ĐÊ TAI THAO LUÂN
NHOM : 6
GVHD :
MLHP : 1401BKSC2311
* Thực trạng
phát hành cổ
phiếu lần đầu
ra công chúng
tại VN.
* Lí luận chung
về phát hành cổ
phiếu ra công
chúng lần đầu .
* Giải pháp
cho tình hình
IPO ở VN.
Phần 1 Phần 2 Phần 3
TOM LƯƠC
Phần 1: Lý luận chung về phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng
1. Tìm hiểu về IPO
a) Định nghĩa cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ do côngty cổ phần phát hành hoặc búttoán ghi sổ xác nhận quyền sởhữu một hoặc một số cổ phầncủa công ty đó.
b) Định nghĩa IPO
IPO hay còn gọi là phát hành cổ phiếulần đầu ra công chúng là việc 1 doanhnghiệp cổ phần lần đầu tiên thực hiệnphát hành cổ phiếu của mình tới côngchúng đầu tư ở bên ngoài công ty vàphương thức thực hiện để chào bán cổphiếu phải tiến hành công khai trêncác phương tiện thông tin đại chúng.
c. Ý nghĩa của việc phát hành IPO
>>> IPO có ý nghĩa rất quan trọng đối
với doanh nghiệp, vì với bất kỳ doanh
nghiệp nào, đây cũng là thử thách đầu
tiên và quan trọng nhất đối với hàng
loạt khía cạnh vận hành.
* T/c phát hành
phải đáp ứng
được y/c về vốn
điều lệ tối thiểu
ban đầu, và sau
khi phát hành
phải đạt được
một tỷ lệ % nhất
đinh về số vốn
cổ phần do công
chúng nắm giữ
và S/L công
chúng tham gia.
* Một tỷ lệ
nhất đinh
của đợt phát
hành phải
được bán
cho một số
lượng quy
đinh công
chúng đầu
tư.
* Công ty
được thành
lập và hoạt
động trong
vòng một
thời gian
nhất đinh
* Các thành
viên sang lập
của công ty
phải cam kết
nắm một tỷ lệ
nhất đinh vốn
CP của công
ty trong một
khoảng thời
gian quy đinh.
* Tổng giá tri
của đợt phát
hành phải đạt
quy mô nhất
đinh.
2. Điều kiện phá hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ở Việt Nam.
4321 5
a. Tiêu chuẩn định lượng
4321 5
* Các quản lý
công ty bao gồm
các thành viên:
Ban giám đốc
điều hành và Hội
đồng quản tri phải
có trình độ kinh
nghiệm quản lý
công ty, có đủ
năng lực và trình
độ quản lý các
hoạt động sản
xuất, kinh doanh
của công ty.
* Công ty phải
có phương án
khả thi về việc
sử dụng vốn
thu được từ
đợt phát hành.
* Các báo cáo
tài chính, bản
cáo bạch và
các tài liệu
cung cấp
thông tin của
cả công ty
phải có độ tin
cậy cao nhất,
được chấp
thuận kiểm
toán bởi các tổ
chức kiểm
toán có uy tín.
* Cơ cấu tổ
chức của công
ty phải hợp lý
và phải vì lợi
ích của các nhà
đầu tư. Công ty
phải làm ăn có
lãi với mức lợi
nhuận không
thấp hơn mức
quy đinh và
trong một số
năm liên tục
nhất đinh (
thường từ 2 – 3
năm).
* Công ty phải
được một hoặc
một số các tổ
chức bảo lãnh
phát hành đứng
ra cam kết bảo
lãnh cho đợt
phát hành
b.Tiêu chuẩn định tính
c. Điều kiện phát hành ở Việt Nam.
Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10
tỷ đồng Việt Nam
Hoạt động kinh doanh có lãi
trong 2 năm liên tục gần nhất
Thành viên Hội đồng quản tri
và Giám đốc (Tổng giám đốc)
có kinh nghiệm quản lý KD.
Có phương án khả thi về việc sử
dụng vốn thu được từ đợt phát
hành cổ phiếu.
Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít
nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức
phát hành và phải nắm giữ mức này
tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc
đợt phát hành.
Trường hợp cổ phiếu phát
hành có tổng giá tri theo
mệnh giá vượt 10 tỷ đồng
thì phải có tổ chức bảo lãnh
phát hành.
Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán
cho trên 100 người đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn
cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối
thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
* Hội đồng quản
tri ra quyết đinh
thành lập ban
chuẩn bi cho
việc xin phép
phát hành cổ
phiếu ra công
chúng.
* Tổ chức đại
hội cổ đông để
xin ý kiến chấp
thuận của đại
hội cổ đông về
việc phát hành
cổ phiếu lần đầu
ra công chúng
* Ban chuẩn bi
lựa chọn tổ
chức bảo lãnh
phát hành
BƯƠC 1 BƯƠC 2 BƯƠC 3
* Ban chuẩn bi
cùng với tổ hợp
bảo lãnh phát
hành, công ty
kiểm toán và tổ
chức tư vấn
tiến hành đinh
giá cổ phiếu
phát hành.
BƯƠC 4
3. Quy trình tiến hành IPO.
( 9 BƯƠC )
* Tổ chức phát
hành nộp hồ
sơ lên Ủy ban
chứng khoán.
*Sau khi được
cấp phép phát
hành, tổ chức
phát hành phải
ra thông báo
phát hành trên
các phương
tiện thông tin
đại chúng.
* Tiến hành
đăng ký, lưu
giữ, chuyển
giao và thanh
toán cổ phiếu
sau khi kết
thúc đợt phân
phối cổ phiếu.
* Tổ chức phát
hành cùng với
tổ chức bảo lãnh
phát hành phải
báo cáo kết quả
đợt phát hành
cho Ủy ban
chứng khoán và
tiến hành đăng
ký vốn với cơ
quan thẩm
quyền.
.
* Sau khi được
cấp phép phát
hành, tổ chức
phát hành phải
ra thông báo
phát hành trên
các phương
tiện thông tin
đại chúng.
BƯƠC 5 BƯƠC 6 BƯƠC 7 BƯƠC 8 BƯƠC 9
4.Đấu giá thực hiện IPO và các hình thức thực hiện IPO
a. Quy trình đấu giá IPO
Bước 5
- Xử lý đối với số cổ phần không bán hết trong đấu giá nếu có
Bước 4
- Xử lý các trường hợp vi phạm quy chế đấu giá
Bước 3
- Tổ chức đấu giá và xác đinh kết quả đấu giá
Bước 2
- Thực hiện đấu giá
Bước 1
- Chuẩn bi đấu giá
- Phát hành thông quahình thức bán đấu giá.
- Phát hành thông qua cáctổ chức bảo lãnh pháthành như các ngân hàng,công ty bảo hiểm, công tychứng khoán.
b. Các hình thức phát hành
5.Định giá IPO
Các mô hình định giá IPO
* Mô hình đinh giá
quyền chọn Black -
Scholes(OPM)
* Mô hình SD phương
pháp luồng tiền triết
khấu(DCF)
6.Tác dụng của việc phát hành cổ phiếu ra công chúng
a. Đối với công ty phát hành
Giúp công ty huy động vốnkhi thành lập hoặc để mở rộngkinh doanh.
b. Đối với nhà đầu tư cổ phiếu
Được hưởng 1 phần thành quả
thông qua việc thanh toán cổ
tức cho cổ đông, đồng thời giá
tri cổ phần sở hữu cũng sẽ gia
tăng trên cơ sở thực tại và triển
vọng phát triển của công ty đã
chọn.
7.Những thuận lợi và rủi ro khi
tiến hành IPO
a. Những thuận lợi
- Dễ dàng, tốn ít chi phí hơn trongviệc huy động vốn qua phát hànhTP, CP ở những lần sau.
- Giúp công ty có được nguồn vốnlớn và có thể vay vốn của NH vớilãi suất ưu đãi hơn
- Giúp công ty có thể thu hút vàduy trì đội ngũ nhân viên giỏi
- Công ty có cơ hội tốt để XD mộthệ thống quản lý chuyên nghiệp.
b. Những rủi ro
- Phân tán quyền sở hữu, có thểlàm mất quyền kiểm soát công tycủa các cổ đông sáng lập
- Chi phí phát hành chứng khoánra công chúng cao
- Có nguy cơ bi rò rỉ thông tin mậtra ngoài
Phần 2
Thực trạng phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng tại Việt Nam.
I.Những yếu tố ảnh hưởng đến TTCK và sự phát hành IPO.
1. Các yếu tố kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
Tình hình HĐSXKD của công ty
Cổ tức
Lãi suất
Lạm phát
...
2. Các yếu tố phi kinh tế
Thay đổi về các ĐK chính tri
Thay đổi về thời tiết
Thay đổi về điều kiện văn hóa
...
Các yếu tố thi trường là
những nhân tố bên trong của thi
trường, bao gồm sự biến động thi
trường và các mối quan hệ cung
cầu có thể coi là nhóm yếu tố thứ
3 tác động đến giá cổ phiếu.
3. Các yếu tố thị trường
II.Tác động của IPO đến thị trường vốn
1. Thuận lợi
- Nhà nước đã thu được lượng vốnđầu tư lớn
- Các nhà đầu tư họ có nhiều cơhội lựa chọn và tạo điều kiện chohọ cơ cấu lại danh mục đầu tư cổphiếu của mình, đẩy những cổphiếu không hiệu quả ra khỏi danhsách.
2. Khó khăn
- Xác đinh giá tri doanh nghiệp đểtừ đó xác đinh giá khởi điểm củacổ phiếu trong đợt IPO
- Xác đinh thời điểm nào thực hiệnIPO là thích hợp nhất để sau đónhà đầu tư sẽ đón nhận mộtcách niềm nở.
III. Thực trạng IPO ở các doanh nghiệp Việt Nam
1. Thực trạng IPO của các DN VN giai đoạn 2000-2006.
Năm 2000, TTCK bắt đầu
được thành lập ở Việt Nam với
sàn giao dich tại TP HCM
Thực hiện phiên giao dich đầu
tiên vào ngày 28/07/2000.
Ở thời điểm ấy, chỉ có 2 doanh
nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu
(REE, SAM ) với số vốn 270 tỉ
đồng và 1 ít số trái phiếu chính
phủ được niêm yết giao dich.
Từ đó đến năm 2005, thi trường luôn ở
trạng thái gà gật, ngoại trừ cơn sốt vào năm
2001 ( chỉ số VN index cao nhất đạt 571.04
điểm sau 6 tháng đầu năm nhưng chỉ trong
chưa đến 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10,
các cổ phiếu niêm yết đã mất giá tới 70%
giá tri, chỉ số VN index sụt từ 571.04 điểm
vào ngày 25/04/2001 xuống chỉ còn khoảng
200 điểm vào tháng 10/2001.
Trong 5 năm chỉ số VN
Index cao nhất là 300 điểm,
thấp nhất là 130 điếm.
2. Thực trạng IPO của các DN VN giai đoạn 2006-2010
Cuối năm 2006, liên tiếp các công
ty đấu giá cổ phiếu lần đầu với
lượng cổ phiếu tương đối lớn. Chỉ
riêng trong tháng 11/2006, một số
công ty đã hoàn thành IPO. Vào năm 2007 hầu hết
các công ty IPO đều rất
thành công, thu được một
lượng vốn lớn.
Về nửa cuối năm 2007, mức
đấu giá bình quân của các
đợt IPO chỉ nhỉnh hơn mức
giá khởi điểm một chút.
Năm 2008 có thể đánh giá là một
năm của IPO với rất nhiều kế
hoạch IPO lớn đã được vạch sắn
từ năm 2007 như: tổng công ty
Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội-
Habeco, tổng công ty Bia-Rượu-
Nước giải khát Sài Gòn-Sabeco.
Tiếp theo Habeco, Sabeco là hàng
loạt các công ty lớn khác cũng dự
tính tiến hành IPO năm 2008 như
Mobifone, Vinafone, đặc biệt là
trong lĩnh vực ngân hàng như
Incombank, Agribank, BIDV....
Năm 2009, thi trường chứng
khoán khởi sắc nhưng các hoạt
động IPO vẫn trong cảnh chợ
chiều. Cả năm 2009 chỉ có hơn
20 doanh nghiệp thực hiện IPO
thông qua hai sở giao dich
chứng khoán.
Năm 2010 là năm triển vọng
nền kinh tế hồi phục. Theo số
liệu thống kê của vụ quản lý
phát hành, UBCKNN tổng giá
tri chứng khoán phát hành ra
công chúng sáu tháng đầu năm
2010 đã gần bằng giá tri phát
hành cả năm 2009.
3. Hoạt động IPO của ngân hàng VietinBank
a. Thông tin về IPO của Vietinbank
Với vốn điều lệ (VĐL) 13.400 tỷ đồng,
trong đợt IPO vào ngày 25/12/2008,
Viettinbank đã bán đấu giá 53,6 triệu cổ
phiếu (CP) – tương đương với 4% VĐL.
Trong số này, Viettinbank cho phép nhà
đầu tư (NĐT) nước ngoài được mua tối
đa 30% tổng khối lượng phát hành( tương
đương 16,080 triệu CP), NĐT pháp nhân
và tổ chức trong nước được đăng ký mua
5 triệu CP và NĐT thể nhân được đăng ký
mua tối đa 1 triệu cổ phần. Có mệnh giá
10.000đ/ CP, Viettinbank đưa ra mức giá
khởi điểm khá thấp nhưng phù hợp với
tình hình thi trường hiện nay.
1
- IPO của Viettinbank
được phát hành trong
thời điểm thi trường
chứng khoán sụt giảm
nghiêm trọng.
2
- VnIndex trong
phiên 5/12 phá đáy
300 điểm, rơi xuống
mức 299,68 điểm.
3
- Thi trường OTC
thời gian qua cũng
sụt giảm cả giá tri
và tính thanh khoản.
2
- VCB đang ở mức
32.750đ mất 2,9%,
- MB đang có giá
16.350đ giảm 5,7%,
- HGL xuống 4,9%
còn 53.500đ …
b. Thời điểm phát hành.
* Mức giá này
có vẻ thấp so
với các ngân
hàng lớn như
ACB: 29.900đ,
VCB: 32.000đ,
EIB: 25.800đ,
…
* Mức giá
khởi điểm của
ngân hàng
Viettinbank là
20.000đ/CP
c. Giá khởi điểm
PHÂN 3
Giải pháp cho tình hình IPO ở Việt Nam
5.Quy đinh chặt chẽ về pháp lý.
4.Chú trọng đến yếu tố thời gian.
3.Thiết lập một quá trình IPO chuẩn.
2.Lựa chọn thời điểm phát hành.
1.Xây dựng hệ thống dữ liệu đầy đủ, chính xác.
Giả
i p
háp
Recommended