201
UBND HUYỆN CHÂU ĐỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HỘI ĐỒNG THI TUYỂN VIÊN CHỨC SN GIÁO DỤC NĂM HỌC 2017-2018 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc DANH MỤC TÀI LIỆU ÔN THI THI VỊ TRÍ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ (Kèm theo Thông báo số /TB-HĐTT ngày /10/2017 của Hội đồng thi tuyển VCSN giáo dục huyện Châu Đức năm 2017) I. NỘI DUNG ÔN THI KIẾN THỨC CHUNG. 1. Những nội dung chính của đổi mới GD và ĐT theo đường lối, chủ trương của Đảng 1.1. Quan điểm chỉ đạo (1) Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. (2) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. (3) Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;

Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

  • Upload
    builien

  • View
    217

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

UBND HUYỆN CHÂU ĐỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMHỘI ĐỒNG THI TUYỂN

VIÊN CHỨC SN GIÁO DỤC NĂM HỌC 2017-2018

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DANH MỤC TÀI LIỆU ÔN THI THI VỊ TRÍ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ

(Kèm theo Thông báo số /TB-HĐTT ngày /10/2017 của Hội đồng thi tuyển VCSN giáo dục huyện Châu Đức năm 2017)

I. NỘI DUNG ÔN THI KIẾN THỨC CHUNG.

1. Những nội dung chính của đổi mới GD và ĐT theo đường lối, chủ trương của Đảng

1.1. Quan điểm chỉ đạo(1) Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.

(2) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.

Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

(3) Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

(4) Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.

(5) Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.

(6) Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên

Page 2: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

(7) Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.

1.2. Mục tiêu đổi mới+ Mục tiêu tổng quát

Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

+ Mục tiêu cụ thể

Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.

Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.

Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.

- Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.

- Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với

Page 3: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

- Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.

- Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần phát huy sức mạnh của văn hóa Việt Nam, gắn bó với quê hương, đồng thời xây dựng tình đoàn kết, hữu nghị với nhân dân các nước.

1.3. Nhiệm vụ, giải pháp(1) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo

Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình.

Đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.

Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi bộ; các trường đại học có đảng bộ. Cấp ủy trong các cơ sở giáo dục-đào tạo phải thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường.

Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức thực hiện.

Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

(2) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học

Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.

Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng

Page 4: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài.

Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách.

Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật.

Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học.

Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại học. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới.

(3) Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan

Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.

Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế để

Page 5: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo.

Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử dụng kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo đại học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; năng lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với môi trường làm việc. Giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại học.

Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa phương, từng cơ sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo.

Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở ngoài công lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Xây dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng.

Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về bằng cấp, trước hết là trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Coi sự chấp nhận của thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng của cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để định hướng phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo.

(4) Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập

Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới.

Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống nhất tên gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành. Hoàn thiện mô hình đại học quốc gia, đại học vùng; củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.

Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư.

Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.

Page 6: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

(5) Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng

Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo.

Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam. Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học-công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.

Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định về quản lý nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.

Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra. Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục, đào tạo.

Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục, đào tạo. Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước.

Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam; quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước và theo hiệp định nhà nước.

Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai trò của hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.

(6) Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.

Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm.

Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.

Page 7: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng.

Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước.

Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở đào tạo, nhất là các trường đại học với các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt là các viện nghiên cứu.

(7) Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo

Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính sách học phí.

Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao ở khu vực đô thị.

Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư phạm. Thực hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo (không phân biệt loại hình cơ sở đào tạo), bảo đảm chi trả tương ứng với chất lượng, phù hợp với ngành nghề và trình độ đào tạo. Minh bạch hóa các hoạt động liên danh, liên kết đào tạo, sử dụng nguồn lực công ; bảo đảm sự hài hòa giữa các lợi ích với tích luỹ tái đầu tư.

Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín. Có chính sách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, đào tạo. Đối với các ngành đào tạo có khả năng xã hội hóa cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến khích tài năng. Tiến tới bình đẳng về quyền được nhận hỗ trợ của Nhà nước đối với người học ở trường công lập và trường ngoài công lập. Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để học. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

Page 8: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại hình trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục-đào tạo.

Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại h óa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học.

Phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học với ngân sách chi cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc hệ thống chính trị và các lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí.

(8) Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý

Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục.

Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên đầu tư phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện đại trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học.

Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát minh trong các cơ sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho các cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sáp nhập một số tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trường đại học công lập.

Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới.

(9) Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo

Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học, công nghệ của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo.

Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên các ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước. Mở rộng liên kết đào tạo với những cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín, chủ yếu trong giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo.

Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế.

Page 9: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên Việt Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.

2. Quyền và nghĩa vụ của viên chức (Luật Viên chức 2010)Điều 11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.Điều 16. Nghĩa vụ chung của viên chức1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản được giao.5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau: a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân.b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn.c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân.d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.3. Những việc viên chức không được làmĐiều 19. Những việc viên chức không được làm1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

Page 10: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.4. Một số nội dung liên quan trong Luật Giáo dục4.1. Yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dụcĐiều 5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.Điều 23. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non1. Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học. 2. Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

Page 11: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

4.2. Nhiệm vụ và quyền của nhà giáoĐiều 72. Nhiệm vụ của nhà giáoNhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường;3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.Điều 73. Quyền của nhà giáoNhà giáo có những quyền sau đây:1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.

TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Luật Viên chức hiện hành.2. Luật Giáo dục 2005.3. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

5. Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên, các tiêu chuẩn, yêu cầu tiêu chí, lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp giáo viên (theo thông tư liên tịch số 22/2015-TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015)

5.1. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp.

Điều 3. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở1. Có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.2. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.3. Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo dục và Luật Viên chức.

5.2. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.Điều 6. Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.121. Nhiệm vụa) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục cấp trung học cơ sở;

Page 12: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

b) Tham gia phát hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu kém cấp trung học cơ sở;c) Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh và làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp trung học cơ sở;d) Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, hình thành năng lực và phương pháp tự học của học sinh trung học cơ sở;đ) Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn;e) Tham gia tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh trung học cơ sở;g) Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở;h) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức, hướng dẫn các hoạt động giáo dục học sinh trung học cơ sở;i) Tổ chức cho học sinh trung học cơ sở tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và các hội thi;k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡnga) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc cao đẳng các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụa) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở;b) Thực hiện được chương trình, kế hoạch giáo dục trung học cơ sở;c) Biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở;d) Biết vận dụng những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở;đ) Biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học cơ sở;e) Có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;

Page 13: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

g) Có khả năng hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật.5.3. Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp họcĐiều 16. Tổ chuyên môn1. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện,

thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.

2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và

quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;

b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành;

c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu

công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.Điều 27. Hệ thống hồ sơ, sổ sách về hoạt động giáo dụcHệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường gồm:1. Đối với nhà trường:

a) Sổ đăng bộ;b) Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến;c) Sổ theo dõi phổ cập giáo dục;d) Sổ gọi tên và ghi điểm;đ) Sổ ghi đầu bài;e) Học bạ học sinh;g) Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ;h) Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường;i) Hồ sơ thi đua;k) Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên;l) Hồ sơ kỷ luật;m) Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến;n) Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục;o) Sổ quản lý tài chính;p) Hồ sơ quản lý thư viện;q) Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh;r) Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật (nếu có).

2. Đối với tổ chuyên môn: Sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn và nội dung các cuộc họp chuyên môn.

3. Đối với giáo viên:a) Giáo án (bài soạn);b) Sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp;c) Sổ điểm cá nhân;

Page 14: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

d) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học 1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây: a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của

nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;

b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng

cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;

d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;

đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;

e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn

có những nhiệm vụ sau đây:a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,

phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh;

b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh

niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;

d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;

đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1

Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên trung

học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.

Page 15: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.

6. Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.

Điều 32. Quyền của giáo viên1. Giáo viên có những quyền sau đây:a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học

sinh;b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức

khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành; đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ;e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo

dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng ;

g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có

những quyền sau đây:a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải

quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục;đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.3. Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách

Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.

4. Hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ chính sách hiện hành.

Điều 35. Các hành vi giáo viên không được làmGiáo viên không được có các hành vi sau đây:1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học

tập, rèn luyện của học sinh.3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan

điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam. 4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Page 16: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.

6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.

TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).2. Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT–BGD ĐT–BNV, ngày 16/9/2015 của Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS công lập.

II. ÔN THI NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH1. Thiêt kê bài giảng (soạn giáo án)1.1. Mục đích, yêu cầu của việc soạn giáo án

Giờ dạy – học trên lớp hiện nay được xác định là thành công chỉ khi nào giờ học đó phát huy được tính năng động, chủ động, tích cực của người học. Người học phải được hoạt động. Giờ học không nhồi nhét kiến thức. Giờ học phải cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ và hình thành ở học sinh cách học. Muốn vậy, giáo viên (GV) phải xây dựng chiến lược dạy học, con đường tất yếu phải là thiết kế hoạt động của thầy và trò trên lớp. Các hoạt động phải được tính toán kỹ, sự hoạch định, trù liệu của GVcàng chu đáo bao nhiêu thì khả năng thành công của giờ dạy càng cao bấy nhiêu. Như vậy, mục đích của việc soạn giáo án là nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy – học trên lớp; thực hiện tốt mục tiêu bài học.

Một giáo án tốt phải thể hiện được các yêu cầu:- Thể hiện được đầy đủ nội dung bài học và giúp đảm bảo trật tự khoa học của thông tin, đưa ra kĩ năng học tập được sử dụng trong giờ và các phương tiện hỗ trợ cần thiết theo yêu cầu. Việc cung cấp thông tin theo một trật tự khoa học sẽ giúp học sinh (HS) hiểu và nhớ những thông tin đó một cách khoa học;- Giúp người thầy quản lí thời gian dành cho mỗi đơn vị bài học được tốt hơn;- Vạch ra rõ ràng đơn vị bài học cần được chú trọng – phần trọng tâm mà học sinh bắt buộc phải biết – từ đó người thầy sẽ dễ dàng hơn trong việc điều chỉnh khung thời gian, tăng giảm nội dung giảng dạy đề phòng các trường hợp cháy giáo án, thừa thời gian…;- Lựa chọn được phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp với nội dung, tính chất của bài học và đối tượng học;- Chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kỹ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống.1.2. Các bước thiêt kê một giáo án- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất, không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đó là thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt HS tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kỹ năng; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài học gì).

Page 17: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học.

Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong SGK còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong SGK để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi GV không chỉ có kỹ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có kỹ năng định hướng cách chọn, đọc tư liệu cho học sinh. GV nên chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc SGK, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án có thể chia thành 3 cấp độ sau: đọc lướt để tìm nội dung chính xác định những kiến thức, kỹ năng cơ bản, trọng tâm mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc để tìm những thông tin quan tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch kiến thức, kỹ năng và dụng ý của tác giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng mạch kiến thức, kỹ năng.

Thực ra khâu khó nhất trong đọc SGK và các tư liệu là đúc kết được phạm vi, mức độ kiến thức, kỹ năng của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của học sinh và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng. Nếu nắm vững nội dung bài học, GV sẽ phác họa những nội dung và trình tự nội dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch kiến thức, kỹ năng của SGK, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS nhận thức, khám phá, vận dụng các kiến thức, kỹ năng trong bài một cách thích hợp.- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác định những kiến thức, kỹ năng mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.

Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, GV không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu học sinh để lựa chọn phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, GV phải lường trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của học sinh, được xuất phát từ : những kiến thức, kỹ năng mà học sinh đã có một cách chắc chắn, vững bền; những kiến thức, kỹ năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên; những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của các em. Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến trước, GV đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của học sinh với những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi GV nên dành thời gian để xem qua bài soạn của học sinh trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn kiến thức, kỹ năng đã có của các em.- Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.

Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, GV phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức

Page 18: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các GV vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng học sinh trong giờ học.- Bước 5: Thiết kế giáo án.

Đây là bước người GV bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GVvà hoạt động học tập của học sinh.1.3. Cấu trúc giáo ánTiết thứ:................... Tên bài .............................................................Ngày soạn:..............

A. Mục tiêu: 1. Kiến thức2. Kỹ năng3. Thái độ

B. Chuẩn bị của GV, HS (tài liệu, phương tiện, thiết bị... )1. Chuẩn bị của GV:2. Chuẩn bị của HS:

C. Phương pháp – Phương tiệnD. Tiến trình dạy học:

* HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động1. Ôn định lớp2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới (Giới thiệu)* HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức* HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập* HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng* HOẠT ĐỘNG 5: Tìm tòi và mở rộng

Có thể trình bày theo cách chia giáo án thành 2 hoặc 3 hoặc 4 cột tùy theo kịch bản sư phạm của mỗi giáo viênVí dụ

Thời lượng Nội dung kiên thức Hoạt động của thầy Hoạt động của trò

* Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà1.4. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung - Mục tiêu bài học: + Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về KT, KN, thái độ; + Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: + GVchuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất...), các phương tiện dạy học (máy chiếu, TV, đầu video, máy tính, máy projector...) và tài liệu dạy học cần thiết; + Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).

Page 19: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy- học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: + Tên hoạt động ; + Mục tiêu của hoạt động; + Cách tiến hành hoạt động; + Thời lượng để thực hiện hoạt động; + Kết luận của GV về: những KT, KN, thái độ HS cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng KT, KN, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp;...- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.1.5. Các bước của quy trình soạn bài giảng điện tử e-learning.Các bước của quy trình soạn bài giảng điện tử e-learning 1) Xác định mục đích, yêu cầu của bài giảng.2) Lựa chọn những kiến thức cơ bản, trọng tâm, có tính khái quát và chắt lọc cao để sắp xếp chúng vào các slide:3) Thu thập nguồn tài liệu liên quan đến nội dung, xây dựng kho tư liệu4) Xây dựng kịch bản cho bài giảng của giáo án điện tử.5) Lựa chọn ngôn ngữ, các phần mềm trình diễn để xây dựng bài giảng điện tử elearning.6) Soạn bài giảng và đóng gói.1.6. Các bước thực hiện giờ dạy học (triển khai giáo án khi lên lớp).Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau: a. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.- Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những KT, KN đã học có liên quan đến bài mới. - Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết). Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của HS có thể thực hiện đầu giờ học hoặc có thể đan xen trong quá trình dạy bài mới. b. Tổ chức dạy và học bài mới- GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho HS. - GV tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH phù hợp. c. Luyện tập, củng cố.GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những KT, KN, thái độ đã có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình thức khác nhau. d. Đánh giá- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu hỏi, bài tập và tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn. - GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học. e. Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà- GV hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập, thực hành, thí nghiệm,...). - GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới. 2. Phương pháp dạy học tích cực2.1. một số vấn đề chung của phương pháp dạy học tích cực2.1.1 Thê nào là tính tích cực học tập? a. Tính tích cực học tập là gì?

Page 20: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Tính tích cực học tập - về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. b. Tính tích cực nhận thức do đâu mà có? Tính tích cực nhận thức liên quan trước hết với động cơ học tập. - Động cơ đúng tạo ra hứng thú. - Hứng thú là tiền đề của tự giác. - Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. c. Tính tích cực nhận thức có tác dụng như thế nào? - Tính tích cực nhận thức sản sinh nếp tư duy độc lập. - Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. - Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. d. Những dấu hiệu nào biểu hiện tính tích cực nhận thức? Tính tích cực nhận thức thể hiện ở những dấu hiệu sau: - Hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Bổ sung các câu trả lời của bạn. - Thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra. - Hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ. - Chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới. - Tập trung chú ý vào vấn đề đang học. - Kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn… e. Các cấp độ thể hiện tính tích cực nhận thức? - Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn… - Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề, tìm cách giải quyết khác nhau về một vấn đề… - Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.2.1.2. Phương pháp dạy học tích cực PPDH tích cực là một thuật ngữ để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học."Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. a. PPDH tích cực có làm giảm sút vai trò của giáo viên không? PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Để dạy học theo phương pháp tích cực thì GVphải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. b. Phát huy tính tích cực nhận thức của HS dễ hay khó? Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. - HS đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng GVchưa đáp ứng được. - GVhăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì HS chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. c. Để tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, GV cần lưu ý điều gì? - GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao.

Page 21: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- Có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động". e. PPDH truyền thống và PPDH tích cực khác nhau như thế nào?

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌCTÍCH CỰC

1) Tập trung vào hoạt động của giáo viên

1) Tập trung vào hoạt động của HS.

2) GV truyền đạt kiến thức đã chuẩn bị sẵn.

2) GV hướng dẫn các hoạt động của HS.

3) HS lắng nghe lời giảng của giáo viên, ghi chép và học thuộc.

3) HS chủ động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng dưới sự hướng dẫn của thầy.

4) GV huy động vốn hiểu biết của mình để giúp HS tiếp thu bài.

4) GV huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm của HS để xây dựng bài.

5) Quan hệ học tập: Thầy chủ động – trò bị động.

5) Quan hệ học tập: Chủ đạo của thầy tạo sự chủ động, tự tin ở trò.

6) Khống chế sự tranh luận vì sợ cháy giáo án.

6) Khuyến khích HS tranh luận, không sợ cháy giáo án.

7) Dạy học theo mẫu: GV đưa ví dụ, HS làm theo tương tự.

7) Khuyến khích sự sáng tạo, giải quyết theo quan điểm riêng.

8) Yêu cầu HS nghe và ghi đầy đủ. 8) Nghe và ghi theo nhu cầu.

9) SGK là pháp lệnh, lời thầy là chân lí, kiểm tra, thi cử phải đúng như thế.

9) SGK chỉ là phương tiện, lời thầy chỉ là gợi ý, kiểm tra, thi cử linh hoạt, gắn với thực tiễn.

10) HS không có cơ hội bày tỏ nguyện vọng, tham gia tranh luận.11) …

10) HS có cơ hội bày tỏ nguyện vọng và tham gia tranh luận.11) …

2.1.3. Đặc trưng của các PPDH tích cực a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS Trong PPDH tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học": - Được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ. - Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình. - Được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động (dạy cách học). b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học - Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. - Sự bùng nổ thông tin, khoa học, kỹ thuật khiến chúng ta không thể nhồi nhét vào đầu óc HS khối lượng kiến thức ngày càng nhiều mà đòi hỏi phải quan tâm dạy cho HS PP học.

Page 22: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động: tự học ở nhà sau bài lên lớp; tự học trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Hình thức dạy học phổ biến là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người.Dạy học hợp tác có tác dụng: - Làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn. - Làm mất đi hiện tượng ỷ lại; - Tính cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn. - Phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. - Dạy học truyền thống, GVgiữ độc quyền đánh giá HS. - Dạy học tích cực, GVphải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh gia lẫn nhau để tự điều chỉnh cách học.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực2.2.1. Phương pháp đặt và giải quyêt vấn đề a. Cấu trúc bài học Cấu trúc một bài học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thường bao gồm các bước sau: - Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức: + Tạo tình huống có vấn đề; + Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh; + Phát hiện vấn đề cần giải quyết - Giải quyết vấn đề đặt ra: + Đề xuất cách giải quyết; + Lập kế hoạch giải quyết; + Thực hiện kế hoạch giải quyết. - Kết luận: + Thảo luận kết quả và đánh giá; + Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra; + Phát biểu kết luận; + Đề xuất vấn đề mới. b. Các mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề: - Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. GV đánh giá kết quả làm việc của HS. - Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng đánh giá.

Page 23: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- Mức 3: GV cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề. GV và HS cùng đánh giá. - Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. HS giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc. Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, chuẩn bị năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh. 1.2.2. Phương pháp hoạt động nhóm (cùng tham gia) a. Khái niệm Hoạt động nhóm là phương pháp tổ chức hoạt động học của HS bằng cách chia lớp học thành từng nhóm. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. b. Các cách chia nhóm

- Theo số điểm danh.- Theo màu sắc.- Theo tên loài hoa.- Theo mùa trong năm.- Theo biểu tượng.- Theo hình ghép.- Theo sở thích.- Theo tháng sinh. - Theo trình độ, giới tính.- Chia ngẫu nhiên.

c. Một số đặc điểm của tổ chức hoạt động nhóm - Trong nhóm mỗi người được phân công một phần việc; - Mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. - Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. - Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. - Nhóm cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp. d. Cách tiến hành 1/ Làm việc chung cả lớp: + Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. + Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ. + Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm. 2/ Làm việc theo nhóm: + Phân công trong nhóm. + Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm. + Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm.

Page 24: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

3/ Tổng kết trước lớp: + Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả. + Thảo luận chung. + GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài. e. Ưu điểm của PP tổ chức hoạt động nhóm - Giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. - Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau. g. Hạn chế của PP tổ chức hoạt động nhóm - Đòi hỏi không gian lớp học phải rộng. - Đòi hỏi thời gian nhiều. - GVphải biết tổ chức hợp lý, HS quen với phương pháp này thì mới có kết quả. h. Yêu cầu - Tư duy tích cực của HS phải được phát huy. - Phải rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. - Tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PPDH càng đổi mới. 1.2.3. Phương pháp đóng vai a. Khái niệm Đóng vài là phương pháp tổ chức cho HS thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. b. Ưu điểm - HS được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. - Gây hứng thú và chú ý cho HS - Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của HS - Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị - xã hội. - Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. c. Cách thực hiện - GV chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai: xây dựng kịch bản, phân công, tập luyện,… - Các nhóm lên đóng vai. - GV phỏng vấn HS đóng vai: + Vì sao em lại ứng xử như vậy? + Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử? Khi nhận được cách ứng xử (đúng hoặc sai). - Lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao? - GV kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống. d. Yêu cầu - Tình huống nên để mở, không cho trước “Kịch bản”, lời thoại. - Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.

Page 25: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc đề - Nên khích lệ cả những HS nhút nhát tham gia. - Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai.1.2.4. Phương pháp động não a. Khái niệm Động não là phương pháp giúp HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Thực hiện phương pháp này, GV cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận. b. Cách tiến hành - GV nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. - Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. - Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp. - Phân loại ý kiến. - Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.1.2.5. Phương pháp trò chơi a. Khái niệm Trò chơi là phương pháp tổ chức hoạt động trò chơi cho HS để giải quyết một hoặc một số nội dung bài học. Phương pháp trò chơi thu hút được nhiều HS vào học tập, tạo sự chú ý cho tất cả HS, có khả năng gây hứng thú và lây lan hứng thú học tập đến mọi HS. b. Cách tiến hành - Nêu yêu cầu, ý nghĩa, tác dụng. - Phổ biến luật chơi, cách tính điểm, khen thưởng,… - Quán triệt tinh thần, thái độ. - Tổ chức, phân công. - Tiến hành hoạt động chơi. - Công bố kết quả, nhận xét, đánh giá, khen thưởng. c. Các phương pháp trò chơi 1/ Trò chơi ghép hình: lựa chọn các mảnh ghép để hoàn thành một hình nào đó mà việc lựa chọn phải dựa vào sự trả lời các câu hỏi. 2/ Trò chơi mở mảnh ghép: Mỗi nhóm hoàn thành một nhiệm vụ tìm hiểu vấn đề nào đó của bài học thì mảnh ghép lựa chọn được mở ra. 3/ Trò chơi ô chữ: để đoán được các chữ trong các ô hàng nganh, các đội chơi phải giải quyết các câu hỏi tương ứng. 4/ Trò chơi xanh - đỏ: mỗi đội được phát hai lá cờ: xanh và đỏ. Các đội chơi lựa chọn các phương án trả lời cho các câu hỏi đúng - sai để đem về số cờ đỏ nhiều nhất (đúng) và số cờ xanh ít nhất (sai). 5/ Trò chơi truyền điện: các thành viên trong từng đội chơi phải đảm bảo nhanh nhạy để chuyển tiếp các phương án trả lời cho người của phe mình trong thời gian qui định để đóng góp nhiều nhất vào một nội dung nào đó, hoặc hoàn thành một nội dung nào đó. 6/ Trò chơi giải mật mã: các đội xây dựng phương án để tìm ra chỗ sai của một vấn đề và lí giải nó.1.2.6. Phương pháp dạy học dự án.

Page 26: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Dạy học dự án là một phương pháp, một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học hướng vào người học, quan điểm dạy học hướng vào hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp.

Trong chương trình phổ thông, dạy học dự án được xây dựng thông qua chương trình “dạy học tương lai” (Intel teach to the future). Các thông tin cụ thể được trình bày trên trang web: http://www.dayhoctuonglai.edu.vn/

Từ đầu thế kỉ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dự án (Project method) và coi đây là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện dạy học hướng vào người học nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống.

Phương pháp dạy học dự án được hiểu là một phương pháp hay hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.a. Đặc điểm của dạy học dự án

+ Định hướng vào học sinh- Chú ý đến hứng thú của người học, tính tự lực cao: học sinh được trực tiếp tham

gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp khả năng và hứng thú của cá nhân, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên đóng vai trò là người tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ.

- Người học được cộng tác làm việc, lựa chọn nhiệm vụ phù hợp: Các dự án được thực hiện theo nhóm, có sự cộng tác và phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm, rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa giáo viên và học sinh cũng như các lực lượng xã hội tham gia vào dự án.

+ Định hướng vào thực tiễn- Gắn liền với hoàn cảnh: Chủ đề dự án xuất phát từ tình huống của thực tiễn nghề

nghiệp, đời sống xã hội, phù hợp trình độ người học.- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án gắn việc học tập trong nhà trường với

thực tiễn đời sống xã hội, địa phương, gắn với môi trường, mang lại tác động xã hội tích cực.

- Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành: Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.

- Dự án mang nội dung tích hợp: Kết hợp tri thức của nhiều môn học hay lĩnh vực khác nhau để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.

+ Định hướng vào sản phẩmCác sản phẩm được tạo ra, không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà

còn tạo ra sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. b. Các giai đoạn của dạy học dự án

Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự ánGiáo viên và học sinh cùng đề xuất, cũng có thể do người học đề xuất.

Giai đoạn 2: Xác định đề cương, kế hoạch thực hiệnCần xác định công việc cần làm, thời gian dự kiến, dự kiến vật liệu, kinh phí,

phương pháp tiến hành và phân công cho mỗi thành viên trong nhóm.

Page 27: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Giai đoạn 3: Thực hiện dự án, chú ý đến sản phẩmThực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt

động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó, sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.

Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩmKết quả thực hiện dự án có thể viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn… và

được giới thiệu công bố. Sản phẩm có thể là vật chất được tạo ra hoặc hành động phi vật chất.

Giai đoạn 5: Đánh giá dự ánGiáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện kết quả cũng như kinh nghiệm đạt

được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả dự án có thể được đánh giá từ bên ngoài.

Việc phân chia các giai đoạn trên chỉ có tính tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả giai đoạn của dự án, phù hợp cấu trúc, nhiệm vụ của từng dự án khác nhau.c. Ưu điểm và hạn chê của phương pháp dạy học dự án.

+ Ưu điểm- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, giúp

việc học tập trong nhà trường giống hơn với việc học tập trong thế giới thật, cùng một nội dung nhưng theo những cách khác nhau.

- Kích thích động cơ, hứng thú học tập, phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.- Phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, thúc đẩy

suy nghĩ sâu hơn khi gặp các vần đề khác nhau.- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc của người học.- Phát triển năng lực đánh giá.

Trong đào tạo đại học, dạy học dự án là hình thức quan trọng để thực hiện phương thức đào tạo theo hướng kết hợp giữa học tập và nghiên cứu khoa học.

+ Hạn chê- Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian, nó không thể thay thế phương pháp

thuyết trình trong việc truyền thụ những tri thức lý thuyết hệ thống.- Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi phương tiện

vật chất và tài chính phù hợp.Không thể áp dụng dạy học dự án tràn lan, nhưng đó là sự bổ sung quan trọng và

cần thiết cho các phương pháp dạy học khác.Phát huy mặt tích cực của các mô hình và lý thuyết dạy học cùng với tích cực đổi

mới phương pháp dạy học đều hướng tới mục đích là phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của người học; đây là xu hướng dạy học trong thời đại ngày nay. Với xu hướng dạy học này thì dạy học mới đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của xã hội, mới đào tạo được con người cho thời đại. 2.2.7. Phương pháp “Bàn tay nặn bột”a. Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột”

Phương pháp dạy học "Bàn tay nặn bột" (BTNB), tiếng Pháp là La main à la pâte - viết tắt là LAMAP; tiếng Anh là Hands-on, là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên.

Page 28: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Phương pháp này được khởi xướng bởi Giáo sư Georges Charpak (Giải Nobel Vật lý năm 1992). Theo phương pháp BTNB, dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình.

Đứng trước một sự vật hiện tượng, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành thực nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức.

Mục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.b. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp BTNB Dưới đây là 10 nguyên tắc cơ bản của phương pháp BTNB được đề xuất bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp. Nguyên tắc về tiến trình sư phạm 1/ Học sinh quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó. 2/ Trong quá trình tìm hiểu, học sinh lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên. 3/ Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn. 4/ Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài. Sự liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được đảm bảo trong suốt thời gian học tập. 5/ Học sinh bắt buộc có mỗi em một quyển vở thí nghiệm do chính các em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của chính các em. 6/ Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần của học sinh các khái niệm khoa học và kĩ thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói. Những đối tượng tham gia. 7/ Các gia đình và/hoặc khu phố được khuyến khích thực hiện các công việc của lớp học. 8/ Ở địa phương, các đối tác khoa học (Trường Đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu,…) giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình. 9/ Ở địa phương, các viện đào tạo giáo viên (Trường cao đẳng sư phạm, đại học sư phạm) giúp các giáo viên kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy. 10/ Giáo viên có thể tìm thấy trên internet các website có nội dung về những môđun kiến thức (bài học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động, những giải pháp thắc mắc. Giáo viên cũng có thể tham gia hoạt động tập thể bằng trao đổi với các đồng nghiệp, với các nhà sư phạm và với các nhà khoa học. Giáo viên là người chịu trách nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách. c. Tiên trình dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” + Cơ sở sư phạm của tiến trình dạy học

Page 29: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Phương pháp BTNB đề xuất một tiến trình sư phạm ưu tiên xây dựng những tri thức (hiểu biết, kiến thức) bằng khai thác, thực nghiệm và thảo luận.

Đó là sự thực hành khoa học bằng hành động, hỏi đáp, tìm tòi, thực nghiệm, xây dựng tập thể chứ không phải phát biểu lại các kiến thức có sẵn xuất phát từ sự ghi nhớ thuần túy.

Học sinh tự mình thực hiện các thí nghiệm, các suy nghĩ và thảo luận để hiểu được các kiến thức cho chính mình.

Các buổi học ở lớp được tổ chức xung quanh các chủ đề theo hướng tiến trình có thể đồng thời giúp học sinh tiếp thu được kiến thức, hiểu được phương pháp tiến hành và rèn luyện được ngôn ngữ viết và nói. Một thời lượng đủ cần thiết cho phép nắm bắt, tái tạo và tiếp thu một cách bền vững nội dung kiến thức. + Các bước của tiến trình dạy học

Căn cứ vào các cơ sở trên, ta có thể làm rõ tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học BTNB theo 5 bước cụ thể sau đây. Để tiện theo dõi các bước của tiến trình, chúng tôi xin trình bày tiến trình kèm theo một ví dụ cụ thể, kết hợp phân tích và trình bày về lý luận để làm rõ các bước của tiến trình. Chúng ta giả sử dùng phương pháp Bàn BTNB để dạy kiến thức "Cấu tạo bên trong của hạt". Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do giáo viên chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối với học sinh. Tình huống xuất phát nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề. Tình huống xuất phát càng rõ ràng thì việc dẫn nhập cho câu hỏi nêu vấn đề càng dễ. Tuy nhiên có những trường hợp không nhất thiết phải có tình huống xuất phát mới đề xuất được câu hỏi nêu vấn đề (tùy vào từng kiến thức và từng trường hợp cụ thể). Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học (hay môdun kiến thức mà học sinh sẽ được học). Câu hỏi nêu vấn đề cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu của học sinh nhằm chuẩn bị tâm thế cho học sinh trước khi khám phá, lĩnh hội kiến thức. Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng (trả lời có hoặc không) đối với câu hỏi nêu vấn đề. Câu hỏi nêu vấn đề càng đảm bảo các yêu cầu nêu ra ở trên thì ý đồ dạy học của giáo viên càng dễ thực hiện thành công. Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu

Hình thành biểu tượng ban đầu là bước quan trọng, đặc trưng của phương pháp BTNB. Bước này khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình trước khi được học kiến thức. Hình thành biểu tượng ban đầu, giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức cũ đã học có liên quan đến kiến thức mới của bài học. Khi yêu cầu học sinh trình bày biểu tượng ban đầu, giáo viên có thể yêu cầu nhiều hình thức biểu hiện của học sinh, có thể là bằng lời nói (thông qua phát biểu cá nhân), bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện suy nghĩ. Xem thêm phần trình bày về Biểu tượng ban đầu để rõ hơn phần lý luận của Biểu tượng ban đầu. Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm

Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu của học sinh, giáo viên giúp học sinh đề xuất các câu hỏi từ những sự khác biệt đó. Chú ý xoáy sâu vào những sự khác biệt liên quan đến kiến thức trọng tâm của bài học (hay mô đun kiến thức). Một số chú ý khi lựa chọn biểu tượng ban đầu:

Page 30: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- Không chọn hoàn toàn các biểu tượng ban đầu đúng với câu hỏi. Không lựa chọn hoàn toàn các biểu tượng ban đầu sai so với câu hỏi. - Nên lựa chọn các biểu tượng vừa đúng vừa sai, chỉ cần chọn một biểu tượng ban đầu đúng với câu hỏi (nếu có), vì đa số các biểu tượng ban đầu đều sai so với kiến thức vì học sinh chưa được học kiến thức. - Tuyệt đối không có bình luận hay nhận xét gì về tính đúng sai của các ý kiến ban đầu (biểu tượng ban đầu) của học sinh. - Khi viết (đối với biểu tượng ban đầu bằng lời), vẽ hay gắn hình vẽ của học sinh (đối với các biểu tượng ban đầu biểu diễn bằng hình vẽ) lên bảng, giáo viên nên chọn một vị trí thích hợp, dễ nhìn và đảm bảo không ảnh hưởng đến các phần ghi chép khác. Giữ nguyên các biểu tượng ban đầu này để đối chiếu và so sánh sau khi hình thành kiến thức cho học sinh ở bước 5 của tiến trình phương pháp. Lưu ý khi so sánh, phân nhóm biểu tượng ban đầu của học sinh: - Phân nhóm biểu tượng ban đầu chỉ mang tính tương đối. - Không nên đi quá sâu vào chi tiết vì càng chi tiết thì càng mất thời gian và các biểu tượng ban đầu của học sinh nếu không nhìn nhau để viết (hay vẽ) chắc chắn sẽ có những chi tiết khác nhau. - Giáo viên nên gợi ý, định hướng cho học sinh thấy những điểm khác biệt giữa các ý kiến liên quan đến các kiến thức chuẩn bị học. - Giáo viên, tùy tình hình thực tế ý kiến phát biểu, nhận xét của học sinh để quyết định phân nhóm biểu tượng ban đầu. Đôi khi có những đặc điểm khác biệt rõ rệt nhưng lại không liên quan đến kiến thức bài học được học sinh nêu ra thì giáo viên nên khéo léo giải thích cho học sinh ý kiến đó rất thú vị nhưng trong khuôn khổ kiến thức của lớp mà các em đang học chưa đề cập đến vấn đề đó bằng cách đại loại như: "Ý kiến của em K rất thú vị nhưng trong chương trình học ở lớp 4 của chúng ta chưa đề cập tới. Các em sẽ được tìm hiểu ở các bậc học cao hơn (hay các lớp sau)". Nói như vậy nhưng giáo viên cũng nên ghi chú lên bảng để khuyến khích học sinh phát biểu ý kiến và không quên đánh dấu đây là câu hỏi tạm thời chưa xét đến ở bài học này. Đề xuất thí nghiệm nghiên cứu: - Từ các câu hỏi được đề xuất, giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh, đề nghị các em đề xuất thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi đó. Các câu hỏi có thể là: "Theo các em làm thế nào để chúng ta tìm câu trả lời cho các câu hỏi nói trên?"; "Bây giờ các em hãy suy nghĩ để tìm phương án giải quyết các câu hỏi mà lớp mình đặt ra!"… - Tùy theo kiến thức hay vấn đề đặt ra trong câu hỏi mà học sinh có thể đề xuất các phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu. Các phương án thí nghiệm mà học sinh đề xuất có thể rất phức tạp và không thể thực hiện được nhưng giáo viên cũng không nên nhận xét tiêu cực để tránh làm học sinh ngại phát biểu. Nếu ý kiến gây cười cho cả lớp, giáo viên cần điềm tĩnh giải thích cho cả lớp hiểu cần tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác. - Nếu ý kiến của học sinh nêu lên có ý đúng nhưng ngôn từ chưa chuẩn xác hoặc diễn đạt chưa rõ thì giáo viên nên gợi ý và từng bước giúp học sinh hoàn thiện diễn đạt. Giáo viên cũng có thể yêu cầu các học sinh khác chỉnh sửa cho rõ ý. Đây là một vấn đề quan trọng trong việc rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh.

Page 31: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- Trường hợp học sinh đưa ra ngay thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu đúng nhưng vẫn còn nhiều phương án khác khả thi thì giáo viên nên tiếp tục hỏi các học sinh khác để làm phong phú phương án tìm câu trả lời. Giáo viên có thể nhận xét trực tiếp nhưng yêu cầu các học sinh khác cho ý kiến về phương pháp mà học sinh đó nêu ra thì tốt hơn. Phương pháp BTNB khuyến khích học sinh tự đánh giá ý kiến của nhau hơn là của giáo viên nhận xét. - Sau khi học sinh đề xuất phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, giáo viên nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương án thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn. Trường hợp học sinh không đưa ra được phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu thích hợp, giáo viên có thể gợi ý hoặc đề xuất cụ thể phương án nếu gợi ý mà học sinh chưa nghĩ ra. - Lưu ý rằng phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu ở đây được hiểu là các phương án để tìm ra câu trả lời. Có nhiều phương pháp như quan sát, thực hành - thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu… (xem them phần Các phương pháp thí nghiệm - tìm tòi nghiên cứu). Bước 4: Tiên hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu

Từ các phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu mà học sinh nêu ra, giáo viên khéo léo nhận xét và lựa chọn thí nghiệm để học sinh tiến hành. Ưu tiên thực hiện thí nghiệm trực tiếp trên vật thật. Một số trường hợp không thể tiến hành thí nghiệm trên vật thật có thể làm cho mô hình, hoặc cho học sinh quan sát tranh vẽ. Đối với phương pháp quan sát, giáo viên cho học sinh quan sát vật thật trước, sau đó mới cho học sinh quan sát tranh vẽ khoa học hay mô hình để phóng to những đặc điểm không thể quan sát rõ trên vật thật (xem thêm phần Phương pháp quan sát). Bước 5: Kêt luận, hợp thức hóa kiên thức

Sau khi thực hiện thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được giải quyết, kiến thức được hình thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học. Giáo viên có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học. Trước khi kết luận chung, giáo viên nên yêu cầu một vài ý kiến của học sinh cho kết luận sau khi thực hiện thí nghiệm (rút ra kiến thức của bài học). Giáo viên khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng cách cho học sinh nhìn lại, đối chiếu lại với các ý kiến ban đầu (biểu tượng ban đầu) trước khi học kiến thức. Như vậy từ những quan niệm ban đầu sai lệch, sau quá trình thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, chính học sinh tự phát hiện ra mình sai hay đúng mà không phải do giáo viên nhận xét một cách áp đặt. Chính học sinh tự phát hiện những sai lệch trong nhận thức và tự sửa chữa, thay đổi một cách chủ động. Những thay đổi này sẽ giúp học sinh ghi nhớ lâu hơn, khắc sâu kiến thức.

Nếu có điều kiện, giáo viên có thể in sẵn tờ rời tóm tắt kiến thức của bài học để phát cho học sinh dán vào vở thí nghiệm hoặc tập hợp thành một tập riêng để tránh mất thời gian ghi chép. Vấn đề này hữu ích cho học sinh các lớp nhỏ tuổi (lớp 1, 2, 3). Đối với các lớp 4,5 thì giáo viên nên tập làm quen cho các em tự ghi chép, chỉ in tờ rời nếu kiến thức phức tạp và dài.2.3. một số kĩ thuật dạy học Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm,

Page 32: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép... 2.3.1. Kĩ thuật chia nhóm Khi tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, giáo viên nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho học sinh, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm: - Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loại hoa, các mùa trong năm… + Giáo viên yêu cầu học sinh điểm danh từ 1 đến 4,5,6… (tùy theo số nhóm, giáo viên muốn có là 4, 5, hay 6 nhóm…), điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng…), điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc…), điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông…). + Yêu cầu các học sinh có cùng một số điểm danh hoặc cùng một màu, cùng một loài hoa, cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm. - Chia nhóm theo hình ghép: + Giáo viên cắt một số bức hình ra thành 3,4,5… mảnh khác nhau, tùy theo số học sinh muốn có là 3,4,5… học sinh trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà giáo viên muốn có. + Học sinh bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt. + Học sinh phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại một tấm hình hoàn chỉnh. + Những học sinh có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm. - Chia nhóm theo sở thích: giáo viên có thể chia học sinh thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em (nhóm họa sĩ, nhóm nhà thơ, nhóm hùng biện…) - Chia nhóm theo tháng sinh: các học sinh có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm. Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính…2.3.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ - Giao nhiệm vụ phải cụ thể và rõ ràng + Giao nhiệm vụ cho cá nhân, nhóm nào? + Nhiệm vụ là gì? + Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? + Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? + Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? + Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? + Cách trình bày đánh giá sản phẩm như thế nào? - Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ học sinh, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị.2.3.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi - Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, giáo viên thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kỹ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Học sinh cũng phải sử dụng các câu hỏi

Page 33: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

để hỏi lại, hỏi thêm giáo viên và các học sinh khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ. - Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa giáo viên - học sinh và học sinh - học sinh. Kỹ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của học sinh càng nhiều, học sinh sẽ học tập tích cực hơn. - Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để: + Kích thích, dẫn dắt học sinh suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào quá trình dạy học. + Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh và sự quan tâm hứng thú của học sinh đối với nội dung học tập. + Thu thập mở rộng thông tin, kiến thức. - Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học + Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. + Đúng lúc, đúng chỗ. + Phù hợp với trình độ học sinh. + Kích thích suy nghĩ của học sinh. + Phù hợp với thời gian thực tế. + Sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. + Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích. + Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.2.3.4. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”

- Học sinh được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 - 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn như là một chiếc khăn trải bàn.

- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tùy theo số thành viên của nhóm (4 hoặc 6 người).

- Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình (về một vấn đề nào đó mà giáo viên yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “ khăn trải bàn”.2.3.5. Kĩ thuật “Phòng tranh” Kĩ thuật này có thể sử dụng cho các hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm. - Giáo viên nêu câu hỏi cho cả lớp hoặc cho các nhóm. - Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác họa về ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và treo lên tường xung quanh lớp học như một triễn lãm tranh. - Học sinh cả lớp đi xem “triễn lãm” và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. - Cuối cùng tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.2.3.6. Kĩ thuật “Bể cá” - Trong kĩ thuật này, một nhóm được đóng vai như một “bể cá” và được một nhóm nhỏ khác quan sát. Các thành viên trong “bể cá” sẽ thảo luận và tích cực đưa ra các ý kiến về một chủ đề. Nhóm nhỏ còn lại chỉ đóng vai trò quan sát hành vi trong nhóm. - Cách thức thực hiện:

Page 34: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

+ Giáo viên giải thích chủ đề, mục đích và tiến trình thực hiện. Các thành viên quan sát được chỉ định. + Yêu cầu các thành viên bước vào trong vòng tròn của “bể cá”. Yêu cầu một “con cá” điều hành (hoặc chính giáo viên đóng vai trò điều hành). + Người điều hành nêu chủ đề và bắt đầu vào cuộc thảo luận. Các thành viên quan sát được giải thích về nhiệm vụ của họ. + Tóm tắt từ những số liệu thu thập được của các thành viên quan sát 2.3.7. Kĩ thuật “Công đoạn” - Học sinh được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. (Ví dụ: nhóm 1 thảo luận câu A, nhóm 2 thảo luận câu B, nhóm 3 thảo luận câu C, nhóm 4 thảo luận câu D…) - Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào tờ giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, 2 chuyển cho nhóm 3, 3 chuyển cho nhóm 4, 4 chuyển cho nhóm 1…

- Các nhóm đọc và bổ sung ý kiến cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ 1 nhóm khác để góp ý. - Cứ như vậy, cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lý các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm. Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận trên tường lớp học.2.3.8. Kĩ thuật các “mảnh ghép”

- Học sinh được phân thành các nhóm, sau đó giáo viên phân công cho mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1 thảo luận vấn đề A, nhóm 2 thảo luận vấn đề B, nhóm 3 thảo luận vấn đề C, nhóm 4 thảo luận vấn đề D…

- Học sinh thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công. - Sau đó mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành nhóm mới sẽ có

đủ các chuyên gia về vấn đề A, B, C, D… và mỗi chuyên gia về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.2.3.9. Kĩ thuật động não - Động não là kĩ thuật giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó, các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng). - Động não thường được: + Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề. + Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề. + Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau. - Động não có thể tiến hành theo các bước sau: + Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. + Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều, càng tốt. + Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp. + Phân loại ý kiến. + Làm sáng tỏ các ý kiến chưa rõ ràng.

Page 35: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

+ Tổng hợp ý kiến của học sinh và rút ra kết luận.2.3.10. Kĩ thuật “Trình bày 1 phút”

- Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc các nội dung đã học, trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời của học sinh đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho giáo viên thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.

- Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau: + Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), giáo viên yêu cầu học suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học được hôm nay là gì? Theo các em vấn đề nào là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?... + Học sinh suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của học sinh có thể dưới nhiều hình thức khác nhau. + Mỗi học sinh trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tìm hiểu thêm.2.3.11. Kĩ thuật “Chúng em biêt 3”

- Giáo viên nêu chủ đề cần thảo luận.- Chia học sinh thành các nhóm 3 người và yêu cầu học sinh thảo luận trong vòng

10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này.- Học sinh thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả

lớp.- Mỗi nhóm sẽ cử ra một đại diện trình bày về cả 3 điểm nói trên.

2.3.12. Kĩ thuật “Hỏi chuyên gia”- Học sinh xung phong hoặc theo sự phân công của giáo viên, tạo thành các nhóm

“chuyên gia” về một chủ đề nhất định.- Các “chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên

quan đến chủ đề mình được phân công. - Nhóm “chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học.- Một em trưởng nhóm “chuyên gia” hoặc giáo viên sẽ điều khiển buổi “tư vấn”,

mời các bạn học sinh trong lớp đặt câu hỏi rồi mời “chuyên gia” giải đáp, trả lời.2.3.13. Kĩ thuật “Bản đồ tư duy”

- Bản đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân, nhóm về một chủ đề. - Viết tên chủ đề, ý tưởng chính ở trung tâm. - Từ chủ đề, ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên. - Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp nội dung thuộc nhánh chính đó. - Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.2.3.14. Kĩ thuật phân tích phim

- Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài học. Phim nên tương đối ngắn gọn (5 - 20 phút). Giáo viên cần xem qua trước để đảm bảo là phim phù hợp để chiếu cho các em xem.

Page 36: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- Trước khi cho học sinh xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý mà các em cần tập trung, làm như vậy sẽ giúp các em chú ý tốt hơn. - Học sinh xem phim. - Sau khi xem phim video, yêu cầu học sinh làm việc một mình hoặc theo cặp đôi và trả lời các câu hỏi, hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.2.4. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực2.4.1. Giáo viên - Nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. - Có kiến thức chuyên môn sâu rộng. - Có trình độ sư phạm lành nghề. - Biết ứng xử tinh tế, biết sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học, biết định hướng phát triển của HS theo mục tiêu giáo dục.2.4.2. Học sinh - Có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với PPDH tích cực. - Biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc. - Phát triển các loại hình tư duy biện chứng, lôgíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế.2.4.3. Chương trình và sách giáo khoa - Phải giảm bớt khối lượng kiến thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực. - Giảm bớt những thông tin buộc HS phải thừa nhận và ghi nhớ máy móc. - Tăng cường các bài toán nhận thức để HS tập giải. - Giảm bớt những câu hỏi tái hiện, tăng cường loại câu hỏi phát triển trí thông minh. - Giảm bớt những kết luận áp đặt, tăng cường những gợi ý để HS tự nghiên cứu phát triển bài học…2.4.4. Thiêt bị dạy học - Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, thực tế và đạt chất lượng cao. - Đảm bảo để nhà trường có thể đạt được thiết bị dạy học ở mức tối thiểu, đó là những thiết bị thực sự cần thiết không thể thiếu được. - Chú trọng thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành thí nghiệm. - Đối với những thiết bị dạy học đắt tiền, cần lưu ý hướng dẫn sử dụng, bảo quản. - Thiết kế phòng học đa năng và kho chứa thiết bị bên cạnh các phòng học bộ môn.2.4.5. Đổi mới đánh giá kêt quả học tập của HS - Bổ sung các hình thức đánh giá khác: trắc nghiệm; - Chú ý hơn tới đánh giá cả qúa trình lĩnh hội tri thức của HS.

- Quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học.2.4.6. Cán bộ quản lý - Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đổi mới PPDH ở trường mình.

- Trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của giáo viên.2.5. Phát huy các yêu tố tích cực của phương pháp dạy học truyền thống Đối mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS không có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các PPDH truyền thống mà cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của PPDH truyền thống; phối hợp với các PPDH mới một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS trong học tập, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và học cụ thể.

Page 37: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

3. Một số vấn đề chung về dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn3.1. Khái niệm dạy học tích hợp liên môn

Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học.

"Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học; "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.

Mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học như: lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông...

Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau.

Chủ đề tích hợp liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội.

- Các chủ đề tích hợp liên môn có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.

- Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển.

- Ngoài ra, dạy học các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.3.2. Ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn+ Đối với học sinh, - Các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. - Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. - Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.+ Đối với giáo viên: Dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. Thế hệ giáo viên tương lai sẽ được đào tạo về dạy học tích hợp, liên môn ngay trong quá trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm.3.3. Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp liên môn

Page 38: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

a. Xác định nội dung dạy học tích hợp liên mônTuy có mối liên hệ với nhau nhưng chương trình các môn học trong chương trình

giáo dục các cấp học phổ thông hiện hành có tính độc lập tương đối, được thiết kế theo mạch kiến thức môn học trên nguyên tắc kiến thức được học trước là cơ sở của những kiến thức được học sau. Vì thế, một số nội dung kiến thức có liên quan đến nhiều môn học đều được đưa vào chương trình của các môn học đó gây ra sự chồng chéo, quá tải. Không những thế, thời điểm dạy học các kiến thức đó ở các môn học khác nhau là khác nhau, đôi khi thuật ngữ được dùng cũng khác nhau, gây khó khăn cho học sinh.

Để khắc phục những khó khăn đó, trong khi chưa có chương trình mới, cần phải rà soát chương trình các môn học có liên quan với nhau trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, tìm ra những kiến thức chung để xây dựng thành các chủ đề dạy học tích hợp liên môn.

Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn đề cập đến nội dung dạy học, đến hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, đến nội dung và phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Chương trình giáo dục nào cũng tồn tại những nội dung kiến thức liên môn, vì vậy việc dạy học tích hợp liên môn cần phải thực hiện ngay trong chương trình hiện hành, mặc dù việc thiết kế, sắp xếp các nội dung dạy học trong chương trình, trong sách giáo khoa chưa thật sự tạo nhiều thuận lợi cho mục tiêu đó.

b. Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp liên mônCác kiến thức liên môn có thể nằm ở chương trình của các lớp khác nhau và đều

có thể được lựa chọn để xây dựng thành các chủ đề dạy học tích hợp liên môn. Tùy vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, nhà trường có thể xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn phù hợp.

Chọn các nội dung kiến thức liên môn nằm trong chương trình của một lớp để xây dựng chủ đề dạy học tích hợp liên môn, đảm bảo hoàn thành chương trình môn học của khối đó trong năm học. Trên cơ sở các chủ đề tích hợp liên môn đã được xây dựng và thực hiện, nhà trường tiếp tục mở rộng xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn trong toàn bộ kế hoạch giáo dục nhà trường.

c. Nội dung trình bày một chủ đề tích hợp liên môn+ Tên chủ đềCăn cứ vào nội dung kiến thức và các ứng dụng của chúng trong thực tiễn để xác

định tên chủ đề sao cho phù hợp, thể hiện được nội dung tích hợp liên môn.+ Nội dung trong chương trình các môn học được tích hợp trong chủ đề- Trình bày về nội dung kiến thức thuộc chương trình các môn học được dạy học

tích hợp trong chủ đề; nêu rõ yêu cầu cần đạt; tên bài (tiết), thời lượng phân phối chương trình hiện hành và thời điểm dạy học theo chương trình hiện hành;

- Phương án/kế hoạch dạy học môn học sau khi đã tách riêng phần nội dung kiến thức được dạy học theo chủ đề đã xây dựng;

- Trình bày nội dung dạy học trong chủ đề; phân tích về thời lượng và thời điểm thực hiện chủ đề trong mối liên hệ phù hợp với chương trình dạy học các môn học liên quan;

- Trình bày ý tưởng/câu hỏi của chủ đề nhằm giải quyết một vấn đề nào đó để qua đó học sinh học được nội dung kiến thức liên môn và các kĩ năng tương ứng đã được tách ra từ chương trình các môn học nói trên, có thể là vấn đề theo nội dung dạy học hoặc vấn đề cần giải quyết trong thực tiễn;

Page 39: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- Ý nghĩa của việc thực hiện chủ đề trong dạy học các môn học liên quan/hoạt động trải nghiệm sáng tạo đối với việc hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.

+ Mục tiêu của chủ đề- Về kiến thức: Trình bày về nội dung kiến thức mà học sinh sẽ học được thông

qua chủ đề (chỉ trình bày những kiến thức sẽ được đánh giá).- Về kĩ năng: Trình bày về những kĩ năng của học sinh được hình thành thông qua

thực hiện các hoạt động học theo chủ đề (chỉ trình bày những kĩ năng sẽ được đánh giá). Sử dụng động từ hành động để ghi các loại kĩ năng và năng lực mà học sinh được phát triển qua thực hiện chủ đề.

- Về thái độ: Trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động học theo chủ đề đối với nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của học sinh.

- Các năng lực chính hướng tới: Học sinh được học thông qua thực hành, sáng tạo và tạo ra sản phẩm học tập có ý nghĩa cho bản thân; có thể thiết kế, xây dựng, sáng tạo ra một sản phẩm hoặc thực hiện một việc nào đó. Các năng lực đọc, viết, toán học, khoa học… được phát triển trong việc tạo ra sản phẩm học tập.

+ Sản phẩm cuối cùng của chủ đềMô tả rõ sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành về nội dung và hình thức thể hiện

(bài báo báo, bài trình chiếu, tập tranh ảnh, video, mô hình, vật thật, dụng cụ thí nghiệm, phần mềm…); nêu rõ tên và yêu cầu của sản phẩm cùng với tiêu chí đánh giá sản phẩm.3.4. Tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn

a. Xây dựng kê hoạch dạy họcTrong chương trình hiện nay, những nội dung kiến thức được đề cập đến ở hai hay

nhiều môn học được điều chỉnh theo hai hướng: chỉ dạy kiến thức đó trong một môn học và bổ sung thêm những kiến thức liên quan đến các môn còn lại đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế, không dạy lại ở các môn khác; tách những kiến thức có liên quan ra khỏi các môn học, xây dựng thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan. Theo định hướng đó, để tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn, các tổ/nhóm chuyên môn và nhà trường cần phải xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

- Xây dựng kế hoạch dạy học của các bộ môn có liên quan sau khi đã tách một số kiến thức ra để xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn. Kế hoạch dạy học của mỗi môn học cần phải tính đến thời điểm dạy học các chủ đề tích hợp liên môn đã được xây dựng, đảm bảo sự phù hợp và hài hòa giữa các môn học. Trong trường hợp cần thiết, có thể phải hy sinh một phần lôgic hình thành kiến thức để tăng cơ hội vận dụng kiến thức cho học sinh. Trong một số trường hợp, có thể phần kiến thức chung được tách ra để xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn không nằm trọn vẹn trong một bài học của chương trình môn học hiện hành. Khi đó, phần kiến thức còn lại của bài học cần được bố trí để dạy học sao cho hợp lý theo hướng lồng ghép vào các bài học khác, có thể là các bài học liền kề trước hoặc sau.

- Lựa chọn thời điểm tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn phù hợp với kế hoạch dạy học của các môn học liên quan. Căn cứ vào nội dung kiến thức và thời lượng dạy học được lấy ra từ các môn học tương ứng, các tổ/nhóm chuyên môn cùng thống nhất các thời điểm trong năm học để tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn (chẳng hạn

Page 40: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

có thể dành cho mỗi chủ đề khoảng 1 tuần). Trong thời gian đầu, có thể chỉ lựa chọn để xây dựng và tổ chức dạy học khoảng 02 chủ đề/học kỳ.

b. Thiêt kê tiên trình dạy họcDạy học theo các chủ đề, dù đơn môn hay liên môn, đều phải chú trọng việc ứng

dụng kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng dụng trong các môn học khác. Do vậy, về mặt phương pháp dạy học thì không có phân biệt giữa dạy học một chủ đề đơn môn hay dạy học một chủ đề liên môn, tích hợp. Điều quan trọng là dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, mà các hoạt động ấy phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.

Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, việc thiết kế tiến trình dạy học các chủ đề tích hợp liên môn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Về phương pháp dạy họcTiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù hợp với

phương pháp dạy học tích cực được vận dụng. Tùy theo đặc thù bộ môn và nội dung dạy học của chủ đề, giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp dạy học khác nhau. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học tích cực nói chung đều dựa trên quan điểm dạy học giải quyết vấn đề có tiến trình sư phạm tương tự nhau: xuất phát từ một sự kiện/hiện tượng/tình huống/nhiệm vụ làm xuất hiện vấn đề cần giải quyết - lựa chọn giải pháp/xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề - thực hiện giải pháp/kế hoạch để giải quyết vấn đề - đánh giá kết quả giải quyết vấn đề. Vì vậy, nhìn chung tiến trình dạy học một chủ đề tích hợp liên môn như sau:

- Đề xuất vấn đềĐể đề xuất vấn đề, giáo viên giao cho học sinh một nhiệm vụ có tiềm ẩn vấn đề.

Nhiệm vụ giao cho học sinh có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: giải thích một sự kiện/hiện tượng trong tự nhiên hay xã hội; giải quyết một tình huống trong học tập hay trong thực tiễn; tiến hành một thí nghiệm mở đầu... Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh quan tâm đến nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ. Từ nhiệm vụ cần giải quyết, học sinh huy động kiến thức, kĩ năng đã biết và nảy sinh nhu cầu về kiến thức, kĩ năng còn chưa biết, nhưng hi vọng có thể tìm tòi, xây dựng được; diễn đạt nhu cầu đó thành câu hỏi. Lúc này vấn đề đối với học sinh xuất hiện, dưới sự hướng dẫn của giáo viên vấn đề đó được chính thức diễn đạt.

Nhiệm vụ giao cho học sinh cần đảm bảo rằng học sinh không thể giải quyết trọn vẹn với kiến thức, kĩ năng đã có mà cần phải học thêm kiến thức mới để vận dụng vào quá trình giải quyết vấn đề.

- Giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đềSau khi đã phát biểu vấn đề, học sinh độc lập hoạt động, xoay trở để vượt qua khó

khăn, tìm các giải pháp để giải quyết vấn đề. Trong quá trình đó, khi cần phải có sự định hướng của giáo viên để học sinh có thể đưa ra các giải pháp theo suy nghĩ của học sinh. Thông qua trao đổi, thảo luận dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh xác định được các giải pháp khả thi, bao gồm cả việc học kiến thức mới phục vụ cho việc giải quyết vấn đề đặt ra, đồng thời xây dựng kế hoạch hành động nhằm giải quyết vấn đề đó.

- Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề

Page 41: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Trong quá trình thực hiện giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề, học sinh diễn đạt, trao đổi với người khác trong nhóm về kết quả thu được, qua đó có thể chỉnh lý, hoàn thiện tiếp. Trường hợp học sinh cần phải hình thành kiến thức mới nhằm giải quyết vấn đề, giáo viên sẽ giúp học sinh xây dựng kiến thức mới của bản thân trên cơ sở đối chiếu kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với những hiểu biết mới; kết nối/sắp xếp kiến thức cũ và kiến thức mới dựa trên việc phát biểu, viết ra các kết luận/ khái niệm/ công thức mới… Trong quá trình đó, học sinh cần phải học lí thuyết hoặc/và thiết kế phương án thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm, thu lượm các dữ liệu cần thiết và xem xét, rút ra kết luận. Kiến thức, kĩ năng mới được hình thành giúp cho việc giải quyết được câu hỏi/vấn đề đặt ra.

Trong quá trình hoạt động giải quyết vấn đề, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, hành động của học sinh được định hướng phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ năng mới học để giải quyết các tình huống có liên quan trong học tập và cuộc sống hàng ngày; tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức thông qua các nguồn tư liệu, học liệu, khác nhau; tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. Qua quá trình dạy học, cùng với sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, sự định hướng của giáo viên tiệm cận dần đến định hướng tìm tòi sáng tạo, nghĩa là giáo viên chỉ đưa ra cho học sinh những gợi ý sao cho học sinh có thể tự tìm tòi, huy động hoặc xây dựng những kiến thức và cách thức hoạt động thích hợp để giải quyết nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Nghĩa là dần dần bồi dưỡng cho học sinh khả năng tự xác định hành động thích hợp trong những tình huống không phải là quen thuộc đối với học sinh.

- Trình bày, đánh giá kết quảSau khi đã hoàn thành hoạt động giải quyết vấn đề, dưới sự hướng dẫn của giáo

viên, học sinh trình bày, tranh luận, bảo vệ kết quả thu được. Giáo viên chính xác hoá, bổ sung, xác nhận, phê duyệt kết quả, bao gồm những kiến thức mới mà học sinh đã học được thông qua hoạt động giải quyết vấn đề. Học sinh ghi nhận kiến thức mới và vận dụng trong thực tiễn cũng như trong các bài học tiếp theo.

+ Về kĩ thuật dạy họcTiến trình dạy học nói trên được thể hiện cụ thể thành chuỗi hoạt động học của

học sinh. Mỗi hoạt động học của học sinh phải thể hiện rõ mục đích, nội dung, phương thức và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Phương thức hoạt động của học sinh thể hiện thông qua kĩ thuật học tích cực được sử dụng. Có nhiều kĩ thuật học tích cực khác nhau, mỗi kĩ thuật có mục tiêu rèn luyện các kĩ năng khác nhau cho học sinh. Tuy nhiên, dù sử dụng kĩ thuật học tích cực nào thì việc tổ chức mỗi hoạt động học của học sinh đều phải thực hiện theo các bước sau:

- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh phải rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.

- Thực hiện nhiệm vụ học tập: học sinh được khuyến khích hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; giáo viên cần phát hiện kịp thời những khó khăn của học

Page 42: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không để xảy ra tình trạng học sinh bị "bỏ quên" trong quá trình dạy học.

- Báo cáo kết quả và thảo luận: yêu cầu về hình thức báo cáo phải phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; giáo viên cần khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.

- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ; nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ớ kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.

Mỗi chủ đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chủ đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học.

+ Về thiết bị dạy học và học liệuThiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong dạy học mỗi chủ đề phải đảm bảo

sự phù hợp với từng hoạt động học đã thiết kế. Việc sử dụng các thiết bị dạy học và học liệu đó được thể hiện rõ trong phương thức hoạt động học và sản phẩm học tập tương ứng mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học.

+ Về kiểm tra, đánh giáPhương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học phải đảm bảo sự đồng bộ

với phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng. Cần tăng cường đánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh thông qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, thông qua các sản phẩm học tập mà học sinh đã hoàn thành; tăng cường hoạt động tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh. Để thực hiện được điều đó, đối với mỗi hoạt động học trong cả tiến trình dạy học, cần mô tả cụ thể các sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành cùng với các tiêu chí đánh giá cụ thể.4. Các hình thức đánh giá học sinh hiện nay

Nghiên cứu Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ GD-ĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.5. Xử lý tình huống sư phạm- Năm vững kiến thức tâm lý học lứa tuổi trẻ mầm non, giáo dục học mầm non và giao tiếp sư phạm- Để xử lý tình huống sư phạm tốt đặc biệt cần nắm vững:5.1. Nguyên tắc giao tiêp sư phạm.a. Tính mô phạm trong giao tiêp.

Sự gương mẫu của giáo viên về mặt giao tiếp có ý nghĩa rất quan trọng. Sự lịch thiệp, tế nhị của giáo viên là một nhân tố quyết định cho sự thành công của QTSP. b. Tôn trọng đối tượng giao tiêp.- Phải coi đối tượng giao tiếp là một cá nhân, một con người, một chủ thể với đầy đủ các quyền: HT, LĐ, Vui chơi... với những đặc điểm TL riêng biệt. Các em có quyền bình đẳng với mọi người trong quan hệ XH.

Page 43: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- Tạo điều kiện để các em bộc lộ hết những nét tính cách, thái độ, nhu cầu, nguyện vọng...- Không áp đạt bắt buộc các em tuân theo ý của giáo viên.- Phải gây được ấn tượng tốt với các em ngay từ lần đầu gặp mặt.- Giáo viên phải biết lắng nghe ý kiến của học sinh dù ý kiến đó là đúng hay sai cũng không được cắt ngang, hay tỏ thái độ không hài lòng, để học sinh sợ hãi không dám đối thoại, không bày tỏ hết nguyện vọng của mình.- Không được xúc phạm đến danh dự, phẩm giá,... của học sinh- Biết khích lệ những ưu điểm của học sinh.c. Có thiện chí trong giao tiêp- Phải luôn nghĩ tốt, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho người mình giao tiếp.- Luôn tin tưởng ở đối tượng giao tiếp.- Luôn động viên, khích lệ tinh thần các em- Không vì quyền lợi của bản thân mà gây thiệt hại, xúc phạm đến danh dự, nhân cách học sinh; Không nên ghen tỵ với những thành tích của người khác; Không nên cười chê, chế giễu những thất bại của đối tượng giao tiếp.d. Đồng cảm trong giao tiêp- Chủ thể giao tiếp phải biết đặt vị trí của mình vào vị trí đối tượng giao tiếp để ứng xử phủ hợp với nhu cầu, mong muốn của đối tượng giao tiếp. - Biết xác điịnh đúng thời gian và không gian giao tiếp; - Khi giao tiếp không gây sự căng thẳng trong tâm trí đối tượng.- Sau mỗi lần giao tiếp phải tạo được niềm vui mới, khát vọng muốn được tiếp xúc với giáo viên.5.2. Kỹ năng giao tiêp sư phạma. Nhóm kỹ năng định hướng giao tiêpNhóm kỹ năng này được biểu hiện ở khả năng dựa vào sự biểu lộ bên ngoài như sắc thái biểu cảm ngữ điệu, thanh điệu của lời nói, nội dung của cử chỉ, điệu bộ, động tác…mà phán đoán chính xác những trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể và đối tượng giao tiếp. nhóm kỹ năng này bao gồm:* Kỹ năng phán đoán dựa trên nét măt, hành vi, cử chỉ, lời nóiNhờ tri giác nhạy bén tinh tế các trạng thái tâm lý qua nét mặt, hành vi, cử chỉ,, ngữ điệu, âm điệu lời nói mà chủ thể giao tiếp phát hiện chính xác và đầy đủ thái độ của đối tượng.- Xúc động giọng nói hổn hển, lời nói ngắt quãng.- Khi vui vẻ, tiếng nói trong trẻo, nhịp nói nhanh.- Khi buồn, giọng nói trầm, nhịp chậm.- Khi ra lệnh, giọng cương quyết, sắc gọn.- Khi sợ hãi, mặt tái nhợt, hành động gò bó.- Khi xấu hổ mặt đỏ, hành động bối rối.- Khi tức giận mặt đỏ, tay nắm chặt.* Kỹ năng chuyển từ sự tri giác bên ngoài vào nhận biêt bản chất bên trong của nhân cáchSự biểu lộ trạng thái tâm lý của con người thông qua ngôn ngữ, hành vi, cử chỉ, điệu bộ rất phức tạp. Cùng một trạng thái tâm lý đôi khi biểu lộ ra bên ngoài bằng những hành vi,

Page 44: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

cử chỉ, điệu bộ rất khác nhau. Ngược lại cùng một hành vi, cử chỉ, điệu bộ nhưng lại là sự biểu hiện của nhiều tâm trạng khác nhau.* Kỹ năng định hướng trước khi tiêp xúc và định hướng trong khi tiêp xúc với học sinh+ Định hướng trước khi giao tiếp (phác thảo chân dung đối tượng giao tiếp)là thói quen cần thiết trước khi tiếp xúc với bất kỳ đối tượng giao tiếp nào.- Khi tiếp xúc với bất kỳ em học sinh nào, giáo viên cũng cần có những thông tin cần thiết về học sinh đó: Tên, học lớp nào, tình hình học tập, đạo đức, em có nhu cầu hay vấn đề gì, bố mẹ em làm gì, sinh sống bằng cách nào, hoàn cảnh gia đình ra sao…Đối với tập thể học sinh hay phụ huynh học sinh cũng cần có các thông tin như vậy.- Việc phác thảo chân dung tâm lý càng đúng thì việc giao tiếp càng đạt kết quả. Nó giúp cho giáo viên có những phương án ứng xử phù hợp.+ Đinh hướng trong quá trình giao tiếp biểu hiện ra bên ngoài bằng phản ứng, hành vi, cử chỉ, cách nối năng sao cho phù hợp với những thay đổi liên tục về thái độ, hành vi, cử chỉ, nội dung ngôn ngữ mà học sinh phản ứng trong quá trình giao tiếp.Kỹ năng định hướng giao tiếp rất quan trọng, nó quyết định hành vi và thái độ của giáo viên khi tiếp xúc với học sinh. Khi tiếp xúc với học sinh, giáo viên phải biết được mình sẽ nói gì với học sinh, và phải đoán trước được học sinh sẽ trả lời mình như thế nào thì việc giao tiếp mới đạt kết qủa tốt được.b. Nhóm kỹ năng định vị Kỹ năng định vị thể hiện:- Khả năng xây dựng mô hình nhân cách học sinh gần với hiện thực, tương đối ổn định và giáo viên có hành vi ứng xử phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, đặc điểm tâm lý của học sinh.- Khả năng biết xác định vị trí trong giao tiếp, biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tượng để có thể thông cảm, chia sẻ tâm tư, tình cảm; biết tạo ra điều kiện để giải toả rào cản tâm lý, giúp đối tượng chủ động và thoải mái giao tiếp với mình (đồng cảm). - Khả năng xác định đúng không gian và thời gian giao tiếp. Biết chọn địa điểm, thời gian bắt đấu, điểm dừng, tiếp tục, kết thúc quá trình giao tiếp có ý nghĩa quan trọng tới kết quả giao tiếp.c. Nhóm kỹ năng điều chỉnh, điều khiển quá trình giao tiêp Nhóm kỹ năng này thể hiện khả năng làm chủ nhận thức, thái độ, hành vi, phản ứng của mình; biết đọc những vận động trên nét mặt, điệu bộ, cử chỉ, dáng đi, cử động toàn thân, tư thế của học sinh; biết “nhìn thấy” và “nghe thấy” các loại ngôn ngữ biểu cảm, ngôn ngữ nói của học sinh để xác định đúng nội dung và nhu cầu của các em.Nhóm kỹ năng này bao gồm các kỹ năng sau:+ Kỹ năng quan sát bằng mắt: Khả năng phát hiện bằng mắt những thay đổi về cử chỉ, điệu bộ, màu sắc trên nét mặt, đặc biệt là vận động của đôi mắt và các cơ mặt cũng như tư thế toàn thân đối tượng giao tiếp để nhận thấy sự thay đổi của cá nhân đối tượng giao tiếp.+ Kỹ năng nghe: Biết tập trung chú ý, biết hướng hoạt động của giác quan và ý thức của chủ thể giao tiếp vào việc lắng nghe đối tượng giao tiếp nói gì, để có đủ thông tin.+ Kỹ năng xử lý thông tin.+ Kỹ năng điều chỉnh, điều khiển: - Biết điều chỉnh, điều khiển bản thân: là có cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nụ cười phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, nội dung, nhiệm vụ, mục đích giao tiếp.

Page 45: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- Điều khiển đối tương giao tiếp là hiểu được những đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh sống, nhu cầu, ước muốn của đổi tượng giao tiếp tại thời điểm giao tiếp, đồng thời biết sử dụng các phương tiện giao tiếp hợp lý để khích lệ, động viên, răn đe…họ theo mục đích giáo dục. d. Nhóm kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiêp* Phương tiện ngôn ngữ:+ Ngôn ngữ độc thoại: giáo viên phải có kỹ năng làm chủ ngôn ngữ, thể hiện qua:- Cách diễn đạt.- Ngữ điệu.- Giọng nói.- Cách dùng từ.- Sự nắm vững nội dung bài giảng một cách sâu sắc.- Biết cách thu hút sự chú ý, tình cảm, hoạt động trí tuệ của học sinh.+ Ngôn ngữ đối thoại:- Nội dung của lời nói tác động vào ý thức.- Ngữ điệu của lời nói tác động mạnh vào tình cảm của con người.Vì vậy cùng ý và nghĩa như nhau, người thầy có kinh ngiệm bao giờ cũng biết lựa chọn cách diễn đạt cho phù hợp với từng học sinh, từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.+ Ngôn ngữ viết:* Kỹ năng sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, nụ cười, ánh mắt...5.3. Quy trình xử lý tình huống sư phạma. Xác định vấn đề

Nhà sư phạm phải xác định được mâu thuẫn chứa đựng trong tình huống sư phạm, ý thức được phải giải quyết vấn đề gì trong tình huống đó và hướng giải quyết như thế nào.b. Thu thập thông tin

Xem xét các thông tin và dữ liệu có sẵn, thu thập thêm thông tin mới; sắp xếp, phân tích xử lý dữ liệu thu được.c. Nêu các giả thiêt

Đây là bước đề ra những giả thiết trên cơ sở vấn đề cần giải quyết đã được ý thức rõ ràng và biểu đạt bằng ngôn ngữ. Ở bước này, óc tưởng tượng sư phạm và khả năng linh hoạt của trí tuệ được phát huy, nhà sư phạm có thể hình dung ra tất cả các cách giải quyết có thể có, kể cả các cách giải quyết được coi là thiếu tính sư phạm. Trong khi hình dung các cách giải quyết đó cách giải quyết hợp lý nhất cùng với các lý do bảo vệ cho cách xử lý này đã lộ ra.d. Lựa chọn giải pháp

Tìm kiếm các mối quan hệ có liên quan trong tình huống; tìm điểm giống và khác nhau giữa các giải pháp và lựa chọn giải pháp tốt nhất.e. Đánh giá kêt quả

Dựa trên lập luận đã trình bày ở trên để đề ra những bài học kinh nghiệm bằng các quy tắc, các nguyên tắc giáo dục liên tiếp, nêu lên những nguyên tắc giải quyết khái quát nhất, áp dụng giải quyết các tình huống sư phạm tương tự.

Page 46: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

TÀI LIỆU THAM KHẢO THÊM+ Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ GD-ĐT ban

hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.

+ Các tài liệu về lý luận dạy học, lý luận giáo dục.+ Các tài liệu tâm lý học lứa tuổi học sinh trung học cơ sở+ Các tài liệu về dạy học tích hợp, phương pháp dạy học tích cực trong giáo giáo dục

phổ thông.+ Các tài liệu về giao tiếp sư phạm.

III. MÔN TIẾNG ANH TRÌNH ĐỘ APHẦN 1: TỪ VỰNG Các chủ đề

1. Gia đình và bạn bè2. Hoạt động hàng ngày3. Thực phẩm4. Sức khỏe5. Thể thao6. Giải trí7. Giáo dục8. Công việc 9. Thời trang10. Nhà cửa

EXERCISEChoose the best answer

1. Bring me a cup of _____and dessert please.A. tea B. soup C. pork D. butter

2. We practise this sport in winter, and we need some snow: _____A. bowling B. skiing C. swimming D. dancing

3. My cousin likes to _____ boxing to keep fit.A. play B. do C. go D. make

4. My father's brother is my _____.A. aunt B. nephew C. son D. uncle

5. _____ prepares food in a restaurant.A. housewife B. chef C. waiter D. nurse

6. Luccas is 8 years old, He usually _____ at 10 p.m.A. wakes up B. goes to bed C. eats D. plays soccer

7. Jack will go to a _____ museum to see an exhibition on local history.A. museum B. theatre C. casino D. zoo

8. Mathew _____lunch at 2 o'clock.A. takes B. haves C. has D. gets

9. Why don’t you _____ some kind of exercise – you’d probably quite like it.A. put on B. take C. take up D. play

10. Your mother's mother is your _____.

Page 47: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

A. daughter B. grandmother C. niece D. cousin11. He runs every day to keep _____.

A. fat B. fit C. cool D. upset12. In winter I wear a _____on my head.

A. scarf B. trousers C. blouse D. hat13. Do you have a medicine for a dry _____?

A. cough B. cold C. headache D. skin14. Put your dirty cup and plate in the _____, please.

A. bed B. sink D. table D. armchair15. Rachel always_____ her hair before going to school.

A. takes B. cleans C. brushes D. looks16. His illness was caused by _____.

A. overwork B. health C. fitness D. vegetables17. Dad’s on the roof trying to repair the _____.

A. fence B. mirror D. chimney D. bookcase18. Thomas usually _____ horse riding on Saturday mornings.

A. plays B. does C. goes D. makes19. A(n) _____ works at home and takes care of the family.

A. dentist B. housewife C. secretary D. engineer20. This attic has a very low _____. Mind your head!

A. floor B. wall C. hall D. ceiling21. A _____ catches people who break the law.

A. sailor B. painter C. policeman D. lawyer22. It's fun to _____ ping pong. It's also called table tennis.

A. play B. do C. go D. make23. My wife likes to wear earrings, bracelets and rings. She really likes _____.

A. jewelry B. buttons C. clothes D. suit24. Most people I know go to a _____, a club or a bar to have fun.

A. circus B. concert C. pub D. cinema25. _____football is an example of a team sport where you play with several people.

A. golf B. fencing C. sailing D. football

PHẦN 2: NGỮ PHÁPA. CÁC LOẠI TỪ

1. DANH TỪ1. Danh từ đếm được:

+ dùng được với số đếm+ có 2 hình thái: số ít và số nhiều + dùng được với a/an hay the

Vd: a flower, three flowers2. Danh từ không đếm được:

+ không dùng được với số đếm+ không có hình thái số ít, số nhiều+ không dùng được với a/an+ có thể dùng được với the

Page 48: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Vd: coffeeEXERCISEWrite C for countable and U for uncountable nouns. For countable nouns, write the plural form of each noun.

1. pencil ___________ 11. church ___________2. meat ___________ 12. sugar ___________3. tomato ___________ 13. man ___________4. bus ___________ 14. chair ___________5. foot ___________ 15. baby ___________6. rice ___________ 16. bread ___________7. wine ___________ 17. tooth ___________8. child ___________ 18. monkey ___________9. knife ___________ 19. cheese ___________10. honey ___________ 20. grape ___________

2. MẠO TỪ1. Mạo từ không xác định a/an

+ đứng trước một danh từ số ít đếm được+ nghĩa là “một”+ dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước + a đứng trước danh từ bắt đầu bằng phụ âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết)+ an đứng trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết)

Vd: a boy, a university an apple, an hour

2. Mạo từ xác định theĐứng trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí

hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết, những cái duy nhất

Vd: the earth I live in a house. The house is very nice.

EXERCISEPut a, an, the or X (no article) in each gap.

1. Is football _______ popular sport in _______ world? 2. I don't like _______ dogs, but I like my brother's dog.3. I'd like _______ glass of orange juice please. 4. A: Can you give me _______ envelope, please?

B: Certainly. Oh! Where’s _______ envelope?5. Where's _______ USB drive I lent you last week?6. Los Angeles has _______ ideal climate.7. I haven't seen him in _______ five years.8. Is your mother working in _______ old office building?

Page 49: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

9. What do you usually have for _______ breakfast?10. Look at _______ woman over there! She is _______ famous actress.

3. Đ I TẠ ỪĐại từ nhân

xưng làm chủ ngữ

Đại từ nhân xưng làm tân

ngữ

Tính từ sở hữu

Đại từ sở hữu

Đại từ phản thân

I me my mine myselfwe us our ours ourselvesyou you your yours yourself /yourselvesthey them their theirs themselveshe him his his himselfshe her her hers herselfit it its its itself

Vd: He is a student. I don’t like him. This is his pen. Your book is new, but mine is old. He looked at himself in the mirror.

EXERCISEChoose the best answer:

1. She's not his friend, she's_______.A. I B. my C. mine D. me

2. His neighborhood is safe, while _______neighborhood isn't.A. they B. them C. their D. theirs

3. The books are heavy. ______ can't carry them.A. She B. Her C. Herself D. Hers

4. Every morning I wash my face and clean my teeth by _____.A. I B. mine C. my D. myself

5. I talked to _______ grandmother for three hours last night.A. he B. him C. his D. himself

6. A: Where are my sunglasses? B: Here _____ are.A. them B. they C. their D. theirs

7. I send ______ a letter every month.A. her B. she C. herself D. hers

8. George cooks fish for ______ every day.A. they B. them C. their D. theirs

9. Jane is a baby. She is too small to eat by _____.A. himself B. herself C. myself D. yourself

10. The teacher explains things to _____ very well.A. we B. us C. our D. ourselves

4. TÍNH TỪ+ dùng để chỉ tính chất, màu sắc, trạng thái..

Page 50: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

+ dùng để mô tả tính chất hay cung cấp thêm thông tin cho danh từ+ đứng sau động từ TO BE

Vd: Jane is beautiful. + đứng sau một số động từ như: become, get, seem, look, appear, sound, smell, taste, feel, remain, keep, make

Vd: You look tired.+ đứng trước danh từ

Vd: Jack is an intelligent student.

5. TRẠNG TỪ+ là một thành phần bổ sung ý nghĩa cho động từ hoặc cả câu+ đứng sau động từ thường

Vd: She dances beautifully.+ đứng trước tính từ

Vd: She is extremely rich.+ đứng trước trạng từ khác

Vd: He fulfilled the work completely well.+ đứng đầu câu, bổ nghĩa cho cả câu

Vd: Traditionally, people eat sticky rice cakes at Tet.

EXERCISEWrite down the correct form of the word in brackets (adjective or adverb).

1. Sue is a _____________ girl. She climbed up the ladder _____________. (careful)

2. The bus driver was _____________ injured. (serious)3. They learn English _____________. They think English is an ____________

language. (easy)4. Our basketball team played _____________ last Friday. (bad)5. Max is a _____________ singer. He sings _____________. (good) 6. Be _____________ with this glass of milk. It's hot. (careful)7. Robin looks _____________. What's the matter with him? (sad)8. Don't speak so_____________. I can't understand you. (fast)9. I find this novel very _____________. It was _____________ written.

(interesting)10. Credit cards are _____________ accepted nowadays. (wide)

6. ĐỘNG TỪ+ dùng để mô tả một hành động, vận động, hoạt động của một người, một vật, hoặc sự vật nào đó nào đó+ đứng sau chủ ngữ

Vd: She watched TV last night.+ đứng sau trạng từ chỉ tần suất nếu là động từ thường

Vd: He never plays badminton on Sunday.+ đứng trước trạng từ chỉ tần suất nếu là động từ TO BE

Vd: It is usually cold in winter.

Page 51: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

V-ing và to-infV-ing To-inf

1. Dùng như danh từ Vd: Dancing is his hobby.

1. Dùng chỉ mục đíchVd: I have some letters to write.

2. Sau 1 số động từ: enjoy, avoid, admit, mind, finish, suggest, postpone, deny, keep, imagine, delay consider …

Vd: I enjoy playing football with my friends.

2. Sau 1 số động từ: agree, appear, decide, hope, promise, refuse, plan, expect…

Vd: Did you agree to meet him yesterday?

3. Sau giới từVd: I’m not very good at learning mathematics.

3. Sau 1 số tính từ: happy, sorry, glad, proud…

Vd: I’m happy to receive your letter.

EXERCISEComplete the sentences with the correct form of the verb in brackets.

1. She doesn't mind (help) ___________ us with the party. 2. I hope (become) ___________ an excellent lawyer one day. 3. It isn’t safe for children (play) ___________ on ladders. 4. After (walk) ___________ for a while, we could sit in a terrace and have a snack. 5. She suggested (have) ___________ dinner at her house. 6. I would like (come) ___________ to the party with you. 7. Thanks for (talk) ___________ to James. He really needs his friends now. 8. I enjoyed the play. The (act) ___________ was very good. 9. It’s quite healthy (drink) ___________ coconut juice. 10. There is no point in (have) ___________ a car if you never use it.

7. GIỚI TỪ+ là từ loại chỉ sự liên quan giữa các từ loại trong cụm từ, trong câu+ thường đi sau giới từ là tân ngữ, V- ing, cụm danh từ ...

Một số giới từ thường gặp Giới từ chỉ thời gian:

At : vào lúc ( thường đi với giờ )Vd: at three o’clock

On : vào ( thường đi với ngày )Vd: on Tuesday

In : vào ( thường đi với tháng, năm, mùa, thế kỷ )Vd: in July

Before: trước After : sau During : ( trong khoảng) ( đi với danh từ chỉ thời gian )

Giới từ chỉ nơi chốn: At : tại ( dùng cho nơi chốn nhỏ như trường học, sân bay...) In : trong (chỉ ở bên trong ) , ở (nơi chốn lớn thành phố, tỉnh, quốc gia,

châu lục...) On : ở trên nhưng chỉ tiếp xúc bề mặt.

Vd: on the table

Page 52: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Above: ở trên nhưng không tiếp xúcVd: The ceiling fans are above the pupils.

EXERCISEFill in the correct prepositions ( on, in, at, for, since, across, above )

1. My brother's birthday is ________ the 5th of November.2. My birthday is ________ May.3. My friend has been living in Canada ________ two years.4. We are going to see my parents ________ the weekend.5. There is a bridge ________ the river.6. Santa is sitting ________ a chair.7. In 1666, a great fire broke out ________ London.8. I don't like walking alone in the streets ________ night.9. I have been waiting for you ________ seven o'clock.10. What are you doing ________ the afternoon?11. We are going ________ holiday next week.12. ________ my wall, there are many picture postcards.13. Who is the person ________ this picture?14. Munich lies 530 meters ________ sea level.15. Santa's big bag is lying ________ the floor.

VIII. LIÊN TỪLà từ dùng để nối hai phần, hai mệnh đề trong một câu.

Một số liên từ thường gặp Liên từ đẳng lập: and, but, for, or, nor, yet, so

Vd: We have to study hard, or we will fail the exam. Liên từ phụ thuộc:

Diễn tả thời gian: while, when, since, before, after, as soon as…Vd: While his wife was talking on the phone, Martin was cooking dinner.

Diễn tả lý do: since, because, asVd: Because it rained heavily, we didn’t play football.

EXERCISEChoose the best answer.

1. _____ she was very tired, she helped her brother with his homework.A. Because B. whether C. Although D. so

2. It’s raining hard, _____ we can’t go to the beach.A. or B. but C. so D. though

3. Nam was absent from class yesterday _____ he felt sick.A. so B. because C. although D. but

4. Tom has a computer, _____ he doesn’t use it.A. or B. as C. because D. but

5. I want a new TV _____ the one I have now is broken.A. and B. but C. so D. because

6. _____ he finished his homework he played his guitar and sang.A. although B. after C. so that D. unless

Page 53: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

7. Don't forget to check the electricity and gas _____ you leave for your cruise holiday.A. after B. although C. unless D. before

8. Last week Jack bought shirts, _____ this week he bought shoes.A. but B. and C. as soon as D. so

9. I have loved reading books _____ I first went to the library.A. when B. since C. because D. so

10. I can't use my cell phone _____ I am learning.A. although B. after C. or D. while

B. CÁC THÌ 1. HIỆN TẠI ĐƠN VÀ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN

1. Công thứcHiện tại đơn Hiện tại tiếp diễn

Khẳng định

S + is/am/are + Adj/ Noun.Vd: She is beautiful. You are students.S + V/-s/-es + C.Vd: Jack and Mary go to school every day. He plays tennis on Sunday.

S + is/am/are + V-ing + C.Vd: They are watching TV.

Phủ định

S + is/am/are + not+ Adj/ Noun.Vd: She is not beautiful. You are not students.S + do/does + not + V (inf) + C.Vd: Jack and Mary don’t go to school every day. He does not play tennis on Sunday.

S + is/am/are + V-ing + C.Vd: They are not watching TV.

Nghi vấn

Is/Am/Are + S + Adj/ Noun?Vd: Is she beautiful? Are you students?Do/Does + S + V (inf) + C?Vd: Do Jack and Mary go to school every day? Does he play tennis on Sunday?

Is/Am/Are + V-ing + C?Vd: Are they watching TV?

2. Cách dùng:Hiện tại đơn Hiện tại tiếp diễn

1.  Diễn tả một thói quen Vd: My mother always gets up early

1. Diễn tả một hành động đang xảy ra tại thời điểm nóiVd: A: What are you watching? B: I am watching Titanic.

2. Diễn tả 1 sự thật hiển nhiên 2. Diễn tả một hành động đang xảy ra quanh

Page 54: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Hiện tại đơn Hiện tại tiếp diễnVd: The earth moves around the sun. thời điểm hiện tại

Vd: (At a party) A: Hi Jack. How are you? B: Fine. Thank you. And you? A: I’m fine. Where are you working? B: I’m working in ABC shop.

3. Diễn tả lịch trình của tàu, xe, máy bay…

Vd: The train leaves at 8 a.m. tomorrow.

3. Diễn tả một hành động đã được lên kế hoạch sẽ thực hiện trong tương laiVd: My sister is getting married next month.

3. Dấu hiệu nhận biết:Hiện tại đơn Hiện tại tiếp diễn

every (day, month...)always / often / normally / usually /

sometimes / seldom / rarely / never

now / right now / at this (the) momentcurrently Listen! Look!

4. Chú ý: Một số động từ không có dạng V-ing- sở hữu: belong, have…- trạng thái: be, remain…- tri giác: hear, smell, see,…- nhận thức: understand, know, think, realize, remember… - cảm xúc: like, love, hate, dislike, want, wish…Vd: They have 3 houses now.

EXERCISESPut the verbs in the brackets in the simple present or the present continuous tense:

1. "Slow down! You _____________________ (drive) very fast." 2. "Please be quiet! I _____________________ (study) for an exam for

tomorrow." 3. How much _____________________ (you/smoke) every day? 4. We _____________________ (have) a great time on holiday here in Brazil

at present. 5. We can't play tennis - it _____________________ (rain). 6. We usually _____________________ (go) to the beach on holiday. 7. “Can you see John?” – “He _____________________(sit) over there next to

the window.”8. "What _____________________ (you/do)?" "I'm a receptionist. I work in an

office."9. My teacher _____________________ (have) long hair.

Page 55: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

10. Look! The man _____________________ (climb) up the tree.2. HIỆN TẠI HOÀN THÀNH

1. Công thứca. Khẳng định:

S + have/has + V3/-edVd: He has worked in this company for 4 years.

b. Phủ địnhS+ have/has + not + V3/-ed

Vd: He has not worked in this company for 4 years.c. Nghi vấn

Have/Has + S + V3/-ed…?Vd: Has he worked in this company for 4 years?

2. Cách dùnga. Diễn tả 1 hành động xảy ra trong quá khứ, kéo dài đến hiện tại và có thể

xảy ra trong tương lai, nhấn mạnh đến kết quả Vd: I have read this book three times.

b. Diễn tả 1 hành động đã xảy ra nhưng không rõ thời gianVd: He has won the race.

3. Dấu hiệu nhận biếta. ever / never / just / already / recentlyb. since / forc. twice / several times

EXERCISESWrite sentences in present perfect simple:

1. Bob/ visit / his grandma______________________________________________________________

2. Tim and Tom / wash / their car______________________________________________________________

3. My parents / be / to a restaurant______________________________________________________________

4. Lucy / not / do / her homework______________________________________________________________

5. We / not / find / the book yet______________________________________________________________

6. She / not / see / The Lord of the Rings______________________________________________________________

7. Mary / not / leave / her phone in a taxi______________________________________________________________

8. She / be / late for the meeting? – No______________________________________________________________

9. You / meet / her family yet? – Yes______________________________________________________________

10. They / work / in this company for 15 years? – No______________________________________________________________

Page 56: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

11. How long / she / live / in London? – 10 years______________________________________________________________

12. How much coffee / you / drink / today? – 5 cups of coffee______________________________________________________________

13. What / you / do / these days? – take care of my sick daughter______________________________________________________________

14. Where / your parents / go? – go to London______________________________________________________________

15. Why / it / rain / so much in this winter? – because there / be / changes in climate______________________________________________________________

3. QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN3.1. Công thức

Quá khứ đơn Quá khứ tiếp diễnKhẳng định

S + was/were + Adj/ Noun.Vd: She was beautiful. You were students.

S + V2/-ed + C.Vd: Jack and Mary went to school yesterday. He played tennis last week.

S + was/were + V-ing + C.Vd: They were watching TV.

Phủ định

S + was/were + not+ Adj/ Noun.Vd: She was not not beautiful. You were not students.

S + did + not + V (inf) + C.Vd: Jack and Mary didn’t go to school yesterday. He did not play tennis last week.

S + was/were + V-ing + C.Vd: They were not watching TV.

Nghi vấn

Was/Were + S + Adj/ Noun?Vd: Was she beautiful? Were you students?

Did + S + V (inf) + C?Vd: Did Jack and Mary go to school yesterday? Does he play tennis last week?

Was/Were + V-ing + C?Vd: Were they watching TV?

3.2. Cách dùng:Quá khứ đơn Quá khứ tiếp diễn

1.  Diễn tả 1 hành động đã diễn ra và kết thúc trong quá khứ, không liên quan đến hiện tại.

1. Diễn tả 1 hành động đang xảy ra trong quá khứ tại thời điểm xác định:Vd: He was watching TV at 9 p.m. yesterday.

Page 57: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Vd: He played football with his friends yesterday.

2. Diễn tả 1 hành động lặp đi lặp lại trong quá khứ:Vd: They went to France every year until 1995.

2. Diễn tả 1 hành động đang xảy ra trong quá khứ thì có 1 hành động khác xen vào:Vd: When I came yesterday, he was sleeping.3. Diễn tả 2 hành động đang diễn ra song song trong quá khứ: Vd: Last night I was doing my homework while my brother was playing games.

3.3. Dấu hiệu nhận biết:Quá khứ đơn Quá khứ tiếp diễn

- last (week, month, year …)- yesterday, ago- in + thời điểm trong quá khứ (in 1998)

- at this (that) time + thời điểm trong quá khứ (at this time yesterday)- at + thời điểm trong quá khứ (at 3 p.m last Thursday)

EXERCISEFill in the correct form of the verb in Past Continuous or Past Simple.

1. What ______________ (the manager / do) at 7:00 pm yesterday? 2. Tina and Shelly ______________ (walk) to the hotel when it ____________

(start) to rain. 3. When Donny _______________ (enter) the room, everyone _____________

(talk).4. I _____________ (work) in the sales department when I first ____________

(meet) Sofie. 5. My brother ______________ (use) the computer while I ________________

(pack) for my trip.6. ______________ (you / pay) attention when the teacher ________________ (call)

your name? 7. We ______________ (watch) TV when the lighting ____________________

(strike).8. ______________ (the client / walk out) while Troy ____________________

(present) the proposal? (walk / present)9. This morning, while I ___________________ (eat) breakfast, someone

__________________ (knock) on the door. 10. _____________________ (you / write) the report when the electricity

___________________ (go off)?

4. QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH4.1. Công thức:

a. Khẳng định:S + had + V-ed / V3

b. Phủ định: S + had + not + V-ed / V3

Page 58: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

c. Nghi vấn:Had + S + V-ed / V3?

4.2. Cách dùng:Diễn tả 1 hành động xảy ra trước một hảnh động khác trong quá khứ, hoặc trước 1 thời điểm trong quá khứ:

Vd: Before you came here, I had met her.By 11 p.m yesterday, I had done all my homework.

4.3. Các dấu hiêu nhận biết:a. After + S + quá khứ hoàn thành, S + quá khứ đơnb. Before + S + quá khứ đơn, S + quá khứ hoàn thànhc. By + thời điểm trong quá khứ

EXERCISEFill in the correct form of the verb in Past Perfect.

1. She told me she _____________________ (study) a lot before the exam.2. The lights went off because we _____________________ (not / pay) the

electricity bill.3. They _____________________ (not /eat), so we went to the restaurant.4. Why _____________________ (he / forget) about the meeting?5. _____________________ (it / be) cold all week?6. When we _____________________ (finish) dinner, we went out.7. She said that she _____________________ (not / visit) the UK before.8. Jack _____________________ (know) about it for a while.9. _____________________ (Jenny / speak) to the CEO before the meeting?10. I _____________________ (not / eat) at that restaurant before today.

5. TƯƠNG LAI ĐƠN VÀ TƯƠNG LAI TIẾP DIỄN5.1. Công thức

Tương lai đơn Tương lai tiếp diễnKhẳng định S + will/shall + V (inf) S + will/shall + be + V-ing Phủ định S + will/shall + not + V (inf) S + will/shall + not + be + V-ingNghi vấn Will / Shall + S + V (inf) ? Will/Shall + S + be + V-ing?

5.2. Cách dùng:Tương lai đơn Tương lai tiếp diễn

1.  Diễn tả 1 hành động sẽ xảy ra trong tương lai:

Vd: I shall be rich one day. Tomorrow it will be sunny.

Diễn tả 1 hành động đang diễn ra tại 1 thời điểm xác định trong tương lai

Vd: This time next week we shall be sitting at the beach.

2. Diễn tả 1 lời hứa:Vd: I won’t tell anyone about your

secret.

5.3. Dấu hiệu nhận biết:Tương lai đơn Tương lai tiếp diễn

- tomorrow - at + thời gian + tomorrow / next week

Page 59: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- next (week, month, year…)- in + thời điểm trong tương lai

(month, year …) (at 5 p.m tomorrow / at 5 p.m next week)- at present (this time/this moment …) + next + thời gian

EXERCISEPut the verbs in the future simple or future continuous tense

1. Jane _____________________ (travel) around the world.2. My neighbours _____________________ (have) a barbecue party at 6 p.m.

tomorrow.3. Remember, tomorrow at noon Jack  _____________________ (sit) an

examination.4. Why _____________________ (everybody / adore) you?5. We _____________________ (return) as soon as possible.6. _____________________ (it / be) very hot this summer?7. This time next week, _____________________ (you / work)?8. She _____________________ (not / help) you with your homework.9. There is a great show on TV tomorrow between 5-7 p.m. Don't disturb me,

I _____________________ (watch) it then.10. Who _____________________ (she / meet) at 8 o’clock tomorrow?

6. TƯƠNG LAI GẦN: BE GOING TO6.1. Công thức:

a. Khẳng định:S + am/is/are + going to + V

b. Phủ định: S + am/is/are + not + going to + V

c. Nghi vấn:Am/Is/Are + S + going to + V?

6.2. Cách dùng:a. Diễn tả 1 hành động được sắp xếp trước:

Vd: Jack is learning to drive. He is going to be a driver.b. Diễn tả 1 sự việc sắp xảy ra dựa trên tình huống hiện tại:

Vd: Look at the black clouds. It is going to rain.

C. SỰ HÒA HỢP GIỮA CHỦ NGỮ VÀ ĐỘNG TỪĐộng từ phải phù hợp với chủ ngữ. Chủ ngữ số ít thì động từ số ít, chủ ngữ số nhiều

thì động từ số nhiềuVd: My friend is/was/has/does… My friends are/were/have/do… Chú ý:

1. Khi chủ ngữ và động từ bị chia tách thì động từ vẫn phải phù hợp với chủ ngữVd: The teacher, along with his students, wants to play soccer. The institute that helps them is financially supported by the government.2. Khi chủ ngữ là từ chỉ thời gian, khoảng cách, giá cả, trọng lượng… thì động từ số ít

Page 60: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Vd: Ten dollars is too much for a drink. Twenty miles is too long a way to walk in a day.3. Chủ ngữ là một cụm từ bắt đầu bằng 1 phân số thì động từ phụ thuộc vào danh từ đi

theo sau “of”Vd: Two-thirds of the land has been sold. Two-thirds of them are students.4. Khi chủ ngữ bắt đầu bằng either A or B, neither A nor B, not only A but also B thì

động từ phụ thuộc vào B.Vd: Either he or his pupils are going to help us. Not only they but also John wants to help us.5. Khi chủ ngữ là 1 danh từ riêng hoặc 1 ngành học, căn bệnh tận cùng bằng s thì

động từ là số ít.Vd: The United States has a population of over 265 million people. Mathematics is my favorite subject.6. Khi chủ ngữ có từ every, each, more than one, many a… thì động từ số ít.Vd: More than one person has applied for that position. Every girl and boy was upset because of the outcome.7. Khi chủ ngữ có từ many of, a number of, a couple of, a group of, a few, several,

both… thì động từ số nhiều.Vd: A number of my friends are from China.

EXERCISEUse the correct form of the verbs in brackets to complete the sentences.

1. Everyone at the supermarket (be) ________ looking for the missing girl. 2. Physics (not interest) ________ me at all. 3. Either my uncle or my grandparents (be) ________ going to buy me a laptop.4. Fifty miles (be) a long distance. 5. It's not the teachers but the director of the school who (decide) ________ on the

course schedule. 6. The books borrowed from the library (be) ________ on my desk. 7. Each of the pictures (have) ________ a star's autograph on it. 8. My mom or dad (be) ________coming to the play. 9. The Philippines (want) ________ to get a larger share of the European market. 10. The mayor as well as his brothers (be) ________ going to prison.

D. SO SÁNHI. SO SÁNH B NGẰ

noun S + V + as + adj/adv + as + pronoun S + be/auxiliary verb

Vd: The book is as good as the movie.Mary doesn’t write her lessons as (so) carefully as she did last year.

II. SO SÁNH HƠN1. Tính từ/phó từ ngắn (có 1 vần)

noun S + V + adj/adv +-er than + pronoun

Page 61: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

S + be/auxiliary verb

Vd: Today is hotter than yesterday.

2. Tính từ dài (2 vần trở lên) noun S + V + more + adj/ adv + than + pronoun S + be/auxiliary verb

Vd: Alice is more careful than her brother.III. SO SÁNH NHẤT

1. Tính từ ngắn S + be + the + adj/adv+-est + noun

Vd: This street is the longest in this city.2. Tính từ dài

S + be + the most + adj/adv + noun Vd: He is the most careless driver I’ve ever met.

EXERCISEChoose the best answer.

1. The blue car is ______ than the red car.A. more fast B. more faster C. faster D. fast

2. The Mona Lisa is one of the ______ paintings in this museum.A. more beautifuler B. most beautifulC. beautifuler D. most beauty

3. Some governments are ________ than others.A. most bad B. more worse C. more bad D. worse

4. Water is _______ than tequila.A. healthier B. more healthier C. most healthy D. healthiest

5. A desert is ________ than a jungle.A. more drier B. more driest C. drier D. more dry

6. I was ill yesterday but I am ________ today.A. better B. gooder C. weller D. best

7. Some students are more ________ than others.A. cleverer B. successful C. braver D. slower

8. This examination is ________ than the other examination.A. more easy B. difficult C. more difficult D. more easier

9. An elephant's brain is ________ a whale's brain.A. more big than B. bigger than C. the bigger than D. the biggest

10.I do not earn ________ as you do.A. more money B. more C. as much money D. as more money

E. CÂU ĐIỀU KIỆNI. LOẠI 1

1. Công thức:

Page 62: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

If + S + V (simple present), S + will/can/may + V (inf)2. Cách dùng:

Diễn tả sự việc có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương laiVd: If it is sunny, I will go fishing.

II. LOẠI 21. Công thức:

If + S + V (simple past), S + would/could/might + V (inf)* Be luôn dùng were dù chủ từ số ít hay số nhiều

2. Cách dùng:Diễn tả sự việc không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai – ước muốn ở hiện

tạiVd: If I were you, I would go abroad.

III. LOẠI 31. Công thức:

If + S + had + V3/-ed, S + would/could/might + have + V3/-ed2. Cách dùng:

Diễn tả sự việc không thể xảy ra ở quá khứ - ước muốn trong quá khứVd: If I had not been absent yesterday, I would have met him.

EXERCISEChoose the best answer.

1. If I had had enough money, I ________ that radio. A. bought B. would buy C. would have bought D. had bought

2. If it rains, you ________ wet. A. will get B. would get C. get D. had got

3. She would go to the Job Centre if she ________ a job. A. had wanted B. will want C. wanted D. wants

4. The dog ________ you if it hadn´t been tied up. A. would bite B. will bite C. would have bitten D. bites

5. It ________ easy to paint pictures if you knew how to.A. would be B. had been C. would have been D. be

6. If I come, I ________ you.A. saw B. would see C. will see D. sees

7. She ________ pleased if you came.A. would be B. would have been C. would has been D. was

8. If it ________ I would stay at home.A. rains B. rained C. has rained D. had rained

9. You will catch the train if you ________ earlier.A. left B. would leave C. leave D. leaves

10.If he ________ thirsty, he would have drunk some water.A. was B. had been C. would drink D. is

Page 63: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

F. CÁC CẤU TRÚC THƯỜNG GẶP1. so/such…that…

S + V + so + adj/adv + that + S + VVd: The food was so hot that we couldn’t eat it.

He drove so quickly that no one could catch him up.S + V + such + (a/an) + adj + noun + that + S + V

Vd: She is such a beautiful girl that everyone likes her.This is such difficult homework that it took me much time to finish it.

2. too…to…

S + V + too + adj/adv + (for somebody) + to + VVd: The food is too hot for us to eat.

He drove too quickly for anyone to catch him up.3. enough to

S + V + adj/adv + enough + (for somebody) + to + VVd: She is tall enough to reach the picture on the wall.

He runs fast enough to get the first prize.S + V + enough + noun + (for somebody) + to + V

Vd: I don’t have enough money to buy that car.4. because / because of

Because + S + V, S + VVd: Because the weather was bad, we cancelled our flight.

Because of + noun / noun phrase, S + VVd: Because of the bad weather, we cancelled our flight.

5. although / though / even though / despite / in spite of

Although / Though / Even though + S + V, S +VVd: Although it rained a lot, we enjoyed our holiday.

In spite of / Despite + noun / noun phrase, S + VVd: In spite of the rain, we enjoyed our holiday.

6. unless = if not

Unless + S + V, S + VVd: If you do not learn English every day, you will not gain high score in the exam.= Unless you learn English every day, you will not gain high score in the exam.

EXERCISEChoose the best answer.

1. You may have an accident soon _____ you are driving so carelessly.A. despite B. because C. because of D. unless

2. We can't swim because it is not _____ to swim.A. hot enough B. enough hot C. hot too D. too hot

3. That restaurant has _____ delicious food that you can't stop eating.A. such B. such a C. so D. enough

4. She could not eat anything at the meat restaurant _____she is a vegetarian.A. So B. because C. because of D. although

5. We couldn't find a taxi _____ we walked home.A. so B. because C. although D. such

6. This room is ______ to study. Please switch on the lights.

Page 64: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

A. enough dark B. dark enough C. too dark enough D. too dark 7. The children slept deeply _____ the noise.

A. in spite B. despiteC. although D. A and B are correct.

8. It was _____ last night that I couldn't sleep.A. such a hot B. so a hot C. such hot D. so hot

9. _____ they lower the price, I won’t buy that computer.A. If B. Because C. Unless D. So

10.They had _____ night that they couldn't sleep.A. so a bad B. such a bad C. too bad D. enough bad

11._____his illness, Benny went to school because he had an important exam.A. although B. despite C. because of D. unless

12._____we played well, we couldn't win the game.A. In spite of B. Because C. Although D. If

13._____ you practice your English, you can improve it quickly.A. In spite of B. Because of C. Unless D. If

14.You sing _____ to be a professional!A. good enough B. enough good C. enough well D. well enough

15.He got a punishment from school _____ being rude towards his friends and teachers.A. even though B. because C. despite D. because of

16.She went on working _____ she was tired.A. though B. despite C. although D. A and C are correct.

17.He’ll get lost _____ someone shows him the way.A. unless B. if C. because D. despite

18.There is _____ in the fridge for us to eat during the weekend.A. food enough B. too food C. enough food D. such

19.I can't let you go out with him _____ I know how kind he is.A. because of B. even though C. despite D. thought

20.Maria avoids eating chocolate and chips and she does sports _____ her weight.A. so B. if C. because of D. because

G. MỆNH ĐỀ QUAN HỆ+ Mệnh đề quan hệ hay còn gọi là mệnh đề tính từ, là một mệnh đề phụ được

dùng để bổ sung ý nghĩa cho một danh từ đứng trước nó.Vd: The man who lives next door is very handsome.

+ Mệnh đề quan hệ thường được bắt đầu bằng các đại từ quan hệ (who, whom, which, that, whose) hoặc trạng từ quan hệ (where, when, why)

Từ Cách dùng Ví dụ

who+ thay thế cho danh từ chỉ người, có chức năng chủ ngữ trong câu+ theo sau Who phải là một động từ.

The man who met me at the airport gave me the money.

Whom

+ thay thế cho danh từ chỉ người, có The woman whom you saw

Page 65: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Từ Cách dùng Ví dụchức năng tân ngữ trong câu+Theo sau Whom phải là một chủ ngữ

yesterday is my aunt.

Which

+ thay thế cho danh từ chỉ vật, có chức năng chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu+ theo sau Which có thể là động từ hoặc chủ ngữ

The pencil which is in your pocket belongs to me.The car which he bought is very expensive.

That

+ thay thế cho cả người lẫn vật, + có bất cứ chức năng nào + có thể thay thế cho cả who, whom, which

This is the book that I like best.I can see the girl and her dog that are running in the park.

Whose

+ thay thế cho một danh từ chỉ sự sở hữu của người hay vật+ theo sau Whose phải là một danh từ

That is the man whose wallet was stolen.

Where+ thay thế cho một danh từ chỉ nơi chốn+ theo sau Where là một mệnh đề

I went back to the village where I was born.

When+ thay thế cho danh từ chỉ thời gian. (time, day, year,..)+ theo sau When là một mệnh đề

I remember the day when I won the game.

Why+ thay thế cho danh từ chỉ lý do hay nguyên nhân+ theo sau Why là một mệnh đề

She didn’t tell me the reason why she left me.

EXERCISEChoose the best answer.

1. The man ______ was speaking to us was very tall.A. who B. which C. whose D. whom

2. The woman ______ bought the dress did not speak English.A. which B. who C. whose D. why

3. The people ______ flight was cancelled were upset. A. whose B. which C. whom D. that

4. Do you know anyone ______ speaks Japanese? A. which B. whom C. whose D. that

5. The guy ______ was very friendly. A. that I met B. which I met C. who met D. whose met

6. The man ______ car we bought was from Texas. A. which B. why C. where D. whose

7. I know a restaurant ______ the food is excellent.A. whose B. which C. where D. that

8. That's the cat ______ we saw yesterday. A. that B. which

C. whose D. A and B are correct.9. Can you see the man ______ is sitting at that table?

Page 66: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

A. whose B. who C. whom D. which10. Do you know the name of the artist ______ painted this portrait?

A. whose B. which C. that D. whom11.What's the name of that guy ______ party we went to last week?

A. that B. when C. which D. whose 12. Can you name the city ______ Barack Obama was born?

A. where B. whose C. which D. who13. Can you name the country ______ is well known for the tango dance?

A. where B. who C. whose D. which14. The summer ______ I graduated from university was long and hot.

A. where B. when C. whose D. which15. Do you know the reason ______ the shop is closed today?

A. where B. when C. why D. whichH. CÂU BỊ ĐỘNG

1. Cách dùng: Được sử dụng khi:+ muốn nhấn mạnh vào sự kiện chứ không phải vào tác nhân thực hiện sự kiện+ không biết tác nhân thực hiện hành động

2. Cấu trúc:be + p.p

Thì Thể Cấu trúc Ví dụ

Hiện tại đơnA S + V Elvis eats the chocolate.P S + am/is/are + p.p (+ by + O) The chocolate is eaten by

Elvis.

Hiện tại tiếp diễn

A S + am/is/are + V-ing Elvis is eating the chocolate.P S + am/is/are + being + p.p (+

by + O)The chocolate is being eaten by Elvis.

Hiện tại hoàn thành

A S + has/have + V3 Elvis has eaten the chocolate.P S + has/have + been + p.p (+

by + O)The chocolate has been eaten by Elvis.

Quá khứ đơnA S + V2 Elvis ate the chocolate.P S + was/were + p.p (+ by + O) The chocolate was eaten by

Elvis.

Quá khứ tiếp diễn

A S + was/were + V-ing Elvis was eating the chocolate.P S + was/were + being + p.p (+

by + O)The chocolate was being eaten by Elvis.

Quá khứ hoàn thành

A S + had + V3 Elvis had eaten the chocolate.P S + had + been + p.p + p.p (+

by + O)The chocolate had been eaten by Elvis.

Tương lai đơn

A S + will + V (inf) Elvis will eat the chocolate.P S + will + be + p.p (+ by + O) The chocolate will be eaten by

Elvis.

Page 67: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Thì Thể Cấu trúc Ví dụĐộng từ khiếm khuyết

A S + modal verb + V (inf) I must do this homework.P S + modal verb + be + p.p (+

by + O)This homework must be. done.

3. Cách đổi câu chủ động sang bị độngĐể chuyển một câu chủ động thành bị động, thực hiện 4 bước sau:

- Bước 1: Xác định chủ từ (S), động từ (V), túc từ (O) của câu chủ động.- Bước 2: Chuyển tân ngữ của câu chủ động thành chủ ngữ của câu bị động.- Bước 3: Chuyển động từ của câu chủ động thành be + PP của câu bị động.- Bước 4: Chuyển chủ từ của câu chủ động thành by + tân ngữ của câu bị động.

EXERCISESChange the following sentences into the passive voice.

1. They recycle some of the solid wastes every day. ______________________________________________________________

2. The hurricane damaged the houses on the shore.______________________________________________________________

3. The milkman will deliver two bottles of milk to your door.______________________________________________________________

4. She has never told lies in her life.______________________________________________________________

5. Someone stole my watch yesterday.______________________________________________________________

6. They empty the dustbins on Mondays.______________________________________________________________

7. Johnny Ball is training our local football team.______________________________________________________________

8. Anyone can do this activity very easily.______________________________________________________________

9. They haven't released the exam results yet.______________________________________________________________

10.I didn’t find my wallet yesterday.______________________________________________________________

PHẦN 3: ĐOẠN ĐỐI THOẠI

Choose the best answer.1. Jane: Are you looking forward to your holiday? - Anne: ___________

A. Yes, I’m really excited about it. B. Not to worry

Page 68: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

C. We’re going to China. D. Tired.2. Jack: What time does it finish? - Tom: ___________

A. On Thursday B. I’m not sure C. It takes 15 minutes. D. Next week

3. Ben: Would you like some more dessert? - Thomas: ___________A. Enjoy your meal! B. No thanks, I’m full. C. It’s delicious! D. Be yourself.

4. Mary: How often do you go hiking? – Daisy: ___________A. Most weekends B. I go with three friends.

C. We stay for a weekend.D. I often go hiking with my family.

5. Mary: I’d like to congratulate you on your drawing – Tom: __________. A. Yes, I think so C. It’s very good. B. Thanks, it’s O.K D. It’s very nice of you to say so

6. Son: I passed the exam, Mom. – Mom: ___________A. Well done. B. All right. C. Good luck. D. Thank you.

7. Danny: Would you like to come to dinner next Friday? - Kate: ___________A. I'm afraid, I can't. B. Unfortunately not. C. Certainly not. D. Yes, I like.

8. Martin: Could you tell me the way to the station, please? - Leo: __________A. Yes, I could. B. Yes.C. Yes, of course. D. No, I couldn’t.

9. Catherine: May I open the window? - Katy: ___________A. I'd rather you didn't. B. Not at all.C. No. D. You can’t.

10.Joyce: Happy New Year. – Jack: ___________ A. OK. B. The same to you.

C. Yours too. D. Yes, thanks.

PHẦN 4: ĐỌC HIỂU

1. Read the text and choose the best answer for each gapReading text 1

Jim Kendrick(1)_____day, Jim Kendrick leaves home at five o’clock in the morning and drives to

work. That’s not unusual. (2)_____ of people get up early to drive to work. But Jim Kendrick’s work is 320 kilometres away from his home. It (3)_____ him three and a half hours to get from his home in San Antonio, Texas to his job at the port in Houston. In the evening, he does the journey (4) _____, and gets home at nine o’clock (5)_____the evening.

Recently, Jim won a competition – ‘America’s Longest Commute’. He won $10,000, enough to pay for his fuel for one year.

Reporters asked Jim why he drives so far to work. He replied, ‘I have a lovely house in San Antonio. I (6)_____ want to leave it. And I like the drive too. It gives (7)

Page 69: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

_____energy. I’ll probably do (8) _____ journey for another five or ten years. Then I’ll look for a job nearer home’.

1. A. All B. Every C. Most D. Some2. A. A lot B. Many C. Much D. Lots 3. A. gets B. makes C. takes D. does4. A. again B. still C. enough D. soon5. A. on B. at C. in D. for6. A. won’t B. didn’t C. can’t D. don’t 7. A. mine B. my C. me D. I8. A. this B. those C. these D. their

Reading text 2My name's Hannah, and I'm twenty years old. I've got a daughter (1) _____ Nicole.

She's (2) _____three now. I live in a small flat (3) _____ the city centre. It isn't a nice place to live. It's very noisy and dirty and there is (4) _____ for Nicole to play.

I want to move out of the city and live in the countryside. But it's very expensive to live there. I will need to earn (5) _____ money to buy a house. There aren't (6) _____ flats for sale in the small villages near here. I will need to buy a car (7) _____.

That's why I study at college. I'm studying Business. While I am at college, my mum looks (8) _____ Nicole. My mum really likes spending time with her. In the evening, I work as a cleaner. I clean people's houses. Nicole comes with me. She plays quietly with her toys while I work.

1. A. calls B. called C. names D. name2. A. nearly B. quite C. yet D. rarely3. A. in B. on C. at D. next4. A. where B. anywhere C. somewhere D. nowhere 5. A. any B. this C. enough D. too6. A. much B. lot C. little D. many 7. A. too B. also C. then D. so8. A. for B. after C. at D. up

Reading text 3The first Elizabeth to be queen (1) _____England lived in the time of William

Shakespeare, (2) _____five hundred years ago.Her father was Henry the (3) _____, a king who was famous (4) _____he had six

wives. (Not all (5) _____the same time of course!) Elizabeth's mother was Anne Boleyn, a beautiful and intelligent woman. (6) _____she could not give the king a son, so Henry took another wife.

For many years Elizabeth's life was in danger because (7) _____the political and religious problems of the time. However, she (8) _____queen, and was queen of England for over forty years.

1. A. at B. on C. for D. of2. A. almost B. in C. quite D. since3. A. eight B. eighth C. eighty D. eighteen4. A. why B. for C. despite D. because

Page 70: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

5. A. at B. during C. with D. in6. A. Although B. Despite C. But D. because7. A. of B. were C. in D. for8. A. made B. became C. did D. took

Reading text 4(1) _____ you believe in ghosts? Did you ever see one? Somebody once (2) _____

that ghosts are like true love – everyone talks about it, but (3) _____ ever sees it.Many (4) _____ believe that if somebody dies in a way that is not natural, their spirit

remains at the (5) _____ where they died.It is easy not to believe (6) _____ ghosts in the day. But at (7) _____in the morning,

many people change their (8) _____!1. A. Have B. Do C. Would D. Did2. A. sayed B. told C. said D. asked3. A. someone B. no-one C. anyone D. everyone4. A. persons B. person C. peoples D. people5. A. place B. post C. position D. status6. A. at B. of C. in D. on7. A. 2.30 p.m. B. 24 o'clock C. 2.30 a.m. D. 2.30 8. A. mental B. minds C. opinions D. thinks

Reading text 5Shillong (1) _____ north east India (2) _____ the world record yesterday for the

largest number of people (3) _____ the drums together. People travelled (4) _____ long way, many (5) _____ foot, from villages in the state in order 6) _____ in.

A total of 7,951 people played the drums at (7) _____ same time, over seven hundred more than the old record.

The state now (8) _____ two world records - it is the wettest place in the world as well.

1. A. in B. on C. at D. next2. A. breaks B. breaking C. broke D. broken3. A. play B. plays C. playing D. played4. A. a B. an C. as D. the5. A. by B. with C. in D. on6. A. join B. to join C. joining D. joined7. A. the B. a C. as D. an8. A. hold B. held C. holding D. holds

Reading text 6John Snow (1) _____ born in 1813 in York, England and was the eldest of nine

children. When he (2) _____ fourteen, he started working for a surgeon and went on to study medicine.

In 1855, a lot of people started dying in an area of London of the illness cholera and John Snow went there to study what was (3) _____. He discovered that the people who had died were drinking (4) _____ same water.

Page 71: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Before this study, no one (5) _____ how people got the illness. The results of his study (6) _____ important because they (7) _____ how the illness spread and also (8) _____ to start the science of public health.

1. A. is B. was C. had D. were2. A. has B. had C. was D. is3. A. happen B. happens C. happened D. happening4. A. a B. as C. any D. the5. A. knew B. was knowing C. knowing D. know6. A. is B. was C. were D. are7. A. explaining B. explained C. to explain D. explains8. A. help B. helping C. helps D. helped

Reading text 7Jungle girl found

A girl (1) _____ disappeared (2) _____ she was eight (3) _____ old has been found (4) _____ Cambodia, according to (5) _____ father. Eighteen years after she disappeared, a woman was (6) _____ in a village in the Ratanakkiri province trying to steal food. The woman who was found looks (7) _____ other members of the family.

She can't speak (8) _____ language that has been identified and is very frightened, but her family hope that she will adjust and settle down.

1. A. which B. who C. she D. whom2. A. when B. since C. while D. during3. A. year B. yearly C. age D. years4. A. at B. next C. in D. on5. A. his B. her C. their D. hers6. A. find B. found C. founded D. finding7. A. as B. as if C. similar D. like8. A. any B. no C. the D. some

Reading text 8Star Wars

The plain, brown cloak that Sir Alec Guinness (1) _____ when he played the character Obi-Wan Kenobi (2) _____ the Star Wars films is part (3) _____ a collection of film and television costumes that will be sold. Alec Guiness died (4) _____ 2000.

(5) _____ cloak disappeared thirty years ago and was then used in (6) _____ films. It was even used by people going (7) _____fancy dress parties. Experts think it will (8) _____for £40,000.

1. A. wear B. wears C. wearing D. wore2. A. in B. on C. at D. for3. A. off B. for C. of D. in4. A. on B. in C. for D. at5. A. A B. These C. Those D. The6. A. other B. others C. other's D. another7. A. to B. at C. from D. in

Page 72: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

8. A. sell B. sold C. sale D. selling

Reading text 9Jahan Begum was born on a farm in the hills. She lived there with her family (1)

_____ thirteen years. The family grew their own food and (2) _____ animals. But then one year it didn’t rain so they decided to move to (3) _____ country.

The journey (4) _____ the mountains was long and difficult. (5) _____ first home in the new country was a tent. Then Jahan’s brothers made a house with wood and stones so the family had somewhere better to live.

Now, (6) _____ day Jahan makes things like hats and socks out of wool. She sells (7) _____ in the market to get money for food. She is happy with her home and her work, but she (8) _____ hopes to return to her farm in the hills one day.

1. A. for B. after C. since D. before2. A. keep B. keeping C. keeps D. kept3. A. any B. another C. that D. other4. A. against B. through C. at D. above5. A. Their B. Its C. His D. Her6. A. some B. each C. this D. these7. A. they B. it C. their D. them8. A. yet B. ever C. still D. never

Reading text 10What do you know about elephants?

There are two kinds of elephant – African elephants and Indian elephants. African elephants, (1) _____ are taller, also have bigger, rounder ears. An African elephant’s ears are almost (2) _____ same size as sheets for a single bed! But elephants don’t only use (3) _____ ears to hear with. They wave them around to make them look much (4) _____ dangerous than they really are.

Elephants stay together in groups called ‘herds’ and can live (5) _____ 80 years. They are very big and they never stop (6) _____. They often eat for 20 hours each day because they have such big bodies. An African elephant is heavier (7) _____ six cars. The only animals that are (8) _____ than elephants are whales.

1. A. what B. which C. who D. whom2. A. any B. as C. a D. the3. A. their B. them C. they D. theirs4. A. more B. many C. most D. least5. A. ago B. at C. since D. for6. A. grows B. growing C. grow D. grew7. A. than B. then C. when D. that8. A. large B. larger C. largest D. as large

2. Read the text and choose the best answer

Reading text 1

Page 73: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

John liked chocolates very much, but his mother never gave him any, because they were bad for his teeth, she thought. But John had a very nice grandfather. The old man loved his grandson very much, and sometimes he brought John chocolates when he came to visit him. Then his mother let him eat them, because she wanted to make the old man happy. One evening, a few days before John's seventh birthday, he was saying his prayers in his bedroom before he went to bed. "Please, God" he shouted, "make them give me a big box of chocolates for my birthday on Saturday". His mother was in the kitchen and she heard the small boy shouting and went into his bedroom quickly. "Why are you shouting, John?" she asked her son, "God can hear you when you talk quietly" "I know" answer the clever boy with a smile, "but Grandfather's in the next room, and he can't". Question 1: Why did his grandfather sometimes give him chocolate?

A. Because his grandfather loved candy.B. Because John was a good boy.C. Because it was good for his health.D. Because his grandfather loved him.

Question 2: Why did his mother let John eat the chocolate he got from his grandfather?A. Because she wanted to please the old man.B. Because she wanted to make John happy.C. Because she didn't have to pay for it.D. Because John liked it a lot.

Question 3: What did he pray to God before his seventh birthday?A. He asked for good luck.B. He wanted his grandfather to give him chocolate.C. He begged God to make him a big box of chocolate.D. He wished for some money to buy chocolate.

Question 4: Why did he shout when he was praying?A. So that God can hear him.B. So that his mother could hear him.C. So that his grandfather could hear him.D. Because his grandfather was deaf.

Question 5: Which sentence is not true according to the passage?A. John was fond of chocolate.B. He wanted a big box of chocolate for his birthday.C. His mother was too poor to give him a big box of chocolate.D. While he was praying that day his grandfather was in the next room.

Reading text 2I have two teenage children who love shopping for clothes. They go to the mall with

their friends every Saturday. On school days, my son, Stan, likes to wear blue jeans and T-shirts. He only wears a

suit on formal occasions like weddings or funerals. He feels comfortable wearing a jacket but not a tie. My daughter, Lily, likes to wear tight pants. She wears a dress or a skirt and blouse for parties or dinners. She doesn't feel comfortable in high heeled shoes and loves

Page 74: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

wearing casual and sporty clothes. When Lily visited her aunt in Texas, she bought cowboy boots, tight blue jeans and a cowboy hat.

In winter, my children wear coats, hats and gloves on cold days. When they go skiing, they put on toques and mittens. Mittens are warmer than gloves. My son doesn't like rainy days because he has to wear a raincoat and carry an umbrella. My daughter loves to wear the scarf that I bought for her birthday.

In the summer, Lily and Stan usually wear shorts, tanktops and sandals to the beach. Sometimes on weekends, we go walking in the mountains so they wear hiking boots and thick woolen socks to protect their feet and toes.

Last Saturday, my children came home with a bag of clothes each. My son bought two sweaters, and a pair of leather shoes. My daughter bought a black belt to wear with her blue dress, a pair of grey pants and a matching jacket. She also bought a green blouse.

My children have no problem spending money. They think money grows on trees!Question 1: What does Stan like to wear to school?

A. a suit B. shorts C. jeans and t-shirts D. jacketQuestion 2: What does Lily like to wear for parties or dinners? A. jeans B. a dress

C. boots D. high heeled shoesQuestion 3: What do Stan and Lily usually wear to the beach?

A. skirt and blouse B. shirt and tieC. shorts and tanktops D. shoes

Question 4: What did Stan buy last Saturday?A. two sweaters B. a pair of running shoesC. a black belt D. A and B are correct.

Question 5: How often do Stan and Lily go shopping?A. every day B. every SaturdayC. every Sunday D. every month

Reading text 3People usually sing because they like music or because they feel happy. They express their happiness by singing. When a bird sings, however, its song usually

mean much more than that the bird is happy. Birds have many reasons for singing. They sing to give information. Their songs are their languages.

The most beautiful songs are sung by male (cock) birds. They sing well they want to attract a female (hen) bird. It is their way of saying that they are looking for a wife.

Birds also sing to tell other birds to keep away. To a bird, his tree or even a branch of a tree is his home. He does not want strangers coming near him, so he sings to warn them.

If a bird cannot sing well, he usually has some other means of giving important information. Some birds dance, spread out their tails or made other signs. One bird has a most unusual way of finding a wife. It builds a small garden of shells and flowers.

Question 1: Why do people usually sing?A. They like birds. B. They feel happy.C. They want to tell a story. D. They like studying music.

Page 75: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Question 2: What is one of the chief reasons why birds sing?A. They are happy. B. They are in a good temper.C. They want to tell something. D. They can sing many songs.

Question 3: Which birds sing the most beautiful songs?A. Birds in a good temper.B. Cock birds.C. Hen birds.D. Female birds which attract male birds.

Question 4: What warning does a bird sometimes sing?A. A warning to keep away.B. A warning to come quickly.C. A warning about the approach of people.D. A warning to stop singing.

Question 5: What do most birds usually do if they cannot sing well?A. Warn other birds to go away.B. Give their information in another way.C. Find a wife.D. Fly high in the sky.

Reading text 4 I arrived in London at last. The railway station was big, black and dark. I did not

know the way to my hotel, so asked a porter. I spoke English not only very carefully, but clearly as well. The porter, however, could not understand me. I repeated my questions several times and at last he understood. He answered me, but he spoke neither slowly nor clearly "I am but I could not understand him, a foreigner", I said. Then he spoke slowly, but I could not understand him. My teacher never spoke English like that! The porter and I looked at each other and smiled. Then he said something and I understood it. "You'll soon learn English!" he said. I wonder in England, each man speaks different language. The English understand each other, but I don't understand them! Do they speak English?

Question 1: The writer asked the porterA. how to speak English B. where the railway station wasC. the direction to the hotel D. if he could speak English

Question 2: The porter couldn't understand the writer becauseA. the writer didn't speak English very carefullyB. the writer repeated the questions several times.C. the porter didn't know English.D. the writer's English was unusual.

Question 3: The writer's teacher of EnglishA. spoke English differently from English people.B. never spoke English in class.C. didn't speak English slowly.D. didn't work as a porter.

Question 4: In England, A. people understand one another without speaking English.

Page 76: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

B. people speak English, which is not like the one the writer studied at school.C. people don't speak English at all.D. Each person speaks a different language.

Question 5: Which of the following statements is not true?A. The writer expected everyone in England to speak like his teacher.B. At last the writer understood what the porter said.C. The porter didn't feel angry with the writer.D. The porter always spoke English slowly and clearly.

Reading text 5An artist went to a beautiful part of the country for a holiday, and stayed with a

farmer. Every day he went out with his paints and his brushes and painted from morning to evening, and then when it got dark, he went back to the farm and had a good dinner before going to bed. At the end of his holiday, he wanted to pay the farmer, but the farmer said: "No, I don't want money, but give me one of your pictures. What is money? In a week it will all be finished, but your painting will still be here". The artist was very pleased and thanked the farmer for saying such kind things about the paintings. The farmer smile and answered: "It is not that. I have a son in London. He wants to become an artist. When he comes here next month I will show him your picture, and then he will not want to be an artist any more, I think".

Question 1: Where did the artist spend his holiday?A. In a beautiful country B. On a farmC. With a farmer D. With his paints and brushes

Question 2: What did he do during his holiday?A. He went back to the farm. B. He made paints and brushes.C. He painted all day. D. He went out every day.

Question 3: What did the farmer ask the artist for at the end of the holiday?A. Money B. For his wages C. Many pictures D. A picture

Question 4: Why was the artist very pleased with the farmer's request?A. Because he thought his pictures were so beautiful.B. Because he had so many kinds of pictures.C. Because he would sell one of his pictures.D. Because the farmer had thanked him.

Question 5: The farmer's son didn't want to become an artist any moreA. because he lived in London.B. because he bad the artist's picture.C. after he had seen the artist's picture.D. when he came here.

Reading text 6 Hummingbirds are amazing little birds. They are the smallest of all birds and weigh

less than even a penny. The Bee Hummingbird, at barely more than two inches long, is the smallest bird in the world!

Page 77: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Unlike most birds, hummingbirds have iridescent feathers. Iridescent feathers glitter and shine in the sun. Hummingbirds are often dazzling combinations of greens and reds or greens and blues. Others are violet, orange, golden, silver or other combinations only Mother Nature could dream up. All hummingbirds have long bills to insert into flowers. Some hummingbirds have special bills to fit in specific flowers. Hummingbirds are the only birds that can fly backwards.

Hummingbirds are also unique among bird species in that they drink nectar from flowers. You can attract hummingbirds to your yard with special feeders that are filled with sugar water. These feeders are usually bright red in color because hummingbirds are attracted to red.

Question 1: Hummingbirds are the only birds that ____________. A. are green B. will come to bird feeders C. are small D. can fly backwardsQuestion 2: Compared to other birds, hummingbirds are _________. A. heavier B. about the same size

C. lighter D. largerQuestion 3: Hummingbirds eat ___________.

A. insects B. flower nectar C. the story doesn't say D. berries

Question 4: To attract hummingbirds to your yard, put up feeders with ______ in them.A. seeds B. sugar water C. berries D. flowers

Question 5: What color are most hummingbird feeders?A. white B. green C. golden D. red

Reading text 7 Rainbows are often seen when the sun comes out after or during a rainstorm.

Rainbows are caused when sunlight shines through drops of water in the sky at specific angles. When white sunlight enters a raindrop, it exits the raindrop a different color. When light exits lots of different raindrops at different angles, it produces the red, orange, yellow, green, blue, indigo, and violet that you see in a rainbow. Together, these colors are known as the spectrum. These colors can sometimes be seen in waterfalls and fountains as well.

Did you know that there are double rainbows? In a double rainbow, light reflects twice inside water droplets and forms two arcs. In most double rainbows, the colors of the top arc are opposite from those in the bottom arc. In other words, the order of colors starts with purple on top and ends with the red on bottom. In addition, rainbows sometimes appear as white arcs at night. These rainbows are called moonbows and are so rare that very few people will ever see one. Moonbows are caused by moonlight (rather than sunlight) shining through drops of water.

Question 1: Rainbows are often seen _________. A. after the sun sets at night B. before a rainstorm C. when it snows D. after a rainstormQuestion 2: Rainbows are produced when ________

Page 78: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

A. light exits many raindrops at different angles. B. the sun comes out after a storm.C. the spectrum causes a rainstorm.D. the sun causes a rainstorm.

Question 3: Which of the following IS NOT true? A. Moonbows are caused by moonlight. B. Rainbows are usually seen after or during a storm. C. Double rainbows are two rainbows that are exactly the same. D. Spectrum colors sometimes appear in fountains and waterfalls.Question 4: What question is answered in the last paragraph? A. What colors appear in a rainbow? B. How do double rainbows form? C. How long do rainbows last?

D. Why do waterfalls produce rainbow-like spectrums?Question 5: What color is a moonbow? A. green B. the passage doesn't say

C. white D. yellow

Reading text 8Raisins are dried grapes that have been eaten for thousands of years. Nearly 3,500

years ago, the first raisins were discovered as grapes that were drying in the sun on a vine. In medieval Europe, raisins were used as sweeteners, medicine, and even as a form of money!

In America, raisins were first grown after an 1873 heat wave in California destroyed its valuable grape crop, leaving only dried, wrinkly, but tasty grapes on the vines. Soon, farmers began developing seedless grapes in California that were thin-skinned and sweet. These grapes would be purposely dried in the sun and became the popular dark raisin we eat and enjoy today. Later, a golden variety of raisin was made by treating grapes with a chemical called sulfur dioxide and using special methods to dry them. Today, central California remains the center of the world’s raisin industry, producing nearly 95 percent of the world’s raisins. Its green valleys, sunny climate, and hot temperatures provide the perfect conditions for grapes that are dried into raisins.

Question 1: Which of the following were raisins NOT used as? A. sweetener B. money C. medicine D. weaponsQuestion 2: Raisins ________

A. were discovered a long time ago.B. have never been grown in America.

C. are made by dropping grapes in water.D. were discovered recently

Question 3: What would be the best title for this passage? A. A History of Raisins

B. The Discovery of the Golden Raisin C. Healthy Snacks

D. The Many Different Kinds of Raisins

Page 79: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Question 4: Golden raisins were discovered ________ A. the passage doesn't say.

B. after dark raisins.C. before dark raisins.D. at the same time as dark raisins

Question 5: Which of the following questions is NOT answered in the passage? A. How are golden raisins produced? B. Why are raisins healthy for you?

C. Why did American farmers start producing raisins?D. When did farmers start growing raisins in America?

Reading text 9 Lobsters are a kind of ocean creature called crustaceans. Crabs and shrimp are

crustaceans too. Lobsters, and most other crustaceans, are found throughout the world's oceans, often under rocks or in cracks on the sea floor.

Lobsters have five pairs of legs, three of which are claws. The front claws, sometimes called pincers, are larger than the others. Scientists believe lobsters can live up to 70 years!

People love to eat lobsters! The state of Maine is famous for the lobsters found along its Atlantic coast. Here, lobsters are often served with melted butter, corn on the cob, and French fries. Did you know that lobsters only turn red after they are cooked? In the wild they can be grayish, yellow, green, blue or multi-colored.

Question 1: Lobsters ______A. aren't usually eaten by people. B. have three pairs of claws.C. live only in the Atlantic Ocean. D. are related to fish and sharks.

Question 2: What question is answered in the first paragraph?A. Where are lobsters found? B. What do people eat with lobsters?C. What colors are lobsters in the wild? D. How long can a lobster live?

Question 3: What are pincers?A. Small claws toward the back of the lobster.B. Large claws at the front of the lobster.C. Another name for the lobster's shell. D. The passage doesn't say.

Question 4: Which is not true about lobsters?A. They're related to shrimp. B. They're found on the ocean floor.C. They are red in the wild.D. They can live to be 70 years old

Question 5: In what paragraph does the author ask a question?A. 1st B. 2ndC. 3rd D. There are no questions

Page 80: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Reading text 10 Did you know that spiders are not insects? They are actually called arachnids, a group

of animals related to insects that have eight legs and that have venom. There are many different kinds of spiders. They live all over the world and can be found in just about every habitat. Most like dark places, which may include your home, closets, or basement!

Spiders are very interesting. Some spin silk webs to catch and eat prey, while others attack their prey. Some spiders, like tarantulas, are large enough to eat lizards and mice! Many people are afraid of spiders because they bite. Most spiders, however, will only bite if they think they are danger and most are harmless. Spiders are actually helpful to people because many eat insect pests like cockroaches and mosquitoes.

Question 1: Spiders have ____________ legs.A. the passage doesn't say B. sixC. eight D. four

Question 2: Which is NOT true about spiders?A. Some spiders attack their prey. B. Spiders like dark places.

C. Spiders are actually helpful to people. D. All spiders are dangerous.Question 3: Spiders are ______

A. tarantulas B. insectsC. all harmful D. related to insects

Question 4: Why are spiders helpful to people?A. Some eat insect pests. B. They have eight legs.

C. Some eat lizards. D. They live all over the world.Question 5: Which question is NOT answered in the passage?

A. How long do spiders live? B. How many legs do spiders have?

C. What do spiders eat? D. Where would I find a spider?

PHẦN 5: VIẾT CÂU

Rearrange the words to make meaningful sentences1. it / in / doesn’t / often / rain / the summer / . /

______________________________________________________________2. read / I / always / slowly / books / . /

______________________________________________________________3. usually / my father / by bus / goes / to work / . /

______________________________________________________________4. the beach / at the weekend / always / go to / we / . /

______________________________________________________________5. at the party / we / early / arrived / . /

______________________________________________________________6. to / go / last night / did you / the cinema /?/

______________________________________________________________

Page 81: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

7. my umbrella / last night / I think / in the restaurant / I left /. /______________________________________________________________

8. father / listening / to / the / radio / my / is / . /______________________________________________________________

9. want / I / don’t / any / butter / . /______________________________________________________________

10.always /dinner / have / do / you / at / half / past / six /?/______________________________________________________________

PHẦN 6: ĐỀ THI THỬ

QUESTIONS 1-30Choose the word or phrase which best completes each sentence1. That teacher always helps you _________.

A. quick B. quickly C. as quickly D. as quick2. Would you mind _________ the window? It's rather hot in here.

A. opening B. open C. opened D. to open3. There _________ a lot of trees on our block.

A. are B. been C. be D. is4. He _________ television at 8 o’clock every evening.

A. watches B. watching C. watch D. watchs5. _________ she was very busy, my mother cooked a great meal for us.

A. Despite B. Although C. Because D. If6. She was going very fast _________ she was in a hurry.

A. unless B. so C. because D. although7. My sister as well as two of my brothers _________ in Florida.

A. living B. live C. lives D. to live8. If you _______ a minute, I'll come with you.

A. have waited B. waited C. wait D. waits9. I _________ my English a lot since the last seminar.

A. improved B. improveC. have improved D. has improved

10. Harry Potter and the Goblet of Fire _________ by J K Rowling.A. was wrote B. written C. wrote D. was written

11. My sister is a _________. She works in a hospital and helps doctors.A. pilot B. farmer C. dentist D. nurse

12. The movie starts at two _________ the afternoon.A. on B. in C. until D. at

13. My father _________ the car every Saturday.A. don’t clean B. didn’t cleanC. doesn’t clean D. hadn’t clean

14. Can you open _________ door, please?A. a B. theC. an D. No article needed.

15. My mother usually prepares meals in the _________.

Page 82: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

A. kitchen B. bedroomC. stairs D. living room

16. _______ do you have an English lesson? – Twice a week.A. How often B. How long C. When D. How many

17. The oranges are not in the basket. They are _________ the table.A. between B. next C. on D. in

18. If I went anywhere, it _________ New Zealand.A. would have been B. were C. will be D. would be

19. This is the _________ shirt in the store.A. expensivest B. most expensiverC. more expensive D. most expensive

20. I don't like _________ milk.A. a B. theC. an D. No article needed.

21. Jane: Thank you very much! – Jack: _________A. That’s good! B. Don’t mention it.C. Nothing impossible! D. Welcome you!

22. Here's Sarah and _________ sister.A. she B. herC. hers D. she’s

23. She speaks English very _________.A. good B. fluent C. bad D. well

24. The boy _________ won the two medals is a friend of mine.A. which B. whom C. who D. whose

25. While she _________dinner, he was washing the dishes.A. was preparing B. prepared C. had prepared D. prepares

26. Student: May I go out just for a while? – Teacher: _________A. That’s great! B. Yes, you could!C. It’s a nice day! D. Go ahead!

27. This is _________beautiful piano that I'm sorry I have to sell it.A. too B. such C. so D. such a

28. _________ photos when you were on holiday?A. Have you taken B. Did you takeC. Were you taking D. Do you take

29. Tom is _________ interesting person.A. an B. aC. the D. No article needed.

30. The man who I am married to is my _________.A. husband B. wife C. uncle D. cousin

QUESTIONS 31-35Read the article about Rosa Bonheur. Choose the best word for each space

Rosa Bonheur

Page 83: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Rosa Bonheur (31) ______ a French painter who was possibly the most famous female artist of the 19th Century. She was born (32) ______ 1822 in Bordeaux, France and was the (33) ______ child in a family of artists. Her father was a well-known painter and her mother, who died when Rosa was eleven, was a piano teacher. When she was 6 Rosa moved to Paris with her brothers and mother. She was very unhappy at school and her father took her out of school and became her art tutor. Rosa (34) ______ some of the great paintings in the Parisian art galleries and became a very popular painter of animals. Her works were shown in French art galleries and her most famous painting is 'The Horse Fair' which is a very large work that measures nearly three meters high by five metres wide. (35) ______ can be seen in the Metropolitan Museum of Art in New York.

31.A. were B. was C. are D. be32.A. in B. at C. on D. by33.A. old B. older C. most oldest D. oldest34.A. copy B. copied C. copyed D. copying35.A. They B. He B. It C. She

QUESTIONS 36-40Read the text and choose the best answer for each statement or question

DO YOU DRINK TOO MUCH COFFEE?How much coffee is too much? Most doctors say one cup a day is more than

enough. However, most people who work in offices drink two or more cups a day. Many drink coffee during breaks, at lunch, and on their way to and from work. On the other hand, most people don’t drink enough water. This is especially a problem for coffee drinkers. When people drink coffee, they don’t drink water. Most doctors agree that everyone should drink at least eight glasses of water a day.

36. What type of reading is this? A. A letter B. A table C. An article D. A memo

37. How much coffee should people drink a day? A. One cup or less B. More than one cup

C. Two or more cups D. At least three cups 38. When do many people drink coffee?

A. During breaks B. At lunchC. On their way to work D. All of them are correct.

39.Not drinking enough water is a problem for ________. A. coffee drinkers B. doctors C. officers D. workers

40. How much water should people drink every day? A. Less than four glasses B. Eight or more glasses C. One glass for every cup of coffee D. No more than two glasses

QUESTIONS 40-45Rearrange the words to make meaningful sentences

41. the / please / not / do / on / grass / step /. /_____________________________________________________________

Page 84: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

42. brother / a / wants / be / my / teacher / to / . /_____________________________________________________________

43. I / exam / hope / pass / will / I / the /. / _____________________________________________________________

44. does / go / when / mother / work / your / to / ? /_____________________________________________________________

45. week / at / last / not / he / home / was / . /_____________________________________________________________

Page 85: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

IV. MÔN TIN HỌC TRÌNH ĐỘ ACHƯƠNG 1. HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS 71.1. Quản lý thư mục và tệp thông qua Windows ExploreWindows Explore là chương trình dùng để quản lý ổ đĩa, thư mục và tập tin1.1.1. Mở cửa sổ Windows Explore

Cách 1: Nhấn chuột phải vào nút Start chọn Open Windows ExploreCách 2: Vào Start ProgramsAccessories Windows ExploreCách 3: Nhấn tổ hợp phím Window + E

1.1.2. Cửa sổ Windows ExplorerVùng làm việc của cửa sổ Windows Explorer gồm 2 phần: Vùng bên trái: thể hiện một cây thư mục Vùng bên phải: thể hiện nội dung của thư mục được chọn ở vùng bên trái

1.2. Các thao tác trong cửa sổ Windows Explorer1.2.1. Đánh dấu chọn đối tượng (file hoặc folder)

Chọn 1 đối tượng- Nhắp vào biểu tượng hoặc tên đối tượng- Giữ nút trái chuột, rê chuột chọn

Chọn 1 nhóm đối tượng- Chọn liên tiếp: nhắp vào đối tượng đầu tiên, giữ phím Shift, nhắp vào đối tượng cuối- Chọn rời rạc: giữ Ctrl, nhấn chuột vào các đối tượng cần chọn

Chọn tất cả đối tượng- Nhấn tổ hợp phím Ctrl + A- Vào Organize (với windows xp vào Edit) chọn Select All

1.2.2. Tạo thư mục (folder) mới Chọn thư mục gốc (chứa thư mục cần tạo) ở vùng bên trái cửa sổ Windows

Explore rồi thực hiện một trong hai cách sau:- Cách 1: Nhắp chuột vào New Folder trên thanh menu

- Cách 2: Nhắp chuột phải vào vùng trống ở cửa sổ bên phải chọn New/Folder

1.2.3. Đổi tên tập tin (file) hoặc thư mục (folder)Bước 1: Thực hiện một trong các cách

Nhắp 2 lần (tốc độ chậm) vào tên đối tượng Chọn đối tượng rồi vào File/Rename Nhắp phải vào đối tượng chọn Rename Chọn đối tượng rồi nhấn phím F2

Bước 2: Gõ tên mới rồi nhấn Enter1.2.4. Xóa file hoặc folder

Chọn các đối tượng cần xóa rồi thực hiện 1 trong các cách sau: Nhấn phím Delete Nhắp phải vào đối tượng chọn Delete Vào File/Delete

1.2.5. Di chuyển (cut) đối tượng (file, folder)Chọn các đối tượng cần di chuyển:

Cách 1: Nhắp giữ đối tượng đã chọn rồi kéo vào thư mục cần di chuyển tớiCách 2:

Page 86: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Bước 1: Chọn chức năng Cut (menu Organize (với windows xp vào Edit), nhắp chuột phải)Bước 2: Chọn thư mục cần di chuyển đối tượng tới, chọn chức Paste để dán đối tượng (menu Organize (với windows xp vào Edit), nhắp chuột phải)1.2.6. Sao chép (copy) đối tượng (file, folder)

Chọn các đối tượng cần sao chép:Cách 1: Nhấn giữ phím Ctrl, kéo đối tượng đã chọn thả vào thư mục cần chép tớiCách 2: Bước 1: Click chuột phải vào đối tượng cần copy, chọn Copy Bước 2: Chọn thư mục cần sao chép đối tượng tới, chọn chức Paste để dán đối tượng (hoặc click phải chuột vào vùng trống trong thư mục cần sao chép, chọn Paste).1.2.7. Phục hồi các đối tượng đã xóa từ Recycle bin

Mở thùng rác (Recycle bin), chọn các đối tượng cần phục hồi rồi thực hiện:

- Nhắp phải vào đối tượng, chọn Restore- Hoặc: Nhắp chọn Restore this item trên thanh menu

Nếu muốn phục hồi tất cả các đối tượng thì nhấp vào Restore all items trên thanh menu

1.2.8. Xóa các đối tượng khỏi thùng rác Chọn các đối tượng cần xóa, rồi thực hiện một trong các cách (Nhấn

Delete, nhấn chuột phải chọn Delete, File/Delete) Chọn Yes Nếu muốn xoá tất cả các đối tượng thì nhắp vào Empty the Recycle

Bin trên thanh menu.1.3. Tìm kiêm thư mục và tệpChọn ổ đĩa/thư mục cần tìm kiếm, sau đó nhập từ khóa vào khung tìm kiếm trên Windows Explorer, chương trình chỉ tìm kiếm các tập tin và thư mục con trong thư mục đang mở.

Để thực hiện việc tìm kiếm nâng cao trong toàn bộ máy tính, bạn kích vào menu Start, nhập từ khóa bất kỳ vào hộp Search programs and files sau đó kích vào See more results.

Nhập tên tập tin hoặc thư mục cần

tìm

Page 87: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Ngoài ra để gọi cửa sổ tìm kiếm bạn có thể nhập dòng lệnh “search-ms:” vào thanh địa chỉ của các cửa sổ Windows khác hoặc tại hộp thoại Run.

Cửa sổ tìm kiếm xuất hiện

 Người dùng có thể dùng kí tự đại diện “*” khi nhập từ khóa, kí tự này dùng để thay thế một nhóm kí tự mà bạn không nhớ chính xác ví dụ như “*eat.*”.1.4. Nén và giải nén tập tin vào thư mục bằng phần mềm tiện ích Winrar

WinRAR là một chương trình giúp nén và giải nén các tập tin dạng nén, các tập tin này được nén bằng một kỹ thuật đặc biệt làm cho kích thước nhỏ lại để thuận tiện trong việc lưu trữ hoặc trao đổi trên mạng Internet. Ngoài ra, WinRAR có thể nén cùng lúc nhiều tập tin và thư mục lại thành một tập tin nén duy nhất để giúp cho việc lưu trữ chúng được thuận tiện.

Sau khi cài đặt, chức năng của WinRAR sẽ luôn xuất hiện mỗi khi nhấn nút phải chuột vào bất cứ tập tin hay thư mục nào. Chức năng này giúp tạo nhanh một tập tin nén từ các tập tin hay thư mục đang chọn.

Sau đây là cách sử dụng các chức năng cơ bản của WinRAR:1.4.1. Nén tập tin

Click phả chuột lên tập tin hay thư mục muốn nén ->Xuất hiện một Menu với các chức năng cơ bản của WinRAR:

Add to archive...: Mở chương trình WinRAR để tạo tập tin nén với nhiều lựa chọn khác.

Add to "tên_tập_tin.rar": Tạo nhanh tập tin nén và lấy tên của chính đối tượng được chọn.

Compress and email...: Mở chương trình WinRAR để tạo tập tin nén và sau đó gởi tập tin nén này thông qua Email.

Compress to "tên_tập_tin.rar" and email: Tạo nhanh tập tin nén, lấy tên của chính đối tượng được chọn và sau đó gởi tập tin nén này thông qua Email.

1.4.2. Cách giải nén các tập tin nénNhấn nút phải chuột vào tập tin nén và chọn:

Page 88: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Extract files...: Giải nén vào nơi tùy chọn, sẽ xuất hiện cửa sổ cho phép chọn.Extract here: Giải nén ngay tại nơi chứa tập tin nén này.Extract to tên_tập_tin\: Tạo một thư mục có tên giống tập tin nén và giải nén vào đó.Nếu tập tin đã được đặt mật khẩu thì sẽ xuất hiện hộp thoại, phải nhập đúng mật khẩu và nhấn Ok để giải nén.

Page 89: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

MỘT SỐ CÂU HỎI THAM KHẢOCâu 1. Cách nào sau đây dùng để tắt máy tính (máy tính có cài đặt hệ điều hành Windows7) an toàn, đúng cách.

A. Đóng các chương trình ứng dụng, sau đó nhấp chuột trái vào nút Start -> Shut down ->chọn Shut down để tắt máy.

B. Nhấp chuột trái vào nút Start -> Shut down ->chọn Shut down để tắt máy.C. Nhấn nút Power trên máy tính để tắt máy.D. Rút nguồn điện.

Câu 2. Cách nào sau đây dùng để khởi động lại máy tính (máy tính có cài đặt hệ điều hành Windows7,8) an toàn, đúng cách.

A. Đóng các chương trình ứng dụng, sau đó nhấp chuột trái vào nút Start -> Shut down ->chọn Restart để khởi động máy.

B. Nhấp chuột trái vào nút Start -> Shut down ->chọn Restart để khởi động máy.C. Nhấn nút Reset trên máy tính để khởi động lại máy.D. Rút nguồn điện.

Câu 3. Cách nào sau đây dùng để thi hành (khởi động) một ứng dụng:A. Nhấp đúp lên biểu tượng của ứng dụng trên Desktop.B. Nhấp vào biểu tượng của ứng dụng trên thanh TaskbarC. Nhấp vào nút Start, chọn ứng dụng cần khởi động được liệt kê trong Start Menu.D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 4. Cách nào sau đây dùng để mở một tập tin/thư mục trong hệ điều hành Windows?A. Nhấp đúp lên biểu tượng của tập tin/thư mục.B. Nhấp phải lên biểu tượng của tập tin/thư mục và chọn Open.C. Chọn tập tin/thư mục rồi nhấn phím Enter.D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 5. Để đổi tên thư mục, tập tin trong hệ điều hành Windows 7, chúng ta thực hiện các thao tác nào sau đây?

A. Chọn đối tượng cần đổi tên, nhấp phải chuột trên đối tượng và chọn lệnh Rename, sau đó nhập tên mới, nhấn phím Enter để kết thúc.

B. Chọn đối tượng cần đổi tên, nhấp trái chuột trên đối tượng và chọn lệnh Rename, sau đó nhập tên mới, nhấn phím Enter để kết thúc.

C. Chọn đối tượng cần đổi tên, nhấp phải chuột trên đối tượng và chọn lệnh Delete.D. Cả A, B và C đều sai.

Câu 6. Để phục hồi lại thư mục, tập tin đã xóa được đưa vào Recycle Bin, chúng ta thực hiện thao tác nào sau đây?

A. Nhấp đúp vào biểu tượng Recycle Bin trên Destop, chọn các đối tượng muốn phục hồi, sau đó nhấp phải lên đối tượng chọn lệnh Restore.

B. Nhấp đúp vào biểu tượng Recycle Bin trên Destop, chọn các đối tượng muốn phục hồi, sau đó chọn lệnh Empty the Recycle Bin.

C. Cả A và B đều saiD. Cả A, B đều đúng.

Câu 7. Để xóa tất cả các đối tượng trong Recycle Bin, chúng ta thực hiện thao tác nào sau đây?

A. Nhấp đúp vào biểu tượng Recycle Bin trên Destop, chọn các đối tượng muốn phục hồi, sau đó nhấp phải lên đối tượng chọn lệnh Restore.

B. Nhấp đúp vào biểu tượng Recycle Bin trên Destop, chọn các đối tượng muốn phục hồi, sau đó chọn lệnh Empty the Recycle Bin.

C. Nhấp đúp vào biểu tượng Recycle Bin trên Destop, chọn các đối tượng muốn phục hồi, sau đó chọn lệnh Restore all items.

D. Cả A, B và C đều đúng.

Page 90: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Câu 8. Để sao chép thư mục, tập tin trong hệ điều hành Windows, chúng ta thực hiện thao tác nào sau đây?

A. Chọn các thư mục và tập tin cần sao chép, nhấp phải trên đối tượng và chọn lệnh Copy. Sau đó chọn nơi cần sao chép đến, nhấp phải trên vùng trống và chọn lệnh Paste.

B. Chọn các thư mục và tập tin cần sao chép, nhấn Ctrl + C. Sau đó chọn nơi cần sao chép đến, nhấp phải trên vùng trống và chọn lệnh Paste.

C. Chọn các thư mục và tập tin cần sao chép, nhấp phải trên đối tượng và chọn lệnh Copy. Sau đó chọn nơi cần sao chép đến, nhấp phải trên vùng trống và chọn lệnh Ctrl + V.

D. Cả A, B và C đều đúng.Câu 9. Để di chuyển thư mục, tập tin trong hệ điều hành Windows, chúng ta thực hiện theo thao tác nào sau đây?

A. Chọn các thư mục và tập tin cần di chuyển, nhấp phải trên đối tượng và chọn lệnh Cut. Sau đó chọn nơi cần di chuyển đến, nhấp phải trên vùng trống và chọn lệnh Paste.

B. Chọn các thư mục và tập tin cần di chuyển, nhấn Ctrl + X. Sau đó chọn nơi cần sao chép đến, nhấp phải trên vùng trống và chọn lệnh Paste.

C. Chọn các thư mục và tập tin cần di chuyển, nhấp phải trên đối tượng và chọn lệnh Cut. Sau đó chọn nơi cần sao chép đến, nhấp phải trên vùng trống và chọn lệnh Ctrl + V.

D. Cả A, B và C đều đúngCâu 10. Để tạo lối tắt (shortcut) cho thư mục, tập tin trong hệ điều hành Windows, chúng ta thực hiện theo thao tác nào sau đây?

A. Chọn nơi chứa shortcut, nhấp phải trên vùng trống, chọn lệnh new / Shortcut. Nhập đường dẫn, tên tập tin cần tạo shortcut vào khung type the location of the items, sau đó nhấn nút Next. Nhập tên cho shortcut vào ô Type a name for this shortcut, nhất finish để kết thúc.

B. Chọn nơi chứa shortcut, nhấp phải trên vùng trống, chọn lệnh New->Shortcut. Nhấn nút Browse để xác định trực tiếp tập tin trong cửa sổ Browse for Files ảo Folders để chọn đối tượng cần tạo shortcut, sau đó nhấn nút Next. Nhập tên cho shortcut vào ô Type a name for this shortcut, nhất finish để kết thúc.

C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai.

Câu 11. Để tìm tất cả các tập tin Microsoft Word phiên bản 2007 trở lên chúng ta gõ từ khóa nào trong ô tìm kiếm của hệ điều hành Windows 7.

A. Microsoft word.docxB. All.docxC. *.docxD. &.docx

Câu 12. Nén dữ liệu là gì?A. Là việc thực hiện thu gọn kích thước các tập tin.B. Là việc thực hiện tăng kích thước các tập tin.C. Là việc thực hiện mã hóa tập tin.D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 13. Để nén tập tin hay thư mục theo định dạng ZIP trong hệ điều hành Windows 7 chúng ta thực hiện như thế nào?

A. Nhấp phải chuột trên vùng chọn, chọn lệnh Send to Compressed (fipped folder). Sau khi quá trình nén kết thúc, một tập tin mới có phần mở rộng ZIP được tạo ra; sau đó đặt tên cho tập tin (nếu muốn).

Page 91: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

B. Chọn tập tin, thư mục muốn nén; sau đó nhấp phải trên vùng chọn, chọn lệnh Send to Compressed (fipped folder). Sau khi quá trình nén kết thúc,một tập tin mới có phần mở rộng ZIP được tao ra; sau đó đặt tên cho tập tin (nếu muốn).

C. Chọn tập tin, thư mục muốn nén; sau đó nhấp bải trên vùng chọn, chọn lệnh Axtract All. Trong hộp thoại Extract Compressed Folders nhấp đúp Browse để chọn nơi nén, nhấp nút Extract để bắt đầu nén nén.

D. Cả A, B và C đều đúng.Câu 14. WinRAR là tiện ích có chức năng chính là gì?

A. Diệt virus.B. Nén và giải nén tập tin và thư mục.C. Phần mềm hỗ trợ gõ tiếng ViệtD. Phần mềm đồ họa.

Câu 15. Để mở một chương trình ứng dụng chúng ta thực hiện theo thao tác nào sau đây?A. Nhấp đúp vào biểu tượng Shortcut của chương trình trên nền Desktop.B. Nhấp nút Start rồi nhắp chuột vào chương trình đó.C. Nhấp đúp vào biểu tượng Shortcut của chương trình trên nền Desktop, nhấn phím

Enter.D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 16. Để đóng một chương trình ứng dụng chúng ta thực hiện theo thao tác nào sau đây?

A. Nhắp chuột vào biểu tượng nút Close.B. Nhắp chuột vào menu File, chọn Exit (Close).C. Dùng tổ hợp phím Alt + F4.D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 17. Để sắp xếp các biểu tượng (icon) trên Destop của hệ điều hành Windows 7 chúng ta thực hiện thao tác nào sau đây?

A. Nhắp chuột phải trên nền Desktop Sort by chọn cách sắp xếp.B.  Nhắp chuột trái trên nền Desktop Sort by chọn cách sắp xếp.C. Nhắp chuột phải trên nền Desktop View Small Icon.D. Nhắp chuột phải trên nền Desktop Refresh.

CHƯƠNG 2. XỬ LÝ VĂN BẢN VỚI MICROSOFT WORD 20102.1. Sử dụng Microsoft WordBảng 1. Tạo mới văn bảnNhấn chuột vào Tab File, chọn New, nhấn đúp chuột vào mục Blank document. Hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl+NBảng 2. Mở một văn bản tạo sẵn

Bảng 3. Lưu một văn bản đã soạn thảoLưu tài liệuNhấn Tab File, chọn Save hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl+S, chọn nơi lưu trong save as, đặt tên file trong File name rồi nhấn save. Ngoài ra chúng ta cũng có thể lưu văn bản dưới dạng chỉ đọc bằng cách chọn PDF (*.pdf) trong save as type.

Phím tắt mở tài liệu có sẵn là Ctrl+O. Bạn cũng có thể vào Tab File, chọn Open.

Page 92: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Mặc định lưu tài liệu dạng Word 2003 trở về trướcMuốn Word 2010 mặc định lưu với định dạng của Word 2003, bạn nhấn Tab File, chọn Word Options để mở hộp thoại Word Options. Trong khung bên trái, chọn Save. Tại mục Save files in this format, bạn chọn Word 97-2003 Document (*.doc). Nhấn OK. 2.2. Định dạng văn bản và đoạn văn bản2.2.1. Định dạng đoạn văn bản2.2.1.1. Căn trái, phải, giữa, hoặc căn đều hai bên Bước 1. Chọn đoạn văn bản bạn muốn căn chỉnh. Bước 2. Trong thẻ Home, nhóm Paragraph, nhấn nút Align Left để căn lề trái, nhấn Align Right để căn phải, nhấn nút Center để căn giữa (giữa 2 lề trái và phải), hay nhấn nút Justify để căn đều hai bên. 2.2.1.2. Thay đôi khoảng cách trong văn bảnCách 1.Bước 1. Chọn đoạn văn bản muốn thay đổi. Bước 2. Trong thẻ Home, nhóm Paragraph, nhấn nút Line Spacing. Bước 3. Chọn khoảng cách bạn muốn, chẳng hạn 2.0 lineCách 2. Bước 1. Chọn đoạn văn bản muốn thay đổi. Bước 2. Click chuột phải vào văn bản đã chọn -> chọn Paragraph -> Xuất hiện hộp thoại, tại Tab line spacing, chọn khoảng cách đoạn cần điều chỉnh (Single, 1.5 lines, Double, Multiple …)Bước 3. Click nút OKThay đổi khoảng cách trước hoặc sau các đoạnCách 1. Bước 1. Chọn đoạn văn bản bạn muốn thay đổi khoảng cách trước hoặc sau nó. Bước 2. Trong thẻ Page Layout, nhóm Paragraph, bạn nhấn chuột vào mũi tên cạnh mục Before (trước) hoặc After (sau) để thay đổi bằng giá trị bạn muốn. Cách 2.Bước 1. Chọn đoạn văn bản bạn muốn thay đổi khoảng cách trước hoặc sau nó. Bước 2. Click chuột phải vào văn bản đã chọn -> chọn Paragraph -> Xuất hiện hộp thoại, tại Tab spacing, chọn khoảng cách cần thay đổi:

Before: Lựa chọn khoảng cách từ đoạn văn đang chọn đến đoạn văn phía trên nó.After: Lựa chọn khoảng cách từ đoạn văn đang chọn đến đoạn văn phía dưới nó.

2.2.2. Định dạng Column (Cột), Tab, Numbering và Drop Cap2.2.2.1. Định dạng cột

Cách 1: gõ văn bản trước, chia cột sau:

Page 93: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Bước 1: bạn nhập văn bản một cách bình thường, hết đoạn nào thì nhấn Enter để xuống hàng. Sau khi đã gõ hết nội dung văn bản, bạn hãy nhấn Enter để con trỏ xuống hàng tạo một khoảng trắng.Bước 2: tô khối nội dung cần chọn (không tô khối dòng trắng ở trên), tại thẻ Page

Layout, nhóm Page Setup ->Chọn các Columns (One: 1 cột, Two: hai cột …) hoặc có thể click chuột vào More Columns hiển thị hộp thoại như hình dưới, sau đó chọn số cột cần chia -> click vào OK để chấp nhận chia cột.

Cách 2: chia cột trước, gõ văn bản sau (dùng trong trường hợp toàn bộ văn bản được chia theo dạng cột báo).- Tại thẻ Page Layout, nhóm Page Setup bạn chọn các mẫu cột do Word mặc nhiên ấn định - Nhập văn bản vào.

Ngắt nội dung sang cột kê tiêp- Đặt con trỏ tại vị trí cần ngắt nội dung sang cột kế tiếp- Tại thẻ Page Layout, nhóm Page Setup bạn chọn Breaks, chọn Column: để ngắt cột khi bạn muốn sang các cột còn lại.2.2.2.2. Cài đặt điểm dừng tab (Tab stops)

Để cho việc cài đặt tab được thuận tiện, bạn nên cho hiển thị thước ngang trên đỉnh tài liệu bằng cách nhấn nút View Ruler ở đầu trên thanh cuộn dọc.

Tùy từng trường hợp cụ thể mà bạn có thể sử dụng một trong các loại tab sau:

Page 94: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Tab trái: Đặt vị trí bắt đầu của đoạn text mà từ đó sẽ chạy sang phải khi bạn nhập liệu.

Tab giữa: Đặt vị trí chính giữa đoạn text. Đoạn text sẽ nằm giữa vị trí đặt tab khi bạn nhập liệu.

Tab phải: Nằm ở bên phải cuối đoạn text. Khi bạn nhập liệu, đoạn text sẽ di chuyển sang trái kể từ vị trí đặt tab.

Tab thập phân: Khi đặt tab này, những dấu chấm phân cách phần thập phân sẽ nằm trên cùng một vị trí.

Bar Tab: Loại tab này không định vị trí cho text. Nó sẽ chèn một thanh thẳng đứng tại vị trí đặt tab.

Hiển thị hộp thoại định dạng TabĐể hiển thị hộp thoại định dạng Tab chúng ta có 2 cách:Cách 1: nhấp đúp chuột tại vị trí đặt tab trên thước ngangCách 2:Tại thẻ Home, nhấp mũi tên ở góc nhóm Paragraph chọn Tabs…

Sau khi cài đặt điểm dừng tab xong, bạn có thể nhấn phím Tab để nhảy đến từng điểm dừng trong tài liệu. 2.2.2.3. NumberingSố thứ tự tự động cho phép bạn định dạng và tổ chức văn bản với các số, các bullet (dấu chấm tròn).

Default tab stops: Khoảng cách dừng của default tab, thông thường là 0.5”

Tab stop position: gõ tọa độ điểm dừng Tab

Alignment chọn một loại tab là Left – Center – Right – Decimal – Bar (loại tab chỉ có tác dụng tạo một đuờng kẻ dọc ở một tọa độ đã định)

Leader chọn cách thể hiện tab

Các nút lệnh:

Page 95: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

2.2.2.4. Drop Cap Tạo một chữ hoa thụt cấp (Dropped Cap)

2.3. Nhúng các đối tượng khác nhau vào văn bản2.3.1. Bảng2.3.1.1. Tạo bảngB1. Chọn tab Insert trên vùng Ribbon.B2. Chọn vào nút Tables trên nhóm Tables. B3. Chọn số lượng dòng và cột cần tạo

2.3.1.2.

Nhập dữ liệu trong một bảngĐặt con trỏ vào ô bạn muốn nhập thông tin. Và bắt đầu nhập2.3.1.3. Chỉnh sửa cấu trúc bảng và định dạng bảngĐể chỉnh sửa cấu trúc của bảng:

Chọn vào bảng và bạn sẽ thấy có hai tab mới trên vùng Ribbon là: Design và Layout. Hai tab này dùng để thiết kế và bố trí bảng.

Trên tab Design, chúng ta có thể chọn các kiểu (dạng) bảng khác nhau. 2.3.1.4. Định dạng đường viền và nền cho bảngĐịnh dạng đường viền cho bảng

Bulleted and Numbered

Để thêm một thứ tự tự động vào văn bản có sẵn:

• Lựa chọn văn bản bạn muốn để tạo một thứ tự tự động

• Trong nhóm Paragraph trên tab Home, kích vào nút danh sách Bulleted hoặc Numbered

Microsoft Word có tính năng tạo chữ nhấn mạnh gọi là Drop Cap. Đó là chữ cái đầu câu được phóng to và thả xuống. Kiểu trình bày văn bản này có tính mỹ thuật cao.

Page 96: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Chọn các kiểu đường viền thích hợp hoặc chọn Borders and Shading để mở hộp thoại định dạng đường viền và tô nền.Tô nền cho bảngPhối hợp màu sắc để tạo nền cho Tables. Chúng ta có thể thực hiện theo các bước sau: - Chọn các ô cần tô màu, sau đó nhấn vào Tables Tools chọn Design. - Chọn tiếp mục Shading và chọn màu nền cho ô đó.

2.3.2. Chèn các kí tự đặc biệtB1. Chọn tab Insert trên vùng RibbonB2. Chọn nút Symbol trên nhóm Symbols2.3.3. Chèn ClipArt và hình ảnhĐặt con trỏ vào nơi bạn muốn chèn hình minh họa hay hình ảnhB1. Chọn tab Insert trên vùng RibbonB2. Chọn nút Clip ArtB3. Hộp thoại xuất hiện, chúng ta tìm hình ảnh muốn chèn vào văn bản.Kích thước đồ họa (hình ảnh)Tất cả hình vẽ có thể tăng hay giảm kích thước bằng cách kích vào ảnh và kích vào một góc của ảnh rồi kéo để tăng hay giảm kích thước ảnh cho phù hợp.2.3.4. Chèn và hiệu chỉnh lưu đồSmart Art là tập hợp các loại đồ họa chúng ta có thể sử dụng để tổ chức thông tin trong tài liệu. Để chèn SmartArt chúng ta thực hiện theo các bước sau: B1. Chọn tab Insert trên vùng RibbonB2. Chọn nút SmartArtB3. Chọn mẫu SmartArt 1. Chọn mũi tên phía bên trái để chèn văn bản hoặc gõ văn bản trong đồ họa.

Để tạo đường viền cho Tables chúng ta thực hiện các bước sau:

- Tô khối cả bảng và chọn Tables Tools.

- Chọn tiếp Design, nhấn vào nút Border chọn All Borders

Page 97: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Để hiệu chỉnh SmartArt, chọn Tab Design và các nhóm liên quan:

2.3.5. Vẽ và hiệu chỉnh biểu đồBiểu đồ là một dạng thể hiện bằng hình ảnh các số liệu của một bảng tính. Biểu đồ được hình thành bởi trục tung và trục hoành. Trục hoành thể hiện loại dữ liệu dùng để so sánh. Trục tung thể hiện số lượng hay đơn vị đo lường dữ liêu dùng để so sánhTại thẻ Insert, nhóm Illustrator, bạn nhấn vào Chart

Xuất hiện cửa sổ chọn kiểu biêu đồ

Page 98: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Chọn một kiểu biểu đồ và nhập hoặc sửa nội dung bảng dữ liệu trực tiếp trên bảng dữ liệu Data Sheet của màn hình Excel. 2.4. In văn bản2.4.1. Tạo tiêu đề trên và dưới (Header and Footer) cho văn bản

Tại thẻ Insert, nhóm Header & Footer, bạn nhấn chuột vào nút Header hay Footer.

2.4.2. Chèn số trang vào văn bảnSố trang sẽ được chèn vào Header hay Footer do chúng ta thiết lập. Để chèn số

trang vào văn bản, chúng ta thực hiện như sau:B1. Chọn thẻ Insert, tại nhóm Header & Footer, click chuột vào nút Page Number,

sau đó chọn Format Page Number -> số bắt đầu cần chèn tại mục Star at ->OKB2. Click vào thẻ Insert-> Page Number -> Chọn Top of Page (chèn số trang vào

phần Header) hoặc Bottom of Page (chèn vào Footer). Word 2010 cung cấp sẵn nhiều mẫu đánh số trang, chúng ta chọn một trong các mẫu này.

Page 99: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

2.4.3. Thay đổi dạng số trang  

Number format: Chọn dạng số thứ tựInclude Chapter Number: Số trang sẽ được kèm với số chươngContinue From Previous Section: Số trang nối tiếp với section trước đóStart at : Số trang được bắt đầu từ sốTrong hộp thoại Page Number, tại mục Number format, bạn hãy chọn một kiểu đánh số mình thích, sau đó nhấn OK.2.4.4. In văn bảnĐịnh dạng trang in

Chọn loại giấy – Tab Paper

Bạn có thể thay đổi dạng số trang theo ý thích của mình mà định dạng chuẩn không có sẵn. Để thực hiện, bạn nhấn đúp vào Header hay Footer, nơi bạn đã đặt số trang. Tại thẻ Design, nhóm Header & Footer, bạn nhấn nút Page Number, chọn tiếp Format Page Numbers.

Page 100: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

- Paper Size : chọn loại giấy, kích thước tương ứng sẽ hiện ra trong width và height, nếu chọn Custom phải cho số đo kích thước giấy trong width và heightĐặt lề cho trang in – Tab Margins

In tài liệu Tab File, chọn Print Copies: chọn số bản in Printer : chọn tên máy in tương ứng đã được cài đặt trong Windows. Nếu máy in

đang sử dụng không có tên trong danh sách này (nghĩa là nó chưa được khai báo) thì phải thực hiện các bước sau: Nhắp Start, chọn Settings và nhắp Printers. Nhắp đúp vào biểu tượng Add Printer. Thực hiện các bước cài đặt máy in của chức năng Add Printer Wizard

Pages: in số trang chọn lựa bằng cách gõ các số trang vào, dùng dấu “,” để phân cách các trang rời rạt, dấu gạch nối “-“ để in các trang liên tiếp.

MỘT SỐ CÂU HỎI THAM KHẢOCâu 1. Trong phần mềm MS Word 2010, chức năng của tổ hợp phím Ctrl + N là:

A. Tạo văn bản mớiB. Mở văn bản có sẵnC. Lưu văn bảnD. Đóng phần mềm MS Word

Câu 2. Trong phần mềm MS Word 2010 để đóng một tập tin đang mở, đã được lưu; không đóng phần mềm MS Word chúng ta dùng tổ hợp phím:

A. Atl + F4B. Ctrl +F4C. Cả A và B đều đúngD. Cả A và B đều sai

Câu 3. Trong phần mềm MS Word 2010, để đóng một tập tin đang soạn thảo và thoát khỏi phần mềm MS Word chúng ta dùng tổ hợp phím:

A. Atl + F4B. Ctrl +F4C. Cả A và B đều đúngD. Cả A và B đều sai

Câu 4. Trong MS Word 2010, để thiết lập thư mục lưu văn bản mặc định chúng ta chọnA. File → Options → General → Default file location.B. File → Options → Proofing → Default file location.C. File → Options → Save → Default file location.D. File → Options → Language → Default file location.

Câu 5. Trong MS Word 2010, chức năng của tổ hợp phím Ctrl + O là:A. Tạo văn bản mớiB. Mở văn bản có sẵnC. Lưu văn bản

Tab Page Layout, nhóm Page Setup, chọn mũi tên dưới góc phải để mở hợp thoại Page Setup

Page 101: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

D. Đóng phần mềm MS WordCâu 6. Khi sử dụng chương trình Unikey chọn bảng mã là Unicode, nếu Font chữ đang sử dụng trong MS Word 2010 là Time New Roman, để gõ đúng tiếng Việt có dấu thì phải sử dụng kiểu gõ:

A. TelexB. Vni C. Cả hai kiểu gõ Telex và Vni đều đúngD. Không thực hiện được

Câu 7. Khi sử dụng chương trình Unikey chọn bảng mã là Unicode, để hiển thị đúng tiếng Việt khi soạn thảo văn bản trong MS Word cần chọn Font chữ thuộc nhóm:

A. Font Unicode (Time New Roman, Arial. Tahoma…)B. Font VNI (các Font chữ có tên bắt đầu bằng VNI: VNI-Times…)C. Font .Vn (các Font chữ có tên bắt đầu .Vn: .VnTime…).D. Cả A, B, và C đều sai

Câu 8. Trong MS Word 2010, muốn lưu văn bản theo định dạng .doc để có thể mở trên phiên bản Office 2003, khi mở hộp thoại Save trong mục Save as type ta chọn:

A. Word Document (*.docx)B. Word Template (*.dotx)C. Word 97-2003 Document (*.doc)D. Word 97-2003 Template (*.dot)

Câu 9. Trong MS Word 2010, muốn lưu văn bản theo định dạng .pdf, khi mở hộp thoại Save trong mục Save as type ta chọn:

A. Word Document (*.docx)B. Word Template (*.dotx)C. Word 97-2003 Document (*.doc)D. PDF (*.pdf)

Câu 10. Trong MS Word 2010, khi vào Tab View, trong nhóm Window, chức năng của công cụ New Window là:

A. Mở thêm một cửa sổ mới chứa nội dung văn bản hiện hành.B. Sắp xếp các cửa sổ MS Word đang mở.C. Chia cửa sổ đang mở làm 2 phần để xem sự khác nhau trong các đoạn của một

văn bản.D. Hiển thị 2 cửa sổ cạnh nhau để so sánh 2 văn bản.

Câu 11. Trong MS Word 2010, để chọn (đánh dấu) toàn bộ nội dung văn bản ta dùng tổ hợp phím:

A. Windows + AB. Alt + AC. Ctrl + AD. Shift + A

Câu 12. Trong MS Word 2010, để mở hộp thoại tìm kiếm và thay thế chúng ta thực hiện:

A. Trên Tab Home, trong nhóm Editing, nhấp chọn công cụ Replace.B. Ấn tổ hợp phím Ctrl + H.C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai.

Page 102: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Câu 13. Trong MS Word 2010, để sao chép một đoạn văn bản chúng ta chọn (bôi đen) đoạn văn bản đó rồi thực hiện:

A. Copy (ấn Ctrl + C, chọn công cụ Copy trong nhóm Clipboard), đưa con trỏ đến đích rồi Paste (ấn Ctrl + V, chọn công cụ Paste trong nhóm Clipboard).

B. Giữ phím Ctrl đồng thời rê chuột vào đoạn văn bản đã bôi đen giữ nút trái chuột và kéo đến vị trí mới.

C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai.

Câu 14. Trong MS Word 2010, khi chúng ta thực hiện sai một thao tác như xóa nhầm đoạn văn bản, muốn hủy kết quả thao tác vừa làm (undo) chúng ta thực hiện:

A. Chọn biểu tượng (Undo) trên thanh công cụ.B. Ấn tổ hợp phím Ctrl + Z.C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai.

Câu 15. Trong MS Word 2010, muốn tự động viết hoa đầu câu, trong hộp thoại AutoCorrect Options chúng ta đánh dấu chọn ở mục:

A. Capitalize first letter of sentencesB. Capitalize first letter of table cellsC. Capitalize name of daysD. Cả A, B và C đều sai

Câu 16. Trong MS Word 2010, tổ hợp phím Ctrl + ] dùng để:A. Định dạng chữ đậmB. Định dạng chữ nghiêngC. Giảm cỡ chữ xuống một đơn vịD. Tăng cỡ chữ lên một đơn vị

Câu 17. Trong MS Word 2010, tổ hợp phím Ctrl + [ dùng để:A. Định dạng chữ đậmB. Định dạng chữ nghiêngC. Giảm cỡ chữ xuống một đơn vịD. Tăng cỡ chữ lên một đơn vị

Câu 18. Trong MS Word 2010, tổ hợp phím Ctrl + B dùng để:A. Định dạng chữ đậmB. Định dạng chữ nghiêngC. Giảm cỡ chữ xuống một đơn vịD. Tăng cỡ chữ lên một đơn vị

Câu 19. Trong MS Word 2010, tổ hợp phím Ctrl + I dùng để:A. Định dạng chữ đậmB. Định dạng chữ nghiêngC. Giảm cỡ chữ xuống một đơn vịD. Tăng cỡ chữ lên một đơn vị

Câu 20. Trong MS Word 2010, tổ hợp phím Ctrl + U dùng để:A. Định dạng chữ đậmB. Định dạng chữ nghiêngC. Định dạng chữ có gạch chânD. Tăng cỡ chữ lên một đơn vị

Page 103: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Câu 21. Trong MS Word 2010, tổ hợp phím Ctrl + L dùng để:A. Căn lề trái đoạn văn bảnB. Căn lề phải đoạn văn bảnC. Căn giữa đoạn văn bảnD. Căn thẳng hai bên đoạn văn bản

Câu 22. Trong MS Word 2010, tổ hợp phím Ctrl + J dùng để:A. Căn lề trái đoạn văn bảnB. Căn lề phải đoạn văn bảnC. Căn giữa đoạn văn bảnD. Căn thẳng hai bên đoạn văn bản

Câu 23. Trong MS Word 2010, để định dạng đoạn văn bản thụt vào so với lề trái, trong hộp thoại Paragraph ta thiết lập tại mục:

A. Indentation → LeftB. Indentation → RightC. Spacing → BeforeD. Spacing → After

Câu 24. Trong MS Word 2010, để định dạng khoảng cách của những đoạn văn bản đang chọn với đoạn trước nó, trong hộp thoại Paragraph ta thiết lập tại mục:

A. Indentation → Special → First lineB. Indentation → Special → HangingC. Spacing → BeforeD. Spacing → After

Câu 25. Trong MS Word 2010, để thiết lập điểm dừng Tab ta thực hiện:A. Chọn loại Tab (biểu tượng đầu thước dọc) rồi nhấp chuột trái tại vị trí cần đặt Tab

trên thước ngang.B. Mở hộp thoại Tab, nhập điểm dừng Tab tại Tab stop position, chọn căn lề tại

Alignment, chọn dạng hiển thị tại Leader rồi chọn Set.C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai.

Câu 26. Trong MS Word 2010, để xóa điểm dừng Tab ta thực hiện:A. Nhấp chọn Tab cần xóa trên thước, giữ nút trái chuột và kéo xuống vùng soạn

thảo.B. Mở hộp thoại Tab, chọn Tab cần xóa, chọn Clear.C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai.

Câu 27. Trong MS Word 2010, để chia một ô trong bảng thành nhiều ô ta chọn ô cần chia rồi thực hiện:

A. Vào Table Tool → Layout, chọn Merge cellsB. Vào Table Tool → Layout, chọn Split cellsC. Vào Table Tool → Layout, chọn Split TableD. Cả A, B và C đều sai

Câu 28. Trong MS Word 2010, có sẵn bảng gồm 5 dòng, cần thêm 5 dòng phía trên bảng đã có ta chọn (bôi đen) 5 dòng đã có rồi nhấp chuột phải chọn:

Page 104: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

A. Insert → Insert Columns to the LeftB. Insert → Insert Columns to the RightC. Insert → Insert Rows AboveD. Insert → Insert Rows Below

Câu 29. Trong MS Word 2010, có sẵn bảng gồm 3 cột, cần thêm 2 cột phía bên phải bảng đã có ta chọn (bôi đen) 2 cột bên phải bảng đã có rồi nhấp chuột phải chọn:

A. Insert → Insert Columns to the LeftB. Insert → Insert Columns to the RightC. Insert → Insert Rows AboveD. Insert → Insert Rows Below

Câu 30. Trong MS Word 2010, muốn chèn một hình ảnh được lưu trong D: \ HINH ANH vào văn bản chúng ta chọn :

A. Insert → PictureB. Insert → Clip ArtC. Insert → ShapesD. Insert → SmartArt

CHƯƠNG 3. MICROSOFT EXCEL3.1. Một số khái niệmWorkbook: là một tập tin excel có phần mở rộng là .xlsx mà trên đó bạn làm việc (tính toán, vẽ Biểu đồ, …) và lưu trữ dữ liệu. Mỗi workbook có thể chứa nhiều sheet (bảngtính).Worksheet: Còn gọi tắt là sheet, là nơi lưu trữ và làm việc với dữ liệu, nó còn được gọi là bảng tính. Một worksheet chứa nhiều ô (cell), các ô được tổ chức thành các cột và các dòng. Một Worksheet chứa được16,384 cột và 1,048,576 dòng.3.2. Các thành phần của Workbook

Excel 2010 thay đổi giao diện người dùng từ việc sử dụng các thanh thực đơn truyền thống thành các cụm lệnh dễ dàng truy cập được trình bày ngay trên màn hình gọi là Ribbon. Có các nhóm Ribbon chính: Home, Insert, Page Layout, Formulas, Data,Reviews, View, Developer, Add-Ins.

Tên sheet

Thanh công thức

Địa chỉ

Vùng làm việc

Page 105: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Home: Là nơi chứa các nút lệnh được sử dụng thường xuyên trong quá trình làm việc như: cắt, dán, sao chép, định dạng tài liệu, các kiểu mẫu có sẵn, chèn hay xóa dòng hoặc cột, sắp xếp, tìm kiếm, lọc dữ liệu,…

Insert: Chèn các loại đối tượng vào bảng tính như: bảng biểu, vẽ sơ đồ, Biểu đồ, ký hiệu, …

Page Layout: Chứa các nút lệnh về việc hiển thị bảng tính và thiết lập in ấn. Formulas: Chèn công thức, đặt tên vùng (range),công cụ kiểm tra theo dõi công

thức, điều khiển việc tính toán của Excel. Data: Các nút lệnh thao tác đối với dữ liệu trong và ngoài Excel, sắp xếp, trích lọc

các danh sách, phân tíchdữ liệu,… Review: Các nút lệnh kiễm lỗi chính tả, hỗ trợ dịch từ, thêm chú thích vào các ô,

cácthiết lập bảo vệ bảng tính. View: Thiết lập các chế độ hiển thị của bảng tính như: phóng to, thu nhỏ, chia

màn hình, 3.3. Một số hao tác với Excel3.3.1. Mở và đóng ExcelMở ExcelCách 1: Nhấp chuột nút Start ->All Programs ->Microsoft Office ->Microsoft Office Excel 2010.

Cách 2: Nhấp đúp chuột vào biểu tượng trên màn hình Desktop để khởi động Excel.Thoát khỏi ExcelThao tác:Nhấp chuột vào nút ở góc trên cùng bên phải để thoát khỏi Excel. Hoặc cũng có thể thoátExcel bằng cách nhấn nút File chọn Exit.3.3.2. Thao tác với vùngNhận dạng ô và vùng (cells, range)

Địa chỉ một ô trong Excel được xác định bởi tiêu đề cột và số thứ tự của dòng. Một vùng trong bảng tính được xác định bằng địa chỉ của ô ở góc trên bên trái của vùng và địa chỉ ô góc dưới bên phải của vùng (có dấu: phân cách). Ví dụ: Hình bên dưới ô hiện hành có địa chỉ là B11 vì nó có tiêu đề cột là B và số dòng là 11, vùng được bao bởi nét chấm đứt có địa chỉ là H2:H12 vì ô đầu tiên của vùng có địa chỉ là H2 và ô cuối của vùng là H12.

Page 106: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Chọn vùngNếu dùng chuột, trước tiên bạn nhấp chuột chọn ô góc trên bên trái của vùng cần

chọn, sau đó giữ trái chuột kéo xuống dưới qua phải đến vị trí ô cuối cùng của vùng và thả chuột. Nếu dùng phím thì sau khichọn ô đầu tiên bạn giữ phím Shift trong khi nhấn phím mũi tên sang phải và xuống dưới đến ô cuối của vùng và thả các phím.Khi muốn chọn cả sheet hiện hành thì nhấn <Ctrl+A>, còn muốn chọn cả workbook (nghĩa là chọn tất cả các sheet) thì nhấp phải chuột lên thanh sheet tab và chọn Select All Sheets.Sao chép và di chuyển vùng Để sao chép hay di chuyển trước tiên bạn phải chọn vùng cần sao chép hay di chuyển, sau đó có thể dùng nút lệnh, phím tắt hay dùng chuột để thực hiện:

- Dùng Ribbon: Chọn vùng Home, nhóm Clipboard, nhấn nút hay (Copy hay

Cut), đến nơi đích và Home, nhóm Clipboard, nhấn nút (Paste). Bạn có thể gọi các lệnh trên từ thực đơn ngữ cảnh bằng cách nhấp phải chuột.- Dùng Chuột: Chọn vùng, giữ trái chuột và giữ thêm phím Ctrl nếu là sao chép (không giữ thêm phím Ctrl sẽ là lệnh di chuyển), kéo chuột tới nơi đích cần sao chép hay di chuyển đến và thả chuột.Dán đặc biệt (Paste Special)

Trong quá trình sao chép đôi khi chúng ta cần dán nội dung đã sao chép hay cắt từ bộ nhớ vào với một số chọn lọc nào đó, khi đó thay vì dùng lệnh Paste bạn hãy sử dụng PasteSpecial… Sau khi chọn vùng, ra lệnh Copy, đến đích cần sao chép đến và nhấp phải chuột, chọn lệnh Paste Special…. hộp thoại Paste Special có một số lựa chọn như bảng sau:

Page 107: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Giải thích hộp thoại Paste Special

Hạng mục Mô tảAll Dán cả giá trị và định dạng của vùng nguồnFormulas Dán giá trị và công thức, không định dạngValues Chỉ dán giá trị và kết quả của công thức, không định dạngFormats Chỉ dán vào định dạng, bỏ qua tất cả giá trị và công thức

CommentsChỉ dán vào chú thích của các ô, bỏ qua tất cả giá trí và công thức

Validation Chỉ dán vào các qui định xác thực dữ liệu cho vùng đíchNone Không kèm theo việc tính toán nào trên dữ liệu sắp dán vào

AddCộng các giá trị của vùng nguồn vào các ô tương ứng ở vùng đích

SubtractCác ô mang giá trị của vùng đích sẽ trừ đi các ô tương ứng của vùng nguồn.

MultiplyCác ô mang giá trị của vùng đích sẽ nhân với các ô tương ứng của vùng nguồn.

DivideCác ô mang giá trị của vùng đích sẽ chia cho các ô tương ứng của vùng nguồn

Skip blanksKhông dán đè các ô rỗng ở vùng nguồn vào ô có giá trị ở vùng đích

Transpose Dán vào và đảo dòng thành cột hoặc ngược lạiPaste Link Dán vào và tham chiếu ô đích đến ô nguồnĐặt tên vùng

Việc đặt tên vùng sẽ giúp gợi nhớ và dễhiểu công dụng của nó hơn là các địa chỉ đơn thuần. Để đặt tên trước tiên ta chọn vùng cần đặt tên chọn nhóm Formulas

Defined Names Define Name, hộp thoại New Name hiện ra. Ở đây, bạn hãy nhập tên

Page 108: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

vùng vào hộp Name chọn Scope, nhập chú thích nếu cần, xong thì nhấn OK.

Muốn mở hộp thoại quản lý các tên đã đặt bạn vào nhóm Formulas Defined Names Name Manager. Từ hộp thoại bạn có thể đặt tên mới, hiệu chỉnh thông tin cho các tên hiện hoặc xóa tên của các vùng không dùng đến,…3.3.3. Thao tác với dòng, cột và ôThêm chú thích cho ôThêm chú thích vào các ô giúp cho việc hiệu chỉnh và hiểu thông tin mà ô đang chứa được rõ ràng hơn. Để thêm chú thích và ô, chọn ô chọn nhóm Review Comments New Comment và hãy nhập chú thích vào. Ngoài ra bạn có thể nhấp phải chuột lên ô cần chú thích và chọn Insert Comment.- Để đọc chú thích chỉ cần rê chuột lên ô có chú thích hoặc vàoReview Comments Next hay Previous.Xóa chú thích vào chọn ô cần xóa chú thích Review Comments Delete. Hoặc nhấp phải chuột và chọn Delete Comment.

Minh họa cho hiện các chú thíchChèn, xóa ô, dòng và cộtChèn ô trốngBước 1: Chọn các ô mà bạn muốn chèn các ô trống vào đó (muốn chọn các ô không liên tục thì giữ Ctrl trong khi chọn các ô).Bước 2: Chọn Home chọn nhóm Cells Insert Insert Cells…B3. Chọn lựa chọn phù hợp trong hộp thoại Insert

Page 109: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Chèn dòngBước 1: Chọn một hoặc nhiều dòng liên tục hoặc cách khoảng mà bạn muốn chèn số dòng tươngứng phía trên các dòng này.Bước 2: Chọn Home chọn nhóm Cells Insert Insert Sheet Rows

Minh họa chèn các dòng trống lên trên các dòng đang chọnChèn cộtBước 1: Chọn một hoặc nhiều cột liên tục hoặc cách khoảng mà bạn muốn chèn số cột tương ứng phía bên trái các cột này.Bước 2: Chọn Home chọn nhóm Cells Insert Insert Sheet ColumnsXóa các ô, dòng và cộtBước 1: Chọn các ô, các dòng hoặc các cột cần xóaBước 2: Chọn Home Cells Delete chọn kiểu xóa phù hợp (xem hình)

Thay đổi độ rộng cột và chiều cao dòngBước 1: Chọn dòng hoặc cột cần điều chỉnh chiều cao hoặc độ rộngBước 2: Chọn Home Cells Format Chọn lệnh phù hợpRow Height… chọn lệnh này để qui định chiều cao của dòngAutoFit Row Height chọn lệnh này Excel sẽ tự căn chỉnh chiều cao dòng cho phù hợp với nội dung.Column Width… chọn lệnh này để qui định độ rộng cột

Page 110: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

AutoFit Column Width chọn lệnh này Excel sẽ tự căn chỉnh độ rộng cột cho phù hợp với nội dung.Default Width… chọn lệnh này khi bạn muốn qui định lại độ rộng mặc định cho worksheet hay cả workbook.Ngoài cách thay đổi chiều cao dòng và độ rộng cột như trên, ta còn có thể dùng chuột để thao tác nhanh hơn. Muốn thay đổi độ rộng cột nào hãy rê chuột đến phía bên phải tiêu

đề cột đó cho xuất hiện ký hiệu và kéo chuột về bên phải để tăng hoặc kéo về bên trái để giảm độ rộng cột. Tương tự, muốn thay đổi chiều cao dòng nào hãy rê chuột đến bên

dưới số thứ tự dòng cho xuất hiện ký hiệu và kéo chuột lên trên để giảm hoặc kéo xuống dưới để tăng chiều cao dòng.

Nối (Merge) và bỏ nối các ô (Split)Nối nhiều ô thành một ôBước 1: Chọn các ô cần nối lại.Bước 2: Chọn Home Alignment chọn Merge & Center. Để căn chỉnh dữ liệu trong ô dùng các nút căn chỉnh trong nhóm Algnment.

Chuyển một ô đã nối về lại nhiều ôSau khi chuyển ô đã nối về lại nhiều ô thì nội dung sẽ hiện tại ô ở góc trên cùng bên trái.Bước 1: Chọn ô đang bị nối.Bước 2: Chọn Home Alignment chọn lại Merge & Center hoặc Unmerge Cells đều được.Các phím tắt di chuyển nhanh trong bảng tính

Nhấn phím Di chuyển→ hoặc Tab  Sang ô bên phải ← hoặc Shift + Tab  Sang ô bên trái ↑  Lên dòng ↓  Xuống dòng Home  Đến ô ở cột A của dòng hiện hành Ctrl + Home  Đến địa chỉ ô A1 trong worksheet Ctrl + End  Đến địa chỉ ô có chứa dữ liệu sau cùng trong worksheet Alt + Page Up  Di chuyển ô hiện hành qua trái một màn hình Alt + Page Down  Di chuyển ô hiện hành qua phải một mành hình 

Page 111: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Page Up  Di chuyển ô hiện hành lên trên một màn hình Page Down  Di chuyển ô hiện hành xuống dưới một màn hình F5  Mở hộp thoại Go To 3.3.4. Thao tác với workbook3.3.4.1. Tao mới workbookChọn FileNew, một hộp thoại hiện ra cung cấp nhiều lựa chọn để tạo workbook như: workbook trống, workbook theo mẫu dựng sẵn, workbook dựa trên một workbook đã có. Để tạo workbook trống, bạn chọn Blank workbook và nhấp nút Create.

3.3.4.2. Mở workbook có sẵn trên đĩaMột tập tin có sẵn có thể được mở bằng nhiều cách:

Cách 1: Chọn File chọn tên tập tin trong danh sách Recent Documents, có thể có tối đa 50 tên tập tin được sử dụng gần đây nhất trong danh sách.Cách 2: Chọn nút File Open, hộp thoại Open hiện ra. Trong hộp thoại Open, chúng ta phải tìm đến nơi lưu trữ tập tin (tại Look In) và chọn tên tập tin cần mở sau đó nhấn nút Open để mở tập tin.

3.3.4.3. Lưu workbookMột điều cần lưu ý khi làm việc trên máy tính là các bạn phải nhớ thực hiện lệnh

lưu lại công việc đã thực hiện thường xuyên. Nhằm an toàn cho dữ liệu, bạn nên bật tính năng Auto Recover, Excel sẽ tự động thực hiện lệnh lưu theo thời gian qui định (mặc định là 10 phút lưu một lần). Để sử dụng tính năng Auto Recover bạn chọn nút File Options Save, sau đó đánh dấu chọn vào Save AutoRecover information every

minutes.Một số cách lưu workbook:Cách 1: Chọn File Save

Cách 2: Nhấp chuột lên nút trên thanh lệnh truy cập nhanh (Quick Access Tollbar).Cách 3: Dùng tổ hợp phím <Ctrl+S>hoặc <Shift+F12>.3.3.4.4. Đóng workbookMột số cách đóng workbook:Cách 1: Chọn FileCloseCách 2: Dùng chuột chọn nút ở góc trên bên phải (trên thanh tiêu đề).Cách 3: Dùng tổ hợp phím <Ctrl+F4>hoặc <Ctrl+W>. Nếu workbook có sự thay đổi nội dung thì Excel sẽ nhắc bạn lưu lại các thay đổi đó.3.3.4.5. Sắp xêp workbook

Page 112: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Khi mở nhiều workbook cùng lúc và cần tham khảo qua lại, để thuận tiện ta nên sắp xếp lại: Rê chuột nhấn vào nhóm lệnh View chọn nút Arrange All Chọn kiểu bố trí thích hợp.3.3.5. Thao tác với worksheet3.3.5.1. Chèn thêm worksheet mới vào workbookCách 1: Nhấn vào nút trên thanh sheet tabCách 2: Dùng tổ hợp phím <Shift+F11>chèn sheet mới vào trước sheet hiện hành.Cách 3: Nhấn chọn nhóm Home đến nhóm Cells Insert Insert sheetCách 4: Nhấp phải chuột lên thanh sheet tab và chọn Insert…, hộp thoại Insert hiện ra, chọn Worksheet và nhấn nút OK. Sheet mới sẽ chèn vào trước sheet hiện hành.

Đổi tên worksheetNhấp phải chuột lên tên sheet cần đổi tên ở thanh sheet tab, chọn Rename, gõ tên mới vào, xong nhấn phím Enter. Tên sheet có thể dài tới 31 ký tự và có thể dùng khoảng trắng, tuy nhiên không được dùng các ký hiệu để đặt tên như: : / \ ? *3.3.5.2. Xóa worksheetMuốn xóa work sheet, bạn làm theo các cách sau:Cách 1: Chọn sheet muốn xóa chọn nhóm Home chọn nhóm Cells Delete Delete sheetCách 2: Nhấp phải chuột lên tên sheet muốn xóa sau đó chọn Delete, xác nhận xóa OK.Sắp xếp thứ tự các worksheetCó nhiều cách thực hiện sắp xếp worksheet như:Cách 1: Nhấp trái chuột lên tên sheet cần sắp xếp và giữ chuột kéo đến vị trí mới và thả chuột.Cách 2: Khi có quá nhiều sheet thì dùng cách này, nhấp phải chuột lên tên sheet cần sắp xếp, chọn Move or Copy…. hộp thoại Move or Copy hiện ra. Hãy nhấp chọn lên tên sheet trong danh sách mà bạn muốn di chuyển sheet đến trước nó, sau đó nhấn OK.

Page 113: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

1. Sao chép worksheetNhấp phải chuột lên sheet, chọn Move or Copy…chọn vị trí đặt bản sao trong

vùng Before sheet đánh dấu chọn vào hộp Creat a copy nhấn nút OK. Ngoài ra để sao chép nhanh bạn nhấn giữ phím Ctrl rồi dùng chuột chọn lên tên sheet cần sao chép giữ trái chuột rê đến vị trí đặt bản sao trên thanh sheet tab thả trái chuột.

2. Ẩn/ Hiện worksheetMuốn ẩn sheet bạn chỉ cần nhấp phải chuột lên tên sheet muốn ẩn và chọn Hide thế

là sheet đã được ẩn. Khi muốn cho hiện trở lại một sheet, bạn nhấp phải chuột lên thanh Sheet tab và chọn Unhide… sau đó chọn tên sheet cần cho hiện và nhấn nút OK.3.4. Làm việc với dữ liệu trong Excel3.4.1. Nhập liệu, hiệu chỉnhCác ô trong bảng tính có thể chứa các con số, các chuỗi văn bản hay các biểu thức toán học. Ngoài ra bảng tính còn có thể chứa các biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh, … các đối tượng này không chứa trong ô mà nổi trên bề mặt bảng tính.Nhập liệuNhập số, chuỗi, thời gian, ngày tháng nămBước 1: Trên worksheet, chọn ô cần nhập liệuBước 2: Nhập vào con số, chuỗi văn bản, ngày tháng hay thời gian,… mà bạn cầnBước 3: Nhập xong nhấn Enter (ô hiện hành chuyển xuống dưới) hoặc Tab (ô hiện hành chuyển qua phải) để kết thúc.Lưu ý:Nếu nhập các con số vào mà Excel hiển thị ##### là do chiều rộng cột không đủ bạn bản tăng thêm chiều rộng cột.Mặc định Excel sẽ dùng dấu chấm (.) để phân cách phần số nguyên và phần số thập phân.Khi nhập các con số mà các con số này không cần tính toán thì bạn nên định dạng ô là Text trước khi nhập (Home nhóm Number chọn Text từ danh sách).Ngày và thời gian nhập vào ô thì nó dùng định dạng ngày mặc định trong Control Panel Regional and Language Options.Hiệu chỉnh nội dungXóa nội dung các ô Bước 1: Chọn một hoặc nhiều ô cần xóa

Page 114: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Bước 2: Nhấn Delete trên bàn phím (xóa cách này thì chỉ xóa nội dung các định dạng

của ô vẫn còn). Ngoài ra để xóa bạn có thể vào Home nhóm Editing Clear ( ) và chọn các lệnh:

a. Clear All: Xóa tất cả nội dung và định dạngb. Clear Formats: Chỉ xóa phần định dạng của ôc. Clear Contents: Chỉ xóa nội dung, còn định dạngd. Clear Comments: Chỉ xóa các chú thích của ô nếu có

Lưu ý các lệnh trên không xóa được định dạng của bảng (table)Hiệu chỉnh nội dung các ôMuốn hiệu chỉnh nội dung sẵn có của ô bạn làm các cách sau:Cách 1: Nhấp chuột hai lần lên ô cần hiệu chỉnh, sửa đổi hoặc nhập vào nội dung mới.Cách 2: Chọn ô cần hiệu chỉnh và nhấn F2 để vào chế độ hiệu chỉnh và làm tương tự như trênCách 3: Chọn ô cần hiệu chỉnh, sau đó nhấp chuột vào thanh công thức (Formula)3.4.2. Định dạng3.4.2.1. Định dạng chungCác nút định dạng thông dụng của Excel được bố trí rất thuận lợi truy cập trong nhóm Home của thanh Ribbon.

Định dạng văn bản và sốKhi cần các định dạng phức tạp hơn mà trên thanh Ribbon không có nút lệnh thì bạn truy cập vào hộp thoại Format Cells: Chọn Home nhóm Cells Format Format Cells…

Page 115: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Giải thích hộp thoại Format Cells

Định dạng Mô tảTab Number

GeneralExcel mặc định dùng kiểu này để định dạng giá trị, khi số dài hơn 12 số thì định dạngchuyển sang dạng Scientific

NumberDùng để định dạng các con số, bạn có thể chọn dấu phân cách thập phân và qui địnhsố con số sau dấu thập phân, đồng thời có thể chọn kiểu hiển thị số âm.

CurrencyDùng để định dạng các đơn vị tiền tệ cho các giá trị, ta có thể chọn dấu phân cách thậpphân và định số con số sau dấu thập phân, đồng thời có thể chọn kiểu hiển thị số âm.

AccountingDùng để định dạng các đơn vị tiền tệ trong kế toán, nó đặt ký hiệu tiền tệ và giá trị ởhai cột khác nhau.

DateDùng để định dạng các giá trị ngày và thời gian tùy theo chọn lựa tại phần Type vàLocale (location). Các Type có dấu (*) là định dạng lấy từ hệ thống (Control Panel).

TimeDùng để định dạng các giá trị ngày và thời gian tùy theo chọn lựa tại phần Type và Locale (location). Các Type có dấu (*) là định dạng lấy từ hệ thống (Control Panel).

PercentageĐịnh dạng này lấy giá trị trong ô nhân với 100 và thêm dấu % vào sau kết quả, bạn cóthể chọn dấu phân cách thập phân và qui định số con số sau dấu thập phân.

FractionĐịnh dạng này hiển thị con số dưới dạng phân số tùy theo Type bạn chọn.

Scientific

Hiển thị con số dưới dạng khoa học <Con số E+n>. Ví dụ, số 12345678901 địnhdạng theo Scientific là 1.23E+10, nghĩa là 1.23 x 1010. Bạn có thể chọn dấu phân cáchthập phân và qui định số con số sau dấu thập phân.

Text Định dạng nội dung ô giống như những gì nhập vào kể cả các con số.

SpecialĐịnh dạng các con số dạng mã bưu chính (ZIP Code), số điện thoại, số bảo hiểm …

CustomDùng để hiệu chỉnh các mã định dạng đang áp dụng hay tạo mới các định dạng do bạn áp dụng.

3.4.2.2. Sử dụng Wrap TextKhi bạn muốn đoạn văn bản dài trong ô có nhiều dòng thì bạn dùng chức năng wrap text hoặc dùng <Alt+Enter>để xuống dòng tại vị trí mong muốn.Bước 1: Chọn ô cần định dạng Wrap text, ví dụ ô A1

Bước 2: Chọn Home Alignment chọn Wrap Text ( ). Nếu dòng không tự động mở rộng là do ô bị thiết lập chiều cao cố định, bạn vào Home Cells Format tại Cells Size chọn AutoFit Row Height3.4.2.3. Xoay chữ (Orientation)Bước 1: Chọn các ô cần xoay chữ A1:D1

Page 116: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Bước 2: Chọn Home nhóm Alignment Orientation Angle Counterclockwise3.4.2.4. Định dạng khung (border)Bước 1: Chọn danh sách cần kẻ khung Bước 2: Chọn Homenhóm Cells Format Chọn Format CellsBước 3: Vào TabBorder, chọn màu, dạng đường kẻBước 4: Nhấn OK hoàn tất

3.4.2.5. Hiệu ứng tô nền ô (Fill effect)Bước 1: Chọn vùng cần tô màu nền .Bước 2: Chọn Home nhóm Cells Format Chọn Format CellsBước 3: Vào TabFill Chọn Fill Effects…Bước 4: Chọn các màu cần phối hợp: Color 1 (ví dụ là màu vàng Yellow) và Color 2 (Blue)Bước 5: Chọn Shading styles là Vertical và chọn kiểu thứ 3Bước 6: Nhấn OK hai lần để hoàn tất.3.5. Biểu thức và hàm trong Excel3.5.1. Giới thiệu công thức và hàm:

Công thức giúp bảng tính hữu ích hơn rất nhiều, nếu không có các công thức thì bảng tính cũng giống như trình soạn thảo văn bản. Chúng ta dùng công thức để tính toán từ các dữ liệu lưu trữ trên bảng tính, khi dữ liệu thay đổi các công thức này sẽ tự động cập nhật các thay đổi và tính ra kết quả mới giúp chúng ta đỡ tốn công sức tính lại nhiều lần. Vậy công thức có các thành phần gì?

Công thức trong Excel được nhận dạng là do nó bắt đầu là dấu = và sau đó là sự kết hợp của các toán tử, các trị số, các địa chỉ tham chiếu và các hàm.Ví dụ:

Page 117: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Kiểu dữ liệuTại một hay nhiều ô của bảng tính ta có thể nhập dữ liệu với các kiểu sau:

1. Kiểu chuỗi ký tự (Text)2. Kiểu số (Number)3. Kiểu ngày/giờ (Date/time)4. Kiểu logic (True/false)

Các toán tử trong công thức:

a. Toán tử số học+ :Phép cộng- :Phép trừ* :Phép nhân/ :Phép chia% :Phép tính phần trăm^ :Phép luỹ thừaVd: =5^2 25

b. Toán tử so sánh= :Dấu bằng> :Dấu lớn hơn< :Dấu bé hơn>= :Dấu lớn hơn hoặc bằng<= :Dấu bé hơn hoặc bằng<> :Dấu khác& :Toán tử kết nối chuỗi Vd: “I” & “Help” & “You” I Help You

Thứ tự ưu tiên của các toán tử Toán tử Mô tả Ưu tiên : (hai chấm) (1 khoảng trắng) , (dấu phẩy) Toán tử tham chiếu 1 – Số âm (ví dụ –1) 2 % Phần trăm 3 ^ Lũy thừa 4 * và / Nhân và chia 5 + và – Cộng và trừ 6 & Nối chuỗi 7 = <><= >= <> So sánh 1.

3.5.2. Giới thiệu hàm (Function)Hàm trong Excel được lập trình sẵn dùng tính toán hoặc thực hiện một chức năng

nào đó. Việc sử dụng thành thạo các hàm sẽ giúp chúng ta tiết kiệm được rất nhiều thời gian so với tính toán thủ công không dùng hàm. Các hàm trong Excel rất đa dạng bao trùm nhiều lĩnh vực, có những hàm không yêu cầu đối số, có những hàm yêu cầu một hoặc nhiều đối số, và các đối số có thể là bắt buộc hoặc tự chọn.Ví dụ:=Rand(): hàm không có đối số

Page 118: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

=If(A1>=5,”Đạt”,”Rớt”): hàm 3 đối số=PMT(10%,4,1000,,1): hàm nhiều đối số và đối số tùy chọnNhập công thức và hàm

Nhập công thức trong Excel rất đơn giản, muốn nhập công thức vào ô nào bạn chỉ việc nhập dấu = và sau đó là sự kết hợp của các toán tử, các trị số, các địa chỉ tham chiếu và các hàm. Bạn có thể nhìn vào thanh Formula để thấy được trọn công thức. Một điều hết sức lưu ý khi làm việc trên bảng tính là tránh nhập trực tiếp các con số, giá trị vào công thức mà bạn nên dùng đến tham chiếu.Ví dụ:

Minh họa dùng tham chiếu trong hàmChèn tên hàm vào công thứcMột trong những cách dễ dàng nhất để sử dụng hàm trong Excel là sử dụng thư viện hàm. Khi bạn muốn sử dụng hàm nào chỉ việc vào thanh Ribbon chọn nhóm FormulasFunction Library -> chọn nhóm hàm -> chọn hàm cần sử dụng. Ngoài ra

bạn có thể nhấn vào nút  để gọi hộp thoại Insert Function một cách nhanh chóng và khi cần tìm hiểu về hàm này bạn chỉ cần nhấn vào Help on this function.

Hộp thoại Insert FunctionTham chiếu trong công thức

Các tham chiếu sử dụng trong công thức giúp cho chúng ta khỏi tốn công sửa chữa các công thức khi các giá trị tính toán có sự thay đổi. Có 3 loại tham chiếu sau:I. Tham chiếu địa chỉ tương đối: Các dòng và cột tham chiếu sẽ thay đổi khi chúng ta

sao chép hoặc di dời công thức đến vị trí khác một lượng tương ứng với số dòng và số cột mà ta di dời. Ví dụ A5:B7, C4

II. Tham chiếu địa chỉ tuyệt đối: Các dòng và cột tham chiếu không thay đổi khi ta di dời hay sao chép công thức. Ví dụ $A$5:$B$7, $C$4

Page 119: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

III. Tham chiếu hỗn hợp: Phối hợp tham chiếu địa chỉ tương đối và tuyệt đối. Ví dụ A$5 nghĩa là cột A tương đối và dòng 5 tuyệt đối.

Lưu ý: Dấu $ trước thứ tự cột là cố định cột và trước thứ tự dòng là cố định dòng. Nhấn phím F4 nhiều lần để (tuyệt đối) cố định/ bỏ cố định dòng hoặc cột.Nhấn phím F4 nhiều lần để (tuyệt đối) cố định/ bỏ cố định dòng hoặc cột.Ví dụ: Tính thành tiền bằng Số lượng nhân Giá. Đổi sang giá trị Thành tiền sang VND. Tính tổng các cột Thành tiền và cột VND.

Minh họa địa chỉ tương đối và tuyệt đốiBước 1. Tại ô D2 nhập vào =B2*C2 và Enter. Sau đó quét chọn cả vùng D2:D14 và gõ <Ctrl+D>. Vào các ô D3, D4... D14 ta thấy công thức các dòng tự động được thay đổi tương ứng với khoảng cách so với ô D2. Trường hợp này chúng ta dùng địa chỉ tương đối của B2*C2 là vì chúng ta muốn khi sao chép công thức xuống phía dưới thì địa chỉ các ô tính toán sẽ tự động thay đổi theo.Bước 2. Tại ô E2 nhập vào =D2*B$17 và Enter, sau đó chép công thức xuống các ô E3:E14. Chúng ta cần cố định dòng 17 trong địa chỉ tỷ giá B17 vì ta muốn khi sao công thức xuống thì các công thức sao chép vẫn tham chiếu đến ô B17 để tính toán.Bước 3. Tại ô D15 nhập vào =Sum(D2:D14) và chép sang ô E15.Lưu ý:3. Tham chiếu đến địa chỉ ở worksheet khác nhưng cùng workbook thì có dạng 4. Tên_sheet!Địa_chỉ_ô. Ví dụ: =A2*Sheet2!A2=A2*’Thong so’!B4Khi tên sheet có chứa khoảng trắng thì để trong cặp nháy đơn ‘ ’5. Tham chiếu đến địa chỉ trong workbook khác thì có dạng [Tên_Workbook]Tên_sheet!Địa_chỉ_ô. Ví dụ:=A2*[Bai2.xlsx]Sheet3!A4=A2*’[Bai tap 2.xlsx]Sheet3’!A4              Khi tên Sheet hay Workbook có chứa khoản trắng để trong cặp nháy đơn ‘ ’=A2*’C:\Tai lieu\[Bai tap 2.xlsx]Sheet3’!A4

Page 120: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Khi tham chiếu đến workbook khác mà workbook này không mởCác lỗi thông dụng (Formulas errors)Các lỗi thông dụng

Lỗi Giải thích#DIV/0! Trong công thức có chứa phép chia cho 0 (zero) hoặc chia ô rỗng#NAME? Do đánh sai tên hàm hay tham chiếu hoặc đánh thiếu dấu nháy#N/A Công thức tham chiếu đến ô mà có dùng hàm NA để kiểm tra sự tồn tại

của dữ liệu hoặc hàm không có kết quả#NULL! Hàm sử dụng dữ liệu giao nhau của 2 vùng mà 2 vùng này không có

phần chung nên phần giao rỗng#NUM! Vấn đề đối với giá trị, ví dụ như dùng nhầm số âm trong khi đúng phải

là số dương#REF! Tham chiếu bị lỗi, thường là do ô tham chiếu trong hàm bị xóa#VALUE! Công thức tính toán có chứa kiểu dữ liệu không đúng.3.5.8. Các hàm trong excelHàm Ngày/Tháng/Năm:3.5.8.1. Hàm Lấy Ngày: (Day)

Cú pháp: =Day(chuỗi tháng ngày năm)Công dụng: Hàm trả về giá trị ngày của chuỗi tháng ngày năm.

Ex: =day(“12/24/2003”) 243.5.8.2. Hàm Lấy Tháng: (Month):

Cú pháp: =Month(chuỗi tháng ngày năm)Công dụng: Hàm trả về giá trị tháng của chuỗi tháng ngày năm

Ex: =month(“12/24/2003”) 123.5.8.3. Hàm Lấy Năm: (Year)

Cú pháp: =Year(chuỗi tháng ngày năm)Công dụng: Hàm trả về giá trị tháng của chuỗi tháng ngày năm

Ex: =year(“12/24/2003”) 20033.5.8.4. Hàm Lấy ngày tháng năm: (Date):

Cú pháp: =Date(năm, tháng, ngày)Công dụng: Hàm trả về kiểu ngày tháng năm

Ex: =date(2003,12,24) 24/12/2003 hoặc 12/24/20033.5.8.4. Hàm Lấy ngày giờ hiện tại: (Now)3.3. Cú pháp: =Now()3.4. Công dụng: Hàm trả về ngày giờ hiện tại (ngày giờ hệ thống)

Các hàm về số:3.5.8.5. Hàm lấy phần nguyên: (INT)3.5. Cú pháp: =INT(n)3.6. Công dụng: Hàm INT cho kết quả là phần nguyên của số n.

Ví dụ: =INT(3.1416) sẽ cho kết quả là: 3.=INT(123.456) sẽ cho kết quả là: 123.

3.5.8.6. Hàm chia lấy dư: (MOD)3.7. Cú pháp: =MOD(m,n)

Page 121: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

3.8. Công dụng: Hàm MOD cho kết quả là số dư của m chia cho n. Nếu n=0, MOD returns the #DIV/0! error value.

Ví dụ: =MOD(9,2) sẽ cho kết quả là: 1.3.5.8.7. Hàm làm tròn số: (ROUND)

4. Cú pháp: =ROUND(n,m)5. Công dụng: Hàm ROUND làm tròn số n đến m số.6. Nếu m>0 hàm làm tròn với m số lẻ.

Ví dụ: =ROUND(3.1416,2)sẽ cho kết quả là: 3.147. Nếu m<0 hàm sẽ làm tròn qua phần nguyên.

Ví dụ: =ROUND(1234567, -2) sẽ cho kết quả là: 1234600.3.5.8.8. Hàm lấy cực đại: (MAX)7.3. Cú pháp: =MAX(n1,n2,…,nm).7.4. Công dụng: Hàm MAX cho kết quả là số nguyên lớn nhất trong m số.

Ví dụ: =MAX(A5:B8,C9:G11,G13)=MAX(12,4,3,27,14) sẽ cho kết quả là: 27.

3.5.8.9. Hàm lấy cực tiểu: (MIN)7.5. Cú pháp: =MIN(n1,n2,…,nm)7.6. Công dụng: Hàm MIN cho kết quả là số nhỏ nhất trong m số.

Ví dụ: =MIN(A5:B8,C9:G11,G13)=MIN(12,4,3,27,14) sẽ cho kết quả là: 3.

3.5.8.10. Hàm tính tổng: (SUM)7.7. Cú pháp: =SUM(n1,n2,…,nm)7.8. Công dụng: Hàm SUM cho kết quả là tổng các số n1,n2,…,nm.

Ví dụ: =SUM(A5:B8,C9:G11,G13)=SUM(12,4,3,27,14) sẽ cho kết quả là: 60.

A B C D

1 Họ tên Giới tínhSố năm thâm niên

Tiền thâm niên

2 Nguyễn Khánh Hưng Nam 3.5 17,500,0003 Trần Xuần Vũ Nam 2.5 12,500,0004 Đoàn Thanh Thúy Nữ 3.5 17,500,0005 Nguyễn Văn Hòa Nam 3.5 17,500,0006 Nguyễn Ngọc Thảo Vân Nữ 1.5 7,500,000

=SUMIFS(D2:D6, C2:C6,”>2”,B2:B6,”Nam”)

3.5.8.11. Hàm Tính trung bình: (AVERAGE)7.9. Cú pháp: =AVERAGE(n1,n2,…,nm )7.10. Công dụng: Hàm AVERAGE trả về một số là trung bình cộng của các số n1,n2,

…,nm .Ví dụ: =AVERAGE(A5:B8,C9:G11,G13).

=AVERAGE(12,4,3,27,14)sẽ cho kết quả là: 12.

Page 122: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

3.5.8.12. Hàm đêm số: (COUNT)7.11. Cú pháp: =COUNT (Vùng dữ liệu)7.12. Công dụng: Hàm COUNT cho kết quả là tổng số các ô có giá trị trong Vùng dữ

liệu.Ví dụ: =COUNT(“B”,2,4,1,6) sẽ cho kết quả là: 4.

3.5.8.13. Hàm đêm chuỗi: (COUNTA) (đếm các ô không rỗng)7.13. Cú pháp: =COUNTA(Vùng dữ liệu)7.14. Công dụng: Hàm COUNTA cho kết quả là tổng số các ô không rỗngtrong Vùng

dữ liệu.Riêng hàm Count chỉ đếm số, để đếm được chuỗi thì phải sử dụng hàm Counta

3.5.8.14. Hàm đêm có điều kiện: (COUNTIF, COUNTIFS)7.15. Cú pháp: =COUNTIF(vùng dữ liệu, điều kiện)7.16. Công dụng: Hàm đếm vùng dữ liệu mà thỏa 1 điều kiện.Ví dụ: =Countif(A1:D5,18) : Đếm vùng dữ liệu từ A1 đến D5 mà thỏa điều kiện =18. =Countif(A1:D5,”>=18”) : Đếm vùng dữ liệu từ A1 đến D5 mà thỏa điều kiện >=18.7.17. Hàm COUNTIFS() đếm tổng số ô thỏa 1 hay nhiều điều kiện cho trước7.18. Cú pháp: =COUNTIFS(vùng dữ liệu 1, điều kiện 1, vùng dữ liệu 2, điều kiện

2…)Ví dụ: Đếm số số học sinh nữ (C2:C6) và có điểm (E2:E6) từ từ 5 điểm trở lên

=COUNTIFS(C2:C6, “X”,E2:E6, “>=5”)  Chú ý: (Hàm đếm là đếm những ô không rỗng).

Nhóm hàm Logic:Hàm Logic là loại hàm chỉ trả về kết quả là một trong hai giá trị TRUE hoặc FALSE.

3.5.8.15. Hàm và: (AND)7.19. Cú pháp: =AND(Điều kiện 1, Điều kiện 2,…, Điều kiện n)7.20. Công dụng: Hàm AND chỉ cho giá trị TRUE khi và chỉ khi tất cả các điềukiện từ

1 đến n cùng thoả tức là đều TRUE. Ngược lại một trong các điều kiện không thoả hoặc tất cả các điều kiện đều không thoả, hàm AND cho ra giá trị FALSE.

Ví dụ: =AND(5>3, 9<10) cho ra kết quả TRUE.=AND(5>3, 9>10) cho ra kết quả FALSE.

3.5.8.16. Hàm hoặc: (OR)7.21. Cú pháp: =OR(Điều kiện 1, Điều kiện 2,…, Điều kiện n)7.22. Công dụng: Hàm OR chỉ cho giá trị FALSE khi và chỉ khi tất cả các điều kiện từ

1 đến n cùng không thoả. Ngược lại một trong các điều kiện thoả hoặc tất cả các điều kiện đều thoả, hàm OR cho ra giá trị TRUE.

Ví dụ: =OR(5>3, 9<10) cho ra kết quả TRUE.=OR(5<3, 9>10) cho ra kết quả FALSE.

3.5.8.17. Hàm Phủ định: (NOT)7.23. Cú pháp: =NOT(Biểu thức Logic)7.24. Công dụng: Hàm NOT cho kết quả TRUE khi biểu thức Logic cho kết quả là

FALSE, và cho kết quả FALSE khi biểu thức Logic cho kết quả là TRUE.Ví dụ: =NOT(5>2) kết quả là: FALSE.

=NOT(9>10) kết quả là: TRUE.3.5.8.18. Hàm điều kiện: (IF)

8. Cú pháp: =IF(điều kiện logic, biểu thức 1, biểu thức 2).

Page 123: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

9. Công dụng: Hàm IF sẽ thực hiện biểu thức 1 nếu điều kiện logic là đúng. Ngược lại nếu điều kiện logic là sai thì hàm IF sẽ thực hiện biểu thức 2.

Ví dụ: =IF(5>2, “sai”, ”dung”) cho kết quả là “sai”.10. Lưu ý: Hàm IF chỉ được phép và chỉ có 3 đối số.

Ví dụ: Dựa vào điểm xếp hạng biết rằng:Nếu điểm thi >= 8.5 thì xếp hạng giỏi.Nếu 5 <= điểm thi < 8.5 thì xếp hạng đạt.Nếu điểm thi < 5 thì xếp hạng hỏng.(Giả sử cột điểm thi ở ô E2)= IF(E2 >= 8.5, “gioi”, IF(E2 >= 5, “dat”, “hong”))

Ta thấy trong công thức trên có hai hàm IF lồng vào nhau, hàm IF bên trong chính là biểu thức sai của hàm IF bên ngoài.

Nhóm hàm về chuỗi:3.5.8.19. Hàm lấy ký tự bên trái: (LEFT)10.3. Cú pháp: =Left(chuỗi, n)10.4. Công dụng: Hàm Left trích ra n ký tự kể từ vị trí bên trái của “Chuỗi”, Chuỗi có

thể là một địa chỉ ô chứa dữ liệu loại chuỗi.Ví dụ: = Left(“Da Lat”, 5) sẽ cho kết quả là: “Da La”.

3.5.8.20. Hàm lấy ký tự bên phải: (RIGHT)10.5. Cú pháp: =Right(chuỗi, n)10.6. Công dụng: Hàm Right trích ra n ký tự kể từ vị trí bên phải của “Chuỗi”. Chuỗi

có thể là địa chỉ ô chứa dữ liệu loại chuỗi.Ví dụ: =Right(“Da Lat”, 3) se cho kết qủa là: “Lat”.

3.5.8.21. Hàm lấy ký tự từ giữa: (MID)10.7. Cú pháp: =Mid(chuỗi, m, n)10.8. Công dụng: Hàm Mid trích ra n ký tự kể từ vị trí m của “Chuỗi”, nếu m lớn hơn

độ dài chuỗi thì hàm Mid cho kết quả là một chuỗi rỗng. Chuỗi có thể là một địa chỉ ô chứa dữ liệu loại chuỗi.

Ví dụ: = Mid(“Da Lat Buon”, 4, 3) sẽ cho kết quả là: “Lat”.3.6. Sắp xếp dữ liệu

Sort (sắp xêp) là tính năng cho phép chúng ta thao tác dữ liệu trong một bảng tính được thiết lập dựa trên các tiêu chuẩn.Để thực hiện một sắp xếp theo chiều tăng dần hay giảm dần trên một cột:3. Chọn dấu các ô muốn được sắp xếp4. Kích nút Sort & Filter trên tab Home5. Kích nút Sort Ascending (A-Z) hay Sort Descending (Z-A)

Tùy chỉnh sắp xêp

Page 124: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Để sắp xếp nhiều hơn một cột:6. Kích nút Sort & Filter trên tab Home7. Chọn cột chúng ta muốn sắp xếp đầu tiên8. Kích Add Level9. Chọn cột tiếp theo bạn muốn sắp xếp10. Kích OK

3.7. Biểu đồ trong Excel3.7.8. Giới thiệu biểu đồBiểu đồ giúp trình bày các số liệu khô khan bằng việc vẽ thành các hình ảnh trực quan, dễ hiểu. Đồ thị được liên kết với dữ liệu của nó trong bảng tính, do đó khi thay đổi dữ liệu của nó trong bảng tính thì lập tức đồ thị sẽ thay đổi tương ứng theo. Excel có 2 loại đồ thị đó là đồ thị nằm trong WorkSheet (còn gọi là Embedded chart) và ChartSheet. Để chuyển đổi qua lại giữa 2 loại đồ thị này ta làm như sau: Chọn đồ thị Chart Tools Design Location Move Chart chọn Object in + Tên Sheet (đồ thị nằm trong Worksheet) hay chọn New sheet + Nhập tên ChartSheet vào.

Chọn ChartSheet hay Embedded chart

Page 125: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

3.7.9. Vẽ Biểu đồ

Bảng số liệu nghiên cứuCác bước vẽ đồ thị: Bước 1: Chọn vùng dữ liệu A3:D9, chọn luôn các nhãn của các cột.Bước 2. Chọn kiểu đồ thị từ Ribbon Insert Charts. Mỗi nhóm đồ thị bao gồm nhiều kiểu khác nhau, ví dụ chúng ta chọn nhóm Column Clustered Column.3.7.10.Các thao tác trên Biểu đồNhận biết các thành phần trên đồ thịCác thành phần thông dụng

1. Chart Title 7. Horizontal Axis 2. Chart Area 8. Data Table 3. Plot Area 9. Horizontal Axis itle 4. Data Label 10. Vertical Gridlines 5. Legend 11. Vertical Axis 6.Horizontal Gridlines 12.Vertical Axis Title

Các thao tác với đồ thịHiệu chỉnh tiêu đề đồ thị, chú thích, tiêu đề trục hoành và trục tung,…

5. Để thêm tiêu đề chính cho đồ thị vào: Chart Tools Layout Labels Chart Title lựa chọn kiểu từ danh sách

6. Để thêm tiêu đề cho trục hoành (hay trục tung) vào Chart Tools Layout Labels Axis Titles lựa chọn kiểu từ danh sách

7. Để thêm chú thích vào Chart Tools Layout Labels Legend lựa chọn kiểu từ danh sách

Page 126: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

8. Để thêm nhãn dữ liệu vào Chart Tools Layout Labels Data Labels lựa chọn kiểu từ danh sách

9. Để thêm bảng dữ liệu vào Chart Tools Layout Labels Data Table lựa chọn kiểu từ danh sách.

Ngoài ra chúng ta có thể chèn các Text Box vào đồ thị Chart Tools Layout Insert Text Box.

MỘT SỐ CÂU HỎI THAM KHẢOCâu 1. Trong MS Excel 2010, để mở một bảng tính mới chúng ta thực hiện:

A. Nhấn tổ hợp phím Ctrl + N.B. File → New → Blank workbook → Create.C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai.

Câu 2. Trong MS Excel 2010, muốn sắp xếp nhiều bảng tính trên một màn hình theo chiều dọc chúng ta vào View → Arrange All rồi chọn:

A. Tiled.B. Horizontal.C. Vertical.D. Cascade.

Câu 3. Trong MS Excel 2010, muốn sắp xếp nhiều bảng tính trên một màn hình theo chiều ngang chúng ta vào View → Arrange All rồi chọn:

A. TiledB. Horizontal.C. Vertical.D. Cascade.

Câu 4. Trong MS Excel 2010, mỗi ô có địa chỉ ô gồm:A. Tên hàng trước, tên cột sauB. Tên cột trước, tên hàng sauC. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai.

Câu 5. Trong MS Excel 2010, địa chỉ tương đối là:A. Địa chỉ thay đổi khi sao chép công thức.B. Địa chỉ không thay đổi khi sao chép công thức.C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai.

Câu 6. Trong MS Excel 2010, địa chỉ A1 là:A. Địa chỉ tương đối.B. Địa chỉ tuyệt đối.C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai.

Câu 7. Trong MS Excel 2010, địa chỉ $A$1 là:A. Địa chỉ tương đối.B. Địa chỉ tuyệt đối.C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai

Câu 8. Trong MS Excel 2010, khi đang gõ địa chỉ tương đối của ô, nếu muốn chuyển thành địa chỉ tuyệt đối ta nhấn phím:

A. F1.B. F2.C. F3.D. F4

Page 127: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Câu 9. Trong MS Excel 2010, để đánh dấu chọn nhiều ô không liền kề chúng ta thực hiện:

A. Nhấn giữ phím Ctrl rồi nhấp chuột chọn ô cần đánh dấu.B. Nhấn giữ phím Shift rồi nhấp chuột chọn ô cần đánh dấu.C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai

Câu 10. Trong MS Excel 2010, để đánh dấu chọn nhiều ô liền kề chúng ta thực hiện:A. Nhấp chuột vào ô đầu tiên, giữ nút trái chuột kéo sang phải và xuống dưới đến ô

cuối cùng.B. Nhấp chuột vào ô đầu tiên, nhấn giữ phím Shift đồng thời nhấp chuột vào ô cuối

cùng.C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai.

Câu 11. Trong MS Excel 2010, khi nhập dữ liệu kiểu ngày tháng, nếu nhập đúng dữ liệu sẽ được:

A. Căn trái.B. Căn phải.C. Căn giữa.D. Cả A, B và C đều sai.

Câu 12. Trong MS Excel 2010, muốn đánh số thứ tự tự động chúng ta thực hiện:A. Nhập số 1 ở ô đầu tiên, nhấn giữ phím Ctrl đồng thời rê chuột đến góc dưới bên

phải ô, khi có biểu tượng dấu cộng nhỏ màu đen thì giữ nút trái chuột và kéo xuống.

B. Gõ số 1 ở ô đầu tiên, số 2 ở ô thứ 2, bôi đen 2 ô này, rê chuột đến góc dưới bên phải ô thứ 2, khi có biểu tượng dấu cộng nhỏ màu đen thì giữ nút trái chuột và kéo xuống .

C. Gõ số 1 ở ô đầu tiên, vào Home → Fill → Series, chọn Column, tại Stop value gõ vào giá trị cuối của số thứ tự cần đánh.

D. Cả A, B và C đều đúng.Câu 13. Trong MS Excel 2010, muốn xóa một cột chúng ta thực hiện:

A. Chọn (bôi đen) cột cần xóa, nhấp chuột phải chọn Delete.B. Chọn (bôi đen) cột cần xóa, nhấn phím Delete.C. Cả A, B đều đúng.D. Cả A, B đều sai.

Câu 14. Một công thức Trong Microsoft Excel 2010 sẽ bao gồm:A. Biểu thức gồm tối thiểu hai toán hạng được liên kết bằng một toán tử.B. Hai toán hạng được liên kết bằng một toán tử.C. Dấu = rồi đến biểu thức gồm tối thiểu hai toán hạng được liên kết bằng một toán

tử.D. Cả A, B và C đều sai.

Câu 15. Trong Microsoft Excel 2010, kết quả trả về của công thức =Round(123.16895, 2) là:A. 100B. 123.17C. 123.16D. Cả A, B và C đều sai.

Câu 16. Để tính trung bình cộng các giá trị của: A4, A5, A6. Trong Microsoft Excel 2010 ta nhập công thức:

A. =Average(A4 : A6)B. =Sum(A4,A5,A6)/3C. =(A4 + A5 + A6)/3D. Cả A, B và C đều đúng.

Page 128: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Câu 17. Cho bảng tính sau, hãy cho biết kết quả của công thức =COUNT(A2:A6):

A. 0.B. Báo lỗi #VALUE!.C. Không hiện gì cả.D. 6.

Câu 18. Kết quả của công thức = Count("a”,4,5) Trong Microsoft Excel 2010 là:A. 3. B. 2. C. 1. D. 9.

Câu 19. Cho bảng tính sau, để tính tổng điểm tại cột Tổng điểm, chúng ta gõ công thức nào sau đây tại ô F2?

A. SUM(C2:E2)B. =SUM(C2 :E2)C. =C2+D2+E2D. Cả B và C đề đúng.

Câu 20. Cho bảng tính sau, để tính điểm trung bình của các thí sinh, chúng ta gõ công thức nào sau đây tại ô F5?

A. = AVERAGE(F2:F5)B. =AVERAGE(F2:F4)C. AVERAGE(F2:F4)D. AVERAGE(F2:F5)

Page 129: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

CHƯƠNG 4. MICROSOFT POWERPOINT4.1. Sử dụng phần mềm trình chiếu Microsoft PowerPoint4.1.1. Tạo bài thuyêt trìnhBước 1: Vào ngăn FileBước 2: Chọn lệnh New, hộp Available Templates and Themes xuất hiện bên phải.Bước 3: Chọn Blank presentation (Nêu muốn tạo bài thuyêt trình rỗng). Chọn Sample templates (Nêu muốn tạo bài thuyêt trình từ mâu có sẵn)Bước 4: Nhấn nút Create để tạo mới.4.1.2. Lưu bài thuyêt trìnhLưu bài thuyêt trìnhBước 1: Vào ngăn FileBước 2: Chọn lệnh Save, hộp Save As xuất hiệnBước 3: Nhập tên tập tin bài thuyết trình tại hộp File name.Bước 4: Chọn loại định dạng tập tin tại Save as type.Bước 5: Tại hộp Save in, bạn hãy tìm đến thư mục cần lưu tập tinBước 6: Nhấn nút Save để lưu4.1.3. Mở và đóng bài thuyêt trìnhMở lại bài thuyết trình đang lưu trên đĩa: Vào ngăn File chọn Recent hoặc chọn OpenĐóng bài thuyết trình: Vào ngăn File và chọn Close.4.1.4. Các thao tác với slide

Có nhiều kiểu bố trí các placeholder trên slide mà PowerPoint xây dựng sẵn được gọi là các layout. Tùy theo nội dung cần xây dựng cho slide mà ta chọn kiểu layout phù hợp.Chèn slide mới: Vào ngăn Home chọn chức năng New slideSao chép slide: Nhấp phải chuột lên một trong số các slide đang chọn, rồi chọn Duplicate Slide từ danh sách lệnhXóa slide: Chọn slide trong ngăn Slides muốn xóa, rồi nhấn phím Delete trên bàn phím để xóa slide hoặc nhấp phải chuột lên slide và chọn Delete Slide

4.2. Đưa các đối tượng đồ họa vào trang trình chiêuChúng ta cần thêm các hộp văn bản để nhập thêm thông tin hoặc vẽ thêm các biểu

tượng vào slide.+ Chèn Shape (vẽ các biểu tưởng): Vào ngăn Insert, nhóm Illustrations, chọn Shape, chọn biểu tượng cần vẽ.+ Chèn Texbox (văn bản): Vào ngăn Insert, nhóm Text, chọn nútTextbox và vẽ một hộp văn bản trên slide.

129

Các placeholder

Ngăn Slides

Page 130: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

+ Chèn WordArt (Chữ nghệ thuật): Vào ngăn Insert, nhóm Text, chọn nút WordArt, chọn màu sắc cho WordArt

+ Chèn SmartArt: vào ngăn Insert, tại nhóm Images chọn Smart Art.4.3. Nhúng âm thanh và video vào bài trình chiếu 4.3.1. Nhúng âm thanh vào bài trình chiêu

Microsoft PowerPoint cho phép bạn chèn rất nhiều định dạng nhạc khác nhau vào slide, thông thường chúng ta chèn định dạng.mp3 hay .wma vào slide vì chúng cho chất lượng tốt và có kích thước tập tin nhỏ.

Để nhúng âm thanh ta thực hiện: Vào ngăn Insert, nhóm Media, chọn AudioVới tính năng Trim Audio, chúng ta có thể cắt bỏ bớt các đoạn âm thanh không cần

thiết và chỉ chừa lại một phần của tập tin âm thanh. Bạn chọn vào biểu tượng hình loa trên slide và vào ngăn Audio Tools, nhóm Editing, chọn lệnh Trim Audio.

Thiết lập đoạn âm thanh cần lấy tại Start Time và End Time và nhấn nút OKsau khi hoàn tất.

Hình 1. Thiết lập đoạn âm thanh cần sử dụng4.3.2. Nhúng video vào trình chiêuPowerPoint 2010 tương thích với rất nhiều định dạng video phổ biến hiện nay.Trong đó, chúng ta nên sử dụng hai định dạng .flv và .wma vì chúng cho chất lượng hình ảnh chấp nhận được, ít phát sinh lỗi khi chèn và có kích thước tập tin nhỏ.Định dạng tập tin video dùng cho PowerPoint 2010a. Các định dạng âm thanh PowerPoint hỗ trợ như: .flv (Flash Video – đây là lựa chọn

video tốt nhất khi chèn vào PowerPoint 2010), .asf (Advanced Streaming Format), .avi (Audio Video Interleave), .mpg hay .mpeg (Moving Picture Experts Group), .wmv (Windows Media Video).

b. Đôi khi phần mở rộng của tập tin video giống với danh sách ở trên nhưng không thể chèn vào PowerPoint được do codec sử dụng trong tập tin không phù hợp. Cách tốt nhất là nên sử dụng codec của Microsoft khi chuyển đổi các định dạng video để đảm bảo tính tương thích.Để nhúng đoạn phim ta thực hiện: Vào ngăn Insert, nhóm Media, chọn Video, tìm

đến thư mục chứa video, chọn video và nhấn nút Insert để chèn vào slide hoặc nhấn nút xổ xuống tại nút Insert và chọn Link to file để chỉ liên kết với video mà không nhúng vào bài thuyết trình. 4.3.3. Làm việc với SlideMaster

Slide master là slide nằm vị trí đầu tiên trong các slide master, nó chứa thông tin về theme và layout của một bài thuyết trình bao gồm nền slide, màu sắc, các hiệu ứng, kích thước và vị trí của các placeholder trên slide.Mỗi bài thuyết trình có ít nhất một slide master. Điểm hữu ích chính khi sử dụng slide master là chúng ta có thể thay đổi toàn bộ kiểu dáng và thiết kế của bài thuyết trình rất nhanh chóng. Khi muốn một hình ảnh hay thông tin nào đó xuất hiện trên tất cả các slide

130

Page 131: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

thì nên thêm chúng trong slide master để tránh phải nhập các thông tin trùng lặp ở các slide.Do các hiệu chỉnh và thay đổi trong slide master ảnh hưởng đến toàn bộ bài thuyết trình nên chúng ta chỉ thực hiện các hiệu chỉnh và thay đổi trong chế độ màn hình Slide Master.

Hình 2. Cửa sổ Slide MasterĐể chuyển sang cửa sổ Slide Master, bạn vào ngăn View, nhóm Master Views và chọn Slide Master.

Hình 3. Chọn chế độ màn hình Slide MasterChèn và xóa slide masterMột bài thuyết trình có tối thiểu một slide master, do vậy bạn có thể tạo thêm các slide master khác. Với nhiều slide master trong bài thuyết trình, chúng ta có thể áp dụng mỗi slide master cho mỗi chương hoặc phần trong bài thuyết trình của mình sau này.

Các bước thực hành như sau:Bước 1: Vào ngăn View, nhóm Master Views, chọn Slide Master để trở lại cửa sổ Slide Master.Bước 2: Vào ngăn Slide Master, đến nhóm EditMaster, chọn Insert Slide Master. Một Slide Master mặc định được chèn vào ngay sau slide master hiện có.Bước 3: Có rất nhiều kiểu slide layout được chèn, bạn có thể xóa bớt các kiểu không sử dụng bằng cách chọn slide layout và nhấn Delete trên bàn phím để xóa.Bước 4: Để xóa slide master và các slide layout vừa tạo thì bạn chọn slide master và nhấn phím Delete trên.

4.4. Trình chiêu và in bài thuyêt trình4.4.1. Trình chiêu bài thuyêt trìnhVào ngăn Slide Show chọn nhóm Start Slide Show chọn lệnh:

131

Slide Master

Slide layout

Page 132: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Hình 4. Chọn lệnh để trình chiếu Slide Show From Beginning:trình chiếu báo cáo bắt đầu từ slide đầu tiên trong bài thuyết trình. From Current Slide:trình chiếu báo cáo bắt đầu từ slide hiện hành trong bài thuyết

trình. Broadcast Slide Show: trình chiếu bài thuyết trình thông qua mạng internet cho

người xem từ xa, sẽ trình bày chi tiết ở phần sau. Custom Slide Show: trình chiếu bài thuyết trình từ một Custom Show trong bài. Bạn

chọn tên của Custom Show để trình chiếu.4.4.2. In trong PowerPoint4.4.3. Tạo tiêu đề đầu và cuối trang cho bài trình chiêu

Các bước thực hành như sau:Bước 1: Mở tập tin ppt.Bước 2: Vào ngăn Insert, nhóm Text, chọn lệnh Header & Footer, hộp thoại Header and Footer xuất hiện.

Hình 5. Chọn lệnh Header & FooterBước 3: Chọn ngăn Slide trong hộp thoại Header and Footer và làm theo như sau:

Date and time: thiết lập thời gian sẽ xuất hiện trên slide Slide number: Bạn đánh dấu chọn vào ô này để cho hiện số thứ tự

của slide. Footer: Hãy nhập vào tên của bạn Don’t show on title slide: bạn hãy chọn tùy chọn này để không áp

dụng Header & Footer trên các slide tựa đề (title slide).4.4.4. In các slideĐể in các slide trong PowerPoint 2010 chúng ta thực hiện như sau:

Chọn File / Print, xuất hiện hộp thoại, nhấn Enter hoặc click chuột vào Print để in. Tuy nhiên nếu để mặc định, và nhấn Enter (hoặc click chuột và Print) thì máy sẽ in đen trắng mỗi slide trên một trang.

Để thiết lập các chế độ in nhiều slide trên một trang, in hai mặt, hoặc các tùy chỉnh khác, chúng ta click chuột vào Printer Properties -> xuất hiện hộp thoại (tùy vào từng loại máy in khác nhau mà hộp thoại xuất hiện khác nhau), click chuột vào tab Effects, chúng ta thiết lập cỡ giấy và chiều in giấy. Click chuột vào tab finishing, xuất hiện hộp thoại. Tại đây chúng ta có thể thiết lập số slide trên 1 trang, thứ tự slide, sau đó click chuột vào nút OK.

MỘT SỐ CÂU HỎI THAM KHẢO

Câu 1. Trong PowerPoint 2010 khi dùng chế độ hiển thị Slide Show View thì: A. Được sử dụng để trình chiếu bài trình diễn lúc báo cáo trước khách dự hội thảo.B. Để xem trước và diễn tập bài trình diễn trước khi trình chiếu.C. Bài trình diễn sẽ chiếu ở chế độ toàn màn hình với các hiệu ứng hoạt hình và các

phép biến đổi sinh động.D. Câu A, B và C đều đúng.Câu 2. Để tạo một slide giống hệt như slide hiện hành mà không phải thiết kế lại, thực

hiện.A. Chọn Home -> Duplicate -> New Slide.B. Chọn Home -> New Slide -> Duplicate Selected Slides.

132

Page 133: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

C. Chọn Home -> Duplicate Slide.D. Không thực hiện được.

Câu 3. Trong Microsoft PowerPoint 2010 để thiết kế một slide chủ chứa các định dạng chung của toàn bộ các slide trong bài trình diễn, thực hiện:A. Chọn Insert -> Master Slide.B. Chọn Insert -> Slide Master .C. Chọn View -> Master -> Slide MasterD. Chọn View -> Slide Master.Câu 4. Để đưa nội dung “Bài trình chiếu” vào cuối mỗi slide làm tiêu đề chân trang,

người thiết kế phải:A. Chọn View -> Header and Footer-> Chọn thẻ Slide, nhập “Bài trình chiếu” vào

hộp thoại FOOTER và nhấn Apply to All.B. Chọn View -> chọn Header and Footer-> Chọn thẻ Slide, nhập “Bài trình chiếu”

vào hộp thoại FOOTER và nhấn Apply.C. Chọn Insert -> Header and Footer-> Chọn thẻ Slide, nhập “ Cao đẳng Sư phạm”

vào hộp thoại FOOTER và nhấn Apply to All.D. Chọn Insert -> Header and Footer-> Chọn thẻ Slide, nhập “Bài trình chiếu” vào

hộp thoại FOOTER và nhấn Apply. Câu 5. Trong chương trình MS PowerPoint, chức năng Design -> Themes dùng để làm

gì? A. Định dạng giao diện của slide. B. Định dạng hiệu ứng lật trang. C. Định dạng hiệu ứng cho các đối tượng trên slide.D. Thiết lập các lựa chọn trình chiếu.Câu 6. Trong chương trình MS PowerPoint để hủy bỏ thao tác vừa thực hiện ta nhấn tổ

hợp phím:A. Ctrl + X.B. Ctrl + Z.C. Ctrl + C.D. Ctrl + V.Câu 7. Trong Powerpoint 2010 muốn chèn một ký hiệu vào Slide ta dùng lệnh nào sau

đây:A. Chọn Insert -> Diagram.B. Chọn Insert -> Component.C. Chọn Insert ->Comment.D. Chọn Insert -> Symbol.Câu 8. Trong Powerpoint 2010 muốn thêm các Header và Footer vào các slide ta thực

hiện:A. Chọn Insert -> Header & Footer.B. Chọn View -> Header & Footer.C. Chọn View-> Notes Page.D. Chọn Design -> Header & Footer.Câu 9. Trong Powerpoint 2010 muốn đánh số cho từng Slide, ta dùng lệnh nào sau đây:A. Insert -> Bullets and Numbering.B. Insert -> Slide Number.C. Format -> Bullets and Numbering.D. Format -> Slide Number.

133

Page 134: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Câu 10. Trong Microsoft PowerPoint 2010 để trình chiếu bài trình diễn từ slide hiện hành, thực hiện?

A. Chọn Slide Show -> Custom Show.B. Chọn Slide Show -> View Show.C. Chọn View -> Slide Show.D. Chọn Slide Show -> From Current Slide.Câu 11. Trong Microsoft PowerPoint 2010 thực hiện thao tác: chọn Animations -> Add

Animation là để:A. Tạo hiệu ứng động cho đối tượng trong slide.B. Tạo hiệu ứng chuyển trang cho các slide trong bài trình diễn.C. Tạo thêm hiệu ứng động cho đối tượng trong slide.D. Cả A, B và C đều đúngCâu 12. Trong Microsoft PowerPoint 2010 để mở chức năng in, có thể sử dụng tổ hợp

phím?A. CTRL+P.B. CTRL+I.C. CTRL+N.D. CRTL+K.

134

Page 135: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

ĐỀ THI MẪU MÔN TIN HỌC TRÌNH ĐỘ A THỜI GIAN LÀM BÀI 30 PHÚT

Câu 1. Cách nào sau đây dùng để tắt máy tính (máy tính có cài đặt hệ điều hành Windows7) an toàn, đúng cách.

A. Đóng các chương trình ứng dụng, sau đó nhấp chuột trái vào nút Start -> Shut down ->chọn Shut down để tắt máy.

B. Nhấp chuột trái vào nút Start -> Shut down ->chọn Shut down để tắt máy.C. Nhấn nút Power trên máy tính để tắt máy.D. Rút nguồn điện.

Câu 2. Cách nào sau đây dùng để mở một tập tin/thư mục trong hệ điều hành Windows?A. Nhấp đúp lên biểu tượng của tập tin/thư mục.B. Nhấp phải lên biểu tượng của tập tin/thư mục và chọn Open.C. Chọn tập tin/thư mục rồi nhấn phím Enter.D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 3. Để phục hồi lại thư mục, tập tin đã xóa được đưa vào Recycle Bin, chúng ta thực hiện thao tác nào sau đây?

A. Nhấp đúp vào biểu tượng Recycle Bin trên Destop, chọn các đối tượng muốn phục hồi, sau đó nhấp phải lên đối tượng chọn lệnh Restore.

B. Nhấp đúp vào biểu tượng Recycle Bin trên Destop, chọn các đối tượng muốn phục hồi, sau đó chọn lệnh Empty the Recycle Bin.

C. Cả A và B đều saiD. Cả A, B đều đúng.

Câu 4. Để xóa tất cả các đối tượng trong Recycle Bin, chúng ta thực hiện thao tác nào sau đây?

A. Nhấp đúp vào biểu tượng Recycle Bin trên Destop, chọn các đối tượng muốn phục hồi, sau đó nhấp phải lên đối tượng chọn lệnh Restore.

B. Nhấp đúp vào biểu tượng Recycle Bin trên Destop, chọn các đối tượng muốn phục hồi, sau đó chọn lệnh Empty the Recycle Bin.

C. Nhấp đúp vào biểu tượng Recycle Bin trên Destop, chọn các đối tượng muốn phục hồi, sau đó chọn lệnh Restore all items.

D. Cả A, B và C đều đúng.Câu 5. Để di chuyển thư mục, tập tin trong hệ điều hành Windows, chúng ta thực hiện theo thao tác nào sau đây?

A. Chọn các thư mục và tập tin cần di chuyển, nhấp phải trên đối tượng và chọn lệnh Cut. Sau đó chọn nơi cần di chuyển đến, nhấp phải trên vùng trống và chọn lệnh Paste.

B. Chọn các thư mục và tập tin cần di chuyển, nhấn Ctrl + X. Sau đó chọn nơi cần sao chép đến, nhấp phải trên vùng trống và chọn lệnh Paste.

C. Chọn các thư mục và tập tin cần di chuyển, nhấp phải trên đối tượng và chọn lệnh Cut. Sau đó chọn nơi cần sao chép đến, nhấp phải trên vùng trống và chọn lệnh Ctrl + V.

D. Cả A, B và C đều đúngCâu 6. Để tìm tất cả các tập tin Microsoft Word phiên bản 2007 trở lên chúng ta gõ từ khóa nào trong ô tìm kiếm của hệ điều hành Windows 7.

A. Microsoft word.docxB. All.docxC. *.docxD. &.docx

Câu 7. WinRAR là tiện ích có chức năng chính là gì?A. Diệt virus.

135

Page 136: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

B. Nén và giải nén tập tin và thư mục.C. Phần mềm hỗ trợ gõ tiếng ViệtD. Phần mềm đồ họa.

Câu 8. Trong MS Word 2010, để chọn (đánh dấu) toàn bộ nội dung văn bản ta dùng tổ hợp phím:

A. Windows + AB. Alt + AC. Ctrl + AD. Shift + A

Câu 9. Trong MS Word 2010, tổ hợp phím Ctrl + J dùng để:A. Căn lề trái đoạn văn bảnB. Căn lề phải đoạn văn bảnC. Căn giữa đoạn văn bảnD. Căn thẳng hai bên đoạn văn bản

Câu 10. Trong MS Word 2010, để định dạng đoạn văn bản thụt vào so với lề trái, trong hộp thoại Paragraph ta thiết lập tại mục:

A. Indentation → LeftB. Indentation → RightC. Spacing → BeforeD. Spacing → After

Câu 11. Trong MS Word 2010, để định dạng khoảng cách của những đoạn văn bản đang chọn với đoạn trước nó, trong hộp thoại Paragraph ta thiết lập tại mục:

A. Indentation → Special → First lineB. Indentation → Special → HangingC. Spacing → BeforeD. Spacing → After

Câu 12. Trong MS Word 2010, để thiết lập điểm dừng Tab ta thực hiện:A. Chọn loại Tab (biểu tượng đầu thước dọc) rồi nhấp chuột trái tại vị trí cần đặt Tab

trên thước ngang.B. Mở hộp thoại Tab, nhập điểm dừng Tab tại Tab stop position, chọn căn lề tại

Alignment, chọn dạng hiển thị tại Leader rồi chọn Set.C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai.

Câu 13. Trong MS Word 2010, để xóa điểm dừng Tab ta thực hiện:A. Nhấp chọn Tab cần xóa trên thước, giữ nút trái chuột và kéo xuống vùng soạn

thảo.B. Mở hộp thoại Tab, chọn Tab cần xóa, chọn Clear.C. Cả A và B đều đúng.D. Cả A và B đều sai.

Câu 13. Trong MS Word 2010, để chia một ô trong bảng thành nhiều ô ta chọn ô cần chia rồi thực hiện:

A. Vào Table Tool → Layout, chọn Merge cellsB. Vào Table Tool → Layout, chọn Split cellsC. Vào Table Tool → Layout, chọn Split TableD. Cả A, B và C đều sai

Câu 14. Trong MS Word 2010, có sẵn bảng gồm 5 dòng, cần thêm 5 dòng phía trên bảng đã có ta chọn (bôi đen) 5 dòng đã có rồi nhấp chuột phải chọn:

A. Insert → Insert Columns to the LeftB. Insert → Insert Columns to the RightC. Insert → Insert Rows AboveD. Insert → Insert Rows Below

136

Page 137: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Câu 15. Trong MS Word 2010, có sẵn bảng gồm 3 cột, cần thêm 2 cột phía bên phải bảng đã có ta chọn (bôi đen) 2 cột bên phải bảng đã có rồi nhấp chuột phải chọn:

A. Insert → Insert Columns to the LeftB. Insert → Insert Columns to the RightC. Insert → Insert Rows AboveD. Insert → Insert Rows Below

Câu 16. Trong MS Excel 2010, khi nhập dữ liệu kiểu ngày tháng, nếu nhập đúng dữ liệu sẽ được:

A. Căn trái.B. Căn phải.C. Căn giữa.D. Cả A, B và C đều sai.

Câu 17. Trong MS Excel 2010, muốn đánh số thứ tự tự động chúng ta thực hiện:A. Nhập số 1 ở ô đầu tiên, nhấn giữ phím Ctrl đồng thời rê chuột đến góc dưới bên

phải ô, khi có biểu tượng dấu cộng nhỏ màu đen thì giữ nút trái chuột và kéo xuống.

B. Gõ số 1 ở ô đầu tiên, số 2 ở ô thứ 2, bôi đen 2 ô này, rê chuột đến góc dưới bên phải ô thứ 2, khi có biểu tượng dấu cộng nhỏ màu đen thì giữ nút trái chuột và kéo xuống .

C. Gõ số 1 ở ô đầu tiên, vào Home → Fill → Series, chọn Column, tại Stop value gõ vào giá trị cuối của số thứ tự cần đánh.

D. Cả A, B và C đều đúng.Câu 18. Trong MS Excel 2010, muốn xóa một cột chúng ta thực hiện:

A. Chọn (bôi đen) cột cần xóa, nhấp chuột phải chọn Delete.B. Chọn (bôi đen) cột cần xóa, nhấn phím Delete.C. Cả A, B đều đúng.D. Cả A, B đều sai.

Câu 19. Một công thức trong Microsoft Excel 2010 sẽ bao gồm:A. Biểu thức gồm tối thiểu hai toán hạng được liên kết bằng một toán tử.B. Hai toán hạng được liên kết bằng một toán tử.C. Dấu = rồi đến biểu thức gồm tối thiểu hai toán hạng được liên kết bằng một toán

tử.D. Cả A, B và C đều sai.

Câu 20. Trong Microsoft Excel 2010, kết quả trả về của công thức =Round (123.16895, 2) là:A. 100B. 123.17C. 123.16D. Cả A, B và C đều sai.

Câu 21. Để tính trung bình cộng các giá trị của: A4, A5, A6. Trong Microsoft Excel 2010 ta nhập công thức:

A. =Average(A4 : A6)B. =Sum(A4,A5,A6)/3C. =(A4 + A5 + A6)/3D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 22. Kết quả của công thức = Count("a”,4,5) Trong Microsoft Excel 2010 là:A. 3.B. 2.C. 1.D. 9.

Câu 23. Cho bảng tính sau, để tính tổng điểm tại cột Tổng điểm, chúng ta gõ công thức nào sau đây tại ô F2?

137

Page 138: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

A. SUM(C2:E2)B. =SUM(C2 :E2)C. =C2+D2+E2D. Cả B và C đề đúng.

Câu 24. Cho bảng tính sau, để tính điểm trung bình của các thí sinh, chúng ta gõ công thức nào sau đây tại ô F5?

A. = AVERAGE(F2:F5)B. =AVERAGE(F2:F4)C. AVERAGE(F2:F4)D. AVERAGE(F2:F5)

Câu 25. Trong Microsoft PowerPoint 2010 để thiết kế một slide chủ chứa các định dạng chung của toàn bộ các slide trong bài trình diễn, thực hiện:

A. Chọn Insert -> Master Slide.B. Chọn Insert -> Slide Master .C. Chọn View -> Master -> Slide MasterD. Chọn View -> Slide Master.

Câu 26. Để đưa nội dung “Bài trình chiếu” vào cuối mỗi slide làm tiêu đề chân trang, người thiết kế phải:

A. Chọn View -> Header and Footer-> Chọn thẻ Slide, nhập “Bài trình chiếu” vào hộp thoại FOOTER và nhấn Apply to All.

B. Chọn View -> chọn Header and Footer-> Chọn thẻ Slide, nhập “Bài trình chiếu” vào hộp thoại FOOTER và nhấn Apply.

C. Chọn Insert -> Header and Footer-> Chọn thẻ Slide, nhập “ Cao đẳng Sư phạm” vào hộp thoại FOOTER và nhấn Apply to All.

D. Chọn Insert -> Header and Footer-> Chọn thẻ Slide, nhập “Bài trình chiếu” vào hộp thoại FOOTER và nhấn Apply.

Câu 27. Trong chương trình MS PowerPoint, chức năng Design -> Themes dùng để làm gì?

A. Định dạng giao diện của slide. B. Định dạng hiệu ứng lật trang. C. Định dạng hiệu ứng cho các đối tượng trên slide.D. Thiết lập các lựa chọn trình chiếu.

138

Page 139: Phụ lục 3 - chauduc.baria-vungtau.gov.vnchauduc.baria-vungtau.gov.vn/documents/10180/679100...  · Web viewMục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,

Câu 28. Trong Powerpoint 2010 muốn chèn một ký hiệu vào Slide ta dùng lệnh nào sau đây:

A. Chọn Insert -> Diagram.B. Chọn Insert -> Component.C. Chọn Insert ->Comment.D. Chọn Insert -> Symbol.

Câu 29. Trong Powerpoint 2010 muốn đánh số cho từng Slide, ta dùng lệnh nào sau đây:A. Insert -> Bullets and Numbering.B. Insert -> Slide Number.C. Format -> Bullets and Numbering.D. Format -> Slide Number.

Câu 30. Trong Microsoft PowerPoint 2010 để trình chiếu bài trình diễn từ slide hiện hành, thực hiện?

A. Chọn Slide Show -> Custom Show.B. Chọn Slide Show -> View Show.C. Chọn View -> Slide Show.D. Chọn Slide Show -> From Current Slide.

139