View
74
Download
1
Category
Preview:
Citation preview
NỘI DUNG
1. Các định nghĩa
2. Mục tiêu của chăm sóc sau mổ
3. Các rối loạn thường gặp sau mổ
4. Nguyên tắc chăm sóc sau mổ
5. Theo dõi bệnh nhân
6. Các biến chứng thường gặp
ĐỊNH NGHĨA
• Thời kỳ sau mổ là thời gian được tính từ thời điểm kết thúc cuộc mổ kéo dài đến khi bệnh nhân hồi phục khả năng lao động.
• Thời kỳ sau mổ chia làm 2 giai đoạn:
+ 24h đầu: thời gian thoát mê
+ sau 24h: thời gian săn sóc tại khoa
ĐỊNH NGHĨA
• Người ta chia ra 2 loại tiến triển sau mổ:
- Không có biến chứng: tiến triển sau mổ bình thường, thuận lợi không có biểu hiện rối loạn các cơ quan và hệ cơ quan.
- Có biến chứng: khi cơ thể bệnh nhân có những phản ứng lại với các chấn thương của cuộc mổ, xuất hiện các rối loạn lớn về chức năng của các cơ quan và hệ cơ quan.
MỤC ĐÍCH
• Mục đích của chăm sóc sau mổ là :
+ Dự phòng, phát hiện và điều trị các biến chứng sau mổ.
+ Tăng cường khả năng quá trình liền sẹo.
+ Phục hồi khả năng lao động.
Dự phòng tốt nhất các biến chứng sau mổ bao gồm: thực hiện chuẩn bị trước mổ chu đáo, điều trị tốt các bệnh và biến chứng.
CÁC RỐI LOẠN THƯỜNG GẶP
SAU MỔ
• Rối loạn chuyển hóa đường
• Rối loạn chuyển hóa đạm
• Rối loạn chuyển hoá nước và điện giải
• Các biến đổi thành phần máu sau mổ
• Nhiễm độc
RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA
ĐƯỜNG
• 90% có tình trạng tăng đường huyết
• Tăng đường máu kéo dài 3 - 4 ngày ngay
sau mổ, sau đó giảm dần, và trở về bình
thường.
RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ ĐẠM
• Gặp ở tất cả các trường hợp.
• Tăng nitơ dư trong máu, giảm protid máu,
tăng tỷ lệ globulin so với albumin máu.
• Bình thường sau mổ 5-6 ngày
• Bệnh nhân nặng, mổ lớn chậm hơn từ 15
đến 30 ngày sau mổ
RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ NƯỚC
VÀ ĐIỆN GIẢI
• Sau mổ ra mồ hôi nhiều, thở nhanh, sốt...
dẫn đến tình trạng mất nước do các
nguyên nhân ngoài thận.
• Cần bổ sung ít nhất 2 - 3 lít/ ngày.
• Đề phòng rối loạn điện giải bằng Ringer
lactat
CÁC BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN
MÁU
• Tăng số lượng bạch cầu 11.000 -
12.000/mm3 máu
• Trong 4 - 5 ngày sau đó giảm dần và trở
về bình thường sau 9 - 10 ngày
• Giảm số lượng hồng cầu: gặp ở 5 - 7% ở
cuộc mổ trung phẫu và 10 - 20% ở cuộc
mổ đại phẫu, 4 - 6 ngày sau mổ
• Giảm khả năng đông máu gặp ở 65 - 70%
các trường hợp do tăng độ nhớt của máu.
• Dự trữ kiềm giảm đến cuối ngày 2 - 3 thì
trở về bình thường.
• Hiện tượng mất bù toan máu sau mổ
biểu hiện bệnh nhân có các triệu
chứng: buồn nôn, nôn, chướng bụng,
đau đầu, mất ngủ, mệt mỏi.
NGUYÊN TẮC CHĂM SÓC SAU
MỔ
• Bất động sau mổ kết hợp với lý liệu pháp,
đề phòng ùn tắc đờm dãi, ứ đọng khí đạo.
• Tăng lưu thông tuần hoàn để đề phòng
các biến chứng thuyên tắc mạch máu,
thuyên tắc mỡ.
• Vận động chống liệt ruột sau mổ và cho
ăn sớm hợp lý.
NGUYÊN TẮC CHĂM SÓC SAU
MỔ Để ngăn ngừa biến chứng hô hấp có thể xảy ra
sau mổ, cần thực hiện các biện pháp sau:
• Hạn chế việc nằm bất động kéo dài, đặc biệt
nằm ngữa thẳng trên giường. Cần thay đổi tư
thế thường xuyên
• Tập thở sâu để tăng cường hoạt động cơ hoành
• Tập ho khạc
• Phế dung khuyến khích
• Tránh truyền quá nhiều dịch.
NGUYÊN TẮC CHĂM SÓC SAU
MỔ • Tùy thuộc vào bệnh lý, phương pháp gây mê và
phương pháp phẫu thuật mà các BN sẽ được
chăm sóc về mặt vận động khác nhau. Nếu
phẫu thuật vùng bụng có gây mê toàn thân, sau
khi chuyển BN về phòng hậu phẫu, cho BN nằm
nghỉ dưỡng ở tư thế Fowler. Tư thế Fowler cũng
thích hợp cho BN sau phẫu thuật lồng ngực.
• Trừ một số trường hợp đặc biệt, BN sẽ được
yêu cầu ngồi dậy vào buổi tối của ngày phẫu
thuật và đi lại vào ngày hôm sau. Sau 3-5 ngày
sau mổ, BN sẽ đi lại bình thường.
• Kinh nghiệm lâm sàng: để đề phòng biến chứng
sau mổ cần vận động sớm làm lưu thông máu,
tăng nhanh khả năng liền sẹo.
• Vận động sớm bao gồm trở mình, xoa bóp ngay
tại giường bệnh và ngay sau mổ để bệnh nhân
thở sâu, ho khạc. Vào chiều ngày thứ 2 sau mổ
phiên có thể cho bệnh nhân đứng dậy được.
• Chống chỉ định vận động sớm đối với các
trường hợp nhiễm trùng cấp tính,viêm phổi
nặng, suy tim.
NGUYÊN TẮC CHĂM SÓC SAU
MỔ
Vấn đề ăn uống:
• Cho ăn khi BN tỉnh táo hoàn toàn và đường tiêu
hoá bắt đầu hoạt động.
• Có nhu động ruột, BN đói bụng: cho uống dịch
loãng. Tránh các chất sinh hơi hay cần nhiều
năng lượng để tiêu hoá (mỡ).
• Khi có trung tiện, cho BN ăn đặc dần với số
lượng tăng dần.
NGUYÊN TẮC CHĂM SÓC SAU
MỔ
• Cho ăn sớm: để đề phòng toan máu và bổ
sung năng lượng cho cơ thể.
• Cần kiểm tra tình trạng chung của bệnh
nhân, tính chất cuộc mổ, chức năng của
đường tiêu hóa và chế độ ăn kiêng phù
hợp với từng trường hợp bệnh nhân cụ
thể.
• Phẫu thuật bụng cần cho ăn sớm sau khi
có trung tiện.
NGUYÊN TẮC CHĂM SÓC SAU
MỔ
• Nếu không có chỉ định khác, thông tiểu
được rút khi BN bắt đầu ngồi dậy.
NGUYÊN TẮC CHĂM SÓC SAU
MỔ
• Giảm đau tốt sau mổ sẽ hạn chế được nguy
cơ xảy ra các biến chứng sau mổ
• Mức độ đau và mức độ cần giảm đau sau mổ
thay đổi, phụ thuộc vào:
o Tuổi tác (tuổi càng cao càng nên giảm liều
thuốc giảm đau)
o Giới tính (nữ kém chịu đau hơn nam)
o Các bệnh lý nội khoa (nghiện rượu, ngộ độc,
cường giáp...)
GIẢM ĐAU SAU MỔ
GIẢM ĐAU SAU MỔ
o Các trạng thái tâm lý (lo lắng, xúc động
làm tăng nhu cầu cần giảm đau)
o Sự giáo dục BN trước phẫu thuật
o Mức độ nhạy đau của từng BN
o Quan trọng nhất là tính chất của cuộc
phẫu thuật: các phẫu thuật lồng ngực và
vùng bụng trên rốn gây đau sau mổ nhiều
nhất.
• Các phương pháp giảm đau:
o Giảm đau qua đường uống
o Giảm đau qua đường tiêm bắp
o Giảm đau qua đường tĩnh mạch
o Giảm đau ngoài màng cứng
o Giảm đau bằng phong bế TK
o Giảm đau qua da và niêm mạc
GIẢM ĐAU SAU MỔ
THEO DÕI BỆNH NHÂN SAU MỔ
• Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở và tri giác.
• Tình trạng da và niêm mạc.
• Kiểm tra vết mổ, cảm giác tại vết mổ, máu thấm băng.
• Số lượng dịch và chất lượng dịch qua sonde.
• Thăm khám toàn diện tỷ mỷ, tuần tự theo hệ cơ quan từ đầu đến chân
THEO DÕI BỆNH NHÂN SAU MỔ
• Y lệnh thuốc men
• Liệu pháp dưỡng khí
• Rút nội khí quản
• Xét nghiệm căn bản
• Y lệnh chăm sóc
CÁC BIẾN CHỨNG THƯỜNG
GẶP SAU MỔ
• Hệ tuần hoàn.
• Hệ hô hấp.
• Hệ thần kinh.
• Hệ tiết niệu sinh dục.
• Biến chứng cơ quan được phẫu thuật
HỆ TUẦN HOÀN
• Các biến chứng tim mạch có thể xảy ra
ngay trong mổ hoặc sau mổ: Hạ HA, tăng
HA, rối loạn nhịp tim…
• Huyết khối: chủ yếu gặp ở tĩnh mạch chi
dưới
• Nhồi máu ĐM phổi
ĐỀ PHÒNG BIẾN CHỨNG HUYẾT
KHỐI
• Không để viêm chỗ tiêm TM
• Cho bn dậy sớm, cử động chân tay sớm
• Trường hợp cần thiết: sử dụng thuốc
chống đông máu như Heparin
HỆ HÔ HẤP
• Tắc nghẽn đường hô hấp trên
• Hạ dưỡng khí máu động mạch
• Giảm thông khí phế nang
• Viêm phế quản.
• Viêm phổi thùy.
• Viêm màng phổi.
• Viêm phế quản - phổi.
BIẾN CHỨNG CƠ QUAN ĐƯỢC
PHẪU THUẬT
• Chảy máu, máu tụ sau mổ.
• Bục, xì rò miệng nối.
• Viêm phúc mạc sau mổ.
• Tắc ruột sớm hoặc muộn.
• Nhiễm trùng vết mổ, toác vết mổ.
BIẾN CHỨNG KHÁC
• Rối loạn đông chảy máu
• Hạ thân nhiệt
• Sốt
• Biến chứng về tiêu hóa: Buồn nôn, nôn,
nấc cục, liệt ruột, dãn dạ dày cấp, Áp xe
dưới hoành, táo bón…
• Mảng mục…
CHẾ ĐỘ ĂN SAU MỔ
• Ngày đầu sau mổ, bn không ăn uống,
truyền dịch rất cần thiết
• Nếu không mổ đường tiêu hóa: qua
những ngày sau: uống nước, sữa, cháo
đường, cháo thịt hoặc súp
• Nếu bn mổ đường tiêu hóa: bn trung tiện
được mới cho ăn uống
Nhu cầu năng lượng 1 ngày
• 30 – 40 Kcal/kg -> 50 – 70 Kcal/kg
• 40- 60% từ dd đường
• 10 – 25 % từ dd đạm
• 25 – 50 % từ dd mỡ
• Bổ sung sinh tố và những chất khoáng
thông thường
KẾT LUẬN
• Chăm sóc bệnh nhân sau mổ là công việc
quan trọng nhằm chủ động ngăn ngừa các
biến chứng sau mổ, nó phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: cơ địa của từng bệnh nhân,
về bệnh lý, về mức độ nặng nhẹ của bệnh,
về mức độ của cuộc mổ và phụ thuộc vào
tình huống mổ cấp cứu hay mổ chương
trình.
Recommended