Upload
yrcftu
View
240
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
http://svnckh.com.vn 1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ PHÒNG VỆ RỦI RO
BIẾN ĐỘNG GIÁ XĂNG DẦU
1. Các vấn đề cơ bản về phòng vệ rủi ro
1.1. Đặc điểm của thị trƣờng dầu lửa
1.2. Rủi ro biến động giá xăng dầu
1.3. Tại sao phải phòng vệ rủi ro biến động giá xăng dầu
2. Ứng dụng các công cụ phái sinh vào phòng vệ rủi ro biến động giá xăng
dầu
2.1. Forwards
2.2. Futures
2.3. Options
2.4. Swaps
2.5. Các công cụ khác
3. Kinh nghiệm về phòng vệ rủi ro biến động giá xăng dầu của Trung Quốc
CHƢƠNG II: ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH VÀO PHÒNG
VỆ RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ XĂNG DẦU TẠI VIỆT NAM
1. Vai trò của xăng dầu đối với nền kinh tế
1.1. Nhu cầu dầu thế giới
1.2. Biến động giá xăng dầu thế giới
1.3. Nhu cầu dầu Việt Nam
1.4. Biến động giá xăng dầu ở Việt Nam
2. Phân tích hiện trạng sử dụng các công cụ phòng vệ giá xăng dầu tại Việt
Nam
2.1. Cơ chế quản lý giá xăng dầu ở Việt Nam
2.2. Hiện trạng của việc phòng vệ rủi ro biến động giá xăng dầu tại Việt
Nam
http://svnckh.com.vn 2
2.3. Đánh giá tình hình kinh doanh xăng dầu của các doanh nghiệp Việt
Nam
2.4. Tồn tại, nguyên nhân và phƣơng hƣớng
3. Phân tích khả năng ứng dụng công cụ phái sinh vào phòng vệ rủi ro biến
động giá xăng dầu tại Việt Nam
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ RỦI RO BIẾN
ĐỘNG GIÁ XĂNG DẦU TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI
1. Các giải pháp vĩ mô
2. Các giải pháp vi mô
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
http://svnckh.com.vn 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 1.1: Các nước xuất khẩu dầu thô trên 1 triệu thùng/ngày
Bảng 1.2: Các nước nhập khẩu lớn trên thế giới
Bảng 1.3: Giá xăng ở Việt Nam, Lào, Campuchia trong 6 tháng đầu năm 2008
Bảng 1.4: Phần trăm chi phí cho xăng dầu trong các hoạt động
Bảng 1.5: Hoạt động thanh toán của hợp đồng Futures hàng ngày
Bảng 1.6: Dòng tiền tại các thời điểm.
Bảng 1.7: Các yếu tố tác động đến giá quyền chọn
Bảng 1.8: Những trường hợp sẽ xảy ra của kết hợp collar
Bảng 2.1: Nhu cầu về năng lượng ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010
Bảng 2.2: Giá dầu thô thế giới năm 2004 - 2005
Bảng 2.3: Dự báo của WorldBank về giá dầu thô trung bình trong các năm tới.
Bảng 2.4: Lượng nhập khẩu xăng, dầu qua các năm
Bảng 2.5: Thống kê các nguyên nhân cản trở việc sử dụng sản phẩm phái sinh
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1: Các sản phẩm dầu khí
Biều đồ 1.2: Giá dầu thô trên thế giới từ 1947 – 5/2008
Biểu đồ 1.3: Biểu đồ phân phối lợi tức khi mua swaps
Biểu đồ 1.4: Biểu đồ phân phối lợi tức quyền chọn mua Cap
Biểu đồ 1.5: Biểu đồ phân phối lợi tức collar
Biểu đồ 1.6: Biểu đồ theo giá hedge
Biểu đồ 1.7: Khối lượng giao dịch hàng hoá trên SHFE qua các năm
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng xăng dầu ở Việt Nam
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng sản lượng dầu thế giới
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng sản lượng các nước ngoài OPEC
Biểu đồ 2.4: Biến động giá danh nghĩa của dầu Brent theo các đồng tiền
Biểu đồ 2.5: Giádầu ngọt nhẹ WTI giao tháng 8/2008 tại NYMEX
Biểu đồ 2.6: Giá các sản phẩm dầu mỏ ở Rotterdam
Biểu đồ 2.7: Giá các sản phẩm dầu mỏ ở bờ vịnh Hoa Kỳ
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu các sản phẩm xăng dầu tiêu thụ ở Việt Nam năm 2007
Biểu đồ 2.9: Giá dầu thế giới và giá xăng ở Việt Nam cùng thời điểm
Biểu đồ 2.10: Giá xăng dầu nhập khẩu từ thị trường Singapore và giá bán trong nước.
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Dòng tiền doanh nghiệp khi hedged
Sơ đồ 1.2: Cơ chế mua bán hợp đồng tương lai
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa giá tương lai và giá giao ngay
Sơ đồ 2.1: Lượng tiêu thụ dầu trên đầu người năm 2007
Sơ đồ 2.2: Tăng trưởng nhu cầu dầu mỏ tại các khu vực trên thế giới
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ thể hiện kho dự trữ, vận chuyển và phân phối xăng, dầu trong nước.
Sơ đồ 2.4: Khi chưa thực hiện hedging
Sơ đồ 2.5 : Hedge bằng swap
Sơ đồ 2.6: Hedge bằng quyền chọn mua (call)
Sơ đồ 2.7: Hedge bằng collar
http://svnckh.com.vn 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Xăng dầu là loại nhiên liệu không thể thiếu được đối với mỗi nền kinh tế.
Thực tế các nước trên thế giới cho thấy, các nước thuộc nhóm nước phát triển
cao nhất đang sử dụng lượng xăng dầu nhiều nhất và ngược lại. Kinh tế càng
phát triển nhu cầu về xăng dầu càng lớn, xăng dầu là nhân tố duy trì, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế
với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao so với các nước đang phát triển nên đảm
bảo xăng dầu tiêu thụ là một yêu cầu cấp thiết. Việt Nam mỗi năm xuất khẩu
dầu thô khoảng trên 17.000 nghìn tấn tuy nhiên do chưa có nhà máy lọc dầu nên
hiện chúng ta phải nhập khẩu hoàn toàn xăng, dầu thành phẩm từ nước ngoài.
Chính vì vậy chúng ta bị phụ thuộc, bị động trước những biến động của nguồn
hàng thế giới và việc này đã gây nhiều tiêu cực cho nền kinh tế.
Kinh nghiệm cho thấy, các quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao
và ổn định luôn có những chính sách, cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp thực hiện các chiến lược phòng vệ rủi ro (hedging) biến động của giá
xăng dầu. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang thực hiện cơ chế bù lỗ cho các công ty
kinh doanh xăng dầu để bình ổn giá bán trong nước. Đây là một việc làm mang
nặng tính tập chung bao cấp, làm cho các doanh nghiệp thiếu sự năng động,
giảm hiệu quả của nền kinh tế, mất đi khả năng cạnh tranh theo cơ chế thị
trường.
Để tạo thế chủ động, duy trì sự ổn định cho giá xăng, dầu trong nước,
tránh cho nền kinh tế những cú “sốc” khiến doanh nghiệp bị phá sản, nhất thiết
nhà nước, doanh nghiệp phải có những kỹ thuật phòng vệ rủi ro (hedging) biến
động giá xăng dầu cho mình. Đây là một một chiến lược đảm bảo cho sự phát
triển bền vững, ổn định của nền kinh tế. Bởi vậy nhóm đề tài đã chọn vấn đề
“Nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng, dầu và áp dụng tại Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Đối tƣợng, phạm vi, mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
http://svnckh.com.vn 2
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nghiệp vụ phòng vệ rủi ro
(hedging) biến động giá xăng dầu có khả năng ứng dụng tại Việt Nam. Đề tài
giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2005 đến
nay, khi giá xăng dầu trên thế giới biến động mạnh. Đề tài đặt mục tiêu nghiên
cứu khả năng ứng dụng nghiệp vụ phòng vệ rủi ro (hedging) biến động giá xăng
dầu để bình ổn giá xăng dầu đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp ở Việt Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, sử dụng các số liệu nghiên cứu thứ cấp. Bên cạnh đó các
phương pháp mô hình hóa sử dụng bảng biểu, đồ thị sẽ giải thích cơ chế hoạt
động của các công cụ phòng vệ một cách sinh động.
4. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và phụ lục, bài viết có kết cấu như sau:
Chương I: Lý luận chung về nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng dầu.
Chương II: Ứng dụng các công cụ phái sinh vào phòng vệ rủi ro giá xăng
dầu ở Việt nam.
Chương III: Đề xuất các biện pháp phòng vệ rủi ro giá xăng dầu tại Việt
Nam trong thời gian tới.
5. Kết quả nghiên cứu dự kiến.
Đóng góp chủ yếu của đề tài là: i, Khái quát hóa cở sở lý luận của việc phòng vệ
biến động giá xăng dầu và kinh nghiệm sử dụng các công cụ phòng vệ giá xăng
dầu ở Trung Quốc; ii, Phân tích vai trò và khả năng ứng dụng các công cụ phòng
vệ giá xăng dầu ở Việt Nam; iii, Đề xuất các giải pháp sử dụng các công cụ
phòng vệ giá xăng dầu để bình ổn giá xăng dầu ở Việt Nam.
Do đây là một lĩnh vực mới ở Việt Nam, chưa có những nghiên cứu được
công bố trong nước cộng với trình độ người viết còn hạn chế nên bài viết chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy, cô giáo và các bạn
đóng góp, chỉ bảo để đề tài của nhóm nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
http://svnckh.com.vn 3
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ PHÒNG VỆ RỦI RO
BIẾN ĐỘNG GIÁ XĂNG DẦU
1. Các vấn đề cơ bản về phòng vệ rủi ro.
1.1. Đặc điểm của thị trƣờng dầu lửa.
Dầu mỏ là hỗn hợp của các hiđrôcacbon, là hợp chất của hiđrô và cacbon.
Các thành phần của dầu mỏ được chia tách bằng phương pháp chưng cất phân
đoạn. Khoảng nhiệt độ sôi của các sản phẩm dầu mỏ trong chưng cất phân đoạn
trong điều kiện áp suất khí quyển tính theo độ C là:
Xăng ête: 40-70°C (được sử dụng như là dung môi)
Xăng nhẹ: 60-100°C (nhiên liệu cho ô tô)
Xăng nặng: 100-150°C (nhiên liệu cho ô tô)
Dầu hỏa nhẹ: 120-150°C (nhiên liệu và dung môi trong gia đình)
Dầu hỏa: 150-300°C (nhiên liệu )
Dầu điêzen: 250-350°C (nhiên liệu cho động cơ điêzen/dầu sưởi)
Dầu bôi trơn: > 300°C (dầu bôi trơn động cơ)
Các thành phần khác: hắc ín, nhựa đường, các nhiên liệu khác…
Ngành công nghiệp dầu mỏ phân chia "dầu thô" theo khu vực mà nó xuất
phát (ví dụ "West Texas Intermediate" (WTI) hay "Brent") thông thường theo tỷ
trọng và độ nhớt tương đối của nó ("nhẹ", "trung bình" hay "nặng"); các nhà hóa
Biểu đồ 1.1:
Nguồn: IEA
http://svnckh.com.vn 4
dầu còn nói đến chúng như là "ngọt", nếu nó chứa ít lưu huỳnh, hoặc là "chua",
nếu nó chứa đáng kể lưu huỳnh và phải mất nhiều công đoạn hơn để có thể sản
xuất nó theo các thông số hiện hành.
Các thùng (barrel) tiêu chuẩn trên thế giới là:
Hỗn hợp Brent, bao gồm 15 loại dầu mỏ từ các mỏ thuộc hệ thống mỏ Brent
và Ninian trong khu vực lòng chảo Đông Shetland trên biển Bắc. Dầu mỏ được
đưa vào bờ thông qua trạm Sullom Voe ở Shetlands. Dầu mỏ sản xuất ở châu
Âu, châu Phi và dầu mỏ khai thác ở phía tây của khu vực Trung Cận Đông được
đánh giá theo giá của dầu này, nó tạo thành một chuẩn (benchmark) đánh giá
dầu.
West Texas Intermediate (WTI) cho dầu mỏ Bắc Mỹ.
Dubai được sử dụng làm chuẩn cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương của
dầu mỏ Trung Cận Đông.
Tapis (từ Malaysia, được sử dụng làm tham chiếu cho dầu mỏ nhẹ Viễn
Đông).
Minas (từ Indonesia, được sử dụng làm tham chiếu cho dầu mỏ nặng Viễn
Đông).
Giỏ OPEC bao gồm:
o Arab Light (Ả Rập Saudi)
o Bonny Light (Nigeria)
o Fateh (Dubai)
o Isthmus (Mexico)(không OPEC)
o Minas (Indonesia)
o Saharan Blend (Angiêri)
o Tia Juana Light (Venezuela)
Từ cuối thế kỷ XIX, hết thế kỷ XX cho đến hôm nay, dầu mỏ đều ít nhiều
là tác nhân gây nên những cuộc tranh giành quyền lực, dẫn đến những cuộc đại
khủng hoảng kinh tế thế giới và cuối cùng là hai cuộc chiến tranh thế giới trong
thế kỷ XX. Vào đầu những năm 1970, do dầu đột ngột tăng giá, kinh tế thế giới,
nhất là ở những nước công nghiệp tiên tiến, đã rơi vào một cuộc khủng hoảng
http://svnckh.com.vn 5
năng lượng nghiêm trọng. Từ đó tới nay những biến động về giá dầu đã trở
thành mối quan tâm hàng ngày, hàng giờ. Nhiều lúc người ta có cảm tưởng sự
tồn vong và phát triển của thế giới hiện nay phụ thuộc phần lớn vào các nguồn
tài nguyên, chủ yếu là dầu mỏ và khí đốt, nguồn năng lượng mà loài người hiện
chỉ còn 30 đến 35% dự trữ, tức là với tốc độ sử dụng hiện nay dầu mỏ chỉ còn
được sử dụng trong khoảng 30 đến 40 năm nữa. Nền kinh tế toàn cầu đang ngày
càng phụ thuộc vào năng lượng như hiện nay thì dầu mỏ giữ vai trò quan trọng
hàng đầu. Giá dầu tác động và ảnh hưởng tới sự phát triển nền kinh tế toàn cầu
và hầu như mọi ngành công nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài nguyên
quý giá này.
Chỉ trong vài tháng qua, giá dầu đã tăng đột ngột, ảnh hưởng tới nền kinh
tế toàn cầu. Tháng 7/2008, giá dầu lần đầu tiên đạt kỷ lục trong lịch sử với mức
giá 150 đôla một thùng. Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) vừa công bố báo
cáo mới nhất về thị trường dầu mỏ thế giới. Nhu cầu tăng mạnh ở các nước đang
phát triển và những căng thẳng về nguồn cung hiện nay dự báo "một bức tranh
thị trường dầu mỏ u ám trong trung hạn".
Dầu mỏ ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu,
đặc biệt là trong bối cảnh chính trị thế giới nói chung và Trung Đông nói riêng
có nhiều biến động khiến giá dầu không ngừng leo thang. Thực tế đang chứng
minh rằng thế giới sẽ dần dần được vận hành bởi động lực là dầu mỏ cho đến
khi nhân loại tìm ra được một loại nhiên liệu khác đủ sức thay thế hoàn toàn mà
chuyện đó dường như còn xa vời.
Do việc phân bổ các nguồn tài nguyên dầu khí không đồng đều trên thế
giới, có nước trữ lượng rất lớn mà nhu cầu không nhiều, trong khi ở những nước
có nhu cầu rất lớn như Tây Âu thì trữ lượng lại quá nhỏ bé (dầu thô cả Tây Âu
mới chiếm 1,7% trữ lượng thế giới). Chính vì thế, việc xuất khẩu dầu khí là hoạt
động thường xuyên, liên tục và nó đã góp phần mang lại nhiều lợi nhuận hơn
trong tổng thu ngân sách của những nước xuất khẩu, đặc biệt là các nước đang
phát triển. Từ năm 1990 cho đến nay cùng với sự gia tăng sản xuất và tiêu thụ,
xuất khẩu dầu mỏ trên thế giới tăng đều đặn, tốc độ tăng nhanh như thập kỷ 60 –
http://svnckh.com.vn 6
70 và cũng không lên xuống thất thường như thập kỷ 80 mà rất ổn định ở mức
1,6% - 1,8%/năm.
1.1.1. Tổng quan về xuất-nhập khẩu dầu mỏ của thế giới.
Trung Đông luôn là khu vực xuất khẩu lớn nhất thế giới với tỷ trọng xuất
khẩu luôn tăng từ 1986 lại đây. Lượng xuất khẩu này chưa bao giờ dừng lại và
trong tương lai vẫn với vai trò là những nước có trữ lượng lớn nhất, con số này
sẽ không giảm mà có thể nói là tăng nhanh, cho dù có những vấn đề chính trị
nào có thể xảy ra đi chăng nữa. Sau khu vực Trung Đông, khu vực xuất khẩu lớn
thứ hai là Nga và các nước Đông Âu, kế tiếp là khu vực châu Phi và các nước
Mỹ Latinh.
Bảng 1.1: Các nƣớc xuất khẩu dầu thô trên 1 triệu thùng/ngày
Đơn vị: triệu thùng/ngày
STT Nƣớc Số lƣợng STT Nƣớc Số lƣợng
1 Ả Rập Xêut 7,38 7 Nigeria 2
2 Nga 4,76 8 Irắc 2
3 Na-uy 3,22 9 Cô-oét 1,8
4 Iran 2,74 10 Mexicô 1,65
5 Venezuela 2,6 11 Libya 1,25
6 UAE 2,04 12 Algieria 1,24
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam
Trên thế giới tài nguyên dầu mỏ chỉ tập trung nhiều hơn ở những nước mà
lượng tiêu thụ của chúng chưa cao. Trong khi đó, trữ lượng này lại quá khan
hiếm ở những nước mà nhu cầu ngày một tăng cao. Điển hình trong số này là
khu vực Tây Âu. Tuy nhiên xét về tốc độ tăng nhập khẩu thì khu vực Châu Á
đứng ở vị trí thứ nhất nhưng xét về khối lượng thì Châu Mỹ, Châu Âu vẫn là
những khu vực nhập khẩu lớn nhất.
http://svnckh.com.vn 7
Bảng 1.2: Các nƣớc nhập khẩu lớn trên thế giới
STT Nƣớc Tiêu thụ (triệu
thùng/ngày)
Nhập khẩu (triệu
thùng/ngày)
1 Mỹ 19 11
2 Nhật 5,5 5,3
3 Đức 2,8 2,5
4 Pháp 2 1,8
5 Ý 2 1,6
6 Trung Quốc 4,5 1,3 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam
1.1.2. Những mốc quan trọng trong sự biến động giá dầu thế giới.
Nguồn: www.wtrg.com
1.1.2.1. Từ năm 1947 - 1972: Thời kỳ trƣớc khi Ả Rập tiến hành cấm vận
đối với Mỹ.
Giá dầu thô ở mức 2,5$ và 3$ kể từ năm 1948 cho đến hết thập kỷ 60. Từ
năm 1958 đến 1970, giá dầu ở mức ổn định 3$/thùng và có xu hướng giảm. Sự
suy giảm của giá dầu để nhằm phù hợp với mức lạm phát là sự khuyếch trương
đối với các nhà sản xuất trên thế giới vào năm 1971 và năm 1972 bởi sự suy yếu
của đồng đôla.
Khủng hoảng
kênh đào Suez Cuộc chiến
Yom Kippur
Chiến tranh
Iran- Iraq
Cuộc cách
mạng Iran
Opec tăng sản lƣợng 10%
Khủng hoảng tài chính châu Á
Một loại mức cắt giảm sản
lƣợng của OPEC còn 4,2
triệu thùng/ngày
Mỹ điều khiển
giá dầu
Chiến tranh
vùng Vịnh
Chiến tranh Iraq
Kinh tế châu Á phục hồi
Đồng đôla suy yếu
Giá dầu thế giới
Biều đồ 1.2: Giá dầu thô trên thế giới từ 1947 – 5/2008
http://svnckh.com.vn 8
Vào năm 1960, OPEC được thành lập với 6 thành viên sáng lập là Iran,
Iraq, Kwait, Saudi Arabia và Venezuela. Vào cuối năm 1971, 6 thành viên khác
cũng tham gia: Qatar, Indonesia, Libya, Cộng hoà Ả Rập, Algeria và Nigeria.
Chỉ một thời gian ngắn sau đó, OPEC đã thông qua kết cục của một cuộc chiến
tranh không hề dự định trước đó là sẽ mở rộng khả năng kiểm soát của tổ chức
này lên giá dầu.
1.1.2.2. Từ năm 1973 – 1981: Cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần thứ nhất, thời
kỳ Ả Rập cấm vận đối với Mỹ.
Vào năm 1972, giá dầu thô vào khoảng 3$/thùng và vào cuối năm 1974,
giá dầu mỏ đã tăng gấp 4 lần tới 12$. Nguyên nhân có thể là cuộc chiến tranh
Yom Kippor nổ ra vào mùa thu năm 1973, theo sau đó là việc các quốc gia Ả
Rập tiến hành tẩy chay các nước được cho là đã ủng hộ Isarel chống lại Ả Rập,
và cấm vận xuất khẩu dầu mỏ sang các quốc gia này. Tuy nhiên, nguyên nhân
sâu xa là trong một thời gian dài OPEC đã hết sức thất vọng về việc giá dầu
tương đối ổn định gây sự sụt giảm đều doanh thu thực từ hoạt động kinh doanh
dầu mỏ. Biến động địa chính trị bùng nổ đã tạo ra một lý do thích hợp để di đến
một chính sách áp dụng quyền lực thị trường ngầm nhằm đẩy giá dầu mỏ lên
cao. Và sau đó chỉ một năm rưỡi, giá dầu thô nhẹ của Ả Rập Xêut đã tăng vọt từ
2$/thùng lên tới 13$/thùng. Giá dầu mỏ sau đó được giao dịch một cách bình ổn
với biên độ hẹp ở mức dưới 15$/thùng cho đến cú sốc địa chính trị tiếp theo,
cuộc cách mạng Iran và cuộc chiến tranh Irắc. Bước vào năm 1979, OPEC quyết
định tận dụng quyền lực định giá của mình sau một gia đoạn kiềm chế bằng cách
công bố một mức tăng giá 15% cho năm 1979. Cuộc cách mạng tại Iran đã gây
ra thiệt hai từ 2 triệu thùng đến 2,5 triệu thùng dầu khai thác mỗi ngày trong giai
đoạn từ tháng 11 năm 1978 cho đến tháng 6 năm 1979. Sau đó thì việc sản xuất
hầu như ngừng hẳn. Irắc tiến hành xâm lược Iran vào tháng 9 năm 1980. Chỉ
trong vài tuần sau tổng sản lượng dầu mỏ của cả 2 nước tham chiến này chỉ còn
ở mức vài triệu thùng mỗi ngày hoặc có thể tính là 6,5 triệu thùng mỗi ngày ít
hơn so với một năm trước đó. Trong năm 1979, sản lượng dầu thô toàn thế giới
đã giảm 10%. Cũng trong thời gian này, rất nhiều nước quay lại nỗ lực củng cố
http://svnckh.com.vn 9
các kho xăng dự trữ. Cho đến thời điểm thị trường dầu thô đạt đỉnh vào giai
đoạn 1980 – 1981, giá dầu thô nhẹ của Ả Rập Xêut đã tăng lên sát mức
40$/thùng, mức tăng 25$/thùng hay gấp 3 lần so với mức giá trung bình năm
1978.
1.1.2.3. Từ năm 1982 – 1990: Khủng hoảng dầu mỏ lần thứ hai năm 1982.
Từ năm 1982 đến năm 1985, OPEC đã cố gắng đặt ra một mức hạn ngạch
thấp đủ để ổn định giá dầu. Những cố gắng này lặp lại liên tiếp những thất bại
do nhiều thành viên khác của OPEC sản xuất lớn hơn mức hạn ngạch quy định.
Trong suốt thời gian này Ả Rập Xêut đã thực hiện như một đầu tầu làm gương,
cắt giảm sản lượng để ngăn cản việc giảm tự do của giá dầu. Vào tháng 8/1985,
Ả Rập Xêut cũng đã quá mệt mỏi với vai trò này. Họ đã liên kết giá dầu của
mình với thị trường dầu thô giao ngay và đầu năm 1986 đã tăng sản lượng dầu
từ 2 triệu thùng mỗi ngày lên đến 5 triệu thùng mỗi ngày. Giá dầu thô giảm
mạnh xuống còn 10$/thùng vào giữa năm 1986.
Vào tháng 12 năm 1986, giá dầu của OPEC đạt mức kỷ lục là 18$/thùng
và kỷ lục này cũng bị phá vỡ vào tháng 1/1987. Giá dầu vẫn ở mức yếu. Giá dầu
tăng vào những năm 1990 với việc kết hợp cả cuộc xâm lược của Irắc với Cô-
oet và tiếp theo là cuộc chiến tranh vùng Vịnh, nhưng cuộc chiến dầu mỏ tiếp
theo đó đã làm giảm mạnh giá dầu cho tới tận năm 1994 giá dầu được điều chỉnh
theo lạm phát đạt mức thấp nhất kể từ năm 1973.
1.1.2.4. Từ năm 1991 – 2001: Khủng hoảng dầu mỏ lần thứ ba năm 1991.
Giá dầu thô trong năm 1990 tăng vọt đầy biến động gắn liền với việc Iraq
xâm lược Iran và sự leo thang của chiến dịch Bão táp sa mạc với kết cục là ép
được Saddam Hussein phải rút quân. Đợt tăng giá lần này là hết sức đáng kể -
chỉ vài tuần trong tháng 8 năm 1990, giá dầu thô nhẹ của Ả Rập Xêut đã tăng từ
15$/thùng lên trên 33$/thùng. Tuy nhiên tác động lên nguồn cung ứng dầu là
không nhiều bởi vì Ả Rập Xêut và các quốc gia Ả Rập khác lần này là đồng
minh với liên minh Hoa Kỳ đã chiến thắng Iraq, giá dầu ngay lập tức đã tụt
xuống. Và sau đó giá cả đã giảm xuống tiếp khi cuộc chiến tranh vùng Vịnh tiếp
theo đó diễn ra nhanh hơn với ít thương vong hơn so với dự đoán của các nhà
http://svnckh.com.vn 10
phân tích. Sau chiến tranh, giá dầu thô bước vào một thời kỳ giảm đều cho đến
năm 1994, khi mà giá cả đã có điều chỉnh theo lạm phát xuống mức thấp nhất kể
từ năm 1990. Tiếp theo cuộc khủng hoảng tài chính châu Á và việc Liên hợp
quốc phê chuẩn cho phép Irắc được tiến hành chương trình đổi dầu lấy lương
thực, giá dầu đã giảm xuống còn 10$/thùng vào cuối năm 1998. Sau đó giá dầu
lại tiếp tục tăng mạnh, do nhu cầu tiêu dùng trên toàn cầu gia tăng, quả bong
bóng công nghệ cao đã kích ngòi cho một sự bùng nổ về đầu tư tại Bắc Mỹ và
nền kinh tế châu Á bắt đầu có sự hồi phục. Cho đến giữa năm 2000 giá dầu đã
đạt mức gần 30$/thùng, cộng thêm sự ảnh hưởng của hội chứng Y2K, giá dầu đã
tăng trong suốt năm 2000. Trong khoảng từ tháng 4 đến tháng 10, ba mức hạn
ngạch liên tiếp của OPEC để nâng tổng sản lượng lên 3,2 triệu thùng mỗi ngày
cũng không ngăn chặn được việc giá dầu tăng.
1.2. Rủi ro biến động giá xăng dầu.
Rủi ro giá xăng dầu ở VN là những biến động của giá xăng dầu trên thế
giới ngoài dự kiến gây nên ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh xăng
dầu của các doanh nghiệp. Rủi ro có hai phần chính là bất trắc có thể xảy ra và
mức độ tổn thất doanh nghiệp phải gánh chịu khi nó xảy ra. Hoạt động kinh
doanh xăng dầu chịu ảnh hưởng của một số rủi ro cơ bản sau đây:
Rủi ro về giá cả: là một dạng rủi ro đặc thù, xảy ra ra do biến động giá
bởi nhiều nhân tố gây nên hoặc sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Giá xăng
dầu thế giới biến động bất thường do biến động cung - cầu, điều kiện thời tiết,
yếu tố kỳ vụ, biến động chính trị ở các nước Trung Đông, Venezuela,
Nigeria....hoặc sự giảm sút trong thị trường hàng hoá và thị trường chừng khoán
thế giới, những biến động trong hoạt động tín dụng và tâm lý lo ngại suy thoái
kinh tế.
Rủi ro về giá vận chuyển đường biển: cước phí vận chuyển đường biển
ảnh hưởng trực tiếp đến giá xăng dầu xuất nhập khẩu. Những quyết định tăng
giảm sản lượng của OPEC, lo lắng về tình trạng căng thẳng chính trị ở Trung
Đông và tình hình thời tiết khó dự báo sẽ làm cho tính bất ổn của cước phí vận
http://svnckh.com.vn 11
tải biển ở mức cao. Mặc khác, theo xu hướng trong tương lai, sự đông thêm và
hiện đại hơn của đội tàu chở dầu thế giới sẽ làm giảm cước phí.
Rủi ro về tỷ giá hối đoái: tỷ giá giữa đồng USD so với VND có xu
hướng tăng cao, làm tăng chi phí và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh. Rủi ro về tỷ giá có thể được phòng ngừa bằng cách sử dụng các hợp đồng
phái sinh.
Rủi ro về thời gian: là rủi ro hàng giao quá nhiều làm tăng chi phí lưu
kho hoặc giao quá ít, thiếu hụt làm ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh.
1.3. Tại sao phải phòng vệ biến động giá xăng dầu.
Xăng dầu là một mặt hàng nhạy cảm, dễ biến động về giá. Đặc biệt trong
một vài năm trở lại đây, giá xăng dầu thế giới biến động mạnh theo chiều hướng
tăng. Tại Việt Nam rủi ro biến động giá xăng dầu gây ảnh hưởng trực tiếp đến
chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp và có thể đẩy lạm phát lên cao ra đe
dọa sự ổn định của nền kinh tế. Việc Chính phủ bù lỗ giá xăng dầu, chưa thả nổi
giá xăng dầu theo cơ chế thị trường dẫn đến nhiều tác động tiêu cực:
i, Ngân sách phải chi một khoản khổng lồ để bù lỗ cho ngành xăng dầu,
mỗi năm bù lỗ trên dưới cả chục ngàn tỷ đồng.
ii, Việc bù lỗ ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng nâng cao năng lực cạnh
tranh và khả năng hội nhập của ngành xăng dầu, hình thành thái độ ỷ lại cho các
doanh nghiệp sử dụng xăng dầu. Khi giá cả của thế giới tăng lên thì cách phản
ứng hợp lý nhất đối với doanh nghiệp là nâng cao năng suất lao động và cắt
giảm chi phí một cách hợp lý để hạ giá thành sản phẩm, áp lực phải làm như vậy
đã bị chính sách trợ giá vô hiệu hoá. Các doanh nghiệp khó có thể cải tổ kịp thới
để đón nhận cạnh tranh để đón nhận cạnh tranh của thời kỳ hội nhập.
iii, Do bù lỗ nên giá xăng dầu của Việt Nam rẻ hơn so với các nước xung
quanh, sự chênh lệch này dẫn đến nạn chảy máu xăng dầu qua biên giới, thất
thoát tiền của nhà nước. Hơn nữa chi phí tăng cường phòng chống buôn lậu qua
biên giới là gánh nặng cho Chính phủ.
http://svnckh.com.vn 12
Bảng 1.3: Giá xăng ở Việt Nam, Lào, Campuchia trong 6 tháng đầu năm 2008
Giá xăng quy đổi ra VNĐ Chênh lệch
Việt Nam 14500 -
Campuchia 18906 4406
Lào 19874 5374 (Nguồn: số liệu tổng hợp trên mạng Internet)
iv, Tuy bù lỗ giá nhưng toàn bộ người dân không được hưởng lợi như
nhau, tạo ra mặt hạn chế là chỉ những người sử dụng nhiều xăng dầu hoặc những
doanh nghiệp tiêu thụ nhiều hàng hoá dịch vụ mà xăng dầu là một phần của yếu
tố đầu vào là có lợi nhất, tiền ngân sách để trợ giá như vậy chủ yếu chỉ có lợi
cho những “người giàu”.
Vì những bất cập như trên trong việc bù lỗ giá xăng dầu nên nhà nước sẽ
dần thả nổi giá xăng dầu, để cho các doanh nghiệp tự quyết định giá bán trên cơ
sở tính toán các chi phí hợp lý. Điều này sẽ thúc đẩy việc xây dựng một thị
trường xăng dầu lành mạnh, không còn nhiều bất cập tồn tại hiện nay như việc
độc quyền kinh doanh xăng dầu, thông tin không minh bạch, thiếu cơ chế giám
sát và kiểm tra...Đối mặt với thị trường xăng dầu đầy biến động, các doanh
nghiệp không còn cách nào khác là phải tự bảo vệ mình trước những rủi ro về
giá xăng dầu. Như vậy, vai trò của việc phòng tránh rủi ro được thể hiện rất
quan trọng và có tính cấp thiết.
Chúng ta đã khẳng định xăng dầu có vị trí rất quan trọng đối với bất cứ
một nền kinh tế nào trên thế giới, cụ thể hơn xăng dầu thể hiện vai trò rõ nét
trong các nghành sản xuất, kinh doanh.
Trong hoạt động của ngành vận tải, chi phi cho xăng dầu chiếm tới 40%,
hoạt động sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 5-17%. Cụ thể:
Bảng 1.4: Phần trăm chi phí cho xăng dầu trong các hoạt động
Ngành Phần trăm chi phí cho xăng dầu
Vận tải 40%
Sản xuất nhiệt điện 22-25%
Sản xuất công nghiệp 5-17%
Nông nghiệp 3-15%
Đánh bắt thuỷ sản 70-80%
(Nguồn: Nguyễn Đình Cát, bí mật thế giới dầu mỏ - báo Nhân dân 2006)
http://svnckh.com.vn 13
Giá xăng dầu trên thị trường thế giới luôn luôn biến động khó lường. Vì
vậy việc kiểm soát được giá xăng dầu rất quạn trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Cụ thể việc kiểm soát được giá xăng dầu sẽ mang lại cho doanh
nghiệp những lợi ích.
Thứ nhất, ổn định dòng tiền ra/vào doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1: Dòng tiền doanh nghiệp khi hedged
Nguồn: Trang 372, Financial Markets and Insitutions, 7th
edition, Jeff Madura
Tỷ lệ phòng vệ rủi ro (hedging) tỷ lệ thuận với xác suất dòng tiền mong
đợi trong tương lai, tức là tỷ lệ phòng vệ cao thì xác suất xảy ra của dòng tiền
mong đợi càng cao, doanh nghiệp dễ dàng trong việc tính toán, ổn định dòng
tiền ra vào – giúp doanh nghiệp cố định giá mua đầu vào hay giá bán đầu, đưa
đến được những dự báo chuẩn xác hơn trong hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, loại bỏ rủi ro khủng hoảng tài chính đối với doanh nghiệp. Giúp
cho việc phân phối nguồn lực tài chính chặt chẽ, nắm chắc sự vận động giữa các
luồng giá trị bên trong doanh nghiệp, làm tăng cường khả năng, tiềm lực tài
chính nội tại của doanh nghiệp. Thông qua đó, doanh nghiệp cũng hiểu rõ hơn
về tiềm năng và sự phát triển của chính doanh nghiệp.
Thứ ba, bảo vệ ngân quỹ cho công ty, ngân quỹ được sử dụng đúng thời
điểm, đúng mục đích, nâng cao được hiệu quả sử dụng và tăng tính hợp lý trong
No hedge
50% hedged
75% Hedged
Dòng tiền mong đợi Xác
xuất
(%)
Dòng tiền ($)
http://svnckh.com.vn 14
việc thu chi. Giảm thiểu việc chi tiêu dàn trải, lãng phí và thừa thãi trong phân
bổ nguồn ngân quỹ.
Thứ tƣ, giữ vững lợi tức doanh nghiệp, doanh nghiệp phát triển ổn định,
đạt được các chỉ tiêu cơ bản đã đề ra.
Thứ năm, giúp định giá bán hàng đầu ra. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ đạt
mức tối ưu, phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, tạo ra được doanh
số tối đa và do đó có được lợi nhuận tối đa trong điều kiện có thể.
Thứ sáu, bảo hiểm trước những rủi ro bất khả kháng. Thị trường luôn vận
động và xuất hiện những cơ hội may mắn cho các doanh nghiệp, nhưng cũng
xuất hiện những hiểm hoạ luôn rình rập chờ đón. Có những rủi ro không thể
lường trước được, dựa vào việc kiểm soát giá, doanh nghiệp phân tích, đề ra
những biện pháp ứng phó với những bất trắc có thể có và hạn chế đến mức tối
thiểu hậu quả của những rủi ro kinh doanh. Hình thành thói quen thích nghi và
ứng phó thuận lợi khi xảy ra rủi ro.
Thứ bảy, nắm giữ lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh
quyết định đến thương hiệu của mỗi doanh nghiệp.
Trong giai đoạn biến động giá xăng, dầu trên thị trường thế giới vừa qua
đã làm cho nhiều hãng hàng không của Mỹ phá sản như Skybus và Frontier.
Trong khi nhiều hãng hàng không trên thế giới lao đao vì cơn sốt giá xăng, dầu
thì ngoại lệ có hãng hàng không Southwest Airlines (LUV). Hãng này đã tiết
kiệm được hàng tỷ đôla kể từ năm 2000 bằng việc hedging chống lại sự gia tăng
của giá dầu. Scott Topping, thủ quỹ đồng thời là người quản lý chương trình
hedging của Southwest đã nói rằng “Chúng tôi muốn một sự bao phủ rộng rãi
hơn, và chúng tôi đang xem lại những lựa chọn của mình. Các yếu tố cơ bản đều
chỉ ra rằng giá dầu có nguy cơ tiếp tục tăng, chúng tôi cảm thấy cần phải hedge”.
Southwest hiện tại là hãng hàng không lớn duy nhất mà chi phí cho phần
lớn nhiên liệu đã được hedge với giá thấp hơn. Trong năm 2008, 70% nhiên liệu
của hãng này đã được hedge với giá $51 một thùng. Điều đó có nghĩa là trong
khi các đối thủ cạnh tranh phải đương đầu với mức giá spot dao động quanh
mức $120 một thùng, Southwest có thể mua dầu với giá chưa bằng một nửa giá
http://svnckh.com.vn 15
đó. Điều này cũng có nghĩa là Southwest có ít áp lực đẩy gánh nặng chi phí lên
vai khách hàng, và từ đó có thể giành thêm thị phần khi đối thủ cạnh tranh phải
tăng giá vé. Sự đặt cược của Southwest đã được đền đáp. Trong quý đầu tiên của
năm 2008, 302 triệu đôla dành cho hedging đã giúp hãng thu về 34 triệu đôla lợi
nhuận, trong khi các đối thủ cạnh tranh nhu United hay US Airways tuyên bố
thua lỗ. Trong cả năm 2007, hedging đã tiết kiệm cho công ty 727 triệu đôla khi
Southwest đã hedge 90% dầu thô cần thiết ở mức giá $51 một thùng. Trong năm
2009, công ty sẽ mua 55% lượng dầu cần thiết với giá $51 một thùng, trong năm
2010 mua 30% với giá $53 một thùng, và trong năm 2011 và 2012 mua 15%
với giá $64 mỗi thùng. Bởi vì thị trường dầu mỏ ngày càng không ổn định và chi
phí hedging ngày càng tăng nên tỷ lệ phần trăm dầu mỏ được hedge trở nên
ngày càng nhỏ hơn vào những năm sau.
2. Ứng dụng các công cụ phái sinh trong phòng vệ rủi ro biến động giá xăng
dầu.
Ở nhiều nước phát triển trên thế giới, cùng với sự phát triển của thị trường
hàng hóa, thì việc sử dụng những công cụ tài chính để phòng ngừa rủi ro cũng
rất phát triển. Có thể kể ra đó là những nghiệp vụ phòng vệ sử dụng công cụ
phái sinh ngày càng phổ biến. Các công cụ phái sinh rất đa dạng nhưng nhìn
chung có 4 loại cơ bản, đó là hợp đồng tương lai (futures), hợp đồng kỳ hạn
(forwards), hợp đồng quyền chọn (options) và hợp đồng hoán đổi (swaps). Các
công cụ tài chính phái sinh này là công cụ quan trọng cho việc phát triển và sử
dụng các quỹ bình ổn giá xăng dầu cho các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Công cụ phái sinh được định nghĩa là một công cụ tài chính có giá trị phụ
thuộc vào hay bắt nguồn từ giá trị một tài sản cơ sở khác. Tài sản cơ sở có thể là
nông sản, nhiên liệu, các loại chứng khoán, ngoại tệ, lãi suất, tỉ giá hay các chỉ
số chứng khoán. Các sản phẩm phái sinh được giao dịch trên cả thị trường tập
trung và thị trường phi tập chung (thị trường OTC). Trên thị trường tập trung,
các hợp đồng phái sinh đã được chuẩn hóa và mua bán trên sở giao dịch có tổ
chức. Các nhà đầu tư thường không quan tâm đối tác giao dịch của mình là ai vì
việc giao dịch tại sở giao dịch được tiến hành qua trung tâm thanh toán bù trừ
http://svnckh.com.vn 16
làm trung gian. Trên thị trường phi tập chung các hợp đồng mua bán phái sinh là
sự thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên mà không cần thông qua trung gian.
2.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)
2.1.1 Khái niệm
Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận giữa hai bên về việc mua hoặc bán một
lượng tài sản nhất định ở một mức giá xác định tại một thời điểm nhất định
trong tương lai. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày thanh toán hợp
đồng hay là ngày đáo hạn. Thời gian kể từ khi ký hợp đồng đến khi đáo hạn hợp
đồng gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh toán
hợp đồng gọi là giá kỳ hạn.
2.1.2. Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn đối lập với hợp đồng giao ngay vì hợp đồng giao ngay
là thỏa thuận mua bán tài sản ở thời điểm hiện tại. Đối với phần lớn các giao
dịch giao ngay hàng hóa được trao đổi và việc thành toán được tiến hành hành
ngay lập tức hoặc không quá 2 ngày giao dịch từ khi ký hợp đồng. Còn tại thời
điểm ký hợp đồng kỳ hạn, không hề có sự trao đổi hàng hóa cơ sở hay thanh
toán tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra trong tương lai tại thời điểm xác định
trong hợp đồng. Vào lúc đó, hai bên thỏa thuận hợp đồng buộc phải thực hiện
nghĩa vụ mua bán theo mức giá đã xác định, bất chấp giá thị trường lúc đó là
bao nhiêu.
Ví dụ: Petrolimex muốn mua lô hàng 100.000 thùng Gasoil (diesel) FOB
Singapore trong vòng 1 năm tới, với đối tác là hãng dầu BP. BP thỏa thuận bán
lô hàng đó cho Petrolimex sau 1 năm với giá là 120$/thùng. Đây là một hợp
đồng kỳ hạn, trong đó Petrolimex là bên mua nên muốn vào ngày hợp đồng đáo
hạn giá thị trường của Gasoil FOB Singapore lớn hơn 120$/thùng còn BP thì
ngược lại. Giả sử vào ngày thanh toán hợp đồng giá thị trường của Gasoil FOB
Singapore là 125$/thùng thì BP vẫn phải có nghĩa vụ bán cho Petrolimex lô
hàng trên với giá 120$/thùng. Như vậy có thể coi Petrolimex đã lãi 5$/thùng còn
BP đã lỗ 5$/thùng.
http://svnckh.com.vn 17
Công thức trong hợp đồng kỳ hạn : f = Se(u – y)T
– Ke-rT
f: giá trị của hợp đồng kỳ hạn
S: giá giao ngay (spot price)
K: giá thực hiện trong hợp đồng (delivery
price)
e: cơ số của logarit tự nhiên
u:chi phí lưu kho theo tỷ lệ % giá trị
hàng
y: lợi suất tiện dụng (convenience yield)
r: lãi suất liên tục
T: thời hạn của hợp đồng
Nhìn chung nếu không tính đến các nhân tố khác thì giá kì hạn bao giờ
cũng lớn hơn giá giao ngay, vì nó bao gồm cả yếu tố lãi suất, chi phí lưu kho.
– CBOT
(New York Mercantile Exchange) là sở giao dịch hàng hoá lớn nhất thế giới; sàn
giao dịch liên châu lục (ICE) tại Anh; Sở giao dịch hàng hoá DCE ở Trung Quốc
(Dalian Commodity Exchange).
http://svnckh.com.vn 18
-
tương lai.
Mua HĐ
tương lai
Trung tâm
thanh toán bù trừ Bán HĐ
tương lai
Tiền Tiền
Tài sản cơ sở Tài sản cơ sở
http://svnckh.com.vn 19
Ví dụ: Vào ngày 01/07/2008 công ty Petrolimex ký một hợp đồng tương lai mua
10.000 thùng Gasoil (Diesel) với giá tương lai Fo= 100USD/thùng. Theo quy
định, khi ký hợp đồng Petrolimex phải ký quỹ một tài khoản tiền bảo chứng tại
trung tâm thanh toán bù trừ. Giả sử, mức bảo chứng thực hiện hợp đồng (margin
requirement) là 30.000USD. Sau mỗi ngày, nếu có lãi thì khoản lãi được cộng
vào trong tài khoản và ngược lại. Nếu giá trị trong tài khoản bảo chứng xuống
tới một mức giới hạn (mức bảo chứng duy trì (maintenance margin)) giả sử là
250.000USD thì Petrolimex được yêu cầu ký thêm quỹ cho đạt tới mức bảo
chứng ban đầu (margincall). Nếu Petrolimex không ký thêm quỹ thì công ty bảo
chứng sẽ “đóng” một phần hay toàn bộ giá trị hợp đồng tương lai để bảo đảm
mức bảo chứng được thỏa mãn. Sau đó hoạt động thanh toán của hợp đồng hàng
ngày sẽ diễn ra như mô tả dưới đây.
Bảng 1.5: Hoạt động thanh toán của hợp đồng Futures hàng ngày
Thời gian Giá Gasoil($/bbl) Lỗ (Lãi)/ngày Tài khoản bảo chứng
(USD)
sáng 1/7 mua
hợp đồng tương
lai
Giá tương lai
Fo = 100
0 30.000
Cuối 1/7 102 10000*(102-100) 50.000
Cuối 2/7 100 10000*(100-102) 30.000
Cuối 3/7 99 10000*(99-100) 20.000 (<25.000)
Gọi ký quỹ thêm
$10.000 đạt đến $30.000
Cuối 4/7 103 10000*(103-99) 70.000
Cuối ngày đáo
hạn -1
103 Giả sử giá trị là a
Cuối ngày đáo
hạn
107 10000*(107-103) 40000 + a
Khi hợp đồng đáo hạn, Petrolimex mua 10.000 thùng Gasoil với giá
100USD/bbl trong khí giá giao ngay trên thị trường lúc này là 107USD/bbl. Như
vậy Petrolimex có lãi 7USD/bbl nếu đem bán ngay ra thị trường.
http://svnckh.com.vn 20
Hợp đồng kỳ hạn (forwards) và hợp đồng tương lai (futures) về cơ bản hai
loại hợp đồng này đều là hợp đồng mua hay bán một số lượng xác định các đơn
vị tài sản cơ sở tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá xác
định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
Cơ chế phân phối lợi tức khi tham gia hợp đồng kỳ hạn (forwards) và hợp
đồng tương lai (futures)
Gọi F là giá thực hiện trong hợp đồng kỳ hạn (forward) hoặc hợp đồng
tương lai (future). ST là giá giao ngày của thị trường tại thời điểm đáo hạn T. Giá
trị nhận được đối với người mua hợp đồng kỳ hạn (forward) hoặc hợp đồng
tương lai (future) tại thời điểm đáo hạn.
Giá trị nhận được đối với người bán khi hợp đồng kỳ hạn (forward) hoặc
hợp đồng tương lai (future) đáo hạn.
F
lãi
giá
0
ST - F
Nếu ST > F. Người mua nhận được
một khoản lãi ròng là (ST – F). Vì
người mua có thể bán với giá giao
ngay ST trên thị trường trong khi chỉ
phải mua với giá F.
Nếu ST < = F. Người mua mất một
khoản là (F - ST). Vì người mua có
thể mua trên thị trường với giá giao
ngay là ST trong khi phải mua với giá
F.
giá
F
lãi Nếu ST > F. Người bán bị mất một
khoản là (ST – F). Vì giá bán giao
ngay trên thị trường là ST trong khi
họ chỉ bán được với giá F.
Nếu ST < = F. Người bán thu được
một khoản lãi ròng là (F- ST). Vì giá
bán giao ngay trên thị trường chỉ là
ST trong khi người bán bán được với
giá F.
0
http://svnckh.com.vn 21
Xác định giá tương lai trong hợp đồng kỳ hạn (forwards), hợp đồng tương lai
(futures).
Tình huống: ngày 1/7/ 2008, bạn ký một hợp đồng mua Gasoil, giá tương lai của
hợp đồng tương lai đáo hạn vào 1/1/2009 là Fo. Giả sử sau 1 tháng vào 1/8/2008
bạn cũng thiết lập một hợp đồng tương lai mua bán Gasoil đáo hạn đúng vào
ngày 1/12/2008 với mức giá tương lai là F1. Tình huống là xác định giá F1, so
sánh với giá Fo.
Mô hình.
Giá tương lai được xác định trên cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa giá
tương lai (future price) và giá giao ngay (spot price) theo nguyên tắc là ở mức
giá xác định thì không thể thu được lợi nhuận bằng cách kinh doanh dựa vào
chênh lệch giá (principle of no arbitrage).
Giả sử giá tài sản cở sở hiện hành là So. Chúng ta đi vay khoản tiền trị giá
So với lãi suất là r để mua tài sản cơ sở. Đồng thời bán hợp đồng tương lai với
giá tương lai là Fo và kỳ hạn bằng hỳ hạn của khoản vay tiền.( vào ngày đáo hạn
ta phải bán tài sản cơ sở với giá Fo nhưng thời điểm hiện tại không có trao đổi
tiền hay tài sản)
Giả sử, trong thời gian từ nay đến khi hợp đồng đáo hạn tài sản cơ sở tài
sản cơ sở tạo ra một khoản lại là D.( ví dụ nếu tài sản cơ sở là chứng khoán thì D
là cổ tức). Vào thời điểm đáo hạn, giá của tài sản cơ sở trên thị trường là ST.
Bảng 1.6: Dòng tiền tại các thời điểm.
Hoạt động Dòng tiền đầu kỳ Dòng tiền cuối kỳ
Vay So So - So *(1+r)
Mua tài sản cơ sở giá So - So ST + D
Bán hợp đồng tương lai tài sản cơ sở 0 Fo - ST
Cộng 0 Fo - So( 1+r) + D
Đến ngày đáo hạn ta nhận được số tiền là cuối kỳ là {Fo – So(1 + r) + D}.
Nguyên tắc không thể thu lợi từ chênh lệch giá đưa đến kết luận là đầu kỳ ta bỏ
ra 0 đồng thì kỳ cuối ta cũng nhận được lại 0 đồng.
Tức là {Fo – So(1 + r) + D} = 0. hay Fo = So(1 + r) – D
Gọi d = D/So . tỷ lệ cổ tức, ta có ngay: Fo = So(1 + r – d)
http://svnckh.com.vn 22
Công thức tính giá tương lai trên thì giá tương lai được xác định bởi chi phí của
việc mua một tài sản tài chính nhưng được giao vào một thời điểm trong tương
lai so với chi phí mua tài sản đó ngay lập tức rồi cất giữ cho đến thời điểm trong
tương lai. Công thức trên giả định kỳ hạn của hợp đồng là bằng 1. Nếu hợp đồng
tương lai có kỳ hạn T thì:
Giá tương lai tại thời điểm t : Ft = St(1 + r – d)T-t
(St : giá giao ngay tại thời điểm t)
Đến khi đáo hạn, T = t, FT = ST
2.3. Hợp đồng quyền chọn (Options)
Thị trường quyền chọn xuất hiện đầu tiên trong lịch sử là quyền chọn bán
các bó hoa tulip của những người trồng hoa Hà Lan để chống lại sự giảm giá.
Quyền chọn ra đời ở Anh vào thế kỷ 18 và ở Mỹ vào thế kỷ 19. Nhưng những
hợp đồng này chưa mang tính tiêu chuẩn và thị trường chưa có những quy định
cần thiết và đầy đủ. Vào tháng 4 năm 1973, có một bước phát triển rất lớn với sự
ra đời của Sở giao dịch quyền chọn Chicago (Chicago Board of Options
Exchange-CBOE) và khi đó đã đưa vào thị trường này những quyền chọn tiêu
chuẩn của trên 13 cổ phiếu của Mỹ. Sau đó thị trường quyền chọn đã phát triển
đáng kể về quy mô giao dịch, về mặt địa lý. Ngày nay trên thế giới có nhiều thị
trường quyền chọn lớn như NYMEX, CBOT, ICE Futures US, Sở giao dịch kim
loại London LME (London Metal Exchange)...
2.3.1 Khái niệm
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa giá tƣơng lai (future price) và giá giao ngay
(spot price)
http://svnckh.com.vn 23
Quyền chọn là công cụ cho phép người nắm giữ nó có quyền, nhưng
không bắt buộc mua hoặc bán một lượng nhất định hàng hóa cơ sở, với một mức
giá xác định và trong một thời gian nhất định. Thời điểm xác định trong tương
lai gọi là ngày đáo hạn, thời gian từ khi ký hợp đồng quyền chọn đến ngày thanh
toán gọi là kỳ hạn của quyền chọn, mức giá áp dụng trong ngày đáo hạn gọi là
giá thực hiện.
Như vậy, sự khác nhau cơ bản của quyền chọn với hợp đồng tương lai là
quyền chọn chỉ là quyền chứ không mang tính bắt buộc. Đây là một điểm hết
sức cơ bản và hấp dẫn của quyền chọn so với hợp đồng tương lai bởi nó cho
phép nhà đầu tư thực hiện sự lựa chọn có lợi cho mình chứ không bắt buộc như
trong hợp đồng tương lai khi hợp đồng đáo hạn. Ngoài ra, quyền chọn có thể
được mua bán trên thị trường tập chung hoặc thị trường OTC.
2.3.2 Phân loại hợp đồng quyền chọn
i, Căn cứ vào nghĩa vụ đối với tài sản cơ sở thì hợp đồng quyền chọn gồm:
Quyền chọn mua (call options): Là hợp đồng trong đó cho phép người mua
hợp đồng được quyền mua số lượng hàng hóa, chứng khoán nhất định theo một
giá xác định (giá strike) trong một thời hạn nhất định trong tương lai. Người
mua hợp đồng phải trả cho người bán hợp đồng một khoản phí chọn mua (call
premium).
Gọi T là thời điểm đáo hạn, ST là giá trị thị trường của tài sản cở sở vào lúc đáo
hạn, E là thực hiện.
http://svnckh.com.vn 24
Biểu đồ phân phối lợi tức khi tham gia quyền chọn mua.(Call options)
Khi mua quyền chọn mua (mua Call options)
Để có quyền trong tay người mua quyền phải trả một khoản phí C, hay giá của
quyền chọn cho người bán quyền.
Khi đó biểu đồ phân phối lợi tức khi mua quyền chọn mua ( mua call option) là:
Khi tham gia bán quyền chọn mua ( bán Call options)
Vị thế của người bán quyền chọn mua ngược lại với vị thế của người mua quyền
chọn mua (zero-sumgame).
Lãi
ST
E ST - E
0
Nếu ST > E. Nếu thực hiện quyền,
người mua có khoản lãi (ST – E). Vì họ
có bán ra thị trường với giá giao ngay
là ST trong khi được mua với giá E.
Nếu ST < = E. Nếu thực hiện quyền
mua họ sẽ mua tài sản có sở với giá E
trong khi hoàn toàn có thể mua được
trên thị trương giá giao ngay là ST < E,
và người mua lỗ khoản (E - ST ) nhưng
thực tế người mua sẽ không thực
quyền trong trường hợp này.
ST
E
0
- C
Lãi Nếu ST> E người mua có khoản
lãi ròng là (ST – E – C)
Nếu ST< = E, người có quyền
mua không thực hiện quyền và
họ mất một khoản là C
http://svnckh.com.vn 25
Quyền chọn bán (put options): Là hợp đồng trong đó cho phép người mua
hợp đồng quyền chọn bán một số lượng hàng hóa, chứng khoán nhất định theo
một giá xác định trong một thời gian nhất định trong tương lai. Người mua hợp
đồng quyền chọn bán phải trả cho người bán hợp đồng một khoản phí chọn bán
(put premium).
Biểu đồ phân phối lợi tức khi tham gia quyền chọn bán. (put options)
Mua quyền chọn bán. (mua Put options)
Bán quyền chọn bán. ( bán Put options)
Nếu ST > E thì người có quyền
mua sẽ thực hiện hợp đồng, tức là
mua tài sản cơ sở. Khi đó người
bán quyền phải bán cho người có
quyền ở mức giá E trong khi giá
thị trường là ST và họ bị lỗ một
khoản là (ST – E)
Nếu ST<= E thì người bán quyền
chọn mua nhận được một khoản
lãi C từ việc bán quyền.
Lãi
E
C
0 ST
E- ST
E
Lãi Trường hợp ST< E. Nếu thực hiện
quyền người có quyền chọn bán sẽ
thu lãi (E – ST). Vì nếu bán ra thị
trường chỉ được giá là ST trong khi
thực hiện quyền bán với giá E.
Trường hợp ST > = E. người có
quyền bán không thực hiện quyền
này và họ mất một khoản phí mua
quyền chọn bán
ST - C
0
E-ST
http://svnckh.com.vn 26
Bảng 1.7: Các yếu tố tác động đến giá quyền chọn
Các yếu tố Quyền chọn mua Quyền chọn bán
Giá trị của tài sản cơ sở + _
Giá thực hiện _ +
Thời gian + +
Độ biến thiên của tài sản cơ sở + +
Lãi xuất phi rủi ro + _
(+)tác động đồng biến, (-) tác động nghịch biến.
ii, Căn cứ vào thời hạn giao hàng và giá tham khảo thực hiện của quyền chọn
thì quyền chọn gồm: quyền chọn kiểu Châu Âu, kiểu Mỹ và kiểu Châu Á.
Quyền chọn kiểu Châu Âu (European Options) : Là loại quyền chọn chỉ có
thể được thực hiện vào ngày đáo hạn chứ không được thực hiện trước ngày đó.
Quyền chọn kiểu Mỹ (American Options): Là loại quyền chọn có thể được
thực hiện vào bất cứ thời điểm nào trước ngày đáo hạn. ví dụ quyền (kiểu Mỹ)
chọn mua 1000 cổ phiếu của IBM với giá là 30USD, ngày đáo hạn của hợp đồng
quyền chọn là 5/7/2008. Người mua quyền chọn này sẽ có quyền thực hiện
quyền mua 1000 cổ phiếu IBM với giá 30USD vào bất cứ thời điểm nào trước
ngày 5/7/2008.
Quyền chọn kiểu Châu Á: Là loại quyền chọn mà việc thanh toán phụ thuộc
vào giá trung bình của những tài sản cơ sở trong một thời kì nhất định chứ
không phải là thời điểm đáo hạn. Còn được gọi là quyền chọn trung bình. Theo
ST
Lãi
C
0 E
ST- E
Nếu ST < E, người có quyền
chọn bán sẽ bán tài sản cơ sở
với giá E, khi đó người bán
quyền chọn bán phải mua tài
sản cơ sở với giá E trong khi
giá trên thị trường là ST và bị
lỗ (ST – E).
Nếu ST > = E, người có quyền
chọn bán sẽ không thực hiện
hợp đồng và người bán quyền
chọn bán thu lãi một khoản là
C.
http://svnckh.com.vn 27
Investopedia, loại hợp đồng quyền chọn này rất hấp dẫn các nhà đầu tư bởi vì
chi phí cho nó thấp hơn so với quyền chọn kiểu Mỹ thông thường. Quyền chọn
kểu Châu Á thường được dùng phổ biến cho các giao dịch về hàng nhiên liệu
như dầu mỏ, than đá vì có thể thực hiện một cách liên tục.
2.4. Hợp đồng hoán đổi (swap)
2.4.1. Khái niệm swap
Hợp đồng swap: Là một công cụ tài chính phái sinh trong đó hai bên đối
tác trao đổi một dòng tiền (cash flow) này lấy một dòng tiền khác của bên kia.
Những dòng tiền này gọi là các nhánh của swap (legs), các dòng tiền được tính
toán dựa trên một con số ước tính nhất định. Các hợp đồng hoán đổi thường
được dùng để phòng ngừa các loại rủi ro tài chính (như rủi ro về lãi suất thay
đổi, rủi ro về tỉ giá, rủi ro về giá cổ phiếu), để hưởng các ưu đãi dành cho các
công ty trong nước, hoặc để nhằm mục đích đầu cơ.
2.4.2. Đặc điểm của swap
Các hợp đồng Swap thường được giao dịch bên ngoài các thị trường giao
dịch tập trung, hay nói cách khác nó là một loại công cụ tài chính phái sinh
OTC. Hợp đồng Swap không thể được mua bán trao đổi như là các loại chứng
khoán hay hợp đồng tương lai, mà chúng thực sự là những hợp đồng cá biệt giữa
hai bên xác định. Do đó, cách duy nhất để thoát ra khỏi hợp đồng này là bằng
thoả thuận song phương với phía đối tác để huỷ hợp đồng, hoặc bằng cách
chuyển nhượng nó cho bên thứ ba với điều kiện có sự đồng ý của phía đối tác.
Hai loại hợp đồng hoán đổi chính hiện nay là hợp đồng hoán đổi tiền tệ và
hợp đồng hoán đổi lãi suất.
Một loại swap được dùng nhiều để chống lại rủi ro trong kinh doanh dầu
mỏ là hợp đồng hoá đổi hàng hoá (commodity swap). Đối với loại swap này,
người mua một loại hàng hoá sẽ đồng ý trả cho một tổ chức tài chính một mức
giá cố định cho loại hàng hoá này. Đổi lại, người mua hàng sẽ nhận từ tổ chức
tài chính đó một khoản tiền để mua loại hàng hoá đó theo mức giá thị trường.
Mặt khác, người sản xuất hàng hóa đó muốn cố định thu nhập của anh ta nên
đồng ý trả cho cho tổ chức tài chính đó một khoản tiền dựa trên mức giá thị
http://svnckh.com.vn 28
trường của hàng hóa đó, đổi lại anh ta sẽ nhận được một khoản tiền cố định cho
hàng hóa đó.
Ví dụ: Một doanh nghiệp muốn tạo lập một giá cố định khi mua các lô
hàng trên thị trường. DN sẽ mua một hợp đồng hoán đổi swap Gasoil cho tháng
3 và tháng 4 năm 2008 với mức giá cố định là $105 (được xác định phụ thuộc
vào tình hình thị trường các công cụ kỳ hạn phía trước tại thời điểm giao dịch),
khối lượng là 100.000 thùng, đối tác là hãng BP. Giá xác định giao dịch sẽ ví dụ
như là giá trung bình tháng của giá Platts FOB Singapore hàng ngày cho sản
phẩm Kerosene. Thanh toán trao đổi thường rơi vào ngày cuối cùng của tháng,
được tính dựa trên trung bình cả tháng của giá Platts thực tế.
Tháng 3, trung bình tháng của giá Platts cho Gas Oil là $110/thùng, BP
trả DN (110-105)x100=500.000($). Tháng 4, trung bình tháng của giá Platts cho
Gasoil là $100/thùng, DN trả BP: (105-100)x100.000=500.000($). Kết quả cuối
cùng là DN sẽ vẫn mua lô hàng với giá $105/thùng trong cả hai tháng dù giá cả
có lên hay xuống.
2.5. Các loại công cụ khác.
2.5.1. Quyền chọn mua với giá trần (Cap).
Người mua tính toán một mức giá trần bằng cách mua một quyền chọn
mua với giá trần. Mức giá mua quyền chọn mua quyền chọn mua Cap là C.
Thanh toán trao đổi thường rơi vào ngày cuối cùng của tháng, được tính dựa trên
trung bình cả tháng của giá platts thực tế.
Biểu đồ 1.3:
http://svnckh.com.vn 29
Nếu giá trung bình tháng platts > giá của quyền chọn mua Cap (giá strike). Thì
người có quyền chọn mua (cap) nhận được một khoản = [ giá trung bình tháng
của platts – giá strike của quyền chọn mua)* khối lượng cap level.
Nếu giá trung bình tháng platts < = giá strike trong hợp đồng quyền chọn mua
thì không có thanh toán nào diễn ra.
Cuối cùng người mua quyền chọn mua Cap luôn giới hạn được mức giá trần của
tài sản cở sở.
Giá trần tài sản cơ sở trong quyền chọn Cap = (giá strike + C)
Lợi thế của quyền chọn mua (Cap) Hạn chế của quyền chọn mua (Cap)
- Bảo vệ người nắm quyền chọn mua
(Cap) khi thị trường lên giá.
- Giữ nguyên được lợi thế khi thị
trường xuống giá
- Phải trả phí premium
Ví dụ: Petrolimex mua một quyền chọn mua với mức giá trần (Cap) cho Gasoil
tháng 3 và tháng 4 năm 2008, giá thực hiện quyền chọn Cap (Strike) là
105USD/bbl cho 100.000 thùng. Giá của quyền chọn mua Cap là 3USD/bbl.
Quá trình thanh toán diễn ra như sau:
Trong tháng 3:
Giá trung bình tháng của Gasoil là 110USD/bbl.
Giá quyền chọn Cap Petrolimex trả cho đối tác là =$3*100000
Cuối tháng Petrolimex nhận được khoản tiền là =$(110 -105)*100000.
Trong tháng Petrolimex thu được khoản lãi ròng là $200000.
Trong tháng 4
Cap level
Đối tác trả
Biểu đồ 1.4:
http://svnckh.com.vn 30
Giá trung bình tháng của Gasoil là 100USD/bbl.
Giá quyền chọn mua Cap Petrolimex phải trả là = $3*100000.
Trong tháng Petrolimex mất một khoản phí là $300000
Kết quả cuối cùng giá Gasoil mà Petrolimex mua luôn giữ ở mức bằng hoặc nhỏ
hơn mức giá trần 108USD/bbl.
2.5.2. Kết hợp Collars (Cap và Floor).
Giả sử Petrolimex muốn xác lập giới hạn trần chi phí mua, đồng thời có
cơ hội thu lợi khi thị trường giảm giá và chỉ phải trả chi phí thấp hoặc không có
chi phí.Bằng cách mua một quyền chọn mua (Cap) qua đối tác (giả sử là BP),
đồng thời cố định mức giá tối thiểu thỏa thuận với BP để bán quyền chọn bán
cho BP (ở các mức giá Strike khác nhau).
Tùy thuộc vào mức giá Strike của quyền chọn mua (Cap) và quyền chọn
bán (Floor) mà Petrolimex sẽ chỉ phải trả một khoản phí thấp hoặc là không có
phí.
Giá thanh toán giao dịch sẽ là, ví dụ như giá Platts FOB của nhiên liệu
bay Singapore Kerosene hàng ngày, sau đó lấy trung bình giá cả tháng Platts.
Thanh toán trao đổi thường rơi vào ngày cuối cùng của tháng.
Bảng 1.8: Những trƣờng hợp sẽ xảy ra của kết hợp collar
Tình huống ví dụ Thanh toán định kỳ
Trung bình tháng giá Platts > giá
strike của quyền chọn mua
BP trả Petrolimex = (trung bình tháng
giá Platts – giá strike quyền chọn
mua) * khối lượng
Trung bình tháng giá Platts <= giá
strike của quyền chọn mua >= giá
strike của quyền chọn bán
Không có khoản thanh toán nào hết,
BP không phải trả, Petrolimex cũng
không
Trung bình tháng giá Platts < giá
strike của quyền chọn bán
Petrolimex trả BP = (trung bình tháng
giá Platts – giá strike quyền chọn bán)
* khối lượng
http://svnckh.com.vn 31
Biểu đồ 1.6: Biểu đồ theo giá hedge
Lợi điểm của và yếu điểm của kết hợp Collar.
Lợi điểm: - Bảo vệ nếu thị trường lên.
- Có lợi thế một phần nếu thị trường xuống giá.
- Phí thấp hoặc không phí
Yếu điểm: - hạn chế không có lợi toàn bộ khi thị trường đi xuống.
2.5.3. Giao dịch mua lô hàng với giá cố định.
Giá được hedge
bằng giá strike
quyền chọn mua
Giá đã hedge bằng
giá strike quyền
chọn bán
Giá biến đổi
theo thị trường
Giá strike quyền
chọn bán Giá strike quyền
chọn mua
Hed
ged
Pri
ce (
US
D/b
bl)
Giá cả thị trường (USD/bbl)
Biểu đồ 1.5:
http://svnckh.com.vn 32
Cố định giá mua của một lô hàng xăng dầu giao hàng trong tương lai. Công cụ
này giúp cố định giá mua hàng, giúp cố định số vốn lưu động cần có và sẽ không
phải trả margin như các công cụ khác.
Lợi điểm:
- Không cần hedge vì coi như đối tác sẽ hedge
- Bảo vệ nếu thị trường lên giá
- Không phí ban đầu
- 100% chắc chắn giá cả
- Không rủi ro cơ bản và rủi ro thời gian
- Không cần thanh toán định kỳ
- Luôn được bảo đảm sẽ có hàng từ đối tác
Yếu điểm:
- Chi phí cơ hội nếu thị trường xuống
Ví dụ: Petrolimex ký với hãng BP hợp đồng mua hàng, hàng tháng PLX mua lô
hàng 100,000 thùng Gasoil FOB Singapore cho quý II năm 2008 từ BP với mức
giá 105$/thùng.
- Tháng 4/2008, Gasoil là 107$/thùng. PLX tiết kiệm được 2$/thùng.
- Tháng 5/2008, Gasoil là 103$/thùng. PLX chịu chi phí cơ hội là 2$/thùng.
- Tháng 6/2008, Gasoil là 109$/thùng. PLX tiết kiệm được 4$/thùng.
3. Kinh nghiệm về nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng dầu của Trung Quốc
Trung Quốc và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng về cơ chế quản lý
kinh tế và các vấn đề phát sinh khi hội nhập. Nền kinh tế của Trung Quốc và
Việt Nam trước khi cải cách mở cửa đều theo mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập
trung của Liên Xô cũ, do đó khi tiến hình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị
trường có sự can thiệp của Nhà nước, hai nước đều gặp phải những vấn đề nảy
sinh khá tương đồng. Ngành dầu khí Trung Quốc đã tiến hành những bước cải
cách quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh khi gia nhập tổ chức WTO.
Kinh nghiệm của Trung Quốc về nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng dầu sẽ cho
thấy được nhiều điều đáng học hỏi đối với Việt Nam.
3.1. Cơ chế quản lý giá xăng dầu của Trung Quốc
http://svnckh.com.vn 33
Trước năm 1992, Trung Quốc vẫn tự cân đối được dầu mỏ. Từ năm 1993
Trung Quốc đã trở thành nhà nhập khẩu ròng các sản phẩm dầu đã qua tinh chế
và từ năm 1996 trở thành quốc gia nhập khẩu ròng về dầu thô do Trung Quốc có
sự tăng trưởng kinh tế nhanh đột biến. Phát triển kinh tế đi kèm với việc sử dụng
năng lượng kém hiệu quả trong vòng 26 năm qua đã làm Trung Quốc trở thành
nước khát dầu. Trong năm 1990, tiêu thụ dầu thô nội địa ước tính chiếm khoảng
3,5% của tiêu dùng toàn thế giới. Nhưng đến năm 2003 sự tiêu thụ này đã tăng
hơn gấp đôi chiếm 7,7% làm cho Trung Quốc trở thành nước lớn thứ hai về tiêu
thụ dầu, mặc dầu nó vẫn còn cách khá xa so với Mỹ, nước mà chiếm 25,7% sản
lượng tiêu thụ dầu mỏ trên toàn thế giới.
Chính vì vậy đến năm 2003, Trung Quốc đã phải nhập khẩu trung bình 1,8
triệu thùng dầu thô mỗi ngày và việc nhập khẩu dầu chiếm 30% tiêu dùng nội
địa. Năm 2004 Trung Quốc đã nhập khẩu hơn 40,5% tổng lượng dầu tiêu thụ
trong cả nước. Nhập khẩu dầu của Trung quốc đang tăng lên mức quá cao. Theo
Trung tâm nghiên cứu phát triển của Hội đồng Quốc gia nhu cầu về dầu thô sẽ
đạt tới 318 triệu thùng cho cả năm 2005, trong đó 135 triệu thùng hay 42,5% là
được nhập khẩu.
Vào tháng 6 năm 1998 Chính Phủ đã loại bỏ chính sách ấn định giá dầu
mỏ trong nhiều thập kỷ và bắt đầu cho phép linh hoạt giá bán lẻ xăng, dầu ở
mức nhất định. Bắc Kinh thiết lập "giá định hướng của Nhà nước", cụ thể: giá
bán lẻ được phép thả nổi trong khoảng + 5% so với giá định hướng của Nhà
Nước. Hai năm sau tức là vào năm 2000, Chính phủ bắt đầu liên kết việc định
giá với thị trường quốc tế, sử dụng giá dầu trên thị trường Singapore như là một
tham chiếu trong việc thiết lập "giá định hướng" đối với thị trường nội địa.
Nguyên tắc là khi giá cả tại Singapore dao động vượt khoảng +8% so với “giá
định hướng” thì Trung Quốc sẽ điều chỉnh giá định hướng. (xem phụ lục 3)
Sau đó, vào tháng 11 năm 2001, Trung Quốc bắt đầu quan sát không phải
với một thị trường Singapore mà là 3 thị trường nước ngoài là Singapore -
Rotterdam - New York, và sử dụng giá bình quân gia quyền của ba thị trường
này như một giá tham chiếu cho việc định giá nội địa. Đến năm 2006 giá bán lẻ
http://svnckh.com.vn 34
xăng dầu được quyền tính giá thay vì biên độ +5% lên biên độ +8% so với giá
giá định hướng quy định.
Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia (NDRC) đang sớm xem xét phá bỏ
việc neo giá sản phẩm dầu bán tại Trung quốc với giá ở các thị trường
Singapore, Rotterdam và New York. Thay vào đó, sẽ xem xét những ảnh hưởng
của giá dầu thô Brent, Dubai và Minas là những nơi mà phản ánh giá thích hợp
hơn trên thị trường toàn cầu tới giá sản phẩm dầu trong nước.
3.2. Các chính sách khác đối với ngành xăng dầu
Quyền kinh doanh xuất - nhập khẩu: Cho đến nay chỉ có một số ít các
công ty nhà nước được cấp giấy phép xuất khẩu và nhập khẩu dầu thô và các sản
phẩm lọc dầu, cụ thể gồm Unipec (do SINOPEC - Tổng công ty trách nhiệm
hữu hạn Xăng dầu và hoá chất Trung Quốc sở hữu 70%) và China Oil (do
PetroChina sở hữu 70%) và SINOCHEM - Tổng công ty Xuất khẩu - Nhập khẩu
Công nghiệp Hoá chất Trung Quốc.
Quyền phân phối: Các công ty bán buôn xăng và dầu diesel phải có sở
hữu một phần của SINOPEC hoặc PetroChina hoặc do các công ty này cùng
điều hành. Phân phối bán lẻ xăng và dầu diesel được mở cho các công ty trong
nước tham gia. SINOPEC hoặc PetroChina chiếm 80% thị phần mạng lưới bán
buôn các sản phẩm dầu khí, nhưng các công ty này có thị phần bán lẻ nhỏ hơn tỷ
lệ trên. Nhận thức được tầm quan trọng của phân phối trong điều kiện những
thác thức từ cạnh tranh quốc tế sắp tới sau khi gia nhập WTO, các công ty này
đang có nhiều nỗ lực và có nhiều tiến bộ trong việc mua lại các trạm bán xăng
hay thiết lập các trạm bán xăng mới trong những năm qua. Đến cuối năm 2000,
thị phần bán lẻ kết hợp của các công ty này về xăng và dầu diesel đã tăng tới
hơn 60%. Các công ty này có kế hoạch tăng thị phần lên 80% đến năm 2004.
Chính sách thuế: Thuế nhập khẩu đối với dầu thô là thấp, thuế nhập
khẩu đối với các sản phẩm lọc dầu là thấp hơn so với mức thuế trung bình đối
với hàng công nghiệp của Trung Quốc (17%).
Các hàng rào phi thuế: Nhín chung, ngành xăng dầu của Trung Quốc
vẫn được bảo hộ so với các ngành công nghiệp khác của Trung Quốc. Giấy phép
http://svnckh.com.vn 35
và hạn ngạch vẫn đang áp dụng đối với các sản phẩm lọc dầu. Hệ thống đăng ký
hạn chế định lượng áp dụng đối với dầu thô. Sự tham gia của nước ngoài vào
phân phối và bán lẻ bị hạn chế. Thương mại nhà nước được duy trì đối với dầu
thô và các sản phẩm lọc dầu. Cấm nhập khẩu áp đụng đối với xăng và dầu diesel
từ năm 1998.
3.3. Một số nét về giao dịch Fueloil trên sở giao dịch hàng hoá giao sau
Thƣợng Hải SHFE (Shang Hai Futures Exchange)
Hiện nay, ở SHFE có nhiều loại hàng hoá thiết yếu được giao dịch như
đồng đỏ (copper), nhôm, cao su tự nhiên, Fueloil, ngô, đậu nành, bông, đường...
việc những loại hàng hoá này được giao dịch một cách tập trung và có kiểm soát
đã tạo ra những bước phát triển thuận lợi cho các ngành sản xuất của Trung
Quốc nói riêng và nền kinh tế nói chung. Hết năm 2007, SHFE có 370 công ty
thành viên, đa phần là các công ty môi giới và các tập đoàn sản xuất.
Biểu đồ 1.7: Khối lượng giao dịch hàng hoá trên SHFE
qua các năm
626.85 825.57 1122.062434.62
8015.95 8115.476757.95
11621.2
17112.77
0
5000
10000
15000
20000
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
(Đơn vị : 10,000 lots; 1 lot = 10 tấn)
Nguồn: số liệu tổng hợp trong báo cáo thường niên các năm của SHFE
Fueloil tuy chỉ chiếm 3,67% tổng giá trị giao dịch của SHFE (năm 2007),
những xét về khối lượng được giao dịch thì là một con số không nhỏ, khoảng
240 triệu tấn. Cũng như các hàng hoá khác, Fueloil được giao dịch với kỳ hạn 3
tháng, được quy định một tiêu chuẩn chất lượng mang tầm quốc tế và rất rõ
ràng, hàng hoá giao dịch tập trung tại những nơi dự trữ của SHFE, được kiểm tra
và đảm bảo về chất lượng theo quy định của sở. (xem phụ lục 6)
http://svnckh.com.vn 36
SHFE có hẳn một chương trong điều luật quy định về điều khiển rủi ro,
trong đó quy định những biện pháp giám sát nhằm phát hiện, phòng ngừa các
hoạt động đầu cơ. Các thành viên khi tham gia giao dịch đều phải có một tài
khoản bảo chứng (margin account) quản lý và đảm bảo sự tham gia của các
thành viên giao dịch, quy định về mức độ tham gia, cùng một khách hàng mà
nắm giữ những vị thế khác nhau ở các tài khoản khác nhau tại các công ty mô
giới thành viên khác nhau sẽ bị tính toán để gộp chung lại.
Kinh nghiệm rút ra cho thấy, do có nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ và
quy mô tương đối lớn, nên Trung Quốc cũng có một thị trường tự do phát triển
cao. Xu hướng kiểm soát giá vừa hỗ trợ và kiểm soát sức mạnh thị trường của
nhà cung cấp độc quyền. Cơ chế đặt giá xăng dầu theo hai lớp định hướng (giá
bán lẻ trong nước theo giá định hướng Nhà nước, giá định hướng Nhà nước lại
đặt theo giá của một vài thị trường lớn ở nước ngoài) rất phù hợp để học tập đối
với tình hình trước mắt của Việt Nam. Đặc biệt, mô hình hoạt động của sở giao
dịch hàng hoá giao sau Thượng Hải cũng là một tiền đề để dõi theo, nghiên cứu
và học hỏi nước bạn, tiến tới việc thành lập thị trường hàng hoá giao sau tập
trung tại Việt Nam.
Kết luận chƣơng I
Giá xăng dầu diễn biến bất thường trên thế giới sẽ gây ảnh hưởng xấu đến
nền kinh tế, đó là rủi ro thường xuyên xảy ra và khó tránh khỏi, và vai trò chiến
lược quan trọng của việc bảo hiểm giá, phòng vệ rủi ro là không thể phủ nhận.
Việc sử dụng các công cụ phái sinh vào phòng vệ rủi ro giá xăng dầu sẽ mang
lại nhiều hiệu quả tích cực, giảm thiểu rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, thực hiện được
những nghiệp vụ này hay không thì còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, khả
năng điều hành của Nhà nước và mức độ phát triển của nền kinh tế vĩ mô trên
nhiều lĩnh vực. Kinh nghiệm về nghiệp vụ phòng vệ rủi ro của Trung Quốc sẽ là
bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam về việc kiểm soát giá xăng dầu, phát
triển nghiệp vụ phòng vệ rủi ro.
http://svnckh.com.vn 37
CHƢƠNG II: ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH VÀO PHÒNG
VỆ RỦI RO GIÁ XĂNG DẦU Ở VIỆT NAM
1. Vai trò của xăng dầu đối với nền kinh tế
Xăng dầu, một loại nhiên liệu chưa thể thay thế có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với mỗi quốc gia. Xăng dầu cung cấp năng lượng cho các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dân sinh, an ninh quốc phòng. Xăng dầu là yếu tố quan
trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội mỗi quốc gia.
Sơ đồ 2.1: Lƣợng tiêu thụ dầu trên đầu ngƣời năm 2007 (đơn vị: tấn)
Như vậy, không thể phủ nhận mối tương quan giữa trình độ phát triển
kinh tế với nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đặc biệt là nhu cầu về năng lượng.
Nhìn chung, các quốc gia có nhu cầu tiêu thụ xăng dầu lớn, lượng tiêu thụ bình
quân đầu người cao thuộc các nước có nền kinh tế phát triển. Nguyên nhân do
kinh tế càng phát triển, các lĩnh vực sản xuất, vận tải, công nghiệp… càng cần
tiêu thụ nhiều. Hơn nữa, mức sống của của người dân cao làm tăng nhu cầu sử
dụng các trang thiết bị hiện đại sử dụng năng lượng hoặc các phương tiện giao
thông cho hoạt động đi lại, du lịch…Ngược lại, đối với những đang phát triển và
kém phát triển thì nhu cầu xăng dầu thấp hơn. Tuy nhiên các nước này cần đẩy
mạnh, nhanh nhu cầu sử dụng xăng dầu để hỗ trợ các ngành công nghiệp, giao
thông vận tải, thương mại…
Ngành năng lượng đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế Việt Nam.
Ngành năng lượng có thể vừa hỗ trợ vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế do xuất
http://svnckh.com.vn 38
khẩu năng lượng là một phần quan trọng trong toàn bộ kim ngạch xuất khẩu và
vừa do năng lượng là điều kiện sống còn đối với phát triển công nghiệp và
thương mại. Năng lượng sẽ đóng vai trò thiết yếu trong triển vọng lâu dài của
kinh tế Việt Nam. Trong những năm gần đầy, nhu cầu về năng lượng hiện đại đã
tăng nhanh hơn tốc độ tăng GDP là 30% và nhu cầu về điện thì tăng nhanh hơn
70%. Những yêu cầu phát triển kinh tế tương lai gắn liền với sự gia tăng nhu cầu
về năng lượng. Nhu cầu về năng lượng các loại đối với sự phát triển kinh tế của
Việt Nam được minh họa qua bảng dưới đây.
Bảng 2.1: Nhu cầu về năng lƣợng ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010
Năng lượng 2000 2005 2010
Điện (GW/a) 25,706 44,491 77,406
Xăng dầu (1000 thùng) 53,994 79,431 117,841
Khí thiên nhiên (Tỷ m3) 2,111 4,663 7,717
Than (1000 tấn) 7,166 9,142 11,115
Tổng (1000 tấn quy đổi) 16,975 24,267 36,973
(Nguồn : World Bank 1999)
Tại Việt Nam, xăng dầu là mặt hàng vật tư thiết yếu và mang tính chiến
lược đối với sự phát triển của đất nước, thuộc độc quyền nhà nước. Nhà nước
thực hiện độc quyền của mình đối với xuất nhập khẩu xăng dầu thông qua quản
lý quyền trực tiếp xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và quy định hạn ngạnh nhập
khẩu. Nhà nước giao hạn ngạch nhập khẩu cho 11 doanh nghiệp đầu mối; trong
đó Petrolimex được giao với khối lượng tương ứng với thị phần 55-60%, là vị trí
thống lĩnh thị trường xăng dầu nội địa. Vị trí quan trọng này do nhà nước xác
lập tương ứng với vai trò chủ đạo của Petrolimex trong việc bảo đảm xăng dầu
cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, bình ổn giá cả
xăng dầu trên thị trường và phục vụ đắc lực, có hiệu quả vào sự nghiệp phát
triển đất nước. Cơ cấu sử dụng xăng dầu được biểu diễn trong biểu đồ trong hoạt
động dịch vụ (chủ yếu là vận tải) chiếm tỉ lệ lớn nhất (56%). Vận tải là ngành
phải sử dụng một lượng lớn xăng dầu trong quá trính hoạt động cho nên đây cũng
là một trong những ngành chịu thiệt hại nặng nhất khi giá cả xăng dầu tăng lên.
http://svnckh.com.vn 39
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng xăng dầu ở Việt Nam (Nguồn: Báo
cáo của cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) năm 2007)
2%
7%
4%
20%
11%
56%
Sản xuất điện
Nông nghiệp
Công nghiệp
Thương mại-dịch vụ
Dân sự
Giao thông vận tải
Ở nước ta do chưa có công nghiệp lọc dầu, nên 100% dầu mỏ khai thác
phải xuất khẩu, để rồi lại nhập khẩu 100% xăng dầu cho tiêu dùng trong nước.
Mặc dù xuất khẩu dầu mỏ cũng đem lại cho Việt Nam nhiều lợi ích lớn, ví dụ
như bổ sung nguồn ngoại tệ lớn nhất trong NSNN (năm 1998: 692 triệu USD,
năm 1999 : 1030 triệu USD, năm 2000: 1778 triệu USD), tỷ trọng đóng góp
trong GDP là một con số đáng kể, thúc đầy nhanh chóng quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước, tạo công ăn việc làm, mở rộng hợp tác quốc tế...tuy
nhiên điều đó cũng là nghịch lý vừa làm cho nguồn năng lượng trong nước thiếu
tính chủ động, vừa làm giảm hiệu quả kinh tế của sản xuất, kinh doanh trong
ngành năng lượng.
1.1. Nhu cầu dầu thế giới.
Trong Báo cáo Thị trường Dầu mỏ Trung hạn mới công bố tháng 7 năm
2008, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) khuyến cáo thị trường dầu mỏ sẽ tiếp
tục bị thắt chặt trong 5 năm tới khi sản xuất dầu mỏ trì trệ ở các quốc gia ngoài
Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và nhu cầu vẫn tăng khá mạnh.
http://svnckh.com.vn 40
IEA cho hay nhu cầu tăng mạnh ở các nước đang phát triển và những
căng thẳng về nguồn cung hiện nay tiếp tục cho thấy "một bức tranh thị trường
dầu mỏ u ám trong trung hạn". Theo IEA, trong giai đoạn 2008-2013, tăng
trưởng sản lượng dầu mỏ của các nước ngoài OPEC sẽ chậm khoảng 0,5% trong
khi nhu cầu dầu mỏ thế giới sẽ tăng 1,6%/năm, từ mức 86,9 triệu thùng/ngày lên
94,1 triệu thùng/ngày.
Các nhà phân tích cho rằng sự mất cân đối trên có nghĩa kinh tế thế giới
sẽ phải dựa nhiều hơn vào OPEC và giá dầu có thể duy trì ở mức cao. Kể từ năm
2004, khả năng cung ứng nghèo nàn trước sức ép nhu cầu tăng mạnh từ các
Thay đổi so với năm trước đó
Dự báo
triệu thùng
mỗi ngày
Nguồn: IEA
triệu thùng
mỗi ngày
Biểu đồ 2.3: Tăng trƣởng sản lƣợng các nƣớc ngoài OPEC
(thay đổi so với năm trƣớc đó)
Nguồn: IEA
Biểu đồ 2.2:
http://svnckh.com.vn 41
nước phát triển đã khiến giá dầu tăng nhanh nhằm hạn chế nhu cầu. Mặc dù
hàng tỷ USD đã được đầu tư, thách thức khai thác nhiều hơn nữa từ các mỏ dầu
cũ cho thấy trong 5 năm tới các nước ngoài OPEC sẽ phải dựa vào các loại
nhiên liệu sinh học như ethanol.
Sự cạn kiệt nhanh chóng của các mỏ dầu, nhất là ở Biển Bắc và Mêhicô -
nơi sản lượng đang giảm tới hơn 20%/năm - có nghĩa 14,8 triệu thùng trong tổng
số 16 triệu thùng cung cấp mới từ các nước ngoài OPEC trong 5 năm tới sẽ bù
đắp sự thiếu hụt từ hoạt động khai thác ngày càng kém ở các mỏ dầu cũ. Trong
khi đó, OPEC cũng đang cố trì hoãn các dự án ảnh hưởng tới khả năng tăng
thêm công suất của tổ chức này. IEA đã giảm mạnh dự đoán về khả năng cung
ứng dầu thô của OPEC trong giai đoạn năm 2008-13 thấp hơn 1,2 triệu
thùng/ngày so với dự kiến trước đó.
Hiện IEA dự đoán nhu cầu dầu mỏ của Tổ chức Phát triển và Hợp tác
Kinh tế (OECD) có thể giảm 0,1%. Trong khi đó, nhu cầu cầu mỏ sẽ gia tăng ở
các nước đang phát triển có dân số lớn ngày càng giàu hơn do họ mong muốn có
đời sống cao hơn như ở các nước OECD. Tuy vậy, nếu nguồn cung dầu bị hạn
hẹp, cách duy nhất để đạt được sự cân bằng là tăng giá dầu dần dần cho tới khi
nhu cầu được hạn chế ở các nước OECD.
Sơ đồ 2.2: Tăng trƣởng nhu cầu dầu mỏ tại các khu vực trên thế giới
Trung bình các năm:
nghìn thùng/ngày
Tăng cầu trung bình của thế giới:
(triệu thùng/ngày)
Nguồn:IEA
http://svnckh.com.vn 42
Hiện nay, khu vực tiêu thụ lượng dầu lớn nhất là Bắc Mỹ, trong giai đoạn
2002-2006 khu vực này tiêu thụ trung bình từ 22-25 triệu thùng dầu/ngày. Trong
đó trên nước Mỹ đã tiêu thụ trung bình khoảng 20 triệu thùng dầu/ngày và luôn
là quốc gia tiêu thụ nhiều dầu nhất thế giới trong nhiều thập kỷ qua. Tiếp đó là
khu vực châu Á và châu Đại Dương, hai khu vực này có lượng tăng rất cao và
đang được dự báo là tiếp tục tăng cao. Trong đó phải kể ra hai quốc gia tiêu thụ
dầu lớn thứ 2 và thứ 3 thế giới là Trung Quốc (trung bình khoảng 7 triệu thùng
mỗi ngày) và Nhật Bản (trung bình 5 triệu thùng mỗi ngày). Trong khi đó, các
khu vực kém phát triển hơn như Châu Á và Châu Phi chỉ cần đến một lượng dầu
khá khiêm tốn, với tốc độ tiêu thụ tăng không đáng kể.
* Tổng quan về một số sản phẩm xăng dầu:
1. Xăng mogas
Cung:
- Gia tăng xuất khẩu từ Ấn Độ từ Quý 3 năm 2008 do sự khởi động của nhà máy
lọc dầu Reliance II
- Trung Quốc tiếp tục có nhiều hàng trong kho và nguồn cung dồi dào đang
được ổn định. Tiềm năng về tin tức giá giảm xảy ra khi Trung Quốc dự trữ quá
nhiều hàng và trở thành một nước xuất khẩu chính trong vài tháng tới.
- Váo tháng 2 năm 2008, tổng kho xăng ở mức cao lịch sử.
Cầu:
- Sự giảm nhập khẩu của Iraq vì có ba dự án mở rộng sản xuất của ba nhà máy
lọc dầu nước này
- Cầu về xăng ở Mỹ, nước tiêu dùng xăng lớn nhất thế giới, đang giảm vì tình
hình kinh tế ảm đạm trong tương lai, dẫn đến việc giảm cầu trên toàn thế giới.
Tổng quan:
- Các dự án xây dựng nhà máy lọc dầu sẽ làm di chuyển cán cân cung – cầu từ
mức cân bằng sang thặng dư ở châu Á và khu vực Trung Đông.
- Các nước Iran, Iraq, Indonesia, Malaysia sẽ tiếp tục là nước nhập khẩu chính
về xăng chất lượng trong vài năm tới. Việt Nam sẽ vẫn là nước nhập khẩu. Úc,
Nhật và Hàn Quốc sẽ thiếu hụt những sản phẩm xăng chất lượng cao hơn.
http://svnckh.com.vn 43
- Hiện tại cấu trúc thị trường xăng đang ở dạng backwardation (thị trường “bù
hoãn bán”) trong nửa đầu năm 2008.
2. Gasoil
Cung:
- Mức tổng kho cao ở trong khu vực tại thời điểm đầu năm 2008, mặc dù đã ở
giai đoạn cuối của mùa đông, khi mà nhu cầu heating oil (nhiên liệu sưởi) dần
kết thúc.
- Mức lưu kho cao và khả năng sản xuất mạnh ở Nhật Bản làm cho khả năng
xuất khẩu của Nhật tăng mạnh và làm tăng thêm mức cung cho thị trường.
Cầu:
- Indonesia mua nhiều Gasoil vì các vấn đề ở các nhà máy lọc dầu.
- Mức cầu thời vụ cao vào tháng 3 ở châu Á Thái Bình Dương sẽ có thể khiến
cho nhu cầu hàng tương lai gần tăng mạnh, nhưng nhiều sự biến động ở Trung
Quốc về nhu cầu của các nhà máy phát điện chạy xăng và hậu quả của suy giảm
nông nghiệp do giá lạnh sẽ có thể làm giảm những ảnh hưởng đó.
Tổng quan:
- Các nhà giao dịch trục lợi từ việc chuyển các lô hàng đến châu Âu từ khu vực
châu Á, nguồn cung có thể bị giảm sút với việc các nhà máy lọc dầu cắt giảm
công suất voà tháng 3 năm 2008.
- Hiện tại, cấu trúc thị trường là Gasoil là backwardation (thị trường “bù hoãn
bán”) tới tận tháng 8 năm 2008.
3. Fuel oil
Cung:
- Sản lượng sản xuất Fuel oil đã bắt đầu giảm trong 10 năm qua.
- Tỷ lệ tăng sản xuất Fuel oil từ việc mở rộng các nhà máy lọc dầu sẽ được bù
lại bằng việc mở nhiều các bộ phận lọc dầu phức tạp hơn nhu cokers hay
residuel catalytic cracker (RCC), nếu như tất cả khởi động đúng như dự định.
- Sản lượng Fue oil sẽ giảm
Cầu:
- Nhu cầu dầu chạy tàu thuỷ tăng mạnh ở mức khoảng 10%/năm.
http://svnckh.com.vn 44
- Mức tăng dự đoán của nhu cầu Fuel oil là sẽ từ Trung Đông do nhu cầu chạy
các máy phát điện.
- Việc đóng cửa TEPCO với nhà máy điện nguyên tử Kashiwazaki – Kariwa
8,21GW sẽ tăng nhu cầu phát điện bằng chạy lò hơi.
- Tuy nhiên, cầu ở Trung Quốc có thể thấp đi do các nhà máy lọc dầu nhỏ không
có mức sinh lợi tốt.
Tổng quan:
- Châu Á vẫn thiếu hụt vì lượng xuất khẩu ngày càng nhỏ dần từ Trung Đông,
nhiều Fuel oil được chế biến nâng cao thành loại sản phẩm cao cấp hơn, và nhu
cầu dầu chạy tàu thuỷ vẫn ở mức cao.
- Mong chờ nhiều Fuel oil xuất khẩu từ các nước như Venezuela, Nga và châu
Âu vào châu Á để phục vụ nhu cầu cao ở đây.
- Hiện tại, cấu trúc thị trường Fuel oil là contango (thị trường “bù hoãn bán”) tới
tận tháng 8 năm 2008.
1.2. Biến động giá xăng dầu thế giới.
Nhìn chung, từ năm 2004 trở về trước giá xăng, dầu thế giới tương đối ổn
định. Trong năm 2004-2005, giá xăng dầu trên thị trường thế giới tăng với tốc
độ tương đối cao. Cụ thể:
Biểu đồ 2.4: Biến động giá danh nghĩa của dầu Brent theo các đồng tiền
Nguồn:
http://svnckh.com.vn 45
Bảng 2.2: Giá dầu thô thế giới năm 2004 - 2005
(Nguồn: BP_oilmarkets_into2006)
Bốn tháng đầu năm 2006 giá dầu thô trên thế giới tăng mạnh liên tục lập
kỷ lục về giá. Trung bình trong tháng 4/2006 giá dầu WTI tại New York và giá
dầu Brent tại London xấp xỉ 70$/thùng. Trong hai tuần đầu tháng 8/2006 có lúc
đã lên tới 79,85$/thùng. Từ giữa tháng 8/2006 giá dầu trên thị trường thế giới đã
giảm nhanh. Ngày 25/8/2006 giá dầu Brent tại London và WTI tại New York đã
giảm 4,9 – 5,9$/thùng.
Từ năm 2007 cho đến nay giá xăng dầu tăng nhanh. Với giá dầu WTI đã
vượt mức 100$/thùng (100.09$/thùng trong tháng 1 năm 2008), so với mức thấp
ở 50.48$/thùng tháng 1 năm 2007.
(Nguồn:WTRG Economics 2008 trên web: www.wtrg.com)
Giá dầu ($/thùng) Năm 2004 2005 % tăng giá
Brent 38.27 54.52 42.5%
WTI 41.49 56.59 36.4%
Rổ OPEC 36.04 50.71 40.7%
Biểu đồ 2.5: Giá dầu ngọt nhẹ WTI giao tháng 8/2008 tại NYMEX
$/t
hùn
g
http://svnckh.com.vn 46
Thị trường dầu thô liên tiếp lập những kỷ lục mới qua các phiên giao dịch.
Tính chung từ đầu năm, giá vàng đen đã tăng hơn 50%. Trong phiên giao dịch
ngày 3/7 tại New York giá dầu thô giao tháng 8/2008 đã có lúc các hợp đồng
giao tương lai được ký ở mức 145,85 USD mỗi thùng, tăng gần 2 USD so với
lúc đóng cửa ngày 2/7. Trong phiên giao dịch ngày 4/7, Giá dầu thô giao tháng 8
tại New York chốt 145,29 USD mỗi thùng. Xăng bán lẻ cũng chạm mức 4,10
USD mỗi gallon (tương đương 18.250 đồng một lít). Tại London, dầu Brent chốt
tại ngưỡng kỷ lục 146,08 USD mỗi thùng, tăng 1,82 USD.
Biểu đồ 2.6:
Biểu đồ 2.7:
Nguồn: IEA
Nguồn: IEA
http://svnckh.com.vn 47
Từ đầu năm 2008 đến nay giá xăng dầu luôn tăng với tốc độ kỷ lục. Dự
báo trong năm 2008 là một năm đầy biến động với giá dầu mỏ. Hầu hết các nhà
phân tích đều nâng cao dự đoán của năm 2008 đến khoảng 80$-85$/thùng so với
mức thấp 70$/thùng cho giá dầu ICE Brent. Trong năm 2007 giá trung bình đối
với dầu ICE Brent là 73$/thùng. Dự báo của WorldBank năm 2008 về giá dầu
thô trung bình trong các năm tới như sau:
Bảng 2.3: Dự báo của WorldBank về giá dầu thô trung bình trong các năm tới.
Năm 2006(thực tế) 2007(thực tế) 2008(dự báo) 2009(dự báo)
Giá($/thùng) 64.3 71.1 108.1 105.5
Như vậy, trong thời gian sắp tới có thể giá xăng dầu thế giới vẫn ở mức
cao và biến động lớn.
1.3. Nhu cầu dầu Việt Nam.
1.3.1. Nguồn cung xăng dầu
Việt Nam có nguồn dầu thô dồi dào, ngoại tệ thu được từ xuất khẩu dầu
thô rất lớn, tuy nhiên do công nghệ trong nước còn yếu, chưa có nhà máy lọc
dầu nên nước ta chưa thể tự làm ra các sản phẩm từ dầu thô. Nguồn cung các sản
phẩm xăng dầu là nhập khẩu 100%.
Hàng năm, căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, nhu cầu xăng dầu cho nền
kinh tế năm kế hoạch. Chính phủ giao tổng mức nhập khẩu xăng dầu các loại
cho từng doanh nghiệp đầu mối. Phù hợp với mức tăng trưởng của nền kinh tế,
nhu cầu xăng dầu hàng năm cũng liên tục tăng. Tăng trưởng nhu cầu bình quân
cả thời kỳ khoảng 7,7% năm.
Bảng 2.4: Lƣợng nhập khẩu xăng, dầu qua các năm(đ/v: triệu tấn)
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
7.425 8.747 9.083 9.9705 9.9364 11.047 11.477 11.212 12.85
Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo Tổng cục Hải quan - bộ Tài Chính thì thị trường nhập khẩu xăng dầu
của Việt Nam chủ yếu từ Singapore, mỗi năm chiếm tới hơn 50% tổng lượng
nhập khẩu, tiếp theo là Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản...
Về cơ cấu nhập khẩu, cũng thay đổi theo thời kỳ, nhưng nhập khẩu dầu
diesel (DO) luôn chiếm phần lớn nhất (theo Tổng cục thống kê thì là khoảng
http://svnckh.com.vn 48
hơn 50% lượng nhập khẩu xăng dầu của cả nước qua các thời kỳ), tiếp theo là
dầu mazut, xăng, nhiên liệu máy bay, dầu hoả.
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu các sản phẩm xăng dầu tiêu thụ ở Việt Nam năm 2007
23, 23%
42, 42%
26, 26%
4, 4%
5, 5%
Xăng
Dầu diesel
Dầu mazut
Dầu hoả
Nhiên liệu máy bay
Nguồn: IEA
1.3.2. Cầu tiêu dùng xăng dầu
Lượng xăng dầu được nhập khẩu về sử dụng trong nước khoảng 92-93%,
còn lại tái xuất ra nước ngoài khoảng 7-8% vào các khu chế xuất, các tàu biển
nước ngoài tiếp nhiên liệu tại các cảng biển Việt Nam, máy bay của Việt Nam
và nước ngoài tiếp nhiên liệu tại các cảng hàng không Việt Nam và tái xuất sang
các nước láng giềng như Trung Quốc, Lào, Campuchia. Lượng xăng dầu tiêu thụ
trong nước được phân tích sau đây dựa trên cách tiếp cận theo ngành kinh tế và
khu vực địa lý. Cụ thể:
1.3.2.1. Nhu cầu tiêu thụ phân theo ngành kinh tế:
Theo kết quả nghiên cứu trong chuyên đề “Dự báo nhu cầu tiêu dùng
trong nước và tái xuất xăng dầu Việt Nam đến năm 2017” của Viện Chiến lược
phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của từng ngành
như sau: nhu cầu cho công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 37,2%, nhu cầu
của ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng 8,5%, nhu cầu của ngành giao thông
chiếm tỷ trọng 14%, nhu cầu dân dụng chiếm tỷ trọng 40%. Nhu cầu của giao
thông vận tải là toàn bộ lượng xăng nhập khẩu (kể cả xăng thông thường và
xăng máy bay), tổng hai loại này hiện chiếm khoảng 25% nhu cầu nhập khẩu,
nếu tính thêm cả các loại phương tiện vận tải chạy dầu thì khả năng ngành giao
thông vận tải có thể tiêu thụ 35-40% lượng nhập khẩu xăng dầu. Còn lại là nhu
cầu của các ngành kinh tế khác trong đó có nhu cầu chạy máy phát điện, nhu cầu
trong công nghiệp, trong nông lâm ngư nghiệp...
1.3.2.2. Nhu cầu sản phẩm xăng dầu phân theo khu vực địa lý
http://svnckh.com.vn 49
Nhu cầu phân theo khu vực thành thị, nông thôn, miền núi.
Đại bộ phận xăng dầu được tiêu thụ ở thành thị, khu vực thành thị có thể
tiêu thụ tới trên 80% lượng tiêu thụ xăng dầu cả nước, còn lại vùng nông thôn và
miền núi rộng lớn chỉ tiêu thụ không đầy 20% lượng xăng dầu của cả nước.
Tiêu thụ xăng dầu theo các khu vực Bắc, Trung, Nam.
Tiêu thụ xăng dầu cũng khác nhau theo ba miền Nam, Trung, Bắc; miền
Nam là khu vực kinh tế phát triển nhất của cả nước cũng đồng thời là khu vực
tiêu thụ xăng dầu lớn nhất nước, chiếm khoảng 70% tổng tiêu thụ xăng dầu cả
nước. Miền Bắc là khu vực tiêu thụ xăng dầu lớn thứ hai, mức tiêu thụ chiếm
khoảng 20% tổng tiêu thụ xăng dầu cả nước, tiêu thụ của miền Trung vẫn còn
rất nhỏ bé so với lượng tiêu thụ cả nước. Sự chênh lệch tiêu thụ giữa các miền
một mặt phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau của từng miền,
trình độ công nghiệp hoá, đô thị hoá khác nhau song cũng thể hiện tiềm năng
tăng tiêu thụ xăng dầu rất khác nhau giữa các vùng.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ thể hiện kho dự trữ, vận chuyển và phân phối xăng, dầu
trong nƣớc.
Nguồn : IEA
Mức độ tiêu thụ sản phẩm xăng dầu giữa 3 khu vực Bắc – Trung – Nam
có sự chênh lệch đáng kể so với cơ cấu nhu cầu. Miền Bắc và miền Trung chỉ
tiêu thụ lần lượt là 20% và 11%, trong khi miền Nam chiếm tỷ trọng chủ yếu,
Miền Bắc
31 Kho
619.200 m3
6 Cảng
245 km đƣờng ống
120 xe lửa
Miền Trung
23 Kho
238.000 m3
8 Cảng
Miền Nam
36 Kho
1.192.300 m3
21 Cảng
http://svnckh.com.vn 50
khoảng 69%. Điều này phản ánh mức sinh hoạt và hoạt động kinh tế tương đối
cao ở các tỉnh miền Nam so với hai khu vực còn lại. Tỷ trọng này có lẽ thay đổi
chưa thật nhiều trong những năm tới, do các hoạt động kinh tế vẫn tương đối tập
trung hơn ở các tỉnh phía Nam.
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế đồng đều trên cả nước. Chính phủ
chủ trương giảm đầu tư vào phía Nam do hiện nay mật độ đã khá cao và tăng
mức độ đầu tư vào khu vực phía Bắc và miền Trung tăng lên và miền Nam sẽ
giảm tương ứng. Dự báo tới năm 2015, cơ cấu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm xăng
dầu tương ứng giữa ba miền Bắc – Trung – Nam sẽ là 30 – 10 – 60.
1.4. Biến động giá xăng dầu ở Việt Nam.
Trong giai đoạn vừa qua, giá xăng dầu trong nước được quản lý trực tiếp
bởi Nhà nước. Bằng cách áp dụng các biện pháp về giá như trợ giá hàng nhập
khẩu, linh hoạt tăng giảm thuế, Nhà nước đã điều chỉnh tăng giảm giá ở mức
hợp lý nhất, giảm thiểu những tác động với thị trường chung. Mặc dù như vậy,
giá cả xăng dầu vẫn biến động không ngừng và ngày càng có khuynh hướng
tăng nhanh. Dưới đây là diễn biến xăng dầu thời gian qua:
Ngày 13/1/2007, trong bối cảnh giá dầu thế giới có xu hướng giảm mạnh,
Bộ Thương mại đã giảm giá xăng A92 trong nước 400 đ/lít, từ 10500 đ/lít xuống
còn 10100 đ/lít, đây là lần giảm giá xăng thứ ba liên tiếp tính từ thời điểm giá
bán lẻ xăng trong nước đạt mức cao kỷ lục 12000 đ/lít từ vào đầu tháng 8/2006.
Hai lần giảm gần nhất diễn ra vào tháng 9 và tháng 10/2006, với mức giá xăng
A92 tương ứng là 11000 và 10500 đ/lít. Khi trên thị trường thế giới, giá dầu
đang có xu hướng đi xuống, một phần quan trọng do thời tiết mùa đông giai
đoạn này tương đối ấm, khiến nhu cầu nhiên liệu tại các nước phát triển giảm
sút, giá dầu WTI tại New York giảm xuống còn 52,99 $/thùng. Cùng thời gian
này, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 04/2007QĐ–BTC, theo đó thuế
nhập khẩu xăng dầu tăng từ mức phổ biến 10% lên 15%, xăng máy bay giữ
nguyên mức thuế 15%, dầu hoả, dầu thắp sáng chịu mức thuế nhập khẩu 5%
thay cho 0% trước đó.
http://svnckh.com.vn 51
Ngày 6/3/2007, theo quyết định 0374 của Bộ thương mại, giá bán lẻ xăng
A92 tăng 900 đ/lít, lên mức 11000 đ/lít, thuế nhập khẩu xăng dầu cũng thay đổi
từ 15% xuống 10%. Việc điều chỉnh có thể được coi là lỡ đà so với tình hình
chung trên thị trường thế giới khi giá dầu thế giới đang trong xu hướng giảm.
Ngày 7/5/2007, giá xăng A92 tăng 800 đ/lít lên mức 11800 đ/lít, giá các loại dầu
hoả, mazút, diesel vẫn giữ nguyên, đây là lần đầu tiên mặt hàng xăng tăng giá kể
từ thời điểm các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu được tự quyết định giá xăng
(1/5). Trên thế giới, giá dầu thô cũng ở xu hướng tăng nhanh, có thời điểm chạm
mức 67 $/thùng, tại Singapore giá xăng 95 ngày 2/5 lúc mở cửa cũng đạt tới
87,01 $/thùng, tăng 6,1% so với tuần trước đó. Cuối tháng 5, cùng với động thái
nhằm giảm lỗ cho doanh nghiệp và khả năng tăng giá xăng cũng đã được giảm
đi trước mắt, Bộ Tài chính đã quyết định giảm thuế nhập khẩu xăng từ 5%
xuống 0%, giúp các doanh nghiệp có thời gian theo dõi và tính toán lại các
phương án giá của mình.
Ngày 16/8/2007, giá xăng A92 được giảm 500 đ/lít còn 11300 đ/lít, thông
tin về việc giảm giá xăng khi đó không còn là bất ngờ với người tiêu dùng trong
nước khi các phương tiện thông tin đại chúng đã đề cập liên tục đến vấn đề này
và còn được Chính phủ nhất trí thông qua nhằm kiềm chế giá tiêu dùng. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp còn chần chừ vì họ sẽ chỉ hoà vốn do có lượng hàng tồn
kho được nhập về với mức giá cao trước đó, cộng thêm hàng mới nhập về thì
mức lãi không còn ở mức 800 đ/lít theo tính toán của liên bộ Công thương – Tài
chính, mà chỉ khoảng 500 đ/lít.
Đợt tăng giá xăng ngày 22/11/2007 được coi là khá bất ngờ khi trước đó,
giá mặt hàng này tin tưởng sẽ được bình ổn để hỗ trợ mục tiêu kiềm chế đà tăng
chỉ số giá tiêu dùng, vì tháng 12 là tháng cao điểm tiêu dùng, cộng thêm ảnh
hưởng của giá xăng dầu vào giá của hàng hoá, dịch vụ, sẽ làm tình hình giá tiêu
dùng đáng lo ngại hơn. Mức tăng giá khá cao, khoảng 15% (tăng 1700 đ/lít),
mức tăng cụ thể của xăngA92 là từ 11300 đ/lít lên 13000 đ/lít. Giá dầu hoả và
diesel cũng lần lượt tăng từ 8600 đ/lít và 8700 đ/lít lên 10200 đ/lít, mazút tăng
thêm 2500 đ/kg (từ 6000 đ/kg lên 8500 đ/kg). Ngoài nguyên nhân trực tiếp từ
http://svnckh.com.vn 52
biến động giá trên thị trường thế giới, tư tưởng chỉ đạo của Chính phủ là ổn định
giá cả trong nước nhưng ổn định tương đối theo thị trường, yêu cầu “chấp nhận
và thích ứng với mặt bằng thế giới” trong lộ trình hội nhập của nền kinh tế một
lần nữa được đặt ra. Hiện tại, sau lần tăng mạnh hơn 30% từ 14.500 lên 19.000
đ/lít thì giá xăng đã được điều chỉnh giảm 2 lần, còn 17.000 đ/lít.
Qua những diễn biến trên cho ta thấy, giá xăng dầu ở Việt Nam cũng bị
ảnh hưởng nhiều bởi biến động giá trên thế giới, nhưng có tính ổn định hơn do
chính sách trợ giá của Chính Phủ. Giá thường được cố định trong khoảng thời
gian dài rồi mới thay đổi, điều này có thể mang đến tâm lý “sốc”, ngại thích ứng
cho người tiêu dùng, tạo ra những suy nghĩ bất cập. Cũng như phân tích trong
chương I, chính sách trợ giá cũng tạo ra nhiều sự không tích cực cho nền kinh tế
và trong hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, không phù hợp về dài hạn.
Biểu đồ 2.9: Giá dầu thế giới và giá xăng ở Việt Nam cùng thời điểm
0
20
40
60
80
100
120
140
3/7/
2005
17/8
/200
5
22/1
1/20
05
27/4
/200
6
9/8/
2006
12/9
/200
6
6/10
/200
6
13/1
/200
7
6/3/
2007
7/5/
2007
16/8
/200
7
22/1
1/20
07
25/2
/200
8
21/7
/200
8
14/8
/200
8
27/8
/200
8
USD/thùng
02468101214161820
nghìn đồng/lít
Giá dầu thế giới
Giá xăng Việt Nam
Từ bảng số liệu trên, ta có thể tính toán mức độ biến động của giá xăng
Việt Nam so với giá dầu thế giới bằng cách tính toán độ lệch chuẩn (mức lệch
trung bình của giá tại các thời điểm so với giá trung bình) và hệ số nhọn của giá
dầu thế giới và của giá xăng Việt Nam.
Gọi T là giá dầu thế giới, V là giá dầu Việt Nam
Ta tính được giá dầu trung bình của thế giới trong giai đoạn từ 03/07/1005 đến
27/08/2008 là 70.86$ và giá xăng trung bình của Việt Nam là 11.270đ.
http://svnckh.com.vn 53
Phương sai của T là Var(T) = 351.83 Độ lệch chuẩn Se(T)=18.76, từ đó tính
được hệ số nhọn 26.086.70
76.18)()(
T
TSeT
Phương sai của V là Var(V) = 4.47 độ lệch chuẩn Se(V)=2.11 (nghìn đồng),
từ đó tính được hệ số nhon 19.027.11
11.2)()(
V
VSeV
2. Phân tích hiện trạng sử dụng các công cụ phòng vệ giá xăng dầu tại Việt
Nam.
2.1. Cơ chế quản lý giá xăng dầu ở Việt Nam.
Theo Nghị định 55/2007/NĐ-CP, các DN xăng dầu được tự quyết định
giá bán xăng theo cơ chế thị trường, trên cơ sở giá thế giới, thuế nhập khẩu, các
chi phí đầu vào... đảm bảo đúng quy định của Nhà nước, lợi nhuận hợp lý để tái
đầu tư, phát triển sản xuất và các hoạt động kinh doanh của DN. Nhà nước chỉ
quản lý gián tiếp bằng các quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu; điều hòa
cung cầu; mua, bán hàng dự trữ quốc gia và thực hiện kiểm soát các yếu tố hình
thành giá khi có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá hay đầu cơ nâng giá. Theo
cơ chế hiện tại, hằng năm Bộ Tài chính vẫn dự trù một khoản ngân sách để bù lỗ
cho giá xăng dầu khi giá xăng dầu thế giới liên tục tăng cao. Nguồn bù lỗ này
thường được trích một phần từ xuất khẩu dầu thô. Giá và thuế nhập khẩu xăng
dầu được Nhà nước thực hiện linh hoạt theo biến động thị trường.
Tuy vậy, trong thời gian qua, các doanh nghiệp gọi là có quyền tự quyết
định giá bán xăng theo cơ chế thị trường nhưng quyết định của doanh nghiệp
vẫn phải trình lên cơ quan quản lý xem xét và thông qua. Những quyết định về
tăng giảm giá bán xăng hiện nay chủ yếu vẫn do liên bộ Tài chính – Công
thương ban hành.
Thời gian qua, giá xăng dầu trên thế giới có những biến động mạnh mẽ
vượt xa mọi dự đoán, do vậy cơ chế quản lý này vẫn dễ gây nên những xáo trộn
trên thị trường, dẫn đến những cơn sốc thị trường như trong thời gian vừa qua đã
thấy. Cùng với chính sách Nhà nước, thị trường thế giới biến động mạnh trong
khoảng thời gian qua đã bộc lộ những bất cập tồn tại của chính sách cũ và yêu
cầu bức thiết ứng dụng của chính sách mới.
http://svnckh.com.vn 54
2.2. Hiện trạng sử dụng các công cụ phòng vệ ở Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay, trong lĩnh vực tài chính cũng như trong kinh
doanh xăng dầu, việc sử dụng các công cụ phòng vệ đã được nhắc đến nhiều
nhưng có một thực tế trái ngược là lại rất ít được sử dụng. Ứng dụng các công cụ
chống rủi ro đang gặp rất nhiều khó khăn và vướng phải sự ngập ngừng e ngại
của nhiều doanh nghiệp.
Theo Ngân hàng nhà nước (SBV) các công cụ tài chính hỗ trợ các doanh
nghiệp đã có tương đối đầy đủ trên thị trường Việt Nam. Các nghiệp vụ bảo
hiểm rủi ro tương đối phong phú như công cụ hoán đổi lãi suất, công cụ hoán
đổi tiền tệ, các hợp đồng tương lai hàng hoá, hợp đồng quyền chọn tiền tệ... Tuy
nhiên kết quả không thu được như mong muốn, không nhiều DN biết đến và sử
dụng options, nghiệp vụ này không những ra đời muộn màng ở Việt Nam mà
còn chưa hấp dẫn các DN. Ngay cả trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
chứng khoán phái sinh vẫn còn là những sản phẩm mới lạ, đang ở giai đoạn đầu
áp dụng, mới chỉ có sản phẩm phái sinh ở dạng đơn giản được áp dụng đó là
quyền mua cổ phần, chứng quyền, trái phiếu chuyển đổi và Repo chứng khoán.
Giá bán lẻ xăng dầu ở Việt Nam hiện tại do Nhà nước quy định, quy mô
các doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam, kể cả Petrolimex cũng
chưa tham gia thị trường giao sau. Tổng giám đốc Petrolimex Bùi Ngọc Bảo cho
biết: “Thời gian qua, Petrolimex vẫn thực hiện phương thức chọn mua theo các
hình thức giá cố định để tự bảo hiểm cho mình, nhưng với số lượng không
nhiều. Các nghiệp vụ hedging chỉ có thể thực thi khi kinh doanh xăng dầu đã
chuyển sang cơ chế thị trường hoàn toàn đầy đủ”. Doanh nghiệp hoàn toàn có
thể chọn lựa đi mua các hợp đồng giao sau xăng dầu nhưng những công ty nước
ngoài chỉ chấp nhận bảo hiểm giá xăng dầu cho Việt Nam khi nào Việt Nam có
một nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh, những công ty nước ngoài không dám
nhận bảo hiểm giá cho Việt Nam bởi họ chỉ bù lỗ cho doanh nghiệp khi giá thế
giới biến động chứ không bù giá lỗ do Nhà nước tạo ra để bình ổn giá. Chỉ khi
Nhà nước thực hiện cơ chế thị trường đầy đủ, thì DN mới có thể mua hàng có
bảo hiểm giá để cạnh tranh và giảm thiểu rủi ro. Một cách mua giá rẻ tốt nhất
http://svnckh.com.vn 55
hiện giờ đang được các đầu mối nhập khẩu sử dụng là chọn nhiều công ty đấu
thầu, ví dụ trung bình để mua một lô hàng, Saigon Petro phải chọn hơn 20 công
ty đấu thầu để cung cấp.
Có thể nhận định rằng, đối với một nền kinh tế non trẻ như Việt Nam thì
các công cụ phái sinh này còn rất mới và xa lạ với tư duy kinh tế bấy lâu nay.
Việc sử dụng các công cụ phòng vệ giá xăng dầu ở Việt Nam hiện nay hầu như
chưa có gì, hiện trạng sử dụng vướng phải rất nhiều điều bất cập từ những lý do
khách quan của nền kinh tế lẫn lý do chủ quan từ phía các chủ thể tham gia. Khả
năng ứng dụng công cụ phái sinh vào phòng vệ giá xăng dầu trong thời điểm
hiển nay có thể thành công được hay không thì còn phụ thuộc vào rất nhiều vấn
đề, đặc biệt là vai trò ra quyết định của Nhà nước.
2.3. Đánh giá tình hình kinh doanh xăng dầu của các doanh nghiệp Việt
Nam
Hiện nay, thị trường xăng, dầu của Việt Nam được nhập khẩu bởi 11
doanh nghiệp đầu mối. Đứng đầu là trên thị trường xăng, dầu là Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam Petrolimex, thành lập năm 1956, cũng là doanh nghiệp đầu
tiên trong lĩnh vực nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu ở nước ta. Chiếm khoảng
60% thị phần trong nước. Công ty TNHH dầu khí TP. HCM-Saigon Petro sản
lượng nhập khẩu của doanh nghiệp này khoảng 1 triệu tấn/ năm. Công ty thương
mại kỹ thuật và đầu tư PETEC nguyên là công ty PETECHIM. Công ty xăng
dầu hàng không là công ty cung cấp nhiên liệu hàng không duy nhất cho các
hãng hàng không nội địa và quốc tế tại các sân bay dân dụng Việt Nam và các
sản phẩm hóa dầu trên thị trường Việt Nam. Công ty xăng dầu quân đội là doanh
nghiệp trực tiếp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu. Công ty thương mại xăng
dầu đường biến. Công ty thương mại dầu khí Đồng Tháp. Công ty Petechim.
Công ty liên doanh dầu khí Mekong. Công ty vật tư tổng hợp Phú Yên. Công ty
chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ.
Về cách thức nhập khẩu xăng, dầu của các doanh nghiệp. Theo tâp quán
mua bán xăng, dầu thì các doanh nghiệp nhập khẩu thường mua theo C&F căn
cứ giá PLATT’S Singapore. Vào thời điểm ký hợp đồng cả bên mua và bên bán
http://svnckh.com.vn 56
đều chưa xác định được giá của lô hàng, chỉ đến ngày giao hàng giá này mới
được xác định bằng chỉ số Platts của ngày hôm đó.
Trong khi đó giá xăng, dầu trên thị trường thế giới biến động rất lớn,
thường là vài chục cent cho đến trên dưới 1 USD trong một ngày, vào những
thời kỳ chiến tranh hoặc khủng hoảng chính trị ở các nước xuất khẩu dầu thì giá
dầu có thể biến động đến 5 USD trong một ngày.
Với cách làm như vậy các doanh nghiệp của chúng ta hoàn toàn thụ động
trước những biến động của giá xăng, dầu thế giới. Việc để giá hợp đồng thả nổi
theo giá thị trường, các công ty không thể kiểm soát được lợi nhuận của mình
cũng như là việc định giá bán.
Biểu đồ 2.10: Giá xăng dầu nhập khẩu từ thị trƣờng Singapore và giá bán
trong nƣớc.
(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Thế giới tại hội nghị giữa kỳ nhóm tư vấn các nhà tài trợ
cho Việt Nam tại SaPa; 5,6 tháng 6 năm 2008 xây dựng giá FOB Singapore dựa theo bộ
năng lượng Mỹ)
Tuy nhiên các doanh nghiệp nhập khẩu, kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam
được trợ cấp bù lỗ từ chính phủ đề ổn định giá bán trong nược. Theo thống kê
của của các công ty tư vấn quốc tế thì trong năm 2004 số tiền mà chính phủ
dùng để bù lỗ cho xăng,dầu là 680 USD (Báo tuổi trẻ). Theo lời của thứ trưởng
bộ công thương Nguyễn Cấm Tú, hai tháng đầu năm 2008 các doanh nghiệp
nhập khẩu đã lỗ 3.561 tỷ đồng, riêng Petrolimex lỗ tới 2700 tỷ đồng không kể
đến việc lỗ từ xăng. Tính trong 6 tháng năm nay giá xăng, dầu luôn ở mức cao,
http://svnckh.com.vn 57
có lúc giá dầu lên tới 140$/thùng . Kết thúc phiên giao dịch ngày 1/7/08 tại thị
trường New York Mỹ, giá dầu thô tiếp tục tăng nhẹ và lên ngưỡng gần
137$/thùng. Còn tại Singapore - nơi cung cấp nguồn hàng chính cho các nhà
nhập khẩu Việt Nam, giá xăng dầu vẫn đứng ở mức cao với 167,45$/thùng đối
với dầu diezel và 139,27$/thùng đối với xăng A92 thành phẩm.
Với giá xăng, dầu trên thị trường thế giới như vậy sau khi cộng thêm các
khoản như lệ phí giao thông 500 đồng một lít, chi phí bến bãi, bán hàng khấu
hao... giá thành bán lẻ phải gần 19.000 đồng. Như vậy với giá bán 14.500 đồng,
mỗi lít xăng A92 doanh nghiệp lỗ khoảng 4.500 đồng. Còn với giá dầu 13.900
đồng hiện tại, doanh nghiệp lỗ khoảng 6.000 đồng. Theo liên bộ Tài chính –
Công thương tính trung bình trong 6 tháng năm nay các doanh nghiệp đầu mối
nhập khẩu lỗ 1.900 đồng cho mỗi lít xăng A92.
2.4. Tồn tại, nguyên nhân và phƣơng hƣớng.
2.4.1 Cơ chế quản lý và chính sách của Nhà nƣớc thực sự chƣa hợp lý và
thiếu đồng bộ.
Xét trên tổng thể thì cơ chế quản lý kinh doanh xăng dầu của Nhà nước
còn bộc lộ các điểm yếu về nhiều mặt. Sự quản lý chưa tốt này dẫn đến việc thị
trường xăng dầu trong nước trở nên kém phát triển, quá trình chuyển sang cơ
chế thị trường hoàn toàn đầy đủ diễn ra chậm chạp và gặp nhiều vướng mắc.
Dưới đây là một số mặt quản lý chưa tốt nếu không khắc phục kịp thời sẽ gây
khó khăn cho việc phòng vệ rủi ro:
Việc sử dụng các công cụ thuế, giá và chỉ tiêu nhập khẩu chưa đồng bộ.
Đặc biệt là quan hệ giữa thuế nhập khẩu và giá bán lẻ tối đa đã làm giảm thu
ngân sách nhiều tỷ đồng khi giá thế giới có xu hướng giảm mạnh mà không tận
thu tức thời. Ngược lai, Nhà nước đã không nuôi dưỡng được nguồn thu từ
doanh nghiệp do sự điều chỉnh giảm thuế quá chậm trễ dẫn đến sự thua lỗ của
doanh nghiệp không phải do lãng phí nguồn lực của chính họ.
Cơ chế phối hợp giữa các Bộ ngành còn thiếu đồng bộ và không kiên
quyết, chẳng hạn: khi giá xăng dầu thế giới giảm vượt quá mức thu của khung
thuế cho phép, không tìm ra công cụ để tận thu, cũng không xử lý giảm giá nếu
http://svnckh.com.vn 58
thấy cần thiết (do tâm lý ngại điều chỉnh mặt bằng giá) dẫn đến thiệt hại cho cả
Nhà nước và người tiêu dùng, khi mà lãi gộp quá lớn. Xu thế tiêu thụ qua nhiều
trung gian càng tăng làm cho lãi gộp bị chia nhỏ qua nhiều giai đoạn lưu thông,
người tiêu dùng vẫn phải chịu mức giá cao so với giá thành thực tế.
Về quản lý điều kiện kinh doanh xăng dầu : đây có thể là mảng hoạt
động bị buông lỏng trong nhiều năm, là nguyên nhân chủ yếu làm cho thị trường
phát triển lộn xộn, không tuân thủ quy hoạc phát triển ngành hàng xăng dầu,
không đảm bảo an toàn. Công tác quản lý thị trường xăng dầu tại các địa phương
chưa thực sự được các cơ quan chức năng liên ngành quan tâm đầy đủ đã góp
phần gây mất ổn định thị trường.
Khi thực hiện kiểm tra bù lỗ, các đoàn không có sự gắt gao, kỹ lưỡng
trong việc kiểm tra chấp hành chính sách giá, hoa hồng của Nhà nước tại các
doanh nghiệp đầu mối, kiểm tra chênh lệch giá vốn mua vào giữa các doanh
nghiệp. Việc bù lỗ được thực hiện cào bằng giữa các doanh nghiệp tốt và doanh
nghiệp kém.
Trong chính sách của Nhà nước có sự xung đột giữa hai mục tiêu giá
bán linh hoạt theo giá thế giới và ổn định giá cả của mặt hàng chiến lược có quy
mô lớn nhất trong nền kinh tế hiện nay, vì thế việc chuyển sang cơ chế thị
trường hoàn toàn đầy đủ đế thực hiện nghiệp vụ hedging là khó.
2.4.2. Bất cập và khó khăn từ phía các doanh nghiệp
Tình trạng độc quyền vẫn đang diễn ra trên thị trường xăng dầu trong
nước, nếu chỉ có một số công ty được độc quyền kinh doanh xăng dầu thì hiệu
ứng phòng ngừa rủi ro cho người tiêu dùng sẽ không đạt được. Chỉ có một số ít
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu như vậy thì rõ ràng có thể xảy ra chuyện giá
dầu thế giới lên thì giá xăng dầu ở Việt Nam lên, giá dầu thế giới giảm thì giá
xăng dầu ở Việt Nam đứng yên. Một khi đã có sự độc quyền ngành thì dù có
thành lập thị trường giao sau các doanh nghiệp cũng có thể tham gia thao túng
giá, khiến giá thay đổi theo hướng có lợi cho họ.
Ngay cả trong lĩnh vực tài chính cũng như trong kinh doanh xăng dầu, hầu
hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa sử dụng các phương pháp phòng vệ rủi ro
http://svnckh.com.vn 59
vì nhiều lý do. Trong đó mức độ am hiểu về sản phẩm phái sinh chính là rào cản
lớn nhất cho việc sử dụng các sản phẩm này. Kế tiếp là khung pháp lý.
Khung pháp lý bao gồm những yếu tố cụ thể:
Nhà nước chưa có biện pháp khuyến khích doanh nghiệp sử dụng sản
phẩm phái sinh
Chưa có quy định về hạch toán kế toán đối với các giao dịch và phí phải
trả cho việc sử dụng sản phẩm phái sinh.
Tâm lý lời thì không ai khen nhưng lỗ thì hội đồng quản trị hoặc chủ
doanh nghiệp kỷ luật.
Ngoài ra, cũng còn một số lý do khác đáng quan tâm như:
Thiếu đào tạo thực tế về sản phẩm phái sinh. Đây là thực trạng ở Việt
Nam. Các chuyên gia đào tạo về sản phẩm phái sinh hiện còn quá ít, hơn nữa số
đơn vị cung cấp và tham gia giao dịch phái sinh không bao nhiêu. Chính vì vậy,
số chuyên gia có cơ hội tiếp cận với thực tiễn ứng dụng sản phẩm phái sinh ở
Việt Nam là rất hạn chế.
Phí thực hiện sản phẩm phái sinh cao. Chính rào cản này đã hạn chế
doanh nghiệp đến với sản phẩm phái sinh. Tuy các hợp đồng kỳ hạn và giao sau
không phải trả phí trực tiếp, nhưng quyền chọn hiện có phí “khá cao” (theo đánh
giá của nhiều cá nhân và doanh nghiệp sử dụng sản phẩm phái sinh).
Còn nhập nhằng giữa phòng ngừa rủi ro và đầu cơ. Doanh nghiệp
không nghĩ rằng sử dụng sản phẩm phái sinh là trả một khoản tiền để mua một
giấc ngủ ngon cho mình, đồng thời chủ động trong các kế hoạch kinh doanh và
kiểm soát được chi phí của mình trong tương lai. Thay vào đó, họ chỉ mong
muốn kiếm được lợi nhuận và không muốn lỗ.
Thiếu nhân sự có năng lực về sản phẩm phái sinh. Đây là một trở ngại
khá lớn làm cho các doanh nghiệp tuy thấy những rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất sắp
tới tác động rất lớn đến kết quả kinh doanh của mình, thậm chí nhiều doanh
nghiệp nhập khẩu còn thấy rõ ràng nguy cơ phá sản do tỷ giá tăng nhưng họ
không biết tìm đâu ra nhân sự ở cơ quan mình để thực hiện các chương trình
quản trị rủi ro bài bản.
http://svnckh.com.vn 60
Thông tin về sản phẩm phái sinh khó tiếp cận. Điều này liên quan đến
mức độ “khó hiểu” và không đầy đủ của các hướng dẫn về sản phẩm phái sinh
của tổ chức cung cấp sản phẩm phái sinh và của các tài liệu đào tạo. Sở dĩ như
vậy là vì sản phẩm phái sinh là một chủ đề khó, đòi hỏi trình độ chuyên môn
đáng kể. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn còn thiếu chuyên gia am hiểu sâu về
sản phẩm phái sinh có thể giải thích một cách đơn giản dễ hiểu vấn đề này cho
doanh nghiệp.
Tâm lý ỷ lại. Chính sách bảo hộ ngầm của Nhà nước như việc để cho tỷ
giá đô la Mỹ/đồng Việt Nam và lãi suất cơ bản của tiền đồng Việt Nam liên tục
ổn định trong nhiều năm đã khiến cho các doanh nghiệp hoàn toàn không chú ý
đến phòng ngừa rủi ro tỷ giá và lãi suất.
Bảng 2.5: Thống kê các nguyên nhân cản trở việc sử dụng sản phẩm phái sinh
Nguồn: Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (Đại học Kinh tế TPHCM)
2.4.3. Phƣơng hƣớng của phòng vệ rủi ro biến động giá xăng dầu tại Việt
Nam.
Như đã nêu ở các phần trước, xăng dầu có vai trò rất lớn vời mỗi nền kinh
tế. Với điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay là một nước hoàn toàn phụ
thuộc vào nguồn cung xăng, dầu từ bên ngoài và nền kinh tế của chúng ta đã
tham gia hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới thì mỗi biến động về giá
xăng, dầu đều ảnh hưởng tới sự ổn định của nền kinh tế và đời sống xã hội.
http://svnckh.com.vn 61
Chính vì vậy phương hướng của việc phòng vệ giá xăng, dầu là tạo ra
bình ổn về giá trong nước và thế chủ động trước những biến động của giá xăng
dầu. Làm giảm nguy cơ lạm phát, giảm gánh nặng ngân sách, tạo sự chủ động
trong việc quản lý mở cửa thị trường theo như các cam kết quốc tế. Đối với
doanh nghiệp sản xất kinh doanh việc phòng vệ giá xăng, dầu mang lại sự ổn
định, bảo đảm lợi nhuận, hạn chế các rủi ro, tạo cơ chế thông thoáng cho doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Đối với xã hội mang lại sự ổn định trong
đời sống, giảm khoảng cách giàu nghèo.
Tựu chung lại phương hướng của việc phòng vệ giá xăng, dầu là cân bằng
được sự biến động về giá, tránh cho nên kinh tế những cú “ sốc”. tạo tâm lý yên
tâm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, thế chủ động trong điều tiết nền
kinh tế vĩ mô của nhà nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng, ổn định xã hội, tạo
điều kiện để thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
3. Nghiên cứu khả năng ứng các công cụ phái sinh để phòng vệ giá xăng,
dầu ở Việt Nam
Theo phân tích của hãng BP Anh, với giá bán trong nước và giá thành
nhập khẩu các doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu hoàn toàn có thể giảm lỗ nếu
sử dụng các cộng cụ phái sinh để phòng vệ giá. Theo tính toán của BP Anh.
1.giá thành
2.giá nhập
3.giá bán
trong nứơc
Sơ đồ 2.4: Khi chƣa thực hiện hedging
http://svnckh.com.vn 62
Khi chưa hedging trung bình trong tháng 4/2006 lỗ trung bình của các
doanh nghiệp nhập khẩu là 494VND/lít, lỗ trung bình cả năm 2007 là
1188VND/lít.
Cũng theo tính toán của BP Anh, nếu doanh nghiệp thực hiện hedging với
các công cụ phái sinh:
Sơ đồ 2.5 : Hedge bằng swap
Nếu hedging bằng hoán đổi swap thì trong tháng 4/2006 lỗ 1094VND/lít nhưng
trung bình trong cả năm 2007 doanh nghiệp chỉ lỗ 465VND/lít.
1.giá thành
2.giá nhập
3.giá bán
trong nứơc
1.giá thành
2.giá nhập
3.giá bán
trong nứơc
Sơ đồ 2.6: Hedge bằng quyền chọn mua (call)
http://svnckh.com.vn 63
Thực hiện hedging bằng quyền chọn mua với giá thực hiện(strike) cho
năm 2006 là 80$/thùng, năm 2007 là 75$/thùng thì trong tháng 4/2006 doanh
nghiệp lỗ trung bình là 795VND/lít, lỗ trung bình năm 2007 là 769 VND/lít.
Còn nếu doanh nghiệp thực hiện hedging bằng collar với giá thực hiện của
quyền chọn mua là 80$/thùng và giá thực hiện của quyền chọn bán là 60$/thùng
trong cả 2006 và 2007 thì tháng 4/2006 lỗ trung bình của doanh nghiệp chỉ là
295VND/lít và năm 2007 lỗ trung bình cũng chỉ là 622VND/lít. Như vậy so với
mức lỗ 1188VND/lít doanh nghiệp đã có lợi 566VND/lít.
Theo như phân tích lỗ trước và sau khi thực hiện hedging thấy rằng nếu
các doanh nghiệp sử dụng hedging thì sẽ giảm khá nhiểu tổn thất.
Qua những phân tích trên, cho thấy chắc chắn có thể ứng dụng được các
nghiệp vụ phòng vệ rủi ro biến động giá xăng dầu tại Việt Nam. Những nghiệp
vụ này sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn và hiệu ứng tích cực cho thị trường xăng
dầu trong nước, nó hoàn toàn nằm trong khả năng thực hiện của các cơ quan
quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp. Mới đây nhất, sự ra đời của công ty
TNHH Kinh doanh và Dịch vụ năng lượng BIDV (BIDV Energy) với chức năng
chính là loại bỏ rủi ro trong kinh doanh xăng dầu, đây như là một minh chứng
điển hình của việc sẽ dần xuất hiện những nghiệp vụ phòng vệ rủi ro tại Việt
Nam trong thời gian tới. Vấn đề thực hiện những nghiệp vụ phòng vệ rủi ro chỉ
còn là loại bỏ tâm lý ngại ngần từ phía các chủ thể tham gia và xử lý dần dần
1.giá thành
2.giá nhập
3.giá bán
trong nứơc
Sơ đồ 2.7: Hedge bằng collar
http://svnckh.com.vn 64
những vướng mắc trong vấn đề này mà tại Việt Nam hiện nay đang gặp phải.
Các giải pháp trong chương III được đề cập sau đây sẽ giúp cho việc tiếp cận và
thực hiện những nghiệp vụ này diễn ra trong thời gian sớm nhất.
Kết luận chƣơng II.
Chương II tập trung phân tích diễn biến giá xăng dầu, kết quả hoạt động
kinh doanh xăng dầu của các doanh nghiệp Việt nam và khả năng ứng dụng các
công cụ phái sinh vào phòng vệ rủi ro giá xăng dầu ở Việt Nam. Các phân tích
cho thấy, vai trò của việc kiểm soát giá xăng dầu có một ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn chưa có
những nghiệp vụ phòng rủi ro giá xăng dầu; điều này hoàn toàn trái ngược với
sự lên xuống thất thường của giá thế giới và biến động giá xăng dầu ở Việt Nam
do nhiều yếu tố như địa chính trị, kinh tế - xã hội, thời tiết...ảnh hưởng đến.
Việc ứng dụng các công cụ phái sinh vào phòng vệ giá xăng dầu vướng
phải rất nhiều khó khăn đến từ phía quản lý Nhà nước và bản thân các doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu. Để ứng dụng tốt các nghiệp vụ phòng vệ rủi ro cần
hoàn thiện các điều kiện cần thiết như: ổn định phát triển ngành dầu khí, nâng
cao năng lực quản lý của Nhà nước, hoàn thiện môi trường pháp lý, hoàn thiện
và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh xăng dầu của các doanh nghiệp.
http://svnckh.com.vn 65
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ RỦI RO GIÁ
XĂNG DẦU TRONG THỜI GIAN TỚI
Nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng dầu trong hoạt động kinh doanh xăng
dầu trong nước hầu như không có, việc áp dụng thì vẫn bị hạn chế bởi các yếu tố
nội tại của chính các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, những chủ thể tham
gia khác và những ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài như các yếu tố vĩ mô và
tầm phát triển của thị trường tài chính phái sinh. Các giải pháp được luận giải
dưới đây nhằm khắc phục những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó.
1. Nhóm giải pháp vĩ mô
1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh xăng dầu của Nhà nƣớc
Nhà nước nên đặt hệ thống cung ứng xăng dầu là một bộ phận trong tổ
hợp năng lượng của đất nước để xây dựng cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh
xăng dầu theo đúng tính chất của tổ hợp năng lượng quốc gia, bảo đảm cung ứng
đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng cho các nhu cầu của nền kinh tế.
Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng
xăng dầu phải hợp lý, khoa học, có hiệu quả và đồng bộ; đổi mới cơ chế quản lý
nhà nước đối với mặt hàng xăng dầu cần phải đổi mới “cả gói”, nghĩa là đổi mới
đồng bộ về: quyền nhập khẩu, chỉ tiêu nhập khẩu, giá cả, thuế, quyền phân phối
và tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
1.2. Hoàn thiện khung pháp lý cho các nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng dầu
Hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường phái sinh, tiền đề cho việc áp
dụng nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng dầu. Thị trường phái sinh là một thể
chế bậc cao của thị trường tài chính, được chi phối bởi các quy luật phức tạp. Do
đó, thị trường phái sinh cần được vận hành trong một khuôn khổ pháp luật thống
nhất, hoàn chỉnh và đồng bộ. Nếu không có sự điều chỉnh của các văn bản pháp
luật đồng bộ và chặt chẽ thì việc tổ chức thị trường cũng như tiến hành sử dụng
các công cụ phái sinh không thể thuận lợi. Các chủ thể chỉ hào hứng tham gia
nghiệp vụ phòng vệ rủi ro khi họ nhận thấy quyền lợi và trách nhiệm của họ
được đảm bảo. Cho đến nay, trong Luật chứng khoán năm 2006 và nghị định
14/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành là những văn bản pháp lý cao nhất
http://svnckh.com.vn 66
quy định về các sản phẩm phái sinh trên TTCK nhưng chưa nêu cụ thể về các
sản phẩm nào, còn hiện tại chưa có một văn bản nào của Nhà nước quy định cụ
thể việc sử dụng các công cụ phái sinh, các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro giá
xăng dầu. Do đó khi chỉnh sửa và hoàn thiện khung pháp lý cần phải quy định
cụ thể về khái niệm, tính chất, phân loại, chủ thể tham gia, quyền và nghĩa vụ
của những người sở hữu các hợp đồng giao dịch công cụ phái sinh. Để đáp ứng
yêu cầu thực tiễn, trong thời gian trước mắt, Nhà nước và liên bộ Tài chính -
Công thương cần nghiên cứu, soạn thảo và ban hành một văn bản pháp luật độc
lập về cách thức thực hiện, biện pháp để khuyến khích doanh nghiệp sử dụng
sản phẩm phái sinh, quy định về hoạch toán kế toán đối với các giao dịch và phí
phải trả cho việc sử dụng sản phẩm phái sinh…làm cơ sở cho hoạt động cấp
phép, giám sát rủi ro và kiểm tra, thanh tra của liên bộ Tài chính – Công thương
đối với hoạt động phòng vệ rủi ro của doanh nghiệp. Trong tương lai, Nhà nước
phải xem xét ban hành Luật giao dịch công cụ tài chính phái sinh điều chỉnh
thống nhất về nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng dầu theo như thông lệ của
nhiều quốc gia khác trên thế giới.
1.3. Lập quỹ bình ổn giá
Theo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đã sử dụng quỹ bình ổn
như Venezuela, Nga, Kazakhstan, Norway... giải pháp này đã mang lại cho họ
nhiều hiệu quả tích cực đối với nền kinh tế.
Những điều kiện của việc tổ chức hình thành và quản lý quỹ bình ổn giá:
Chiến lược hoạt động của quỹ là bình ổn giá xăng dầu trong nước, về dài
hạn quỹ có thêm cả chức năng tiết kiệm (khi có các nhà máy lọc dầu đi vào hoạt
động thì Việt Nam sẽ dự trữ được nhiều xăng dầu hơn) và chức năng đầu tư, đầu
tư tài sản của quỹ vào các tài sản tài chính khác nhau, tạo ra hiệu suất sử dụng
cho lượng vốn trong quỹ.
Điều cấp thiết của việc quản trị quỹ là phải thành lập một bộ máy tổ chức
quản lý có cấu trúc và tính chuyên biệt hoá với những mức độ độc lập khác nhau
từ phía Chính phủ để giảm bớt sự hành chính và cưỡng chế trong việc điều hành
vì điều này sẽ hạn chế sự vận hành quỹ không đúng những mục đích đặt ra,
http://svnckh.com.vn 67
những quyết định của Nhà nước đôi khi sẽ mâu thuẫn với chiến lược hoạt động
của quỹ. Nhà nước phải coi việc quản lý quỹ bình ổn là một chính sách thuộc
chính sách tài chính hoặc chính sách tài khoá của Nhà nước. Chính vì thế, nhóm
nghiên cứu kiến nghị tổ chức quản lý phải là đơn vị riêng biệt có tính đầu tư
được thành lập trực thuộc bộ Tài chính hoặc Ngân hàng trung ương, trong dài
hạn quỹ có thể có thêm cả chức năng đầu tư, có thể đầu tư vào các tài sản tài
chính như kinh nghiệm ở nhiều nước, nhằm tăng cường lượng vốn của quỹ và
tránh tình trạng số tiền trong quỹ bị “nằm im”. Thời điểm hiện tại, Chính phủ
nên cho doanh nghiệp tạm vay lượng quỹ ban đầu, đó là hướng tốt để khuyến
khích doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ thực thi phương án này có hiệu quả.
Nhóm nghiên cứu kiến nghị thành lập Uỷ ban phòng vệ rủi ro giá xăng
dầu, uỷ ban hoạch định các chính sách và có trách nhiệm giải trình kết quả hoạt
động với cơ quan cấp trên (bộ Tài chính hoặc Ngân hàng trung ương), uỷ ban
này sẽ được một cơ quan khác của Chính phủ giám sát (có thể là Kiểm toán nhà
nước).
Cơ chế hoạt động và tác dụng của quỹ bình ổn giá:
Để quỹ bình ổn có thể hoạt động vững chắc và ổn định, nhóm nghiên cứu
kiến nghị 3 hướng giải pháp nhằm huy động lượng vốn hoạt động cho quỹ. Có
thể tiến hành 1 trong 3 hướng giải pháp này hoặc kết hợp các hướng với nhau.
Thứ nhất, trích lợi nhuận của các doanh nghiệp có được khi giá dầu thế
giới giảm để cho vào quỹ và sẽ bù ra khi các doanh nghiệp lỗ.
Thứ hai, sử dụng số tiền có được từ xuất khẩu dầu thô để hỗ trợ cho quỹ
bình ổn giá xăng dầu.
Thứ ba, bộ Tài chính thực hiện việc điều tiết thuế nhập khẩu xăng dầu
bám sát với diễn biến của giá dầu thế giới. Tăng thuế khi giá dầu thế giới giảm
và dùng nguồn thu từ thuế đưa vào quỹ bình ổn, giảm thuế khi giá dầu thế giới
giảm cộng với việc bù lỗ cho các doanh nghiệp từ quỹ bình ổn giá.
Quỹ được lập ra cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu dưới sự quản
lý của Nhà nước. Quỹ bình ổn giá sẽ được sử dụng để giảm tần suầt và biên độ
điều chỉnh giá so với giá biến động thực tế của thế giới diễn ra hàng ngày, khi áp
http://svnckh.com.vn 68
dụng theo nguyên lý này sẽ không xảy ra việc giá tích tụ trong thời gian dài rồi
biến động đột biến như đã diễn ra. Áp dụng phương án này có nghĩa là khi giá
thế giới thay đổi, người tiêu dùng sẽ chưa mua được xăng dầu theo giá thực tế
lúc đó, vì đã có van điều tiết quỹ, nhưng quan trọng là người tiêu dùng cũng sẽ
được hưởng đúng mức giá bình quân của thế giới tính trên chu kỳ 1 năm.
1.4. Doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu tự quyết định giá bán xăng dầu theo
giá định hƣớng dựa vào giá của thị trƣờng nƣớc ngoài.
So với quy chế cũ, giá bán lẻ mặt hàng xăng dầu sẽ do Liên bộ Tài chính -
Công Thương tự xây dựng và công bố. Trên cơ sở này, doanh nghiệp được đề
xuất giá bán mới khi thị trường biến động, không vượt quá 10% đối với mặt
hàng xăng và 5% đối với dầu. Còn theo quy chế mới này, giá bán định hướng sẽ
do doanh nghiệp tự xây dựng và ban hành trên cơ sở giá cả các hợp đồng nhập
khẩu xăng dầu và đăng ký liên bộ Tài chính – Công thương để áp dụng cho cả
năm. Liên bộ sẽ xem xét và cũng định hướng theo giá của một số thị trường
nước ngoài để định hướng lại cho doanh nghiệp. Trong trường hợp giá nhập
khẩu vượt quá giá định hướng, doanh nghiệp mới được đề xuất phương án tăng
giá bán lẻ đối với mặt hàng xăng trong nước. Ngược lại khi dầu thế giới giảm so
với giá định hướng trên, doanh nghiệp phải giảm giá bán lẻ trong nước cho
người tiêu dùng.
Áp dụng theo kinh nghiệm của Trung Quốc, chính sách giá định hướng do
Nhà nước công bố ổn định trong 1 năm, thay cho cơ chế giá tối đa đối với
mazut, dầu diesel và dầu hoả hiện nay đang áp dụng là rất cần thiết nhằm hỗ trợ
sản xuất kinh doanh trong nước, bảo đảm ổn định giá cả, góp phần ổn định kinh
tế - xã hội trong một thời gian nhất định.
Giá định hướng của Nhà nước nên định hướng theo giá trên một vài thị
trường giao dịch lớn như Singapore, New York…Chính sách giá định hướng sẽ
giúp từng bước xoá bỏ dần việc phải bù lỗ nhiều tỷ đồng cho các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu, thực hiện theo chủ trương xây dựng cơ chế thị trường
hoàn toàn đầy đủ của Nhà nước.
http://svnckh.com.vn 69
1.5. Tăng dần khối lƣợng xăng dầu dự trữ quốc gia, quy hoạch phát triển
hệ thống kho dự trữ quốc giá hợp lý và khoa học; nghiên cứu dự trữ quốc
gia về xăng dầu bằng ngoại tệ với một tỷ lệ nhất định
Cùng với quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân, hoạt động dự trữ quốc
gia cũng sẽ được tăng cường và phát triển; quy hoạch tổng thể cả về lực lượng
dự trữ cùng các điều kiện vật chất kèm theo, đảm bảo cho quá trình này thực sự
tương xứng với ý nghĩa chiến lược của nó.
Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn khó khăn, cần phải xây dựng lộ
trình thời gian cho phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước trong
việc đầu tư kết cấu hạ tầng và vốn ngoại tệ đảm bảo dự trữ quốc gia. Các cơ
quan quản lý nhà nước xây dựng và giao định mức hợp lý để quản lý nguồn
xăng dầu dự trữ quốc gia (định mức hao hụt, chi phí bảo quản xăng dầu…).
Ngoài việc dự trữ quốc gia bằng hàng hoá cần phải dự trữ bằng ngoại tệ để giảm
bớt sức ép về đầu tư kho chứa, chi phí bảo quản: có như vậy mới chủ động đối
phó được khi có diễn biến phức tạp. Nghiên cứu cơ chế chính sách về dự trữ
quốc gia phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt lưu ý thời điểm
năm 2009, khi Hiệp định thương mại Việt - Mỹ cho phép sau 7 năm thực hiện,
các thương nhân Mỹ được quyền tham gia nhập khẩu xăng dầu vào thị trường
Việt Nam.
1.6. Phát triển đồng bộ các nhóm giải pháp, hƣớng tới thành lập thị trƣờng
giao sau các sản phẩm xăng dầu tại Việt Nam
Sau khi phân tích những nguyên tắc, quan điểm chỉ đạo trong việc xây
dựng mô hình thị trường hàng hoá giao sau ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã đề
xuất dự kiến các bước đi để hình thành thị trường hàng hoá Giao sau của Việt
Nam.
Giai đoạn 1: Là giai đoạn chuẩn bị các cơ sở khoa học và thực tiễn cần thiết để
hình thành mô hình có qui mô hợp lý, có cơ sở khoa học và thực tiễn, tiến tới
triển khai xây dựng thị trường hàng hoá giao sau của Việt Nam. Soạn thảo được
các tài liệu, ấn phẩm để nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp trong xã hội, đào
http://svnckh.com.vn 70
tạo được một đội ngũ bao gồm các nhà quản lý, các nhà chuyên môn và các đối
tượng khác. Hình thành được một khuôn khổ pháp lý để hướng dẫn các hoạt
động của thị trường hàng hoá giao sau ở Việt Nam.
Giai đoạn 2: Theo mô hình đã có của giai đoạn 1 tiến hành xây dựng, vận hành
thử và tiếp tục hoàn thiện các trung tâm giao dịch, chuẩn bị các điều kiện để
chuyển trung tâm giao dịch thành Sở giao dịch hàng hoá giao sau của Việt Nam
(Sở giao dịch hoàn chỉnh) với các sàn giao dịch tương đối hiện đại, một đội ngũ
các nhà quản lý, các nhà chuyên môn đủ trình độ có thể tham gia giao dịch bằng
điện tử với các trung tâm giao dịch khác của khu vực và thế giới.
Giai đoạn 3: Tiếp tục nâng cao và hoàn thiện về mọi mặt:
+ Nâng cao hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị giao dịch.
+ Tiếp tục mở rộng các chủng loại hàng hoá và thành phần cho các thương nhân
nước ngoài tham gia giao dịch.
+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để chuyển các Sở giao dịch từ sở hữu Nhà
nước thành các Sở giao dịch cổ phần.
Như vậy kết thúc giai đoạn này là Việt Nam đã có một thị trường hàng
hoá giao sau với 2 - 3 Sở giao dịch đủ tầm hoạt động cho các thương nhân của
Việt Nam, khu vực và quốc tế. Đồng thời Nhà nước cũng xóa bỏ nghĩa vụ bao
cấp của mình đối với một số Sở giao dịch.
Tóm lại, thị trường hàng hoá giao sau đã được nhiều nước trên thế giới
triển khai xây dựng từ lâu và đã thể hiện được vai trò to lớn đối với sự phát triển
của nền kinh tế. Thị trường hàng hoá giao sau là một tầng phát triển bậc cao của
sự trao đổi hàng hoá tập trung, phương tiện làm cho sản xuất gắn với thị trường,
thực hiện xã hội hóa rủi ro trong sản xuất và kinh doanh, tức là san sẻ bớt rủi ro
từ các nhà sản xuất trực tiếp sang các nhà kinh doanh chuyên nghiệp, đồng thời
là một công cụ để dự báo thị trường. Ở Việt Nam cho đến nay khái niệm về thị
trường hàng hoá giao sau còn là mới mẻ, mặc dù thị trường này là một công cụ
thích hợp và rất quan trọng phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế.
http://svnckh.com.vn 71
2. Nhóm giải pháp hƣớng tới các doanh nghiệp
Các giải pháp hướng tới các doanh nghiệp nhằm vào việc tăng năng lực
hoạt động của các doanh nghiệp tạo thế chủ động tự phòng vệ rủi ro về giá xăng,
dầu. Điều này là rất quan trọng, đối với các doanh nghiệp trên thế giới việc tự
phòng vệ trước các rủi ro rất được coi trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc sống
còn của công ty. Tuy nhiên ở Việt Nam do ảnh hưởng của nền kinh tế bao cấp
kéo dài, trình độ phát triển ở mức thấp cho nên việc tự phòng vệ cho mình trước
các rủi ro nói chung và rủi ro giá xăng, dầu nói riêng của các doanh nghiệp hiện
rất thấp, các doanh nghiệp vẫn còn tâm lý ỉ lại, trông chờ vào chính sách bù lỗ,
trợ giá của nhà nước. Trong cam kết hội nhập kinh tế quốc các doanh nghiệp
phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của mình, chủ động
trước các biến động của giá cả thế giới. Trong đó có giá xăng, dầu đối với các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Thiết nghĩ để làm tốt việc phòng vệ rủi ro về
giá xăng, dầu các doanh nghiệp Việt Nam cần làm ngay là:
Một là: Nâng cao nhận thức một cách đầy đủ về sản phẩm phái sinh, nhất
là các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng, dầu. Doanh nghiệp nhận thức
đúng đắn về tác dụng của công cụ phái sinh trong việc phòng vệ rủi ro (hedging)
biến động động giá xăng dầu.
Hai là: Nâng cao mức độ am hiểu của doanh nghiệp về các loại hợp đồng,
sản phẩm phái sinh. Việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh và hoạt động
của thị trường tài chính phái sinh cũng chứa đựng những rủi ro tiềm tàng. Thậm
chí, khi rủi ro sảy ra rất có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản hay khủng
hoảng tài chính nếu hoạt động của thị trường, của doanh nghiệp không hiệu quả.
Vì vậy, khi thực hiện phòng vệ rủi ro biến động giá xăng dầu doanh nghiệp phải
xác định đúng công cụ - đúng mục đích. Trong điều kiện như hiện nay để thực
hiện được điều đó doanh nghiệp cần:
+ Chủ động hợp tác với kinh tế thế giới
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên am hiểu nghiệp vụ phòng vệ rủi ro biến
động giá xăng dầu.
http://svnckh.com.vn 72
4. Thực Hiện Lệnh.
Thực hiện lệnh mua bán
theo thẩm quyền. Bám
theo thị trường danh mục.
Quản lý các mỗi quan hệ.
2. Ban Quản Lý Rủi Ro
Họp hàng quý quyết
định khái quát chung.
Phân bổ thẩm quyền.
1. Phân Tích
Chuẩn bị tổng quan thị trường.
Bao quát rủi ro.
Đề đạt chiến lược Hedging.
3. Cán Bộ Quản Lý Rủi Ro.
Hàng tháng- Hàng tuần.
Theo dõi thị trường.
Hoàn thiện chiến lược Hedging.
+ Các doanh nghiệp phải có tư tưởng chủ động tự phòng vệ các rủi ro. Có
môi trường để cởi bỏ tâm lý e ngại khi sử dụng các công cụ tài chính phái sinh
với lý do được không ai khen lỗ thì bị phê bình.
Ba là: Thiết lập ban quản lý rủi ro biến động giá xăng dầu.
Các công ty doanh xăng dầu của chúng ta nên sắp xếp cơ cấu tổ chức –
Thiết lập một ban quản lý rủi ro biến động giá xăng, dầu. Theo kinh nghiệm trên
thế giới thì ban này sẽ hoạt động như sau.
Về cấu tổ chức: Ban gồm đại diện từ phòng tài chính, phòng xuất nhập
khẩu. phòng hợp tác quốc tế.
Cách thức hoạt động: Ban này sẽ năm dưới quyền của giám đốc tài
chính CFO hoặc trưởng phòng xuất nhập khẩu. Khi thực hiện phòng vệ rủi ro
biến động giá xăng, dầu doanh nghiệp cần quan tâm một số điều sau.
http://svnckh.com.vn 73
Kết luận chƣơng 3.
Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu có vai trò chiến lược vô cùng quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Việc phòng vệ giá xăng dầu sẽ làm
giảm nguy cơ lạm phát, gánh nặng ngân sách, tạo sự chủ động trong việc quản lý
mở cửa nền kinh tế thị trường, là cơ sở phục vụ cho việc phát triển kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và thực hiện các mục tiêu của
Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra. Áp
dụng các nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng dầu tại Việt Nam còn là giải pháp
để mang lại sự ổn định, bảo đảm lợi nhuận, hạn chế các rủi ro, nâng cao lợi thế
cạnh tranh cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
Để áp dụng nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng dầu trong tiến trình hội
nhập và phát triển kinh tế tại Việt Nam, các giải pháp của nhóm nghiên cứu
được luận giải theo hai hướng: Các giải pháp vĩ mô nhằm cải tạo và phát triển
môi trường hoạt động cho các nghiệp vụ phòng vệ rủi ro và các giải pháp vi mô
nhằm hoàn thiện và phát triển các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, khuyến
khích các doanh nghiệp sử dụng các nghiệp vụ này. Việc thực hiện đồng bộ các
giải pháp là điều kiện quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của đề tài
nghiên cứu.
Những yêu tố
quan tâm trước
khi hedging
Hướng dẫn nội bộ của
công ty về hedging
Cạnh tranh
Số lượng
(tỷ lệ hedge hiện tại)
Mức biến động
Giá và biến động
trong quá khứ
Thời gian giữa lúc bắt đầu hedge
và thời điểm hiện tại
Nghiên cứu về kinh tế
Xác xuất về giá sẽ xuống
thấp hơn xảy ra trước lúc hedge
Xác xuất giá Spot sẽ vượt giá
Swap trong thời gian hedge
Giá kỳ hạn tương lai
Thời gian hedge
Tính toán cẩn trọng về hedge
http://svnckh.com.vn 74
KẾT LUẬN
Tại Việt Nam, liên bộ Tài chính – Công thương và Chính phủ đang từng
bước nghiên cứu để thực hiện và áp dụng các nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng
dầu, nhằm kìm hãm đà tăng của chỉ số giá cả CPI, hạn chế tình trạng lạm phát,
qua đó thúc đẩy sự ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam.
Áp dụng các nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng dầu ở Việt Nam là một xu thế
khách quan và nhu cầu cấp thiết. Bằng việc vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã thực hiện các được các mục tiêu nghiên cứu đã
đặt ra:
Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về rủi ro giá xăng dầu và các
công cụ phái sinh phòng chống rủi ro áp dụng trong nghiệp vụ phòng vệ rủi ro
giá xăng dầu.
Thứ hai, phân tích vai trò của việc kiểm soát giá xăng dầu và khả năng ứng
dụng các công cụ phái sinh vào phòng vệ rủi ro giá xăng dầu ở Việt Nam, từ đó
đánh giá các điều kiện, các nhân tố hạn chế việc áp dụng những nghiệp vụ này ở
Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất hệ thống các giải pháp để áp dụng vào phòng vệ rủi ro giá
xăng dầu trong tiến trình hội nhập và phát triển nền kinh tế Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học này là một vấn đề
phức tạp và khá mới đối với Việt Nam trên phương diện lý luận và thực tiễn, vì
vậy chắc chắn trong đề tài nghiên cứu khoa học này còn rất nhiều hạn chế. Tuy
nhiên, với mong muốn được tìm tòi nghiên cứu và bày tỏ quan điểm về tầm
quan trọng của việc áp dụng nghiệp vụ phòng vệ rủi ro giá xăng dầu tại Việt
Nam, nhóm nghiên cứu hy vọng sẽ nhận được nhiều sự quan tâm, đóng góp ý
kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để có thể lĩnh hội và hiểu biết sâu sắc hơn
về lĩnh vực này.
http://svnckh.com.vn 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo tiếng Việt.
1. Các bài báo trong www.vneconomy.com.vn
2. Các bài báo trong www.vnexpress.net
3. Các bài nghiên cứu và số liệu trong website của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam, bộ Công thương, bộ Thương mại (cũ), bộ Tài Chính, Tổng cục Thống kê,
Tổng cục Hải quan - bộ Tài chính...
4. Quyết định số 187/2003/QĐ-TTG về việc ban hành quy chế quản lý kinh
doanh xăng, dầu do Thủ Tướng Chính phủ ban hành.
5. Các rào cản trong việc sử dụng các sản phẩm phái sinh – đăng trên website
ĐH Kinh tế TP.HCM của PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang.
6. Báo cáo của World Bank về tình hình phát triển kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu
năm 2008 – www.worldbank.org.vn
7. Cơ chế quản lý giá xăng dầu của Trung Quốc – TS Nguyễn Thị Thu Vụ
Chính Sách Tiền Tệ Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
8. www.saga.vn
II. Tài liệu tiếng Anh.
1. Commodity saving funds – www.worldbank.org
2. Các báo cáo trong website của Cơ quan Năng lượng quốc tế www.iea.org
3. Các báo cáo thường niên của hãng dầu BP Anh
4. Các báo cáo thường niên của Sở giao dịch giao sau Thượng Hải
www.shfe.com.cn
5. www.wtrg.com
6. www.nymex.com
http://svnckh.com.vn 76
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Cơ cấu về khối lƣợng giao dịch hợp đồng tƣơng lai tại một số Sở
giao dịch hàng hoá lớn so với cả thế giới năm 2007
CBOT
11%
ICE
11%DCE
28%
Nơi khác
29%
NYMEX
21% NYMEX
CBOT
ICE
DCE
Nơi khác
Phụ lục 2: Cơ cấu về khối lƣợng giao dịch hợp đồng quyền chọn tại một số
Sở giao dịch hàng hoá lớn so với cả thế giới năm 2007
NYMEX
57%CBOT
22%
ICE Futures US
10%
LME
6%
Nơi khác
5%NYMEX
CBOT
ICE Futures US
LME
Nơi khác
Nguồn số liệu: Hiệp hội các sở giao dịch thế giới
Nguồn số liệu: Hiệp hội các sở giao dịch thế giới
http://svnckh.com.vn 77
Phụ lục 3: Điều chỉnh giá xăng dầu của Việt Nam và Trung Quốc
từ năm 2003-2007
Trung Quốc
Mặt hàng
Mức giá (CNY/lít)
Lần điều chỉnh
Mức tăng (CNY/lít)
% thay đổi
Việt Nam
Mặt hàng
Mức giá (đ/lít)
Lần điều chỉnh
Mức tăng đ/lít
% thay đổi
2003 Xăng 3574 5(4↑;1↓) 221 6,2 2003 Xăng 5600 1↑ 200 3,7
Dầu 3233 4(3↑;1↓) 97 3 Dầu 4400 1↑ 300 7,3
2004 2004
Xăng 4325 2 ↑ 530 14 Xăng 7500 3↑ 1900 33,9
Dầu 3830 2 ↑ 500 15 Dầu 4850 2 ↑ 450 10,2
2005 2005
Xăng 4975 4(3↑;1↓) 650 15 Xăng 9500 4(3↑; 1↓) 2000 26,7
Dầu 4390 3↑ 560 14,6 Dầu 7500 3↑ 2650 54,6
2006 2006
Xăng 5735 2↑ 750 15,3 Xăng 10500 4(2↑; 2↓) 1000 10,5
Dầu 5040 2↑ 650 14,8 Dầu 8600 1↑ 1100 14,7
2007 2007
Xăng 5980 2(1↑;1↓) 500 4.3 Xăng 13000 5(4↑; 1↓) 2500 23,8
Dầu 5520 1↑ 500 9.5 Dầu 10200 1↑ 1600 18,6
Tổng 5 năm
Xăng 3574 - 5980
15(11↑; 4↓) 1941 67,3 Tổng
5 4năm
Xăng 5600-13000
17(13↑; 4↓) 7600 140,7
Dầu 3233 - 5520
12(11↑; 1↓) 1807 70,7 Dầu
4400-10200 8↑ 6100 148,8
Nguồn: www.sbv.vn
http://svnckh.com.vn 78
Phụ lục 4: Thuế suất thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm xăng dầu của
Trung Quốc (năm 2001)
Dầu thô 0,5 %
Các sản phẩm lọc dầu (trung bình) 7,3 %
Xăng 9 %
Dầu diesel 6 %
Dầu hoả 9 %
Naptha 6 %
Nguồn: Hiện đại hoá ngành dầu khí Trung Quốc: Cải cách cơ cấu và quy định (Tài liệu
WorldBank năm 2001)
Phụ lục 5: Giá trị giao dịch hàng hoá
trên SHFE qua các năm
4909.79 6666.59 8544.29 1640.41
60539.91
84326.4165402.03
126100.57
231304.66
0
50000
100000
150000
200000
250000
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
(Đơn vị : 100 triệu NDT)
http://svnckh.com.vn 79
Phụ lục 6: Quy định về chất lƣợng tiêu chuẩn của Fueloil trên SHFE
Nguồn : www.shfe.com.cn
Phụ lục 7: Tỷ lệ hedging của một số hãng hành không trên thế giới
0 0 015
9
3422
57
41
8072
20
90
0
20
40
60
80
100
Air
Tra
n
Ala
sk
a
Am
eri
ca
n
Am
eri
ca
n
We
st
Co
nti
ne
nti
al
De
lta
Je
tBlu
e
So
uth
we
st
No
rth
we
st
Air
Fra
nc
e
Ea
sy
Je
t
Lu
fth
an
sa
Oa
nta
s
%
(Nguồn: Lehman Brothers, MSNBC news, Goldman Sachs, alnine news
http://svnckh.com.vn 80
Phụ lục 8: Bảng điều chỉnh giá bán xăng, dầu ở Việt Nam
ĐVT: Đồng/lít và Đồng/Kg-FO
Lần Thời điểm áp dụng
xăng 83
Xăng 90
Xăng 92
Xăng 95
Diesel 0.5%S
Dầu Mazut FO3S
Dầu Hỏa
năm 2005
1 12h ngày 29/3 7.600 7.800 8.000 8.300 5.500 4.000 4.150 4.900
2 12h ngày 03/07
8.400 8.600 8.800 9.100 6.500 4.700 4.850 6.500
3 Từ 18h ngày 17/08
9.600 9.800 10.000 10.300 7.500 5.200 5.350 7.500
4 Từ 6h ngày 22/11
9.100 9.300 9.500 9.800 7.500 5.200 5.350 7.500
năm 2006
1 Từ 20h ngày 27/4
10.600 10.800 11.000 11.300 7.900 5.500 5.650 7.900
2 Từ 16h ngày 9/8
11.600 11.800 12.000 8.600 8.600
3 Từ 17h ngày 12/9
10.600 10.800 11.000
4 Từ 6/10 10.100 10.300 10.500
năm 2007
1 Từ 13/1 9.700 9.900 10.100
2 Từ 6/3 10.600 10.800 10.600 6.000 8.600
3 Từ 7/5 10.400 11.600 11.800 12.100
4 Từ 16/8 10.900 11.100 11.300 11.600 8.700
5 Từ 12/9 10.600 10.800 11.000
6 Từ 22/11 13.000 12.200 12.200
năm 2008
1 25/2/2008 14.500 13.900 9.500 13.900
Ghi chú : Giá đã bao gồm thuế GTGT và phí xăng dầu. Nguồn: Cục quản lý giá - Bộ Tài chính
http://svnckh.com.vn 81