Upload
tran-quang-khoa
View
3
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
ke toan tai chinh mot bai tap nhom
Citation preview
Mục lục
A. Chủ đề 2. Kế toán Thuế GTGT được khấu trừ
I. Lý thuyết về thuế GTGT được khấu trừ
1. Vấn đề chung về thuế GTGT
1.1 Khái niệm thuế GTGT
1.2 Vai trò của thuế GTGT
1.3 Đặc điểm thuế GTGT
2. Nội dung thuế GTGT
2.1 Đối tượng chịu thuế, nộp thuế GTGT
2.2 Căn cứ tính thuế GTGT
2.3 Phương pháp tính thuế GTGT
3. Thuế GTGT được khấu trừ
3.1 Khái niệm
3.2 Bản chất
3.3 Điều kiện áp dụng
4. Kế toán thuế GTGT khấu trừ trong Doanh nghiệp
4.1 Kế toán thuế GTGT khấu trừ đầu vào
4.2 Kế toán thuế GTGT khấu trừ đầu ra
II. Thực trạng kế toán thuế GTGT khấu trừ tại Doanh nghiệp
1. Thông tin chung về công ty
2. Thực trạng kế toán thuế GTGT được khấu trừ tại công ty
2.1 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.2 Thực trạng kế toán thuế GTGT được khấu trừ
2.2.1 Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào
2.2.2 Kế toán chi tiết thuế GTGT được khấu trừ
2.2.3 Kế toán tổng hợp thuế GTGT được khấu trừ
2.2.4 Trình tự ghi thuế GTGT đầu ra
2.2.5 Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp
3. Nhận xét
I. Lý thuyết về thuế GTGT được khấu trừ
1. Vấn đề chung về thuế GTGT
1.1 Khái niệm thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp
vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Đây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm
hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là
giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số
thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch
vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
1.2 Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng
giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn chứng
từ.
Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được
nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác
nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua
việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt
Nam; bên canh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế
GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT.
1.3 Đặc điểm của thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa được tiêu dùng, dịch vụ được sử dụng trên
lãnh thổ Việt Nam mà cụ thể là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều kiện để hàng hóa dịch vụ là đối tượng chịu thuế của thuế GTGT:
- Phải là hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và được phép lưu thông trên thị trường Việt
Nam.
- Các khâu của quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ từ sản xuất đến tiêu dùng
phải là những giao dịch hợp pháp.
Thuế GTGT có căn cứ tính thuế là phần giá trị tăng thêm trong các khâu của quá
trình lưu thông từ sản xuất đến tiêu dùng.
- Như vậy, khác với thuế doanh thu, thuế GTGT chỉ đánh vào phần giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình lưu thông. Trường hợp không có
GTGT thì sẽ không phải nộp thuế GTGT hoặc nếu có GTGT âm thì được hoàn
thuế GTGT. Đây là điểm ưu việt vượt trội của thuế GTGT nhằm tạo ra tính công
bằng, hợp lý cho đối tượng nộp thuế.
- Đặc điểm này yêu cầu các chủ thể là đối tượng nộp thuế phải tự kiểm soát lẫn
nhau về giá trị hàng hóa, dịch vụ nhằm bảo vệ lợi ích của mình.
- Hệ quả của căn cứ này là nhằm khuyến khích các chủ thể sản xuất, kinh doanh sử
dụng hệ thống hóa đơn chứng từ nhằm chứng minh giá trị tăng thêm làm căn cứ
tính thuế, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường và nhà nước có thể kiểm soát
được giá cả, số lượng hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường nhằm kiểm soát
lạm phát và cung cấp số liệu thống kê hợp lý cho các mục đích kinh tế khác.
- Để kiểm soát được số tiền thuế mà đối tượng nộp thuế phải nộp, cán bộ, cơ quan
thuế không chỉ căn cứ vào hóa đơn chứng từ do phía tổ chức kinh doanh xuất trình
làm căn cứ tính thuế mà còn phải đối chiếu với hệ thống hóa đơn chứng từ của chủ
thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nếu kiểm soát tốt hoạt động này sẽ hạn chế tình
trạng trốn thuế GTGT nói riêng và tình trạng trốn thuế nói chung.
Thuế GTGT phát sinh nhiều lần, xuất hiện ở mỗi khâu của quá trình kinh doanh từ
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, người tiêu dùng là người phải trả tiền thuế cho
tất cả các khâu trước đó.
Thuế GTGT có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả hàng hóa dịch vụ
trên thị trường.
Xét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế được cấu
thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối cùng chịu
thuế, người nộp thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế cho nhà nước.
2. Nội dung thuế GTGT
2.1 Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT
Theo quy định tại điều 3 luật thuế GTGT thì “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các
đối tượng quy định tại Điều 5 của luật thuế GTGT”.
Như vậy, để trở thành đối tượng chịu thuế GTGT thì hàng hóa đó phải bị tác động
bởi một trong các hành vi sau: hoặc là sản xuất, hoặc là kinh doanh hoặc là tiêu
dùng ở Việt Nam; dịch vụ đó phải bị tác động bởi một trong các hành vi hoặc là
kinh doanh hoặc là sử dụng ở Việt Nam.
2.2 Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT.
Số thuế GTGT phát sinh = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT
Giá tính thuế
* Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã
có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
* Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Giá tính thuế GTGT = Giá nhập khẩu + Thuế TTĐB + Thuế Nhập khẩu
Thuế suất
Luật thuế gía trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 4 mức thuế suất là:
0%, 5%, và 10% áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ theo nghị định số
148/2004/NĐ – CP ngày 23/07/2004.
* Mức 0% áp dụng cho hàng hóa dịch vụ xuất khẩu , kể cả hàng gia công xuất
khẩu dịch vụ phụ thuộc thuế GTGT xuât khẩu (trừ vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch
vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế , dịch vụ du lịch lữ hàng ra nước ngoài ,
dich vụ bảo hiểm ra nước ngoài , tín dụng , đầu tư tài chính , đầu tư chứng khoán
ra nước ngoài , sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua
chế biến quy định tại điều khoản 26 điều 4 của nghị định này thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
* Mức lãi suất 5% ấp dụng đối với hàng hóa dịch vụ như nước sạch phục vụ sản
xuất và sinh hoạt , phân bón, quặng để sản xuất phân bón , thiết bị , máy móc và
dụng cụ chuyên dùng cho y tế , bông bang vệ sinh y tế , giáo cụ dùng để giảng dạy
và học tập , đô chơi cho tre em , sản phẩm trông trọt , chăn nuôi thủy sản , hải sản
đánh bắt chưa qua chế biến , thực phẩm tươi sống , lương thực , lâm sản.
* Mức thuế 10% áp dụng đới với hàng hóa dịch vụ như dầu mo , khí đốt quặng ,
điện thương phẩm , sản phẩm điện tử , sản phẩm hóa chất , sợi vải , sản phẩm
may mặc , thêu ren , giấy sữa , bánh keo , nước giải khát , sản phẩm gốm sứ thủy
tinh , dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác , khách sản , dịch vụ ăn
uống.
2.3 Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
* Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thế bán ra x Thuế
suất thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ đó.
* Thuế GTGT đầu vào = Tổng thuế GTGT đã thanh toán trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khấu.
Phương pháp tính trực tiếp
Số thuế phải nộp =Giá thanh toán hàng
hóa, dịch vụ bán ra-
Giá thanh toán hàng
hóa, dịch vụ mua vào
3. Thuế GTGT được khấu trừ
3.1 Khái niệm
Thuế GTGT được khấu trừ là thuế GTGT của vật tư, hàng hóa, dịch vụ TSCĐ
mua về dung cho sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
3.2 Bản chất
Thuế GTGT được khấu trừ là một “Khoản Phải Thu Khách Hàng” của doanh
nghiệp (~ khoản doanh nghiệp ứng ra để trả hộ người tiêu dùng).
3.3 Điều kiện áp dụng
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật kế toán, hóa đơn chứng từ
và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
4. Kế toán thuế GTGT khấu trừ trong doanh nghiệp
4.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 133 – “Thuế GTGT được khấu trừ”
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
* Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ thuế.
* Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế
GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
Kết cấu tài khoản
Tài khoản 133
Bên nơ Bên có
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Số thuế GTGT đã được khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
mua vào nhưng được trả lại, được
giảm giá
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn
lại
Số dư cuối kì: Số thuế GTGT đầu vào
còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu
vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa
hoàn trả
4.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 3331 – “Thuế GTGT phải nộp”
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3
* Tài khoản 33311 – Thuế GTGT đầu ra: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của cửa hàng bị trả lại, bị giảm giá, số
thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu
dùng trong kì.
* Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Phản ánh số thuế GTGT của
hàng hóa nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
Kết cấu tài khoản
Tài khoản 3331
Bên nơ Bên có
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ
trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế
phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại, bị giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư cuối kì: Số thuế GTGT nộp thừa
vào ngân sách Nhà nước
Số dư cuối kì: Số thuế GTGT còn phải
nộp vào ngân sách Nhà nước.
II. Thực trạng kế toán thuế GTGT khấu trừ tại Doanh nghiệp
1. Thông tin chung về công ty:
Tên: Công ty CP vật tư Nông Nghiệp Hà Nội
Người đại diện: Phó Giám Đốc – ông Phạm Minh Chính.
Trụ sở: Số 115 Đường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Số điện thoại: 043 8641489 - Fax: 043 6641631
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh vật tư nông nghiệp:
+ Cung ứng các loại phân bón, thuốc BVTV.
+ Kinh doanh các loại nông sản, lương thực thực phẩm.
+ Kinh doanh các loại phụ tùng máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp.
+ Lĩnh vực khác: Vật liệu XD, xây dựng các công trình vừa và nho, kinh doanh
vận chuyển hàng hóa…
Tiền thân là Công ty vật tư Nông Nghiệp Hà Nội (1958) và đến năm 2005, công ty
tiến hành cổ phần hóa thành Công ty CP vật tư NNHN.
2. Thực trạng kế toán thuế GTGT khấu trừ tại công ty
II.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: TSCĐ công ty ghi nhận theo giá gốc; áp
dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận hang tôn kho: ghi nhận theo giá gốc.
Phương pháp hạch toán hàng tôn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên và
tính giá trị vật tư.
II.2 Thực trạng kế toán thuế GTGT được khấu trừ tại công ty
II.2.1 Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào
Hiện nay, Công ty CP vật tư NNHN phải thực hiện chế độ kế toán thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế theo quy định:
Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi mua bán
hang hóa, dịch vụ theo quy định mới, được tự in hóa đơn theo công ty của mình.
Khi lập hóa đơn, kế toán công ty phải ghi đầy đủ, đúng, chính xác yếu tố quy định
trên hóa đơn:
+ Giá bán, giá chưa có thuế, phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT,
tổng thanh toán đã có thuế.
+ Nếu không ghi tách riêng gía bán chưa có thuế và có thuế, chỉ ghi chung giá thanh
toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.
Ngoài hóa đơn GTGT, công ty còn sử dụng hóa đơn tự in, chứng từ, chứng từ đặc
thù (đã đăng ký với Bộ Tài Chính – Tổng cục thuế và được chấp thuận).
Trường hợp công ty kinh doanh trực tiếp bán le hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho
người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng,
thì phải lập “Bảng kê bán le hang hóa, dịch vụ” theo mẫu số 6/GTGT.
II.2.2 Kế toán chi tiết thuế GTGT được khấu trừ
Kế toán chi tiết thuế GTGT được khấu trừ tại Công Ty CP Vật tư Nông Nghiệp Hà
Nội hạch toán trên sổ chi tiết thuế GTGT.
Sổ chi tiết thuế GTGT được mở tại công ty bao gôm:
+ Sổ chi tiết TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”.
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại.
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm.
II.2.3 Kế toán tổng hợp thuế GTGT được khấu trừ
Kế toán tiếp nhận hô sơ chứng từ, đặc biệt là hóa đơn GTGT phải kiểm tra xem
thông tin ghi trên hóa đơn đầy đủ chưa, tiếp đến kế toán cần kiểm tra tính xác thực
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để căn cứ và xác định điều kiện được khấu trừ thuế.
Ví dụ 1: Mua hàng hóa đầu vào cần phải có bộ hô sơ đầy đủ: Hóa đơn GTGT, hợp đông
mua bán, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê hàng hóa, biên bản thanh lý hợp đông, phiếu
chi, giấy báo nợ và các chứng từ khác kèm theo …
=> Kế toán tiến hành kiểm tra tiếp đến các điều kiện được khấu trừ thuế GTGT như
giá trị hóa đơn từ 20 triệu trở lên, doanh nghiệp cần tiến hành chuyển khoản qua ngân
hàng, không được sử dụng tiền mặt, nếu công ty sử dụng tiền mặt sẽ không được khấu trừ
thuế. Hóa đơn chứng từ không được gạch xóa, làm biến dạng…
Ví dụ 2: Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị vật tư hang
hóa theo giá trị thực tế, bao gôm: gía mua chưa có thuế GTGT đầu vào, chi phí thu mua,
vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,… từ nơi mua về đến công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 165, 211: Giá thực tế chưa có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 311: Tổng giá thanh toán
Căn cứ vào việc tiếp nhận, kiểm tra hô sơ, chứng từ đặc biệt, kiểm tra hóa đơn
GTGT kể trên, kế toán tiến hành hạch toán thuế GTGT theo quy định kế toán và
luật.
Ví dụ 1: Ngày 17/03/2015, công ty nhận được hóa đơn số 0399265 và 0399623 của
VNPT về tiền điện thoại tháng 2 dùng cho kinh doanh.
=> Kế toán thực hiện ghi nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 6421: 914.646đ
Nợ TK 1331: 91.465đ
Có TK 331: 1.006.111đ
Ví dụ 2: Theo hóa đơn EX/2014B, ngày 19/03/2015, căn cứ vào hóa đơn GTGT về việc
mua 20 tấn phân đạm Phú Mỹ giá chưa thuế là 9.000VND/1kg (VAT 5%), đã thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng. Số phân đạm này được nhập kho đủ số lượng theo hợp đông, có
phiếu nhập kho.
=> Kế toán tiến hành kiểm tra hóa đơn, chứng từ và tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 156: 180.000.000 VND
Nợ TK 133: 9.000.000 VND
Có TK 112: 189.000.000 VND
Ví dụ 3: Cùng ngày 19/03/2015, công ty nhận được hóa đơn AG/14T số 076192 tiền điện
của Công ty điện lực chi nhánh Hoàng Mai, với số tiền 5.759.608VND, VAT 10%.
=> Kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 6421: 5.759.608 VND
Nợ TK 1331: 575.961 VND
Có TK 331 : 6.335.569 VND
Ví dụ 4: Ngày 15/06/2015, công ty tiến hành mua 30 tấn phân lân của Công ty phân đạm
và hóa chất dầu khí, giá mua chưa thuế là 222 triệu đông, thuế suất thuế GTGT 5%.
=> Căn cứ hóa đơn, chứng từ kèm theo kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 152: 222.000.000 VND
Nợ TK 133: 11.100.000 VND
Có TK 331 : 233.100.000 VND
II.2.4 Trình tự kế toán thuế GTGT đầu ra tại công ty:
Kế toán thuế GTGT đầu ra được thể hiện qua những ví dụ sau:
Tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hà Nội, các nghiệp vụ doanh thu chủ yếu là
doanh thu từ những hoạt động thương mại bán hàng, số lượng nghiệp vụ phát sinh không
nhiều, nhưng tổng giá trị hợp đông thường lớn. Dưới đây là một số ví dụ, phản ánh tình
hình doanh thu và thuế GTGT đầu ra tại công ty:
Ví dụ 1: Hóa đơn số 00588 ngày 02/03/2015 công ty bán 10 tấn phân đạm ure cho công
ty TNHH Quang Minh, giá bán là 10.500đ/kg, thuế GTGT 5%.
Ké toán tiến hành tập hóa đơn GTGT gôm 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại phòng hành chính kế toán.
+ Liên 2: Giao cho khách hàng
+ Liên 3: Dùng để hạch toán
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh thuế GTGT đầu ra theo định khoản:
Nợ TK 131: 110.250.000 VND
Có TK 511: 105.000.000 VND
Có TK 3331: 5.250.000 VND
Ví dụ 2: Ngày 08/03/2015, công ty bán 10 tấn phân bón NPK cho trung tâm vật tư nông
nghiệp Dương Hà, giá bán 14.500đ/kg (VAT 5%), căn cứ vào hóa đơn GTGT số 00600
kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131: 152.250.000 VND
Có TK 511: 145.000.000
Có TK 3331: 7.250.000VND
Ví dụ 3: Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 00691 và phiếu xuất kho số 11 của công ty, ngày
23/04/2015, công ty đã xuất cho cửa hàng vật tư Anh Hòa về bán 10 tấn phân đạm ure
với giá bán 10.500đ/kg, chưa bao gôm VAT 5%. Ngân hang NN&PTNT thanh toán 50%
giá chưa thuế bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán tiến hành kiểm tra và hạch toán thuế
GTGT đầu ra được khấu trừ như sau:
Nợ TK 112: 52.500.000 VND
Nợ TK 131: 57.750.000 VND
Có TK 511: 105.000.000 VND
Có TK 3331: 5.250.000 VND
II.2.5 Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp
Các nghiệp vụ tại Công ty CP vật tư nông nghiệp HN được tiến hành trên sổ nhật ký
chung, sổ cái các TK 133 “thuế GTGT đầu vào”, sổ cái TK Thuế 3331 “Thuế GTGT đầu
ra”, bảng kê hóa đơn chứng từ, Kế toán thuế GTGT được khấu trừ hạch toán trên sổ cái
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
3. Nhận xét
3.1 Ưu điểm:
Công ty đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của kế toán đặc biệt là công tác
kế toán thuế GTGT.
Đội ngũ cán bộ kế toán của công ty, đặc biệt là kế toán trưởng và kế toán thuế có
trình độ chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm nên công tác hạch toán, kê khai,
nộp thuế GTGT (đầu vào, đầu ra) của công ty không gặp trở ngại.
=> Góp phần thực hiện đúng, đủ quyền hạn & nghĩa vụ của công ty trong việc kê
khai và nộp thuế.
Hệ thống kê khai, nộp thuế GTGT đầu vào được công ty lập và luân chuyển theo
đúng quy định Luật Kế Toán thuế GTGT và các sắc luật thuế Bộ Tài Chính quy
định.
Hệ thống sổ sách, chứng từ được lưu giữ đầy đủ.
3.2 Nhược điểm:
Nhầm lẫn, sai xót trong cách lập hóa đơn, chứng từ và hạch toán thuế GTGT. Như
về hóa đơn đầu vào của công ty vẫn còn 1 số viết thiếu ngày, tháng năm, sai địa
chỉ, sai mã số thuế… Điều này đã vi phạm nguyên tắc “Khấu trừ thuế GTGT”, mà
hóa đơn không được lập và điền đầy đủ, chính xác thông tin thì công ty không
được khấu trừ thuế GTGT.
Trong thực tế, có một số trường hợp, giá trị hóa đơn và số thuế GTGT không trùng
khớp theo công thức: giá trị trước thuế nhân với thuế suất thuế GTGT.
Ví dụ: Căn cứ hóa đơn ngày 22/03/2015, phản ánh giá trị trước thuế GTGT hàng hóa mua
vào với tổng trị giá trước thuế là 309 triệu đông, thuế suất thuế GTGT 5%, thuế ghi trên
hóa đơn GTGT là: 15triệu 450 nghìn đông. Tổng giá trị thanh toán của công ty là 324
triệu 450 nghìn đông, công ty thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
=> Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 156: 309 triệu đông
Nợ TK 133(1): 30 triệu 900 nghìn đông
Có TK 112: 339 triệu 900 nghìn đông
Nguyên nhân dẫn đến những lỗi sai kể trên có thể là do sự hiểu biết và kiến thức
về kế toán thuế GTGT của nhân viên kế toán công ty chưa thật vững.
Hoặc trong 1 số trường hợp, có thể là do kế toán của công ty phản ứng theo thói
quen. Điển hình như trong VD trên là xác định số thuế GTGT 10% trên giá trị
hàng mua mà không quan tâm hóa đơn phản ánh như thế nào. Đông thời cũng có
thể là lỗi không quan tâm tiểu tiết, không tỉ mỉ kiểm tra xem xét giấy tờ của kế
toán công ty trong công tác lập và hạch toán thuế GTGT tại công ty.
Nguyên nhân nữa là có thể do sự phân công quản lý trong phòng kế toán chưa thật
khoa học, dẫn đến không có sự kiểm tra, xem xét hô sơ, chứng từ truớc khi tiếp
nhận.