết

kiệm vật liệu, sản phẩm kỹ thuật cao…

Trong công tác hạch toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp thì tiền lương được

chia làm 2 loại:

+ Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm

nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ

cấp có tính chất tiền lương (trách nhiệm, khu vực, lưu động, ca 3….).

+ Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm

nhiệm vụ khác và không làm việc nhưng được hưởng chế độ quy định như nghỉ

phép, hội họp, lễ, tết…

1.4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định trên lương cơ

bản phải trả công nhân viên trong kỳ (bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp

lương).

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N6

Page 7: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo

tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:

+ 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.

+ 6% trừ vào lương của người lao động.

Toàn bộ số tiền trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý BHXH để chi trả cho

người lao động trong trường hợp nghỉ hưu, ốm đau, thai sản…

1.4.3. Quỹ bảo hiểm y tế

Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ 4,5% trên lương cơ

bản phải trả công nhân viên trong kỳ.

Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ bảo hiểm y tế theo tỷ

lệ 4,5% tổng số tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên, trong đó:

+ 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.

+ 1,5% trừ vào lương của người lao động.

Quỹ bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan bảo hiểm y tế dùng để tài trợ tiền khám

chữa bệnh, viện phí, tiền thuốc cho người lao động khi ốm đau phải vào bệnh viện.

1.4.4. Quỹ kinh phí công đoàn

Kinh phí công đoàn được sử dụng để bảo vệ quyền lợi công nhân viên trong doanh

nghiệp. Theo quy định một phần KPCĐ được sử dụng phục vụ cho hoạt động của

công đoàn tại doanh nghiệp. Phần còn lại nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên.

Theo chế độ kế toán hiện hành, kinh phí công đoàn được trích hàng tháng bằng 2%

trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên và được tính hết vào chi

phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động.

1.4.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên

tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo quy định thì mức đóng bảo

hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N7

Page 8: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ 1% tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp.

+ 1% trừ vào lương của người lao động.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể: mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng

60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của

tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

1.5. Hạch toán lao động

1.5.1. Hạch toán số lượng lao động và thời gian lao động

Để quản lý và nâng cao kết quả sử dụng lao động cần phải tổ chức hạch toán việc sử

dụng thời gian lao động, đó là các bảng chấm công.

Bảng chấm công phải được lập riêng cho từng tổ, đội, bộ phận trong đó ghi rõ ngày

làm việc, nghỉ việc của mỗi người.

Bảng chấm công do phụ trách các tổ đội, bộ phận trực tiếp chấm công và được treo

công khai ở nơi làm việc.

Cuối tháng bảng chấm công được chuyển về phòng tổ chức lao động tiền lương để

tổng hợp thời gian lao động và chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương, tính

thưởng cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.

1.5.2. Hạch toán kết quả lao động

Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất nhân viên hạch

toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động từ các chứng từ hạch toán

lao động do các tổ gửi đến.

Hàng ngày (định kỳ) nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng

người, từng tổ vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận

quản lý có liên quan.

Phòng kế toán của doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng

hợp kết quả chung của toàn doanh nghiệp.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N8

Page 9: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.6. Nội dung công tác tiền lương và các khoản trích theo lương

1.6.1. Các chứng từ hạch toán ban đầu

Bảng chấm công Mẫu số: 01a - LĐTL

Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số: 01b - LĐTL

Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số: 02 - LĐTL

Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số: 03 - LĐTL

Giấy đi đường Mẫu số: 04 - LĐTL

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Mẫu số: 05 - LĐTL

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Mẫu số: 06 - LĐTL

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Mẫu số: 07 - LĐTL

Hợp đồng giao khoán Mẫu số: 08 - LĐTL

Biên bản thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán… Mẫu số: 09 - LĐTL

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Mẫu số: 10 - LĐTL

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Mẫu số: 11 - LĐTL

1.6.2. Hạch toán chi tiết

Các chứng từ về lao động tiền lương

* Bảng chấm công:

Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ việc hưởng BHXH…

để có căn cứ tính trả lương, BHXH thay lương cho người lao động trong đơn vị.

Bảng chấm công được treo công khai tại nơi làm việc và được tổ trưởng, trưởng

phòng hay quản đốc phân xưởng hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình

thực tế của bộ phận mình để chấm công theo ký hiệu quy định trong chứng từ.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N9

Page 10: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Cuối tháng, bảng chấm công và các chứng từ có liên quan như giấy chứng nhận nghỉ

việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương…. được gửi về bộ phận

kế toán, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Kế toán tiền lương căn cứ

vào các ký hiệu chấm công của từng người trong bảng chấm công để tính ra số ngày

công làm căn cứ tính lương của từng người.

* Các chứng từ về kết quả lao động:

Phiếu giao nhận sản phẩm, hợp đồng làm khoán, phiếu nghiệm thu sản phẩm,

biên bản bàn giao công trình. Các chứng từ kết quả lao động phải thể hiện được các

nội dung sau:

- Tên công nhân hoặc bộ phận công tác.

- Loại sản phẩm, công việc thực hiện.

- Số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành được nghiệm thu và tiền

lương được hưởng.

* Chứng từ thanh toán tiền lương:

Bảng thanh toán lương của tổ: Việc tính lương, phụ cấp phải trả cho người lao động

được phản ánh trên bảng thanh toán lương tổ. Bảng này phản ánh tất cả các khoản

tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân viên trong tháng và các khoản khác có

liên quan đến lương như các khoản khấu trừ vào lương (tạm ứng, BHXH, BHYT).

Bảng thanh toán lương của đội, phân xưởng: Phản ánh tổng hợp thanh toán lương

của đội, phân xưởng, mỗi tổ ghi một dòng.

Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp: Phản ánh tổng hợp tình hình thanh toán

lương của toàn doanh nghiệp, mỗi tổ, phân xưởng hoặc bộ phận được ghi một dòng.

1.6.3. Thủ tục thanh toán lương

Hàng tháng, doanh nghiệp tiến hành trả lương cho người lao động, việc trả lương

cho người lao động có thể làm một lần trong tháng hoặc 2 lần hoặc 3 lần tùy vào

từng doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên 2 lần

hoặc 3 lần thì trả lương lần đầu hoặc lần 2 được gọi là tạm ứng lương.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N10

Page 11: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyên tắc doanh nghiệp chỉ được tạm ứng lương cho công nhân viên từ 50% - 60%

mức lương, số còn lại khi tính toán khoản tiền lương thực lĩnh của công nhân viên

mới được trả lần cuối cùng gọi là lần quyết toán lương. Đồng thời với việc trả lương

cho công nhân viên, doanh nghiệp phải lập ủy nhiệm chi nộp các khoản BHXH,

BHYT, KPCĐ, BHTN cho các cơ quan chức năng.

1.6.4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

1.6.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng:

- Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương.

- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

- Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp.

- Bảng thanh toán tiền thưởng.

- Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành.

- Phiếu báo làm thêm giờ.

- Hợp đồng giao khoán.

- Biên bản điều tra tai nạn lao động.

1.6.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng

TK 334: Phải trả người lao động

TK 334 có các TK cấp 2 sau:

- TK 3341: phải trả công nhân viên

- TK 3348: phải trả người lao động khác

Kết cấu tài khoản:

TK 334 – PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG

- Các khoản đã trả cho người lao động - Các khoản phải trả cho người lao

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N11

Page 12: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

(tiền lương, tiền công, tiền thưởng có

tính chất lương, phụ cấp…)

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,

tiền công của người lao động.

động về tiền lương, tiền công, tiền

thưởng có tính chất lương, BHXH, các

khoản khác còn phải trả người lao động.

Số dư: Số tiền đã trả lớn hơn số phải

trả

Số dư: Các khoản tiền lương, tiền công,

tiền thưởng có tính chất lương, BHXH

và các khoản khác còn phải trả cho

người lao động

TK 338: Phải trả phải nộp khác

TK 338 có các TK cấp 2 sau:

- TK 3382: Kinh phí công đoàn

- TK 3383: Bảo hiểm xã hội

- TK 3384: Bảo hiểm y tế

- TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N12

Page 13: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Kết cấu tài khoản:

TK 338 – PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC

- Các khoản nộp cho cơ quan cấp trên:

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN….

- Các khoản trợ cấp BHXH trả cho

công nhân viên.

- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.

- Xử lý giá trị tài sản thừa.

- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện.

- Các khoản đã trả đã nộp khác.

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,

BHTN theo tỷ lệ quy định.

- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.

- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.

- Tổng doanh thu chưa thực hiện

trong kỳ.

Số dư (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa,

vượt chi chưa được thanh toán

Số dư: Số còn phải nộp về BHXH,

BHYT, KPCĐ, BHTN đến cuối kỳ.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 622,

TK627, TK641, TK111, TK112…

1.6.4.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Phụ lục 1, Phụ lục 2)

Hàng tháng, khi tính lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động, tùy vào đối

tượng sử dụng lao động, kế toán ghi:

Nợ TK 241, 622, 627, 641, 642

Có TK 334

Tiền thưởng phải trả người lao động được kế toán ghi:

Nợ TK 353: thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng

Nợ TK 622, 627, 641, 642 : thưởng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

Có TK 334

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N13

Page 14: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, kế toán ghi:

Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241: tính vào chi phí SXKD trong kỳ

Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của người lao động

Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3389)

Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động như ốm đau, thai

sản, tai nạn lao động…, kế toán ghi:

Nợ TK 338(3)

Có TK 334

Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động:

Nợ TK 334

Có TK 141: số tiền tạm ứng thừa CNV chưa hoàn lại

Có TK 138(8) : tiền bồi thường, tiền nhà, tiền điện nước của CBCNV

Có TK 333(5) : thuế thu nhập cá nhân

Có TK 338(3382, 3383, 3384, 3389)

Thanh toán lương cho người lao động:

* Thanh toán bằng tiền:

Nợ TK 334

Có TK 111(1), 112(1)

* Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hóa:

+ Kế toán phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa:

Nợ TK 632

Có TK 155, 156, 154

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N14

Page 15: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu nội bộ:

Nợ TK 334

Có TK 512

Có TK 333(11)

Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, kế toán ghi:

Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3389)

Có TK 111, 112

Đến kỳ lĩnh lương, nếu người lao động chưa đến nhận lương, kế toán ghi:

Nợ TK 334

Có TK 338(8)

1.6.5. Hạch toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo ổn định giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể

trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.

Mức trích trước tiền

lương nghỉ phép hàng

tháng theo KH

=

Tiền lương thực tế phải trả

cho CN trực tiếp sản xuất

trong tháng

x Tỷ lệ trích trước

Tỷ lệ trích trước =Tổng tiền lương nghỉ phép theo KH năm của CNSX

Tổng tiền lương chính phải trả theo KH năm của CNSX

1.6.5.1. Tài khoản sử dụng:

TK 335: Chi phí phải trả

Kết cấu tài khoản:

TK 335 – CHI PHÍ PHẢI TRẢ

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N15

Page 16: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Các chi phí thực tế phát sinh thuộc

nội dung chi phí trích trước ( chi phí

phải trả theo dự toán ).

- Số chênh lệch giữa chi phí phải trả

lớn hơn số chi phí thực tế phát sinh.

- Số chi phí phải trả đã trích trước vào

chi phí theo dự toán.

- Số chênh lệch về chi phí phải trả

nhỏ hơn số chi phí thực tế phát sinh.

Số dư: Số chi phí phải trả đã trích

trước vào chi phí nhưng thực tế chưa

phát sinh.

1.6.5.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Phụ lục 3)

Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi:

Nợ TK 622

Có TK 335

Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:

Nợ TK 335

Có TK 334

Cuối năm xử lý số chênh lệch trên TK 335

+ Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế thì ghi giảm chi phí:

Nợ TK 335

Có TK 622

+ Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế trích bổ sung:

Nợ TK 622

Có TK 335

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N16

Page 17: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG II

THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP SẢN PHẨM

VÀ DỊCH VỤ CHUYÊN NGHIỆP.

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CHUYÊN

NGHIỆP

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

       - Tên công ty : Công ty CP Sản Phẩm và Dịch Vụ Chuyên Nghiệp.

       - Trụ sở chính : Tầng 7 toà nhà Fafim - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.

       - Điện thoại : (04) 9741581  -  Fax : (04) 9781312

- Vốn điều lệ : 7.000.000.000

     Công  ty CP Sản Phẩm và Dịch Vụ Chuyên Nghiệp được thành lập theo quyết

định số 1024/QĐ-UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 02/02/2000, giấy

phép kinh doanh số 0101982345 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội ngày 5/2/2000.

       Công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm văn phòng phẩm được nhập khẩu từ

Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc.

       Công ty có quy mô nhỏ, thị trường chủ yếu là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

       Công ty là một doanh nghiệp trẻ, là thành viên của hội doanh nghiệp trẻ thành

phố Hà Nội.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

       Lĩnh vực kinh doanh của công ty chủ yếu là các hoạt động trong các lĩnh vực

thương mại:

       - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ( chủ yếu là hàng văn phòng

phẩm và các thiết bị văn phòng). Một số mặt hàng cụ thể như: Máy dập ghim đại

Đài Loan, Kìm bấm một lỗ, Bút xoá OMMI Nhật ...

       - Buôn bán, sản xuất, gia công chế biến hàng văn phòng phẩm.

Văn phòng phẩm nhập về chủ yếu được bán tại thị trường Hà Nội, TP Hồ Chí

Minh.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N17

Page 18: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

Bộ máy của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: (Phụ lục 4)

Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận như sau:

Đại hội đồng cổ đông

-Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty

-Có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động

kinh doanh;quyết định các chiến lược,các phương án,nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh và đầu tư

-Tiến hành thảo luận thông qua các luật bổ sung,sửa đổi Điều lệ của công ty;

-Bầu-bãi nhiệm Hội đồng quản trị,Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của

công ty

Hội đồng quản trị

- Quyết định chiến lược phát triển của công ty và phương án đầu tư của công ty.

- Kiến nghị loại cổ phần và số cổ phần từng loại được quyền chào bán.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng của

công ty.

- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập

công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của

doanh nghiệp khác.

Chủ tịch Hội đồng quản trị.

- Lập chương trình kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.

- Chuẩn bị chương trình, nội dung tài kiệu phục vụ cho cuộc họp, triệu tập và chủ

tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.

- Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.

Ban kiểm soát:

- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.

- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty.

- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh

của công ty.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N18

Page 19: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi cơ cấu tổ chức quản lý

Giám đốc

Lµ ngêi ®¹i diÖn cho C«ng ty, ®iÒu hµnh mäi ho¹t ®éng s¶n

xuÊt kinh doanh cña C«ng ty, chÞu tr¸ch nhiÖm tríc Ph¸p luËt vÒ

mäi ho¹t ®éng cña C«ng ty. Lµ ngêi tr×nh c¸c ph¬ng ¸n kinh

doanh ®Ó Héi ®ång qu¶n trÞ phª duyÖt vµ chÞu tr¸ch nhiÖm tríc

Héi ®ång qu¶n trÞ vÒ kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh cña C«ng ty

theo nghÞ quyÕt Héi ®ång qu¶n trÞ ®· ®a ra.

Phã Gi¸m ®èc

Lµ ngêi gióp Gi¸m ®èc ®iÒu hµnh C«ng ty trong c¸c lÜnh

vùc ®îc ph©n c«ng. C¸c Phã gi¸m ®èc thùc hiÖn nhiÖm vô

quyÒn h¹n theo uû quyÒn vµ chÞu tr¸ch nhiÖm tríc Gi¸m ®èc vÒ

kÕt qu¶ thùc hiÖn nhiÖm vô ®îc giao.

Phßng Tæ chøc hµnh chÝnh

Gióp viÖc cho Ban Gi¸m ®èc trong viÖc qu¶n lý vµ ®iÒu

hµnh ho¹t ®éng chung cña C«ng ty bao gåm: c«ng t¸c th ký, trî

lý, c«ng t¸c ®èi ngo¹i, qu¶n trÞ v¨n phßng, v¨n th lu tr÷, an ninh

b¶o vÖ, tæ chøc nh©n sù, ®µo t¹o, båi dìng vµ ph¸t triÓn nguån

nh©n lùc, tiÒn l¬ng vµ chÕ ®é chÝnh s¸ch ®èi víi ngêi lao ®éng,

c«ng t¸c an toµn vÖ sinh lao ®éng, b¶o hé lao ®éng c«ng ty…

Phßng Tµi chÝnh - KÕ to¸n

Lµ phßng phô tr¸ch, qu¶n lý nguån vèn ®Çu t, tæ chøc c«ng

t¸c KÕ to¸n, qu¶n lý tµi s¶n tiÒn vèn, x©y dùng, qu¶n lý vµ thùc

hiÖn kÕ ho¹ch tµi chÝnh cña C«ng ty.

Phßng kinh doanh

- Tham mu cho Ban Gi¸m ®èc c¸c vÊn ®Ò liªn quan ®Õn t×nh

h×nh kinh doanh cña C«ng ty, khai th¸c c¸c hîp ®ng dịch vụ truyền

thông thông qua văn phòng phẩm.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N19

Page 20: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- LËp kÕ ho¹ch th¸ng, quý vµ n¨m, ®«n ®èc, theo dâi, kiÓm tra,

gi¸m s¸t viÖc thùc hiÖn kÕ ho¹ch ®· ®îc Gi¸m ®èc duyÖt.

2.1.4.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh (Phụ lục 5)

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm 2009 - 2010 , ta thấy tổng

doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2010 so với năm 2009

tăng lên 1.203.361.724 tương dương với 22,59%. Bên cạnh đó giá vốn hàng bán

của năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 1.144.347.649,tăng 23,19% -tốc độ tăng

cao hơn DTT. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2010 giảm nhiều

so với năm 2009, giảm 149,69%.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh tuy tăng nhang thấp hơn tốc độ

tăng của doanh thu thuần,bên cạnh đó chi phí tổ chức cũng tăng nhưng cũng thấp

hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần nên vẫn đảm bảo lợi nhuận

2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.

Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. (Phụ lục 6)

* Chức vụ và nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán:

Kế toán trưởng

- Là người trực tiếp chỉ đạo mọi vấn đề về công tác tài chính kế toán của công ty.

- Híng dÉn, kiÓm tra c«ng viÖc kÕ to¸n, lËp b¸o c¸o theo yªu cÇu qu¶n

lý cña c«ng ty.

- ChÞu tr¸ch nhiÖm tríc Gi¸m ®èc vµ l·nh ®¹o c«ng ty vÒ c¸c

th«ng tin, b¸o c¸o kÕ to¸n.

- Tham mu cho Gi¸m ®èc trong c«ng t¸c qu¶n lÝ thu chi tµi

chÝnh, qu¶n lÝ tµi s¶n, tiÒn vèn, vËt t trong ph¹m vi toµn c«ng ty.

Kế toán hàng hoá

Theo dõi hàng hoá từ khâu mua vào đến khâu bán ra và thanh toán, lập báo cáo

thu, chi phí, giá vốn hàng bán của từng phòng.

Kế toán thuế và TSCĐ

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N20

Page 21: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Theo dõi tình hình biến động tài sản cố định, trích khấu hao TSCĐ, và chịu trách

nhiệm các vấn đề về thuế của công ty.

- Kê khai, theo dõi tình hình thanh toán thuế của công ty với Nhà nước.

KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn vµ thanh to¸n, c«ng nî

Theo dâi t×nh h×nh t¨ng, gi¶m, tån quü tiÒn mÆt, tiền gửi ngân

hàng còng nh t×nh h×nh thanh to¸n c«ng nî cña c«ng ty.

Theo dâi c¸c kho¶n ph¶i thu, các khoản ph¶i tr¶, cã tr¸ch nhiÖm

®«n ®èc kh¸ch hµng ®Ó thu nợ.

Kế toán tiền lương

TËp hîp tµi liÖu liªn quan ®Õn viÖc tÝnh tiÒn l¬ng vµ c¸c kho¶n

trÝch theo l¬ng cho c¸n bé c«ng nh©n viªn trong c«ng ty.

2.1.6. Các chính sách kế toán hiện hành áp dụng tại công ty

- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày

20/03/2006.

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung. (Phụ lục 7)

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày: 01/01 kết thúc 31/12.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng

Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi đồng tiền: theo tỷ giá hiện hành và

điều chỉnh vào cuối kỳ báo cáo.

HÖ thèng chøng tõ: C¸c chøng tõ sö dông chñ yÕu nh PhiÕu

thu, phiÕu chi, ho¸ ®¬n GTGT, hîp ®ång lao ®éng, b¶ng

chÊm c«ng, b¶ng thanh to¸n tiÒn l¬ng…

Ph¬ng ph¸p kª khai vµ tÝnh thuÕ GTGT: ph¬ng ph¸p khÊu

trõ.

Ph¬ng ph¸p kÕ to¸n hµng tån kho:

- Ph¬ng ph¸p x¸c ®Þnh hµng tån kho cuèi kú: gi¸ ®Ých danh

(gi¸ thùc tÕ ghi trªn hãa ®¬n)

- Ph¬ng ph¸p KÕ to¸n hµng tån kho: kª khai thêng xuyªn.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N21

Page 22: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Nguyªn t¾c ghi nhËn gi¸ hµng tån kho: hµng tån kho cña

doanh nghiÖp ®îc ghi nhËn theo gi¸ gèc.

Ph¬ng ph¸p kÕ to¸n TSC§:

- TSC§ ®îc ghi sæ theo Nguyªn gi¸ vµ Hao mßn luü kÕ.

- Nguyªn t¾c ®¸nh gi¸ tµi s¶n: theo gi¸ trÞ tµi s¶n trªn ho¸

®¬n vµ theo gi¸ trÞ gãp vèn.

- KhÊu hao TSC§: ®îc tÝnh theo ph¬ng ph¸p ®êng th¼ng vµ

thêi gian sö dông íc tÝnh cña TSC§. Tû lÖ khÊu hao b×nh qu©n

n¨m theo quyÕt ®Þnh sè 206/2003/Q§-BTC.

VËn dông chÕ ®é b¸o c¸o tµi chÝnh:

Kú lËp b¸o c¸o tµi chÝnh:

o BCTC víi c¬ quan thuÕ 1 n¨m/1 lÇn

o BCTC víi néi bé C«ng ty 4 quý/1 n¨m

HÖ thèng BCTC:

o B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n (mÉu sè B01 - DNN)

o B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh (mÉu sè B02 -

DNN)

o ThuyÕt minh b¸o c¸o tµi chÝnh (mÉu sè B09 - DNN)

o B¸o c¸o lu chuyÓn tiÒn tÖ (mÉu sè B03 - DNN)

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ

CHUYÊN NGHIỆP

2.2.1. Quy mô và cơ cấu lao động - Phân loại lao động.

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu

tiêu dùng; buôn bán, sản xuất, gia công chế biến hàng văn phòng phẩm. Cơ cấu lao

động trong công ty đa dạng và có nhiều biến động qua từng năm, cụ thể trong 2

năm gần đây như sau:

STT Chỉ tiêu Số CNV Tỷ trọng

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N22

Page 23: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2009 Năm 2010

1 Nam 50 55 66.67% 67.90%

2 Nữ 25 26 33.33% 32.1 %

3 Tổng CNV 75 81 100% 100%

Để đánh giá về chất lượng lao động, công ty đã xem xét đến trình độ chuyên

môn, trình độ kỹ thuật lành nghề của công nhân viên, điều đó được thể hiện thông

qua bảng phân loại trình độ lực lượng lao động dưới đây.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N23

Page 24: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

STT Trình độSố CNV Tỷ trọng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2009 Năm 2010

1 Đại học 45 47 60% 58.02%

2 Cao đẳng 20 24 26.7% 29.62%

3 Trung cấp 10 10 13.3 % 12.36%

Tổng cộng 75 81 100% 100%

Bảng phân loại trên đã thể hiện rất rõ trình độ lao động của công ty trong thời điểm

hiện tại. Để nâng cao chất lượng công ty còn mở rộng công tác đào tạo cho cán bộ

quản lý, điều hành tham gia các lớp học thêm để có thêm kiến thức về kinh tế thị

trường để phù hợp với bước tiến của công nghệ và kỹ thuật mới, đủ sức đảm

đương các Hợp đồng do công ty đảm nhận.

Nhìn chung, cơ cấu lao động của công ty khá phù hợp với quy mô hoạt

động, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.

2.2.2. Hạch toán lao động

* Hạch toán số lượng lao động.

Hạch toán số lượng lao động để thấy được tình hình hiện có và sự biến động về

số lượng lao động theo từng loại lao động trong công ty. Việc quản lý lao động ở

Công ty Cổ phần Sản phẩm và Dịch vụ Chuyên nghiệp chỉ được quản lý trên sổ

sách thông thường và được thực hiện ở phòng Tổng hợp.

Các chứng từ thường được sử dụng đó là:

- Công văn tiếp nhận lao động,

- Quyết định tiếp nhận lao động;

- Giấy xin chuyển công tác;

- Quyết định thôi việc;

Ví dụ:

Khi Cán bộ chuyên trách về lao động của phòng Tổng hợp nhận được Hồ sơ

xin việc của lao động chuyển đến thì người chuyên trách kiểm tra Hồ sơ ban đầu

và trình lên Ban lãnh đạo xem xét. Sau khi ban lãnh đạo xem xét nếu đồng ý tiếp

nhận lao động này thì gửi công văn tiếp nhận tới lao động đó để hoàn thiện Hồ sơ

để công ty tiếp nhận. (Phụ lục 8, Phụ lục 9)

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N24

Page 25: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sau khi có Quyết định tiếp nhận lao động Phòng Tổng hợp Công ty sẽ có nhiệm

vụ theo dõi sự biến động lao động của toàn Công ty và phản ánh toàn bộ vào “Sổ

theo dõi lao động ” và bảng “Báo cáo tình hình sử dụng lao động” .( Phụ lục 10)

* Hạch toán thời gian lao động.

Chứng từ để hạch toán lao động là “Bảng chấm công”. (Phụ lục 11)

- Tác dụng: Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng lương BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng CBCNV.

Công ty còn sử dụng thêm “ Bảng chấm công làm thêm giờ”

- Tác dụng: Theo dõi ngày công thực tế làm thêm ngoài giờ để có thể sắp xếp thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao động.

2.2.3. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương của công ty

Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian thực tế làm việc trong

tháng. Tiền lương hàng tháng của CBCNV được trả 01 lần qua tài khoản cá nhân

tại ngân hàng.

Công ty trả lương cho toàn bộ nhân viên vào ngày 3 hoặc 5 của tháng kế tiếp

theo hình thức tiền mặt. Đồng thời mỗi nhân viên sẽ được nhận kèm theo “ Bảng

chi tiết lương tháng” của mình

* Các loại phụ cấp:

- Phụ cấp chức vụ: Các chức danh Trưởng các phòng ban được hưởng phụ cấp

chức vụ tính trên lương cơ bản theo Quy định của Nghị định số 205/2004/NĐ-CP

ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng phụ cấp

tính trên lương cơ bản theo quy định tại Nghị định số 141/2007/NĐ- CP ngày

05/09/2007 của Chính Phủ.

- Phụ cấp trách nhiệm: Các chức danh kiêm nhiệm và các chức danh khác thuộc

đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm, thù lao kiêm nhiệm. Mức phụ cấp trách

nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;

Mức thù lao kiêm nhiệm được trả theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông

Công ty.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N25

Page 26: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

* Trả lương ngày nghỉ chế độ:

- Cán bộ công nhân viên được trả 100% tiền lương bao gồm lương cơ bản và

lương chức danh công việc cho những ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, ngày nghỉ chế độ

theo quy định. Những ngày nghỉ phép, cán bộ công nhân viên chỉ được hưởng

lương cơ bản.

- Nghỉ ốm đau thai sản, tai nạn lao động và các trường hợp khác được trả

lương theo chế độ hiện hành Nhà nước.

* Tiền thưởng:

Chế độ tiền thưởng từ quỹ lương kế hoạch, đối với Hội đồng quản trị, Ban Tổng

Giám đốc, Ban Kiểm soát, kết thúc năm tài chính nếu hoàn thành kế hoạch lợi

nhuận được thưởng theo Nghị định 199/2004/NĐ - CP của Chính phủ. Các quyền

lợi khác của CBCNV như tiền thưởng từ qũy khen thưởng, tiền phân phối từ quỹ

phúc lợi, tiền ăn ca, tiền trang phục… được thực hiện theo quy định hiện hành của

Nhà nước và Công ty.

2.2.4. Các khoản trích theo lương

Tính đến tháng 06/2010, các khoản trích theo lương tại công ty được trích theo tỷ lệ như sau:

BHXH BHYT KPCĐ BHTN Tổng

Tính vào chi phí SXKD 16% 3% 2% 1% 22%

Trừ vào lương CBCNV 6% 1,5% - 1% 8,5%

Tổng 22% 4,5% 2% 2% 30,5%

Trong đó:

+ BHXH, BHYT, BHTN được trích trên lương cơ bản và phụ cấp (nếu có) của

CBCNV.

+ KPCĐ được trích trên lương thực tế của CBCNV.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N26

Page 27: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ví dụ:

Tính lương tháng 4/2010 cho nhân viên phòng Tài chính kế toán như sau:

Phó phòng kế toán Nguyễn Tuấn Tùng tháng 4/2010 có mức lương cơ bản là

4.000.000đ , phụ cấp chức vụ 1.500.000 đ, Ngày công thực tế : 22 ngày

Mức lương tối thiểu tại thời điểm tháng 4/2011: 980.000 đồng.

* Tính các khoản khấu trừ:

- Trừ 1,5% BHYT = 1,5% x 980.000 = 14.700 đ

- Trừ 6% BHXH = 6% x 980.000 = 58.800 đ

- Trừ 1% BHTN = 1% x 4.000.000 = 40.000 đ

Vậy tiền lương tháng 4 của nhân viên Nguyễn Tuấn Tùng là :

4.000.000 + 1.500.000 – 14.700 – 58.800 – 40.000 = 5.386.500 đồng

2.2.5. Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương tại Công ty Cổ

phần Sản Phẩm và Dịch Vụ Chuyên Nghiệp.

2.2.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng

- Bảng chấm công.

- Bảng chấm công làm thêm giờ.

- Phiếu nghỉ hưởng BHXH.

2.2.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng

* TK 334 - “Phải trả công nhân viên”.

+ TK 334 có 2 tài khoản cấp 2:

TK 3341 - “Phải trả người lao động - Phải trả công nhân viên - Lương”:

Hạch toán các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp trợ cấp có tính

chất lương (tính vào quỹ lương của doanh nghiệp).

TK 3349 - “Phải trả người lao động - Phải trả công nhân viên - Khác”: Hạch

toán các khoản tiền trợ cấp khó khăn, tiền thưởng thi đua, bổ sung lương.....

* TK 338 - “Phải trả, phải nộp khác”: Phản ánh tình hình trích và thanh toán

BHXH ở doanh nghiệp:

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N27

Page 28: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ TK 3382 - “Kinh phí công đoàn”: Phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ

ở doanh nghiệp.

+ TK 3383 - “Bảo hiểm xã hội”: Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH ở

doanh nghiệp.

+ TK 3384 - “Bảo hiểm y tế”: Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT ở

doanh nghiệp.

+ TK 3389 - “Bảo hiểm thất nghiệp”: Phản ánh tình hình trích và thanh toán

BHTN ở doanh nghiệp.

2.2.5.3. Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương

* Các nghiệp vụ hạch toán tiền lương tại công ty

- Cuối tháng, kế toán tiến hành tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định:

Nợ TK 622 : Chí phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Có TK 334(1) : Phải trả công nhân viên.

Ví dụ:

Trong tháng 4/2010 kế toán tính ra lương phải trả cho CBCNV của công ty như sau:

- Lương bộ phận trực tiếp: 136.877.500 đ

- Lương bộ phận quản lý: 127.277.230 đ

Kế toán tiến hành định khoản như sau:

Nợ TK 622 : 136.877.500 đ

Nợ TK 642 : 127.277.230 đ

Có TK 334(1) : 264.154.730 đ

- Cuối tháng, tiền thưởng phải trả người lao động của doanh nghiệp tính trên 5% doanh thu:

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N28

Page 29: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nợ TK 431(1)

Có TK 334

Ví dụ:

Tháng 4/2010, công ty trích 5% doanh thu như định kỳ vào quỹ khen thưởng. Tổng số tiền trích là 21.651.697đ. Bộ phận tổ chức hành chính được 15% tổng quỹ khen thưởng. Kế toán phản ánh số tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp như sau:

Số tiền thưởng bộ phận quản lý = 15% x 21.651.697 = 3.247.755 đ

Kế toán định khoản như sau :

Nợ TK 431(1): 3.247.755 đ

Có TK 334(1) : 3.247.755 đ

Ví dụ:

Ngày 15/04/2010 lương của nhân viên Đỗ Văn Hoà trong phòng kinh doanh của công ty xin tạm ứng trước lương tháng 04/2010 là 1.000.000 đ . Căn cứ vào :

+ ) Giấy đề nghị tạm ứng (phụ lục 12)

+) Phiếu chi (phụ lục 13)

Kế toán định khoản như sau :

Nợ TK 334(1) : 1.000.000 đ

Có TK 111 : 1.000.000 đ

Ví dụ:

Ngày 18/04/2010 nhân viên Ngô Tuấn Anh đi công tác về nhận lương tháng 03/2010 của mình bằng tiền mặt số tiền 3.450.000đ. Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán định khoản như sau

Nợ TK 338(8) : 3.450.000 đ

Có TK 111: 3.450.000 đ

Ví dụ:

Ngày 02/04/2010 nhân viên vật tư Phạm Thanh Nhàn bị khấu trừ vào tiền lương tháng 04/2010 là 350.000đ do giao hàng trễ thời gian quy định trong hợp đồng với khách hàng. Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán hạch toán như sau:

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N29

Page 30: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nợ TK 334: 350.000 đ

Có TK 138(8): 350.000 đ

* Các nghiệp vụ hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty

- Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như BHYT, BHXH…

Nợ TK 33411 : Các khoản khấu trừ vào lương của CBCNV

Có TK 338 (3383, 3384, 3389): Trích theo tỷ lệ quy định

Ví dụ:

Căn cứ vào bảng thanh toán lương 4/2010 của công ty kế toán tiến hành

định khoản như sau:

Nợ TK 33411 : 22.453.152 đ

Có TK 338 : 22.453.152 đ

CT: 338(3) : 15.849.284 đ (264.154.730 x 6%)

338(4) : 3.962.321 đ (264.154.730 x 1,5%)

338(9) : 2.641.547 đ (264.154.730 x 1%)

Ngoài ra, công ty còn tiến hành trích lập quỹ công đoàn riêng tại công ty = Lương thực tế x 2%

Nợ TK 33411 : 5.238.095 đ

Có TK 338(2) : 5.238.095 đ

- Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất, kinh doanh tỷ lệ theo luật hiện hành :

Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp .

Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung.

Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Có TK 338 : Trích theo tỷ lệ quy định

Ví dụ:

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N30

Page 31: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 4/2010, kế toán định khoản: (Phụ lục 14)

Nợ TK 622 : 30.113.050 đ

Nợ TK 642 : 28.000.991 đ

Nợ TK 334 : 22.453.152 đ

Có TK 338 : 80.567.193 đ

CT: 338(2) : 5.283.095 đ

338(3) : 58.114.041 đ

338(4) : 11.886.963 đ

338(9) : 5.283.095 đ

- Thanh toán các khoản phải trả công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp:

Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên.

Có TK 112(1), 111(1)

Ví dụ:

Trong tháng 4/2010 tiền lương phải trả cho CBCNV bằng chuyển khoản là:

Nợ TK 33411 : 264.154.730 đ

Có TK 112(1) : 264.154.730 đ

- Nộp BHXH, KPCĐ, BHTN cho cơ quan quản lý:

Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác.

Có TK 111, 112.

Ví dụ:

Ngày 30/4/2010, công ty đã chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tháng 4/2010 cho cơ quan BHXH quận Thanh Xuân, số tiền là: 80.567.193 đ, kế toán tiến hành lập UNC tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Thanh Xuân:

Nợ TK 338(2): 5.283.095 đ

Nợ 338(3) : 58.114.041 đ

Nợ 338(4) : 11.886.963 đ

Nợ 338(9) : 5.283.095 đ

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N31

Page 32: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Có TK 112(1) : 80.567.193 đ

Cuối tháng căn cứ và các chứng từ liên quan kế toán tiến hành vào sổ cái TK 334 và TK 338 (phụ lục 14 và 15)

CHƯƠNG III

MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI

CÔNG TY

CỔ PHẦN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CHUYÊN NGHIỆP

3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công ty Cổ phần Sản phẩm và dịch vụ chuyên nghiệp

Tại Công ty Cổ phần Sản phẩm và dịch vụ chuyên nghiệp, công tác kế toán

luôn được giám sát một cách chặt chẽ, các mẫu sổ sách kế toán, các chương trình,

công thức tính toán nói chung và tính lương nói riêng cũng do một đội ngũ cán bộ

chuyên trách đảm nhiệm. Công tác kế toán của công ty hoàn toàn phù hợp với

chế độ kế toán hiện hành.

Qua một thời gian thực tập tại công ty, nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ

nhiệt tình của các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán, trên cơ sở nội dung lý

luận kết hợp với thực tế tại Công ty, em đã có những nét đánh giá sơ bộ về công

tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

nói riêng tại Công ty. Với sự nhận thức của bản thân, em xin nêu một số ưu điểm

và hạn chế cần hoàn thiện trong tổ chức kế tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công ty Cổ phần Sản phẩm và Dịch vụ Chuyên nghiệpnhư sau:

3.1.1 Ưu điểm:

* Việc sử dụng hệ thống tài khoản của công ty:

Hệ thống tài khoản trong công tác kế toán là tương đối hợp lý, linh hoạt.

Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 15 ban hành

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N32

Page 33: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Và hệ thống tài khoản được mở chi tiết phù hợp

cho công tác quản lý tại công ty.

* Bộ máy kế toán:

Công ty tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh

doanh của mình, đã phát huy được vai trò của kế toán, thực hiện tốt kế hoạch công

tác kế toán: xác định nhiệm vụ, mối quan hệ của từng bộ phận, từng nhân viên…

đảm bảo công tác kế toán được thực hiện với chất lượng tốt, hiệu suất cao. Với đội

ngũ nhiều cán bộ trẻ, năng động nhiệt huyết, hết mình vì công việc, với trình độ

chuyên môn cao, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Ngoài ra, phòng Tài chính - Kế toán còn là cầu nối giữa các bộ phận quản lý;

cung cấp thông tin kịp thời, chính xác giúp ban lãnh đạo công ty nắm bắt được

tình hình tài chính của công ty một cách kịp thời, phối hợp chặt chẽ với các

phòng ban trong toàn Công ty để đảm bảo công tác hạch toán kế toán nói chung

và hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng được thuận lợi,

đảm bảo độ chính xác cao.

*Về việc ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán:

Công ty CP Sản phẩm và dịch vụ chuyên nghiệp ngay từ khi thành lập đã

đưa “phần mềm MISA” vào quá trình hạch toán kế toán. Phần mềm này được thiết

kế riêng cho công ty phù hợp với đặc điểm, quy mô kinh doanh và trình độ của

nhân viên trong công ty. Việc sử dụng phần mềm đã giúp tinh giảm khối lượng

công việc thủ công của nhân viên kế toán, các quy trình xử lý nghiệp vụ hầu hết do

máy đảm nhiệm. Do đó việc cung cấp thông tin tài chính được nhanh chóng kịp

thời đồng thời tăng được năng suất lao động, nâng cao hiệu quả của công tác quản

lý kinh doanh nói chung và công tác hạch toán tiền lương nói riêng. Trong điều

kiện công ty đang tổ chức kế toán máy thì hình thức kế toán nhật ký chung mà

công ty đang áp dụng tỏ ra khá phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin cho

các bộ phận liên quan. Hệ thống sổ sách kế toán được thực hiện trên máy nên

thông tin được lưu trữ chặt chẽ, số liệu ít nhầm lẫn hơn so với kế toán thủ công, có

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N33

Page 34: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

thể dễ dàng kiểm tra số liệu khi cần thiết, có sự thống nhất giữa các phần hành kế

toán với nhau.

* Về hình thức kế toán tại công ty:

Để đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý hoạt động kinh tế tài chính, công

ty đã lựa chọn hình thức kế toán “ Nhật ký chung” trong điều kiện có sử dụng kế

toán trên máy. Đây là hình thức kế toán giản đơn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian và

nội dung nghiệp vụ kinh tế. Phán ánh mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng

kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản). Việc hạch toán các nghiệp vụ vào sổ

kế toán, lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện trên máy. Việc ứng dụng máy

vi tính vào công tác kế toán vừa giảm bớt công việc ghi chép đồng thời tránh được

sự trùng lắp các nghiệp vụ, tăng tốc độ xử lý thông tin, lập các Báo cáo Tài chính

nhanh chóng và cung cấp số liệu kịp thời cho yêu cầu quản lý.

* Về sổ và báo cáo kế toán:

Sổ và báo cáo kế toán của công ty vừa bao gồm những sổ, báo cáo bắt buộc

phải có theo quy định hiện hành, vừa gồm những sổ, báo cáo kế toán kết xuất phục

vụ nhu cầu quản trị công ty. Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, các sổ và báo

cáo quản trị tại công ty được kế toán viên kết xuất một cách tự động tại bất kỳ thời

điểm nào trong kỳ hạch toán rất phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu thông tin

của những đối tượng quan tâm .

* Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

- Việc áp dụng hình thức trả lương thời gian phù hợp với điều kiện sản xuất

kinh doanh của Công ty, phân biệt được người có trình độ chuyên môn khác nhau,

đồng thời khuyến khích người lao động học tập, rèn luyện nâng cao tay nghề cũng

như trình độ chuyên môn.

- Với chính sách trả lương hợp lý, công ty đã thu hút được một lực lượng lao

động có năng lực và trình độ chuyên môn cao. Hơn thế nữa, thu nhập của người

lao động trong công ty không ngừng được cải thiện qua từng năm, điều này đã giúp

CBCNV cải thiện được đời sống và an tâm làm việc gắn bó lâu dài với công ty.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N34

Page 35: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Ngay từ khi thành lập công ty đã tiến hành trả lương cho CBCNV qua thẻ

ATM của Ngân hàng, điều này giúp cho việc thanh toán lương rất nhanh chóng.

- Mặc dù khối lượng công việc nhiều, khá phức tạp nhưng các cán bộ làm

công tác tiền lương luôn thực hiện tốt kế hoạch được giao về các chế độ chính

sách tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ được giải quyết thoả đáng, tiền lương

được trả định kỳ, công bằng hợp lý, tạo điều kiện khuyến khích CBCNV làm

việc, phát huy sáng tạo để giúp công ty ngày một vững mạnh.

3.1.2 Một số tồn tại:

Ngoài những ưu điểm kể trên thì trong công tác kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương của Công ty không tránh khỏi những hạn chế nhất định cần

nghiên cứu, khắc phục, nhằm hoàn thiện công tác kế toán.

- Thứ nhất: Công ty đã có những chính sách khen thưởng để khuyến khích sự cố

gắng của cán bộ công nhân viên trong công việc, cũng như để động viên họ có

những sáng kiến hay giúp cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, tiêu chuẩn

đánh giá xét thưởng còn mang tính chung chung, chưa rõ ràng, làm cho tiền

thưởng chưa thực sự tạo động lực cao cho người lao động. Tiền thưởng thường vào

cuối năm hay cuối kỳ sản xuất, như vậy thời gian chờ xét thưởng là khá dài làm

giảm sự hưng phấn của người lao động phát huy tiếp khi có thành tích cao, vì vậy

đã làm giảm tác dụng của công tác tạo động lực cho người lao động. Số tiền

thưởng dùng vào cuối năm là khá lớn vì vậy gây khó khăn trong việc quản lý quỹ

lương, ảnh hưởng đến tiến độ thi công, việc đầu tư mới, mua sắm thiết bị, xây

dựng công trình mới.

- Thứ hai: Tại công ty hiện nay đang thực hiện tính ngày công như sau:

Ngày công làm việc trong tháng tính bằng ngày công thực tế đi làm

Ví dụ: Tháng 1/2011: 31 ngày – 9 ngày T7, chủ nhật = 22 ngày.

Tháng 2/2011: 28 ngày – 8 ngày T7, chủ nhật = 20 ngày.

Tháng 3/2011: 31 ngày – 9 ngày T7, chủ nhật = 22 ngày

Cách tính ngày công làm việc trong tháng cho công nhân còn một số điều bất cập. Trong năm các tháng có tổng số ngày khác nhau vì vậy cách tính tiền lương

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N35

Page 36: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

cho công nhân viên theo số ngày công làm việc trong tháng dễ gây nhầm lẫn số ngày công. - Thứ ba: Công ty chỉ trả lương cho công nhân viên một lần trong tháng khiến cho việc chi tiêu sinh hoạt của người lao động cũng gặp khó khăn trong việc ổn định cuộc sống.

- Thứ tư: Hiện nay cán bộ công nhân viên của công ty được nghỉ phép theo đúng

chế độ. Tuy nhiên, công ty lại chưa tiến hành việc trích trước tiền lương nghỉ phép

của công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu trong năm đó tiền lương nghỉ phép đột nhiên

tăng nhiều thì số tiền lương này sẽ được phân bổ vào giá thành dịch vụ làm cho giá

thành tăng đột biến. Điều này ảnh hưởng không tốt đến khả năng cạnh tranh của

công ty.

3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương tại công ty Cổ phần Sản phẩm và dịch vụ chuyên nghiệp

Trên cơ sở tìm hiểu thực tế và phân tích về tiền lương ở công ty em xin mạnh dạn

đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương tại công ty như sau:

Thứ nhất: Tiến hành rà soát và làm rõ các tiêu chuẩn đánh giá khen thưởng tại

công ty. Để có các tiêu chuẩn đánh giá việc khen thưởng một cách khách quan,

theo em, công ty nên tham khảo ý kiến của các nhân viên trong công ty thông qua

một cuộc khảo sát để CBCNV có thể nói lên những nguyên vọng của mình, qua đó

chọn lọc những ý kiến thích hợp để xây dựng các tiêu chí đánh giá khen thưởng.

Tiền thưởng nên trả sớm cho người lao động, không nên để quá lâu sẽ làm mất

đi sự phấn khích của họ đối với công việc, và cũng không nên dồn cả vào cuối năm

vì nó sẽ gây áp lực cho quỹ lương của doanh nghiệp. Công ty nên áp dụng chính

sách tiền thưởng phát sinh trong tháng nào thì thanh toán luôn trong tháng đó.

Thứ hai: Công ty nên thực hiện cách tính số ngày công làm việc trong

tháng theo chuẩn chung của Nhà Nước là 22 ngày công. Áp dụng cách tính ngày

công theo chuẩn chung tránh được nhầm lẫn trong cách tính lương của công nhân

viên.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N36

Page 37: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thứ ba: Công ty nên thực hiện việc tạm ứng lương giữa kỳ cho công nhân viên

giúp cho họ có thể ổn định cuộc sống một cách dễ dàng hơn.

Khi tạm ứng lương cho CBCNV, kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 334

Có TK 111, 112

Thứ tư: Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản

xuất để tránh những biến động về giá thành sản phẩm dịch vụ. Việc trích trước tiền

lương nghỉ phép được thực hiện theo công thức sau:

Mức trích trước tiền

lương nghỉ phép hàng

tháng theo KH

=

Tiền lương thực tế phải trả

cho CN trực tiếp sản xuất

trong tháng

x Tỷ lệ trích trước

Tỷ lệ trích trước =Tổng tiền lương nghỉ phép theo KH năm của CNSX

Tổng tiền lương chính phải trả theo KH năm của CNSX

Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi:

Nợ TK 622

Có TK 335

+ Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:

Nợ TK 335

Có TK 334

- Cuối năm xử lý số chênh lệch trên TK 335

+ Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế thì ghi giảm chi phí:

Nợ TK 335

Có TK 622

+ Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế trích bổ sung:

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N37

Page 38: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nợ TK 622

Có TK 335

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N38

Page 39: luận văn quản trị kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KẾT LUẬN

Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển ở nước ta hiện nay đã và đang

từng bước CNH - HĐH đất nước thì vai trò của kế toán ngày càng trở nên quan

trọng, chính vì thế phải nghiên cứu để nhận biết về kế toán từ đó làm nền tảng vững

chắc cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bất kỳ một doanh

nghiệp nào cũng phải sử dụng đồng thời các công cụ kinh tế khác nhau để quản lý

có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương nói riêng luôn được coi là một công cụ sắc bén, hữu hiệu.

Song muốn vậy thì công tác kế toán phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện,

phát huy hết vai trò và khả năng của mình, có như vậy mới đẩy mạnh phát triển,

tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sản phẩm và Dịch vụ Chuyên

nghiệp, tìm hiểu tình hình thực tế ở Công ty, em nhận thấy, việc hạch toán tiền

lương và các khoản tích theo lương có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Bên

cạnh các ưu điểm, vẫn còn tồn tại một số thiếu sót cần phải khắc phục. Với mong

muốn giúp công ty phần nào khắc phục những nhược điểm đó, em đã mạnh dạn

đưa ra một số ý kiến đóng góp để hoàn thiện bộ máy tổ chức kế toán nói chung và

bộ phận kế toán tiền lương của công ty nói riêng. Tuy nhiên do kinh nghiệm thực

tiễn chưa sâu và trình độ hạn chế nên có nhiều chỗ còn thiếu sót, em rất mong nhận

được những nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như các anh chị

trong phòng Tài chính - Kế toán để em có những kiến thức sâu rộng hơn về tổ chức

kế toán tại Doanh nghiệp cũng như để hoàn thiện hơn nữa bài luận văn này.

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị trong phòng

Tài chính - Kế toán của Công ty Cổ phần Sản phẩm và Dịch vụ Chuyên nghiệp,

đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo PGS.TS Lê Thế Tường trong suốt

thời gian em thực tập và viết bài, để em có thể hoàn thành bài luận văn này.

VŨ PHƯƠNG NHUNG MÃ SV: 08A16007N39