116
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN THANH CHƯƠNG KHỐI 9 VÒNG 2 – NĂM HỌC 2011 - 2012 Môn thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 150 phút ( không kthời gian giao đề) Câu 1 ( 3.0 điểm): Với đoạn văn sau: “ Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kỳ nát vụn mới thôi. ( Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) em hãy: a- Chỉ ra thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong câu đầu đoạn văn. b- Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng trong vế câu được gạch chân. c- Đánh giá về giá trị diễn đạt của các biện pháp nghệ thuật đã được chỉ ra ở ý b bằng một đoạn văn ngắn. Câu 2 ( 4.0 điểm): “ Cảnh ngày xuân” ( trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) là bức tranh thiên nhiên, lhội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng. Câu 3 ( 3.0 điểm): Câu chuyện: Cậu bé và cây si già Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá xum xuê, ngả xuống mặt nước. Một cậu bé đi ngang qua. Sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hoáy khắc tên mình lên thân cây. Cây đau điếng, nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu: - Chào cậu bé. Tên cậu là gì nhỉ? - Cháu tên là Ngoan. - Cậu có cái tên mới đẹp làm sao! Mặt cậu bé rạng lên. Cậu nói: - Cảm ơn cây. - Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn không? – Cây hỏi. Cậu bé rùng mình, lắc đầu: - Đau lắm, cháu chịu thôi! - Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn? (Theo Trần Hồng Thắng) Khi nội dung câu chuyện được khép lại cũng chính là lúc một bài học làm người có ý nghĩa sâu sắc được mở ra. Em hãy viết một bài văn nghị luận về bài học đó. Hết ĐỀ CHÍNH THỨC

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC …dethi.thessc.vn/Exam/26-10-2015-16-04-37-602.pdfchất của một học sinh giỏi ( kiến thức vững chắc, suy

Embed Size (px)

Citation preview

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN THANH CHƯƠNG KHỐI 9 VÒNG 2 – NĂM HỌC 2011 - 2012

Môn thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 150 phút ( không kể thời gian giao đề)

Câu 1 ( 3.0 điểm): Với đoạn văn sau: “ Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ

tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kỳ nát vụn mới thôi.” ( Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

em hãy: a- Chỉ ra thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong câu đầu đoạn văn. b- Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng trong vế câu được gạch

chân. c- Đánh giá về giá trị diễn đạt của các biện pháp nghệ thuật đã được chỉ ra ở ý b

bằng một đoạn văn ngắn. Câu 2 ( 4.0 điểm): “ Cảnh ngày xuân” ( trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) là bức tranh thiên nhiên, lễ

hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng. Câu 3 ( 3.0 điểm):

Câu chuyện: Cậu bé và cây si già Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá xum xuê, ngả xuống mặt nước. Một cậu bé đi ngang qua. Sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hoáy khắc tên mình lên thân cây. Cây đau điếng, nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu:

- Chào cậu bé. Tên cậu là gì nhỉ? - Cháu tên là Ngoan. - Cậu có cái tên mới đẹp làm sao! Mặt cậu bé rạng lên. Cậu nói: - Cảm ơn cây. - Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn không?

– Cây hỏi. Cậu bé rùng mình, lắc đầu: - Đau lắm, cháu chịu thôi! - Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn?

(Theo Trần Hồng Thắng) Khi nội dung câu chuyện được khép lại cũng chính là lúc một bài học làm người

có ý nghĩa sâu sắc được mở ra. Em hãy viết một bài văn nghị luận về bài học đó. Hết

ĐỀ CHÍNH THỨC

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THANH CHƯƠNG CẤP HUYỆN LỚP 9 Năm học 2011 – 2012

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN

( Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

A. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Giám khảo vận dụng Hướng dẫn chấm phải chủ động, linh hoạt, tránh cứng

nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài việc kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện rõ tố chất của một học sinh giỏi ( kiến thức vững chắc, suy nghĩ sâu sắc, cảm thụ tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc, có giọng điệu riêng …); đặc biệt khuyến khích những bài viết thể hiện được sự sáng tạo và phong cách cá nhân của người làm bài.

- Giám khảo cần đánh giá bài làm của thí sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài, tránh đếm ý cho điểm nhằm đánh giá một cách chính xác kiến thức và kỹ năng của thí sinh.

- Hướng dẫn chấm chỉ nêu các ý chính và những thang điểm cơ bản; trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ thể hơn.

- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng vẫn đáp ứng được những yêu cầu cơ bản và bảo đảm tính hợp lý, có sức thuyết phục giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để cho điểm một cách chính xác, khách quan, khoa học.

- Điểm toàn bài là 10,0 chiết đến 0,25. B. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT: Câu 1: a) Chỉ ra được thành phần chủ ngữ và vị ngữ của câu đầu đoạn văn. Cụ thể: Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. CN1 VN1 CN2 VN2 =>1.0 điểm ( mỗi thành phần đúng cho 0.25 điểm). b) Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong vế câu: “ tôi quyết vồ ngay lấy

mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kỳ nát vụn mới thôi.”. Cụ thể: - Biện pháp điệp ngữ: Từ “ mà” được nhắc đi nhắc lại đến 3 lần => 0.5 điểm. - Biện pháp liệt kê: (mà ) cắn, (mà) nhai, (mà) nghiến => 0.5 điểm. c) Đánh giá được giá trị diễn đạt của các biện pháp nghệ thuật đã chỉ ra. Cụ thể: - Nhấn mạnh các hành động (diễn ra trong ý nghĩ) của nhân vật bé Hồng … - Tô đậm tâm trạng uất nghẹn, đau khổ của bé Hồng trước những cổ tục đã đày

đoạ mẹ mình. - Góp phần khắc hoạ một cách sâu sắc tình yêu mãnh liệt của bé Hồng dành cho

mẹ. Câu 2: I. Đáp án: Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau: 1. Về kiến thức: Dựa vào kiến thức đã học về đoạn trích “ Cảnh ngày xuân” để

chứng minh đó là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng. Thí sinh

có thể sử dụng hệ thống luận điểm một cách phong phú, linh hoạt miễn là làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận mà đề bài đặt ra. Sau đây là một số gợi ý:

- Bức tranh thiên nhiên mùa xuân được hiện lên với không gian thoáng đãng, hình ảnh tươi sáng, đầy màu sắc… với sự vận động nhẹ nhàng theo bước đi của thời gian và dự cảm được gợi lên từ khung cảnh thiên nhiên ấy…

- Bức tranh lễ hội mùa xuân có sự xuất hiện của người (…), của vật (…). Đó là một khung cảnh rộn ràng, nhộn nhịp, sống động về cảnh lễ hội cũng như con người trong lễ hội du xuân.

- Đánh giá về ngòi bút miêu tả, về tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Du được toát lên từ bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân.

2. Về kỹ năng : + Hiểu đúng yêu cầu của đề, biết làm một bài văn nghị luận chứng minh. Biết kết hợp một cách nhuần nhuyễn các phép lập luận đã học. + Có kỹ năng triển khai luận điểm, luận cứ, bố cục sáng rõ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả. II. Biểu điểm:

- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 4.0 điểm - Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng còn hạn chế về kỹ năng = > 3.0 điểm - Bài viết còn có những sai sót về kiến thức và mắc lỗi về kỹ năng => 2.0 điểm - Nội dung bài viết sơ sài.=> 1.0 điểm * Lưu ý: - Các thang điểm chi tiết khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định. - Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau miễn là hợp lý. - Đặc biệt trân trọng những bài viết giàu cảm xúc, lập luận mạch lạc, chặt chẽ, thể hiện sự phát hiện, khám phá mang tính chiều sâu.

Câu 3: I. Đáp án: Đây là một đề bài mang tính chất mở nên có sự đòi hỏi cao về tính sáng tạo của

người làm bài. Thí sinh có thể có rất nhiều cách trình bày khác nhau miễn là giải quyết được yêu cầu mà đề bài đặt ra. Hướng dẫn chấm chỉ định hướng một số yêu cầu cơ bản như sau:

1. Về kiến thức: - Trên cơ sở nắm diễn biến và mối liên hệ của các sự việc, thí sinh cần xác định

được bài học toát lên từ câu chuyện đặc biệt là ở lời thoại cuối cùng của nhân vật cây si: “Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn?”. Bài học đó là: những gì mà bản thân mình không muốn thì đừng bắt người khác phải nhận ( thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau về nội dung bài học).

- Thí sinh phải xác định được nội dung bài học được rút ra từ câu chuyện chính là vấn đề nghị luận mà người làm bài phải triển khai thông qua hệ thống luận điểm, luận cứ và các phép lập luận. Vấn đề nghị luận ấy có thể được triển khai bằng nhiều luận điểm và luận cứ khác nhau miễn là có sức thuyết phục. Sau đây là một số gợi ý:

+ Từ câu chuyện thí sinh có thể xác định được trong cuộc sống, có nhiều điều mà bản thân mình không muốn nhận ( sự đau đớn, khổ đau, mất mát, bất hạnh...). Và dù vẫn có

lúc không tránh được nhưng bản thân mỗi người không ai mong những điều đó đến với mình.

+ Không nên đem lại cho người khác những điều mà mình không muốn (nỗi đau đớn, khổ đau, sự mất mát hay bất hạnh…) dù vô tình hay cố ý.

+ Không được ích kỷ hay thờ ơ, dửng dưng, vô tình trước hậu quả của những lời nói hay hành động mà chính bản thân mình đã gây nên đối với người khác và phải biết đặt mình trong hoàn cảnh của người khác để thấu hiểu, sẻ chia và thông cảm…

+ Mỗi con người không chỉ biết đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho bản thân mà còn cần biết đem lại cho người khác niềm vui, niềm hạnh phúc…

+ Bài học rút ra cho bản thân trong quan hệ với người khác. 2. Về kỹ năng: + Có kỹ năng xác định được vấn đề nghị luận. + Hiểu đúng yêu cầu của đề, biết làm một bài văn nghị luận trong đó có sự kết

hợp một cách nhuần nhuyễn các phép lập luận như giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận…

+ Có kỹ năng triển khai luận điểm, luận cứ, bố cục sáng rõ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.

II. Biểu điểm: - Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 3.0 điểm

- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng còn hạn chế về kỹ năng = > 2.0 điểm - Nội dung bài viết thể hiện tính sơ sài.=> 1.0 điểm * Lưu ý: - Các thang điểm chi tiết khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định. - Thí sinh có thể có nhiều cách lập luận khác nhau miễn là hợp lý. - Đặc biệt trân trọng những bài viết giàu cảm xúc, lập luậnsắc sảo, mạch lạc, chặt chẽ, thể hiện sự phát hiện, khám phá mang tính chiều sâu.

……………………………..hết ……………………

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC KÌ THI CHỌN HSG LỚP 9 CẤP TỈNH NĂM HỌC 2012-2013ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

Câu 1 (3,0 điểm).

Đại văn hào người Nga M.Goorki từng tâm niệm: Nơi lạnh nhất không phải

là Bắc Cực mà là nơi không có tình thương .

Suy nghĩ của anh (chị) về nhận định trên.

Câu 2 (7,0 điểm).

Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.

Qua thi phẩm Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải, anh (chị) hãy làm

sáng tỏ nhận định trên.

----------------HẾT----------------

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ tên thí sinh…………………….....………..Số báo danh………………………..

ĐỀ CHÍNH THỨC

1

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG CẤP TỈNHLỚP 9 THCS NĂM HỌC 2012-2013

MÔN: NGỮ VĂN(Gồm 04 trang)

Câu 1 (3,0 điểm)I. Yêu cầu về kĩ năngBiết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận

dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫnchứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

II. Yêu cầu về kiến thứcHọc sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo

những ý cơ bản sau:1. Giải thích- Bắc Cực nằm ở cực Bắc của trái đất, quanh năm băng tuyết bao phủ. Sự sống

ở nơi đây thật khó khăn, khắc nghiệt. Cái lạnh nơi Bắc Cực là sự giá lạnh của thờitiết, của thiên nhiên do vị trí địa lí gây ra. Cái lạnh ở Bắc Cực không ngăn cản đượcsự sống của sự vật và niềm say mê khám phá những vùng đất lạ của con người.

- Tình thương là tình cảm yêu thương, sự chia ngọt, sẻ bùi tự nguyện giữa conngười với con người trong cuộc sống. Nơi thiếu tình thương là nơi giữa con người vàcon người không tồn tại tình người, không có sự cảm thông, th ấu hiểu và chia sẻ. Cáilạnh ở nơi không có tình thương là cái lạnh trong lòng người, là sự băng giá của tráitim.

- Nhà văn Nga so sánh cái lạnh của đất trời với cái lạnh của lòng người. BắcCực là nơi lạnh giá của đất trời, nhưng con người sống thiếu tình thương thì còn lạnhhơn ở Bắc Cực. Cách so sánh giàu ý nghĩa biểu cảm cho chúng ta thấy được tầm quantrọng và ý nghĩa của tình thương trong cuộc sống.

2. Luận bàn về câu nói- Đây là một nhận định hoàn toàn đúng đắn.- Tình thương chính là sự đồng cảm, sẻ chia với mọi nỗi khổ đau, bất hạnh của

con người. Nhờ có tình thương, con người biết quan tâm, giúp đỡ người khác, nhờ cótình thương con người sống gần gũi với nhau hơn. Tình thương sẽ cứu chuộc thế giới.( First new )… ( Dẫn chứng minh họa).

- Nếu không có tình thương, con người sẽ trở nên lạnh lùng, thờ ơ, vô cảm trướcnỗi khổ đau của người khác, khi đó cuộc sống con người trở nên lạnh giá hơn ở BắcCực. Con người sẽ thu mình trong vỏ bọc cô đơn, sẽ không có gia đình, không cócộng đồng, không có nhân loại, không có sự sống…( Dẫn chứng minh họa).

3. Mở rộng, nâng cao- Khẳng định câu nói của M. Goorki là bài học cuộc sống sâu sắc, có ý nghĩa

với mọi thời đại. Con người không thể sống mà thiếu tình thươ ng.- Trong cuộc sống hiện đại càng cần đến tì nh thương, sự đồng cảm và chia sẻ.

Những biểu hiện của tình thương giữa con người và con người trong cuộc sống hômnay: Xây dựng những môi trường thân thiện, nhân ái, chung tay góp sức ủng hộ quỹvì người nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, những ngôi nhà mơ ước...

2

- Phê phán những người sống thiếu tình thương, không biết đồng cảm, sẻ chiavới đau khổ, bất hạnh của con người.

4. Bài học nhận thức và hành động- Tình thương là tình cảm vô cùng quý giá đối với con người. Con người sống

không có tình thương chỉ là quái vật.- Cần sống nhân hậu, yêu thương mọi người để cuộc sống thêm ý nghĩa.III. Biểu điểm- Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn

chứng chọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật

phong phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.- Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc

nhiều lỗi.- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.

Câu 2 (7,0 điểm)I. Yêu cầu về kĩ năngHiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để

làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết cócảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

II. Yêu cầu về kiến thứcHọc sinh có thể làm theo nhiều cách nhưng phải làm sáng tỏ những nội dung

cơ bản sau:1. Giải thích ý kiến của Xuân Diệu

- Có nhiều cách định nghĩa về thơ, có thể nói khái quát: t hơ là một hình thức sángtác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua cách tổ chức ngôn từ đặc biệt,giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm…

- Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài. Hồn: Tức là nội dung, ý nghĩa của bàithơ. Xác: Tức là nói đến hình thức nghệ thuật của bài thơ thể hiệ n ở thể loại, việc tổchức ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ…

- Như vậy, theo Xuân Diệu thơ hay là có sự sáng tạo độc đáo về nội dung cũng nhưhình thức nghệ thuật, khơi gợi tình cảm cao đẹp và tạo đ ược ấn tượng sâu sắc đối vớingười đọc. Chỉ khi đó thơ mới đạt đến vẻ đẹp hoàn mĩ của một chỉnh thể nghệ thuật.

- Ý kiến của Xuân Diệu hoàn toàn xác đáng bởi nó xuất phát từ đặc thù sáng tạocủa văn chương nghệ thuật . Cái hay của một tác phẩm văn học được tạo nên từ sự kếthợp hài hòa giữa nội dung và hình thức. Một nội dung mới mẻ có ý nghĩa sâu sắcphải được truyền tải bằng một hình thức phù hợ p thì người đọc mới dễ cảm nhận, tácphẩm mới có sức hấp dẫn bền lâu.

2. Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải là bài thơ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.a. Về nội dung- Bài thơ là cảm xúc mãnh liệt, chân thành của tác giả trước mùa xuân của

thiên nhiên, đất nước.+ Chỉ bằng vài nét vẽ đơn sơ mà đặc sắc, với những hình ảnh thân quen, bình

dị, nhà thơ đã gợi lên một phong cảnh mùa xuân tươi tắn, thơ mộng, đậm phong vị xứHuế: Dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, chim chiền chiện hót vang trời. Bức tranhxuân có không gian thoáng đãng, có màu sắc tươi tắn hài hòa, có âm thanh rộn rã tươi

3

vui, cảnh vật tràn đầy sức sống. Nhà thơ có cái nhìn trìu mến với cảnh vật . Đặc biệt,cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân được thể hiện trong một động tác trữ tình đónnhận, vừa trân trọng vừa tha thiết trìu mến: “Từng giọt…tôi hứng”. Hình ảnh thơ trởnên lung linh đa nghĩa, vừa là thơ vừa là nhạc, vừa là họa, thể hiện được cảm xúc saysưa, ngây ngất của tác giả trước cảnh đất trời xứ Huế vào xuân. Phải có một tình yêutha thiết, một tâm hồn lạc quan với cuộc sống mới có thể đón nhận mùa xuân và viếtvề mùa xuân như vậy.

+ Từ mùa xuân của thiên nhiê n, đất trời, tác giả cảm nhận về mùa xuân của đấtnước. Hình ảnh lộc xuân theo người ra trận, theo người ra đồng làm đẹp ý thơ vớicuộc sống lao động và chiến đấu, xây dựng và bảo vệ - hai nhiệm vụ không thể táchrời. Có thể nói, chính con người đã tạo nên sức sống của mùa xuân thiên nhiên , đấtnước. Sức sống của đất nước, của dân tộc cũng được tạo nên từ sự hối hả, náo nứccủa người cầm súng, người ra đồng. Nhà thơ bộc lộ niềm tự hào về một đất nước anhhùng và giàu đẹp. Đất nước mãi trường tồn, vĩnh cửu cùng vũ trụ, sẽ tỏa sáng nhưnhững vì sao trong hành trình đi đến tương lai rự c rỡ, đi đến bến bờ hạnh phúc. Đó làý chí quyết tâm, niềm tin sắt đá, niềm tự hào lạc quan của cả dân tộc.

- Trước mùa xuân lớn của đất nước, nhà thơ tâm niệm về mùa xuân riêng củamỗi cuộc đời và dạt dào khát vọng hiến dâng.

+ Nhà thơ nguyện ước làm con chim hót dâng cho đời tiếng ca vui, làm bônghoa trong hương sắc của muôn hoa, làm nốt trầm xao xuyến trong bản hòa tấu muônđiệu, muôn lời ca, làm một mùa xuân nho nhỏ để hòa góp chung vào mùa xuân lớnlao của đất nước. Đó là khát vọng sống hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, cốnghiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung. Đây là một quan niệmsống đẹp và đầy trách nhiệm. Làm một mùa xuân là sống đẹp, giữ mãi sức xuân đểcống hiến, cống hiến khi ở tuổi thanh xuân – khi tóc bạc, bất chấp thời gian, tuổi tác:“Một mùa xuân…tóc bạc”. Đây không chỉ là khát vọng của mỗi con người mà làkhát vọng của mọi lớp người, mọi lứa tuổi, tất cả đều phấn đấu không mệt mỏi chođất nước.

+ Những câu thơ này không chỉ là lời tự nhắn nhủ bản thân mình mà còn như mộtsự tổng kết, đánh giá của tác giả về cuộc đời. Vượt lên đớn đau của bệnh tật, Thanh Hảivẫn sáng lên một bản lĩnh, một tình yêu cuộc sống mãnh liệt, một khát vọng mạnh mẽđược cống hiến cả cuộc đời mình, được hóa thân vào mùa xuân đất nước.

b. Về hình thức- Nhan đề Mùa xuân nho nhỏ là một sáng tạo bất ngờ, độc đáo mà rất hợp lí ,

chứa đựng chiều sâu chủ đề tư tưởng mà tác giả muốn gửi gắm qua thi phẩm.- Mạch cảm xúc, mạch ý tạo thành tứ thơ tự nhiên mà chặ t chẽ, lô gích, dựa

trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân. Từ mùa xuân của đất trời sang mùa xuâncủa đất nước và mùa xuân của mỗi người góp vào mùa xuân lớn của cuộc đời chung.

- Bài thơ được viết bằng thể thơ ngũ ngôn không ngắt nhịp trong từng câu,nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca miền Trung, xứ Huế. Sử dụng cáchgieo vần liền giữa các khổ thơ tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc.

- Hình ảnh thơ: Kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị với những hình ảnhgiàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát. Điều đáng chú ý là những hình ảnh biểu trưng nàythường được phát triển từ những hình ảnh thực, tạo nên sự lặp lại mà nâng cao, đổimới của hệ thống hình ảnh (cành hoa, con chim, mùa xuân).

4

- Ngôn ngữ thơ hàm súc, gợi hình, gợi cảm. Có những câu thơ cứ như câu nóitự nhiên, không trau chuốt từ ngữ nhưng vẫn mang âm hưởng thi ca. Cách sử dụngnghệ thuật đảo cấu trúc ngữ pháp, câu hỏi tu từ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, điệp từ,điệp ngữ, điệp cấu trúc ngữ pháp độc đáo, giàu ý nghĩa. Cách sử dụng đại từ nhânxưng: “tôi – ta”…

- Giọng điệu bài thơ thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của tác giả. Giọng điệucó sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn: Vui tươi, say sưa ở đoạn đầu; trầmlắng, thiết tha ở đoạn bộc bạch những tâm niệm; sôi nổi và tha thiết ở đoạn kết.

3. Đánh giá, nâng cao- Sức hấp dẫn từ nội dung và nghệ thuật của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ đã tác động

sâu sắc đến người đọc bao thế hệ, khơi gợi từ tình yêu thiên nhiên đến tình yêu quêhương, đất nước, từ khát vọng nhỏ bé, khiêm nhường của một cá nhân nâng lên thành lẽsống cao đẹp giàu giá trị nhân văn. Vì thế với Mùa xuân nho nhỏ ta không thể chỉ đọcmột lần, không chỉ đọc bằng lí trí hay tình cảm mà phải đọc bằng cả tâm hồn.

- Bài học cho người nghệ sĩ: Những bài thơ hay góp phần làm phong phú t hêmcho thơ ca nhân loại. Vì vậy, bằng tài năng và tâm huyết của mình, nhà thơ hãy sángtạo nên những thi phẩm hay và giàu sức hấp dẫn từ nội dung đến hình thức . Điều đóvừa là thiên chức vừa là trách nhiệm của nhà thơ, là yêu cầu thiết yếu, sống còn củasáng tạo nghệ thuật.

- Sự tiếp nhận ở người đọc thơ: Cần thấy thơ hay là hay cả hồn lẫn xác. Từ đó cósự tri âm, sự đồng cảm với tác phẩm, với nhà thơ để có thể sẻ chia những tình cảmđồng điệu. Khi ấy, thơ sẽ có sức sống lâu bền trong lòng người đọc nhiều thế hệ.

III. Biểu điểm- Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong

sáng. Bài viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.- Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc

nhưng diễn đạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.- Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân

tích được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả.- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.

Lưu ý:- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài

làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chấ t văn, có những suy nghĩsáng tạo.

- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch vớitổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm trònđến 0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.

ĐỀ THI CHÍNH

THỨC

Câu 1 (4 điểm)

Cảm nhận của em về những câu thơ sau :

“ Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi

Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa!”

Câu 2 (4 điểm )

Trong tác phẩm Những tấm lòng cao cả của Ét- môn- đô- Đơ A- mi- xi,

nguời mẹ đã nói với con mình:

“ Trường học ví như người mẹ, người mẹ đã dứt con ở tay ta khi con nói

chưa sõi để trả lại ta một đứa con khoẻ mạnh, tử tế và siêng năng”

Hãy trình bày những suy nghĩ của mình về lời nhắn nhủ trên bằng một văn

bản (không quá hai trang giấy thi).

Câu 3 ( 12 điểm )

Có người cho rằng: Chiếc lược ngà là truyện thuộc loại đọc thời nào

cũng hay vì nó không phải là truyện của một thời mà là của muôn thời-

chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người.

Phân tích truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng để

làm sáng tỏ ý kiến trên.

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9

Năm học :2010-2011

Môn thi :Ngữ văn

Thời gian làm bài :150 phút(Không kể thời gian giao đề)

(Đề thi gồm 01 trang)

HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9

NĂM HỌC 2010-2011

Môn thi : Ngữ văn

Câu 1

*Yêu cầu về nội dung :

- HS phải nắm được nội dung của đoạn thơ là bày tỏ những suy ngẫm

của nhà thơ về người bà và công việc nhóm bếp lửa của bà.

- Chỉ ra các biện pháp được sử dụng trong đoạn thơ:

+ Điệp từ “nhóm” được nhắc lại 4 lần và đứng đầu các dòng thơ có tác

dụng khơi nguồn cho dòng cảm xúc, sự hồi tưởng của nhà thơ và suy ngẫm

về công việc nhóm bếp lửa của bà.

+ Kết hợp với các điệp từ là các tầng nghĩa : vừa tả thực vừa mang ý

nghĩa ẩn dụ. Người đọc thấy được sự tần tảo cần cù trong công việc nhóm

bếp lửa của bà . Đồng thời thấy được ngọn lửa ấm áp của tình yêu thương

mà bà dành cho cháu; bà đã nhen nhóm trong tâm hồn cháu tình yêu thương,

gắn bó với làng xóm, quê hương và thắp lên trong tâm hồn cháu những ước

mơ khát vọng, niềm vui, niềm tin của tuổi thơ …

+Câu cảm thán “Ôi kì lạ thiêng liêng - bếp lửa!”thể hiện sự dồn nén

cảm xúc và bày tỏ niềm yêu mến, lòng biết ơn đối với người bà thân yêu của

mình.Bếp lửa và bà là hình ảnh thân thuộc của quê hương yêu dấu.Bếp lửa

là ngọn lửa của tình yêu thương của bà. Ngọn lửa ấy đã sưởi ấm tâm hồn nhà

thơ trong những ngày xa quê hương , học tập ở nước ngoài.

Như vậy, bếp lửa được bà nhen lên không phải chỉ bằng nhiên liệu ở

bên ngoài, mà còn chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng bà -

ngọn lửa của sức sống, của lòng yêu thương, niềm tin thầm lặng mà mãnh

liệt. Bà vừa là người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa, truyền sự sống niềm

tin cho các thế hệ nối tiếp.

*Yêu cầu về hình thức:

- Bài viết có bố cục đầy đủ mở bài, thân bài - kết bài. Đây là một bài

viết ngắn mang tính cảm thụ văn học thông qua việc phân tích các giá trị

biểu cảm của biện pháp tu từ.

-Đảm bảo sự phân tích chặt chẽ giữa các phần trong bài viết.

Cách cho điểm

- Điểm 4: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, không mắc lỗi.

- Điểm 3 : Đáp ứng được 2/3 yêu cầu, còn mắc một số lỗi.

- Điểm 2: Đạt 1/2 yêu cầu, còn mắc một số lỗi diễn đạt, dùng từ.

- Điểm 1: Đạt được dưới 1/2 yêu cầu, mắc nhiều lỗi.

Câu 2

*Yêu cầu về nội dung:

- Hiểu được mối quan hệ thắm thiết, gắn bó của trường học đối với mỗi

con người qua cách nói so sánh giàu ý nghĩa “trường học ví như người mẹ”.

Từ đó người mẹ muốn nhắn nhủ tới người con của mình hãy suốt đời biết

ơn ngôi trường như biết ơn người mẹ của mình.

Vì:

+ Mái trường là ngôi nhà thứ hai của mỗi con người, gắn bó với con

người từ khi ấu thơ cho đến lúc trưởng thành. Ở đó ta nhận được tình yêu

thương che chở, sự chăm sóc tận tụy của thầy cô, bạn bè.

+Mái trường là nơi vun trồng trí tuệ, tâm hồn, để rời mái trường ta trở

thành những đứa con khoẻ mạnh, siêng năng, có kiến thức, kĩ năng sống, có

trình độ văn hoá….Như vậy trường học không chỉ là nơi đem đến cho con

người nhiều kiến thức mà là nơi giúp con người trưởng thành cả về tinh

thần và thể lực.

- Biết ơn mái trường cũng là việc làm thể hiện truyền thống đạo lí

“Uống nước nhớ nguồn”. Lòng biết ơn cần được biến thành hành động thiết

thực như kính trọng thầy cô giáo, yêu quý giúp đỡ bạn bè, phần đấu học tập

tốt…

* Yêu cầu về hình thức:

- Học sinh biết cách tạo một văn bản nghị luận có độ dài theo yêu cầu,

kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, sử dụng tốt các thao tác nghị luận. Hệ thống

lập luận có sức thuyết phục cao.

- Diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt, kiến

thức…

Cách cho điểm

- Điểm 4: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, không mắc lỗi.

- Điểm 3 : Đáp ứng được 2/3 yêu cầu, còn mắc một số lỗi.

- Điểm 2: Đạt 1/2 yêu cầu, còn mắc một số lỗi.

- Điểm 1: Đạt được dưới 1/2 yêu cầu, mắc nhiều lỗi.

- Điểm 0: Không nhận thức được vấn đề hoặc không viết gì.

Câu 3

* Yêu cầu về nội dung

Ý 1: Cần hiều được đúng lời nhận xét về tác phẩm. Truyện ngắn Chiếc

lược ngà không chỉ là câu chuyện đơn thuần viết về tình cảnh éo le, những

mất mát của con người trong chiến tranh. “Chiếc lược ngà” đã trở thành câu

chuyện muôn thời- chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người vì nó là câu

chuyện cảm động về tình cha con cao đẹp, sâu nặng, tình đồng đội thắm

thiết. Câu chuyện đã khẳng định một chân lí vĩnh hằng: tình cảm gia đình,

tình cha con, tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, sâu nặng nhất vượt lên

trên trở ngại, thậm chí cả chiến tranh…Thông điệp này mãi còn có giá trị

muôn đời.

Ý 2: - Phân tích và chứng minh tình cảm cha con cảm động trong tác

phẩm:

+ Tình yêu cha sâu sắc và mãnh liệt của bé Thu dành cho cha.

+ Tình yêu thương con sâu sắc của anh Sáu dành cho bé Thu.

- Phân tích tình đồng đội của bác Ba dành cho anh Sáu :

+ Là người bạn thân thiết của Anh Sáu, bác Ba không chỉ là người

chứng kiến toàn bộ câu chuyện mà còn luôn bày tỏ sự xúc động, đồng cảm,

chia sẻ với cha con anh Sáu

+ Hoàn thành tâm niệm của anh Sáu là trao lại cây lược cho Thu

và tình cảm giống như tình cha con đã được nảy nở giữa bác Ba với bé Thu.

Ý 3 : Đánh giá chung:

Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” thể hiện tình cha con cao đẹp, sâu

nặng, tình đồng đội thắm thiết của con người Việt Nam trong cảnh ngộ éo le

của chiến tranh. Tác phẩm ra đời vào năm 1966, thời điểm cuộc chiến tranh

chống Mĩ đang diễn ra ác liệt có mất mát, đau đớn, yêu thương, nhưng toàn

bộ câu chuyện thấm đẫm tình người cao đẹp. Cảm hứng nhân văn sâu sắc

của nhà văn đã tạo nên sức hấp dẫn riêng cho tác phẩm. Người đọc không

chỉ thấm thía những mất mát hi sinh lặng thầm của người lính mà còn trân

trọng những con người xông pha nơi trận mạc tâm hồn vẫn chan chứa yêu

thương. Câu chuyện hướng người đọc đến những tình cảm cao đẹp, biết căm

ghét chiến tranh, biết sống hết mình vì những gì tốt lành đang hiện hữu.

*Yêu cầu về hình thức

- Học sinh biết vận dụng các kĩ năng làm bài nghị luận về một tác

phẩm văn học.

- Có dẫn chứng cụ thể khi phân tích chứng minh các luận điểm, có

bình giá một số chi tiết quan trọng làm nổi bật yêu cầu của đề.

- Bố cục bài văn rõ ràng, mạchh lạc có đủ 3 phần mở bài – thân bài-

kết luận. Luận điểm được trình bày rõ, đảm bảo tính liên kết.

- Lời văn diễn đạt trong sáng.

Biểu điểm:

* Điểm 11-12:

Bài viết phải giải quyết triệt để những yêu cầu về nội dung. Bố cục,

luận điểm rõ ràng, mạch lạc. lời văn giàu cảm xúc lôi cuốn.

* Điểm 9-10 :

Bài viết đáp ứng được hơn 2/3 yêu cầu của đề. Bố cục, luận điểm rõ

ràng, văn viết trôi chảy.

* Điểm 7-8 :

Bài viết đáp ứng được dưới 2/3 yêu cầu của đề. Bố cục, luận điểm rõ

ràng, nội dung bài viết còn chưa sâu sắc.

* Điểm 5-6 :

Đáp ứng 1/2 yêu cầu của đề. Bố cục rõ ràng, nội dung bài viết chưa sâu

sắc, diễn đạt chưa thoát ý.

* Điểm 3-4 :

Đáp ứng được một phần yêu cầu của đề, ý còn lộn xộn, mắc nhiều lỗi

diễn đạt, dùng từ.

* Điểm 1-2 :

Nội dung bài viết quá sơ sài, lan man chưa có trong tâm. Bố cục không

rõ ràng, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ.

Lưu ý : Điểm tổng của toàn bài là tổng điểm của từng câu không

làm tròn.

PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG

ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2013 - 2014

Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút

Câu 1: (2,0 điểm) Viết về cảnh đất trời mùa xuân ở đoạn trích Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều –

Nguyễn Du), có ý kiến cho rằng: Từ cặp lục bát thứ nhất sang cặp lục bát thứ hai có sự biến đổi của mạch thơ; riêng cặp lục bát thứ hai đã thể hiện tài tình nghệ thuật “thi trung hữu họa”.

Em hãy viết đoạn văn trình bày ý kiến của mình về nhận xét trên? Câu 2: (2,0 điểm) Khi nói về quê hương, Đỗ Trung Quân cho rằng:

Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi. (Quê hương)

Em hiểu thế nào về quan niệm của nhà thơ? Từ đó hãy bày tỏ suy nghĩ của em về quê hương?

Câu 3: (6,0 điểm) Nhận xét về truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho

rằng: “Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người ấy gợi lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người và về nghệ thuật”.

Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Họ và tên thí sinh: ..........................................................SBD: ......................

ĐỀ CHÍNH THỨC

PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG HD CHẤM HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2013-2014 MÔN: NGỮ VĂN

Câu 1: * Bài viết trình bày dưới hình thức một đoạn văn. * Nội dung cần đạt được như sau:

Đồng ý với nhận xét trên + Sự biến đổi của mạch thơ

Hai câu đầu gợi dòng chảy thời gian bất tận, nhịp thơ êm xuôi:“Ngày xuân con én…ngoài sáu mươi”. Hình ảnh “chim én đưa thoi” vừa gợi không gian, vừa ngụ ý mùa xuân qua nhanh.

Hai câu tiếp theo, mạch thơ dừng lại, mở ra một không gian mênh mông, không còn ranh giới giữa trời và đất: “ Cỏ non xanh tận chân trời…một vài bông hoa” . + Nghệ thuật “Thi trung hữu họa” ở cặp thơ thứ hai:

Trời đất một màu xanh non tươi tốt của cỏ mùa xuân. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết sắc trắng của hoa lê. Hai màu: xanh, trắng là những gam màu sáng tươi dịu mát, tôn nhau lên, màu trắng hoa lê làm cỏ như xanh hơn và sắc trắng của hoa càng trở nên thanh khiết trên nền cỏ xanh mịn.

Cách dùng từ “trắng điểm” (chứ không phải là điểm trắng) giúp ta nhận ra tín hiệu của mùa xuân ở vẻ đẹp ẩn chìm mà sống động của tạo vật vốn vô tri vô giác. Có thể liên hệ đến câu thơ cổ của Trung Quốc: “ Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa”. + Khả năng rung động tinh tế của thi nhân trước cái đẹp của mùa xuân . ( Không cho điểm tối đa những bài viết không trình bày đúng hình thức của một đoạn văn). Câu 2: * Yêu cầu chung: HS hiểu đề, viết sát chủ đề đã nêu. Biết cách làm một bài văn nghị luận có bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ. Trình bày ý mạch lạc, rõ ràng. Văn viết trong sáng, có cảm xúc. * Yêu cầu cụ thể: + Quan niệm về quê hương của nhà thơ Đỗ Trung Quân : - Câu thơ nằm trong thi phẩm viết về quê hương. Trong thi phẩm ấy, nhà thơ gợi ra những cách hiểu về quê hương. - Cách so sánh độc đáo, thú vị : quê hương và mẹ.Ý ngĩa của cách so sánh ấy là để khẳng định quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là sự sống tinh thần, tâm hốn. Qua lối so sánh khẳng định để nêu bật tình cảm với quê hương. Quê hương là điều quý giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếu. Hình bóng quê hương đi theo

con người suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc sống của con người trở nên chông chênh, lệch lạc. Đồng thời, qua cách so sánh, tác giả cũng khơi dậy, nuôi dưỡng tình cảm với quê hương : tình cảm với mẹ là tình cảm tự nhiên như một bản năng, tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người. - Gợi mở một cách sống, cách làm người : Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương. Thiếu đi tình cảm này là một khiếm khuyết trong đời sống tâm hồn, tình cảm khiến con người không được làm người một cách trọn vẹn. + Suy nghĩ của bản thân: - Quê hương là bến đỗ bình yên cho mỗi con người... - Mỗi người không được quên đi nguồn cội, gốc gác, quê hương. Dù ai đi đâu, ở đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về cội nguồn yêu thương. Nuôi dưỡng tình cảm với quê hương có nghĩa là nuôi dưỡng tâm hồn, để con người được làm người theo nghĩa đầy đủ nhất. - Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê hương song không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết tôn trọng và yêu quý tất cả những gì thuộc về Tổ quốc. - Có thái độ phê phán trước những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương : chê quê hương nghèo khó, lạc hậu ; làm thay đổi một cách tiêu cực dáng vẻ quê hương mình... - Trách nhiệm xây dựng quê hương. * Mở bài, kết bài viết tốt mỗi phần được điểm. Câu 3: * Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí. Diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả , dùng từ , ngữ pháp. * Về nội dung : Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được những ý chính sau đây. A/ Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn khái quát những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái. 1/ Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật.

+ Ý thức trách nhiệm trước công việc : anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học.

+ Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến : anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu. Cô là lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì…)

+ Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học…

+ Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoản cảnh : anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học. 2/ Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường. Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên.

+ Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô đơn. Anh tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động, giản dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân…). Anh sống lạc quan yêu đời- trồng hoa, nuôi gà, đọc sách.

+ Đó là một người khiêm tốn: lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận thành tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng góp nhỏ bé cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết bao con người, bao tấm gương, bao điều đáng học ( những ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét...)

+ Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một cách chân thành, chu đáo: việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: thèm người, thèm chuyện trò ...

Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. Tuy không trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp nhau xứng đáng là chủ nhân của đất nước này.

( Học sinh có thể trình bày trên cơ sở phân tích từng nhân vật để làm nổi bật ý tưởng chung, tuy nhiên , cần tập trung vào nhân vật trung tâm là anh thanh niên) B/ Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về con người và về nghệ thuật”.

- Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm , hành động của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh đất mình đang sống.

- Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa của công việc mình làm . Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt đẹp hơn.

- Thông qua suy nghĩ của người hoạ sĩ : vẻ đẹp của con người và của cuộc sống chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật có giá trị . * Thang điểm : - Mở bài, kết bài đạt yêu cầu mỗi phần được điểm. - Thân bài…….. điểm : Ý thứ nhất (A) - . Ý thứ hai (B) - điểm. Lưu ý chung: Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản về cách chấm. Giám khảo linh hoạt khi chấm bài của học sinh. Khuyến khích những bài viết có chất văn, có tính sáng tạo.

Phòng GD&ĐT huyện Yên Thành

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 2009-2010 Môn: Ngữ văn - Lớp 9

Thời gian làm bài : 120 phút .

Câu 1 ( 3 điểm ).

Viết một đoạn văn hoàn chỉnh trình bày cảm nghĩ của em về đoạn thơ sau :

“ Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen

Một ngọn lửa , lòng bà luôn ủ sẵn

Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng ... ”

( Trích Bếp lửa của Bằng Việt – Ngữ văn 9 tập I ) .

Câu 2 ( 7 điểm ).

Những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn Làng – Kim Lân ( Ngữ văn

9 tập I ) .

-----------------------------Hết--------------------------

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

-----------------------------Hết-------------------------- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

KỲ THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN – NĂM HỌC 2009-2010 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN

Câu 1 ( 3 điểm ) : I . Đáp án : A . Yêu cầu về kỹ năng : - Biết viết một đoạn văn hoàn chỉnh : có mở đoạn , thân đoạn , kết đoạn (Tổng- Phân- Hợp) - Biết đặt đoạn thơ trong toàn bộ bài thơ để nêu cảm nghĩ . - Nêu được cảm nghĩ của bản thân về đoạn thơ trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt . B . Yêu cầu về kiến thức : - Trong bài thơ Bếp lửa hình ảnh người bà luôn gắn liền với hình ảnh bếp lửa , hiện diện cùng bếp lửa là hình ảnh người bà. Ngày ngày bà nhóm lên bếp lửa cũng là nhóm lên niềm vui, sự sống, niềm yêu thương chi chút dành cho con cháu và mọi người . - Nhưng tác giả còn nhận ra một điều sâu xa nữa: Bếp lửa được bà nhen lên không phải bằng nhiên liệu ở bên ngoài mà còn chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng bà - ngọn lửa của sức sống, lòng yêu thương, niềm tin. Bởi vậy, từ bếp lửa bài thơ đã gợi đến ngọn lửa với ý nghĩa trừu tượng và khái quát: hình ảnh bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa – ngọn lửa của tình yêu thương ấp ủ, ngọn lửa của niềm tin yêu bền bỉ cho các thế hệ nối tiếp. * Những tình cảm ấy đã làm cho người đọc chúng ta xúc động sâu xa . - Bằng nghệ thuật sử dụng thể thơ tám chữ cùng với các điệp từ,điệp ngữ, sử dụng từ láy giàu tính biểu cảm,xây dựng hình ảnh biểu tượng mang ý nghĩa khái quát ... đoạn thơ đã thể hiện được những suy ngẫm sâu sắc, lòng biết ơn, sự kính trọng của người cháu đối với công ơn to lớn của người bà. * Những đặc sắc nghệ thuật ấy làm cho chúng ta hết sức khâm phục . II . Biểu điểm : - Đáp ứng được các yêu cầu trên: Cho 3 điểm . - Nếu viết đoạn văn chưa hoàn chỉnh nhưng nêu được các ý về kiến thức: Cho 2 điểm. - Nếu viết đoạn văn hoàn chỉnh nhưng thiếu 1 -> 2 ý về kiến thức : Cho 1 điểm Câu 2 ( 7 điểm ) : A. Yêu cầu về kỹ năng : - Viết thành một bài văn nghị luận có ba phần : MB , TB , KL với lập luận chặt

chẽ,trình bày rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt có hình ảnh, có cảm xúc… - Bảo đảm các yêu cầu đặt ra ở đề bài . B – Yêu cầu kiến thức : 1 . Mở bài : - Giới thiệu chung vấn đề ( 0,25 đ ) - Nêu vấn đề ( 0,25 đ ) 2 . Thân bài :

- Truyện xây dựng theo cốt truyện tâm lý . Tác giả đã sáng tạo nên những tình huống truyện đặc sắc, để qua đó giúp cho nhân vật bộc lộ đời sống bên trong ,bản chất và tính cách của mình ( 2,0 đ ) - Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình : miêu tả nội tâm nhân vật, sử dụng yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, lựa chọn ngôi kể… ( 2,0 đ ) - Mở rộng, nâng cao, liên hệ, liên tưởng ( 1,0 đ ) - Giành riêng 1,0 đ cho những bài làm có sáng tạo mới mẻ, diễn đạt có hình ảnh, có cảm xúc, chữ viết đẹp . 3 . Kết bài : - Khẳng định lại vấn đề ( 0,25 đ ) - Liên hệ bản thân ( 0,25 đ ) Lưu ý :

- Nếu học sinh sa vào phân tích truyện thì chỉ cho 1/2 tổng số điểm của câu - Trên đây là những định hướng chung , trong quá trình chấm, giám khảo căn cứ vào tình hình thực tế bài làm của học sinh để chiết điểm cho phù hợp.

PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG I NĂM HỌC 2012-2013

MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 9 (Thời gian làm bài: 150 phút)

Câu 1 (2 điểm).

Cho đoạn trích sau: “ … Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong

sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ.

Bà cụ nói xong thì mất. Nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình.”

(Nguyễn Dữ – Chuyện người con gái Nam Xương)

So với truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” thì “Chuyện người con gái Nam Xương” có thêm nhân vật bà mẹ Trương Sinh. Qua chi tiết trên, em hãy trình bày ý nghĩa của việc sáng tạo thêm nhân vật này. Câu 2 (3 điểm). Bảo vệ môi trường là bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta. Hãy trình bày những hiểu biết của em về vấn đề trên. Câu 3 (5 điểm).

“Lặng lẽ Sa Pa”- Một bài ca ca ngợi những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình, cống hiến cho Tổ quốc. Bằng hiểu biết của em về tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

--- HẾT---

ĐỀ CHÍNH THỨC

HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI Năm học 2012-2013

Môn: Ngữ văn - Lớp 9 A. YÊU CẦU CHUNG

- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.

- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.

Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số. B. YÊU CẦU CỤ THỂ

Câu Mục đích – Yêu cầu Điểm 1 a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá

trị của chi tiết trong văn bản, đánh giá được ý nghĩa, vai trò của nhân vật; hình thành kĩ năng nghị luận về tác phẩm truyện. b. Yêu cầu: * Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và thẩm bình giá trị nghệ thuật, dụng ý của tác giả trong việc xây dựng nhân vật, biết lập luận và trình bày thành một văn bản hoàn chỉnh, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; lập luận chặt chẽ, thuyết phục. * Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau:

- Nêu vai trò của nhân vật trong tác phẩm tự sự: Nhân vật phụ, giúp cho nhân vật chính hành động và làm nổi bật đặc điểm của nhân vật chính cũng như chủ đề của tác phẩm. - Nhân vật bà mẹ Trương Sinh đã góp phần hoàn thiện vẻ đẹp và phẩm chất đáng quý của nhân vật Vũ Nương: hiếu thảo, đảm đang... - Lời bà mẹ là sự chiêm nghiệm, đánh giá công bằng, chính xác về Vũ Nương, thể hiện rõ sự yêu thương, trân trọng của người mẹ chồng với con dâu. - Sáng tạo thêm nhân vật bà mẹ Trương Sinh, tác giả đã bày tỏ thái độ cảm thông, trân trọng vẻ đẹp nhân phẩm của người phụ nữ, qua đó góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm.

0,5 0,5 0,5 0,5

2 a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng nghị luận về một vấn đề xã hội, hiểu và cảm nhận về vai trò của môi trường đối với cuộc sống của con người, từ đó xác định trách nhiệm của bản thân về vấn đề bảo vệ môi trường. b. Yêu cầu:

- Về kĩ năng: học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, có đầy đủ bố cục ba phần, biết sử dụng dẫn chứng để bàn luận vấn đề. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, thuyết phục. - Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau: 1. Giải thích Môi trường sống là toàn bộ thế giới tự nhiên xung quanh gồm: Đất, nước, không khí, … các yếu tố tác động đến sự tồn tại, phát triển của con người và giới tự nhiên.

1,0

2. Bàn luận - Bảo vệ môi trường là bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta. Vì cuộc sống của chúng ta phụ thuộc vào môi trường: đất ở, đất canh tác, nước uống, không khí để thở… - Môi trường sống của chúng ta hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề và đang đe dọa cuộc sống của chúng ta (chứng minh) - Vì vậy, nhiệm vụ bảo vệ môi trường là vấn đề được đặt lên hàng đầu, là vấn đề cấp thiết và lâu dài đối với nhân loại.

1,5

3. Giải pháp - Học sinh có thể nêu một số giải pháp bảo vệ môi trường, như trồng cây xanh, bảo vệ và trồng rừng, vệ sinh nơi ở, vệ sinh trường lớp, xử lý rác thải..., hoặc tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng bảo vệ môi trường, hoặc các biện pháp xử phạt vi phạm...

0,5

3 a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá trị của hình ảnh trong văn bản, đánh giá được ý nghĩa, vai trò của nhân vật; khắc sâu chủ đề văn bản, hình thành kĩ năng nghị luận về tác phẩm truyện. b. Yêu cầu: * Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và phân tích giá trị nghệ thuật, biết cảm nhận về hình ảnh những con người lao động mới XHCN, biết lập luận và trình bày thành một văn bản hoàn chỉnh.

* Về nội dung kiến thức: Học sinh cần bám sát lời nhận định trên và văn bản để trình bày các ý sau: - Giới thiệu chung: + Tình hình đất nước ta thời kì năm 1970: Miền Bắc đi lên xây dựng XHCN… + Mục đích sáng tác tác phẩm của tác giả: ngợi ca những con người lao động và cống hiến âm thầm cho quê hương đất nước.

- Tác phẩm ngợi ca những con người có lẽ sống cao đẹp: + Họ đều là những người có lí tưởng sống cao đẹp: hết lòng cống hiến cho Tổ quốc, cho quê hương (phân tích lí tưởng sống của anh thanh niên, ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ lập bản

đồ sét, ông họa sĩ, cô kĩ sư…) và luôn mơ ước được làm việc, được cống hiến nhiều + Họ đều có tình yêu đối với công việc, trách nhiệm cao với công việc: Họ hăng say làm việc, miệt mài không quản ngày đêm, không quản khó khăn vất vả, thậm chí còn hi sinh cả hạnh phúc riêng tư của mình vì công việc; họ gắn bó với công việc của mình và luôn coi công việc là bạn, họ tìm thấy niềm vui và hạnh phúc trong công việc ( lấy dẫn chứng và phân tích ở các nhân vật trong truyện) + Họ có tình yêu con người, yêu cuộc sống: biết quan tâm đến mọi người xung quanh, trân trọng sự đóng góp và thành công của mọi người, luôn coi sự đóng góp của mình là bé nhỏ và cần phải cố gắng nhiều hơn (phân tích lời tâm sự của anh thanh niên); họ biết tạo dựng cho mình một cuộc sống có ý nghĩa, phong phú… - Một số nghệ thuật đặc sắc:

+ Tên các nhân vật: Các nhân vật không có tên riêng, được gọi theo lứa tuổi, nghề nghiệp… có tác dụng thể hiện tập trung, nổi bật chủ đề ngợi ca những con người lao động, cống hiến âm thầm cho đất nước…

+ Chất thơ của tác phẩm: Giọng điệu, ngôn ngữ nhịp nhàng, ngân nga giống như một bài ca để ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên, vẻ đẹp tâm hồn con người lao động ở Sa Pa “ Sa Pa mà nghe tên người ta đã nghĩ ngay đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”

c. Biểu điểm chấm: * Điểm 5 : Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên. Thể hiện được năng

lực cảm thụ văn học. Có kỹ năng phân tích, tổng hợp vấn đề và biết cách bình luận, hệ thống luận điểm rõ ràng. Có được những đoạn hay. * Điểm 4 : Đạt những yêu cầu chính. Văn viết có cảm xúc. Bố cục

tương đối hợp lý. Diễn đạt gọn, ít lỗi diễn đạt. * Điểm 3 : Bài làm chưa sáng tạo, chỉ phân tích tác phẩm, chưa

biết chia luận điểm. Cảm nhận chung chung, không sâu, chưa biết sử dụng dẫn chứng để chứng minh. Còn mắc lỗi diễn đạt. * Điểm 2 : Kể lại nội dung của truyện. Cảm nhận không xuất phát

từ tác phẩm. Chưa có bố cục hợp lí, chưa biết xây dựng hệ thống luận điểm bám sát vào lời nhận định, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt. * Điểm 1 : Cảm nhận và phân tích chưa đúng hướng, mắc nhiều

lỗi diễn đạt, chưa có bố cục, chưa biết tổ chức luận điểm. * Điểm 0 : Bài làm lạc đề hoặc chỉ viết vài dòng, sai cả nội dung

và phương pháp. Lưu ý : Giám khảo nghiên cứu kĩ Mục đích, Yêu cầu và Biểu điểm

để cho các điểm lẻ còn lại.

SỞ GD&ĐT NINH BÌNH

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS Năm học 2012 – 2013

MÔN: Ngữ văn (Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề)

Đề thi gồm 3 câu, trong 01 trang Câu 1 (2,0 điểm):

Cày đồng đang buổi ban trưa, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.

Chỉ ra những biện pháp tu từ được sử dụng trong câu ca dao trên? Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó? Câu 2 (6,0 điểm):

Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp.

Suy nghĩ của em được gợi ra từ hiện tượng trên (bài viết không quá 02 trang giấy thi). Câu 3 (12,0 điểm):

Có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng thể hiện tình yêu và khát vọng được cống hiến cho đời của Thanh Hải.

Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ ý kiến trên.

Văn bản: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)

Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao… Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước.

Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. Mùa xuân - ta xin hát Câu Nam ai, Nam bình Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình Nhịp phách tiền đất Huế.

Tháng 11 – 1980

(SGK Ngữ văn 9 tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội 2012, tr 55 - 56)

-----HẾT-----

Họ và tên thí sinh: ............................................... Số báo danh: ............................. Họ và tên, chữ ký: Giám thị 1: ................................................... Giám thị 2: ...................................................

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

SỞ GD&ĐT NINH BÌNH HDC ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 THCS Năm học 2012 – 2013

MÔN: Ngữ văn (Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)

Câu 1 (2,0 điểm): - Thí sinh chỉ ra đúng các biện pháp tu từ được dùng trong câu ca dao: + Phép so sánh: mồ hôi của người cày đồng với mưa. (0,5 điểm)

+ Nói quá: mồ hôi rơi xuống thánh thót nhiều như mưa. (0,5 điểm) - Hiệu quả nghệ thuật:

+ Nhấn mạnh nỗi vất vả, cực nhọc của người nông dân trong lao động. (0,5 điểm) + Hàm ý nhắc nhở con người biết cảm thông, trân trọng công sức lao động. (0,5 điểm)

Câu 2 (6,0 điểm): 1. Yêu cầu về kĩ năng:

Biết cách làm một bài nghị luận xã hội đúng và trúng yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, không sai các loại lỗi. 2. Yêu cầu về kiến thức:

Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau: * Nêu vấn đề cần nghị luận. * Giải thích - vùng sỏi đá khô cằn: nơi khó có sự sống của cây cối, chỉ sự khắc nghiệt của môi trường sống. - có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp: sự thích nghi, sức chịu đựng, sức sống, vẻ đẹp. => Là hiện tượng có thể bắt gặp trong thiên nhiên có ý nghĩa chỉ sức chịu đựng, sức sống kỳ diệu, ý chí nghị lực, bản lĩnh vươn lên trong cuộc sống của con người. * Bàn luận - Thực tế cuộc sống vùng đất khô cằn có thể là hoàn cảnh khó khăn, những gian nan vất vả, khắc nghiệt của cuộc sống… => + Hoàn cảnh không thuận lợi cho con người sống, phát triển nhân cách, tài năng. + Môi trường để tôi luyện, giúp con người vững vàng trong cuộc sống. - Trước hoàn cảnh ấy, có những con người: + Với những cố gắng phi thường, sự vươn lên không mệt mỏi đã tạo được thành công; dâng hiến cho đời những gì cao đẹp, ý nghĩa. + Chán nản, bi quan, buông xuôi bất lực dẫn đến thất bại trong cuộc sống. * Bài học nhận thức, hành động (Con người với vẻ đẹp của ý chí, nghị lực luôn vươn lên chiến thắng hoàn cảnh là niềm tự hào, ngưỡng mộ của chúng ta, động viên và thậm chí cảnh tỉnh những ai chưa biết chấp nhận khó khăn, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống. Từ đó học sinh liên hệ với bản thân) 3. Thang điểm: - Điểm 6: Đáp ứng tốt nội dung trên, có nhiều sáng tạo trong cấu trúc bài, có hiểu biết sâu sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thấu đáo, cách bày tỏ chân thành, có cảm xúc. - Điểm 4: Đáp ứng khá tốt nội dung trên, có sự hiểu biết và lập luận thuyết phục, lí lẽ đúng đắn, diễn đạt có cảm xúc, có mắc một số lỗi nhưng không đáng kể. - Điểm 3: Đáp ứng cơ bản yêu cầu trên, có thể thiếu ý hoặc một vài chỗ chưa hoàn thiện. - Điểm 2: Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc nhiều lỗi các loại. - Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.

Câu 3 (12,0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm kiểu bài nghị luận văn học, phân tích bài thơ để làm sáng tỏ một nhận định. Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát có cảm xúc, ngôn ngữ có chọn lọc, không mắc các loại lỗi. 2. Yêu cầu về kiến thức:

Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, dẫn dắt vấn đề nghị luận. * Giải quyết vấn đề. - Tiếng lòng thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước:

+ Tình yêu mùa xuân của thiên nhiên: Bức tranh mùa xuân tươi tắn, thơ mộng với những hình ảnh: dòng sông xanh, bông hoa tím, chim chiền chiện hót vang trời… => Nhà thơ đã cảm nhận bằng mọi giác quan, hình ảnh thơ trở nên lung linh, đa nghĩa; mùa xuân được đón nhận bằng một tình yêu tha thiết, tâm hồn lạc quan

+ Cảm xúc trước mùa xuân đất nước, tác giả hướng tình cảm của mình đến những con người cụ thể của quê hương dân tộc: các điệp từ “mùa xuân”, “lộc”, “người” có ý nghĩa khái quát về cuộc sống, chiến đấu, lao động của nhân dân; nghệ thuật lặp cấu trúc “tất cả như” và lối so sánh trực tiếp diễn tả không khí khẩn trương, rộn ràng, náo nức. Từ những con người cụ thể nhà thơ suy ngẫm về đất nước trong cảm nhận khái quát cùng cái nhìn suốt chiều dài lịch sử vừa xúc động vừa tự hào (Đất nước như vì sao….) - Khát vọng cống hiến cho đời:

+ Nhà thơ tâm niệm về mùa xuân riêng của mỗi cuộc đời với khát vọng hòa nhập và dâng hiến cho mùa xuân chung của đất nước: nguyện làm con chim hót, cành hoa, nốt trầm trong bản hòa ca chung của đất nước, “Mùa xuân nho nhỏ” - một sáng tạo bất ngờ độc đáo, ẩn dụ về khát vọng, lẽ sống, ý thức cao đẹp => quan niệm sống đẹp, có trách nhiệm, việc cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên, thầm lặng, khiêm tốn như con chim cho tiếng hót, bông hoa dâng sắc hương…. + Nhà thơ bộc lộ niềm yêu mến tự hào với cuộc đời trong tiếng hát tự nguyện – muốn hát lên điệu hát của quê hương xứ Huế. - Thể thơ 5 chữ mang âm hưởng gần gũi với dân ca; hình ảnh thơ tự nhiên, giản dị, giàu ý nghĩa khái quát biểu trưng; ngôn ngữ thơ trong sáng, giàu nhạc điệu; sử dụng nhiều biện pháp tu từ; cấu tứ chặt chẽ; giọng điệu thơ linh hoạt…

=> Bài thơ như một sự tổng kết đánh giá về cuộc đời nhà thơ, một cuộc đời dâng hiến trọn vẹn cho dù bệnh tật, ốm đau thậm chí cái chết kề cận. Điều đó thể hiện một bản lĩnh, một tình yêu cuộc sống mãnh liệt, một khát vọng sống đẹp. * Khẳng định lại vấn đề nghị luận. 3. Thang điểm: - Điểm 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. - Điểm 10: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu, có thể mắc một vài lỗi nhỏ nhưng không đáng kể. - Điểm 8: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu, có thể có một vài chỗ chưa hoàn thiện. - Điểm 6: Đáp ứng hơn nửa yêu cầu, có thể thiếu ý hoặc mắc một số lỗi. - Điểm 4: Bài sơ sài, thiếu ý hoặc còn lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc quá nhiều lỗi các loại. - Điểm 2: Bài viết quá sơ sài, có quá nhiều sai sót, không hiểu rõ và không biết triển khai vấn đề. - Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn. Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng biểu điểm, có thể thưởng điểm cho những bài viết có sáng tạo khi tổng điểm toàn bài chưa đạt tối đa. Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25.

PHÒNG GD&ĐT

VĨNH TƯỜNG

ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 CẤP HUYỆN

NĂM HỌC 2013 - 2014

Môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 150 phút

Câu 1: (2,0 điểm)

Viết về cảnh đất trời mùa xuân ở đoạn trích Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều –

Nguyễn Du), có ý kiến cho rằng: Từ cặp lục bát thứ nhất sang cặp lục bát thứ hai

có sự biến đổi của mạch thơ; riêng cặp lục bát thứ hai đã thể hiện tài tình nghệ

thuật “thi trung hữu họa”.

Em hãy viết đoạn văn trình bày ý kiến của mình về nhận xét trên?

Câu 2: (2,0 điểm)

Khi nói về quê hương, Đỗ Trung Quân cho rằng:

Quê hương mỗi người chỉ một

Như là chỉ một mẹ thôi.

(Quê hương)

Em hiểu thế nào về quan niệm của nhà thơ? Từ đó hãy bày tỏ suy nghĩ của

em về quê hương?

Câu 3: (6,0 điểm)

Nhận xét về truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho

rằng:

“Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con

người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử

có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh

những con người ấy gợi lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của

lao động tự giác, về con người và về nghệ thuật”.

Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Họ và tên thí sinh: ..........................................................SBD: ......................

ĐỀ CHÍNH THỨC

PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG HD CHẤM HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2013-2014 MÔN: NGỮ VĂN

Câu 1: * Bài viết trình bày dưới hình thức một đoạn văn. * Nội dung cần đạt được như sau:

Đồng ý với nhận xét trên + Sự biến đổi của mạch thơ

Hai câu đầu gợi dòng chảy thời gian bất tận, nhịp thơ êm xuôi:“Ngày xuân con én…ngoài sáu mươi”. Hình ảnh “chim én đưa thoi” vừa gợi không gian, vừa ngụ ý mùa xuân qua nhanh.

Hai câu tiếp theo, mạch thơ dừng lại, mở ra một không gian mênh mông, không còn ranh giới giữa trời và đất: “ Cỏ non xanh tận chân trời…một vài bông hoa” . + Nghệ thuật “Thi trung hữu họa” ở cặp thơ thứ hai:

Trời đất một màu xanh non tươi tốt của cỏ mùa xuân. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết sắc trắng của hoa lê. Hai màu: xanh, trắng là những gam màu sáng tươi dịu mát, tôn nhau lên, màu trắng hoa lê làm cỏ như xanh hơn và sắc trắng của hoa càng trở nên thanh khiết trên nền cỏ xanh mịn.

Cách dùng từ “trắng điểm” (chứ không phải là điểm trắng) giúp ta nhận ra tín hiệu của mùa xuân ở vẻ đẹp ẩn chìm mà sống động của tạo vật vốn vô tri vô giác. Có thể liên hệ đến câu thơ cổ của Trung Quốc: “ Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa”. + Khả năng rung động tinh tế của thi nhân trước cái đẹp của mùa xuân . ( Không cho điểm tối đa những bài viết không trình bày đúng hình thức của một đoạn văn). Câu 2: * Yêu cầu chung: HS hiểu đề, viết sát chủ đề đã nêu. Biết cách làm một bài văn nghị luận có bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ. Trình bày ý mạch lạc, rõ ràng. Văn viết trong sáng, có cảm xúc. * Yêu cầu cụ thể: + Quan niệm về quê hương của nhà thơ Đỗ Trung Quân : - Câu thơ nằm trong thi phẩm viết về quê hương. Trong thi phẩm ấy, nhà thơ gợi ra những cách hiểu về quê hương. - Cách so sánh độc đáo, thú vị : quê hương và mẹ.Ý ngĩa của cách so sánh ấy là để khẳng định quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là sự sống tinh thần, tâm hốn. Qua lối so sánh khẳng định để nêu bật tình cảm với quê hương. Quê hương là điều quý giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếu. Hình bóng quê hương đi theo

con người suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc sống của con người trở nên chông chênh, lệch lạc. Đồng thời, qua cách so sánh, tác giả cũng khơi dậy, nuôi dưỡng tình cảm với quê hương : tình cảm với mẹ là tình cảm tự nhiên như một bản năng, tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người. - Gợi mở một cách sống, cách làm người : Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương. Thiếu đi tình cảm này là một khiếm khuyết trong đời sống tâm hồn, tình cảm khiến con người không được làm người một cách trọn vẹn. + Suy nghĩ của bản thân: - Quê hương là bến đỗ bình yên cho mỗi con người... - Mỗi người không được quên đi nguồn cội, gốc gác, quê hương. Dù ai đi đâu, ở đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về cội nguồn yêu thương. Nuôi dưỡng tình cảm với quê hương có nghĩa là nuôi dưỡng tâm hồn, để con người được làm người theo nghĩa đầy đủ nhất. - Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê hương song không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết tôn trọng và yêu quý tất cả những gì thuộc về Tổ quốc. - Có thái độ phê phán trước những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương : chê quê hương nghèo khó, lạc hậu ; làm thay đổi một cách tiêu cực dáng vẻ quê hương mình... - Trách nhiệm xây dựng quê hương. * Mở bài, kết bài viết tốt mỗi phần được điểm.

Câu 3:

* Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận bố

cục rõ ràng, kết cấu hợp lí. Diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả , dùng từ , ngữ

pháp.

* Về nội dung :

Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý

kiến riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự

nào cũng cần đạt được những ý chính sau đây.

A/ Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con

người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn

lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn khái quát những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái. 1/ Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật.

+ Ý thức trách nhiệm trước công việc : anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học.

+ Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến : anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ

sư trẻ mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai

Châu. Cô là lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì…)

+ Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau,

người cán bộ nghiên cứu khoa học…

+ Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp

nhận cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp

hoản cảnh : anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa

học.

2/ Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường.

Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên.

+ Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô

đơn. Anh tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp,

chủ động, giản dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân…). Anh sống lạc quan yêu đời-

trồng hoa, nuôi gà, đọc sách.

+ Đó là một người khiêm tốn: lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận

thành tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng

góp nhỏ bé cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết

bao con người, bao tấm gương, bao điều đáng học ( những ông kĩ sư vườn rau, anh

cán bộ nghiên cứu sét...)

+ Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một

cách chân thành, chu đáo: việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông hoạ sĩ

già và cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: thèm người,

thèm chuyện trò ...

Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách

sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế

hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước.

Tuy không trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc

sống mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp

nhau xứng đáng là chủ nhân của đất nước này.

( Học sinh có thể trình bày trên cơ sở phân tích từng nhân vật để làm nổi bật

ý tưởng chung, tuy nhiên , cần tập trung vào nhân vật trung tâm là anh thanh niên)

B/ Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự

giác về con người và về nghệ thuật”.

- Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm , hành động

của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh

đất mình đang sống.

- Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa

của công việc mình làm . Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt

đẹp hơn.

- Thông qua suy nghĩ của người hoạ sĩ : vẻ đẹp của con người và của cuộc

sống chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm

nghệ thuật có giá trị . * Thang điểm : - Mở bài, kết bài đạt yêu cầu mỗi phần được điểm. - Thân bài…….. điểm : Ý thứ nhất (A) - . Ý thứ hai (B) - điểm. Lưu ý chung: Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản về cách chấm. Giám khảo linh hoạt khi chấm bài của học sinh. Khuyến khích những bài viết có chất văn, có tính sáng tạo.

PHÒNG GD-ĐT THẠCH THÀNH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

THÀNH MINH

Đề thi chính thức

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2013 – 2014 MÔN THI: NGỮ VĂN

(Thời gian làm bài 150 phút không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (4 điểm):

Viết đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong

hai dòng thơ sau:

” Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông”

(“Truyện Kiều” – Nguyễn Du)

Câu 2 (3 điểm):

Trong truyện ngắn “Làng“, Kim Lân luôn để nhân vật chính (ông Hai) dành tình yêu sâu

nặng, cảm động hướng về làng Chợ Dầu. Vậy theo em, tại sao nhà văn không đặt tên

truyện là “Làng Chợ Dầu“ mà lại lấy nhan đề cho truyện là “Làng”.

Câu 3 (3 điểm):

Nói về lòng ghen tị có người cho rằng: “giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa

cách như giữa xấu xa và đức hạnh ” còn Et-môn-đô-đơ khuyên: “Đừng để con rắn ghen

tị luồn vào trong tim. Đó là con rắn độc làm gặm mòn khối óc và đồi bại con tim”. Hãy

phát biểu những suy nghĩ của em về vấn đề nêu trên bằng một bài văn ngắn (không quá

một trang giấy thi).

Câu 4 (10 điểm):

Mối quan hệ giữa bếp lửa đời và Bếp lửa trong thơ Bằng Việt.

—————————————- Hết —————————————-

Hướng dẫn giải đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn Văn

Câu 1:

1. Về hình thức:

Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc.

2.Về nội dung:

Đoạn văn chỉ ra đầy đủ và phân tích rõ giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng ở hai

dòng thơ đã cho, từ đó làm rõ tài năng bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du trong việc sử

dụng các biện pháp nghệ thuật độc đáo để miêu tả cảnh:

- Biện pháp nhân hoá; Quyên đã gọi hè

-> âm thanh tiếng chim cuốc khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian

- Biện pháp ẩn dụ: Lửa lưụ

-> hoa lựu nở trong như những đốm lửa .

- Chơi chữ: điệp âm phụ âm “l” (lửa lựu lập loè) kết hợp với cách sử dụng từ láy tượng

hình “lập loè”

-> gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló,lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán

lá dưới ánh trăng.

-> Sự quan sát tinh tế, khả năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của ngòi

bút Nguyễn Du đã lột tả được cái hồn của cảnh.

-> Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh động nơi làng quê yên ả, thanh

bình.

Câu 2:

Yêu cầu học sinh lí giải được vì sao Kim Lân không đặt tên truyện là “Làng Chợ Dầu”

mà lại lấy nhan đề cho truyện là “Làng“.

- Kim Lân không đặt tên cho truyện của mình là “Làng Chợ Dầu“, vì nhan đề này thiếu

tính khái quát “Làng Chợ Dầu“là một danh từ riêng chỉ một làng quê cụ thể.

Do đó, tình yêu làng được thể hiện cũng chỉ bó hẹp trong phạm vi cá nhân ở một làng quê,

một địa phương cụ thể mà thôi

- Nhan đề “Làng” có tính khái quát cao. Làng là danh từ chung chỉ mọi làng quê trên đất

nước ta.

Vì vậy, đặt tên truyện là :”Làng“, Kim Lân muốn tác phẩm của mình không chỉ thể hiện

tình yêu làng yêu nước của một nhân vật ông Hai, mà sâu rộng hơn, tác giả còn muốn nói

đến một tình cảm bao trùm, phổ biến – đó là tình yêu làng quê, yêu đất nước – trong mọi

người dân Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp trên khắp mọi miền Tổ quốc.

Câu 3: Yêu cầu chung * Về kỹ năng: -Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội dung lượng không quá một trang giấy viết -Bố cục bài viết mạch lạc ,diễn đạt lưu loát ,văn viết có cảm xúc chân thành. * Về kiến thức: - Học sinh hiểu đúng nghĩa của nhận định trên: khuyên con người ta trong cuộc sống không nên ghen tị.

Yêu cầu cụ thể Bài làm cần đảm bảo những ý sau: Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu 2 ý kiến trên khái quát được ý nghĩa của cả 2 câu nói không nên để cho lòng ghen tị tồn tại dù chỉ là trong suy nghĩ mỗi người. Thân bài: - Nêu khái niệm về ghen tị và những biểu hiện của lòng ghen tị. - Phân biệt giữa ghen tị và thi đua: giữa ghen tị và thi đua có một khoảng xa cách như giữa xấu xa và đức hạnh. - Tác hại của lòng ghen tị:đừng để cho con rắn ghen tỵ luồn vào trong tim. - Từ đó nhắc nhở mọi người ý thức sống đúng đắn. Kết bài: -Khẳng định lại giữa ghen tỵ và thi đua là một khoảng cách và giá trị lời khuyên của Et-môn-đô–đơ. -Nêu ý thức của mình trong việc trau dồi đạo đức.

Câu 4: Yêu cầu: *Hình thức: Kiểu bài nghị luận văn học. *Nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những ý sau: Mở bài: Cảm nhận chung nhất về bài thơ và tình cảm bà cháu đằng sau hình ảnh bếp lửa. Thân bài: - Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà, về những hồi ức đẹp đẽ của tuổi thơ, về tình bà cháu - Bếp lửa đời: + Là hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đình Việt Nam + Gợi sức sống, tình cảm gia đình và sự bình yên, no ấm. - Bếp lửa trong thơ Bằng Việt: + Hình ảnh bếp lửa gắn liền với bà khiến cho người đọc liên tưởng đến mối quan hệ kì lạ, thiêng liêng. + Nỗi nhớ về bếp lửa được gợi nhớ bằng nhiều giác quan, bằng trí tưởng tượng: thị giác, cảm giác, khứu giác, xúc giác…Mọi hình ảnh gắn với bếp lửa đã được tái hiện chân thật,

rõ ràng từ một thời kí ức xa xôi. + Bếp lửa gắn với bà: hình ảnh bếp lửa ấp iu…chính là sự hóa thân của tình cảm bà dành cho cháu…Nếu bếp lửa củi rơm gắn với cảm nhận về mùi khói, với dư vị sống mũi còn cay, thì bà gắn với tuổi thơ cháu vừa như người chăm sóc vừa như một người bạn lớn….(dẫn chứng) + Những kí ức tuổi thơ ùa về trong tâm tưởng cháu… Nhớ về bếp lửa, nhắc về bếp lửa là nhắc về bà với những công việc xoay quanh bếp lửa, và tình cảm của một người bà đôn hậu, tần tảo.…(dẫn chứng) + Qua dòng hồi tưởng hình ảnh bếp lửa không còn là bếp lửa bình thường mà là một hình ảnh biểu tượng cứ trở đi trở lại trong bài thơ, trong tâm trí cháu với sự hòa quyện tuyệt vời giữa cái ấm áp của bếp lửa đời và bếp lửa lòng người. ( dẫn chứng) + Từ bếp lửa, tình cảm của bà đã được hình tượng hóa trở thành ngọn lửa, là một hành trình từ cái đơn sơ giản dị đến những cái thiêng liêng cao cả, từ cái thực đến cái linh hồn….Bếp lửa trong kí ức tuổi thơ chính là hiện hữu của một tình yêu nồng nàn, đượm đà mà bà dành cho cháu. + Trong tình cảm của bà có tình yêu quê hương, đất nước của những người xa quê, nhớ bà là nhớ quê hương đất nước. Kết bài: - Hành trình từ bếp lửa đời đến bếp lửa trong thơ Bằng Việt là hành trình của tình yêu, nỗi nhớ, sự biết ơn và sức sống mãnh liệt. - Bếp lửa trong dòng hồi tưởng nhưng sẽ rực sáng với ngọn lửa tình yêu và niềm tin mãnh liệt, không bao giờ vụt tắt.

SỞ GD&ĐT NINH BÌNH

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS

Năm học 2012 – 2013 MÔN: Ngữ văn

(Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm 3 câu, trong 01 trang

Câu 1 (2,0 điểm):

Cày đồng đang buổi ban trưa, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.

Chỉ ra những biện pháp tu từ được sử dụng trong câu ca dao trên? Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?

Câu 2 (6,0 điểm):

Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp.

Suy nghĩ của em được gợi ra từ hiện tượng trên (bài viết không quá 02 trang giấy thi).

Câu 3 (12,0 điểm):

Có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng thể hiện tình yêu và khát vọng được cống hiến cho đời của Thanh Hải.

Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ ý kiến trên.

Văn bản: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)

Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao… Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước.

Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. Mùa xuân - ta xin hát Câu Nam ai, Nam bình Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình Nhịp phách tiền đất Huế.

Tháng 11 – 1980

(SGK Ngữ văn 9 tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội 2012, tr 55 - 56)

-----HẾT-----

Họ và tên thí sinh: ............................................... Số báo danh: .............................

Họ và tên, chữ ký: Giám thị 1: ...................................................

Giám thị 2: ...................................................

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

SỞ GD&ĐT NINH BÌNH HDC ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 THCS

Năm học 2012 – 2013 MÔN: Ngữ văn

(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang) Câu 1 (2,0 điểm): - Thí sinh chỉ ra đúng các biện pháp tu từ được dùng trong câu ca dao: + Phép so sánh: mồ hôi của người cày đồng với mưa. (0,5 điểm)

+ Nói quá: mồ hôi rơi xuống thánh thót nhiều như mưa. (0,5 điểm) - Hiệu quả nghệ thuật:

+ Nhấn mạnh nỗi vất vả, cực nhọc của người nông dân trong lao động. (0,5 điểm)

+ Hàm ý nhắc nhở con người biết cảm thông, trân trọng công sức lao động. (0,5 điểm) Câu 2 (6,0 điểm): 1. Yêu cầu về kĩ năng:

Biết cách làm một bài nghị luận xã hội đúng và trúng yêu cầu của đề. Bố cục

bài viết rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, không sai các loại

lỗi.

2. Yêu cầu về kiến thức:

Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản

sau:

* Nêu vấn đề cần nghị luận.

* Giải thích

- vùng sỏi đá khô cằn: nơi khó có sự sống của cây cối, chỉ sự khắc nghiệt của môi

trường sống.

- có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp: sự thích nghi, sức

chịu đựng, sức sống, vẻ đẹp.

=> Là hiện tượng có thể bắt gặp trong thiên nhiên có ý nghĩa chỉ sức chịu đựng, sức

sống kỳ diệu, ý chí nghị lực, bản lĩnh vươn lên trong cuộc sống của con người.

* Bàn luận

- Thực tế cuộc sống vùng đất khô cằn có thể là hoàn cảnh khó khăn, những gian nan

vất vả, khắc nghiệt của cuộc sống…

=> + Hoàn cảnh không thuận lợi cho con người sống, phát triển nhân cách, tài năng.

+ Môi trường để tôi luyện, giúp con người vững vàng trong cuộc sống.

- Trước hoàn cảnh ấy, có những con người:

+ Với những cố gắng phi thường, sự vươn lên không mệt mỏi đã tạo được thành

công; dâng hiến cho đời những gì cao đẹp, ý nghĩa.

+ Chán nản, bi quan, buông xuôi bất lực dẫn đến thất bại trong cuộc sống.

* Bài học nhận thức, hành động

(Con người với vẻ đẹp của ý chí, nghị lực luôn vươn lên chiến thắng hoàn cảnh là niềm tự

hào, ngưỡng mộ của chúng ta, động viên và thậm chí cảnh tỉnh những ai chưa biết chấp nhận

khó khăn, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống. Từ đó học sinh liên hệ với bản thân)

3. Thang điểm:

- Điểm 6: Đáp ứng tốt nội dung trên, có nhiều sáng tạo trong cấu trúc bài, có hiểu biết sâu sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thấu đáo, cách bày tỏ chân thành, có cảm xúc. - Điểm 4: Đáp ứng khá tốt nội dung trên, có sự hiểu biết và lập luận thuyết phục, lí lẽ đúng đắn, diễn đạt có cảm xúc, có mắc một số lỗi nhưng không đáng kể. - Điểm 3: Đáp ứng cơ bản yêu cầu trên, có thể thiếu ý hoặc một vài chỗ chưa hoàn thiện. - Điểm 2: Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc nhiều lỗi các loại. - Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.

Câu 3 (12,0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm kiểu bài nghị luận văn học, phân tích bài thơ để làm sáng tỏ một nhận định. Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát có cảm xúc, ngôn ngữ có chọn lọc, không mắc các loại lỗi. 2. Yêu cầu về kiến thức:

Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản

sau:

* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, dẫn dắt vấn đề nghị luận.

* Giải quyết vấn đề.

- Tiếng lòng thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước: + Tình yêu mùa xuân của thiên nhiên: Bức tranh mùa xuân tươi tắn, thơ mộng

với những hình ảnh: dòng sông xanh, bông hoa tím, chim chiền chiện hót vang trời… => Nhà thơ đã cảm nhận bằng mọi giác quan, hình ảnh thơ trở nên lung linh, đa nghĩa; mùa xuân được đón nhận bằng một tình yêu tha thiết, tâm hồn lạc quan

+ Cảm xúc trước mùa xuân đất nước, tác giả hướng tình cảm của mình đến

những con người cụ thể của quê hương dân tộc: các điệp từ “mùa xuân”, “lộc”,

“người” có ý nghĩa khái quát về cuộc sống, chiến đấu, lao động của nhân dân; nghệ

thuật lặp cấu trúc “tất cả như” và lối so sánh trực tiếp diễn tả không khí khẩn trương,

rộn ràng, náo nức.

Từ những con người cụ thể nhà thơ suy ngẫm về đất nước trong cảm nhận khái

quát cùng cái nhìn suốt chiều dài lịch sử vừa xúc động vừa tự hào (Đất nước như vì

sao….)

- Khát vọng cống hiến cho đời: + Nhà thơ tâm niệm về mùa xuân riêng của mỗi cuộc đời với khát vọng hòa

nhập và dâng hiến cho mùa xuân chung của đất nước: nguyện làm con chim hót, cành hoa, nốt trầm trong bản hòa ca chung của đất nước, “Mùa xuân nho nhỏ” - một sáng tạo bất ngờ độc đáo, ẩn dụ về khát vọng, lẽ sống, ý thức cao đẹp => quan niệm sống đẹp, có trách nhiệm, việc cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên, thầm lặng, khiêm tốn như con chim cho tiếng hót, bông hoa dâng sắc hương…. + Nhà thơ bộc lộ niềm yêu mến tự hào với cuộc đời trong tiếng hát tự nguyện – muốn hát lên điệu hát của quê hương xứ Huế. - Thể thơ 5 chữ mang âm hưởng gần gũi với dân ca; hình ảnh thơ tự nhiên, giản dị, giàu ý nghĩa khái quát biểu trưng; ngôn ngữ thơ trong sáng, giàu nhạc điệu; sử dụng nhiều biện pháp tu từ; cấu tứ chặt chẽ; giọng điệu thơ linh hoạt…

=> Bài thơ như một sự tổng kết đánh giá về cuộc đời nhà thơ, một cuộc đời dâng hiến trọn vẹn cho dù bệnh tật, ốm đau thậm chí cái chết kề cận. Điều đó thể hiện một bản lĩnh, một tình yêu cuộc sống mãnh liệt, một khát vọng sống đẹp. * Khẳng định lại vấn đề nghị luận.

3. Thang điểm: - Điểm 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. - Điểm 10: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu, có thể mắc một vài lỗi nhỏ nhưng không đáng kể. - Điểm 8: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu, có thể có một vài chỗ chưa hoàn thiện. - Điểm 6: Đáp ứng hơn nửa yêu cầu, có thể thiếu ý hoặc mắc một số lỗi. - Điểm 4: Bài sơ sài, thiếu ý hoặc còn lúng túng trong triển khai vấn đề, mắc quá nhiều lỗi các loại. - Điểm 2: Bài viết quá sơ sài, có quá nhiều sai sót, không hiểu rõ và không biết triển khai vấn đề. - Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn.

Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng biểu điểm, có thể thưởng điểm cho những bài viết có sáng tạo khi tổng điểm toàn bài chưa đạt tối đa. Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25.

PHÒNG GD-ĐT THẠCH THÀNH

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH MINH

Đề thi chính thức

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2013 – 2014 MÔN THI: NGỮ VĂN

(Thời gian làm bài 150 phút không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (4 điểm):

Viết đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ sau:

” Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông”

(“Truyện Kiều” – Nguyễn Du)

Câu 2 (3 điểm):

Trong truyện ngắn “Làng“, Kim Lân luôn để nhân vật chính (ông Hai) dành tình yêu sâu nặng, cảm động hướng về làng Chợ Dầu. Vậy theo em, tại sao nhà văn không đặt tên truyện là “Làng Chợ Dầu“ mà lại lấy nhan đề cho truyện là “Làng”.

Câu 3 (3 điểm):

Nói về lòng ghen tị có người cho rằng: “giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách như giữa xấu xa và đức hạnh ” còn Et-môn-đô-đơ khuyên: “Đừng để con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là con rắn độc làm gặm mòn khối óc và đồi bại con tim”. Hãy phát biểu những suy nghĩ của em về vấn đề nêu trên bằng một bài văn ngắn (không quá một trang giấy thi).

Câu 4 (10 điểm):

Mối quan hệ giữa bếp lửa đời và Bếp lửa trong thơ Bằng Việt.

—————————————- Hết —————————————-

Hướng dẫn giải đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn Văn

Câu 1:

1. Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc. 2.Về nội dung: Đoạn văn chỉ ra đầy đủ và phân tích rõ giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng ở hai dòng thơ đã cho, từ đó làm rõ tài năng bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật độc đáo để miêu tả cảnh: - Biện pháp nhân hoá; Quyên đã gọi hè -> âm thanh tiếng chim cuốc khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian - Biện pháp ẩn dụ: Lửa lưụ -> hoa lựu nở trong như những đốm lửa . - Chơi chữ: điệp âm phụ âm “l” (lửa lựu lập loè) kết hợp với cách sử dụng từ láy tượng hình “lập loè” -> gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló,lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới ánh trăng. -> Sự quan sát tinh tế, khả năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của ngòi bút Nguyễn Du đã lột tả được cái hồn của cảnh. -> Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh động nơi làng quê yên ả, thanh bình.

Câu 2: Yêu cầu học sinh lí giải được vì sao Kim Lân không đặt tên truyện là “Làng Chợ Dầu” mà lại lấy nhan đề cho truyện là “Làng“. - Kim Lân không đặt tên cho truyện của mình là “Làng Chợ Dầu“, vì nhan đề này thiếu tính khái quát “Làng Chợ Dầu“là một danh từ riêng chỉ một làng quê cụ thể. Do đó, tình yêu làng được thể hiện cũng chỉ bó hẹp trong phạm vi cá nhân ở một làng quê, một địa phương cụ thể mà thôi - Nhan đề “Làng” có tính khái quát cao. Làng là danh từ chung chỉ mọi làng quê trên đất nước ta. Vì vậy, đặt tên truyện là :”Làng“, Kim Lân muốn tác phẩm của mình không chỉ thể hiện tình yêu làng yêu nước của một nhân vật ông Hai, mà sâu rộng hơn, tác giả còn muốn nói đến một tình cảm bao trùm, phổ biến – đó là tình yêu làng quê, yêu đất nước – trong mọi người dân Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp trên khắp mọi miền Tổ quốc.

Câu 3: Yêu cầu chung * Về kỹ năng: -Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội dung lượng không quá một trang giấy viết -Bố cục bài viết mạch lạc ,diễn đạt lưu loát ,văn viết có cảm xúc chân thành.

* Về kiến thức:

- Học sinh hiểu đúng nghĩa của nhận định trên: khuyên con người ta trong cuộc sống không nên ghen tị. Yêu cầu cụ thể Bài làm cần đảm bảo những ý sau: Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu 2 ý kiến trên khái quát được ý nghĩa của cả 2 câu nói không nên để cho lòng ghen tị tồn tại dù chỉ là trong suy nghĩ mỗi người. Thân bài: - Nêu khái niệm về ghen tị và những biểu hiện của lòng ghen tị. - Phân biệt giữa ghen tị và thi đua: giữa ghen tị và thi đua có một khoảng xa cách như giữa xấu xa và đức hạnh. - Tác hại của lòng ghen tị:đừng để cho con rắn ghen tỵ luồn vào trong tim. - Từ đó nhắc nhở mọi người ý thức sống đúng đắn. Kết bài: -Khẳng định lại giữa ghen tỵ và thi đua là một khoảng cách và giá trị lời khuyên của Et-môn-đô–đơ. -Nêu ý thức của mình trong việc trau dồi đạo đức.

Câu 4: Yêu cầu: *Hình thức: Kiểu bài nghị luận văn học. *Nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những ý sau: Mở bài: Cảm nhận chung nhất về bài thơ và tình cảm bà cháu đằng sau hình ảnh bếp lửa. Thân bài: - Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà, về những hồi ức đẹp đẽ của tuổi thơ, về tình bà cháu - Bếp lửa đời: + Là hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đình Việt Nam + Gợi sức sống, tình cảm gia đình và sự bình yên, no ấm. - Bếp lửa trong thơ Bằng Việt: + Hình ảnh bếp lửa gắn liền với bà khiến cho người đọc liên tưởng đến mối quan hệ kì lạ, thiêng liêng. + Nỗi nhớ về bếp lửa được gợi nhớ bằng nhiều giác quan, bằng trí tưởng tượng: thị giác, cảm giác, khứu giác, xúc giác…Mọi hình ảnh gắn với bếp lửa đã được tái hiện chân thật, rõ ràng từ một thời kí ức xa xôi.

+ Bếp lửa gắn với bà: hình ảnh bếp lửa ấp iu…chính là sự hóa thân của tình cảm bà dành cho cháu…Nếu bếp lửa củi rơm gắn với cảm nhận về mùi khói, với dư vị sống mũi còn cay, thì bà gắn với tuổi thơ cháu vừa như người chăm sóc vừa như một người bạn lớn….(dẫn chứng) + Những kí ức tuổi thơ ùa về trong tâm tưởng cháu… Nhớ về bếp lửa, nhắc về bếp lửa là nhắc về bà với những công việc xoay quanh bếp lửa, và tình cảm của một người bà đôn hậu, tần tảo.…(dẫn chứng) + Qua dòng hồi tưởng hình ảnh bếp lửa không còn là bếp lửa bình thường mà là một hình ảnh biểu tượng cứ trở đi trở lại trong bài thơ, trong tâm trí cháu với sự hòa quyện tuyệt vời giữa cái ấm áp của bếp lửa đời và bếp lửa lòng người. ( dẫn chứng) + Từ bếp lửa, tình cảm của bà đã được hình tượng hóa trở thành ngọn lửa, là một hành trình từ cái đơn sơ giản dị đến những cái thiêng liêng cao cả, từ cái thực đến cái linh hồn….Bếp lửa trong kí ức tuổi thơ chính là hiện hữu của một tình yêu nồng nàn, đượm đà mà bà dành cho cháu. + Trong tình cảm của bà có tình yêu quê hương, đất nước của những người xa quê, nhớ bà là nhớ quê hương đất nước. Kết bài: - Hành trình từ bếp lửa đời đến bếp lửa trong thơ Bằng Việt là hành trình của tình yêu, nỗi nhớ, sự biết ơn và sức sống mãnh liệt. - Bếp lửa trong dòng hồi tưởng nhưng sẽ rực sáng với ngọn lửa tình yêu và niềm tin mãnh liệt, không bao giờ vụt tắt.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH CHƯƠNG

KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN DỰ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2012 - 2013

Môn thi: N Môn thi: Ngữ Văn 9 Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (6.0 điểm): Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều được Nguyễn Du

khắc họa trong đoạn trích " Kiều ở lầu Ngưng Bích". Câu 2 ( 4.0 điểm): Đọc kỹ câu chuyện sau:

Cách đây hai năm, chàng thanh niên Ra-pha-en-đơ Rốt-sin, người được thừa hưởng một trong những gia tài kếch xù nhất thế giới, đã gục chết trên một vỉa hè ở Niu Ooc vì “chơi” bạch phiến(*) quá liều, năm đó Ra-pha-en mới 23 tuổi.

Cái chết của chàng tỉ phú trẻ này đã làm không ít các bậc cha mẹ tỉ phú khác lo lắng: làm sao để con cái họ đừng hư đi vì số tài sản khổng lồ không do chính chúng tạo dựng.

( Báo Sài Gòn tiếp thị, số 15, 2002 - Theo Ngữ Văn 8, Tập Một) Ghi chú: (*) Bạch phiến: hê-rô-in - Theo Ngữ Văn 8, Tập Một

Nếu được trao đổi với " các bậc cha mẹ tỉ phú" về vấn đề " làm sao để con cái họ đừng hư đi vì số tài sản khổng lồ không do chính chúng tạo dựng" bằng một bài văn thì em sẽ viết những gì?

......................................... hết ..............................................................

ĐỀ CHÍNH THỨC

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH CHƯƠNG KỲ THI CHỌN CHỌN ĐỘI TUYỂN DỰ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH

Năm học 2012 – 2013 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN

( Hướng dẫn chấm gồm 02 trang) A. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Giám khảo vận dụng Hướng dẫn chấm phải chủ động, linh hoạt, tránh

cứng nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài việc kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện rõ tố chất của một học sinh giỏi ( kiến thức vững chắc, suy nghĩ sâu sắc, cảm thụ tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc, có giọng điệu riêng …); đặc biệt khuyến khích những bài viết thể hiện được sự sáng tạo và phong cách cá nhân của người làm bài.

- Giám khảo cần đánh giá bài làm của thí sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài, tránh đếm ý cho điểm nhằm đánh giá một cách chính xác kiến thức và kỹ năng của thí sinh.

- Hướng dẫn chấm chỉ nêu các ý chính và những thang điểm cơ bản; trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ thể hơn.

- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng vẫn đáp ứng được những yêu cầu cơ bản và bảo đảm tính hợp lý, có sức thuyết phục giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để cho điểm một cách chính xác, khách quan, khoa học.

- Điểm toàn bài là 10,0 chiết đến 0,25. B. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT: Câu 1 ( 6.0 điểm): I. Đáp án: Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau: 1. Về kiến thức: Để trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều

được thể hiện trong đoạn trích " Kiều ở lầu Ngưng Bích", thí sinh có thể sử dụng nhiều luận điểm, luận cứ khác nhau. Sau đây là một số gợi ý:

- " Kiều ở lầu Ngưng Bích" là đoạn trích mà Nguyễn Du đã khắc họa rất thành công tâm trạng của Thúy Kiều trong một cảnh ngộ éo le (...). Từ tâm trạng của nhân vật, tác giả đã làm hiện rõ vẻ đẹp của nhân vật.

- Vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều được khắc họa trong đoạn trích này là vẻ đẹp nội tâm. Đó là:

+ Vẻ đẹp của một tâm hồn nhạy cảm ( ý thức rõ cảnh ngộ của bản thân khi phải đối mặt với nỗi cô đơn tuyệt đối, nỗi đau khổ, bẽ bàng đến tận cùng và có biết bao ngổn ngang, chia xé trong lòng; ).

+ Vẻ đẹp của một tấm lòng thủy chung, son sắt đối với người yêu ( đau đáu với lời thề ước ngày nào, đau đớn khi ý thức rõ tấm lòng chung thủy của mình đối với chàng Kim...).

+ Vẻ đẹp của tấm lòng hiếu thảo đối với cha mẹ ( xót xa, ân hận khi không được chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ...).

- Đánh giá về vẻ đẹp của nhân vật: Thúy Kiều không chỉ đẹp ở ngoại hình mà dù ở trong cảnh ngộ nào Thúy Kiều cũng hiện lên với vẻ đẹp nội tâm rất đáng trân trọng.

- Đánh giá thành công của Nguyễn Du về ngòi bút khắc họa vẻ đẹp nội tâm nhân vật Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích.

- Đánh giá về tình cảm, thái độ của nhà thơ Nguyễn Du đối với Thúy Kiều: Thấu hiểu, đồng cảm sâu sắc; trân trọng, ngưỡng mộ, ngợi ca vẻ đẹp nội tâm nhân vật...

2. Về kỹ năng : + Hiểu đúng yêu cầu của đề, biết làm một bài văn cảm nhận. Biết kết hợp một cách nhuần nhuyễn các phép lập luận đã học. + Có kỹ năng triển khai luận điểm, luận cứ, bố cục sáng rõ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả. II. Biểu điểm:

- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 6.0 điểm - Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng còn hạn chế về kỹ năng = > 4.0 điểm - Bài viết còn có những sai sót về kiến thức và mắc lỗi về kỹ năng => 2.0 điểm - Nội dung bài viết sơ sài.=> 1.0 điểm * Lưu ý: - Các thang điểm chi tiết khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định. - Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau miễn là hợp lý. - Đặc biệt trân trọng những bài viết giàu cảm xúc, lập luận mạch lạc, chặt chẽ, thể hiện sự phát hiện, khám phá mang tính chiều sâu.

Câu 2 ( 4.0 điểm): I. Đáp án: Đây là một đề bài mang tính chất mở nên có sự đòi hỏi cao về tính sáng tạo

của người làm bài. Thí sinh có thể có rất nhiều cách trình bày khác nhau miễn là giải quyết được yêu cầu mà đề bài đặt ra. Hướng dẫn chấm chỉ định hướng một số yêu cầu cơ bản như sau:

1. Về kiến thức: + Trên cơ sở nội dung và mối liên hệ của các sự việc và yêu cầu của đề, thí

sinh cần xác định được nội dung bài trao đổi thực chất là một bài văn nghị luận. Vấn đề nghị luận là tập trung làm sáng tỏ nội dung " làm sao để con cái họ đừng hư đi vì số tài sản khổng lồ không do chính chúng tạo dựng".

+ Hệ thống luận điểm, luận cứ có thể rất phong phú và đa dạng miễn sao bám sát vấn đề nghi luận. Sau đây chỉ là một số gợi ý:

- Chăm lo cho tương lai của con là trách nhiệm của bậc làm cha, làm mẹ. Mỗi người sẽ có một cách thức, một con đường đi khác nhau nhưng đều hướng con mình tới một tương lai tốt đẹp.

- Phải hiểu rõ rằng việc lo cho tương lai con cái không chỉ đơn thuần là để lại nhiều tài sản mà quan trọng hơn là việc giúp cho con có tri thức, giáo dục cho con về cách sống, cách tạo dựng tương lai.

- Khi có tài sản để lại cho con, phải giúp con hiểu được ý nghĩa của số tài sản mà bản thân đang được thừa hưởng và xác định được trách nhiệm của bản thân trong việc phát huy vai trò của số tài sản đó trong quá trình tạo dựng tương lai.

- Phải giúp con biết quý trọng đồng tiền, biết cách chi tiêu hợp lý và rèn lối sống lành mạnh...

- Mở rộng vấn đề ( từ phạm vi gia đình đến phạm vi xã hội). - Tự rút ra phương châm hành động của bản thân.

2. Về kỹ năng: + Có kỹ năng xác định được vấn đề nghị luận. + Hiểu đúng yêu cầu của đề, biết làm một bài văn nghị luận trong đó có sự

kết hợp một cách nhuần nhuyễn các phép lập luận như giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận…

+ Có kỹ năng triển khai luận điểm, luận cứ, bố cục sáng rõ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.

II. Biểu điểm: - Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 4.0 điểm

- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng còn hạn chế về kỹ năng = > 3.0 điểm - Nội dung bài viết thể hiện tính sơ sài.=> 1.0 điểm * Lưu ý: - Các thang điểm chi tiết khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định. - Thí sinh có thể có nhiều cách lập luận khác nhau miễn là hợp lý. - Đặc biệt trân trọng những bài viết giàu cảm xúc, lập luận sắc sảo, mạch lạc, chặt chẽ, thể hiện sự phát hiện, khám phá mang tính chiều sâu. ……………………………………………..hết ……………………………………….

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH CHƯƠNG

KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN VÒNG 1 NĂM HỌC 2012 - 2013 Môn thi: N Môn thi: Ngữ Văn 9 Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (6.0 điểm): Đọc kỹ truyện dưới đây rồi thực hiện các yêu cầu sau đó: Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi

tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng

có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:

- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của

ông. ( Người ăn xin - Theo Tuốc-ghê-nhép)

1. ( 3.0 điểm): a ( 1.0 điểm): Chép ra từ ngữ xưng hô trong những lời thoại trên. b( 1.0 điểm): Dựa vào từ ngữ xưng hô, chỉ rõ vai xã hội của người tham gia hội

thoại. c. ( 1.0 điểm) Cho biết thái độ của các nhân vật được thể hiện qua từ ngữ xưng

hô cùng với cử chỉ của họ. 2 ( 3.0 điểm): Với câu chuyện trên, không chỉ có nhân vật trong truyện mà

người đọc ( người nghe) cũng đã " nhận được một cái gì đó". Ý kiến của em. Câu 2 ( 4.0 điểm):

" Khi con tu hú" của Tố Hữu là bài thơ thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. Hãy chứng minh.

......................................... hết ..............................................................

ĐỀ CHÍNH THỨC

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THANH CHƯƠNG CẤP HUYỆN VÒNG 1 LỚP 9 Năm học 2012 – 2013

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN

( Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

A. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Giám khảo vận dụng Hướng dẫn chấm phải chủ động, linh hoạt, tránh cứng

nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài việc kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện rõ tố chất của một học sinh giỏi ( kiến thức vững chắc, suy nghĩ sâu sắc, cảm thụ tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc, có giọng điệu riêng …); đặc biệt khuyến khích những bài viết thể hiện được sự sáng tạo và phong cách cá nhân của người làm bài.

- Giám khảo cần đánh giá bài làm của thí sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài, tránh đếm ý cho điểm nhằm đánh giá một cách chính xác kiến thức và kỹ năng của thí sinh.

- Hướng dẫn chấm chỉ nêu các ý chính và những thang điểm cơ bản; trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ thể hơn.

- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng vẫn đáp ứng được những yêu cầu cơ bản và bảo đảm tính hợp lý, có sức thuyết phục giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để cho điểm một cách chính xác, khách quan, khoa học.

- Điểm toàn bài là 10,0 chiết đến 0,25. B. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT: Câu 1 ( 6.0 điểm): 1 ( 3.0 điểm): a ( 1.0 điểm): Chép ra được từ ngữ xưng hô trong các lời thoại. Cụ thể: - Lời của nhân vật " tôi": " ông", "cháu" => mỗi từ đúng: 0.25 điểm - Lời của người ăn xin: " cháu", " lão" => mỗi từ đúng: 0.25 điểm b ( 1.0 điểm): Xác định được vai xã hội của người tham gia hội thoại: + Nhân vật " tôi": Vai dưới => 0.5 điểm. + Người ăn xin: Vai trên => 0.5 điểm. c ( 1.0 điểm): Thái độ của các nhân vật: Nhân vật " tôi": Quan tâm, tôn trọng và

chân thành đối với người ăn xin => 0.5 điểm. Người ăn xin: Tôn trọng, chân thành trước những gì mà nhân vật " tôi" đã dành

cho mình => 0.5 điểm. Lưu ý: Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, miễn là hợp lý. 2 ( 3.0 điểm): I. Đáp án: Đây là một đề bài mang tính chất mở nên có sự đòi hỏi cao về tính sáng tạo của

người làm bài. Thí sinh có thể có rất nhiều cách trình bày khác nhau miễn là giải quyết được yêu cầu mà đề bài đặt ra. Hướng dẫn chấm chỉ định hướng một số yêu cầu cơ bản như sau:

1. Về kiến thức: - Trên cơ sở nắm diễn biến và quan hệ ý nghĩa giữa các sự việc, thí sinh cần xác

định một cách cụ thể vấn đề mà đề bài đặt ra: không chỉ nhân vật trong truyện mà người đọc ( người nghe) cũng đã " nhận được một cái gì đó". Trên cơ sở đó, thí sinh triển khai vấn đề nghị luận bằng hệ thống luận điểm, luận cứ và các phép lập luận. Vấn đề nghị luận ấy có thể được triển khai bằng nhiều luận điểm và luận cứ khác nhau miễn là có sức thuyết phục. Sau đây là một số gợi ý:

+ Nhân vật trong truyện dù không nhận được ở nhau giá trị vật chất nhưng đã nhận được tình cảm của mỗi người dành cho nhau( nhân vật " tôi" đã dành cho nhân vật người ăn xin sự quan tâm, thái độ tôn trọng, cử chỉ, lời nói chân thành; còn nhân vật người ăn xin đã cảm kích trước tấm lòng của nhân vật " tôi" và cũng đáp lại tình cảm của " tôi" bằng một thái độ tôn trọng và tình cảm chân thành, sâu sắc).

+ Người đọc ( người nghe) nhận được một bài học có ý nghĩa sâu sắc từ nội dung câu chuyện. Đó là cách ứng xử giữa con người với con người được gợi lên từ cách ứng xử của các nhân vật trong truyện. Cụ thể:

- Biết quan tâm đến người khác và biết cách thể hiện sự quan tâm đó ( bằng lời nói, cử chỉ...).

- Cần phải có thái độ tôn trọng người khác ( thái độ đó không bị chi phối bởi địa vị hay sự sang - hèn...). Và tôn trọng người khác cũng là tôn trọng chính mình.

- Cần biết đón nhận và biết trân trọng, nâng niu tình cảm, tấm lòng của người khác dành cho mình.

- Khi con người biết dành cho nhau sự quan tâm, tôn trọng và sự chân thành thì sẽ góp phần làm cho mối quan hệ giữa con người với con người trở nên tốt đẹp hơn.

+ Phương châm hành động của bản thân. 2. Về kỹ năng: + Có kỹ năng xác định vấn đề nghị luận. + Hiểu đúng yêu cầu của đề, biết làm một bài văn nghị luận trong đó có sự kết

hợp một cách nhuần nhuyễn các phép lập luận như giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận…

+ Có kỹ năng triển khai luận điểm, luận cứ, bố cục sáng rõ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.

II. Biểu điểm: - Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 3.0 điểm

- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng còn hạn chế về kỹ năng = > 2.0 điểm - Nội dung bài viết còn tính sơ sài.=> 1.0 điểm * Lưu ý: - Các thang điểm chi tiết khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định. - Thí sinh có thể có nhiều cách lập luận khác nhau miễn là hợp lý.

- Đặc biệt trân trọng những bài viết giàu cảm xúc, lập luận sắc sảo, mạch lạc, chặt chẽ, thể hiện sự phát hiện, khám phá mang tính chiều sâu.

Câu 2 ( 4.0 điểm): I. Đáp án: Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau:

1. Về kiến thức: Thí sinh có thể sử dụng hệ thống luận điểm một cách phong phú, linh hoạt miễn là làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận mà đề bài đặt ra: " Khi con tu hú" của Tố Hữu là bài thơ thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. Sau đây là một số gợi ý:

+ Bài thơ được Tố Hữu sáng tác trong cảnh lao tù. + Lòng yêu cuộc sống tha thiết đã giúp cho trí tưởng tượng người tù cách mạng

hướng về cuộc sống tự do bên ngoài. Từ sự tưởng tượng ấy mà một bức tranh mùa hè rộn rã, tươi vui, đầy sức sống được hiện ra (...). Đó là một bức tranh tâm cảnh sống động và đằng sau bức tranh ấy là tình cảm, tấm lòng của người chiến sĩ cách mạng đối với cuộc sống.

+ Khát vọng tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh ngộ tù đày được thể hiện ở tâm trạng bực bội, muốn phá tung xiềng xích chốn lao tù.

+ Đánh giá về con người nhà thơ Tố Hữu. 2. Về kỹ năng :

+ Hiểu đúng yêu cầu của đề, biết làm một bài văn nghị luận chứng minh. Biết kết hợp một cách nhuần nhuyễn các phép lập luận đã học. + Có kỹ năng triển khai luận điểm, luận cứ, bố cục sáng rõ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả. II. Biểu điểm:

- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 4.0 điểm - Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng còn hạn chế về kỹ năng = > 3.0 điểm - Bài viết còn có những sai sót về kiến thức và mắc lỗi về kỹ năng => 2.0 điểm - Nội dung bài viết sơ sài.=> 1.0 điểm * Lưu ý: - Các thang điểm chi tiết khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định. - Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau miễn là hợp lý. - Đặc biệt trân trọng những bài viết giàu cảm xúc, lập luận mạch lạc, chặt chẽ, thể hiện sự phát hiện, khám phá mang tính chiều sâu. ……………………………………………..hết ……………………………………….

PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG

ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2013 - 2014

Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút

Câu 1: (2,0 điểm) Viết về cảnh đất trời mùa xuân ở đoạn trích Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều –

Nguyễn Du), có ý kiến cho rằng: Từ cặp lục bát thứ nhất sang cặp lục bát thứ hai có sự biến đổi của mạch thơ; riêng cặp lục bát thứ hai đã thể hiện tài tình nghệ thuật “thi trung hữu họa”.

Em hãy viết đoạn văn trình bày ý kiến của mình về nhận xét trên? Câu 2: (2,0 điểm) Khi nói về quê hương, Đỗ Trung Quân cho rằng:

Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi. (Quê hương)

Em hiểu thế nào về quan niệm của nhà thơ? Từ đó hãy bày tỏ suy nghĩ của em về quê hương?

Câu 3: (6,0 điểm) Nhận xét về truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho

rằng: “Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người ấy gợi lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người và về nghệ thuật”.

Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Họ và tên thí sinh: ..........................................................SBD: ......................

ĐỀ CHÍNH THỨC

PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG HD CHẤM HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2013-2014 MÔN: NGỮ VĂN

Câu 1: * Bài viết trình bày dưới hình thức một đoạn văn. * Nội dung cần đạt được như sau:

Đồng ý với nhận xét trên + Sự biến đổi của mạch thơ

Hai câu đầu gợi dòng chảy thời gian bất tận, nhịp thơ êm xuôi:“Ngày xuân con én…ngoài sáu mươi”. Hình ảnh “chim én đưa thoi” vừa gợi không gian, vừa ngụ ý mùa xuân qua nhanh.

Hai câu tiếp theo, mạch thơ dừng lại, mở ra một không gian mênh mông, không còn ranh giới giữa trời và đất: “ Cỏ non xanh tận chân trời…một vài bông hoa” . + Nghệ thuật “Thi trung hữu họa” ở cặp thơ thứ hai:

Trời đất một màu xanh non tươi tốt của cỏ mùa xuân. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết sắc trắng của hoa lê. Hai màu: xanh, trắng là những gam màu sáng tươi dịu mát, tôn nhau lên, màu trắng hoa lê làm cỏ như xanh hơn và sắc trắng của hoa càng trở nên thanh khiết trên nền cỏ xanh mịn.

Cách dùng từ “trắng điểm” (chứ không phải là điểm trắng) giúp ta nhận ra tín hiệu của mùa xuân ở vẻ đẹp ẩn chìm mà sống động của tạo vật vốn vô tri vô giác. Có thể liên hệ đến câu thơ cổ của Trung Quốc: “ Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa”. + Khả năng rung động tinh tế của thi nhân trước cái đẹp của mùa xuân . ( Không cho điểm tối đa những bài viết không trình bày đúng hình thức của một đoạn văn). Câu 2: * Yêu cầu chung: HS hiểu đề, viết sát chủ đề đã nêu. Biết cách làm một bài văn nghị luận có bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ. Trình bày ý mạch lạc, rõ ràng. Văn viết trong sáng, có cảm xúc. * Yêu cầu cụ thể: + Quan niệm về quê hương của nhà thơ Đỗ Trung Quân : - Câu thơ nằm trong thi phẩm viết về quê hương. Trong thi phẩm ấy, nhà thơ gợi ra những cách hiểu về quê hương. - Cách so sánh độc đáo, thú vị : quê hương và mẹ.Ý ngĩa của cách so sánh ấy là để khẳng định quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là sự sống tinh thần, tâm hốn. Qua lối so sánh khẳng định để nêu bật tình cảm với quê hương. Quê hương là điều quý giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếu. Hình bóng quê hương đi theo

con người suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc sống của con người trở nên chông chênh, lệch lạc. Đồng thời, qua cách so sánh, tác giả cũng khơi dậy, nuôi dưỡng tình cảm với quê hương : tình cảm với mẹ là tình cảm tự nhiên như một bản năng, tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người. - Gợi mở một cách sống, cách làm người : Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương. Thiếu đi tình cảm này là một khiếm khuyết trong đời sống tâm hồn, tình cảm khiến con người không được làm người một cách trọn vẹn. + Suy nghĩ của bản thân: - Quê hương là bến đỗ bình yên cho mỗi con người... - Mỗi người không được quên đi nguồn cội, gốc gác, quê hương. Dù ai đi đâu, ở đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về cội nguồn yêu thương. Nuôi dưỡng tình cảm với quê hương có nghĩa là nuôi dưỡng tâm hồn, để con người được làm người theo nghĩa đầy đủ nhất. - Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê hương song không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết tôn trọng và yêu quý tất cả những gì thuộc về Tổ quốc. - Có thái độ phê phán trước những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương : chê quê hương nghèo khó, lạc hậu ; làm thay đổi một cách tiêu cực dáng vẻ quê hương mình... - Trách nhiệm xây dựng quê hương. * Mở bài, kết bài viết tốt mỗi phần được điểm. Câu 3: * Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí. Diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả , dùng từ , ngữ pháp. * Về nội dung : Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được những ý chính sau đây. A/ Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn khái quát những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái. 1/ Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật.

+ Ý thức trách nhiệm trước công việc : anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học.

+ Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến : anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu. Cô là lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì…)

+ Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học…

+ Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoản cảnh : anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học. 2/ Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường. Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên.

+ Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô đơn. Anh tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động, giản dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân…). Anh sống lạc quan yêu đời- trồng hoa, nuôi gà, đọc sách.

+ Đó là một người khiêm tốn: lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận thành tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng góp nhỏ bé cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết bao con người, bao tấm gương, bao điều đáng học ( những ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét...)

+ Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một cách chân thành, chu đáo: việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: thèm người, thèm chuyện trò ...

Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. Tuy không trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp nhau xứng đáng là chủ nhân của đất nước này.

( Học sinh có thể trình bày trên cơ sở phân tích từng nhân vật để làm nổi bật ý tưởng chung, tuy nhiên , cần tập trung vào nhân vật trung tâm là anh thanh niên) B/ Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về con người và về nghệ thuật”.

- Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm , hành động của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh đất mình đang sống.

- Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa của công việc mình làm . Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt đẹp hơn.

- Thông qua suy nghĩ của người hoạ sĩ : vẻ đẹp của con người và của cuộc sống chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật có giá trị . * Thang điểm : - Mở bài, kết bài đạt yêu cầu mỗi phần được điểm. - Thân bài…….. điểm : Ý thứ nhất (A) - . Ý thứ hai (B) - điểm. Lưu ý chung: Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản về cách chấm. Giám khảo linh hoạt khi chấm bài của học sinh. Khuyến khích những bài viết có chất văn, có tính sáng tạo.

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT BỘ ĐỀ 9

Đề A: Câu 1: (2 điểm) Trong truyện “Số phận con người”, quyết định của Xocolop nhận Vania làm con nuôi diễn ra như thế nào? Qua đó em nhận ra được gì về số phận , phẩm chất con người Nga? Câu 2: (8 điểm) Phân tích sức sống tiềm tàng của Mỵ ở Hồng Ngài ( Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài ) Đề B: Câu 1: (2 điểm) Những tiền đề cơ bản của nền văn học cách mạng Việt Nam ? Câu 2: (2 điểm)Việc Hồ Chí Minh trích dẫn nội dung hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ vào bản “ Tuyên ngôn độc lập“ nhằm hướng tới những hiệu quả nghệ thuật nào ? Câu 3: (6 điểm) Bình giảng đoạn thơ sau:

“ Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi. ... Đất nước có từ ngày đó”

(Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm ) -------------------------------------------------------

GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 9 ĐỀ A: Câu 1:Trong truyện “Số phận con người”, quyết định của Xocolop nhận Vania làm con nuôi diễn ra như thế nào? Qua đó em nhận ra được gì về số phận , phẩm chất con người Nga? - Việc Xocolop nhận Vania làm con nuôi diễn ra một cách bộc phát, không hề có dự tính.Quyết định ấy xuất phát từ mối đồng cảm sâu sắc của Xocolop, một người chụi nhiều đau thương trong chiến tranh với một nạn nhân đáng thương khác của cuộc chiến, đó là Vania. Cả hai con người đều không còn người thân, không nhà của, sống nương nhờ vào người khác. - Qua đó, ta thấy được: Số phận đau thương bởi chiến tranh và phẩm chất kiên cường, tấm lòng nhân hậu của người Nga. Câu 2: Phân tích sức sống tiềm tàng của Mỵ ở Hồng Ngài ( Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài )

(gợi ý thân bài) 1. Tình cảnh của Mỵ bị bắt làm dâu trừ nợ:

- Do bố Mỵ mắc nợ của nhà giàu, Mỵ bị thống lý Pátra bắt làm con dâu gạt nợ. - Khi bị trở thành cô con dâu gạt nợ, cuộc sống địa ngục của nhà tên chúa đất

PáTra đã biến cô từ một cô gái hồn nhiên với bao ước mơ thành một nô lệ, lầm lũi, cam chịu, thành một con vật trong nhà thống lý: “ Mỗi ngày mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa” Thậm chí nhiều khi cô không bằng con vật, sống như chết. - Trong tình trạng sống như chết ấy, Tô Hoài đã phát hiện ra sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mỵ. Điều này thể hiện như sau: 2. Mỵ định tự tử: - Mỵ cầm nắm lá ngón trên tay về gặp cha để rồi chất. Nhưng vì thương cha, Mỵ không chết, Mỵ ném nắm lá ngón xuống đất, Mỵ quay trở lại nhà thống lý chấp nhận cuộc đời nô lệ, đợi ngày rũ xương ở đây. => Hành động muốn tự tử thể hiện khát vọng sống, sống một cách tự do, hạnh phúc ở Mỵ. Đó là biểu hiện thứ nhất về sức sống tiềm tàng ở Mỵ. 3.Trong cái đêm tình mùa xuân: - Nổi bật nhất ở Mỵ là khao khát được đi chơi, được hòa vào không khí xuân tình bên ngoài. - Khi bị Asử trói đứng vào cột, tâm hồn Mỵ vẫn men theo những cuộc chơi với tiếng sáo gọi bạn đầu làng ... có lúc mỵ nhớ lại qus khứ tươi đẹp trong những đêm xuân tình ngày trước.... => Tất cả những biểu hiện ấy thể hiện khát khát tự do, tình yêu và hạnh phúc mãnh liệt ở Mỵ. Đây là biểu hiện thứ hai của sức sống tiềm tàng ở Mỵ 4. Trong đêm cởi trói cho Aphủ: - Việc Aphủ bị trói, ban đầu Mỵ thờ ơ. Nhưng sau khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má của Aphủ”, Mỵ đã đồng cảm và cuối cùng là cởi trói cho Aphủ và chạy theo Aphủ.

=> Hành động cởi trói thể hiện tình thương sâu sắc và hành động chạy theo Aphủ thể hiện khát vọng sống mạnh mẽ ở Mỵ. Tất cả là những biểu hiện sống động cho sức sống tiềm tàng ở Mỵ 5. Việc phát hiện ra sức sống tiềm tàng ở Mỵ của Tô Hoài đã góp phần thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo của tác phẩm. Đó là nhà văn trân trọng và đề cao những phẩm chất tốt đẹp, những khát vọng sống của người nô lệ. Với sức sống tiềm tàng ấy, người nô lệ ở miền núi Tây Bắc đã đứng lên đấu tranh tự giải phóng và đến với cách mạng. ĐỀ B: Câu 1:Những tiền đề cơ bản của nền văn học cách mạng Việt Nam

- Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và sự đóng góp sáng tạo của nhà văn cho nền văn học cách mạng

- Hiện thực cách mạng khơi nguồn sáng tạo và là đối tượng phản ánh chủ yếu của nhiều tác phẩm văn chương.

- Một đội ngũ nhà văn giàu nhiệt tình cách mạng và giàu sức sáng tạo . Câu 2:Việc Hồ Chí Minh trích dẫn nội dung hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ vào bản “ Tuyên ngôn độc lập“ nhằm hướng tới những hiệu quả nghệ thuật nào ?

Nhằm hướng tới những hiệu quả sau: - Dùng lời lẽ của người Pháp và người Mỹ để chống lại người Pháp và người Mỹ => Dùng “gậy ông đập lưng ông”, góp phần ngăn chặn âm mưu xâm lược (về mặt pháp lí) của Pháp và Mỹ. - Giúp việc nêu nội dung về vấn đề về quyền con người cho bản tuyên ngôn một cách ngắn gọn và đáng tin cậy. Vì hai bản tuyên ngôn ấy là những văn kiện pháp lí đã được tế giới công nhận. Câu 3: Mở bài : Nguyễn Khoa Điềm viết trường ca “ Mặt đường khát vọng” 1971. Đoạn trích Đất Nước có thể coi là chương hay nhất trình bày cảm nhận và lí giải của tác giả về đất nước, đồng thời thể hiện sâu sắc tư tưởng cốt lõi “Đất nước của nhân dân” Đoạn trích trên thuộc phần đầu của bài thơ. tác giả đã định nghĩa rất gần gũi về Đất Nước . Đất Nước có từ lâu đời, gần gũi, thân thương đối với mỗi con người. Thân bài : Với hình thức trữ tình – chính luận, nhà thơ đã tìm cách định nghĩa thật giản dị mà sâu sắc về Đất Nước:

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái” ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể

Như vậy Đất Nước có tự lâu rồi. Thế hệ này sinh ra thì đất nước đã có “ Tự ngày xửa ngày xưa”. và Đất Nước hiện lên qua mỗi câu chuyện kể của mẹ. thật gần gũi thân thuộc! bằng lời thơ, bằng chất liệu từ cổ tích ca dao, tác giả không định nghĩa Đất Nước một cách khô khan trừu tượng mà như một lời tâm tình thân mật, nhẹ nhàng, tha thiết:

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Hình ảnh Đất Nước hiện lên qua miếng trầu “ bà ăn”. Gần gũi và thân thương. Và điều đáng nhớ sâu sắc về đất nước là “ dân mình biết trông tre và đánh giặc. Đọc câu này, mỗi người Việt Nam lại nhớ đến câu chuyện “Thánh Gióng” nhổ tre đánh giặc, phản ánh lịch sử chống giặc ngoại xâm từ khi dân ta bắt đầu dựng nước. ta tự hào về người dân nước Việt mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước anh hùng. Câu thơ giản dị mà sâu sắc là vậy! Chỉ qua mấy dòng đầu, đoạn thơ đã làm mờ đi khái niệm Đất Nước là của các vương triều. Trái lại Đất Nước này là của nhân dân từ buổi sơ khai. Nguyễn Khoa Điềm định nghĩa Đất Nước bằng cách chọn các chất liệu của văn hóa dân gian là một ẩn ý sâu sắc. Bởi văn hóa dân gian là của nhân dân. Đất Nước hình thành từ những thuần phong mĩ tục giản dị mà thân thương vừa thiêng liêng vừa trìu mến:

Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên

Đất Nước được tạo nên bằng thuần phong, tập quán lâu đời, tạo nên bằng tình yêu “ Muối mặn gừng cay”. của cha mẹ gợi gian khó , cần cù mà chung thủy thiêng liêng, thắm đượm hồn quê, đậm đà bản chất đạo đức nhân dân. Nhân dân đó chính là ông bà cha mẹ.. Những con người sinh ra trong Đất Nước ấy gắn liền với mỗi sự vật gần gũi thân thương “ cái kèo, cái cột thành tên”. Đất Nước bắt đầu từ hạt gạo .Nhân dân làm ra hạt gạo phải chịu bao khó khăn mới có:

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay,giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó....

Hạt gạo có được phải đổ bao mồ hôi, nước mắt ,phải “xay, giã, giần, sàng” mới có được. Nguyễn Khoa Điềm đã có một định nghĩa thật mới mẻ về Đất Nước. Chính ông đã chạm vào những gì thiêng liêng nhất, lớn lao nhưng cũng thật gần gũi và thân thiết nhất với mỗi chúng ta. Nó gợi cho ta hiểu về quá khứ lịch sử của cha ông, gợi cho ta tự hào về nhân dân, về ông bà cha mẹ đã sinh ra đất nước này. Kết bài : Bằng sự chọn lọc chất liệu dân gian, văn hóa dân gian, tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã đem đến cho chúng ta một định nghĩa thật dễ hiểu về Đất Nước. Đất nước có tự ngày xưa. Đất Nước của nhân dân. Cách định nghĩa ấy xuất phát từ một lòng tự hào về Đất Nước , nhân dân. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT

BỘ ĐỀ 8 Đề A: Câu 1: (2 điểm) Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Lỗ Tấn. Câu 2: (8 điểm) Phân tích tính sử thi trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành. Đề B: Câu 1: (2 điểm) Hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Kính gửi cụ Nguyễn Du” ( Tố Hữu ) Câu 2: (2 điểm) Trình bày ngắn gọn tình huống nhăt vợ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân) Câu 3: (6 điểm) Bình giảng đoạn thơ sau:

Tiếng thơ ai động đất trời Nghe như non nước vọng lời ngàn thu Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày Hỡi người xưa của ta nay Khúc vui xin lại so dây cùng người

(Kính gửi cụ Nguyễn Du - Tố Hữu) -------------------------------------------------------

GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 8 ĐỀ A: Câu 1:Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Lỗ Tấn

a/ Cuộc đời : - Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân , là nhà văn cách mạng nổi tiếng của nền văn

học hiện đại Trung Quốc nửa đầu thế kỷ XX , sinh năm 1881 , mất 1936. - Ông là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ , trước khi học nghề thuốc , ông

học nhiều nghề : Khai mỏ với mong ước làm giàu cho tổ quốc . Nghề hàng hải với mong muốn mở mang tầm mắt , cuối cùng thất vọng .

- Lỗ Tấn chọn nghề y sang Nhật học , đang học ở Nhật trong một lần đi xem phim ông phát hiện người TQ hăm hở đi xem người Nhật chém người TQ làm gián điệp cho Nga. Ông nhận ra rằng chữa bệnh thể xác không bằng chữa căn bệnh tinh thần cho Quốc dân . Nên ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân với chủ đề “phê phán quốc dân tính” , nhằm làm thay đổi căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Hoa .

- Lỗ Tấn được giới thiệu nhiều ở VN trước CM tháng 8/45 , sinh thời Bác Hồ rất thích đọc Lỗ Tấn – Năm 1981 thế giới kỉ niệm 100 năm năm sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn hoá thế giới . b/ Sự nghiệp :

- Lỗ Tấn đã để lại tác phẩm , được in thành 3 tập : Gào thét , Bàng Hoàng , Chuyện cũ viết theo lối mới .

- Ngòi bút của Lỗ Tấn lạnh lùng và tỉnh táo như con dao mổ của nhà phẫu thuật, phanh phui các căn bệnh tinh thần của quốc dân.

- Ông xứng đáng là nhà văn hiện thực xuất sắc của TQ , năm 1981 cả Thế giới kỉ niệm 100 năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá thế giới . Câu 2: Phân tích tính sử thi trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành. Tính sử thi của truyện thể hiện ở các mặt sau: 1. Hình tượng nhân vật Tnú được xây dựng đậm chất sử thi, mang những đặc điểm của nhân vật sử thi gợi ta nhớ đến Đăm san, Xing nhã trong sử thi Tây Nguyên. Vì: - Tnú có sức mạnh hơn người: vượt thác băng băng như một con cá kình,.. -Tnú mang những phẩm chất tốt đẹp của cộng đồng người Xô man: thật thà, giàu tình nghĩa với quê hương, gan góc dũng cảm... - Tnú suốt đời phụng sự lý tưởng cộng đồng. Đó là việc Tnú dấn thân một đời cho cách mạng, đấu tranh bảo vệ làng, bản. => Tnú là người con, người anh hùng của đất rừng Tây Nguyên, là niềm tự hào của dân làng Xô man. 2. Câu chuyện về người anh hùng trong sử thi luôn được lưu truyền bằng phương thức truyền miệng ( kể khan ). Câu chuyện về Tnú cũng vậy, được cụ Mết kể lại cho dân làng bao nhiêu lần. 3. Không gian nghệ thuật của tác phẩm có chất hoành tráng đậm chất sử thi. Không gian ấy được tạo dựng bởi những đồi, những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời. 4. Sự kiện được đề cấp trong tác phẩm có chất sử thi ( sự kiện có ảnh hưởng đến đời sông, sinh mạng của cả cộng đồng). Đó là sự kiện chống Mỹ cứu nước.

4. Âm hưởng của tác phẩm: Tự hào và ngợi ca. Đó là âm hưởng của các tác phẩm sử thi. Cuộc đời người anh hùng Tnú có những bi thương nhưng nhìn chung chất hùng tráng lấn át cái bi thương * Vì tác phẩm có những yếu tố nghệ thuật tương tự tác phẩm sử thi nên có thể nói “Rừng xà nu” là một tác phẩm có chất sử thi hoành tráng. ĐỀ B: Câu 1:Hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Kính gửi cụ Nguyễn Du”

- Tháng 10 và tháng 11/ 1965 , Tố Hữu có chuyến đi công tác vào các tỉnh miền Trung,. Khi ấy, cuộc ch/ tr phá hoại của đế quốc Mỹ đã lan rộng vùng khu IV cũ từ Thanh Hóa đến Quảng Bình trở thành tuyến lửa ác liệt

- Trong chuyến đi này, Tố Hữu đã làm một chùm thơ mang tính thời sự, in đậm những hình ảnh và khí thế của cuộc chiến đấu .

- Cũng trong chuyến đi đó,nhà thơ đã qua huyện Nghi Xuân, quê hương cụ Ng. Du đúng vào dịp kỉ niệm 200 năm sinh của đại thi hào Ng. Du. Tố Hữu sáng tác “Kính Gửi Cụ N. Du” – đưa vào tập “RA TRẬN” 1972 Câu 2:Trình bày ngắn gọn tình huống nhăt vợ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”

1. Tóm tắt tình huống truyện: Trong nạn đói 1945, tại xóm ngụ cư, Tràng - một anh nông dân nghèo, xấu trai, vậy mà chỉ vài câu hò buâng quơ và mấy bát bánh đúc Tràng đã nhặt được một người đàn bà về làm vợ.

2. Nhận xét: Đây là một tình huống lạ, hiếm thấy nhưng lại có giá trị nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật cao.Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến đã đẩy nhân dân ta đến nạn đói khủng khiếp năm 1945.Con người dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn khát khao sống hạnh phúc, vẫn tin tưởng và kỳ vọng vào tương lai .Nhờ tình huống độc đáo mà tác phẩm lôi cuốn và hấp dẫn. Nhân vật được đặt trong các tình huống gay cấn để bộc lộ tâm trạng, tính cách. Câu 3: Mở bài : Tố Hữu là một thi sĩ- chiến sĩ. Thơ Ông gắn liền với Đảng với quê hương. Đối với ông, thơ ca không ngoài mục đích phục vụ chính trị, phục vụ cách mạng. Trong nguồn mạch thơ trữ tình chính trị, ông tìm về quá khứ của thế hệ cha ông để đồng cảm, thấu hiểu, để tìm nguồn sinh lực mới cho thời đại mới hôm nay. Bài “Kính gửi cụ Nguyễn Du” là một trong những bài tiêu biểu cho việc tìm về quá khứ để đồng cảm trân trọng cha ông xưa. Bài “Kính gửi cụ Nguyễn Du”được Tố Hữu viết năm 1965 ,lúc ấy nhà thơ có dịp qua quê hương Nguyễn Du và nhân kỉ niệm hai trăm năm ngày sinh Nguyễn Du. Ông xúc động viết bài thơ này. Sau khi cảm nhận thấm thía lòng thương người và nỗi niềm trăn trở của Nguyễn Du, Tố Hữu đã thốt lên những vần thơ thật xúc động:

Tiếng thơ ai động đất trời Nghe như non nước vọng lời ngàn thu Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du

Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày Hỡi người xưa của ta nay Khúc vui xin lại so dây cùng người

Với sự cảm nhận sâu sắc, ngưỡng mộ tài năng và lòng thương người bao la của Nguyễn Du, Tố Hữu đã vết hai câu mở đầu đoạn với lòng trân trọng:

Tiếng thơ ai động đất trời Nghe như non nước vọng lời ngàn thu

Tố Hữu ca ngợi giá trị nhân bản của tiếng thơ Nguyễn Du, một tiếng thơ vang động đến hồn thiêng sông núi. Bằng cách so sánh ẩn dụ tài tình, Ông đã nâng tầm cao giá trị của tiếng thơ Nguyễn Du. Ông đã ví tiếng thơ ấy là “non nước” vọng về từ ngàn năm trước. Tiếng thơ ấy vọng về đây trong niềm tự hào hân hoan đón nhận của hậu thế. Tiến thơ ấy thật đáng trân trọng, thật đáng ngượng vọng. Hai câu thơ đã khái quáược tầm vóc, giá trị to lớn của thơ Nguyễn Du cũng tài năng của cụ. Mặt khác hai câu thơ trên còn thể hiện tình cảm cao đẹp của Tố Hữu- thế hệ hôm nay ngưỡng vọng về quá khứ của cha ông.Tố Hữu tiếp tục nâng tầm cao giá trị thơ Nguyễn Du có tính vĩnh hằng ở hai câu sau:

Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày

Nghìn năm là mãi mãi , sẽ không quên Nguyễn Du. “ Nghìn năm” là khoảng thời gian của bao thế hệ hôm nay và mai sau sẽ nhớ . Đó là tấc lòng tri ân của các thế hệ hôm nay và mai sau sẽ không quên thơ Nguyễn Du. Tiếng thơ Nguyễn Du được ví như “tiếng mẹ ru những ngày”. Tiếng mẹ gần gũi và thân thiết quá. Tiếng thơ Nguyễn Du là tiếng thương, tiếng nhẹ nhàng ân tình, gửi bao ước mơ và khát vọng cháy bỏng. và vì thế tiếng thơ Nguyễn Du là tiếng ru của mẹ, ân tình , ngọt ngào lắng đọng vào mỗi thế hệ. Khúc hát ru ân tình ấy là lời thủ thỉ cho con cháu – thế hệ hôm nay vững bước đi lên. Với sự trân trọng va biết ơn Nguyễn Du, Tố Hữu đã chắp bút viết nên những câu thơ hay như thế. Hai câu cuối là lời đồng vọng của quá khứ hòa nhập cùng thế hệ hôm nay để vang lên bài ca tự hào

Hỡi người xưa của ta nay Khúc vui xin lại so dây cùng người

Nhà thơ khẳng định Nguyễn Du là người của quá khứ nhưng cũng là người của hôm nay là “người xưa” mà “của ta nay”. Nhà thơ xin hòa ca khúc vui của hôm nay vào khúc bi ai xưa để chia sẻ, cảm thông và kính trọng quá khứ. bằng lối tập Kiều nhuần nhuyễn, , giọng điệu ân tình tha thiết, đậm chất dân tộc. Khổ thơ đã thể hiện rõ lòng trân trọng thơ Nguyễn Du cũng như tài năng Nguyễn Du với . Đoạn thơ cũng cho thấy Tố Hữu có sự cảm nhận đầy đủ so với các nhà thơ cùng thời. Kết bài : Bài thơ “ Kính gửi cụ Nguyễn Du” cũng như Đoạn thơ lục bát này phảng phất hơi thơ Truyện Kiều. Tố Hữu đã tổng kết đánh giá cuộc đời Nguyễn Du thật chính xác và sâu sắc. Đó còn là tiếng lòng trân trọng của hậu thế đối với Nguyễn Du.

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT BỘ ĐỀ 7

Đề A: Câu 1: (2 điểm) Tóm tắt tác phẩm “Số phận con người” của Solokhop. Câu 2: (8 điểm) Phân tích vẻ đẹp lãng mạn trong truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng” của Nguyễn Minh Châu. Đề B: Câu 1: (2 điểm)Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Tiếng hát con tàu” (Chế Lan Viên) Câu 2: (2 điểm) Nêu những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam 45 - 75. Câu 3: (6 điểm) Bình giảng đoạn thơ sau:

“ Trong anh và em hôm nay Đều có một phần đất nước Khi hai đứa cầm tay Đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất nước vẹn tròn to lớn Mai này con ta lớn lên Con sẽ mang đất nước đi xa Đến những tháng ngày mơ mộng Em ơi em! Đất nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẽ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên đất nước muôn đời.”

( Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm ) ------------------------------------------------------

GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 7 ĐỀ A: Câu 1:Tóm tắt tác phẩm “Số phận con người” của Solokhop.

- Nhân vật chính trong tác phẩm là Xôcôlôp . Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ , Xôcôlôp nhập ngũ rồi bị thương . Sau đó , anh bị đoạ đày trong trại giam của bọn phát xít . Khi thoát khỏi nhà tù ,anh nhận được tin vợ và con gái bị bom giặc sát hại . người con trai duy nhất của anh cũng đã nhập ngũ và đang cùng anh tiến về đánh Berlin . Nhưng đúng ngày chiến thắng , con trai anh đã bị kẻ thù bắn chết . Niềm hi vọng cuối cùng của anh tan vỡ .

- Kết thúc chiến tranh , Xôcôlôp giải ngũ , làm lái xe cho một đội vận tải và ngẫu nhiên anh gặp được bé Vania . Cả bố mẹ em đều bị bắn chết trong chiến tranh , chú bé phải sống bơ vơ không nơi nương tựa . Anh Vania làm con nuôi và yêu thương, chăm sóc chú bé thật chu đáo và coi đó là một nguồn vui lớn .

- Tuy vậy , Xôcôlôp vẫn bị ám ảnh bởi những nỗi đau buồn vì mất vợ , mất con “nhiều đêm thức giấc gối ướt đẫm nước mắt” anh thương thay đổi chỗ ở nhưng anh vẫn cố giấu không cho bé Vania biết nỗi khổ của mình . Nội dung tác phẩm ‘’Số phận con người’’ : tập trung khám phá số phận con người nhỏ bé trước hiện thực tàn khốc của chiến tranh , vẻ đẹp tính cách kiên cường và tấm lòng nhân hậu của người Nga. Câu 2:Phân tích vẻ đẹp lãng mạn trong truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng” của Nguyễn Minh Châu.

( Gợi ý thân bài) Vẻ đẹp lãng mạn của tác phẩm thể hiện ở các mặt sau: 1. Nhan đề: - Mảnh trăng cuối rừng: là một nhan đề gợi cảm, gợi liên hệ đến câu chuyện tình giữa Nguyệt và Lãm. Tình yêu của họ như mảnh trăng khuyết xa xôi (cuối trời) khi ẩn, khi hiện ... 2. Cốt truyện: - Cốt truyện xoay quanh cuộc gặp gỡ bất ngờ thú vị giữa hai người yêu nhau nhưng chưa hề biết mặt và đến khi chia tay, họ vẫn chưa nhận ra nhau. - Hành trình trên chuyến xe ra tiền tiêu của họ được miêu tả thật lãng mạn như hành trình phát hiện vẻ đẹp ở nhân vật nguyệt, hành trình của đôi lứa yêu nhau. - Nguyệt từ một cô gái đi nhờ xe trở thành một người dẫn đường, cứu xe.Sự xuất hiện của Nguyệt ở dầu truyện làm Lãm khó chịu thì về cuối truyện chính cô đã làm cho Lãm dậy lên tình yêu mê muội lẫn cảm phục. 3. Hình tượng nhân vật: - Nguyệt là nhân vật mang vẻ đẹp lãng mạn từ ngoại hình đến tâm hồn a. Ngoại hình: Đôi gót chân hồng hồng sạch sẽ, vẻ đẹp giản dị mát mẽ như sương núi tỏa ra từ nét mặt, lời nói và tấm thân mảnh dẻ, từng sợi tóc của Nguyệt sáng lên, mái tóc dày thơm ngát và trẻ trung làm sao, khuôn mặt tươi mát ngời lên đẹp lạ thường ... b. Tâm hồn:

- Vẻ đẹp lý tưởng: Tự nguyện rời ghế nhà trường lên đường làm một nữ TNXP theo tiếng gọi của tổ quốc. Đặc biệt khi xây dựng cầu Đá Xanh, Nguyệt cùng với các chị em công nhân leo lên những đỉnh núi cao, chọn những viên đá đẹp nhất đem về xây cầu. - Vẻ đẹp trong tình yêu: Nguyệt có một tình yêu đẹp đẽ, trong sáng, thủy chung với Lãm... - Vẻ đẹp của một nữ TNXP: thể hiện đậm nét khi cùng Lãm cứu xe. Đó là tinh thần đồng đội, sự bình tĩnh, tự tin, gan dạ dũng cảm... => “ Trong tâm hồn người con gái ấy, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống... không thể nào tàn phá nổi ư?” 4. Vẻ đẹp của bước tranh thiên nhiên: - Tập trung nhất là hình ảnh ánh trăng. Trăng xuất hiện khắp nơi, bàng bạc trong tác phẩm... trăng được miêu tả song hành và gắn bó với nhân vật ,... trăng tạo nên bầu thanh khí trong suốt và vô trùng trong tác phẩm có khả năng thi vị hóa câu chuyện tình và cuộc gặp gỡ giữa Nguyệt và Lãm, đồng thời đẩy lùi hiện thực tàn khốc của chiến tranh, làm nền cho cái đẹp hiện lên. 5. Chủ đề tư tưởng: - Tác phẩm có chủ đề ngợi ca vẻ đẹp trong tâm hồn của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Vẻ đẹp ấy cũng chính là hạt ngọc mà Nguyễn Minh Châu muốn tìm trong sự nghiệp cầm bút của mình ĐỀ B: Câu 1:Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Tiếng hát con tàu” (Chế Lan Viên) - “Tiếng hát con tàu” được gọi cảm hứng từ sự kiện kinh tế – xã hội là sự vận động miền xuôi lên TB xây dựng kinh tế miền núi vào những năm 1958-1960 ở miền Bắc . - Bài thơ rút ra từ tập “Anh sáng và phù sa” 1960. Tập thơ đánh dấu bước trưởng thành vững chắc của C. L V trên con đường thơ cách mạng và cũng là thành công xuất sắc của thơ , đóng góp vào nền thơ hiện đại VN. Câu 2:Nêu những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam 45 - 75

- Lí tưởng, nội dung yêu nước,yêu chủ nghĩa xã hội là đặc điểm nổi bật của văn học giai đoạn này : Lý tưởng yêu nước, yêu CNXH trở thành cảm hứng cao đẹp, nuôi dưỡng ,chi phối các tác phẩm văn chương. Văn học nghệ thuật giai đoạn 45 – 75 thực sự là vũ khí sắc bén phục vụ cách mạng, là nền văn học tiên phong chống đế quốc.

- Nền văn học mang tính nhân dân sâu sắc : Được sinh ra từ cuộc sống nhân dân, được cuộc sống nhân dân khơi nguồn sáng tạo và trở lại phục vụ nhân dân. Nền văn học mới đã đúc kết được những giá trị cao đẹp của nhân dn6, miêu tả những hình ảnh tiêu biểu cao đẹp, sống động của nhân dân.

- Một nền văn học có nhiều thành tựu về sự phát triển các thể loại và phong cách tác giả : Ở thể loại nào, văn học giai đoạn này cũng có những thành tựu và đặc biệt nhất là thơ ca và truyện ngắn. Đồng thời hình thành nhiều phong cách sáng tác . Có thể nói, nhiều người đã đã góp vào nền văn học cách mạng tiếng nói độc đáo của mình .

Câu 3: Dàn ý thân bài. Bình giảng theo luận điểm. 1. Đất nước nằm ngay trong bản thân của mỗi người, là một phần trong đời sống của mỗi người.

- Trong anh và em hôm nay Đều có một phần đất nước - Em ơi em! Đất nước là máu xương của mình

2. Tác giả biện chứng về tinh thần đoàn kết gắn với sự trưởng thành của đất nước. Khi hai đứa cầm tay Đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất nước vẹn tròn to lớn

-( Chú ý khai thác khái niệm cầm tay, mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa đoàn kết và sự phát triển của đất nước ) 3. Sự trường tồn của đất nước gắn liền với sự tiếp nối của các thế hệ công dân.

Mai này con ta lớn lên Con sẽ mang đất nước đi xa Đến những tháng ngày mơ mộng

- ( Chú ý khai thác mối quan hệ giữa Con ta - đất nước mơ mộng trong tương lai => Chứa đựng niềm tin vào sự trường tồn và tươi đẹp của Đất nước) 4. Ý thức trách nhiệm công dân đối với đất nước

Phải biết gắn bó và san sẽ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên đất nước muôn đời.”

- (chú ý khai thác giọng điệu tự nhủ - nhắn nhủ và nghệ thuật điều kiểu câu cầu khiến “Phải biết...”, giả thích khái niệm “hóa thân” ) 5. Đánh giá chung: - Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ NKĐ: Trữ tình - chính luận. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT BỘ ĐỀ 6

Đề A: Câu 1: (2 điểm) Nêu tên những tập thơ chính và những nét đặc sắc về nghệ thuật thơ của L. Aragon Câu 2: (8 điểm) Phân tích tình huống nghệ thuật đặc sắc trong truyện “Vợ nhặt” (Kim Lân). Từ đó rút ra giá trị nhân đạo của tác phẩm. Đề B: Câu 1: (2 điểm) Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục đích sáng tác và giá trị của bản “Tuyên ngôn độc lập” ( Hồ Chí Minh ) Câu 2: (2 điểm) Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn trích “Đất nước”(trích: Trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm ) Câu 3: (6 điểm) Phân tích đoạn thơ sau:

“Em ơi buồn làm chi ... Sao xót xa như rụng bàn tay

(Bên kia sông Đuống - Hoàng Cầm )

-------------------------------------------------------

GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 6 ĐỀ A: Câu 1:Nêu tên những tập thơ chính và những nét đặc sắc về nghệ thuật thơ của L. Aragon

Tác phẩm tiêu biểu : + Enxa (1959) + Đôi mắt Enxa (1942) + Anh chàng say đắm Enxa (1963) ,...

Nghệ thuật thơ Aragon: + Không sử dụng các loại dấu chấm câu + Xóa nhòa ranh giới giữa thơ và văn xuôi bằng việc kéo dài câu thơ. + Thường sử dụng biện pháp lặp đi lặp lại. Câu 2: Phân tích tình huống nghệ thuật đặc sắc trong truyện “Vợ nhặt” (Kim Lân). Từ đó rút ra giá trị nhân đạo của tác phẩm.

(Gợi ý thân bài) 1. Tình huống chung:Đó là nạn đói năm 1945 - Nạn đói lịch sử năm 1945 được Kim Lân tái hiện một cách chân thực và sống động. Đó là hoàn cảnh đặt biệt của lịch sử được Kim Lân lựa chọn làm bối cảnh chung cho tác phẩm, để từ đó góp phần thể hiện số phận , phẩm chất của người nông dân Việt Nam. 2. Tình huống nhặt vợ:

a. Giữa lúc cái đói và cái chết diễn ra khắp nơi thì Tràng nhặt vợ. Chỉ qua 2 lần gặp, tốn 4 bát bánh đúc và 1 câu nói đùa, Tràng nhặt được người đàn bà về làm vợ. Sự việc này làm hắn ngờ ngợ, xóm ngụ cư ngạc nhiên. Bởi lẽ, hắn nghèo lại xấu trai và tính khí thất thường và có vợ ngay khi cái đói hoành hành.

b. Nhặt vợ là một tình huống độc đáo (xưa nay hiếm), éo le tạo được tính hấp dẫn đồng thời chứa đựng những giá trị tư tưởng sâu sắc 3. Hiệu quả nghệ thuật của tình huống: - Thông qua tình huống nhặt vợ, tác phẩm thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc: + Lên án chính sách cai trị, áp bức dã man của phát xít Nhật. + Cảm thông trước đời sống khổ cực, thân phận rẻ rúng của con người nông dân trong nạn đói. + Trân trọng, đề cao những phẩm chất cao đẹp và những khát vọng sống, hướng đến tương lai của người nông dân. ĐỀ B: Câu 1:Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục đích sáng tác và giá trị của bản “Tuyên ngôn độc lập” ( Hồ Chí Minh ) a. Hoàn cảnh ra đời:

- Ngày 19 /8 / 1945 chính quyền Hà Nội về tay nhân dân, ngày 26 / 8/ 1945, Bác từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người đã soạn thảo “TNĐL”.

- Ngày 2 /9/ 1945, ở quảng trường Ba Đình, Người đã thay mặt chính phủ lâm thời đọc TNĐL trước hàng chục vạn đồng bào .

- Đây cũng là thời điểm các nước thực dân, đế quốc lấy danh nghĩa là phe đồng minh tiêu diệt phát xít để thực hiện âm mưa xâm lược và tái xâm lược nước ta. b.Mục đích sáng tác :

- Khai sinh nước VN dân chủ cộng hòa. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc VN .

- Bác bỏ luận điệu xảo trá của TDP trước dư luận quốc tế. Ngăn chặn âm mưu xâm lược và tái xâm lược của các nước thực dân, đế quốc,tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới đối với sự nghiệp chính nghĩa của dân tộc VN. c. Giá trị: - Về mặt lịch sử: Khép lại 1000 năm chế độ quân chủ, 80 năm chế độ thực dân, mở ra kỷ nguyên mới độc lập, tự chủ. - Về mặt văn học: TNĐL là áng văn chính luận mẫu mực, nêu cao tinh thần yêu nước ý chí bảo vệ độc lập tự chủ cảu dân tộc Vệt Nam. Câu 2:Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn trích “Đất nước”(trích: Trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm ) - Sử dụng thi liệu văn hóa dân gian. - Sử dụng thể thơ tự do giàu nhạc điệu, cảm xúc.

- Kết hợp chính luận - trữ tình. - Sử dụng hàng loạt thủ pháp điệp: từ, ngữ, cấu trúc... Câu 3:Gợi ý phần thân bài 1. Đại ý: Đoạn thơ là một cái nhìn toàn cảnh về quê hương Kinh Bắc từ quá khứ đến hiện tại 2. Hai câu đầu:Cần khai thác: - Giọng điệu câu thơ như một lời an ủi vỗ về, lời hứa hẹn trở về quê hương. - Nhân vật “em” là một hình tượng nghệ thuật, là sự phân thân của tác giả để tạo ra đối thoại nhằm mục đích để tác giả bày tỏ nỗi buồn trước hoàn cảnh quê hương bị giặc tàn phá. - Hình ảnh sông Đuống vừa mang ý nghĩa tả thực chỉ con sông ở Kinh Bắc vừa mang ý nghĩa biểu trưng chỉ quê hương Kinh Bắc. - Nghệ thuật phối thanh: Sử dụng chủ yếu thanh bằng, nhạc điệu nhẹ nhàng phù hợp để an ủi vỗ về nỗi buồn. 3.Hình ảnh quê hương trong quá khứ: - Hình ảnh:cát trắng phẳng lì / lấp lánh ->miêu tả vẻ đẹp tươi tắn, rực rỡ của con sông - Hình ảnh : trôi đi miêu tả dáng chảy êm đềm, gợi liên tưởng đến sự thanh bình yên ả của quê hương trong quá khứ. - Các từ láy biêng biếc, xanh xanh cùng với các từ liệt kê các cây hoa màu như ngô, khoai, mía, dâu gợi nên tính chất trù phú của vùng đất Kinh Bắc

=> Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào của tác giả về Kinh Bắc trong quá khứ. Đó là một vừng đất tươi đẹp, thanh bình và trù phú. 4. Kinh Bắc trong hiện tại: Câu thơ “Sông Đuống nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kỳ” đã sử dụng biện pháp nhân hóa, miêu tả con sông như một sinh thể sống động có hồn, có tâm trạng. Tư thế “Nằm nghiêng nghiêng” là một tư thế chứa đựng niềm lo âu, trăn trở của tác giả trước hiện tại của quê hương. 5. Tâm trạng tác giả: Tập trung thể hiện ở hai câu cuối. - Thông qua việc sử dụng điệp câu hỏi tu từ, tác giả nhấn mạnh tâm trạng ngổn ngang : nhớ - tiếc - xót xa trước hoàn cảnh quê hương. - Nghệ thuật so sánh “Xót xa như rụng bàn tay” nhằm cực tả nỗi đau, nỗi đau như cứa vào da thịt. Từ nỗi đau đó, ta cảm nhận quê hương là một phần trong đời sống của tác giả. Điều đó thể hiện tình cảm sâu sắc của Hoàng Cầm đối với quê hương. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT BỘ ĐỀ 5

Đề A: Câu 1: (2 điểm) Tóm tắt tác phẩm “Ông già và biển cả” của Hemingway. Câu 2: (8 điểm) Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”( Kim Lân). Qua đó em hiểu gì về tấm lòng người mẹ ? Đề B: Câu 1: (2 điểm) Nêu những đặc điểm về con người nhà văn Nguyễn Tuân ? Câu 2: (2 điểm) Phân tích ý nghĩa nhan đề truyện “Vi hành” ( Nguyễn Ái Quốc ) Câu 3: (6 điểm) Bình giảng đoạn thơ:

“Ta về mình có nhớ ta ? Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”

(Việt Bắc - Tố Hữu )

-------------------------------------------------------

GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 5 ĐỀ A: Câu 1:Tóm tắt tác phẩm “Ông già và biển cả” của Hemingway

- Ông già Xanchiagô đánh cá ở vùng nhiệt lưu , nhưng đã lâu không kiếm được con cá nào . Đêm ngủ ông mơ về thời trai trẻ với tiếng sóng gào , hương vị biển , những con tàu , những đàn sư tử . Thả mồi ông đối thoại với chim trời , cá biển .

- Thế rồi , một con cá lớn tính khí kì quặc mắc mồi . Đây là một con cá Kiếm to lớn , mà ông hằng mong ước . Sau cuộc vật lộn cực kỳ căng thẳng và nguy hiểm , Xanchiago giết được con cá .

- Nhưng lúc ông già quay vào bờ , từng đàn cá mập hung dữ đuổi theo rỉa thịt con cá Kiếm . Ông phải đơn độc chiến đấu đến kiệt sức với lũ cá mập . Tuy vậy , ông vẫn nghĩ “ không ai cô đơn nơi biển cả” . Khi ông già mệt rả rời quay vào bờ thì con cá Kiếm chỉ còn trơ lại bộ xương . Câu 2 Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”( Kim Lân). Qua đó em hiểu gì về tấm lòng người mẹ ?

(Gợi ý phân thân bài ) 1. Giới thiệu hoàn cảnh nạn đói và sự kiện Tràng có vợ: - Giữa cảnh tối sầm lại vì nạn đói ( người chết như ngã rạ, những đám người đói như những bóng ma,... ) thì Tràng lại nhặt được người đàn bà về làm vợ. Sự việc này này gây ngạc nhiên cho nhiều người dân xóm ngụ cư và trong đó có cả bà cụ Tứ - mẹ Tràng. 2. Khi chưa biết người đàn bà là con dâu: - Bà cụ Rất ngạc nhiên, bà không hiểu vì sao lại có người dàn bà ngồi ngay ở giường con mình, không phải là cái Đục, mà lại chào mình bằng u... 3. Khi biết thị là con dâu: - Sau khi Tràng giới thiệu với bà, bà hiểu ra bao nhiêu cơ sự, hàng loạt tâm trạng ngổn ngang xuất hiện: + Bà mừng: vì con bà ( xấu trai, nhà nghèo ) mà cũng có được vợ. + Cảm thông cho người đàn bà: “Người ta có gặp bước đói khổ này mới lấy đến con nình...” + Tủi thân: Vì bà không làm tròn bổn phận dựng vợ gả chồng cho con. + Xót xa cho số kiếp của đứa con: lấy vợ ngay khi khốn khó bởi cái đói , cái chết. + Lo: Không biết chúng nó có qua khỏi được tao đoạn này không. 4. Từ tâm trạng của bà, ta nhận ra tình cảm sâu sắc của người mẹ: Điều đó lại càng được tô đậm thêm qua những cử chỉ, lời nói của bà: - Bữa cơm ngày đói bà nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau. - Bà vun đắp hạnh phức cho đôi vợi chồng trẻ: “Khi nào rảnh, kiếm ít nứa, dan cái phên mà ngăn ra mày ạ” - Bày biểu con cách làm ăn: chuyện nuôi gà - Đặt vào lòng con một niềm tin vào cuộc sống, tương lai: Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời. May ra ông trời cho khá... - Khi khóc, bà vội quay ,mặt đi, bà không để con dâu nhìn thấy bà khóc...

5. Thông qua những biểu hiện về tâm trạng, nhà văn thể hiện vẻ đẹp trong tấm lòng của người mẹ. Đó là tình thương con rất mực, tinh thần cưu mang đùm bọc. Đó chính là nét đẹp thuần hậu nguyên thủy của người mẹ Việt Nam. ĐỀ B: Câu 1:Nêu những đặc điểm về con người nhà văn Nguyễn Tuân

+ Giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc . + Có ý thức cá nhân phát triển cao . + Rất mực tài hoa. + Quý trọng nghề văn .

Câu 2:Phân tích ý nghĩa nhan đề truyện “Vi hành” 1. - Năm 1922, thực dân Pháp đưa vua bù nhìn Khải Định sang Pháp để dự cuộc đấu xảo ở Macxây .Mục tiêu của chúng là lừa bịp nhân dân Pháp rằng : quốc dân An Nam đã hoàn toàn quy phục “mẫu quốc” ,Khải Định sang Pháp để tạ ơn “bảo hộ” ,và “khai hóa” của mẫu quốc. Từ đó, chúng muốn nhân dân Pháp ủng hộ chính sách xâm lược và tăng cường đầu tư khai thác thuộc địa của chúng ở Đông Dương.

- Để đập tan âm mưu đó, Nguyễn Ai Quốc đã viết trruyện ngắn “Vi Hành” đăng trên báo “Nhân Đạo” (cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng Sản Pháp ) đầu năm 1923 . 2. Truyện có tên là Incognito (ẩn danh, lén), Phạm Huy Thông dịch “Vi Hành”(Con đường nhỏ). Nhan đề chỉ hành vi lén lút, mờ ám của Khải Định khi sang Pháp và có ý nghĩa mỉa mai thói ăn chơi cờ bạc trác táng của vị vua bù nhìn này. 3. Trong tác phẩm, thông qua tình hàng loạt sự nhầm lẫn, tác giả đề cập khá rõ nét về hành vi vi hành của Khải Định trên đất Pháp và nội dung tư tưởng của tác phẩm cũng tập trung lên án ông vưa bù nhìn Khải Định . Do vậy, ký nghĩa nhan đề có sự phù hợp với nội dung câu chuyện và nội dung tư tưởng của tác phẩm. Cho nên Vi hành là một nhan đề đặc sắc. Câu 3: 1. Giới thiệu chung - Hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Việt Bắc” - Vị trí và ý nghĩa khái quát của đoạn trích + Đoạn thơ la một trong những đoạn hay nhất của tác phẩm: thể hiện một cách tập trung vẻ đẹp, giá trị tư tưởng và phong cách nghệ thuật của To Hữu. + Đoạn thơ không chỉ thể hiện nỗi nhớ tha thiết bồi hồi giữa kẻ ở người về, giữa người cán bộ kháng chiến và người dân Việt Bắc mà còn tạo nên bộ tứ bình độc đáo của thiên nhiên vùng rừng núi chiến khu. 2. Bình giảng đoạn thơ 2.1 Ý nghĩa của 2 câu thơ mở đoạn

- Nỗi nhớ là cảm xúc bao trùm. Đây là nỗi nhớ của người về hướng tới “những hoa cùng người”- hướng tới thiên nhiên và con người Việt Bắc.

- Hai câu thơ mang giai điệu dân ca ngọt ngào, sau lắng (chú ý cặp từ “ta”, “mình”) là cảm hứng chủ đạo tạo nên các cung bậc nhớ cụ thể và cảnh vật cụ thể hữu tình của cảnh và người ở 8 câu thơ sau. 2.2 Vẻ đẹp của 8 câu thơ tiếp theo

- Đoạn thơ làm ta liên tưởng tới bức tranh tứ bình trong dân gian, trong “Truyện Kiều” nhưng lại mang sắc thái riêng của quê hương Việt Bắc.

- Sự chuyển vận của thời gian từ xuân sang hè với vẻ đẹp hoang sơ mà tráng lệ của núi rừng Việt Bắc: Các hình ảnh cần chú ý: + “Hoa chuối đỏ tươi”, “mơ nở trắng rừng” …. Đặc biệt là cảnh “ve kêu rừng phách đổ vàng”: câu thơ hay, thời gian như cũng mang màu sắc và từ “đổ” như nhãn tự làm sống dậy nét độc đáo của Việt Bắc. + Đánh giá nghệ thuật hòa sắc tài tình của nhà thơ. + Bình giảng những câu thơ hay như: “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”, “Nhớ người em gái hái măng một mình” … là những câu thơ độc đáo in đậm bản sắc người Việt Bắc: giản dị, mạnh mẽ, hào hùng và cũng rất duyên dáng nên thơ, … + Khai thác khía cạnh tạo hình và phối âm trong các câu thơ trên. +Câu hết đoạn thơ như một dấu ngân dài thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người Việt Bắc. (Chú ý đại từ “Ai” và cụm từ “tiếng hát ân tình”.)

3. Đánh giá chung - Giá trị của đoạn thơ so với toàn bài. - Nét đặc sắc của đoạn thơ còn được bộc lộ ở hình thức đối thoại của nhân vật trữ tình, cách thể hiện ấy kết hợp với giọng thơ ngọt ngào mang dấu ấn của sự hồi tưởng, suy tư đã làm nên sức hấp dẫn và vẻ đẹp của phong cách Tố Hữu.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT BỘ ĐỀ 4

Đề A: Câu 1: (2 điểm) Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp M Solokhop ? Câu 2: (8 điểm) Phân tích diễn biến tâm lý và hành động của Mỵ trong đêm cởi trói cho A phủ( Vợ chồng A phủ - Tô Hoài ). Từ đó rút ra giá trị nhân đạo của tác phẩm. Đề B: Câu 1: (2 điểm) Những nội dung chính trong đường lối lãnh đạo của Đảng đối với văn nghệ giai đoạn từ 1945 đến 1975 ? Câu 2: (2 điểm) Trình bày hoàn cảnh và mục đích sáng tác của truyện “Vi hành”. Câu 3: (6 điểm) Phân tích vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại trong bài “Mộ” của Hồ Chí Minh. Mộ

“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ Cô vân mạn mạn độ thiên không Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng”

( Hồ Chí Minh ) -------------------------------------------------------

GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 4 ĐỀ A: Câu 1:Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp M Solokhop A.Cuộc đời:

- Mikhaiin SôlôKhôp là nhà văn hiện thực vĩ đại Nga sinh năm 1905 , mất 1984 , xuất thân trong một gia đình nông dân vùng thảo nguyên cạnh sông Đông .

- Ông rất gắn bó với con người và cảnh vật quê hương trong những bước chuyển mình đau đớn và phức tạp của lịch sử . Chính vì thế tác phẩm của ông thấm đẫm hơi thở và linh hồn của cuộc sống vùng sông Đông .

- Sôlô Khốp là người trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại , ông thấu hiểu được những nỗi khổ đau và số phận con người trong cuộc chiến tranh . Chính điều này đã tạo ra một bước ngoặc trong các sáng tác của ông . B.Sự nghiệp :

-Sôlô Khôp là nhà văn xuất sắc của nước Nga , ông đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị như : Những truyện ngắn sông Đông , Sông Đông êm đềm , Số phận con người , Đất vỡ hoang ,…

- Sôlô Khôp được trao tặng giải thưởng nô ben về văn học năm 1965 . Câu 2:Phân tích diễn biến tâm lý và hành động của Mỵ trong đêm cởi trói cho A phủ( Vợ chồng A phủ - Tô Hoài ). Từ đó rút ra giá trị nhân đạo của tác phẩm 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật Mỵ, đặc biệt nhấn mạnh nghệ thuật miêu tả tâm lý của Tô Hoài => Đi vào phân tích tâm lý của Mỵ trong đêm cởi trói cho A Phủ. 2. Giới thiệu về A Phủ và sự việc A Phủ bị trói. - A Phủ là một người nông dân nghèo, vì tội đánh con quan nên bị bắt về làm nô lệ nhà thống lý. - A Phủ chăn bò và để hổ ăn thịt mất một con bò nên bị thống lý bắt trói đứng vào cột mấy ngày liền. 3. Giới thiệu nỗi cô đơn, tủi nhục của Mỵ: - Cô đơn: Làm bạn với ngọn lửa. - Tủi nhục: Nhiều lần bị A Sử đánh khi ngồi sưởi ấm. - A Phủ bị trói gần nơi bếp lửa của Mỵ. 4. Tâm trạng ban đầu của Mỵ trước việc A Phủ bị trói - Mỵ vẫn thản nhiên . Dẫu A Phủ là cái xác chất đứng đấy cũng thế thôi -> Có lẽ vì cảnh trói người ở nhà thống lý diễn ra thường xuyên. Mỵ không buồn bận tâm. 5. Tâm trạng khi nhìn thấy một dòng nước mắt bò xuống má A Phủ: - Mỵ nhớ lại quá khứ, việc mình cũng bị trói => Đồng cảnh => đồng cảm sâu sắc. - Mỵ nghĩ nhiều đến cái chết: + Có một người đàn bà từng bị trói đến chết. + Người kia nay mai phải chết. + Ta là thân đàn bà ... đợi ngày rũ xương ở đây thôi. + Biết đâu A Phủ trốn thoát, Mỵ bị trói thay đến chết => Cái chết trở thành nỗi ám ảnh và vì thế Mỵ rơi vào trạng thái sợ hãi.

6. Đằng nào Mỵ cũng chết và lập tức sau đó Mỵ lựa chọn cái chết có nghĩa, chết vì tình thương ( chứ không phải chết vì con ma nhà thống lý, càng không phải chết oan, chết bị trói thay). Điều này khiến Mỵ quyết định cởi trói cho A Phủ. 7. Hành động cởi trói:

- Mỵ lấy dao cắt lúa cắt nút dây mây. => Tình thương chiến thắng nỗi sợ hãi. => Hành động này mang ý nghĩa là sự giải thoát cho đồng loại

8. Hành động chạy theo A Phủ: => Mang ý nghĩa là sự tự giải thoát, thể hiện khát vọng sống mạnh mẽ của Mỵ. 9. Đánh giá chung: - Thông qua diễn biến tâm lý và hành động của Mỵ trong đêm cởi trói cho A Phủ tác giả phát hiện ra sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của Mỵ.Điều này góp phần thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo của tác phẩm. + Lên án chính sách cai trị đọc ác, dã man của bọ địa chủ vùng rừng núi Tây Bắc. + Cảm thông và chia sẽ trước đời sống tủi nhục của người nô lệ. + Đề cao những phẩm chất và khát vọng của người nông dân - nô lệ và vạch ra con đường đấu tranh tự giải phóng đến với cách mạng của họ. ĐỀ B: Câu 1:Những nội dung chính trong đường lối lãnh đạo của Đảng đối với văn nghệ giai đoạn từ 1945 đến 1975 - Văn học là vũ khí đấu tranh phục vụ tốt những công cuộc cách nạng của đất nước. - Nhà văn phải đứng trên lập trường của quần chúng nhân dân. - Kế thừa và phát huy truyền thống văn học dân tộc. - Phát huy sức sáng tạo của 54 dân tộc anh em. Câu 2:Trình bày hoàn cảnh và mục đích sáng tác của truyện “Vi hành”.

- Hoàn cảnh sáng tác:Năm 1922, thực dân Pháp đưa vua bù nhìn Khải Định sang Pháp để dự cuộc đấu xảo ở Macxây .Mục tiêu của chúng là lừa bịp nhân dân Pháp rằng : quốc dân An Nam đã hoàn toàn quy phục “mẫu quốc” ,Khải Định sang Pháp để tạ ơn “bảo hộ” ,và “khai hóa” của mẫu quốc. Từ đó, chúng muốn nhân dân Pháp ủng hộ chính sách xâm lược và tăng cường đầu tư khai thác thuộc địa của chúng ở Đông Dương.“Vi Hành” đăng trên báo “Nhân Đạo” (cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng Sản Pháp ) đầu năm 1923 .Truyện có tên là Incognito (ẩn danh, lén), Phạm Huy Thông dịch “Vi Hành”.

- Mục đích : Vạch trần bản chất hèn hạ của bọn bán nước của Khải Định và đập tan âm mưu xảo quyệt, giả dối của bọn cướp nước . Câu 3:Phân tích vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại trong bài “Mộ” của Hồ Chí Minh. 1. Giới thiệu vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại là một nét đặc trưng phong cách thơ Hồ Chí Minh, và điều đó được thể hiện rõ trong bài Mộ. 2. Những biểu hiện của vẻ đẹp cổ điển: ( 2 câu đầu ) - Dùng thi liệu cổ: Chim và mây để miêu tả bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối. - Sử dụng bút pháp chấm phá. Miêu tả cái hồn của sự vật (dáng bay của chin và mây)

- Sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Mượn hình ảnh cánh chim và áng mây để tác giả bày tỏ tâm trạng và hoàn cảnh của mình. 3. Những biểu hiện của tinh thần hiện đại: (2 câu cuối ) - Hình tượng thơ luôn vận động hướng đến tương lai, ánh sáng, sự sống - Bức tranh đời sống với con người là hình ảnh trung tâm. - Miêu tả, đề cao vẻ đẹp của con người trong quá trình lao động khoẻ khoắn. 4. Sự kết hợp vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại là sự kết hợp của một hiền triết phương Đông và một chiến sĩ cộng sản trong con người Hồ Chí Minh. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT BỘ ĐỀ 3

Đề A: Câu 1: (2 điểm) Tại sao nói Enxa có vai trò quan trọng trong cuộc đời và sự nghiệp L.Aragon ? Câu 2: (8 điểm) Dựa vào số phận các nhân vật và hình ảnh cuộc sống được miêu tả trong tác phẩm “Mùa lạc” ( Nguyễn Khải ), hãy bình luận câu triết lý “ Sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình từ những gian khổ và hy sinh. Ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy”. Đề B: Câu 1: (2 điểm) Nêu những nét đặc trưng về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh? Câu 2: (2 điểm) Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Các vị La hán chùa Tây Phương” của Huy Cận ? Câu 3: (6 điểm) Phân tích đoạn thơ sau:

Nỗi niềm xưa nghĩ mà thương Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng Nhân tình nhắm mắt chưa xong Biết ai hậu thế khóc cùng Tố Như Mai sau dù có bao giờ Câu thơ thuở trước đâu ngờ hôm nay ...”

( Kính gửi cụ Nguyễn Du - Tố Hữu )

-------------------------------------------------------

GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 3 ĐỀ A: Câu 1:Tại sao nói Enxa có vai trò quan trọng trong cuộc đời và sự nghiệp L.Aragon - Năm 1928, Aragon gặp Enxa. Sau đó không bao lâu họ lấy nhau. Và: * Về cuộc đời:

- Enxa đã kéo Aragon ra khỏi tư tưởng bi quan, đưa ông thâm nhập càng sâu vào lý tưởng cách mạng tháng 10, tìm được lẽ sống, lý tưởng * Về sự nghiệp:

- Enxa giúp ông từ bỏ chủ nghĩa dada, siêu thực, chuyển sang chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa.

- Enxa trở thành cảm hứng và là đối tượng trong phần lớn sáng tác của Aragon. Ông có cả vườn thơ Enxa ( Enxa, Anh chàng say đắm Enxa, Nát lòng...)Hình tượng Enxa trong thơ được ông tập trung khắc họa ở đôi mắt và đôi bàn tay. Câu 2:Dựa vào số phận các nhân vật và hình ảnh cuộc sống được miêu tả trong tác phẩm “Mùa lạc” ( Nguyễn Khải ), hãy bình luận câu triết lý “ Sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình từ những gian khổ và hy sinh. Ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy”. 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và câu triết lý:“ Sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình từ những gian khổ và hy sinh. Ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy”. 2. Vế 1 “Sự sống nảy sinh từ trong cái chết... hy sinh”. - Điều đó được thế hiện thông qua hình ảnh mảnh đất Điện Biên. Trong quá khứ, Điện Biên là một bãi chiến trường, một mảnh đất chết. Trong hiện tại, Điện Biên tràn ngập sự sống (màu xanh thẫm của đỗ của ngô, màu xanh non của lá mạ,... tiếng trẻ con khóc, tiếng cười nói,... bóng dáng nặng nề của những chị có mang...)

=> Sự sống nảy sinh từ trong cái chết.Sự sống là bất diệt - Để có được sự hồi sinh ấy, “ mấy tháng liền lưỡi xẻng đi trước, con người theo

sau, phát cây, gỡ mìn...”. Đó là quá trình lao động vất vả, là những gian khổ và hy sinh. Cái giá của sự sống ấy khá đắt. Con người phải đánh đổi bàng mồ hôi, nước mắt. Có người mất đi một phần cơ thể, có người hy sinh...

=> Sự sống, hạnh phúc hiện hình từ những gian khổ và hy sinh. 3. Vế 2: “Ở đời này ... ranh giới ấy” - Thể hiện cái nhìn lạc quan, tích cực của tác giả vào cuộc đời. Không có con “đường cùng” nghĩa là không có sự bế tắc, kết thúc. “Chỉ có những ranh giới” là chỉ có những giới hạn tạm thời mà con người dễ dàng vượt qua bằng sức mạnh của chính mình và sự giúp đỡ của người khác. - Điều đó thể hiện rõ nét qua nhân vạt Đào. Với những đau khổ và bất hạnh trong quá khứ, có lúc Đào đã cho rằng đời mình đã vào đường cùng “ muốn chết nhưng đời còn dài nên phải sống”. Nhưng từ khi lên nông trường Điện Biên, được sống trong môi trường xã hội mới, cùng với những phẩm chất tích cực vốn có, Đào đã nhanh chóng hòa

nhập vào cuốc sống mới, xóa dần đi mặc cảm quá khứ, thức dậy những khát vọng đẹp đẽ về cuộc đời và cuối cùng Đào tìm thấy hạnh phức trên nông trường. Thì ra, những đau khổ bất hạnh ấy không phải là đường cùng mà chỉ là ranh giới và Đào đã vượt qua. 4. Khẳng định tính đúng đắng và giá trị tích cực của câu triết lý. Nguyễn Khải cho ta cái nhìn lạc quan hơn về cuộc đời. Với câu triết lý, ta nhận ra niềm tin tưởng của tác giả vào cuộc sống mới vào tính ưu việt của chế độ xã hội mới. ĐỀ B: Câu 1:Nêu những nét đặc trưng về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh

Phong cách nghệ thuật của HCM phong phú, đa dạng, độc đáo, hấp dẫn, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị và văn học, tư tưởng nghệ thuật, truyền thống và hiện đại. Văn chính luận : Bộc lộ tư duy sắc sảo ,giàu tri thức văn hóa,gắn lí luận với thực

tiễn,giàu tính luận chiến, vận dụng hiệu quả nhiều phương thức biểu hiện . Truyện – kí : Bút pháp chủ động sáng tạo, có khi là lối kể chuyện chân thật, tạo

không khí gần gũi, có khi là giọng điệu sắc sảo, châm biếm thâm thúy và tinh tế, giàu chất trí tuệ và chất hiện đại.

Thơ ca : Nhiều bài cổ thi hàm súc uyên thâm, đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật – thơ hiện đại vận dụng nhiều thể loại và phục vụ có hiệu quả cho nhiệm vụ CM.

Câu 2:Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Các vị La hán chùa Tây Phương” của Huy Cận

- Chùa Tây Phương ở tỉnh Hà Tây có 18 vị La Hán được đánh giá là tác phẩm đẹp và bậc nhất của nghệ thuật điêu khắc cổ Việt Nam. - Năm 1940 , Huy Cận đã có dịp làm quen với nhóm tượng La Hán khi đi tìm hiểu di sản văn hóa dân tộc . Sau chuyến ấy đi nhà thơ cứ vấn vương , ám ảnh mãi , đến 20 năm sau (1960) , Huy Cận trở lại thăm chùa và sáng tác bài thơ này . - Bài thơ được in trong báo tết 1961 giữa không khí phấn khởi miền Bắc đi những bước vững chắc trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa mới chuẩn bị đi vào kế họach năm năm lần thứ nhất

Câu 3: 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ cần phân tích. 2. Đại ý : Đoạn thơ bày tỏ niềm cảm thông sâu sắc của Tố Hữu với Nguyễn Du. 3. “Nỗi niềm xưa nghĩ mà thương” -“Nỗi niềm xưa” là nỗi niềm của người xưa - của Nguyễn Du. “Thương” là thái độ tình cảm của Tố Hữu dành cho Nguyễn Du mà đặc biệt là nỗi niềm của Nguyễn Du. 4. Nỗi niềm của Nguyễn Du lúc sinh thời: + Tình đời sâu nặng: “Dìa lìa ngó ý còn vương tơ lòng/ Nhân tình nhắm mắt chưa xong” ( sử dụng hình thức tạp Kiều) + Nỗi cô đơn và khao khát được chia sẽ, đồng cảm: “Biết ai hậu thế khóc cùng Tố Như” ( Vận dụng linh hoạt ý thơ của Nguyễn Du trong bài Độc Tiểu Thanh ký )

=> Tố Hữu vừa cảm thông nỗi cô đơn, vừa trân trọng tình đời sâu nặng và khao khát được hậu thế đồng cảm của Nguyễn Du. 4. Hai câu cuối:Sử dụng hình thức tập Kiều để thể hiện sự nhắn gửi của Nguyễn Du đối với hậu thế “ Mai sau dù có bao giờ “ và tác giả bày tỏ sự đồng cảm của hiện tại đối với quá khứ, của tác giả đối với Nguyễn Du “Câu thơ thuở trước đâu ngờ hôm nay.” 5. Mối đồng cảm của tác giả với Nguyễn Du đã làm nên giá trị nhân đạo cho đoạn cũng như bài thơ. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT BỘ ĐỀ 2

Đề A: Câu 1: (2 điểm) Trình bày nguyên lí “tảng băng trôi” trong sáng tác của Hemingway ? Câu 2: (8 điểm) Phân tích nhân vật Nguyệt trong truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng” của Nguyễn Minh Châu để làm sáng tỏ cảm nhận của Lãm: “Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé ấy, tình yêu và niền tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy , bao nhiêu bom đạn dội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư ?” Đề B: Câu 1: (2 điểm) Hãy trình bày những quan niệm của Gorky về con người thể hiện thông qua truyện ngắn “Một con người ra đời” ? Câu 2: (2 điểm) Nêu những hiểu biết về tập thơ “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh ? Câu 3: (6 điểm) Phân tích đoạn thơ sau:

“Bên kia sông Đuống Mẹ già nua còm cõi gánh hàng rong ... Vài ba vết máu loang chiều mùa đông “

( Bên kia sông Đuống - Hoàng Cầm )

-------------------------------------------------------

GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 2 ĐỀ A: Câu 1:Trình bày nguyên lí “tảng băng trôi” trong sáng tác của Hemingway Nguyên lí “tảng băng trôi” là cách viết mà yêu cầu nhà văn phải xây dựng nhiều biểu tượng, ẩn dụ (phần nổi của tảng băng) để tạo nên mạch ngầm văn bản (phần chìm của tảng băng). Nhà văn không trực tiếp làm cái loa phát ngôn cho tư tưởng của mình mà tự người đọc phải rút ra tư tưởng, ý nghĩa của tác phẩm. Câu 2:Phân tích nhân vật Nguyệt trong truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng” của Nguyễn Minh Châu để làm sáng tỏ cảm nhận của Lãm: “Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé ấy, tình yêu và niền tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy , bao nhiêu bom đạn dội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư ?” 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật Nguyệt và cảm nhận của Lãm về nhân vật. 2. Cảm nhận trên của Lãm tập trung vào vẻ đẹp tâm hồn và đề cao sức mạnh từ vẻ đẹp tâm hồn ấy. 3. Giới thiệu chung về nhân vật Nguyệt . - Là nhân vật chính của tác phẩm. Nguyệt là một nữ thanh niên xung phong làm việc tại Cầu Đá Xanh ( một vị trí trọng yếu trên tuyến đường Trường Sơn) - Nguyệt được miêu tả có vẻ đẹp lí tưởng cả ngoại hình lẫn tâm hồn. - Vài nét về ngoại hình ( D/c). Nhưng quan trọng nhất là vẻ đẹp bên trong tâm hồn. 4. Vẻ đẹp trong tâm hồn: Thể hiện ở các mặt sau: - Có lý tưởng cao đẹp: Cô tự nguyện rời ghế nhà trường lên đường xây dựng Cầu Đá Xanh theo tiếng gọi của tổ quốc. Chấp nhận nhiều khó khăn gian khổ. - Có tình yêu đẹp đẽ, trong sáng, lãng mạn: Yêu một người (Lãm) chưa hề gặp mặt và rất chung thủy dù bom đạn chiến tranh rất ác liệt. - Có tinh thần đồng đội: thể hiện qua chi tiết giúp Lãm cứu xe. Cũng ở chi tiết này, ta nhận ra ở Nguyệt những phẩm chất của một nữ thanh niên xung phong: Nhanh nhẹn, tháo vác, bình tĩnh dầy bản lĩnh, gan dạ, dũng cảm... => Nguyệt có tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống. Và điều đó giúp cô vượt qua những khó khăn, khốc liệt của chiến tranh. Rõ ràng Lãm cẩm nhận khá sâu sắc và chính xác về vẻ đẹp trong tâm hồn của Nguyệt. 5. Vẻ đẹp ấy của Nguyệt - sợi chỉ xanh óng ánh trong tâm hồn - cũng chính là hạt ngọc mà Nguyễn Minh Châu cần tìm. ĐỀ B: Câu 1:Hãy trình bày những quan niệm của Gorky về con người thể hiện thông qua truyện ngắn “Một con người ra đời”

- Sùng bái, đề cao con người . - Con người phải biết tự khẳng định mình.

- Con người không lường trước được số phận. - Khao khát con người được sống trong cảnh tự do và yên bình.

Câu 2:Nêu những hiểu biết về tập thơ “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh - Hoàn cảnh ra dời: Tháng 8 / 1942 HCM với danh nghĩa đại biểu của VN độc lập đồng minh và phân bộ quốc tế phản xâm lược của VN để tranh thủ sự viện trợ của

quốc tế. Sau nửa năm trời đi bộ đến Túc Vinh – Quảng Tây TQ , Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam 13 tháng tù từ ngày 29 /8/ 1942 – 10 /9 /1943, và đày ải qua gần 30 nhà lao của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây . - Số lượng tác phẩm: 133 bài - Ngôn ngữ sáng tác: Chữ Hán - Thể loại : Nhật kí bằng thơ (Thể thơ cơ bản: Thất ngôn tứ tuyệt) - Nội dung chính: + Lên án chế độ nhà tù độc ác dã man, vô nhân đạo của chính quyền Tưởng giới Thạch. + Thể hiện chân dung tự họa của người tù vĩ đại - Nghệ thuật: Kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại.

+ Màu sắc cổ điển : đậm đà nhất trong hồn thơ HCM giàu tình cảm đối với thiên nhiên, bút pháp chấm phá như muốn ghi lấy linh hồn của tạo vật, hình tượng nhân vật trữ tình ung dung nhàn nhã, tâm hồn hòa nhập với thiên nhiên vũ trụ.

+ Tinh thần hiện đại : Hình tượng thơ luôn vân động, hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai. Trong quan hệ với thiên nhiên, con người là chủ thể, không là ẩn sĩ mà là thi sĩ . Câu 3: 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và quan trọng là giới thiệu đoạn thơ cần phân tích. 2. Đại ý: Đoạn thơ miêu tả hình ảnh người mẹ gánh chịu những hậu quả thảm khốc, nặng nề của chiến tranh 3. “Bên kia sông Đuống” là một trạng ngữ chỉ nơi chốn -> Chỉ quê hương Kinh Bắc. Đồng thời cụm từ này vừa cho ta thấy tâm thế ngóng vọng về quê hương của tác giả -> Tình yêu quê hương của tác giả. ( Lưu ý: cụm từ này lặp lại nhiều lần trong bài và thường xuất hiện ở đầu các đoạn thơ viết về Kinh Bắc ) 4. Hình ảnh người mẹ: “Mẹ già ... sương sớm” - “Mẹ già nua ... hàng rong”: ngôn ngữ câu thơ giàu chất tạo hình và gợi cảm, giúp ta hình dung hình ảnh già nua, gầy guộc của người mẹ, đồng thời cảm nhận cái gian khổ vất vả cả một đời của mẹ. Thế nhưng tuổi già mẹ phải tư bương chải kiếm ăn “gánh hàng rong”. - Các số từ chỉ số ít : dăm, mấy, vài -> gánh hàng ít ỏi, gia tài của mẹ chỉ vỏn vẹn chừng đó thôi. - Hình ảnh “đầm hoen sương sớm” là hình ảnh vừa tả thực, vừa đẫm chất thơ, có khả năng khơi gợi mạnh mẽ. Giấy hoen sương cũng chính là mẹ hoen sương! => Hình ảnh người mẹ vát vả, nghèo khổ đáng thương. 5. Hình ảnh và tội ác của bọn giặc: - “Chợt”: Sự xuất hiện bất ngờ , gây hoảng sợ cho mẹ - Hình ảnh bọn giặc: Lũ quỷ mắt xanh ...-. gớm ghiếc, đáng sợ. - Tội ác: các động từ khua, đạp, cướp bóc, cùng với nghệ thuật tương phản hình ảnh bọn giác với người mẹ, đoạn thơ cho ta nhận thức sâu sắc về tội ác dã man, vô nhân đạo của kẻ thù. => Tiếng nói căm thù và đau xót của tác giả. 6. Hậu quả ở phiên chợ nghèo (2 câu cuối )

- Sử dụng thể thơ lục bát: chậm, trĩu nặng nỗi buồn -> tìm về cái hồn dân tộc rong thơ Hoàng Cầm. - Câu thơ có 4 sự kết thúc: Đời người (máu), đời lá (lác đác), một ngày (chiều), một năm (đông) => ấm hưởng buồn tẻ, khung cảnh tang thương. - Câu cuối: ngôn ngữ thơ vừa có tính cụ thể, vừa có khả năng khái quát “ máu loang - chiều mùa đông” 7. Đoạn thơ thể hiện niềm đau xót của tác giả trước hình ảnh người mẹ phải gánh chụi những hậu quả nặng nề của chiến tranh, đồng thời qua đó tác giả bày tỏ niềm căm thù giặc sâu sắc. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT

BỘ ĐỀ 10 Đề A:

Câu 1: (2 điểm) Trình bày những nét chính về sự nghiệp văn học của Hemingway?

Câu 2: (8 điểm) Phân tích hình tượng ông lái đò trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” của

Nguyễn Tuân.

Đề B:

Câu 1: (2 điểm) Những đề tài chính trong sáng tác của Nguyễn Tuân.

Câu 2: (2 điểm) Trình bày ngắn gọn tình huống độc đáo, lãng mạn trong truyện “Mảnh

trăng cuối rừng” (Nguyễn Minh Châu )

Câu 3: (6 điểm) Phân tích đoạn thơ sau:

“ Mỗi người một vẻ mặt con người

Cuồn cuộn đau thương cháy dưới trời

Cuộc họp lạ lùng trăm vật vã

Tượng không khóc cũng đổ mồ hôi

Mặt cúi, mặt nghiêng, mặt ngoảnh sau

Quay theo tám hướng hỏi trời sâu

Một câu hỏi lớn không lời đáp

Cho đến bây giờ mặt vẫn chau

Có thực trên đường tu đến phật

Trần gian tìm cởi áo trầm luân

Bấy nhiêu quằn quại run lần chót

Các vị đau theo lòng chúng nhân “

( Các vị La hán chùa Tây Phương - Huy Cận )

-------------------------------------------------------

GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 10

ĐỀ A:

Câu 1:Trình bày những nét chính về sự nghiệp văn học của Hemingway

Sự nghiệp văn chương của ông khá đồ sộ , trong đó có những tác phẩm tiêu biểu :

Giã từ vũ khí , Ông già và biển cả , Chuông nguyện hồn ai , ...

Hêminguê có một cuộc đời đầy sóng gió , một cây bút xông xáo không mệt mỏi

.Ông là ngưòi đề xướng ra nguyên lí “ Tảng băng trôi” (Đại thể là nhà văn không trực

tiếp phát ngôn cho ý tưởng của mình mà xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người

đọc có thể rút ra phần ẩn ý ).

Đoạt giải Nobel về văn học năm 1954.

Câu 2:) Phân tích hình tượng ông lái đò trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” của

Nguyễn Tuân

Nhân vật người lái đò được Nguyễn Tuân nhìn như là đối tượng của cái Đẹp.

Theo Nguyễn Tuân, không cứ gì cứ là người hoạt động ở các ngành nghệ thuật họ mới là

kẻ tài hoa nghệ sĩ. Mà những con người xung quanh chúng ta biết tôn trọng cái Đẹp đều

có thể ứng xử Đẹp và tự giác sáng tạo ra cái Đẹp.

Nghệ thuật ở đây chính là nó đã nhập thân vào người lái đò cả phương diện hình

thức lẫn tính cách. “Trên thác hiên ngang một người lái đò sông Đà có tự do, vì người lái

đò ấy nắm được quy luật tất yếu của dòng sông Đà.

Hình ảnh người lái đò sông Đà được Nguyễn Tuân dựng tượng khiến cho ta như

sờ mó được. Bức tượng ấy không phải là con người chung chung mà nó tạo dáng hết sức

riêng biệt không thể đặt tên gì khác hơn là “người lái đò sông Đà”. Bức tượng hắt chiếu

ra tính cách bên trong của con người này.

“Tay ông dài lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào… nhỡn giới ông vời vợi như lúc

nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù”.

- Để làm nổi bật tài nghệ của ông lái đò, Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra một cuộc

vượt thác của ông như là một viên tướng ngày xưa lao vào một trận đồ bát quái của

Khổng Minh với biết bao nhiêu cạm bẫy, hết vòng này đến vòng khác, và mỗi vòng, đá

trên thác sông Đà đều có những viên tướng ti ba chỉ huy.

Để áp đảo ông lái đi, đám “quân thác đá” còn nổi trống chiêng la hò dữ dội

“Rống lên như ngàn con trâu mộng đang lồng lộn… rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu

cháy bùng bùng”.

Thật là một liên tưởng hết sức bất ngờ. Câu chuyện nói về “đá thác” ở đây là liên

tưởng tới “đàn trâu” và “rừng bị cháy”. Nếu không có phong cách tài hoa táo bạo của

Nguyễn Tuân khi xử lý những hiện tượng trên sẽ gây ra khập khiễng, phi lôgich. Đoạn

văn dựng cảnh đầy giá trị tạo hình, nó như một cuốn phim quay cận cảnh và dựng lại đặc

tả các chi tiết. Chính Nguyễn Tuân đã có ý định sử dụng vốn văn hóa về môn nghệ thuật

thứ bảy này để dựng cảnh thạch trận thật ấn tượng.

Ta cũng lưu ý thuật kể đầy hồi hộp, đầy kịch tính căng thẳng, vốn tri thức về quân

sự và võ thuật được đưa ra ứng dụng. Quả là “ông lái đã nắm chắc được binh pháp của

thần sông, thần đá. Ông đã thuộc qui luật phục kích của lũ đá…, Ông đã “cưỡi” lên thác

sông Đà: “Nắm chặt lấy cái bờm sóng”, “bám chắc lấy luồng nước” lúc “phóng nhanh”

lúc “lái miết”, nhớ mặt bọn đá “đứa thì ông tránh” “đứa thì ông đè xấn lên”…

Ông lái đò quả là vị tướng đầy thao lược tài ba.

Ông đang trình diễn nghệ thuật của mình với qui luật thiên nhiên khắc nghiệt. Nếu

thiếu một chút bình tĩnh, thiếu một chút chính xác, ông phải trả giá bằng mạng sống của

mình.

Nguyễn Tuân quả là ưa khai thác những cảm giác mạnh để tác động những ấn

tượng không phai mờ trong tâm não của độc giả về vẻ đẹp của ông lái đị, Không những là

vẻ đẹp của bản lĩnh vượt thác phi thường mà cịn l vẻ đẹp của sự bình dị của con người

sông nước bình thường.

Qua nhân vật người lái đò, Nguyễn Tuân cho rằng chủ nghĩa anh hùng đâu phải

tìm kiếm đâu xa. Nó có trong cuộc sống tìm miếng cơm manh áo của nhân dân lao động.

Những người bình dị có trí dũng tài ba họ có thể tạo hình tạc mẫu cho nghệ thuật. Họ là

đối tượng của cái đẹp, của ánh sáng thẩm mĩ hiện đại.

ĐỀ B:

Câu 1:Những đề tài chính trong sáng tác của Nguyễn Tuân.

1. Trước cách mạng tháng 8:

Chủ nghĩa xê dịch : Một chuyến đi, Thiếu quê hương,….

Vẻ đẹp của vang bóng một thời : Vang bóng một thời, Tóc chị Hoài, …

Đời sống trụy lạc :Chiếc lư đồng mắt cua, đem đến cho ông những cảm giác mới

lạ, mãnh liệt “ tôi muốn mỗi ngày trong cuộc sống của tôi, phải cho tôi cái say của

rượu tối tân hôn”– Một lá thư không gởi .

2. Sau cách mạng tháng 8 :

Cái đẹp của non sông gấm vóc, những phẩm chất tinh thần cao quí của nhân

dân ta trong chiến đấu , lao động và xây dựng đất nước .Đường vui (1949), Tình chiến

dịch (1950) Tùy bút kháng chiến (1955), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi

(1972).

Câu 2:Trình bày ngắn gọn tình huống độc đáo, lãng mạn trong truyện “Mảnh trăng cuối

rừng”

- Tình huống độc đáo: Đó là cuộc gặp mặt bất ngờ thú vị của hai người yêu nhau (

Nguyệt- mottj nữ thanh niên xung phong và Lãm - một chiến sĩ lái xe) nhưng chưa hề

biết mặt và đến khi chia tay, họ vẫn không nhận ra nhau.

- Đánh giá tình huống: Đó là một tình huống bất ngờ, hiếm có gợi nên tính hấp

dẫn và lãng mạn cho thiên truyện. Thông qua tình huống này, Nguyễn Minh Châu muốn

thể hiện quan niệm, trong chiến tranh điều gì cũng có thể xảy ra kể cả những điều kì diệu

nhất, đẹp đẽ và lãng mạn nhất. Từ đó nhà văn đi đến khẳng định và đề cao cái đẹp trong

hiện thực tàn khốc của chiến tranh

Câu 3:

Mở bài :

Bài thơ “Các vị La Hán chùa Tây Phương” được Huy Cận viết vào năm 1960,

được in trong tập “Bài thơ cuộc đời” (1963). Chùa Tây Phương là một chùa cổ đẹp nổi

tiếng ở huyện Thạch Thất thuộc tỉnh Hà Tây. Có thuyết cho rằng chùa được xây dựng

vào cuối thế kỷ 18. (Sách Văn 12). Lại có thuyết khẳng định: Chùa Tây Phương được xây

dựng khá lâu đời. Năm 1554, chùa được trùng tu. Năm 1660, chúa Trịnh Tạc đến thăm và

cho sửa sang lại, chùa càng đẹp hơn, quy mô hơn. Đến đời Tây Sơn, chùa lại được trùng

tu một lần nữa và đúc chuông “Tây Phương cổ tự” (theo Nguyễn Phi Hoành).

Thân bài :

Ngắm nhìn các pho tượng La Hán chùa Tây Phương – công trình mĩ thuật tuyệt

diệu Huy Cận lòng vấn vương về nỗi đau đời khát vọng cứu đời của người xưa. Trong

niềm vui đổi đời, nhà thơ vô cùng cảm thông với ông cha những thế kỷ trước, càng tin

tưởng tự hào về chế độ mới sẽ mang lại hạnh phúc cho toàn dân. Sau khổ thơ đầu nhập đề

bằng những vấn vương, ám ảnh của nhân vật trữ tình về các pho tượng chùa tây Phương

,đến đoạn thơ này gồm 4 khổ thơ. Trong đó ba khổ đầu, mỗi khổ là một pho tượng hiện

lên với những dáng vẻ, tư thế khác nhau tiêu biểu cho cả quần thể tượng.

- Pho tượng La Hán thứ nhất là hiện thân của sự tích diệt đến khô gầy. Chân với

tay chỉ còn lại “xương trần”. Tấm thân gầy như đã bị “thiêu đốt”. Mắt sâu thành “vòm”

với cái nhìn “trầm ngêm đau khổ?”. Dáng ngồi tĩnh tọa bất động qua mấy ngàn năm:

“Đây vị xương trần chân với tay

Có chí thiêu đốt tấm thân gầy

Trầm ngâm đau khổ sâu vòm mắt

Tự bấy ngồi y cho đến nay”.

- Pho tượng La Hán thứ hai như chứa đựng biết bao vật vã, dằn vặt, đau khổ. Mắt

thì “giương”, mày thì “nhíu xệch”. Trán như đang “nổi sóng biển luân hồi” vô cùng vô

tận. Môi cong lên “chua chát”. Tâm hồn khô héo. Bàn tay “gân vặn”, mạch máu thì “sôi”

lên. Các chi tiết nghệ thuật, những nét khắc, nét chạm bằng ngôn ngữ đã gợi tả vẻ dữ dội

đầy ấn tượng: về một chân tu khổ hạnh:

“Có vị mắt giương, mày nhíu xệch

Trán như nổi sóng biển luân hồi

Môi cong chua chát tâm hồn héo

Gân vặn bàn tay mạch máu sôi”

- Pho tượng La Hán thứ ba rất dị hình. Ngồi trong tư thế “chân tay co xếp lại”

chẳng khác nào chiếc thai non “tròn xoe”. Đôi tai rất kì dị “rộng dài ngang gối”. Vị tu

hành này như suốt đời “nghe đủ chuyện buồn” của chúng sinh:

“Có vị chân tay co xếp lại

Tròn xoe tựa thể chiếc thai non

Nhưng đôi tai rộng dài ngang gối

Cả cuộc đời nghe đủ chuyện buồn”

Tóm lại, phần đầu bài thơ rất đặc sắc. Nghệ thuật tả các pho tượng rất biến hoá, nét

vẽ, nét tạc nào cũng sống động và có hồn. Tượng La Hán là những tĩnh vật, nhưng tượng

nào cũng được tả trong những tư thế và cử chỉ khác nhau, với một cõi tâm linh sâu thẳm.

Các vị La Hán như đi tìm phép nhiệm màu cứu nhân độ thế, đang vật vã trong bế tắc.

Nhà thơ không chỉ phản ánh một xã hội quằn quại đau khổ trong những biến động và bế

tắc không tìm được lối ra mà còn thể hiện một tinh thần nhân đạo đáng quý, trân trọng và

cảm thông.

Kết bài :

Từ việc quan sát và miêu tả sắc sảo các pho tượng, đoạn thơ gợi lên những cảm

nhận và suy tưởng sâu sắc về những khổ đau , bế tắc của cha ông trong quá khứ. Đoạn

thơ bày tỏ niềm cảm thông sâu sắc với những cuộc đời cũ khi chưa tìm được lối ra.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chúc các em thành công !

Mỗi ngày một đề

1

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT --------------------------------------------------------------------------

BỘ ĐỀ 1 Đề A: Câu 1: (2 điểm) Dựa vào cơ sở nào có ý kiến cho rằng “ Thuốc là truyện ngắn bám sát mục đích sáng tác của Lỗ Tấn.”? Câu 2: (8 điểm) Hãy phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân ) Đề B: Câu 1: (2 điểm) Nêu những nét đặc trưng phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu ? Câu 2: (2 điểm) Phân tích ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”? Câu 3: (6 điểm) Bình giảng đoạn thơ sau:

“ Cô đơn thay là cảnh thân tù Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu. Nghe chim reo trong gió mạnh lên triều Nghe vội vã tiếng dơi chiều đập cánh Nghe lạc ngựa rùng chân bên giếng lạnh Dưới đường xa nghe tiếng guốc đi về.”

( Tâm tư trong tù - Tố Hữu )

------------------------------------------------------- GỢI Ý LÀM BÀI BỘ ĐỀ 1

ĐỀ A: Câu 1:Dựa vào cơ sở nào có ý kiến cho rằng “ Thuốc là truyện ngắn bám sát mục đích sáng tác của Lỗ Tấn.”? - Mục đích sáng tác của Lỗ Tấn: Dùng ngòi bút phanh phui những căn bệnh tinh thần của nhân dân Trung Quốc, làm cản trở nghiêm trọng con đường đấu tranh cách mạng của họ để từ đó tìm phương chạy chữa. - Truyện “Thuốc” :

* Thuốc là nhan đề đa nghĩa. Trước hết nó là thứ thuốc chữa bệnh lao của người TQ u mê, lạc hậu, một cách chữa bệnh đầy mê tín tin rằng chiếc bánh bao tẩm máu người là một phương thuốc chữa được bệnh lao . Rốt cuộc con bệnh vẫn chết . Chết trong không khí ẩm mốc tanh mùi máu của nước Trung Hoa lạc hậu .

* Qua truyện, Lỗ Tấn đã đề cập tới một vấn đề có ý nghĩa xã hội sâu xa , khái quát hơn đó là sự u mê , đớn hèn, mông muội về chính trị xã hội của quần chúng và bi kịch không hiểu, không ủng hộ người CM tiên phong .

* Với tư cách là nhà văn cách mạng, Lỗ Tấn muốn khẳng định : Để cứu Trung Quốc , phải có phương thuốc chữa khỏi bệnh mê muội ,đớn hèn của quần chúng và bệnh xa rời quần chúng của người CM Hạ Du thời đó .Thuốc còn là phương thuật giác ngộ quần chúng đấu tranh tự giải thoát khỏi hàng nghìn năm phong kiến đã đè nặng lên đời sống người dân TQ . Câu 2:Hãy phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân )

Mỗi ngày một đề

2

Sông Đà qua ngòi bút Nguyễn Tuân không phải là một dòng sông vô tri vô giác mà là một sinh thể có tính cách, cá tính, có tâm trạng và hoạt động. nhà văn đã nắm bắt được hai nét tính cách cơ bản của sông Đà và gọi đó là con sông : “hung bạo và trữ tình”. * Tính cách hung bạo: - Cái vẻ hùng vĩ, dữ tợn của con sông Đà trước hết thể hiện ở cái diện mạo bên ngoài của nó: những thác đá, những cảnh đá ở bờ sông dựng vách thành , ngàn cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió,… những hút nước ghê rợn,… Miêu tả con sông Đà, nhà văn đã sử dụng những cách ví von độc đáo, gây cảm giác lạ, đập mạnh vào giác quan người đọc, vận dụng tri thức của điện ảnh (đoạn miêu tả cảnh Tà Mường Vát). - Tính cách hung bạo của con sông Đà càng bộc lộ rõ hơn trong cảnh thác nước dữ dội như chặn đánh, tiêu diệt người lái đò. Cảnh thác nước được miêu tả từ xa tới gần :còn xa, đã nghe tiếng nước “réo gầm mãi réo to mãi lên”. Tiếng thác như “oán trách” khi như “van xin”, khi như “khiêu khích”, giọng gằn mà “chế nhạo”. §ến gần thì nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đnag phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng”, khi tới thác rồi, ở ngoặt khúc sông lượn, thấy “sóng bọt đã trắng xóa cả một chân giời đá”.

Con sông Tây Bắc ở đoạn này giống như một loài thủy quái khôn ngoan, giảo quyệt, nham hiểm và hung ác. Con sông quái ác như “bày thạch trận trên sông” : khi ẩn nấp mai phục, khi lừa miếng đánh lối du kích, khi lật cánh đánh quật lại theo lối vu hồi, khi “liều mạng” đánh dồn dấp tứ phía, khi đánh “miếng đòn hiểm độc nhất”…đoạn văn đặc sắc này tác giả chủ yếu sử dụng nghệ thuật quân sự , võ thuật để miêu tả tính chất hung bạo của con sông. Ngôn ngữ sinh động giàu chất tạo hình. * Tính cách trữ tình:

Khi bộc lộ tính cách trữ tình, con sông Đà lại là một dòng sông đầy chất thơ, trở nên thân thiết với con người.

- Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn khói núi mèo đốt nương xuân”.

- Tác giả đã say sưa ngắm nhìn con sông Đà qua làn mây mùa thu và mùa xuân. Mùa xuân dòng sông “xanh ngọc bích”, mùa thu nước sông Đà “lừ lừ chín đỏ”.

- Trong mắt Nguyễn Tuân con sông Đà như một “cố nhân” khi xa thì gợi thương gợi nhớ.

- Ngòi bút của tác giả trở nên đằm thắm dịu dàng khi miêu tả cảnh ven sông lặng lờ, tĩnh không một bóng người, hoang vắng nhưng đầy thi vị. “Hình như từ đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng như tờ đến thế mà thôi”. Tác giả dùng hàng loạt những hình ảnh gợi cảm và thi vị. Con hươu vểnh tai ngơ ngác vừa nghe thấy một tiếng còi sương. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bung trắng như bạc rơi thoi. Dòng sông Đà khi thì phảng phất cái không khí của thời tiền sử, khi thì “hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích”. Khi lai láng chất thơ tình tứ của Tản Đà gởi người “tình nhân chưa quen biết”. ĐỀ B: Câu 1:Nêu những nét đặc trưng phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu

Thơ Tố Hữu là Thơ trữ tình chính trị : Lí tưởng cách mạng, các vấn đề chính trị, các sự kiện lớn của đất nước là nguồn cảm hứng nghệ thuật chính của thơ Tố Hữu .

Thơ Tố Hữu gắn liền với khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn : Từ cuối tập Việt Bắc về sau . cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình là những con người đại diện

Mỗi ngày một đề

3

giai cấp , cho dân tộc, cho cách mạng, mang tầm vóc thời đại , cảm hứng thơ Tố Hữu là cảm hứng về lịch sử dân tộc.

Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình ngọt ngào: Thơ Tố Hữu là sự giao hòa giữa người với cảnh vật , giọng thơ tâm tình ngọt ngào đậm đà “chất Huế”.

Thơ Tố Hữu đậm đà bản sắc dân tộc : phản ánh đậm nét hình ảnh con người Việt Nam, tổ quốc VN trong thời đại CM, đưa tư tưởng tình cảm CM hòa nhập và tiếp nối truyền thống đạo lí dân tộc . Sử dụng thành công nhiều thể thơ nhất là thơ lục –bát , thơ 7 tiếng, phát huy tính nhạc phong phú của TV.

Câu 2:Phân tích ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt” 1. Truyện “Vợ nhặt” ra đời năm 1954, lấy cốt truyện từ cuốn tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” (viết năm 1945, bị mất bản thảo) của tác giả. Tác phẩm được in trong tập truyện”Con chó xấu xí” 2. “Vợ nhặt” là nhan đề đắc sắc, gây ấn tượng, khó quên là nhờ cách đặt nhan đề. Tác giả ghép một từ “vợ” chỉ người và từ “nhặt” liên quan đến đồ vật 3. Nhan đề “Vợ nhặt” có ý nghĩa sâu sắc. Do cách đặt như vậy, nên con người lập tức bị đồ vật hóa. Con nhười như những sự vật nhỏ bé, tầm thường, kém giá trị ( cái rác...) chỉ cần nhặt là có -> Ý nghĩa nhan đề : Thể hiện thân phận rẻ rúng của người nông dân trong nạn đói. 4. Ý nghĩa nhan đề có sự phù hợp với nội dung câu chuyện và giá trị tư tưởng của tác phẩm. Trong truyện có chuyện anh cu Tràng qua vài bận tầm phơ tầm phào đã nhặt được vợ chỉ với 4 bát bánh đúc và 1 câu nói đùa.Và tác phẩm đã thể hiện niềm cản thông sâu sắc của tác giả trước hoàn cảnh và số phận của người nông dân trong nạn đói. => Vợ nhặt là nhan đề có ý nghĩa sâu sắc, độc đáo. Câu 3: Mở bài : Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ Tâm tư trong tù , giới thiệu vị trí đoạn thơ - Tháng 4- 1939, giữa lúc đang hoạt động cách mạng sôi nổi, Tố Hữu bị địch bắt giam. trong bốn bức tường lạnh lẽo của nhà giam, ông đã viết Tâm tư trong tù . -Bài thơ là tiếng lòng khát khaotự do của một chàng trai trẻ tuổi lần đầu tiên bị tù đày và cũng là lời tự dặn lòng của người chiến sĩ trên con đường cách mạng đầy chông gai. - Đoạn hai khổ 1 được coi là đoạn hay nhất chiếm được tình cảm người đọc. Thân bài : - Đoạn thơ miêu tả cuộc sống bên ngoài với bao âm thanh sôi động cuộc sống + Nhà thơ lắng nghe được tiếng đời lăn náo nức , tiếng cuộc đời bên ngoài giục giã, đối lập với cuộc sống nhà tù lạnh lẽo, âm u. + Âm thanh cuộc sống bên ngoàivang lên rộn ràng + kết hợp thính giác và tưởng tượng, tác giả như thấy tất cả cuộc sống bên ngoài thật tươi tắn, rộn rã. Tiếng chim hót , tiếng dơi chiều đạp cánh..trong bầu trời rộng rãi, tiếng lạc ngựa, tiếng guốc dưới đường xa thật gợi cảm. Đó chính là những âm thanh bình dị của cuộc sống, những hình ảnh quen thuộc của đời là tiếng gọi thiết tha và cảm động câu thơ kết thúc khổ thơ vang vọng trong tâm tưởng, đánh thức khao khát tự do. - Đoạn thơ là cuộc vượt ngục về tinh thần: Mặc dù trong cô đơn, trong nhà giam, bị tách biệt với cuộc sống bên ngoài, nhà thơ vẫn giữ mối liên hệ, gắn bó với cuộc sống bên ngoài. - Khổ thơ huy động tối đa thính giác và trí tưởng tượng đã dựng được bức tranh người tù cách mạng mặc dù bị giam hãm những vẫn yêu tha thiết cuộc sống. Vì vậy khổ thơ mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Kết bài : Đoạn thơ trên cùng với cả bài thơ Tâm tư trong tù thể hiện khát vọng tự do và sự gắn bó máu thịt với cuộc sống, không thoát ly ủy mị, không bi quan chán nản. Tố

Mỗi ngày một đề

4

Hữu đã khẳng định vị trí của mình trong thơ ca cách mạng. Những vần thơ tuổi trẻ với những cảm xúc tinh tế đã để lại ấn tượng sâu sắc trong người đọc. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------