188
Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng công trình giao thông Xuyên Á

bao_cao_nop_4448

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: bao_cao_nop_4448

Luận văn

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng công trình giao

thông Xuyên Á

Page 2: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Lêi nãi ®Çu

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền

kinh tế quốc dân. Hằng năm xây dựng cơ bản chiếm khoảng 30% vốn đầu tư của

nhà nước cũng chính vì thế nó có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của

đất nước. Sản phẩm của nó là những công trình có giá trị, thời gian sử dụng lâu

dài và có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế. Các doanh nghiệp cần phải biết kết

hợp các yếu tố đầu vào một cách tối ưu để không chỉ cho ra những sản phẩm

chất lượng đảm bảo về kỹ thuật, kiến trúc - thẩm mỹ... mà còn phải có một giá

thành hợp lý không chỉ đảm bảo mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn

mang tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp cùng ngành khác.

Trong bối cảnh nước ta đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện

đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt Quyết định số 491/QĐ – TTG của Thủ

tướng chính phủ

ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đang và sắp được triển khai trên

toàn quốc với 19 tiêu chí được đề ra. Có vai trò đặc biệt quan trọng trong đề án

xây dựng nông thôn mới nên xây dựng cơ bản càng trở lên thiết yếu để góp phần

làm thay đổi diện mạo của quê hương đất nước. Điều đó không chỉ có ý nghĩa là

khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản sẽ tăng lên mà song song với

nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vì đặc điểm của doanh

nghiệp xây lắp là phải thi công các công trình - hạng mục công trình có nhiều

khâu, thời gian dài, địa điểm thi công lại không cố định... Vấn đề được đặt ra là

làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí thất

thoát trong kinh doanh. Dưới trình độ quản lý kinh tế vĩ mô thì việc hạch toán

đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp có cái

nhìn đúng đắn về công việc về thực trạng cũng như khả năng của mình., để phân

2Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 3: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình

hình sử dụng tài sản vật tư lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá

thành sản phẩm. Từ đó tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất, tổ chức

quản lý khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí không cần thiết, hạ giá thành

sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính vì những lý do ấy

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành cơ bản của

công tác kế toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng với doanh nghiệp xây lắp nói

riêng và xã hội nói chung.

Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của công tác

hạch toán em quyết định chọn chuyên đề: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tại Công ty cổ phần ®Çu t xây

dựng c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸ ” để viết chuyên đề thực tập.

Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành đã học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn công việc ở Công ty.Từ

đó phân tích những điều còn tồn tại góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác

hạch toán ở công ty.

Trong khuôn khổ của chuyên đề thực tập ngoài những kết cấu cơ bản,

chuyên đề thực tập được chia thành 3 phần như sau :

Chương I : Lý luËn c¬ b¶n vÒ chi phi sx vµ tÝnh gi¸ thµnh

s¶n phÈm trong doanh nghiÖp x©y l¾p.

Chương II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại Công ty ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.

3Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 4: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Chương III : Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành tại Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao

th«ng Xuyªn ¸.

Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên bài viết chắc chắn còn nhiều

thiếu sót, vì thế em rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp chỉ bảo của

thầy cô, cán bộ kế toán cùng toàn thể bạn đọc để mình có điều kiện bổ sung,

nâng cao kiến thức của mình, phục vụ cho công tác kế toán thực tế sau này.

Hµ néi,ngµy th¸ng n¨m 2013

Sinh viªn thùc hiÖn NguyÔn Thanh T©m MS:11H4020450

4Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 5: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG

DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công tác kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái

sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức

mạnh về kinh tế, quôc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất

nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển.

Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến hành trước một

bước so với các ngành khác.

Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu

được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy

nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực xây dựng

cơ bản.

Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công

trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm

của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm nhất định nào

đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy

ngành xây dựng cơ bản là một ngành khác hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm

kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra

sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như

sau:

5Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 6: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc,...

có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn về kinh tế,

văn hoá, thể hiện ý thức thẩm mỹ-nghệ thuật. Do vậy, việc tổ chức quản lí và

hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công. Đặc biệt kế toán chi phí

cần được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình,

từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện

dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu qủa

kinh doanh. Hơn nữa, sản phẩm của các đơn vị xây lắp có tính đơn chiếc nên

đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn

thành.

Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí, còn các điều kiện sản xuất phải di

chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp

cần phải bóc tách chi phí phần cứng (phần chi phí mà công trình nào cũng có)

và chi phí do vị trí công trình. Chi phí trực tiếp của sản phẩm xây lắp thường

không bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến vị trí công trình như

chi phí vận chuyển nguyên vật liệu ngoài cự li quy định, lương phụ của công

nhân viên,...

Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều

vào điều kiện thiên nhiên, dễ phát sinh những khoản chi phí ngoài dự toán làm

tăng giá thành sản phẩm. Chu kì sản xuất của các đơn vị kinh doanh xây lắp

thường dài, chi phí phát sinh thường xuyên, trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở

từng thời điểm nhất định; do đó chi phí phải đưa vào “ Chi phí chờ kết

chuyển”, và kì tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo

kỳ sản xuất.

6Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 7: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Sản phẩm của ngành xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thường được

tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với

chủ đầu tư. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Giá

thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ

đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây

lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây dựng và

lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các

thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền

dẫn,...

Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ

biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối

lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá

khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công

cụ, dụng cụ thi công, chi phi chung của bộ phận nhận khoán.

Các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp

đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách

hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó,khi có khối lượng xây lắp hoàn thành

đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm

bảo chất lượng công trình.

Với các đặc điểm đó, ngành xây lắp, xây dựng cơ bản không thể áp dụng

y nguyên chế độ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như Bộ

tài chính đã ban hành, mà phải vận dụng linh hoạt cho phù hợp nhưng vẫn tuân

thủ các nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí và tính giá thành, đảm bảo

cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, giúp cho lãnh đạo ra quyết định nhanh

chóng và đúng đắn.

7Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 8: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm xây lắp

Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về

đầu tư xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì

thế trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng yêu cầu sau:

- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những

sản phẩm, dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp

ứng các mục tiêu phát triển kinh tế.

- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện

đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh

thần của nhân dân.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong nước

cũng như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài

nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm khai thác hết tiềm năng của đất nước

phục vụ cho quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo bền

vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công nghệ

tiên tiến bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí và việc thực hiện

bảo hành công trình. (Trích điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm

theo nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ).

Từ trước tới nay, XDCB là một “Lỗ hổng lớn” làm thất thoát nguồn vốn

đầu tư của nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này nhà nước thực hiện việc quản

lý giá xây dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá, các phương

pháp nguyên tắc lập dự toán và các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật đơn giá

XDCB, xuất vốn đầu tư) để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công

trình và cho từng hạng mục công trình.

8Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 9: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Giá thành công trình là giá trúng thầu, các điều kiện ghi trong hợp đồng

giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vượt quá tổng dự đoán

được duyệt.

Đối với doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo thi công đúng tiến độ, kỹ thuật,

đảm bảo chất lượng các công trình với chi phí hợp lý. Bản thân các doanh nghiệp

phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ hợp

lý có hiệu quả.

Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu,

giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu các doanh nghiệp phải xây dựng một giá

đấu thầu hợp lý cho công trình dựa trên cơ sở các định mức đơn giá XDCB do

nhà nước ban hành trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của doanh nghiệp.

Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.

Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công

tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất – giá thành, trong đó trọng

tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm.

1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm xây lắp.

Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù

hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận

dụng các phương pháp tập hợp, chi phí và tính giá thành một cách khoa học kỹ

thuật hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu

cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:

- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức

sản xuất ở doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.

9Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 10: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát

sinh.

- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công sử

dụng máy thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản

chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản

thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để ngăn chặn kịp thời.

- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là

lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.

- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công

trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm... vạch ra khả năng và các mức hạ

giá thành hợp lý, hiệu quả.

- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây

lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo

quy định.

- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công

trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất... trong từng

thời kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá

thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin về chi

phí sản xuất và tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh

nghiệp.

1.1.4.Vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay

1.1.4.1. Vai trò

Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các

nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng

10Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 11: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu

cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.

Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành

các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị, chấp

hành nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.

Đối với doanh nghiệp xây lắp việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một

cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình

thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện

pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.

Hạch toán kế toán là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây

lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế

so với kế hoạch là bao nhiêu, từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí để

có giải pháp khắc phục. Việc tính giá thành thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt

động kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.

1.1.4.2. ý nghĩa

Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư

của nhà nước.Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ chính

xác các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các DNXL

1.2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong xây lắp

Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến

đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao

động và sức lao động thành các công trình, lao vụ nhất định. Đồng thời, quá trình

sản xuất sản phẩm xây lắp cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu

11Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 12: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

tố trên. Do đó, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm

xây lắp là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản

xuất. Vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về

lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra trong một

kỳ kinh doanh nhất định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Chi

phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế, kinh phí công đoàn. Còn chi phí về lao động vật hoá bao gồm: chi phí nguyên

nhiên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định,...

Độ lớn của chi phí sản xuất xây lắp là một đại lượng xác định và phụ thuộc

vào hai nhân tố chủ yếu:

- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản

phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.

- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao

động đã hao phí.

Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục

đích sử dụng không như nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lí nói chung

và kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp.

1.2.2. Phân loại chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp

Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ

thuộc vào yêu cầu và mục đích của công tác quản lí. Việc hạch toán chi phí sản

xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc

phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán kinh

tế trong các đơn vị xây lắp. Thông thường, chi phí sản xuất trong các doanh

nghiệp xây lắp được phân loại theo các tiêu thức sau:

12Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 13: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế.

Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành

các yếu tố sau:

- Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như:

nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.

- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

KPCĐ và các khoản khác phải trả cho người lao động.

- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi

phí sửa chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh nghiệp.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua

ngoài, thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền

điện...

- Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản

xuất ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp

khách.

Phân loại theo tiêu thức này giúp ta hiểu được kết cấu, tỷ trọng của từng

loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự toán chi

phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.

1.2.2.2 Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí.

Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công

dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất xây lắp. Theo cách phân loại này, căn

cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản

mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có

cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế

13Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 14: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia làm các

khoản mục chi phí sau:

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu,

vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, sản phẩm công

nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kì sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên

liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng.

Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản thù lao lao động phải

trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công

(như công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây dựng và

công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường ). Với khoản chi phí tiền lương

của công nhân điều khiển máy tính trong đơn giá XDCB cũng tính vào chi phí

nhân công trực tiếp. Còn chi phí tiền lương của cán bộ quản lý công trình (bộ

phận gián tiếp) được tính vào chi phí sản xuất chung chứ không phải là chi phí

nhân công trực tiếp.

Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy

thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi

công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.

Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và

các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi

phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp, ngoài chi phí vật liệu và

nhân công trực tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức

từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận).

Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phó có tác dụng xác định số

chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính

14Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 15: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

giá thành và kết quả hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản

xuất chế tạo ra sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm

khi hoàn thành.

1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu

chi phí

Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình

sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi

phí sản xuất chung.

Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra

nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tương

tự như chi phí trực tiếp, nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lí

đội thi công của các doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân

bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.

1.2.2.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản

phẩm hoàn thành

Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn

cứ đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được

phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí

được chia thành biến phí và định phí .

Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lượng

công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp ...

Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có

tính cố định.

15Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 16: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công

việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê

mặt bằng, phương tiện kinh doanh,... Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị

sản phẩm thì lại biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi .

Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng trong dự toán công trình

xây lắp thì chi phí sản xuất được phân công theo từng khoản mục.

1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp xây lắp

1.3.1 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp

Trong sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí.

Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải

được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá

trình sản xuất kinh doanh, đó là kết quả thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình

thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về

lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên

quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành .

Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất

lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao

động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kĩ thuật

mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản

phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất.

Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:

Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

16Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 17: bao_cao_nop_4448

Giá thành dự toán công trình xây lắp

Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình

Phần lợi nhuận định mức=

_

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp

Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công

Khoản mục chi phí sản xuất chung.

1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

1.3.2.1.Giá thành dự toán xây lắp :

Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán

được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do Nhà nước quy

định(đơn giá bình quân khu vực thống nhất) . Giá thành dự toán được lập trước

khi tiến hành xây lắp và được tính như sau :

1.3.2.2.Giá thành kế hoạch :

Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ

thể của doanh nghiệp.

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán.

Với doanh nghiệp không có giá dự toán thì giá thành kế hoạch được xác

định trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật của

doanh nghiệp .

Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp

thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình xây lắp. Giá thành kế

hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp xây lắp, là

căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và

kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

17Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 18: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

1.3.2.3.Giá thành thực tế :

Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm

XL, giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối

lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi

phí khác.

Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt chẽ những

chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp có sự phân chia giá thành thực tế thành:

Giá thành thực tế công tác xây lắp : Phản ánh giá thành của một khối lượng

công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác

định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở

những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí .

Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ

chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi

chuẩn bị đến khi đưa vào sử dụng.

Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp chỉ có thể tính toán được sau khi

hoàn thành một khối lượng công tác xây lắp nhất định. Giá thành thực tế của sản

phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh

nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để

thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.

1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ

biện chứng với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá

thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện

18Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 19: bao_cao_nop_4448

Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuấtsản phẩm xây lắp dở dang đầu kì phát sinh trong kìì dở dang cuối kì

= -+

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào

nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao

động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi

công. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau thì tổng giá

thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì.

Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kì không đều nhau nên chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện

qua sơ đồ sau:

Chi phí sản xuất dở dang đầu kì Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ thấy:

Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong

một thời kì nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra

gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp được

nghiệp thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi

phí cho khối lượng dở dang cuối kì, những chi phí không liên quan đến hoạt

động sản xuất, những chi phí chi ra nhưng chờ phân bổ kì sau. Nhưng nó lại bao

gồm chi phí dở dang cuối kì trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá

thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kì trước chuyển sang

phân bổ cho kì này.

19Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 20: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp

Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan

trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Tổ chức hạch

toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật

thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo

từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng,...và giai đoạn tính giá thành sản

phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành. Việc phân chia này xuất phát

từ yêu cầu quản lí, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh

nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ của

doanh nghiệp xây lắp. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai

giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán

chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức

là đối tượng tính giá thành.

Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác

định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và

chịu chi phí.

Sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất đơn

chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng mục

cấu tạo vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng. Mặt khác,

đơn vị tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay

từng giai đoạn công nghệ,...nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là

20Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 21: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

các công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn công

việc.

1.4.2 .Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp

Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong

toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá

thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm

và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của

chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Xác định đối tượng

tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao

vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.

Trong ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc,

mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá

thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình hay các khối lượng công việc

có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá

thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành, lựa chọn

phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lí,

phục vụ cho việc quản lí và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và

tính toán hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4.3. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành

sản phẩm XL

Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ ghi

chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng hạng mục công trình. Còn

việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu

chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tượng tính

giá thành.

21Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 22: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Đó là những đặc điểm khác nhau song giữa chúng lại có một mối quan hệ

mật thiết với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp số liệu

sản xuất trong kỳ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. Trong DN

xây lắp chúng thường phù hợp với nhau.

1.5. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong DNXL

1.5.1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.

1.5.1.1. Phương pháp trực tiếp

Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan

đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ

vào các chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất.

Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình

hay hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên

quan đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công

trình đó.

1.5.1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp

Được áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng

kế toán chi phí sản xuất. Vì vậy phải xác định theo phương pháp phân bổ gián

tiếp.

Để phân bổ cho các đối tượng phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số

phân bổ chi phí.

Công thức: H = C/T

Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí

C: Tổng chi phí cần phân bổ

T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ

Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính theo công thức sau:

22Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 23: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Ci = H x Ti

Trong đó: Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i

Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công

trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối

kỳ tổng số chi phí tập hợp phải được phân bổ cho từng công trình, hạng mục

công trình để tính giá thành sản phẩm riêng.

1.5.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như giá trị

thực tế của vật liệu chính (gạch, đá, vôi, cát, xi măng...) vật liệu phụ như sơn,

công cụ dụng cụ... nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.

Giá trị hạch toán được tính vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế ngoài

người bán cung cấp còn có chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập

kho hay xuất thẳng tới công trình.

Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, HMCT nào thì phải tính trực

tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá

thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.

Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán

tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng thì

phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối

tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn

thành.

23Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 24: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Tổng CPVLTT cần phân bổ trong kỳ = Giá trị NVLTT còn lại đầu kỳ + Giá trị

NVLTT xuất dùng cho SX trong kỳ - Giá trị NVLTT còn lại cuối kỳ - Trị giá phế

liệu thu hồi (nếu có)

Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp

đến việc xây dựng hay lắp đạt các công trình, kế toán sử dụng tài khoản 1541 -

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công

trình xây dựng, lắp đặt như: công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công

việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng.

24Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 25: bao_cao_nop_4448

TK 111,112,131 TK 1541 TK 152

TK 1549

TK 152

TK 133TK 141

CPNVL dùng cho sx

Khi quyết toán KLXLGK

Mua NVL không qua kho

NVL nhập kho Xuất NVL

NVL dùng không hết

nhập lại kho

Kết chuyển CP NVL TT

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

1.5.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công

nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công như: công

nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân

chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường. Một điểm khác biệt của ngành kinh

doanh xây lắp so với các ngành sản xuất khác là các khoản trích kinh phí công

đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính theo tiền lương phải trả công nhân trực

tiếp xây, lắp và tiền ăn ca của công nhân xây, lắp không hạch toán chi phí vào

chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung.Để theo dõi

chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 1542 - Chi phí nhân công

25Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Page 26: bao_cao_nop_4448

TK 334

Tiền lương và phụ cấp

Trả cho CN TTSX

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công

trình, giai đoạn công việc,...

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 331 TK 1542 TK 1549

Phải trả cho nhà thầu phụ

Cuối tháng, kết chuyển

TK 133

Thuế GTGT

1.5.4.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật tư, lao động, nhiên

liệu động lực,...cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng

máy. Chi phí sử dụng máy bao gồm cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.

Chi phí thường xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử

dụng máy thi công như: tiền khấu hao, tiền thuê về máy, nhiên liệu động lực,..

26Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 27: bao_cao_nop_4448

TK 334 TK 1543 TK 1549 Tiền lương tiền công

trả CN điều khiển máy

KÕt chuyÓn

Máy thi công

TK 152,153,331,111

TK 133

GTGT

CP VL,CCDC

dịch vụ mua ngoài

TK 214ThuÕ GTGT

Khấu hao

MTC

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Chi phí tạm thời là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử,

vận chuyển,... máy thi công và những công trình tạm thời phục vụ sử dụng máy

thi công.

Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp

cho hoạt động xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ

công vừa kết hợp bằng máy, kết toán sử dụng tài khoản 1543 - Chi phí sử dụng

máy thi công. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình

thức sử dụng máy thi công. Cụ thể:

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công

1.5.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên

quản lí đội, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỉ lệ

27Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 28: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

qui định trên tổng số lương công nhân viên chức của đội; khấu hao tài sản cố

định dùng chung cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài …

Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản

1547 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp.

Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí SXC

TK 111,112 TK 1547 TK1549

Chi phí dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác Kết chuyển chi phí SXC TK 331 Phải trả cho người bán

TK133

Thuế GTGTTK334,338

Các khoản trích tiền lương theo quy định

TK242

Ph©n bæ c«ng cô,dông cô

TK214

TrÝch khÊu hao TSC§ 1.5.6. Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các DNXL

28Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 29: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Kế toán sử dụng tài khoản 1549 để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc

tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác

trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Tài khoản này mở cho từng công

trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn công việc của hạng mục công

trình hoặc nhóm các hạng mục công trình và theo từng nơi phát sinh chi phí.

Sơ đồ 1.5: Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp

TK 1541 TK 1549 TK 632

Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp

Nếu bàn giao cho chủ

TK 1542 đầu tư hoặc nhà thầu

Kết chuyển chi phí NC trực tiếp

TK 1543 TK 155

Kết chuyển chi phí sử dụng MTC

Nếu sản phẩm XL

TK 1547 hoàn thành chờ tiêu thụ

Kết chuyển chi phí SXC

1.5.7. Đánh giá sản phẩm dở dang trong DN xây lắp

29Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 30: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục

công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu, chấp

nhận thanh toán.

Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất

trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.

Muốn đánh giá một cách chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác

khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công

để xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá

trình thi công.

Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng xây lắp có ảnh hưởng đến tính

chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm của

sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành

của nó rất khó. Khi đánh giá kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ

thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của khối lượng xây

lắp dơ dang một cách chính xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã

tập hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.

Đối với các doanh nghiệp thường áp dụng một trong các phương pháp

đánh giá sản phẩm sau:

1.5.7.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí thực tế

Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang

cuối kỳ được xác định theo công thức:

chi phí sản Tổng chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực

xuất dở dang = tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sxc

cuối kỳ thực tế

1.5.7.2. Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương

30Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 31: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp

đặt máy móc thiết bị. Nó được xác định bởi công thức:

Chi phí chi phí sản xuất chi phí sản xuất Gthành dự

Sản xuất dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ toán của

dở dang = x klượng

cuối kỳ Giá thành dự toán Giá thành dự toán công việc

của kl cv hoàn thành + của kl cv ddck ddcky

1.5.7.3. Phương pháp đánh giá theo chi phí định mức

Theo phương pháp này chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được

xác định như sau:

Chi phí sản Khối lượng công Định mức chi phí sản xuất

xuất dở dang = việc thi công xây x ( NVLTT, NCTT, CP sử

cuối kỳ lắp dở dang dụng MTC, CP SXC )

Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các

công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ

đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành.

Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh

từ khi thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá.

1.6. Phương pháp tính giá thành trong các DNXL

1.6.1. Phương pháp giản đơn (phương pháp tính trực tiếp)

Phương pháp này được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp

hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù

hợp với đối tượng tính. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp cho phép cung cấp

31Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 32: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

kịp thời các số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính thì đơn giản, dễ

hiểu.

Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho

một công trình hay HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thực

tế của công trình hay HMCT đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm

hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình, HMCT nhằm tính giá thành thực

tế cho HMCT đó.

Trong trường hợp công trình, HMCT chưa hoàn thành mà có khối lượng

xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.

GTTTKLXL hthanh bàn giao = CPTTDD đầu kỳ + CPTT phát sinh trong kỳ -

CPTTDD cuối kỳ

Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng

thi công trên cùng địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và

không có điều kiện quản lý, theo dõi công việc sử dụng các loại chi phí khác

nhau thì từng loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân

bổ cho từng HMCT đó.

Khi đó giá thành thực tế của HMCT:

ZH = Gdti x H

Trong đó: H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H = [(TC, TGdt) x 100%]

Gdt: Giá thành dự toán của hạng mục công trình

TC: tổng chi phí thực tế của HMCT

TGdt: Tổng dự toán của tất cả HMCT.

1.6.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, đối

tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với

32Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 33: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là đơn

đặt hàng hoàn thành.

Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp

theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành thì chi phí sản xuất theo đơn tập hợp

được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.

Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều HMCT, công trình đơn nguyên khác nhau thì

phải tính toán, xác định chi phí của từng HMCT, công trình đơn nguyên liên

quan đến đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào HMCT,

công trình đơn nguyên thì cần phải phân bổ theo tiêu thức hợp lý

1.6.3. Phương pháp tính theo định mức.

Gồm 3 bước:

+ Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp.

+ Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức

= Định mức cũ - Định mức mới.

+ Bước 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra

chênh lệch đó.

= -

Việc áp dụng phương pháp này có tác dụng lớn cho việc kiểm tra tình hình

định mức, dự toán chi phí sản xuất, tính sử dụng hợp lý tiết kiệm hay lãng phí

ngay cả khi chưa có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra nhằm giảm bớt khối lượng

tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác trong doanh nghiệp.

1.7. Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống

hoá và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi

chép nhất định. Như vậy, hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ

33Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 34: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng

hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và

phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.

1.7.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC là tất cả các nghiệp vụ kinh

tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật

ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ

đó. Sau đó lấy các số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ

phát sinh. Các sổ kế toán sử dụng cho hình thức này:

- Sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng,

nhật ký bán hàng.

- Sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt

- Sổ tiền gửi ngân hàng

- Sổ tài sản cố định, sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng

- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết bán

hàng, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp …

- Sổ cái (dùng cho hình thức kế toán nhật ký chung): sổ cái tài khoản giá

vốn, sổ cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ cái tài khoản doanh thu …

1.7.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái

Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký - sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế

(theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là

nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào các sổ nhật ký, sổ cái là các chứng từ gốc

hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Sổ kế toán sử dụng cho hình thức này:

- Nhật ký - Sổ cái

34Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 35: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

- Sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt

- Sổ tiền gửi ngân hàng

- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết bán

hàng, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp …

1.7.3. Hình thức chứng từ ghi sổ.

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là có căn cứ trực

tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ” việc ghi sổ kế toán tổng hợp

bao gồm:

- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Ghi theo trình tự nội dung kinh tế trên sổ cái

Chứng từ ghi sổ do kế toán tổng hợp lập trên cơ sở từng chứng từ gốc

hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Các sổ

kế toán sử dụng cho hình thức này:

- Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái (dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ)

- Sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt

- Sổ tiền gửi ngân hàng

- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết bán

hàng, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp …

1.7.4. Hình thức nhật ký chứng từ

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT): Tập

hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài

khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối

ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo

35Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 36: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo

tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên

cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ

in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập

báo cáo tài chính. 

Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:

-Sổ nhật ký chứng từ.

- Bảng kê, Sổ cái

- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

1.7.5. Hình thức kế toán máy

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế

toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán được thiết kế theo

nguyên tắc của một trong các hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế

toán quy định nêu trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ

kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và BCTC theo quy định.

36Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 37: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Trình tự kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong điều kiện kế

toán máy

Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

Đối chiếu, kiểm tra

37Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

SỔ KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ

TOÁN CÙNG LOẠI - BÁO CÁO TÀI CHÍNH- BÁO CÁO KT QUẢN TRỊ

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH

Page 38: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG XUYÊN Á

2.1 Đặc điểm tình hình chung công ty cổ phần đầu tư xây dựng Công trình giao thông Xuyên Á2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển :

2.1.1.1. Khái quát quá trình hình thành của Công ty.

Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng

Xuyªn ¸ được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

0703000767 do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư cấp

ngày 21 tháng 3 năm 2007.

Tên công ty : Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng

Xuyªn ¸.

Địa chỉ :

Điện thoại : Fax :

Giám đốc :

MST :

Tài khoản : 421101300168 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

2.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty.

Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng

xuyªn ¸ được thành lập và hoạt động theo mô hình : Công ty cổ phần có hai

thành viên trở lên

Tổng nguồn vốn : 19.000.000.000 (Đầu năm 2010)

38Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 39: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Tổng số cán bộ công nhận viên hiện có hơn 130 người. Trong đó có

khoảng 20 người ở trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp làm cán sự. Số lao động

còn lại là các lao động phổ thông được sử dụng thường xuyên.

Được thành lập chưa lâu tuy nhiên Công ty lại có một đội ngũ cán bộ kỹ

thuật giàu kinh nghiệm đã từng tham gia nhiều công trình lớn yêu cầu có tính kỹ

thuật và thẩm mỹ cao. Ngoài ra, đội ngũ công nhân của Công ty cũng đã trải qua

nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp đã từng thi công công trình thuộc

nhóm A,B. Đồng thời, phương tiện máy móc chuyên dùng được không ngừng

đổi mới, các phương tiện kiểm tra kỹ thuật hiện đại áp dụng thi công nghiệm thu

công trình quy phạm tiêu chuẩn Việt Nam tiêu chuẩn quốc tế. Chính vì những lý

do ấy Công ty đã và đang là sự lựa chọn tin cậy hàng đầu của nhà đầu tư. Sau

đây là một số chi tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua mấy

năm gần đây để cho thấy sự phát triển của Công ty .

Đơn vị tính : đồng Việt Nam

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010(DT)

Doanh thu thuần 15.289.853.912 14.901.600.900 28.134.500.000

Lợi nhuận gộp 590.228.505 676.539.405 1.134.285.000

Lợi nhuận từ HĐKD 12.503.242 16.121.353 38.138.500

Lợi nhuận trước thuế 12.503.242 16.121.353 38.138.500

Lợi nhuận sau thuế 9.264.902 13.286.116 28.603.875

Trong năm 2010 và 2011 vì khủng hoảng kinh tế nên phần thuế thu nhập

doanh nghiệp của Công ty được giảm 1 quý trong năm 2008 và giảm 30% số

thuế phải nộp trong năm 2009.

39Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 40: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Qua một số chỉ tiêu trên đã cho thấy sự gia tăng lớn mạnh của Công ty đặc

biệt là trong năm 2012

2.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh.

Hình thức sở hữu vốn : Vốn góp

Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh :

Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng

Xuyªn ¸ có những chức năng, ngành nghề

kinh doanh như sau :

- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.

- Đóng mới, sửa chửa tàu thủy.

- Vận tải hàng hóa thủy bộ.

- Sản xuất mua bán thiết bị máy móc công nghiệp, nông nghiệp.

- Mua bán thiết bị phục vụ cho đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản.

- Mua bán vật liệu xây dựng.

- Mua bán vật liệu chất đốt, vật tư nông nghiệp.

- Sản xuất mua bán cấu kiện bê tông đúc sẵn.

- Mua bán chế biến các sản phẩm về gỗ.

Rất đa dạng về ngành nghề kinh doanh tuy nhiên Công ty có những chức năng

nhiệm vụ chính như sau : Xây dựng các công trình dân dụng và phúc lợi ; công

trình giao thông, thủy lợi ; mua bán trang thiết bị tàu thủy .

40Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 41: bao_cao_nop_4448

Đấu thầu, ký kết và nhận thầu xây lắpLập kế hoạch xây lắp công trình

Tiến hành khởi côngthi công

Mua sắm vật liệu, thuê nhân công

Đào móngXây thôPhần mái

và hoàn thiện

Nghiệm thuQuyết toán, thanh lý

hợp đồng

Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty (Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Có rất nhiều công trình xây dựng cơ bản đã và đang được Công ty hoàn

thiện trong những năm gần đây tiêu biểu có thể kể đến như : Xây dựng nhà cơ

khí đóng tàu 

2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, mô hình tổ chức sản xuất

kinh doanh.

Doanh nghiệp xây lắp là doanh nghiệp sản xuất đặc biệt, sản phẩm xây lắp

sau khi hoàn thành trở thành tài sản và được bàn giao cho chủ đầu tư, vì vậy giá

trị của sản phẩm là rất lớn. Do đó, để sản xuất ra một sản phẩm thì Công ty thực

hiện theo một qui trình công nghệ cụ thể như sau:

Quy trình về công nghệ sản xuất của Công ty có thể mô tả qua sơ đồ

41Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 42: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Quá trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu hoặc

được giao thầu xây dựng. Sau khi nhận nghiên cứu hồ sơ mời thầu xây lắp của

khách hàng thì công ty lập hồ sơ dự thầu bao gồm đơn xin dự thầu, thuyết minh

về giá, đơn cam kết, các giấy tờ chứng minh về kinh nghiệm và khả năng thi

công, bố trí nhân sự,...gửi cho đơn vị mời thầu. Sau khi trúng thầu hoặc được

giao thầu thì hợp đồng giao nhận thầu xây lắp được thực hiện giữa hai bên thể

hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong đó phải ghi rõ các thoả thuận về giá trị

công trình, thời gian thi công, phương thức thanh toán, bảo hành... Khi hợp đồng

xây lắp có hiệu lực công ty tiến hành tổ chức sản xuất. Với đặc điểm của sản

phẩm xây lắp có giá trị lớn nên cần được lập dự toán một cách chi tiết và bao

quát toàn bộ quá trình từ khi bắt đầu thực hiện đến khi kết thúc mọi công việc và

trong quá trình sản xuất luôn luôn so sánh dự toán, lấy dự toán làm thước đo.

Trên cơ sở các mẫu đã thiết kế, công ty giao khoán trực tiếp cho các đội

xây dựng, các đội xây dựng tiến hành thi công chia theo từng giai đoạn từ khâu

đào móng, xây thô (phần thân), đổ bê tông (phần mái) và hoàn thiện công trình.

Giai đoạn thi công móng gồm 6 bước:

- Công tác chuẩn bị mặt bằng và giác móng

- San lấp mặt bằng

- Công tác đào đất móng, bê tông gạch vỡ lót móng

- Công tác thi công bê tông móng, cốt thép móng

- Công tác đệm cát nền, bê tông gạch vỡ nền

- Công tác xây móng và cổ móng

Giai đoạn xây thô gồm 2 bước:

- Công tác xây tường

- Công tác ván khuôn, cốt thép, bê tông phần thân.

42Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 43: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Giai đoạn phần mái và hoàn thiện gồm 3 bước cơ bản

- Công tác thi công lập mái

- Giàn giáo chát, công tác trát tường, ốp lát

- Thi công cửa, quét vôi, thi công điện, cấp thoát nước...

Sau khi hoàn thiện bên giao thầu sẽ nghiệm thu công trình, công ty tiến

hành quyết toán và bên giao thầu có nhiệm vụ thanh toán như hợp đồng xây lắp

đã ký kết.

Tuy nhiên, đối với những công trình nhỏ hoặc hạng mục công trình không

cần tham gia đấu thầu thì công ty chỉ cần gửi bảng báo giá tới khách hàng và sau

đó ký kết hợp đồng và thi công công việc theo hợp đồng như đã thoả thuận.

Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh

43Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 44: bao_cao_nop_4448

Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ hỗ trợ

Giám đốc Công ty

Kế toántài vụ

Kế hoạchkỹ thuật

Phòng thiết bị, vật tư

Ban chỉ huy công trường thi công

Đội máy móc thi côngĐội thi công đất Đội nề bê tông Đội điện nước

Đội mộc

Đội cơ khí lắp đặt

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Thuyết minh sơ đồ:

44Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 45: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Công trường xây dựng gói thầu có trụ sở đặt tại khu vực thi công, bao gồm

các phòng: Ban chỉ huy, cán bộ kỹ thuật và nhân viên giúp việc, kho xưởng, bãi

vật liệu.

Bộ phận Ban chỉ huy gồm các cán bộ kỹ sư của đơn vị thi công có đủ năng

lực theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, đảm bảo thực hiện các công việc được giao

dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty.

Công trường thi công được chia ra làm các tổ đội riêng biệt, dưới sự chỉ

đạo chung của ban điều hành: Đội máy móc thi công, đội thi công đất, đội nề,

đội mộc...

Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty là các bộ phận quản lý: Kế

toán tài vụ, kế hoạch kỹ thuật, vật tư thiết bị.

2.1.4.Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh, các chính sách quản

lý tài chính đang áp dụng.

45Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 46: bao_cao_nop_4448

Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ hỗ trợ

Ban Giám đốcCông ty

Kế toántrưởng

Phó GĐkỹ thuật

Phó GĐkinh tế

Phó GĐđầu tư

Phó TC kế toán Phókỹ thuật,thi công

Phó TChành chính

Phó kinh tế thị trường Phó đầu tư

ĐộiXD

số 1

ĐộiXD

số 2

ĐộiXD

số 3

Độithí nghiệm

Độisửa chữa

Đội thi công cơ giới

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

46Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 47: bao_cao_nop_4448

Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

- Giám đốc công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao

dịch và cũng là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám

đốc công ty do hội đồng thành viên bổ nhiệm và miễn nhiệm. Là người chịu

trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về trách nhiệm quản lý và điều hành

- Phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành một hay một số lĩnh

vực của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Phó giám đốc phải thường

xuyên báo cáo cho Giám đốc dưới những hình thức khác nhau tùy thuộc vào tính

chất nhiệm vụ của từng công việc.

- Kế toán trưởng công ty: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, tổ chức chỉ

đạo, phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Công ty và thống kê thông tin kinh tế

và hệ thống kinh tế trong Công ty. Là trợ thủ cho Giám đốc về mặt tổ chức kế

toán trong Công ty, là kiểm soát viên kinh tế - tài chính tại đơn vị.

- Phòng tài chính kế toán: Thu nhận chứng từ, hạch toán tính giá thành,

báo cáo tài chính và báo cáo kết quả sản xuất – kinh doanh. Thực hiện quản lý

các vấn đề tài chính của Công ty.

- Phòng kỹ thuật thi công: Thực hiện chức năng thiết kế, giám sát, chỉ đạo

kỹ thuật các công trình được giao. Nghiên cứu, lựa chọn các thiết bị máy móc,

nguyên liệu ... đối với quá trình sản xuất của Công ty.

- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý về cơ cấu nhân sự của Công ty, sắp

xếp lao động hợp lý, tuyển dụng cán bộ cho Công ty. Tổ chức sản xuất, quản lý

nhân sự, giải quyết vấn đề tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ, công nhân viên,

đáp ứng nhu cầu kinh doanh xây lắp.

47Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 48: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

- Phòng kinh tế thị trường: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức hoạt động sản xuất

– kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu thị trường, về vấn đề tiếp thị giới thiệu

sản phẩm của Công ty.

- Phòng đầu tư: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc và Phó giám đốc

về các lĩnh vực chiến lược phát triển: đấu thầu, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát

triển.- Các đội xây dựng: Thực hiện thi công công trình Công ty giao. Đôi xây

dựng hoạt động theo mô hình khoán công việc. Công ty cung cấp vật tư kỹ thuật,

các trang thiết bị để

tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình, thanh toán hợp đồng cho

Công ty, thông tin các phiếu nhập, xuất kho lên phòng kế toán.

- Đội sửa chữa: Sửa chữa các máy móc, thiết bị, ô tô, cẩu... trên toàn bộ

các công trình chịu trách nhiệm đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động tốt.

- Đội thí nghiệm: Thí nghiệm vật liệu, công trình cho Công ty và thí

nghiệm cho các khách hàng yêu cầu.

Các chức vụ trong Công ty:

Giám đốc:

Phó GĐ kỹ thuật: Mai Thanh Chương

Phó GĐ kinh tế: Dương Thị Tươi

Phó GĐ đầu tư: Đinh Quốc Trung

Kế toán trưởng: Phạm Thúy Hường

Các chính sách quản lý tài chính mà được Công ty áp dụng:

48Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 49: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Trước hết, cần hiểu quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản

ánh

chính xác tình trạng tài chính của Công ty để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của

nó lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố

định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi của cổ đông.

Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và

ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là

công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến

cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy

trì và mở rộng công việc kinh doanh.

Việc quản lý tài chính của Công ty với mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận vì

thế rất được quan tâm lập các kế hoạch ngắn và dài hạn. Các công việc quản lý

về chi phí vốn, chi phí vay, chi phí bình quan gia quyền, chi phí vay tài chính

được quan tâm triệt để tránh những thất bại của Công ty dù lớn hay nhỏ.

2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng

Xuyªn ¸.

Theo bản thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty thì chính sách kế toán

áp dụng tại doanh nghiệp bao gồm 11 nội dung sau

Kỳ kế toán năm: 01/01 đến 31/12 hằng năm.

Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam.

Chế độ kế toán đang áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và

nhỏ.

Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.

Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

49Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 50: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá sở hữu.

- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo tồn kho thực tế cuối kỳ.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo kiểm kê định kỳ.

Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Theo đường

thẳng.

Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Theo thực tế phát sinh.

Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.

Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.

Nguyên tắc ghi nhận chênh lệnh tỷ giá hối đoái.

Nguyên tắc ghi nhận và phương pháp ghi nhận doanh thu: Theo

thực tế.

Phòng tài chính kế toán của công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt

liên quan tới tài chính của doanh nghiệp nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng

chế độ chính

sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức

thực hiện

kế toán trong phạm vi công ty.

Phòng kế toán có quyền yêu cầu các phòng ban, các cá nhân có liên quan tới các

chứng từ kế toán phải cung cấp kịp thời tất cả các thông tin có liên quan tới các chứng

từ gốc nhằm xác định tính có thực của các thông tin, có quyền độc lập về nghiệp vụ và

phản ánh những quan điểm của mình về các vấn đề liên quan tới thực hiện thể chế, chế

độ chính sách.

Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, công ty áp dụng hình thức tổ

chức công tác kế toán kiểu vừa tập trung nghĩa là chỉ có một phòng kế toán như sau:

Sơ đồ bộ máy kế toán

50Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 51: bao_cao_nop_4448

Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán của Công ty.(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ hỗ trợ

Kế toán trưởng

Kế toán NVLtài sản cố định

Kế toán công nợKế toán tiền lương, thủ quỹKế toán chi phí & giá thành

Kếtoán tổng

hợp

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Chức năng, nhiệm vụ, phân công lao động kế toán và mỗi quan hệ

giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán.

- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng đạo hướng dẫn

bộ công tác kế toán ký phiếu thu, chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, phụ trách kế

toán tài chính thông tin kịp thời cho giám đốc tình hình sản xuất kinh doanh của

Công ty, giúp Giám đốc chỉ đạo kịp thời sản xuất – kinh doanh của Công ty.

51Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 52: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

- Kế toán tổng hợp: Là người có trách nhiệm tổng hợp các số liệu đưa ra

các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách kế toán các phần hành khác

cung cấp. Là người lập bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo cuối kỳ.

- Kế toán NVL - TSCĐ: Theo dõi kiểm tra, giám sát tình hình tăng giảm

NVL TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý của Công ty, lập kế hoạch trích khấu

hao và tính khấu hao mòn cho từng loại sản phẩm hiện có hay mua mới vào sổ

sách liên quan. Theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng

Công ty, tình hình sử dụng vật tư, vật liệu, kiểm tra tình hình sử dụng vật liệu,

phân bổ các đối tượng chịu chi phí. Cuối kỳ kế toán tổng hợp lại giao cho kế

toán tổng hợp.

- Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ trong và ngoài Công ty, theo dõi tình

hình thanh toán với khách hàng, tình hình thu nợ của chủ đầu tư đối với khách

hàng.

- Kế toán tiền lương + thủ quỹ: Theo dõi, phân bổ lương cho cán bộ, công

nhân viên trong Công ty, thực hiện trích nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm. Theo

dõi toàn bộ tình hình thu chi tiền mặt (ngân phiếu) của Công ty ghi vào sổ quỹ,

sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ, kiểm tra mức tiền quỹ hàng ngày.

- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ là tổng hợp và

chi tiết các khoản chi phí và tính giá thành cho từng công trình hoặc hạng mục

công trình.

Các bộ phận kế toán tuy độc lập về chức năng, nhiệm vụ nhưng lại có mối

quan hệ mật thiết với nhau, bộ phận này là cơ sở để đối chiếu cho bộ phận khác

và ngược lại. Mối quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận là công cụ quản lý chi phí,

là cơ sở để đánh giá tính trung thực trong việc phản ánh chi phí, tránh gian lận,

biển thủ.

52Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 53: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Hình thức kế toán đơn vị đang áp dụng.

Chế độ kế toán áp dụng ở công ty là chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa

nhỏ theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính ban hành.

Như nội dung nêu trên C«ng ty sử dụng hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi

sổ”

Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ có ưu điểm cơ bản là ghi chép đơn

giản, kết cấu sổ dễ ghi, số liệu kế toán dễ đối chiếu, dễ kiểm tra tuy vậy thì hình

thức ghi sổ này chưa khắc phục được nhược điểm ghi chép trùng lắp. Quy trình

hạch toán trên hệ thống sổ kế toán của hình thức “Chứng từ - ghi sổ” mô tả theo

sơ đồ sau:

Căn cứ vào chứng kế toán vào sổ chi tiết và lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ

ghi sổ do kế toán lập có tác dụng bảo quản chứng từ kế toán và định khoản kế

toán.Chứng từ ghi sổ có thể lập cho một chứng từ gốc hoặc một số chứng từ gốc

cùng loại. Chứng từ ghi sổ phải được đánh số thứ tự liên tục trong một kỳ kế

toán.

Chứng từ ghi sổ phải được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thông số

sau: số hiệu, ngày tháng, số tiền.

Số hiệu chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.

Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.

Đối chiếu so sánh bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái.

Căn cứ vào sổ cái cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh để -->

Đối chiếu so sánh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

Cuối kỳ căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập báo

cáo kế toán.

53Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 54: bao_cao_nop_4448

Chứng từ gốc

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Chứng từghi sổ

Sổ chi tiếttài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ cáitài khoản

Báo cáo kế toán

11

4

8

8

3

6

2

7

5

Ghi hằng ngày

Ghi cuối kỳ

Đối chiếu so sánh

Sơ đồ 1.5: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

54Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 55: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Hiện tại Công ty sử dụng các phần mềm hỗ trợ kế toán sau:

- SAS INNOVA 6.8.1 Pro: Đây là phần mềm có bản quyền mới được Công ty

mua và sử dụng một thời gian để giúp việc hạch toán kế toán dễ dàng –chính xác

- HTKK 2.5.3: Đây là phần mềm hỗ trợ kê khai thuế miễn phí được Công ty sử

dụng trong việc kê khai thuế của Công ty.

Hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty .

Công ty trực tiếp tổ chức chế độ báo cáo kế toán theo hệ thống kế toán Việt

Nam và hệ thống chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định

số 48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 14/09/2006.

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 – DNN)

- Báo cáo kết quả HĐ SXKD ( Mẫu số B 02 – DNN)

- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 – DNN)

- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NN (Mẫu số F 02 – DNN)

- Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F 01 – DNN)

2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty ®Çu t x©y dùng

c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.

2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).

Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ CPNVL (bao gồm cả nguyên

liệu,vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản

phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ sản xuất kinh doanh.Chi phí nguyên liệu

vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 621 – NVL TT

Bên Nợ:

55Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 56: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản

xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.

Bên Có:

- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,

kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” hoặc

TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản

phẩm, dịch vụ;

- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình

thường vào TK 632;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại

kho.

Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ

NVL dùng để phục vụ xây dựng công trình rất phong phú và đa dạng.

Thông thường, mỗi công trình giá trị vật liệu chiếm 60% đến 70% tổng giá thành

sản phẩm. Vì vậy, việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí

NVLTT có chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình.

Khoản mục chi phí NVLTT của công ty nói riêng cũng như của các đơn vị

xây lắp nói chung bao gồm:

- Chi phí vật liệu chính: Gạch, ngói, cát, sỏi, xi măng, sắt thép…

- Chi phí NVL phụ: Vôi, sơn, đinh, dây buộc…

- Chi phí vật liệu kết cấu: Kết cấu thép, xà gồ, khung, giàn giáo…

- Chi phí vật liệu trực tiếp khác.

56Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 57: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Do là một loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ chi phí NVL được hạch toán

trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng là công trình, hạng mục công trình theo giá

thực tế của từng loại nguyên liệu đó.

Do đặc điểm của Ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp, địa điểm

phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau nên để thuận tiện cho việc thi công công

trình, tránh vận chuyển tốn kém NVL thi công, Công ty giao cho đội thi công tổ

chức kho vật liệu ngay ở chân công trình, việc xuất nhập NVL diễn ra ở đó. Ở

mỗi công trình được thủ kho trông giữ dưới sự quản lý của Công ty. Tuy nhiên,

Công ty thực hiện theo kiểu hạch toán xuất kho vật liệu cho từng công trình.

Trình tự hạch toán như sau:

Căn cứ vào nhiệm vụ thi công được giao và dựa vào bảng dự toán công

trình Công ty sẽ tiến hành mua hóa đơn trước và chuyển giao nguyên vật liệu

xuống từng công trình. Khi ấy, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho một cách cụ thể chi

tiết cho từng công trình để tiện theo dõi, quản lý.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh

cũng được Công ty cổ chia theo từng công trình để tiện theo dõi.

Tài khoản 152: Được chi tiết theo từng loại sản phẩm từng loại NVL khác

nhau.

Cụ thể ngày 01/08/2012 phiếu xuất kho cho công trình (Bảng 2.1)

Nợ TK 621: 192.687.200

Có TK 152: 192.687.200 (Chi tiết theo vật liệu)

Trong tháng 8 Công ty xuất vật liệu cho công trình Trường tiểu học A

Xuân Ninh tổng cộng là: 244.422.202 VNĐ

57Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 58: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Tổng cộng qua 8 tháng thi công nguyên vật liệu xuất cho công trình Trường

tiểu học A Xuân Ninh :1.058.434.195 VNĐ

Qua quá trình hoạt động xây lắp công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng hết: 1.044.585.135 đồng.

Cuối kỳ thủ kho tiến hành kiểm kê và lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.

Số vật liệu thừa ở mỗi tháng sẽ được chuyển sang tháng sau và cuối mỗi công

trình Công ty tiến hành nhập lại kho hoặc chuyển giao cho công trình khác theo

giá tạm tính số nguyên vật liệu còn lại.Số vật liệu thừa công trình tiểu học A

Xuân Ninh tiến hành nhập lại kho(Bảng 2.2).

Nợ TK 152: 13.849.060 (Chi tiết theo từng loại vật liệu)

Có TK 621:13.849.060

Số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh của mỗi tháng được cộng lại

và kết chuyển qua tài khoản 154.

Dựa trên chứng từ kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản 621 (Bảng 2.3).

Hằng tháng kế toán cũng tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật

liệu trực tiếp cho các công trình qua tài khoản 621 (Bảng 2.4)

58Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450

Page 59: bao_cao_nop_4448

Đơn vị: CTCP §TXDCTGT XuyªN ¸

Bộ phận: Đội SX số 1                                        

PHIẾU XUẤT KHONgày 01 tháng 12 năm 2012

Số:             06          

Nợ:         621          

Có:         152          

Mẫu số: 02 – VT

Theo QĐ: 48/2006/QĐ – BTC

ngày 14 tháng 09 năm 2006

của bộ trưởng BTC

- Họ, tên người nhận hàng: Trần Xuân Trường Địa chỉ (bộ phận): Đội XD số 1

- Lý do xuất kho: Xuất vật liệu xây dựng công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh

- Xuất tại kho (ngăn lô): Địa điểm:

Số

TT

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư,

dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

số

ĐV

Tính

SỐ LƯỢNGĐơn giá Thành tiền

Yêu cầu Thực xuất

A B C D 1 2 3 4

    1      

    2    

    3      

             

Xi măng Chin Fon                                                                                    

Đá 1 x 2                                                                                                                    

Cát vàng mịn                                                                                                    

                                                                                                                                               

               

               

               

               

    tấn    

    m 3    

    m 3    

               

                                     

                                     

                                     

                                     

                  198                    

                  50                        

                    92                      

                                                   

          850.000          

          195.000          

          159.100          

                                             

            168.300.000          

                    9.750.000          

              14.637.200        

                                                         

Cộng :                                                                                                                                                                               192.687.200        

- Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Một trăm chín mươi hai triệu sáu trăm tám mươi bảy nghìn hai trăm đồng                                                                                        

- Số chứng từ gốc kèm theo:                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                            

Ngày     01   tháng    12     năm    2012      

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

Bảng 2.1: Mẫu phiếu xuất kho của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 60: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

Đơnvị:C tcp®txdctgtxuyªn ¸

Bộ phận: Đội SX số 1                                        

PHIẾU NHẬP KHONgày 31 tháng 12 năm 2012

Số:             18  

Nợ:         152

Có:         154

Mẫu số: 01 – VT

Theo QĐ: 48/2006/QĐ – BTC

ngày 14 tháng 09 năm 2006

của bộ trưởng BTC

- Họ, tên người giao hàng: Trần Xuân Trường Địa chỉ (bộ phận): Đội XD số 1

-Theo :Phiếu báo vật tư số ngày 31 tháng 12 năm 2012 của công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh

- Nhập tại kho (ngăn lô): Địa điểm:

Số TT

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Mãsố

ĐV tính

SỐ LƯỢNGĐơn giá Thành tiền

Theo HĐ Thực nhậpA B C D 1 2 3 4

    1      

    2    

    3    

           

          Thép 10 – 25                                                                          

          Xi măng Chin Fon                                                                        

        Gạch ốp nền   200 x 250                                                      

          Vật liệu khác                                                                                  

               

               

               

               

      kg          

    tấn        

  m 2        

                   

                                     

                                     

                                     

                                     

                    375                  

                  5                      

                    50                    

                                                   

          11300          

          750000            

        47500            

                                         

            4.237.500            

          3.750.000            

              2.375.000            

          3.486.560            

Cộng :                                                                                                                                                                                   13.849.060            

- Tổng số tiền ( viết bằng chữ):      Mười ba triệu tám trăm bốn mưới chín nghìn không trăm sáu mươi đồng                                                          

- Số chứng từ gốc kèm theo:                         Ngày     31   tháng    12       năm    2012  

Người lập phiÕu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

Đơn vị:CT cp®txdctgt xuyªn ¸

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 60

Bảng 2.2: Mẫu phiếu nhập kho của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 61: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

Địa chỉ:   Tõ Liªm-Hµ Néi

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)

- Tài khoản :                                   621                                        

- Tên phân xưởng:                           Đội SX 1            

- Tên sản phẩm, dịch vụ:Tiểu học A Xuân Ninh

Số thứ tự

Ngày ghi sổ

Chứng từDiễn giải

TK đối ứng

Ghi nợ tài khoản              621         Số

hiệuNgày tháng

Tổng số tiền

Chia ra  Xi măng       Đá         Cát     VL khác

A B C D E F 1 2 3 4 5...   01/08       06       01/08   Xuất vật liệu xây dựng công trình     152       192.687.200 168300000       9750000 14637200                                  

...   10/08       08       10/08   Xuất vật liệu xây dựng công trình     152             51.735.002                                         6782950                                 44952052

...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                            

- Cộng phát sinh

- Ghi có TK:   621        

- Ghi nợ TK :         154          

                         

  152    

      621    

  244.422.202

      13.849.060

  230.573.142

1683000003

750000

164550000

  16532950

                              0

  16532950

14637200    

                        0

14637200

44952052

10099060

37503142

Người ghi sổ Ngày  31     tháng    12   năm 2012

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

Đơn vị:     CT cp®txdctgt xuyªn ¸                                                                                                  

Địa chỉ:             Tõ Liªm-Hµ Néi                                                                            

Mẫu số S36 –DN

(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ

trưởng BTC)

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 61

Page 62: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)- Tài khoản :                                   621                                         - Tên phân xưởng:                           Tổng hợp             - Tên sản phẩm, dịch vụ:                                                

Số

thứ

tự

Ngày

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

TK

đối

ứng

Ghi nợ tài khoản              621        

Số

hiệu

Ngày

tháng

Tổng

số tiền

Chia ra

    THXN       UBXK     VHXT                    

A B C D E F 1 2 3 4 5

...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                          

...   01/08       06     01/08   Xuất vật liệu xây dựng công trình       152       192.687.200     192.687.200                                                                                      

...   02/08                                         Xuất vật liệu xây dựng công trình       152       213.487.000                                             50062000 163425000                  

...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    

- Cộng phát sinh

- Ghi có TK:     621                

- Ghi nợ TK :         154          

                     

    152    

    621      

1.109.512.191

          21.296.000

1.088.215.591

244.422.202

    13.849.060

230.573.142

                               

                               

                               

                                   

                                   

                                   

                 

                 

                 

Người ghi sổ kÕ to¸n trëng Ngày  31     tháng    12     năm 2012

2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.( TK 622)

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 62

Bảng 2.4: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (621) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 63: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh

trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du

lịch, khách sạn, tư vấn,. . .).

Chi phí nhân cộng trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm,

thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc,

như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn).

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 622 - CPNCTT

Bên Nợ:

Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền

công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” hoặc vào

bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 63

Page 64: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

Đối với Ngành xây dựng cơ bản nói chung và tại Công ty nói riêng, sau chi phí nguyên vật liệu thì chi phí nhân

công trực tiếp chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Do đó, việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí nhân

công có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình, đồng thời còn giúp

cho khâu tính lương, thanh toán tiền lương kịp thời cho người lao động, góp phần khuyến khích động viên người lao

động trong quá trình sản xuất.

Trình tự hạch toán như sau:

Công nhân đang làm việc tại c«ng ty bao gồm nhân viên quản lý nằm trong danh sách của Công ty và công

nhân thuê ngoài. Việc thuê nhân công bên ngoài thì rất phù hợp với đặc điểm của ngành là công trình nằm rải rác ở

mỗi địa phương khác nhau tạo điều kiện để thời gian tiến độ thi công được nhanh chóng hoàn thành theo quy định,

tiết kiệm chi phí.

Công nhân trong danh sách của công ty được tính hưởng lương theo thời gian. Cách tính lương như sau:

Số tiền phải

trả 1CN=

Lương

CBX Hệ số

XSố

công-

Các khoản trừ

vào lương26

Hàng tháng kế toán tiến hành tính lương cho công nhân và trích các khoản bảo hiểm theo tỷ lệ quy định

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 64

Page 65: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

Vì công nhân tham gia xây dựng công trình chủ yếu là công nhân thuê ngoài và làm việc hưởng lương theo

thời gian vì thế công việc tính lương của công nhân cũng đơn giản. Hằng ngày các tổ đội trưởng có trách nhiệm quản

lý số công nhân làm việc và điền vào bảng tự chấm công để cuối tháng gửi lên cho kế toán để kế toán tiến hành tính

lương cho công nhân. Cách tính lương như sau:

Số tiền lương phải trả cho

1 công nhân=

Số công thực hiện

trong thángX

Số tiền lương 1

ngày công

Số tiền lương 1 ngày công là số tiền thỏa thuận giữa tổ đội trưởng và công nhân. Với những công nhân thuê

ngoài Công ty không trích bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội mà tính một cách hợp lý vào tiền lương thỏa thuận với

công nhân.

Công ty tiến hành trả lương cho công nhân viên thường thì vào cuối tháng hoặc là vào mùng 2 tháng sau.

Cụ thể đối với công trình Trưởng tiểu học A Xuân Ninh – Xuân Trường – Nam Định.

Căn cứ vào bảng chấm công tháng 8 (Bảng 2.5) kế toán tiến hành tính trả lương cho công nhân (Bảng 2.6).

Qua bảng thanh toán lương kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản 622 (Bảng 2.7) của từng tháng cho công

trình Trường tiểu học A Xuân Ninh – Xuân Trường – Nam Định rồi kết chuyển vào taì khoản 154 đến khi kết thúc

công trình, kỳ kế toán.

Nợ TK 622: 51.726.600

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 65

Page 66: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

Có TK 334: 45.890.000

Có TK 338: 5.836.600

Tổng cộng qua 8 tháng thi công công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh chi phí nhân công trực tiếp tham gia

công trình hết: 381.230.431

Nợ TK 154: 381.230.431

Có TK 622: 381.230.431

Cuối tháng kế toán cũng tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cho các công trình qua tài

khoản 622 (Bảng 2.8)

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 66

Page 67: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

CÔNG TY CỔ PHẦN ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng xuyªn ¸

CÔNG TRÌNH NHÀ HỌC 8 PHÒNG TRƯỜNG TIỂU HỌC A XUÂN NINH

ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1

Tháng 12 năm 2012

STT Họ và tên Đơn vịNgày trong tháng

Tổng cộng Ký nhận1 2 … 31

I Trần Minh Anh TT. Đội mộc X X … X 26

2 Nguyễn Văn Ba Đội mộc X X … O 24

3 Hoàng Minh Cúc Đội mộc O X … X 24

4 Đinh La Thắng Đội mộc X X … X 25

… ……………. ………. … … … … …

Tổng cộng

Ngày.31.. tháng..12..năm 2012

Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.5: Mẫu bảng tự chấm công của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 68: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

Đơn vị  CT CP ®txdctgt xuyªn ¸                                                                                            

Bộ phận:                                 Đội Xây Dựng Số 1                                                                                            

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 12 năm 2012S

T

T

Họ và tên

Công nhân trong danh sách Công nhân ngoài danh sách

Lương

CBHệ số Số công

Các khoản

trừSố tiền Số công Đơn giá Số tiền

A B 1 2 3 5 6 7 8 9

I Đội mộc

1 Trần Minh Anh 1.500.000 1.96 26 646800 2293200 ............. ............. .............

2 Nguyên Văn Ba ............. ............. ............. ............. ............. 24 100.000 2.400.000

...

....................... .......... ............ ................ ................ ............... ............. .............. ...............

II Đội điện nước

... .......................... ............. ............ .............. ............. ............. ............ ............ ...............

Cộng 26.530.000 19.360.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ):                Bốn mươi năm triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng chẵn                               Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 Bảng 2.6: Mẫu bảng thanh toán lương của Công ty.

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 69: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

ĐV:  CT CP ®txdctgt xuyªn ¸                                                    

Địa chỉ:               Tõ Liªm-Hµ Néi                                                                            

Mẫu số S36 –DN

(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)

- Tài khoản :                                   622                                        

- Tên phân xưởng:                           Đội SX 1            

- Tên sản phẩm, dịch vụ:Tiểu học A Xuân Ninh

Số thứ tự

Ngày ghi sổ

Chứng từDiễn giải

TK đối ứng

Ghi nợ tài khoản              622         Số

hiệuNgày tháng

Tổng số tiền

Chia raCông nhân trong CT Công nhân ngoài CT

A B C D E F 1 2 3...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              

...   31/12       08       31/12   Thanh toán tiền lương cho CN                 334       45.890.000             26.530.000                             19.360.000            

...                                                                   Các khoản trích theo lương                         338           5.836.600                 5.836.600                                                   0                            

...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              

- Cộng phát sinh

- Ghi có TK:     622                

- Ghi nợ TK :         154          

                                   

       

      622    

  381.230.431

                                     

  381.230.431

                                                                           

                                                                           

                                             

                                                                                       

                                                                                       

                     

Người ghi sổ Ngày  31     tháng    12   năm 2010

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.7: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (622) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 70: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)

- Tài khoản :                                   622                                         - Tên phân xưởng:                           Tổng hợp             - Tên sản phẩm, dịch vụ:                                                

Số

thứ

tự

Ngày

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

TK

đối ứng

Ghi nợ tài khoản              622        

Số

hiệu

Ngày

tháng

Tổng

số tiền

Chia ra

    THXN       UBXK     VHXT                      

A B C D E F 1 2 3 4 5

...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    

...   31/12       08       31/12   Số tiền phải trả Công nhân                             334         381.198.431   45.890.000                                                                                

...                                                             Các khoản trích theo lương                         338             47.649.804     5.836.600                                                                                  

...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    

- Cộng phát sinh

- Ghi có TK:     622              

- Ghi nợ TK :         154          

                             

             

    622    

    428.848.235

                                        0

    428.848.235

51.726.600

                                0

51.726.600

                               

                               

                               

                             

                             

                             

                   

                   

                   

Người ghi sổ Ngày  31         tháng  12           năm 2010

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.8: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (622) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 71: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy móc thi công.(TK 623)

Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi

công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trường hợp

doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn

hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 623 – CPMTC

Bên Nợ:

Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (Chi phí vật liệu

cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công

của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy

thi công. . .). Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi

công.

Bên Có:

- Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ TK 154

“Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang”;

- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường

vào TK 632.

Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 623- CP sử dụng máy thi công, có 6 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính,

lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy

thi công, phục vụ máy thi công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật

liệu. . . cho xe, máy thi công.

Tài khoản này không phản ánh khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành được tính trên lương của công

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 71

Page 72: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

nhân sử dụng xe, máy thi công. Các khoản trích này được phản ánh vào Tài

khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”.

- Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên

liệu (Xăng, dầu, mỡ. . .), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.

- Tài khoản 6233 - Chí phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công

cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.

- Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh

chi phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.

- Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi

phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua

bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí điện , nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả

cho nhà thầu phụ,. . .

- Tài khoản 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi

phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.

Trình tự hạch toán như sau:

Máy móc thiết bị sử dụng phục vụ cho hoạt động thi công ở Công ty

bao gồm: Máy đầm, máy xúc, máy phát điện, máy ép…Công ty không tổ

chức đội máy thi công riêng mà giao trực tiếp cho các đội sử dụng phục vụ thi

công hoặc cho thuê xe, máy thi công. Để thực hiện khối lượng xây lắp từng

công trình, do lượng xe, máy thi công của Công ty không nhiều, mặt khác

Công ty lại nhận thầu những công trình ở xa nên các đội xây dựng được giao

khoán có thể thực hiện theo hai cách: sử dụng máy thi công do Công ty giao

hoặc thực hiện thuê máy thi công.

- Nếu sử dụng máy thi công do Công ty giao thì chi phí sử dụng máy

thi công bao gồm: Tiền lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp điều

khiển máy; chi phí vật liệu (xăng xe, dầu, mỡ…), khấu hao xe, máy thi công,

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 72

Page 73: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

dụng cụ phục vụ hoạt động của xe, máy thi công, và các chi phí khác dùng

cho máy thi công. Đối với phần khấu hao máy thi công Công ty khấu hao theo

phương pháp đường thẳng. Công thức tính như sau:

Số tiền trích khấu hao

tháng=

Nguyên giá

Số năm sử dụng X 12

- Nếu thuê ngoài máy thi công, thông thường việc thuê máy thường đi

kèm người trực tiếp điều khiển và sử dụng cùng với các chi phí nhiên liệu. Do

vậy chi phí sử dụng máy thi công phát sinh chỉ bao gồm tiền thuê xe, máy thi

công tính trên một giờ hoặc một ca máy thi công tuỳ theo các điều khoản

trong hợp đồng thuê máy. Và căn cứ vào hóa đơn kế toán vào tài khoản 623 –

chi phí sử dụng máy thi công – chi tiết theo từng công trình.

Cụ thể đối với công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh – Xuân

Trường – Nam Định máy móc thi công tại công trình là máy của Công ty chứ

không phải thuê ngoài.

Trong tháng 8 thì số chi phí sử dụng máy móc thi công của Công ty

hết: 3.154.000

Kế toán kết chuyển qua tài khoản 154

Nợ TK 154: 3.154.000

Có TK 623: 3.154.000

Tổng hợp qua 8 tháng sử dụng công trình Trường tiểu học A Xuân

Ninh chi hết 22.723.318 VNĐ cho chi phí máy móc thi công tại công trình.

(Bảng 2.9)

Hàng tháng kế toán cũng tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí máy móc

thi công cho các công trình mà công ty đang thi công (Bảng 2.10).

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 73

Page 74: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

Đơn vị:ctcp®txdctgt xuyªn ¸                                                                                               

Địa chỉ:   Tõ Liªm-Hµ Néi                                                                        

Mẫu số S36 –DN

(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)

- Tài khoản :                                   623                                        

- Tên phân xưởng:                           Đội SX 1            

- Tên sản phẩm, dịch vụ:Tiểu học A Xuân Ninh

Số thứ tự

Ngày ghi sổ

Chứng từ Diễn giải TK đối ứng

Ghi nợ tài khoản              623         Số

hiệuNgày tháng

Tổng số tiền

Chia ra    M trộn vữa     M vặn thăng                                

A B C D E F 1 2 3 4...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                

... 31/12   09         31/12                     Chi phí vật liệu                                               152                 924.500                                                                                                                            

...                                                                                 Chi phí khấu hao                                         214                   750.250                                                                                                                            

...                                                                                 Chi phí khác bằng tiền                       111               1.125.000                                                                                                                            

...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              

- Cộng phát sinh

- Ghi có TK:     623                

- Ghi nợ TK :         154          

                         

152    

    623    

          3.154.000

                                      0

          3.154.000

                                             

                                             

                                             

                                         

                                         

                                         

                                   

                                   

                                   

Người ghi sổ Ngày  31     tháng    12   năm 2012

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

Đơn vị ctcp®txdctgt xuyªn ¸                                Mẫu số S36 –DN

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.10: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (623) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 75: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o thùc tËp

Địa chỉ: T õ liªm-Hµ Néi (Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)

- Tài khoản :                                   623                                         - Tên phân xưởng:                           Tổng hợp             - Tên sản phẩm, dịch vụ:                                                

Số

thứ

tự

Ngày

ghi sổ

Chứng từ Diễn giải TK

đối

ứng

Ghi nợ tài khoản              623        

Số

hiệu

Ngày

tháng

Tổng

số tiền

Chia ra

    THXN       UBXK     VHXT                      

A B C D E F 1 2 3 4 5

...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                        

...   31/12       09       01/12                   Chi phí vật liệu                                             152                                                   924.500                                                                                      

...   31/12         x                                               Chi phí khấu hao                                             214                                                   750.250                                                                                      

...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                      

- Cộng phát sinh

- Ghi có TK:     623                

- Ghi nợ TK :         154          

                     

                     

    623      

      26.973.840      

                                0

      26.973.840

3.154.000

                            0

3.154.000

                             

                             

                             

                             

                             

                             

                       

                       

                       

Người ghi sổ Ngày  31     tháng    12 năm 2012

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.11: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (623) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 76: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

2.3.4. Chi phí sản xuất chung (TK 627)

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh

chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,. . . phục vụ sản

xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng,

bộ phận, đội; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân

xưởng, bộ phận, đội sản xuất;

Riêng đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, khoản trích bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn còn tính trên cả lương của công nhân

trực tiếp xây, lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội

(Thuộc danh sách lao động trong doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho

phân xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi vay nếu được vốn hoá tính vào giá

trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang; chi phí sửa chữa và bảo hành

công trình xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân

xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. . .

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 627 – CP sản xuất chung.

Bên Nợ:

Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;

- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá

vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công

suất bình thường;

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 76

Page 77: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi

phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang”, hoặc bên Nợ Tài khoản 631 “Giá thành

sản xuất”.

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.

TK 627 - Chi phí sản xuất chung được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố

chi phí và được mở các tiểu khoản chi tiết như sau:

Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản

tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ

phận, đội sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, phân

xưởng, bộ phận sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho

nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. . .

- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng

cho phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ,

dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,. . .

- Tài khoản 6273 - Chí phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công

cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ,

đội sản xuất. . .

- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh chi phí

khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện

dịch vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội

sản xuất,. . .

- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí

dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 77

Page 78: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền

thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ (Đối với doanh nghiệp xây lắp).

- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng

tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ

phận, tổ, đội sản xuất.

Đối với chi phí sản xuất chung, khoản nào phát sinh trực tiếp sẽ được

tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Còn lại được phân

bổ gián tiếp cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp.

Trình tự hạch toán như sau:

- Với chi phí nhân viên phân xưởng Công ty tiến hành trả lương cho

nhân viên làm nhiệm vụ quản lý công trình theo hình thức trả lương theo thời

gian và quản lý trực tiếp với nhân viên quản lý đội xây dựng. Việc tính lương

cho nhân viên quản lý cũng tương tự như công nhân trong danh sách của

Công ty tuy nhiên nhân viên quản lý có thêm phần lương là phụ cấp trách

nhiệm được tính bằng công thức sau:

Số tiền

phải trả

1CN

=

Lương CB X Hệ số

XSố

công+

Phụ

cấp-

Các

khoản trừ

vào

lương

26

- Đối với các loại chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí

khấu hao thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền là những

khoản chi phí mà Công ty đã xuất dùng hoặc đi mua để dùng cho công tác

quản lý thi công của từng Công trình

Cụ thể đối với công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh – Xuân

Trường – Nam Định các khoản chi phí được kết chuyển vào sổ chi phí sản

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 78

Page 79: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

xuất chung (Bảng 2.11). Trong tháng 8 thì số tiền chi phí sản xuất chung của

Công ty là: 12.395.191 VNĐ

Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo từng tổ đội.

Kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154

Nợ TK 154: 12.395.191

Có TK 627: 12.395.191

Tổng cộng qua 8 tháng thi công tại công trình chi phí sản xuất chung

của Công ty là 109.944.101 VNĐ

Vào cuối tháng thì kế toán cũng tiến hành lập bảng chi phí sản xuất

chung cho các công trình mà Công ty đang thi công (Bảng 2.12)

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 79

Page 80: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Đơn vị:           CT CP §TXDCTGT Xuyªn A

Địa chØ:Tõ Liªm-Hµ Néi                                                     

Mẫu số S36 –DN

(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)

- Tài khoản :                                   627                                        

- Tên phân xưởng:                           Đội SX 1            

- Tên sản phẩm, dịch vụ:Tiểu học A Xuân Ninh

Số thứ tự

Ngày ghi sổ

Chứng từ Diễn giải TK đối ứng

Ghi nợ tài khoản              627         Số

hiệuNgày tháng

Tổng số tiền

Chia ra        Đội mộc       Điện nước                                

A B C D E F 1 2 3 4

...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              

...   31/12       09       01/12                 Trả lương cho nhân viên                     334                 4.134.520                                                                                                                    

...                                                                               Các khoản trích theo lương             338                   909.595                                                                                                                      

...                                                                           Chi phí khác bằng tiền                         111           5.138.825                                                                                                                      

...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                              

- Cộng phát sinh- Ghi có TK:     627                 - Ghi nợ TK :         154          

                                                  627  

      12.395.191       0

    12.395.191

                                                                                                                       

                                                                                                                       

                                                                                                           

Người ghi sổ Ngày  31     tháng    12     năm 2012

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

Đơn vị:           C P§TXDCTGT Xuyªn ¸ Mẫu số S36 –DN

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.11: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (627) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 81: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Địa chỉ: T õ Liªm-Hµ Néi (Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)

- Tài khoản :                                   627                                         - Tên phân xưởng:                           Tổng hợp             - Tên sản phẩm, dịch vụ:                                                

Số

thứ

tự

Ngày

ghi sổ

Chứng từ Diễn giải TK

đối

ứng

Ghi nợ tài khoản              627        

Số

hiệu

Ngày

tháng

Tổng

số tiền

Chia ra

    THXN       UBXK     VHXT                      

A B C D E F 1 2 3 4 5

...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                      

...   31/12       09       01/12                 Trả lương cho nhân viên                       334                                                     4.134.520                                                                                    

...                                                                       Các khoản trích theo lương               338                                                       909.595                                                                                      

...                                                                         Chi phí khác bằng tiền                             111                                                 5.138.825                                                                                    

...                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                          

- Cộng phát sinh

- Ghi có TK:     627                

- Ghi nợ TK :         154          

                     

                     

    627      

150.978.511

                                      0

150.978.511

12.395.191

                                0

  12.395.191

                               

                               

                               

                               

                               

                               

                   

                   

                   

Người ghi sổ Ngày  31     tháng    12     năm 2012

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.12: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (627) của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 82: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty cố phần ®Çu t x©y dùng

c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.

Việc tổng hợp chi phí sản xuất của Công ty là việc mà kế toán dựa trên

các sổ tổng hợp chi tiết của các tài khoản để tiến hành vào sổ cái các tài

khoản:

- Sổ cái TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Bảng 2.13).

- Sổ cái TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Bảng 2.14).

- Sổ cái TK 623: Chi phí máy móc thi công (Bảng 2.15).

- Sổ cái TK 627: Chi phí sản xuất chung (Bảng 2.16).

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 82

Page 83: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Đơn vị:           CT CP ®txdctgt xuyªn ¸

Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi

Mẫu số S02c1 – DN

(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)

Năm:     2012      

Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Số hiệu:   621      

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiSố hiệu

TKĐƯ

Số tiền Ghi

chúSố hiệu Ngày tháng Nợ Có

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                         

    01/12/12                                                 01/12/12         Xuất vật liệu xây dựng công trình                       152                       192.687.200                                                                      

    02/12/12                                                 02/12/12         Xuất vật liệu xây dựng công trình                       152                   213.487.000                                                                    

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             

Cộng phát sinh tháng

Số dư cuối tháng

Cộng lũy kế từ đầu quý

                X                

                X              

                X                

1.088.215.591

                                             

                                             

                                     

                                     

                                     

              X              

              X              

              X              

- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...

- Ngày mở sổ: ... Ngày ... tháng ... năm 2010

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốcĐơn vị:           CT C p®txdctgt xuyªn ¸ Mẫu số S02c1 – DN

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.13: Mẫu sổ cái TK 621 của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 84: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi (Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)

Năm:     2012      

Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp

Số hiệu:   622      

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiSố hiệu

TKĐƯ

Số tiền Ghi

chúSố hiệu Ngày tháng Nợ Có

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                   

    31/12/12                                                 31/12/12       Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất             334                     381.198.431                                                                    

                                                                                                                            Các khoản trích theo lương                                         338                       47.649.804                                                                    

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                   

Cộng phát sinh tháng

Số dư cuối tháng

Cộng lũy kế từ đầu quý

                X                    

                X                    

                X                    

    428.848.235

                                           

                                           

                                     

                                     

                                     

              X              

              X              

              X              

- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...

- Ngày mở sổ: ... Ngày ... tháng ... năm 2012

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốcĐơn vị:           CT CP ®txdctgt xuyªn ¸ Mẫu số S02c1 – DN

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.14: Mẫu sổ cái TK 622 của Công ty.(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 85: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi (Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)

Năm:     2012        

Tài khoản: Chi phí máy thi công trực tiếp

Số hiệu:   623      

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiSố hiệu

TKĐƯ

Số tiền Ghi

chúSố hiệu Ngày tháng Nợ Có

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             

    31/12/12                                                 31/12/12       Phải trả công nhân viên                                                     334                 7.138.500                                                                    

                                                                                                                  Chi phí vật liệu                                                                                   152                 11.256.592                                                                      

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             

Cộng phát sinh tháng

Số dư cuối tháng

Cộng lũy kế từ đầu quý

                X                    

                X                    

                X                    

  26.973.840

                                  0

                                     

                                 

                                 

                                 

              X              

              X              

              X              

- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...

- Ngày mở sổ: ... Ngày ... tháng ... năm 2012

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

Đơn vị:           CT cp®txdctgt xuyªn ¸ Mẫu số S02c1 – DN

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.15: Mẫu sổ cái TK 623 của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 86: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi (Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)

Năm:     2012      

Tài khoản: Chi phí sản xuất chung

Số hiệu:   627      

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiSố hiệu

TKĐƯ

Số tiền Ghi

chúSố hiệu Ngày tháng Nợ Có

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             

    31/12/12                                                     31/12/12       Phải trả công nhân quản lý sản xuất             334                       9.420.000                                                                      

                                                                                                                        Các khoản trích theo lương                                         338                     2.072.400                                                                        

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             

Cộng phát sinh tháng

Số dư cuối tháng

Cộng lũy kế từ đầu quý

                X                    

                X                    

                X                    

150.978.511

                                  0

                                       

                                     

                                     

                                     

              X              

              X              

              X              

- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...

- Ngày mở sổ: ... Ngày ... tháng ... năm 2012

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.16: Mẫu sổ cái TK 627 của Công ty.(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 87: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

2.5 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ

phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.

2.5.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang (TK 154)

Sản phẩm dở dang là tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ

cho việc tính giá thành sản phẩm. Với doanh nghiệp xây lắp thì chính là việc

tính toán xác định chi phí sản xuất trong kỳ của từng công trình, hạng mục

công trình mà Công ty thi công.

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 154 – CPSPDD.

Bên Nợ:

- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp,

chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên

quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;

- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,

chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên

quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo

giá khoán nội bộ;

- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang cuối kỳ (trường hợp

doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên có:

- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho

hoặc chuyển đi bán;

- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần,

hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây

lắp (Cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ

tiêu thụ;

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 87

Page 88: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho

khách hàng;

- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;

- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công nhân vượt trên mức

bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được

tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế

toán. Đối với đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc đơn vị có chu kỳ sản

xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung

cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí

sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải

hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632).

- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang đầu kỳ (Trường hợp

doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ:

Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.

Trình tự hạch toán như sau:

Thông thường thì hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được

tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế toán. Tuy nhiên, có những công trình có thời

điểm thanh toán và bàn giao không trùng với kỳ tính giá thành thì kế toán tiến

hành đánh giá sản phẩm dở dang vào thời điểm thanh toán. Khối lượng sản

phẩm dở dang cuối kỳ là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt đến điểm

dừng kỹ thuật hợp lý và được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Cuối mỗi

kỳ cán bộ kỹ thuật của Công ty tiến hành kiểm kê xác định khối lượng sản

phẩm dở dang cho từng công trình. Sau đó, cán bộ kỹ thuật vào lập bảng kê

chi phí dở dang để kế toán. Căn cứ vào bảng kiểm kê cùng với số liệu được

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 88

Page 89: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

kết chuyển trước đó kế toán tiến hành phân bổ chi phí thực tế hạng mục công

trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn dở

dang theo giá trị dự toán của chúng.

Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất của mỗi công trình qua từng

tháng kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh 154 (Bảng 2.17)

Tiếp đó kế toán tiến hành vào sổ cái tài khoản 154.

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 89

Page 90: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh häc viªn tµi chÝnh

Đơn vị:           CT C p®txdctgt xuyªn ¸

Địa chỉ:T õ Liªm-Hµ Néi

Mẫu số S36 –DN

(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH(Dùng cho các TK 621,622,623,617,154,631,641,642,142,242,335,632)

- Tài khoản :                                   154                                         - Tên phân xưởng:                           Tổng hợp             - Tên sản phẩm, dịch vụ:                                                

Số

thứ

tự

Ngày

ghi sổ

Chứng từ Diễn giải TK

đối

ứng

Ghi nợ tài khoản             154        

Số

hiệu

Ngày

tháng

Tổng

số tiền

Chia ra

    THXN       UBXK     VHXT                    

A B C D E F 1 2 3 4 5

...                                                                 - Số dư đầu tháng                       16.611.158.530 1.260.634.052                                                                                

... 31/12                                             Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp       621     1.088.215.591     230.573.142                                                                                  

...                                                                 Chi phí nhân công trực tiếp                         622             428.848.235           51.726.600                                                                                  

...                                                                 Chi phí máy móc thi công                             623                 26.973.840           3.154.000                                                                                  

...                                                                 Chi phí sản xuất chung                                       627             150.978.511       12.395.191                                                                                  

- Cộng phát sinh trong tháng

- Ghi có TK:     632                

- Số dư cuối tháng

                     

                     

                     

1.695.016.177

    1.558.482.985

16 747 691 722

        297.848.933

    1.558.482.985

                                            0

                           

                           

                           

                           

                           

                           

                       

                       

                       

Người ghi sổ Ngày  31     tháng    12     năm 2012

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.17: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (154) .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 91: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh häc viªn tµi chÝnh

Đơn vị:           CT C p®txdctgt xuyªn ¸ Địa chỉ:     Tõ Liªm-Hµ Néi

Mẫu số S02c1 – DN(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)

Tài khoản: Chi phí sản phẩm dở dang

Số hiệu:   154      

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiSố hiệu

TKĐƯ

Số tiền Ghi

chúSố hiệu Ngày tháng Nợ Có

Số dư đầu tháng 16.611.158.530

        31/12                                                                                 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp         621             1.088.215.591                                                                              

                                                                                                            Chi phí nhân công trực tiếp         622                 428.848.235                                                                              

                                                                                                            Chi phí máy móc thi công         623                     26.973.840                                                                              

                                                                                                            Chi phí sản xuất chung         627                     150.978.511                                                                              

                                                                                                            Giá vốn hợp đồng         632                                                             1.558.482.985                                

Cộng phát sinh tháng

Số dư cuối tháng

Cộng lũy kế từ đầu quý

            X                

            X                

            X                

      1.695.016.177

16 747.691.722  

                                                   

1.558.482.985

                                             

                                             

              X              

              X              

              X              

- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...

- Ngày mở sổ: ... Ngày ... tháng ... năm 2012

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.18: Mẫu sổ cái TK 154 của Công ty.(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 92: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

2.5.2. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty ®Çu t x©y dùng c«ng

tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.

Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan

trọng trong công tác tính giá thành sản phẩm, tại công ty để thuận lợi cho

công tác tập hợp chi phí và tính giá thành được thực hiện nhanh chóng, chính

xác,… nên đã lựa chọn đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng hach toán

chi phí sản xuất là các công trình - hạng mục công trình.

Phương pháp tính giá thành.

Ở Công ty khi công trình hoàn thành, có biên bản nghiệm thu công trình,

hạng mục công trình, có hồ sơ quyết toán và biên bản thanh lý Hợp đồng kinh

tế Kế toán tiến hành tính giá thành công trình đó.

Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty là phương pháp tính

giá thành trực tiếp (giản đơn). Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và khối

lượng xây lắp dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang

cuối kỳ xác định trên “Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang”, Kế toán

tiến hành tính giá thành công trình theo công thức sau:

Giá thành

SP

xây lắp

=

Chi phí

SXKD

DDĐK

+

Chi phí SX

phát sinh trong

kỳ

-Chi phí SXKD

DDCK

Với Công ty thì kỳ tính giá thành theo tháng. Cụ thể với công trình

Trường tiểu học A Xuân Ninh – Xuân Trường – Nam Định.

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ là tổng chi phí phát sinh

trong 7 tháng đầu khi Công ty bắt đầu thi công.

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 92

Page 93: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ thực chất là chi phí của Công ty

phát sinh trong tháng 8. Khi công trình hoàn thành Công ty tiến hành tính giá

thành cho công trình Trường tiểu học A Xuân Ninh – Xuân Trường – Nam

Định.(Bảng 2.19)

Tổng giá thành xây dựng là: 1.558.482.985

Nợ TK 632: 1.558.482.985

Có TK 154: 1.558.482.985

Chỉ tiêu Số tiền

1. Giá thành dự toán xây dựng 1.558.482.985

2. Thu nhập chịu thuế (1 * 5.5%) 85.716.564

3. Giá trị dự toán xây lắp trước thuế (1 + 2) 1.644.199.549

4. Thuế giá trị gia tăng (3 * 10%) 164.419.955

5. Giá trị dự toán sau thuế (3 +4) 1.808.619.504

6. Giá trị ngoài hợp đồng 197.218.496

7. Tổng cộng 2.005.838.000

(Bằng chữ :Hai tỷ không trăm linh năm triệu tám trăm ba mươi tám nghìn

đồng chẵn).

Sau đó, kế toán lập phiếu tính giá thành cho toàn Công ty. (Bảng 2.20)

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450 93

Page 94: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Đơn vị:           CT CP ®txdctgt xuyªn ¸

Địa chỉ: Tõ liªm-Hµ Néi

Mẫu số S37 –DN

(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Tháng: 12 năm 2012

Tên sản phẩm, dịch vụ: Trường tiểu học A Xuân Ninh

Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia theo khoản mục

Nguyên vật liệu Nhân công Máy móc thi công Sản xuất chung

A 1 2 3 4 5

1.Chi phí SXKD DDĐK         1.260.634.052                 814.011.993                 329.503.831                         19.569.318                                 97.548.910

2.Chi phí SXKD PSTK         297.848.933                 230.573.142                       51.726.600                                 3.154.000                                 12.395.191

3.Giá thành công trình (1 + 2 – 4)         1.558.482.985         1.044.585.135                 381.230.431                               22.723.318                         109.944.101

4.Chi phí SXKD DDCK                                                 0                                                 0                                                 0                                                       0                                                                 0

Ngày ... tháng ... năm 2012

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đơn vị:           CT CP ®txdctgt xuyªn ¸ Mẫu số S37 –DN

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.19: Thẻ tính giá thành sản phẩm của Công ty .(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 95: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Địa chỉ: Tõ Liªm-Hµ Néi (Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Tháng: 12 năm 2012

Tên sản phẩm, dịch vụ: Tổng hợp

Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia theo khoản mục

Nguyên vật liệu Nhân công Máy móc thi công Sản xuất chung

A 1 2 3 4 5

1.Chi phí SXKD DDĐK 16.611.158.530       10.135.859.000           3.990.487.090                       897.048.000           1.587.764.440

2.Chi phí SXKD PSTK       1.695.016.177           1.088.215.591                   428.848.235                           26.973.840                 150.978.511

3.Giá thành công trình (1 + 2 – 4)         1.558.482.985         1.044.585.135                 381.230.431                           22.723.318               109.944.101

4.Chi phí SXKD DDCK 16 747.691.722         10.179.489.456             4.038.104.894                       901.298.522         1.628.798.850

Ngày ... tháng ... năm 2012

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Bảng 2.20: Thẻ tính giá thành sản phẩm của Công ty.(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

Page 96: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY

®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng xuyªn ¸

3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại công ty cæ phÇn ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao

th«ng xuyªn ¸.

3.1.1. Những ưu điểm.

Công ty mới được hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế trong

nước và thế giới gặp nhiều khó khăn cùng với sức cạnh tranh của các doanh nghiệp

đã có từ trước nhưng Công ty đã không ngừng cố gắng phấn đấu vượt qua những

khó khăn đó để phát triển. Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng với sự cố

gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty đang dần có được chỗ đứng

của mình trên thị trường và làm ăn ngày càng có hiệu quả để khẳng định vị thế ấy.

Trên đà phát triển Công ty sẽ không ngừng mở rộng thị trường để thu hút các nhà

đầu tư – các chủ thầu xây dựng ký kết thêm nhiều hợp đồng. Có được những thành

tựu ấy là sự nỗ lực của Công ty trên tất cả các mặt:

Về tổ chức quản lý

Bộ máy quản lý (Ban giám đốc) của Công ty gồm những nhà quản lý có khả

năng lãnh đạo, năng động có tinh thần dám nghĩ dám làm luôn có những sáng kiến

giải pháp phù hợp giải quyết nhanh sự cố xảy ra kịp thời đưa ra những thông báo,

chỉ thị cho cấp dưới.

Về tổ chức hoạt động kinh doanh

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 97: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty là những người có trình độ đại

học, cao đẳng nên có trình độ chuyên môn cao lại cùng làm việc dưới một phòng

ban nên có

điều kiện giúp đỡ, bổ sung kịp thời tạo nên một thể thống nhất trong Công ty.

Bên cạnh đó đội ngũ công nhân sản xuất cũng là những người có kinh

nghiệm lâu năm có ý thức trách nhiệm về công việc để đảm bảo về khối lượng và

chất lượng công trình được giao.

Về tổ chức bộ máy kế toán.

Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức tập trung rất phù hợp

với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô sản xuất của Công ty. Công ty đã bố

trí, phân công cho từng phần hành kế toán một cách khoa học phù hợp với khả

năng của mỗi người đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận không bị chồng chéo

mà còn có thể giúp đỡ bổ sung lẫn nhau nâng cao hiệu quả của việc cung cấp thông

tin một cách kịp thời chính xác cho nhu cầu quản lý của Ban giám đốc Công ty.

Về tổ chức công tác kế toán.

Công ty luôn chấp hành các chính sách và chế độ tài chính của Nhà nước

quy định. Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và quy mô sản xuất Công ty đã lựa

chọn hình thức “Chứng từ ghi sổ” rất phù hợp, tạo lên sự đơn giản gọn nhẹ trong

việc ghi chép các số liệu một cách chính xác, đầy đủ. Bên cạnh những mÉu hệ

thống chứng từ, sổ sách mà nhà nước quy định thì công ty cũng có những chứng từ

nội bộ theo quy định riêng của Công ty giúp Công ty có thể kiểm soát tốt tình hình

của mình. Việc quyết định áp dụng đưa phần mềm SAS INNOVA 6.8.1 Pro vào

hạch toán giúp cho việc hạch toán được nhanh chóng chính xác tạo điều kiện giúp

Công ty hoàn thành hệ thống báo cáo của mình.

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 98: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Mặc dù Công ty mới được thành lập chưa lâu tuy nhiên công tác kế toán nói

chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được đi

vào nề nếp, phản ánh được đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu

quản lý mà Công ty đã đặt ra, góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả.

Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty được thực

hiện một cách khoa học, lôgic phương pháp hạch toán phù hợp. Mọi chi phí phát

sinh đều được tập hợp theo từng khoản mục, theo từng công trình – hạng mục công

trình tạo điều kiện cho công tác đánh giá chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm một cách chính xác.

Với nhu cầu sử dụng vật tư đã được lập trên dự toán thi vấn đề nguyên vật

liệu dùng trực tiếp cho quá trình thi công được Công ty cung cấp một cách chính

xác và kịp thời phục vụ cho tiến độ thi công. Từ đó mà chất lượng vật tư được đảm

bảo nâng cao chất lượng công trình. Việc quản lý nguyên vật liệu trực tiếp còn

khiến Công ty tránh được những thất thoát khi thi công. Về vấn đề nhân công bao

gồm công nhân trong Công ty và công nhân thuê ngoài ở địa phương tạo điều kiện

ổn định cho mỗi công nhân, cùng với việc trả lương đều đặn hàng tháng thì tiến độ

thi công công trình được đảm bảo. Chi phí về máy móc thi công và chi phí sản xuất

chung được Công ty mở và tính toán một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho

công tác quản lý tổng hợp để tính giá thành sản phẩm.

3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại.

Thứ nhất: Địa bàn hoạt động của Công ty là khá rộng và không tập trung

nên việc tập hợp các chứng từ kiểm kê nhiều khi bị chậm thành ra công việc bị dồn

về cuối tháng.

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 99: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu tuy đã được Công ty trực tiếp quản lý về

vấn đề nhập – xuất. Tuy nhiên, thực tế ở mỗi công trình không thể tránh khỏi

những thất thoát, gây lãng phí đặc biệt với những vật tư như cát, đá, sỏi...Chỗ để

của những vật tư ấy hay được chuyển đổi và việc đo đếm không được chính xác.

Thứ ba: Tuy Công ty sử dụng hình thức thuê khoán nhưng việc tính lương

cho công nhân quá đơn giản. Công ty chưa hạch toán được việc công nhân hưởng

lương làm thêm trong những ngày nghỉ, ngày lễ tết, cũng như việc hạch toán quá

trình nghỉ việc hưởng lương của công nhân trong Công ty.

Thứ tư: Công ty đang áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản

phẩm cho công trình. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều hợp đồng cải tạo nâng

cấp công trình, hạng mục công trình. Các hợp đồng này có thời gian thi công ngắn,

khối lượng nhỏ giá trị thấp. Các chủ đầu tư thường thanh toán khi công trình hoàn

thành vì thế việc tính giá thành bằng phương pháp trực tiếp không được chặt chẽ.

Thứ năm: Hiện nay công ty không tiến hành trích trước tiền sửa chữa lớn tài

sản cố định cho thấy sự thiếu sót trong việc sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định để

máy móc thiết bị có thể sử dụng trong thời gian dài.

Thứ sáu: Các khoản thiệt hại trong thực tế không được theo dõi và phản ánh

đầy đủ.

Thứ bảy: Tuy đưa phần mềm kế toán SAS INNOVA 6.8.1Pro vào sử dụng

nhưng công ty vẫn chưa tận dụng hết khả năng của nó một cách triệt để nhằm đơn

giản hóa công việc hạch toán.

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng

tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 100: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm.

Theo thống kê mới đây nước ta đã là nước có mức thu nhập trung bình. Việc

phát triển kinh tế đó kéo việc đô thị hóa nông nghiệp nông thôn đang diễn ra một

cách mạnh mẽ. Có nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển song

cũng đặt ra không ít những khó khăn thách thức buộc các doanh nghiệp muốn tồn

tại và phát triển phải nỗ lực, cố gắng hết mình. Nhất là đối với các doanh nghiệp

sản xuất xây lắp vì hiện nay cùng với xu thế phát triển thì thị hiếu của khách hàng

cũng dần thay đổi, sản phẩm không những phải đáp ứng được cả chất lượng, mẫu

mã,…mà còn phải đáp ứng được yêu cầu về giá cả- giá cả vừa phải phù hợp với

đại đa số nhu cầu khách hàng, vừa phải mang tính cạnh tranh cao.

Như vây, mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp xây lắp đặt ra quản lý tốt

chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc hạ thấp giá thành nhưng vẫn đảm bảo được lợi

ích của chính bản thân doanh nghiệp.

Với vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là thu thập, xử lý và

cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho nhà quản lý nhằm giúp nhà quản lý đưa

ra được chiến lược kinh doanh hiệu quả, đảm bảo môi trường phát triển của doanh

nghiệp. Hơn nữa, thực tế đã cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của bất kỳ

doanh nghiệp nào cũng phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiết kiệm chi phí, hạ thấp

giá thành sản phẩm. Vì thế, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề cần thiết trong doanh nghiệp xây lắp nói

riêng và trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung.

3.2.2. Phương pháp hoàn thiện.

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

như đã khảng định là có vai trò, ý nghĩa lớn. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải hoàn

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 101: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

thiện như thế nào để đảm bảo công tác kế toán phần hành này không vi phạm luật

kế toán cũng như mọi qui định khác của Nhà Nước. Do đó, để hoàn thiện công tác

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân thủ nguyên

tắc sau:

Hoàn thiện trên cơ sở Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành:

Các biện pháp hoàn thiện luôn phải phù hợp với chế độ tài chính nói chung và chế

độ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo QĐ số 1864/1998/QĐ-

BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi và bổ sung theo

Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.

Tuy nhiên, Công ty không nên vận dụng một cách quá máy móc và cứng

nhắc các chuẩn mực đó mà cần phải áp dụng một cách linh hoạt dựa trên đặc thù

của ngành nghề kinh doanh, qui mô sản xuất, trình độ quản lý và đặc biệt là trình

độ chuyên môn của bộ máy kế toán Công ty, có như vậy hệ thống kế toán mới đạt

được mục tiêu đề ra là phục vụ việc cung cấp thông tin kịp thời, đầy dủ,…hỗ trợ

cho ban quản lý đưa ra quyết định kinh doanh. Đồng thời, công tác quản lý chi phí

và tính giá thành sản phẩm xây lắp ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn. Một số

bước làm để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm như sau:

Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán

nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Song

song với sự phản ánh là sự giám sát quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả. Do

vậy cần hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán nhằm tăng cường mức độ chính xác và

tốc độ phản ánh thông tin về tài sản, công nợ, đưa ra các giải pháp tăng nhanh tốc

độ chu chuyển vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

phải dựa trên các đặc trưng khác biệt giữa hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản

và các hoạt động kinh doanh khác.

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 102: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Thứ ba: Kết hợp tính thống nhất và đa dạng về nội dung phương pháp hạch

toán. Nội dung phương pháp hạch toán đều phải dựa trên pháp lệnh thống kê, các

chế độ về chứng từ kế toán, chế độ tài khoản kế toán, chế độ báo cáo kế toán. Tuy

nhiên vẫn phải dựa trên các đặc điểm riêng của hoạt động xây lắp mà có sự sửa đổi

bổ sung cho phù hợp. Đây là quá trình tác động hai chiều từ sửa chữa những sai sót

thiếu khoa học trong thực tiễn để bổ sung hoàn thiện dần về mặt lý luận, sau đó

dùng thực tế để chứng minh và kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận đó.

Thứ tư: Kết hợp hài hóa giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng tri

thức của con người. Chi có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho

công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm nói riêng.

Thứ năm: Đảm bảo nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên cơ

sở thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn

thiện công tác kế toán phải nhạy bén chân thực phù hợp với các quy luật thị trường

về kinh doanh, đồng thời phải tuân thủ đúng các cơ chế chính sách, luật định khi có

những vấn đế bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề xuất kiến nghị lên cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.

3.2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng

tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸.

Thứ nhất: Về công tác tập hợp chứng từ kế toán.

Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng, cuối quý và

cũng để theo dõi ghi sổ một cách cập nhật và chính xác thì việc xuống kho lấy

chứng từ nhập – xuất vật liệu cần phải tiến hành một cách thường xuyên hơn,

khoảng từ 5 – 7 ngày đối với các công trình. Có như vậy việc kiểm tra định khoản,

vào sổ mới được cập nhật tạo điều kiện cho công tác kiểm tra khối lượng vật liệu

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 103: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

tiêu hao theo định mức, có vượt định mức hay không và vượt định mức bao nhiêu.

Việc sử dụng vật liệu đã hợp lý chưa để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, kiểm tra

tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.

Thứ hai: Về việc quản lý nguyên vật liệu.

Để tránh lãng phí thất thoát nguyên vật liệu, ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà

kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ, thuận tiện cho quá trính thi

công xây dựng công trình và việc kiểm tra đong đếm số lượng vật liệu cũng phải

tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu

trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân

công trình thì vấn đề giá cả cần phải được tham khảo kỹ lưỡng, cần cố gắng khai

thác những nguồn cung cấp có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, khả năng cung ứng vật

tư của nhà cung cấp dồi dào để đảm bảo cho tiến độ thi công công trình không bị

gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với công tác trên, phòng kế toán Công ty tăng

cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi

công, lập kế hoạch mua sắm dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kiểm tra sổ

sách, kiểm tra các báo cáo kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tránh trường

hợp vật tư nhập kho mà không có hóa đơn, chứng từ gốc.

Thứ ba: Tiến hành tính các khoản lương làm thêm ngày nghỉ, lễ tết.

Việc tính các khoản lương làm thêm rất quan trọng vì thế để đảm bảo cho việc

hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty . có thể

tính các khoản lương làm thêm theo công thức sau:

Tiền làm thêm

ngày thường=

Giờ công

làm thêmX 1,5 X

Tiền lương

cơ bản / 1h

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 104: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Tiền làm thêm

ngày lễ tết=

Giờ công

làm thêmX 2 X

Tiền lương

cơ bản / 1h

Công ty nên trích tiền lương nghỉ phép với công nhân trong danh sách của

công ty để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán phải dự toán tiền

lương nghỉ phép của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của kỳ hạch toán

theo dự toán coi như một chi phí phải trả.

Mức trích trước tiền

lương nghỉ phép theo kế

hoạch

=

Tiền lương cơ bản thực tế

phải trả công nhân trong

tháng

XTỷ lệ trích

trước

Trong đó:

Tỷ lệ trích

trước=

Số lương phép kế hoạch năm

của công nhân trong Công tyX 100

Số lương cơ bản kế hoạch năm

của công nhân trong Công ty

Định khoản như sau:

- Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

     Có TK 335 – Chi phí phải trả.

- Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, ghi:

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả lớn hơn số trích

trước)

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 105: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước)

     Có TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế

phải trả)

     Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả nhỏ hơn số

trích trước).

Thứ tư: Phương pháp tính giá thành sản phẩm.

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và

yêu cầu của công tác quản lý, Công ty đang áp dụng phương pháp trực tiếp để tính

giá thành sản phẩm. Việc chỉ áp dụng một phương pháp để tính giá thành đó sẽ

không thật hợp lý, Công ty nên áp dụng thêm phương pháp tính giá thành theo đơn

đặt hàng.

Ưu điểm của phương pháp này là cho phép quản lý chi phí và giá thành theo

đơn đặt hàng một cách chi tiết, chặt chẽ. Việc tính giá thành trở lên đơn giản và

nhanh chóng.

Thứ năm: Tiến hành trích trước tiền sửa chữa lớn tài sản cố định.

Nếu trong tháng khi có phát sinh sửa chữa lớn tài sản cố định, lượng tiền đầu

tư vào tương đối lớn, nếu không tiến hành trích trước sẽ làm mất cân đối chi phí

phát sinh giữa các kỳ kinh doanh. Do vậy, hàng tháng dựa vào khấu hao sửa chữa

lớn tài sản cố định, Công ty nên trích trước khoản chi phí này, kế toán định khoản:

- Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa lớn TSCĐ dự

tính sẽ phát sinh, ghi:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

     Có TK 335 - Chi phí phải trả.

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 106: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

- Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán

kết chuyển chi phí thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa lớn

TSCĐ đã được dự trích trước vào chi phí, ghi:

Nợ TK 623, 627 (Nếu số đã chi lớn hơn số trích trước)

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước)

     Có TK 241 - XDCB dỡ dang (2413) (Tổng chi phí thực tế phát sinh)

     Có TK 623, 627 (Nếu số đã chi nhỏ hơn số trích trước).

Thứ sáu: Kế toán thiệt hại trong sản xuất.

Hiện nay Công ty chưa có biện pháp cụ thể đối với những sản phẩm hỏng.

Mặc dù cho đến hiện nay thiệt hại là không đáng kế nhưng Công ty cũng nên có

biện pháp hạch toán cụ thể để khi có sự cố xảy ra kế toán cũng không lúng túng

tròng quá trình hạch toán.

Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hai phá đi làm lại và thiệt hại

ngừng sản xuất. Các khoản thiệt hại do ngừng thi công hoặc phá đi làm lại do yêu

cầu của chủ đầu tư hoặc do phía Công ty khi ấy thiệt hại sẽ được xử lý.

- Thiệt hại do chủ đầu tư gây ra thì sẽ đòi chủ đầu tư thanh toán phần chi phí

thêm phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng.

- Thiệt hại do cá nhân gây ra thì đòi bồi thường theo mức độ xử lý thiệt hại.

- Thiệt hại do khách quan, nhà thầu phải chịu và được hạch toán vào chi phí

khác

Tất cả các khoản thiệt hại phát sinh đều hạch toán riêng được xử lý theo

quyết định và theo nguyên nhân. Hạch toán qua tài khoản 138.

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 107: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Thứ bảy: Tìm hiểu quá trình hoạt động của phần mềm kế toán SAS

INNOVA 6.8.1 Pro từ đó vận dụng những gì đã có của nó vào công tác hạch toán

một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả. Qua đó cập nhật những văn bản

pháp quy mới mà nhà nước quy định để quá trình hạch toán đúng theo quy định

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 108: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

KẾT LUẬN

Như chúng ta đã biết, công tác kế toán là một công việc hết sức quan

trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các Công ty hiện nay. Nó cung cấp thông

tin một cách chính xác, kịp thời về mọi mặt của Công ty như: tình hình sản xuất,

công nợ, doanh thu, các khoản phải nộp Nhà nước,… và tình tình lợi nhuận của

công ty, từ đó ban lãnh đạo sẽ có những hướng sản xuất kinh doanh cho doanh

nghiệp của mình.

Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất trên thị trường thường khó tránh khỏi

tình trạng lãi giả - lỗ thật do việc xác định các khoản chi phí phát sinh của doanh

nghiệp không chính xác, hợp lý với chế độ kế toán hiện hành đặc biệt là công tác

xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.

Vấn đề tiết kiệm chi phí - hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm

nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút khách hàng, để đạt được mục tiêu tối ưu

hoá mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được…luôn là mối quan tâm

hàng đầu của các nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty

cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸ nói riêng

nhất là trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế khi mà sức cạnh tranh ngày càng

mạnh mẽ mang tính quyết liệt. Chính vì thế mà các biện pháp nhằm làm giảm chi

phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn là tiêu chí đặt ra cho

các Công ty.

Là một sự may mắn hay tình cờ khi chọn thực tập tại Công ty cổ phÇn

®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸ khi em đã được giao

làm những công việc nhỏ ở nơi đây. Từ những công việc nhỏ bé ấy đã giúp em

trưởng thành hơn sau quá trình học tập, nghiên cứu tại trường học. Cũng chính từ

đó mà em đã biết vận dụng những lý thuyết cơ bản vào trong lý luận thực tế thế

nào.

Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong công tác hạch toán tuy nhiên với sự

hướng dẫn giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên cùng toàn bộ anh chị em trong

Công ty thì chuyên đề thực tập của em cũng được hoàn thành.

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 109: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Em xin chân thành cảm ơn !

MỤC LỤCLêi më ®Çu………………………………………..…………….1

Ch¬ng I:Lý luËn chung vÒ tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n chi phÝ

S¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh trong doanh nghiÖp x©y

dùng..……..4

1.1 §Æc ®iÓm cña s¶n phÈm x©y l¾p t¸c ®«ng ®Õn

tæ chøc

c«ng t¸c kÕ to¸n tËp hîp chi ………..………………….4

1.1.1§Æc ®iÓm cña s¶n phÈm x©y l¾p………….…………….4

1.1.2 Yªu cÇu cña c«ng t¸c………………………….……….7

1.1.3 NhiÖm vô cña kÕ to¸n h¹ch to¸n chi phÝ vµ tÝ.…………8

1.1.4 Vai trß,ý nghÜa cña h¹ch to¸n chi ph..…………...…….9

1.1.4.1 Vai trß……………………….…………………..9

1.1.4.2 ý nghÜa…………………………….…………….10

1.2Chi phÝ s¶n xuÊt vµ ph©n lo¹i chi phÝ……………..

……….10

1.2.1B¶n chÊt cña chi phÝ……………………………….…..10

1.2.2Ph©n lo¹i chi phÝ…………………………………….…11

1.3Gi¸ thµnh s¶n phÈm vµ ph©n lo¹i gi¸ thµnh

trong……….15

1.3.1B¶n chÊt vµ néi dung kinh tÕ cña gi¸ thµnh…...……….15

1.3.2Ph©n lo¹i gi¸ thµnh………………………………..…...16

1.3.2.1 Gi¸ thµnh dù to¸n …………………………..…..16

1.3.2.2 Gi¸ thµnh kÕ ho¹ch………………………..…….16

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 110: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

1.3.2.3 Gi¸ thµnh thùc tÕ…………………………..……17

1.3.3Mèi quan hÖ gi÷a chi phÝ vµ gi¸ thµnh…………….….17

1.4§èi tîng tËp hîp chi phÝ sx vµ tÝnh gi¸ thµnh….

………..18

1.4.1§èi tîng tËp hîp chi phÝ………….………………….18

1.4.2§èi tîng tÝnh gi¸ thµnh…………………………..…..20

1.4.3Ph©n biÖt ®èi tîng tËp hîp chi phÝ……...…………….20

1.5Ph¬ng ph¸p kÕ to¸n chi phÝ……………………………….21

1.5.1C¸c ph¬ng ph¸p tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt……………….21

1.5.1.1Ph¬ng ph¸p trùc tiÕp………………………….…...21

1.5.1.2 Ph¬ng ph¸p ph©n bæ gi¸n tiÕp……………………

21

1.5.2 KÕ to¸n chi phÝ NVL trùc tiÕp……………………………22

1.5.3 KÕ to¸n chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp………………………

22

1.5.4 KÕ to¸n chi phÝ sö dông m¸y thi c«ng……………………

25

1.5.5 KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt

chung…………………………..26

1.5.6 Tæng hîp chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh………………………

28

1.5.7 §¸nh gi¸ s¶n phÈm dë dang…………………………..…29

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 111: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

1.6 Ph¬ng ph¸p tÝnh gi¸ thµnh trong c¸c………..

…………….30

1.6.1 Ph¬ng ph¸p gi¶n ®¬n……………………………………..30

1.6.2 Ph¬ng ph¸p tÝnh gi¸ thµnh theo ®¬n ®Æt

hµng……………31

1.6.3 Ph¬ng ph¸p tÝnh gi¸ thµnh theo ®Þnh

møc……………….32

1.7 Tæ chøc hÖ thèng sæ kÕ to¸n…………………………………

32

1.7.1 HÖ thèng sæ kÕ to¸n NhËt ký chung………………………

33

1.7.2 HÖ thèng sæ kÕ to¸n NhËt ký sæ c¸i…………………….…

33

1.7.3 HÖ thèng sæ kÕ to¸n chøng tõ ghi

sæ……………………...33

1.7.4 HÖ thèng sæ kÕ to¸n NhËt ký chøng tõ……………………

34

1.8 Tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n

trong ®iÒu kiÖn ¸p dông c«ng nghÖ th«ng tin

…............35

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 112: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Ch¬ng II:Thùc tr¹ng c«ng t¸c kÕ to¸n chi phÝ vµ tÝnh gi¸

thµnh

T¹i c«ng ty cæ phÇn ®Çu t x©y dùng………………….

……...37

2.1 §Æc ®iÓm t×nh h×nh chung cña c«ng

ty…………………….37

2.1.1 Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña c«ng

ty…………..37

2.1.2 §Æc ®iÓm ho¹t ®éng kinh

doanh………………………….39

2.1.3 §Æc ®iÓm quy m« c«ng

nghÖ……………………………..40

2.1.4 §Æc ®iÓm bé m¸y qu¶n lý ho¹t ®éng,c¸c chÝnh s¸ch

qly...44

2.2 §Æc ®iÓm tæ chøc kÕ to¸n chi phÝ vµ tÝnh gi¸

thµnh..…….48

2.3 KÕ to¸n tËp hîp chi phÝ sx t¹i c«ng

ty……………………..54

2.3.1 KÕ to¸n chi phÝ NVL trùc tiÕp…………….……………..54

2.3.2 KÕ to¸n chi phÝ nh©n c«ng……………….………………62

2.3.3 KÕ to¸n chi phÝ sö dông m¸y thi c«ng…..

……………….69

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 113: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

2.3.4 KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt chung………..…………………

75

2.4 Tæng hîp chi phÝ sx t¹i c«ng

ty……………………………...81

2.5 §¸nh gi¸ s¶n phÈm dë dang vµ tÝnh gi¸ thµnh...

………..…86

2.5.1 KiÓm kª,®¸nh gi¸ sp dë dang………………………..…...86

2.5.2 TÝnh gi¸ thµnh…………………………………………….91

Ch¬ng III:Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n chi phÝ

……………….94

3.1 §¸nh gi¸ kÕt qu¶ t×nh h×nh…………………………………

94

3.1.1 Nh÷ng u ®iÓm………………………………………….94

3.1.2 Nh÷ng h¹n chÕ………………………………………….96

3.2 Mét sè gi¶i ph¸p……………………………………………97

3.2.1 Sù cÇn thiÕt ph¶i hoµn

thiÖn……………………………...97

3.2.2 Ph¬ng ph¸p hoµn thiÖn…………………………………98

3.2.3 Mét sè gi¶i ph¸p…………………………………………99

KÕt LuËn………………………………………………………100

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 114: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1. Sổ sách kế toán trong Công ty cổ phÇn §TXDCTGT Xuyªn ¸.

2. Mẫu sổ sách trong bộ môn tổ chức hạch toán kế toán.

3. Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC và số 48/2006/QĐ – BTC

4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp – Nhà xuất bản tài chính 2004.

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 115: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

5. Một số luận văn của các khoá trước.

6. http://niceaccounting.com/

7. http://tailieu.vn/

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 116: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

............

Kế toán trưởng Giám đốc

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 117: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

.................................................................................

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 118: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 119: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Danh mục ký hiệu viết tắt

Viết tắt Tên Viết tắt Tên

TSCĐ Tài sản cố định NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp

XDCB Xây dựng cơ bản SXC Sản xuất chung

DN Doanh nghiệp CCDC Công cụ dụng cụ

CPSX Chi phí sản xuất SXKDDD sản xuất kinh doanh dở dang

GTSP Giá thành sản phẩm GTGT Giá trị gia tăng

CNSX Công nhân sản xuất KH Khấu hao

NCTT Nhân công trực tiếp Đvt Đơn vị tính

CP Chi phí THXN Tiểu học Xuân Ninh

MTC Máy thi công K/c Kết chuyển

KPCĐ Kinh phí công đoàn PX Phân xưởng

BHYT Bảo hiểm y tế CT Công trình

BHXH Bảo hiểm xã hội TK Tài khoản

CP§TXDCTG

T XA

C«ng ty cæ phÇn ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng

Xuyªn ¸

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 120: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Danh mục bảng biểu

Bảng 2.1: Mẫu phiếu xuất kho của Công ty CP§TXDCTGT Xuyªn ¸..................... ..

Bảng 2.2: Mẫu phiếu nhập kho của Công ty………………………..............................

Bảng 2.3: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (621) của Công ty …………………..

Bảng 2.4: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (621) của Công ty…………………...

Bảng 2.5: Mẫu bảng tự chấm công của Công ty……………………………………...

Bảng 2.6: Mẫu bảng thanh toán lương của Công ty……………………………….....

Bảng 2.7: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (622) của Công ty……………………

Bảng 2.8: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (622) của Công ty …………………..

Bảng 2.10: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (623) của Công ty…………………..

Bảng 2.11: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (623) ……………………………….

Bảng 2.11: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (627) của Công ty…………………

Bảng 2.12: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (627) của Công ty …………………

Bảng 2.13: Mẫu sổ cái TK 621 của Công ty ………………………………………….

Bảng 2.14: Mẫu sổ cái TK 622 của ……………………………………………………

Bảng 2.15: Mẫu sổ cái TK 623 của Công ty ……………………………………………

Bảng 2.16: Mẫu sổ cái TK 627 của Công ty……………………………………………...

Bảng 2.17: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh (154) của Công ty……………………..

Bảng 2.18: Mẫu sổ cái TK 154 của Công ty……………………………………………..

Bảng 2.19: Thẻ tính giá thành sản phẩm của Công ty …………………………………..

Bảng 2.20: Thẻ tính giá thành sản phẩm của Công ty……………………………………

Danh mục sơ đồ

Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty……………………………………

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty …………………………

Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty …………………………

Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán của Công ty ………………………………………………...

Sơ đồ 1.5: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ của Công ty ……………………………..

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450

Page 121: bao_cao_nop_4448

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp

Sv:nguyÔn thanh t©mMs:11h4020450