39
SINH LÝ HỌC CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG BS.CKI HUỲNH THỊ MINH TÂM KHOA Y TRƯỜNG TRUNG CẤP ÂU ViỆT

Sinh lý chuyen hoa nang luong

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

SINH LÝ HỌC CHUYỂN HÓA NĂNG

LƯỢNG

BS.CKI HUỲNH THỊ MINH TÂM

KHOA YTRƯỜNG TRUNG CẤP ÂU ViỆT

MỤC TIÊU1. Trình bày được các dạng năng

lượng trong cơ thể2. Trình bày được các nguyên nhân

tiêu hao năng lượng3. Trình bày được sự điều hòa

chuyển hóa năng lượng

CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNGCơ thể con người không sinh ra

năng lượng mà chỉ có khả năng biến đổi năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể

Sự biến đổi năng lượng bên trong cơ thể được gọi là chuyển hóa năng lượng.

Chuyển hóa năng lượng thay đổi theo môi trường sống, tuổi , giới, sự hoạt động của cơ thể…

Chuyển hóa năng lượng còn thay đổi trong quá trình bệnh lý.

I. CÁC DẠNG NĂNG LƯỢNG TRONG CƠ THỂ

I. Hóa năng.Là NL dự trữ trong các nguyên tử,

các nhóm tế bào.có vị trí không gian nhất định trong phân tử.

Năng lượng sẽ được giải phóng ra khi phân tử bị phá vở.

Trong cơ thể hóa năng tồn tại dưới nhiều hình thức:

Các hình thức tồn tại hóa năng trong cơ thểHóa năng của các chất tạo hình:

glycogen, lipid (các chất dự trữ)Hóa năng của các chất bảo đảm cho

hoạt động của cơ thể.Hóa năng của các chất giàu năng

lượng: creatin phosphat, ATP (adenosintriphosphat),

2. Động năng

Không có động năng thì cơ thể không tồn tại được.

3. Điện năng

4.Nhiệt năng

4. Nhiệt năngNhiệt năng bảo đảm cho cơ thể có

một nhiệt độ cần thiết cho các phản ứng hóa học diễn ra thuận lợi

Nhiệt năng luôn được sinh ra khiến cho thân nhiệt có xu hướng tăng lên.

Khi nhiệt độ vượt quá 42 độ các protein, men bị biến tính cơ thể không tồn tại được.

Do vậy nhiệt năng là năng lượng luôn luôn phải được thải khỏi cơ thể

Trong mọi hoạt động sống cơ thể luôn luôn tiêu hao NL mà NL thì không thể sinh ra thêm đượcDo vậy để bù đấp NL tiêu hao cơ thể phải thường xuyên thu nhận NL từ môi trường bên ngoài.Dạng LN mà cơ thể thu nhận được là hóa năng của thức ăn biến đổi nó thành những dạng cần thiết cho sự tồn tại của cơ thể.

II. Năng lượng vào cơ thể

Giá trị năng lượng của mỗi loại thức ăn phụ thuộc và hàm lượng của ba chất sinh năng lương: P. L, G

Giá trị năng lượng của một số loại thức ăn thườnh gặp: dầu mỡ: 900 kcl/100g /

Gạo: 350 kcl /100g Thịt, cá : 100 – 200 kcl /100 g Rau, trái cây: < 100 kcl /100 g

III. Chuyển hóa năng lượng trong cơ thểdiễn ra trong các tế bào trong cơ thểHóa năng của thức ăn được hấp thu ở

ống tiêu hóa, nhờ hệ thống tuần hoàn đưa đến

từng tế bào.Ở tế bào hóa năng của thức ăn dùng

cho tổng hợp các chất tạo hình, thay thế các chất đã bi têu hao, tổng hợp các chất dự trữ cho tế bào.

IV. Các nguyên nhân tiêu hao năng lượng

4.1. Tiêu hao năng lượng cho sự duy trì cơ thể.Là NL cần thiết cho thể tồn tại bình thường, không thay đổi trọng lượng, không sinh sản, bao gồm:a. Chuyển hóa cơ sởb. Vận cơc. Tiêu hao năng lượng do điều nhiệtd. Tiêu hao năng lượng do tiêu hóa

a. Chuyển hóa cơ sở.CHCS là mức chuyển hóa năng

lượng trong điều kiện cơ sởĐiều kiện cơ sở là điều kiện: không

vận cơ, không tiêu hóa, không điều nhiệt.

CHCS là nguyên nhân tiêu hao nhiều NL nhất tiêu hao 2200kcl thì riêng CHCS đã tiêu hao 1400 kcl.

Các yếu tố ảnh hưởng đến CHCS

+Tuổi: tuổi càng cao CHCS càng giảm+Giới: cùng độ tuổi nam CHCS > hơn

nữ+Nhịp ngày đêm: cao nhất 13 – 16 giờ,

thấp nhất từ 1 – 4 giờ+Phụ nữ mang thai hay giữa chu kỳ

kinh nguyệt CHCS > bình thường+Bệnh lý: sốt cao, ưu năng tuyến

thượng thận CHCS tăng; CHCS giảm trong nhược năng tuyến giáp, trong SDD.

b. Vận cơTrong vận cơ hóa năng tích lũy

trong cơ bị tiêu hao: 25% chuyển thành công cơ học; 75% tỏa ra dưới dạng nhiệt.Vận cơ cần thiết để vận động cơ

thể.Để giữ cơ thể ở những tư thế nhất

định.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hao NL trong vận cơCường độ vận cơ: cường độ vận cơ

càng lớn thì tiêu hao NL càng caoTư thế trong vận cơ: tư thế càng dễ

chịu thì số cơ tham gia vận động càng ít.

Mức độ thông thạo: càng thông thạo thì tiêu hao NL càng ít.

c. Tiêu hao năng lượng do điều nhiệt

Điều nhiệt là hoạt động để giữ cho thân nhiệt không thay đổi nhiều, trong khi đó nhiệt độ môi trường bên ngoài giao động một khoảng rộng.Trong môi trường lạnh, tiêu hao năng lượng phải tăng lên để bù lại lượng nhiệt đã mất đi ra môi trường xung quanh

Trong môi trường nóng.lúc đầu tiêu hao năng lượng tăng lên

do hoạt động của bộ máy điều nhiệt,sau đó tiêu hao năng lượng lại giảm

đi do giảm quá trình chuyển hóa trong môi trường sống.

d. Tiêu hao năng lượng do tiêu hóa

Ăn để cung cấp năng lượng cho cơ thể, nhưng bản thân việc ăn lại làm tiêu haoNL của cơ thể tăng. Việc chuyển hóa các sản phẩn tiêu hóa đã được hấp thu cũng làm tiêu hao NL tăng lên được gọi là tác dụng động lực đặc hiệu của thức ăn.

Tác dụng động lực đặc hiệu tính bằng tỷ lệ phần trăm của mức tăng tiêu hao NL so với tiêu hao trước khi ăn.

Tác dụng động lực của thức ăn thay đổi theo từng chất dinh dưỡng: Protid làm THNL tăng lên 30%, Lipid tăng 14%, Glucid tăng 6%

2. Tiêu hao năng lượng cho sự phát triển cơ thể

PTCT là đặc điểm của tuổi chưa trưởng thành Ở thời kỳ này cơ thể tăng tổng hợp các chất tạo hình và dự trữ, làm tăng khối lượng và kích thước tế bào

Do vậy cần phải biến đổi một phần hóa năng của thức ăn thành hóa năng của các chất tạo hình và dự trữ.

Để tăng 1g trọng lượng cần cung cấp 5 kcal.Ở tuổi trưởng thành cũng có phát triển trọng lượng như hồi phục sau khi bệnh, thời kỳ rèn luyện thân thể.Trong những trường hợp không tăng trọng lượng cũng cần có năng lượng bổ sung cho những mô đổi mới như: các tế bào máu, da, niêm mạc ruột.

3. Tiêu hao năng lượng cho sinh sản

V. Điều hòa chuyển hóa năng lượng1. Điều hòa chuyển hóa năng lượng ở mức tế bào.Ở mức tế bào, yếu tố điều hòa là nồng độ ADP.

Nồng độ ADP (adenosin diphosphat) tăng trong tế bào làm tăng phản ứng sinh năng lượng và ngược lại…

Kết quả trong tế bào nồng độ ATP được duy trì ở mức nhất định đảm bảo cho tế bào hoạt động bình thường.

2. Điều hòa chuyển hóa năng lượng ở mức cơ thể.

b.Điều hòa chuyển năng lượng bằng cơ chế thể dịchHormon tuyến giáp T3,T4 làm tăng

chuyển hóa năng lượng (CHNL).Hormon tủy thượng thận: adrenalin,

noradrenalinlàm tăng CHNLHormon tuyến tụy làm tăng CHNLHormon sinh dục làm tăng tích lũy

năng lượng cho cơ thể.

Bằng cơ chế điều hòa chuyển hóa năng lượng:

bình thường năng lượng ăn vào luôn bằng năng lượng đã tiêu hao

Ví dụ: trong một năm ở người trưởng thành ăn khoảng 1 tấn thức ăn nhưng trọng lượng thay đổi quá nhỏ (bt không thay đổi quá 1kg).

Khi rối loạn điều hòa CHNL sẽ xuất hiện các bệnh chuyển hóa: bệnh tuyến giáp, bệnh tuyến tụy,

TỰ LƯỢNG GIÁA. CÂU HỎI ĐÚNG/SAI1. Các dạng năng lượng trong cơ thểA. ATP, creatinin phosphat cung cấp

năng lượng cho mọi hoạt động cơ thể.B. Động năng gặp ở khắp mọi nơi trong

cơ thểC. Nhiệt năng luôn luôn phải được thải

ra ngoài.D. Điện năng bảo đảm cho mọi hoạt

động tế bào

2. Chuyển hóa cơ sởA. Là mức tiêu hao năng lượng ở điều

kiện cơ sở.B. Điều kiện cơ sở là không vận cơ

không tiêu hóaC. Là nguyên nhân tiêu hao nhiều

năng lượng ít nhấtD. Là năng lượng duy trì cho sự phát

triển cơ thể

3. Tiêu hao năng lượng do vận cơA. Có 75% năng lượng tiêu hao chuyển

thành công cơ họcB. Có 25% năng lượng tiêu hao chuyển

thành nhiệtC. Cường độ vận cơ càng lớn thì tiêu

hao năng lượng càng ít.D. Càng thành thạo công việc tiêu hao

năng lượng càng ít.

B. CHỌN CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG NHẤT

5. Các chất cung cấp năng lượng làA.Protid, GlucidB.LipidC.ViataminD.Cả A và B.E.Cả A, b và C

6. Chuyển hóa năng lượng trong cơ thể bao gồm:

A.Tổng hợp nên các chất tạo hìnhB.Tổng hợp nên các chất dự trữC.Oxy hóa các chất cho năng lượngD.Cả A, B và C.E.Cả A và B.

7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa cơ sởA. Tuổi càng cao CHCS càng giảmB. Chuyển hóa cơ sở ớ nam lớn hơn nữC. CHCS ngày cao hơn đêmD. Cả A và BE. Cả A, B và C.