Upload
nguyen-thi-thanh-hoa
View
222
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
tctt
Citation preview
MONETARY AND FISCAL POLICY INTERACTIONS: EVIDENCE FROM EMERGING EUROPEAN ECONOMIES
Nhóm thực hiện
1.Mai Thị Thu Hà
2.Đặng Nguyên Thanh Hiền
3.Võ Phú Hữu
4.Trương Tất Thiện
5.Lê Đức Trí
Nội dung trình bày
Tham khảo bài nghiên cứu về sự tương tác giữa
chính sách tiền tệ và chính sách tài chính của các
nền kinh tế mới nổi Châu Âu. Và phát triển cụ
thể thêm tình hình thực tế các chính sách mà Ba
Lan đã áp dụng từ năm 1998 đến năm 2012
Nội dung
Giới thiệu
Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu và kết quả thực nghiệm
Kết luận
Giới thiệu
Phương pháp nghiên cứu
1•Chính sách tiền tệ
2•Chính sách tài khóa
Phương pháp nghiên cứu
1•Chính sách tiền tệ
1. Chính sách tiền tệ: Mô hình của Taylor
Taylor xem xét lãi suất ngắn hạn như một công cụ của chính sách tiền tệ. Và đưa ra giả thuyết: nếu lạm phát cao hơn lạm phát mục tiêu hoặc sản lượng cao hơn mức tiềm năng thì ngân hàng trung ương sẽ điều chỉnh tăng lãi suất.
1. Chính sách tiền tệ: Mô hình của Taylor
: lãisuấtđiềuhànhcủa NHTW
: lãisuấtthựccânbằng
: tỷlệlạmphátmụctiêu
: tỷlệlạmphátthờikỳ t
: chênhlệchsảnlượngthựctếvàsảnlượngtiềmnăngthờikỳ t
Taylor giảđịnh
* * *1 2( ) ( )T
t t t t ti r y y
1. Chính sách tiền tệ: Mô hình của Clarida (1998)
Clarida cho rằng lãi suất mong muốn phụ thuộc vào cả chênh lệch lạm phát trong k thời kỳ kế tiếp và chênh lệch sản lượng trong p thời kỳ sau đó
1. Chính sách tiền tệ: Mô hình của Clarida
)
Trongđó
: tỷlệlạmpháttíchlũykỳvọngtrong k thờikỳtiếpsau.
: chênhlệchsảnlượngkỳvọngdựbáotrong p thờikỳsau
1. Chính sách tiền tệ: Mô hình của Clarida (1998)
Để ổn định nền kinh tế:
1. Khi lạm phát cao hơn lạm phát mục tiêu và >1, NHTW sẽ tăng lãi suất
thực để kiềm chế lạm phát. Đây là chính sách tiền tệ chủ động.
2. Khi sản lượng thấp hơn mức tiềm năng và < 1, NHTW sẽ giảm lãi suất
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1. Chính sách tiền tệ: Mô hình của Emrah và cộng sự
Phương trình ước lượng chính sách tiền tệ
Nếu hệ số về chênh lệch lạm phát lớn hơn hoặc bằng 1 (α_1≥ 1) được xem là
chính sách tiền tệ chủ động. Ngược lại, α_1<1 chính sách tiền tệ là bị động
1. Chính sách tiền tệ: Mô hình của Kim (2004)
nếu có biến giải thích là biến nội sinh trong mô hình thì bộ lọc Hamilton
không thể áp dụng được. Bằng cách đưa thêm vector chuyển đổi vào mô
hình như một biến bổ sung cho ra nhiễu mới là nhiễu trắng, không tương
quan với các biến hồi quy.
1. Chính sách tiền tệ: Mô hình của Kim (2004)
Vector của các biến lãi suất, chênh lệch sản lượng và lạm phát với độ trễ là 4
Ma trận hệ số chuyển đổi Markov được tính như sau:
Trong đó:
Chính sách tiền tệ
Kết luận: Với ứng dụng mô hình Markov ta có thể dùng ma trận hệ số đầu
vào là các giá trị chính sách thông qua ma trận chuyển đổi. Ta có thể ước
lượng được các giá trị khi chuyển đổi chính sách được thực hiện. Bao gồm
cả chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và kết hợp giữa chúng.
Phương pháp nghiên cứu
2•Chính sách tài khóa
2. Chính sách tài khóa: Mô hình chính sách tài khóa Davig và Leeper (2007)
𝜏𝑡 = 𝑇ℎ𝑢ế𝐺𝐷𝑃
𝑏𝑡−1 = 𝑁ợ𝐺𝐷𝑃 𝑡ℎờ𝑖 𝑘ỳ 𝑡− 1
𝑦𝑡: chênh lệch sản lượng (độ lệch so với GDP thực, lọc nhờ bộ lọc HP filter) 𝑔𝑡 = 𝑐ℎ𝑖 𝑡𝑖ê𝑢 𝑐ℎí𝑛ℎ 𝑝ℎủ𝐺𝐷𝑃
𝜏𝑡−1 = 𝑇ℎ𝑢ế𝐺𝐷𝑃 thời kỳ t – 1, giúp loại bỏ tự tương quan trong phần dư.
2. Chính sách tài khóa: Mô hình chính sách tài khóa Davig và Leeper (2007)
𝛾1>0: gia tăng nợ dẫn đến việc chính phủ tăng thuế, từ đó giảm thâm hụt ngân sách.
Trường hợp này gọi là chính sách tài khóa bị động. 𝛾1 ≤0: chính sách tài khóa lúc này trở nên chủ động, các nhà hoạch định không bị phụ
thuộc vào nợ chính phủ.
Phương pháp nghiên cứu
•Mối liên hệ giữa 2 chính sách
Sự kết hợp giữa chính chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
Chính sách tiền tệ
Chủ động Bị động
Chính sách
tài khóa
Chủ động Tài khóa chủ động,
Tiền tệ chủ động
Tài khóa chủ động,
Tiền tệ bị động
Bị động Tài khóa bị động,
Tiền tệ chủ động
(trường phái Ricardo)
Tài khóa bị động,
Tiền tệ bị động
Nội dung
DỮ LIỆU THỰC NGHIỆMII
DỮ LIỆU THỰC NGHIỆM
Dữ liệu và kết quả thực nghiệm
Kết luận:
Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng, Ngân hàng trung ương của tất cả các nước trong mẫu đều theo quy tắc chính sách tiền tệ chủ động và bị động.
Chế độ chính sách tiền tệ tiêu cực dai dẳng hơn và có thời gian dài hơn so với chế độ tiền tệ tích cực cho tất cả các nước, ngoại trừ Ba Lan.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dường như là bắt buộc sử dụng chính sách tài khóa chủ động trong tất cả các nước.
Sự kết hợp các chính sách và sự tương tác giữa chính sách tiền tệ và tài khóa chỉ ra bức tranh đa dạng trong mẫu đã chọn
Chính sách tiền tệ là tiêu cực nói chung trong tất cả các nước sau năm 2000
Phát triển
Sau khi tìm hiểu bài nghiên cứu. Chúng tôi chọn Ba Lan làm nước để dùng sự
kết hợp giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các điều kiện kinh tế
khách quan.
BA LAN
BA LAN
Tình hình chế độ tiền tệ và tài khóa của Ba Lan:
Đầu năm 1998: PM/AF
Năm 1998: AM/AF
Năm 1999: PM/AF
Cuối năm 1999: AM/AF
Năm 2000: PM/AF
Mục tiêu của Ba Lan
Tích hợp nền kinh tế với EU và EMU
Giảm lạm phát xuống mức không vượt quá 3-4% hàng năm trong một
thời gian tương đối ngắn
Là một phần của Cơ chế Tỷ giá ngoại tệ châu Âu (ERM2) trong ít nhất
hai năm.
Chính sách tài khóa của Ba Lan qua các năm
KẾT LUẬN