Upload
san6416
View
80
Download
7
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Chiến Lược phát triển nghề muối huyện Cát Hải, Hải Phòng trong giai đoạn 2012-2017
Citation preview
Danh sách thành viên nhóm 6Danh sách thành viên nhóm 6
STT Tên Thành Viên Nhóm
Lớp MSV
1 Huỳnh Tuấn Đạt K54PTNT 542382
2 Trần Tiến Đạt K54PTNT 542383
3 Hoàng Thị Dừa K54PTNT 542381
4 Phan Đình Đức K54PTNT 542385
BÁO CÁOBÁO CÁOChiến lược kế hoạch và phát triểnChiến lược kế hoạch và phát triển
Đề Tài :
“Chiến Lược phát triển nghề muối huyện Cát Hải, Hải Phòng trong giai đoạn 2012-2017.”
GVHD: Bạch Văn Thủy
Nhóm SVTH: 3
CẤU TRÚC BÀI BÁO CÁOCẤU TRÚC BÀI BÁO CÁO
A. SƠ LƯỢC VỀ CHIẾN LƯỢC
B. NỘI DUNG CỦA BẢN CHIẾN LƯỢC
C.ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC
D. KẾT LUẬN
A. SƠ LƯỢC VỀ CHIẾN LƯỢCA. SƠ LƯỢC VỀ CHIẾN LƯỢC
1) Tính cấp thiết của đề tài
Huyện đảo Cát Hải có vị trí chiến lược quan trọng của thành phố Hải Phòng và của vùng Đông Bắc tổ quốc Với diện tích tự nhiên của đảo Cát Hải xấp xỉ 40km2
Hiện tại kinh tế của người dân trên đảo còn khó khăn, các công việc trên đảo không đáp ứng hết được nhu cầu lao động.
Như vậy nhu cầu cần thiết là cần phải phát triển một ngành nghề ở địa phương để giải quyết nhu cầu lao động việc làm của người dân trong huyện.
2) Phương pháp tiếp cận2) Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận từ trên xuống trong việc đưa ra các quyết định, định hướng của chiến lược.
Tiếp cận từ dưới lên trong việc đánh giá các thực trạng của địa phương đó
Tiếp cận có sự tham gia trong thực hiện các giải pháp của chiến lược.
3) Công cụ3) Công cụ
• Công cụ Swot
4) Đặc điểm huyện Cát Hải4) Đặc điểm huyện Cát Hải
4.1) Đặc điểm dân cư Dân số của đảo là 29.899 người (tính đến
tháng 6/2010) Trình độ dân chí thấp, đa số không học hết
lớp 12 còn tồn tại nhiều tệ nạn như rượu chè cờ bạc, tỉ lệ hộ ngèo trong huyện là 7,6%.
4.2) Đặc điểm kinh tế4.2) Đặc điểm kinh tế
Người dân trên đảo đa số kinh tế còn khó khăn trong đó: 90% hộ dân có NTTS, 30% hộ có đánh bắt TS, 15% hộ kinh doanh các mặt hàng phi nông nghiệp và dịch vụ, 10% là những hộ đi thu mua hải sản.
Trên đảo không có nhà máy công nghiệp chỉ có duy nhất 2 xí nghiệp sản xuất mắm có sử dụng công nhân, tỉ lệ các hộ có người làm công nhân trong xí nghiệp mắm là 35%.
Một tỉ lệ không xác định, ước lượng khoảng 12% người dân đi làm các công việc xây dựng như đổ bê tông, đội đá… ở các công trình xây dựng đê kè, bến phà…
Thanh liên từ độ tuổi 15 đến 18 thường đi làm các công việc như bưng bê bồi bàn ở các quán, nhà hàng khách sạn ở cát bà hoặc thành phố Hải Phòng.
Thanh liên ở độ tuổi từ 18 đến 22 thường tìm kiếm việc làm ở bất cứ đâu, từ Nam ra Bắc nhưng chủ yếu vẫn là các tỉnh giáp Hải Phòng.
4.3) Đặc điểm tự nhiên4.3) Đặc điểm tự nhiên
Khí hậu Cát Hải tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít.
Biểu Đồ
B) Nội dung bản chiến lược
I) Mục tiêu1) Mục tiêu chung:
• Phát triển nghề muối giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cải thiện đới sống người dân huyện Cát Hải, Hải Phòng.
2) Mục tiêu cụ thể
Tăng số hộ dân có ruộng muối để sản xuất.
Cải thiện chất lượng muối
Hệ thống kênh mương, ô nề, được xây dựng đầy đủ, trang thiết bị đảm bảo chất lượng cho sản xuất..
cung ứng đầy đủ muối sạch cho thị trường.
II) II) Định hướng và quan điểm chiến lược phát hướng và quan điểm chiến lược phát triển nghề muối cho huyện Cát Hải.triển nghề muối cho huyện Cát Hải.
2.1) Định Hướng:
Đẩy mạnh phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đóng góp xứng đáng với tiềm năng và lợi thế của đảo.
Cần phát triển ngành nghề nông thôn cụ thể là nghề muối giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người dân huyên đảo Cát Hải.
Phát huy những lợi thế hiện có, khai thác hiệu quả các cơ sở vật chất kỹ thuật, tận dụng mọi nguồn lực để đầu tư PTSX muối.
• Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng cường chế biến muối đảm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
• Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động nghề muối đảm bảo ngang bằng với các ngành nghề khác
• Phát triển nghề muối đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, phấn đấu đến năm 2017 sẽ trở thành một ngành nghề quan trọng trong cơ cấu kinh tế của đảo.
2.2) Quan điểm:2.2) Quan điểm:
Bảo tồn và phát triển nghề muối trên cơ sở phát triển hài hòa giữa sản xuất hàng hóa với bảo vệ môi trường.
Kết hợp phát triển hài hòa các cơ sở ngành nghề quy mô vừa và nhỏ, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh.
Bảo tồn và phát triển trên cơ sở phát huy sự tham gia của cộng đồng gắn liền với quá trình CNH-HĐH nông thôn và phát triển nông thôn mới.
Đẩy mạnh xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi địa phương, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.
III) Giải pháp thực hiện chiến lượcIII) Giải pháp thực hiện chiến lược
3.1) Nhóm giải pháp cho ATVSTP nâng cao chất lượng Muối:
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất muối phải thiết kế đảm bảo thuận tiện cho sản xuất, đồng thời đáp ứng yêu cầu về ATVSTP.
Nguồn nước sản xuất phải đảm bảo có độ mặn cao nhưng tránh bị ô nhiễm dầu máy của các phương tiện đánh bắt hải sản.
Khuyến khích các địa phương chuyển từ sản xuất muối thường như hiện nay sang xây dựng các dự án sản xuất muối chất lượng cao
Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng hỗ trợ sản xuất muối, đồng thời quản lý chặt quy trình sản xuất đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng.
UBND tỉnh nên tạo điều kiện cho Diêm Dân khai thác cát chuyên dùng cho sản xuất (theo quy hoạch cụ thể).
UBND tỉnh nên liên kết mở các lớp đào tạo lại nghề muối theo hướng áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, sản xuất muối chất lượng phục vụ cho công nghiệp, y tế.
3.2) Nhóm giải pháp nâng cao CSHT, khuyến khích hộ dân sản xuất muối:
Đề xuất cơ chế chính sách phát triển nghề muối và cơ chế chính sách khuyến khích PTSX.
Công tác khuyến diêm cần được quan tân hơn, huyện cần mở các lớp đào tạo cho cán bộ ban quản lý HTX, xã viên, diêm dân về hoạt động sản xuất muối
Tỉnh cần tiếp tục có chính sách ưu tiên, trợ giúp đối với nghề muối và người trực tiếp sản xuất muối.
cần có chính sách tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho diêm dân
UBND tỉnh cần trích tiền từ nguồn vốn, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn để hỗ trợ triển khai mô hình sản xuất Muối sạch.
Ưu tiên đầu tư hạ tầng cho vùng muối nhất là những công trình đã phê duyệt và đang thực hiện dở dang
Công tác khuyến diêm và xúc tiến thương mại phải được quan tâm đẩy mạnh hơn nữa, phải có công nghệ mới trong sản xuất muối.
• Rà soát lại quy hoạch theo hướng chỉ tập trung cao cho vùng có ĐKSX muối, nơi không đủ điều kiện phải tìm mọi giải pháp để chuyển nghề cho diêm dân.
• Hỗ trợ kinh phí cho việc kiên cố hóa kênh mương thủy lợi phục vụ sản xuất muối. Ưu tiên hộ diêm dân ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất muối quy mô lớn.
• Cần khuyến khích sự tích tụ ruộng đất, hình thành các ông chủ sản xuất muối và tạo điều kiện cho DN, HTX tham xây dựng các mô hình có quy mô lớn
3.3) Nhóm giải pháp mở rộng thị trường 3.3) Nhóm giải pháp mở rộng thị trường
tiêu thụ muối:tiêu thụ muối: • Đề nghị Thủ tướng có chỉ thị về sử dụng tiêu dùng
muối sạch, muối iot.
• Với những địa phương có sản phẩm đáp ứng đủ điều kiện ATVSTP, các cơ quan chức năng cần cấp giấy chứng nhận và giới thiệu bán trong hệ thống siêu thị…
• Nghiêu cứu chính sách bao tiêu hết muối của diêm dân
• Chính phủ và các cơ qua chỉ đạo mua tạm trữ,có những cơ chế, chính sách hỗ trợ giá cho diêm dân.
• HTX nghề muối – “bà đỡ” của diêm dân cần phải thay đổi và nâng cao năng lực quản lý, làm cầu nối hiệu quả giữa thị trường và người sản xuất.
• Trên địa bàn huyện cần xây dựng cơ sở thu mua, chế biến muối sạch, muối i-ốt cung ứng cho thị trường.
C) ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC
I) PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TIÊU THỤ MUỐI:
Tổ chức buổi họp bàn về việc thực hiện đầu tư sản xuất muối trên địa bàn huyện Cát Hải giai đoạn 2012-2017
Tham mưu phòng NN và PTNT cùng phối hợp với phòng kế hoạch và đầu tư tổ chức hội nghị khách hàng về tiêu thụ muối cho diêm dân.
Theo dõi, đôn đốc UBND huyện sớm triển khai thực hiện xây dựng Kho dự trữ muối.
II) II) Tổ chức thực hiệnTổ chức thực hiện
3.1) Phân công thực hiện chiến lược
Phòng NN và PTNT trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện chiến lược bao gồm các nhiệm vụ sau:
Tham mưu, đề xuất với Giám đốc Sở NN và PTNT để trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách về phát triển ngành nghề nghề muối
Phòng NN và PTNT xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật…
Phòng nông nghiệp phát triển nông thôn chỉ đạo việc thực hiện Chiến lược
Phòng KH và ĐT Cát Hải bố trí cân đối vốn đầu tư và đảm bảo các chính sách tài chính để thực hiện Chiến lược
Phòng NN và PTNT sau khi huy động được vốn và lập xong danh sách sẽ tiến hành xây dựng ruộng muối cho người dân
Phòng NN và PTNT thành lập một nhóm người dân trên đảo có khả năng xây dựng và hướng dẫn họ kĩ thuật xây ruộng muối.
Đề xuất về cơ chế chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại,chính sách hỗ trợ nông dân áp dụng các thành tựu KHKT tiên tiến trong sản xuất, bảo quản.
D. KẾT LUẬND. KẾT LUẬN Để nghề muối phát triển bền vững cần phải tổ chức quản
lý một cách đồng bộ. thành lập tổ hợp tác hoặc hợp tác xã, nghành chức năng
cần hỗ trợ xúc tiến thương mại. Cho diêm dân vay vốn phát triển sản xuất, xây dựng các
kho dự trữ muối. Phấn đấu năm 2017 có 80% hộ dân có ruộng muối để sản
xuất giải quyết được 70 % nhu cầu lao động của người dân.
Hệ thống kênh mương, ô nề, được xây dựng đầy đủ, trang thiết bị đảm bảo chất lượng.
Xây dựng một huyện đảo Cát Hải có kinh tế phát triển nhanh, bền vững, xứng đáng với tiềm năng và lợi thế, góp phần sự phát triển chung của khu vực, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của nhân dân.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!