256
Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020” MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BIỂU ĐỒ CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN---------------------1 I.1. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN------------------------1 I.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC------------2 I.2.1. Tổng quan về Quy hoạch môi trường--------------2 I.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới-------------3 I.2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam--------------5 I.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN-------------------------------6 I.4. CĂN CỨ THỰC HIỆN DỰ ÁN------------------------------6 I.5. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN----------------7 I.5.1. Mục tiêu dự án---------------------------------7 I.5.2. Nội dung dự án---------------------------------8 I.5.3. Sản phẩm của dự án-----------------------------8 I.6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN-----------------------------8 I.6.1. Cơ quan chủ trì dự án--------------------------8 I.6.2. Cơ quan thực hiện dự án------------------------8 I.6.3. Các cơ quan phối hợp chính---------------------8 CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP-------------------------------------------------10 II.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN----------------------------------10 II.1.1. Vị trí địa lý--------------------------------10 II.1.2. Địa chất, địa hình, địa mạo------------------10 II.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu-----------------11 II.1.4. Đặc điểm sông rạch, kênh đào và chế độ thủy văn 12 Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE i

BCTH QHMT tinh DThap

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BCTH QHMT tinh DThap

Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN----------------------------------------1

I.1. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN--------------------------------------------------1

I.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC---------------------------2

I.2.1. Tổng quan về Quy hoạch môi trường----------------------------------------------2

I.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới-------------------------------------------------3

I.2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam------------------------------------------------5

I.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN------------------------------------------------------------6

I.4. CĂN CỨ THỰC HIỆN DỰ ÁN-----------------------------------------------------------6

I.5. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN------------------------------------7

I.5.1. Mục tiêu dự án------------------------------------------------------------------------7

I.5.2. Nội dung dự án------------------------------------------------------------------------8

I.5.3. Sản phẩm của dự án------------------------------------------------------------------8

I.6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN---------------------------------------------------------8

I.6.1. Cơ quan chủ trì dự án----------------------------------------------------------------8

I.6.2. Cơ quan thực hiện dự án-------------------------------------------------------------8

I.6.3. Các cơ quan phối hợp chính---------------------------------------------------------8

CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP---------------------------------------------------------------------------------------10

II.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN------------------------------------------------------------------10

II.1.1. Vị trí địa lý--------------------------------------------------------------------------10

II.1.2. Địa chất, địa hình, địa mạo--------------------------------------------------------10

II.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu--------------------------------------------------------11

II.1.4. Đặc điểm sông rạch, kênh đào và chế độ thủy văn----------------------------12

II.2 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP----------13

II.2.1. Thực trạng kinh tế thời kỳ 1996 - 2005-----------------------------------------13

II.2.2. Thực trạng văn hóa - xã hội tỉnh Đồng Tháp-----------------------------------20

II.2.3. Đánh giá tổng quan về thực trạng phát triển bền vững của tỉnh Đồng Tháp- -26

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE i

Page 2: BCTH QHMT tinh DThap

Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”

CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP-----------------------------------------------------------------------------31

III.1. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN TỈNH ĐỒNG THÁP-------------------------------31

III.1.1. Tài nguyên đất và tình hình sử dụng đất---------------------------------------31

III.1.2. Tài nguyên nước-------------------------------------------------------------------34

III.1.3. Tài nguyên khoáng sản và tình hình khai thác sử dụng----------------------37

III.1.4. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học------------------------------------------39

III.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP------------------------------44

III.2.1. Hiện trạng môi trường đất--------------------------------------------------------44

III.2.2. Hiện trạng môi trường nước-----------------------------------------------------46

III.2.3. Hiện trạng môi trường không khí-----------------------------------------------61

III.2.4. Hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại----------------65

III.2.5. Tình hình thiên tai và sự cố môi trường----------------------------------------67

III.3. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP------------------------------------------------------------------------------------68

III.3.1. Hiện trạng công tác quản lý------------------------------------------------------68

III.3.2. Một số khó khăn và tồn tại-------------------------------------------------------71

III.4. XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG CẤP BÁCH VÀ CÁC VÙNG Ô NHIỄM/SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM----------------72

III.4.1. Xác định các vấn đề tài nguyên môi trường cấp bách------------------------72

III.4.2. Xác định các khu vực ô nhiễm suy thoái trọng điểm-------------------------75

CHƯƠNG IV: DỰ BÁO DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP TRONG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020------------------------------------------------------------------------------------77

IV.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP-----77

IV.1.1. Định hướng phát triển kinh tế---------------------------------------------------77

IV.1.2. Định hướng phát triển xã hội----------------------------------------------------81

IV.2. DỰ BÁO XU THẾ BIẾN ĐỔI TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020------------------------------------------------------------------------83

IV.2.1. Dự báo xu thế biến đổi tài nguyên----------------------------------------------83

IV.2.2. Dự báo diễn biến môi trường----------------------------------------------------89

IV.3. DỰ BÁO CÁC KHU VỰC SUY THOÁI, Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM---------------------------------------------------------------------------------------------99

CHƯƠNG V: ĐỀ XUẤT QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VÀ XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020--------------103

V.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP---------------------------------------------------------------------------------------------------103

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE ii

Page 3: BCTH QHMT tinh DThap

Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”

V.1.1. Quan điểm bảo vệ môi trường--------------------------------------------------103

V.1.2. Mục tiêu bảo vệ môi trường-----------------------------------------------------104

V.2. ĐÁNH GIÁ SẮP XẾP ƯU TIÊN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG---------------106

V.2.1. Đánh giá các vấn đề môi trường------------------------------------------------106

V.2.2. Sắp đặt ưu tiên các vấn đề môi trường-----------------------------------------111

V.3. XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG---------------112

V.3.1. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và nâng cao nhận thức của cộng đồng về vấn đề bảo vệ môi trường-----------------------------------------------112

V.3.2. Chương trình bảo vệ môi trường đô thị----------------------------------------113

V.3.3. Chương trình bảo vệ môi trường công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp------115

V.3.4. Chương trình bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn---------------117

V.3.5. Chương trình phòng chống thiên tai-------------------------------------------118

V.3.6. Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ rừng tỉnh Đồng Tháp----------------------------------------------------------------------------------------------120

V.4. LỰA CHỌN THỨ TỰ ƯU TIÊN CÁC DỰ ÁN GIA ĐOẠN NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2020--------------------------------------------------------------------------------------121

V.4.1. Tiêu chí lựa chọn dự án ưu tiên-------------------------------------------------121

V.4.2. Lập ma trận để xác định các dự án ưu tiên------------------------------------123

CHƯƠNG VI: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG CÁC VÙNG TRỌNG ĐIỂM KINH TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020-----------------------------------------------------------------------------------127

VI.1. ĐỀ XUẤT CÁC GIÁI PHẢP NHẰM THỰC HIỆN QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP-------------------------------------------------------------127

VI.1.1. Giải pháp kinh tế-----------------------------------------------------------------127

VI.1.2. Giải pháp về tổ chức và tăng cường năng lực-------------------------------128

VI.1.3. Giải pháp khoa học công nghệ-------------------------------------------------128

VI.1.4. Giải pháp về giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức về môi trường------129

VI.1.5. Giải pháp về hợp tác trong nước và hợp tác quốc tế------------------------129

VI.2. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN----------------------------------------------------------130

VI.2.1. Phân công nhiệm vụ của các cơ sở trong công tác bảo vệ môi trường- - -130

VI.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND Thành phố, thị xã và các huyện----132

VI.2.3. Các tổ chức cơ quan, đoàn thể-------------------------------------------------133

CHƯƠNG VII: LẬP BẢN ĐỒ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP GẮN LIỀN VỚI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI---------------------134

VII.1. CƠ SỞ DỮ LIỆU----------------------------------------------------------------------134

VII.2. PHẦN MỀM SỬ DỤNG-------------------------------------------------------------134

VII.3. CÁC BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ-------------------------------------------------------134

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE iii

Page 4: BCTH QHMT tinh DThap

Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”

VII.4. PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG--------------------------------------------------------------------------------134

VII.4.1. Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt:----------134

VII.4.2. Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước ngầm:--------135

VII.4.3. Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường không khí:---------136

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ----------------------------------------------------------------------137

PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP

PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ PHỤC VỤ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE iv

Page 5: BCTH QHMT tinh DThap

Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”

DANH MỤC BẢNG

Bảng I.1: Tóm tắt một số dự án QHMT vùng tại Châu Á-----------------------------------4

Bảng II.1: Các chỉ tiêu vật chất ngành trồng trọt năm 1995, 2000, 2006----------------15

Bảng II.2: Các chỉ tiêu vật chất ngành chăn nuôi năm 1995, 2000, 2005---------------16

Bảng II.3: Các chỉ tiêu vật chất ngành thủy sản năm 1995, 2000, 2005-----------------17

Bảng II.4: Các chỉ tiêu vật chất ngành lâm nghiệp năm 1995, 2000, 2006--------------18

Bảng III.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Tháp năm 2006---------------------------33

Bảng III.2: Bảng điều tra tổng hợp giếng khoan khai thác tầng sâu----------------------36

Bảng III.3: Tổng hợp tình hình khai thác cát sông------------------------------------------38

Bảng III.4: Ước tính lượng nước thải sinh hoạt đô thị năm 2006-------------------------46

Bảng III.5: Kết quả quan trắc nước thải sinh hoạt tại thành phố Cao Lãnh-------------46

Bảng III.6: Kết quả quan trắc chất lượng nước thải bệnh viện Đa Khoa Đồng Tháp- -47

Bảng III.8: Kết quả phân tích chất lượng nước thải sản xuất tinh bột và chăn nuôi heo------------------------------------------------------------------------------------------------48

Bảng III.9: Vị trí các điểm lấy mẫu-----------------------------------------------------------49

Bảng III.10: Vị trí lấy mẫu---------------------------------------------------------------------53

Bảng III.11: Vị trí lấy mẫu nước ngầm------------------------------------------------------59

Bảng III.12: Kết quả quan trắc chất lượng không khí tháng 3/2006---------------------63

Bảng III.13: Tình hình xử lý chất thải bệnh viện ở Đồng Tháp---------------------------66

Bảng IV.1: Cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Đồng Tháp--------------------------83

Bảng IV.2: Ước đoán dân số đô thị tỉnh Đồng Tháp năm 2010, 2020-------------------84

Bảng IV.3: Dự tính nhu cầu dùng nước tại các đô thị năm 2010, 2020------------------85

Bảng IV.4: Dự tính nhu cầu dùng nước tại các đô thị năm 2010, 2020------------------85

Bảng IV.5: Dự báo lượng nước thải phát sinh tại các đô thị tỉnh Đồng Tháp vào năm 2010, 2020---------------------------------------------------------------------------------------89

Bảng IV.6: Hệ số phát thải ô nhiễm tính theo đầu người----------------------------------90

Bảng IV.7: Dự báo tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải đô thị tại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010, 2020--------------------------------------------------------------90

Bảng IV.8: Ước tính tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải tại các KCN----------------------------------------------------------------------------------------------91

Bảng IV.9: Ước đoán lưu lượng nước thải do hoạt động du lịch phát sinh năm 2010, 2020-----------------------------------------------------------------------------------------------92

Bảng IV.10: Ước tính tải lượng phân gia cầm, gia súc năm 2010, 2015, 2020---------93

Bảng IV.11: Tải lượng các chất ô nhiễm phát thải vào môi trường không khí do hoạt động tại khu vực các lò gạch đến năm 2020-------------------------------------------------97

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường - CEE

Page 6: BCTH QHMT tinh DThap

Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”

Bảng IV.12: Ước tính tải lượng chất thải rắn tai các KCN, CCN năm 2020------------98

Bảng IV.13: Ước tính tải lượng rác thải sinh hoạt đô thị tỉnh Đồng Tháp--------------98

Bảng IV.14: Ước tính tải lượng rác y tế tỉnh Đồng Tháp----------------------------------98

Bảng IV.15: Những khu vực ô nhiễm và suy thoái đặc biệt nghiêm trọng - nghiêm trọng đến năm 2020---------------------------------------------------------------------------102

Bảng V.1: Chỉ số C của các vấn đề môi trường-------------------------------------------109

Bảng V.2: Xếp hạng các vấn đề môi trường-----------------------------------------------110

Bảng V.3: Chỉ số ưu tiên của các vấn đề môi trường-------------------------------------111

Bảng V.4: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 1---------------------------------------113

Bảng V.5: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 2---------------------------------------115

Bảng V.6: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 3---------------------------------------116

Bảng V.7: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 4---------------------------------------118

Bảng V.8: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 5---------------------------------------119

Bảng V.9: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 6---------------------------------------121

Bảng V.10: Khung đánh giá đối với tiêu chí 1--------------------------------------------121

Bảng V.11: Khung đánh giá đối với tiêu chí 2--------------------------------------------122

Bảng V.12: Khung đánh giá đối với tiêu chí 3--------------------------------------------122

Bảng V.13: Khung đánh giá đối với tiêu chí 4--------------------------------------------122

Bảng V.14: Khung đánh giá đối với tiêu chí 5--------------------------------------------122

Bảng V.15: Ma trận xác định các dự án ưu tiên bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Tháp-123

Bảng V.16: Thứ tự thực hiện các dự án----------------------------------------------------124

DANH MỤC HÌNH

Hình III.1: Một góc VQG Tràm Chim-------------------------------------------------------40

Hình III.2: Sếu đầu đỏ VQG Tràm Chim----------------------------------------------------42

Hình III.3: Khu vực làng nghề làm bột xã Tân Phú Đông, thị xã Sa Đéc---------------48

Hình III.4: Môi trường nước mặt tại tỉnh Đồng Tháp--------------------------------------56

Hình III.5: Môi trường nước mặt tỉnh Đồng Tháp trong điều kiện ngập lũ-------------58

Hình III.6: Khu vực sản xuất gạch ngói An Hiệp-------------------------------------------64

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – CEE 6

Page 7: BCTH QHMT tinh DThap

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ III.1: Biểu diễn độ pH, nồng độ SS có trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp----------------------------------------------50

Biểu đồ III.2: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD có trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp----------------------------------------------50

Biểu đồ III.3: Biểu diễn tổng Coliform trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp----------------------------------------------------------51

Biểu đồ III.4: Biểu diễn nồng độ SS, DO trong các ao cá trên địa bàn tỉnh-------------54

Biểu đồ III.5: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD trong các ao cá trên địa bàn tỉnh-------54

Biểu đồ III.6: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD trong các ao cá trên địa bàn tỉnh-------54

Biểu đồ III.7: Biểu diễn tổng Coliform, nồng độ Amoniac trong các ao cá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp----------------------------------------------------------------------------------55

Biểu đồ III.8: Biểu diễn giá trị tổng Coliform trong môi trường nước tại các ao cá- - -55

Biểu đồ III.9: Biểu diễn nồng độ BOD5 trong môi trường nước mặt---------------------56

Biểu đồ III.10: Biểu diễn nồng độ COD trong môi trường nước mặt--------------------57

Biểu đồ III.11: Biểu diễn nồng độ DO trong môi trường nước mặt----------------------57

Biểu đồ III.12: Diễn biến nồng độ DO, SS theo mùa của nước sông Tiền – Khu vực thị xã Sa Đéc từ năm 2001-2006------------------------------------------------------------------58

Biểu đồ III.13: Diễn biến nồng độ BOD5, COD theo mùa của nước sông Tiền – Khu vực thị xã Sa Đéc từ năm 2001-2006---------------------------------------------------------58

Biểu đồ III.14: Diễn biến tổng Coliform theo mùa của nước sông Tiền – Khu vực thị xã Sa Đéc từ năm 2001-2006------------------------------------------------------------------59

Biểu đồ III.15: Biểu diễn nồng độ Clorua trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp-----------60

Biểu đồ III.16: Biểu diễn nồng độ Arsen trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp------------60

Biểu đồ III.17: Biểu diễn tổng Coliform trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp------------61

Biểu đồ III.18: Biểu diễn nồng độ Mangan và tổng Coliform trong nước ngầm-------61

Biểu đồ III.19: Biểu diễn nồng độ bụi trong môi trường không khí xung quanh-------62

Biểu đồ III.20: Biểu diễn độ ồn trong không khí-------------------------------------------62

Biểu đồ III.21: Biểu diễn nồng độ Bụi lơ lửng và HF trong môi không khí tại khu vực các lò gạch---------------------------------------------------------------------------------------64

Page 8: BCTH QHMT tinh DThap

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- BVMT : Bảo vệ môi trường

- BVTV : Bảo vệ thực vật

- CCN : Cụm công nghiệp

- CN : Công nghiệp

- CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

- ĐTM : Đánh giá tác động môi trường

- IPM : Quản lý dịch bệnh tổng hợp

- KCN : Khu công nghiệp

- KHCN : Khoa học công nghệ

- KHKT : Khoa học kỹ thuật

- KTTV : Khí tượng thủy văn

- KTXH : Kinh tế xã hội

- MTV : Một thành viên

- ngđ : Ngày đêm

- NS&VSMT : Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

- PT - TH : Phát thanh truyền hình

- PTBV : Phát triển bền vững

- QH : Quy hoạch

- QHMT : Quy hoạch môi trường

- QLMT : Quản lý môi trường

- Sở TN&MT : Sở Tài nguyên và Môi trường

- SX - KD : Sản xuất, kinh doanh

- TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

- THCN : Trung học chuyên nghiệp

- TN : Thanh niên

- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

- TP : Thành phố

- TTCN : Tiểu thủ công nghiệp

- TTYT : Trung tâm y tế

- TW : Trung ương

- TX : Thị xã

Page 9: BCTH QHMT tinh DThap

- UBND : Ủy ban nhân dân

- VQG : Vườn Quốc gia

- VSMT : Vệ sinh môi trường

- WHO : Tổ chức Y tế thế giới

- XNK : Xuất nhập khẩu

Page 10: BCTH QHMT tinh DThap

CHƯƠNG IGIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN

I.1. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN

Vùng đồng bằng sông Cửu Long nằm ở hạ nguồn sông Mêkông, có 3 mặt giáp biển và đường biên giới bộ tiếp giáp với Campuchia. Vùng bao gồm 13 tỉnh, thành phố (An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long), với tổng diện tích khoảng 4 triệu ha đất tự nhiên, chiếm tỷ lệ khoảng trên 21% dân số cả nước. ĐBSCL có nhiều lợi thế về sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông sản và thủy sản; đóng góp đáng kể vào thị trường tiêu dùng trong cả nước và xuất khẩu (90% lượng gạo xuất khẩu, 60% giá trị xuất khẩu thủy sản và 70% sản lượng trái cây cho cả nước). Điều đó nói lên vai trò và vị trí quan trọng của vùng trong việc góp phần phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Đồng Tháp là 1 trong 13 tỉnh/thành phố thuộc vùng ĐBSCL, có vị trí trung gian giữa Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng kinh tế trọng điểm Cần Thơ – An Giang – Cà Mau – Kiên Giang, là cửa ngõ của vùng tứ giác Long Xuyên và là đầu mối giao lưu quan trọng của tiểu vùng Mêkông mở rộng. Với vị trí trên, Đồng Tháp có nhiều điều kiện thuận lợi trong quan hệ đối ngoại và phát triển kinh tế xã hội với các tỉnh ĐBSCL khác.

Là tỉnh nông nghiệp, Đồng Tháp đang đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhờ vào cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch nhanh và đúng hướng, cơ cấu lao động nghề nghiệp đã chuyển dịch theo hướng tích cực cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Trong những năm qua, tổng GDP của tỉnh tăng từ 3.360 tỷ đồng năm 1995 lên 5.421 tỷ đồng năm 2000 và 9.973 tỷ đồng năm 2005, bình quân tăng 6,9%/năm trong giai đoạn 1996-2000 và 9,9%/năm trong giai đoạn 2001-2005 (riêng năm 2005 tốc độ tăng trưởng đạt 13,5%), chủ yếu là do các ngành trồng trọt, thủy sản, công nghiệp và thương mại phát triển nhanh. Chất lượng tăng trưởng kinh tế dần dần được cải thiện, tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2001-2005 cao hơn mức bình quân 5 năm trước. Thu nhập bình quân đầu người 5 năm qua tăng khá, tương đương 408 USD.

Năm 2006, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm đạt 14,2%, cơ cấu GDP về Nông lâm thủy sản 57,09%, Công nghiệp – Xây dựng 15,94%, Dịch vụ – Thương mại 27,04%. Tốc độ tăng trưởng khu vực Nông – Lâm – Thủy sản năm 2006 tăng 8,64%, Công nghiệp tăng 26,55%,Thương mại dịch vụ tăng 19,4% so với năm 2005. Sản lượng lúa ổn định ở mức 2,2 triệu tấn/năm. Trong đó, lúa chất lượng cao chiếm trên 70%. Tỉnh đang xây dựng vùng chuyên canh lúa chất lượng cao với diện tích 180.000 ha để tăng sản lượng lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Bên cạnh đó, Đồng Tháp còn nổi tiếng với nghề trồng hoa kiểng với trên 150 ha cung cấp hàng trăm loại hoa và cây kiểng quý cho khắp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và cho cả nước. Các làng nghề hoa kiểng đang được đầu tư phát triển để nâng cao chất lượng.

Với ưu thế sông nước, thủy sản được coi là thế mạnh thứ hai sau cây lúa. Nghề nuôi thủy sản phát triển rộng khắp cả tỉnh do giá cả nguyên liệu ổn định ở mức cao, trong đó chủ lực là cá tra và cá ba sa. Năm 2006, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 5.300 ha tập trung nuôi cá ở bãi bồi ven sông Tiền, sông Hậu, là một tiềm năng lớn để phát triển thành vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm.

Page 11: BCTH QHMT tinh DThap

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua cũng đã gây ra những tác động nhất định ảnh hưởng đến tài nguyên môi trường của tỉnh Đồng Tháp. Chính quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Đồng Tháp đã và đang đặt ra những vấn đề môi trường cấp bách, những thách thức to lớn trong những năm tới cần phải giải quyết:

- Vấn đề bảo vệ môi trường vùng đất ngập nước.

- Vấn đề bảo vệ môi trường trong nông nghiệp và nông thôn.

- Vấn đề khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước mặt, nước ngầm phục vụ cho việc cấp nước sinh hoạt và sản xuất.

- Vấn đề khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản nhằm phát huy những tiềm năng và lợi thế của tỉnh.

- Vấn đề thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, nước thải công nghiệp, đặc biệt là nước thải từ các bệnh viện, trạm xá, trung tâm y tế.

- Vấn đề quản lý và khống chế ô nhiễm không khí do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa.

- Vấn đề bảo vệ môi trường tại các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống.

- Vấn đề quản lý chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại.

- Vấn đề hoàn thiện tổ chức, bộ máy và tăng cường năng lực quản lý môi trường.

- Vấn đề nâng cao nhận thức về BVMT cho người dân, nhất là đối với khu vực nông thôn.

- Vấn đề xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

Để đạt mục tiêu phát triển bền vững KTXH tại tỉnh Đồng Tháp, dự án “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020” là rất cần thiết nhằm đánh giá hiện trạng, dự báo xu thế biến đổi môi trường và đề xuất các phương án ưu tiên nhằm bảo vệ và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.

I.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

I.2.1. Tổng quan về quy hoạch môi trường

- Chiến lược môi trường: là sự chọn lựa có căn cứ khoa học cho các định hướng hoặc mục tiêu về môi trường cùng KTXH, là tiền đề cơ bản của kế hoạch và quy hoạch môi trường, là cơ sở để hoạch định các chính sách môi trường và những biện pháp cơ bản cho việc thực hiện chiến lược đó. Chiến lược môi trường là bước đi đầu tiên của kế hoạch và quy hoạch môi trường.

- Quy hoạch môi trường: là quá trình sử dụng các hệ thống kiến thức khoa học để xây dựng các chính sách và biện pháp thực hiện tốt nhất trong khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên, cải thiện và bảo vệ môi trường theo không gian và thời gian được xác định làm cơ sở cho các quyết định về phát triển khu vực, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

Mục tiêu của công tác QHMT nhằm: xác định các hành động về môi trường mang tính hệ thống, đồng bộ và được xếp thứ tự ưu tiên; huy động mọi nguồn lực cần

Page 12: BCTH QHMT tinh DThap

thiết, bảo đảm thực hiện tốt các kế họach hành động về môi trường đã định ra nhằm sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, phòng chống ô nhiễm môi trường, tránh gây suy thoái chất lượng môi trường hoặc khôi phục những môi trường đã bị suy thoái, phục vụ cho sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.

Các nội dung chính của Quy hoạch môi trường bao gồm:

o Phân chia lãnh thổ nghiên cứu thành các tiểu vùng chức năng phục vụ quy hoạch môi trường dựa vào các tiêu chí phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

o Đánh giá hiện trạng môi trường gắn liền với hiện trạng phát triển kinh tế xã hội và xác định các vấn đề cấp bách.

o Đánh giá tác động môi trường chiến lược dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội hoặc các ngành kinh tế của địa phương, dự báo các vấn đề cấp bách.

o Xác định quan điểm và mục tiêu quy hoạch môi trường.

o Đề xuất các chương trình, dự án bảo vệ môi trường.

o Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện quy hoạch môi trường.

o Lập bản đồ quy hoạch môi trường trên cơ sở chồng ghép các bản đồ đơn tính với tỷ lệ và mục tiêu thích hợp.

o Đề xuất các kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển bền vững.

- Kế hoạch môi trường: được lập theo thời gian cùng với các mục tiêu hoặc định hướng về môi trường trong sự thống nhất với các mục tiêu hoặc định hướng KTXH nhằm làm cho KTXH phát triển và môi trường bền vững.

- Đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.

I.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Từ những năm cuối thập niên 50, 60 của thế kỷ XX, quy hoạch môi trường (QHMT) đã là mối quan tâm của quốc tế bởi vì suy thoái môi trường ngày càng gia tăng trên thế giới. QHMT đã phát triển rất sớm tại các nước có nền khoa học phát triển như Pháp, Mỹ, Nga… và sau đó là các nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… Ngoài ra, lĩnh vực QHMT cũng được các tổ chức tài chính lớn như Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) quan tâm trong việc ra quyết định hỗ trợ tài chính cho các nước trong quá trình phát triển kinh tế.

Tại Châu Mỹ La Tinh: Báo cáo quy hoạch tổng hợp phát triển vùng được thực hiện bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ (năm 1984). Báo cáo này chỉ rõ sự cần thiết phải kết hợp quản lý môi trường (QLMT) vào trong phát triển bền vững (PTBV) kinh tế vùng ngay từ đầu.

Tại Châu Á: Trong khoảng thời gian trùng với các dự án QHMT tại Châu Mỹ La Tinh, cũng nổi lên mối quan tâm về việc kết hợp các khía cạnh kinh tế và môi trường. Các dự án tương đối khác nhau về mức độ kết hợp kinh tế – môi trường đã diễn ra tại Indonesia, Hàn Quốc, Philipin, Malaysia và Thái Lan.

Page 13: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng I.1: Tóm tắt một số dự án QHMT vùng tại Châu Á

Dự ánĐặc tính vùng quy

hoạch

Năm hoàn thành

Loại hình quy hoạch

Diện tích

(km2)

Dân số (1.000 người)

Chú ý

Quy hoạch tổng thể quản lý chất lượng nước hồ Laguna (Philipin)

Lưu vực hồ

1984

Quy hoạch cải thiện

chất lượng nước vùng

3.820 1.840

Trình bày tốt bước chuẩn bị

cho QHMT vùng

Dự án phát triển tổng hợp vùng Palawan (Philipin)

Vùng đảo 1985QHMT vùng

12.000 318Ít chú ý môi

trường đô thị, công nghiệp

Nghiên cứu quy hoạch lưu vực hồ Songkhla (Thái Lan)

Lưu vực hồ

1985QHMT và

kinh tế vùng

9.119 1.250Dự án có chất

lượng tốt

Nghiên cứu quy hoạch lưu vực hồ Songkhla (Thái Lan)

Lưu vực hồ

1985QHMT và

kinh tế vùng

9.119 1.250Dự án có chất

lượng tốt

QHTTMT lưu vực sông Hàn (Hàn Quốc)

Lưu vực sông

1986QHMT vùng

24.000 14.000Hạn chế về

kiểm soát môi trường đô thị

Dự án PTBV vùng ven biển phía Đông (Thái Lan)

Vùng ven biển

1986QHMT vùng

13.000 1.200

Thiếu kết nối với các nhà ra quyết định về

kinh tế

QH sử dụng đất tối ưu và QHMT vùng Segara Anakan (Indonesia)

Vùng đầm lầy

1986QHMT và

kinh tế vùng

200 7,6

Dự án tốt về bảo tồn tài

nguyên sinh thái

Dự án cải thiện môi trường thung lũng Klang (Malaysia)

Thung lũng

1987QHMT vùng

2.842 2.465Thiếu sự tham gia của các tổ

chức chính phủ

Dự án quản lý và kiểm soát ô nhiễm công nghiệp vùng Samatprakarn (Thái Lan)

Vùng công

nghiệp hóa

1987QHMT vùng

890 700

Thiếu về kiểm soát ô nhiễm môi trường

nước

Nguồn: ADB, Guidelines for Intergrated Regional Economic-cum-Environmental Development Planning- A Review of Regional Environmental Development Planning

Studies in Asia,1991

Trong những năm 80 của thế kỷ XX, trong 8 dự án QHMT tại Châu Á thì đã có 5 dự án QHMT vùng; 02 dự án QHMT lồng ghép trong phát triển kinh tế và 1 dự án quy hoạch cải thiện chất lượng môi trường vùng. Nhìn chung, mỗi nghiên cứu đều có

Page 14: BCTH QHMT tinh DThap

một số thiếu sót nhất định; nhất là chưa đề cập một cách đầy đủ các vấn đề môi trường, thể chế và kinh tế của vùng quy hoạch.

I.2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

QHMT hiện nay tại Việt Nam nói chung còn tương đối mới mặc dù vấn đề này đã được quan tâm từ lâu. Kể từ năm 1998, 1999, Cục Môi trường (nay là Cục Bảo vệ Môi trường) đã tổ chức thực hiện những nghiên cứu đầu tiên về QHMT:

- Phương pháp luận QHMT.

- 2 hướng dẫn về QHMT và QHMT vùng.

- Quy hoạch sơ bộ môi trường Đồng bằng sông Hồng.

Tất cả các báo cáo này do Trung tâm Tư vấn Công nghệ Môi trường kết hợp với các chuyên gia của Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện.

Tiếp theo các nghiên cứu này, hàng loạt các đề tài, dự án liên quan đến QHMT đã và đang được triển khai thực hiện, bao gồm:

- QHMT tỉnh Quảng Ninh do Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và các chuyên gia Việt Nam thực hiện.

- QHMT Tp. Huế (1998); QHMT Tp. Thái Nguyên (1999) do Trung tâm Quy hoạch Đô thị và Phát triển Nông thôn – Bộ Xây dựng thực hiện.

- Nghiên cứu xây dựng QHMT đồng bằng Sông Cửu Long do Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường thực hiện năm 1999.

- Nghiên cứu điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm và suy thoái môi trường vùng Đồng bằng Sông Cửu Long do quá trình công nghiệp hóa (CNH) và đô thị hóa (ĐTH) làm cơ sở xây dựng QHMT phục vụ PTBV kinh tế xã hội (KTXH) do Trung tâm Công nghệ Môi trường – ENTEC thực hiện năm 2000.

- QHMT vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) (giai đoạn I) do Cục Môi trường phối hợp với Viện Môi trường & Tài Nguyên, Trung tâm Công nghệ Môi trường – ENTEC, Trung tâm Công nghệ & Quản lý môi trường – CENTEMA thực hiện trong giai đoạn 2000 - 2001.

- Nghiên cứu QHMT phục vụ cho phát triển KTXH bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2001 – 2010 do Trung tâm ENTEC thực hiện năm 2001.

- Nghiên cứu xây dựng QHMT vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (TP Đà Nẵng, Tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi) – Trung tâm KHKT & CN quân sự thực hiện năm 2004.

- Quy hoạch môi trường tỉnh Cà Mau đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình thực hiện năm 2007.

- Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2008 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình thực hiện.

- Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bạc Liêu giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình thực hiện.

Page 15: BCTH QHMT tinh DThap

- Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình thực hiện.

- Và nhiều các nghiên cứu khác về QHMT.

Đặc biệt là mới đây có 2 Đề tài thuộc chương trình "Bảo vệ Môi trường và Phòng tránh thiên tai" (KC-08) và 1 nhiệm vụ trọng điểm cấp Nhà nước đã được nghiệm thu cấp cơ sở và cấp Nhà nước là:

- Đề tài: Nghiên cứu xây dựng QHMT phục vụ phát triển KTXH vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) (KC.08.02) do cố GS.TS Lê Quý An làm chủ nhiệm đề tài.

- Đề tài: Nghiên cứu xây dựng QHMT vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT) (TP. Đà Nẵng, các tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi) (KC.08.03) do PGS.TS. Phùng Chí Sỹ làm chủ nhiệm đề tài.

- Nhiệm vụ trọng điểm: Nghiên cứu xây dựng QHMT phục vụ PTBV vùng Đông Nam Bộ do GS.TS Lâm Minh Triết làm chủ nhiệm đề tài.

Đây là ba đề tài lớn và toàn diện về nghiên cứu QHMT. Trong đó, mỗi đề tài tiếp cận theo mỗi hướng tương đối khác nhau nhưng về cơ bản đã thống nhất về khái niệm, mục tiêu, nội dung và các kỹ thuật, công cụ sử dụng để xây dựng QHMT.

I.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

- Thu thập, kế thừa các thông tin có liên quan đến tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh vùng ĐBSCL.

- Thu thập, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các chương trình, đề tài khoa học, các dự án quốc tế có liên quan tại tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh vùng ĐBSCL.

- Nghiên cứu các tài liệu về pháp luật, các chính sách, các quy định và các chương trình hành động ưu tiên bảo vệ môi trường quốc gia để áp dụng cho tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh vùng ĐBSCL.

- Học tập kinh nghiệm của các nước trong khu vực.

- Phương pháp chuyên gia phân tích và thảo luận.

- Phương pháp so sánh.

- Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế thế giới thiết lập nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động kinh tế xã hội.

- Phương pháp quản lý môi trường trên diện rộng (AEQM – Areawide Environmental Quality Management).

- Phương pháp lấy mẫu, phân tích thực địa.

- Phương pháp ứng dụng công nghệ GIS trong việc thành lập các bản đồ hiện trạng và quy hoạch môi trường.

- Phương pháp phân tích lợi ích chi phí.

I.4. CĂN CỨ THỰC HIỆN DỰ ÁN

- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 và Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 09/8/2006 về việc chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.

Page 16: BCTH QHMT tinh DThap

- Quyết định số 01/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05 tháng 01  năm 1998 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn từ nay tới năm 2010.

- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25 tháng 8 năm 2000 về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020.

- Quyết định số 256/2003/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 02 tháng 12 năm 2003 về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Văn bản có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2003. Kèm theo Quyết định này là Danh mục 36 chương trình, kế hoạch, đề án và dự án ưu tiên cấp Quốc gia về bảo vệ môi trường.

- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 08 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).

- Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch Quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010 với mục tiêu hoàn thành việc điều tra, thống kê và hiện trạng hệ thống xử lý chất thải tại các khu đô thị, khu cụm công nghiệp và các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn các tỉnh.

- Chỉ thị 36/CT.TW ngày 25 tháng 06 năm 1998 của Bộ Chính trị và trong những Chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm thực hiện Chỉ thị 36/CT.TW của Bộ Chính trị.

- Nghị quyết số 41 - NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 15 tháng 11 năm 2004 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó có đề ra quan điểm đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.

- Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010 của UBND tỉnh Đồng Tháp.

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 của UBND tỉnh Đồng Tháp.

- Một số văn bản của UBND tỉnh Đồng Tháp trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Tháp.

I.5. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN

I.5.1. Mục tiêu dự án

Mục tiêu của dự án này là cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm:

- Đánh giá tổng thể hiện trạng tài nguyên, môi trường tỉnh Đồng Tháp.

- Tăng cường năng lực quản lý, giám sát, đầu tư và đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm điều chỉnh hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, hoạt động chuyển đổi cơ cấu nông lâm ngư nghiệp nhằm phòng ngừa ô nhiễm.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần phát triển bền vững KTXH tỉnh Đồng Tháp.

- Quy hoạch môi trường chi tiết các vùng kinh tế trọng điểm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.

Page 17: BCTH QHMT tinh DThap

I.5.2. Nội dung dự án

- Đánh giá hiện trạng tài nguyên môi trường do sự tác động của quá trình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp.

- Dự báo xu thế biến đổi tài nguyên môi trường tỉnh Đồng Tháp dưới tác động của quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các vùng phụ cận.

- Xác định các vấn đề tài nguyên môi trường cấp bách của tỉnh Đồng Tháp từ nay đến năm 2020.

- Đề xuất quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường và khai thác sử dụng nguồn tài nguyên tại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.

- Xây dựng chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.

- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện quy hoạch môi trường tại các vùng trọng điểm kinh tế tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.

- Phân công thực hiện quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.

- Lập bản đồ hiện trạng và quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.

I.5.3. Sản phẩm của dự án

TT Tên sản phẩm Số lượngQuy cách, chất

lượng

1- Tập báo cáo “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”

Theo yêu cầuTheo các nội dung

nêu trong đề cương.

2 - Tập báo cáo các chuyên đề Theo yêu cầuTheo các nội dung

nêu trong đề cương.

3- Bản đồ hiện trạng và quy hoạch môi trường (tỷ lệ 1: 25.000)

Theo yêu cầuTheo các nội dung

nêu trong đề cương.

4 - Đĩa mềm ghi báo cáo và bản đồ Theo yêu cầu Đĩa CD

I.6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN

I.6.1. Cơ quan chủ trì dự án

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.

I.6.2. Cơ quan thực hiện dự án

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình – Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Địa chỉ: số 30, đường số 3, Khu phố 4, Phường Bình An, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh.

Điện thoại: 08.2960412 Fax: 08.2960412

Email: [email protected] - [email protected]

I.6.3. Các cơ quan phối hợp chính

- Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Đồng Tháp.

- Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.

Page 18: BCTH QHMT tinh DThap

- Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Đồng Tháp.

- Sở Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp.

- Sở NN & PTNT tỉnh Đồng Tháp.

- Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp.

- Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp.

- Sở Thương mại Du lịch tỉnh Đồng Tháp.

- UBND các huyện, thị tỉnh Đồng Tháp.

Page 19: BCTH QHMT tinh DThap

CHƯƠNG IIĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI

TỈNH ĐỒNG THÁP

II.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

II.1.1. Vị trí địa lý

Đồng Tháp là 1 trong 13 tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích 3.374,07 km2, chiếm 8,17% diện tích vùng ĐBSCL, cách thành phố Hồ Chí Minh 165 km. Tỉnh Đồng Tháp có tọa độ địa lý từ 105o12’ đến 105o58’ kinh độ Đông; từ 10o07’ đến 10o58’ vĩ độ Bắc, với ranh giới hành chính được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp Campuchia.

- Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ.

- Phía Đông giáp tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.

- Phía Tây giáp tỉnh An Giang.

Đồng Tháp có 9 huyện (Hồng Ngự, Tân Hồng, Thanh Bình, Tam Nông, Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung và Châu Thành), 1 thị xã Sa Đéc và 1 thành phố Cao Lãnh. Trong đó, Hồng Ngự và Tân Hồng là 2 huyện biên giới giáp Campuchia.

II.1.2. Địa chất, địa hình, địa mạo

II.1.2.1. Địa chất

Lịch sử phát triển địa chất của tỉnh Đồng Tháp có cùng chung lịch sử phát triển của vùng ĐBSCL, với sự thành tạo của phù sa cổ (trầm tích Pleistocene) và phù sa mới (trầm tích Holocene) qua quá trình bồi lắng trầm tích biển và phù sa của sông Cửu Long.

- Phù sa cổ (trầm tích Pleistocene, QIII): phân bố dọc theo biên giới Việt Nam - Campuchia (Tân Hồng) và chìm dần dưới phù sa mới. Ở huyện Tam Nông và phía Bắc huyện Tháp Mười, phù sa cổ nằm rất nông, cách mặt đất khoảng một vài mét hoặc lộ ra thành những giồng hoặc gò. Sét loang lỗ phù sa cổ có thể sử dụng trong sản xuất gạch ngói và gốm sứ bậc thấp.

- Phù sa mới (trầm tích Holocene, Q IV): được hình thành trong giai đoạn biển tiến và lùi từ khoảng 6.000 năm trước đây cho đến nay. Vật liệu trầm tích gồm: các lớp sét xám xanh, xám trắng hoặc nâu và cát. Phù sa mới bao gồm 2 cấu trúc: lớp sét mặn màu xám xanh nằm bên dưới và các trầm tích nước lợ hoặc ngọt phủ bên trên, tạo nên một nền đất yếu phủ ngay trên bề mặt có độ dày 20 – 30 m. Phù sa mới phần lớn chứa chất hữu cơ, có độ ẩm tự nhiên cao hơn giới hạn chảy và các chỉ tiêu cơ học đều có giá trị thấp. Các lớp phù sa mới có sức chịu nén trung bình 0,24 - 0,7 kg/cm2, lực kết dính 0,10 - 0,29 kg/cm2, là loại đất yếu, chỉ phù hợp cho việc phát triển các loại nhà thấp tầng.

Nhìn chung, địa hình tỉnh Đồng Tháp bằng phẳng, phù hợp cho việc triển khai các công trình phục vụ sản xuất, phát triển giao thông. Tuy nhiên, do địa bàn có nhiều kênh, rạch phải tốn kém nhiều chi phí làm cầu; nền đất yếu đòi hỏi chi phí gia cố nền móng cao, đặc biệt đối với các công trình cao tầng.

Page 20: BCTH QHMT tinh DThap

II.1.2.2. Địa hình

Cùng với các điều kiện tự nhiên và vị trí nằm trong vùng đồng bằng Châu Thổ, được hình thành từ phù sa sông nên Đồng Tháp có địa hình khá bằng phẳng, nhất là khu vực Đồng Tháp Mười. Độ cao chênh lệch không lớn, trung bình khoảng 2 m.

Sông Tiền đã chia Đồng Tháp thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông Tiền và vùng phía Nam sông Tiền.

- Vùng phía Bắc sông Tiền: địa hình tương đối bằng phẳng. Bao gồm các huyện thuộc khu vực Đồng Tháp Mười như: huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười và Thành phố Cao Lãnh. Vùng phía Bắc sông Tiền có hướng dốc: Tây Bắc – Đông Nam, cao ở vùng biên giới và vùng ven sông Tiền, thấp dần về phía trung tâm Đồng Tháp Mười, tạo thành vùng lòng máng trũng, rộng lớn có dạng đồng lụt kín.

- Vùng phía Nam sông Tiền: nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu. Bao gồm: huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành và Thị xã Sa Đéc. Địa hình có dạng lòng máng, hướng dốc từ hai bên sông vào giữa. Cao độ phổ biến từ 0,8 - 1,0 m; cao nhất là 1,5 m; thấp nhất là 0,5 m.

II.1.2.3. Địa mạo

Địa mạo tỉnh Đồng Tháp có dạng như sau:

- Đê tự nhiên ven sông Tiền và sông Hậu: hình thành do quá trình bồi tụ phù sa của sông Tiền và sông Hậu, tạo thành dãy đất cao và các cù lao dọc theo sông, thuộc các huyện Hồng Ngự, Thanh Bình, Tam Nông, huyện Cao Lãnh, thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và huyện Châu Thành...

- Bưng sau đê: đây là vùng trũng, thoát nước kém có mạng thoát thủy hình nhánh cây. Bưng sau đê sông Tiền là phần diện tích nằm sau đê tự nhiên của sông Tiền. Bưng sau đê của sông Hậu không rõ nét.

- Đồng trũng (đồng lũ kín): đồng trũng khu vực phía Bắc sông Tiền. Địa hình ở đây có dạng lòng chảo, thấp dần từ phía Bắc xuống phía Nam và từ sông Tiền vào nội đồng, chịu ảnh hưởng lũ trực tiếp hàng năm, thuộc các huyện nằm trong nội đồng vùng Đồng Tháp Mười. Đồng trũng khu vực Nam sông Tiền (gồm các huyện Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành): có dạng lòng máng, địa hình thấp dần từ hai bờ sông vào bên trong.

II.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu

Tỉnh Đồng Tháp có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, trùng với gió mùa Tây Nam. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau; gió mùa Đông Bắc từ tháng 12-2, gió Nam, Đông Nam tháng 3-4.

- Nhiệt độ: trung bình trong năm 27,0 - 27,3oC, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng không lớn (khoảng 4,3oC). Tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nhất (29,5oC). Tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất (25,2oC).

- Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm ở Đồng Tháp là 1.600 – 1.700 mm, thuộc loại trung bình ở đồng bằng sông Cửu Long. Lượng mưa phân bố không đồng đều theo các mùa trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm đến 90 - 92% lượng mưa của cả năm và tập trung vào các tháng 9, 10 (30 - 40%), Trong mùa mưa thường có thời gian khô hạn (hạn Bà Chằn) vào khoảng cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.

Page 21: BCTH QHMT tinh DThap

- Độ ẩm tương đối của không khí: bình quân năm là 82 – 85% và thay đổi theo mùa. Mùa mưa độ ẩm không khí cao, đạt cực đại vào tháng 9, 10 (88%). Mùa khô độ ẩm thấp và đạt trị số cực tiểu vào tháng 2, 3 (78 – 80%).

- Lượng bốc hơi: bình quân 3,1 mm/ngày và có khuynh hướng giảm dần xuống theo hướng Nam. Các tháng mùa khô có lượng bốc hơi lớn, trung bình 3,1 – 4,6 mm/ngày. Các tháng mùa mưa có lượng bốc hơi nhỏ 2,3 – 3,3 mm/ngày.

- Số giờ nắng: cao, bình quân năm khoảng 2.500 giờ/năm và khoảng 6,8 giờ/ngày và có khuynh hướng giảm dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Vào mùa khô, số giờ nắng là 7,6 – 9,1 giờ/ngày, vào mùa mưa là 5,1 - 7 giờ/ngày.

- Gió: Trên địa bàn, trong năm thường thịnh hành hai hướng gió chính: gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 4); gió mùa Tây Nam (từ tháng 5 đến tháng 10). Tốc độ gió nhìn chung không cao (trung bình năm 1,0 – 1,5 m/s, trung bình lớn nhất 17 m/s). Do nằm sâu trong đất liền, hướng gió mạnh thường là Tây đến Tây Nam.

II.1.4. Đặc điểm sông ngòi, kênh rạch và chế độ thủy văn

II.1.4.1. Đặc điểm sông rạch, kênh đào

Với 120 km sông Tiền và 30 km sông Hậu cùng với những con sông lớn như sông Sở Thượng và sông Sở Hạ, Đồng Tháp còn có hệ thống khoảng 1.000 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài dòng chảy là 6.273 km. Mật độ sông trung bình: 1,86 km/km2.

- Sông Tiền: là dòng chảy chính chảy qua 114 km chia tỉnh Đồng Tháp thành 2 vùng lớn: Vùng phía Bắc sông Tiền thuộc khu vực Đồng Tháp Mười và vùng phía Nam sông Tiền thuộc khu vực giữa sông Tiền – sông Hậu. Chiều rộng sông biến động trong khoảng 510 - 2.000 m, chiều sâu lòng sông trung bình từ 15 – 20 m, lưu lượng bình quân 11.500 m3/s, lớn nhất 41.504 m3/s, nhỏ nhất 2.000 m3/s.

- Sông Hậu: dài khoảng 30 km trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, chiều rộng biến động trong khoảng 300 – 500 m và chiều sâu lòng sông thay đổi từ 10 – 30 m.

- Các dòng chảy chính khác:

+ Hệ thống các kênh rạch ngang: chuyển nước từ sông Tiền vào Đồng Tháp Mười như: kênh Trung Ương, kênh Đồng Tiến, kênh Nguyễn Văn Tiếp... Trong đó, quan trọng nhất là kênh Trung Ương chiếm 40% tổng lượng nước các kênh ngang cấp cho nội đồng.

+ Hệ thống các kênh dọc: kênh 2/9, kênh Thống Nhất, kênh Tân Công Chí, kênh Tân Công Sính, kênh Phước Xuyên... Trong đó, nước sông Tiền theo kênh 28 – Phước Xuyên lên rất xa, là nguồn bổ sung nước quan trọng cho vùng Đồng Tháp Mười.

+ Hệ thống các tự nhiên: như Sở Thượng, Sở Hạ, Ba Răng, Cần Lố... đã góp phần khá lớn trong việc cấp và thoát nước ở các huyện phía Bắc sông Tiền.

+ Phía Nam sông Tiền: ngoài tự nhiên như rạch Sa Đéc, rạch Cái Tàu Hạ còn có những tuyến kênh quan trọng như kênh Lấp Vò, kênh Mương Khai... nối sông Tiền và sông Hậu.

II.1.4.2. Chế độ thủy văn

Mùa lũ: kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11, do dòng lũ từ sông Tiền, sông Hậu và dòng tràn từ biên giới Campuchia. So với các huyện ở phía Bắc sông Tiền, lũ xuất hiện tại các huyện phía Nam sông Tiền chậm hơn Tân Châu 10 - 20 ngày. Vào tháng 7, khi

Page 22: BCTH QHMT tinh DThap

nước sông dâng cao, nội đồng tích nước, mực nước bình quân cao dần. Những vùng ngập sớm trước ngày 15/8 là huyện Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, một phần huyện Tân Hồng, Cao Lãnh, Tháp Mười. Các vùng còn lại của vùng Đồng Tháp Mười và bờ Nam sông Tiền như Tân Mỹ, Tân Khánh Đông ngập trước ngày 1/9. Các vùng ven sông Hậu ngập từ ngày 1/9 đến 15/9. Cường suất lũ lên từ 3 - 4 cm/ngày, cá biệt có khi lên đến 10 cm/ngày.

Mùa kiệt: bắt đầu không đồng bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, chậm dần từ phía Bắc xuống phía Nam, thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, kiệt nhất là vào tháng 4. Trong mùa kiệt, lưu lượng sông Tiền và sông Hậu giảm mạnh nhưng mực nước sông Tiền luôn luôn cao hơn sông Hậu.

Trong điều kiện lũ trung bình (tương đương lũ năm 1999, tần suất 50%), độ sâu ngập lũ lớn nhất khoảng 3,25 m.

- Khu vực ngập sâu trên 3 m: diện tích nhỏ, tập trung ở khu vực Thường Phước (huyện Hồng Ngự), một phần huyện Tân Hồng.

- Khu vực ngập từ 2 – 3 m: phân bố ở các diện tích thấp của Đồng Tháp Mười như: khu vực Ngũ Thường (Hồng Ngự), kênh Thống Nhất, kênh Tân Công Sính...

- Khu vực ngập từ 1 – 2 m: phân bố phần lớn ở các huyện Thanh Bình, Tam Nông, Tháp Mười, phía Bắc huyện Cao Lãnh và một phần diện tích trũng của các huyện phía Nam sông Tiền (Lấp Vò, Lai Vung).

- Khu vực ngập dưới 1 m: phân bố ở ven sông Tiền, các gò cao của huyện Tân Hồng, phía Nam các huyện Cao Lãnh, Tháp Mười, TP.Cao Lãnh và các huyện phía Nam sông Tiền.

Trong điều kiện lũ lớn (tương đương lũ năm 2000, ứng với tần suất khoảng 4%), độ sâu ngập lũ lớn nhất lên đến 4,25 m. Diện tích vùng ngập sâu 2 – 3 m tăng lên rất nhiều. Diện tích của vùng ngập sâu dưới 1 m thu hẹp chỉ còn ở Gò Sa Rài, ở khu vực Kênh số 1 và kênh Hội Đồng Tường (huyện Cao Lãnh) và diện tích ở vùng ven sông Hậu và các huyện phía Nam như Châu Thành và thị xã Sa Đéc.

Thời gian ngập lũ: trong những năm lũ trung bình (1999), phần lớn diện tích ngập trên 4 tháng nằm ở phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp. Hầu hết diện tích còn lại của tỉnh ngập từ 1 - 3 tháng. Diện tích ngập dưới 1 tháng không lớn, nằm ven sông Tiền của huyện Cao Lãnh (giáp với Tiền Giang). Trong năm lũ lớn (năm 2000), thời gian ngập của diện tích nằm phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp kéo dài từ 4 - 5 tháng nhưng thời gian ngập của các khu vực ven sông Tiền, sông Hậu không kéo dài hơn bao nhiêu so với lũ bình thường.

II.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP

II.2.1. Thực trạng kinh tế thời kỳ 1996 - 2006

II.2.1.1. Tổng sản phẩm nội địa (GDP)

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 – 2005 đạt 9,93% cao hơn 3,07% so với giai đoạn 1996 – 2000. GDP theo giá hiện hành tăng từ 3.360 tỷ đồng năm 1995 lên đến 5.421 tỷ đồng năm 2000, 9.973 tỷ đồng năm 2005 và 12.115 tỷ đồng vào năm 2006. GDP bình quân tăng 6,9%/năm trong giai đoạn 1996 – 2000 và 9,9 %/năm trong giai đoạn 2001 – 2005, riêng năm 2006 tốc độ tăng trưởng đạt 14,27%, chủ yếu là do các ngành trồng trọt, thủy sản, công nghiệp và thương mại phát triển nhanh.

Page 23: BCTH QHMT tinh DThap

Các chỉ số trên cho thấy nền kinh tế tỉnh phát triển khá và đều đặn trong các năm qua, tuy nhiên tốc độ chỉ bằng 94,6% bình quân toàn vùng ĐBSCL (10,5%/năm).

II.2.1.2. Phát triển các ngành kinh tế

a. Nông nghiệp

a.1. Trồng trọt

Ngành trồng trọt giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu sử dụng đất (chiếm tỷtrọng 74,38% diện tích tự nhiên, 94% diện tích đất nông nghiệp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp với thứ tự giá trị tăng thêm là: lúa, cây ăn quả, rau màu, cây công nghiệp hàng năm; trong đó, sản xuất lúa chiếm ưu thế rõ rệt. Tổng diện tích canh tác năm 2006 là 223.859 ha, tổng diện tích gieo trồng ước vào khoảng 453.977 ha.

Trong điều kiện đồng lũ thích nghi với canh tác lúa nước, canh tác lúa có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh. Trong thời kỳ 1996 – 2006, diện tích canh tác lúa tăng trên 1.600 ha, đạt 223.859 ha năm 2006 và phân bố trên hầu hết địa bàn tỉnh, nhiều nhất là tại Tháp Mười và Cao Lãnh; diện tích gieo trồng tăng rất nhanh nhờ vào quá trình tăng vụ.

Năng suất lúa bình quân thuộc vào loại cao so với toàn vùng ĐBSCL (5,3 tấn/ha) và gia tăng ở mức độ trung bình (1,7%/năm). Sản lượng lúa tăng chậm trong giai đoạn 1996 – 2000 (0,8%/năm) và tăng rất nhanh trong những năm gần đây (6,8%/năm). Năm 2006, đạt 2.404.824 tấn, bình quân sản lượng lúa trên đầu người là 1.442 kg, thuộc vào loại cao so với các tỉnh vùng ĐBSCL.

- Năng suất và sản lượng lúa tăng khá nhanh trong 5 năm gần đây do nông dân ngày càng có nhiều kinh nghiệm trong việc thâm canh, chọn giống; do hiệu quả của các chương trình khuyến nông, chương trình giống, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.

- Hoa màu lương thực: tập trung chủ yếu tại khu vực ven sông Tiền, sông Hậu và các cù lao. Diện tích cây bắp chiếm 4.989 ha, tập trung chủ yếu tại Hồng Ngự. Tổng sản lượng năm 2006 là 36.141 tấn bắp.

- Rau màu thực phẩm: có diện tích gieo trồng tăng nhanh, từ 4.536 ha năm 1995 lên 9.976 ha năm 2006 (tăng 7,4 %/năm), phân bố chủ yếu tại khu vực ven sông và cù lao, trong đó ngoài các loại rau phổ thông phục vụ đô thị và hệ thống canh tác được đặc trưng bởi vùng tập trung rau muống lấy hạt tại Thanh Bình và Hồng Ngự, vùng trồng ớt tại Thanh Bình. Năng suất rau tăng rất nhanh, dẫn đến sản lượng tăng nhanh (từ 25.555 tấn năm 1995 lên 151.682 tấn năm 2006.

- Cây công nghiệp hàng năm gồm các loại cây chính là đậu nành và mè. Nhìn chung, cây công nghiệp hàng năm chiếm tỷ trọng không cao, phát triển ít ổn định và phụ thuộc vào điều kiện thị trường. Diện tích đậu nành có khuynh hướng giảm từ 7.915 ha năm 1995 còn khoảng 3.187 ha năm 2000 và tăng nhanh lên 6.719 ha năm 2006, phân bố chủ yếu tại huyện Lấp Vò. Cây mè phân bố chủ yếu tại Lai Vung, diện tích gieo trồng 2.207 ha, sản lượng 2.356 tấn.

Trong điều kiện chịu ảnh hưởng lũ, kinh tế vườn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp phát triển kém, chủ yếu phân bố tại khu vực ven sông vùng Cao Lãnh và vùng Sa Đéc. Cây dừa chiếm diện tích chỉ vào khoảng 464 ha, phân tán trong vườn cây ăn trái và có khuynh hướng giảm nhanh (-11,5%/năm), năng suất thấp (5,23 tấn/ha). Sản lượng năm 2006 là 2.427 tấn (giảm 1.079 tấn so với năm 2000).

Page 24: BCTH QHMT tinh DThap

- Cây ăn trái có diện tích canh tác tăng nhẹ từ 15.372 ha năm 1995 lên đến 21.939 ha năm 2006 (tăng 3,2 %/năm). Trong đó, nhãn (5.864 ha) và xoài (7.144 ha) là 2 loại cây trồng chiếm tỷ trọng cao nhất, kế đến là cây có múi (2.883 ha). Về cơ cấu, diện tích các loại cây ăn trái biến động mạnh theo điều kiện thị trường và tình hình dịch bệnh.

Bảng II.1: Các chỉ tiêu vật chất ngành trồng trọt năm 1995, 2000, 2006

1995 2000 2006

I. DIỆN TÍCH (ha)

1. Lương thực 385.332 410.998 458.966

- Lúa 383.053 408.368 453.977

- Ngô 3.294 2.890 4.989

2. Rau đậu các loại 4.526 4.033 9.976

3. Cây CN hàng năm 11.346 4.601 9.853

- Đậu nành 7.915 3.187 6.719

- Mè 287 2.207

4.Cây CN lâu năm (dừa) 2.017 964 464

5. Cây ăn trái 15.372 16.830 21.939

- Cam, chanh, quýt, bưởi 2.940 2.962 2.883

- Xoài 2.898 3.662 7.144

- Nhãn 2.206 6.191 5.864

II. SẢN LƯỢNG

1. Lương thực 1.811.706 1.889.887 2.440.965

- Lúa 1.802.169 1.878.426 2.404.824

- Ngô 9.537 11.461 36.141

2. Rau đậu các loại 25.555 27.830 151.682

3. Cây CN hàng năm

- Đậu nành 15.581 6.575 14.016

- Mè 132 2.356

4. Cây dừa (1000 trái) 10.895 3.506 -

5. Cây ăn trái 22.838 55.013 157.718

- Cam, chanh, quýt, bưởi 9.205 19.619 28.818

- Xoài 5.154 12.557 37.005

- Nhãn 8.479 22.837 49.476

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2006

Page 25: BCTH QHMT tinh DThap

Giá trị sản xuất: tăng chậm trong giai đoạn 1996 – 2000 và tăng rất nhanh trong giai đoạn 2001 – 2006. Giá trị sản xuất năm 2006 là 7.421.534 triệu đồng (tương đương với 5.426.481 triệu đồng theo giá so sánh 1994).

a.2. Chăn nuôi

Trong điều kiện đồng lũ, ngành chăn nuôi tăng trưởng chậm, chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp (11,6%). Các sản phẩm chính là: heo, trâu, bò, dê, gia cầm.

- Đàn heo: tăng chậm trong giai đoạn 1996 – 2000 và tăng nhanh trong giai đoạn 2001 – 2006. Tổng đàn năm 2006 ước khoảng 322.428 đầu heo, sản lượng 31.502 tấn năm 2006. Nhìn chung, so với các tỉnh vùng ĐBSCL, chăn nuôi heo tại Đồng Tháp có vòng quay thấp nên năng suất thịt xuất chuồng hàng năm không cao. Hiện tại, Đồng Tháp có trên 150 trang trại chăn nuôi heo, trong đó có 4 trang trại chăn nuôi heo nái giống với tổng đàn có mặt thường xuyên từ 40 – 50 nái giống sinh sản.

- Đàn trâu: liên tục giảm từ 3.902 đầu con năm 1995 xuống còn 1.271 đầu con năm 2005 (-10,6%/năm) do quá trình cơ giới hóa gia tăng, nhu cầu cày kéo giảm và người nuôi có khuynh hướng phát triển mạnh đàn bò. Tuy nhiên, trong năm 2006, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đàn bò thịt, đàn trâu theo dạng hướng thịt được phục hồi trở lại với số lượng 1.705 con, chủ yếu ở huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Thanh Bình, Tam Nông.

- Đàn bò: tăng rất nhanh (26,2%/năm), đạt khoảng 33.116 đầu con năm 2006. Sự tăng trưởng nhanh của đàn bò trong giai đoạn 2001 – 2006 có sự tác động lớn của các chính sách Nhà nước về đầu tư cơ sở hạ tầng; các chính sách hỗ trợ giống, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, tiêm phòng dịch bệnh; các chính sách tín dụng, hỗ trợ phát triển đồng cỏ để chăn nuôi bò tập trung. Ngoài ra, tại khu vực Tân Hồng còn có hình thức mua và vỗ béo bò từ Campuchia.

- Đàn gia cầm: tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 1995 – 2000 (8,0 %/năm), từ 2,75 triệu đầu con năm 1995 đạt cao điểm 4,03 triệu đầu con năm 2000. Năm 2001, đàn gia cầm giảm còn 3.299.750 con so với năm 2000, đến năm 2003 tổng đàn gia cầm khôi phục lại được 3.801.225 con, sau đó lại giảm dần xuống còn 3.679.325 con ở năm 2006.

Bảng II.2: Các chỉ tiêu vật chất ngành chăn nuôi năm 1995, 2000, 2005

1995 2000 2006

1. Đàn heo (con) 151.149 186.517 322.4282. Đàn trâu bò (con) 6.650 4.857 34.821- Trâu (con) 3.902 1.795 1.705- Bò (con) 2.748 3.062 33.1163. Đàn gia cầm (gà, vịt) (1.000 con)

2.748 4.032 3.679

4. Dê, cừu (con) 318 1.946 6.834

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2006

Page 26: BCTH QHMT tinh DThap

Giá trị sản xuất: ngành chăn nuôi tăng đều khoảng 6%/năm. Năm 1995 đạt 269 tỷ đồng theo giá hiện hành. Năm 2000 đạt 405 tỷ đồng theo giá hiện hành. Năm 2006 đạt 1.076 tỷ đồng theo giá hiện hành.

a.3. Thủy sản

Ngành thủy sản tỉnh Đồng Tháp phát triển chủ yếu là khu vực nuôi trồng với khuynh hướng ngày càng tăng tỷ trọng trong cơ cấu ngành thủy sản. Trong cơ cấu kinh tế khu vực nông – lâm – ngư nghiệp, ngành thủy sản chiếm tỷtrọng chưa cao và đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất (9,1%/năm).

Diện tích nuôi thủy sản giảm trong giai đoạn 1996 – 2000 (giảm 9,6%/năm) và tăng nhanh trong giai đoạn 2000 – 2006 (15,03 %/năm); đạt khoảng 4.466 ha mặt nước nuôi trồng năm 2006.

Trong khi đó, nghề đánh bắt chủ yếu là loại hình đăng đáy trên sông Tiền, sông Hậu hoặc khai thác thủy sản mùa lũ trên các phương tiện nhỏ. Năng suất và sản lượng khai thác thấp, khoảng 18.486 tấn/năm, tương đương 701 kg/ha mặt nước/năm hoặc 1,16 tấn/CV phương tiện.

Số phương tiện đánh bắt đang hoạt động khoảng 11.468 phương tiện không có cơ giới và 1.876 phương tiện cơ giới có công suất nhỏ (6 CV/phương tiện), chủ yếu là khai thác thủy sản mùa lũ trên các .

Bảng II.3: Các chỉ tiêu vật chất ngành thủy sản năm 1995, 2000, 2005

1995 2000 2006

1. Sản lượng nuôi trồng (tấn) 24.509 34.723 158.491

- Cá 24.461 34.395 158.089

- Tôm 48 316 402

- Thủy sản khác - 12 -

2. Sản lượng (tấn) 16.194 23.871 18.486

- Cá 13.698 21.236 13.610

- Tôm 62 103 64

- Thủy sản khác 2.433 2.532 8.082

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2006

Giá trị sản xuất của ngành thủy sản năm 2006 đạt 2.854 tỷ đồng theo giá hiện hành (1.823 tỷ đồng giá so sánh 1994) với tốc độ tăng trưởng rất cao (trên 15 %/năm). Về cơ cấu giá trị sản xuất, ngành nuôi trồng chiếm tỷtrọng 69%, ngành đánh bắt 7%, dịch vụ và các sản phẩm khác 24%.

a.4. Lâm nghiệp

Tỉnh Đồng Tháp có 10.872 ha đất rừng, trong đó chủ yếu là rừng tràm trồng, phân bố chủ yếu ở huyện Tam Nông, Tháp Mười và Cao Lãnh.

Diện tích đất lâm nghiệp có khuynh hướng tăng ổn định (1,7%/năm) từ năm 2000-2005, tuy nhiên lại giảm vào năm 2006. Trữ lượng rừng tràm Đồng Tháp đạt độ tuổi 10 năm, bình quân 92 – 107 m3/ha, chiều cao vút ngọn từ 7 – 8 m. Tổng trữ lượng

Page 27: BCTH QHMT tinh DThap

gỗ tràm bình quân theo cấp tuổi tương ứng với diện tích là 393.520 m3. Tổng lượng sinh khối là 352.347 tấn. Sản lượng cừ 53.682.276 cây các loại.

Các cây phân tán được trồng trong các vườn tạp, dọc đường giao thông chính, chung quanh nhà ở, khu vực đô thị, các công trình công cộng… nhằm bảo vệ công trình, tạo bóng mát, cải tạo cảnh quan môi trường. Hàng năm, trên toàn tỉnh có khoảng 85 triệu cây phân tán các loại được trồng mới.

Diện tích rừng và cây trồng phân tán có vai trò quan trọng góp phần trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: bảo vệ môi trường, tạo độ che phủ cản lũ, chắn gió phòng hộ cho nông nghiệp, chống sạt lở, bảo vệ công trình hạ tầng. Ngoài ra, rừng còn có ý nghĩa đối với việc bảo vệ cuộc sống của con người và là môi trường sống cho các loài động vật, nơi lưu trữ bảo tồn các gen và sinh cảnh tự nhiên (đa dạng sinh học), tạo cảnh quan thu hút khách tham quan, du lịch trong và ngoài tỉnh như vườn quốc gia Tràm Chim, khu du lịch sinh thái Gáo Giồng.

Bảng II.4: Các chỉ tiêu vật chất ngành lâm nghiệp năm 1995, 2000, 2006

ĐVT 2000 2005 2006

Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu

- Trồng rừng tập trung

Ha 165 470 204

- Trồng cây phân tán 1000 cây 2.600 6.053 6.537

- DT rừng trồng được chăm sóc

Ha 5.000 10.402 10.488

- Tu bổ rừng Ha - - -

- Gỗ khai thác m3 94.380 98.740 95.697

- Củi khai thác Ste 307.244 332.736 312.582

- Tre các loại 1000 cây 6.894 6.370 5.138

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2006

Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp chủ yếu từ sản phẩm cây phân tán, có khuynh hướng tăng nhanh. Năm 2005 đạt 357 tỷ đồng theo giá hiện hành (195 tỷ đồng giá so sánh 1994).

b. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đã được hình thành và phát triển mạnh tại thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và các trung tâm huyện lớn như: Hồng Ngự, Lai Vung, Lấp Vò, Mỹ Thọ do hạ tầng kỹ thuật tương đối khá tốt.

Nhìn chung, toàn ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh sản xuất chủ yếu dựa vào tiềm năng và nội lực; phát triển khá do có được nguồn nguyên liệu và nhân lực dồi dào và một phần do có cơ chế chính sách thích hợp. Do đó, từ năm 2000 trở lại đây, ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của tỉnh phát triển tương đối nhanh, đặc biệt là trong chế biến lương thực, thực phẩm.

Số cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và lao động của toàn tỉnh đã tăng từ 12.413 cơ sở với 43.306 lao động năm 2000 lên 15.092 cơ sở với 57.099 lao động năm 2006.

Page 28: BCTH QHMT tinh DThap

Các ngành chủ lực hiện nay là: thực phẩm chiếm 74,64%; Sản phẩm từ hóa chất chiếm 17,87%; sản phẩm dệt may da chiếm 1,97%; sản phẩm gỗ chiếm 1,43%; sản phẩm từ khoáng chất phi kim loại chiếm 1,28%; thuốc lá chiếm 1,1%…

Về Khu – Cụm Công nghiệp và làng nghề: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có 3 Khu Công nghiệp tập trung. Ngoài ra, năm 2005, tỉnh cũng đã quy hoạch 29 Cụm Công nghiệp tại các huyện, thị xã; trong đó 16 cụm đã quy hoạch chi tiết (10 cụm với diện tích 166 ha đã và đang lập dự án đầu tư hạ tầng, còn 6 cụm với diện tích 87,5 ha chưa có kế hoạch triển khai) nhằm đưa nhanh công nghiệp phát triển và công nghiệp hóa nông thôn, giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương.

Giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp theo giá hiện hành tăng từ 1.177 tỷ đồng năm 1995 lên 2.448 tỷ đồng năm 2000 và 8.504 tỷ đồng năm 2006. Hai đơn vị hành chính chiếm tỷ trọng giá trị sản xuất cao nhất của toàn ngành công nghiệp tỉnh là thành phố Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc.

c. Xây dựng

Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp hiện có 437 đơn vị tư vấn, thiết kế, xây dựng đăng ký hoạt động. Giá trị sản xuất của ngành xây dựng trong những năm gần đây đều tăng và đạt 1.368 tỷ đồng năm 2006, tăng bình quân 14,56%/năm trong giai đoạn 2001 - 2006.

d. Vận tải

- Vận tải đường bộ: toàn tỉnh có 947 xe vận tải hàng hóa có năng lực tổng cộng là 3.289 tấn; 4.399 xe khách có 16.085 ghế chở khách và một số xe chuyên dùng.

- Vận tải đường thủy: tỉnh có 4.695 ghe vận tải có năng lực 57.672 tấn; 395 ghe thuyền có 10.813 ghế chở khách và một số xà lan, tàu kéo, thuyền máy.

Trong thực tế, nhu cầu vận tải và luân chuyển hàng hóa có thể cao hơn gấp 4 lần do lực lượng vận tải trong các doanh nghiệp và trong dân rất lớn chưa thống kê đủ, cũng như do lực lượng vận tải của tỉnh còn nhỏ, còn nhờ vào đối tác của các tỉnh khác.

e. Thương mại - xuất nhập khẩu

Hoạt động dịch vụ thương mại của Đồng Tháp đang phát triển. Kim ngạch xuất nhập khẩu toàn Tỉnh năm 2006 đạt hơn 544 triệu USD. Trong đó: xuất khẩu 234.582 ngàn USD, nhập khẩu hơn 319.612 ngàn USD.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo, thủy sản đông lạnh, bánh phồng tôm, sản phẩm may mặc ... và nhập khẩu xăng dầu, phân bón… phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Các điểm trung chuyển hàng hóa nông thủy sản đang được đầu tư xây dựng. Giai đoạn I, đầu tư xây dựng Chợ trái cây Mỹ Hiệp nằm trên Quốc lộ 30 về thành phố Hồ Chí Minh đã thu mua trái cây bình quân trên 100 tấn/ngày trái cây các loại. Đang mời gọi đầu tư chợ Thủy sản, chợ Hoa kiểng Sa Đéc và chợ lúa gạo Thanh Bình. Khu kinh tế cửa khẩu Thường Phước và khu thương mại cửa khẩu quốc tế Dinh Bà.

f. Du lịch

Đồng Tháp nằm giữa vùng sinh cảnh của sông Tiền và sông Hậu với mạng lưới các chi lưu dày đặc, được đánh giá là vùng đất có cảnh quan thiên nhiên đẹp, còn giữ được nhiều cảnh sắc hoang sơ. Vùng Đồng Tháp Mười có cảnh quan sinh thái ngập úng, là căn cứ địa chống Pháp, chống Mỹ trong các thời kỳ giải phóng dân tộc, do đó Đồng Tháp có nhiều di tích lịch sử và văn hóa có sức lôi cuốn khách du lịch cả trong

Page 29: BCTH QHMT tinh DThap

và ngoài nước đến nghiên cứu, tham quan, thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch như du khảo, du lịch sinh thái, sông nước, miệt vườn...

Tổng lượng khách du lịch đến Đồng Tháp tăng từ 60.026 lượt người năm 1995 lên 68.597 lượt người năm 2000 và 131.090 lượt người năm 2005. Lượng khách quốc tế tăng rất nhanh trong giai đoạn 1996-2000 với tốc độ tăng bình quân 23,5%/năm và tiếp tục tăng từ năm 2001-2006. Ngoài lượng khách do các cơ sở lưu trú và cơ sở lữ hành phục vụ còn có một lượng khách đến tham quan, hành hương tại các khu di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh, năm 2005 là 449.151 khách trong đó có 380 khách quốc tế. Doanh thu ngành du lịch tỉnh Đồng Tháp năm 2006 là 48.957 triệu đồng .

Về tiềm năng cho phát triển du lịch, tỉnh Đồng Tháp có:

- Tài nguyên thiên nhiên: Đồng Tháp có Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước (Vườn Quốc gia Tràm Chim – Tam Nông), Khu sân chim và rừng tràm Gáo Giồng, Cồn Tiên (Lai Vung), Cồn An Hiệp (Châu Thành), Cồn Đông Giang (thị xã Sa Đéc), Cồn Bình Thạnh (Cao Lãnh), Cồn Tô Châu (Thanh Bình), Cù lao Long Khánh (Hồng Ngự), nằm trong hệ thống sông ngòi chằng chịt và một số làng nghề truyền thống như đan thảm lát, đan lục bình, đan lợp, đan thúng, đan lưới, dệt chiếu, dệt khăn rằn... đặc biệt là khu vực hoa kiểng Sa Đéc có khả năng phát triển du lịch sinh thái, homestay.

- Tài nguyên nhân văn: Khu di tích Gò Tháp, khu du lịch Xẻo Quýt, khu mộ cụ Nguyễn Sinh Sắc – thân sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh và một số đình, chùa cổ đã được ghi vào sách sử. Mỗi đình đều có cúng Kỳ Yên hàng năm để cầu mong mưa thuận gió hòa, Quốc thái dân an. Cúng đình là đặc trưng của dân tộc Việt Nam và cũng là ngày hội văn hóa của nhân dân địa phương.

Những năm qua, dịch vụ du lịch ở Đồng Tháp được tổ chức theo hướng khai thác du lịch sinh thái kết hợp du khảo sinh thái ngập nước và du lịch phong cảnh miệt vườn mang đậm bản sắc Nam Bộ là chủ yếu nhưng còn mang tính chất riêng lẻ chưa có sự phối hợp liên kết chặt chẽ với các tỉnh trong vùng và cả nước. Mặt khác, do sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chưa có nét độc đáo nên hiệu quả mang lại chưa cao. Ban quản lý khu di tích, văn hóa, du lịch chưa chú trọng đến việc khai thác các dịch vụ du lịch, chất lượng dịch vụ còn ở mức thấp, chưa mang lại hiệu quả thiết thực.

II.2.2. Thực trạng văn hóa - xã hội tỉnh Đồng Tháp

II.2.2.1. Dân số

Dân số tỉnh Đồng Tháp tăng chậm, từ 1.478.494 người năm 1995 lên:

- 1.588.756 người năm 2000, tăng bình quân 1,45%/năm;

- 1.667.804 người năm 2006, tăng 0,8% so với năm 2005 (1.654.680 người).

Tuy tốc độ tăng dân số tự nhiên giảm khá nhanh từ 2,22% năm 1995 còn 1,79% năm 2000 và 1,55% năm 2006, nhưng với tốc độ tăng dân số như trên cho thấy tỉnh Đồng Tháp bị tác động rất lớn của việc di dân cơ học.

Dân số đô thị: có khuynh hướng tăng khá nhanh. Dân số đô thị năm 1995 là 193.239 người, tăng lên 228.043 người vào năm 2000 và tiếp tục tăng lên 287.871 người vào năm 2006.

Dân số nông thôn: tăng chậm, năm 1995 là 1.285.255 người, đến năm 2000 là 1.360.713 người và đến năm 2006 là 1.379.933 người.

Page 30: BCTH QHMT tinh DThap

II.2.2.2. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng

a. Giao thông

a.1. Đường bộ

Mạng lưới giao thông đường bộ bao gồm 2.651 km đường, mật độ trên đơn vị diện tích thấp (0,79 km/km2) nhưng do dân số thưa nên mật độ đường bộ trên đầu người lại thuộc vào loại cao (1,60 km/1.000 dân và 30,5 m2/người).

- Quốc lộ có 3 tuyến là QL.30, QL.80, QL.54 do TW quản lý dài 189 km, với 113 cầu/4.478 m. Hiện QL.30 được nâng cấp đến Hồng Ngự; QL.80 và QL.54 cũng đang được nâng cấp sửa chữa, mở rộng nền đường.

- Đường Tỉnh có 14 tuyến dài 372 km, với 174 cầu/6.051 m, hiện đã được nhựa hóa 32,5%, cầu đã được bê tông hóa 31,5%. Nhìn chung, chất lượng các tuyến đường tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiều tuyến hiện nay lưu thông khó khăn, các cầu trên tuyến đang trong tình trạng xuống cấp, tải trọng thông qua hầu hết chỉ được 8 tấn trở xuống.

- Đường huyện dài tổng cộng 805 km, với 456 cầu/10.369 m, trong đó tỷ lệ nhựa hóa 26,0%.

- Đường nông thôn dài tổng cộng 1.285 km, với 940 cầu/15.384 m, trong đó tỷ lệ nhựa hóa 3,0%.

- Hệ thống đường đô thị dài tổng cộng 173 km, trong đó tỷ lệ nhựa hóa 54,1%.

a.2. Đường sông

Đồng Tháp có hệ thống giao thông đường thủy thuận lợi nhưng nhiều năm nay chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, hiện tượng bồi lắng và lấn chiếm luồng chạy tàu đang có xu hướng gia tăng theo thời gian.

Riêng các tuyến sông thuộc TW quản lý cũng được quan tâm đầu tư như: thả phao hướng dẫn luồng chạy tàu, nạo vét những đoạn bị bồi lắng, gia cố chống sạt lở tuyến bờ sông.

a.3. Hệ thống bến bãi

Từ năm 2000 đến nay, tỉnh Đồng Tháp có 1 cảng, 150 bến tàu và 11 bến xe. Tuy nhiên hệ thống các bến bãi này hiện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ khách hàng và vận chuyển hàng hóa.

b. Thủy lợi

b.1. Kênh mương

Hiện trạng hệ thống kênh các cấp được hình thành và đang dần hoàn chỉnh với các kênh trục chính, cấp 1, cấp 2 và nội đồng, mật độ 6 – 12 m/ha, cơ bản đáp ứng yêu cầu cấp nước phục vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.

b.2. Hệ thống bờ bao chống lũ

Hệ thống bờ bao bảo vệ lúa hè thu có tổng chiều dài 7.171 km, diện tích phục vụ 172.314 ha/197.914 ha lúa hè thu, đạt tỷ lệ 87%. Các khu vực sản xuất 3 vụ có đê bao đảm bảo chống lũ 100%. Tuy nhiên, hệ thống bờ bao chống lũ đảm bảo bảo vệ diện tích vườn cây ăn trái mới đảm bảo 12.902 ha/22.064 ha (58%) cần tiếp tục đầu tư nâng cấp, tu sửa hàng năm.

Page 31: BCTH QHMT tinh DThap

b.3. Hệ thống cống tưới tiêu

Cống hở có tổng số 321 cái, có chiều rộng từ 1,5 m ÷ 3 m, diện tích phục vụ 43.948 ha. Cống ngầm có tổng số 1.265 cái, có đường kính từ 0,8 m ÷ 1 m, diện tích phục vụ 89.120 ha.

b.4. Tình hình bơm tưới

Hệ thống trạm bơm điện vừa và lớn (410 trạm) hiện tưới cho khoảng 67.795 ha/205.573 ha lúa Đông Xuân 2005 - 2006, đạt tỷ lệ 30 - 33%, còn lại diện tích tự chảy và bán tự chảy chiếm khoảng 15 - 17%. Bơm dầu vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên 50%.

c. Điện

Hiện nay tỉnh Đồng Tháp được cấp điện từ 2 nguồn chính là: Trạm biến áp 220 kV Cai Lậy (trạm nguồn chính cấp điện cho Tỉnh) và Nhà máy nhiệt điện Trà Nóc.

Nhà máy điện Trà Nóc là nguồn điện tại chỗ lớn nhất của khu vực ĐBSCL, có vai trò quan trọng trong việc cấp điện cho 10 tỉnh phía Tây sông Tiền, đồng thời góp phần làm giảm tổn thất công suất và tổn thất điện áp cho lưới điện khu vực.

d. Cấp nước, thoát nước và rác thải

d.1. Cấp nước

Cấp nước khu vực đô thị:

Hiện nay, các vùng đô thị của tỉnh đều đã có hệ thống cung cấp nước sạch, tuy nhiên tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch chỉ chiếm 71%, trong đó thành phố Cao Lãnh có tỷ lệ dùng nước sạch là 88%, thị xã Sa Đéc là 90%.

Hiện nay, nhà máy nước thị xã Sa Đéc đang được nâng cấp xây dựng (theo chương trình viện trợ của Úc), nhà máy nước thành phố Cao Lãnh đang lập dự án dự kiến nâng công suất lên 30.000 - 35.000 m3/ngày đêm.

Cấp nước khu vực nông thôn:

Tỷ lệ số dân nông thôn được cấp nước sạch năm 2005 là 60,48% (trong đó cấp nước từ công trình chiếm 43%), tương đương 142.425 hộ. Toàn tỉnh đã xây dựng được 305 trạm cấp nước tập trung, 8.000 giếng khoan gắn bơm tay, cấp phát 16.579 bộ bình lọc, xô lọc nước, 13.000 chai hóa chất khử trùng và nhiều loại thuốc, chế phẩm xử lý, vận động các hộ dân thực hiện trên 1.200 bể chứa nước (loại 4 m3).

Trong tổng số 305 trạm cấp nước tập trung trên có 222 trạm đang vận hành khai thác, 83 trạm xây dựng xong phần tạo nguồn nhưng do địa phương chưa tìm được đối tác đầu tư mạng lưới đường ống nên chưa đưa vào vận hành khai thác.

d.2. Thoát nước

Hiện nay, hệ thống thoát nước tại trung tâm các đô thị quan trọng (TP. Cao Lãnh, TX.Sa Đéc) là hệ thống chung vừa thoát nước mưa vừa thoát nước thải sinh hoạt đổ ra . Tại khu vực trung tâm đã được đầu tư hệ thống thoát nước dạng cống bê tông cốt thép 400 - 1.000 mm và mương gạch bê tông cốt thép, cửa xả, hố ga. Tuy nhiên, các công trình trên chỉ là biện pháp giải quyết tạm thời trong khi chờ đợi có quy hoạch chỉnh trang đô thị đồng bộ về các hệ thống giao thông nội thị, điện, cấp thoát nước. Nhìn chung, hệ thống thoát nước trên địa bàn nội thị còn kém và đang xuống cấp, thường xuyên gây ngập úng trong giai đoạn mưa lớn, triều cường, đặc biệt là trong mùa lũ.

Page 32: BCTH QHMT tinh DThap

Tại các trung tâm thị trấn, thị tứ cũng được xây dựng hệ thống thoát nước nhưng không đủ năng lực tải, chủ yếu là hệ thống thoát nước mưa kết hợp với nước thải dạng cống bê tông cốt thép và mương gạch bê tông cốt thép, phần lớn đổ ra gần nhất, chưa có các hồ lắng và xử lý.

Các khu trung tâm xã thường chỉ xây dựng hệ thống mương gạch bê tông (lộ thiên hoặc có nắp) để thoát nước thải sinh hoạt; phần lớn nước mưa đều chảy tràn.

Nhìn chung, hiện nay trên địa bàn nội thị, thành phố, thị xã, thị trấn và các trung tâm xã chưa có hệ thống thu hồi và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị. Các cơ sở công nghiệp - TTCN có quy mô lớn đã bước đầu xây dựng hệ thống xử lý nước thải; riêng toàn bộ các cơ sở công nghiệp – TTCN quy mô nhỏ, hộ gia đình và phần lớn các cơ sở công nghiệp - TTCN quy mô trung bình đều không xử lý nước thải.

d.3. Rác thải

Hiện nay lượng rác thu gom hàng ngày của các thành phố, thị xã, thị trấn khoảng 209 tấn/ngày, trong đó mỗi thành phố, thị xã khoảng 25 tấn/ngày, các thị trấn khoảng 2 - 4 tấn/ngày. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 2 bãi rác lớn của TP. Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc. Rác thải được thu gom và chứa ở bãi để tự hủy hoặc thiêu đốt

- Bãi rác của TP. Cao Lãnh được bố trí trên địa bàn huyện Cao Lãnh. Rác thải được thu gom và chứa ở bãi để tự hủy hoặc thiêu đốt. Công ty Công trình Đô thị có bộ phận thu gom rác với các phương tiện như xe đẩy tay chuyên dùng; xe ép rác; xe ben. Địa bàn thu gom chủ yếu là khu vực trung tâm thành phố.

- Đối với các thị trấn chưa có bộ phận quản lý vệ sinh môi trường, chủ yếu do Ban Quản lý chợ thị trấn thuê lực lượng thu gom với phương tiện thu gom thô sơ bằng xe ba gác, máy cày.

- Đối với các trung tâm xã, việc thu dọn vệ sinh thường được UBND xã giao khoán cho tư nhân, phương tiện thu gom rác rất thô sơ và thường cũng chưa có bãi rác tập trung.

II.2.2.3. Văn hóa – xã hội

a. Giáo dục - đào tạo

Từ 1995 đến nay, số học sinh các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đều gia tăng tỷ lệ huy động trong độ tuổi. Tỉnh đã hoàn thành và giữ vững thành quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và dự kiến phổ cập trung học cơ sở trên toàn địa bàn vào năm 2008. Mạng lưới trường lớp được sắp xếp, điều chỉnh và phát triển rộng khắp. Tỉnh đã xóa được lớp học ca 3, xóa phòng tạm mượn, xây được một số trường đạt chuẩn quốc gia, cải thiện một bước đáng kể hệ thống cơ sở giáo dục.

Đội ngũ cán bộ quản lý được tập trung đào tạo. Giáo viên ở các cấp học cơ bản đã được chuẩn hóa nên chất lượng giáo dục và kết quả học tập được nâng lên rõ rệt, học sinh giỏi ngày càng tăng, học sinh bỏ học và lưu ban giảm dần, chất lượng giáo dục toàn diện được củng cố và nâng cao.

Về đào tạo, tỉnh đã phát triển và điều chỉnh mạng lưới và đa dạng hóa ngành nghề đào tạo ở các trường THCN, các cơ sở dạy nghề trong tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề, góp phần tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của tỉnh. Công tác xã hội hóa giáo dục - đào tạo có sự chuyển biến rõ nét, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ngày càng chặt chẽ.

b. Y tế

Page 33: BCTH QHMT tinh DThap

Mạng lưới y tế địa phương các năm qua đã không ngừng được củng cố và nâng cấp, hiện nay cơ sở vật chất khám và điều trị được hình thành rộng khắp ở 3 tuyến: tuyến tỉnh gồm 7 bệnh viện và 1 Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản với 1.220 giường bệnh; tuyến huyện có 7 bệnh viện với 480 giường bệnh; tuyến xã với 725 giường. Trong đó đạt chuẩn về cơ sở là 8,5%, về trang thiết bị 88%, về cán bộ 19,7%. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 411 cơ sở y tế tư nhân, gồm 397 phòng mạch, 14 nhà bảo sanh và một số cơ sở y học dân tộc; hiệu thuốc và đại lý thuốc … chủ yếu tập trung tại các trung tâm huyện thị, góp phần đáng kể vào việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

c. Văn hóa thông tin

Trong những năm qua, ngành văn hóa thông tin của tỉnh Đồng Tháp đã đạt được một số thành quả, chất lượng công tác ngày được nâng cao và hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao. Các hoạt động văn hóa trên địa bàn khá nhộn nhịp, đáp ứng kịp thời và phần lớn nhu cầu sinh hoạt của nhân dân địa phương, các tỉnh lân cận và du khách. Nhiều công trình văn hóa thông tin được quan tâm đầu tư xây dựng và phát huy tác dụng.

d. Thể dục thể thao

Các hoạt động thể dục thể thao từng bước hình thành phong trào ở cơ sở khá mạnh. Năm 2005, cấp tỉnh có 1 sân vận động, 2 hồ bơi, 2 nhà thi đấu. Tại huyện thị có 6 sân bóng đá nhưng hầu hết đều không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, 47 sân quần vợt. Nhìn chung cơ sở vật chất về thể dục thể thao ở các huyện còn nghèo nàn. Cấp xã hiện có 71 sân trên tổng số 142 đơn vị xã, phường, thị trấn, đa số các sân đều không đủ kích thước và quy cách.

II.2.2.4. Khoa học – Công nghệ và Môi trường

a. Khoa học, công nghệ

a.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học và áp dụng tiến bộ KHCN

Trong những năm qua, hoạt động nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ KHKT trong nhiều lĩnh vực như: nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng, giao thông, thủy lợi, môi trường, công nghệ thông tin, giáo dục, khoa học xã hội và nhân văn, y tế và thương mại, dịch vụ.

- Trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản: đã thực hiện 39 đề tài, dự án; đã nghiệm thu 19, trong đó có 12 đề tài, dự án được đưa vào ứng dụng.

- Trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông, thủy lợi, môi trường, công nghệ thông tin: đã thực hiện 21 đề tài, dự án; nghiệm thu 17, trong đó có 9 đề tài dự án được đưa vào ứng dụng.

- Trong lĩnh vực giáo dục, khoa học xã hội và nhân văn: thực hiện 32 đề tài, dự án; đã nghiệm thu 23 trong đó được áp dụng 10.

- Trong lĩnh vực y tế: một số công cụ và thiết bị tiên tiến đã được các dự án KH&CN đầu tư áp dụng.

- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ: thông tin tuyên truyền về sở hữu trí tuệ cho hơn 250 lượt cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Hội thảo nhãn hiệu hàng hóa và rào cản thương mại cho trên 100 cơ sở, doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đăng ký sở hữu công nghiệp cho 401 đối tượng.

- Triển khai hoạt động quản lý an toàn bức xạ hạt nhân.

Page 34: BCTH QHMT tinh DThap

a.2. Hoạt động thông tin khoa học công nghệ

- Phát hành tạp chí thông tin và bản tin KHCN, phát sóng chuyên mục khoa học công nghệ trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp.

- Tổ chức hội nghị phổ biến văn bản pháp quy 9 lần, 15 doanh nghiệp được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng.

- Thực hiện tốt công tác đo lường và công tác quản lý chất lượng.

b. Bảo vệ môi trường

Trong những năm qua, công tác bảo vệ môi trường của tỉnh đã có một số tiến bộ nhất định. Vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm hơn và đã xây dựng được một số chế độ, chính sách hỗ trợ thực hiện công tác bảo vệ môi trường; ý thức về bảo vệ môi trường đang dần trở thành thói quen, nếp sống của một bộ phận nhân dân, đã hạn chế một phần mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.

Tuy nhiên, nhìn chung môi trường vẫn tiếp tục bị xuống cấp, môi trường ở một số thị xã, thị trấn, làng nghề và cụm, tuyến dân cư vẫn còn bị ô nhiễm nặng; khối lượng chất thải ngày càng gia tăng; tài nguyên thiên nhiên ở một số khu vực bị khai thác quá mức; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không bảo đảm; tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch trong tỉnh còn thấp.

II.2.2.5. An ninh quốc phòng

Về an ninh chính trị, tỉnh Đồng Tháp là một trong những địa bàn trọng điểm về an ninh chính trị của vùng ĐBSCL, do đó công tác quốc phòng an ninh không ngừng được củng cố và tăng cường, luôn chủ động trong việc bảo vệ, phòng ngừa và chống mọi dấu hiệu phá hoại, diễn biến hòa bình, kích động tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Các lực lượng vũ trang cùng nhân dân vừa thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, vừa củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh trên địa bàn, xây dựng lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân theo hướng chính quy từng bước hiện đại, vững vàng về chính trị.

II.2.2.6. Phát triển đô thị

Năm 2006 dân số đô thị trên địa bàn toàn tỉnh là 287.871 người, trong đó dân số cơ học ước khoảng 23.000 người.

- Vùng Cao Lãnh: thành phố Cao Lãnh được công nhận là đô thị loại III là trung tâm hành chính, kinh tế - văn hóa, quốc phòng an ninh của tỉnh và là trung tâm của vùng.

- Vùng Hồng Ngự: thị trấn Hồng Ngự được công nhận là đô thị loại IV là trung tâm của vùng. Trong thời gian gần đây thị trấn Hồng Ngự có xu hướng phát triển mạnh.

- Vùng thị xã Sa Đéc có thị xã Sa Đéc đã được công nhận là đô thị loại III là đô thị có lịch sử hình thành sớm và là trung tâm của vùng, kết cấu hạ tầng khá phát triển, các hoạt động công thương nghiệp phong phú và đa dạng.

Nhìn chung, hệ thống đô thị của tỉnh Đồng Tháp phát triển tương đối đồng đều (2 vùng lớn có thành phố Cao Lãnh & thị xã Sa Đéc và các thị trấn đều nằm ở các trung tâm của các huyện), nằm trên các trục giao thông thuận lợi, trên các trục Quốc lộ hoặc các trục giao thông chính có tính chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng.

Page 35: BCTH QHMT tinh DThap

Công tác quản lý và xây dựng đô thị được tỉnh và các huyện thị quan tâm nên đã đi vào nề nếp và bước đầu đã thu được kết quả tốt.

Tuy nhiên các hạn chế phát triển đô thị như sau:

- Hệ thống giao thông huyết mạch như các Quốc lộ 30, 80 và 54 chưa hoàn chỉnh, đang trong quá trình nâng cấp .

- Các trục giao thông đường tỉnh đa phần là nhỏ, hẹp và các cầu yếu gây ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa.

- Các đô thị đều có cốt nền thấp, thường bị ngập úng nên vấn đề thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị gặp không ít khó khăn. Số lượng của các đô thị còn nằm trong vùng ngập sâu lớn.

- Hệ thống kỹ thuật hạ tầng tuy đã được quan tâm nhưng do thiếu vốn đầu tư nên tốc độ phát triển đô thị chưa theo kịp với tốc độ kinh tế - xã hội.

II.2.3. Đánh giá tổng quan về thực trạng phát triển bền vững của tỉnh Đồng Tháp

II.2.3.1. Về kinh tế

a. Những thành tựu

a.1. Về tăng trưởng kinh tế

Mặc dù thời gian qua tình hình có nhiều khó khăn nhưng kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển, chất lượng tăng trưởng dần được cải thiện; tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2001-2005 đạt 9,9%, cao hơn mức bình quân 5 năm trước là 6,9 %/năm. Thu nhập bình quân đầu người những năm qua tăng khá, bình quân 7,2 %/năm trong 10 năm, từ 2,3 triệu đồng năm 1995 lên 3,4 triệu đồng năm 2000, hơn 6 triệu đồng năm 2005 (tương đương 408 USD) và 12.115.305 triệu đồng năm 2006 cho thấy đời sống nhân dân có bước cải thiện đáng kể.

a.2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu thành phần kinh tế

- Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch nhanh và đúng hướng: Trong 5 năm qua, kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Tỷ trọng khu vực I từ 62,2% giảm còn 58,1%; khu vực II từ 11,9% tăng lên 15,2% và khu vực III từ 25,8% tăng lên 26,7%. Nét nổi bật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời gian qua là cơ cấu cây trồng, vật nuôi tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng chất lượng, phát huy lợi thế của từng vùng sản xuất. Công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản và các ngành dịch vụ được chú trọng đầu tư và tăng dần trong cơ cấu kinh tế.

- Cơ cấu lao động nghề nghiệp: đã chuyển dịch theo hướng tích cực cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lao động nông nghiệp giảm dần để chuyển sang các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Điều này cho thấy lao động nghề nghiệp của tỉnh đang phát triển theo hướng tăng dần về chất, giảm bớt lao động nông nhàn ở nông thôn.

- Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế: Trong 5 năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển như Nghị quyết Trung ương 3, Trung ương 5, Luật doanh nghiệp và các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước, ưu đãi đầu tư... đã thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế của tỉnh, theo hướng sắp xếp lại và đổi mới khu vực kinh tế

Page 36: BCTH QHMT tinh DThap

Nhà nước; phát huy tiềm năng, nguồn lực của thành phần kinh tế dân doanh, kinh tế hợp tác và các thành phần kinh tế khác.

a.3. Phát triển các ngành kinh tế

- Cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp: đã có sự chuyển dịch theo hướng khai thác tốt tiềm năng và lợi thế của từng vùng sinh thái, ngày càng đi vào chiều sâu về hiệu quả và chất lượng; phát triển theo hướng bền vững, từng bước hình thành các ngành nghề truyền thống ở nông thôn. Kinh tế khu vực I tăng trưởng liên tục, ba thế mạnh: kinh tế lúa, kinh tế vườn và kinh tế thủy sản được tập trung chỉ đạo đầu tư và khai thác có hiệu quả. Công tác nghiên cứu và áp dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và hiệu quả cao đã được chú trọng, các mô hình trồng xen, nuôi xen được áp dụng rộng rãi... góp phần tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác.

- Cơ cấu sản xuất ngành công nghiệp: đã được chuyển dịch theo hướng gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, tập trung chế biến các sản phẩm từ thế mạnh của tỉnh là hàng nông sản và thủy sản ... để nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu. Nét nổi bật trong ngành công nghiệp của tỉnh thời gian qua là đã thành công trong việc thu hút đầu tư phát triển ngành chế biến cá, tạo ra những sản phẩm có giá trị xuất khẩu, chính nhờ đó đã giải quyết tốt đầu ra, đem lại hiệu quả và nâng cao thu nhập cho người nuôi thủy sản. Ngành xây dựng cũng tăng trưởng nhanh tương ứng với việc cải thiện đời sống dân cư, nhà ở và các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và chiếm tỷ trọng 17% trong cơ cấu khu vực I.

- Cơ cấu các ngành dịch vụ có bước chuyển dịch tích cực theo hướng đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng về sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư như dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm ...

a.4. Hội nhập và phát triển

- Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh: tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2001 - 2006 đạt 489.203 ngàn USD; với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như thủy sản chế biến, gạo, các nông sản chế biến (bánh phồng tôm, bột dinh dưỡng), hàng may mặc, gốm nung ... Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu từng bước khai thác được thế mạnh của tỉnh, tạo ra những sản phẩm có giá trị xuất khẩu; cơ cấu hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch mạnh theo hướng tích cực, tỷ trọng hàng CN - TTCN tăng nhanh và tỷ trọng hàng nông sản giảm mạnh phù hợp với xu hướng phát triển. Thị trường xuất khẩu ngày càng phát triển, hiện tại hàng hóa của tỉnh đã xuất khẩu sang 55 nước với các thị trường lớn, truyền thống như Trung Quốc, Nhật, EU, Hàn Quốc ...

- Lĩnh vực bưu chính viễn thông của tỉnh phát triển mạnh và được đầu tư khá hiện đại. Năm 2006, mật độ dân sử dụng điện thoại đạt 16,27 máy/100 dân.

a.5. Năng lực đầu tư và phát triển của tỉnh

- Thu ngân sách Nhà nước từ kinh tế địa phương tăng từ 513 tỷ đồng năm 2000 lên 1.385 tỷ đồng năm 2006. Tỉnh đã có nhiều giải pháp, cơ chế, chính sách để khai thác các nguồn thu và chỉ đạo điều hành có hiệu quả trong sản xuất - kinh doanh để tạo nguồn thu cho ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi.

- Tổng chi ngân sách địa phương trong năm 2006 là 1.867 tỷ đồng năm 2000; trong đó, chi đầu tư phát triển 475 tỷ đồng, chiếm 25,44% trong tổng chi ngân sách địa phương. Ngân sách Nhà nước tiếp tục được cơ cấu lại theo hướng tích cực và hiệu quả

Page 37: BCTH QHMT tinh DThap

hơn với việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với quản lý Nhà nước, Đoàn thể, các đơn vị quản lý Nhà nước cấp xã phường và các đơn vị sự nghiệp có thu.

Đã huy động được nhiều nguồn vốn đáp ứng yêu cầu đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội; việc phân bổ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách được tập trung hơn, cơ cấu vốn đầu tư đã hướng vào các mục tiêu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất - kinh doanh.

Thông qua sự hỗ trợ tích cực của Trung ương cùng với cân đối ngân sách của địa phương, trong 5 năm qua tỉnh đã xây dựng được nhiều công trình sản xuất - kinh doanh và kết cấu hạ tầng quan trọng trên địa bàn về giao thông, tuyến dân cư vượt lũ, điện khí hóa các xã, tăng cường cơ sở vật chất ngành y tế, ngành giáo dục.

b. Những tồn tại

Bên cạnh những thành tựu nói trên, sự triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành và địa phương chưa được tính bền vững thể hiện ở các điểm sau:

- Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng, chưa tương xứng với tiềm năng và còn thấp so với các tỉnh trong vùng. Nền kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào nông lâm ngư nghiệp, tốc độ tăng trưởng trong những năm qua còn phụ thuộc nhiều vào quy mô mở thêm diện tích, năng suất tăng chậm, hiệu quả của các sản phẩm còn thấp; đặc biệt là ngành nuôi thủy sản vẫn chưa ổn định được các mô hình nuôi và hiệu quả sản xuất.

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có năng suất, chất lượng và hiệu quả chưa cao, sức cạnh tranh thấp, quy mô nhỏ (năm 2005 bình quân 1 cơ sở chỉ có bình quân 3,5 lao động, giá trị tăng thêm 85 triệu đồng). Mức độ chế biến hàng nông sản của tỉnh còn thấp, chi phí còn cao, tỷ lệ VA/GO chỉ đạt 36,3%.

Các ngành thương mại - dịch vụ nhìn chung có quy mô nhỏ và phân tán, tỷ trọng các loại hình dịch vụ cao cấp (tài chính tín dụng, vốn, tư vấn, khoa học công nghệ) và các loại hình thương mại trung chuyển chưa cao. Kinh tế biên mậu với 52 km đường biên, 1 cửa khẩu quốc tế, 1 cửa khẩu quốc gia và 5 cửa khẩu phụ chưa phát huy hữu hiệu về thương mại và du lịch.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng vẫn còn chậm, còn nặng về nông nghiệp; giá trị công nghiệp - xây dựng còn nhỏ; trong khi đó sản xuất khu vực I phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thiên nhiên nên chưa mang tính bền vững cao. Cơ cấu sản xuất một số vùng chuyển đổi chậm và hiệu quả chưa cao.

- Do điều kiện đặc thù kinh tế nông nghiệp vẫn là chủ lực nên tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động nhìn chung chậm hơn chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong những năm gần đây, nuôi thủy sản ao hầm phát triển mạnh nhưng sự chuyển dịch chủ yếu vẫn là trong nội bộ ngành nông nghiệp; quá trình chuyển dịch theo hướng công nghiệp, dịch vụ vẫn còn hạn chế.

- Tuy xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng giá trị xuất khẩu/đầu người (191,6 USD) vào năm 2006 cũng còn thấp hơn nhiều so với bình quân của vùng ĐBSCL.

- Các nguồn lực được huy động chỉ đạt 20,2% GDP, trong đó huy động trong dân hơn phân nửa-12,3% GDP-chưa đủ phục vụ phát triển kinh tế tỉnh nên những yêu cầu về phát triển bền vững ít có đủ điều kiện vật chất để thực hiện. Mặt khác, đầu tư trong các năm qua chủ yếu tập trung cho những dự án, công trình mang lợi ích trực tiếp trước mắt

Page 38: BCTH QHMT tinh DThap

về kinh tế, mang tính dàn trãi, không tập trung vào những lãnh vực có thế mạnh. Do đó ít có điều kiện vật chất đầu tư hạ tầng xã hội, làm chậm sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 3 năm 2003 - 2005 chỉ đạt 23,625 tỷ đồng (khoảng 1,6 triệu USD), chiếm 0,54% với tổng vốn đầu tư xã hội toàn tỉnh. Điều đó cho thấy việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh còn nhiều khó khăn và hạn chế do nhiều yếu tố, trong đó có sự bất lợi về vị trí địa lý.

- Cơ chế, chính sách phát triển các thành phần kinh tế chưa được triển khai thực hiện đầy đủ. Việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, nhất là cổ phần hóa doanh nghiệp còn lúng túng, tiến hành chậm. Kinh tế tập thể tuy được quan tâm chỉ đạo nhưng chưa đạt yêu cầu, tỷ trọng trong nền kinh tế còn nhỏ bé. Kinh tế tư nhân và cá thể tuy được khuyến khích phát triển nhưng vẫn còn hạn chế về mức đầu tư và tiềm lực chưa được khai thác đầy đủ.

- Quan điểm phát triển bền vững đã được hình thành nhưng chưa được thể hiện rõ rệt và nhất quán quan hệ thống chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình lập quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và công tác kiểm tra, quản lý, bảo vệ môi trường chưa được kết hợp chặt chẽ, lồng ghép với nhau. Cơ chế quản lý và giám sát sự phát triển bền vững đã và đang được thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.

II.2.3.2. Về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường

a. Những thành tựu

Đã triển khai hiệu quả công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai, thực hiện đo vẽ lập hồ sơ địa chính cho các xã phường, thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ... nhằm góp phần ổn định sản xuất và đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp. Công tác quản lý khai thác tài nguyên nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh dần đi vào nề nếp; từng bước xã hội hóa công tác cấp nước, thực hiện phương thức quản lý tập trung đối với các nhà máy cung cấp nước sạch ở nông thôn.

Công tác quản lý, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường ngày được chú trọng. Vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm hơn và đã xây dựng được một số chế độ, chính sách hỗ trợ thực hiện công tác bảo vệ môi trường; ý thức về bảo vệ môi trường đang dần được hình thành trong nhân dân, đã hạn chế một phần mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.

b. Những tồn tại

Nhìn chung, môi trường trên địa bàn tỉnh đang bị xuống cấp, môi trường ở một số thị xã, thị trấn, làng nghề và cụm, tuyến dân cư vẫn còn bị ô nhiễm nặng; khối lượng chất thải ngày càng gia tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường hợp bị khai thác quá mức; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không bảo đảm; tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch trong tỉnh còn thấp... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến yếu kém, khuyết điểm trong công tác bảo vệ môi trường nhưng chủ yếu là do đa số nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường; thiếu cơ chế, chính sách đồng bộ để phát huy ý thức trách nhiệm của cộng đồng; công tác quản lý Nhà nước về môi trường còn yếu kém, bất cập và nguồn lực đầu tư cho BVMT còn thấp.

II.2.3.3. Về thể chế phát triển bền vững

a. Những thành tựu

Page 39: BCTH QHMT tinh DThap

Căn cứ vào các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, tỉnh đã thực hiện và ban hành một số thể chế quan trọng:

- Các Luật, về bảo vệ môi trường đã được triển khai thực hiện trong toàn tỉnh. Tỉnh đã ban hành nhiều Chỉ thị, về sử dụng đất công, đất bãi bồi ven sông; khai thác cát lòng sông, khai thác nước ngầm; hoạt động giết mổ, chăn nuôi gia súc, gia cầm; chất thải đối với các phương tiện giao thông thủy; thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ...

- Hệ thống tổ chức và quản lý Nhà nước về quản lý sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường của tỉnh đã được thành lập đến tận cơ sở.

- Tỉnh đã nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện Quyết định 153/2004/QĐ-TTg của Chính phủ về việc ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam và Thông tư 01/2005/TT-BKH về việc triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.

- Bước đầu đã có sự lồng ghép về phát triển bền vững vào các chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các dự án ... của tỉnh.

- Công tác cải cách hành chính ở tỉnh thời gian qua thu được kết quả khá khả quan, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được nâng cao.

b. Các mặt hạn chế

Có thể nói thể chế về phát triển bền vững của tỉnh đang trong giai đoạn hình thành, bước đầu phát huy tác dụng, song vẫn còn nhiều hạn chế. Cụ thể là:

- Khuôn khổ thể chế, quy chế và các hướng dẫn chi tiết đảm bảo lồng ghép các yếu tố môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững vào các dự án kinh tế-xã hội chưa rõ nét.

- Việc thể hiện quan điểm phát triển bền vững vào trong các chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn chưa rõ. Nhiều quyết định chủ yếu dựa theo các phân tích lợi ích kinh tế - xã hội, chưa chú ý bảo vệ môi trường.

- Năng lực cán bộ và các nguồn lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển bền vững tại tỉnh còn hạn chế; hiện tại việc phân bổ ngân sách theo tinh thần Thông tư 01/2005/TT-BKH còn chưa rõ, tỉnh chưa có cán bộ chuyên trách thực hiện công tác phát triển bền vững. Việc thực hiện các công cụ đánh giá môi trường và đánh giá xã hội để lồng ghép vào các vấn đề môi trường và xã hội vào các chương trình, kế hoạch, dự án ... còn hạn chế và chưa thành kỹ năng của các ngành, các cấp.

- Các công cụ kinh tế môi trường chưa được áp dụng để điều chỉnh hành vi sản xuất và tiêu dùng của nhà sản xuất cũng như tiêu dùng dân cư.

- Chưa có cơ chế tham gia của các tổ chức xã hội, nhân dân vào quá trình phát triển bền vững.

Page 40: BCTH QHMT tinh DThap

CHƯƠNG IIIHIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG

TỈNH ĐỒNG THÁP

III.1. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN TỈNH ĐỒNG THÁP

Phân vùng kinh tế đó là công việc phân chia lãnh thổ thành các đơn vị tương đối đồng nhất theo các tiêu chí hoặc các mục tiêu nhất định nhằm đơn giản hóa việc nghiên cứu hay quản lý có hiệu quả hơn theo từng đơn vị được phân vùng.

Theo cách tiếp cận cân bằng sinh thái, phát triển bền vững, khai thác tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế gắn liền với bảo tồn và bảo vệ môi trường thì phân vùng sinh thái sẽ là cơ sở khoa học nhất cho việc quy hoạch môi trường.

Phân vùng có thể dựa vào các yếu tố: phân vùng kinh tế, phân vùng sinh thái, phân vùng sinh thái nông nghiệp, phân vùng địa lý, phân vùng môi trường…

Phân vùng kinh tế:

Vùng kinh tế được phân chia theo tiềm năng kinh tế, mức độ phát triển và mối quan hệ tương đối mật thiết giữa các khu vực của vùng được xác định.

Phân vùng sinh thái:

Vùng sinh thái là một đơn vị lãnh thổ đặc trưng bởi các phản ứng sinh thái đối với khí hậu trái đất, động thực vật và hệ thống thủy vực. Phân định các vùng sinh thái để tạo cơ sở cho việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả tối ưu, phát huy đầy đủ tiềm năng của vùng.

Phân vùng địa lý:

Vùng địa lý được phân theo tính chất tương đối đồng nhất của các yếu tố địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, địa chất…

Phân vùng môi trường:

Phân vùng môi trường là việc phân chia lãnh thổ thành các đơn vị môi trường tương đối đồng nhất nhằm mục đích quản lý môi trường một cách có hiệu quả theo đặc thù riêng của từng đơn vị môi trường. Tính thống nhất của vùng môi trường biểu hiện ở chỗ nếu thay đổi môi trường ở bất kỳ khu vực nào trong vùng có thể ảnh hưởng đến khu vực khác trong vùng đó.

III.1.1. Tài nguyên đất và tình hình sử dụng đất

III.1.1.1. Tài nguyên đất

a. Đất cát

Đất cát có diện tích 134,96 ha chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố ở huyện Tháp Mười. Đất hình thành trên nền cát giồng, có thành phần cơ giới nhẹ, chua nhẹ, nghèo hữu cơ và dinh dưỡng. Tuy nhiên, do phân bố ở nơi địa hình cao, thoát nước nên thích hợp với các loại hoa màu cạn và cây ăn trái.

b. Đất phù sa

Đất phù sa có diện tích 199.272,57 ha, chiếm 59,06% tổng diện tích tự nhiên. Đất hình thành từ trầm tích phù sa sông, phân bố dọc theo và các cù lao của sông Tiền, sông Hậu, hàng năm được bồi đắp thêm phù sa mới. Thành phần cơ giới nặng,

Page 41: BCTH QHMT tinh DThap

giàu hữu cơ và dinh dưỡng, thích hợp cho việc trồng lúa nước 2 - 3 vụ là chính, ngoài ra những nơi có địa bàn cao có thể trồng hoa màu và cây ăn trái.

- Đất phù sa bồi ven sông: độ phì cao, thành phần cơ giới và cấu trúc tốt, thoát nước tương đối tốt, thích hợp cho nhiều loại cây trồng, năng suất cao.

- Đất phù sa không được bồi: phân bố nơi địa hình cao, xa sông, được sử dụng để thâm canh lúa.

- Đất phù sa loang lỗ: là các phù sa được bồi nhưng đã phát triển, ở xa sông hơn và phổ biến rộng rãi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, thích nghi trồng lúa nước.

- Đất phù sa đốm rỉ gley: phân bố nhiều ở các huyện phía Nam, bị ngập thường xuyên trong mùa mưa, độ phì khá nhưng kết cấu chặt, ít thoáng.

- Đất phù sa gley: phân bố ở những trũng thấp giữa vùng phù sa hoặc tiếp giáp với bưng phèn.

- Đất phù sa trên nền phèn: là loại đất chuyển tiếp, xuất hiện kế cận vùng phèn, phân bố thành những dải hẹp ở huyện Hồng Ngự, Tam Nông, Tháp Mười, Cao Lãnh. Riêng ở các huyện phía Nam, diện tích này chiếm diện tích khá lớn (24,62% diện tích tự nhiên của các huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành và thị xã Sa Đéc).

c. Đất phèn

Đất phèn có diện tích 87.692,08 ha chiếm 25,99% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đây là nhóm đất khó khăn trong sử dụng và cải tạo, bị hạn chế bởi các độc chất phèn, độ chua cao, giàu đạm và kali nhưng rất nghèo lân, thành phần cơ giới nặng. Khả năng sử dụng đất phèn trong nông nghiệp phụ thuộc vào độ sâu tầng sinh phèn và khả năng cung cấp nước ngọt trong mùa khô.

- Đất phèn hoạt động nông: phân bố tại các vùng trũng, nằm rải rác ở khu vực kênh Hòa Bình, Tân Công Sính (Tam Nông), Trường Xuân, Mỹ Hòa (Tháp Mười).

- Đất phèn hoạt động sâu: phân bố ở phía Bắc kênh Đồng Tiến thuộc huyện Thanh Bình, Tam Nông, Tháp Mười và một số trũng phèn khu vực kênh An Phong (Thanh Bình), kênh số 1 (huyện Cao Lãnh). Tầng phèn Jarosite xuất hiện ở độ sâu khoảng 50 - 100 cm và ít có tác động gây chua đến tầng canh tác.

- Đất phèn hoạt động có lớp lũ tích dốc tụ trên mặt: phân bố thành dải, ở rìa giáp với phù sa cổ thuộc các huyện phía Bắc như Hồng Ngự, Tam Nông, Tân Hồng.

d. Đất xám

Đất xám có diện tích 29.253,19 ha chiếm 8,67% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đất xám hình thành trên mẫu chất phù sa cổ (Pleistocene), phân bố chủ yếu ở biên giới Campuchia. Thành phần cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, hàm lượng các chất dinh dưỡng thấp nhưng thích nghi rộng với nhiều loại cây trồng như cây ăn trái và cây hoa màu, đậu các loại, thuốc lá, lúa.

- Đất xám điển hình: xuất hiện ở địa hình cao, sườn thoải của các gò hay giồng lượn sóng.

- Đất xám bạc màu: xuất hiện ở địa hình cao, đỉnh của các gò, giồng.

- Đất xám loang lổ: thường có kết vón hay đá ong, thường xuất hiện ở phần cuối dốc hoặc ở chân gò.

Page 42: BCTH QHMT tinh DThap

e. Đất thuộc : có diện tích 21.054,2 ha chiếm 6,24% diện tích toàn tỉnh.

Nhìn chung, đất đai tỉnh Đồng Tháp có kết cấu kém bền vững, có địa hình tương đối thấp nên rất phù hợp cho sản xuất lương thực, tuy nhiên việc xây dựng mặt bằng đòi hỏi chi phí cao.

III.1.1.2. Tình hình sử dụng đất

Tổng diện tích đất tự nhiên của Đồng Tháp là 337.407 ha. Trong đó, đất nông nghiệp là 276.205,57 ha; đất phi nông nghiệp là 61.141,49 ha; đất chưa sử dụng là 60,43 ha. Theo số liệu thống kê cho thấy, quỹ đất đưa vào sử dụng chiếm 99,08% diện tích toàn tỉnh và diện tích đất chưa sử dụng chiếm 0,02% diện tích toàn tỉnh. Điều này cho thấy tài nguyên đất của tỉnh đã được khai thác, tận dụng và đưa vào sử dụng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, diện tích chưa sử dụng hiện chiếm tỷlệ thấp. Theo đánh giá thì diện tích đất còn lại có khả năng khai thác phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp rất tốt, do đó tỉnh cần có giải pháp tận dụng nguồn tài nguyên đất còn lại một cách có hiệu quả, vừa bảo vệ môi trường vừa đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế.

Bảng III.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Tháp năm 2006

Loại đấtDiện tích

(ha)Tỷ lệ % diện tích

đất tự nhiên

I. Đất nông nghiệp 276.205,57 81,86

1. Đất sản xuất nông nghiệp 259.281,56 76,85

- Đất trồng cây hàng năm 232.342,23 68,86

Đất trồng lúa 226.824,25 67,23

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 17,87 0,01

Đất trồng cây hàng năm khác 5.500,11 1,63

- Đất trồng cây lâu năm khác 26.939,33 7,98

2. Đất lâm nghiệp 14.573,80 4,32

- Đất rừng sản xuất 6.203,46 1,84

- Đất rừng phòng hộ 1.185,24 0,35

- Đất rừng đặc dụng 7.185,10 2,13

3. Đất nuôi trồng thủy sản 2.097,31 0,62

4. Đất nông nghiệp khác 252,90 0,07

II. Đất phi nông nghiệp 61.141,49 18,12

1. Đất ở 13.829,97 4,10

- Đất ở tại nông thôn 12.437,29 3,69

- Đất ở tại đô thị 1.392,68 0,41

2. Đất chuyên dùng 20.516,24 6,08

Page 43: BCTH QHMT tinh DThap

3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 198,91 0,06

4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 167,88 0,05

5. Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 26.365,63 7,81

6. Đất phi nông nghiệp khác 62,85 0,02

III. Đất chưa sử dụng 60,43 0,02

Tổng diện tích đất tự nhiên 337.407,49  

Nguồn: Hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2005 tỉnh Đồng Tháp

Nhìn chung, giai đoạn từ năm 2000 đến nay, đất nông nghiệp tăng chậm hơn thời kỳ 1991 - 1999 (diện tích tăng chủ yếu do diện tích tự nhiên tăng sau khi kiểm kê). Xét chính xác thì đất nông nghiệp có xu thế ngày càng giảm do chuyển sang đất phi nông nghiệp. Đồng thời, trong nội bộ đất nông nghiệp cũng có thay đổi, cụ thể là các loại đất lúa 2, 3 vụ, đất trồng cây lâu năm có xu hướng tăng trong khi đó diện tích đất vườn tạp, đất trồng màu có xu hướng giảm. Trong giai đoạn này đất phi nông nghiệp tăng nhanh do chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng như: thủy lợi, giao thông, xây dựng. Chính điều này cũng ảnh hưởng lớn đến sự biến động diện tích đất nông nghiệp. Hiện nay, đất chưa sử dụng còn ít, do đó để đáp ứng nhu cầu của các ngành, các địa phương trong quá trình phát triển thì giải pháp tối ưu là sử dụng đất tiết kiệm, khoa học, hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng đất đai hiện có.

III.1.1.3. Hiện trạng nghĩa trang, nghĩa địa

Từ xa xưa, người dân Việt Nam nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng có truyền thống, tập quán mai táng và chôn cất người quá cố trên nền đất canh tác của gia đình. Hiện nay, trên toàn tỉnh hiện có 167,88 ha diện tích dành cho nghĩa trang, nghĩa địa, chiếm 0,05% diện tích toàn tỉnh. Tại các vùng nông thôn, việc người dân vẫn còn giữ phong tục chôn người chết trong phần đất của gia đình đang còn diễn ra khá phổ biến do quỹ đất còn rộng.

Tại các khu vực này, vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra do quá trình phân hủy của các thi hài làm phát sinh các chất gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường đất, nước. Nếu như công đoạn tẩm liệm xác không được thực hiện đúng quy cách sẽ gây ô nhiễm môi trường. Vấn đề này càng trở nên nghiêm trọng hơn vì Đồng Tháp phần lớn sẽ bị ngập trong nước vào mùa lũ, do tác động của dòng nước lũ, các chất ô nhiễm tại các mộ chôn cất sẽ theo dòng nước phát tán ra môi trường.

Vì vẻ mỹ quan cũng như vệ sinh môi trường, tỉnh cần quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa , có hệ thống thu gom và xử lý nước và khí thải trong quá trình phân hủy để tránh tình trạng ô nhiễm môi trường không khí và môi trường đất, nước. Biện pháp thích hợp hiện nay là thực hiện hỏa táng, tro cốt sẽ được chôn lấp hoặc được người nhà mang về thờ phụng. Để thực hiện tốt việc này, tỉnh cần phải giáo dục, khuyến khích người dân tiếp nhận và thích nghi với điều này, thay đổi các phong tục lạc hậu trong cách mai táng. Giải pháp này không những vẫn giữ được truyền thống “nhớ cội nhớ nguồn” mà vừa đảm bảo tình hình vệ sinh môi trường.

III.1.2. Tài nguyên nước

Nguồn tài nguyên nước ở tỉnh Đồng Tháp cũng như ở ĐBSCL tuy rất phong phú nhưng lại phân bố không đều theo không gian và thời gian.

Page 44: BCTH QHMT tinh DThap

III.1.2.1. Nước mặt

Đồng Tháp có nguồn nước mặt khá dồi dào, quanh năm không bị nhiễm mặn. Tuy nhiên một số nơi thuộc vùng sâu Đồng Tháp bị ảnh hưởng bởi nước phèn vào đầu mùa mưa.

Sông Tiền có lưu lượng bình quân 11.500 m3/s, lớn nhất 41.504 m3/s, nhỏ nhất 2.000 m3/s. Ngoài sông Tiền và sông Hậu, còn có 2 nhánh sông nhỏ ảnh hưởng đến nguồn nước mặt vùng phía Bắc tỉnh, đó là: sông Tàpek, sông Sở Hạ và sông Sở Thượng bắt nguồn từ Campuchia đổ ra sông Tiền và Hồng Ngự.

Từ năm 1976 đến nay, do hệ thống thủy lợi của tỉnh phát triển khá mạnh đã vươn sâu vào nội đồng Đồng Tháp Mười làm cho phèn bị rửa trôi và pha loãng nên diện tích đất bị nhiễm phèn ngày càng thu hẹp và hiệu quả khai thác đất phèn ngày càng được nâng cao.

III.1.2.2. Nước ngầm

Căn cứ vào đặc điểm địa chất thủy văn có thể phân chia các đơn vị chứa nước theo thứ tự đặc điểm từ trên xuống dưới như sau:

- Tầng chứa nước thứ I: nghèo nước, chất lượng nước xấu, loại hình nước sulfat – canxi – magie, không đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt. Tầng chứa nước này có tổng diện tích khoảng 1.036 km2 (chiếm 30% diện tích tự nhiên toàn tỉnh), nằm ở độ sâu từ 35 – 50 m, có xu hướng chìm dần theo hướng Bắc Nam và Tây Bắc – Đông Nam.

- Tầng chứa nước thứ II: Chất lượng nước không đều, tổng khoáng hóa từ 0,5 – 2,7 g/L, có mức độ nước và khả năng tưới trung bình, có thể đáp ứng nhu cầu nước riêng lẻ theo chương trình cấp nước nông thôn. Tầng chứa nước này có tổng diện tích khoảng 1.168 km2 (chiếm 34% diện tích toàn tỉnh), nằm ở độ sâu 90 – 120 m, một số khu vực được phát hiện có chứa hàm lượng Asen trong môi trường nước. Ranh giới giữa tầng I và II hầu như không trùng nhau, tầng I nước nhạt phân bố chủ yếu ở phía Bắc, ngược lại tầng II chủ yếu phân bố ở phía Nam và Đông Nam.

- Tầng chứa nước thứ III: độ khoáng hóa 1,9 – 3,47 g/L, phân bố ở độ sâu 135 – 170 m, ở tầng trên N2

2b đã bị nhiễm mặn. Có tổng diện tích khoảng 848 km2 chiếm 25% diện tích toàn tỉnh. Tầng này nằm ở độ sâu 140 – 150 m, phân bố ở khu vực Thường Phước (Hồng Ngự) và ở độ sâu 190 – 200 m, phân bố chủ yếu ở 3 khu vực: phía Đông Tam Nông, phía Đông Nam Tháp Mười và Lai Vung, đáy tầng có xu hướng chìm dần về phía Đông, Đông Nam và Tây Nam.

- Tầng chứa nước thứ IV: phân bố ở độ sâu 190 – 200 m, lưu lượng 14 – 26 L/s, tổng độ khoáng hóa từ 0,5 – 0,6 g/L, chất lượng nước tốt, loại hình nước Bicarbonat – Natri, có mức độ chứa nước phong phú, ổn định, là tầng triển vọng cấp nước trong khu vực. Tầng này có tổng diện tích khoảng 788 km2, chiếm 23% diện tích toàn tỉnh, phân bố rộng hơn và chiếm hầu hết khu vực rộng lớn phía Bắc gồm các huyện Tam Nông – Hồng Ngự – Tân Hồng khoảng 576 km2, khu vực dọc bờ trái sông Hậu thuộc các huyện Lấp Vò – Lai Vung khoảng 192 km2 và một khu vực nhỏ phía Tây Cao Lãnh khoảng 20 km2. Tầng này nằm ở độ sâu 200 – 230 m ở các khu vực Thanh Bình – Mỹ Quý – Tháp Mười, Lấp Vò và ở độ sâu 250 – 270 m ở các khu vực Bắc Tràm Chim, Châu Thành. Đáy tầng có xu hướng chìm dần về phía Đông, Nam và Đông Nam.

- Tầng chứa nước thứ V: phân bố ở độ sâu 350 m trở xuống, chất lượng nước tốt, có áp lực cao, nhiệt độ < 36oC. Đây là tầng triển vọng cấp nước cho toàn khu vực.

Page 45: BCTH QHMT tinh DThap

Khu vực nước nhạt tầng V khoảng 3.176 km2, chiếm 94% diện tích toàn tỉnh, trừ khu vực Thường Phước và cù lao Long Khánh.

Theo khu vực, nước ngầm của tỉnh có thể phân chia như sau:

+ Khu vực phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp: nước ngầm ở độ sâu 100 – 300 m. Riêng địa bàn huyện Tân Hồng nước ngầm ở tầng nông 50 – 100 m, có thể sử dụng cho sinh hoạt.

+ Khu vực phía Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp và phía Nam sông Tiền: có nguồn nước ngầm dồi dào ở nhiều độ sâu khác nhau.

Nhìn chung, nước ngầm ở tỉnh Đồng Tháp được đánh giá là khá dồi dào; hiện đang bắt đầu khai thác phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt ở đô thị và nông thôn. Tuy nhiên, nguồn nước ngầm của tỉnh đang có nguy cơ bị giảm thiểu về số lượng cũng như chất lượng. Do nguồn nước sạch ở các vùng nông thôn vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng nên người dân phải tự khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm. Việc khai thác bừa bãi, quá mức, không theo quy hoạch như vậy nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ gây ô nhiễm và cạn kiệt nguồn tài nguyên nước ngầm, dẫn đến những sự cố môi trường như: sự xâm nhập mặn vào các tầng nước ngầm, hiện tượng sụt lún bề mặt…

Bảng III.2: Bảng điều tra tổng hợp giếng khoan khai thác tầng sâu

STT Khu vực Chiều sâu Lưu lượng

(m3/nđ)Số giếng có phép

1 Huyện Tân Hồng 192 - 260 3.820 22 Huyện Tam Nông 208 - 360 6.506 183 Huyện Thanh Bình 294 - 360 2.250 24 Thành phố Cao Lãnh 271 - 378 9.898 205 Huyện Cao Lãnh 210 - 380 4.183 146 Huyện Tháp Mười 179 - 360 7.736 277 Huyện Lấp Vò 282 - 360 3.280 138 Huyện Lai Vung 312 - 382 4.672 219 Thị xã Sa Đéc 356 - 480 6.735 1610 Huyện Châu Thành 350 - 422 4.280 9

Tổng cộng 53.360 142

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2006

Trong năm 2007 có 20 giếng khoan được cấp phép. Ngoài ra, cũng trong năm 2007, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp đã kiểm tra số liệu quan trắc mực nước ngầm trong tỉnh và 2 cụm quan trắc nằm trên địa bàn huyện Lai Vung và huyện Thanh Bình. Kết quả cho thấy dao động mực nước hạ thấp hàng năm ở 2 trạm Tháp Mười và Tam Nông từ 0,1 – 0,2 m; riêng thành phố Cao Lãnh từ 0,4 – 0,5 m. Điều này chứng tỏ việc khai thác nước ngầm tầng sâu hiện nay bước đầu gây ảnh hưởng đến mực nước ngầm. Do đó, để đảm bảo cho việc khai thác nguồn nước ngầm của tỉnh được bền vững, tỉnh cần có chế độ và chính sách khuyến cáo người dân hạn chế việc khai thác nguồn nước ngầm tầng sâu.

Page 46: BCTH QHMT tinh DThap

III.1.3. Tài nguyên khoáng sản và tình hình khai thác sử dụng

Đồng Tháp là tỉnh rất nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu có: cát xây dựng các loại, phân bố ở ven sông, cồn hoặc các cù lao, là mặt hàng chiến lược của tỉnh trong xây dựng; sét gạch ngói: có trong phù sa cổ, trầm tích biển, trầm tích sông, trầm tích đầm lầy, phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh với trữ lượng lớn; sét cao lanh có nguồn trầm tích sông, phân bố ở các huyện phía bắc tỉnh; than bùn: có nguồn gốc trầm tích đệ tứ, phân bố ở huyện Tam Nông, Tháp Mười với trữ lượng khoảng 2 triệu m3. Tài nguyên khoáng sản ở Đồng Tháp tuy không đa dạng nhưng có trữ lượng khá phong phú, gồm các loại khoáng sản sau:

III.1.3.1. Than bùn

Than bùn là tài nguyên thiên nhiên của tỉnh phân bố chủ yếu ở huyện Tam Nông và huyện Tháp Mười, tích tụ ở dạng vỉa thuộc bưng biền, đầm lầy và dạng lòng sông cổ. Trong đó, than bùn có nguồn gốc đầm lầy: thuộc hệ đệ tứ, thống Holocen trung – thượng có ký hiệu BQIII

2-3. Trữ lượng ước tính sơ bộ khoảng 1,7 triệu m3, có nhiệt lượng cháy từ 4.100 – 5.700 kcal/kg.

Than bùn là tài nguyên quý trong sản xuất phân bón vi sinh phục vụ sản xuất nông nghiệp. Chất lượng than bùn ở tỉnh Đồng Tháp kém hơn so với than bùn ở các tỉnh lân cận như Kiên Giang, Cà Mau… nên hiện chưa có kế hoạch khai thác sử dụng.

III.1.3.2. Sét

a. Sét Kaolin

Thành phần khoáng vật chủ yếu gồm kaolinite 45%, hydromica 40%, montmorillonite 10%, thành phần khác 5%. Đây là nguồn nguyên liệu để phát triển ngành công nghiệp sành sứ, gốm mỹ nghệ. Trữ lượng sét Kaolin rất lớn và hiện nay mức độ khai thác chưa đáng kể.

Trên cơ sở tài liệu lỗ khoan và các công trình khoan dài mặt cắt chuẩn (khu vực Tam Nông), mặt cắt lớp sét kaolin được thiết lập như sau:

o Tầng đất mặt: dày 0 – 3 m, màu xám đến đen, thành phần thạch học từ sét đến đất thịt hoặc cát bột, có chứa lẫn xác bã hữu cơ.

o Tầng sét phù sa cổ: rất dày, khoảng 10 m, màu sắc thay đổi tùy nơi và theo chiều sâu, thành phần thạch học thay đổi từ sét mịn đến bột và cát. Được chia thành các lớp như sau:

Lớp bên dưới tầng đất mặt: bề dày 0,5 – 1,5 m; màu xám, loang lỗ đỏ, đỏ vàng, nâu đỏ, thường lẫn một ít Laterit; thành phần thạch học là lớp sét mịn, dẻo đặc quánh.

Lớp kế tiếp: có bề dày 1,5 – 2,0 m; thành phần thạch học gồm sét, sét bột màu xám, vàng nhạt hoặc vàng nâu.

Lớp dưới cùng: bề dày từ 3,0 m; có màu nâu và xám nâu; thành phần thạch học (thay đổi từ trên xuống dưới) chuyển từ sét sang sét bột. Đặc biệt, lớp trầm tích này không chứa các ion độc tự do như SO4

2-… nên có thể dùng làm vật liệu xây dựng và đồ gốm gia dụng. Hiện nay, tình hình khai thác và sử dụng loại sét này không đáng kể.

b. Sét sản xuất gạch ngói

Page 47: BCTH QHMT tinh DThap

Phân bố ở huyện Châu Thành, thị xã Sa Đéc và phân tán ở các huyện khác trong tỉnh. Hiện nay, loại sét này đang được tập trung khai thác để sản xuất gạch ngói bằng phương pháp thủ công, làm hạ cốt đất ruộng từ 0,4 – 0,6 m. Toàn tỉnh hiện có trên 400 miệng lò sản xuất gạch ngói với công suất khoảng 140 triệu viên/năm.

III.1.3.3. Cát sông

Cát sông được phân bố trên lòng sông Tiền và sông Hậu, tích tụ từ dòng chảy Mê Kông. Sơ bộ, đánh giá trữ lượng tương đối chắc chắn ở cấp C1 + C2 + P1 = 210.214.398 m3. Trong đó, phân bố ở sông Tiền là 174.155.833 m3 và sông Hậu là 36.058.565 m3.

Trên thực tế, việc khai thác cát sông trên địa bàn tỉnh ngoài các doanh nghiệp lớn còn có những cá nhân nhỏ lẻ khai thác một cách bất hợp pháp, gây khó khăn cho công tác quản lý.

Bảng III.3: Tổng hợp tình hình khai thác cát sông

STT

Tên đơn vị Diện tích

(km2)Công suất khai thác (m3/năm)

1 Công ty TNHH Sông Hậu - huyện Lai Vung 0,36 80.000

2 Công ty TNHH Thành Đạt - huyện Châu Thành 0,36 200.000

3 Công ty TNHH Bông Hồng - thị xã Sa Đéc 0,4 200.000

4HTX khai thác cát và san lấp mặt bằng huyện Cao Lãnh

0,082 150.000

5 Công ty TNHH V.A.C Đồng Tháp 0,128 98.000

6 Công ty TNHH Ngự Bình - huyện Hồng Ngự 0,2634 80.000

7 HTX xây dựng Tràm Chim - huyện Tam Nông 0,4 200.000

8Công ty Xây lấp và vật liệu xây dựng Đồng Tháp

41,777 3.125.000

9 Công ty Đầu tư PTN và KCN Đồng Tháp 1,95 800.000

10 HTX cơ giới huyện Lấp Vò 1,34 200.000

Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của các đơn vị khai thác cát trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, 2006.

Tài nguyên khoáng sản tỉnh Đồng Tháp tuy không nhiều nhưng hiện nay được tận dụng vào mục đích xây dựng, san lấp, làm gạch … Các số liệu trên chỉ thống kê các đơn vị khai thác có phép trên địa bàn tỉnh. Trên thực tế số lượng đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh còn lớn hơn nhiều, không chỉ các đơn vị trong tỉnh mà còn các đơn vị ngoài tỉnh đến khai thác. Việc khai thác không xin phép, không đúng kỹ thuật đã dẫn đến nhiều sự cố về môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, trong đó tình hình sạt lở bờ sông Tiền và sông Hậu hiện đang diễn ra khá phổ biến và gây thiệt hại về tài sản cho người dân.

Page 48: BCTH QHMT tinh DThap

III.1.4. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học

III.1.4.1. Tài nguyên rừng và tình hình sản xuất lâm nghiệp

Trước đây, đa số diện tích đất rừng ở Đồng Tháp Mười được bao phủ bởi rừng rậm, trong đó cây tràm được coi là đặc trưng của Đồng Tháp Mười. Khác với rừng ở miền Bắc và miền Trung, rừng ở Đồng Tháp là rừng tràm ngập nước do trồng chứ không còn là rừng tự nhiên. Các loại chủ yếu là tràm phân bố tập trung ở các huyện vùng Đồng Tháp Mười như: Cao Lãnh, Tháp Mười, Tam Nông. Rừng phòng hộ tập trung ở khu vực các huyện biên giới Tân Hồng và Hồng Ngự với các loài tre, bạch đàn là chủ yếu.

Ngày nay, rừng tại tỉnh Đồng Tháp chỉ còn ở quy mô nhỏ, diện tích rừng tràm còn dưới 10.000 ha (Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2001-2010 và định hướng đến năm 2020). Ngoài ra, còn có rừng bạch đàn với diện tích 150 ha ở huyện Tân Hồng và các loại cây rất đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười như: sậy, lau, sen, súng, tảo, cỏ mồm... Tài nguyên rừng vừa phục vụ cho mục đích bảo vệ môi sinh, vừa được khai thác phục vụ cho ngành xây dựng và là nguyên liệu để sản xuất bột giấy.

Nếu tính đến tháng 6 năm 2006, diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Đồng Tháp là 16.514,82 ha, chiếm 4,89% diện tích toàn tỉnh. Trong đó, diện tích có rừng là 10.871,988 ha (chiếm 3,22%), gồm: rừng đặc dụng chiếm 3.087 ha, rừng phòng hộ chiếm 2.647 ha, rừng sản xuất chiếm 5.138 ha. Rừng có hai loại cây trồng chủ yếu là tràm (Melaleuca cajuputi) và bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis).

Tuy trồng mới 200 ha rừng nhưng chủ yếu trồng lại trên diện tích khai thác nên diện tích rừng tương đối ổn định, không tăng so với năm 2005. Tỉnh có 10 đơn vị quản lý rừng và 4 dự án thuộc chương trình 5 triệu ha rừng. Diện tích rừng được đầu tư phát triển theo các chương trình, dự án với mục tiêu bảo tồn hệ sinh thái vùng Đồng Tháp Mười; chắn sóng; chắn gió; chống sạt lở; bảo vệ cơ sở hạ tầng phục vụ quốc phòng; cung cấp nhu cầu gỗ củi, chất đốt, vật liệu xây dựng phục vụ kinh tế và sinh hoạt của nhân dân.

Tình hình sản xuất lâm nghiệp đến nay chủ yếu là công tác khoán bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, chăm sóc - khai thác rừng và chuẩn bị cây giống phục vụ trồng rừng, trồng cây phân tán. Tính đến 30/9/2006, ngành lâm nghiệp đã thực hiện được:

Trồng rừng: 25,48 ha (rừng bạch đàn).

Chăm sóc rừng: 7.785 ha, trong đó có: 80 ha rừng từ nguồn vốn CT – 661, còn lại do các đơn vị quản lý rừng thực hiện từ nguồn vốn doanh nghiệp và vốn tự có.

Khoán bảo vệ rừng: 4.200 ha, chủ yếu là rừng đặc dụng (như: Vườn Quốc gia Tràm Chim) từ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ.

Giống trồng rừng và trồng cây phân tán: đến nay, ngành đã chuẩn bị đủ số lượng giống, chủ yếu sử dụng nguồn giống tại địa phương, khoảng 4.000.000 cây các loại như: tràm, bạch đàn, tre và một số cây lâm nghiệp khác.

Khai thác rừng: toàn tỉnh khai thác 281,82 ha, trên kế hoạch 3.000 ha, chủ yếu là rừng tràm do chuyển đổi diện tích và cải tạo rừng năng suất, chất lượng thấp để chuyển sang trồng rừng thâm canh.

Khối lượng gỗ nhập khẩu: 19.650 m3.

Page 49: BCTH QHMT tinh DThap

Công tác phòng cháy chữa cháy rừng: được tích cực triển khai ngay từ đầu năm nhưng vẫn xảy ra 10 vụ cháy, trong đó có 7 vụ cháy đồng cỏ với diện tích 489,9 ha và 3 vụ cháy rừng tràm với diện tích 6,18 ha.

Hiện nay, diện tích rừng tràm vẫn giữ nguyên, không phát triển thêm do tình hình giá tràm cừ giảm mạnh, giá lúa ổn định ở mức cao nên nhiều hộ nông dân không trồng cây cừ tràm nữa, thậm chí có một số ít hộ nông dân ở Tháp Mười còn phá bỏ các diện tích rừng manh mún nằm xen lẫn với lúa, chuyển sang trồng lúa.

III.1.4.2. Đa dạng sinh học

Các loài động vật ở Đồng Tháp tương đối phong phú và đa dạng, có rất nhiều động vật quý như: rùa, rắn, trăn, lươn, cá đồng, tôm, cò, cồng cộc, sếu... có nhiều loại chim quý hiếm trong đó có loài Sếu cổ trụi đầu đỏ được cả nước và thế giới quan tâm bảo vệ.

Hình III.1: Một góc VQG Tràm Chim

Đặc biệt, khu bảo tồn Vườn quốc gia Tràm Chim là một Đồng Tháp Mười thu nhỏ với lịch sử tự nhiên của vùng sinh thái tổng hợp giữa điều kiện địa mạo, thủy văn và sinh vật của vùng đất ngập nước. Đây là vùng ngập nước điển hình của vùng ĐBSCL và của cả khu vực Đông Nam Á.

Vườn Quốc gia Tràm Chim nằm trong vùng Đồng Tháp Mười, thuộc địa bàn 4 xã Phú Thọ, Phú Hiệp, Phú Đức và Tân Công Sính huyện Tam Nông, là một vùng trũng ngập nước từ 1,4 – 1,5 m từ tháng 8 đến tháng 11. Với diện tích 7.612 ha, Tràm Chim là nơi cư trú của 147 loài chim nước quý hiếm, đặc biệt là loài Sếu đầu đỏ cổ trụi, một loài chim đang được thế giới quan tâm bảo vệ.

Vườn Quốc gia Tràm Chim là mẫu cảnh quan thiên nhiên duy nhất còn sót lại của vùng Đồng Tháp Mười cổ xưa. Đây là một đại diện điển hình về mặt địa mạo – cảnh quan – sinh thái vùng đồng bằng ngập lũ của đồng bằng sông Cửu Long, cũng như trong vùng hạ lưu sông Mekong.

Vườn Quốc gia Tràm Chim là vùng đất ngập nước quan trọng đối với Đồng bằng sông Cửu Long và đối với Quốc tế. Sông Mekong là một trong những con sông lớn của thế giới, chi phối mạnh mẽ các quá trình địa mạo và sinh thái của đồng bằng sông Cửu Long. Đồng thời nó cũng là con đường giao lưu của các loài sinh vật nước, đặc biệt là cá. Hàng năm, khi mùa mưa đến, khu vực Tràm Chim là một cái túi có tác dụng tiếp nhận các loại giống và cá con từ sông Mekong đưa xuống để cung cấp cho Đồng Tháp Mười.

Page 50: BCTH QHMT tinh DThap

Hệ thực vật tự nhiên:

Tập đoàn thực vật tự nhiên phong phú với 130 loài và là những cây chỉ thị đặc trưng cho đất ngập nước ở Đồng Tháp Mười nói riêng và ĐBSCL nói chung. Thành phần thực vật tự nhiên bao gồm: năng kim (Eleocharis ochrostachys), năng ống (Eleocharis dulcis), cỏ mồm (Ischaemum aristatum hoặc Sacciolepis myorus), lúa ma (Oryza spontanea), sen (Nelumbo nucifera), súng (Nymphaea sp.), tràm (Melaleuca cajuputi).

Khu vực Tràm Chim thuộc đơn vị đầm lầy ngập mùa (seasonally floodly Swamp) với 2 quần thể thực vật chiếm ưu thế là đồng cỏ ngập mùa và rừng ngập mùa, được chia chi tiết như sau:

Lotus Swamp 66 ha

Wild Grasses 303 ha

Wild Grasses + Wild Rice 2.213 ha

Newly planted Melaleuca forest 794 ha

Madium sized Melaleuca forest 1.021 ha

Commercial sized Melaleuca 93 ha

Hai quần thể thực vật chiếm ưu thế gắn liền với môi trường đất phèn, cũng là nơi cư trú và là nguồn thức ăn chính của Sếu đầu đỏ cổ trụi và các loài chim nước. Vì vậy duy trì trạng thái đất phèn là điều kiện tiên quyết để bảo vệ hai hệ thực vật trên.

Hệ động vật:

Hệ động vật rất phong phú và đặc trưng cho môi trường đất ngập nước ở Đồng Tháp Mười, bao gồm cá và các loài chim nước.

Khu hệ cá:

Khu bảo vệ Tràm Chim có 55 loài cá được định danh. Căn cứ vào các đặc tính sinh thái có thể chia cá ở đây thành hai nhóm:

Nhóm cá ưa nước tĩnh: thường có nguồn gốc tại chỗ, chúng có khả năng chịu được nước phèn và hàm lượng oxy thấp, ít di cư.

Nhóm cá ưa nước chảy: có nguồn gốc từ sông di cư vào khu Tràm Chim để sinh sản và bắt mồi vào mùa mưa. Nhóm cá này có ý nghĩa lớn trong việc làm phong phú thành phần loài cũng như nâng cao sản lượng cá ở Tràm Chim.

Hệ chim:

Toàn vùng có 198 loài chim, thuộc 49 họ. Họ có số loài nhiều nhất là Ardeidae với 14 loài (chiếm 9,5%). Trong các loài kể trên có 13 loài là những loài quý hiếm, tiêu biểu là các loài: Grus antigone sharpii, Leptopilos javanicus, Anastomus oscitan, Ephippiorhynchus asiaticus… Trong đó, Sếu đầu đỏ cổ trụi là một đối tượng được quan tâm đặc biệt trong việc bảo vệ môi trường Tràm Chim nhằm duy trì lâu dài nơi cư trú của loài quý hiếm này.

Số lượng các loài chim ở đây chiếm ¼ tổng số các loài chim được tìm thấy ở Việt Nam gồm có: Sếu đầu đỏ (Hạc), Già đẫy lớn, Già đẫy Java, Cò quắm đầu đen, Cò thìa Ấn Độ, Đại bàng đen, Te vàng, Choi choi lưng đen, Ngan cánh trắng, Điên điểng,

Page 51: BCTH QHMT tinh DThap

Cò trắng Trung Quốc, Diệc Sumatra, Bồ nông chân xám (Chàng bè), Giang sen, Nhạn ốc, Ô tác (Công đất).

Về môi trường sống có 42% số loài sử dụng đầm lầy nước ngọt, 10% sử dụng các đồng cỏ, 8% sử dụng rừng ngập nước, 2% sử dụng các con kênh có cây bụi, cây gỗ và còn lại 38% sử dụng tổng hợp các môi trường sống nói trên.

Việc bảo vệ các khu cư trú của các loài chim di cư là một mục tiêu quan trọng, chính vì vậy khu đất ngập nước Tràm Chim đã được nhiều tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế quan tâm, giúp đỡ, đồng thời đánh giá cao những cố gắng của tỉnh Đồng Tháp trong việc bảo vệ và giữ gìn khu vực này.

Hình III.2: Sếu đầu đỏ VQG Tràm Chim

Thành phần thủy sinh vật:

Thủy sinh vật ở Tràm Chim khá phong phú về thành phần loài và sinh vật lượng. Có 174 loài tảo, 110 loài động vật nổi, 26 loài động vật đáy. Sự biến động về thành phần loài và sinh vật lượng của thủy sinh vật có tính chất chu kỳ. Sự phong phú của chúng vào thời kỳ cuối mùa mưa đầu mùa khô hàng năm nhưng đến cuối mùa khô đầu mùa mưa thì trở nên nghèo nàn. Sự biến động này phù hợp với sự biến động có tính chất chu kỳ của pH nước ở Tràm Chim.

Phiêu sinh thực vật

Vườn Quốc gia Tràm Chim có tổng cộng 349 loài phiêu sinh thực vật hiện diện trên các thủy vực khác nhau. Các loài này thuộc vào 8 lớp:

Cyanophyceae (Tảo lam) : 43 loài

Page 52: BCTH QHMT tinh DThap

Euglenophyceae (Nhởn tảo) : 80 loài

Chlorophyceae (Lục tảo) : 134 loài

Bacillariophyceae (Khuê tảo) : 75 loài

Xanthophyceae (Hoàng tảo) : 6 loài

Dinophyceae (Song chiên tảo) : 7 loài

Chrysophyceae (Kim tảo) : 3 loài

Raphidophyceae : 1 loài

Các lớp có nhiều loài là: Chlorophyceae, Euglenophyceae, Bacillariophyceae, Cyanophyceae. Bốn lớp này chiếm 95% các loài. Các chi có nhiều loài:

Trachelomonas (Euglenophyceae) : 31 loài

Cosmarium (Chlorophyceae) : 29 loài

Oscillatoria (Cyanophyceae) : 21 loài

Phacus (Euglenophyceae) : 21 loài

Euglena (Euglenophyceae) : 19 loài

Closterium (Chlorophyceae) : 16 loài

Eunotica (Bacillariophyceae) : 14 loài

Với 349 loài phiêu sinh thực vật hiện diện trong các thủy vực đã thể hiện một mức độ đa dạng về thành phần loài khá cao. Có một sự thay đổi lớn trong thành phần loài phiêu sinh vật trên tất cả các thủy vực khi chuyển từ mùa mưa sang mùa khô.

Khuê tảo bám

Vườn Quốc gia Tràm Chim có tổng cộng 150 loài khuê tảo bám trên các thủy vực. Sự đa dạng thành phần các loài khuê tảo bám khá cao so với các khu vực tương tự. Tuy nhiên, độ nhiễm phèn và nhiễm bẩn hữu cơ là hai khuynh độ môi trường quan trọng ảnh hưởng đến sự phân bố của khuê tảo bám trên các thủy vực, trong đó khuynh độ về độ nhiễm phèn có tầm quan trọng cao hơn. Chỉ số đa dạng sinh học căn cứ trên thành phần khuê tảo bám giảm đi một ít khi độ phèn của nước tăng lên.

Phiêu sinh động vật

Vườn Quốc gia Tràm Chim có tổng cộng 96 loài phiêu sinh động vật trên các thủy vực khác nhau. Các loài được phân ra 5 nhóm như sau:

Protozoa (đơn bào động vật) : 8 loài

Rotatoria (luân trùng) : 40 loài

Cladocera (giáp xác râu ngành) : 30 loài

Copepoda (giáp xác chân chèo) : 15 loài

Ostracoda : 3 loài

Động vật đáy

Vườn Quốc gia Tràm Chim có tổng cộng 29 loài động vật đáy. Các loài động vật đáy này thuộc về 3 nhóm:

Page 53: BCTH QHMT tinh DThap

Pisces (Cá) : 8 loài

Mollusca (Nhuyễn thể) : 15 loài

Crustacea (Giáp xác) : 6 loài

Mollusca là nhóm phong phú nhất về số lượng loài, chiếm gần 50% tổng số loài động vật đáy. Trong các Mollusca, lớp Gastropoda (chân bụng) có 9 loài và lớp Pelecypoda (chân rìu) có 6 loài. Có một sự gia tăng đáng kể về số lượng cá thể và số loài Giáp xác trong mùa mưa so với mùa khô. Các kênh mới đào và các kênh trong vùng lõi là các thủy vực khá nghèo nàn về số lượng loài động vật đáy trong mùa khô. Các thủy vực phong phú về số lượng loài là đồng cỏ Năn, lung Sen, kênh cũ, ruộng lúa và ao nuôi cá.

Côn trùng thủy sinh

Vườn Quốc gia Tràm Chim với sự hiện diện của 24 loài côn trùng thủy sinh. Các loài này thuộc 5 bộ:

Odonata : 10 loài

Hemiptera : 7 loài

Diptera : 3 loài

Coleoptera : 3 loài

Ephemeroptera : 1 loài

Số lượng loài côn trùng thủy sinh xuất hiện trong cả hai mùa chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số loài của hầu hết thủy vực. Thành phần loài côn trùng thủy sinh giữa các thủy vực cũng không có sự khác biệt đáng kể.

Nhìn chung, hệ sinh thái và đa dạng sinh học tỉnh Đồng Tháp khá phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều vụ cháy tại Vườn quốc gia Tràm Chim đã làm ảnh hưởng khá lớn đến tài nguyên và đa dạng sinh học của tỉnh. Sau những vụ cháy, các đồng cỏ tại Vườn quốc gia Tràm Chim đã được phục hồi. Nhiều loài như cỏ năng ống, năng kim, lúa ma... đã được phục hồi. Sự phục hồi các sinh cảnh đồng cỏ là kết quả của công tác quản lý thủy văn phù hợp với sinh thái đất ngập nước do Vườn Quốc Gia Tràm Chim tiến hành trong kế hoạch "Quản lý Nước và Lửa Tạm thời". Nhưng vấn đề lớn xảy ra là trong đầu năm 2007, vụ cháy lớn tại khu vực A1 đã làm thiêu rụi 21 ha rừng tràm và đồng cỏ, trong đó có cả rừng tràm tái sinh từ 3 - 10 năm.

Nguyên nhân chủ yếu là do việc giữ nước cao quanh năm trong Vườn quốc gia trong một thời gian dài để chống cháy rừng tràm. Việc giữ nước này không phù hợp với chế độ thủy văn luân phiên của hệ sinh thái đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười. Thực chất nó làm gia tăng rủi ro cháy rừng với cường độ cao vì sự tích lũy lá rụng thành lớp dày trong điều kiện yếm khí. Mặt khác, cây tràm bị ngâm trong nước lâu năm bị long gốc, nghiêng ngả và hình thành một lớp rễ chùm xung quanh gốc tạo điều kiện cho lửa leo lên thân và ngọn cây, có thể gây chết hàng loạt cây tràm.

III.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP

III.2.1. Hiện trạng môi trường đất

Thâm canh, độc canh lúa là hình thức thường được áp dụng nhằm nâng cao hiệu suất cây lúa. Tuy nhiên, việc thâm canh, độc canh một loại cây trồng trên cùng một mảnh đất (biểu hiện qua hình thức canh tác 3 vụ lúa/năm) sẽ dẫn đến nguồn dinh

Page 54: BCTH QHMT tinh DThap

dưỡng bị khai thác quá mức, lượng phân bón không đủ bù đắp dẫn đến môi trường đất tại khu vực bị bạc màu, thoái hóa dần. Tiêu biểu nhất tại tỉnh Đồng Tháp là vùng độc canh lúa tại huyện Châu Thành, với 3 vụ lúa/năm nhưng người dân chỉ thu hoạch bình quân là 47,8 tạ/ha, thấp hơn nhiều so với năng suất bình quân của tỉnh là 53,63 tạ/ha. Đồng thời, biểu hiện môi trường đất cũng cho thấy tình hình thoái hóa đất đang diễn ra trong khu vực biểu hiện qua lớp đất mùn đã giảm rất nhiều so với trước đây và thấp hơn so với các vùng khác trong tỉnh.

Bên cạnh đó, đây là tỉnh có truyền thống nông nghiệp lâu đời nên việc sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp là khá phổ biến. Trong năm qua toàn tỉnh đã canh tác 453.977 ha lúa, 9.976 ha rau đậu và 9.853 ha cây công nghiệp hàng năm. Do chủ động trong canh tác, bố trí mùa vụ nên hầu như đất đai được canh tác quanh năm, sâu bệnh có điều kiện tồn tại và phát triển liên tục. Do đó, việc người dân sử dụng hóa chất thuốc BVTV là điều khá phổ biến. Theo khảo sát, trong nông nghiệp người dân sử dụng thuốc như sau:

- Trong trồng lúa:

+ Thuốc cỏ: 1 lần/vụ

+ Thuốc trừ sâu: 1 - 2 lần/vụ

+ Thuốc trị bệnh: 2 - 4 lần/vụ

- Với hoa màu:

+ Thuốc trừ sâu: 5 - 7 lần/vụ

+ Thuốc trị bệnh: 1 - 2 lần/vụ

- Với cây ăn trái:

+ Cam, quýt: 15 - 20 lần/vụ

+ Xoài: 10 - 15 lần/vụ

+ Nhãn: 6 - 8 lần/vụ

Với diện tích canh tác và lượng thuốc dùng như trên, nếu giảm được lượng thuốc này thì không những mang lại hiệu quả kinh tế mà còn có lợi về mặt môi trường. Mặt khác vấn đề giải quyết lượng bao bì, chai lọ chứa TBVTV cũng rất đáng được quan tâm trong giai đoạn hiện nay: người dân mang về nhà tận dụng hoặc được vứt bừa bãi trên đồng ruộng gây ô nhiễm môi trường.

Trong những năm gần đây, người dân đã biết áp dụng nhiều biện pháp thiết thực như: IPM, luân canh, xen canh... đã góp phần giúp hạn chế bớt tình hình ô nhiễm môi trường. Đặc biệt là hiện nay người nông dân đã biết sử dụng thuốc BVTV có tính phân hủy nhanh trong môi trường đất nên đã góp phần rất lớn trong việc giảm thiểu nồng độ các hóa chất độc hại tồn dư trong thiên nhiên. Tuy nhiên, tại một số khu vực, tình hình lạm dụng phân bón và thuốc BVTV vẫn còn xảy ra phổ biến gây tồn dư các hóa chất độc hại trong môi trường đất, nhất là tại khu vực trồng hoa kiểng.

Bên cạnh đó, việc canh tác nông nghiệp trên vùng đất phèn đã vô tình làm giải phóng lớp phèn tiềm tàng trong đất. Các hoạt động cày xới đất đã khiến các ion có độc tính (như Al3+, Fe3+…) tiềm tàng trong đất được chuyển từ thể tiềm tàng sang dạng hoạt động, gây hại cho môi trường đất và cây trồng. Hiện tượng này chỉ xảy ra ở một số nơi, đồng thời kết hợp với quá trình tháo chua rửa phèn nên hàm lượng các chất độc

Page 55: BCTH QHMT tinh DThap

hại này được chuyển vào môi trường nước, cân bằng lại nồng độ phèn hoạt động trong môi trường đất.

III.2.2. Hiện trạng môi trường nước

III.2.2.1. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước trên địa bàn tỉnh

a. Nước thải sinh hoạt đô thị

Bảng III.4: Ước tính lượng nước thải sinh hoạt đô thị năm 2006

Đô thịDân số năm 2006 (người)

Nhu cầu dùng nước (m3/ngđ)

Lưu lượng nước thải năm 2006 (m3/ngđ)

Tổng cộng 287.871 26.752 21.401

Đô thị cấp tỉnh 186.100 18.610 14.888

Đô thị cấp huyện 101.771 8.142 6.513

Hiện nay, lượng nước thải sinh hoạt này hầu như không được thu gom triệt để và xử lý trước khi thải ra môi trường. Tất cả hầu như đều được thải trực tiếp ra môi trường, gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước.

Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại các đô thị, đặc biệt là thành phố Cao Lãnh cho thấy nước thải đô thị có hàm lượng BOD5 và tổng Coliform vượt so với TCVN 5945-2005 (Mức I), nhất là tổng Coliform có giá trị rất cao vượt gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.

Bảng III.5: Kết quả quan trắc nước thải sinh hoạt tại thành phố Cao Lãnh

STT Thông số Đơn vị tính Đợt 1 Đợt 2TCVN 5945-2005

(Mức A)

1 Nhiệt độ 0C 30,1 29,5 <40

2 pH - 7,41 7,52 6 - 9

3 EC S/cm 1.221 10,9 -

4 TDS mg/L 514 490 500

5 BOD5 mg/L 189 176 30

6 COD mg/L 245 221 50

7 DO mg/L 1,45 1,67 -

8 SS mg/L 107 84 500

9 Amoniac mg/L 5,27 4,63 1

10 Clorua mg/L 172 137 500

Page 56: BCTH QHMT tinh DThap

11 Photpho tổng mg/L 6,74 5,28 4

12 Dầu mỡ mg/L 0,51 0,44 10

13 Tổng Coliform MPN/100ml 9.300 24.000 3000

Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường, 2006

b. Nước thải y tế

Hiện nay, 3 bệnh viện lớn của tỉnh Đồng Tháp đã xây dựng và đưa vào vận hành trạm xử lý nước thải y tế. Tuy nhiên, qua kết quả quan trắc chất lượng nước thải tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh thực hiện năm 2005 và 2006 cho thấy: nước thải y tế sau xử lý có tổng Coliform, dầu động thực vật, COD đạt giá trị cho phép xả thải, song các giá trị BOD, SS, N tổng, P tổng, Amoniac, tổng Coliform đều chưa đạt giá trị cho phép xả thải. Điều này cho thấy, tuy có hệ thống xử lý nước thải nhưng chất lượng nước thải sau xử lý vẫn chưa đạt, vì vậy các cơ quan chức năng cần nên kiểm tra, xem xét quy trình công nghệ xử lý và phương thức vận hành nhằm điều chỉnh kịp thời.

Bảng III.6: Kết quả quan trắc chất lượng nước thải bệnh viện Đa Khoa Đồng Tháp

Chỉ tiêuĐơn vị

tính

Kết quả quan trắc TCVN 5945-2005 (A)3/2005 6/2005 3/2006

pH 8,3 8,5 7,9 6 - 9

SS mg/L 4 98 67 50

BOD mg/L 30 16 33 30

COD mg/L 46 32 48 50

Dầu động thực vật

mg/L - - 0,56 10

N tổng mg/L 7 20 16,2 15

P tổng mg/L 5,5 3,5 4,2 4

Amoniac mg/L - - 0,87 5

Coliform TB/100ml 230 4.600 230 3.000

Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường, Sở TN&MT

Bên cạnh đó, ngoài 3 bệnh viện lớn, tỉnh còn 9 bệnh viện nằm tại các huyện vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải. Tất cả lượng nước thải này đều được thải trực tiếp ra môi trường gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng môi trường nước xung quanh khu vực.

c. Nước thải sản xuất

Page 57: BCTH QHMT tinh DThap

c.1. Hiện trạng môi trường tại các làng nghề, sản xuất tiểu thủ công nghiệp

Hình III.3: Khu vực làng nghề làm bột xã Tân Phú Đông, thị xã Sa Đéc

Trên địa bàn tỉnh hiện có 276 doanh nghiệp và 14.124 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề thủ công như: các cơ sở sản xuất gạch ngói, các cơ sở lau bóng gạo, các cơ sở xay xát và một số chủ hộ nuôi cá ao …

Đến nay, tỉnh Đồng Tháp đã công nhận 37 làng nghề thủ công nghiệp truyền thống. Các làng nghề đã giải quyết việc làm cho trên 50.000 lao động, chiếm 10% lực lượng lao động nông thôn. Hình thức phổ biến hiện nay là nuôi heo kết hợp với sản xuất bột, mỗi hộ nuôi với quy mô nhỏ trung bình từ 1 – 10 con/hộ. Hầu hết các hộ chăn nuôi chỉ quan tâm đến chuồng trại mà không chú trọng đến vấn đề xử lý chất thải, toàn bộ chất thải của gia súc được thải ra ngoài đã gây ô nhiễm môi trường nước và không khí.

Trong tỉnh hiện có 6 điểm làm bột kết hợp chăn nuôi heo: Tân Quy Tây, Tân Phú Đông (thị xã Sa Đéc), Tân Bình, Tân Phú Trung (huyện Châu Thành), Long Thắng và Tân Dương (huyện Lai Vung). Chỉ riêng xã Tân Phú Đông số heo nuôi bằng 10% số heo nuôi toàn tỉnh với khoảng 30.000 – 40.000 con. Đây là làng nghề chiếm diện tích 1.193 ha, với lượng chất thải rắn thải ra môi trường hàng ngày khoảng 70 – 80 tấn và 4.000 m3 nước thải; 1,6 tấn rác thải sinh hoạt. Làng nghề áp dụng quy trình sản xuất chế biến từ tấm phụ phẩm trong xay xát, ngâm ủ, sau đó xay ra bột, do đó lượng nước thải trong làm bột có đặc tính chua, giàu dinh dưỡng dễ lên men gây mùi khó chịu. Phụ phẩm trong chế biến bột được đưa vào chăn nuôi heo nên hàng ngày lượng phân heo và nước thải chăn nuôi thải ra một lượng rất lớn gây ô nhiễm môi trường.

Kết quả khảo sát chất lượng nước thải từ một hộ sản xuất trong làng nghề được Trung tâm Kỹ thuật Môi trường thực hiện năm 2006 cho thấy:

Bảng III.8: Kết quả phân tích chất lượng nước thải sản xuất bột và chăn nuôi heo

STT Thông số Đơn vị tính

Nước thải sản xuất tinh bột nhà ông Lương Hữu Định

TCVN 5945 – 2005

Đợt 1 Đợt 2 A B

1 Nhiệt độ 0C 28,5 28,7  40 40

2 pH - 7,56 7,42 6 – 9 5,5 – 9

3 EC c/S 14.540 16.440 - -

4 TDS mg/L 1,907 2,314 - -

Page 58: BCTH QHMT tinh DThap

5 BOD5 mg/L 8,937 8,437 30 50

6 COD mg/L 10,83 9,761 50 80

7 SS mg/L 2,437 2,143 50 100

8 Amôniac mg/L 0,15 0,17 5 2

9 Clorua mg/L 2,8 3,446 500 600

10 P Tổng mg/L 0,93 0,67 4 6

11 Sắt tổng mg/L 0,27 0,32 1 5

12 Chì mg/L 0,0012 0,0016 0,1 0,5

13 Cd mg/L <0,001 <0,001 0,001 0,01

14 Dầu mỡ mg/L 1,57 2,41 5 5

15 Hg mg/L <0,001 <0,001 0,005 0,01

16Tổng coliform

MPN/100ml 2.400.000 2.100.000 3.000 5.000

Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường, 2006

Kết quả trên cho thấy nồng độ BOD, COD trong nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép đối với nước thải sản xuất công nghiệp (loại A), trong đó chỉ tiêu Coliform vượt tiêu chuẩn từ 700 – 800 lần. Đây chỉ là số liệu phân tích nước thải tại 1 cơ sở sản xuất trong làng nghề, trên thực tế nguồn nước thải này còn chứa hàm lượng các chất ô nhiễm cao hơn rất nhiều và hiện đang gây ô nhiễm các nguồn nước trong khu vực.

c.2. Hiện trạng môi trường tại các cơ sở sản xuất công nghiệpTTCN, khu - cụm công nghiệp

Tính đến năm 2005 thì trên địa bàn tỉnh có 29 cụm công nghiệp được quy hoạch tổng thể, đã có 16 cụm quy hoạch chi tiết. Trong 16 cụm có quy hoạch chi tiết có 10 cụm đã và đang lập dự án đầu tư hạ tầng (166 ha) và 6 cụm còn lại (87,5 ha) chưa có kế hoạch triển khai.

Có khoảng 90% cơ sở sản xuất trong tỉnh chưa có hệ thống xử lý nước thải và hầu hết các KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung ngoại trừ Khu C - KCN Sa Đéc. Nhiều xí nghiệp chế biến thực phẩm, đông lạnh, xí nghiệp sản xuất dược đã có hệ thống xử lý nước thải. Tuy nhiên, nhiều hệ thống xử lý nước thải không được vận hành thường xuyên.

Trong năm 2006, Trung tâm Kỹ thuât Môi trường đã lấy mẫu và phân tích chất lượng nước thải tại khu công nghiệp Sa Đéc (Phụ lục 1) và kết quả phân tích chất lượng nước thải tại các cơ sở sản xuất công nghiệp do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Tháp đã thực hiện cho thấy:

Bảng III.9: Vị trí các điểm lấy mẫu

Ký hiệu Vị trí

1 Công ty cổ phần TP Bích Chi

2 Công ty TNHH - TM Toàn Sáng

Page 59: BCTH QHMT tinh DThap

3 Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm

4 Công ty CP xuất khẩu Y tế Domesco

5 Công ty CP.XNK Sa Giang

6 Xí nghiệp XNK thủy sản Sa Đéc

7 Công ty TNHH Vĩnh Hoàn

Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường năm 2006, Sở TN&MT

Biểu đồ III.1: Biểu diễn độ pH, nồng độ SS có trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

- Kết quả cho thấy độ pH của nước thải tại tất cả các điểm đều nằm trong giới hạn cho phép đối với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại A. Tuy nhiên, nồng độ SS có trong nước thải hầu như đều vượt tiêu chuẩn cho phép, nước thải tại công ty TNHH Vĩnh Hoàn có giá trị cao nhất là 254 vượt 5 lần tiêu chuẩn loại A.

- BOD, COD: Nồng độ BOD và COD trong nước thải tại các điểm sản xuất công nghiệp đều vượt tiêu chuẩn cho phép đối với nước thải loại A, trong đó có 2 vị trí còn vượt quá giới hạn cho phép loại B, đó là Công ty CP TP Bích Chi (BOD là 153 mg/L, COD là 290 mg/L), Công ty TNHH Vĩnh Hoàn (BOD là 1.326 mg/L, COD là 2.350 mg/L).

Biểu đồ III.2: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD có trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

- Các chỉ tiêu dầu động thực vật, N tổng, P tổng, Amoniac đều được phát hiện có trong nước thải nhưng nhìn chung đều nằm trong giới hạn cho phép chỉ trừ một số

Page 60: BCTH QHMT tinh DThap

điểm có giá trị vượt ngưỡng cho phép đối với nước thải loại A, trong đó nước thải công ty TNHH Vĩnh Hảo có các chỉ tiêu đều vượt tiêu chuẩn cho phép.

- Chỉ tiêu tổng Coliform: Nhìn vào biểu đồ cho thấy tổng Coliform trong nước thải tại các cơ sở sản xuất công nghiệp đều vượt rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép loại A. Chỉ trừ nước thải tại xí nghiệp XNK thủy sản Sa Đéc có tổng Coliform là 150 MPN/100ml đạt tiêu chuẩn cho phép, còn lại đều vượt tiêu chuẩn từ 3,7 đến 8 lần.

Biểu đồ III.3: Biểu diễn tổng Coliform trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Nhìn chung, đối với các KCN, cơ sở sản xuất công nghiệp thì tình trạng ô nhiễm vi sinh ở đây cũng không kém so với làng nghề làm bột Tân Phú Đông, kết quả quan trắc tại các cơ sở này đều vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm vi sinh tại các KCN, cơ sở sản xuất nói trên là do các chủ cơ sở sản xuất này đều không xây dựng hệ thống xử lý nước thải, nếu có thì cũng chỉ là biện pháp “đối phó” với các cơ quan thanh tra nên thường rất ít khi vận hành xử lý mà xả thẳng ra nguồn nước. Tình trạng trên thường xuyên tiếp diễn khiến chất lượng nguồn nước mặt tại những khu vực này bị suy thoái nghiêm trọng, không còn thích hợp dùng làm nguồn cấp nước cho sinh hoạt.

d. Nước thải du lịch

Kết quả khảo sát cũng cho thấy hiện nay đa số các công trình đang đầu tư xây dựng với quy mô lớn phục vụ cho hoạt động phát triển dịch vụ, du lịch vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng chưa hoàn thiện. Với tổng lượng khách du lịch trong năm 2005 của tỉnh Đồng Tháp đạt khoảng 131.091 khách thì tổng lượng nước thải ước tính phát sinh mỗi ngày là 23.596,38 m3/ngày. Số liệu này được tính toán dựa vào lưu lượng nước thải bình quân đối với khách du lịch là 180 lít/ngày.người (Nguồn: Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, Trịnh Xuân Lai). Theo như cách tính này thì 23.596 m3 nước thải là con số khá lớn mà hoạt động du lịch sản sinh ra mỗi ngày. Lượng nước thải này kết hợp với lượng nước thải sinh hoạt và sản xuất của người dân đã góp phần làm gia tăng hàm lượng các chất ô nhiễm có trong môi trường nước, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước trong khu vực.

e. Chất thải từ các hoạt động chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản

- Chăn nuôi gia súc trên địa bàn tỉnh là một trong những nguyên nhân dẫn đến vấn đề ô nhiễm môi trường nước. Toàn tỉnh trong năm 2006 có khoảng 34.821 con trâu, bò với lượng chất thải rắn trên 143.000 tấn/ngày. Lượng chất thải rắn này một

Page 61: BCTH QHMT tinh DThap

phần được được ủ làm phân bón, một phần được thải trực tiếp ra môi trường đất. Vào mùa lũ chúng sẽ được cuốn trôi vào môi trường nước gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường.

- Bên cạnh đó, nghề nuôi vịt chạy đồng cũng là một nguy cơ gây ô nhiễm cao. Mô hình nuôi vịt chạy đồng mặc dù có hiệu quả cao, tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên nhưng chất thải do nuôi vịt làm ô nhiễm nặng nguồn nước sinh hoạt, nhất là vào mùa nước cạn. Trong những thời điểm hiện nay, dịch cúm gia cầm có thể tái phát cho nên hình thức nuôi vịt đàn đang là mối nguy hại đe dọa đến nguồn nước và lây lan dịch bệnh cho vật nuôi và con người.

f. Chất thải từ các lò giết mổ gia súc và tình hình vệ sinh môi trường nông thôn

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh vẫn còn tình trạng giết mổ động vật phân tán, không đảm bảo vệ sinh môi trường. Toàn tỉnh hiện có 243 điểm giết mổ nhưng chỉ có 10 cơ sở tập trung tại 7/11 huyện thị là đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y (có xử lý nước thải, chất thải). Các điểm giết mổ còn lại thì nước thải, chất thải chưa được xử lý. Đồng thời, do chưa có quy hoạch khu vực bán gia súc riêng ở các chợ nên việc mua, bán và vận chuyển gia súc tại các chợ cũng gây ô nhiễm môi trường như tại chợ trung tâm thành phố Cao Lãnh tồn tại một điểm mua bán heo con nằm cạnh chợ nông sản, toàn bộ nước thải, phân và nước tiểu được thải thẳng xuống sông gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh.

III.2.2.2. Môi trường nước mặt

Nước mặt giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân tỉnh Đồng Tháp. Đây là nguồn nước được bà con nông dân sử dụng chủ yếu trong các hoạt động phát triển nông – lâm – ngư nghiệp và nông thôn. Tuy nhiên, hiện nay do ảnh hưởng từ các hoạt động của người dân đã làm thay đổi chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh.

a. Môi trường nước tại khu vực nuôi thủy sản

a.1. Chất lượng nước tại các khu vực nuôi bè cá

Nước sông Tiền và sông Hậu là nguồn cung cấp chủ yếu cho thủy vực, ao hồ nuôi thủy sản thông qua hệ thống các kênh rạch tự nhiên. Môi trường nước sông có giá trị pH ít thay đổi, trong khi đó một số thủy vực sâu trong nội đồng Đồng Tháp Mười pH có sự biến động theo mùa. Qua nhiều tài liệu cho thấy nước phèn thường phát sinh vào đầu mùa mưa, chỉ xuất hiện sau các trận mưa lớn làm rửa trôi các sản phẩm phèn trong đất làm cho nước trong các kênh rạch bị chua, sau đó lan nhanh bởi dòng chảy trong làm cho nguồn nước một số vùng lân cận bị nhiễm chua phèn. Hai trung tâm chua phèn nặng nhất của tỉnh là khu vực Tân Công Sính huyện Tam Nông và khu vực xã Hưng Thạnh, Trường Xuân huyện Tháp Mười.

Theo nhận định của Trung tâm quốc gia Quan trắc cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực Nam bộ (ngày 30/3/2006), trên nhánh sông Hậu hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong thủy vực thuộc thượng nguồn sông Hậu thấp, pH thấp kéo theo độ kiềm vùng thượng nguồn thấp hơn so với vùng hạ nguồn. Đặc biệt là hàm lượng chất chỉ thị ô nhiễm Nitơ tổng tăng cao so với các năm trước và có chiều hướng giảm từ thượng nguồn đến hạ nguồn và đã vượt mức thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, tại lưu vực thượng nguồn sông Hậu đã được ghi nhận sự hiện diện của tổng dư lượng thuốc trừ sâu gốc Cl- nhưng chưa nhận thấy được sự hiện diện của kim loại nặng cũng như dầu khoáng.

Page 62: BCTH QHMT tinh DThap

Trên nhánh sông Tiền chất lượng nước giảm dần từ thượng nguồn về hạ nguồn. Hàm lượng các chất chỉ thị ô nhiễm dạng chứa nitơ và Fe (II) có chiều hướng tăng từ thượng nguồn đến hạ nguồn. Hàm lượng nitơ tổng tăng cao cho thấy nguồn nước đã vượt sức tải sinh học, bị nhiễm bẩn. Mặt khác, phân tích chất lượng nước mặt tại các sông, rạch có nước thải của nuôi thủy sản cho thấy ở một số nơi nguồn nước bị nhiễm khuẩn rất cao, từ 1.500 – 24.000 MPN/100ml, các chỉ tiêu khác như COD, BOD cũng vượt tiêu chuẩn cho phép 5 – 10 lần.

a.2. Chất lượng nước tại các ao nuôi

Qua khảo sát chất lượng nước hàng năm của tỉnh tại các ao nuôi cho thấy môi trường nước có BOD vượt từ 10 – 26 lần, COD từ 5 – 16 lần, DO thấp (<4 mg/L), SS vượt tiêu chuẩn 3 – 10 lần. Đặc biệt, hàm lượng H2S rất cao trong môi trường nước và lượng oxy hòa tan thấp trong nước ao là một trong những nguyên nhân làm cá chết, nhất là các loài nhạy cảm.

Bảng III.10: Vị trí lấy mẫu

Ký hiệu Vị trí

1Ao cá Hồng Ngự 1 (Bà Nguyễn Thu Hồng, ấp An Hòa, xã An Bình A)

2Ao cá Hồng Ngự 2 (Ông Nguyễn Thanh Hùng, ấp An Lợi, xã An Bình A)

3Ao cá Tam Nông 1 trong Tràm Chim (Nguyễn Hùng Cường, ấp K10, xã An Bình)

4Ao cá Tam Nông 2 trong Tràm Chim (Trần Thị Hải, ấp K10, xã Phú Hiệp)

5Ao cá Thanh Bình 1 (Nguyễn Văn Dũng, ấp Trung Tân Thạnh, xã Tân Mỹ)

6 Ao cá Thanh Bình 2 (Nông Văn Dựt, xã Tân Đông B)

7 Ao cá Định An, Lấp Vò

8 Ao cá Lai Vung

9 Ao cá Cao Lãnh

Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường năm 2006, Sở TN&MT

- Nồng độ SS trong nước tại các ao nuôi đều vượt tiêu chuẩn cho phép đối với nước mặt loại A, đồng thời nồng độ oxi hòa tan trong nước thấp, tất cả đều chưa đạt yêu cầu so với tiêu chuẩn cho phép.

Page 63: BCTH QHMT tinh DThap

Biểu đồ III.4: Biểu diễn nồng độ SS, DO trong các ao cá trên địa bàn tỉnh

- Ngoài 2 chỉ tiêu SS và DO, chỉ tiêu BOD và COD còn cho thấy nồng độ các chất hữu cơ có trong nước rất cao, đều vượt xa so với tiêu chuẩn cho phép chứng tỏ sự tồn đọng các chất hữu cơ do lượng thức ăn dư thừa trong môi trường nước khá cao.

Biểu đồ III.5: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD trong các ao cá trên địa bàn tỉnh

- Nồng độ nitrat, nitrit trong nước cũng cho thấy tình hình ô nhiễm do dư lượng đạm trong nước, môi trường chứa nhiều nitrit và nitrat sẽ không tốt cho đời sống của các loài cá nuôi.

Biểu đồ III.6: Biểu diễn nồng độ BOD5, COD trong các ao cá trên địa bàn tỉnh

- Amoniac cũng được phát hiện có nồng độ rất cao so với tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt lượng tổng Coliform là rất cao, vượt gấp 4,8 lần tiêu chuẩn cho phép chứng tỏ

Page 64: BCTH QHMT tinh DThap

môi trường nước bị nhiễm vi sinh mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tồn đọng các chất thải của cá trong nước.

Biểu đồ III.7: Biểu diễn tổng Coliform, nồng độ Amoniac trong các ao cá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Qua sự biểu diễn nồng độ các chất trong môi trường nước các ao nuôi cá, nhận thấy môi trường nước tại đây đều không đạt tiêu chuẩn cho phép đối với môi trường nước mặt loại A. Để khẳng định điều này, trong năm 2006, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường đã thực hiện quan trắc (Phụ lục 1), phân tích môi trường nước tại các khu vực nuôi thủy sản, kết quả cho thấy: Các mẫu nước đều có giá trị BOD5, COD, SS vượt so với tiêu chuẩn cho phép TCVN 5942-1995 (A), trong đó nồng độ DO thấp hơn từ 3,49 – 4,69 lần tiêu chuẩn cho phép và giá trị tổng Coliform vượt gấp 40 – 80 lần tiêu chuẩn cho phép.

Biểu đồ III.8: Biểu diễn giá trị tổng Coliform trong môi trường nước tại các ao cá

a.3. Nguyên nhân

Hầu hết các hộ ngư dân ít quan tâm đến bảo vệ môi trường, chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải (ao xử lý nước thải, ao xử lý bùn đáy ...) mà thải trực tiếp ra kênh rạch. Lượng nước thải rất lớn trong các ao nuôi chứa nhiều thức ăn dư thừa, chất thải của cá, lượng thuốc, hóa chất xử lý, phòng trị bệnh cho cá trong quá trình nuôi ... gây ô nhiễm môi trường nước. Hơn nữa, tình trạng vứt xác cá chết bừa bãi làm gia tăng thêm mức độ nguy hại đến môi trường chung của cộng động. Ngoài ra, các hộ

Page 65: BCTH QHMT tinh DThap

nuôi thường sinh sống trực tiếp trên bè, chất thải sinh hoạt cộng với chất thải nuôi cá gây ô nhiễm cho môi trường nước.

b. Môi trường nước mặt trên các nhánh sông, kênh nội thành, nội thị và ven đô

Hình III.4: Môi trường nước mặt tại tỉnh Đồng Tháp

Nhìn chung, chất lượng nước tại các nhánh sông, rạch nội thị và ven đô tỉnh Đồng Tháp hiện đang có dấu hiệu ô nhiễm. Qua kết quả phân tích chất lượng nước mặt do Trung tâm Kỹ thuật Môi trường thực hiện năm 2006 (Phụ lục 1) cho thấy:

- Giá trị COD, BOD5 tại các điểm hầu như đều vượt ngưỡng cho phép đối với tiêu chuẩn TCVN 5942 - 1995 (A). Cho thấy môi trường nước tại đây đang có dấu hiệu ô nhiễm các chất hữu cơ. Nguyên nhân chủ yếu là do: xả thải trực tiếp mọi chất thải xuống môi trường nước; do tiếp nhận một lượng khá lớn nước thải sinh hoạt, sản xuất CN – TTCN và từ các làng nghề (sản xuất tinh bột kết hợp chăn nuôi heo).

Biểu đồ III.9: Biểu diễn nồng độ BOD5 trong môi trường nước mặt

Biểu đồ III.10: Biểu diễn nồng độ COD trong môi trường nước mặt

Page 66: BCTH QHMT tinh DThap

- Điều đáng quan tâm là nồng độ oxy hòa tan (DO) trong nước rất thấp, không đạt tiêu chuẩn đối với chất lượng nước loại A. Tuy nhiên, nếu so sánh với tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (B), nồng độ DO trong môi trường nước hầu như đều đạt, chỉ trừ tại thị trấn Tràm Chim và thị trấn Tháp Mười có giá trị DO rất thấp.

Biểu đồ III.11: Biểu diễn nồng độ DO trong môi trường nước mặt

- Đặc biệt, tổng Coliform trong môi trường nước mặt của tỉnh có giá trị rất cao, vượt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5942-1995 (A) từ 1,86 – 4.800 lần. Cao nhất là tại Thành phố Cao Lãnh với giá trị đo được là 24.000.000 MPN/100ml (vượt gấp 4.800 lần), thị trấn Lấp Vò là 4.300.000 MPN/100ml (vượt gấp 860 lần).

Qua kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước mặt tỉnh Đồng Tháp đang có dấu hiệu ô nhiễm, chủ yếu là vi sinh và chất hữu cơ mà nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng từ nước thải sinh hoạt, sản xuất của người dân gây ra.

Nước lũ ngập gần như 100% đất đai, do tác động của lũ lụt cuốn trôi các chất ô nhiễm như xác thực vật, các chất hữu cơ phân hủy, các chất thải chăn nuôi bị pha trộn vào nguồn nước mặt trong mùa lũ làm ô nhiễm nước mặt, gây ra các dịch bệnh trong mùa lũ. Diều này giải thích tại sao vào mùa lũ nước mặt bị ô nhiễm hơn mùa khô.

Chỉ xét riêng tại nhánh sông Tiền trên khu vực thị xã Sa Đéc từ năm 2001 đến năm 2006, kết quả quan trắc do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Tháp và Trung tâm Kỹ thuật Môi trường thực hiện cho thấy chất lượng nước mặt tại đây đã và đang bị ô nhiễm.

Hình III.5: Môi trường nước mặt tỉnh Đồng Tháp trong điều kiện ngập lũ

Page 67: BCTH QHMT tinh DThap

Biểu đồ III.12: Diễn biến nồng độ DO, SS theo mùa của nước sông Tiền – Khu vực thị xã Sa Đéc từ năm 2001-2006

Biểu đồ III.13: Diễn biến nồng độ BOD5, COD theo mùa của nước sông Tiền – Khu vực thị xã Sa Đéc từ năm 2001-2006

Biểu đồ III.14: Diễn biến tổng Coliform theo mùa của nước sông Tiền – Khu vực thị xã Sa Đéc từ năm 2001-2006

Page 68: BCTH QHMT tinh DThap

Các giá trị phân tích chất lượng môi trường nước sông Tiền tại khu vực thị xã Sa Đéc qua các năm đã thể hiện được phần nào diễn biến chất lượng môi trường tại trong khu vực. Nồng độ BOD5, COD, SS có xu hướng giảm dần nhưng vẫn vượt giá trị cho phép TCVN 5942-1995 (A). Riêng tổng Coliform trong nước có giá trị ngày một gia tăng nhanh và vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần (mùa mưa năm 2006 vượt gấp 4,8 lần TCCP). Kết quả còn cho thấy tình hình ô nhiễm môi trường nước trong mùa mưa (mùa lũ) cao hơn so với mùa khô, đây chính là nguyên nhân dẫn đến một số dịch bệnh xuất hiện trong mùa lũ.

III.2.2.3. Chất lượng nước ngầm

Theo kết quả thăm dò thì ở Đồng Tháp có nhiều tầng nước ngầm với chất lượng khác nhau. Nguồn nước ngầm ở tầng sâu (độ sâu trung bình 200 – 400 m) có chất lượng nước tốt và ổn định, được các cơ quan chuyên ngành kiểm tra, quan trắc thường xuyên, nhiều nơi đã được khai thác cấp nước phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất. Nguồn nước ngầm tầng nông ở độ sâu từ 90 đến 120 m dễ khai thác hơn nhưng chất lượng của tầng này không ổn định và chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Thực tế cho thấy hiện nay, hầu hết các hộ dân đang tự khai thác và sử dụng các nước giếng mà không qua phân tích, kiểm nghiệm chất lượng. Hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp đều thực hiện quan trắc, phân tích chất lượng nước ngầm tại một số giếng nước trong tỉnh. Kết quả cho thấy:

Bảng III.11: Vị trí lấy mẫu nước ngầm

Ký hiệu Vị trí Ký hiệu Vị trí

1 Xã Bình Phú, huyện Tân Hồng 16 Xã Mỹ Hiệp, Cao Lãnh

2 Thị trấn Sà Rài, Tân Hồng 17 Xã Mỹ Long, Cao Lãnh

3 Xã Tân Công Chí, Tân Hồng 18 Xã Mỹ Xương, Cao Lãnh

4 Thị trấn Hồng Ngự 19 Xã Tân Mỹ, Lấp Vò

5 Xã Long Khánh B, Hồng Ngự 20 Xã Bình Thành Trung, Lấp Vò

6 Xã An Bình A, Hồng Ngự 21 Xã Bình Thành, Lấp Vò

7 Xã Bình Thành, Thanh Bình 22 Xã Hòa Long, Lai Vung

8 Xã Tân Thạnh, Thanh Bình 23 Thị trấn Lai Vung

9 Xã An Phong, Thanh Bình 24 Xã Long Hậu

10 Xã Phú Đức, Tam Nông 25 Xã Mỹ Trà, TP Cao Lãnh

Page 69: BCTH QHMT tinh DThap

11 Xã Phú Hiệp, Tam Nông 26 Phường 6, TP Cao Lãnh

12 Thị trấn Tràm Chim, Tam Nông 27 Phường 3, TP Cao Lãnh

13 Xã Mỹ Quý, Tháp Mười 28 Xã Tân Khánh Đông, TX Sa Đéc

14 Xã Mỹ An, Tháp Mười 29 Xã Tân Quy Tây, TX Sa Đéc

15 Xã Mỹ Hòa, Tháp Mười 30 Xã Tân Phú Đông, TX Sa Đéc

Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường năm 2006, Sở TM&MT

- Chỉ tiêu Clorua: đa số các giếng không vượt TCVN 5944-1995. Riêng một số giếng: xã Tân Công Chí, xã Long Khánh B, xã Bình Thành, xã Mỹ Hiệp, xã Mỹ Long, xã Mỹ Xương, xã Bình Thạnh Trung, xã Bình Thành và phường 3 (Cao Lãnh) vượt tiêu chuẩn từ 2-7 lần.

Biểu đồ III.15: Biểu diễn nồng độ Clorua trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp

- Chỉ tiêu Arsen: Thành phần Arsen cũng được phát hiện có mặt trong nguồn nước ngầm của tỉnh. Tuy nhiên, đa số nồng độ này có giá trị nằm trong giới hạn cho phép, chỉ trừ xã Bình Thành, xã Tân Thạnh, xã Mỹ Hiệp, xã Phong Hòa có giá trị vượt tiêu chuẩn cho phép 2 – 4 lần. Vấn đề này hiện nay đang gây ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của người dân trong tỉnh.

Biểu đồ III.16: Biểu diễn nồng độ Arsen trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp

- Chỉ tiêu Coliform: kết quả cho thấy hầu hết các giếng nước đều bị nhiễm vi sinh cao, chỉ có 3/30 mẫu là có giá trị nằm trong giới hạn cho phép.

Biểu đồ III.17: Biểu diễn tổng Coliform trong nước ngầm tỉnh Đồng Tháp

Page 70: BCTH QHMT tinh DThap

Cũng theo kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại một số hộ gia đình do Trung tâm Kỹ thuật Môi trường thực hiện trong năm 2006 (Phụ lục 1) cho thấy: Độ cứng trong nước khá cao, nồng độ mangan trong nước tại các giếng hầu như đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Kết quả này cho thấy nguồn nước ngầm tầng nông của tỉnh hiện nay bị nhiễm vi sinh rất nặng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân trong khu vực.

Biểu đồ III.18: Biểu diễn nồng độ Mangan và tổng Coliform trong nước ngầm

Nhìn chung, chất lượng nguồn nước ngầm trên địa bàn tỉnh hiện nay đang có dấu hiệu bị ô nhiễm, chất lượng nước không đủ đảm bảo cấp cho mục đích sinh hoạt của người dân, đặc biệt là vấn đề Arsen và vi sinh trong môi trường nước ngầm. Do đó, các ngành liên quan cần khuyến cáo người dân thận trọng khi sử dụng nước ở tầng nông tại các khu vực này.

III.2.3. Hiện trạng môi trường không khí

III.2.3.1. Môi trường không khí tại các khu vực tập trung đông dân cư, chốt giao thông

a. Môi trường không khí

Trong những năm gần đây, do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra khá nhanh trên địa bàn tỉnh, đồng thời do nằm trên trục đường chính của tỉnh nên lượng phương tiện và hành khách lưu thông qua lại trên các tuyến đường quan trọng của tỉnh ngày càng nhiều. Theo thống kê năm 2006 khối lượng hành khách vận chuyển trên các tuyến đường trên địa bàn tỉnh là 22.452.000 người. Điều này đã dẫn đến môi trường không khí tỉnh ngày càng trở nên ô nhiễm, các thành phần khí thải trong không khí ngày càng gia tăng cùng với sự gia tăng lượng phương tiện cũng như hành khách.

Page 71: BCTH QHMT tinh DThap

Hiện nay, môi trường không khí xung quanh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nhìn chung chưa bị ô nhiễm các chất độc hại như SO2, NO2, CO. Đã có dấu hiệu ô nhiễm do bụi. Trong năm 2006, Trung tâm Kỹ thuật Môi trường đã lấy mẫu và phân tích (Phụ lục 1), kết quả cho thấy nồng độ bụi trong môi trường không khí có nồng độ nằm trong giới hạn cho phép đối với TCVN 5937-2005 (chỉ trừ điểm trước cổng chợ Hồng Ngự, trước chợ Lai Vung có giá trị nồng độ bụi ở đợt 1 vượt tiêu chuẩn cho phép). Tuy nồng độ bụi trong không khí hiện nay đa phần vẫn còn nằm trong giới hạn cho phép nhưng giá trị này hiện nay gần vượt ngưỡng cho phép và có xu hướng gia tăng trong tương lai.

Biểu đồ III.19: Biểu diễn nồng độ bụi trong môi trường không khí xung quanh

b. Tiếng ồn

Kết quả quan trắc cho thấy độ ồn xung quanh tại các khu vực dân cư, chợ ... hiện nay tuy có giá trị cao nhưng nhìn chung vẫn còn nằm trong giới hạn cho phép đối với TCVN 5949-1998.

Biểu đồ III.20: Biểu diễn độ ồn trong không khí

III.2.3.2. Môi trường không khí tại các khu vực sản xuất

Theo kết quả quan trắc nhiều năm của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh kết hợp với kết quả quan trắc của Trung tâm Kỹ thuật Môi trường thực hiện năm 2006 (Phụ lục 1) thì chất lượng không khí và tiếng ồn ở các khu vực sản xuất chủ yếu bị ô nhiễm bởi bụi và tiếng ồn. Bụi lơ lửng có nồng độ cao (nhất là tại khu vực lau bóng gạo có giá trị đo được là 1,4 mg/m3 vượt gấp 4,67 lần TCCP), tiếng ồn có giá trị cao nhưng còn nằm

Page 72: BCTH QHMT tinh DThap

trong giới hạn cho phép (chỉ trừ vị trí tại bưu điện thị xã Sa Đéc và khu vực lau bóng gạo vượt giới hạn cho phép). Các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép.

Bảng III.12: Kết quả quan trắc chất lượng không khí tháng 3/2006

Vị tríĐộ ồn (dB)

Bụi lơ lửng

(mg/m3)

CO (mg/m3)

SO2

(mg/m3)NO2

(mg/m3)

Khu vực cưa xẻ gỗ đường 30/4, xã Mỹ Tân, TP Cao Lãnh

70-75 1,2 0,08 0,06 0,06

Bưu điện thị xã Sa Đéc, ngã tư chợ Sa Đéc, cách quốc lộ 20m)

78-82 1,27 0,1 0,12 0,05

Khu vực lau bóng gạo, F4, TX Sa Đéc)

75-80 1,4 0,12 0,08 0,1

KCN Sa Đéc (cách KCN 100m, đối diện UBND xã Tân Khánh Đông)

65-70 0,4 0,07 0,1 0,3

KCN Sa Đéc mở rộng 60-65 0,26 0,06 0,4 0,1

KCN Trần Quốc Toản, F11, TP Cao Lãnh

65-70 1,1 0,12 0,16 0,7

Khu vực xay sát, F11, TP Cao Lãnh 70-75 0,9 0,5 0,05 0,7

Kho Silo, F11, TP Cao Lãnh 70-75 1,3 0,1 0,09 0,1

TCVN 5949-1998 75 - - - -

TCVN 5937-2005 - 0,3 30 0,35 0,2

Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường năm 2006, Sở TNMT

Kết quả quan trắc còn cho thấy môi trường không khí xung quanh khu vực KCN đều chưa bị ô nhiễm, các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, một vài nơi xung quanh các cơ sở sản xuất nằm ngoài K/CCN, môi trường không khí đã và đang có dấu hiệu ô nhiễm từ nhiều năm. Nhất là tại các làng nghề truyền thống (sản xuất bột và chăn nuôi), tình trạng ô nhiễm mùi và ô nhiễm khói (các lò gạch) vẫn còn tồn tại.

Trong năm 2006 Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Tháp đã thực hiện quan trắc chất lượng môi trường không khí tại khu vực các lò gạch đang hoạt động, kết quả cho thấy: môi trường không khí tại hầu hết các khu vực lò gạch đều có nồng độ HF rất cao (vượt tiêu chuẩn TCVN 5938 - 1995 từ 1,4 - 16 lần), chỉ trừ khu vực KCN Tân Quy Tây đạt tiêu chuẩn cho phép. Đồng thời, nồng độ bụi đo được cũng vượt quá tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937-2005. Các chỉ tiêu còn lại đều đạt tiêu chuẩn cho phép.

Biểu đồ III.21: Biểu diễn nồng độ Bụi lơ lửng và HF trong môi không khí tại khu vực các lò gạch

Page 73: BCTH QHMT tinh DThap

Ghi chú: 1. Cụm lò gạch An Hiệp

2. Cụm lò gạch An Hiệp (cách lò gạch 50m)

3. Cụm lò gạch Nha Mân

4. Cụm lò gạch Nha Mân (cách lò gạch 50m)

5. KCN Tân Quy Tây – Khu vực lò gạch (hộ Lưu Thị Thanh Thủy số 207/5 xã Tân Quy Tây)

6. KCN Tân Quy Tây – Khu vực lò gạch (cách lò gạch Lưu Thị Thanh Thủy 50m)

Nhìn chung, nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu ở Đồng Tháp là do hoạt động của động cơ tàu, xe và các loại máy móc. Mặt khác, do quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, ô nhiễm không khí còn do các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng cùng với hệ thống giao thông không hoàn chỉnh. Tuy nhiên, ô nhiễm không khí chưa đến mức nghiêm trọng, ô nhiễm chỉ mang tính cục bộ. Tại vùng nông thôn, chất lượng không khí vẫn còn trong lành. Riêng ở các khu sản xuất, tiểu thủ công nghiệp thì ô nhiễm do ồn và bụi vẫn là đặc trưng, riêng các khu vực sản xuất gạch còn bị ô nhiễm bởi khí HF.

Hình III.6: Khu vực sản xuất gạch ngói An Hiệp

III.2.4. Hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

III.2.4.1. Chất thải sinh hoạt

Toàn tỉnh hiện có 2 bãi rác lớn (1 ở thành phố Cao Lãnh, 1 ở thị xã Sa Đéc) và 9 bãi rác của các thị trấn. Hiện tại, các bãi rác trên địa bàn tỉnh chỉ là những bãi chứa rác, rác thải được xử lý đơn giản bằng cách phun hóa chất giảm thiểu mùi hôi và đốt tự

Page 74: BCTH QHMT tinh DThap

nhiên. Cách xử lý này không đủ đảm bảo chất vệ sinh môi trường trong khu vực bãi, gây ô nhiễm môi trường không khí khu vực xunh quanh và phát sinh nhiều vi trùng gây bệnh. Mặt khác, do không được thiết kế chống thấm nên lượng nước rỉ rác phát sinh ngấm vào môi trường đất, nước trong khu vực gây ô nhiễm chất lượng môi trường. Bên cạnh đó, do điều kiện bị ngập lũ hàng năm cho nên rác rất dễ dàng bị cuốn trôi vào môi trường nước.

Thành phần rác thải gồm: chất hữu cơ dễ phân hủy 70%, bao bì chai lọ 20% và các loại khác như đất cát, gạch vụn, đá... chiếm 10%. Tất cả các loại trên được thải chung, không phân loại và đổ thẳng ra bãi rác. Lượng rác này được đốt theo cách thông thường (vào mùa khô) mà không qua các biện pháp xử lý phù hợp. Tại các bãi rác, việc phun xịt hóa chất diệt côn trùng không được tiến hành thường xuyên.

Theo ước tính thì tổng lượng rác thải ra toàn tỉnh khoảng 400 tấn/ngày, trong đó tổng lượng rác thu gom tại các thành phố, thị xã, thị trấn ước khoảng 209 tấn/ngày, chiếm khoảng 52% (chủ yếu tập trung ở thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và các huyện, thị trấn). Hiện nay, trong phạm vi thành phố Cao Lãnh, công tác thu gom và quản lý chất thải rắn do công ty TNHH Một thành viên Cấp nước và Môi trường Đô thị thực hiện. Tổng khối lượng thu gom và vận chuyển khoảng 22 tấn/ngày, trong đó rác chợ chiếm khoảng 35% tổng khối lượng rác.

Hệ thống thu gom vận chuyển hiện tại còn thiếu và sơ sài, chưa đảm bảo thu gom toàn bộ lượng rác phát sinh. Số lượng rác còn lại chủ yếu ở khu vực dân cư nông thôn, ở các chợ xã do người dân thải trực tiếp ra môi trường kênh, rạch hoặc các khu đất trũng sau nhà.

Tình hình quản lý rác thải ở các thị trấn, thị xã còn gặp rất nhiều khó khăn vì nhiều lý do sau đây:

- Các thị trấn, thị xã là các đô thị nhỏ, mang đậm màu sắc nông thôn và lối sống nông dân, đang trên quá trình xây dựng và định hình nếp sống đô thị.

- Quy hoạch đô thị không đồng bộ, quy hoạch đường phố mà thiếu quy hoạch hệ thống thoát nước, thiếu bãi rác đúng tiêu chuẩn.

- Ý thức tự giác của người dân chưa cao, còn xả thải còn tùy tiện.

- Kinh phí đầu tư mua trang thiết bị thu gom xử lý rác còn quá ít, chưa có biện pháp tổ chức quản lý vệ sinh phù hợp.

- Do nguồn kinh phí đầu tư còn gặp nhiều khó khăn nên đầu tư xây dựng bãi chôn lấp còn thô sơ, không đúng quy trình kỹ thuật, chỉ mới chôn lấp tạm thời, gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

Ngoài ra, lượng rác thải phát sinh do sự phát triển của các hoạt động du lịch và ý thức về giữ gìn và bảo vệ môi trường của người dân và khách di lịch (đặc biệt là khách nội địa) thông qua việc vứt rác bừa bãi, không bỏ rác đúng nơi , thậm chí vứt rác, thức ăn trực tiếp xuống khi đi tham quan các điểm du lịch bằng ghe, thuyền… đang trở thành vấn đề không nhỏ đối với môi trường sống của các loài động thực vật và hệ sinh thái tại đây. Đây chính là vấn đề đáng quan tâm và cần có biện pháp giải quyết vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước và cảnh quan môi trường tại khu du lịch mà còn gây mất thiện cảm đối với du khách quốc tế khi đến tham quan.

Page 75: BCTH QHMT tinh DThap

III.2.4.2. Rác thải y tế và công nghiệp

a. Rác thải y tế

Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Tháp 2005 thì chất thải nguy hại (chủ yếu là rác y tế) có thu gom và xử lý riêng. Trong đó tất cả các bệnh viện lớn đều có lò đốt rác y tế hợp vệ sinh. Ở các trung tâm y tế đều có các khu vực xử lý rác y tế riêng, không thải chung với rác sinh hoạt mặc dù các lò này chưa đạt tiêu chuẩn . Trong khi đó, rác y tế ở các phòng khám tư nhân vẫn chưa được xử lý riêng mà vẫn còn thải chung với các chất thải sinh hoạt.

Bảng III.13: Tình hình xử lý chất thải bệnh viện ở Đồng Tháp

TT Bệnh viện Địa điểmHệ thống xử lý

Ghi chúRác thải

Nước thải

1 Đa khoa Đồng Tháp Tp. Cao Lãnh có có Đạt yêu cầu

2 Đa Khoa Sa Đéc TX Sa Đéc có không Đạt yêu cầu

3 Bệnh viện Hồng Ngự Huyện Hồng Ngự có không Đạt yêu cầu

4 Bệnh viện Vĩnh Thạnh Huyện Lấp Vò có không Không đạt

5 Bệnh viện Tháp Mười Huyện Tháp Mười có không Không đạt

6 Bệnh viện Tam Nông Huyện Tam Nông có không Không đạt

Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường Đồng Tháp 2005

Theo số liệu thống kê trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp việc xử lý các chất thải nguy hại ở một số bệnh viện chưa đạt yêu cầu. Hầu hết các bệnh viện mới chỉ có lò đốt rác y tế nhưng trong đó một số bệnh viện hoạt động không hiệu quả. Đây là nhân tố gây ô nhiễm nghiêm trọng đến các khu vực lân cận, nếu không được xử lý triệt để, ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện vệ sinh và sức khỏe cộng đồng. Bên cạnh đó, các bệnh viện được lắp đặt lò đốt rác y tế nhưng các thông số ô nhiễm vẫn chưa được quan trắc đầy đủ như các chỉ tiêu khí thải: Dioxin, Furan…

b. Chất thải rắn công nghiệp

Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải rắn sinh ra trong các hoạt động sản xuất công nghiệp, bao gồm các loại bao bì nguyên vật liệu, các sản phẩm hoặc các bán thành phẩm không đạt yêu cầu chất lượng, các phế liệu, vật liệu và thành phẩm do quá trình gia công, cắt xén tạo ra; các loại dầu cặn, bụi thu gom, cặn bùn sinh ra trong quá trình xử lý nước thải...

Bất kỳ ngành công nghiệp nào cũng đều phát sinh chất thải rắn, trong đó bao gồm cả phế liệu và phế phẩm. Công nghệ sản xuất càng lạc hậu thì tỷ lệ lượng chất thải rắn tính trên đầu sản phẩm càng lớn.

Hiện nay, Đồng Tháp phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản là chính, do đó thành phần rác thải công nghiệp chủ yếu là các thành phần nông sản dư thừa từ quá trình sản xuất. Những thành phần này được thu mua, tận dụng hoặc được thu gom chôn lấp cùng với rác thải sinh hoạt. Nhìn chung, thành phần rác thải công nghiệp nguy hại trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện tại hầu như không có.

Page 76: BCTH QHMT tinh DThap

III.2.5. Tình hình thiên tai và sự cố môi trường

Trong những năm qua, tỉnh Đồng Tháp thường xuyên phải hứng chịu các thiên tai: sạt lở bờ sông, chua phèn, giông lốc, cháy rừng. Căn cứ điều kiện tự nhiên cũng như do các yếu tố, tác nhân tác động có thể phân chia các loại thiên tai trên từng vùng như sau:

- Lũ lụt: thuộc trung tâm Đồng Tháp Mười của đồng bằng sông Cửu Long, hàng năm chịu tác động của lũ lụt từ tháng 7 đến tháng 11. Lũ đầu vụ thường gây thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp (vụ Hè Thu). Lũ chính vụ thường vào tháng 9, tháng 10 gây ảnh hưởng lớn đến cơ sở vật chất hạ tầng (giao thông, thủy lợi, các công trình công cộng như: trường học, công sở, kho tàng, khu vực nuôi trồng thủy sản, vườn cây ăn trái…).

o Vùng ngập lũ sâu: được xác định từ phía Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp A của tỉnh.

o Vùng ngập lũ nông: được xác định từ phía Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp A của tỉnh.

Tuy nhiên, do tỉnh Đồng Tháp là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, là vùng thường xuyên xảy ra hiện tượng ngập lũ theo mùa. Lũ lên xuống theo định kỳ hàng năm, mang lại phù sa giúp tăng năng suất cây trồng cho nông dân, do đó có thể xem đây là một trong những nguồn tài nguyên của tỉnh.

- Sạt lở bờ sông: thường xảy ra vào mùa lũ, dọc theo 2 con sông Tiền và sông Hậu tại những khúc quanh của sông. Nguyên nhân sạt lở đất bờ sông là do động lực dòng sông và cấu tạo nền địa chất mềm yếu của lòng dẫn gây ra.

o Phía Bắc sông Tiền và sông Hậu, gồm 3 huyện: huyện Hồng Ngự, huyện Tam Nông, huyện Thanh Bình.

o Phía Nam sông Tiền và sông Hậu, gồm 6 huyện thị: thành phố Cao Lãnh, huyện Cao Lãnh, huyện Lấp Vò, huyện Lai Vung, huyện Châu Thành, thị xã Sa Đéc.

o Các trung tâm sạt lở nguy hiểm, gồm 3 huyện thị: thị xã Sa Đéc, huyện Châu Thành và huyện Hồng Ngự.

- Giông lốc: thường xảy ra cục bộ, chủ yếu ở những vùng sâu thuộc trung tâm Đồng Tháp Mười của tỉnh, không có quy luật và thường xảy ra trong mùa mưa.

- Xì phèn: xảy ra vào tháng 5-6 ở các huyện Tháp Mười và Tam Nông. Tuy nhiên, hiện tượng này không xảy ra thường xuyên hoặc chỉ xảy ra ở một vài nơi.

- Cháy rừng: xảy ra vào mùa khô-khi mực nước cạn kiệt-ở các huyện có rừng tập trung là huyện Tam Nông, huyện Tháp Mười. Các lớp phủ bì, cỏ ở các rừng tràm thường bị khô héo rất dễ bị cháy rừng.

III.3. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP

III.3.1. Hiện trạng công tác quản lý

III.3.1.1. Tổ chức thể chế

a. Cấp tỉnh

Page 77: BCTH QHMT tinh DThap

- Phòng môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp với chức năng quản lý Nhà nước về môi trường, hiện nay biên chế gồm 6 cán bộ, trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 chuyên viên.

- 1 phòng thí nghiệm môi trường trực thuộc Văn phòng Đăng ký quyền Sử dụng đất, gồm 6 cán bộ, thực hiện chức năng quan trắc về môi trường hàng năm.

b. Cấp huyện thị

- Tại mỗi huyện hiện nay có 2 cán bộ chuyên trách lĩnh vực môi trường của địa phương, trong đó có 1 phó phòng và 1 chuyên viên.

Nhìn chung, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về môi trường còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, còn thiếu về số lượng và chất lượng, chưa được đào tạo bài bản, nhất là các cán bộ cấp huyện, thị.

III.3.1.2. Thực hiện, triển khai các dự án, đề tài về môi trường

Trong những năm qua, tỉnh đã phối hợp với một số trường Đại học, các Viện, Trung tâm xây dựng và thực hiện một số dự án, đề tài khoa học, cụ thể như:

- Điều tra đánh giá hiện trạng nước ngầm tỉnh Đồng Tháp bằng phương pháp địa vật lý.

- Điều tra đánh giá các hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tài nguyên sinh vật VQG Tràm Chim.

- Đề tài nghiên cứu khảo sát đánh giá tình hình nhiễm Arsen tại một số giếng nước ngầm huyện Tân Hồng, Đồng Tháp.

- Đã xây dựng và thực hiện dự án: xã hội hóa công tác thu gom và xử lý chất thải đô thị tỉnh Đồng Tháp; Dự án: Xử lý ô nhiễm môi trường khu sản xuất, khu dân cư tập trung tỉnh Đồng Tháp.

- Đang tiến hành thực hiện đề tài: Các giải pháp nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng nhân dân thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp.

III.3.1.3. Thực hiện đánh giá tác động môi trường và thẩm định báo cáo ĐTM

Việc lập và thẩm định báo cáo ĐTM đối với các cơ sở sản xuất đang hoạt động và các dự án đang dần đi vào nề nếp, hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý môi trường, sớm ngăn chặn các nguồn ô nhiễm phát sinh.

Trong 5 năm qua, Sở đã tiến hành thẩm định được 70 báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư trong tỉnh, xem xét và cho ý kiến về mặt môi trường khoảng 3.345 cơ sở sản xuất kinh doanh, hơn 30 bản cam kết môi trường.

III.3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm định và xử lý các vi phạm về môi trường

Từ năm 2000 đến nay, Sở đã tiến hành kiểm tra, thanh tra khoảng hơn 800 lượt cơ sở sản xuất kinh doanh, đã nhận và giải quyết khoảng hơn 400 đơn khiếu nại về môi trường, đã xử lý cảnh cáo và phạt tiền. Riêng trong 9 tháng đầu năm 2006 đã phối hợp với Thanh tra Sở tiến hành kiểm tra, thanh tra 53 cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh, giải quyết được 6 trường hợp khiếu nại về ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.

Page 78: BCTH QHMT tinh DThap

III.3.1.5. Công tác quan trắc và lập báo cáo hiện trạng môi trường

Công tác quan trắc môi trường được thực hiện định kỳ hàng năm tại những vị trí cố định trong tỉnh nhằm kiểm tra chất lượng môi trường, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. Cụ thể như sau:

- Quan trắc chất lượng nước mặt theo định kỳ tại 16 điểm với tần suất 4 lần/năm.

- Quan trắc chất lượng nước mặt thủy sản theo định kỳ tại 17 điểm với tần suất 4 lần/năm.

- Quan trắc chất lượng nước ngầm theo định kỳ tại 30 điểm với tần suất 2 lần/năm.

- Quan trắc chất lượng nước thải theo định kỳ tại 8 điểm với tần suất 2 lần/năm.

- Quan trắc không khí đô thị theo định kỳ tại 20 điểm với tần suất 2 lần/năm.

- Quan trắc không khí khu vực lò gạch theo định kỳ tại 2 điểm với tần suất 2 lần/năm.

III.3.1.6. Kết quả thực hiện công tác quản lý tài nguyên khoáng sản

Trong những năm gần đây, công tác quản lý việc khai thác khoáng sản và tài nguyên nước ngầm trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan tâm và thực hiện nghiêm:

- Trước hiện trạng khai thác cát sông không tuân thủ đúng , UBND tỉnh đã ban hành văn bản chỉ đạo các ngành, UBND các huyện/thị về việc tăng cường công tác kiểm tra và xử lý khai thác cát sông trái phép.

- Lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khai thác phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh của địa phương.

- Thực hiện công tác khoanh định vùng cấm và tạm cấm hoạt động khoáng sản tại một số khu vực trọng điểm của tỉnh.

- Bên cạnh đó, nhiều hoạt động như tuyên truyền giáo dục, giám sát kiểm tra và xử phạt được Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thực hiện trong thời gian qua. Đồng thời, tổ chức thẩm định hồ sơ xin phép hoạt động khai thác khoáng sản cho các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh.

Riêng năm 2007, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định và tham mưu cho Ủy ban Nhân dân Tỉnh quyết định cấp phép cho 09 hồ sơ. Trong đó: Thăm dò 2 giấy phép; khai thác 7 giấy phép. Như vậy, hiện nay toàn tỉnh hiện có 10 đơn vị được tỉnh cấp phép khai thác với tổng số 16 giấy phép.

Nhìn chung, các đơn vị khai thác cát có chấp hành các của Nhà nước nhưng bên cạnh cũng còn một số đơn vị khai thác vượt công suất cho phép chưa được xử lý. Hoạt động khai thác cát trái phép của các phương tiện bơm hút vẫn còn xảy ra, gây sạt lở bờ sông.

Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục tham mưu cho UBND Tỉnh và phối hợp với các ngành, các cấp tăng cường công tác kiểm tra xử lý các hoạt động khai thác cát trái phép, khai thác không đúng giấy phép và khai thác vượt công suất cho phép.

Page 79: BCTH QHMT tinh DThap

III.3.1.7. Kết quả thực hiện công tác quản lý tài nguyên nước

Năm 2007, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định và tham mưu cho UBND Tỉnh quyết định cấp phép cho 47 hồ sơ. Trong đó: hành nghề khoan 6 giấy phép; khoan thăm dò 21 giấy phép với 66 giếng; khai thác nước ngầm 20 giấy phép.

Ngoài ra, Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên theo dõi số liệu quan trắc mực nước ngầm trong tỉnh và 02 cụm quan trắc Quốc gia nằm trên địa bàn huyện Lai Vung và huyện Thanh Bình. Qua kết quả quan trắc cho thấy dao động mực nước hạ thấp hàng năm ở hai trạm Tháp Mười và Tam Nông từ 0,1 đến 0,2m; riêng thành phố Cao Lãnh từ 0,4 đến 0,5 m. Về chất lượng nước thì tất cả các giếng khoan sâu đa số đều đạt chất lượng nước theo TCVN 5944-1995. Còn đối với các giếng khoan nông đa số không đạt chất lượng nước theo TCVN 5944-1995. Sở Tài nguyên và Môi trường đã có khuyến cáo không nên khoan và sử dụng nước tầng nông để ăn uống.

III.3.1.8. Công tác giáo dục, đào tạo, thông tin tuyên truyền

Trong những năm qua, công tác thông tin tuyên truyền đã được tiến hành thường xuyên bằng nhiều biện pháp và các phương tiện thông tin đại chúng.

- Phối hợp với các Ban, Ngành, Đoàn thể trong tỉnh để tuyên truyền các văn bản pháp luật và thực hiện các hoạt động thông tin đại chúng.

- Phối hợp với đài PTTH kịp thời đưa các thông tin về hiện trạng môi trường của tỉnh nhằm thu hút sự quan tâm và nâng cao ý thức của cộng đồng trong công tác BVMT.

- Mở các lớp tập huấn về môi trường, phổ biến các văn bản pháp luật cho 1.200 giáo viên, hơn 1.000 chủ cơ sở SXKD, hơn 1.000 đoàn thể TN trong tỉnh.

- Thường xuyên phối hợp với đoàn viên và Sở Giáo dục Đào tạo tổ chức các tuần lễ xanh - sạch - đẹp, thu gom rác ở các chợ, cụm tuyến dân cư, thi tìm hiểu về môi trường, thi vẽ tranh môi trường…

- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh xây dựng kế hoạch hành động liên ngành về BVMT trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước.

- Song song với công tác thông tin tuyên truyền, công tác giáo dục đào tạo cũng được Sở quan tâm, các cán bộ của Sở đã liên tục được cử đi tham dự các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước.

Kết quả công tác truyền thông tuyên truyền giáo dục về môi trường trong các năm qua được đổi mới về phương pháp, chất lượng cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở được nâng cao. Tạo được nhận thức của cán bộ, công chức trong bộ máy Nhà nước và trong cộng đồng dân cư. Tạo được ý thức của mọi người chủ động tham gia công tác bảo vệ môi trường ngày được tốt hơn.

III.3.1.9. Công tác phối hợp hoạt động giữa các cơ quan địa phương và Trung ương

- Thường xuyên phối hợp với các ngành chức năng trong tỉnh như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ… trong việc xem xét về mặt môi trường, thẩm định các báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư, xây dựng kế hoạch cung cấp NS&VSMT nông thôn…

- Thường xuyên trao đổi thông tin với các tỉnh, với Cục Bảo vệ Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và nắm bắt kịp thời những thông tin mới về môi trường.

Page 80: BCTH QHMT tinh DThap

- Đã tham mưu đề xuất cho UBND tỉnh trong việc thu phí nước thải sinh hoạt và nước thải của các cơ sở sản xuất.

- Tư vấn, đôn đốc và làm việc với các địa phương lập kế hoạch cũng như xây dựng dự án xử lý ô nhiễm các điểm nóng về môi trường theo Quyết định 64 của Thủ tướng Chính phủ.

III.3.2. Một số khó khăn và tồn tại

- Hệ thống văn bản pháp luật về BVMT còn thiếu và chưa đồng bộ gây khó khăn cho công tác quản lý.

- Trong công tác quy hoạch phát triển KT - XH của tỉnh chưa chú trọng xem xét, lồng ghép các yếu tố tác động đến môi trường trong các dự án quy hoạch phát triển ngành, phát triển vùng, các cụm, tuyến dân cư và các dự án đầu tư. Cũng như một số ngành, địa phương, dự án có quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường nhưng khi thực hiện thì chưa tốt, chưa đầy đủ.

- Các xã hiện nay chưa có cán bộ chuyên trách về lĩnh vực môi trường, do vậy khó khăn cho công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

- Công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực môi trường chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Công tác bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên nước và khoáng sản chưa thật sự trở thành công tác thường xuyên của các cấp, các ngành, chưa có sự quan tâm đầu tư thỏa đáng, nguồn kinh phí chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.

- Phân cấp quản lý trong lĩnh vực môi trường chưa rõ ràng giữa các cấp, các ngành.

- Công tác kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường chưa được tiến hành thường xuyên, một phần do thiếu trang thiết bị, phương tiện và con người.

- Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác môi trường chưa đáp ứng yêu cầu thực tế và còn tản mạn. Thiếu cán bộ môi trường ở cấp huyện, thị, khu công nghiệp.

- Công tác tuyên truyền – giáo dục môi trường chưa làm thường xuyên, liên tục.

- Một số đơn vị, tổ chức, cá nhân lo chạy theo lợi nhuận kinh tế mà không tuân thủ các về môi trường, gây khó khăn cho công tác quản lý.

- Công tác giải quyết khiếu nại về môi trường chưa được pháp luật về bảo vệ môi trường điều chỉnh cụ thể (phân lập giữa khiếu kiện hành chính và khiếu kiện dân sự trong lĩnh vực môi trường, phân định thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền…). Tuy nhiên, do số lượng phát sinh các vụ việc không lớn nên thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động phối hợp cùng UBND và cơ quan quản lý môi trường ở địa phương giải quyết kịp thời, không để tình trạng tồn đọng đơn.

- Chưa có về thu phí, lệ phí cấp phép khai thác tài nguyên nước, Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước có hiệu lực từ tháng 4/2005 nhưng đến nay chưa tiến hành xử phạt hình thức nào nên các hoạt động khai thác tài nguyên nước chưa xin phép còn nhiều.

Page 81: BCTH QHMT tinh DThap

III.4. XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG CẤP BÁCH VÀ CÁC VÙNG Ô NHIỄM/SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM

III.4.1. Xác định các vấn đề tài nguyên môi trường cấp bách

III.4.1.1. Ô nhiễm không khí do ảnh hưởng bởi các hoạt động giao thông và phát triển kinh tế tại các đô thị, các KCN và làng nghề truyền thống

- Tại khu vực đô thị: Tại các khu vực có mật độ giao thông khá cao, ở một số khu vực hàm lượng bụi trong không khí vào mùa khô vượt tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân là do cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.

- Khu vực sản xuất TTCN: Riêng ở các khu sản xuất, tiểu thủ công nghiệp thì ồn và bụi vẫn là nét đặc trưng, điển hình là các cơ sở gia công cơ khí, khu vực sản xuất gạch. Trong đó đáng chú ý là khu vực sản xuất cụm lò gạch xã An Hiệp, huyện Châu Thành. Khu này hiện có 50 cơ sở sản xuất gạch ngói với khoảng 200 lò nung sản xuất theo công nghệ truyền thống. Căn cứ vào kết quả quan trắc thì nồng độ các chất ô nhiễm do đốt lò gạch tại khu vực này gây khói, bụi ảnh hưởng đến sinh hoạt của dân cư và cây trồng xung quanh.

Ngoài các chất thông thường còn có sự hiện diện của HF trong không khí đặc trưng cho vùng sản xuất gạch. Nồng độ HF trong không khí đôi khi lên đến 0,08 mg/m3 (vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép TCVN 5938-1995 là 0,005 mg/m3).

III.4.1.2. Ô nhiễm tài nguyên môi trường nước do ảnh hưởng bởi các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người tại các khu vực nông thôn, KCN, làng nghề truyền thống, khu vực nuôi trồng thủy sản và các bệnh viện

Hiện nay trung bình mỗi ngày các kênh mương và sông rạch tỉnh Đồng Tháp phải tiếp nhận một khối lượng nước thải khá lớn, trong khi đó nước thải sinh hoạt chưa được xử lý, vào mùa khô lưu lượng nước tại các con sông và các kênh rạch giảm xuống, tốc độ dòng chảy yếu, khả năng tự làm sạch cũng giảm đi. Do đó, hàm lượng các chất ô nhiễm sẽ rất cao, đặc biệt là các kênh đào chảy qua 2 đô thị lớn là thành phố Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc.

Lưu lượng nước thải sinh ra từ các nhà máy xí nghiệp tại thành phố, thị xã, các thị trấn huyện thị, các khu, cụm công nghiệp và các làng nghề là rất lớn mà thành phần chủ yếu của nước thải là chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng. Trong đó bức xúc nhất hiện nay vẫn là ô nhiễm môi trường ở làng nghề làm bột nuôi heo xã Tân Phú Đông. Chỉ riêng xã này đã nuôi số heo bằng 10% tổng số heo trong toàn tỉnh (khoảng 30.000 - 40.000 con), lượng phân cần phải xử lý là 70 – 80 tấn/ngày, hiện mới chỉ giải quyết được khoảng 20% lượng phân thải ra (khoảng 7.000 – 8.000 con/năm) nên vấn đề ô nhiễm ở khu vực này ngày càng gia tăng.

Hiện nay, 3 bệnh viện lớn của tỉnh đã có hệ thống xử lý nước thải y tế đảm bảo chất lượng nước thải đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường. Tuy nhiên, các bệnh viện còn lại trên địa bàn tỉnh hiện vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải, nước thải tại các bệnh viện này được thải trực tiếp, là nguồn gây ô nhiễm môi trường rất đáng quan tâm.

Bên cạnh đó, hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh cũng đã và đang gây ô nhiễm môi trường nước, cụ thể:

Từ năm 2000 trở lại đây, do tình hình xuất khẩu cá tra, cá ba sa ngày càng có những chuyển biến tích cực: tăng nhanh về sản lượng xuất khẩu, mở rộng thị trường sang nhiều quốc gia và giá cả xuất khẩu khá ổn định. Từ đó, diện tích nuôi cá tra, cá ba

Page 82: BCTH QHMT tinh DThap

sa xuất khẩu của tỉnh ngày càng tăng. Tính đến cuối năm 2005, diện tích nuôi cá tra, cá ba sa phục vụ xuất khẩu trong tỉnh khoảng 700 ha nuôi thâm canh và 200 bè. Tuy nhiên, do những năm gần đây việc nuôi cá tra, cá ba sa bè không đủ sức cạnh tranh về giá thành cũng như chất lượng so với nuôi cá tra ao ở những vùng đất bãi bồi, đất ven sông nên số lượng bè nuôi cá tra có chiều hướng giảm. Trong khi đó, diện tích và số lượng ao nuôi cá tra, cá ba sa khu vực các bãi bồi ven sông Tiền và Sông Hậu của tỉnh ngày càng phát triển và mở rộng, đã làm cho nguồn nước một số vùng trong tỉnh bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Vấn đề ô nhiễm nguồn nước tỉnh Đồng Tháp đã và đang gây ảnh hưởng xấu đến tình hình sức khỏe người dân trong khu vực. Số người mắc bệnh liên quan đến nước tăng cao như các bệnh phụ khoa, bệnh dịch tả, lỵ, trực tràng ... Tỷ lệ các bệnh liên quan đến sử dụng nguồn nước tại Đồng Tháp có xu hướng tăng theo từng năm, đặc biệt là các bệnh ngoài da và phụ khoa mà nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh.

Tình trạng ô nhiễm nguồn nước đã tác động mạnh mẽ đến đời sống dân cư nông thôn, tình trạng này nghiêm trọng nhất vào mùa mưa lũ, làm nảy sinh nhiều vấn đề cần giải quyết như:

- Thiếu nước sạch cho dân trong mùa lũ.

- Ô nhiễm do chất thải sinh hoạt (phân, rác, nước thải) trong điều kiện lũ lụt kéo dài.

- Ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm do phân, rác, nước thải thải ra từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân và từ các chuồng trại chăn nuôi.

- Gia tăng tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến nguồn nước ô nhiễm.

III.4.1.3. Ô nhiễm do chất thải rắn

Chất thải rắn đô thị chưa được thu gom triệt để, tỷlệ thu gom còn thấp. Theo ước tính thì tổng lượng rác thải ra toàn tỉnh ước tính 400 tấn/ngày, tuy nhiên chỉ thu gom được khoảng 52% của lượng thải trên trong ngày. Công tác xử lý rác thải chưa được thực hiện đúng .

Rác thải công nghiệp chưa được quản lý chặt chẽ, công tác thu gom xử lý chưa hoàn toàn tách rời với rác thải đô thị.

Rác thải sinh hoạt tại các khu dân cư nông thôn chưa được thu gom, xử lý. Người dân thải bỏ xuống kênh, rạch hoặc các chỗ trũng sau nhà.

Khối lượng rác thải y tế độc hại tại một số bệnh viện chưa được tiêu hủy đúng .

III.4.1.4. Suy thoái đất do việc độc canh cây lúa, lạm dụng phân hóa học và TBVTV

Hiện nay chưa ghi nhận được sự ô nhiễm đất mà chỉ có thoái hóa đất do độc canh cây lúa thể hiện qua năng suất lúa của vùng canh tác 3 vụ lúa/năm thấp hơn so với các vùng khác, rõ ràng nhất là khu vực huyện Châu Thành. Năng suất bình quân của vùng 3 vụ lúa/năm là 47,8 tạ/ha, thấp hơn rất nhiều so với năng suất bình quân của tỉnh là 53,63 tạ/ha. Với kết quả trên, nếu không thực hiện các biện pháp cải tạo đất như xen canh, luân canh thì chắc chắn rằng trong vòng 2 thập niên nữa hầu hết đất canh tác 3 vụ lúa/năm sẽ bị thoái hóa.

Mặt khác, do người dân lạm dụng hóa chất BVTV một cách phổ biến, không theo quy định của nhà sản xuất, kết hợp với lượng hóa chất tồn dư trong thời gian trước, làm gia tăng nồng độ các chất độc hại trong môi trường đất. Đặc biệt là việc lạm

Page 83: BCTH QHMT tinh DThap

dụng TBVTV tại làng hoa kiểng thị xã Sa Đéc. Diện tích của làng hoa trên 250 ha với gần 2.000 hộ làm nghề. Ở đây có trên 1.000 chủng loại hoa, mỗi năm xuất đi các tỉnh, thành và cả sang Lào, Campuchia, Trung Quốc trên 10 triệu sản phẩm nên việc lạm dụng TBVTV và phân hóa học là điều không tránh khỏi và ngày càng nhiều hơn. Điều này dẫn đến lượng tồn dư hóa chất độc hại trong môi trường đất ngày càng nhiều gây suy thoái môi trường đất và ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân trong khu vực.

III.4.1.5. Tình trạng suy thoái tài nguyên sinh học tại các khu bảo tồn, Vườn quốc gia

Đồng Tháp là một tỉnh có tính đa dạng sinh học khá đa dạng và phong phú với hệ sinh thái của vùng đất ngập nước nổi tiếng thế giới được biết đến với cái tên Đồng Tháp Mười. Đây là một vùng tài nguyên thiên nhiên phong phú và độc đáo, nhưng đang bị suy giảm bởi áp lực phát triển kinh tế - xã hội.

Hiện nay, dưới tác động của quá trình phát triển kinh tế xã hội, nguồn tài nguyên đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn, Vườn quốc gia và hệ sinh thái nhạy cảm tỉnh Đồng Tháp đang bị thu hẹp dần. Nguyên nhân chủ yếu là do các hoạt động nuôi trồng thủy sản của người dân ngày càng được đẩy mạnh làm cho một diện tích lớn đất nông nghiệp dần chuyển thành ao nuôi.

Hiện nay hệ sinh thái VQG Tràm Chim đang bị đe dọa bởi sự xuất hiện của loài sinh vật ngoại lai là cây mai dương. Đây là loài có sức sống mạnh, chúng xâm lấn môi trường sống của các loài khác khiến các loài này dần bị tiêu diệt. Hiện loài mai dương đang phát triển mạnh, diện tích đã lên đến 400 ha, đây là đối tượng cần phải loại trừ nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của VQG.

III.4.1.6. Tình hình sạt lở và lũ lụt

Do nằm bên bờ sông Tiền nên sạt lở là sự cố môi trường thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trung bình hàng năm hiện tượng sạt lở mất khoảng 40 ha đất tại các bờ sông. Ở Đồng Tháp có 2 vùng sạt lở với quy mô lớn và quan trọng nhất là khu vực Hồng Ngự và khu vực Châu Thành - Sa Đéc.

Ngoài ra, do ảnh hưởng của dòng chảy nên sạt lở luôn diễn ra ở đầu cù lao và bồi phía đuôi làm cho các cù lao có khuynh hướng lùi dần về phía hạ du. Ở các nơi còn lại thường có sạt lở với quy mô nhỏ theo dạng bào mòn. Một nguyên nhân khác dẫn đến tình hình sạt lở đó là do tình hình khai thác cát sông. Do tình trạng khai thác cát sông, không đúng trữ lượng và vị trí khai thác cho phép đã và đang diễn ra trong tỉnh, nhất là trong thời gian gần đây, làm biến đổi dòng chảy, kéo theo tình trạng sạt lở tại khu vực bờ sông. Những khu vực xảy ra tình trạng sạt lở do ảnh hưởng của quá trình khai thác trong thời gian qua chủ yếu tại một số khu vực thuộc huyện Hồng Ngự, Thanh Bình.

III.4.1.7. Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn

Tình hình cung cấp nước sinh hoạt còn nhiều khó khăn do chất lượng nước suy giảm và khối lượng nước cấp trên đầu người còn thấp. Tình hình thiếu nước sạch tại các vùng nông thôn Đồng Tháp hiện nay vẫn còn phổ biến.

Theo báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 1999 – 2005 và định hướng giai đoạn 2006 – 2010, hiện tỉnh đã đầu tư xây dựng được 248 công trình cấp nước sạch, cải tạo sửa chữa 24 công trình, cấp phát 16.579 bộ bình lọc, xô lọc nước, 13.000 chai hóa chất

Page 84: BCTH QHMT tinh DThap

khử trùng và chế phẩm xử lý và vận động các hộ dân thực hiện trên 1.200 bể chứa nước (loại 4 m3).

Các công trình cấp nước trên đã cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh tăng thêm cho 100.000 hộ dân, trong đó có 106 cụm, tuyến dân cư đã được xây dựng trạm cấp nước. Nâng tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch trong toàn tỉnh đến cuối năm 2005 là 43%. Trong đó, các huyện có hộ dân sử dụng nước sạch cao nhất là huyện Tân Hồng (chiếm 80%), các huyện có hộ dân sử dụng nước sạch thấp nhất là huyện Châu Thành (chiếm 7,2%). Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ cấp nước rất không đồng đều tại các địa phương trong tỉnh.

Nhìn chung, tại khu vực nông thôn chủ yếu sử dụng nguồn nước ngầm cho cấp nước sinh hoạt. Nước mưa cũng được sử dụng nhưng chiếm tỷ lệ không đáng kể. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước ao hồ, kênh rạch còn chiếm khoảng 57%.

III.4.1.8. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng nhu cầu phát triển

Nhìn chung, hiện nay trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Trong đó, hệ thống cấp nước tại các đô thị chưa đồng bộ, chưa sâu rộng, chất lượng nước chưa được bảo đảm, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng... Bên cạnh đó, tại thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và các trung tâm thị trấn, huyện thị đều chưa có hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng, không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Hệ thống thoát nước ở một số khu vực quá cũ kỹ và xuống cấp, không đủ khả năng thoát nước trong nội ô gây ngập úng cục bộ khi mưa lớn và kéo dài.

Mặt khác, ở hầu hết các khu, cụm công nghiệp hiện chưa có xây dựng nhà máy xử lý chất thải tập trung. Riêng Khu Công nghiệp Sa Đéc đã hoàn thành đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải chung cho khu C. Các khu công nghiệp Trần Quốc Toản, khu công nghiệp Sông Hậu, các cụm công nghiệp của các huyện, thị chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải chung cho toàn khu.

Đối với các ngành tiểu thủ công nghiệp: xử lý ô nhiễm khói lò gạch hiện đang là vấn đề bức xúc của Tỉnh. Hiện nay chưa có công nghệ phù hợp với địa phương để xử lý ô nhiễm do khói lò gạch gây nên.

Hiện nay, việc thu gom chất thải rắn chỉ thực hiện tại các đô thị. Phương thức xử lý rác vẫn chỉ là chôn lấp. Trong khi đó, tất cả các bãi chôn lấp không đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và ở một số khu vực đang diễn ra tình trạng quá tải. Trang thiết bị thu gom và vận chuyển rác trong những năm gần đây mặc dù đã được tăng cường nhưng vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Ngoài ra, đội ngũ công nhân vệ sinh còn mỏng không đảm bảo thu gom được hết rác hiện tại. Lượng rác phát sinh từ các khu vực nông thôn hầu như chưa được thu gom, phần lớn được đổ trực tiếp xuống kênh, sông hoặc ở sau nhà các hộ dân.

III.4.2. Xác định các khu vực ô nhiễm suy thoái trọng điểm

Dựa vào quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và kết quả đánh giá hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Tháp trong những năm gần đây có thể xác định các khu vực suy thoái trọng điểm như sau:

i. Các khu đô thị:

- Thành phố Cao Lãnh.

Page 85: BCTH QHMT tinh DThap

- Thị xã Sa Đéc.

ii. Các khu vực trong và xung quanh các khu công nghiệp, làng nghề:

- KCN Trần Quốc Toản.

- KCN Sông Hậu.

- Làng nghề làm bột nuôi heo xã Tân Phú Đông và Tân Quy Tây.

- Cụm lò gạch xã An Hiệp, huyện Châu Thành.

- Làng bột Tân Bình và Tân Phú Trung.

iii. Khu vực nuôi trồng thủy sản:

- Khu vực nuôi trồng thủy sản cồn Đông Giang, xã Tân Khánh Đông.

- Khu vực nuôi trồng thủy sản cồn Bình Mỹ, xã Bình Thạnh.

- Khu vực nuôi trồng thủy sản xã An Nhơn (khu vực nuôi ao hầm đuôi cồn Bạch Viên, xã An Nhơn: 100 ha).

- Khu vực nuôi trồng thủy sản xã Tân Nhuận Đông.

- Khu vực nuôi trồng thủy sản bãi bồi ven sông Tiền xã An Hiệp.

- Khu vực nuôi ao hầm ven sông Sa Đéc, xã An Hiệp.

- Khu vực bãi bồi ven sông Tiền từ Mương Điều trở về thượng nguồn xã Tân Khánh Trung.

iv. Khu vực làng hoa kiểng Sa Đéc.

v. Khu vực các bãi rác:

- Khu vực bãi rác Quảng Khánh, thành phố Cao Lãnh.

- Khu vực bãi rác Phú Long, thị xã Sa Đéc.

vi. Khu vực Vườn Quốc gia Tràm Chim

Page 86: BCTH QHMT tinh DThap

CHƯƠNG IVDỰ BÁO DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH

ĐỒNG THÁP TRONG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020

IV.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP

IV.1.1. Mục tiêu chiến lược

- Phát triển nhanh nền kinh tế, đưa GDP đầu người lên mức thu nhập trung bình, giảm nhanh tỷlệ hộ nghèo, chỉ số HDI đạt mức phát triển con người trung bình cao.

- Phát triển nhanh cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông, giáo dục và y tế, nối mạng hạ tầng hoàn chỉnh với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Định hình các khu cụm kinh tế công thương nghiệp, làng nghề, khu cụm du lịch sinh thái, khu nông nghiệp kỹ thuật cao, củng cố cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh tốc độ phát triển ngay sau năm 2005.

- Định hình các khu dân cư, giải quyết tốt tái định cư, đảm bảo mỗi hộ dân đều có nhà ở phù hợp.

- Tăng cường đào tạo lực lượng công chức có chuyên môn kỹ thuật - nghiệp vụ và xây dựng đội ngũ, bộ máy nhân sự vững mạnh trong sạch cho yêu cầu trước mắt, tiến đến tổ chức chính quyền điện tử, chuẩn bị cho phát triển bền vững sau năm 2010.

- Đào tạo lực lượng công nhân lành nghề, trung cấp và cao cấp phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội, giải quyết tốt lao động từ nông nghiệp chuyển sang. Đây vừa là mục tiêu vừa là biện pháp để phát triển nhanh.

IV.1.2. Định hướng phát triển kinh tế

IV.1.2.1. Phát triển nông nghiệp, nông thôn

- Trong thời kỳ 2006-2010 nền nông nghiệp tập trung vào các sản phẩm có thế mạnh với 2 mục tiêu chính là hiệu quả và chất lượng sản phẩm, nhằm hình thành và phát triển bền vững, ổn định các vùng chuyên canh, sản xuất nông sản phẩm hàng hóa trên quy mô tập trung với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường và đạt hiệu quả sản xuất ổn định.

Các sản phẩm chủ lực có tính chiến lược và tính đặc thù cho từng ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp trong thời kỳ phát triển 2006-2020 là: lúa, hoa kiểng, rau đậu, xoài cát, quýt hồng và thịt heo, thịt bò.

a. Ngành trồng trọt

Tuy diện tích gieo trồng có khuynh hướng giảm dần theo tiến độ gia tăng các loại đất phi nông nghiệp nhưng tốc độ tăng trưởng ngành trồng trọt trong thời kỳ 2006-2010 vẫn khá ổn định nhờ vào quá trình phát triển các vùng chuyên canh theo chiều sâu (đặc biệt vùng lúa, hoa kiểng, rau đậu, xoài, quýt hồng), đồng thời phát triển các loại hình dịch vụ kỹ thuật trồng trọt.

- Diện tích canh tác lúa 212.000 ha năm 2010 và 200.000 ha năm 2020. Diện tích gieo trồng 426.000 ha năm 2010 và 398.000 ha năm 2020. Sản lượng 2.420.000 tấn năm 2010 và 2.386.000 tấn năm 2020.

Page 87: BCTH QHMT tinh DThap

- Diện tích gieo trồng màu 22.000 ha năm 2010 và 27.350 ha năm 2020, sản lượng 172.350 tấn năm 2010 và 235.000 tấn năm 2020.

- Diện tích gieo trồng rau đậu 14.000 ha năm 2010 và 20.000 ha năm 2020, sản lượng 221.000 tấn năm 2010 và 320.000 tấn năm 2020.

- Diện tích gieo trồng đậu nành 24.000 ha năm 2010 và 28.000 ha năm 2020, sản lượng 51.600 tấn năm 2010 và 63.000 tấn năm 2020.

- Diện tích gieo trồng mè 2.700 ha năm 2010 và 3.300 ha năm 2020, sản lượng 3.300 tấn năm 2010 và 4.300 tấn năm 2020.

- Dừa phân tán trong vườn cây ăn trái, diện tích 500 ha năm 2010 và 550 ha năm 2020, sản lượng 2,75 triệu trái năm 2010 và 3,3 triệu trái năm 2020.

- Cây ăn trái dự kiến 25.000 ha năm 2010 và 27.000 ha năm 2020, sản lượng 237.000 tấn năm 2010 và 318.000 tấn năm 2020, trong đó có khoảng 67.000 tấn trái cây có múi, 152.000 tấn xoài, 70.000 tấn nhãn.

- Ổn định tổ chức sản xuất và từng bước đưa các loại hình canh tác công nghệ - kỹ thuật cao vào làng nghề hoa kiểng Tân Quy Đông.

b. Ngành chăn nuôi

Ngoài mục tiêu tăng trưởng khá nhanh, ngành chăn nuôi còn đặt trọng tâm vào việc cải thiện quy mô và hiệu quả nuôi, nâng cao chất lượng và độ đồng nhất của sản phẩm xuất chuồng, cung ứng giống, đặc biệt chú trọng vệ sinh phòng dịch và cải thiện môi trường nuôi...

- Tổng đàn heo dự kiến 450.000 con năm 2010 và 676.000 con năm 2020, sản lượng 39.300 tấn năm 2010 và 63.800 tấn năm 2020.

- Đàn trâu liên tục giảm từ 1.271 con năm 2010 đến xóa hẳn vào năm 2015 do tình hình cơ giới hóa đã đều khắp trên địa bàn toàn tỉnh.

- Đàn bò tăng đạt 38.300 con năm 2010 và 66.810 con năm 2020, sản lượng thịt dự kiến là 1.770 tấn năm 2010 và 3.600 tấn năm 2020.

- Đàn gia cầm dự kiến 4,8 triệu con năm 2010 và 6,7 triệu con năm 2020. Sản lượng dự kiến 8.400 tấn thịt, 80 triệu quả trứng năm 2010 và 12.300 tấn thịt, 137 triệu quả trứng năm 2020.

c. Ngành thủy sản

- Đối với nuôi trồng thủy sản chuyên canh: mở rộng diện tích nuôi ao hầm trong khu vực thổ cư và chú trọng phát triển các loại hình nuôi có tiềm năng sản xuất quy mô lớn, chất lượng sản phẩm đồng nhất như nuôi công nghiệp – bán công nghiệp trên khu vực bãi bồi, nuôi đăng quần, đồng thời ổn định nuôi bè.

- Đối với nuôi trồng thủy sản xen canh: phát triển bền vững các hình thức nuôi xen trong ruộng lúa trên đồng lũ, nuôi xen trong mương vườn trên cơ sở cải thiện hệ thống canh tác và hệ thống thủy lợi đầu mối - nội đồng.

- Đối với ngành đánh bắt: ổn định quy mô đánh bắt nội địa hình bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đồng lũ.

Ngành thủy sản dự kiến tăng trưởng nhanh nhất so với các ngành khác trong khu vực 1. Diện tích mặt nước nuôi trồng đạt khoảng 9.500 ha năm 2010 và ổn định

Page 88: BCTH QHMT tinh DThap

trong khoảng 15.350 ha năm 2020. Ngành nuôi bè chủ yếu phát triển chung quanh 1.800 bè cá.

Về cơ cấu theo loài: đến năm 2010 có khả năng phát triển trên 4.100 ha cá, trên 4.900 ha tôm, 450 ha ương cá giống đầu nguồn, đến năm 2020 dự kiến trên 6.500 ha cá, trên 8.300 ha tôm và 500 ha ươn cá.

Sản lượng nuôi trồng năm 2010 ước đạt khoảng 391.000 tấn cá, 7.500 tấn tôm, năm 2020 dự kiến có khả năng tăng lên 516.000 tấn cá, trên 10.000 ha tôm.

Các phương tiện đánh bắt chủ yếu có quy mô nhỏ, khai thác thủy sản mùa lũ trên kênh rạch và thủy sản trên đồng lũ vào cuối mùa lũ. Dự kiến số phương tiện sẽ giảm ổn định trong khoảng 1.500 phương tiện, năng suất khai thác ổn định ở mức độ 90 kg/ha mặt nước nhằm mục tiêu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, sản lượng hàng năm ổn định trong khoảng 20.500 tấn.

d. Ngành lâm nghiệp

- Ổn định diện tích rừng đặc dụng trên cơ sở đất của Vườn quốc gia Tràm Chim.

- Ổn định rừng phòng hộ ở quy mô 1.200 ha và rừng sản xuất ở quy mô 5.900 ha.

- Tập trung trồng mới cây phân tán trên các trục giao thông nông thôn, các bờ bao vùng và tiểu vùng thủy lợi, vận động phong trái trồng cây tại khu vực đô thị, các công trình xây dựng công cộng và trồng tận dụng cây phân tán trong khu vực kinh tế vườn. Tổng số lượng cây phân tán trồng mới vào khoảng 7,4 triệu cây năm 2010 và 8,1 triệu cây năm 2020. Sản lượng khai thác chủ yếu là rừng sản xuất và cây phân tán, năm 2010 dự kiến khai thác 106.700 m3 gỗ, 399.200 Ste củi và 7,6 triệu tre trúc, năm 2020 khai thác 101.300 m3 gỗ, 390.600 Ste củi và 7,5 triệu tre trúc.

IV.1.2.2. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Về định hướng chung, công nghiệp chế biến là trọng tâm cho phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, sử dụng công nghệ thích hợp với trình độ lao động, từng bước đầu tư chiều sâu, đầu tư vào công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao và loại dần công nghệ lạc hậu. Các ngành công nghiệp mũi nhọn là chế biến nông thủy sản, đồ uống từ trái cây, vật liệu xây dựng, ngành cơ khí sửa chữa, gia công và chế tạo, sản phẩm từ hóa chất, điện - điện tử, may mặc, các hàng thủ công mỹ nghệ.

- Xây dựng hoàn chỉnh các khu, cụm công nghiệp của tỉnh, huyện thị. Tổng diện tích đất quy hoạch cho khu công nghiệp là 2.919,94 ha (với 5 KCN), cụm công nghiệp là 1.137,6 ha (với 27 CCN).

- Sắp xếp củng cố, cải tiến các cơ sở kinh doanh hiện có.

- Tổ khuyến công hướng dẫn, phổ biến các thiết bị và công nghệ mới, từng bước đối mới trang thiết bị và công nghệ cho các cơ sở sản xuất.

- Thiết lập các dự án đầu tư trọng điểm, tăng cường xúc tiến đầu tư.

- Xây dựng và quảng bá các thương hiệu mạnh.

- Tiếp tục vận động thành lập các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã các nghề thủ công truyền thống.

- Phổ biến các thông tin về khoa học, kỹ thuật và thị trường.

Page 89: BCTH QHMT tinh DThap

- Thực hiện kế hoạch đào tạo lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý trong việc phát triển công nghiệp tại địa phương.

- Xây dựng cơ chế chính sách và cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các dự án lớn, có tính chất đòn bẩy phát triển công nghiệp tỉnh.

Trong cơ cấu công nghiệp năm 2020, ngành lương thực, thực phẩm đồ uống chiếm 49,5%, ngành hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất (dược phẩm) chiếm 23,5%, ngành cơ khí chiếm 15,3%, ngành thiết bị điện - điện tử 12,8%, ngành khoáng chất và vật liệu xây dựng chiếm 11,9%, ngành nhựa chiếm 8,2%, ngành dệt may da chiếm 3,3%, các ngành khác chiếm tỷtrọng dưới 1%. Số cơ sở sản xuất năm 2020 là 23.590 cơ sở . Tổng số lao động 183.511 người.

IV.1.2.3. Phát triển thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu

- Về cơ sở vật chất: mạng lưới chợ sẽ được tiếp tục hình thành đồng bộ từ chợ trung tâm mang tính chất đô thị loại 3 tiến lên loại 2, đến các chợ thị xã, thị trấn, phường xã. Các chợ sẽ được mở rộng, cải tạo hoặc xây mới, kiện toàn bộ máy quản lý chợ nhằm đảm bảo việc giao lưu hàng hóa thuận lợi hơn.

Ưu tiên quy hoạch và xây dựng các trung tâm thượng mại cấp tiểu vùng (Sa Đéc, Hồng Ngự, Lấp Vò, Mỹ An, Mỹ Thọ), chợ đầu mối gạo và trái cây, chợ sỉ có khả năng phát luồng, tiếp nhận và cung ứng hàng hóa cho các chợ và khu vực lân cận, đầu tư xây dựng mô hình cửa hàng tự chọn, các shop liên kế tại trung tâm các chợ huyện thị, xây dựng siêu thị, trung tâm bán sỉ, cửa hàng kinh doanh hàng hóa cao cấp từ 2006-2010.

- Lao động sử dụng trong toàn ngành năm 2020 là 164.063 người.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng từ 167,4 triệu USD năm 2005 lên 400 triệu USD năm 2010 tăng 19%/năm, 839 triệu USD năm 2015 tăng 16%/năm và 1.688 triệu USD năm 2020 tăng 15%/năm. Xuất khẩu đầu người sẽ tăng từ 101 USD năm 2005 lên 231 USD năm 2010, 464 USD năm 2015 và 895 USD năm 2020.

- Kim ngạch nhập khẩu tăng từ 227,4 triệu USD năm 2005 lên 326 triệu USD năm 2010 tăng 7,5%/năm, 588 triệu USD năm 2015 tăng 12,5%/năm và 1.084 triệu USD năm 2020 tăng 13,0%/năm. Các mặt hàng nhập khẩu chính là xăng dầu, phân bón, dược liệu và nguyên liệu cho ngành may mặc, da giày.

IV.1.2.4. Du lịch

Trong thời kỳ 2006-2020, tỉnh tập trung vào các hạng mục sau:

- Tôn tạo, tu bổ các điểm di tích lịch sử, các khu bảo tồn sinh thái, các cơ sở văn hóa vật thể và phi vật thể, đình miếu, các làng nghề hiện có.

- Mở thêm các tuyến điểm mới, nâng chất và đổi mới các sản phẩm du lịch hiện có để tạo sức hấp dẫn.

- Tiến hành xây dựng hoàn chỉnh Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, khu du lịch Xẻo Quýt, khu du lịch Gò Tháp, Vườn quốc gia Tràm Chim. Cùng ngành văn hóa đầu tư vào khu di tích mộ cụ Nguyễn Sinh Sắc, Nhà bảo tàng Đồng Tháp Mười.

- Nâng cấp và mở rộng các cơ sở vật chất của ngành du lịch.

Page 90: BCTH QHMT tinh DThap

- Xây dựng các sự kiện, lễ hội du lịch, tổ chức các tour du lịch công vụ, du lịch – thương mại chợ biên giới, hội thi thể thao cấp vùng, xây dựng các chương trình du lịch trong và ngoài nước phục vụ nhu cầu thương mại, du học, tham quan của nhân dân.

- Hình thành 3 cụm du lịch: cụm cửa khẩu, cụm TP Cao Lãnh, cụm TX Sa Đéc.

- Hình thành 5 tuyến du lịch nội tỉnh: nội thành Cao Lãnh đi Tràm Chim – Dinh bà, tuyến nội thành Cao Lãnh đi Hồng Ngự - Thường Phước, tuyến nội thành Cao Lãnh đi Tràm Chim - Mỹ An, tuyến nội thị Sa Đéc đi Lai Vung - Lấp Vò, tuyến du lịch mùa nước nổi.

- Liên kết xây dựng các tuyến du lịch liên tỉnh, trong đió có tuyến du lịch đường sông.

- Liên kết xây dựng các tuyến di lịch với các nước Đông Nam Á, Châu Á và một số nước Châu Âu, Châu Mỹ, đặc biệt quan tâm các nước có khả năng thu hút đầu tư vào công thương nghiệp của tỉnh.

Lượng khách du lịch dự kiến tăng từ 131.090 người năm 2005 sẽ lên 225.000 người năm 2010, 414.000 người năm 2015 và 816.600 người năm 2020, vòng lưu khách từ 1,28 hiện nay lên 2,12 vào năm 2020. Khách quốc tế dự kiến tăng từ 10.356 người năm 2005 sẽ lên 17.500 người năm 2010, 29.900 người năm 2015 và 51.700 người năm 2020, với vòng lưu khách tăng từ 1,08 hiện nay lên 2,03 vào năm 2020.

Lượng khách tham quan dự kiến tăng từ 449.151 người năm 2005 sẽ lên đến 1 triệu người năm 2010, 2,5 triệu người năm 2015 và khoảng 4,6 triệu người năm 2020.

IV.1.3. Định hướng phát triển xã hội

IV.1.3.1. Dân số

Dân số tỉnh Đồng Tháp dự kiến từ 1.667.804 người năm 2006 lên 1.732.927 người năm 2010, 1.809.066 người năm 2015 và 1.884.643 người năm 2020, bình quân tăng 0,93%/năm ở giai đoạn 2006-2010, 0,86%/năm ở giai đoạn 2011-2015 và 0,82 %/năm ở giai đoạn 2016-2020.

Về cơ cấu, dân đô thị chiếm từ 17,3% năm 2005 lên 21% năm 2010, 26,1% năm 2015 và 31,5% năm 2020, do tiếp nhận dân cư từ nông thôn chuyển sang.

IV.1.3.2. Về giáo dục và đào tạo

Tăng cường đầu tư xây dựng mới trường lớp và trang thiết bị trường học. Phấn đấu đến năm 2010 có 10% nhà trẻ, 10% trường mầm non, 20% trường tiểu học, 30% trường trung học cơ sở và 100% trường trung học phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia, năm 2015 có 20% nhà trẻ, 20% trường mầm non, 40% trường tiểu học, 40% trường trung học cơ sở công lập đạt chuẩn quốc gia, năm 2020 có 30% trường mầm non, 50% trường tiểu học cơ sở công lập đạt chuẩn quốc gia.

Thực hiện chương trình phổ cập nghề nghiệp cho người lao động, đào tạo lao động có tay nghề tối thiểu là bậc 2, tiến đến bậc 3 - 4, đến năm 2010 đạt 40% và năm 2020 đạt 50% lao động qua đào tạo.

Trong thời kỳ 2006-2020, số học viên các trường công nhân kỹ thuật hàng năm sẽ tăng từ 11.897 lên 15.500, số học sinh THCH tăng từ 1.347 lên 1.500, số sinh viên các trường Cao đẳng từ 2.733 lên 4.000, số sinh viên Đại học từ 5.176 lên 8.000. Khuyến khích sinh viên tốt nghiệp đại học tiếp tục học sau đại học.

Page 91: BCTH QHMT tinh DThap

IV.1.3.3. Về y tế

Nâng cấp bệnh viện Đồng Tháp thành bệnh viện chuyên sâu loại 1 của tỉnh với quy mô 700 giường bệnh vào năm 2010 và nâng cấp 3 bệnh viện đa khoa khu vực, 7 bệnh viện đa khoa tuyến huyện, 13 phòng khám đa khoa khu vực. Xây dựng mới 5 bệnh viện chuyên khoa trong đó có 2 bệnh viện chấn thương chỉnh hình và sản. Xây dựng 3 bệnh viện cho 3 huyện mới.

Phấn đấu đến năm 2010 có 85% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và hoàn thành 100% vào năm 2012, năm 2010 có 80% làng văn hóa sức khỏe và 100% vào năm 2015.

Tổng số giường bệnh có vào năm 2006 là 2.816 giường sẽ tăng lên 3.250 giường năm 2010 (bình quân 533 người/1 giường bệnh), và 4.000 giường bệnh năm 2020 (bình quân 471 người/1 giường bệnh).

Tăng nhanh số bác sĩ từ 673 năm 2006 lên 1.056 năm 2010 và 1.323 vào năm 2020. Tỷ lệ bình quân số dân/1 bác sĩ từ 2.478 năm 2006 sẽ giảm còn 1.641 năm 2010 và 1.425 năm 2020.

IV.1.3.4. Văn hóa thông tin

Phấn đấu đến năm 2010 đạt 85% số hộ được công nhận gia đình văn hóa, 85% ấp văn hóa, 30% xã phường văn hóa, 85% công sở đạt chuẩn văn hóa, năm 2020 đạt 95% hộ gia đình văn hóa, 95% ấp văn hóa, 80% xã phường văn hóa, 30% huyện thị văn hóa, 100% công sở đạt chuẩn văn hóa.

IV.1.4. Định hướng phát triển đô thị

- Giai đoạn 2006-2010: nâng thị xã Sa Đéc lên đô thị loại 3; hoàn thiện đầy đủ tiêu chí loại 3 cho thành phố Cao Lãnh, tiêu chí đô thị loại 4 cho TT Hồng Ngự, TT Lấp Vò và TT Mỹ An; đầu tư đạt tiêu chí đô thị loại 5 cho 4 đô thị: Giồng Găng, Thường Thới Tiền, An Long, Bình Thành.

- Giai đoạn 2011-2015: hoàn thiện đầu tư đạt tiêu chí đô thị loại 3 cho thị xã Sa Đéc, đầu tư đạt tiêu chí đô thị loại 5 cho các đô thị là thị trấn huyện lỵ, các đô thị loại 5 mới thành lập và về cơ bản, hệ thống các đô thị loại 5 đã ổn định.

- Giai đoạn 2016-2020: nâng thành phố Cao Lãnh lên đô thị loại 2 vào cuối giai đoạn; hoàn thiện đầy đủ tiêu chí đô thị loại 5 cho các đô thị loại 5 mới thành lập, đặc biệt chú trọng điều kiện kết cấu hạ tầng, các khu dân cư và các trung tâm sản xuất – kinh doanh.

Trong giai đoạn này, về cơ bản thị trấn Mỹ Thọ cũng đã tiếp cận các tiêu chí đô thị loại 4, trong mục tiêu đưa Cao Lãnh lên đô thị loại 2, cần sáp nhập thị trấn Mỹ Thọ và xã Phong Mỹ vào thành phố Cao Lãnh.

Nhìn chung, đến năm 2010, trên địa bàn có 2 đô thị loại 3 (TP Cao Lãnh và TX Sa Đéc), 3 đô thị loại 4 (Hồng Ngự, Lấp Vò, Mỹ An), 19 đô thị loại 5 (TT Sa Rài, Tràm Chim, Thanh Bình, Phương Trà, Lai Vung, Cái Tàu Hạ, Giồng Găng, Thường Thới Tiền, An Long, Bình Thành, Dinh Bà, Thường Phước, An Phong, Trường Xuân, Mỹ Hiệp, Vĩnh Thạnh, Định Yên, Tân Thành, Tân Nhuận Đông), tổng diện tích đất đô thị là 13.128 ha, dân số đô thị là 334.279 người mật độ 2.546 người/km2, tỷlệ đô thị hóa 24%. Nếu tính cả các thị tứ, tổng diện tích đất đô thị là 15.328 ha, dân số đô thị 490.420 người, mật độ 3.200 người/km2, tỷlệ đô thị hóa 28,3%.

Page 92: BCTH QHMT tinh DThap

Các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có diện tích đất xây dựng đô thị năm 2020 vào khoảng 6.695 ha (chiếm tỷtrọng 40% đất đô thị), do điều kiện không gian thuận lợi, chỉ số đất xây dựng đô thị/người năm 2020 khá cao (khoảng 135m2).

IV.2. DỰ BÁO XU THẾ BIẾN ĐỔI TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020

IV.2.1. Dự báo xu thế biến đổi tài nguyên

IV.2.1.1. Tài nguyên đất

Xu hướng thu hẹp dần diện tích đất rừng, đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng để nhường chỗ cho các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp và các công trình cơ sở hạ tầng công cộng sẽ diễn ra nhanh chóng hơn. Theo định hướng diện tích KCN/CCN là 4.057,54 ha, diện tích đất đô thị sẽ tăng lên 13.128 ha năm 2010 (nếu tính cả diện tích các thị tứ thì tổng diện tích đất đô thị sẽ là 15.328 ha), năm 2020 là 16.833 ha (nếu tính cả diện tích các thị tứ thì tổng diện tích đất đô thị sẽ là 20.553 ha). Đây là một xu hướng tất yếu của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể sử dụng và có hiệu quả nhất tài nguyên đất vốn hạn hẹp của các địa phương trong vùng. Điều này đòi hỏi phải tiến hành công tác quy hoạch sử dụng đất có tính xét đến các mục tổng thể và lâu dài cho tỉnh Đồng Tháp nhằm phát triển bền vững khu vực này.

Bảng IV.1: Cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Đồng Tháp

Loại đấtDiện tích (ha)

2005 2010 2020

I. Đất nông nghiệp 276.206 266.325 260.907

1. Đất sản xuất nông nghiệp 259.282 248.800 241.300

- Đất trồng cây hàng năm 232.342 217.100 206.700

Đất trồng lúa 226.824 211.500 200.300

Đất trồng cây hàng năm khác 5.518 5.600 6.400

- Đất trồng cây lâu năm khác 26.939 31.600 34.600

2. Đất lâm nghiệp 14.574 14.300 14.300

- Đất rừng sản xuất 6.203 5.900 5.900

- Đất rừng phòng hộ 1.185 1.200 1.200

- Đất rừng đặc dụng 7.185 7.200 7.200

3. Đất nuôi trồng thủy sản 2.097 3.000 5.100

4. Đất nông nghiệp khác 253 225 207

II. Đất phi nông nghiệp 61.141 70.500 76.500

Page 93: BCTH QHMT tinh DThap

1. Đất ở 13.830 15.300 15.800

2. Đất chuyên dùng 20.516 28.400 33.800

3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 199 220 189

4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 168 185 160

5. Đất sông rạch, mặt nước chuyên dùng 26.366 26.208 26.364

6. Đất phi nông nghiệp khác 63 187 187

III. Đất chưa sử dụng 60 0 0

Tổng diện tích đất tự nhiên 337.407 337.407 337.407

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020

Sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi cũng gây nên những tác động nhất định đến tài nguyên đất.

Bên cạnh đó, các ngành khai thác khoảng sản cũng gây ảnh hưởng đến tài nguyên đất. Việc khai thác cát sông quá mức và không được kiểm soát trên sông Tiền và sông Hậu góp phần gây sạt lở bờ tại nhiều đoạn sông, gây mất đất, thiệt hại tài sản người dân, đặc biệt là ở khu vực các xã cù lao Long Phú Thuận (huyện Hồng Ngự), cù lao Tây (huyện Thanh Bình) và xã An Hiệp (huyện Châu Thành). Nếu không có giải pháp thích hợp sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp trong những năm tới.

IV.2.1.2. Tài nguyên nước

a. Nhu cầu dùng nước trong tương lai

a.1. Đối với khu đô thị

Dựa vào dân số đô thị và chỉ tiêu cấp nước cho dân cư đô thị tỉnh Đồng Tháp trong tương lai, có thể ước tính nhu cầu sử dụng nước đến năm 2010 và năm 2020 như sau:

Bảng IV.2: Ước đoán dân số đô thị tỉnh Đồng Tháp năm 2010, 2020

Đô thịDân số

năm 2010 (người)

Dân số năm 2020 (người)

Tổng cộng 334.279 494.814

- Đô thị cấp tỉnh 226.000 282.000

- Đô thị cấp huyện 108.279 212.814

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020

Page 94: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng IV.3: Dự tính nhu cầu dùng nước tại các đô thị năm 2010, 2020

Đô thịDân số

năm 2010 (người)

Chỉ tiêu cấp nước (l/ng.ngđ)

Nhu cầu dùng nước (m3/ngđ)

Dân số năm 2020 (người)

Chỉ tiêu cấp nước (l/ng.ngđ)

Nhu cầu dùng nước (m3/ngđ)

Tổng cộng 334.279   37.948 494.814   67.838

- Đô thị cấp tỉnh 226.000 120 27.120 282.000 150 42.300

- Đô thị cấp huyện 108.279 100 10.828 212.814 120 25.538

a.2. Đối với khu vực nông thôn

Bên cạnh nhu cầu dùng nước khá lớn từ việc phát triển đô thị, tại các vùng nông thôn tỉnh Đồng Tháp nhu cầu dùng nước cũng gia tăng do sự phát triển và đời sống của người dân càng được nâng cao.

Bảng IV.4: Dự tính nhu cầu dùng nước tại khu vực nông thôn năm 2010, 2020

NămDân số nông thôn

(người)Chỉ tiêu

(l/ng.ngđ)Nhu cầu dùng nước

(m3/ngđ)

2010 1.398.648 80 111.892

2020 1.389.829 100 138.983

Ngoài lượng nước cần cung cấp cho sinh hoạt thì nhu cầu dùng nước cho các hoạt động tưới tiêu cũng chiếm một lượng rất lớn, thường gấp 2 - 3 lần nhu cầu sinh hoạt. Như vậy có thể ước đoán lượng nước dùng cho tưới tiêu đến năm 2010 tại vùng nông thôn là khoảng 279.730 m3/ngđ và 347.458 m3/ngđ vào năm 2020.

a.3. Đối với KCN và CCN

Phát triển công nghiệp sẽ đẩy nhanh nhu cầu về cấp nước. Dựa trên các nghiên cứu nhu cầu dùng nước của các khu công nghiệp hiện có, giả sử đến năm 2020 tất cả 4.057,54 ha khu và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đều được lấp đầy và đi vào hoạt động thì nhu cầu dùng nước ước tính là 162.302 – 202.877 m3/ngđ.

Như vậy, đến năm 2020 nhu cầu dùng nước sinh hoạt và sản xuất công nghiệp tại các khu cụm công nghiệp ước tính là khoảng 312.142 – 409.698 m3/ngđ. Ngoài ra còn một lượng lớn nước cần cung cấp cho nhu cầu dịch vụ... So với tổng nhu cầu sử dụng nước của toàn tỉnh, lưu lượng dòng chảy trung bình 11.500 m3/s của sông Tiền kết hợp với lưu lượng dòng chảy của sông Hậu đủ khả năng đáp ứng. Tuy nhiên, do tài nguyên nước phân bố không đều theo không gian và thời gian và do ảnh hưởng bởi sự ô nhiễm nguồn nước trong tương lai nên dễ có nguy cơ gây thiếu hụt nước sinh hoạt tại một số vùng.

Một khi nguồn nước mặt không đáp ứng đủ nhu cầu cấp nước, người dân sẽ khai thác nguồn nước ngầm để sử dụng dẫn đến gia tăng số lượng giếng nước ngầm được khai thác trên địa bàn tỉnh. Điều này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước ngầm, nếu lượng nước ngầm khai thác quá nhiều có thể gây ra tình trạng sụt áp (hạ thấp mực nước ngầm) và dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên này một cách nhanh chóng.

Page 95: BCTH QHMT tinh DThap

IV.2.1.3. Tài nguyên khoáng sản

Nguồn khoáng sản chủ yếu của tỉnh Đồng Tháp là đất sét và cát sông. Đây là 2 nguồn khoáng sản được khai thác nhiều của tỉnh trong những năm gần đây.

Hiện tại, chỉ tính riêng 10 đơn vị khai thác được cấp phép và khai thác theo thì hàng năm lấy đi khoảng 8 - 10 triệu m3/năm. Theo định hướng thì trữ lượng khai thác khoáng sản tăng gấp 2 lần, đến năm 2020 đạt khoảng 20 triệu m3. Tình hình khai thác cát như hiện nay góp phần làm thay đổi dòng chảy, dẫn đến sạt lở tại một số khu vực dọc theo 2 bờ sông Tiền và sông Hậu. Như vậy, đến năm 2020 tình hình sạt lở sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn và gây thiệt hại nhiều về tài sản của người dân nếu không có biện pháp quản lý và di dời kịp thời.

Song song với vấn đề gia tăng lượng cát được khai thác thì vấn đề khai thác sét trên địa bàn tỉnh cũng rất cần được quan tâm. Với nhu cầu đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng gia tăng tại tỉnh Đồng Tháp thì trong tương lai nhu cầu xây dựng càng tăng. Điều này đòi hỏi lượng gạch ngói xây dựng phải tăng, kéo theo tình hình khai thác đất sét sẽ càng gia tăng. Tuy nhiên, theo định hướng phát triển của tỉnh thì trong tương lai, sản lượng đất khai thác sẽ bị giới hạn trong mức cho phép, điều này sẽ giúp hạn chế lượng đất sét bị khai thác. Nhưng trên thực tế, trữ lượng sét khai thác lớn hơn rất nhiều do những đơn vị khai thác trái phép từ các tỉnh thành khác. Việc này sẽ gây ảnh hưởng nhất định đối với nguồn tài nguyên trong tỉnh.

IV.2.1.4. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học

a. Diễn biến tài nguyên rừng

Theo quy hoạch của tỉnh thì diện tích rừng trồng tập trung, diện tích trồng cây phân tán, cây phòng hộ lũ lụt sẽ tăng nhằm góp phần cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi trường vùng Đồng Tháp Mười, tăng dần độ che phủ rừng.

Diện tích rừng tập trung đến năm 2010 tăng đạt 14.300 ha và sẽ giữ ổn định đến năm 2020. Tổng số lượng cây phân tán trồng mới vào khoảng 7,4 triệu cây năm 2010 và 8,1 triệu cây năm 2020. Tuy nhiên, do áp lực gia tăng dân số, gia tăng diện tích nuôi trồng thủy sản và chạy theo lợi nhuận, người dân khó có thể tiếp tục giữ vững diện tích rừng, thay vào diện tích rừng sẽ là đất canh tác cho các mục đích khác. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng diện tích rừng bị thu hẹp dần. Do đó, để giữ vững, ổn định diện tích rừng thì các cấp chính quyền địa phương cần có giải pháp quản lý thật nghiêm ngặt ngay từ bây giờ.

b. Tác động của quá trình phát triển đến tài nguyên đa dạng sinh học

Tỉnh Đồng Tháp có một phần diện tích lớn của vùng đất ngập nước nổi tiếng thế giới được biết đến với cái tên Đồng Tháp Mười. Tuy nhiên vùng đất này hiện đang bị suy giảm bởi áp lực của gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế, trong đó, hệ sinh thái đa dạng sinh học đang có nguy cơ bị suy giảm bởi những tác nhân chủ yếu sau:

b.1. Cháy rừng

Cháy rừng đang là vấn đề đáng lo ngại mà Ban bảo vệ Vườn Quốc gia Tràm Chim nói riêng và tỉnh Đồng Tháp nói chung rất quan tâm. Theo số liệu thống kê, số vụ cháy rừng tại tỉnh ngày càng gia tăng, gây thiệt hại về tài nguyên và tiền bạc của tỉnh. Ngày nay, với nhiệt độ trái đất ngày càng tăng, tình hình khô hạn sẽ diễn ra ngày càng khắc nghiệt hơn, dẫn đến nguy cơ cháy rừng ngày càng lớn. Bên cạnh đó, việc

Page 96: BCTH QHMT tinh DThap

lén lút vào rừng lấy mật ong, bắt cá, săn chim, thú của các hộ dân sống xung quanh cũng là nguy cơ tiềm ẩn gây cháy rừng.

Cháy rừng thường xuyên và liên tục sẽ làm thảm rừng Tràm ngày càng thu hẹp, các loài động thực vật, chim thú và nguồn lợi như cá đồng, mật ong… bị suy giảm nghiêm trọng... Cháy rừng Tràm, bên cạnh việc mất đi nguồn lợi về củi gỗ, mật ong, thiêu hủy nơi trú ngụ của các loài như cá đồng, rùa rắn, động vật rừng và các loài lưỡng cư, các loài chim… với tính đa dạng sinh học phong phú vào loại bậc nhất của hệ sinh thái ngập nước, mà còn làm mất đi nguồn tài nguyên than bùn nguyên sinh mà con người không thể tái tạo được; dẫn đến sinh cảnh, số lượng và thành phần loài sẽ suy giảm, chất lượng đất ngày càng xấu đi do bị mất đi lớp thảm thực vật bao phủ.

b.2. Sự xâm nhập của các loài ngoại lai

Loài thực vật ngoại lai điển hình ở Đồng Tháp là cây mai dương (tên khoa học là Mimosa pigra) tập trung chủ yếu tại Vườn Quốc gia Tràm Chim. Cây mai dương đang đe dọa các vùng đất ngập nước trong các khu bảo tồn. Chúng có khă năng tạo ra độc chất ở rễ ức chế sự sinh trưởng của các cây khác, chịu đựng được thay đổi của môi trường, tốc độ sinh sản nhanh và phát tán dễ dàng, làm thương tổn hoặc độc hại cho các loài động vật sống trong các khu bảo tồn, gây ô nhiễm nguồn nước... Về lâu dài, vốn gen của rừng và các khu bảo tồn, hệ sinh thái dần bị xói mòn, làm suy thoái vi khí hậu, đất, nước và các thay đổi về vật lý, hóa học khác. Có thể nói rằng sự xâm lấn của các loài ngoại lai là một trong những yếu tố quan trọng làm biến đổi tài nguyên và môi trường tại các khu bảo tồn, khu bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái nhạy cảm ở Đồng Tháp.

Theo số liệu của Phòng Nghiên cứu Khoa học và Môi trường thuộc Khu bảo tồn Tràm Chim, cây mai dương có tốc độ phát triển rất nhanh. Những năm 1984 – 1985, nơi đây chỉ có một vài bụi mai dương xuất hiện; hơn mười năm sau, con số này lên tới gần 150 ha; đến năm 2000 là 1.500 ha. Đến năm 2005, diện tích cây mai dương là 2.000 ha (chỉ tính trong vùng lõi) tại VQG Tràm Chim. Hiện nay, sự xâm lấn của cây mai dương đang trở thành mối hiểm họa do khả năng phát tán và sinh trưởng mạnh. Ngoài ra, trong thân cây mai dương có chứa một loại acid amin là mimosin có thể gây độc đối với nhiều loài động vật, mai dương xâm lấn cả những cây bản địa, làm thay đổi thảm thực vật, hệ động vật, làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của cộng đồng dân cư.

Bên cạnh sự xâm lấn của cây mai dương, loài ốc bươu vàng cũng đang phát triển mạnh gây nguy hại cho cây trồng. Hiện nay, tuy các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh cùng với các chuyên gia đã đưa ra rất nhiều biện pháp xử lý, tiêu diệt cây mai dương như: làm cỏ bằng tay, phun xịt thuốc trừ cỏ, nuôi thả dê để ăn trụi loại cây cỏ dại này hay trồng nấm mèo từ nguyên liệu là bột cây mai dương nhưng đến nay vẫn chưa mang lại hiệu quả đáng kể.

b.3. Áp lực gia tăng dân số

Khi áp lực dân số tăng nhanh, đặc biệt là tăng dân số cơ học, nếu quản lý không tốt, các hoạt động phá hoại gia tăng sẽ làm cho môi trường bị phá vỡ, diện tích bị lấn chiếm mỗi ngày một nhiều, khu bảo tồn có nguy cơ bị thu hẹp do diện tích trồng lúa ngày càng tăng. Môi trường sống nguyên thủy kiểu hoang sơ của các loài chim quý hiếm sẽ không còn.

Page 97: BCTH QHMT tinh DThap

Ngoài ra người dân ở đây sống chủ yếu dựa vào việc khai thác các nguồn tài nguyên sẵn có xung quanh các khu bảo tồn như đánh bắt thủy sản, lấy củi và săn bắt chim thú. Vì vậy, nếu cuộc sống và thu nhập của người dân địa phương không ổn định, không có công ăn việc làm, trong tương lai sức ép lên các nguồn tài nguyên xung quanh các khu bảo tồn do việc khai thác và săn đánh bắt là rất lớn, môi trường sống sẽ bị phá vỡ, diện tích các khu bảo tồn có nguy cơ bị thu hẹp.

b.4. Phát triển du lịch

Hướng phát triển du lịch của tỉnh là tập trung vào loại hình du lịch sinh thái với lợi thế về tự nhiên, về tính đa dạng sinh học mà không một tỉnh nào ở vùng ĐBSCL có được. Tuy nhiên, việc phát triển du lịch cũng đã có ảnh hưởng tiêu cực đến tính bền vững đối với tài nguyên sinh vật tại vùng này.

Việc can thiệp ngày càng sâu vào đời sống hoang dã của các loài chim đã gây nên sự sợ hãi và phá vỡ chu kỳ sinh học vốn có, làm thay đổi tập quán sinh sống của chúng và hậu quả là sự suy giảm về số lượng cá thể và loài. Cụ thể là: nếu như năm 1998 Sếu về Tràm Chim hơn 380 con thì sang năm 1999 sếu về chỉ còn 210 con. Trong mùa khô năm 2003 Sếu về Tràm Chim tiếp tục giảm xuống chỉ còn khoảng 100 con.

Hoạt động vui chơi giải trí của khách du lịch cũng gây những tác động xấu đến môi trường và đời sống của các động vật hoang dã, mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào loại hình vui chơi, tần suất và mức độ ảnh hưởng làm phá vỡ cân bằng sinh thái môi trường sống, mất đi cảnh quan tự nhiên, làm cho một số loài thực vật và động vật dần mất đi nơi cư trú. Ngoài ra, một số hành động thái quá của du khách như chặt cây, bẻ cành, săn bắt chim thú là nguyên nhân gây ảnh hưởng tới tài nguyên sinh học trong các khu bảo tồn.

Theo định hướng đầu tư phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2005 – 2010 và định hướng 2020, tỉnh tập trung vào đầu tư, tôn tạo và phát triển kết cấu hạ tầng, trong đó chủ yếu là hệ thống giao thông với tác dụng vừa để ngăn lũ vừa để mở rộng hệ thống du lịch trên phạm vi toàn tỉnh.

Các dự án đầu tư như: Đầu tư các cơ sở lưu trú và công trình dịch vụ du lịch, các khu vui chơi giải trí, trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp; tôn tạo cảnh quan, xử lý môi trường; tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử và các làng nghề thủ công; lễ hội truyền thống; Hệ thống an ninh, an toàn cho khách du lịch… Việc tôn tạo, nâng cấp, giải tỏa, xây dựng và cải tạo đường giao thông vào các khu du lịch sẽ tạo sự thay đổi đáng kể đến cảnh quan môi trường và diện mạo của các khu du lịch. Bên cạnh đó, nó cũng làm thay đổi cấu trúc và gây nên sự xáo trộn trong đời sống của các loài sinh vật. Đây là điều cần cân nhắc khi tiến hành xây dựng các công trình ở các khu du lịch vì nếu việc quy hoạch không tốt, chúng có thể gây những tác động to lớn đối với các sinh cảnh, các tuyến di cư và làm tăng áp lực lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà trước đây chưa bị tác động.

Ngoài ra, theo dự báo thì hàng năm lượng du khách sẽ tăng lên không ngừng, đến năm 2020 lượng khách du lịch trong và ngoài nước ước đạt con số 816.600 lượt người, khách tham quan trong và ngoài nước là 4,6 triệu người. Như vậy, nếu công tác bảo vệ môi trường ở các khu du lịch bị xem nhẹ và công tác quản lý yếu kém thì lượng rác thải du lịch sẽ tăng lên tương ứng gây ô nhiễm và ảnh hưởng lớn đến môi trường sống của các giống loài sinh vật và hệ sinh thái tại đây.

Page 98: BCTH QHMT tinh DThap

IV.2.2. Dự báo diễn biến môi trường

IV.2.2.1. Diễn biến chất lượng môi trường đất

Tài nguyên đất tỉnh Đồng Tháp hiện nay đang dần dần bị thoái hóa do hình thức sản xuất độc canh trong nông nghiệp. Nhiều vùng trong tỉnh đặc biệt là huyện Châu Thành, hình thức độc canh cây lúa diễn ra phổ biến, một năm có thể sản xuất 2 - 3 vụ, điều này đang làm tài nguyên đất ngày càng bị thoái hóa, bạc màu.

Diện tích gieo trồng lúa của tỉnh năm 2010 giảm còn 426.000 ha và tiếp tục giảm còn 398.000 ha vào năm 2020, bên cạnh đó diện tích trồng lúa cũng giảm lượng tương ứng. Điều này có nghĩa là hình thức thâm canh và độc canh vẫn tiếp tục diễn ra, kết hợp với việc sử dụng nhiều phân bón hóa học và TBVTV sẽ làm đất bị chai cứng, tồn lưu các dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất làm cho nhiều sinh vật hữu ích trong đất bị tuyệt chủng, dẫn đến nguy cơ thoái hóa đất.

Sự gia tăng dân số trên địa bàn tỉnh trong tương lai sẽ dẫn đến tình diễn cảnh những vùng đất chưa sử dụng trong hiện tại sẽ được khai phá để sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau của con người.

Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh trong tương lai sẽ làm ô nhiễm đất bởi sự rò rỉ, thẩm lậu các hóa chất độc hại xuống đất.

Các hoạt động khai thác khoáng sản sẽ tạo những địa hình trũng sâu, lớp đất phủ, đất thổ nhưỡng sẽ hoàn toàn biến mất, cao độ tự nhiên bị hạ thấp, đồng thời làm gia tăng nguy cơ sạt lở đất.

IV.2.2.2. Diễn biến chất lượng môi trường nước

a. Nước thải

a.1. Dự báo tải lượng nước thải sinh hoạt tại các đô thị

Lượng nước thải sinh ra từ hoạt động sinh hoạt của mỗi người dân vùng đô thị chiếm 80% tổng lượng nước sử dụng. Nếu tính đến giai đoạn năm 2010, 2020 mỗi người dân đô thị sử dụng trung bình từ 100 - 150 lít nước/ngày cho sinh hoạt thì lượng nước thải sinh ra sẽ tương đương với 80 - 120 lít nước thải/ngày.

Kết quả tính toán lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trong một ngày tại các đô thị tỉnh Đồng Tháp vào năm 2010 và 2020 được thể hiện trong bảng sau.

Bảng IV.5: Dự báo lượng nước thải phát sinh tại các đô thị tỉnh Đồng Tháp vào năm 2010, 2020

Đô thịDân số năm 2010 (người)

Lưu lượng nước thải năm 2010 (m3/ngđ)

Dân số năm 2020 (người)

Lưu lượng nước thải năm 2020 (m3/ngđ)

Tổng cộng 334.279 30.358 494.814 54.270- Đô thị cấp tỉnh 226.000 21.696 282.000 33.840- Đô thị cấp huyện 108.279 8.662 212.814 20.430

Như vậy, so với năm 2006 lưu lượng nước thải sinh hoạt tại các đô thị là 21.401 m3/ngđ, lượng nước thải đến năm 2010 tại các đô thị sẽ tăng lên 30.358 m3/ngày đêm và đến năm 2020, lượng nước thải sinh hoạt thải vào môi trường khoảng 54.270

Page 99: BCTH QHMT tinh DThap

m3/ngày đêm, cao gấp 1,8 lần so với năm 2010. Trong đó, thành phố Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc là hai khu vực thải ra môi trường nhiều nhất. Với lượng nước thải lớn như vậy nếu không có biện pháp thu gom xử lý , đây sẽ là nguyên nhân làm suy giảm chất lượng nước mặt, nước ngầm và tác động đến các hệ sinh thái xung quanh.

Theo tính toán của nhiều Quốc gia đang phát triển, khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường (nếu không xử lý) được thể hiện trong bảng sau:

Bảng IV.6: Hệ số phát thải ô nhiễm tính theo đầu người

Chỉ tiêuKhối lượng

(g/người.ngày)Khối lượng trung bình

(g/người/ngày)

Chất rắn lơ lửng (TSS) 70 – 145 107,5BOD5 45 – 54 49,5COD (dicromate) 72 – 102 87,0Amoni (NH4-N) 2,4 – 4,8 3,6Tổng Nitơ (N) 6 – 12 9,0Tổng Phospho (P) 0,8 – 4,0 2,4Dầu mỡ phi khoáng 10 – 30 20,0

Nguồn: World Health Origanization Geneva, 1993

Dựa vào kết quả bảng IV.6, tải lượng và nồng độ trung bình các chất ô nhiễm phát sinh từ các hoạt động tại các khu đô thị tỉnh Đồng Tháp trong năm 2010 và 2020 được dự báo như sau:

Bảng IV.7: Dự báo tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải đô thị tại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010, 2020

Đô thịTải lượng ô nhiễm (kg/ngày)

SS BOD5 COD NH4-N Tổng N Tổng PDầu

khoáng

Năm 2010

Tổng cộng 35.935 16.547 29.082 1.203 3.009 802 6.686

Đô thị cấp tỉnh 24.295 11.187 19.662 814 2.034 542 4.520

Đô thị cấp huyện 11.640 5.360 9.420 390 975 260 2.166

Năm 2020

Tổng cộng 53.193 24.493 43.049 1.781 4.453 1.188 9.896

Đô thị cấp tỉnh 30.315 13.959 24.534 1.015 2.538 677 5.640

Đô thị cấp huyện 22.878 10.534 18.515 766 1.915 511 4.256

Qua kết quả dự báo, khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải đô thị của thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và các thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thải ra môi trường là rất lớn. Nếu không được thu gom và xử lý trước khi thải ra môi trường

Page 100: BCTH QHMT tinh DThap

sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng tới môi trường, làm ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước mặt, nước ngầm và tác động trực tiếp đến các hệ sinh thái.

Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, khu đô thị không còn đủ diện tích cho đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Ngoài ra, các cơ sở này chỉ có các trang thiết bị, máy móc cũ kỹ, công nghệ sản xuất lạc hậu không đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất làm phát sinh chất thải với nồng độ, tải lượng ô nhiễm lớn hơn gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép khi thải ra môi trường. Đây là một trong những nhân tố góp phần gây ô nhiễm môi trường nước nói chung và tại các khu đô thị nói riêng, vì thế cần có các biện pháp xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm này.

a.2. Nước thải công nghiệp

Lưu lượng nước thải dự đoán đến năm 2020 là:

Qmin = 4.057,54 x 40 x 80% = 129.841,28 (m3/ngđ)

Qmax = 4.057,54 x 50 x 80% = 162.301,6 (m3/ngđ)

Dựa theo kết quả điều tra về tải lượng và nồng độ các chính trong nước thải của các khu công nghiệp hiện hữu tại Việt Nam có thể ước tính nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải chung của KCN (bao gồm nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt của công nhân).

Bảng IV.8: Ước tính tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải tại các KCN, CCN

Thông sốNồng độ trung

bình (mg/L)Tải lượng các chất ô

nhiễm (kg/ngđ)

TSS 253 32.850 - 41.062

BOD5 170 22.073 - 27.591

COD 271 35.187 - 43.984

Như vậy, đến năm 2010 toàn bộ khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thải ra môi trường hàng ngày khoảng 32.850 kg TSS, 22.073 kg BOD5, 35.187 kg COD. Định hướng đến năm 2020, các khu, cụm công nghiệp này sẽ được mở rộng với quy mô sản xuất ngày càng lớn và đây sẽ là một trong những nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng làm suy giảm chất lượng nước mặt của các trên địa bàn tỉnh. Tuy trong tương lai, tất cả các KCN, CCN đều phải có hệ thống xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường, nhưng thông thường phần lớn các doanh nghiệp chỉ nghĩ đến lợi nhuận, nếu các cơ quan chức năng không giám sát nghiêm ngặt thì tình hình xả nước thải không qua xử lý ra môi trường có thể sẽ xảy ra. Khi đó, môi trường tỉnh Đồng Tháp phải tiếp nhận toàn bộ lượng chất ô nhiễm trên.

a.3. Dự báo tải lượng nước thải y tế

Theo số liệu thống kê (trong nước và các quốc gia khác trong khu vực Đông Nam Á), lượng nước thải bình quân tại các bệnh viện, trạm y tế là 425 lít/giường.ngày. Trong khi đó, theo quy hoạch phát triển đến năm 2010 thì số lượng giường bệnh của tỉnh Đồng Tháp sẽ tăng lên khoảng 3.250 giường và đến năm 2020 là 4.000 giường bệnh. Như

Page 101: BCTH QHMT tinh DThap

vậy, khối lượng nước thải y tế bình quân thải ra môi trường sẽ đạt khoảng 1.381,25 m3/ngày đêm vào năm 2010 và 1.700 m3/ngày đêm vào năm 2020.

Nước thải y tế thường chứa các loại hóa chất có trong thuốc, các dung dịch y tế dư thừa và đặc biệt là chứa lượng vi sinh rất lớn. Sau một thời gian, các chất này nhất là thuốc kháng sinh đi vào cơ thể con người làm tích tụ các chất kháng sinh trong cơ thể con người, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người.

Như đã nhận định ở trên, nước thải tại 3 bệnh viện lớn của tỉnh tuy đã qua hệ thống xử lý nhưng vẫn chưa đạt tiêu chuẩn cho phép khi thải ra môi trường. Do đó, trong tương lai nếu như tình hình này vẫn tiếp diễn và nước thải từ các bệnh viện khác không được xử lý triệt để sẽ làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường do nước thải y tế.

a.4. Dự báo tải lượng nước thải từ các hoạt động du lịch, dịch vụ

Trong năm 2005, tổng lượng khách du lịch của tỉnh Đồng Tháp đạt 131.090 lượt người và có tổng lượng nước thải ước tính sinh ra mỗi ngày là 23.596,2 m3. Số liệu này có được dựa vào tính toán với giả thiết lưu lượng nước thải ra bình quân đối với khách du lịch là 180 lít/ngày.người (Nguồn: Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, Trịnh Xuân Lai). Theo dự đoán lượng khách sẽ tới tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp vào năm 2010 là 225.000 lượt người, tăng lên 414.000 lượt người vào năm 2015 và 816.600 lượt người vào năm 2020. Như vậy theo tính toán sơ bộ, lượng nước thải do hoạt động du lịch thải ra môi trường sẽ là:

Bảng IV.9: Ước đoán lưu lượng nước thải do hoạt động du lịch phát sinh năm 2010, 2020

Năm 2005 2010 2020

Khách du lịch (người) 131.091 225.000 816.600

Tổng lượng nước thải (m3/ngày) 23.596,2 40.500 146.988

Ngoài ra, còn một số lượng lớn khách tham quan đến Đồng Tháp trong tương lai, theo dự đoán sẽ đạt 1 triệu lượt người năm 2010 và 4,6 triệu lượt người năm 2020. Với số lượng lớn khách tham quan như thế sẽ góp phần làm gia tăng lượng nước thải vào môi trường tỉnh Đồng Tháp trong tương lai.

b. Diễn biến môi trường nước mặt

Như đã tính toán ở trên, trong tương lai, các nhánh kênh rạch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp sẽ phải tiếp nhận một lượng lớn nước thải phát sinh từ quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây nên vấn đề ô nhiễm nguồn nước của các kênh đào, sông rạch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong khi khả năng tự làm sạch của nguồn nước lại có giới hạn.

Trong hiện tại, ngành nuôi trồng thủy sản là loại hình sản xuất đang phát triển mạnh mẽ trong tỉnh, thế nhưng các giải pháp về xử lý nguồn nước thải, bùn thải chưa phù hợp. Việc tùy tiện đào ao nuôi tràn lan không theo quy hoạch đang diễn ra mạnh và đang làm ảnh hưởng lớn đến môi trường nước mặt tại khu vực này. Theo quy hoạch đến năm 2010 thì ngành nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành mũi nhọn của tỉnh với dự kiến đạt khoảng 391.000 tấn cá, 7.500 tấn tôm và đến năm 2020 đạt 516.000 tấn cá, 10.000 tấn tôm. Vì thế, các vấn đề sử dụng không gian nuôi, xử lý chất thải cần phải được chính quyền địa phương quan tâm xem xét vì đây chính là nguồn ô nhiễm trực tiếp đến

Page 102: BCTH QHMT tinh DThap

môi trường nước mặt của tỉnh. Tuy nhiên, cũng theo quy hoạch phát triển trong tương lai thì hình thức nuôi thủy sản sẽ phát triển theo hướng hiệu quả, bền vững, đảm bảo kiểm soát dịch bệnh, ô nhiễm nguồn nước. Do đó có thể nghĩ rằng sự tác động của các chất bẩn trong ao nuôi sẽ không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước mặt.

Song song đó, so với năm 2006, đến năm 2010, tổng đàn bò của tỉnh đạt 38.300 con (tăng 5.184 con), đàn trâu 3.000 con (tăng 1.295 con), đàn heo 450.000 con (tăng 127.572 con), đàn gia cầm 4,8 triệu con (tăng 1.120.675 con). Qua những số liệu trên cho thấy được rất rõ về tốc độ phát triển vượt bậc của ngành chăn nuôi trong thời gian sắp tới. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với sự gia tăng lượng chất thải vào môi trường, làm tốc độ ô nhiễm môi trường nước mặt sẽ diễn ra nhanh hơn. Theo ước tính đến năm 2010 lượng chất thải phát sinh hàng ngày khoảng 2.188.250 kg/ngày, và vào năm 2020 là 3.431.675 kg/ngày.

Bên cạnh đó, nuôi vịt chạy đồng cũng gây ô nhiễm nặng đến nguồn nước mặt, nhất là vào mùa nước kiệt. Trong những năm qua, dịch cúm gia cầm liên tục xảy ra, do vậy hình thức nuôi vịt đàn đang là mối nguy hại đe dọa ô nhiễm nguồn nước và lây lan dịch bệnh vì thế cần phải sớm có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

Bảng IV.10: Ước tính tải lượng phân gia cầm, gia súc năm 2010, 2015, 2020

Đơn vị: kg/ngđ

Loại gia súc

Phân nguyên (kg/ngđ.con)

2010 2020

Bò 15 - 20 670.250 1.169.175

Heo 1,0 - 5,0 1.350.000 2.028.000

Gà, vịt 0,02 - 0,05 168.000 234.500

Tổng 2.188.250 3.431.675

Nguồn: Theo Lochr (1984)

Việc gia tăng nhu cầu thịt gia súc, gia cầm cũng đồng nghĩa với việc gia tăng lượng nước thải tại các cơ sở giết mổ gia súc nhỏ lẻ ở các địa phương và các chợ. Các cơ sở này đều thải trực tiếp các chất thải này xuống gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước mặt. Đồng thời, trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai, dịch cúm gia cầm luôn có nguy cơ bùng phát, nếu các cơ sở sản xuất này vẫn hoạt động theo phương thức cũ thì vấn đề kiểm soát dịch bệnh sẽ rất khó khăn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của vật nuôi và con người.

Ngoài những nguồn ô nhiễm do phân, rác, nước thải sinh hoạt, sản xuất, chất thải chăn nuôi thì nguồn nước mặt tại Đồng Tháp đã, đang và sẽ bị tác động bởi chất thải từ các chợ, chất thải từ các cơ sở công nghiệp nông thôn, phân bón, thuốc BVTV dùng trong nông nghiệp... Đáng chú ý là tình trạng người dân vứt chai, lọ chứa thuốc BVTV xuống dòng kênh rạch, hóa chất này sẽ xâm nhập vào dòng nước làm nguồn nước bị ô nhiễm.

Cũng theo định hướng phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Tháp, trong giai đoạn tới tỉnh sẽ đầu tư mở rộng, tôn tạo các di tích, khu du lịch sinh thái, khu bảo tồn… Chính hoạt động này cũng làm cho chất lượng môi trường nước tại các khu du lịch biến đổi theo chiều hướng xấu.

Page 103: BCTH QHMT tinh DThap

Các tác nhân có thể tác động tới chất lượng nguồn nước bao gồm:

Tác động của các chất hữu cơ:

Ô nhiễm hữu cơ sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ ôxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng ôxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ ôxy hòa tan dưới 50% bão hòa có khả năng gây ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm, cá. Lượng ôxy hòa tan giảm không chỉ gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên thủy sinh mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước.

Tác động của chất rắn lơ lửng:

Các chất rắn lơ lửng hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu… và do đó cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh. Chất rắn lơ lửng gây khó chịu cho loài cá do các hạt nhỏ chui vào mang cá đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục nguồn nước). Tiêu chuẩn giới hạn nồng độ chất rắn lơ lửng đối với nguồn loại B là 100 mg/L.

Tác động trong quá trình nạo vét kênh rạch:

+ Axit hóa nguồn nước:

Đặc điểm của vùng sinh thái đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười là nằm trên tầng đất phèn gồm 2 dạng phèn tiềm tàng và phèn hoạt động. Đất phèn có hàm lượng Pyrit (Fe2S) khá cao. Trong điều kiện bề mặt đất được che phủ bởi nước hoặc thảm thực vật, tầng Pyrit không có khả năng gây axit hóa. Trong trường hợp tầng Pyrit bị bộc lộ với không khí (do nạo vét kênh, mương, mất thảm thực vật, mất nước…), Pyrit sẽ chuyển thành Jarosite, có khả năng tạo axít hóa (phèn hóa), từ đó gây ô nhiễm đất và lan truyền axit cùng các nguyên tố độc hại trong đất (Al, Fe) theo kênh rạch.

Việc chuyển sulphate sắt (2) thành sulphate sắt (3) xảy ra chậm ở pH<4 nhưng sẽ rất nhanh (tăng tốc độ hàng triệu lần) khi có xúc tác vi sinh (các vi khuẩn ôxy hóa sắt).

Nước bị axit hóa sẽ gây tác hại đến tài nguyên thủy sinh và ảnh hưởng đến hệ sinh thái khu vực. Phần lớn các loại cá không thể sống được trong điều kiện pH của nước < 3,5. Ở pH 4 – 4,5, tôm và nhiều loại cá con bị chết. Ở pH 4,5 – 5,5, trứng của nhiều loại tôm, cá không thể phát triển.

+ Gia tăng độ đục:

Việc đào đắp, nạo vét kênh rạch sẽ làm gia tăng độ đục, chất rắn lơ lửng (SS) và làm lan truyền độ đục theo dòng chảy. Độ đục cao gây tác hại đến đời sống của tôm, cá. Phần lớn các loại tôm, cá không sống được trong điều kiện có nồng độ SS cao hơn 2.000 mg/L.

Bên cạnh đó, quá trình khai thác khoáng sản (cát, sét) cũng làm tăng khả năng gây suy thoái đến chất lượng nguồn nước. Việc khai thác cát trước tiên sẽ làm thay đổi dòng chảy cũng như thay đổi chế độ thủy văn và nó tác động đến hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực khai thác và vùng hạ lưu của dòng sông. Bên cạnh đó, nó sẽ tạo ra nhiều hố sâu, trũng và dễ gây tai nạn cho con người khi di chuyển qua khu vực.

Những lưu vực sông có khai thác cát làm gia tăng độ đục và chất lơ lửng trong nước do việc lấy và mang đi một khối lượng cát và một phần bùn từ đáy sông, làm khuấy động và xáo trộn lớp trầm tích đáy sông. Hiện tượng này gây cản trở độ xuyên ánh sáng qua các lớp nước cũng như làm cản trở hô hấp các sinh vật dưới nước. Thường thì mỗi thiết bị khai thác có khả năng gây độ đục với bán kính ảnh hưởng khoảng 300 m.

Page 104: BCTH QHMT tinh DThap

Nước sông bị nhiễm bẩn bởi các chất thải từ hoạt động khai thác, bao gồm: chất thải sinh hoạt của những người công nhân vận hành máy móc, hóa chất, dầu mỡ, nước làm mát thiết bị, nước rửa máy móc, thiết bị, sàn công tác… Khi nước bị ô nhiễm dầu chứa các chất độc như hydrocacbon thơm đa vòng (PAH), polyclobiphenyl (PCB), kim loại (chì). Dầu mỡ thường có độc tính cao và tương đối bền vững trong nước. Hầu hết các loài thực vật, động vật đều bị tác hại do dầu mỡ. Các loài thủy sinh và cây ngập nước dễ bị chết do dầu mỡ ngăn cản quá trình hô hấp, quang hợp và cung cấp dinh dưỡng. Các loại tảo kém nhạy cảm với tác động trực tiếp của dầu so với các loài thủy sinh khác, tuy nhiên tảo lại nhạy cảm với tác động thứ cấp. Trong điều kiện ô nhiễm dầu trong nước, một số loại tảo lại phát triển mạnh.

Các vấn đề trên đã góp phần làm giảm chất lượng nước sông. Sự ô nhiễm này rất rõ rệt, ảnh hưởng lớn đến nguồn nước mặt. Trong thời gian tới khi hoạt động khai thác ngày càng gia tăng, đặc biệt là tình trạng khai thác trái phép, thường thì những người dân này chỉ trang bị các loại ghe, thuyền thô sơ có sức chở từ 10 – 20 m3 nên rất dễ gây ra tình trạng loang dầu vào môi trường nước. Như vậy trong tương lai nếu không có biện pháp quản lý khai thác tài nguyên ở địa phương thì nguồn nước sông sẽ bị ô nhiễm dầu mỡ nghiêm trọng và điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến các loài sinh vật thủy sinh, gây mất cân bằng sinh thái do một số loài có thể bị tiêu diệt.

Kết luận:

Tóm lại, theo ước tính lượng chất thải do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và khai thác khoáng sản trong tương lai sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh. Trong đó vấn đề môi trường nước một số khu vực sẽ trở nên nghiêm trọng hơn, gồm:

- Môi trường nước tại các khu đô thị, tập trung dân cư, trong đó ô nhiễm nghiêm trọng nhất sẽ là thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, do ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt, các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nằm xen lẫn trong khu dân cư dẫn đến gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường nước. Dự đoán đến năm 2020, môi trường nước tại đây sẽ thay đổi, ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng.

- Môi trường nước tại các khu-cụm công nghiệp: do ảnh hưởng bởi các chất thải từ các khu-cụm công nghiệp trong đó nhánh sông Tiền, sông Hậu và sông Sa Đéc là 3 nhánh sông sẽ tiếp nhận toàn bộ lượng nước thải từ 3 khu công nghiệp lớn của tỉnh. So với lưu lượng và khả năng tự làm sạch của môi trường nước thì sông Tiền và sông Hậu ít bị ảnh hưởng bởi lượng chất thải này nhưng sông Sa Đéc sẽ trở thành đối tượng bị tác động mạnh, khi đó chất lượng nhánh sông trong khu vực xung quanh khu công nghiệp sẽ trở nên nghiêm trọng hơn nếu như tỉnh không có biện pháp giải quyết.

- Môi trường nước tại các làng nghề chăn nuôi heo kết hợp sản xuất tinh bột từ nay đến năm 2010 sẽ bị ô nhiễm nặng, nhất là tại khu làng nghề Tân Phú Đông nhưng trong giai đoạn tiếp theo tình hình này có thể được cải thiện do áp dụng các giải pháp bảo vệ môi trường, nhất là tại khu vực làng nghề Tân Phú Đông sẽ được giải quyết cho đến năm 2008.

- Môi trường nước tại các lò giết mổ gia súc và khu vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sẽ ảnh hưởng bởi các chất thải gia súc, vật nuôi phát sinh, đồng thời do tình trạng nuôi gia cầm chạy đồng dẫn đến việc lan truyền các mầm bệnh và các chất ô nhiễm trong môi trường nước.

Page 105: BCTH QHMT tinh DThap

- Đặc biệt môi trường nước sông Tiền và sông Hậu đến năm 2020 do sự gia tăng lượng phương tiện qua lại, kết hợp với tình hình khai thác cát và nhất là chất thải công nghiệp, nông nghiệp sẽ làm nồng độ các chất ô nhiễm sẽ gia tăng. Tuy khả năng tự làm sạch của sông lớn nhưng với sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, dự đoán môi trường nước sông sẽ thay đổi và khả năng tự làm sạch sẽ giảm đáng kể.

c. Nước ngầm tầng nông

Hiện nay, nguồn nước ngầm tầng nông trên địa bàn tỉnh đang có dấu hiệu bị ô nhiễm vi sinh tại một số khu vực. Các giá trị đo được cho thấy tổng Coliform trong môi trường nước ngầm tại Sa Rài cao gấp 160 lần tiêu chuẩn cho phép và một số nơi khác như Tân Hồng, Cao Lãnh, Châu Thành, Tháp Mười đều có giá trị vượt tiêu chuẩn cho phép. Điều này cho thấy nguồn nước ngầm tỉnh đã bị ảnh hưởng bởi nước thải, đặc biệt là chất thải chăn nuôi.

Dự kiến số lượng vật nuôi sẽ tăng nhanh trong những năm tới, điều này đồng nghĩa với lượng chất thải chăn nuôi sẽ gia tăng. Nếu việc quản lý lượng chất thải này không thì trong tương lai, nguồn nước ngầm của tỉnh sẽ tiếp tục bị ô nhiễm vi sinh và có thể mức độ ô nhiễm sẽ càng nghiêm trọng hơn so với hiện nay.

Bên cạnh đó, việc ô nhiễm Arsen trong nước ngầm cũng rất quan trọng gây ảnh hưởng đến môi trường và đặc biệt là ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân nếu sử dụng mà không xử lý. Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, lượng nước thải vào môi trường ngày càng nhiều, lượng nước thải nếu không được thu gom triệt để sẽ chảy tràn ra môi trường đất, thấm xuống mạch nước ngầm, từ đó làm gia tăng hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước, nhất là có thể làm gia tăng nồng độ Arsen có trong môi trường nước.

IV.2.2.3. Diễn biến chất lượng môi trường không khí

a. Môi trường không khí tại khu vực sản xuất công nghiệp

Trong hiện tại, hoạt động của các KCN tỉnh Đồng Tháp chưa gây ảnh hưởng ô nhiễm nhiều đến chất lượng môi trường toàn vùng. Sự ô nhiễm chỉ xảy ra tại một số khu vực về các chỉ tiêu bụi và khí HF. Các khu vực ô nhiễm chủ yếu là tại các tuyến giao thông chính của tỉnh và tại khu vực xung quanh các lò sản xuất gạch.

Theo định hướng phát triển công nghiệp trong tương lai, ngành nông sản chiếm 49,5% cơ cấu ngành nông nghiệp, ngành hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất chiếm 23,5%, ngành cơ khí chiếm 15,3%, ngành thiết bị điện - điện tử 12,8%, ngành khoáng sản và vật liệu xây dựng chiếm 11,9%, ngành nhựa chiếm 8,2%, ngành dệt may da chiếm 3,3%. Trong tương lai, dự đoán khi các cơ sở công nghiệp thuộc các ngành trên đi vào hoạt động thì lượng khí thải phát tán vào không khí càng lớn, góp phần làm gia tăng hàm lượng các chất ô nhiễm trong không khí.

Dự kiến đến năm 2020, tổng sản lượng gạch sản xuất hàng năm của tỉnh là 150 triệu viên, lượng gạch này không tăng nhiều so với sản lượng hiện nay của tỉnh. Dựa vào kết quả đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hệ số ô nhiễm khi sản xuất 1.000 viên gạch với nhiên liệu trấu có thể ước tính tải lượng các chất ô nhiễm thải vào môi trường không khí trong tương lai:

Page 106: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng IV.11: Tải lượng các chất ô nhiễm phát thải vào môi trường không khí do hoạt động tại khu vực các lò gạch đến năm 2020

Nhiên liệu Hệ số ô nhiễm (kg/1.000 viên)

TrấuBụi SOx CO THC NOx HF

7,6 0 44,5 8,9 0,89 0,55Năm Tải lượng các chất ô nhiễm (tấn)2006 1.064 0 6.230 1.246 124,6 772010 1.317 0 7.711 1.542 154 952015 2.089 0 12.233 2.447 245 1512020 3.193 0 18.693 3.739 374 231

Như vậy, đến năm 2020, trong một năm hoạt động sản xuất tại các lò gạch sẽ thải ra môi trường không khí một lượng 3.193 tấn bụi, 18.693 tấn CO, 3.739 tấn THC, 374 tấn NOx, 231 tấn HF, tăng gấp 3 lần so với hiện nay.

b. Ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông

Đối với các khu vực khai thác cát sông, môi trường không khí ở đây bị ô nhiễm chủ yếu do đốt nhiên liệu dầu DO bởi các hoạt động khai thác và vận chuyển của các tàu, ghe làm phát sinh CO, SOx, NOx, hydrocacbon… Các khí này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn gây những tác động trực tiếp đối với hệ động, thực vật trên cạn cũng như dưới nước. Một khi hoạt động khai thác phát triển thì các khí này cũng sẽ gia tăng theo số lượng tàu, ghe lưu thông trên sông cũng như khi tần suất khai thác gia tăng.

Trong khi đó, nguồn gốc ô nhiễm chính tại các đô thị là khí thải giao thông. Trên thế giới khí thải giao thông đóng góp 55 – 60% tổng tải lượng ô nhiễm không khí tại các đô thị. Tại các đô thị tỉnh Đồng Tháp, tỷlệ ô nhiễm do các phương tiện giao thông trong tổng tải lượng các chất ô nhiễm không khí khá lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do các phương tiện giao thông đường bộ và quá trình đô thị hóa.

Trong những năm gần đây, xu hướng gia tăng số lượng xe cộ tại các đô thị tỉnh Đồng Tháp rất rõ rệt, đặc biệt là sau khi một số khu công nghiệp được đầu tư xây dựng, công tác xây dựng các nhà máy xí nghiệp tăng và hoạt động của ngành công nghiệp ở tỉnh phát triển. Vì vậy, xu hướng gia tăng ô nhiễm do khói, bụi, tiếng ồn tại các đô thị là rất rõ rệt.

Do đó, khả năng gia tăng số vụ tai nạn giao thông, gia tăng tần suất kẹt xe, gia tăng tỷlệ người mắc bệnh do ô nhiễm không khí, tiếng ồn ... là tất yếu và cần phải có biện pháp quản lý, quy hoạch nhằm bảo vệ môi trường ngay từ bây giờ.

Nhìn chung, trong tương lai, mức độ ô nhiễm không khí tại tỉnh Đồng Tháp sẽ gia tăng, chủ yếu tập trung dọc theo các tuyến giao thông chính của tỉnh và xung quanh khu vực các làng nghề, các cụm lò gạch. Đồng thời các hoạt động sản xuất công nghiệp cũng gây tác động đáng kể đến chất lượng môi trường không khí ở địa phương.

Page 107: BCTH QHMT tinh DThap

IV.2.2.4. Chất thải rắn

Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có 4.057,54 ha diện tích phát triển KCN, CCN. Dựa vào hệ số ước tính mỗi ha đất công nghiệp thải ra khoảng 40 kg chất thải rắn công nghiệp mỗi ngày, ta có thể ước tính tải lượng chất thải rắn của các KCN, CCN tại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 như sau:

Bảng IV.12: Ước tính tải lượng chất thải rắn tai các KCN, CCN năm 2020

KCN, CCNDiện tích

(ha)Chỉ tiêu (kg/ngđ)

Tải lượng CTR (kg/ngđ)

Tổng cộng 4.057,54 162.302

KCN 2.919,94 40 116.798

CCN 1.137,60 40 45.504

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị trong tỉnh được trình bày như sau:

Bảng IV.13: Ước tính tải lượng rác thải sinh hoạt đô thị tỉnh Đồng Tháp

Đô thịDân số (người) Khối lượng (kg/ngày)

2010 2020 2010 2020

Tổng cộng 334.279 494.814 189.740 275.607

Đô thị cấp tỉnh 226.000 282.000 135.600 169.200

Đô thị cấp huyện 108.279 212.814 54.140 106.407

Ngoài lượng chất thải rắn công nghiệp và rác thải sinh hoạt, tỉnh Đồng Tháp còn phải tiếp nhận lượng rác thải y tế từ các bệnh viện, trạm xá của tỉnh. Theo ước tính, mỗi năm 1 giường bệnh sẽ thải ra môi trường 0,073 tấn rác thải (trong đó 0,02 tấn rác y tế và 0,053 tấn rác sinh hoạt). Tải lượng rác thải y tế ước tính như sau:

Bảng IV.14: Ước tính tải lượng rác y tế tỉnh Đồng Tháp

NămSố giường bệnh

(giường)Khối lượng rác thải

(tấn/năm)

2006 2.816 205,568

2010 3.250 237,25

2020 4.000 292

Như vậy đến năm 2010 lượng rác thải phát sinh từ bệnh viện và các trung tâm y tế là 237,259 tấn/năm (trong đó có 65 tấn là rác thải nguy hại), đến năm 2020 là 292 tấn/năm (trong đó có 80 tấn là rác thải nguy hại). Thành phần rác thải nguy hại gồm có bông băng, vải, mô bệnh phẩm, mô phẫu thuật, xilanh, kim tiêm… Lượng rác này nếu

Page 108: BCTH QHMT tinh DThap

không được thu gom và xử lý tốt thì sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường và tình hình sức khỏe của người dân.

Với lượng rác thải lớn nhưng việc thu gom và xử lý chất thải vẫn còn chưa được thực hiện triệt để. Dự đoán trong tương lai tỉnh Đồng Tháp phải đối mặt với các vấn đề liên quan đến chất thải rắn:

- Chất thải rắn nguy hại không được kiểm soát tốt có thể trở thành tác nhân gây nguy hiểm đến môi trường và đặc biệt là sức khỏe của người dân.

- Phương pháp xử lý lạc hậu: công nghệ, thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác tương đối nghèo nàn… hiện nay vẫn còn là bài toán lớn đối với tỉnh.

- CTR không được phân loại ngay tại nguồn, gây khó khăn cho quá trình chôn lấp và xử lý.

- Ô nhiễm môi trường do bãi rác không được thiết kế, xây dựng hợp vệ sinh.

- Các chai, lọ chứa đựng thuốc BVTV không được thu gom triệt để gây ô nhiễm môi trường.

- Chất thải từ quá trình chăn nuôi không được xử lý tốt sẽ trở thành nguồn lây truyền bệnh cho các loài vật khác và đặc biệt là con người.

- Lượng chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của khách du lịch tại các khu du lịch, khu bảo tồn sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường và hệ sinh thái trong khu vực.

- Tình hình vứt rác bừa bãi vào môi trường, kênh rạch do sự thiếu ý thức của một số bộ phận trong cộng đồng gây tác động xấu đến môi trường.

IV.3. DỰ BÁO CÁC KHU VỰC SUY THOÁI/Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM

Dự kiến đến năm 2010, ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp chiếm tỷ trọng chính trong phát triển kinh tế của tỉnh, trong đó tập trung vào ngành công nghiệp chế biến nông thủy sản, vật liệu xây dựng... tại 3 khu công nghiệp (KCN Sa Đéc, KCN Trần Quốc Toản, KCN Sông Hậu) và một số cụm công nghiệp nằm tại các huyện thị.

IV.3.1. Khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

IV.3.1.1. KCN Sa Đéc

Là khu vực có quy mô lớn nhất trong tỉnh, KCN Sa Đéc có vai trò đặc biệt quan trọng đối việc phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Nam của tỉnh. Trong thời gian gần đây, KCN đã được chú trọng đầu tư phát triển về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật cùng những chính sách thông thoáng nhằm thu hút đầu tư. Trong KCN Sa Đéc, các ngành nghề được bố trí hỗn hợp, đặc biệt tập trung là ngành công nghiệp chế biến nông sản. Với tốc độ phát triển sản xuất như hiện nay và dự kiến đến năm 2020 thì KCN này sẽ được lấp đầy, khi đó sẽ thải ra môi trường nước (chủ yếu là sông Tiền) một lượng nước thải rất lớn, ảnh hưởng mạnh đến hệ thủy sinh vật và chất lượng môi trường nước mặt, đặc biệt vào mùa khô khi thượng nguồn có lưu lượng nước thấp, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước sông sẽ tăng lên cao làm suy thoái tài nguyên nước mặt của sông Tiền và các khu vực phụ cận.

Bên cạnh việc ảnh hưởng đến nguồn nước mặt, nước thải khu công nghiệp còn tác động đến chất lượng không khí xung quanh. Tập trung vào mùa khô, khi độ ẩm không khí thấp, nước thải ít được trung hòa nên quá trình phân hủy các hợp chất hữu

Page 109: BCTH QHMT tinh DThap

cơ sinh ra các khí H2S, NH3 và các hợp chất mecaptan (HS) tạo nên các mùi hôi thối gây ảnh hưởng đến cuộc sống người dân xung quanh và khu đô thị tại thị xã Sa Đéc. Mặt khác, KCN Sa Đéc tập trung các ngành chế biến nông sản vì vậy hàm lượng bụi trong các cơ sở sản xuất thải ra môi trường cũng rất lớn, nếu như không có biện pháp xử lý triệt để sẽ tác động lớn đến môi trường xung quanh.

IV.3.1.2. KCN Trần Quốc Toản

KCN Trần Quốc Toản tập trung phát triển công nghiệp với các ngành nghề hỗn hợp, đặc biệt tập trung chủ yếu ngành chế biến nông sản, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng. Do vậy thành phần chất thải rất đa dạng, trong đó đáng chú ý là nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ cao khi thải ra môi trường sẽ làm các khu vực lân cận bị ô nhiễm hữu cơ.

IV.3.1.3. KCN sông Hậu

KCN Sông Hậu được quy hoạch gồm nhiều tiểu khu dọc bờ sông Hậu thuộc địa phận huyện Lai Vung. Đây là KCN xây dựng mới, phát triển lên từ CCN Tân Thành có khả năng phát triển nhanh khi QL 54 hoàn thành, cụm cảng Cần Thơ được nâng cấp, sân bay Trà Nóc trở thành sân bay quốc tế. Ngành nghề thu hút hỗn hợp, đặc biệt tập trung cho công nghiệp chế biến nông thủy sản, hàng tiêu dùng và đóng tàu thuyền. Do đó, trong tương lai khu vực này sẽ phát triển mạnh, khi KCN được lấp đầy, các doanh nghiệp vào hoạt động thì khối lượng chất thải gia tăng, sông Hậu sẽ tiếp nhận nguồn thải này.

Mặt khác, ngành công nghiệp đóng tàu là ngành mà thành phần nước thải chứa nhiều kim loại nặng gây ô nhiễm môi trường đang được triển khai tại KCN này nên khả năng tác động đến chất lượng môi trường xung quanh là rất lớn, đặc biệt là chất lượng môi trường nước sông Hậu.

IV.3.2. Khu vực sản xuất gây ô nhiễm khác

IV.3.2.1. Khu vực lò gạch

Trong những năm qua, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở Đồng Tháp phát triển khá mạnh, trong đó phải kể đến hàng ngàn lò gạch, xí nghiệp xay xát đã thu hút lực lượng lao động khá lớn và đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách địa phương. Nhưng trong quá trình sản xuất, các cơ sở này đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tuy chỉ gây ô nhiễm không khí cục bộ ở các khu tập trung lò gạch ở Châu Thành, Sa Đéc, Lấp Vò... nhưng tác hại đến sản xuất, đời sống và sức khỏe con người. Đầu tiên phải kể đến ô nhiễm khói độc do HF, CO, CO2 ... kế đến là ô nhiễm bụi do các cơ sở xay xát ở Sa Đéc, Châu Thành. Phải nói rằng lò gạch ngói thủ công là một tác nhân gây hại môi trường nông thôn, nếu không có biện pháp xử lý hoặc di dời vào các CCN tập trung thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các khu dân cư sống xung quanh.

IV.3.2.2. Khu vực giết mổ gia súc

Giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ: toàn tỉnh có 210 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ. Hiện nay, mỗi ngày các cơ sở thải ra môi trường một khối lượng nước thải và chất thải rắn rất lớn, làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sống xung quanh. Do nước thải giết mổ không được xử lý trước khi thải nên quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải đã tạo ra mùi hôi thối (khí H2S, NH3…) làm ô nhiễm không khí của vùng với bán kính ảnh hưởng lớn đồng thời với gây ô nhiễm nước.

Page 110: BCTH QHMT tinh DThap

IV.3.2.3. Khu vực làng nghề

Khu vực làng nghề Tân Phú Đông (thị xã Sa Đéc), Tân Bình, Tân Phú Trung (huyện Châu Thành). Làng nghề làm bột theo quy trình sản xuất chế biến từ tấm phụ phẩm trong xay xát, ngâm, ủ, sau đó xay ra bột, do đó nguồn nước thải ra có đặc tính chua, giàu dinh dưỡng, dễ lên men, gây hôi thối nên dễ gây ô nhiễm môi trường. Phụ phẩm trong chế biến bột được đưa vào chăn nuôi heo.

Số lượng heo tại khu vực này chiếm tỷlệ lớn trong tổng số heo toàn tỉnh, hàng ngày thải ra một khối lượng phân rất lớn, trong khi đó tổng số hầm biogas còn rất ít chỉ giải quyết được khoảng 20% lượng phân thải ra, còn lại thải trực tiếp ra môi trường. Trong thời gian tới, số lượng hộ chăn nuôi sẽ tăng lên, lượng nước thải ra môi trường là rất lớn. Nếu như tại 2 khu vực này không có kế hoạch, phương án xử lý kịp thời thì môi trường tại 2 khu vực này sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đặc biệt, với đặc điểm tự nhiên là kênh rạch chằng chịt do đó hầu hết nước thải từ sản xuất và chăn nuôi thải hầu hết xuống kênh rạch gây ô nhiễm môi trường trầm trọng ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân nơi đây.

IV.3.3. Khu vực vùng lũ

Tác hại nghiêm trọng nhất đối với con người phải sống chung với lũ là nguồn nước mặt bị ô nhiễm nặng. Đây là nguồn gốc phát sinh các bệnh dịch theo đường tiêu hoá. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh tiêu chảy có thể giảm 16% nếu đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt, giảm 25% nếu đảm bảo số lượng nước, giảm 37% nếu đảm bảo cả số lượng và chất lượng nước, giảm 22% nếu xử lý phân hợp vệ sinh. Như vậy trong mùa lũ lụt, vấn đề môi trường đầu tiên phải được quan tâm là nước sạch cho tất cả mọi người sống trong vùng lũ lụt. Thứ đến là vấn đề cầu tiêu cho các hộ gia đình trong mùa lũ lụt, vì chất thải của con người là một trong những tác nhân làm ô nhiễm nguồn nước mặt trong mùa lũ. Do đó cần nghiên cứu để có mô hình cầu tiêu thích hợp cho người dân ở vùng lũ.

Tóm lại, chủ động giải quyết tốt, có hiệu quả vấn đề nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn phải được coi là chiến lược trong xử lý ô nhiễm môi trường do lũ lụt gây ra ở Đồng Tháp và các tỉnh ĐBSCL.

IV.3.4. Khu vực các đô thị

Cùng với quá trình đô thị hóa, lượng chất thải (gồm có nước thải, khí thải, chất thải rắn) phát sinh ngày càng gia tăng. Việc giải quyết các vấn đề môi trường rất khó khăn, đặc biệt là tại các đô thị: thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, Hồng Ngự.Điều này dẫn đến tình hình môi trường tại khu vực ngày càng diễn biến xấu nếu như không có biện pháp thích hợp để bảo vệ và cải tạo.

IV.3.5. Khu vực tập trung dân cư sống ven theo các kênh rạch

Tình trạng gia tăng dân số cơ học tại các khu vực ven sông ngày càng nhanh, đồng nghĩa với việc toàn bộ chất thải từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất đều được thải xuống sông. Điều này sẽ gây suy thoái nghiêm trọng đến chất lượng nước, ảnh hưởng đến nguồn nước cấp chính cho sinh hoạt trong tương lai và gây tác động trực tiếp đến sức khỏe của người dân trong khu vực sinh sống.

Từ những đánh giá hiện trạng môi trường và nhận định mức độ ảnh hưởng có khả năng xảy ra tại các khu vực, có thể xác định những khu vực đặc biệt nghiêm trọng và nghiêm trọng đến năm 2020 được tóm tắt trong bảng sau.

Page 111: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng IV.15: Những khu vực ô nhiễm và suy thoái đặc biệt nghiêm trọng - nghiêm trọng đến năm 2020

STT Khu vực ô nhiễm – suy thoái Mức độ

1 Khu công nghiệp Sa Đéc ****

2 Khu công nghiệp Trần Quốc Toản ****

3 Khu công nghiệp Sông Hậu ***

4 Khu vực lò gạch ****

5 Khu vực giết mổ gia súc ****

6 Khu vực làng nghề ****

7 Khu vực vùng lũ ***

8 Khu vực các đô thị ***

9 Khu vực tập trung dân cư sống ven theo kênh rạch ***

Ghi chú:

***: Ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng

****: Ô nhiễm và suy thoái đặc biệt nghiêm trọng

Page 112: BCTH QHMT tinh DThap

CHƯƠNG VĐỀ XUẤT QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VÀ XÂY DỰNG CÁC

CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020

V.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP

V.1.1. Quan điểm bảo vệ môi trường

- Phát triển kinh tế phải gắn liền với bảo đảm công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 được Đại hội Đảng lần thứ IX thông qua đã khẳng định: “Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo và môi trường thiên nhiên”.

- Chủ động gắn kết yêu cầu môi trường trong mỗi quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội, coi yêu cầu về môi trường là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá các giải pháp phát triển”. Theo tinh thần đó, trong Công văn số 7679/BKH ngày 6/11/1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn triển khai thực hiện Chỉ thị số 32/1998/TTg ngày 23/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 nhấn mạnh rằng: “Tất cả các dự án quy hoạch phát triển đều phải nghiên cứu vấn đề bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái”.

- Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp nhằm lồng ghép những vấn đề môi trường vào quy hoạch phát triển, góp phần điều chỉnh, giảm nhẹ xung đột giữa môi trường và phát triển. Quy hoạch môi trường phải đảm bảo đáp ứng các mục tiêu phát triển, không mâu thuẫn với các quy hoạch phát triển kinh tế vĩ mô và tiềm lực quản lý, bảo vệ môi trường hiện có, đồng thời đảm bảo các hoạt động phát triển không cản trở lẫn nhau, các tác động tới các hệ sinh thái, môi trường và con người là chấp nhận được.

- Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp nhằm hướng tới một sự liên kết nội vùng giữa các tỉnh, các địa phương trong vùng và giữa các ngành kinh tế. Khâu có tính đột phá trong quy hoạch là tìm kiếm một cơ chế quản lý mới có hiệu quả để điều phối sự phát triển lãnh thổ tỉnh Đồng Tháp, giải quyết những vấn đề mang tính liên tỉnh mà không bị ràng buộc và chia cắt bởi ranh giới hành chính. Cơ chế điều phối đó cho phép phát triển theo quy hoạch giữa các địa phương trong tỉnh, khai thác thế mạnh, nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí nguồn lực. Các dự án đầu tư liên quan đến sự phát triển chung của cả tỉnh như giao thông, cảng, khu đô thị mới, khu xử lý chất thải rắn tập trung, chia sẻ nguồn nước sông… cần có sự phối hợp giữa chính quyền địa phương để xây dựng và xét duyệt dự án.

- Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp nhằm làm cơ sở thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển tài nguyên. Bảo vệ môi trường không có nghĩa là giữ nguyên hiện trạng của chúng, mà ngược lại chủ động tìm cách cải thiện môi trường, không ngừng phát triển các dạng tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên tái tạo được, không được sử dụng quá khả năng tái tạo của chúng để đảm bảo sử dụng lâu dài. Đối với tài nguyên không tái tạo nên giảm sử dụng tới mức tiết kiệm hoặc thay thế bằng nguồn tài nguyên tái tạo, đồng thời đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm giảm tới mức tối thiểu các chất phế thải có hại đưa vào môi trường. Kiểm soát mức độ khai thác

Page 113: BCTH QHMT tinh DThap

sử dụng tài nguyên và việc đổ các chất thải vào mỗi khu vực sao cho chúng nằm trong khả năng chịu tải của môi trường và hệ sinh thái tự nhiên. Kết quả của quy hoạch môi trường là sự kết hợp tối ưu cả 3 hệ thống kinh tế - xã hội - môi trường để thực hiện chiến lược phát triển bền vững.

V.1.2. Mục tiêu bảo vệ môi trường

V.1.2.1. Mục tiêu tổng quát

- Phòng ngừa ô nhiễm, giảm thiểu và cải thiện tác động ảnh hưởng từ quá trình phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe của nhân dân, đảm bảo phát triển bền vững tỉnh Đồng Tháp từ nay đến năm 2020.

- Để công tác bảo vệ môi trường được thực hiện một cách nghiêm túc, tự nguyện và hiệu quả thì công tác tăng cường năng lực quản lý và nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường là rất quan trọng. Đây là mục tiêu lớn cần đạt được nhằm đảm bảo sự phát triển của tỉnh Đồng Tháp được lâu dài và an toàn.

V.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

a. Phòng ngừa, giảm thiểu tình hình ô nhiễm và suy thoái môi trường

- Nhận thức về công tác phòng ngừa ô nhiễm và hạn chế tình hình xả thải vào môi trường của người dân được nâng cao.

- Nâng tỷlệ thu gom rác lên 95% đối với rác thải đô thị, 100% đối với rác thải công nghiệp (kể cả rác thải nguy hại) và 100% đối với rác thải y tế vào năm 2020.

- Mục tiêu đến năm 2015, xây dựng hoàn chỉnh 2 bãi rác lớn kết hợp với phương pháp đốt chất thải giúp xử lý tất cả 100% lượng rác thu gom được, đặc biệt là chất thải nguy hại.

- Phấn đấu đến năm 2015, 100% các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp trong khu công nghiệp của tỉnh phải đầu tư và đưa vào vận hành hệ thống xử lý ô nhiễm đạt tiêu chuẩn môi trường.

- Phấn đấu đến năm 2015, các bệnh viện từ cấp huyện trở lên có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn. Đến năm 2020, tất cả các trung tâm y tế, trạm xá có hệ thống thu gom nước thải riêng biệt và đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

- Đến năm 2010 xây dựng và hoàn thiện chương trình quan trắc chất lượng môi trường (nước, không khí) khắp địa bàn tỉnh giúp phát hiện những hiện tượng bất thường, từ đó có được biện pháp và giải pháp xử lý kịp thời.

- Mục tiêu đến năm 2020,các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh áp dụng hình thức sản xuất sạch hơn kết hợp với tái chế bên ngoài nhà máy giúp hạn chế lượng chất thải phát sinh.

- Đến năm 2020, kiểm soát 100% lượng thuốc BVTV và phân bón đang lưu hành trên thị trường.

- Phấn đấu đến năm 2020, 100% doanh nghiệp có sản phẩm hàng hóa xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO.

- Mục tiêu đến năm 2015 thực hiện hoàn chỉnh quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản kết hợp với bảo vệ môi trường.

b. Cải thiện môi trường

Page 114: BCTH QHMT tinh DThap

- Phấn đấu đến năm 2010 xử lý dứt điểm ô nhiễm ở những điểm nóng trong tỉnh, cơ bản di dời những cơ sở, loại hình sản xuất gây ô nhiễm vào khu cụm công nghiệp.

- Hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải ở các khu công nghiệp vào năm 2010.

- Tiến tới thu gom, xử lý về cơ bản chất thải rắn, chất thải công nghiệp, chất thải y tế và chất thải sinh hoạt ở các thành phố và khu dân cư đông đúc.

- Cải tạo các đoạn sông, kênh mương đã bị ô nhiễm, các vùng đất bị suy thoái. Đến năm 2010 cải tạo được khoảng 40% các dòng sông, hệ thống tiêu thoát nước, đặc biệt là các dòng sông đi qua các khu dân cư tập trung, các khu công nghiệp và đô thị.

- Cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng cũ kỹ, lạc hậu đồng thời quy hoạch, xây dựng mới các cơ sở hạ tầng tiên tiến cho các đô thị, khu dân cư tập trung, khu công nghiệp của tỉnh.

- Phấn đấu đạt tỷlệ 80% dân số được cấp nước sạch tập trung vào năm 2010, 91% năm 2015 và 97% năm 2020. Trong đó, dân số đô thị được cấp nước sạch năm 2020 là 99% và tại nông thôn là 95%.

- Mục tiêu từ nay đến năm 2015 di dời 80% các cơ sở ngoài các khu, cụm công nghiệp vào trong các KCN, CCN tập trung.

- Đến năm 2015, cả khu vực đô thị và nông thôn tỉnh Đồng Tháp thực hiện di dời, tái định cư các khu nhà ổ chuột và nâng cao chất lượng cuộc sống người nghèo đạt 80%, tiếp tục thực hiện mục tiêu này đến năm 2020 đạt 90%.

- Đến năm 2020, phải đảm bảo 100% chất thải rắn nguy hại được xử lý. Hoàn chỉnh 100% hệ thống thu gom và xử lý chất thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất, khu cụm công nghiệp, đảm bảo chất lượng nước thải, khí thải đạt tiêu chuẩn xả thải, không làm ảnh hưởng đến tài nguyên môi trường khu vực xung quanh.

- Hướng tới năm 2015 xóa bỏ 80% dân số sử dụng nhà xí hợp vệ sinh, 70% các hộ chăn nuôi phải đầu tư xử lý nguồn ô nhiễm. Phấn đấu đến năm 2020 môi trường tại các khu vực nông thôn được cải thiện, không còn tình hình sử dụng nhà vệ sinh trên sông và kênh rạch. Hình thành ý thức giữ gìn vệ sinh chung, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu, các thói quen, nếp sống không văn minh, không hợp vệ sinh.

- Tạo dựng cảnh quan sinh thái đô thị, phấn đấu đạt mức tỷ lệ cây xanh công cộng 15 - 20 m2/người đối với các đô thị trong tỉnh vào năm 2020.

- Hạn chế tình hình sử dụng hóa chất thuốc BVTV trong nông nghiệp, các chất bảo quản nông sản thực phẩm độc hại. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

c. Bảo tồn thiên nhiên

- Mục tiêu hàng đầu là bảo vệ bền vững diện tích đất ngập nước hiện có, bảo vệ nguồn gien các giống loài và các hệ sinh thái đặc biệt, đặc biệt tại Vườn Quốc Gia Tràm Chim – Tam Nông.

- Phấn đấu đạt chỉ tiêu đến 2010, vùng đệm khu bảo tồn được giải quyết cơ bản, trong đó vấn đề nâng cao thu nhập cho người dân vùng đệm được giải quyết thỏa đáng.

- Nâng độ che phủ rừng hiện nay của tỉnh, phấn đấu đến năm 2010 đạt cơ cấu rừng.

- Tăng cường công tác nghiên cứu, điều tra đánh giá tài nguyên sinh vật, nhận dạng những loài mới, các loài quý hiếm đặc hữu và các loài đang bị đe dọa tuyệt chủng.

Page 115: BCTH QHMT tinh DThap

- Bảo vệ, khôi phục và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên: đất, rừng, nước, khoáng sản, năng lượng và tài nguyên sinh học… đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Tăng cường khả năng về quản lý, đầu tư, cưỡng chế và các giải pháp hỗ trợ để thực hiện bảo tồn, phát triển và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học của các hệ sinh thái: rừng, trên cạn, dưới nước.

d. Tăng cường năng lực quản lý

- Tăng cường về số lượng và chất lượng đội ngũ quản lý môi trường. Đến 2010 năng lực quản lý môi trường phải được nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra.

- Hoàn thiện và củng cố về tổ chức bộ máy cho hệ thống quản lý môi trường từ cấp Sở đến cấp Phòng.

- Các giải pháp bảo vệ môi trường được lồng ghép vào trong việc thiết kế và cung cấp các dịch vụ.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho các hoạt động bảo vệ môi trường.

- Trình độ của các cán bộ quản lý và chuyên môn môi trường từng bước được nâng cao. Phấn đấu các cán bộ chủ chốt phải đạt trình độ chuyên ngành về môi trường tối thiểu là bậc đại học vào năm 2015.

e. Nâng cao nhận thức

- Đưa giáo dục, đào tạo môi trường vào hệ thống giáo dục của tỉnh, giáo dục cộng đồng về bảo vệ môi trường. Đến năm 2010, các nội dung kiến thức về bảo vệ môi trường sẽ được đưa vào trong chương trình học của các cấp bậc đào tạo.

- Hoàn chỉnh hệ thống giáo dục kiến thức về công tác bảo vệ môi trường cho các em tiểu học trên địa bàn tỉnh vào năm 2010 và trung học vào năm 2020.

- Phấn đấu đến năm 2012, mọi công dân đạt trình độ trung học cơ sở đều được giáo dục cơ bản về môi trường. Xã hội hóa công tác BVMT, huy động mọi cá nhân, mọi ngành, mọi cấp cùng hợp tác tham gia quản lý bảo vệ môi trường.

- Xây dựng các chương trình tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Xây dựng cộng đồng trách nhiệm, nâng cao nhận thức cho các chủ doanh nghiệp, các chủ trang trại, các chủ nhiệm hợp tác xã và các hộ cá thể nuôi trồng thủy sản trong công tác phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường.

V.2. ĐÁNH GIÁ SẮP XẾP ƯU TIÊN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG

V.2.1. Đánh giá các vấn đề môi trường

V.2.1.1. Yêu cầu và phương pháp thực hiện

Để đi đến việc đề xuất các vần đề môi trường ưu tiên thì việc đánh giá và sắp đặt các vấn đề môi trường là rất cần thiết. Việc đánh giá các vấn đề môi trường phải đảm bảo các mục tiêu sau:

- Cung cấp những phân tích chính xác về các vấn đề môi trường quan trọng, bức xúc nhất mà người dân địa phương đang phải đối mặt.

Page 116: BCTH QHMT tinh DThap

- Cung cấp các thông tin về những tác động môi trường do các hoạt động phát triển từng ngành, từng khu vực và những hoạt động hiện tại đang được thực hiện nhằm cải thiện môi trường.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về điều kiện môi trường để từ đó đánh giá được hiệu quả các hoạt động cải thiện môi trường.

- Tăng cường nhận thức của cộng đồng về các vấn đề môi trường nhằm thúc đẩy cộng đồng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.

Phương pháp được sử dụng ở đây nhằm đánh giá tầm quan trọng của các vấn đề môi trường là phương pháp Lohani.

+ Việc đánh giá chỉ số địa lý R (Range index) đối với một vấn đề môi trường của tỉnh được tính theo 3 cấp phổ biến (1, 2 và 3) tương ứng với từng vùng không gian (huyện, vùng sinh thái và toàn tỉnh).

+ Chỉ số đối kháng P (Persistence index): được đánh giá một cách tương đối thông qua việc xem xét khả năng cải thiện vấn đề môi trường theo thời gian đồng thời có tính đến mục tiêu cải thiện môi trường theo kế hoạch. Các chỉ số tương ứng là 1 (đến năm 2010), 2 (đến năm 2015), 3 (đến năm 2020), 4 (sau năm 2020).

+ Chỉ số phức hợp C (Complexity index): được đánh giá khi xem xét khả năng ảnh hưởng từ áp lực của các vấn đề môi trường đến 9 thành phần môi trường chính thuộc 3 hợp phần là nhân văn, môi trường và tài nguyên. Chỉ số C dao động từ 1 đến 9.

+ Chỉ số U: Chỉ số này biểu thị tầm quan trọng của mỗi vấn đề môi trường (mức độ suy thoái, mức độ tiêu cực hay áp lực môi trường) thường xuyên thay đổi theo thời gian và không gian. Chỉ số này được tính theo công thức sau:

Ui = PiRiCi

Những chỉ số được đánh giá theo kinh nghiệm của chuyên gia và phụ thuộc nhiều vào mức độ đầy đủ hay thiếu thông tin dữ liệu môi trường. Các thông số này có thể thay đổi theo thời gian.

V.2.1.2. Tổng hợp các vấn đề môi trường chính

Các vấn đề môi trường hiện nay và dự báo sẽ xảy ra trong tương lai trên địa bàn huyện được trình bày cụ thể trong chương III và chương IV. Xem xét và tổng hợp các vấn đề, kết quả các vấn đề môi trường chính được tổng hợp:

1. Ô nhiễm không khí do ảnh hưởng của các hoạt động giao thông và phát triển kinh tế tại các đô thị, các cơ sở TTCN và làng nghề truyền thống.

2. Ô nhiễm môi trường nước do ảnh hưởng của các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người tại các khu vực nông thôn, khu đô thị, khu/cụm công nghiệp, làng nghề và các khu vực nuôi trồng thủy sản.

3. Ô nhiễm do chất thải rắn tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, bệnh viện và khu vực dân cư nông thôn.

4. Thoái hóa đất do quá trình thâm canh, độc canh, lạm dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp.

5. Nguy cơ bị thu hẹp diện tích rừng, biến đổi hoặc mất các vùng đất ngập nước có hệ sinh thái đặc thù có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế.

Page 117: BCTH QHMT tinh DThap

6. Tình hình sạt lở.

7. Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.

V.2.1.3. Xếp hạng các vấn đề môi trường

Xếp hạng các vấn đề môi trường được thể hiện trong bảng V.1 và bảng V.2.

Page 118: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng V.1: Chỉ số C của các vấn đề môi trường

Các vấn đề môi trường chính

Nhân văn Môi trường Tài nguyên

Chỉ số C

Sức khỏe cộng đồng

KTXH

Ổn định chính

trị

Môi trường

đất

Môi trường nước

Môi trường không

khí

Đa dạng sinh học

Tài nguyên nước

Khoáng sản

1. Ô nhiễm không khí do ảnh hưởng của các hoạt động giao thông và phát triển kinh tế tại các đô thị, các cơ sở TTCN và làng nghề truyền thống.

x x x 3

2. Ô nhiễm môi trường nước do ảnh hưởng của các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người tại các khu vực nông thôn, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề và các khu vực nuôi trồng thủy sản.

x x x x x x x 7

3. Ô nhiễm do chất thải rắn tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, bệnh viện và khu vực dân cư nông thôn.

x x x x x x 6

4. Thoái hóa đất do quá trình thâm canh, độc canh và lạm dụng thuốc BVTV và phân bón hóa học.

x x x x x 5

5. Nguy cơ bị thu hẹp diện tích rừng, biến đổi hoặc mất các vùng đất ngập nước có hệ sinh thái đặc thù có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế.

x 1

6. Tình hình sạt lở. x x x 3

7. Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn. x x x x x x x 7

Page 119: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng V.2: Xếp hạng các vấn đề môi trường

Các vấn đề môi trường chínhCác chỉ số áp lực Chỉ số xếp hạng

R P C U

1. Ô nhiễm không khí do ảnh hưởng của các hoạt động giao thông và phát triển kinh tế tại các đô thị, các cơ sở TTCN và làng nghề truyền thống.

1 2 3 6

2. Ô nhiễm môi trường nước do ảnh hưởng của các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người tại các khu vực nông thôn, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề và các khu vực nuôi trồng thủy sản.

3 4 7 84

3. Ô nhiễm do chất thải rắn tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, bệnh viện và khu vực dân cư nông thôn.

3 3 6 54

4. Thoái hóa đất do quá trình thâm canh, độc canh và lạm dụng thuốc BVTV và phân hóa học. 2 2 5 20

5. Nguy cơ bị biến đổi hoặc mất các vùng đất ngập nước có hệ sinh thái đặc thù có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế.

2 4 1 8

6. Tình hình sạt lở. 1 2 3 6

7. Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn. 2 3 7 42

Page 120: BCTH QHMT tinh DThap

V.2.2. Sắp đặt ưu tiên các vấn đề môi trường

Dựa vào từng vấn đề môi trường được xếp hạng trong bảng VI.2 tính mức độ ưu tiên của 9 vấn đề được đánh giá theo 2 tiêu chí: Kết quả xếp hạng từ 1 - 9 theo chỉ số U và dựa vào yêu cầu bảo vệ môi trường có lồng ghép với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Các tiêu chí này được đánh giá theo 3 mức độ: ưu tiên thấp, ưu tiên vừa, ưu tiên cao. Tỷ số cuối cùng (tổng hợp các chỉ số và tiêu chí đánh giá) thể hiện tính ưu tiên (tỷ số càng thấp càng thể hiện mức độ ưu tiên). Kết quả được thể hiện trong bảng:

Bảng V.3: Chỉ số ưu tiên của các vấn đề môi trường

Các vấn đề môi trường chính

Tiêu chí đánh giá Chỉ số ưu tiên

giải quyết

Kết quả xếp hạng (chỉ số U)

Yêu cầu của địa phương

1. Ô nhiễm không khí do ảnh hưởng của các hoạt động giao thông và phát triển kinh tế tại các đô thị, các cơ sở TTCN và làng nghề truyền thống.

6 (6) 1 7

2. Ô nhiễm môi trường nước do ảnh hưởng của các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người tại các khu vực nông thôn, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề và các khu vực nuôi trồng thủy sản.

1 (84) 1 2

3. Ô nhiễm do chất thải rắn tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, bệnh viện và khu vực dân cư nông thôn.

2 (54) 1 3

4. Thoái hóa đất do quá trình thâm canh, độc canh và sử dụng quá nhiều lượng phân bón trong nông nghiệp

4 (20) 3 7

5. Nguy cơ bị thu hẹp diện tích rừng, biến đổi hoặc mất các vùng đất ngập nước có hệ sinh thái đặc thù có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế.

5 (8) 2 7

6. Tình hình sạt lở. 6 (6) 2 87. Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn. 3 (42) 1 4

Dựa vào chỉ số thứ tự ưu tiên giải quyết, có thể sắp đặt các vấn đề môi trường Mức độ ưu tiên như sau:

1. Những vấn đề ưu tiên cao:

- Ô nhiễm môi trường nước do ảnh hưởng của các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người tại các khu vực nông thôn, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề và các khu vực nuôi trồng thủy sản.

- Ô nhiễm do chất thải rắn tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, bệnh viện và khu vực dân cư nông thôn.

- Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.

2. Những vấn đề ưu tiên vừa:

- Thoái hóa đất do quá trình thâm canh, độc canh và lạm dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học.

Page 121: BCTH QHMT tinh DThap

- Nguy cơ bị thu hẹp diện tích rừng, biến đổi hoặc mất các vùng đất ngập nước có hệ sinh thái đặc thù có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế.

- Ô nhiễm không khí do ảnh hưởng của các hoạt động giao thông và phát triển kinh tế tại các đô thị, các cơ sở TTCN và làng nghề truyền thống.

3. Những vấn đề ưu tiên thấp:

- Tình hình sạt lở.

V.3. XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

V.3.1. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và nâng cao nhận thức của cộng đồng về vấn đề bảo vệ môi trường

V.3.1.1. Mục tiêu

Mục tiêu chính của chương trình là nâng cao kiến thức và nhận thức của người dân về vấn đề môi trường của tỉnh, từ đó biến nhận thức thành hành vi và thói quen bảo vệ môi trường. Nâng cao nhận thức và sự quan tâm của công chúng về các vấn đề môi trường cấp bách của tỉnh.

Đảm bảo các nguồn lực về thể chế, kiến thức và tài chính cho các chương trình bảo vệ môi trường của tỉnh.

V.3.1.2. Nội dung thực hiện

- Thực hiện thí điểm giáo dục về công tác môi trường trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh:

+ Chọn 2 khu vực (ấp, khu phố) đại diện cho 2 vùng nông thôn và đô thị của tỉnh.

+ Triển khai công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức BVMT: chuẩn bị nội dung công tác tuyên truyền, tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến, tổ chức các cuộc tiếp xúc với cộng đồng, in ấn và bố trí các áp phích cổ động, tổ chức các buổi thuyết trình.

+ Thực hiện hành động phát động tuần lễ xanh sạch.

+ Triển khai thí điểm công tác quản lý VSMT tại khu vực dự án

- Triển khai các hoạt động về thông tin môi trường:

+ Phổ biến rộng rãi cho nhân dân, cán bộ, các cơ quan ban ngành của tỉnh những vấn đề môi trường quan trọng của tỉnh, các mục tiêu cơ bản, các nội dung hoạt động cần thiết bảo vệ môi trường, các chương trình trọng điểm bảo vệ môi trường cần và đang tiến hành.

+ Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo trao đổi kiến thức cho cộng đồng nhằm cung cấp thông tin và giải đáp các vấn đề môi trường, phản ánh kịp thời các phản hồi từ cộng đồng.

+ Công khai các cá nhân, tổ chức, các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường hoặc có những hành vi xâm hại đến tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường.

+ Thiết lập các cơ sở dữ liệu như: tiêu chuẩn môi trường, công nghệ môi trường, các văn bản chính sách về BVMT... theo từng ngành nghề, từng lĩnh vực hoạt động của tỉnh.

- Tiến hành các chiến dịch có sự tham gia của cộng đồng:

Page 122: BCTH QHMT tinh DThap

+ Tổ chức các cuộc thi sáng kiến bảo vệ môi trường trong các bộ phận khác nhau của cộng đồng nhân dân.

+ Tổ chức các ngày “chủ nhật xanh”, “thứ bảy tình nguyện”, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân trong địa bàn tỉnh tham gia, hưởng ứng.

- Xây dựng thể chế, tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý môi trường của tỉnh.

- Đầu tư các chương trình, dự án nghiên cứu những vần đề môi trường cụ thể hiện nay của tỉnh.

V.3.1.3. Danh sách các dự án ưu tiên

Bảng V.4: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 1

STT Dự ánKinh phí thực

hiện (triệu đồng)

1Bổ sung, tăng cường năng lực quản lý cán bộ quản lý môi trường cấp tỉnh, cấp địa phương.

3.000

2Mô hình thí điểm nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường.

800

3Nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường.

150 triệu /năm

V.3.2. Chương trình bảo vệ môi trường đô thị

V.3.2.1. Mục tiêu

Ngăn ngừa và cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường tại các khu vực đô thị hiện hữu cũng như các khu đô thị sẽ hình thành trong tương lai.

Giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách tại địa phương nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong khu vực đô thị.

V.3.2.2. Nội dung

- Về thoát nước thải:

+ Trước mắt cần tiến hành nâng cấp, cải tạo hệ thống thoát nước thải tại TP. Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và các thị trấn thuộc các huyện. Duy tu, sửa chữa các tuyến cống hư hỏng, xuống cấp. Thay mương thoát nước bằng hệ thống cống hình tròn theo đúng quy cách kỹ thuật.

+ Lâu dài cần xây dựng hệ thống thoát nước mưa tách riêng khỏi hệ thống thoát nước chung của khu đô thị và hệ thống thoát nước thải công nghiệp.

+ Đối với những khu vực đô thị hiện hữu đã có hệ thống thoát nước khá kiên cố nên tiến hành xây dựng các giếng tràn để tách dòng nước mưa vừa tận dụng lại hệ thống thoát nước cũ.

+ Đối với các khu đô thị dự kiến mở rộng: Tiến hành xây dựng hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải riêng biệt dọc theo các trục giao thông. Trong trường hợp không đủ kinh phí để thực hiện có thể xây dựng hình thức thoát nước nửa chung nửa riêng bằng cách xây dựng các giếng tràn.

Page 123: BCTH QHMT tinh DThap

Các quá trình đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước cần phải được tiến hành dứt điểm để tránh tình trạng dở dang, mất vẻ thẩm mỹ và không mang lại hiệu quả cao.

- Về xử lý nước thải: Trong quy hoạch sử dụng đất cần phải dành một quỹ đất để xây dựng các trạm xử lý nước thải và trạm bơm nước thải. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 cần tiến hành xây dựng 2 trạm xử lý nước thải tại thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc. Trong giai đoạn sau tiếp tục thực hiện tại các khu dân cư, trung tâm các huyện.

Đối với những khu vực vùng không ngập lũ hoặc ngập lũ trên diện hẹp (như thị xã Sa Đéc, TP. Cao Lãnh) công nghệ xử lý nước thải có thể áp dụng là hình thức xử lý tự nhiên bằng các hồ nhân tạo, vừa có tác dụng làm hồ điều tiết. Đối với những vùng thường xuyên ngập lũ trên diện rộng và ngập sâu, công nghệ thích hợp để xử lý là xử lý bằng các bể chứa để tránh tình trạng lan truyền các chất ô nhiễm vào mùa lũ.

Các khu chợ, trung tâm thương mại lớn trong thành phố, thị xã cần phải có hệ thống xử lý nước thải riêng đạt tiêu chuẩn loại B trước khi đi vào hệ thống thoát nước chung của đô thị trước khi đến trạm xử lý để đạt loại A.

Đối với các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế nằm xen lẫn trong các khu dân cư cần tiến hành xây dựng trạm xử lý nước thải trước khi vào hệ thống thoát nước chung. Đây là điều kiện bắt buộc, nếu các cơ sở không tuân thủ cần yêu cầu di dời hoặc ngưng hoạt động sản xuất.

- Về cấp nước:

+ Mở rộng công suất tại các trạm cấp nước, đồng thời đầu tư nâng cấp cũng như mở rộng mạng lưới cấp nước tại các khu vực chưa có nước sạch sử dụng.

+ Xây dựng mới hệ thống cấp nước đô thị cho các thị trấn, các khu trung tâm phường xã mới thành lập.

+ Nghiên cứu tận dụng các nguồn nước có trên địa bàn tỉnh làm nguồn nước cấp.

- Quy hoạch hệ thống cây xanh trong khu vực nội thị TP. Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc với mật độ cây xanh 8 – 10 m2/người vào năm 2015 và 10 - 15 m2/người vào năm 2020.

- Nâng cấp các tuyến đường bị xuống cấp, mở rộng các tuyến giao thông có mật đô lưu thông cao để hạn chế tình hình kẹt xe nhằm giảm lượng khí thải do giao thông phát tán vào không khí.

+ Trục dọc theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, gần như song song với sông Tiền và sông Hậu, thông ra vùng tứ giác Long Xuyên, vùng kinh tế biên giới và QL 1A. Trong đó tuyến đường QL.30 và QL.80 là 2 tuyến quan trọng nhưng hiện nay chưa phát triển, chưa được nâng cấp, do đó cần phải nâng cấp.

- Về thu gom và xử lý chất thải rắn:

+ Xây dựng khu liên hiệp xử lý rác tại huyện Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc. Tại đây cần bố trí lò đốt rác công nghiệp cùng với việc xử lý rác sinh hoạt, xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh có thể đáp ứng nhu cầu của toàn tỉnh trong tương lai.

+ Mở rộng hệ thống thu gom rác thải tại các khu đô thị, nhất là tại 2 khu đô thị lớn của tỉnh là TP. Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc, đồng thời phải có hệ thống thu gom riêng chất thải nguy hại.

Page 124: BCTH QHMT tinh DThap

+ Đầu tư trang bị các lò đốt rác có công suất đủ đáp ứng nhu cầu xử lý rác tại các huyện.

+ Xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại khu vực xử lý rác liên hợp nhằm tận dụng nguồn rác thải sau khi xử lý.

+ Tăng cường năng lực hệ thống thu gom và vận chuyển rác thải.

- Quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa, lò hỏa táng hợp lý.

V.3.2.3. Các dự án ưu tiên

Bảng V.5: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 2

STT Dự ánKinh phí thực

hiện (triệu đồng)

1Dự án thoát nước và xử lý nước thải tại TP. Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc.

25.000.000

2 Dự án thoát nước tại trung tâm các huyện. 1.000.000

3Xây dựng bãi chôn lấp rác và nhà máy xử lý rác thải huyện Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc.

300.000

4 Phát triển cây xanh đô thị. 2.000

5 Quy hoạch nghĩa địa và các khu vực hỏa táng. 15.000

6 Tăng cường năng lực và hệ thống thu gom rác thải. 5.000

7 Hoàn thiện mạng lưới quan trắc. 400 triệu/năm

8 Đầu tư các lò đốt rác tại mỗi huyện. 9.000

9Điều tra, khảo sát lập kế hoạch di dời các cơ sở gây ô nhiễm vào các KCN tập trung.

400

V.3.3. Chương trình bảo vệ môi trường công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

V.3.3.1. Mục tiêu

- Phấn đấu đến năm 2015, 100% lượng rác thải công nghiệp đều được thu gom và xử lý, đặc biệt là chất thải nguy hại.

- Mục tiêu đến năm 2020, các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đều thay đổi công nghệ, áp dụng phương thức sản xuất sạch hơn nhằm hạn chế tối thiểu lượng chất thải phát sinh.

- Ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường tại các khu vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

V.3.3.2. Nội dung thực hiện

- Thu gom và xử lý nước thải:

+ Đối với cơ sở sản xuất nằm ngoài khu, cụm công nghiệp có phát sinh nước thải sản xuất: cần phải có hệ thống thu gom nước thải riêng và phải xử lý đạt tiêu chuẩn loại A trước khi thải ra môi trường.

Page 125: BCTH QHMT tinh DThap

+ Đối với cơ sở sản xuất nằm trong khu, cụm công nghiệp: các cơ sở sản xuất cần phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn loại B hoặc C trước khi vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu. Ban quản lý khu, cụm công nghiệp cần phải tiến hành xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung, nước thải cần phải đạt tiêu chuẩn loại A trước khi thải ra môi trường. Trong giai đoạn đến năm 2010, các khu công nghiệp cần phải xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thu gom và xử lý nước thải tại từng khu.

- Quản lý khí phát thải:

+ Các lò gạch nên thay đổi công nghệ đốt nhằm giảm thiểu lượng khí thải phát sinh, đồng thời phải lắp đặt thiết bị thu khí và xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường.

+ Cần phải di dời các cơ sở sản xuất ra khu vực thưa dân cư hoặc tập trung vào các làng nghề, khu công nghiệp.

- Chất thải rắn: Đơn vị chức năng của tỉnh cần phải có kế hoạch thu gom chất thải tại các cơ sở sản xuất, nhất là phải có thiết bị và hệ thống thu gom chất thải nguy hại riêng biệt. Đối với các khu công nghiệp (Sa Đéc, Trần Quốc Toản, sông Hậu...), lượng chất thải rắn cần phải được thu gom triệt để, cơ quan chức năng tại tỉnh sẽ chịu trách nhiệm này. Chất thải công nghiệp không nguy hại sẽ được tiến hành chôn lấp cùng với rác thải sinh hoạt, riêng rác thải công nghiệp nguy hại sẽ được tiến hành thu gom và xử lý chung với rác thải nguy hại khác.

Tại các khu vực (thị xã Sa Đéc, thành phố Cao Lãnh, huyện Hồng Ngự) sẽ đầu tư 3 lò đốt rác thải công nghiệp và y tế. Lò đốt rác này có khả năng đốt được rác thải công nghiệp và y tế cho các khu vực lân cận. Lò đốt rác cho thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc sẽ được bố trí tại bãi rác huyện Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc có tác dụng xử lý rác thải nguy hại tại các huyện lân cận, còn lại 1 lò đốt rác sẽ được bố trí tại huyện Tam Nông, có tác dụng xử lý chất thải nguy hại tại các huyện như Hồng Ngự, Tân Hồng, Thanh Bình và Tam Nông.

- Quy hoạch các làng nghề thủ công trên địa bàn tỉnh.

- Trong hiện tại và trong tương lai các cơ sở sản xuất cần tiến hành thay đổi công nghệ, áp dụng hình thức sản xuất sạch hơn nhằm hạn chế tối thiểu lượng chất thải phát sinh.

- Tỉnh cần có kế hoạch di dời và tập trung các cơ sở sản xuất có quy mô lớn thành các khu, làng nghề nhằm hạn chế những tác hại do chất thải ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.

- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh nên kết hợp với các ngành, các cấp của địa phương định kỳ tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra sự tuân thủ về an toàn và vệ sinh môi trường đối với các cơ sở sản xuất. Tiến hành xử lý nghiêm các cơ sở cố ý làm trái pháp luật.

V.3.3.3. Các dự án ưu tiên

Bảng V.6: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 3

STT Dự ánKinh phí thực hiện (tỷ đồng)

1Xây dựng khu xử lý chất thải công nghiệp nguy hại

4.500

Page 126: BCTH QHMT tinh DThap

2 Kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm tại các KCN 2.000

3Quy hoạch các làng nghề sản xuất bột và chăn nuôi heo

150 triệu/làng nghề

4Giải quyết triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nghiêm trọng

300

5Thực hiện ngăn ngừa ô nhiễm và sản xuất sạch hơn một số ngành công nghiệp điển hình như chế biến nông sản

15.000

6Nghiên cứu, tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp tại các ngành nghề điển hình của tỉnh.

200

7 Hoàn thiện mạng lưới quan trắc 200 triệu/năm

V.3.4. Chương trình bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn

V.3.4.1. Mục tiêu

Hạn chế và kiểm soát tình hình ô nhiễm tại các khu vực nuôi trồng thủy sản và tình hình sử dụng hóa chất thuốc BVTV giúp cải thiện vệ sinh môi trường nông thôn. Đồng thời, nâng cao tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch giúp bảo vệ sức khỏe người dân tại khu vực nông thôn.

V.3.4.2. Nội dung thực hiện

- Về rác thải: có thể thành lập khu trung chuyển, tập trung rác thải và định kỳ thu gom về bãi rác huyện Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc. Riêng tại các huyện ở xa sẽ được xây dựng và bố trí khu vực thích hợp những lò đốt rác thải để xử lý rác phát sinh trong phạm vi từng huyện.

Đối với những khu vực ngập lũ, huyện cần có đội ngũ thu gom rác và khuyến khích người dân nên thu gom rác triệt để trước khi mùa lũ đến. Đặc biệt đối với xác động vật chết do dịch bệnh cần phải được các cơ quan chức năng đến xử lý theo đúng quy trình kỹ thuật nhằm tránh tình trạng lây truyền dịch bệnh sau mùa lũ.

- Vệ sinh chuồng trại tại các khu vực chăn nuôi: khuyến khích người dân vệ sinh chuồng trại thường xuyên và đúng cách, nhất là trước khi mùa lũ bắt đầu cần phải vệ sinh thật sạch tại những khu vực bị ngập nước.

Xử lý phân gia súc, súc vật bằng phương pháp Biogas.

- Quy hoạch khu vực nuôi trồng thủy sản.

- Thoát nước:

+ Tại các khu trung tâm xã và các cụm dân cư lớn: các trung tâm xã sẽ được thiết lập hệ thống thoát nước chung cho nước mưa và nước thải. Về sau, khi có điều kiện sẽ tách riêng hệ thống này thành 2 hệ thống riêng biệt là thoát nước mưa và thoát nước thải.

+ Quy hoạch vị trí thích hợp xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung cho từng khu vực.

- Về cấp nước: xây dựng các nhà máy nước 10 - 20 m3/giờ tại các khu dân cư tập trung khoảng 100 - 200 hộ. Tại các khu vực thưa dân cư, các vùng sâu, tình hình cấp nước sinh hoạt sẽ được cải thiện thông qua các chương trình cấp nước nông thôn bằng các giếng nước tập trung.

Page 127: BCTH QHMT tinh DThap

- Bố trí hệ thống cây xanh thích hợp trong và xung quanh các khu vực sản xuất công nghiệp.

V.3.4.3. Các dự án ưu tiên

Bảng V.7: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 4

STT Dự ánKinh phí thực

hiện (triệu đồng)

1 Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 20.000 triệu/năm

2 Quy hoạch sử dụng đất 500

3Kiểm soát tình hình sử dụng hóa chất thuốc BVTV và lưu hành trên thị trường

200

4Quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản công nghiệp

300

5Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thoát nước tại các khu trung tâm xã và các khu dân cư tập trung.

20.000

6Quản lý, kiểm soát chặt chẽ tình hình khai thác nước ngầm

100 triệu/năm

V.3.5. Chương trình phòng chống thiên tai

V.3.5.1. Mục tiêu

Mục tiêu của chương trình là có thể dự đoán trước được tình hình sạt lở từ đó giúp hạn chế những thiệt hại về người và tài sản của người dân. Đồng thời nắm rõ nguyên nhân của sự cố từ đó đề ra những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế tình hình sạt lở.

V.3.5.2. Nội dung thực hiện

- Xây dựng công trình phòng chống, ngăn chặn thiên tai:

+ Tập trung xây dựng bờ kè phòng chống sạt lở ở các địa bàn xung yếu như Kè chống sạt lở bờ sông bảo vệ thị xã Sa Đéc, thị trấn Hồng Ngự, đồng thời phải có giải pháp cảnh báo, dự báo kịp thời di dời dân cư và hạ tầng cơ sở, kinh tế ở các điểm phát sinh.

+ Ưu tiên kè chống xói lở bảo vệ thị xã Sa Đéc. Đối với khu vực sạt lở tại các xã Cù Lao Tây, huyện Thanh Bình bị sạt lở nghiêm trọng mất một đoạn đường giao thông huyết mạch liên xã và phải di dời trên các hộ dân trong vùng. Cần phải xây dựng và làm đê bao kết hợp lộ giao thông để bảo vệ trên 45.000 dân khu vực Cù Lao. Sau đó đến công trình kè phòng chống xói lở bảo vệ thị trấn Hồng Ngự.

+ Hoàn chỉnh kênh Sở Hạ - Cái Cỏ, kênh Tân Thành – Lò Gạch đang xây dựng dở dang.

+ Thi công hoàn chỉnh đê bảo vệ thành phố Cao Lãnh.

+ Đầu tư các công trình đê bao gồm: Đê bao bảo vệ thị trấn Hồng Ngự - huyện Hồng Ngự, Đê bao bảo vệ thị trấn Tràm Chim - huyện Tam Nông, Đê bảo vệ thị trấn

Page 128: BCTH QHMT tinh DThap

Mỹ An - huyện Tháp Mười, Đê bao bảo vệ thị trấn Thanh Bình - huyện Thanh Bình, Đê bao bảo vệ thị trấn Mỹ Thọ - huyện Cao Lãnh ...

- Tăng cường năng lực, hiệu quả dự phòng và ứng phó thiên tai:

+ Tập trung xây dựng nhà ở và bố trí dân cư ở vùng sâu, vùng bị sạt lở vào ở. Di dời dân, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ trẻ em, tổ chức cứu trợ, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

+ Ngành Giao thông, Quân sự, Công an, Y tế phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các địa phương chủ động phương tiện, nhân lực hỗ trợ nhân dân ở vùng sạt lở, lũ di dời đến nơi an toàn.

+ Trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các ngành, các cấp có thể nhận và truyền thông tin một cách nhanh nhất.

+ Tổ chức mạng lưới thông tin liên lạc ở cơ sở để thông tin nhanh tình hình KTTV và công tác đối phó với thiên tai.

+ Đảm bảo mỗi huyện có một trạm khí tương thủy văn tự động và bố trí các trạm đo thủy văn ở các vị trí khác cần thiết, nâng số trạm đo lên khoảng 30 trạm đo tự động.

+ Xây dựng thêm trạm khí tượng thị xã Sa Đéc và xem xét xây dựng thêm trạm khí tượng Tam Nông hoặc Tân Hồng. Nâng cấp thiết bị đo mưa tại trung tâm các huyện.

- Nghiên cứu các giải pháp chính sách để giảm nhẹ hậu quả và rủi ro do thiên tai gây ra.

- Quy hoạch phát triển kinh tế thích hợp, quy hoạch các khu tái định cư cho người dân.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và bắt buộc các đơn vị khai thác tuân thủ nghiêm kỹ thuật khai thác cát tại các khu vực ven sông Tiền, sông Hậu.

V.3.5.3. Các dự án ưu tiên

Bảng V.8: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 5

STT Dự ánKinh phí thực

hiện (triệu đồng)

1Xây dựng, đầu tư các trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai

30.000

2Quy hoạch, đầu tư xây dựng khu vực di dân và tái định cư

20.000

3Kiểm soát và quản lý chặt chẽ tình hình khai thác cát và khoáng sản trên địa bàn tỉnh

50 triệu/năm

4Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống đê, kè chống sạt lở tại những khu vực trọng yếu

5.000.000

5Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực quản lý nhằm ứng phó kịp thời khi sự cố xảy ra

200 triệu/năm

Page 129: BCTH QHMT tinh DThap

V.3.6. Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ rừng tỉnh Đồng Tháp

V.3.6.1. Mục tiêu

Bảo tồn và phát triển các khu vực bảo tồn đất ngập nước trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là hệ sinh thái Vườn Quốc gia Tràm Chim.

Ngăn ngừa suy thoái các tài nguyên và cảnh quan, hỗ trợ phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái.

V.3.6.2. Nội dung thực hiện

- Quy hoạch các khu du lịch sinh thái tỉnh Đồng Tháp.

+ Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường các vùng, khu vực, địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch.

+ Nghiên cứu đề tài, dự án hoặc mô hình phát triển các hình thức du lịch trong vùng đã quy hoạch.

+ Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển du lịch và dịch vụ ở những vùng nhạy cảm.

- Bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học VQG Tràm Chim:

+ Điều tra hiện trạng các vùng đất ngập nước, khu bảo tồn, hệ sinh thái nhạy cảm trong toàn tỉnh.

+ Ban hành các khen thưởng, xử phạt liên quan đến việc bảo tồn và phát triển các vùng đất ngập nước hiện nay.

+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học tại các khu vực bảo tồn gồm: Đánh giá nguồn dữ liệu và thông tin, xác định các yêu cầu, đối tượng sử dụng, xây dựng cấu trúc và soạn thảo phần mềm để quản lý cơ sở dữ liệu.

+ Tăng cường công tác phòng ngừa và xử lý kịp thời khi có sự cố cháy rừng xảy ra.

- Khôi phục các hệ sinh thái đã bị tàn phá:

+ Tiếp tục trồng mới, phủ kín dần đất lâm nghiệp còn trống, đai rừng phòng hộ, các băng rừng theo chương trình 661 TTG; chăm sóc, khai thác và bảo vệ tài nguyên rừng, đảm bảo độ che phủ, chắn sóng gió. Đối với Vườn Quốc gia Tràm Chim, tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn chỉnh dần theo mục tiêu của dự án đề ra, đồng thời trồng cây phân tán theo tuyến bờ bao kênh mương.

+ Thực hiện dự án trồng rừng đã được phê duyệt.

+ Thành lập khu vực nghiên cứu, nhân giống bảo tồn tính đa dạng sinh học.

- Tăng cường công tác bảo vệ:

+ Xây dựng hàng rào bảo vệ VQG nhằm ngăn cản sự tàn phá của người dân vì mục đích kinh tế.

+ Tăng cường đội ngũ kiểm lâm, thực hiện tốt mô hình nông – lâm - ngư kết hợp tại các khu vực ven rừng.

V.3.6.3. Các dự án ưu tiên

Page 130: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng V.9: Các dự án ưu tiên thuộc chương trình 6

STT Dự ánKinh phí thực

hiện (triệu đồng)

1

Quy hoạch các khu du lịch, khu dã ngoại và vùng đệm Vườn Quốc gia Tràm Chim, qua đó khoanh vùng theo hình thức bảo vệ và khai thác .

300

2Khôi phục các hệ sinh thái đã bị tàn phá và bảo tồn tính đa dạng sinh học

2.000 triệu/năm

3Quy hoạch và sắp xếp các hộ dân cư đang sinh sống trong phạm vi an toàn của Vườn Quốc Gia Tràm Chim.

200

4Nghiên cứu các giải pháp kinh tế nhằm giải quyết vấn đề việc làm và cuộc sống của người dân sống ven khu vực VQG

500

5Đầu tư trang thiết bị, tăng cường nhân lực kiểm tra quản lý, bảo vệ rừng.

1.000

V.4. LỰA CHỌN THỨ TỰ ƯU TIÊN CÁC DỰ ÁN GIAI ĐOẠN NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2020

V.4.1. Tiêu chí lựa chọn dự án ưu tiên

- Tiêu chí 1 (TC - 1): Giải quyết các vấn đề mang tính cấp bách trước mắt và lâu dài.

- Tiêu chí 2 (TC - 2): Mức độ giải quyết của dự án theo các vấn đề ưu tiên.

- Tiêu chí 3 (TC - 3): Khả năng huy động vốn.

- Tiêu chí 4 (TC - 4): Thu hút lao động và giải quyết các vấn đề xã hội.

- Tiêu chí 5 (TC - 5): Khả năng hồi vốn.

Khung đánh giá của các tiêu chí như sau:

Bảng V.10: Khung đánh giá đối với tiêu chí 1

Mực độ ưu tiên

Nội dung cụ thểĐiểm đánh

giá

Ưu tiên 1Vừa giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách vừa giải quyết cơ bản lâu dài

3

Ưu tiên 2 Chỉ giải quyết các vấn đề cấp bách 2

Ưu tiên 3 Chỉ giải quyết các vấn đề lâu dài 1

Page 131: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng V.11: Khung đánh giá đối với tiêu chí 2

Mực độ ưu tiên

Nội dung cụ thểĐiểm đánh

giá

Ưu tiên 1 Thuộc vấn đề ưu tiên cao 3

Ưu tiên 2 Thuộc vấn đề ưu tiên vừa 2

Ưu tiên 3 Thuộc vấn đề ưu tiên thấp 1

Bảng V.12: Khung đánh giá đối với tiêu chí 3

Mực độ ưu tiên

Nội dung cụ thểĐiểm đánh

giá

Ưu tiên 1Có khả năng huy động từ nhiều nguồn vốn

3

Ưu tiên 2Có khả năng vay vốn của nước ngoài (ODA, ADB…)

2

Ưu tiên 3Hoàn toàn sử dụng ngân sách nhà nước

1

Bảng V.13: Khung đánh giá đối với tiêu chí 4

Mực độ ưu tiên

Nội dung cụ thểĐiểm đánh

giá

Ưu tiên 1Thu hút được nhiều lao động đơn giản tại địa phương và mang tính xã hội cao

3

Ưu tiên 2 Có thu hút nhưng không nhiều 2

Ưu tiên 3Chỉ có sự tham gia của các chuyên gia ngành môi trường

1

Bảng V.14: Khung đánh giá đối với tiêu chí 5

Mực độ ưu tiên

Nội dung cụ thểĐiểm đánh

giá

Ưu tiên 1 Khả năng thu hồi vốn nhanh 3

Ưu tiên 2 Khả năng thu hồi vốn chậm 2

Ưu tiên 3 Không có khả năng thu hồi vốn 1

Với cách cho điểm theo các tiêu chí trên cho thấy tổng số điểm thấp nhất là 5 và tổng số điểm cao nhất 15 điểm. Đồng thời xem xét quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như các vấn đề môi trường cấp bách của tỉnh, chia thời gian thực hiện các dự án làm hai giai đoạn: giai đoạn 1 từ năm 2008 đến năm 2015 và giai đoạn 2 từ năm 2016 đến năm 2020

- Nhóm ưu tiên 1: Từ 10 – 15 điểm (thực hiện trong giai đoạn 1).

Page 132: BCTH QHMT tinh DThap

- Nhóm ưu tiên 2: Từ 5 – 9 điểm (thực hiện giai đoạn 2).

Dưới đây là các ma trận xác định các dự án ưu tiên BVMT tỉnh Đồng Tháp.

V.4.2. Lập ma trận để xác định các dự án ưu tiên

Bảng ma trận là sự đối chiếu từng dự án (hàng ngang) với các tiêu chí nhằm đánh giá mức độ phù hợp với các tiêu chỉ của mỗi dự án

Bảng V.15: Ma trận xác định các dự án ưu tiên bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Tháp

Các dự án

Các tiêu chíTổng điểm

Nhóm ưu tiênTC -

1TC -

2TC -

3TC -

4TC -

5

Chương trình: Tăng cường năng lực quản lý đội ngũ cán bộ và nâng cao nhận thức của cộng đồng về vấn đề bảo vệ môi trường

Dự án 1 3 3 2 1 1 10 4

Dự án 2 3 3 2 3 1 12 2

Dự án 3 3 3 2 3 1 12 2

Chương trình bảo vệ môi trường đô thị

Dự án 1 3 3 2 2 2 12 2

Dự án 2 3 3 2 2 2 12 2

Dự án 3 3 3 2 2 1 11 3

Dự án 4 1 2 1 2 1 7 7

Dự án 5 3 2 1 2 2 10 4

Dự án 6 3 3 3 2 2 13 1

Dự án 7 3 3 1 1 1 9 5

Dự án 8 3 3 2 1 2 11 3

Dự án 9 2 3 1 1 1 8 6

Chương trình bảo vệ môi trường công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Dự án 1 3 3 2 1 2 11 3

Dự án 2 3 3 3 2 1 12 2

Dự án 3 3 3 1 2 1 10 4

Dự án 4 2 3 2 2 1 10 4

Dự án 5 3 3 3 2 2 13 1

Dự án 6 3 2 2 2 2 11 3

Dự án 7 3 3 1 1 1 9 5

Page 133: BCTH QHMT tinh DThap

Chương trình bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn

Dự án 1 3 3 3 1 1 11 3

Dự án 2 3 2 1 1 1 8 6

Dự án 3 3 2 1 2 1 9 5

Dự án 4 3 3 1 1 1 9 5

Dự án 5 1 1 1 3 1 7 7

Dự án 6 1 1 1 2 1 6 8

Chương trình phòng chống thiên tai

Dự án 1 3 1 2 2 2 10 4

Dự án 2 3 1 2 3 1 10 4

Dự án 3 3 1 1 2 1 8 6

Dự án 4 3 1 3 3 2 12 2

Dự án 5 1 1 1 2 1 6 8

Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ rừng tỉnh Đồng Tháp

Dự án 1 1 2 1 2 3 9 5

Dự án 2 3 2 3 3 2 13 1

Dự án 3 1 2 1 2 2 8 6

Dự án 4 3 2 1 3 2 11 3

Dự án 5 1 2 3 2 1 9 5

Tổng hợp các ma trận bảng trên có thể xác định được thứ tự ưu tiên các dự án, vùng ưu tiên và thời gian thực hiện. Kết quả được trình bày ở bảng sau:

Bảng V.16: Thứ tự thực hiện các dự án

STT Các dự ánTổng điểm

Nhóm ưu tiên

Giai đoạn 2008 - 2015

1Tăng cường năng lực và phương tiện thu gom rác thải.

13 1

2Thực hiện ngăn ngừa ô nhiễm và sản xuất sạch hơn một số ngành công nghiệp điển hình như chế biến nông sản.

13 1

3Khôi phục các hệ sinh thái đã bị tàn phá và bảo tồn tính đa dạng sinh học.

13 1

Page 134: BCTH QHMT tinh DThap

4Mô hình thí điểm nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường.

12 2

5Nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường.

12 2

6Dự án thoát nước và xử lý nước thải tại TP. Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc.

12 2

7 Dự án thoát nước tại trung tâm các huyện. 12 2

8 Kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm tại các KCN. 12 2

9Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống đê, kè chống sạt lở tại những khu vực trọng yếu.

12 2

10Xây dựng bãi chôn lấp rác và nhà máy xử lý rác thải huyện Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc.

11 3

11 Đầu tư các lò đốt rác tại mỗi huyện. 11 3

12Xây dựng khu xử lý chất thải công nghiệp nguy hại.

11 3

13Nghiên cứu, tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp tại các ngành nghề điển hình của tỉnh.

11 3

14 Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. 11 3

15Nghiên cứu các giải pháp kinh tế nhằm giải quyết vấn đề việc làm và cuộc sống của người dân sống ven khu vực VQG.

11 3

16Bổ sung, tăng cường năng lực quản lý cán bộ quản lý môi trường cấp tỉnh, cấp địa phương.

10 4

17 Quy hoạch nghĩa địa và các khu vực hỏa táng. 10 4

18Quy hoạch các làng nghề sản xuất bột và chăn nuôi heo.

10 4

19Giải quyết triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nghiêm trọng.

10 4

20Xây dựng, đầu tư các trang thiết bị phục vụ công tác PCGNTT.

10 4

21Quy hoạch, đầu tư xây dựng khu vực di dân và tái định cư.

10 4

Giai đoạn 2016-2020

22Hoàn thiện mạng lưới quan trắc môi trường nước.

9 5

23Hoàn thiện mạng lưới quan trắc môi trường không khí.

9 5

Page 135: BCTH QHMT tinh DThap

24Kiểm soát tình hình sử dụng hóa chất thuốc BVTV và lưu hành trên thị trường.

9 5

25Quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản công nghiệp.

9 5

26Quy hoạch các khu du lịch, khu dã ngoại và vùng đệm vườn Quốc gia Tràm Chim, qua đó khoanh vùng theo hình thức bảo vệ và khai thác.

9 5

27Đầu tư trang thiết bị, tăng cường nhân lực kiểm tra quản lý, bảo vệ rừng.

9 5

28Điều tra, khảo sát lập kế hoạch di dời các cơ sở gây ô nhiễm vào các KCN tập trung.

8 6

29 Quy hoạch sử dụng đất. 8 6

30Kiểm soát và quản lý chặt chẽ tình hình khai thác cát và khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

8 6

31Quy hoạch và sắp xếp các hộ dân cư đang sinh sống trong phạm vi an toàn của Vườn Quốc Gia Tràm Chim.

8 6

32 Phát triển cây xanh đô thị. 7 7

33Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thoát nước tại các khu trung tâm xã và các khu dân cư tập trung.

7 7

34Quản lý, kiểm soát chặt chẽ tình hình khai thác nước ngầm.

6 8

35Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực quản lý nhằm ứng phó kịp thời khi sự cố xảy ra.

6 8

Bảng ma trận trên là cơ sở để từ đó có thể xác định được các dự án ưu tiên, vùng ưu tiên cho từng giai đoạn trong quá trình thực hiện QHMT tại tỉnh. Tính ưu tiên ở đây được xem xét dựa trên mức độ quan trọng và tính khoa học, đồng thời có lưu ý đến tính khả thi và thời sự trong việc thực hiện chúng. Thực chất các dự án trên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau và phản ánh được những vấn đề cấp bách tại từng địa phương. Thực hiện được dự án này có thể tăng điều kiện và cơ hội thành công cho dự án khác.

Page 136: BCTH QHMT tinh DThap

CHƯƠNG VIĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG CÁC VÙNG TRỌNG ĐIỂM

KINH TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020

VI.1. ĐỀ XUẤT CÁC GIÁI PHẢP NHẰM THỰC HIỆN QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP

Thực tế phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp trong thời gian qua đã chỉ rõ rằng nhiều vấn đề nan giải về ô nhiễm môi trường hiện nay, xuất phát từ việc phát triển kinh tế nhưng thiếu quy hoạch môi trường trong các quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp và phát triển ngư nông lâm nghiệp.

Đã đến lúc không thể chỉ xem xét đơn thuần các yếu tố kinh tế kỹ thuật và xã hội khi xây dựng và quy hoạch mà phải đặt ra ngay vấn đề bảo vệ môi trường để xem xét và bổ sung cho nhau khi tiến hành các quy hoạch.

Một số giải pháp định hướng trong quy hoạch môi trường đối với phát triển các vùng trọng điểm kinh tế Đồng Tháp như sau:

VI.1.1. Giải pháp kinh tế

VI.1.1.1. Các nguồn vốn đầu tư

Các nguồn vốn có thể huy động nhằm tăng cường và đa dạng hóa đầu tư bảo vệ môi trường tại tỉnh Đồng Tháp bao gồm:

- Ngân sách Trung ương

- Ngân sách địa phương

- Đóng góp của doanh nghiệp

- Đóng góp của cộng đồng

- Đóng góp của các hộ gia đình

- Các nguồn tài trợ, vốn ODA (Official Development Assistance)

Nguồn vốn này sẽ được phân kỳ theo 3 giai đoạn, giai đoạn 1 (từ năm 2008 đến hết năm 2010), giai đoạn 2 (từ năm 2011 đến hết năm 2015), giai đoạn 3 (từ năm 2016 đến hết năm 2020). Các dự án ưu tiên thực hiện bắt buộc phải thực hiện trong giai đoạn đã được sắp xếp như trên. Tuy nhiên, mức độ thực hiện và thời gian hoàn thành có thể tùy thuộc vào nguồn vốn tỉnh có được.

Tóm lại, nguồn vốn được đầu tư cho sự nghiệp môi trường của tỉnh sẽ được phân kỳ như sau:

Giai đoạn thực hiện

Nguồn ngân sách (triệu đồng )

Nguồn huy độngTỷlệ huy động (%)

1 3.500.000

- Trung ương 15- Ngân sách của tỉnh 40- Huy động vốn từ doanh nghiệp 10- ODA 20- Huy động từ các nguồn khác 15

Page 137: BCTH QHMT tinh DThap

2 8.401.283

- Trung ương 10- Ngân sách của tỉnh 50- Huy động vốn từ doanh nghiệp 10- ODA 20- Huy động từ các nguồn khác 10

3 11.487.683

- Trung ương 10- Ngân sách của tỉnh 60- Huy động vốn từ doanh nghiệp 10- ODA 15- Huy động từ các nguồn khác 5

Trong đó, nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực môi trường của tỉnh chiếm 1 - 1,5% GDP của tỉnh.

VI.1.1.2. Xã hội hóa đầu tư công tác BVMT

Do công tác bảo vệ môi trường mang tính xã hội hoá sâu sắc nên tỉnh cần có cơ chế, chính sách lôi cuốn đông đảo các lực lượng tham gia. Các nội dung cơ bản nhằm nâng cao tính xã hội hóa trong công tác bảo vệ môi trường là:

- Nghiên cứu ban hành các chính sách và cơ chế huy động thích hợp mọi nguồn lực trong cộng đồng để bảo vệ môi trường.

- Lập kế hoạch hàng năm của địa phương có khoản mục kế hoạch về bảo vệ môi trường và mức kinh phí thực hiện tương ứng.

- Gắn liền công tác bảo vệ môi trường trong các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch tổng thể và chi tiết về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và toàn vùng.

- Phát động các phong trào quần chúng tham gia vào công tác bảo vệ môi trường.

- Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường.

- Từng bước thành lập quỹ môi trường thông qua đóng góp của nhân dân, của các doanh nghiệp, của các nhà tài trợ trong và ngoài nước.

VI.1.2. Giải pháp về tổ chức và tăng cường năng lực

Hiện nay, cơ quan quản lý môi trường các cấp đang trong tình trạng không đáp ứng yêu cầu khối lượng và nhiệm vụ của công tác BVMT. Tăng cường năng lực quản lý là tất yếu khách quan nhằm tổ chức thực hiện tốt hơn Luật Bảo vệ môi trường. Các nội dung chính của giải pháp này được trình bày dưới đây:

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản pháp luật về môi trường nhằm nâng cao tính hợp pháp, và tính khả thi của các quy phạm pháp luật về môi trường.

- Xây dựng các chính sách gắn kết trách nhiệm bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội, cân bằng và tạo động lực thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển.

VI.1.3. Giải pháp khoa học công nghệ

Hoạt động bảo vệ môi trường sẽ không có hiệu quả nếu không theo kịp tốc độ phát triển kinh tế – xã hội. Tăng cường nghiên cứu khoa học và công nghệ môi trường, đào tạo cán bộ, chuyên gia môi trường là giải pháp hỗ trợ để công tác bảo vệ môi trường đạt được kết quả ngày càng cao hơn.

Page 138: BCTH QHMT tinh DThap

Các nội dung cơ bản của giải pháp này là:

- Triển khai nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu về khoa học môi trường, đặc biệt là công nghệ xử lý chất thải, phòng chống khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường phù hợp với điều kiện địa phương.

- Phối hợp thường xuyên với Bộ Tài nguyên và môi Trường, các Viện, trường Đại học, Trung tâm nghiên cứu trong việc nghiên cứu và ứng dụng vào địa phương các thành tựu về khoa học quản lý và công nghệ môi trường.

- Tham gia phối hợp giải quyết từng vấn đề môi trường chung có liên quan với các địa phương trong vùng.

- Xây dựng các đề án, dự án bảo vệ môi trường.

- Hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng tại tỉnh và các vùng lân cận.

VI.1.4. Giải pháp về giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức về môi trường

Mục tiêu của giải pháp này là tuyên truyền, giáo dục, xây dựng thói quen, nếp sống và các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định cho việc thực hiện có hiệu quả Quy hoạch BVMT tỉnh Đồng Tháp. Các nội dung cơ bản của giải pháp này là:

- Lồng ghép chương trình giáo dục về bảo vệ môi trường vào tất cảc các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời triển khai luật BVMT, các Nghị định 80/2006/NĐ-CP… đến từng tổ chức quản lý môi trường ở các cấp huyện/thị, phường/xã, cơ sở sản xuất, tổ nhân dân tự quản, gắn việc bảo vệ môi trường vào nội dung xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư để mọi người hiểu rõ nghĩa vụ, quyền lợi, tự giác chấp hành.

- Thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về luật bảo vệ môi trường, các pháp luật có liên quan đến bảo vệ môi trường; ý nghĩa, tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường

- Phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường đến từng địa phương và cơ sở. Động viên hướng dẫn nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa hợp vệ sinh, giữ gìn vệ sinh công cộng. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình kế hoạch hóa gia đình và các phong trào quần chúng về bảo vệ môi trường như phong trào “Xanh - Sạch – Đẹp”; “Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường”; “Chiến dịch làm sạch thế giới”, “Gia đình văn hóa mới”…

VI.1.5. Giải pháp về hợp tác trong nước và hợp tác quốc tế

Mở rộng quan hệ quốc tế là để học hỏi, tận dụng kinh nghiệm, sự trợ giúp về mọi mặt của bạn bè quốc tế và vì nổ lực chung nhằm bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu. Do vậy, hợp tác quốc tế đóng một vai trò hết sức quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở nước ta nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng.

Nội dung cơ bản của giải pháp này là:

- Xây dựng và tham gia các chương trình hợp tác BVMT trong vùng.

- Thành lập hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường của vùng, nhằm tăng cường sự hợp tác, tham gia hoạt động của các nhà khoa học trong nước.

Page 139: BCTH QHMT tinh DThap

- Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học cơ bản, phối hợp với các Viện nghiên cứu, các trường Đại học và sự hỗ trợ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Xây dựng các dự án nghiên cứu khoa học có sự đầu tư của một số Tổ chức quốc tế như UNDP, WWF, WB, WHO… Đặc biệt ưu tiên các vấn đề Bảo vệ đa dạng sinh học vùng đất ngập nước, Bảo vệ môi trường cảnh quan khu du lịch và chống xuống cấp các di tích lịch sử.

VI.2. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

Nhìn chung tình hình thực hiện các của Luật bảo vệ môi trường hiện nay chưa đồng bộ và hoàn chỉnh. Các cơ quan Nhà nước có quyền hạn trong việc quản lý môi trường chưa đủ khả năng giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách về môi trường của tỉnh. Do sự phát triển không đồng nhất giữa phát triển kinh tế - xã hội và công tác bảo vệ môi trường đã dẫn đến tình trạng lạm dụng trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên gây mất cân bằng trong tự nhiên, dẫn đến môi trường tỉnh Đồng Tháp đang lâm vào tình trạng suy thoái. Do đó đã đặt ra cho nhà hoạch định chiến lược làm sao vừa phát triển kinh tế, đồng thời vừa bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có sự quyết tâm và nỗ lực không ngừng của tất cả các cấp, ban ngành của tỉnh Đồng Tháp.

VI.2.1. Phân công nhiệm vụ của các cơ sở trong công tác bảo vệ môi trường

Việc thực hiện quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp phải được sự chỉ đạo, phối hợp thực hiện của các Sở ban ngành của tỉnh có liên quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ... Tất cả các ban ngành phải lồng ghép BVMT vào các chương trình, dự án ngành quản lý.

Các Sở ban ngành chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh Đồng Tháp trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

VI.2.1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và trình lên UBND Tỉnh phê duyệt.

- Xây dựng các biện pháp cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch về bảo vệ môi trường của UBND Tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường, báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Xây dựng chương trình theo dõi biến động tài nguyên và môi trường: xây dựng mạng lưới các trạm quan trắc các thành phần môi trường; xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu về môi trường; xác định các yếu tố môi trường cần theo dõi, quan trắc và chế độ quan trắc; lập kế hoạch quan trắc hàng năm; xây dựng quy trình kiểm soát ô nhiễm môi trường khu vực; phân nguồn xả thải đối với từng vùng, từng khu vực trong tỉnh phù hợp với sức chịu tải của môi trường.

- Đề xuất và trình lên UBND Tỉnh về các biện pháp bảo vệ, cải thiện môi trường nhằm phòng chống và khắc phục hậu quả của các sự cố môi trường trên địa bàn Tỉnh.

Page 140: BCTH QHMT tinh DThap

- Tổ chức thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường do UBND Tỉnh và Bộ Tài nguyên & Môi trường ủy quyền.

- Cấp và thu hồi các loại giấy phép về môi trường theo phân cấp và được UBND Tỉnh ủy quyền.

- Tuyên truyền phổ biến, giáo dục kiến thức và pháp luật về bảo vệ môi trường; thông tin kịp thời các diễn biến về môi trường trong tỉnh; định kỳ hàng năm tổng hợp và báo cáo với UBND tỉnh các nội dung hoạt động bảo vệ môi trường của các Sở, Ngành có liên quan.

- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật về bảo vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại về bảo vệ môi trường. Xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề xuất UBND Tỉnh xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh.

- Phối hợp với các Sở, Ngành chức năng tổ chức thu lệ phí về bảo vệ môi trường theo của pháp luật.

- Thực hiện các chương trình quan hệ quốc tế và hợp tác với các tỉnh trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường giao.

VI.2.1.2. Sở Tài chính

Sở Tài chính chịu trách nhiệm bảo đảm ngân sách đã được duyệt cho công tác bảo vệ môi trường.

VI.2.1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm xem xét các kế hoạch, dự án về bảo vệ môi trường và đảm bảo kế hoạch đầu tư cho các công trình, dự án đã được xét duyệt.

VI.2.1.4. Sở Khoa học Công nghệ

Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường nghiên cứu và ứng dụng các đề tài, dự án khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường.

Tham gia tư vấn khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

VI.2.1.5. Sở Xây dựng

Sở Xây dựng chịu trách nhiệm về quy hoạch phát triển đô thị, công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, chỉ đạo Ngành về quy hoạch, thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý các hệ thống cấp, thoát nước, xử lý nước thải, quy hoạch, thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh, quy hoạch xây dựng và quản lý các công trình công cộng, công viên, cây xanh.

VI.2.1.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm về quản lý, bảo vệ môi trường ở các công trình thủy lợi, khai thác nước ngầm, cung cấp nước sạch ở vùng nông thôn, chống xói mòn đất, quản lý các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên thủy sản.

VI.2.1.7. Sở Công nghiệp

Sở công nghiệp có trách nhiệm lồng ghép BVMT trong quy hoạch phát triển công nghiệp cho toàn tỉnh.

Page 141: BCTH QHMT tinh DThap

VI.2.1.8. Sở Y tế

Sở Y tế chịu trách nhiệm về công tác phòng dịch và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn chính quyền các cấp, lãnh đạo, các đơn vị sản xuất, kinh doanh thực hiện công tác phòng dịch, vệ sinh môi trường, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, kiểm tra giám sát công tác thu gom vận chuyển, xử lý và tiêu hủy các chất thải y tế.

VI.2.1.9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Sở Lao động Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về quản lý an toàn lao động trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh.

VI.2.1.10. Sở Giao thông Vận tải

Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý các phương tiện giao thông đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong kiểm soát ô nhiễm giao thông.

VI.2.1.11. Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về công tác giáo dục môi trường theo các biện pháp, nội dung phù hợp với các cấp trong trường phổ thông, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc phổ cập kiến thức môi trường cho các đối tượng khác trong tỉnh.

VI.2.1.12. Sở Công an

Thành lập lực lượng cảnh sát môi trường có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm, gây ảnh hưởng đến môi trường.

VI.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND Thành phố, thị xã và các huyện

- Tổ chức thực hiện các văn bản, pháp luật về bảo vệ môi trường của Trung ương và Tỉnh trong phạm vi địa phương.

- Phối hợp cùng với các Sở, Ngành tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch cụ thể về bảo vệ môi trường, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở địa phương.

- Phối hợp với Sở Xây dựng, chỉ đạo các phòng, ban chức năng của các huyện, thị tổ chức quy hoạch, triển khai công tác thoát, xử lý nước thải, vận chuyển, thu gom, xử lý rác, phát triển cây xanh, vệ sinh môi trường. Phối hợp cùng các Sở và cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện việc phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường ở địa phương. Thành lập và chỉ đạo các đơn vị vệ sinh môi trường địa phương. Đảm bảo thu gom, xử lý rác sinh hoạt trong địa bàn đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường.

- Tham gia cùng các Sở, ngành thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các về bảo vệ môi trường và trong việc giải quyết các khiếu nại tố cáo có liên quan đến lĩnh vực môi trường ở địa phương.

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường. Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất báo cáo kịp thời về các diễn biến môi trường tại địa phương với UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và môi trường.

- Xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Page 142: BCTH QHMT tinh DThap

VI.2.3. Các tổ chức cơ quan, đoàn thể

Các cơ quan thông tin đại chúng chịu trách nhiệm phản ánh trung thực các sự việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường và biểu dương các cá nhân, đơn vị có thành tích tốt trong công tác bảo vệ môi trường.

Các tổ chức có nhiệm vụ phát động các phong trào bảo vệ môi trường (trồng cây xanh, ngày chủ nhật xanh, cải thiện môi trường các khu vực bị ô nhiễm), khảo sát xây dựng những công trình sạch đẹp, tuyên truyền cổ động vệ sinh môi trường.

Page 143: BCTH QHMT tinh DThap

CHƯƠNG VIILẬP BẢN ĐỒ QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG

THÁP GẮN LIỀN VỚI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

VII.1 CƠ SỞ DỮ LIỆU

Các bản đồ chuyên đề phục vụ Dự án “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020” được xây dựng dựa vào các nguồn cơ sở dữ liệu sau:

- Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp.

- Bản đồ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010, tỷ lệ 1:50.000.

- Các báo cáo chuyên đề thuộc khuôn khổ dự án.

- Kết quả quan trắc, phân tích mẫu môi trường nước mặt, nước ngầm, không khí do Trung tâm Kỹ thuật Môi trường – Công ty Đo đạc Địa chính và Công trình thực hiện.

+ Đợt 1: từ 06/10/2006 đến 22/10/2006.

+ Đợt 2: từ 29/11/2006 đến 15/12/2006.

- Các thông tin, tài liệu liên quan.

VII.2. PHẦN MỀM SỬ DỤNG

Việc số hóa cơ sở dữ liệu, chồng ghép lớp và xây dựng các bản đồ chuyên đề được thực hiện trên phần mềm GIS là Mapinfo và Microstation.

VII.3. CÁC BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ

Các bản đồ chuyên đề phục vụ Dự án “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”:

1. Bản đồ hành chính.

2. Bản đồ vị trí quan trắc, lấy mẫu.

3. Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt.

4. Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước ngầm.

5. Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường không khí.

6. Bản đồ định hướng quy hoạch môi trường.

VII.4. PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG

VII.4.1. Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt

Cơ sở dữ liệu tính toán là các kết quả 2 đợt quan trắc, phân tích chất lượng nước mặt tại 15 điểm tại tỉnh Đồng Tháp trong năm 2006 (Phần 2, Phụ lục 1)

Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt được xây dựng dựa trên việc tính toán chỉ số chất lượng môi trường nước WQI (Water Quality Index) như sau:

Bước 1 : Lựa chọn thông số và tiêu chuẩn chất lượng nước.

Page 144: BCTH QHMT tinh DThap

Các chỉ tiêu chất lượng nước được lựa chọn để đánh giá là những chỉ tiêu quan trọng và có tính đại diện là BOD5, COD, DO, Tổng coliform (các chỉ tiêu phân tích đã được phê duyệt trong đề cương Dự án).

Tiêu chuẩn áp dụng là TCVN 5942 – 1995 (cột A) đối với nước mặt (sông, hồ…).

Bước 2 : Tính toán chỉ số Index:

Bước 3 : Đánh giá mức độ ô nhiễm theo thang ô nhiễm:

Chỉ số WQI Mức ô nhiễm< 1,0 Không ô nhiễm

[1,0 – 2,5) Ô nhiễm nhẹ[2,5 – 5,0) Ô nhiễm trung bình

≥ 5,0 Ô nhiễm nặng Bước 4 : Thể hiện mức độ ô nhiễm lên bản đồ bằng màu sắc nhất định

- Không ô nhiễm : Xanh lá cây

- Ô nhiễm nhẹ : Xanh lục

- Ô nhiễm trung bình : Vàng

- Ô nhiễm nặng : Đỏ

Bước 5 : Ứng dụng phần mềm Mapinfo để thể hiện các kết quả đánh giá chất lượng môi trường nước mặt lên bản đồ.

VII.4.2. Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước ngầm

Cơ sở dữ liệu tính toán là các kết quả 2 đợt quan trắc, phân tích chất lượng nước ngầm tại 7 điểm tại tỉnh Đồng Tháp trong năm (Phần 3, Phụ lục 1).

Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường nước ngầm được thể hiện dạng biểu đồ cột. Các cột chỉ tiêu chất lượng nước được tô màu khác nhau được so sánh với cột tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm.

Bước 1 : Lựa chọn thông số và tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm

Thông số lựa chọn: pH, Fe, Mn (là các thông số đặc trưng cho chất lượng nước ngầm).

Tiêu chuẩn áp dụng là TCVN 5944 – 1995 đối với chất lượng nước ngầm.

Bước 2 : Chuẩn hóa các giá trị pH, Fe, Mn theo TCVN 5944 – 1995 đối với chất lượng nước ngầm.

Các giá trị Fe, Mn được chuẩn hóa theo TCVN 5944 – 1995 với các giới hạn trên lần lượt là 5 mg/L và 0,5 mg/L được quy ước có giá trị là 1 đơn vị.

Kết quả phân tích giá trị pH các mẫu nước ngầm ở Đồng Tháp đều có giá trị < 8,5 (là giá trị ngưỡng trên của TCVN 5944 – 1995). Do đó, giá trị pH được chuẩn hóa theo TCVN 5944 – 1995 với ngưỡng giới hạn dưới là 6,5 được quy ước có giá trị là 1

Page 145: BCTH QHMT tinh DThap

đơn vị. Như vậy, sau khi chuẩn hóa, so sánh các giá trị pH với cột chuẩn, nếu cao hơn là đạt, thấp hơn là không đạt so với tiêu chuẩn.

Bước 3 : Ứng dụng phần mềm Mapinfo thể hiện các kết quả tính toán lên bản đồ dưới dạng biểu đồ cột.

VII.4.3. Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường không khí:

Cơ sở dữ liệu tính toán là các kết quả 2 đợt quan trắc, phân tích chất lượng không khí tại 15 điểm tại Đồng Tháp trong năm 2006 (Phần 1, Phụ lục 1)

Bản đồ hiện trạng chất lượng môi trường không khí được thể hiện dạng biểu đồ cột. Các cột chỉ tiêu chất lượng không khí được tô màu khác nhau được so sánh với cột tiêu chuẩn chất lượng không khí.

Bước 1 : Lựa chọn thông số và tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí

Lựa chọn thông số: Qua kết quả phân tích cho thấy môi trường không khí tại tỉnh Đồng Tháp còn tương đối tốt, chưa bị ô nhiễm bởi các khí SO2, NO2, CO, THC, hay tiếng ồn. Tuy nhiên, cũng có 1 số điểm có hàm lượng bụi tổng vượt tiêu chuẩn cho phép và tiếng ồn tương đối. Do đó, chúng tôi chọn 2 thông số là hàm lượng bụi tổng và tiếng ồn để biểu diễn chất lượng môi trường không khí cho tỉnh Đồng Tháp.

Tiêu chuẩn chất lượng không khí áp dụng là TCVN 5937 - 2005 và TCVN 5949 - 1998.

Bước 2 : Chuẩn hóa các giá trị hàm lượng bụi và tiếng ồn theo TCVN 5937 - 2005 và TCVN 5949 – 1998

Giá trị bụi tổng được chuẩn hóa theo TCVN 5937 – 2005 (Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh) với giới hạn hàm lượng bụi (0,3mg/L) được quy ước có giá trị là 1 đơn vị.

Giá trị tiếng ồn được chuẩn hóa theo TCVN 5949 – 1995 với giới hạn tiếng ồn (75 dB) được quy ước có giá trị là 1 đơn vị.

Bước 3 : Ứng dụng phần mềm Mapinfo thể hiện các kết quả tính toán lên bản đồ dưới dạng biểu đồ cột.

Page 146: BCTH QHMT tinh DThap

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Qua các cuộc khảo sát, nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đã giúp đưa ra cách nhìn nhận đúng hơn về hiện trạng môi trường Tỉnh trong hiện tại cũng như có tầm nhìn đến năm 2020. Các kết luận có thể rút ra được từ quá trình khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Tháp:

1. Hiện trạng môi trường đất

Tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh có 4 loại đất chính: Đất cát, đất phù sa, đất phèn, đất xám. Trong đó, đất phù sa là loại đất chiếm diện tích lớn nhất trong tổng diện tích đất toàn tỉnh, chiếm 56,85%. Nhìn chung, đất đai của Đồng Tháp có kết cấu mặt bằng kém bền vững lại tương đối thấp nên làm mặt bằng xây dựng đòi hỏi kinh phí cao nhưng rất phù hợp cho sản xuất lương thực.

Quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã tác động đến môi trường đất khá lớn, trong đó chủ yếu là:

- Tác động từ hoạt động trong nông nghiệp: Hoạt động phun xịt hóa chất thuốc bảo vệ thực vật một cách bừa bãi vào cây trồng đã làm gia tăng lượng hóa chất thuốc bảo vệ thực vật trong môi trường đất làm ảnh hưởng đến tính vật lý, hóa học và cả hệ sinh thái tồn tại trong môi trường đất. Quá trình thau chua rửa phèn trong nông nghiệp không góp phần làm thay đổi tính chất lý hóa của đất, làm đất bị giảm tính kết dính dẫn đến tình hình dễ sạt lở tại bờ sông.

- Hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản và khai thác đất trên địa bàn tỉnh góp phần làm thay đổi kết cấu đất làm đất dễ bị dịch chuyển và dễ xảy ra tình trạng sụt lún.

- Nước thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã góp phần làm gia tăng các chất ô nhiễm trong môi trường đất. Nước thải trên địa bàn huyện không được thu gom và quản lý chặt chẽ, đi vào môi trường đất làm gia tăng các chất ô nhiễm vào môi trường đất.

- Việc phân bố và sử dụng đất không đã làm không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hoạt động kinh tế, đồng thời làm ảnh hưởng đến môi trường đất.

- Môi trường đất còn tiếp nhận một lượng khá lớn các chất ô nhiễm, độc hại từ quá trình phân hủy các chất thải rắn.

2. Hiện trạng môi trường không khí

Môi trường không khí trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn chưa bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu là bị ô nhiễm do bụi và độ ồn tại một số khu vực sản xuất, trục giao thông quan trọng và nơi khai thác khoáng sản. Các khu vực sản xuất gạch có sự xuất hiện của HF với nồng độ vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Các thành phần chất ô nhiễm khác có nồng độ nhỏ, nằm trong giới hạn cho phép.

- Môi trường không khí trên địa bàn tỉnh hiện nay chịu ảnh hưởng chủ yếu từ các hoạt động giao thông của các phương tiện di chuyển qua lại trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là tại các tuyến đường chưa được bêtông hóa có hàm lượng bụi rất lớn vào mùa nắng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh.

- Hoạt động sản xuất từ các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh là nguyên nhân chủ yếu gây ảnh hưởng đến môi trường không khí của tỉnh. Đặc biệt là

Page 147: BCTH QHMT tinh DThap

các lò sản xuất gạch hàng ngày thải ra một lượng khí thải chứa các chất độc hại vào môi trường không khí nhưng các chủ cơ sở vẫn chưa quan tâm đến việc xử lý nguồn ô nhiễm do cơ sở gây ra.

- Hoạt động khai thác khoáng sản (cát, sét) cũng là nguyên nhân làm gia tăng lượng bụi có trong môi trường không khí. Các phương tiện khai thác cũng như vận chuyển đất cát từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ gây bụi mù mịt trên các tuyến đường.

- Quá trình phân hủy chất thải rắn tại bãi rác trên địa bàn tỉnh làm phát sinh mùi hôi gây ảnh hưởng đến môi trường không khí tại các khu vực xung quanh.

3. Hiện trạng môi trường nước

- Hiện nay do tình hình cung cấp nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân trên địa bàn tỉnh còn thiếu nên người dân phải tự khoan giếng sử dụng. Tình hình này đã làm giảm mực nước ngầm và làm nguồn nước ngầm có dấu hiệu bị cạn kiệt.

- Nước thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nuôi cá hoặc từ các làng nghề sản xuất tinh bột là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ô nhiễm cục bộ tại một số khu vực, gây khó khăn cho việc cấp nước sinh hoạt cho người dân. Bên cạnh đó, hiện nay toàn bộ nước thải sinh hoạt tại khu đô thị tỉnh Đồng Tháp đều đổ trực tiếp ra môi trường, trong đó nước thải sinh hoạt được thải trực tiếp ra sông, các khu đô thị khác (thị trấn) thì nước thải được thấm tự nhiên hoặc chảy ra kênh rạch. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải cao hơn tiêu chuẩn cho phép rất nhiều lần. Điều này đã làm cho chất lượng nước mặt tại hầu hết các kênh rạch trên địa bàn tỉnh bị ô nhiễm nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến sản xuất và sức khỏe của người dân.

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng góp phần làm gia tăng các chất độc vào môi trường nước sông. Quá trình thau chua rừa phèn của người dân đã làm các độc chất chứa trong đất bị cuốn trôi vào môi trường nước, làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm.

4. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn

Vấn đề quản lý chất thải rắn đang là một vấn đề nan giải của tỉnh Đồng Tháp. Hiện nay các huyện thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp mới chỉ có bãi rác tập trung ở các thị xã và thị trấn và chưa có phương pháp xử lý rác hiệu quả. Theo ước tính thì tổng lượng rác thải ra toàn tỉnh ước tính 400 tấn/ngày. Tuy nhiên chỉ thu gom được khoảng 52% của lượng thải trên trong ngày. Số rác thải còn lại chủ yếu ở khu vực dân cư nông thôn, ở các chợ xã. Người dân thải bỏ xuống kênh, rạch hoặc các chỗ trũng sau nhà. Điều này làm gia tăng các chất ô nhiễm vào môi trường đất và môi trường không khí, đặc biệt là môi trường nước.

Tầm nhìn đến năm 2020:

Trong tương lai, tỉnh Đồng Tháp sẽ được sự đầu tư phát triển công nghiệp. Sự phát triển này sẽ kéo theo sự gia tăng hàm lượng các chất ô nhiễm thải vào môi trường. Theo dự báo nếu như vấn đề môi trường hiện nay trên địa bàn tỉnh không được giải quyết thì trong tương lai tỉnh phải gánh chịu những hậu quả từ các chất ô nhiễm này. Khi đó:

- Môi trường nước ngầm sẽ bị cạn kiệt, tình hình nước ngầm bị nhiễm phèn và các nguyên tố kim loại nặng có thể làm thay đổi thành phần hóa học và độ cứng của nước gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước.

Page 148: BCTH QHMT tinh DThap

- Môi trường nước mặt sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng do nước thải từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khi đó, tất cả các hệ thống kênh rạch trên địa bàn tỉnh sẽ mất dần khả năng tự làm sạch và chứa đầy các tác nhân gây bệnh làm cho nguồn nước ngọt cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của người dân ngày càng trở nên khan hiếm.

- Ngoài ra, môi trường đất, không khí cũng sẽ thay đổi thành phần, chất lượng do ảnh hưởng từ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhất là tình hình sử dụng đất không trong các thành phần kinh tế và việc vệ sinh môi trường nông thôn sẽ là nguyên nhân chủ yếu gây ảnh hưởng môi trường đất và không khí trên địa bàn tỉnh.

KIẾN NGHỊ

Để đạt mục tiêu cải tạo, bảo vệ môi trường tỉnh trong hiện tại cũng như trong tương lai, tỉnh cần:

- Bước đầu cần thực hiện các chương trình trước mắt đã được đề ra nhằm cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường tại một số khu vực trong điểm của tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện các chương trình lâu dài nhằm phòng ngừa và cải tạo môi trường, giúp môi trường tỉnh được trong lành.

Bên cạnh đó, để thực hiện tốt các chương trình, tỉnh nên phối hợp với các tỉnh khác thực hiện một số dự án nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trường của tỉnh:

- Dự án: Đánh giá khả năng chịu tải của sông Tiền và sông Hậu.

- Dự án: Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng rừng ngập nước vùng đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất giải pháp duy trì, bảo tồn tính đa dạng sinh học trong khu vực.

Page 149: BCTH QHMT tinh DThap

Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bản nhận xét đề tài: Khảo sát mối tương quan giữa thành phần thủy sinh vật và điều kiện lý hóa tính của môi trường nước tại vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp, Sở KH&CN, năm 2002.

2. Bảng điều tra tổng hợp giếng khoan khai thác tầng sâu, Sở Tài nguyên và Môi trường, năm 2006.

3. Bảng tổng hợp tình hình cấp phép khoan, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và hành nghề khoan, Sở Tài nguyên và Môi trường, năm 2006.

4. Bảng tổng hợp tình hình hoạt động khai thác cát sông, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, năm 2006.

5. Báo cáo 9 tháng đầu năm một số nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm 2006, Sở KH&CN, năm 2006.

6. Báo cáo công tác 6 tháng đầu năm 2006 và chương trình kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm 2006, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.

7. Báo cáo công tác quản lý Nhà về môi trường giai đoạn 2001-2005 và định hướng trong thời gian tới, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.

8. Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án khai thác cát san lấp trên lòng sông Tiền thuộc xã Tân Thạnh, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp (công suất 400.000 m3/năm), Công ty xây lắp và vật liệu xây dựng Đồng Tháp, năm 2007.

9. Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng hệ thống thoát nước thị xã Cao Lãnh - tỉnh Đồng Tháp giai đoạn đến năm 2010, Công ty cấp thoát nước và môi trường đô thị Đồng Tháp, năm 2005.

10. Báo cáo đề tài bước đầu nghiên cứu một số giải pháp hạn chế cây mai dương (mimosa pigra) ở vườn quốc gia Tràm Chim, Vườn quốc gia Tràm Chim, năm 2001.

11. Báo cáo điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Đồng Tháp thời kỳ đến năm 2010, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2003.

12. Báo cáo điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010 tỉnh Đồng Tháp, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2006.

13. Báo cáo hoạt động bảo vệ môi trường 2005 và kế hoạch công tác 2006, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.

14. Báo cáo hoạt động bảo vệ môi trường 9 tháng đầu năm 2006, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.

15. Báo cáo hoạt động Y tế năm 2005. Phương hướng, Kế hoạch năm 2006 của ngành Y tế Đồng Tháp, Sở y tế, năm 2002.

16. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2005, và một số công tác trọng tâm năm 2006, Sở Xây dựng, năm 2005.

17. Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp tỉnh: Nghiên cứu và xác định thành phần và sự phong phú của động vật đất và bước đầu ghi nhận tác động của việc sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật đến động vật đất trên một số vùng sinh thái của tỉnh Đồng Tháp, Sở KHCN, năm 2001.

Page 150: BCTH QHMT tinh DThap

Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch môi trường tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”

18. Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu khả năng chịu ngập úng của cây có múi, Sơ KH&CN, năm 2002.

19. Báo cáo quan trắc môi trường 6 tháng đầu năm 2006, Sở Tài nguyên và Môi trường, năm 2006.

20. Báo cáo quan trắc môi trường năm 2005, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, năm 2005.

21. Báo cáo quan trắc môi trường năm 2005, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, năm 2005.

22. Báo cáo quan trắc môi trường năm 2005, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, năm 2005.

23. Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2006 của ngành Y tế Đồng Tháp, Sở y tế, năm 2006.

24. Báo cáo sơ kết các đề án bảo vệ môi trường, UBND huyện Tam Nông, năm 2005.

25. Báo cáo sơ kết tình hình hoạt động Công nghiệp 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2006, Sở Công nghiệp, năm 2006.

26. Báo cáo tháng 6/2006 và quý II/2006, Trung tâm y tế dự phòng, năm 2006.

27. Báo cáo tình hình hoạt động của các đơn vị khai thác cát trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, năm 2006.

28. Báo cáo tình hình ô nhiễm môi trường do nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, năm 2006.

29. Báo cáo tình hình ô nhiễm MT và biện pháp xử lý chất thải trong làm bột chăn nuôi heo ở làng bột Tân Phú Đông, thị xã Sa Đéc (file + tài liệu đã in sẵn) , UBND thị xã Sa Đéc, năm 2005.

30. Báo cáo tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm 2001-2005. Phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2006-2010, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2005.

31. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005, phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2006-2010, UBND tỉnh Đồng Tháp.

32. Báo cáo tình hình sản xuất Lâm nghiệp đến qúy III năm 2006, BQLDA trồng rừng tỉnh, năm 2006.

33. Báo cáo tình hình thực hiện Đề tài Khoa học Công nghệ, Sở KC&CN, năm 2003.

34. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm. Nhiệm vụ giải pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2006, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2006.

35. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và một số công tác trọng tâm 6 tháng cuối năm 2006, Sở Xây dựng, năm 2006.

36. Báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển Kinh tế Xã hội thị xã Cao Lãnh đến năm 2010, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, năm 2006.

37. Báo cáo tóm tắt tổng kết pháp triển Nông nghiệp năm 2006, kế hoạch năm 2007, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, năm 2006.

38. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2001-2010 và định hướng đến 2020, Sở Thương mại và Du lịch, ở Thương mại và Du lịch, năm 2002.

Page 151: BCTH QHMT tinh DThap

39. Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi trường Nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 1999-2005 và định hướng giai đoạn 2006-2010, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2005.

40. Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi trường Nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 1999-2005 và định hướng giai đoạn 2006-2010, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2005.

41. Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai năm 2005, Ban Chỉ huy PVLB và TKCN, năm 2006.

42. Báo cáo tổng kết đề tài: Khảo sát mối tương quan giữa thành phần thủy sinh vật và điều kiện lý hóa tính của môi trường nước tại vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp, Sở KH&CN, năm 2002.

43. Báo cáo tổng kết đề tài: Khảo sát mối tương quan giữa thành phần thủy sinh vật và điều kiện lý hóa tính của môi trường nước tại Vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp, Sở KH&CN, năm 2002.

44. Báo cáo tổng kết đơn vị Tài nguyên và Môi trường năm 2005. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2006, UBND huyện Tam Nông, năm 2006.

45. Báo cáo tổng kết dự án: Xây dựng mô hình thâm canh lúa xuất khẩu, phát triển giao thông nông thôn và giải quyết nước sạch xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp, Sở KHCN, năm 2001.

46. Báo cáo tổng kết giai đoạn 2003-2005. Kế hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2006-2010, Sở Thương mại và Du lịch, năm 2005.

47. Báo cáo tổng kết hoạt động ngành Công nghiệp năm 2005 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2006. Công trình công tác của Sở Công nghiệp năm 2006, Sở Công nghiệp, năm 2006.

48. Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài: Nghiên cứu một số giải pháp diệt trừ cây mai dương (mimosa pigra. L) ở vườn quốc gia Tràm Chim, Vườn quốc gia Tràm Chim, năm 2004.

49. Báo cáo tổng kết phát triển Kinh tế Nông nghiệp - Nông thôn tỉnh Đồng Tháp năm 2006. Kế hoạch năm 2007, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2006.

50. Báo cáo tổng kết sản xuất Nông nghiệp năm 2005, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2006, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2005.

51. Báo cáo về công tác quản lý Nhà nước về Môi trường 6 tháng đầu năm 2006, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp, năm 2006.

52. Chiến lược dài hạn và công trình hành động, quản lý và giảm nhẹ thiên tai tỉnh Đồng Tháp, Ban Chỉ huy PVLB và TKCN, năm 2006.

53. Danh sách các dự án, cơ sở đã được thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Mô trường tỉnh Đồng Tháp, năm 2005.

54. Đề án phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2002-2010 và đến năm 2020, Sở Xây dựng, năm 2002.

55. Đề án quản lý Nhà nước về tài nguyên khóang sản tỉnh Đồng Tháp (ban hành kèm theo quyết định số 26/2002/QĐ-UB ngày 23/5/2002 của UBND tỉnh Đồng Tháp), UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2002.

Page 152: BCTH QHMT tinh DThap

56. Đề án xử lý ô nhiễm Môi trường do phát triển chăn nuôi và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006-2010, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2006.

57. Đề án: Xử lý ô nhiễm Môi trường trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu dân cư tập trung huyện Tân Hồng giai đoạn 2006-2010, UBND huyện Tân Hồng, năm 2006.

58. Đề tài ứng dụng thử nghiệm vi sinh vật hữu hiệu EM, Sở KH&CN, năm 2001.

59. Dự án đầu tư xây dựng công trình Khu xử lý chất thải rắn đập đá xã Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp giai đoạn đến năm 2010 định hướng đến năm 2025, Công ty cấp thoát nước và môi trường đô thị Đồng Tháp, năm 2005.

60. Hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Tháp năm 2005, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.

61. Hồ sơ tổng kiểm kê đất đai năm 2005 tỉnh Đồng Tháp, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2005.

62. Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ năm 2006, Sở KH&CN, năm 2006.

63. Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ năm 2006-2010, Sở KH&CN, năm 2005.

64. Kế hoạch phân bổ biên chế giường bệnh năm 2006, Sở y tế, năm 2005.

65. Kế hoạch phát triển ngành Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp 5 năm 2006-2010, Sở Công nghiệp, năm 2006.

66. Kế hoạch thực hiện Quy hoạch bãi rác xử lý chất thải rắn huyện Tân Hồng năm 2006-2010, UBND huyện Tân Hồng, năm 2006.

67. Kế hoạch tổng hợp năm 2007, Xí nghiệp cấp thoát nước và môi trường đô thị số 2, năm 2006.

68. Kết quả điều tra các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thị xã Sa Đéc năm 2005, UBND thị xã Sa Đéc, năm 2006.

69. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi trường Nông thôn tỉnh Đồng Tháp (1999-2005), Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, năm 2005.

70. Khảo sát ảnh hưởng của 2 biểu loại đất trên tốc độ phân hủy của thuốc trừ sâu Alpha Cypermethrin trong điều kiện phòng thí nghiệm, Sở KH&CN.

71. Niên giám thống kê năm 2005 huyện Tam Nông, UBND huyện Tam Nông, năm 2006.

72. Niên giám thống kê năm 2005 tỉnh Đồng Tháp, Cục thống kê, năm 2006.

73. Phiếu kết quả kiểm định dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật , Trung tâm kiểm định TBVTV phía Nam, năm 1999.

74. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, UBND tỉnh Đồng Tháp, tháng 8 năm 2007.

75. Quản lý bền vững khu bảo tồn đất ngập nước quốc gia Tràm Chim Tam Nông, Đồng Tháp, Việt Nam, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 1996.

76. Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp thời kỳ đến năm 2010 , Sở Công nghiệp, năm 2003.

Page 153: BCTH QHMT tinh DThap

77. Quy hoạch phát triển ngành Y tế đến năm 2010, Sở y tế, năm 2005.

78. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thị xã Sa Đéc đến năm 2010, UBND tỉnh Đồng Tháp, năm 2004

79. Quy hoạch vùng phát triển cá tra, cá ba sa tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010 , Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2004.

80. Quyết định về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sa Đéc 05 năm 2006 – 2010, UBND thị xã Sa Đéc, năm 2006.

81. Quyết định về việc ban hành về hoạt động khai thác cát sông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.

82. Số liệu cấp nước tính đến cuối 2006: m3 cấp nước ở các huyện/thị, số khách hàng có đồng hồ cấp nước ở các huyện/thị, số liệu dự kiến đến 2010, Cty TNHH - MTV cấp nước và môi trường đô thị, năm 2006.

83. Số liệu về: diện tích nuôi trồng, sản lượng (số liệu tính đến ngày 15/09/2006) , Chi cục Thủy sản, năm 2006.

84. Tổng hợp thống kê tàu sông, Sở Giao thông vận tải, năm 2006.

85. Tổng kết công tác năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ của đơn vị năm 2006 , Sở Tài nguyên và Môi trường, năm 2005.

Page 154: BCTH QHMT tinh DThap

PHỤ LỤC 1KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG

MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP

Phần 1: Kết quả phân tích chất lượng không khí

Phần 2: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt

Phần 3: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm

Phần 4: Kết quả phân tích chất lượng nước thải

Page 155: BCTH QHMT tinh DThap

Phụ lục 1: Kết quả phân tích chất lượng môi trường tỉnh Đồng Tháp

PHẦN 1KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ

Bảng 1.1: Vị trí lấy mẫu

STT Thị xã/Huyện Ký hiệu mẫu Vị trí quan trắcTọa độ

Kinh độ Vĩ độ

1 Thị xã Sa Đéc

KK–01 Ngã tư Bưu điện Thị xã Sa Đéc105o46'01,7

"10o17'25,9

"

KK–02 Khu công nghiệp sản xuất gạch Tân Quy Tây105o47'06,5

"10o16'39,5

"

KK–03Khu vực bên trong khu công nghiệp Sa Đéc (SAĐEC IDICO)

105o45'21,8"

10o19'03,9"

2 Thị xã Cao Lãnh

KK–04 Ngã tư Văn Nghệ105o38'13,9

"10o27'23,8

"

KK–05Trước Công ty TNHH Vĩnh Hoàn - Quốc lộ 30, P.11, Thị xã Cao Lãnh.

105o33'54,9"

10o30'14,2"

KK–06Khu vực cưa xẻ gỗ, Quốc lộ 30, Xã Mỹ Tâm, Thị xã Cao Lãnh.

105o36'53,5"

10o28'28,0"

3 Huyện Tân Hồng KK–07 Trước cổng UBND Huyện Tân Hồng105o27'54,5

"10o52'14,1

"

4 Huyện Hồng Ngự KK–08 Trước cổng chợ Hồng Ngự105o20'30,5

"10o48'29,6

"

5Huyện Thanh

BìnhKK–09 Gần chợ Cái Tre - Thị trấn Thanh Bình

105o30'46,3"

10o32'58,5"

6 Huyện Tam Nông KK–10 Trung tâm Thị trấn Tràm Chim105o33'36,8

"10o40'14,1

"

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường - CEE

Page 156: BCTH QHMT tinh DThap

7Huyện Tháp

MườiKK–11 Trước cổng UBND Thị trấn Mỹ An

105o50'55,7"

10o31'41,4"

8 Huyện Cao Lãnh KK–12 Trước Bưu điện Thị trấn Mỹ Thọ105o41'45,7

"10o26'47,4

"

9 Huyện Lấp Vò KK–13 Gần chợ Thị trấn Lấp Vò105o31'21,6

"10o21'47,8

"

10 Huyện Lai Vung KK–14 Trước chợ Lai Vung105o39'33,1

"10o17'16,0

"

11Huyện Châu

ThànhKK–15 Khu dân cư Thị trấn Cái Tàu Hạ

105o49'36,2"

10o16'16,0"

Page 157: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng 1.2: Chất lượng không khí tỉnh Đồng Tháp đợt 1 (từ 06/10/2006 đến 11/10/2006)

STT

Kí hiệu mẫuNhiệt độ Độ ẩm Tốc độ gió Hướng gió Độ ồn NO2 SO2 CO Bụi THC

0C % m/sLệch so với hướng Bắc

dBA mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3

1 KK-01 29,6 66,2 1,7 120 67,0 0,025 0,043 0,6 0,18 0,05

2 KK-02 32,4 54,2 1,8 130 72,0 0,045 0,084 0,7 0,15 0,1

3 KK-03 27,7 83,0 0,6 125 69,0 0,032 0,087 0,08 0,20 0,2

4 KK-04 27,3 75,9 0,4 320 71,5 0,30 0,028 0,25 0,08 0,4

5 KK-05 32,6 55,4 0,2 310 72,5 0,045 0,097 0,5 0,08 0,5

6 KK-06 30,8 65,8 0,8 310 67,3 0,092 0,124 0,06 0,15 0,7

7 KK-07 29,3 61,7 1,4 70 64,2 0,043 0,087 0,10 0,22 0,4

8 KK-08 32,4 61,3 0,7 60 72,4 0,040 0,046 0,44 0,36 0,9

9 KK-09 26,4 76,0 0,5 75 69,6 0,037 0,042 2,5 0,21 1,1

10 KK-10 28,3 64,1 1,2 70 65,2 0,035 0,064 0,06 0,23 0,4

11 KK-11 24,5 84,2 0,2 250 60,1 0,055 0,023 0,2 0,28 0,6

12 KK-12 26,0 72,8 0,3 260 64,5 0,080 0,167 1,2 0,24 1,6

13 KK-13 28,1 74,4 0,4 45 66,3 0,023 0,047 0,46 0,22 0,3

14 KK-14 29,2 68,1 0,6 60 63,1 0,055 0,106 0,06 0,32 1,6

15 KK-15 28,4 70,5 0,3 70 67,2 0,080 0,086 0,08 0,28 0,7

TCVN 5937 – 2005 - - - - - 0,2 0,35 30 0,3 -

TCVN 5949 – 1995 - - - - 75 - - - - -

Page 158: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng 1.3: Chất lượng không khí tỉnh Đồng Tháp đợt 2 (từ 20/11/2006 đến 25/11/2006)

STT

Kí hiệu mẫuNhiệt độ Độ ẩm Tốc độ gió Hướng gió Độ ồn NO2 SO2 CO Bụi THC

0C % m/sLệch so với hướng Bắc

dBA mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3

1 KK-01 27,8 81,3 0,8 260 66,5 0,08 0,055 1,2 0,12 0,7

2 KK-02 28,6 79,1 1,2 260 70,8 0,055 0,096 0,5 0,25 0,6

3 KK-03 32,0 66,7 1,8 280 72,4 0,045 0,012 0,12 0,18 1,2

4 KK-04 34,6 60,1 0,6 70 69,8 0,054 0,047 1,5 0,05 1

5 KK-05 29,7 68,6 2,1 120 68,2 0,125 0,056 0,08 0,09 0,8

6 KK-06 29,5 69,9 1,4 120 71,5 0,113 0,234 0,75 0,17 1,8

7 KK-07 33,1 60,7 0,7 70 65,8 0,087 0,125 0,56 0,26 2,1

8 KK-08 28,3 65,4 1,1 160 74,8 0,041 0,147 0,34 0,3 0,7

9 KK-09 33,6 62,9 0,8 160 70,1 0,110 0,069 3,4 0,19 2,4

10 KK-10 35,1 58,9 1,2 210 72,3 0,080 0,023 1,8 0,15 2,5

11 KK-11 36,0 55,4 0,6 260 61,1 0,423 0,154 0,9 0,07 1,9

12 KK-12 35,7 59,4 0,8 260 62,8 0,091 0,112 1,6 0,16 0,8

13 KK-13 27,1 74,4 1,5 70 64,7 0,056 0,063 0,79 0,12 0,9

14 KK-14 28,4 78,1 1,1 70 66,9 0,168 0,138 1,05 0,28 1,2

15 KK-15 31,0 64,3 1,8 120 69,8 0,172 0,075 1,01 0,22 1,5

TCVN 5937 – 2005 - - - - - 0,2 0,35 30 0,3 -

TCVN 5949 – 1995 - - - - 75 - - - - -

Page 159: BCTH QHMT tinh DThap
Page 160: BCTH QHMT tinh DThap

PHẦN 2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT

Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu

STT Thị xã/HuyệnKý hiệu

mẫuVị trí quan trắc

Tọa độ

Kinh độ Vĩ độ

1 Thị xã Sa Đéc NM-01 Cầu Sa Đéc– Thị xã Sa Đéc. 105o45'43,9"10o19'4,90"

2 Thị xã Cao Lãnh NM-02 Cầu Kênh Cụt – Thị xã Cao Lãnh. 105o37'18,5"10o28'20,6"

3 Huyện Tân Hồng NM-03 Cầu Sa Rài – Trung tâm Thị trấn Sa Rài. 105o26'52,7"10o52'52,3"

4 Huyện Hồng Ngự NM-04 Cầu Hồng Ngự – Trung tâm Thị trấn Hồng Ngự. 105o20'28,8"10o48'12,5"

5Huyện Thanh Bình

NM-05 Cầu Cái Tre – Thị trấn Thanh Bình, Huyện Thanh Bình. 105o30'46,2"10o32'58,4"

NM-06Cầu Cái Dầu – ấp Bình Chánh, Xã Bình Thành, Huyện Thanh Bình.

105o31'45,5"10o32'45,9"

6 Huyện Tam NôngNM-07

Cầu Kinh Đường Gạo 2 – Thị trấn Tràm Chim, Huyện Tam Nông.

105o33'37,9"10o40'13,9"

NM-08Ấp 1, Đường Trần Hưng Đạo – Thị trấn Tràm Chim, Huyện Tam Nông.

105o32'33,6"10o40'31,0"

7 Huyện Tháp Mười NM-09 Cầu Tháp Mười – Thị trấn Tháp Mười, Huyện Tháp Mười. 105o50'49,8"10o31'08,8"

8 Huyện Cao Lãnh NM-10 Cầu Đúc – Thị trấn Mỹ Thọ, Huyện Cao Lãnh. 105o41'42,4" 10o26'46,8

Page 161: BCTH QHMT tinh DThap

"

NM-11 Cầu Tân Trường – Xã Mỹ Hội, Huyện Cao Lãnh. 105o43'27,4"10o23'24,8"

9 Huyện Lấp Vò NM-12 Cầu Lấp Vò – Thị trấn Lấp Vò, Huyện Lấp Vò. 105o31'21,6"10o21'47,8"

10 Huyện Lai VungNM-13 Cầu Hòa Long – Huyện Lai Vung. 105o39'30,4"

10o17'15,1"

NM-14 Kênh Họa Đồ – Ấp Long Bửu, Xã Hòa Long, Huyện Lai Vung. 105o39'55,7"10o17'07,6"

11Huyện Châu Thành

NM-15 Cầu Nha Mân – Huyện Châu Thành. 105o49'36,2"10o16'16,0"

Page 162: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng 2.2: Chất lượng nước mặt tại Đồng Tháp đợt 1 (từ 06/10/2006 đến 11/10/2006)

STTThông

sốĐơn vị tính NM - 01 NM - 02 NM - 03 NM - 04 NM - 05 NM - 06 NM - 07 NM - 08

TCVN5942–1995

Loại A Loại B

1Nhiệt

độoC 27,6 28,5 28,4 27,4 28,3 28 29,1 29,4 - -

2 pH - 7,68 7,44 7,35 7,58 7,73 7,66 7,25 7,67 6 – 8,5 5,5 – 9

3 EC S/cm 95,2 110,4 114,2 107,8 106,5 108,3 107,2 97,7 - -

4 TDS mg/L 52 46 46 51 49 49 51 51 - -

5 BOD5 mg/L 9 2 4 11 2 7 16 4 <4 <25

6 COD mg/L 25 5 9 19 7 31 39 8 <10 <35

7 DO mg/L 2,38 2,04 2,34 2,04 2,36 2,23 2,18 2,39 ≥6 ≥2

8 SS mg/L 167 264 126 134 42 34 46 84 20 80

9 Amônia mg/L 0,082 0,091 0,101 0,058 0,096 0,072 0,080 0,136 0,05 1

10 Nitrat mg/L 0,05 0,02 0,36 0,38 0,98 1,3 1,15 1,73 10 15

11 Nitrit mg/L 0,002 KPH 0,013 0,015 0,238 0,325 0,005 0,063 0,01 0,05

12 Clorua mg/L 2 5 16 10 9 7 6 4 - -

13Phot phat

mg/L 0,07 0,03 0,13 0,23 0,04 0,04 0,01 0,04 - -

14 Sắt tổng mg/L 2,76 1,18 2,12 2,49 0,89 0,96 0,51 0,95 1 2

15 Chì mg/L KPH 0,0006 KPH 0,0005 0,0009 0,0011 0,0006 0,0008 0,05 0,1

16 Độ đục NTU 150 252 92 127 32,7 29,9 35,6 68,7 - -

17Tổng

coliformMPN/100ml 930 24.000 240.000 11.000 11.000 46.000 24.000 24.000 5.000 10.000

Page 163: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng 2.2: Chất lượng nước mặt tại Đồng Tháp đợt 1 (từ 06/10/2006 đến 11/10/2006) (tiếp theo)

STT Thông số Đơn vị tính NM - 09 NM - 10 NM - 11 NM - 12 NM - 13 NM - 14 NM - 15TCVN

5942–1995Loại A Loại B

1 Nhiệt độ oC 28,7 28,1 28,5 28 28,3 29,1 29,4 - -

2 pH - 7,12 7,32 7,53 7,51 7,55 7,83 7,8 6 – 8,5 5,5 – 9

3 EC S/cm 100,9 58,2 97,9 102,6 102,4 105,8 105,7 - -

4 TDS mg/L 47 48 42 55 52 51 52 - -

5 BOD5 mg/L 6 3 12 3 4 9 7 <4 <25

6 COD mg/L 9 8 26 6 9 27 21 <10 <35

7 DO mg/L 1,72 1,58 2,15 2,12 1,8 1,85 1,91 ≥6 ≥2

8 SS mg/L 26 32 28 156 108 134 126 20 80

9 Amônia mg/L 0,097 0,100 0,077 0,224 0,066 0,108 0,162 0,05 1

10 Nitrat mg/L 0,13 0,09 0,31 0,72 0,53 0,58 0,72 10 15

11 Nitrit mg/L 0,001 KPH 0,016 0,020 0,018 0,015 0,018 0,01 0,05

12 Clorua mg/L 17 2 3 6 5 5 4 - -

13 Phot phat mg/L 0,06 0,01 0,08 0,22 0,16 0,19 0,20 - -

14 Sắt tổng mg/L 1,01 1,44 3,29 3,08 2,35 3,09 2,32 1 2

15 Chì mg/L 0,0008 0,0012 0,0026 0,0041 0,0007 KPH 0,0002 0,05 0,1

16 Độ đục NTU 38,1 29,2 21,5 141 83,5 105 104 - -

17Tổng

coliformMPN/100ml 46.000 43.000 24.000 2.400.000 110.000 240.000 11.000 5.000 10.000

Page 164: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng 2.3: Chất lượng nước mặt tại Đồng Tháp đợt 2 (từ 20/11/2006 đến 26/11/2006)

STTThông

sốĐơn vị tính NM - 01 NM - 02 NM - 03 NM - 04 NM - 05 NM - 06 NM - 07 NM - 08

TCVN5942–1995

Loại A Loại B

1Nhiệt

độoC 28,1 27,6 28,7 29,2 28 29,3 27,9 28,5 - -

2 pH - 7,41 7,2 7,54 7,61 7,47 7,59 7,36 7,25 6 – 8,5 5,5 – 9

3 EC S/cm 85,6 127,5 107,2 127,9 97,3 85 176,2 107,8 - -

4 TDS mg/L 23 39 59 72 42 34 53 86 - -

5 BOD5 mg/L 3 3 6 9 2 3 4 3 <4 <25

6 COD mg/L 13 9 14 27 6 8 16 8 <10 <35

7 DO mg/L 2,56 2,17 3,22 2,11 2,09 2,36 2,22 2,49 ≥6 ≥2

8 SS mg/L 135 179 67 31 21 12 126 9 20 80

9 Amônia mg/L 0,130 0,290 0,090 0,210 1,640 2,390 0,140 0,090 0,05 1

10 Nitrat mg/L 0,14 0,01 1,26 0,57 2,62 1,73 0,09 0,73 10 15

11 Nitrit mg/L KPH 0,003 0,007 0,011 0,175 0,421 KPH 0,033 0,01 0,05

12 Clorua mg/L 2 10 7 13 3 5 6 11 - -

13Phot phat

mg/L 0,08 0,01 0,15 0,18 0,02 0,06 0,08 0,01 - -

14 Sắt tổng mg/L 2,81 0,96 1,84 2,34 0,36 0,74 0,97 0,54 1 2

15 Chì mg/L 0,0021 KPH 0,0008 0,0003 0,0003 KPH KPH 0,0016 0,05 0,1

16 Độ đục NTU 178 159 45 16,2 9,1 11,9 72,3 3,1 - -

17Tổng

coliformMPN/100ml 1.100 24.000.000 110.000 24.000 9.300 11.000 430.000 2.400 5.000 10.000

Page 165: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng 2.3: Chất lượng nước mặt tại Đồng Tháp đợt 2 (từ 20/11/2006 đến 26/11/2006) (tiếp theo)

STT Thông số Đơn vị tính NM - 09 NM - 10 NM - 11 NM - 12 NM - 13 NM - 14 NM - 15TCVN

5942–1995Loại A Loại B

1 Nhiệt độ oC 29 27,8 28,4 28 28,7 27,6 29 - -

2 pH - 7,03 7,11 7,41 7,64 7,34 7,93 7,82 6 – 8,5 5,5 – 9

3 EC S/cm 99,3 45,1 67,7 105,9 111,4 92,7 87,3 - -

4 TDS mg/L 47 56 35 61 71 46 35 - -

5 BOD5 mg/L 6 7 8 5 11 6 4 <4 <25

6 COD mg/L 13 24 12 11 24 9 12 <10 <35

7 DO mg/L 2 1,69 1,97 2,54 2,66 1,99 2,1 ≥6 ≥2

8 SS mg/L 73 17 21 64 13 24 52 20 80

9 Amônia mg/L 0,130 0,260 0,930 1,270 0,810 3,780 0,040 0,05 1

10 Nitrat mg/L 1,29 0,24 0,05 1,03 0,65 0,29 0,88 10 15

11 Nitrit mg/L 0,002 0,005 KPH 0,141 0,024 0,012 0,029 0,01 0,05

12 Clorua mg/L 3 0,6 2 9 14 7 4 - -

13 Phot phat mg/L 0,05 0,18 0,02 0,04 0,18 0,06 0,17 - -

14 Sắt tổng mg/L 0,37 1,33 1,26 0,35 0,89 0,13 0,97 1 2

15 Chì mg/L 0,0012 0,0009 KPH 0,0004 0,0005 KPH KPH 0,05 0,1

16 Độ đục NTU 245 6,7 12,6 32,3 7,2 6,5 27,6 - -

17Tổng

coliformMPN/100ml 11.000 4.300 24.000 4.300.000 24.000 9.300 43.000 5.000 10.000

Page 166: BCTH QHMT tinh DThap

PHẦN 3KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM

Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu

STTThị

xã/HuyệnKý hiệu

mẫuVị trí quan trắc

Tọa độ

Kinh độ Vĩ độ

1Thị xã Cao Lãnh

NN-01Nước ngầm nhà ông Võ Văn Luễn - Tổ 33, Khóm 1, P, 11, Thị xã Cao Lãnh,

105o35'27,3"10o28'48,9"

NN-02Nước ngầm nhà ông Huỳnh Văn Beo – Khu công nghiệp Trần Quốc Toản, Thị xã Cao Lãnh,

105o33'55,1"10o30'14,2"

2Huyện Tân Hồng

NN-03Nhà ông Nguyễn Tắng Kín – 93 Hùng Vương, Thị trấn Sà Rài

105o26'47,4"10o52'47,3"

3Huyện Tháp Mười

NN-04Nước ngầm nhà ông Lương Văn Kỷ – Ấp 3, Xã Mỹ Hòa, Huyện Tháp Mười,

105o49'38,3"10o33'58,4"

NN-05 Nước ngầm Trạm cấp nước Huyện Tháp Mười, 105o50'54,3"10o31'12,7"

4Huyện Cao Lãnh

NN-06Nước ngầm nhà ông Võ Duy Tích - Ấp Đông Mỹ, Xã Mỹ Hội, Huyện Cao Lãnh,

105o43'11,2"10o24'12,0"

5Huyện Châu Thành

NN-07Nước ngầm nhà ông Hồ Văn Hoàng - Ấp Tân Bình, Xã Tân Thuận, Huyện Châu Thành,

105o49'42,1"10o16'07,1"

Page 167: BCTH QHMT tinh DThap
Page 168: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng 3.2: Chất lượng nước ngầm tại Đồng Tháp đợt 1 (từ 06/10/2006 đến 11/10/2006)

STT Thông số Đơn vị tính NN - 01 NN - 02 NN - 03 NN - 04 NN - 05 NN - 06 NN - 07TCVN (5944-

1995)

1 pH 5,67 6,98 7,24 7,11 5,43 6,69 5,41 6,5-8,5

4 Độ cứng mg/L 430 1,090 1,020 170 200 860 400 300-500

5 Độ màu Pt-Co 5 19 81 0 0 11 0 5 - 50

6 Amôniac mg/L 14,16 0,58 0,21 0 0,11 0 0,32 -

7 Nitrat mg/L 0,23 1,12 0,08 1,26 0 0,96 0,15 45

8 Nitrit mg/L 0,031 0 0 0 0 0,043 0,001 -

9 Clorua mg/L 204 642 428 16 10 810 0,8 200-600

10 Sắt tổng mg/L 2,41 1,11 0,23 1,45 2,75 0,96 2,80 1-5

11 Chì mg/L 0,0012 0,0007 KPH 0,0011 0,0023 0,0006 KPH 0,05

12 As μg/L 0,15 KPH 0,31 KPH 1,22 0,56 0,05 50

13 Mangan mg/L 0,13 1,7 0,7 0 0,016 1,82 0,006 0,1-0,5

14Tổng coliform

MPN/100ml 9 <3 240 <3 110 24 9 3

Page 169: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng 3.3: Chất lượng nước ngầm tại Đồng Tháp đợt 2 (từ 20/11/2006 đến 26/11/2006)

STT Thông số Đơn vị tính NN - 01 NN - 02 NN - 03 NN - 04 NN - 05 NN - 06 NN - 07TCVN (5944-

1995)

1 pH 6,31 7,62 7,19 7,23 5,84 6,75 5,66 6,5-8,5

4 Độ cứng mg/L 270 790 970 80 260 510 420 300-500

5 Độ màu Pt-Co 10 15 58 0 0 0 0 5 - 50

6 Amôniac mg/L 10,72 0,78 0,19 0,10 0,05 0,16 0,39 -

7 Nitrat mg/L 1,07 2,76 0,63 0,59 0,05 1,14 0,37 45

8 Nitrit mg/L 0,005 KPH KPH KPH KPH 0,012 KPH -

9 Clorua mg/L 127 493 564 76 22 610 6 200-600

10 Sắt tổng mg/L 2,32 1,46 0,41 0,97 3,26 0,70 2,64 1-5

11 Chì mg/L 0,0031 0,0003 0,0009 0,0013 0,0027 KPH 0,0002 0,05

12 As μg/L 0,07 0,009 0,0002 0,0016 KPH 0,0011 KPH 50

13 Mangan mg/L 0,10 2,0 1,0 0,007 0,16 1,54 0,05 0,1-0,5

14Tổng coliform

MPN/100ml <3 <3 430 <3 240 9 110 3

Page 170: BCTH QHMT tinh DThap

PHẦN 4KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI

Bảng 4.1: Vị trí lấy mẫu

STT Thị xã/Huyện Ký hiệu mẫu Vị trí quan trắcTọa độ

Kinh độ Vĩ độ

1 Thị xã Sa ĐécNT-01

Nước thải sản xuất tinh bột nhà ông Lương Hữu Định – 75/5, ấp Tân Thuận, xã Tân Phú Đông

105o45'41,8"10o17'13,1"

NT-02 Nước thải Khu công nghiệp Sa Đéc 105o45'09,5"10o19'17,8"

2Thị xã Cao Lãnh

NT-03Nước thải dân cư tại Chợ Mỹ Ngãi – P,1, Thị xã Cao Lãnh

105o37'28,7"10o28'10,8"

3 Huyện Lấp Vò

NT-04Nước thải nuôi cá tra của bà Nguyễn Thị Thúy Loan - Ấp An Hòa, Xã Định An, Huyện Lấp Vò,

105o29'46,7"10o19'55,5"

NT-05Nước thải nuôi cá tra của ông Năm Thành - Xã Bình Thành, Huyện Lấp Vò,

105o29'34,8"10o20'03,1"

NT-06Nước thải nuôi cá tra của ông Hùynh Văn Lâm - Ấp An Thạnh, Xã Bình Thành, Huyện Lấp Vò,

105o29'42,5"10o19'55,7"

Page 171: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng 4.2: Chất lượng nước thải tại Đồng Tháp đợt 1 (từ 06/10/2006 đến 11/10/2006)

STT Thông số Đơn vị tính NT - 01 NT - 02 NT - 03 NT - 04 NT - 05 NT - 06TCVN 5945 –

2005 (A)TCVN 5942 –

1995 (A)

1 Nhiệt độ 0C 28,5 28,1 29,5 28,5 28,4 28,2 40

2 pH - 7,56 7,74 7,52 7,8 7,8 7,63 6 – 8,5 6 – 8,5

3 EC S/cm 14,54x103 1,545 10,9 213 183,3 208 - -

4 TDS mg/L 1,907 742 490 102 88 100 - -

5 BOD5 mg/L 8,937 104 176 18 11 4 30 4

6 COD mg/L 10,830 135 221 34 46 18 50 10

7 DO mg/L 0,39 1,42 1,67 1,26 1,84 1,8 - 6

8 SS mg/L 2,437 147 84 86 145 127 50 20

9 Amôniac mg/L 0,15 12,59 4,63 0,86 0,86 0,91 5 0,05

10 Clorua mg/L 2,800 270 137 28 16 15 500 -

11 P Tổng mg/L 0,93 4,84 5,28 0,05 0,12 0,28 4 -

12 Sắt tổng mg/L 0,27 0,42 2,04 0,35 0,46 0,45 1 1

13 Chì mg/L 0,0012 0,0076 0,0013 0,0003 0,0004 0,0003 0,1 0,05

14 Cd mg/L <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,005 0,01

15 Dầu mỡ mg/L 1,57 3,64 0,44 0,33 0,44 0,79 5 0

16 Cr mg/L <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,2 0,1

17 Hg mg/L <0,001 0,0012 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,005 0,001

18Tổng coliform

MPN/100ml 2.400.000 110.000 2.400 110.000 430.000 210.000 3.000 5.000

Page 172: BCTH QHMT tinh DThap

Bảng 4.3: Chất lượng nước thải tại Đồng Tháp (từ 20/11/2006 đến 26/11/2006)

STT Thông số Đơn vị tính NT - 01 NT - 02 NT - 03 NT - 04 NT - 05 NT - 06TCVN 5945 – 2005 (loại A)

TCVN 5942 – 1995

1 Nhiệt độ 0C 28,7 28,4 30,1 28,4 28,4 28,7 40

2 pH - 7,42 7,71 7,41 7,61 7,42 7,44 6 – 8,5 6 – 8,5

3 EC S/cm 16,44x103 1463 1221 242 227 224 - -

4 TDS mg/L 2,314 712 514 142 94 86 - -

5 BOD5 mg/L 8,437 69 189 22 14 6 30 4

6 COD mg/L 9,761 157 245 36 24 11 50 10

7 DO mg/L 0,43 1,23 1,45 1,28 1,72 1,67 - 6

8 SS mg/L 2,143 276 107 56 51 46 50 20

9 Amôniac mg/L 0,17 10,43 5,27 0,91 0,78 0,94 5 0,05

10 Clorua mg/L 3,446 250 172 32 34 19 500 -

11 P Tổng mg/L 0,67 2,46 6,74 0,06 0,22 0,34 4 -

12 Sắt tổng mg/L 0,32 0,40 1,27 0,43 0,51 0,73 1 1

13 Chì mg/L 0,0016 0,0084 0,0023 0,0006 0,0005 0,0005 0,1 0,05

14 Cd mg/L <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,005 0,01

15 Dầu mỡ mg/L 2,41 1,23 0,51 0,34 0,45 0,64 5 0

16 Cr mg/L <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,2 0,1

17 Hg mg/L <0,001 0,0015 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,005 0,001

18Tổng coliform

MPN/100ml 2.100.000 240.000 9.300 210.000 430.000 240.000 3.000 5.000

Page 173: BCTH QHMT tinh DThap

Phụ lục 2: Cơ sở khái toán kinh phí

PHỤ LỤC 2CƠ SỞ KHÁI TOÁN KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện cho từng dự án được ước tính căn cứ vào các cơ sở sau (Nguồn kinh phí ước tính cho từng dự án chỉ là khái toán, mang tính chất tổng quát, khi thực hiện dự án kinh phí có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm và phương thức thực hiện):

- Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 giữa Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.

- Thông tư Liên tịch số 44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính – Bộ Khoa học Công nghệ về Hướng dẫn định mức xây dựng và phân bố dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước.

- Thông tư số 83/2002/TT-BTC ngày 25 tháng 09 năm 2002 của Bộ Tài chính về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

- Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

- Ngày công lao động kỹ thuật được tính theo đơn giá xây dựng cơ bản khu vực thành phố Hồ Chí Minh ban hành theo Quyết định số 103/2006/QĐ-UBNDTP và 104/2006/QĐ-UBNDTP ngày 14 tháng 7 năm 2006 của UBND Tp. Hồ Chí Minh.

- Chi phí xử lý chất thải: 6.000.000 đồng/m3 nước thải sinh hoạt, 10.000.000 đồng/m3 nước thải y tế, 4.000.000 đồng/m3 nước cấp.

- Kinh phí thực tế thực hiện các dự án tương tự.

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường - CEE