63
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 1 PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, Việt Nam cũng như hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đã từng bước được đổi mới và phát triển ngày càng đa dạng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng diễn ra ngày càng gay gắt. Vì thế ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định mình là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Bằng lượng vốn huy động được trong xã hội thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHNo & PTNT đã cung cấp một lượng vốn lớn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời cho quá trình sản xuất và tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế được diễn ra một cách thuận lợi. Trên cơ sở đó, trong thời gian tới, để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng thời đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng thì việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai sẽ đóng vai trò rất quan trọng đối với các tổ chức tài chính (TCTC), các NHTM nói chung và NHNo&PTNT nói riêng, đó cũng là vấn đề đặt ra cho hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp. Nhằm phát huy có hiệu quả chức năng là cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế của huyện, vấn đề cốt lõi của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp là phải có định hướng phát triển lâu dài cùng với những biện pháp huy động vốn một cách hiệu quả để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ người dân. Nhận thức được tầm quan trọng đó, thông qua sự hướng dẫn của quý thầy cô với những kiến thức đã được học ở trường, cũng như những kiến thức thu nhận được trong thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp trong thời gian qua, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tam Nông - Đồng Tháp”.

Giai phap-nang-cao-huy-dong-von-tai-ngan-hang

Embed Size (px)

Citation preview

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 1

PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài:

Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, Việt Nam cũng như hệ thống

ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đã từng

bước được đổi mới và phát triển ngày càng đa dạng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng

cũng diễn ra ngày càng gay gắt. Vì thế ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

(NHNo&PTNT) đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định mình là một bộ

phận không thể thiếu của nền kinh tế. Bằng lượng vốn huy động được trong xã hội

thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHNo & PTNT đã cung cấp một lượng vốn lớn

cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời

cho quá trình sản xuất và tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của

các thành phần trong nền kinh tế được diễn ra một cách thuận lợi. Trên cơ sở đó, trong

thời gian tới, để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng thời đáp ứng cho sự phát

triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng thì việc

huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai sẽ đóng vai trò rất quan trọng đối với các

tổ chức tài chính (TCTC), các NHTM nói chung và NHNo&PTNT nói riêng, đó cũng

là vấn đề đặt ra cho hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Tam Nông –

Đồng Tháp. Nhằm phát huy có hiệu quả chức năng là cầu nối giữa nơi thừa và nơi

thiếu vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế của huyện, vấn đề cốt

lõi của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp là phải có định hướng phát triển

lâu dài cùng với những biện pháp huy động vốn một cách hiệu quả để thu hút nguồn

tiền nhàn rỗi từ người dân.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, thông qua sự hướng dẫn của quý thầy cô

với những kiến thức đã được học ở trường, cũng như những kiến thức thu nhận được

trong thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng

Tháp trong thời gian qua, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu

quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tam Nông

- Đồng Tháp”.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 2

II. Mục tiêu nghiên cứu

- Phản ánh được thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam

Nông – Đồng Tháp giai đoạn 2010 – 2012.

- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Tam

Nông – Đồng Tháp giai đoạn 2010 – 2012.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của

NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp.

- Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tại

NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp.

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam

Nông – Đồng Tháp trong giai đoạn 2010 – 2012.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp.

- Các số liệu liên quan đến việc huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam

Nông – Đồng Tháp được tập hợp qua 3 năm 2010 – 2012. Các số liệu dùng để thực

hiện phân tích đề tài đã được cung cấp từ phòng Kế Toán NHNo&PTNT huyện Tam

Nông – Đồng Tháp.

- Đề tài được thực hiện từ ngày 04/03/2013 đến ngày 10/05/2013.

IV.Phương pháp nghiên cứu

4.1. Thu thập số liệu

- Sử dụng số liệu từ nguồn số liệu do NHNo&PTNT huyện Tam Nông –

Đồng Tháp cấp trong giai đoạn 2010 – 2012.

- Số liệu thu thập từ sách, báo, tạp chí ngân hàng, internet…

4.2. Phân tích số liệu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là thu thập dữ liệu, tổng hợp,

phân tích, so sánh. Từ kết quả thu được, có thể đưa ra các nhận xét về thực trạng hoạt

động và đề xuất các giải pháp phù hợp để khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh.

V. Kết cấu của đề tài

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 3

Đề tài gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận

Trong phần nội dung có 3 chương:

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TAM NÔNG –

ĐỒNG THÁP

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TAM

NÔNG – ĐỒNG THÁP

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 4

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN

Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường

1.1.1. Khái niệm NHTM

Theo điều 20 khoản 2 và 7 trong Luật các tổ chức tín dụng (12/12/1997) của

Việt Nam quy định: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực

hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt

động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền

gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.

NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.

Nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi phát

séc, tiền gửi tiết kiệm và những khoản tiền gửi khác từ các chủ thể trong nền kinh tế. Sau

đó, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động đầu tư

tài chính trên thị trường; đồng thời, trong quá trình kinh doanh NHTM còn thực hiện cung

ứng các dịch vụ trung gian thanh toán. Do vậy, NHTM đóng đóng một vai trò quan trọng

trong việc khơi thông các nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng các nhu cầu đầu tư sinh lợi, góp

phần đảm bảo cho nền kinh tế vận động nhịp nhàng, hiệu quả.

1.1.2. Vai trò của NHTM

1.1.2.1. Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Khi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cần có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản

xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh… mà nhu cầu về vốn của họ luôn luôn lớn

hơn vốn tự có, do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có

một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, tổ chức khác…

NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng

nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.

NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nhờ đó mà các

doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công

nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát

triển.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 5

1.1.2.2. Là cầu nối doanh nghiệp và thị trường

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự

tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy

luật cạnh tranh… và sản xuất phải trên cơ sở thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi

phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên

phương diện thời gian, địa điểm… Vì vậy, doanh nghiệp không những cần phải nâng

cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh

tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản

xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích

hợp, những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn để đáp ứng được

điều đó thì chỉ có ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh

nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá

trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp giải quyết những khó khăn trên, đồng

thời đáp ứng được nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng

vững chắc trên thị trường.

1.1.2.3. Là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ hữu hiệu để nhà

nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và hoạt động thanh

toán giữa các NHTM trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng

tiền trong lưu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM đã thực

hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển

chúng một cách hiệu quả, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu cho quá trình tái

sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế góp phần thực

hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia đúng theo phương châm: “Nhà nước

điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”. NHTM ngày càng phát huy được

vai trò công cụ đòn bẩy của mình trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc

đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định.

1.1.2.4. Là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế

Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành

hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ

thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 6

rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền

với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và NHTM là một bộ phận cấu thành nên sự

phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài

chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan

trọng trong sự hoà nhập ấy. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối.

quan hệ tín dụng khác với các NHTM nước ngoài, NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt

động ngoại thương không ngừng mở rộng và phát triển, thực hiện vai trò điều tiết nền

tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế góp phần quan

trọng trong quá trình hội nhập.

1.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng

Căn cứ vào tính chất kinh tế, nguồn vốn kinh doanh của NHTM được chia làm

hai bộ phận cơ bản, bao gồm: nguồn vốn tự có của ngân hàng và nguồn vốn huy động

hay còn gọi tài sản nợ.

1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng

Bằng hiệu số giữa tổng tài sản có với tài sản nợ, đây là bộ phận nguồn vốn mà

khi sử dụng ngân hàng không phải cam kết hoàn trả cho các chủ sở hữu, do vậy, nguồn

vốn này có tính ổn định cao nhất so với các bộ phận nguồn vốn khác. Chiếm tỷ trọng

nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, thường không quá 10% trong tổng nguồn vốn,

nhưng nguồn vốn của ngân hàng có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh

của ngân hàng trong hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai.

Căn cứ vào cơ chế tạo lập, nguồn vốn của ngân hàng được chia thành các bộ

phận sau:

1.2.1.1. Vốn điều lệ

Đây là số vốn mà ngân hàng phải có để đi vào hoạt động và được ghi vào điều

lệ. Tuỳ theo loại hình ngân hàng mà nó được hình thành từ những nguồn khác nhau

như: NHTM quốc doanh do ngân sách nhà nước cấp; NHTM cổ phần do cổ đông góp

vốn; ngân hàng lien doanh do các đối tác góp vốn… Là lĩnh vực kinh doanh có ngành

nghề, do vậy vốn điều lệ của ngân hàng phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định do

NHTW quy định.

Trong quá trình kinh doanh, vốn điều lệ thường xuyên được bổ sung. Quá trình

này được thực hiện qua 2 phương thức cơ bản:

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 7

- Phương thức tích tụ: Bắt nguồn từ các quỹ trong đó chủ yếu nhất là quỹ bổ

sung vốn điều lệ, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng. Quy mô và tiến độ thực

hiện quá trình này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và tỷ lệ trích lập của

các quỹ trong phương án phân phối lợi nhuận của NHTM trong kỳ. Phương thức tích

tụ vốn phải được ngân hàng chú trong thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo lợi ích

và gia tăng giá trị tài sản đầu tư của những người chủ sở hữu ngân hàng. Đặc biệt nó

có tác động làm cho thị giá cổ phiếu của ngân hàng tăng lên trên thị trường.

- Phương thức tập trung vốn: Trong những thời điểm cụ thể, cần thiết phải

tăng vốn điều lệ theo quy định của NHTW hoặc thực hiện chiến lược phát triển quy

mô kinh doanh trong tương lai mà nguồn vốn từ cụ thể thực hiện qua các hình thức: bổ

sung thêm từ ngân sách nhà nước; mở rộng liên doanh; phát hành cổ phiếu… Tuy

nhiên, khi tăng nguồn vốn kinh doanh bằng phương thức này sẽ có ảnh hưởng đến cơ

cấu ban điều hành, cũng như chính sách kinh doanh của ngân hàng, lợi ích của những

cổ đông hiện hữu. Điều này, làm cho thị giá chứng khoán của ngân hàng trên thị

trường có thể thay đổi. Do vậy, khi đưa ra những quyết định huy động them nguồn vốn

kinh doanh theo các phương thức tập trung trên phải được sự nhất trí của đại hội cổ

đông, những người chủ sở hữu của ngân hàng.

1.2.1.2. Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối

a. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

b. Quỹ dự phòng tài chính.

c. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.

d. Lợi nhuận không chia.

Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm theo tỷ lệ quy định. Ngoài

ra, ngân hàng còn trích lập các quỹ sự nghiệp khác nhằm thực hiện chính sách khuyến

khích lợi ích vật chất đối với người lao động trong ngân hàng và các chính sách xã hội

như: quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ trợ cấp thôi việc, quỹ hữu trí…

1.2.2. Nguồn vốn huy động

Nguồn vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ của ngân hàng, bộ phận nguồn

vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.

Thông qua huy động mang tính thường xuyên trong quá trình kinh doanh như: tiếp

nhận các khoản tiền gửi; tiền gửi tiết kiệm, làm cho NHTM trở thành một trung gian

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 8

tài chính tiêu biểu có mối quan hệ rộng rãi với quan hệ khách hàng là doanh nghiệp và

các tầng lớp dân cư. Nguồn vốn huy động gồm:

1.2.2.1. Nghiệp vụ huy động tiền gửi

Thông qua các nghiệp vụ nhận tiền gửi thường xuyên, ngân hàng đã huy động

được một lượng vốn lớn từ khách. Căn cứ vào thời gian gửi tiền và mục đích của

khách hàng, có thể chia nguồn vốn này thành các bộ phận sau:

a. Tiền gửi không kỳ hạn

Với loại này, người gửi có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào khi có nhu

cầu, như thế ngân hàng sẽ rất khó kế hoạch hoá việc sử dụng loại tiền này, nên loại

tiền này luôn có số dư, lãi suất thấp vì thế khách hàng thường duy trì số dư trong tài

khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả của

mình. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển trả cho

người thụ hưởng, chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Mục đích chính của

người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán

qua ngân hàng, do vậy, nó còn dược gọi là tiền gửi thanh toán. Chủ tài khoản được

hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp, bởi vì người gửi tiền sẵn lòng bỏ qua

một số tiền lãi để có một tài sản có tính lỏng cao sử dụng trong cách hoạt động thanh

toán mua hàng. Những khoản chi phí của ngân hàng để duy trì loại tiền gửi thanh toán

bao gồm tiền thanh toán lãi và những chi phí trong việc phục vụ thanh toán trên các tài

khoản tiền gửi loại này như: xữ lý lưu trữ chứng từ thanh toán; phí tổn chuyển tiền và

chứng từ; cung cấp thông tin…

b. Tiền gửi có kỳ hạn

Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ

thời gian đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định

theo kỳ hạn đã được thoả thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên, ngân hàng có thể giải quyết

cho khách hàng rút trước hạn khi có yêu cầu, nhưng phải bị phạt tiền bằng việc chuyển

từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn thấp hơn.

Đối với các loại tiền gửi có kỳ hạn mục đích của người gửi tiền là lợi tức, không quan

tâm đến việc tận dụng những tiện ích thanh toán do ngân hàng cung cấp. Vì vậy, để

tăng tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn ngân hàng có thể sử dụng công cụ lãi suất và các

chính sách khuyến khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 9

thưởng… để tạo ra sự quan tâm thu hút khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng cá

nhân. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự thoả thuận giữa hai

bên về những điều kiện đảm bảo an toàn trong quan hệ tín dụng, đồng thời được xác

định theo nguyên tắc thời gian càng dài lãi suất càng cao.

c. Tiền gửi tiết kiệm

Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư, được gửi vào ngân hàng để

được hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ. Về mặt kỹ

thuật, dạng tiền gửi này người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi

tiền vào và rút tiền ra, đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi. Ngân hàng không

cung cấp các dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm.

Ở Việt Nam, hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là:

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có thể gửi nhiều lần

và rút một phần hay toàn bộ theo yêu cầu do vậy loại tiền này thường có lãi suất thấp.

Tuy nhiên, khác với tiền gửi thanh toán, người gửi không được sử dụng các công cụ

thanh toán để chi trả cho người khác.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian

nhất định. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu rút trước hạn cũng có thể được đáp

ứng nhưng phải chịu lãi suất thấp.

- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thông thường, đây là hình thức tiết kiệm

trung và dài hạn, người tham gia ngoài việc được ngân hàng trả lãi còn được ngân

hàng cấp tín dụng nhằm mục đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện phục

vụ nhu cầu tiêu dùng.

1.2.2.2. Nguồn vốn đi vay

a. Phát hành các chứng từ có giá

Giống như các doanh nghiệp, ngân hàng cũng huy động vốn bằng cách chủ

động phát hành các giấy tờ có giá (hay còn gọi là các công cụ nợ) như kỳ phiếu, trái

phiếu, tín phiếu ngân hàng để huy động vốn nhằm thực hiện những dự án đầu tư đã

định.

Các công cụ nợ của ngân hàng là các giấy nhận nợ mà ngân hàng bán cho công

chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những người sở hữu các công cụ

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 10

này được hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm khoản tiền lãi nhất định.

Những công cụ nợ của ngân hàng là:

Tín phiếu ngân hàng: Đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy động những

khoản vốn ngắn hạn.

Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những công cụ nợ mà ngân hàng dùng để

huy động những khoản vốn trung – dài hạn. Việc huy động vốn dưới hình thức phát

hành kỳ phiếu ngân hàng được thực hiện theo hai phương thức: phát hành theo mệnh

giá, phát hành bằng hình thức chiết khấu.

Đây là một hình thức tương đối mới mẻ so với các NHTM của các nước đang

phát triển vì nó phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng đó.

b. Vay của các ngân hàng và các trung gian tài chính khác

Qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng, ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn

nhàn rỗi từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này nhằm mục

đích điều hoà nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt liên

tục trong hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử

dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay

kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.

c. Vay của ngân hàng trung ương

Bất kỳ NHTM nào khi được NHTW cấp phép hoạt động đều được vay vốn tại

NHTW trong trường hợp cần bổ sung vốn khả dụng theo hạn mức tín dụng được cấp.

Nghiệp vụ vay vốn này được NHTW thực hiện dưới hình thức phổ biến là tái cấp vốn,

bao gồm tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá và cho vay cầm cố hay thế chấp. Khoản

vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng của NHTW, đến việc thực hiện chính sách

tiền tệ quốc gia, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.

1.2.2.3. Các nguồn vốn vay khác

Với những NHTM có các quan hệ quốc tế rộng lớn, có thể tranh thủ các khoản

vốn tín dụng hoặc tiếp nhận từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.

1.2.2.4. Nguồn vốn khác

Đây là nguồn vốn NHTM tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực hiện các

chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của nhà nước; vốn tiếp nhận để cho vay

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 11

uỷ thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không

dùng tiền mặt…

1.2.3. Các yếu ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động

1.2.3.1. Nhân tố khách quan

a. Môi trường pháp lý – pháp luật

Hoạt động của ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ bởi khuôn khổ pháp lý, các

chính sách, các quy định của chính phủ, của NHTW… Trong sự ràng buộc về luật

pháp này thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết

quả làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn, bởi khi chính sách

của nhà nước, của NHTW như: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi

sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM.

b. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội

Trong các hoạt động ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn

luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như: tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp,

lạm phát… tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển tạo điều

kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi.

Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của

ngân hàng bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp khó khăn.

Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn

định. Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến

quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều

này cũng là nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng.

c. Môi trường dân số

Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi vì nó không chỉ tạo thành kết cấu

nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để hình thành hệ

thống phân phối của ngân hàng. Cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, mức

sống của người dân… là cơ sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của

ngân hàng. Do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường dân số trước khi

đưa ra chiến lược huy động vốn phù hợp.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 12

d. Môi trường địa lý

Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc

gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện xã, thành phố,

nông thôn… tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm

huy động vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số

dân và điều kiện khác nhau.

e. Môi trường công nghệ

Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ

của công nghệ đặc biệc là công nghệ thông tin.

Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức

phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới… nhờ có công nghệ mà hoạt động

huy động vốn được cải tiến, phát triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện

nghiệp vụ chính xác… giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều

khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.

f. Môi trường văn hóa

Môi trường văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, thói quen, tâm lý…

trong việc sử dụng tiền của dân cư. Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng đến

nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử dụng tiền

nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều

khó khăn. Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích luỹ ảnh hưởng

dến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và tiết

kiệm, giữ tiền ở nhà, đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động sản…

1.2.3.2. Nhân tố chủ quan

a. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí

hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạn, điểm yếu, cơ hội, thách thức,

đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Từ đó

ngân hàng sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng

các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Với tác dụng lớn như vậy, nếu

chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một

cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 13

b. Chính sách lãi suất cạnh tranh

Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất

cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Các NHTM không

chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức kinh tế khác trên

thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho có sự khác biệt tương

đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ

một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.

c. Chính sách khách hàng

Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều

nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường

xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có

chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất…

d. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng

Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú, linh hoạt bao

nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát

từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng của

hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của

dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do

vậy các NHTM thường căn nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới.

e. Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng

Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên thì sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân

hàng khác. Các ngân hàng luôn phấn đấu nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các dịch

vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thu tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với

cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn do vậy đây

chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.

f. Chính sách phục vụ, quảng cáo

Ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược

phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khác hàng. Thái

độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu hút khách hàng, chiến lược quảng

cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị

trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới,

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 14

ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo

hợp lý để nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của mình.

1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng

1.2.4.1. Chỉ tiêu Vốn huy động / Tổng nguồn vốn (%)

Tỷ lệ này thể hiện được năng lực huy động vốn của ngân hàng như thế nào,

có khả năng huy động mạnh hay yếu, đồng thời nó chiếm bao nhiêu phần trăm so với

tổng nguồn vốn.

1.2.4.2. Chỉ tiêu từng loại tiền gửi / Tổng tiền gửi (%)

Chỉ tiêu này xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, giúp ngân hàng

hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào cho ngân hàng.

1.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng

1.2.5.1. Dư nợ / Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này giúp xác định hiệu quả tín dụng của một đồng nguồn vốn và

quy mô hoạt động của ngân hàng.

1.2.5.2. Dư nợ / Vốn huy động

Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, giúp nhà

phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy động được.

1.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn

1.3.1. Đối với ngân hàng

Trong môi trường kinh doanh ngày nay, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn là

một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Các nguồn vốn huy động sẽ

quyết định quy mô cũng như định hướng được hoạt động của ngân hàng bởi nó được

coi là yếu tố đầu vào thường xuyên và chủ yếu nhất trong quá trình kinh doanh của

một ngân hàng, giúp ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư.

Nguồn vốn huy động giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt trong thanh

toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh và củng cố vị thế trên thương trường…Vì thế

các NHTM luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm các biện pháp để đẩy

mạnh hiệu quả công tác huy động vốn.

Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay, nên hoạt động huy động vốn càng

có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, huy động

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 15

vốn là một mảng hoạt động lớn của ngân hàng và ảnh hưởng rất lớn đến thành công

hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.3.2. Đối với khách hàng

1.3.2.1. Đối với dân cư

Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho người dân các phương thức tiết kiệm

tiền hợp lý, an toàn và sinh lời. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, là điều

kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các nguồn vốn này

các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng. Điều này

giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với đặc điểm khoản

tiền của mình. Do đó, tâm lý người dân luôn mong ngân hàng đưa ra được các hình

thức huy động vốn hấp dẫn, có lợi cho cả hai bên.

1.3.2.2. Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp

Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp

thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu

ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều

trong hoạt động kinh doanh thêm trôi chảy. Hơn nữa, các tổ chức kinh tế, doanh

nghiệp đều có quan hệ tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp

cho doanh nghiệp có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó,

việc nâng cao hiệu quả huy động vốn ở mỗi ngân hàng là rất cần thiết.

1.3.3. Đối với nền kinh tế

Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn trong xã hội được tập trung về

một nơi, thuận lợi cho việc phân phối lại chúng, tránh được tình trang lãng phí nguồn

vốn. Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi nền

kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ để kìm chế lạm

phát.

Huy động vốn giúp cho nền kinh tế phát triển một cách nhịp nhàng, hiệu quả

hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi NHTM có ý nghĩa rất lớn đối với

sự phát triển của nền kinh tế.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HUYỆN TAM NÔNG – ĐỒNG THÁP

2.1. Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

2.1.1. Điều kiện tự nhiên – tình hình kinh tế xã hội tại huyện Tam Nông

Tam Nông là huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp, với diện tích tự nhiên

46.081,86 ha, phía Bắc tiếp giáp các huyện Tân Hồng, Hồng Ngự, phía Nam giáp

huyện Thanh Bình, phía Đông giáp huyện Tháp Mười, huyện Cao Lãnh và tỉnh Long

An, phía Tây giáp huyện Hồng Ngự và Thanh Bình.

Huyện có vị trí nằm ở trung tâm khu vực phía Bắc Tỉnh, có đoạn sông Tiền và

Quốc lộ 30 đi qua và có mạng lưới giao thông thuỷ bộ phân bố đều khắp, tạo điều kiện

thuận lợi cho giao lưu hàng hoá và phát triển kinh tế.

Huyện Tam Nông được hình thành từ ngày 05 tháng 5 năm 1969 trong kháng

chiến chống Mỹ cứu nước. Tam Nông là tên một huyện của tỉnh Phú Thọ (miền Bắc)

kết nghĩa với tỉnh Long Châu Sa.

Trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, với thế mạnh là nông nghiệp, cây lúa là

mũi nhọn, với biện pháp chủ yếu là tập trung đầu tư cho công tác thuỷ lợi, cải tạo đồng

ruộng, sử dụng giống mới ngắn ngày với những biện pháp kỹ thuật canh tác mới, tạo

điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế

với mô hình nông nghiệp – công nghiệp – thương mại du lịch, đẩy mạnh công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có nhiều tiến bộ, tuy vẫn còn

trong tình trạng sản xuất nhỏ, sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh song hiện nay thì công

nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện cũng có bước tăng đáng kể.

Thương mại - dịch vụ được tập trung đầu tư và phát triển nhanh theo

hướng mở rộng về số lượng, quy mô và đa dạng về hình thức kinh doanh. Hoạt động

thương mại trên địa bàn huyện ngày càng phát triển do cơ sở hạ tầng nông thôn được

đầu tư mở rộng, xây dựng mới các chợ đầu mối và lồng ghép việc xây dựng các chợ

nông thôn vào chương trình cụm tuyến, dân cư thuận tiện cho việc kinh doanh mua

bán.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 17

Về lĩnh vực Tài chính - tín dụng, huy động vốn đầu tư phát triển hàng năm đều

tăng, mức vốn đầu tư tín dụng ngân hàng tăng lên hàng năm đã góp phần tích cực tạo

vốn cho dân nghèo có điều kiện vươn lên, góp phần xoá đói giảm nghèo và giải quyết

việc làm.

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Tam

Nông – Đồng Tháp

NHNo&PTNT huyện Tam Nông là một trong những chi nhánh của

NHNo&PTNT Đồng Tháp, được thành lập vào ngày 10 tháng 06 năm 1983.

- Tên gọi: NHNo&PTNT huyện Tam Nông

- Tên giao dịch quốc tế: The Bank for Agriculture and Rual Development of

Tam Nong dicstrict.

- Địa chỉ: đường Nguyễn Chí Thanh, khóm 5, Thị trấn Tràm Chim, huyện

Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.

- Tell: (067).3827679 – (067).3827282

- Fax: (067).3828502

Ra đời đúng vào lúc nền kinh tế đang chuyển hướng theo cơ cấu thị trường, vì

vậy, từ khi thành lập đến nay, NHNo&PTNT huyện Tam Nông đã không ngừng nâng

cao chất lượng và đạt những kết quả nhất định. Trong những năm qua, chi nhánh đã

thực hiện việc đổi mới phương thức hoạt động, phục vụ hữu hiệu hơn, đa dạng hoá

nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả huy động vốn, mở rộng cho vay đối với các thành phần

kinh tế… đã góp phần làm thay đổi nền kinh tế trên địa bàn huyện nói chung và cải

thiện đời sống của hơn 80% dân số sống bằng nghề nông nghiệp ở tỉnh ta nói riêng.

Trong 30 năm hoạt động, vừa xây dựng bộ máy tổ chức, đào tạo cán bộ nhân

viên, triển khai và phát triển kinh doanh, vừa không ngừng khắc phục những khó khăn,

NHNo&PTNT huyện Tam Nông đã tự khẳng định mình bằng phong cách phục vụ ân

cần, nhanh gọn, bỏ qua các thủ tục rườm rà, sử dụng mức lãi suất linh hoạt theo từng

đối tượng vay để thu hút khách hàng.

Với phong cách và lối làm việc văn minh, lịch sự, hiệu quả, với phương châm

“Sự thành đạt của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn huyện Tam Nông”, để từng bước ổn định và phát triển với định

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 18

hướng: “Nông thôn là thị trường chính, nông dân là khách hàng, nông nghiệp là đối

tượng đầu tư”.

Trong 30 năm hoạt động, một chặng đường đầy gian khổ NHNo&PTNT huyện

Tam Nông để lại những dấu ấn khó phai trong lòng mỗi khách hàng, vượt qua những

khó khăn, ngân hàng đã từng bước đi lên trở thành một ngân hàng lớn mạnh cả về vật

chất lẫn dịch vụ.

Niềm tự hào lớn nhất của NHNo&PTNT huyện Tam Nông là đã làm thay đổi

hẳn bộ mặt nông thôn, nhiều cánh đồng lúa xuất khẩu, nuôi trồng thuỷ sản ngày càng

có giá trị kinh tế cao… Đặc biệt, ngân hàng đã phối hợp tốt với chính quyền địa

phương… làm tốt công tác xoá đói giảm nghèo, thực hiện tốt mục tiêu đẩy mạnh phát

triển kinh tế xã hội tại địa phương.

Ngày 26/3/2013, NHNo&PTNT huyện Tam Nông - Đồng Tháp đã tổ chức

trọng thể lễ họp mặt kỷ niệm 25 năm ngày truyền thống NHNo&PTNT - Agribank

(26/3/1988 - 26/3/2013).

Thành tích nổi bật của Chi nhánh Agribank huyện Tam Nông trong các năm

qua đã góp phần vào thành tựu chung của huyện về phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội,

ổn định chính trị và an ninh quốc phòng của địa phương.

Nhờ thành tích trên, 3 năm liền (2008, 2009 và 2010), Agribank huyện Tam

Nông đã cùng lúc đạt hai danh hiệu “Lá cờ đầu toàn tỉnh” và danh hiệu “Đơn vị trong

sạch - vững mạnh”.

2.1.3. Bộ máy tổ chức, chức năng quyền hạn của các phòng ban

2.1.3.1. Bộ máy tổ chức

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG HÀNH

CHÍNH DÂN SỰ

PHÒNG

TÍN DỤNG

PHÒNG

GIAO DỊCH

AN LONG

PHÒNG

KẾ TOÁN

NGÂN QUỸ

PHÓ GIÁM ĐỐC

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 19

2.1.3.2. Chức năng của các phòng ban

Giám đốc:

- Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng, hướng dẫn, giám sát

việc thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ cấp trên giao, đồng thời chịu trách nhiệm về

hiệu quả hoạt động của đơn vị.

- Thực hiện ký duyệt các hợp đồng tín dụng với khách hàng và chứng từ thu

chi hàng ngày.

- Trực tiếp chỉ đạo nhân viên dưới quyền làm việc theo chương trình kế

hoạch đề ra cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra trôi chảy.

Phó giám đốc:

- Thay mặt giám đốc điều hành công việc khi giám đốc vắng mặt (theo ủy

quyền của giám đốc) và báo cáo lại kết quả khi giám đốc có mặt tại đơn vị.

- Giám sát trực tiếp tình hình hoạt động của phòng tín dụng, đôn đốc thực

hiện đúng quy chế đã đề ra và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về quyết định của

mình.

- Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ

của ngân hàng.

Phòng giao dịch:

- Chức năng phòng giao dịch là tổ chức huy động vốn, cho vay, thu nợ và các

dịch vụ… đối với khách hàng.

- Phòng giao dịch được ngân hàng ủy nhiệm vốn để kinh doanh và chịu trách

nhiệm về việc sử dụng vốn này sao cho có hiệu quả nhất.

Phòng hành chính dân sự:

- Làm công tác hành chánh văn thư

- Lập kế hoạch và thực hiện, xây dựng, sửa chữa, mua sắm tài sản, công cụ

làm việc…

- Quản lý kho ấn chỉ, vật tư và các tài sản khác trong đơn vị

- Trực tiếp phối hợp với công đoàn, chăm lo đời sống vất chất tinh thần đối

với các bộ nhân viên, xây dựng cơ quan văn minh, lịch thiệp

- Trực tiếp thực hiện các lĩnh vực tuyên truyền, quảng cáo, lễ tân tiếp khách

- Chỉ đạo lao công tạp dịch, vệ sinh, y tế, điện nước…

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 20

- Bảo vệ an toàn cơ quan và khách hàng đến giao dịch

Phòng tín dụng:

- Có trách nhiệm giao dịch trực tiếp với khách hàng, đánh giá khả năng của

khách hàng, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, kiểm tra hồ sơ, trình Ban giám

đốc ký các hợp đồng tín dụng.

- Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, kiểm tra

tài sản thế chấp.

- Đôn đốc khách hàng trả nợ, đóng lãi đến hạn, đề xuất hướng giải quyết nợ

quá hạn, khó đòi cho ban giám đốc xử lý.

Phòng kế toán ngân quỹ:

- Kế toán:

+ Phòng này chiếm vị trí trung tâm ngân hàng.

+ Trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: nghiệp vụ cho vay, thu

nợ, chuyển nợ quá hạn, đồng thời trực tiếp thu tiền hay giải ngân khi có phát sinh

trong ngày.

+ Theo dõi nghiệp vụ huy động tiền gửi, hướng dẫn khách hàng mở tài khoản

tiền gửi, thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh và các dịch vụ thanh toán tài khoản khác.

+ Lập kế hoạch tài chính và quyết toán thu chi tài chính.

+ Thu thập và lưu trữ hồ sơ khách hàng và các chứng từ có giá.

+ Thực hiện các khoản giao nộp ngân sách Nhà nước và quyết toán các tiền

lương đối với cán bộ Ngân hàng.

- Ngân quỹ:

+ Quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện đúng chế độ quy định nghiệp vụ về kho

quỹ.

+ Kiểm tra lượng tiền mặt và ngân phiếu trong kho hàng ngày.

+ Cuối mỗi ngày có nhiệm vụ khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi

ngân quỹ phát sinh trong ngày để kịp thời điều chỉnh hợp lý khi có sai sót, giúp bộ

phận kế toán cân đối nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 21

2.1.4. Đặc điểm hoạt động của NHNNo&PTNT huyện Tam Nông

2.1.4.1. Thuận lợi

- Một thuận lợi lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng là trụ sở đặt tại

thị trấn nên rất thuận tiện cho việc giao dịch với khách hàng.

- Cán bộ quản trị nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm, am tường hoạt động

ngân hàng. Đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ

nhiệt tình và năng động, hoạt động có hiệu quả.

- Ngân hàng còn có thêm 1 phòng giao dịch nằm gần ngân hàng nhằm phục

vụ tốt hơn, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng.

- Uy tín của ngân hàng ngày càng cao

- Các thủ tục hành chánh đã được đơn giản hóa nên khách hàng dễ hiểu, thuận

lợi và nhanh chóng hơn trong giao dịch với ngân hàng

- Cơ sở vật chất của ngân hàng ngày càng được trang bị hiện đại đảm bảo

hoạt động giao dịch ngày càng nhanh chóng, tiết kiệm nhiều hơn về thời gian cho cả

ngân hàng và khách hàng.

- Tài trợ các chương trình thể thao, học bổng cho sinh viên, các chương trình

từ thiện khác… đã tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút được khách hàng đến giao dịch

ngày càng nhiều.

2.1.4.2. Khó khăn

- Người dân chưa có thói quen gửi tiền trong ngân hàng mà chủ yếu mua vàng

và USD tích trữ hoặc quen sử dụng số tiền nhàn rỗi bằng hình thức cất trữ tại nhà.

- Tình hình kinh tế trong thời gian qua có nhiều biến động, giá vàng, giá xăng

dầu tăng đột biến, tình hình thiên tai cũng đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của

người dân và nền kinh tế nói chung do đó cũng hạn chế rất nhiều trong hoạt động tín

dụng của ngân hàng.

- Số lượng nhân viên trong ngân hàng còn thiếu do đó chưa phục vụ khách

hàng nhanh chóng trong những lúc cao điểm.

- Đối tượng cho vay chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nên việc đầu tư và thu

hồi vốn còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.

- Lãi suất thường xuyên biến động do áp lực cạnh tranh, lạm phát, biến động

giá vàng, ngoại tệ…

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 22

2.1.5. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

qua 3 năm 2010 – 2012

NHNo&PTNT huyện Tam Nông qua nhiều năm hoạt động đã chứng tỏ được vị

thế của mình ở địa phương. Tuy có nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng NHNo&PTNT

Tam Nông vẫn tiếp tục tăng trưởng. Với quyết tâm vượt qua khó khăn, đảm bảo ổn

định và phát triển, ngân hàng đã giữ vững hoạt động của mình, đáp ứng được phần nào

nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.

Trong ba năm từ 2010 đến 2012 lợi nhuận củaNHNo&PTNT huyện Tam Nông

đều tăng. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo

ngân hàng và sự nỗ lực của tập thể nhân viên trong ngân hàng đã góp phần không nhỏ

vào tốc độ phát triển của ngân hàng. Kết quả đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (2010 – 2012)

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm Năm Năm Chênh lệch

2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011

Số

tiền

Số

tiền

Số

tiền

Số

tiền%

Số

tiền%

1. Tổng thu nhập 69.000 98.000 125.000 29.000 42,03% 27.000 27,55%

- Thu từ lãi 67.800 96.300 122.400 28.500 42,04% 26.100 27,10%

- Thu ngoài lãi 1.200 1.700 2.600 500 41,67% 900 52,94%

2. Tổng chi phí 54.000 80.000 104.500 26.000 48,15% 24.500 30,63%

- Chi trả lãi 16.000 18.000 20.100 2.000 12,50% 2.100 11,67%

- Chi ngoài lãi 38.000 62.000 84.400 24.000 63,16% 22.400 13,89%

3. Lợi nhuận 15.000 18.000 20.500 3.000 20,00% 2.500 13,89%

(Nguồn: phòng Kế toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 23

Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (2010 – 2012)

2.1.5.1. Thu nhập

Qua bảng số liệu cho thấy, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn

biến theo chiều hướng tốt, điều đó thể hiện qua khoản thu nhập của ngân hàng đều

tăng qua các năm. Cụ thể năm 2010 thu nhập đạt 69.000 triệu đồng, năm 2011 thu

nhập đạt 98.000 triệu đồng, tăng 29.000 triệu đồng, tương ứng 42,03% so với năm

2010. Đến năm 2012 thu nhập đạt 125.000 triệu đồng, tăng 27.000 triệu đồng, tương

ứng 27,55% so với năm 2011.

Nguyên nhân làm cho doanh thu của ngân hàng tăng lên qua mỗi năm là do

trong những năm qua tình hình kinh tế của huyện đang trên đà phát triển, nhu cầu vốn,

nhu cầu sử dụng các dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng. Trong tình hình đó, ngân

hàng đã cố gắng sử dụng nhiều biện pháp tích cực nhằm tăng nguồn thu nhưng trong

đó thì thu từ hoạt động tín dụng vẫn là chủ yếu, chứng tỏ ngân hàng còn phụ thuộc rất

nhiều vào hoạt động tín dụng.

2.1.5.2. Chi phí

Cùng với sự tăng lên của thu nhập, qua 3 năm, chi phí của ngân hàng cũng

không ngừng tăng lên để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của ngân hàng. Cụ thể năm

2010, tổng chi phí là 54.000 triệu đồng. Đến năm 2011, tổng chi phí đạt 80.000 triệu

đồng, tăng thêm 26.000 triệu đồng, tương ứng 48,15% so với năm 2010. Năm 2012,

tổng chi phí là 104.500 triệu đồng, tăng 24.500 triệu đồng, tương ứng 30,63% so với

2011.

Mặc dù ngân hàng đã có những nỗ lực trong công tác huy động vốn nhưng vẫn

không đáp ứng hết nhu cầu của thị trường. Nguyên nhân là do ngân hàng hoạt động ở

địa bàn nông thôn nên vấn đề huy động vốn gặp phải khó khăn, mặc dù có tăng nhưng

không đủ phục vụ nhu cầu vốn của người dân. Vì vậy ngân hàng vay vốn từ ngân hàng

cấp trên. Do đó, trong tổng chi phí chi cho hoạt động tín dụng thì khoản chi phí trả lãi

vốn vay là một khoản chi lớn, ngân hàng còn mở rộng thêm quy mô hoạt động phòng

giao dịch, các khoản chi phí đầu tư cho cơ sở vật chất, tiền lương cho cán bộ nhân

viên… từ đó cũng tăng lên.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 24

Để phục vụ cho khách hàng ngày một tốt hơn ngân hàng đã trang bị máy tính

hiện đại cho toàn thể cán bộ trong ngân hàng, đầu tư vào máy rút tiền ATM để phục vụ

cho nhu cầu mở tài khoản thẻ của khách hàng. Thêm vào đó, ngân hàng đã tốn khá

nhiều chi phí cho công tác khuyến mãi nhằm thu hút nhiều khách hàng gửi tiền và sử

dụng các dịch vụ của ngân hàng.

Ngoài ra, cũng trong tình hình kinh tế đầy phức tạp đó, các doanh nghiệp làm

ăn cũng rất khó khăn, đầu ra không tiêu thụ được; nông dân với các chi phí đầu vào

như con giống, phân bón, thức ăn gia súc… đều tăng cao gây ảnh hưởng lớn đến

nguồn thu nhập của người dân. Từ đó, việc trả lãi và nợ cho ngân hàng đã không được

thực hiện đúng dẫn đến tình trạng nợ xấu cũng tăng lên, do đó, ngân hàng đã phải trích

lập một khoản tiền dự phòng để phòng ngừa khi rủi ro xảy ra. Đây là một chi phí ngoài

lãi suất làm tăng tổng chi phí và giảm lợi nhuận của ngân hàng.

2.1.5.3. Lợi nhuận

Lợi nhuận mà ngân hàng đạt được trong thời gian qua liên tục tăng. Trong năm

2010, lợi nhuận đạt 15.000 triệu đồng. Đến năm 2011 lợi nhuận đạt 18.000 triệu đồng,

tăng 3.000 triệu đồng với tốc độ 20,00% so với năm 2010. Sang năm 2012 thì lợi

nhuận của ngân hàng là 20.500 triệu đồng, tăng 2.500 triệu đồng so với năm 2011, với

tỷ lệ 13,89%.

Mặc dù còn nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh song không thể phủ

nhận những kết quả mà toàn thể cán bộ NHNo&PTNT Tam Nông đã nỗ lực phấn đấu

đạt được cùng với nhiều sản phẩm dịch vụ mới lạ như sản phẩm thẻ, sản phẩm tiền gửi

đa dạng với nhiều kỳ hạn… Những sản phẩm này đã góp phần thu hút và giữ chân

khách hàng từ đó khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng nhiều.

Ngoài ra có thể sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động của ngân hàng:

Bảng 2.2. Các chỉ số đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu Đvt Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Thu nhập (TN) Triệu đồng 69.000 98.000 125.000

Chi phí (CP) Triệu đồng 54.000 80.000 104.500

Lợi nhuận (LN) Triệu đồng 15.000 18.000 20.500

Tổng tài sản (TTS) Triệu đồng 510.000 586.000 669.000

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 25

TN/TTS % 13,53 16,72 18,68

LN/TTS % 2,94 3,07 3,06

CP/TN Lần 0,78 0,82 0,84

( Nguồn: Phòng Kế toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

- Thu nhập / Tổng tài sản:

Chỉ số này thay đổi qua các năm và cho thấy cứ 100 đồng tài sản đưa vào hoạt

động kinh doanh sẽ mang về 13,53 đồng thu nhập năm 2010; 16,72 đồng thu nhập vào

năm 2011 và 18,68 đồng thu nhập năm 2012.

Đây là biểu hiện việc ngân hàng sử dụng tài sản đầu tư bắt đầu đem về hiệu quả.

Ngân hàng cần phát huy khả năng này để góp phần nâng cao năng lực tài chính của

ngân hàng.

- Lợi nhuận / Tổng tài sản:

Với mức thu nhập từ việc sử dụng nguồn vốn đầu tư vào tài sản để sinh lời thì

ngân hàng sẽ thu được con số lợi nhuận thực tế là bao nhiêu? Chỉ số lợi nhuận / Tổng

tài sản sẽ thể hiện được điều này.

Cụ thể năm 2010, chỉ số LN/TTS là 2,94%. Qua đó cho thấy cứ 100 đồng tài

sản đem đầu tư sẽ thu được về 2,94 đồng lợi nhuận. Đến năm 2011 chỉ số LN/TTS là

3,07%, nghĩa là cứ 100 đồng tài sản đem đi đầu tư mang về 3,07 đồng lợi nhuận. Còn

năm 2012, chỉ số LN/TTS là 3,06% cho thấy cứ 100 đồng tài sản đem đầu tư sẽ thu

được về 3,06 đồng lợi nhuận.

Nhìn chung, ta thấy đây thực sự là dấu hiệu tốt cho hoạt động của ngân hàng,

ngân hàng cần có sự tính toán hợp lý hơn nữa cho việc đầu tư tài sản trong thời gian

nào là thích hợp nhằm tạo ra lợi nhuận tốt nhất.

- Chi phí / Thu nhập:

Chỉ số này qua 3 năm đều nhỏ hơn 1, cho thấy khả năng bù đắp chi phí của một

đồng thu nhập của ngân hàng là khá tốt. Năm 2010, cứ 0,78 đồng chi phí bỏ ra sẽ

mang về 1 đồng thu nhập. Năm 2011, cứ 0,82 đồng chi phí bỏ ra sẽ đem về 1 đồng thu

nhập. Năm 2012, cứ 0,84 đồng chi phí bỏ ra sẽ đem về 1 đồng thu nhập.

Chỉ số này có chiều hướng tăng lên qua mỗi năm, năm 2010 chỉ số này là 0,78;

năm 2011 và năm 2012 lần lượt tăng lên 0,82 và 0,84.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 26

Tóm lại, các chỉ số này khá gần với 1 do đó ngân hàng phải tích cực hơn trong

khâu quản lý chi phí. Ngân hàng cần phải có sự thay đổi trong cơ cấu chi phí cho hợp

lý để làm tăng lợi nhuận cũng như tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng trên địa bàn.

Ngân hàng có thể cắt giảm tối đa các khoản chi phí như các khoản chi nội bộ, tránh

lãng phí văn phòng phẩm, điện…

2.2. Thực trạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện

Tam Nông – Đồng Tháp

2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nguồn vốn đóng vai

trò hết sức quan trọng, bởi nó quyết định đến khả năng hoạt động cũng như hiệu quả

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu từ ba

nguồn, đó là vốn huy động, vốn tự có và nguồn vốn ủy thác. Riêng đối với ngân hàng

chi nhánh thì chỉ có nguồn vốn huy động và vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên.

Đối với nguồn vốn huy động: Ngân hàng được toàn quyền sử dụng sau khi đã

trích lại một phần theo tỷ lệ đảm bảo do NHNN quy định, đồng thời có trách nhiệm trả

cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho khách hàng.

Đối với nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên: Ngân hàng chỉ sử dụng

nguồn vốn này khi nguồn vốn huy động được phép sử dụng không đủ đáp ứng nhu cầu

cho vay tại chi nhánh, khi đó chi nhánh sẽ yêu cầu được điều chuyển vốn đến và phải

chịu lãi suất bằng với lãi suất huy động bình quân tại thời điểm nhận lệnh điều chuyển.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 27

Ta có thể xem xét nguồn vốn của ngân hàng dựa vào số liệu qua 3 năm 2010, 2011 và 2012 trong bảng sau:

Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT huyện Tam Nông

Đvt: Triệu đồng

(Nguồn: Phòng Kế toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT huyện Tam Nông

Chỉ tiêuNăm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Chênh lệch

2011/2010 2012/2011

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % Số tiền %

Vốn huy động 160.000 31.37% 215.000 36.69% 269.000 40.21% 55.000 34,38% 54.000 25,12%

Vốn điều chuyển 350.000 68.63% 371.000 63.31% 400.000 59.79% 21.000 6,00% 29.000 7,82%

Tổng nguồn vốn 510.000 100% 586.000 100% 669.000 100% 76.000 14,90% 83.000 14,16%

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 28

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của NHNo&PTNT huyện Tam

Nông qua 3 năm đều tăng nhằm đảm bảo tốt hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Tổng nguồn vốn trong năm 2010 đạt 510.000 triệu đồng. Cuối năm 2011 tổng nguồn

vốn là 586.000 triệu đồng, tăng 76.000 triệu đồng, tương ứng tăng 14,90% so với năm

2010. Năm 2012 tổng nguồn vốn đạt 669.000 triệu đồng, tăng 83.000 triệu đồng, tức

tăng thêm 14,16% so với năm 2012. Sự gia tăng này đã giúp cho ngân hàng vừa đảm

bảo hoạt động liên tục vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của người dân nhằm đáp ứng

được mục tiêu phát triển kinh tế của huyện. Cụ thể:

2.2.1.1. Vốn huy động

Năm 2010, ngân hàng huy động được 160.000 triệu đồng, đến năm 2011 là

215.000 triệu đồng, tăng 55.000 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng tăng 34,38%.

Đến năm 2012 đạt 269.000 triệu đồng, tăng 54.000 triệu đồng so với năm 2011 tương

ứng tăng thêm 25,12%. Nguyên nhân làm cho nguồn vốn huy động của ngân hàng năm

2012 có tốc độ tăng chỉ có 25,12% so với năm 2011 là do còn bị ảnh hưởng của nền

kinh tế lạm phát ở năm 2011 với tỷ lệ cao làm cho giá cả hàng hóa và giá vàng cũng

tăng đột biến. Điều này tác động đến khách hàng gửi tiền đó là khách hàng rút tiền để

kinh doanh vàng dẫn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng gặp khó khăn, tuy

huy động vốn có tăng so với năm 2011 nhưng tăng không nhiều. Ngoài ra do dịch cúm

gia cầm kéo dài đã ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của nông dân lẫn tiểu

thương trong chợ, cá tra, ba sa bị mất giá…điều này cũng ảnh hưởng đến việc huy

động vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận những cố gắng của

NHNo&PTNT huyện Tam Nông đã đạt được: có được kết quả trên là do chi nhánh có

mặt bằng thuận lợi ngay trung tâm của huyện nên dễ dàng cho hoạt động quảng bá,

khuyến mãi thu hút nguồn vốn từ người dân với những chính sách thu hút vốn đúng

đắn, kịp thời tạo cho khách hàng sự chủ động và nhiều lựa chọn phù hợp với thu nhập

và khả năng chi tiêu của mình nên ngân hàng có thể duy trì khách hàng truyền thống,

tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt chủ động thực hiện “văn hoá giao dịch” nhằm đổi

mới phong cách phục vụ, tranh thủ thiện cảm của khách hàng… Vì thế nguồn huy

động vốn của ngân hàng đã không ngừng tăng lên.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 29

2.2.1.2. Vốn điều chuyển

Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn huy động thì sẽ không đủ để đảm bảo hoạt động

kinh doanh của ngân hàng. Do đó, nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên cũng

là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng.

Trong 3 năm qua nguồn vốn điều chuyển này điều tăng qua các năm. Năm 2010

là 350.000 triệu đồng, năm 2011 là 371.000 triệu đồng tăng 21.000 triệu đồng so với

năm 2010 tương ứng tăng 6,00% . Năm 2012 là 400.000 triệu đồng tăng 29.000 triệu

đồng so với năm 2011 tương ứng tăng 7,82%.

Sở dĩ nguồn vốn điều chuyển của năm 2012 có tốc độ tăng cao trong tổng cơ

cấu nguồn vốn là do tình hình kinh tế trong huyện đang trên đà phát triển, các chính

sách khuyến khích đầu tư, ưu tiên phát triển mở rộng sản xuất cho các doanh nghiệp

của huyện đã thu hút các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất và xuất hiện

ngày càng nhiều các doanh nghiệp mới, đã làm cho nhu cầu vay vốn ngày càng tăng.

Thêm vào đó, nhu cầu tái tạo lại đàn gia cầm, vật nuôi sau đợt dịch bệnh năm trước,

các dự án phát triển sản xuất như nuôi tôm càng xanh… làm cho nhu cầu vốn đầu tư

sản xuất của người dân gia tăng rất mạnh. Do đó, dù nguồn VHĐ có gia tăng nhưng

vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn sản xuất trong huyện nên ngân hàng cần sự hỗ

trợ vốn từ ngân hàng cấp trên nên VĐC có tốc độ tăng cao.

Sự tăng trưởng của tổng nguồn vốn hàng năm của chi nhánh xuất phát từ nhu

cầu về vốn của các đơn vị kinh tế trong Tỉnh ngày càng tăng và chi nhánh ngày càng

mở rộng phạm vi cho vay. Do đó, chi nhánh phải có chiến lược kinh doanh phù hợp để

khơi tăng nguồn vốn huy động của mình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị

hoạt động.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 30

2.2.2. Tình hình huy động vốn

2.2.2.1. Phân tích nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn

Bảng 2.4. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Chênh lệch

2011/2010 2012/2011

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % Số tiền %

TGKKH 19.500 12.19% 24.800 11.53% 28.100 10.45% 5.300 27,18% 3.300 13,31%

TGCKH 140.500 87.81% 190.200 88.47% 240.900 89.55% 49.700 35,37% 50.700 26,66%

Tổng vốn huy động 160.000 100% 215.000 100% 269.000 100% 55.000 34,38% 54.000 25,12%

(Nguồn: Phòng Kế toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 31

Tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH)

Cũng qua bảng trên có thể thấy rằng TGKKH không nhiều như TGCKH của

ngân hàng nhưng nguồn vốn này có đóng góp khá lớn vào hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng vì đây là nguồn có chi phí trả lãi thấp nhất. Mặc dù sự biến động của nguồn

vốn này khá cao nhưng với lượng khách hàng tương đối ổn định thì sự biến động

thường xuyên không gây quá nhiều lo ngại về khả năng thanh khoản. Mặt khác, ngân

hàng cũng đã có các biện pháp tích cực để phòng ngừa loại rủi ro này, đó là luôn luôn

duy trì, đảm bảo khả năng thanh khoản.

Loại tiền gửi này chủ yếu là của các tổ chức kinh tế dùng để thanh toán trong

kinh doanh và các tài khoản của cá nhân có nhu cầu sử dụng thường xuyên, với mục

đích là được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Vì vậy

loại tiền gửi này mang tính chất không ổn định, Ngân hàng khó chủ động trong việc sử

dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, đây là khoản tiền gửi có chi phí lãi thấp, luôn có một

số dư ổn định do số tiền gửi vào và rút ra trong một thời kỳ có thể bù trừ cho nhau. Vì

vậy nếu sử dụng để làm nguồn vốn cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng

cho nên ngân hàng cần có những biện pháp nhằm khai thác tốt hơn nữa.

Để có thể huy động được TGKKH, ngân hàng cần phải thoả mãn các nhu cầu

thanh toán của khách hàng với những dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng

và chính xác. Nắm bắt được yếu tố tâm lí đó, các năm qua ngân hàng đã ngày càng

củng cố và phát triển các dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, đa dạng hoá các sản phẩm

tiền gửi, cải thiện công nghệ thanh toán trong ngân hàng, dịch vụ chuyển tiền điện tử

ngày càng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao của khách hàng,

góp phần làm tăng vốn tiền gửi không kỳ hạn qua các năm. Ngoài ra, ngân hàng còn

thực hiện tốt công tác tư vấn khách hàng, tiếp thị khách hàng và thực hiện giảm phí mở

thẻ trong dịp tết Nhâm Thìn, thực hiện trả lương qua tài khoản ATM; triển khai thực

hiện các sản phẩm dịch vụ Astransfer, SMS banking,… rất tiện lợi cho khách hàng.

Cụ thể năm 2011, TGKKH tăng 27,18% so với năm 2010 với số tiền 5.300 triệu

đồng. Năm 2012 tiếp tục tăng 13,31% so với 2011 với lượng tiền là 3.300 triệu đồng.

Tốc độ tăng của năm 2012 không bằng 2011 là do trong thời kỳ này, nền kinh tế đang

trong tình trạng bất ổn, lạm phát… hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 32

thời gian này rất khó khăn, nhu cầu trao đổi thanh toán không nhiều, do đó lượng

TGKKH có tăng nhưng không nhiều.

Nhìn chung, tỷ trọng của TGKKH so với tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm

vẫn còn thấp so với TGCKH. Tuy nhiên, nó lại hứa hẹn một cơ hội lớn trong tương lai

khi nền kinh tế ngày càng phát triển, công nghệ kỹ thuật hiện đại hơn thì người dân có

xu hướng giao dịch an toàn và nhanh chóng do đó khả năng gửi tiền để giao dịch,

thanh toán sẽ ngày càng cao.

Tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH)

Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì

TGCKH được người dân ưa chuộng hơn, qua bảng 2.4 cho thấy TGCKH qua các năm

luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Năm 2010, TGCKH đạt 140.000 triệu đồng, chiếm

87,81% trong tổng VHĐ, đến năm 2011 đạt 190.200 triệu đồng chiếm 88,47% trong

tổng VHĐ, tăng 49.700 triệu đồng, tương ứng 35,37% so với năm 2010. Năm 2012,

tiền gửi tiền gửi này đạt 240.900 triệu đồng chiếm 89,55% trong tổng VHĐ, tăng

50.700 triệu đồng, tương ứng 26,66% so với năm 2011, nhưng tốc độ tăng không cao

so với năm 2011.

TGCKH luôn chiếm tỷ trọng lớn điều đó cho thấy sự tin tưởng của người dân

đối với ngân hàng và mục đích gửi tiền để hưởng lợi nhuận vì đây là loại tiền gửi có

lãi suất cao hơn nhiều so với TGKKH. Đây là nguồn vốn quan trọng, có tính ổn định

cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn. Vì thế, ngân

hàng nên duy trì và phát triển của nguồn vốn này.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 33

Bảng 2.5. Cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Chênh lệch

2011/2010 2012/2011

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % Số tiền %

Dưới 12 tháng 84.700 60.28% 116.100 61.04% 149.400 62.02% 31.400 37,07% 33,300 28,68%

Trên 12 tháng 55.800 39.72% 74.100 38.96% 91.500 37.98% 18.300 32,80% 17,400 23,48%

TGCKH 140.500 100% 190.200 100% 240.900 100% 49.700 35,37% 50,700 26,66%

(Nguồn: Phòng Kế toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 34

- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng:

Loại tiền gửi này tăng qua các năm, năm 2011 tăng 31.400 triệu đồng với tỷ lệ

37,07% so với năm 2010. Năm 2012 tăng 33.300 triệu đồng, tăng 28,68% so với năm

2011. Nguyên nhân loại tiền gửi này tăng lên là do lạm phát tăng cao, giá cả thị trường

biến động, đặc biệt giá vàng và giá xăng dầu tăng mạnh, và chính sách quản lý vĩ mô

của nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát qua việc tăng dự trữ bắt buộc ở các ngân hàng,

để giảm bớt lượng tiền trong lưu thông. Chính vì vậy để có nguồn vốn vốn đáp ứng

nhu cầu tăng trưởng tín dụng và thực hiện chính sách của nhà nước trong ngắn hạn,

ngân hàng đã thực hiện một số giải pháp khắc phục tình trạng chênh lệch lãi suất bằng

cách đẩy lãi suất huy động ngắn hạn lên cao hơn. Do đó, gửi tiền với kỳ hạn ngắn hạn

là lựa chọn tối ưu để tối đa hoá lợi nhuận của người dân.

- Đối với loại tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng:

Năm 2010 là 55.800 triệu đồng, năm 2011 là 74.100 triệu đồng tăng 18.300

triệu đồng với tỷ lệ 32,80% so với năm 2010. Nguyên nhân là do ngân hàng trong thời

gian qua đã nhân cơ hội nguồn tiền phát sinh trong dân tăng cao do được nhận tiền bồi

thường đất xây dựng các cụm khu công nghiệp... đưa ra mức lãi suất cao hơn các loại

tiền gửi khác vì đây là loại tiền gửi có kỳ hạn dài, mục đích chủ yếu của loại tiền gửi

này là nhằm sinh lời trên số tiền nhàn rỗi, do đó thu hút được lượng tiền khá nhiều từ

dân cư. Và một yếu tố tâm lý không kém phần quan trọng của đối tượng khách hàng ở

loại tiền gửi này chính là sự an toàn và tin tưởng. Việc tăng lên ở tiền gửi này cho thấy

uy tín của ngân hàng ngày một nâng cao đối với khách hàng.

Đến năm 2012, lượng tiền gửi này là 91.500 triệu đồng, tăng 17.400 triệu đồng

tức 23,48% so với năm 2011, tốc độ tăng của năm 2012 không bằng năm 2011. Mục

đích của loại tiền gửi này là sinh lợi do đó khi ngân hàng áp dụng các chính sách ưu

đãi đối với tiền gửi ngắn hạn nhằm thu hút tiền trong lưu thông, kiềm chế lạm phát đã

thu hút được số lượng lớn khách hàng chuyển từ kỳ hạn trên 12 tháng xuống kỳ hạn

dưới 12 tháng đã làm cho tiền gửi trung và dài hạn không hấp dẫn được nguồn nhàn

rỗi từ người dân.

Qua đó, cho thấy ngân hàng cần dùng nhiều chính sách hấp dẫn như nâng cao

nữa lãi suất hay sử dụng những ưu đãi hơn trong việc cho vay đối với khách hàng có

tiền gửi trung dài hạn.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 35

2.2.2.2. Phân tích nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế

Bảng 2.6. Vốn huy động theo thành phần kinh tế

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm

2010

Năm

2011

Năm

2012

Chênh lệch

2011/2010 2012/2011

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % Số tiền %

TGTK từ dân cư 156.700 97.94% 210.590 97.95% 264.200 98.22% 53.890 34,39% 53.610 25,46%

TGTT từ các TCKT 2.300 1.44% 3.100 1.44% 3.300 1.23% 800 34,78% 200 6,45%

TG từ các TCTD 1.000 0.62% 1.310 0.61% 1.500 0.56% 310 31,00% 190 14,50%

Tổng vốn huy động 160.000 100% 215.000 100% 269.000 100% 55.000 34,38% 54.000 25,12%

(Nguồn: Phòng Kế Toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

Biểu đồ 2.5. Vốn huy động theo thành phần kinh tế

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 36

Tiền gửi từ dân cư:

Trong cơ cấu vốn huy động, tiền gửi dân cư là nguồn vốn có tính ổn định cao

và quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Qua bảng số liệu ta thấy tiền gửi của dân

cư tăng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động.

Cụ thể năm 2010, tiền gửi từ dân cư chiếm 97,94% tổng vốn huy động. Năm

2011 tăng 53.890 triệu đồng so với năm 2010, tức tăng 34,39% và chiếm 97,95% vốn

huy động. Sự tăng lên của nguồn vốn này chứng tỏ hoạt động sản xuất của dân cư

ngày càng đạt hiệu quả, đời sống của người dân ngày tốt hơn, vốn nhàn rỗi cũng tăng

hơn, có nhu cầu để dành vốn sau này và ngân hàng là nơi hàng đầu cho người dân lựa

chọn. Ngoài ra, đây còn là đối tượng huy động chủ yếu nên ngân hàng luôn có chính

sách duy trì phương pháp huy động truyền thống như đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền cho

khách hàng lựa chọn, đa dạng hoá các hình thức trả lãi để giữ chân khách hàng cũ và

thu hút khách hàng tiềm năng đến gửi tiền… Đặc biệt ngân hàng đã biết khai thác tâm

lý của người gửi là thích nhận được phần thưởng nên đã tung ra các hình thức khuyến

mãi: quay số trao giải thưởng, tặng nón bảo hiểm, tặng đồng hồ, áo thun...

Năm 2012 nguồn vốn huy động từ dân cư cũng tăng 53.610 triệu đồng, tức tăng

25,46% so với năm 2011 và chiếm 98,22% vốn huy động. Nguyên nhân một phần là

do trong thời gian này, thu nhập của người dân tăng mạnh do được nhận tiền từ công

tác đền bù giải tỏa nhà để thực hiện dự án phát triển chợ, xây dựng bờ kè trong

huyện… tạo cơ hội cho ngân hàng thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của người dân.

Cùng thời gian đó, tình hình lạm phát của cả nước cũng như trong huyện tăng cao. Để

thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nước cùng chính sách “duy trì khách

hàng cũ, mở rộng khách hàng mới”, ngân hàng phải chấp nhận huy động với thời hạn

ngắn với lãi suất cao hơn. Do đó lượng tiền gửi từ dân cư đã tăng lên một cách đáng kể.

Ngoài việc tăng lãi suất huy động, ngân hàng còn thực hiện đợt triển khai huy động

vốn tại chỗ, đó là: “Hái lộc đầu xuân”; “Tiết kiệm dự thưởng mai mắn nhân ba” với

giải thưởng bằng tiền mặt, vàng, xe ô tô.

Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế

Nhìn chung tiền gửi từ các TCKT chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn VHĐ.

Cụ thể năm 2010, tiền gửi của các TCKT là 2.300 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1,44%

nguồn VHĐ. Tỷ lệ này là rất nhỏ bởi trong năm 2010, các doanh nghiệp trong huyện

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 37

chưa nhiều và còn non trẻ, mới được thành lập, nguồn vốn nhàn rỗi không nhiều nên

việc huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Do đó, trong thời gian này, hoạt

động huy động vốn chủ yếu là vốn nhàn rỗi của dân cư.

Năm 2011, tiền gửi của các TCKT là 3.100 triệu đồng, tăng 800 triệu đồng ,

tương ứng 34,78% so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng 1,44% vốn huy động. Nguyên

nhân loại tiền gửi này tăng là một phần do sự gia tăng về số lượng cũng như chất

lượng của các TCKT trong huyện, một phần là do ngân hàng đã mở rộng dịch vụ thanh

toán, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng qua việc chi trả tiền nguyên vật liệu,

hàng hoá, việc thanh toán không dùng tiền mặt một cách an toàn, tiện ích, nhanh

chóng, có hiệu quả đã thu hút khá nhiều các doanh nghiệp tham gia giao dịch. Mặc dù

vậy các TCKT này chỉ là các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn với

quy mô hoạt động còn thấp nên vốn huy động từ đối tượng này mặc dù có tăng nhưng

vẫn chiếm tỷ trọng không cao.

Năm 2012 công tác huy động vốn từ các thành phần kinh tế gặp rất nhiều khó

khăn do nền kinh tế suy thoái ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp. Tình trạng nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hàng hóa không bán

được làm cho lượng tiền gửi thanh toán từ các doanh nghiệp giảm đáng kể. Cụ thể năm

2012 tiền gửi là 3.300 triệu đồng, chỉ tăng 200 triệu đồng, tương ứng 6,45% so với

năm 2011.

Nói tóm lại, trong 3 năm qua, tiền gửi của các TCKT luôn tăng điều đó cho thấy

ngân hàng ngày càng mở rộng mối quan hệ đối với các TCKT, mở ra cho ngân hàng

nguồn VHĐ trong thời gian tới, nhưng tỷ trọng của loại tiền gửi này còn quá nhỏ so

với tổng nguồn vốn huy động. Trong tương lai nền kinh tế huyện sẽ ngày càng phát

triển hơn nữa do đó nhu cầu giao dịch nhanh chóng qua ngân hàng là rất cần thiết đối

với các doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng cần chú ý nhiều hơn nữa cho công tác đa

dạng hoá các dịch vụ thanh toán, nâng cao công nghệ, đơn giản hoá các thủ tục, áp

dụng chính sách ưu đãi với doanh nghiệp có số dư tiền gửi lớn… để thu hút nhiều

khách hàng hơn nữa cho loại tiền gửi này vì đây là nguồn vốn có chi phí huy động

thấp; hơn nữa, các đơn vị có tiền gửi này sẽ sử dụng các dịch vụ thanh toán: Séc, UNC,

UNT, chuyển tiền… Tuy nhiên, loại tiền gửi này có có tính chất không ổn định do vậy

ngân hàng cần có những biện pháp tăng cường khả năng thanh khoản.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 38

Tiền gửi từ các tổ chức tín dụng:

Tuy tiền gửi của các TCTD chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn VHĐ của

ngân hàng. Nhưng để thực hiện được các giao dịch thanh toán qua lại giữa các ngân

hàng với nhau trên địa bàn thì NHNo&PTNT huyện Tam Nông cũng đã có những nỗ

lực lớn trong việc tạo ra nhiều mối quan hệ hợp tác với các TCTD nhằm gia tăng

khoản huy động này. Cụ thể năm 2010, tiền gửi từ các TCTD là 1.000 triệu đồng.

Bước sang năm 2011, số tiền này lên đến 1.310 triệu đồng, tăng 310 triệu đồng, tương

ứng tăng 31,00% so với năm 2010. Đến năm 2012, tiền gửi của các TCTD là 1.500

triệu đồng, chỉ tăng thêm 190 triệu đồng, tương ứng 14,50% so với năm 2011.

Nguyên nhân là do năm 2011 tình hình kinh tế huyện đang trên đà tăng trưởng

mạnh, các doanh nghiệp mới khá nhiều vì vậy nhu cầu thanh toán cho khách hàng giữa

các TCTD gia tăng, khẳng định uy tín của ngân hàng, khả năng quan hệ hợp tác giữa

ngân hàng với các TCTD trên địa bàn khá tốt, có mối quan hệ ngày càng mở rộng trên

nhiều lĩnh vực tạo nhiều thuận lợi cho ngân hàng trong quan hệ hợp tác trong việc

thanh toán vốn lẫn nhau, chuyển khoản từ ngân hàng này sang ngân hàng khác được

phổ biến rộng rãi. Do đó, khoản tiền gửi của các TCTD tại ngân hàng tăng cao. Tuy

nhiên, sang năm 2012, tiền gửi của các TCTD lại tăng chậm là do các doanh nghiệp

làm ăn khó khăn, kinh tế biến động, việc thanh toán giữa ngân hàng và các TCTD

cũng giảm theo.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 39

2.2.2.3. Phân tích nguồn vốn huy động phân theo loại tiền

Bảng 2.7. Huy động vốn theo loại tiền

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Chênh lệch

2011/2010 2012/2011

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % Số iền %

Nội tệ 159.200 99.50% 213.800 99.44% 267.000 99.26% 54.600 34,30% 53.200 24,88%

Ngoại tệ 800 0.50% 1.200 0.56% 2.000 0.74% 400 50,00% 800 66,67%

Tổng vốn huy động 160.000 100% 215.000 100% 269.000 100% 55.000 34,38% 54.000 25,12%

(Nguồn: Phòng Kế Toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

Biểu đồ 2.6. Vốn huy động theo loại tiền

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 40

Về nội tệ:

Nhìn chung nguồn vốn huy động từ nội tệ tăng qua các năm và luôn chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động (trên 95%). Cụ thể năm 2011 đạt 213.800

triệu đồng, tăng 54.600 triệu đồng, tức 34,30% so với năm 2010. Năm 2012 tăng

53.200 triệu đồng so với năm 2011 với tỷ lệ tương ứng là 24,88%. Nguyên nhân của

sự tăng lên đáng kể này là do ngân hàng năm trên vùng địa bàn có nền kinh tế còn

đang phát triển chủ yếu là trồng lúa, người dân vẫn còn thói quen sử dụng đồng tiền

nội tệ cho tiêu dùng. Đạt được kết quả khả quan đó ngoài những nguyên nhân đã phân

tích ở trên còn có sự quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo ngân hàng, ý thức trách nhiệm

cao của cán bộ hoạt động công tác huy động vốn được tăng cường.

Về ngoại tệ:

Mặc dù tỷ trọng vốn ngoại tệ là rất nhỏ so với vốn nội tệ nhưng lượng vốn

ngoại tệ cũng đã tăng dần qua các năm. Năm 2011 huy động từ ngoại tệ đạt 1200 triệu

đồng, tăng 50,00% so với năm 2011. Năm 2012, đạt được 2.000 triệu đồng, tăng

66,67% so với năm 2011. Nguyên nhân của việc gia tăng vốn huy động từ ngoại tệ là

trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế sản xuất của huyện thì hoạt

động dịch vụ du lịch cũng bắt đầu phát triển. Có nhiều khu du lịch sinh thái, vườn trái

cây hoạt động phục vụ du khách nước ngoài như vườn quốc gia Tràm Chim… Việc

chú trọng phát triển các dịch vụ du lịch đã góp phần làm tăng nguồn vốn ngoại tệ trong

dân cư, ngoài ra, còn có lượng ngoại tệ gửi về từ bộ phận lao động làm việc ở nước

ngoài cũng gia tăng tạo điều kiện để ngân hàng đưa ra các hoạt động khuyến mãi với

hình thức rút thăm trúng thưởng, tỷ giá ngoại tệ tăng… góp phần làm tăng vốn huy

động ngoại tệ cho ngân hàng.

Tóm lại, khoản VHĐ của ngân hàng là rất quan trọng đối với hoạt động tín

dụng của ngân hàng. VHĐ được phần nào xác định được quy mô hoạt động của ngân

hàng có lớn hay không. Tùy vào mức VHĐ được mà ngân hàng cân đối để cho vay

hợp lý. Cơ cấu VHĐ theo thời hạn phần nào xác định được cơ cấu vốn cho vay ngắn

hạn, cho vay trung và dài hạn. Có thể nói rằng hoạt động huy động vốn quyết định đến

sự hiệu quả của hoạt động tín dụng. Nếu hoạt động huy động vốn đạt được càng nhiều,

lãi suất hợp lý thì lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại sẽ càng lớn.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 41

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT

huyện Tam Nông – Đồng Tháp

2.3.1. Vốn điều chuyển / Tổng nguồn vốn

Bảng 2.8. Vốn điều chuyển / Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tổng nguồn vốn (TNV) Triệu đồng 510.000 586.000 669.000

Vốn điều chuyển (VĐC) Triệu đồng 350.000 371.000 400.000

VĐC/TNV % 68,63% 63,31% 59,79%

(Nguồn: Phòng Kế Toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

Trong TNV thì VĐC chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm hơn 50% TNV), nguyên

nhân là do NHNo&PTNT huyện Tam Nông với vị thế là ngân hàng hoạt động ở nông

thôn, đa phần người dân sống bằng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, điều

này đã gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

Do đó, tỷ trọng VĐC/TNV của ngân hàng qua 3 năm 2010 - 2012 tương đối lớn

cho thấy hoạt động của ngân hàng vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn vay từ

cấp trên, ngân hàng chưa thể tự chủ được nguồn vốn kinh doanh của mình. Mà nguồn

vốn vay từ cấp trên có chi phí rất lớn làm ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhận của ngân

hàng. Nguyên nhân là do nhu cầu vay vốn của người dân tăng khá mạnh, các dự án

phát triển kinh tế trong huyện cần khá nhiều vốn, tuy nhiên vốn huy động không đáp

ứng đủ, do đó ngân hàng cần phải vay thêm nguồn vốn từ ngân hàng cấp trên làm cho

VĐC tăng nhanh.

Tuy nhiên trong năm 2012, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 59,79% cho thấy ngân

hàng đã đạt được hiệu quả tốt trong công tác huy động vốn. Sự sụt giảm này cần được

duy trì trong những năm tiếp sau vì đây là xu hướng tốt mà ngân hàng cần phát huy để

tăng lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu giao dịch của khách

hàng ngày càng tăng.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 42

2.3.2. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn

Bảng 2.9. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tổng nguồn vốn (TNV) Triệu đồng 510.000 586.000 669.000

Vốn huy động (VHĐ) Triệu đồng 160.000 215.000 269.000

VHĐ/TNV % 31,37% 36,69% 40,21%

(Nguồn: Phòng Kế Toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

VHĐ tạo cho ngân hàng thế chủ động trong kinh doanh, có khả năng cung cấp

đầy đủ kịp thời và nhanh chóng vốn cho khách hàng.

Nhìn chung, nguồn VHĐ có xu hướng tăng lên qua các năm nhưng nó vẫn còn

chiếm tỷ trọng thấp trong TNV, tỷ trọng nguồn VHĐ so với TNV của ngân hàng qua 3

năm còn thấp ( từ 31,37% đến 40,21%). Ngân hàng chưa thể tự kiếm ra được nguồn

vốn để kinh doanh. Nguyên nhân là trên địa bàn huyện chủ yếu là nông dân, thu nhập

không cao lắm nên lượng vốn nhàn rỗi cũng không nhiều.

Ngoài ra, trong dân cư vẫn còn những hình thức tiết kiệm khác như góp vốn

xoay vòng, chơi hụi… cũng đã làm mất đi một lượng vốn đáng kể cho ngân hàng.

Cụ thể, năm 2010 tỷ trọng VHĐ chiếm 31,37% TNV, sang năm 2011 là 36,69%,

sang năm 2012 tỷ trọng VHĐ là 40,21%. Đây là biểu hiện tích cực thể hiện tốc độ huy

động vốn ngày càng tăng của ngân hàng, có được kết quả đó là do ngân hàng đã tích

cực áp dụng nhiều hình thức huy động vốn với thời gian và lãi suất linh hoạt với thị

trường, cùng với phong cách phục vụ tận tình chu đáo, tạo cảm giác thoải mái cho

khách hàng, giúp cho nguồn vốn huy động ngày được nâng cao.

Tóm lại, ngân hàng cần phải phát huy những thành quả đạt được từ công tác

huy động vốn năm 2012, ngày càng nâng cao nguồn vốn huy động, giảm thiểu VĐC

sao cho hợp lý để có được nguồn vốn với chi phí thấp đem lại lợi nhuận tốt nhất.

2.3.3. Dư nợ / Vốn huy động

Một ngân hàng không phải huy động vốn được càng nhiều vốn là càng tốt mà

còn tùy thuộc vào việc ngân hàng sử vốn huy động được có đạt hiệu quả hay không.

Chúng ta đánh giá tình hình sử dụng vốn của ngân hàng qua bảng sau:

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 43

Bảng 2.10. Dư nợ / Vốn huy động

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Dư nợ (DN) Triệu đồng 480.700 555.800 638.100

Vốn huy động (VHĐ) Triệu đồng 160.000 215.000 269.000

DN/VHĐ Lần 3.00 2.59 2.37

(Nguồn: Phòng Kế Toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng, chỉ tiêu này quá

lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của

ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn không

hiệu quả.

Nhìn chung 3 năm qua việc huy động vốn của ngân hàng thấp hơn so với nhu

cầu vốn vay của khách hàng nên chỉ số này lớn hơn 1. Năm 2010, tỷ lệ này là 3,00 cho

thấy bình quân 3,00 đồng DN có 1 đồng VHĐ tham gia. Năm 2011 cứ 2,59 đồng DN

thì mới có 1 đồng VHĐ tham gia. Sang năm 2012 tỷ lệ này giảm xuống còn 2,37 cho

thấy bình quân cứ 2,37 đồng DN là có 1 đồng VHĐ tham gia, tuy nhiên chỉ số này vẫn

lớn hơn 1, tức là ngân hàng vẫn không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu thị trường. Tỷ lệ

DN/VHĐ giảm chủ yếu là do tốc độ huy động vốn cũng tăng nhanh hơn tốc độ tăng

của dư nợ. Nguyên nhân một phần là do sự tích cực rất nhiều của các cán bộ ngân

hàng trong công tác huy động. Qua đó, ta thấy khả năng phụ thuộc vào nguồn VĐC từ

ngân hàng cấp trên đã ít đi. Đây là thành quả đáng mừng cần được ngân hàng giữ vững

và phát huy. Thông qua chỉ số này qua 3 năm thì ta thấy rằng nguồn vốn của ngân

hàng huy động được không đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy mà

trong những năm sắp tới ngân hàng cần tích cực đẩy mạnh hơn nữa hoạt động huy

động vốn, để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Bởi vì như

chúng ta đã biết thì lúc nào lãi suất VHĐ từ công chúng bao giờ cũng thấp hơn lãi suất

của VĐC.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 44

2.3.4. Dư nợ / Tổng nguồn vốn

Bảng 2.11. Dư nợ / Tổng nguồn vốn

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Dư nợ (DN) Triệu đồng 480.700 555.800 638.100

Tổng nguồn vốn (TNV) Triệu đồng 510.000 586.000 669.000

DN/TNV % 94.25% 94.85% 95.38%

(Nguồn: Phòng Kế Toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

Qua bảng số liệu trên thì ta thấy rằng chỉ số DN/TNV vốn có xu hướng tăng. Cụ

thể ở năm 2010 chỉ số này đạt 94,25%, đến năm 2011 là 94,85% và năm 2012 là

95,38%. Chỉ số này đều rất cao qua 3 năm, điều này cho thấy tín dụng là hoạt động

chủ yếu của ngân hàng, có nghĩa đây là lĩnh vực mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân

hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng cũng là hoạt hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro

nhất của ngân hàng. Vì vậy mà ngân hàng trong những năm sắp tới cần tạo ra nhiều

sản phẩm dịch vụ mới để nhằm phân tán rủi ro.

2.3.5. Vốn huy động ngắn hạn / Dư nợ trung và dài hạn

Bảng 2.12. Vốn huy động ngắn hạn / Dư nợ trung và dài hạn

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

DNTDH Triệu đồng 348.800 409.100 490.000

VHĐNH Triệu đồng 104.200 140.900 177.500

VHĐNH / DNTDH % 29,94% 34,44% 36,22%

(Nguồn: Phòng Kế Toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

Chỉ số này cho biết được tỷ lệ VHĐ ngắn hạn đem đi cho vay trung và dài hạn.

Tỷ lệ này đảm bảo an toàn cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

Tỷ lệ cho phép của NHTW đối với NHTM là 40%, nếu tỷ số này lớn hơn 40%

thì ngân hàng có thể gặp rủi ro do nguồn vay chưa đến hạn thu hồi mà đã đến hạn rút

tiền của khách hàng, ngân hàng sẽ không đủ khả năng chi trả cho khách hàng. Làm

ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của ngân hàng.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 45

Tỷ số này của ngân hàng qua 3 năm đều tăng, nguyên nhân là do hai khoản mục

VHĐNH và DNTDH đều tăng, đồng thời VHĐNH lại tăng hơn nhiều so với DNTDH,

VHĐNH tăng nhanh là do các chương trình khuyến mãi của ngân hàng tập trung chủ

yếu vào các khoản gửi ngắn hạn, đặc biệt là trong năm 2012 tâm lý e ngại đồng tiền sẽ

mất giá do lạm phát làm cho lượng tiền gửi của người dân tập trung vào các kỳ gửi

ngắn hạn. Đây là dấu hiệu không tốt cho hoạt động của ngân hàng, ngân hàng cần có

nhiều biện pháp thu hút nguồn vốn trung và dài hạn hơn để đảm bảo hiệu quả hoạt

động thật an toàn cho ngân hàng.

2.3.6. Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng vốn huy động

Bảng 2.13. Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng vốn huy động

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

VHĐCKH Triệu đồng 140.500 190.200 240.900VHĐ Triệu đồng 160.000 215.000 269.000

VHĐCKH/VHĐ % 87,81% 88,47% 89,55%

(Nguồn: Phòng Kế Toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

Chỉ tiêu này cho biết khả năng kiểm soát VHĐ của ngân hàng. Vì đối với VHĐ

có kỳ hạn, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh và sẽ giúp ngân hàng điều tiết vốn

một cách linh hoạt hơn.

Qua bảng ta thấy, tỷ trọng thay đổi qua các năm. Năm 2010 chiếm 87,81% tổng

VHĐ, năm 2011 chiếm 88,47%, năm 2012 chiếm 89,55% tổng VHĐ. Đây là một tín

hiệu khả quan đối với ngân hàng vì với lượng vốn này càng tăng thì ngân hàng có thể

có kế hoạch đầu tư vào các dự án hay cho vay nhiều hơn, tạo lợi nhuận cho ngân hàng.

Kết quả đạt được như thế là do những nổ lực của ngân hàng trong công tác quảng bá,

giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra, chi nhánh cũng đã tạo ra những lợi thế riêng để thu hút

khách hàng thông qua biện pháp: lãi suất linh hoạt, đa dạng hoá sản phẩm huy động

cùng với cung cách phục vụ tận tình, nhanh chóng và chính xác của cán bộ ngân hàng

nên không những khiến cho khách hàng cảm thấy thoải mái mà còn tạo được lòng tin

nơi khách hàng.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 46

Tuy nhiên, bên cạnh huy động tiền gửi có kỳ hạn thì ngân hàng cũng nên chú

trọng hơn nữa đến các loại tiền gửi không kỳ hạn, tăng dần tỷ lệ tiền gửi này vì hiện tại

và tương lai loại tiền này đang rất có tiềm năng phát triển. Vì những lợi ích từ việc

thanh toán qua thẻ đem lại như thanh toán lương qua tài khoản cho nhân viên, thanh

toán mua bán hàng hoá, dịch vụ… làm cho số lượng người sử dụng thẻ đang ngày

càng gia tăng, tạo điều kiện cung cấp các dịch vụ đối với khách hàng.

2.3.7. Vốn huy động trung dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động

Bảng 2.14. Vốn huy động trung dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

VHĐTDH Triệu đồng 55.800 74.100 91.500

VHĐ Triệu đồng 160.000 215.000 269.000VHĐTDH/VHĐ % 34,88% 34,47% 34,01%

(Nguồn: Phòng Kế Toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông)

Ngân hàng huy động vốn trung và dài hạn là nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng và

đầu tư dài hạn. Nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn này nhiều, có nghĩa là việc

cho vay khách hàng trong dài hạn tăng theo đó lợi nhuận ngân hàng cũng tăng theo.

Qua 3 năm tỷ lệ này có xu hướng giảm xuống. Năm 2010 chiếm 34,88%/tổng

VHĐ, sang năm 2011 giảm 0,41% so với 2010. Qua năm 2012 giảm 0,45% so với

2011. Điều này cho thấy ngân hàng đã gặp khó khăn trong việc huy động loại tiền gửi

này, nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng đã dùng nhiều hình thức huy động hấp dẫn

như khuyến mãi, tăng lãi suất… để huy động tiền gửi ngắn hạn trong dân trong thời

gian ngắn nhằm kiềm chế lạm phát. Bên cạnh đó là do tâm lý của người dân lo ngại

trong tình trạng lạm phát, đồng tiền sẽ mất giá nên hầu mọi người đều chọn kỳ hạn

ngắn để đảm bảo an toàn, có thể rút ra nhanh chóng để đầu tư vào lĩnh vực khác.

Qua đó, cho thấy ngân hàng cần có những biện pháp tích cực hơn tạo sự tin

tưởng nhiều hơn cho người dân để nâng cao hơn nữa nguồn VHĐTDH nhằm tạo điều

kiện cho vay trung và dài hạn nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 47

2.4. Đánh giá về hoạt động huy động vốn của NHNNo&PTNT huyện Tam Nông

2.4.1. Những mặt làm được

Trong thời gian qua NHNN&PTNT huyện Tam Nông đã đạt được nhiều kết

quả đáng kể. Hoạt động huy động vốn luôn được xác định là hoạt động quan trọng, là

nhiệm vụ số một của ngân hàng. Ngân hàng đã sử dụng nhiều chính sách huy động đa

dạng, chính sách lãi suất linh hoạt, mở rộng nhiều tiện ích cho khách hàng. Vì vậy

ngân hàng đã đạt được một số kết quả như sau:

Nguồn vốn tăng trưởng mạnh, có xu hướng phát triển tương đối tốt. Cơ cấu

nguồn vốn đi theo chiều hướng thuận lợi, nguồn vốn huy động phục vụ tốt cho hoạt

động kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng, nhiều khách

hàng lớn đến với ngân hàng đã được đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

Ngân hàng đã đa dạng hoá các hình thức huy động, những sản phẩm mới cũng

được đẩy mạnh. Bên cạnh hình thức tiết kiệm thông thường, ngân hàng còn tiến hành

nhiều hình thức khác như tiết kiệm dự thưởng vàng...

Mạnh lưới khách hàng cũng được mở rộng, nhiều khách hàng có đặt quan hệ

thân thiết với ngân hàng, lượng khách hàng dân cư đã tăng lên khá cao.

Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền huy động tăng tốt, vốn huy động ngoại tệ có

tốc độ tăng nhanh, chiếm vị trí quan trọng, góp phần không nhỏ vào hoạt động thanh

toán quốc tế, hoạt động dịch vụ với các ngân hàng khác.

Bên cạnh đó có thể nói đến mức độ tin tưởng của khách hàng dành cho ngân

hàng ngày càng cao. Lượng khách hàng dân cư trên địa bàn đến đặt mối quan hệ với

ngân hàng tương đối nhiều. Tuy khách hàng cá nhân đến gửi tiết kiệm với số lượng

nhỏ lẻ song ngân hàng luôn khuyến khích và chính sự tận tuỵ này đã mang lại thành

công cho ngân hàng.

Không chỉ huy động vốn, các hoạt động dịch vụ, hoạt động kinh doanh của

ngân hàng cũng phát triển mạnh và đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Dịch vụ bảo

lãnh cũng hoạt động mang lại hiệu quả cao, tuy hoạt động theo quy định của ngân

hàng cấp trên song tại đây luôn chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, nhiều

hợp đồng bảo lãnh đã được ký và hiệu quả mang lại sẽ là rất khả quan.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 48

Hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền quảng bá thương hiệu và xây dựng giá trị

thương hiệu có bước phát triển mạnh, trực tiếp nâng cao hiệu quả rõ rệt về thương hiệu

đưa thương hiệu của ngân hàng lan tỏa sâu rộng trong tầng lớp dân cư.

Thái độ, phong cách giao tiếp của nhân viên có nhiều thay đổi, trở nên thân thiện

hơn đã tạo ấn tượng tốt trong cách nhìn nhận của khách hàng khiến cho chất lượng phục

vụ khách hàng ngày càng nâng cao hơn.

2.4.2. Những mặt hạn chế

Trong quá trình huy động vốn, ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho

khách hàng, kể cả vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vốn nội tệ và cả vốn ngoại tệ.

Ngân hàng đã đóng góp một phần không nhỏ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đó, NHNN&PTNT huyện Tam

Nông cũng còn tồn tại một số vấn đề như sau:

Còn phụ thuộc nhiều vào vốn điều chuyển của ngân hàng cấp trên. Cơ cấu vốn

theo kỳ hạn đặc biệt là tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là chủ đạo, trong khi đó nhu

cầu cho vay trung và dài hạn lại lớn. Lượng vốn huy động theo trung và dài hạn chưa

cao. Điều này đặt ra cho ngân hàng khó khăn trong việc chuyển đổi kỳ hạn và chi phí

cho nguồn vốn tăng lên.

Bên cạnh đó các dịch vụ thanh toán, không dùng tiền mặt chưa được chú trọng

nhiều, dịch vụ trả lương qua tài khoản còn hạn chế, chưa khuyến khích và thu hút được

nhiều doanh nghiệp tham gia, chủ yếu khách hàng hiện nay của ngân hàng ở mảng này

là các công ty, các cửa hàng nhỏ.

Mặc dù đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với ngân hàng nước ngoài nhưng

trong mối quan hệ này ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp các dịch vụ bảo

lãnh và thanh toán quốc tế mà chưa tận dụng để mở rộng nguồn vốn của mình được.

Hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế, chưa khai thác được nhiều

khách vừa có nguồn vốn, vừa có nhu cầu thanh toán, vừa có nguồn vốn ngoại tệ; khách

hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay theo định hướng đề ra,

chưa khai thác được nhiều khách hàng có vốn vay ổn định, rủi ro thấp. Hệ thống thông

tin trao đổi hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng còn hạn chế. Nhìn chung, ngân

hàng vẫn chưa thực hiện tốt chiến lược khách hàng.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 49

2.4.3. Nguyên nhân

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Nguyên nhân trước tiên ảnh hướng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng

là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng hiện nay khi có sự xuất

hiện ngày càng nhiều của các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước

ngoài... Không chỉ đơn thuần gia tăng lãi suất như trước đây mà các ngân hàng đã chú

ý hơn đến việc đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn (chứng chỉ tiền gửi, phát hành

gíấy tờ có lãi suất bậc thang...) đi kèm với các giải pháp marketing hấp dẫn như tặng

quà, dự thưởng…

Sự tham gia ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả vào nền kinh tế của các trung gian tài

chính như các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, tiết kiệm

bưu điện…Đồng thời sự sôi động trên thị trường vốn với việc Chính phủ phát hành ngàn

tỷ công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ và trái phiếu đầu tư cho các công trình giao

thông thủy lợi đã dẫn đến sự chia sẻ nguồn lực của các ngân hàng.

Môi trường kinh tế - xã hội cũng chưa thật sự thuận lợi cho hoạt động của ngân

hàng. Chi nhánh Tam Nông nằm trên địa bàn còn khá khó khăn, kinh tế dân cư còn

nghèo, chủ yếu là buôn bán nhỏ, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đa số là sản xuất

hàng công nghiệp, cơ khí tiêu dùng, phát triển còn nhiều yếu kém.

Tình hình kinh tế thời gian qua tăng trưởng chậm. Những biến động của nền

kinh tế đã có những biến động: sốt giá vàng, giá ngoại tệ, tỷ giá, tâm lý nhà đầu tư thay

đổi… đã gây áp lực cạnh tranh về lãi suất, về chính sách thu hút trong huy động vốn

giữa các ngân hàng.

Thu nhập bình quân, tỷ lệ tiết kiệm trong dân chúng còn ở mức thấp. Một số

khách hàng chưa thật sự tin vào ngân hàng. Có một bộ phận nhỏ trong dân chúng vẫn

chưa quen với hoạt động cũng như sử dụng các tiện ích của ngân hàng, tâm lý lo sợ

tiền mất giá… khiến họ vẫn ngần ngại trong việc gửi tiền vào ngân hàng.

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Việc phát triển thêm các sản phẩm huy động vốn chưa nhiều. Các hình thức huy

động tuy đã đa dạng hóa nhưng chưa thực sự hấp dẫn với khách hàng và bên cạnh đó

các chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phẩn phát triển mạnh và luôn áp dụng

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 50

lãi suất huy động cao hơn. Sự phát triển của thị trường đòi hỏi ngân hàng phải cung

cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ liên quan.

Công nghệ thông tin chưa đáp ứng kịp thời phát triển các nghiệp vụ kinh doanh,

nhất là các phần mềm ứng dụng trong công tác huy động vốn và quản lý luồng vốn

vào – ra hàng ngày. Hiện nay nhu cầu kết nối trực tuyến giữa các doanh nghiệp lớn với

ngân hàng để thực hiện việc thanh toán chuyển tiền rất lớn vì vậy ngân hàng phải chủ

động xây dựng các phần mềm để giúp doanh nghiệp trong thanh toán chuyển tiền

nhằm huy động được các nguồn vốn rẻ.

Nghiệp vụ Marketing của chi nhánh được tiến hành chưa đạt hiệu quả cao. Các

hình thức quảng cáo cũng như tìm hiểu tâm lý khách hàng chưa được chú trọng. Công

tác Marketing đã được đặt ra nhưng chưa được quan tâm đúng mực, nhất là quảng bá

sản phẩm tại các địa phương.

Mức lãi suất vẫn chưa thật sự hấp dẫn đối với người gửi tiền, chưa đa dạng các

sản phẩm trong kinh doanh vốn ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 51

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HUYỆN TAM NÔNG – ĐỒNG THÁP

3.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

trong thời gian tới

3.1.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2013

Ngân hàng xác định tiếp tục giử vững vị thế, khẳng định vai trò trủ đạo trong

phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn tại khu vực này thông qua

ưu tiên đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông.

Thực hiện đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phục

vụ nhiều đối tượng khách hàng trên địa bàn.

Tập trung huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các

TCKT và tổ chức xã hội khác. Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn cả nội

và ngoại tệ.

Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tình

hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định… Tiếp tục nâng cao chất lượng tín

dụng, tập trung thu hồi nợ xấu.

Tập trung triển khai nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch

vụ toàn diện có hiệu quả nhanh chóng, chính xác và thuận lợi trong cơ chế thị trường.

Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng cáo,

quảng bá toàn diện kịp thời các loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại có hiệu

quả, thị hiếu nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của NHNo&PTNT huyện Tam Nông

nói riêng và NHNo&PTNT Việt Nam nói chung.

Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo trong vai trò cung cấp tín dụng cho công

nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách,

mục tiêu của Đảng, Nhà nước, mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền

vững về tài chính; áp dụng công nghệ hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận

lợi, thông thoáng đến từng người dân và doanh nghiệp ở thị trấn, khu kinh tế…

Nâng cao và duy trì khả năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực

để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 52

Kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức, tiếp tục đào tạo, đào tạo lại toàn diện các

mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế… đặc biệt là nâng cao trình độ

ngoại ngữ, tin học… Và bên cạnh đó, công tác thi đua, phát động phong trào thi đua

của cơ quan, các đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên cần thường xuyên gắn liền với

từng đợt, kỳ hoạt động kinh doanh. Song phải đánh giá kết quả thông báo đến toàn thể

cán bộ nhân viên.

3.1.2. Phương hướng hoạt động huy động vốn trong năm 2013

Nhìn nhận chung thì NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp đã huy

động có hiệu quả các nguồn vốn, song thực tế không hoàn toàn như vậy. Nguồn tiền

gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, nhưng đây lại là nguồn mà

ngân hàng phải huy dộng vốn với lãi suất cao. Do vậy lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị

thu hẹp lại. Do đó, trong thời gian tới ngân hàng sẽ tích cực tuyên truyền và có những

chính sách ưu đãi về lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tạo uy tín về khả năng

thanh toán của ngân hàng đối với các tổ chức kinh tế.

Trong thời gian qua, NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp áp dụng

hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm dự thưởng “Kỷ niệm 25 năm thành lập

Agribank – may mắn nhân ba”, nhằm tăng cường công tác huy động vốn, trong thời

gian tới, ngân hàng sẽ tích cực mở rộng phạm vi khách hàng của mình. Tuy nhiên để

làm được điều này, ngân hàng sẽ phải có sự hiện đại hoá trong công nghệ thanh toán

đồng thời trong thời gian tới sẽ có những chính sách để có được sự kết hợp hài hoà với

các NHTM khác.

Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên của ngân hàng, nhằm

nâng cao chất lượng trong nội bộ của ngân hàng, tạo ra một bộ máy đồng bộ và ổn

định với nhiều cán bộ có trình độ để đáp ứng được với tình hình hoạt động của ngân

hàng.

Một mặt, ngân hàng ngày càng có nhiều phương thức phù hợp để thu hút được

nhiều khác hàng mới, nhằm mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng mình, một mặt

vẫn có những chính sách ưu đãi về lãi suất đối với những khách hàng truyền thống

của ngân hàng. Tăng cường tìm thị trường đầu ra cho mình, nhằm hoạt động tín dụng

một cách hài hoà giữa công tác huy động vốn với công tác cho vay, góp phần đưa ngân

hàng ngày càng làm ăn có hiệu quả hơn.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 53

Năm 2013, tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng, hiệu quả và mở rộng các

dịch vụ tiện ích như chuyển tiền nhanh, dịch vụ bảo lãnh, thu hộ chi hộ, thanh toán phi

thương mại, dịch vụ Phonebanking, ATM, thẻ tín dụng Visacard, chi trả lương qua tài

khoản…

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy dộng vốn tại NHNo&PTNT

huyện Tam Nông – Đồng Tháp

3.2.1. Giải pháp trực tiếp

Đây là những giải pháp chính trực tiếp giải quyết những khó khăn trong quá

trình hoạt động của chi nhánh. Khi áp dụng các biện pháp này có thể đem lại hiệu quả

nhanh chóng.

3.2.1.1. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, tăng nhanh

nguồn vốn kinh doanh

Đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng, đa dạng hoá hình thức huy

động vốn sẽ giúp ngân hàng tăng cường hiệu quả huy động vốn vì mỗi công cụ tiền

gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng làm cho chúng phù hợp hơn với

nhu cầu của các tổ chức kinh tế và dân cư trong việc tiết kiệm và thanh toán.

Để có thể huy động được nguồn vốn có chất lượng cao và có thể đạt được tốc

độ tăng trưởng cao, ngân hàng nên xem xét đưa ra những sản phẩm mới phù hợp hơn

với khách hàng trên địa bàn. Đối tượng chủ yếu của NHNo&PTNT huyện Tam Nông

là khu vực nông nghiệp và nông thôn do đó chi nhánh cần có sự đổi mới các sản phẩm

tiền gửi phù hợp với bộ phận khách hàng này.

- Đa dạng hóa hình thức huy động vốn

Trong thời gian qua ngân hàng đã sử dụng các biện pháp huy động vốn như:

nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá... Tuy nhiên để có thể tăng nhanh hơn nữa

nguồn vốn huy động, ngân hàng có thể xem xét áp dụng thêm một số hình thức huy

động vốn mới vừa có thể tăng nguồn vốn huy động vừa cải thiện được cơ cấu nguồn

vốn bất hợp lý hiện nay như:

+ Ngân hàng cũng có thể xem xét đưa ra hình thức gửi tiền một lần và được

rút một phần trước hạn mà không phải rút toàn bộ số tiền đã gửi

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 54

+ Ngân hàng có thể sử dụng mức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Cùng

một kỳ hạn nhưng nếu khách hàng nào gửi tiền với số lượng lớn hơn sẽ được hưởng

mức lãi suất cao hơn.

Ngoài việc đưa ra các hình thức huy động mới ngân hàng cần làm tốt công tác

huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá

+ Tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân biết, nhận thức đầy đủ và đúng đắn về

hình thức huy động này.

+ Áp dụng linh hoạt phương thức trả lãi : trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi hàng

tháng, đa dạng hoá về mệnh giá và kỳ hạn của giấy tờ có giá.

- Đa dạng hóa khách hàng

Bên cạnh việc đa dạng hoá hình thức huy động vốn, NHNo&PTNT huyện

Tam Nông cần mở rộng và đa dạng hoá khách hàng. Đa dạng hoá khách hàng có

tác dụng:

- Giúp ngân hàng có thể giảm rủi ro vì mỗi một nhóm khách hàng có một số

đặc điểm chung về nguồn vốn do đó khi có những biến động nhóm khách hàng này có

phản ứng như nhau, vì thế nếu duy trì một tỷ trọng quá cao nguồn vốn của một nhóm

khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro cao.

- Giúp ngân hàng có cơ cấu vốn hợp lý hơn vì mỗi nhóm khách hàng có

những đặc điểm riêng về vốn. Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào một loại khách hàng

thì cơ cấu nguồn vốn sẽ kém linh hoạt và bất hợp lý.

Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế:

Trong những năm qua tỷ trọng của tiền gửi của tổ chức kinh tế trong tổng

nguồn vốn huy động của ngân hàng chưa cao. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp giúp

ngân hàng có thể cắt giảm chi phí huy động, tăng lợi nhuận nên trong thời gian tới

ngân hàng nên tăng tỷ trọng của nguồn vốn này và cần áp dụng các biện pháp:

- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đảm bảo thanh toán nhanh, an toàn,

rút ngắn thời gian giao dịch, tạo lòng tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của ngân

hàng…

- Cải tiến phong cách giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn mới

có thể giữ vững những khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới...

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 55

Đối với khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất

Trong tất cả nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, tiền gửi của dân cư là

nguồn vốn có tính ổn định cao nhất. Nhưng việc huy động vốn từ dân cư gặp rất nhiều

khó khăn mặc dù khách hàng chủ yếu của ngân hàng là cá nhân và hộ sản xuất. Để có

thể huy động được tối đa nguồn vốn trong dân cư, ngân hàng cần sử dụng các biện

pháp sau:

- Cần làm tốt công tác tuyên truyền, vân động trực tiếp trên địa bàn hoặc gián

tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đơn giản hoá các thủ tục giao dịch giúp cho người dân dễ dàng thực hiện

giao dịch với ngân hàng, rút ngắn thời gian giao dịch.

3.2.1.2. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt

Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất được đặt

lên hàng đầu. Hiện nay, các nhà quản lý đang phải đối mặt với những khó khăn trong

việc định giá các dịch vụ có liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của

ngân hàng. Một mặt ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút khách

hàng gửi tiền vào ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng phải cố gắng không trả lãi quá cao

để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Ngày nay sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường,

các dịch vụ tài chính càng làm cho vấn đề nêu trên phức tạp hơn vì cạnh tranh có xu

hướng làm tăng chi phí trả lãi tiền gửi, trong khi làm giảm thu nhập dự kiến của ngân

hàng. Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau:

- Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm

bảo cơ cấu vốn hợp lý.

- Đảm bảo tính cạnh tranh

- Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng

- Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTW và xu hướng thay đổi lãi suất

trên thị trường.

Tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông đang tìm mọi biện pháp để tăng cường

nguồn vốn huy động do đó ngân hàng nên áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt. Mặt

khác, ngân hàng cũng cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn một cách hợp lý.

Hiện nay, ngân hàng đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn do đó lãi suất cần thay đổi

theo hướng tăng tỷ trọng của nguồn vốn trung và dài hạn nghĩa là lãi suất tiền gửi

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 56

trung và dài hạn phải tăng đáng kể so với lãi suất ngắn hạn để khuyến khích khách

hàng gửi tiền lâu dài.

3.2.2. Giải pháp hỗ trợ

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn

Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động vốn.

Sử dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo được vốn

thì mới có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể hoạt động tốt

trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy mạnh hoạt động tín

dụng là một biện pháp để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Ngân hàng không chỉ

quan tâm đến việc hiện nay thu hút được bao nhiêu nguồn vốn mà còn phải tìm cách

nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai.

3.2.2.2. Mở rộng và cải tiến các dịch vụ

Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu nhập

từ hoạt động dịch vụ ngày càng tăng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Các dịch vụ

của ngân hàng luôn được đổi mới do áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, thông

qua hoạt động cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, ngân hàng sẽ nắm bắt được

những thông tin về khách hàng, nguồn vốn của khách hàng, biết được lúc nào khách

hàng thừa hay thiếu vốn để có biện pháp giúp đỡ.Trong thời gian tới NHNo&PTNT

huyện Tam Nông có thể xem xét hoàn thiện và đưa ra các dịch vụ sau:

- Phát triển và hoàn thiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền

- Dịch vụ tư vấn

- Dịch vụ bảo lãnh

- Dịch vụ bảo quản giấy tờ, tài sản cho khách hàng…

3.2.2.3. Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng

Đối với mỗi NHTM uy tín quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt

động kinh doanh của ngân hàng. Khi ngân hàng thực sự có uy tín, tạo được lòng tin

với khách hàng thì khách hàng mới biết đến và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một

cách thường xuyên và liên tục.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 57

Một trong những yếu tố để nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng chính

là chất lượng phục vụ của ngân hàng đối với khách hàng. Muốn có được uy tín cao

trên thị trường ngân hàng nên làm các việc sau:

- Luôn giữ chữ tín với khách hàng, đảm bảo đủ khả năng thanh toán khi

khách hàng có yêu cầu.

- Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu sai sót, nếu có sai sót phải xử

lý kịp thời và bồi thường thoả đáng nếu sai sót gây thiệt hại cho khách hàng.

- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: Để có thể phát triển kinh doanh, phục vụ

khách hàng ngày một tốt hơn, thì ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ

cao, có tinh thần trách nhiệm, có nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp…

- Mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách hàng. Trong điều

kiện hiện nay ngân hàng nên mở rộng mạng lưới giao dịch có thể huy động được tối đa

nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của người

dân, tạo cho người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các sản phẩm,

dịch vụ của ngân hàng... Mặt khác, ngân hàng cần tăng thời gian giao dịch với khách

hàng bằng cách làm việc ngoài giờ hành chính và vào ngày thứ bảy, chủ nhật vì hiện

nay giờ giao dịch của ngân hàng trùng với giờ làm việc của các tổ chức kinh tế, doanh

nghiệp nên gây khó khăn cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng vì thế tăng thời

gian giao dịch sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo: Để có được hình ảnh tốt

trong tâm trí của khách hàng, trước hết ngân hàng phải được khách hàng biết đến. Một

trong những giải pháp cần làm là tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. Thông

qua hoạt động tuyên truyền quảng cáo khách hàng có thể lựa chọn, so sánh, thấy được

lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Khách hàng chỉ tin tưởng và đến với ngân hàng

khi họ thực sự hiểu biết về ngân hàng.

3.2.2.4. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

Trong thời đại ngày nay việc áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật trong lĩnh

vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và đã làm cho bộ mặt các NHTM thay đổi.

Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp phần đẩy

nhanh tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách hàng, qua đó

nâng cao uy tín của ngân hàng. Trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Tam Nông

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 58

đã được đầu tư nhiều công nghệ mới khá hiện đại. Nhưng trong thời gian tới ngân

hàng cần đầu tư hơn nữa các công nghệ mới hiện đại hơn để có thể thu hút được nhiều

khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán và

chuyển tiền. Qua đó ngân hàng có thể thu hút được nhiều tiền gửi thanh toán của các

tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân, giúp ngân hàng tăng uy tín, củng cố vị trí của

mình trong nền kinh tế.

Như vậy hiện đại hoá một mặt có thể thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức

kinh tế mặt khác nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng.

3.3. Kiến nghị

Trên đây là một số phương hướng phát triển và giải pháp huy động vốn tại

NHNo& PTNT huyện Tam Nông để các giải pháp này mang tính khả thi và có thể áp

dụng trong thực tiễn, ngân hàng cần đến sự hỗ trợ tích cực, sự giúp đỡ đồng bộ của các

ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương thông qua một số kiến nghị như sau:

3.3.1. Đối với ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam

Là cơ quan quản lý trực tiếp NHNo&PTNT huyện Tam Nông, do đó để tạo điều

kiện thuận lợi cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh qua đó nâng cao chất lượng

và hiệu quả trong hoạt động thì em xin có một số kiến nghị với NHNo&PTNT Việt

nam như sau:

Thứ nhất: Kiến nghị về chính sách huy động vốn

Cần phải tăng cường công tác dự báo dài hạn nhằm các chi nhánh nắm bắt được

xu hướn phát triển của thị trường để có biện pháp, giải pháp nghiệp vụ phù hợp.

Cần xây dựng hoàn chỉnh các chức năng, cơ chế huy động vốn mang tính tương

đối ổn định nhằm thực hiện mực tiêu của chiến lược phát triển, trên cơ sở xây dựng

các chế độ nghiệp vụ phù hợp để hướng dẩn các chi nhánh chủ động xây dựng và thực

hiện kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ.

Cần tân cường công tác tuyên truyền quảng cáo như đưa những tin tức, hình

ảnh liên quan đến các hoạt động thu tiền gửi tiết kiệm, các đợt phát hành các loại

chứng từ có giá để làm sao cho người dân có được một số thông tin cần thiết nhầm

kích thích và thu hút dân chúng quan tâm đến sản phẩm của mình.

Thứ hai: kiến nghị về lãi suất và công tác điều hành nguồn vốn.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 59

Xây dựng trên cơ sở thực hiện đầy đủ các qui định của NHNN (về tỷ lệ dự trữ

bắt buộc, ký quỹ bảo lảnh, đảm bảo khả nâng thanh toán) theo nguyên tắc đánh giá

đúng mức động góp của từng chi nhánh vào kết quả chung của toàn ngành, thực hiện

hổ trợ qua lãi suất điều chuyển vốn nội bộ nhằm phát huy tính năng động của từng chi

nhánh.

Ban hành cơ chế tổ chức hoạt động, cơ chế điều hành nguồn vốn, cơ chế điều

hành lãi suất phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của từng chi nhánh. Phải xây

dựng theo hướng tạo khuôn khổ pháp lý, nâng cao quyền tự chủ, linh hoạt, phân rỏ

trách nhiệm trong hoạt động nhằm pháp huy tối đa vai trò và vị thế của từng chi nhánh.

Các văn bản hướng dẩn phải được ban ngành kịp thời, cụ thể và tránh chồng chéo.

3.3.2. Đối với chính quyền địa phương

- Có bịên pháp đẩy nhanh tiến độ thi công của các công trình xây dựng đường

giao thông tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

- Tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập, có

chính sách hỗ trợ phát triển du lịch ở huyện.

- Ủy ban nhân dân huyện Tam Nông và các cấp ban ngành cần có nhiều chính

sách quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm, tạo hành lang pháp lý thông thoáng nhằm thu

hút nhiều nhà đầu tư. Đây là cơ sở để phát triển kinh tế địa phương, tạo điều kiện

thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động ngân hàng.

- Các cấp chính quyền cần có nhiều chính sách hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ với

người dân khai thác tối đa tiềm năng du lịch của huyện và khuyến khích đẩy mạnh

việc phát triển kinh doanh các ngành thương mại, dịch vụ.

3.3.3. Đối với NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

Để tạo môi trường cho cán bộ làm việc thoải mái, phát huy được sự sáng tạo

trong công việc, ngân hàng cần nâng cấp trụ sở làm việc rộng rãi hơn nữa, tạo môi

trường thoải mái cho cán bộ, và cả khách hàng khi giao dịch.

Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn, huấn luyện, các lớp đào tạo chuyên

môn về quảng bá sản phẩm, kỹ năng giao tiếp với khách hàng.

Cần có một bộ phận làm công tác Marketing chuyên nghiệp cho ngân hàng.

Để thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, mỗi cán bộ ngân hàng phải

nắm thật vững những kỷ năng về marketing và những vấn đề liên quan đến việc huy

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 60

động vốn như: các loại tiền gửi, lãi suất huy động, thời hạn của các khoản tiền gửi…

để khi khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thông tin về việc gửi tiền thì các nhân viên của

ngân hàng có thể đáp ứng kịp thời.

Về lĩnh vực công nghệ: ngân hàng phải thường xuyên theo dõi sự phát triển của

sản phẩm công nghệ mới vì công nghệ nó thay đổi rất nhanh, tránh tình trạng tụt hậu

về công nghệ.

Về lĩnh vực phát triển sản phẩm - dịch vụ: ngân hàng chú ý phân tích rõ đối

tượng khách hàng, từ đó nghiên cứu xây dựng sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu, tâm

lý tập quán của người gửi tiền dựa trên các tiêu thức: độ tuổi, giới tính, tâm lý tiêu

dùng, khả năng kinh tế, khu vực địa lý, ngành nghề… mới đưa ra các sản phẩm dịch

vụ mới cho phù hợp.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 61

PHẦN KẾT LUẬN

1. Kết luận

Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, thường xuyên và là một trong những vấn đề

trung tâm trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào. Quy mô, chất lượng huy động

vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng nói riêng và

nó quyết định tới sự cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung. Do vậy, làm thế nào để

tăng cường hiệu quả huy động vốn trong ngân hàng đảm bảo số lượng và chất lượng

nguồn vốn là một vấn đề thường xuyên được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm.

Trong những năm gần đây, mặc dù đất nước đang đối mặt với những khó khăn,

thử thách, nền kinh tế có nhiều biến động, vấn đề huy động vốn đang trở thành bài

toán khó đối với các ngân hàng, nhưng hệ thống ngân hàng nói chung và

NHNNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp nói riêng đã có những nỗ lực rất lớn

để đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho mục tiêu tăng trưởng

kinh tế. Thấy được hiệu quả huy động vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu

tố, vì thế NHNNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp đã có những chính sách huy

động vốn năng động, sáng tạo trong việc lựa chọn giải pháp phát triển sản phẩm và

cung ứng các dịch vụ mang tính cạnh tranh cao, huy động tiền gửi linh hoạt, hấp dẫn

và phù hợp với nhu cầu gửi tiền đa dạng của nền kinh tế nhằm khai thác tốt hơn mọi

nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đáp ứng đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho sự phát triển

của tỉnh nhà. Thành công đó bước đầu khẳng định uy tín, bề dày kinh nghiệm trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng, sự đúng đắn trong các chính sách chỉ đạo của

NHNN, NHNNo&PTNT Việt Nam và của Ban giám đốc NHNo&PTNT huyện Tam

Nông – Đồng Tháp.

Trong thời gian tới, để tiếp tục đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của các

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng và nền kinh tế nói chung, ngoài

những nỗ lực tìm tòi và phát triển các hình thức huy động mới có hiệu quả, đề ra

những chiến lược thích hợp, không chỉ riêng NHNNo&PTNT huyện Tam Nông –

Đồng Tháp nổ lực cố gắng của bản thân ngân hàng là chính, tự tìm ra giải pháp, mà

cần có sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng trong việc tạo lập môi trường vĩ mô thuận

lợi để chi nhánh ngày một nâng cao hiệu quả huy động vốn, thực hiện thắng lợi nhiệm

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 62

vụ cung ứng vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển. Qua đó, NHNo&PTNT

huyện Tam Nông ngày càng tạo cho mình một vị thế mới trong hệ thống cũng như trên

thị trường ngân hàng.

2. Bài học kinh nghiệm

Bài học kinh nghiệm lớn cho sự thành công và phát triển của NHNo&PTNT

huyện Tam Nông – Đồng Tháp là ngân hàng đã đồng hành với sản xuất nông nghiệp

và hộ nông dân; chiến lược phát triển lấy hoạt động kinh doanh ở khu vực nông nghiệp

và nông thôn là chính, coi trọng thị trường đô thị để quảng bá thương hiệu, phát triển

dịch vụ và tiếp cận khách hàng lớn. Đó cũng chính là bí quyết để NHNo&PTNT huyện

Tam Nông – Đồng Tháp vươn lên trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu

trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

Với phương châm ấy, Agribank đã trở thành người bạn đồng hành thân thiết, hỗ

trợ vốn đắc lực cho hộ nông dân vươn lên trong sản xuất, kinh doanh, tạo nên những

thành tựu nổi bật về sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

Những thành tựu đạt được, cũng như những vướng mắc trong thương trường

luôn là lửa thử vàng, gian nan thử sức để NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng

Tháp nuôi dưỡng một bản lĩnh vững vàng, khí thế của đơn vị Anh hùng lao động thời

kỳ đổi mới; những khó khăn, vướng mắc của ngày hôm nay sẽ là mạch nguồn nuôi

dưỡng cho những ước vọng về một tương lai tươi sáng hơn của ngân hàng.

Với tiềm lực và sức mạnh đã được tôi luyện và thử thách trong gian khó ấy,

ngân hàng chắc chắn sẽ còn có những bước tiến vượt bậc và vững tin vươn xa trên con

đường phát triển vì một nền nông nghiệp và kinh tế Việt Nam phồn thịnh.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp

SVTH: Nguyễn Thị Trúc LyTrang 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam – chi nhánh huyện Tam Nông giai đoạn năm 2010- 2012.

2. Tạp chí phát hành nội bộ Thông tin ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam số 279, tháng 11/2012

3. Tạp chí phát hành nội bộ Thông tin ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam số 280, tháng 12/2012

4. Tạp chí phát hành nội bộ Thông tin ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam – Mừng xuân Quý Tỵ 2013.

5. PGS.TS. Sử Đình Thành – PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng, Nhập môn Tài Chính –

Tiền Tệ, NXB Lao Động Xã Hội.

6. TS. Trương Thị Hồng, Kế toán ngân hàng, NXB Tài chính

7. http://www.agribank.com.vn

8. http://www.sbv.gov.vn

9. http://www.mov.gov.vn

10. http://www.saga.vn/Taichinh/Thitruong/Nganhang/14415.saga

11. http://www.thesaigontimes.vn/Home/taichinh/nganhang/17613

12. http://www.dongthap.gov.vn