Upload
dung-pham-van
View
36
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Giới thiệu nghiên cứu � Đã có nhiều mô hình rừng cộng đồng tốt � Giao đất cho cộng đồng còn ít, thậm chí giảm (từ 281.002 ha năm 2012 xuống 268.376 ha năm 2014).
� Chưa rõ khái niệm rừng cộng đồng � Cần thêm bằng chứng về các hình thức, hiệu quả rừng cộng đồng
� Mục qêu: Từ bằng chứng thực qễn -‐> bài học, kiến nghị
� Phương pháp: ◦ Phỏng vấn sâu: 41 người ◦ Bảng hỏi bán cấu trúc: Quản lý thôn (11) + người dân (31)
Giới thiệu xã Sơn Lĩnh � Phía Nam của xã: có dấu vết người đến trên 200 năm
� Phía Bắc xã: Hình thành làng xóm từ những năm 1960.
� Lâm trường Hương Sơn tu bổ, khai thác rừng cho đến đầu 1970s
� Giữa 1980s: rừng cạn kiệt � Tháng 6/2016: có 1.006 hộ, 3.612 khẩu � 1.902 ha đất tự nhiên; 1.129 ha (59,4%) đất lâm nghiệp; 90,3 ha đất lúa (70,9ha được nước tưới từ đập/ rừng đầu nguồn)
Hình thành rừng cộng đồng � Đồng thuận giữ rừng chung � Tầm nhìn, quyết tâm của lãnh đạo xã � 63,4% nói: rừng từ trước đến nay thuộc tập thể, cộng đồng
� 41,5% hiểu khá toàn diện về rừng cộng đồng (trách nhiệm chung, bảo vệ nguồn nước)
� 41,5% biết rõ tên, diện �ch, ranh giới rừng cộng đồng trong thôn; 2,4% không biết.
� Hình thức liên kết nhóm hộ bảo vệ rừng (Thôn 2)
Cơ chế quản lý rừng cộng đồng � Tỷ lệ đánh giá cơ sở quản lý rừng: ◦ 48,4% nói: kết hợp luật pháp + hương ước; 32,3%: hương ước là quan trọng nhất ◦ 67,7%: chỉ dân trong thôn được khai thác ◦ 38,7% nói: được tự do vào rừng, không cần xin phép; 25,8%: cần xin phép trưởng thôn+thầu đập; 19,4%: hỏi thầu đập ◦ 54,8% nói cả nam, nữ tham gia quản lý, bảo vệ rừng
� Vai trò trong quản lý, bảo vệ rừng: ◦ UBND xã: thủ tục thầu đập, phạt vi phạm ◦ Trưởng thôn + Ban cán sự thôn ◦ Kiểm lâm địa bàn: phạt vi phạm, phòng chống cháy ◦ Đoàn thể trong thôn: tuyên truyền ◦ Thầu đập: phát hiện, ngăn chặn vi phạm, lửa, sạt lở đập ◦ Người dân: phòng chống cháy, lũ lụt, phát hiện vi phạm
Hiệu quả bảo vệ, sử dụng rừng � Rừng đối với nước sản xuất ◦ 97,6% đánh giá mức ‘rất quan trọng’ ◦ 2,4% đánh giá mức ‘quan trọng’
� Rừng đối với nước sinh hoạt ◦ 85,4% đánh giá mức ‘rất quan trọng’ ◦ 9,8% đánh giá: ‘bình thường’ ◦ 4,9% đánh giá: ‘ít quan trọng’
� Rừng cấp nước cho 12 đập, tưới 70,9ha, 564 tấn lúa/năm, 2.911 người hưởng lợi/ 9 thôn
� So sánh với các xã lân cận: lúa cấy muộn hơn � 58,1% nói năm vừa qua không vào rừng lấy gì. Người khó khăn, thiếu đất vào rừng nhiều hơn
� Ý thức, �nh tự giác của dân nâng lên
Khó khăn & giải pháp của địa phương
� Chưa rõ ranh giới theo Bản đồ 364 -‐> đề nghị chính quyền giải quyết + bổ sung cột mốc
� Chưa được hỗ trợ kinh phí bảo vệ & trồng rừng -‐> chính sách điều qết để có hỗ trợ cho rừng đầu nguồn
� Hộ gia đình xung quanh trồng keo -‐> có quy hoạch trồng rừng từ cơ sở
� Lấn vào đất cộng đồng -‐> xã, kiểm lâm cùng giải quyết � Nguy cơ cháy rừng -‐> có phương án, tuyên truyền phòng cháy
� Thôn được biết ‘bìa đỏ’ để xây dựng phương án bảo vệ, giao thầu, sử dụng
� Phát ô nhỏ, trồng xen cây bản địa lâu năm
Bình luận & kiến nghị về rừng cộng đồng
� Xu hướng phi tập trung hoá, giao quyền quản lý cho cộng đồng, hộ gia đình
� Thay đổi, làm rõ định nghĩa ‘cộng đồng’ trong luật (không nhất thiết gắn với cấp thôn bản)
� Chính sách điều qết nguồn quỹ dịch vụ môi trường, bảo đảm cộng đồng được hỗ trợ bảo vệ rừng đầu nguồn
� Tham gia của dân vào quy hoạch rừng, xác định ranh giới
� Hỗ trợ cộng đồng chia sẻ, nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng