37
Phân tích thiết kế hệ thống Trang 93 Khoa Công nghệ Thông tin I TP Đề 1: QUN LÝ KHÁCH SN Mt khách sn cn xây dng mt hthống chương trình qun lý vic thuê phòng ca các khách tr. Thông tin vphòng gm mã phòng (duy nht), loi phòng. Thông tin vkhách trbao gm mã khách (duy nht), htên, số CMND, địa ch, quc tch. Mt khách trcó thể đến thuê phòng ti khách sn này nhiu ln; thông tin ca mi ln thuê phòng gm phòng thuê, ngày bắt đầu, ngày kết thúc. Gistt ccác phòng đều là phòng đơn (phòng 1 người). Đơn giá thuê/ngày ca phòng được ấn định trước tùy theo phòng thuc loi nào. Trong mi ln thuê phòng, khách trcó thcó thêm các yêu cu vdch vụ (điện thoại, ăn uống, karaoke,..) và khách trphi trtin thêm cho các dch vnày. Mi khách trphi thanh toán tin cho khách sn, thông tin vmt ln thanh toán gm ngày thanh toán, stin. Đề 2: QUN LÝ NHÀ HÀNG Mt nhà hàng cn xây dng mt hthng qun lý công vic ca nhà hàng. Nhà hàng bán nhiều món ăn. Mỗi món ăn có các thông tin như tên món ăn, đơn vị tính, đơn giá. Các món ăn được xếp theo tng loại như cơm, phở, hi sản, nướng, lẩu,… Mỗi loại món ăn có các thông tin loại món ăn, giá thấp nht, giá cao nht. Nhà hàng còn bán các loi thc uống như bia, rượu, nước ngọt, nước suối,…Mỗi loi thc ung bao gm nhiu thc uống và có các thông tin như loại thc ung, giá thp nht, giá cao nht. Mi thc ung có các thông tin như tên thức ung, đơn vị tính, đơn giá. Mỗi thc ung chdo mt nhà sn xut sn xut ra. Thông tin vnhà sn xut là tên nhà sn xuất, địa ch, số điện thoi. Các thc khách sẽ đến ăn uống ti nhà hàng. Mi thc khách có các thông tin như: số CMND, htên, địa ch, phái. Nếu các thực khách đi theo nhóm thì chtính là mt thc khách và chn một người trong nhóm là đại din. Mi lần đến ăn ung ti nhà hàng, thc khách snhận được hóa đơn thanh toán có các thông tin: mã hóa đơn, ngày lập, htên thc khách, các món ăn, các thức ung, giá tin.

Bai tap.pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 93

Khoa Công nghệ Thông tin

BÀI TẬP

Đề 1: QUẢN LÝ KHÁCH SẠN

Một khách sạn cần xây dựng một hệ thống chương trình quản lý việc thuê phòng

của các khách trọ. Thông tin về phòng gồm mã phòng (duy nhất), loại phòng.

Thông tin về khách trọ bao gồm mã khách (duy nhất), họ tên, số CMND, địa chỉ,

quốc tịch. Một khách trọ có thể đến thuê phòng tại khách sạn này nhiều lần;

thông tin của mỗi lần thuê phòng gồm phòng thuê, ngày bắt đầu, ngày kết thúc.

Giả sử tất cả các phòng đều là phòng đơn (phòng 1 người). Đơn giá thuê/ngày

của phòng được ấn định trước tùy theo phòng thuộc loại nào. Trong mỗi lần thuê

phòng, khách trọ có thể có thêm các yêu cầu về dịch vụ (điện thoại, ăn uống,

karaoke,..) và khách trọ phải trả tiền thêm cho các dịch vụ này.

Mỗi khách trọ phải thanh toán tiền cho khách sạn, thông tin về một lần thanh

toán gồm ngày thanh toán, số tiền.

Đề 2: QUẢN LÝ NHÀ HÀNG

Một nhà hàng cần xây dựng một hệ thống quản lý công việc của nhà hàng. Nhà

hàng bán nhiều món ăn. Mỗi món ăn có các thông tin như tên món ăn, đơn vị

tính, đơn giá. Các món ăn được xếp theo từng loại như cơm, phở, hải sản, nướng,

lẩu,… Mỗi loại món ăn có các thông tin loại món ăn, giá thấp nhất, giá cao nhất.

Nhà hàng còn bán các loại thức uống như bia, rượu, nước ngọt, nước suối,…Mỗi

loại thức uống bao gồm nhiều thức uống và có các thông tin như loại thức uống,

giá thấp nhất, giá cao nhất. Mỗi thức uống có các thông tin như tên thức uống,

đơn vị tính, đơn giá. Mỗi thức uống chỉ do một nhà sản xuất sản xuất ra. Thông

tin về nhà sản xuất là tên nhà sản xuất, địa chỉ, số điện thoại.

Các thực khách sẽ đến ăn uống tại nhà hàng. Mỗi thực khách có các thông tin

như: số CMND, họ tên, địa chỉ, phái. Nếu các thực khách đi theo nhóm thì chỉ

tính là một thực khách và chọn một người trong nhóm là đại diện. Mỗi lần đến ăn

uống tại nhà hàng, thực khách sẽ nhận được hóa đơn thanh toán có các thông tin:

mã hóa đơn, ngày lập, họ tên thực khách, các món ăn, các thức uống, giá tiền.

Page 2: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 94

Khoa Công nghệ Thông tin

Đề 3: QUẢN LÝ CỬA HÀNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Một cửa hàng vật liệu xây dựng muốn xây dựng CSDL để quản lý hoạt động

kinh doanh của cửa hàng. Cửa hàng mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp.

Mỗi lần cần mua nguyên vật liệu, cửa hàng cần lập đơn đặt hàng ghi rõ các mặt

hàng cần mua, số lượng. Thông tin về nguyên vật liệu là mã vật liệu, tên vật liệu,

đơn vị tính. Trong đơn đặt hàng cần ghi rõ mã hóa đơn, ngày lập và nhân viên

lập. Khi nhà cung cấp giao hàng, cửa hàng sẽ lập phiếu nhập hàng gồm các thông

tin mã phiếu nhập, ngày giờ nhập, nhập theo đơn hàng nào, các mặt hàng nhập,

số lượng và đơn giá nhập. Một đơn đặt hàng có thể phải nhập hàng nhiều lần

nhưng mỗi lần nhập hàng chỉ nhập theo một đơn đặt hàng. Các mặt hàng được

phân theo loại hàng để tiện quản lý. Thông tin của loại hàng gồm mã loại, tên

loại.

Các khách hàng sẽ đến cửa hàng mua vật liệu. Mỗi lần khách hàng mua vật liệu

nhân viên của cửa hàng sẽ lập phiếu xuất hàng, trong đó ghi rõ ngày xuất, xuất

cho khách hàng nào, nhân viên lập, danh sách chi tiết các mặt hàng cùng số

lượng, đơn giá xuất, tổng thành tiền.

Đề 4: QUẢN LÝ CỬA HÀNG BĂNG ĐĨA

Một cửa hàng bán đĩa CD cần xây dựng CSDL để quản lý công việc của cửa

hàng. Cửa hàng có bán nhiều đĩa CD gồm cả đĩa nhạc lẫn đĩa hình. Mỗi đĩa CD

nhạc có các thông tin như tên đĩa, đơn giá, album. Một đĩa CD nhạc có thể chứa

nhiều bài hát và một bài hát có thể xuất hiện trong nhiều CD nhạc. Thông tin về

một bài hát bao gồm tên bài hát, tên nhạc sĩ sáng tác, tên ca sĩ. Các đĩa CD hình

có các thông tin trên đĩa CD, đơn giá. Một đĩa CD hình chỉ có thể chứa một phim

bao gồm tên phim, tên đạo diễn, tên diễn viên chính, năm sản xuất. Các phim

được xếp vào một thể loại. Thông tin về mỗi thể loại bao gồm mã thể loại, tên thể

loại. Mỗi loại đĩa CD chỉ do một nhà sản xuất sản xuất ra. Thông tin về nhà sản

xuất là tên nhà sản xuất, địa chỉ, quốc tịch.

Các khách hàng sẽ đến mua đĩa CD tại cửa hàng. Mỗi khách hàng có các thông

tin: số CMND, họ tên, địa chỉ, phái. Mỗi lần mua đĩa CD tại cửa hàng, khách

Page 3: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 95

Khoa Công nghệ Thông tin

hàng sẽ nhận được hóa đơn ghi các thông tin: mã hóa đơn, ngày lập, họ tên khách

hàng, các đĩa nhạc, các đĩa CD hình, giá tiền.

Đề 5: QUẢN LÝ MUA BÁN HÀNG TẠI SIÊU THỊ

Một siêu thị cần xây dựng một hệ thống quản lý hàng hóa đang bày bán tại siêu

thị. Siêu thị hiện đang có những hoạt động như sau:

Siêu thị nhập hàng từ nhà cung cấp. Các nhà cung cấp cung cấp nhiều mặt hàng

với số lượng khác nhau. Mỗi mặt hàng cần ghi nhận thông tin mã hàng, tên hàng,

đơn vị tính. Mỗi mặt hàng chỉ do một nhà sản xuất làm ra. Những thông tin về

nhà sản xuất là: mã nhà sản xuất, tên nhà sản xuất, quốc tịch. Các mặt hàng thuộc

cùng chủng loại nhưng khác nhà sản xuất sẽ được đánh mã khác nhau. Mỗi lần

nhập hàng cần lưu lại phiếu nhập hàng gồm các thông tin như: mã phiếu nhập,

các mặt hàng nhập, nhập từ nhà cung cấp nào, số lượng, đơn giá nhập, ngày giờ

nhập. Các thông tin về nhà cung cấp là mã nhà cung cấp, họ tên, địa chỉ.

Siêu thị có rất nhiều quầy hàng bán các mặt hàng, tuy nhiên mỗi mặt hàng chỉ

được bày bán ở một quầy nhất định nào đó. Thông tin về quầy hàng bao gồm số

quầy, tên quầy, vị trí.

Các khách hàng sẽ đến siêu thị mua hàng. Mỗi lần khách mua hàng, hệ thống sẽ

in ra phiếu bán hàng gồm các thông tin mã phiếu bán, khách hàng, các mặt hàng,

số lượng, đơn giá bán. Thông tin của khách hàng bao gồm mã khách hàng, tên

khách hàng, địa chỉ.

Đề 6: QUẢN LÝ NHÂN VIÊN

Xây dựng một CSDL cho một công ty tư vấn kỹ thuật. CSDL phải theo dõi, quản

lý tất cả các nhân viên, và quản lý những đề án mà họ được phân công.

Mỗi nhân viên được xác định bằng mã số nhân viên, các thông tin như tên, loại

công việc đảm nhiệm cũng cần lưu trữ. Mỗi nhân viên thuộc về một phòng ban

nào đó. Phòng ban được xác định bằng mã số phòng ban, ngoài ra còn có các

thuộc tính khác như tên phòng ban, số điện thoại của phòng ban. Mỗi phòng ban

được quản lý bởi một thủ trưởng mà cũng là một nhân viên. Mỗi nhân viên được

Page 4: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 96

Khoa Công nghệ Thông tin

phân công tham gia các đề án. Mỗi đề án được xác định mã số đề án, kinh phí đề

án. Mỗi nhân viên được phân công tham gia nhiều hơn một đề án nhưng chỉ phân

công nhiều nhất một đề án tại một địa điểm nhất định. Mỗi địa điểm được xác

định bằng tên địa điểm và khoảng cách đối với trụ sở chính của công ty. Mỗi

nhân viên có thể có nhiều kỹ năng; người đó có thể sử dụng một số kỹ năng nào

đó cho một đề án nhất định (chúng ta cần theo dõi nhân viên sử dụng những kỹ

năng nào cho một đề án mà người ấy tham gia).

Đề 7: QUẢN LÝ NHÀ HÁT

Một nhà hát cần xây dựng CSDL để quản lý bán vé tại nhà hát. Nhà hát có nhiều

tầng, mỗi tầng có thông tin mã tầng, tên tầng, số ghế. Các ghế trong từng tầng

được xếp theo từng khối và theo từng hàng, mỗi hàng được đánh số theo khối.

Thông tin về khối gồm mã khối, tên khối. Mỗi ghế sẽ được xếp một hạng vé.

Thông tin về hàng ghế gồm mã hàng, tên hàng. Thông tin về hạng vé gồm mã

hạng, tên hạng. Thông tin về hàng ghế gồm mã hàng, tên hàng. Thông tin về ghế

gồm số ghế, tình trạng.

Nhà hát có nhiều vở diễn thuộc nhiều thể loại khác nhau (hài kịch, chính kịch,

hát, opera, …). Mỗi vở diễn có các thông tin tên vở diễn, đạo diễn, diễn viên

chính. Mỗi buổi diễn có các thông tin ngày giờ biểu diễn, vở diễn.

Các khách hàng sẽ đến mua vé xem ca kịch tại nhà hát. Do chiến lược khuyến

mãi nên nhà hát phân loại khách hàng thành nhiều loại khách (học sinh, sinh

viên, công nhân, khách quen, …). Thông tin về loại khách gồm mã loại, tên loại,

tỷ lệ giảm giá. Khi bán vé cho khách hàng trong một buổi diễn, tùy theo thể loại

biểu diễn, hạng vé và loại khách để xác định giá vé. Khách có thể mua vé hay đặt

trước vé và cũng có thể đổi vé hay trả vé trước khi buổi diễn bắt đầu, do đó cần

ghi nhận các thông tin này trước buổi biểu diễn. Một khách hàng có thể mua hay

đặt nhiều vé. Thông tin của khách cần ghi nhận gồm mã khách, tên khách.

Đề 8: QUẢN LÝ VIỆC THU THUẾ

Một tổng cục thuế nhiều chi cục thuế. Thông tin về chi cục thuế gồm mã chi cục

thuế, tên chi cục thuế, địa chỉ. Mỗi chi cục thuế có thể phụ trách việc thu thuế

doanh thu ở nhiều quận. Mỗi quận chỉ do một chi cục thuế thu thuế, thông tin về

Page 5: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 97

Khoa Công nghệ Thông tin

quận bao gồm mã quận, tên quận. Trong một quận có thể có nhiều đơn vị kinh

doanh. Mỗi đơn vị kinh doanh chỉ do một quận thu thuế. Thông tin về đơn vị

kinh doanh gồm mã đơn vị, tên đơn vị. Mỗi đơn vị kinh doanh có nhiều ngành

nghề kinh doanh (nhà hàng, khách sạn, xuất nhập khẩu, …), mỗi ngành nghề

kinh doanh đều có mức doanh thu (mức 1: ít hơn 100000, mức 2: từ 100000 đến

1 triệu, …)Mỗi đơn vị chỉ thuộc một loại tổ chức kinh doanh(cá thể, quốc

doanh,…) Thông tin về ngành nghề kinh doanh gồm mã ngành, tên ngành.

Thông tin về loại tổ chức kinh doanh gồm mã loại, tên loại. Tùy theo loại tổ chức

kinh doanh và mức doanh thu mà chi cục thuế sẽ xác định tiền thuế mà đơn vị

kinh doanh phải nộp. Từ đó, đơn vị kinh doanh sẽ nộp thuế doanh thu cho từng

ngành nghề kinh doanh của mình và nhận biên lai thu thuế. Biên lai thu thuế có

dạng (số biên lai là khóa):

Chi cục thuế:……………………………………Số biên lai :

……………………… Ngày:…………………………

Đơn vị kinh doanh:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………

Ngành kinh doanh:

……………………………………………………………………………………

………………………………………….

Số tiền thu

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………..

Đề 9: QUẢN LÝ ĐĂT MUA BÁO

Bưu điện có ý định quản lý việc đặt mua và phát báo bằng máy tính. Quy trình

được mô tả tóm tắt như sau: Khách tới đặt mua báo vào đầu năm, đầu tháng, đầu

qúy, mỗi phiếu đặt báo có mã số riêng biệt ghi nhận thông tin về ngày đăng ký,

tên khách hàng và chi tiết về từng loại báo đặt, đặt từ tháng nào đến tháng nào, số

lượng bao nhiêu. Mỗi khách hàng được ghi nhận mã khách hàng, tên khách hàng,

địa chỉ khách hàng. Mỗi loại báo có mã báo, tên báo. Phiếu đăng ký này được thu

Page 6: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 98

Khoa Công nghệ Thông tin

thập lại để đặt mua báo với bên phát hành báo. Các phiếu này cũng được phân

loại để lên danh sách báo phát và đưa hàng ngày cho các cán bộ đưa báo, khi

phát báo ghi nhận thông tin về ngày phát báo, tên nhân viên, loại báo, số lượng

và khách nhận đặt báo.

Đề 10: QUẢN LÝ THU TIỀN ĐIỆN

Công ty Điện lực có nhu cầu quản lý việc tính in hóa đơn và thu tiền bằng máy

tính. Công tác theo dõi và thu tiền do các bộ phận sau đảm nhiệm: Tổ theo dõi sử

dụng, bộ phận tính tiền điện và tổ thu.

Mỗi cán bộ theo dõi đảm nhiệm việc ghi sổ điện sử dụng của một số gia đình cố

định.

Mỗi gia đình sử dụng điện thì được làm hồ sơ thuê bao điện kế ghi nhận thông tin

họ tên khách hàng, địa chỉ, khu vực, ngày bắt đầu thuê bao, mã số điện kế sử

dụng. Một điện kế có mã điện kế , loại điện kế

Mõi hộ gia đình sẽ được qui định ghi điện vào một ngày cố định trong tháng gọi

là ngày ghi điện. Thông tin ghi nhận là tháng, khu vực, mã số điện kế, chỉ số cũ,

chỉ số mới. Để không dồn việc ngày ghi điện của các hộ được phân bố đều trong

tháng, hàng ngày cán bộ ghi báo số điện đã sử dụng của các hộ có ngày ghi điện

trong ngày cho bộ phận tính tiền điện. Bộ phận tính tiền điện hộ sử dụng phải trả

trong tháng và in hóa đơn. Hoá đơn có ngày lập hóa đơn, khách hàng, hóa đơn

tiền điện tháng, hình thức tiêu thụ và chi tiết tiêu thụ điện như định mức, đơn giá,

số KW tiêu thụ.

Đề 11: QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHO

Để đáp ứng nhu cầu quản lý việc lưu trữ hàng hoá với số lượng lớn, xuất nhập

hàng hoá một cách có hệ thống, người ta xây dựng một cơ sở dữ liệu quản lý kho

như sau:

Hàng hoá được nhập vào từ các nhà cung cấp, mỗi nhà cung cấp có tên, địa chỉ,

số điện thoại. Thông tin hàng hoá gồm: mã hàng, tên hàng, đơn vị tính, đơn giá.

Mỗi mặt hàng thuộc một loại hàng nhất định. Nhà cung cấp cung cấp hàng thông

qua các phiếu nhập, trong phiếu nhập lưu trữ các thông tin về hàng hoá, số lượng,

Page 7: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 99

Khoa Công nghệ Thông tin

số tiền của từng phiếu nhập, nhân viên nhập, ngày nhập. Mỗi lần xuất hàng phải

có hoá đơn hoặc phiếu xuất, trong phiếu xuất lưu trữ các thông tin về mặt hàng

xuất, ngày giờ xuất, xuất cho khách hàng nào, số lương bao nhiêu…Từ việc nhập

xuất hàng cần tính được lượng hàng tồn trong kho vào đầu kỳ và cuối kỳ, tồn với

số lương bao nhiêu, số tiền tương ứng. Ngoài ra cần theo dõi, quản lý và thống kê

số lượng hàng hư hỏng cần phải trả lại cho nhà cung cấp hoặc hàng đã hết hạng

sử dụng..

Đề 12: QUẢN LÝ THƯ VIỆN

Một thư viện cần xây dựng một cơ sở dữ liệu để quản lý việc cho mượn sách,

thông tin về sách gồm có mã sách, tên sách, tác giả viết sách. các sách được chia

làm nhiều thể loại, mỗi thể loại gồm mã thể loại, tên thể loại. ngoài ra thư viện

còn có nhiều tạp chí, mỗi sách và tạp chí đều thuộc về một nhà xuất bản, một nhà

xuất bản có thể xuất bản nhiều sách hoặc nhiều tạp chí. Mỗi khi cho mượn sách

cần phải lưu lại các thông tin về sách mượn, ngày mượn, loại đọc giả. Thông tin

về đọc giả gồm có mã độc giả, tên đọc giả, mỗi đọc giả thuộc về một loại đọc giả

nào đó (học sinh, sinh viên, công nhân, giáo viên…) Mỗi đọc giả khi mượn sách

cần phải có thẻ mượn. thư viện cũng cần quản lý việc đọc giả mượn sách đọc tại

chỗ hay mang về nhà. Để việc tìm kiếm, sắp xếp một cách dễ dàng, người ta có

thể bố trí các sách và tạp chí trong thư viện theo từng kệ sách, theo chủ đề hoặc

theo thể loại, theo đầu sách.

Đề 13: QUẢN LÝ SỔ HỘ KHẨU

Để việc nhân khẩu trong các phường, xã được dễ dàng, người ta xây dựng

chương trình quản lý sổ hộ khẩu như sau:

Mỗi quận huyện có nhiều phường, xã, đây là nơi lưu trữ các chi tiết cụ thể về

quản lý sổ hộ khẩu, mỗi phường có một mã phường, đó là mã số được đánh dấu

cho hộ mà các ngành chức năng trong đại bàng phường quản lý.Mỗi hộ khẩu có

một mã số duy nhất để phân biệt với các hộ khẩu khác, có địa chỉ ( số nhà,

đường) có chủ hộ là ai (tên chủ hộ) hộ này gồm có các loại hộ khẩu nào (loại hộ)

Page 8: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 100

Khoa Công nghệ Thông tin

có bao nhiêu người. Mỗi hộ khẩu thì có nhiều nhân khẩu, thông tin về nhân khẩu

gồm: Họ tên, số CMNN, ngày sinh, quốc tịch…Ngoài ra cần phải quản lý việc

đăng ký một nhân khẩu mới vào hộ khẩu, tách hộ khẩu do việc kết hôn thành lập

hộ khẩu mới, hủy bỏ tên nhân khẩu khi nhân khẩu qua đời. Trong quá trình sống

và làm việc, có thể nhân khẩu phải tạm vắng một thời gian ở phường xã này và

tạm trú ở một phường xã khác do đó người quản lý phải quản lý được tất cả các

thông tin về nhân khẩu ở mọi thời điểm.

Đề 14: QUẢN LÝ LỊCH DẠY HỌC

Để quản lý lịch dạy của các giáo viên và lịch học của các lớp, một trường tổ chức

như sau:

Mỗi giáo viên có một mã số giáo viên duy nhất, họ và tên giáo viên, số điện

thoại. Mỗi giáo viên có thể dạy nhiều môn cho nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự

quản lý hành chánh của một khoa nào đó. Thông tin về môn học gồm có mã số

môn học, tên môn học. Ưng với mỗi lớp thì mỗi môn học chỉ được phân cho một

giáo viên. Mỗi phòng học có một số phòng học, mỗi phòng có một chức năng

nào đó, chẳng hạn như phòng lý thuyết, phòng thực hành máy tính, phòng nghe

nhìn, xưởng thực tập cơ khí,…Trường có nhiều khoa, mỗi khoa có một mã khoa,

tên khoa, điện thoại khoa. Mỗi lớp có mã lớp, tên lớp, sĩ số lớp. Mỗi lớp có thể

học nhiều môn của nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự quản lý hành chính của một

khoa nào đó.Hàng tuần, mỗi giáo viên phải lập lịch báo giảng cho biết giáo viên

đó sẽ dạy những lớp nào, ngày nào, môn gì, tại phòng nào, từ tiết nào đến tiết

nào, tựa đề bài dạy, những ghi chú về các tiết dạy này, đây là giờ dạy lý thuyết

hay thực hành - giả sử nếu LYTHUYET=1 thì đó là giờ dạy thực hành và

nếuLYTHUYET=2 thì đó là giờ lý thuyết, một ngày có 16 tiết, sáng từ tiết 1 đến

tiết 6, chiều từ tiết 7 đến tiết 12, tối từ tiết 13 đến 16.

Hãy xây dựng chương trình quản lý trên.

Page 9: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 101

Khoa Công nghệ Thông tin

Đề 15: QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ

Một công ty cần xây dựng một chương trình quản lý vật tư, thiết bị ở các phòng

ban, mỗi vật tư thiết bị được sử dụng trong các phòng ban còn được gọi là tài

sản, các vật tư được phân chia thành nhiều loại, ví dụ như đồ điện (quạt, đèn …),

Nội thất (bàn, ghế,…). Tất cả các vật tư thiết bị đều do một nhà sản xuất sản xuất

ra, thông tin về nhà sản xuất có mã nhà sản xuất, tên nhàn sản xuất, địa chỉ, điện

thoại. Mỗi vật tư thiết bị đều thuộc về một phòng ban nào đó, mỗi phòng ban

gồm có mã phòng ban, tên phòng ban, địa chỉ, điện thoại phòng ban. Mỗi khi

muốn mở rộng qui mô công ty hay thêm một phòng ban mới thì cần phải làm

giấy đề nghị lên cấp trên phê duyệt để cung cấp vật tư thiết bị cho phòng ban

này. Hoặc thiết bị vật tư không còn sử dụng đuợc cần phải thay đổi. Để theo dõi

tài sản của từng phòng ban, cần có việc kiểm kê dựa trên: tài sản, tên tài sản,

phương thức tăng hay giảm tài sản, Số lượng là bao nhiêu, Lý do, Ngày kiểm kê,

phòng ban nào và nhân viên nào kiểm kê.

Page 10: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 102

Khoa Công nghệ Thông tin

ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHCM

Môn thi:PhânTíchThiết Kế Hệ ThốngThông Tin

Khoa CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Lần thi:1_TH98

Lớp:Cử Nhân Cao Đẳng Ngày thi:13/2/2001

Thời gian thi:180phút

(Có thể tham khảo mọi tài liệu)

QUẢN LÝ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA ĐƯỜNG BIỂN

Công ty vận tải biển cần quản lý, theo dõi việc chuyên chở hàng container

của khách hàng . Công ty có một số container và tàu vận chuyển. Trong trường

hợp số lượng hàng lớn, khách hàng muốn vận chuyển hàng hoá với số lượng nhỏ,

công ty không nhận trực tiếp mà giới thiệu khách hàng với các công ty trung

gian. Các công ty trung gian chuyển tổng hợp hàng hoá của nhiều khách hàng và

xếp vào container của mình. Trường hợp không đủ container thì công ty trung

gian thuê container của công ty vận chuyển .

Khi khách hàng đến đăng ký vận chuyển hàng hoá, khách hàng phải làm

một vận đơn với các thông tin: họ tên khách, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, ngày

gởi, loại hàng gởi, số lượng mỗi loại, trọng lượng mỗi loại, họ tên, địa chỉ của

người nhận hàng,chi phí vận chuyển (gồm cả phí bảo hiểm). Khách hàng phải

thanh toán ngay.

Hàng được đóng thùng và xếp vào container, công ty cần quản lý thùng

hàng nào của khách hàng nào, kích thước thùng và được sắp vào container nào.

Ví dụ các mặt hàng kim khí điện máy cùng đến Singapo.

Page 11: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 103

Khoa Công nghệ Thông tin

Trường hợp các công ty trung gian bởi container hoặc thuê container của

công ty vận chuyển thì công ty vận chuyển không cần quan tâm đến các thùng

hàng trong container mà chỉ cần biết tổng lượng hàng, cảng xuống hàng. Công ty

trung gian và công ty vận chuyển làm một hợp đồng vận chuyển. Việc thanh toán

có thể là thanh toán ngay hoặc sau khi vận chuyển xong tuỳ vào sự thoả thuận hai

bên trong hợp đồng .

Công ty có lịch trình các chuyến tàu cố định. Một chuyến tàu sẽ qua nhiều

cảng khác nhau. Mỗi container được xác định một cảng xuống hàng. Các

container sẽ được xếp vào một chuyến vận chuyển nào đó tùy vào cảng xuống

hàng của container và lộ trình của chuyến tàu. Công ty phải đóng bảo hiểm cho

mỗi chuyến tàu.

Trường hợp hàng hóa ít, công ty có thể không vận chuyển theo lịch trình

mà chờ một thời gian nhưng thời gian là cố định, sau đó bắt buộc phải vận

chuyển hàng.

Ở mỗi quý, công ty cần có các báo cáo thống kê về kinh doanh thu, lượng

hàng đã vận chuyển, vận chuyển qua những nước nào, cảng nào.

Yêu cầu:

1. Lập mô hình quan niệm dữ liệu để diễn đạt toàn bộ bài toán trên, có mô tả các

thuộc tính…Biến đổi mô hình trên sang mô hình quan hệ của Cold và thể hiện

tất cả các ràng buộc toàn vẹn của bài toán (7đ).

2. Lập mô hình quan niệm xử lý cho một trong các quy trình tùy chọn (3đ).

Page 12: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 104

Khoa Công nghệ Thông tin

QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỒNG HỒ NƯỚC

Tại công ty cấp nước thành phố Z, hồ sơ cấp nước hiện nay được quản lý

thủ công. Do khối lượng hồ sơ xin đồng hồ khá lớn và mỗi hồ sơ có nhiều loại

giấy tờ liên quan nên người ta muốn triển khai một hệ chương trình ứng dụng

nhằm thực hiện các chức năng lưu trữ, truy vấn và xử lý các đồng hồ nước.

Hồ sơ xin cấp đồng hồ nước được chia là hai loại:hồ sơ xin cấp đồng hồ

nước và hồ sơ sử dụng đồng hồ nước.

Hồ sơ cấp đồng hồ nước:

Khách hàng có nhu cầu gắn đồng hồ nước sẽ lập hồ sơ xin cấp đồng hồ

gồm các thông tin:

• Thông tin về khách hàng: họ tên chủ hộ, địa chỉ, số hộ khẩu và số nhân

khẩu trong hộ.

• Thông tin về thủ tục xin cấp đồng hồ: ngày nộp đơn, họ tên, địa chỉ, lý do

và mục đích.

Công ty cấp thoát nước sẽ hẹn ngày và cử nhân viên nghiệp vụ đến khảo

sát vị trí ống cái và đo áp lực nước. Các thông tin này cũng sẽ được bổ sung vào

hồ sơ xin cấp đồng hồ. Căn cứ theo kết quả khảo sát, cán bộ phụ trách bộ phận

lắp đặt đồng hồ sẽ duyệt cho lắp đặt hay không.

Trường hợp được xét lắp đặt, bộ phận thi công nước sẽ gởi bản thông báo

chi phí gồm các thông tin:

• Vật tư được sử dụng khi gắn đồng hồ nước: bao gồm bảng dự trù vật tư

chi tiết theo từng loại vật tư, quy cách, đơn vị tính, số lượng, đơn giá,

thành tiền.

• Chi phí phát sinh khi gắn đồng hồ nước gồm dịch vụ, số lượng, đơn vị

tính, đơn giá và thành tiền.

Khách hàng sẽ đến đóng tiền và nhận phiếu thu gồm các thông tin như số

biên bản, ngày lập, họ tên địa chỉ người nộp tiền, số hồ sơ xin cấp đồng hồ và số

tiền nộp. Công ty sẽ cho thi công lắp đặt đồng hồ trong vòng 15 ngày sau khi

khách hàng nộp tiền.

Page 13: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 105

Khoa Công nghệ Thông tin

Sau khi lắp đặt, khách hàng sẽ ký nhận vào biên bản bàn giao gồm thông

tin như số biên bản, ngày lập, thông tin về khách hàng, mã số đồng hồ nước, chỉ

số đồng hồ và ngày chính thức sử dụng.

Hồ sơ sử dụng đồng hồ nước:

Sau khi lập biên bản bàn giao,hồ sơ xin cấp đồng hồ sẽ được chuyển sang

hồ sơ sử dụng đồng hồ nước. Hàng tháng, công ty sẽ cho người ghi nhận thông

tin về sử dụng nước như mã số khách hàng, mã số đồng hồ, chỉ số nước và ngày

ghi.

Bộ phận khách hàng của công ty sẽ lập hoá đơn tiền nước gồm thông tin

số hoá đơn, thông tin về khách hàng, chỉ số mới, chỉ số cũ, số m3 tiêu thụ và số

tiền phải nộp. Khách hàng phải đến thanh toán tại bộ phận kế toán của công ty và

nhận phiếu thu.

Ngoài ra, bộ phận khách hàng cũng lập sổ theo dõi quá trình thanh toán

tiền nước của từng khách hang gồm tháng năm, chỉ số cũ, chỉ số mới, số lượng

nước tiêu thụ, tiền phải trả, tiền đã trả và ngày trả tiền.

Page 14: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 106

Khoa Công nghệ Thông tin

ĐẠI HỌC TỒNG HỢP Tp.HCM Môn: PHƯƠNG PHÁP LUẬN

KHOA TOÁN_BỘ MÔN TIN HỌC ĐỀ ÁN TIN HỌC HÓA

Bài Tập Số 2

ĐĂNG KÝ CAO HỌC TẠI MỘT TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Hệ ghi danh các sinh viên cao học

Để ghi tên học cao học của 1 trường đại học, mỗi sinh viên vào đầu năm học làm

đầy đủ một hồ sơ ghi danh, hồ sơ này do trường phát. Trên hồ sơ đã in sẵn 1 số

thứ tự, số này sẽ thành thẻ sinh viên của người học. Hồ sơ bao hàm một phần lý

lịch của SV (họ, tên, địa chỉ, giới tính, ngày sinh, nơi sinh ). Nếu ghi tên lần đầu

thi phải khai thêm về quá trình học tập trước đó (các bằng cấp) và tình trạng nghề

nghiệp. Nếu là ghi danh lại thì chỉ cần cho biết mã số SV và năm ghi danh lần

đầu và khai lại tình trạng nghề nghiệp để nhà trường đối chiếu với lần khai trước.

Các thông tin khác của SV được tìm lại từ hồ sơ lưu tại trường. Ngoài ra SV

phải điền luôn phiếu đăng ký các chuyên đề muốn theo học trong học kỳ sắp tới.

Trên phiếu đăng ký chuyên đề đã có in sẵn chuyên ngành cao học, niên học, học

kỳ, các niên học sẽ được mở ra trong học kỳ sắp tới. Sinh viên chỉ cần đánh dấu

vào ô tương ứng của chuyên đề mình muốn ghi tên học (ghi ngày tháng đăng ký)

và ký tên.

Hồ sơ xin ghi tên học khai đầy đủ rồi đem nộp cho tổ ghi danh cao học

của P.Đào Tạo Trường. Tổ này sẽ kiểm tra các lời khai, tìm lại số hồ sơ tương

ứng của SV nêu và ghi tên lại, và kiểm định giá trị của việc ghi danh dựa trên

quy định của nhà trường. Nếu ghi danh có giá trị thì tổ ghi danh sẽ yêu cầu SV

đóng lệ phí (đối với SV ghi tên lần đầu) và học phí cho các chuyên đề đăng ký.

SV có thể đóng bằng tiền mặt hoặc séc (trường hợp cơ quan cho đi học). Thanh

toán xong thì tổ ghi danh sẽ hẹn ngày SV trở lại nhận thẻ SV, đồng thời một thẻ

Page 15: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 107

Khoa Công nghệ Thông tin

SV mang họ tên SV, số thẻ SV được gởi đến hiệu trưởng để lấy chữ ký. Sau khi

có chữ ký, thẻ ấy sẽ được gởi trả về P.Đào Tạo. Chương trình cao học được chia

làm 4 học kỳ. SV có thể theo học hết chương trình liên tục trong 2 năm. Mỗi đầu

học kỳ, tổ ghi danh sẽ thông báo thời hạn để đăng ký học các chuyên đề của học

kỳ và để ghi danh. Quá thời hạn này, tổ ghi danh không nhận thêm hồ sơ ghi

danh hoặc phiếu đăng ký chuyên đề nào cả.

Một SV có thể ghi tên học từ 1 đến 4 chuyên đề trong 1 học kỳ. Các chuyên đề

đều có 1 mã số, 1 tên gọi.

Các tờ thanh toán của SV (phiếu thu nếu là tiền mặt hoặc séc ngân hàng) được

ghi nhận tập trung vào các bảng kế toán để ghi nhớ các lần thanh toán. Kết thúc

thời hạn ghi danh, phòng tài vụ yêu cầu in ra bảng kê này. Mỗi đợt ghi danh và

đăng ký sẽ có 1 bảng kê . Các bảng kê in ra đều được đánh số thứ tự liên tục kể

từ số 1 vào đầu năm tài chánh (tháng 1)

Tổ thống kê của P. Đào Tạo thực hiện những thống kê về các ghi danh của 1 SV,

số ghi danh được nhận, số ghi danh mới, số SV ghi tên vào 1 chuyên đề cho mỗi

năm học .

Yêu Cầu:

1) Lập mô hình ERD

2) Lập mô hình xử lý DFD

Page 16: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 108

Khoa Công nghệ Thông tin

QUẢN LÝ DU LỊCH

Công ty du lịch Bến Thành chuyên tổ chức các tuyến du lịch trọn gói cho

khách nước ngoài. Các tuyến du lịch đó luôn xuất phát và kết thúc tại TP.HCM.

Một tuyến du lịch trọn gói bắt đầu từ lúc khách đến sân bay quốc tế Tân Sơn

Nhất và kết thúc lúc khách lấy máy bay trở ra tại sân bay Tân Sơn Nhất .

Trong mỗi tuyến, công ty luôn dự trù một số ngày tự do tại TP.HCM cho

khách vào cuối đợt. Nếu khách muốn, có thể kéo dài thời gian tự do cuối đợt

thêm nhiều ngày. Do đó, các khách cùng một đoàn đăng ký cùng một tuyến du

lịch trọn gói có thể ra khỏi Việt Nam vào những ngày khác nhau. Công ty phụ

trách từ việc xin thị thực xuất nhập cảnh cho khách, các tỉnh (tùy chuyến du lịch).

Công ty liên kết với một số công ty du lịch ở nước ngoài đảm nhận phần quảng

cáo ở nước ngoài về các tuyến du lịch của mình, để tổ chức cho khách và mua vé

khứ hồi cho khách. Công ty du lịch ở nước ngoài sẽ điện về danh sách đoàn

khách, các tuyến du lịch khách đăng ký.

Công ty muốn tin học hóa công việc quản lý chi tiết các khách của mình

(khách có thể là khách lẻ hay đoàn khách), để làm thị thực xuất nhập cảnh, đến

ngày đến, ngày dự định đi, ngày đi thực tế, tuyến du lịch đăng ký. Công ty cũng

muốn quản lý các tuyến du lịch do công ty tổ chức gồm các thông tin về tên

tuyến, tổng số ngày, các tỉnh/thành phố tham quan, số ngày hoặc số buổi tham

quan ở từng tỉnh/thành phố, nội dung tham quan ở từng tỉnh /thành. Mặt khác,

công ty cũng cần quản lý danh mục các khách sạn tại các tỉnh thành phố mà công

ty có quan hệ và luôn khách về đó .

Page 17: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 109

Khoa Công nghệ Thông tin

ĐĂNG KÝ DỰ THI ĐẠI HỌC

Mỗi thí sinh muốn thi vào trường đại học phải lập một bộ hồ sơ đăng ký

dự thi gồm 2 phiếu đăng ký dự thi, 2 ảnh và 2 phong bì có dán tem ghi sẵn địa

chỉ của mình.Trên mỗi phiếu đăng ký dự thi ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh,

phái, dân tộc, tôn giáo, tỉnh và huyện cư trú. Khi nộp hồ sơ đăng ký dự thi tại

Ban Tuyển sinh tỉnh, thí sinh sẽ được hướng dẫn ghi mã trường, mã ngành và

khối mà mình đăng ký dự thi. Mỗi trường có đào tạo một số ngành nhất định.

Tùy theo ngành đăng ký mà thí sinh sẽ thi khối tương ứng. Có 4 khối là: A, B, C,

D. Mỗi ngành có một số khối tương ứng, ngược lại một khối có thể liên quan

nhiều ngành. Hạn chót nộp hồ sơ đăng ký dự thi là ngày 31/3.

Từ 1/4, Ban Tuyển sinh phân loại hồ sơ theo trường và ngành đăng ký,

đánh số hồ sơ theo thứ tự trên, sau đó căn cứ theo huyện cư trú để phân loại và

ghi khu vực ưu tiên vào hồ sơ đăng ký. Có 3 khu vực ưu tiên là 1, 2, và 3. Ban

Tuyển sinh sẽ lưu một phiếu đang ký dự thi và hồ sơ sẽ được chuyển cho trường

chậm nhất ngày 10/4.

Tại trường đại học, Ban Thư ký Tuyển sinh sẽ nhận và kiểm tra hồ sơ,

những hồ sơ không hợp lệ sẽ trả về cho Ban Tuyển sinh để chuyển trả cho thí

sinh. Những hồ sơ này phải điều chỉnh và nộp thẳng cho Ban Thư ký trước ngày

30/4, nếu không coi như bị từ chối. Từ 30/4, Ban Thư ký Tuyển sinh sẽ xếp hồ sơ

thí sinh theo khối và tên thí sinh, sau đó đánh số báo danh từ 1 tăng dần trở lên.

Ban thư ký Tuyển sinh sẽ dựa vào danh sách phòng của trường để xếp phòng thi

cho thí sinh theo thứ tự số báo danh với nguyên tắc là trong phòng chỉ có những

thí sinh của cùng một khối. Sau đó, Ban Thư ký Tuyển sinh sẽ lập giấy báo thi

gồm các thông tin có sẵn trong phiếu đăng ký như tỉnh, số hồ sơ, họ tên, ngày

sinh, nơi sinh, mã trường, mã ngành, khối dự thi và các thông tin bổ sung như số

báo danh, số phòng thi, địa điểm và ngày tập trung. Giấy báo thi sẽ gửi trong

phong bì ghi sẵn địa chỉ thí sinh theo đường bưu điện.

Page 18: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 110

Khoa Công nghệ Thông tin

Yêu Cầu:

1. Lập mô hình quan niệm dữ liệu ERD. Ghi rõ thuộc tính , bản số và các

ràng buộc toàn vẹn.

2. Lập mô hình quan niệm xử lý của toàn bộ quy trình đăng ký cho đến khi

nhận giấy báo thi.

Page 19: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 111

Khoa Công nghệ Thông tin

QUẢN LÝ ĐẶT PHÒNG CHO KHÁCH SẠN HÀNG DƯƠNG

Khách sạn Hàng Dương tại một thành phố biển du lịch có 120 phòng, chia

làm 4 loại (A, B, C, D). Trong mỗi loại phòng có một số lượng phòng nhất định.

Việc xếp loại phòng tùy thuộc vào diện tích phòng, tiện nghi bên trong, và chất

lượng các đồ trang trí nội thất. Mỗi loại phòng có giá thuê cho 1 người /phòng, 2

người/phòng. Riêng các loại phòng loại A, B còn có thêm giá thuê cho

3người/phòng.

Bộ phận đặt phòng nhận các cuộc đặt phòng qua điện thoại, telex, fax. Bộ

phận tiếp tân giao phòng cho khách khi có khách đến, làm thủ tục giấy tờ cho

khách như đăng ký tạm trú, in hóa đơn tiền phòng, nhận tiền thanh toán tiền

phòng, nhận các cuộc đặt phòng trực tiếp tại quầy, và những yêu cầu khác của

khách ở.

Nội dung mỗi yêu cầu đặt phòng của khách gồm những thông tin sau:

- Tên người đặt hay cơ quan đặt, địa chỉ, số điện thoại, số fax, số telex

nếu có.

- Số lượng phòng trong mỗi loại

- Số lựơng khách trong mỗi phòng, hay tổng số khách sẽ đến.

- Đặt phòng từ ngày đến ngày cho mỗi phòng hay cho tất cả các phòng

Sau đó bộ phận tiếp tân (trường hợp đặt phòng trực tiếp), hay bộ phận đặt

phòng (trường hợp ngược lại) sẽ phải tham khảo hệ thống thông tin đặt phòng để

trả lời ngay cho khách là có thỏa mãn được hết các yêu cầu không. Nếu khách đặt

đang nói chuyện điện thoại hay đang ở tại quầy tiếp tân thì nhân viên KS sẽ

thương lượng với khách về loại phòng, số lượng phòng để thỏa mãn yêu cầu tối

đa của khách. Những yêu cầu nào không thỏa mãn được và với sự đồng ý của

khách đặt, nhân viên KS sẽ ghi "chờ giải quyết" và sẽ đặt phòng của mình 3

ngày trước khi vào, nếu không khách sạn sẽ tự động hủy khi người khách đặt mà

không thỏa mãn được.

Khi khách vào, bộ phận tiếp tân sẽ tra cứu hệ thống thông tin đặt phòng,

đánh dấu các phòng đặt đã được nhận, cập nhật các yêu cầu nếu có thay đổi (như

Page 20: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 112

Khoa Công nghệ Thông tin

đổi loại phòng mà KS giải quyết được, số lượng phòng, ngày ra cho mỗi phòng),

cập nhật tên họ của từng khách ở trong mỗi phòng.

Khi khách đi, bộ phận tiếp tân sẽ in hóa đơn tiền phòng.Tùy theo yêu cầu

của khách, hóa đơn được in riêng cho mỗi phòng, hoặc in chung cho các phòng

cùng một đơn đặt. Sau khi khách thanh toán, bản lưu hóa đơn có đóng dấu "đã

thanh toán " trở thành chứng từ gốc và được chuyển sang bộ phận kế toán. Bộ

phận kế toán cũng sẽ dùng chung hệ thống thông tin đặt phòng những phần liên

quan đến hóa đơn tiền phòng (như đơn giá phòng, số ngày ở trong một phòng,

thông tin riêng của khách ở, khách đặt ... )

Bộ phận đặt phòng phải thống kê xem trong tháng có bao nhiêu cuộc đặt,

bao nhiêu cuộc hủy, so sánh số ngày phòng đặt và số ngày thực sự vào ở, trong

mỗi năm thống kê xem khách nào ở nhiều lần nhất và ít lần nhất, nhiều ngày

phòng nhất và ít ngày phòng nhất…

1. Lập mô hình thực thể kết hợp ERD cho hệ đặt phòng.

2. Lập sơ đồ cho quy trình đặt phòng .

3. Cài đặt phần giao diện cho toàn bộ hệ thống với một trong các phần mềm

sau :MS_Access , Power Buider , MS_Visualbasic .

Page 21: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 113

Khoa Công nghệ Thông tin

TỔ CHỨC HỘI NGHỊ KHOA HỌC

Ban tổ chức một hội nghị khoa học quốc tế muốn tin học hóa các công việc của

mình để kịp thời theo dõi hằng ngày tình hình đăng kí tham dự hội nghị, tình

hình các báo cáo khoa học gởi đến, tình hình các báo cáo được xét duyệt, in ấn,

tình hình thanh toán lệ phí tham dự, và quản lí lịch báo cáo. Ban tổ chức chia ra

làm 3 bộ phận: ban phụ trách chương trình hội nghị, ban phụ trách đăng kí tham

dự hội nghị và ban thư kí.

BAN PHỤ TRÁCH ĐĂNG KÍ THAM DỰ HỘI NGHỊ

Ban sẽ lập một danh sách các cơ quan trong nước và ngoài nước để sau này ban

thư kí gởi thông báo hội thảo. Những người tham dự có thể đăng kí một trong hai

cách: hoặc điền vào phiếu đăng kí và đem đến nộp tận nơi, đồng thời trả tiền lệ

phí tham dự (tiền mặt hoặc séc); hoặc điền phiếu tham dự và gởi bưu điện đến

cho ban tổ chức đồng thời chuyển khoản số tiền lệ phí tham dự tương ứng. Đối

với những người nào thanh toán lệ phí bằng tiền mặt ban phụ trách đăng kí sẽ

đưa họ ngay vào danh sách người tham dự hội thảo. Đối với những người thanh

toán lệ phí bằng séc hoặc chuyển khoản ban phụ trách ghi họ vào một danh sách

khác (danh sách những người tham dự chờ thanh toán lệ phí), và đợi cho đến khi

ngân hàng gởi giấy báo rằng số tiền đã thật sự được đưa vào tài khoản của ban tổ

chức hội thảo thì tên họ mới được đưa vào danh sách những người tham dự hội

thảo. Cuối cùng ban này sẽ lập danh sách những người tham dự chính thức

chuyển qua cho ban thư kí. Tất cả những người muốn tham dự hội thảo đều phải

làm thủ tục trên và đóng lệ phí đầy đủ kể cả những người sẽ báo cáo tại hội nghị,

và những người chủ trì các buổi hội thảo.

BAN THƯ KÍ

Ban thư kí có nhiệm vụ phục vụ cho ban phụ trách đăng kí và ban phụ trách

chương trình. Sau đây là những công việc của ban thư kí:

- Gởi tờ thông báo hội thảo theo danh sách do ban phụ trách đăng kí chuẩn bị.

Tờ thông báo ghi những thông tin sau: các chuyên đề của hội thảo, địa chỉ,

số điện thoại, số tài khoản ngân hàng của ban tổ chức, tên của người trưởng

Page 22: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 114

Khoa Công nghệ Thông tin

ban tổ chức chung, tên của người trưởng và các thành viên của ban phụ trách

đăng kí dự thi, tên của người trưởng ban thư kí , thời hạn đăng kí tham dự,

thời hạn gửi báo cáo khoa học đến để xét chọn (thời hạn gửi báo cáo khoa học

đến để xét chọn thường là sáu tháng trước khi hội nghị bắt đầu còn thời hạn

đăng kí tham dự có thể kéo đến một tháng trước khi hội nghị bắt đầu mới

khóa sổ). Tờ thông báo có kèm theo một phiếu đăng kí gồm các khoản phải

điền là họ tên, địa chỉ liên lạc tên cơ quan làm việc, có dự định báo cáo không

(thông tin chỉ để biết) và phương tiện thanh toán (tiền mặt, séc, chuyển

khoản).

- Gởi các báo cáo cho các phản biện theo yêu cầu của ban phụ trách chương

trình . Trong thư gởi có ghi rõ thời hạn các phản biện phải gởi trả về .

- Nhận các bản nhận xét và phiếu điểm cùng bản báo cáo do các phản biện gởi

trả về và chuyển cho ban phụ trách chương trình

- Đánh thư thông báo và gởi cho các tác giả của các bản báo cáo được ban tổ

chức chương trình xét chọn trong thư có yêu cầu các tác giả gõ các báo cáo

sẵn trên stencil theo khuôn mẩu do ban thư kí quy định (để sau này tiện việc

in ấn tập kỉ yếu hội thảo) và thời hạn các tác giả gởi trả về ban thư kí bản báo

cáo chính thức ở dạng stencil

- Tổ chức việc in ấn tập kĩ yếu hội thảo; trong tập kỉ yếu có in danh sách các

tác giả (chính và phụ ) xếp theo thứ tự alphabet.

- In chương trình chi tiết các buổi hội thảo (do ban phụ trách chương trình cung

cấp), in danh sách chính thức những người tham dự hội thảo.

- Chuẩn bị hồ sơ cho những người tham dự hội thảo để phát cho họ vào ngày

đầu tiên . Hồ sơ gồm một bản chương trình, một bản danh sách chính thức

những người tham dự hội thảo, một tập kỉ yếu và một ít giấy trắng để ghi

chép.

BAN PHỤ TRÁCH CHƯƠNG TRÌNH

Page 23: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 115

Khoa Công nghệ Thông tin

Ban phụ trách chương trình có nhiệm vụ xây dưng danh mục các chủ đề của hội

nghị, mời một số nhà khoa học phản biện để báo cáo. Để dễ dàng chọn người

phản bịên sau này, mỗi nhà phản biện được ban phụ trách xếp vào nhiều chủ đề.

Các tác giả gởi bản báo cáo thành 3 bản tới ban phụ trách chương trình. Mỗi tác

giả được quyền gởi tối đa 2 báo cáo, nhưng chỉ có một báo cáo là tác giả chính

(trong trường hợp đồng tác giả, tác giả ghi đầu tiên làm tác giả chính). Khi hết

hạn nộp báo cáo, ban tổ chức chương trình sẽ duyệt sơ bộ, loại ngay những bài

báo cáo nằm ngoài chủ đề của hội nghị, và báo cáo mới được xếp chính thức vào

một chủ đề duy nhất. Công việc xếp sơ bộ này nhằm giúp ban phụ trách chương

trình dễ dàng tìm người phản biện. Mỗi báo cáo có 2 phản biện. Các phản biện

phải ghi nhận xét của mình vào một tờ báo cáo do ban phụ trách chương trình

gởi đến, và cho điểm (điểm 0: không chấp nhận báo cáo, điểm từ 1 đến 4: báo

cáo đề nghị chọn, điểm càng cao khả năng lựa chọn càng nhiều). Việc cho điểm

sẽ giúp ban phụ trách chương trình dễ dàng chọn lựa khi có nhiều báo cáo trong

cùng một chuyên đề đều được chọn. Thời hạn các phản biện gởi nhận xét là thời

hạn chung cho tất cả các phản biện, thường là 3 tháng trước khi hội nghị bắt đầu.

Sau khi đã chọn chính thức các báo cho hội thảo ban phụ trách chương trình sẽ

lập các báo cáo được chọn gởi qua ban thư kí, đồng thời lên lịch hội thảo (nghĩa

là xếp các báo cáo vào các chuyên đề chính thức, xếp các chuyên đề vào các

buổi, ngày, phòng, và quyết định một người điều khiển các buổi hội thảo cùng

một chuyên đề). Một buổi hội thảo diễn ra trong một ngày, một buổi (sáng hay

chiều), một phòng và liên quan đến một chủ đề, ban phụ trách chương trình có

thể xếp vào nhiều buổi hội thảo, nếu có một lượng lớn các báo cáo cho chủ đề đó.

Để người tham dự dễ nhớ phòng, các buổi hội thảo của cùng một chủ đề được

xếp vào cùng một phòng. Trong cùng một ngày và cùng một buổi, có thể diễn ra

nhiều buổi hội thảo song song liên quan đến những chủ đề khác nhau.

Đối với các báo cáo không được chọn, gởi trả tác giả hết 3 bản cùng với 2 bản

nhận xét (không kèm điểm) của 2 phản biện. Đối với các phản biện chưa gởi

nhận xét, sau khi hết hạn một tuần, ban phụ trách chương trình sẽ bố trí cho

người đến tận nơi đòi.

Page 24: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 116

Khoa Công nghệ Thông tin

1. Lập sơ đồ quan niệm dữ liệu của toàn ứng dụng.

2. Lập sơ đồ thông hướng thông tin và sơ đồ quan niệm xử lý của quy trình

xét chọn báo cáo, từ lúc gởi thông báo đền hội nghị đến lúc xếp báo cáo

vào một chủ đề chính thức.

Page 25: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 117

Khoa Công nghệ Thông tin

CÔNG TY HÓA MỸ PHẨM BẠCH TUYẾT: BỘ PHẬN KINH DOANH

Sau đây là tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty hóa mỹ phẩm Bạch Tuyết.

Công ty kinh doanh sản phẩm của mình thông qua hai hệ thống:

- Hệ thống bán theo đơn đặt hàng, do khách điền, một mẩu gởi đến hay do

khách gọi điện thoại đến. Với loại đặt hàng này, khách chỉ định sản phẩm

thông qua mã sản phẩm không cần điền tên sản phẩm.

- Hệ thống bán lẻ thông qua các cửa hàng của công ty, mỗi cửa hàng được gán

cho một mã số, có một địa chỉ, một người phụ trách. Khách đến cửa hàng

mua và trả tiền ngay. Mỗi lần mua,khách nhận một hoá đơn trên đó có ghi mã

số cửa hàng. Khi cần khiếu nại với công ty, khách phải đưa hóa đơn ra.

Mỗi sản phẩm có một mã số, một mô tả sản phẩm, một giá bán. Mỗi năm 1

lần, công ty cho in Ca_ta_lô mới trong đó có in tất cả những sản phẩm được

kinh doanh trong năm đó. Trong mỗi ca_ta_lô đều có kẹp sẵn 5 mẫu đơn đặt

hàng khi cần khách chỉ cần xé ra, điền vào và gởi đến công ty bằng đường

bưu điện. Các Ca_tô_lô được đặt tại các cửa hàng bán lẻ, khách có thể lấy

miễn phí khi khách có yêu cầu và sau khi đã có đặt mua một đơn hàng trị giá

tối thiểu 80000 đồng. Công ty sẽ gởi biếu không một Ca-tô_lô.

Phòng kinh doanh được tổ chức thành nhiều bộ phận:

- Một bộ phận phụ trách các đơn đặt hàng trong đó có 3 nhân viên cùng chia sẽ

các đơn đặt hàng được gởi đến. Mỗi nhân viên có một mã số, mã số này được

ghi trên hóa đơn để sau này. Khi có khiếu nại, cán bộ phụ trách dịch vụ với

khách hàng biết phải làm việc với ai. Khi đơn đặt hàng được giải quyết, chính

nhân viên này lập hóa đơn, một liên của hóa đơn được chuyển qua bộ phận

đóng gói và gửi trực thuộc ở kho, một liên được chuyển qua kế toán viên về

công nợ để theo dõi việc thanh toán của khách 1 liên được lưu lại ở phòng khi

có một vài sản phẩm, của đơn hàng bị thiếu cùng với hóa đơn của những món

hàng được gởi, nhân viên này có thêm ghi chú cho khách rõ. Khi toàn bộ đơn

Page 26: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 118

Khoa Công nghệ Thông tin

đặt hàng không giải quyết được (vì thiếu hàng), nhân viên này có thư trả lời

cho khách rõ .

- Một cán bộ chuyên theo dõi việc kinh doanh tại các cửa hàng hàng ngày các

cửa hàng gởi báo cáo thống kê cho người cán bộ này.

- Một cán bộ phụ trách nghiên cứu các mặt hàng mới được đưa vào kinh doanh

năm nay.

- Một phó phòng kinh doanh phụ trách kế hoạch .

- Một cán bộ phụ trách nghiên cứu thị trường.

- Một bộ phận, gồm 2 nhân viên phụ trách các dịch vụ với khách hàng. Mọi

khiếu nại của khách đều tập trung ở khâu này.

Yêu Cầu:

1) Lập sơ đồ luân chuyển thông tin qua các vị trí làm việc.

2) Lập mô hình quan niệm dữ liệu và mô hình quan niệm xử lý để phục vụ cho quy

trình giải quyết đơn đặt hàng và lập hóa đơn tại cửa hàng.

Page 27: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 119

Khoa Công nghệ Thông tin

CT HÓA MỸ PHẨM BẠCH TUYẾT:THỐNG KÊ KINH DOANH

Giám đốc của công ty hóa mỹ phẩm Bạch Tuyết muốn xây dựng một hệ

thống thông tin về thống kê kimh doanh. Dưới đây là những thông tin mà phân

tích viên đã ghi nhận được qua các cuộc phỏng vấn với các đối tượng sau: kế

toán trưởng, kế toán viên về công nợ, cán bộ phụ trách dịch vụ với khách hàng,

phó giám đốc kinh doanh, cán bộ phụ trách nghiên cứu thị trường, cán bộ phụ

trách kế hoạch, trưởng phòng sản xuất, cán bộ phụ trách nghiên cứu những mặt

hàng mới.

- Kế toán trưởng: thống kê kinh doanh sẽ cho biết nguồn tài chính vào mỗi

tháng, làm cơ sở để thanh toán các khoản hoa hồng hàng tháng, chi trả thưởng

hàng quý, làm đầu vào cho những phân tích và đánh giá lãi lỗ, và làm cơ sở

để tính thuế doanh thu.

- Cán bộ phụ trách dịch vụ với khách hàng: thống kê kinh doanh được dùng để

giải quyết những sai sót trên hóa đơn, giúp khách hàng nhớ lại những gì đã

mua và mua tại thời điểm nào, giúp thực hiện những phân tích về nhân viên

bán hàng, về khách hàng và về cung cách quản lý việc kinh doanh.

- Kế toán viên về công nợ: thống kê kinh doanh không liên quan trực tiếp đến

nghiệp vụ theo dõi công nợ; tuy nhiên các khoản phải trả, đã và đang trả là

những thông tin rất quan trọng; quá trình thanh toán của khách hàng giúp cho

việc đánh giá phân loại khách hàng

Phó Giám đốc kinh doanh: cần biết quá trình mua của một khách hàng cho

mỗi loại mặt hàng; cần số liệu làm cơ sở để quyết định khối lượng sản xuất trong

tương lai; thường xuyên cung cấp những báo cáo về các loại hiệu suất (số mặt

hành trên khách hàng, tổng các loại mặt hàng, các loại mặt hàng trên địa bàn,

khối lượng bán thực tế, đối chiếu với khối lượng bán trên kế hoạch, khối lượng

năm nay so với cùng kì năm ngoái).

- Cán bộ phụ trách nghiên cứu những mặt hàng mới: thống kê kinh doanh sẽ

cho biết những khuynh hướng tiêu thụ thuận lợi và không thuận lợi; các đặt

Page 28: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 120

Khoa Công nghệ Thông tin

hàng cho những đặt hàng mới, phản ứng của thị trường trên những mặt hàng

đặc thù, sau những đợt quảng cáo,...

- Cán bộ phụ trách kế hoạch: quá trình bán hàng sẽ giúp xác định kế hoạch sắp

tới và đánh giá kế hoạch đã qua, trên cả hai phương diện nhân viên bán hàng

và mặt hàng.

- Trưởng phòng sản xuất lịch sử các đơn đặt hàng và giao hàng cho phép so

sánh giữa cung và cầu ; có thể biết được những vấn đề tiềm tàng trong kiểm

kê hàng; cung cấp đầu vào cho kế hoạch sản xuất; phản ánh hiệu suất của

những thời kì trước.

- Cán bộ phụ trách nghiên cứu thị trường: thống kê kinh doanh sẽ làm thước đo

mức độ cạnh tranh trong ngành.

Yêu cầu:

Phân tích những sự kiện trên và chuẩn bị một hồ sơ phân tích.

Page 29: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 121

Khoa Công nghệ Thông tin

ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHỒ CHÍ MINH

Môn Thi:Phân Tích thiết kế HTTT

Khoa CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Lần thi:1

Lớp:Cử NhânCao Đẳng Năm:1999

Thời gian thi: 180 phút

(Có thể tham khảo mọi tài liệu)

A. Phân Phối Thực Phẩm Và Nước Giải Khát

Một công ty phân phối thực phẩm và nước giải khát có một hệ thống phân

phối phủ hết các siêu thị và cửa hàng tạp hóa (gọi chung là điểm bán) ở khắp các

quận, huyện của thành phố. Để kích thích việc muc các sản phẩm của công ty,

công ty tổ chức thường xuyên các đợt khuyến mãi tại tất cả các điểm bán có 4

hình thức khuyến mãi:

a) cho không: người mua sẽ được cho không một đơn vị mỗi lần mua một

món hàng đang được khuyến mãi(ví dụ:các loại nước ngọt nhưcoca,

sprite,...đang được khuyến mãi, mỗi khi mua một gói 6 hộp coca thì nhận

thêm một hộp).

b) giảm giá.

c) dùng thử tại chỗ.

d) hình thức khác.

Mỗi đợt khuyến mãi liên quan đến một hình thức duy nhất,và có thể nhắm

đến nhiều mặt hàng khác nhau. Mỗi đợt khuyến mãi có thể kéo dài từ 3 đến 30

ngày tối đa. Những mặt hàng được phân phối bởi công ty nhiều loại: nước ngọt,

sirô, bánh, kẹo, thịt nguội...Có thể đếm được 5000 mặt hàng và mỗi chục loại mặt

hàng. Công ty có quan hệ kinh doanh với 15000 điểm bán.

Page 30: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 122

Khoa Công nghệ Thông tin

Công ty muốn có số liệu thống kê bất kỳ lúc nào liên quan đến các đợt

khuyến mãi trong năm:

- chi phí khuyến mãi hàng tuần cho mỗi loại mặt hàng, trong mỗi hình thức

khuyến mãi và tại mỗi điểm bán.

- chi phí khuyến mãi lũy kế trong tuần hiện hành, rồi trong tháng hiện

hành, rồi trong năm hiện hành của tất cả các điểm bán trong cùng một

quận /huyện(ở đây không phân biệt hình thức khuyến mãi và loại mặt

hàng được khuyến mãi).

- số lượng đợt khuyến mãi trong mỗi hình thức khuyến mãi được tổ chức

bởi công ty trong tuần hiện hành, trong tháng hiện hành, rồi trong năm

hiện hành .

1) Hãy lập một mô hình quan niệm dữ liệu để diễn đạt bài toán trên, có mô tả các

thuộc tính.

2) Biến đổi mô hình trên sang mô hình quan hệ của Codd.

3) Thể hiện tất cả các ràng buộc toàn vẹn của bài toán.

B.Quy trình trả băng thuê tại một cửa hàng cho thuê băng video:

Cho sơ đồ quan niệm xử lí dạng DFD dưới đây,hãy trình bày lại qui trình này

bằng mô hình quan niệm xử lý tựa Merise.

Page 31: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 123

Khoa Công nghệ Thông tin

Các băng đã quá7 ngày(nhắc nhở)

Các băng khôngphải của cửa hàng

Các Băng Thuê Được Đem Tra

Mã băngkhách thuê

Các băngthuê đã kiểm

Cácbăng thuê đãkiểm

Mã băng +ngày bắt đầu thuê

S ố ti ền thu êb ăng kh ách ph ải tr ả

Số tiềndo khách thuê

Số Lượng BăngTrả

4

Nhận Tiền

KHÁCHTHUÊ

1Kiểmchứng

2Tính tiềnthuê băng

D1 Thuê _trả_

D2 Doanh thu cho thuê băng

3Cập nhậtbăng đĩa

D4 Băng;Bảnbăng

Page 32: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 124

Khoa Công nghệ Thông tin

Tiền thuê băng Tình trạng

ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH

Môn Thi:Phân Tích thiết kế HTTT

Khoa CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Lần thi:2

Lớp:Cử NhânCao Đẳng

Năm:12/1999

Thời gian thi: 180 phút

(Có thể tham khảo mọi tài liệu)

CÔNG TY PHÁT HÀNH BÁO CHÍ TP.HCM

Công ty phát hành báo chí TP.HCM nhận phát hành cho khoảng 20 tờ báo

ngày, 40 tờ báo tuần và vài chục tập san chuyên đề, tạp chí. Báo ngày ra mỗi

sáng sớm cho tại TP.HCM, nhưng được phát hành tại các thị xã, thành phố từ các

hôm trước. Báo ngày ra mỗi ngày một số. Báo tuần có loại ra 1số/tuần, 2số/tuần,

3số/tuần. Tạp san chuyên đề ra không đều. Tạp chí có thể ra 1, 2 hay 3 số /tháng.

Cách phát hành báo tuần, tập san và tạp chí giống hệt báo ngày: đúng ngày ghi

tên số báo đối với TP.HCM,...tối hôm trước đối với thị xã, thành phố xa. Khách

hàng của công ty là một điểm bán (sạp, cửa hàng sách, quán bán văn phòng

phẩm,...) hay là những đơn vị đặt mua dài hạn (cá nhân, cơ quan, công ty, xí

nghiệp,...). Những đơn đặt báo dài hạn đều được gởi đến phòng kinh doanh. Mỗi

khách hàng thuộc một thành phố hay một thị xã duy nhất. Phòng kinh ghi nhận

tên và địa chỉ. Đơn đặt báo dài hạn gồm 9 loại: 92 ngày, 183 ngày và 366 ngày

cho nhật báo, 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần cho báo tuần, 3 tháng 6 tháng và 12

tháng cho tạp chí.

Mỗi ngày, mỗi điểm bán đặt mua số lượng khác nhau cho mỗi tờ bao hay

tạp chí mà mình vẫn lấy. Đến 5 giờ chiều ngày hôm trước, nếu điểm bán không

D3 Thuê _trả_băng

Page 33: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 125

Khoa Công nghệ Thông tin

thông báo điều chỉnh số lượng thì công ty cho rằng điểm bán vẫn giữ nguyên số

lượng đã lấy lần sau cùng cho mỗi tờ báo sẽ giao ngày hôm sau. Sau mỗi ngày

(đối với báo ngày), hay sau mỗi tuần (đối với báo tuần), hay sau mỗi 2 tháng (đối

với tập san hay tạp chí), công ty sẽ thu hồi tất cả những số bán dư tại các điểm

bán. Công ty có một bộ phận chuyên giao báo cho khách hàng của mình tận nơi,

một bộ phận tài vụ tính tiền cho khách, một bộ phận thống kê. Công ty phát hành

tới 30 thị xã, thành phố lớn trong cả nước. Bộ phận giao báo là một hệ thống các

bộ phận con tại thị xã, thành phố (mỗi địa phương có một bộ phận con). Tất cả

những đơn đặt mua đều tập trung tại công ty để công ty dễ dàng yêu cầu các tòa

báo số lượng cần lấy cho mỗi số in ra mỗi khi giao báo hay thu hồi báo dư tại

mỗi điểm bán công ty đều có kèm theo phiếu giao hay phiếu thu hồi có in sẳn

tên báo và số lượng giao (số thu hồi sẽ được điền tay dựa trên số phiếu thực tế),

các phiếu phải có chữ kí xác nhận của điểm bán và sẽ cơ sở để tính tiền cho mỗi

điểm bán vào cuối tháng. Các cá nhân, đơn vị đặt mua dài hạn sẽ trả tiền trước

cho suốt thời kì đặt mua. Công ty phải theo dõi thời hạn đặt mua để một tháng

trước khi hết hạn thì gởi phiếu gia hạn cho đơn vị hay cá nhân đó.

Hệ thống tin học cần xây dựng để đáp ứng các nhu cầu sau:

Cho phòng kinh doanh:

Theo dõi các đơn đặt hàng mỗi ngày

- Tổng hợp các thay đổi về giao báo từ các bộ phận giao báo ở thị xã, thành

phố ở địa phương chuyển về để kịp in phiếu giao cho ngày hôm sau.

- Theo dõi mỗi ngày việc giao báo và thu hồi báo để thông báo cho bộ phận tài

vụ tính tiền

- In phiếu giao và phiếu thu hồi để các bộ phận giao báo được dẽ dàng.

Cho phòng tài vụ:

- Theo dõi thanh toán tiền đặt mua dài hạn.

- Ghi nhận các đơn đặt mua hàng ngày và số lượng thu hồi để tính tiền cuối

tháng cho mỗi điểm bán.

Cho bộ phận thống kê:

Theo dõi từ đầu năm số thực giao và thực bán:

Page 34: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 126

Khoa Công nghệ Thông tin

- Của mỗi tờ báo.

- Của mỗi tờ báo tại mỗi thị xã,thành phố.

- Của mỗi tờ báo tại mỗi điểm bán .

Quyết định số lượng cần lấy từ các tòa báo cáo cho mỗi số in ra:

1) Hãy lập một mô hình quan niệm dữ liệu để diễn đạt toàn bộ bài toán trên, có mô tả

các thuộc tính.

2) Biến đổi mô hình trên sang mô hình quan hệ của Codd.

3) Thể hiện tất cả các ràng buộc toàn vẹn của bài toán.

4) Lập mô hình quan niệm xử lí theo cách tiếp cận Merise hay mô hình DFD cho một

quy trình xử lí tùy chọn.

Page 35: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 127

Khoa Công nghệ Thông tin

ĐỀ THI

Môn PTTKHTTT

Thời gian làm bài: 180 phút

Lớp: CĐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2004

(Không kể thời gian đọc, phát đề)

Một công ty thương nghiệp được phép kinh doanh một số loại hàng đặc biệt.

Công ty có nhiều cửa hàng. Mỗi cửa hàng có một tên, một địa chỉ và một số điện

thoại. Mỗi cửa hàng có kho kèm theo để chứa hàng. Bộ phận quản lý của mỗi cửa

hàng gồm một người cửa hàng trưởng, một số nhân viên đảm nhận các công việc

khác như: bán hàng, bảo vệ, thủ kho ….Mỗi nhân viên có thể đảm trách nhiều

chức vụ tại những thời điểm khác nhau.

Mỗi một loại hàng mà công ty được phép kinh doanh thường gồm nhiều mặt

hàng. Mỗi mặt hàng ngoài việc gán cho một mã số để tiện việc theo dõi, còn có

thêm tên hàng, một đơn vị tính, có thể có thêm định danh nhằm mô tả mặt hàng.

Cùng một mặt hàng nhưng có thể được sản xuất tại những công ty trong và ngoài

nước khác nhau nên giá mua và giá bán cũng chênh lệch nhau.

Khi mua hàng về nhân viên phải làm thủ tục nhập kho tại các cửa hàng. Một

phiếu nhập kho được lập. Mỗi phiếu nhập chỉ giải quyết cho việc nhập hàng vào

một cửa hàng và do nhân viên thủ kho (nếu cửa hàng có kho) hoặc do nhân viên

bán hàng lập. Trên phiếu nhập có ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bán hàng để

công ty tiện cho việc theo dõi, họ tên nhân viên chịu trách nhiệm mua hàng và

các mặt hàng, số lượng, đơn giá nhập tương ứng (giá mua)

Khi khách hàng mua hàng, nhân viên bán hàng phải ghi nhận mặt hàng, số lượng,

đơn giá bán (giá bán) và nhận tiền của khách hàng để lập hóa đơn. Mỗi hoá đơn

ngoài số thứ tự của hoá đơn còn thuộc một quyển hóa đơn mang một số seri nào

đó. Cuối tháng, nhân viên chi cục thuế sẽ tính tổng doanh thu bán từng loại hàng

trên mỗi quyển hóa đơn. Mỗi loại hàng có một tỷ lệ thu thuế khác nhau do ngành

tài chính quyết định. Chi cục thuế sẽ căn cứ vào những điểm trên để xác định

tổng số tiền thuế mà công ty phải nộp trong tháng đó.

Yêu cầu:

Page 36: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 128

Khoa Công nghệ Thông tin

1. Hãy phân tích và thiết lập mô hình quan niệm cho dữ liệu (ERD)

2. Từ mô hình (ERD) hãy chuyển sang mô hình quan hệ thiết kế cấu trúc

thành các Table cho công tác quản lý bằng phần mềm SQL Server 2005.

Page 37: Bai tap.pdf

Phân tích thiết kế hệ thống Trang 129

Khoa Công nghệ Thông tin