31
Báo cáo thực tập Lời nói đầu Hiện nay mạng viễn thông nước ta đang được mở rộng và hiện đại hoá để đáp ứng được mọi yêu cầu dịch vụ từ khách hàng. Các thiết bị viễn thông đang khai thác trên mạng được trang bị hiện đại, chúng rất phong phú và đa dạng. Điều này đòi hỏi mỗi sinh viên đều phải nghiên cứu rất kỹ về cả lý thuyết và khả năng vận hành, khai thác các thiết bị đang có hoặc sẽ có trên mạng lưới. Thời gian thực tập tốt nghiệp chính là thời điểm rất tốt để em có thể thực hiện được các mục đích này. Với thời gian thực tập tuy không nhiều nhưng với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các Anh, Chị Trung Tâm Viễn Thông Nghệ An, em đã có dịp để tiếp cận và nghiên cứu một số thiết bị trong lĩnh vực thông tin quang. Đồng thời, thông qua thời gian thực tập em đã củng cố lại được những kiến thức đã học và đã phần nào kết hợp được những kiến thức đã học với kiến thức thực tế khi khai thác và vận hành thiết bị. Trong bản báo cáo thực tập tốt nghiệp em xin được tóm tắt lại những vấn đề đã làm được trong quá trình thực tập trong lĩnh vực thông tin quang. Do trình độ còn hạn chế nên bản báo cáo này chưa phản ánh được đầy đủ, chính xác, phong phú như mong muốn và cũng không tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót.

bao cao thuc tap tot nghiep

  • Upload
    vothuna

  • View
    898

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: bao cao thuc tap tot nghiep

Báo cáo thực tập

Lời nói đầu

Hiện nay mạng viễn thông nước ta đang được mở rộng và hiện đại hoá để đáp ứng

được mọi yêu cầu dịch vụ từ khách hàng. Các thiết bị viễn thông đang khai thác

trên mạng được trang bị hiện đại, chúng rất phong phú và đa dạng. Điều này đòi

hỏi mỗi sinh viên đều phải nghiên cứu rất kỹ về cả lý thuyết và khả năng vận hành,

khai thác các thiết bị đang có hoặc sẽ có trên mạng lưới. Thời gian thực tập tốt

nghiệp chính là thời điểm rất tốt để em có thể thực hiện được các mục đích này.

Với thời gian thực tập tuy không nhiều nhưng với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các

Anh, Chị Trung Tâm Viễn Thông Nghệ An, em đã có dịp để tiếp cận và nghiên

cứu một số thiết bị trong lĩnh vực thông tin quang. Đồng thời, thông qua thời gian

thực tập em đã củng cố lại được những kiến thức đã học và đã phần nào kết hợp

được những kiến thức đã học với kiến thức thực tế khi khai thác và vận hành thiết

bị. Trong bản báo cáo thực tập tốt nghiệp em xin được tóm tắt lại những vấn đề đã

làm được trong quá trình thực tập trong lĩnh vực thông tin quang.

Do trình độ còn hạn chế nên bản báo cáo này chưa phản ánh được đầy đủ,

chính xác, phong phú như mong muốn và cũng không tránh khỏi những sai lầm,

thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để bản báo cáo

này được đầy đủ và hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trung tâm Viễn thông

Nghệ An, cùng các cô, chú, anh, chị trong Đài đã giúp đỡ em trong suốt thời gian

được nhận vào thực tập tại đơn vị.

Vinh, Ngày 25 tháng 3 năm 2011

Sinh viên

Nguyễn Văn Hải

Page 2: bao cao thuc tap tot nghiep

Báo cáo thực tập

Nội dung báo cáo

Lời nói đầu

Phần I. Giới thiệu Trung Tâm Viễn Thông Nghệ An

Phần II. Tổng quan hệ thống thông tin quang

Phần III. Cấu hình mạng trục 60Gb/s

Phần IV.Nhiệm vụ của nhân viên trực ca và Nội quy phòng máy khu vực trạm tại

Trung Tâm Viễn Thông Nghệ An

Page 3: bao cao thuc tap tot nghiep

Báo cáo thực tập

GIỚI THIỆU TRUNG TÂM VIỄN THÔNG NGHỆ AN

VIỄN THÔNG NGHỆ AN

Viễn thông Nghệ An là doanh nghiệp Nhà nước, là đơn vị kinh tế trực thuộc,

hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; có con dấu riêng

theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng, được

thành lập theo Quyết định số 657/TCCB-LĐ/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội

đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; có tư cách pháp nhân,

chịu trách nhiệm trực tiếp trước Pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ

của mình. 

Cơ cấu tổ chức Trung Tâm Viễn Thông Nghệ An

Giám đốc: Ông Lê Đắc Kiên

Các phòng ban trực thuộc:

1- Phòng Hành chính Tổng hợp.

2- Phòng Tổ chức Lao động.

3- Phòng Kế hoạch Kinh doanh.

4- Phòng Mạng và Dịch vụ.

5- Phòng Đầu tư XDCB.

6- Phòng Tài chính Thống kê Kế toán.

7- Ban Quản Lý Dự án.

8- Trung tâm Dịch vụ - Khách hàng.

9- Trung tâm tin học.

       10.Trung tâm tính cước

Page 4: bao cao thuc tap tot nghiep

Báo cáo thực tập

       11.Trung tâm Điều hành Viễn thông

       12.Trung tâm Dịch vụ VT - CNTT.

Các đơn vị trực thuộc:

1 -  Trung tâm Truyền dẫn

cấp 2.

2 -  Trung tâm VT Vinh.

3 -  Trung tâm VT Anh Sơn

4 -  Trung tâm VT Con

Cuông.

5 -  Trung tâm VT Cửa Lò.

6 -  Trung tâm VT Diễn

Châu.

7 -  Trung tâm VT Đô

Lương.

8 -  Trung tâm VT Hưng

Nguyên.

9 -  Trung tâm VT Kỳ Sơn.

10 - Trung tâm VT Nam

Đàn.

11 - Trung tâm VT Nghi

Lộc.

12 - Trung tâm VT Nghĩa

Đàn.

13 - Trung tâm VT Quế

Phong.

14 - Trung tâm VT Quỳ

Châu.

15 - Trung tâm VT Quỳ

Hợp.

16 - Trung tâm VT Quỳnh

Lưu.

17 - Trung tâm VT Thanh

Chương.

18 - Trung tâm VT Tương

Dương.

19 - Trung tâm VT Tân Kỳ.

20 - Trung tâm VT Yên

Thành

Page 5: bao cao thuc tap tot nghiep

* Chức năng nhiệm vụ:

Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa

mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Tổ chức, quản lý, kinh doanh các dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin;

cung cấp dịch vụ viễn thông Hệ 1.

Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp uỷ Đảng và chính

quyền địa phương.

Tư vấn, khảo sát, thiết kế các công trình viễn thông - công nghệ thông tin; kinh

doanh vật tư, thiết bị viễn thông - công nghệ thông tin.

Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu chính

Viễn thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của Pháp luật.

* Các dịch vụ viễn thông hiện đang cung cấp:

Cung cấp và hỗ trợ sau bán hàng dịch vụ điện thoại di động Vinaphone,

Vinacard, VinaXtra, Vinadaily, Vinatext, Gphone.

Cung cấp và hỗ trợ sau bán hàng dịch vụ di động nội tỉnh Nanphone.

Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (lắp đặt mới, đăng ký các dịch vụ cộng

thêm,...).

Kinh doanh các thiết bị viễn thông: máy điện thoại cố định, máy Fax, máy điện

thoại di động các loại, tổng đài điện thoại các loại.

Cung cấp các loại thẻ cào: Vinacard, Mobicard, Fone-VNN, Cardphone,

1719,....

Cung cấp các dịch vụ Internet trực tiếp và gián tiếp, Internet tốc độ cao.

Cung cấp các dịch vụ truyền số liệu, thuê kênh, vv,....

Cung cấp các dịch vụ thông tin kinh tế xã hội:

- Giải đáp thông tin qua 1080.

- Tư vấn qua điện thoại 1018.

- Hộp thư thông tin điện thoại 801xxx.

Page 6: bao cao thuc tap tot nghiep

- Dịch vụ điện thoại dung thẻ.

      - Dịch vụ MyTV, SongLamTV

II.TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG

1.Giới thiệu chung

Thông tin quang là hệ thống truyền tin qua sợi quang thông tin được

chuyển thành ánh sáng và sau đó ánh sáng được truyền qua sợi quang.Tại nơi

nhận nó lại được chuyển đổi thành thông tin ban đầu

* Các hệ thống thông tin thực hiện chức năng truyền tin tức từ nơi này

đến nơi khác. Thông tin thường được truyền đi nhờ các sóng mang có tần số có

thể từ vài MHz đến hàng trăm THz. Với thông tin quang từ các tần số có mang

tải thông tin cao cỡ 100THz, trong dải ánh sáng nhìn thấy hoặc dải hồng ngoại.

* Về cơ bản tổ chức hệ thống thông tin quang cũng tương tự như hệ

thống thông tin khác như vô tuyến, viba, cáp kim loại và vệ tinh chỉ khác ở các

hệ thống con về phía phần quang và môi trường truyền dẫn. Một hệ thống

thông tin quang bao gồm: phần phát quang, phần truyền dẫn quang, phần thu

quang.

Cấu hình hệ thống thông tin quang được mô tả như hình vẽ:

Page 7: bao cao thuc tap tot nghiep

Phần phát quang bao gồm nguồn phát quang và các mạch điều khiển

phát quang.

Phần thu quang bao gồm bộ tách sóng quang, mạch khuếch đại điện và

mạch khôi phục tín hiệu.

Phần truyền dẫn quang bao gồm sợi quang, các bộ nối, bộ chia, các trạm

lặp, các trạm tách và gộp quang.

2.Các phần tử cơ bản của hệ thống thông tin quang

2.1. Sợi quang.

a. Cấu tao, phân loai sợi quang.

Sợi quang là những sợi nhỏ trong suốt được chế tạo từ sợi thuỷ tinh hoặc

sợi tổng hợp để truyền ánh sáng. Tuỳ theo cấu trúc, đặc tính truyền dẫn của sợi

quang có thể phân loại sợi quang theo nhiều cách khác nhau.

Phân loại theo vật liệu chế tạo sợi quang: sợi quang làm băng thuỷ tinh

thạch anh, sợi quang làm thuỷ tinh hỗn hợp, sợi quang làm băng chất dẻo.

Phân loại theo phân bố chiết suất: chiết suất nhây bậc, chiết suất biến

đổi.

Phân loại theo mode truyền lan: sợi đơn mode, sợi đa mode.

2.2. Thiết bị phát quang.

Thiết bị phát quang là một bộ phận không thể thiếu của một hệ thống

thông tin quang. Nhiệm vụ chính của nó là nhận tín hiệu đầu vào và biến đổi

thành tín hiệu quang ở bước sóng công tác phù hợp. Sơ đồ khối máy phát

quang được mô tả qua Hình

Page 8: bao cao thuc tap tot nghiep

Bé ®iÒu khiÓn

§ iÒu chÕNguån quang

Bé nèi quang

T×n hiÖu ®Çu vµo

TÝn hiÖu quang ®Çu ra

Các thành phần của một máy phát quang

a. Bộ điều khiên.

Thực chất là một mạch điện có chức năng cung cấp một năng lượng

điện cho nguồn quang và chế độ công tác của nó. các mạch này thường khá đơn

giản đối với các thiết bị phát quang sử dụng diode phát quang (LED) nhưng lại

khá phức tạp đối với các máy phát quang tốc độ cao có sử dụng nguồn quang là

bán dẫn laser, bởi vì nguồn phát quang sử dụng bán dẫn laser thì mạch điện

điều khiển cần cung cấp một thiên áp cố định và mạch ổn định điểm làm việc

và ổn định nhiệt cho laser.

b. Nguồn quang.

Là thành phần chủ yếu nhất của máy phát quang. Các nguồn quang được

sử dụng phổ biến là diode phát quang LED và diode laser bán dẫn (LD). Đây là

nguồn phát quang có nhiều ưu điểm như kích thước nhỏ gọn, độ tin cậy cao, dải

bước sóng phù hợp, vùng phát xạ hẹp tương ứng với kích thước loi sợi và khả

năng điều chế trực tiếp tại các tần số tương đối cao.

c. Bộ điều chế.

Thực hiện điều chế tín hiệu điện nguồn phát quang và tuỳ theo từng hệ

thống mà sử dụng điều chế IM/DD hoặc sử dụng hệ thống điều chế ngoài.

d. Bộ nối vào kênh quang.

Page 9: bao cao thuc tap tot nghiep

Thông thường bộ nối vào kênh quang là một hệ thống thấu kính hội tụ có

tiêu điểm hướng tín hiệu quang vào trong sợi cáp quang với hiệu quả lớn nhất

có thể.

2.3. Thiết bị thu quang.

Thiết bị thu quang cũng là một thành phần không thể thiếu được trong hệ

thống thông tin quang. Nhiệm vụ chính của thiết bị thu quang là thu tín hiệu

trên sợi quang và biến đổi tín hiệu quang đó thành tín hiệu điện ở dạng ban đầu.

Do thiết bị thu quang ở vị trí sau cùng của mộ tổ chức truyền dẫn nên nó sẽ thu

nhận mọi tác động của toàn tuyến đưa tới, vì vậy mà hoạt động của thiết bị thu

quang ảnh hưởng tới chính chất lượng của toàn bộ hệ thống truyền dẫn.

2.4. Các tram lặp.

Các trạm lặp được thiết kế và sử dụng khi cự ly truyền dẫn dài, số trạm

lặp tuỳ theo khoảng cách cự ly truyền dẫn, loại điện quang.

2.5 Các tram xen/re kênh.

Do nhu cầu của người sử dụng nên trên đường truyền tại một số nơi cần

lấy thông tin hoặc cần truyền thông tin đi, nên các trạm xen – rẽ được sử dụng

để lấy thông tin trên luồng hoặc ghép thêm kênh thông tin cần truyền vào

đường truyền chung. Tại các trạm xen/rẽ luồng thông tin có thể được hạ xuống

tốc độ phù hợp.

III.CẤU HÌNH MẠNG TRỤC 60Gb/s

1.Tổng quan về mang truyền dẫn 60 Gb/s

Tuyến cáp quang 60Gb/s được xây dựng trên công nghệ ghép kênh phân

chia bước sóng (DWDM) sử dụng sản phâm Nortel. Cấu hình mạng được tổ

chức bảo vệ 2 cấp: Ở cấp SDH (OM4xxx) bảo vệ theo MPS (bảo vệ đoạn ghép

kênh), ở cấp DWDM bảo vệ được thiết lập ở DX chế độ MS SPRing (Bảo vệ

chia sẻ đoạn ghép kênh)

Page 10: bao cao thuc tap tot nghiep

Sử dụng kỹ thuật TDM ghép các luồng tín hiện STM-N thành 6 luồng

tín hiệu STM-64, sau đó dùng kỹ thuật DWDM ghép 6 bước sóng tín hiệu

STM-64 này với nhau để đạt dung lượng 60 Gb/s

Tuyến trục 60Gb/s gồm 5 vòng Ring, trong đó

- Ring 1 Hà Nội - Vinh

- Ring 2 Vinh - Đà nẵng

- Ring 3 Đà Nẵng - Qui Nhơn

- Ring 4 Qui Nhơn - TP HCM

- Ring 5 TPHCM - Cần Thơ

Hệ thống tuyến trục gồm 14 trạm terminal, 8 trạm OADM, 3 trạm Regen

và 16 trạm khuyếch đại quang.

Phân bố bước sóng quang trên tuyến trục 60Gb/s

Tuyến trục 60Gb/s sử dụng 6 bước sóng trong băng C cụ thể như sau:

λ1=1554.94nm ; λ2 =1547.72nm; λ 3=1548.51nm; λ 4=1549.32nm; λ

5=1550.12nm; λ6=1550.92nm.

2.Cấu hình tram truyền dẫn cáp quang 60Gb/s tai tram viễn thông Vinh

Đối với tuyến trục 60Gb/s. Trạm viễn thông Vinh là một trạm rất quan

trọng, ngoài chức năng khuếch đại tín hiệu còn là một node chuyển mạch bảo

vệ lưu lượng giữa Ring 1 và Ring 2 để bảo vệ an toàn thông tin, khi tuyến cáp

hoặc tại một node nào đó bị sự cố.

Thiết bị DWDM Optera Nortel 60Gb/s là thiết bị ghép kênh theo bước

sóng mật độ cao (DWDM). Thực hiện ghép, tách kênh theo bước sóng quang.

Theo lý thuyết có thể ghép được 40 bước sóng khác nhau sử dụng băng C có

giải bước sóng từ 1530 đến 1563 (nm)

Page 11: bao cao thuc tap tot nghiep

- Hiện tại dung lượng truyền 1 kênh quang là 10 Gb/s. Để có tốc độ

truyền dẫn 60Gb/s ta phải ghép 6 bước sóng quang.

1=1554.94nm 3 = 1548.51nm λ5=1550.12nm

2 =1547.72nm 4 = 1549.32nm λ6=1550.92nm

2.1. Sơ đồ khối

2.2.Đường đi tín hiệu

Hướng thu: Trong hình tín hiệu quang tổng 60 Gb/s từ hướng Bắc vào

đường quang (ODF) đầu tiên đi đến khối DualAmp tại đây tín hiệu của kênh

dịch vụ quang được tách ra đưa đến khối UniOSC. Sau đó tín hiệu quang tổng

được đưa vào module khuyếch đại theo công nghệ EDFA, tín hiệu sau khuyếch

đại công suất được đưa đến bộ bù tán sắc ( DSCM ) bộ này có chứa các sợi

Page 12: bao cao thuc tap tot nghiep

quang bù độ dốc tán sắc. Các sợi quang bù tán sắc này được dùng để thiết lập

giá trị ấn định trước của tán sắc để bù tán sắc cho sợi quang và nhờ vậy các

xung quang sau khi lan truyền trên một khoảng cách xa của tuyến quang sẽ

được cải thiện chất lượng, các bộ DSCM được kết nối với các điểm MSA của

thiết bị khuếch đại 1600G.

Bộ DSCM có khả năng sửa sai méo tán sắc trên tất cả các bước sóng

quang của một tuyến DWDM băng cách xen tán sắc vào tín hiệu có chiều

ngược lại để bù tán sắc. Sau đó tín hiệu được đưa vào khối tách ghép kênh

quang cho phép tách ra sáu bước sóng, các bước sóng này mang tín hiệu quang

có tốc độ 10Gb/s.

Có 04 bước sóng được đưa vào thiết bị Connect DX khối này thực hiện

việc chuyển đổi quang điện tín hiệu STM-64, giải ghép tín hiệu điện này thành

các cấp thấp hơn, thực hiện nối chéo (Cross-Connection) các luồng SDH cấp cơ

sở từ STM-1 đến STM-16, tạo liên kết quang giữa thiết bị SDH OM-4200 và

thiết bị OPTera Long Haul 1600, thiết lập bảo vệ hỗ trợ cho cấp DWDM theo

phương thức MS SPRing. Thiết bị OM-4200 sẽ lấy ra các tín hiệu STM-16

cung cấp giao diện quang STM-4, STM-1e, 34Mb/s. Giao diện STM-4 sẽ được

đưa vào thiết bị TN4T để lấy ra các giao diện STM-1 điện các giao diện điện

từ cấp 2Mb/s đến 155Mb/s.

Hướng phát: Các luồng nhánh xen lên từ thiết bị TN-4T đưa vào thịết

bị OM-4200 sau đó được đưa đến thiết bị connect DX ghép thành các tín hiệu

điện STM-64, sau đó thực hiện chuyển đổi điện quang bởi chính thiết bị này và

đưa vào bộ Mux ghép thành một tín hiệu quang tổng đầu ra thiết bị tách ghép

kênh quang sẽ được bù tán sắc băng bộ DSCM, bộ DSCM này thực hiện việc

bù cân băng tán sắc giữa các bước sóng. Tín hiệu sau khi được bù tán sắc đưa

đến bộ khuyếch đại Bosster 21 cũng là một Module khuyếch đại EDFA khác

với khuyếch đại ở khối Dual Amp(Thực hiện chức năng tiền khuyếch đại),

Page 13: bao cao thuc tap tot nghiep

Module này thực hiện chức năng khuếch đại công suất, tín hiệu quang sau khi

ra khỏi bộ khuyếch đại này được ghép với tín hiệu nghiệp vụ quang (Các tín

hiệu nghiệp vụ quang đã được lấy ra trước khuyếch đại Dual AMP được đưa

tới khối Uni OSC, khối này thực hiện việc ghép tách các tín hiệu nghiệp vụ

quang ngoài băng thông) sau đó tín hiệu được đưa đến ODF.

Riêng bước sóng thứ 5 và 6, sau khi ra khỏi khối Demux được đưa đến

thiết bị OME 6500. Vì thiết bị DXC hiện tại có tối đa 08 khe giao tiếp 10Gb/s

đầu ra OME bước sóng 5 và 6 được đưa tới MUX để ghép với 04 bước sóng

còn lại, rồi đưa tới bộ bù tán sắc DSCM...chuyển tiếp vào hướng trong

Đường đi tín hiệu hướng Hà Tĩnh và Ròn quá trình tín hiệu được xữ lý

cũng tương tự như như hướng Thanh Hóa 1 và Thanh Hóa 2, nhưng chỉ khác

tại DX ADM tín hiệu không được tách/xen tại trạm Vinh.

2.3.Chức năng các thiết bị

a.Thiết bị khuếch đại quang Amplifier

Nortel cung cấp thiết bị khuyếch đại quang OPTera Long haul 1600G

Amplifier thực hiện chức năng khuyếch đại quang DWDM sử dụng 6 bước

sóng, mỗi bước sóng có tốc độ 10Gb/s. LH1600G hỗ trợ 2 công nghệ khuyếch

đại quang sợi EDFA (Erbium Doped Fibre Amplifier) và khuyếch đại Raman

DRA(Distributed RAMAN Amplifier). Hai công nghệ này giúp cho hệ thống

tăng được khoảng cách giữa 2 trạm với nhau hơn, công nghệ EDFA cho công

suất đạt 21dbm, trong trường hợp cự li 2 trạm quá dài thì công nghệ DRA được

sử dụng.

b.Module kênh dịch vụ quang một hướng UOSC (Uni Optical Service Channel)

UOSC là bộ phận thông minh của mạng, nơi lưu trữ các thông tin quản lí

mạng, cấu hình, giao tiếp, tối ưu và điều khiển. UOSC cũng cung cấp các chức

năng cảnh báo và cảm biến giám sát nhà trạm (telemetry).

Page 14: bao cao thuc tap tot nghiep

c.Bộ bù tán sắc DSCM

Bộ DSCM sửa sai méo tán sắc trên tất cả các bước sóng quang của một

tuyến DWDM băng cách xen tán sắc vào tín hiệu có chiều ngược lại để bù tán

sắc.

d. Module khuyếch đại Booster21

Thực hiện chức năng khuyếch đại công suất.

e. Thiết bị optera connect DX.

Thiết bị optera connect DX là một phần tử quan trọng của mạng Nortel,

dùng để kết nối chéo, xen/rớt hay chuyển mạch lưu lượng. Optera connect DX

cung cấp băng thông và các khả năng quản lý kết nối. Hỗ trợ dịch vụ

155.52Mb/s đến 10Gb/s và Gigabit Ethernet, bao gồm các tiêu chuân mạng

SONET và SDH. DX cung cấp băng thông rất rộng và tốc độ xử lý rấtg cao

(Hiện nay đang sử dụng tốc độ 140Gb/s). Thiết bị DX hỗ trợ các tính năng sau:

- Tốc độ chuyển mạch 140Gb/s

- Đấu nối chéo bảo vệ theo cơ chế MS SPRing và SNCP

- Dung lượng lên đến 3072 port VC-4

- Quản lý độ rộng băng thông rất mềm dẻo

- Chuyển tải đa dịch vụ toàn cầu

- Hoạt động quản lý mạng, tích hợp toàn cầu

Khung thiết bị DX bao gồm các thành phần theo thứ tự từ trên xuống như sau.

-Giá điều khiển thiết bị Control shelf: chứa các card điều khiển, giao tiếp,

bộ nhớ để quản lý hoạt động toàn bộ các chức năng của khung DX.

Page 15: bao cao thuc tap tot nghiep

-Giá truy nhập LCAP ( Local Craft Access Panel )chứa giao tiếp với người

sử dụng các đèn LED chỉ thị cảnh báo.

-Giá chứa cáp quang: có 2 giá để chứa các khay đựng sợi quang để nối đến

các card trong khung DX.

-Giá giải nhiệt: Chứa 03 quạt gió để giải nhiệt cho toàn bộ khung. Chiều gió

thổi bên trong khung DX từ mặt sàn lên đỉnh khung.

-Giá chính trên: Chứa các card giao tiếp luồng kết nối ra phía ngoài khung

DX.

-Giá chính dưới: Chứa các card giao tiếp luồng kết nối ra phía ngoài khung

DX và các card chuyển mạch DX.

-Giá giải nhiệt EDU: chứa 03 quạt gió.

-Giá mở rộng: chứa thêm các card giao tiếp luồng kết nối ra phía ngoài DX.

* Giá máy chính

- Phần trên gồm có 10 Slos từ G0 đến G9, phần dưới từ G10 đến G19 có thể cắm

được các Card với giao diện 10Gb/s, 2,5Gb/s, 622Mb/s, 155Mb/s, GE

+ Card 10 Gb/s chỉ cắm được Slos 1 , 10 , 11, 12, 13, 18, 19, 20 tương đương

G0, G9, G10, G11, G12, G17, G18, 19.

+ Card chuyển mạch bảo vệ có vị trí Slos 14 và 15, có cấu hình bảo vệ 1+1

Page 16: bao cao thuc tap tot nghiep

10G

10G

10G

10G

10G

10G

10G

10G

* Card STM-64 ( 10Gb/s )

Hướng phát:

Thông qua giao tiếp backplane, mạch hướng phát của card STM-64 nhận 16

luồng nối tiếp ( STM-4 ) từ các card chuyển mạch. Các tín hiệu này được ghép

kênh để hình thành tín hiệu điện nối tiếp. tín hiệu điện sau khi ghép kênh được

biến đổi thành tín hiệu quang và phát đi.

Gi¸ ®iÒu Gi¸ ®iÒu khiÓnkhiÓn

Ng¨n gi¸ Ng¨n gi¸ chÝnhchÝnh

Ng¨n gi¸ më Ng¨n gi¸ më réngréng

CCard 10Gard 10G

Page 17: bao cao thuc tap tot nghiep

Hướng thu:

Tín hiệu quang từ bên ngoài vào được mạch thu của card STM-64 nhận và biến

đổi thành tín hiệu điện. Sau đó tín hiệu điện được tách thành 16 luồng STM-4,

các byte mào đầu đoạn và mào đầu đường cũng được giám sát và chèn vào cả

hai hướng thu và phát.

3 .Thiết bị ghép kênh SDH

3.1. Sơ đồ khối

Sơ đồ khối thiết bị ghép kênh SDH

Thiết bị ghép kênh SDH gồm có thiết bị OM-4200 và thiết bị TN-4T.

Các luồng tín hiệu 2Mbit/s được ghép thành luồng tín hiệu STM-4 qua thiết bị

TN-4T, tiếp đó tín hiệu sẽ được ghép qua OM-4200 (Ghép tối đa 4xSTM-4) lên

tốc độ 2,5 Gbit/s, bước sóng 1310nm. Các luồng tín hiệu 2,5 Gbit/s được nối

chéo qua bộ nối chéo số DXC và được ghép lên STM-64 (10Gb/s).

DDFDDF2Mb/s2Mb/s

DXCDXC

2,5Gb/s2,5Gb/s

2,5Gb/s2,5Gb/s

DDF DDF 155155

Mb/sMb/s

Page 18: bao cao thuc tap tot nghiep

3.2 Thiết bị OM-4200

Là thiết bị tách/ghép kênh SDH được ứng dụng trong các trạm cần xen/rớt

các luồng số SDH từ cấp STM-4 đến cấp 2Mb/s. Thiết bị có thể cung cấp các

giao diện quang STM-4, STM-1, các giao diện điện STM-4, STM-1

Các cấp cận đồng bộ 140Mbit/s đến 2Mbit/s. Dưới đây là cấu hình hoạt động

của OM4200 trong mạng STM-16 (ứng dụng trong trạm OADM).

OM 4200 cung cấp: 2 slot (khe) cho các card Agg quang STM16-short

haul (S-16.1) hoặc STM 16-long rearch (L-16.2); 2 card cuối trên shelf cung

cấp giao tiếp nguồn, đồng bộ (ESI), mạng, cảnh báo; 2 slot dịch vụ gồm: 1 card

EOW hoặc một card bảo vệ I/O 1+1 và 8 slot cho các card Trib, các card Trib

có thể là:

- STM-4 Short haul optical (S-4.1).

- STM-1 Short haul optical (S-1.1).

- Quard STM-1 Short haul optical (S-1.1).

- 2Mbit/s PDH Electrical (75Ω/120Ω).

- 34/45Mbit/s PDH Electrical.

- STM-1e/140Mbit/s Electrical.

- Quard STM-1e Mbit/s Electrical.

3.3 Thiết bị TN-4T

Thiết bị TN-4T là thiết bị ghép kênh mở rộng hết chức năng của thiết bị

OM4200. TN-4T cho phép tách ghép 252 E1 với nhau, có sử dụng chế độ bảo

vệ card 1:N băng 04 card 2Mb/s Mapper (Card ánh xạ 2Mbps), mỗi card cho

phép kết nối 63 luồng 2Mbps PDH. Phần cứng và phần mềm được thiết lập là

thiết bị ghép kênh đầu cuối. Ngăn máy thiết bị TN-4T có những đặc điểm sau:

- Giao tiếp quang STM-4 cự li ngắn trên card 1:N Intershelf

Page 19: bao cao thuc tap tot nghiep

- Bảo vệ MSP 1+1 băng 02 card 1:N Intershelf

- Bảo vệ thiết bị (Dạng 1:N) trên card 1:N 2Mbps Mapper

- Kết nối mức VC12

- Gắn được 05 card 1:N 2Mbps Mapper (Các card 63 luồng 2Mbps PDH)

- Gắn được 08 card 1:N 2Mbps I/O (Cho giao tiếp 32 luồng 2Mbps

- Có 02 card nguồn (Power Supply Unit-PSU)cung cấp cho các card I/O

- Card ghép kênh: 2Mb/s Mapper

+ Vị trí vật lý S2, S5, S8, S11, S14.

+ S8 được dùng để bảo vệ cho 4 Card trên.

+ Chức năng:

- Giao diện cho 2 Card I/O

- Ghép và tách SDH các luồng E1

- Kết nối lưu lượng với Card tổng

- Card ghép kênh 2Mb/s I/O:

+ Vị trí vật lý S1, S3, S4, S6, S10, S12, S13, S15

+ Mỗi Card cho ra 32 cổng giao tiếp E1.

- Card nguồn: PSU, EOS 88AA

+ Vị trí vật lý S16(1), S16(2)

+ Dự phòng 1+1

IV.NHIỆM VỤ CỦA NHÂN VIÊN TRỰC CA VÀ NỘI QUY PHÒNG MÁY

KHU VỰC TRẠM MÁY

Page 20: bao cao thuc tap tot nghiep

1 Nhiệm vụ của nhân viên trực ca

1. Giao nhận ca phải bàn giao tình hình tồn tại của ca trước (nội dung bàn

giao gồm tình hình thông tin, tài sản, thiết bị trong trạm).

2. Giải quyết tồn tại của ca trước ngay sau khi giao nhận ca.

3. Thường xuyên giám sát tuyến, luồng, kênh liên lạc qua các hệ thống tín

hiệu cảnh báo.

4. Phối hợp các trạm trên tuyến để cùng xữ lý sự cố thông tin theo sự điều

hành của trạm đầu cuối tại Hà Nội. Không dùng đường nghiệp vụ để nói

chuyện riêng, chỉ sử dụng kênh nghiệp vụ phục vụ việc xữ lý điều hành.

Thời gian sử dụng kênh nghiệp vụ phải ngắn nhất để tránh kênh nghiệp

vụ bận liên tục, không có tác dụng phục vụ thông tin.

5. Kiểm tra thiết bị, kênh qua hệ thống giám sát và đo nhanh (mức thu, mức

phát, các mức nguồn cung cấp). Sửa chữa đường điện tại trạm khi có sự

cố.

6. Phối hợp đo định kỳ theo lịch chung.

7. Ghi chép sổ ca đầy đủ theo qui định và phải ro ràng rành mạch. Nếu sửa

chữa phải có chữ ký xác nhận, báo cáo đầy đủ tình hình thông tin theo

qui định của hệ thống điều hành thông tin. Bảo quản tốt sổ sách, sơ đồ

tại liệu được cung cấp.

8. Sửa chữa dụng cụ trong phòng máy, hàn nối, thay thế cầu chì đối với

trường hợp cần thiết.

9. Làm vệ sinh cho thiết bị, phòng máy Accu, máy nổ, pin mặt trời (nếu

được trang bị).

10. Làm các công việc đột xuất khi có lệnh của cấp trên, tại các trạm không

có bảo vệ chuyên trách, nhân viên trực ca còn có nhiệm vụ bảo vệ trạm

trong phiên trực.

2.Nội quy phòng máy và khu vực tram máy

Page 21: bao cao thuc tap tot nghiep

1. Trong phòng máy phải tuân thủ mọi nguyên tắc về an toàn lao động và

phòng chống cháy nổ, tuyệt đối không được để các chất dễ nổ, dễ cháy

trong phòng máy.

2. Nhân viên trực ca phải luôn luôn ở bên vị trí trực của mình để kịp thời

xử lý thông tin, không được ngủ hoặc làm việc riêng trong phòng máy.

3. Khi vào phòng máy phải cởi bỏ giầy dép, giầy, dép, guốc, nón, mũ, tư

trang phải để đúng nơi qui định trong phòng trực ca.

4. Không được đưa nước uống, thức ăn vào, ăn uống trong phòng máy.

5. Không được hút thuốc trong phòng máy.

6. Người không có nhiệm vụ không được vào phòng máy, phòng trực, nhà

ắc qui, máy nổ, leo trèo lên cột cao anten hoặc tự ý đấu nối các hệ thống

cung cấp điện.

7. Khách đến tham quan hoặc liên hệ công tác phải được kiểm tra đầy đủ

giấy tờ trước khi cho vào khu vực nhà kỹ thuật và phải tuân theo mọi sự

hướng dẫn của cán bộ phụ trách ca hoặc phụ trách trạm.

8. Khách riêng, người nhà của CNVC không được vào khu vực kỹ thuật

của đài, trạm, việc tiếp khách chỉ được tiến hành ở khu sinh hoạt nhà ở

của đài, trạm, trường hợp lưu lại qua đêm phải được trưởng đài, trạm

đồng ý và làm thủ tục khai báo tạm trú.