Upload
kutecool
View
17
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
Luận văn
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng công trình giao
thông Xuyên Á
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Lêi nãi ®Çu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Hằng năm xây dựng cơ bản chiếm khoảng 30% vốn đầu tư của
nhà nước cũng chính vì thế nó có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của
đất nước. Sản phẩm của nó là những công trình có giá trị, thời gian sử dụng lâu
dài và có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế. Các doanh nghiệp cần phải biết kết
hợp các yếu tố đầu vào một cách tối ưu để không chỉ cho ra những sản phẩm
chất lượng đảm bảo về kỹ thuật, kiến trúc - thẩm mỹ... mà còn phải có một giá
thành hợp lý không chỉ đảm bảo mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn
mang tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp cùng ngành khác.
Trong bối cảnh nước ta đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt Quyết định số 491/QĐ – TTG của Thủ
tướng chính phủ
ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đang và sắp được triển khai trên
toàn quốc với 19 tiêu chí được đề ra. Có vai trò đặc biệt quan trọng trong đề án
xây dựng nông thôn mới nên xây dựng cơ bản càng trở lên thiết yếu để góp phần
làm thay đổi diện mạo của quê hương đất nước. Điều đó không chỉ có ý nghĩa là
khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản sẽ tăng lên mà song song với
nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vì đặc điểm của doanh
nghiệp xây lắp là phải thi công các công trình - hạng mục công trình có nhiều
khâu, thời gian dài, địa điểm thi công lại không cố định... Vấn đề được đặt ra là
làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí thất
thoát trong kinh doanh. Dưới trình độ quản lý kinh tế vĩ mô thì việc hạch toán
đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp có cái
nhìn đúng đắn về công việc về thực trạng cũng như khả năng của mình., để phân
2Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình
hình sử dụng tài sản vật tư lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm. Từ đó tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất, tổ chức
quản lý khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí không cần thiết, hạ giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính vì những lý do ấy
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành cơ bản của
công tác kế toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng với doanh nghiệp xây lắp nói
riêng và xã hội nói chung.
Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của công tác
hạch toán em quyết định chọn chuyên đề: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tại Công ty cổ phần ®Çu t xây
dựng c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸ ” để viết chuyên đề thực tập.
Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành đã học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn công việc ở Công ty.Từ
đó phân tích những điều còn tồn tại góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác
hạch toán ở công ty.
Trong khuôn khổ của chuyên đề thực tập ngoài những kết cấu cơ bản,
chuyên đề thực tập được chia thành 3 phần như sau :
Chương I : Lý luËn c¬ b¶n vÒ chi phi sx vµ tÝnh gi¸ thµnh
s¶n phÈm trong doanh nghiÖp x©y l¾p.
Chương II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.
3Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Chương III : Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao
th«ng Xuyªn ¸.
Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên bài viết chắc chắn còn nhiều
thiếu sót, vì thế em rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp chỉ bảo của
thầy cô, cán bộ kế toán cùng toàn thể bạn đọc để mình có điều kiện bổ sung,
nâng cao kiến thức của mình, phục vụ cho công tác kế toán thực tế sau này.
Hµ néi,ngµy th¸ng n¨m 2013
Sinh viªn thùc hiÖn NguyÔn Thanh T©m MS:11H4020450
4Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái
sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức
mạnh về kinh tế, quôc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất
nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển.
Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến hành trước một
bước so với các ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu
được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy
nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công
trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm
của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm nhất định nào
đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy
ngành xây dựng cơ bản là một ngành khác hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm
kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra
sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như
sau:
5Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc,...
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn về kinh tế,
văn hoá, thể hiện ý thức thẩm mỹ-nghệ thuật. Do vậy, việc tổ chức quản lí và
hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công. Đặc biệt kế toán chi phí
cần được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình,
từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện
dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu qủa
kinh doanh. Hơn nữa, sản phẩm của các đơn vị xây lắp có tính đơn chiếc nên
đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn
thành.
Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp
cần phải bóc tách chi phí phần cứng (phần chi phí mà công trình nào cũng có)
và chi phí do vị trí công trình. Chi phí trực tiếp của sản phẩm xây lắp thường
không bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến vị trí công trình như
chi phí vận chuyển nguyên vật liệu ngoài cự li quy định, lương phụ của công
nhân viên,...
Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều
vào điều kiện thiên nhiên, dễ phát sinh những khoản chi phí ngoài dự toán làm
tăng giá thành sản phẩm. Chu kì sản xuất của các đơn vị kinh doanh xây lắp
thường dài, chi phí phát sinh thường xuyên, trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở
từng thời điểm nhất định; do đó chi phí phải đưa vào “ Chi phí chờ kết
chuyển”, và kì tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo
kỳ sản xuất.
6Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Sản phẩm của ngành xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thường được
tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu tư. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Giá
thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ
đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây dựng và
lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các
thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền
dẫn,...
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ
biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối
lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá
khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công
cụ, dụng cụ thi công, chi phi chung của bộ phận nhận khoán.
Các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp
đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách
hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó,khi có khối lượng xây lắp hoàn thành
đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm
bảo chất lượng công trình.
Với các đặc điểm đó, ngành xây lắp, xây dựng cơ bản không thể áp dụng
y nguyên chế độ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như Bộ
tài chính đã ban hành, mà phải vận dụng linh hoạt cho phù hợp nhưng vẫn tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí và tính giá thành, đảm bảo
cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, giúp cho lãnh đạo ra quyết định nhanh
chóng và đúng đắn.
7Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về
đầu tư xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì
thế trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những
sản phẩm, dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp
ứng các mục tiêu phát triển kinh tế.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài
nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm khai thác hết tiềm năng của đất nước
phục vụ cho quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo bền
vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công nghệ
tiên tiến bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí và việc thực hiện
bảo hành công trình. (Trích điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm
theo nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ).
Từ trước tới nay, XDCB là một “Lỗ hổng lớn” làm thất thoát nguồn vốn
đầu tư của nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này nhà nước thực hiện việc quản
lý giá xây dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá, các phương
pháp nguyên tắc lập dự toán và các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật đơn giá
XDCB, xuất vốn đầu tư) để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công
trình và cho từng hạng mục công trình.
8Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Giá thành công trình là giá trúng thầu, các điều kiện ghi trong hợp đồng
giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vượt quá tổng dự đoán
được duyệt.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo thi công đúng tiến độ, kỹ thuật,
đảm bảo chất lượng các công trình với chi phí hợp lý. Bản thân các doanh nghiệp
phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ hợp
lý có hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu,
giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu các doanh nghiệp phải xây dựng một giá
đấu thầu hợp lý cho công trình dựa trên cơ sở các định mức đơn giá XDCB do
nhà nước ban hành trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của doanh nghiệp.
Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công
tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất – giá thành, trong đó trọng
tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm.
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận
dụng các phương pháp tập hợp, chi phí và tính giá thành một cách khoa học kỹ
thuật hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu
cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức
sản xuất ở doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
9Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công sử
dụng máy thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản
thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là
lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm... vạch ra khả năng và các mức hạ
giá thành hợp lý, hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất... trong từng
thời kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin về chi
phí sản xuất và tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp.
1.1.4.Vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay
1.1.4.1. Vai trò
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các
nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng
10Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành
các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị, chấp
hành nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
Đối với doanh nghiệp xây lắp việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một
cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện
pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây
lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế
so với kế hoạch là bao nhiêu, từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí để
có giải pháp khắc phục. Việc tính giá thành thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt
động kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
1.1.4.2. ý nghĩa
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư
của nhà nước.Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ chính
xác các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các DNXL
1.2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong xây lắp
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến
đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động thành các công trình, lao vụ nhất định. Đồng thời, quá trình
sản xuất sản phẩm xây lắp cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu
11Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
tố trên. Do đó, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm
xây lắp là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản
xuất. Vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra trong một
kỳ kinh doanh nhất định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Chi
phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn. Còn chi phí về lao động vật hoá bao gồm: chi phí nguyên
nhiên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định,...
Độ lớn của chi phí sản xuất xây lắp là một đại lượng xác định và phụ thuộc
vào hai nhân tố chủ yếu:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục
đích sử dụng không như nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lí nói chung
và kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp.
1.2.2. Phân loại chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ
thuộc vào yêu cầu và mục đích của công tác quản lí. Việc hạch toán chi phí sản
xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc
phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán kinh
tế trong các đơn vị xây lắp. Thông thường, chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp được phân loại theo các tiêu thức sau:
12Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như:
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
KPCĐ và các khoản khác phải trả cho người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi
phí sửa chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền
điện...
- Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp
khách.
Phân loại theo tiêu thức này giúp ta hiểu được kết cấu, tỷ trọng của từng
loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự toán chi
phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2.2 Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất xây lắp. Theo cách phân loại này, căn
cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản
mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế
13Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia làm các
khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu,
vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, sản phẩm công
nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kì sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên
liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản thù lao lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công
(như công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây dựng và
công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường ). Với khoản chi phí tiền lương
của công nhân điều khiển máy tính trong đơn giá XDCB cũng tính vào chi phí
nhân công trực tiếp. Còn chi phí tiền lương của cán bộ quản lý công trình (bộ
phận gián tiếp) được tính vào chi phí sản xuất chung chứ không phải là chi phí
nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và
các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi
phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp, ngoài chi phí vật liệu và
nhân công trực tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức
từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận).
Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phó có tác dụng xác định số
chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính
14Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
giá thành và kết quả hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản
xuất chế tạo ra sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm
khi hoàn thành.
1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu
chi phí
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tương
tự như chi phí trực tiếp, nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lí
đội thi công của các doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân
bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
1.2.2.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được
phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí
được chia thành biến phí và định phí .
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp ...
Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có
tính cố định.
15Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê
mặt bằng, phương tiện kinh doanh,... Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị
sản phẩm thì lại biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi .
Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng trong dự toán công trình
xây lắp thì chi phí sản xuất được phân công theo từng khoản mục.
1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.3.1 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí.
Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải
được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh, đó là kết quả thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình
thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành .
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kĩ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
16Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Giá thành dự toán công trình xây lắp
Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình
Phần lợi nhuận định mức=
_
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Khoản mục chi phí sản xuất chung.
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1.Giá thành dự toán xây lắp :
Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán
được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do Nhà nước quy
định(đơn giá bình quân khu vực thống nhất) . Giá thành dự toán được lập trước
khi tiến hành xây lắp và được tính như sau :
1.3.2.2.Giá thành kế hoạch :
Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán.
Với doanh nghiệp không có giá dự toán thì giá thành kế hoạch được xác
định trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật của
doanh nghiệp .
Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp
thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình xây lắp. Giá thành kế
hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp xây lắp, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
17Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
1.3.2.3.Giá thành thực tế :
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm
XL, giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối
lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi
phí khác.
Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt chẽ những
chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp có sự phân chia giá thành thực tế thành:
Giá thành thực tế công tác xây lắp : Phản ánh giá thành của một khối lượng
công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác
định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở
những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí .
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ
chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi
chuẩn bị đến khi đưa vào sử dụng.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp chỉ có thể tính toán được sau khi
hoàn thành một khối lượng công tác xây lắp nhất định. Giá thành thực tế của sản
phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ
biện chứng với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá
thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện
18Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuấtsản phẩm xây lắp dở dang đầu kì phát sinh trong kìì dở dang cuối kì
= -+
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào
nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi
công. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì.
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kì không đều nhau nên chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kì Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ thấy:
Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong
một thời kì nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra
gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp được
nghiệp thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi
phí cho khối lượng dở dang cuối kì, những chi phí không liên quan đến hoạt
động sản xuất, những chi phí chi ra nhưng chờ phân bổ kì sau. Nhưng nó lại bao
gồm chi phí dở dang cuối kì trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá
thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kì trước chuyển sang
phân bổ cho kì này.
19Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Tổ chức hạch
toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật
thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo
từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng,...và giai đoạn tính giá thành sản
phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành. Việc phân chia này xuất phát
từ yêu cầu quản lí, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh
nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ của
doanh nghiệp xây lắp. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai
giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán
chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức
là đối tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
chịu chi phí.
Sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất đơn
chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng mục
cấu tạo vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng. Mặt khác,
đơn vị tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay
từng giai đoạn công nghệ,...nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là
20Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
các công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn công
việc.
1.4.2 .Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm
và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của
chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Xác định đối tượng
tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao
vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Trong ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc,
mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình hay các khối lượng công việc
có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá
thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành, lựa chọn
phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lí,
phục vụ cho việc quản lí và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
tính toán hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành
sản phẩm XL
Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ ghi
chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng hạng mục công trình. Còn
việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu
chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tượng tính
giá thành.
21Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Đó là những đặc điểm khác nhau song giữa chúng lại có một mối quan hệ
mật thiết với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp số liệu
sản xuất trong kỳ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. Trong DN
xây lắp chúng thường phù hợp với nhau.
1.5. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong DNXL
1.5.1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.5.1.1. Phương pháp trực tiếp
Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan
đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ
vào các chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình
hay hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên
quan đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công
trình đó.
1.5.1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Được áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng
kế toán chi phí sản xuất. Vì vậy phải xác định theo phương pháp phân bổ gián
tiếp.
Để phân bổ cho các đối tượng phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số
phân bổ chi phí.
Công thức: H = C/T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính theo công thức sau:
22Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công
trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối
kỳ tổng số chi phí tập hợp phải được phân bổ cho từng công trình, hạng mục
công trình để tính giá thành sản phẩm riêng.
1.5.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như giá trị
thực tế của vật liệu chính (gạch, đá, vôi, cát, xi măng...) vật liệu phụ như sơn,
công cụ dụng cụ... nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Giá trị hạch toán được tính vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế ngoài
người bán cung cấp còn có chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập
kho hay xuất thẳng tới công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, HMCT nào thì phải tính trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá
thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng thì
phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối
tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn
thành.
23Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Tổng CPVLTT cần phân bổ trong kỳ = Giá trị NVLTT còn lại đầu kỳ + Giá trị
NVLTT xuất dùng cho SX trong kỳ - Giá trị NVLTT còn lại cuối kỳ - Trị giá phế
liệu thu hồi (nếu có)
Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc xây dựng hay lắp đạt các công trình, kế toán sử dụng tài khoản 1541 -
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công
trình xây dựng, lắp đặt như: công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng.
24Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
TK 111,112,131 TK 1541 TK 152
TK 1549
TK 152
TK 133TK 141
CPNVL dùng cho sx
Khi quyết toán KLXLGK
Mua NVL không qua kho
NVL nhập kho Xuất NVL
NVL dùng không hết
nhập lại kho
Kết chuyển CP NVL TT
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
1.5.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công như: công
nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân
chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường. Một điểm khác biệt của ngành kinh
doanh xây lắp so với các ngành sản xuất khác là các khoản trích kinh phí công
đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính theo tiền lương phải trả công nhân trực
tiếp xây, lắp và tiền ăn ca của công nhân xây, lắp không hạch toán chi phí vào
chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung.Để theo dõi
chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 1542 - Chi phí nhân công
25Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 334
Tiền lương và phụ cấp
Trả cho CN TTSX
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công
trình, giai đoạn công việc,...
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 331 TK 1542 TK 1549
Phải trả cho nhà thầu phụ
Cuối tháng, kết chuyển
TK 133
Thuế GTGT
1.5.4.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật tư, lao động, nhiên
liệu động lực,...cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng
máy. Chi phí sử dụng máy bao gồm cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công như: tiền khấu hao, tiền thuê về máy, nhiên liệu động lực,..
26Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
TK 334 TK 1543 TK 1549 Tiền lương tiền công
trả CN điều khiển máy
KÕt chuyÓn
Máy thi công
TK 152,153,331,111
TK 133
GTGT
CP VL,CCDC
dịch vụ mua ngoài
TK 214ThuÕ GTGT
Khấu hao
MTC
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Chi phí tạm thời là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử,
vận chuyển,... máy thi công và những công trình tạm thời phục vụ sử dụng máy
thi công.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp
cho hoạt động xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy, kết toán sử dụng tài khoản 1543 - Chi phí sử dụng
máy thi công. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình
thức sử dụng máy thi công. Cụ thể:
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.5.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên
quản lí đội, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỉ lệ
27Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
qui định trên tổng số lương công nhân viên chức của đội; khấu hao tài sản cố
định dùng chung cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài …
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
1547 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp.
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí SXC
TK 111,112 TK 1547 TK1549
Chi phí dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác Kết chuyển chi phí SXC TK 331 Phải trả cho người bán
TK133
Thuế GTGTTK334,338
Các khoản trích tiền lương theo quy định
TK242
Ph©n bæ c«ng cô,dông cô
TK214
TrÝch khÊu hao TSC§ 1.5.6. Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các DNXL
28Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Kế toán sử dụng tài khoản 1549 để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác
trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Tài khoản này mở cho từng công
trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn công việc của hạng mục công
trình hoặc nhóm các hạng mục công trình và theo từng nơi phát sinh chi phí.
Sơ đồ 1.5: Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
TK 1541 TK 1549 TK 632
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Nếu bàn giao cho chủ
TK 1542 đầu tư hoặc nhà thầu
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
TK 1543 TK 155
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
Nếu sản phẩm XL
TK 1547 hoàn thành chờ tiêu thụ
Kết chuyển chi phí SXC
1.5.7. Đánh giá sản phẩm dở dang trong DN xây lắp
29Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục
công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu, chấp
nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá một cách chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác
khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công
để xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá
trình thi công.
Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng xây lắp có ảnh hưởng đến tính
chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm của
sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành
của nó rất khó. Khi đánh giá kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ
thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của khối lượng xây
lắp dơ dang một cách chính xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã
tập hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Đối với các doanh nghiệp thường áp dụng một trong các phương pháp
đánh giá sản phẩm sau:
1.5.7.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí thực tế
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ được xác định theo công thức:
chi phí sản Tổng chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
xuất dở dang = tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sxc
cuối kỳ thực tế
1.5.7.2. Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
30Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp
đặt máy móc thiết bị. Nó được xác định bởi công thức:
Chi phí chi phí sản xuất chi phí sản xuất Gthành dự
Sản xuất dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ toán của
dở dang = x klượng
cuối kỳ Giá thành dự toán Giá thành dự toán công việc
của kl cv hoàn thành + của kl cv ddck ddcky
1.5.7.3. Phương pháp đánh giá theo chi phí định mức
Theo phương pháp này chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được
xác định như sau:
Chi phí sản Khối lượng công Định mức chi phí sản xuất
xuất dở dang = việc thi công xây x ( NVLTT, NCTT, CP sử
cuối kỳ lắp dở dang dụng MTC, CP SXC )
Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các
công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ
đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành.
Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
từ khi thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
1.6. Phương pháp tính giá thành trong các DNXL
1.6.1. Phương pháp giản đơn (phương pháp tính trực tiếp)
Phương pháp này được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp
hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù
hợp với đối tượng tính. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp cho phép cung cấp
31Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
kịp thời các số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính thì đơn giản, dễ
hiểu.
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho
một công trình hay HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thực
tế của công trình hay HMCT đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm
hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình, HMCT nhằm tính giá thành thực
tế cho HMCT đó.
Trong trường hợp công trình, HMCT chưa hoàn thành mà có khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.
GTTTKLXL hthanh bàn giao = CPTTDD đầu kỳ + CPTT phát sinh trong kỳ -
CPTTDD cuối kỳ
Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng
thi công trên cùng địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và
không có điều kiện quản lý, theo dõi công việc sử dụng các loại chi phí khác
nhau thì từng loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân
bổ cho từng HMCT đó.
Khi đó giá thành thực tế của HMCT:
ZH = Gdti x H
Trong đó: H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H = [(TC, TGdt) x 100%]
Gdt: Giá thành dự toán của hạng mục công trình
TC: tổng chi phí thực tế của HMCT
TGdt: Tổng dự toán của tất cả HMCT.
1.6.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, đối
tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với
32Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là đơn
đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp
theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành thì chi phí sản xuất theo đơn tập hợp
được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều HMCT, công trình đơn nguyên khác nhau thì
phải tính toán, xác định chi phí của từng HMCT, công trình đơn nguyên liên
quan đến đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào HMCT,
công trình đơn nguyên thì cần phải phân bổ theo tiêu thức hợp lý
1.6.3. Phương pháp tính theo định mức.
Gồm 3 bước:
+ Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp.
+ Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức
= Định mức cũ - Định mức mới.
+ Bước 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra
chênh lệch đó.
= -
Việc áp dụng phương pháp này có tác dụng lớn cho việc kiểm tra tình hình
định mức, dự toán chi phí sản xuất, tính sử dụng hợp lý tiết kiệm hay lãng phí
ngay cả khi chưa có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra nhằm giảm bớt khối lượng
tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác trong doanh nghiệp.
1.7. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống
hoá và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi
chép nhất định. Như vậy, hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ
33Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng
hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và
phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
1.7.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC là tất cả các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật
ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ
đó. Sau đó lấy các số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh. Các sổ kế toán sử dụng cho hình thức này:
- Sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng,
nhật ký bán hàng.
- Sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ tài sản cố định, sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết bán
hàng, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp …
- Sổ cái (dùng cho hình thức kế toán nhật ký chung): sổ cái tài khoản giá
vốn, sổ cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ cái tài khoản doanh thu …
1.7.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký - sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào các sổ nhật ký, sổ cái là các chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Sổ kế toán sử dụng cho hình thức này:
- Nhật ký - Sổ cái
34Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
- Sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết bán
hàng, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp …
1.7.3. Hình thức chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là có căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ” việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo trình tự nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán tổng hợp lập trên cơ sở từng chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Các sổ
kế toán sử dụng cho hình thức này:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái (dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ)
- Sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết bán
hàng, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp …
1.7.4. Hình thức nhật ký chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT): Tập
hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
35Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo
tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ
in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập
báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
-Sổ nhật ký chứng từ.
- Bảng kê, Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
1.7.5. Hình thức kế toán máy
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong các hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế
toán quy định nêu trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ
kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và BCTC theo quy định.
36Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Trình tự kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong điều kiện kế
toán máy
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
37Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
SỔ KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI - BÁO CÁO TÀI CHÍNH- BÁO CÁO KT QUẢN TRỊ
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG XUYÊN Á
2.1 Đặc điểm tình hình chung công ty cổ phần đầu tư xây dựng Công trình giao thông Xuyên Á2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển :
2.1.1.1. Khái quát quá trình hình thành của Công ty.
Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng
Xuyªn ¸ được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0703000767 do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư cấp
ngày 21 tháng 3 năm 2007.
Tên công ty : Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng
Xuyªn ¸.
Địa chỉ :
Điện thoại : Fax :
Giám đốc :
MST :
Tài khoản : 421101300168 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
2.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng
xuyªn ¸ được thành lập và hoạt động theo mô hình : Công ty cổ phần có hai
thành viên trở lên
Tổng nguồn vốn : 19.000.000.000 (Đầu năm 2010)
38Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Tổng số cán bộ công nhận viên hiện có hơn 130 người. Trong đó có
khoảng 20 người ở trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp làm cán sự. Số lao động
còn lại là các lao động phổ thông được sử dụng thường xuyên.
Được thành lập chưa lâu tuy nhiên Công ty lại có một đội ngũ cán bộ kỹ
thuật giàu kinh nghiệm đã từng tham gia nhiều công trình lớn yêu cầu có tính kỹ
thuật và thẩm mỹ cao. Ngoài ra, đội ngũ công nhân của Công ty cũng đã trải qua
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp đã từng thi công công trình thuộc
nhóm A,B. Đồng thời, phương tiện máy móc chuyên dùng được không ngừng
đổi mới, các phương tiện kiểm tra kỹ thuật hiện đại áp dụng thi công nghiệm thu
công trình quy phạm tiêu chuẩn Việt Nam tiêu chuẩn quốc tế. Chính vì những lý
do ấy Công ty đã và đang là sự lựa chọn tin cậy hàng đầu của nhà đầu tư. Sau
đây là một số chi tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua mấy
năm gần đây để cho thấy sự phát triển của Công ty .
Đơn vị tính : đồng Việt Nam
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010(DT)
Doanh thu thuần 15.289.853.912 14.901.600.900 28.134.500.000
Lợi nhuận gộp 590.228.505 676.539.405 1.134.285.000
Lợi nhuận từ HĐKD 12.503.242 16.121.353 38.138.500
Lợi nhuận trước thuế 12.503.242 16.121.353 38.138.500
Lợi nhuận sau thuế 9.264.902 13.286.116 28.603.875
Trong năm 2010 và 2011 vì khủng hoảng kinh tế nên phần thuế thu nhập
doanh nghiệp của Công ty được giảm 1 quý trong năm 2008 và giảm 30% số
thuế phải nộp trong năm 2009.
39Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Qua một số chỉ tiêu trên đã cho thấy sự gia tăng lớn mạnh của Công ty đặc
biệt là trong năm 2012
2.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Hình thức sở hữu vốn : Vốn góp
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh :
Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng
Xuyªn ¸ có những chức năng, ngành nghề
kinh doanh như sau :
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
- Đóng mới, sửa chửa tàu thủy.
- Vận tải hàng hóa thủy bộ.
- Sản xuất mua bán thiết bị máy móc công nghiệp, nông nghiệp.
- Mua bán thiết bị phục vụ cho đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản.
- Mua bán vật liệu xây dựng.
- Mua bán vật liệu chất đốt, vật tư nông nghiệp.
- Sản xuất mua bán cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Mua bán chế biến các sản phẩm về gỗ.
Rất đa dạng về ngành nghề kinh doanh tuy nhiên Công ty có những chức năng
nhiệm vụ chính như sau : Xây dựng các công trình dân dụng và phúc lợi ; công
trình giao thông, thủy lợi ; mua bán trang thiết bị tàu thủy .
40Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Đấu thầu, ký kết và nhận thầu xây lắpLập kế hoạch xây lắp công trình
Tiến hành khởi côngthi công
Mua sắm vật liệu, thuê nhân công
Đào móngXây thôPhần mái
và hoàn thiện
Nghiệm thuQuyết toán, thanh lý
hợp đồng
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty (Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Có rất nhiều công trình xây dựng cơ bản đã và đang được Công ty hoàn
thiện trong những năm gần đây tiêu biểu có thể kể đến như : Xây dựng nhà cơ
khí đóng tàu
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, mô hình tổ chức sản xuất
kinh doanh.
Doanh nghiệp xây lắp là doanh nghiệp sản xuất đặc biệt, sản phẩm xây lắp
sau khi hoàn thành trở thành tài sản và được bàn giao cho chủ đầu tư, vì vậy giá
trị của sản phẩm là rất lớn. Do đó, để sản xuất ra một sản phẩm thì Công ty thực
hiện theo một qui trình công nghệ cụ thể như sau:
Quy trình về công nghệ sản xuất của Công ty có thể mô tả qua sơ đồ
41Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Quá trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu hoặc
được giao thầu xây dựng. Sau khi nhận nghiên cứu hồ sơ mời thầu xây lắp của
khách hàng thì công ty lập hồ sơ dự thầu bao gồm đơn xin dự thầu, thuyết minh
về giá, đơn cam kết, các giấy tờ chứng minh về kinh nghiệm và khả năng thi
công, bố trí nhân sự,...gửi cho đơn vị mời thầu. Sau khi trúng thầu hoặc được
giao thầu thì hợp đồng giao nhận thầu xây lắp được thực hiện giữa hai bên thể
hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong đó phải ghi rõ các thoả thuận về giá trị
công trình, thời gian thi công, phương thức thanh toán, bảo hành... Khi hợp đồng
xây lắp có hiệu lực công ty tiến hành tổ chức sản xuất. Với đặc điểm của sản
phẩm xây lắp có giá trị lớn nên cần được lập dự toán một cách chi tiết và bao
quát toàn bộ quá trình từ khi bắt đầu thực hiện đến khi kết thúc mọi công việc và
trong quá trình sản xuất luôn luôn so sánh dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
Trên cơ sở các mẫu đã thiết kế, công ty giao khoán trực tiếp cho các đội
xây dựng, các đội xây dựng tiến hành thi công chia theo từng giai đoạn từ khâu
đào móng, xây thô (phần thân), đổ bê tông (phần mái) và hoàn thiện công trình.
Giai đoạn thi công móng gồm 6 bước:
- Công tác chuẩn bị mặt bằng và giác móng
- San lấp mặt bằng
- Công tác đào đất móng, bê tông gạch vỡ lót móng
- Công tác thi công bê tông móng, cốt thép móng
- Công tác đệm cát nền, bê tông gạch vỡ nền
- Công tác xây móng và cổ móng
Giai đoạn xây thô gồm 2 bước:
- Công tác xây tường
- Công tác ván khuôn, cốt thép, bê tông phần thân.
42Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Giai đoạn phần mái và hoàn thiện gồm 3 bước cơ bản
- Công tác thi công lập mái
- Giàn giáo chát, công tác trát tường, ốp lát
- Thi công cửa, quét vôi, thi công điện, cấp thoát nước...
Sau khi hoàn thiện bên giao thầu sẽ nghiệm thu công trình, công ty tiến
hành quyết toán và bên giao thầu có nhiệm vụ thanh toán như hợp đồng xây lắp
đã ký kết.
Tuy nhiên, đối với những công trình nhỏ hoặc hạng mục công trình không
cần tham gia đấu thầu thì công ty chỉ cần gửi bảng báo giá tới khách hàng và sau
đó ký kết hợp đồng và thi công công việc theo hợp đồng như đã thoả thuận.
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh
43Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Giám đốc Công ty
Kế toántài vụ
Kế hoạchkỹ thuật
Phòng thiết bị, vật tư
Ban chỉ huy công trường thi công
Đội máy móc thi côngĐội thi công đất Đội nề bê tông Đội điện nước
Đội mộc
Đội cơ khí lắp đặt
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Thuyết minh sơ đồ:
44Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Công trường xây dựng gói thầu có trụ sở đặt tại khu vực thi công, bao gồm
các phòng: Ban chỉ huy, cán bộ kỹ thuật và nhân viên giúp việc, kho xưởng, bãi
vật liệu.
Bộ phận Ban chỉ huy gồm các cán bộ kỹ sư của đơn vị thi công có đủ năng
lực theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, đảm bảo thực hiện các công việc được giao
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty.
Công trường thi công được chia ra làm các tổ đội riêng biệt, dưới sự chỉ
đạo chung của ban điều hành: Đội máy móc thi công, đội thi công đất, đội nề,
đội mộc...
Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty là các bộ phận quản lý: Kế
toán tài vụ, kế hoạch kỹ thuật, vật tư thiết bị.
2.1.4.Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh, các chính sách quản
lý tài chính đang áp dụng.
45Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Ban Giám đốcCông ty
Kế toántrưởng
Phó GĐkỹ thuật
Phó GĐkinh tế
Phó GĐđầu tư
Phó TC kế toán Phókỹ thuật,thi công
Phó TChành chính
Phó kinh tế thị trường Phó đầu tư
ĐộiXD
số 1
ĐộiXD
số 2
ĐộiXD
số 3
Độithí nghiệm
Độisửa chữa
Đội thi công cơ giới
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
46Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
- Giám đốc công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao
dịch và cũng là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám
đốc công ty do hội đồng thành viên bổ nhiệm và miễn nhiệm. Là người chịu
trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về trách nhiệm quản lý và điều hành
- Phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành một hay một số lĩnh
vực của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Phó giám đốc phải thường
xuyên báo cáo cho Giám đốc dưới những hình thức khác nhau tùy thuộc vào tính
chất nhiệm vụ của từng công việc.
- Kế toán trưởng công ty: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, tổ chức chỉ
đạo, phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Công ty và thống kê thông tin kinh tế
và hệ thống kinh tế trong Công ty. Là trợ thủ cho Giám đốc về mặt tổ chức kế
toán trong Công ty, là kiểm soát viên kinh tế - tài chính tại đơn vị.
- Phòng tài chính kế toán: Thu nhận chứng từ, hạch toán tính giá thành,
báo cáo tài chính và báo cáo kết quả sản xuất – kinh doanh. Thực hiện quản lý
các vấn đề tài chính của Công ty.
- Phòng kỹ thuật thi công: Thực hiện chức năng thiết kế, giám sát, chỉ đạo
kỹ thuật các công trình được giao. Nghiên cứu, lựa chọn các thiết bị máy móc,
nguyên liệu ... đối với quá trình sản xuất của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý về cơ cấu nhân sự của Công ty, sắp
xếp lao động hợp lý, tuyển dụng cán bộ cho Công ty. Tổ chức sản xuất, quản lý
nhân sự, giải quyết vấn đề tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ, công nhân viên,
đáp ứng nhu cầu kinh doanh xây lắp.
47Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
- Phòng kinh tế thị trường: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức hoạt động sản xuất
– kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu thị trường, về vấn đề tiếp thị giới thiệu
sản phẩm của Công ty.
- Phòng đầu tư: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc và Phó giám đốc
về các lĩnh vực chiến lược phát triển: đấu thầu, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát
triển.- Các đội xây dựng: Thực hiện thi công công trình Công ty giao. Đôi xây
dựng hoạt động theo mô hình khoán công việc. Công ty cung cấp vật tư kỹ thuật,
các trang thiết bị để
tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình, thanh toán hợp đồng cho
Công ty, thông tin các phiếu nhập, xuất kho lên phòng kế toán.
- Đội sửa chữa: Sửa chữa các máy móc, thiết bị, ô tô, cẩu... trên toàn bộ
các công trình chịu trách nhiệm đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động tốt.
- Đội thí nghiệm: Thí nghiệm vật liệu, công trình cho Công ty và thí
nghiệm cho các khách hàng yêu cầu.
Các chức vụ trong Công ty:
Giám đốc:
Phó GĐ kỹ thuật: Mai Thanh Chương
Phó GĐ kinh tế: Dương Thị Tươi
Phó GĐ đầu tư: Đinh Quốc Trung
Kế toán trưởng: Phạm Thúy Hường
Các chính sách quản lý tài chính mà được Công ty áp dụng:
48Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Trước hết, cần hiểu quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản
ánh
chính xác tình trạng tài chính của Công ty để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của
nó lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố
định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi của cổ đông.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và
ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là
công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến
cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy
trì và mở rộng công việc kinh doanh.
Việc quản lý tài chính của Công ty với mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận vì
thế rất được quan tâm lập các kế hoạch ngắn và dài hạn. Các công việc quản lý
về chi phí vốn, chi phí vay, chi phí bình quan gia quyền, chi phí vay tài chính
được quan tâm triệt để tránh những thất bại của Công ty dù lớn hay nhỏ.
2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng
Xuyªn ¸.
Theo bản thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty thì chính sách kế toán
áp dụng tại doanh nghiệp bao gồm 11 nội dung sau
Kỳ kế toán năm: 01/01 đến 31/12 hằng năm.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam.
Chế độ kế toán đang áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
49Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá sở hữu.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo tồn kho thực tế cuối kỳ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo kiểm kê định kỳ.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Theo đường
thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Theo thực tế phát sinh.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.
Nguyên tắc ghi nhận chênh lệnh tỷ giá hối đoái.
Nguyên tắc ghi nhận và phương pháp ghi nhận doanh thu: Theo
thực tế.
Phòng tài chính kế toán của công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt
liên quan tới tài chính của doanh nghiệp nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
chế độ chính
sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện
kế toán trong phạm vi công ty.
Phòng kế toán có quyền yêu cầu các phòng ban, các cá nhân có liên quan tới các
chứng từ kế toán phải cung cấp kịp thời tất cả các thông tin có liên quan tới các chứng
từ gốc nhằm xác định tính có thực của các thông tin, có quyền độc lập về nghiệp vụ và
phản ánh những quan điểm của mình về các vấn đề liên quan tới thực hiện thể chế, chế
độ chính sách.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, công ty áp dụng hình thức tổ
chức công tác kế toán kiểu vừa tập trung nghĩa là chỉ có một phòng kế toán như sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
50Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán của Công ty.(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Kế toán trưởng
Kế toán NVLtài sản cố định
Kế toán công nợKế toán tiền lương, thủ quỹKế toán chi phí & giá thành
Kếtoán tổng
hợp
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Chức năng, nhiệm vụ, phân công lao động kế toán và mỗi quan hệ
giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng đạo hướng dẫn
bộ công tác kế toán ký phiếu thu, chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, phụ trách kế
toán tài chính thông tin kịp thời cho giám đốc tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty, giúp Giám đốc chỉ đạo kịp thời sản xuất – kinh doanh của Công ty.
51Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
- Kế toán tổng hợp: Là người có trách nhiệm tổng hợp các số liệu đưa ra
các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách kế toán các phần hành khác
cung cấp. Là người lập bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo cuối kỳ.
- Kế toán NVL - TSCĐ: Theo dõi kiểm tra, giám sát tình hình tăng giảm
NVL TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý của Công ty, lập kế hoạch trích khấu
hao và tính khấu hao mòn cho từng loại sản phẩm hiện có hay mua mới vào sổ
sách liên quan. Theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng
Công ty, tình hình sử dụng vật tư, vật liệu, kiểm tra tình hình sử dụng vật liệu,
phân bổ các đối tượng chịu chi phí. Cuối kỳ kế toán tổng hợp lại giao cho kế
toán tổng hợp.
- Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ trong và ngoài Công ty, theo dõi tình
hình thanh toán với khách hàng, tình hình thu nợ của chủ đầu tư đối với khách
hàng.
- Kế toán tiền lương + thủ quỹ: Theo dõi, phân bổ lương cho cán bộ, công
nhân viên trong Công ty, thực hiện trích nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm. Theo
dõi toàn bộ tình hình thu chi tiền mặt (ngân phiếu) của Công ty ghi vào sổ quỹ,
sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ, kiểm tra mức tiền quỹ hàng ngày.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ là tổng hợp và
chi tiết các khoản chi phí và tính giá thành cho từng công trình hoặc hạng mục
công trình.
Các bộ phận kế toán tuy độc lập về chức năng, nhiệm vụ nhưng lại có mối
quan hệ mật thiết với nhau, bộ phận này là cơ sở để đối chiếu cho bộ phận khác
và ngược lại. Mối quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận là công cụ quản lý chi phí,
là cơ sở để đánh giá tính trung thực trong việc phản ánh chi phí, tránh gian lận,
biển thủ.
52Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Hình thức kế toán đơn vị đang áp dụng.
Chế độ kế toán áp dụng ở công ty là chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa
và
nhỏ theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính ban hành.
Như nội dung nêu trên C«ng ty sử dụng hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi
sổ”
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ có ưu điểm cơ bản là ghi chép đơn
giản, kết cấu sổ dễ ghi, số liệu kế toán dễ đối chiếu, dễ kiểm tra tuy vậy thì hình
thức ghi sổ này chưa khắc phục được nhược điểm ghi chép trùng lắp. Quy trình
hạch toán trên hệ thống sổ kế toán của hình thức “Chứng từ - ghi sổ” mô tả theo
sơ đồ sau:
Căn cứ vào chứng kế toán vào sổ chi tiết và lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ
ghi sổ do kế toán lập có tác dụng bảo quản chứng từ kế toán và định khoản kế
toán.Chứng từ ghi sổ có thể lập cho một chứng từ gốc hoặc một số chứng từ gốc
cùng loại. Chứng từ ghi sổ phải được đánh số thứ tự liên tục trong một kỳ kế
toán.
Chứng từ ghi sổ phải được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thông số
sau: số hiệu, ngày tháng, số tiền.
Số hiệu chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.
Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
Đối chiếu so sánh bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái.
Căn cứ vào sổ cái cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh để -->
Đối chiếu so sánh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối kỳ căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập báo
cáo kế toán.
53Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từghi sổ
Sổ chi tiếttài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cáitài khoản
Báo cáo kế toán
11
4
8
8
3
6
2
7
5
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu so sánh
Sơ đồ 1.5: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
54Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Hiện tại Công ty sử dụng các phần mềm hỗ trợ kế toán sau:
- SAS INNOVA 6.8.1 Pro: Đây là phần mềm có bản quyền mới được Công ty
mua và sử dụng một thời gian để giúp việc hạch toán kế toán dễ dàng –chính xác
- HTKK 2.5.3: Đây là phần mềm hỗ trợ kê khai thuế miễn phí được Công ty sử
dụng trong việc kê khai thuế của Công ty.
Hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty .
Công ty trực tiếp tổ chức chế độ báo cáo kế toán theo hệ thống kế toán Việt
Nam và hệ thống chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định
số 48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 14/09/2006.
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 – DNN)
- Báo cáo kết quả HĐ SXKD ( Mẫu số B 02 – DNN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 – DNN)
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NN (Mẫu số F 02 – DNN)
- Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F 01 – DNN)
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty ®Çu t x©y dùng
c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).
Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ CPNVL (bao gồm cả nguyên
liệu,vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ sản xuất kinh doanh.Chi phí nguyên liệu
vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 621 – NVL TT
Bên Nợ:
55Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” hoặc
TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ;
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
NVL dùng để phục vụ xây dựng công trình rất phong phú và đa dạng.
Thông thường, mỗi công trình giá trị vật liệu chiếm 60% đến 70% tổng giá thành
sản phẩm. Vì vậy, việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí
NVLTT có chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình.
Khoản mục chi phí NVLTT của công ty nói riêng cũng như của các đơn vị
xây lắp nói chung bao gồm:
- Chi phí vật liệu chính: Gạch, ngói, cát, sỏi, xi măng, sắt thép…
- Chi phí NVL phụ: Vôi, sơn, đinh, dây buộc…
- Chi phí vật liệu kết cấu: Kết cấu thép, xà gồ, khung, giàn giáo…
- Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
56Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Do là một loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ chi phí NVL được hạch toán
trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng là công trình, hạng mục công trình theo giá
thực tế của từng loại nguyên liệu đó.
Do đặc điểm của Ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp, địa điểm
phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau nên để thuận tiện cho việc thi công công
trình, tránh vận chuyển tốn kém NVL thi công, Công ty giao cho đội thi công tổ
chức kho vật liệu ngay ở chân công trình, việc xuất nhập NVL diễn ra ở đó. Ở
mỗi công trình được thủ kho trông giữ dưới sự quản lý của Công ty. Tuy nhiên,
Công ty thực hiện theo kiểu hạch toán xuất kho vật liệu cho từng công trình.
Trình tự hạch toán như sau:
Căn cứ vào nhiệm vụ thi công được giao và dựa vào bảng dự toán công
trình Công ty sẽ tiến hành mua hóa đơn trước và chuyển giao nguyên vật liệu
xuống từng công trình. Khi ấy, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho một cách cụ thể chi
tiết cho từng công trình để tiện theo dõi, quản lý.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
cũng được Công ty cổ chia theo từng công trình để tiện theo dõi.
Tài khoản 152: Được chi tiết theo từng loại sản phẩm từng loại NVL khác
nhau.
Cụ thể ngày 01/08/2012 phiếu xuất kho cho công trình (Bảng 2.1)
Nợ TK 621: 192.687.200
Có TK 152: 192.687.200 (Chi tiết theo vật liệu)
Trong tháng 8 Công ty xuất vật liệu cho công trình Trường tiểu học A
Xuân Ninh tổng cộng là: 244.422.202 VNĐ
57Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Tổng cộng qua 8 tháng thi công nguyên vật liệu xuất cho công trình Trường
tiểu học A Xuân Ninh :1.058.434.195 VNĐ
Qua quá trình hoạt động xây lắp công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng hết: 1.044.585.135 đồng.
Cuối kỳ thủ kho tiến hành kiểm kê và lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
Số vật liệu thừa ở mỗi tháng sẽ được chuyển sang tháng sau và cuối mỗi công
trình Công ty tiến hành nhập lại kho hoặc chuyển giao cho công trình khác theo
giá tạm tính số nguyên vật liệu còn lại.Số vật liệu thừa công trình tiểu học A
Xuân Ninh tiến hành nhập lại kho(Bảng 2.2).
Nợ TK 152: 13.849.060 (Chi tiết theo từng loại vật liệu)
Có TK 621:13.849.060
Số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh của mỗi tháng được cộng lại
và kết chuyển qua tài khoản 154.
Dựa trên chứng từ kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản 621 (Bảng 2.3).
Hằng tháng kế toán cũng tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật
liệu trực tiếp cho các công trình qua tài khoản 621 (Bảng 2.4)
58Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450
Đơn vị: CTCP §TXDCTGT XuyªN ¸
Bộ phận: Đội SX số 1
PHIẾU XUẤT KHONgày 01 tháng 12 năm 2012
Số: 06
Nợ: 621
Có: 152
Mẫu số: 02 – VT
Theo QĐ: 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14 tháng 09 năm 2006
của bộ trưởng BTC
- Họ, tên người nhận hàng: Trần Xuân Trường Địa chỉ (bộ phận): Đội XD số 1
- Lý do xuất kho: Xuất vật liệu xây dựng công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh
- Xuất tại kho (ngăn lô): Địa điểm:
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư,
dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Mã
số
ĐV
Tính
SỐ LƯỢNGĐơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1
2
3
Xi măng Chin Fon
Đá 1 x 2
Cát vàng mịn
tấn
m 3
m 3
198
50
92
850.000
195.000
159.100
168.300.000
9.750.000
14.637.200
Cộng : 192.687.200
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Một trăm chín mươi hai triệu sáu trăm tám mươi bảy nghìn hai trăm đồng
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 01 tháng 12 năm 2012
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng 2.1: Mẫu phiếu xuất kho của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
Đơnvị:C tcp®txdctgtxuyªn ¸
Bộ phận: Đội SX số 1
PHIẾU NHẬP KHONgày 31 tháng 12 năm 2012
Số: 18
Nợ: 152
Có: 154
Mẫu số: 01 – VT
Theo QĐ: 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14 tháng 09 năm 2006
của bộ trưởng BTC
- Họ, tên người giao hàng: Trần Xuân Trường Địa chỉ (bộ phận): Đội XD số 1
-Theo :Phiếu báo vật tư số ngày 31 tháng 12 năm 2012 của công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh
- Nhập tại kho (ngăn lô): Địa điểm:
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Mãsố
ĐV tính
SỐ LƯỢNGĐơn giá Thành tiền
Theo HĐ Thực nhậpA B C D 1 2 3 4
1
2
3
Thép 10 – 25
Xi măng Chin Fon
Gạch ốp nền 200 x 250
Vật liệu khác
kg
tấn
m 2
375
5
50
11300
750000
47500
4.237.500
3.750.000
2.375.000
3.486.560
Cộng : 13.849.060
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Mười ba triệu tám trăm bốn mưới chín nghìn không trăm sáu mươi đồng
- Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập phiÕu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Đơn vị:CT cp®txdctgt xuyªn ¸
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 60
Bảng 2.2: Mẫu phiếu nhập kho của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)
- Tài khoản : 621
- Tên phân xưởng: Đội SX 1
- Tên sản phẩm, dịch vụ:Tiểu học A Xuân Ninh
Số thứ tự
Ngày ghi sổ
Chứng từDiễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ tài khoản 621 Số
hiệuNgày tháng
Tổng số tiền
Chia ra Xi măng Đá Cát VL khác
A B C D E F 1 2 3 4 5... 01/08 06 01/08 Xuất vật liệu xây dựng công trình 152 192.687.200 168300000 9750000 14637200
... 10/08 08 10/08 Xuất vật liệu xây dựng công trình 152 51.735.002 6782950 44952052
...
- Cộng phát sinh
- Ghi có TK: 621
- Ghi nợ TK : 154
152
621
244.422.202
13.849.060
230.573.142
1683000003
750000
164550000
16532950
0
16532950
14637200
0
14637200
44952052
10099060
37503142
Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2012
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Đơn vị: CT cp®txdctgt xuyªn ¸
Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi
Mẫu số S36 –DN
(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng BTC)
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 61
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)- Tài khoản : 621 - Tên phân xưởng: Tổng hợp - Tên sản phẩm, dịch vụ:
Số
thứ
tự
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi nợ tài khoản 621
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
THXN UBXK VHXT
A B C D E F 1 2 3 4 5
...
... 01/08 06 01/08 Xuất vật liệu xây dựng công trình 152 192.687.200 192.687.200
... 02/08 Xuất vật liệu xây dựng công trình 152 213.487.000 50062000 163425000
...
- Cộng phát sinh
- Ghi có TK: 621
- Ghi nợ TK : 154
152
621
1.109.512.191
21.296.000
1.088.215.591
244.422.202
13.849.060
230.573.142
Người ghi sổ kÕ to¸n trëng Ngày 31 tháng 12 năm 2012
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.( TK 622)
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 62
Bảng 2.4: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (621) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du
lịch, khách sạn, tư vấn,. . .).
Chi phí nhân cộng trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc,
như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn).
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 622 - CPNCTT
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền
công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” hoặc vào
bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 63
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
Đối với Ngành xây dựng cơ bản nói chung và tại Công ty nói riêng, sau chi phí nguyên vật liệu thì chi phí nhân
công trực tiếp chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Do đó, việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí nhân
công có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình, đồng thời còn giúp
cho khâu tính lương, thanh toán tiền lương kịp thời cho người lao động, góp phần khuyến khích động viên người lao
động trong quá trình sản xuất.
Trình tự hạch toán như sau:
Công nhân đang làm việc tại c«ng ty bao gồm nhân viên quản lý nằm trong danh sách của Công ty và công
nhân thuê ngoài. Việc thuê nhân công bên ngoài thì rất phù hợp với đặc điểm của ngành là công trình nằm rải rác ở
mỗi địa phương khác nhau tạo điều kiện để thời gian tiến độ thi công được nhanh chóng hoàn thành theo quy định,
tiết kiệm chi phí.
Công nhân trong danh sách của công ty được tính hưởng lương theo thời gian. Cách tính lương như sau:
Số tiền phải
trả 1CN=
Lương
CBX Hệ số
XSố
công-
Các khoản trừ
vào lương26
Hàng tháng kế toán tiến hành tính lương cho công nhân và trích các khoản bảo hiểm theo tỷ lệ quy định
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 64
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
Vì công nhân tham gia xây dựng công trình chủ yếu là công nhân thuê ngoài và làm việc hưởng lương theo
thời gian vì thế công việc tính lương của công nhân cũng đơn giản. Hằng ngày các tổ đội trưởng có trách nhiệm quản
lý số công nhân làm việc và điền vào bảng tự chấm công để cuối tháng gửi lên cho kế toán để kế toán tiến hành tính
lương cho công nhân. Cách tính lương như sau:
Số tiền lương phải trả cho
1 công nhân=
Số công thực hiện
trong thángX
Số tiền lương 1
ngày công
Số tiền lương 1 ngày công là số tiền thỏa thuận giữa tổ đội trưởng và công nhân. Với những công nhân thuê
ngoài Công ty không trích bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội mà tính một cách hợp lý vào tiền lương thỏa thuận với
công nhân.
Công ty tiến hành trả lương cho công nhân viên thường thì vào cuối tháng hoặc là vào mùng 2 tháng sau.
Cụ thể đối với công trình Trưởng tiểu học A Xuân Ninh – Xuân Trường – Nam Định.
Căn cứ vào bảng chấm công tháng 8 (Bảng 2.5) kế toán tiến hành tính trả lương cho công nhân (Bảng 2.6).
Qua bảng thanh toán lương kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản 622 (Bảng 2.7) của từng tháng cho công
trình Trường tiểu học A Xuân Ninh – Xuân Trường – Nam Định rồi kết chuyển vào taì khoản 154 đến khi kết thúc
công trình, kỳ kế toán.
Nợ TK 622: 51.726.600
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 65
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
Có TK 334: 45.890.000
Có TK 338: 5.836.600
Tổng cộng qua 8 tháng thi công công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh chi phí nhân công trực tiếp tham gia
công trình hết: 381.230.431
Nợ TK 154: 381.230.431
Có TK 622: 381.230.431
Cuối tháng kế toán cũng tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cho các công trình qua tài
khoản 622 (Bảng 2.8)
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 66
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
CÔNG TY CỔ PHẦN ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng xuyªn ¸
CÔNG TRÌNH NHÀ HỌC 8 PHÒNG TRƯỜNG TIỂU HỌC A XUÂN NINH
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1
Tháng 12 năm 2012
STT Họ và tên Đơn vịNgày trong tháng
Tổng cộng Ký nhận1 2 … 31
I Trần Minh Anh TT. Đội mộc X X … X 26
2 Nguyễn Văn Ba Đội mộc X X … O 24
3 Hoàng Minh Cúc Đội mộc O X … X 24
4 Đinh La Thắng Đội mộc X X … X 25
… ……………. ………. … … … … …
Tổng cộng
Ngày.31.. tháng..12..năm 2012
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.5: Mẫu bảng tự chấm công của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
Đơn vị CT CP ®txdctgt xuyªn ¸
Bộ phận: Đội Xây Dựng Số 1
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 12 năm 2012S
T
T
Họ và tên
Công nhân trong danh sách Công nhân ngoài danh sách
Lương
CBHệ số Số công
Các khoản
trừSố tiền Số công Đơn giá Số tiền
A B 1 2 3 5 6 7 8 9
I Đội mộc
1 Trần Minh Anh 1.500.000 1.96 26 646800 2293200 ............. ............. .............
2 Nguyên Văn Ba ............. ............. ............. ............. ............. 24 100.000 2.400.000
...
....................... .......... ............ ................ ................ ............... ............. .............. ...............
II Đội điện nước
... .......................... ............. ............ .............. ............. ............. ............ ............ ...............
Cộng 26.530.000 19.360.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi năm triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng chẵn Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 Bảng 2.6: Mẫu bảng thanh toán lương của Công ty.
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
ĐV: CT CP ®txdctgt xuyªn ¸
Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi
Mẫu số S36 –DN
(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)
- Tài khoản : 622
- Tên phân xưởng: Đội SX 1
- Tên sản phẩm, dịch vụ:Tiểu học A Xuân Ninh
Số thứ tự
Ngày ghi sổ
Chứng từDiễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ tài khoản 622 Số
hiệuNgày tháng
Tổng số tiền
Chia raCông nhân trong CT Công nhân ngoài CT
A B C D E F 1 2 3...
... 31/12 08 31/12 Thanh toán tiền lương cho CN 334 45.890.000 26.530.000 19.360.000
... Các khoản trích theo lương 338 5.836.600 5.836.600 0
...
- Cộng phát sinh
- Ghi có TK: 622
- Ghi nợ TK : 154
622
381.230.431
381.230.431
Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2010
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.7: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (622) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)
- Tài khoản : 622 - Tên phân xưởng: Tổng hợp - Tên sản phẩm, dịch vụ:
Số
thứ
tự
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Ghi nợ tài khoản 622
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
THXN UBXK VHXT
A B C D E F 1 2 3 4 5
...
... 31/12 08 31/12 Số tiền phải trả Công nhân 334 381.198.431 45.890.000
... Các khoản trích theo lương 338 47.649.804 5.836.600
...
- Cộng phát sinh
- Ghi có TK: 622
- Ghi nợ TK : 154
622
428.848.235
0
428.848.235
51.726.600
0
51.726.600
Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2010
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.8: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (622) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy móc thi công.(TK 623)
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trường hợp
doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn
hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 623 – CPMTC
Bên Nợ:
Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (Chi phí vật liệu
cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công
của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy
thi công. . .). Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi
công.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ TK 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang”;
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường
vào TK 632.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623- CP sử dụng máy thi công, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính,
lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy
thi công, phục vụ máy thi công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật
liệu. . . cho xe, máy thi công.
Tài khoản này không phản ánh khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành được tính trên lương của công
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 71
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
nhân sử dụng xe, máy thi công. Các khoản trích này được phản ánh vào Tài
khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”.
- Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên
liệu (Xăng, dầu, mỡ. . .), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
- Tài khoản 6233 - Chí phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công
cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
- Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh
chi phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi
phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua
bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí điện , nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả
cho nhà thầu phụ,. . .
- Tài khoản 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi
phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
Trình tự hạch toán như sau:
Máy móc thiết bị sử dụng phục vụ cho hoạt động thi công ở Công ty
bao gồm: Máy đầm, máy xúc, máy phát điện, máy ép…Công ty không tổ
chức đội máy thi công riêng mà giao trực tiếp cho các đội sử dụng phục vụ thi
công hoặc cho thuê xe, máy thi công. Để thực hiện khối lượng xây lắp từng
công trình, do lượng xe, máy thi công của Công ty không nhiều, mặt khác
Công ty lại nhận thầu những công trình ở xa nên các đội xây dựng được giao
khoán có thể thực hiện theo hai cách: sử dụng máy thi công do Công ty giao
hoặc thực hiện thuê máy thi công.
- Nếu sử dụng máy thi công do Công ty giao thì chi phí sử dụng máy
thi công bao gồm: Tiền lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp điều
khiển máy; chi phí vật liệu (xăng xe, dầu, mỡ…), khấu hao xe, máy thi công,
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 72
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
dụng cụ phục vụ hoạt động của xe, máy thi công, và các chi phí khác dùng
cho máy thi công. Đối với phần khấu hao máy thi công Công ty khấu hao theo
phương pháp đường thẳng. Công thức tính như sau:
Số tiền trích khấu hao
tháng=
Nguyên giá
Số năm sử dụng X 12
- Nếu thuê ngoài máy thi công, thông thường việc thuê máy thường đi
kèm người trực tiếp điều khiển và sử dụng cùng với các chi phí nhiên liệu. Do
vậy chi phí sử dụng máy thi công phát sinh chỉ bao gồm tiền thuê xe, máy thi
công tính trên một giờ hoặc một ca máy thi công tuỳ theo các điều khoản
trong hợp đồng thuê máy. Và căn cứ vào hóa đơn kế toán vào tài khoản 623 –
chi phí sử dụng máy thi công – chi tiết theo từng công trình.
Cụ thể đối với công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh – Xuân
Trường – Nam Định máy móc thi công tại công trình là máy của Công ty chứ
không phải thuê ngoài.
Trong tháng 8 thì số chi phí sử dụng máy móc thi công của Công ty
hết: 3.154.000
Kế toán kết chuyển qua tài khoản 154
Nợ TK 154: 3.154.000
Có TK 623: 3.154.000
Tổng hợp qua 8 tháng sử dụng công trình Trường tiểu học A Xuân
Ninh chi hết 22.723.318 VNĐ cho chi phí máy móc thi công tại công trình.
(Bảng 2.9)
Hàng tháng kế toán cũng tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí máy móc
thi công cho các công trình mà công ty đang thi công (Bảng 2.10).
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 73
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
Đơn vị:ctcp®txdctgt xuyªn ¸
Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi
Mẫu số S36 –DN
(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)
- Tài khoản : 623
- Tên phân xưởng: Đội SX 1
- Tên sản phẩm, dịch vụ:Tiểu học A Xuân Ninh
Số thứ tự
Ngày ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng
Ghi nợ tài khoản 623 Số
hiệuNgày tháng
Tổng số tiền
Chia ra M trộn vữa M vặn thăng
A B C D E F 1 2 3 4...
... 31/12 09 31/12 Chi phí vật liệu 152 924.500
... Chi phí khấu hao 214 750.250
... Chi phí khác bằng tiền 111 1.125.000
...
- Cộng phát sinh
- Ghi có TK: 623
- Ghi nợ TK : 154
152
623
3.154.000
0
3.154.000
Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2012
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Đơn vị ctcp®txdctgt xuyªn ¸ Mẫu số S36 –DN
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.10: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (623) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp
Địa chỉ: T õ liªm-Hµ Néi (Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)
- Tài khoản : 623 - Tên phân xưởng: Tổng hợp - Tên sản phẩm, dịch vụ:
Số
thứ
tự
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Ghi nợ tài khoản 623
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
THXN UBXK VHXT
A B C D E F 1 2 3 4 5
...
... 31/12 09 01/12 Chi phí vật liệu 152 924.500
... 31/12 x Chi phí khấu hao 214 750.250
...
- Cộng phát sinh
- Ghi có TK: 623
- Ghi nợ TK : 154
623
26.973.840
0
26.973.840
3.154.000
0
3.154.000
Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2012
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.11: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (623) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
2.3.4. Chi phí sản xuất chung (TK 627)
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,. . . phục vụ sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng,
bộ phận, đội; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân
xưởng, bộ phận, đội sản xuất;
Riêng đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn còn tính trên cả lương của công nhân
trực tiếp xây, lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội
(Thuộc danh sách lao động trong doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho
phân xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi vay nếu được vốn hoá tính vào giá
trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang; chi phí sửa chữa và bảo hành
công trình xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. . .
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 627 – CP sản xuất chung.
Bên Nợ:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công
suất bình thường;
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 76
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang”, hoặc bên Nợ Tài khoản 631 “Giá thành
sản xuất”.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 - Chi phí sản xuất chung được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố
chi phí và được mở các tiểu khoản chi tiết như sau:
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản
tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ
phận, đội sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, phân
xưởng, bộ phận sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho
nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. . .
- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng
cho phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ,
dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,. . .
- Tài khoản 6273 - Chí phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công
cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ,
đội sản xuất. . .
- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh chi phí
khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội
sản xuất,. . .
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 77
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền
thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ (Đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng
tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất.
Đối với chi phí sản xuất chung, khoản nào phát sinh trực tiếp sẽ được
tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Còn lại được phân
bổ gián tiếp cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp.
Trình tự hạch toán như sau:
- Với chi phí nhân viên phân xưởng Công ty tiến hành trả lương cho
nhân viên làm nhiệm vụ quản lý công trình theo hình thức trả lương theo thời
gian và quản lý trực tiếp với nhân viên quản lý đội xây dựng. Việc tính lương
cho nhân viên quản lý cũng tương tự như công nhân trong danh sách của
Công ty tuy nhiên nhân viên quản lý có thêm phần lương là phụ cấp trách
nhiệm được tính bằng công thức sau:
Số tiền
phải trả
1CN
=
Lương CB X Hệ số
XSố
công+
Phụ
cấp-
Các
khoản trừ
vào
lương
26
- Đối với các loại chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền là những
khoản chi phí mà Công ty đã xuất dùng hoặc đi mua để dùng cho công tác
quản lý thi công của từng Công trình
Cụ thể đối với công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh – Xuân
Trường – Nam Định các khoản chi phí được kết chuyển vào sổ chi phí sản
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 78
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
xuất chung (Bảng 2.11). Trong tháng 8 thì số tiền chi phí sản xuất chung của
Công ty là: 12.395.191 VNĐ
Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo từng tổ đội.
Kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154
Nợ TK 154: 12.395.191
Có TK 627: 12.395.191
Tổng cộng qua 8 tháng thi công tại công trình chi phí sản xuất chung
của Công ty là 109.944.101 VNĐ
Vào cuối tháng thì kế toán cũng tiến hành lập bảng chi phí sản xuất
chung cho các công trình mà Công ty đang thi công (Bảng 2.12)
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 79
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Đơn vị: CT CP §TXDCTGT Xuyªn A
Địa chØ:Tõ Liªm-Hµ Néi
Mẫu số S36 –DN
(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)
- Tài khoản : 627
- Tên phân xưởng: Đội SX 1
- Tên sản phẩm, dịch vụ:Tiểu học A Xuân Ninh
Số thứ tự
Ngày ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng
Ghi nợ tài khoản 627 Số
hiệuNgày tháng
Tổng số tiền
Chia ra Đội mộc Điện nước
A B C D E F 1 2 3 4
...
... 31/12 09 01/12 Trả lương cho nhân viên 334 4.134.520
... Các khoản trích theo lương 338 909.595
... Chi phí khác bằng tiền 111 5.138.825
...
- Cộng phát sinh- Ghi có TK: 627 - Ghi nợ TK : 154
627
12.395.191 0
12.395.191
Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2012
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Đơn vị: C P§TXDCTGT Xuyªn ¸ Mẫu số S36 –DN
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.11: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (627) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Địa chỉ: T õ Liªm-Hµ Néi (Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)
- Tài khoản : 627 - Tên phân xưởng: Tổng hợp - Tên sản phẩm, dịch vụ:
Số
thứ
tự
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Ghi nợ tài khoản 627
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
THXN UBXK VHXT
A B C D E F 1 2 3 4 5
...
... 31/12 09 01/12 Trả lương cho nhân viên 334 4.134.520
... Các khoản trích theo lương 338 909.595
... Chi phí khác bằng tiền 111 5.138.825
...
- Cộng phát sinh
- Ghi có TK: 627
- Ghi nợ TK : 154
627
150.978.511
0
150.978.511
12.395.191
0
12.395.191
Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2012
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.12: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (627) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty cố phần ®Çu t x©y dùng
c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất của Công ty là việc mà kế toán dựa trên
các sổ tổng hợp chi tiết của các tài khoản để tiến hành vào sổ cái các tài
khoản:
- Sổ cái TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Bảng 2.13).
- Sổ cái TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Bảng 2.14).
- Sổ cái TK 623: Chi phí máy móc thi công (Bảng 2.15).
- Sổ cái TK 627: Chi phí sản xuất chung (Bảng 2.16).
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 82
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Đơn vị: CT CP ®txdctgt xuyªn ¸
Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi
Mẫu số S02c1 – DN
(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Năm: 2012
Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giảiSố hiệu
TKĐƯ
Số tiền Ghi
chúSố hiệu Ngày tháng Nợ Có
01/12/12 01/12/12 Xuất vật liệu xây dựng công trình 152 192.687.200
02/12/12 02/12/12 Xuất vật liệu xây dựng công trình 152 213.487.000
Cộng phát sinh tháng
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ đầu quý
X
X
X
1.088.215.591
X
X
X
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ... Ngày ... tháng ... năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốcĐơn vị: CT C p®txdctgt xuyªn ¸ Mẫu số S02c1 – DN
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.13: Mẫu sổ cái TK 621 của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi (Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Năm: 2012
Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giảiSố hiệu
TKĐƯ
Số tiền Ghi
chúSố hiệu Ngày tháng Nợ Có
31/12/12 31/12/12 Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất 334 381.198.431
Các khoản trích theo lương 338 47.649.804
Cộng phát sinh tháng
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ đầu quý
X
X
X
428.848.235
X
X
X
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ... Ngày ... tháng ... năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốcĐơn vị: CT CP ®txdctgt xuyªn ¸ Mẫu số S02c1 – DN
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.14: Mẫu sổ cái TK 622 của Công ty.(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi (Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Năm: 2012
Tài khoản: Chi phí máy thi công trực tiếp
Số hiệu: 623
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giảiSố hiệu
TKĐƯ
Số tiền Ghi
chúSố hiệu Ngày tháng Nợ Có
31/12/12 31/12/12 Phải trả công nhân viên 334 7.138.500
Chi phí vật liệu 152 11.256.592
Cộng phát sinh tháng
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ đầu quý
X
X
X
26.973.840
0
X
X
X
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ... Ngày ... tháng ... năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Đơn vị: CT cp®txdctgt xuyªn ¸ Mẫu số S02c1 – DN
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.15: Mẫu sổ cái TK 623 của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi (Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Năm: 2012
Tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giảiSố hiệu
TKĐƯ
Số tiền Ghi
chúSố hiệu Ngày tháng Nợ Có
31/12/12 31/12/12 Phải trả công nhân quản lý sản xuất 334 9.420.000
Các khoản trích theo lương 338 2.072.400
Cộng phát sinh tháng
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ đầu quý
X
X
X
150.978.511
0
X
X
X
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ... Ngày ... tháng ... năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.16: Mẫu sổ cái TK 627 của Công ty.(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
2.5 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.
2.5.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang (TK 154)
Sản phẩm dở dang là tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm. Với doanh nghiệp xây lắp thì chính là việc
tính toán xác định chi phí sản xuất trong kỳ của từng công trình, hạng mục
công trình mà Công ty thi công.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 154 – CPSPDD.
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo
giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho
hoặc chuyển đi bán;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần,
hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây
lắp (Cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ
tiêu thụ;
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 87
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công nhân vượt trên mức
bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được
tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán. Đối với đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc đơn vị có chu kỳ sản
xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung
cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí
sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải
hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632).
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang đầu kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Trình tự hạch toán như sau:
Thông thường thì hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được
tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế toán. Tuy nhiên, có những công trình có thời
điểm thanh toán và bàn giao không trùng với kỳ tính giá thành thì kế toán tiến
hành đánh giá sản phẩm dở dang vào thời điểm thanh toán. Khối lượng sản
phẩm dở dang cuối kỳ là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt đến điểm
dừng kỹ thuật hợp lý và được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Cuối mỗi
kỳ cán bộ kỹ thuật của Công ty tiến hành kiểm kê xác định khối lượng sản
phẩm dở dang cho từng công trình. Sau đó, cán bộ kỹ thuật vào lập bảng kê
chi phí dở dang để kế toán. Căn cứ vào bảng kiểm kê cùng với số liệu được
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 88
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
kết chuyển trước đó kế toán tiến hành phân bổ chi phí thực tế hạng mục công
trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn dở
dang theo giá trị dự toán của chúng.
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất của mỗi công trình qua từng
tháng kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh 154 (Bảng 2.17)
Tiếp đó kế toán tiến hành vào sổ cái tài khoản 154.
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 89
Häc viÖn tµi chÝnh häc viªn tµi chÝnh
Đơn vị: CT C p®txdctgt xuyªn ¸
Địa chỉ:T õ Liªm-Hµ Néi
Mẫu số S36 –DN
(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)
- Tài khoản : 154 - Tên phân xưởng: Tổng hợp - Tên sản phẩm, dịch vụ:
Số
thứ
tự
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Ghi nợ tài khoản 154
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
THXN UBXK VHXT
A B C D E F 1 2 3 4 5
... - Số dư đầu tháng 16.611.158.530 1.260.634.052
... 31/12 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 1.088.215.591 230.573.142
... Chi phí nhân công trực tiếp 622 428.848.235 51.726.600
... Chi phí máy móc thi công 623 26.973.840 3.154.000
... Chi phí sản xuất chung 627 150.978.511 12.395.191
- Cộng phát sinh trong tháng
- Ghi có TK: 632
- Số dư cuối tháng
1.695.016.177
1.558.482.985
16 747 691 722
297.848.933
1.558.482.985
0
Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2012
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.17: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (154) .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh häc viªn tµi chÝnh
Đơn vị: CT C p®txdctgt xuyªn ¸ Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi
Mẫu số S02c1 – DN(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Tài khoản: Chi phí sản phẩm dở dang
Số hiệu: 154
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giảiSố hiệu
TKĐƯ
Số tiền Ghi
chúSố hiệu Ngày tháng Nợ Có
Số dư đầu tháng 16.611.158.530
31/12 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 1.088.215.591
Chi phí nhân công trực tiếp 622 428.848.235
Chi phí máy móc thi công 623 26.973.840
Chi phí sản xuất chung 627 150.978.511
Giá vốn hợp đồng 632 1.558.482.985
Cộng phát sinh tháng
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ đầu quý
X
X
X
1.695.016.177
16 747.691.722
1.558.482.985
X
X
X
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ... Ngày ... tháng ... năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.18: Mẫu sổ cái TK 154 của Công ty.(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
2.5.2. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty ®Çu t x©y dùng c«ng
tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan
trọng trong công tác tính giá thành sản phẩm, tại công ty để thuận lợi cho
công tác tập hợp chi phí và tính giá thành được thực hiện nhanh chóng, chính
xác,… nên đã lựa chọn đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng hach toán
chi phí sản xuất là các công trình - hạng mục công trình.
Phương pháp tính giá thành.
Ở Công ty khi công trình hoàn thành, có biên bản nghiệm thu công trình,
hạng mục công trình, có hồ sơ quyết toán và biên bản thanh lý Hợp đồng kinh
tế Kế toán tiến hành tính giá thành công trình đó.
Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty là phương pháp tính
giá thành trực tiếp (giản đơn). Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và khối
lượng xây lắp dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ xác định trên “Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang”, Kế toán
tiến hành tính giá thành công trình theo công thức sau:
Giá thành
SP
xây lắp
=
Chi phí
SXKD
DDĐK
+
Chi phí SX
phát sinh trong
kỳ
-Chi phí SXKD
DDCK
Với Công ty thì kỳ tính giá thành theo tháng. Cụ thể với công trình
Trường tiểu học A Xuân Ninh – Xuân Trường – Nam Định.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ là tổng chi phí phát sinh
trong 7 tháng đầu khi Công ty bắt đầu thi công.
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 92
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ thực chất là chi phí của Công ty
phát sinh trong tháng 8. Khi công trình hoàn thành Công ty tiến hành tính giá
thành cho công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh – Xuân Trường – Nam
Định.(Bảng 2.19)
Tổng giá thành xây dựng là: 1.558.482.985
Nợ TK 632: 1.558.482.985
Có TK 154: 1.558.482.985
Chỉ tiêu Số tiền
1. Giá thành dự toán xây dựng 1.558.482.985
2. Thu nhập chịu thuế (1 * 5.5%) 85.716.564
3. Giá trị dự toán xây lắp trước thuế (1 + 2) 1.644.199.549
4. Thuế giá trị gia tăng (3 * 10%) 164.419.955
5. Giá trị dự toán sau thuế (3 +4) 1.808.619.504
6. Giá trị ngoài hợp đồng 197.218.496
7. Tổng cộng 2.005.838.000
(Bằng chữ :Hai tỷ không trăm linh năm triệu tám trăm ba mươi tám nghìn
đồng chẵn).
Sau đó, kế toán lập phiếu tính giá thành cho toàn Công ty. (Bảng 2.20)
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 93
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Đơn vị: CT CP ®txdctgt xuyªn ¸
Địa chỉ: Tõ liªm-Hµ Néi
Mẫu số S37 –DN
(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng: 12 năm 2012
Tên sản phẩm, dịch vụ: Trường tiểu học A Xuân Ninh
Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia theo khoản mục
Nguyên vật liệu Nhân công Máy móc thi công Sản xuất chung
A 1 2 3 4 5
1.Chi phí SXKD DDĐK 1.260.634.052 814.011.993 329.503.831 19.569.318 97.548.910
2.Chi phí SXKD PSTK 297.848.933 230.573.142 51.726.600 3.154.000 12.395.191
3.Giá thành công trình (1 + 2 – 4) 1.558.482.985 1.044.585.135 381.230.431 22.723.318 109.944.101
4.Chi phí SXKD DDCK 0 0 0 0 0
Ngày ... tháng ... năm 2012
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: CT CP ®txdctgt xuyªn ¸ Mẫu số S37 –DN
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.19: Thẻ tính giá thành sản phẩm của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi (Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng: 12 năm 2012
Tên sản phẩm, dịch vụ: Tổng hợp
Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia theo khoản mục
Nguyên vật liệu Nhân công Máy móc thi công Sản xuất chung
A 1 2 3 4 5
1.Chi phí SXKD DDĐK 16.611.158.530 10.135.859.000 3.990.487.090 897.048.000 1.587.764.440
2.Chi phí SXKD PSTK 1.695.016.177 1.088.215.591 428.848.235 26.973.840 150.978.511
3.Giá thành công trình (1 + 2 – 4) 1.558.482.985 1.044.585.135 381.230.431 22.723.318 109.944.101
4.Chi phí SXKD DDCK 16 747.691.722 10.179.489.456 4.038.104.894 901.298.522 1.628.798.850
Ngày ... tháng ... năm 2012
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Bảng 2.20: Thẻ tính giá thành sản phẩm của Công ty.(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng xuyªn ¸
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cæ phÇn ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao
th«ng xuyªn ¸.
3.1.1. Những ưu điểm.
Công ty mới được hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế trong
nước và thế giới gặp nhiều khó khăn cùng với sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
đã có từ trước nhưng Công ty đã không ngừng cố gắng phấn đấu vượt qua những
khó khăn đó để phát triển. Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng với sự cố
gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty đang dần có được chỗ đứng
của mình trên thị trường và làm ăn ngày càng có hiệu quả để khẳng định vị thế ấy.
Trên đà phát triển Công ty sẽ không ngừng mở rộng thị trường để thu hút các nhà
đầu tư – các chủ thầu xây dựng ký kết thêm nhiều hợp đồng. Có được những thành
tựu ấy là sự nỗ lực của Công ty trên tất cả các mặt:
Về tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý (Ban giám đốc) của Công ty gồm những nhà quản lý có khả
năng lãnh đạo, năng động có tinh thần dám nghĩ dám làm luôn có những sáng kiến
giải pháp phù hợp giải quyết nhanh sự cố xảy ra kịp thời đưa ra những thông báo,
chỉ thị cho cấp dưới.
Về tổ chức hoạt động kinh doanh
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty là những người có trình độ đại
học, cao đẳng nên có trình độ chuyên môn cao lại cùng làm việc dưới một phòng
ban nên có
điều kiện giúp đỡ, bổ sung kịp thời tạo nên một thể thống nhất trong Công ty.
Bên cạnh đó đội ngũ công nhân sản xuất cũng là những người có kinh
nghiệm lâu năm có ý thức trách nhiệm về công việc để đảm bảo về khối lượng và
chất lượng công trình được giao.
Về tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức tập trung rất phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô sản xuất của Công ty. Công ty đã bố
trí, phân công cho từng phần hành kế toán một cách khoa học phù hợp với khả
năng của mỗi người đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận không bị chồng chéo
mà còn có thể giúp đỡ bổ sung lẫn nhau nâng cao hiệu quả của việc cung cấp thông
tin một cách kịp thời chính xác cho nhu cầu quản lý của Ban giám đốc Công ty.
Về tổ chức công tác kế toán.
Công ty luôn chấp hành các chính sách và chế độ tài chính của Nhà nước
quy định. Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và quy mô sản xuất Công ty đã lựa
chọn hình thức “Chứng từ ghi sổ” rất phù hợp, tạo lên sự đơn giản gọn nhẹ trong
việc ghi chép các số liệu một cách chính xác, đầy đủ. Bên cạnh những mÉu hệ
thống chứng từ, sổ sách mà nhà nước quy định thì công ty cũng có những chứng từ
nội bộ theo quy định riêng của Công ty giúp Công ty có thể kiểm soát tốt tình hình
của mình. Việc quyết định áp dụng đưa phần mềm SAS INNOVA 6.8.1 Pro vào
hạch toán giúp cho việc hạch toán được nhanh chóng chính xác tạo điều kiện giúp
Công ty hoàn thành hệ thống báo cáo của mình.
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mặc dù Công ty mới được thành lập chưa lâu tuy nhiên công tác kế toán nói
chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được đi
vào nề nếp, phản ánh được đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu
quản lý mà Công ty đã đặt ra, góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty được thực
hiện một cách khoa học, lôgic phương pháp hạch toán phù hợp. Mọi chi phí phát
sinh đều được tập hợp theo từng khoản mục, theo từng công trình – hạng mục công
trình tạo điều kiện cho công tác đánh giá chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm một cách chính xác.
Với nhu cầu sử dụng vật tư đã được lập trên dự toán thi vấn đề nguyên vật
liệu dùng trực tiếp cho quá trình thi công được Công ty cung cấp một cách chính
xác và kịp thời phục vụ cho tiến độ thi công. Từ đó mà chất lượng vật tư được đảm
bảo nâng cao chất lượng công trình. Việc quản lý nguyên vật liệu trực tiếp còn
khiến Công ty tránh được những thất thoát khi thi công. Về vấn đề nhân công bao
gồm công nhân trong Công ty và công nhân thuê ngoài ở địa phương tạo điều kiện
ổn định cho mỗi công nhân, cùng với việc trả lương đều đặn hàng tháng thì tiến độ
thi công công trình được đảm bảo. Chi phí về máy móc thi công và chi phí sản xuất
chung được Công ty mở và tính toán một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý tổng hợp để tính giá thành sản phẩm.
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại.
Thứ nhất: Địa bàn hoạt động của Công ty là khá rộng và không tập trung
nên việc tập hợp các chứng từ kiểm kê nhiều khi bị chậm thành ra công việc bị dồn
về cuối tháng.
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu tuy đã được Công ty trực tiếp quản lý về
vấn đề nhập – xuất. Tuy nhiên, thực tế ở mỗi công trình không thể tránh khỏi
những thất thoát, gây lãng phí đặc biệt với những vật tư như cát, đá, sỏi...Chỗ để
của những vật tư ấy hay được chuyển đổi và việc đo đếm không được chính xác.
Thứ ba: Tuy Công ty sử dụng hình thức thuê khoán nhưng việc tính lương
cho công nhân quá đơn giản. Công ty chưa hạch toán được việc công nhân hưởng
lương làm thêm trong những ngày nghỉ, ngày lễ tết, cũng như việc hạch toán quá
trình nghỉ việc hưởng lương của công nhân trong Công ty.
Thứ tư: Công ty đang áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm cho công trình. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều hợp đồng cải tạo nâng
cấp công trình, hạng mục công trình. Các hợp đồng này có thời gian thi công ngắn,
khối lượng nhỏ giá trị thấp. Các chủ đầu tư thường thanh toán khi công trình hoàn
thành vì thế việc tính giá thành bằng phương pháp trực tiếp không được chặt chẽ.
Thứ năm: Hiện nay công ty không tiến hành trích trước tiền sửa chữa lớn tài
sản cố định cho thấy sự thiếu sót trong việc sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định để
máy móc thiết bị có thể sử dụng trong thời gian dài.
Thứ sáu: Các khoản thiệt hại trong thực tế không được theo dõi và phản ánh
đầy đủ.
Thứ bảy: Tuy đưa phần mềm kế toán SAS INNOVA 6.8.1Pro vào sử dụng
nhưng công ty vẫn chưa tận dụng hết khả năng của nó một cách triệt để nhằm đơn
giản hóa công việc hạch toán.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng
tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Theo thống kê mới đây nước ta đã là nước có mức thu nhập trung bình. Việc
phát triển kinh tế đó kéo việc đô thị hóa nông nghiệp nông thôn đang diễn ra một
cách mạnh mẽ. Có nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển song
cũng đặt ra không ít những khó khăn thách thức buộc các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển phải nỗ lực, cố gắng hết mình. Nhất là đối với các doanh nghiệp
sản xuất xây lắp vì hiện nay cùng với xu thế phát triển thì thị hiếu của khách hàng
cũng dần thay đổi, sản phẩm không những phải đáp ứng được cả chất lượng, mẫu
mã,…mà còn phải đáp ứng được yêu cầu về giá cả- giá cả vừa phải phù hợp với
đại đa số nhu cầu khách hàng, vừa phải mang tính cạnh tranh cao.
Như vây, mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp xây lắp đặt ra quản lý tốt
chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc hạ thấp giá thành nhưng vẫn đảm bảo được lợi
ích của chính bản thân doanh nghiệp.
Với vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho nhà quản lý nhằm giúp nhà quản lý đưa
ra được chiến lược kinh doanh hiệu quả, đảm bảo môi trường phát triển của doanh
nghiệp. Hơn nữa, thực tế đã cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiết kiệm chi phí, hạ thấp
giá thành sản phẩm. Vì thế, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề cần thiết trong doanh nghiệp xây lắp nói
riêng và trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung.
3.2.2. Phương pháp hoàn thiện.
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
như đã khảng định là có vai trò, ý nghĩa lớn. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải hoàn
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
thiện như thế nào để đảm bảo công tác kế toán phần hành này không vi phạm luật
kế toán cũng như mọi qui định khác của Nhà Nước. Do đó, để hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân thủ nguyên
tắc sau:
Hoàn thiện trên cơ sở Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành:
Các biện pháp hoàn thiện luôn phải phù hợp với chế độ tài chính nói chung và chế
độ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo QĐ số 1864/1998/QĐ-
BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi và bổ sung theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
Tuy nhiên, Công ty không nên vận dụng một cách quá máy móc và cứng
nhắc các chuẩn mực đó mà cần phải áp dụng một cách linh hoạt dựa trên đặc thù
của ngành nghề kinh doanh, qui mô sản xuất, trình độ quản lý và đặc biệt là trình
độ chuyên môn của bộ máy kế toán Công ty, có như vậy hệ thống kế toán mới đạt
được mục tiêu đề ra là phục vụ việc cung cấp thông tin kịp thời, đầy dủ,…hỗ trợ
cho ban quản lý đưa ra quyết định kinh doanh. Đồng thời, công tác quản lý chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn. Một số
bước làm để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm như sau:
Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán
nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Song
song với sự phản ánh là sự giám sát quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả. Do
vậy cần hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán nhằm tăng cường mức độ chính xác và
tốc độ phản ánh thông tin về tài sản, công nợ, đưa ra các giải pháp tăng nhanh tốc
độ chu chuyển vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phải dựa trên các đặc trưng khác biệt giữa hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản
và các hoạt động kinh doanh khác.
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Thứ ba: Kết hợp tính thống nhất và đa dạng về nội dung phương pháp hạch
toán. Nội dung phương pháp hạch toán đều phải dựa trên pháp lệnh thống kê, các
chế độ về chứng từ kế toán, chế độ tài khoản kế toán, chế độ báo cáo kế toán. Tuy
nhiên vẫn phải dựa trên các đặc điểm riêng của hoạt động xây lắp mà có sự sửa đổi
bổ sung cho phù hợp. Đây là quá trình tác động hai chiều từ sửa chữa những sai sót
thiếu khoa học trong thực tiễn để bổ sung hoàn thiện dần về mặt lý luận, sau đó
dùng thực tế để chứng minh và kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận đó.
Thứ tư: Kết hợp hài hóa giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng tri
thức của con người. Chi có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng.
Thứ năm: Đảm bảo nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên cơ
sở thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn
thiện công tác kế toán phải nhạy bén chân thực phù hợp với các quy luật thị trường
về kinh doanh, đồng thời phải tuân thủ đúng các cơ chế chính sách, luật định khi có
những vấn đế bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề xuất kiến nghị lên cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
3.2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng
tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.
Thứ nhất: Về công tác tập hợp chứng từ kế toán.
Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng, cuối quý và
cũng để theo dõi ghi sổ một cách cập nhật và chính xác thì việc xuống kho lấy
chứng từ nhập – xuất vật liệu cần phải tiến hành một cách thường xuyên hơn,
khoảng từ 5 – 7 ngày đối với các công trình. Có như vậy việc kiểm tra định khoản,
vào sổ mới được cập nhật tạo điều kiện cho công tác kiểm tra khối lượng vật liệu
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
tiêu hao theo định mức, có vượt định mức hay không và vượt định mức bao nhiêu.
Việc sử dụng vật liệu đã hợp lý chưa để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
Thứ hai: Về việc quản lý nguyên vật liệu.
Để tránh lãng phí thất thoát nguyên vật liệu, ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà
kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ, thuận tiện cho quá trính thi
công xây dựng công trình và việc kiểm tra đong đếm số lượng vật liệu cũng phải
tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu
trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân
công trình thì vấn đề giá cả cần phải được tham khảo kỹ lưỡng, cần cố gắng khai
thác những nguồn cung cấp có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, khả năng cung ứng vật
tư của nhà cung cấp dồi dào để đảm bảo cho tiến độ thi công công trình không bị
gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với công tác trên, phòng kế toán Công ty tăng
cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi
công, lập kế hoạch mua sắm dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kiểm tra sổ
sách, kiểm tra các báo cáo kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tránh trường
hợp vật tư nhập kho mà không có hóa đơn, chứng từ gốc.
Thứ ba: Tiến hành tính các khoản lương làm thêm ngày nghỉ, lễ tết.
Việc tính các khoản lương làm thêm rất quan trọng vì thế để đảm bảo cho việc
hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty . có thể
tính các khoản lương làm thêm theo công thức sau:
Tiền làm thêm
ngày thường=
Giờ công
làm thêmX 1,5 X
Tiền lương
cơ bản / 1h
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Tiền làm thêm
ngày lễ tết=
Giờ công
làm thêmX 2 X
Tiền lương
cơ bản / 1h
Công ty nên trích tiền lương nghỉ phép với công nhân trong danh sách của
công ty để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán phải dự toán tiền
lương nghỉ phép của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của kỳ hạch toán
theo dự toán coi như một chi phí phải trả.
Mức trích trước tiền
lương nghỉ phép theo kế
hoạch
=
Tiền lương cơ bản thực tế
phải trả công nhân trong
tháng
XTỷ lệ trích
trước
Trong đó:
Tỷ lệ trích
trước=
Số lương phép kế hoạch năm
của công nhân trong Công tyX 100
Số lương cơ bản kế hoạch năm
của công nhân trong Công ty
Định khoản như sau:
- Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
- Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả lớn hơn số trích
trước)
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế
phải trả)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả nhỏ hơn số
trích trước).
Thứ tư: Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và
yêu cầu của công tác quản lý, Công ty đang áp dụng phương pháp trực tiếp để tính
giá thành sản phẩm. Việc chỉ áp dụng một phương pháp để tính giá thành đó sẽ
không thật hợp lý, Công ty nên áp dụng thêm phương pháp tính giá thành theo đơn
đặt hàng.
Ưu điểm của phương pháp này là cho phép quản lý chi phí và giá thành theo
đơn đặt hàng một cách chi tiết, chặt chẽ. Việc tính giá thành trở lên đơn giản và
nhanh chóng.
Thứ năm: Tiến hành trích trước tiền sửa chữa lớn tài sản cố định.
Nếu trong tháng khi có phát sinh sửa chữa lớn tài sản cố định, lượng tiền đầu
tư vào tương đối lớn, nếu không tiến hành trích trước sẽ làm mất cân đối chi phí
phát sinh giữa các kỳ kinh doanh. Do vậy, hàng tháng dựa vào khấu hao sửa chữa
lớn tài sản cố định, Công ty nên trích trước khoản chi phí này, kế toán định khoản:
- Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa lớn TSCĐ dự
tính sẽ phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
- Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán
kết chuyển chi phí thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa lớn
TSCĐ đã được dự trích trước vào chi phí, ghi:
Nợ TK 623, 627 (Nếu số đã chi lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước)
Có TK 241 - XDCB dỡ dang (2413) (Tổng chi phí thực tế phát sinh)
Có TK 623, 627 (Nếu số đã chi nhỏ hơn số trích trước).
Thứ sáu: Kế toán thiệt hại trong sản xuất.
Hiện nay Công ty chưa có biện pháp cụ thể đối với những sản phẩm hỏng.
Mặc dù cho đến hiện nay thiệt hại là không đáng kế nhưng Công ty cũng nên có
biện pháp hạch toán cụ thể để khi có sự cố xảy ra kế toán cũng không lúng túng
tròng quá trình hạch toán.
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hai phá đi làm lại và thiệt hại
ngừng sản xuất. Các khoản thiệt hại do ngừng thi công hoặc phá đi làm lại do yêu
cầu của chủ đầu tư hoặc do phía Công ty khi ấy thiệt hại sẽ được xử lý.
- Thiệt hại do chủ đầu tư gây ra thì sẽ đòi chủ đầu tư thanh toán phần chi phí
thêm phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng.
- Thiệt hại do cá nhân gây ra thì đòi bồi thường theo mức độ xử lý thiệt hại.
- Thiệt hại do khách quan, nhà thầu phải chịu và được hạch toán vào chi phí
khác
Tất cả các khoản thiệt hại phát sinh đều hạch toán riêng được xử lý theo
quyết định và theo nguyên nhân. Hạch toán qua tài khoản 138.
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Thứ bảy: Tìm hiểu quá trình hoạt động của phần mềm kế toán SAS
INNOVA 6.8.1 Pro từ đó vận dụng những gì đã có của nó vào công tác hạch toán
một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả. Qua đó cập nhật những văn bản
pháp quy mới mà nhà nước quy định để quá trình hạch toán đúng theo quy định
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
KẾT LUẬN
Như chúng ta đã biết, công tác kế toán là một công việc hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các Công ty hiện nay. Nó cung cấp thông
tin một cách chính xác, kịp thời về mọi mặt của Công ty như: tình hình sản xuất,
công nợ, doanh thu, các khoản phải nộp Nhà nước,… và tình tình lợi nhuận của
công ty, từ đó ban lãnh đạo sẽ có những hướng sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp của mình.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất trên thị trường thường khó tránh khỏi
tình trạng lãi giả - lỗ thật do việc xác định các khoản chi phí phát sinh của doanh
nghiệp không chính xác, hợp lý với chế độ kế toán hiện hành đặc biệt là công tác
xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
Vấn đề tiết kiệm chi phí - hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm
nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút khách hàng, để đạt được mục tiêu tối ưu
hoá mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được…luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty
cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸ nói riêng
nhất là trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế khi mà sức cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ mang tính quyết liệt. Chính vì thế mà các biện pháp nhằm làm giảm chi
phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn là tiêu chí đặt ra cho
các Công ty.
Là một sự may mắn hay tình cờ khi chọn thực tập tại Công ty cổ phÇn
®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸ khi em đã được giao
làm những công việc nhỏ ở nơi đây. Từ những công việc nhỏ bé ấy đã giúp em
trưởng thành hơn sau quá trình học tập, nghiên cứu tại trường học. Cũng chính từ
đó mà em đã biết vận dụng những lý thuyết cơ bản vào trong lý luận thực tế thế
nào.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong công tác hạch toán tuy nhiên với sự
hướng dẫn giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên cùng toàn bộ anh chị em trong
Công ty thì chuyên đề thực tập của em cũng được hoàn thành.
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Em xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤCLêi më ®Çu………………………………………..…………….1
Ch¬ng I:Lý luËn chung vÒ tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n chi phÝ
S¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh trong doanh nghiÖp x©y
dùng..……..4
1.1 §Æc ®iÓm cña s¶n phÈm x©y l¾p t¸c ®«ng ®Õn
tæ chøc
c«ng t¸c kÕ to¸n tËp hîp chi ………..………………….4
1.1.1§Æc ®iÓm cña s¶n phÈm x©y l¾p………….…………….4
1.1.2 Yªu cÇu cña c«ng t¸c………………………….……….7
1.1.3 NhiÖm vô cña kÕ to¸n h¹ch to¸n chi phÝ vµ tÝ.…………8
1.1.4 Vai trß,ý nghÜa cña h¹ch to¸n chi ph..…………...…….9
1.1.4.1 Vai trß……………………….…………………..9
1.1.4.2 ý nghÜa…………………………….…………….10
1.2Chi phÝ s¶n xuÊt vµ ph©n lo¹i chi phÝ……………..
……….10
1.2.1B¶n chÊt cña chi phÝ……………………………….…..10
1.2.2Ph©n lo¹i chi phÝ…………………………………….…11
1.3Gi¸ thµnh s¶n phÈm vµ ph©n lo¹i gi¸ thµnh
trong……….15
1.3.1B¶n chÊt vµ néi dung kinh tÕ cña gi¸ thµnh…...……….15
1.3.2Ph©n lo¹i gi¸ thµnh………………………………..…...16
1.3.2.1 Gi¸ thµnh dù to¸n …………………………..…..16
1.3.2.2 Gi¸ thµnh kÕ ho¹ch………………………..…….16
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
1.3.2.3 Gi¸ thµnh thùc tÕ…………………………..……17
1.3.3Mèi quan hÖ gi÷a chi phÝ vµ gi¸ thµnh…………….….17
1.4§èi tîng tËp hîp chi phÝ sx vµ tÝnh gi¸ thµnh….
………..18
1.4.1§èi tîng tËp hîp chi phÝ………….………………….18
1.4.2§èi tîng tÝnh gi¸ thµnh…………………………..…..20
1.4.3Ph©n biÖt ®èi tîng tËp hîp chi phÝ……...…………….20
1.5Ph¬ng ph¸p kÕ to¸n chi phÝ……………………………….21
1.5.1C¸c ph¬ng ph¸p tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt……………….21
1.5.1.1Ph¬ng ph¸p trùc tiÕp………………………….…...21
1.5.1.2 Ph¬ng ph¸p ph©n bæ gi¸n tiÕp……………………
21
1.5.2 KÕ to¸n chi phÝ NVL trùc tiÕp……………………………22
1.5.3 KÕ to¸n chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp………………………
22
1.5.4 KÕ to¸n chi phÝ sö dông m¸y thi c«ng……………………
25
1.5.5 KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt
chung…………………………..26
1.5.6 Tæng hîp chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh………………………
28
1.5.7 §¸nh gi¸ s¶n phÈm dë dang…………………………..…29
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
1.6 Ph¬ng ph¸p tÝnh gi¸ thµnh trong c¸c………..
…………….30
1.6.1 Ph¬ng ph¸p gi¶n ®¬n……………………………………..30
1.6.2 Ph¬ng ph¸p tÝnh gi¸ thµnh theo ®¬n ®Æt
hµng……………31
1.6.3 Ph¬ng ph¸p tÝnh gi¸ thµnh theo ®Þnh
møc……………….32
1.7 Tæ chøc hÖ thèng sæ kÕ to¸n…………………………………
32
1.7.1 HÖ thèng sæ kÕ to¸n NhËt ký chung………………………
33
1.7.2 HÖ thèng sæ kÕ to¸n NhËt ký sæ c¸i…………………….…
33
1.7.3 HÖ thèng sæ kÕ to¸n chøng tõ ghi
sæ……………………...33
1.7.4 HÖ thèng sæ kÕ to¸n NhËt ký chøng tõ……………………
34
1.8 Tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n
trong ®iÒu kiÖn ¸p dông c«ng nghÖ th«ng tin
…............35
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Ch¬ng II:Thùc tr¹ng c«ng t¸c kÕ to¸n chi phÝ vµ tÝnh gi¸
thµnh
T¹i c«ng ty cæ phÇn ®Çu t x©y dùng………………….
……...37
2.1 §Æc ®iÓm t×nh h×nh chung cña c«ng
ty…………………….37
2.1.1 Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña c«ng
ty…………..37
2.1.2 §Æc ®iÓm ho¹t ®éng kinh
doanh………………………….39
2.1.3 §Æc ®iÓm quy m« c«ng
nghÖ……………………………..40
2.1.4 §Æc ®iÓm bé m¸y qu¶n lý ho¹t ®éng,c¸c chÝnh s¸ch
qly...44
2.2 §Æc ®iÓm tæ chøc kÕ to¸n chi phÝ vµ tÝnh gi¸
thµnh..…….48
2.3 KÕ to¸n tËp hîp chi phÝ sx t¹i c«ng
ty……………………..54
2.3.1 KÕ to¸n chi phÝ NVL trùc tiÕp…………….……………..54
2.3.2 KÕ to¸n chi phÝ nh©n c«ng……………….………………62
2.3.3 KÕ to¸n chi phÝ sö dông m¸y thi c«ng…..
……………….69
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
2.3.4 KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt chung………..…………………
75
2.4 Tæng hîp chi phÝ sx t¹i c«ng
ty……………………………...81
2.5 §¸nh gi¸ s¶n phÈm dë dang vµ tÝnh gi¸ thµnh...
………..…86
2.5.1 KiÓm kª,®¸nh gi¸ sp dë dang………………………..…...86
2.5.2 TÝnh gi¸ thµnh…………………………………………….91
Ch¬ng III:Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n chi phÝ
……………….94
3.1 §¸nh gi¸ kÕt qu¶ t×nh h×nh…………………………………
94
3.1.1 Nh÷ng u ®iÓm………………………………………….94
3.1.2 Nh÷ng h¹n chÕ………………………………………….96
3.2 Mét sè gi¶i ph¸p……………………………………………97
3.2.1 Sù cÇn thiÕt ph¶i hoµn
thiÖn……………………………...97
3.2.2 Ph¬ng ph¸p hoµn thiÖn…………………………………98
3.2.3 Mét sè gi¶i ph¸p…………………………………………99
KÕt LuËn………………………………………………………100
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Sổ sách kế toán trong Công ty cổ phÇn §TXDCTGT Xuyªn ¸.
2. Mẫu sổ sách trong bộ môn tổ chức hạch toán kế toán.
3. Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC và số 48/2006/QĐ – BTC
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp – Nhà xuất bản tài chính 2004.
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
5. Một số luận văn của các khoá trước.
6. http://niceaccounting.com/
7. http://tailieu.vn/
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
............
Kế toán trưởng Giám đốc
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
.................................................................................
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Danh mục ký hiệu viết tắt
Viết tắt Tên Viết tắt Tên
TSCĐ Tài sản cố định NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
XDCB Xây dựng cơ bản SXC Sản xuất chung
DN Doanh nghiệp CCDC Công cụ dụng cụ
CPSX Chi phí sản xuất SXKDDD sản xuất kinh doanh dở dang
GTSP Giá thành sản phẩm GTGT Giá trị gia tăng
CNSX Công nhân sản xuất KH Khấu hao
NCTT Nhân công trực tiếp Đvt Đơn vị tính
CP Chi phí THXN Tiểu học Xuân Ninh
MTC Máy thi công K/c Kết chuyển
KPCĐ Kinh phí công đoàn PX Phân xưởng
BHYT Bảo hiểm y tế CT Công trình
BHXH Bảo hiểm xã hội TK Tài khoản
CP§TXDCTG
T XA
C«ng ty cæ phÇn ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng
Xuyªn ¸
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Mẫu phiếu xuất kho của Công ty CP§TXDCTGT Xuyªn ¸..................... ..
Bảng 2.2: Mẫu phiếu nhập kho của Công ty………………………..............................
Bảng 2.3: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (621) của Công ty …………………..
Bảng 2.4: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (621) của Công ty…………………...
Bảng 2.5: Mẫu bảng tự chấm công của Công ty……………………………………...
Bảng 2.6: Mẫu bảng thanh toán lương của Công ty……………………………….....
Bảng 2.7: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (622) của Công ty……………………
Bảng 2.8: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (622) của Công ty …………………..
Bảng 2.10: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (623) của Công ty…………………..
Bảng 2.11: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (623) ……………………………….
Bảng 2.11: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (627) của Công ty…………………
Bảng 2.12: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (627) của Công ty …………………
Bảng 2.13: Mẫu sổ cái TK 621 của Công ty ………………………………………….
Bảng 2.14: Mẫu sổ cái TK 622 của ……………………………………………………
Bảng 2.15: Mẫu sổ cái TK 623 của Công ty ……………………………………………
Bảng 2.16: Mẫu sổ cái TK 627 của Công ty……………………………………………...
Bảng 2.17: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (154) của Công ty……………………..
Bảng 2.18: Mẫu sổ cái TK 154 của Công ty……………………………………………..
Bảng 2.19: Thẻ tính giá thành sản phẩm của Công ty …………………………………..
Bảng 2.20: Thẻ tính giá thành sản phẩm của Công ty……………………………………
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty……………………………………
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty …………………………
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty …………………………
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán của Công ty ………………………………………………...
Sơ đồ 1.5: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ của Công ty ……………………………..
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450
Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp
Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450