23
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐỐI TÁC Lời nói đầu Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 đã đặt ra nhiệm vụ thúc đẩy phát triển quan hệ đối tác hải quan doanh nghiệp và các bên liên quan. Đây là một xu hướng phát triển tất yếu của một cơ quan hiện đại, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế, đồng thời phản ánh nhu cầu hợp tác giữa cơ quan hải quan và các bên liên quan trong việc huy động các nguồn lực vào quá trình phát triển hải quan và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất thực hiện Chiến lược giai đoạn 2011 - 2015, khái niệm và nội hàm quan hệ đối tác đã được xác định, làm rõ đặt nền tảng cho việc triển khai đồng bộ nhiệm vụ này trong toàn ngành. Trong đó, một số văn bản quan trọng đã được ban hành như: Kế hoạch phát triển quan hệ đối tác hải quan doanh nghiệp giai đoạn 2013 2015, Hướng dẫn về phát triển quan hệ đối tác hải quan doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bộ máy tổ chức thực hiện cũng từng bước được hình thành từ trung ương đến địa phương. Tại cơ quan Tổng cục, Nhóm công tác hải quan doanh nghiệp được thành lập để thúc đẩy quan hệ đối tác với các hiệp hội doanh nghiệp tại cấp Tổng cục. Tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổ tư vấn hải quan doanh nghiệp được thành lập với nhiệm vụ thúc đẩy quan hệ đối tác hải quan doanh nghiệp và các bên liên quan. Cùng với các hoạt động đã được triển khai tốt trong thời gian qua, một số nội hàm của quan hệ đối tác đã được củng cố và triển khai một cách có bài bản theo chuẩn mực quốc tế. Trong đó, hoạt động tham vấn hải quan doanh nghiệp và các bên liên quan đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt từ cộng đồng doanh nghiệp và cho thấy tiềm năng trở thành kênh hợp tác hiệu quả giữa các bên nếu được triển khai bài bản và chuyên nghiệp. Các hoạt động hợp tác giữa hải quan doanh nghiệp cũng bắt đầu được thúc đẩy và được ghi nhận dưới hình thức các văn bản thỏa thuận hợp tác giữa các bên. Nhiều đơn vị ở cấp trung ương và địa phương đã ký thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp, các bên liên quan phối hợp trên các lĩnh vực trao đổi thông tin, đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, chống hàng giả, hàng nhái, hỗ trợ làm thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu,… Với mục tiêu tăng cường sự hiểu biết, đồng thuận và đồng hành giữa cơ quan hải quan, doanh nghiệp và các bên liên quan đồng thời phát huy kết quả đạt được thời gian qua và chuẩn bị cho kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa 5 năm lần thứ hai giai đoạn 2016 – 2020, chiến lược phát triển quan hệ đối tác hải quan doanh nghiệp và các bên liên quan đã được nghiên cứu phát triển. Tài Dự thảo 1

quan. - eurochamvn.org · chưa tận dụng và phát huy được nguồn lực và trí ... - Minh bạch hóa ... - Tiếp cận các dịch vụ tối ưu từ cơ quan hải

  • Upload
    hatu

  • View
    215

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐỐI TÁC

Lời nói đầu

Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 đã đặt ra nhiệm vụ

thúc đẩy phát triển quan hệ đối tác hải quan – doanh nghiệp và các bên liên quan. Đây là một xu hướng phát triển tất yếu của một cơ quan hiện đại, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế, đồng thời phản ánh nhu cầu hợp tác giữa cơ quan hải quan và các bên liên quan trong việc huy động các nguồn lực vào quá trình phát triển hải quan và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.

Trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất thực hiện Chiến lược giai đoạn 2011 - 2015, khái niệm và nội hàm quan hệ đối tác đã được xác định, làm rõ đặt nền tảng cho việc triển khai đồng bộ nhiệm vụ này trong toàn ngành. Trong đó, một số văn bản quan trọng đã được ban hành như: Kế hoạch phát triển quan hệ đối tác hải quan – doanh nghiệp giai đoạn 2013 – 2015, Hướng dẫn về phát triển quan hệ đối tác hải quan – doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bộ máy tổ chức thực hiện cũng từng bước được hình thành từ trung ương đến địa phương. Tại cơ quan Tổng cục, Nhóm công tác hải quan – doanh nghiệp được thành lập để thúc đẩy quan hệ đối tác với các hiệp hội doanh nghiệp tại cấp Tổng cục. Tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổ tư vấn hải quan – doanh nghiệp được thành lập với nhiệm vụ thúc đẩy quan hệ đối tác hải quan – doanh nghiệp và các bên liên quan. Cùng với các hoạt động đã được triển khai tốt trong thời gian qua, một số nội hàm của quan hệ đối tác đã được củng cố và triển khai một cách có bài bản theo chuẩn mực quốc tế. Trong đó, hoạt động tham vấn hải quan – doanh nghiệp và các bên liên quan đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt từ cộng đồng doanh nghiệp và cho thấy tiềm năng trở thành kênh hợp tác hiệu quả giữa các bên nếu được triển khai bài bản và chuyên nghiệp. Các hoạt động hợp tác giữa hải quan – doanh nghiệp cũng bắt đầu được thúc đẩy và được ghi nhận dưới hình thức các văn bản thỏa thuận hợp tác giữa các bên. Nhiều đơn vị ở cấp trung ương và địa phương đã ký thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp, các bên liên quan phối hợp trên các lĩnh vực trao đổi thông tin, đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, chống hàng giả, hàng nhái, hỗ trợ làm thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu,…

Với mục tiêu tăng cường sự hiểu biết, đồng thuận và đồng hành giữa cơ quan hải quan, doanh nghiệp và các bên liên quan đồng thời phát huy kết quả đạt được thời gian qua và chuẩn bị cho kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa 5 năm lần thứ hai giai đoạn 2016 – 2020, chiến lược phát triển quan hệ đối tác hải quan – doanh nghiệp và các bên liên quan đã được nghiên cứu phát triển. Tài

Dự thảo

1

liệu được xây dựng theo hướng dẫn của chuyên gia Tổ chức Hải quan thế giới và ý kiến đóng góp từ các đơn vị chuyên môn trong ngành Hải quan. Đây sẽ là tài liệu đầu vào cho nhiệm vụ phát triển quan hệ đối tác đặt ra trong kế hoạch 2016 – 2020 hiện thực hóa Chiến lược phát triển ngành hải quan đến năm 2020.

Chiến lược Phát triển quan hệ đối tác đặt ra cho giai đoạn 2016 – 2020 xác định đặt trọng tâm vào bốn trụ cột cơ bản: (i) Nâng cao hình ảnh và uy tín của cơ quan hải quan các cấp; (ii) Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp; (iii) Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp và các bên liên quan; (iv) Nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, pháp luật hải quan. Việc triển khai các trụ cột nêu trên sẽ dựa trên các giải pháp chủ yếu sau: thông tin, tham vấn, tham gia, hợp tác.

Để góp phần thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra trong Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, Tổng cục Hải quan khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp, các bên liên quan tham gia hợp tác, trở thành đối tác tích cực và có trách nhiệm của cơ quan hải quan. Chiến lược này là cam kết chính thức của Hải quan Việt Nam với cộng đồng doanh nghiệp và các bên liên quan về sự sẵn sàng hợp tác, đối tác trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật để cùng hướng tới tạo thuận lợi cho thương mại và đảm bảo hiệu quả quản lý Nhà nước về Hải quan.

Giới thiệu tổng quan

I. Mục tiêu chiến lược phát triển ngành hải quan đến năm 2020 - Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ,

minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hoà đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.

- Xây dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

II. Thách thức - Cơ quan hải quan là người gác cửa nền kinh tế quốc gia, là bộ mặt, hình

ảnh của đất nước đối với du khách, thương nhân quốc tế. Do vậy, việc xây dựng hình ảnh, uy tín của lực lượng hải quan sẽ góp phần xây dựng hình ảnh của đất nước, quốc gia đối với cộng đồng trong và ngoài nước.

- Việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp sẽ góp phần xây dựng môi trường thương mại cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn tồn tại các doanh nghiệp có ý

2

thức chấp hành pháp luật chưa cao. Các vụ buôn lậu, gian lận thương mại vẫn diễn ra phổ biến qua các năm với tính chất và quy mô phức tạp.

- Sự tham gia phối hợp của cộng đồng doanh nghiệp và các bên liên quan vào hoạt động xây dựng và thực thi pháp luật cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh từ thực tiễn sẽ làm minh bạch hóa hoạt động hải quan, nâng cao tính giải trình của các cơ quan quản lý nhà nước. Mặc dù đã có nhiều hoạt động được tổ chức song nhìn chung mức độ quan tâm, tham gia và phối hợp của doanh nghiệp cũng như sự vào cuộc của các cơ quan quản lý nhà nước còn khiêm tốn, chưa tận dụng và phát huy được nguồn lực và trí tuệ của các bên.

- Quá trình phát triển trong nước và hội nhập quốc tế luôn đặt ra thách thức hoàn thiện hệ thống thể chế để theo kịp với tiến trình phát triển và đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước và tạo thuận lợi thương mại. Đây là quá trình diễn ra liên tục, đặc biệt đối với một nước đang phát triển như Việt Nam.

III. Vai trò của quan hệ đối tác - Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực hải

quan; Minh bạch hóa môi trường hải quan và hoạt động của cơ quan hải quan các cấp.

- Khuyến khích doanh nghiệp và các bên liên quan tham gia chủ động, tích cực và có trách nhiệm vào công việc của cơ quan hải quan.

- Cải thiện và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp. - Tham gia giải quyết các vướng mắc, ách tắc trong lưu thông thương mại,

giảm nhẹ xung đột giữa các bên liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải.

IV. Lợi ích của quan hệ đối tác

1. Đối với cơ quan hải quan:

Việc thiết lập quan hệ đối tác thường xuyên với doanh nghiệp, các bên liên quan sẽ đem lại những lợi ích sau:

- Minh bạch hóa hoạt động hải quan, hạn chế các hiện tượng tiêu cực, cải thiện chất lượng phục vụ, nâng cao hình ảnh, uy tín, vị thế của cơ quan hải quan;

- Thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác các chính sách, quy định pháp luật về hải quan đến đúng đối tượng, phát huy tác dụng giáo dục, hỗ trợ doanh nghiệp thực thi đúng quy định pháp luật, hạn chế các thiếu sót, vi phạm pháp luật hải quan;

- Cải thiện năng lực và nâng cao hiệu quả kiểm soát, tối ưu hóa nguồn lực và tiết kiệm chi phí kiểm soát; Kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật hải quan;

- Xây dựng chính sách và quy định pháp luật sẽ phù hợp với thực tiễn và tập quán thương mại, kinh doanh, sản xuất và phương thức quản lý của doanh

3

nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính ổn định, bền vững, minh bạch, dễ hiễu, dễ thực hiện; Tạo ra sự đồng thuận trong cộng đồng doanh nghiệp về các chính sách, quy định pháp luật sau khi được ban hành;

- Nâng cao hiệu quả công tác dự báo thu ngân sách nhà nước;

- Huy động các nguồn lực cần thiết để thực hiện các sáng kiến cải cách hiện đại hóa hải quan.

2. Đối với doanh nghiệp:

Việc trở thành đối tác với cơ quan hải quan sẽ đem lại những lợi ích sau:

- Tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến vào quá trình hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, và cải cách hiện đại hóa hải quan;

- Tham gia vào quá trình đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan hải quan các cấp;

- Tham gia vào quá trình giải quyết vướng mắc, xung đột, ách tắc trong lưu thông thương mại, nâng cao chất lượng dịch vụ công;

- Thực hiện đúng chính sách, quy định pháp luật nhà nước, hạn chế lỗi, sai sót mắc phải khi làm thủ tục hải quan;

- Minh bạch hóa môi trường kinh doanh, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực giải trình và thúc đẩy cải cách trong cơ quan quản lý nhà nước;

- Hạn chế rủi ro, giảm gánh nặng chi phí khi thực hiện thủ tục hải quan;

- Tiếp cận các dịch vụ tối ưu từ cơ quan hải quan thông qua việc hỗ trợ và thúc đẩy áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại trong cơ quan hải quan;

- Nâng cao uy tín trên thương trường và trước các bạn hàng. V. Nguyên tắc thực hiện

Nguyên tắc chủ đạo xuyên suốt hoạt động phát triển quan hệ đối tác hải quan – doanh nghiệp: chủ động, tự nguyện, khách quan, minh bạch, tin cậy, tôn trọng.

VI. Các giải pháp thực hiện

Để thúc đẩy và thực hiện có hiệu quả và đồng bộ nhiệm vụ phát triển quan hệ đối tác, các giải pháp sau được lựa chọn: (i) Thông tin; (ii) Tham vấn; (iii) Tham gia; (iv) Hợp tác. Diễn ra chi tiết tại phụ lục A.

VII. Chiến lược phát triển quan hệ đối tác 1. Mục tiêu tổng quát

4

Góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chiến lược của hải quan thông qua việc tăng cường quan hệ đối tác với các bên liên quan.

2. Mục tiêu cụ thể - Nâng cao hình ảnh và uy tín của cơ quan hải quan. - Cải thiện tính tuân thủ tự nguyện pháp luật của doanh nghiệp. - Tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên quan trong việc thực thi nhiệm

vụ kiểm soát biên giới và quản lý thương mại. - Đảm bảo sự đồng thuận và cam kết cao của các bên liên quan đối với các

chính sách, quy định pháp luật mới ban hành. - Huy động nguồn lực đóng góp vào sự phát triển của hải quan thông qua sự

tham gia của các bên liên quan. 3. Các ưu tiên thực hiện quan hệ đối tác hải quan – doanh nghiệp, các bên liên quan A. Nâng cao hình ảnh, uy tín của cơ quan hải quan các cấp Bối cảnh

Hải quan Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước, bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia. Trong Chiến lược phát triển hải quan đến 2020, ngành Hải quan đặt ra nhiệm vụ xây dựng cơ quan hải quan trở thành lực lượng chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả, có trang thiết bị hiện đại, phấn đấu ngang bằng các nước tiên tiến trong khu vực. Do vậy, việc xây dựng hình ảnh, uy tín của ngành hải quan sẽ góp phần giúp cơ quan hải quan thực hiện sứ mệnh đã đặt ra. Vấn đề cụ thể - Nhìn nhận của xã hội chưa tương xứng với những đóng góp và nỗ lực cải cách và hiện đại hóa của ngành hải quan. - Mức độ quan tâm và tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và các bên liên quan vào công việc của cơ quan hải quan còn khiêm tốn. - Năng lực giải trình và tính nhất quán trong các quyết định của cơ quan hải quan cần tiếp tục được cải thiện. - Đạo đức công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức bị suy thoái vì cám dỗ. Các bên liên quan bao gồm - Bộ Tài chính; các cơ quan Chính phủ có liên quan; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam; - Các Hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế;

5

- Các cơ quan truyền thông (thông tấn, báo chí). Mục tiêu tổng quát Cải thiện hình ảnh, nâng cao uy tín và vị thế của cơ quan Hải quan trong cộng đồng doanh nghiệp và xã hội để thực hiện sứ mệnh của cơ quan Hải quan. Mục tiêu cụ thể Biện pháp

Tăng cường sự hiểu biết về vai trò và đóng góp của cơ quan hải quan.

Thông tin: Thông tin qua phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử hải quan, hội nghị đối thoại về những thành tích, đóng góp của ngành hải quan và cơ quan hải quan các cấp đối với sự phát triển kinh tế của đất nước, đối với an ninh quốc gia và sức khỏe của cộng đồng; Thường xuyên cảnh báo về hàng hóa nhập khẩu có hại cho sức khỏe, an ninh cộng động, hàng hóa giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; Thông tin về tình hình xuất nhập khẩu và dự báo xu hướng thương mại. Tham vấn: Thực hiện tham vấn doanh nghiệp và các bên liên quan về mục tiêu phát triển, nhiệm vụ cho từng giai đoạn phát triển; kế hoạch và chương trình cải cách hiện đại hóa; kế hoạch công tác hàng năm; ứng dụng các phương pháp quản lý và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Hợp tác: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về ngành hải quan, cơ quan hải quan các cấp; Tổ chức các cuộc thi thiết kế trụ sở hải quan, trang chế phục hải quan.

Minh bạch hóa quy định, thủ tục hải quan

Thông tin: Thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đầy đủ về chính sách, pháp luật hải quan qua phương tiện thông tin đại chúng, công thông tin điện tử hải quan; Niêm yết công khai quy định, thủ tục hải quan tại các địa điểm làm thủ tục hải quan; Tổ chức giới thiệu về các chính sách, quy định mới pháp luật. Tham vấn: Tổ chức tham vấn doanh nghiệp và các bên liên quan về các quy trình, thủ tục hải quan cần đơn giản và hài hòa hóa hoặc xây dựng mới. Tham gia: Tổ chức các buổi làm việc, hội thảo chuyên đề với sự tham gia của doanh nghiệp, chuyên gia và các bên liên quan xây dựng các quy trình, thủ tục hải quan.

Áp dụng cam kết, chuẩn mực, thông lệ quốc tế

Thông tin: Thông tin qua phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử hải quan, hội nghị đối thoại, hội nghị tập huấn, hội thảo về các cam kết quốc tề về lĩnh vực hải quan mà Việt Nam đã tham gia, các

6

chuẩn mực, thông lệ quốc tế đã được áp dụng vào hoạt động hải quan. Hợp tác: Hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức ngành nghề thông qua các nhóm công tác, dự án nghiên cứu áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, lập kế hoạch triển khai.

Tăng cường tính liêm chính của cán bộ, công chức hải quan các cấp.

Thông tin: Niêm yết tại các địa điểm làm thủ tục hải quan các quy định về đạo đức công vụ và quy tắc ứng xử đối với CBCC ngành Hải quan; Công khai kết quả xử lý vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức hải quan các cấp; Công khai các phán quyết của cơ quan hải quan. Tham gia: Thiết lập các kênh tiếp thu phản ánh, góp ý về việc thực thi chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức hải quan, như: đường dây nóng, hộp thư góp ý, phiếu khảo sát, đối thoại,… Hợp tác: Phối hợp với doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp và các bên liên quan xây dựng các chuẩn dịch vụ công; xây dựng kế hoạch phát triển và cung ứng dịch vụ công; thực hiện các cuộc khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan hải quan.

B. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp Bối cảnh

Cùng với sự phát triển kinh tế, giao lưu thương mại và hội nhập quốc tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra gay gắt. Những doanh nghiệp làm ăn chính đáng mong muốn được đối xử công bằng, minh bạch và được các cơ quan công quyền tạo thuận lợi để kinh doanh, sản xuất. Họ cũng mong muốn các cơ quản quản lý nhà nước kiểm soát, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp làm ăn phi pháp để làm trong sạch môi trường kinh doanh, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp.

Là một cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, hải quan luôn đứng trước áp lực từ chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp trong việc duy trì sự kiểm soát chặt chẽ và tạo thuận lợi cho thương mại. Trước đòi hỏi đó, cơ quan hải quan một mặt nghiên cứu áp dụng phương pháp lý hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ vào trong hoạt động quản lý, kiểm soát, một mặt khuyến khích doanh nghiệp nâng cao tính tuân thủ tự nguyện pháp luật hải quan. Vấn đề cụ thể - Số lượng vướng mắc phát sinh trong năm vẫn còn cao. Nhiều vướng mắc là do

7

sai sót, thiếu thông tin hoặc nắm bắt quy định chưa tốt. - Hàng năm vẫn ghi nhiều vụ vi phạm pháp luật về hải quan của doanh nghiệp. Các bên liên quan bao gồm - Doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu; - Hiệp hội doanh nghiệp; - Đại lý làm thủ tục hải quan; - Hải quan các nước. Mục tiêu tổng quát Cải thiện và nâng cao mức độ tuân thủ tự nguyện pháp luật của doanh nghiệp. Mục tiêu cụ thể Biện pháp

Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan thuận lợi, nhanh chóng.

Thông tin: Công bố các đầu mối, bộ phận hỗ trợ giải đáp thông tin, vướng mắc; Thông tin kịp thời và đầy đủ các vướng mắc và giải đáp vướng của cơ quan hải quan cho doanh nghiệp; Công bố danh sách các đại lý làm thủ tục hải quan uy tín trên cổng thông tin điện tử hải quan, tại các hội nghị đối thoại để doanh nghiệp biết và tiếp cận. Tham vấn: Tổ chức tham vấn doanh nghiệp và các bên liên quan về các vướng mắc, khó khăn khi thực hiện các quy định, pháp luật mới về lĩnh vực hải quan, các giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Tham gia: Tổ chức các buổi làm việc, hội thảo chuyên đề để doanh nghiệp tham gia đề xuất và thiết kế các ứng dụng dịch vụ công về lĩnh vực hải quan nhằm gia tăng tiện ích cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan. Hợp tác: Thực hiện các chương trình hợp tác theo chuyên đề giữa cơ quan hải quan với doanh nghiệp và các bên liên quan nhằm hiện thực hóa các giải pháp hỗ trợ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp ở phạm vi cấp ngành, cấp cục và cấp chi cục.

Khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ tự nguyện pháp luật hải quan

Thông tin: Công khai các vụ vi phạm pháp luật hải quan và doanh nghiệp vi phạm qua phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử hải quan các cấp, qua đầu mối các hiệp hội doanh nghiệp, tại hội nghị đối thoại doanh nghiệp; Thông tin về các hình phạt đối với các vi phạm và cảnh báo về các rủi ro vi phạm pháp luật.

8

Tham vấn: Tổ chức tham vấn doanh nghiệp, các bên liên quan về các giải pháp nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp, tham vấn về các chương trình quản lý tuân thủ. Tham gia: Tổ chức các buổi làm việc, hội thảo chuyên đề để doanh nghiệp tham gia xây dựng, thiết kế các quy trình giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh, quy trình kiểm soát an ninh tại cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hợp tác: Trao đổi thông tin về thông lệ, tập quán thương mại, xu hướng thương mại; Trao đổi thông tin về các rủi ro, dấu hiệu vi phạm trong hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; Xây dựng và thực hiện các chương trình quản lý tuân thủ.

C. Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp và các bên liên quan Bối cảnh

Mối quan hệ phối hợp giữa hải quan với doanh nghiệp và các cơ quan liên quan là mối quan hệ đa chiều và có ảnh hưởng qua lại đến nhau. Sự tham gia hợp tác của các bên sẽ góp phần tối ưu hóa nguồn lực và chi phí của mỗi bên, hạn chế sự gián đoạn trong lưu thông hàng hóa, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực hải quan, minh bạch hóa môi trường thương mại. Vấn đề cụ thể - Tình hình buôn lậu và gian lận thương mại diễn biến phức tạp với trị giá vi phạm lớn. - Ách tắc và gián đoạn trong lưu thông hàng hóa vẫn được ghi nhận. - Tính chuyên nghiệp trong việc làm thủ tục thông quan hàng hóa chưa cao. Các bên liên quan bao gồm - Doanh nghiệp; Hiệp hội doanh nghiệp. - Các cơ quan chính phủ, chính quyền địa phương các cấp, các lực lượng chức năng. Mục tiêu tổng quát Thiết lập quan hệ hợp tác, phối hợp giữa hải quan với doanh nghiệp và các bên liên quan nhằm tăng cường hiệu quả kiểm soát, tạo thuận lợi cho thương mại. Mục tiêu cụ thể Biện pháp

Chống buôn lậu và gian lận thương mại

Hợp tác: Các bên tham gia ký thỏa thuận hợp tác về trao đổi thông tin, giao ban định kỳ, phối hợp kiểm

9

soát.

Giảm thời gian, chi phí xuất nhập khẩu hàng hóa

Tham vấn: Tổ chức tham vấn doanh nghiệp và các bên liên quan về các giải pháp tối ưu hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tháo gỡ các nút thắt trong chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu.

Tham gia: Lập kế hoạch và lên chương trình triển khai các giải pháp đạt được qua tham vấn, phân công nhiệm vụ cho các bên liên quan cùng tham gia thực hiện.

Nâng cao tính giải trình của các cơ quan quản lý chuyên ngành

Tham gia: Mời các cơ quan quản lý chuyên ngành tham dự các cuộc đối thoại với doanh nghiệp để thông tin và giải trình về các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

Hợp tác: Thiết lập đầu mối liên lạc và kênh trao đổi thông tin, xác định phương thức làm việc chung giữa các bên để cùng phối hợp giải đáp và tháo gỡ kịp thời vướng mắc cho doanh nghiệp.

Chuyên nghiệp hóa việc làm thủ tục hải quan

Thông tin: Tuyên truyền về lợi ích sử dụng dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua cổng thông tin điện tử hải quan các cấp, qua các hiệp hội doanh nghiệp.

Tham vấn: Tổ chức tham vấn các đại lý làm thủ tục hải quan về các biện pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan.

Hợp tác: Doanh nghiệp, đại lý làm thủ tục hải quan và cơ quan hải quan ký thỏa thuận hợp tác thực hiện thủ tục hải quan qua dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan.

D. Nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, pháp luật hải quan Bối cảnh

Chính sách, pháp luật là công cụ điều tiết và quản lý xã hội. Hệ thống chính sách, pháp luật đồng bộ, dễ dự báo, công khai, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả sẽ góp phần ổn định và thúc đẩy xã hội phát triển.

Việc xây dựng chính sách, pháp luật có tính hai mặt, vừa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, đảm bảo an toàn cho xã hội, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế. Do vậy quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật rất cần đến sự tham gia của các bên liên quan. Có như vậy, các chính sách, pháp luật ra

10

đời mới trở nên bền vững. Vấn đề cụ thể - Doanh nghiệp chưa quan tâm và thấy hết quyền lợi của việc tham gia xây dựng chính sách pháp luật; - Quá trình lấy ý kiến và phản hồi góp ý chưa chuyên nghiệp nên chưa khuyến khích các bên tham gia. - Một số văn bản pháp luật chưa thực sự đạt được kết quả như mong muốn. Một số văn bản pháp luật có vòng đời ngắn, sớm trở nên lạc hậu so với tình hình phát triển thương mại. Các bên liên quan bao gồm - Hiệp hội Doanh nghiệp, doanh nghiệp; - Cơ quan Hải quan; - Bộ Tài chính; - Các cơ quan quản lý nhà nước; - Các tổ chức, cá nhân khác. Mục tiêu tổng quát Doanh nghiệp và các bên liên quan tham gia tích cực vào quá trình xây dựng chính sách, pháp luật về hải quan. Mục tiêu cụ thể Biện pháp

Thiết lập cơ chế để doanh nghiệp và các bên tham gia vào quá trình xây dựng chính sách, pháp luật hải quan

Thông tin: Thông tin qua phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử hải quan, hội nghị đối thoại các cấp kế hoạch xây dựng chính sách, pháp luật hàng năm của cơ quan hải quan. Tham vấn: Thực hiện tham vấn doanh nghiệp và các bên liên quan ở cả ba cấp: Tổng cục – Cục – Chi cục về các nội dung cần sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật hải quan. Tham gia: Tổ chức các buổi làm việc nhóm, hội thảo chuyên đề với sự tham gia của đại diện doanh nghiệp, chuyên gia, các bên liên quan soạn thảo các nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

Khuyến khích doanh nghiệp và các bên liên quan tham gia xây dựng chính sách, pháp luật hải quan

Thông tin: Thông tin về kết quả tiếp thu góp ý của doanh nghiệp và các bên liên quan trong việc xây dựng chính sách, pháp luật hải quan qua phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin

11

điện tử hải quan, hội nghị đối thoại các cấp. Hợp tác: Tổ chức các hội nghị biểu dương đóng góp của doanh nghiệp và các bên liên quan vào quá trình xây dựng chính sách, pháp luật hải quan.

V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Phân công trách nhiệm 1. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm cụ thể hóa các hoạt động triển

khai trong kế hoạch công tác hàng năm theo nội dung chiến lược đã đề ra; thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; báo cáo kết quả triển khai định kỳ vào ngày 25 của tháng cuối mỗi quý lập báo cáo gửi Tổng cục Hải quan qua đầu mối Ban Cải cách hiện đại hóa.

2. Đối với cơ quan Tổng cục, Ban Cải cách hiện đại hóa chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện các chương trình, hoạt động đối tác ở cấp ngành. Các Cục, Vụ nghiệp vụ chuyên môn có trách nhiệm phối hợp và tạo thuận lợi để nhóm công tác hoàn thành nhiệm vụ.

3. Đối với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổ tư vấn Hải quan – Doanh nghiệp chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chương trình, hoạt động đối tác trên địa bàn quản lý. Các phòng, ban nghiệp vụ, các chi cục có trách nhiệm thực hiện các hoạt động triển khai theo kế hoạch công tác hàng năm và phân công của Cục trưởng.

Điều 20. Tổ chức thực hiện 1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách

nhiệm quán triệt Chiến lược này đến từng cán bộ, công chức của đơn vị và tổ chức thực hiện tại đơn vị.

2. Ban Cải cách hiện đại hóa tham mưu giúp lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo việc triển khai, hỗ trợ, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện Chiến lược này trong toàn Ngành.

Quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Ban Cải cách hiện đại hóa) để chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn, xử lý./.

12

Phụ lục A: Ma trận giải pháp

Giải pháp Mục tiêu Trao đổi thông tin Thực hiện Phương pháp

tham gia

Thông tin

Thông báo thường xuyên

về các quy định và những

cải cách

Một chiều Hải quan sẽ cập

nhật thông tin cho các bên liên quan

Các cuộc họp; Phương tiện truyền thông;

Internet

Tham vấn

Thu thập phản hồi ý kiến từ các bên liên

quan

Hai chiều hoặc nhiều chiều giữa

TCHQ và các bên liên quan.

Hải quan sẽ cập nhật thông tin cho các bên liên quan, lắng nghe ý kiến, thảo luận với các

bên liên quan về các giải pháp và phản hồi về quyết định

của Hải quan.

Các cuộc khảo sát; Các cuộc họp

tham vấn; Họp định kỳ

Tham gia Dẫn dắt bên

liên quan vào các hoạt động

Hai chiều hoặc nhiều chiều giữa

TCHQ và các bên liên quan.

Hải quan sẽ thiết lập các kênh thông tin, diễn đàn để tiếp nhận góp ý của các

bên liên quan để đảm bảo hiểu rõ những mối quan tâm của họ, giải

trình, phản hồi về quan điểm của các bên liên quan ảnh hưởng như thế nào đến quá trình quyết định của hải quan;

tạo điều kiện để các bên cùng tham gia thực hiện các giải

pháp đã thống nhất.

Các diễn đàn; các cuộc họp định

kỳ

Hợp tác Phối hợp các bên liên quan

thực hiện

Hai chiều hoặc nhiều chiều giữa

TCHQ và các bên liên quan. Học hỏi lẫn

nhau

Hải quan phối hợp với các bên liên

quan thực hiện các nội dung thỏa thuận

giữa các bên.

Các dự án; Biên bản ghi nhớ

13

Phụ lục B: Danh sách các bên liên quan 1. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa (người hưởng lợi trực tiếp, gián

tiếp hoặc chịu thiệt trực tiếp, gián tiếp) 2. Doanh nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu (người hỗ trợ) 3. Các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề (người bảo vệ) 4. Cơ quan quản lý nhà nước (nhà chức trách cùng cấp; thậm chí cấp trên) 5. Cơ quan hải quan các cấp, cán bộ, công chức hải quan (nội bộ ngành) 6. Người am hiểu sâu (chuyên gia; cán bộ chuyên môn v.v…) 7. Giới truyền thông 8. Cộng đồng (Người dân nói chung)

14

Phụ lục C – Kế hoạch hành động

Dự thảo Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển quan hệ đối tác giai đoạn 2015-2020

STT Công việc Kết quả đầu ra Đơn vị chủ trì

Đơn vị thực hiện

Thời gian

A Nâng cao hình ảnh, uy tín của cơ quan hải quan các cấp

1 Tăng cường sự hiểu biết về vai trò và đóng góp của cơ quan hải quan.

- Thông tin, tuyên truyền quảng bá hình ảnh lực lượng Hải quan

- Tổ chức tham vấn doanh nghiệp và các bên liên quan về kế hoạch, chương trình cải cách, phát triển hải quan

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về ngành hải quan, thi thiết kế trụ sở, trang chế phục hải quan,…

- Các chương trình truyền thông

- Các ấn phẩm, bản tin

- Hội nghị, Hội thảo

- Đối thoại

- Các cuộc tham vấn

- Cuộc thi do các bên phối hợp tổ chức

- Ban CCHĐH

- Tổ Tư vấn HQ - DN

Các đơn vị liên quan

Thông tin thường xuyên

Kết hợp phổ biến tại các hội nghị, hội thảo

Tổ chức theo quy chế đối

thoại, tham vấn của ngành

Tổ chức theo yêu cầu thực tế

2 Minh bạch hóa quy định, thủ tục hải quan

- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lĩnh vực hải quan

- Tổ chức tham vấn doanh nghiệp và các bên liên quan về các quy trình, thủ tục cần đơn giản và hài hòa hóa

- Tổ chức các phiên làm việc chung

- Các chương trình truyền thông

- Các ấn phẩm, bản tin

- Hội nghị tập huấn

- Đối thoại

- Các cuộc tham vấn

- Ban CCHĐH

- Tổ Tư vấn HQ - DN

Các đơn vị liên quan

Thông tin thường xuyên

Tổ chức hội nghị tập huấn khi có

văn bản mới

Tổ chức theo quy chế tham vấn của ngành

15

STT Công việc Kết quả đầu ra Đơn vị chủ trì

Đơn vị thực hiện

Thời gian

giữa các bên dự thảo các quy trình, thủ tục hải quan cần sửa đổi, bổ sung

- Các nhóm, phiên làm việc Tổ chức làm việc nhóm định

kỳ hàng quý hoặc 6 tháng một

lần

3 Áp dụng cam kết, chuẩn mực, thông lệ quốc tế

- Thông tin, tuyên truyền về các cam kết, chuẩn mực, thông lệ quốc tế đã áp dụng

- Thiết lập các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu áp dụng các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, các chuẩn mực, thông lệ quốc tế tiến tiến trên thế giới

- Các chương trình truyền thông

- Các ấn phẩm, bản tin

- Hội thảo chuyên đề

- Chương trình, dự án hợp tác

- Ban CCHĐH

- Tổ Tư vấn HQ - DN

Các đơn vị liên quan

Thông tin định kỳ 6 tháng một

lần

Chương trình hợp tác và hoạt động triển khai theo

thỏa thuận

4 Tăng cường tính liêm chính của cán bộ, công chức hải quan các cấp

- Niêm yết quy định về đạo đức công vụ, quy tắc ứng xử tại các địa điểm làm thủ tục hải quan

- Công khai kết quả xử lý vi phạm cán bộ, công chức hải quan

- Công khai các phán quyết của cơ quan hải quan

- Thiết lập các kênh tiếp thu góp ý, phản ánh

- Ấn phẩm, bản tin

- Hòm thư góp ý

- Đường dây nóng

- Phiếu khảo sát

- Đối thoại

- Chuẩn dịch vụ công

- Kế hoạch

- Vụ TCCB

- Thanh tra

- Tổ Tư vấn HQ - DN

Các đơn vị liên quan

Thông tin thường xuyên

Tiếp thu góp ý thường xuyên

Tổ chức làm việc nhóm định

kỳ hàng năm

Thực hiện các cuộc khảo sát theo kế hoạch

16

STT Công việc Kết quả đầu ra Đơn vị chủ trì

Đơn vị thực hiện

Thời gian

- Xây dựng chuẩn dịch vụ công, kế hoạch thực hiện

- Thực hiện khảo sát khách hàng

- Cuộc khảo sát chung của ngành

B Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp

1 Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan thuận lợi, nhanh chóng

- Công bố các đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp tại các cấp

- Thiết lập kênh tiếp nhận và trả lời vướng mắc cho doanh nghiệp

- Tổ chức tham vấn doanh nghiệp và các bên liên quan về các giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn

- Đề xuất và thiết kế các ứng dụng dịch vụ công về lĩnh vực hải quan nhằm gia tăng tiện ích cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan

- Xây dựng chương trình hợp tác ở phạm vi cấp ngành, cục, chi cục

- Danh sách đầu mối, bộ phận trợ giúp được đăng tải

- Chuyên mục hỏi đáp trên cổng thông tin điện tử hải quan, báo hải quan

- Bộ phận tiếp nhận và giải đáp vướng mắc ở cả ba cấp: Tổng cục – Cục – Chi cục

- Đối thoại

- Các vướng mắc được tổng hợp, phân tích, sàng lọc

- Các cuộc tham vấn

- Các ứng dụng dịch vụ công

- Các chương trình, dự án hợp tác

- Ban CCHĐH

- Tổ Tư vấn HQ – DN thuộc các Cục HQ T,TP

Các đơn vị liên quan

Thông tin thường xuyên

Tiếp nhận và giải đáp thường

xuyên

Tổ chức theo quy chế tham vấn của ngành

Tổ chức làm việc nhóm định kỳ 6 tháng một

lần

Chương trình hợp tác xây

dựng hàng năm

2 Khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ tự nguyện pháp luật hải quan

- Công khai các trường hợp vi phạm của doanh nghiệp

- Ban CCHĐH

Các đơn vị

Thông tin thường xuyên

Tổ chức theo quy chế tham

17

STT Công việc Kết quả đầu ra Đơn vị chủ trì

Đơn vị thực hiện

Thời gian

- Thông tin các hình phạt đối với các vi phạm

- Xây dựng quy trình giám sát; quy trình kiểm soát

- Trao đổi thông tin

- Xây dựng chương trình quản lý tuân thủ

- Danh sách các vụ vi phạm được công bố

- Các khung hình phạt được đăng tải

- Các quy trình giám sát, kiểm soát

- Các thỏa thuận hợp tác được ký kết

- Các chương trình quản lý tuân thủ

- Tổ Tư vấn HQ – DN thuộc các Cục HQ T,TP

liên quan

vấn của ngành

Tổ chức làm việc nhóm định kỳ 6 tháng một

lần

C Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp và các bên liên quan

1 Chống buôn lậu và gian lận thương mại

- Trao đổi thông tin

- Giao ban định kỳ

- Phối hợp kiểm soát

- Thỏa thuận hợp tác

- Nhóm công tác chung

- Các hoạt động phối hợp

- Cục ĐTCBL

- Tổ Tư vấn HQ – DN thuộc các Cục HQ T,TP

Các đơn vị liên quan

Theo thỏa thuận hợp tác ký kết

2 Giảm thời gian, chi phí xuất nhập khẩu hàng hóa

- Tối ưu hóa thủ tục hành chính

- Nâng cao hiệu quả quản lý

- Rà soát, xác định các nút thắt trong chuỗi thương mại

- Đề xuất các giải pháp tháo gỡ

- Các thủ tục hành chính được tỉnh giản

- Cải tiến phương thức quản lý

- Các giải pháp tháo gỡ vướng mắc

- Cục GSQL

- Tổ Tư vấn HQ – DN thuộc các Cục HQ T,TP

Các đơn vị liên quan

Tổ chức làm việc nhóm đột xuất hoặc định kỳ hàng tháng đối với cấp chi

cục, định kỳ hàng quý đối với cấp cục, 6 tháng một lần đối với cấp Tổng cục

18

STT Công việc Kết quả đầu ra Đơn vị chủ trì

Đơn vị thực hiện

Thời gian

3 Nâng cao tính giải trình của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành

- Thông tin và giải trình tại các cuộc đối thoại

- Giải đáp và tháo gỡ vướng mắc

- Sự tham gia của các cơ quản lý nhà nước chuyên ngành

- Đầu mối liên lạc được chỉ định

- Kênh thông tin được thiết lập

- Phương thức làm việc được xác lập

- Vụ PC

- Tổ Tư vấn HQ – DN thuộc các Cục HQ T,TP

Các đơn vị liên quan

4 Chuyên nghiệp hóa việc làm thủ tục hải quan

- Tuyên truyền về dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan

- Thúc đẩy dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan

- Khuyến khích doanh nghiệp làm thủ tục hải quan qua đại lý

- Bản tin

- Các cuộc tham vấn

- Các giải pháp được đề xuất

- Các thỏa thuận hợp tác giữa hải quan – doanh nghiệp – đại lý

- Số tờ khai làm thủ tục hải quan qua đại lý

- Cục GSQL

- Tổ Tư vấn HQ – DN thuộc các Cục HQ T,TP

Các đơn vị liên quan

Thông tin thường xuyên

Tổ chức theo quy chế tham vấn của ngành

Tổ chức làm việc nhóm định kỳ 6 tháng một

lần

D Nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, pháp luật hải quan

1 Thiết lập cơ chế để doanh nghiệp và các bên tham gia vào quá trình xây dựng chính sách, pháp luật hải quan

- Thông tin về kế hoạch xây dựng chính sách, pháp luật của cơ quan

- Bản tin

- Vụ PC

- Tổ Tư vấn HQ –

Các đơn vị liên

Thông tin thường xuyên

Kết hợp phổ biến tại các hội nghị, hội thảo

19

STT Công việc Kết quả đầu ra Đơn vị chủ trì

Đơn vị thực hiện

Thời gian

hải quan

- Tham vấn về nội dung cần sửa đổi, bổ sung

- Phối hợp dự thảo các nội dung sửa đổi, bổ sung

- Hội nghị, hội thảo, đối thoại

- Ban tham vấn, tổ tư vấn

- Các buổi tham vấn

- Các buổi làm việc chung

DN thuộc các Cục HQ T,TP

quan Tổ chức theo quy chế đối

thoại, tham vấn của ngành

Tổ chức làm việc nhóm theo yêu cầu thực tế

2 Khuyến khích doanh nghiệp và các bên liên quan tham gia xây dựng chính sách, pháp luật hải quan

- Thông tin về kết quả tiếp thu góp ý xây dựng chính sách, pháp luật từ cộng đồng doanh nghiệp và các bên liên quan

- Biểu dương các đóng góp của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp và các bên liên quan vào quá trình xây dựng chính sách, pháp luật hải quan

- Bản tin

- Báo cáo

- Bằng khen

- Hội nghị biểu dương

- Vụ PC

- Tổ Tư vấn HQ – DN thuộc các Cục HQ T,TP

Các đơn vị liên quan

Thông tin thường xuyên

Kết hợp biểu dương tại các hội nghị, hội

thảo hàng năm

20

Phụ lục D – Quản trị kế hoạch

STT Giải pháp Tiêu chí đánh giá Phương pháp đánh giá Thời gian thực hiện

Phương thức đánh giá

1 Thông tin 1.1. Định tính: - Nhanh chóng - Kịp thời - Đầy đủ - Chính xác - Dễ tiếp cận 1.2. Định lượng: - Số lượng các hình thức thông tin, tuyên truyền - Số lượng văn bản pháp luật được đăng tải - Số lần tổ chức hội thảo, tập huấn - Số lượt truy cập trang web - Số người tham dự - Số lượng vướng mắc

- Khảo sát - Báo cáo - Dữ liệu

- Định kỳ hàng Quý - Đột xuất theo yêu cầu

Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm: - Tổ chức các cuộc điều tra xã hội, phỏng vấn, phát bảng hỏi,… - Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả - Tổng hợp, phân tích dữ liệu.

2 Tham vấn 2.1. Định tính: - Thời sự - Hiệu quả - Đồng thuận - Chủ động - Linh hoạt - Tác động - Đúng đối tượng, đúng nội dung 2.2. Định lượng - Số lượng hình thức tham vấn được thực hiện

- Báo cáo - Họp rà soát - Dữ liệu

- Định kỳ hàng quý - Đột xuất theo yêu cầu

Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm: - Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện tham vấn - Đánh giá tác động thực hiện các giải pháp sau tham vấn - Tổ chức các cuộc họp rút kinh nghiệm giữa các bên

21

STT Giải pháp Tiêu chí đánh giá Phương pháp đánh giá Thời gian thực hiện

Phương thức đánh giá

- Số lượng các buổi tham vấn được tổ chức - Số lượng các bên tham gia - Số lượng các giải pháp được đồng thuận và thực hiện - Số lần phản hồi/ trả lời kết quả tham vấn - Số lượng các kiến nghị

3 Tham gia 3.1. Định tính: - Thuận tiện - Dân chủ - Thường xuyên - Hiệu quả - Đúng đối tượng 3.2. Định lượng - Các hình thức được tổ chức - Số lượng các hoạt động được triển khai - Số lượng các bên tham gia - Số lượng các góp ý - Số lượng các góp ý được tiếp thu, phản hồi - Số lượng các công việc được thực hiện

- Báo cáo - Họp rà soát - Hội thảo - Chương trình/ kế hoạch triển khai

- Thường xuyên - Định kỳ - Đột xuất

Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm: - Tổng hợp, đánh giá kết quả xử lý góp ý, kiến nghị, vướng mắc. - Đánh giá hiệu quả các công việc do các bên liên quan phối hợp thực hiện. - Tổ chức các hội thảo, các buổi làm việc chung giữa các bên. - Tổ chức lấy ý kiến các bên liên quan

4 Hợp tác 4.1. Định tính: - Đồng thuận

- Văn bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác

Theo thỏa thuận hợp tác

Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm:

22

STT Giải pháp Tiêu chí đánh giá Phương pháp đánh giá Thời gian thực hiện

Phương thức đánh giá

- Chia sẻ - Sẵn sàng - Chủ động - Tích cực - Trách nhiệm - Hiệu quả 4.2. Định lượng - Số lượng biên bản, thỏa thuận hợp tác - Số lượng các bên tham gia - Số lượng các hoạt động hợp tác được triển khai

- Báo cáo - Họp giao ban - Kế hoạch hợp tác hàng năml

- Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung thỏa thuận hợp tác giữa các bên - Đánh giá tác động, hiệu quả, lợi ích từ các hoạt động hợp tác - Định kỳ họp rà soát kế hoạch hợp tác và đánh giá kết quả triển khai

23