532

Click here to load reader

Cac thao tac thong thuong trong Windows

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Tăng tốc khởi động Windows XPSau một thời gian vọc Windows XP tôi đã tìm ra được một số thư mục có thể xóa

được và không ảnh hưởng gì tới Windows mà còn làm Windows khởi động nhanh hơn nhiều.1.C:\WINDOWS\DOWNLOADED INSTALLATION xóa nó đi không ảnh hưởng gì cả.2.C:\WINDOWS\DRIVER CACHE (hoặc trong system32\drivercache) làm giảm quá trình khởi động của XP thì việc gì mà không xóa nó đi.3.C:\WINDOWS\SYSTEM32\DLLCACHE  cũng thế xóa nó còn tiết kiệm được vài trăm MB (chỉ với XP Pro)4.C:\ WINDOWS\REGISTEREDPACKAGES hãy xóa toàn bộ tệp tin và thư mục trong đó, tốc độ tăng đáng kể.5.C:\WINDOWS\PREFETCH xóa hết các tệp tin trong đó tốc độ nhanh hơn khoảng 5->7 giây.6.C:\WINDOWS\REPAIR cũng không thật cần thiết hãy xóa tất cả những gì trong đó thì tốt hơn.7.C:\WINDOWS\SYSTEM32\REINSTALLBACKUPS xóa hết nó đi chỉ mất dung lượng mà không được gì.8. Ngoài ra người nào hay Update XP tren mạng thi trong C:\WINDOWS sẽ tự động tạo ra một thư mục có tên là LASTGOOD thực chất thì thư mục này sao lưu những gì của Windows bao gồm DRIVECACHE, SYSTEM32... xóa nó đi mà không ảnh hưởng gì, tiết kiệm được vài trăm MB đấy

 

Bao vê ban ve trong Autocad 2004 AutoCAD 2004 có thêm tinh năng mới có thể mã hóa bản vẽ dựa vào mật khâu giup

bảo vệ bản vẽ, ngăn chặn bản vẽ bi đánh căp và giữ bi mật dữ liệu. Có hai cách đặt mật khâu cho bản vẽ:+ Cách thư nhất: Trong khi đang thiết kế, vào menu Tools > Options > tab Open and Save > nhấn nut Security Options > go mật khâu vào ô Password or phrase to open this drawing, đánh dấu Encrypt drawing properties nếu muốn mã hóa các đặc tinh bản vẽ như tiêu đề, tác giả, chủ đề và các tư khoá > nhấn OK.+ Cách thư hai: Khi lưu bản vẽ, vào menu File > Save As > trong hộp thoại Save Drawing As chọn Tools > Security Options và ... lại xuất hiên hộp thoại Security Options. Tiến hành tương tự như cách thư nhất.Mật khâu chỉ được cài vào các file AutoCAD có phần mở rộng: DWG, DWS và DWT của AutoCAD2004.

 

Xóa pagefile khi shutdown Windows XP Vào menu Start > Run > go lệnh regedit rồi nhấn Enter để vào Registry Editor > tìm

đến khóa:HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Session Manager\Memory Management Nhấp phải chuột vào ClearPageFileAtShutdown trong vung danh sách bên phải > chọn

 

Page 2: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Modify > thay đôi Value thành 1 > khởi động lại máy.

Hiển thị tab Details trong hộp thoại Device Properties Vào menu Start > Control Panel > System > tab Advanced > Environment Variables

trong khung System variables > nhấn nut New.Nhập DEVMGR_SHOW_DETAILS vào ô Name và nhập số 1 vào ô Value > nhấn OK > OK > OKBây giờ, mở Device Manager, nhấp kep chuột trên thiết bi muốn xem thông tin chi tiết, bạn sẽ thấy xuất hiện thêm tab Details.

 

Làm mất nút "Go" sau thanh Address trong Internet ExplorerMở Internet Explorer, nhấp phải chuột trên nut “Go” sau thanh Address, nhấp vào

“Go Button” để bo chọn.

 

Hiển thị câu thông bao trươc khi Logon vào mayBạn muốn hiển thi thông tin trước khi Logon vào máy?

VD: câu chào mưng .. hoặc là những công cụ liên quan mời bạn hãy khám phá qua gpedit.msg tư trình đơn Start->run->gpedit.mscThông qua trình quản lý này bạn tha hồ khám phá.Tôi xin nói chi tiết nho thôi :bạn vào tiếp :Window Settings->Security Settings->Local Pollicies->Security Option-> Interactive Logon Message Text....: go vào câu bạn thichInteractive Logon Message Titlte..: Go tiêu đề hộp thọai.

 

Bao vê thư mục bằng mật khẩu Mở Windows Explorer > vào thư mục muốn bảo vệ > menu View > Customize This

Folder > Next > chọn Choose or edit an HTML template for this folder, nhấn Next > đánh dấu I want to edit this template, nhấn Next.

- Khi văn bản hiện ra trong NotePad, di chuyển xuống cho đến khi gặp dòng:

<script>

// THIS SCRIPT IS COMMON FOR ALL CUSTOM WEB VIEWS

- Go vào các dòng sau rồi thay yourpassword băng mật khâu của bạn:

var pass = prompt (" Nhap Mat Khau : ")

if (pass !="yourpassword")

{window.location="C:"}

 

Page 3: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Vào menu File > Save để lưu lại những thay đôi.

Xóa vĩnh viễn hòm thư Yahoo Đã bao giờ bạn nghĩ đến chuyện hòm thư của bạn bi một kẻ nào đó lợi dụng dung

cho mục đich xấu nào đó, mà việc đôi mật khâu của bạn không đem lại hiệu quả. Những thông tin riêng tư của bạn có thể bi kẻ xấu lợi dụng để làm nhiều điều đôi khi bạn không thể ngờ tới. Vậy cách hay nhất (không biết có tốt nhất hay không?) là xoá đia chỉ hòm thư đó và tạo một cái mới. Kể ra thì cũng hơi tiếc nhưng tránh được nguy cơ bi lọt thông tin mật ra ngoài là điều mà nhiều người lựa chọn. Cách làm như sau: 

Thực ra có rất nhiều website có thể giup bạn giải quyết được vấn đề này. Ơ’ đây, chung tôi chỉ đề cập tới một đia chỉ mà cách thưc tiến hành đảm bảo đơn giản nhất đối với bạn.

(Nếu bạn muốn tham khảo các website trình bày về chủ đề này, bạn có thể vào google để tìm kiếm với tư khoá sau: delete account yahoo)

OK, bạn vào website sau:

https://edit.yahoo.com/config/delete_user

Bạn sẽ thấy hiện ra một trang Login giống như khi bạn vào check mail. Nó sẽ đòi hoi bạn phải nhập account và mật khâu để vào trang tiếp theo. Trong trang tiếp theo này, bạn được yêu cầu xác nhận việc bạn có chăc muốn xoá hộp thư hay không băng hộp checkbox ở gần cuối trang (Yes/No).

Bao vê mât khâu truy câp Internet 

Trong khi tình trạng đánh căp mật khâu truy cập Internet đang diễn ra theo chiều hướng tương đối phưc tạp như hiện nay, thì việc có những biện pháp đề phòng không bi lọt mật khâu ra ngoài là một vấn đề vô cung cần thiết. Chung tôi xin đưa ra một số cách thưc sau, giup bạn có thể giảm thiểu tới mưc thấp nhất nguy cơ trên.

 * Không  đọc mật khâu (password) của bạn cho bất cư ai và cũng không đôi mật khâu mới theo gợi ý của người khác.

 * Không lưu (save) mật khâu vào máy tinh. Hãy cảnh giác với người khác sử dụng máy tinh của bạn. Hãy quet virut và đôi password ngay sau khi có người khác sử dụng máy tinh.

 * Hãy cân thận khi nhận được một e-mail có gửi file đinh kèm, đặc biệt là tập tin có đuôi ‘.EXE.’ Gửi file đinh kèm là một trong những cách thông dụng để đánh căp mật khâu của hacker hiện nay. Nếu bạn nhận được một file đinh kèm, hãy kiểm tra xem người gửi là ai. Nếu không tốt nhất bạn nên xoá nó đi.

Page 4: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 * Nếu nghi ngờ máy đã bi nhiễm virut, bạn phải dung ngay các trình quet virut.

Về các chương trình quet virus hiện nay, có Bkav, D2 của Việt Nam. Các trình này có kich thước nho nên rất dễ tải tư trên trang web về:

Download Bkav:   http://bkav.net/index.php

Download D2:      http://www.vtsaigon.com/Antivirus.htm

Một số chương trình quet virut của nước ngoài có khả năng bảo vệ không cho virut vào máy tinh băng đường e-mail, nhưng dung lượng tương đối lớn (khoảng vài MB cho đến 20MB). Tiêu biểu trong số đó có Norton AntiVirus và McAfee. Các bạn có thể mua hoặc download tư các đia chỉ sau:

http://www.pspl.com

http://software.mcafee.com/centers/download/

 * Sau khi quet virut, tiến hành đôi mật khâu mới. Nếu trong máy đã bi nhiễm virut thì khi bạn đôi password mới, lập tưc password mới này sẽ tự động được gửi về cho các hacker. Do vậy phải quet virut trước khi đôi mật khâu.

 * Nếu bạn không có nhu cầu sử dụng Internet lưu động thì có thể đăng ký sử dụng dich vụ: Một account, một số điện thoại truy cập của VNN. Dich vụ này sẽ đảm bảo an toàn cho account của bạn khoi bi truy cập trái phep.

Cac lôi thương găp khi khởi đông may tinh

 128 Not Ok, Parity Disable:

 Lôi trục trặc RAM, tốc độ RAM không tương thich với tốc độ CPU hoặc Mainboard có vấn đề.

8024 Gate - A20 Error:Lôi bàn phim (có thể do ket phim) làm cho chip điều khiển bàn phim phát tin hiệu liên tục lên đường đia chỉ 20 đến bộ vi sử lý.

Bad or Missing Command Interpreter:Lôi không tìm thấy tập tin lệnh của hệ điều hành, thường là COMMAND.COM.

Bad Partition Table:Lôi do đĩa cưng được tạo và phân vung partition băng lệnh fdisk không đung.

C: Drive Error:

Page 5: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Lôi do các thông số đĩa cưng không được khai báo đung trong CMOS.

Cmos Battery Stage Low:Lôi do hết Pin nuôi mạch đồng hồ và CMOS trên mainboard, cũng có thể do găn Jumper chân xóa CMOS không đung.

Cmos Checksum Failure:Lôi cho biết các dữ liệu của CMOS bi hong, có thể do hết Pin nuôi mạch đồng hồ và CMOS.

Cmos Display Type Mismatch:Lôi do khai báo không đung Card hiển thi trong CMOS.

Cmos Memory Size Mismatch:Lôi do hư các chip nhớ hoặc RAM cấm không chăc.

Disk Boot Error, Replace And Strike To Retry:Lôi do máy tinh không tìm thấy đĩa có thể khởi động.

Disk Drive 0 Seek Failure:Lôi do dây cáp Data của ô đọc đĩa lôi, hoặc do mạch điều khiển bi lôi.

Disk Boot Failure:Lôi do đĩa khởi động bi hong, thay đĩa khởi động khác

Disk Read Failure - Strike F1 To Retry Boot:Lôi do đĩa hong, căm nhăm cáp, hoặc ô đọc đĩa mềm hong.

FDD Controller Failure:Lôi do ô đọc đĩa mềm hoặc mạch điều khiển đĩa mềm hong, cũng có thể card I/O (đối với những máy 486 trở về trước) căm không được chăc. Đồng thời, nếu thấy đèn ô đọc đĩa mềm sáng liên tục thì có thể khăng đinh là do căm ngược đầu cáp data.

Hard Disk Failure:Lôi do một trong các nguyên nhân sau: mạch điều khiển đĩa cưng hong, dây nguồn nuôi không găn vào ô cưng, cáp data căm lộn đầu, hoặc Jumper chọn master/sleve không đung.

Keyboard Stuck Key Failure hay Keyboard Error:Lôi do căm bàn phim hong, hoặc ket phim.

RAM Test Address Failure:Lôi do chip dung đia chỉ hóa bộ nhớ hong, vì các chip này được tich hợp trên mainboard, nên phải sửa hoặc thay mianboard.

Page 6: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Serial Port Test Failure:Lôi do công nối tiếp và công song song không đáp ưng các phep thử POST.

Math Coprocessor Failure:Lôi do bộ đồng xử lý toán học bi trục trặc.

Máy báo "Thiêu File SYSTEM.DAT, SYSTEM.INI, USER.DAT hoăc WIN.INI" và sau đó là câu "Vui lòng Setup lại hệ điều hành": lôi này là do file SYSTEM.DAT, SYSTEM.INI, USER.DAT hoặc WIN.INI không còn trong thư mục WINDOWS của hệ điều hành. Cách khăc phục: Khởi động lại hệ điều hành băng đĩa khởi động, vào thư mục WINDOWS\SYSBCKUP chep file rb00x.cab mới nhất (có ngày tháng gần nhất) ra đĩa mềm, với x nhận gia tri tư 0-5. giải nen file này và copy những file bi thiếu vào thư mục WINDOWS, rồi khởi động lại máy tinh.

Cai đăt winxp nhanh chong 

Trước tiên là một số quy ước:- Hệ điều hành (HĐH) ở đây chỉ đề cập đến Windows của Microsoft- Ô cưng được chia làm 2 phân vung là C: và D:- Ô CD chưa đĩa cài đặt là E:- HĐH được cài đặt lên phân vung C:- Các hệ điều hành được cài đặt tư DOS.

  Các bạn nên chu ý đến quy ước này để có thể thay đôi cách làm cho phu hợp với cấu hình thực tế và nhu cầu của mình.

Một lần nữa xin nhăc lại, bài viết này chỉ đề cập đến việc làm thế nào để công việc cài đặt HĐH đơn giản và nhanh chóng hơn chư không đề cập đến các thao tác cài đặt

một HĐH như thế nào.

- Cài đăt tư động:  Trước tiên chep bộ cài đặt lên ô cưng

Tạo file msbatch, nhưng lần này hãy lưu lại với đuôi .txt với nội dung như sau:;SetupMgrTag

[Data]AutoPartition=1 (chi đinh phân vung cai đăt)

MsDosInitiated="0"UnattendedInstall="Yes"

[Unattended]UnattendMode=FullUnattended

OemSkipEula=YesOemPreinstall=YesTargetPath=\WINDOWS

[GuiUnattended]AdminPassword=* (nhâp vao username, dâu hoa thi nghia la bo trông)EncryptedAdminPassword=NO (nhâp vao password, NO nghia la bo trông)

Page 7: Cac thao tac thong thuong trong Windows

OEMSkipRegional=1TimeZone=205 (205 nghia la vung Ha Nôi)

OemSkipWelcome=1

[UserData]ProductKey=xxxxx-xxxxx-xxxxx-xxxxx-xxxxx (Nhâp vao sô đăng ky)

FullName="TUAN CUONG" (Nhâp vao tên ban)OrgName="ECHIP" (Nhâp vao tên công ty)

ComputerName=MEGADETH (Nhâp vao tên may tinh, không co dâu nhay)

[SetupMgr]DistFolder=D:\windistDistShare=windist

[Identification]JoinWorkgroup=WORKGROUP

[Networking]InstallDefaultComponents=Yes

  Chep file msbatch.txt vào thư mục bộ cài đặt (cung cấp với file setup.exe)  Do dòng lệnh khá dài nên bạn có thể tạo thêm một file .bat để chạy nhanh hơn. Bạn

mở notepad lên, nhập vào dòng lệnh sau: i386\winnt /s:i386 /u:msbatch.txt  Lưu lại với tên caidatxp.bat rồi chep file này vào cung thư mục với file msbatch.txt

  Ghi bộ cài đặt mới này ra đĩa CD và khi cài đặt, bạn chỉ cần chạy file caidatxp.bat để win tự động làm việc.  Còn một cách khác là, thay vì lưu lại với tên msbatch.txt, bạn có thể lưu lại với tên winnt.sif và chep đè file này vào thư mục I386 của bộ cài đặt. Đây là file chỉ đinh các thông số cài đặt mặc nhiên môi khi khởi động băng đĩa CD Windows XP rồi chạy setup tự động (bạn không cần đánh lệnh dài dòng). Tuy nhiên, cách làm này hơi nguy hiểm, vì đĩa cài đặt theo cách này giờ đây đã trở thành một “gã bất tri”. Một khi đã chạy setup thì nó sẽ chạy liên tục cho đến hết, bạn sẽ không có cách nào can thiệp, hay băt nó ngưng lại. Sau này nếu muốn bạn cũng không thể nào cài đặt theo cách thủ công được.

  Nếu bạn không có ô ghi thì hãy chep hai file vưa tạo ở trên là msbatch.txt và caidatxp.bat vào một đĩa mềm có thể boot được. Tuy nhiên nội dung của file caidatxp.bat có chut thay đôi như sau   e:\i386\winnt /s:e:\i386 /u:msbatch.txt

  Với e: là tên ô CD. /s: chỉ đinh đường dân đến bộ nguồn cài đặt. /u: tên file kich bản  Và khi cài đặt bạn boot băng đĩa mềm và chạy file caidatxp.bat trên đĩa mềm là được

Tóm lại

Trên đây là những thủ thuật nhăm giup cho bạn tiết kiệm được thời gian và công sưc khi phải thường xuyên làm cái công việc chăng đặng đưng là cài đặt lại các hệ điều hành của Microsoft.Đối với WinXP thì quá tuyệt, một khi bạn đã nhấn Enter là chương trình sẽ tự động làm việc tư A đến Z, bạn sẽ không cần phải ngồi chờ đợi mòn moi để nhập vào những thông tin cá nhân, mà có thể đi đâu đó, hoặc làm việc khác, khoảng nửa giờ

Page 8: Cac thao tac thong thuong trong Windows

sau quay lại là mọi việc đã xong xuôi đâu vào đấy. Quá tiện lợi phải không các bạn! Tuy nhiên cũng vì yếu tố tự động này mà bạn phải hết sưc cân thận khi dung nó. Hãy sao lưu tất cả các dữ liệu quan trọng. Xem ky bài viết và các quy ước trong bài để thay đôi lại cho phu hợp với điều kiện cụ thể của mình.Theo tôi, cho du có ô ghi đĩa đi chăng nữa, các bạn cũng chep các file kich bản lên một đĩa mềm, vì như vậy, bạn có thể giữ lại đĩa CD gốc để cài đặt thủ công khi cần thiết.

Tao cô may tim kiêm cho website cua ban

 Hầu hết các website chuyên nghiệp đều trang bi cho mình một cô máy tìm kiếm

(Search Engine) giup khách viếng thăm truy cập thông tin dễ dàng hơn. Việc thiết kế một cô máy tìm kiếm cho website đòi hoi bạn phải am hiểu về các ngôn ngữ lập trình như ASP, PHP…, và hosting của bạn cũng phải hô trợ ngôn ngữ này. Đối với những bạn thiết kế web không chuyên thì những đòi hoi này vượt ngoài tầm tay. Thật may măn, có một website miễn phi cho phep bạn thực hiện việc này: http://www.freefind.com. Chỉ với vài cu nhấp chuột đơn giản, bạn đã có ngay một cô máy tìm kiếm rất chuyên nghiệp và ấn tượng. Bạn không cần phải am hiểu về bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào vân có thể sử dụng dich vụ này, tất cả công việc bạn cần làm chỉ là Copy và Paste mà thôi.

Một vài tinh năng nôi bật của dich vụ Freefind:

-         Tốc độ tìm kiếm cực nhanh.

-         Có 2 lựa chọn: tìm trong website và tìm trên internet.

-         Thống kê các tư khóa do người sử dụng nhập vào.

-         Tự động tạo sơ đồ website (sitemap).

-         Tự động tạo danh sách các trang web mới cập nhật (what's new list).

-         Cho phep tinh chỉnh giao diện trang kết quả như: thay đôi logo, ảnh nền, màu chữ, kiểu chữ…

-         Đặc biệt là dich vụ này hoàn toàn miễn phi.

Đăng ký

Quá trình đăng ký rất đơn giản và nhanh chóng. Bạn truy cập vào trang web: http://www.freefind.com, sau đó chọn mục sign-up. Tại trang Instant sign-up, bạn nhập vào đia chỉ website và đia chỉ e-mail của bạn – sau đó bấm nut Instant sign-up.

Page 9: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bây giờ bạn hãy check mail để biết password truy cập vào bảng điều khiển của Freefind.

Hương dẫn sử dụng

Bạn truy cập vào trang chủ của Freefind, chọn mục Login và đăng nhập với password vưa được cấp.

Nếu đây là lần đầu tiên sử dụng dich vụ, bạn sẽ được đưa đến trang Select account type. Tại mục Free account, bạn bấm chọn select.

* Lập chỉ mục (Build Index)

Công việc bạn cần làm trước tiên là yêu cầu Freefind lập chỉ mục (index) cho website của bạn. Freefind sẽ tìm kiếm thông tin trên website của bạn dựa vào bảng chỉ mục này. Do vậy môi khi cập nhật thông tin cho website bạn cần thực hiện lại bước này để việc tìm kiếm được chinh xác.

Để băt đầu lập chỉ mục, bạn click chuột vào Index now. Kế đến bấm nut Finish.

Bạn cũng có thể xác lập để Freefind thực hiện việc này một cách tự động băng cách nhấp chuột vào mục Schedule re-indexing. Freefind sẽ tự động cập nhật bảng chỉ mục theo thời gian bạn đinh sẵn (hàng ngày, hàng tuần…).

Nếu có những trang bạn không muốn chiếc máy tìm kiếm “ngó tới” thì không cần lập chỉ mục cho các trang này. Bạn hãy chỉ đinh các trang này trong mục Exclude pages.

Bên cạnh các trang HTML, Freefind còn có thể lập chỉ mục cho các trang tài liệu trong file *.PDF. Để thực hiện việc này bạn bấm chuột vào PDF Indexing và đánh dấu lựa chọn Include PDF files in the search results.

* Tinh chỉnh giao diện (Customize)

Freefind có khả năng tuy biến rất cao, bạn có thể tinh chỉnh giao diện của trang kết quả tìm kiếm như: thay đôi ảnh nền (background), thêm vào logo của chinh bạn, thay đôi màu chữ và màu của các liên kết…

Để thay đôi ảnh nền, bạn click chuột vào liên kết Change background. Website có sẵn rất nhiều mâu ảnh nền cho bạn lựa chọn. Bạn chọn các mâu ảnh nền trong combobox bên cạnh mục Use this background. Nếu muốn xem trước các mâu này thì bạn bấm nut View gallery. Bạn cũng có thể dung ảnh nền của riêng bạn. Khi đó bạn sử dụng lựa chọn Use custom background và nhập vào đia chỉ ảnh nền ở khung bên cạnh.

Để thay đôi biểu trưng (logo) hiển thi, bạn click chuột vào liên kết Add your logo. Tương tự như mục Change background, Freefind cũng cung cấp sẵn một số logo, bạn

Page 10: Cac thao tac thong thuong trong Windows

có thể sử dụng các logo này hoặc sử dụng hình ảnh của riêng bạn. Ngoài ra bạn cần chỉ đinh vi tri sẽ đặt logo (trái, phải, chinh giữa) trong phần Position your logo.

Để thay đôi màu chữ và màu của liên kết, bạn chọn mục Text color.

Để thay đôi dòng tiêu đề (Title) của trang tìm kiếm bạn click chuột vào liên kết Edit site search text / Edit web search text  và nhập vào dòng tiêu đề mới.

Nếu bạn muốn trang kết quả có một liên kết cho phep người sử dụng quay trở lại trang web của bạn khi click vào đó, bạn hãy bấm chuột vào mục Link back text và nhập vào đia chỉ trang web của bạn.

Ngoài chưc năng tìm kiếm, Freefind còn có thể tự động tạo sơ đồ (sitemap) cho website của bạn. Nhờ có sơ đồ website mà người sử dụng có cái nhìn tông quát về website và dễ dàng đinh hướng khi truy cập. 

Để thay đôi kiểu của sitemap, bạn nhấp chuột vào liên kết Set map type. Có 3 kiểu sitemap cho bạn lựa chọn: kiểu bảng (Table format), kiểu phân cấp (Outline format) và kiểu danh sách (List format).

* Copy mã nguồn (HTML)

Nếu website của bạn có sử dụng frame, và bạn muốn trang kết quả hiển thi ở một frame khác chư không phải ở frame hiện hành (frame chưa hộp nhập liệu tìm kiếm) thì bạn cần chỉ đinh frame này trong mục Set the frame target.

Sau khi đã xác lập các thông số cần thiết, công việc của bạn giờ đây chỉ là Copy và Paste. Freefind cung cấp cho bạn nhiều kiểu hộp nhập liệu: hộp nhập liệu cho phep tìm trên website và trên internet; hộp nhập liệu chỉ tìm trên website; hộp nhập liệu chỉ tìm trên internet…

Bạn hãy chọn mâu nhập liệu nào ưng ý nhất và copy mã nguồn của chung vào trang web của mình. Để tăng thêm phần chuyên nghiệp cho trang web, bạn có thể sửa lại tiếng Việt cho các nut bấm, xóa đi dòng chữ Powered by Freefind… Vậy là website của bạn đã có một cô máy tìm kiếm rất chuyên nghiệp và ấn tượng rồi đó.

* Xem thống kê các từ khóa do người sử dụng nhập vào (Reports)

Freefind tự động ghi lại các tư khóa do người sử dụng nhập vào và cho phep bạn xem các tư khóa này bất cư luc nào. Nhờ bảng thống kê các tư khóa mà bạn sẽ biết được người sử dụng quan tâm đến vấn đề nào nhất khi truy cập vào trang web của mình để có thể hoàn thiện trang web ngày một tốt hơn.

Mục Keyword report sẽ cho bạn xem 50 tư khóa được sử dụng nhiều nhất, danh sách

Page 11: Cac thao tac thong thuong trong Windows

được xếp theo thư tự số lần sử dụng tư cao xuống thấp.

Muốn xem các truy vấn (query) gần đây nhất, bạn nhấp chuột vào mục Query report.

Và cuối cung, nếu bạn muốn nhận e-mail thống kê các tư khóa (được tông hợp hăng tuần) thì hãy vào phần Report email setting và đánh dấu lựa chọn E-mail search reports to me periodically.

Đinh dang phân vung ô đia dung lương lơn

 Hiện nay các ô đĩa cưng (Hard Disk Drive – HDD) có dung lượng rất lớn (40, 60,

80, 120, 160 GB...). Khi cài đặt máy tinh, việc đầu tiên là bạn phải đinh dạng và phân vung (chia partition) lại HDD.

Thông thường, người ta vân dung lệnh FDISK để thực hiện chuyện đinh dạng HDD. Tuy nhiên, FDISK sẽ không nhận ra ô cưng dung lượng quá cao (120GB Serial ATA chăng hạn).

Thật ra, phương pháp đinh dạng và phân vung HDD lý tưởng nhất là dung công cụ phần mềm chuyên dụng do chinh hãng sản xuất HDD cung cấp, gọi chung là Disk Manager (DM), chủ yếu đều do hãng Ontrack phát triển. Phiên bản mới nhất của DM có thể xử đep các HDD dung lương lớn và đời mới. HDD được xử lý băng DM sẽ bảo đảm dung lượng cao nhất, tương thich tốt nhất với các hệ điều hành và các phần mềm ưng dụng khác. Tuy nhiên, xin bạn lưu ý, DM do hãng sản xuất HDD nào cung cấp chỉ có thể chạy tốt với HDD của hãng đó (thi dụ, DM Seagate là để xử HDD Seagate,...). Bạn có thể download nó tư Website của hãng sản xuất HDD hay tìm kiếm trên Internet băng Yahoo! hay Google (go vào hộp search tư khóa disk manager hay cân thận hơn là thêm tên hãng HDD vào phia trước, như seagate disk manager).

Còn trong trường hợp không thể tìm được công cụ DM, bạn cư cài trực tiếp Windows lên ô đĩa cưng (tư MS-DOS). Trong thi dụ này, tôi mình dung ô Seagate Barracuda SerialATA 120 GB còn mới tinh tưc là chưa phân vung và đinh dạng. (Nhưng xin lưu ý là với ô SerialATA, bạn phải mở – enable chưc năng hô trợ nó trong CMOS và phải cài Windows XP, vì nó hô trợ tốt nhất giao diện mới này.)

Khi cài đặt, trình setup Windows sẽ có phần tự đinh dạng ô đĩa phu hợp với tưng Windows như FAT32 (Windows 9x, ME, XP) hay NTFS (Windows NT, 2000, XP). Sau khi hoàn tất việc cài đặt, bạn cài đặt phần mềm công cụ Power Quest Partition Magic và dung nó phân vung cho ô cưng. Nhớ là phân vung chưa Windows luôn luôn là Primary.

Lưu ý: khi dung chiêu này, tên các phân vung và ô đĩa quang (CD-ROM, DVD-

 

Page 12: Cac thao tac thong thuong trong Windows

ROM hay CD-RW) sẽ hơi lộn xộn. Nhưng bạn có thể sửa lại thư tự tên gán cho chung băng cách vào Control Panel/Administrative Tools/Computer Management/Storage/Disk Management -> nhấp phải chuột vào phân vung hoặc ô đĩa quang cần đôi thư tự -> chọn Change Drive Letter and Path. 

Chống truy câp dữ liêu trên đia mềm

 

Bạn có một tài liệu hay một chương trình quan trọng muốn cất giữ trên đĩa mềm (FDD). Nhưng bạn lo sợ người khác đọc được, sao chep trộm nó. Khi gặp trường hợp này, bạn hãy dung ngôn ngữ lập trình C (có thể dung Turbo C hoặc Borland C) và go lại đoạn mã (source code) sau, rồi tiến hành biên dich và chạy chương trình để bảo vệ những dữ liệu quý giá trên đĩa mềm.

Nguyên lý làm việc của chương trình rất đơn giản. Như bạn đã biết, dung lượng của đĩa mềm là 1.44MB nên sẽ có 2879 sector, trong đó có 33 sector (tư sector 0 đến sector 32) không dung vào việc lưu trữ dữ liệu mà chỉ lưu trữ thông tin quản lý của những sector ở phần dữ liệu.

Khi đọc đĩa mềm, đầu đọc sẽ băt đầu đọc tư sector 0. Do vậy, để không cho người khác thấy được những gì có trong đĩa mềm thì bạn phải “phá” sector 0 này. Để làm điều này, bạn chỉ việc lưu thông tin của sector 0 vào một sector nào đó trên đĩa mềm (nên lưu vào sector nào đó ở cuối đĩa, tuyệt đối không được lưu vào các sector tư 0 đến 32), sau đó ghi giá tri 0 cho toàn bộ 512 byte của sector 0. Để truy xuất lại dữ liệu trên đĩa mềm này, bạn chỉ việc lấy thông tin trên sector mà trước đây đã lưu giữ thông tin của sector 0 và ghi lại vào sector 0.

Lưu ý: Sau khi chạy chương trình “chống truy cập dữ liệu trên đĩa mềm”, bạn vân có thể còn truy xuất được dữ liệu trên đĩa mềm này. Do đó, bạn cần đây đĩa mềm ra khoi ô đĩa rồi đây vào lại thì đĩa mới được bảo vệ.

Dưới đây là đoạn mã của chương trình:

#include<dos.h>

#include<stdlib.h>

#include<stdio.h>

#include<conio.h>

void LockFDD()

{

Page 13: Cac thao tac thong thuong trong Windows

char *buf =(char*) malloc (512);

absread(0,1,0,buf);

abswrite(0,1,2800,buf);

for(int i=0;i<512;i++)

buf=0;

abswrite(0,1,0,buf);

free(buf);

}

void UnLockFDD()

{

char* buf =(char*) malloc (512);

absread(0,1,2800,buf);

abswrite(0,1,0,buf);

free(buf);

}

int main()

{

clrscr();

printf("CHUONG TRINH CHONG TRUY XUAT DU LIEU TREN DIA MEM\n");

printf("Nhan 1 de khoa dia \n");

printf("Nhan 2 de mo khoa dia \n");

printf("Nhan 3 de thoat chuong trinh. \n");

Page 14: Cac thao tac thong thuong trong Windows

switch(getch())

{

case 49 : LockFDD(); break;

case 50 : UnLockFDD(); break;

default : printf("Xem lai cach dung!");

exit(1);

}

return 0;

}

Bâm dây mang RJ-45 

Cáp mạng RJ-45 có tám dây, chia làm bốn cặp, môi cặp hai dây xoăn lại với nhau (nhăm chống nhiễu).

So sánh cáp mạng (trái) và cáp điện thoại.

    Để bấm dây chạy với mạng tốc độ 10/100Mbps, chung ta chỉ dung 2 cặp dây (một cặp truyền, một cặp nhận). Đối với mạng tốc độ 100Mbps với chế độ Full-Duplex (truyền và nhận đồng thời), cần dung tất cả 4 cặp. Vì tất cả các cặp dây đều hoàn toàn giống nhau nên bạn có thể sử dụng bất kỳ cặp nào cho tưng chưc năng (truyền/nhận). Tuyệt đối không sử dụng 1 dây ở cặp này + 1 dây ở cặp khác để dung cung một chưc năng. Dung sai như vậy hai dây truyền nhận sẽ gây nhiễu lân nhau, mạng vân chạy được, nhưng không đạt được tốc độ đỉnh 10/100Mbps. Hơn nữa, kinh nghiệm cho

Page 15: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thấy làm vậy sẽ bi lạc tin hiệu truyền khi đoạn dây quá 30 met.

    Với dây mạng RJ-45, về lý thuyết, bạn có thể dung với độ dài đến 100 met, nhưng thực tế, nó chỉ có thể truyền tốt trong phạm vi dưới 85 met. Độ dài ngăn nhất cho phep là 0,25 met vì về mặt ky thuật, các vòng xoăn của của cặp dây tạo nên một điện trở, khi giá tri điện trở này giảm xuống dưới mưc cho phep (dây ngăn hơn 0,25cm) thì các mạch điện của card mạng sẽ không phân biệt được tin hiệu truyền tải qua dây.

    Bấm dây 10/100Mbps, bạn chỉ cần 2 cặp, 2 cặp còn lại bạn phải bo ra hoặc săp đặt đung theo quy cách bấm dây mạng 100Mbps Full-Duplex. Trên thực tế, nếu bạn săp đặt loạn xạ 2 cặp dư này có thể sẽ làm cho card mạng bi điếc đặc hoặc câm như hến, vì card mạng không thể nhận biết chinh xác là nó có thể dung tốc độ nào cho loại dây này (có vài loại card xin cũng bi trường hợp này).

    Hiện nay tất cả các loại card mạng đều hô trợ tốc độ 10/100Mbps (có loại chỉ hô trợ 100Mbps mà không hô trợ 10Mbps - bạn cần chu ý để không mua nhầm). Nối qua Hub hay trực tiếp PC-PC đều có thể đạt tốc độ 100Mbps.

Cáp nối trực tiếp 2 máy PC với nhau:

- Sơ đồ bấm cáp thẳng để nối PC qua Hub.

  Cặp 1 Cặp 2 Cặp 3 Cặp 4Đầu 1 1 – 2 3 - 6 4 - 5 7 - 8Đầu 2 3 – 6 1 – 2 4 – 5 7 - 8

Cáp nối PC qua Hub:

Page 16: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Sơ đồ bấm cáp chéo để nối PC qua PC.

Cặp 1 Cặp 2 Cặp 3 Cặp 4Đầu 1 1 – 2 3 - 6 4 - 5 7 - 8Đầu 2 1 – 2 3 - 6 4 - 5 7 - 8

Lọc thư trong Outlook ExpressKhi sử dụng chưc năng Message Rules (Tools/ Message Rules/Mail) của Outlook

Express (OE) để loại bo thư “rác” (spam mail), ta thường chọn phương thưc xử lý trong phần 2 (Actions) là Delete it from server để OE tự động xóa thư ngay trên máy chủ (không phải mất thời gian tải về). Tuy nhiên, qua thực tế sử dụng, chỉ có hai mục “lọc” (rules) áp dụng tinh năng này năm đầu danh sách là hoạt động tốt, còn những mục năm ở dưới không có hiệu lực. Do đó, nếu sau khi tạo Rules mà không thấy hiệu quả (vì những bưc thư không mời vân... cư đến), bạn nên dung phim Move Up hay Down để xăp xếp lại vi tri của chung. Lưu ý: Bạn có thể nhập đia chỉ e-mail theo kiểu @domain.com để lọc tất cả thư thuộc về tên miền (domain) đó.Thay biểu tượng của màn hình khởi động của Win XP

Trước tiên, bạn vào Start, sau đó nhấp chuột trái vào biểu tượng hiện tại của bạn, nhấp chọn “Browse for more pictures”, sau đó chọn biểu tượng ưa thich của bạn, cuối cung nhấn Open.

Thủ thuật làm cho XP nhanh hơnBạn nhấp chuột phải vào biểu tượng My Computer, chọn Properties, chọn thẻ

Advanced. Tại Performance, nhấp vào Settings, trong thẻ Visual Effects, bo đánh dấu tất cả các lựa chọn và chỉ để lại ba lựa chọn cuối là:

- Use common tasks in folders

- Use drop shadows for icon labels on the desktop

Page 17: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Use visual styles on windows and buttons

Tăng tốc độ shutdownBạn chọn Start/ Run, go lệnh regedit rồi nhấn OK hay Enter.

- Trong cửa sô Registry Editor, bạn mở dần theo đường dân:

HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop.

- Thay đôi giá tri của các key như sau (băng cách nhấp chuột phải lên tên tưng key, chọn lệnh Modify trên menu chuột phải, điền giá tri mới vào hộp Value data của hộp thoại Edit String rồi nhấn OK):

AutoEndTasks=1

HungAppTimeout=5000

MenuShowDelay=00000000 (mặc đinh là 400)

WaitToKillAppTimeout=4000 (mặc đinh là 20000)

WaitToKillServiceTimeout=4000 (mặc đinh chưa có)

- Giá tri key AutoEndTasks là 1 sẽ tự động “giết” các chương trình đang treo cho bạn. Thời gian chờ để khử các ưng dụng được giảm còn 4000 (mặc đinh tới 20000).

- Bạn cũng cần giảm thời gian “giết” các dich vụ Windows XP xuống tương đương. Nhưng cần phải tạo thêm key này băng cách click chuột phải lên nền cửa sô bên phải. Chọn trong menu pop-up lệnh New/String Value. Nhấp chuột phải lên key mới xuất hiện có tên “New Value #1”, chọn Rename và đôi thành WaitToKillServiceTimeout. Nhấp chuột phải lên tên này, chọn Modify và xác lập giá tri Value data của nó thành 4000, nhấn OK.

- Sau đó, bạn “xử” tiếp cái khoản thư hai. Mở theo đường dân:

HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control

- Nhấp chuột phải lên tên WaitToKillServiceTimeout, chọn Modify và xác lập giá tri của nó là 4000, nhấn OK.

- Thoát khoi Registry Editor và restart lại máy cho các giá tri mới có hiệu lực.

Tăng tốc Start Menu – Windows XPChạy Regedit tư Start\Run

Tìm đến khóa Hkey_Current_User\Control Panel\Desktop

Page 18: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Thay đôi value của key Menu ShowDelay thành 0

Khởi động lại máy và xem kết quả

Đổi tên Recycle BinDung NotePad soạn thảo file Recycle.reg với nội dung như sau:

Windows Registry Editor Version 5.00

[HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}\ShellFolder]"Attributes"=hex:70,01,00,20"CallForAttributes"=dword:00000040

Chạy file vưa tạo để nhập dữ liệu vào Registry. Tư giờ trở đi bạn có thể thoải mái đôi tên của Recycle Bin.

Cach khắc phục lỗi sau khi uninstall ACDSeeACDSee là chương trình xem ảnh được nhiều người dung. Nhưng sau khi uninstall nó,

ta sẽ nhận được thông báo “không tìm thấy ACDSee” khi nhấp kep vào các tập tin ảnh. Ta có thể khăc phục được lôi này băng cách:

Trong Windows 98, vào myComputer -> Chọn View/Folder Option, chọn thẻ File Types -> Chọn và xóa hết những kiểu file băt đầu băng ACD -> Bấm OK. Sau đó, nhấp kep vào một tập tin ảnh (jpg, bmp...), ACD sẽ không hiện ra nữa mà thay vào đó là hộp thoại “Open with...”. Chọn trình xem ảnh mà bạn đang dung (nhớ đánh dấu chọn Alway use this program to open this file). Lần lượt làm như vậy với các dạng ảnh còn lại. Nếu muốn nhanh, bạn nên chọn tất cả các loại file ảnh cung luc rồi bấm enter.

Thay đổi màu màn hình của Yahoo! MailNếu bạn cảm thấy màu xanh mặc đinh trên các menu của Yahoo! Mail không phu hợp

với mình và bạn muốn thay đôi màu săc của chung theo sở thich của riêng bạn, trong Yahoo! Mail có một chưc năng cho phep bạn làm được điều này. Đầu tiên là bạn phải vào hộp thư của mình  trước đã, tiếp đến bạn chọn mục Mail Options năm góc trái phia trên màn hình. Một cửa sô mới hiện ra, bạn nhìn về phia bên phải có mục Colours, bạn nhấp chuột vào đấy. Một cửa sô mới nữa lại hiện ra bạn thấy khung “Select a theme” không, trong này có rất nhiều màu săc để bạn chọn, khi bạn chọn một màu trong danh sách đó, khung kế bên sẽ hiển thi tương ưng với màu bạn đã chọn. Khi đã chọn được một màu ưng ý rồi bạn nhấn nut Save để lưu lại.

Nhăn tin cho ĐTDĐ qua website ICQ 

Có những bạn cau máy ngạc nhiên khi nhìn thấy trên màn hình điện thoại di động xuất hiện số máy người nhăn tin tới cho mình quá khác thường: một dọc lô lốc chữ số chăng giống như các số điện thoại. Đó chinh là những tin nhăn qua Internet băng chương trình ICQ.

Page 19: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bạn có thể sử dụng cách nhăn tin băng ICQ sau khi cài đặt chương trình này trên máy tinh cá nhân hay sử dụng ở một số dich vụ Internet có cài sẵn. Nếu chưa có, chung ta phải tải chương trình về tư Internet (dung lượng khoảng 1,8MB cho bản Lite và 3,8MB cho bản Pro) hay nhanh hơn là ta dung luôn dich vụ nhăn tin SMS trong Website của ICQ.

Bước 1: Một cửa sô giới thiệu về Web ICQ và một Popup để ta đăng nhập (login) xuất hiện. Cửa sô này sẽ nạp hơi chậm một ti tuy thuộc vào tốc độ mạng của bạn (thường là 10s, 20s có khi là 30s).: Bạn truy cập vào đia chỉ http://go.icq.com .

Bước 2 : Nhập số ICQ vào phần Login

- ICQ# : xxxxxxxxx

- Password : ******

Xong ta bấm vào chữ Connect và đợi.

Chu ý: Nếu chưa có account ICQ, bạn phải đăng ký để có số ICQ trước khi sử dụng dich vụ này.

Sau khi kết nối thành công và trong lần đầu tiên sẽ có một bảng chào mưng xuất hiện, ta chỉ việc bấm OK.

Sau khi Login thành công, cửa sô làm việc chinh của ICQ Web xuất hiện và bạn bấm chuột vào liên kết Send SMS ở dưới cung cửa sô để mở hộp thoại gửi tin nhăn.

- Trong mục Cellular Number, ta chọn nước VietNam, luc này mã quốc gia VN là 84 sẽ tự động được thêm vào.

- Network # : có thể bo trống

- Number : xxxxxxxxx, đây là số điện thoại di động. Ta không cần nhập số 0 đầu tiên. Thi dụ: số đầy đủ: 0912252675, ta chỉ cần nhập 912252675

Bấm OK để tiếp tục.

Theo mặc đinh thì ICQ sẽ có dòng chữ sau: From: nghiemthuongct, ICQ# xxxxxxxxx trong cửa sô Message, và như vậy chung ta bi mất đi 33 ký tự trong số 160 ký tự mà ICQ cho ta nhăn tin. Do vậy, để tiết kiệm, chung ta có thể xóa dòng chữ này đi và go vào một nội dung mới tuy ý. Việc này không gây ảnh hưởng gì cả.

Nếu nhăn tin thành công, các bạn sẽ nhận được một bảng thông báo:

The SMS message to SMS#84-912252675 (84-912252675) was sent (tin nhăn SMS

Page 20: Cac thao tac thong thuong trong Windows

tới... đã được gửi đi).

Hy vọng bài viết nho này sẽ giup các bạn tiết kiệm thời gian và kinh phi khi không phải tải chương trình ICQ hoặc có thể nhanh chóng nhăn tin cho ĐTDĐ khi đang lướt Web.

Tao file PDF cho tai liêu, quang cao... 

Thông thường, người ta sử dụng các ấn phâm quảng cáo (tờ rơi, poster, catalogue...) khi muốn quảng bá cho doanh nghiệp hay một tô chưc nào đó. Thời gian và chi phi cho công việc ấn hành các tài liệu đó rất lớn. Khi Internet ngày càng “găn bó” với mọi người thì công việc quảng cáo qua mạng rất được chu trọng do các ưu điểm như: nhanh chóng, rẻ tiền, dễ điều chỉnh theo tình hình thực tế và tầm lan toa rộng (toàn thế giới). Các tài liệu quảng cáo sẽ được đưa trực tiếp lên Website của doanh nghiệp, công ty hay tô chưc để những ai quan tâm có thể xem trực tiếp hay tải về tham khảo. Hiện nay, đa số các tài liệu này được tạo dưới đinh dạng PDF để giữ nguyên như ban đầu các hình ảnh, văn bản, kiểu chữ... Ưu điểm của tập tin PDF là có nhiều cấp bảo vệ như: đọc, trich xuất, sửa chữa nội dung... Muốn xem các tập tin này, trên máy tinh phải có cài đặt chương trình Acrobat Reader (hay Adobe Reader) được cung cấp miễn phi tại www.adobe.com. 

Có nhiều công cụ để tạo tập tin PDF. Nhưng cách thông dụng là chuyển đôi (convert) tư một dạng thưc tập tin khác sang tập tin PDF. Thi dụ, bạn dung phần mềm quen thuộc tạo trước một tập tin có nội dung cần thiết, có đinh dạng bất kỳ như doc, txt, rtf, html, ppt, gif, jpeg, bmp... Sau đó dung các công cụ chuyển đôi như Adobe Acrobat (không phải Adobe Reader), Document2PDF Convert, Aldo's Text-PDF PRO+, HTML2PDF Pilot, Fast PDF Builder, Easy PDF Maker... để chuyển thánh file PDF. Ở đây, với yêu cầu về tinh chuyên nghiệp và dễ dàng đọc tốt trên các phiên bản của Acrobat Reader, chung ta sẽ chỉ nói đến một công cụ đơn giản là Aldo's Text-PDF PRO+ và một công cụ chuyên nghiệp là Adobe Acrobat 6.0 Professional. Việc tạo ra nội dung các tập tin catalogue, quảng cáo, poster, danh thiếp thì bạn tự làm trước băng MS Word, Photoshop, MS FrontPage, MS PowerPoint, Corel...

• Aldo's Text-PDF PRO+ 2.0 ( www.aldostools.com/pdf.html - giá 14,95 USD)

Các bước thực hiện rất đơn giản. Chọn tập tin cần chuyển đôi ở mục Input File; nếu muốn chuyển đôi cung luc nhiều tập tin để tạo thành một tập tin PDF duy nhất thì chọn Multi Files. Chọn nơi lưu tập tin tại mục Output File. Chọn kiểu font chữ, cỡ chữ, kich thước trang của tập tin, màu nền của trang, màu chữ. Nếu tạo nhiều trang và muốn đánh số cho tưng trang thì đánh dấu chọn vào ô Page Number. Cuối cung là nhấn nut Produce PDF để chương trình thực hiện.

Nhưng xin nói “mất lòng trước, được lòng sau”, Aldo's Text-PDF PRO+ 2.0 chỉ là một công cụ nho đơn giản nên dĩ nhiên không thể có nhiều chưc năng khác trong việc

Page 21: Cac thao tac thong thuong trong Windows

chuyển đôi. Nếu có nhu cầu cao, chung ta có thể dung một công cụ chuyên nghiệp hơn là Adobe Acrobat 6.0 Professional.

• Adobe Acrobat 6.0 Professional ( www.adobe.com - giá 449 USD) 

Chương trình sau khi cài đặt sẽ tich hợp vào menu chuột phải cũng như thanh công cụ của các ưng dụng trong bộ Microsoft Office. Nó cho bạn nhiều chọn lựa để tạo tập tin PDF như: Tạo tập tin PDF tư một tập tin bất kỳ. Tạo tập tin PDF tư nhiều tập tin (có thể không cung đinh dạng). Tạo tập tin PDF tư máy quet ảnh (scanner). Tạo tập tin PDF tư một trang Web. Tạo tập tin PDF tư Clipboard.

- Tạo nhanh tập tin PDF tư một tập tin đã có: Nhấn phải chuột lên tập tin, chọn Convert to Adobe PDF.

- Tạo nhanh tập tin PDF tư một tập tin Office (Word, Excel, PowerPoint, HTML): Ngay trong ưng dụng đang mở, bạn nhấn vào nut Convert to Adobe PDF hay nhấn vào Menu Adobe PDF, chọn Convert to Adobe PDF.

- Tạo trực tiếp tư chương trình Adobe Acrobat: Chọn cách tạo trong Menu Create PDF. Muốn tạo tư một tập tin -> chọn From File. Muốân tạo tư nhiều tập tin -> chọn From Multible Files (xuất hiện hộp thoại chọn tập tin, các bạn chọn nhiều tập tin băng cách Browse, nhấn Ctrl + nhấp chuột hay Shift + nhấp chuột). Muốn tạo tư một trang Web -> chọn From Web Page (sẽ xuất hiện hộp thoại yêu cầu các bạn nhập đia chỉ trang Web). Muốn tạo tư hình ảnh có sẵn và quet qua máy Scan -> chọn From Scanner (đưa hình vào máy Scan, chọn From Scanner, xuất hiện hộp thoại chọn lựa máy Scan, chế độ hình ảnh). Cuối cung, muốn tạo hình ảnh lưu trong Clipboard thì chọn From Clipboard Image (các bạn nhấp phải chuột vào hình trên trang Web hay trang tài liệu nào đó rồi nhấn Copy, sau đó chọn From Clipboard Image). Sau cung nhấn OK, chương trình sẽ thực hiện quá trình tạo tập tin PDF.

Lưu ý là khi tạo xong, tập tin PDF sẽ được hiển thi cho các bạn xem chư chưa được lưu lại. Nếu các bạn đóng chương trình Adobe Acrobat và nhấn No khi xuất hiện hộp thoại hoi bạn có lưu lại hay không thì coi như công sưc làm việc nãy giờ tiêu tán đường hết trọi. Hãy chăc chăn là bạn đã lưu file PDF mới dày công tạo ra lại (vào File > Save hay Save As) trước khi đóng chương trình.

Bây giờ các bạn đã có trong tay tập tin PDF để sẵn sàng tải lên (upload) trang Web cho mọi người có thể tải xuống (download) đọc, hay đưa vào các đĩa CD-ROM.

Thêm một lưu ý là một khi đã cài chương trình Adobe Acrobat 6.0 Professional, bạn không cần phải cài thêm chương trình Adobe Reader làm gì nữa, vì nó đã có sẵn công cụ đọc file PDF.

Đăt password cho thư mục bằng ký tự

Page 22: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Ascii

 

Cách đặt password cho thư mục thì đã có nhiều bài viết được trình bày, tuy nhiên có thể  những cách đó quá rườm rà hoặc không đủ độ an toàn cao để bảo vệ tài liệu. Chung tôi xin trình bày một cách thưc bảo vệ thư mục mới băng ký tự Ascii, có thể tiết kiệm được thời gian và tăng độ bảo mật cho tài liệu.

Thư mục Ascii chỉ có ở windows 98, và rất nhiều người không biết đến thư mục này cũng như cách thưc sử dụng để "phu phep" sao cho người ngoài không thể mở được tài liệu trư chủ nhân của nó.

OK, vi dụ bạn có một thư mục tên là "doc" ở ô C: C:/>doc, và bạn muốn đặt password cho thư mục này. Cách làm như sau:

Vào dos và go:

C:\> ren doc vn_ml

Dòng lệnh trên có nghĩa là đôi tên folder 'doc' thành folder 'vn_ml' (Tất nhiên, tên folder thì bạn chọn tên nào là tuy bạn. Chọn cái tên ngăn ngăn ấy!). Chu ý dấu '_' ở giữa 'vn' và 'ml'. Đó chinh là ký tự acii băng cách nhấn Alt+200. Ở đây '200' chinh là password cho folder đó. Bạn có thể go bất kỳ ký tự đặc biệt nào thay cho '_' băng cách dung Alt+ giá tri tư 128 đến 255. Ok, bạn thoát ra khoi dos và thử mở thư mục 'vn_ml' xem nào. Bạn sẽ gặp một thông báo to đung của Windows là folder này không tồn tại ! Thậm chi Windows còn không cho phep bạn Rename hoặc Delete nó nữa kìa!

Để có thể mở lại folder này, bạn vào lại dos và go:

c:\>ren vn_ml doc

Bạn phải nhớ số mà bạn đã go trước đó (vi dụ ở trên là Alt+200) cho dấu “_”. Nếu bạn go sai, nó sẽ không thể hồi phục lại folder cho bạn.

Chu ý: Thư mục ascii chỉ hoạt động với vài giá tri ascii đã đinh sẵn.

* (Để cho nhanh khi vào môi trường DOS, tư môi trường Windows, bạn nhấn phim Cửa sô + R (chạy Run), sau đó go lệnh command.com rồi Enter. Một cửa sô DOS sẽ hiện ra cho bạn thực hiện lệnh)

Tiêu diêt Popup quang cao 

Chăc các bạn cũng biết cái giá đánh đôi cho việc dung freeserver để gửi website miễn phi là phải chiu popup, banner, hoặc các frame quảng cáo dưới nhiều hình thưc, cư như trang web của bạn là nơi đăng những thư linh tinh đó vây! Dĩ nhiên, bạn cũng như những người viếng thăm trang web tuyệt đep của bạn không cảm thấy

 

Page 23: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thoải mái về điều này. Điều mà cả hai quan tâm là cách trang tri và các thông tin bô ich mà bạn đăng trên trang web chư không phải mấy cái popup quảng cáo vớ vân kia. Vậy thì tại sao chung ta lại không tiêu diệt những thư rác rưởi đó nhỉ! Bạn có thể tham khảo cách làm sau:

Bạn hãy găn đoạn mã sau vào bất bất cư chô nào trong trang web của bạn. Để cho dễ, bạn có thể găn nó vào đầu trang, ngay trước thẻ lệnh <html>. 

<script language=JavaScript>

function open() {

return false;

}

</script>

Hoặc ngăn hơn, bạn có thể viết:  

<script>function open() { return false; }</script>

Tuy nhiên, có một trở ngại nho nho là chinh bạn lại không thể mở bất kỳ popup nào mà bạn muốn đăng tải. Thế đó! Chuc bạn thành công!

Cach mở khoa cho account Yahoo! 

Vào một ngày đep trời nào đó, bạn mở chương trình Yahoo! Messenger lên và login vào mạng. Bông dưng chương trình xuất hiện một câu thông báo lôi khác thường “Your account has been locked for security reasons” và thoát ra không cho bạn đăng nhập băng tài khoản đó nữa. Khi check mail Yahoo bạn cũng nhận được một câu thông báo tương tự và bạn cũng không thể vào hộp thư được. Xin đưng hoảng hốt cho răng account của mình đã bi hacker xâm nhập trái phep và lấy mất password. Thực ra tài khoản Yahoo của bạn chỉ bi khóa tạm thời vì lý do bảo mật.

Tại sao tài khoan bị khóa? 

Chăc chăn bạn sẽ thăc măc tại sao tài khoản của mình “tự nhiên” lại bi khóa? Câu trả lời là không có gì tự nhiên cả. Như chung ta đã biết, hiện nay có một số phần mềm dò tìm mật khâu băng phương pháp thử tuần tự tô hợp các ký tự. Để tránh việc hacker sử dụng các chương trình này để hack password hộp thư, trong một khoảng thời gian ngăn, Yahoo chỉ cho phep bạn nhập sai password tối đa 8 lần. Quá số lần trên, account của bạn sẽ được tự động khóa lại và chỉ hoạt động bình thường trở lại 12 giờ đồng hồ sau đó. Lợi dụng tinh năng bảo mật này của Yahoo, một số hacker

 

Page 24: Cac thao tac thong thuong trong Windows

đã viết các chương trình cho phep khóa account Yahoo của bất kỳ ai.

Như vậy bạn hãy nhớ lại xem trước đó bạn có liên tục nhập sai password không? Nếu có thì đó chinh là nguyên nhân dân đến việc account của bạn bi khóa. Còn nếu không thì chăc hăn có ai đó đang răp tâm lấy password của bạn hoặc muốn quậy phá bạn.

Vậy cach mở khóa ra sao?

Có 2 cách mở khóa như sau:

1. Án binh bất động: Như đã nói ở trên, tài khoản của bạn chỉ bi khóa tạm thời trong vòng 12 giờ đồng hồ. Do đó bạn không cần phải làm gì cả, sau khoảng thời gian này tài khoản sẽ hoạt động trở lại bình thường.

2. Mở khóa bằng mã kích hoạt được cung cấp sẵn: Bạn hãy truy cập vào đia chỉ http://mail.yahoo.com. Hãy chăc răng tại dòng Sign-in Mode, chế độ Standard đang được chọn (nếu ở chế độ Secure bạn sẽ không thể mở khóa được). Sau đó bạn nhập vào Yahoo! ID & password của account muốn mở khóa trong các ô tương ưng và bấm nut Sign In. Cho du bạn nhập đung password đi chăng nữa, trang web cũng sẽ báo lôi “Login Failed. Please use the correct password and type the word you see in the picture below”. Xin hãy bình tĩnh và nhìn xuống phia dưới khung đăng nhập, bạn sẽ thấy xuất hiện thêm một hình có chưa một tư tiếng Anh ngâu nhiên. Hãy go thật chinh xác tư này vào ô Word you see below. Kế đến nhập lại ID và password trong các ô tương ưng. Cuối cung bạn bấm nut Sign In và chờ xem kết quả... Nếu trang web vào được màn hình Inbox quen thuộc thì xin chuc mưng bạn, account của bạn đã được “giải thoát”. Tư nay bạn có thể sử dụng lại bình thường các dich vụ của Yahoo! như Yahoo! Mail, Yahoo! Messenger, Yahoo! Photos...

Phô biên thông tin qua Mailing list 

Nếu muốn tạo một nhóm thảo luận hay phô biến thông tin trên mạng qua e-mail, cách tốt nhất là bạn tô chưc một Mailing list - danh sách trao đôi qua e-mail. Ưu điểm của hình thưc này là người sử dụng không cần phải truy cập mạng thường xuyên và thông tin trong các mailing list có thể đáp ưng được yêu cầu trao đôi tưc thời và phô biến rộng rãi.

Có ba dạng mailing list

Bạn có thể phân biệt các dạng mailing list sau đây:

* Mailing list không có nhà quản trị: Thành viên được trao đôi tự do và các e-mail gửi sẽ được phân phối tưc thời đến người nhận. Thường dành cho một nhóm nho

 

Page 25: Cac thao tac thong thuong trong Windows

gồm những người đáng tin cậy.

* Mailing list có nhà quản trị (thông dụng): Tất cả thư gửi sẽ được chuyển cho người quản tri (moderator hay mod) kiểm duyệt rồi sau đó mới được phep phân phối cho thành viên. Thuờng dạng này dành cho các diễn đàn trao đôi thảo luận qua e-mail.

* Mailing list một chiều: Tưc là bạn có thể gửi mail cho tất cả thành viên của danh sách nhưng nguợc lại thì không được. Hình thưc này tương tự bảng thông báo, thường sử dụng trong các công ty nhăm phô biến thông tin mới đến khách hàng của mình.

Ngoài ra, còn phân biệt theo cách thưc gia nhập danh sách mail. Nếu đăng ký tự do thì nguời tham gia chỉ cần gửi một mail trống về đia chỉ đăng ký. Nếu là danh sách có yêu cầu thì nguời đọc phải thoa mãn các yêu cầu đó mới đuợc người quản tri bô sung tên vào danh sách.

Xin giới thiệu ba nhà cung cấp dich vụ mailling list miễn phi mà hữu dụng nhất hiện nay: Coollist ( www.coollist.com ), Topica ( www.topica.com ) và Yahoo! Groups ( http://groups.yahoo.com ).

Nếu bạn muốn chọn hình thưc mailling list có nhà quản tri xin đưng chọn Coollist vì nó đòi hoi bạn phải truy cập vào trang chủ khi muốn kiểm duyệt mail của thành viên. Cả Yahoo và Coolist đều có quảng cáo trong môi lá thư đuợc truyền tải. Topica cho phep lựa chọn có quảng cáo hay không (nếu chấp nhận quảng cáo thì sẽ được trả tiền đàng hoàng). Tuy nhiên, Yahoo có một ưu điểm là nó sẽ tạo cho bạn một Website có lưu tất cả thông tin về mailling list của bạn, ngòai ra còn có cả khu vực chia sẻ file dành cho thành viên, chatroom và bình chọn.

Dịch vụ mailing list của Yahoo

Sau đây, xin hướng dân cách thưc đăng ký và sử dụng dich vụ của Yahoo

- Đầu tiên bạn vào đia chỉ groups.yahoo.com

- Bạn nhấp vào nut Start new group ngay chinh giữa màn hình, chọn đề tài theo chủ đinh rồi nhấn Place my group in...

- Bước hai là điền các thông tin về danh sách của bạn như tên nhóm, tên đia chỉ mail chinh của nhóm, mô tả chung về nhóm.

- Cuối cung là chọn đia chỉ mail của bạn (người quản tri), thông tin cá nhân của bạn và hoàn tất thủ tục đăng ký.

- Màn hình quản tri mailling list sẽ hiện lên. Bạn có thể nhấp vào Invite People để

Page 26: Cac thao tac thong thuong trong Windows

gửi lời mời bạn bè, gia đình tham gia vào danh sách hay là băt đầu vào việc cấu hình mailling list băng cách nhấn vào Customize group. Nên thận trọng trong việc sử dụng tinh năng gửi lời mời kẻo bạn sẽ trở thành spammer (kẻ tung thư rác) mất

Khi diễn đàn hoạt động, thành viên chỉ cần gửi một thư về đia chỉ mailling list, thư sẽ được tự động phân phối đến toàn bộ thành viên của mailling list. Trường hợp bạn cấu hình danh sách mail có kiểm duyệt thì mail sẽ được chuyển đến nguời kiểm duyệt truớc khi đến tay các thành viên khác.

Nếu có một thành viên nào quậy phá và làm những việc ngoài ý muốn của bạn, bạn có thể vào phần cấu hình và loại bo thành viên đó ra khoi danh sách mail.

Trong customize của Yahoo có rất nhiều mục để bạn cấu hình như banning people (loại bo ra khoi mailing list), header and footer (đặt quảng cáo hoặc ghi chu vào đầu hoặc cuối thư)

Bạn có thể đặt các đoạn quảng cáo của mình vào cuối thư (Coolist và Topica cho phep bạn đặt quảng cáo vào cả đầu và cuối thư).

Ngoài ra, như đã nói, Yahoo sẽ tạo cho bạn một trang Web có đia chỉ http://groups.yahoo.com/group/tendanhsach  và nhóm mail theo dạng Group email: [email protected].

Chu ý: Do việc đăng ký thành viên mới cũng như rut tên khoi mailing list thay đôi tuy theo dich vụ nên người quản tri có thể xác lập cho tự động chèn hướng dân vào cuối thư 

Môt số biểu tương diễn ta cam xúc khi chat

 

Trong khi chat, bạn thường sử dụng tổ hợp các ký tự như :-) :-(  :-o để diễn tả cảm xúc của mình. Và khi bạn gõ tổ hợp các ký tự này trong Yahoo Messenger, chương trình sẽ tự động chuyển thành hình các khuôn mặt tương ứng, trông rất sinh động. Ngoài ra, Yahoo Messenger (YM) còn có sẵn một bảng các khuôn mặt, bạn chỉ việc click chuột vào khuôn mặt nào bạn thích là chương trình sẽ chèn hình đó vào trong cửa sổ chat, rất tiện lợi. Tuy nhiên có một số hình “bí mật” mà YM không cho hiển thị trong bảng này, do đó bạn phải gõ vào tổ hợp các ký tự nếu muốn hiển thị chúng. Sau đây tôi xin giới thiệu một số tổ hợp ký tự “bí mật” mà bạn có thể dùng trong Yahoo Messenger 5.5 để cuộc tán gẫu trở nên sinh động hơn, vui nhộn hơn.

Page 27: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Tổ hợp ký tư Hình Chú thích<):) Khuôn mặt đội nón[-o< Khuôn mặt cầu

nguyện:-" Khuôn mặt huýt sáo[-x Không đồng ý\:D/ Khuôn mặt nhảy

mua:^O Khuôn mặt mũi dài:-L Khuôn mặt cau có@-) Khuôn mặt sửng sốt$-) Đôi măt in hình

đồng tiền=:) Mặt người sao hoa3:-O Con bò:(|) Con khỉ:@) Con heo~:> Con gà*-:) Bóng đèn**== Cờ nước My(~~) Quả bi (Halloween)~o) Tách cà phê%%- Chiếc lá@};- Hoa hồng 8-X Đầu lâu

Tìm kiêm thông tin trên mạngGoogle có một vung riêng để tìm kiếm thông tin về Microsoft tại đia chỉ

www.google.com/microsoft. Đánh vào tư khoá tìm kiếm, kết quả sẽ là các trang Web phu hợp nhất tư chinh Website của Microsoft ( http://www.microsoft.com ) và của các hãng thư ba khác. Sau khi thử, bạn có thể thấy đây là phương pháp rất hiệu quả để tìm các thông tin về trợ giup, khăc phục trục trặc đối với các sản phâm của Microsoft vì độ phu hợp cao, thời gian tìm kiếm nhanh (hơn cả khi tìm với công cụ tìm kiếm nội bộ trên Website của Microsoft) và kết quả trả về còn có cả những trang ngoài Website của Microsoft.

Microsoft không phải là duy nhất. Hãy tới http://www.google.com/mac để tìm kiếm thông tin về các sản phâm của Apple và tới http://www.google.com/linux để tìm những gì bạn cần về Linux. Để tìm thông tin trên các Wesite của chinh phủ My, hãy tới http://www.google.com/unclesam.

Vô hiêu hóa những đoạn mã nguy hiểm chứa trong e-mailNhững đoạn mã nguy hiểm, ngụy trang dưới hình thưc các siêu liên kết (hyperlink), là

mầm mống chưa virus máy tinh để nó có thể xuất hiện, thâm nhập và phát tán vào PC của bạn, gây ra hậu quả tai hại.

Page 28: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Những đoạn mã này thường có cách thưc chung là được gửi đến cho nạn nhân thông qua các e-mail tưởng chưng vô hại. Một thủ thuật nho có thể giup bạn chủ động đề phòng và làm vô hiệu hóa chung:

Trong cửa sô trình duyệt Outlook Express, chọn Tools trên thanh công cụ, sau đó chọn Internet Options. Nhấp con tro chuột vào mục Security khi cửa sô Options hiển thi ra với nhiều mục nho. Trong phần Security, chọn Restricted Sites với biểu tượng giống như một tấm biển báo cấm giao thông (More Secure) sau đó nhấn Enter.

Tiếp theo, trong Control Panel cũng chọn Internet Options (với biểu tượng chiếc chìa khóa bên cạnh quả cầu màu xanh) băng cách nhấp đup chuột, và cũng chọn Security. Các biểu tượng cũng lần lượt trình bày như trong mục Security ở phần trên. Tiếp đến, chọn Restricted Sites với biểu tượng chiếc bảng cấm màu đo và bấm tro chuột vào đó. Bấm vào ô Custom Level ở dưới. Khi cửa sô Security Settings xuất hiện, chọn Disable trong mục Active Scripting.

Hoàn thành tất cả những thao tác này, xem như bạn đã vô hiệu hóa chưc năng Java Script chạy tự động và cũng có nghĩa là loại trư được các nguy cơ xâm nhập phá hoại của những đoạn mã nguy hiểm (nếu có) khi bạn mở, kiểm tra và đọc e-mail.

Lưu ý: Để hoàn tất thủ tục này và lưu giữ nó, bấm trỏ chuột vào nút OK. Lúc này, màn hình sẽ xuất hiện hộp thoại hỏi bạn có nhất định muốn thay đổi Security Settings hay không, bạn chọn Yes.

Cac phim tăt trong Windows

 

Cac tổ hợp phím Windows: 

- Mở menu Start: nhấn phim Windows

- Truy cập Taskbar với nut đầu tiên được chọn: Windows + Tab

- Mở hộp thoại System Properties: Winndows + Pause

- Mở Windows Explorer: Windows + E

- Thu nho / phục hồi các cửa sô: Windows + D

- Thu nho tất cả các cửa sô đang mở: Windows + M

- Hủy bo việc thu nho các cửa sô đang mở: Shift + Windows + M

Page 29: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Mở hộp thoại Run: Windows + R

- Mở Find: All files: Windows + F

- Mở Find: Computer: Ctrl + Windows + F

Làm viêc vơi Desktop, My Computer và Explorer: 

- Mở phần trợ giup chung: F1

- Đôi tên thư mục được chọn: F2

- Mở hộp thoại tìm file trong thư mục hiện hành: F3

- Cập nhật lại nội dung cửa sô My Computer và Explorer: F5

- Xóa mục được chọn và đưa vào Rycycle Bin: Del (Delete)

- Xóa hăn mục được chọn, không đưa vào Rycycle Bin: Shift + Del (Shift + Delete)

- Hiển thi menu ngữ cảnh của mục được chọn: Shift + F10

- Hiển thi hộp thoại Properties của mục được chọn: Alt + Enter

- Mở menu Start: Ctrl + Esc

- Chọn một mục tư menu Start: Ctrl + Esc, Ký tự đầu tiên (Nếu là phần trên của menu) hoặc Ký tự gạch chân (Nếu ở phần dưới của menu) thuộc tên mục được chọn.

- Đóng một chương trình đang bi treo: Ctrl + Alt + Del, Enter

Làm viêc vơi Windows Explorer: 

- Mở hộp thoại Goto Folder: Ctrl + G hoặc F4

- Di chuyển qua lại giữa 2 khung và hộp danh sách folder của cửa sô Explorer: F6

- Mở folder cha của folder hiện hành: Backspace

- Chuyển đến file hoặc folder: Ký tự đầu của tên file hoặc folder tương ưng

- Mở rộng tất cả các nhánh năm dưới folder hiện hành: Alt + * ( * năm ở bàn phim số)

- Thu gọn tất cả các nhánh năm dưới folder hiện hành: Alt + - (dấu - năm ở bàn phim

Page 30: Cac thao tac thong thuong trong Windows

số)

- Mở rộng nhán hiện hành nếu có đang thu gọn, ngược lại chọn Subfolder đầu tiên: è

- Thu gọn nhánh hiện hành nếu có đang mở rộng, ngược lại chọn folder cha: ç

Làm viêc vơi cửa sổ: 

- Chuyển đôi giữa các cửa sô tài liệu: Ctrl + F6

- Chuyển đôi giữa các cửa sô tài liệu (theo chiều ngược lại): Ctrl + Shift + F6

- Thu nho cửa sô tài liệu hiện hành: Ctrl + F9

- Phóng lớn cửa sô tài liệu hiện hành: Ctrl + F10

- Thu nho tất cả các cửa sô: Ctrl + Esc, Alt + M

- Thay đôi kich thước cửa sô: Ctrl + F8, Phim mũi tên, Enter

- Phục hồi kich thước cửa sô tài liệu hiện hành: Ctrl + F5

- Đóng cửa sô tài liệu hiện hành: Ctrl + W

- Di chuyển cửa sô: Ctrl + F7, Phim mũi tên, Enter

- Sao chep cửa sô hiện hành vào vung đệm: Alt + Print Screen

- Chep toàn bộ màn hình vào vung đệm: Print Screen

- Chuyển đôi giữa các chương trình và folder đang mở: Alt + Tab

- Chuyển đôi giữa các chương trình và folder đang mở (theo chiều ngược lại): Alt + Shift + Tab

- Chuyển đôi giữa các chương trình đang chạy: Alt + Esc

- Chuyển đôi giữa các chương trình đang chạy (theo chiều ngược lại): Alt + Shoft + Esc

- Mở menu điều khiển của chương trình hoặc folder cửa sô hiện hành: Alt + SpaceBar

- Mở menu điều khiển của tài liệu hiện hành trong một chương trình: Alt + -

Page 31: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Đóng chương trình đang hoạt động: Alt + F4

Làm viêc vơi hộp thoại:

- Mở folder cha của folder hiện hành một mưc trong hộp thoại Open hay Save As: BackSpace

- Mở hộp danh sách, vi dụ hộp Look In hay Save In trong hộp thoại Open hay Save As (Nếu có nhiều hộp danh sách, trước tiên phải chọn hộp thich hợp): F4

- Cập nhật lại nội dung hộp thoại Open hay Save As: F5

- Di chuyển giữa các lựa chọn: Tab

- Di chuyển giữa các lựa chọn (theo chiều ngược lại): Shift + Tab

- Di chuyển giữa các thẻ (tab) trong hộp thoại có nhiều thẻ, chăng hạn hộp thoại Display Properties của Control Panel (Settings \ Control Panel): Ctrl + Tab

- Di chuyển giữa các thẻ theo chiều ngược lại: Ctrl + Shift + Tab

- Di chuyển trong một danh sách: Phim mũi tên

- Chọn hoặc bo một ô kiểm (check box) đã được đánh dấu: SpaceBar

- Chuyển đến một mục trong hộp danh sách thả xuống: Ký tự đầu tiên của tên mục

- Chọn một mục; chọn hay bo chọn một ô kiểm: Alt + Ký tự gạch dưới thuộc tên mục hoặc tên ô kiểm

- Mở hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Alt + ê

- Đóng hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Esc

- Hủy bo lệnh đóng hộp thoại: Esc

Dung phim phai chuôt để di chuyển nhanh hơn

 

Tại sao bạn phải dung đến ba trình đơn, hai cửa sô và một cặp hộp thoại chỉ để truy cập đến tập tin thư mục hay ưng dụng? Những phim tăt với nut phải chuột sẽ đưa bạn đi bất kỳ đâu một cách nhanh chóng.

Page 32: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Quan lý cùng lúc nhiều cửa sổ: Nếu bạn muốn đóng, xếp lớp, thu nho, phóng to hay săp xếp các cửa sô ưng dụng theo một số cách khác thì đưng phải bận lòng với tưng cái một. Giữ phim , nhấn vào biểu tượng của các ưng dụng trên thanh tác vụ, nhấn phim phải chuột lên một trong các biểu tượng ưng dụng và chọn công việc bạn muốn.

Tăng tốc công viêc bao trì đĩa: Bạn có thể khởi động các tinh năng sao lưu, quet đĩa, dọn đĩa hay dồn đĩa băng thao tác Start.Program.Accessories.System Tools nhưng nếu Windows Explorer đang mở thì bạn có thể làm những điều này nhanh hơn băng cách nhấn phải chuột lên ô đĩa muốn thực hiện và chọn Properties. Trong thẻ General, nhấn vào Disk Cleanup để thực hiện tiện ich này (Windows 98, 2000 và Me), hay chọn thẻ Tools để mở một trong những tiện ich khác của hệ thống.

Quan lý may tính: Windows 2000 và XP cung cấp cách truy cập nhanh đến tiện ich quản lý máy tinh Computer Management, bạn chỉ cần nhấn phim phải chuột lên My Computer và chọn Manage.

Định lại đồng hồ: Bạn không cần mở Control Panel để thiết lập thông số ngày tháng, thời gian hay mui giờ mà chỉ cần nhấn phim phải chuột lên đồng hồ trên thanh công cụ và chọn Adjust Date/Time; tốt hơn nữa là nhấn đup lên đồng hồ.

Điều chỉnh màn hình: Control Panel không phải là con đường nhanh nhất để hiển thi thuộc tinh. Bạn chỉ cần nhấn phim phải chuột lên màn hình làm việc (desktop) và chọn Properties. Để đóng/mở nhanh các cửa sô ưng dụng, nhấn phim phải chuột lên thanh tác vụ và chọn Minimize All Windows để mở màn hình desktop và nhấn phim phải chuột lên thanh tác vụ và chọn Undo Minimize All Windows để phục hồi các màn hình của bạn.

Đên System Properties mà không cần Control Panel: Để truy cập System Properties, nhấn phim phải chuột vào My Computer và chọn Properties. Nếu cửa sô My Computer đã mở sẵn, nhấn phim phải chuột vào biểu tượng menu hệ thống ở góc trên cung bên trái của cửa sô (gần menu File) để thấy cung trình đơn, chỉ thiếu tinh năng Rename.

Vào nhanh Network Neighborhood: Cách nhanh nhất để truy cập các thông số mạng là nhấn phim phải vào biểu tượng Network Neighborhood trên màn hình desktop (My Network Places trong Win Me) và chọn Properties. Tương tự trường hợp My Computer, nếu màn hình Network Neighborhood đã mở sẵn, bạn nhấn phim phải chuột vào biểu tượng menu hệ thống ở góc trên cung bên trái của cửa sô (gần menu File) để thấy cung trình đơn, chỉ thiếu tinh năng Rename. 

Nối hay ngắt ổ đĩa mạng: Bạn chỉ cần nhấn phim phải chuột lên Network Neighborhood (My Network Places trong Windows Me) hay My Computer và chọn Map Network Driver or Disconnect Network Driver.

Sắp xêp:

Page 33: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Chăc bạn cũng biết là nếu muốn xem thư mục ở dạng đầy đủ thông tin (Details), tưc là những thư trong thư mục được săp xếp theo thư tự, thì nhấn chuột vào đầu cột (Name, Type, Size hay Modified). Tuy nhiên, đối với cột Type, việc nhấn vào đầu cột chỉ săp xếp các tập tin theo mô tả của Microsoft hay của ưng dụng tạo ra nó, vi dụ "GIF Image" hay "DAT File". Một vài mô tả chiếm quá nhiều chô do quảng cáo (vi dụ những loại tập tin Office băt đầu băng Microsoft). Do đó, loại tập tin có thể được săp xếp không hợp lý lăm.

Một giải pháp để quản lý tập tin là dung PowerDesk 4, trình thay thế Windows Explorer miễn phi của Ontrack Data International. Đối với tuy chọn săp xếp tập tin của Windows, PowerDesk bô sung tinh năng săp xếp theo mô tả hay theo phần mở rộng (đia chỉ download www.ontrack.com/powerdesk).

Bạn cũng có thể sửa đôi mô tả của loại tập tin thường dung. Vi dụ, nếu làm việc với đồ họa Web, bạn có thể thay đôi mô tả cho .bmp, .gif, .jpg tư 'Bitmap Image', 'GIF Image', và 'JPEG Image' thành Images-BMP, Images-GIF và Images-JPEG để nhóm chung lại với nhau khi săp xếp.

Để thay đôi mô tả loại tập tin, chọn View.Options, View.Folder Options hay Tools.Folder Options (tuỳ bản Windows) tư bất kỳ thư mục nào. Nhấn vào thẻ File Type và duyệt qua danh sách loại tập tin để tìm loại bạn muốn thay đôi mô tả; chọn nó và nhấn Edit hay Advanced tuỳ bản Windows. Trong hộp thoại Edit File Type, nhập mô tả mới, nhấn OK và đóng các hộp thoại còn lại. Lặp lại quá trình này cho những loại tập tin bạn muốn thay đôi phần mô tả.

Tự đông xêp e-mail 

Chương trình thư điện tử Outlook Express (OE) không dưng lại ở phương thưc đọc viết thông điệp, nó còn cho phep bạn tạo thư mục và di chuyển thông điệp tư thư mục này sang thư mục khác một cách tự động. Tuy bạn có thể để tất cả các thư trong Inbox, nhưng dễ tìm hơn cả là săp xếp chọn theo người gửi hay chủ đề.

Các thao tác dưới đây được thực hiện với OE 4.0.

Tạo và xoa thư mục trong OE

Tạo thư mục mới trong OE

- Chọn FileFolderNew. Cửa sô Create Folder mở ra.

- Go tên thư mục vào dòng Folder name.

Page 34: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- ở phần dưới, bạn chọn thư mục muốn đặt thư mục mới vào.

- Nhăp OK

Xoá thư mục

- Chọn tên thư mục trong danh sách thư mục

- Vào FileFolderDelele

- Tại đây bạn cũng có thể đôi tên thư mục băng cách chọn Rename.

- Nhăp vào OK để kết thuc việc đôi tên hay xoá thư mục.

Xác đinh các yêu cầu để xử lý e-mail tự động

OE cung cấp trình tiện ich Inbox Assisstant để xử lý các công việc như săp xếp, chuyển tiếp, gửi hồi âm. Các yêu cầu cho việc săp xếp cần được thiết đặt thông qua ToolsInbox Assistant. Hộp thoại Inbox Assistant mở ra. Mục Discription liệt kê các "tiêu chuân lọc" (ở đây là các tiêu chọn để yêu cầu OE xử lý tự động). Inbox Assistant cho phep bạn tạo tiêu chuân lọc để qui đinh OE tự động xử lý e-mail nào và thực hiện công việc nào. Những tiêu chuân hiệu lực có dấu kiểm còn vô hiệu lực thì không có đánh dấu. Lần đầu tiên bạn mở Inbox Assistant, cửa sô này để trống. Để đinh tiêu chuân lọc, bạn nhấp nut Add, mở hộp thoại Inbox Assistant Properties.

Hộp thoại chia làm hai phần: Phần đầu qui đinh loại thông điệp mà bạn muốn Inbox Assistant xử lý còn phần cuối yêu cầu Inbox Assistant nên làm gì với thông điệp trên. Nếu muốn Inbox Assistant thực hiện cung một việc cho tất cả thông điệp gửi đến, bạn đánh dấu vào hộp All Messages trong hộp thoại trên và bo qua các tiêu chuân khác. Vi dụ, bạn muốn tự động hồi âm cho tất cả thông điệp băng dòng chữ: cảm ơn đã viết thư cho tôi. Hiện nay tôi đang đi công tác tới tháng 10 mới về". Còn nếu muốn Inbox Assistant thực hiện công việc riêng biệt cho thông điệp, bạn cần dung 6 tiêu chuân lọc để mô tả những không điệp này. Có 3 loại tiêu chuân: thông tin phần đầu, tài khoản và độ dài.

Lọc dựa trên thông tin phần đầu: Các dòng To, Cc, From và Subject tương ưng với các dòng trong phần đầu thông điệp. Bất cư chuôi ký tự nào go vào một trong các dòng này đều lọc ra thông điệp không chưa ký tự đó trên dòng đầu đề tương ưng. Vi dụ, khi go chữ "Tin tưc" vào dòng Subject sẽ lọc ra tất cả thông điệp có chữ "tin tưc" ở dòng chủ đề. Muốn nhập đia chỉ tư Address Book trên các dòng To: Cc, From, bạn nhăp vào biểu tượng ở ngay bên cạnh dòng tương ưng.

Lọc dựa trên tài khoản: Giả sử bạn có vài tài khoản thư điện tử, bạn có thể đinh tiêu chuân lọc áp dụng cho một tài khoản trong số đó băng cách đánh dấu vào hộp kiểm Account rồi chọn ra một tài khoản tư danh sách xô xuống. Nếu hộp Account không

Page 35: Cac thao tac thong thuong trong Windows

được chọn, tiêu chuân lọc sẽ áp dụng cho tất cả tài khoản thư điện tử.  

Lọc dựa trên độ dài: Nếu chỉ muốn chọn thông điệp lớn hơn độ dài đã chọn (đơn vi ban đầu là KB), bạn chọn Larger Than rồi go con số vào hộp bên cạnh.

Sắp xêp e-mail bằng Inbox Assistant

Trong hộp thoại Inbox Assistant Properties, các khoản trong mục Perform The Following Action yêu cầu Inbox Assistant làm gì với thông điệp được mô tả trong hộp When A Message Arrives With The Following Criteria. Tại đây bạn tuy thich xác đinh bao nhiêu thao tác đi với một tiêu chuân lọc

Di chuyển e-mail vào thư mục

Bạn có thể di chuyển e-mail vào thư mục đã chọn thay vì để trong Inbox băng cách:

- Đánh dấu kiểm vào hộp Move To

- Nhăp nut Folder bên cạnh hộp Move To để chọn thư mục muốn di chuyển thông điệp vào

- Nhăp chọn OK.

Chuyển tiếp đến đia chỉ e-mail khác

- Nhăp hộp Forward To

- Go đia chỉ e-mail vào dòng bên phải hộp Forward To hay nhăp vào biểu tượng ở bên cạnh để chọn đia chỉ tư Address Book.

Tự động phát hồi âm

- Tạo thông điệp muốn dung làm hồi âm.

- Lưu thông điệp có phần mở rộng là .eml với FileSave As, đặt tên và nhớ thư mục lưu.

- Chọn Tools Inbox Assistant. Hộp thoại Inbox Assistant hiện ra.

- Lấy các tiêu chuân lọc ở trên đầu hộp thoại Properties để đinh thông điệp nào sẽ nhận hồi âm tự động.

- Nhăp chọn Reply With.

Page 36: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Nhăp nut Browse bên cạnh hộp Reply With. Hộp thoại Open mở ra.

- Trong hộp thoại Open , bạn tìm tên tệp tin đã lưu ở trên. Nhăp vào tên và nhăp vào Open.

- Nhăp OK hai lần để kết thuc.

7 cach đanh bong website cua ban 

Chung ta đang ở trong thời kỳ suy thoái và công việc kinh doanh của bạn có thể cũng khựng lại so với trước đây. Nhưng du ở thời điểm nào thì cũng nên xem xet lại toàn bộ hoạt động của công ty bạn, xem vấn đề nào cần lưu ý, trong đó có cả vấn đề website của bạn.

Sau đây là một vài đề xuất của tôi để đánh bóng toàn diện website của bạn và có một cái nhìn mới về tiến trình phát triển của nó.

Website của bạn có lôi cuốn được thị hiêu thị trường không ?

Bạn có nhiều khách hàng tiềm năng khác nhau tuy theo tưng loại hình sản phâm và dich vụ khác nhau? Vậy website của bạn có hướng đến tưng đối tượng khách hàng cụ thể không? Bạn có xem xet đến khả năng đối tượng của website có thể có nhiều net rất khác so với các khách hàng ở thi trường truyền thống của bạn không, nếu có, bạn sẽ khai thác đặc tinh đó như thế nào?

Nội dung website của bạn có thu hút người xem không ?

Trang web phải được xây dựng theo góc nhìn của người xem chư không phải theo quan điểm của bạn. Liệu trang chủ của bạn có phản ảnh ro ràng được lý do tại sao khách hàng truy cập vào, có gì để xem không và tại sao người ta quan tâm ? Vấn đề hay những khuc măc của khách hàng là gì và bạn sẽ giải quyết cho họ như thế nào?

Bạn có tận dụng được những gì bạn có không ?

Nếu bạn cho là sản phâm hay dich vụ do bạn cung cấp rất thành công, thế thì trang web của bạn có thể hiện được đầy đủ, ro ràng điều đó không? Bạn có những khách hàng tiêu biểu và những lời ngợi khen của họ không ? Lời nói của những nhân vật thư ba này có giá tri hơn hăn những bài tự lăng-xê của bạn. Và bạn nên để chung ở khăp nơi trên website, không bo qua một trang web nào, biết đâu sẽ có người đọc nó.

Bạn có tư đăt mình vào vị trí của một chuyên gia ?

Page 37: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Một trong những cách thưc tự giới thiệu hiệu quả nhất là bạn cho đăng những bài báo và những trang thông tin xung quanh lĩnh vực chuyên môn của bạn. Ngay cả khi bạn bán đậu phộng rang, thì bạn cũng có thể cung cấp cho mọi người các thông tin bô ich về nó! Các sites tìm kiếm sẽ lưu giữ những bài báo đăng trên website của bạn. Bạn cũng có thể gởi chung đến các báo, tạp chi có độc giả là giới khách hàng bạn nhăm tới, dĩ nhiên bạn luôn luôn nhớ để đia chỉ liên hệ đến trang web của bạn.

Bạn có cân nhắc công viêc kinh doanh của mình không ?

Bất cư một mệnh lệnh nào đưa ra tư website của bạn đều cần phải cân nhăc. Có rất nhiều trang web kết thuc một cách ỉu xìu, chăng có lấy một câu nào cho ra vẻ. Nhưng cũng đưng khiến cho người xem phải động tay động chân để quyết đinh điều gì tiếp theo, họ sẽ không thèm làm đâu. Môi trang trên website của bạn đều phải có một chiến lược riêng, hoặc mời người xem tương tác với bạn, hoặc sang những trang kế, nhưng tất cả phải luôn luôn thể hiện một cách ro ràng, dễ sử dụng.

Bạn có một chiên lược quang cao đa dạng không ?

Đưng quá lệ thuộc vào các công cụ tìm kiếm miễn phi. Bạn có cách nào khác để quảng cáo website của mình không? Chăng hạn như sử dụng nội dung và các bài viết trong website để quảng cáo, hay quảng cáo trên các tờ báo điện tử, luôn ký tên vào các thư tư email, thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu và bảo đảm răng khâu tiếp thi truyền thống của bạn luôn găn chặt với các hoạt động trên mạng.

Bạn có xem xét lại kêt qua thống kê tình hình hoạt động của website không ?

Cuối cung nhưng không kem phần quan trọng là những bảng thống kê hoạt động của website cho bạn biết ro điều gì nên làm và điều gì không nên làm. Thiếu những thông tin này thì cũng giống như bạn đang đi trong bóng đêm. Bạn phải nhận thấy răng phần lớn các khách hàng “khó nuốt” đều không đi quá trang chủ website của bạn.

Bảng liệt kê trên đây không hăn là toàn diện mà chỉ là một sự khởi đầu đung đăn. Tôi hy vọng răng website của bạn sẽ vượt qua được thử thách này.

Lam sao để biêt ngươi đo đã xem mail hay chưa ?

 

Đôi khi bạn có việc quan trọng, bạn tốn không biết bao nhiêu công sưc gửi một lá mail cho người đó, rồi đợi mãi không thấy người ta hồi âm. Hic, thật là sốt ruột. Bạn không biết người ta đã nhận được mail chưa, người ta đã đọc mail của bạn chưa, hay là bận quá chưa đọc nên không trả lời được. Bài viết này sẽ giup bạn làm việc đó. Sau khi đọc xong bài này, bạn sẽ biết cách gửi một email "thông minh" - để biết chăc chăn răng người nhận đã nhận được và đọc email mình gửi hay là chưa. Thu vi quá ^_^

Page 38: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Cach làm như sau: 

Một số trang web e-card (gửi nhận thiệp điện tử) có hô trợ chưc năng Notify me when recipient gets this card - tưc là "Thông báo cho tôi khi e-card này được xem". Vậy chung ta sẽ lợi dụng đặc tinh này để thực hiện điều ta muốn. Cách làm hoàn toàn đơn giản.

Bươc 1. Bạn hãy vào trang gửi thiệp của bất cư trang web nào bạn muốn (nhưng quan trọng là trang web gửi thiệp đó phải hô trợ tinh năng "Notify me when recipient gets this card").

Bươc 2. Bạn tiến hành các bước để chọn thiệp, chọn mầu, chọn nhạc... Go nội dung mail.

Bươc 3. Đánh dấu mục chọn Notify me when recipient gets this card the first time

Bươc 4. Gửi thiệp

Vậy là OK rồi, khi nào, người được gửi card xem card do bạn gửi (và cả nội dung kèm theo) thì trang web gửi card sẽ send một email đến bạn và thông báo răng người đó đã xem.

Dưới đây là một số trang web có hô trợ tinh năng Notify me when recipient gets this card để bạn có thể gửi card:

Kiến Vàng greeting card  

Lovingyou ecard

Personalized Greeting Cards

10 bươc cai đăt phần cứng 

Ngay cả với một số công nghệ mới như Plug and Play, việc cài đặt phần cưng vân có thể gặp răc rối. Sai sót và trục trặc sẽ làm bạn mất hàng giờ để xử lý. Chỉ dân dưới đây sẽ giup bạn vận hành máy một cách êm ru.

Trước tiên, hãy tạo ra một backup. Hăng ngày, Windows 98 sẽ tự động sao chep để lưu trữ các file Registry. Theo mặc đinh, nó sẽ lưu giữ 5 backup cuối cung trong Windows\Sysbckup folder, kiểu như các file .cab có tên là rb xxx.cab (xxx là số của backup, vi dụ như 001 hoặc 002). Hãy copy một file .cab mới nhất và đặt một tên khác sao cho nó không bi ghi đè do copy hong. Nếu bạn cần lưu trữ một backup file,

Page 39: Cac thao tac thong thuong trong Windows

hãy khởi động lại hệ thống trong chế độ DOS và chạy regscan.exe.

Tiện ich System Restore của Windows Me sẽ tự động thực hiện việc backup hệ thống. Ấn chuột vào Start, Programs, Accessories, System Tools, System Restore để reload cấu hình hệ thống mà Windows đã lưu tư trước đó.

Cuối cung, hãy chăc chăn răng điện trên người bạn đã được tiếp đất. Thậm chi chỉ một sự tich điện tĩnh rất nho trên cơ thể cũng có thể làm hong mạch điện tinh xảo trong PC của bạn. Hãy sờ vào phần khung gầm kim loại của hệ thống ngay trước khi bạn rut phich căm ra khoi ô điện được tiếp đất. Luôn luôn phải tháo dỡ tất cả đường dò tới các thiết bi cũ trước khi bạn cài đặt cái mới vào. Hãy làm như sau:

1. Sử dụng chương trình ưng dụng Add/Remove Programs trong Control Panel để gỡ bo tất cả phần mềm liên quan tới thiết bi.

2. Dỡ bo driver của thiết bi. Nhấn chuột vào Start, Settings, Control Panel, System, chọn phim Device Manager tab, kich đup chuột vào category của thiết bi, chọn thiết bi mà bạn đang tháo cài đặt và click vào nut Remove. Lưu ý: Để tháo dỡ bộ phận điều khiển của một graphics card (Windows gọi nó là “display adapter”), trước hết kich đup chuột vào tên thiết bi, chọn Driver tab trong hộp Properties, và chọn nut Update Driver; sau đó sử dụng Update Device Driver Wizard để cài đặt bộ phận điều khiển VGA của Windows.

3. Tăt máy PC.

4. Mở hộp hệ thống và gỡ bo thiết bi cũ. Nếu bạn muốn nâng cấp graphics card, hãy đặt thẻ mới vào đung thời điểm này.

5. Khởi động lại máy tinh và kiểm tra Device Manager. Nếu mục nhập của thiết bi cũ vân còn ở đó, hãy lặp lại thao tác tháo cài đặt một lần nữa. Đôi khi, bạn phải hơn một lần remove một thiết bi trước khi không còn sót một trace nào trong Windows.

Cài đặt tưng thiết bi mới vào và sử dụng PC của bạn trong vài ngày sau môi lần cài đặt để phát hiện trục trặc. Có 5 điều bạn cần nhớ khi cài đặt:

1. Plug and Play không phải luc nào cũng là phương pháp tối ưu để cài đặt một thiết bi. Một số driver đã có sẵn chương trình cài đặt riêng.

2. Nếu chỉ dân cài đặt không ro ràng hoặc đưa ra hướng dân cho một model khác, hãy vào website của nhà sản xuất và tìm kiếm tài liệu cập nhật.

3. Hãy có được một update mới nhất của driver. Hãy kiểm tra website của người bán để có được các phiên bản mới hơn.

4. Đưng gián đoạn quy trình cài đặt vì có thể gây ra răc rối cho bạn. Nếu bạn muốn

Page 40: Cac thao tac thong thuong trong Windows

huỷ bo việc cài đặt, trước hết hãy hoàn tất quy trình rồi mới tháo cài đặt driver.

5. Hãy chăc chăn răng tất cả đinh vit trên card của bạn đã được xiết chặt. Những card không được vit chặt có thể bi trật ra khoi rãnh.

Cũng có khi bạn cần Windows CD-ROM của mình khi PC đang chạy trong luc bạn cài đặt phần cưng. Nếu bạn không tìm thấy đĩa này, hoặc không thể làm cho CD-ROM driver hoạt động, có thể bạn đã bi ket.

Để thao tác an toàn, hãy đặt một folder trên đĩa cưng của bạn, đặt tên nó là CABS và copy các tệp tin Windows' .cab (phiên bản nen của các tệp tin hệ điều hành Windows). Bạn chỉ việc copy các folder “win98” và “drivers” tư Windows CD.

Gửi SMS thông qua may điên thoai kêt nối vơi may tinh (VBScript)

 

Bạn có thể tự mình làm một chương trình để có thể gửi một SMS qua một máy điện thoại kết nối với máy tinh (qua công COM). Xin mời các bạn tham khảo.

Bạn cần một freeware DLL (tải http://www.vahland.com/pub/acomport.dll và đăng ký trên máy bạn) để giao tiếp với cồng COM. một cáp data để nối điện thoại vào máy tinh. Chung ta gửi lệnh AT để thec hiện các công việc. Bạn có thể than khảo thêm các lệnh AT cho máy di động tại trang của Nokia ( www.nokia.com )

onst acERR_SUCCESS = 0 

' --------------------------------------------------------------

Sub WriteStr( o, str )

o.WriteString str

WScript.Echo ''-> '' & str

End Sub

' --------------------------------------------------------------

Sub ReadStr( o )

str = ''notempty''

Page 41: Cac thao tac thong thuong trong Windows

o.Sleep 200

Do While str <> ''''

str = o.ReadString

WScript.Echo ''<- '' & str

Loop

End Sub

' --------------------------------------------------------------

WScript.Echo ''Bạn đăng ký AComport.dll trên hệ thống''

Set acObj = CreateObject( ''ActivXperts.Comport'' )

acObj.Baudrate = 19200

acObj.PortID = 1

acObj.Open

WScript.Echo ''acObj.Open, result: '' & acObj.LastError

If acObj.LastError = acERR_SUCCESS Then

WriteStr acObj, ''at+cmgf=1''

ReadStr acObj

Do

strNumber = inputbox(''Nhập số điện thoại'', ''Input'')

loop until strNumber <> Chr (13)

Do

    strMessage = inputbox(''Nhập tin cần gửi'', ''Input'' )

    loop until strMessage <> Chr (13)

Page 42: Cac thao tac thong thuong trong Windows

    WriteStr acObj, ''at+cmgs='''''' & strNumber & ''''''

    ReadStr acObj

    WriteStr acObj, strMessage

    strTermCmd = Chr( 26 )

    WriteStr acObj, strTermCmd

    ReadStr acObj

    acObj.Close

End If

Tach họ va tên trong Excel 

Bươc 1:

- Mở một Workbook mới

- Vào Tools > Macro > Visual Basic Editor

- Click chuột phải, chọn Insert Module > Module

Bươc 2:

Nhập đoạn mã lệnh sau:

Private Function name (ten As String, lg As Integer)

Dim j As Integer

Tent=Trim(ten)

For j=len(Tent) To 1 Step -1

If Mid(Tent,j,1)= “ “ Then

If lg= “1” Then

Page 43: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Name=Right(Tent, Len(Tent)-j)

Else

Name=Left(Tent,j)

End If

Exit For

End If

Next

End Function

Sau khi nhập đoạn mã lệnh trên, bạn bấm nut Save trên thanh công cụ.

Vậy là bạn có thể sử dụng hàm này trong bảng tinh vưa tạo. Muốn sử dụng nó trong mọi bảng tinh như các hàm khác, bạn hãy thực hiện bước kế tiếp.

Bươc 3:

Sau khi ghi lại đoạn mã lệnh trên, bạn đóng cửa sô Visual Basic lại, trở về bảng tinh Excel, chọn File > Save As…

Tại ô Save As Type, chọn “Microsoft Excel Add-Ins (*.xla). Rồi đặt cho nó một cái tên là Name.

Bươc 4:

Vào Tools > Add-Ins. Bấm vào Browse chọn đường dân đến file Name.xla vưa tạo. Bấm OK.

Bươc 5 (cach dùng):

- Bạn dung hàm này như một hàm bình thường của Excel. Vi dụ ta có cột A ghi họ và tên.

- Để tách họ và tên đệm, bạn go hàm sau:  =Name(A2,0)

- Để tách tên, bạn go hàm sau: =Name(A2,1).

AutoComplete...Trong IE 5.x

Page 44: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

Có bao giờ bạn gặp trường hợp khi bạn go đia chỉ trang web (vi dụ: www.hcmpt.vnn.vn) nhưng bạn chưa go hết mà mới go chữ w mà máy của bạn đã tự động hiện lên toàn bộ trang web của bạn? Hay có trường hợp khi bạn sử dụng hotmail hay yahoo mail khi bạn mới go tên username của bạn để chuân bi check mail mà máy tinh của bạn đã tự động hiện lên cả password của bạn trong ô password?

Trong Internet Explorer 5.x có chế độ cho phep máy tinh của bạn tự động hiển thi đầy đủ đia chỉ website hay username của bạn trong các texform ... mặc du bạn mới chỉ go có một vài ký tự đầu tiên.

Bạn mở chương trình Internet Explorer trong máy tinh của bạn.

Nhăp chuột vào nut Tools-->Internet Options-->Contents

Chọn nut nhấn AutoComplete 

Trong cửa sô trên nếu bạn chọn chế độ Autocomplete cho tưng chọn lựa.

web addresses

form 

username and passwords on forms

Nếu bạn check vào ô Prompt me to save passwords thì máy sẽ hoi bạn có muốn save password vào máy không? để lần sau bạn check mail thì không cần phải go password nữa.

Xem phiên ban Windows đang sử dụng 

Lời nói đầu:Cung với sự phát triển mạnh mẽ của máy tinh keo theo sự ra đời các hệ điều hành mới, môi phiên bản mới ra đời nhăm đáp ưng yêu cầu và nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng. Ða số các hệ điều hành chung ta sử dụng của hãng Microsoft và người sử dụng đã quen dung hệ điều hành Microsoft Windows. Tuy nhiên, do thói quen hoặc do cấu hình của máy tinh mà người sử dụng có thể chọn cho mình một hệ điều hành theo ý muốn của mình. Ðiều này dân đến một vấn đền nan giải cho những ai làm công tác bảo trì, quản lý khi máy tinh cần sửa chữa hoặc cài đặt mà nó đòi hoi Source(các tập tin của bộ nguồn cài đặt windows). Nếu máy tinh đòi hoi Source mà bạn chỉ đường dân không đung phiên bản hiện hành trên máy tinh sẽ dân đến hư file hệ thống

Page 45: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thậm chi làm hư hệ điều hành. Vì thế, bạn nên biết trước hệ điều hành (hiện hành) trên máy tinh của mình là gì để chỉ cho đung Source.

Các chương trình liên quan đến Internet khi cài đặt sẽ đòi hoi Source:

- Cài đặt Driver Modem

- Cài lại Dial-up Networking - Cài Hyper Terminal...

- Cài lại Outlook Express - Address Book...

- Cài lại TCP/IP - Dial-up Adapter...

Bang cac hê điều hành Windows

Hê điều hành Tên Source (thường thấy) Mã sốWindows 95 Original Win95 4.00.950Windows 95 Service Release 1

Win97 hoặc Win95 oem SR1

4.00.950A

Windows 95 Service Release 2

Win97 hoặc Win95 oem SR2

4.00.950B

Windows 95 Service Release 2.1

Win97 hoặc Win95 oem SR2.1

4.00.950B

Windows 95 Service Release 2.5

Win97 hoặc Win95 oem SR2.5

4.00.950C

Windows 98 Original Win98 4.10.1998Windows 98 Second Edition Win98 hoặc Win98Se 4.10.2222AWindows Millenium Edition WinMe 4.90.3000Windows NT4.0 WinNT (i386) 4.00.1381Windows 2000 Win2000 (i386) hoặc

Win2k5.00.2195

Windows XP WinXP (i386) hoặc Win2002

WindowsXP-2002

Ðể biết được mình đang sử dụng hệ điều hành nào bạn nhấp chuột phải (right click) vào biểu My Computer, sau đó chọn Properties, chọn tab General, tại System: bạn sẽ thấy mã số tương ưng (xem bảng trên).

Đăng ký thư điên tử miễn phi trên web 

Nếu bạn đăng ký mạng VNN hay bất cư một mạng nào khác thì bạn chỉ được cấp một hộp thư điện tử cho môi Account Internet. Tuy nhiên nếu Gia đình bạn nhiều người mà chỉ dung chung có một hộp thư thì đôi khi hơi bất tiện. Vì vậy ngoài hộp thư

Page 46: Cac thao tac thong thuong trong Windows

chinh VNN cấp cho bạn, bạn cũng có thể tạo ra thêm một hộp thư phụ miễn phi. 

Bạn lưu ý răng miễn phi ở đây không có nghĩa là bạn không phải trả bất cư đồng nào mà cũng dung được hộp thư này. Bởi vì để sử dụng được email free bạn vân phải kết nối vào mạng VNN thì mới sử dụng được. tưc là bạn vân phải trả phi truy cập (210 đồng/phut). Tuy nhiên bạn được miễn phi trả cho tác giả của bản quyền viết ra chương trình email. Nhưng cũng có một vài tô chưc thương mại lớn bạn phải trả thêm tiền thì họ mới cho bạn sử dụng hệ thống mail của họ.

Hiện nay trên thi trường có nhiều trang web cho phep bạn đăng ký email free cả VNN và nước ngoài. Khi bạn đăng ký vào một trang web www.abc.com chăng hạn thì bạn sẽ có một đia chỉ mail là [email protected] trong đó username là tên do bạn chọn.

Bạn có thể chọn cho mình các trang web sau để đăng ký mail free:

http://vol.vnn.vn

http://saigon.vnn.vn

http://s.vnn.vn

http://www.hotmail.com

http://www.yahoo.com

Nguyên tăc khi đang ký mail free là đầu tiên bạn vào trang web muốn đăng ký. Sau đó vào mục đăng ký (sign up here) sau đó máy sẽ yêu cầu bạn chọn cho mình một cái tên username va hoi bạn các thông tin về bản thân bạn. Bạn phải điền đầy đủ các thông tin này. Sau đó máy sẽ kiểm tra các thông tin mà bạn nhập vào. Nếu máy chấp nhận thì thường khoảng 15 phut sau ( cũng có khi phải hai ngày tuy theo trang web mà bạn đăng ký vào) bạn có thể sử dụng được hộp thư của bạn.

 

Vi dụ: Sau đây chung tôi hướng dân bạn cách đăng ký vào trang web vol.vnn.vn còn các trang web khác bạn cũng đăng ký tương tự.  

1. Bạn mở chương trình Internet Explorer, kết nối vào mạng.

2. Trong ô Addess bạn go đia chỉ sau http://vol.vnn.vn  --> Enter.

3. Trang web vol mở ra cho phep bạn chọn một trong hai ngôn ngữ là Vietnamese và English bạn chọn bất cư mục nào tuy thich. Một màn hình mới mở ra.

4. Trong hình trên bạn Thấy ô Login name và password. Nếu bạn đã đăng ký email rồi thì bạn chỉ việc nhập username và password vào hai ô này thì bạn có quyền mở hộp

Page 47: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thư ra. Tuy nhiên nếu bạn chưa đăng ký thì chăng có gì để mà go vào do đó trước tiên bạn phải đăng ký. Bạn Click chuột vào chữ sign up here được khoanh vòng màu đo. Một màn hình mới hiện ra Bạn lần lượt điền thông số vào. Vi dụ nếu bạn chọn mục English thì các thông số như sau hoi bạn.

Choose a Login Name: Bạn chọn một tên bất kỳ giả sử nếu bạn chọn là abc thì sau này bạn sẽ có một đia chỉ mail là [email protected].

Choose a Password: Bạn chọn cho mình password.

Re-type that Password: Bạn go lại password một lần nữa.

Full Name: Bạn go đầy đủ tên bạn vào.

Address: Bạn go đia chỉ của bạn vào.

Phone Number: Và số điện thoại.

Gender: Chọn phái nam hay nữ

Your Birthday: Chọn ngày tháng năm sinh.

Choose a hint question: Bạn chọn một câu hoi. Nếu sau này mà quên password thì bạn có thể bấm vào mục quên password. Luc đó máy sẽ đưa ra câu hoi này.

Answer your hint question: Bạn chọn câu trả lời. Khi máy hoi bạn câu hoi ở trên, bạn go câu trả lời này. Nếu bạn trả lời đung máy sẽ cho bạn lại password của bạn.

5. Sau khi bạn đã khai báo đầy đủ bạn Click Submit Registration. Sau đó bạn chờ máy khoảng một ngày thì mới có hiệu lực.

6. Ngày hôm sau khi bạn vào lại hình 1 luc này bạn đã có username và password và bạn sẵn sàng log vào mạng.Trong ô username bạn go tên bạn đăng ký hôm qua vào và ô password thì go password vào sau đó bạn click vào chữ Login máy sẽ mở hộp thư của bạn ra. Khi đó bạn có thể sẵn sàng gửi mail cho bạn bè.

Xử lý cac bức thư dung lượng lơn mà bạn không thể nhận về đượcKhi bạn nhận thư về máy báo có một vài messages nhưng phần trăm của lượng thư

nhận về tăng lên rất chậm và bạn mất cả nửa tiếng đồng hồ để nhận message đó mà cũng không được. Cuối cung máy báo lôi và bạn không thể tiếp tục nhận message đó nữa. Trong trường hợp này nếu bạn không muốn nhận những bưc thư quá dài nữa thì bạn có thể xóa nó ra khoi hộp thư của bạn trên máy chủ và luc đó bạn sẽ tiếp tục nhận các bưc thư còn lại về. Có hai cách hữu hiệu để giải quyết trường hợp này.

Page 48: Cac thao tac thong thuong trong Windows

1. Bạn mở trang web: http://vol.vnn.vn - Vietnam On Line hoặc trang web: http://webmail.vnn.vn , bạn nhập User name, Email password và chọn đuôi là hcm.vnn.vn. Sau khi login vào hộp mail bạn chọn những mail không cần thiết và nhấp vào nut xoá. (Cách này chỉ dành cho các thuê bao VNN)

2. Dung chương trình xem trước các header của các message. Có nhiều chương trình phục vụ cho vấn đề này, ở đây chung tôi xin đưa ra chương trình Email Remover . Đây là một chương trình xóa những mail không mong muốn trên server một cách nhanh chóng. Bạn nhập Username, Email password và nhập POP3 server của nhà cung cấp dich vụ internet, port 110, sau khi chạy chương trình Email Remover và login vào mail server, sẽ xuất hiện một danh sách mail của bạn, bạn chọn những email không mong muốn và chọn Next để xoá.

Chuyển nhanh tơi cac site liên quanKhi bạn đang ở một site và thấy không thể tìm được thông tin mình cần, bạn có thể

chuyển nhanh sang các site liên quan khác băng cách chọn Tool ->Show Related links trong IE. Mục này sẽ mở một khung mới bên trái cửa sô trình duyệt của bạn, gồm các site có nội dung tưng tự như site bạn đang truy nhập. Chăng hạn nếu bạn không tìm thấy thông tin mình cần băng công cụ tìm kiếm Google, bạn có thể tìm với các công cụ tìm kiếm khác. Thao tác trên sẽ cung cấp cho bạn một danh sách để bạn có thể chuyển nhanh sang các site tìm kiếm nôi tiếng khác như Altavista, Lycos, Ask Jeeves…

Cach lây lai hôp thư trong Yahoo! Mail 

Trong Yahoo có chưc năng cho phep bạn tìm lại hộp thư bi mất một khi bạn đã quên password hay có người nào đó đã răp tâm lấy password của bạn. Bạn hoàn toàn có thể lấy lại được hộp thư của mình với điều kiện vân còn nhớ những gì đã khai báo trong luc đăng ký hộp thư (nếu bạn quên luôn những thông tin đã đăng ký thì xin chia buồn cung bạn, vì bạn sẽ không bao giờ lấy lại được hộp thư, ngoại trư người lấy “thành tâm sám hối” trả lại hộp thư cho bạn). Cách lấy lại hộp thư như sau: 

Trước tiên, bạn truy cập vào đia chỉ http://mail.yahoo.com. Kế tiếp, nhấp chuột vào Password lookup. Trang Yahoo! Sign-in Help sẽ xuất hiện. Tại mục Confirm Your Identity, bạn điền đầy đủ các thông tin cá nhân đã khai báo khi đăng ký hộp thư như : ngày, tháng năm sinh, postcode, quốc gia. Sau đó điền ID của hộp thư cần tìm tại mục Forgot your password? rồi nhấn tiếp vào Get NEW Password. Nếu các thông tin bạn điền vào là chinh xác, trang Receive a new password sẽ mở ra. Đến đây bạn đã thực hiện được 50% trên bước đường tìm lại hộp thư của mình rồi đấy. Tiếp đến, ta có hai trường hợp phục hồi như sau :

* Trường hợp bạn nhơ câu tra lời bao mật (Security Answer)

Để lấy lại được hộp thư, trong khung Show New Password on the Next Screen, bạn hãy điền vào câu trả lời bảo mật khi đăng ký hộp thư Yahoo. Cuối cung nhấn nut

Page 49: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Display New Password và chờ xem. Nếu trang My Yahoo! New Account Password xuất hiện thì xin chuc mưng bạn, Yahoo đã tạo ra một password mới cho hộp thư của bạn. Password này được tạo một cách ngâu nhiên nên sẽ rất khó nhớ. Do vậy bạn nên nhấp chuột tiếp vào liên kết Sign In and Change Your Password Now để thay đôi password. 

* Trường hợp bạn quên câu tra lời bao mật

Đối với trường hợp này, để lấy lại được hộp thư, trước đó bạn phải khai báo Alternate-mail trong hộp thư của mình. Alternate-mail là hộp thư phụ để khi bạn gặp sự cố với account, Yahoo có thể dung nó liên lạc được với bạn. Có nhiều bạn khi đăng ký account không để ý đến mục này, các bạn thường đăng ký đại một cái tên Alt-mail bất kỳ, thậm chi có người không thèm đăng ký Alt-mail...mặc du nó rất quan trọng trong bất kỳ Account nào của Yahoo (bạn có thể tham khảo cách đăng ký ở cuối bài). Cách lấy lại password như sau : Ta sẽ yêu cầu Yahoo gửi password mới vào hộp thư Alt-mail băng cách nhấp chuột tiếp vào mục Email New Password trong khung Send New Password by Email. Sau đó bạn chỉ việc qua hộp thư Alternate để nhận mail cung cấp password mới.

CÁCH KHAI BÁO ALTERNATE - MAIL CHO HỘP THƯ YAHOO

* Khai báo ngay khi đăng ký hộp thư mới : Bạn nhập vào mail cần thay thế trong khung Current Email. Sau khi tạo xong hộp thư Yahoo, bạn vào hộp mail thay thế và làm theo hướng dân trong thư để hoàn tất việc xác nhận Alternate-mail.

* Khai báo sau khi đã tạo xong hộp thư : Ta đăng nhập vào hộp thư Yahoo và sau đó chọn mục Mail Options / Account Information. Kế đến nhập vào password để vào trang Account Information. Tại mục Member Information, ta bấm nut Edit để sửa thông tin. Sau đó nhập vào e-mail thay thế trong khung Alternate Email . Bấm Finished để trở lại màn hình Account Information. Vì Yahoo đòi hoi bạn phải xác nhận đia chỉ mail này nên bạn hãy vào lại cửa sô Edit Member Information chọn Click here to verify, tiếp đến bấm nut Verify Your Email Now. Yahoo sẽ gửi một mail xác nhận đến hộp thư thay thế của bạn. Trong thư này bạn hãy click chuột vào liên kết “Important! Please click here to verify this e-mail address for your account” để hoàn tất việc xác nhận.

Bao mật hê thống vơi CMOSTrong Windows 98 bạn có thể cài đặt các chương trình bảo mật không cho người khác

sử dụng hay truy nhập các chương trình bên trong máy rất dễ dàng. Tuy nhiên, người khác vân có thể vào Windows của bạn và họ có thể sử dụng nhiều tiện ich khác trên máy bạn. Nếu bạn muốn bảo vệ chăc chăn hơn chỉ mình bạn sử dụng máy thì bạn phải vào CMOS để cài password cho hệ thống, đây là password hệ thống trước khi Windows đảm nhận công việc do đó nếu không go đung mật mã người khác đưng mong sử dụng được máy.

Page 50: Cac thao tac thong thuong trong Windows

CMOS là nơi lưu trữ thông tin cấu hình của máy bạn hay người ta nói nôm na là BIOS. Khi bạn chọn password trong CMOS thì hệ thống sẽ yêu cầu bạn nhập password rồi mới chuyển sang hệ điều hành.

Cách cài đặt Password trong CMOS: Khi băt đầu bật công tăc máy bạn nhấn phim Delete (Del) trên bàn phim (vì có nhiều hãng sản xuất BIOS khác nhau cho nên bạn có thể có nhiều cách khác nhau để vào CMOS tuy nhiên bạn nên chu ý trên màn hình luc khởi động các nhà sản xuất luôn có câu nhăc nhở cho bạn biết là phải ấn phim hay tô hợp phim nào để vào CMOS, thường là “Delete” hay “F2”, “F10”...) màn hình CMOS SETUP thông thường như sau:

Bạn chọn User Password, luc đó hệ thống sẽ yêu cầu bạn nhập Password vào và bạn sẽ go thêm một lần nữa Password đó để xác nhận. Sau đó bạn chuyển sang mục BIOS Features Setup tìm tới dòng Security Option và bạn chuyển tư Setup sang System băng cách nhấn phim Page Down trên bàn phim.

Nếu bạn để ở chế độ system thì khi boot máy hệ thống yêu cầu bạn nhập Password rồi mới khởi động tiếp vào hệ điều hành do đó bạn hoàn toàn yên tâm khi khóa máy bằng phương pháp này.

Môt số công cụ ân trong Windows

 

Trong hệ điều hành Windows, bác Bill Gates nhà ta có lẽ muốn thử tài “vọc”, tài khám phá của thiên hạ nên cho ân mặt một số công cụ tiện ich. Ai biết thì móc ra xài, ai không biết thì... ráng chiu!

Private Character Editor (PCE)

- Công dụng: Dung tạo font chữ hay các ký tự đặc biệt sử dụng trong các ưng dụng của Windows.

- Cách mở: Nhấn vào menu Start chọn Run go vào tư Eudcedit

Màn hình “thiết kế” ký tự của PCE là một hình vuông gồm có 64x64 ô nho (pixel). Bạn toàn quyền sáng tạo ký tự hay hình vẽ bất kỳ trong ô này (chỉ hai màu trăng và đen). Sau đó bạn lưu lại kết quả băng cách chọn menu Edit/ Save Character. Mặc đinh ký tự này sẽ đuợc lưu trong file Eudc.tte và đuợc nối kết với tất cả các font hệ thống.

- Meo: Bạn có thể tạo ra các ký tự hình băng cách tạo hình vẽ bitmap với hai màu trăng đen băng Photoshop và sau đó nhập (import) vào EUDC cho nó thật đơn giản và nhanh chóng.

Page 51: Cac thao tac thong thuong trong Windows

System Configuration Utility (SCU)

- Công dụng: Cấu hình cho hệ thống Windows, các chế độ khởi động và các chương trình tự chạy khi khởi động.

- Cách mở: Vào Menu Start/Run, go lệnh Msconfig

Cửa sô SCU sẽ hiện lên với sáu thẻ (tab), trong đó: thẻ General cho phep bạn chỉ đinh chế độ khởi động như Normal (nạp tất cả cấu hình đã có của bạn), Diagnostic (chỉ nạp một số cấu hình, driver cần thiết để tìm lôi) hay Custom (Chỉ nạp những gì bạn lựa chọn).

Ngay tại đây bạn có thể sao lưu hệ thống của mình phòng khi Windows bi trục trặc hay phục hồi các file hệ thống của Windows tư bộ cài đặt gốc. 

Thẻ Start Up cho bạn chọn lựa các chuơng trình mà mình muốn tự động chạy khi đăng nhập vào Windows.

System File Checker (SFC - chỉ có trong Windowns 98/ Me)

- Công dụng: Kiểm tra sự hư hong của các file hệ thống trong Windows.

- Cách mở: Vào Menu Start/ Run, go lệnh sfc.

Trong cửa sô SFC, bạn có hai lựa chọn:

* Scan for altered file: SFC sẽ tìm kiếm lôi trên toàn bộ file hệ thống của Windows. Nếu phát hiện lôi nó sẽ thông báo để bạn biết và quyết đinh phục hồi hay không.

* Extract one file from installation disk: bạn sẽ tự chỉ đinh file cần được phục hồi. 

Lưu ý: Để phục hồi file, bạn cần có đĩa CD chưa bộ cài đặt gốc của Windows.

Dr Watson

- Công dụng: Công cụ chân đoán hư hong hệ thống

- Cách mở: Vào Menu Start/ Run, go Drwatson

Bác sĩ Watson sẽ tự động quet (scan) Windows của bạn xem có gì hư hong hay không. Nếu không có, bác sĩ sẽ báo là Dr. Watson found nothing obviously unusual (không có gì khác thường xảy ra cả)

Ngoài ra, bạn có thể luu các file báo cáo để xem lại băng cách nhấp vào menu File,

Page 52: Cac thao tac thong thuong trong Windows

chọn Save hay Save As.

Để xem chi tiết về các file hệ thống, các trình điều khiển, cấu hình... bạn có thể vào menu View, chọn Advanced View.

Những bang bao lôi thương găp khi lươt Web

 

Thỉnh thoảng, trong khi đang lướt Web, bạn lại gặp một vài câu báo lôi (Web Server Error Messages) mà chăng biết tại sao và cũng chăng biết làm gì với chung. Chuyện này cũng là “cơm bữa” thôi, vì thiên hạ rủ nhau xài Web nhiều quá, cộng thêm mấy tay hacker cư tọc mạch mãi thì có cái Server (máy chủ) nào mà không bi ể cái mình đâu. “Gà con” cũng gặp mấy cái lôi này nhiều rồi, nên bây giờ liệt kê lại để giup bạn hiểu nó hơn chut đỉnh, chư không cư đô lôi cho cái cục cưng PC của mình dom quá thì cũng tội cho nó.

* 400 Bad File Request: Lôi tại bạn go... sai cu pháp đường dân hoặc go sai vi tri của dấu chấm (thi dụ: www.echip.com.vn mà bạn lại go là www.echip.co.m.vn). Cách tốt nhất khi go đia chỉ là bạn nên go băng chữ thường (mặc du không ai ep).

* 401 Unauthorized: Bạn đã go sai mật khâu của mình để truy cập Website này. Bạn đành phải thử lại lần nữa và cân thận xem phim Caps Lock có bật hay không.

* 403 Forbidden/Access Denied: Gần giống như trên, nhưng lần này do bạn không có mật khâu để vào hay cũng chinh do người quản tri không muốn bạn truy cập thông tin.

* 404 File Not Found: Tài liệu mà bạn muốn xem đã bi xóa rồi hay bạn go sai đường dân nên Server không thể tìm thấy tài liệu đó. Có một meo nho để giup bạn tìm lại đường dân mới của tập tin là bạn dung phim xóa lui đia chỉ, cư đến một dấu / thì bạn dung lại, go Enter một cái để kiểm tra đường link này có tồn tại hay không, nếu có, thì tư đây bạn có thể tìm được lại liên kết mới của tài liệu cần đọc.

* 408 Request Timeout: Lôi này thông báo Server đã ngưng đáp ưng thông tin do quá thời gian quy đinh. Thông thường lôi này là do Server xử lý thông tin chậm, đường truyền bi ngẽn hoặc là kich thước file yêu cầu quá lớn.

* 500 Internal Error: Lôi này là 100% tại ông quản tri. Server không thể tìm được trang HTML mà bạn muốn vì trục trặc trong cấu hình, luc này chỉ có thể cầu cưu ông quản tri mà thôi.

* 501 Not Implemented: Web Server không hô trợ yêu cầu đặc biệt mà bạn muốn

 

Page 53: Cac thao tac thong thuong trong Windows

nó làm. Đưng băt nó làm nữa là xong việc.

* 502 Service Temporarily Overloaded: Lôi ket xe. Website này đang trong giờ cao điểm, quá nhiều người truy cập, hết băng thông. Bạn chỉ còn cách chờ, chờ và... chờ.

* 503 Service Unavailable: Server bận, Server đang có sự thay đôi, hoặc bạn bi rớt mạng rồi đó.

* Connection Refused by Host: Một cách nói lich sự để báo cho bạn biết là bạn đã sai mật khâu hay bạn không có quyền xem trang này.

* File Contains No Data: Trang này có nhưng bi lôi nên bạn không thể xem được. Cần liên hệ để yêu cầu người quản tri sửa lôi.

* Failed DNS Lookup: Máy quản lý tên miền (Domain name Server) không thể dich đia chỉ bạn muốn xem thành đia chỉ Internet, có thể là do Server quá bận hay Server “tiêu” rồi hoặc bạn go sai đia chỉ.

* Host Unavailable: Hosting chưa Website này bi “tiêu” rồi. May ra, nhấn nut refesh để xem lại hoặc là phải đợi vài giờ (ngày) rồi hãy quay lại xem. 

* Unable to Locate Host: Server chết, đường kết nối Internet bi ngăt, hay go sai đia chỉ là nguyên nhân của lôi này.

Sau khi đọc xong chăc bạn cũng thấy răng 99% lôi khi duyệt Web là do Server hay Hosting có vấn đề, chỉ 1% còn lại là do bạn go sai đia chỉ mà thôi. 

Disk Defragment là công viêc bạn nên làm thường xuyên cho ổ đĩa cứng của mìnhSau một thời gian làm việc trên máy tinh, bạn thấy nó trở nên chậm chạp khi thực hiện

một công việc nào đó, nhất là khi mở một vài chương trình khá lớn như AutoCad hay Photoshop... Có thể, ô đĩa cưng của bạn đã bi phân mảnh.

So với các chương trình khác như là Perfect Disk hay là Norton Utillities, chưc năng Disk Defragment (giải phân mảnh đĩa) của Windows không nhanh băng. Nhưng khi không có những chương trình phải mua thêm kia, bạn vân có thể xóa phân mảnh đĩa một cách dễ dàng với công cụ Disk Defragment có sẵn trong Windows.

Bạn mở Start/ Programs/ Accessorise/ System Tools/ Disk Defragment để thực hiện. Trước tiên bạn cần chọn một ô đĩa (partition), thường thì cái đầu tiên bao giờ cũng là C cả. Sau khi chọn xong, bạn nhấp vào nut Analyze để nó kiểm tra qua một chut về cấu truc quản lý dữ liệu của ô này. Sau đó bạn nhấn nut Defragment rồi “chiu khó” ngồi chờ nó hoàn tất công việc. Tốt nhất là bạn kiếm một chô nào đó đánh một giấc vì nếu như ô cưng của bạn có dung lượng trên 10GB thì quá trình xóa phân mảnh không bao giờ mất dưới

Page 54: Cac thao tac thong thuong trong Windows

một tiếng đồng hồ hết đâu. Sau khi thực hiện xong ô đĩa này, bạn chuyển sang ô đĩa khác và cư tiếp tục như vậy cho tới khi hết; nhưng nhớ là không có chô cho mấy cái đĩa mềm và đĩa CD đâu đấy nhe!

Chỉ định chương trình măc định chơi đĩa audioThủ thuật này sẽ giup bạn chỉ đinh “đich danh” một chương trình nào đó sẽ chơi đĩa

audio khi bo đĩa vào ô CD-ROM. Ở đây tôi lấy vi dụ là dung chương trình Winamp.

Bạn mở Registry lên, tìm đến khóa sau:

 [HKEY_CLASSES_ROOT\AudioCD\Shell\Play\Command]

Bấm chọn khóa command, qua cửa sô bên phải bấm kep vào mục default. Trong mục value data, go vào giá tri sau “C:\Program Files\Winamp\Winamp.exe” %1 (chu ý có dấu nháy, khoảng trăng giữa dấu nháy và %1). Bên trong dấu nháy là đường dân đến chương trình bạn muốn chỉ đinh.

Dùng Notepad để mở fileĐôi khi bạn muốn dung Notepad để xem nội dung của một file nào đó vi dụ như file có

đuôi là .bat, .sys, .reg, .nfo, v..v... Nếu môi file bạn lại phải bấm chuột phải, chọn lệnh Open with rồi tìm Notepad để mở thì mất thời gian quá. Thủ thuật sau đây sẽ giup bạn mở nhanh một file băng Notepad mà không cần phải trải qua những bước nêu trên.

Bạn hãy mở Registry, tìm đến khóa sau: "HKEY_CLASSES_ROOT\*\shell"

Nếu không tìm thấy, có thể bạn phải tự tạo ra như sau:

- Bấm phải chuột vào mục *, chọn New, chọn Key, go vào tư shell rồi nhấn Enter.

- Dưới mục shell, bạn làm tương tự như trên để tạo một khóa có tên là open

- Dưới mục open, tạo một khóa có tên là command

Bấm chọn open, qua cửa sô bên phải, bấm kep vào mục default, trong mục value data, go vào cụm tư Open With Notepad

Tiếp theo bấm chọn command, qua cửa sô bên phải, bấm kep vào mục default, trong mục value data, go vào notepad.exe %1 (chu ý có khoảng trăng trước dấu %).

Đóng Registry, khởi đông lại máy hoặc logoff.

Tư giờ trở đi, môi khi bấm phải chuột vào một file nào đó, bạn sẽ thấy thêm dòng lệnh Open with Notepad ngay trong shortcut menu và bạn chỉ cần chọn lệnh đó để xem nội dung của file đó băng Notepad.

Page 55: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Khởi động Windows9x nhanh hơnBạn nên bo tuy chọn quet ô đĩa mềm băng cách bấm nut phải vào My Computer chọn

Properties, chọn Performance/Files System. Đến nut Floppy Disk, bạn bo dấu chọn mục Search new Floppy Disk each time your Windows start (tìm kiếm đĩa mềm mới môi lần Windows khởi động) rồi ấn OK.

Xóa cac file trong đĩa mềm A thật nhanhBạn mở Notepad và chep vào các lệnh sau:

@echo off

attrib -h A:\*.*

deltree /y A:\*.*

echo BLANK/label A:

Save trong Windows/Desktop thành file có tên deleteA với một biểu tượng nào đó. Khi nào cần xóa đĩa A thật nhanh, bạn cư click kep vào biểu tượng file này, tưc khăc toàn bộ đĩa A sẽ được xóa sạch tư 1-2 giây.

Nếu muốn format ổ A và tạo thành đĩa khởi động (chỉ làm được trong Win98, không hỗ trợ trong Win XP/2000), nên thêm dòng lệnh trong file deleteA bằng cách ấn nút phải lên file này chọn Edit, thêm vào dòng lệnh: format A: /s . Trong WinME, bạn vẫn có thể thêm dòng cuối format A: (không có /s ) để format ổ A:

Tư động không chép đè lên cac tập tin trùng lăpKhi bạn chep hay di chuyển các tập tin của thư mục A (thư mục nguồn) vào thư mục

B (thư mục đich), nơi vốn đã chưa sẵn vài tập tin cung tên hoặc giống với các tập tin trong thư mục nguồn, bạn sẽ nhận được một bảng thông báo về việc trung tên và hoi bạn răng bạn có muốn thay thế tập tin của thư mục B băng tập tin trung tên (hay giống) của thư mục A không. Bạn có 4 lựa chọn: có (Yes), có và áp dụng việc đó cho tất cả các file cung tên (Yes To All), không (No), thoát (Cancel). Bạn không có lựa chọn “không làm việc đó đối với tất cả các tập tin cung tên (No for all)”. Điều này gây bất tiện cho bạn nếu số lượng các file cung tên lên tới hàng chục hoặc hơn và bạn không muốn các file khác chồng lên chung. Thủ thuật này sẽ giup bạn tiết kiệm được thời gian: Chỉ cần đơn giản nhấn giữ phim Shift và bấm chuột vào nut No, chưc năng No for all sẽ được kich hoạt.

 

Thay đổi thời gian sao lưu dư phòng của System RestoreWindows XP tự động kiểm soát, quản lý mọi thay đôi trong máy bạn. Như vậy, khi gặp

một sự cố nào liên quan đến hệ thống (cài đặt chương trình hong, làm hư registry, thay đôi driver), với System Restore, bạn có thể dễ dàng khôi phục lại những gì đã mất băng cách trở về vài ngày trước đó, luc mà sự cố chưa xảy ra. Điều bạn cần phải biết là tiện ich này tạo những “cột mốc khôi phục” theo tưng thời gian nhất đinh. Thông thường, cư môi 24 tiếng, System Restore thực hiện một cột mốc khôi phục. Nếu bạn là người thường

Page 56: Cac thao tac thong thuong trong Windows

xuyên install và uninstall nhiều phần mềm, bạn nên tăng tần số của System Restore để các cột mốc khôi phục được chinh xác và cập nhật hơn, như vậy, việc “trở về quá khư” của bạn sẽ dễ dàng hơn. Ngược lại, bạn nên giảm tần số nếu không muốn System Restore chiếm quá nhiều chô trong bộ nhớ của máy. Để thực hiện điều này, bạn vào Registry (Start/Run/Regedit). Sau đó, bạn tìm khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\ Microsoft\Windows NT\ CurrentVersion\ SystemeRestore. Sau đó, tìm bên cửa sô bên phải giá tri DWORD mang tên RPGlobalInterval và nhấp đup vào nó. Trong cửa số mới, chọn Base/Decimal để sử dụng các số trong hệ thập phân và trong khung Value Data, bạn sẽ thay đôi số 86400 (giây - 24 tiếng) theo ý mình. Đưng nên chọn số quá nho. Ít nhất, bạn nên chọn tần số là 6 giờ (21600 giây) để System Restore tạo ra 4 cột mốc khôi phục môi ngày. Để tăt hay mở chưc năng System Restore, bạn chọn Start/Programs/Accessories/SystemTools/SystemRestore/System Restore Settings, chọn thẻ System Restore, đánh dấu chọn Turn Off System Restore.

Truy câp Yahoo Mail bằng Outlook Express

 

Như chung ta đã biết, kể tư tháng 4/2002 Yahoo Mail đã thu phi dich vụ POP3 (dich vụ cho phep bạn gửi nhận thư băng các chương trình quản lý thư như Outlook Express, Eudora, Netscape Mail…). Vì sự bất tiện của việc truy cập webmail (chậm hơn nhiều so với truy cập thông qua giao thưc POP3), một số bạn đành phải tư bo hộp thư Yahoo của mình để đăng ký ở một nhà cung cấp e-mail miễn phi có hô trợ tinh năng này.

Đối với những bạn vưa muốn sử dụng hòm thư Yahoo, vưa muốn có chưc năng POP3 và Forwarding (tự động chuyển tiếp thư sang một đia chỉ khác) nhưng không tốn tiền thì phải làm sao?

Ít ai biết răng, cũng thuộc “dòng họ Yahoo” nhưng máy chủ đặt bên nước Anh ( http://mail.yahoo.co.uk ) thì vân tiếp tục hô trợ miễn phi chưc năng “POP Access and Forwarding”. Đăng ký ở website này, đia chỉ mail của bạn sẽ có dạng [email protected]. Hộp thư của bạn có giao diện và có các chưc năng giống hệt như hộp thư Yahoo.com (vì nó cung dòng họ mà!).

Nếu bạn đã tưng đăng ký mail ở Yahoo.com thì sẽ thấy không có sự khác biệt nào khi đăng ký ở website này. Trước tiên bạn nhấn chuột vào liên kết Get UK or Irish Yahoo! Mail now!. Yahoo sẽ cho bạn xem các điều khoản sử dụng dich vụ, bạn bấm nut I Accept để chấp nhận. Bước kế tiếp, bạn nhập vào username, password, câu hoi và câu trả lời khi muốn lấy lại password, một số thông tin cá nhân (họ tên, ngày sinh, giới tinh, nơi ở… ). Cuối cung bạn nhập vào mã xác nhận (được cung cấp sẵn) và bấm Submit. Nếu đăng ký thành công bạn sẽ vào được hộp thư ngay tưc thì.

Để sử dụng được dich vụ POP và Forwarding, bạn phải khai báo với Yahoo. Cách thực hiện như sau:

Page 57: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Login vào hộp thư. Nhấn chuột vào liên kết Mail Options (mục ở phia trên bên phải). Sau đó click vào mục POP Access and Forwarding. Nếu đây là lần đầu tiên bạn sử dụng dich vụ này, trang Yahoo! Delivers sẽ xuất hiện. Tại mục Sign Up, bạn bấm vào lựa chọn Yes. Mục Select your interests, bạn click chuột vào các chủ đề mình quan tâm. Yahoo sẽ gửi các thư quảng cáo liên quan đến các chủ đề này vào hộp thư của bạn, do đó bạn không nên chọn nhiều chủ đề. Bấm nut Finish để kết thuc. Bạn sẽ được đưa về trang khai báo POP & Forward. Nếu bạn muốn gửi / nhận thư băng các chương trình như Outlook, Eudora… thì click chuột vào lựa chọn Web and POP Access trong mục Step 1. Nếu bạn muốn Yahoo tự động chuyển tiếp các thư nhận được vào hộp thư khác thì chọn Forwarding và nhập vào đia chỉ e-mail muốn chuyển tiếp. Ở mục Step 2 bạn chọn các đinh dạng thư mà chương trình quản lý e-mail của bạn hô trợ (HTML hoặc text). Cuối cung bấm nut Submit.

Để gửi / nhận thư băng các chương trình quản lý thư, bạn khai báo thông số trong các chương trình này như sau:

-         Incoming Mail (POP3) Server: pop.mail.yahoo.com

-         Outgoing Mail (SMTP) Server: smtp.mail.yahoo.com hoặc thông số SMTP mà ISP của bạn cung cấp.

-         Account Name: tên truy cập hộp thư của bạn (phần đầu của đia chỉ e-mail, không có đuôi "@yahoo.co.uk")

-         Email address: đia chỉ hộp thư Yahoo

-         Password: mật khâu hộp thư

Lưu ý: Khi gửi mail, Yahoo đòi hoi bạn phải login (đăng nhập) vào tài khoản để tránh trường hợp bi hacker lợi dụng server gửi spam. Do vậy bạn phải thực hiện thêm bước sau: vào menu Tools / Accounts. Chọn Account Yahoo và bấm nut Properties. Hộp thoại Properties xuất hiện, bạn nhấn chuột vào tab Servers. Tại mục Outgoing Mail Server, bạn đánh dấu lựa chọn My server requires authentication.

Vậy là bạn đã sẵn sàng để gửi nhận mail Yahoo băng các chương trình Outlook Express, Eudora, Netscape Mail…, và tận dụng các tinh năng quản lý thư thật tiện lợi mà các chương trình này mang lại.

Sửa đia mềm hỏng

 Khi đĩa mềm của mình khó đọc và không thể format được trong Windows thì bạn

chớ vội bo nó đi mà hãy thử dung mấy thủ thuật sau:

Page 58: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Sửa về măt vật lý: Thay vì format đĩa mềm với dung lượng là 1,4MB thì chung ta chỉ format còn 720KB (giảm đi một nửa dung lượng của đĩa). Nhưng bạn không thể format được đĩa mềm 720KB băng DOS, hay Windows nếu không can thiệp “một ti” lên vo đĩa. Trên vo đĩa mềm ở bên cạnh đĩa có hai lô vuông nho năm ở phia trên, lô bên trái có chốt gạt dung để bảo vệ dữ liệu trên đĩa (chống ghi), lô bên phải dung để báo cho ô đĩa biết dung lượng đĩa là 1.4MB. Bạn căt một đoạn băng keo dán bit lô bên phải lại thì ô đĩa sẽ “tưởng” dung lượng đĩa là 720KB.

Sau đó tiến hành format đĩa:

- Trong Windows: Mở My Computer, bấm chuột phải lên ô đĩa A rồi chọn lệnh Format trong menu shortcut. Trong cửa sô Format, chọn 720Kb trong ô Capacity, chọn Full trong phần Format Type (bạn không thể chọn Quick), sau đó bấm nut Start để băt đầu.

- Nếu ngoài DOS, bạn go dòng lệnh sau: FORMAT A: /F:720 .

Sửa về măt logic: Bạn dung các chương trình format đĩa có hô trợ format giảm dung lượng để format lại đĩa mềm này. Kinh nghiệm cho thấy, bạn cư giảm tư tư xuống cho đến khi dung được. Thi dụ: giảm tư 1.4MB xuống 1.2MB, hoặc thấp hơn

Xin giới thiệu với bạn hai chương trình format đĩa mềm giảm dung lượng:

HD-Copy for Dos: Ứng dụng này chỉ chạy trên Dos/Win9x/Me mà không chạy được trên WinNT/2000/XP. Bạn kich hoạt file Hd-copy.exe để chạy chương trình. Giao diện của chương trình thật đơn giản. Để format đĩa mềm, bạn dung các phim mũi tên di chuyển thanh chọn đến dòng Format destination rồi bấm phim Enter và chọn dung lượng format tư 720KB đến 1.7MB.

HD-Copy for Windows: Công dụng của công cụ này cũng tương tự như HD-Copy for Dos nhưng có nhiều chưc năng hơn, giao diện thân thiện. Để format đĩa mềm, bạn bấm chuột lên hình ô đĩa Destination Drive A (ở phia dưới), chọn lệnh Format Option để chọn dung lượng đĩa, sau đó bấm chuột lên hình ô đĩa này và chọn lệnh format để băt đầu.

10 biên phap bao vê may tinh khi dung e-mail va Internet

 

E-mail và Internet hiện nay được dung như một phương tiện chinh trong việc lan truyền vi-rut. Mười biện pháp dưới đây sẽ giup các bạn bảo vệ được máy tinh của mình:

1. Không mở bất kỳ file đinh kèm được gởi tư một đia chỉ e-mail mà bạn không biết

 

Page 59: Cac thao tac thong thuong trong Windows

ro hoặc không tin tưởng.

2. Không mở bất kỳ e-mail nào mà bạn cảm thấy nghi ngờ, thậm chi cả khi e-mail này được gởi tư bạn bè hoặc khách hàng của bạn. Hầu hết vi-rut được lan truyền qua đường e-mail. Do vậy, nếu bạn không chăc chăn về một e-mail nào thì hãy tìm cách xác nhận lại tư phia người gởi.

3. Không mở các file đinh kèm các e-mail có tiêu đề hấp dân hoặc thu hut. Vi dụ như: “Look, my beautiful girl friend”, "Congratulations”, "SOS”... Nếu bạn muốn mở các file đinh kèm này, hãy lưu chung vào đĩa mềm hay một thư mục trên đĩa cưng và dung chương trình diệt vi-rut được cập nhật mới nhất để kiểm tra.

4. Không mở các file đinh kèm theo các e-mail có tên file liên quan đến sex hay các ngôi sao như “PORNO.EXE”, “PAMELA_NUDE.VBS”, “Britney Spears.scr”... Đây là các thủ đoạn dung để đánh lưa người dung của những kẻ viết vi-rut.

5. Xóa các e-mail không ro hoặc không mong muốn. Đưng forward e-mail này cho bất kỳ ai hoặc reply lại cho người gởi. Những e-mail này thường là các spam e-mail. Mục đich của các spam e-mail chỉ để làm nghẽn đường truyền Internet.

6. Không copy vào đĩa cưng bất kỳ file nào mà bạn không biết ro hoặc không tin tưởng về nguồn gốc xuất phát của nó.

7. Hãy cân thận khi tải các file tư Internet về đĩa cưng của máy tinh. Dung một chương trình diệt vi-rut được cập nhật thường xuyên để kiểm tra các file này. Nếu bạn nghi ngờ về một file chương trình hoặc một e-mail thì đưng bao giờ mở nó ra hoặc tải về máy tinh của mình. Cách tốt nhất trong trường hợp này là xóa chung hoặc không tải về máy tinh của bạn.

8. Dung một chương trình diệt vi-rut tin cậy và được cập nhật thường xuyên như Norton Antivirus, McAffee, Trend Micro... Dung các chương trình diệt vi-rut có thể chạy thường tru trong bộ nhớ để chung có thể giám sát thường xuyên các hoạt động trên máy tinh của bạn.

9. Nếu máy tinh bạn có cài chương trình diệt vi-rut, hãy cập nhật chung thường xuyên. Trung bình môi tháng có tới 500 vi-rut mới được phát hiện. Việc cập nhật thường xuyên này sẽ giup cho máy tinh của bạn trở nên miễn nhiễm trước các loại vi-rut mới.

10. Thực hiện việc sao lưu các dữ liệu quan trọng thường xuyên. Nếu chăng may vi-rut xóa tất cả các dữ liệu trên máy tinh của bạn thì vân còn có khả năng phục hồi các dữ liệu quan trọng này. Các bản sao lưu này nên được cất giữ tại một vi tri riêng biệt hoặc cất giữ trên máy tinh khác.

Page 60: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Thủ thuật in ấn nhanh chóngBạn đã tìm thấy một tinh năng tiện lợi của Windows 2000 và XP nhưng it ai biết đến

(không có trong Windows 98 hoặc Me). Theo mặc nhiên, Windows xoá tài liệu trong hàng đợi in ngay sau khi in xong. Nếu giữ những tài liệu này lại, bạn sẽ có thể in lại chung nhanh chóng hơn với cái giá phải trả là không gian đĩa cưng.

Bạn có thể bật tuỳ chọn này trong khung hội thoại Properties của máy in. Với Windows 2000, chọn Start.Settings.Printers. Với Windows XP, có thể chọn Printers and Faxes trên menu Start hoặc mở Control Panel, nhấn Control Panel, nhấn Printers and Other Hardware, và cuối cung chọn View installed printers or fax printers. Nếu Control Panel mở ra một menu, chọn Printers and Faxes. Nhấn phim phải chuột vào Control Panel, nhấn Printers and Other Hardware, cuối cung chọn View installed printers or fax printers. Nhấn phim phải chuột vào máy in và chọn Properties. Nhấn mục Advanced, đánh dấu chọn Keep printed documents, rồi nhấn OK.

Chăc bạn cũng muốn tạo shortcut đến hàng đợi máy in. Vào cửa sô Printers hoặc Printers and Faxe, keo hình tượng máy in vào desktop, thanh công cụ Quick Launch, hoặc menu Start. Nếu Control Panel được hiển thi như một menu, giữ phim rồi keo hình tượng máy in tư menu này. Muốn in lại một tài liệu, chỉ cần nạp shortcut máy in này rồi nhấn phim phải chuột vào file muốn in và chọn Restart.

Cũng có lúc danh sách chờ in rất dài và folder C:\Windows\System32\spool\Printers hoặc C:\WinNT\System32\spool\Printers - chứa tài liệu cần in quá lớn. Muốn xoá sạch hàng đợi in, nạp hình tượng máy in, nhấn phím phải chuột vào những file không cần nữa rồi chọn Cancel.

Điều khiển bằng tiêng noi trong Office XP 

Bạn có thể điều khiển các chương trình trong bộ Office XP băng giọng nói: mở file, lưu file, đinh dạng văn bản, in ấn... và có thể đọc văn bản thay vì phải go vào máy (băng tiếng Anh).

Yêu cầu cấu hình: Microphone hoặc headset; CPU 400 MHz trở lên; bộ nhớ RAM 128 MB trở lên; Windows 98 hoặc Windows NT 4.0 trở lên; Internet Explorer 5.0 trở lên.

Cách cài đặt:

1.Bạn có thể cài đặt tư Word băng cách chọn vào menu Tools/Speech, hãy trả lời Yes khi được hoi có muốn install không. Bạn cũng có thể cài đặt tư Add/Remove Program Wizard trong Control Panel.

2. Bấm chuột vào biểu tượng Add/Remove Program trong Control Panel. Chọn

Page 61: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Microsoft Office XP và bấm nut Change.

3. Bấm chuột vào Add or Remove Features và bấm Next. Trong phần Features to install, bấm chuột vào dấu cộng bên trái Office Shared Features, một danh sách mới mở ra.

4. Bấm vào dấu cộng bên trái Alternative User Input/Speech và chọn một trong các loại install.

5. Bấm nut Update.

Khi cài đặt xong sẽ có một lệnh được bô sung vào menu Tools trong mọi chương trình Office. Bạn phải huấn luyện để chương trình có thể nhận biết tiếng nói của bạn khi bạn sử dụng chưc năng này lần đầu tiên. Sẽ có một Wizard giup bạn làm điều này. Sau khi tập luyện xong, chương trình sẽ sẵn sàng chờ lệnh của bạn.

Cách sử dụng:

Bạn có thể chuyển qua lại giữa hai chế độ:

Dictation: Dung để đọc chinh tả cho máy.

Voice command: Dung đọc những lệnh bạn muốn máy thực hiện.

Bạn có thể chuyển qua lại giữa hai chế độ này băng cách đọc vào micro dictation hoặc voice command. Hoặc chọn vào chế độ đó trên language bar. Khi ở mode Voice Command, bạn có thể đọc tên các lệnh có trên menu, thanh công cụ, hộp thoại... để máy thực hiện. Bạn có thể sử dụng bàn phim, chuột cung với giọng nói một luc. Phải mất một thời gian để có thể sử dụng nhuần nhuyễn. Nhưng khi đã sử dụng thành thạo, bạn sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian trong công việc của mình.

Tăng tốc độ đọc và ghi của ổ đĩa mềmTốc độ đọc và ghi của ô đĩa mềm trên máy vi tinh cực kỳ chậm chạm. Bạn có thể tối ưu

hóa để tăng tốc độ của nó lên băng cách chỉnh sửa lại Windows Registry.

Ở box Run trong menu Start, bạn go regedit và nhấn OK

Trong cửa sô Registry Editor, ở cánh bên trái, bạn click mở mục HKEY_LOCAL_MACHINE.

Bạn tiếp tục click mở dần theo đường dân :

Windows 98/ME : HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\Class\fdc\0000

Page 62: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Windows XP : HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\fdc

Click lên mục fdc (Windows XP) hay 0000 (Winodws 98/ME). Ỏ cánh bên phải, bạn click chuột phải lên nền bất kỳ chô nào, chọn lệnh DWORD Value trên menu New để thiết lập một mục giá tri mới

Một mục New Value #1 xuất hiện. Bạn thay ngay tên nó thành ForeFifo. Trong trường hợp chưa thay tên kip, bạn click chuột phải lên tên New Value #1 và chọn lệnh Rename trong menu.

Kiểm tra để bảo đảm giá tri Value data của mục ForeFifo là 0.

Đóng Registry Editor và khởi động lại máy (hay dung chưc năng Log Off).

Tư động refresh hê thống của WindowsMôi khi chỉnh lại các thông số của hệ thống hay xóa các đối tượng nào đó, bạn thường

phải nhấn phim F5 hay chọn chưc năng Refresh để làm tươi mới lại cấu hình hệ thống.

Bạn có thể thiết đặt cho Windows tự động thực hiện tác vụ refresh này băng cách chỉnh sửa trong Windows Registry.

Ở box Run trong menu Start, bạn go regedit và nhấn OK.

Trong cửa sô Registry Editor, ở cánh bên trái, bạn click mở mục HKEY_LOCAL_MACHINE.

Bạn tiếp tục click mở dần theo đường dân HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Update.

Ỏ cánh bên phải, bạn thấy mục UpdateMode có giá tri REG_DWORD là 0x00000001 (1). Click chuột phải lên tên mục UpdateMode và chọn lệnh Modify trong menu chuột phải.

Bạn thay giá tri 1 trong box Value data trên hộp thoại Edit DWORD Value băng 0 (nếu là Windows XP) hay 00 (nếu là Windows 98/ME).

Click OK, đóng Registry Editor và khởi động lại máy (hay dùng chức năng Log Off).

Thông bao co e-mail vao điên thoai di đông

 

Nếu bạn đang dung điện thoại di động của Vinaphone và sử dụng các hộp thư e-

Page 63: Cac thao tac thong thuong trong Windows

mail sau đây thì có một giải pháp rất hay để luôn biết có ai gửi mail cho mình mà không cần phải check mail: cardvn.net; newsvn.com; chaovn.com; cybervn.net; hn.vnn.vn; dng.vnn.vn; hcm.vnn.vn; pmail.vnn.vn; elcom.com.vn; fpt.vn; hcm.fpt.vn; hcmc.netnam.vn; netnam.vn; saigonnet.vn; tlnet.com.vn; hotpop.com; softhome.net; vol.vnn.vn.

Khi bạn đăng ký một tài khoản tại đia chỉ http://sms.vinaphone.vnn.vn, bạn sẽ được thông báo có mail qua tin nhăn sms gồm đia chỉ mail người gửi, subject, và số lượng file đinh kèm (nếu có).

Cach đăng ký:

1. Đăng ký thành viên:

Vào trang http://sms.vinaphone.vnn.vn, tại mục Register, click vào Vinaphone Subscriber (Thuê bao Vinaphone). Khi đó hiện ra bảng thông tin và bạn điền đầy đủ vào các mục trong bảng (lưu ý là đia chỉ mail và số mobile của bạn phải là thật, để sau này nhận password tư đia chỉ mail và tin sms khi có mail).

Sau đó bạn sẽ nhận được thông báo về password qua điện thoại và bạn login vào. Nếu muốn đôi password cho dễ nhớ, ở mục Personal Profile bạn chọn password và thay đôi.

2. Đăng ký nhận thông bao khi có mail

Ở mục Services chọn Email Notification, sau đó điền Email Account và Password của bạn vào, thế là khi có mail bạn sẽ được thông báo băng tin nhăn sms.

Ngoài ra trong trang web này bạn có thể nhăn tin miễn phi cho những thuê bao Vinaphone khác, băng cách sau khi login, ở mục Services bạn chọn Web SMS.

Virus tin học va cach phòng chống

 

Bạn đã bao giờ găp virus tin học chưa?

Là người sử dụng máy tinh, đôi khi bạn gặp những hiện tượng kỳ lạ như bàn phim không còn tuân theo sự điều khiển của bạn, cư thỉnh thoảng lại tuôn ra những dòng chữ vớ vân. Hoặc có luc bạn phải ngạc nhiên mà thốt lên: " Cái quỉ quái gì thế này?" khi nhìn thấy một trái pingpong nhảy mua trên màn hình, hoặc một thông điệp không mong đợi bông đường đột xuất hiện, đại loại như: "Hôm nay là sinh nhật của tôi, tại sao bạn phải làm việc?" Đôi khi chung làm cho bạn hết sưc bực bội khi chiếc loa máy tinh cư lải nhải một điệu nhạc cầu hồn nào đấy. Trầm trọng hơn, có trường hợp toàn bộ dữ liệu qui giá của cơ quan chỉ chưa toàn rác rưởi, những gì còn sót lại là các thông

Page 64: Cac thao tac thong thuong trong Windows

báo lạnh lung và hợm hĩnh: "File đã bi xoá bởi virus X...".

Virus tin học là gì, chung tư đâu đến mà hành tung có vẻ bi hiểm và kỳ lạ như vậy? Tại sao gọi chung là virus? Có cách nào ngăn chận chung hay không? Để tránh gặp chung, cần phải thực hiện những biện pháp gì? Nếu lỡ dây vào, làm sao để gở chung ra? Vô số những câu hoi tương tự được đặt ra xung quanh các "con virus đáng ghet" đó. Chung tôi hy vọng răng phần trình bày dưới đây sẽ giup bạnh tìm được lời giải đáp cho mình.

Virus tin học là gì?

Tên gọi virus tin học (hay còn gọi virus máy tinh) dung để chỉ các chương trình máy tinh do con người tạo ra. Các chương trình này có khả năng bám vào các chương trình khác như một vật thể ký sinh. Chung cũng tự nhân bản để tồn tại và lây lan. Do cách thưc hoạt động của chung giống virus sinh học nên người ta không ngần ngại đặt cho chung cái tên "virus" đầy ấn tượng này.

Virus tin học băt đầu lich sử lây nhiễm của nó trên máy tinh lớn vào năm 1970. Sau đó chung xuất hiện trên máy PC vào năm 1986 và "liên tục phát triển" thành một lực lượng hung hậu cung với sự phát triển của họ máy tinh cá nhân. Người ta thường thấy chung thường xuất hiện ở các trường đại học, nơi tập trung các sinh viên gioi và hiếu động. Dựa vào các phương tiện giao tiếp máy tinh (mạng, đĩa...), chung lan truyền và có mặt khăp nơi trên thế giới với số lượng đông không kể xiết. Có thể nói răng nơi nào có máy tinh, nơi đó có virus tin học. Như vậy đủ thấy tầm hoạt động của virus tin học là phô biến vô cung. Nói như các nhà quảng cáo thuốc Fugacar: "Ai cũng có thể bi nhiễm...", thì "Máy tinh nào cũng có thể bi nhiễm virus." Bạn hãy nhớ nhe!

Mô hình hoạt động của virus là : ‘Nhiễm - Được kich hoạt - Thường tru - Tìm đối tượng để lây - Nhiễm’

Người ta chia virus thành 2 loại chinh là B-virus, loại lây vào các mâu tin khởi động (Boot record) và F-virus lây vào các tập tin thực thi (Executive file). Cách phân loại này chỉ mang tinh tương đối, bởi vì trên thực tế có những loại virus lưỡng tinh vưa lây trên boot record, vưa trên file thi hành. Ngoài ra, phiền một nôi là ta còn phải kể đến họ virus macro nữa. Chung ta hãy cung tìm hiểu tưng "đưa" một.

+ B-virus: Nếu boot máy tư một đĩa mềm nhiễm B-virus, bộ nhớ của máy sẽ bi khống chế, kế tiếp là boot record của đĩa cưng bi lây nhiễm. Kể tư giờ phut này, tất cả các đĩa mềm không được chống ghi sẽ bi nhiễm B-virus du chỉ qua một tác vụ đọc (như DIR A: chăng hạn).

B-virus có ưu điểm là lây lan nhanh và có thể khống chế bất cư hệ điều hành nào. Chung có nhược điểm là chỉ được kich hoạt khi hệ thống được khởi động tư đĩa nhiễm.

Page 65: Cac thao tac thong thuong trong Windows

+ F-virus: Nguyên tăc của F-virus là găn len vào file thi hành (dạng .COM và .EXE) một đoạn mã để môi lần file thực hiện, đoạn mã này sẽ được kich hoạt, thường truirus lả gẬ-nnhớ, khống chế các tác vụ truy xuất file, dò tìm các file thực thi sạch khác để tự găn chung vào.

Ưu điểm của F-virus là dễ dàng được kich hoạt (do tần xuất chạy chương trình COM, EXE của hệ thống rất cao). Nhược điểm của chung là chỉ lây trên một hệ điều hành xác đinh.

+ Macro virus: Du mới xuất hiện, macro virus vân xưng đáng được nể mặt "hậu sinh khả uy" vì tinh "cơ hội" của chung.

Lợi dụng nhu cầu trao đôi văn bản, thư tư, công văn, hợp đồng... trong thời đại bung nô thông tin, kẻ thiết kế nên virus Concept (thủy tô của họ virus macro) chọn ngôn ngữ macro của Microsoft Word làm phương tiện lây lan trên môi trường Winword khi tư liệu DOC nhiễm được Open. Tư văn bản nhiễm, macro virus sẽ được đưa vào NORMAL.DOT, rồi tư đây chung tự chèn vào các văn bản sạch khác. Dạng thư hai của virus macro là lây vào bảng tinh của Microsoft Exel, it phô biến hơn dạng thư nhất.

Virus macro "độc" ở chô là nó làm cho mọi người nghi ngờ lân nhau. Hãy tưởng tượng bạn nhận được file TOTINH.DOC tư người mà mình thầm thương trộm nhớ, bạn sẽ làm gì đầu tiên? "Vớ vân! Dung Winword để xem ngay chư làm gì!" Hăn bạn sẽ tự nhủ như vậy. Nhưng du có sốt ruột cách mấy, bạn cũng nên cân thận dung các chương trình diệt virus xem bưc thư tình nồng cháy kia có tiềm ân một chu macro virus nào không rồi hãy quyết đinh xem nội dung của tập tin này! Đọc đến đây chăc bạn sẽ càu nhàu: "Làm gì có vẻ hình sự quá dzậy, không lẽ tình yêu trong thời đại vi tinh không còn tinh lãng mạn nữa hay sao?" Mặc du người gửi thư không cố tình hại bạn (tất nhiên), nhưng sự cân thận của bạn trong trường hợp này là rất cần thiết, vì biết đâu bộ đếm nội của con virus trong bưc thư đã đạt đến ngưỡng, chỉ cần bạn mở file một lần nữa thôi, đung cái luc mà bạn hồi hộp chờ Word in ra màn hình nội dung bưc thư thì toàn bộ đĩa cưng của bạn đã bi xoá trăng! Đó chinh là "độc chiêu" của macro virus NTTHNTA: xoá đĩa cưng khi số lần mở các file nhiễm là 20 !

Làm cach nào ngăn chăn sư xâm nhập của virus?

Virus tin học tuy ranh ma và bi hiểm, nhưng "vo quit dày có móng tay nhọn." Chung cũng có thể bi ngăn chận và loại trư một cách dễ dàng. Sau đây là một số biện pháp:

+ Anti-virus: Để phát hiện và diệt virus, người ta viết ra những chương trình chống virus, gọi là anti-virus. Nếu nghi ngờ máy tinh của mình bi virus, hoặc giống như "lâu lâu đến bác sĩ khám xem có bệnh gì không", bạn có thể dung các chương trình này quet sơ qua ô đĩa của máy xem có chu virus nào đang rình rập trong máy tinh hay không. Thông thường các anti-virus sẽ tự động diệt virus nếu chung được chương trình phát hiện. Với một số chương trình chỉ phát hiện mà không diệt được, bạn phải

Page 66: Cac thao tac thong thuong trong Windows

để ý đọc các thông báo của nó.

Để sử dụng anti-virus hiệu quả, bạn nên trang bi cho mình một vài chương trình để sử dụng kèm, cái này sẽ bô khuyết cho cái kia thì kết quả sẽ tốt hơn. Một điều cần lưu ý là nên chạy anti-virus trong tình trạng bộ nhớ tốt (khởi động máy tư đĩa mềm sạch) thì việc quet virus mới hiệu quả và an toàn, không gây lan tràn virus trên đĩa cưng. Có hai loại anti-virus, ngoại nhập và nội đia.

Các anti-virus ngoại đang được sử dụng phô biến là SCAN của McAfee, Norton Anti-virus của Symantec, Toolkit, Dr. Solomon... Các anti-virus này đều là những thương phâm, có nghĩa là bạn phải bo tiền ra mua chư không "xài chua" được. Ưu điểm của chung là số lượng virus được cập nhật rất lớn, tìm-diệt hiệu quả, có đầy đủ các công cụ hô trợ tận tình (thậm chi tỉ mỉ đến sốt ruột). Nhược điểm của chung là cồng kềnh, đặc biệt chung không nhận biết các virus "made in Vietnam". Để diệt bọn này, bạn phải dung hàng nội đia thôi.

Các anti-virus nội thông dụng là D2 và BKAV. Đây là các phần mềm miễn phi (sau này họ có bán không thì chưa biết). Bạn có thể xài thoải mái mà không sợ bi kiện cáo lôi thôi (tất nhiên bạn đưng làm điều gì xâm phạm luật tác quyền, vi dụ như cố tình sửa tên tác giả trong chương trình chăng hạn). Ngoài ưu điểm miễn phi, các anti-virus nội đia chạy rất nhanh do chung nho gọn, tìm-diệt khá hiệu quả và "rất nhạy cảm" với các virus nội đia. Nhược điểm của chung là khả năng nhận biết các virus ngoại kem, it được trang bi công cụ hô trợ và chế độ giao tiếp với user chưa được ky lưỡng lăm! "Chua" cơ mà! Để khăc phục nhược điểm này, các anti-virus nội cố găng cập nhật virus thường xuyên và phát hành nhanh chóng đến tay người dung.

Tuy nhiên bạn cũng đưng quá tin tưởng vào các anti-virus. Sao kỳ vậy? Bởi vì anti-virus chỉ tìm-diệt được các virus mà nó đã cập nhật. Với các virus mới chưa được cập nhật vào thư viện chương trình thì anti-virus hoàn toàn mu tit! Đây chinh là nhược điểm lớn nhất của các anti-virus, là bài toán hóc bua tồn tại tư nhiều thập kỷ nay. Xu hướng của các anti-virus hiện nay là cố găng nhận dạng virus mà không cần cập nhật. Symantec đang triển khai hệ chống virus theo cơ chế miễn dich của IBM, sẽ phát hành trong tương lai. Phần mềm D2 nội đia cũng có những cố găng nhất đinh trong việc nhận dạng virus lạ. Các phiên bản D2-Plus version 2xx cũng được trang bi các môđun nhận dạng New macro virus và New-Bvirus, sử dụng cơ chế chân đoán thông minh dựa trên cơ sở tri thưc của lý thuyết hệ chuyên gia. Đây là các phiên bản thử nghiệm hướng tới hệ chương trình chống virus thông minh của chương trình này. Luc đó phần mềm sẽ dự báo cho bạn sự xuất hiện của các loại virus mới. Nhưng du sao bạn cũng nên tự trang bi thêm một số biện pháp phòng chống virus hữu hiệu như được đề cập sau đây.

+ Đề phòng B-virus: Đơn giản lăm, bạn hãy nhớ là đưng bao giờ khởi động máy tư đĩa mềm nếu có đĩa cưng, ngoại trư những trường hợp tối cần thiết như khi đĩa cưng bi trục trặc chăng hạn. Nếu buộc phải khởi động tư đĩa mềm, bạn hãy chăc răng đĩa mềm này phải hoàn toàn sạch. Đôi khi việc khởi động tư đĩa mềm lại xảy ra một cách

Page 67: Cac thao tac thong thuong trong Windows

ngâu nhiên, vi dụ như bạn để quên đĩa mềm trong ô đĩa A ở phiên làm việc trước. Nếu như trong Boot record của đĩa mềm này có B-virus, và nếu như ở phiên làm việc sau, bạn quên không rut đĩa ra khoi ô thì B-virus sẽ "nhảy phóc" vào đĩa cưng của bạn ngay sau khi bạn bật nut Power !

Điều này nghe có vẻ hoang mang quá, bởi vì đâu có ai chăc chăn răng luc nào mình cũng nhớ kiểm tra đĩa mềm trong ô A trước khi khởi động máy tinh? Tuy nhiên bạn đưng quá lo lăng, D2-Plus đã dự tru trước các trường hợp này băng chưc năng chân đoán thông minh các Newg mãyrus trên các đĩa mềm. Chỉ cần chạy D2 thường xuyên, chương trình sẽ phân tich Boot record của các đĩa mềm có trên bàn làm việc của bạn và sẽ dự báo sự có mặt của chung dưới tên gọi PROBABLE B-Virus, bạn chỉ cần nhấn ‘Y’ để D2 diệt chung, thế là xong.

+ Đề phòng F-virus: Nguyên tăc chung là không được chạy các chương trình không ro nguồn gốc. Điều này hơi khó thực hiện nếu bạn có một chut "máu mê" săn lung các chương trình trò chơi chuyền tay nhau. Hầu hết các chương trình hợp pháp được phát hành tư nhà sản xuất đều được đảm bảo. Vì vậy, khả năng tiềm tàng F-virus trong file COM,EXE chỉ còn lân quân xung quanh các chương trình trôi nôi (chuyền tay, lấy tư mạng,...) mà thôi. Nhớ nhe!

+ Đề phòng Macro virus: Như trên đã nói, họ virus này lây trên văn bản và bảng tinh của Microsoft. Vì vậy, khi nhận một file DOC hay XL? nào, bạn hãy nhớ kiểm tra chung trước khi mở ra. Điều phiền toái này có thể giải quyết băng D2-Plus giống như trường hợp của New B-virus, các New macro virus sẽ được nhận dạng dưới tên PROBABLE Macro. Hơn nữa nếu sử dụng WinWord và Exel của Microsoft Office 97 thì bạn không phải lo lăng gì cả. Chưc năng AutoDectect Macro virus của bộ Office này sẽ kich hoạt Warning Box nếu văn bản hoặc bảng tinh cần mở có chưa macro. Bạn chỉ cần Disable chung là có thể yên chi lớn rồi đó.

Nêu “dính” virus làm sao gỡ chúng ra?

Vấn đề sẽ trở nên đơn giản khi bạn gặp phải một virus cũ. Nếu là B/F-virus, bạn hãy khởi động tư đĩa mềm hệ thống sạch. (Còn với virus macro thì không cần). Sau đó chạy anti-virus tư đĩa sạch. Nhớ kiểm tra tất cả các đĩa mềm của bạn, vì nếu còn sót thì chung sẽ lây đi lây lại rất phiền.

Nếu New B-virus năm trên boot record đĩa mềm, dung D2-Plus để diệt. Trường hợp New B-virus lây vào đĩa cưng, khởi động máy băng đĩa mềm, chạy D2-Plus, chọn Config/Mend Boot=On, chọn Drive.

Nếu có New F-virus thường tru, thì các anti-virus thường "la làng" băng thông báo "New F-virus found in memory". Bạn hãy ngưng ngay các ưng dụng và tìm cách chep các file bi lây nhiễm gửi đến các đia chỉ anti-virus tin cậy để nhờ can thiệp.

Page 68: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Muốn “bắt virus” gửi cho “bac sĩ tin học” trừng trị phai làm thê nào?

Ngoại trư các virus cũ đã được các anti-virus làm sạch, đôi khi bạn cần phải "băt" các con mới gửi cho các anti-virus để các chuyên gia virus diệt nó dum bạn. Việc làm này rất cần thiết, vì đây là chiếc cầu nối giữa bạn với anti-virus mà bạn ưa thich. Nếu làm được việc này, bạn sẽ thấy an tâm giống như có "bác sĩ nhà" vậy, chăng còn sợ bệnh tật phiền nhiễu nữa.

+ Với new macro virus, bạn chỉ cần chep nguyên xi file DOC, XL? cho các nhà phát triển anti-virus là xong.

+ Với new B-virus, bạn hãy gửi đĩa đến anti-virus nếu con này năm trên boot record đĩa mềm. Nếu nó đã vào bộ nhớ, chỉ cần đọc đĩa (băng lệnh DIR A: chăng hạn) rồi gửi đĩa qua đường bưu điện.

+ Với new F-virus thì khó "băt" hơn vì chung che chăn rất ky. Thông thường khi F-virus lây vào file, kich thước của tập tin COM, EXE sẽ tăng lên. Như vậy việc tăng kich thước chinh là dấu hiệu cho biết sự có mặt của F-virus trên file. Bạn chỉ cần chep các file này gửi đi. Tuy nhiên một số F-virus lại che dấu kich thước vật lý thực của file khi virus đang thường tru. Vì vậy bạn cần khởi động máy tinh băng đĩa mềm sạch mới có thể đối chiếu kich thước file hiện tại với kich thước cũ được.

Như vậy bạn cần phải nhớ kich thước cũ của file thực thi. Để đơn giản bạn hãy chạy thử các phần mềm thông dụng như NCMAIN.EXE, DOSKEY.COM trong môi trường nhiễm New F-virus, rồi gửi các file này.

Chung tôi mong răng bạn sẽ quan tâm đến những vấn đề mà tư liệu này đề cập. Nó sẽ giup ich cho bạn trong việc bảo vệ dữ liệu của mình. Hãy cung chung tôi ngăn chận bàn tay tội lôi của virus tin học, vì một thế giới vi tinh an toàn và tươi đep. Xin chuc bạn vui, khoe và thành đạt trong công việc.

Đôi biểu tương XP cho cac phiên ban Windows 9x

 

Nếu bạn đang dung phiên bản Windows 98 trở lên và mong muốn có XP nhưng điều kiện không cho phep, vân có cách giup bạn tạm thoả mãn: thay đôi biểu tượng Windows hiện tại băng các biểu tượng 3D của XP.

Hệ điều hành Windows XP kết hợp hai nền tảng mã nguồn của NT và 9x đã được Microsoft phát hành với nhiều cải tiến đáng kể và rất được sự quan tâm của người dung. Song, so với các bản Windows trước đó, nó là HĐH "tham lam" nhất với các yêu cầu cấu hình cao ngất: BXL tốc độ it nhất là 233MHz; bộ nhớ 128MB; không gian đĩa cưng 1,5GB trở lên để dành thêm chô cho các file tạm; kết nối Internet để

Page 69: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thực hiện kich hoạt sản phâm (Product Activation). Không phải bất cư ai trong chung ta cũng đáp ưng được những yêu cầu trên của XP, vậy nên việc nâng cấp quả là không tưởng.

Có hai cách giup bạn thực hiện mong muốn của mình:

1. Dung chương trình Icon packager.

2. Sử dụng file Windowsxp.icl, bô sung khoá registry và dung TweakUI để hoàn tất. Trong phạm vi bài này, tôi xin được giới thiệu với các bạn cách thực hiện thư hai:

Trước tiên, bạn copy file windowsxp.icl vào thư mục C:Windows\System. Bạn chu ý copy đến đung đia chỉ nếu không thủ thuật sẽ không có giá tri. Tiếp đến, nhấn đup vào file install _windowsxp.reg để bô sung các khoá registry cần thiết. Đến đây các biểu tượng Windows của bạn đã được thay đôi một phần. Để làm nốt công việc còn lại, bạn mở TweakUI trong ControlPanel. Tìm đến Tab Repair, chọn Rebuild icons trong menu thả xuống và nhấn nut Repair now.

Trong trường hợp bạn muốn sử dụng trở lại biểu tượng Windows cũ, nhấn đup vào file.reg tương ưng với tưng phiên bản Windows để bô sung các khoá registry nhăm vô hiệu hoá các thay đôi trước đó (Win98 và 95 cũng sử dụng chung file win98se_removal.reg dành cho Win 98SE).

Truy cập dễ dàng vào DesktopCó 1001 cách tiếp cận nhanh các biểu tượng trên desktop. Nhưng hai con đường nhanh

chóng dân đến các biểu tượng desktop được ưa thich là bàn phim và chuột.

Dùng bàn phím: Nhấn <Windows>-D để thu hep đến mưc nho nhất tất cả các cửa sô mở (kể cả một số không thu nho một cách bình thường, như các hộp thoại những tinh chất của Control Panel). Nếu đôi ý, bạn ấn lại <Windows>-D để tạm ngưng hiệu ưng đó, trong khi bạn chưa phục hồi hoặc khởi động bất kỳ cửa sô nào khác ở thời gian quá độ này.

Dùng menu: Trong Windows XP, có thể bạn cần phải bo tinh năng khóa đối với taskbar. Nhấn phải chuột trên taskbar và kiểm tra để bảo đảm Lock the taskbar đã được bo chọn. Trong tất cả các phiên bản khác của Windows, nhấn phải chuột trên taskbar và chọn Toolbars.Desktop. Ðể tạo cho Toolbar của Desktop một trình đơn có kich thước hết sưc tiết kiệm, bạn nhấn phải tư Desktop và chọn View.Small hoặc View.Small Icon. Nhấn phải nó lần nữa và bo chọn đối với Show Text để ân giấu các nhãn biểu tượng của nó.

Bạn keo "Desktop" cho đến khi toolbar đó được đinh vi đung ở nơi mà bạn muốn (chăng hạn ở bên trái của tollbar Quick Launch). Keo các vạch phân chia cho đến khi không thấy được biểu tượng nào nữa mà chỉ còn thấy "Desktop>>". Bất kỳ luc nào cần đến một khoản mục desktop, bạn chỉ cần nhấn lên ký hiệu lớn gấp đôi (>>), bạn sẽ nhìn thấy menu cho biết những gì có trên desktop của bạn.

Page 70: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bạn có thể đưa các shortcut cho bất kỳ folder nào mà bạn hay dung vào trên trình đơn xuất hiện tư taskbar đó. Bạn chỉ cần nhấn phải taskbar, và chọn Toolbar.New Tollbar, rồi chọn folder đó và nhấn OK.

Tạo kiểu chữ lạ trong Yahoo! MailTạo kiểu chữ mờ dần: 

<SPAN style="FONT-SIZE: 36; FILTER: Alpha (Opacity=100, Finish Opacity=0, Style=1, StartX=0, StartY=0, FinishX=580, FinishY=0); WIDTH: 357; COLOR: red; FONT-FAMILY: Arial Black; HEIGHT: 50">Xin Chao!</SPAN>

Tạo kiểu chữ pha màu mờ dần: 

<font size=3><font COLOR=#FF0404>H</FONT><FONT COLOR=#D5042D>E</FONT><FONT COLOR=#AB0457>L</ FONT><FONT COLOR=#820481>L</FONT><FONT COLOR=#5805AB>O<JFONTXFONT COLOR=#2E05D5>!<JFONT></ font>

Tạo kiểu chữ pha màu mờ dần gợn sóng: 

<font size=3> <sup> <FONT COLOR=#FF0404>B</FONT> </ sup><sub><font

COLOR- #D5042D>Y</FONT><SUB> <FONT

COLOR-#AB0457>E</FONT><FONTCOLOR-#820481>!</FONT>

Cặp thẻ <sup>,</sup> dung để đưa chữ lên cao, còn cặp <sub>,</sub> để đưa chữ xuống thấp.

Tạo kiểu chữ "rằn ri":

<SPAN style="FONT-SIZE: 18; FLLTER: Mask (color=#FF0000) Shadow(Color=#0000FF, Direction=225) Chroma(color #FF0000); WIDTH: 357; FONT-FAMILY: Arial Black; HEIGHT: 20">Xin Chao ! <JSPAN>

Lưu ý: Các bạn có thể thay đổi màu chữ, màu của bóng chữ, font, size chữ... tùy theo ý của mình. Đối với các kiểu chữ khai báo màu bằng giá trị thập lục phân, các bạn có thể tham khảo thêm những giá trị của màu ở bảng Foreground Color trên thanh trạng thái để tạo màu chữ theo ý mình.

Dung Yahoo! Mail kiểm tra cac account e-mail khac

Page 71: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

Việc quản lý e-mail sẽ trở nên dễ dàng hơn với chưc năng miễn phi “check other mail” của Yahoo! Mail. Chưc năng này cho phep bạn kiểm tra các đia chỉ POP mail khác như VNN, FPT, Netnam hay mail server riêng của công ty bạn... ngay trong hộp thư Yahoo! Mail, rất thuận tiện khi cần kiểm tra e-mail trong các trường hợp như khi đi công tác xa hay làm việc trên máy tinh khác, như ở các điểm truy cập Internet công cộng chăng hạn.

Lưu ý: Bạn chỉ có thể lưu trữ tối đa 3 tài khoản khác nhau cung một luc trên Yahoo! Mail. Chưc năng này của Yahoo! chỉ hô trợ POP mail, không hô trợ các webmail như Hotmail, Gotmail, Movemail...

Cách khai báo thông số

1. Ðăng nhập vào đia chỉ e-mail của bạn tại Yahoo, sau đó nhấp chuột vào “Options” ở khung phia trái.

2. Nhấp vào “Check (Other POP) Mail”.

3. Vào mục “Add Mail Server”.

4. Nhập vào đia chỉ mail server, username và password của account e-mail.

- Tên của mail server thông thường là tên của phần incoming mail bạn khai báo trong Outlook Express. Vào Tools/ Account/ Properties/Servers/Incoming mail để xem.

- Port number: Mặc đinh là 110.

- Username: Là phần đầu đia chỉ e-mail của bạn trước ký hiệu @.

- Password là phần password bạn đã đăng ký với các ISP để nhận mail. Lưu ý không phải là password của Yahoo! Mail.

Các chưc năng khác:

1. “Leave Mail on POP Server”: Chọn chưc năng này Yahoo! sẽ giữ nguyên e-mail của bạn trên server mà không xóa đi sau khi tải về hộp thư của Yahoo. Bạn vân có thể dung Outlook Express tải về sau đó.

2. “Retrieve new messages only”: Yahoo! sẽ chỉ lấy về e-mail chưa đọc mà thôi.

3. “Download to Folder”: Có thể dung chưc năng này để tải thư về một vi tri khác trong hộp thư Yahoo! của bạn. Mặc đinh là tải về Inbox.

Page 72: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bạn có thể chọn các màu khác nhau cho các account khác nhau theo bảng màu ở phần Indicator để dễ dàng phân biệt account nào vưa có e-mail mới.

Nhấp OK. Lập lại các bước trên nếu bạn cần thêm vào một account mới.

Ðể kiểm e-mail, môi lần đăng nhập vào Yahoo!, bạn nhấp vào “check other mail”. Nếu chỉ có 1 account, Yahoo! sẽ tải ngay e-mail mới vào Inbox cho bạn. Nếu có 2 account trở lên, Yahoo! sẽ hoi bạn muốn chọn tài khoản nào để kiểm mail.

Các mail server phô biến ở TPHCM

- VNN: mail.hcm.vnn.vn

- FPT: imail.hcm.fpt.vn

- FPTnet: mail.fptnet.com.vn

- Netnam: pop.hcmc.netnam.vn

- Saigonnet: mailserver.saigon net.vn

Xoa những địa chỉ trang Web trong phần Address trên IE5.X Vào start -> Run

- Đánh vào regedit -> OK - Vào mục HKEY_CURRENT_USER/Software/Microsoft/Internet Exploder/TypedURLs.Bên phải là những trang Web mà bạn đã vào . Chọn trang cần xoá và Delete nó đi. Lưu ý: sau khi xong phải khởi động máy lại thì thay đôi mới có hiệu lực.

Lọc thư quang cao trong Yahoo! Mail 

Hiện nay các thư quảng cáo (spam) xuất hiện rất nhiều, bạn chỉ cần sơ suất lỡ tay đánh đia chỉ của mình vào trang web nào đó lập tưc vài ngày sau hộp thư của bạn sẽ đầy ăp các thư quảng cáo. Bạn có thể ngăn chặn không cho những thư này gửi tiếp (mặc du sẽ có những thư spam khác nữa xuất hiện và bạn lại phải tiếp tục ngăn chặn, nhưng đây là cuộc chiến phải chấp nhận vào cuộc thôi). Sau đây là một số meo nho giup bạn đỡ gặp phải những phiền toái do spam gây ra.

1.      Đơn giản nhất là báo cho Yahoo biết đây là bomb thư để không nhận nó nữa băng cách bấm vào “This is spam”.

2.      Đối với những lá thư quảng cáo có yêu cầu bạn Reply nếu không muốn nhận

Page 73: Cac thao tac thong thuong trong Windows

chung, bạn hãy reply lại cho họ với dòng tiêu đề (subject) là “Remove”.

3.      Sử dụng chưc năng Block Addresses của Yahoo Mail:

Trước tiên bạn vào Mail Options (góc trên bên phải màn hình). Trong phần Management bạn chọn mục Block Addresses. Bạn hãy go chinh xác đia chỉ mail (hoặc tên miền) mà bạn không muốn nhận vào trong khung Add Block. Sau đó nhấn nut Add Block. Những đia chỉ này sẽ được xóa trước khi bạn đọc chung.

4.      Sử dụng chưc năng Filters của Yahoo Mail:

Vào Mail Options, trong phần Management bạn chọn mục Filters. Bấm nut Add để thêm vào một điều kiện lọc mới.

Mục From header: Bạn có thể chọn các điều kiện lọc cho mục From như: contains, does not contain... Sau đó go vào chuôi giá tri muốn lọc vào khung kế bên. Vi dụ ban muốn lọc các thư đến tư đia chỉ [email protected] thì trong phần from header bạn chọn contain và go vào đia chỉ [email protected].

Thực hiện tương tự cho các mục To/Cc header, Subject, Body.

Tiếp theo bạn chọn thư mục Trash để chưa các lá thư đó trong mục Move the message to.

Bây giờ bạn chỉ còn bấm nut Add Filter nữa là xong.

Dọn dẹp thư của Outlook ExpressĐôi khi bạn cũng nên chu ý xem xet các thư mục chưa các thư của Outlook Express.

Khi bạn xoá một thư hoặc di chuyển nó sang một thư mục khác, OE chỉ đánh dấu thư nguyên bản đó là deleted (đó xoá) mà không thực sự xoá nó. Bạn hãy kich chuột phải trên thư mục Deleted Items và xoá rông nó băng cách bấm vào mục Empty 'Deleted Items' Folder. Sau đó chọn File -> Folder -> Compact All Folders để giải phóng tất cả không gian bi chiếm dụng bởi những thư được đánh dấu đó. Nếu bạn chưa bao giờ thực hiện điều này, việc xoá rông các thư mục có thể mất khá nhiều thời gian. Sau đó, OE có thể nạp nhanh hơn một cách đáng kể.

Lây trang Web qua e-mail 

Với một đia chỉ e-mail (tốt nhất là có hô trợ POP3) và các chương trình quản lý e-mail như Outlook Express, Eudora..., bạn vân có thể sử dụng các dich vụ trên Internet như www, ftp tuy khó sử dụng hơn truy cập trực tiếp. Cách lấy trang web này có ưu điểm là không tốn tiền truy cập Internet vì chỉ cần bạn có e-mail Intranet như FPT, ANDI thì chỉ tốn cước điện thoại và chỉ cần gửi một e-mail thì có thể lấy cung luc

Page 74: Cac thao tac thong thuong trong Windows

nhiều trang.

Cach thưc hiên

Soạn một e-mail, trong phần To bạn hãy đánh vào đia chỉ e-mail sau :

[email protected] 

Ðây là một dich vụ mới ra đời nhưng rất được ưa chuộng nhờ tinh năng có thể lấy cả hình ảnh lân nội dung của trang web. Sau đó bạn có ba cách tiến hành soạn thư như sau :

* Cách 1: Bạn nhập thăng tên đia chỉ trang web muốn lấy. Lưu ý là phải nhập đầy đủ, vi dụ như http://www andi-net.com/game vào dòng tiêu đề (Subject). Còn phần nội dung thì không cần viết gì. Tuy nhiên cách này it hiệu quả vì môi lần chỉ lấy được một trang web và chỉ tương thich với một số server.

* Cách 2: Bạn nhập dòng yêu cầu sau đây vào dòng Subject : Automated request for webpage - <tên trang web muốn lấy> và phần nội dung bạn nhập vào Press send to receive the page you requested. Cách này thì tương thich với mọi Server, tuy nhiên vân chỉ 'có thể lấy được môi lần một trang web.

* Cách 3: Ðây có lẽ là cách hiệu quả nhất. Bạn hãy để trống phần Subject. Phần nội dung thư bạn hãy nhập :

send <URL (đia chỉ trang web) thư nhất cần lấy>

send <URL thư hai cần lấy>

send <URL thư ba cần lấy>

Với cách này bạn có thể lấy cung luc hàng chục trang web với đầy đủ các hình ảnh, nội dung. Khi bạn sử dụng dich vụ này, bạn phải chấp nhận hai banner quảng cáo của webserver trong thư hồi âm. Do đó bưc thư của bạn it nhất là 80 KB. Bạn phải chờ tư 10 - 30 phut để webserver xác nhận thông tin bạn gửi tới và gởi trang web về đia chì e-mail của bạn.

Một vài chú ý

- Phải nhập chinh xác đia chỉ trang web muốn lấy. Nếu nhập sai, webserver vân gửi cho bạn một bưc thư 80 KB thông báo không tồn tại trang web đó.

- Chỉ nên nhập tối đa 15 đia chỉ trang web trong một e-mail.

Ngoài e-mail [email protected], còn có một số dich vụ lấy trang web qua e-mail khác nhưng không có kèm hình ảnh. Với các webserver này, bạn sẽ nhận được trang

Page 75: Cac thao tac thong thuong trong Windows

web khá nhanh chỉ sau 5 - 10 phut. Các webserver đó là :

[email protected] ; [email protected] ; [email protected]

Với các webserver này, bạn dung lệnh tương tự như với [email protected]. Ngoài ra, còn một số webserver khác có lệnh khác như:

[email protected] ; [email protected] ; [email protected] ; [email protected] ; [email protected].

Ðối với những webserver này thì bạn hãy thay lệnh send <URL> băng lệnh get <URL>.

Nghe nhạc MP3 mỗi khi khởi động may tínhCó bao giờ bạn có ý tưởng là làm thế nào để môi khi khởi động máy tinh lên, “thần

tượng âm nhạc” của bạn sẽ cất vang một hay nhiều ca khuc nào đó được bạn yêu thich nhất, và lại rất thường xuyên? Ý tưởng đó sẽ trở thành hiện thực khi bạn có trong tay phần mềm Winamp!

Đầu tiên, nếu máy chưa cài chương trình Winamp (version tư 2.65 trở về sau) thì bạn hãy cài nó vào. Sau đó, chạy chương trình rồi bấm vào nut Add để Add những ca khuc mà bạn yêu thich vào cửa sô Playlist Editor (bạn phải chep những bài hát này vào ô đĩa cưng hoặc cũng có thể là trên đĩa CD-ROM; nếu trên đĩa CD-ROM thì bạn cần phải bo đĩa này vào ô đĩa CD-ROM khi khởi động máy mới nghe được, nên tốt nhất là chep chung vào ô đĩa cưng luôn cho tiện!).

Bấm và giữ chuột vào nut LIST QPTS (năm ở phia dưới bên phải) chọn chưc năng SAVE, đặt tên file và chọn nơi để lưu file (đây chỉ là lưu danh sách các bài hát đã Add vào chư không phải lưu nội dung của bài hát), file này có phần mở rộng là M3U (vi dụ: bạn đặt tên là yeuthich thì tên file đầy đủ sẽ là yeuthich.m3u).

Sau khi đã hoàn tất các bước chuân bi trên, bạn hãy tạo một ShortCut cho file m3u này trong Startup.

Bây giờ, bạn khởi động lại máy tinh và nhớ là đưng quên... bật loa! Thế là “thần tượng âm nhạc” của bạn đã chào đón bạn băng một (vài) ca khuc yêu thich rồi đó! Còn nữa, “thần tượng âm nhạc” sẽ luôn sát cánh bên bạn nếu bạn bật nut Repeat của chương trình Winamp!

16 bit màu cho iconKhi chọn chế độ 16 bit màu cho icon trên desktop, nó sẽ chuyển lại 8 bit màu. Để

chuyển được bạn chọn menu Start/ Run, nhập lệnh regedit, nhấn OK. Trong cửa sô Registry Editor, di chuyển đến mục HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop\WindowMetrics, bạn tìm mục có tên là Shell Icon BPP rồi bấm đup chuột vào để nhập số

Page 76: Cac thao tac thong thuong trong Windows

16 trong hộp thoại và nhấn OK, tìm tiếp mục Shell Icon Size (nếu chưa có thì chọn menu Edit/New/String Value để tạo ra một mục có tên như trên) rồi nhập giá tri 32 cho mục này.

Tự đông shutdown va bao tri may tinh 

Khi sử dụng Windows XP, bạn muốn đến thời nào đó sẽ làm một số việc bảo trì như kiểm tra đĩa cưng hoặc chống phân mảnh (defrag) đĩa chăng hạn. Chọn menu Start/Accessories/ Notepad, nhập vào những dòng lệnh sau:

cd\

c:

cd windows\system32

defrag c:/ f

chkntfs c:

Nếu đĩa cưng máy tinh sử dụng FAT32 thì bạn thay dòng lệnh chkntfs c: thành chkdsk c:. Lưu nội dung trên thành tập tin có tên là maint.bat tại ô đĩa C. Chọn menu File/New trong Notepad để tạo tập tin mới, nhập vào những lệnh sau:

[version]

Signature= “$CHICAGO$”

AdvancedINF= 2.5,"advpack.dll";

This is the install part.

[DefaultInstall]

RunPreSetupCommands=Tst.PreSetup

RunPostSetupCommands=Tst.PostSetup

[Tst.PreSetup]

c:\maint.bat

[Tst.PostSetup]

Page 77: Cac thao tac thong thuong trong Windows

c:\WINDOWS\SYSTEM32\TSSHUTDN.EXE 0/ DELAY:0/ POWERDOWN

Lưu tập tin với tên là maint.inf cũng ngay trên ô đĩa C. Chọn tiếp menu File/New trong Notepad để tạo tập tin mới rồi nhập nội dung sau:

c:\WINDOWS\System32\rundll32.exe

advpack.dll,LaunchINFSectionEx c:\maint.inf,DefaultInstall,,32

Lưu với tập tin shutdown.bat tại ô đĩa C. Chọn menu Start/All Programs/Accessories/System Tools/Scheduled Tasks. Bấm đup chuột chọn Add Schedule Task, chọn tập tin thực thi là shutdown.bat tạo ô đĩa C và ấn đinh thời gian thực hiện tuy ý, vi dụ là 2 tuần/lần.

Cho hiêu lưc phím Numlock khi mơi xuất hiên cửa sổ LogonTheo mặc đinh, khi mới mở máy lên Windows 2000/XP không bật chế độ Numlock tại

cửa sô Logon. Để mở chế độ này, bạn chọn menu Start/Run, nhập lệnh regedt32 rồi nhấn Enter. Chọn cửa sô có tên là HKEY_USERS on Local Machine, chọn mục HKEY_USERS\.Default\Control Panel\Keyboard, nhấp đup chuột lên mục có tên InitialKeyboardIndicators rồi nhấp giá tri là 2 vào cửa sô xuất hiện. Nhấn OK và khởi động lại máy tinh.Mở lại cửa sổ của Folder mà bạn đã mở trươc khi Log Off

Trước khi Log Off bạn đang mở một folder nào đó để xem, mặc nhiên Windows XP sẽ đóng và không mở lại khi bạn Log On trở lại Windows. Để tự động mở folder này, bạn chọn menu Start/Setting/Control Panel, bấm chọn mục Appearance and Themes rồi bấm chọn Folder Options, chọn tab View, đánh dấu chọn mục Restore previous folder windows at logon rồi nhấn OK.

Outlook 2000 thể hiên tiêng Viêt 

Các bạn sử dụng OutLook 2000 để nhận email có thể chọn các settings của OutLook như sau để có thể đọc được chữ Việt Unicode:

Trên Menu của OutLook go vào Tools - Options - Mail Format để mở tab box

Trong [Send in this message format] chọn HTML.

Go vào nut Settings... để mở dialogue.

Trong phần [Encode text using] chọn None rồi go nut OK

Go vào nut International Options... để mở dialogue

Page 78: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Chọn Western European (Windows) cho cả hai combo box

Trong phần Stationery and Fonts trong, go vào nut Fonts... để mở dialogue

Trong phần Message Fonts của dialogue trên chọn font Tahoma cho cả hai phần:

When composing a new message (Nếu bạn muốn chuyển Email băng chữ Việt)

when replying and forwarding (Nếu bạn muốn chuyển Email băng chữ Việt)

Go vào nut Fonts của phần Stationery and Fonts để mở ra dialogue

Trong phần Font settings chọn Western European

Trong phần Proportional font chọn Tahoma

Các phần còn lại cư giữ nguyên như default của OutLook

Cách chọn setting như trên sẽ cho phep bạn đọc được chữ Việt Unicode đồng thời điện thư gữi trả lời cũng sẽ chuyển chữ Việt đung cho người nhận. 

Bạn có thể dung chương trình đánh chữ Việt như Vietkey2000 để đánh chữ Việt trong Outlook 2000.

Ðiều kiên cần có để viêt và đọc Unicode:

Operating system: Windows 95.bx, 98.x, 98 Me, NT4, Windows 2000 Professional, Windows 2000 Server and up

Browser: IE 4.x and IE 5.x., NE 6x, Netscape còn gặp nhiều trở ngại về xử lý Unicode.

Tư tạo thiêp điên tửBước 1: Bạn hãy scan một bưc hình rồi lưu sẵn vào máy

Bước 2: Vào đia chỉ http://greetings.yahoo.com .Sau đó vào phần My

greetings, nhập username và password

Bước 3: Sau khi vào được My greetings bạn hãy kéo thanh trượt xuống

cuối trang , vào phần Send your own photos và tiếp tục nhấn Create

your own photo greeting

Page 79: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bước 4: Sau khi một trang mới xuất hiện bạn hãy browse rồi tạo đường

dân đến nơi mà bạn lưu bưc ảnh

Bước 5: Nhập Confirmation code (có sẵn) vào ô rồi nhấn Upload. Xong

rồi bây giờ ta chỉ việc soạn lời chúc và gởi đi như bình thường thôi.

Sau đây mình sẽ giới thiệu đến bạn một số website gởi thiệp miễn phí :

www.ohmygoodness.co m

www.bluemountain.co m

www.eringtones.com/ ecard/

www.allhone.com

www.regards.com

Trang thiệp ảnh động

www.binhminh.com www.123greencard.com www.all-yours.net www.itz4you.com

www.cartoonsoup.com

Trang thiệp ảnh thường

Soạn mail bằng tiêng Viêt trong Yahoo! MailĐối với người gởi ta chọn mã Unicode và chọn phông chữ VN hoặc VN Arial

Đối với người nhận: để hiển thi tiếng việt font Unicode, ta vào menu Tools / Internet

Options (trong Internet Explorer). Trong thẻ General / Fonts. Hộp thọai Fonts hiện ra

ở danh sách Web Page Font, chọn môt font Unicode, vi dụ Arial. Ở danh sách Plain

Text Font, chọn Courier New. Nếu tiếng việt vân chưa hiển thi vào View / Encoding /

Unicode.

Ngăn chăn thư quang caoCách 1: ta reply lại cho bưc mail đó với chữ remove ở dòng subject thì họ chăng làm

phiền ta nữa.

Page 80: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Cách 2: Trong Inbox, nhấp trái chuột phần Options. Trong cột Mail Management

nhấp vào phần Filter / Create. Bây giờ go chủ đề hoặc đia chỉ của người nào đó vào

dòng khai báo.

Tạo hiêu ứng chữ cho e-mailThủ thuật này được áp dụng cho Outlook Express tư phiên bản 5.0 trở lê n.

- Ta khởi động OE, mở New Message, bấm vào menu View, chọn Source Edit. Sẽ xuất hiện 3 tab ở cửa sô New Message, ta chọn tab Edit và xóa hết nội dung trong đó. Sau đó hãy nhập thử vào các đoạn code dưới đây

- Xin Chào Các Bạn !!!(chữ nôi 3d)<table style=”filter :shadow (color =black)”

><tr><td nowrap><font color=gold face=verdana , arial size=4><b> Xin Chao Cac

Ban!!!</b></font</td><tr></table><br>.

Lưu nội dung Chat trong Yahoo! MessengerYahoo! Messenger có một chưc năng rất hay là có khả năng lưu lại nội dung chat để

bạn có thể xem và in tin khi đã ngăt mạng. Chưc năng này rất hữu ich, nhất là đối với những ai thường chat với nhiều người vì nó giup bạn có thể giữ liên lạc với bạn bè, người thân một cách tốt nhất. 

Theo mặc đinh chưc năng này không có hiệu lực. Bạn phải bật nó lên trước khi chat.

Bạn thực hiện như sau: Chạy chương trình Yahoo! Messenger, vào menu Tools / Message Archive.

Một bảng thông báo sẽ hoi bạn có muốn kich hoạt chưc năng này không? Bạn chọn OK.

Nếu đây là lần đầu tiên bạn bật chưc năng này lên thì sẽ không có nội dung nào trong cửa sô Message Archive cả. Bạn hãy đóng cửa sô này lại. Kể tư luc này trở đi, môi khi bạn chat, Yahoo! Messenger sẽ tự động lưu lại nội dung cuộc tán gâu và bạn có thể xem lại nội dung này băng cách vào menu Tools, chọn mục Message Archive.

Trong cửa sô Message Archive, bạn có thể thực hiện một số thao tác như: Lưu nội dung chat về máy của mình, trả lời bạn chat, in nội dung chat, xóa nội dung chat…

Chat trong mạng nội bộ Windows 2000/XPTrong Windows 2000/XP có 1 chương trình nho gọn dung để chat trong mạng nội bộ

nhưng nếu không nói ra thì… it ai biết vì chăng hiểu sao Microsoft lại không tạo biểu tượng mặc đinh cho chương trình này trong nhóm Communication. 

Page 81: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Để muốn sử dụng chương trình này bạn làm theo các bước dưới đây.

Bước 1: Tạo biểu tượng cho chương trình băng cách chạy Explorer --> mở thư mục Windows/System32 tìm file Winchat.exe --> bấm và giử phim phải chuột trên file rồi keo ra màn hình Desktop --> nhả phim chuột rồi chọn linh Create Shortcut Here.

Nếu muốn chương trình chạy thường tru môi khi khởi động Windows bạn bấm phim phải chuột lên nut Start rồi chọn linh Explorer All Users trong menu rut gọn. Mở Start Menu/Programs/Startup --> Bấm phim phải chuột trong cửa sô liệt kê nội dung nhóm Startup, chọn linh New/Shortcut --> Bấm nut Browse và chỉ đến file Winchat.exe

Bước 2: Các máy đang chạy Winchat trong cung 1 mạng nội bộ có thể chát với nhau, nếu muốn chat với máy nào bạn bấm chuột nut Dial trong thanh công cụ hay dunh linh Dial trong menu Conversation. Biểu tượng chat trong máy được gọi sẽ chớp sáng và phát âm thanh, nếu người được gọi chấp nhận trả lời sẽ bấm nut Answers rồi hai bên trao đôi thông điệp với nhau. Nửa cửa sô bên trên là thông điệp gởi, nửa cửa sô bên dưới là thông điệp nhận.

Bạn có thể mở nhiều cửa sô chat để chat cung luc với nhiều người, khi không muốn chat với ai bạn bấm nut Hangs up trong cửa sô tương ưng để ngăt.

Chu ý: Nếu bạn đóng chương trình, không ai có thể chat với bạn.

Bước 3: Bạn mở menu Options để xác lập font chữ tiếng Việt, màu nền cho cửa sô, cách xếp đặt cửa sô (trên dưới hay song song).

Upload dữ liêu lên mạng bằng Web2FTPNếu bạn thường xuyên phải download, upload dữ liệu lên server trên Internet, để tiết

kiệm thời gian bạn có thể “nhờ vả” Web site http://web2ftp.com.

Thông qua Web site này bạn có thể kết nối với server, tải xuống (download) hay tải lên (upload). Ưu thế của Website là cho phep bạn gom nhiều nhiều thư mục, nhiều file lại thành một file nen trước khi tải sau đó tự động giải nen (giử nguyên cấu truc thư mục đã có). Việc tải một file nen như vậy sẽ nhanh hơn rất nhiều so với việc tải nhiều file băng các chương trình FTP bình thường.

Hướng dẫn sử dụng

Trong trang đầu tiên bạn khai báo:

- Server: Đia chỉ server cần kết nối, thi dụ: ftp.lehoanpc.net

- Username: Tên truy cập

Page 82: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Password: Mật khâu truy cập

- Port: 21, bạn khai báo lại nếu server sử dụng port khác.

Bấm nut Login để tiến hành kết nối, sau đó bạn sẽ chuyển qua cửa sô thư nhì.

- Nửa cửa sô bên trái liệt kê nội dung của server để bạn chọn thư mục/file cần tải về. Bạn cũng có thể xoá, tạo mới, thay đôi tên, quyền hạn truy xuất…

Bạn đánh dấu chọn mục ZIP it nếu muốn nen file để tải cho nhanh.

- Nửa cửa sô bên phải dung để chỉ đinh file trong ô cưng máy bạn để tải lên. Bạn có thể chỉ đinh cung luc 5 file không nen (File-Upload) hay 1 file nen (ZIP-Upload) để tải.

Chu ý: Theo quy đinh của Web site này bạn chỉ được tải xuống file có dung lượng tối đa là 2Mb, tải lên file nhi phân (nen, chương trình…) tối đa là 2Mb, file Text ASCII tối đa là 50Kb.

Tiêt kiêm thời gian khi đọc và gửi e-mail

Trong trường hợp chỉ sử dụng Internet để kiểm tra hộp thư điện tử, bạn có thể go

nội dung thư vào New Mail (trong Word hay Notepad cũng được) sau đó mới đăng

nhập mạng khi gửi nó đi. Nếu bạn sử dụng Webmail thì luc đăng nhập vào hộp thư

nên mở tất cả những bưc thư cần xem trong một cửa sô mới (băng cách giữ phim shift

và kich chuột vào đường link). Sau khi mở chung xong, bạn có thể thoát ra ngoài,

ngăt kết nối và thoải mái đọc thư. Nếu như muốn tải về các tệp tin hay phần mềm tư

Internet, nên cài đặt thêm các chương trình quản lý tệp tin tải về tư Internet như

Accelerator Plus ( http://www.speedbit.com ) hay FlashGet ( http://www.flashget.com

). Những chương trình này xem ra tốt hơn nhiều so với trình duyệt vì chung có khả

năng chia các tệp tin thành nhiều phần, tận dụng tối đa băng thông trong quá trình

download. Ngay cả trong trường hợp quá trình tải tệp tin bi ngăt quãng thì các

chương trình tiện ich này vân có thể được tiếp tục tải lại nối tiếp đoạn bi ngăt quãng

ngay sau đó.

Page 83: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bao vê may vi tính không bị vi rút tấn công qua đường e-mailMột số loại vi rut máy tinh thường được kẻ gian đinh kèm vào các bưc e-mail và gửi

đến hộp thư của bạn để thưa cơ xâm nhập hệ thống khi bạn vô tình hay tò mò mở chung ra. Một số loại vi rut tự động dò tìm ra các đia chỉ có trong hộp thư và nhân bản gửi đến cho những người quen khác của bạn. Một số loại vi rut lại sử dụng ngôn ngữ JavaScript trong tin nhăn để tự kich hoạt những đoạn mã phá hoại hay mở ra một website chưa các script làm tôn hại cho hệ thống máy. Để tránh những tình huống này, tốt nhất bạn nên tăt đi chưc năng xem trước thông điệp trong mail client để các đoạn mã script nguy hiểm không có khả năng hoạt động và xóa ngay không do dự đối với những bưc e-mail không ro nguồn gốc. 

Tuy nhiên, tin tặc luôn cố tình tạo ra những loại vi rut ngày càng nguy hiểm hơn, nên hay hơn cả là bạn nên sử dụng một chương trình diệt vi rut trên hệ thống của mình chăng hạn như AVG ( http://www.grisoft.com ). Nó sẽ có tác dụng tốt không những với những bưc e-mail không mời mà đến và cả ô cưng. 

Gửi tin nhắn dươi dạng thoại qua e-mailMáy vi tinh của bạn phải có card âm thanh (sound card) và microphone. Bạn sẽ ghi lại

thông điệp của mình băng một tệp tin MP3 hay WAV (băng cách dung một phần mềm ghi âm thanh) sau đó đinh kèm tệp tin này vào e-mail. Bạn cũng có thể nhận trực tiếp những âm thanh này tư mail client hay download chung về tư các dich vụ webmail.

Một số phần mềm miễn phi như HandyBits Voice Mail ( http://www.handybits.com/voicemail.html ) có thể giúp bạn dễ dàng ghi, gửi tin thoại thông qua e-mail, lưu các tệp tin dưới dạng WAV cho phép tin nhắn của bạn gửi đi có thể nghe được ở tất cả các loại máy tính. 

Kiểm tra Yahoo! Mail bằng OE 

Kiểm tra Yahoo! Mail băng Outlook Express (OE) sẽ tiết kiệm được thời gian và tiện lợi so với kiểm tra trong trang web. Bạn sẽ dễ dàng nhận thấy điều này, nhất là khi kiểm tra e-mail vào giờ cao điểm. Tuy nhiên tư cuối tháng 4-2002, Yahoo! Mail đã thu phi dich vụ POP Forwarding cho phep kiểm tra e-mail Yahoo! băng OE.  

Với phần mềm YahooPOPs, bạn sẽ dễ dàng kiểm tra e-mail Yahoo! băng OE mà không phải tốn chi phi. Ðây là phần mềm miễn phi có mã nguồn mở, tương thich với hệ điều hành Windows và Unix. Nguyên lý hoạt động của chương trình khá đơn giản: Chương trình sẽ đăng nhập vào hộp thư của bạn như bạn đăng nhập băng giao diện web. Sau đó chương trình sẽ tải về các thư (dạng trang web HTTP), xử lý chung và trả

Page 84: Cac thao tac thong thuong trong Windows

về cho Outlook Express.

Xac lập cấu hình

Sau khi được cài đặt vào máy, chương trình sẽ thu nho thành một biểu tượng năm ở khay hệ thống. Click chuột phải vào biểu tượng này và chọn “Configure” để xác lập cấu hình cho chương trình.

Mục E-mail Preferences:

- Download emails from the Inbox folder: Lấy thư trong thư mục Inbox của Yahoo! – Băt buộc phải chọn để lấy thư.

- Download emails from the Bulk Mail folder: Lấy những thư rác trong hộp thư Bulk Mail của Yahoo!

- Empty Trash on exit: Xóa thư trong “thung rác” khi quá trình tải thư kết thuc.

- Leave messages as unread on Yahoo! Mail server: Không xóa các thư trên server sau khi đã tải chung về máy.

- Maximum number of emails to download per session: Giới hạn số lượng thư tải về ở môi lần kết nối. Nên để giá tri vưa phải để tránh bi Timeouts khi nhận thư.

- Download all emails: Tải tất cả e-mail trong hộp thư.

- Download only unread emails: Chỉ lấy e-mail chưa đọc.

- Download only flagged emails: Chỉ lấy những e-mail đã đánh dấu.

Mục Advanced Preferences:

- Security: Connect in secure (HTTPS) mode: Kết nối ở chế độ bảo mật an toàn, không nên chọn lựa chọn này vì sẽ làm chậm quá trình kết nối.

- Secure password transmission using MD5: Mã hóa bảo mật an toàn quá trình chuyển mật khâu thông qua thuật toán MD5.

- Proxies: Nếu bạn kết nối Internet thông qua proxy hay firewall riêng của mạng cục bộ thì hãy nhập vào đia chỉ proxy của bạn.

Mục Miscellaneous:

- Download emails silently: Không hiện cửa sô Popup của chương trình môi khi tải thư.

Page 85: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Use Yahoo! Mail Classic/Beta interface: Hiện nay Yahoo! Mail đang đôi mới giao diện và điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động của chương trình. Do vậy bạn cần chọn loại giao diện tương ưng với giao diện đã xác lập trong hộp thư Yahoo! của bạn.

Sau khi xác lập cấu hình cho YahooPOPs!, bạn cần tạo thêm một account trong Outlook Express để nhận mail Yahoo! băng cách vào menu Tools – Accounts – Add Mail và khai báo như sau:

- My Incoming Mail Server: Chọn POP3.

- Incoming Mail: 127.0.0.1.

- Outgoing Mail: Nhập vào thông số SMTP mà các ISP cấp cho bạn (vi dụ: smtp.hcm.vnn.vn, omail.hcm.fpt.vn ...).

- Account Name: Nhập vào tên tài khoản Yahoo! Mail của bạn.

- Password:  Nhập vào mật khâu Yahoo! Mail của bạn.

Sau khi xác lập cấu hình, bạn có thể gửi nhận thư Yahoo! như bình thường băng cách vào menu Tools – Send/Receive.

Ðịa chỉ tai chương trình

http://yahoopops.sourceforge.net/downloads.html

Sao lưu thư trong Outlook Express 

Nếu cư để lại tất cả thư nhận được trong folder Inbox của Outlook Express, một thời gian sau, thư sẽ chất đống thấy mà phát kinh sợ. Tình trạng này không chỉ làm bạn rối răm, khó tìm thư. Nó còn khiến cho Outlook Express của bạn bi quá tải, mở chậm dần, nhất là khi ở phần Tools -> Options, bạn chọn mục When starting, go directly to my 'Inbox' folder (khi mở, Outlook Express chạy tọt thăng vào thư mục thư nhận được).

Vì thế, bạn nhất thiết phải đinh kỳ dọn dep, săp xếp lại cái Inbox của mình cho nó nhe nhàng, lớp lang. Ngoài việc xóa bớt các thư không cần phải lưu giữ lại để lâu lâu he ra dòm cho đỡ nhớ, bạn có thể thiết lập các folder riêng để lưu trữ các thư theo loại, theo đối tượng cho dễ tìm. 

Việc sao lưu các folder, đặc biệt là folder Inbox, rất cần thiết trong trường hợp bạn

 

Page 86: Cac thao tac thong thuong trong Windows

format partition (hay ô cưng) để cài mới lại Windows.

Cách đơn giản nhất để sao lưu các thư trong Outlook Express là mở thư ra rồi nhấp chuột lên menu File và chọn Save As để lưu thư vào một thư mục nào đó mà bạn muốn làm kho thư trên ô cưng. Sau này, muốn đọc lại thư nào, bạn mở thư ấy ra xem (click double lên tên file thư ấy, có đuôi là .eml).

Còn nếu muốn sao lưu toàn bộ các folder của Outlook Express, bao gồm cả các thư trong thư mục Inbox, bạn dung trình quản lý file như Windows Commander, Norton Commander, PowerDesk,... để mở dần theo đường dân : DOCUMENTS AND SETTINGS\[Thư mục mang tên account của người đang sử dụng Windows]\LOCAL SETTINGS\APPLICATION DATA\IDENTITIES\[Thư mục có tên là một chuôi chữ và số]\MICROSOFT\OUTLOOK EXPRESS\ và copy các file trong đó vào thư mục nào đó mà bạn muốn dung làm nơi lưu trữ thư. Sau này, muốn mở lại các thư, bạn copy các file này trở lại vi tri gốc của nó theo đường dân trên.

Outlook Express 6 trong Windows XP còn có chưc năng Import các cơ sở dữ liệu tư nhiều nguồn khác nhau. Bạn có thể sử dụng chưc năng này để nạp lại các kho thư cũ đã sao lưu. Đây mới là giải pháp tối ưu.

Trong cửa sô Outlook Express, nhấp chuột lên menu File, chọn Import -> Messages.

Hộp thoại Select Program xuất hiện.

Chọn trong list chương trình e-mail mà bạn có data base muốn nạp vào Outlook Express đang xài. Nhấn nut Next

Trong trường hợp chọn import thư cũ tư Outlook Express 6, bạn đánh dấu chọn vào mụcImport mail from an OE 6 store dictory (nhập thư tư một thư mục lưu trữ OE 6). Nếu muốn xác đinh chỉ cho import các thư đã được nhận hay viết trong OE 6, bạn đánh dấu chọn vào mục Only import mail... trong phần Import Options. Trong trường hợp bạn đang import thư vào OE 4, tuy chọn này sẽ giup bạn tránh phải nhập các thư trung lăp. Nhấn OK

Trên hộp thoại Location of Messages, bạn nhấn nut Browse để mở tới thư mục chưa các thư đang lưu trữ.

Nhấn nut Next.

Trên hộp thoại Select Folders (chọn các thư mục), bạn có thể chọn nạp tất cả các thư mục (All folders) của Outlook Express hay một hoặc vài thư mục cần thiết (Selected folders) trong danh sách. Chọn xong nhấn nut Next

Quá trình nhập các thư hoàn tất. Nhấn nut Finish.

Page 87: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Restart bằng một cai click trong Windows XPRight-Click trên Desktop, chọn New -> Shortcut.

- Trong hộp thoại Create Shortcut, đánh vào ô Type the location of Item dòng sau đây C:\Windows\System32\Shutdown.exe -r

- Click Next

- Trong hộp thoại Select a Title for the Program, đánh vào ô Type a name for this shortcut tên mà bạn muốn hiển thi ngoài màn hình -> Click Finish.

Xoa tâp tin rac bằng VBScript

 

Nếu chương trình thiết kế tốt, nó sẽ xoá các tập tin tạm này trước khi kết thuc. Tuy nhiên, do nguyên nhân nào đó, các tập tin này có thể không bi xoá (do chương trình bi ngăt quãng giữa chưng,...). Như vậy, sau một thời gian, dung lượng trống trên ô cưng của bạn bi giảm đáng kể.

Có nhiều cách để xoá các tập tin không cần thiết này. Thủ công nhất là vào các thư mục đó và thực hiện thao tác xoá tập tin. Các thư mục mặc đinh là Windows/Recent và Windows/Temp. Microsoft cũng cung cấp một số trình dọn dep tập tin tạm, vi dụ như Disk Cleanup. Bạn vào Start.Programs.Accessories.System Tools và chọn Disk Cleanup. Chương trình có một số chọn lựa như xoá các tập tin Internet, dọn Recycle Bin, xoá tập tin trong thư mục Temp... Bạn có thể tự làm một chương trình dọn rác như vậy nhờ vào khả năng của VBScript. ở đây, tôi chỉ trình bày cách xoá các tập tin trong thư mục Temp và Recent.

Ðiều trước tiên bạn phải làm là kiểm tra xem Windows có hô trợ VBScript hay không. Ðối với WinMe, bạn không phải bận tâm về điều này vì ngôn ngữ VBScript được cài mặc đinh trong quá trình cài Windows. Còn đối với Win98 (OEM hoặc SE), bạn phải vào Control Panel, chạy Add.Remove Programs. Sau đó chọn thẻ Windows Setup, nhấn đup vào Accessories để hiện các mục chọn. Nếu thấy mục Windows Scripting Host đã được chọn nghĩa là máy bạn đã hô trợ VBScript. Nếu không, bạn phải chọn mục này và nhấn OK, khởi động lại máy.

Sau đây là source code thực hiện việc xoá tập tin.

Const TempWin =

C:\Windows\Temp\

Const Recent =

Page 88: Cac thao tac thong thuong trong Windows

C:\Windows\Recent\*.*

DelTempDir

Sub DelTempDir

Dim fso, Ask

Set fso =

CreateObject(Scripting.FileSystemObject)

Ask = MsgBox(Do you want to delete all files in WinTemp directory?, vbYesNo, Delete Temp File)

If Ask = vbYes Then

fso.DeleteFile TempWin & *.*, True

fso.DeleteFolder TempWin & *, True

End If

Ask = MsgBox(Do you want to delete all files in RecentWin directory?, vbYesNo, Delete Recent File)

If Ask = vbYes Then

fso.DeleteFile Recent, True

End If

MsgBox DelTemp has finished., Finish function

End Sub

Bạn lưu tập tin này với phần đuôi mở rộng là .vbs, vi dụ: DelTemp.vbs.

Muốn thực hiện lệnh bạn chỉ cần nhấn đup vào tập tin này. Khi chạy, chương trình sẽ xác nhận lại xem bạn có thực sự muốn xoá các tập tin rác hay không.

Nếu không muốn phải trả lời nhiều lần, bạn có thể lược bớt một số câu lệnh, chương trình sẽ ngăn hơn:

Page 89: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Const TempWin =

C:\Windows\Temp\

Const Recent =

C:\Windows\Recent\*.*

DelTempDir

Sub DelTempDir ()

Dim fso

Set fso =

CreateObject(Scripting.FileSystemObject) 

fso.DeleteFile TempWin & *.*, True

fso.DeleteFolder TempWin & *, True

fso.DeleteFile Recent, True

MsgBox DelTemp has finished., Finish function

End Sub

Bạn có thể tạo shortcut trên desktop hoặc taskbar để tiện thi hành. Chương trình có kich thước nho (chỉ là tập tin text), thực hiện nhanh, có thể tuỳ biến theo ý muốn. Ðó chinh là ưu thế của VBScript.

Chống Spam mail 

Khó mà tìm được một lá chăn tin cậy giup bạn không bi nhận e mail rác. Tuy nhiên, có không it công cụ và dich vụ có thể hạn chế được spam như:

Các phần mềm chống spam ngày càng hiệu quả hơn du không thể ngăn chặn tuyệt đối. Phần mềm SpamScan 97 của Webster Image giá 23 USD (www.webster-image.com) và SpamBuster của Contact plus giá 20 USD (www.contactplus.com) là lựa chọn tốt cho bạn. Các bộ lọc này hoạt động theo nguyên tăc tich hợp với phần mềm e-mail để phân loại thư ra nhiều mưc độ khác nhau, tư đó nhận dạng các spam để chặn lại.

Page 90: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Muốn biết thêm chi tiết, bạn có thể tham khảo www.pcworld.com/sept98/defenders_spam.

Nếu ISP của bạn không hô trợ dich vụ lọc spam và bạn không có các chương trình lọc như trên, hãy đăng ký dich vụ lọc spam miễn phi như Bright Mail (www.brightmail.com). Dich vụ này sẽ duyệt qua số thư bạn săp tải xuống tư mail server của ISP, chặn lại các e mail rác và chuyển cho bạn số còn lại. Nhược điểm của hình thưc này là bạn phải cho Bright Mail biết password đăng nhập của mail server. Dich vụ này cũng chỉ hoạt động được với account e-mail POP3, chư không phải với Web TV, AOL hoặc các account được bảo vệ băng bưc tường lửa. Tuy nhiên, Bright Mail vân còn để lọt lưới một số spam.

Nếu tham gia newsgroup, bạn có thể đăng ký để xuất hiện nặc danh thông qua dich vụ của Nysmerver (www.nymserver.com) lệ phi 35USD/năm. Dich vụ này sẽ giữ bi mật đia chỉ e-mail thật của bạn trong khi vân cho phep bạn giao dich băng e-mail với những người cung tham gia trong newsgroup.

Muốn xác đinh nguồn gốc của e-mail rác, dich vụ SpamCop (www.spamcop.net) sẽ giup bạn, lệ phi 15USD/năm. Dich vụ này còn cung cấp sẵn đơn khiếu nại về việc bi spammer quấy rầy để bạn gửi đến ISP. Trong khi đó, dich vụ Network Abuse Clearing House (www.abuse.net) sẽ chuyển thư khiếu nại của bạn đến dich vụ mà tư đó spam được gửi đi.

 

Mẹo chống spam

1. Gửi tiếp thư đến các ISP hay cơ quan chống Spammer: Đa số ISP đều có một đia chỉ e-mail đặc biệt dành riêng cho việc chống spam. Khi gửi tiếp (forward) các e-mail rác đến những đia chỉ này, bạn nhớ kèm đầy đủ phần header. Để hiển thi header của e-mail, làm như sau:

- Trong chương trình Eudora, nhấp chuột vào nut Blah Blah.

- Trong Nestcape Mesenger, chọn View/ Header/All.

- Trong Outlook express, chọn File/Properties, bấm tiếp và nut Details.

Bạn cần phải copy toàn bộ phần header và dán vào e-mail gửi đến ISP. Cũng có thể gửi spam đến đia chỉ [email protected]. Nơi đây sẽ chuyển spam đến các cơ quan pháp luật và các công ty sản xuất phần mềm chống spam.

2. Biết nói không. Hãy xem xet ky lưỡng tất cả nội dung liên quan đến chinh sách bảo vệ sự riêng tư cá nhân của các Web site trước khi bạn đăng ký và để lại đia chỉ e-mail của mình. Nếu Web site đó không có phần tuỳ chọn Nhận/ Không nhận e-mail tiếp thi

Page 91: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thì tốt hơn hết là không tiến hành đăng ký, giao dich.

3. Dung Account E-mail dành riêng cho spam. Bạn có thể đăng ký thêm một account Web mail trên Hotmail hay Yohoo để lấy đia chỉ và để lại trên biểu mâu đăng ký của các Web site, còn đia chỉ e-mail riêng thì chỉ cho bạn bè, người thân và những người thật sự cần giao dich biết. Khi spam xuất hiện trong account Web mail, chỉ việc xoá đi là xong.

4. Đưng xuất đầu lộ diện. Đặt tình duyệt web ở chế độ không hiển thi đia chỉ e-mail và password khi bạn tải xuống các tập tin. Cách làm như sau:

- Trong Netscape Mesenger 4.5: chọn Edit/Preferences rồi nhấn vào nut Advanced. Bo dấu chọn trong ô cạnh dòng Send e-mail as anonymous FTP pasword. Bấm OK.

- Trong Internet Exlorer 5.0: Chọn Tools/Internet Options, nhấn nut Security. Chọn biểu tượng Internet trong hộp Zone. Sau đó chọn Custom Level. Chọn tiếp phần User Authentication/Logon, nhăn Anonymous Logon.

5. Lọc thư. Đa số ISP đều cung cấp các tuỳ chọn để lọc bo e-mail rác tư spammer. Các chương trình e-mail cũng có chưc năng lọc thư vào một folder tạm để xem lại sau. Chưc năng này của Dudora Procedures là tốt nhất. Nếu không có Eudoro Procedures thì các phiên bản mới nhất của Outlook Express và Netscape Mesenger cũng cho phep bạn thiết lập các quy đinh lọc thư để loại bo spam.

6. Không trả lời. Nhiều người đã mất cảnh giác khi xác nhận đia chỉ e-mail của mình băng cách chọn phần ”Remove“ kèm theo trong e-mail rác. Du nhiều chuyên viên tiếp thi tôn trọng yêu cầu này nhưng spammer thì vân ghi lại đia chỉ e-mail của bạn. Và như vậy, bạn sẽ tiếp tục là nạn nhân của spammer.

7. Đề phòng spam trên Chat room. Bạn muốn biết spam ra sao? Dễ ợt! Chỉ cần vào một chat room trên AOL, spammer sẽ tìm đến bạn. Chỉ vài phut sau khi vào một chat room về đề tài phụ nữ, e-mail hướng dân cách vào Web site khiêu dâm sẽ xuất hiện ngay lập tưc. Trong phần To của spam, bạn sẽ thấy có đầy đủ tên những người cung có mặt trong chat room nào cũng được spammer ”chiếu cố“. Thông thường, chat room về đề tài phụ nữ và trẻ em là được spammer theo doi ky nhất.

Điều kỳ la trong EXCEL 97 

Trong các chương trình hay các trò chơi điện tử các tác giả thường cài lập để giấu những bi ân trong chương trình của mình và người ta thường gọi nó là các Quả trưng Lễ Phục sinh.  

Page 92: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Trong Excel 97 cũng có Quả trưng như vậy: Các tác giả của chương trình EXCEL đã bi mật đưa tên của mình vào trong chương trình. Muốn hiện tên đội hình của Microsoft - các tác giả của EXCEL 97 bạn hãy làm như sau:

1. Chạy EXCEL-97

2. Tạo 1 WORKSHEET mới - NEW

3. Nên nhớ phải để hiện chế độ cột của bảng là A,B,C... (vào trong phần TOOL>OPTION>chọn Tab General >phần Setting bo đánh dấu R1C1 reference style...)

4. Nhấn F5 (lệnh GOTO)

5. Viết vung chọn X97:L97 sau đó nhấn ENTER (sẽ hiện vung bôi đen được chọn) 

6. Nhấn TAB

7. Nhấn giữ đồng thời CTRL+SHIFT đồng thời dung chuột nhấn vào ICON tạo đồ thi (Graph wizard) trên STANDARD ToolBar

Điều kỳ lạ sẽ hiện ra và bạn sẽ làm phi công dung chuột điều khiển bay đến kim tự tháp ở đó sẽ lần lượt hiện ra tên các nhà lập trình tạo nên EXCEL (Nhấn chuột trái tiến về phia trước - chuột phải lui lại). Để lái đến trước kim tự tháp đó cũng không phải là điều dễ dàng lăm (bởi đia hình nui non hiểm trở...), nói chung tuỳ theo trình độ tay lái của bạn.

Trong EXCEL 2000 chăc cũng có Quả trưng như vậy nhưng tìm nó ở đâu đây?

15 thu thuât vơi Windows XP

Chuyển sang dung Windows XP (XP) tư Windows 95/98 (Win9x) cũng giống như chuyển sang dung Windows 95 tư Windows 3.1 năm năm trước đây. XP được xây dựng trên nền tảng của Windows NT và 2000 vốn có độ ôn đinh cao hơn nhiều so với Win9x. Ngoài ra, XP cũng sử dụng hệ thống file gống như của NT và 2000. Điều này khiến cho XP trở thành một hệ điều hành (HĐH) đa người dung thực sự cho PC gia đình. Vì XP là một HĐH còn khá mới mẻ, cho nên bài viết này cố găng đưa ra một số thủ thuật nhăm giup người dung thông thường tận dụng một cách tốt nhất khả năng của HĐH này.

Thủ thuật 1: HÃY DÙNG HỆ THỐNG FILE NTFS

Thật may măn, XP hô trợ cả 2 hệ thống file FAT32 (được Win9x hô trợ) và NTFS (được NT và 2000 hô trợ). Điều này cho phep người dung lựa chọn hệ thống file phu hợp với

Page 93: Cac thao tac thong thuong trong Windows

yêu cầu công việc của mình. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mưc độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của bạn và làm bất cư điều gì mà họ thich. Với NTFS, bạn có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tinh của bạn. Và người được phep sử dụng PC của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khô mà bạn cho phep.

Để kiểm tra xem bạn đang dung NTFS hay FAT32, chọn ô đĩa cưng trong My Computer, nhấn chuột phải và chọn Properties. Nếu đang dung FAT và muốn chuyển sang dung NTFS, bạn hãy thực hiện việc chuyển đôi này tư dấu nhăc DOS trong XP mà không phải lo ngại gì về việc mất mát dữ liệu. Để chuyển đôi sang NTFS tư FAT, bạn chọn Start – All Programs - Accessories, and Command Prompt. Tại dấu nhăc, bạn go convert x: /fs:ntfs (x là tên ô đĩa mà bạn chọn). Cũng cần lưu ý răng, một khi đã chuyển sang NTFS, bạn sẽ không thể quay trở lại dung FAT trư phi bạn đinh dạng (format) lại ô đĩa

Thủ thuật 2: TẠO TÀI KHOẢN HẠN CHẾ

Có 2 loại tài khoản người dung (user account) trong XP: tài khoản người quản tri hệ thống (administrator account) và tài khoản người dung hạn chế (limited account). Sau khi cài đặt XP thành công, bạn nên ngay lập tưc thiết đặt một tài khoản người dung hạn chế để phục vụ cho các công việc hàng ngày nếu như bạn đang dung hệ thống file NTFS.

Để tạo một tài khoản người dung hạn chế, bạn phải đăng nhập vào tài khoản của người quản tri hệ thống (theo ngầm đinh XP tạo ra tài khoản này khi bạn cài đặt HĐH). Sau đó, chọn Start - Control Panel - User Accounts - Create A New Account. Đặt tên cho tài khoản mới này rồi nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited Account. Môi khi muốn tạo mới hay thay đôi thuộc tinh của các tài khoản, bạn nhất quyết phải đăng nhập vào tài khoản người quản tri hệ thống.

Thủ thuật 3: SỬ DỤNG MẬT KHẨU

Sử dụng mật khâu (password) là một hình thưc bảo mật thông tin truyền thống và hiệu quả. Mặc du Win9x có cung cấp cho bạn chế độ bảo vệ băng mật khâu, nhưng đối với đa số người dung thì tinh năng này không có một chut hiệu quả nào. Còn XP làm cho việc sử dụng mật khâu thể hiện đung ý nghĩa của nó.

Trong XP, việc bảo vệ các tài khoản băng mật khâu  không có tinh băt buộc. Tuy nhiên, theo tôi, bạn nên sử dụng mật khâu với các tài khoản, it nhất là với tài khoản người quản tri hệ thống.

Theo ngầm đinh, XP coi tất cả các tài khoản người dung tạo ra khi cài đặt HĐH là tài khoản người quản tri hệ thống và không yêu cầu mật khâu khi người dung đăng nhập vào hệ thống. Để thay đôi điều này, bạn cần phải tạo mật khâu mới. Trong User Accounts, chọn Change An Account và nhấn vào tài khoản bạn muốn dung mật khâu để bảo vệ. Trong tài khoản này, chọn Create A Password và go mật khâu 2 lần. Để việc sử dụng mật khâu có hiệu quả hơn, theo chung tôi bạn không nên dung chế độ “gợi nhăc mật khâu” (password hint) vì người dung khác có thể căn cư vào những gì bạn ghi ở đây để đoán ra

Page 94: Cac thao tac thong thuong trong Windows

mật khâu của bạn. Sau khi nhấn nut Create Password, XP sẽ hoi xem bạn có muốn để cho người dung khác tiếp cận các thư mục và các file trong tài khoản của bạn hay không. Nếu muốn riêng tư hơn nữa, bạn hãy trả lời “KHÔNG” với câu hoi nêu trên.

Thủ thuật 4: DỰNG TƯỜNG LỬA

Khác với các phiên bản trước, XP có kèm theo một chương trình tường lửa (Firewall) để bảo vệ bạn an toàn khi duyệt Web. Bưc tường lửa này dường như là đáng tin cậy, bởi vì cho tới nay chưa thấy có người sử dụng nào phàn nàn về tinh năng mới mẻ này trong XP

Có lẽ bạn đã tưng tự hoi: làm sao biết được bưc tường đó đã được dựng lên chưa? Để kểm tra, bạn vào Control Panel - nhấn chuột phải vào biểu tượng Network Connections - chọn Properties - nhãn Advanced, và chọn Internet Connection Firewall.

Thủ thuật 5: CHẠY CHƯƠNG TRÌNH BẰNG QUYỀN CỦA NGƯỜI QUẢN TRỊ HỆ THỐNG

XP có chế độ Fast User Switching, chế độ cho phep người dung chuyển đôi qua lại giữa các tài khoản mà không phải thoát ra và đóng các ưng dụng đang chạy. Để chế độ này hoạt động, bạn mở User Accounts và chọn Change The Way Users Log On Or Off. Trong hộp thoại mới bạn chọn cả Use The Welcome Screen và Use Fast User Switching.

Để chuyển đôi qua lại giữa các tài khoản người dung, bạn chọn Start – Log Off - Switch User. Để chạy một chương trình với quyền của người quản tri hệ thống, bạn nhấn chuột phải vào biểu tượng của chương trình rồi chọn Run As. Trong hộp thoại mới, chọn tên của tài khoản quản tri hệ thống và nhập mật khâu, và chương trình sẽ khởi động ngay lập tưc. Bạn cũng cần lưu ý, có một số chương trình đòi hoi bạn nhấn thêm phim Shift cung với chuột phải.

Thủ thuật 6: CÁ NHÂN HOÁ THỰC ĐƠN START

So với các phiên bản trước, XP cung cấp nhiều khả năng thay đôi thực đơn Start hơn. Bạn có thể thêm, bớt hay thay đôi theo ý mình bất cư thành phần nào của thực đơn Start. Để làm điều này, bạn nhấn chuột phải vào thực đơn Start và chọn Properties. Trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties, nhấn nut Customize. Tại đây, bạn có thể lựa chọn dung biểu tượng to hay nho, cho phep hiển thi bao nhiêu chương trình vưa chạy, và đưa chương trình duyệt Web cung chương trình e-mail ưa thich vào thực đơn Start. Trong nhãn Advanced bạn có thể chọn cách mà những thành phần như My Documents, My Computer, và Control Panel vv... xuất hiện cũng như nhiều tuỳ chọn khác mà bạn không thể có được ở các phiên bản Windows trước đây.

Nếu như không thich cách mà thực đơn Start của XP xuất hiện, bạn có thể quay trở về với thực đơn truyền thống băng cách chọn Classic Start Menu trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties.

Thủ thuật 7: SỬ DỤNG TÍNH NĂNG KHÔI PHỤC HỆ THỐNG

Page 95: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Giống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện này đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống...) Để tạo một mốc khôi phục, bạn mở (All) Programs trong thực đơn Start, chọn Accessories - System Tools - System Restore. Trong cửa sô System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nào đó, trong cửa sô System Restore, chọn Restore My Computer To An Earlier Time, rồi chọn một điểm phu hợp để tiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽ băt dầu khôi phục về thời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi HĐH tự khởi động lại.

Thủ thuật 8: KHÔNG CẦN CHỈNH LẠI ĐỒNG HỒ

Người dung PC thường phàn nàn về việc đồng hồ hệ thống chạy sai sau một khoảng thời gian nào đó, và phải chỉnh sửa lại thời gian cho đung một cách thủ công. Điều này sẽ không thể xảy ra trong XP nếu bạn thực hiện các bước sau để đồng bộ hoá đồng hồ hệ thống với đồng hộ quốc tế (với điều kiện bạn có kết nối Internet).

Bạn đăng nhập vào tài khoản quản tri hệ thống, kết nối Internet, rồi nhấn đup vào biểu tượng đồng hồ trên thanh công cụ. Chọn nhãn Internet Time trong hộp thoại Date and Time Properties. Đánh dấu kiểm vào Automatically Synchronize With An Internet Time Server và chọn một đồng hồ thich hợp tư thực đơn thả xuống, rồi nhấn nut Update Now.

Thủ thuật 9: KIỂM TRA TÍNH TƯƠNG THÍCH

Không phải chương trình nào cũng chạy tốt trong XP. Nếu  không ro về tinh tương thich, bạn hãy thử dung Program Compatibility Wizard. Chọn Start - All Programs – Accessories - Program Compatibility Wizard.

XP cung cấp cho bạn nhiều khả năng để thử tinh tương thich của chương trình. Nếu chương chình chạy tốt ở một điều kiện nào đó, XP sẽ gợi ý bạn dung các thiết đặt phu hợp nhất để chạy chương trình. Tất nhiên, XP cũng cho bạn biết liệu chương trình có hoạt động cung HĐH không.

Thủ thuật 10: TẠO ĐĨA MỀM KHỞI ĐỘNG CHO XP

Tạo một đĩa khởi động trong Win9x không hề khó khăn chut nào. Nhưng Microsoft đã loại bo tinh năng này trong Win 2000 và XP. Bạn cần có một đĩa mềm khởi động để khôi phục lại hệ thống trong các trường hợp như hong rãnh khởi động (boot sector), hong bảng ghi khởi động chinh (Master Boot Record), bi nhiễm virus, mất hoặc hong file NTLDR, NTDETECT.COM, hoặc để khởi động trong trường hợp XP không thể khởi động được cả ở chế độ Safe Mode.

Để tạo đĩa mềm khởi động trong XP (và Win2000), bạn làm như sau: Chuân bi một đĩa mềm đã được đinh dạng. Chuyển tới ô đĩa C:\, chep các file sau boot.ini, ntldr, ntdetect.com, bootsect.dos, NTBOOTDD.SYS (nếu có) sang đĩa mềm.

Page 96: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Thủ thuật 11: THIẾT ĐẶT LẠI BỘ NHỚ ẢO

Cho du bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vân tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cưng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging băng cách cố đinh dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cưng nhanh hơn, HĐH cũng không phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cưng.

Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy một số chương trình thường dung, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl – Alt – Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần luc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải băng nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa.

Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, bạn nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties – nhãn Advanced - nhấn vào Settings của khung Performance - chọn Advanced trong hộp thoại Performance Options. Bạn nhấn tiếp vào nut Change - chọn ô đĩa thich hợp - nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên với các ô đĩa còn lại và các thay đôi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khới động lại.

Thủ thuật 12: SỬ DỤNG SYSTEM CONFIGURATION UTILITY

Nếu bạn không muốn một chương trình nào đó khởi động cung với XP, muốn tăng tốc độ khởi động của HĐH, muốn loại bo những dich vụ hệ thống không cần thiết, muốn tìm hiểu những trục trặc của hệ thống... và nhiều điều khác, thì bạn hãy sử dụng tiện ich System Configuration.

Nếu đã sử dụng Win 98 và khai thác tinh năng System Configuration Utility thì bạn có thể băn khoăn tại sao XP lại không có tinh năng tuyệt vời này. Câu trả lời là XP có nhưng Microsoft không để tiện ich này trong System Information vì không muốn người sử dụng can thiệp quá sâu vào hệ thống.

Muốn khởi động System Configuration Utility, bạn chọn Start – Run – go “mscomfig” hoặc chọn Start - Help and Support - chọn Use Tools to view your computer information and diagnose problems trong cửa sô mới. - dưới hộp Tools, chọn System Configuration Utility.

Thủ thuật 13: SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ CỦA WINDOWS

Nếu bạn không hiểu bản chất một thuật ngữ chuyên ngành nào đó, và bạn không tìm thấy hoặc không thoa mãn với giải thich của các tư điển khác, thì tư điển thuật ngữ của XP (Windows Glossary) có thể làm bạn hài lòng.

Page 97: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Để sử dụng tư điển, bạn chọn Start – Help and Support – nhấn vào bất kỳ một chủ đề nào dưới Pick A Help Topic – Windows Glossary - go thuật ngữ cần được giải thich vào hộp Search. Bạn cũng có thể chọn Start – Help and Support – go thuật ngữ cần được giải thich vào hộp Search và XP sẽ liệt kê một số thành phần liên quan tới thuật ngữ đó, bao gồm cả tư điển (Glossary).

Thủ thuật 14: LOẠI BỎ MSN MESSENGER

Rất nhiều người sử dụng XP không dung và cũng không thich dich vụ MSN Messenger. Rất tiếc Microsoft lại không nghĩ vậy, và thậm chi còn không cung cấp cách gỡ cài đặt chương trình này, Tuy nhiên, vân có cách để không phải khó chiu với MSN Messenger. Bạn làm như sau: Tìm tới file SYSOC.INF trong thư mục Windows\INF (chu ý: cả file và thư mục đều ở chế độ Hidden). Mở file này băng Notepad, tìm tới dòng msmsgs=msgrocm.dll,OcEntry,msmsgs.inf,hide,7 và xóa chữ “hide” đi. Lưu file và khởi động lại PC, rồi tìm tới Control Panels - Add and Remove Programs – Add/Remove Windows Components. Luc này tuy chọn cho phep gỡ cài đặt MSN Messenger đã xuất hiện.

Nếu cách trên hơi răc rối và đang sử dụng bản XP Professional, thì bạn hãy làm theo cách sau: chọn Start – Run – go GPEDIT.MSC để mở Group Policy - chọn Computer Configuration - Administrative Templates - Windows Components - Windows Messenger. Tại đây, bạn có thể ngăn dich vụ này hoạt động hoặc lựa chọn cho phep nó hoạt động theo yêu cầu của bạn. Theo cách này, bạn cần lưu ý, mặc du dich vụ đã bi vô hiệu hóa, nhưng một số chương trình khác của Microsoft (Outlook, Outlook Express) vân có thể khiến dich vụ hoạt động.

Thủ thuật 15: TĂNG TỐC CHO XP

Mở Registry Start – Run – go regedit và tìm tới khóa

HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\RemoteComputer\NameSpace

Chọn nhánh {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} và xóa nó đi. Tuy nhiên, trước khi xóa nhánh này bạn nên sao lưu lại phòng trường hợp hệ thống có vấn đề. Để làm việc này, bạn nhấn chuột phải vào nhánh cần sao lưu, và chọn Copy Key Name rồi lưu vào một file văn bản. 

Khóa trên đòi hoi XP phải tìm kiếm tất cả các chương trình làm việc theo lich

(Scheduled Tasks). Điều này khiến cho tốc độ duyệt của XP bi chậm lại. Mặc du thủ

thuật trên nhăm tăng tốc độ duyệt cho các hệ thống chạy Win2000 và XP trong mạng

LAN, nhưng nó cũng cải thiện tốc độ duyệt một các bất ngờ cho Windows ngay trên

Page 98: Cac thao tac thong thuong trong Windows

máy trạm. Thay đôi này có tác dụng tưc thì và chung ta có thể cảm nhận được sự cải

thiện tốc độ ngay lập tưc.

Cac thu thuât vơi Outlook Express 

Bạn đang sử dụng Outlook Express để nhận và gửi e-mail hàng ngày và máy của bạn đang dung 2 hệ điều hành Win9x, Windows NT 4.x hoặc Win 2000? Sau đây, là một số cách giup bạn gửi và nhận e-mail ở Outlook được hiệu quả.

Dùng chung hộp thư cho nhiều hê điều hành

Tất nhiên, bạn có thể vào Windows 9x hay Windows 2000 để nhận và gửi e-mail, nhưng luc này hộp e-mail của bạn sẽ năm ở hai nơi. Luc vào Win 9x thì chỉ thấy được một số e-mail bạn đã nhận và gửi tại đây, còn những mail ở Win2000, bạn sẽ không thấy được. Trong bài viết này, sẽ có phần hướng dân cách làm để bất kỳ hệ điều hành nào, cũng có thể thấy tất cả mail của bạn.

Bạn hãy làm các thao tác sau:

Tạo một thư mục dung để chưa hộp thư, ở đây tôi sẽ chọn nó năm ở D:\ltoutlook.

Tìm thư mục hiện đang chưa hộp thư của bạn băng cách thực thi chương trình Outlook Express, thi hành lệnh Tools/Options/Maintenance, khung hội thoại Options hiện ra như sau:

Nhấn nut Store Folder, một cửa sô Store Location hiện ra như sau:

Trên đây là thư mục chưa các tập tin dung lưu giữ e-mail của bạn. Hãy dung explorer, vào thư mục này để chep tất cả các file trong đây vào d:\ltoutlook.

Trong khung trao đôi Store Location, dung nut change để tro tới thư mục D:\ltoutlook. Sau khi thực hiện xong, khung trao đôi Store Location giờ sẽ là: D:\loutlook.

Bây giờ hãy nhấn OK, tăt Outlook rồi khởi động lại máy, vào hệ điều hành khác, sau đó cũng làm các thao tác tương tự trên để cho 2 Outlook Express đầu tro đến một thư mục lưu trữ hộp thư (d:\ltoutlook).

Xin nói thêm một số lưu ý:

Phiên bản Outlook express ở 2 hệ điều hành nên cung version hoặc là phải tư 5.x trở lên.

Page 99: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bạn nên dung lệnh File/Import trong Outlook express để tạo trong thư mục d:\ltoutlook tất cả các mail của tất cả các hệ điều hành.

Nhiều người dùng chung Outlook Express

Nếu máy của bạn có nhiều người dung OE để check e-mail, mà bạn không muốn cho người này có thể đọc e-mail của người khác. Bạn sẽ phải thiết lập để môi người dung sẽ có một giao diện cũng như là mail folder riêng, không ai có thể đọc mail của người khác được. Nếu muốn đọc, phải có password (Chỉ dung cho người sử dụng bình thường, bởi vì vân có cách đọc được mail của người khác).

Trước tiên, nên tạo cho môi người dung một folder, và chep e-mail của môi người vào trong đó nếu như mọi người để chung thư trong cung thư mục Inbox, để khi tạo user mới, copy thư của tưng user tương ưng.

Vào menu Files\Identities.

Chọn Manage Identities

New - > đặt tên cho người dung tương ưng.

Đánh dấu chọn Require a password (nếu muốn bảo vệ băng password).

Nhập password cho use này rồi nhấn Ok, nhấn tiếp Yes để chuyển sang user mới tạo. Bạn sẽ lần lượt được hoi có muốn copy các accounts, thư và address book vào user mới không. Bạn làm theo các chỉ dân để copy sang.

Làm lần lượt như trên cho tưng người dung sau đó đóng cửa sô này lại.

Môi khi các user đóng OE lại, trước hết phải vào menu Files\ Switch Identities, chọn Log Off Identities để khi khởi động OE lần sau, người dung sẽ phải chọn user tương ưng của mình. Nếu không, khi khởi động OE lần sau, nó sẽ mặc nhiên logon vào user mới mở lần trước đó mà không cần phải nhập password.

Khởi đông nhiều hê điều hanh vơi Windows XP

 

Một phiên bản hệ điều hành mới cũng giống như đôi giày mới: nhìn qua thì có vẻ tốt nhưng không biết có vưa chân hay không nếu chưa đi thư một thời gian. Điều này cũng đung với Windows XP. Vậy có thể cho PC chạy phiên bản Windows cũ đồng thời với XP để có thể thich ưng dần với hệ điều hành mới theo bước đi riêng của mình được không? Hoàn toàn có thể được.

Page 100: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Quá trình cài đặt Windows XP cho phep bạn giữ lại hệ điều hành cũ băng cách thiết lập khởi động nhiều hệ điều hành (multiboot) cho PC. Môi lần khởi động hệ thống, khi Windows XP chạy, chương trình nạp sẽ cho phep bạn chọn lựa để chạy XP hay chạy hệ điều hành cũ.

Trước khi băt đầu, phải sao lưu tất cả dữ liệu của bạn. Xin nhăc lại: nhớ sao lưu toàn bộ dữ liệu! Windows XP và các tiện ich quản lý khởi động sẽ thay đôi bản ghi thông tin khởi động chinh trên đĩa cưng. Thông thường công việc này rất an toàn, nhưng chỉ cần một lôi nho cũng có thể gây tai hoạ. Tốt nhất là dung một chương trình như Drive Image của PowerQuest để sao lưu toàn bộ đĩa.

Nạp đĩa CD-ROM cài đặt XP vào PC. Nếu nó không tự động chạy, bạn nhấn Start.Run và go X: setup, trong đó X là tên chữ được gán cho ô CD-ROM của bạn. Trên màn hình Welcome to Windows Setup, bạn chọn New Installation Type. Tiếp tục quá trình cài đặt này cho đến khi nhìn thấy trang Setup Options. Đầu tiên chọn Advanced Options và sau đó chọn I want to choose the install drive letter and partition during setup. Bạn chọn một tên chữ khác với chữ mà hệ điều hành hiện tại của bạn đang dung (thường là chữ C). Nếu tất cả các phân vung đĩa có sẵn đã được dung hết, bạn phải cài đặt XP trên phân vung mà hệ điều hành của bạn còn để lại, việc tạo một phân vung mới cho Windows XP thường không gặp vấn đề gì.

Hệ thống của bạn sẽ xem một phân vung đĩa như là một khu vực lưu trữ dữ liệu riêng biệt - như là một ô đĩa cưng, ô đĩa CD-ROM, hay đĩa mềm. Trong khi ô đĩa CD-ROM hay ô đĩa mềm chỉ có thể là một phân vung thì không gian của ô đĩa cưng có thể được gán tên chữ ô đĩa hoặc được chia thành nhiều phân vung có các tên chữ ô đĩa riêng của chung.

Muốn bô sung thêm một phân vung cho ô đĩa hiện hành, bạn phải có đủ không gian đĩa còn trống tương ưng với Windows XP: tối thiểu là 1,5GB, tốt hơn là 2GB. Để chuyển không gian trống nào đó trong ô đĩa thành một phân vung mới, bạn phải dung phần mềm phân vung như PartitionMagic 7 của PowerQuest hoặc Partition Commander của V Communications (phần mềm Fdisk của Windows có thể thực hiện công việc này miễn phi, nhưng nó yêu cầu phải xoá tất cả dữ liệu trên đĩa).

Cả PartitionMagic 7 lân System Commander 7 của V Communication đều có tiện ich đĩa khởi động tốt hơn so với tiện ich này trong Windows XP. Vi dụ, System Commander có một hướng dân rất tiện dụng. Nếu muốn cài đặt hai hay nhiều hệ điều hành trên PC, hoặc cài đặt thêm một hệ điều hành thư hai sau khi Windows XP đã được cài đặt, thì khôn ngoan nhất là dung một trong hai chương trình này để phân vung ô đĩa.

Có một số ưng dụng đã được cài đặt với hệ điều hành cũ, có thể không hoạt động được với Windows XP mới. Nếu còn không gian đĩa dự trữ, bạn có thể tránh việc tranh chấp căng thăng này băng cách cài đặt lại các chương trình này tư trong Windows XP. Chỉ cần bảo đảm bạn cài đặt chung vào một phân vung đĩa khác với

Page 101: Cac thao tac thong thuong trong Windows

phân vung đĩa của hệ điều hành cũ.

Khi cài đặt Windows XP bạn sẽ được hoi có muốn cập nhật đĩa cưng theo hệ tập tin NT (NTFS) hay không. Nếu bạn dự đinh nâng cấp PC của mình lên XP tư Windows 2000 và không có kế hoạch cài đặt Windows 9x, bạn có thể trả lời có. Nhưng nếu muốn cài đặt thêm Windows 9x, bạn trả lời không. Windows 9x không thể đọc ra hoặc viết vào các phân vung được format theo NTFS, nó chỉ làm việc được với các phân vung dung hệ thống tập tin FAT hoặc FAT32.

Kiểm Tra Đĩa CứngTập tin DirInfo.Bat dưới đây liệt kê lần lượt tất cả các thư mục con trên đĩa cưng của

bạn, cho bạn biết bao nhiêu tập tin trong thư mục và dung lượng mà nó chiếm giữ. Điều này rất tiện lợi cho việc dọn đĩa cưng của bạn. Đầu ra của chương trình có thể là máy in hoặc màn hình.

@ECHO OFF

REM -DIRINFO.BAT-

CHOICE /C:PS Output to printer or screen

IF ERRORLEVEL 2 GOTO Screen

DIR\/S | FIND 'i' > PRN

GOTO End

:Screen

DIR\/S | FIND 'i' | MORE

:End

Giữ lại Addressbook khi bạn cài lại windowsKhi bạn thay đôi máy tinh hay cài lại Windows thì việc giữ lại Address book là cần

thiết. Nếu bạn dung chương trình Internet Mail hay Outlook Express thì trước hết hãy tiến hành tìm copy lại tập tin chưa các đia chỉ email.

Windows lưu trữ tập tin đó dưới dạng username.wab ( trong đó username là user name vào Windows của bạn).

Giả sử username vào Windows của bạn là mimosa bạn hãy tìm kiếm tập tin đó trong máy băng cách:

Page 102: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Nhăp chuột vào Start --> Find --> Files or Folder --> nhập mimosa.wab vào ô Named --> chọn ô C: trong ô Look in --> bấm Find now --> bạn sẽ nhìn thấy kết quả tìm kiếm gồm tập tin mimosa.wab cung với đường dân của nó. Bạn hãy copy nó ra một thư mục tạm (VD: C:\tam).

Tiếp theo bạn qua máy mới hoặc cài lại Windows. Sau đó tìm tập tin Address book trên máy chương trình mới giống như cách trên. Giả sử trong chương trình mới bạn tìm được tập tin có tên là xx.wab trong thư mục C:\windows\application Data\Microsoft\addressbook\xx.wab thì bạn hãy vào thư mục cũ C:\tam đôi tên tập tin cũ cho giống tên của tập tin mới (vi dụ tư mimosa.wab thành xx.wab). Sau đó chep đè lên thư mục C:\windows\applicationData\Microsoft\addressbook\xx.wab. Khỡi động lại máy.

Cach che giâu tâp tin va thư mục 

1. Dùng lênh Attrib: tên ô dĩa:/thư mục/tên tập tin+[?]H. Vào Start->Programs->MS-DOS Prompt. Màn hình máy tinh trở về giao diện của hệ điều hành MS-DOS.

* Che tập tin: vi dụ bạn muốn che tập tin c:/tam/taptin.doc, đánh lệnh attrib c:/tam/taptin.doc+H, đánh phim Enter. Muốn cho tập tin hiện lại bạn đánh lệnh attib c:/tam/taptin.doc-H, Enter.

* Che thư mục: vi dụ bạn muốn che thư mục c:/tam, đánh lệnh attrib c:/tam+H/D/S, đánh phim Enter. Muốn hiện lại thư mục trên dung attrib c:/tam-H/D/S, Enter.

2. Dùng trình duyêt Microsoft Explorer:

* Vào My Computers hay Microsoft Explorer, bấm đup chuột ô dĩa c->bấm đup chuột thư mục c:/tam, kich phim chuột phải tập tin taptin.doc, cửa sô hiện ra, chọn Properties, cửa sô Properties hiện ra, chọn Hidden->OK. Nếu bạn muốn che nhiều tập tin cung một luc, kết hợp phim Ctrl hay phim Shift với phim chuột trái để chọn nhiều tập tin cung một luc, sau đó thực hiện các bước còn lại như trên. Tương tự bạn cũng có thể dung các thao tác tương tự để che thư mục.

* Muốn hiện lại thư mục và tập tin bi che, ta thực hiện các bước sau: Trong cửa sô Explorer, vào View->Folder Option-> cửa sô Folder Option hiện ra-> vào View->Show all files. Kich chuột phải->Refresh.

3. Dùng chương trình nén: có kèm theo mật khâu của Norton để bảo vệ tập tin hay thư mục.

4. Dùng chương trình Encrypted Magic Folder:

* Các phương pháp che giấu thư mục trên, chỉ tạm thời, không chăc chăn, người khác

Page 103: Cac thao tac thong thuong trong Windows

có thể nhìn thấy băng cách dung lệnh Show all files. Hiện nay có một số chương trình tiện ich dung để bảo vệ tập tin, thư mục, trong đó Encrypted Magic Folder là chương trình dễ dung và tương đối phô biến.

* Cư theo các chỉ dân trên màn hình cài đặt chương trình vào máy tinh, lưu ý trong luc cài đặt chương trình yêu cầu bạn đánh vào mật khâu, mật khâu này được dung thống nhất cho chương trình, không được quên, trình cài đặt còn yêu cầu bạn dung bộ phim tăt Ctrl+Alt+(A,B,C,D...) để kich hoạt chương trình Encrypted Magic Folder. Sau khi cài đặt xong, khởi động lại máy tinh.

* Cách thực hiện che và bảo vệ thư mục tập tin: Vào My Computer->ô dĩa C:->bấm tô hợp phim Ctrl+Alt+A sẽ chạy chương trình Encrypted Magic Folder, chương trình yêu cầu đánh vào mật khâu luc cài đặt, khi kiểm tra đung mật khâu chương trình hiện ra cửa sô. Nut lệnh Add để chọn tập tin, thư mục cần bảo vệ, nut lệnh Remove để lấy tập tin thư mục ra khoi chương trình bảo vệ. Bấm nut lệnh Add, một sửa sô hiện ra cho phep chọn ô dĩa, thư mục, tập tin, nut lệnh-Hide Only (chỉ che giấu), nut lệnh Hide and Encrypt (che và bảo vệ). Sau khi chọn xong thư mục, tập tin chọn nut lệnh Done. Chọn nut lệnh Make Folder VISIBLE. Nut lệnh Make Folder INVISIBLE làm hiện lại tập tin và thư mục.

Cach che giâu tâp tin va thư mục 

1. Dùng lênh Attrib: tên ô dĩa:/thư mục/tên tập tin+[?]H. Vào Start->Programs->MS-DOS Prompt. Màn hình máy tinh trở về giao diện của hệ điều hành MS-DOS.

* Che tập tin: vi dụ bạn muốn che tập tin c:/tam/taptin.doc, đánh lệnh attrib c:/tam/taptin.doc+H, đánh phim Enter. Muốn cho tập tin hiện lại bạn đánh lệnh attib c:/tam/taptin.doc-H, Enter.

* Che thư mục: vi dụ bạn muốn che thư mục c:/tam, đánh lệnh attrib c:/tam+H/D/S, đánh phim Enter. Muốn hiện lại thư mục trên dung attrib c:/tam-H/D/S, Enter.

2. Dùng trình duyêt Microsoft Explorer:

* Vào My Computers hay Microsoft Explorer, bấm đup chuột ô dĩa c->bấm đup chuột thư mục c:/tam, kich phim chuột phải tập tin taptin.doc, cửa sô hiện ra, chọn Properties, cửa sô Properties hiện ra, chọn Hidden->OK. Nếu bạn muốn che nhiều tập tin cung một luc, kết hợp phim Ctrl hay phim Shift với phim chuột trái để chọn nhiều tập tin cung một luc, sau đó thực hiện các bước còn lại như trên. Tương tự bạn cũng có thể dung các thao tác tương tự để che thư mục.

* Muốn hiện lại thư mục và tập tin bi che, ta thực hiện các bước sau: Trong cửa sô

Page 104: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Explorer, vào View->Folder Option-> cửa sô Folder Option hiện ra-> vào View->Show all files. Kich chuột phải->Refresh.

3. Dùng chương trình nén: có kèm theo mật khâu của Norton để bảo vệ tập tin hay thư mục.

4. Dùng chương trình Encrypted Magic Folder:

* Các phương pháp che giấu thư mục trên, chỉ tạm thời, không chăc chăn, người khác có thể nhìn thấy băng cách dung lệnh Show all files. Hiện nay có một số chương trình tiện ich dung để bảo vệ tập tin, thư mục, trong đó Encrypted Magic Folder là chương trình dễ dung và tương đối phô biến.

* Cư theo các chỉ dân trên màn hình cài đặt chương trình vào máy tinh, lưu ý trong luc cài đặt chương trình yêu cầu bạn đánh vào mật khâu, mật khâu này được dung thống nhất cho chương trình, không được quên, trình cài đặt còn yêu cầu bạn dung bộ phim tăt Ctrl+Alt+(A,B,C,D...) để kich hoạt chương trình Encrypted Magic Folder. Sau khi cài đặt xong, khởi động lại máy tinh.

* Cách thực hiện che và bảo vệ thư mục tập tin: Vào My Computer->ô dĩa C:->bấm tô hợp phim Ctrl+Alt+A sẽ chạy chương trình Encrypted Magic Folder, chương trình yêu cầu đánh vào mật khâu luc cài đặt, khi kiểm tra đung mật khâu chương trình hiện ra cửa sô. Nut lệnh Add để chọn tập tin, thư mục cần bảo vệ, nut lệnh Remove để lấy tập tin thư mục ra khoi chương trình bảo vệ. Bấm nut lệnh Add, một sửa sô hiện ra cho phep chọn ô dĩa, thư mục, tập tin, nut lệnh-Hide Only (chỉ che giấu), nut lệnh Hide and Encrypt (che và bảo vệ). Sau khi chọn xong thư mục, tập tin chọn nut lệnh Done. Chọn nut lệnh Make Folder VISIBLE. Nut lệnh Make Folder INVISIBLE làm hiện lại tập tin và thư mục.

Cach che giâu tâp tin va thư mục

 

1. Dùng lênh Attrib: tên ô dĩa:/thư mục/tên tập tin+[?]H. Vào Start->Programs->MS-DOS Prompt. Màn hình máy tinh trở về giao diện của hệ điều hành MS-DOS.

* Che tập tin: vi dụ bạn muốn che tập tin c:/tam/taptin.doc, đánh lệnh attrib c:/tam/taptin.doc+H, đánh phim Enter. Muốn cho tập tin hiện lại bạn đánh lệnh attib c:/tam/taptin.doc-H, Enter.

* Che thư mục: vi dụ bạn muốn che thư mục c:/tam, đánh lệnh attrib c:/tam+H/D/S, đánh phim Enter. Muốn hiện lại thư mục trên dung attrib c:/tam-H/D/S, Enter.

Page 105: Cac thao tac thong thuong trong Windows

2. Dùng trình duyêt Microsoft Explorer:

* Vào My Computers hay Microsoft Explorer, bấm đup chuột ô dĩa c->bấm đup chuột thư mục c:/tam, kich phim chuột phải tập tin taptin.doc, cửa sô hiện ra, chọn Properties, cửa sô Properties hiện ra, chọn Hidden->OK. Nếu bạn muốn che nhiều tập tin cung một luc, kết hợp phim Ctrl hay phim Shift với phim chuột trái để chọn nhiều tập tin cung một luc, sau đó thực hiện các bước còn lại như trên. Tương tự bạn cũng có thể dung các thao tác tương tự để che thư mục.

* Muốn hiện lại thư mục và tập tin bi che, ta thực hiện các bước sau: Trong cửa sô Explorer, vào View->Folder Option-> cửa sô Folder Option hiện ra-> vào View->Show all files. Kich chuột phải->Refresh.

3. Dùng chương trình nén: có kèm theo mật khâu của Norton để bảo vệ tập tin hay thư mục.

4. Dùng chương trình Encrypted Magic Folder:

* Các phương pháp che giấu thư mục trên, chỉ tạm thời, không chăc chăn, người khác có thể nhìn thấy băng cách dung lệnh Show all files. Hiện nay có một số chương trình tiện ich dung để bảo vệ tập tin, thư mục, trong đó Encrypted Magic Folder là chương trình dễ dung và tương đối phô biến.

* Cư theo các chỉ dân trên màn hình cài đặt chương trình vào máy tinh, lưu ý trong luc cài đặt chương trình yêu cầu bạn đánh vào mật khâu, mật khâu này được dung thống nhất cho chương trình, không được quên, trình cài đặt còn yêu cầu bạn dung bộ phim tăt Ctrl+Alt+(A,B,C,D...) để kich hoạt chương trình Encrypted Magic Folder. Sau khi cài đặt xong, khởi động lại máy tinh.

* Cách thực hiện che và bảo vệ thư mục tập tin: Vào My Computer->ô dĩa C:->bấm tô hợp phim Ctrl+Alt+A sẽ chạy chương trình Encrypted Magic Folder, chương trình yêu cầu đánh vào mật khâu luc cài đặt, khi kiểm tra đung mật khâu chương trình hiện ra cửa sô. Nut lệnh Add để chọn tập tin, thư mục cần bảo vệ, nut lệnh Remove để lấy tập tin thư mục ra khoi chương trình bảo vệ. Bấm nut lệnh Add, một sửa sô hiện ra cho phep chọn ô dĩa, thư mục, tập tin, nut lệnh-Hide Only (chỉ che giấu), nut lệnh Hide and Encrypt (che và bảo vệ). Sau khi chọn xong thư mục, tập tin chọn nut lệnh Done. Chọn nut lệnh Make Folder VISIBLE. Nut lệnh Make Folder INVISIBLE làm hiện lại tập tin và thư mục.

Thay đôi chữ Start trong Windows 

Các bạn có ý đinh thay đôi chữ Start thành một cái tên khác, chăng hạn như tên

Page 106: Cac thao tac thong thuong trong Windows

bạn? Ðể làm được điều này thì đầu tiên bạn cần có chương trình Resource Hack, chương trình này dung để sửa chữa lại các file *.exe, *.dll, *.ocx, *.pcl, *.scr, bạn có thể tải chương trình Resource Hack ở đia chỉ: http://www.rpi.net.au/~ajohnson/resourcehacker/

Sau khi đã có chương trình này, bạn làm theo tưng bước chỉ dân dưới đây:

Bươc 1: Bạn cần phải chỉnh sửa file explorer.exe để có thể thay đôi nut Start trong Windows, nhưng hãy cân thận vì file này rất quan trọng đối với Windows. Vì thế, bạn phải copy file này đến một nơi khác (vi dụ sang ô D). Nếu việc thay đôi file explorer.exe bi trục trặc, bạn chỉ cần copy lại file này vào thư mục C:\Windows.

Bươc 2: Chạy chương trình Resource Hack, chọn File/Open, mở file C:\Windows\explorer.exe ra. Mở tiếp Folder String Table ra, di chuyển đến Folder con tên là 37, mở tiếp 1033 ra. Hãy nhìn khung bên phải của chương trình sẽ thấy chữ “Start”, bạn xóa chữ Start này và đôi thành bất cư tên, chữ  gì bạn muốn (Lưu ý: Không xóa hai dấu ngoặc kep).

Bươc 3: Sau khi thay đôi chữ “Start” xong, bạn hãy click vào nut Compile Script trong cửa sô Resource Hack. Bấm tiếp vào File, chọn Save As... và lưu lại với tên Explorer.exe đặt trong một folder khác, chăng hạn ở  ô đĩa C. Luc này không thể lưu đè lên file explorer được vì Windows đang sử dụng nó.  

Bươc 4: Khởi động lại hệ thống băng đĩa mềm hay CD khởi động DOS. Dung lệnh DOS hay NC để copy file explorer.exe đã sửa đôi vào folder C:\Windows. Bạn sẽ thấy thông báo là file này đã có và bạn có muốn chep file mới này đè lên file cũ không, chọn Yes. Vậy là bạn đã hoàn tất công việc, chỉ cần khởi động lại máy tinh và chờ xem kết quả như thế nào.

Lưu ý: Với Windows 9x và Windows Me bạn chỉ thay chữ “Start” thành các ký tự bất kỳ, nhưng tối đa chỉ được 5 ký tự (ảnh phải). Riêng Windows XP thì có thể thay chữ “Start” nhiều hơn 5 ký tự.

Tim công cụ thiêt kê va hosting website 

Thiêt kê web

Phần mềm thiêt kê web:

Muốn thiết kế một trang web cho riêng mình, bạn cần phải có một trình thiết kế web cho mình. Ngoài những chương trình Frontpage, Dreamweaver, bạn có thể thiết kế băng nhiều chương trình khác.   

Page 107: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Có thể tải các chương trình này tại đia chỉ http://www.softpile.com/ hoặc http://www.softlist.net/. Hiện nay ngoài thi trường cũng có bán một số CD thiết kế web chuyên dụng như Adobe Golive, Microsoft Visual InterDev, Web Namo Editor... bạn có thể tìm mua.

Giao diên cho trang web: 

Đây là phần có thể làm cho bạn đau đầu đấy vì việc tự tạo một giao diện cho chinh mình thì rất khó. Nếu bạn không thich “văt óc” suy nghĩ, bạn hãy tìm đến đia chỉ http://www.freesitetemplates.com/, nơi đây cung cấp cho bạn các kiểu mâu (templates)  trang web khá đep măt thuộc nhiều chủ đề. Các file templates hầu hết được lưu dưới dạng file nen .ZIP. Một đia chỉ khác chuyên về đánh giá các trang web đep là http://www.coolhomepages.com/ sẽ giới thiệu những đia chỉ website được thiết kế độc đáo dung nhiều công nghệ mới như Flash, CFM... Nếu máy bạn có cài Microsoft Frontpage, bạn có thể dễ dàng hiệu chỉnh các trang này băng cách bấm vào nut “Edit with Frontpage” trên thanh công cụ. Còn không bạn hãy save lại trang web và mở băng các trình thiết kế web thông dụng khác để sửa lại theo ý thich.

Nâng cấp giao diên: 

Sau khi hoàn tất giao diện chinh cho trang web, chăc bạn cũng muốn làm cho trang web của mình “băt” măt hơn. Bạn hãy đến với đia chỉ http://www.guistuff.com/ để tìm kiếm thêm những phần như menu động, thanh cuộn màu, các logo, ký hiệu độc đáo khác để chèn vào website của mình. Đây cũng là đia chỉ cung cấp templates khá nôi tiếng.

Web “động đậy”:

Để giup duy trì hoạt động website một cách hiệu quả bạn cần có thêm những phần giao lưu, trò chuyện. Để làm được bạn cần phải tìm hiểu một loại ngôn ngữ lập trình cho máy chủ. Bước đầu tiên  nên đến với hai trang http://www.planet-source-code.com, http://www.w3schools.com để tìm hiểu những kiến thưc cơ bản về lập trình máy chủ. Sau đó nếu muốn nghiên cưu ky hơn bạn hãy vào các website như:

http://www.aspin.com/ để tìm hiểu về ASP (Active Server Pages).

http://www.411codes.com/ để tìm hiểu về ASP.NET.

http://www.hotscripts.com/ để tìm các bài học và mã nguồn về PHP, ASP, Perl, Cold Fusion, CFML và Flash.

http://www.js-examples.com/ để tìm hiểu JavaScripts.

http://www.extensinet.com/ để tìm hiểu XML. 

Page 108: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Các trang web trên đều cung cấp ky lưỡng cho bạn các ngôn ngữ lập trình máy chủ tương ưng và còn cung cấp thêm mã nguồn để tiện việc nghiên cưu.

Sử dụng web “động đậy” có sẵn:

Đây là loại hình dich vụ rất phô biến trên mạng. Các dich vụ này sẽ tự động tạo cho bạn những ưng dụng trên mạng như diễn đàn (forums), lưu but (guest book), ý kiến phản hồi (feedback), phòng chat (chat room), bộ đếm (counter). Hai trang http://www.pollit.com; http://vnet.webprovider.com/ có dich vụ hô trợ rất tốt loại hình này. Nguyên tăc cơ bản của dich vụ này là bạn vào đăng ký cho mình một tên sử dụng (username), sau đó có thể tạo ra các ưng dụng trên mạng cho riêng mình và sử dụng website của mình cho liên kết đến đây, mọi hoạt động đều do các dich vụ này quản lý.

Xuất ban web

Lưa chọn nơi đăt website của mình:

Để có thể đưa trang web của mình lên mạng bạn cần phải tìm đến loại hình dich vụ hosting (nơi cho phep lưu trữ và truy cập đến trang của bạn). Nếu trang của bạn được thiết kế đơn giản theo ngôn ngữ HTM thì bạn có thể đăng ký tại trang http://www.easyspace.com/ hoặc http://www.freeservers.com/ (20 MB dữ liệu) là được. Còn nếu trang web của bạn có sử dụng thêm các ngôn ngữ như ASP hay PHP bạn cần phải tìm kiếm đến các hosting tương thich. Đia chỉ tham khảo:

ASP : http://www3.domaindlx.com/.

PHP : http://www.spacetowns.com hoặc http://www.it-pc.de/.

Đối với vấn đề này bạn nên đọc ky những hướng dân trên trang web của có thể đưa trang web của mình lên đung cách. Và do các dich vụ này đều miễn phi nên đôi khi họ sẽ đặt quảng cáo vào trang web của bạn, bạn có thể xóa bo quảng cáo nhưng nếu loại bo quảng cáo thì khi bi phát hiện trang web của bạn sẽ bi xóa lập tưc.

Rút ngắn khoang cach:

Các đia chỉ do dich vụ hosting cung cấp đôi khi lại quá dài và quá  khó nhớ. Để có thể rut ngăn các đia chỉ website này bạn có thể tìm đến các trang www.freeurl.com, www.jwdx.com, www.cjb.net, www.dot.tk, www.v3.com, www.hotredirect.com.

Cac loại hình dịch vụ khac:

Ngoài ra, trên mạng còn có một số dich vụ khá độc đáo như: http://www.namezero.com/ (đăng ký miễn phi một tên miền .com trong thời gian một năm), http://www.v-communication.com/ và http://www.freenetname.co.uk/  (đăng ký miễn phi tên miền .co.uk trong một năm), http://bannerkillers.cjb.net/ và

Page 109: Cac thao tac thong thuong trong Windows

http://cadfree1.virtualave.net/wbindex.htm  giup bạn xóa các quảng cáo phiền phưc trên các web hosting, http://www.topica.com/ để bạn tạo một mailing-list miễn phi.

Kham pha cac tinh năng đôc đao cua Instant Messenger

 

Các chương trình tin nhăn tưc thì (Instant Messenger-IM) như Yahoo! Messenger, ICQ, Windows Messenger, AOL Instant Messenger... hiện đã trở nên hết sưc phô biến đối với người sử dụng Internet.

Trong loạt chuyên đề này, chung tôi sẽ hướng dân cách thưc sử dụng các chưc năng chinh những trình IM thông dụng nhất đã nêu bên trên, đồng thời cung cấp một số meo vặt, thủ thuật hay những trang web về Messenger hay mà bạn đọc có thể tham khảo. Với các tinh năng liên tục được bô sung hiện nay, cung với việc các công (port) Internet ở VN đã được mở thêm, IM không chỉ dung để chat mà còn dung để tạo chatroom riêng, gởi file, chia sẻ dữ liệu, và cả họp hay trò chuyện qua Internet với các tinh năng bảng vẽ (whiteboard), voice chat và webcam dung thay thế điện thoại đường dài, quốc tế có cả hình ảnh (tất nhiên, chất lượng chỉ ở mưc “tàm tạm” và không ôn đinh tuy thuộc vào chất lượng đường truyền, nhưng bu lại bạn chỉ tốn tiền điện thoại nội hạt).

Sau đây là phần hướng dân sử dụng các trình IM phô biến nhất hiện nay. Yahoo! Messenger (YM)

Có thể nói YM là một trong những IM phô biến nhất, được hàng triệu người sử dụng. Chỉ cần đăng ký 1 account e-mail Yahoo! để có Yahoo! ID tại đia chỉ http://mail.yahoo.com là bạn có thể sử dụng tất cả các dich vụ mà Yahoo! cung cấp, trong đó có YM. Sau khi đăng ký Yahoo!ID, bạn tải chương trình YM tại đia chỉ http://messenger.yahoo.com.

Thêm danh sách bạn (Add friends list): Chưc năng này dung để cập nhật tên những người thân, bạn bè cung sử dụng YM vào danh sách của bạn. Ðể có thể thêm một người vào danh sách của bạn, tư cửa sô chinh của chương trình - bạn nhấn phim Ctrl + A (hoặc bấm vào biểu tượng Add+). Sau khi hoàn tất, tên người bạn sẽ được hiển thi trong cửa sô của YM kèm với trạng thái hiện tại của người đó. Nếu bạn nhìn thấy tên kèm với biểu tượng mờ có nghĩa là người đó không có mặt trên mạng, còn nếu tên kèm với biểu tượng sáng (màu vàng) thì hiện tại người đó cung đang trực tuyến (online) với bạn.

Gởi tin nhăn (Send Message): Ðể nhăn tin, bạn bấm vào Yahoo! ID trong cho một ai đó, bạn chỉ cần bấm đup vào tên người mà bạn muốn nhăn, sau đó nhập vào nội dung cần nhăn và bấm nut Send. Bạn cũng có thể “tô điểm” cho nội dung tin nhăn của bạn băng cách chọn font chữ, kich thước font, màu chữ, in nghiêng, đậm... hoặc “minh họa” băng các Emoticon (biểu tượng cảm xuc) rất vui nhộn. Hay chọn hình nền cho

Page 110: Cac thao tac thong thuong trong Windows

tin nhăn băng cách bấm vào biểu tượng IMVironment.

Ưu điểm đặc trưng của chưc năng nhăn tin trong YM là cho phep bạn nhăn tin off-line. Ðiều này có nghĩa là bạn có thể gửi một tin nhăn đến cả những người hiện đang không trực tuyến với bạn. Khi bạn nhăn tin off-line, tin nhăn của bạn sẽ được lưu tại máy chủ (server), và khi nào người được nhăn tin vào mạng thì tin nhăn của bạn sẽ được hiển thi cho người đó biết.

Meo vặt: Bạn có thể nhập tiếng Việt khi nhăn tin băng cách chọn font chữ tiếng Việt như ABC, VNI (vào Login/ Preferences/ Appearance, Fonts and color). Tuy nhiên, băng cách này thì tin nhăn của bạn chưa chăc được hiển thi đung ở người nhận (vì có thể người nhận sẽ không có cung font chữ tiếng Việt như bạn). Giải pháp tốt nhất là bạn go tiếng Việt băng font Unicode. Nếu bạn đang dung Vietkey thì hãy chọn bộ mã là Unicode1 UCS2-W, còn nếu bạn dung Unikey thì chọn bộ mã là NCR Decimal. Nếu chọn bộ mã này, khi go bạn sẽ thấy hiển thi những ký tự dạng &#1234; tuy nhiên, khi bạn bấm nut Send để gửi tin nhăn thì chương trình sẽ hiển thi đung tiếng Việt như bạn mong muốn.

Sử dụng Voice Chat và Webcam trong Yahoo! Messenger

Voice chat: Qua các thử nghiệm trên tốc độ Internet tại TPHCM, chung tôi nhận thấy chất lượng âm thanh ở mưc chấp nhận được. Ðể sử dụng chưc năng Voice Chat, bạn cần có bộ Headset gồm headphone và micro găn chung hay dung loa máy tinh và micro riêng.

Giá một bộ headset khoảng 100.000 đồng. Môi headset có 2 jack căm: 1 căm vào ngo micro in và 1 căm vào ngo line out hay speaker out trên sound card máy tinh.

Muốn voice chat với ai băng Yahoo! Messenger (YM), trong cửa sô nhăn tin, bạn chọn nut Voice trên thanh công cụ (có hình micro). Chương trình sẽ tự động kết nối với audio server.

Khi kết nối thành công, bạn sẽ thấy xuất hiện nut Talk màu xanh đậm cung với thanh điều chỉnh âm lượng. Ðể có thể nói, bạn bấm và giữ nut Talk, sau đó nói vào micro. Bạn cũng có thể vưa nhăn tin, vưa trò chuyện băng giọng nói mà không cần phải bấm giữ nut Talk băng cách chọn chưc năng Hand Free.

Webcam: Webcam là camera dung để thu hình người đang sử dụng máy tinh. Thông thường đi kèm với Webcam – ngoài driver, bạn còn được cung cấp một vài tiện ich như: Video Mail hay những công cụ biên tập phim ảnh.

Ðể sử dụng Webcam trong YM, tư menu chinh bạn chọn Tools/ Start My Webcam. Sau đó YM sẽ hiển thi một cửa sô quay hình ảnh của bạn, kèm với thanh báo trạng thái kết nối ở phia dưới. Sau đó bạn bấm vào nut Broadcast để yêu cầu kết nối máy chủ. Nếu kết nối thành công (khi bạn thấy được dòng chữ Connected ở dòng trạng

Page 111: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thái) thì phia cửa sô chinh sẽ hiển thi thêm dòng chữ View My Webcam bên cạnh tên Yahoo! ID của bạn.

Sử dụng: Ðể dung Webcam, bạn nhấn chọn biểu tượng Webcam trong cửa sô chat thì người đối diện sẽ xem được hình của bạn.

Tốc độ hiển thi hình ảnh phụ thuộc vào tốc độ kết nối Internet của bạn lân người đối diện và phụ thuộc vào số lượng khung hình (frame)/giây của bạn. YM cung cấp cho bạn 2 kich thước hình ảnh lớn và nho. Với tốc độ Internet ở VN, bạn nên chọn kich thước nho để hình ảnh “mượt” hơn và không bi đưt quãng. Ðể chọn kich thước hình ảnh nho hay lớn, bạn bấm menu Webcam/Image Size, sau đó chọn Large (lớn) hoặc Small (nho).

YM cho phep bạn lựa chọn một trong hai chế độ tải: tốc độ nhanh (hình ảnh xấu) hoặc tốc độ chậm (hình ảnh sẽ đep hơn). Ðể làm được điều này, bạn nhấn Ctrl + P – Webcam, sau đó keo thanh trượt dọc theo 2 chế độ Faster speed (tốc độ nhanh) hoặc Better Quality (chất lượng hình ảnh tốt) trong phần “Broadcast my Webcam with”. Ngoài ra, để biết những ai đang “chiêm ngưỡng dung nhan” của bạn, tư cửa sô hình ảnh chọn menu Webcam/Who’s watching me?, YM sẽ liệt kê danh sách những người đang xem Webcam của bạn.

Tư phiên bản 5.5, YM còn có thêm chưc năng Super Webcam giup lược bo một số chi tiết để tăng tốc độ tải ảnh. Ðể kich hoạt chưc năng này, bạn chọn nut Super tư cửa sô Webcam hoặc thiết lập lại cấu hình băng cách nhấn Ctrl + P – Super Webcam, bấm chọn các chưc năng trong mục “When Super mode is availble for a viewer”. Lưu ý: Ðể sử dụng được chưc năng Super Webcam thì cả bạn và người đối diện đều phải dung YM phiên bản 5.5.

Chia sẻ dữ liệu, thảo luận băng IM

Trên các số báo trước, chung tôi đã giới thiệu chi tiết cách sử dụng phần mềm Yahoo! Messenger (YM). Các phần đã giới thiệu là những tinh năng chung của cả các trình IM như AOL, Windows Messenger (WM), ICQ... Cách sử dụng các trình IM này cũng tương tự như YM, có khác nhau chỉ là thuật ngữ.

Vi dụ, để chỉ những người trong danh sách tiếp xuc, YM gọi là Friends list, AOL dung tư Buddies list; ICQ dung Users list, WM gọi là Contact list... nhưng cách bô sung thêm người vào danh sách này đều giống nhau.

Vì vậy, tư số báo này chung tôi không đề cập chi tiết cho tưng IM mà chỉ tập trung giới thiệu những đặc điểm riêng của tưng IM. Những tinh năng chung sẽ được giới thiệu chung theo chủ đề.

Chia sẻ dữ liệu: Các trình Instant Message (IM) phô biến hiện nay đều có chưc năng chia sẻ dữ liệu (gởi và nhận file). Riêng WM còn có thêm chưc năng chia sẻ ưng dụng

Page 112: Cac thao tac thong thuong trong Windows

(bạn có thể chạy trên máy tinh những phần mềm có trên những máy tinh khác dung VM đang nối mạng Internet), desktop và cả bảng vẽ minh họa (whiteboard).

Ðể gởi file, bạn nhấp chuột phải vào tên người muốn gởi file và chọn Send file... trong YM, AOL (trong WM là send a file or photo, trong ICQ là Send/Get file) trong menu mở ra. Theo mặc đinh, file nhận được sẽ được chưa trong thư mục con năm trong thư mục My Documents. Ðể biết thư mục chưa file của IM, bạn bấm chuột phải vào icon của IM, chọn Preferences/ File Transfer (YM, AOL); Main/Preferences/ File Transfer (ICQ) hay Open/Tools/Options/ Preferences trong WM. Trư WM hô trợ dung lượng file gởi khá lớn, có thể lên đến 50 MB, các IM còn lại không cho gởi file lớn hơn 1 - 2 MB. AOL, ICQ và YM còn cho phep người có tên trong Friends list truy cập vào thư mục trong máy tinh của bạn để lấy file. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dung chưc năng này vì như vậy, máy tinh của bạn có thể bi xâm nhập dễ dàng khi nối mạng Internet.

Hội thoại (Chat):

Trư AOL, các IM còn lại đều có chat room và hô trợ tạo chat room riêng. Ðây là tinh năng giup cho các nhóm bạn bè, gia đình cung gặp gỡ, trò chuyện, trao đôi trên mạng. Cách tạo chat room riêng có khác nhau chut it giữa các IM. Trong YM, bạn chọn Tools/ Yahoo! Chat/Join Room, sau đó YM sẽ hiển thi tất cả các phòng chat được chia thành tưng đề mục (category) như Family & Home, Game, Music... Bạn chỉ cần chọn đề mục bạn thich, chương trình sẽ hiển thi tiếp các phòng chat có trong đề mục đó để bạn chọn lựa. Khi đã chọn được một phòng (chat room) vưa ý, bạn bấm vào nut “Go to Room” để kết nối vào phòng chat đó.

Ðể tạo phòng chat riêng biệt, bạn bấm chọn Tools/Yahoo! Chat/Create Room, sau đó cũng bấm chọn đề mục (category), đặt tên phòng cũng như một số quy đinh riêng (như Public: cho phep mọi người có thể kết nối vào, Private: phòng riêng của bạn, Enable Voice in Room: cho phep dung âm thanh trong phòng chat), sau đó bấm vào nut “Create Room” để tạo phòng chat mới.

Trong WM, bạn phải vào website http://messenger.microsoft.com/download/addin.asp để tải phần mềm hô trợ chat, sau đó chỉ cần bấm vào nut Go to chat room để kết nối. Trong ICQ, bạn có thể truy cập vào trang web http://www.icq.com/chat-center/ để vào chatroom.

Nhăn tin miễn phi cho ÐTDÐ băng ICQ

ICQ (I Seek You) hiện được khoảng 120 triệu người trên thế giới đăng ký sử dụng. ICQ cho phep người dung có thể tìm bạn, gửi thư, chat, gửi tin nhăn SMS vào điện thoại di động (ÐTDÐ)... với chất lượng dich vụ khá tốt và ôn đinh. Trong bài viết lần này, chung tôi chỉ xin giới thiệu những tinh năng riêng của ICQ.

Những tinh năng thông dụng như nhăn tin, chat, gửi e-mail đều có cách sử dụng khá giống nhau giữa các IM nên bạn có thể tự khám phá.

Page 113: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Ðể sử dụng ICQ, bước đầu tiên bạn phải đăng ký 1 account tại đia chỉ http://www.icq.com và tải chương trình ICQ (phiên bản mới nhất hiện nay là 2002a) về cài đặt trên máy. Sau khi đã cài đặt, bạn dung account (gồm 9 chữ số. Ðây cũng là điểm hạn chế của ICQ vì dải số này rất khó nhớ, mà bạn không được quyền chọn “số đep”, dễ nhớ mà phải chấp nhận số do ICQ đưa ra) và mật khâu đã đăng ký để login vào chương trình. Khi đã login, bạn sẽ dung được một số dich vụ như : nhăn tin, chat, gửi tin SMS...

Tự động tìm danh sách người dung

ICQ có chưc năng tìm kiếm bạn dựa trên sô đia chỉ (address book) trong các chương trình gửi/nhận e-mail được cài đặt trên máy tinh của bạn (như Outlook Express chăng hạn).

Chương trình sẽ kiểm tra tất cả các đia chỉ e-mail đó xem có trung với đia chỉ e-mail đã dung để đăng ký trên ICQ hay không, nếu có thì chương trình hiển thi danh sách cho bạn bô sung vào users list của mình.

Ðể sử dụng chưc năng này, tư cửa sô chinh của ICQ bạn bấm vào nut Main/Add/Invite User và chọn ICQ Email Import, sau đó bấm chuột vào nut Bring your friend(s) from để băt đầu tìm kiếm, và việc còn lại của bạn là chọn tên người băng cách bấm chọn vào nut checkbox, sau đó nhấn Add ICQ User to List để hoàn tất. Bạn cũng có thể tìm bạn bè cũ băng cách nhập một vài thông tin tìm kiếm băng cáck bấm vào Main /Add/Invite User, chọn tiếp Find User/ Add to List, sau đó nhập một vài thông tin mà bạn có như đia chỉ e-mail, họ tên, hay bất kỳ tư khóa nào đó và ICQ cũng sẽ tự động dò tìm giup bạn.

Nhăn tin SMS tư ICQ

Nhăn tin SMS tư ICQ vào điện thoại di động là một trong những chưc năng tiêu biểu chinh của ICQ. ICQ cho phep bạn gửi một tin nhăn tư chương trình vào các điện thoại Mobi, Vina một cách nhanh chóng và có thể nhận phuc đáp (reply) tư điện thoại về chương trình - một tinh năng mà các IM khác chưa hề có được.

Ðể nhăn tin, tư ICQ bạn bấm chọn Services/Send SMS Message, sau đó chọn Vietnam trong mục Country và nhập 3 số đầu trong số điện thoại di động mà bạn cần nhăn vào Network # Area Code và nhập 7 số còn lại di động vào mục Number. Sau đó click OK để tiếp tục.

Vi dụ như muốn nhăn đến số ÐTDÐ là 0918181616, bạn nhập 091 vào khung Network#, và 8181616 vào mục Number. Ở cửa sô kế tiếp bạn chỉ cần nhập nội dung cần nhăn vào khung Message Text (tối đa 160 ký tự) và click nut Send để gửi tin nhăn đi. Thông thường chỉ trong vòng 1 phut kể tư khi bạn click nut Send thì tin nhăn sẽ gửi đến người nhận.

Page 114: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Lưu ý: Tin nhăn tư ICQ vào ÐTDÐ hoàn toàn miễn phi nhưng nếu người nhận tin trả lời băng cách bấm Reply trên máy ÐTDÐ thì sẽ phải trả tiền nhăn tin đi quốc tế.

Kham pha những qua trứng phục sinh cua Office

 

Microsoft Word 2000

Bấm F1 để mở Office Assistant sau đó go vào chữ “Cast” trong hộp thoại What would you like to do? sau đó bấm Search. Chọn chủ đề "Microsoft Office 2000 User Assistance Staff" sau đó bấm vào cái hình trong cửa sô Help bạn sẽ thấy danh sách những người viết chương trình.

Microsoft Word 97

Chơi Pinball trong Word 97

Chuyển sang kiểu chữ màu xanh và đậm và go “Blue” (phải go đung chữ hoa và chữ thường) sau đó go Space 2 lần. Vào menu Help, chọn About Microsoft Word và bấm chuột 2 lần lên cái biểu tượng nho ở trên góc trái màn hình. Cách điều khiển: Z - Trái; M - Phải.

Bấm Esc để thoát khoi trò chơi

Microsoft Access 2000

Tám quả banh ảo thuật

Tạo một cơ sở dữ liệu mới hoặc mở một co sở dữ liệu đã có. Tạo thêm một Macro mới nhưng không chưa bất cư một câu lệnh nào. Lưu Macro với tên là Magic Eight Ball và đóng Macro đó lại. Keo Macro đã tạo sau đó thả vào thanh công cụ (toolbar) và chọn một cái biểu tượng 8 quả banh cho Macro đó giống như là một món đồ chơi. Cuối cung bạn thử bấm vào biểu tượng đó và thưởng thưc nó như một món đồ chơi thực sự.

Microsoft Access 97

Những nhà lập trình Access 97

Tạo một cơ sở dữ liệu mới và tạo thêm một cái bảng lưu dưới tên “Go Speed Racer Go”. Sau đó chọn menu Help.About và bấm chuột phải 2 lần vào cái hình trong hộp thoại about.

Page 115: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Thay đôi kiểu dang cac control trong Windows XP

 

Khi bạn dung hệ điều hành Windows XP thì các control (điều khiển) như button (nut nhấn), check box (hộp kiểm), scroll bar (thanh cuộn)... se có hình dáng theo kiểu của Windows XP rất đep. Nhưng đa số các phần mềm cài thêm vào vân dung các control kiểu cũ, kể cả một số phần mềm của Microsoft như bộ Office. Vậy làm thế nào để các control này có hình dáng như cac control của Windows XP? Dưới đây là cách “ep” các control trong các phần mềm có hình dáng theo WinXP:

Cách thực hiện:

Vào menu Start\ Run, go notepad rồi OK để mở chương trình NotePad. Nếu không có NotePad, bạn có thể sử dụng một phần mềm soạn thảo tập tin văn bản bất kỳ rồi soạn đoạn mã sau vào, sau đó lưu lại với tên trung với tên của chương trình muốn thay đôi kiểu control, có phần mở rộng là .exe.manifest (vi dụ thay đôi MS Access: tên tập tin thi hành của MS Access là msaccess.exe thì bạn lưu đoạn mã dưới với tên msaccess.exe.manifest, rồi đặt tập tin này năm chung thư mục với tập tin msaccess.exe).

Nội dung tập tin văn bản:

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8" standalone="yes"?> <assembly xmlns="urn:schemas-microsoft-com:asm.v1" manifestVersion="1.0"> <assemblyIdentity version="1.0.0.0" processorArchitecture="X86" name="CompanyName.ProductName.YourApp" type="win32" /> <description>Your application description here.</description> <dependency> <dependentAssembly> <assemblyIdentity type="win32" name="Microsoft.Windows.Common-Controls" version="6.0.0.0" processorArchitecture="X86" publicKeyToken="6595b64144ccf1df" language="*" /> </dependentAssembly>

Page 116: Cac thao tac thong thuong trong Windows

</dependency> </assembly> 

Lưu ý: Có thể sẽ có một số phần mềm báo lôi hoặc không khởi động được nếu bạn áp dụng cách này

Dùng anh thê NicknameKhi chat trong Yahoo!Messenger, nếu như bạn ngâu hưng muốn thay nick của mình

băng một hình ảnh nào đó thì bạn hãy thực hiện theo các bước sau:

Đầu tiên, bạn phải có được đia chỉ chinh xác bưc ảnh (vi dụ đia chỉ bưc ảnh của bạn là: www.gif.com/ImageGallery/Animated/Fire/Drawing/firemanhose.gif).

Muốn dung hình ảnh để thay thế nickname, bạn hãy vào Login > Edit My Contact Info

- Ở ô First Name, bạn hãy go: </marquee><marquee behavior=alternate>

- Ở ô Last Name, bạn go: <img src= “đia-chỉ-bưc-ảnh-của-bạn”>, (vi dụ <img src= “www.gif.com/ImageGallery/Animated/Fire/Drawing/firemanhose.gif”>

Muốn cho người khác cũng nhìn thấy hình ảnh mình khi chat, thì trong cửa sô chinh, bạn nhấp phải chuột vào nick của người ấy, chọn Send My Contact Info rồi bảo người ấy chọn OK và chọn Add là được rồi. Bạn có thể vào những trang Web sau để tạo cho mình những bưc ảnh có hình GIF đep: www.gif.com, www.animfactory.com. Bạn cũng có thể gửi hình của chinh mình lên Web rồi sử dụng hình ấy thay thế cho nick cũng được.

Khắc phục lỗi NTOSKRNL

Khi gặp lôi “NTOSKRNL not found”, bạn thực hiện như sau để khăc phục: Khởi

động máy băng đĩa CD Windows XP. Tại tuy chọn R=Repair đầu tiên, nhấn phim R.

Kế tiếp nhập vào số tương ưng với ô đĩa (ô C là số 1, D là số 2,...) đang cài đặt.

Thông thường, bạn cài đặt trên ô đĩa C, nên nhập vào số 1. Tại thư mục i386 của ô đĩa

CD ROM, go vào dòng lệnh:

“expand ntkrnlmp.ex_ C:\Windows\System32\ntoskrnl.exe”. Nếu Windows XP được

cài đặt trong một thư mục khác, chỉ cần thay đôi phần C:\Windows. Cuối cung lấy đĩa

CD-ROM ra và go lệnh Exit.

Page 117: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Khắc phục lỗi HAL.DLL

Khi gặp lỗi thiếu tập tin hal.dll, thông thường là do tập tin

BOOT.INI trên thư mục gốc của ổ đĩa C:\ đã bị cấu hình sai. Bạn khắc

phục bằng cách: Khởi động máy bằng đĩa CD Windows XP. Tại tùy

chọn R=Repair đầu tiên, nhấn phím R. Kế tiếp nhập vào số tương

ứng với ổ đĩa đang cai đặt. Nhập vào mật khâu Administrator nếu

cần. Gõ lệnh “bootcfg /list” để hiển thị nội dung tập tin BOOT.INI. Gõ

lệnh “bootcfg /rebuild” để sửa chữa lại nó. Cuối cùng lấy đĩa CD-

ROM ra và gõ Exit.

Thêm TCP/IP Printers vào hê thốngĐể tạo một kết nối đến một máy in có trong hệ thống mạng của bạn, hãy thực hiện

như sau: Mở Contrl Panel -> Printers and Faxs -> Add a printer -> Local Printer -> Next. Thay vì chọn công LPT, chọn Create a new port ở phần dưới cung của cửa sô, chọn Standard TCP/IP Port, rồi nhập vào đia chỉ IP của máy in.

 

Vô hiêu hóa thông bao hêt hạn PasswordNếu bạn muốn vô hiệu hóa thông báo hết hạn Password cho mọi user, hãy thực hiện

như sau: vào menu Start -> Run -> go vào dòng lệnh “net accounts /maxpwage:unlimited”. Nếu nhận được thông báo password của bạn đã hết hạn sử dụng, hãy thực hiện các bước sau: nhấp chuột phải vào biểu tượng My Computer, chọn Manage, vào Local Users and Groups / Users, nhấp chuột phải vào user muốn thay đôi rồi chọn Properties, trong thẻ General, chọn chưc năng Password never expires. Cuối cung nhấp OK.Thêm biên môi trường

Các phiên bản Windows dòng NT đều không dung tập tin autoexec.bat để khai báo biến môi trường. Do đó để thêm biến môi trường vào Windows XP, bạn hãy làm như sau: Nhấp phải chuột lên biểu tượng My Computer và chọn Properties. Nhấp thẻ Advanced, rồi nhấp chọn Environment Variables. Tư đó, bạn có thể thiết lập các thay đôi cho toàn hệ thống hoặc chỉ cho người dung hiện tại.Chức năng kiểm tra chính ta không hoạt động trong Outlook Express và Office

Nguyên nhân là do lôi của một số tập tin DLL. Để khăc phục lôi này, bạn thực hiện như sau: Bo đĩa CD Windows XP vào máy -> Command Prompt -> chuyển đến thư mục i386 trên thư mục gốc của CD sau đó go lệnh: “expand csapi3t1.dl_ [đường dân]\ csapi3t1.dll”, rồi chep tập tin trong thư mục [đường dân] vào thư mục “Program Files\Common Files\Microsoft\Shared\Proof”.

 

Xóa tập tin Thumbs.dbKhi xem một thư mục ở chế độ Thumbnail, Windows XP sẽ tạo ra tập tin thumbs.db.

Đó là một bản lưu trữ các hình ảnh hiện thời của thư mục. Nếu muốn tăt tinh năng trên để

Page 118: Cac thao tac thong thuong trong Windows

tiết kiệm không gian đĩa, bạn thực hiện như sau: Chạy Windows Explorer, vào Tools -> Folder Options -> View. Ở mục Files and Folders, chọn Do not cache thumbnails, nhấp OK.Hiển thị tùy chọn “No To All” khi ghi đè cac tập tin

Khi ghi đè các tập tin trong Windows Explorer, có một tuy chọn là Yes To All. Tuy chọn này sẽ ghi đè lên tất cả các tập tin được hoi. Nếu muốn tuy chọn là No To All, bạn chỉ việc giữ phim Shift khi nhấp chuột vào nut No.Khắc phục lỗi "A File That Is Required to Run Search Companion Cannot Be Found" khi tìm kiêm tập tin

Khi đang tìm kiếm tập tin, nếu bạn nhận được một lôi như sau: A File That Is Required to Run Search Companion Cannot Be Found. Hãy thực hiện các bước sau để khăc phục: Đăng nhập với quyền Administrator. Chạy lệnh Run tư menu Start, nhập vào lệnh “%systemroot%\inf”. Sau đó nhấp chuột phải vào tập tin Srchasst.inf. Chọn Install.Cài đăt chương trình Backup trong phiên ban Windows XP Home

Ở chế độ mặc đinh, chương trình NTBACKUP không được cài trong phiên bản Windows XP Home. Bạn có thể tìm thấy chương trình này tại thư mục VALUEADD\MSFT\NTBACKUP trên CD cài đặt Windows XP.

Phòng chống virus MyDoom

 

Một loại virus mới lan truyền qua email đã nhanh chóng phát tán qua Internet vào ngày 26, cũng với phương cách “củ rich” là gởi kèm file virus theo thư thông báo lôi để “dụ” người xem. Virus tên MyDoom hay W32/Mydoom@MM, Worm_Mimail.R, Win32.Mydoom.A, W32/Mydoom-A, I-Worm.Novarg (là một biến thể của virus Mimail). Mydoom năm trong e-mail mang một số dòng chủ đề như “HELLO”, “Mail Delivery System”, “Test”, trong đó có rất nhiều nội dung và file đinh kèm khác nhau. Khi lây nhiễm vào một PC chạy Windows, nó sẽ cài một chương trình cho phep kẻ tấn công có thể kiểm soát máy tinh tư xa và tự gửi đi “tư tung” theo danh sách Address Book trên máy “khô chũ”, làm hiển thi những ký tự bất kỳ, đồng thời tạo ra một bản sao mới. Nó cũng sẽ chỉnh sửa phần Windows registry trong máy bi nhiễm để tự chạy môi khi PC khởi động.

Cach phòng chống: Rất đơn giản, chỉ cần dung bộ lọc (filter) để chặn email có các tiêu đề mà virus sử dụng như: Error, Status, Server Report, Mail Transaction Failed Mail Delivery System, hello, hi... Xoá tất cả thư lạ gởi kèm file có tên đuôi: .bat, .exe, .pif, .cmd, .scr, .zip... với dung lượng 22,528 byte. Tốt nhất là cài các chương trình thường tru chống virus như Norton Antivirus, Mcafee VirusScan, D32...

Cach “tiêu diêt” tư động khi đã bị nhiểm:

- Tải chương trình chuyên dung để diệt loại virus này tại đia chỉ http://securityresponse.symantec.com/avcenter/FxNovarg.exe.

Page 119: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Đóng tất cả chương trình đang chạy và ngăt máy khoi mạng.

- Tăt chưc năng System Restore (Windows Me/XP) băng cách vào Start/ My Computer/ Properties -> chọn bảng System Restore -> chọn Turn off System Restore hay Turn off System Restore on all drives.

- Chạy FxNovarg.exe để quet virus toàn bộ ô cưng. Khởi động máy lại và quet ô cưng lần nữa.

- Kich hoạt lại chưc năng System Restore và cập nhật thông tin nhận dạng virus mới nhất cho các trình chống virus đang sử dụng.

Cach tư “tiêu diêt” virus khi đã bị nhiểm (WinNT/2K/XP):

- Đóng chương trình TASKMON.EXE rồi xoá file này đi (c:\windows\system32 or c:\winnt\system32).

- Sửa chữa trong Registry:

. Xoá giá tri "TaskMon" trong khoá HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\

Windows\CurrentVersion\Run

. Thay đôi giá tri (Default) đến webcheck.dll trong khoá HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{E6FB5E20-DE35-11CF-9C87-00AA005127ED}\InProcServer32

- Đóng chương trình Explorer.exe.

- Tư Windows task manager, chọn File/ Run, go Explorer.exe rồi nhấn Enter.

- Xoá file Shimgapi.dll trong thư mục Windows System (c:\windows\system32 or c:\winnt\system32)

- Khởi động lại máy

Địa chỉ tai cac ban cập nhật:

* NAV: http://www.symantec.com/avcenter/download/pages/US-N95.html

* McAfee: http://www.networkassociates.com/us/downloads/updates/

* BKAV: http://www.bkav.com.vn

* D32: http://www.echip.com.vn/echiproot/html/d32.html

Page 120: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Tự tao nhac chuông ĐTDĐ

 

Nếu bạn không thich nghe những bản nhạc có sẵn trên chiếc ''mô bai'' của mình, nay muốn tạo cho mình một bản nhạc ''độc quyền'' thì hãy thử dung phần mềm Ringtone Converter 4.5. Chương trình hô trợ cho rất nhiều loại ĐTDĐ. Cách thưc tạo file nhạc như sau:

- Mở Ringtone Converter lên.

- Mục Select a Phone: Bạn chọn loại ĐTDĐ và loại đời của máy bạn (như Samsung T500...) để mã file nhạc được tạo ra có thể chơi trên máy bạn.

- Select a Ringtone: Có nhiều bản nhạc soạn sẵn, rất có ich cho bạn, vì bạn có thể xem để biết được cách viết ở ''vung soạn thảo nhạc”. Nếu bạn không thich những bản có sẵn, có thể bo qua mục này mà qua "Vung soạn thảo nhạc".

- Sau khi soạn nhạc ở “vung soạn thảo nhạc" xong, bạn có thể nghe thử tác phâm của mình băng cách nhấn vào nut Play.

- Click vào ''Click this button to convert the ringtone into a key press sequence for your mobile phone" để chuyển sang mã máy và bạn theo đó bấm lại trên ĐTDĐ.

- Bạn có thể đem bản nhạc vào máy ĐTDĐ của bạn băng cách: Dung các nut trên di động, dung Adapter kết nối PC với di động, hoặc dung WAP Server trong File > WAP Server (có thể gửi nhạc cho bạn bè).

Ngoài ra, bạn có thể save dưới dạng file MIDI để có thể nghe băng các chương trình nghe nhạc khác, hoặc mã hóa một bài nhạc có sẵn sang mã máy để chơi trên mobile. Và còn nhiều tiện ich hay khác trong Ringtone Converter chờ bạn khám phá. Bạn có thể tải bản dung thử dung lượng 5.53 MB ở: www.codingworkshop.com/ringtones www.ringtonesoftware.com.

Khắc phục tình trạng quên mật khẩu của Content Advisor trong Internet ExplorerNếu bạn lỡ quên mật khâu của Content Advisor trong Internet Explorer, bạn sẽ không

thể truy nhập vào rất nhiều trang Web. Tất nhiên, bạn cũng không thể đặt lại mật khâu khác nếu không nhớ được mật khâu cũ. Và thậm chi, việc cài đặt lại IE cũng không giup bạn giải quyết vấn đề này do các thông số cũ đã được lưu trữ trong Registry của Windows. Để giải quyết vấn đề phưc tạp này, bạn hãy đóng tất cả các ưng dụng hiện đang được mở, sau đó bạn vào mục Start, Run và đánh dòng chữ Regedit. Khi đó, cửa sô trình biên soạn Registry Editor sẽ xuất hiện. Bạn vào theo đường dân sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\ưWindows\Current Version\Policies\Ratings. Tại đây, bạn kich chuột phải vào biểu tượng Key, chọn mục Delete.

Page 121: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Tiếp đó, bạn xoá tất cả các mục khác có trong Ratings ngoại trư mục Default. Tiếp đó, bạn đóng trình biên soạn Registry lại và kich chuột vào Start, Search, For Files or Folder, đánh dòng chữ ratings.pol và kich chuột vào mục Find now. Khi tìm thấy tệp tin này, bạn hãy xoá nó đi. Tiếp đó, bạn khởi động lại máy tinh, kich hoạt IE, vào Tools, Internet Option, Content và kich chuột vào nut Disable. Nếu máy tinh yêu cầu bạn nhập mật khâu, bạn không điền bất kỳ thông số nào mà chỉ kich chuột vào nut OK.

Chuyển file midi thanh chuông điên thoai đa âm điêu cua ĐTDĐ Samsung va LG

 

Chỉ là tưởng tượng ? Không, bây giờ thì bạn có thể chuyển đôi bất cư file midi nào mà bạn tìm thấy trên mạng thành những giai điệu nhạc chuông đa âm săc mang phong cách riêng của chinh mình.

Phầm mềm Midi 2 Poly đây rất dễ sử dụng và không hề cần đến bất cư một kiến thưc lập trình cũng như việc nối dây nào cả. Bạn chỉ việc mở file midi mà bạn đã có được và lưu lại dưới đinh dạng của chuân Polyphonic Ringtone (nhạc chuông đa âm săc). Và sau đó là dung phần mềm để kết nối điện thọai với PC để chep nhạc sang ĐTDĐ của bạn... Quả là quá đơn giản phải không bạn ?

Và sau đây là các bước thực hiện công việc trên:

Bươc 1: dĩ nhiên là bạn phải có 1 file nhạc midi nào đó rồi, bạn có thể lên mạng download (cư an tâm vì dung lượng 1 file .mid rất nhe, chỉ khoang vài kB), hoặc ra ngoài mua một CD bao gồm hàng ngàn bài nhạc Midi tư dạng nhạc Quốc tế đến nhạc Việt Nam.

Bươc 2:

- Chạy chương trình, vào menu File/Open ,rồi chọn 1 file midi nào đó mà bạn có.

- (Tuy chọn) Chỉ sử dụng tuy chọn này nếu như bạn muốn làm giảm dung lượng của file midi, giả sử như file midi có đoạn nhạc intro khá chậm hoặc nho.

+ Để lấy một đoạn ưa thich trong cả file midi, bạn làm như sau: click nut Cut (có hình giống như cây keo), trong cửa sô hiện lên bạn sẽ thấy 2 cái box, cái bên trái là thời điểm băt đầu, còn cái bên phải là thời điểm kết thuc đoạn nhạc. Thông thường, bạn có thể tìm thông số này băng cách nghe trước rồi mới tiến hành căt, những con số sẽ hiện lên cho bạn biết thông tin này.

Lưu ý là những thay đôi trên chưa phá hủy cấu truc của file – nghĩa là bạn chưa xóa thật sự trên file cho tới khi bạn lưu lại.

+ Để chỉnh âm lượng cho file, chọn menu Setup/Volume Setup. Ở đây bạn sẽ thấy rất nhiều box khác nhau, box đầu tiên để chỉnh dung lượng chung cho toàn file, còn các

Page 122: Cac thao tac thong thuong trong Windows

box còn lại là dung lượng cho tưng âm khác nhau trong file midi (nhạc chuông đa âm săc mà !).

Bươc 3: Nghe trước file midi vưa chọn, để chăc chăn là file mà bạn ưa thich. 

Bươc 4: Đây là bước bạn sẽ tạo nhạc chuông cho chiếc ĐTDĐ "yêu quý" của mình: click vào menu File/Create SMAF/ SMAF 16 chords(J-SKY). 

Bươc 5: Hộp thoại SMAF File Setting sẽ hiện ra, bạn có thể chỉnh tiêu đề cho nhạc chuông. Sau khi đã ưng ý, click OK và bạn đã có thể lưu vào PC rồi.

Thế là xong, bạn vưa tạo cho mình một file .mmf để rồi sau đó dung cáp và software tương ưng của loại điện thoại di động mà bạn sử dụng, sau đó chep nhạc tư PC sang.

Sau đây là một vài file .mmf đã được tạo tư chương trình trên:

1. Khuc yêu thương.

2. 500 Miles

3. Wake me up

4. Rhythm of the rain

5. ...và đặc biệt hơn cả là: tiếng chó sủa.

Download 6 file trên tại đây

Download Midi 2 Poly tại đây

Đọc văn ban dễ dàngIn tất cả tài liệu đang đọc trên màn hình thì thật là lãng phi giấy. Còn phải nhấn phim

Page Down hay nhấn vào thanh cuộn nhiều lần để xem một tài liệu thì cũng thật... mệt. Word có tinh năng cuộn tài liệu tự động và cho phep điều chỉnh tốc độ để bạn đọc dễ dàng hơn đấy: 

1. Khi đã mở một tài liệu trong Word, bạn vào Tools > Macro > Macros.

2. Trong khung hội thoại Macros, trước hết, bạn chọn Word Commands tư danh sách Macro rồi chọn tuy chọn AutoScroll tư danh sách Macroname. Cuối cung nhấn Run.

3. Muốn điều chỉnh tốc độ, hướng vào vi tri của đồng hồ trên thanh cuộn (scrollbar), chuyển nó lên nửa trên hoặc xuống nửa dưới của thanh cuộn. Con tro càng cách xa điểm giữa thanh cuộn bao nhiêu thì tốc độ càng cuộn nhanh bấy nhiêu. Muốn tạm thời ngưng

Page 123: Cac thao tac thong thuong trong Windows

cuộn văn bản, đưa con tro lên giữa thanh cuộn. Muốn tự động dưng việc cuộn văn bản, bạn chỉ cần nhấn phim trái chuột là xong.

Mở thư mẫu bằng OE sau khi cài IM?Bạn thường sử dụng Outlook Express và đã tạo một số thư mâu (Message Template.

Tư khi cài chương trình IncrediMail(IM), môi khi kich hoạt một thư mâu nào đó thì thư mâu đó lại xuất hiện trong thư mới tạo của IM, mặc du bạn chọn OE làm chương trình gửi thư mặc đinh. Vậy bạn phải làm sao để gửi thư mâu băng OE?

Sau khi cài IM, các file thư mẫu được tạo trước đây sẽ chuyển sang định dạng (Type): IncrediMail Internet Mail Message. Để các thư mẫu này có thể mở bằng OE, bạn bấm phải chuột một file thư mẫu bất ky, chọn Properties, trong mục Open with, bấm nút Change. Trong hộp thoại Open With, vùng Programs, chọn Outlook Express. Bấm OK 2 lần. Tư lúc này, các file thư mẫu sẽ trở lại định dạng: Internet Mail Message (eml). Với định dạng này, bạn vẫn có thể mở các thư mẫu (để gửi) bằng các chương trình e-mail: IM, The Bat! ... 

Đăng ký va sử dụng Host Web1000 

Sau đây là những bước hướng dân bạn cách đăng ký và upload trang web của mình lên Host Web1000.

- Trước tiên bạn vào trang chủ của nó tại đia chỉ http://www.web1000.com. Chọn Sign Up để băt đầu việc đăng ký một account.

- Trang web đưa ra một số điều khoản sử dụng, có thể bạn chưa hiểu lăm nhưng cư “Yes” đi cho nó vui lòng. Trang kế xuất hiện, bạn sẽ thấy một trang tuy chọn của Web1000. Bạn chọn mục Generic Domains, khai tên báo tên mà bạn muốn đặt cho trang web của bạn (vi dụ: Tôi khai là hongphuc) và chọn trong menu bên cạnh là web1000.com. Sau đó nhấn nut Submit Request.

- Trang web của bạn sẽ có đia chỉ là http://www.tenban.web1000.com. Trang kế tiếp cho bạn biết website của bạn là tenban.web1000.com và User name của bạn sẽ là tenban_web1000_com; User name này dung để upload băng FTP (nói ở phần sau). Lưu ý là chỉ chấp nhận e-mail dạng [email protected], do vậy nếu account của bạn kiểu khác như vầy [email protected] chăng hạn sẽ không được chấp nhận. Bạn phải vào yahoo.com hay hotmail.com để đăng ký một account thôi...

- Các khai báo theo yêu cầu tiếp theo không có gì phưc tạp, chỉ cần chu ý điền đủ các mục. Đối với mục State bạn chỉ điền 2 ký tự thôi (vd: KH); Zipcode của Việt Nam là 84. Sau đó nhấn nut: Create your virtual Website now.

Page 124: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Nếu bạn khai báo sai, trang web sẽ báo lôi và yêu cầu điền lại. Nếu thành công, bạn sẽ nhận được lời chuc mưng và khoảng vài phut sau bạn sẽ nhận được mail của Web1000 gửi tới cho bạn biết User name và password để login vào FTP và upload trang web lên. Nếu ngay luc này bạn vào đia chỉ của mình http://www.tenban.web1000.com thì sẽ xuất hiện trang default.html.

- Nhiệm vụ của bạn là tải file index.html lên thư mục gốc của trang web để làm trang mặc nhiên sẽ mở ra khi truy cập vào trang web. Có nhiều chương trình sử dụng FTP để upload nhưng đơn giản nhất là bạn hãy dung Windows Commander (Total Commander).

+ Sử dụng FTP của Windows Commander: Chạy Windows Commander, click button FTP, xuất hiện cửa sô Connect to FTP server. Chọn Edit. Khai báo như sau:

+ Session: nhập tên của Connect .VD hongphuc1000

+ Hostname: (port) có nhiều port, bạn có thể tham khảo thêm. VD ở đây bạn điền là: ftp.web1000.com

+ User name: Nhập vào username mà Web1000 đã cung cấp cho bạn (có dạng tenban_web1000_com)

+ Password: Nhập vào password mà Web1000 đã cung cấp cho bạn qua e-mail.

+ Local dir: Browse tới thư mục chưa trang web bạn dự đinh sẽ upload.

+ Server type: chọn Auto detect.

- Sau khi khai báo xong, bạn kết nối vào Internet và chọn Connect để chuân bi upload. Chương trình sẽ thâm tra account của bạn và sẵn sàng để bạn upload. Luc này xuất hiện một “ô dĩa” 0:\ đây là thư mục gốc của trang web của bạn. Bạn upload hết sưc dễ dàng băng cách copy tư thư mục của bạn sang 0:\ y như thể copy tư thư mục này sang thư mục khác. Bạn hoàn toàn có thể thao tác trên thư mục gốc của trang web như trên PC của bạn, nghĩa là tạo thư mục (F7), copy (F5), dời (F6)... rất thoải mái. Tốc độ upload của FTP nhanh hơn rất nhiều so với upload băng công cụ riêng của trang web. Và sau cung là chuc các bạn thành công!

Nhúng nhạc vào mail Yahoo!Vưa đọc mail của bạn vưa được thưởng thưc một bài nhạc trữ tình, chăc chăn người

nhận sẽ rất thich thu. Đối với phần mềm Outlook Express việc nhung nhạc vào mail tương đối đơn giản, bạn chỉ cần vào menu Format / Background / Sound. Tuy nhiên Yahoo Mail lại không hô trợ chưc năng này, do vậy muốn nhung nhạc bạn phải soạn mail ở chế độ mã nguồn (HTML Source). Cách thực hiện như sau:

Page 125: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Bấm nut Compose để soạn thảo một thư mới. Kế tiếp chọn mục “Color and Graphics”.

- Keo thanh trượt xuống cuối màn hình soạn thư, bạn sẽ thấy mục “View HTML Source”. Đánh dấu chọn mục này.

- Ở cửa sô soạn thư, bạn go vào dòng sau:<bgsound src="http://danang.vnn.vn/ecards/romance.mid" loop=-1>

Bạn có thể thay đia chỉ trong dấu nháy kep băng đường dân đến file nhạc MIDI mà bạn muốn nhung vào mail. Bạn muốn file nhạc này chơi lại bao nhiêu lần thì chỉ cần nhập số lần vào phia sau mục “loop=”. Nếu muốn bài nhạc lặp lại vô tận, bạn go vào số -1. 

-         Kế tiếp Enter và go vào nội dung của bưc thư.

-         Cuối cung bấm nut Send để gửi thư đi.

Bạn cũng có thể vào trang web http://ktlehoan.com/link/kho/kmidi.htm để tìm cho mình một bài nhạc MIDI ưng ý nhất và nhúng chúng vào mail.

Viêt hoa cac Menu cua Word 

Nếu muốn các Menu, cũng như các ToolTips của MS Word được thể hiện tiếng Việt, bạn có thể làm như sau:Khởi động MS Word, vào Tolls > Customize, hộp Customize xuất hiện và bạn cư để đó.

Viêt hóa cac MenuĐưa tro chuột đấn và click phải vào Menu cần sửa đôi. Tại mục Name, bạn hãy go tên mới vào đó. Vi dụ ở đây, Menu "File" tôi sửa thành "Hồ sơ". Nếu muốn có ký tự gạch chân để có thể dung phim tăt (ALT+ký tự gạch chân) thì bạn chỉ cần go thêm dấu "&" trước ký tự mà bạn lựa chọn. Nhất đinh ký tự gạch chân không được giống nhau trên những Menu cung cấp.Điều quan trọng ở đây là làm thế nào để hiển thi đung tiếng Việt. Trước tiên bạn hãy xác đinh bạn dung bảng mã tiếng Việt nào thì chọn Font cho đung. Bạn hãy bấm chuột phải vào chô trống trên màn hình Desktop, vào Properties để sửa lại. Trong thẻ Appearance, tại mục Item bạn chọn Menu, trong mục Font, bạn chọn Font phu hợp với bảng mã bạn đang dung. Tiếp tục chọn ToolTip trong mục Item để chọn Font (nếu cũng muốn Việt hóa các ToolTips). Vi dụ ở đây tôi dung Font VK Sans Serif (Westerr) sử dụng cho bảng mã TCVN3.

Viêt hóa cac ToolTipsTương tự như Việt hóa các Menu, bạn đưa tro chuột đến và click phải vào nut cần đôi

Page 126: Cac thao tac thong thuong trong Windows

ToolTip, tại mục Name, cư nhập vào những gì bạn thich.

Trở về măc địnhKhi đã chán với những thay đôi của mình, bạn muốn trở về thiết lập mặc đinh của MS Word thì vào Tool > Customize. Hộp Customize xuất hiện, tại thẻ Toolbars, bạn chọn thanh cần trả về mặc đinh và bấm Reset, tiếp tục OK trong hộp thoại thông báo. Thế là xong

Thu thuât vơi Microsoft Outlook 2002 

Theo dõi e-mail gửi đi

Đã bao giờ bạn gặp trường hợp này chưa: bạn có một e-mail quan trọng gửi cho một người bạn, thế nhưng đợi mãi chăng thấy hồi âm. Bạn thật sốt ruột và nóng lòng muốn biết họ có đọc e-mail của mình chưa, hay là e-mail mình gửi đi đã bi thất lạc, bi máy chủ mail chặn lại rồi…

Nếu bạn dung chương trình Microsoft Outlook 2002 để gửi nhận thư và người bạn của bạn cũng dung chương trình này thì việc theo doi e-mail gửi đi thật đơn giản vô cung. Với tinh năng Email Tracking của Microsoft Outlook, bạn có thể biết được chinh xác ngày giờ e-mail đến được hộp thư của bạn mình và ngày giờ người đó đọc thư của mình.

Theo mặc đinh, tinh năng này không có hiệu lực. Để sử dụng nó, bạn chạy chương trình Microsoft Outlook, vào menu Tools và chọn mục Options.

Tại thẻ Preferences, bạn nhấp chuột vào nut E-mail Options. Hộp thoại E-mail Options xuất hiện.

Bạn tìm đến nut Tracking Options và nhấp chuột vào đó. Hộp thoại Tracking Options sẽ mở ra.

Bạn có để ý thấy bên dưới mục “For all messages I send, request” có 2 lựa chọn “Read receipt” và “Delivery receipt” không? Ý nghĩa của các lựa chọn này như sau:

- Read receipt: Nếu bạn đánh dấu vào lựa chọn này, bạn sẽ nhận được một e-mail thông báo ngày, giờ người nhận đọc mail của bạn. (áp dụng cho tất cả các e-mail bạn gửi đi). Lưu ý: cho du người nhận mở mail của bạn bao nhiêu lần đi nữa thì bạn cũng chỉ nhận được một mail thông báo khi người đó đọc mail này lần đầu tiên.

Tuy nhiên, nếu người nhận tư chối khi Outlook hoi có gửi thư xác nhận đã đọc hay không, thì bạn sẽ không nhận được thông báo này.

Page 127: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Delivery receipt: Nếu bạn đánh dấu vào lựa chọn này, bạn sẽ nhận được một e-mail thông báo ngày, giờ khi mail đến được hộp thư người nhận. (áp dụng cho tất cả các e-mail bạn gửi đi). Tuy nhiên, nếu mailserver của người nhận không hô trợ tinh năng này thì cũng đành chiu thua.

Sau khi thực hiện các lựa chọn của mình, bạn nhấn nut OK để đóng các hộp thoại này lại.

Cuối cung, bạn soạn thư và gửi đi như bình thường.

Lấy lại cac e-mail đã gửi

Sau khi gửi e-mail đi rồi bạn mới nhận thấy đã gửi lộn đia chỉ và bạn muốn thu hồi lại e-mail này. Điều đó rất khó khăn, tuy nhiên không có nghĩa là bạn không thể thực hiện được. Phần mềm Microsoft Outlook 2002 có một chưc năng rất độc đáo là cho phep bạn lấy lại các e-mail đã gửi đi, với điều kiện người nhận phải đang kết nối internet, đang sử dụng Microsoft Outlook và e-mail này còn năm trong thư mục Inbox của người nhận, chưa được đọc.

Bạn chạy Microsoft Outlook và thực hiện các bước như sau:

-         Mở folder Send Items, kich đup chuột vào e-mail đã gửi để mở nó. Sau đó vào menu Actions, chọn mục Recall This Message…

-         Hộp thoại Recall This Message xuất hiện. Bạn có thể chọn một trong hai phương án sau:

o       Để lấy lại e-mail đã gửi, bạn nhấp chuột vào mục “Delete unread copies of this message”.

o       Để thay thế e-mail này băng một e-mail mới, bạn nhấp chuột vào mục “Delete unread copies and replace with a new message”. Bấm OK và nhập vào e-mail mới.

Nếu muốn biết việc này có thành công hay không, bạn đánh dấu vào ô kiểm tra “Tell me if recall succeeds or fails for each recipient”.

Tuy nhiên, xác suất thành công của việc thu hồi lại các e-mail đã gửi là không cao. Do vậy bạn nên kiểm tra e-mail thật ky trước khi gửi đi, tránh những sai sót có thể xảy ra.

Mở cac file gửi kèm đã bị chăn

Mặc đinh là Microsoft Outlook 2002 sẽ chặn tất cả những loại file đinh kèm nào có khả năng bi nhiễm virus (vi dụ: *.EXE, *.BAT, *.HTA, *.LNK…). Để mở được các

Page 128: Cac thao tac thong thuong trong Windows

loại file này, bạn cần sửa chữa Registry của hệ điều hành Windows:

Bấm nut Start, chọn Run và go vào regedit. Sau khi chương trình Registry Editor khởi động xong, bạn chuyển đến khoá: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Office\10.0\Outlook\Security.

Tiếp đến, bạn kich chuột phải vào Security chọn New -> String Value. Đặt tên String Value này là Level 1 Remove. Điền trong phần Data Value phần mở rộng của các file mà ta cần mở trong Microsoft Outlook 2002. Vi dụ, nếu muốn mở các file thực thi (có đuôi là .EXE), và file cơ sở dữ liệu của Microsoft Access (có đuôi là .MDB), ta thêm vào dòng: exe; mdb. Tuy nhiên, bạn nên lưu lại các file gửi kèm và quet virus trước khi mở nó.

Đưa logo của bạn vào System Properties Khi mua máy tinh của những nhà sản xuất lớn như Compaq, Dell bạn thường sẽ thấy

xuất hiện biểu tượng (logo), tên, và đia chỉ bảo hành của nhà sản xuất đó trong cửa sô System Properties. Nếu như bạn muốn máy tinh của mình cũng xuất hiện những biểu tượng như vậy, bạn thực hiện như sau:

Dung một chương trình đồ họa nào đó (Paint, Photoshop, Corel...) để tạo một ảnh có đinh dạng là BMP với kich thước là 115 pixels x 182 pixels, lưu lại với tên oemlogo.bmp vào thư mục Windows/System32.

Dung trình soạn thảo văn bản (NotePad...) để tạo file oeminfo.ini với nội dung như sau:

[general]

Manufacturer=Tên bạn hay tên công tyModel= Đia chỉ công ty hay đia chỉ nhà

[Support Information]

Line1= Các thông tin cần hiển thiLine2=...Line3=...

Cuối cung bạn lưu lại nội dung của file này và vào Control Panel, nhấn chuột vào biểu tượng System, bạn sẽ thấy được những thông tin như ý muốn.

Thay đổi menu Start theo ý muốn So với các phiên bản trước, Windows XP cung cấp nhiều khả năng thay đôi menu Start

hơn. Bạn có thể thêm, bớt hay thay đôi theo ý mình bất cư thành phần nào của menu Start. Để làm điều này, bạn nhấn chuột phải vào menu Start và chọn Properties. Trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties, nhấn nut Customize. Tại đây, bạn có thể

Page 129: Cac thao tac thong thuong trong Windows

lựa chọn dung biểu tượng to hay nho, cho phep hiển thi bao nhiêu chương trình vưa chạy và đưa chương trình duyệt web cung chương trình e-mail mặc đinh vào menu Start. Trong ô Advanced, bạn có thể chọn cách hiển thi những thành phần như My Documents, My Computer, Control Panel. Nếu không muốn lưu lại danh sách tập tin đã làm việc trong My Recent Documents, bạn có thể vô hiệu hóa nó băng cách bo chọn List my most recently opened documents. Nếu không quen với giao diện màu mè của menu Start mặc đinh của Windows XP, bạn chọn Classic Start Menu trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties để trở lại dung menu Start như trong Windows 9x.Giấu đi biểu tượng của ổ đĩa mềm và đĩa cứng

Thủ thuật sau có thể giấu đi tên của ô đĩa mềm hay đĩa cưng xuất hiện trong My Computer và Windows Explorer, để giup bạn giới hạn việc truy xuất vào những ô đĩa này. Chọn Start.Run, go vào gpedit.msc và nhấn Enter để mở Group Policy. Vào khung bên trái, chọn User Configuration. Adminisrtative Templates. Windows Components. Windows Explorer Nhấn phim phải chuột vào Hide these specified drivers in My Computer ở khung bên phải rồi chọn Properties. Tiếp theo chọn Enabled và chọn tiếp tên của ô đĩa không cho xuất hiện, nhấn OK hay Apply để tuy chọn được kich hoạt. Nếu bạn không chỉ muốn giấu biểu tượng của những ô đĩa này, mà còn không cho phep truy cập vào chung nữa thì bạn chọn tiếp vào Prevent access to drives from My Computer năm ngay bên dưới và cũng thực hiện các bước giống như trên.

 

Không cho phép thay đổi những thiêt lập của bạn Nếu như bạn không muốn cho bất kỳ người nào thay đôi những thiết lập của mình trên

màn hình desktop, vi tri của các icon, theme, kich thước của taskbar..., bạn có thể sử dụng thủ thuật sau để Windows XP không lưu lại những thay đôi sau khi người dung shutdown hay log off. Chọn Start.Run, go vào gpedit.msc và nhấn Enter để mở Group Policy. Vào khung bên trái, chọn User Configuration. Adminisrtative Templates. Desktop. Nhấn phim phải chuột vào Don’t save setting at exit ở khung bên phải rồi chọn Properties. Sau đó chọn Enabled và nhấn OK hay Apply để tuy chọn này được kich hoạt.

Thêm hình vào thanh Toolbar Bạn muốn có một hình nền hiển thi trên thanh toolbar của IE, OE và các cửa sô của

Windows? Thật là đơn giản để làm việc này: mở Registry (vào menu Start > Run > go Regedit > nhấn OK) và tìm khóa:

[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Internet Explorer\Toolbar]

Tìm BackBitmap trong cửa sô bên phải, nếu không thấy, vào menu Edit > New > String Value > đặt tên là BackBitmap > nhấp kep chuột vào BackBitmap > nhập đường dân và tên file *.bmp mà bạn muốn sử dụng vào ô Value data > đóng Regedit và mở IE, OE hoặc các cửa sô Windows, bạn sẽ thấy kết quả.

In Unicode trên may in HPLaserJet Thường thì du bạn dung máy in HPLaserJet 4L hay 1100 trở lên nếu in trong Windows

XP/2000 đều in rất tốt do chung đã hô trơ Unicode, còn với Windows 9x/Me thì lại bi lôi. Sau đây là cách khăc phục:

+ Cách 1: cài thêm phần mềm FinePrint (www.fineprint.com).

Page 130: Cac thao tac thong thuong trong Windows

+ Cách 2: Vào phần Printer Properties (nhấn chuột phải lên tên máy in và chọn Properties) > nhấn nut Printing Preference trong thẻ General > trong thẻ Finishing, mục Print Quality, nhấn nut Detail > tại Font Setting, chọn mục: Send True Type as Bitmaps hoặc mục chọn tương tự tuy loại máy in.

- Trường hợp máy in không có cấu hình giống như trên, thường thuộc chủng loại HPLaser 4L/5L, bạn chỉ cần điều chỉnh trong phần Print Processor giá trị là RAW

Tạo Shortcut truy cập nhanh trang Web Lâu nay, chung ta thường (và dễ dàng) tạo Shortcut để truy cập nhanh các file thực

thi ngay tại Desktop chỉ sau vài cái nhấp chuột. Tuy nhiên, để tạo Shortcut tro đến một Website nào đó, bạn phải tốn chut it công sưc. Trước tiên, mở trình NotePad, nhập vào hai dòng sau:

[InternetShortcut]

URL=điachỉwebsite

Trong đó, “điachỉwebsite” là đia chỉ trang Web mà bạn muốn truy cập (vi dụ: www.hongphuc.web1000.com). Lưu lại với tên bất kỳ nhưng nhất thiết phải găn thêm đuôi .url (vi dụ: Phuc.url).

 

Cac phím gõ tắt Trong WindowsCac tổ hợp phím windows

- Mở menu Start: nhấn phim Windows- Truy cập Taskbar với nut đầu tiên được chọn: Windows + Tab- Mở hộp thoại System Properties: Winndows + Pause- Mở Windows Explorer: Windows + E- Thu nho / phục hồi các cửa sô: Windows + D- Thu nho tất cả các cửa sô đang mở: Windows + M- Hủy bo việc thu nho các cửa sô đang mở: Shift + Windows + M- Mở hộp thoại Run: Windows + R- Mở Find: All files: Windows + F- Mở Find: Computer: Ctrl + Windows + F

 Làm viêc vơi Desktop, My Computer và Explorer:

- Mở phần trợ giup chung: F1- Đôi tên thư mục được chọn: F2- Mở hộp thoại tìm file trong thư mục hiện hành: F3- Cập nhật lại nội dung cửa sô My Computer và Explorer: F5- Xóa mục được chọn và đưa vào Rycycle Bin: Del (Delete)- Xóa hăn mục được chọn, không đưa vào Rycycle Bin: Shift + Del (Shift + Delete)

Page 131: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Hiển thi menu ngữ cảnh của mục được chọn: Shift + F10- Hiển thi hộp thoại Properties của mục được chọn: Alt + Enter- Mở menu Start: Ctrl + Esc- Chọn một mục tư menu Start: Ctrl + Esc, Ký tư đầu tiên (Nếu là phần trên của menu) hoặc Ký tư gạch chân (Nếu ở phần dưới của menu) thuộc tên mục được chọn.- Đóng một chương trình đang bi treo: Ctrl + Alt + Del, Enter

 Làm viêc vơi Windows Explorer:

- Mở hộp thoại Goto Folder: Ctrl + G hoặc F4- Di chuyển qua lại giữa 2 khung và hộp danh sách folder của cửa sô Explorer: F6- Mở folder cha của folder hiện hành: Backspace- Chuyển đến file hoặc folder: Ký tư đầu của tên file hoặc folder tương ưng- Mở rộng tất cả các nhánh năm dưới folder hiện hành: Alt + * ( * năm ở bàn phim số)- Thu gọn tất cả các nhánh năm dưới folder hiện hành: Alt + - (dấu - năm ở bàn phim số)- Mở rộng nhán hiện hành nếu có đang thu gọn, ngược lại chọn Subfolder đầu tiên: - Thu gọn nhánh hiện hành nếu có đang mở rộng, ngược lại chọn folder cha:

 Làm viêc vơi cửa sổ:

- Chuyển đôi giữa các cửa sô tài liệu: Ctrl + F6 - Chuyển đôi giữa các cửa sô tài liệu (theo chiều ngược lại): Ctrl + Shift + F6 - Thu nho cửa sô tài liệu hiện hành: Ctrl + F9 - Phóng lớn cửa sô tài liệu hiện hành: Ctrl + F10 - Thu nho tất cả các cửa sô: Ctrl + Esc, Alt + M - Thay đôi kich thước cửa sô: Ctrl + F8, Phím mũi tên, Enter - Phục hồi kich thước cửa sô tài liệu hiện hành: Ctrl + F5 - Đóng cửa sô tài liệu hiện hành: Ctrl + W - Di chuyển cửa sô: Ctrl + F7, Phím mũi tên, Enter - Sao chep cửa sô hiện hành vào vung đệm: Alt + Print Screen - Chep toàn bộ màn hình vào vung đệm: Print Screen - Chuyển đôi giữa các chương trình và folder đang mở: Alt + Tab - Chuyển đôi giữa các chương trình và folder đang mở (theo chiều ngược lại): Alt + Shift + Tab - Chuyển đôi giữa các chương trình đang chạy: Alt + Esc - Chuyển đôi giữa các chương trình đang chạy (theo chiều ngược lại): Alt + Shoft + Esc - Mở menu điều khiển của chương trình hoặc folder cửa sô hiện hành: Alt + SpaceBar - Mở menu điều khiển của tài liệu hiện hành trong một chương trình: Alt + - - Đóng chương trình đang hoạt động: Alt + F4

Page 132: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 Làm viêc vơi hộp thoại:

- Mở folder cha của folder hiện hành một mức trong hộp thoại Open hay Save As: BackSpace- Mở hộp danh sách, ví dụ hộp Look In hay Save In trong hộp thoại Open hay Save As (Nếu có nhiều hộp danh sách, trước tiên phải chọn hộp thích hợp): F4- Cập nhật lại nội dung hộp thoại Open hay Save As: F5- Di chuyển giữa các lựa chọn: Tab- Di chuyển giữa các lựa chọn (theo chiều ngược lại): Shift + Tab- Di chuyển giữa các thẻ (tab) trong hộp thoại có nhiều thẻ, chẳng hạn hộp thoại Display Properties của Control Panel (Settings \ Control Panel): Ctrl + Tab- Di chuyển giữa các thẻ theo chiều ngược lại: Ctrl + Shift + Tab- Di chuyển trong một danh sách: Phím mũi tên- Chọn hoặc bỏ một ô kiểm (check box) đã được đánh dấu: SpaceBar- Chuyển đến một mục trong hộp danh sách thả xuống: Ký tự đầu tiên của tên mục- Chọn một mục; chọn hay bỏ chọn một ô kiểm: Alt + Ký tự gạch dưới thuộc tên mục hoặc tên ô kiểm- Mở hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Alt + - Đóng hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Esc- Hủy bỏ lệnh đóng hộp thoại: Esc

Bao vê trang web bằng Javascript 

Bạn có một bài viết nóng hôi vưa upload lên website của mình thì vài ngày sau bạn phát hiện ở một website khác lại xuất hiện một bài viết y chang như vậy nhưng lại không ghi ro nguồn tin, bạn sẽ nghĩ sao? Không có gì khó chiu hơn khi thấy đưa con tinh thần của mình bi sao chep một cách trăng trợn. Nhưng cũng không thể trách người ta được vì bạn đã không có những biện pháp bảo vệ trang web một cách đung mưc.

Các đoạn javascript dưới đây sẽ giup bạn bảo vệ trang web của mình tránh bi copy tràn lan. Tuy nhiên nó cũng chỉ có tác dụng một cách tương đối mà thôi, vì chung ta chỉ có thể khóa tay người ngay chư làm sao khóa tay kẻ gian được!

 

Không cho chọn văn ban (select text):

Đoạn script dưới đây sẽ không cho bạn chọn văn bản dưới bất kỳ hình thưc gì (dung chuột keo hoặc bấm Ctrl+A). Điều này đồng nghĩa với việc không thể copy nội dung trang web. Lưu ý: nó chỉ có tác dụng đối với trình duyệt Internet Explorer phiên bản 4

Page 133: Cac thao tac thong thuong trong Windows

trở lên hoặc Netscape phiên bản 6 trở lên.

<SCRIPT language=JavaScript1.2>

function disableselect(e){

return false

}

function reEnable(){

return true

}

//if IE4+

document.onselectstart=new Function ("return false") 

//if NS6

if (window.sidebar){

document.onmousedown=disableselect

document.onclick=reEnable

}

</SCRIPT>

 

Không cho bấm chuột phai (no right-click):

Bảo vệ trang web không cho chọn văn bản là một giải pháp hay, tuy nhiên nếu người ta bấm chuột phải vào trang web và chọn View Source để xem mã nguồn thì mọi nô lực của bạn coi như trở thành công cốc. Vì vậy để bảo vệ trang web hiệu quả hơn, bạn cần vô hiệu hóa chuột phải. Đoạn script dưới đây sẽ giup bạn thực hiện điều đó băng cách làm xuất hiện câu thông báo “Xin loi, chuot phai khong co tac dung!”  khi người dung bấm phim phải chuột. Bạn có thể thay đôi nội dung câu thông báo này tuy thich.

<script language="javascript">

function click() {

Page 134: Cac thao tac thong thuong trong Windows

if (event.button==2) {

alert('Xin loi, chuot phai khong co tac dung!')

}

}

document.onmousedown=click

</script>

 

Cach cài đăt hai đoạn script trên vào trang web:

Bạn chạy chương trình Microsoft FrontPage và mở trang web cần bảo vệ lên. Bạn sẽ thấy ba nut Normal, HTML, Preview ở cuối trang. Hãy chăc răng nut Normal đang được chọn (thông thường đây là chế độ mặc đinh khi bạn vưa mở trang web lên).

Sau đó bạn nhấp chuột vào bất kỳ đâu trong màn hình soạn thảo (để tránh bi phát hiện ra mã nguồn, bạn nên nhấp vào khoảng giữa của trang web). Kế đến bạn chuyển sang chế độ biên soạn mã nguồn băng cách click chọn nut HTML. Bây giờ bạn hãy nhập vào hai đoạn script trên ngay tại nơi con tro đang đưng. Cuối cung bạn nhấp chuột chọn nut Preview để xem kết quả.

Chuc bạn thành công!

NGUYỄN HỒNG PHÚC

Bao vê e-mail bằng Javascript 

Bạn có một e-mail “tuyệt mật” cần gửi đi, thế nhưng việc liên lạc băng e-mail không có gì đảm bảo là an toàn tuyệt đối cả. Ngoài người mà bạn muốn gửi thư ra thì “những kẻ không mong đợi” khác (vi dụ: bạn bè, đồng nghiệp... cung sử dụng chung máy với họ) cũng có thể xem thư của bạn khá dễ dàng.

Thủ thuật “bảo vệ e-mail băng Javascript” dưới đây sẽ giup bạn an tâm hơn khi gửi đi những bưc thư quan trọng. Bạn và người nhận sẽ thoa thuận trước một mật khâu nào đó. Khi mở thư của bạn, họ phải nhập đung mật khâu đó thì mới xem được nội dung thư. Những người khác không biết mật khâu dĩ nhiên sẽ không xem trộm được thư của bạn gửi. Tuy nhiên thủ thuật này chỉ có tác dụng một cách tương đối mà

 

Page 135: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thôi, vì chung ta chỉ có thể khóa tay người ngay, chư làm sao khóa tay kẻ gian được!

Trước tiên bạn khởi động chương trình Outlook Express lên. Sau đó bấm nut Create Mail để tạo một lá thư mới. Hãy chăc răng bưc thư của bạn có đinh dạng là HTML (nếu đinh dạng Plain Text thì sẽ không thể chèn javascript vô được): bạn vào menu Format, chọn mục Rich Text (HTML). Kế đến bạn nhập vào đia chỉ người nhận, tiêu đề và nội dung thư như bình thường.

Bước tiếp theo, trong cửa sô soạn thư, bạn vào menu View và đánh dấu chọn (check) mục Source Edit. Phia dưới cửa sô sẽ xuất hiện 3 thẻ: Edit, Source, Preview. Bạn hãy chọn thẻ Source để chuyển sang chế độ biên soạn mã nguồn.

Trong cửa sô biên soạn mã nguồn, bạn hãy tìm đến thẻ <BODY> và nhập vào đoạn javascript dưới đây ngay sau thẻ <BODY> này

<script>var matkhau= "mypassword";while (matkhau !=prompt("Nhap vao mat khau de xem mail:", "Nhap vao day"))window.alert("Ban nhap sai mat khau roi!");</script>

Trong đoạn script trên, bạn hãy thay dòng chữ mypassword băng mật khâu của bạn.

Page 136: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Chu ý: mật khâu có phân biệt chữ hoa và chữ thường.

Sau khi biên soạn xong mã nguồn, bạn hãy trở về màn hình soạn thảo (nhấp chuột vào tab Edit) và bấm nut Send để gửi thư đi.

Khi người nhận mở thư của bạn, họ sẽ được yêu cầu nhập vào mật khâu như hình dưới đây:

Nếu họ nhập đung mật khâu thì nội dung thư của bạn sẽ hiện ra. Còn nếu nhập sai thì sẽ được thông báo “Ban nhap sai mat khau roi!” và thông báo này sẽ lập lại cho đến khi họ nhập đung mật khâu mới thôi.

Chuc bạn thành công!

Loại bỏ thanh công cụ Image Toolbar trong IE6Thanh công cụ mà bạn gặp có tên gọi Image Toolbar có trong IE 6. Nó hoạt động ở chế

độ mặc đinh và nó xuất hiện bất kỳ khi nào bạn di chuột qua các bưc ảnh trong website. Biểu tượng thanh công cụ này sẽ giup bạn lưu trữ, in và thực hiện các tinh nǎng khác thông qua một lần kich chuột. Tất nhiên, các tác vụ trên cũng có thể thực hiện được khi bạn kich chuột phải vào các bưc ảnh đó. Cách nhanh nhất để có thể loại bo thanh Image Toolbar này kich chuột vào thanh công cụ đó khi nó xuất hiện và sau đó, chọn tinh nǎng Disable Image Toolbar. Về sau, nếu bạn thấy cần phải có thanh công cụ này, bạn vào mục Tool trong IE, Internet Options, Advanced, di con chuột tới phần Multimedia và đánh dấu vào ô trước dòng chữ Enable Image Toolbar. Sau khi tiến hành các thao tác trên, bạn cần phải khởi động lại trình duyệt IE để những thay đôi của bạn có hiệu lực.

Vao Internet vơi CDMA nhanh ma không tốn tiền!

Page 137: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

Chiếc điện thoại di động (ÐTDÐ) bây giờ không chỉ thực hiện chưc năng thoại, nhăn tin MMS, chơi games… mà còn dung để truy cập internet (không phải WAP) với chưc năng thay thế modem và dây nhợ lòng thòng của điện thoại cố đinh. Sử dụng CDMA vào internet sẽ tăng thêm tiện ich, nhưng làm cách nào để đạt hiệu quả cao?

Ðể thực hiện tinh năng trên, với công nghệ GSM (tốc độ truy cập tối đa là 9,6 kbpd) coi như chào thua, còn chờ đợi GPRS (tốc độ chuân là 174 kbps) thì phải chờ đến đầu quý 2/2004 mới thực hiện được trọn ven, còn bây giờ chập chờn luc được luc không. Trong khi đó, với công nghệ CDMA của nhà cung cấp dich vụ S-Fone (tốc độ chuân là 144kbp), việc truy cập internet khá nhanh, có tốc độ trung bình là 90 kbp (cao gấp đôi tốc độ truy cập băng Dial-up). Không những thế, việc truy cập internet băng ÐTDÐ sử dụng CDMA hoàn toàn miễn phi. Có thể online 24/24 mà không tốn một xu nào, it nhất tư nay cho đến khi nào nhà cung cấp dich vụ S-Fone ra thông báo ngưng cung cấp miễn phi, chuyển sang tinh phi.

Ðể truy cập internet với ÐTDÐ sử dụng công nghệ CDMA, tất cả là cần có chiếc máy tinh, chiếc ÐTDÐ CDMA có chưc năng Mobile Internet. Theo phòng ky thuật S-Fones, hiện nay có hai lọai máy dung điện thoại hô trợ chưc năng Mobile Internet là 2 model: SGH-X334 của Samsung và SD 7130 của LG, cáp chuyển dữ liệu (giá 70USD) và phần mềm cài đặt được kèm theo khi mua cáp. Theo đánh giá của những người sử dụng dich vụ này, nhược điểm khi dung điện thoại CDMA để truy cập internet chinh là sợi cáp quá đăt và phần mềm hoàn toàn tiếng Hàn (khi mua sợi cáp sẽ được nhân viên bán cáp cài đặt phần mềm ngay cả khi bạn dung winXP).

Sau khi có cáp và phần mềm, sẽ tiến hành cài đặt tốc độ tương thich giữa máy tinh và ÐTDÐ như sau: Với chiếc điện thoại, vào settings >Connection > xuất hiện hai tốc độ: 115 kbps và 230 kbps, nên chọn 230 kbps. Còn máy tinh, click vào biểu tượng phần mềm > Properties  > chọn tốc độ như đã chọn ở ÐTDÐ > bấm OK > OK. Go đia chỉ cần truy cập > bấm vào nut dial. Chu ý, khi truy cập không cần mở năp ÐTDÐ, chỉ cần để máy trong trạng thái hoạt động là được. Không chỉ nhanh, một ưu điểm khi dung ÐTDÐ CDMA truy cập internet, máy sẽ tự động nối mạng trở lại nếu có sự cố nào đó trên đường truyền.

Không chỉ truy cập vào các website mà với tốc độ 90 kbps, mà dung ÐTDÐ CDMA có có thể tải phần nềm có dung lượng 9-10Mb mà chăng gặp trục trặc nào. Nếu bạn đã có chiếc điện thoại sử dụng công nghệ CDMA tại sao không thử ngay nhỉ?

Ngụy trang va bao vê mọi ô đia vơi H&P1.7

 

H&P (HIDE AND PROTECT ANY DRIVES) là một tiện ich rất độc đáo và hiệu

Page 138: Cac thao tac thong thuong trong Windows

quả, cho phep bạn sử dụng mật khâu để che dấu hoặc khóa bảo vệ mọi ô đĩa trên máy tinh của mình (đĩa mềm, đĩa CD/DVD hay các partition của ô đĩa cưng).

Điều này sẽ giup bạn an tâm hơn khi phải sử dụng cung chung một máy tinh với nhiều người khác hay như tránh khoi sự nghich ngợm của trẻ con. Net độc đáo của H&P là có giao diện đơn giản và rất thich hợp cho người dung thuộc mọi trình độ sử dụng. Sau đây là phần gợi ý khai thác những tinh năng trọng yếu trong H&P. 

1. Ngay sau khi được cài đặt và kich hoạt chương trình, hộp thoại Hide and Protect any Drives Config sẽ xuất hiện với 2 thẻ chinh là Drives và Options.   

2. Hãy chọn thẻ Options rồi nhấp chuột vào nut có màu xanh lá cây Password để thiết lập mật khâu dung trong che dấu và bảo vệ ô đĩa. Hộp thoại Enter the access password sẽ xuất hiện. Nhấn nut Change để tạo một mật khâu mới. Hộp thoại Enter the new password sẽ xuất hiện. Hãy nhập vào mật khâu mới rồi nhấn nut OK để tiếp tục. Một hộp thoại khác sẽ xuất hiện và yêu cầu bạn hãy nhập vào một cụm tư bất kỳ để khi bạn quên mật khâu thì nó sẽ khôi phục lại. Cuối cung nhấn nut OK để kết thuc.  

3. Hãy chọn thẻ Drives để xác đinh ô đĩa cần được che dấu hoặc khóa bảo vệ. Nhấp chuột phải tại vi tri chỉ tên ô đĩa để che dấu nó hoặc nhấp chuột trái để khóa bảo vệ. Để an toàn hơn, bạn hãy chọn cả 2 chế độ. Cuối cung nhấn nut OK để kết thuc.    

4. Để mở khóa bảo vệ hoặc làm cho ô đĩa xuất hiện trở lại, bạn hãy nhấp đup chuột vào biểu tượng của chương trình năm ở góc dưới bên phải màn hình desktop. Hộp thoại Enter the access password sẽ xuất hiện. Hãy nhập vào mật khâu đăng nhập và thực hiện lại các bước như ở mục 3.

Với dung lượng nho gọn và rất lý tưởng cho việc download (chỉ 774 KB), tương thich trên các hệ điều hành Windows như 9x/Me/2000/XP, phiên bản thử nghiệm (trial version) trong 30 ngày của H&P được cung cấp tại đia chỉ http://www.softstack.com/hidedrv.html.

EME 2.3.66 -“Ngôi nha” chung cho “tứ đai mỹ nhân”

 

Đối với những người thich tán gâu trực tuyến thì việc sở hữu nhiều tài khoản miễn phi của những “my nhân” như AOL, ICQ, MSN và Yahoo cũng là một điều dễ hiểu. Tuy nhiên, sẽ là một bất lợi thật sự cho họ trong việc sử dụng và quản lý những tài khoản này. Với EME (EASY MESSAGE EXPRESS), mọi thư giờ đây đã thay đôi. Bạn chỉ cần đăng nhập vào một tài khoản duy nhất của EME là 4 loại tài khoản chat còn lại (AOL, ICQ, MSN và Yahoo) sẽ tự động được đăng nhập đồng thời.

Và môi khi bạn thoát đăng nhập thì 4 “người đep” này cũng đồng loạt biến mất. Một

Page 139: Cac thao tac thong thuong trong Windows

phần mềm thật sự tuyệt vời và hữu ich phải không các bạn. Sau đây là phần hướng dân sử dụng phần mềm chat 5 trong 1 của EME.

Ngay sau khi được cài đặt và kich hoạt, hộp thoại Welcome sẽ xuất hiện yêu cầu bạn thiết lập một profile. Profile của EME chinh là một “tài khoản” duy nhất được sử dụng cho việc đăng nhập 4 loại tài khoản chat khác nhau và phô biến như AOL, ICQ, MSN và Yahoo. Bạn hãy nhập vào tên của profile trong ô Type in your profile name. Kế tiếp, bạn hãy nhập vào mật khâu đăng nhập cho profile này trong ô Choose your profile password. Bạn không nên đánh dấu kiểm (X) trước tuỳ chọn Remember my password nếu như bạn thường xuyên sử dụng tài khoản này trên máy tinh công cộng bởi lẽ môi khi chạy chương trình EME thì profile của bạn sẽ được đăng nhập trực tiếp và không cần kiểm tra mật khâu. Hãy nhấp chuột vào nut Next để tiếp tục việc khai báo chi tiết cho tài khoản EME này.

Hộp thoại Account Type sẽ xuất hiện cho phep bạn thiết lập (add) hoặc đăng ký mới (sign up) những tài khoản chat thuộc 4 “môn phái” khác nhau như AOL, ICQ, MSN và Yahoo. Bạn hãy chọn những loại tài khoản mà mình hiện đang sử dụng và thực hiện việc khai báo một cách chinh xác và đầy đủ. Sau khi lựa chọn một loại tài khoản chat bất kỳ, bạn hãy nhấp chuột vào nut Next để thực hiện việc thiết lập cho tài khoản đó. Hãy nhập vào tên tài khoản và mật mã đăng nhập cho tài khoản này và nhấp chuột vào nut Finish để kết thuc việc khai báo. 

Bạn cần lưu ý răng, ở môi loại tài khoản chat khác nhau sẽ có những quy đinh đặt tên tài khoản khác nhau. Chăng hạn như tài khoản của ICQ là một dãy số trong khi của MSN phải bao gồm cả phần mở rộng là @hotmail.com. Vì vậy, bạn cần phải tuân thủ đung theo những quy đinh này. Sau khi hoàn tất việc khai báo cho một tài khoản chat, hộp thoại Add another account? sẽ xuất hiện với 2 tuỳ chọn. Bạn hãy chọn I would like to add another account nếu như bạn muốn khai báo thêm một tài khoản khác. Chọn I’m finished adding accounts để kết thuc việc thiết lập các tài khoản chat.

Một điểm thu vi khác của EME đó chinh là chưc năng thông báo môi khi có thư mới được gởi đến một tài khoản xác đinh nào đó của bạn. Để thực hiện điều này, tư giao diện ưng dụng của EME, bạn hãy nhấp chuột vào menu Tools và chọn Add an Account.... Hộp thoại Account Type sẽ xuất hiện. Bạn hãy chọn Email Notifications, (POP3) rồi nhấn nut Next. Hộp thoại POP3 sẽ xuất hiện. Bạn hãy thực hiện việc khai báo một cách chinh xác và đầy đủ theo yêu cầu trong hộp thoại.

Với dung lượng nho gọn (chỉ 252 KB) so với các “đồng nghiệp” khác như Yahoo Messenger, MSN Messenger, v.v…, tương thich trên các hệ điều hành Windows như 9x/Me/NT/2000/XP, phiên bản miễn phi (freeware) mang phong cách 5 trong 1 của EME được cung cấp tại đia chỉ http://www.easymessage.net/brands/em/setup.exe.

Ẩn thư mục vơi Hide Folder XP 1.5

Page 140: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

Trong hầu hết các chương trình bảo mật dữ liệu băng cách ân tập tin, thư mục hay mã hóa tập tin, thư mục thì phần lớn ta phải mất một thời gian không nho để học hoi cách sử dụng nó sao cho đạt hiệu quả cao nhất vì giao diện của các phần mềm này hơi bi “rườm rà”. Thế nhưng, với Hide Folder XP 1.5 (dung lượng cực nho chỉ 885KB, tương thich với hệ điều hành Windows 2000 và XP, bạn có thể tải về dung thử tại www.fsprolabs.com), lại có giao diện cực kỳ đơn giản, giup bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian quý báu của mình nhưng hiệu quả rất cao.

Trên thanh công cụ gồm có 4 biểu tượng chinh:

- Biểu tượng thư mục có dấu cộng : thêm thư mục bất kỳ muốn ân.

- Biểu tượng thư mục có cai thùng rac : xóa thư mục ân được chọn trong danh sách của chương trình.

- Biểu tượng hình con mắt : nhấp vào biểu tượng này để ân hay hiện những thư mục trong danh sách. Đây cũng là điểm đáng chu ý của chương trình. Bạn nhấp vào biểu tượng này thì lập tưc thư mục của bạn sẽ hiện ra hoặc ân đi ngay tưc thì mà chăng cần phải Refresh (cập nhật lại những thay đôi).

- Biểu tượng hình chiêc chìa khóa : thiết lập Password (mật khâu) cho chương trình.

Ở phia cuối của chương trình là thanh trạng thái cho bạn biết những thư mục của bạn đang ân hay hiện, hoặc sẽ hiển thi lời thông báo, hướng dân khi bạn đưa con tro chuột đến những biểu tượng trên. Đồng thời chương trình cho phep bạn lựa chọn tới 12 ngôn ngữ hiển thi như tiếng Trung Quốc (Chinese), Sec (Czech), Hà Lan (Dutch), Anh (English), Pháp (French), Đưc (German), Ý (Italian)...

Ngoài ra trong menu Tools/ Settings còn có thêm những lệnh hữu ich sau:

- Trong thẻ General: nhấp chọn Ask password when uninstall để khi gỡ bo chương trình sẽ đòi mật khâu nhăm tránh người khác “táy máy” chương trình của ta.

- Một số chương trình bảo mật khi khởi động Windows ở chế độ Safemode thì bi vô hiệu hóa không còn tác dụng nữa nhưng Hide Folder XP 1.5 thì vân cư “lì” ra đó khi bạn vào thẻ Advanced Options và chọn Hide Folders in Windows Safe Mode để ân những thư mục có trong danh sách của chương trình ngay trong chế độ Safe Mode.

- Thẻ Hot Keys thiết lập những phim tăt cho chương trình như phim tăt cho các lệnh:

Page 141: Cac thao tac thong thuong trong Windows

+ Open Hide Folder XP: khởi động chương trình Hide Folder XP.+ Hide folders action: ân các thư mục trong danh sách.+ Unhide folders action: hiện các thư mục trong danh sách.+ Tray icon visibility switching: chuyển biếu tượng của chương trình đang mở vào hay ra khoi khay hê thống (system tray).Đối với hệ điều hành Windows XP cho phep ta tạo nhiều tài khoản người dung khác nhau, khi bạn cài đặt Hide Folder XP ở tài khoản người dung và ân những thư mục ngay trong tài khoản ấy thì những tài khoan khác sẽ chăng thể nào nhìn thấy thư mục mà bạn đã ân. Chương trình sẽ có hiệu lực ngay khi bạn mới vưa khởi động hệ điều hành chư không phải khởi động hệ điều hành xong rồi mới thiết lập cho chương trình thường tru như một số chương trình măc phải trong hệ điều hành Windows XP.

Đêm số ngươi đang duyêt web va tông số lươt đã truy câp trang web

 

Bạn có một Website cá nhân và bạn muốn biết số người đang duyệt Web cũng như tông số lượt người đã truy cập vào trang Web của mình. Đối với những người am hiểu ngôn ngữ lập trình ASP, PHP... thì việc đưa bộ đếm vào trang Web không mấy khó khăn. Tuy nhiên nếu bạn là “tay mơ” mới làm Web thì đây lại là cả một vấn đề. Nhưng bạn cũng không nên quá lo lăng bởi vì trên mạng có khá nhiều dich vụ cho phep bạn cài đặt bộ đếm vào trang Web, trong đó đáng chu ý nhất là hai dich vụ miễn phi dưới đây. Điểm nôi bật của hai dich vụ này là nó rất đơn giản, không đòi hoi bạn phải có kiến thưc chuyên sâu về các ngôn ngữ lập trình cao cấp, bạn chỉ cần biết về HTML là đã có thể “vọc” được rồi. Tất cả công việc bạn cần làm chỉ là copy và dán.

 

Đêm số người đang duyêt Web

Trước tiên truy cập vào website http://www.fastonlineusers.com bạn sẽ thấy một đoạn mã trong khung soạn thảo như sau:

<!-- Start FastOnlineUsers.com --> <a href="http://www.fastonlineusers.com"><script src=http://fastonlineusers.com/online.php?d=www.yoursite.com></script> onl</a><a href="http://292.us">ine</a><!-- End FastOnlineUsers.com -->

Bạn hãy tìm trong đoạn mã trên dòng chữ www.yoursite.com và thay băng đia chỉ trang Web của bạn (trang muốn đếm số người đang duyêt Web). Còn những chữ khác trong đoạn code bạn phải giữ nguyên, nếu không nó sẽ hoạt động không chinh xác. Ngoài ra, nếu Website của bạn có sử dụng frame thì phải chỉ ra đia chỉ trang đich, chư không phải trang chưa các frame.

 

Page 142: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Đêm tổng số lượt người đã truy cập vào trang Web

Website http://www.fastwebcounter.com sẽ giup bạn đếm số lượt người đã truy cập vào trang Web của mình. Bên cạnh ưu điểm nhanh, dễ sử dụng thì nó có nhược điểm là bạn không thể thay đôi con số theo ý muốn của mình được.

Trong khung textbox của trang Web, bạn sẽ thấy đoạn code như sau:

<!-- Start FastWebCounter.com --> <a href="http://www.fastwebcounter.com"><script src="http://fastwebcounter.com/secure.php?s=www.yoursite.com"></script> hi</a><a href="http://392.us">ts. </a> <!-- End FastWebCounter.com -->

Tương tự như đoạn code trên, bạn chỉ được thay đôi dòng chữ www.yoursite.com băng đia chỉ trang Web của ban. Còn những chữ khác trong đoạn code bạn phải giữ nguyên.

 

Cach cài đăt hai đoạn Script trên vào trang Web

Bạn chạy chương trình Microsoft FrontPage và mở trang Web cần đặt bộ đếm lên. Bạn sẽ thấy ba nut Normal, HTML, Preview ơ cuối trang. Hãy chăc răng nut Normal đang được chọn (thông thường đây là chế độ mặc đinh khi bạn vưa mở trang Web lên). Sau đó nhấp chuột vào nơi bạn muốn đặt bộ đếm trong màn hình soạn thảo. Kế đến chuyển sang chế độ biên soạn mã nguồn băng cách nhấp chọn nut HTML. Bây giờ bạn hãy nhập vào đoạn script trên ngay tại nơi con tro đang đưng. Cuối cung bạn lưu lại và upload trang web lên mạng để xem kết quả.

Thu thuât Windows 

Tiêt kiêm tài nguyên: nếu xài Windows XP trong một thời gian dài, bạn sẽ nhận thấy được sự hiện diện của file hiberfil.sys, chiếm gần hết bộ nhớ của máy và có dung lượng rất lớn (trên dưới 300MB). Đó là tập tin của chưc năng “ngủ đông” Hibernate của Windows XP. Khi sử dụng chưc năng này (Start/Turn Off Computer/Hibernate), tất cả thông tin về hệ điều hành, về các chương trình đang sử dụng, về cách săp đặt hệ thống sẽ được lưu lại trong tập tin hiberfil.sys trước khi tăt máy. Khi bạn mở máy ra, các thông tin đang ngủ đông trên sẽ được được trả về treng thái cũ. Nói tóm lại là với chưc năng này, bạn có thể tăt và mở máy rất nhanh đồng thời giữ lại đượïc tất cả những gì mình đang làm việc. Nhưng chưc năng này tiêu tốn rất nhiều tài nguyên của máy (bộ nhớ và dung lượng). Nếu bạn không bao giờ sử dụng chưc năng Hibernate, tưc là sự tồn tại của tập tin hiberfil.sys trên máy là thưa, bạn nên xóa nó đi băng cách: chọn Start/Run, sau đó go powercfg.cpl. Một cửa sô sẽ hiện lên, bạn chọn phiếu Hibernate. Ở khung Hibernate, bạn đánh dấu bo chọn phần Enable Hibernation. Sự

Page 143: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thay đôi đựoc thực hiện rất nhanh và tập tin hiberfil.sys sẽ tự động bi xoá bo. 

Khởi động nhanh Windows: bạn chọn Start/Run, sau đó go vào khung Open dòng Regedit, click OK. Sau đó, bạn lần lượt mở khoá sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Dfrg\BootOptimizeFunction. Bạn nhìn qua cửa sô bên phải, double click vào biểu tượng Enable. Trong khung Value Data, bạn thay đôi giá tri Y thành giá tri N. Click OK và khởi động lại máy. Windows XP sẽ khởi động nhanh hơn tư 5-8 giây tuy theo cấu hình máy của bạn.

Xuất danh sach cac nội dung của một ổ đĩa hay một thư mục: Mở My Computer hay Windows Explorer. Chọn Tools/Folder Options sau đó chọn phiếu File/Types. Cách khác: mở Start/Settings/Control Panel, chọn Folder Options. Trong danh sách Registered File Types, bạn click chọn mục Folder và click nut Advance. Một cửa sô mới được mở ra, bạn click New. Kế tiếp, ở cửa sô mới, trong khung Action, bạn go:o Listing, còn trong khung Application Used To Perform Action, bạn go dòng lệnh: command.com /c tree /F /A > c:\Listing.txt đối với WinXP. Còn nếu bạn sử dụng Win2000, bạn cho cần thay tập tin “command.com” thành “cmd.exe”. Trong trường hợp này, tập tin chưa nội dung của ô dĩa hay thư mục sẽ mang tên Listing.txt năm ở thư mục gốc ô C, tuy vậy bạn có thể sửa đôi tên tập tin. Bây giờ, khi bạn click nut phải lên bất kỳ ô dĩa hay thư mục nào trên máy, trong Context Menu, bạn sẽ thấy mục Listing. Click vào đó đề có danh sách mà bạn muốn. Khi không muốn dung chưc năng này nữa, bạn chỉ cần mở Registry (Start/Run/Regedit) và chọn khóa: HKEY_CLASSES_ROOT\Folder\shell\Listing\command. Click chuột phải lên mục Listing, chọn Remove. 

Làm rõ font chữ: nếu bạn thấy fonts chữ sử dụng trong giao diện Windows hay nhất là trong các chương trình soạn thảo văn bản không đủ đậm để bạn nhìn thấy ro chung, hãy sư ûdụng chưc năng Clear Types. Mở Control Panel và chọn Display. Chọn phiếu Apparence và click nut Effects. Click chọn chưc năng Use The Following Method To Smooth Edges The Screen Fonts sau đó, chọn Clear Types. Sau khi thực hiện những bước này, bạn sẽ thấy các fonts chữ trên màn hình rất ro. Nếu bạn sử dụng màn hình LCD, bạn sẽ nhận thấy dễ dàng hơn sự thay đôi: các fonts chữ săc sảo hơn, các net chữ min hơn.

Đổi tên nhiều file cùng một lúc: Du các phiên bản Windows trước, việc đôi tên một số lượng lớn các tập tin trong Windows thực sự là một “ác mộng”. Nhưng đối với WinXP, bạn có thể thực hiện việc này một cách dễ dàng. Đầu tiên, bạn mở đường dân đến các tập tin cần đôi tên. Sau đó chọn chung. Một lưu ý nho: tập tin nào bạn muốn làm tập tin khởi đầu thì bạn phải chọn nó sau cung. Nhấn F2 để đôi tên. Tên của tập tin mới gồm 2 phần: <(số)>.. Vi dụ: baitap (0).txt Các tập tin sau sẽ có cung sẽ có cung tên khởi đầu và phần mở rộng nhưng số của chung sẽ lớn dần: baitap (1).txt, baitap (2).txt,…. Quy tăc này cũng được giữ nguyên nếu số của tập tin khởi đầu là một số âm.

Chuôt biêt… múa

Page 144: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

Bạn đang ao ước thay đôi biểu tượng con tro chuột “khô cưng” thành hình quả chuối hay hình một chu khủng long xinh xăn lại còn biết nhảy mua. Thì đây là cách thay đôi hoạt động của con tro chuột trong Windows XP.

1. Mở Start -> Setting -> Control Panel.

2. Chọn biểu tượng Mouse, hộp thoại Mouse Properties sẽ xuất hiện.

3. Nhấp vào thẻ Pointers ở phần trên cung của hộp thoại Mouse Properties, một danh sách liệt kê các kiểu con tro chuột sẽ xuất hiện, hoặc bạn vào phần mở rộng băng cách click vào Browse để chọn các biểu tượng chuột đang năm ở các file .ani. Sau đó bạn nên vào Pointers để chọn các hiệu ưng nhảy mua cho con tro chuột. 

4. Nếu bạn là người thuận tay trái trong khi chuột lại mặc đinh cài đặt cho người thuận tay phải, bạn hãy vào tuy chọn Switch primary and secondary buttons để thay đối hướng của nut chuột.

Nếu bạn chưa thoa mãn với các con tro chuột có sẵn của Windows thì mời bạn hãy thoa sưc lựa chọn trong 2.500 bộ trang phục độc đáo thuộc 21 bộ sưu tập “thời trang” khác nhau như hoa cảnh, tình yêu, lễ hội, con người của phần mềm Cursor Mania 2.0 tại đia chỉ http://www.cursormania.com.

1. Ngay sau khi kết thuc quá trình cài đặt, tư cửa sô hiện hành của trình duyệt Internet Explorer, bạn hãy truy xuất đến menu View, Toolbars rồi chọn My Way Speedbar. 

2. Khi thanh công cụ xuất hiện, bạn chọn Cursor Mania. Một cửa sô nho hiện ra.

3. Bạn hãy di chuyển thanh cuộn ở bên trái để xác đinh “trang phục” cho con tro. Nhấn nut Default cursor để trả lại “bộ đồ via” khi nãy cho con tro của chuột máy tinh.

Lam nút bâm cho trang Web bằng FrontPage 2003

 

Trong thiết kế Website, việc tạo các nut bấm là rất quan trọng. Đă có nhiều công cụ giup cho việc làm các nut bấm trở nên dễ dàng, nhưng muốn làm thật đep thì có lẽ bạn nên dung Flash và một công cụ có sẵn trong bộ Office: ProntPage 2003.

Ở đây, chung ta thử làm nut bấm băng FrontPage 2003.

Đầu tiên, bạn phải mở FrontPage ra, tiếp theo vào menu Insert -> Interactive Buttons.

Page 145: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Cửa sô Interactive Buttons mở ra có ba nhãn chinh Button, Font và Images.

Bước 1: Trong thẻ Button, bạn chọn các kiểu nut được liệt kê mục Buttons, hình của nut mà bạn chọn sẽ được hiển thi mục Preview. Tiếp theo, đánh dòng chữ sẽ hiển thi trên nut vào mục Text, sau đó chọn đường liên kết cho nut băng nut Browse.

Bước 2: Ta chuyển qua thẻ Font, ở đây bạn có thể tạo ra các hiệu ưng cho Text. Bạn chọn kiểu phông, đinh dạng, cỡ chữ bình thường. Phần chọn màu săc cho phông, chung ta có ba lựa chọn:

- Original Font Color: màu bình thường của chữ.

- Hovered Font Color: màu hiển thi khi bạn lê chuột vào nut bấm.

- Pressed Font Color: màu hiển thi khi bạn bấm vào nut đó.

Bạn có thể xem kết quả ngay băng cách rê chuột, nhấp vào nut bấm trong mục Preview. Còn mục Horizontal Alignment và Vertical Alignment cho phep bạn canh dòng chữ so với nut bấm.

Bước 3: Trong thẻ Image, bạn có thể thay đôi kich thước nut bấm, chọn Maintain proportions để thay đôi kich thước nut một cách tương đối. Còn các lựa chọn Create hover image, Create pressed image, Preload button images sẽ tạo ra nhiều hình ưng với các lựa chọn màu săc Text và nut (vi dụ: khi bạn tạo một nut có ba hiệu ưng màu cho dòng chữ trong nut, nó sẽ tạo ra ba tấm hình tương ưng với môi màu đó). Còn lựa chọn Make the button a JPEG image and use this background color sẽ tạo ra các hình có đuôi dạng JPEG, với màu nền là màu bạn chọn trong bảng màu. Lựa chọn Make the button a Gif image and use a transparet background sẽ tạo ra các hình có dạng GIF với màu nền trong suốt.

Sau khi thực hiện ba bước trên là coi như bạn đã tạo ra được một nut bấm rồi đó. Cư tiếp tục làm các nut bấm còn lại. Lưu ý: nếu bạn làm quá nhiều nut, nó sẽ tạo ra rất nhiều hình khiến tốc độ trang Web chậm đi và tên các nut có thể trung nhau. Để khăc phục bạn nên lưu ảnh dưới dạng GIF băng cách chọn Make the button a GIF image and use a transparet background ở bước 3.

Dan trang cho văn ban trong Word 

Để tạo ra một tài liệu có khô băng 1/2 tờ A4, in hai mặt (nghĩa là một tờ A4 sẽ làm thành bốn trang), bạn hãy làm như sau:

1. Trước hết, bạn hãy đinh dạng tài liệu của mình theo khô A4. Tuy nhiên, cần lưu ý

Page 146: Cac thao tac thong thuong trong Windows

khi in một tờ A4 thành bốn trang thì các đinh dạng về lề vân giữ nguyên.

2. Vào men File/ Print, nhấp Properties, nhập 2 vào Pages Per Sheet (số trang trên một mặt). Các thông số khác để mặc đinh. Như vậy là bạn đã hoàn thanh một nửa công việc rồi.

3. Hãy xác đinh các trang chẵn và lẻ, lưu ý là tinh cho in cả hai mặt. Nếu in hai mặt, một mặt tờ A4 bao giờ cũng là hai trang, hai mặt là bốn trang. Quy luật đánh số trang trong trường hợp này là bao giờ một mặt tờ A4 cũng đều có một trang chẵn và trang lẻ. Chăng hạn, một cuốn tài liệu 12 trang sẽ in trong ba tờ A4. Tờ thư nhất có trang l và 12 một mặt, trang 2 và 11 mặt kia. Tờ thư hai là (3, 10) và (4, 9), tờ thư ba là (5, 8) và (6, 7).

4. Khi đã chuân bi xong, bạn băt đầu in. Nguyên tăc băt buộc là bạn phải đánh các số trên cung một mặt đi liền nhau, vi dụ 1 và 12 phải đi liền. Một điều cần lưu ý là phải xác đinh đánh số nào trước để in ra  gấp đôi lại các tờ hợp với nhau. Để đánh số cho đung thư tự bạn hãy để ý trong mâu xem trước (Preview), máy in sẽ cho biết nó in trang nào trước (trong hai trang của một mặt tờ A4). Vi dụ, như trong hình bạn thấy, máy cho biết sẽ in trái trước, phải sau, có nghĩa là trang nào đánh trước sẽ in bên trái, trang nào đánh sau sẽ in bên phải (bất kể số đó là số nào). Như vậy, trong trường hợp 12 trang trên ba tờ A4 trang 1 phải năm bên phải, trang 12 phải năm bên trái, do đó khi đánh số vào Pages, bạn phải đánh là {12, 1} thì mới phu hợp với tài liệu 12 trang trên ba tờ A4. Tương tự như vậy, bạn sẽ đánh cho tờ 2 là {10, 3}, tư 3 là {8, 5}. Nếu máy in của bạn không có phần xem trước này, bạn hãy thử trước hai trang là sẽ biết nó in trang nào trước để có cơ sở đánh trang vào ô Pages. Sau khi in xong hết một lượt 3 tờ, bạn hãy lật ngược xấp 3 tờ đang xếp theo thư tự khi in ra (coi chưng lật ngược sai sẽ sai chiều chữ so với các trang in trước), và đánh tiếp 11 - 2 - 9 - 4 - 7 - 6 để in các trang trong mặt còn lại.

Mẹo nhỏ EXCEL 

1. Tạo đường liên kêt tại một bang tính Excel trong một văn ban Word

Để chèn một bảng hay một vung nào đó trong bảng tinh Excel vào văn bản Word, sao cho khi bảng tinh bên file Excel được hiệu chỉnh nội dung thì bên Word cũng thay đôi theo:

-  Bạn hãy chọn vung hay bảng tinh muốn chep đưa sang file Word, thực hiện thao tác Copy băng cách nhấn nut phải chuột hay nhấn Ctrl-C.

- Sau đó, sang văn bản Word, bạn chọn menu Edit > Paste Special.

Page 147: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Trong hộp thoại Paste Special, bạn chọn Microsoft Excel Object > OK.

- Bảng tinh bạn chọn sẽ được dán vào văn bản hiện tại.

- Khi hiệu chỉnh dữ liệu bên Excel, bạn nhớ Save lại sự thay đôi này. Sau đó bạn vào văn bản Word chọn bảng tinh, click chuột phải, chọn Update.

 

2. Tìm kiêm và thay thê định dạng trong Excel 2002 

Trong Excel 2002 bạn có thể tìm kiếm và thay thế đinh dạng như trong Word, thực hiện như sau: 

Mở WorkSheet, chọn Edit > Find and Replace.

- Bấm Options để mở rộng hộp thoại: điền thông tin vào ''Find what" và "Replace what”.

- Chu ý nut Format. Trong hộp thoại Format Options bấm nut Format > Find what để báo cho Excel biết loại đinh dạng cần tìm rồi nhấn OK.

 

3. So sanh cac vùng bằng cach dùng công thức mang:

Trong Excel bạn có thể so sánh các giá tri giữa vung. Vi dụ chung ta muốn biết các giá tri trong vung A1:A100 có giống với các giá tri trong vung B1:B100 hay không thì ta go:

- Sum(if(A1:A100 = B1:B100, 0, 1)) trong bất kỳ ô nào. Sau đó nhấn Ctrl-Shift-Enter để thực thi công thưc mảng này.

- Trường hợp các vung này ở những bảng tinh khác nhau, chỉ cần đặt trước đia chỉ vung tên bảng tinh, sau đó là một dấu chấm than (!). Vi dụ: Sheet!A1:A100.

 

4. Định dạng dữ liêu vơi Ctrl- Shift

Ctrl-Shift - ~: Đinh dạng số General

Ctrl-Shift -$: Đinh dạng số tiền tệ với 2 số lẻ

Page 148: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Ctrl-Shift -%: Đinh dạng số phần trăm không lấy số lẻ

Ctrl-Shift -^: Đinh dạng số khoa học với 2 số lẻ

Ctrl-Shift -#: Đinh dạng ngày

Ctrl-Shift - @ : Đinh dạng giờ

Ctrl-Shift -!: Đinh dạng số có dấu phây ngăn cách ngàn triệu, lấy 2 số lẻ 

Ctrl-Shift - &: Vẽ đường viền xung quanh khối 

Ctrl-Shift-- : Xóa tất cả các đường biên.

Phòng chống virus W32.SkyNet.B

 

Virus W32.SkyNet.B (còn có tên là W32/Netsky.b@MM, W32/Netsky.B.worm, WORM_NETSKY.B, Moodown.B, I-Worm.Moodown.b),  đã tràn ngập các hộp thư cá nhân tại Việt Nam tư ngày 22-2-2004 làm một số server mail gần như bi nghẽn (vì quá tải). Khi lây nhiễm vào máy, virus sẽ sao chep bản thân nó vào các thư mục có chưa chuôi ký tự "share" hoặc "sharing", tự động dò tìm đia chỉ e-mail trong các file lưu trong máy, trong Address Book của “khô chủ”, và gởi thư đến các đia chỉ này kèm theo chinh nó (file gởi kèm có dung lượng 22.016 byte) để tiếp tục lan truyền.

 

Tên file virus trong cac thư mục "share" hoăc "sharing"

doom2.doc.pif

sex sex sex sex.doc.exe

rfc compilation.doc.exe

dictionary.doc.exe

win longhorn.doc.exe

e.book.doc.exe

 

Page 149: Cac thao tac thong thuong trong Windows

programming basics.doc.exe

how to hack.doc.exe

max payne 2.crack.exe

e-book.archive.doc.exe

virii.scr

nero.7.exe

eminem - lick my pussy.mp3.pif

cool screensaver.scr

serial.txt.exe

office_crack.exe

hardcore porn.jpg.exe

angels.pif

porno.scr

matrix.scr

photoshop 9 crack.exe

strippoker.exe

dolly_buster.jpg.pif

winxp_crack.exe

 

Tiêu đề (Subject) thư lan truyền virus

hi

hello

Page 150: Cac thao tac thong thuong trong Windows

read it immediately

something for you

warning

information

stolen

fake

unknown

 

Nội dung (Message) ngẫu nhiên của thư 

anything ok?

what does it mean?

ok

i'm waiting

read the details.

here is the document.

read it immediately!

my hero

here

is that true?

is that your name?

is that your account?

i wait for a reply!

Page 151: Cac thao tac thong thuong trong Windows

is that from you?

you are a bad writer

I have your password!

something about you!

kill the writer of this document!

i hope it is not true!

your name is wrong

i found this document about you

yes, really?

that is bad

here it is

see you

greetings

stuff about you?

something is going wrong!

information about you

about me

from the chatter

here, the serials

here, the introduction

here, the cheats

that's funny

Page 152: Cac thao tac thong thuong trong Windows

do you?

reply

take it easy

why?

thats wrong

misc

you earn money

you feel the same

you try to steal

you are bad

something is going wrong

something is fool

 

File gởi kèm (virus) có tên ngẩu nhiên 

document

msg

doc

talk

message

creditcard

details

attachment

Page 153: Cac thao tac thong thuong trong Windows

me

stuff

posting

textfile

concert

information

note

bill

swimmingpool

product

topseller

ps

shower

aboutyou

nomoney

found

story

mails

website

friend

jokes

location

Page 154: Cac thao tac thong thuong trong Windows

final

release

dinner

ranking

object

mail2

part2

disco

party

misc

 

- Muốn phòng ngưa virus này, bạn tạo bộ lọc (rule) trong chương trình quản lý e-mail để chặn tất cả thư có các tiêu đề hay nội dung hay có tên các file đinh kèm như bảng liệt kê trên.

- Để diệt virus, bạn làm theo các bước:

1. Tải phần mềm Bkav phiên bản Bkav501 tại http://www.bkav.com.vn/downloadbkav.php hay phần mềm của Norton Antivirus tại http://securityresponse.symantec.com/avcenter/FxNeskyB.exe về một thư mục trên máy.

2. Tăt chưc năng System Restore của Windows Me/ XP (bấm phải chuột vào My Computer, chọn Properties > System Restore > đánh dấu chọn Turn off System Restore hay Turn off System Restore on all drives).

3. Chạy Bkav hay FxNeskyB.exe để quet virus trên tất cả ô đĩa. Nếu chạy Bkav, bạn phải tạm thời tăt chưc năng tự động bảo vệ (Auto Protect) của các chương trình diệt virus khác (Nav, McAfee).

4. Khởi động lại máy tinh. 

Những bức e-mail co canh cho ngay 8-3

Page 155: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

Trong những dip quá ư đặc biệt, như ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 chăng hạn, hoặc cần phải “tranh thủ tình cảm” của “mục tiêu”, hoặc muốn to ro cho “người dưng khác họ” biết cái khối tình mà mình dành cho người ta nặng ký biết nhường nào, bạn ăt thấy những bưc e-mail bình thường trông nó tầm thường quá đôi. Cần phải có những bưc email “có cánh” thì mới gọi là “hoàn toàn yên tâm”.

Cũng may mà công cụ Microsoft Outlook Express có sẵn trong Windows của bác Bill Gates có thể giup bạn tạo ra những e-mail multimedia trông rất sướng tai, sướng măt. Bảo đảm người ấy sẽ “tim đập rộn ràng, măt ướt long lanh, sống mũi cay xè” khi nhận chung. Trong bài này, chung ta thử vọc trong Outlook Express (OE) 6 nhe. Các phiên bản OE khác cũng na ná vậy thôi.

Trước hết, bạn chuân bi sẵn (copy vào một thư mục tạm nào đó) những file hình ảnh, âm thanh mà mình muốn đưa vào e-mail thiệp.

- Hình ảnh: không nên dung đinh dạng BMP vì rất nặng. Tốt nhất là hai đinh dạng JPG và GIF. Nếu muốn thiệp thêm ấn tượng, bạn có thể dung những hình trang tri cử động dạng file AniGIF. Sau này, khi e-mail được mở, các hình cử động này sẽ tự động nhuc nhich, cục cựa làm thiệp rất vui măt.

- Âm thanh: có thể dung nhiều đinh dạng, nhưng phô biến nhất là wav, midi, wma (Windows Media Audio). Hai đinh dạng midi và wma được ưa chuộng nhất vì có dung lượng nho. Không chỉ có nhạc, bạn có thể dung một phần mềm thu âm thanh nào đó (như Windows Media Encoder, MUSICMATCH Jukebox,...) để thu ngay chinh tiếng nói của mình (nên chọn đinh dạng WMA toàn bộ cho nhe ký).

Bạn mở OE lên và mở cửa sô soạn thư (New Message) như bình thường. Trong phần thân thư, bạn có thể go nội dung thiệp. Xong xuôi, bạn băt đầu phần trang tri cho nó.

a. Tạo nền cho e-mail: Bạn nhấp chuột vào menu Format/ Background và chọn Picture (dung hình ảnh làm nền) hay Color (tô màu nền). Nếu chọn ảnh (Picture), một hộp thoại xuất hiện để bạn duyệt tới thư mục chưa các file ảnh (hô trợ BMP, GIF, JPG, WMF,...) mà mình muốn làm nền. Chọn tên file,

Page 156: Cac thao tac thong thuong trong Windows

nhấn Open rồi nhấn OK.

b. Đưa âm thanh vào e-mail: Bạn cũng làm như trên, nhưng chọn mục Sound ở menu Format/Background. Bạn nhấn nut Browse trên hộp thoại Background Sound để duyệt tới thư mục chưa các file âm thanh. Do midi không phải là đinh dạng mặc đinh, bạn phải nhấn vào nut mũi tên trong mục Files of Type và chọn MIDI Files. Luc ấy, tên các file midi mới xuất hiện trong cửa sô cho bạn chọn.

Mặc đinh là âm thanh sẽ được phát một lần. Bạn có thể chỉnh cho nó phát bao nhiêu lần tuy ý (tới 999 lần lận) hay cho phát liên tục (Continuously).

c. Đưa hình anh vào e-mail: Bạn dung tro chuột xác đinh vi tri ảnh trên thân e-mail. Nhấp lên menu Insert, chọn Picture. Duyệt tới thư mục chưa các file hình ảnh mà bạn muốn đưa vào thiệp.

Tuy khả năng vẽ vời, sáng tạo mà bạn có thể làm những thiệp e-mail cho ưng cái bụng.

Cuối cung, bạn save lại và có thể mở e-mail lên để kiểm tra. Hài lòng rồi thì cư việc gửi đi. Nhưng thời gian gửi có lâu hơn e-mail thường à nghen, tuy bạn sử dụng nhiều hay it hình ảnh, âm thanh.

Lưu ý cưc kỳ quan trọng: Do đường truyền internet ở nước ta hiện nay vốn dành cho các hậu duệ của thần rua Kim Quy, những e-mail vài ba trăm KB luôn là nôi ám ảnh kinh hoàng của những người nhận e-mail. Bạn ráng mà kềm giữ tình cảm đang cuộn trào trong lòng để không quá tay tạo ra những e-mail “beo phì”. Coi chưng người ta sẽ giận cá chem thớt trung ngay vào cái khối tình của bạn thì lợi bất cập hại!

Sử dụng Webcam trong Yahoo! Messenger

 

Yahoo! Messenger (YM) là phần mềm tin nhăn tưc thì (Instant Messenger-IM) hô trợ Webcam tốt nhất hiện nay, cho phep bạn nhìn thấy hình ảnh của người đối diện, rất tiện lợi khi bạn cần liên lạc với bạn bè, người thân ở nước ngoài.

Page 157: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Để cài đặt phần mềm YM, bạn tải tư đia chỉ http://download.yahoo.com/dl/installs/ymsgr/ymsgrins.exe rồi cài đặt (không nên cài đặt online vì dễ bi “giữa đường gãy gánh” do dung lượng file cài đặt tới 2,5 MB).

Để sử dụng Webcam, tư menu chinh, bạn chọn Tools – Start My Webcam. Chương trình sẽ đưa ra một vài thông tin hướng dân và yêu cầu bạn xác nhận tốc độ kết nối Internet (chọn Dial nếu kết nối băng modem; chọn T1/LAN nếu kết nối qua leased line). Sau đó, YM sẽ mở ra một cửa sô hiển thi hình ảnh của bạn, kèm với thanh báo trạng thái kết nối ở phia dưới. Bấm vào nut Broadcast để yêu cầu kết nối máy chủ. Nếu kết nối thành công (khi bạn thấy được dòng chữ Connected ở dòng trạng thái), phia cửa sô chinh sẽ hiển thi thêm dòng chữ View My Webcam bên cạnh tên Yahoo! ID của bạn. 

Mời ai đó xem Webcam

Tư cửa sô chinh, bạn bấm chọn tên người muốn mời, sau đó vào menu Tool – Invite to View My Webcam. Cách đơn giản nhất là trong cửa sô nhăn tin, bạn nhấn chọn biểu tượng Webcam để người đối diện sẽ xem được hình ảnh của bạn.

YM cung cấp cho bạn hai kich thước hình ảnh cố đinh lớn – nho tuy yêu cầu của bạn. Tuy nhiên, với tốc độ Internet ở VN, nên chọn kich thước nho để hình ảnh có thể được tải đi nhanh chóng. Để chọn kich thước hình ảnh nho hay lớn, bạn nhấp lên menu Webcam – Image Size, sau đó chọn Large (lớn) hoặc Small (nho).

YM cho phep bạn lựa chọn một trong hai chế độ tải: tốc độ nhanh (hình ảnh sẽ xấu), hoặc tốc độ chậm (hình ảnh đep hơn). Để làm được điều này, bạn nhấn Ctrl + P – Webcam, sau đó keo thanh trượt dọc theo hai chế độ Faster speed (tốc độ nhanh) hoặc Better Quality (chất lượng hình ảnh tốt) trong phần “Broadcast my Webcam with”.

Giơi hạn danh sach người xem Webcam

Ngoài ra, để biết những ai “đang ngăm tui dzậy”, tư cửa sô hình ảnh bạn chọn menu Webcam – Who’s watching me ?. YM sẽ liệt kê danh sách những người đang xem Webcam của bạn. Bạn cũng có thể thiết lập danh sách giới hạn chỉ một vài người được xem webcam của bạn băng cách vào menu Login/Preferences.../Webcam, chọn mục Always allows the following user to view my Webcam. Trong bảng hiện ra, bạn bấm vào nut Edit, chọn tên user trong Friendlist tư khung bên trái, bấm vào nut Add để đưa vào khung bên phải. Chỉ những ai trong danh sách này mới được chiêm ngưỡng dung nhan của bạn. 

Super Webcam 

Super Webcam là chưc năng mới của YM chỉ có trong phiên bản 5.5. Trên mặc đinh, chưc năng Super Webcam luôn được kich hoạt nhăm tạo ra hình ảnh có chất lượng cao. Bạn có thể kich hoạt chưc năng này băng cách chọn nut Super tư cửa sô Webcam

Page 158: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- hoặc thiết lập lại cấu hình băng cách nhấn Ctrl + P – Super Webcam, và chọn các chưc năng trong mục “When Super mode is availble for a viewer”. Cần lưu ý: để sử dụng được chưc năng Super Webcam, cả bạn và người đối diện đều phải dung YM phiên bản 5.5!

Chú ý

- Nếu muốn tất cả mọi người có thể xem Webcam của bạn mà không cần phải xác nhận, bạn nhấn Ctrl + P – Webcam, sau đó chọn nut “Allow everyone to view my Webcam”.

- Chế độ Super Webcam chỉ có tác dụng đối với một người xem, nếu cung luc có nhiều người xem Webcam của bạn thì chương trình sẽ tự động hiệu chỉnh lại chế độ bình thường.

- Thông thường, môi Webcam đều có chưc năng phóng to, thu nho, tinh chỉnh hình ảnh. Bạn nên tận dụng chưc năng này để chỉnh độ ro net cho hình ảnh của bạn.

So sanh cac IM 

Hiện có bốn Instant Messenger – IM (chương trình tin nhăn tưc thì), phô biến nhất là ICQ, Yahoo! IM, AOL IM, Windows Messenger. Có thể nói các trình IM “môi người một vẻ, mười phân ven... tám - chin” vì trình nào cũng có “độc chiêu” riêng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, hai trình Yahoo!IM vân phô biến nhất, kế tiếp là ICQ. Do tình trạng “loạn thập nhi sư quân” IM – không giao lưu được nếu nàng sử dụng Yahoo! và chàng dung AOL chăng hạn - nên lại xuất hiện thêm một trình IM kiểu “Liên Hiệp Quốc” là Trillian. IM này tuy cho phep chat với hầu hết các trình IM nêu trên một cách thoải mái, rất phu hợp cho những ai khoái giao lưu qua không gian điều khiển. 

Dưới đây là “lý lich ky thuật” trich ngang của các IM, xin được giới thiệu để các bạn tuy nghi sử dụng theo nhu cầu. Trong phần phân tich này, chung tôi không đề cập đến các tinh năng đương nhiên phải có của các IM như chat, voice chat, quản lý danh sách người dung, gởi và nhận file...

* Yahoo!IM: Thế mạnh nhất vân là hô trợ rất tốt cho Webcam và có số người sử dụng thành thạo khá đông (lỡ có bi thì dễ niu áo hoi). Ngoài ra, chỉ cần dung ID (tên đăng ký) của IM là có thể dung tất cả các dich vụ do Yahoo! cung cấp như e-mail, My Yahoo! Hạn chế của IM này là muốn go tiếng Việt Unicode, bạn phải chọn bảng mã NCR Decimal, luc go toàn ra chữ số loăng ngoăng, không kiểm sóat được nội dung.

* ICQ: Hai điểm mạnh nhất là cho phep nhăn tin vào ĐTDĐ miễn phi và hô trợ tốt

Page 159: Cac thao tac thong thuong trong Windows

tiếng Việt Unicode. Tuy nhiên, giao diện của bản Pro khá phưc tạp, người chưa quen sẽ thấy khá lung tung khi sử dụng.

* AOL: Hiện nay it phô biến do không hô trợ Webcam và Unicode tiếng Việt. Tuy nhiên, IM này có một ưu điểm rất lớn là cho phep chia nhóm (group) người dung để có cấp quyền trong việc truyền và nhận file, voice chat....

* Windows Messenger: Tinh năng hô trợ tư xa (remote assistance) rất lợi hại, bạn có thể ngồi ở Việt Nam để sửa dum máy tinh cho người khác ở tận... Congo băng cách “rinh” nguyên màn hình người ta về thao tác trên máy mình (tương tự như dung phần mềm PC Anywhere). Đây cũng là IM hô trợ hoàn toàn cho tiếng Việt Unicode. Ngoài ra, IM này còn có thêm chưc năng Whiteboard dung để vẽ minh họa tương tự như trong Windows NetMeeting và chưc năng Application sharing cho phep bạn chạy một phần mềm nào đó tư máy người đang chat với bạn.

* Trillian: Như đã nói trên, đây là IM thuộc dạng “Liên Hiệp Quốc”, một mình tich hợp cả danh sách mà bạn đã tạo ra trong ICQ, Yahoo!IM, AOL,... Trillian còn có nhiều biểu tượng biểu cảm (emoticon) nhất, hơn 100 cái, giup bạn tha hồ bày to tình cảm khi chat. Hạn chế của trình này là chưa hô trợ Unicode tiếng Việt.

Thay đổi nền của Yahoo! MessengerBạn cảm thấy chán với nền màu trăng của Yahoo! Messenger, nếu thấy chán bạn hãy

xem hình dưới đây thử xem... Đây là hai hình minh họa về sự thay đôi nền của Yahoo! Messenger. Để làm việc này, trước tiên bạn phải vào website http://www.mxskinz.com/yahooskinz.htm để tải những skin về.

Có rất nhiều mâu cho bạn chọn. Sau đó bạn hãy giải nen vào thư mục cài đặt Yahoo! Messenger. Mặc nhiên là thư mục: C:\Program Files\Yahoo!\Messenger \skins. Trong thư mục Skins này đã có sẵn 3 thư mục là Custom, default và game. Sau khi bung nen vào thư mục Skin xong, bạn hãy chạy chương trình Yahoo! Messenger/chọn menu Login/ chọn Preferences... (để chọn được mục này máy tinh của bạn phải đang ở trạng thái connection). Cửa sô Yahoo! Messenger Preferences sẽ xuất hiện, bạn chọn Appearance ở khung bên trái. Tiếp theo bạn hãy click chuột vào Current Theme và chọn một mâu có sẵn, bấm OK.

Nếu muốn có một skin theo mẫu của bạn như hình dưới này, hoặc lấy hình của người yêu làm nền cho Yahoo! Messenger thì sau khi tải một mẫu nào đó về, bạn hãy lấy một tấm hình của bạn (dạng.BMP), đổi tên hình đó thành “background.bmp” và chép đè file đó vào thư mục mà bạn mới tải skin về. Bạn cũng có thể sửa lại các nút của skin mà bạn tải về.

Phục hồi nôi dung files bi ghi đè

Page 160: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

Những người thường xuyên soạn thảo văn bản trên máy tinh chăc đã không it lần “đau khô” vì lỡ ghi đè nội dung mới vào một file cần lưu trữ với nội dung cũ. Trong trường hợp này, bạn không có cách nào phục hồi lại nội dung đã mất, trư khi bạn biết cách “đọc” đĩa cưng băng phương pháp thủ công (mất rất nhiều thời gian).

Changes Saver 2.1 có thể giup bạn làm một việc “không tưởng” là phục hồi lại nội dung của file cho du nó đã bi ghi đè nhiều lần. Changes Saver theo doi các file riêng lẻ hay tất cả file trong một thư mục do bạn chỉ đinh, tự động tạo bản sao lưu (số lượng tuy người sử dụng) môi khi file có thay đôi. Nhờ vào các bản sao lưu này, bạn có thể phục hồi lại nội dung cũ ở thời điểm thich hợp.

Chương trình có hai thành phần:

1. Changes Saver Agent (chsavel.exe): chạy thường tru môi khi khởi động Windows (có biểu tượng trong khay hệ thống - System tray) để theo doi và sao lưu lại sự thay đôi nếu có của các file đã được chọn. Bạn có thể bấm phim trái chuột lên biểu tượng để chạy Changes Saver Monitor, bấm phim phải rồi chọn lệnh Shut down để loại bo thành phần này khoi bộ nhớ.

2. Changes Saver Monitor (veragent.exe): Quản lý danh sách file được theo doi, cho phep thay đôi các xác tập của chương trình, xem và xóa các bản sao lưu dự phòng.

- Xác lập cho chương trình: Trong màn hình chinh của Changes Saver Monitor (CSM), bấm nut Options trên thanh công cụ (Toolbar). Trong hộp thoại System Options, bạn có thể thay đôi thư mục dung để lưu các file do CSM tạo ra trong quá trình theo doi (Backup path/ Change). Mục Language cho phep bạn thay đôi ngôn ngữ giao tiếp của CSM, bạn có thể tạo file ngôn ngữ mới băng cách vào thư mục đã cài đặt CSM/ Langs, sao chep file đã có (thi dụ English.ini) thành file mới (thi dụ Vietnam.ini) rồi thay đôi phần văn bản phia sau dấu “=” sang ngôn ngữ mới. Tuy chọn Show icon info while making new version sẽ cho hiển thi một thông báo nho trên khay hệ thống môi khi file có thay đôi. Mục Explorer menu options dung để xác lập việc hiển thi lệnh của CSM trong menu phim phải của Windows Explorer, để bạn có thể “xử lý” các file sao lưu ngay trong Explorer mà không cần phải mở CSM.

- Chỉ đinh file/ thư mục cần theo doi: Trong cửa sô CSM bấm nut Add new -> chọn Add file hay Add folder. Danh sách thư mục liệt kê trong cửa sô trái, bên phải là danh sách file. Bo dấu chọn trước tên file khi muốn tạm thời ngưng việc theo doi file (cho đến khi đánh dấu chọn lại), hay chọn lệnh Delete trong menu phim phải chuột để xóa hăn tên file khoi danh sách theo doi.

- Xác lập cho file: Mở menu File/Properties. Trong hộp thoại Properties có các tuy chọn quan trọng như: Make version for every saving (tạo bản sao lưu mới môi khi file có thay đôi). Make version after interval has reached (tạo bản sao lưu mới môi khi file có thay đôi sau thời gian chỉ đinh). Compare byte by byte/ file sizes (chỉ tạo

 

Page 161: Cac thao tac thong thuong trong Windows

bản sao lưu khi file thay đôi kich thước). Store defined number of last versions (số lượng bản sao lưu cho môi file). Bạn chọn mục Set current settings as default for new files để chỉ đinh các xác lập này là mặc đinh.

- Xác lập cho thư mục: Mở menu Folder/ Folder properties. Trong hộp thoại Settings bạn có thể chọn cho theo doi tất cả file trong thư mục (All files in folder) hay chỉ theo doi một loại file nào đó (Use templates) được khai báo trong mục File Templates, thi dụ: *.txt, Document?.doc... Đánh dấu chọn Include hidden files/ system files nếu muốn bao gồm file ân và file hệ thống. Mục Wait after change event chỉ đinh thời gian chờ trước khi tạo file sao lưu.

Changes Saver 2.1 tương thich với Windows 9x/ME/NT/2000/XP, giá 24,95 USD. Bạn tải bản dung thử 30 ngày tại đia chỉ www.enins.com/changessaver/.

Săp xêp hôp thư 

Sau một thời gian giao dich băng e-mail, hộp thư của bạn sẽ có rất nhiều thư. Luc này bạn cần phải săp xếp lại để có thể tìm kiếm dễ dàng. Cách săp xếp sẽ khác nhau, tuy theo bạn dung chương trình mail client như Outlook Express hoặc webmail như Yahoo Mail.

Đối vơi Outlook Express:

Bạn nên tạo nhiều folder khác nhau để lưu những thư đã đọc, đã xử lý vào đó. Môi folder dành cho  một nhóm thư cung loại, vi dụ thư riêng thì để vào folder "ThuRieng", thư đặt hàng thì để vào folder “DatHang”, chăng hạn.

Để tạo folder, bạn bấm vào Local  Folder ở cửa sô bên trái, xong vào menu File > Folder > New. Hộp thoại Create Folder hiện ra, trong ô Folder Name bạn go tên folder mới vào. Cư như thế tạo nhiều folder khác theo nhu cầu. 

Sau này, khi nhận thư trong Inbox, đọc xong, bạn chuyển nó vào folder liên hệ. Cách chuyển: chọn thư đó, vào menu Edit > Move to Folder, chọn folder, xong bấm OK. Làm như vậy, hộp thư Inbox của bạn luôn gọn gàng, “sạch sẽ”, bạn sẽ dễ dàng biết được những thư nào còn phải giải quyết. Đồng thời khi cần tìm lại thư cũ, bạn cũng dễ dàng tìm ra.

Đối vơi Yahoo Mail:

Bạn cũng có thể tạo những folder mới băng cách bấm vào Add ở mục Folder. Sau khi đặt tên, bấm vào nut Add Folder. Folder mới này sẽ năm trong phần My Folders. Để chuyển thư tư Inbox vào, bạn cũng chọn thư đó và chọn folder trong ô Move to folder,

Page 162: Cac thao tac thong thuong trong Windows

xong bấm OK.

Tuy nhiên, vấn đề đối với Yahoo Mail cũng như các webmail khác là thư vân còn năm trên server nên sẽ chiếm dụng không gian hạn hep dành cho bạn (4 MB). Vì vậy cách tốt hơn là bạn nên download những thư quan trọng cần lưu giữ, save vào những thư mục (folders) được tạo sẵn trước trong ô cưng. Cách tạo thư mục trong ô cưng: Mở Windows Explorer, chọn ô đĩa, vào menu File > New > Folder. Một folder mới với tên New Folder  hiện ra, bạn hãy sửa lại tên này cho phu hợp. Những thư save xong và những thư không cần thiết có thể xóa. Xóa xong, lại bấm vào chữ Empty ở folder Trash để xóa hoàn toàn, trả lại dung lượng dĩa trên server.

Tạo hiêu ứng chuyển độngThủ thuật này được thực hiện thông qua hiệu ưng Motion Blur của Photoshop, qua các

bước sau:1. Mở file ảnh mà bạn muốn áp dụng hiệu ưng Motion Blur, tạo một bản sao của layer background băng cách drag nó thả vào nut Create a new layer năm ở dưới bảng Layers.2. Chọn menu Filter > Blur > Motion Blur. Trong hộp thoại, nhập giá tri Angle (góc nghiêng) sao cho phu hợp với hướng chuyển động của đối tượng trong ảnh. Cho distance giá tri khoảng tư 40 đến 50 pixels. Sau đó click OK.3. Nhấn phim ''D" để trả màu foreground về màu đen. Trong bảng Layers, click nut Add vector mask ở dưới bảng (nut thư hai tư trái). Bạn sẽ không thấy có gì thay đôi, nhưng có một biểu tượng xuất hiện thêm ở bên cạnh ảnh thu nho của layer. Chọn công cụ Paint Brush và bạn phải bảo đảm là màu của fore ground vân là màu đen.4. Chọn một Brush lớn, có biên mềm, vẽ lên những vung mà bạn không muốn xuất hiện hiệu ưng Motion Blur. Nếu hiệu ưng quá mạnh thì giảm độ đục (Opacity) của layer này. Kết thuc, hiệu ưng đã hoàn tất. Chú ý: Bạn có thể trả lại ảnh ban đầu băng cách chọn lệnh File > Revert.

Đanh số thứ tư cho một danh sach trong ExcelCách nhanh nhất mà lâu nay dân kep giấy vân thường làm là tại cell đầu tiên go số 1,

cell tiếp theo go số 2, quet chọn cả hai cell vưa go rồi năm cái handle của cell thư hai mà keo cho đến cuối dãy muốn đánh số thư tự. 

Cách thứ hai căn cơ hơn, phòng khi bạn vân cư muốn tự động điền số thư tự trong khi chuột bi sự cố.  Chọn cell đầu tiên nhập vào đó giá tri là 1 và chọn luôn cell hiện hành. Vào enu Edit - Fill - Series, chọn Row hoặc Columns trong Series in, nhập số 1 trong hộp Step value, nhập số cuối cung của dãy trong hộp Stop value rồi nhấn OK.  

Cách thứ ba do các vọc sĩ nghĩ ra, tiện lợi hơn khi bảng biểu thường được bô sung, sửa đôi băng cách chèn hoặc xóa dòng, cột. Ở  cell thư nhất (có đia chỉ vi dụ là A4) go số 1, cell thư hai (đia chỉ A5) go = A4+1. Năm handle của cell A5 keo đến cuối dãy. Sau này khi chèn thêm hoặc xóa bớt dòng, bạn chỉ cần keo để sao chep công thưc chô bi đưt đoạn thôi chư không cần keo xuống cuối dãy, mất thời giờ.

Cuối cùng, chọn cách nào là tùy thuộc ở bạn

Page 163: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Tối ưu hoa may tinh vơi TweakNow PowerPack 2003 Professional

 

Không chỉ mong muốn hệ thống máy tinh của mình chạy nhanh nhưng thật ôn đinh, đạt được mưc độ tối ưu hóa cho những tài nguyên hệ thống, bạn còn mong muốn cá nhân hóa dáng vẻ bên ngoài của Windows, Internet Explorer cung những thành phần khác.

Thế thì với TweakNow PowerPack 2003 Professional bạn có thể tự thực hiện được rất nhiều “thủ thuật” để can thiệp vào hệ thống máy tinh của mình một cách an toàn, đáng tin cậy, chăng cần phải biết chỉnh sửa Registry. Đây là một phần mềm rất dễ sử dụng, tương thich hoàn toàn với Windows 9x/ME/2000/XP, bạn sẽ được cung cấp cả một bộ công cụ bao gồm các tiện ich nho, được tập hợp làm bảy nhóm lớn:

1. Clean up Windows:

- Disk Cleaner: Giup bạn dọn dep đĩa cưng băng việc xóa bo những loại tập tin không cần thiết đang ân náu tận “hang cung ngo hep” trong hệ thống máy tinh của bạn. Chăng hạn như: những tập tin tạm, phát sinh trong quá trình duyệt web, trong quá trình hoạt động của Windows; các tập tin thuộc dạng *.bak, *.chk, *.nav, *.prv, *.syd, *.1st. 

- Desktop Cleaner: Xóa bo những shortcut trên màn hình

- IE Favourites Cleaner: Xóa bo đia chỉ của các trang web được lưu tại thư mục Favourites của Internet Explorer.

- Programs Menu Cleaner: Dọn dep cho menu Start/Programs của bạn gọn gàng hơn.

2. Customize Windows Setting: 

- Control Panel: Làm ân hoặc hiện các thành phần của Control Panel theo sự chọn lựa của bạn.

- Context Menu: Thêm mục Notepad và Command Prompt vào bảng menu khi nhấp phim phải chuột.

- Explorer: Bạn sẽ dễ dàng thực hiện các  “thủ thuật” mà chăng cần phải biết gì về Registry: xóa bo các mũi tên của biểu tượng shortcut, loại bo dòng chữ “shortcut to” môi khi tạo shortcut, tạo ảnh nền cho màn hình đăng nhập Windows...

- Hide Icons: Có những biểu tượng trên màn hình không thể nào cho chung biến mất nếu như bạn không đọc được ở đâu đó các “thủ thuật” hướng dân: My Computer, Recycle Bin, My Network Places. Giờ đây, điều đó hoàn toàn trong tầm tay của bạn.

Page 164: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Thậm chi bạn còn có thể cất giấu đi cả những ô đĩa trong hệ thống.

- Send To Menu: Giup bạn bo bớt những thư trong menu Send To khi nhấn phim phải chuột hoặc vô hiệu hóa hăn.

- Start Menu: Không cần phải biết đến những “thủ thuật”, bạn vân có thể xóa bo dễ dàng những mục không thich trong menu Start như: Log Off, Shut Down, Run, Search;... hoặc tự động xóa danh sách các tập tin đã mở trong menu Start/Documents môi khi khởi động hệ thống; tăng tốc hiển thi các mục của menu Start...

3. Customize Programs Setting: 

- Internet Explorer:  Bạn có thể chọn một bưc ảnh bất kỳ để làm nền cho thanh công cụ của Internet Explorer và Windows Explorer, thậm chi còn có thể tạo dòng tiêu đề cho chung, Ngoài ra, trong trình duyệt Internet Explorer nếu không thich công cụ tìm kiếm mặc đinh MSN của Microsoft thì bạn có thể chọn công cụ Google làm công cụ tìm kiếm mặc đinh. Còn nhiều “thủ thuật” nữa chờ bạn khám phá.

- Media Player: Tạo một cái tên thu vi nơi thanh tiêu đề của cửa sô chương trình Windows Media Player là điều hoàn toàn trong tầm tay của bạn.

- Outlook Express: Cũng tương tự như trên, một cái tên mới cho Outlook Express là điều đang chờ bạn thực hiện.

 (còn tiếp)

8 thu thuât sử dụng tối ưu san phâm cua Microsoft

 

1. Tạo mục lục cho cho bài trình diễn PowerPoint 2003Để có thể tạo ra được một mục lục (danh mục các Slide) dựa trên tiêu đề (Title) của các trang trong một bài trình bày, bạn vđo menu View -> Slide Sorter -> chọn các slide có tiêu đề muốn đặt trong Mục lục -> nhấn nut Summary Slide  trên thanh công cụ.

2. Hiên thanh công cụ đêm số từ trong tài liêu Word 2003Để hiện thanh công cụ đếm số tư trong một tài liệu, bạn vào menu View -> chọn Toolbars -> chọn Word Count hoặc vào menu Tools -> chọn Word Count -> nhấn nut Show Toolbar, sau đó bạn có thể đánh dấu đoạn văn bản muốn đếm số tư rồi nhấn nut Recount.  

3. Tiêt kiêm thời gian và công sức vơi tính năng Field của Word 2003 

Page 165: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Field là một tinh năng rất hay và hữu dụng đã có tư trong những phiên bản trước đây của Word chư không riêng gì Word 2003. Với tinh năng Field, bạn có thể chèn vào trong văn bản đủ mọi thông tin, tư đếm số tư, ghi chu, thông tin tác giả, số trang, barcode, tên tập tin... cho đến những liên kết, thông tin đia chỉ, thời gian... Để chèn được Field, bạn vào menu Insert -> chọn Field -> bạn có thể chọn một chủ đề Field trong danh sách Categories, chọn một dạng Field trong vung Field names -> nhấn OK.

4. Đêm số từ trong một ô (cell) của Excel 2003Bạn dung công thưc sau để đếm số tư trong một ô: =IF(LEN(TRIM(A1))=0,0,LEN(TRIM(A1))-LEN(SUBSTITUTE(A1," ",""))+1) 

5. Đêm số từ trong một trang tính của Excel 2003Cách đơn giản nhất là chep nội dung hoặc xuất sang Microsoft Word rồi sử dụng tinh năng Word Count. 

6. Định dạng cac ô để gia trị số giam đi 1000 lần trong Excel 2003Khi cần đinh dạng các ô chưa số, nếu muốn cho các ô đó thể hiện giá tri giảm đi 1000 lần mà không ảnh hưởng đến giá tri thật thì nhấp phải chuột vào ô cần đinh dạng -> Format Cell -> thẻ Number -> Category, chọn Custom -> nhập #,##0,;(#,##0,);"-" vào Type -> bấm OK để xác nhận. 

7. Tạo chữ ký (Signature) cho e-mail gửi bằng Outlook 2003Người dung Outlook có thể tạo ra các chữ ký rất ấn tượng được chèn tự động vào bên dưới môi email được gửi đi. Để tạo chữ ký bạn vào menu Tools -> mục Options -> chọn thẻ Mail Format -> mục Signature, nhấn vào Signature -> chọn menu xô xuống Signature for new messages để chọn chữ ký muốn sử dụng cho các e-mail mới hoặc chọn menu trải xuống Signature for replies and forwards để chọn chữ ký muốn sử dụng khi trả lời hoặc chuyển tiếp email -> nhấn OK. 

8. Tạo một mật khẩu dễ nhơ nhưng khó pha trong Windows XPĐể tạo ra một mật khâu (password) khó phá nhưng dễ nhớ, bạn hãy khởi đầu băng một câu đầy đủ, có nghĩa và được viết hoa đung chinh tả mà chỉ riêng một mình bạn biết. Tiếp đến chọn chữ cái đầu của tưng tư và ghep lại với nhau. Cuối cung, thay thế một vài ký tự không phải là chữ cái cho các ký tự trong chuôi chữ đó. Bạn có thể thay chữ "A" băng dấu "@", dấu chấm than "!" băng chữ  “i”  hay "I", dấu ";" thay cho chữ "t". Kết quả là bạn sẽ có được mật khâu này rất khó phá nhưng đối với bạn nó thực sự dễ nhớ, chỉ cần bạn nhớ đoạn văn dung để tạo ra nó là xong.

Chống thư rac bằng Norton AntiSpam 2004

 

Norton AntiSpam 2004 (NAS), chương trình chuyên dung để ngăn chặn e-mail nhảm nhi, quảng cáo, virus... của hãng Symantec, kết hợp tốt với các chương trình

Page 166: Cac thao tac thong thuong trong Windows

quản lý e-mail POP3/SMTP, tự động chèn menu linh vào thanh công cụ (toolbar) của Microsoft Outlook, Outlook Express và Eudora. 

Norton AntiSpam 2004 có giá 39,95USD, tương thich với Windows XP/2000/Me/98. Bạn có thể tải bản dung thử 15 ngày tại đia chỉ www.symantec.com/antispam/.

Liên kêt NAS vơi Outlook Express

Sau khi cài đặt, NAS sẽ bô sung nut lệnh vào thanh toolbar và tạo folder riêng (tên Norton AntiSpam Folder) để lưu các thư bi loại bo trong Outlook Express (OE). Đồng thời, NAS sẽ tạo một Mail rule tên Auto Generated Norton AntiSpam Rule (AGNAR) trong Message Rules của OE. Bạn có thể chọn thư -> bấm nut Norton AntiSpam -> chọn lệnh This is Spam để đưa đia chỉ e-mail của người gởi thư này vào danh sách loại bo, hay chọn thư trong thư mục AGNAR, bấm nut Norton AntiSpam -> chọn lệnh This is not Spam để xoá đia chỉ e-mail của người gởi thư này trong danh sách loại bo. 

Có một điểm bất tiện là NAS sẽ tải tất cả thư rác về rồi bo vào thư mục AGNAR (chăc để bạn kiểm tra lại trước khi xóa chung thực sự) nên bạn vân phải mất thời gian (và tiền bạc) để tải các thư rác đó. Nếu muốn xóa thư rác ngay trên server (không tải về), bạn phải chiu khó làm theo cách sau: 

- Chạy OE, vào menu Tools/Message Rules/Mail, trong bảng Mail Rules, bấm nut New để tạo thêm các mục (rules) mới. Thi dụ: Ở phần Conditions (điều kiện), bạn chọn Del From: xóa các thư được gởi tư các đia chỉ e-mail..., Del To: xóa các thư được gởi đến các đia chỉ e-mail..., Del Subject: xóa các thư được có tiêu đề thư là... Ở phần Action (xử lý), bạn đánh dấu chọn Delete it from server. Chu ý: Các mục mới tạo phải năm trên mục AGNAR để chung được thực thi trước. 

- Môi lần bạn thấy trong thư mục AGNAR có thư rác, bạn hãy mở xem và đưa các thông tin tương ưng, thi dụ: đia chỉ người gởi (bạn lọc cả domain băng cách nhập đoạn đia chỉ tư ký tự @ trở về sau), người nhận, tiêu đề... vào các rule bạn đã tạo. Lần duyệt mail sau, các thư có trong danh sách rule của bạn sẽ được xóa trực tiếp trên server, NAS chỉ phải tải về các thư rác mới và bạn lại tiếp tục làm như vậy. 

Xac lập cho NAS

* Để thay đôi các xác lập cho NAS, bạn chạy OE, bấm nut Norton AntiSpam rồi chọn lệnh Open Norton AntiSpam. Trong Màn hình chinh của NAS, bấm nut Options -> trong các xác lập chu ý các mục sau:

- Ask before adding sender to Blocked List/ to Allowed List: Luôn luôn hoi trước khi cộng đia chỉ e-mail vào danh sách ngăn chặn/ danh sách “tin cậy”.

- Block email from anyone not in the Allowed List: Chặn tất cả đia chỉ e-mail không có trong danh sách “tin cậy”.

Page 167: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Use outgoing email to improve Norton AntiSpam filtering: Tự động đưa các đia chỉ bạn gởi thư đến ra khoi danh sách ngăn chặn.

* Để thay đôi xác lập cho tưng chưc năng, chọn Status & Settings -> chọn mục cần tinh chỉnh rồi bấm nut  Configur bên tay phải.

- Thẻ Allowed List: Danh sách các đia chỉ “tin cậy”. Chu ý: NAS sẽ tự động đưa toàn bộ đia chỉ trong Address Book của OE vào danh sách này sau khi cài.

- Thẻ Blocked List: Danh sách đia chỉ cần ngăn chặn.

- Thẻ Spam Rules: tạo danh sách ngăn chặn tư các thông tin trong đia chỉ gởi/ nhận, tiêu đề, nội dung thư...

- Thẻ Ad Blocking: ngăn chặn các hộp quảng cáo trong trang Web.

Hy vọng với chương trình này, bạn sẽ đở phải đau đầu vì bi thư rác tấn công môi ngày.

Những tiên ích chưa biêt trong MS WordTrong Menu của MS Word bình thường còn thiếu rất nhiều công cụ tiện ich như cho

phep hiển thi hai trang tài liệu khi đọc, chèn hình ảnh tư máy ảnh ky thuật số và máy scan, chèn các công thưc và đồ thi vào trong văn bản MS Word, thay đôi ngôn ngữ... Các tiện ich này không có sẵn trong các Menu, muốn sử dụng chung bạn phải kich hoạt.

Ở đây chung tôi dung MS Word 2003, còn các phiên bản MS Word khác bạn có thể làm tương tự. Trước tiên bạn vào Tools/ Customize. Tiếp theo nhấn vào Commands, sau đó nhấn vào nut Rearrange Commands.

Trong phần này, bạn chọn mục Menu Bar, rồi lựa chọn những Menu cần đưa thêm các công cụ tiện ich mới vào.

- Sau đó bạn nhấn nut Add, rồi chọn những công cụ năm trong khung bên phải mà bạn muốn thêm vào Menu đó, tiếp theo nhấn OK và Close. Có thể làm đơn giản hơn băng cách chọn các công cụ trong một danh sách sau khi chọn phần Menu Bar. Bạn chỉ việc keo thanh cuộn xuống và chọn phần All Commands ở khung bên trái thì tất cả các công cụ sẽ hiện ra ở khung bên phải, bạn chỉ việc chọn để đưa vào Menu.

- Bạn có thể xây dựng và sắp xếp cho mình những Menu hoặc các thanh Toolbar mới để thuận tiện cho việc sử dụng bằng cách chọn các phần Built-in Menu và New Menu.

Thay ao mơi cho Windows Media Player

Page 168: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

Nếu bạn thường xuyên xài máy tinh và khoái tiêu khiển, giải tri thì chăc việc sử dụng Windows Media Player (WMP) không xa lạ gì với các bạn. Thế nhưng, bạn đã khi nào nhàm chán với những giao diện mặc đinh của WMP - chương trình multimedia kèm sẵn trong Windows, và muốn thay đôi chung không? Kể tư phiên bản 7.0 trở đi, WMP đã chuyển sang giao diện mới và hô trợ chưc năng thay đồi hình dong (skin). Đi kèm theo WMP là hàng loạt giao diện thu nho (Skin) cũng ra đời. Nào, bạn hãy “vọc” thử nhe. 

Khi khởi động WMP, phia bên trái ở dòng cuối cung (phiên bản 7.0 trở lên), bạn hãy chọn Skin Chooser. Bạn sẽ thấy xuất hiện hàng loạt những Skin có sẵn của Microsoft thiết kế. Nếu thich Skin nào, bạn chỉ việc click chuột vào.

Thông thường, khi cài đặt WMP, bạn đã có được một số Skin tương đối đep có sẵn trong chương trình. Nhưng nếu bạn nào chưa thoa mãn thì xin mời ghe vào www.wmplugins.com để download những skin mới về. Cũng không mấy khó khăn đâu! Đầu tiên, bạn kết nối Internet, rồi mở WMP, cũng click vào phần Skin Chooser và chọn tiếp More Skin. Ngay lập tưc trang Web của WMP sẽ xuất hiện, bạn chọn vào mục Free Skin ở phần Download (tất cả các Skin đều miễn phi). Với những Skin mà bạn thich, chỉ cần click chuột vào, trình duyệt sẽ tự động hoi bạn có muốn cài đặt trực tiếp hay không? 

Nếu muốn xóa bo những Skin mà mình không thich, bạn chỉ việc chọn Skin cần xóa băng cách click vào phim Delete nhe!

TrackThis – theo dõi từng bươc đi cua e-mail

 

Giơi thiêu

Đôi khi bạn có những e-mail quan trọng gửi đi nhưng đợi “dài cô” vân bặt vô âm tin, không thấy hồi âm. Bạn sẽ vô cung nóng ruột, không biết e-mail đã đến được tay người nhận hay chưa, không biết họ đã đọc được hay chưa, hay là mail đã bi các máy chủ chặn lại rồi cũng nên… Một vấn đề được đặt ra: làm thế nào để biết được mail của mình gửi đã được đọc?

Mặc du phần mềm Microsoft Outlook có hô trợ tinh năng “thông báo khi e-mail gửi đi đã được đọc”, nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng phần mềm này – vi dụ những người check mail ngoài tiệm, chăng hạn. Webmail thông dụng như Yahoo lại không có tinh năng đó.

Giải pháp tốt nhất là sử dụng dich vụ miễn phi tại website Trackthis.cc . Dich vụ này sẽ giup bạn theo doi e-mail gửi đi, không những bạn có thể biết e-mail mình gửi đã được đọc chưa,

Page 169: Cac thao tac thong thuong trong Windows

mà còn biết chinh xác nó được đọc bao nhiêu lần, rồi sau đó vài tháng vân có thể vào kiểm tra lại.

Sử dụng TrackThis bạn sẽ thấy hiệu quả hơn nhiều so với dung chưc năng “Return receipts” của Outlook hay của các chương trình quản lý thư khác: bạn có thể biết được ngày giờ mở thư, biết được hệ điều hành, IP của máy người nhận. Ngoài ra bạn cũng có thể biết nếu thư của bạn được forward (chuyển tiếp) cho người khác.

 

Hương dẫn sử dụng

Truy cập vào website http://www.trackthis.cc, bạn sẽ thấy mục Sign Up ở ngay đầu trang. Click chuột vào đó để đăng ký sử dụng dich vụ.

Kế đến bạn điền vào tên, họ, đia chỉ e-mail, mật khâu và bấm vào nut I agree to the Terms of Service để hoàn tất quá trình đăng ký. 

Nếu TrackThis thông báo đăng ký thành công (Registration is complete), bạn đã có thể sử dụng dich vụ này ngay lập tưc.

Trở lại hộp thư của bạn. Nếu muốn theo doi một bưc thư nào đó, bạn chỉ đơn giản thêm đuôi .trackthis.cc vào cuối đia chỉ mail người nhận. Vi dụ, bạn muốn theo doi bưc thư gửi đến [email protected] thì trong dòng TO bạn nhập vào đia chỉ [email protected]. Sau đó go vào tiêu đề, nội dung thư và gửi đi như bình thường. 

Lưu ý: đia chỉ mail bạn dung để gửi thư phải là đia chỉ đã đăng ký với TrackThis trước đó.

Thế là xong! Ngay khi người nhận mở thư của bạn, TrackThis sẽ gửi cho bạn một mail thông báo ngăn gọn. Mail này có dạng như sau:

From: TrackThis.cc

Subject: Read Receipt: Tieu_de

Page 170: Cac thao tac thong thuong trong Windows

The email you sent to [email protected] was opened.

Date Sent  Thu, 08/28/03 09:29 PM

Sent To  [email protected]

Subject  Tieu_de

Date Opened  Fri, 08/29/03 08:21 AM

Details  Click here.

Nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết, bạn hãy nhấn chuột vào liên kết Click here trong mail (hoặc cũng có thể truy cập vào trang chủ http://www.trackthis.cc, sau đó chọn mục Members), và nhập vào đia chỉ mail cung với mật khâu đã đăng ký.

Sau khi đã đăng nhập vào tài khoản, bạn nhấp chuột vào mục View Email Transactions. Trang View Transactions sẽ liệt kê tất cả các e-mail cần theo doi.

Ở cột Read, nếu bạn thấy có đánh dấu check  nghĩa là e-mail đó đã được đọc. Cột Date Sent cho ta biết ngày giờ gửi thư. Cột Sent To chưa đia chỉ người nhận. Cột Subject chưa các tiêu đề của mail. Cột Status cho biết trạng thái của bưc thư (thư đã được xem qua hay chưa, và được xem bao nhiêu lần). Vi dụ, nếu cột này có giá tri là  x 10 có nghĩa là mail đó đã được đọc 10 lần. 

Để xóa thông tin của một lá thư, bạn chọn lá thư đó và bấm nut Delete Checked Entries.

Muốn xem chi tiết một lá thư nào, bạn click chuột vào mục View ở cột Details của lá thư đó.

Page 171: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Trang View Details sẽ cho bạn xem chi tiết các lần mở thư, bao gồm những thông tin sau: ngày giờ đọc thư, đia chỉ IP, trình duyệt, hệ điều hành của máy người nhận. Bạn cũng có thể xem thông tin whois của người nhận băng cách nhấn chuột vào mục [whois] bên cạnh các đia chỉ IP. Ngoài ra TrackThis còn ghi lại đia chỉ webmail của người nhận để bạn tiện tham khảo.

 

Những câu hỏi thường găp về TrackThis 

Hỏi: TrackThis có gì khác so với tinh năng “Read receipts” của Outlook?Đap: Mời bạn xem bảng so sánh các tính năng.

 Read

ReceiptFree Track

This!

Thông báo bằng e-mail khi thư được đọc

Bắt buộc gửi thông báo (người nhận không được từ chối) -

Ghi nhận địa chỉ IP -

Ghi nhận Hệ điều hành -

Tương thích với hầu hết các chương trình quản lý e-mail -

Ghi nhận nếu thư được gửi chuyển tiếp cho địa chỉ khác -

Xem báo cáo trong trang web -

Hỏi: Có thể sử dụng TrackThis với các chương trình gửi mail nào?

Page 172: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Đap: Bạn có thể sử dụng với tất cả các chương trình gửi nhận mail như: Outlook, Netscape, Eudora… và các webmail như: Yahoo Mail, Hotmail, FPTNet…

Hỏi: Người nhận có biết răng mail họ đang đọc bi TrackThis theo doi?Đap: Đối với account miễn phi, bên dưới môi mail đều kèm theo một logo của TrackThis, do đó người nhận có thể biết được điều này. Còn nếu bạn sử dụng dich vụ thu phi thì sẽ không có logo nào kèm theo và do vậy họ sẽ không thể biết. 

Hỏi: TrackThis có giới hạn số mail theo doi môi ngày không?Đap: Có. Bạn chỉ có thể theo doi 20 mail môi ngày đối với account miễn phi. Điều này không áp dụng đối với account thu phi. 

NGUYỄN HỒNG PHÚC

Tao côt cho văn ban

 

Văn bản dạng cột là một hình thưc trình bày rất phô biến đối với các mâu đơn, báo chi, sách vở... Sau đây là một số ky thuật chia cột chinh: 

1 - Cach thứ nhất: chia cột trước, go văn bản sau (dung trong trường hợp toàn bộ văn bản được chia theo dạng cột báo).

- Chọn Format -> Columns... hoặc dung ký hiệu Columns trên Toolbar, sau đó chọn số cột, đường gạch giữa, độ cao, rộng của cột...

- Nhập văn bản vào.

- Dung Insert -> Break -> Column Break: để ngăt cột khi bạn muốn sang các cột còn lại.

2- Cach thứ hai: go văn bản trước, chia cột sau:

- Bước 1: bạn nhập văn bản một cách bình thường, hết đoạn nào thì nhấn Enter để xuống hàng. Sau khi đã go hết nội dung văn bản, bạn hãy nhấn Enter để con tro xuống hàng tạo một khoảng trăng.

- Bước 2: tô khối nội dung cần chọn (không tô khối dòng trăng ở trên) sau đó bạn chọn Format -> Columns. Trong hộp thoại này, Presets: cho phep bạn chọn các mâu cột do Word mặc nhiên ấn đinh; Number of Columns: chọn số cột nếu như bạn muốn số cột lớn hơn 3; Line between: đường kẻ giữa các cột; Width and spacing: điều chỉnh độ rộng của cột...

Page 173: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Email - Hãy sử dụng đúng cach ! 

Email đã quá quen thuộc với giới sử dụng máy tinh, đôi khi có người lại cho răng hầu như chung ta không thể sống nếu thiếu thư điện tử... Có lẽ là vậy, tuy nhiên để gửi và nhận thư vân chưa đủ, bạn cũng cần phải biết sử dụng email như thế nào để có được hiệu quả, sự tiện dụng cũng như an toàn. Sau đây bài viết xin nêu một vài cách thưc giup bạn thực hiện điều này.

"Lọc" thư rac spam

Có lẽ bạn cũng như đa số người sử dụng email, không thể tránh khoi một lần nhận được các bưc thư quảng cáo (spam) về thuốc, sản phâm, hoặc các thông tin không được tốt lăm... Tuy nhiên để tránh được các bưc thư này không phải là điều đơn giản. Hiện các dich vụ mail như Yahoo và Hotmail, hoặc các tiện ich mail client như Outlook, Eudora 6 ... có cung cấp các "bộ lọc" spam cho người sử dụng.

Giữ "sạch" hộp thư in-box

Giữ quá nhiều thư cũ trong hộp in-box đôi khi sẽ khiến cho các mail client khởi động rất chậm, và thậm chi đưng máy. Hơn nữa, nếu phải tìm một thông tin nào đó được chưa trong một bưc thư giữa hàng trăm bưc thư thì quả là ngán ngâm. Để đơn giản, bạn nên xóa bớt các email không cần thiết sau khi đọc, tạo các hộp thư riêng để chưa các bưc thư ở các chủ đề khác nhau nhăm tiện cho việc tìm kiếm... Một vài trình mail client như Outlook Express cho phep bạn lọc thư và bo chung vào đung hộp thư mà bạn đã tạo.

Tắt bỏ cửa sổ Preview

Outlook, Outlook Express 6, Eudora 6 và Netscape Mail 7 đều mở sẵn một cửa sô mặc đinh để bạn xem trước thư. Tuy nhiên, nếu bưc thư là các spam, có chưa một đoạn code nho sẽ tự động gửi về máy đã phát tán các bưc spam này, và do đó khi bạn xem qua thư thì bạn đã đồng ý với việc phải nhận thêm nhiều spam khác.

Bạn có thể kết thuc điều này trong Outlook Express băng cách vào View\Layout; Eudora thì vào Tools\Options\Viewing Mail; với Netscape 7 thì là View\ Show,Hide\ Message Pane. Đối với người dung Outlook thì có thể bật tăt cửa sô này băng View hoặc Preview Pane.

Tạo danh sach email

Có lẽ bạn không muốn phải thường xuyên nhập đi nhập lại cả chục đia chỉ email môi khi muốn gửi thư cho một nhóm người mà bạn quen biết ? Cách đơn giản để làm điều này là bạn hãy tạo 1 tên đại diện cho một nhóm người nhận, và chỉ cần đánh vào tên

Page 174: Cac thao tac thong thuong trong Windows

này môi khi gửi thì tất cả đều sẽ thấy được email của bạn. Để thực hiện điều này trong Outlook Express, bạn mở sô đia chỉ, chọn File\New\Group (trong Outlook nó có tên là Distribution List); còn với Netscape Mail, thì bạn vào Window\Address Book\New List.

Quét virus trong thư

Bạn không nên mở hoặc chạy các file đinh kèm trong các bưc thư mà mình nhận được mà không ro nguồn gốc, hoặc thậm chi cả khi bạn biết người gửi là ai. Vì đơn giản chung có thể chưa virus, trojan ... có thể khiến cho hệ thống của bạn hoàn toàn sụp đô. Cách đơn giản nhất là bạn hãy liên lạc với người gửi xem họ đã gửi đến bạn những gì, hoặc thiết lập các trình anti-virus tự động quet các bưc thư nhận được cũng như gửi đi của bạn.

Gửi file kích thươc lơn

Bạn muốn gửi bưc thư có kich thước hơn 20MB, tuy nhiên các nhà cung cấp Internet (ISP) lại thường chỉ cho phep giới hạn tối đa tư 5-10MB, và do đó nó sẽ bo bớt phần dung lượng bi dư ra. Du vậy, bạn vân có một vài lựa chọn khác. Như việc bạn có thể lưu file trên Web và nhăn người nhận đến tải chung về. Hiện Yahoo và Hotmail cho phep bạn lưu trữ khoảng 30MB dữ liệu trực tuyến trên site của họ.

Kiểm tra thư qua Web

Bạn không cần phải ngồi tại PC của mình mới có thể xem thư được. Đa số các nhà cung cấp dich vụ Internet ngày nay đều cho phep người dung lựa chọn Web-mail, vốn có thể giup bạn truy cập hộp thư tư bất cư máy tinh nào nối mạng. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng dich vụ chuyển tiếp thư (forwarding) trong các tài khoản của Hotmail hoặc Yahoo (có tinh phi).

Bên cạnh đó, bạn cũng có thể tải mail băng POP3 hoặc IMAP hoàn toàn miễn phi băng Mail2Web. Việc đơn giản mà bạn cần làm là truy cật site này, nhập vào đia chỉ email, password và tên của server email mà bạn sử dụng. Với dich vụ này, bạn cũng có thể trả lời thư, gửi thư mới với file đinh kèm... Lưu ý răng nếu bạn muốn lưu lại bưc thư đã gửi thì hãy chọn mục "Send a copy to myself" trong Mail2Web.

Thu thập những thuộc tính quen thuộc trên may cũBạn mở FTW -> Next, chọn Old Computer khi được hoi Which Computer is this? ->

Next -> chọn Direct Cable nếu có nhiều máy nối mạng, chọn Floppy Driver or other removable media để lưu ra đĩa mềm hoặc Flash Driver, hay cũng có thể chọn Other để lưu ra những thiết bi khác (như thư mục trên đĩa cưng) -> Next -> chọn Both Files And Settings khi được hoi What do you want to transfer. Nếu muốn loại bo một số tập tin hoặc thuộc tinh không cần thiết thì chọn Let me select a custom list of files when I click Next -> Next -> chọn những tập tin và thuộc tinh cần chuyển (co thể không có thao tác này) -> Next -> Next.

Page 175: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Chức năng thuật sĩ di chuyển file và thiêt đăt của Windows XPBạn thường xuyên làm việc trên nhiều máy tinh (như máy ở nhà và máy cơ quan chăng

hạn) hoặc vì một lý do nào đó, bạn phải cài lại hệ điều hành và rất chán khi phải thiết lập lại những thuộc tinh. Vậy sao không tống khư cái công việc nhàm chán mà nhiêu khê ấy cho Windows XP gánh, thông qua chưc năng Files and Settings Transfer Wizard (FTW), trong menu Start > All Programs > Accessories > System Tools > File and Settings Transfer Wizard.

Đăng ký môt Form mail cho website cua ban

 

Giơi thiêu

Form mail là một biểu mâu cho phep khách viếng thăm gửi thư cho bạn trực tiếp trên website. Có nhiều lý do để người ta sử dụng form mail thay cho việc cung cấp đia chỉ mail thật của mình, trong đó có 2 lý do chinh: Thư nhất, hộp thư của bạn sẽ tránh được spam mail, vì khi sử dụng form mail để gửi thư, người khách viếng thăm sẽ không thể biết được đia chỉ mail của bạn. Thư hai, gửi thư qua form mail rất tiện lợi và nhanh chóng, người sử dụng chỉ cần điền một số thông tin cần thiết là có thể liên lạc với bạn được rồi, không cần phải login vào hộp thư của mình.

Xin giới thiệu với bạn dich vụ form mail của DK3, một dich vụ rất dễ sử dụng và không kèm theo nhiều quảng cáo. Chỉ qua vài bước đăng ký là bạn đã có được một form mail rất chuyên nghiệp mà không cần hiểu biết nhiều về ngôn ngữ lập trình.

Đăng ký và sử dụng

 

Để có thể sử dụng dich vụ form mail, bạn cần đăng ký một account (tài khoản truy cập). Bạn hãy truy cập vào đia chỉ: http://www.dk3.com/formmail. Tại dòng How do you sign up for this great service? Simple... , bạn hãy click chuột vào mục Become a member. Trang web đăng ký sẽ yêu cầu bạn điền vào một số thông tin như: Username, password, e-mail, họ tên, quốc gia... Sau khi điền xong bạn bấm nut Sign up. Kế đến bạn check mail và làm theo hướng dân trong thư để hoàn tất đăng ký. Và bây giờ bạn đã có thể sẵn sàng sử dụng dich vụ form mail của DK3.

Page 176: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bạn hãy truy cập lại vào đia chỉ: http://www.dk3.com/formmail . Tại dòng How do you sign up for this great service? Simple... bạn click chuột vào mục Register for this service . Trang web sẽ yêu cầu bạn nhập vào username và password đã đăng ký. Sau khi login vào website, bạn sẽ thấy màn hình cho phep tạo một form mail mới. Tại mục Send result to, bạn nhập vào đia chỉ mail bạn muốn khách viếng thăm gửi thư tới. Mục Thank you page (tuy biến trang web cảm ơn khi khách viếng thăm đã gửi thư xong) chỉ dành cho những thành viên có đóng phi nên bạn hãy bo qua mục này. Cuối cung bạn bấm Submit để hoàn tất. Một formail đã được tạo ra.

Để lấy mã nguồn của form mail này bạn truy cập vào trang http://www.dk3.com/users/session2.php. Mục Form Processing sẽ liệt kê tất cả các form mail mà bạn đã tạo. Chọn một form mail mà bạn muốn lấy mã nguồn và nhấp chuột vào mục HTML ở bên cạnh. Source code của form mail sẽ có dạng như sau:

<form action="http://form.dk3.com/" method=POST>

<input type=hidden name="id" value="20113">

<input type=hidden name="subject" value="FORM SUBJECT">

E-mail address:<br>

<input type=text name="email" size=25><p>

Your name:<br>

<input type=text name="realname" size=25><p>

Do you have a comment?:<br>

<textarea COLS=60 ROWS=5 name="comment"></textarea>

<p><input type=submit value="Submit"><input type=reset></form>

Page 177: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Trong đó con số 20113 ở cuối dòng <input type=hidden name="id"

value="20113"> sẽ thay đôi theo tưng form. Còn những thông số khác sẽ giống nhau cho mọi form. Bạn hãy thay chữ FORM SUBJECT ở cuối dòng <input type=hidden name="subject" value="FORM SUBJECT"> băng tiêu đề thư tuy thich. Ngoài ra bạn còn có thể “Việt hóa” form mail này băng cách thay chữ “E-mail address” băng “Đia chỉ e-mail”, thay “Your name” băng “Tên bạn” và thay “Do you have a comment?” băng “Nội dung liên lạc”.

Và bây giờ, sau khi đã có mã nguồn của form mail, bạn hãy đưa chung vào website của mình. Cách đưa mã nguồn vào website rất đơn giản. Bạn chạy chương trình Microsoft Frontpage và mở trang web cần đặt form mail lên. Hãy để ý ở cuối trang web sẽ có 3 nut: Normal, HTML và Preview. Bạn chọn chế độ Normal và nhấp chuột vào vi tri muốn đặt form mail. Sau đó click vào nut HTML để chuyển sang chế độ biên soạn mã nguồn. Và bây giờ bạn hãy đưa vào đoạn code ngay vi tri con tro đang đưng. Cuối cung lưu lại và bấm nut Preview để xem kết quả. Bạn có thể thử việc gửi thư ngay tại trang Preview này (với điều kiện bạn phải đang kết nối internet). 

Đăng ký va quan lý Sô lưu bút tiêng Viêt 

Nếu bạn là chủ nhân của một website (webmaster), chăc chăn bạn sẽ có nhu cầu muốn biết những nhận xet, những mong muốn của khách viếng thăm khi truy cập trang web của mình. Vậy thì bạn còn chần chờ gì nữa mà không tạo cho website của mình một cuốn sô lưu but (guestbook), nơi để khách viếng thăm tự do “trut bầu tâm sự” ? Có rất nhiều nơi trên mạng cung cấp mã nguồn của Sô lưu but, bạn có thể tải về chỉnh sửa theo ý mình. Tuy nhiên, nếu bạn không rành về các ngôn ngữ lập trình cao cấp như PHP, ASP... thì bạn nên sử dụng các dich vụ guestbook có sẵn.

Với dich vụ Guestbook giới thiệu trong bài này, bạn sẽ tạo cho mình một cuốn Sô lưu but ưng ý mà không tốn nhiều thời gian, công sưc. Đặc biệt Sô lưu but này có thể hiển thi băng nhiều thư tiếng khác nhau, trong đó có cả tiếng Việt. Ngoài ra website còn “chu đáo” nhung sẵn một bộ go tiếng Việt theo mã Unicode, giup khách viếng thăm dễ dàng go tiếng Việt mà không cần sự hô trợ của bất cư phần mềm nào.

Đăng ký và sử dụng

Để đăng ký một Sô lưu but mới, bạn truy cập vào website http://hongphuc.homeip.net/~tridung/cgi-bin/fpg/register.cgi. Website sẽ yêu cầu bạn nhập vào username, đia chỉ e-mail, đia chỉ website, họ tên của bạn... Sau khi điền xong, bạn bấm nut Register và vào hộp thư của mình check mail để biết mã xác nhận. Bạn làm theo hướng dân trong thư để xác nhận việc đăng ký.

Sau khi hoàn tất đăng ký, bạn sẽ được cung cấp đia chỉ trang lưu but của bạn. Đia chỉ

Page 178: Cac thao tac thong thuong trong Windows

này sẽ có dạng http://hongphuc.homeip.net/~tridung/cgi-bin/fpg/username/guestbook.cgi , trong đó username là tên account mà bạn đã đăng ký. Bạn hãy đưa đia chỉ này vào trong website của mình.

Để truy cập vào trang quản lý (Control Panel), bạn vào đia chỉ trang lưu but của mình. Phia cuối trang sẽ có dòng liên kết [Control Panel], bạn hãy click vào đó. Ở trang kế tiếp bạn chọn mục “Change password and guestbook preferences” và go vào password là tridung (Đây là password mặc đinh khi mới đăng ký, bạn có thể thay đôi sau).

Trang quản lý guestbook có các mục sau:

-         Your Name: Nhập vào họ tên của bạn.

-         Your E-mail: Nhập vào đia chỉ e-mail của bạn.

-         Mail Options: Có 2 lựa chọn:

o       Mail new entries to owner : Nếu đánh dấu vào mục này, môi khi có một tin mới, bạn sẽ nhận được thông báo qua e-mail

o       Send thanks mail to guest : Tự động gửi thư cảm ơn tới khách viếng thăm đã viết vào sô lưu but.

-         New Password: Nhập vào password mới (bạn sẽ được yêu cầu nhập vào password khi truy cập vào trang Control Panel và trang sửa đôi bài viết).

-         Entries Per Page: Số tin trên một trang. Mặc đinh sẽ hiển thi 10 tin một trang.

-         Default Language: Ngôn ngữ mặc đinh của Sô lưu but. Bạn có thể chọn tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Đưc, tiếng Pháp,...

-         Language Bar: Nếu đánh dấu mục này thì trang lưu but của bạn sẽ xuất hiện thêm một combo box cho phep khách viếng thăm lựa chọn ngôn ngữ hiển thi.

-         Guestbook Title: Tiêu đề của sô lưu but. Dòng tiêu đề này sẽ hiển thi nếu như bạn để trống mục Guestbook Title Image (Dung tiêu đề băng hình ảnh).

-         Guestbook Title Image: Nhập vào đường dân đến file hình ảnh mà bạn muốn chọn làm tiêu đề.

-         Guestbook Background Color: Thay đôi màu nền của Sô lưu but.

-         Guestbook Background Image : Thay đôi ảnh nền của Sô lưu but (tuy chọn,

Page 179: Cac thao tac thong thuong trong Windows

không băt buộc).

-         Menu Background Color: Màu của thanh menu.

-         Menu Background URL: Ảnh nền của thanh menu (bạn có thể để trống nếu không muốn dung ảnh nền).

-         E-mail Icon URL: Đường dân đến biểu tượng e-mail (bạn có thể sử dụng biểu tượng sẵn có của website hay đưa vào đường dân đến biểu tượng của riêng mình).

-         Homepage Icon URL: Đường dân đến biểu tượng trang chủ (bạn có thể sử dụng biểu tượng sẵn có của website hay đưa vào đường dân đến biểu tượng của riêng mình).

-         Vietnamese typing (This page only): Bật / tăt chế độ go tiếng Việt trong trang Control Panel này.

-         Vietnamese typing (Sign-page): Bật / tăt chế độ go tiếng Việt trong trang viết lưu but.

-         Your Homepage URL: Đia chỉ website của bạn.

-         Dirty Words List: “Danh sách đen” các tư thô tục mà bạn không muốn hiển thi trên sô lưu but của mình. Môi tư nhập vào cách nhau băng dấu khoảng trăng.

-         Dirty Words Filter: Nếu đánh dấu vào mục này chương trình sẽ bật chưc năng lọc các tư thô tục có trong danh sách Dirty Words List.

-         Dirty Words Filter Options: Có 2 lựa chọn:

o       Replace letters of dirty words with dots (word -> w...) : Tự động thay những tư thô tục băng những dấu chấm.

o       Show an error message and suggest visitor to remove dirty words : Thông báo lôi khi phát hiện các tư thô tục và yêu cầu người sử dụng nhập lại.

-         Timezone Offset: Chênh lệch mui giờ giữa giờ đia phương bạn và giờ của server. Nếu ở Việt Nam bạn go vào -2

-         Input Fields: Các thông tin yêu cầu nhập vào trong màn hình soạn thảo tin (E-Mail; Homepage; Location).

-         Input Requirements: Bạn hãy đánh dấu vào các thông tin băt buộc nhập (E-Mail; Homepage; Location). Nếu khách viếng thăm bo qua các mục này sẽ bi báo lôi.

Page 180: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Sau khi đã khai báo xong, bạn bấm nut Save preferences để lưu lại các thông tin cho guestbook.

Để quản lý bài viết, bạn truy cập vào sô lưu but của mình. Bên góc phải của bài viết bạn nhấp chuột vào dòng [Edit]. Trang kế tiếp sẽ xuất hiện 2 lựa chọn:

-         Để sửa hay trả lời cho bài viết hiện thời, bạn chọn mục “Edit or reply message”.

-         Để xóa bài viết hiện thời, bạn chọn mục “Permanently delete message”.

Sau đó bạn nhập vào password và bấm Submit.

Copy tài liêu từ trang Web vào WordKhi văn bản được copy tư Web rồi paste vào Word thì những đinh dạng của Web sẽ

theo đó vào chung với văn bản luôn, mà những đinh dạng trên Web lại hoàn toàn chăng tương thich gì với Word nên sẽ làm cho văn bản mất my quan và sai lệch. Bạn có thể khăc phục tình trạng này băng cách chỉ chep nội dung văn bản mà không chep đinh dạng như sau: bạn cư thao tác sao chep tư Web như bình thường, nhưng trước khi paste vao Word thì phải vào menu Edit -> Paste Special -> trong khung As chọn Unformatted Text hoặc Unformatted Unicode Text nếu văn bản không phải tiếng Anh -> nhấn OK để chep nội dung không đinh dạng vào trang văn bản.Tìm help trong Google Groups

Để tìm trợ giup khăc phục những lôi trong quá trình bạn sử dụng máy tinh, hãy nhập thông báo lôi hay một phần của thông báo lôi vào ô tìm kiếm của Google (bạn có thể bấm Ctrl+C để Copy thông điệp báo lôi sau đó dán vào ô tìm kiếm). Nếu bạn không thấy những gì mình cần, bấm vào tab Group trên trang kết quả tìm kiếm của Google để xem trong kho cơ sở dữ liệu các cuộc thảo luận được lưu lại trước đó xem có thông tin nào liên quan không.

Trục trăc thương găp khi dung Internet phone va cach khăc phục

 

Dich vụ điện thoại Internet (Internet phone) có nhiều tinh năng nên cũng dễ xảy ra một số trục trặc. Theo ghi nhận tư bộ phận ky thuật của Công ty Cô phần Một Kết Nối (OCI), người dung mới sử dụng lần đầu có thể gặp một số lôi sau đây:

Nhận được câu lỗi: “Called destination is not available now. Please contact your service provider for more information!”. Lôi này do thực hiện quay số không đung. Cách quay số đung: 00/+, mã nước, mã vung/mã di động (bo số 0 ở trước nếu có) và số điện thoại liên hệ. Vi dụ: Gọi đến số điện thọai 5867000 tại My với mã vung là 212 thì ta sẽ quay dãy số sau đây: 0012125867000.

Câu lỗi: “Invalid pin”. Lôi này thường là do người dung chọn chế độ lưu mật mã và

 

Page 181: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thực hiện đôi mật mã nhưng chưa nhập lại mật mã mới.

Câu lỗi: “Please top up account to make this call.” Lôi này do tài khoản hết tiền, cần nạp thêm tiền vào tài khoản.

Thực hiện cuộc gọi tốt nhưng không thể nhận cuộc gọi. Lý do chinh là đia chỉ IP cấp cho máy vi tinh khi kết nối Internet là đia chỉ IP giả.

Âm thanh đến chậm hoặc chất lượng âm thanh không tốt. Do tốc độ kết nối Internet thấp, chạy nhiều chương trình cung một luc, đang kiểm tra e-mail hoặc download phần mềm. Ngoài ra card âm thanh và headset cũng ảnh hưởng it nhiều đến chất lượng cuộc gọi.

Nghe một chiều. Lôi này thường xuất phát tư hai nguyên nhân sau:

- Thiết bi modem bi kich hoạt bởi phần mềm firewall (đối với WinXP)

- Máy vi tinh của người dung chưa chọn chưc năng microphone trong volume control hoặc microphone của người dung bi hư.

Không thể mở được thư thoại. Do chưa cài phần mềm Real Player hoặc Winamp. 

Không mở được fax. Do chưa cài phần mềm Windows Imaging.

Bên cạnh đó, khi sử dụng dich vụ kết nối Internet người dung cũng có thể nhận được một số lôi sau: Nhập sai số điện thoại kết nối; nhập sai password; tài khoản hết tiền; line điện thoại căm vào modem bi long; modem bi hư hoặc khai báo thông số modem khi tạo kết nối không đung.

“Thi vị hóa” môi trường tan gẫu trong Yahoo! MessengerTrong Yahoo! Messenger, IMVironments chinh là hậu cảnh của cửa sô tán gâu hiện

hành. Nó đóng vai trò tương tự như một tranh dán tường (wallpaper) ở màn hình desktop. Để sử dụng tinh năng độc đáo này, tư giao diện Instant Message, bạn hãy truy xuất đến menu Format rồi chọn mục IMVironment hoặc ấn tô hợp phim tăt Ctrl + M rồi lựa chọn cho YM một “bộ cánh” theo đung với “tâm nguyện” của bạn, hoặc có thể tải về thêm tại đia chỉ http://messenger.yahoo.com/messenger/imv/.Đáng chu ý nhất trong số này là IMVironment có tên gọi Chess được cung cấp tại http://messenger.yahoo.com/messenger/imv/index5.html. Nó không chỉ đơn thuần là một cảnh nền cho cửa sô tán gâu hiện hành mà còn cho phep hai người đang chat với nhau có thể thi đấu cờ vua. Điều này quả thật tuyệt vời vì sẽ giup bạn tranh thủ được những khoảng thời gian phải ngồi “chầu chực” để gửi tin cho nhau. Sau khi được tải xong, một cửa sô sẽ xuất hiện. Bạn hãy nhập vào nick trong Yahoo của người cần chat ở mục To để băt đầu chơi cờ. Tuy nhiên, bàn cờ vua này chỉ được kich hoạt khi cả hai người đang online mà thôi. Một số IMVironment còn lại cũng rất độc đáo như Yahoo! Photos (sử dụng ảnh của

Page 182: Cac thao tac thong thuong trong Windows

chinh mình để làm cảnh nền), Purina Dogs (nuôi chó ảo), Fishtank (bể cá ảo), Jeep (thám hiểm sa mạc băng xe jeep)...

Tạo nhạc chuông và hình nền cho ĐTDĐPolyphonic Wizard 2.6 là phần mềm hô trợ cài đặt nhạc chuông MIDI, JavaMIDlets

(mobile games) và hình nền cho điện thoại di động. Các bước để tạo nhạc chuông như sau:

Bước 1: bạn sẽ chọn kiểu điện thoại như Samsung hay Nokia.

Bước 2: bạn nhấp chọn “Add a new polyphonic ringtone”, bước này giup bạn chọn nhạc theo đinh dạng MIDI tư máy tinh của bạn, hãy nhấp chọn Open để mở chọn.

Bước 3: bạn có thể căt, chỉnh, sửa, nghe thử để chọn được bài nhạc ưng ý nhất. Nếu điện thoại của bạn có dung lượng bộ nhớ lớn, bạn có thể có thời gian dài, nếu không thì chỉ nên chọn thời lượng khoảng 10-20 giây là thich hợp. Vì nhạc MIDI có nhiều kênh nên dung lượng file khá lớn, bạn nhấp vào Start Preview để nghe thử, nếu ưng ý bạn tiếp tục nhấp vào “Continue to next step” để tiếp tục.

Cuối cùng là chọn cách thưc tải bài nhạc vào điện thoại di động. Bạn có thể tải băng cáp nối, công hồng ngoại hay gửi các bài nhạc lên WAP (chương trình sẽ hướng dân cụ thể) sau đó bạn truy cập vào WAP và tải về. Các bước tải hình, căt, chỉnh sửa cũng được tiến hành tương tự như khi làm với nhạc chuông.

Polyphonic Wizard 2.6 là một Shareware có dung lượng 4.45 MB , tương thich với Windows 95/98/Me/NT/2000/XP. Tải bản dung thử tại: www.polyphonicwizard.com/download/polyinst.exe.

Khoa nhanh may tính trong Windows XPTrong Windows NT 4 hoặc 2000, muốn tránh cho người khác truy nhập trong khi bạn

không làm việc trên máy tinh nữa bấm tô hợp phim Ctrl-Alt-Del, sau đó là phim Enter để khoá máy tinh lại. Trình tự bấm phim rất tiện lợi này không có tác dụng trong Windows XP, nhưng bạn lại có một cách khác, đó là bấm tô hợp Windows + L. Trong trường hợp máy tinh của bạn không có phim Windows, hãy tạo một shortcut trên màn hình desktop với câu lệnh như sau (khi hệ điều hành yêu cầu nhập vào vi tri (location) của đầu mục (item)): "%windir%\System32\rundll32.exe user32.dll,LockWorkStation".Khi tạo xong shortcut, môi khi muốn khoá máy tinh lại, bạn chỉ việc bấm vào biểu tượng shortcut trên màn hình.Tạo hình khối 3D bằng Photoshop

Bước 1: Tạo một tập tin mới kich thước  300 x 300 px, mode RGB. Sau đó, tạo layer mới dung để vẽ hình 3D. Chọn Filter/Render/3D Transform ( chọn hình khối và vẽ lên vi tri nào bạn muốn. Sau khi vẽ xong, bạn chọn công cụ quay để xoay hình cho đến khi đạt được góc độ vưa ý. Bạn có thể vẽ nhiều loại hình khối khác nhau.Bước 2: Khi bạn tạo ra hình khối như vậy thì bạn sẽ xác đinh được độ sáng tối của tưng cạnh. Bạn sẽ chọn và tô màu thich hợp cho tưng phần. Dung công cụ Magic Wand và

Page 183: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thay đôi tham số Tolerance = 1. Sau đó chọn màu và dung Paint Bucket tô màu cho tưng phần này.Bước 3: Bạn có thể thay đôi màu săc của khối một cách nhanh chóng băng việc chọn Image/Adjustments/Hue & Saturation, thay đôi các tham số Hue, Saturation, Lightness để tạo ra những khối màu khác nhau (nhớ chọn mục Colorize).Dùng Address Bar để mở chương trình hay trang web

Trong Window XP có hô trợ bạn một chưc năng là dung Address Bar để mở nhanh chương trình hay trang web. Address Bar này năm trên thanh Taskbar của bạn. Muốn mở một chương trình nào, bạn chỉ việc go tên của chương trình vào khung trống của Address Bar (vi dụ để mở công cụ máy tinh bạn chỉ cần go Calc và nhấn Enter) hay khi mở trang web cũng vậy. Bạn có thể đưa Address Bar vào thanh Taskbar như sau: Nhấp chuột phải vào một vung trống nào đó trên thanh Taskbar -> di chuyển tới mục Toothars và nhấp vào mục Address, khi đó trên thanh Taskbar có chữ Address -> để mở Addless Bar bạn chỉ cần nhấp đup vào nó. Chu ý: bạn phải tăt chưc năng Lock Taskbar (nhấp phải chuột vào Taskbar -> bo đánh dấu Lock the Taskbar) nếu không thì bạn không thể nào sử dụng được Address Bar.

Dung webcam lam thiêt bi chống trôm 

Ứng dụng thông thường nhất của webcam mà ai cũng biết là dung để "chat" hay hội thảo trực tuyến. Tuy nhiên webcam còn một chưc năng không kem phần quan trọng nữa, đó là dung làm thiết bi chống trộm với sự trợ giup của một phần mềm như Crime Catcher.

Chưc năng của Crime Catcher là ghi lại tất cả những hình ảnh chuyển động trước ống kinh của webcam, nếu không có chuyển động thì nó không ghi lại. Chuyển động được ghi lại dưới dạng tưng bưc ảnh hay là các đoạn video. Nó còn phát ra tiếng chuông báo động hoặc gửi những hình ảnh đó đến hộp thư email hay trang web của bạn. Không chỉ thế, nó còn có thể mở một chuơng trình tự động quay số điện thoại để thông báo cho bạn biết qua trường hợp bạn không có ở nhà.

Để sử dụng chương trình này, bạn cần phải mở máy tinh và nếu muốn nhận được thông báo ngay lập tưc thì máy cần có modem kết nối Internet. Trước tiên bạn cần xác lập các chưc năng chinh cho chương trình trong phần Detection > Options:  

l. Motion detection: Xác lập chưc năng ghi hình của webcam:

- Capture settings: Xác lập số luợng hình cần ghi lại trong một giây.

-Time Delay: Thời gian chờ khi chương trình được thực hiện.

- Permanent Objects: Giới hạn số lượng hình ảnh trung nhau khi ghi được, nếu trung lập nhiều thì chương trình sẽ loại bo.

Page 184: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Sound: Chọn chuông báo động (hoặc theo mặc đinh là tiếng chó sủa!). Tiếp theo, bạn đánh dấu chọn vào mục Play sound when motion is detected có nghĩa là môi khi ghi lại hình ảnh thì nó sẽ phát ra tiếng chuông, sau đó chọn thời gian cách khoảng của môi lần báo động.  

2. Camera: Xác lập các thông số cho thiết bi quan sát (bạn có thể găn được 4 webcam hay camera trong chương trình này):

- Sensitivity: Bạn nhấp dấu chọn vào mục Captureimageswhenmotionisdetected để chương trình ghi lại hình ảnh chuyển động mà nó phát hiện, sau đó chọn kich thước hình ảnh.

- Image Properties: Xác lập thông số của hình ảnh.

- Web Page Mode: Cho phep bạn đưa những hình ảnh mà bạn băt đuợc lên trang web của bạn (nếu có).  

3. lnternet settings: Cho phep chương trình tự động quay số kết nối Internet và gửi email có chưa hình ảnh mà nó băt được cho bạn. Bạn chỉ cần khai báo account kết nối Intenet, account FTP và account email của bạn cho chương trình. Khi gửi hình ảnh xong thì nó sẽ tự động ngăt kết nối Intenet nếu bạn đã chọn mục Disconnect when finished.  

4. Miscallenous: Xác lập các thông số khác cho chương trình, như:

- Report settings: Chọn nơi lưu hình ảnh mà chương trình ghi lại được trên ô cưng.

- Program Launcher: Cho phep mở một chuơng trình nào đó khi ghi nhận được kẻ đột nhập, như mở chương trình tự động quay số điện thoại để thông báo cho bạn biết, hay chương trình khoá máy tinh... Bạn chỉ cần đánh dấu chọn vào mục Launch program when motion is dectected sau đó chọn chương trình là xong.

-Security: Thiết lập password cho chương trình.

-Scheduler: Thiết lập thời gian giám sát, bạn có thể băt nó giám sát 24/24 giờ cũng được.

Sau khi xác lập các thông số cho chuơng trình xong thì bạn nhấn vào nut Start Detection để băt đầu cho nó giám sát, nếu muốn dưng lại thì nhấn vào nut Stop Detection. Muốn xem lại đoạn video mà nó ghi lại được về kẻ đột nhập thì nhấp vào nut View image browser and create reports, mục này còn cho phep bạn ghi đoạn video đó ra ngoài để lưu trữ.

Chương trình có dung luợng 4,24 MB, tương thich với windows 98/Me/NT/2000/XP. Bạn có thể download và dung thử tại đia chỉ: http:// www.crime-

Page 185: Cac thao tac thong thuong trong Windows

catcher.com

Thiêt kê "lich để ban" cho man hinh desktop vơi Webshot Desktop

 

Bạn sẽ làm gì để biết được hôm nay là ngày thư mấy trong tuần? Di chuyển con tro của chuột máy tinh xuống sát biên phải trên System tray rồi "yên vi" ở đấy để chờ nó hiện lên? Cách này rất phô biến và hiệu quả. Tuy nhiên, sẽ là một phiền toái nếu như phải thực hiện cung một yêu cầu trên cho cả nguyên tháng hoặc trọn năm. Bạn sẽ phải nhấp đup chuột vào biểu tượng chỉ ngày giờ rồi thực hiện một loạt các thao tác trước khi có được câu trả lời chinh xác. Với WD, mọi thư sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều…

Đây là một tiện ich khá độc đáo, cho phep bạn tự thiết kế nhanh một "sản phâm" 3 trong 1 ("lich để bàn", trình bảo vệ màn hình và tranh dán tường) cho màn hình desktop. So với phiên bản 1.0 được giới thiệu vào năm 2002, lần ra măt này của WD  thật sự ấn tượng đến mưc khó tin. Hệ thống menu đinh vi và nut lệnh của nó đã được "tân trang" theo kiểu "3D hóa" và trông rất "dễ thương". Sau đây là phần khái quát về quy trình thiết kế một bộ lich để bàn WD dành cho màn hình desktop.

Ngay sau khi kich hoạt chương trình, giao diện tương tác của WD sẽ xuất hiện. Hãy quan sát khu vực năm ở bên dưới thẻ mặc đinh Wallpaper & Screensaver. Nhấp chuột vào mục Sampler để xem nội dung của một bộ lich được gởi tặng kèm theo phần mềm WD mà bạn vưa tải về. Tuy nhiên, nó chỉ bao gồm 8 ảnh! Bạn cảm thấy như thế là quá it hay như muốn sử dụng các bưc ảnh của chinh mình để làm lich? Vậy thì, hãy nhấn nut Create Collection năm ở góc trên bên phải.

Hộp thoại Create Collection sẽ xuất hiện. Hãy nhập vào những thông tin như tên (Title), đặc tả nội dung (Description), chủ đề của bộ lich (Topic) rồi nhấn nut OK để đóng lại hộp thoại. Luc này bộ lich để bàn hoàn toàn trống rông. Hãy nạp các bưc ảnh của bạn đang được lưu trữ trên máy tinh vào đấy băng cách nhấn nut Add More Photos, mục My Computer - add photos stored on your computer rồi chọn Next. Hộp thoại Select Photo sẽ xuất hiện. Hãy lựa chọn một hoặc nhiều bưc ảnh mong muốn rồi nhấn nut Open để tiếp tục. Hộp thoại Prepare Photos sẽ xuất hiện. Hãy thực hiện mọi thay đôi về trật tự hiển thi, tên và chu thich cho các bưc ảnh rồi nhấn nut Next để tiếp tục. Quá trình nạp ảnh vào bộ lich sẽ băt đầu. Hãy chờ cho đến khi hoàn tất rồi nhấn nut Finish để kết thuc.

Đến đây xem như bạn đã cơ bản hoàn tất được một trình diễn ảnh kiêm trình bảo vệ màn hình desktop theo đung với sở thich của mình. Hãy nhấn nut View Slideshow năm ở góc dưới bên phải để xem "kiệt tác" của mình. Sau đó chọn nut Finished năm ở sát góc dưới bên phải màn hình để trở về giao diện tương tác ban đầu. Bạn cũng có thể chọn ra một bưc ảnh ưng ý nhất tư bộ lich của mình để làm tranh dán tường (wallpaper) cho màn hình desktop. Hãy nhấp chuột vào nó rồi nhấn nut Set

 

Page 186: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Wallpaper năm ở góc dưới bên phải giao diện tương tác.

Bây giờ, bạn hãy nhấn nut Options (năm ở phia trên bên phải cửa sô chương trình) để thực hiện các thao tác như xác đinh kiểu hiển thi cho ngày hiện hành, lich tháng và những tuy biến khác trong WD.

1. Thẻ General/Show tray icon: Hiển thi biểu tượng của chương trình WD trên System tray để bạn truy xuất dễ dàng hơn.

2. Thẻ Screensaver/Use Webshots as screensaver: Sử dụng WD làm trình bảo vệ mặc đinh cho màn hình desktop.

3. Thẻ Wallpaper/Enlarge picture to best fit desktop: Tự động phóng to bưc ảnh để nó được năm trọn ven trên một màn hình desktop.

4. Thẻ Wallpaper/Automatically cycle wallpaper every…: Tự động thay đôi các bưc ảnh dung làm tránh dán tường cho màn hình desktop theo một chu kỳ do bạn quy đinh.

5. Thẻ Wallpaper/Wallpaper Calendar/Display calendar on desktop wallpaper: Cho phep hiển thi bộ lich "quanh năm suốt tháng" của Webshots trên màn hình desktop.

Với dung lượng 2,05 MB, tương thich trên các hệ điều hành Windows như 9x/Me/NT/2000/XP, phiên bản miễn phi (freeware) dành cho hệ máy PC của WD được cung cấp tại đia chỉ http://www.webshots.com/samplers/files/wbsamp.exe. Bạn cũng có thể tìm được rất nhiều wallpaper miễn phi và tuyệt đep để làm "nhân bánh" cho bộ lich của mình tại đia chỉ http://www.webshots.com/g/. Trên đây chỉ là phần giới thiệu sơ lược những tinh năng trọng yếu trong WD. Vân còn rất nhiều những điều kỳ thu đang chờ các bạn khám phá đấy. Chuc các bạn thành công.

Học tiêng Nhât Katakana trên Win XP 

Tiếng Nhật trong các văn bản sử dụng phối hợp 3 kiểu chữ, gồm có: Hiragana (tư thuần Nhật), Katakana (tư vay mượn nước ngoài như Anh, Pháp...), Kanji (tư gốc Hán). Tỉ lệ tư Katakana chiếm khá cao trong các văn bản, đặc biệt là các tài liệu khoa học ky thuật. Xin giới thiệu đến các bạn một cách học Katakana đơn giản mà hiệu quả.

Với phương pháp này và số vốn tiếng Anh nhất đinh, ta có thể yên tâm đọc và hiểu phần tư Katakana trong văn bản tiếng Nhật. Cách làm như sau:

- Vào Control Panel (xem ở dạng Category View). Chọn mục "Date, Time, Language

Page 187: Cac thao tac thong thuong trong Windows

and Regional Options". Trong màn hình Pick a task, click chọn mục Add other languges.

- Hộp thoại Regional and Language Options xuất hiện. Chọn tab Language. Đánh dấu kiểm tại mục Install files for East Asian languages. Một hộp thoại  thông báo hiện ra yêu cầu xác nhận, bấm OK. Nhấn chọn nut Apply. Win XP yêu cầu đưa đĩa cài XP vào để cài đặt các font chữ mới. Sau khi cài xong, ta nhấn nut Details.

- Hộp thoại Text services and Input Language xuất hiện. Bấm chọn nut Add.

- Hộp thoại Add Input Language xuất hiện. Trong phần Input Language chọn Japanese. Bấm OK.

- Bấm Apply ở hộp thoại Text services and Input Language. Bấm OK ở hộp thoại Regional and Language Options. Máy yêu cầu khởi động lại.

- Sau khi khởi động lại, ta thấy trên màn hình desktop có xuất hiện một thanh công cụ gọi là Language Bar. Trên thanh Language Bar, bấm vào chữ EN (English United States) để chuyển lại thành JP (Japanese).

- Mở trình soạn thảo văn bản thông dụng, như MS Word. Ta có thể chuyển đôi giữa hai chế độ nhập văn bản băng cách chuyển giữa EN hay JP (có thể dung tô hợp phim: left Alt-Shift) như vậy vưa có thể nhập tiếng Anh, vưa có thể nhập tiếng Nhật theo các dạng: Hiragana,Katakana,Kanji. Ở đây, ta tận dụng bộ tư điển Katakana được tich hợp sẵn để tra nghĩa tiếng Anh. Cách làm như sau:

- Trên thanh Language Bar (ở chế độ JP). Nhấn nut Tools > Properties. Hộp loại Properties for Microsoft Natural Input 2002 xuất hiện. Chọn tab Dictionary. Trong phần System Dictionaries, đánh dấu kiểm vào mục Microsoft IME Katakana and English Dictionary. Bấm OK.

- Bấm vào nut Input Styles, chọn Natural Input. Bấm vào nut Input Mode, chọn Full-width Katakana.

- Hoàn tất giai đoạn chuân bi. Giả sử trong Word ta go vào "sofutouea", bấm 2 lần thanh Space bar. Kết quả như trong hình 3. Như vậy, "sofutouea" nghĩa là "software" trong tiếng Anh.

Như vậy, cách này cho phep ta biết nghĩa gốc tiếng Anh của đại đa số các tư Katakana trong tiếng Nhật. Tư nghĩa gốc tiếng Anh, ta có thể dễ dàng hiểu được nghĩa tiếng Việt băng các tư điển điện tử Anh - Việt thông thường. Đây là một phương pháp khá hiệu quả giup ta hiểu ý nghĩa các tư Katakana vốn rất khó đọc cũng như đoán nghĩa, đặc biệt trong các tài liệu khoa học ky thuật băng tiếng Nhật.

Page 188: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Trình gõ ký tư đăc biêtNếu tài liệu của bạn cần cả những ký tự đặc biệt không thể go trực tiếp tư bạn phim,

hãy chọn Start, Programs (All programs trong XP), Accessories, System Tools, Character Map, hoặc bấm Windows-R, go vào charmap, bấm Enter. Đặt font chữ, kich đup chuột vào ký tự bạn cần và bấm phim Copy rồi dán ký tự vào tài liệu. Trong Windows 2000 và XP, bạn có thể keo và thả các ký tự trong trường "Characters to copy" vào WordPad và các ưng dụng khác.

“Tiêu diêt” thư rac vơi Email Remover 3.0

 

Cho du bạn đã cài chương trình ngăn cản spam mail (thư rác) hoặc dày công tạo bộ lọc (filter, rule...) trong chương trình quản lý e-mail của mình, thực tế là bạn cũng chưa được an toàn đâu. Các biện pháp này chỉ có tác dụng “chống” chư chưa thể “phòng” được, nghĩa là bạn chỉ ngăn chặn được spam (đưa chung vào danh sách để loại bo) sau khi đã bi chung “quấy rối” it nhất là một lần. Do đó, bạn cần trang bi thêm cho mình một công cụ phần mềm có khả năng xem và xóa spam mail ngay trên server để xử lý một cách hiệu quả thật sự khi bi chung tràn ngập hộp thư của bạn vào một ngày... xấu trời nào đó.

Email Remover 3.0 (ER) là phần mềm miễn phi, chuyên dung để xóa thư rác trên server, tương thich với Windows 98/Me/NT/2000/XP và có nhiều ưu điểm như: cài đặt đơn giản, dễ sử dụng và tốc độ rất nhanh khi cần xóa số lượng thư lớn (bom thư). ER đã được hơn một triệu người trên thế giới sử dụng và được Website ZDNet đánh giá 5 sao (chất lượng cao). Bạn có thể tải chương trình (dung lượng 1,6MB) tại đia chỉ http://eremover.bizhosting.com/index.htm.

* Khi chạy ER lần đầu tiên, bạn đăng ký sử dụng chương trình với khóa do tác giả cung cấp: User Name: UNREGISTERED USER. Key: 12345 hay User Name: Beta User Key 3. Key: H9prhG6wwdXrA2 (có phân biệt chữ hoa và chữ thường). Hộp thoại đăng ký này sẽ không hiển thi trong những lần chạy sau.

* Kế tiếp, bạn khai báo chinh xác các thông tin về tài khoản e-mail cần kiểm tra trong hộp thoại Account Information Settings như:

- User ID: tên đăng ký với nhà cung cấp dich vụ (phần phia trước chữ @).

- Password: mật khâu, đánh dấu chọn mục Remember Password (ghi nhớ mật khâu) nếu không muốn go lại mật khâu môi lần kiểm tra e-mail.

- Pop Server: đia chỉ của server POP3.

- Port: Nên để mặc đinh, trư khi nhà cung cấp dich vụ của bạn đòi hoi khai báo khác. Bấm Next.

Page 189: Cac thao tac thong thuong trong Windows

* Tiếp đó, bạn có thể đánh dấu chọn mục Check size only. Headers not included nếu muốn ER chỉ liệt kê thông tin về dung lượng của e-mail thay vì phải liệt kê nhiều thông tin có trong phần tiêu đề thư như mặc đinh. Lựa chọn này sẽ giup thời gian kiểm tra e-mail rất nhanh. Để thay đôi các xác lập hay thêm bớt tài khoản e-mail, chọn Change Mail Account Settings. Nếu không muốn kiểm tra e-mail nữa, chọn Skip Mail Headers Check.

Bấm Next để tiến hành kiểm tra e-mail trên server.

* ER sẽ tự động tải về phần tiêu đề của e-mail cung 10 dòng đầu tiên trong nội dung thư  (theo mặc đinh) và liệt kê trong hộp thoại Select Mails. Bấm phim phải chuột vào e-mail, chọn Preview first 10 lines (xem 10 dòng đầu tiên). Có thể chọn Retrieve first 100 lines để xem 100 dòng đầu tiên hay Retrieve entire message để xem toàn bộ, rồi chờ ER tải tiếp thông tin về để hiển thi theo yêu cầu.

Bạn đánh dấu chọn e-mail cần xóa hay bấm nut Check All để chọn tất cả (Clear All: bo chọn tất cả. Invert: đảo ngược sự lựa chọn). Bấm Next để tiến hành xóa các e-mail đã chọn.

* Để xác lập tài khoản e-mail mới, vào Change Mail Account Settings -> bấm Advanced. Trong bảng Account, bấm Add rồi khai báo thông số tương tự như hướng dân ở trên. Trong bảng Others, bạn có thể chỉ đinh cho ER tự động kiểm tra e-mail môi khi chạy Windows (Check Mail Immediately on Startup) và chọn số dòng mặc đinh trong nội dung e-mail cần phải tải về khi kiểm tra. Sau này bạn có thể lựa chọn tài khoản để kiểm tra băng cách bấm mũi tên xuống ở mục Get Mail Headers Now trong hộp thoại đầu tiên.

Điều chỉnh tốc độ CPU trong Win XPĐôi khi bạn mua một con CPU vi dụ P4 2.4GHz nhưng khi vào Windows XP xem thì

lại thấy chỉ có 957MHz. Vậy có chuyện gì xảy ra với con CPU của bạn vậy? Một đặc điểm của Win XP là  tự động chuyển đôi tốc độ của vi xử lý và điện thế của CPU. Vì vậy, đối với những CPU mà có thể làm giảm tốc độ thì đôi khi Win XP sẽ không chạy đung tốc độ thực của nó. Cách giải quyết là bạn hãy kiểm tra mục Power Options trong Control Panel. Trong phần Power Schemes chọn Home/Office Desk hay Always On. Khi ấy Win XP sẽ trả lại thông số thực của CPU.Đêm những tên riêng trong Excel

Nếu bạn có một danh sách khoảng  65.000 tên người trong một bảng tinh Excel và hầu hết những tên này đều giống nhau. Vậy làm thế nào để đếm số lượng những tên khác nhau đây?Nếu bảng tinh có khoảng vài ngàn đến khoảng mười ngàn tên thì có sẵn công thưc đơn giản để làm việc này. Đầu tiên bạn chọn tất cả các tên băng cách drag chuột để bôi đen chung. Sau đó chọn menu Insert và chọn tiếp Name - Define. Ta đặt cho nó là Names.Nhập công thưc này vào: =SUM(1/COUNTIF(Names,Names)). Kế tiếp là bước rất quan trọng: Nhấn Ctrl-Shift-Enter. Và vậy là xong.

Page 190: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Nhưng công thưc trên sẽ được thực hiện rất chậm nếu số lượng tin quá lớn. Vì vậy nên sử dụng cách sau đây:Bôi đen hàng có chưa tên và chọn PivotTable and PivotChart Report tư menu Data.Click Next và click Finish. Excel sẽ tạo một PivotTable rông trong worksheet mới.Drag  tên của trường xuất hiện trong mục Drag items to the PivotTable report  vào mục Drop Row Fields Here và mục Drop Data Items Here. Bây giờ bạn có danh sách sách của những cái tên khác nhau, cung với số lần xuất hiện của nó.Khởi động Windows XP mà không chờ đợi màn hình Welcome

Môi khi bạn khởi động Windows XP, bạn sẽ thấy một màn hình hiển thi một bên là logo của Win XP còn một bên là các tên "user name". Sau đó bạn phải click vào "user name",  nhập "password", và máy tinh sẽ load Windows XP.Cuối cung màn hình desktop mới hiện ra.Những bước này thật mất thời gian. Vậy làm cách nào để bo bớt chung đi? Để đăng nhập vào Windows XP mà không cần phải qua màn hình Welcome, trước tiên bạn phải có một account trên máy đã. Sau đó bạn download phần mềm TweakUI tư đia chỉ www.microsoft.com/windowsxp/pro/downloads/powertoys.asp.Cài đặt và chạy TweakUI. Double click chuột vào mục Logon, sau đó click vào Autologon. Đánh dấu check vào ô có tiêu đề là Log on automatically at system startup, nhập user name và password của bạn vào và click OK. Kể tư bây giờ TweakUI sẽ đăng nhập bạn vào máy theo username và password bạn đã chọn.Đanh dấu thư trong Outlook 2003

Kiểm soát những bưc thư bạn cần phản hồi gấp hay phải chu ý đặc biệt là việc không phải dễ dàng. Outlook 2003 giup bạn giảm nhe công việc này nhờ tinh nǎng Quick Flag (Đánh dấu nhanh) và một thư mục đặc biệt gọi là For Follow Up. Để dánh dấu một bưc thư, bấm vào hình cờ màu xám bên cạnh bưc thư đó trong hộp Inbox. Tất cả các bưc thư được đánh dấu, ngoài thư mục ban đầu còn xuất hiện trong thư mục For Follow-Up để nhăc bạn cần lưu ý tới.

Chat vơi MIRC 

Dich vụ tin nhăn tưc thời hiện nay đang là một nhu cầu không thể thiếu đối với nhiều người. Những công cụ quen thuộc như Yahoo! Messenger hay ICQ đã trở nên quá quen thuộc, lần này, tôi sẽ giới thiệu với các bạn một cách sơ lược một chương trình khác khá hay và lợi hại không kem, đó là MIRC. Ngoài những tinh năng chat đơn giản, MIRC còn là mạng chia sẻ file có quy mô rất lớn.

Một số thao tac cơ ban

Thiêt lập cac thông số cho MIRC

Sau khi hoàn tất việc đăng ký, một cửa sô khác sẽ hiện ra yêu cầu các thông tin cá nhân và máy chủ MIRC bạn muốn truy cập. Bạn nhấn vào Add rồi điền các thông tin về máy chủ mà bạn bè của bạn vân hay dung, hoặc chọn tư danh sách cho trước. Vi dụ như ichthus.csp.edu. Ở mục Port bạn để mặc đinh 6667 hoặc go vào thông số cụ thể

Page 191: Cac thao tac thong thuong trong Windows

mà bạn có. Sau đó nhấn Add để hoàn tất. Tiếp theo bạn nhập tên người dung (nick name) của bạn, đia chỉ email và các thông số liên quan vào các ô còn lại bên dưới. Sau đó, bạn nhấn OK để kết thuc quá trình nhập thông tin. 

Đăng nhập vào MIRC

Nhấn vào nut có hình tia chớp đầu tiên trên thanh công cụ để kết nối với máy chủ MIRC, bạn sẽ được hoi về kênh thông tin (channel) muốn tham gia hay còn gọi là các chat room theo cách gọi thông thường. Bạn có thể chọn tư cửa sô bên trái, tuy nhiên nếu bạn có ý đinh vào một kênh của bạn bè thì nhớ hoi họ các thông số để nhập vào thông qua nut Add.  

Vào phòng chat

Sau khi đã chọn đung kênh mình muốn, bạn nhấn Join và chờ một lát trong luc chương trình đăng ký và đăng nhập bạn vào hệ thống MIRC. Bạn sẽ nhìn thấy một cửa sô con hiện ra sau khi quá trình đăng nhập kết thuc thành công. Bên tay phải là một cột tên các thành viên đang tham gia, khoảng trống lớn là nơi bạn có thể nói chuyện công khai với tất cả mọi người. Nếu muốn nói riêng với một ai đó, bạn chỉ cần nháy đup vào tên người đó trong danh sách bên tay phải. Một cửa sô riêng sẽ mở ra cho bạn. Như vậy là xong. 

Ý nghĩa địa chỉ IRC

Có một điểm cần lưu ý đối với những ai chưa dung IRC bao giờ. Đó là cách nhận biết các đia chỉ IRC. Giả sử như bạn nhận được 1 đia chỉ: irc.bararcade.com/vozdl có nghĩa là như thế nào. Có nghĩa bạn phải vào server irc.bararcade.com sau đó vào room vozdl. Thủ tục đăng nhập giống như đã nói ở phần hướng dân vào chat room. 

Chuyển đổi qua lại giữa cac phòng chat

Nếu tham gia nhiều channel cung một luc, mặc du bạn có thể chuyển đôi giữa các room thông qua thanh công cụ phia trên màn hình nhưng hãy săp xếp chung sao cho dễ nhìn hơn, để làm điều đó, bạn nhấn vào Windows trên thanh Menu rồi chọn Tile. 

Lưu lại cac thông tin đã chat

Để lưu lại các thông tin trong quá trình chat, bạn vào File > Options > Irc > Logging.  Nhấn vào mục “Automatically log” rồi chọn channel muốn lưu lại, nội dung chat sau đó sẽ được lưu vào thư mục có tên tương ưng. 

Đổi màu chữ khi chat

Để đôi màu chữ khi đang chat, sau khi đăng nhập vào 1 channel, bạn nhấn chuột vào chô để go chữ và nhấn giữ Ctrl đồng thời với phim “K”  rồi chọn màu mình muốn

Page 192: Cac thao tac thong thuong trong Windows

trong hộp màu hiện ra. Để go chữ đậm, nhấn “Ctrl+B”, để go chữ có gạch chân, bạn nhấn “Ctrl+U” 

Đổi nickname chat

Nếu muốn đôi nickname trong khi chat, bạn go dòng lệnh: “/nick [tên của bạn]”.

Như vậy là bạn đã biết một số các thao tác băt đầu cơ bản của MIRC, trong quá trình sử dụng về sau, bạn sẽ khám phá được nhiều hơn các tinh năng và lợi ich mà chương trình cũng như mạng MIRC mang lại, chuc bạn thành công.

WordQuiz - giúp học tốt ngoai ngữ 

Trong quá trình học một ngoại ngữ nào đó, chung ta đều phải làm một công việc cơ bản là tich lũy vốn tư để rèn luyện các ky năng nghe, nói, đọc, viết. Môi người có một cách riêng để nhớ tư, có thể là dung giấy viết để viết tư mới nhiều lần hoặc đặt câu vận dụng.

Có một cách khác hay hơn, nếu bạn sử dụng máy vi tinh, đó là nhờ đến WordQuiz...

Chương trình đòi hoi chung ta phải nhập một số tuy chọn và cơ sở dữ liệu cơ bản:

Đầu tiên chung ta vào Vocabulary > Language để vào bảng tuy chọn Vocabulary Options, với các thẻ chủ yếu sau:

- Languages: Chọn ngôn ngữ cho hai cột trái và phải. Vi dụ cột trái chọn English, cột phải chọn Vietnamese.

- Font: Chọn font chữ cho các cột.

- Style: Chọn cách viết, cỡ, màu chữ.

- Keyboard: Chọn kiểu bàn phim.

- Characters: Các ký tự đặc biệt dung cho các ngôn ngữ đặc biệt như tiếng Nga, Pháp, Đưc...

- Rows/Columns: Chỉnh độ rộng, cao của các hàng, cột.

Sau khi đã chỉnh xong các tuy chọn, ta tiến hành nhập dữ liệu tương ưng vào hai cột trái và phải theo đung phia ngôn ngữ đã chọn.

Page 193: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bây giờ chung ta sẽ tạo thành các bài học, bài tập dưới nhiều dạng như sau:

1. Vào Quiz > Flashcard (hoặc nhấn phím F7): Chương trình sẽ tạo  thành nhiều tấm bài hai mặt, trên đó ghi tưng cặp tư với ngữ nghĩa tương ưng mà ta đã nhập vào truớc đó. Cách thưc này giup cho người học dần dần làm quen với các tư mới để ghi nhớ. Nếu chưa nhớ hãy tiếp tục nhấn Flip Card, khi đã thuộc tư đó rồi bạn chọn I know để chuyển qua học tư tiếp theo.

2. Vào Quiz > Multiple Choice (hoặc nhấn phím F8): Đây là cách thưc thiết lập một bài tập trăc nghiệm với tương ưng một câu hoi kèm ba câu tuy chọn và bạn phải chọn một câu đung, chu ý đây là phần có chấm điểm tri nhớ cho bạn. Sau khi làm xong nếu chưa hài lòng thì có thể nhấn vào Restart để thực hiện lại.

3. Vào Quiz > Question & Answer (hoặc nhấn phím F9): Chương trình sẽ thiết lập bài tập dưới dạng câu hoi và câu trả lời, tưc là cho biết một vế và buộc ta phải nhập vế còn lại tuơng đương. Vi dụ: Tiếng Anh là kitten thì phải nhập tiếng Việt là mèo con. Đây cũng là phần có chấm điểm tri nhớ cho bạn.

Để cho bài học hoặc bài tập được thiết lập mang tinh phong phu hơn, trước khi sử dụng công cụ Quiz, ta nên chu ý thiết lập các kiểu săp xếp ngôn ngữ công cụ Mode. Trong công cụ này bạn có thể chọn các kiểu như In Order (theo tuần tự), hoặc Randomly (ngâu nhiên). Chăc chăn khi các bài tập được thiết lập, bạn sẽ thấy ngay những net đa dạng mới mẻ của chung.

Chương trình luyện nhớ tư vựng này chỉ có dung lượng l.07 MB, bạn có thể tham khảo thêm thông tin và download tại http://peterandllinda.com/wordquiz.

Sửa tập tin Word bị hỏngKhi soạn thảo và sử dụng các tập tin trong MS Word, đôi luc bạn sẽ gặp những sự cố

sau:

- Đĩa bi lôi hoặc bi virus tấn công làm hong tập tin không thể mở được.- Khi chương trình Word bi lôi hoặc tăt điện bất ngờ làm tập tin hong.- Tập tin Word không thể mở được và hiện ra thông báo lôi có dạng ''The document name or file path is not valid...”.- Tập tin có thể mở ra nhưng lại bi lôi một số phần hoặc đưt khuc văn bản.

Để khăc phục những lôi trên bạn có thể dung tiện ich Doc Repair để khôi phục những tập tin bi hong trên. (Download tại http://phumy.web1000.com).

Chương trình này tương thich với Word 6.0, Word 95/97, Word 2000 và Word XP.

Cách sử dụng như sau:

Page 194: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Vào thẻ Step-1. Chọn tập tin Word tại mục Select Corrupted Word Document File to Repair. Sau đó nhấn Next.- Vào thẻ Step-2. Nếu văn bản bạn soạn là tiếng Việt thì đánh dấu chọn vào mục Document Content in Language Other than English. Nếu muốn phục hồi lại hình ảnh thì chọn mục Support Embedded Images Retrieval. Nếu ở lần khôi phục đầu tiên bạn không thu được kết quả thì ở lần sau bạn đánh dấu chọn vào mục thứ 3 Use Salvage Content Retrival Mode. Cách này có thể cho bạn kết quả khả quan hơn nhưng cũng sẽ có nhiều ký tự bị hỏng hơn. Thiết lập xong nhấn Next, chương trình sẽ tiến hành khôi phục tập tin.

Soan tin nhăn cho ĐTDĐ vơi MMS Home Studio

 

Page 195: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Nghe radio trên web 

Web radio là một hình thưc quảng bá qua Internet, giống như sóng radio nhưng nó tốt hơn và dễ dàng hơn. Ở đây chất lượng âm thanh phụ thuộc vào kết nối và tốc độ đường truyền Internet. 

Streaming Audio

Web radio được phát quảng bá khăp nơi trên thế giới băng phương pháp streaming. Thay vì phát đi một tin hiệu cố đinh, trạm phát gởi đi những gói tin, thông qua mạng Internet đến máy tinh. Thông tin gởi đi sẽ được chia thành nhiều gói, môi gói sẽ được đánh số thư tự duy nhất, và dữ liệu sẽ được nen lại để tăng tốc độ truyền. Khi máy tinh nhận được các gói tin này, nó sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu. Các tin hiệu sẽ được phát ra theo đung thư tự. Chất lượng âm thanh khi phát ra vân tốt như khi phát sóng vô tuyến. Các gói dữ liệu truyền đến máy nhận theo các tuyến khác nhau do đó có thể khi phát sẽ không đung như theo thư tự. Máy nhận sẽ không phát ngay khi nhận được một số gói, nó sẽ chờ cho đến khi nhận được đầy đủ các dữ liệu rồi mới tiến hành phát. 

Chọn một trạm được thiêt lập sẵn

Để mở Internet radio các bạn tiến hành như sau:

- Vào menu Start -> All Program -> Windows Media Player.

- Nhấp vào Radio Tunler.

- Chọn một trạm web radio tư danh sách có sẵn.

Việc nạp một trạm web radio thường mất khoảng vài giây, sau đó chương trình radio được chọn sẽ tự động phát. 

Tạo những trạm riêng

Dĩ nhiên là bạn muốn có những đài hay cho riêng mình và Windows XP cũng hô trợ cho bạn tìm những trạm phát mới và tạo các thiết lập cho bạn. Cách tạo các thiết lập cho trạm radio:

- Vào menu Start -> All Program -> Windows Media Player.

- Nhấp vào Radio Tuner.

- Nhấp vào Find More Statios. Tìm các trạm mới dựa vào tư khóa hay mã vung, hoặc

Page 196: Cac thao tac thong thuong trong Windows

có thể lựa chọn dựa vào thể loại như Jazz, Blues, Rock...

- Nhấp vào Use Advanced Search để tìm những trạm radio dựa vào thể loại, ngôn ngữ, đất nước hoặc là các tiêu chuân khác. Nếu bạn tìm được một trạm thu vi bạn có thể nhấp vào nó để tìm được các thông tin chi tiết hơn. Để tạo thiết lập hãy nhấp Add my Stations.

- Sau khi thực hiện xong, bạn nhấn Return to My Stations rồi nhấn vào bất cư trạm nào có trong My Stations để phát nó.

Lưu ý răng là Radio Tuner chưa một trang web động nên quá trình thiết lập trạm radio có thể thay đôi bất cư luc nào.

Và bây giờ thì bạn có thể thưởng thưc các giai điệu thu vi tư khăp toàn cầu với chiếc máy tinh của mình rồi đó.

Luyên phat âm những ký hiêu phiên âm quốc tê vơi sephonics

 

Sephonics 1.01 có dung luợng file exe khoảng 2,64 MB, download miễn phi tại http://www.aw.nu. Giao diện của chương trình rất đơn giản, gồm 7 mục chinh được săp xếp theo thư tự tư trên xuống như sau:

1. The Phonetic Alphabet: hệ thống phiên âm quốc tế. Mục này liệt kê toàn bộ các nguyên âm (vowels) và phụ âm (consonants). Khi bạn click chuột phải vào một ký tự, chươngtrình sẽ phát âm ký tự đó. Nếu click chuột trái, trên màn hình sẽ xuất hiện một tư có cách đọc tương ưng, vi dụ click trái vào i: sẽ xuất hiện tư key [ki:].

2. Match Sound anh Phonetic Sign: luyện nhớ phiên âm. Chương trình sẽ phát âm một ký tự ba lần và nhiệm vụ của bạn là tìm ra ký tự đó. Nếu bạn đoán sai ba lần, xung quanh ký tự đung sẽ hiện ra một hình chữ nhật nhấp nháy màu vàng.

3. Which Spelling Is Correct?: Dung để luyện nghe kết hợp nguyên âm và phụ âm. Chương trình sẽ in ra phiên âm của một tư và bạn phải chọn ra tư đó trong 3 tư cho sẵn. Bạn có thể dung chuột phải để nghe cách phát âm của tưng tư một và tìm ra kết quả chinh xác nhất (có tinh điểm).

4. Which Sound Can I Hear?: Trong mục này, ngược với mục trên, chương trình cho một tư và 4 ký tự phiên âm, bạn phải xác đinh ký tự nào sẽ có mặt khi tư đó được phát âm.

5. How Is The Word Spelled?: Rèn luyện thêm ky năng nghe và nhận biết phiên âm của bạn. Nhiệm vụ của bạn là nhập vào tư có cách phiên âm mà chương trình đưa ra,

Page 197: Cac thao tac thong thuong trong Windows

nếu "bi" bạn có thể nhờ giải đáp.

6. How Is the Word Transcribed?: Lần này vấn đề khác hơn một chut, bạn sẽ phải nhập vào phiên âm quốc tế của tư trên màn hình.

7. Cuối cùng là mục "Memory" để kiểm tra ky năng kết hợp với rèn luyện tri nhớ của bạn. Mục này thực chất là một trò chơi nho, tương tự như trò ''Truc Xanh" trên HTV, bạn sẽ phải tìm lật tưng cặp tư vựng - phiên âm tương ưng trong số các thẻ up trên màn hình. Trò chơi có ba cấp độ: 12, 16 và 28 thẻ. Trong suốt quá trình chơi bạn cũng có thể dung chuột phải để nghe cách phát âm của các tư.

Sephonics 1.01 là chương trình luyện phiên âm quốc tế chư không phải là một bộ tư điển tiếng Anh, nên số tư vựng của nó hơi hạn chế. Tuy nhiên chỉ cần bo ra môi ngày một it thời gian dành cho chương trình này, chăc chăn trình độ phát âm ngoại ngữ của bạn sẽ được nâng cao mau chóng.

Lam phim từ anh BMP 

Bạn có bao giờ nghĩ răng khuôn mặt của người trong ảnh bông dưng có thể mỉm cười, nheo măt, nhăn mặt hay nhếch mep? Chương trình GOO sẽ giup bạn làm được điều ấy dễ dàng.

Đầu tiên, bạn scan ảnh hoặc dung một ảnh chụp băng máy ky thuật số, tạo thành 1 file ảnh Bitmap đinh dạng BMP, sau đó thực hiện như sau:

- Khởi động chương trình GOO, màn hình xuất hiện ảnh nàng Mona Lisa có nụ cười bi hiểm (bạn có thể sử dụng ảnh này để thực tập cũng được).

Để chọn ảnh, bấm vào mục IN (số 1), chọn mục Get an Image form a File, tìm đến thư mục chưa các file ảnh, chọn file ảnh và bấm Open.

- Khi ảnh đã được hiển thi, bạn nhấp chuột vào vi tri của các chấm màu tim, hồng, đo (mục 2), xuất hiện 9 nut công cụ bao quanh hình ảnh. Bạn có thể làm thay đôi chuyển động của khuôn mặt như phóng to, thu nho, làm meo, nheo măt hay nhếch mep v.v... băng cách nhấp chuột vào các nut công cụ tương ưng rồi rê vào ảnh, di chuột qua lại hay lên xuống. Để xem chuyển động ra sao bạn bấm vào biểu tượng máy quay phim (số 3). Nếu thấy ''dễ sợ" quá, muốn trở lại hình dáng xưa bấm nut đầu tiên (Reset).

Muốn đoạn phim chuyển động nhanh hay chậm, bạn chỉnh tốc độ ngay các vòng tròn màu đo phia bên phải màn hình (mục 5). Các chấm tròn màu đo có kich thước nho dần là công cụ hiệu chỉnh tốc độ. Để làm chậm lại, bạn nhấp chuột vào chấm

 

Page 198: Cac thao tac thong thuong trong Windows

tròn lớn và keo xuống phia dưới, bạn sẽ thấy nửa trên chuyển thành màu xanh và nửa dưới màu đo. Màu đo càng it, chuyển động càng chậm.

Để xuất thành đoạn phim AVI, khi bạn làm biến dạng một điểm nào đó trên ảnh, bạn rê chuột xuống phia dưới. Luc này các khung phim nào hiện (số 6). Bấm vào khung phim thư nhất, lập tưc tấm ảnh xuất hiện. Tiếp tục, bạn lại làm biến dạng một điểm khác và lại nhấp vào khung phim thư hai. Cư tuần tự như vậy, xong nhấp chuột vào mục OUT (số 4). Trong màn hình xuất hiện bạn nhấp chuột vào mục Export Animation as an AVI  Movie, đặt tên và bấm nut Save. Luc này hộp thoại Video Compression hiện ra.

Nếu xuất ra file AVI để xem trên máy tinh, bạn giữ nguyên các thông số mặc đinh và bấm OK.

Muốn dung file AVI để ghi thành phim VCD bạn chọn Microsoft Video 1 > OK.

Tóm lại chương trình GOO ưng dụng để làm phim hoạt hình dành cho dân nghiệp dư, thao tác trực quan và tạo những biến dạng của hình ảnh. Các bạn có thể doawnload tại đia chỉ http://www.Metatools.com.

Tự thiêt kê trang web 

Bạn đang có ý đinh lập cho mình một website để giới thiệu về bản thân, gia đình và bạn bè... với mọi người hay bạn đã có kiến thưc về HTML, biết sử dụng FrontPage/DreamWeaver... nhưng vân gặp khó khăn về cách thể hiện hay ý tưởng thiết kế? Thậm chi bạn hoàn toàn chưa biết gì về việc tạo web? Với VisualSite Designer (VD), tất cả quá trình viết code HTML đều được chuyển thành các thao tác đơn giản băng chuột hoặc băng hộp thoại. 

Bạn có thể tự thiết kế một website theo ý tưởng của mình hoặc dựa trên 52 mâu (template) cho sẵn rất đep của chương trình. Chương trình do CoffeeCup, một công ty khá nôi tiếng về các phần mềm hô trợ viết web, phát triển. Bạn có thể ghe thăm trang chủ của CoffeeCup là  http://www.coffeecup.com để tải VD (shareware – 10,3 MB) và biết thêm chi tiết.

Tạo một website theo mẫu

+ Bươc 1: Phác thảo website

Hãy ghi ra giấy bất cư hình dung nào trong đầu về website của bạn. Phác thảo sơ lược những điểm quan trọng như: Mục đich và nội dung chinh của website (giao lưu, kinh doanh, trao đôi kinh nghiệm...); đối tượng nào sẽ ghe thăm website? (trẻ em, thanh

Page 199: Cac thao tac thong thuong trong Windows

niên, người thân...); quy mô của website và số trang/mục dự tinh sẽ có.

+ Bươc 2: Chọn mẫu

- Khởi động VD, bấm vào nut Use Template trên hộp thoại Welcome (nếu không thấy xuất hiện hộp thoại này, bạn hãy vào menu Files/New Homepage Using Template...).

- Lựa cho mình một mâu phu hợp nhất với ý tưởng ban đầu, sau đó OK.

+ Bươc 3: Định hình

Thiết lập số trang cần thiết cho website của bạn. Để làm được điều này bạn thực hiện như sau:

- Bấm chuột vào nut Show Page trên Toolbar.

- Danh sách vưa xô xuống sẽ cho bạn biết số trang mặc đinh mà mâu đã có. Thông thường, bạn sẽ phải hiệu chỉnh lại thông số của các trang này cho phu hợp trên Page Window (nhấn vào nut Page nếu bạn không thấy cửa sô này). Lưu ý là nếu muốn đưa một trang thành trang chủ (trang mà khách thăm website của bạn sẽ vào đầu tiên) thì bạn hãy bấm chọn vào mục  FrontPage.

- Bấm Add Page để thêm vào những trang còn thiếu.

+ Bươc 4: Chỉnh sửa

VD quy tất cả thành phần có trên một trang web như chữ (Text), hình ảnh (Image), liên kết (link)... thành những đối tượng (Object) riêng biệt. Bạn có thể biết được vi tri chinh xác của tưng đối tượng qua Statusbar năm góc dưới cung cửa sô chương trình. Nhìn chung, cách hiệu chỉnh tưng đối tượng khá đơn giản. Thao tác căn bản nhất là:

- Bấm đup chuột vào đối tượng. (Nếu muốn chọn một nhóm đối tượng, bạn hãy giữ thêm phim Shift).

- Hiệu chỉnh các thông số cần thiết qua Inspector.

Một số gợi ý:

- Để đưa một đối tượng lên trên hoặc dưới một đối tượng khác, bạn vào menu Object, chọn: Bring To Front (lên trên cung), Send To Back (xuống dưới cung), Bring Forward (lên trên một lớp), Send Backward (xuống dưới một lớp).

- Để giup việc đinh vi các đối tượng dễ dàng hơn, bạn nên sử dụng những đường canh (guide) băng cách vào menu View, chọn Show Guides, sau đó chọn Insert Horizontal Guide (chèn đường canh ngang) hoặc Insert Vertical Guide (chèn đường canh dọc).

Page 200: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Các đường canh này sẽ không hiển thi trên trang web và bạn có thể chèn bao nhiêu đường cũng được.

- Để chèn JavaScript, CGI Script hoặc bất cư đoạn mã HTML nào vào trang web, bạn sử dụng nut HTML trên ToolBox hoặc menu Edit/Insert HTML Header.

- VD có 3 hiệu ưng cho các đối tượng hình ảnh là đô bóng (shadow), bo cạnh (bevel), phát sáng (glow). Để “xài” các hiệu ưng này, bạn hãy bấm vào nut Effect.

- Chèn quá nhiều hình ảnh vào trang web sẽ khiến cho quá trình tải web của bạn lâu hơn.

- Đưng sử dụng nhiều loại Font chữ khác nhau (1 -> 3 font là lý tưởng nhất). Nên chọn những Font chữ quen thuộc mà hầu hết các máy tinh đều có như Tahoma, Arial hoặc Verdana.

+ Bươc 5: Hoàn thành

Nếu bạn đã đăng ký gởi (host) website của mình với các ISP (Internet Service Providers) thì luc này, bạn đã có thể đưa nó lên Internet cho mọi người cung xem. Cách thực hiện như sau:

- Bấm Preview trên Toolbar để xem thử website của bạn sẽ như thế nào khi được thể hiện trên trình duyệt. Lưu ý là bạn nên chọn kiểu trình duyệt là Standard Browser (View/Choose Browser type). Khi đã cảm thấy ưng ý với website vưa tạo của mình, bạn hãy lưu nó lại theo dạng tập tin. VNU của VD (File/Save) cho tiện việc chỉnh sửa và nâng cấp sau này. Bạn cũng có thể lưu website của mình thành các trang HTML băng cách vào menu Files/Export...

- Bấm Send trên Toolbar và bấm Enter Information trên thông báo nhăc nhở của VD. Nhập các thông tin cần thiết như FTP Server, tên người dung, mật mã, thư mục web... ở hộp thoại Internet Connection, sau đó OK.

- Trên hộp thoại Send vưa hiện ra, bạn bấm vào nut Send All là xong.

Ở trên chỉ là một số bước căn bản. Hy vọng răng chung sẽ có ich trong quá trình tạo một website của bạn. Chuc bạn thành công!

ASCII ART - Nghê thuât vơi cac ký tự 

Môi khi nghệ sĩ tìm được một chất liệu để thể hiện tác phâm, sẽ có một dòng nghệ thuật ra đời với các sáng tác trên chất liệu đó. Ký tự của máy tinh cũng đã trở thành

 

Page 201: Cac thao tac thong thuong trong Windows

một chất liệu tạo hình và nghệ thuật dung các ký tự máy tinh ghep lại để tạo hình được gọi là “ASCII Art”. Công nghệ ngày nay cho phep bạn không cần là một nghệ sy cũng có thể sáng tạo được những tác phâm độc đáo với nghệ thuật ASCII Art. Một bưc tranh dành tặng nhân ngày Quốc tế Phụ nữ 08/03 do chinh bạn tạo ra qua sự săp đặt của hàng nghìn con chữ có thể sẽ đem lại niềm vui và sự bất ngờ cho người bạn yêu thương...

Hãy thử hình dung bạn sẽ làm thế nào để săp đặt hàng nghìn con chữ để tạo lên một bưc tranh ghep nếu không nhờ khả năng xử lý tin của máy tinh. Chương trình nho miễn phi Characterizer sẽ giup bạn điều đó. Đây là một chương trình miễn phi cho phep chuyển đôi các ảnh đinh dạng JPG, BMP, WMF thành ảnh tạo bởi các ký tự ASCII ( Các ký tự theo chuân mã trao đôi thông tin Hoa Kỳ - American Standard Code for Information Interchange).

Chương trình rất đơn giản chỉ gồm một “form” cho phep bạn nạp các ảnh JPG, BMP, WMF...băng nut lệnh Load Image và tạo ảnh ASCII băng nut lệnh Generate Text. Chương trình còn có các tuỳ chọn thay đôi kich thước của ảnh kết quả (Đơn vi tinh băng số chữ cái chiều rộng x số chữ cái chữ cái chiều cao), với ba hiệu ưng bộ lọc (Filter), ba cách thưc kết xuất kết quả đinh nghĩa sẵn và một phần cho người dung tự đinh nghĩa. Kết quả của chương trình có thể lưu dưới dạng văn bản thuần tuý (plain text) hoặc copy vào clipboard để sử dụng ở các chương trình xử lý văn bản khác.

Để tạo được một sự bất ngờ, sau khi tạo được ảnh ASCII vưa ý, bạn có thể chọn copy vào Clipboard và vào MicroSoft Word xử lý thêm như sau: Dán văn bản tư Clipboard vào Word băng Ctrl-V. Bấm Ctrl-A để lựa chọn toàn bộ văn bản. Thay đôi Font chữ thành font Times New Roman cỡ chữ 12. Sau đó bạn viết thêm một dòng hướng dân cách thực hiện để người nhận được tự khám phá ra bưc ảnh như sau: “Bấm Ctrl-A để lựa chọn toàn bộ văn bản. Thay đôi Font chữ thành font Courier New cỡ chữ 4, click để huỷ chọn” (Chu ý: cỡ chữ ở đây có thể thay đôi tuỳ theo kich thước của ảnh được tạo ra, bạn phải thử trước khi viết hướng dân). Ghi lại và gửi cho người mà bạn yêu mến. Khi làm theo những chỉ dân của bạn, người nhận sẽ vô cung ngạc nhiên khi những con chữ xếp lại trở thành một bưc tranh huyền ảo. 

Hãy làm cho người bạn yêu mến bất ngờ với món quà đầy thu vi nhân ngày Quốc tế Phụ nữ 08/03, hãy băt đầu với Characterizer băng cách click vào đây và sáng tạo với nghệ thuật ASCII Art của chinh bạn!

Đăt mât khâu thê nao để han chê tối đa bi lô?

 

Sử dụng password (mật khâu) là một yêu cầu băt buộc nếu như bạn muốn bảo mật cho những thông tin của cá nhân khi làm việc với máy vi tinh, tư việc truy cập Internet, đăng nhập mạng nội bộ cơ quan đến việc quản lý những thư mục, tập tin

Page 202: Cac thao tac thong thuong trong Windows

được lưu trữ... 

Đó là điều không cần nói ra nhưng... ai cũng biết. Thế thì điều bạn ưu tư có lẽ là cách đặt mật khâu như thế nào để hạn chế tối đa việc bi khám phá? Dung sự trợ giup của các “phần mềm bảo vệ mật khâu”. Một gợi ý hoàn toàn xác đáng, rất thuyết phục. Thế nhưng, nếu như bạn vân chưa có được trong tay những phần mềm tiện ich như vậy thì cách hay nhất và duy nhất là bạn hãy tự xoay xở để cưu mình trước đã. Áp dụng một vài “nguyên tăc” gợi ý sau đây, bạn sẽ tự tạo được cho mình những mật khâu có độ an toàn cao, hạn chế tối đa nguy cơ bi khám phá và cũng dễ tìm lại được nếu như bạn lỡ quên mật khâu đó. 

1. Mật khâu rất dễ bi lộ nếu  quá ngăn (dưới 6 ký tự); hoặc quá gợi nhớ, có it nhiều thông tin “nhạy cảm” liên quan đến bản thân, như: tên của chinh bạn hoặc người thân của mình, tên cơ quan làm việc, nơi ở cá nhân; ngày sinh, bạn bè, những cuốn sách và phim yêu thich, v.v... Đây sẽ là một trong những “đầu mối rò rỉ thông tin” trước tiên mà những kẻ tò mò sẽ tận dụng để khai thác triệt để. 

2. Nên sử dụng sự kết hợp giữa chữ hoa và thường, chữ cái và các con số. Chăng hạn như tên của cầu thủ bóng đá mà bạn yêu thich cung với số áo của anh ấy. Thậm chi bạn sử dụng cả dấu cộng (+), dấu băng (=), dấu cách, các ký hiệu đặc biệt ($ & # ? ) để làm mật khâu. Vi dụ như: Tai Em = 11 + 11 (tuyển thủ Tài Em với số áo 22 trong đội tuyển bóng đá Olympic Việt Nam). Lưu ý, nên tăt chương trình để go tiếng Việt như VietKey, Unikey khi dung số trong password. 

3. Bạn có thể chọn một sự kiện, một sự việc nào đó có ý nghĩa đáng nhớ trong cuộc sống của bạn và diễn dich sang một ngoại ngữ mà bạn biết để đặt mật khâu. Bạn có thể kết hợp đan xen giữa tư tiếng Việt và tư ngoại ngữ trong các mật khâu. 

4. Ngoài ra, còn có thể dung các ký hiệu đặc biệt như dấu @ để thay thế chữ cái a (hoặc A), dấu ! thay cho chữ cái i, chữ cái I thay thế cho số 1 (hoặc ngược lại), chữ cái O thay thế cho số 0 (hoặc ngược lại), chữ cái E thay thế cho số 3 (hoặc ngược lại). 

5. Bạn hãy chọn một câu thơ lục bát, một câu tục ngữ ca dao, một thành ngữ hay một đoạn lời nhạc, thậm chi đề tựa của một bài báo... mà bạn yêu thich. Sau đó, chỉ chọn những chữ cái đầu tiên của tưng tư trong “đoạn trich” đó và ghep chung lại với nhau. Cuối cung, dung dấu @, dấu !, số 1, số 0... để thay thế cho một vài chữ cái tương ưng theo cách thưc vưa trình bày ở trên. Vậy là bạn đã tạo được một mật khâu rất khó bi những kẻ tò mò đoán được. Nếu bạn lỡ quên mật khâu của mình thì sao? Chỉ cần nhớ lại câu ca dao tục ngữ, đoạn nhạc yêu thich đó là bạn dễ dàng tìm ra mật khâu của mình ngay. 

6. Đưng sử dụng một mật khâu trong suốt một thời gian dài. Thỉnh thoảng nên thay đôi mật khâu mới. 

7. Đề phòng bi lộ mật khâu khi có kẻ nhìn len và theo doi thao tác của bạn. Thế thì bạn phải thao tác go bàn phim nhanh le, go được cả mười ngón là tuyệt nhất. Hoặc

Page 203: Cac thao tac thong thuong trong Windows

bạn cố tình go dư một vài ký tự nào đó năm rải rác trong mật khâu, sau khi go xong bạn  dung phim mũi tên để di chuyển điểm nháy đến vi tri ký tự dư đó và ấn phim Delete để xóa đi. Cho du kẻ tò mò có trố măt nhìn len cũng không đoán được những gì bạn đã go. Thậm chi các chương trình “gián điệp” ghi nhận mật khâu cũng chào thua. Thi dụ: Mật khâu của bạn là tư Valentine, bạn sẽ go đánh lưa là Vawlengtines, sao đó xóa các ký tự thưa là w, g, s.

Nhac chuông mơi cho điên thoai di đông 

 Một tiếng chuông điện thoại reo lên, và năm người đều lấy điện thoại tư trong tui ra để trả lời điện thoại. Làm thế nào để tránh tình trạng lung tung này xảy ra? Hãy tạo một bản nhạc đặc trưng riêng cho bạn.

Tên cac điêu nhạc

Băt đầu săm các nhạc chuông mới cho điện thoại của bạn tại website của nhà cung cấp dich vụ. Sau đây là một số site khác có các điệu nhạc hay.

* RingToneJukebox.com (http://www.ringtonejukebox.com)* Ringtones.com (http://www.us.ringtones.com)* Ringophone (http://ringophone.com)*  Zingy (http://zingy.com)

Bất kỳ cái nào bạn muốn, xem lại giai điệu của nó trước khi bạn download. Bạn phải trả một hoặc 2 USD cho môi nhạc chuông mà bạn mua. Tuy nhiên, bạn sẽ tìm ra các điệu nhạc hay nếu bo một chut thời gian tìm kiếm.

Để có thêm nhạc chuông, logo cũng như các trò chơi cho điện thoại di động, bạn có thể tham khảo thêm các site khác ở VN như:  

http://dalink.vietnamnet.vn; http://mobifun.mobifone.com.vn/ringtones_vn.asp; http://www.nokiafriends.org; http://www.muabandtdd.com/http://www.duylinhmobile.com/ 

Lấy nhạc chuông

Có 2 cách để đưa nhạc chuông mới vào điện thoại của bạn.

1. Sử dụng một bộ download để kết nối điện thoại của bạn với PC. Download nhạc chuông hoặc sử dụng một bộ tông hợp giai điệu để tạo và upload chung vào điện

Page 204: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thoại.

2. Phần lớn những nhà cung cấp điện thoại cài đặt để cho phep download nhạc chuông trực tiếp tư điện thoại thông qua airwaves một dạng của tin nhăn. Tìm nhạc chuông bạn thich, trả tiền cho nó, và gửi nó đến số điện thoại của bạn. Khi điện thoại của bạn reo, nhạc chuông mới đã đến máy bạn.

Các bước để lưu và cài đặt các điệu phần lớn tuy thuộc vào mâu điện thoại. Nếu tiếng nhạc mới không được cài đặt vào máy ngay lập tưc, cách tốt nhất là tìm kiếm nó trong danh sách các nhạc chuông trong điện thoại.

Điều kế tiếp bạn nên biết, bạn sẽ nghe giai điệu của bài hát The Pink Panther hay một phiên bản MIDI dở tệ bài hip-hop sau cung của Nelly môi lần bạn nhận một cuộc gọi. Đưng nghĩ bạn thich bài này là mọi người cũng thich nó.

Tao hôp thư "gia ma thât" để chống Spam

 

Đây là dich vụ hoàn toàn có thật của Mailinator. Chăng cần phải đăng ký lôi thôi, chăng cân phải nhớ mật khâu cho mệt óc và cũng không cần bận tâm đến việc xóa thư. Chỉ cần nhập username là bạn có thể truy cập hộp thư đã có hay tạo hộp thư mới. Đặc biệt, dich vụ này hoàn toàn miễn phi. 

Sử dụng Mailinator trong trường hợp nào?

Như chung ta đã biết, chỉ cần khai báo đia chỉ e-mail thật của mình cho một dich vụ nào đó trên Internet, ngay sau đó, bạn sẽ nhận được hàng loạt thư quảng cáo vô bô, nhảm nhi (spam mail). Và số lượng spam mail tấn công hộp thư của bạn sẽ không ngưng tăng lên theo thời gian do dich vụ này còn “trao đôi” đia chỉ của bạn cho những dich vụ khác nữa. Đa số Website khi đăng ký dich vụ sẽ yêu cầu bạn cung cấp đia chỉ mail thật của mình để gửi mã số xác nhận, nếu bạn không chấp nhận thì sẽ không thể sử dụng được dich vụ của họ. Trong trường hợp bất khả kháng này, bạn không nên điền e-mail thật của mình mà hãy dung đia chỉ mail @Mailinator làm “lá chăn”. Mailinator là một dạng hộp thư “thật mà giả”, dung một lần rồi bo hay “hộp thư thung rác” chuyên dung để chưa những thư không cần đọc. 

Cac đăc tính của hộp thư Mailinator:

- Với Mailinator, bạn không cần phải đăng ký như những dich vụ thư điện tử khác. Để tạo một hộp thư @mailinator, chỉ đơn giản là “sáng chế” ra một đia chỉ e-mail nào đó có đuôi là @mailinator. Hộp thư có thể nhận tối đa môi lần 10 thư với dung lượng 100KB/ thư.

 

Page 205: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Mailinator không có tinh năng bảo mật. Tất cả hộp thư @mailinator đều là “của chung” do không đòi hoi password, nếu người khác nhập đung đia chỉ @mailinator của bạn, họ có thể xem tất cả thư có trong hộp thư.

- Bạn chỉ có thể đọc mail gửi tới hộp thư @mailinator nhưng không thể gửi mail hay trả lời mail tư hộp thư này.

- Bạn không thể xóa thư trong hộp thư @mailinator. Hộp thư sẽ tự động được xóa sạch sau môi vài giờ.

- Hộp thư chỉ chấp nhận thư dạng plain text, các thư có đinh dạng HTML, hình ảnh, file đinh kèm sẽ bi loại bo. 

Cach sử dụng ra sao? 

Bất cư trang Web nào đòi hoi bạn nhập đia chỉ mail để họ gửi các thông tin đăng ký hay thông tin nào khác (mà theo bạn thông tin này không quan trọng, không cần phải lưu giữ lại), bạn hãy điền vào đia chỉ mail bất kỳ với đuôi là @mailinator.com. Đia chỉ càng phưc tạp, càng khó đoán thì hộp thư của bạn càng it có nguy cơ bi người khác đọc hơn. Tuy nhiên bạn cũng đưng “nhăm măt” mà go vào nhe, vì bạn cũng cần phải nhớ tên hộp thư để còn vào xem nữa. Nếu muốn chương trình tạo ra một hộp thư ngâu nhiên, bạn vào www.mailinator.com và copy đia chỉ e-mail ngay tại mục “Want an autogenerated email?” (đia chỉ này sẽ thay đôi môi khi bạn truy cập).

Sau khi đăng ký xong, bạn lại truy cập vào đia chỉ www.mailinator.com. Tại mục “Check your EMAIL”, bạn go phần đầu đia chỉ mail đã đăng ký trong dich vụ đó, kế tiếp bấm nut GO để vào hộp thư. Và bây giờ bạn có thể xem thư, xác nhận đăng ký băng cách làm theo hướng dân trong thư mà không còn hồi hộp sợ hộp thư thật của mình bi spam quấy rầy nữa. Hãy để Mailinator làm “lá chăn” spam cho hộp thư của bạn!

Ghi 4GB dữ liêu vao đia CD 650MB 

Phần mềm CDImage GUI Beta 3 của CyBerian cho chep bạn tạo ra tập tin hình ảnh ISO của đĩa CD tư nội dung trên đĩa cưng rồi sau đó dung một trong các chương trình ghi đĩa có hô trợ ghi ISO như Nero BurningROM để tạo ra đĩa CD.

Ta cũng biết bảng phân phối tập tin năm ở vi tri đầu đĩa chưa tất cả thông tin về cấu truc tập tin và thư mục trên đĩa, bây giờ giả sử nếu có hai (hoặc nhiều hơn) mục nhập (entry) cung tro đến một nội dung trên đĩa (nghĩa là chưa cung đia chỉ) thì khi xem đĩa băng chương trình quản lý tập tin kiểu Windows Explorer ta sẽ thấy có hai

 

Page 206: Cac thao tac thong thuong trong Windows

tập tin năm ở hai thư mục khác nhau, nhưng thật ra đĩa chỉ chưa một tập tin duy nhất. Như vậy, nếu ta có thể can thiệp vào bảng phân phối tập tin này thì việc lưu trữ 10 tập tin 600MB giống nhau trên đĩa CD chỉ là chuyện... nho.

Và việc sử dụng phần mềm CDImage GUI với tuy chọn “-o optimize storage by encoding duplicate files only once” chinh là giải pháp. Trước tiên bạn phải chep tất cả tập tin và thư mục muốn đưa lên đĩa CD vào một thư mục nào đó trên đĩa cưng. Tiếp đến, bạn chạy chương trình CDImage GUI.

Mục StartUp:

- Thẻ Directories: bạn nhập đường dân đến thư mục chưa bộ nguồn (Vi dụ: D:\Download\TuoitreOnline) và đường dân kèm tên tập tin hình ảnh ISO sẽ được tạo ra (Vi dụ: C:\Download\TuoitreOnline.iso) vào ô Please specify the Root Dir of your CD và Please specify a Path and Filename for the Iso File, hoặc cũng có thể nhấp vào nut  rồi chọn đến tưng vi tri tương ưng.

- Thẻ Config:

+ Chọn Use internal CdImage (V.2.47) nếu muốn dung chương trình CdImage được tich hợp sẵn trong phần mềm.

+ Chọn Use external CdImage nếu muốn sử dụng chương trình CdImage của riêng bạn, khi chọn tuy chọn này bạn sẽ phải nhập đường dân đến tập tin cdimage.exe vào trong ô Select your CDImage.Exe.

Tại thẻ này, bạn có thể đánh dấu chọn mục Save your Settings on Exit để chương trình tự động lưu lại những thay đôi của bạn nhăm áp dụng cho lần chạy sau.

Mục Configuration: 

- Thẻ Files:

+ “-t time stamp for all files and directories, no spaces, any delimiter”: cập nhật ngày tháng tạo tập tin và thư mục cho toàn bộ nội dung đĩa dựa vào ngày tháng bạn nhập trong ô bên dưới, theo dạng [tháng/ngày/năm, giờ:phut:giây].

+ “-g encode GMT time for files rather than local time”: mã hóa dạng ngày giờ tại máy tinh cục bộ theo dạng GMT.

+ “-h include hidden files and directories”: đưa tất cả tập tin và thư mục ân có trong thư mục bộ nguồn vào luôn trong tập tin hình ảnh ISO.

- Thẻ FileSystem:

Page 207: Cac thao tac thong thuong trong Windows

+ “-n allow long filenames (longer than DOS 8.3 names)”: giữ lại cấu truc tên tập tin theo dạng dài, nếu không chọn tuy chọn này thì tất cả tên tập tin trong hình ảnh ISO sẽ bi chuyển thành dạng 8.3 như của DOS.

+ “-nt allow long filenames, restricted to NT 3.51 compatibility”: giữ tên tập tin dài theo chuân của Windows NT 3.51.

+ “-d don’t force lowercase filenames to uppercase”: không tự động chuyển tên tập tin chữ thường thành chữ hoa.

- Thẻ Boot: nếu bạn muốn đĩa CD có thể khởi động được thì hãy đánh dấu vào “-b “El Torito” boot sector file, no spaces” rồi nhập đường dân đến tập tin .BIN có chưa vung khởi động vào ô bên dưới, bạn cũng có thể nhấn nut  rồi tìm đến tập tin tương ưng.

- Thẻ Signature / CRC:

+ “-o optimize storage by encoding duplicate files only once”: tối ưu hóa dung lượng đĩa băng cách tìm những tập tin giống nhau trong bộ nguồn rồi thay đôi đia chỉ của các mục nhập trên bảng phân phối tập tin để chung cung tro đến một tập tin duy nhất.

+ “-os show duplicate files while creating image”: hiển thi các tập tin trung nhau khi tạo tập tin hình ảnh ISO.

- Thẻ Report:

+ “-w1 report non-ISO or non-Joliet compliant filenames or depth”: báo cáo cấp độ sâu hoặc tên những tập tin không theo chuân ISO hay Joliet.

+ “-w2 report non-DOS compliant filenames”: báo cáo những tập tin có tên không theo chuân DOS.

+ “-w3 report zero-length files”: báo cáo những tập tin có kich thước băng 0.

- Thẻ Creation:

+ “-m ignore maximum image size of 681,984,000 bytes”: cho phep tạo ra tập tin hình ảnh ISO lớn hơn 681MB.

+ “-l volume label, no spaces (e.g. –lMYLABEL)”: tạo nhãn cho đĩa CD.

Mục Creation: sau khi bạn nhấn nut Start Image Creation, chương trình băt đầu đọc thư mục chưa bộ nguồn trên đĩa cưng, phân tich các tập tin trong ấy rồi dựa vào

Page 208: Cac thao tac thong thuong trong Windows

những tuy chọn trong Configuration để tạo ra tập tin hình ảnh ISO.

Chương trình miễn phi, dung lượng 640KB, tương thich với mọi Windows, bấm vào đây để download chương trình.

Tinh chỉnh hê thống từ nút Start trong Windows

 

Máy tinh cá nhân của bạn chỉ mới mua cách đây 6 tháng, nhưng nó đã có quá nhiều biểu tượng và shortcut bưa bãi trong trình đơn Start, màn hình desktop, và thanh công cụ Quick Launch. Xin hướng dân cách tô chưc hệ thống một cách ngăn năp nhất. 

Bắt đầu tại trình đơn Start:

Đầu tiên bạn nhấn vào nut Start để hiển thi trình đơn lên trước. Bạn làm gọn trình đơn Programs/All Programs, băng cách phân cấp chung nho ra, đưa các mục trong trình đơn này vào trong các thư mục con theo tưng loại khác nhau như: Work Apps (chưa các chương trình sử dụng thường xuyên), Admin (các công cụ hệ thống của Windows), Utilities (chưa các công cụ tiện ich sử dụng không thường xuyên), Internet, Video & CD, Music, Photos, và một it loại khác bao gồm cả Experiment (thi nghiệm), nơi chưa một số thư không chăc là có cần thiết giữ lại không. Và sau đó làm cho các thư mục trong XP dễ dàng để nhận ra hơn băng cách thay đôi biểu tượng của chung: nhấp chuột phải lên thư mục, chọn Properties, Customize, Change Icon, và lựa ảnh có it màu để thay thế.

Để tuy biến trình đơn Start bạn có thể thực hiện băng cách keo, thả, đặt lại tên, xóa một số mục trực tiếp trên đó hoặc thử làm băng một cách khác như sau: nhấp chuột phải lên nut Start và chọn Open. Cửa sô Explorer sẽ xuất hiện, trong đó có chưa các biểu tượng của shortcut trong trình đơn Start. Khi đó bạn sẽ có một cách dễ dàng hơng để thay đôi trình đơn Start. (Để những thay đôi này có tác động đến mọi người dung trên máy, bạn chọn Open All Users). Ngay khi bạn gỡ bạn một chương trình ra khoi hệ thống, các thư mục và biểu tượng shortcut của nó có thể không được xóa tự động, thường bạn phải tự xóa chung.

Bây giờ băt đầu bo đi tất cả những thư không cần thiết trong các thư mục chương trình của trình đơn Start, như các biểu tượng shortcut cho các tập tin giup đỡ, tập tin readme.txt, và các liên kết đến Website. Và mất thêm vài phut để loại bo các biểu tượng của AOL, RealOne và các quảng cáo linh tinh khác. Trong XP keo thả các ưng dụng thường dung vào trong danh sách các mục “pinned” năm phia trên cung của trình đơn Start. (Chung là “pinned” bởi vì các mục trong danh sách này sẽ không thay đôi thành shortcut khác khi bạn chạy một chương trình khác như các mục năm ở phia dưới nó trong trình đơn Start).

Page 209: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Việc kế tiếp chung ta sẽ làm năm trong thanh công cụ Quick Launch, đó là vung năm cạnh nut Start. (nếu bạn không thấy nó trong hệ thống của mình, nhấp chuột phải trên thanh tác vụ và chọn Toolbars, Quick Launch.). Thanh công cụ này của tôi chưa rất it: nó chỉ chưa các shortcut mà tôi dung hăng ngày như Word, Eudora, Explorer Plus, Outlook, IE, chương trình chơi nhạc Tray Play, và biểu tượng của desktop. Tôi cũng đem biểu tượng của Word là Open Office Doc tư trình đơn Start vào trong Quick Launch. Keo những biểu tượng trong Quick Launch mà bạn it sử dụng ra màn hình desktop, và cũng quyết đinh là có nên di chuyển chung vào trong trình đơn Start hay không, nếu muốn để ở nhiều nơi.  Khi các shortcut trên thanh công cụ Quick Launch chỉ là những thư bạn cần thiết, nhấp chuột phải lên vung trống trên thanh tác vụ, và nếu cần thiết bo đánh dấu Lock the Taskbar. Dung chuột năm lấy thanh chia giữa Quick Launch và vung trống, sau đó trượt nó sang trái để chỉnh lại không gian cho thanh tác vụ. Trong XP, bạn cũng có thể nhấp chuột phải lên môi biểu tượng, chọn Properties, và xóa đi những thư không cần thiết, hay bo các thư linh tinh trong Comments.

Tùy biên khay hê thống:

Tiếp theo chung ta chỉnh trang lại khay hệ thống, nơi có vung chưa đồng hồ. Nhiều biểu tượng năm ở đây (như các thư dung cho AOL và RealOne) cũng có trong trình đơn Start và thanh công cụ Quick Launch. Để bo đi một cái trong khay hệ thống, nhấp chuột phải trên biểu tượng và xem tình trạng và cài đặt một số thư giống như “đưng chạy start-up”. Hoặc dọn dep góc ở đây dễ dàng hơn với WinPatrol, một tiện ich miễn phi cho phep bạn tăt hay xóa các biểu tượng này (mà chương trình này cũng có biểu tượng năm trong khay hệ thống). Đối với những người dung Windows 98 cần lưu ý răng: bạn không có đặc điểm Hide When Inactive như Windows XP, hãy thử dung Tray Pilot, nó giup cho bạn có thể ân khay để giup thanh tác vụ có nhiều chô trống hơn cho bạn liên kết với nhiều ưng dụng được mở. Bạn có thể dễ dàng download 2 ưng dụng này tại đây.

Tìm và thay thê những chữ tô màu trong WordThông thường các bạn hay tìm và thay thế một tư hay nhóm tư. Còn một cách tìm và

thay thế rất thu vi nữa là dựa trên màu săc của chữ. Bạn hãy làm theo những bước sau: Nhấn Ctrl+H, chọn More -> nhấn Format, chọn Font -> chọn màu cần thay thế và nhấn OK -> trong mục Replace With, lặp lại các bước trên để chọn màu thay thế -> nhấn Replace All. Màu mặc đinh của chữ là Automatic (chữ đen trên nền trăng). Nếu bạn muốn thay màu nào đó băng màu đen, nên chọn Black tốt hơn là Automatic trong danh sách vì nếu bạn muốn phục hồi lại, bạn có thể phân biệt được những chữ vưa mới thay đôi (Black) với màu mặc đinh của những chữ còn lại (Automatic).

Một chương trình ẩn rất hay trong Win XPTrong Win XP có một chương trình ân it người biết, đó là Private Character Editor

(PCE). Đây là một chương trình nho gọn, tự chạy không cần cài đặt, có file tự chạy là Eudcedit.exe. File này năm trong thư mục Windows/System32.  

Page 210: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bạn có thể vào đó để chạy hay vào Run, nhập tên file đó vào rồi Enter, sẽ hiện ra một giao diện của chương trình PCE như trong hình. Chương trình này có một số chưc năng sau đây:

- Tạo một ký tự bất ky (để làm logo cho riêng mình).- Sao chép, sửa chữa ký tự.- Vẽ một hình đặc biệt để gắn vào bộ font Unicode nào đó đã cài trong Win XP. Như vậy bộ font chữ của bạn sẽ không bao gồm các ký tự thông thường mà còn có các ký tự đặc biệt đó nữa. - Bạn cũng có thể dùng nó để tạo riêng cho mình một bộ font Unicode dành riêng cho bạn hay để tặng ban bè dùng chơi!

Watchdog: Giúp quan lý viêc sử dụng may tinh cua con em

 

Rất nhiều người không thể kiểm soát được thời gian ngồi bên máy, con trẻ thì mê game, người lớn thì mê công việc. Windows cũng có chương trình quản lý về thời gian nhưng thực tế nó chỉ có tác dụng nhăc nhở là chinh, và người dung có thể “sa thải” nó bất cư luc nào.

Với Watchdog thì không thể dễ dàng như vậy, phần mềm này đặc biệt dành cho các bậc phụ huynh cho nên nó phân cấp người sử dụng: cấp cao nhất có tài khoản không giới hạn (unlimited) dành cho cha me (Parent), cấp còn lại là những tài khoản giới hạn về thời gian và quyền hạn sử dụng các chương trình.

Người cài đặt đầu tiên, mặc đinh là Parent, sẽ phải khai báo tên (Username) và mật khâu (Password) cho mình, sau đó sẽ làm công việc là: cung cấp các tài khoản giới hạn cho những người sử dụng khác. Những người này sẽ đăng nhập Windows với username và password riêng của mình, và cũng tư luc này, Watchdog sẽ ngấm ngầm khấu trư thời gian mà vi “Parent” trước đó đó đã cấp cho.

Mọi công việc diễn ra bình thường, thế nhưng khi hết thời gian cho phep, Watchdog sẽ hiện ra, nhe thì bi nhăc nhở: nên tự giác chấp hành lệnh tăt máy, nặng thì... bụp, máy tự động tăt.

Khi đã hết thời gian được cấp theo ngày thì ngày hôm đó, người sử dụng không thể đăng nhập vào Windows được nữa, trư khi đăng nhập băng tài khoản của người khác hoặc dung meo. Đương nhiên, ngày hôm sau mọi việc lại diễn ra bình thường.

Watchdog còn cân thận làm báo cáo chi  tiết các phiên làm việc của người sử dụng, thậm chi nó còn chụp lại màn hình làm việc tại các thời điểm được thiết đặt sẵn làm “tang chưng vật chưng” sau này.

Cách sử dụng (dành cho người quản lý chương trình, tưc Parent): Muốn tạo tài khoản

Page 211: Cac thao tac thong thuong trong Windows

cấp cho người sử dụng, bấm vào nut Add. Muốn xóa thì bấm vào nut Delete và nếu muốn tạo một loạt các tài khoản có giá tri như nhau thì bấm vào nut Copy.

Bấm vào các nut Config, Modify để chỉnh lý các thông tin về tài khoản, nut Log để đọc báo cáo và nut Options để thiết đặt cho Watchdog. Tạo tài khoản mới như sau: Sau khi bấm vào Add, một cửa sô mới xuất hiện, bấm Next để tiếp tục. Tại khung Name hãy ghi tên người sử dụng tài khoản, go Password vào khung Password và go lại vào khung Re-enter.

Ở 2 mục phia dưới, nên chọn User can change their password để sau này, người sử dụng  tài khoản ấy có thể đôi password của mình theo ý thich. Bấm Next để bước qua công việc quan trọng nhất, đó là cấp thời gian.

Có nhiều kiểu cấp thời gian: Không giới hạn (unlimited), hàng tháng (monthly), hàng tuần (weekly), hàng ngày (daily) hay là một khoảng thời gian nhất đinh nào đó (one time). Nếu chọn unlimited tưc là quyền tương đương Parent, chọn one time thì có nghĩa là khi hết thời gian thì sẽ không được sử dụng tiếp nữa, tốt nhất là chọn daily để ấn đinh thời gian sử dụng trong ngày.

Lại bấm Next để  chuyển sang màn tiếp theo - màn thực thi “pháp luật”: khi hết giờ quy đinh Watchdog sẽ làm gì? Tăt máy tinh ngay (Shutdown Windows), hay khởi động lại máy (Restart computer), hay xuất hiện màn hình Login của Watchdog (Display Watchdog login)? Có  lẽ nên để xuất hiện màn hình login của Watchdog cho có phần nhe nhàng, người sử dụng sẽ phải tự mình thao tác để tăt máy (du có phần tiếc nuối).

Để không khi bớt căng thăng, nên chọn vào Display message để go vài tư nhăc kheo hay chọn vào Play sound để tìm một đoạn nhạc *.wav vui vẻ. Các hiệu ưng trên sẽ xuất hiện ngay sau khi hết giờ.

Sau khi đã tạo xong các tài khoản, “Parent” sẽ thông báo cho tưng người dung, cho biết username và password của môi người. Bình thường thì chương trình đã tự thiết đặt một số nội dung chinh nhưng “Parent” cũng phải tự thiết đặt lại theo yêu cầu của mình băng cách nhấp phải vào biểu tượng (hình chu chó) ở dưới taskbar, chọn Options.

Watchdog còn có thể hạn chế các chương trình được phep chạy tại tưng tài khoản: Nhấp đup vào tài khoản muốn hạn chế, cửa sô Edit user information xuất hiện, bấm vào nut Restrict (giới hạn) và chuyển qua thẻ Program Restrictions (các chương trình hạn chế). Chọn vào Restrict what program this user can run rồi chọn tiếp Exclusive - Programs listed below cannot run  (Cấm các chương trình bên dưới được phep chạy). Tư đây có thể bấm vào nut Add để thêm các chương trình vào danh sách.

Có 3 chương trình của Windows băt buộc phải cấm là: Regedit.exe (chỉnh sửa Registry), Msconfig.exe (chỉnh sửa hệ thống, cho phep hay  cấm các chương trình

Page 212: Cac thao tac thong thuong trong Windows

chạy cung Windows), Taskmgr.exe (cho phep bấm tô hợp phim Ctrl-Alt-Delete để loại bo chương trình đang chạy).

Bạn có thể tải Watchdog phiên bản 8.x (7,1MB) dung thử trong 30 ngày tại đây. Nếu muốn dung dài lâu thì có thể gửi thư cho tác giả của Watchdog tại: [email protected], nhưng xin báo trước là vi này rất khó tinh đấy!

XP vơi dang vẻ quen thuôc cua Windows 

Phấn khởi khi khởi động chiếc máy tinh Windows XP mới toanh của mình,  bông nhiên bạn nhận thấy mọi thư đều khác lạ. 'Đâu rồi những biểu tượng Quick Launch? Tại sao Windows lại không kich hoạt các folder được mở lần trước? Làm cách nào để đóng cột bên trái trong cửa sô folder?'. 

Microsoft đưa ra những thay đôi này với mong muốn đơn giản hóa công việc cho những người trước đây chưa hề dung Windows bao giờ. Tuy nhiên đối với người dung lâu năm thì những thay đôi giao diện Windows tư phiên bản này sang phiên bản khác chỉ làm cho hệ điều hành trở nên răc rối hơn. Rất may, bạn vân có thể 'vặn ngược kim đồng hồ' để làm cho các phiên bản Windows mới hoạt động giống như các thế hệ tiền bối của chung. 

Loại bỏ nhóm thanh tac vụ: Khi bạn có một số cửa sô folder, ưng dụng và browser cung mở đồng thời, tưng loại sẽ dung chung một nut thanh tác vụ duy nhất. Bạn nhấn nut đó để chọn cửa sô mong muốn tư menu hiện ra. Nếu bạn thich dung cách cũ có tưng nut thanh tác vụ cho tưng tập tin mở, trước hết bạn nhấn phải lên thanh tác vụ đó và chọn Properties. Bên dưới nhãn Taskbar, bạn bo chọn mục Group similar taskbar butons ở dưới Taskbar appearance rồi nhấn OK. 

Tư động mở lại folder: Khi bạn đăng nhập vào Windows 2000, nó sẽ tự động mở lại các cửa sô folder và Internet Explorer đang mở khi bạn thoát Windows ở phiên làm việc trước. Để các cửa sô đang mở ở lần trước tự động mở lại trong Windows XP, trước hết bạn mở một cửa sô folder bất kỳ và chọn Tools.Folder Options.View, đánh dấu chọn lên Restore previous folder windows at logon bên dưới Advanced Settings rồi nhấn OK. 

Phục hồi Quick Launch: Nếu thanh công cụ Quick Launch không hiện diện ở thanh tác vụ, bạn nhấn phải lên một chô trống của thanh tác vụ và chọn Toolbar.Quick Launch. Bạn sẽ phải xê dich cạnh phải nếu muốn thấy các biểu tượng Quick Launch nhiều hơn hay it hơn (xem mục tiếp theo). 

Sắp xêp lại cac thanh công cụ: Các thanh công cụ không năm đung chô bạn thich? Bạn có muốn đặt lại vi tri hoặc thay đôi kich thước cho các thanh công cụ Quick

Page 213: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Launch, Links hay các thanh công cụ khác, du năm trên thanh tác vụ hay trong các cửa sô folder? Cách thay đôi rất đơn giản: nhấn phải ở mục muốn thay đôi và bo chọn đối với Lock the Taskbar hoặc Lock the Toolbars. Keo hay thay đôi kich cỡ thanh tác vụ và các thanh công cụ cho đến luc năm đung chô và có kich thước như bạn muốn; sau đó đánh dấu chọn lại 'lock' (nếu muốn) để đề phòng chinh bạn hoặc ai đó vô tình làm hong thiết lập của bạn. 

Loại bỏ màu xanh: Bạn ghet viền màu xanh, màu ô liu, hay màu bạc trên các thanh tiêu đề của Windows XP? Nếu vậy bạn nhấn phải lên desktop và chọn Properties.Appearance. Chọn Windows Classic style trong menu 'Windows and buttons'. Nếu muốn tuy biến các màu, bạn nhấn Advanced và chọn một màu trong palette vưa xuất hiện ưng với phần tử đã chọn trong danh sách Item, hoặc nhấn Effects để tuy biến dáng vẻ của các cửa sô, biểu tượng và menu. Khi đạt được hình thưc ưng ý, bạn nhấn OK hai lần để thoát ra khoi Display Properties. 

Hiên lại cac biểu tượng desktop: Nếu bi mất các biểu tượng My Computer và My Documents do XP gạt bo khoi desktop, bạn nhấn phải lên desktop và chọn Properties.Desktop. Nhấn Customize Desktop, và bên dưới nhãn General đánh dấu chọn lên những biểu tượng nào bạn muốn nhìn thấy trên desktop. Nhấn OK hai lần để ra khoi Display Properties. 

Khóa cac mục trong menu Start: Menu Start mới của Windows XP sẽ tự động điều chỉnh để liệt kê các chương trình bạn hay dung. Điều này làm cho việc khởi chạy các mục trong menu Start băng bàn phim (băng cách nhấn phim chữ cái đầu của mục mà bạn muốn chạy) trở nên khó thực hiện vì danh sách thay đôi thường xuyên, và có nhiều mục có thể khởi chạy với cung một chữ cái. Nếu thich menu Start cũ đáng tin cậy (it tự động) của Windows, bạn nhấn phải nut Start, chọn Properties.Classic Start menu, và nhấn OK.

Tiêu diêt cac menu chơi trò trốn tìm: Nếu vân muốn sống lại chuôi ngày tươi đep xưa với menu Start của Windows 98, loại menu không bao giờ che giấu các khoản mục it khi dung nếu chưa nhấn chuột hoặc dưng con tro trên dấu V kep ở dưới cung, bạn nhấn phải nut Start và chọn Properties. Bên dưới nhãn Start Menu, chọn Classic Start Menu nếu nó chưa được chọn, nhấn nut Customize, cuộn đến cuối danh sách 'Advanced Start menu options', bo chọn Use Personalized Menus, và nhấn OK hai lần để ra khoi hộp thoại Taskbar and Start Menu Properties. 

Hiên menu quan trị hê thống (Administrative): Để nhìn thấy menu Administrative Tools khi nhấn Start.Programs, hoặc Start.All programs, bạn nhấn phải nut Start và chọn Properties. Bên dưới nhãn Start Menu, nhấn Customize cạnh phiên bản mà bạn muốn dung ('Start menu' hoặc 'Classic Start menu'). Để dung menu Start mặc đinh của Windows XP, bạn nhấn Advanced và chọn một trong hai tuy chọn đầu tiên được liệt kê bên dưới System Administrative Tools trong danh sách 'Start menu items'. Còn với menu Classic Start, bạn đánh dấu chọn lên Display Administrative Tools trong danh sách 'Advanced Start menu options'. 

Page 214: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Giấu kín cac tac vụ thông thường: Trong các phiên bản Windows cũ, bạn có thể xem nội dung Web trong các cửa sô folder, hoặc bô sung thêm một khung xem trước vào cửa sô đó. Nếu không thich các tinh năng này, nhiều khả năng bạn cũng không thich khu vực 'common tasks' ở bên trái cửa sô folder trong Windows XP. Để loại bo nó, bạn chọn Tools.Folder Options, rồi chọn Use Windows classic folder bên dưới nhãn General. 

Làm cho cac folder ghi nhơ: Windows XP thiết lập các dạng hiển thi khác nhau cho các loại folder khác nhau (dạng Thumbnails cho các folder hình ảnh, Tiles cho các tập tin âm thanh, v.v...), tuy nhiên bạn có thể chọn dạng hiển thi mà bạn thich cho tưng folder. Hãy tham khảo hướng dân chi tiết trên TGVT A số tháng 8/2003 trang 109 (hay đến đia chỉ web find.pcworld.com/37670).

Giữ cho cac mục trong khay luôn nhìn thấy: Khay tác vụ mới trong Windows XP (khu vực cạnh đồng hồ) cho phep bạn giấu các mục theo chọn lựa hoặc nhìn thấy tất cả. Nếu cần giấu những biểu tượng nào, bạn nhấn phải lên thanh tác vụ đó và chọn Properties. Ở nhãn Taskbar, bên dưới 'Notification area', bạn bo chọn dòng Hide inactive icons để có lại cách hành xử của Windows cũ, hoặc vân giữ nguyên tình trạng đã được chọn của nó rồi nhấn nut Customize bên cạnh để thay đôi trạng thái của tưng biểu tượng.

Làm cho viêc tìm kiêm tập tin trở nên thông minh: Bạn có thich nhân vật cử động xuất hiện môi khi chọn Start.Search hoặc Start.Find.Files or Folders? Để tống khư nó đi, bạn nhấn Change preferences trong cửa sô Search Results và chọn Without an animated screen character. Để có các tuy chọn tìm kiếm trước đây của Windows, bạn nhấn Change preferences rồi nhấn Change files and folder search behavior.Advanced-includes options to manually enter criteria. Recommended for advanced users only. Nhấn OK  để quay lại cửa sô Search Results.

Quay lại một bươc thật dài: Nếu không hài lòng với phiên bản XP của Windows Explorer, bạn thử dung trình quản lý tập tin với dáng vẻ và hành vi tất cả đều quay về với Windows 3.1. Đến find.pcworld.com/37673 để có thông tin chi tiết và tải về các tiện ich quản lý file miễn phi.

Thiêt kê bia sach theo mẫu 

Virtual Cover là một chương trình dung tạo bìa sách, nhãn đĩa CD, tạp chi điện tử, báo cáo... với 100 mâu (template) có sẵn. Bạn có thể tuy chọn tự thêm vào các đoạn text để tạo thành dạng 3D. Chương trình tương thich với Win98/Me/2k/XP, download tại http://phumy.web1000.com. Cấu hình chạy tốt là Pentium 500 trở lên, 128 MB RAM, card màn hình 3D và hệ thống phải được cài phiên bản Direct X8.1 trở lên. Có thể tải DirectX tại http://www.microsoft.com/windows/directx/default.aspx. 

Page 215: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Cach sử dụng 

1. Tạo một bìa sach mơi

Vào Image >New hoặc chọn biểu tượng New trên thanh công cụ, thiết lập độ rộng và độ cao của khung bìa trong mục Width và Height. Chọn màu nền trong mục Background Color. 

2. Chọn lưa kiểu bìa và mẫu bìa

Tại khung bên phải của chương trình, trong mục Select 3D model chọn một kiểu phu hợp là bìa tạp chi (magazine), bìa hộp CD (CD Cover), bìa sách (book cover)...

Tiếp theo chọn mục Select template và lựa chọn các mâu tại khung bên trái. Hình Preview sẽ hiện ra tại khung bên phải. Bạn chọn một kiểu phu hợp và nhăp chọn Select.

Nhấp đôi chuột vào hình cần chỉnh sửa, luc này hình ảnh sẽ hiện lên tại khung soạn thảo. 

3. Soạn thao tiêu đề

Chọn biểu tượng có hình chữ T trên thanh côngcụ. Hộp thoại soạn thảo sẽ hiện ra. Bạn thao tác như các chương trình soạn thảo văn bản khác: chọn kiểu chữ trong ô font, cỡ chữ trong size. Nếu muốn xuất hiện bóng mờ thì nhăp chọn vào mục Shadow và keo các thanh trượt sang trái hoặc phải để thiết lập. Mọi nội dung sau này sẽ hiển thi trong màn hình Preview.

4. Một số thiêt lập cho hình anh

Chọn menu Images Filters>Rotate để xoay ảnh.

Chọn men Images Filters>Resize image để thay đôi kich cỡ ảnh.

Nhúng từ điển vao trong website 

Bạn đang sở hữu một website và bạn muốn trang bi cho website của mình một bộ tư điển trực tuyến để tạo sự tiện lợi tối đa cho khách viếng thăm? Đối với những bạn đang tập tành làm web thì điều này có vẻ như ngoài tầm tay. Tuy nhiên với dich vụ Tư điển trực tuyến của VDict (http://vdict.com), công việc dễ như trở bàn tay. Bạn chỉ việc căt và dán đoạn code vào trong trang web của mình, sau đó thông báo cho mọi người biết trang web của bạn đã được trang bi Tư điển để họ biết mà sử dụng.

Page 216: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Những tính năng chính của VDict:

Hô trợ 7 bộ tư điển: Việt–Anh, Anh–Việt, Việt–Pháp, Pháp–Việt, tư điển giải nghĩa Việt–Việt, tư điển Tin học (FOLDOC – Free Online Dictionary Of Computing) và tư điển Anh–Anh (Wordnet)

Kiểu go tiếng Việt sẽ tự động thay đôi dựa theo tư điển bạn chọn. Bạn cũng có thể chọn lại theo ý muốn

Khi tra tư, bạn có thể sử dụng dấu ? để thay thế cho một ki tự bất kì, hoặc * để thay thế cho một số lượng tuỳ ý các ki tự

Bạn có thể tra bất kì tư nào trên trang web băng tô hợp phim nóng.

Hương dẫn cài đăt và sử dụng: 

Việc cài đặt VDict vô cung đơn giản. Bạn chỉ việc copy đoạn code sau và paste vào tất cả các trang web trên site của bạn. Đoạn script này có thể đặt được ở bất kì nơi nào trên trang web, tuy nhiên chung tôi khuyên các bạn nên để nó ngay trước tag </HEAD>

<script language="JavaScript"><!--var dictionaries = "eng2vie_vie2eng_foldoc";// --></script><script language="JavaScript1.2" src="http://vdict.com/vdict.js" type='text/javascript'></script>

Bạn có thể lựa chọn tưng tư điển cho trang web của bạn. 3 tư điển mặc đinh là: eng2vie (Anh-Việt), vie2eng (Việt-Anh), foldoc (Free online dictionary of computing). Bạn có thể chọn các tư điển khác (tối đa là 3) băng cách thay eng2vie_vie2eng_foldoc bằng tên các tư điển bạn muốn dùng, phân cách bằng dấu gạch dưới. Tên của các bộ tư điển như sau:

Kí hiệu  Từ điển eng2vie Anh – Việtvie2eng Việt – Anh vie2vie Việt – Việtvie2fra Việt – Phápfra2vie Pháp – Việt

Wordnet  Anh – AnhFoldoc Computing

Thông thường với mọi trang web chỉ cần paste vào một trang duy nhất chưa header là tất cả các trang sẽ đều có VDict. Để biết thêm bạn có thể tham khảo tài liệu của website designer đã thiết kế trang của bạn hoặc của software bạn đang sử dụng (đối với các forum, portal thường là sửa phần page header trong control panel hoặc sửa 1 file nào đó của template).

Page 217: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Chu ý: Để tra được tiếng Việt, băt buộc website của bạn phải sử dụng bảng mã Unicode và bạn phải xác đinh cụ thể bảng mã trên trang web băng cách chèn dòng lệnh sau vào phần header của trang web: 

<meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=UTF-8">

Sau đó bạn thông báo cho mọi người biết website của mình đã được trang bi bộ tư điển để họ sử dụng. Có 2 cách tra tư trên trang web:

Cách 1: Giữ phim Ctrl và bấm chuột phải lên trên tư cần tra (phim tăt của Just Click 'n' See, LacViet tư điển). Cách này dành cho những người đã quen với các bộ tư điển trên. Tuy nhiên nó có nhược điểm là chỉ có thể tra 1 tư đơn (word) một luc. Nếu bạn muốn tra tư có khoảng trăng hoặc các ki tự khác ở giữa bạn nên dung cách 2

Cách 2: Bạn có thể dung chuột để chọn tư và bấm Ctrl-Shift-A để tra.

Khi đó một cửa sô giải nghĩa sẽ xuất hiện với nội dung của tư cần tra cưu. Người sử dụng có thể tra nghĩa của những tư khác băng cách nhập vào tư cần tra trong cửa sô này mà không cần thực hiện lại những bước trên.

Mã hoa file cua ban vơi Signature Cryptographer

 

Bạn mới sưu tầm được một vài món khá hay trên Internet như các chương trình tiện ich, các file ảnh đep, các file flash? Bạn thường viết nhật ký và lưu lại trên máy vi tinh băng một chương trình soạn thảo văn bản như Microsoft Word chăng hạn? Chăc chăn bạn sẽ không muốn người khác đụng đến các “tài sản” này của mình phải không?

Thế thì chương trình Signature Cryptographer (SC) sẽ rất hữu dụng cho bạn. SC sẽ mã hóa file của bạn thông qua một file khác có vai trò làm “chìa khóa” (key-file), và bạn chỉ có thể phục hồi lại file của mình băng chinh chương trình SC thông qua file “chìa khóa” này.

Bạn hãy vào đia chỉ http://www.binary-insight.com/eng/download/index.php để tải SC. Đây là chương trình miễn phi, tương thich với Windows 95/98/NT/2000/XP, dung lượng 1,54 MB. Sau khi cài đặt, các bạn khởi động chương trình lên, đầu tiên chung ta hãy xet sơ qua về cách hoạt động của chương trình. SC có hai cách thưc mã hóa file như sau:

* Cách 1: Tư file A, chương trình sẽ tạo ra một file B đã được mã hóa có phần mở rộng .sc thông qua một file C có chưc năng là “chìa khóa”. Sau khi thực hiện việc mã hóa thì file A của bạn vân hoạt động như bình thường, và khi bạn dung chương trình để giải mã file B có phần mở rộng .sc thông qua file “chìa khóa” C thì sẽ được một

Page 218: Cac thao tac thong thuong trong Windows

file giống như file A. Cách hoạt động này thich hợp cho những bạn muốn gửi file cho nhau nhưng lại sợ người khác “đụng chạm” đến file này của mình. Giờ đây, với chương trình SC, các bạn chỉ cần gửi cho nhau file có “đuôi” .sc và file “chìa khóa”, sau đó dung chương trình SC, để phục hồi là xong.

* Cách 2: Chương trình sẽ biến đôi file A của bạn thành file đã được mã hóa, tưc là sau khi mã hóa thì file A của bạn trông vân như bình thường, không có thay đôi gì về phần mở rộng hay tên file, thế nhưng khi kich hoạt thì file A này sẽ không hoạt động được. Cách thưc này phu hợp với những bạn muốn mã hóa các file trên máy vi tinh của mình để bảo mật.

Sau khi năm được cách thưc hoạt động của chương trình, các bạn hãy chỉ ra cho chương trình SC biết mình muốn dung cách thưc mã hóa nào. Các bạn hãy vào menu Preferences->Edit Preferences. Trong thẻ General của cửa sô Signature Cryptographer-Preferences vưa hiện ra có các tuy chọn sau:

 Nếu bạn muốn chương trình SC hoạt động theo cách mã hóa 1 đã nêu ở trên thì đánh dấu chọn hai ô Warn on attempt to encrypt file with *.sc extension or decrypt file without it và Default file extension for output files is *.sc. Nếu muốn chương trình hoạt động theo cách mã hóa 2 thì các bạn đánh dấu chọn ô Write output data in the input file by default. Nếu thich, bạn có thể đánh dấu ô Show report after encryption or decryption để chương trình SC hiện hộp thoại báo cáo sau khi thực hiện việc mã hóa hay giải mã, hộp thoại này sẽ cho bạn biết tiến trình mã hóa/giải mã có thực hiện thành công không và tên của file được mã hóa/giải mã, file “chìa khóa”. Ô Minimize to tray while encrypting or decrypting các bạn chọn hay không đều được.

Sau khi đánh dấu các tuy chọn xong, các bạn nhấn OK để thoát khoi cửa sô Signature Cryptographer-Preferences. Ở giao diện chinh của chương trình, các bạn hãy dung nut Browse để chỉ ra file mà mình cần mã hóa trong khung Enter a filename to decrypt or encrypt. Trong trường hợp chọn cách mã hóa 1 thì khi bạn đã chỉ ra đường dân file cần mã hóa trong khung Enter a filename to decrypt or encrypt thì chương trình sẽ tự động ghi đường dân của file .sc trong khung Enter a filename of the output file for encrypted or decrypted data. File .sc này sẽ được tạo trong cung thư mục với file cần mã hóa, giống tên file cần mã hóa, chỉ khác về phần mở rộng. Còn trong trường hợp bạn chọn cách mã hóa 2 thì đường dân trong hai khung Enter a filename of the output file for encrypted or decrypted data và Enter a filename to decrypt or encrypt giống y hệt nhau. Tiếp đó các bạn cũng dung nut Browse để chỉ ra file làm “chìa khóa” trong khung Enter a filename of the key-file which will de used for decryption. Cuối cung các bạn nhấn nut Encrypt để thực hiện việc mã hóa.

Sau này khi muốn giải mã file, các bạn hãy chỉ ra đường dân file .sc (đối với những bạn chọn cách mã hóa 1) hay file đã được mã hóa (đối với những bạn chọn cách mã hóa 2) trong khung Enter a filename to decrypt or encrypt. 

Luc này khung Enter a filename of the output file for encrypted or decrypted data sẽ

Page 219: Cac thao tac thong thuong trong Windows

ghi đường dân y hệt như trong khung Enter a filename to decrypt or encrypt. Đối với những bạn chọn cách mã hóa 1 thì hãy sửa lại phần “đuôi” .sc thành “đuôi” ban đầu của file này. Vi dụ bạn mã hóa file A.doc thành A.sc thì khi giải mã bạn phải sửa phần “đuôi” .sc thành .doc trong khung Enter a filename of the output file for encrypted or decrypted data, chỉ khi bạn ghi đung “đuôi” ban đầu của file thì file mới được phục hồi. Tiếp đó các bạn điền đường dân file “chìa khóa” vào khung Enter a filename of the key-file which will de used for decryption rồi nhấn nut   Decrypt để giải mã file.

Lưu ý: Sau khi thực hiện việc mã hóa file thì file “chìa khóa” phải được giữ nguyên, không được chỉnh sửa gì cả (có thể đôi tên nhưng không được chỉnh sửa nội dung của file), nếu không bạn sẽ không thể phục hồi lại file của mình tư file đã được mã hóa.

Chia nhỏ têp tin gắn kèm trong OutlookĐể có thể chia nho tệp tin đinh kèm trong OE, bạn kich chuột vào Tools, Accounts,

Mail. Tại đây, bạn kich chuột vào tên account bạn đang sử dụng, chọn Properties, Advanced. Trong mục Sending, bạn kich chuột vào mục "Break apart mesages large than xx Kb". Bạn nên đặt giá tri kich thước tệp tin nho hơn dung lượng tệp tin bạn cần gửi. Nếu bạn biết giới hạn dung lượng tệp tin đinh kèm của máy chủ email của người nhận, bạn nên đặt giá tri nho hơn dung lượng cho phep. Khi bạn gửi thư đó đi, OE sẽ gửi dưới dạng nhiều thư nho và phần mềm đọc thư của người nhận sẽ tự động găn các thư đó thành một bưc thư duy nhất.

Di chuyển thư mục chương trinh ma không cần cai lai

 

Vì một lý do nào đó, bạn phải di chuyển thư mục của một chương trình đến một nơi khác. Thông thường, việc di chuyển này được thực hiện băng lệnh ''Move" hoặc băng cách "Cut/Paste". Nhưng đối với phần lớn các chương trình, sau khi đã đến chô ở mới thì nó không thể làm ăn đượåc gì nữa, cho du bạn đã khởi động nhiều lần, bởi lẽ nó chưa đăng ký "hộ khâu" mới với Windows!

Luc này, bạn phải chiu khó đăng ký giup cho nó một chut là nó sẽ hoạt động trở lại thôi. 

Đối vơi may không định cài lại Windows

- Đầu tiên bạn vào Menu Start > Run..., go "Regedit" và bấm Enter.

- Sau khi đã vào "Registry Editor", chọn ''My Computer" ở trên cung khung bên trái, sau đó vào Menu Registry (hoặc nhấn đồng thời Alt-R), chọn ''Export Registry Files" (hoặc nhấn đồng thời Shif-E) để sao lưu Registry, phòng khi ''trục trặc ky thuật" thì phục hồi lại băng cách chọn ''Import Registry Files".

- Sau khi sao lưu, bạn vào menu Edit (hoặc nhấn đồng thời Alt-E) chọn Find... (hoặc

Page 220: Cac thao tac thong thuong trong Windows

nhấn đồng thời Shift-F). Kế tiếp ở khung "Find what" bạn go vào tên chương trình (tên thư mục) mà bạn đã di chuyển và nhấn Enter.

- Khi chương trình tìm thấy một chuôi ở khung bên phải, bạn bấm phải chuột vào chuôi đó chọn "Modify" và go vào khung "Value data" một đường dân mới (chô ở mới của thư mục chương trình).

- Khi đã sửa xong bấm ''OK" để xác nhận sự thay đôi. Bạn bấm phim F3 (hoặc Edit > Find Next) để tiếp tục tìm kiếm và sửa chữa.

- Sau khi hoàn tất, bạn khởi động lại máy để sửa đôi có hiệu lực. 

Đối vơi may dư định cài lại Windows

Bạn thực hiện tương tự như trên, nhưng sau khi sửa xong môi chuôi bạn nhấn phim Tab để chuyển qua thư mục chưa chuôi và thực hiện sao lưu tất cả các thư mục tìm thấy dưới dạng một file. Sau khi cài lại Windows bạn nhấp đôi vào các file vưa lưu để nạp vào Registry.  

Lưu ý: Bạn chỉ nên áp dụng phương pháp này khi không có đĩa cài đặt chương trình hoặc với các phần mềm "cho không biếu không" thôi.

Tăng tốc cho Từ điển mtd2002 

Đây là phần mềm tư điển thông dụng, và phiên bản mtd2002 đã khăc phục lôi làm treo máy của mtd300 trước đây, đồng thời có khả năng chạy trên win XP. Tuy nhiên tốc độ khởi động chậm chạp cung những báo lôi không cần thiết của nó đã khiến cho người dung khó chiu. Một số kinh nghiệm sau đây có thể giup tránh được những khuyết điểm trên:

Cach bỏ bang bao lỗi mỗi khi khởi động

Chăc hăn các bạn rất bực mình môi khi khởi động mtd2002 thì có một bảng thông báo “chình ình” yêu cầu bạn cho biết đường dân của thư viện multimedia và bạn phải mất công bấm Cancel. Để bo bảng thông báo này chung ta có thể làm băng 2 cách sau:

- Chep tập tin LVMEDIA.MIT tư thư mục Data\Media trên đĩa cài vào thư mục x:\data\media với x là đường dân thư mục cài mtd2002, thường là C:\Program Files\mtd2002.

Ưu điểm của cách làm này là sau khi chep tập tin trên chung ta sẽ có thêm một thư viện trong mtd đó là thư viện hình. Khuyết điểm là nó sẽ làm thời gian khởi động của

Page 221: Cac thao tac thong thuong trong Windows

mtd2002 lâu hơn, và thực ra không phải ai cũng cần dung đến thư viện đó.

- Tạo một tập tin LVMEDIA.MIT (không cần nội dung chỉ cần trung tên) trong thư mục x:\data\media với x là đường dân như trên.

Ưu điểm rất ro là mtd2002 sẽ không “la làng” môi khi ta khởi động nữa, và thời gian khởi động sẽ nhanh hơn. Khuyết điểm tương đối nho, đó là chung ta sẽ không truy cập được thư viện hình.

Tăng tốc khởi động

- Bo bớt các tư điển không dung: Chung ta có thể bo băng cách xóa tập tin tương ưng hay chuyển tập tin đó qua một thư mục tạm để khi có nhu cầu có thể sử dụng được, đó là các tập tin:

Lvcom2002.dit: đây là tư điển chuyên ngành máy tinh.

Lven2000.dit : đây là tư điển Anh-Anh của Webster, bản thân tôi cảm thấy tư điển này trình bày khá ư là nghiệp dư so với 2 bộ tư điển Anh-Việt và Việt-Anh cung trong bộ mtd2002 và nếu các bạn muốn tra tư điển Anh-Anh thì phần mềm Babylon Pro 4.0 có thể làm việc tốt hơn nhiều.

- Chọn loại giao diện mtd2002 khởi động: Bình thường thì khi mtd2002 được cài xong sẽ có shortcut chinh là tập tin mtd2002EVA.exe. Tập tin này khi chạy sẽ hiển thi một giao diện đầy màn hình để ta tra tư điển cung với một icon trên taskbar. Nếu các bạn thich nhanh thì có thể thay thế shortcut trên băng shortcut tới mtdshelf.exe, tập tin này khi chạy sẽ chỉ tạo một icon ở system tray. Luc này bạn có thể dung tinh năng AutoLookup để tra tư trong ưng dụng khác, double click chuột trái lên icon để hiện cửa sô QuickView hay click chuột phải chọn LacViet mtd2002-EVA để trở lại giao diện đầy màn hình.

- Một số thư linh tinh khác: Có thể bo thư mục x:\BKGBMP (x là đường dân như đã nói trên). Đây là thư mục chưa các hình nền để chung ta thay đôi giao diện cho mtd2002. Có thể việc bo này không làm chương trình khởi động nhanh hơn, nhưng sẽ giup tiết kiệm khoảng 6 MB dĩa cưng.

Ngoài ra, chung ta có thể bo việc nạp tập tin mtdserver.exe trong phần Startup (đây là tập tin để mtd2002 tạo một kết nối trước đến nơi chưa tư điển), điều này chỉ có ich khi bạn không thường xuyên sử dụng mtd2002 và muốn Windows khởi động càng nhanh càng tốt.

Thực hiện băng cách vào Start > Run, go regedit và bấm OK, sau đó tới khóa HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Run và xóa mục mtd2002Svr ở khung bên phải.

Page 222: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Tắt chức năng chăn têp tin đính kèm của Oulook Express 6Kiểm tra và phát hiện tinh an toàn của các tập tin đinh kèm là một tinh năng mà

Microsoft đã "tich cực" sử dụng cho các sản phâm trong thời gian gần đây, tiêu biểu là Oulook Express 6. Tuy nhiên, chưc năng này đôi khi cũng gây ra sự phiền toái nhất đinh cho người dung khi chung chặn hầu hết các tệp tin đinh kèm được xác đinh là "nguy hiểm". Để tăt chưc năng này, bạn có thể làm theo cách sau:

Chưc năng trên có được do là khi thiết lập Outlook, bạn vân để nó ở chế độ mặc đinh. Chinh vì vậy, bạn sẽ nhìn thấy phia trên cung của bưc thư có dòng chữ: "Outlook Express removed access to the following unsafe attachments in your email:", và hậu quả là bạn không thể mở được thư. Để loại bo tinh năng này, bạn vào mục Tools, Options, kich chuột vào Security. Tại đây bạn loại bo đánh dấu (nếu có) tại dòng chữ "Do not allow attachments to be saved or opened that could potentially be a virus" và kich chuột vào phim Apply và OK.

Tuy nhiên, cũng cần biết rằng các tệp tin đính kèm thường có chứa virus, chính vì vậy, bạn cần phải thường xuyên nâng cấp phần mềm chống virus.

Phục hồi phong đô cho PC bằng 6 thu thuât nhanh gọn

 

Sau một thời gian dài làm việc căng thăng, đã đến luc phải phục hồi phong độ cho PC của bạn. Sau đây là 6 biện pháp nhanh gọn và không tốn kem để duy trì khả năng hoạt động tốt cho hệ thống. 

Ngăn ngừa cac ổ đĩa ngủ gật: Tiện ich ScanDisk đáng tôn kinh trong Windows 98 và Me được thu gọn thành một phần của hộp thoại mang nhãn "Error-checking" trong Windows 2000 và XP, nhưng nó vân là một công cụ rất tốt cho việc xác đinh các sector hong và kiểm tra sưc khoe của ô đĩa. Trong 98 và Me, bạn nhấn Start.Progams.Accessories.System Tools.ScanDisk. Chọn tuy chọn Thorough và nhấn Start. Theo thông báo, bạn để cho ScanDisk tự động sửa các lôi mà nó tìm thấy. Để quet một ô đĩa trong Windows 2000 và XP, bạn nhấn phải biểu tượng của ô đĩa trong Windwos Explorer hoặc trong một cửa sô folder bất kỳ, rồi chọn Properties.Tools.Check Now. Chọn Automatically fix file system errors và nhấn Start.

Dọn sạch rac rưởi: Đã đến luc phải quet sạch các tập tin tạm đang dồn đống trong hệ thống của bạn. Nhấn Start.Programs (All Programs trong XP). Accessories.System Tools.Disk Cleanup. Chọn ô đĩa và nhấn OK. Đánh dấu chọn hoặc bo chọn đối với các tuy chọn, nhấn OK và nhấn Yes.

Duy trì cac driver luôn cập nhật: Nếu PC hoạt động tốt thì không lý do gì phải cài đặt các phiên bản cập nhật cho các driver phần cưng, ngoại trư ba trường hợp: Thư nhất, mặc du driver đồ họa mới nhất không làm thay đôi nhiều chất lượng hiển thi,

Page 223: Cac thao tac thong thuong trong Windows

nhưng sẽ ngăn ngưa các sự cố hệ thống hoặc các tranh chấp khác. Thư hai, thực hiện cập nhật driver cho bất kỳ thiết bi nào không được lăp đặt tư đầu trong PC của bạn. Driver kèm theo sản phâm đó có thể đã lôi thời. Thư ba, thiết lập Windows thực hiện kiểm tra các cập nhật một cách tự động.  

Xoa cac driver ăn theo vô tac dụng: Khi lăp thêm phần cưng mới hoặc cập nhật các driver, Windows có thể tạo hai khoản mục Registry cho một thiết bi hoặc không thành công trong việc xóa khoản mục ưng với bộ phận đã loại bo. Để xóa các khoản mục Registry nhân bản hoặc không cần thiết này, bạn nhấn phải My Computer và chọn Properties. Trong Windows 98 và Me, bạn nhấn lên nhãn Device Manager. Trong Windows 2000 và XP, bạn nhấn lên nhãn Hardware rồi nhấn nut Device Manager. Bạn nhấn đup lên một loại thiết bi để biết các thiết bi đã được cài đặt của nó, và nhấn đup lên một thiết bi để duyệt các driver của nó. Loại bo các khoản mục trung hoặc không cần thiết băng cách chọn chung rồi ấn phim .  

Xêp cac dữ liêu vào một hàng: Theo thời gian, Windows và nhiều chương trình khác nhau phân tán dữ liệu lên khăp nơi trên đĩa cưng. Các trình ưng dụng hoạt động chậm vì phải mất nhiều thì giờ cho việc đọc các tập tin mà chung cần. Chương trình Disk Defragmenter của Windows sẽ tô chưc săp xếp lại dữ liệu thành các khối liên tục, dễ đọc. Bạn nhấn Start.Programs (All Programs trong Windows XP).Accessories.Systems Tools.Disk Defragmenter. Việc dồn đĩa đối với các ô đĩa nhiều gigabyte sẽ phải mất nhiều giờ, vì vậy nên chạy tiện ich này qua đêm và không một ưng dụng nào khác được mở. Đồng thời cũng đóng tất cả các chương trình nền, kể cả firewall, phần mềm chống virus và trình tiết kiệm màn hình. Vô hiệu hóa chế độ "hibernate" hay "sleep" (tạm nghỉ) để giữ cho trình dồn đĩa không bi đóng trước khi kết thuc công việc.  

Nâng cao tốc độ tập tin trao đổi: Bộ nhớ ảo (tập tin tráo đôi) của bạn sẽ chạy nhanh nhất nếu nó không bi căt vụn. Tuy nhiên, Disk Defragmenter không hoạt động trên các tập tin tráo đôi. Nếu có đĩa cưng thư hai hoặc một ô đĩa với 2 partition thì tiến hành dồn đĩa đối với partition hoặc ô đĩa nào không chưa tập tin tráo đôi, rồi sau đó chuyển tập tin tráo đôi sang ô đĩa hoặc partition đó. Để tối ưu hóa bộ nhớ ảo trong Windows XP, bạn nhấn Start.Control Panel (chọn Performance and Maintenance nếu bạn đang ở chế độ xem Category).System.Advanced. Bên dưới Performance chọn Settings và chọn Advanced.Change. Chọn một ô đĩa trong hộp trên cung và nhấn Custom size (xem hình 1). Trong Windows 2000, bạn nhấn Start.Settings.Control Panel.System.Advanced.Performance Options.Change. Trong Windows 98 và Me, chọn Start.Settings.Control Panel.System.Performance.Virtual Memory. Chọn Let me specify my own virtual memory settings. Tập tin tráo đôi của bạn phải lớn gấp 2,5 đến 3 lần dung lượng RAM hệ thống. Nhập con số này vào cả hai hộp "Minimum" và "Maximum" (trong 2000 và XP là "Initial size" và "Maximum size"). Nhấn OK và Yes (nếu cần) để chấp nhận thay đôi này.

Bao mât dữ liêu vơi Hide Folder

Page 224: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

 Giơi thiêu

Bạn sử dụng chung máy tinh với nhiều người và bạn có một số dữ liệu “nhạy cảm” không muốn người khác truy cập? Phần mềm Hide Folder sẽ giup bạn bảo mật dữ liệu trên máy tinh băng mật khâu, bạn có thể tuyệt đối an tâm vì ngoài bạn ra, không ai có thể xem được các dữ liệu đã được Hide Folder bảo vệ.

Chương trình cho phep bạn bảo vệ dữ liệu theo nhiều cách khác nhau như: ân hoàn toàn (bạn sẽ không thể nào tìm thấy các ô đĩa/ thư mục/ tập tin đã được bảo vệ trong Windows); không được phep truy cập (bạn vân nhìn thấy các ô đĩa/ thư mục/ tập tin đã được bảo vệ trong Windows Explorer nhưng bạn không được phep truy cập nó); read-only (chỉ được đọc, không được sửa đôi nội dung ô đĩa/ thư mục/ tập tin đã được bảo vệ). Khi một thư mục hay tập tin đã được Hide Folder bảo vệ thì bạn sẽ không thể truy cập (access); đôi tên (rename); sửa đôi (modify); xóa (delete), copy, di chuyển... chung.

Một số tinh năng chinh của chương trình:

-         Mã hóa tập tin.

-         Giấu tập tin, thư mục, hay thậm chi cả ô đĩa.

-         Không cho phep truy cập đến các thành phần của Windows như: My Documents, Control Panel...

-         Ngăn không cho thay đôi Windows Desktop, ngày giờ hệ thống, Internet history và nội dung của các tài liệu (vi dụ như tài liệu Microsoft Word chăng hạn).

-         Bạn có thể khai báo các chương trình tin cậy (trusted processes) được phep truy cập dữ liệu của bạn, vi dụ như các chương trình quet virus, hay các tiện ich sửa đĩa...

Hương dẫn sử dụng

Trước tiên bạn cần đặt password để bảo vệ chương trình. Bạn vào menu Security và chọn Change password. Hộp thoại Change Password xuất hiện, bạn nhập vào password và xác nhận lại password. Bạn nhớ check vào mục Show this dialog next time you start the program (yêu cầu nhập password khi khởi động chương trình).

1. Bảo vệ bằng phương pháp thủ công :

Trên thanh công cụ bạn chọn biểu tượng Protect, hộp thoại Select New Folder to Protect xuất hiện. Bạn muốn bảo vệ ô đĩa (Drive), thư mục (Folder) hay tập tin (File)

Page 225: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thì hãy chọn các biểu tượng tương ưng ở thanh công cụ bên trái hộp thoại. Ở đây tôi chỉ đề cập đến bảo vệ thư mục, cách bảo vệ ô đĩa, bảo vệ tập tin cách làm tương tự.

- Bước 1: Đầu tiên bạn chọn mục Folder, sau đó trong khung Select path to Folder bạn nhập vào đường dân đến thư mục đó hoặc bấm vào nut 3 chấm để duyệt qua các thư mục.

- Bước 2: Trong khung Protect Include Files bạn đánh dấu chọn mục này (Chương trình sẽ bảo vệ toàn bộ tập tin và thư mục con có trong thư mục đó).

- Bước 3: Trong khung Access bạn chọn thuộc tinh cho thư mục

Full Access : Cho phep truy cập toàn bộ.

No Access :  Thư mục đang chọn sẽ được giấu đi.

Other :  Các thuộc tinh khác như Đọc, Ghi, Xoá, Ẩn.

Khi chọn xong các thuộc tinh cần đặt cho Folder , bạn nhấn OK để hoàn tất.

Trong cửa sô chinh của chương trình sẽ liệt kê các thư mục, tập tin hay ô đĩa đã được bảo vệ. Biểu tượng X cho biết thuộc tinh đó đang được tăt. Biểu tượng √ cho biết thuộc tinh đó đang có hiệu lực.

Để loại bo một đối tượng ra khoi danh sách cần bảo vệ, bạn chọn đối tượng đó và bấm nut Delete.

Để thay đôi thuộc tinh của một đối tượng bạn bấm chuột phải vào đối tượng đó và chọn mục Properties. Hộp thoại Properties xuất hiện, cho phep bạn thay đôi thuộc tinh của nó như: Full Access; No Access;Other…

2. Bảo vệ bằng cách dùng trình Wizard:

Trên thanh công cụ bạn chọn biểu tượng Wizard, hộp thoại Hide Folder Wizard xuất hiện. Có 4 lựa chọn:

-         Hide Files, Folders or Disks: Giấu file, thư mục hay ô đĩa.

-         Set “read only” access mode for the selected objects: Đặt thuộc tinh chỉ đọc cho các đối tượng được chọn (người sử dụng không thể xoá hay sửa đôi các đối tượng này).

-         Encrypt selected files: Mã hoá tập tin. Khi mã hoá, chương trình sẽ yêu cầu bạn chọn phương pháp mã hoá (có khoảng 9 phương pháp) và đặt password bảo vệ.

Page 226: Cac thao tac thong thuong trong Windows

-         Security tricks: Hạn chế truy cập vào các thư mục hệ thống, các thư mục riêng tư như: My Documents, Favourites, Desktop, History, Control Panel…

Sau khi chọn một lựa chọn, bạn bấm Next, chương trình sẽ dân bạn qua các bước và bạn chỉ việc làm theo hướng dân của nó để bảo vệ dữ liệu. Cách thực hiện này khá đơn giản nên rất thich hợp với những người chưa rành về vi tinh.

* Hide Folder cho phep bạn giấu luôn chương trình (người sử dụng sẽ không biết sự hiện diện của chương trình trên máy – và như vậy sẽ an toàn hơn). Trước tiên bạn cần đặt Hotkey (phim nóng) để khởi động chương trình: bạn vào menu Options / Set hot keys. Hộp thoại Set hot keys xuất hiện, bạn check vào mục Enable hot keys. Sau đó go vào phim nóng. Để giấu luôn chương trình bạn vào menu Security chọn Go to steal mode. Chương trình sẽ “biến mất” khoi Start menu, đĩa cưng, không để lại dấu vết gì cả… Để gọi chương trình bạn chỉ việc go vào phim nóng đã xác lập ở trên.

* Để thay đôi ngôn ngữ hiển thi trong chương trình, bạn vào menu Options / Language. Chương trình cho phep bạn chọn các ngôn ngữ: Anh, Đưc, Hungari, Ý…

Chương trình chỉ tương thich với các hệ điều hành: Microsoft Windows NT/ 2000/ XP, đia chỉ tải: www.vn2vn.com  (dung lượng khoảng 2MB).

Lăp hai man hinh 

Làm gì đây với chiếc màn hình cũ ky nhưng “vân còn chạy tốt” của mình sau khi mới tậu cho “băng chi, băng em” một màn hình vưa phăng “tuyệt đối” vưa hiện đại. Hãy tiếp tục sử dụng cả cũ lân mới.

Đây là một trong những tinh năng vô cung có ich cho người dung Windows. Tinh năng này cho phep tăng gấp đôi, gấp ba diện tich nhìn thấy trên màn hình, bên cạnh đó bạn cũng giảm đáng kể thời gian và số lần di chuyển chuột khi cần làm việc với nhiều loại tài liệu, phần mềm khác nhau cung một luc mà không phải thực hiện thao tác “bật-tăt” khi cần chuyển công việc tư phần mềm này sang phần mềm khác.

Muốn lăp thêm một màn hình thư hai vào máy tinh, điều kiện tối thiểu cần phải có là 1 card màn hình mới, khe căm PCI hoặc AGP trên bo mạch chủ, ngoài ra bạn cũng cần phải biết chăc răng card màn hình dự đinh lăp thêm có hô trợ chế độ làm việc 2 màn hình trên một bo mạch chủ hoặc có cần phải cập nhật trình điều khiển mới hay không. Nên tham khảo thêm thông tin tư chinh nhà sản xuất card màn hình hoặc tư danh sách các loại thiết bi được Windows hô trợ (tương thich Windows) tại đia chỉ web: find.pcworld .com/32198.

Nếu muốn chưa khe căm mở rộng trên bo mạch chủ dung cho công việc khác (và

Page 227: Cac thao tac thong thuong trong Windows

tránh phải thiết lập thông số ky thuật riêng rẽ cho tưng card màn hình), nên mua loại có 2 ngo xuất tin hiệu video cung một luc như loại Matrox G450 hay ATI Radeon 7500.

Thủ tục cài đặt card màn hình, màn hình thư hai thực hiện tuần tự như sau: Lăp card màn hình vào khe căm PCI (AGP) còn trống trên bo mạch chủ, găn cáp tin hiệu tư card màn hình cho màn hình mới, cấp nguồn và bật màn hình thư hai lên. Nhấn chuột phải lên màn hình làm việc (desktop) của màn hình thư nhất và chọn menu Properties. Trong cửa sô hội thoại Display Properties chọn tab Setting, bạn sẽ nhìn thấy hộp thoại có nội dung như hình.

Màn hình có chữ số 1 (primary) chinh làn màn hình bạn đang thực hiện các thao tác vưa đề cập. Nhấn chuột vào hình chiếc màn hình có chữ số 2 (secondary), Windows sẽ hiện lên và hoi bạn có muốn kich hoạt màn hình này không. Nhấn phim OK.

Bước tiếp theo là khai báo các thông số ky thuật như độ phân giải, độ sâu màu. Đánh dấu chọn tại mục “Extend my Windows desktop onto this monitor “. Cuối cung nhấn phim Apply (OK). Ngay lập tưc bạn sẽ nhìn thấy một nửa màn hình desktop xuất hiện trên màn hình thư hai.

Đến đây, bạn cần hiểu đầy đủ ý nghĩa của khái niệm màn hình chinh (primary) và phụ (secondary). Màn hình primary hiển thi thông tin luc khởi động máy và hầu hết các ưng dụng (phần mềm không hô trợ chế độ làm việc hai màn hình sẽ chỉ xuất hiện trên màn hình primary). Vì vậy, nên khai báo card màn hình/màn hình tốt nhất (trong số 2 màn hình/card màn hình) là primary.

Thủ tục thực hiện trên Windows XP, 2000 như sau: Nhấn chuột phải vào phần màn hình desktop, chọn menu Properties. Trong cửa sô Properties chọn tab Setting, nhấn chuột vào nhãn Advanced. Trong cửa sô điều khiển card màn hình/màn hình chọn tab Monitor và đánh dấu chọn tại mục Use this device as the primary monitor.

Thủ tục thực hiện trên Windows9x, Me như sau: Thông số khai báo chưc năng màn hình được lưu trong ROM-BIOS, nên khe căm card màn hình năm gần với vi tri lăp CPU được coi là card màn hình primary, muốn hoán đôi chưc năng của 2 card màn hình chung ta phải hoán đôi vi tri lăp card trên bo mạch chủ. Nếu căm 1 card màn hình vào khe căm AGP, card còn lại căm vào khe căm PCI thì ROM-BIOS mặc nhiên coi card màn hình trên khe căm PCI là primary, trong khi thường thì card màn hình trên khe căm AGP lại là loại tốt. Để khăc phục, bạn nên kiểm tra lại chương trình Setup BIOS của máy tinh. Một số bo mạch cho phep bạn tuỳ chọn AGP hay PCI làm khe căm chinh. Nếu không, bạn nên tham khảo web site của nhà sản suất để tìm bản cập nhật cho BIOS về tinh năng này.  

Lưu ý : Trên một số máy tinh, giao diện khai báo việc sử dụng hai màn hình trên một máy tinh có thể hơi khác (thêm bớt thủ tục, trình tự khai báo, tham số ky thuật) với nội dung trình bày của bài viết này. Nên tham khảo trước các tài liệu đi kèm theo máy,

Page 228: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thiết bi để tránh bi sai sót đáng tiếc.

Thay đổi “xiêm y” cho Yahoo! Messenger 5.6 (YM)Trong YM, thuật ngữ theme được dung để mô tả một tập hợp bao gồm 3 yếu tố chinh

đó là hệ thống các nut chưc năng, biểu tượng thể hiện trạng thái người dung và ảnh nền. Bạn cảm thấy rất nhàm chán và đơn điệu với “bộ đồ via” mặc đinh của YM. Vậy thì mời bạn hãy làm theo các bước sau đây để thay đôi nhanh “xiêm y” cho trình nhăn tin tưc thời này.

1. Đăng nhập vào tài khoản của YM, truy xuất đến menu Login rồi chọn mục Preferences. Hộp thoại Yahoo! Messenger Preferences sẽ xuất hiện. Hãy nhấp chuột vào mục Appearance trong vung Category năm bên trái của hộp thoại này. 

2. Nhấp chuột vào nut có hình mũi tên hướng xuống ở ô Current Theme trong vung Main Messenger Window rồi chọn cho mình một “bộ cánh” thich hợp. Nếu cảm thấy như thế vân còn là quá it, thì bạn hãy nhấn nut Help on new themes để YM cung cấp cho bạn một số đia chỉ chuyên về theme miễn phi dành riêng cho trình nhăn tin tưc thời này.

3. Sẵn dip, bạn cũng nên dành chut it thời gian để thiết lập đinh dạng font và màu text mặc đinh môi khi tán gâu trong YM tại mục Fonts and Colors… trong vung Default colors for composing messages. Nếu muốn kiểu đinh dạng của mình không bi người khác “lấn lướt” môi khi tán gâu, bạn hãy đánh dấu kiểm trước tuy chọn Always use my fonts and colors, overriding my friends.

4. Cuối cung, bạn hãy nhấn nut Apply rồi chọn OK để hoàn tất mọi thay đôi. Sau đó hãy tự mình khám phá và thưởng thưc sự khác biệt của các theme mới vưa được xác lập cho YM, bạn nhe!

Gỡ bỏ IE6 trong Windows XPMicrosoft Windows XP không cho phep bạn gỡ bo Internet Explorer. Vậy làm sao bạn

có thể sử lôi cho trình duyệt hay cài đặt lại khi nó bi hong?

Nếu bạn không sử dụng phiên bản cuối cung là IE6 thì bạn có thể ghe website http://windowsupdate.microsoft.com và download bản mới nhất để cài đặt. Nếu bạn đã có phiên bản cuối cung rồi thì site này không cho phep bạn cài đặt lại.

Bạn phải đánh lưa hệ thống răng phiên bản bạn đang sử dụng không phải là cái mới nhất. Hãy go REGEDIT tư lệnh Run trong menu Start. Sau đó bạn tìm khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\ Microsoft\Active Setup\Installed Components\{89820200-ECBD-11cf-8B85-00AA005B4383}.

Trong khung cửa sô bên phải, double click vào DWORD value IsInstalled và đôi giá tri tư 1 thành 0. Bây giờ bạn hãy thoát khoi REGEDIT và vào trang web trên lần nữa. Nó sẽ cho phep bạn download về để sửa lôi.

Page 229: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bạn có thể làm tương tự với Outlook Express, nhưng khóa cần tìm là HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Active Setup\Installed Components\{44BBA840-CC51-11CF-AAFA-00AA00B6015C}.

Gỡ bỏ Toolbar vô hiêu lưc trong IECó vài chương trình chăng hạn như Download Accelerator Plus(DAP) khi gỡ bo lại

không xóa hăn toolbar của nó. Chỉ cần click vào View - Toolbar bạn sẽ thấy DAP mặc du đã uninstall cả tuần lễ.

Để giải quyết vấn đề này, bạn phải đụng tới Registry. Vào Start-Run, go REGEDIT và nhấn Enter. Sau đó bạn hãy kiếm khóa HKEY_CURRENT_USER\Software\ Microsoft\Internet Explorer \Toolbar\WebBrowser. Sau đó bạn tìm trong cửa sô bên tay phải tư khóa có kèm theo một chuôi các con số và ký tự trong dấu {} vi dụ {2318C2B1-4965-11D4-9B18-009027A5CD4F}.

Bây giờ, bạn tìm trong khóa HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID tên trung với chuôi bạn tìm thấy ở trên, vi dụ HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{2318C2B1-4965-11D4-9B18-009027A5CD4F}. Xem cửa sô bên phải xem nó đại diện cho toolbar nào. Sau khi đã xác đinh được giá tri của toolbar cần xóa, quay trở lại khóa HKEY_CURRENT_USER\ ...\WebBrowser và xóa giá tri tương ưng băng phim Delete.

Chu ý răng trong Windows XP Service Pack 2 có cung cấp chưc năng gỡ bo toolbar trong mục Internet Options nên bạn có thể giải quyết đơn giản hơn.

Qua khứ của file WordThông thường để tìm hiểu thuộc tinh của một file Word, bạn thường vào Windows

Explorer rồi tìm đến file Word, click phải vào file và chọn Properties. Một hộp thoại Properties hiện ra mô tả kich thước file, ngày tạo ra file, ngày sửa đôi file. Nhưng như vậy vân chưa đủ thông tin.

Muốn biết thêm nhiều thông tin hơn nữa như tên người tạo, tên người sửa đôi, số dòng, số đoạn, số tư, số chữ và thậm chi cả số khoảng trăng… bạn cần làm theo các bước sau: mở chương trình Microsoft Word, vào File chọn Open để mở một file Word nào đó, sau đó vào File chọn Properties. Một hộp thoại Properties mở ra với năm thẻ thông tin:

- Thẻ General: cho bạn biết đường dân file (Location), kich thước (Size), ngày tạo (Created), ngày sửa đôi (Modified), thuộc tinh (Attributes) gồm: dạng chỉ đọc (Read only), ân (Hidden), lưu trữ (Archive).

- Thẻ Summary: trình bày tên file (Title), tên tác giả (Author), chưc vụ tác giả (Manager), tên công ty (Company), lời ghi chu (Comment).

- Thẻ Statistic: trình bày tên người lưu file lần cuối hay người sửa đôi (Last saved by), thời gian viết file (Total editing time), số lần đọc lại file (Revision number), số trang (Pages), số dòng (Lines), số đoạn (Paragraphs), số tư (Words), số chữ (Character), số khoảng trăng (Character with spaces)…

Page 230: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Thẻ Content: trình bày tiêu đề của văn bản.

- Thẻ Custom: ở mục Name cho biết văn bản thuộc bộ phận nào của công ty như khách hàng (Client), cục - sở - ban (Department)…

Xem cấu hình hê thốngNhiều game mới đòi hoi máy có cấu hình cao để xử lý các chế độ đồ hoạ 3D, nhưng

bạn không biết card màn hình, tốc độ CPU, ô cưng... của mình là bao nhiêu?Nếu bạn sử dụng hệ điều hành Windows tư 95 trở lên, thủ thuật rất đơn giản. Bấm phải chuột vào My Computer chọn Properties. Sẽ có một danh sách các đề mục bên dưới tab General cho biết tốc độ của vi xử lý cộng với lượng RAM trong hệ thống của bạn. Ngoài ra thẻ Device Manager sẽ cho bạn thêm nhiều thông tin. Trong WinXP, Win2000 để chọn nó bạn click vào Hardware và chọn Device Manager. Trong Win98 và Me, click vào tab Device Manager. Trong đó, bạn sẽ tìm thấy thông tin về tất cả các thiết trong lân ngoài bao gồm driver, card màn hình, DVD và CD drive, modem... Nếu bạn vân chưa thoả mãn, tư menu Start chọn Run và go msinfo32. Bạn sẽ nhận được những thông tin chi tiết đến "tận răng" tư tên tập tin quản lý driver đến đia chỉ ô nhớ sử dụng.Lưu lại những gì đã nhập trong Internet Explorer

Bạn đã tưng mất hàng tiếng đồng hồ điền vào biểu mâu dài lê thê trên trang Web nào đo rồi gửi đi, rốt cuộc chỉ nhận được thông báo: còn thiếu ... một mục. Thế là bạn nhấn nut Back để trở lại nhập thêm thì ... vu một cái, mọi thư đều biến mất. Làm lại tư đầu ư? Quả là phát điên lên được! Nhưng thật ra, bạn vân có hai cách để xử lý tình huống này. Thay vì càu nhàu, bạn hãy sửa các thiết lập trong cache của trình duyệt để lưu lại thông tin đã nhập. Bạn hãy mở IE lên -> vào menu Tools -> Internet Options -> thẻ General, chọn Settings rồi đánh dấu Every time you start Internet Explorer. Làm như vậy, chỉ khi nào khởi động lại IE nó mới tiến hành kiểm tra các phiên bản mới hơn của các trang đã lưu trữ. Nghĩa là thông tin cũ của bạn vân được bảo toàn.

Chèn chữ ký trong Microsoft Word 

Bạn đã tưng in một bưc thư chỉ để ký trước khi fax? Hay bạn phải gửi một đống giấy tờ và cặm cụi ký tưng cái một? Đưng phi thì giờ! Hãy để Word giup bạn!

Đầu tiên, bạn hãy scan chữ ký của mình vào máy tinh. Giả sử bạn đã có máy scan, viết chữ ký của mình lên một tờ giấy trăng và đặt vào máy.

Kế tiếp, chọn menu Insert - Picture - From Scanner or Camera. Nếu máy scan được cài đặt, Word sẽ mở hộp thoại Insert Picture from Scanner or Camera. Bạn có thể chọn máy scan tư danh sách Device và chọn Custom Insert để mở driver điều khiển của máy scan.

Nếu máy scan chưa được cài đặt, Word sẽ hoi bạn có cài đặt nó hay không. Bạn tuy ý chọn lựa cài đặt hay sử dụng chương trình thường dung để scan. Bạn cũng cần lựa

Page 231: Cac thao tac thong thuong trong Windows

chọn loại hình scan, độ phân giải và kich thước. Thông thường nên scan ở chế độ 1 bit - vì chỉ cần hai màu trăng đen. Bạn không nên chọn chế độ ảnh trăng đen vì như thế hình ảnh của chữ ký có thể bi nhòe.

Nếu bạn scan tư trong Word, chữ ký sẽ được chèn vào document. Nếu bạn scan tư chương trình khác, hãy lưu nó lại dưới dạng BMP hay TIFF. Sau đó chọn menu Insert - Picture - Form File để đặt chữ ký vào document. 

Trong Word, click chọn chữ ký và chọn menu Format - Picture, chọn tab Layout. Trong phần Wrapping Style chọn chế độ In line with Text. Khi ấy Word sẽ hiểu ảnh có chữ ký của bạn là một chuôi ký tự có size lớn.

Cuối cung, bạn chọn menu Insert - AutoText - New, nhập vào tư đại diện chăng hạn như sig. Kể tư bây giờ, bất cư khi nào muốn, bạn chỉ cần nhập tư sig và nhấn F3, chữ ký sẽ xuất hiện trong tài liệu của bạn.  

* Ghi chú: Khi scan bạn nên thử các độ phân giải 600-1200 dpi hay 720-1440 dpi và xem cái nào cho hình ảnh chữ ký đep nhất thì chọn.

Đăt Password bao vê File va Folder trong WinXP

 

Trước đây chỉ có một cách duy nhất để đặt password bảo vệ trong Win98 hay Win ME là mua phần mềm bô sung chưc năng này. Nhưng với WinXP thì bạn có thể làm điều này dễ dàng.

Cách bình thường nhất là bạn đinh dạng ô cưng là NTFS để tăng khả năng bảo mật. Nhưng cũng có một cách khác để đặt password trong WinXP mà không cần quan tâm đến việc ô cưng được đinh dạng thế nào.

Trước tiên bạn hãy kiểm tra chưc năng folder compression đã được cài đặt trên PC: chọn Start - Settings - Control Panel. Sau đó double-click vào Add/Remove Programs và click vào tab Windows Setup. Chon System Tools và click Details. Nếu không có dấu check ở mục Compressed Folders hãy check vào. Cuối cung chọn OK. 

*Nén folder hay file:

Để nen một folder hay file, click chuột phải trên desktop hoặc bên trong bất cư thư mục nào, chọn New - Compressed (zipped) Folder. Thao tác này sẽ khởi tạo một folder mới với tên là New Compressed Folder. Go tên theo ý bạn và nhấn Enter. Ta tạm gọi đó là thư mục NEN. Sau đó double click vào thư mục đó để mở nó.

 

Page 232: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bây giờ mở Windows Explorer, chọn thư mục hay tập tin bạn muốn đặt password bảo vệ. Sao đó sử dụng nut phải chuột và drag nó vào thư mục NEN. Khi bạn bo nut chuột ra, hãy chọn Move Here.

Kế tiếp trong thư mục NEN, bạn chọn menu File, chọn Add a password. Go password trong Password và go lại trong Confirm Password, sau đó OK. Kể tư bây giờ, môi lần truy cập vào thư mục hay tập tin này, Windows sẽ hoi bạn nhập password. Vì vậy chỉ có bạn biết password mới có quyền truy cập vào.

Tự tao Screensaver vơi Screensaver XP 3.0

 

Bạn muốn màn hình máy tinh của mình trông đep măt hơn với những Screensaver ngộ nghĩnh, lạ măt được làm tư các file Flash, cácc đoạn phim ngăn hay các files âm thanh… ưa thich của bạn thì hãy sử dụng Screensaver XP 3.0.Với chương trình này tự tay bạn sẽ làm ra được những Screensaver bảo đảm không “đụng hàng “ với mọi người xung quanh.

Screensaver XP là công cụ làm Screensaver tư hình ảnh, âm thanh và file Video tạo nên net độc đáo cho các máy tinh cá nhân. Phần mềm này sẽ giup bạn tạo, chỉnh sửa, thay đôi các Screensaver chỉ trong vòng vài phut. Bạn chỉ cần chọn các bưc ảnh yêu thich hay các file Video, âm thanh tư ô đĩa và chỉ với vài động tác keo ,thả là đã có thể có được một cái Screensaver đep măt rồi. Bạn có thể xem chung trước khi quyết đinh  có cài đặt hay không, phần mềm hô trợ các file ảnh có đinh dạng GIF,BMP,JPEG, các Flash files, Movie Clips, RealPlayer và MediaPlayer.

Các chưc năng cài đặt, thay đối nôi bật nhất đó là khả năng cài các thông số cho các file nhạc và trình diễn chung, thay đôi chiều rộng, cao của bưc ảnh, chọn màu nền, bật tăt âm thanh, cho chạy toàn màn hình, cài đặt thời gian trình diễn và cho chạy các dòng chữ trên màn hình. Nó còn hô trợ rất nhiều đinh dạng hình ảnh và âm thanh khác nữa.

Rất đơn giản để có được một các Screensaver phải không ? Sau đây là các bước thực hiện tạo một Screensaver:

1. Trước tiên bạn phải có các bưc ảnh, file âm thanh hay các đoạn Video để làm Screensaver và chung phải được lưu trữ trên ô đĩa của máy tinh bạn.

2. Mở File chọn Open (hay có thể click vào biểu tượng Open trên thanh công cụ)

3. Chọn file ảnh , âm thanh, video mà bạn muốn chọn làm Screensaver và nhấn  OK.

4. Luc này màn hình phia bên phải là một cái khung to hiển thi hình ảnh (nếu là file

Page 233: Cac thao tac thong thuong trong Windows

ảnh… ), bên dưới là các thông số về file đó như về tên, kich cỡ, đinh dạng…

Bên  trái là 2 mục Slides và Music ( nếu file bạn chọn là file Video thì sẽ là Video ). Nếu bạn muốn nghe file nhạc click vào nut Start trong mục Music, nếu muốn trình diễn file ảnh hay Video nhấn vào nut Start trong mục Slides.

Bạn có thể vào Properties hay Tools để thay đôi các thông số và hiệu chỉnh cho các files hoặc có thể sử dụng thanh công cụ để tiến hành đinh dạng cho các file.

1. Sau đó bạn Save lại các Screensaver vưa làm. Nếu muốn xem Screensaver vưa làm có ưng ý hay không hay vào View để mở xem.

2. Bạn vào File chọn Set as a Screensaver để hòan tất.

Như vậy là xong , vậy là bạn đã có được một các Screensaver độc nhất rồi đó. Tuy vậy có một số yêu cầu về hệ thống để có thể thực hiện được việc này đó là yêu cầu  về vi xử li phải là Pentium 1 trở lên, Card Video 65.636 màu – 800*600, 64 MB RAM, Windows 95/98/Me/Nt4.0 SP6/2000/XP, đối với Windows 95/NT 4.0 người dung cần có IE 4.9 hay Microsoft Comctt 32.DLL version 4.72 hoặc trên.

Đây là một Shareware có dung lượng 3.01 MB version 3.0 , nếu thich bạn có mua với giá 30 USD. Tải về dung thử tại đia chỉ: http://www.consultingnation.com/default.asp.

Đưa những thuộc tính, thiêt đăt đã lấy vào may mơiMở Files and Settings Transfer Wizard -> Next -> New Computer -> Next. Tiếp theo,

bạn nhấp vào mục I don’t need the Wizard Disk. I have already collected my files and settings from my old computer -> Next -> Bạn sẽ được hoi Where are the files and settings, nếu đã lưu những tập tin ra đĩa hoặc Flash Driver thì hãy đưa nó vào, nếu sử dụng mạng LAN thì chọn Direct Cable, còn nếu đã lưu ra thư mục trên đĩa thì chọn Other rồi chỉ đường dân đến thư mục đó -> Next -> Finish.Xem hai cửa sổ đang mở cùng một lúc

Nếu bạn muốn xem được hai cửa sô đang mở cung một luc thì hãy nhấp phải chuột vào thanh Taskbar, sau đó chọn một trong ba mục sau:- Cascade Windows sẽ thu gọn các cửa sô rồi cho năm đè lên nhau.- Tile Windows Horizontally tạo các cửa sô được chia đều xếp năm theo chiều ngang.- Tile Windows Vertically để chia đều và săp xếp các cửa sô theo chiều dọc.

 

Công cụ tuyêt vơi để lam chu may tinh 

Nếu có một đĩa HIREN'S BOOT phiên bản 6.0 (mới nhất) là bạn đang có trong tay một công cụ tuyệt vời để làm chủ máy tinh, với nhiều phần mềm, tiện ich để cài đặt, phục hồi máy tinh.

Page 234: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Chiu khó bo chut it thời gian để tìm hiểu về HIREN'S BOOT CD, thì chỉ trong 1 thời gian ngăn bạn sẽ làm chủ được hoàn toàn chiếc máy tinh thân yêu đến mưc các “chuyên gia” cũng phải ngạc nhiên vì sự tiến bộ này. Chuyện này cũng không có gì là đặc biệt nếu như bạn biết răng: HIREN'S BOOT CD là một  bộ phần mềm có tinh chuyên nghiệp cao, tich hợp khoảng 70 chương trình phần mềm chuyên dụng, có thể tác động khá hoàn hảo đến tất cả mọi khia cạnh hoạt động của máy tinh.

Khi quá trình khởi động băng HIREN'S BOOT CD hoàn tất, chung ta sẽ được cung cấp 1 bảng menu với 8 công cụ chưc năng chinh:

1. Phân chia đĩa cứng: Có 8 chương trình chuyên dụng để tạo và quản lý các partition trên đĩa cưng, đó là các chương trình. Chung ta dễ dàng nhận ra một số chương trình nôi tiếng, rất quen thuộc, dễ sử dụng và cực mạnh như: Partition Magic, Partition Commander … nếu ai đã tưng trải qua “giấc mộng đêm hè” qua lệnh FDISH của Dos thì “thực đơn” 8 món trên sẽ tạo cho các bạn cảm giác “hết sưc thoải mái”.

2.Sao lưu đĩa cứng: Hirent cung cấp cho ta 3 chương trình sao lưu toàn bộ đĩa cưng là: Drive Image 2002, Norton Ghost 8.0, Partition Saver 2.80. Chương trình nào cũng rất chuyên nghiệp và dễ sử dụng, đặc biệt quen thuộc là Norton Ghost và Drive Image.

3. Diêt virus: Hirent cung cấp cho ta 2 chương trình diệt virus chuyên nghiệp chạy trên nền DOS đó là: F-Prot Antivirus 3.14e và McAfee Antivirus 4.32.  Hai chương trình này đều có menu trực quan, rất dễ sử dụng, hô trợ NTFS, đặc biệt hiệu quả trong trường hợp máy tinh bi nhiễm virus ở các boot sector, các file hệ thống và các file thực thi chinh của Windows. Đặc biệt quen thuộc với chung ta là chương trình McAfee Antivirus.

4. Cac công cụ phục hồi: có 7 chương trình có chưc năng khác nhau để phục hồi cho máy tinh.

5. Cac công cụ kiểm tra phần cứng: có 8 ưng dụng kiểm tra một số phần cưng máy tinh.

6. Công cụ kiểm tra đĩa cứng:  có 7 công cụ.

7. Cac công cụ hiển thị thông tin hê thống: Các ưng dụng này là cực kỳ cần thiết và hết sưc hiệu quả cho những ai có nhu cầu cài đặt hoàn chỉnh một máy tinh tư a đến z mà hầu như chưa biết gì về các thông tin phần cưng của một máy tinh hoàn toàn lạ. Có tất 8 công cụ.

8.Cac tiên ích quan lý file và folder: Có 7 công cụ rất hoàn hảo.

Ngoài 8 chưc năng chinh đã nêu ở trên, HIREN'S BOOT CD còn cung cấp thêm cho chung ta thêm 12 công cụ và tiện ich khác như: Ghi đĩa CD trong môi trường DOS,

Page 235: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Chân đoán cực mạnh tình trạng của máy tinh, Công cụ giup máy tinh có thể cài đặt và khởi động băng rất nhiều hệ điều hành, Chương trình dung để xem hơn 40 loại hình ảnh trong môi trường DOS.v.v...

Hiện HIREN'S BOOT CD có bán tại hầu hết cửa hàng bán đĩa ở TP.HCM.

Du lich quanh thê giơi vơi WebCam Viewer 3

 

Hiện nay với sự phát triển của công nghệ và mạng Internet toàn cầu, bạn đã có thể ngồi trước chiếc máy vi tinh và tham quan (những cảnh tượng diễn ra trong thời gian thực) tất cả các danh thăng trên thế giới.

Điều này có thể thực hiện được khi máy tinh bạn có phần mềm thich hợp nối mạng đến các đia chỉ URL WebCam của các server trên thế giới. Bởi vì hiện nay tại nhiều thành phố lớn trên thế giới hay các điểm du lich nôi tiếng, người ta thường đặt các camera để truyền hình ảnh về server WebCam của họ.

Với WebCam Viewer 3 (WCV3) máy tinh bạn sẽ đến các server WebCam này tiếp nhận lại hình ảnh, và khi truyền về máy tinh nó sẽ tạo một trình chiếu ảnh (slide show) giống như bạn đang du hành quanh thế giới!

Có nhiều phần mềm có thể tiếp nhận ảnh tư URL WebCam như: V-CamShow, WebCams Tourist... nhưng qua kinh nghiệm sử dụng, tôi thấy WCV3 có nhiều ưu điểm hơn như: không cần cài đặt, tich hợp trên 200 đia chỉ URL WebCam, miễn phi, dung lượng file nen tải về chấp nhận được (4,05 MB) và thich hợp với mọi Windows. Bạn có thể tải trực tiếp WCV3 tại đây.

Sau khi tải về bạn giải nen file zip vào một thư mục nào đó, tạo shortcut cho file WCV3.exe trên desktop để chạy chương trình. Màn hình WebCam Viewer 3 như một máy truyền hình sẽ thu nhận tất cả hình ảnh tư các đia chỉ URL WebCam có sẵn của nó. Các đia chỉ này chưa trong thư viện WebCam list.

Cac thiêt lập tùy chọn:

1. Trên màn hình chinh đánh dấu chọn vào ô

- Seconds until refresh: chọn số giây làm tươi màn hình.

- Shuffle WebCam: chọn số giây thay đôi ảnh, không nên chọn nho quá vì còn phải lệ thuộc vào tốc độ đường truyền.

 

Page 236: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Blur: làm min ảnh khi chuyển tư ảnh này sang ảnh khác.

2. Bấm nut Options có các thẻ:

- Start up: đánh dấu chọn vào ô Select random WebCam thì ảnh xuất hiện luc ban đầu là ngâu nhiên trong danh sách WebCam list (thư viện đia chỉ URL WebCam).

Nếu chọn Select this cam thì ảnh xuất hiện luc đầu sẽ do bạn chọn trước trong menu thả xuống của WebCam list.

- Appearance: chọn trong menu thả xuống hình dáng (skin) của WCV3 tuy ý.

- FullScreen: nếu xem ở chế độ xem toàn màn hình thì bên dưới ảnh có phần chu thich, bạn chọn font chữ cho chu thich này tại mục Fullscreen font và chọn hiệu ưng nền cho phần chu thich này tại mục Fullscreen Color.

Cài đăt thêm địa chỉ webcam

- Bấm nut WebCam list (hình 3 chấm ...) năm bên cạnh menu thả xuống đia chỉ URL WebCam (H.1). Hộp WebCam list xuất hiện, bên cửa sô trái là danh mục gồm 200 đia chỉ URL mà WCV3 sẽ dò tìm sau này.

Nếu bấm chọn đia chỉ nào thì bên cửa sô phải sẽ cho biết đia chỉ Home.

MFW4, phiên ban mơi ngăn "web bân" 

Tác giả Huỳnh Ngọc Ẩn ở Đồng Tháp lại vưa gởi tặng bạn đọc Hồng Phuc Online phiên bản mới nhất của chương trình ngăn chặn người sử dụng truy cập vào các trang web sex MFW4.

Theo anh Ẩn, so với các phiên bản trước đây, theo yêu cầu của một số người dung, phiên bản MFW4 được bô sung một số tinh năng mới, điển hình nhất là việc ngăn được việc truy cập web đen trên các trình duyệt khá phô biến như Mozilla-Firefox , Opera và một số công cụ hô trợ duyệt web của hệ Win98 như My Computer, My document ... (Các phiên bản trước chỉ ngăn được trên các trình duyệt Internet Explrorer, NestCape).

Bên cạnh đó, MFW4 cũng cập nhật tương đối đầy đủ các danh sách đen do bạn đọc cung cấp, đồng thời ngăn được cả các trang băng tiếng Đưc.

Cach cài đăt

Page 237: Cac thao tac thong thuong trong Windows

1. Tải file MFW4.exe về máy tinh, sau đó kich hoạt lần đầu. Màn hình sẽ hiển thi phần mềm khoảng 20 giây, nếu chưa được bạn kich hoạt lại vài lần.

2. Khi máy tinh không chạy được phần mềm này bạn cần tải bộ setup về và tiến hành cài đặt, khi cài đặt xong, nó sẽ hiện diện trên máy tinh thông tin sau : C:\program files\project1\MFW4.exe Khi đó bạn thực thi chương trình.

3. Đối với các phiên bản update Bạn chỉ cần xóa phần mềm cũ đi và chep phần mềm này vào Bạn cũng không cần cài đặt bộ setup nữa.

Chu ý : khi máy bạn đang chạy ở chế độ Windows bạn không thể xóa phần mềm này được

Cach gỡ phần mềm

1. Đối với các hệ điều hành Win9x Bạn khởi động ở chế độ DOS (không phải là tạm thời thoát về Dos). Sau đó tìm phần mềm này và xóa đi.

2. Đối với các hệ điều hành 2k, XP:

- Bước 1: Bạn nhấn CTR+ALT+Del trong mục Processes bạn tìm cái tên MFW4.exe sau đó bạn đánh dấu tên này và bước cuối cung là nhấp End Process.

- Bước 2: Bạn tìm file MFW4.exe trong ô đĩa cưng và xóa nó đi

Điểm cần chú ý:

- Đối với phần mềm này bạn có thể đôi tên nó thành 1 file khác và thực thi, như vậy người sử dụng máy tinh sẽ không biết nó là tên gì hiện diện ở đâu, trư người thực hiện thay đôi. Vì vậy đối với các điểm Internet công cộng, người chủ phải chủ động làm việc này trước.

- Bạn có thể để phần này bất cư ở nơi nào trên đĩa cưng, nhưng nhớ sau khi dời đi, bạn cần phải kich hoạt nó lại lần nữa.

Phiên bản này được cung cấp miễn phi cho tất cả độc giả của Hồng Phuc Online, hãy bấm vào đây để download.

Tuy biên thanh công cụ cua IE trong WinXP

 

Bạn cảm thấy quá nhàm chán với thanh công cụ màu xám mặc đinh của Internet

Page 238: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Explorer (IE) và bạn muốn cho nó sinh động với những tấm ảnh nền bạn đưa vào? Hoặc bạn muốn đưa thêm vào thanh công cụ các nut lệnh để gọi nhanh một chương trình trên máy, vi dụ như chương trình tư điển chăng hạn? Trong Windows XP bạn có thể dễ dàng thực hiện việc này mà không cần phải sửa đôi thủ công Registry hoặc cài thêm các phần mềm giup tuy biến Windows.

Vào Start > Run, go gpedit.msc và bấm OK. Cửa sô Group Policy xuất hiện. Trong khung bên trái bạn tìm đến mục User Configuration > Windows Settings > Internet Explorer Maintenance. Trong khung bên phải bạn nhấp đôi chuột vào mục Browser Toolbar Customizations. Hộp thoại Browser Toolbar Customizations xuất hiện.

Để thay đôi ảnh nền cho thanh công cụ, tại khung Background bạn chọn mục Customize toolbar background bitmap. Sau đó nhập vào đường dân đến file ảnh Bitmap (*.BMP) trên máy trong khung bên cạnh. Có thể bấm nut Browse để duyệt nhanh đến file ảnh này.

Lưu ý: Bạn nên chọn ảnh nền có kich thước phu hợp với thanh công cụ và đủ sáng để có thể thấy ro dòng chữ tiêu đề của các nut lệnh và menu. Nếu bạn đang áp dụng các Theme thì ảnh nền bạn vưa đưa vào có thể không hiển thi được trên Toolbar. Để giải quyết vấn đề này bạn phải chuyển sang dung Theme mặc đinh của Windows: bấm chuột phải lên Desktop, chọn Properties. Vào thẻ Themes, tại mục Theme bạn chọn Windows Classic trong danh sách đô xuống. Bấm OK.

Nếu không muốn dung ảnh nền nữa, bạn có thể chọn mục Use Windows default toolbar background bitmap.

Page 239: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Cũng trong hộp thoại Browser Toolbar Customizations, bạn có thể thêm vào một số nut lệnh trên thanh công cụ của IE như sau: Tại khung Buttons bạn bấm nut Add.

Một hộp thoại khác xuất hiện. Tại mục Toolbar caption bạn hãy nhập vào dòng chu thich cần hiển thi khi người dung rê chuột lên nut lệnh. Tại mục Toolbar Action bạn đưa vào đường dân đến chương trình cần thi hành trên máy (khi người dung bấm vào nut lệnh, chương trình này sẽ được gọi). Có thể bấm nut Browse để duyệt qua các file. Đưa vào đường dân đến file biểu tượng màu (*.ICO) tại mục Toolbar color icon và biểu tượng đen trăng tại mục Toolbar grayscale icon. Kich thước của biểu tượng phải là 20 x 20 pixel. Đánh dấu chọn mục This button should be shown on the toolbar by default nếu muốn nut lệnh này được hiển thi mặc đinh trên thanh công cụ (nếu không người dung có thể gọi nut lệnh ra băng cách bấm chuột phải lên thanh công cụ của IE, chọn Customize). Bấm OK để trở về hộp thoại Browser Toolbar Customizations.

Để sửa một nut lệnh mà bạn tự thêm vào (không phải nut lệnh mặc đinh của IE), bạn chọn nut lệnh trong danh sách và bấm nut Edit, sau đó sửa lại theo ý muốn. Để xóa một nut lệnh, bạn chọn nó trong danh sách và bấm nut Remove.

Ngoài ra, nếu bạn muốn xóa tất cả các nut lệnh ngoại trư các nut lệnh chuân của IE, hãy đánh dấu chọn mục Delete existing toolbar buttons, if present.

Sau khi xác lập xong, bấm nut OK để đóng hộp thoại này lại. Sau đó bạn đóng tất cả các cửa sô IE đang mở và mở chung lại, bạn sẽ thấy sự thay đôi tưc thì.

Trang tri cho Desktop vơi hiêu ứng ma trân cua WinMatrix XP

Page 240: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

Bạn rất thich xem phim Ma trận (The Matrix), chăc chăn bạn sẽ càng thich thu hơn khi biết răng bạn có thể tạo ra những hiệu ưng ma trận ngay trên màn hình Desktop của mình với phần mềm WinMatrix XP. Khác với những phần mềm screensaver - chỉ hoạt động khi bạn không sử dụng máy tinh, WinMatrix XP hoạt động ngay cả khi bạn đang làm việc: những con số rơi liên tục tư trên màn hình Desktop tạo cho bạn cảm giác mới lạ, huyền bi (nhưng nhìn lâu quá coi chưng bi chóng mặt đấy!).

WinMatrix XP 2.31 là phần mềm shareware. Tải bản dung thử tại đia chỉ: www.desktop-xp.com/soft/wmxp.exe  (dung lượng 715KB). 

Cấu hình tối thiểu để chạy chương trình:

-Celeron 300 MHz-Card màn hình 4MB-128MB RAM-2MB còn trống trên đĩa cưng-Windows XP-Microsoft Internet Explorer 4.0 trở lên

Page 241: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Để xác lập thông số cho chương trình, bạn bấm chuột phải vào biểu tượng chương trình ở khay hệ thống, chọn Configure.

Nếu muốn chương trình tự động chạy khi bạn khởi động Windows, hãy đánh dấu chọn mục “Run WinMatrix when Windows starts”.

Có hai dạng ma trận cho bạn lựa chọn: Flowing matrix và Real matrix. Bạn có thể bấm chuột vào tưng lựa chọn để xem sự khác biệt giữa chung. Ở chế độ Real matrix bạn có thể keo thanh trượt qua lại để chỉnh các mục sau:

-Max. line length: chiều dài tối đa của một đường rơi. Nếu bạn càng keo thanh trượt sang phải thì môi đường rơi sẽ dài và trông mượt hơn. Còn nếu keo sang trái thì bạn sẽ có cảm giác như tưng chữ đang rơi xuống màn hình vậy.

-Max. line in row: Càng keo thanh trượt sang phải thì các đường rơi sẽ khit nhau hơn và ta sẽ có cảm giác như chung đang lấp đầy màn hình.

-Overall speed: Tốc độ rơi. Thanh trượt càng nghiêng sang phải thì tốc độ rơi của chữ sẽ càng nhanh.

-Elements size: Kich thước của các dòng chữ. Thanh trượt càng nghiêng sang phải thì chữ càng to.

Ngoài ra bạn còn có thể chọn dạng biểu tượng hiển thi: Elements set 1 (dạng mờ) và Elements set 2 (dạng ro net).

Xác lập tương tự nếu bạn chọn chế độ Flowing matrix.

Sau cung bạn bấm OK và trở ra màn hình Desktop để thưởng thưc hiệu ưng tuyệt diệu mà WinMatrix XP mang lại.

Đọc tài liêu dễ dàng hơn ở chê độ Reading LayoutKhi bạn đọc một tài liệu Word khá dài mà cỡ chữ lại nho sẽ dễ gây moi măt. Phần mềm

Word 2003 bên cạnh các chế độ hiển thi đã có ở những phiên bản trước còn có thêm chế độ Reading Layout giup bạn đọc tài liệu dễ dàng hơn. Ở chế độ này, chương trình sẽ bo tất cả các thanh công cụ không cần thiết, hiển thi tài liệu ở dạng quyển sách và tăng cỡ chữ, hình ảnh lên thật thich hợp để bạn không cảm thấy moi măt nữa. Để chuyển sang chế độ Reading Layout bạn có thể thực hiện một trong các cách sau:-Bấm vào nut Read trên thanh công cụ Standard.-Bấm Alt+R.-Vào menu View, chọn Reading Layout.Để tăt chế độ Reading Layout, bạn bấm nut Close trên thanh công cụ, hoặc bấm Alt+C.

Chèn hinh anh chim (watermark) vao dươi văn ban

Page 242: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

Bạn đã bao giờ thấy một văn bản với hình ảnh chìm dưới những dòng chữ, trông mờ ảo và rất đep măt chưa? Microsoft Word 2002 cho phep chung ta áp dụng hiệu ưng này vào văn bản một cách dễ dàng và nhanh chóng. Bạn cũng có thể chèn chữ chìm vào dưới văn bản nếu thich. Bạn hãy vào menu Format > Background > Printed Watermark. Hộp thoại Printed Watermark xuất hiện.

Để chèn ảnh chìm vào dưới văn bản, bạn chọn mục Picture watermark. Sau đó bấm nut Select Picture và đưa vào đường dân đến tập tin ảnh muốn chèn. Tại mục Scale, bạn hãy chọn tỉ lệ co dãn ảnh. Đặt chế độ Auto để phóng lớn ảnh toàn màn hình. Nếu bạn đánh dấu chọn mục Washout, chương trìnhsẽ làm mờ tấm ảnh này đi.

Để chèn dòng chữ chìm vào dưới văn bản, bạn chọn mục Text watermark. Tại mục Text, bạn nhập vào dòng chữ muốn chèn. Bấm vào phim mũi tên ở cuối khung nhập liệu để chọn những dòng chữ có sẵn. Để thay đôi font chữ, bạn chọn mục Font. Tại mục Size bạn nhập vào cỡ chữ, có thể chọn Auto để phóng lớn dòng chữ ra toàn màn hình. Bạn chọn màu cho chữ tại mục Color. Để tạo hiệu ưng bán trong suốt cho chữ, bạn đánh dấu chọn mục Semitransparent. Tại mục Layout, bạn có thể chọn một trong hai kiểu hiển thi của dòng chữ: hiển thi theo đường cheo (Diagonal) và hiển thi theo đường năm ngang (Horizontal).

 

Page 243: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Sau khi chọn xong, bấm OK để xem kết quả.

Đanh dấu những đoạn văn quan trọng trong tài liêuKhi soạn thảo văn bản trong Word, bạn có thể làm nôi bật các đoạn văn quan trọng cần

chu ý băng “but dạ quang” mà Word cung cấp sẵn cho bạn. Trên thanh công cụ Formatting, bạn hãy bấm nut Highlight. Khi đó con tro chuột sẽ biến thành hình cây viết. Bạn rê chuột chọn vung cần tô sáng, đoạn văn của bạn sẽ được đôi màu. Nếu muốn bo tô sáng một đoạn văn nào đó, bạn chỉ việc dung chuột chọn lại đoạn văn đó. Để bo tô sáng toàn bộ văn bản, bạn bấm Ctrl+A, sau đó bấm vào hình mũi tên bên cạnh nut Highlight và chọn None. Để tăt chưc năng highlight, bạn bấm ESC. Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm kiếm trong vung được tô sáng băng cách vào menu Edit > Find. Hộp thoại tìm kiếm xuất hiện, nếu bạn không nhìn thấy nut Format, hãy bấm vào nut More. Kế đến bấm vào nut Format, chọn mục Highlight. Sau đó go vào nội dung cần tìm và bấm nut Find Next.So sanh định dạng giữa hai đoạn văn ban

Microsoft Word 2002 cho phep bạn so sánh đinh dạng giữa hai đoạn văn bản khác nhau. Cách thực hiện như sau: Vào menu Format > Reveal Formatting.  Chọn đoạn văn đầu tiên cần so sánh đinh dạng. Tại cửa sô Reveal Formatting (phia bên phải màn hình) bạn đánh dấu mục Compare to another selection. Kế đến chọn đoạn văn bản thư hai cần so sánh đinh dạng với đoạn văn đã chọn trước đó. Tại mục Formatting differences trong cửa sô Reveal Formatting, Word sẽ chỉ ra cho bạn thấy sự khác nhau về đinh dạng giữa hai đoạn văn bản này. Nếu muốn đinh dạng đoạn văn bản thư hai giống như đinh dạng đoạn văn bản thư nhất, bạn bấm chuột vào mũi tên combo box thư hai trong cửa sô Reveal Formatting và chọn mục Apply Formatting of Original Selection.

Tao webcam ao để... chat thât vơi

Page 244: Cac thao tac thong thuong trong Windows

VirtualCamera

 

Thật thu vi khi vưa Chat vưa được nhìn thấy mặt nhau qua Webcam. Tuy nhiên không phải luc nào bạn cũng có sẵn Webcam để sử dụng (bạn thử đi Chat ở các tiệm Internet vào giờ cao điểm xem, sẽ không có máy trống chư đưng nói đến máy có găn Webcam cho bạn dung). Thế nhưng “đối phương” của bạn lại rất muốn bạn Chat Webcam với họ, vậy phải làm sao đây? Trong trường hợp này, bạn hãy sử dụng phần mềm VirtualCamera, nó sẽ giup bạn “đánh lưa” đối phương băng cách tạo ra một Webcam ảo, sử dụng các đoạn phim hay hình ảnh mà bạn đưa vào thay cho hình ảnh trên Webcam thật. Bạn cũng có thể dung phần mềm này với mục đich chia sẻ những đoạn phim hay với bạn bè. Để sử dụng chương trình, máy bạn không cần phải có Webcam hay một thiết bi phần cưng nào khác, chỉ cần có DirectX 6.0 trở lên.

VirtualCamera 0.8.1 tương thich với Windows 98 / ME / 2000 / XP và 2003 Server . Giá 29,95 USD. Tải bản dung thử tại http://mujweb.cz/www/virtualcamera/download.htm (dung lượng 957 KB). 

Lưu ý, bản chưa đăng ký sẽ có một số hạn chế sau:

-Hiển thi logo chương trình trên góc trái màn hình Webcam.-Hình ảnh Webcam sẽ chuyển sang màu xám sau khi chạy 10 giây.-Chỉ chơi được 10 đoạn phim trong một phiên làm việc của Windows (Bạn có thể khởi động lại Windows để chơi tiếp 10 đoạn phim khác).

Hương dẫn sử dụng

Sau khi cài đặt xong, bạn chạy chương trình VirtualCamera và chạy thêm một chương trình Chat hô trợ Webcam, vi dụ như Yahoo! Messenger.

Sau đó bạn bấm chuột trái vào biểu tượng chương trình VirtualCamera trên khay hệ thống để mở cửa sô chinh của nó ra.

Page 245: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Để chơi một đoạn phim trên Webcam ảo, bạn vào menu File > Play Movie và đưa vào đường dân đến đoạn phim trên máy (chương trình hô trợ các đinh dạng phim sau: WMV, ASF, AVI, MPEG, MPG, MPE, M1V, MP2).

Trở lại cửa sô chinh của Yahoo! Messenger, bạn vào menu Messenger > Start My Webcam để kich hoạt Webcam ảo lên. Cửa sô My Webcam quen thuộc hiện ra với đoạn phim mà bạn đưa vào khi nãy. Bạn có thể thao tác với Webcam ảo của mình không khác gì một Webcam thật, như mời người khác vào xem Webcam, theo doi người nào đang xem Webcam của mình...

Nếu bạn muốn ngưng chơi phim trên Webcam ảo, bạn hãy vào lại cửa sô chinh của chương trình VirtualCamera, sau đó vào menu File, chọn Stop Above.

Nếu trên máy bạn có Webcam thật và bạn muốn chuyển sang dung Webcam thật, hãy vào menu File, chọn Switch To Real Camera.

Ngoài ra, thay vì mở phim trên Webcam ảo, bạn cũng có thể cho thể hiện những hình ảnh trên máy của bạn. Cách thực hiện như sau:

Tư cửa sô chinh của chương trình VirtualCamera, bạn vào menu File > Open và đưa vào đường dân đến tập tin hình ảnh (dạng BMP, DIB, EMF, GIF, ICO, JPG, WMF). Hoặc bạn cũng có thể dán hình ảnh tư trong Clipboard vào chương trình (menu Option > Paste from clipboard). Sau đó vào menu Option > Show pick frame để hiển thi khung hình và bấm chuột trái vào khung hình này, rê chuột đến khi nào hình ảnh chinh lọt vào trong khung hình. Bạn cũng có thể vào menu View > Zoom In hoặc Zoom Out để phóng to, thu nho hình ảnh. Khi đã vưa ý, bạn vào menu Option, chọn

Page 246: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Set VirtualCamera Picture. Và bây giờ hình ảnh đó đã xuất hiện trên Webcam của bạn.

Thưởng thức âm nhac bằng phần mềm “bé hat tiêu” Tray Play

 

Bạn đã tưng sử dụng qua các phần mềm chơi nhạc như JetAudio, Winamp... và chăc hăn bạn cũng đồng ý với tôi răng nhược điểm của các phần mềm này là dung lượng khá lớn, đòi hoi phải cài đặt vào máy nên có thể gây khăn cho những bạn chưa rành về máy tinh. Tray Play là một tiện ich nghe nhạc “be hạt tiêu” (dung lượng chỉ có 38KB), không cần cài đặt, giao diện vô cung đơn giản và dễ sử dụng. Tray Play có khả năng chơi các đinh dạng tập tin (file) sau: Audio CD's (cda); Midi (mid, midi, rmi); Wave Audio (wav); Mpeg Audio (mp1, mp2, mp3); Windows Media Audio (wma).

Tray Play 1.0 là phần mềm miễn phi, tương thich mọi Windows, bạn có thể tải xuống tư đia chỉ http://chimetv.com/tv/products/trayplay/TrayPlay.exe hay www.echip.com.vn.

Để chương trình hoạt động tốt, trên máy bạn phải có Visual Basic 6 runtime dlls và Windows Media Player 5 trở lên.

Khi chạy, chương trình sẽ thu nho thành một biển tượng  trên khay hệ thống và

Page 247: Cac thao tac thong thuong trong Windows

chiếm rất it tài nguyên hệ thống. Bấm chuột trái vào biểu tượng này để mở cửa sô chinh của chương trình.

Khi bạn rê chuột vào các mục trong chương trình đều xuất hiện tooltip giải thich ngăn gọn về chưc năng của nó. Bạn duyệt qua các thư mục trong khung bên trái, khung bên phải sẽ liệt kê tất cả các file nhạc trong thư mục đó. Bạn bấm chuột vào tên file, chương trình sẽ chơi file nhạc này. Thanh tiến trình ở cuối cửa sô sẽ chạy. Nếu bạn muốn nhảy đến một vi tri nào trong bài nhạc chỉ việc bấm chuột vào vi tri đó trên

thanh tiến trình. Để ngưng bài nhạc hiện tại, bạn bấm nut Stop . Để tạm ngưng,

bấm nut Pause . Muốn chuyển sang bài nhạc kế tiếp bạn bấm nut Forward .

Muốn lui lại bài trước, bạn bấm nut Backward .

Bên cạnh thanh tiến trình là nut Hide, cho phep bạn thu nho chương trình thành một biểu tượng trên khay hệ thống.

Trong khung Option có các nut để xác lập chưc năng cho chương trình (nếu nut chìm là chưc năng đó đang được chọn).

-Auto Hide: Tự động thu nho cửa sô chương trình khi bạn bấm chuột chọn một bài nhạc nào đó.

-Play on Start: Chơi nhạc ngay khi khởi động chương trình.

-Random Play: Chơi ngâu nhiên các bài nhạc trong thư mục hiện tại.

-Non-Stop Play: Chơi liên tục các bài nhạc trong thư mục hiện tại.

Chương trình có một chưc năng khá thu vi là tự động ghi lại những bài nhạc bạn đã nghe để bạn có thể chọn nghe lại một cách nhanh chóng. Bạn bấm chuột vào combo box phia dưới danh sách các bài nhạc và chọn một bài bạn muốn nghe lại.

Nếu bạn muốn đặt Tray Play làm chương trình mặc đinh để mở các file âm thanh trên máy, hãy bấm nut Associate. Kế đến bấm Yes để xác nhận. Kể tư giờ trở đi, khi bạn nhấp đôi chuột vào một file âm thanh trong Windows Explorer thì Tray Play sẽ được gọi ra để chơi file đó.

Khi bạn chuyển sang làm việc ở cửa sô khác, Tray Play sẽ tự động thu nho xuống khay hệ thống. Bạn có thể sử dụng một số phim tăt sau để điều khiển chương trình:

Alt + mũi tên lên (hoặc bấm chuột trái vào biểu tượng chương trình): Hiển thi cửa sô chinh của chương trình.

Alt + mũi tên xuống: Ngưng chơi bài nhạc hiện tại.

Page 248: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Alt + mũi tên trái: Chơi lui lại bài nhạc trước.

Alt + mũi tên phải (hoặc bấm chuột phải vào biểu tượng chương trình): Chơi bài nhạc kế tiếp.

Alt + phim cộng (ở bàn phim số): Tăng Volume.

Alt + phim trư (ở bàn phim số): Giảm Volume.

Hô biên may vi tinh thanh dan karaoke vơi GoSing

 

Bạn là người rất mê hát Karaoke và cũng rất “nghiện” máy tinh. Tại sao bạn lại không thử kết hợp dàn Karaoke và máy tinh lại làm một nhỉ? Với phần mềm GoSing bạn sẽ tha hồ luyện giọng của mình mà không phải tốn một chi phi nào cả.

Tuy không thể bì với một dàn Karaoke chuyên nghiệp (GoSing không có chưc năng chấm điểm) nhưng nó đủ đáp ưng được nhu cầu ca hát, giải tri của bạn sau những giờ làm việc mệt nhọc căng thăng. Với dung lượng khá nho gọn (305KB), không cần cài đặt, giao diện dễ tuy biến, đặc biệt là hoàn toàn miễn phi, GoSing rất đáng để bạn quan tâm.

GoSing tương thich với mọi Windows 32-bit. Bạn có thể tải phần mềm này tại đia chỉ www.gosing.com hoặc www.echip.com.vn. Cũng tại website www.gosing.com, bạn có thể tải về các file Karaoke miễn phi. Các file này được phân loại theo ngôn ngữ (Anh, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha...) và được xếp theo thư tự ABC nên rất tiện tra cưu.

Page 249: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Hương dẫn sử dụng:

Trước tiên bạn cần bật micro lên băng cách vào Start > Programs > Accessories > Entertainment > Volume Control. Cửa sô Volume Control xuất hiện. Tại mục Microphone, bạn bo đánh dấu Mute, keo thanh trượt lên xuống để điều chỉnh âm lượng cho thich hợp. Xong đóng cửa sô này lại.

Chạy chương trình, bấm chuột phải vào màn hình nền hoặc bấm phim mũi tên lên để xuất hiện menu ngữ cảnh. Bạn chọn mục Open song file để mở các tập tin Karaoke trên máy. Các đinh dạng file mà chương trình hô trợ là: KAR, MK1, MID, RIFF, RMI. Ngoài ra chương trình còn có khả năng đọc các file Karaoke được nen trong file ZIP mà không cần phần mềm giải nen nào khác.

Bạn hãy để ý đến biểu tượng chiếc đèn giao thông ở góc trên bên trái màn hình để không bi lỡ nhip khi hát. Nếu đèn đo đang sáng, bạn có thể tạm nghỉ giây lát. Đèn vàng sáng lên, bạn hãy chuân bi lấy giọng để khi đèn xanh bật sáng bạn cất tiếng hát theo dòng chữ chạy trên màn hình. Bạn bấm phim mũi tên trái khi cần quay về đầu bài hát, bấm phim mũi tên phải để tiến nhanh bài hát. Để tạm ngưng bài hát, bạn bấm phim Space bar. Để chơi tiếp bài hát đang được tạm dưng, bạn bấm phim Space bar lần nữa. Muốn kết thuc bài hát hiện tại, bạn bấm ESC.

Khi bạn bấm phim mũi tên xuống, chương trình sẽ hiển thi danh sách các bài hát trong

Page 250: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thư mục hiện tại để bạn chọn. Muốn chơi bài hát nào bạn chỉ việc di chuyển vệt sáng đến tên bài hát đó và bấm Enter.

Để tăng thanh điệu, bạn bấm phim cộng (+).

Để giảm thanh điệu, bạn bấm phim trư (-).

Để trở về thanh điệu ban đầu, bạn bấm phim sao (*).

Để tăng tốc độ bài hát, bạn giữ Ctrl và bấm thêm phim cộng (+).

Để giảm tốc độ bài hát, bạn giữ Ctrl và bấm thêm phim trư (-).

Để trở về tốc độ ban đầu, bạn giữ Ctrl và bấm thêm phim sao (*).

Nếu bạn không thich ảnh nền mặc đinh của chương trình, bạn có thể đưa vào ảnh nền tuy thich băng cách bấm chuột phải vào màn hình nền để xuất hiện menu ngữ cảnh, chọn Change background image. Sau đó nhập vào đường dân đến file hình ảnh (*.JPG, *.BMP) trên máy. Bạn cũng có thể thay đôi font chữ của lời bài hát băng cách vào menu ngữ cảnh, chọn Options > Choose lyrics font.

Phục hồi dữ liêu đã bi xoa vơi Recover4all

 

Bạn đang lo đến mất ăn mất ngủ vì đã vô tình xóa mất một tài liệu quan trọng trên máy tinh của mình? Đưng quá lo, Recover4all Professional sẽ giup bạn tìm lại những gì đã mất một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn bao giờ hết.

Các tinh năng nôi bật của Recover4all Professional: 

-Không cần cài đặt, tải về sử dụng được ngay. Có thể chạy trực tiếp tư một đĩa mềm.-Có thể phục hồi các tập tin đã bi xóa trực tiếp hay đã bi “empty” trong Recycle Bin.-Phục hồi tất cả các dạng thưc file: tài liệu, hình ảnh, phim, nhạc... trên đĩa cưng và các loại đĩa tháo lăp được như: ô Zip, đĩa mềm, Flash drive, thẻ nhớ...-Hô trợ tất cả hệ thống file: FAT12, FAT16, FAT32 và NTFS.-Hô trợ tên file dài. 

Recover4all Professional có dung lượng 417KB, tương thich mọi Windows. Giá 69 USD. Tải bản dung thử tại www.recover4all.com/pro.exe.

Lưu ý, bản chưa đăng ký chỉ có thể phục hồi các tập tin với dung lượng nho hơn

Page 251: Cac thao tac thong thuong trong Windows

10KB.

Để xác suất phục hồi thành công cao, chung tôi khuyên bạn:

-Ngưng ngay việc sử dụng ô đĩa chưa dữ liệu đã xóa cần phục hồi. Đưng cài đặt bất cư phần mềm nào hoặc lưu bất cư thư gì trên ô đĩa này.-Chạy chương trình phục hồi càng sớm càng tốt ngay khi dữ liệu đã bi xóa.

Để tìm các file đã bi xóa trên một ô đĩa, vi dụ như đĩa C: chăng hạn, bạn vào menu Search, chọn mục Scan drive C: ; hoặc bạn cũng có thể nhấp đôi chuột vào biểu tượng ô đĩa cần quet trong khung bên trái của cửa sô chương trình. Chương trình sẽ băt đầu dò tìm và thanh tiến trình sẽ chỉ ra mưc độ hoàn thành. Bạn có thể bấm nut Skip bất cư luc nào để ngưng việc dò tìm.

Page 252: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Khi việc dò tìm hoàn tất, bạn bấm chuột vào các thư mục ở khung bên trái, chương trình sẽ liệt kê tất cả các file đã bi xóa trong thư mục đó ở khung bên phải.

Nếu bạn quet một ô đĩa với hệ thống file FAT, hộp thoại sau sẽ xuất hiện sau lần quet thư nhất.

Sau đó chương trình sẽ quet tiếp lần thư hai để tìm các tập tin đã bi mất liên kết với hệ thống file. Lần quet thư hai này có thể tốn khá lâu thời gian đối với những ô đĩa dung lượng lớn. Trong khi chương trình quet lần hai, bạn có thể duyệt qua các thư mục và phục hồi các tập tin đã được tìm thấy trước đó.

Trong cửa sô chương trình, phia trước tên thư mục và tập tin có các biểu tượng như sau:

 : Tập tin đã bi xóa: Thư mục đã bi xóa.: Thư mục bình thường: Thư mục đã bi xóa và được tìm thấy ở lần quet thư hai.

Để phục hồi các file đã bi xóa, bạn chọn những file đó trong khung bên phải của chương trình và bấm nut Recover trên thanh menu (hoặc bấm chuột phải, chọn Recover). Hộp thoại Destination Directory xuất hiện. Trong khung Please select a destination directory, bạn hãy nhập vào thư mục sẽ lưu tập tin sau khi phục hồi. Để tránh việc ghi đè lên các file cần phục hồi khác, bạn nên chọn ô đĩa khác với ô đĩa đang phục hồi. Bấm OK để băt đầu phục hồi tập tin.

Lai ghép khuôn măt vơi Magic Morph 

Bạn muốn khuôn mặt của bạn có net giống với những thần tượng của mình không? Không phải qua mô xẻ, không một chut đau đớn, lại không gây ra một biến chưng nào... Vậy thì còn chần chờ gì nữa. Hãy để phần mềm Magic Morph giup bạn biến ước mơ thành hiện thực nhe!

Magic Morph là phần mềm giup bạn lai ghep giữa hai khuôn mặt với nhau. Phần mềm này rất trực quan, không quá phưc tạp như những phần mềm xử lý ảnh chuyên nghiệp nên hầu như ai cũng có thể sử dụng được. Các đinh dạng ảnh mà chương trình có thể xử lý là: JPEG, BMP, PNG, GIF, TIFF, ICO, TGA, PCX, WBMP, WMF, J2K, JBG. Sau khi xử lý xong, bên cạnh việc xuất ra các file ảnh, chương trình còn có khả năng xuất ra

Page 253: Cac thao tac thong thuong trong Windows

đinh dạng phim như: AVI Movie, GIF Movie, SWF Flash...

Magic Morph tương thich mọi Windows, phiên bản 1.95b có dung lượng 3,8MB. Giá  29,95 USD. Tải tư đia chỉ: www.itinysoft.com/morph/mmorph1.95.exe.

Hương dẫn sử dụng:

Chạy chương trình, bấm nut  trên thanh công cụ để tạo một dự án (project) mới. Một hộp thoại xuất hiện.

Bạn hãy bấm nut Select Source Image để chọn một ảnh nguồn trên máy. Sau đó bấm nut Select Target Image để chọn một ảnh đich. Cuối cung bấm nut OK để trở về cửa sô chinh của chương trình.

Page 254: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Nửa trên của màn hình là ba cửa sô con: Source Image (ảnh nguồn), Target Image (ảnh đich) và Morph Image (ảnh sau khi đã được xử lý). Trước tiên bạn cần chọn điểm tương đồng giữa hai tấm ảnh (vi dụ, giữa măt, mũi, miệng... của tấm ảnh nguồn với tấm ảnh đich) – càng nhiều điểm tương đồng thì chương trình sẽ “hòa trộn” càng chinh xác. Bạn

hãy chọn nut  trên thanh công cụ phia bên trái màn hình, sau đó rê chuột vào cửa sô Source Image, một cửa sô nho phia dưới cửa sô này sẽ phóng to vi tri bạn đưa con tro chuột vào cho dễ quan sát. Bạn hãy bấm chuột vào một vi tri nào đó trên tấm ảnh nguồn, vi dụ như đuôi măt phải. Lập tưc con tro chuột sẽ nhảy sang cửa sô ảnh đich, bạn cũng tìm đến vi tri đuôi măt phải của tấm hình này và bấm vào đó. Thực hiện tương tự cho những vi tri khác, càng chọn nhiều điểm tương đồng càng tốt. Khi cần di chuyển các

điểm chọn sang vi tri khác, bạn hãy sử dụng nut Move Point  trên thanh công cụ. Để

xóa các điểm chọn, dung nut Delete Point  và bấm vào điểm chọn cần xóa.

Kế đến, bạn hãy chọn chế độ xử lý ảnh tại mục Morph Type. Ở mục Degree, bạn hãy keo thanh trượt qua lại và để ý đến sự thay đôi trong cửa sô Morph Image: vi tri thanh trượt càng nghiêng về phia trái thì ảnh sau xử lý sẽ có net giống với ảnh nguồn hơn, càng nghiêng về phia phải thì giống với ảnh đich hơn.

Khi bạn ưng bụng với tấm ảnh đã qua xử lý này, bạn có thể xuất nó ra dưới dạng file ảnh

Page 255: Cac thao tac thong thuong trong Windows

hoặc file phim.

Để xuất ra dạng ảnh, bạn vào menu File > Save File (hay Ctrl + S).

Để xuất ra dạng phim, bạn vào menu Edit > Produce Animation (hoặc bấm nut

 trên thanh công cụ).

Một hộp thoại xuất hiện.

Bạn chọn dạng thưc file xuất ra tại khung Output File Format.

Tại mục Output File Name, nhập vào đường dân để lưu lại file này. Có thể bấm nut  để duyệt qua các thư mục cho nhanh.

Mục Frames/Second, hãy nhập vào số khung hình trên giây.

Cuối cung bấm nut Render để băt đầu xuất phim.

Tự đông tra lơi ban chat trong Yahoo! Messenger

 

Trong Yahoo! Mail việc thiết lập để Yahoo! tự động trả lời mail khi bạn đi văng là

 

Page 256: Cac thao tac thong thuong trong Windows

điều không có gì khó. Tuy nhiên việc thiết lập cho Yahoo! Messenger để nó tự động chat thay bạn là một vấn đề it được đề cập đến, đơn giản là vì Yahoo! Messenger không hô trợ tinh năng này.

Với phần mềm SAVI YM Sender, bạn có thể để cho Yahoo! Messenger tự động chat thay bạn khi bạn bận hoặc đi văng. Phần mềm này miễn phi, kich thước nho gọn, chỉ có 79KB. Giao diện tiếng Việt. Tải tại www.sacvietvn.com  hay www.echip.com.vn. Chương trình hoạt động tốt với Yahoo! Messenger 5.6 (hiện chưa hô trợ phiên bản 6).

Bạn đăng nhập vào Yahoo! Messenger và đóng tất cả các cửa sô chat lại (nếu đang mở). Chạy SAVI YM Sender. Trong khung Nội dung, bạn go vào dòng chữ để chương trình tự động trả lời, sau đó đánh dấu chọn mục “Kich hoạt hệ thống trả lời tự động”. Và tư bây giờ trở đi, bất cư ai chat với bạn cũng sẽ được trả lời ngay lập tưc băng câu chat bạn đinh sẵn khi nãy. Khung “Hệ thống tự động trả lời” sẽ lưu lại các tin nhăn mà người khác gởi cho bạn để bạn tham khảo.

Page 257: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Tuy nhiên để chưc năng trả lời tự động này hoạt động tốt, bạn chat của bạn phải đang hiện (Available) chư không được ân (Invisible). 

English – Edu: Phần mềm trăc nghiêm tiêng Anh

 

Nếu bạn đang tìm một phần mềm giup trăc nghiệm vốn tư tiếng Anh của mình thì English – Edu là phần mềm rất thich hợp đối với bạn. Tuy là chương trình học tiếng Anh nhưng nó có giao diện tiếng Việt khá đơn giản và thân thiện nên thich hợp với mọi người, kể cả những bạn chưa rành về tin học. Với thư viện câu hoi khá phong phu, đa dạng, chương trình sẽ giup bạn tự đánh giá được trình độ Anh văn của mình và thông qua đó có thể học tập, bô sung thêm những kiến thưc còn thiếu. Thư tự các câu hoi được thay đôi một cách ngâu nhiên ở môi lần làm bài. Ngay sau khi trả lời, bạn sẽ biết được đáp án đung và bạn có thể nghe chương trình đọc đáp án đung này.

English – Edu là sản phâm của Công ty Săc Việt, hoàn toàn miễn phi, tương thich với hầu hết Windows. Bạn có thể tải tại: www.sacvietvn.com/?trang=english_edu hay www.echip.com.vn.

Khi chạy, chương trình sẽ hiện ra một bảng lựa chọn. Bạn hãy chọn thư viện câu hoi tại mục Lựa chọn. Chọn số câu sẽ làm tại mục Số câu hoi (tối thiểu 10 câu và tối đa 60 câu ở một lần làm bài). Tại khung bên dưới có 2 lựa chọn về thời gian làm bài (tinh băng phut):

-Tông thời gian: Bạn có thể phân bô thời gian khác nhau cho tưng câu nhưng phải giới hạn việc làm bài trong tông thời gian này.

-Thời gian cho môi câu: Giới hạn thời gian trả lời cho tưng câu.

Sau khi chọn xong, bấm nut Băt đầu. Cửa sô trăc nghiệm sẽ mở ra. Khung phia trên

 

Page 258: Cac thao tac thong thuong trong Windows

hiển thi thông tin về thời gian làm bài, số câu hoi hiện tại và tông số câu phải làm.

Khung phia dưới là một câu tiếng Anh và có chưa ra một chô trống. Nhiệm vụ của bạn là bấm vào một trong bốn lựa chọn (A, B, C, D) thich hợp nhất để điền vào chô trống này. Khi trả lời xong một câu hoi, đáp án sẽ hiện ra ngay bên dưới, đồng thời câu trả lời đung sẽ được tô màu vàng. Bạn có thể bấm nut Read để nghe chương trình đọc đáp án đung. Để chuyển qua câu kế tiếp, bạn bấm nut Tiếp theo. Để kết thuc làm bài, bạn bấm nut Kết thuc.

Bảng Kết quả bài làm sẽ cho bạn biết các thông tin như: Tông số câu hoi, số câu bạn trả lời đung, tỷ lệ %, xếp loại. Để xem lại bài làm của mình, bạn bấm nut Xem lại bài. Bạn cũng có thể xuất bài làm ra file Word (*.DOC), file Rich text (*.RTF) hoặc file Text (*.TXT) để in hay tham khảo khi cần băng cách bấm nut Lưu bài.

Crossword Forge: Tao trò chơi ô chữ thât dễ dang

 

Bạn là người rất thich chơi trò chơi ô chữ, chăc chăn bạn sẽ thich thu hơn khi biết răng việc tạo các trò chơi này dễ dàng hơn bao giờ hết với phần mềm Crossword Forge. Chương trình cho phep bạn tạo ra hai dạng trò chơi: dạng ô chữ và dạng tìm kiếm các tư có nghĩa tư một “rưng” ký tự. Ngoài ra bạn cũng có thể tuy biến trò chơi như: thay đôi ngôn ngữ, font chữ, hình nền, kich thước của các ô chữ...

Crossword Forge tương thich với mọi Windows. Giá 39 USD. Tải bản dung thử tại: www.solrobots.com/download.html (dung lượng 2,2MB).

 

Page 259: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Chương trình chia làm 3 cửa sô con, cửa sô bên trái là cửa sô xem trước ô chữ (Puzzle Preview). Cửa sô bên phải phia trên là cửa sô soạn thảo dữ liệu (Puzzle Editor). Phia dưới là cửa sô chọn Font. Trước tiên, bạn cần đặt tiêu đề cho bảng ô chữ: Tư cửa sô Puzzle Editor, bạn bấm chuột vào thẻ Title. Sau đó nhập vào tiêu đề tại mục Primary, chọn vi tri hiển thi của tiêu đề (trái, phải, chinh giữa) tại mục Alignment.

Để chọn dạng trò chơi, bạn vào thẻ Puzzle. Nếu muốn trò chơi hiển thi dưới dạng ô chữ, bạn chọn mục Crossword. Đánh dấu mục Answers can be chosen from a list để chương trình hiển thi danh sách các câu trả lời gợi ý. Nếu muốn trò chơi hiển thi dưới dạng một “rưng” ký tự và bạn sẽ chọn ra những tư có nghĩa theo chiều dọc, chiều ngang..., hãy chọn mục Word Search. Cũng tại mục này còn có thêm các lựa chọn sau: Hidden words can be on diagonals (các tư có thể được xếp trên đường cheo); Hidden words can be reversed (thư tự của tư có thể được nghich đảo).

Bạn cũng có thể thay đôi màu nền mặc đinh của bảng ô chữ băng một bưc ảnh nền tuy ý băng cách vào thẻ Backdrop, chọn mục Picture Backdrop. Kế đến bấm nut New Picture và đưa vào đường dân đến tấm ảnh trên máy.

Để tạo dữ liệu cho ô chữ, bạn vào thẻ Clues. Sau đó nhập vào câu hoi trong khung nhập liệu phia trên. Tại mục Answer bạn nhập vào câu trả lời cho câu hoi đó. Để hiển thi được tiếng Việt, bạn chọn một font Unicode nào đó trong cửa sô Font (vi dụ như Verdana) và go vào theo bảng mã Unicode. Lưu ý: chỉ nên go tiếng Việt cho phần câu

Page 260: Cac thao tac thong thuong trong Windows

hoi, còn câu trả lời nên go tiếng Việt không dấu. Để qua câu kế tiếp, bạn bấm nut Next. Để lui lại một câu, bạn bấm nut Previous. Bấm nut First để quay lại đầu bảng câu hoi,

bấm Last để nhảy đến cuối bảng câu hoi. Muốn xóa câu hiện tại, bấm nut .

Sau khi nhập xong dữ liệu, bạn bấm nut Make Puzzle để chương trình tạo ra bảng ô chữ cho bạn xem thử. Nếu muốn chương trình hiển thi câu trả lời trong cửa sô xem trước ô chữ, hãy đánh dấu chọn Show Answers In Preview.

Nếu bạn cảm thấy ưng ý với ô chữ này thì công việc cuối cung của bạn là xuất bảng ô chữ cung với câu hoi ra file để đi “lấy điểm” với bạn bè. Bạn hãy vào menu File > Export (hoặc bấm Ctrl + E). Hộp thoại Export xuất hiện với 4 lựa chọn:

-Export Puzzle Grid: Xuất bảng ô chữ ra file ảnh (BMP, JPEG, PNG, TIFF...).

-Export Puzzle Grid (Answer Key): Xuất bảng ô chữ ra file ảnh cung với lời giải đáp.

-Export Clues: Xuất câu hoi ra file text (TXT).

-Export Clues (Answer Key): Xuất câu hoi cung với câu trả lời ra file text.

Sau khi chọn xong bấm nut Export để xuất ra file.

Back2Life: phục hồi dữ liêu đã bi xoa 

Chăc chăn không it thì nhiều bạn cũng đã tưng lâm vào cảnh “dở khóc dở cười” khi lỡ tay xóa mất một tài liệu quan trọng trên máy. Bạn làm đủ mọi cách để phục hồi nó nhưng vân vô vọng. Trong trường hợp này, Back2Life quả là một chiếc phao cưu sinh cho máy

Page 261: Cac thao tac thong thuong trong Windows

tinh của bạn - nó sẽ giup bạn phục hồi các file bi xóa một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.

 

Một vài đặc điểm nôi bật của chương trình: 

-Giao diện đơn giản, dễ sử dụng.-Dung lượng nho gọn (chỉ có 130 KB). Do đó có thể cài đặt chương trình vưa trên một đĩa mềm.-Có thể phục hồi dữ liệu trên đĩa cưng, đĩa mềm, Memory Card, Flash Drive... do bi xóa, bi virus phá hủy hay do format...-Chạy trên mọi hệ điều hành: Windows 95/98/ME/NT/2000/XP.-Hô trợ FAT12, FAT16, FAT32, NTFS, NTFS5.-Có thể phục hồi nhiều tập tin và thư mục cung một luc.

Back2Life phiên bản 2.2 giá 35 USD. Tải bản dung thử tại http://www.grandutils.com/Back2Life/B2LSetup.exe. Lưu ý: Bản chưa đăng ký vân có đầy đủ các tinh năng nhưng chỉ có thể phục hồi được những tập tin có dung lượng nho hơn 64KB.

Page 262: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Để quet dữ liệu, bạn bấm chuột vào tên ô đĩa trên thanh công cụ. Trong danh sách đô xuống, bạn chọn thư mục cần quet. Nếu muốn chương trình quet luôn cả những thư mục con của nó, bạn đánh dấu mục Including subfolders. Sau đó bấm nut Scan hoặc bấm Enter, chương trình sẽ băt đầu rà soát những dữ liệu đã xóa trong ô đĩa / thư mục bạn vưa chỉ đinh.

Bạn cũng có thể tìm các file đã xóa theo một tiêu chuân nào đó băng cách vào menu Disk

> Find hoặc bấm nut trên thanh công cụ.  

Hộp thoại Find erased files xuất hiện. Bạn go vào thư mục cần quet trong khung đầu tiên. Bạn có thể tìm các file đã bi xóa theo những điều kiện như: Tên file (File name) – ta có thể sử dụng ký tự thay thế như *.doc; Nội dung file (Containing text); Kich thước file tinh băng bytes (File size); Ngày tạo file (Creation date); Ngày sửa cuối cung (Last change date); Ngày truy cập cuối (Access date); Các thuộc tinh Read-only, Hidden, System... Bấm OK để băt đầu tìm.

Bạn có thể dưng việc tìm kiếm bất cư luc nào băng cách bấm ESC.

Sau khi quet xong, chương trình sẽ hiển thi hai cửa sô. Bạn có thể duyệt qua các thư mục

Page 263: Cac thao tac thong thuong trong Windows

ở cửa sô bên trái, nội dung của thư mục đó sẽ hiển thi ở cửa sô bên phải. Trong danh sách bên phải có cả những tập tin có thể phục hồi được và những tập tin không thể phục hồi được (những tập tin này sẽ được hiển thi với màu xám). Muốn cho đỡ rối măt, bạn hãy vào menu View, chọn mục Restorable files only để chương trình chỉ hiển thi các tập tin có thể phục hồi được mà thôi. Để xem thuộc tinh của một file nào đó, bạn bấm chuột phải

vào file đó và chọn Properties (hoặc bấm nut trên thanh công cụ). Để phục hồi file,

bạn bấm chuột phải vào nó, chọn Restore selected (hoặc bấm nut trên thanh công cụ). Khi đó hộp thoại Browse for Folder xuất hiện để bạn chọn thư mục đich sẽ lưu các file sau khi phục hồi. Lưu ý, chương trình khuyên bạn nên chọn lưu ở ô đĩa khác với ô đĩa đang phục hồi để tránh trường hợp ghi đè dữ liệu lên những file cần phục hồi khác của ô đĩa này.

“Gia sư” cua ngươi học đanh may vi tinh

 

Bạn ước mơ sẽ đánh máy vi tinh được cả 10 ngón tay và không cần nhìn vào bàn phim trong luc nhập liệu? Với GS TYPING TUTOR 2.62  (GSTT), bạn sẽ có được cơ hội lý tưởng nhất để cải thiện khả năng đánh máy vi tinh của mình nhanh và chinh xác hơn. Vấn đề là bạn phải thực sự chăm chỉ và kiên nhân tập luyện cung với vi “gia sư” dễ mến này. 

Ngay sau khi hoàn tất quá trình cài đặt và kich hoạt, hộp thoại Login sẽ xuất hiện. Hãy nhập vào tên của bạn trong mục Your name, nhấn nut Enter rồi chọn Yes để tiếp tục. Cửa sô New user sẽ hiện ra. Hãy lựa chọn cho mình một kiểu giao diện tương tác trong vung Appearance, mục Present, nhấn nut OK rồi chọn Close để tiếp tục. Hộp thoại Choose a lesson sẽ xuất hiện với 3 loại hình bài tập tư căn bản đến nâng cao. Hãy nhấp chuột vào 1 trong 3 thẻ này để lựa chọn các bài học cụ thể rồi nhấn nut Go để băt đầu. Một cửa sô mới sẽ xuất hiện. Trước măt bạn giờ đây là một bàn phim ảo. Nội dung của bài học sẽ năm ở phia trên. Hãy quan sát hình hai bàn tay năm ở hai biên cửa sô để tập go phim cho thuần thục. Hãy nhấn nut Next lesson để sang một bài  học mới, nut Settings để thiết lập một số tuy biến về giao diện tương tác hoặc nut Back để trở về menu chinh.

Tư cửa sô menu chinh, bạn có thể khai thác 5 tinh năng độc đáo của GSTT. Hãy chọn mục Studying nếu như bạn muốn trở lại với các bài học go phim như đã nêu trên. Mục Test sẽ cung cấp đến bạn rất nhiều bài kiểm tra khác nhau về những nội dung mà bạn vưa được hướng dân trong mục Studying. Mục Game sẽ giup cho bạn cảm thấy thich thu hơn trong việc học đánh máy qua những trò chơi ngộ nghĩnh. Mục Review sẽ giup bạn nhanh chóng phát hiện ra được những phim mà bạn thường go rất chậm hoặc go sai để bạn có kế hoạch thực hành nhiều hơn. Cuối cung, mục Statistics sẽ cho bạn một cái nhìn toàn diện về khả năng đánh máy của mình sau những bài học và thực hành với “gia sư” ảo GSTT.       

Page 264: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Với dung lượng 2,16 MB (tư 6-8 phut download ở kết nối chuân 56 Kbps), tương thich trên các hệ điều hành Windows như 9x/Me/NT/2000/XP, phiên bản thử nghiệm (demo) của GSTT với 20 lần sử dụng được cung cấp tại đia chỉ http://www.typingstar.com/product/gt_setup.exe hoặc phiên bản hoàn toàn miễn phi (freeware) có dung lượng 1,72 MB tại đia chỉ http://download.typingstar.com/gt_test.exe.

Tăng tốc vân hanh hê thống cho PC vơi TUNE XP 1.5

 

TXP là một trong những công cụ hiệu quả nhất về tinh chỉnh hệ điều hành Windows XP. Chỉ cần thực hiện một số thao tác thiết lập đơn giản, máy tinh của bạn sẽ hoạt động ôn đinh và nhanh hơn đến mưc khó tin.  

Ngay sau khi hoàn tất quá trình cài đặt và kich hoạt, hộp thoại First run sẽ xuất hiện. Hãy xác đinh ô đĩa cưng mà bạn đã tưng sử dụng để cài đặt hệ điều hành Windows trước đây rồi nhấn nut Select drive để tiếp tục. Giao diện tương tác của chương trình sẽ hiện ra và cho phep bạn thiết lập những tuy biến dưới đây về tối ưu hóa hệ thống.

1. Menu Memory and file system: Hãy đánh dấu kiểm và chọn kich hoạt Enable trước các mục có liên quan, đặc biệt là Faster shutdown (tăt máy nhanh hơn), Defrag boot files (chống phân mảnh các tập tin boot) và Ultra-fast booting (boot máy siêu tốc).

2. Menu Hardware: Hãy đánh dấu kiểm và chọn kich hoạt Enable trước tất cả các mục trong menu này nhăm tối ưu hóa tốc độ và khả năng vận hành của phần cưng máy tinh.

3. Menu Internet: Hãy chọn kich hoạt tất cả các mục trong menu này nhăm cải thiện tốc độ lướt Web và download cho trình duyệt mặc đinh.

4. Menu Services: Hãy đánh dấu kiểm và chọn chế độ Automatic cho tất cả các mục trong menu này để tăng tốc chuyển đôi giữa các tài khoản người dung (mục Fast user switch), đăng nhập tài khoản trong các trình nhăn tin tưc thời (mục Messenger) và nạp theme vào bộ nhớ máy tinh ngay sau khi khởi động máy (mục Theme).   

5. Mục Miscellaneous: Cung cấp các công cụ hữu ich về bảo trì hệ thống máy tinh của bạn bao gồm kiểm tra đĩa (Check disk), chống phân mảnh đĩa (Defragment), kiểm tra các tập tin hệ thống (System file checker) và cập nhật hệ thống (Windows update). 

Lưu ý: Sau khi hoàn tất mọi thiết lập nêu trên, bạn cần khởi động lại máy tinh để TXP phát huy được sưc mạnh tăng tốc vận hành hệ thống.

Với dung lượng khá gọn và rất lý tưởng cho việc download (chỉ 0,99 MB), tương thich trên hệ điều hành Windows XP, phiên bản miễn phi (freeware) của TXP được

Page 265: Cac thao tac thong thuong trong Windows

cung cấp tại đia chỉ http://www.driverheaven.net/dforce/files/TuneXP_15.exe.

Sử dụng hiêu qua VnDOCR 2.0 Demo 

Nếu bạn đã sử dụng VnDOCR 2.0 bản demo để biến văn bản tiếng Việt in trên giấy thành file vi tinh mà chưa được hài lòng cho lăm thì hãy thử xem qua kinh nghiệm dưới đây.

Đối với các trang gồm chữ đen trên nền giấy trăng thì kết quả rất khả quan, có thể đạt được đến 97, 98%. Riêng những trang có background là màu thì tuy theo màu nền mà VnDOCR có thể nhận dạng được (rất thấp) hoặc không nhận dạng được.

Sau đây là các bước thực hiện để đạt được hiệu quả cao trong khi sử dụng VnDOCR 2.0:

1. Bạn có thể scan trực tiếp tư máy scan chư không nhất thiết phải chọn scan tư trong chương trình VnDOCR. Khi scan trực tiếp, bạn chọn Scan to File.

Trong ô Image Type, bạn chọn Text/Line Art (chỉ có ở dạng Text/Line Art thì VnDOCR mới nhận dạng được) chư đưng chọn Color Document hay Black & White Document. Trong ô Destination, bạn chọn Epson Stylus Printer (Fine).

Trong ô Resolution, bạn chọn độ phân giải là 400 dpi. Bạn có thể chọn độ phân giải là 300 dpi hoặc thấp hơn tuy ý, tuy nhiên, VnDOCR khuyến cáo là chỉ nhận dạng tốt nhất ở độ phân giải 400 dpi mà thôi.

2. Sau khi scan xong, trong ô Type Format, bạn phải chọn save theo dạng file TIFF- uncompressed (*.TIF) thì VnDOCR mới có thể nhận dạng được.

Đây là điều quan trọng, vì nếu bạn lỡ quên mà save theo dạng *.JPG hoặc *.BMP thì sau này, du bạn có chuyển đôi sang dạng TIF, VnDOCR cũng không nhận dạng được.

3. Bây giờ bạn khởi động VnDOCR, trong cửa sô VnDOCR 2.0, nhấp nut Chấp nhận. Vào menu Tệp > Đọc ảnh, mở file vưa scan. Bên cửa sô phia trái sẽ hiện ra nội dung của file được mở ra.

Nếu luc nầy, bạn vào menu Xử lý > Nhận dạng thì VnDOCR sẽ mặc nhiên chọn chế độ phân vung tự động và có thể nó sẽ phân vung sai và đinh dạng sai một số vung. Do đó bạn nên vào menu Xử lý > Đánh dấu vung băng tay / Tạo mới.

Luc nầy, con tro sẽ đôi dạng thành dấu cộng lớn. Bạn đưa dấu cộng vào điểm khởi đầu của vung muốn nhận dạng, nhấp và giữ phim chuột trái rồi keo rê đến điểm cuối

Page 266: Cac thao tac thong thuong trong Windows

của vung muốn chọn, xong thả ra.

VnDOCR sẽ đánh dấu vung được chọn băng một khung hình chữ nhật. Nếu vung được chọn không đung theo ý mình, bạn có thể xoá nó đi băng cách đưa con tro chuột vào khung chữ nhật rồi nhấp phim phải chuột. Một menu con hiện ra, bạn nhấp chọn mục

Xóa, khung chữ nhật sẽ biến mất.

Bây giờ bạn có thể làm lại thao tác vưa rồi để chọn vung khác. Bạn có thể chọn nhiều vung và môi vung bạn chọn, VnDOCR sẽ đánh dấu băng một con số. Nếu văn bản có nhiều cột và hình, bạn có thể chọn tiếp các vung khác và không chọn hình ảnh. Sau khi chọn xong, bạn vào menu Xử lý > Nhận dạng.

VnDOCR sẽ lần lượt nhận dạng các khung chữ nhật mà bạn đã đánh dấu thành vung 1, 2, 3...

Sau khi nhận dạng xong, VnDOCR sẽ đưa các vung được nhận dạng sang cửa sô phia bên tay mặt. Trong môi khung chữ nhật là văn bản mà VnDOCR đã nhận dạng xong, những ký tự hoặc các tư hay đoạn văn mà VnDOCR nghi ngờ là không đung sẽ được thể hiện băng màu đo. Tuy nhiên, các tư màu đen cũng vân có thể bi sai, cho nên bạn hãy tô đen tất cả để tránh bi rối măt.

4. Vì bản VnDOCR của chung ta đang sử dụng là bản demo (không mất tiền mua) cho nên VnDOCR không cho chung ta lưu lại thành file Word. Nhưng bạn đưng lo, chung ta sẽ đánh dấu tưng vung đã được nhận dạng trong khung chữ nhật (bôi đen) rồi copy vào clipboard, đem paste vào một file mới trong Word rồi save lại.

5. VnDOCR nhận dạng và thể hiện văn bản với font .VnTime (font ABC - TCVN3). Nếu máy bạn không có font này hoặc có nhưng muốn chuyển sang font thuộc bảng mã khác thì có thể dung các chương trình chuyển mã để thực hiện như bình thường.

Sau khi chuyển mã xong, bạn chọn toàn bộ văn bản (Ctrl-A), vào menu Format > Font, chọn font color là Automatic (màu đen), chọn font size sao cho dễ đọc và biên tập lại được dễ dàng (cỡ 12 hay 14).

Biên may tinh cua ban thanh môt FTP server

 

Với việc cài đặt và sử dụng khá đơn giản, có vẻ như đây là giải pháp rất hay để cho mọi người có thể truy cập được máy của bạn qua Internet. Cũng rất thuận tiện trong trường hợp bạn phải làm việc cơ động tại nhiều nơi khác nhau mà việc truy cập dữ liệu trong máy tại trụ sở chinh là nhu cầu cần thiết.

 

Page 267: Cac thao tac thong thuong trong Windows

RemoteHome 2000 (RH2K) là phần mềm làm cho dữ liệu trên máy tinh của bạn có thể truy nhập được tư bất kỳ máy nào có kết nối với Internet. Những người khác có thể truy cập dữ liệu của bạn băng trình duyệt web (băng cách go ftp://your_ip address) hoặc dung một FTP Client (LeapFTP, CuteFTP...).

RH2K tương thich với mọi Windows, dung lượng chỉ 865 KB, bạn có thể download miễn phi tại đia chỉ: http://snapfiles.com/download/dlremotehome.html.

Sau khi download về, giải nen rồi chạy file “rh2kb.exe” để tiến hành cài đặt.

Ở lần chạy đầu tiên, chương trình sẽ yêu cầu bạn chọn kiểu kết nối băng cách chạy “RH2K_IP.exe”. Bạn chọn “Yes”. Sau này, môi khi bạn kết nối Internet thì RemoteHome sẽ tự động xác đinh đia chỉ IP của bạn. 

Bây giờ chạy chương trình RemoteHome, bạn sẽ thấy một biểu tượng nho năm dưới góc phải màn hình, bạn bấm chuột phải, chọn Open để vào cửa sô điều khiển của chương trình:

- Username, Password: username và password dung để truy cập vào PC của bạn. - Port: công mặc đinh là 21.- Max. user: số người tối đa có thể truy cập được vào máy của bạn (mặc đinh là 0, tưc là không giới hạn).- Root dirs: các thư mục bạn dung để chưa dữ liệu để chia sẻ. Bạn bè của bạn có thể thấy được những gì bạn muốn chia sẻ ở trong các thư mục này.

Các tuy chọn khác:

- Connected via LAN: nếu bạn kết nối thông qua mạng nội bộ thì hãy đánh dấu chọn cái này.- Allow anonymous access: cho phep truy cập ân danh (không nên chọn).- Allow deletion of files: cho phep xóa file trên máy của bạn.- Allow deletion of non empty directories: cho phep xóa thư mục.- Allow creation of directories: cho phep tạo thư mục.- Allow renaming: cho phep đôi tên file/thư mục.- Allow uploading file: cho phep upload dữ liệu tư máy của họ đến máy của bạn.- Allow downloading file: cho phep download dữ liệu về máy của họ. Để những người khác có thể truy cập vào máy của mình thì bạn phải "Enable now".

Đến đây mọi việc đã xong và những người khác có thể băt đầu truy cập vào máy của bạn rồi đó, chỉ cần bạn cho họ biết IP, Username và Password bạn thiết lập luc đầu, khi ấy họ có thể dung bất kỳ một FTP Client nào để truy nhập.

Thay thê cac phim bi hư trên ban phim

Page 268: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

Sau một thời gian sử dụng, bàn phim (keyboard) của bạn có thể bi hư hong một vài phim nào đó. Thay mới bàn phim là chuyện nho, nhưng nếu sự hư hong đó xảy ra vào đung luc bạn đang làm việc dở dang, hoặc vào nửa đêm khuya khoăt (hoặc vào luc... hết tiền!) thì cách tốt nhất là bạn có thể tạm thời thay thế phim bi hư băng cách go một phim khác. Key Transformation có thể giup bạn làm được điều này.

Chương trình khá đơn giản và dễ sử dụng, bạn thực hiện như sau:

- Thay đôi phim: Đánh dấu chọn vào mục Key sequence, chọn phim bi hư trong danh sách cạnh dấu (+), sau đó chọn phim sẽ dung thay cho phim bi hư ở phần kế bên. Luc này ở phia trên của cửa sô chương trình, trong phần Original và Change to của tab All Keys, bạn sẽ thấy những phim nào đã có sự thay đôi vi tri.

Nếu bạn chỉ muốn thấy riêng các phim bi thay đôi thì bấm chọn tab Changed Keys. Nếu muốn đôi sang phim khác thì bấm chọn nó rồi bấm Reset để thay đôi lại.

- Thêm phim nếu không có sẵn trong danh sách (Add Self Key): Nếu muốn thêm các phim không có trong danh sách, bấm Add Self Key, sau đó go phim thêm vào.

- Lấy lại vi tri các phim như ban đầu (Reset All): bấm Reset All, sau đó bấm OK.

- Cuối cung, bấm Enable để kich hoạt các phim mới.

Bây giờ thì bạn có thể sử dụng phim mà bạn đã thay cho phim bi hư. Chương trình có dung lượng 724 KB, tương thich với tất cả các hệ điều hành Windows. Download và dung thử tại đây.

Vẫn co thể truy câp cac trang web nươc ngoai bằng dich vụ VNN1268

 

Ưu điểm của dich vụ kết nối Internet VNN1268 là giá cước rất rẻ, còn khuyết điểm là tốc độ chậm và không truy cập được các trang web mà sever đặt ở nước ngoài. Tuy nhiên, bạn vân có thể sử dụng VNN1268 cho phu hợp với tui tiền eo hep của mình mà vân có thể đọc được các trang web này băng một thủ thuật. Du tốc độ có chậm nhưng tinh ra vân còn rẻ hơn nhiều so với VNN1269.

Mặc du giá cước Internet đã giảm nhiều trong vài năm trở lại đây nhưng vân còn ở mưc khá cao, nhất là đối với giới sinh viên học sinh, và cước Internet VNN1269 vân còn quá đăt so với các dich vụ khác. Để tiết kiệm chi phi, bạn có thể sử dụng dich vụ Internet VNN1268 để truy cập các trang web trong nước (tư 1/3/2004 giá cước VNN1268 chỉ còn 20 đồng/phut), cộng với việc được đăng ký một hộp mail miễn

 

Page 269: Cac thao tac thong thuong trong Windows

phi 7 MB hô trợ POP3 tại đia chỉ http://s.vnn.vn có thể gửi mail ra nước ngoài.

Hạn chế lớn của VNN1268 là bạn chỉ có thể truy cập được các website mà server được đặt tại Việt Nam (đó là lý do vì sao VNN1268 có tên là “Gọi Internet trong nước”). Nhưng với thủ thuật trình bày dưới đây, các bạn vân có thể sử dụng dich vụ “Gọi Internet trong nước” để truy cập ebsite nước ngoài:

Thật ra ở đây chỉ đơn giản là ta sẽ tận dụng việc hộp mail miễn phi tênbạ[email protected] cho phep gửi email ra nước ngoài, kết hợp với một dich vụ miễn phi khác có tên gọi là “Send webpage via email” (chuyên thực hiện việc gởi nội dung một trang Web nào đó theo yêu cầu của một email đến đung đia chỉ của email đó). Đây là dich vụ hoàn toàn miễn phi và không cần phải thực hiện bất kỳ một thao tác đăng ký nào cả. Công việc đơn giản duy nhất của bạn chỉ làm một việc duy nhất là “gửi mail” và “nhận website” mà thôi !

Sau khi đã thiết lập các thông số để Outlook Express nhận thư tư đia chỉ mail tênbạ[email protected] (bạn phải nhớ khai báo 2 thông số quan trọng cho Incoming Mail và Outgoing Mail là s.vnn.vn cho OE lấy thư tư server về). Để nhận được nội dung trang web, bạn cần tạo mới một email băng cách bấm vào biểu tượng Create Mail trên thanh công cụ.

Ở phần To bạn go vào đia chỉ [email protected], ở phần Subject bạn go vào đia chỉ của trang web mà mình cần (vi dụ là http://www.google.com.vn, lưu ý là phải có tiền tố “http://” trước bất kỳ một trang web nào, thiếu phần này thì thao tác sẽ không thành công), phần nội dung của email có thể bo trống.

Sau khi bấm Send để gửi email đi, bạn sẽ nhận được email với nội dung là trang web mà mình yêu cầu (nếu mail đi chậm thì có thể chờ it phut rồi bấm Receive để check mail lại). Với cách này, bạn sẽ truy cập được mọi trang web không phân biệt trong nước hay ngoài nước, miễn sao bạn cung cấp đung đia chỉ trang web thật sự tồn tại.

Luc này Outlook Express đã đóng vai trò của một trình duyệt web mini thay cho Internet Explorer. Bạn vân có thể thực hiện tác vụ tìm kiếm thông tin trên Internet với Google băng các cách tương tự như trên. Du việc duyệt web theo kiểu này hơi tốn công một chut nhưng nếu so với cước truy cập trung bình của VNN1269 khoảng 150 đồng/phut thì ro ràng là nó sẽ giup bạn tiết kiệm đáng kể chi phi sử dụng Internet.

Mẹo hay trong Word 

1 - Khắc phục hiên tượng chữ sau cach xa chữ trươc khi gõ font Unicode:

Page 270: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bạn thường dung Word để soạn thảo văn bản tiếng Việt với font Unicode và sẽ gặp tình huống trên mặc du không nhấn thanh Space (khoảng trăng). Để khăc phục điều này, bạn vào Tools -> Options -> thẻ Edit -> bo dấu chọn dòng “Smart cut and paste” và OK. 

2 - Chữ hoa đầu câu là nguyên âm có dấu tiêng Viêt bị thụt xuống:

Trước khi go tư có chữ hoa nguyên âm ở đầu câu, bạn vào Tools -> AutoCorrect Options -> thẻ AutoCorrect -> bo dấu chọn dòng “Correct Two Intial Capital” và OK. 

3 - Cach nhanh nhất để gõ những chữ như  H2O, O2, Fe2O3...

Bạn muốn go số mũ dưới vi dụ Fe2O3 thì nhập Fe rồi nhấn tô hợp hai phim tăt là phim Ctrl và phim dấu = (dấu băng), khi đó con tro sẽ giảm một nửa, bạn chỉ việc nhấn tiếp số 2 rồi nhấn lại hai phim này để con tro trở về bình thường. 

4 - Tạo đề mục chú thích cuối trang:

Trong các tài liệu hay tờ báo mà bạn đọc có những đoạn viết được găn các ký tự số hay *, nhìn xuống cuối trang bạn sẽ thấy lại các ký tự này với những lời trich dân tham khảo tư nguồn tài liệu nào bên cạnh... Để tạo nhanh những đề mục chu thich này, bạn chỉ việc để con tro ở sau tư cần chu thich rồi nhấn tô hợp phim Ctrl - Alt - F, sau đó di chuyển xuống cuối trang nhập đoạn chu thich vào.

Chống spam, diêt pop-up, xoa cookie, chăn banner...

 

Bạn gặp răc rối với các mail spam hay bi vướng măt khi lướt web bởi các pop-up, banner... và các thư rác rưởi khác? Không sao! Tất cả sẽ dược giải quyết một cách gọn gàng với All-in-One Secretmaker 3.8.4.

Đây là phần mềm kết hợp nhiều chưc năng để nhận diện các spam và có thể làm việc với Outlook, Outlook Express, Hotmail, Yahoo và một số chương trình mail POP3 khác. Với Outlook 2003 nó sẽ tận dụng bộ lọc Junk EMail được tich hợp sẵn và chặn băt các spam một cách chinh xác ngay tưc thời khi bạn vưa cài đặt. Phần mềm còn hô trợ update tự động qua mạng Internet.

All-in-One SECRETMAKER 3.8.4 là sự tông hợp của 8 chưc năng cơ bản: chống spam, diệt pop-up, xoá cookie, chặn banner, xoá history, bảo vệ thông tin cá nhân, diệt sâu và dưng các messenger spam. Với tiện ich miễn phi này, bạn không những có thể xoá các file Temporary và History của Windows, MS Office, IE mà còn xoá các rác rưởi trong Windows Media Player, RealPlayer, WinZip, Acrobat Reader...

 

Page 271: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Chương trình còn hô trợ bạn một “danh sách trăng” các banner, pop-up và spam hay xuất hiện. Riêng về khả năng chặn các messenger spam, phần mềm sẽ hô trợ cho các trình nhăn tin tưc thời như MSN, ICQ, AOL và Yahoo.

Bạn có thể download file Secretmakersetup.exe (dung lượng 866 KB) tại  www.tuoitre.com.vn/media/download/secretmakersetup.zip và tiến hành cài đặt. Chương trình miễn phi hoàn toàn, tương thich với Windows 98/Me/2000/XP. Lưu ý là bạn phải cân thận làm theo các chỉ dân trong quá trình cài đặt, phải sẵn sàng reboot lại máy khi có yêu cầu, và bạn phải có quyền Administrator trên máy tinh cài đặt.

Cài đặt xong, bấm vào biểu tượng chương trình ở khay hệ thống (góc phải dưới màn hình) để bật màn hình chọn lựa các thông số chinh của chương trình:

1. Mục Anti Worm and Anti Spam Protection: Bên trái là các số liệu về các sâu và các spam được nhận diện. Bên phải là các ô biểu tượng như On/Off Worm Hunter: bật tăt chưc năng diệt sâu. Spam Fighter Whitelist: danh sách trăng của các spam...

2. Anti Banner and Anti Pop Up Protection: Bên trái là số liệu về các banner bi chặn và các pop-up bi diệt. Bên phải là các mục như Banner Blocker Whitelist: danh sách các banner cần chặn. On/Off Popup Killer: bật tăt chưc năng diệt popup...

3. External Privacy Protection: Bên trái là các thông số về chưc năng bảo mật cá nhân và số cookie bi xoá. Bên phải là các mục như Deleted file log: xóa file log. On/Off Privacy of Protection: bật tăt chưc năng bảo mật cá nhân. On/Off Cookie Eraser: bật tăt chưc năng xoá cookie.

4. Internal Privacy Protection Serviced through ClearProg: Bên trái là mục mở tăt các chưc năng về làm sạch Windows, Office, Explorer và các cài đặt khác có được kich hoạt hay không. Bên dưới cung là số liệu về các file được xoá và dung lượng ô đĩa còn trống. Bên phải là các mục như On/Off Windows Cleaner, Office Cleaner, Explorer Cleaner: bật tăt các chưc năng làm sạch Windows, Office, Explorer; Initialize Garbage Cleaner: xoá các thư rác rưởi khác.

5. Bạn có thể vào Reset Statistics để cài đặt lại các số liệu thống kê.

6. Preferences: mô tả các chưc năng ưa dung của bạn.

7. Check for Update: kiểm tra bản Update.

Cach huy tât ca dữ liêu hiêu qua nhât

Page 272: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

Để bảo vệ tinh riêng tư và không cho người khác thấy các dữ liệu nhạy cảm trên máy tinh bạn cần phải xóa tận gốc và làm cho nó không thể phục hồi được. Xin giới thiệu một số phần mềm và phần cưng giup bạn thực hiện việc này.

Giai phap phần mềm

Các phần mềm để xóa dữ liệu rất phu hợp cho những người sử dụng đĩa cưng hoặc đĩa mềm. Nếu bạn có hồ sơ tài chinh, bi mật kinh doanh, hay các tài liệu nhạy cảm khác, hãy sử dụng một trong các phương pháp được đề cập dưới đây:

* Eraser. Đây là một ưng dụng nguồn mở, thich hợp để xóa các tập tin riêng lẻ.

* Pretty Good Privacy. Đây là công cụ mã hóa email rất tốt, nhưng nó còn là tiện ich xóa tập tin cực kỳ hữu hiệu. Nếu đã cài đặt PGP trên máy, muốn xóa tập tin nào bạn chỉ cần nhấp chuột phải lên nó và chọn Wipe. Nó sẽ xóa và ghi đè lên tập tin được yêu cầu.

* Autoclave

Bạn có thể sử dụng Autoclave để tạo một đĩa mềm có thể khởi động, và nó cho phep bạn ghi đè tất cả dữ liệu trên đĩa cưng. Autoclave có thể ghi đè lên đĩa cưng băng các mâu dữ liệu đặc biệt, nó sẽ thực hiện trên tưng bit của bộ nhớ lưu trữ, để đảm bảo răng sẽ rất khó khăn để phục hồi bất kỳ dữ liệu nào.

Tuy nhiên, hiện nay, một số cơ quan của chinh phủ My như FBI, CIA, NSA vân có thể phục hồi dữ liệu đã xóa băng các phần mềm khi họ sử dụng những công cụ phần cưng tinh vi đặc biệt. Do đó, nếu dữ liệu cần xóa của bạn là tối quan trọng, bạn hãy thực hiện như sau.

Giai phap phần cứng

* Fellowes PS70-2CD shredder là một dạng đĩa CD giống như giấy, bạn có thể hủy nó dễ dàng. Giá 4,99 USD môi đĩa.

* Thiết bi giải tư cho đĩa cưng và đĩa mềm là một cuộn dây được dung để loại bo tất cả trường tư của thiết bi đich. Để sử dụng thiết bi này, bạn đặt đĩa cưng hoặc đĩa mềm vào trong và bật nó lên. Các thiết bi giải tư như vậy thì thường rất đăt và giá thay đôi tuy theo tinh hiệu quả của nguồn giải tư mà nó sử dụng.

* Axit và thermite: Axit có thể được sử dụng để phân hủy các đĩa. Thermite tạo ra tác dụng để làm cháy thiết bi lưu trữ để nó giòn và dễ vỡ. Đưng bao giờ sử dụng axit và thermite tại nhà. Sử dụng các chất này có thể gây ra nguy hiểm cho bạn, đặc biệt là thermite nó rất độc hại.

Page 273: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Khoa IE History

 

Nếu bạn muốn biết tất cả các trang mà người khác xem khi dung IE trên máy tinh thông qua History. Trước tiên bạn phải ngăn chặn người dung xóa History của Internet Explorer.

Để làm công việc này bạn phải thực hiện với Registry.

1.      Mở Registry Editor.

2.      Di chuyển theo chuôi sau:

HKEY_CURRENT_USER\Software\Policies\Microsoft\Internet Explorer\Control Panel Nếu bạn mở thư mục Microsoft, nếu bạn không thấy các mục trong Internet Explorer \ Control Panel, bạn phải thêm chung vào với Internet Explorer như là thư mục con của Microsoft và Control Panel là một thư mục con của Internet Explorer.

3.      Vào trong thư mục Control Panel và tạo một giá tri DWORD mới (REG_DWORD). Đặt tên nó là History. Nhấp chuột phải trên mục History này và chọn Modify. Thay đôi dữ liệu tư 0 thành 1.

Ngay lập tưc, lựa chọn Clear History sẽ trở thành màu xám trong thực đơn Tool của Internet Explorer. Khi mở thực đơn History, bạn sẽ không thể thấy lựa chọn để cho phep xóa các URL, khi chọn và nhấp chuột phải lên chung. Nếu sau khi thực hiện thay đôi trong Registry mà vân không thực hiện được, bạn hãy đóng và chạy lại IE.

 

Câm thay đôi trang chu trong IE 

Nếu bạn đã tưng khó chiu khi bi những chương trình gián điệp đột nhập vào máy và tự tiện thay đôi homepage (trang Web tự nạp khi mở IE) tro tới mấy website vô bô hoặc “nhạy cảm”, hãy dung thủ thuật này để “khóa chặt” homepage.

Thủ thuật này được thực hiện trực tiếp trong Registry.

1.      Di chuyển theo đến chuôi sau trong registry

HKEY_CURRENT_USER\Software\Policies\Microsoft\Internet Explorer\Control Panel

Nếu các thư mục Internet Explorer và Control Panel không hiển thi trong registry, đó

Page 274: Cac thao tac thong thuong trong Windows

là do chung chưa tồn tại, bạn hãy tự thêm chung vào.

a)      Nhấp chuột phải lên thư mục Microsoft, nhấn New, và chọn Key.

b)      Đặt tên nó là Internet Explorer.

c)      Nhấp chuột phải lên thư mục Internet Explorer, nhấn New, và chọn Key.

d)      Đặt tên nó là Control Panel.

2.      Nhấp chuột phải lên thư mục Control Panel, và chọn “new DWORD value”. Đặt tên nó lại là “Homepage”.

3.      Nhấp chuột phải lên mục Homepage, chọn Modify, và thay đôi giá tri tư “0” đến “1”

Bây giờ bạn vào trong mục Options của Internet Explorer. Trang chủ của bạn đã bi khóa và không thể thay đôi nó được nữa trư khi bạn làm ngược lại các bước đã làm trong registry.

Tao trang web trong vai phút 

Được tich hợp phần mềm thiết kế web trực tuyến Creative site nên hệ thống này cho phep bạn tự thiết kế trang web cá nhân cực kỳ dễ dàng. Với ba bước đơn giản bạn đã trở thành chủ sở hữu của trang web “made in... tự tui”.

Bươc 1 - Khởi động: truy cập trực tiếp vào đia chỉ http://web.thegioiso.net, lựa chọn mâu template đã được dựng sẵn, săp xếp theo các chủ đề “category” khác nhau. Lựa chọn tên miền cho trang web, sau khi thiết kế xong, trang web của bạn sẽ được truy cập tại đia chỉ: http://têncủabạn.thegioiso.net.

Bươc 2 - Sáng tạo: click chuột, soạn thảo hoặc “copy/paste” những nội dung có sẵn để hoàn thiện cho mình một trang web cá nhân. Bạn không cần phải biết đến ngôn ngữ lập trình web tĩnh HTML hay quan tâm đến phần mềm xử lý đồ họa Adobe Photoshop, bởi tất cả đã được “xử lý ngầm” hoàn toàn tự động.

Bươc 3 - Về đich: sau khi nhấp nut hoàn thành bạn đã có một trang web cá nhân hoàn chỉnh.

Bạn có 10 ngày miễn phi duy trì trang web trên Internet, nếu muốn duy trì trong thời gian lâu hơn sẽ phải trả cho Trung tâm tin học Thế giới số một khoản phi 50.000 đồng/3 tháng hay 150.000 đồng/năm.

Page 275: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Dung nhiều số điên thoai trên môt SIM 

Chỉ với 40 USD (khoảng 600.000 đồng) bạn có thể dễ dàng mua được một đầu đọc giup bạn gộp 8 hay 16 số điện thoại lên một SIM trăng. Như vậy là bạn có thể sử dụng được nhiều số điện thoại của nhiều nhà cung cấp dich vụ chỉ trên một SIM.

Nhu cầu này hiện nay đang "hot" vì tại Việt Nam đã có thêm một đơn vi cung cấp dich vụ với giá rẻ hơn, nhưng bạn vân thich giữ lại số cũ.

Trước khi thực hiện việc này bạn cần có một bộ đọc sim. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy thiết bi này (do Trung Quốc sản xuất) tại các chợ điện tử lớn ở TP.HCM. Chỉ với 40 USD là bạn có được một bộ đọc bao gồm, cáp kết nối với máy tinh (công USB hoặc COM) và một SIM trăng chưa được 8 số. Sau khi có đầy đủ đồ nghề, bạn có thể tiến hành theo các bước sau:

Cách làm này là một hình thưc nhân bản số thuê bao, nên tốt nhất bạn phải tự làm, vì nếu lộ mã Ki và IMSI thì người khác có thể tạo cho họ một số điện thoại của bạn. Do dễ thực hiện nên bạn cần giữ lại SIM khi sửa máy điện thoại ở các dich vụ

Đọc thông tin trên SIM cũ

Bạn cần 2 thông số quan trọng là Ki và IMSI (International Mobile Subscriber Identity). Việc đọc thông số IMSI rất dễ dàng do được lưu trên SIM. Riêng thông số Ki thì hơi lâu vì Ki là 1 chuôi số ngâu nhiên được mã hóa theo thuật toán A3/A8). Sau khi bo SIM vào đầu đọc sẽ có 2 chế độ thực hiện việc quet dò tìm chuôi Ki trong SIM.

Nếu chọn chế độ có tần số 3.578, thì thời gian dò tìm chuôi Ki mất tư 4 - 8 tiếng. Nếu chọn tần số 6Mhz thì mất khoảng 2 - 4 giờ. Khi đã có được 2 thông trên bạn thực hiện tiếp bước tiếp theo.

Chú ý: Loại SIM mới của mạng Mobifone sẽ tự hủy nếu thực hiện quá trình tìm Ki.

Gan số cho SIM trắng

Thẻ SIM đi cung với bộ đầu đọc là loại có chỉ ghi được 8 hoặc 12 số. Hiện thi trường đã có loại ghi được 16 số, có giá 400.000 đồng. Các SIM trăng đều có thể lưu được 250 số trong danh bạ và 99 tin nhăn.

Việc gán số rất đơn giản, chỉ cần lăp SIM trăng vào máy điện thoại nó sẽ xuất hiện một menu do nhà sản xuất SIM đặt tên. Sau đó chọn đặt cấu hình để chèn thêm số

Page 276: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thuê bao. Bạn sẽ được yêu cầu nhập mã số IMSI và Ki, sau đó máy sẽ tự động gán số PIN cho số thuê bao. Như vậy là bạn đã hoàn tất việc gán một số thuê bao. Tương tự, bạn có thể gán tiếp các số thuê bao mà bạn đang có.

Tư làm SIM bằng chip 16Fxxx và EEPROM 24C256

Nếu am hiểu một chut về ky thuật, bạn cũng có thể tự tạo cho mình một SIM trăng băng cách lăp ghep các linh kiện trên. Giá thành toàn bộ để tạo được một SIM trăng chỉ khoảng 50.000 đồng. Hạn chế của cách này là bạn không thể găn thẻ SIM tự chế vào máy nhưng có thể lăp vào điện thoại băng cách nối dây vào ô SIM.

Loại SIM tự chế cũng có khả năng gán được 16 số và 250 số trong danh bạ cũng như 99 tin nhăn trong EEPROM. Khả năng này thay đôi tuy theo version của phần mềm trong chip 16Fxxx.

Digital Pen: Tao trang giơi thiêu cho website

 

Không cần am hiểu ngôn ngữ HTML. Chỉ đơn giản qua vài lần bấm chuột, bạn có thể tạo cho mình một trang giới thiệu cho website khá ấn tượng với hình động và âm thanh Midi.

Dung lượng 3,49MB bản dung thử 20 ngày. Tải về tại đây. Sau khi cài đặt, tạo trang giới thiệu qua các bước sau:

- Khung Choose Stationary Backgrround: Chọn hình nền băng cách bấm chuột vào khung bên phải nơi có tên của 75 hình mâu dạng file JPG hoặc GIF. Hình được lựa chọn sẽ hiển thi trong Choose Stationary Backgrround.

- Chọn dạng cuộn của hình tư trên xuống, dưới lên, trái qua phải hay ngược lại tại khung Scroll Direction.

- Chấp nhận thông số mặc đinh của Margins. Bấm Next hộp thư hai.

- Khung Bottom Animation: Đánh dấu chọn Yes, bấm nut Animation để chọn một trong 30 hình ảnh mâu mà Digital cung cấp trong thư mục Animation (dĩ nhiên bạn có thể bô sung những hình ảnh động dạng GIF khác vào thư mục này).

- Khung Back color: Chọn màu  nền. Bấm Next để sang hộp thư ba.

- Bấm nut Fonts: Để lựa chọn Font chữ, kich cỡ, màu săc.

Page 277: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Scrolling Status Bar Message: Go vào đây nội dung mà bạn muốn nó hiển thi ở thanh trạng thái của trình duyệt.

- Bấm nut Sound để chỉ đến file nhạc dạng Midi hoặc Wav để tạo âm thanh cho trang.

- Tất cả các hộp nói trên khi lựa chọn đều có thể bấm nut Preview để xem trước sự thiết kế của trang.

- Cuối cung là lưu và đặt tên băng cách bấm vào nut Save.

Muốn có những bô sung quan trọng khác bạn hãy dung MS-Frontpage để tác động vào nó. Dĩ nhiên với Frontpage bạn cũng có thể đọc và nghiên cưu những câu lệnh mà file được tạo ra bởi Digital Pen.

Cai Office 2003 nhanh chong bằng file batch

 

Cư môi lần cài đặt bộ Microsoft Office, bạn lại phải khai báo các thông tin như Product ID Key, Company Name, User Name. Thao tác này tương đối mất thời gian, nhất là đối với dải số Product Key.

Với phiên bản Office 2003, bạn có thể tự động hóa việc nhập thông tin khai báo trong khi cài đặt băng cách tạo ra một file batch. File này sẽ tự động nhập cho bạn các thông tin vưa nêu. Các bạn hãy thực hiện như sau đây:

1. Đầu tiên, bạn hãy mở chương trình Notepad và nhập vào nội dung như sau:

- X:\Setup “Allusers=2” “CompanyName=Tên cơ quan bạn đang làm việc” “UserName=Họ tên của bạn” “PIDKEY=xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx”.

- Trong đó, X là ký tự của ô đĩa CD trên máy tinh của bạn.

- Các tham số sau lệnh setup đều có dấu ngoặc kep và được cách nhau nhưng không được xuống hàng.

- PIDKEY là dãy số gồm 25 chữ số (liền nhau, không có khoảng cách), bạn xem cụ thể trong đĩa cài đặt bộ Office 2003 để nhập cho chinh xác.

Thi dụ: E:\Setup “Allusers=2” “CompanyName=Truong TCD” “UserName=Nguyen Van Tinh” “PIDKEY=GWH28DGCMPP6RC46J4MT3HFDY”

2. Sau đó bạn lưu lại tập tin trên với tên là Setup.bat trên ô cưng, hoặc đĩa mềm hay

Page 278: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Flash drive.

Giờ đây, môi khi cài đặt Office 2003 trên bất kỳ máy tinh nào, bạn chỉ cần bo đĩa cài đặt vào ô CD và nhớ nhấn giữ phim Shift để ngăn chưc năng autorun của CD, sau đó bạn mở Windows Explorer để tìm chọn và nhăp đup chuột vào file Setup.bat đã lưu để băt đầu quá trình cài đặt.

Chép dữ liêu vao ô đia USB Flash: Nhanh hơn vơi PDM

 

Bo qua thao tác căt dán, bạn vân có thể đưa được dữ liệu vào các ô đĩa USB Flash nếu máy tinh có cài đặt Pen Drive Manager (PDM). Việc duy nhất cần làm là chỉ đinh kiểu chuyển dữ liệu ở lần cài đặt đầu tiên.

Nhấn vào đây để tải chương trình về dung thử trong 30 ngày. Chương trình PDM chỉ tương thich với Windows 2000 và XP, dung lượng 1,19 MB.

Sau khi tải về, cài đặt chương trình bạn cần lựa chọn cách chuyển dữ liệu:

- Copy only those files that have changed: nếu các bạn chọn ô này thì môi khi găn USB Flash vào máy vi tinh, chương trình PDM sẽ thực hiện việc đồng bộ hóa dữ liệu giữa máy vi tinh và ô đĩa USB Flash tư phia ô đĩa USB Flash. Có nghĩa là PDM sẽ kiểm tra USB Flash nếu có dữ liệu mới thì sẽ sao chep vào máy vi tinh.

- Synchronise drive and folder contents: nếu các bạn chọn ô này, khi ô đĩa USB Flash được găn vào máy tinh, PDM sẽ thực hiện việc đồng bộ hóa dữ liệu giữa máy và USB Flash tư cả hai phia. Có nghĩa là, PDM sẽ kiểm tra USB Flash có những dữ liệu nào mới mà trong máy vi tinh chưa có, thì PDM sẽ sao chep những dữ liệu đó tư ô đĩa USB Flash vào máy vi tinh và ngược lại. Trong trường hợp ở cả máy vi tinh và ô đĩa USB Flash đều có một file nào đó cung tên thì chương trình PDM sẽ chọn file đã được chỉnh sửa gần nhất.

- Delete files that have been removed: Khi đánh dấu chọn ô này, PDM sẽ xóa những file có trong thư mục chưa dữ liệu trong máy vi tinh nhưng không có trong ô đĩa USB Flash.

- Do nothing: nếu các bạn đánh dấu ô này tưc là không muốn sử dụng tinh năng của chương trình PDM.

- Khung Copy files from pendrive to folder: các bạn hãy chỉ ra nơi sẽ lưu trữ  những dữ liệu sao chep tư ô đĩa USB Flash, mặc đinh là thư mục C:\PenDriveManager trong máy vi tinh của bạn.  

Page 279: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Ngoài ra PDM còn cho bạn thêm nhiều tuy chọn khác như:

- Show Notification Icon: Nếu muốn biểu tượng của chương trình xuất hiện ở khay hệ thống.

- Enable Pop-up Notification Window: Khi ô đĩa USB Flash được căm vào máy tinh, chương trình sẽ hiện một cửa sô nho nho ở gần khay hệ thống, báo cho bạn biết số lượng file và folder mà chương trình sẽ "đụng chạm" đến.

- Play Sounds: nếu các bạn chọn ô này thì môi khi chương trình thực hiện thao tác chuyển dữ liệu qua lại giữa máy tinh và ô đĩa USB Flash sẽ có một vài âm thanh nho nho phát ra.

- Run as Startup: Chương trình PDM tự động mở lên môi khi vào Windows.

Vọc môt chút vơi thiêp điên tử cua Dfilm 

Bạn đã tưng thich thu & say mê với các dich vụ thiệp điện tử như Yahoo Greetings, Kien vang, Binh Minh… vậy thì bạn không thể bo qua dich vụ mới nóng hôi của Dfilm.

Chỉ với vài bước đơn giản bạn sẽ có ngay một tấm thiệp điện tử dạng Movies thật “pro”và sinh động để gởi tặng người thân, bạn bè.

Truy cập vào trang web www.dfilm.com, nhấp chuột vào liên kết “Dfilm Moviemaker” ở tiêu đề phia trên. Cửa sô “D.FILM MOVIEMAKER V2.0” xuất hiện cho biết quá trình làm thiệp sẽ trải qua 4 bước, bạn nhấp “Start” để băt đầu.

Ở cửa sô kế tiếp chương trình yêu cầu bạn chọn một hình nền cho tấm thiệp, bạn có thể chọn 2 bưc ảnh ở hai dãy hình để chung lồng vào nhau thêm sinh động, kế tiếp bạn nhấp “Next”.

Ở hộp thoại kế tuy theo nhu cầu tấm thiệp mà bạn có thể chọn chủ đề thich hợp, nhấp Next ở cửa sô này qua cửa sô kế tiếp bạn chọn lần lượt hai nhân vật ở hai khung hình song song, sau đó nhấn Next.

Ở cửa sô mới bạn go vào các lời thoại cho hai nhân vật mà mình đã chọn (bạn có thể thiết kế 6 lời thoại cho hai nhân vật) sau đó bạn nhấp “Next” để chọn nhạc nền cho tấm thiệp. Nhấp nut “Finish Movies” ở cuối góc phải cửa sô để hoàn tất quá trình thiết kế thiệp.

Tiếp theo là công đoạn gửi thiệp, bạn chọn một ảnh mâu của chương trình đưa ra để

Page 280: Cac thao tac thong thuong trong Windows

làm logo “băt đầu” cho tấm thiệp Movies của mình, bạn đặt tên cho đoạn Movies và đạo diễn của tấm thiệp ở dòng “Movies Title, Director's name”, nhấp “Preview & Sent Movies” để xem thử tác phâm của mình trước khi gởi đi. 

Sau đó chỉ cần go tiêu đề (Subject) cho lá thư chưa tấm thiệp gởi đi vào dòng “Recipent Name (s)”, đia chỉ người nhận vào dòng “Recipent Email(s)”, đia chỉ người gởi vào dòng “Your Email” và bạn có thể chọn “Yes”ở câu hoi “Would you like to join the DFILM mailing list” để DFILM gởi thêm một tấm thiệp vào hộp thư của người gởi. Nhấn send để kết thuc công việc.

Học tiêng Thai vơi ThaiTrainer

 

Bạn đang học tiếng Thái và đang cần một phần mềm để hô trợ thêm cho việc học của mình? Hãy sử dụng chương trình ThaiTrainer111, đây là chương trình hô những bài học đơn giản nhất về tiếng Thái.

Do ngôn ngữ Thái sử dụng bảng mâu tự alphabet và ngữ pháp của riêng họ nên việc học ngôn ngữ Thái thật sự không dễ dàng cho những ai đã quen sử dụng bảng mã ký tự abc.

ThaiTrainer111 sẽ giup bạn vượt qua những trở ngại trên băng cách kết hợp việc phiên dich ngữ âm của tiếng Thái sang tiếng Anh và sử dụng công nghệ Text to Speech cho việc đọc tiếng Thái.

Chương trình có giao diện đơn giản, dễ sử dụng, hô trợ nhiều ngôn ngữ như Anh, Pháp, Đưc, Hà Lan, bao gồm các mục sau:

- To learn: Mục này sẽ cung cấp cho bạn 90 bài học Tiếng Thái tư đơn giản đến phưc tạp. Bạn sẽ được học những những tư vựng, những câu nói của người Thái, những đoạn hội thoại trong các tình huống khác nhau như ở nhà hàng, khách sạn, siêu thi …

- Learning to number: Mục này sẽ giup bạn đọc các số tự nhiên tư 0 đến 9.999.999.

- Telling time: Mục này sẽ giup bạn cách đọc thời gian theo hai cách là tiếng Thái cô điển và tiếng Thái hiện đại.

- Dictionary: Tra tư điển tiếng Thái, tuy nhiên chưc năng này không có giá tri trong bản dung thử.

- Interrogation: mục này sẽ giup bạn kiểm tra lại kiến thưc đã học sau môi bài học dưới hình thưc trăc nghiệm. Bạn cần chọn bài học để tiến hành việc kiểm tra. 

Page 281: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Chương trình tương thich với mọi Windows, dung lượng 1,43MB, tải bản dung thử tại đây. Bản thương mại giá 65 USD.

Google Desktop Search – Công cụ tim kiêm mơi cho may tinh

 

Bạn muốn tìm một tài liệu hay một văn bản nào đó trên máy tinh của bạn mà không nhớ năm trong ô đĩa hay thư mục nào, Google Desktop Search (GDS) có thể giup bạn tìm kiếm nó một cách nhanh chóng. GDS là một công cụ mới của Google với chưc năng chinh là cho phep người dung tìm kiếm tất cả các tập tin, thư mục trên đĩa cưng máy tinh cá nhân của họ và tich hợp với công cụ tìm kiếm trên Internet khi máy tinh được kết nối mạng. Kết quả tìm kiếm sẽ được hiển thi dưới dạng trình duyệt web, mặc du máy tinh không kết nối Internet.

Với GDS, bạn có thể thực hiện tìm kiếm tất cả các thông tin sau:

- Tìm kiếm thư điện tử tư các trình duyệt mail như Ms Outlook phiên bản 2000 trở lên và Ms Outlook Express phiên bản 5.0 trở lên.

- Tìm kiếm các tập tin dưới các đinh dạng TXT, HTML, DOC, XLS và PPT (Office 2000 trở lên).

- Tìm kiếm các lời tán gâu chats tư các chương trình như AOL 7.0 (trở lên) và AIM 5.0 (trở lên).

- Tìm kiếm các trang web đã duyệt trong Internet Explorer 5.0 về sau.

Đia chỉ tải: http://desktop.google.com/GoogleDesktopSearchSetup.exe, dung lượng chỉ 400 KB.

Yêu cầu phần cưng: 500 MB dung lượng đĩa cưng còn trống, 128 MB RAM và CPU 400MHz trở lên. Máy tinh sử dụng hệ điều hành Windows 2000 SP3 hay Windows XP trở lên và người dung có quyền “administrator” (quản tri) đối với máy tinh thì mới có thể cài đặt được GDS.

GDS khi tiến hành cài đặt sẽ yêu cầu đóng các ưng dụng đang chạy như Internet Explorer, Ms Outlook, Word, Excel. Sau khi cài đặt, GDS sẽ tiến hành “indexing” (tạo các chỉ mục) tất cả các thư điện tử, tập tin và các trang web được lưu trữ trên đĩa cưng của máy tinh. Quá trình làm việc này có thể mất nhiều giờ tuy thuộc vào cách tô chưc và số lượng các thư mục trên đĩa cưng máy tinh. GDS chỉ có thể tiến hành tìm kiếm sau khi quá trình “indexing” thực hiện hoàn tất.

Sau khi cài đặt hoàn tất GDS, trình duyệt trên máy tinh của bạn sẽ hiển thi trang Desktop Search. Sau khi đóng trang Desktop Search, chương trình sẽ thu lại thành

Page 282: Cac thao tac thong thuong trong Windows

một biểu tượng nho trên thanh tác vụ hệ thống (system tray).

Để thực hiện tìm kiếm, bạn chỉ việc nhấp kep vào biểu tượng trên thanh hệ thống của Windows (System Tray). Giao diện GDS cũng giống như công cụ tìm kiếm Google trên Internet, chỉ việc nhập vào điều kiện cần tìm và nhấp chọn “Search Desktop”.

Lưu ý: Chương trình GDS sẽ không cung cấp các nội dung tìm kiếm đến Google hay bất kỳ một nơi nào khác. Tuy nhiên, nếu vân lo ngại về tinh bảo mật thông tin trên máy tinh của mình, bạn có thể dung các trình duyệt web như là Opera và Mozilla Firefox để tránh việc ghi lại các thông tin cá nhân của công cụ GDS.

Dung Word lam công cụ học số đêm tiêng Anh

 

Đối với những người mới học tiếng Anh, việc đọc các số băng tiếng Anh có thể gặp khó khăn, nhất là các con số lớn, lên tới hàng ngàn, hàng chục ngàn... Chỉ với một thủ thuật đơn giản trong Word bạn có thể học được cách đọc các con số băng tiếng Anh thật dễ dàng. Bạn vân chưa tin à? Vậy hãy thử xem nhe:

-Trước tiên bạn hãy tạo một tài liệu mới (Ctrl+N).

-Go vào con số muốn học cách đọc, vi dụ như 5678 (lưu ý, con số nhập vào phải lớn hơn 0 và nho hơn 32767).

-Để con nháy tại dòng vưa go số, vào menu Format, chọn Bullets and Numbering.

-Trong hộp thoại Bullets and Numbering, chọn thẻ Number, chọn tiếp một kiểu đánh số nào đó (nhớ đưng chọn None), bấm nut Customize.

-Hộp thoại Customize Numbered List xuất hiện. Tại mục Start at, bạn go vào con số đã nhập trong văn bản khi nãy (5678). Tại mục Number style, bạn chọn kiểu là One, Two, Three. Xong bấm OK để đóng hộp thoại lại.

-Thật tuyệt vời, con số 5678 đã được Word “đọc” là Five thousand six hundred seventy-eight. Bây giờ bạn đưa con nháy xuống cuối dòng 5678 và bấm Enter, lập tưc xuất hiện dòng Five thousand six hundred seventy-nine. Đó chinh là cách đọc số tiếp theo: 5679, bạn hãy go 5679 vào bên cạnh và bấm Enter. Cư thế tiếp tục để biết được cách đọc các con số kế.

Page 283: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Tao tơ lich thang vơi giao diên tiêng Viêt bằng CorelDRAW 12

 

CorelDRAW là một phần mềm thiết kế đồ họa chuyên nghiệp nhưng chăc it ai biết răng chương trình còn giup tạo ra những tờ lich tháng rất nhanh chóng với giao diện có thể tuy biến được. Bạn cũng có thể lựa chọn nhiều ngôn ngữ để hiển thi tờ lich này.

Trước hết bạn khởi động CorelDRAW 12 và mở một trang giấy trăng (Ctrl+N). Sau đó vào menu Tools / Visual Basic / Play. Trong hộp Macros in, bạn chọn mục CalendarWizard, bấm nut Run để chạy macro này.

Cửa sô Oberon Calendar Wizard xuất hiện. Bạn bấm nut Expand để mở rộng khung Preview (xem trước) cho dễ nhìn.

Khung Calendar Date, mục Year là nơi để bạn chọn năm. Đánh dấu check vào các tháng cần hiển thi ở bên dưới (nếu muốn hiển thi tất cả 12 tháng trong năm thì bấm nut All).

Mục Language cho phep bạn chọn các ngôn ngữ hiển thi của tờ lich. Chương trình hô trợ tiếng Anh (English), tiếng Đan Mạch (Danish), tiếng Pháp (French), tiếng Đưc (German), tiếng Ý (Italian)... nhưng không hô trợ sẵn tiếng Việt. Để hiển thi được tiếng Việt, không còn cách nào khác là bạn phải tự đinh nghĩa một ngôn ngữ mới băng cách bấm nut New (bên cạnh mục Language). Cửa sô Define Language mở ra. Ở mục Name bạn go vào “Tieng Viet”. Trong khung Months, mục Jans go vào Thang Giêng (chỉnh bảng mã trong bộ go tiếng Việt của bạn là VNI-Windows), mục Feb go vào Thang Hai,

 

Page 284: Cac thao tac thong thuong trong Windows

mục Mar go vào Thang Ba. Thực hiện Việt hóa cho các tháng còn lại trong năm.

Trong khung Day Of Week bạn go vào các thư tiếng Việt tư Chủ Nhật (Sunday), Thứ Hai (Monday), Thứ Ba (Tuesday)... cho đến Thứ Bay (Saturday).

Xong xuôi bấm nut Add/Modify để thêm tiếng Việt vào danh sách ngôn ngữ hiện có. Bấm Close để đóng cửa sô Define Language lại.

Trở ra cửa sô Oberon Calendar Wizard, mục Language bạn hãy chọn “Tieng Viet”. Mục Week starts on chọn thư băt đầu trong tuần (thường là Chủ Nhật). Ngoài ra bạn có thể đinh nghĩa các ngày nghỉ lễ trong năm băng cách bấm nut Holidays.

Ở mục Layout liệt kê các kiểu lich tháng, lich năm và bạn có thể chọn một trong các kiểu này để xem trước ở khung Preview. Giả sử chung ta chọn kiểu Month: Large (đây là kiểu đơn giản nhất với tờ lich một tháng trên một mặt giấy).

Tại thẻ Page Layout bạn đánh dấu chọn mục Create Calendar in Current Document để tạo lich ngay trên trang giấy đang mở. Nếu mục này không được chọn, chương trình sẽ tạo lich trên trang giấy mới với các thông số khô giấy do bạn nhập vào ở phia trên.

Bấm chọn thẻ Large: Header để tuy biến header của tờ lich. Bấm nut Font của khung Title và chọn một font VNI-Windows nào đó (Title chinh là dòng tiêu đề, vi dụ: Tháng Giêng, Tháng Hai, Tháng Ba...). Chọn màu chữ cho dòng Title tại mục Text, màu nền tại mục Back. Chọn các khung hiển thi tại mục Border. Xác lập tương tự cho các mục trong khung Header (Header là dòng Thư Hai, Thư Ba, Thư Tư...).

Tại thẻ Large: Body, bạn có thể tuy biến cách trình bày tờ lich như chọn chiều hiển thi (mục Orientation) là chiều ngang hay chiều dọc, cho hiển thi hay không các đường kẻ ngang, đường kẻ dọc (mục Dividers), hiển thi biểu tượng mặt trăng (Moon Phases), tô sáng các thư nào đó (mục Highlight)...

Page 285: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Cuối cung, khi đã xác lập các thông số cho tờ lich xong bạn bấm nut Generate, kế đến bấm Close. Và bây giờ bạn đã có một tờ lich tháng theo ý muốn. Bạn có thể rã nhóm (Ungroup) các đối tượng để chỉnh sửa lại, chèn thêm hình ảnh vào nếu thich.

Bốn bươc phục hồi mât khâu đăng nhâp Windows

 

Sau khi cài đặt, Windows NT/2000/XP/2003 luôn luôn tạo một tài khoản mặc đinh có quyền cao nhất là Administrator (Quản tri). Việc cài đặt mật khâu đăng nhập cho tài khoản này sẽ giup bảo mật hệ thống có hiệu quả. Nhưng nếu một ngày “xấu trời” nào đó bạn quên mất mật khâu này thì sao? Một số lời khuyên cài lại Windows nhưng không lẽ cư quên mật khâu là phải cài lại?! Môi lần cài Windows it nhất cũng tốn cả tiếng. Cách đơn giản nhất chinh là tìm cách phục hồi lại mật khâu này.

Phương pháp dưới đây rất hiệu quả và nhanh chóng, chỉ tốn khoảng 5 phut, hoạt động theo cách tìm tập tin SAM và SYSTEM để thay đôi trực tiếp nội dung của nó, hô trợ FAT lân NTFS.

Page 286: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Cần chuân bi một trong các CD Boot sau (có thể mua ở các cửa hàng CD Tin học):

-         Hiren’s BootCD 5.0 hay 6.0 (phiên bản 4.2 về trước không có chưc năng Reset Password Windows).

-         Windows XP Password Cracker.

-         Ultimate Boot CD 2.2 hay 2.3.

Khởi động máy và boot băng CD. Với Windows XP Password Cracker thì sẽ tự vào chương trình, với Hiren’s BootCD vào phần Recovery Tools chọn Offline NT/2K/XP Password Changer, với Ultimate Boot CD vào NTFS Tools chọn Offline NT Password & Registry Editor.

Sau khi chương trình tải xong, các thao tác sẽ thực hiện trên môi trường Console nên lưu ý go thật chinh xác những gì được yêu cầu. Lưu ý: khi yêu cầu nhấn số, bạn go phim số bên phần bàn phim chữ cái (không phải băng các phim NumLock). Bài viết này sử dụng Ultimate Boot CD 2.3, đối với các CD Boot kia cũng tương tự tuy có hơi khác vài chô thông báo không đáng kể.

-         Bươc 1: Chọn phân vùng cài đăt Windows:

Chương trình liệt kê tất cả các phân vung trên máy. Nhấn số tương ưng để chọn phân vung cài Windows, nếu chỉ có hai phân vung và Windows cài ở C thì nhấn số 1.

-         Bươc 2: Chọn đường dẫn và ứng dụng:

Chương trình hiển thi các tập tin liên quan đến tài khoản/mật khâu được tìm thấy và đưa ra menu:

1 – Password reset [sam system security]

2 – RecoveryConsole parameters [software]

Q – quit – return to previous

Nhấn số 1 để thực hiện việc thay đôi mật khâu.

Khi được hoi đường dân của tập tin SAM và SYSTEM, phải go chinh xác theo Windows đang cài trên máy (NT 3.51: winnt35/system32/config. NT 4/2000: winnt/system32/config. XP/2003 hay 2000 nâng cấp tư 98/ME: windows/system32/config).

-         Bươc 3: Thay đổi/chỉnh sửa mật khẩu tài khoan:

Page 287: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Xuất hiện menu (1):

1 - Edit user data and passwords

2 - Syskey status & change

3 - RecoveryConsole settings

      - - -

9 - Registry editor, now with full write support!

q - Quit (you will be asked if there is something to save)

Nhấn 1 để tiếp tục. Xuất hiện danh sách các tài khoản trên Windows như vi dụ sau:

RID: 01f4, Username: <Administrator>

RID: 01f5, Username: <Guest>, *disabled or locked*

......

Select: ! - quit, . - list users, 0x<RID> - User with RID (hex)

or simply enter the username to change: [Administrator]

Muốn sửa mật khâu tài khoản nào thì go đung tên tài khoản đó, vi dụ với tài khoản Administrator: go Administrator (chữ A viết hoa) rồi Enter. Chương trình sẽ yêu cầu nhập mật khâu mới. Nên nhập ký tự * (Shift+8), có nghĩa mật khâu mới là mật khâu trăng (Blank Password). Theo kinh nghiệm thì mật khâu này thành công hơn là nhập mật khâu có ký tự. Chương trình xuất hiện câu hoi:

Do you really wish to change it? (y/n) [n]

Nhấn y để xác nhận, menu (1) sẽ xuất hiện trở lại, nhấn q để thoát.

-         Bươc 4: Ghi nhận thay đổi và hoàn tất

Khi được hoi About to write file(s) back! Do it? [n] : nhấn y để xác nhận. Chương trình sẽ kiểm tra lần cuối và xác nhận thực hiện thành công việc thay đôi mật khâu. Nhấn n khi xuất hiện yêu cầu:

You can try again if it somehow failed, or you selected wrong

Page 288: Cac thao tac thong thuong trong Windows

New run? [n] :

Nhấn Ctrl+Alt+Delete để khởi động lại máy, nhớ lấy đĩa ra.

Lưu ý: sau khi khởi động lại, máy sẽ tiến hành Check Disk (do Windows phát hiện tập tin hệ thống bi thay đôi) rồi khởi động lại lần nữa rồi mới vào Windows với tài khoản Administrator và mật khâu trăng (go Administrator rồi Enter, không cần nhập mật khâu). Nếu không xảy ra Check Disk thì chưng to việc thay đôi mật khâu chưa thành công, nên làm lại.

Trong trường hợp bạn muốn sử dụng chương trình phục hồi mật khâu trên đĩa mềm khởi động, bạn hãy tải tập tin bd040116.zip (dung lượng 1,02MB) tại http://home.eunet.no/~pnordahl/ntpasswd/bd040116.zip. Bạn giải nen tập tin này rồi chạy tập tin Install.bat để tiến hành việc tạo đĩa mềm khởi động. Cần chep thêm tập tin rawrite2 trong thư mục giải nen vào đĩa mềm. Cho khởi động máy tư đĩa mềm và thực hiện các công đoạn tương tự như với CD Boot ở trên. Xem thêm thông tin và hướng dân tại đia chỉ http://home.eunet.no/~pnordahl/ntpasswd/bootdisk.html.

Bao vê trẻ khi chúng đang trực tuyên 

Internet là một công cụ hữu ich, đáng kinh ngạc dành cho trẻ em. Nhưng trên Internet cũng có nhiều nội dung không lành mạnh mà chỉ cần bấm một vài phim là lập tưc xuất hiện. Có bốn cách giup bạn bảo vệ trẻ khi chung đang trực tuyến.

1. Phần mềm lọc và kiểm tra: Phần mềm lọc sẽ ngăn cản trẻ truy cập vào các trang có nội dung không lành mạnh. Các trang bi hạn chế thường là những trang có những lời lẽ đầy căm thu, bạo lực, các trang có liên quan đến dược phâm và các trang với các chủ đề dành cho những người trưởng thành.

Đa số các chương trình đều có một danh sách các trang web có thể và không thể truy cập vào. Bạn có thể điều khiển bộ trình duyệt không vào các trang đó mà tái đinh hướng đến các trang an toàn, hoặc gởi cho bạn một báo cáo qua e-mail.

Phần mềm lọc cũng ngăn chặn những câu đấu khâu chướng tai tư những cuộc trò chuyện trong các chương trình thông điệp khân, các chat room và e-mail. Những câu đấu khâu không có văn hóa được thay thế băng các dấu hiệu quả đấm, dấu chấm hay chỉ là những khoảng trăng.

Có ba chương trình Windows phô biến là CyberPatrol, CyberSitter và NetNanny. Bạn có thể tải về dung thử hoặc mua với giá khoảng 40 USD.

Page 289: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Đối với những người sử dụng Mac có thể tham khảo chương trình Content Barrier (59,95 USD) và  Kids GoGoGo (30 USD). Chương trình Kids GoGoGo đã được thử nghiệm, nhưng Content Barrier chưa được thử nghiệm.

2. Phần mềm khóa đăng nhập: Phần mềm khóa đăng nhập thì linh hoạt hơn nhiều. Bạn có thể đọc được những cuộc tranh luận tán gâu, e-mail và các mật khâu. Sao chep toàn bộ hay một phần hình ảnh trên màn hình và biến chung thành dạng thưc file đồ hoạ để lưu lại, như vậy bạn có thể xem chinh xác những gì mà con bạn đang xem.

Nếu dung Windows có thể tham khảo chương trình IamBigBrother (29,95 USD), PC Tattletale (47 USD) và Spector Pro 5 (99,95 USD). Chương trình Spector Pro 5 là phiên bản thử nghiệm.

3. Sư kiểm soat của cha mẹ: Một số nhà cung cấp dich vụ Internet, như Americann Online và MSN của Microsoft đã cung cấp chưc năng này. Rất tiếc tại Việt Nam các nhà cung cấp dich vụ Internet đều chưa nghĩ đến chuyện này.

AOL cho phep các bậc cha me giám sát và hạn chế hoạt động trực tuyến của con cái họ. Các bậc cha me không thể ngăn cản việc truy cập đến tưng trang cụ thể nhưng có thể giới hạn truy cập vào các tinh năng như e-mail và IM. AOL cũng cung cấp cho người sử dụng qua các cập nhật e-mail về hoạt động của con cái họ. Dich vụ của AOL có giá 23,90 USD một tháng đối với quay số kết nối hoặc 14,95 USD một tháng nếu sử dụng kết nối băng tần rộng.

MSN Parental Controls có các giới hạn tương tự như dựa trên độ tuôi. Người dung có thể ngăn chặn các trang web cụ thể và giới hạn truy cập vào MSN như là music, mail và IM. Con cái của họ có thể yêu cầu được truy cập vào các site đã bi chặn thông qua nut bấm Ask Now.

Nut bấm này gởi một e-mail đến cho cha me chung là đường kết nối đến site mà con của họ muốn truy cập. Cha me chung có thể xem trước trang web và phê duyệt ngay lập tưc. MSN có giá 21,95 USD một tháng đối với quay số kết nối hoặc 9,95 USD một tháng nếu sử dụng kết nối băng thôn rộng.

4. Thông bao: Thậm chi phần lớn phần mềm giới hạn không thể thay thế cho cặp măt cảnh giác của các bậc cha me. Điều quan trọng ở là đây cha me cần dành thời gian cho con cái khi chung sử dụng máy vi tinh. Không nên đặt máy vi tinh trong phòng riêng của bọn trẻ mà hãy đặt máy vi tinh ở phòng sinh hoạt chung hoặc phòng làm việc thì sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý hoạt động chung.

Để giup các bậc cha me xác đinh các nguyên tăc trong việc sử dụng Internet, cha me có thể đưa ra các thoa thuận sử dụng cung với con cái. Phác thảo ra những net chinh của thoa thuận – như là không cho phep trẻ gởi e-mail có hình  cho những người mà cha me không biết, không bao giờ được cung cấp thông tin cá nhân hoặc gặp gỡ bất

Page 290: Cac thao tac thong thuong trong Windows

cư người nào mà chung gặp trên mạng…

Bạn và con của bạn đọc lại thoa thuận và ký vào. Sau đó đưa bản thoa thuận vào máy tinh để bản thoa thuận như là một thông báo có tinh chất thường xuyên nhăc nhở răng những điều xấu có thể và hoàn toàn có thể xảy ra trên  mạng. Nếu chung làm trái những nguyên tăc đã đưa ra chung sẽ mất đặc quyền sử dụng Internet ngay lập tưc.

Phu phép cho email ... nhay múa 

Nếu dung Outlook Express (OE) phiên bản tư 5.0  trở lên để gửi và nhận email, các bạn có thể “hô biến” cho email của mình sinh động hơn băng  thủ thuật nhung các đoạn code vào trong email.

Các  đoạn code này khi chạy sẽ  tạo ra nhiều hiệu ưng lạ măt. Các thủ thuật này có thể áp dụng trong OE. Nhip sống số xin giới thiệu với các bạn một số hiệu ưng độc đáo loại này, kèm theo cách thực hiện cụ thể.

Cach nhúng code vào email: Sau khi khởi động trình OE, các bạn nhấn vào nut Create Mail (đối với OE 6.0) hoặc New Mail (đối với OE 5.0)  để soạn một thư mới. Trong cửa sô New Message, các bạn vào menu View/Source Edit. Luc này bên dưới cửa sô New Message sẽ xuất hiện 3 tab (thẻ): Edit, Source và Preview. Các bạn nhấn vào tag Source rồi vào khung soạn thư xoá hết các dòng chữ có trong đó. Bây giờ các bạn hãy copy đoạn code trong bài rồi paste vào.

Kiểm tra: Sau khi go đoạn mã xong, bạn nhấn vào tag Preview để xem ngay kết quả. Nếu hiệu ưng hiển thi thành công thì bạn nhấn vào tab Edit rồi viết tiếp nội dung email gởi đi. Nếu không thấy có hiệu ưng gì xảy ra, bạn nhấn lại vào tag Source và kiểm tra xem đoạn mã go vào có sai sót gì thì sửa lại (chu ý các dấu ngoặc kep, ngoặc nhọn, dấu chấm phây).

Cach tạo email "mẫu" sử dụng được nhiều lần: Sau khi tạo xong hiệu ưng, các bạn vào menu File, chọn Save As..., lưu email mâu vào một folder nào đó thành một file email (.EML). Khi cần dung hiệu ưng nào, bạn mở email mâu của hiệu ưng đó lên để  viết thêm nội dung và gởi đi.

Lưu ý: Để  các hiệu ưng này hiển thi được, trên máy người gởi lân người nhận email phải thiết lập chế độ Security của OE ở mưc trung bình. Cách làm như sau: Vào menu Tools/Options, chọn thẻ Security, đánh dấu chọn mục chọn Internet Zone (Less secure, but more function).

Download đoạn code viết sẵn và hình ảnh: Một số hiệu ưng đi kèm với hình ảnh minh họa. Nhip sống số sẽ cung cấp cho các bạn đoạn code tạo hiệu ưng và các file ảnh

Page 291: Cac thao tac thong thuong trong Windows

trong một file nen (.ZIP) để tiện tải về sử dụng.

1. Hiệu ưng băn pháo hoa.

2. Tạo bầu trời đầy sao.

3. Chữ có bóng di chuyển.

4. Chữ lăn tăn gợn sóng.

5. Hiệu ưng mưa rơi.

Truyền hinh trực tuyên qua ... YM 

Đội tuyển bóng đá Việt Nam có một trận đấu quan trọng, người thân của bạn ở nước ngoài muốn xem? Xin mách bạn một cách: truyền hình trực tiếp trận đá bóng qua chương trình chat Yahoo! Messenger (YM).

Tất nhiên là chất lượng không thể hoàn hảo như truyền hình thật nhưng cũng có thể chấp nhận được. Trước tiên, mở “ti vi” trên máy tinh của bạn, chọn kênh muốn “truyền hình“ rồi đóng nó lại.

Sau đó, bạn Sign In vào YM, nếu máy của bạn có webcam thì tạm thời rut nó ra, vào menu Messenger/Start My Webcam, chọn loại kết nối internet của bạn.

Khi cửa sô My Webcam hiện ra, nó sẽ báo lôi do bạn đã rut dây webcam ra. Luc này, tại cửa sô My Webcam, bạn vào menu Files/Preferences, cửa sô Yahoo Messenger Preferences hiện ra, bạn đang ở trong mục Webcam.

Keo thanh trượt trong mục Broadcast my webcam with về phần Fast Speed; nhấp vào nut Camera Settings…, hiện cửa sô.

Trong mục Video Standard, bạn chọn PAL_D, nhấp Ok để đóng cửa sô này lại; tiếp tục nhấp vào nut Camera Source, nhấp vào dấu mũi tên và chọn chip băt hình trong danh sách thả xuống (thử nghiệm dung card Aver TV Go nên chip là conexant), nhấp OK.

Vậy là xong, webcam của bạn đã băt được sóng truyền hình !!!

Bây giờ, bạn mở cửa sô IM của Yahoo với người bạn muốn xem, mời bạn mình xem webcam. Cách này còn hạn chế ở chô còn tuỳ thuộc vào chất lượng đường truyền và không có tiếng. Muốn có tiếng, bạn hãy bật micro và dung chế độ voice chat để

Page 292: Cac thao tac thong thuong trong Windows

chuyển tiếng. Muốn đôi kênh, bạn lại mở ti vi, chuyển kênh thì webcam sẽ chuyển kênh theo.

Trên đây, là chut thủ thuật nho nho, hữu dụng cho các bạn có người thân ở nước ngoài muốn tìm chut hương vi quê nhà. Chuc các bạn thành công.

Vallen JPegger: công cụ xem anh tuyêt vơi!

  

Bạn đã khá quen thuộc với phần mềm xem và xử lý ảnh ACDSee. Nay chung tôi xin giới thiệu với bạn một phần mềm khác có chưc năng tương tự nhưng hoàn toàn miễn phi, đó là Vallen JPegger.

Vallen JPegger giup bạn xem và quản lý đến 40 đinh dạng ảnh khác nhau như: BMP, JPEG, PCX, GIF, TIFF, EPS, PNG, TGA, VST, PSP... Chương trình hô trợ chưc năng Slide show (trình chiếu ảnh), Screen capture (chộp ảnh màn hình), in Postcard (bạn có thể in tối đa 144 tấm ảnh trên một trang giấy với chất lượng tốt nhất)... Ngoài ra bạn cũng

Page 293: Cac thao tac thong thuong trong Windows

có thể xử lý ảnh với các thao tác đơn giản như xoay ảnh, lật ảnh, điều chỉnh kich cỡ...

Vallen JPegger phiên bản mới nhất là 4.51, tương thich với Windows 98, Me, NT4, 2000 và XP. Bạn có thể tải miễn phi tại www.vallen.de (dung lượng 2MB).

Trước tiên bạn cần xác lập các thông số cho chương trình băng cách vào menu File > Preferences.

-Thẻ Start up:

+Load last open image on start: Khi khởi động Vallen JPegger, chương trình tự động mở tập tin ảnh đã được xem lần cuối cung ở phiên làm việc trước.

+Use Windows Explorer context menu: Sử dụng menu ngữ cảnh của Windows Explorer thay cho menu ngữ cảnh của chương trình khi bạn bấm chuột phải vào một tập tin nào đó.

+External image editor application: Bấm nut Browse để đưa vào đường dân đến chương trình sửa chữa ảnh trên máy. Chương trình này sẽ được gọi ra để sửa ảnh khi bạn chọn một tập tin và vào menu Edit > Edit (hoặc bấm F4).

-Thẻ Slide show:

+Slide show time interval: Chỉ đinh thời gian xem ảnh trong chế độ Slide show (tinh băng giây).

+Show image information in full screen: Hiển thi thông tin của bưc ảnh (tên ảnh, kich cỡ, dung lượng...) khi xem ở chế độ toàn màn hình.

Sau khi xác lập xong bấm OK để đóng hộp thoại Preferences lại.

Page 294: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Để duyệt ảnh, trong khung bên trái bạn chọn thẻ Image Explorer. Sau đó bạn duyệt qua các ô đĩa, thư mục trong khung này. Khung bên phải có hai thẻ:

-Thumbnails: Hiển thi các hình ảnh dạng thu nho trong thư mục bạn đang chọn.

-Image: Bạn chọn hình ảnh trong thẻ Thumbnails sau đó bấm vào thẻ Image này để xem đầy đủ tấm hình đang chọn.

Bạn cũng có thể nhấp đôi chuột hoặc bấm Enter vào tên tập tin ảnh để xem nó ở chế độ toàn màn hình.

Trong thẻ Thumnails bạn có thể thao tác với tập tin đang chọn như: bấm Ctrl+C để copy ảnh, Ctrl+X để di chuyển ảnh sang nơi khác, bấm F2 để đôi tên ảnh, Delete để xóa ảnh...

Để lật tấm ảnh đang chọn theo chiều ngang, bạn vào menu Image, sau đó chọn Flip horizontally. Muốn lật theo chiều dọc, bạn chọn Flip vertically. Để xoay ảnh sang trái một góc 90o, chọn Rotate left (Ctrl+Alt+L). Để xoay ảnh sang phải một góc 90o, chọn Rotate right (Ctrl+Alt+R). Để xoay ảnh một góc 180o, chọn Rotate by 180o.

Page 295: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bạn cũng có thể điều chỉnh kich cỡ ảnh đang xem băng cách vào menu Image > Resample và nhập vào kich cỡ mới.

Nếu bạn muốn gửi tặng tấm ảnh đang xem cho người khác, bạn vào menu File > Send to e-mail recipient. Lập tưc cửa sô soạn thư mở ra với tập tin ảnh đã được đinh kèm, bạn chỉ việc điền vào đia chỉ người nhận, nội dung thư và bấm nut Send để gửi thư đi.

Để xem các tập tin ảnh ở chế độ Slide show, bạn vào menu Edit > Slide show (hoặc bấm F10). Thoát khoi chế độ này băng phim ESC.

Ngoài ra, chương trình còn hô trợ bạn in các tập tin ảnh theo dạng postcard (bưu thiếp): bạn chọn các tấm ảnh muốn in và vào menu File > Print > Postcards. Tại hộp thoại Card Layouts, bạn chọn số bưc ảnh sẽ in trên một trang. Trong hộp thoại kế tiếp, bạn đánh dấu chọn những thông tin sẽ in kèm theo ảnh. Cuối cung bấm nut Print để băt đầu in.

FrameFun: Dễ dang tao khung va tao hiêu ứng cho anh

  

Page 296: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bạn có một bưc ảnh chân dung hay phong cảnh rất tâm đăc và bạn muốn tạo một khung bao quanh ảnh để tăng thêm phần nôi bật cho nó? Nếu bạn không rành về phần mềm xử lý ảnh Photoshop thì cũng chăng sao, vì đã có FrameFun - một phần mềm tạo khung cho ảnh rất đơn giản mà hầu như ai cũng có thể sử dụng được.

FrameFun 1.0.4.9 miễn phi cho mục đich sử dụng phi thương mại, tương thich với mọi Windows. Tải tại www.hochstrasser.org/delphi/FrameFun/FF-download2.php (dung lượng 1,06MB).

Cach tạo khung và tạo hiêu ứng rất dễ:

Trước tiên bạn vào menu File > Open để mở tấm hình cần xử lý (FrameFun hô trợ đinh dạng BMP, EMF, JPG, JPEG, PNG). Cửa sô chương trình được chia làm hai phần: bên trái hiển thi hình gốc, bên phải là hình sau xử lý (nếu muốn chia theo chiều ngang thì vào menu View > Split Horizontally, khi đó hình gốc năm phia trên và hình sau xử lý năm phia dưới).

Page 297: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Nếu cảm thấy tấm hình gốc quá lớn, bạn có thể điều chỉnh lại cho nho bớt: bấm chuột phải vào vung ảnh gốc, chọn Shrink Picture. Trong hộp thoại Shrink Picture, bạn có thể thu nho tấm ảnh băng con số tương đối (Relative) hay tuyệt đối (Absolute). Nếu đánh dấu chọn Preserve Ratio, khi thay đôi chương trình sẽ giữ nguyên tỷ lệ chiều rộng và chiều cao. Bấm OK sau khi chọn xong.

FrameFun cho phep bạn nhập vào độ dày của các khung, bóng, đường viền theo hai kiểu: 1/x (tương đối, thich hợp với kiểu xử lý ảnh hàng loạt) và Abs (tuyệt đối).

Để chọn màu cho khung ảnh, đường viền, bóng đô, bạn bấm nut Color bên dưới các mục Frame, Border, Shadow (muốn cho hiệu lực chưc năng nào, bạn nhớ đánh dấu chọn vào mục đó). Ngoài ra ta có thể “nhặt” ra một màu bất kỳ trong ảnh để làm màu cho khung ảnh, đường viền, bóng đô băng cách bấm chuột phải vào ảnh gốc và chọn các mục tương ưng: Pick Frame Color, Pick Border Color, Pick Shadow Color. Khi đó con tro chuột

biến thành biểu tượng , bạn hãy nhấp chuột chọn một màu trên ảnh.

Meo nho: để ảnh có hiệu ưng cũ ky, phai mờ qua năm tháng, ta chọn màu khung là vàng lợt và đánh dấu chọn mục Border, Vignette, kế đến chọn màu đường viền là tim sâm.

Khi chọn chưc năng tạo bóng (Shadow), bạn có thể điều chỉnh lại chiều bóng đô băng cách bấm chuột vào hình trang giấy ở mục Shadow Angle và keo rê đến góc độ thich hợp.

Điều chỉnh xong, bấm nut Apply bạn sẽ thấy được kết quả. Để xem ảnh ở chế độ toàn màn hình, bạn bấm đup chuột vào vung ảnh sau xử lý. Muốn biết dung lượng ảnh ưng với tưng đinh dạng là bao nhiêu, bấm chuột phải vào ảnh, chọn Estimate File Size. Bấm Ctrl+S để lưu kết quả thành file ảnh mới. Nếu muốn xử lý tiếp trên file kết quả này, bạn bấm chuột phải vào ảnh, chọn Set as ‘Original’.

Ngoài ra chương trình còn có thể xử lý ảnh hàng loạt với công cụ Batch Processing.

Page 298: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Trước tiên bạn chọn hiệu ưng cần áp dụng cho loạt ảnh tương tự như các bước trên (nên chọn độ dày khung, đường viền, bóng là 1/x để giữ tỷ lệ giữa các ảnh), sau đó vào File > Batch Processing (hoặc bấm Ctrl+B).

Trong hộp thoại Batch Processing bạn bấm Ctrl+O và chọn các file nguồn (giữ phim Shift để chọn nhiều file liên tục, hoặc giữ Ctrl để chọn tưng file riêng lẻ). Tại khung Target Directory, bạn nhập vào thư mục để lưu các file ảnh sau xử lý. Lưu ý: thư mục nguồn và thư mục đich không được trung nhau. Chọn xong bấm OK và ... chờ xem chương trình làm việc.

Instant ThumbView: Xem anh bằng thao tac “lươt chuôt”

   

Page 299: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Một số phần mềm cho phep bạn xem ảnh ngay trong menu ngữ cảnh khi bấm chuột phải vào nó. Tuy nhiên cách xem ảnh này vân chưa độc đáo băng cách “lướt chuột xem ảnh” với Instant ThumbView: bạn chỉ cần rê chuột vào tấm ảnh muốn xem, một hình thu nho (thumbnail) xuất hiện ngay bên cạnh con tro chuột và hình này sẽ tự động biến mất khi bạn di chuyển chuột đi nơi khác.

Instant ThumbView v1.8.2 tương thich với Windows 98/ME/2000/XP. Giá 19,95USD. Tải bản dung thử 30 ngày tại www.contextmagic.com/ftp/InstantViewSetup.exe (dung lượng 718KB).

Page 300: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Sau khi cài đặt, bạn vào Start > Programs > Instant ThumbView > Configuration Manager để xác lập cấu hình cho chương trình.

Trong thẻ General có các mục đáng chu ý sau:

-Display thumbnails only if Scroll Lock indicator is turned on: Nếu đánh dấu mục này, chương trình chỉ hiển thi hình thu nho khi đèn Scroll Lock trên bàn phim được bật.

-Small Thumbnail Dimensions: Nhập vào kich thước (tinh băng pixels) của hình thumbnail dạng nho.

-Display large thumbnails when Caps Lock indicator is turned on: Nếu mục này được chọn thì chương trình sẽ hiển thi hình thumbnail dạng lớn khi đèn Caps Lock bật sáng. Phia dưới mục này bạn hãy nhập vào kich thước của hình thumbnail dạng lớn.

-Do not display thumbnails for the image files larger than: Quy đinh dung lượng tối đa (tinh băng MB) của hình ảnh được tạo thumbnail. Lưu ý, hình ảnh có dung lượng càng lớn thì khi rê chuột vào ảnh bạn phải đợi càng lâu mới thấy được hình thumbnail của nó.

Trong thẻ File Types, hãy đánh dấu chọn các đinh dạng ảnh mà bạn muốn chương trình hô trợ (BMP, DIB, EMF, GIF, JPG, WMF...).

Xác lập xong bấm OK, sau đó bạn vào Windows Explorer và rê chuột lên một file ảnh để thấy sự kỳ diệu.

Page 301: Cac thao tac thong thuong trong Windows

MonkeyPhoto: “lồng kiêng” bức anh cua ban

   

Bưc ảnh chân dung của bạn đã đep, nay sẽ còn đep hơn nếu được xử lý băng MonkeyPhoto. Phần mềm này sẽ giup bạn đóng khung, lồng kiếng bưc ảnh với hàng trăm mâu khung mới lạ, đep măt, đầy chất “nghệ sĩ”. Ngoài ra chương trình còn có một số chưc năng cơ bản để xử lý ảnh như: xoay ảnh, tăng sáng, áp màu vào ảnh, chuyển ảnh màu thành ảnh trăng đen...

MonkeyPhoto là phần mềm shareware, tương thich với mọi Windows. Tải bản dung thử 30 ngày tại: http://monkeymen.com/product_photo.htm (dung lượng 5,48MB).

Trước tiên bạn bấm nut Open để mở thư mục chưa các file ảnh cần xử lý. MonkeyPhoto có thể xử lý trên các file ảnh dạng JPEG, TIF, BMP, GIF và PNG. Một loạt các file ảnh trong thư mục đã chọn sẽ được hiển thi dưới dạng thumbnail (hình thu nho) ở cuối cửa sô, muốn xử lý hình nào bạn chỉ việc bấm chuột vào hình đó. Bạn cũng có thể bấm nut

Page 302: Cac thao tac thong thuong trong Windows

   để lui hoặc tiến tới một hình. Bấm nut Rotate Right để xoay ảnh sang

phải một góc 90o, bấm Rotate Left để xoay ảnh sang trái  một góc 90o.  Bấm nut

Delete  để xóa tấm ảnh đang mở.

Nếu thấy ảnh chưa được sáng sủa lăm, bạn bấm nut Enhance Photo , chương trình sẽ tăng sáng và tăng độ săc net cho ảnh. Có thể bấm nut này nhiều lần cho đến khi nào đạt được hiệu quả mong muốn.

Bấm nut Sepia Effect  nếu muốn áp màu nâu đo vào ảnh (hiệu ưng này sẽ tạo cho ta cảm giác ảnh cũ ky, phai mờ qua năm tháng), còn nếu bạn muốn chuyển ảnh màu sang

trăng đen thì bấm nut Black-and-White . Sau khi áp hiệu ưng xong, nếu cảm thấy

không vưa ý, bạn bấm nut Remove Effects  để trả ảnh về trạng thái ban đầu.

Và bây giờ chung ta sẽ chuyển sang “tiết mục chinh” của MonkeyPhoto là đóng khung cho ảnh.

Ở bên phải cửa sô là hàng loạt các khung ảnh đep măt được thiết kế sẵn, bạn chỉ việc bấm chuột chọn khung ảnh mình thich, lập tưc hình của bạn sẽ được lồng vào khung ngay. Chương trình có 8 trang, môi trang chưa 14 khung hình cho bạn tha hồ chọn lựa.

Sau khi đã ưng ý với khung hình đã chọn, bạn bấm nut Save để lưu hình lại (với đinh dạng JPG).

Nếu muốn gửi tặng tấm hình của bạn cho ai đó... chiêm ngưỡng, hãy bấm nut Email. Cửa sô soạn thư quen thuộc xuất hiện với file hình khi nãy đã được đinh kèm vào thư, bạn chỉ việc điền vào đia chỉ người nhận, nội dung thư, sau đó bấm nut Send để gửi thư đi.

Page 303: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Ngoài ra chương trình còn cho phep bạn in ảnh với nhiều kich cỡ khác nhau. Để ra lệnh in, bạn bấm nut Print.

Instant Document Search: Công cụ tim kiêm tai liêu manh mẽ

   

Page 304: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Nếu bạn đã quen tìm thông tin băng các cô máy tìm kiếm trên Internet như Google, Yahoo... chăc chăn bạn sẽ “kết” phần mềm Instant Document Search ngay. Đây là một công cụ tìm kiếm tài liệu trên máy tinh của bạn có giao diện tương tự như các trang tìm kiếm Internet: bạn go vào các tư khóa, khi đó kết quả trả về sẽ là một phần nội dung của văn bản tìm được với các tư khóa được in đậm.

Instant Document Search tương thich mọi Windows. Giá 29,95 USD. Tải bản dung thử 30 ngày tại www.sowsoft.com/download/idsearch.zip (dung lượng 860KB).

Khi khởi động lần đầu tiên, chương trình sẽ yêu cầu bạn tạo chỉ mục cho các tài liệu trên máy tinh. Chương trình sẽ tìm kiếm các tài liệu dựa vào bảng chỉ mục này, và bạn chỉ phải tạo lại bảng chỉ mục khi các tập tin trên máy tinh có sự thay đôi, thêm, bớt mà thôi. Trong hộp thoại New zone, bạn nhập vào tên của vung tạo chỉ mục. Xong bấm OK.

Page 305: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Hộp thoại Properties xuất hiện, bạn chọn thẻ Main. Tại mục Folder, bạn nhập vào các ô đĩa, thư mục cần tạo chỉ mục. Có thể bấm nut Add để duyệt qua các ô đĩa, thư mục trên máy.

Trong mục Document types, bạn đánh dấu chọn các đinh dạng tập tin mà chương trình sẽ tạo chỉ mục. Chương trình có khả năng tạo chỉ mục cho các tài liệu dạng Plain text (TXT), Rich text (RTF), Word (DOC), HTML, PDF.

Page 306: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bấm chọn thẻ Advanced để quy đinh các điều kiện cho tài liệu được tạo chỉ mục. Tại mục Date range, bạn chọn giới hạn ngày sửa chữa của tài liệu. Mục Size range để nhập vào giới hạn kich thước tài liệu (tinh băng KB). Tại mục Depth, bạn chọn “độ sâu” để chương trình tạo chỉ mục: có thể tạo chỉ mục cho toàn bộ tập tin, hay chỉ tạo chỉ mục cho 500KB, 200KB,100KB, 20KB đầu tiên của tài liệu. Lưu ý, nếu chọn mưc độ càng sâu thì việc tìm kiếm của bạn sẽ càng chinh xác, nhưng quá trình tạo chỉ mục sẽ mất khá nhiều thời gian.

Bây giờ bạn bấm OK và đợi trong giây lát để chương trình tạo chỉ mục.

Tạo xong, ở lần khởi động sau, chương trình sẽ không yêu cầu bạn tạo chỉ mục nữa mà sẽ vào ngay cửa sô tìm kiếm.

Tại mục Search, bạn nhập vào tư khóa cần tìm. Để tìm một cụm tư, bạn đặt nó vào trong dấu nháy kep. Mặc đinh chương trình sẽ tìm những tài liệu có chưa tất cả tư khóa nhập vào, do đó bạn không cần thiết phải chèn thêm toán tử AND vào giữa các tư khóa.

Để tìm các tài liệu có chưa một trong các tư khóa nhập vào, bạn chèn toán tử OR vào giữa các tư khóa.

Page 307: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Nếu không muốn một tư khóa nào đó hiện diện trong kết quả, bạn đặt dấu trư (-) vào phia trước tư khóa đó.

Nếu bạn cảm thấy quy tăc trên khó nhớ quá, có thể bấm nut  ở cuối mục Search và nhập vào tư khóa trong các ô sau:

-All of these keywords: tìm tài liệu chưa tất cả tư khóa này.

-All of these keywords: tìm tài liệu chưa một trong các tư khóa này.

-None of these keywords: tìm tài liệu không chưa những tư khóa này.

Bấm OK và chương trình sẽ tự động điền biểu thưc tìm kiếm vào mục Search.

Tại mục In, bạn chọn vung tìm kiếm (vung bạn đã tạo chỉ mục luc đầu).

Nếu muốn đặt bộ lọc tìm kiếm (theo tên, ngày tháng, kich thước tập tin...) bạn bấm

nut  ở cuối mục Parameters.

Cuối cung bấm nut Go, chương trình sẽ tìm và đưa ra kết quả chỉ trong nháy măt.

Trang kết quả hiển thi giống như khi bạn tìm kiếm băng Google hay Yahoo vậy. Nhấp chuột vào tiêu đề của tưng văn bản để mở nó ra. Nếu chương trình tìm thấy hơn 10 tài liệu, nó sẽ hiển thi trên nhiều trang và bạn hãy nhấp vào số trang ở cuối cửa sô để chuyển qua lại giữa các trang.

DiaryOne – Viêt nhât ký “sương măt đã tai”

   

Page 308: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Trước nay có thể bạn vân thường viết nhật ký vào cuốn sô tay, nhưng điều bất tiện là nếu để “sơ sây” người khác sẽ dễ dàng đọc được những dòng nhật ký riêng tư của bạn ngay. Mặt khác bạn không thể chèn âm thanh, hình ảnh “động đậy” vào quyển nhật ký cho thêm phần hấp dân, sinh động...

Phần mềm DiaryOne có thể khăc phục được tất cả các nhược điểm trên: bạn có thể thoải mái chèn vào nhật ký những file âm thanh, hình ảnh, các biểu tượng mặt cười; bạn cũng chăng còn phải lo lăng bi xem len nhật ký bởi nó đã được bảo vệ băng mật khâu rất chăc chăn.

DiaryOne là phần mềm shareware, giá 29,95 USD, tương thich với Windows 98/ME/2000/XP/2003. Tải bản dung thử 20 ngày tại www.ssdn.net/download/diaryone_setup.exe (dung lượng 5MB).

Page 309: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Trong lần khởi động đầu tiên, chương trình sẽ hiển thi hộp thoại Create account để bạn tạo một tài khoản sử dụng. Những lần truy cập sau bạn sẽ sử dụng tài khoản này để đăng nhập vào chương trình. Bấm Change my picture để chọn một avatar cho mình. Tạo xong bấm OK, bạn sẽ vào được màn chinh của DiaryOne.

Có thể nói giao diện của DiaryOne cực kỳ băt măt và rất dễ sử dụng. Để tạo một mâu nhật ký mới cho ngày hôm nay, bạn vào menu File > New diary (hay bấm Ctrl+N). Tạo nhật ký cho ngày đã qua băng cách vào File > New bypast diary, sau đó chọn ngày trong hộp thoại Select a date.

Trong khung soạn thảo bạn hãy go vào nội dung nhật ký. Để hiển thi được tiếng Việt,

bạn bấm nut Font  và chọn một font VNI nào đó (VNI-Times, VNI-Helve...), sau đó nhập vào tiếng Việt theo mã VNI Windows. Chọn màu chữ băng cách bấm hình mũi tên

bên cạnh nut Font color . Trên thanh công cụ của DiaryOne có một số nut chưc năng để đinh dạng chữ (đậm, nghiêng, gạch chân, canh đều, đánh số tự động...) tương tự như trong Word, nếu đã rành về Word thì sẽ không có gì khó để soạn thảo trong DiaryOne cả.

Page 310: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Ngoài ra, trong nhật ký thay vì phải mô tả cảnh thời tiết dông dài, bạn có thể bấm nut Weather và chọn một biểu tượng thời tiết thich hợp nhất.

Để chèn một hình ảnh, bấm nut Insert picture . Chương trình còn cho phep bạn đinh kèm một tập tin bất kỳ vào nhật ký, tương tự như đinh kèm vô e-mail vậy. Bạn bấm nut

Insert attachment  và chọn tập tin đinh kèm. Muốn cho nhật ký của mình sinh động

hơn, bạn có thể chèn vào các hình mặt cười (nut Insert emotion ) hay thay đôi chủ đề

nền (nut Select stationery ).

Đặc biệt chương trình còn cho phep bạn ghi âm lại giọng nói và kèm vào quyển nhật ký.

Để băt đầu ghi âm, bạn bấm nut Sound record , kết thuc ghi âm bấm nut Stop .

Muốn nghe lại đoạn vưa ghi bấm Play .

Trong một mâu nhật ký có thể chưa nhiều file âm thanh và để quản lý các file này, bạn

bấm nut Sound manager .

Soạn xong nhật ký bạn vào menu File > Save để lưu lại. Nếu muốn xem mâu nhật ký này băng những chương trình khác ngoài DiaryOne, bạn vào File > Save as và lưu lại

Page 311: Cac thao tac thong thuong trong Windows

với những đinh dạng: RTF, HTM hay TXT.

Muốn xóa mâu nhật ký hiện tại, bạn vào menu File > Delete (hoặc bấm Ctrl+Delete) và bấm Yes để xác nhận. Để di chuyển nội dung của mâu nhật ký hiện tại sang một ngày khác, bạn vào menu File > Move to và nhập vào ngày mới cần chuyển đến.

Ở cuối màn hình là dãy nut điều khiển  để bạn di chuyển đến tưng mâu nhật ký một. Còn nếu muốn xem mâu nhật ký của một ngày xác đinh, ở khung bên trái cửa sô bạn bấm vào mục My diaries và chọn tiếp năm, tháng, ngày cần xem.

Sau khi làm việc xong, để không bi người khác xem len nhật ký, bạn nhớ thoát khoi tài khoản của mình (vào File > Sign out).

JPEG Enhancer: Nâng cao chât lương anh JPEG

   

Bạn có những file ảnh ky thuật số với đinh dạng JPEG, tuy nhiên nó không được săc sảo cho lăm, vì vậy có thể bạn sẽ cần đến JPEG Enhancer. Đây là chương trình giup nâng cao chất lượng các tập tin JPEG một cách ro rệt, các hình ảnh “qua tay” JPEG

Page 312: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Enhancer sẽ trở nên sáng sủa, min màng hơn.

JPEG Enhancer 1.2 tương thich với mọi Windows. Giá 29,95 USD. Tải bản dung thử tại www.vicman.net/jpegenhancer (1,99MB). Lưu ý, bản chưa đăng ký sau khi xử lý xong sẽ có các dòng chữ Unregistered version chìm phia sau ảnh.

Chạy chương trình, bấm nut Open (hoặc vào File > Open) để mở tập tin ảnh JPEG cần chỉnh sửa lên. Cửa sô chương trình gồm các thành phần sau:

-Cửa sô nguồn (Source window), năm bên trái: hiển thi file ảnh gốc.

-Cửa sô kết quả (Result window), năm bên phải: hiển thi kết quả sau khi xử lý.

-Thanh điều chỉnh thông số (Adjusting toolbar), năm ở cuối màn hình: điều chỉnh các thông số ảnh như loại bo những vết bân, tăng độ tương phản... Bấm nut Process để tiến hành xử lý ảnh. Bấm nut Default để trở về các xác lập mặc đinh.

Đặc biệt, chương trình còn có khả năng xử lý vết nhiễu trên các tấm ảnh JPEG: Bạn hãy vào menu More Tools  > Median noise reduction và chọn các kiểu lọc, mưc độ lọc, bấm nut Filter, sau đó bấm nut Close để hoàn tất.

Ngoài ra nếu bạn muốn chỉnh sửa lại kich thước ảnh, hãy vào menu File > Resize and Save as và nhập vào kich thước mới cho ảnh.

Chỉnh sửa xong, bạn vào menu File > Save as để lưu ảnh lại (chương trình cho phep lưu với đinh dạng BMP, JPG, PNG).

Chỉnh sửa nôi dung tai liêu PDF bằng PDF Editor 2.26

 

Bạn có những tài liệu dạng PDF nhưng không biết phải làm cách nào để chỉnh sửa được nó? Giờ đây bạn có thể dễ dàng làm được điều này với PDF Editor. Chương trình cho phep bạn thêm vào file PDF các ghi chu, chỉnh sửa các đoạn text có sẵn, thêm hoặc xóa các hình ảnh, đồ họa vector... Bạn cũng có thể thay đôi thư tự của các trang, thêm trang hay xóa trang bất kỳ trong tài liệu.

PDF Editor 2.26 tương thich với mọi hệ điều hành Windows. Giá 79 USD. Tải bản demo tại đia chỉ: www.cadkas.com/pdfedit!.exe  (dung lượng 1,32MB).

Page 313: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Trước tiên bạn vào menu File > Open để mở một tập tin PDF trên máy. Hoặc bạn cũng có thể mở file PDF băng cách: trong cửa sô chinh của chương trình, chọn thẻ Open PDF file, duyệt qua các thư mục ở khung bên dưới và bấm đup chuột vào tên tập tin muốn mở.

Chương trình sẽ hiển thi nội dung tập tin PDF trong thẻ Edit.

Nếu tài liệu PDF của bạn có nhiều trang và bạn muốn nhảy đến một trang bất kỳ, hãy go số trang cần nhảy đến vào ô Page trên thanh công cụ.

Để xoay trang, bạn hãy chọn góc độ xoay tại khung Rotation trên thanh công cụ. Bạn có thể xoay trang sang trái 90o, sang phải 90o và xoay 180o.

Ngoài ra trên thanh công cụ còn có các mục đáng chu ý sau:

-Hand : Khi chọn mục này, con tro chuột sẽ biến thành hình bàn tay và bạn có thể rê chuột để di chuyển, xem những nội dung bi che khuất của tài liệu.

-Zoom : Phóng to hay thu nho tài liệu. Để phóng to, bạn bấm nut chuột trái, để thu nho, bạn bấm nut chuột phải vào màn hình soạn thảo.

Page 314: Cac thao tac thong thuong trong Windows

-Comment : Chèn các ghi chu vào trong tài liệu. Bạn chọn một kiểu ghi chu (vi dụ như Note), ở khung bên dưới màn hình xuất hiện các mục:

+Caption: tiêu đề của ghi chu.

+Khung dưới cung: go vào nội dung của ghi chu.

+Delete: xóa mâu ghi chu hiện tại.

+Color: chọn màu cho ghi chu.

-Text : Các công cụ có liên quan đến đối tượng text (văn bản) như:

+Add text: Thêm vào một đoạn văn bản mới. Bạn chọn mục này, sau đó bấm chuột vào vi tri muốn chèn thêm văn bản vào. Hộp thoại Add text xuất hiện. Bạn go nội dung trong hộp Text, chọn font băng cách bấm nut Add new font. Chọn góc xoay của chữ trong mục Angel. Xong bấm OK.

Page 315: Cac thao tac thong thuong trong Windows

+Change: thay đôi dòng chữ có sẵn. Bạn chọn mục này, sau đó đưa chuột vào dòng muốn thay đôi, khi đó dòng này sẽ đôi màu và bạn hãy bấm chuột vào đó, một cửa sô sẽ mở ra để bạn nhập vào nội dung mới.

+Delete: Xóa dòng chữ. Khi bạn rê chuột vào dòng chữ thì nó sẽ được tô sáng, bạn bấm vào đó, dòng chữ sẽ biến mất ngay tưc khăc.

+Delete area: Xóa khối. Chọn chưc năng này xong, bạn hãy rê chuột chọn một khối chữ muốn xóa.

+Move: Dung chuột để di chuyển dòng chữ sang vi tri khác.

+Position: Nếu bạn muốn di chuyển dòng chữ sang một vi tri xác đinh thì hãy sử dụng chưc năng này. Chương trình sẽ hiển thi hộp thoại để bạn nhập vào tọa độ chinh xác cần di chuyển đến.

Page 316: Cac thao tac thong thuong trong Windows

-Pictures : Các công cụ liên quan đến hình ảnh.

+Add pics: Chèn thêm hình ảnh vào tài liệu.

+Replace picture: Bạn chọn mục này, sau đó đưa chuột vào hình ảnh muốn thay thế và nhấp vào đó, một cửa sô sẽ mở ra để bạn chọn một hình khác thay thế hình hiện tại.

+Delete: Xóa hình trong tài liệu.

+Save As: Lưu một hình bất kỳ trong tài liệu thành tập tin ảnh, hô trợ nhiều đinh dạng khác nhau như: BMP, GIF, JPEG, TIF, TGA...

+Move: Di chuyển hình sang vi tri khác trong tài liệu.

+Position and size: Di chuyển hình ảnh sang một vi tri xác đinh, phóng to hay thu nho hình ảnh.

+Rotate: Xoay ảnh.

Page 317: Cac thao tac thong thuong trong Windows

+Skew: Keo xiên ảnh. Bạn chọn mục này, sau đó bấm chọn ảnh, một cửa sô xuất hiện cho phep bạn nhập vào tọa độ mới.

Muốn thay đôi thư tự của các trang trong tài liệu hoặc thêm hay xóa trang bất kỳ, trong

cửa sô chinh bạn chọn thẻ Pages. Sau đó chọn trang trong danh sách, bấm nut  để di

chuyển lên trên một trang, bấm nut  để di chuyển xuống dưới một trang. Để thêm trang vào tài liệu, bạn chọn Pages > Add pages. Chọn Pages > Extract Pages nếu muốn trich xuất trang đang chọn thành một tập tin mới. Để xóa trang, chọn Delete > Delete. Nếu chỉ muốn giấu nội dung của trang (mà không muốn xóa), bạn hãy chọn Delete > Hide Content, để hiện lên lại thì chọn Delete > Show content again.

Sau khi chỉnh sửa ưng ý xong, bạn có thể lưu tài liệu lại. Chọn thẻ Save PDF file. Chọn phiên bản PDF sẽ lưu tại mục PDF version, nhập vào các thông tin cho tài liệu (tên tác giả, tiêu đề, tư khóa, ngày tạo, ngày sửa...) trong thẻ Information, nhập vào mật khâu bảo vệ trong thẻ Security (nếu thich). Cuối cung bấm nut Save PDF as và chọn nơi lưu file lại.

Thêm nhanh danh sach e-mail vao sô đia chỉ cua Yahoo!

Page 318: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

Trong Yahoo! Mail, nếu bạn muốn thêm nhanh danh sách e-mail tư một thư mục nào đó (vi dụ như Inbox, Sent Messages, Trash...) vào sô đia chỉ của Yahoo!, có một cách làm rất dễ. Trong hộp thư của mình, bạn chọn thẻ Addresses, sau đó chọn tiếp mục Quickbuilder. Trang QuickBuilder Setup mở ra. Tại mục Search for contacts within Yahoo! Mail, bạn chọn một hay nhiều thư mục (Inbox, Sent Messages, Trash) để chương trình dò tìm đia chỉ e-mail, ngoài ra cũng có thể chọn thư mục do chinh bạn tạo ra tại mục Personal Folders. Ở mục Advanced Options, bạn có thể đặt các điều kiện lọc như: chỉ hiển thi các đia chỉ e-mail xuất hiện nhiều hơn một số lần nhất đinh (Show only email addresses that appear more than), chỉ hiển thi những e-mail được tìm thấy cách đây bao lâu (Show only email addresses found within the past)... Bấm nut Continue để chương trình băt đầu dò tìm. Sau đó chương trình sẽ liệt kê tất cả các đia chỉ e-mail tìm được. Để thêm một đia chỉ nào vào sô đia chỉ của Yahoo!, bạn chỉ việc đánh dấu chọn ở phia trước đia chỉ đó (bấm vào liên kết Check All để chọn tất cả các đia chỉ mail tìm được), điền vào họ tên, nickname của những người có đia chỉ này. Bấm Continue để thêm các đia chỉ mail vào sô đia chỉ Yahoo!. Thật nhanh chóng và tiện lợi phải không các bạn?

 

Vẽ qua tao chin mọng bằng CorelDRAW 12

 

 

Page 319: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Chỉ qua vài bước đơn giản, sử dụng các công cụ sẵn có của CorelDRAW 12 là bạn có thể vẽ được một quả táo chin mọng, trông thật hấp dân.

Trước tiên bạn dung công cụ Ellipse Tool  vẽ một hình e-lip, kich thước: rộng 4”,

cao: 4” (điều chỉnh kich thước trên thanh thuộc tinh tại mục ).

Chọn e-lip vưa tạo, nhấn Ctrl+Q. Dung công cụ Shape Tool  rê chuột chọn hai nut ở hai bên e-lip. Sau đó dung chuột năm một trong hai nut này keo lên trên một chut.

Nhấn chuột tại nut trên của hình, xuất hiện hai handle, keo handle ở bên phải xuống dưới một chut. Nhấn chuột vào nut dưới của hình, keo handle ở bên trái sang trái một chut.

(H.1)

Dung Pick Tool  chọn hình vưa tạo, vưa giữ phim Shift vưa nhấp chuột vào góc dưới bên phải của hình (tro chuột sẽ biến thành mũi tên bốn chiều), keo vào trong hình và bấm chuột phải (trong khi vân giữ Shift) để tạo một bản sao nho hơn. Thực hiện thêm lần nữa để tạo một bản sao nho hơn nữa. Keo hai bản sao vưa tạo sang bên phải của hình 1.

Page 320: Cac thao tac thong thuong trong Windows

(H.2)

Vẽ một hình e-lip kich thước 1.5” và 0.5”. Chọn e-lip vưa vẽ, nhấn Ctrl+Q. Dung

Shape Tool  chọn nut đỉnh e-lip, keo xuống dưới một chut. Chọn nut đáy, keo

xuống dưới một chut. Dung Pick Tool  chọn hình vưa tạo, giữ phim Shift nhấp chuột vào góc dưới bên phải của hình, keo vào trong hình và bấm chuột phải (trong khi vân giữ Shift) để tạo một bản sao nho hơn.

Chọn hai hình vưa tạo và đặt vào vi tri phia trên của hình 1.

(H.3)

Dung Bezier Tool  vẽ hình tam giác . Đưa hình tam giác này vào phia bên trái

của hình 1. Dung Shape Tool  lần lượt chọn các nut ở góc của tam giác, bấm

Convert Line To Curve  trên thanh thuộc tinh. Sau đó năm chuột vào các handle

keo sang trái để được hình cong. Dung Pick Tool  chọn hình cong vưa tạo, giữ phim Shift nhấp chuột vào góc dưới bên phải của hình, keo vào trong hình và bấm chuột phải (trong khi vân giữ Shift) để tạo một bản sao nho hơn. Ta đã có hình dáng của một quả táo và ta sẽ tô màu cho quả táo này. Tạm đặt tên cho các vung trên quả táo như sau:

Page 321: Cac thao tac thong thuong trong Windows

(H.4)

Dung Pick Tool   rê chuột chọn toàn bộ hình. Dung công cụ Fill Tool  (Shift+F11) để đô màu cho hình. Chọn chế độ màu CMYK với các thông số: C:0, M:100, Y:85, K:25.

Sau đó chọn vung 4 trên hình quả táo, dung Fill Tool đô màu: C:0, M:100, Y:75, K:0.

Chọn vung 2, dung Fill Tool đô màu: C:65, M:100, Y:100, K:0.

Chọn vung 6, dung Fill Tool đô màu: C:0, M:80, Y:80, K:20.

Dung công cụ Interactive Blend Tool  nhấn chuột vào vung 4 và thả sang vung 3. Tiếp theo cũng dung Interactive Blend Tool nhấn vào vung 1 thả sang vung 2, nhấn vào vung 6 và thả sang vung 5.

Dung Pick Tool   rê chuột chọn toàn bộ hình. Nhấn chuột phải vào biểu tượng  trên thanh màu phia phải màn hình để bo đường viền.

Quả táo đã được hình thành. Bây giờ bạn chỉ việc vẽ cuống cho quả táo băng công cụ

Bezier Tool  và dung Fill Tool  để tô màu đen cho cuống.

Để cho quả táo có chiều sâu, bạn thực hiện thêm một bước nữa là tạo bóng cho quả táo. Vẽ một e-lip kich thước rộng 3”, cao 0.7”, đặt ở đáy quả táo và tô màu đen cho e-lip này. E-lip mới tạo vân đang được chọn, dung công cụ Interactive Transparency

Tool  keo một đường tư phải qua trái trên e-lip này. Nhấn Shift+PageDown để đưa e-lip ra sau quả táo.

Vậy là bạn đã có được một quả táo rất giống thật rồi. Nếu thich bạn có thể vẽ thêm vài giọt nước trên quả táo để thêm phần ngon măt.

Page 322: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Active WebCam: Dung webcam để trông nha

 

Chương trình cho phep bạn có thể ghi hình lại những người xâm nhập vào nhà bạn, đồng thời nó còn có thể phát ra tiếng chuông báo động, gửi email thông báo...

Chương trình khá đơn giản, bạn có thể thực hiện như sau:

1. Cameras Settings: Trước tiên bạn vào mục này để xác lập các thông số cho chương trình.

- Video Device: Mục này giup bạn chọn loại webcam dung để trông nhà, có thể dung nhiều webcam cung một luc.

- Motion Detection: Trong phần này bạn đánh dấu chọn vào mục Motion Detection Enable, tiếp theo bạn chọn mưc độ thay đôi hình ảnh trong phần Sensitivity (có nghĩa là chương trình sẽ so sánh sự thay đôi của hai hình ảnh liên tiếp mà webcam ghi nhận được, nếu khác biệt thì chương trình sẽ lập tưc báo động cho bạn, bạn nên xác lập ở mưc 10% là được).

Tiếp theo bạn có thể xác lập mưc thông báo khi có người đột nhập vào nhà như: ghi lại hình ảnh người đột nhập, xác lập tiếng chuông báo động, gửi email cho bạn, mở một chương trình nào đó...

2. Preview Live: Trong phần này bạn nhấp vào mục Motion để bật hay tăt chưc năng chống trộm.

3. Ngoài ra chương trình còn cho phep bạn có thể truyền trực tiếp hình ảnh của mình lên Internet, thiết kế web, ghi lại hình ảnh thành phim, chụp ảnh tư webcam...

Chương trình có dung lượng 5,2 MB, tương thich với mọi Windows, bạn có thể download và dung thử tại: http://www.pysoftware.com/AWC-PYS.exe.

 

Yên tâm hơn vơi dữ liêu lưu trữ 

Nếu không may ô đĩa cưng của bạn bất thình lình ngưng làm việc. Mọi dữ liệu quý giá khó còn cơ hội cưu vãn. Mà nguyên nhân thì quá nhiều, có thể do nhiệt độ cao, có thể do đĩa quá cũ, thời gian sử dụng khá dài... Để tránh trường hợp không may này bạn thực hiện một vài thủ thuật đơn giản dưới đây.

Page 323: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Sử dụng kỹ thuật HDD S.M.A.R.T

Nếu không muốn sử dụng phần mềm cài đặt thêm, bạn có thể nhận được thông báo về HDD S.M.A.R.T (Self Monitoring Analysis and Reporting) băng cách quy đinh tinh năng này Enable trong BIOS Setup.

Ky thuật HDD S.M.A.R.T gồm khoảng 35 đặc tinh khác nhau (như số lần tăt và tái khởi động máy tinh, tần số xuất hiện các lôi thô, ảnh hưởng của nhiêt độ, tần số lôi của quá trình kiểm tra độ dư vòng…) giup dò tìm khoảng 70% lôi trong ô đĩa cưng. Báo cáo cho người dung biết thông qua màn hình BIOS hoặc thông qua một phần mềm chân đoán.

Môi hãng sản xuất đĩa tich hợp vào sản phâm của mình những đặc tinh có thể khác nhau. Nhưng mục tiêu cuối cung là phải dự báo trước được những sự cố nguy hiểm có thể xảy ra, dự đoán gần chinh xác thời gian xảy ra để người dung kip thời đối phó.

Một số đặc tinh các hãng sản xuất đĩa cưng thường tich hợp trong ky thuật S.M.A.R.T là: ghi nhận nhiệt độ của đĩa cưng, khả năng quay của đĩa cưng, tỷ lệ lôi thô đã xảy ra, đếm số lần khởi động và tăt máy…

Các Mainboard thế hệ mới hiện nay đều hô trợ HDD S.M.A.R.T nhưng theo mặc đinh là Disable. Vì vậy bạn phải kich hoạt nó. Do môi Mainboard có những khác biệt với nhau cho nên bạn phải đọc cuốn User’s manual (Sách hướng dân đi kèm mainboard) để có thể dễ dàng tác động đến tinh năng này.

Dùng phần mềm chẩn đoan

1. HDD Health V 2.1: của tác giả Aleksey S Cherkasskiy, dung lượng 879KB, tương thich với mọi môi trường Windows. Tham khảo thêm và tải về tư đia chỉ www.panterasoft.com. Phần mềm này phân tich được 15 đặc tinh ky thuật. Quan trọng nhất là khi bạn bấm vào thẻ Health. Khung Known Problems ghi: "There are no problems with this hard drive” là tuơng đối yên tâm. Nếu thêm khung Overall health status cũng như khung Nearest T.E.C đều ký hiệu N/A thì chăc chăn ô đĩa cưng của bạn còn rất tốt, không phải lo lăng gì.

2. D-Temp: Dung lượng khá be 144KB, không cần cài đặt chỉ kich chuột là nó chạy với một biểu tượng trên khay hệ thống có ghi nhiệt độ hiện thời của đĩa cưng. Tải về tư đia chỉ http://private.peterlink.ru/tochinov.

3. Active Smart V 2.31: Của hãng Ariolic, bạn có thể tải về dung thử 30 ngày tại đia chỉ www.Ariolic.com/download.html. Đây là phần mềm tương đối ôn đinh, độ tin cậy khá cao, tương thich với mọi môi trường Windows, chưc năng phong phu. Dĩ nhiên là sau thời gian xài thử thì phải trả phi nếu muốn dung lâu dài.

Page 324: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Giấu cac mục chỉ định trong Control Panel của Windows XPThủ thuật sau sẽ giup bạn giấu các mục chỉ đinh trong Control Panel. Bạn vào Start >

Run > go vào gpedit.msc > bấm OK. Cửa sô Group Policy xuất hiện. Trong khung bên trái bạn tìm đến mục User Configuration > Administrative Templates > Control Panel. Trong khung bên phải bạn nhấp đôi chuột vào mục Force classic Control Panel Style (băt buộc hiển thi Control Panel ở kiểu classic) và chọn Enabled trong hộp thoại xuất hiện > bấm OK. Cũng trong khung bên phải của cửa sô Group Policy, bạn nhấp đôi chuột vào mục Hide specified Control Panel applets (giấu các mục chỉ đinh trong Control Panel). Hộp thoại Hide specified Control Panel applets Properties xuất hiện, bạn hãy chọn mục Enabled. Tại mục List of disallowed Control Panel applets, bạn bấm nut Show. Hộp hoại Show Contents mở ra. Bạn bấm nut Add và nhập vào tên tập tin của mục cần giấu trong Control Panel (vi dụ như timedate.cpl, main.cpl, desk.cpl, powercfg.cpl...). Bấm OK để đóng các hộp thoại lại. Và bây giờ bạn hãy vào Control Panel để kiểm tra lại các mục bạn giấu đã biến mất chưa. Nếu muốn hiển thi lại đầy đủ các mục trong Control Panel, bạn vào lại hộp thoại Hide specified Control Panel applets Properties theo cách trên và chọn Disabled hoặc Not Configured.

Gần 50 chương trình không tương thích vơi WinXP SP2Trong nô lực nhăm giảm thiểu số cuộc gọi đến yêu cầu hô trợ, tập đoàn Microsoft đã

công bố danh sách gần 50 chương trình không "tương thich" với phiên bản cập nhật WinXP Service Pack 2 (SP2).

Năm trong danh sách các ưng dụng cần "tinh chỉnh" để hoạt động tốt với SP2 có các ưng dụng máy chủ web, các ưng dụng chia sẻ tệp tin, phần mềm multimedia v.v..

"Lôi điển hình nhất là sau khi cài đặt Windows XP SP2, các ưng dụng máy khách có thể không nhận được dữ liệu chuyển tới tư máy chủ", thông báo tư Microsoft thưa nhận; "Trong số những ưng dụng bi ảnh hưởng có cả các phần mềm của Microsoft bao gồm: SQL Server 2000, Microsoft CRM 1.2 và Visual Studio .Net".

Nhóm ưng dụng không tương thich với SP2 còn bao gồm: 

- Phần mềm đồ hoạ AutoCAD 2000, 2002 và 2004 của Autodesk.- BMC Patrol của BMC Software.- ARCserve và eTrust v7.0 của Computer Associates.- ColdFusion MX Server Edition 6 của Macromedia.- AntiVirus Corporate Edition 8.0 và Ghost Server Corporate Edition 7.5 của Symantec... 

Danh sách chi tiết các phần mềm bi ảnh hưởng và giải pháp khăc phục có thể tham khảo tại website của Microsoft.

Thiêt kê album đa phương tiên 

Page 325: Cac thao tac thong thuong trong Windows

In Album 1.0 Lite Edition (IAL) là một phần mềm đặc chủng về thiết kế và xuất xưởng các trình diễn ảnh đa phương tiện. Nó cho phep bạn tự thiết kế nhanh chóng và dễ dàng một album ảnh cá nhân có kèm nhạc MP3, các vật thể động và những hiệu ưng chuyển cảnh đặc biệt.

- Nhấn nut Create New Show, nhập vào tên gọi cho album trong mục Show name rồi nhấn nut OK để tiếp tục. Hãy xác đinh một thư mục, ấn giữ phim Shift và nhấp chuột vào những bưc ảnh mong muốn rồi nhấn nut Add Photo. Bạn có thể hiệu chỉnh các bưc ảnh này theo ý muốn rồi nhấp chuột vào nut Edit Photo để tiếp tục.

- Có tất cả 23 hiệu ưng đặc biệt về ảnh số trong IAL, bạn có thể tạo hiệu ưng mong muốn cho bộ sưu tập ảnh rồi nhấp chuột vào nut Change Template để tiếp tục.

- Sau đó chọn một trong năm kiểu theme mặc đinh dành cho album đa phương tiện của bạn rồi nhấp chuột vào nut Decorate show để tiếp tục.

- Để trang tri album, bạn có thể chèn vào album những vật thể vui lạ (nut ClipArts), text (nut Speech Bubble), âm thanh (nut Sounds) hoặc giọng nói của mình (nut Record Voice) rồi nhấp chuột vào nut Music & Settings để tiếp tục. 

- Để chèn một bản nhạc MP3 yêu thich vào album, bạn nhấp chuột vào nut Pick a song, chọn mục Choose my own MP3, xác đinh tập tin nhạc mong muốn, chọn Open, nhấp chuột vào nut Save show để lưu album này rồi chọn Finish Editing để hoàn tất việc thiết kế.

Dung lượng 12,31 MB, tương thich trên các hệ điều hành Windows như 98/Me/NT/2000/XP/2003 Server, phiên bản miễn phi (freeware) của IAL được cung cấp tại đia chỉ http://www.inalbum.com.

Tối ưu hoa file anh jpeg, jpg 

Khi thiết kế các trang web và trước khi upload chung lên server, việc tối ưu hóa số lượng hình ảnh JPG hoặc JPEG là một trong những yếu tố quan trọng nhăm tăng tốc độ truy cập cũng như upload chung. Xin giới thiệu một phần mềm Interactive JPEG Optimizer five.

Sau khi xử lý, dung lượng giảm xuống tư 3 đến 5 lần so với ban đầu mà vân giữ được chất lượng. Nó không những nen tưng file mà còn nen cả một folder một cách “ngọt xớt”. Cách sử dụng hết sưc đơn giản. Chương trình có dung lượng 1.058 KB. Có thể download tại: tại: www.intelnew.com.

Cách sử dụng:

Page 326: Cac thao tac thong thuong trong Windows

1. Nén từng file:

- Mở chương trình lên. Tư thanh menu, click File > Open Image(s) (hoặc bên cột tay phải, click Open). Browse đến file cần nen > OK.

Luc này một hộp thoại hiển thi hai khung: Khung trái là ảnh gốc (Origin) có dung lương 76.70 KB; Khung phải là ảnh sẽ được tối ưu hóa (Optimized), nen xuống còn 57.75 KB, giảm 19.98 KB. Nếu bạn không cần chỉnh gì cả thì bấm Save (hoặc F5).

Mặc dinh của chương trình là Save tại thư mục “Workingdir” nơi chương trình đinh vi khi cài đặt. Bạn cũng có thể browse đến file gốc để lưu chồng lên.

2. Nén file hàng loạt:

- Để tiếp tục xử lý file ảnh, bạn xóa các hội thoại trong chương trình băng cách vào File > Clear All Files (hoặc click nut Remove bên cột phải). Sau đó mở chương trình như cách 1, xong Browse đến folder có chưa các file ảnh. Các file có đuôi với tên khác hơn JPG hoặc JPEG sẽ không hiển thi. Do đó các bạn chọn hết (bấm Ctrl A) > Open.

- Trường hợp không chỉnh sửa gì, các bạn bấm Save Batch (hoặc F6). Chương trình sẽ nen toàn bộ các file với tên gốc của chung và mặc đinh lưu tại thư mục “Workingdir”.

Cach xử lý chung cho ca hai trường hợp trên (thanh menu):

- Show/Hide Control (F2): Để hiển thi hoặc tăt nut điều khiển băng các thanh trượt, keo chỉnh tuy biến hoặc “khung để chọn” nhăm cho phep các bạn chọn màu (Color), độ sáng (Brightness); Xoay/lật ảnh (Flip/Rotate); Các bộ lọc tinh sáng tạo (Creative Filters); Độ nen (Compression).

- Hide/ Show Original (F3): Hiển thi file gốc hoặc không.

- Hide/ Show Optimized (F4): Hiển thi hoặc không file đã được tối ưu hóa (nen) kể cả thông số dung lượng trước và sau khi nen.

- Save (F5): Lưu tưng file.

- Save Batch (F6): Lưu hàng loạt tên file cung tên với file gốc.

- Options (F7): Những lựa chọn như: kich cỡ ảnh; chất lượng ảnh (tốt hơn, trung bình và nho hơn); tốc độ xử lý (Image Refresh Speed), có 4 mưc: rất nhanh (Very Fast); nhanh (Fast); trung bình (Medium); chậm (Slow).

Các bạn nên chọn Slow vì qua thử nghiệm không thấy sự khác biệt gì lớn. Chọn Slow

Page 327: Cac thao tac thong thuong trong Windows

cho chăc ăn.

- Water Mark (F8): Cho phep đưa đoạn text vào ảnh dễ dàng băng các công cụ đinh vi; font, màu chữ; cỡ chữ...

Thiêt lâp chê đô tự đông hồi âm trong Outlook Express

 

Trong các webmail thông dụng như yahoo.com, hopthu.com, webmail.vnn.vn... việc thiết lập chế độ tự động reply đến người gởi (để báo cho người gởi biết bạn đang bận) thường được thực hiện dễ dàng băng các tuy chọn Vacation Response hay Vacation Message...

Nhưng trong Outlook Express thì vấn đề phưc tạp hơn, các bạn phải thực hiện các bước sau:

1. Tạo một message cho việc tự động hồi âm của bạn, nội dung message này sẽ được hồi âm đến người gởi. Chọn File > New > Mail.

Go vào nội dung mesage mà bạn muốn gởi đến người nhận. Sau đó chọn File > Save As, trong hộp thoại Save As bạn go vào tên file cần lưu, và nên lưu file dưới dạng txt.

2. Thiết lập cho Outlook tự động Reply: Trên menu Tools, chọn Message Rules > Mail, sẽ xuất hiện hộp thoại:

- Trong Box 1. Select the Conditions for your rule, bạn đánh dấu chọn vào check box For all messages.

- Trong Box 2. Select the Actions for your rule, bạn chọn Reply with message.

- Trong Box 3. Rule Description, bạn click vào message, luc này sẽ xuất hiện hộp thoại Open cho bạn chọn lại file chưa nội dung hồi âm của bạn (bạn đã lưu ở bước 1).

- Trong Box 4. Name of the rule, bạn go vào 1 tên cho thiết lập của mình. Sau cung bạn chọn OK. Một hộp thoại khác sẽ xuất hiện để kiểm tra thiết lập mà bạn đã lựa chọn. Click vào Apply Now, tiếp tục chọn Apply Now, rồi chọn OK.

Bây giờ thiết lập Auto Reply của bạn đã có hiệu lực. Trong tuy chọn này bạn đã thiết lập cho Outlook Express tự động hồi âm cho tất cả các mail được gởi đến bạn. Tuy nhiên bạn cũng có thể lựa chọn cho Outlook Express chỉ hồi âm đến những mail do bạn chỉ đinh. Việc thiết lập này được thực hiện băng cách chọn lại các mục trong Box

Page 328: Cac thao tac thong thuong trong Windows

1.

Vi dụ bạn muốn thiết lập cho Outlook chỉ hồi âm với đia chỉ e-mail nào đó do bạn chỉ đinh thì bạn chọn mục Where the From line Contains people, sau đó bạn cần chỉ đinh đia chỉ email băng cách nhăp vào mục Contain people ở Box 3. Rule Description.

“Nối vòng tay lơn” vơi ngươi thân qua Internet Phone

 

Nếu bạn có người thân hay đối tác ở nước ngoài thì nhu cầu gọi điện thoại quốc tế là một nhu cầu cần thiết. Tuy nhiên giá cước điện thoại quốc tế khá đăt đo nên không phải ai cũng có điều kiện để gọi. Internet Phone ra đời đã nhanh chóng chinh phục được người sử dụng vì rẻ tiền (giá cước chỉ vài trăm đồng một phut) và chất lượng cuộc gọi chấp nhận được. Hiện nay có khá nhiều nhà cung cấp dich vụ tham gia thi trường Internet Phone như VNN, FPT, Netnam, Saigonnet, Viettel... Giá cước của tưng nhà cung cấp dành cho tưng vung gọi đến rất khác nhau, do đó bạn nên tham khảo thông tin trên trang Web của họ trước khi quyết đinh mua thẻ.

Trong bài viết này tôi sử dụng dich vụ Fone VNN thẻ xanh của VNN. Các thẻ internet phone của những nhà cung cấp khác cách sử dụng cũng tương tự. 

Gọi điên:

- Bước 1: Tải chương trình Phone VNN Dialer tư đia chỉ:  http://fone.vnn.vn/greencard/phanmem.asp (dung lượng 1,8MB), cài đặt chương trình này vào máy.  

- Bước 2: Cào lớp tráng bạc trên thẻ để biết số Account và số PIN. Nhấn đup chuột vào biểu tượng FoneVNN Dialer trên desktop để thực thi chương trình quay số.

Trong hộp thoại Account Login, bạn hãy nhập vào số Account và số PIN được in trên thẻ. Chọn Save Account Information nếu muốn chương trình lưu lại thông tin này để lần sau

Page 329: Cac thao tac thong thuong trong Windows

khoi phải nhập nữa. Nhấn OK. 

- Bước 3: Cấu hình cho micro và loa băng cách vào menu File\ Audio Setup Wizard. Hộp thoại FoneVNN Dialer Audio Setup Wizard xuất hiện. Tại mục Playback và Record bạn chọn một thiết bi dung để phát và ghi âm trên máy. Nhấn Next. Bạn sẽ được nghe thử tiếng bấm số điện thoại, bạn điều chỉnh thanh trượt để chỉnh lại âm lượng của loa cho phu hợp. Nhấn Next. Bạn hãy nói vào micro một câu vi dụ mâu trong cửa sô này để chương trình tự điều chỉnh âm lượng micro giup bạn. Nếu thấy thanh chỉ báo nhảy đến vạch vàng nghĩa là micro đã được điều chỉnh phu hợp. Nếu thanh chỉ báo chưa tới vạch vàng, bạn cần đưa sát micro vào miệng hơn, hay keo thanh trượt qua phải. Nhấn Next. Nhấn Finish.

 

- Bước 4: Nhập mã quốc gia của số điện thoại cần gọi tại ô Country Code. Bạn cũng có thể nhấn nut mũi tên xuống ở khung này để chọn các quốc gia có sẵn trong danh sách. Bạn nhập tiếp mã vung và số điện thoại cần gọi tại ô Phone Number (để nhập số bạn có thể nhấn chuột vào các nut trên chương trình hoặc go số trực tiếp tư bàn phim). Nhấn nut Dial

 để băt đầu gọi. Bạn sẽ nghe tiếng đô chuông giống như khi gọi điện thoại theo cách thông thường và chương trình sẽ băt đầu tinh cước khi có người nhấc máy ở đầu dây bên

Page 330: Cac thao tac thong thuong trong Windows

kia. Trong khi thực hiện cuộc gọi, bạn có thể điều chỉnh âm lượng của loa và micro tại hai

thanh trượt ở góc dưới bên phải cửa sô. Để chấm dưt cuộc gọi, nhấn nut End .

Muốn xem thông tin chi tiết các cuộc gọi, bạn truy cập vào trang Web http://fone.vnn.vn/greencard, nhập vào số Account, số PIN và nhấn nut Đăng nhập. Nếu đây là lần đầu tiên truy cập vào trang này, bạn cần điền vào thông tin cá nhân và nhấn nut Save. Kế tiếp nhấn nut View call history để xem thông tin cuộc gọi. Chọn khoảng thời gian cần xem, bạn sẽ biết được các số điện thoại gọi đi, thời điểm gọi, số phut, cước phi, số tiền còn lại trong tài khoản...

Một vài lưu ý:

- Khi mua thẻ bạn nên chu ý thời hạn lưu hành được in trên thẻ, mua thẻ quá hạn sẽ không sử dụng được.

- Hầu hết các loại thẻ hiện nay đều áp dụng thời hạn sử dụng (tính tư lúc bạn thực hiện cuộc gọi đầu tiên). Quá thời hạn này số tiền còn trong tài khoản của bạn sẽ bị xóa! Bạn nên chú ý điều này để tránh mất tiền oan uổng. Hiện nay các loại thẻ xanh Fone VNN có cùng thời hạn lưu hành là 2 năm và thời hạn sử dụng khác nhau tùy loại thẻ (xem bảng sau).

Mênh gia Hạn sử dụng50.000 VNĐ 60 ngày

Page 331: Cac thao tac thong thuong trong Windows

100.000 VNĐ 120 ngày

200.000 VNĐ 240 ngày

300.000 VNĐ 360 ngày

500.000 VNĐ 450 ngày

1.000.000 VNĐ 450 ngày

Page 332: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Hãy vào trang Web của nhà cung cấp dich vụ mình đang sử dụng để biết thêm chi tiết.

- Để chất lượng cuộc gọi được tốt hơn, bạn nên đảm bảo tin hiệu đường điện thoại nối với modem tốt, không bi nhiễu. Ngoài ra nên đóng những chương trình không cần thiết đang chạy, không nên mở những chương trình e-mail như Microsoft Outlook hoặc Outlook Express vì những chương trình này có thể chiếm dụng nhiều dung lượng đường truyền. Không nên vưa tải chương trình tư Internet vưa gọi điện thoại. Không nên gọi điện vào giờ cao điểm. Nên sử dụng microphone, loa / tai nghe và soundcard có chất lượng tốt.

- Nếu bạn dung chung máy với nhiều người, không nên chọn mục Save Account Information trong hộp thoại Account Login. Khi gọi điện xong nhớ thoát khoi chương trình để tránh bi người khác “xài chua” tài khoản của mình.

- Một vài đia chỉ trang Web của các nhà cung cấp dich vụ Internet Phone để bạn tham khảo:

+ FPT: http://phone.fpt.vn; http://avoiz.com+ Netnam: http://phone.netnam.vn+ OCI: http://www.oci.com.vn/fone-net+ Saigonnet: http://snetfone.saigonnet.vn+ Viettel: http://fone.viettel.vn+ VNN: http://fone.vnn.vn

Bang gia cươc tham khao ngày 29/12/2004Đơn vị tính: VNĐ/phút

 FPT

(AVoiz)Netnam OCI SnetFone Viettel

VNN (green)

USA 363 400 409 700 565 632

Canada 363 400 450 700 565 632

France 450 450 550 700 565 632

United Kingdom 450 400 550 700 565 632

Germany 450 400 550 700 565 632

Australia 500 500 600 700 1.120 790

Singapore 600 400 550 700 565 790

Hong Kong 450 400 600 700 565 632

Korea, South 500 450 700 700 565 790

Page 333: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Malaysia 550 450 1.000 700 565 948

Taiwan 550 550 700 700 565 948

Japan 650 600 900 700 565 948

China 500 500 650 700 565 948

Giá cước trên chưa bao gồm thuế VAT, cước truy cập internet và cước các dich vụ viễn thông liên quan dung để sử dụng internet. Để biết thêm chi tiết, bạn hãy truy cập vào trang Web của nhà cung cấp dich vụ Internet Phone mình đang sử dụng.

Cấu hình tối thiểu để gọi điên thoại Internet:1. Máy tinh Pentium 166MHz, 32MB RAM hoặc cao hơn.2. Sử dụng hệ điều hành Windows 98 / 2000 / NT / ME / XP.3. Sound card tương thich với hệ điều hành đang sử dụng.4. Microphone và loa (nên sử dụng tai nghe thay cho loa, hay tốt nhất là dung USB phone để giảm tiếng vang và nhiễu).5. Đường kết nối Internet với tốc độ 28.8kbs hoặc cao hơn.6. Trình duyệt Internet Explorer 5.0 trở lên hoặc phần mềm gọi điện thoại Internet.7. Thẻ Internet Phone.

Một loại USB phone chuyên dung để gọi điện thoại Internet.

Khôi phục dữ liêu đã mât vơi Search and Recover 2

 

Nôi tiếng với bộ công cụ System Mechanic giờ đây hãng sản xuất phần mềm nôi tiếng Iolo Technologies cho ra đời tiếp phần mềm Search anh Recover 2 với các tinh năng cực mạnh. Bạn có thể dễ dàng khôi phục lại các dữ liệu đã mất một cách dễ dàng hơn.

Chương trình được thiết kế với giao diện rất băt măt, hệ thống menu được trình bày hết sưc ro ràng giup cho người sử dụng dễ dàng năm băt được tất cả cấu truc của chương trình tư đó làm cho công việc của bạn đạt được hiệu quả hơn.

Page 334: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Sau khi khởi động chương trình bạn sẽ nhìn thấy 1 cửa sô với giao diện như trên. Trên đó được bố tri các tuy chọn khác nhau cho người sử dụng lựa chọn gồm:

- File Rescue Wizard: đây là tinh năng tìm kiếm đơn giản cho người mới sử dụng loại phần mềm này lần đầu. Nó đã được cấu hình sẵn nên chỉ cần thao tác vài bước là bạn có thể băt đầu tìm kiếm và khôi phục các tập tin đã mất dễ dàng.

- Media Recovery Wizard: tiện ich này được cấu hình riêng cho việc tìm kiếm các tập tin Multimedia. Đặc biệt hô trợ tìm kiếm trên các thiết bi ky thuật số như máy ảnh KTS, máy nghe nhạc nen mp3 và các loại thẻ nhớ thông dụng trên thi trường. Sau khi vào mục này bạn chỉ cần chọn đung Menu ưng với mục đich tìm kiếm của bạn như Digital photos and movies, MP3 music and sounds hoặc All items located on a removable device.

- Advanced Deleted File Search: đây là tiện ich tìm kiếm cấp cao nên chỉ dành cho các bạn đã có kinh nghiệm sử dụng phần mềm. Với tiện ich cấp cao này tỉ lệ tìm kiếm các files đã mất sẽ cao hơn rất nhiều. Trong này có rất nhiều tuy chọn tìm kiếm cho người sử dụng chuyên nghiệp.

- Recover Lost Email: tìm kiếm và phục hồi các Email đã lỡ tay xóa khi sử dụng mail theo giao thưc POP3 hoặc IMAP. Hô trợ tốt cho các chương trình duyệt Email như Microsoft Outlook Express, Qualcomm Eudola, Microsoft Outlook, Nescape Email.

- Emergency Disk Image: đây là tiện ich giup bạn tạo ảnh ô đĩa của bạn, qua đó giup bạn tìm lại các dữ liệu đã mất tại thời điểm tạo ảnh đĩa. Sau khi đã tạo ảnh xong và Mount ô đĩa đó thì trên máy bạn sẽ xuất hiện 1 ô đĩa mới với nội dung ảnh đĩa của bạn. Chưc năng này tương đối giống với chưc năng tạo CD/DVD ảo vậy. Nếu bạn không muốn hiện ô đĩa đó nữa thì các bạn nhấn vào chữ UnMount.

- Security Tools: đây là 1 tiện ich thuộc về bảo mật, nó có thể giup bạn xóa vĩnh viễn 1 tập tin hay thư mục nào đó mà không thể phục hồi lại được. Phu hợp với việc xóa các dữ liệu nhạy cảm. Khi bạn vào mục này bạn sẽ thấy tuy chọn số lần xóa ghi tập tin. Sau khi đã cài đặt dich vụ này thì trên menu popup khi bạn Right-Click sẽ xuất hiện thêm tuy chọn Terminate.  

Kết luận: đây quả là 1 công cụ không thể thiếu khi bạn lỡ tay xoá 1 tập tin quan trọng nào đó. Với khả năng tìm nhanh, mạnh và hiệu quả, Search and Recover 2 xưng đáng là ưng cử viên sáng giá.

Phần mềm này có dung lượng 2.97MB (v2.5), các bạn có thể download bản dung thử 30 ngày tại đây. Bản thương mại được bán với giá 39,95 USD.

Thay đôi câu hinh măc đinh cua IE bằng

Page 335: Cac thao tac thong thuong trong Windows

IETweak

 

IETweak 2 của Stajnia Augiasza là chương trình mang đến nhiều tinh năng mở rộng cho Internet Explorer của Microsoft để nó có thể phục vụ cho công việc của bạn tốt hơn.

Sau khi cài đặt hoàn tất, bạn hãy khởi động chương trình. IEtweak được chia làm 2 thẻ chinh:

Công dụng của thẻ Appearance:

- Toolbar’s pict: cho phep bạn thay đôi tên mặc đinh trên thanh menu của IE.

- Annimation: cho phep bạn thay đôi biểu tượng của Microsoft ngay tại góc phải trên của IE băng một hình tương ưng.

- Title bar: cho phep bạn thay đôi tên trình duyệt IE.

- Icon: cho phep bạn thay đôi biểu tượng của IE.

Công dụng của thẻ Functionality:

- Download files: Nếu bạn không sử dụng tiện ich download của hãng thư ba thì theo mặc đinh khi bạn download dữ liệu trên cung một Server. IE chỉ có thể download cung luc 2 tập tin mà thôi. Tinh năng này cho phep tăng tối đa là 15 file download cung một luc như thế sẽ tiết kiệm được thời gian, rất hữu it cho những người sử dụng đường truyền băng thông rộng ADSL.

- Search Engine: theo mặc đinh thì khi cần tìm kiếm nội dung, IE sẽ tiến hành dung Search Engine là: http://ie.search.msn.com/{SUB_RFC1766}/srchasst/srchcust.htm. Với IEtweak bạn hòan toàn có thể thay đôi được thông số này. Chăng hạn như dung Search Engine của Google.

- Download folder: thay đôi thư mục mặc đinh download của IE, giup bạn quản lý dễ dàng dữ liệu đã download.

Bạn có thể download chương trình tại website: http://ietweak.prv.pl với dung lượng 705 KB được cung cấp dưới dạng miễn phi, tương thich tốt với các hệ điều hành Windows.

 

Lam nhac karaoke bằng KaraFun

Page 336: Cac thao tac thong thuong trong Windows

 

KaraFun giup bạn tạo ra một bản nhạc có lời và hình ảnh để bạn có thể hát karaoke trên máy tinh. Khi mở chương trình lên bạn chọn phần KaraFun Editor rồi thực hiện như sau:

- Chọn nhạc nền: Để chọn nhạc nền cho bản nhạc karaoke này (nhạc không lời), bạn nhấn vào nut Music Source trên thanh Toolbar để đưa vào.

- Chọn hình nền: Nhấp chuột vào thanh Background, khi đó sẽ hiện ra phần Properties of Background, tiếp theo bạn chọn hình nền để đưa vào bản nhạc karaoke.

- Đưa lời vào bản nhạc karaoke: Nhấp chuột phải vào thanh Vertical text (thanh màu vàng), tiếp theo chọn phần Synchronize the text. Khi đó chương trình băt đầu chơi bản nhạc không lời này, bạn chỉ cần dung phim Space bar để đánh dấu các chữ (ca tư) của bài hát đang chơi.

Luc bản nhạc chơi xong, bạn nhấp chuột phải vào phần Vertical text một lần nữa và chọn Modify the text. Sau đó go lời nhạc vào khung trống hay chọn file Text (.txt) chưa lời nhạc để đưa vào khung.

Tiếp theo nhấn OK. Bây giờ trên chương trình, các ca tư trong bài hát sẽ được dán vào thanh màu vàng và ở vào các vi tri mà bạn đã đánh dấu.

Chương trình có dung lượng 2,54 MB, tương thich với mọi Windows, bạn có thể tải miễn phi tại: http://www.karafun.com/down/karafun_setup.exe

Chuyển đôi file DVD 

Ace DVD Backup là một công cụ mạnh mẽ và dễ sử dụng giup bạn sao lưu các file Video DVD và có thể chuyển đôi chung sang các đinh dạng video phô biến như VCD, SVCD, MPEG, AVI, DIVX.  

Các chưc năng có được bao gồm chuyển đôi tư Video DVD sang VCD (MPEG 1), SVCD (MPEG 2), băng tư hệ NTSC/PAL, AVI, DIVX, XVID, chuyển đôi theo lựa chọn/theo cả nhóm, chuyển đôi các file Audio. 

Để chuyển đổi các file Video DVD sang định dạng DivX (MPEG 4) ta làm như sau: đưa đĩa DVD vào ô DVD-ROM, click “Open DVD” trên thanh Toolbar để chọn thư mục chưa file DVD trên đĩa. Trong các mục  ở bên phải ô cửa sô bạn chọn các mục trong Input (Audio Track, Sub Title), Output bạn phải chọn trong mục Format là AVI (DivX/Xvid), Zoom tuy bạn chọn, Split theo dung lượng đĩa và chọn nơi lưu trữ sau

Page 337: Cac thao tac thong thuong trong Windows

khi chuyển đôi trong Path.

Nhấn vào biểu tượng chiếc bua để thiết lập thêm các đinh dạng cho file AVI thì ô Avi Settings sẽ hiện ra. Bạn chọn mã Video trong Video Codec, trong Resolution bạn có thể lựa chọn độ phân giải hiển thi theo chuân DVD (DVD Orginal Size ) hoặc các lựa chọn khác. Output Frame Rate chọn 29.97 NTSC và Audio Codec là Lame Mp3 Encoder. Sau đó nhấp OK để xác nhận, cuối cung nhấn vào “ Convert” để băt đầu chuyển đôi. 

Phần mềm là một Shareware 1.429 KB. Tải về dung thử tại : http://www.aokx.com/acedvdbackup.exe.

Tao album chuyên nghiêp: Chuyên nhỏ! 

Việc tạo một album cho riêng mình thật khó khăn đối với các bạn không biết dung Macromedia Flash hay xử lý HTML. Nhưng với FirmTools Album Creator thì mọi việc trở nên khá dễ dàng nhưng album lại trông rất chuyên nghiệp.

FirmTools Album Creator 3 được tich hợp nhiều chưc năng như các chương trình tạo album khác như: Tạo album băng Flash, Tạo album băng HTML, Công cụ chỉnh sửa hình ảnh.

Nhưng Firmtools Album Creator (FAC) không chỉ có vậy, mà còn hô trợ một bộ theme rất đep và chuyên nghiệp thuộc khá nhiều chủ đề, lĩnh vực có sẵn cho bạn. Bạn chỉ cần nhập các hình ảnh vào và săp xếp, chỉnh sửa tuy ý. Và FAC cũng hô trợ công cụ chia sẻ album cho bạn bè như chưc năng sendemail và hiệu chỉnh album với FTP trong phiên bản Pro, hoặc nhập hình ảnh tư máy camera ky thuật số (máy quay phải hô trợ TWAIN).

Để lập một album cá nhân cho mình, bạn có thể làm theo các bước sau:

Mở FAC ra, bạn sẽ gặp hộp thọai chào mưng, chọn 1 trong 2: Tạo album mới hoặc chỉnh sửa album có sẵn trên máy.

Ở đây ta chọn 1 (tạo mới) rồi nhấn Next. Hộp thoại themes xuất hiện, cho phep ta chọn lựa theme theo tưng chủ đề. Ở đây bạn muốn chọn theme nào cũng được, khi chọn xong thì nhấn “Download themes from firmtools.com” để cài đặt theme này vào máy (nếu chưa có). Nhấn Next để tiếp tục.

Đến hộp thoại nhập hình ảnh, bạn có thể chọn 1 trong 3 chế độ: Add folder: nhập tất cả hình ảnh trong folder được chỉ đinh, Import: nhập tư một nguồn khác, Add+ : nhập

Page 338: Cac thao tac thong thuong trong Windows

tưng hình ảnh.

Khi nhập một hình ảnh, bạn có thể điền thêm thông tin về hình ảnh ở phần “Image Description” và tiêu đề của hình ảnh tại “Title”. Cũng có thể chỉnh sửa hình ảnh băng cách nhấn vào “Enhance”.

Dung các nut “Top, up, down, bottom” để di chuyển lên xuống giữa các hình ảnh với nhau. Nhấn Next để tiếp tục.

Gần đến giai đoạn cuối cung, ở hộp thoại này, ta chỉ cần điền thong tin của album vào như: tiêu đề album, số cột, số hàng, độ rộng/cao của thumbnail, hình ảnh  và còn có thể chọn Font chữ cho album của mình băng cách nhấn vào “Choose Font”.

Nhấn Next để tiếp tục sang bước cuối cung: Bước cuối cung này, ta chỉ việc chọn thư mục để xuất album ra (nhấn Change để thay đôi thư mục mặc đinh). Sau đó nhấn vào “GENERATE” để xuất album ra. Bạn cũng có thể đưa lên website của mình băng cách nhấn “publish” .

FirmTools Album Creator 3.4 hoạt động trên hầu hết các phiên bản của hệ điều hành Windows: 98/ME/NT4/2000/XP/2003. Có thể tải về bản dung thử ở đây.

Spam sweeper: Diêt ca spam va virus

 

Hiện đã có rất nhiều phần mềm diệt spam miễn phi khi nạn spam ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, nôi bật nhất là phần mềm spam sweeper của hãng PC privacy software.

Spam sweeper nôi bật hơn tất cả vì giao diện đơn giản và dễ sử dụng, ngoài ra spam sweeper còn quet được virus đinh kèm trong các email. Sau đây là 1 vài tinh năng chinh:

Mục email list:

Bao gồm Account list hiển thi các account email dung để quet,các bạn có thể quet nhiều đia chỉ mail cung luc, có thể cập nhật các đia chỉ email trong outlook express.Ngoài ra bạn cũng có thể gửi mail tại spam sweeper.

Email list:hiển thi các đia chỉ email gửi đến (bao gồm cả spam).

Activity log:sau khi quet spam sweeper lưu lại các cuộc quet tại activity log.

Page 339: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Mục definitions:

General: dung để điều chỉnh các thông số quet mail như: the subject line (tiêu đề dòng subject của email gửi đến), the sender address (đia chỉ người gửi)…

Subject :Như ta đã biết,một số virus hay spam phát tán tự động đều có cung 1 dòng subject như nhau và spam sweeper căn cư theo đó mà xóa những mail có virus và spam.

Ngoài ra còn nhiều tinh năng nữa như: Header, sender, size, blacklist, friend, virus… còn chờ bạn khám phá.

Mục setting: dung để download những email nào bạn muốn xem về để xem dưới dạng offline (tương tự như outlook express). Nếu bạn lười kiểm tra các email spam thì hãy chọn auto-delete spam after scanning email. Chương trình sẽ tự động xóa hết những email được xem là virus và spam.

Nhưng cũng xin nhăc các bạn điều này, có thể vô tình những dòng subject có thể trung với list trong spam sweeper và có thể bi del không thương tiếc, cho nên bạn nên kiểm tra cân thận trước khi dung tinh năng này. 

Phần mềm miễn phi, bạn có thể tải về tại đây.

Xem file flash trên tivi 

FlashOnTV được thiết kế rất chuyên nghiệp dung phục vụ nhu cầu trình diễn các file Flash trên các đầu máy dân dụng với chất lượng và hình ảnh không khác gì  xem trên máy tinh cá nhân.  

Bạn có thể tạo một đĩa VCD hay DVD với nội dung là những file Flash hoạt hình vui nhộn được sưu tầm tư mạng Internet làm quà tặng cho người thân hay bạn bè nhân dip mưng năm mới với mưc đầu tư rất thấp.

Chăc chăn điều đó sẽ mang lại niềm vui rất lớn cho cả người tặng và người nhận quà. Chương trình được cung cấp tại website: http://www.flash-on-tv.com với dung lượng khoảng 11 MB dưới dạng dung thử, tương thich tốt với các hệ điền hành Windows. 

Cach sử dụng:

Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt sẽ xuất hiện hộp thoại Setting của FlashOnTV. Bạn hãy chu ý đến hai thẻ Folder Setting và Output Format. Hai thẻ này cho ta biết

 

Page 340: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thư mục xuất ra file Mpeg và đinh dạng file trên các đầu máy phát dân dụng là VCD hay SVCD hoặc là DVD.

Bạn hãy chọn cho mình đinh dạng phu hợp với yêu cầu của công việc. Sau đó nhấn OK để trở về màn hình chinh. Tiếp theo bạn hãy nhấn vào nut Import và chọn các file Flash cần chuyển đôi. Lưu ý chương trình chỉ hô trợ đinh dạng SWF mà không hô trợ các file Flash đã được biên dich thành file *.exe. Nhớ lưu ý đến thanh trượt màu xanh thể hiện dung lượng dự kiến (Space Usage) trên đĩa VCD hay DVD tương ưng.

Để thêm phần chuyên nghiệp, bạn hãy tạo cho mình một menu chọn lựa các bài hát (tương thich với đầu DVD) băng cách nhấn vào nut Menu Designer.

Nhấn nut Preview để xem trước kết quả tạo ra với chương trình FlashOnTV. Nếu mọi việc đã đâu vào đấy thì bạn hãy nhấn vào biểu tượng Burn. Cho đĩa trăng vào ô ghi, chọn lựa tốc độ ghi. Sau cung và nhấn nut Start Now để chương trình tiến hành việc ghi dữ liệu ra đĩa. Thế là bạn có thể thưởng thưc các file Flash vui tươi ngộ nghĩnh đấy trên các đầu máy dân dụng mà không cần đến sự trợ giup của máy vi tinh. 

Ghép cac file video va audio

 

Bạn có những video clip, audio clip rất hay với dung lượng nho. Bạn muốn ghep chung lại thành một file cho tiện việc lưu trữ và xử lý. Chương trình X Audio Video Clip Joiner sẽ giup bạn làm việc này.

X Audio Video Clip sẽ ghep các đoạn Video, hay Audio lại thành một file duy nhất. Chương trình làm việc với nhiều loại file như: MPG,  MPEG, MP3, MP1, MP2, M2V, DAT.

Để thực hiện việc ghep các file Video hay Audio bạn thực hiện theo các bước sau đây:

- Bươc 1: Nhăp chuộc vào mục Add Folder ở bên trái của chương trình, chọn thư mục chưa các file video hay audio cần ghep lại. Tất các các file Video hay Audio có trong thư mục sẽ được đưa vào danh sách Moive List. Nếu muốn chọn tưng File, thì bạn nhăp chọn mục Add Movie.

Sau khi đã đưa file vào danh sách ghep, bạn có thể di chuyển vi tri các file băng cách nhăp chuộc vào mục Move up (di chuyển lên) hoặc Move down (di chuyển xuống). Để loại bo một file ra khoi danh sách, bạn chọn file và nhăp Delete.

Page 341: Cac thao tac thong thuong trong Windows

- Bươc 2: Nhập vào đường dân và tên file xuất ra ở mục Save As. 

- Bươc 3: Nhăp chuột vào mục Join Now để tiến hành việc ghep các file lại hoặc bạn cũng có thể nhăp phải chuộc lên danh sách file và chọn Merge Movie Now. Để nghe thử file đã ghep, bạn nhăp phải chuộc lên danh sách và chọn Play Joiner Movie.

Đây là phiên bản thử nghiệm nên chương trình chỉ cho phep bạn ghep năm file lại với nhau. Ngoài ra các file Video hay Audio được ghep với nhau phải đảm bảo có cung thông số về đinh dạng âm thanh như tốc độ lấy mâu, tốc độ giải mã...

Chương trình tương thich với mọi Windows, dung lượng nho gọn 678 KB, tải bản dung thử tại đia chỉ http://www.video-clip.net/download/xvideo.zip, bản thương mại có giá 18USD.

 “Kê toa, bốc thuốc” cho Windows vơi Norton WinDoctor 2005

 

Nếu Windows của bạn hoạt động không còn ôn đinh như trước nữa, thường xuyên đưa ra những thông báo lôi khó hiểu, có lẽ đã đến luc phải nhờ đến vi “bác sĩ máy tinh” Norton WinDoctor 2005 rồi. Phần mềm này giup bạn dọn dep, sửa chữa registry, sửa chữa các lôi file hệ thống của Windows... chỉ với vài cu nhấp chuột, nhờ đó mà máy tinh của bạn chạy trơn tru, ôn đinh hơn.

Norton WinDoctor 2005 năm trong bộ phần mềm Norton SystemWorks 2005, có thể tìm mua tại các cửa hàng bán đĩa CD trong thành phố.

Gọi chương trình băng cách vào Start\ Programs\ Norton SystemWorks\ Norton Utilities\ Norton WinDoctor. Bạn sẽ thấy xuất hiện một hộp thoại với ba lựa chọn, bạn nên chọn mục đầu tiên (Perform all Norton WinDoctor tests) để chương trình kiểm tra, phân tich tất cả các khoản mục mặc đinh. Nhấn Next để băt đầu quá trình phân tich.

Page 342: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Khi chương trình phân tich xong, nhấn Next, bạn sẽ được biết trên hệ thống hiện có bao nhiêu lôi, nhấn Finish để vào cửa sô chinh của chương trình. Khung Problems Found sẽ liệt kê các lôi theo tưng nhóm, vi dụ như lôi về shortcut (Invalid Shortcuts), lôi thiếu file (Missing Program Files), lôi đường dân (Invalid Application Paths)... Cột Severity cho biết mưc độ nghiêm trọng của lôi: Low (thấp), Medium (vưa) và High (cao). Để biết chi tiết về nhóm lôi nào, bạn chọn nhóm đó và nhấn nut Details.

Page 343: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Ở khung Details bạn có thể biết được chi tiết tưng lôi một. Nếu muốn bo qua một lôi nào, bạn chọn lôi đó và vào menu Problem\ Ignore Selected Problem. Những lôi đã bo qua sẽ

được tô mờ và ở cột Status có biểu tượng .

Bạn có thể chọn một trong các cách sửa lôi sau:

- Nếu bạn muốn chương trình tự động sửa tất cả các lôi tìm thấy trên hệ thống mà không cần bạn can thiệp vào quá trình này, nhấn nut Repair All. Sau đó nhấn Yes trong hộp thoại xác nhận.

- Để sửa nhóm lôi nào, bạn chọn nhóm lôi đó trong cửa sô Problems Found và nhấn nut Repair. Ở cửa sô Automated Repair vưa xuất hiện có hai lựa chọn: Let WinDoctor pick the best solution and automatically repair all problems (Để chương trình chọn giải pháp tốt nhất và tự sửa tất cả các lôi trong nhóm lôi này); Allow me to choose the solution for each problem (Bạn sẽ phải chọn tưng giải pháp cho tưng lôi một).

- Để sửa một lôi bất kỳ, bạn chọn lôi đó trong cửa sô Details và nhấn nut Repair. Sau đó

Page 344: Cac thao tac thong thuong trong Windows

chọn một trong các giải pháp mà chương trình đưa ra để sửa lôi. Bạn nên chu ý giải pháp đầu tiên trong danh sách là giải pháp tối ưu nhất.

Những lôi đã sửa xong ở cột Status sẽ có biểu tượng .

Nếu sau khi chương trình sửa xong mà bạn thấy hệ thống chạy tệ hơn trước (điều này rất hiếm gặp, tuy nhiên chương trình cũng đã phòng trường hợp này nên bạn không phải lo lăng nhiều), bạn có thể phục hồi lại trạng thái của hệ thống trước khi sửa.

Nếu đang trong cửa sô chinh của chương trình, nhấn nut History. Nếu mới chạy chương trình, bạn chọn mục thư ba (View Repair History and undo changes).

Cửa sô Repair History sẽ liệt kê chi tiết tưng lôi và các giải pháp bạn đã chọn để sửa lôi. Bạn chọn một lôi cần phục hồi và nhấn nut Undo (hoặc nhấn Ctrl+U). Chọn Yes trong hộp thoại xác nhận.

Page 345: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Chat chit ngay Xuân vơi Yahoo! Messenger 6

 

Năm mới đến, nhu cầu giao tiếp càng tăng cao và một trong những cách giao tiếp được nhiều người ưa chuộng đó là Chat (tán gâu) qua mạng. Nếu bạn cho răng chat chỉ là ngồi go “lóc cóc” thật chán phèo thì xin bạn hãy nghĩ lại, với phần mềm Yahoo! Messenger 6 bạn có thể làm được nhiều hơn thế nữa: gửi tin nhăn tiếng Việt với hình thưc phong phu, hấp dân, chat có tiếng (voice chat), trực tiếp nhìn thấy mặt nhau (chat webcam), vưa chat vưa chơi games với nhau... mà cách xài dễ lăm!

Muốn chat trong Yahoo! Messenger (YM), trước hết bạn phải có một tài khoản Yahoo! (bạn có thể đăng ký dich vụ Yahoo! Mail tại http://mail.yahoo.com để có một hộp thư 250MB và một tài khoản để chat).

Sau đó bạn tải chương trình YM tại http://messenger.yahoo.com, cài đặt vào máy. Mở YM ra, nhấn nut Sign In. Nhập tên truy cập, mật khâu của bạn vào mục Yahoo! ID và Password. Đánh dấu chọn Remember my ID & password để chương trình lưu thông tin đăng nhập vào máy (lần sau bạn khoi phải go thông tin này vào). Chọn Automatically sign in nếu muốn chương trình tự động đăng nhập khi bạn vào mạng. Muốn ân mặt (người khác không biết bạn đang online), đánh dấu chọn Sign in as invisible. Nhấn nut Sign In để đăng nhập.

Thêm danh sach bạn:

Nếu đây là lần đầu tiên bạn dung tài khoản của mình đăng nhập vào YM, danh sách bạn

(friend list) của bạn sẽ trống trơn. Nhấn nut Add   để thêm một nickname vào danh sách. Tại mục Yahoo! ID or Email Address bạn nhập vào Yahoo! ID của người cần thêm

 

Page 346: Cac thao tac thong thuong trong Windows

(không cần nhập đuôi @yahoo.com). Nhấn Next. Tại mục Choose or enter a group for this person, bạn chọn nhóm có sẵn cho nickname này hay tạo nhóm mới. Nếu muốn gởi một tin nhăn cho người bạn vưa thêm nick, hãy go tin nhăn ấy vào mục Enter a brief introduction to this person. Nhấn Next. Nhấn Finish. Một thông báo sẽ được gửi tới người này, nếu họ chấp thuận, nick họ mới năm trong danh sách YM của bạn, băng không bạn sẽ nhận được thông báo tư chối “lạnh lung” sau, và dĩ nhiên là nick đó không tồn tại trong danh sách YM của bạn nữa.

Quan lý danh sach bạn:

Cửa sô YM liệt kê những nickname bạn đã thêm vào kèm theo biểu tượng chỉ trạng thái của người có nickname đó:  online (đang ở trên mạng) hay  offline (không có trên mạng).  Để tiện cho việc quản lý, bạn nên nhóm các nickname lại thành tưng nhóm, vi dụ như nhóm Bạn bè, Người thân, Đối tác... Để tạo một nhóm mới, bạn nhấn chuột phải vào một nhóm có sẵn, chọn Create New Group. Nhấp và thả một nickname vào tên nhóm để di chuyển nickname tới nhóm đó. Muốn thêm/sửa thông tin (họ tên, số điện thoại, e-mail...) của một nickname nào, bạn nhấn chuột phải vào nickname đó, chọn Contact Details.

Gởi tin nhắn:

Muốn gởi tin nhăn cho ai, bạn nhấn đup chuột vào nickname của người đó. Cửa sô chat riêng mở ra. Bạn go nội dung vào và nhấn nut Send hoặc nhấn Enter để gửi đi. Bạn cũng có thể trang điểm cho nội dung tin nhăn băng đinh dạng chữ đậm, nghiêng, gạch chân, chèn vào các biểu tượng diễn tả cảm xuc (nut Emoticons)... Nếu người nhận không có trên mạng thì tin nhăn của bạn sẽ được Yahoo! lưu lại và lần sau họ đăng nhập vào YM sẽ đọc được tin này.

Page 347: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Để chat được tiếng Việt có dấu trong YM, bạn nên cài hệ điều hành Windows NT/ 2000/ XP và sử dụng bộ go tiếng Việt Unikey 3.6 (tải tại http://unikey.sourceforge.net). Sau đó vào Start\ Settings\ Control Panel > chọn Regional and Language Options > chọn thẻ Language > đánh dấu chọn Install files for complex script and right-to-left languages > nhấn Apply và đưa đĩa Windows vào để cài đặt các file cần thiết > khởi động lại máy. Trong Unikey bạn chỉnh lại bảng mã tiếng Việt là Vietnamese locale CP 1258, bây giờ bạn có thể “vô tư” go tiếng Việt có dấu vào cửa sô chat, tiếng Việt sẽ hiển thi rất chinh xác trên máy bạn và cả trên máy người nhận.

Nếu bạn muốn YM tự động lưu lại nội dung chat, trong cửa sô chinh bạn vào menu Contacts\ Message Archive, nhấn OK khi được hoi. Kể tư giờ trở đi khi bạn chat, YM sẽ tự động lưu và bạn có thể xem lại các nội dung chat cũ băng cách vào menu Contacts\ Message Archive.

Page 348: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Voice chat và chat Webcam:

Để có thể voice chat trong YM bạn cần trang bi một bộ loa và micro, hay tốt nhất là dung bộ headset có headphone và micro găn chung.

Trong cửa sô chat, bạn nhấn nut Voice  và chờ trong giây lát để chương trình kết nối tới audio server. Kết nối thành công bạn sẽ thấy xuất hiện nut Talk màu xanh, nhấn và giữ nut Talk này khi bạn đang nói chuyện, nói xong thả ra. Bạn có thể vưa chat vưa nói mà không cần giữ nut Talk băng cách đánh dấu chọn Hands Free.

Để có thể chat Webcam trong YM, máy tinh của bạn phải được kết nối với một Webcam. Trong cửa sô chinh của YM, vào menu Messenger\ Start My Webcam.

Chọn kiểu kết nối internet của bạn trong cửa sô Webcam Internet Connection (chọn Dial-

Page 349: Cac thao tac thong thuong trong Windows

up nếu kết nối băng modem, chọn T1/LAN nếu dung leased line...).

Cửa sô My Webcam hiển thi hình ảnh của bạn kèm theo dòng trạng thái. Bật nut Broadcast để kết nối webcam của bạn với máy chủ. Nếu kết nối thành công (dòng trạng thái có chữ Broadcasting), trong cửa sô chinh, bên cạnh Yahoo!ID của bạn sẽ có thêm dòng View My Webcam. Và bây giờ, để mời người khác xem webcam của mình, bạn

nhấn nut Webcam  trong cửa sô chat với họ.

Bạn có thể chỉnh lại kich thước của Webcam lớn hay nho băng cách vào menu Webcam\ Image Size (trong cửa sô My Webcam).

Để biết được những ai đang xem webcam của mình, trong cửa sô My Webcam, bạn vào menu Webcam\ Who’s Watching Me?

Muốn giới hạn người xem webcam của mình, trong cửa sô chinh bạn vào menu Messenger\ Preferences > chọn mục Webcam > chọn Always allow the following people to view my webcam > nhấn nut Edit để thêm vào nickname bạn cho xem webcam > nhấn OK > đánh dấu chọn mục Ignore other view requests > nhấn OK.

Chia sẻ dữ liêu:

Nếu bạn muốn gửi file cho người bạn chat, không nhất thiết bạn phải vào hộp thư của mình để gửi mà có thể gửi trực tiếp trong chương trình YM. Tư cửa sô chat, bạn nhấn nut

Page 350: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Send File . Kế đến nhấn nut Browse để chọn file cần gửi. Tại mục Enter a brief description of the file that you are sending, bạn nhập vào dòng mô tả ngăn gọn về file này để người nhận biết đó là gì. Nhấn Send để gửi file đi.

Tham gia phòng chat:

Nếu thich tìm bạn “bốn phương tám hướng”, tại sao bạn không tham gia vào các phòng chat của Yahoo nhỉ? Biết đâu bạn sẽ tìm được những người bạn tâm đầu ý hợp với mình.

Tư cửa sô chinh của chương trình, nhấn nut Chat . Sau đó chọn các phòng chat trong danh sách và nhấn nut Go to Room để tham gia. Bạn cũng có thể tạo ra một phòng chat của riêng mình băng cách nhấn nut Create New Room, sau đó mời bạn bè tham gia vào phòng chat này.

Page 351: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Xem anh ở chê độ Thumbnails mà không hiển thị tên tập tinTrong Windows Explorer của WinXP, khi bạn xem ảnh ở chế độ Thumbnails (hình thu

nho), theo mặc đinh phia dưới tấm hình là tên của tập tin đó. Nếu bạn chỉ muốn thấy hình thu nho mà không muốn thấy tên tập tin kèm theo thì phải làm sao? Rất đơn giản. Bạn duyệt đến thư mục chưa hình, sau đó nhấp chuột phải vào vung trống của cửa sô, giữ phim Shift đồng thời nhấp chọn mục View / Thumbnails trong menu ngữ cảnh. Lưu ý, nếu chế độ Thumbnail được chọn trước khi thực hiện thao tác này thì sẽ không có tác dụng (tên tập tin vân y nguyên, không biến đi đâu hết). Do đó nếu đang xem ảnh ở chế độ Thumbnails bạn hãy chuyển sang chế độ khác (như Details chăng hạn), sau đó mới thực hiện thao tác trên. Khi cần hiển thi lại tên tập tin, bạn nhấp chuột phải vào vung trống của cửa sô, chọn View / Details (hay một chế độ hiển thi khác, ngoài Thumbnails). Sau đó nhấp chuột phải, giữ phim Shift và nhấp chọn View / Thumbnails một lần nữa.

Giâu cac biểu tương chương trinh trên khay hê thống

 

Nếu khay hệ thống (system tray) của máy bạn có một số biểu tượng chương trình “nhạy cảm”, như các chương trình theo doi máy tinh chăng hạn, và bạn muốn giấu các biểu tượng này đi, có thể làm theo cách sau: vào Start\ Settings\ Taskbar and Start Menu > bấm nut Customize > chọn biểu tượng chương trình cần giấu và chọn tiếp Always hide > bấm OK.  Tuy nhiên nếu làm theo cách này thật không an toàn chut nào, bạn chỉ việc bấm nut mũi tên

 trên khay hệ thống là có thể thấy được tất cả các biểu tượng đang được ân bên trong. Băng việc chỉnh sửa Registry bạn có thể làm cho các biểu tượng trên khay hệ thống “mất tich” hăn và người dung khó mà tìm ra được các biểu tượng này. Trước tiên bạn sao lưu lại registry để đề phòng sự cố. Sau đó vào Start\ Run > go regedit > OK. Cửa sô Registry Editor xuất hiện. Bạn tìm đến khóa: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Explorer. Ở cửa sô bên phải bạn bấm chuột phải, chọn New\ DWORD Value và đặt tên cho giá tri này là NoTrayItemsDisplay. Sau đó bấm đup chuột vào giá tri vưa tạo, go vào số 1. Đóng registry lại và khởi động lại máy để thấy sự thay đôi. Khi cần hiện lại các biểu tượng trên khay hệ thống, bạn vào lại khóa trên, bấm đup chuột vào NoTrayItemsDisplay và go vào số 0.

Thay đổi đường dẫn măc định của thư mục Program FilesThư mục Program Files thường năm chung với ô đĩa cài đặt hệ điều hành, và môi khi

cài đặt một chương trình mới vào máy tinh, chung thường được mặc đinh cài vào Program Files. Nếu bạn có nhiều ô đĩa và ô chưa thư mục Program Files quá đầy, bạn có thể chuyển đường dân của thư mục này sang ô đĩa khác để những lần cài đặt sau các chương trình sẽ được mặc đinh cài sang ô mới. Cách thực hiện như sau: vào Start\ Run > go regedit > OK. Trong cửa sô Registry Editor bạn tìm đến khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion, bấm đup chuột lên giá tri ProgramFilesDir ở khung bên phải. Trong cửa sô Edit String, nhập vào đường dân mới cho thư mục Program Files. Nhập xong bấm OK, đóng Registry Editor, log off hoặc khởi động lại máy tinh.

Page 352: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Thêm mục Copy To va Move To vao menu ngữ canh

 

 

Trong Windows Explorer, để sao chep hay di chuyển tập tin/ thư mục tư thư mục này sang thư mục khác, bạn thường sử dụng phim Ctrl+C, Ctrl+X để copy chung vào bộ nhớ, sau đó bấm Ctrl+V để đưa sang vi tri mới. Cách này thật bất tiện vì bạn phải chuyển đôi qua lại nhiều lần giữa các cửa sô. Thủ thuật sau sẽ giup bạn đưa thêm mục Copy To, Move To vào menu ngữ cảnh, khi đó bạn chỉ việc bấm chuột phải vào tập tin/ thư mục cần sao chep hay di chuyển, chọn các lệnh tương ưng, một hộp thoại xuất hiện để bạn chọn thư mục đich, bấm OK, thế là xong.

-Vào Start\ Run > go regedit > bấm OK.

-Trong cửa sô Registry Editor, bạn tìm đến khóa: HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ContextMenuHandlers

-Bấm chuột phải lên ContextMenuHandlers, chọn New\ Key và đặt tên cho khóa này là Copy To. Thực hiện tương tự để tạo thêm khóa Move To.

-Tại khóa Copy To, bấm đup chuột vào mục (Default) trong khung bên phải và nhập vào giá tri trong mục Value data là: {C2FBB630-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}

-Tại khóa Move To, bấm đup chuột vào mục (Default) trong khung bên phải và nhập vào giá tri trong mục Value data là: {C2FBB631-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}

-Đóng Registry Editor lại, log off hoặc khởi động lại máy tinh để những thay đôi có hiệu lực.

Page 353: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Cai đăt Wallpaper măc đinh cho Windows XP

 

Bạn có thể thiết lập một wallpaper mặc đinh và không cho phep người dung “táy máy tay chân” thay đôi wallpaper này băng cách sau: vào Start\ Run > go gpedit.msc > bấm OK. Cửa sô Group Policy mở ra. Ở khung bên trái bạn tìm đến mục User Configuration\ Administrative Templates\ Desktop\ Active Desktop. Bấm đup chuột vào mục Active Desktop Wallpaper ở khung bên phải. Trong hộp thoại Active Desktop Wallpaper Properties vưa xuất hiện bạn chọn Enabled. Tại mục Wallpaper Name hãy go vào  đầy đủ đường dân đến tập tin ảnh (*.BMP, *.JPG) hay HTML (*.HTM, *.HTML) trên máy. Ở mục Wallpaper Style bạn có thể chọn kiểu trình bày wallpaper là Center, Stretch hoặc Tile. Bấm OK và thoát khoi Group Policy. Sau đó trở ra màn hình Desktop, bấm F5 để làm tươi lại màn hình, bạn sẽ thấy wallpaper mới xác lập xuất hiện ngay. Bây giờ bạn thử bấm chuột phải lên desktop, chọn Properties, chọn thẻ Desktop xem, tất cả các mục chọn trong thẻ này đều vô hiệu, người dung sẽ không thể thay đôi wallpaper khác được. Để cho phep người dung thay đôi wallpaper, bạn vào lại hộp thoại Active Desktop Wallpaper Properties theo cách trên và chọn Disabled hoặc Not Configured.

Câm truy câp Windows Task Manager trong Windows XP

   

Page 354: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Windows Task Manager là chương trình dung để quản lý tác vụ trong Windows. Bạn có thể gọi cửa sô Windows Task Manager băng cách bấm tô hợp phim Ctrl+Alt+Del hoặc bấm chuột phải lên thanh taskbar và chọn Task Manager. Nếu bạn không muốn cho người dung vọc phá máy bạn, kết thuc các chương trình đang chạy băng phim Ctrl+Alt+Del... cách tốt nhất là khóa Windows Task Manager lại. Cách thực hiện như sau: Trước tiên bạn sao lưu registry lại để đề phòng sự cố. Sau đó vào Start\ Run > go regedit > bấm OK. Trong cửa sô Registry Editor, bạn tìm đến khóa HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System (nếu trong Policies không có khóa System, bạn có thể tạo khóa này băng cách bấm chuột phải vào Policies, chọn New\ Key và đặt tên cho nó là System). Ở vung trống bên phải cửa sô bạn bấm chuột phải, chọn New\ DWORD Value và đặt tên cho giá tri này là DisableTaskMgr. Bấm đup chuột vào giá tri DisableTaskMgr vưa tạo và nhập vào số 1 để vô hiệu hóa Windows Task Manager hoặc số 0 để cho phep thực thi Windows Task Manager. Đóng cửa sô Registry lại, logoff hoặc khởi động lại máy để những thay đôi có hiệu lực. Sau đó bạn thử bấm Ctrl+Alt+Del xem, một thông báo lôi xuất hiện cho biết răng bạn không được phep truy cập Windows Task Manager.

Page 355: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Vẽ ngôi sao nôi trong không gian ba chiều bằng CorelDRAW 12

 

Chỉ cần sử dụng vài công cụ có sẵn của CorelDRAW 12 bạn có thể vẽ được một hình ngôi sao nôi trong không gian ba chiều rất ấn tượng.

Trước tiên chọn công cụ Star Shapes . Trên thanh thuộc tinh, tại mục Perfect

Shapes chọn biểu tượng ngôi sao năm cánh , sau đó giữ Ctrl và rê chuột tạo thành hình ngôi sao trên trang giấy. Tiếp theo dung Ellipse Tool (F7), giữ Ctrl và vẽ một vòng tròn nho. Giữ phim Shift, lần lượt nhấp chọn hình tròn và hình ngôi sao, sau đó bấm phim C, phim E để canh giữa cả hai hình. Vào menu View, đánh dấu chọn Snap To Objects. Dung công cụ Bezier Tool nhấp chuột vào các điểm 1, 2, 3 sau đó quay lại điểm 1 để tạo một hình tam giác (H.1).

(H.1)

Lưu ý, khi bạn đưa chuột vào các điểm trên hình sẽ xuất hiện các nut để băt dinh đối tượng nên bạn khoi sợ bi lệch điểm khi vẽ. Thực hiện tương tự: nhấp chuột vào điểm 1, 3, 4 rồi quay lại điểm 1 để tạo hình tam giác thư hai. Bạn cư tiếp tục làm như vậy để tạo các hình tam giác còn lại trên ngôi sao (H.2).

Page 356: Cac thao tac thong thuong trong Windows

(H.2)

Rê chuột chọn tất cả các đối tượng trên hình. Chọn công cụ Interactive Fill Tool (G), trên thanh thuộc tinh, mục Fill Type chọn Radial. Trong hộp Fill Dropdown bạn chọn màu đo (hoặc bất kỳ màu nào bạn thich, nhưng nhớ chọn màu đậm để hiệu ưng nôi được ro hơn). Nhấp chuột ra ngoài hình ngôi sao, sau đó nhấp chuột vào một miếng tam giác trên ngôi sao. Bạn sẽ thấy hai điểm đinh màu trăng và đo. Nhấn giữ chuột vào điểm màu và di chuyển để chọn hướng phối màu. Thực hiện tương tự cho các miếng còn lại trên ngôi sao, bạn chu ý cách phối màu, ánh sáng sao cho nhìn vào ngôi sao ta có cảm giác như nó đang nôi lên vậy (H.3).

(H.3)

Dung chuột rê chọn toàn bộ hình, nhấp chuột phải vào biểu tượng  trên thanh màu bên phải màn hình để bo đường viền cho các đối tượng. Toàn bộ đối tượng vân đang được chọn, bấm Ctrl + G để nhóm (group) các đối tượng lại.

Ngôi sao nôi đã hình thành. Để cho giống thật hơn, ta sẽ đô bóng cho ngôi sao này. Chọn công cụ Interactive Drop Shadow Tool. Trên thanh thuộc tinh, mục Preset List

Page 357: Cac thao tac thong thuong trong Windows

bạn chọn một kiểu bóng đô, vi dụ Flat Top Right, sau đó nhấp chuột vào hình ngôi sao, lập tưc ngôi sao sẽ được đô bóng (H.4).

(H.4)

Bạn thấy kết quả thế nào, trông cũng "sướng măt" thật đấy chư?

Tao hiêu ứng cho chữ ký, e-mail, trang Web...

Môi bưc thư là những tâm tư tình cảm mà bạn gởi gấm vào đó, và phần nào phản ánh tinh cách của bạn. Đôi khi ta thường xao lãng cách trình bày bưc thư nhưng thực tế nó lại mang một ý nghĩa khá quan trọng. Dưới đây là một số hiệu ưng giup cho lá thư của bạn trở nên sinh động hơn, ấn tượng hơn. Ngoài ra bạn cũng có thể áp dụng hiệu ưng này cho chữ ký trong các diễn đàn hay cho trang Web của mình.

Trang trí thư trong Outlook Express: bấm nut New Mail để soạn thư mới. Trong màn hình soạn thư bạn vào menu View\ Source Edit. Cuối màn hình sẽ xuất hiện 3 thẻ: Edit, Source, Preview. Bấm chọn thẻ Source để vào chế độ biên soạn mã nguồn. Xoá tất cả nội dung trong khung soạn thảo và nhập vào đoạn mã được cung cấp. Sau khi nhập xong bạn bấm chọn thẻ Preview để xem trước các hiệu ưng của mình. Nếu thấy ưng ý hãy bấm nut Send để gởi đi.

Trang trí Web: Mở trang Web cần trang tri băng MS Frontpage, bấm nut HTML ở cuối màn hình để soạn thảo mã nguồn. Chèn đoạn mã vào giữa hai thẻ <body> và </body>. Muốn xem hiệu ưng tạo thành bạn cho Frontpage chuyển sang chế độ Preview (bấm nut Preview).

Trang trí cho chữ ký trong cac diễn đàn: Lấy vi dụ là diễn đàn e-CHÍP (http://diendan.vietnamnet.vn/echip). Sau khi đăng nhập băng tài khoản của mình, bạn bấm vào liên kết Hồ sơ cá nhân, trang Thông tin cá nhân sẽ mở ra. Tại mục Tạo chữ ký mới, bạn

Page 358: Cac thao tac thong thuong trong Windows

nhập vào đoạn mã được cung cấp, sau đó bấm nut Cập nhật thông tin. Vậy là tư giờ trở đi dưới môi bài viết của bạn trên diễn đàn đều được kèm theo chữ ký nhảy mua, rất sinh động và khoi sợ bi “đụng hàng”.

1. Chữ I LOVE YOU khiêu vũ

Tưng ký tự trong chữ I LOVE YOU dao động qua lại, khi đụng với ký tự bên cạnh sẽ bật ngược trở lại.

<p align="center"><b><font face="VNI-Cooper" color="#FF0000" size="6">

<marquee scrollamount="15" width="10%" behavior="alternate">I</marquee>

<marquee scrollamount="15" width="10%" behavior="alternate"

direction="right">L</marquee>

<marquee scrollamount="15" width="10%" behavior="alternate">O</marquee>

<marquee scrollamount="15" width="10%" behavior="alternate"

direction="right">V</marquee>

<marquee scrollamount="15" width="10%" behavior="alternate">E</marquee>

<marquee scrollamount="15" width="10%" behavior="alternate"

direction="right">Y</marquee>

<marquee scrollamount="15" width="10%" behavior="alternate">O</marquee>

<marquee scrollamount="15" width="10%" behavior="alternate"

direction="right">U</marquee>

</marquee></font></b></p>

2. Chữ được xêp từ nhiều hình trai tim

Page 359: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Nhiều hình trái tim rơi tư trên xuống và xếp lại thành chữ LOVE, trông rất lãng mạn. Bạn có thể dung hiệu ưng này trong thư gửi “người ấy”, nó sẽ giup bạn nói thay những lời muốn nói.

<center>

<marquee direction=down scrollamount=1 height=15><font face=webdings

size=3

color=#ff0000>Y&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;YY&nbsp;Y&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;YYYY</font></marquee>

<marquee direction=down scrollamount=1 height=15><font face=webdings

size=3

color=#ff0000>Y&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Y&nbsp;&nbsp;Y&nbsp;Y&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Y&nbsp;Y</font></marquee>

<marquee direction=down scrollamount=1 height=15><font face=webdings

size=3

color=#ff0000>Y&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Y&nbsp;&nbsp;Y&nbsp;&nbsp;Y&nbsp;&nbsp;Y&nbsp;&nbsp;YYY</font></marquee>

<marquee direction=down scrollamount=1 height=15><font face=webdings

size=3

color=#ff0000>Y&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Y&nbsp;&nbsp;Y&nbsp;&nbsp;&nbsp;YY&nbsp;&nbsp;&nbsp;Y</font></marquee>

<marquee direction=down scrollamount=1 height=15><font face=webdings

size=3

color=#ff0000>YYY&nbsp;YY&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Y&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;YYY</font></marquee>

</center>

3. Hiêu ứng đèn chơp nhay

Hiệu ưng sau sẽ tạo chữ chớp nháy và chạy giống như đèn trang tri.

Page 360: Cac thao tac thong thuong trong Windows

<p align="center"><font face="Impact" color="#FF0000" size="6">

<marquee scrollamount="30" width="32" behavior="slide"

loop="9000">I</marquee>

&nbsp;

<marquee scrollamount="40" width="32" behavior="slide"

loop="9000">L</marquee>

&nbsp;

<marquee scrollamount="30" width="32" loop="9000"

behavior="slide">O</marquee>

&nbsp;

<marquee scrollamount="40" width="32" loop="9000"

behavior="slide">V</marquee>

&nbsp;

<marquee scrollamount="30" width="32" loop="9000"

behavior="slide">E</marquee>

&nbsp;

<marquee scrollamount="40" width="32" loop="9000"

behavior="slide">Y</marquee>

&nbsp;

<marquee scrollamount="30" width="32" loop="9000"

behavior="slide">O</marquee>

&nbsp;

<marquee scrollamount="40" width="32" loop="9000"

behavior="slide">U</marquee>

&nbsp;

</font></p>

Page 361: Cac thao tac thong thuong trong Windows

4. Chữ đổ hào quang

Dòng chữ I LOVE YOU đô hào quang và chạy tư phải sang trái, khi gặp biên màn hình sẽ bật trở lại. Trông cũng thu vi đấy chư?

<table border="2" cellpadding="0" cellspacing="0"

style="border-collapse: collapse" bordercolor="#800000" width="500" bgcolor="#FFFFFF">

<tr>

<td width="100%">

<marquee behavior=alternate><TABLE

STYLE="filter:glow(color=blue,

strength=5)">

<TR><TD><center>

<font face=arial size=4 color=aqua>I LOVE YOU</font></td></tr></TABLE></marquee></td>

</tr>

</table>

5. Hiêu ứng chữ hào quang nhay múa

Hiệu ưng sau đây sẽ làm e-mail hay trang Web của bạn sinh động hơn với dòng chữ I LOVE YOU đô hào quang và nhảy mua.

<marquee scrollamount="5" width="7%" behavior="alternate"

direction="up" scrolldelay="125" ><TABLE STYLE="filter:glow(color=BLACK,

strength=5)"> <TR><TD><center> <font face=arial size=15

color=aqua>I</font></td></tr></TABLE></marquee>

Page 362: Cac thao tac thong thuong trong Windows

<marquee scrollamount="6" width="7%" behavior="alternate"

direction="up" scrolldelay="130"><TABLE STYLE="filter:glow(color=BLACK,

strength=5)"> <TR><TD><center> <font face=arial size=15 color=aqua>L</font></td></tr></TABLE></marquee>

<marquee scrollamount="5" width="7%" behavior="alternate"

direction="up" scrolldelay="125"><TABLE STYLE="filter:glow(color=BLACK,

strength=5)"> <TR><TD><center> <font face=arial size=15

color=aqua>O</font></td></tr></TABLE></marquee>

<marquee scrollamount="6" width="7%" behavior="alternate"

direction="up" scrolldelay="130"><TABLE STYLE="filter:glow(color=BLACK,

strength=5)"> <TR><TD><center> <font face=arial size=15

color=aqua>V</font></td></tr></TABLE></marquee>

<marquee scrollamount="5" width="7%" behavior="alternate"

direction="up" scrolldelay="125"><TABLE STYLE="filter:glow(color=BLACK,

strength=5)"> <TR><TD><center> <font face=arial size=15

color=aqua>E</font></td></tr></TABLE></marquee>

<marquee scrollamount="6" width="7%" behavior="alternate"

direction="up" scrolldelay="130"><TABLE STYLE="filter:glow(color=BLACK,

strength=5)"> <TR><TD><center> <font face=arial size=15

color=aqua>Y</font></td></tr></TABLE></marquee>

<marquee scrollamount="5" width="7%" behavior="alternate"

direction="up" scrolldelay="125" ><TABLE STYLE="filter:glow(color=BLACK,

strength=5)"> <TR><TD><center> <font face=arial size=15

color=aqua>O</font></td></tr></TABLE></marquee>

<marquee scrollamount="6" width="7%" behavior="alternate"

direction="up" scrolldelay="130"><TABLE STYLE="filter:glow(color=BLACK,

Page 363: Cac thao tac thong thuong trong Windows

strength=5)"> <TR><TD><center> <font face=arial size=15

color=aqua>U</font></td></tr></TABLE></marquee>

6. Chữ nhiều màu nhay múa

Những dòng chữ đầy màu săc mang phong cách “xì tin” nhảy mua trên màn hình, chăc chăn sẽ để lại một ấn tượng khó quên cho “người ấy”.

<font size=15><FONT COLOR=#AB0457><SUB><marquee scrollamount="9"

width="5%" behavior="alternate" direction="up"

>I</marquee></SUB></FONT></FONT>

<font size=15><FONT COLOR=#D5042D><SUP> <marquee scrollamount="8"

width="5%" behavior="alternate" direction="up"

>L</marquee></SUP></FONT></FONT>

<font size=15><FONT COLOR=#820481><SUP> <marquee scrollamount="7"

width="5%" behavior="alternate" direction="up"

>O</marquee></SUP></FONT></FONT>

<font size=15><FONT COLOR=#5805AB><SUP> <marquee scrollamount="7"

width="5%" behavior="alternate" direction="up"

>V</marquee></SUP></FONT></FONT>

<font size=15><FONT COLOR=#FF0404><SUP> <marquee scrollamount="8"

width="5%" behavior="alternate" direction="up"

>E</marquee></SUP></FONT></FONT>

<font size=15><FONT COLOR=#2E05D5><SUB> <marquee scrollamount="9"

width="5%" behavior="alternate" direction="up"

Page 364: Cac thao tac thong thuong trong Windows

>Y</marquee></SUB></FONT></FONT>

<font size=15><FONT COLOR=#5805AB><SUB> <marquee scrollamount="9"

width="5%" behavior="alternate" direction="up"

>O</marquee></SUB></FONT></FONT>

<font size=15><FONT COLOR=#820481><SUP> <marquee scrollamount="8"

width="5%" behavior="alternate" direction="up"

>U</marquee></SUP></FONT></FONT>

Dọn dẹp may tinh vơi Norton CleanSweep 2005

 

Khi sử dụng máy tinh lâu ngày bạn sẽ thấy máy chạy chậm hăn đi so với luc mới cài đặt hệ điều hành. Có rất nhiều nguyên nhân, có thể là do đĩa cưng của bạn bi phân mảnh trong quá trình sử dụng, các chương trình xung đột với nhau... Một nguyên nhân khác cũng dân đến tình trạng trì trệ, lề mề của máy đó là các chương trình khi chạy đã để lại các tập tin tạm (temporary file) và bạn đã thoát chương trình không đung cách (cup điện, treo máy nửa chưng...) nên các tập tin này “tá tuc” ngày một nhiều trên đĩa cưng của bạn. Bạn có thể xóa các tập tin tạm một cách thủ công, tuy nhiên tại sao bạn lại phải tốn công vào những công việc lặt vặt này, hãy để máy tinh thực hiện giup bạn và dành thời gian đó để làm những việc khác có ich hơn.

Với phần mềm Norton CleanSweep 2005 (năm trong bộ Norton SystemWorks 2005), bạn có thể an tâm làm việc với chiếc máy tinh luôn luôn “sạch sẽ”. Chỉ với một cu nhấp chuột, bạn có thể “giải phóng” được hàng chục, thậm chi hàng trăm MB dữ liệu không cần thiết trên máy tinh như Internet Cache, Internet History, các tập tin tạm, các tập tin đã xóa nhưng vân còn trong thung rác (Recycle Bin)... Ngoài ra bạn còn có thể lập lich để chương trình tự động dọn dep máy vào một thời điểm nhất đinh: hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng... hoặc luc máy khởi động.

Page 365: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Norton CleanSweep 2005 năm trong bộ phần mềm Norton SystemWorks 2005, tuy nhiên nó không được cài đặt mặc đinh, do đó khi chạy tập tin Setup bạn phải chọn mục Custom (thay vì Install Now) và đánh dấu chọn Norton CleanSweep để cài đặt cài đặt chương trình này.

Page 366: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Cac thành phần của Norton CleanSweep

Bạn có thể gọi Norton CleanSweep tư Norton SystemWorks băng cách vào menu Start\ Programs\ Norton SystemWorks\ Norton SystemWorks. Trong cửa sô Norton SystemWorks vưa mở ra, bạn nhấp chọn Norton CleanSweep ở khung bên trái. Khi đó xuất hiện 3 nhóm con:

-CleanUp: gồm công cụ Uninstall Wizard (thuật sĩ giup bạn gỡ bo các chương trình đã cài đặt trên máy tinh); Fast & Save Cleanup (xóa những tập tin không cần thiết để giải phóng dung lượng đĩa cưng).

-Internet: gồm Internet Uninstall (gỡ bo các chương trình đã tải về tư Internet); Plug-in Cleanup (xóa bo các plug-in của trình duyệt Web để có thể duyệt Web nhanh hơn); ActiveX Control (xem và gỡ bo các điều khiển ActiveX không mong muốn).

-Programs: gồm 2 công cụ, Backup Wizard (thuật sĩ sao lưu chương trình trên máy tinh); Restore Wizard (thuật sĩ phục hồi chương trình đã sao lưu trên máy tinh).

 

Xac lập cấu hình

Page 367: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Để xác lập cấu hình cho Norton CleanSweep, tư cửa sô Norton SystemWorks bạn nhấp chuột vào mục Options (ở đầu cửa sô), chọn tiếp mục Norton CleanSweep. Hộp thoại Options xuất hiện với 4 thẻ:

-Thẻ Safety Sweep:

+Mục Fast Analysis nếu được chọn On thì khi chạy, chương trình chỉ phân tich những thành phần được ghi nhận bởi Smart Sweep/Internet Sweep, quá trình phân tich sẽ nhanh. Ngược lại nếu chọn Off, Norton CleanSweep sẽ phân tich sâu hơn để tìm tất cả các thành phần của những chương trình cài đặt trên máy, quá trình này có thể keo dài. Việc phân tich nhăm đảm bảo chương trình và tất cả các thành phần của nó đều được xóa sạch khoi máy khi bạn gỡ cài đặt (uninstall) chương trình đó.

+Safety Sweep: Nếu chọn On, trong các hộp thoại xuất hiện khi bạn gỡ cài đặt một chương trình nào đó, chỉ những mục đánh dấu màu xanh mới cho phep gỡ bo, và tất cả các mục đều được sao lưu lại để bạn có thể phục hồi khi cần.

Page 368: Cac thao tac thong thuong trong Windows
Page 369: Cac thao tac thong thuong trong Windows

-Thẻ Smart Sweep/Internet Sweep:

+Load Smart Sweep/Internet Sweep on Startup: Tự động chạy Smart Sweep/Internet Sweep khi khởi động máy. Smart Sweep/Internet Sweep sẽ theo doi sự thay đôi hệ thống (trước và sau khi cài đặt một chương trình nào đó chăng hạn), nhờ đó có thể gỡ bo chinh xác các chương trình mà không để lại file rác.

+Automatically Monitor Installs when Loaded: Tự động theo doi các hoạt động cài đặt khi bạn cài đặt một chương trình trên máy mà không cần hoi ý kiến của bạn.

Page 370: Cac thao tac thong thuong trong Windows

-Thẻ Backup/Restore:

+Default backup folder: Chỉ đinh thư mục chưa các tập tin sao lưu khi gỡ cài đặt.

+In Uninstall Wizard, ask if confirmation is wanted: Norton CleanSweep sẽ yêu cầu bạn xác nhận trước khi gỡ cài đặt một chương trình nào đó.

+In Restore Wizard, ask what action to take if file already exists: Khi phục hồi, chương trình sẽ hoi bạn có ghi đè lên các tập tin đã có sẵn hay không.

Page 371: Cac thao tac thong thuong trong Windows

-Thẻ View:

+View Master Log: Xem, xóa, lưu, in Master log.

+View Folder Usage: Hiển thi kich thước của tưng thư mục, tập tin trên đĩa.

+Default report file: Chỉ đinh nơi lưu, tên tập tin báo cáo các hoạt động của Norton CleanSweep.

Sau khi xác lập các thông số xong bạn bấm OK để đóng hộp thoại Options lại.

Bây giờ môi khi bạn cài đặt một chương trình lên máy tinh, Smart Sweep/ Internet Sweep sẽ tự động theo doi quá trình cài đặt. Khi đã cài đặt xong, một cửa sô yêu cầu bạn nhập tên cho quá trình cài đặt này. Bấm OK khi nhập xong.

Page 372: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Bạn có thể bấm nut Summary để xem bản báo cáo về quá trình cài đặt.

 

Gỡ bỏ một chương trình

Để gỡ bo một chương trình đã cài trên máy tinh, bạn thường dung lệnh Uninstall của chương trình đó. Tuy nhiên cách này có thể để lại file rác, hãy sử dụng chưc năng Uninstall Wizard của Norton CleanSweep để việc gỡ cài đặt được chinh xác và không bi “thưa” rác.

Tư cửa sô Norton SystemWorks, bạn nhấp chọn Norton CleanSweep, chọn CleanUp, chọn công cụ Uninstall Wizard.

Page 373: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Hộp thoại Uninstall Wizard xuất hiện. Bạn chọn một chương trình cần gỡ cài đặt trong danh sách và bấm Next (Nếu chương trình cần gỡ bo không có trong danh sách, bạn bấm nut Search, Norton CleanSweep sẽ dò tìm và liệt kê tất cả các chương trình có trên máy bạn, chọn một chương trình cần gỡ bo và bấm OK). Bước kế tiếp, bạn sẽ được yêu cầu nhập vào đường dân chưa tập tin sao lưu (backup), bạn có thể để đường dân mặc đinh và bấm Next. Norton CleanSweep sẽ hoi bạn có muốn xác nhận khi xóa không, bạn nên chọn No, bấm Next. Nếu muốn xem hay sửa danh sách các thành phần sẽ được gỡ bo, bạn bấm nut View, còn nếu không muốn thay đôi gì, bấm Finish để băt đầu gỡ cài đặt. Khi đã hoàn tất, Norton CleanSweep cho bạn biết tông dung lượng của chương trình được gỡ bo xong. Bấm nut Summary để xem lại báo cáo của tiến trình gỡ cài đặt. Trong màn hình báo cáo này, bạn có thể bấm nut Print để in ra giấy hoặc bấm Save để lưu thành tập tin văn bản (*.txt).

 

Xóa những tập tin không cần thiêt

Đó là những tập tin tạm (temporary files), Internet History, Internet Cache, những tập tin đã bi xóa và đang năm trong Recycle bin... Những tập tin này có thể chiếm dung lượng rất lớn mà bạn không để ý, xóa chung đi sẽ giải phóng được rất nhiều không gian trên đĩa cưng.

Page 374: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Trước tiên bạn gọi công cụ Fast & Save Cleanup băng cách nhấp chọn Norton CleanSweep, chọn CleanUp, chọn Fast & Save Cleanup.

Trong cửa sô Fast & Save Cleanup bạn sẽ thấy hai đường thăng, đường màu xanh dương biểu diễn tông dung lượng còn trống trên đĩa, đường màu xanh lá cây biểu diễn dung lượng các tập tin không cần thiết có thể giải phóng được.

Bạn bấm nut Settings để thiết lập các thông số cho chương trình.

Page 375: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Hộp thoại Fast & Save Cleanup Settings xuất hiện. Trong thẻ File Types, mục Select the types of files that you want to clean, bạn đánh dấu chọn các mục cần xóa (cột Files cho biết tông số tập tin thuộc mục đó, cột Space Occupied là dung lượng của mục đó).

Nếu muốn lập lich để chương trình tự động xóa các tập tin không cần thiết, bạn bấm vào thẻ Schedule. Tại đây có 2 lựa chọn: At system startup (tự động dọn dep đĩa cưng khi khởi động máy) và Every xx days at xx (tự động dọn dep vào ngày giờ nhất đinh).

Xác lập xong bấm OK để trở ra màn hình chinh, sau đó bấm nut Clean Now và chờ chương trình làm việc. Khi hoàn tất, bạn sẽ được thông báo về tông dung lượng đĩa đã giải phóng.

 

Page 376: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Gỡ bỏ cac chương trình tai về từ Internet

Để gỡ bo các chương trình tải về tư Internet, bạn chọn công cụ Internet Uninstall tư nhóm Internet của Norton CleanSweep. Hộp thoại Uninstall Wizard xuất hiện, bạn chọn một chương trình trong danh sách cần gỡ bo và bấm Next. Thực hiện các bước kế tiếp tương tự như cách gỡ bo một chương trình trên máy.

 

Gỡ bỏ cac plug-ins của trình duyêt Web

Các Plug-ins của trình duyệt Web cho phep bạn đọc tài liệu, xem phim, nghe nhạc... hay làm nhiều việc khác ngay trong trình duyệt. Tuy nhiên các plug-ins này có thể chiếm đáng kể dung lượng đĩa cưng, do đó nếu không sử dụng plug-ins thường xuyên, bạn có thể nhờ Norton CleanSweep xóa chung đi. Sau này nếu bạn muốn sử dụng lại có thể phục hồi chung rất dễ dàng.

Trước hết bạn đóng các cửa sô trình duyệt lại (nếu đang mở). Chọn công cụ Plug-in Cleanup tư nhóm Internet của Norton CleanSweep. Cửa sô Plug-in Cleanup sẽ liệt kê tất cả các plug-in hiện có trên máy bạn. Bấm nut Select All để chọn tất cả các plug-in hay đánh dấu check trước tưng plug-in để chỉ đinh xóa một plug-in cụ thể. Bạn có thể bấm nut Advice để xem thông tin về tập tin plug-in đang được chọn và lời khuyên nên làm gì với nó; hoặc bấm nut View để xem thuộc tinh của tập tin. Bấm nut Clean để hiện hộp Plug-in Cleanup. Nhập vào thư mục chưa tập tin sao lưu. Bấm Next. Chọn No khi được hoi có muốn xác nhận khi xóa hay không. Bấm Next. Bấm Finish để băt đầu xóa.

 

Page 377: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Gỡ bỏ cac điều khiển ActiveX không mong muốn

Các điều khiển ActiveX (ActiveX controls) được tăng cường cho trang Web để tương tác với người dung. Lần đầu tiên truy cập vào một trang Web có chưa đoạn mã ActiveX, các điều khiển ActiveX sẽ được tải về máy. Bạn có thể xóa các điều khiển ActiveX mà không phải lo lăng gì cả, bởi vì nếu lần sau bạn truy cập vào trang Web đó nữa thì các điều khiển này cũng sẽ được tải về máy.

Trước hết bạn hãy đóng các cửa sô trình duyệt lại (nếu đang mở). Sau đó chọn công cụ ActiveX Cleanup tư nhóm Internet của Norton CleanSweep. Cửa sô ActiveX Control Cleanup xuất hiện. Bạn đánh dấu chọn các điều khiển ActiveX cần gỡ bo hay bấm Select All để chọn tất cả. Sau đó bấm nut Clean và tưng bước làm theo hướng dân trên màn hình để gỡ bo (các bước làm tương tự như gỡ bo Plug-in của trình duyệt Web).

 

Sao lưu/ phục hồi một chương trình

Với Norton CleanSweep, bạn có thể sao lưu một chương trình nào đó trên máy tinh và phục hồi lại trong trường hợp cần thiết.

Để sao lưu, bạn chọn công cụ Backup Wizard tư nhóm Programs của Norton CleanSweep.

Cửa sô Backup Wizard xuất hiện, bạn chọn một chương trình cần sao lưu tư danh sách (nếu chương trình cần sao lưu không có trong danh sách, hãy bấm nut Search để dò tìm). Bấm Next. Bước kế tiếp bạn sẽ được yêu cầu nhập vào thư mục để chưa tập tin sao lưu, có thể để đường dân mặc đinh và bấm Next. Bạn có thể xem hay sửa danh sách các tập tin cần sao lưu băng cách bấm nut View. Nếu không có gì cần thay đôi, bấm Finish để

Page 378: Cac thao tac thong thuong trong Windows

chương trình băt đầu sao lưu. Xong xuôi chương trình sẽ thông báo tông dung lượng đã được sao lưu, bạn có thể bấm nut Summary để xem báo cáo về tiến trình sao lưu.

Để phục hồi một chương trình đã được sao lưu, bạn chọn công cụ Restore Wizard tư nhóm Programs của Norton CleanSweep.

Page 379: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Cửa sô Restore Wizard xuất hiện. Bước đầu tiên, Norton CleanSweep sẽ hoi bạn có muốn phục hồi lại chương trình đã được sao lưu lần cuối cung không. Bạn chọn No, bấm Next để lựa chọn một chương trình khác trong danh sách các chương trình đã được sao lưu. Nếu muốn biết chi tiết về chương trình đang được chọn bạn bấm nut Details. Bấm Next. Bước kế tiếp bạn chọn All the files để phục hồi tất cả các tập tin đã được sao lưu, nếu muốn phục hồi một tập tin bất kỳ, bạn chọn Only the files selected below và đánh dấu check trước tập tin đó. Bấm Next. Tại mục What would you like to do if the file already exists (Bạn muốn làm gì nếu tập tin được phục hồi đã có sẵn trên đĩa rồi), bạn hãy chọn một trong 3 lựa chọn: Replaces older files only (chỉ thay thế những tập tin cũ hơn thôi); Replace all files (thay thế tất cả các tập tin); Never replace files, only add new files (không thay thế, chỉ thêm mới mà thôi). Tại mục When a file is being replaced, do you want to confirm the replacement, bạn chọn Yes nếu muốn được hoi trước khi chương trình thay thế một tập tin đã có, nếu không hãy chọn No. Bấm Next để qua bước kế. Norton CleanSweep sẽ hoi bạn có muốn phục hồi đung vào thư mục của chương trình đã được sao lưu trước đó không, bạn nên chọn Yes. Bấm Next. Bấm Finish để băt đầu phục hồi. Khi đã phục hồi xong, một hộp thoại sẽ hoi bạn có muốn xóa đi tập tin phục hồi hay không, bạn nên chọn Yes để giải phóng dung lượng đĩa.

Page 380: Cac thao tac thong thuong trong Windows

NGUYỄN HỒNG PHÚC

Quan lý nha hang vơi Abrace Restaurant Point of Sales

 

Khi mở một nhà hàng ăn, nếu bạn trang bi thêm một máy vi tinh có cài phần mềm Abrace Restaurant Point of Sales thì người quản lý có thể năm được mọi hoạt động và tình hình kinh doanh - chi tiết đến tưng bàn, tưng món, tưng tờ hóa đơn, tưng năm tháng, tưng ngày...

Với một vài sửa đôi nho, bạn có thể tạo giao diện tiếng Việt trong trường hợp người quản lý không biết tiếng Anh hay tiếng Pháp. Abacre Restaurant Point of Sales là chương trình quản lý nhà hàng và quán ăn, có nhiều tinh năng đủ cho bạn có thể quản lý một nhà hàng cỡ vưa và nho.

Chương trình sẽ giup quản lý mọi công việc của nhà hàng, băt đầu tư việc đặt món ăn của khách đến việc lập và in hóa đơn tinh tiền. Phần mềm được thiết kế theo hướng mở cho phep bạn bô sung, thay đôi các mục cho phu hợp với mô hình kinh doanh của bạn.

Để sử dụng chương trình, bạn phải đăng nhập với một username và mật khâu. Chương trình phân cấp ra hai loại user đó là admin (người quản lý) và người bán hàng (worker).

Người bán hàng chỉ có quyền theo doi công việc đặt món ăn của khách hàng và in hóa đơn, chỉ có admin mới có quyền thay đôi, bô sung các tinh năng của chương trình. Khi chạy chương trình lần đầu tiên, bạn có thể đăng nhập với username là admin, mật khâu là: 111111. Sau đó, người quản lý có thể thay đôi mật khâu của

 

Page 381: Cac thao tac thong thuong trong Windows

mình.

Lập cấu hình cho chương trình

Sau khi đã đăng nhập vào chương trình, công việc đầu tiên của người quản lý nhà hàng là phải thiết lập cấu hình của chương trình cho phu hợp với mô hình nhà hàng của mình. Chăng hạn như số lượng bàn trong nhà hàng, những món ăn nào, giá cả, nhân viên...

Việc thiết lập cấu hình được thực hiện thông qua menu Configuration, bao gồm các mục Workers (nhân viên bán hàng), Menu Items (Các thực đơn), Menu Item Categories (các loại thực đơn, chăng hạn như thực đơn cho khai vi, bữa ăn chinh, tráng miệng...), Tables (thiết lập số lượng bàn của nhà hàng), Bill Configuration (thiết lập cấu hình của hóa đơn), Payment Methods (phương thưc thanh toán), Notification Printer (khai báo máy in), Property Settings (Thiết lập các thông số khác về nhà hàng, các thông tin này sẽ hiện trên hóa đơn).

Giả sử bạn cần bô sung thêm một số món ăn vào cơ sở dữ liệu của chương trình, nhăp chọn mục Menu Items. Trong của sô mới, nhăp chuột vào Add để thêm món ăn mới, tiếp tục nhập các thông tin về tên món ăn (Name), giá (Price), tình trạng của món ăn (Status), mã (Code), Món ăn thuộc loại nào (Category), ghi chu về món ăn (Notes).

Lập dữ liêu mua ban

Sau khi đã thiết lập cấu hình, việc tiếp theo là bạn cần nhập dữ liệu cho chương trình khi có yêu cầu phục vụ mới. Giả sử khi có yêu cầu phục vụ mới của khách hàng tư bàn số 2, đầu tiên bạn bấm New oder trên thanh công cụ. Trong mục Tables, bấm vào mũi tên để chọn bàn số 2, nhập số lượng người ở mục Persons.

Sau khi đã chọn bàn và số lượng người, bạn sẽ nhập dữ liệu về những món ăn mà khách hàng đã gọi. Trong mục Categories, nhăp chọn thực đơn tương ưng (Thực đơn cho món khai vi, món ăn chinh hay món tráng miệng...), Tương ưng với môi kiểu sẽ có những món ăn riêng.

Trong mục Available menu items, muốn bô sung món ăn nào vào hoá đơn tinh tiền của khách hàng, bấm phải vào món ăn và chọn Add to Order. Tiếp tục bô sung vào những món ăn mà khách hàng gọi. Công việc cuối cung là in hoá đơn tinh tiền. Để tinh tiền và in ra hoá đơn cho khách hàng, bạn bấm Print Bill hoặc có thể bấm F8. Hóa đơn tinh tiền sẽ bao gồm tiền các món ăn và các khoản thuế. Các khoản thuế này do người quản lý thiết lập trong mục Property Settings của menu Configuration.

Thống kê dữ liêu ban hàng

Trên thanh công cụ còn có thêm mục Reports nhăm giup người quản lý thống kê

Page 382: Cac thao tac thong thuong trong Windows

doanh thu bán hàng theo ngày (Sales by day), theo tuần (Sales by week), theo tháng (Sales by month)... hoặc có thể thống kê theo thực đơn được bán ra (Sales by menu item), theo nhân viên bán hàng...

Hộp thoại Reports cho phep bạn thống kê theo các giới hạn ngày, tháng băng việc thiết lập các tuy chọn Between, For Last, This. Trong bản thống kê, ngoài dữ liệu được thống kê, chương trình còn vẽ biểu đồ so sánh để người quản lý có thể thấy được tốc độ phát triển trong công việc kinh doanh của mình.

Chương trình hô trợ giao diện tiếng Anh và tiếng Pháp. Tuy nhiên, hướng mở của chương trình là cho phep bạn có thể chuyển giao diện sang tiếng Việt để có thể sử dụng được thuận tiện hơn. Bạn có thể tìm đến thư mục “C:\Program Files\Abacre Restaurant Point of Sales\Language”, tại đây có các file với đinh dạng .lng lưu trữ các label của chương trình. Bạn có thể tạo một file có tên là Vietnam.lng, copy tất cả nội dung của file English.lng vào file này.

Sau đó tiến hành dich tất cả các label sang tiếng Việt với một font tiếng Việt. Ở dòng thư 2 trong file Vietnam.lng bạn đôi chuôi “English” thành “Việt Nam”. Chương trình sẽ bô sung thêm ngôn ngữ Việt Nam ở mục Language trên menu View. Để chương trình hô trợ đung tiếng Việt, bạn phải thiết lập lại font chữ hiển thi trên giao diện của Windows.

Với Windows XP, bạn nhăp phải chuột lên desktop, chọn Properties, chọn thẻ Appearance > Advanced. Trong mục Item, bạn chuyển tất cả các thành phần của Windows như Menu, Active Tilte Bar... sang font chữ mà bạn đã chọn trong file Vietnam.lng.

Phần mềm tương thich với mọi Windows, dung lượng chỉ có 0.94 MB. Bản thương mại có giá 19.99 USD, bản dung thử 30 ngày có thể tải tại đây.

Kiểm soat hoat đông cua may tinh 

Khi bạn đi văng, một ai đó dung máy tinh của bạn và họ đã làm gì chăc bạn khó mà biết được. Tại gia đình cũng vậy, bạn có thể kiểm soát việc dung máy của các cháu nho? Hãy để SpyOutSide giup bạn điều này.

Là một phần mềm miễn phi, dung lượng 428KB, tải về tư đia chỉ www.currenTchaoS.tk. Phần mềm này giup chung ta lặng lẽ theo doi, người khác không ngờ được-Spy kia mà! Vì vậy tinh hiệu quả sẽ khá cao.

Spy sẽ ghi nhận rồi báo cáo cho người quản lý nó gồm hai phần: Keystroke báo cáo lại các phim đã go trên bàn phim và phần thư hai là capture màn hình Desktop, ghi

Page 383: Cac thao tac thong thuong trong Windows

nhận lại các thay đôi trên màn hình, điều này đồng nghĩa với việc người khác đã mở chương trình gì. Vì môi chương trình khi hoạt động sẽ hiển thi trên Desktop. Hộp Menu gồm 5 phần: Configure, View log, AbouT, Hide, Exit

Quy đinh chưc năng hoạt động của chương trình:

- Bấm thanh Configure spy agent để có cửa sô SpyOutside Configuration. Phần bên trái là Standard Option

- Đánh dấu Enable spy agent để kich hoạt.

- Administrator password: Go vào mật khâu để quản lý Spy.

- Đánh dấu ô Enable screen capture: Để chương trình ghi lại các hình ảnh thay đôi trên Desktop, go vào khung bên dưới để sau môi bao nhiêu giây thì nó sẽ ghi hình một lần.

- Width, Heigh, Quality: Các tham số quy đinh chiều rộng, cao, chất lượng của hình được capture, tham số càng lớn, chất lượng càng cao và file hình ảnh có dung lượng càng không be. Mặc đinh hình ghi lại đinh dạng JPG.

- Limba(language): Chọn ngôn ngữ hiển thi là tiếng Anh hay Rumani.

- System Tray icon: Chọn biểu tượng cho chương trình hiển thi trên khay hệ thống khi nó hoạt động.

- Cửa sô bên phải là phân nâng cao. Cho phep chuyển các ghi nhận tư máy con về máy chủ qua các giao thưc khác nhau.

- Quy đinh các tuy chọn xong. Bấm nut OK để trở lại hộp menu. Bấm thanh Hide, chương trình sẽ lui xuống khay hệ thống và băt đầu hoạt động.

- Muốn xem lại các ghi nhận của chương trình: bấm vào biểu tượng của nó trên khay hệ thống, nhập mật khâu để có hộp Menu. Bấm View log để chương trình hiển thi các ghi nhận, báo cáo lại cho người dung.

Cách khác để  xem các ghi nhận là mở thư mục Pics trong thư mục Spyoutside đây là nơi lưu trữ hình được capture. Nếu đang dung WinXP, bấm vào View as slide show trong Picture Task, để WinXP trình chiếu cho chung ta kiểm soát.

Phục hồi dữ liêu cho thiêt bi Multimedia 

Page 384: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Do sơ xuất bạn có thể xóa đi những bưc ảnh quan trọng của mình hoặc thỉnh thoảng dữ liệu bi hư do lôi thiết bi. Digital MediaRescue Professional sẽ giup bạn phục hồi lại những ảnh bi xoá một cách nhanh chóng và dễ dàng.

Digital MediaRescue Professional sẽ phục hồi lại những dữ liệu bi mất cho hầu hết các thiết bi đa phương tiện, tư những Camera ky thuật số, các thiết bi ghi âm, nghe nhạc Mp3 đến các loại máy hô trợ cá nhân PDA và điện thoại di động.

Digital MediaRescue Professional hô trợ phục hồi tư các thiết bi lưu trữ như: đĩa cưng, Card CompactFlash, Microdrive IBM, SmartMedia Card, Mutimedia Card (MMC), Secure Digital (SD) Card, các loại thẻ nhớ, đĩa CD/DVD và các bất kỳ thiết bi lưu trữ nào khác. 

Cac tính năng của chương trình:

- Phục hồi dữ liệu đã bi xóa.

- Phục hồi dữ liệu tư đinh dạng của phương tiện truyền thông (media).

- Phục hồi dữ liệu bi hong tư phương tiện truyền thông.

- Hô trợ cho tất cả các đinh dạng đa phương tiện được sử dụng bởi camera ky thuật số.

- Làm việc với tất cả các Camera ky thuật số và Card Reader.

- Hô trợ tất cả các đinh dạng file Mutimedia. 

Sử dụng chương trình:

Đầu tiên bạn phải chọn ô đĩa - nơi chưa dữ liệu cần phục hồi. Nếu Camera của bạn được Windows nhận như một đĩa logic thì bạn có thể để chương trình quet trực tiếp tư camera.

Nếu Camera không được Windows nhận dạng như một đĩa logic thì bạn cần phải sử dụng và cài đặt thêm một thiết bi đọc (Card Reader), sau đó chương trình có thể truy cập đến Card Reader và phục hồi lại dữ liệu. Sau khi đã chọn ký tự ô đĩa, bạn nhăp Next để tiếp tục. 

Tiếp đến bạn cần lựa chọn đinh dạng file để phục hồi. Để chương trình tìm kiếm và phục hồi nhanh, bạn cần bo dấu chọn những đinh dạng file mà mình không cần phục hồi. Sau khi đã chọn kiểu file, nhăp Next để tiếp tục. 

Tiếp đến là chọn đường dân và thư mục chưa những file được phục hồi. Cuối cung nhăp Next, rồi Start để chương trình băt đầu tìm kiếm và phục hồi. Trong quá trình phục hồi bạn có thể nhăp chuột vào Stop để dưng tiến trình.

Page 385: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Sau khi chương trình kết thuc quá trình tìm kiếm và phục hồi, bạn nhăp chuột vào Next để tiếp tục. Trên hộp thoại mới, bạn sẽ thấy thông tin về số lưọng file được phục hồi, tiếp tục nhăp Explore Recovered Files để mở thư mục chưa những file đã được phục hồi.

Chương trình tương thich với mọi Windows, dung lượng 1,18MB, tải bản dung thử tại đây. Bản thương mại giá 39,95 USD.

Môt số phương phap tăng tốc may tinh 

Khởi động chậm, mở chương trình chậm, làm việc chậm, lên mạng chậm… Bạn điên cả người vì sự ì ạch này làm bạn tốn nhiều thời gian và cả tiền nữa. Bạn muốn cải thiện tình hình? Hãy tham khảo vài phương pháp “phô thông” sau:

1. Diêt sâu bọ: Ở đây muốn nói đến những con virus tin học. Cân tăc vô ưu, bạn đưng nên xem nhe việc kiểm soát sự xâm nhập của các “vi khách không mời” nhe vì chăc răng bạn biết ro “công dụng” của chung. Bạn đã có một chương trình chống virus? Quá hay, nhưng đó chỉ giải quyết được nửa vấn đề thôi. Điều quan trọng là các “vaccin” của bạn phải được cập nhật thường xuyên vì các con bọ đáng ghet này luôn được làm mới hăng ngày. Bạn có thể sử dụng các phần mềm quet virus quen thuộc ở Việt Nam như BKAV (http://www.bkav.com.vn/download/sdownload.php) hay D32 (http://ihs.netcenter-vn.net/CNTT/d32.htm).

Dĩ nhiên, bạn hoàn toàn có thể “thủ” sẵn trong máy ở Norton Antivirus, tuy hơi “choán chô” nhưng rất vững chăc. Ngoài ra, trang web… sẽ cung cấp cho bạn một máy quet và diệt virus trực tuyến rất đơn giản mà hiệu quả: cần kết nối vào đó và bấm nut Scan. Hai trợ thủ rất xin khác mà bạn có thể tìm thấy miễn phi trên mạng là A2 free edition (http://www.emsisoft.net/fr/software/free/) và McAfee AVERT Stinger (http://vil.nai.com/vil/stinger/). Cả hai tiện ich này đều năm trong top 40 các trình quet virus tốt nhất thế giới và chung luôn được cập nhật thường xuyên.

2. Lột măt Spywares: Những chương trình gián điệp này sẽ tự do đột nhập vào máy tinh của bạn một cách hợp pháp khi bạn cài đặt một phần mềm miễn phi hay download một file nào đó băng hệ thống Peer to Peer (Kazaa chăng hạn). Những tên gián điệp này sẽ làm chậm máy bạn vì chung sẽ liên tục gửi những thông tin cá nhân đã ăn căp của bạn về các công ty gửi thư rác khi máy tinh kết nối vào Internet. Hãy lột mặt chung băng các tiện ich như LavaSoft Ad-Aware, Spybot Search & Destroy hay SpywareBlaster và xem những thông tin khác liên quan đến spywares ở 3 bài viết đã được đăng trên Thanh Niên Online.

3. Dọn nhà: Khi bạn cài đặt một chương trình mới vào máy, hệ thống sẽ tự động “cấp nhà” cho chương trình đó trên ô cưng. Khi bạn gỡ bo nó, chương trình đó sẽ để lại

Page 386: Cac thao tac thong thuong trong Windows

một khoảng trống trong ô cưng của bạn. Nhiều lần cài và gỡ các phần mềm vào máy sẽ làm các khoảng trống tăng lên. Điều này sẽ làm khô cho đầu đọc của ô cưng vì nó phải đọc cả những khoảng trống không cần thiết trong quá trình tìm kiếm dữ liệu. Việc săp xếp lại dữ liệu sẽ giup cho đầu đọc không phải thực hiện những việc thưa vì hệ thống sẽ săp xếp lại các dữ liệu trên ô cưng sao cho các khoảng trống không còn nữa. Để kich hoạt chưc năng này trong Windows, bạn chọn Start/Programs/Accessories/System Tools/Disk Defragmenter. Bạn chỉ cần chọn ô dĩa cưng và click nut Defragment để băt đầu việc dọn dep. Bạn còn có thể sử dụng phần mềm O&O Defrag (http://www.oo-software.com) để việc săp xếp hiệu quả hơn.

4. Kiểm tra cac tập tin hê thống: Trong quá trình sử dụng, các file hệ thống căn bản của hệ điều hành Windows XP có thể bi tôn hại do nhiều nguyên nhân. Bạn hãy kiểm tra và hồi phục chung lại. Đầu tiên, chọn Start/Run. Sau đó trong khung Open, bạn go SFC/scannow. Hệ thống sẽ yêu cầu bạn đưa vào CD cài đặt Windows XP. Hãy cho nó vào CD-Rom của bạn và ngồi chờ kết quả.

5. Khởi động nhanh hơn: Việc khởi động máy chậm có nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do những chương trình trong máy như Yahoo!Messenger, Vietkey, Norton Antivirus hay BKAV được cài vào khung Startup của Windows (bạn có thể tìm thấy khung này ở phia dưới bên phải desktop). Hạn chế được số lượng ưng dụng cài trên thanh Startup sẽ cải thiện tối đa tốc độ khởi động Windows của máy. Đầu tiên, bạn hãy khởi động tiện ich System Configuration Utilities của Windows băng cách vào Start/Run và go msconfig vào ô Open. Sau đó, bạn chọn thẻ Startup và bạn sẽ thấy một danh sách dài những chương trình sẽ được kich hoạt khi Windows khởi động. Click bo chọn những chương trình không cần thiết.

Khăc phục sự cố cua man hinh va card man hinh

 

Khi bật máy lên màn hình không chiu làm việc (màn hình trống với một màu đen thui, không có con tro) hoặc có hoạt động nhưng màu săc bi sai lệch, có nhiều thư bạn cần phải kiểm tra như:

- Kiểm tra xem đầu căm nguồn có bi long lẻo không (cả đầu căm với nguồn điện nhà hay với bộ nguồn của máy tinh và đầu căm vào màn hình).

- Kiểm tra xem ô điện nhà có tốt không (căm đèn vào ô xem có sáng lên không).

- Kiểm tra đầu căm cáp dữ liệu của màn hình xem có chân nào bi cong hay bi đây thụt vào bên trong không. Có thể có một số chân bi bo trống, điều đó cũng bình thường chư không phải đầu cáp bi hư. Màn hình không sử dụng hết tất cả các chân trong một đầu căm DB15. Nếu có chân nào bi cong, bạn có thể sử dụng một cây nhip nho để uốn

Page 387: Cac thao tac thong thuong trong Windows

thăng lại. Phải thật thận trọng, chung rất dễ bi gãy.

- Kiểm tra cáp màn hình để đảm bảo nó được găn chặt và đảm bảo nó được siết ốc đủ chặt. Lăc lăc cả hai đầu mut của sợi cáp để kiểm tra xem cáp có bi “gãy ngầm” ở bên trong không.

- Bạn cũng có thể dung tay vô lên màn hình (nhưng đưng mạnh tay quá) để xem có bộ phận nào ở bên trong bi long hay bi hở mạch không. Nên thận trọng vì nếu bạn vô mạnh có thể làm “tiêu” bóng đèn hình đó!

- Một vấn đề thường gặp đối với màn hình là sự cố của chưc năng tiết kiệm năng lượng mà nó thường được điều khiển băng một rờ le (bạn có thể nghe được tiếng đóng mở khi nó hay mạch điện tử hô trợ của nó bi hư). Hầu hết các màn hình tiết kiệm năng lượng đều có một đèn LED, đèn sẽ chuyển sang màu xanh khi chung nhận được tin hiệu tư máy tinh và màu cam hay một màu khác khi chung không nhận được tin hiệu tư máy tinh. Một số sẽ hiển thi dòng chữ “No Signal” (không có tin hiệu) hay cái gì đó tương tự khi chung được bật lên nhưng lại không phát hiện được tin hiệu tư máy tinh. Thông thường, bạn có thể làm cho màn hình kết nối lại tin hiệu với máy tinh băng cách bật tăt công tăc nguồn của màn hình (năm ở phia trước màn hình) lặp đi lặp lại vài lần hay nhấn và giữ nó một lát rồi thả ra và nhấn lại.

- Vấn đề cũng có thể là do máy tinh. Thử với một màn hình khác để xác đinh liệu vấn đề là do máy tinh hay do chinh màn hình. Hoặc thử màn hình của bạn với một máy tinh khác.

- Bạn cũng nên thử tháo vo máy ra và căm lại card màn hình. Nếu bạn có một card màn hình AGP, bạn hãy dời bất kỳ card mở rộng nào khác (card âm thanh, card mạng, card modem...) trong khe căm PCI bên cạnh khe căm AGP sang một khe căm PCI khác. Khe căm đó thường dung chung một đường ngăt (interrupt) với khe căm AGP.

- Thử một card màn hình khác.

- Thông thường nếu card màn hình hay màn hình bi hư thì bạn sẽ nghe các mã hiệu báo lôi băng các tiếng bip. Nếu màn hình không có tin hiệu tư máy tinh và bạn cũng không nghe được tiếng bip, bạn nên kiểm tra và căm lại các thanh RAM.

- Thử khởi động máy với cấu hình tối thiểu: bo mạch chủ (có nối với loa máy để có thể nghe được tiếng bip nếu có lôi ở card màn hình hay màn hình), CPU, bộ nhớ RAM và card màn hình.

- Tham khảo các Website của hãng sản xuất card màn hình, bo mạch chủ, và màn hình để biết các vấn đề có liên quan và cách giải quyết.

- Cuối cung, nếu đã cố tới mưc này mà không giải quyết được vấn đề, bạn nên nhờ đến các chuyên viên có tay nghề kiểm tra và sửa chữa gium bạn.

Page 388: Cac thao tac thong thuong trong Windows

My Secret Folder giâu va đăt mât khâu cho thư mục trong Windows

 

Nếu bạn có một số dữ liệu quan trọng không muốn để người khác xem được thì cách đơn giản và thuận tiện nhất chinh là giấu nó đi. Trong hệ điều hành Windows XP theo mặc đinh thì thường không thể nhìn thấy những thư mục có thuộc tinh ân (Hidden). Tuy nhiên cách này rất dễ bi phát hiện nên độ an toàn không cao. Vậy thì tốt nhất bạn nên nhờ My Secret Folder làm hộ gium bạn. Nó sẽ làm cho hệ điều hành không thể nhìn thấy được thư mục mà bạn chỉ đinh và đặc biệt hơn nó có thể đặt password cho một thư mục.

Sau khi cài đặt xong, chương trình sẽ hiện bảng thông báo yêu cầu bạn nhập mật khâu. Bạn nhấn nut Browse và chọn thư mục muốn bảo vệ.

My Secret Folder còn cung cấp cho chung ta hai tuỳ chọn:

Hide the folder: Thư mục cần bảo vệ sẽ trở nên vô hình trong Windows Explorer.

Lock the folder with password: Thư mục cần bảo vệ sẽ không ân đi mà vân đưng “hiên ngang“ đấy. Tuy nhiên chương trình sẽ tạo một mật khâu để không ai có thể xem nội dung ngoài trư bạn.

Sau cung bạn chỉ việc nhấn nut Protect mà thôi. Và tốt nhất là bạn đánh dấu chọn tại mục Protect the folder automatically at Windows startup để chương trình có thể làm việc và chạy nền ngay khi vào màn hình Windows.

Lưu ý: Bạn hãy chep hết những dữ liệu vào trong một thư mục và dung My Secret Folder thiết lập chế độ bảo vệ thư mục đó, như thế sẽ đơn giản và nhe nhàng hơn.

Bạn có thể tìm thấy chương trình này tại website: http://www.winability.com được cung cấp dưới dạng dung thử. Chuc các bạn vui vẻ với phần mềm này!

 

Khăc phục những sự cố kho chiu trong Windows

 

Bạn là người dung hệ điều hành Windows, có luc rồi cũng sẽ gặp một vài lôi thật khó chiu trong Windows mà nếu không biết cách khăc phục thì phiền biết chưng nào. Sau đây là một số tình huống mà bạn có thể gặp phải:

1. Bạn sử dụng máy tinh cá nhân cho bạn và gia đình, không dung mật mã, muốn

Page 389: Cac thao tac thong thuong trong Windows

khởi động máy là vào ngay desktop không cần hoi han này nọ. Tuy vậy cũng có luc bạn khởi động máy, nó lại cho hiện ra login băt phải nhập mật mã hay chọn mới cho vào tiếp.

Trong trường hợp khó chiu vậy (nhất là trong Win 2000), bạn vào Control Panel tìm đến mục User and password xóa nut chọn User must type your name and password thế là xong. Bạn không còn bi Win 2000 hoi han này nọ và vào thăng ngay desktop.

2. Bạn đang sử dụng Win 2000 hay Win XP, đột nhiên có luc bạn ấn nut phải trên Desktop nhăm thay đôi một vài phần trong Display properties, bông thấy xuất hiện dòng chữ Your System Administrator disable display properties. Bạn không thể nào thay đôi Screen saver hay Desktop gì được nữa. Trong trường hợp khó chiu ấy, bạn phải làm sao đây?

Bạn thử vào System tìm đến Display properties cũng thấy y hệt vậy thôi. Bạn phải chạy run Regedit vào registry tìm đến HKEY-CURRENT-USER\Software\ Microsoft\Windows\Current Version\Policies\System tìm NoDisplayCPL, bạn ấn nut phải để thay đôi value tư 1 thành 0 là bạn sẽ vào lại được Display properties như cũ. 

3. Bạn là người dung Win Me hay Win XP, đôi luc gặp trục trặc không còn khởi động modem hay không đọc ô đĩa CDROM. Bạn muốn trở lại tình trạng cũ còn tốt như trước kia. Chỉ có Win Me và Win XP mới có phần phục hồi System Restore. Bạn vào đây để trở lại những ngày trước mà bạn đã lưu lại registry cũ. Nhưng điều phiền toái duy nhất của System Restore là chiếm đất quá nhiều đôi luc đến 500MB, bạn thật tình không muốn thế. Muốn tìm đến để xóa System Restore trong Win Me không phải là chuyện dễ đâu nhe, nó giấu ky lăm, khó tìm ra nếu bạn chưa tìm lần nào bao giờ: Ấn nut phải vào My Computer vào System Properties (hay ấn nut Windows + nut Pause) tìm Performance rồi File system đến Trouble shooting mới tìm ra được System Restore của Win Me để bo nut kiểm đi. Xin giới thiệu giup bạn một chương trình sao lưu registry cho Win 98, Win Me , Win 2000 và Win XP không tốn quá nhiều đất là WinRescue có 3 phiên bản cho tưng loại Windows của bạn. Bạn chỉ cần Backup Registry Windows (có nhiều configuration cho bạn chọn) sẵn chiếm độ 10MB trở lại và khi máy gặp trục trặc bạn có thể vào mục restore của WinRescue là phục hồi ngay mọi thư của Registry mà bạn đã lưu lại trước kia. Máy tinh của bạn sẽ hoạt động tốt như trước kia thôi.

4. Xóa một chương trình băng Add Remove, bạn đưng tưởng thế là đã xóa sạch, Windows vân còn hơi dở ở điều này. Khi bạn thử vào lại Windows Explorer, thư mục ấy có giảm đi nhưng vân còn đó và trong Registry của Windows vân còn. Riêng chương trình Creative du bạn xóa ra sao, nó vân còn hiện diện khá đầy đủ trong Explorer: Bạn cần phải xóa tiếp vào ngay Registry Windows để xóa thật triệt để thư mục Creative ở HKEY-CURRENT-USER\Software\ và HKEY-USER-MACHINE\Software\. Bạn cân thận hơn muốn xóa tiếp những broken link, bạn cần chạy Fix-It

Page 390: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Utilities 30 ở phần Registry Fixer.

5. Trong Win 2000 hoặc Win XP đôi luc bạn khởi động máy lên nghe nhạc, có luc bạn chỉ nghe còn 2 loa không phải là 5 loa có loa siêu trầm như thường lệ. Tại sao vậy? Bạn không thể nào tìm ra lý do, cũng có thể Registry hư nếu các dây loa không bi sut sau khi đã kiểm tra. Trong Win 2000, bạn phải cài lại Live Ware 30 để nghe 5 loa như cũ. Trái lại, trong Win XP, không cần đến Live Ware 30 nữa (bạn cài vào sẽ bi xung đột đấy), bạn nên vào phần hardwares của System Properties đến phần Sound, video and game controller tìm Creative Live value (WDM). Ban cư click vào đây chọn Uninstall driver và khởi động máy lại sau đó. Win XP hiện đại, vô cung tối tân sẽ phục hồi lại Driver (WDM) của Card Sound Live Value giup bạn trong kho driver sẵn của nó.

6. Cuối cung, sau đây là một vài nut tăt ở bàn phim thật thông dụng giup bạn làm việc nhanh trong môi trường Windows (bạn không cần biết quá nhiều dễ quên):

a. Bạn có luc mở ra quá nhiều cửa sô, giờ muốn thu nho mọi cửa sô: Bạn ấn nut phải vào thanh Task bar dưới đáy màn hình chọn Minimize all hay dung 2 nut tăt là nut hình Windows + nut chữ M.

b. Bạn muốn mở cửa sô của Start để đóng máy vi tinh hay chạy lệnh run, làm sao? Có 2 cách làm thật nhanh là bạn chỉ cần ấn vào nut có hình cửa sô Windows trên bàn phim hay dung cả 2 nut Control + Escape. Khi muốn vào thăng run để chạy chương trình chỉ cần dung 2 nut tăt là Windows + nut R.

c. Bạn muốn vào System Properties thật nhanh mà không dung cần đến nut phải ở My computer mà nên dung 2 nut tăt là nut hình nut Windows + Pause.

d. Muốn hiện ra Menu Close, Minimize hay Restore của chương trình, bạn chỉ ấn Alt và thanh Spacebar là được ngay.

e. Bạn muốn hiện ra Menu Cut, Copy, Paste, hay chọn lại Font, Paragraph, cư nhấn vào nut mũi tên có menu sô xuống cạnh nut windows, là bạn làm được mọi chuyện thật nhanh.

Tự vê trươc những đòn "đanh lén" 

Có luc nào đấy, bông dưng hộp mail của bạn tư chối mật khâu, du bạn đã go đung 100%. Chưa hết, bạn điếng người khi biết răng "ai đó" đang dung đia chỉ mail của bạn gửi những bưc thư trời ơi đất hỡi cho người có thư lưu trong hộp mail... Vâng, bạn đã bi dinh một đòn "đánh len".

Page 391: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Fake login (trang đăng nhập giả) là cách lấy password khá đơn giản và xảy ra phô biến ở các dich vụ Internet. Thường các cửa hàng net vân lưu sẵn trang chủ đăng nhập vào các webmail (yahoo mail, hotmail...) nhăm tạo thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng dich vụ. Lợi dụng điểm này, các hacker khi đến dich vụ sử dụng máy đã chèn một đoạn chương trình vào trang chủ này, khi ấy username và password của người sử dụng đăng nhập vào sẽ được ghi lại, sau đó gửi thăng về đia chỉ e-mail của hacker. Du sao, fake login chỉ là hình thưc bây mật khâu đại trà của những kẻ thich sưu tập password. Để tấn công mật khâu của nạn nhân xác đinh, cách phô biến là dung chương trình dò password (băng cách bẻ khóa mật khâu) hoặc sử dụng các trojan có chưc năng keylogger (ghi lại nội dung bàn phim gửi đến máy người cài trojan). Một thủ thuật đánh căp mật khâu khác là dung "ky thuật lưa đảo" (social engineering), gài bây cho nạn nhân tiết lộ thông tin liên quan đến mật khâu thông qua thư tin, e-mail, điện thoại, tiếp xuc trực tiếp, các mối quan hệ cá nhân...

Để tự vệ trước các đòn "đánh len" trên, nếu đến dich vụ Internet bạn cần lưu ý: tự tay go đia chỉ mở trang đăng nhập vào webmail, đề phòng việc vô tình đăng nhập vào trang giả fake login. Còn để tránh keylogger, khi nhập password, bạn có thể mở chương trình word và cư go lung tung, trong đó có lân mật khâu của bạn, sau đó copy và paste dòng mật khâu ấy vào ô mật khâu đăng nhập (cách này sẽ khiến người cài keylogger không phân biệt được những ký tự nào là mật khâu của bạn). Với máy tinh cá nhân, bạn nên thường xuyên kiểm tra trojan, các chương trình gián điệp (spyware). Riêng để đối phó với các chương trình bẻ khóa mật khâu, bạn cần chu ý tạo cho mình một mật khâu "mạnh", đáp ưng các yêu cầu sau: Độ dài tối thiểu của chuôi mật khâu không dưới 8 ký tự, kết hợp cả chữ in thường, in hoa, các số, dấu câu và ký tự đặc biệt (vi dụ như @, *, #, %...). Lưu ý không đặt các mật khâu dễ đoán như ngày tháng năm sinh, đia chỉ nhà, số điện thoại...

Thu thuât vơi Outlook Express 

Nếu các bạn dung Outlook Express để quản lý email thì một trong những việc cần làm là chung ta phải sao lưu hay backup đinh kỳ toàn bộ đia chỉ, thư tư trong trình quản lý mail Outlook Express. Trước tiên các bạn sẽ sao lưu các tập tin dữ liệu chưa email của Outlook Express.

Sao lưu cac tập tin dữ liêu của Outlook Express

Trên Outlook Express, vào Tools, click Options.

Trên Maintenance tab, click nut Store Folder.

Quet chọn đường dân đến thư mục chưa tập tin dữ liệu, sau đó nhấn CTRL+C để

Page 392: Cac thao tac thong thuong trong Windows

chep.

Click Cancel để đóng cửa sô Options

Trên Windows, click Start, click chọn Run.

Trong hộp Open, nhấn CTRL+V để dán đường dân đến tập tin dữ liệu của Outlook Express, sau đó click OK.

Đến đây chung ta có thể chep tất cả các tập tin dữ liệu này vào thư mục dung để backup của riêng mình.

Sao lưu danh sach địa chỉ trong Outlook Express

Để sao lưu các đia chỉ email được lưu trữ trong sô đia chỉ Address Book, chung ta sẽ thực hiện như sau:

Trên Outlook Express, vào File menu, click Export, sau đó click Address Book.

Click chọn Text File (Comma Separated Values), sau đó click Export.

Click Browse.

Chọn thư mục để chưa tập tin này.

Click Next.

Đánh dấu chọn các thành phần của một Contact.

Click OK and then click Close.

Sao lưu cac tài khoan email

Nếu chung ta có sử dụng nhiều tài khoản email trong Outlook Express thì chung ta nên sao lưu các tài khoản email này để khoi phải khai báo lại khi chung ta cần phục hồi.

Trên Outlook Express, vào Tools menu, click Accounts.

Chọn Mail tab, click tài khoản mail muốn sao lưu, sau đó click Export.

Chọn thư mục để chưa tập tin sao lưu. Sau đó nhấn Save.

Lặp lặp các bước tương tự cho các account còn lại.

Page 393: Cac thao tac thong thuong trong Windows

Tối ưu hoa bô nhơ cache 

Với các ưng dụng đòi hoi nhiều bộ nhớ như hiện nay thì chăc chăn bạn phải lo tìm cách nào đó có thể giup bạn làm việc nhanh hơn. Bộ nhớ Cache có thể giup bạn điều này mà không phải quan tâm nhiều đến đĩa cưng. Cache là một bộ nhớ đặc biệt có tốc độ truy xuất rất nhanh.

Do đọc dữ liệu tư cache nhanh hơn đọc tư đĩa cưng nên tốc độ của cả hệ thống cũng như của ưng dụng tăng đáng kể. Nói cách khác, bộ nhớ cache được thiết kế để giảm truy cập vào đĩa cưng. Nếu RAM của bạn có 32MB hoặc nhiều hơn, bạn hãy thử thiết đặt kich thước của bộ nhớ cache theo một số lượng cố đinh. Vi dụ như đặt 4MB cho hệ thống có RAM dưới 48MB, và 8MB cho hệ thống có 48MB trở lên. Dưới đây là cách thiết đặt.

1- Chạy SysEdit băng cách chọn Run tư menu Start, go SysEdit trong ô trăng và ấn Enter.

2- Nhăp vào cửa sô system.ini. Cuộn xuống chô [vcache].

3- Nếu bạn không nhìn thấy, bạn go [vcache] trên một dòng mới.  

[mci]

cdaudio=mcicda.drvsequencer=mciseq.drvwaveaudio=mciwave.drvavivideo=mciavi.drvvideodisc=mcipionr.drvvcr=mcivisca.drvMPEGVideo=mciqtz.drv

[vcache]

[MSNP32]

4- Nếu bạn có 48MB RAM hoặc it hơn, bạn go hai dòng lệnh:

MinFileCache=0MaxFileCache=4096

5- Nếu bạn có nhiều hơn 48MB RAM, bạn go hai dòng lệnh sau:

MinFileCache=0

Page 394: Cac thao tac thong thuong trong Windows

MaxFileCache=8192

Đóng SysEdit, ghi lại sự thay đôi này và khởi động lại Windows.