32
SỐ 3 - THÁNG 4/2015

SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

SỐ 3 - THÁNG 4/2015

Page 2: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

Hội đồng cố vấn:1. TS Nguyễn Hữu Thiện - Chủ tịch Hội2. PGS.TS Phạm Xuân Đà – PCT Hội

3. ThS Bùi Xuân Tuấn – Ủy viên Thường vụ kiêm Trưởng ban Kiểm tra4. KS Nguyễn Hữu Dũng – Tổng Thư ký Hội

Chịu trách nhiệm xuất bản: KS.Nguyễn Hữu Dũng – Tổng Thư ký HộiBiên tập: Huyền Trang, Hoài Anh

Thiết kế mỹ thuật: Bùi HuếThư từ cộng tác, tin bài xin gửi về:

Bản tin Thử nghiệm và Đời sống – Tầng 4, tòa nhà 130 Nguyễn Đức Cảnh, Tương Mai, Hoàng Mai, Tp. Hà Nội

Tel: 04 6683 9670 / Fax: 04 3634 3449 / Email: [email protected]: www.vinalab.org.vn

....................................................................................Giấy phép xuất bản số 13/GP – XBBT cấp ngày 11/02/2015

của Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thôngKỳ hạn xuất bản: 1 kỳ/ 1 tháng. Số lượng in: 1000 bản/ kỳ.

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT3

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH12

(3) Thông báo về dịch vụ thử nghiệm thành thạo của VinaLAB - VinaLABPT(5) Lễ trao Giải thưởng Chất lượng Quốc gia và Giải thưởng Chất lượng Quốc tế Châu Á -Thái Bình Dương năm 2014 (7) Nâng cao kết quả nghiên cứu khoa học tại phòng thí nghiệm dioxin(8) Giá trị lan tỏa của nghiên cứu do doanh nghiệp tài trợ(11) Nghị định 127/2014/NĐ -CP quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường

(12) AOAC Quốc Tế: Kỳ 3: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Thuật ngữ và định nghĩa, Các yêu cầu về quản lý đối với tổ chức.(16) Tự động hóa trong việc chuẩn bị mẫu(19)Tuân thủ các tiêu chuẩn của Cơ quan Bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động Hoa Kỳ (OSHA) về Methylene Chloride(22) Báo động về chủng E.coli ST131

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM20(27) Phương pháp tiếp cận vòng đời đối với việc xác định giá trị, kiểm tra xác nhận và chuyển giao phương pháp(30) Tạo nhiên liệu hydro từ ánh sáng mặt trời và nước thải

TRANG HỘI VIÊN23(23) Analytica Vietnam 2015 đã trở nên quốc tế hơn bao giờ hết(24) Công ty CP Đô Việt - Thiết bị phòng thí nghiệm, hóa chất, môi trường nuôi cấy vi sinh(26) Hoạt động công nhận - Một dịch vụ khoa học - kỹ thuật

( Bìa 3+4) Chương trình Thử nghiệm thành thạo - VinaLAB PT - Tổng hợp (Tháng 5)

----------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------

Trong tay Bạn là Bản tin số 3 Thử nghiệm và Đời sống. Để phục vụ Hội viên và Bạn đọc được tốt hơn, Bản tin rất mong muốn Hội viên và Bạn đọc cho ý kiến và gửi tin, bài về hoạt động thử nghiệm.Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và nghiên cứu áp dụng để nội dung, hình thức của Bản tin được liên tục cải tiến.Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý vị. Rất mong Bản tin này sẽ trở thành người bạn thân thiết, có ý nghĩa đối với Hội viên và Bạn đọc.

Bản tin Thử nghiệm và Đời sống

Page 3: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Thử nghiệm thành thạo (Profciency test) là một

trong những biện pháp đảm bảo kết quả thử nghiệm và cũng là một trong những giải pháp để các phòng thử nghiệm lựa chọn khi phê duyệt phương pháp thử. Hơn thế nữa, theo Yêu cầu của ISO 17011 (Áp dụng đối với các tổ chức công nhận) thì các chương trình công nhận năng lực phòng thử nghiệm đáp ứng yêu cầu của ISO 17025 của các tổ chức công nhận phải xem xét đến kết quả thử nghiệm thành thạo của các phòng thử nghiệm. Trong những năm gần đây, khi đánh giá chỉ định các phòng thử nghiệm phục vụ quản lý nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước đều xem xét đến hoạt động thử nghiệm thành thạo. Thậm chí, có những cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu các chương trình thử nghiệm thành thạo phải được công nhận ISO 17043 mới chấp nhận. Tuy nhiên, dịch vụ thử

nghiệm thành thạo ở Việt Nam còn rất hạn chế về số lượng chương trình và năng lực nhà cung cấp. Các phòng thử nghiệm khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ thử nghiệm thành thạo thường phải liên hệ với các tổ chức cung cấp dịch vụ thử nghiệm thành thạo nước ngoài và gặp phải nhiều rào cản như: Ngôn ngữ, thanh toán, vận chuyển mẫu,..Để hỗ trợ các Hội viên trong việc tìm kiếm và sử dụng dịch vụ thử nghiệm thành thạo, ngày 06 tháng 03 năm 2015, Chủ tịch Hội VinaLAB đã ban hành Quyết định số 01/QĐ-VILA3 về việc cung cấp dịch vụ thử nghiệm thành thạo. Theo đó, kể từ ngày 01/04/2015, dịch vụ thử nghiệm thành thạo của VinaLAB đã được cung cấp theo một thủ tục đáp ứng yêu cầu ISO 17043. Do sự kết hợp của nhiều tổ chức trong việc cung cấp dịch vụ thử nghiệm thành thạo nên chương trình thử nghiệm thành thạo của

VinaLAB hiện nay rất phong phú và đa dạng. Với quy định này, VinaLAB sẽ trở thành một tổ chức tập hợp, thúc đẩy phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ thử nghiệm thành thạo ở Việt Nam, góp phần giải quyết những khó khăn của các Hội viên trong việc sử dụng dịch vụ thử nghiệm thành thạo. Đồng thời, tạo ra những cơ hội để các Hội viên hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới về lĩnh vực thử nghiệm. Thực hiện Quyết định của Chủ tịch Hội. Ngày 10 tháng 03 năm 2015, tại Hà Nội. Hội VinaLAB đã thỏa thuận với 02 Hội viên cung cấp dịch vụ thử nghiệm thành thạo. Cả hai Hội viên này đã cam kết tuân thủ các điều khoản trong “Quy định về việc cung cấp dịch vụ thử nghiệm thành thạo - VL3-05”. Văn phòng Hội thông báo tới các Hội viên biết thông tin để liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ thử nghiệm thành thạo.

3

Page 4: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

1. Thông tin chung:Toàn bộ các chương trình thử nghiệm thành thạo hằng năm của VinaLAB được đăng tải trên trang web: vinalab.org.vn. Các chương trình theo các tháng sẽ được đăng tải trước ít nhất 01 tháng tại trang 31, 32 của bản tin “Thử nghiệm & Đời sống”.2. Thông tin liên hệ:Hội viên có nhu cầu sử dụng dịch vụ thử nghiệm thành thạo có thể liên hệ tới các đơn vị sau:2.1 Ban Thử nghiệm thành thạo – Hội VinaLAB

Địa chỉ: tầng 4, tòa nhà 130 Nguyễn Đức Cảnh, Hoàng Mai, Hà Nội;

Điện thoại: 046 683 9670 - Fax: 043 634 3449 Email: [email protected]

Website: www.vinalab.org.vn2.2 VINALABPT1: Trung tâm dịch vụ phát triển sắc ký Thành phố Hồ Chí Minh – EDC

Địa chỉ: 25 Bis, Nguyễn Văn Thủ, Quận I, phường Đa Kao, Tp. Hồ Chí Minh;

Điện thoại: 083 823 9450 - Fax: 083 823 4439 Email: [email protected]

Website: www.edchcm.comEDC-HCM là tổ chức đã có trên 03 năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ thử nghiệm thành thạo và là nền tảng của Ban Thử nghiệm thành thạo của Hội trước đây. Các chương trình thử nghiệm thành thạo của EDC tuân thủ theo các yêu cầu của ISO/IEC 17043.2.3 VINALABPT2: Công ty Cổ phần Công nhận Việt Nam – AoV

Địa chỉ: 406, tòa nhà 130 Nguyễn Đức Cảnh, Hoàng Mai, Hà Nội

Điện thoại: 042 213 6935 - Fax: 043 634 3449Email: [email protected]

Website: www.aov.vnAoV là tổ chức cung cấp dịch vụ thử nghiệm thành thạo và là thành viên đầy đủ của Hiệp hội Công nhận Châu Á - Thái Bình Dương (APLAC); Thành viên Ban Kỹ thuật Thử nghiệm thành thạo của APLAC; Điều phối viên của Hệ thống Thông tin Thử nghiệm thành thạo Châu Âu – EPTIS (tham khảo: www.eptis.bam.de ). Các chương trình thử nghiệm thành thạo của AoV được A2LA (Hoa kỳ) công nhận đáp ứng yêu cầu ISO 17043.

VinaLAB

4

Page 5: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

Tham dự Lễ trao giải có Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan; Phó Thủ tướng Chính

phủ Vũ Đức Đam; Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Nguyễn Quân; Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Hội đồng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia Trần Việt Thanh; Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Ngô Quý Việt cùng đại diện của các Bộ ngành địa phương, các doanh nghiệp và các cơ quan thông tấn báo chí. Năm 2014, Giải thưởng Chất lượng Quốc gia được trao cho 65 doanh nghiệp, trong đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt giải thưởng Chất lượng quốc tế châu Á – Thái Bình Dương đó là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, Công ty Cổ phần Sài Gòn Phú Quốc và

Công ty TNHH Một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc. Trong bài phát biểu khai mạc tại lễ trao giải, ông Trần Việt Thanh - Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Hội đồng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia có nói việc trao giải thưởng cho doanh nghiệp là việc ghi nhận doanh nghiệp đoạt giải thực sự đã có những thành tích nổi bật trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội, thông qua đó góp phần nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trong xã hội nói chung và trong cộng đồng doanh nghiệp nói riêng. Theo ông Thanh, thông qua các tiêu chí của Giải thưởng Chất lượng Quốc gia, có thể nói, các doanh nghiệp đã có một cơ hội tốt để tự hoàn thiện mình.

Sáng ngày 22/03/2015, Lễ trao Giải thưởng Chất lượng Quốc gia và Giải thưởng Chất lượng Quốc tế

Châu Á-Thái Bình Dương năm 2014 đã được tổ chức tại Cung Văn hóa Hữu nghị Hà Nội.

Lễ trao Giải thưởng Chất lượng Quốc gia và Giải thưởng Chất lượng Quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương năm 2014

5

Page 6: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Kết thúc lễ trao giải, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan gửi lời chúc mừng đến các doanh nghiệp đat giải thưởng chất lượng năm 2014. Phó Chủ tịch nước nhận định rằng trong bối cảnh hội nhập kinh tế đang diễn ra sâu rộng như hiện nay, trong điều kiện khoảng cách giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp trên thế giới còn khá xa, thách thức đặt ra cho khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn. Việc tổ chức trao Giải thưởng Chất lượng Quốc gia đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và góp phần tạo động lực cho nền kinh tế Quốc gia. Trong phát biểu

của mình, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan bày tỏ mong muốn các doanh nghiệp đoạt giải tiếp tục giữ chất lượng của mình, tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để làm thế nào nâng cao chất lượng của mình, làm thế nào không những đứng vững mà phát triển vị thế của mình trong nước và trong khu vực. Bên cạnh đó, Phó Chủ tịch cũng nhắc đến sự cần thiết phải cập nhật các khung tiêu chuẩn, các khung điểm đánh giá sao cho phù hợp với chuẩn Quốc tế và đồng thời cũng phù hợp với điều kiện đặc thù của khu vực.

Theo www. portal.tcvn.vn

Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan trao tặng Giải thưởng Chất lượng quốc tế châu Á - Thái Bình Dương

6

Page 7: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Dự án và kết quả nghiên cứu khoa học tại phòng thí

nghiệm dioxin được thực hiện từ năm 2008 đến năm 2014, với mục tiêu xây dựng phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc tế trong lĩnh vực phân tích và đánh giá rủi ro tới sức khỏe của các chất ô nhiễm mà trọng tâm là dioxin và các hợp chất liên quan đồng thời phát triển phòng thí nghiệm trở thành một trong những phòng thí nghiệm hàng đầu ở Việt Nam và Đông Nam Á trong lĩnh vực phân tích, nghiên cứu về dioxin và các hợp chất liên quan. Trong đó năng lực phân tích và đánh giá các chất ô nhiễm trong môi trường và thực phẩm có nguồn gốc từ dioxin và các chất ô nhiễm hữu cơ chậm phân hủy (POPs) khác; năng lực đánh giá từ sự phơi nhiễm từ dioxin tới con người trong cộng đồng dân cư có khả năng nhiễm cao; năng lực đánh giá ảnh hưởng dioxin tới con người; tăng cường khả năng phân tích và hỗ trợ các cơ quan

chức năng thực hiện công ước Stockholm về các chất POPs; năng lực đánh giá và kiểm soát dioxin và các hợp chất liên quan trong thực phẩm xuất nhập khẩu tại Việt Nam… Phân tích dioxin là một công việc rất phức tạp bởi dioxin tồn tại ở môi trường nồng độ cực kì thấp và nhiều cấu tử cấu trúc tương tự nhau. Việt Nam cần các phòng thí nghiệm hiện đại có khả năng phân tích AO/dioxin cũng như các chất POPs khác đạt độ chính xác cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Nhìn nhận về một số kết quả từ dự án mang lại, PGS.TS Lê Kế Sơn cho rằng: Đến nay, mặc dù đạt được nhiều kết quả trong nghiên cứu phân tích ô nhiễm dioxin, nhưng công tác phân tích này tại các phòng thí nghiệm ở Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, như các nhà khoa học làm thí nghiệm, phân tích đã cao tuổi trong khi đội ngũ trẻ chưa đủ khả năng để thay thế. Để nâng cao hoạt động phân tích thí nghiệm, cần tiếp tục đầu

tư thêm các thiết bị hiện đại phục vụ cho việc lấy mẫu, lưu mẫu lâu dài và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu Theo TS Nguyễn Hùng Minh, chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực dioxin tại Việt Nam, hiện nay các phòng thí nghiệm phân tích dioxin tại Việt Nam đã có nhiều tiến bộ trong việc ứng dụng công nghệ mới như Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, Tổng cục Môi trường; Trung tâm Dịch vụ phân tích thí nghiệm TP.HCM. Hầu hết các thiết bị được mua và lắp đặt theo các quy trình chuẩn, có khả năng phân tích các mẫu môi trường (nước, đất, trầm tích và không khí), mẫu động vật (thịt, cá, trứng), mẫu người (máu, sữa mẹ)…vận hành phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005, đồng thời có sự phối hợp với nhiều phòng thí nghiệm quốc tế.

Theo TTXVN

Ngày 9/2, tại Hà Nội Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) tổ chức Hội thảo Tổng kết công tác triển khai Dự án và kết quả nghiên cứu khoa học tại phòng thí nghiệm

Dioxin. Tới dự có Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường Hoàng

Dương Tùng cùng đại diện các bên liên quan

7

Page 8: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

Lâu nay tồn tại định kiến cho rằng các doanh nghiệp chỉ tài trợ cho khoa học vì lợi ích thực dụng của riêng họ, bởi vậy giá trị lan tỏa từ những nghiên cứu này thường thấp hơn các dự án do Nhà nước và các tổ chức xã hội tài trợ. Nhưng một nghiên cứu của Giáo sư Brian D. Wright và cộng sự ở Đại học California cho thấy định kiến này không có cơ sở.

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Vai trò của doanh nghiệp trong mối quan hệ hợp tác với trường/viện vẫn thường gây nhiều tranh cãi. Ví dụ vào năm 2007 khi công ty dầu mỏ BP thông báo sẽ tài trợ 500 triệu USD

cho nghiên cứu về năng lượng thay thế cho ĐH California trong vòng 10 năm đã gây ra phản ứng dữ dội do người ta lo ngại tiền của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến môi trường nghiên cứu, nhiều sinh viên, giảng viên đã biểu tình phản đối với mô hình con ngựa thành Troy. Trước đó, thỏa thuận giữa Khoa Thực vật và Sinh học phân tử của trường với hãng dược phẩm Thụy Sỹ Novartis cũng lâm vào cảnh bị phản đối tương tự. Có nhiều lý do dẫn đến sự thận trọng trong mối liên kết tài trợ cho các nghiên cứu trường/viện. Vì vấn đề lợi ích, các doanh nghiệp thuốc lá, thực phẩm, dược phẩm… đã từng lèo lái các hướng nghiên cứu, thậm chí còn ngăn chặn cả những nghiên cứu không có lợi cho mình. Mặt khác, khi nghiên cứu do doanh nghiệp tài trợ thì họ có quyền sở hữu các kết quả nghiên cứu và những người khác không có quyền được tiếp cận những kết quả này. Vì vậy, người ta mặc định rằng sáng chế của viện/trường do các công ty tài trợ thường khó tiếp cận thông tin và không mang nhiều giá trị hữu ích cho cộng đồng như các sáng chế do chính phủ và các tổ chức NGO tài trợ.

8

Page 9: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Nhưng trên thực tế, nhiều ví dụ chứng minh điều ngược lại. Phân tích của GS. Brian D. Wright và cộng sự ở ĐH California cho thấy mối liên kết trường/viện và doanh nghiệp đã đóng góp đáng kể cho tiến trình đổi mới sáng tạo. Theo dữ liệu của chín trường và ba phòng thí nghiệm quốc gia do ĐH California quản lý trong vòng 20 năm qua, phát minh từ mối hợp tác với doanh nghiệp mang lại số lượng bản quyền sở hữu trí tuệ và trích dẫn nhiều hơn hẳn so với các phát minh từ dự án do chính phủ tài trợ. Mặc dù đây chỉ là nghiên cứu tại một trường đại học, nhưng nó góp phần giảm bớt mối lo ngại rằng các viện/trường khi làm nghiên cứu theo đặt hàng của doanh nghiệp sẽ giảm sự đóng góp cho sự phát triển của khoa học và đổi mới sáng tạo. Thực tiễn bác bỏ định kiến ĐH California là một tổ chức nghiên cứu lớn so với đa số các tổ chức nghiên cứu khác thuộc khối trường/viện

ở Hoa Kỳ. Trong năm 1990 đến 2010, kinh phí được cấp cho các trường thuộc ĐH California chiếm tới 9% tổng số ngân sách chính phủ Hoa Kỳ đầu tư cho nghiên cứu khoa học cho các trường/viện. Đổi lại, ĐH California cũng có số lượng sáng chế cao hơn bất kỳ viện nghiên cứu nào của Hoa Kỳ. Trong danh sách của cơ quan Quản lý Sáng chế và Nhãn hiệu độc quyền Hoa Kỳ (US Patent and Trademark Office), sáng chế của ĐH California thường nhiều gấp đôi so với Viện Nghiên cứu Massachusetts. Trong tổng số các phát minh của ĐH California qua các thời kỳ, 20% mang lại ít nhất một giao dịch chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ và gần 25% được cấp bằng sáng chế. Điều đáng nói là trong số các phát minh từ những dự án có nguồn gốc tài trợ từ do-anh nghiệp, có tới 29% mang lại giao dịch chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ và 35% được cấp bằng sáng chế, cao

hơn so với các phát minh được tài trợ dự án theo ngân sách Nhà nước (con số tương ứng là 22% và 26%). Với những phát minh được tài trợ từ cả doanh nghiệp

và Nhà nước thì tỉ lệ còn cao hơn: 36% mang lại giao dịch chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ và 43% được cấp bằng sáng chế. Tỉ trọng này khá đồng đều giữa các ngành công nghệ khác nhau. Mặc dù các phát minh từ nguồn liên kết tài trợ có nhiều khả năng được cấp bằng sáng chế hơn nhưng điều đó không có nghĩa là việc liên kết khiến phát minh được bảo hộ nhiều hơn. Thực tế là các doanh nghiệp thường lựa chọn tài trợ những dự án có nhiều tiềm năng đem lại những phát minh được cấp bằng sáng chế hơn. Các doanh nghiệp tài trợ kinh phí thường muốn độc quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu, tuy nhiên tỉ lệ độc quyền sở hữu trí tuệ ở các nghiên cứu do doanh nghiệp tài trợ (74%) vẫn thấp hơn so với tỉ lệ độc quyền sở hữu trí tuệ ở các nghiên cứu được tài trợ bởi Nhà nước (76%). Thêm một bất ngờ nữa là những phát minh từ liên kết tài trợ đã góp phần đem lại sự “lan tỏa tri thức” nhiều hơn so với các phát minh được tài trợ từ ngân sách Nhà nước, xét theo tỷ lệ trích dẫn trên sáng chế - là số lượng trích dẫn mà một sáng chế nhận được từ các sáng chế sau này kế thừa kết quả nghiên cứu của nó. Mỗi phát minh từ nguồn tài trợ

9

Page 10: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

của doanh nghiệp thường đạt trung bình 12,8 trích dẫn nếu giấy phép được cấp cho bên thứ ba (những sáng chế không chuyển nhượng cho bên thứ ba thậm chí còn đạt tỉ lệ trích dẫn cao hơn), trong khi phát minh từ ngân sách chỉ đạt số lần trích dẫn là 5,6. Thực tế này rõ ràng ngược lại với giả thuyết: phát minh từ nguồn tài trợ của doanh nghiệp thường có phạm vi ứng dụng hẹp và lợi ích thấp hơn so với phát minh từ nguồn kinh phí khác.Khi doanh nghiệp khích lệ nhà khoa học tìm ra cái mới. Tỷ lệ trích dẫn cao với các sáng chế từ nguồn liên kết tài trợ cho thấy sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp tài trợ cho những nghiên cứu mang tính khai phá, thăm dò. Theo công trình nghiên cứu của nhà xã hội học James Evans tại ĐH Chicago, các doanh nghiệp tìm đến hợp tác với các trường đại học để tìm hiểu thêm những lĩnh vực công nghệ nằm ngoài thế mạnh của doanh nghiệp và sẵn sàng đầu tư cho những nghiên cứu có tính thăm dò – có tính rủi ro cao hơn so với các nghiên cứu ở công đoạn hoàn thiện – để tìm kiếm khả năng thu lợi nhuận. Thậm chí Evans còn chỉ ra, các doanh nghiệp thường thúc đẩy trường/viện mạnh dạn khám phá những lĩnh vực mới, thoát khỏi thói quen dè dặt thông thường – các nhà nghiên cứu trong giới hàn

lâm thường có thiên hướng cẩn trọng, lựa chọn những dự án nghiên cứu hợp với gu của các chuyên gia bình duyệt, tạp chí khoa học, cơ quan tài trợ. Ví dụ, 500 triệu USD mà công ty BP đầu tư cho nghiên cứu của ĐH California là nhằm tập trung vào lĩnh vực nhiên liệu sinh học từ cellulose trong cây trồng và phụ phẩm nông nghiệp, lĩnh vực mà BP hầu như không có chuyên môn và kết quả đã mang lại nhiều kết quả nghiên cứu hữu ích nhưng hoàn toàn nằm ngoài chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, chính việc tạo điều kiện chia sẻ thông tin để tạo ra các phát minh đến từ những nghiên cứu kế tiếp của những nhà nghiên cứu độc lập khác sẽ mang lại giá trị cho doanh nghiệp tài trợ nhiều hơn là lợi ích từ việc giữ độc quyền sáng chế ban đầu mà không hề liên quan đến chiến lược kinh doanh của công ty. Theo nghiên cứu sinh Yongdong Liu (ĐH California), gã khổng lồ về công nghệ thông tin IBM đã chia sẻ miễn phí nhiều phát kiến do họ tài trợ nhưng nằm ngoài lĩnh vực chuyên môn của họ, tuy nhiên sau đó IBM lại tận dụng được rất nhiều từ những nghiên cứu của những người khác kế thừa từ chính những phát kiến này. Tìm kiếm phát minh, sáng chế không nhất thiết phải là mục đích chính của các

doanh nghiệp. Nhiều khi điều họ muốn là giữ mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài với các nhà khoa học hàng đầu và tạo ra những cơ hội để tuyển dụng nhân tài. Các dự án liên kết trường – doanh nghiệp – Nhà nước thường có tính mục tiêu cụ thể, rạch ròi hơn, dễ đạt kết quả thực dụng hơn, điều đó lý giải tại sao phát kiến từ những dự án có sự tham gia tài trợ đồng thời của Nhà nước và doanh nghiệp thường có xu hướng mang lại các giao dịch thành công trong chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ, nhưng thực tế là số lượng trích dẫn kết quả của những nghiên cứu liên kết này không cao hơn các nghiên cứu khác thuần túy do doanh nghiệp tài trợ. Như vậy mối liên kết trường/viện và doanh nghiệp không chỉ góp phần tạo ra nhiều phát minh có tính ứng dụng cao mà còn thúc đẩy sự lan tỏa tri thức trong xã hội. Nếu giữ định kiến rằng các doanh nghiệp luôn thực dụng, ích kỷ mà bỏ qua việc hợp tác, các nhà khoa học sẽ mất đi cơ hội được tài trợ cho những dự án mang lại giá trị hữu ích lan tỏa xa hơn lợi ích riêng của bản thân nhà nghiên cứu và nhà tài trợ.

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Brian D. WrightNguồn: www.nature.com

10

Page 11: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Ngày 31/12/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 127/2014/NĐ-CP quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Nghị định này thay thế Nghị định số 27/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ.

Nghị định 127/2014/NĐ-CP (sau đây gọi là NĐ 127)

quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; hồ sơ và thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, tạm thời đình chỉ hiệu lực, thu hồi và hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường trong lĩnh vực quan trắc tại hiện trường và phân tích môi trường phải có đủ các điều kiện về văn bản chứng nhận hoạt động kinh doanh do cơ quan QLNN có thẩm quyền cấp; có đủ điều kiện về nhân lực thực hiện hoạt động quan trắc hiện trường, phân tích môi trường được quy định cụ thể trong Nghị định; có đủ điều kiện về trang thiết bị, phương pháp và cơ sở vật chất thực hiện hoạt động quan trắc tại hiện trường và phân tích môi trường theo quy định.

Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường có thời hạn hiệu lực là 36 tháng kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lẫn gia hạn không quá 36 tháng. Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, tạm thời đình chỉ hiệu lực, thu hồi và hủy bỏ Giấy chứng nhận này. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào liên quan đến các điều kiện nêu trên, tổ chức phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 60 ngày, kể từ khi có sự thay đổi. Thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được quy định cụ thể tại Điều 11 của NĐ 127. Tổ chức muốn gia hạn Giấy chứng nhận phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn trước khi Giấy chứng nhận đã cấp hết hiệu lực ít nhất 03 tháng. Tổ chức hoạt động dịch

vụ quan trắc môi trường có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đã được cấp hoặc khi tổ chức hợp nhất, sáp nhập phải làm thủ tục điều chỉnh nội dung Giấy chứng trừ trường hợp Giấy chứng nhận chỉ còn hiệu lực trong thời hạn 06 tháng. Giấy chứng nhận được xem xét cấp lại trong trường hợp Giấy này bị mất cắp hoặc bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được. Các trường hợp Giấy chứng nhận bị tạm đình chỉ hiệu lực hoặc bị thu hồi được quy định rất cụ thể, chi tiết tại Nghị định. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015. Giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 27/2013/NĐ-CP tiếp tục được sử dụng trừ trường hợp phải gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại.

VinaLAB

11

Page 12: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

Kỳ 3 : ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Thuật ngữ và định nghĩa, Các yêu cầu về quản lý đối với tổ chức.

Thuật ngữ và định nghĩaCác thuật ngữ và định nghĩa trình bày trong ISO/IEC 17000 và VIM được sử dụng cho tiêu chuẩn này. Chú thích: Các định nghĩa chung liên quan đến chất lượng được trình bày trong ISO 9000, còn ISO 17000 nêu ra các định nghĩa cụ thể liên quan đến chứng nhận và công nhận PTN. Trong trường hợp ISO 9000 đưa ra định nghĩa khác thì sẽ dử dụng định nghĩa trong ISO/IEC 17000 và VIM. Danh mục tài liệu thuật ngữ và định nghĩa tham khảo dưới đây có thể được sử dụng để tra cứu các định nghĩa mới nhất từ các nguồn có thẩm quyền. Một số định nghĩa không được áp dụng trực tiếp cho các phòng thử nghiệm và một số thuật ngữ có nhiều định nghĩa. Các PTN nên xem lại các định nghĩa và chọn một trong số đó là thích hợp nhất để phục vụ cho mục đích sử dụng của PTN. Ngoài ra, một danh sách các thuật ngữ và định nghĩa không tìm thấy trong các nguồn có thẩm quyền sẽ được cung cấp trên trang web của AOAC (www.aoac.org) trong phần Công nhận. Cách làm này đã được lựa chọn để đảm bảo rằng các định nghĩa và các thuật ngữ quốc tế hài hòa nhất hiện nay được xác định. Danh mục tài liệu tham khảo thuật ngữ và các định nghĩa (1) JCGM 200: 2008, từ vựng quốc tế về đo lường - các khái niệm cơ bản và tổng quát và các điều khoản liên quan (VIM), Vocabularie international de métrologie - Concepts

fondamentaux et généraux Termes Associés (VIM), © JCGM 2008, http:/www.bimp.org/en/publications/guides/vim.html [phiên bản thứ 3 này thay thế phiên bản 2 năm 1993. Phiên bản này được xuất bản như ISO Guide 99 của ISO (ISO/IEC Guide 99-12:2007 Từ vựng Quốc tế về đo lường - cơ bản, khái niệm chung và các điều khoản liên quan, VIM).].(2) Đánh giá sự phù hợp - Từ vựng và nguyên tắc chung. ISO/IEC 17000: 2004.(3) Hệ thống quản lý chất lượng – Đại cương và từ vựng. ISO 9000: 2005.(4) Điều khoản và định nghĩa được sử dụng trong liên kết với các tài liệu tham khảo. ISO Guide 30: 1992.(5) Sửa đổi định nghĩa đối với các tài liệu tham khảo và tài liệu tham khảo được chứng nhận. Hướng dẫn ISO 30:1992 / Amd 1: 2008.(6) Tiêu chuẩn hóa và hoạt động liên quan - từ vựng chung. ISO Guide 2: 2004.(7) Dược điển Mỹ và công thức quốc gia (USP/NF) http://www.uspnf.com/uspnf/login (8) Dược điển Châu Âu, http://online6.edqm.eu/ep603 (9) Ủy ban Quốc tế về Hài hoà (ICH) Q2 (R1): Xác nhận của thủ tục phân tích: văn bản và phương pháp luận, http://www.ich.org (10) Các phương pháp phân tích chính thức của AOAC (2005) 18 Edition, http://eoma.aoac.org/ Các yêu cầu về quản lý đối với tổ chức1. PTN hoặc tổ chức mà PTN là một bộ phận, phải là một thực thể có khả năng chịu trách nhiệm về mặt pháp lý.

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH

12

Page 13: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH

2. PTN có trách nhiệm thực hiện các hoạt động thử nghiệm và hiệu chuẩn sao cho đáp ứng được tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này và thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, cơ quan có thẩm quyền hoặc các cơ quan thừa nhận.3. Hệ thống quản lý phải bao trùm các hoạt động được thực hiện tại cơ sở cố định của PTN, tại hiện trường bên ngoài cơ sở cố định hoặc tại cơ sở tạm thời hay di động.4. Nếu PTN là bộ phận của một tổ chức thực hiện các hoạt động khác với việc thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn thì phải định rõ trách nhiệm của mọi nhân viên chủ chốt có liên quan hoặc có ảnh hưởng tới các hoạt động thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn của PTN để nhận biết các xung đột lợi ích tiềm ẩn. Chú thích 1: Nếu PTN là một bộ phận trong một tổ chức lớn hơn thì nên sắp xếp tổ chức sao cho các bộ phận có mâu thuẫn về lợi ích như: sản xuất, tiếp thị hoặc tài chính sẽ không gây ra ảnh hưởng bất lợi đến sự phù hợp của PTN theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Chú thích 2: Nếu một PTN mong muốn được thừa nhận là PTN của bên thứ ba thì sẽ phải chứng minh rằng PTN đó là khách quan, rằng các nhân viên của PTN đó không bị áp lực nào về thương mại, tài chính hay áp lực khác có thể ảnh hưởng đến các quyết định có tính kĩ thuật của họ. Phòng thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn bên thứ ba không được tham gia bất cứ các hoạt động nào có thể tổn hại đến độ tin cậy, tính độc lập của các quyết định và tính trung thực liên quan đến hoạt động thử nghiệm hoặc hiệu chẩn của PTN. 5. PTN phải: a) Có nhân viên quản lý và kỹ thuật, ngoài các trách nhiệm khác được giao quyền hạn và các nguồn lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ, bao gồm thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý, xác định các vấn đề phát sinh do sự chệch hướng của hệ thống quản lý hoặc từ các thủ tục thực hiện trong khi tiến hành các phép thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn cũng như đề xuất các hành động phòng ngừa hoặc giảm thiểu sự chệch hướng đó (xem Các yêu cầu kỹ thuật Kỳ 8);

13

Page 14: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH

b) Có sự sắp xếp để đảm bảo rằng lãnh đạo và nhân viên PTN không chịu bất kì áp lực nào của nội bộ hoặc bên ngoài về thương mại, tài chính cũng như mọi tác động và áp lực khác có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng công việc của họ;Các thoả thuận về xung đột lợi ích cần phải được xây dựng cùng với chương trình đào tạo cho nhân lực đầu vào. Hàng năm đội ngũ nhân viên bị ảnh hưởng đều phải cam kết được rằng họ hiểu những cam kết về xung đột lợi ích và tuân thủ các yêu cầu đó.c) Có các chính sách và thủ tục bảo mật thông tin và quyền sở hữu của khách hàng kể cả thủ tục để bảo vệ việc lưu giữ và truyền các kết quả bằng điện tử;

14

Page 15: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH

d) Có các chính sách và thủ tục nhằm tránh liên quan vào bất cứ hoạt động nào có thể làm giảm sự tin cậy về năng lực, tính khách quan, quyết định tính trung thực hoặc tính nhất quán trong hoạt động của PTN;Cần phải có một sơ đồ tổ chức hoặc các sơ đồ chỉ rõ về những mối quan hệ và trách nhiệm cho đội ngũ nhân viên. Sơ đồ tổ chức đó phải bao gồm người có trách nhiệm ở vị trí cao nhất ở mức độ đó của cây phân cấp tổ chức.e) Xác định cơ cấu tổ chức và quản lý của PTN và vị trí của PTN trong tổ chức chủ quản và các mối quan hệ giữa quản lý chất lượng, hoạt động kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ;f) Quy định trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ của tất cả các nhân viên quản lý, thực hiện hoặc kiểm tra công việc có ảnh hưởng đến chất lượng của phép thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn;g) Thực hiện việc giám sát một cách thỏa đáng đối với nhân viên thử nghiệm và hiệu chuẩn, kể cả các nhân viên đang tập sự, thông qua những nhân sự am hiểu các phương pháp và thủ tục thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn, mục đích của mỗi phép thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn và am hiểu các đánh giá kết quả thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn;h) Có quản lý kỹ thuật chịu trách nhiệm chung về các hoạt động kỹ thuật và việc cung cấp

các nguồn lực cần thiết để đảm bảo chất lượng các hoạt động của PTN;i) Bổ nhiệm một người trong PTN làm quản lý chất lượng (hoặc dưới một chức danh khác). Người này ngoài các trách nhiệm và nhiệm vụ khác, phải có trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng để đảm bảo rằng hệ thống quản lý liên quan đến chất lượng luôn được thực hiện và tuân thủ. Người quản lý chất lượng phải liên hệ trực tiếp với lãnh đạo cao nhất có thẩm quyền đưa ra các quyết định về chính sách và nguồn lực của PTN;j) Bổ nhiệm các cấp phó cho các chức danh quản lý chủ chốt (xem chú thích);k) Đảm bảo rằng nhân viên PTN nhận thức được mối liên quan và tầm quan trọng của các hoạt động cũng như đóng góp của họ đối với việc đạt được các mục tiêu của hệ thống quản lý. Chú thích: Các cá nhân có thể có một hoặc nhiều chức năng và sẽ không thực tế nếu bổ nhiệm cấp phó cho mọi chức năng.6. Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các quá trình thông tin thích hợp được thiết lập và thực hiện trong PTN cũng như có sự trao đổi thông tin về hiệu lực của hệ thống quản lý.

Nguồn: AOAC(Bản quyền thuộc về VinaLAB)

Kỳ sau: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu về quản lý đối với Hệ thống quản lý và Kiểm soát tài liệu.

15

Page 16: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

Tự động hoá trong việc chuẩn bị mẫuChuẩn bị mẫu có thể là một quá trình cần nhiều nhân công và tốn kém. Các yếu tố nào cần được xem xét khi đánh giá quá trình chuyển đổi có thể từ thủ công sang hệ thống bán tự động hoặc hoàn toàn tự động? Chúng tác động như thế nào đến lợi tức đầu tư của bạn?

Những mục tiêu đối với việc cải tiến trong

chuẩn bị mẫu bao gồm:• Giảm chi phí tổng thể, bao gồm cả nhân công và vật liệu.• Mẫu được chuẩn bị nhất quán hơn, năng suất cao hơn – nhiều mẫu được xử lý mà có thể được kết hợp với các công cụ tự động.• Khả năng làm việc với các vật liệu độc hại; phân tích sâu rộng hơn những công việc có thể rất đắt đỏ nếu thực hiện thủ công như thiết kế thống kê thí nghiệm và sàng lọc thông lượng cao.• Tiềm năng hoạt động 24/7: Đối với bất kỳ phương trình ROI (lợi tức đầu tư) nào, có hai mặt cần xem xét. Đầu tiên là những gì bạn muốn ở nó, bao gồm một số hoặc tất cả các điểm trên cộng với các số liệu – mức độ hiệu suất bạn cần, mức chi tiêu, và các yêu cầu tiến độ thực hiện là gì? Bạn cũng phải đánh giá các lựa chọn thay thế cho hệ thống tự động, bao gồm tăng số lượng nhân viên hoặc thuê ngoài, để so sánh. Đối với những điểm này sẽ cần nắm rõ xem nhu cầu chỉ là sự tăng đột biến

tạm thời trong thông lượng kiểm tra hay một yêu cầu dài hạn, và nó sẽ mất thời gian để thực hiện giải pháp. Vế còn lại của phương trình sẽ tính đến các chi phí. Chúng bao gồm sự phát triển của người sử dụng và các yêu cầu hệ thống, một nghiên cứu khả thi, và đưa vào hoạt động thử nghiệm, tiếp theo là, trên thực tế, thiết kế, thực hiện, lập tài liệu, kiểm tra, xác định giá trị, và hướng dẫn người dùng. Sau khi có được một loạt các yêu cầu, bước quan trọng tiếp theo là nghiên cứu tính khả thi - điều này sẽ tạo cơ sở cho quyết định thông qua/không thông qua dự án và định hướng các nỗ lực thiết kế. Bước đầu tiên trong nghiên cứu này là sự đánh giá của các quy trình chuẩn bị mẫu, quá trình cơ bản của hệ thống. Trừ khi quá trình này được thiết kế đặc biệt để thực hiện tự động, nó cần được phân tích để xác định những gì cần làm để chuyển đổi trở nên phù hợp cho công việc bán tự động hoặc hoàn toàn tự động. Tiếp theo, việc phân tích

tính khả thi phải đánh giá xem liệu có bất cứ điều gì liên quan đến quá trình ngăn cản việc tự động hóa. Điều này bao gồm làm việc với các đối tượng hoặc các vật liệu phụ thuộc vào sự khéo léo của con người và có thể không được sử dụng với các hệ thống robot. Nếu có trường hợp đó, có thể thay đổi các thiết bị hay quá trình để thực hiện công tác tự động hóa mà không làm thay đổi bản chất khoa học không? Một xem xét khác là liệu quá trình này có thể được tối ưu hóa - điều này có thể là cần thiết để đáp ứng các mục tiêu về hiệu suất. Robot triển khai hệ thống chuẩn bị mẫu bắt chước hoạt động của con người, thực hiện các bước tương tự, tuần tự như con người. Điều này loại bỏ con người ra khỏi hệ thống nhưng thường không xử lý được nhiều mẫu hơn trong một giờ, tuy vậy nó có thể cung cấp một phương pháp cho hoạt động ba ca. Tối ưu hóa quá trình có thể yêu cầu một sự thay đổi trong cách quá trình diễn ra, miễn là

16

Page 17: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH

nó không ảnh hưởng đến sự toàn vẹn của kết quả. Có thể thấy ví dụ trong hiện thực khoa học đời sống về xét nghiệm và sàng lọc sử dụng microplate (khay vi thể). Trên microplate có thể chứa từ 6 đến 3.456 giếng (lỗ), dù thường thấy nhất là các tấm 96 và 384 giếng. Mỗi giếng - cơ bản là một ống thử nghiệm thu nhỏ - mang một mẫu, mẫu trắng hoặc mẫu chuẩn để phân tích, và cho phép xử lý song song. Điều đó cho phép thông lượng rất cao cho công việc đo màu hoặc các phân tích khác. Một câu hỏi là liệu có thể áp dụng công nghệ này cho phạm vi lớn hơn các ứng dụng trong phòng thí nghiệm. Các tấm có thể được làm từ polystyrene, polypropylene, cyclic olefin copolymers và thủy tinh. Với sự sẵn có của thiết bị xử lý microplate – bao gồm máy rửa, chất lỏng bổ sung, máy niêm phong, và đầu đọc, người ta có thể sử dụng microplate cho công việc phân tích bên ngoài các ứng dụng khoa học đời sống. Tuy vậy phải lưu ý là cỡ mẫu nhỏ của các giếng đĩa (mỗi giếng trong một microplate 96 giếng - là 360 μl – thể tích của các cấu hình đặc biệt có thể khác) yêu cầu các mẫu đồng nhất cao; đây có thể không phải là vấn đề với các mẫu lỏng, nhưng có thể rất khó khăn với vật liệu rắn cần được hòa tan.

Lọc dung môi các chất phụ gia (chất chống oxy hóa, .v.v) là một vấn đề tiềm năng khi làm việc với dung tích nhỏ và bề mặt tiếp xúc lớn; bạn có thể không hòa tan các vật liệu rắn, nhưng các phân tử nhỏ có thể di chuyển từ vật chứa vào mẫu của bạn. Thông lượng cao của các thử nghiệm khoa học đời sống thông qua microplate là một kết quả của việc tiêu chuẩn hóa hình dạng microplate. Các phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên vật chứa mẫu được chuẩn hóa sẽ làm giảm khó khăn của các hệ thống tự động hoá. Điều này đặc biệt đúng với máy lấy mẫu tự động sử dụng các lọ chuẩn. Ví dụ, máy Agilent 7693A ALS, là một máy lấy mẫu tự động

có thể được lập trình để xử lý mẫu trước khi tiêm vào máy sắc ký khí. Nó có khả năng thực hiện chiết lỏng, lấy mẫu dung tích nhỏ, thêm chuẩn và thuốc thử, sưởi, pha trộn, hoàn nguyên, pha loãng, chia nhỏ và đọc mã vạch được lập trình thông qua một hệ thống dữ liệu sắc ký. Việc sử dụng các thành phần tiêu chuẩn hóa làm giảm chi phí phát triển, tăng khả năng thành công và cho phép cấu hình lại hệ thống khi nhu cầu thay đổi. Nếu ứng dụng của bạn đòi hỏi một giải pháp tùy chỉnh thiết kế dựa trên các thành phần riêng lẻ (cánh tay robot, vật chứa mẫu, vv), thì chi phí phát triển có thể gia tăng đáng kể. Và tuổi thọ của hệ thống chuẩn bị mẫu tác động đến sự lựa chọn của bạn dựa trên các giải pháp dựa trên tiêu chuẩn hay giải pháp tùy chỉnh. Đây là lĩnh vực mà sự hình thành một cộng đồng người dùng hiện thời có thể có lợi cho công việc trong phòng thí nghiệm. Trừ khi bạn tin rằng sở hữu một hệ thống chuẩn bị mẫu tự động riêng biệt sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh, hãy xem xét phát triển quan hệ đối tác với các đơn vị có nhu cầu tương tự để cùng phát triển các giải pháp tự động. Điều này sẽ làm giảm chi phí phát triển và cung cấp một hệ thống tối ưu hơn và được hỗ trợ tốt hơn. Có thể đánh giá một hệ

17

Page 18: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

thống chuẩn bị mẫu bằng hai cách: theo thời gian sử dụng và theo số lượng mẫu. Số lượng mẫu là yếu tố then chốt. Việc so sánh ROI giữa phương pháp chuẩn bị mẫu thủ công (bao gồm cả thuê ngoài) và hệ thống lấy mẫu tự động sẽ phụ thuộc vào số lượng mẫu cần chuẩn bị để phù hợp với chi phí phát triển. Tiếp đến là yếu tố về thời gian khi hệ thống được sử dụng trong thời gian đủ dài để cần thay đổi/cập nhật phần mềm hoặc phần cứng có thể diễn ra theo kế hoạch từ 18 đến 24 tháng, tương đương khoảng thời gian người ta bắt đầu tìm kiếm hiệu suất cao hơn từ một hệ thống. Tiềm năng thay đổi hệ thống sẽ phải được tính đến trong thiết kế hệ thống; quá trình nâng cấp có thể làm các hệ thống ngừng hoạt động, đặc biệt là nếu các nhà phát triển đã thay đổi phần mềm hệ thống cơ bản đã không còn phù hợp sau quá trình nâng cấp. Các hệ thống dựa trên các thành phần được tiêu chuẩn hóa sẽ ít gặp vấn đề này hơn, do đó cần lộ trình phát triển ngắn hơn và chi phí phát triển thấp hơn. Một điểm lưu ý trước đó là việc sử dụng một hệ thống thử nghiệm trong giai đoạn phân tích tính khả thi của công việc - giai đoạn này thường bị bỏ qua. Hai trong số các câu hỏi cần đặt ra là “Nếu chúng ta phải thực hiện

lại một lần nữa, chúng ta sẽ thay đổi/cải thiện nó như thế nào?” và “Chúng ta đã học được gì từ điều này?” Trả lời được hai câu hỏi này có thể biến một hệ thống lẽ ra cần phải sửa chữa sau này thành một hệ thống có thiết kế tốt. Có một câu nói tai hại thường xuất hiện trong một dự án với ngân sách hạn chế và trễ lịch trình: Chưa bao giờ có cơ hội để thực hiện đúng, nhưng luôn có cơ hội để thực hiện lại. Thực hiện đúng là cách làm đúng đắn duy nhất. Lựa chọn thứ hai chỉ là sự thỏa hiệp sẽ không thể mang lại kết quả chất lượng mong đợi, và bạn sẽ không thể phát hiện được cho đến khi một vấn đề nghiêm trọng xuất hiện. Hệ thống chuẩn bị mẫu tự động có thể giải quyết các nhu cầu đặc biệt có thể làm lệch đánh giá ROI. Nếu bạn đang làm việc với các chất độc hại hoặc mẫu/thuốc thử cần xử lý đặc biệt hoặc cần môi trường được kiểm soát, hệ thống tự động có thể sẽ tốt hơn từ góc nhìn về an toàn. Xử lý mẫu tập trung sử dụng khí nén hoặc dây chuyền giao mẫu đến các thiết bị dựa trên đường ray có thể biến điều này trở nên khả thi. Thay đổi phân tích ROI là so sánh giữa chi phí của hệ thống và an toàn cũng như lợi ích xử lý vật chất tập trung. Đây là một cách nhìn khác về công việc tại phòng thí nghiệm, thay đổi từ thử

nghiệm và thực hiện thủ tục trực tiếp sang các hệ thống làm việc thay cho bạn. Điều này yêu cầu sự thay đổi trong trách nhiệm và giáo dục của mọi người. Họ cần phải hiểu quá trình đang được tiến hành, nhưng cũng phải hiểu được thiết bị, cách nó hoạt động, xử lý sự cố, các hoạt động cải tiến và kiểm soát quá trình thống kê để phát hiện và sửa chữa những thay đổi của quá trình. Điều này sẽ làm tăng thêm vào chi phí nhưng hoàn vốn cũng sẽ tăng đáng kể. Việc chuẩn bị mẫu tự động có tiềm năng xử lý mẫu với chi phí thấp hơn và thông lượng cao hơn so với phương pháp thủ công, với khả năng kiểm soát chất lượng kết quả cao hơn - ít biến động trong việc chuẩn bị mẫu. Tuy nhiên, hệ thống này phải được đánh giá cẩn thận, kiểm tra, xác nhận, và duy trì để đảm bảo chất lượng.

Theo “www.labmanager.com”

18

Page 19: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH

Tuân thủ các tiêu chuẩn của Cơ quan Quản lý An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp (OSHA) – Hoa Kỳ về Methylene Chloride

Trong Báo cáo hàng tuần về Tỷ lệ Bệnh tật và Tử vong

(MMWR) ngày 24/2/2012, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh đã công bố một báo cáo tóm tắt về những trường hợp tử vong do methylene chloride cho thợ sơn sửa bồn tắm. Báo cáo CDC nói rằng OSHA đã xác định được 10 trường hợp tử vong liên quan đến các chất tẩy methylene chloride và ba trường hợp khác được điều tra bởi chương trình Michigan FACE (Đánh giá Trường hợp tử vong và Đánh giá kiểm soát) từ năm 2000 đến năm 2011. Cứ cho rằng các trường hợp tử vong là các trường hợp nghiêm trọng đặc biệt và không có khả năng xảy ra trong phòng thí nghiệm nhưng khi xem xét lượng trung bình được sử dụng trong mỗi trường hợp chỉ là sáu ounces chất lỏng (177ml) và các tiếp xúc ngắn trong một giờ là đã có thể gây nguy hiểm, chúng chứng minh một cách sinh động những nguy hiểm tiềm tàng khi làm việc với methylene chloride. Trong thực tế, methylene chloride và các mối nguy liên quan là đủ nghiêm trọng để OSHA xây

dựng một tiêu chuẩn cụ thể bao gồm việc sử dụng chất này ở nơi làm việc - 29CFR1910.1052. Tiêu chuẩn này thiết lập các mức độ hành động, giới hạn tiếp xúc cho phép, và các yêu cầu đối với việc tuân thủ - tất cả những việc thông thường mà chúng tôi sẽ tóm tắt cho bạn ngay sau đây. Đầu tiên hãy tìm hiểu thêm một chút về hóa chất chúng ta đang sử dụng. Tính chất hóa học/vật lý, triệu chứng và các ảnh hưởngTrong phòng thí nghiệm, việc sử dụng phổ biến nhất đối với methylene chloride là như một dung môi, đặc biệt là làm chất lỏng chiết xuất cho sắc ký khí. Các ứng dụng khác bao gồm làm sạch và tẩy

nhờn kim loại, làm chất xúc tác quá trình, sản xuất dược phẩm và chất kết dính, sản xuất bọt polyurethane và

nhựa polycarbonate, và chất tẩy rửa hóa học. Nó là một chất lỏng không màu có mùi thơm ngọt vừa phải, tương tự như chloroform. Methylene Chloride rất dễ bay hơi

với điểm sôi (104°F) và áp suất hơi thấp (350mm

Hg). Khi những điều này được kết hợp với khối lượng phân tử nặng hơn không khí của nó (85), methylene chloride là một mối nguy hiểm nghiêm trọng khi hít phải. Con đường phơi nhiễm chính methylene chloride là hô hấp, mặc dù sự hấp thụ qua da cũng là một mối quan tâm. Hô hấp cấp tính gây suy yếu hệ thần kinh trung ương, và ở nồng độ rất cao có thể dẫn đến tình trạng hôn mê, cuối cùng gây suy hô hấp và tử vong. Vì methylene chloride được chuyển hóa thành formaldehyde và carbon monoxide, sự phơi nhiễm mãn tính có thể gây ra các triệu chứng kiểu CO như nhức đầu, buồn nôn, nôn, rối loạn và chóng mặt. Tiếp xúc với da có thể gây kích ứng và bỏng hóa chất.

19

Page 20: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

Bên cạnh đó, OSHA coi methylene chloride là một chất gây ung thư nghề nghiệp tiềm tàng.Đầu tiên, đánh giá: Tiêu chuẩn của OSHA bao gồm tất cả các tiếp xúc nghề nghiệp với methylene chloride trong công nghiệp nói chung ở tất cả các nơi làm việc (có các tiêu chuẩn riêng biệt cho nhà máy đóng tàu và các địa điểm xây dựng). Nếu dung môi hay hóa chất này được sử dụng tại nơi làm việc của bạn, một sự đánh giá phơi nhiễm và đánh giá mối nguy được yêu cầu đối với những nhân viên xử lý vật liệu. Mức độ hành động của OSHA (AL) là 12.5ppm (phần triệu methylene chloride trong không khí), và nếu đạt hoặc vượt quá ngưỡng này, nó khai triển các hành động tuân thủ như theo dõi và giám sát y tế. Giới hạn tiếp xúc cho phép (PEL) là 25ppm, tại điểm đó người sử dụng lao động phải sử dụng các kiểm soát kỹ thuật và thực hành công việc để hạn chế sự tiếp xúc của nhân viên. Cả AL và PEL đều dựa trên mức tám giờ trung bình tính theo thời gian (TWA) hay nói cách khác, một sự phơi nhiễm trung bình cho một ca làm việc đầy đủ. Các biện pháp bảo vệ đường hô hấp cũng là một sự lựa chọn tạm thời khi các kiểm soát kỹ thuật không đầy đủ hoặc không có. Ngoài ra còn có một giới hạn tiếp xúc ngắn hạn (STEL) ở mức 125ppm dựa trên 15 phút TWA. Mức này không bao giờ được vượt quá. Để hoàn thành tiêu chuẩn này, giới hạn tiếp xúc nguy hiểm ngay lập tức đến tính mạng và sức khỏe (IDLH) là 2,300ppm. Các đánh giá được tiến hành bằng cách đo nồng độ không khí ở gần khu vực hít thở của

người lao động đối với một số lượng đại diện người lao động cho mỗi quá trình hoặc công việc nơi chất hóa học này được sử dụng. Một đánh giá ban đầu và giám sát được yêu cầu trừ khi người sử dụng lao động có dữ liệu khách quan chứng minh về sự phơi nhiễm tiềm tàng

cao nhất (trường hợp xấu nhất) không vượt quá AL và STEL hoặc các phơi nhiễm ít hơn 30 ngày mỗi năm. Sau đó, sự tuân thủ:Sau khi đánh giá ban đầu được hoàn thành, các dữ liệu được cân nhắc. Nếu vượt quá AL và/hoặc STEL, sự giám sát định kỳ được yêu cầu theo Bảng dưới đây: ( xem trang 21)

20

Page 21: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH

Các khu vực điều chỉnh được thiết lập và đánh dấu rõ ràng ở tất cả các không gian mà mức PEL và STEL bị vượt quá. Điều này bao gồm bất kỳ khu vực nào mà các giới hạn này được dự kiến sẽ vượt trên PEL hoặc STEL. Giảm thiểu số lượng nhân viên được phép đi vào các khu vực này.Thông tin mối nguy phải được thông báo cho tất cả các nhân viên có nguy cơ bị ảnh hưởng khi làm việc với methylene chloride, bao gồm các ảnh hưởng sức khỏe, các triệu chứng phơi nhiễm, và các yêu cầu an toàn.

Cuối cùng, người sử dụng lao động phải thực hiện một chương trình giám sát y tế cho tất cả các nhân viên dưới tiêu chuẩn OSHA này. Các giám sát y tế được cung cấp miễn phí cho người lao động và bao gồm một cuộc khám sức khỏe ban đầu và khám định kỳ dựa trên độ tuổi của người lao động, các cuộc kiểm tra khẩn cấp sau sự cố bất kỳ, và các cuộc kiểm tra khi chuyển vị trí làm việc hoặc kết thúc hợp đồng.

Theo “www.labmanager.com”

Dưới mức hành động (12.5 ppm) và bằng hoặc dưới giới hạn tiếp xúc ngắn hạn (STEL) (125 ppm)

Dưới mức hành động (12.5 ppm) và trên STEL (125 ppm)

Trên hoặc bằng mức hành động(12.5 ppm), bằng hoặc dưới PEL (25 ppm TWA), và bằng hoặc dưới STEL (125 ppm)

Trên hoặc bằng mức hành động(12.5 ppm), bằng hoặc dưới PEL (25 ppm TWA), và trên STEL (125 ppm)

Trên PEL (25 ppm TWA), và bằng hoặc dướiSTEL (125 ppm)

Trên PEL (25 ppm TWA) và trên STEL (125 ppm)

Không yêu cầu giám sát TWA hoặc STEL 8 giờ

Không yêu cầu giám sát TWA 8 giờ; giám sát phơi nhiễm STEL 3 tháng một lần

Giám sát phơi nhiễm TWA 8 giờ 6 tháng một lần

Giám sát phơi nhiễm TWA 8 giờ 6 tháng một lần và giám sát phơi nhiễm STEL 3 tháng một lần

Giám sát phơi nhiễm 8 giờ 3 tháng một lần

Giám sát phơi nhiễm TWA 8 giờ và phơi nhiễm STEL 3 tháng một lần

Tình trạng phơi nhiễm Hoạt động yêu cầu giám sát

Các yêu cầu giám sát

21

Page 22: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

C á c nhà khoa học

Úc ở Trung tâm nghiên cứu nhiễm trùng

đã lên tiếng báo động rằng, chủng ST131 của tác nhân gây bệnh E.coli có thể kháng thuốc hoàn toàn chỉ do một

đột biến gene không đáng kể.

Chủng E.coli ST131 lây lan nhanh dẫn đến

việc ngày càng có nhiều ca được chẩn đoán là nhiễm trùng máu và đường tiết niệu rất khó chữa khỏi. Mỗi năm trên thế

giới có trên 150 triệu người bị nhiễm các bệnh về đường tiết niệu. Điều đặc biệt là 5 năm trước đây chủng E.coli ST131 không hề gây ra nguy cơ như vậy.

Hiện các nhà khoa học chưa biết nhiều về chủng vi khuẩn này, chỉ biết rằng nó xuất phát từ một tổ tiên duy nhất xuất hiện cách đây 10 năm. Họ đang thử áp dụng công nghệ hiện đại nhất trong giải mã ADN để so sánh những khác biệt về gene của chủng E.coli ST131 được thu thập ở 6 vùng khác nhau trên thế giới với hy vọng mau chóng phát hiện

tác nhân gây bệnh giúp chặn đứng sự lây lan.Đáng tiếc là hiện có rất ít thuốc chống khuẩn mới, kể cả trên các kệ thuốc cũng

như trong quá trình nghiên cứu bào chế.

Theo “www.motthegioi.vn”

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM22

Page 23: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRANG HỘI VIÊN

ANALYTICA VIETNAM 2015

Sự tham gia đông đảo hơn của các đơn vị trưng bày quốc tếanalytica Vietnam là một trong những diễn đàn công nghiệp quan trọng nhất về lĩnh vực Công nghệ Thí nghiệm, Phân tích, Công nghệ sinh học và Chẩn đoán tại Việt Nam. Có khoảng 100 đơn vị trưng bày đến từ 15 quốc gia (so với năm 2013 là 10 quốc gia) sẽ giới thiệu về những sự phát triển, các giải pháp và sản phẩm mới nhất tại Triển lãm. Bên cạnh các gian hàng quốc gia như Trung Quốc, Đức, Pháp, các đơn vị trưng bày đến từ Vương quốc Anh, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Hà Lan, Singapore, Đài Loan, Thái Lan, Hoa Kỳ và Việt Nam cũng đã đăng ký tham dự triển lãm.Các đơn vị trưng bày quốc tế đã chiếm xấp xỉ 80% (So với 2013: 74%) là một kỷ lục mới của analytica Vietnam. Ban tổ chức triển lãm dự kiến sẽ tiếp đón hơn 3,500 khách tham quan tới tham dự sự kiện này.Nhiều thông tin khoa học được tập trung tại Triển lãmNgoài hoạt động triển lãm, các khách tham quan có thể mong đợi chuỗi chương trình đa dạng bao gồm các sự kiện chuyên ngành liên quan như: Hội nghị analytica Vietnam, các buổi hướng dẫn và hội thảo mang tính thực tế cao.Nhiều chuyên gia Việt Nam và quốc tế sẽ mang đến những bài thuyết trình diễn tả khái quát nhất về những sự phát triển của ngành công nghiệp này trên toàn cầu. Các bài thuyết trình của họ sẽ tập trung vào các chủ đề chính của Triển lãm như: phân tích và an toàn thực phẩm, dược phẩm và chẩn đoán y tế, phân tích môi trường và tối ưu hóa chất lượng, sắc ký và khối phổ.

Triển lãm analytica Vietnam lần thứ 4Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn (SECC), Thành phố Hồ Chí Minh

Từ ngày 15-17 tháng 4 năm 2015Triển lãm analytica Vietnam 2015, với sự hỗ trợ của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NASATI), Hội các Phòng Thử nghiệm Việt Nam (VINALAB), Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ môi trường và Phát triển bền vững (CETASD), hứa hẹn sẽ là điểm gặp gỡ lý tưởng cho các doanh nghiệp trong ngành cũng như những chuyên gia, nhà khoa học quan tâm tới lĩnh vực phân tích, thí nghiệm.Chương trình đầy đủ của Hội nghị và các thông tin chi tiết về analytica Vietnam có tại: www.analyticavietnam.com.vnCông ty ITEC là đơn vị đại diện độc quyền tổ chức analytica tại Việt Nam. VinaLAB

23

Page 24: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

TRANG HỘI VIÊN

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

Công ty CP Đô Việt - Thiết bị phòng thí nghiệm, hóa chất, môi trường nuôi cấy vi sinh

Công ty CP Đô Việt là nhà phân phối độc quyền cho các hãng danh tiếng trên thế giới: BRAND, HIMEDIA về các loại trang thiết bị dùng trong phân tích, kiểm nghiệm chuyên dùng và các thiết bị cơ bản trong phòng thí nghiệm.

Công ty được thành lập năm 2004 với tư cách pháp nhân đầu tiên là Công ty Cổ Phần Đô

Việt. Từ khi thành lập đến nay, Đô Việt đã có chỗ đứng riêng trong ngành cung cấp thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm, hóa chất, môi trường nuôi cấy vi sinh và các ngành nghề liên quan.Những sản phẩm chính trong dòng sản phẩm của Đô Việt:• Trang thiết bị trong phòng thí nghiệm: các loại dụng cụ thủy tinh, nhựa cao cấp, đạt tiêu chuẩn quốc tế về an toàn, chính xác như: DIN, BSI, ISO... các thiết bị chia tách mẫu tự động và bán tự động. Hãng cung cấp BRAND GMBH + CO KG - GERMANY.• Các loại môi trường nuôi cấy vi sinh, thuốc

thử với chất lượng cao dùng cho nuôi cấy vi sinh vật, thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Hãng cung cấp HIMEDIA LABORATORIES PVT.LIMITED - INDIA.• Thiết bị đo độ ẩm ngũ cốc (lúa, gạo, cafe, tiêu, bắp...) F511, PM600, PM410 đạt tiêu chuẩn về độ ẩm JIS (Nhật), ISO. Hãng cung cấp KETT - JAPAN.• Các loại nhiệt kế, tỷ trọng kế, cồn kế đo nhiệt độ và áp suất. Hãng cung cấp S.BRANNAN & SONS Ltd. - ENGLAND. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh phụ phẩm dinh dưỡng cho nông sản, tăng năng suất và khả năng thích nghi với thiên tai .

24

Page 25: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRANG HỘI VIÊN

Những dịch vụ Đô Việt cung cấp:• Tư vấn đầu tư, xây dựng, kỹ thuật trang bị phòng thí nghiệm, hệ thống quản lý chất lượng.• Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa.• Mua bán, sửa chữa, bảo trì trang thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị đo lường.• Mua bán hóa chất, môi trường (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh).Mức giá sản phẩm của Công ty CP Đô Việt được xây dựng dựa trên sự cân bằng giữa những lợi ích mà khách hàng nhận được sau khi sử dụng sản phẩm và chi phí đầu vào. Đội ngũ quản lý và nhân viên của Đô Việt bao gồm những người có tay nghề cao, tận tâm, sẵn sàng chia sẻ chuyên môn.Với những hỗ trợ trực tiếp từ các nhà sản xuất hàng đầu thế giới kết hợp cùng đội ngũ nhân viên kinh doanh, kỹ thuật, chăm sóc khách hàng, công ty Đô Việt mong muốn mang đến cho Quý khách hàng những sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ tốt nhất đóng góp cho sự phát triển khoa học, kỹ thuật và kinh tế của đất nước.

VinaLAB

Thứ trưởng Bộ KH&CN Trần Việt Thanh đến tham quan gian hàng Brand-Dovi

25

Page 26: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

TRANG HỘI VIÊN

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

Ngày nay, trong xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật, Phòng thí nghiệm được công nhận theo tiêu chuẩn ISO là một xu hướng tất yếu của sự phát triển và hội nhập quốc tế.

Quyết định số 97/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ ngày 24/7/2009 về việc ban hành danh mục các lĩnh vực cá nhân được thành lập tổ chức khoa học công nghệ đã làm phong phú thêm các loại hình dịch vụ khoa học công nghệ, trong đó có cả lĩnh vực đánh giá sự phù hợp. Quyết định trên đã tạo điều kiện để Văn phòng công nhận năng lực đánh giá sự phù hợp về tiêu chuẩn chất lượng (AOSC) - tổ chức công nhận thứ hai của Việt Nam ra đời. AOSC ra đời thể hiện tính hội nhập sâu của Việt Nam với cộng đồng quốc tế, góp phần minh chứng cho việc Việt Nam đã thực hiện hiệp định TBT với tư

cách là thành viên của WTO. AOSC được thành lập theo quyết định số 714/QĐ-LHH-VN ngày 29/10/2014 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ số A-1245 ngày 19/01/2015. Sứ mệnh của AOSC là mang đến cho các phòng thử nghiệm/xét nghiệm nhận biết rõ hoạt động công nhận là dịch vụ khoa học kỹ thuật chứ không phải là một dịch vụ hành chính như nhiều người lầm tưởng trước đây. Với phương châm hoạt động “Một chuẩn mực, một lần đánh giá, có giá trị khắp nơi”, AOSC hoạt động trên

tinh thần hướng tới giá trị gia tăng mang lại cho khách hàng. Các dịch vụ của AOSC được thiết kế trên nguyên tắc đồng hành cùng các phòng thử nghiệm/ hiệu chuẩn tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định: - Công nhận năng lực phòng thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 với mã hiệu công nhận là VLAT;- Công nhận năng lực phòng xét nghiệm y tế theo tiêu chuẩn ISO 15189:2012 với mã hiệu công nhận VMED;- Công nhận năng lực tổ chức đánh giá sự phù hợp/ tổ chức chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17065:2012 với mã hiệu VCAB. Ngoài ra, Văn phòng AOSC còn tổ chức các khóa đào tạo chuyên gia đánh giá để tiến tới thực hiện việc công nhận chuyên gia đánh giá sự phù hợp và từng bước hội nhập với các phòng thử nghiệm trong khu vực và quốc tế. Hiện nay AOSC đang trong lộ trình và sẽ sớm trở thành thành viên ký thoả ước thừa nhận lẫn nhau của APLAC, ILAC, thoả ước thừa nhận đa phương của PAC, IAF.

VinaLAB

26

Page 27: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Greg Martin là chủ tịch của Complectors Consulting (www.complectors.com), có trụ sở tại Pottstown, PA, nơi cung cấp tư vấn và đào tạo trong lĩnh vực phân tích hóa học dược phẩm, Ông Martin đã có hơn 25 năm kinh nghiệm trong ngành công nghiệp dược phẩm và là giám đốc phân tích hóa học dược phẩm cho một công ty dược phẩm lớn trong vài năm. Ngoài ra, ông đã tình nguyện tham gia Dược điển Hoa Kỳ (USP) trong hơn 10 năm và hiện là Phó Chủ tịch của Ủy ban Chuyên gia Phân tích vật lý – Đề tài chung đồng thời cũng phục vụ Ban chuyên gia về việc Xác định giá trị và Thẩm tra; Khối lượng và Cân bằng dung môi tồn dư và Sử dụng Enzyme để Thử nghiệm sự phân hủy của Viên nang Gelatin. Dưới đây là bài phỏng vấn ông về cách tiếp cận vòng đời với việc xác định giá trị, thẩm tra và chuyển giao phương pháp.

Câu hỏi: Ban chuyên gia xác định giá trị và thẩm tra USP gần đây đã đề xuất kết hợp các cách tiếp cận truyền thống cho việc xác định, chuyển giao và thẩm tra phương pháp vào quá trình vòng đời phân tích quy trình thay vì xem chúng là riêng biệt. Những lý do chính cho sự thay đổi đó là gì? Trả lời: USP đã lập một ban chuyên gia về xác định giá trị và thẩm tra phương pháp để tìm kiếm cách kết hợp các khái niệm chất lượng từ thiết kế (QbD) vào các quy trình phân tích. Trong thập kỷ qua, ngành công nghiệp dược phẩm đã sử dụng phương pháp tiếp cận QbD được mô tả trong ICH Q8, Q9, và Q10 để cải thiện quy trình sản xuất bằng cách sử dụng một mô hình vòng đời. Nếu áp dụng mô hình vòng đời cho các quy trình phân tích, có thể thấy rõ rằng việc xác định giá trị, thẩm tra và chuyển giao phương pháp không phải là các hoạt động độc lập.Từ góc nhìn của công nghiệp, đã và đang có những thách thức trong chuyển giao phương pháp và các kết quả không đáp ứng đặc điểm kỹ thuật (OOS) có thể liên quan đến hiệu suất phương pháp và có thể được cải thiện bằng cách áp dụng một phương pháp tiếp cận vòng đời QbD. Việc áp dụng này sẽ bao gồm việc chủ động xem xét hiệu suất dự kiến của các quy trình, đặc biệt là sự biến thiên và độ nhạy của phương pháp đối với các phương sai điển hình trong các thông số phương pháp. Câu hỏi: Dường như ATP (Hồ sơ phân tích thử nghiệm) là chìa khóa đối với các phương pháp vòng đời. Vậy ATP là gì? và làm thế nào nó cải thiện được quá trình xác định giá trị, chuyển giao và kiểm tra xác nhận phương pháp? Trả lời: QbD đã cho chúng ta bài học về giá trị của việc bắt đầu từ các yêu cầu. Tương tự ở nhiều mặt với hồ sơ sản phẩm đạt mục tiêu chất lượng (QTPP) được sử dụng trong QbD cho các quá trình sản xuất dược phẩm, các ATP xác định rõ các yêu cầu và kỳ vọng của quy trình phân tích. Nó thường đề cập đến các câu hỏi hiệu suất về các quy trình phân tích như: Bạn đang cố gắng để đo lường cái gì? Trong phạm vi nồng độ nào? Trước sự hiện diện của nền mẫu nào? Độ chính xác/Độ chụm/Độ không đảo bảo nào là cần thiết? Với mức độ tin cậy nào? Các ATP cũng có thể bao gồm một số ước chế thực tiễn, chẳng hạn như yêu cầu các quy trình được thực hiện trên các thiết bị đã có sẵn trong phòng thí nghiệm kiểm soát chất lượng hay những phân tích được hoàn tất trong vòng một khoảng thời gian nhất định.

27

Page 28: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Chúng ta dễ dàng nhận thấy công cụ thống kê có thể trợ giúp đạt được những mục tiêu này, chẳng hạn như sử dụng các khoảng tin cậy để mô tả sự không chắc chắn tổng thể thay vì các ước lượng điểm truyền thống cho độ chính xác và độ chụm, phương pháp có thể tạo ra các mức không chấp nhận được của các biến số làm ảnh hưởng đến hiệu suất của các phương pháp. Đối với việc chuyển giao phương pháp, các giao thức tương đương có thể thay thế sự so sánh tương đối đơn giản của các kết quả thường được sử dụng hiện nay.Trong khi hiện nay nhiều phòng thí nghiệm có thể thực hiện phương pháp này một cách không chính thức. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, các nhà khoa học có xu hướng tập trung vào khả năng của các thiết bị họ đang sử dụng hơn là yêu cầu đối với các kết quả với độ tin cậy đủ để có thể đưa ra các quyết định chính xác.Khi các yêu cầu đối với kết quả đủ tin cậy đã được xác định, nó dẫn đến việc lựa chọn một kỹ thuật phân tích phù hợp và phát triển sự thấu hiểu phương pháp một cách tự nhiên: thí nghiệm được thiết kế tốt để nghiên cứu các thông số phương pháp có thể ảnh hưởng đến sự thành công của phương pháp, chẳng hạn như Thiết kế thí nghiệm (DoE) để đánh giá sự chuẩn bị tối ưu của mẫu và các điều kiện sắc ký.

Câu hỏi: Đến nay ông đã nhận được những loại thông tin phản hồi nào từ các nhà quản lý và các chuyên gia phòng thí nghiệm về cách tiếp cận vòng đời? Trả lời: Trong khi hầu hết các phòng thí nghiệm đã thiết lập tốt việc phát triển phương pháp và các quy trình xác định giá trị, các phản hồi lại tích cực một cách đáng ngạc nhiên. Tôi nghĩ rằng điều này phản ánh sự thừa nhận của các nhà quản lý rằng các phương pháp tiếp cận hiện tại đối với việc xác định giá trị phương pháp là chưa thực sự hiệu quả.Trong thực tế, USP vừa tổ chức một Hội thảo về Phương pháp tiếp cận Vòng đời đối với việc Xác định giá trị Quy trình Phân tích với các Công cụ Thống kê Liên quan tại trụ sở chính của USP tại Rockville, MD. Hơn 140 chuyên gia đã tập trung thảo luận về cách tư duy hiện tại và các kế hoạch cho tương lai trong lĩnh vực này. Những người có mặt rất nhiệt tình tham gia thảo luận.Các chuyên gia phòng thử nghiệm đang tích cực tìm kiếm cách thức để giải quyết những thách thức với những thất bại chuyển giao phương pháp và kết quả OOS do hiệu suất phương pháp thấp và việc sử dụng một phương pháp tiếp cận chủ động, toàn diện. Một vài nhà hóa học e ngại về việc sử dụng số liệu thống kê liên quan đến phương pháp này, nhưng tôi tự tin rằng đó là một trở ngại có thể được khắc phục.

Câu hỏi: Gần đây ông đã dạy một khóa học về cách tiếp cận vòng đời đối với các phương pháp phân tích tại Hội thảo phân tích miền Đông (EAS 2014). Khóa học đã diễn ra như thế nào? Trả lời: Khóa học đã rất suôn sẻ. Hội thảo phân tích miền Đông là một hội nghị lớn với rất nhiều sự hỗ trợ của địa phương. Tôi ngạc nhiên rằng những người tham dự khóa học này là các chuyên gia dày dạn, trung bình trên 15 năm kinh nghiệm về phát triển và xác định giá trị phương pháp, bởi EAS thường thu hút những người mới tham gia ngành công nghiệp này. Điều này một lần nữa chỉ ra một thực tế rằng các chuyên gia phòng thí nghiệm đang tìm kiếm một cách tốt hơn để đối phó với vòng đời của phương pháp và những vấn đề phát sinh nếu các phương pháp không đáp ứng được sự kỳ vọng.

28

Page 29: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Trong khóa học, tôi luôn gợi ra kinh nghiệm của những người tham dự, bởi những học viên trưởng thành thường có nhiều khả năng sử dụng và áp dụng những gì họ học được nếu họ biết liên kết nó với một cái gì đó cụ thể và tôi đã gợi ra được rất nhiều kinh nghiệm ở lớp học. Khi tôi chỉ ra rằng bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận vòng đời (với ATP để nêu rõ các kỳ vọng hiệu suất phương pháp, thấu hiểu phương pháp để đảm bảo họ biết những điểm mạnh và điểm yếu của phương pháp, tiêu chí chấp nhận xác định giá trị phù hợp và liên tục xác định giá trị kiểm tra hiệu suất phương pháp), người tham dự có thể giảm đi các vấn đề mà họ đã gặp trong quá khứ, họ muốn tìm hiểu làm thế nào họ có thể thực hiện các kết quả tương tự.

Câu hỏi: Quan tâm chính của những người tham dự khóa học là gì? Trả lời: Những người tham gia còn lo ngại về việc phương pháp không thể thực hiện theo cách họ cần trong môi trường GMP. Nếu các kết quả thử nghiệm là một kết quả OOS, tác động là rất lớn, và việc tìm nguyên nhân có thể mất nhiều ngày hoặc nhiều tuần. Nếu kết quả nghiên cứu kết luận rằng mẫu là chấp nhận được, nhưng kết quả ban đầu lại không phù hợp về kỹ thuật, thì rất nhiều công sức đã bị lãng phí và gây ra nhiều lo ngại. Chướng ngại thậm chí còn cao hơn khi không thể thành công ngay từ bước đầu với chuyển giao một phương pháp từ một phòng thử nghiệm này đến một phòng thử nghiệm khác. Cuối cùng thì các vấn đề này sẽ được giải quyết, nhưng phải có một cách thức để tránh những căng thẳng không cần thiết. Sử dụng cách tiếp cận vòng đời có tiềm năng để cải thiện tình hình đáng kể.

Câu hỏi: Theo dự tính thì những thay đổi này sẽ được chính thức thông qua khi nào? Có phải các nhà quản lý/ nghiên cứu phòng thử nghiệm đã bắt đầu áp dụng chúng? Trả lời: Vẫn còn 1 năm nữa mới đến khi USP thực hiện chính thức phương pháp tiếp cận này, và nhiều khả năng hướng dẫn ICH đã được lên kế hoạch sẽ không ra đời trước năm 2017. Tin tốt là bây giờ đã có thể bắt đầu áp dụng những khái niệm này và một số công ty, bao gồm cả những nhà cải cách đã sử dụng chúng. Tại hội thảo USP gần đây về Phương pháp vòng đời, một đại diện của FDA cho biết FDA đã nhận và phê duyệt các ứng dụng mà cách tiếp cận vòng đời được sử dụng cho các phương pháp phân tích. Hướng dẫn FDA gần đây về Quy trình Phân tích và Xác định giá trị phương pháp cho Thuốc và Sinh học bao gồm rất nhiều các ý tưởng truyền thống nhưng vẫn để cửa mở để sử dụng các khái niệm vòng đời.

Câu hỏi: Ông mong đợi những thay đổi nào trong quá trình xác định giá trị, chuyển giao và thẩm tra phương pháp? Trả lời: Ban chuyên gia xác định giá trị và thẩm tra USP dự định xuất bản nhiều hơn nữa bài viết và một đề tài chung mới về vòng đời phương pháp. Tập đoàn Phân tích kỹ thuật dược phẩm EFPIA [Liên đoàn châu Âu về công nghiệp dược phẩm và các hiệp hội], BP [Dược điển Anh] và EP [Dược điển Châu Âu] đang tích cực xem xét việc áp dụng các nguyên tắc và hướng dẫn ICH trong công việc. Nếu thực sự giúp người dùng hiện thực hóa những lợi ích thì sự có mặt của càng nhiều ứng dụng phương pháp tiếp cận vòng đời sẽ càng khiến nó sẽ trở nên phổ biến hơn.

Theo www.labmanager.com

29

Page 30: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Các nhà nghiên cứu đến từ Đại học California, Santa Cruz, Mỹ, tạo ra thiết

bị hydro bằng cách kết hợp pin nhiên liệu vi khuẩn MFC và pin mặt trời quang điện hóa PEC. Trong thành phần của MFC, các vi khuẩn sẽ phân hủy chất hữu cơ trong nước thải và sinh ra điện năng. Dòng điện này sau đó sẽ được chuyển đến PEC để hỗ trợ quá trình tách hợp chất hydro và oxy từ nước bằng năng lượng mặt trời.Mô hình tạo ra khí hydro từ nước thải và ánh sáng mặt trời trong phòng thí nghiệm

Trong thực tế, khi được cung cấp nước bẩn và chiếu sáng trong thiết bị năng lượng mặt trời, quá trình sinh ra khí hydro từ thiết bị kết hợp PEC và MFC diễn ra liên tiếp với tốc độ trung bình 0,05 m3/ngày. Đồng thời, trong quá trình tạo ra khí hydro, nước thải cũng trở nên bớt đục hơn. Thêm vào đó, chỉ tiêu và thử nghiệm nhu cầu oxy hóa học được sử dụng để đo gián tiếp khối lượng các hợp chất hữu cơ có trong nước và đánh giá nguồn nước cũng giảm tới 67% trong 48 giờ. Các nhà khoa học đang lên kế hoạch nhân rộng thiết bị trong phòng thí nghiệm để tạo ra một thiết bị lớn hơn với dung tích khoảng 40 lít và liên tục cung cấp bằng nguồn nước thải đô thị và tiến hành thử nghiệm thiết bị trên một nhà máy xử lý nước thải. MFC sẽ được tích hợp với các đường ống nước hiện có của nhà máy xử lý nước thải liên tục và PEC sẽ được thiết lập ngoài trời để tiếp nhận ánh sáng mặt trời tự nhiên. Pin mặt trời quang điện hóa PEC hay pin nhiên liệu vi khuẩn MFC đều có thể được sử dụng để tạo ra khí hydro. Mặc dù chỉ cần điện áp bổ sung nhỏ để tạo ra nhiên liệu hydro, tuy nhiên hai loại pin này vẫn cần điện áp để làm giảm proton trong khí hydro. Do đó việc sử dụng hai thiết bị chuyển đổi năng lượng này khá tốn kém và phức tạp.

Theo “www.khoahoc.tv”

Các nhà khoa học mới đây tìm ra cách tạo khí

hydro từ ánh sáng mặt trời và nước thải, giúp tạo ra nguồn năng lượng ổn định và cải thiện nguồn nước.

30

Page 31: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO - VinaLAB PT 2015 - Tổng hợp

Ghi chú: : Các chương trình VPT.1... do EDC tổ chức: Các chương trình VPT.2… do AoV tổ chức

* : Chương trình đã được công nhận Phí tham dự đã bao gồm chi phí gửi mẫu và VAT Các chương trình được tổ chức tuân thủ theo các yêu cầu của ISO/IEC 17043:2010

TT Mã số Tên chương trình Chỉ tiêu Loại chương trình

Thời gian dự kiến

Phí tham dự

CHƯƠNG TRÌNH THÁNG 5Lĩnh vực Hóa học

VPT.1.5.15.32Phân tích các anion

trong mẫu nướcNO3

-, NO2-, C1-, F-,

PO43-1 Định lượng Tháng 5 2,500,000

Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm

nước thảiVPT.1.5.15.33

COD, BOD5, NH4+,

Tổng N, Tổng P, TSS Định lượng Tháng 5 2,500,000

VPT.1.5.15.35Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

phân hữu cơ

N tổng, P hữu hiệu, Acid Humic, acid

fulvic, TO, ẨmĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

Định lượng Tháng 5 2,500,000

Định lượng Tháng 5 2,000,000

Định lượng Tháng 5 2,500,000

2

3

4

5

6

7

VPT.1.5.15.36Phân tích kim loại

nặng trong phân bón Cd. Pb, Hg, As

VPT.1.5.15.37Phân tích kháng sinh

họ Fluroquinolone trong thủy sản

Enrofloxacin

VPT.1.5.15.41Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

nước chấm

N tổng, N_NH4+,

N_axit amin, N_formol, NaCl

Định lượng Tháng 5 2,500,000VPT.1.5.15.42Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

cà phê rang

Độ ẩm, Tro tổng số, Tro không tan trong HCl, Cafein, Tỉ lệ chất tan

trong nước

8 Định lượng Tháng 5 2,500,000VPT.1.5.15.43Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

mì ăn liền

Đạm, Béo, xơ, Muối, Carbohydrate, Tro tổng số, Tro không tan, chỉ số

peroxit

9 Định lượng Tháng 5 2,500,000VPT.1.5.15.44 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất

lượng đất

Độ ẩm, K tổng số, K dễ tiêu, N tổng số, N dễ tiêu, Tổng Carbon hữu

10 Định lượng Tháng 5 2,500,000VPT.1.5.15.45Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

dầu ăn

Hàm lượng nước và chất bay hơi, Chỉ số peroxit, Chỉ số iot, Chỉ số acid và độ acid, chỉ số xà phòng, Tro tổng số

Page 32: SỐ 3 - THÁNG 4/2015 · đó có 19 doanh nghiệp được giải Vàng và 46 doanh nghiệp được giải Bạc. Bên cạnh đó còn có 03 doanh nghiệp Việt Nam đạt

TT Mã số Tên chương trình Chỉ tiêu Loại chương trình

Thời gian dự kiến

Phí tham dự

VPT.2.5.15.14*Kim loại trong thức

ăn chăn nuôi

Đồng, Canxi, chì, Cadimi, Sắt,

Asen, Magie, Mangan, Kẽm, thủy ngân

11 Định lượng Tháng 5 4,500,000

Chỉ tiêu chất lượng trong sữa bộtVPT.2.5.15.15

Hàm lượng protein, Hàm lượng chất béo, Hàm lượng tro tổng số, Độ ẩm, Độ axit,

Photpho, Canxi

Định lượng Tháng 5 4,500,000

VPT.2.5.15.26 Chỉ tiêu chất lượng đường

Độ Pol, Đường khử, Độ màu, Độ ẩm,

Độ troĐịnh lượng Tháng 5 4,000,000

Định lượng Tháng 5 4,000,000

Định lượng Tháng 5 4,500,000

Định lượng Tháng 5 3,000,000

12

13

14

15

16

17

VPT.2.5.15.30Chỉ tiêu chất lượng

trong rượu

Độ cồn, Hàm lượng aldehyde, Hàm lượng rượu bậc cao, Hàm lượng furfural, Hàm

lượng methanol

VPT.2.5.15.71 Vitamin trong sữa

VPT.1.5.15.34Phân tích vi sinh

trong nước và nước thải

Fecal Coliform, Coliforms, E.coli

Định lượng Tháng 5 3,000,000VPT.1.6.15.38

Phân tích vi sinh trong nước giải khát

Coliforms tổng số, E.coli tổng số, Pseudomonas

aeruginosa, Sulfite reducing clostridia, Fecal streptococci

18 Định tính Tháng 5 3,000,000VPT.2.6.15.09 Vi sinh trong sản phẩm động vật

L.monocytogenes

Vitamin B1, vitamin B2, Vitamin B3, Vitamin B6

22

21

20

19 Định lượng Tháng 5 3,000,000VPT.2.6.15.10 Vi sinh trong sản phẩm động vật Clostridium perfringens

Định tính Tháng 5 3,000,000VPT.2.6.15.18 Vi sinh vật trong thủy sản V.cholera

Định tính Tháng 5 3,000,000VPT.2.6.15.24 Vi sinh vật trong sữa Salmonella

Định tính Tháng 5 3,000,000VPT.2.6.15.09 Vi sinh vậttrong sữa L.monocytogenes

Lĩnh vực sinh học