20
TỔNG CỤC MÔI TRƢỜNG TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ TRUYỀN THÔNG MÔI TRƢỜNG TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG DÀNH CHO CÁN BỘ VÀ NHÂN VIÊN TRỰC TIẾP KINH DOANH XĂNG DẦU HÀ NỘI, 2014 www.sosmoitruong.com

Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ môi trường dành cho cán bộ và nhân viên trực tiếp kinh doanh xăng dầu

Embed Size (px)

Citation preview

TỔNG CỤC MÔI TRƢỜNG

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ TRUYỀN THÔNG MÔI TRƢỜNG

TÀI LIỆU

BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG

DÀNH CHO CÁN BỘ VÀ NHÂN VIÊN TRỰC TIẾP

KINH DOANH XĂNG DẦU

HÀ NỘI, 2014

www.sosmoitruong.com

3

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................... 7

CHƢƠNG 1. XĂNG DẦU VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG ........................................... 8

I. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƢỜNG, Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG .................................. 8

1.1. Môi trƣờng là gì? ..................................................................................................... 8

1.2. Ô nhiễm môi trƣờng là gì? ...................................................................................... 8

1.3. Các nguyên tắc cơ bản về bảo vệ môi trƣờng .......................................................... 9

II. Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU ........... 10

2.1. Tổng quan về xăng dầu ......................................................................................... 10

2.2. Ô nhiễm môi trƣờng không khí từ hoạt động sản xuất, kinh doanh xăng dầu....... 10

2.3. Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt từ hoạt động sản xuất, kinh doanh xăng dầu ............. 14

2.4. Ô nhiễm môi trƣờng đất từ hoạt động sản xuất, kinh doanh xăng dầu ........................ 19

III. ẢNH HƢỞNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG DO XĂNG DẦU

TỚI SỨC KHỎE CON NGƢỜI ................................................................................... 20

3.1. Sức khỏe môi trƣờng.............................................................................................. 20

3.2. Một số bệnh thƣờng gặp liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu .............. 20

3.3. Các biện pháp phòng ngừa đối với ngƣời lao động ............................................... 26

IV. KIỂM SOÁT VÀ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM DO XĂNG DẦU .................................. 27

4.1. Giảm thiểu ô nhiễm do xăng dầu ........................................................................... 27

4.2. Kiểm soát ô nhiễm xăng dầu.................................................................................. 28

4.3. Trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng của ngƣời lao động.............................................. 30

CHƢƠNG 2. SỰ CỐ MÔI TRƢỜNG DO XĂNG DẦU

VÀ BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ ..................................................................... 31

I. SỰ CỐ TRÀN DẦU VÀ BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ .................................................................. 31

1.1. Sự cố tràn dầu ........................................................................................................ 31

1.2. Các biện pháp ứng phó khi sự cố xảy ra ................................................................ 34

II. SỰ CỐ CHÁY, NỔ XĂNG DẦU VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG CHỐNG ...................... 36

2.1. Nguyên nhân gây ra sự cố ...................................................................................... 36

2.2. Một số biện pháp phòng chống .............................................................................. 37

CHƢƠNG 3. AN TOÀN MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG

VẬN CHUYỂN XĂNG DẦU .................................................................... 42

I. TỔNG QUAN VỀ VẬN CHUYỂN XĂNG DẦU ....................................................... 42

II. CÁC PHƢƠNG THỨC VẬN CHUYỂN XĂNG DẦU ĐẢM BẢO AN TOÀN

VỀ MÔI TRƢỜNG ....................................................................................................... 43

www.sosmoitruong.com

4

..................................................................... 43

2.2. Vận chuyển bên ngoài phạm vi kho chứa .............................................................. 43

2.3. Quy định về giao nhận xăng dầu trên biển ............................................................ 47

CHƢƠNG 4. XỬ LÝ CHẤT THẢI TRONG KINH DOANH XĂNG DẦU ............... 49

I. XỬ LÝ NƢỚC THẢI NHIỄM DẦU ............................................................................ 49

1.1. Các biện pháp giảm thiểu phát sinh nƣớc thải nhiễm dầu ..................................... 49

1.2. Phân loại và xử lý sơ bộ nƣớc thải nhiễm dầu ....................................................... 49

1.3. Một số phƣơng pháp xử lý nƣớc thải nhiễm dầu ................................................... 50

II. QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN, CHẤT THẢI NGUY HẠI,

CHẤT THẢI RẮN NHIỄM DẦU ................................................................................ 55

2.1. Tổng quan về chất thải rắn ..................................................................................... 55

2.2. Chất thải rắn nhiễm dầu ......................................................................................... 57

2.3. Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn ..................................................................... 58

2.4. Quản lý chất thải rắn .............................................................................................. 60

2.5. Quản lý, giảm thiểu chất thải rắn trong kinh doanh xăng dầu ............................... 61

CHƢƠNG 5. MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU .......................................... 67

I. QUY PHẠM

LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU.................................... 67

1.1. Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về

kinh doanh xăng dầu .............................................................................................. 67

1.2. Nghị định số 97/2013/NĐ-CP ngày 27/08/2013 của Chính phủ quy định

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu

và khí dầu mỏ hoá lỏng ......................................................................................... 67

1.3. Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định

chi tiết Luật Thƣơng mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế

kinh doanh và kinh doanh có điều kiện ................................................................. 68

1.4. Thông tƣ số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính

hƣớng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011

của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của

Luật thuế bảo vệ môi trƣờng ................................................................................. 69

1.5. Thông tƣ số 36/2009/TT-BCT ngày 14/12/2009 của Bộ Công Thƣơng về

quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu ...................................................................... 70

1.6. - Khoa học, Công nghệ

và Môi trƣờng

............................................................................................................ 72

-

................................ 72

1.8. Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ

về Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ...................................................... 72

www.sosmoitruong.com

5

II. QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH XĂNG DẦU ............................................................................... 74

2.1. Quy định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng,

cam kết bảo vệ môi trƣờng ............................................................................................. 74

2.2. Quy định về an toàn công trình dầu khí trên đất liền ............................................. 74

2.3. Quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy .......................................................... 74

2.4. Quy định về bảo vệ an toàn môi trƣờng kho xăng dầu .......................................... 77

2.5. Quy định về an toàn cửa hàng xăng dầu ................................................................ 78

2.6. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu .................. 84

2.7. Quy định về nƣớc thải kho xăng dầu và cửa hàng xăng dầu ................................. 84

2.8. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng ............................ 85

2.9. Những vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động kinh doanh

xăng dầu thƣờng mắc và cần tránh ........................................................................ 86

III. TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BẢO VỆ

MÔI TRƢỜNG TRONG KINH DOANH XĂNG DẦU ............................................. 88

3.1. Trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bảo vệ môi trƣờng trong

kinh doanh xăng dầu .............................................................................................. 88

3.2. Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thực hiện công tác

bảo vệ môi trƣờng nhƣ thế nào ............................................................................. 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 91

www.sosmoitruong.com

6

www.sosmoitruong.com

7

LỜI NÓI ĐẦU

Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu đối với sản xuất, tiêu dùng và đời sống xã hội, giữ

một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh

tế đất nƣớc. Tuy nhiên, xăng dầu rất dễ cháy nổ, gây nguy hiểm đến tính mạng và tài

sản của nhân dân, đồng thời cũng là nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề về môi

trƣờng. Kinh doanh xăng dầu là một trong những mặt hàng kinh doanh có điều kiện, vì

vậy các chủ thể tham gia kinh doanh xăng dầu (không phân biệt thành phần kinh tế)

phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm ngặt và đầy đủ các quy định pháp luật về bảo vệ

môi trƣờng.

Để góp phần tăng cƣờng đảm bảo việc thực thi đầy đủ các quy định pháp luật về

bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài

nguyên và Môi trƣờng và Bộ Công Thƣơng, Tổng cục Môi trƣờng đã giao Trung tâm

Đào tạo và Truyền thông môi trƣờng tổ chức biên soạn tài liệu bồi dƣỡng nghiệp vụ về

bảo vệ môi trƣờng dành cho đối tƣợng là cán bộ và nhân viên trực tiếp kinh doanh

xăng dầu. Nội dung tài liệu gồm 5 chƣơng:

Chƣơng 1. Xăng dầu và ô nhiễm môi trƣờng.

Chƣơng 2. Sự cố môi trƣờng do xăng dầu và biện pháp ứng phó.

Chƣơng 3. An toàn môi trƣờng trong hoạt động vận chuyển xăng dầu.

Chƣơng 4. Xử lý chất thải trong kinh doanh xăng dầu.

Chƣơng 5. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh

xăng dầu.

Các nội dung trên đƣợc biên soạn nhằm trang bị cho đội ngũ cán bộ và nhân viên

trực tiếp kinh doanh xăng dầu những kiến thức cơ bản hoặc nâng cao về lĩnh vực bảo

vệ môi trƣờng nói chung, lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động kinh doanh xăng

dầu nói riêng, góp phần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao hiểu biết, nhận thức

của cộng đồng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ trong việc nhận thấy rõ

trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật.

Trong quá trình biên soạn tài liệu, do có một số văn bản mới đang đƣợc xây dựng

hoặc sửa đổi và sắp ban hành nên chúng tôi cũng chƣa có đủ điều kiện cập nhật một

cách đầy đủ. Hơn nữa, đây là tài liệu lần đầu tiên đƣợc xây dựng nên chắc chắn không

tránh khỏi những thiếu sót. Ban Biên tập rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp

từ các bộ, ngành, các chuyên gia trong lĩnh vực môi trƣờng và xăng dầu để tài liệu sớm

đƣợc hoàn thiện và phổ biến rộng rãi, phục vụ công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao

năng lực cán bộ trong thời gian tới.

Xin trân trọng cảm ơn!

Ban Biên tập

www.sosmoitruong.com

8

CHƢƠNG 1

XĂNG DẦU VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG

I. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƢỜNG, Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG

1.1. Môi trƣờng là gì?

“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con

người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và

sinh vật". (Theo Ðiều 3, Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005).

Từ định nghĩa này, khái niệm về môi trƣờng có thể đƣợc hiểu theo các nghĩa sau:

- Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên nhƣ vật lý, hoá học, sinh

học, tồn tại ngoài ý muốn của con ngƣời, nhƣng cũng ít nhiều chịu tác động của con

ngƣời. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất,

nƣớc... Môi trƣờng tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng

cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con ngƣời các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản

xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải…

- Môi trƣờng xã hội là tổng thể các quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Đó là những luật

lệ, thể chế, cam kết, quy định, ƣớc định... Môi trƣờng xã hội định hƣớng hoạt động của

con ngƣời theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự

phát triển, làm cho cuộc sống của con ngƣời khác với các sinh vật khác.

Ngoài ra, ngƣời ta còn phân biệt khái niệm môi trƣờng nhân tạo, bao gồm các nhân

tố do con ngƣời tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, nhƣ ô tô, máy

bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị...

- Môi trƣờng theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho

sự sinh sống, sản xuất của con ngƣời, nhƣ tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất,

nƣớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...

- Môi trƣờng theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm

các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lƣợng cuộc sống con ngƣời.

Vậy chất lƣợng môi trƣờng là gì? Đó là những thứ tối cần thiết cho cuộc sống hằng

ngày của mỗi ngƣời, đƣợc mọi ngƣời quan tâm hơn cả nhƣ số m2 nhà ở, chất lƣợng

bữa ăn hằng ngày, nƣớc sạch, điều kiện vui chơi giải trí... Ví dụ, trung bình mỗi ngày

mỗi ngƣời đều cần khoảng 4 m3 không khí sạch để hít thở; 2,5 lít nƣớc sạch để uống,

một lƣợng lƣơng thực, thực phẩm tƣơng ứng với 2000 - 2400 Calo...

Tóm lại, môi trƣờng là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và

phát triển.

1.2. Ô nhiễm môi trƣờng là gì?

“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù hợp với

tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. (Theo Ðiều 3,

Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005).

Một cách khác để diễn đạt sự ô nhiễm môi trƣờng: Ô nhiễm môi trƣờng là hiện

tƣợng làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính vật lý, hoá học,

sinh học... của bất kỳ thành phần nào của môi trƣờng vƣợt quá mức cho phép đã đƣợc

www.sosmoitruong.com

9

xác định, gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn hay sự

phát triển của sinh vật và tính bền vững của vật liệu. Ô nhiễm môi trƣờng đƣợc hiểu là

việc chuyển các chất thải hoặc năng lƣợng vào môi trƣờng tới mức có khả năng tác

động xấu đến sức khoẻ con ngƣời, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất

lƣợng môi trƣờng. Ô nhiễm môi trƣờng bao gồm: ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô

nhiễm nƣớc. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trƣờng đƣợc gọi chung là “chất ô nhiễm”.

Chất ô nhiễm là những chất không có trong tự nhiên, hoặc vốn có trong tự nhiên

nhƣng nay có hàm lƣợng lớn hơn và gây tác động có hại cho môi trƣờng thiên nhiên,

cho con ngƣời cũng nhƣ các sinh vật khác.

Chất gây ô nhiễm có thể có nguồn gốc tự nhiên (núi lửa, cháy rừng, bão lụt...) hoặc

do các hoạt động của con ngƣời tạo ra (hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,

giao thông vận tải, sinh hoạt...). Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng

khí (khí thải), lỏng (nƣớc thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý,

sinh học và các dạng năng lƣợng nhƣ nhiệt độ, bức xạ.

* Đặc tính của chất gây ô nhiễm:

- Thể tồn tại: Các chất gây ô nhiễm có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí, có thể chuyển

hoá từ thể này sang thể khác. Các chất thải ở một thể này khi gia nhập môi trƣờng có

thể biến đổi sang thể khác và gây tác động mạnh tới môi trƣờng.

- Tính độc: Gây hại cho sinh vật, con ngƣời và môi trƣờng, ví dụ nhƣ DDT, axít,

chất phóng xạ, kim loại nặng...

- Tính trơ: Nhiều vật chất gây ô nhiễm có khả năng tồn tại bền vững trong môi

trƣờng, gây nguy cơ tích luỹ trong môi trƣờng tới mức vƣợt quá ngƣỡng cho phép, gây

hại cho môi trƣờng. Ví dụ nhƣ Clorofluorocacbon (CFC) là những hoá chất do con

ngƣời tổng hợp để sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp kể cả các bộ phận làm lạnh

và từ đó nó xâm nhập vào khí quyển. Ở trong môi trƣờng, chúng tồn tại rất bền vững ở

dạng sol khí và không sol khí và dạng sol khí thƣờng làm tổn hại tầng ôzôn.

- Tính kém bền vững hoá học: Nhiều chất có khả năng dễ biến đổi trong môi trƣờng

thành những chất khác có nguy cơ gây độc cao hơn. Đặc điểm, tốc độ phản ứng hoá

học biến đổi chất và sản phẩm cuối phản ứng phụ thuộc vào chất tham gia phản ứng và

các điều kiện môi trƣờng. Do vậy, trong những điều kiện môi trƣờng khác nhau, cùng

một chất gia nhập có thể gây nên những hệ quả môi trƣờng khác nhau.

- Tính nhân tạo và ngoại lai: Môi trƣờng tự nhiên chỉ có khả năng đồng hoá các

chất thải tự nhiên của chính hệ. Do vậy, khi chất thải từ nơi khác mang đến hoặc có

bản chất nhân tạo thì môi trƣờng có khả năng không thể đồng hoá, xử lý đƣợc chúng.

Để đánh giá về mức độ ô nhiễm môi trƣờng, cần phải dựa vào tiêu chuẩn, quy

chuẩn chất lƣợng môi trƣờng, đó là các quy định về nồng độ tối đa (nồng độ cho phép)

của các chất ô nhiễm tồn tại trong từng thành phần môi trƣờng, từng vùng, từng khu

vực cụ thể và đối với từng mục đích sử dụng. Mỗi quốc gia, căn cứ vào đặc điểm tự

nhiên, kinh tế và xã hội của đất nƣớc mình để thiết lập danh mục các tiêu chuẩn, quy

chuẩn chất lƣợng riêng...

1.3. Các nguyên tắc cơ bản về bảo vệ môi trƣờng

1) Bảo vệ môi trƣờng phải gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ

xã hội để phát triển bền vững đất nƣớc; bảo vệ môi trƣờng quốc gia phải gắn với bảo

vệ môi trƣờng khu vực và toàn cầu.

www.sosmoitruong.com

10

2) Bảo vệ môi trƣờng là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ

quan nhà nƣớc, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

3) Hoạt động bảo vệ môi trƣờng phải thƣờng xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết

hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng.

4) Bảo vệ môi trƣờng phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hoá, lịch

sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn.

5) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng có trách

nhiệm khắc phục, bồi thƣờng thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định

của pháp luật.

II. Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU

2.1. Tổng quan về xăng dầu

Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu mỏ, dùng làm

nhiên liệu, bao gồm: xăng động cơ, dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut, nhiên liệu máy

bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao gồm các loại khí

hoá lỏng. Sản xuất, chế biến xăng dầu là quá trình lọc dầu, chuyển hoá dầu thô và các

nguyên liệu khác thành các sản phẩm xăng dầu. Nguyên liệu để sản xuất, chế biến

xăng dầu bao gồm: dầu thô, condensate, xăng có chỉ số octan cao, reformate, naphta và

các chế phẩm, phụ gia khác.

Kinh doanh xăng dầu, bao gồm các hoạt động kinh doanh: xuất khẩu, nhập khẩu,

tạm nhập tái xuất xăng dầu; nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất, chế biến xăng dầu;

phân phối xăng dầu tại thị trƣờng trong nƣớc; dịch vụ cho thuê cảng, kho, tiếp nhận

xăng dầu nhập khẩu và dịch vụ vận tải xăng dầu.

Cơ sở kinh doanh xăng dầu là nơi thực hiện sản xuất, chế biến, giao nhận, tồn trữ,

bán lẻ xăng dầu bao gồm: cảng chuyên dụng xuất nhập xăng dầu; nhà máy sản xuất,

chế biến xăng dầu; kho xăng dầu; phƣơng tiện vận tải xăng dầu; cửa hàng, trạm bán lẻ

xăng dầu.

Xăng dầu là sản phẩm có chứa nhiều chất gây ô nhiễm môi trƣờng nhƣ chì, lƣu

huỳnh, benzen, hyđrôcacbon thơm, hyđrôcacbon nặng và một số chất phụ gia… Khi

xăng dầu bị tràn ra môi trƣờng sẽ gây ô nhiễm, ảnh hƣởng đến đời sống sinh vật trên

cạn, dƣới biển. Dầu mỏ khi cháy cũng gây ô nhiễm vì sinh ra các khí nhƣ SO2, CO2.

Xe cộ, máy móc... chạy bằng xăng cũng góp phần làm cho Trái Đất nóng lên.

Xăng là loại nhiên liệu đƣợc sử dụng phổ biến cho tất cả các loại động cơ, đặc biệt

là động cơ đốt trong. Cho đến nay vẫn chƣa có loại nguyên liệu nào tốt hơn để có thể

thay thế đƣợc xăng, nhƣng việc sử dụng xăng lại gặp phải vấn đề rất lớn và khó xử lý

về môi trƣờng vì xăng thải ra môi trƣờng rất nhiều chất ô nhiễm...

2.2. Ô nhiễm môi trƣờng không khí từ hoạt động sản xuất, kinh doanh xăng dầu

"Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng

trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có

mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)".

Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự nhiên và

nguồn nhân tạo nhƣ: núi lủa, cháy rừng, bão cát, các quá trình phân hủy động, thực

www.sosmoitruong.com

11

vật; Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhƣng chủ yếu là do hoạt động công

nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phƣơng tiện giao thông.

2.2.1. Ô nhiễm do hơi xăng, dầu

Hơi xăng, dầu phát sinh từ các quá trình xuất, nhập, tồn trữ, vận chuyển xăng,

dầu... là nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng hao hụt xăng, dầu và ô nhiễm môi

trƣờng không khí. Khu vực có nhiều hơi xăng, dầu phát tán là tại các bến xuất, nhập và

khu bồn chứa...

Các nguyên nhân cụ thể bao gồm:

- Do hiện tƣợng “thở” của bồn chứa: Khi bơm nhập xăng, dầu vào bồn chứa, hơi

xăng, dầu bốc lên, thể tích trống trong bồn bị nén lại, áp suất trong bồn tăng lên, hơi

xăng, dầu đƣợc xả ra ngoài theo van thở (supap) bảo đảm an toàn cho bồn chứa, gây

nên hao hụt “thở lớn”.

+ Khi bồn chứa yên tĩnh, xăng, dầu vẫn liên tục bốc hơi, gọi là hao hụt “thở nhỏ”.

+ Khi xuất ra khỏi bồn, không khí đƣợc hút vào bồn để bù vào chỗ trống, xăng, dầu

lại bốc hơi để bão hoà lớp không khí mới, gây hao hụt “thở ngƣợc”. Đó là do:

- Bản chất bay hơi tự nhiên của xăng, dầu.

- Rò rỉ từ hệ thống van, ống nối.

- Bám dính trên vật chứa, đƣờng ống.

- Không tháo xả hết khỏi đáy bồn khi phải súc rửa bồn chứa.

- Do thoát qua hệ thống van thở.

- Do ống cấp phát không hạ sát đáy bồn làm tăng mức độ bốc hơi khi cấp cho xe bồn.

- Do các sự cố kỹ thuật.

Đây là tác nhân gây ô nhiễm có bản chất hoá học thuộc nhóm các hợp chất hữu cơ

bay hơi (VOC - Volantile Organic Compounds). Các chất VOCs thƣờng làm hủy tế

bào máu, tế bào gan, thận; gây ung thƣ, viêm da, tổn hại đến hệ thần kinh trung ƣơng,

buồn nôn, mất phƣơng hƣớng; mệt mỏi; ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản (hiếm

muộn, vô sinh) và giảm tỷ lệ sinh sản (khó đậu thai, sinh ít con); gây tử vong nếu hít

vào với lƣợng lớn ở nồng độ cao. Không chỉ ở các đại lý bán xăng, dầu, khí hoá lỏng

mà còn tồn tại trong gia đình, VOCs có thể tìm thấy trong các sản phẩm nhƣ sơn, khói

thuốc lá, khói bếp do đốt nhiên liệu (than, củi) hoặc khói nhang, thuốc xịt muỗi, nƣớc

hoa xịt phòng, mỹ phẩm, khăn giấy, bột giặt, nƣớc làm mềm vải, giấy dán tƣờng, xi

đánh giày, keo dán tổng hợp, hoá chất bảo quản đồ nội thất trong gia đình.

Hơi xăng, dầu trong không khí còn có thể gây cháy, nổ. Khi hỗn hợp với không khí

tỷ lệ trong khoảng 1 - 7% và có tia lửa điện thì sẽ gây cháy nổ. Vì vậy, cần có các biện

pháp bảo vệ, phòng ngừa hết sức nghiêm ngặt, tránh lửa và cấm không đƣợc hút thuốc

trong khu vực kho, cảng, cấm sử dụng các phƣơng tiện truyền thông có khả năng phát

sinh tia lửa điện nhƣ điện thoại di động, máy bộ đàm...

2.2.2. Ô nhiễm do khí thải từ hoạt động của các phương tiện vận tải

Các loại khí thải SO2, NOx, CO, bụi... phát sinh do đốt cháy nhiên liệu trong quá

trình vận chuyển của các phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ ra vào kho để nhận xăng,

dầu, gas và phƣơng tiện mua (sử dụng nhiên liệu này). Mức ô nhiễm do khí thải từ

www.sosmoitruong.com

12

hoạt động của các phƣơng tiện phụ thuộc vào số lƣợng phƣơng tiện vận chuyển và

mức độ tiêu thụ xăng, dầu của chúng.

Sau đây là ảnh hƣởng của một số khí độc nêu trên:

- Khí CO: Khí CO sinh ra do quá trình hoạt động của các phƣơng tiện giao thông

vận tải. Khả năng đề kháng của con ngƣời với khí CO rất thấp. Khí CO có thể bị ôxy

hoá thành cacbon dioxit (CO2) nhƣng phản ứng này xảy ra rất chậm dƣới ánh sáng

mặt trời. Có thể CO bị ôxy hoá bám vào thực vật và chuyển dịch trong quá trình diệp

lục hoá. Các vi sinh vật trên mặt đất cũng có khả năng hấp thụ khí CO từ khí quyển.

Khí CO dễ gây độc do kết hợp khá bền vững với hemoglobin tạo thành hợp chất

cacboxy hemoglobin dẫn đến giảm khả năng vận chuyển ôxy của máu đến các tổ

chức tế bào.

- Khí SO2 và NOx: SO2 là chất khí không màu, không cháy, có vị hăng cay. Hầu

hết mọi ngƣời bị kích thích khi nồng độ SO2 trong không khí đạt 5 ppm (một phần

triệu), một số ngƣời nhạy cảm bị kích thích ở nồng độ 1 - 2 ppm và đôi khi xảy ra sự

co thắt thanh quản khi bị nhiễm ở nồng độ 5-10 ppm. Triệu chứng của hiện tƣợng

nhiễm độc SO2 là sự co hẹp của dây thanh quản kèm sự tăng tƣơng ứng độ nhạy cảm

đối với không khí khi thở.

SO2, NOx là các chất khí kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ƣớt tạo thành

axít. Khí SO2, NOx vào cơ thể qua đƣờng hô hấp hoặc hoà tan vào nƣớc bọt, thâm

nhập đƣờng tiêu hoá, sau đó phân tán vào đƣờng tuần hoàn máu. SO2, NOx khi kết

hợp với bụi tạo thành các hạt bụi axít lơ lửng, nếu kích thƣớc nhỏ hơn 2 - 3 m sẽ

vào tới phế nang. Các khí SO2, NOx khi bị ôxy hoá trong không khí và kết hợp với

nƣớc mƣa tạo ra mƣa axit.

SO2 và NOx còn gây nguy hại đối với vật liệu xây dựng và đồ dùng vì sự biến đổi

thành axit làm tăng cƣờng khả năng ăn mòn kim loại, phá hủy vật liệu bê tông và các

công trình xây dựng. Chúng làm hƣ hỏng và làm thay đổi tính chất, màu sắc vật liệu

xây dựng nhƣ đá vôi, đá hoa, đá cẩm thạch, đá phiến, vữa xây dựng cũng nhƣ tàn phá

các tác phẩm điêu khắc, tƣợng đài. Sắt thép khi ở trong môi trƣờng nóng ẩm và có khí

SO2 thì han gỉ rất nhanh, SO2 còn làm hƣ hỏng và giảm tuổi thọ các sản phẩm vải,

nylon, đồ da, giấy...

Chỉ cần nồng độ SO2 nhỏ cũng ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của cây trồng. Khi

nồng độ SO2 trong không khí khoảng 1 - 2 ppm có thể gây tổn thƣơng đối với lá cây

sau vài lần tiếp xúc. Đối với các loại thực vật nhạy cảm, giới hạn gây độc vào khoảng

0,15 - 0,3 ppm, nhất là thực vật bậc thấp nhƣ địa y, rêu. SO2 có thể nhiễm độc qua da

gây sự chuyển hoá làm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac ra nƣớc tiểu và kiềm

chế quá trình tiết ra nƣớc bọt.

Một số thực vật nhạy cảm với môi trƣờng sẽ bị ảnh hƣởng khi nồng độ NO2

khoảng 1 ppm và thời gian tác dụng trong khoảng một ngày. Nếu nồng độ NO2 nhỏ

hơn 0,35 ppm thì thời gian tác dụng là một tháng. Khí NOx với nồng độ thƣờng có

trong khí quyển không gây tác hại đối với sức khỏe con ngƣời. Nó chỉ gây tác hại khi

bị ôxy hoá thành NO2 là khí màu hồng, mùi của nó có thể phát hiện đƣợc ở nồng độ

0,12 ppm. Khí NO2 với nồng độ 100 ppm có thể gây tử vong cho ngƣời và động vật

sau một thời gian tiếp xúc ngắn, với nồng độ 5 ppm có thể ảnh hƣởng xấu đến hệ hô

hấp. Khi tiếp xúc quá lâu với khí NO2 ở nồng độ 0,06 ppm có thể bị mắc các chứng

bệnh về phổi.

www.sosmoitruong.com

13

2.2.3. Ô nhiễm do tiếng ồn

do hoạt động của các máy móc, thiết bị (bơm) và các phƣơng

tiện giao thông vận tải (xe bồn) trong quá trình xuất, nhập nhiên liệu tại kho chứa.

Tiếng ồn tác động đến tai, sau đó tác động đến hệ thần kinh trung ƣơng, rồi đến hệ tim

mạch, dạ dày và các cơ quan khác, sau đó mới đến cơ quan thích giác. Tác động của

tiếng ồn phụ thuộc vào tần số và cƣờng độ âm, tần số lặp lại của tiếng ồn.

Tiếp xúc lâu ngày với tiếng ồn mạnh sẽ hủy hoại những tế bào lông ở tai trong. Đây

là những tế bào có nhiệm vụ thu nhận các đợt sóng âm thanh, chuyển lên não bộ để

đƣợc nhận rõ đó là âm thanh gì và từ đâu phát ra. Tiếng động mạnh cũng gây tổn thƣơng

dây thần kinh thính giác, dẫn tới điếc tức thì và vĩnh viễn với cảm giác ù tai. Tiếp xúc

với tiếng động đột ngột và liên tục có thể gây mất thính lực tạm thời. Ảnh hƣởng của

tiếng động lên tai tùy thuộc ở cƣờng độ và số lƣợng thời gian tiếp cận với chúng, hậu

quả có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn.

Tiếng ồn từ 35 dB trở lên có thể gây rối loạn cho giấc ngủ bình thƣờng, dẫn tới

thiếu ngủ, mệt mỏi, bải hoải, buồn chán, giảm năng suất lao động. Tiếng ồn cũng làm

tăng huyết áp, nhịp tim, co mạch máu ngoại vi, tăng rủi ro bệnh nhồi máu cơ tim, làm

giảm co bóp của dạ dày, giảm dịch vị dạ dày và nƣớc miếng, ăn kém ngon, hấp thụ

kém hơn.

Tiếng ồn còn làm phân tán tƣ tƣởng, khiến cho thần kinh căng thẳng, khó chịu. Tại

nơi làm việc, tiếng ồn gây khó khăn cho sự đối thoại, giảm khả năng tập trung vào

công việc, giảm năng suất lao động, tăng tai nạn thƣơng tích. Nhiều nghiên cứu khẳng

định, tiếng ồn lớn có thể rút ngắn tuổi thọ của con ngƣời từ 10 - 12 năm và làm giảm

khả năng phục hồi của bệnh nhân trong những ca phẫu thuật nặng (Bảng 1).

Bảng 1. Một số mức tác động của ô nhiễm tiếng ồn

Mức tiếng ồn

(dBA) Tác động tới con ngƣời

30 - 35 Không ảnh hƣởng đến giấc ngủ.

40 Ảnh hƣởng đến giấc ngủ, điều kiện làm việc trí óc tốt.

50 Phá rối giấc ngủ rõ rệt, làm suy giảm hiệu suất làm việc.

65 Quấy rầy công việc, sinh hoạt, bắt đầu gây ảnh hƣởng đến tâm sinh lý.

80 Gây ảnh hƣởng xấu đến tai khi tiếp xúc lâu dài.

85 Bắt đầu gây bệnh nặng tai và bệnh điếc.

100 Gây tổn thƣơng không hồi phục ở tai, biến đổi nhịp đập ở tim.

120 Gây đau tai (ngƣỡng chói tai).

140 Đau chói tai, nguyên nhân gây mất trí, điên.

150 Tức khắc gây tổn thƣơng thính giác.

www.sosmoitruong.com

14

2.3. Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt từ hoạt động sản xuất, kinh doanh xăng dầu

2.3.1. Tổng quan về nước thải

a) Khái niệm về nước thải

- Theo TCVN 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: Nước thải là nước được thải ra sau

khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị

trực tiếp đối với quá trình đó.

- Ngoài ra, ngƣời ta còn định nghĩa: Nƣớc thải là chất lỏng đƣợc thải ra sau quá

trình sử dụng của con ngƣời và đã thay đổi tính chất ban đầu của chúng.

b) Nước thải công nghiệp

- Theo QCVN-24-2009: Nước thải công nghiệp là chất lỏng thải ra từ các cơ sở

sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp vào nguồn tiếp nhận nước thải.

- Ngoài ra còn có cách định nghĩa khác: Nƣớc thải công nghiệp là nƣớc thải đƣợc

sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp, từ các công đoạn sản xuất nhƣ nƣớc thải

khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của công nhân viên.

c) Đặc điểm của nước thải công nghiệp

- Nƣớc thải của khu công nghiệp gồm hai loại chính: nƣớc thải sinh hoạt từ các khu

văn phòng và nƣớc thải sản xuất từ các nhà máy sản xuất trong khu công nghiệp.

- Nƣớc thải công nghiệp rất đa dạng và khác nhau về thành phần cũng nhƣ số lƣợng và

phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ngành nghề của các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp,

loại hình công nghiệp, loại hình công nghệ sử dụng, tính hiện đại của công nghệ, tuổi thọ

của thiết bị, trình độ quản lý của cơ sở và ý thức cán bộ công nhân viên…

- Thành phần nƣớc thải của các khu công nghiệp chủ yếu bao gồm: các chất rắn lơ

lửng (SS), hàm lƣợng chất hữu cơ (BOD, COD), kim loại nặng, các chất dinh dƣỡng (hàm

lƣợng tổng nitơ, tổng phốt pho…).

- Tính chất đặc trƣng của nƣớc thải:

+ Nƣớc thải bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ với nồng độ cao: nhƣ các ngành công

nghiệp chế biến da, nấu thép thủy hải sản, nƣớc thải sinh hoạt…

+ Nƣớc thải bị ô nhiễm bởi chất béo, dầu mỡ, có màu và mùi khó chịu: nhƣ các

ngành công nghiệp chế biến da, thủy hải sản, điện tử, cơ khí chính xác, dệt nhuộm…

+ Nƣớc thải sinh hoạt: từ nhà bếp, khu sinh hoạt chung, nhà vệ sinh trong khu vực,

khu vui chơi giải trí, dịch vụ, khối văn phòng làm việc có thể gây ô nhiễm bởi các chất

hữu cơ dạng lơ lửng và hoà tan chứa nhiều vi trùng.

Bảng 2

Chất gây ô nhiễm Nguyên nhân đƣợc xem là quan trọng

Các chất rắn lơ lửng Tạo nên bùn lắng và môi trƣờng yếm khí khi nƣớc thải chƣa xử lý đƣợc

thải vào môi trƣờng. Biểu thị bằng đơn vị mg/L.

Các chất hữu cơ có

thể phân hủy bằng

con đƣờng sinh học

Bao gồm chủ yếu là carbohydrate, protein và chất béo, thƣờng đƣợc đo

bằng chỉ tiêu BOD và COD. Nếu thải thẳng vào nguồn nƣớc, quá trình

phân hủy sinh học sẽ làm suy kiệt ôxy hoà tan của nguồn nƣớc.

www.sosmoitruong.com

15

Các mầm bệnh Các bệnh truyền nhiễm có thể lây nhiễm từ các vi sinh vật gây bệnh

trong nƣớc thải. Thông số quản lý là MPN (Most Probable Number).

Các dƣỡng chất

N và P cần cho sự phát triển của các sinh vật. Khi thải vào nguồn nƣớc

có thể làm gia tăng sự phát triển của các loài không mong đợi. Khi thải

với số lƣợng lớn có thể gây ô nhiễm nƣớc ngầm.

Các chất ô nhiễm

nguy hại

Các hợp chất hữu cơ hay vô cơ có khả năng gây ung thƣ, biến dị, thai dị

dạng hoặc gây độc cấp tính.

Các chất hữu cơ khó

phân hủy

Không thể xử lý đƣợc bằng các biện pháp thông thƣờng. Ví dụ các nông

dƣợc, phenols...

Kim loại nặng Có trong nƣớc thải thƣơng mại và công nghiệp và cần loại bỏ khi tái sử

dụng nƣớc thải. Một số ion kim loại ức chế các quá trình xử lý sinh học

Chất vô cơ hoà tan Hạn chế việc sử dụng nƣớc cho các mục đích nông, công nghiệp

Nhiệt năng Làm giảm khả năng bão hoà ôxy trong nƣớc và thúc đẩy sự phát triển

của thủy sinh vật

Ion hydrogen Có khả năng gây nguy hại cho thủy sinh vật

Các nguồn gây ô nhiễm nƣớc đƣợc phân thành 2 loại gồm nguồn xác định (nguồn

điểm) và nguồn không xác định (nguồn diện):

- Các nguồn xác định bao gồm nƣớc thải đô thị và nƣớc thải công nghiệp, các cửa

cống xả nƣớc mƣa và tất cả các nguồn thải vào nguồn tiếp nhận nƣớc có tổ chức qua

hệ thống cống và kênh thải.

- Các nguồn không xác định bao gồm nƣớc chảy trôi trên bề mặt đất, nƣớc mƣa và

các nguồn nƣớc phân tán khác. Sự phân loại này rất có ích khi đề cập tới các vấn đề

điều chỉnh kiểm soát ô nhiễm (Bảng 2).

2.3.2. Các nguồn phát sinh và đặc trưng nước thải nhiễm dầu

a) Các nguồn phát sinh nước thải nhiễm dầu

* Nguồn phát sinh nƣớc thải nhiễm dầu tại các cửa hàng kinh doanh xăng dầu :

Hoạt động kinh doanh của các kho xăng dầu thƣờng bao gồm các công đoạn nhập

khẩu, tồn trữ trong kho xăng dầu, vận chuyển, phân phối tới ngƣời tiêu dùng thông qua

mạng lƣới cửa hàng xăng dầu. Với đặc thù nhƣ vậy, hoạt động kinh doanh xăng dầu

khác biệt với các ngành công nghiệp khác, đó là không sử dụng nƣớc làm nguyên liệu

đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy xét về nguyên tắc thì sẽ không có

nƣớc thải phát sinh trong hoạt động kinh doanh xăng dầu. Tuy nhiên, thực tế trong quá

trình vận hành khai thác các công trình xăng dầu (kho, cửa hàng) có phát sinh nƣớc

thải nhiễm dầu cần phải xử lý do những nguyên nhân nhƣ súc rửa bể chứa định kỳ, xả

nƣớc đáy bể, sử dụng nƣớc sạch để vệ sinh công nghiệp hoặc do nƣớc mƣa rơi trên nền

bãi tại kho chứa và cửa hàng xăng dầu.

Trên cơ sở phân tích nguồn và nguyên nhân phát sinh nƣớc thải nhiễm dầu cho

thấy khối lƣợng nƣớc thải nhiễm dầu trong hoạt động kinh doanh xăng dầu không

www.sosmoitruong.com

16

thƣờng xuyên và đều đặn, phụ thuộc vào các quy định liên quan tới súc rửa bể chứa,

tần xuất nhập hàng, vệ sinh công nghiệp... Các thông số ô nhiễm đặc trƣng trong nƣớc

thải tại các kho xăng dầu gồm: COD, chất rắn lơ lửng, dầu mỡ khoáng...

Theo TCVN 5307:2002 - Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế và

trên thực tế, các kho xăng dầu đều có hai hệ thống rãnh thoát nƣớc thải, gồm:

- Hệ thống thoát nƣớc quy ƣớc sạch: Nƣớc sinh hoạt, nƣớc mƣa rơi trên các khu

vực nền bãi không liên quan đến việc tồn chứa, xuất nhập, bơm rót xăng dầu và không

có nguy cơ nhiễm bẩn xăng dầu. Hệ thống thoát nƣớc quy ƣớc sạch đƣợc phép xả

thẳng ra môi trƣờng bên ngoài.

- Hệ thống thoát nƣớc thải nhiễm dầu là hệ thống thoát nƣớc cho các nguồn sau:

Nƣớc rửa nền nhà xuất nhập, nƣớc thải của nhà hoá nghiệm, nƣớc xả đáy và súc rửa

bể, nƣớc mƣa rơi trên khu vực nền bãi có nguy cơ nhiễm bẩn xăng dầu. Hệ thống này

thƣờng đƣợc dẫn đến bể lắng gạn dầu trƣớc khi đƣa vào hệ thống xử lý nƣớc thải. Các

công đoạn phát sinh nƣớc thải nhiễm dầu cần đƣợc xem xét gồm:

1) Súc rửa bể chứa: Bể chứa thƣờng đƣợc súc rửa khi đƣa bể mới vào chứa xăng

dầu; hoặc thay đổi chủng loại mặt hàng chứa trong bể; hoặc trƣớc khi đƣa bể vào sửa

chữa, bảo dƣỡng; hoặc súc rửa định kỳ theo quy định để đảm bảo chất lƣợng hàng

hoá... Lƣợng nƣớc thải sẽ tùy thuộc vào dung tích từng bể, loại hàng tồn chứa và

phƣơng pháp súc rửa. Nƣớc thải loại này thƣờng có hàm lƣợng dầu cao và phát sinh

bùn cặn dầu (Chất thải nguy hại - CTNH).

2) Xả nước đáy bể khi xuất nhập: Các trƣờng hợp cần xả nƣớc đáy bể là khi nƣớc

lẫn hàng bơm từ tàu vào bể hoặc tùy theo đặc điểm công nghệ và quy định giao nhận

của từng kho, sẽ phải bơm nƣớc đẩy hết hàng trong đƣờng ống vào bể để đo tính.

Trƣờng hợp nƣớc lẫn hàng bơm từ tàu vào bể thì nƣớc thải loại này thƣờng có số

lƣợng ít; Trƣờng hợp đuổi nƣớc trong ống thì lƣợng nƣớc thải sẽ tùy thuộc kích

thƣớc, độ dài đƣờng ống xuất nhập. Về đặc tính, nƣớc xả đáy luôn bao gồm xả cặn

lắng đáy bể, do đó phát sinh chất thải nguy hại, tuy nhiên hàm lƣợng dầu trong nƣớc

thải loại này thƣờng thấp.

3) Nước vệ sinh công nghiệp lẫn dầu: Phát sinh trong quá trình vệ sinh nền bến xuất;

bãi van; nƣớc vệ sinh thiết bị và các phƣơng tiện; nƣớc rửa nền bãi tại cửa hàng xăng

dầu. Lƣợng nƣớc thải tùy thuộc diện tích, lƣợng chất thải phát sinh tại các vị trí nêu trên.

4) Nước mưa lẫn dầu: Lƣợng nƣớc mƣa lẫn dầu cần xử lý đƣợc dự báo căn cứ vào

số liệu khí tƣợng thủy văn của từng khu vực. Nƣớc mƣa lẫn dầu chỉ phát sinh tại

những vị trí rò rỉ, rơi vãi xăng dầu, nhƣ vị trí xả đáy hở trong khu bể, trong trƣờng hợp

sau khi súc rửa bể, tách nƣớc đáy bể mà không vệ sinh kịp thời; bến xuất bị tràn vãi

xăng dầu, bãi van bị rò rỉ mà không sửa chữa, vệ sinh kịp thời; mặt cầu cảng...

* Các trƣờng hợp khác phát sinh nƣớc thải nhiễm dầu:

- Từ các sự cố tràn dầu.

- Phun trào dầu tại các mỏ dầu.

- Dầu tràn từ các vụ chìm tàu chở dầu, từ các thiết bị máy móc khi xảy ra sự cố.

- Nguồn phát thải nƣớc nhiễm dầu trong nhà máy lọc hoá dầu.

- Từ các giàn khoan dầu: Nƣớc thải tổng hợp có nhiễm dầu phát sinh từ các sàn tàu,

các thiết bị máy móc và các khu vực vệ sinh máy móc thiết bị, nƣớc bẩn đáy tàu…

www.sosmoitruong.com

17

- Nƣớc dằn tàu, nƣớc vệ sinh tàu.

- Nƣớc ống dầu (khi kéo từ biển lên boong).

- Rò rỉ trên đƣờng ống dẫn dầu từ tàu về kho chứa.

- Quá trình sử dụng xăng, dầu cũng không thể tránh khỏi việc thất thoát xăng dầu

ra ngoài môi trƣờng.

b) Đặc trưng của nước thải nhiễm dầu

- Nƣớc thải nhiễm dầu chứa thành phần chính là dầu khoáng, ngoài ra còn có rác,

cặn lắng, đất sét…

- Bản chất: Dầu là chất lỏng sánh, thƣờng có mùi đặc trƣng, nhẹ hơn nƣớc và

không tan trong nƣớc, chúng bị ôxy hoá rất chậm, có thể tồn tại đến 50 năm…

Trong thực tế, dầu tồn tại phổ biến ở các trạng thái sau:

- Dạng tự do: Ở dạng này dầu sẽ nổi lên thành các màng dầu. Hạt dầu tự do nổi lên

trên bề mặt do trọng lƣợng riêng của dầu thấp hơn so với trọng lƣợng riêng của nƣớc.

- Dạng nhũ tƣơng cơ học: Có 2 dạng nhũ tƣơng cơ học tùy theo đƣờng kính của

giọt dầu. Cỡ vài chục micromet: Có độ ổn định thấp; Loại nhỏ hơn: Có độ ổn định cao,

tƣơng tự nhƣ dạng keo.

- Dạng nhũ tƣơng hoá học: Là dạng tạo thành do các tác nhân hoá học (xà phòng,

xút ăn da, chất tẩy rửa, Na) hoặc các hoá học asphalten làm thay đổi sức căng bề mặt

và làm ổn định hoá học dầu phân tán.

- Dạng hoà tan: Phân tử hoà tan nhƣ các chất thơm.

Ngoài ra dầu không hoà tan tạo thành một lớp màng mỏng bọc quanh các chất rắn

lơ lửng, chúng có thể ảnh hƣởng đến khả năng lắng hoặc nổi của các chất rắn lơ lửng

khi tạo thành các hợp chất kết hợp không lắng đƣợc.

- Nƣớc thải xả cặn sinh ra khi súc rửa bồn chứa (1 - 2 năm/lần) là nguồn thải có

mức độ ô nhiễm dầu cao nhất, từ hàng chục đến hàng chục ngàn ppm. Đặc trƣng của

nƣớc thải này là có hàm lƣợng dầu và cặn vô cơ cao (Bảng 3).

Bảng 3. Chất lƣợng nƣớc thải nhiễm dầu

STT Thông số Đơn vị Giá trị QCVN 24:2009/

BTNMT, cột B

1 BOD5 (200C) mg/l 175 50

2 COD mg/l 200 100

3 Chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 150 100

4 Dầu mỡ khoáng mg/l 1.000 5

5 Coliform MPU 6.000 5.000

2.3.3. Ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu tới môi trường và sinh vật

a) Ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu tới môi trường và sinh vật

Tùy thuộc vào điều kiện môi trƣờng và thời tiết ở từng địa bàn, từng thời gian cụ

thể, ảnh hƣởng của nƣớc thải nhiễm dầu đối với môi trƣờng có những tác hại khác

nhau. Ô nhiễm nguồn nƣớc do dầu và các sản phẩm phân hủy của dầu có thể gây tổn

www.sosmoitruong.com

18

thất lớn cho ngành cấp nƣớc, thủy sản, nông nghiệp, du lịch và cả các ngành kinh tế

khác. Ngoài các tác động tiêu cực đến môi trƣờng nƣớc mặt, dầu tràn hoặc dầu rơi vãi

từ khu kho xăng, cảng sẽ có khả năng ngấm vào đất hoặc bị cuốn theo nƣớc mƣa vào

các tầng nƣớc ngầm và từ đó gây ô nhiễm nƣớc ngầm.

Dầu nổi trên mặt nƣớc làm ánh sáng giảm khi đi qua nƣớc, hạn chế sự quang hợp

của các thực vật biển và phytoplankton, từ đó ,

gây ảnh hƣởng đến chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái. Các thành phần hyđrôcacbon nhẹ

trong dầu, lƣu huỳnh, nitơ gặp ánh sáng, nhiệt độ, bốc hơi lên sẽ gây ô nhiễm không khí.

Các kim loại nặng, lƣu huỳnh và các thành phần khác sẽ lắng xuống và tích tụ dƣới đáy

biển gây ô nhiễm cho các loài thủy sinh ở tầng đáy nhƣ san hô và các loại khác. Chim và

các động vật có vú ở biển bị dính dầu cũng bị ảnh hƣởng. Dầu phủ lên bộ lông của rái cá

và hải cẩu làm giảm khả năng trao đổi chất và làm giảm thân nhiệt. Khi ăn phải dầu,

động vật sẽ bị chứng mất nƣớc và suy giảm khả năng tiêu hoá.

Trong dầu thô, ngoài thành phần chính là hyđrôcacbon, còn chứa nhiều thành phần

chƣa đƣợc loại bỏ nhƣ lƣu huỳnh, nitơ và các kim loại nặng khác. Hệ sinh thái biển

bao gồm nhiều các vi sinh vật, các vật chất hữu cơ giúp duy trì và tạo ra các vi sinh vật

đó. Cá tôm và các loài thủy sinh sống đƣợc cũng là nhờ nguồn này. Khi dầu loang, nó

sẽ làm các nguồn vi sinh này chết đi, dẫn đến phá hủy chuỗi thức ăn.

* Các tác động đối với môi trường nước khi xả nước thải nhiễm dầu vào sông, hồ

được biểu hiện thông qua các hiện tượng như sau:

- Một phần các sản phẩm dầu lắng xuống và phân hủy ở tầng đáy nguồn nƣớc làm

ô nhiễm nƣớc bởi các sản phẩm phân giải hoà tan, một phần khác lại nổi lên trên mặt

nƣớc cùng với các bọt khí tách ra từ đáy nguồn nƣớc. Cặn chứa dầu tích lũy ở đáy

sông, hồ là nguồn gây ô nhiễm cố định đối với sông, hồ đó, gây độc hại cho hệ sinh vật

đáy - thức ăn của cá.

- Khi nguồn nƣớc bị ô nhiễm dầu, các sản phẩm dầu hoà tan và phân giải làm giảm

khả năng sự làm sạch của nguồn nƣớc, bởi các sinh vật phiêu sinh, sinh vật đáy tham

gia vào các quá trình đó bị chết đi hoặc giảm về số lƣợng hoặc tham gia yếu ớt.

- Khi nƣớc thải nhiễm dầu xả vào nguồn nƣớc, lƣợng ôxy hoà tan trong nƣớc sẽ

giảm đi do ôxy đƣợc tiêu thụ cho quá trình ôxy hoá các sản phẩm dầu, gây cản trở quá

trình làm thoáng mặt nƣớc.

- Khi hàm lƣợng dầu trong nƣớc cao hơn 0,2 mg/l, nƣớc có mùi hôi không dùng

đƣợc cho các mục đích sinh hoạt.

- Ô nhiễm dầu giàu lƣu huỳnh còn có thể gây chết cá nếu hàm lƣợng Na2S trong

nƣớc đạt đến 3:4 mg/l. Một số loài có thể chết khi hàm lƣợng Na2S nhỏ hơn 1 mg/l.

- Dầu trong nƣớc còn có khả năng chuyển hoá thành các chất độc loại khác đối với

con ngƣời và thủy sinh nhƣ Phenol, các dẫn xuất Clo của Phenol.

b) Ảnh hưởng tới môi trường sinh thái

Tùy theo dạng chất thải và môi trƣờng tiếp nhận mà các hệ sinh thái có thể bị tác

động ở các mức độ khác nhau:

- Hệ sinh thái dưới nước: Nƣớc thải của kho xăng, dầu gây ô nhiễm do chất hữu cơ,

hoá chất, chất rắn lơ lửng, làm cho môi trƣờng nƣớc bị biến đổi bất lợi (DO giảm, pH

biến đổi, sinh ra nhiều chất độc nhƣ CxHy, SOx, NOx) cho sự sinh tồn của hầu hết các

loài thuỷ sinh và thậm chí làm mất khả năng tự làm sạch của nƣớc.

www.sosmoitruong.com

19

- Hệ sinh thái trên cạn: Nhìn chung, các động vật nuôi cũng nhƣ các loài động vật

hoang dã đều rất nhạy cảm đối với ô nhiễm môi trƣờng. Hầu hết các chất gây ô nhiễm

môi trƣờng không khí và môi trƣờng nƣớc do xăng, dầu đều tác động xấu đến thực vật

và động vật, gây ảnh hƣởng có hại cho nghề nông và nghề làm vƣờn. Biểu hiện chính

của nó là làm cho cây trồng chậm phát triển, đặc biệt là các khói quang hoá gây tác hại

đến các loại rau trồng, cây ăn trái và các loài cây cảnh. Các thành phần ô nhiễm trong

không khí nhƣ SO2, NO2, Cl2, và bụi, ngay cả ở nồng độ thấp cũng làm chậm quá trình

sinh trƣởng của cây, ở nồng độ cao làm vàng lá, hoa quả bị lép, bị nứt, bị chết.

2.4. Ô nhiễm môi trƣờng đất từ hoạt động sản xuất, kinh doanh xăng dầu

Ô nhiễm môi trƣờng đất đƣợc xem là tất cả các hiện tƣợng làm nhiễm bẩn môi

trƣờng đất bởi các chất ô nhiễm. Môi trƣờng đất có khả năng tự làm sạch cao hơn các

môi trƣờng khác nhƣ môi trƣờng nƣớc và môi trƣờng không khí, do đất chứa các hạt

keo đất có kích thƣớc rất nhỏ và mang điện, diện tích hấp phụ (tỷ diện) lớn, khả năng

trao đổi ion và hấp phụ chúng lớn mà các môi trƣờng khác không có. Nhƣng nếu mức

độ ô nhiễm vƣợt quá khả năng tự làm sạch của đất thì sự nhiễm bẩn trở nên nghiêm

trọng. Khi đó, khả năng lan truyền ô nhiễm từ môi trƣờng đất sang môi trƣờng nƣớc

mặt, nƣớc ngầm và khuếch tán vào không khí rất nhanh.

Ô nhiễm môi trƣờng đất có thể phân loại theo các nguồn gốc phát sinh nhƣ: Ô

nhiễm do các chất thải sinh hoạt; do chất thải công nghiệp; do hoạt động nông nghiệp

hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm nhƣ: Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học; do tác nhân

sinh học và do tác nhân vật lý.

2.4.1. Ô nhiễm đất do khí thải

Các chất khí độc hại trong không khí nhƣ ôxit lƣu huỳnh, các hợp chất nitơ... kết tụ

hoặc hình thành mƣa axít rơi xuống đất làm đất chua, nghèo các chất dinh dƣỡng. Một

số loại khói bụi có hại ngƣng tụ cũng là nguyên nhân của ô nhiễm đất. Đất ở hai bên

đƣờng thƣờng có hàm lƣợng chì tƣơng đối cao là sản phẩm của khí thải động cơ.

2.4.2. Ô nhiễm đất do dầu

Ðất ở khu vực gần xƣởng sửa chữa và các cây xăng thƣờng bị ô nhiễm nặng nề bởi

nhiên liệu động cơ, dầu, các chất loại dầu mỡ và các hoá chất khác. Các chất này rò rỉ

từ các phƣơng tiện xe cộ, từ chất thải đổ bỏ, từ việc nạp nhiên liệu cho xe và vào các

bồn chứa dƣới đất. Các hoạt động thăm dò khai thác dầu khí có nguy cơ gây sự cố môi

trƣờng. Sự tích đọng của những chất ô nhiễm dầu trong đất chủ yếu kìm hãm quá trình

vận chuyển, bay hơi và phân hủy sinh học, quá trình ở lại và lƣu chuyển đƣợc biết khi

nhiên liệu động cơ bị rò rỉ từ những thùng chứa và chảy tràn vào trong đất. Tác động

của lực hấp dẫn kéo các chất lỏng theo chiều đi xuống, ngƣợc lại với lực giữ lại các

chất lỏng đó hoặc là sẽ hấp phụ trên hạt khoáng hoặc là nằm trong lỗ hổng cấu trúc của

đất. Dầu là chất khó bị phân hủy bởi các vi sinh vật sống trong đất. Tuy nhiên, đất lại

là môi trƣờng không thể pha loãng các chất thải mà ngƣợc lại các chất này tích lũy lâu

dài trong đất, cho nên dầu có tác hại lâu dài trong môi trƣờng đất.

Ở những khu đất bị nhiễm dầu, các tinh thể dầu sẽ che lấp các khe hở và mao quản

của đất, làm tắc các đƣờng dẫn nƣớc trong đất dẫn đến sự cằn cỗi của đất. Do đó mà

các vi sinh vật trong đất không có khả năng tồn tại và phát triển vì dầu ngăn cản khả

năng hô hấp và phá hủy môi trƣờng cung cấp thức ăn của chúng. Có loài nhƣ giun đất

sẽ chết, kéo theo là sự suy giảm độ thoáng khí của đất khiến rễ cây hút nƣớc kém, ảnh

www.sosmoitruong.com

20

hƣởng tới quá trình quang hợp. Cây có vai trò rất lớn đến việc giữ môi trƣờng trong

sạch, nếu môi trƣờng đất bị ô nhiễm sẽ dẫn đến nhiều ảnh hƣởng bất lợi khác.

Trong thành phần các loại cặn rắn cũng có hàm lƣợng dầu mỡ rất cao. Đặc biệt, đối

với bồn chứa xăng có chì, phần cặn gồm nƣớc có chứa muối chì hoà tan và chất rắn

bao gồm gỉ của bồn thép và hỗn hợp các axít, sắt, nƣớc, xăng, dầu và các chất vô cơ,

hữu cơ chứa chì... Nếu xử lý các cặn thải này không đúng cách sẽ làm ô nhiễm môi

trƣờng đất xung quanh, đồng thời có thể thấm sâu xuống lớp đất bên dƣới. Ðất bị ô

nhiễm có thể ảnh hƣởng tới nƣớc ngầm và các nơi tiếp nhận, đồng thời làm phát sinh

nhiều vấn đề khi đất đƣợc chuyển sang sử dụng cho một mục đích khác.

III. ẢNH HƢỞNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG DO XĂNG DẦU TỚI SỨC

KHỎE CON NGƢỜI

3.1. Sức khỏe môi trƣờng

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Sức khỏe môi trường là ảnh hưởng của các

nhân tố môi trường đến con người theo khía cạnh sức khỏe, bệnh tật và thương tật,

bao gồm các ảnh hưởng trực tiếp đến con người bởi nhiều tác nhân vật lý, hoá học,

sinh học, các ảnh hưởng của môi trường vật lý và xã hội gồm nhà ở, sự phát triển đô

thị, giao thông, công nghiệp và nông nghiệp”.

WHO quan niệm: “Sức khỏe là trạng thái thoải mái cả về thể chất lẫn tinh thần và

có các mối quan hệ xã hội tốt, chứ không phải chỉ là tình trạng không có bệnh tật”.

Sức khỏe không chỉ đƣợc bảo đảm bởi cuộc sống vật chất mà còn quy định bởi tinh

thần – chính là văn hoá và các mối quan hệ giữa cá nhân trong một cộng đồng và giữa

các cộng đồng khác nhau. Sức khỏe môi trƣờng không chỉ đƣợc xem xét ở mức độ cá

nhân (vệ sinh cá nhân, ý thức môi trƣờng), cộng đồng (phong tục, lối sống, tập quán),

quốc gia (chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, sự phát triển

kinh tế, văn hoá và xã hội từng vùng, miền) mà còn là vấn đề chung của toàn cầu (ví

dụ sự suy giảm tầng ôzôn, gia tăng nồng độ CO2 trong khí quyển v.v…). Sức khỏe tốt

là sự thích ứng tốt của cơ thể với môi trƣờng. Ngƣợc lại, bệnh tật là biểu thị sự không

thích ứng. Nhƣ vậy, sức khỏe là một tiêu chuẩn về sự thích ứng của cơ thể con ngƣời

đối với điều kiện môi trƣờng và cũng là một tiêu chuẩn đánh giá môi trƣờng.

3.2. Một số bệnh thƣờng gặp liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu

Hơi xăng dầu là tác nhân gây ô nhiễm có bản chất hoá học thuộc nhóm các hợp

chất hữu cơ bay hơi (VOC-volantile organic compounds), các chất VOCs thƣờng phá

hủy tế bào máu, tế bào gan, thận; gây ung thƣ, viêm da, tổn hại đến hệ thần kinh trung

ƣơng, buồn nôn, mất phƣơng hƣớng, mệt mỏi, ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản (hiếm

muộn, vô sinh), giảm tỷ lệ sinh sản (khó đậu thai, sinh ít con); gây chết nếu hít vào với

lƣợng lớn ở nồng độ cao. Xăng dầu còn có thể gây một số bệnh nhƣ: Nhiễm độc

benzen, nhiễm độc chì, bệnh sạm da nghề nghiệp, nốt dầu nghề nghiệp, ngứa rộp da…

3.2.1. Nhóm bệnh về da

a) Bệnh sạm da nghề nghiệp

Sạm da (melanosis) là bệnh rối loạn sắc tố da lành tính với biểu hiện lâm sàng là

những dát thâm da. Bệnh có quá trình tiến triển rất lâu dài, thƣờng xuất hiện ở vùng hở

bộc lộ với ánh sáng mặt trời nhƣ mặt, cổ, hai cẳng tay. Bệnh xuất hiện ở cả hai giới, do

www.sosmoitruong.com

21

nhiều nguyên nhân gây ra. Bệnh sạm nghề nghiệp thƣờng gặp do làm việc trong môi

trƣờng bị ô nhiễm, nhƣ tiếp xúc với xăng dầu, quá trình luyện than, làm việc ngoài trời

tiếp xúc trực tiếp với tia tử ngoại. Bệnh sạm da nghề nghiệp tuy là một bệnh ít ảnh

hƣởng đến sức khoẻ của con ngƣời, nhƣng gây tâm lý lo lắng vì nó ảnh hƣởng đến

thẩm mỹ, nhất là phụ nữ trẻ.

* Với ngành xăng dầu: Tỷ lệ sạm da nghề nghiệp chiếm từ 18 - 22%, do ngƣời

công nhân tiếp xúc với thành phần xăng dầu (hyđrôcacbon) là những chất gây sạm da.

* Triệu chứng toàn thân: Thƣờng biểu hiện trƣớc các triệu chứng ngoài da, từ vài

tuần đến vài tháng. Ngƣời mệt mỏi, mất ngủ, nhức đầu chóng mặt, trí nhớ giảm, ăn

uống kém ngon, sút cân, tim đập chậm, huyết áp thƣờng hạ, năng suất lao động giảm

rõ rệt. Bệnh nhân thƣờng thấy cảm giác ngứa, nóng bỏng tại các vùng tổn thƣơng.

* Triệu chứng ngoài da: Qua 3 giai đoạn.

- Giai đoạn I: Đỏ da ở vùng hở (mặt, cổ, chân, tay), kèm ngứa. Sau phát triển sạm

da hình mạng lƣới. Ở cẳng tay có sạm da kèm dày sừng các lỗ chân lông. Trán và hai

bên thái dƣơng có thể sạm da hình mạng lƣới.

- Giai đoạn II: Mức độ sạm da tăng rõ, sạm da có thể xuất hiện trên nền da xung

huyết. Da càng ngày càng sạm, cuối cùng sạm đều, màu nâu sậm, từng chỗ có thể thấy

giãn mạch. Trên bề mặt da xuất hiện bong vẩy, có thể teo da nhẹ, dày sừng tại các lỗ

chân lông tăng rất rõ.

- Giai đoạn III: Đặc tính sạm da hình mạng lƣới, toàn bộ da sạm nhƣ chì, teo da thể

hiện rõ, nhất là ở vùng da mỏng. Toàn trạng có thể bị ảnh hƣởng.

Biến đổi một số chỉ số cận lâm sàng: Pocphyrin niệu, melanogen trong nƣớc tiểu và

đo liều sinh vật dƣơng tính

* Tiêu chuẩn chẩn đoán:

- Yếu tố tiếp xúc: Những ngƣời làm việc ở môi trƣờng có hơi và bụi cácbua hyđrô

cao quá giới hạn cho phép hoặc tiếp xúc với các yếu tố quang động.

- Dấu hiệu lâm sàng: Biểu hiện ngoài da (triệu chứng ngoài da).

- Dấu hiệu cận lâm sàng: Đo liều sinh học dƣơng tính dƣới 4 phút.

* Nguyên tắc điều trị: Không tiếp xúc với môi trƣờng độc hại gây bệnh sạm da;

Không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong suốt thời gian điều trị.

* Điều trị bệnh sạm da nghề nghiệp cũng giống nhƣ điều trị các bệnh tăng sắc tố

khác. Có nhiều cách thức điều trị và hiện có nhiều phác đồ điều trị khác nhau nhƣ:

(1) Dùng mỡ Hydroquinon 2-4% bôi ngày 1 lần vào buổi tối kết hợp với một số

thuốc uống để tăng cƣờng chức năng thải độc của gan nhƣ: Methionin. L.systine uống.

Thời gian điều trị là 2 tháng. Phác đồ này an toàn, rẻ tiền nhƣng kết quả không cao.

(2) Dùng mỡ Hydroquinon 2-4% bôi buổi sáng kết hợp với bôi mỡ axít Retinoit

0,05% vào buổi tối. Phác đồ này ƣu điểm kết quả giảm sắc tố rất tốt, rẻ tiền, thuận tiện

dễ áp dụng và đang là phác đồ đƣợc dùng nhiều nhất.

(3) Dùng mỡ Corticoid bôi buổi sáng và bôi mỡ Hydroquinon 2-4% vào buổi tối.

Phác đồ này ƣu điểm kết quả giảm sắc tố tốt, rẻ tiền, thuận tiện dễ áp dụng và phác đồ

này hay đƣợc dùng cho những ngƣời phản ứng vơi thuốc mỡ axít retinoitt.

(4) Dùng mỡ axít Azelaic10-20% bôi ngày 1 lần vào buổi tối, cho kết quả tƣơng

đối tốt, dễ dùng, nhƣợc điểm là hay có phản ứng kích thích.

www.sosmoitruong.com