Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN 37: HỆ THỐNG PHANH
NGÀNH/NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:..../QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày …tháng ….năm
của Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội)
Hà nội, năm 2020
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 37
LỜI GIỚI THIỆU
Để giảm tốc độ của một xe đang chạy và dừng xe, cần thiết phải tạo ra
một lực làm cho các bánh xe quay chậm lại. Phanh là hệ thống an toàn chủ
động hết sức quan trọng nên luôn được các nhà thiết kế ô tô quan tâm, không
ngừng nghiên cứu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. Bên cạnh đó sửa chữa và
bảo dưỡng hệ thống phanh cũng là một công việc hết sức quan trọng.
Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao
gồm bốn bài:
Bài 1. Tổng quan về hệ thống phanh trên ô tô
Bài 2. Hệ thống phanh dẫn động thủy lực
Bài 3. Hệ thống phanh khí nén
Bài 4. Hệ thống phanh ABS
Bài 5. Hệ thống phanh thủy khí
Bài 6: Hệ thống phanh tay
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình Tổng cục
Dạy nghề, sắp xếp logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các
cụm chi tiết trong hệ thống truyền lực, đến cách phân tích các hư hỏng,
phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa. Do đó người đọc có
thể hiểu một cách dễ dàng.
Xin chân trọng cảm ơn Tổng cục Dạy nghề, khoa Động lực trường Cao
đẳng Cơ điện Hà Nội cũng như sự giúp đỡ quý báu của đồng nghiệp đã giúp
tác giả hoàn thành giáo trình này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau
giáo trình được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày…..tháng…. năm 20…
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Lê Tuấn Tài
3
MỤC LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: ....................................................................................... 1
LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 2
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THÔNG PHANH TRÊN Ô TÔ ................................. 5
BÀI 2: HỆ THỐNG PHANH DẪN ĐỘNG THỦY LỰC ........................................ 12
BÀI 3: HỆ THỐNG PHANH KHÍ NÉN .................................................................. 30
BÀI 4: HỆ THỐNG PHANH ABS ........................................................................... 47
BÀI 5: HỆ THỐNG PHANH THỦY KHÍ ............................................................... 68
4
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: HỆ THỐNG PHANH
Mã mô đun: MĐ 37
Thời gian thực hiện mô đun: 120 giờ; (Lý thuyết:30 giờ; Thực hành, thí
nghiệm, thảo luận, bài tập: 85giờ; Kiểm tra: 5giờ)
VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT MÔ ĐUN
Mô đun được bố trí dạy sau các môn học/ mô đun: MĐ 20, MĐ 21, MĐ 22, MĐ
23, MĐ 24, MĐ 25, MĐ 26, MĐ 27, MĐ 28, MĐ 29, MĐ30, MĐ 31
- Tính chất: Mô đun chuyên môn nghề bắt buộc.
MỤC TIÊU MÔ ĐUN
+ Trình bày đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống phanh trên ô tô
+ Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh dẫn động
thủy lực, phanh dẫn động khí nén và hệ thống phanh ABS cùng các hệ thống hỗ
trợ trên ô tô.
+ Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận (dẫn động
phanh và cơ cấu phanh bánh xe) của hệ thống phanh dẫn động thủy lực, phanh khí
nén và hệ thống phanh ABS
+ Phân tích được những hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng chung và của các bộ
phận hệ thống phanh dẫn động thủy lực, phanh dẫn động khí nén và hệ thống
phanh ABS trên ô tô
+ Trình bày được phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra và sữa chữa được những hư
hỏng của các bộ phận hệ thống phanh
+ Tháo, lắp; Kiểm tra; Bảo dưỡng; Sửa chữa; Điều chỉnh cơ cấu, bộ phận, hệ
thống phanh đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
+ Sử dụng đúng các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính xác
và an toàn
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
NỘI DUNG MÔ ĐUN
5
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THÔNG PHANH TRÊN Ô TÔ
Mã bài: 37 - 01
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống phanh trên xe ô tô
- Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động hệ thống phanh
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính
1.Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại.
1.1. Nhiệm vụ
Hệ thống phanh ô tô dùng để điều khiển giảm tốc độ và dừng xe theo
yêu cầu của người lái trên đường bằng hoặc dốc để đảm bảo an toàn giao
thông khi vận hành trên đường.
1.2. Yêu cầu
- Quãng đường phanh ngắn nhất.
- Thời gian phanh nhỏ nhất.
- Điều khiển nhẹ nhàng êm dịu trong mọi trường hợp, độ nhạy cao.
- Phân bố mô men đều trên các bánh xe phù hợp với tải trọng lực bám.
- Không có hiện tượng bó.
- Thoát nhiệt tốt.
- Kết cấu gọn nhẹ.
1.3. Phân loại
* Theo cấu tạo dẫn động phanh (đặc điểm truyền lực):
- Phanh khí nén (phanh hơi).
- Phanh thủy lực (phanh dầu).
- Phanh thủy lực điều khiển bằng khí nén. (thủy khí)
- Phanh cơ khí.
* Theo cấu tạo cơ cấu phanh:
- Phanh tang trống.
- Phanh đĩa.
- Phanh đai.
* Theo kết cấu của cơ cấu điều khiển gồm có:
- Hệ thống phanh không có trợ lực.
- Hệ thống phanh có trợ lực.
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc chung của hệ thống phanh thủy lực
2.1. Sơ đồ hệ thống: Cấu tạo chia là hai phần chính
* Dẫn động phanh bao gồm:
6
- Bàn đạp phanh, dẫn động ty đẩy và có lò xo hồi vị.
- Xi lanh chính, có bình chứa dầu phanh, bên trong lắp lò xo, pít tông.
- Xi lanh phanh bánh xe lắp trên mâm phanh, bên trong có lò xo, pít tông
* Cơ cấu phanh bánh xe bao gồm:
- Mâm phanh được lắp chặt với trục bánh xe, trên mâm phanh có lắp xi lanh bánh
xe .
- Guốc phanh và má phanh được lắp trên mâm phanh nhờ hai chốt lệch tâm, lò xo
hồi vị luôn kéo hai guốc phanh rời khỏi tang trống. Ngoài ra còn có các cam lệch
tâm hoặc chốt điều chỉnh.
2.2. Nguyên lý làm việc
- Trạng thái phanh xe:
Khi người lái đạp bàn đạp phanh, thông qua ty đẩy làm cho pít tông
chuyển động nén lò xo và dầu trong xi lanh chính làm tăng áp suất dầu (áp
suất dầu lớn nhất 8,0 MPa) và đẩy dầu trong xi lanh chính đến các đường ống
dầu và xi lanh của bánh xe. Dầu trong xi lanh bánh xe đẩy các pít tông và
guốc phanh ép chặt má phanh vào tang trống tạo nên lực ma sát, làm cho tang
trống và moayơ bánh xe giảm dần tốc độ quay hoặc dừng lại theo yêu cầu của
người lái.
- Trạng thái thôi phanh:
7
Khi người lái rời chân khỏi bàn đạp phanh, áp suất trong hệ thống dầu
phanh giảm nhanh nhờ lò xo hồi vị, kéo các guốc phanh, má phanh rời khỏi
tang trống, lò xo guốc phanh hồi vị kéo hai pít tông của xi lanh bánh xe về
gần nhau, đẩy dầu hồi theo ống trở về xi lanh chính và bình dầu.
Khi cần điều chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống, tiến hành điều
chỉnh xoay hai chốt lệch tâm (hoặc chốt điều chỉnh) của hai guốc phanh và
hai cam lệch tâm trên mâm phanh.
3. Hệ thống phanh khí nén
3.1. Sơ đồ hệ thống
Hệ thống phanh khí nén
1. Máy nén khí.
7. Đòn dẫn động phanh.
2. Bình chứa khí nén.
8. Quả đào.
3. Bàn đạp phanh.
9. Trống phanh.
4. Tổng phanh.
10. Má phanh.
5. ống dẫn khí.
11. Lò xo
6. áp phanh.
12. Chốt lệch tâm.
Cấu tạo:
Hệ thống phanh bằng hơi phức tạp hơn hệ thống phanh bằng dầu, nó bao gồm
máy nén khí, bình chứa khí nén, van điều chỉnh áp suất, van an toàn và van phân
phối.
- Máy nén khí: dùng để cung cấp cấp khí nén cho bình chứa khí nén được hoạt
động nhờ hệ thống dẫn động từ động cơ.
- Van điều chỉnh áp suất: dung để điều chỉnh áp suất khí nén trong bình ở mức độ
nhất định, thông thường từ 7-7.5 kg/cm2.
- Van an toàn: dùng để đảm bảo an toàn áp suất khí nén ở một giới hạn cho phép
trong trường hợp van điều chỉnh áp suất bị hỏng.
- Van phân phối: phân phối hơi tới các bánh xe khi phanh
- Bát phanh: dùng để truyền lực đẩy của khí nén tới các Guốc phanh của cơ cấu
phanh.
8
- Cơ cấu phanh hơi cũng có dạng má phanh tang trống tương tự như cơ cấu phanh
thủy lực, chỉ khác ở bộ phận nhận lực đẩy. Nếu ở cơ cấu phanh thủy lực là xi lanh
phanh bánh xe thì ở cơ cấu phanh hơi là trục và cam phanh. Việc điều chỉnh khe
hở má phanh cũng đưược thực hiện tại hai vị trí đó là cam phanh và chốt lệch tâm.
3.2. Nguyên lý làm việc
Khi động cơ làm việc, máy nén khí nén vào bình chứa.
- Khi phanh: Khi tác dụng lên bàn đạp phanh, tổng phanh làm việc , khí nén theo
ống dẫn đến các bát phanh ép tấm cao su lại và thông qua đòn dẫn động làm quả
đào xoay đi một góc, ép má phanh vào trống phanh, phanh bánh lại.
- Khi thôi phanh: tổng phanh đóng lại, khí nén trong các ống dẫn sẽ thoát ra ngoài,
các lò xo kéo về sẽ kéo má phanh về vị trí ban đầu.
4. Hệ thống phanh tay
4.1. Sơ đồ hệ thống
Hệ thống phanh tay
1-Tay phanh
2-Bánh răng rẽ quạt
3- Càng kéo
4-Cần điều chỉnh
5-Quả đào
6-Má phanh
7-Trống phanh
8-Lò xo
9-Chốt lệch tâm
4.2. Nguyên lý làm việc
Phanh tay có tác dụng phanh trục các đăng lại, giữ cho xe đứng yên trên
dốc nhất định hoặc đứng yên tại chỗ.
-Khi phanh: Khi kéo phanh tay về vị trí làm việc, thông qua càng kéo và cần điều
chỉnh làm quả đào xoay đi đẩy 2 má khanh đi ra ép sát vào trống phanh, phanh
trục các đăng lại .
- Khi thôi phanh: dưới tác dụng lực của lò xo kéo về 2 má phanh trở về vị trí ban
đầu, không phanh trục các đăng nữa.
9
Bánh răng rẻ quạt dựng để giữ không cho phanh tay dịch chuyển. Khi nhả
phanh ngời lái phải bóp mạnh vào tay hãm (hoặc chốt hãm) tay phanh mới dịch
chuyển được.
5. Hệ thống chống bó cứng xe khi phanh (ABS)
5.1. Sơ đồ hệ thống
Cấu tạo:
- Hệ thống ABS ngày nay bố trí trên xe rất đa dạng, mỗi hãng xe đều có cách
thiết kế riêng. Chính vì vậy mà mỗi loại xe có cách bố trí và cấu tạo hệ thống
ABS cũng rất khác nhau. Các cụm chính của hệ thống phanh ABS gồm có:
Bàn đạp phanh, bộ cường hoá lực phanh, xi-lanh chính, cơ cấu phanh ở bánh
xe… Đó là các cụm giống như hệ thống phanh chung. Ngoài ra còn có thêm
- Cụm điều khiển điện tử (ECU: electronic control unit): Được xem như một
bộ não của hệ thống ABS. Tiếp nhận thông tin từ hệ thống các cảm biến tức là
xác định được tốc độ của bánh xe hoặc gia tốc chậm dần khi phanh … do các
cảm biến gởi đến từ đó xử lý thông tin và gởi tín hiệu đến bộ điều khiển thuỷ
lực (HCU).
- Cụm điều khiển thuỷ lực (HCU: hydraulic control unit ) nhận tín hiệu từ
ECU gởi đến, HCU đóng mở mạch dầu để tăng, giảm hay giữ áp lực phanh
đến các bánh xe cho phù hợp nhằm thực hiện chức năng chống hãm cứng.
- Hệ thống các cảm biến (sensor): nhận tín hiệu gởi về ECU, từ đó ECU có
thông tin để điều khiển quá trình chống hãm cứng. Thông thường trên xe có
trang bị một số loại cảm biến sau:
- Cảm biến tốc độ bánh xe (wheel speed sensor).
- Cảm biến gia tốc khi phanh (acceleration sensor ).
- Cảm biến trọng lực G (force sensor).
- Cảm biến hành trình pedal phanh (brake pedal travel switch).
- Cảm biến mức dầu ( fuild level switch ).
Thông thường chỉ cần cảm biến tốc độ bánh xe là đủ nhưng để tăng tính ưu
việt của hệ thống phanh một số xe còn trang bị thêm cảm biến gia tốc
(acceleration sensor) hay cảm biến trọng lực G (force sensor).
10
5.2. Nguyên lý làm việc
Quá trình điều khiển của hệ thống ABS được thực hiện theo một chu trình kín
(như hình vẽ). Các cụm của chu trình bao gồm:
- Các cảm biến tốc độ bánh xe nhận biết tốc độ góc của các bánh xe và gửi tín hiệu
về ABS ECU dưới dạng các xung điện áp xoay chiều.
- ABS ECU theo dõi tình trạng các bánh xe bằng cách tính tốc độ xe và sự thay
đổi tốc độ bánh xe, xác định mức độ trượt dựa trên tốc độ các bánh xe.
- Khi phanh gấp hay phanh trên những đường ướt, trơn trượt có hệ số bám thấp,
ECU điều khiển bộ chấp hành thủy lực cung cấp áp suất dầu tối ưu cho mỗi xy
lanh phanh bánh xe theo các chế độ tăng áp, giữ áp hay giảm áp để duy trì độ trượt
nằm trong giới hạn tốt nhất, tránh bị hãm cứng bánh xe khi phanh.
11
1 - Bộ chấp hành thủy lực;
2 - Xy lanh phanh chính;
3 - Xy lanh làm việc;
4 - Bộ điều khiển (ECU);
5 - Cảm biến tốc độ bánh xe.
12
BÀI 2: HỆ THỐNG PHANH DẪN ĐỘNG THỦY LỰC
Mã bài: 37 - 02
Mục tiêu:
- Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động hệ thống phanh dẫn động thủy lực
- Giải thích được hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo
dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh dẫn động thủy lực
- Tháo lắp, nhận dạng được các bộ phận của hệ thống phanh dẫn động thủy lực
- Thực hành kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh dẫn động thủy lực
- Điều chỉnh được các thông số của hệ thống phanh dẫn động thủy lực đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính
1. Xylanh chính (tổng phanh)
1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại
1.1.1. Nhiệm vụ
Xilanh chính là một cơ cấu chuyển đổi lực tác động của bàn đạp phanh thành
áp suất thuỷ lực sau đó áp suất thuỷ lực này tác động lên các càng phanh đĩa
hoặc xilanh phanh của kiểu phanh tang trống thực hiện quá trình phanh.
1.1.2. Yêu cầu
Cấu tạo đơn giản, độ nhạy cao, ngọn nhẹ, dễ dàng tháo lắp kiểm tra bảo
dưỡng và sửa chữa.
1.1.3. Phân loại
Xilanh phanh chính bao gồm một số kiểu cơ bản là:
Xilanh kiểu đơn: sử dụng cho HTP loại 1 dòng
Xilanh kiểu kép : sử dụng cho HTP loại 2 dòng
1.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc
1.2.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc loại tổng phanh 1 dòng
a. Cấu tạo:
13
- Cấu tạo của xy lanh chính gồm có vỏ xy lanh được chia làm hai khoang:
Khoang dưới là khoang làm việc có tiết diện hình trụ tròn, khoang trên là
khoang chứa dầu.Hai khoang này được thông với nhau bởi hai lỗ a và b gọi là
lỗ thông dầu và lỗ điều hòa hay (lỗ nạp dầu và lỗ bù dầu)
- Trong khoang làm việc của xy lanh có lắp đặt piston 9, ở mặt đầu của piston
9 nơi tiếp xúc với đế của phớt làm kín có sáu lỗ nhỏ và được che kín bởi tấm
chắn hình sao sáu cạnh bằng thép lá mỏng.
- Ở cửa ra của xy lanh chính người ta có bố trí van một chiều kép.
- Lò xo 12 vừa có tác dụng hồi vị cho piston 9 vừa có tác dụng giữ van một
chiều kép để tạo một áp suất dư của dầu trong đường ống từ sau xylanh chính
đến các xylanh bánh xe.
- Piston được giữ trong xylanh bởi vòng chặn 7 và phanh hãm 6.
- Thanh đẩy 3 có thể điều chỉnh được độ dài một đầu tác động với piston và
một đầu liên kết với bàn đạp 1 bằng khớp bản lề.
b. Nguyên lý làm việc:
- Khi chưa đạp bàn đạp phanh: Khi chưa đạp bàn đạp phanh lò xo ép van dầu
về 14 đóng lại, đồng thời ép piston dịch chuyển tận cùng sang trái tỳ vào vòng
chặn 7. Đầu của piston nằm giữa lỗ điều hòa và lỗ thông dầu
- Khi đạp bàn đạp phanh: Piston được dẫn động bằng cần đẩy nối trực tiếp với
bàn đạp.
Dưới tác dụng của cần đẩy piston dịch chuyển sang phải. Khi đầu piston và
cúppen 11 đi qua lỗ thông điều hòa (b) làm dầu trong xy lanh bị nén, sinh ra
áp suất cao mở van dầu ra, dầu đi theo các ống dẫn dầu tới các xy lanh con
(xy lanh bánh xe) để thực hiện qúa trình phanh.
Khi nhả bàn đạp phanh: áp suất trong xy lanh chính giảm, dầu từ xy lanh con
và đường ống sẽ trở về xy lanh chính qua van dầu hồi 14.
- Khi nhả đạp bàn đạp phanh đột ngột:
14
+ Khi nhả bàn đạp phanh đột ngột: lò so đẩy piston chuyển động rất nhanh
sang bên trái. Dầu từ đường ống chưa kịp hồi về nên trong xy lanh có thể tạo
độ chân không lớn.
+ Khi đó dầu từ khoang B của piston qua lỗ ở đầu piston ấn cong vành mép
của cúppen để điền đầy cho xy lanh, tránh được độ chân không trong xy lanh
để ngăn chặn không khí chui vào, đồng thời có thể nhanh chóng phanh tiếp
lần sau với lực phanh lớn hơn.
+ Dầu từ buồng chứa qua lỗ thông dầu (a) để bổ xung cho khoang B của
piston. Quá trình này diễn ra cho đến khi piston dịch chuyển tận cùng sang
trái tỳ vào vòng chặn 7, cúp pen 11 qua lỗ điều hòa(b) lượng dầu từ đường
ống tiếp tục hồi về xy lanh qua lỗ diều hòa(b) về buồng chứa.
1.2.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc loại tổng phanh 2 dòng
a. Cấu tạo:
1.Thanh đẩy,
2.Piston số 1,
3.Lò xo hồi vị,
4.Buồng áp
suất số1,
5.Piston số 2,
6.Lò xo hồi vị,
7.Buồng áp
suất số 2,
8.Cửa bù số
1, 9.Của bù
số 2, 10.Bình
dầu phanh
- Xilanh phanh chính kép có hai piston số 1 và số 2, hoạt động ở cùng một
nòng xilanh.
- Thân xilanh được chế tạo bằng gang hoặc bằng nhôm, piston số 1 hoạt động
do tác động trực tiếp từ thanh đẩy, piston số 2 hoạt động bằng áp suất thủy lực
do piston số 1 tạo ra.
- Thông thường áp suất ở phía trước và sau piston số 2 là như nhau
Ở mỗi đầu ra của piston có van một chiều kép để đưa dầu phanh tới các xilanh
bánh xe, thông qua các ống dẫn dầu bằng kim loại.
b. Nguyên lý làm việc:
- Khi đạp bàn đạp phanh, thanh đẩy của bàn đạp sẽ tác dụng trực tiếp vào
piston số 1. Do áp suất dầu ở hai buồng áp suất cân bằng nên áp lực dầu ở
15
phía trước piston số 1 sẽ tạo áp lực đẩy piston số 2 cùng chuyển động. Khi
cuppen của piston số 1và số 2 bắt đầu đóng các cửa bù thì áp suất phía trước
chúng tăng dần và áp suất phía sau chúng giảm dần.
Phía trước dầu được nén còn phía sau chúng dầu được điền vào theo cửa nạp.
Khi tới một áp suất nhất định thì áp suất dầu sẽ thắng được sức căng của lò xo
van hai chiều bố trí ở hai đầu ra của hai van và đi đến các xilanh phanh bánh
xe thông qua các đường ống dẫn bằng kim loại để thực hiện quá trình phanh.
- Khi nhả phanh, do tác dụng của lò xo hồi vị piston sẽ đẩy chúng ngược trở
lại, lúc đó áp suất dầu ở phía trước hai piston giảm nhanh, cuppen của hai
piston lúc này cụp xuống, dầu từ phía sau hai cuppen sẽ đi tới phía trước của
hai piston.
Khi hai cuppen của piston bắt đầu mở cửa bù thì dầu từ trên bình chứa đi qua
cửa bù điền đầy vào hai khoang phía trước hai piston cấp để cân bằng áp suất
giữa các buồng trong xilanh. Lúc này quá trình phanh trở về trạng thái ban
đầu.
- Trường hợp xảy ra sự cố:
+ Rò rỉ dầu phanh ở phía sau: Trong trường hợp này piston số 1 có một
thanh nối ở phía trước, khi áp lực dầu bị mất ở buồng số 1. Thanh nối này sẽ
được đẩy vào tác động lên piston số 2. Lúc này piston số 2 sẽ được vận hành
bằng cơ khí và thực hiện quá trình phanh hai bánh trước.
+ Rò rỉ dầu phanh ở phía trước: Tương tự như piston số 1, piston số 2 cũng
có một thanh nối ở phía trước. Khi buông áp suất số 2 bị mất áp lực piston số
2 sẽ dịch chuyển cho tới khi thanh nối đi tới chạm vào đầu nòng xilanh, lúc
này piston số 1 hoạt động bình thường và thực hiện quá trình phanh hai bánh
sau.
1.3. Trình tự tháo xy lanh chính tổng phanh
TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC DỤNG CỤ YÊU CẦU KỸ
THUẬT
I Chuẩn bị:
- Kê chèn các bánh xe
- Mở nắp capô, Phủ tấm tai xe
Giá chữ V
Chắc chắn, an toàn
II Tháo xy lanh chính ra khỏi
xe:
- Tháo đầu cáp ắc qui (+)
- Tháo bảng đồng hố, nắp cột
tay lái.
- Tháo dầu phanh
Clê 12-14
Tô vít
Búa
Clê 10- 12
Xả hết dầu vào khay
Đánh dấu vị trí lắp
gép
16
TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC DỤNG CỤ YÊU CẦU KỸ
THUẬT
- Tháo hai đường ống dầu ra
- Tháo bình chứa dầu ra khỏi
xilanh chính
- Tháo xilanh chính ra khỏi xe
Kìm
Tròng 14
An toàn
III Tháo rời xy lanh chính
- Tháo bu lông hạn chế hành
trình của pít tông
- Tháo vòng hãm
- Tháo 2 pít tông cùng với 2 lò
xo, cúp pen
Tròng 8
Kìm nhọn
Không làm xước
xilanh, cúp pen
1.4. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và điều chỉnh
1.4.1. Hư hỏng, nguyên nhân, tác hại
Cặp piston, xi lanh bị mòn, xước.
Lỗ điều hoà tắc bẩn.
Lò so hồi vị yếu, gẫy
Bát cao su (cúp ben) bị mòn, rách, xước, trương nở.
Cụm van liên hợp mòn hỏng, lò xo van yếu gẫy
Nguyên nhân: Do ma sát, sử dụng lâu ngày, dầu có nhiều cặn bẩn, tạp chất và
dầu không đúng chủng loại
Tác hại: Hậu quả phanh kém, chảy dầu, bó phanh.
1.4.2. Trình tự kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa
* Kiểm tra:
Tháo rời các chi tiết rửa sạch bằng nước sau đó dùng khí nén thổi khô ( tuyệt
đối không được dùng xăng, dầu Diêzen để rửa)
Quan sát xem cúp ben bị hỏng, piston bị cào xước, lỗ điều hoà bị tắc bẩn
không.
Kiểm tra độ mòn của piston và xi lanh bằng panme và thước cặp.
Kiểm tra đàn tính của lò xo bằng lực kế.
* Sửa chữa:
Xi lanh mòn ít không quá 0,05 mm, vết xước nhỏ thì dùng giấy nháp mịn
đánh bóng. Nếu mòn lớn hơn 0,05 mm, vết xước sâu thì doa rộng và thay
piston mới hoặc thay cặp piston, xi lanh mới.
Van một chiều, bát phanh (cúp ben) hỏng phải thay mới. Lò xo yếu, gẫy
thay mới.
17
Chú ý khi lắp: Lắp đúng chiều cúp ben, bôi một lớp dầu phanh vào xi lanh,
piston và các chi tiết khác.
1.4.3. Trình tự lắp và điều chỉnh
* Trình tự lắp:
Ngược với trình tự tháo. Yêu cầu:
- Các chi tiết phải sạch sẽ, lắp đúng vị trí.
- Khi lắp pít tông, cúp pen bôi một lớp dầu phanh vào xy lanh, cúp pen.
- Lắp cúp pen đúng chiều. Khi lắp xong thử các chi tiết hoạt động linh hoạt.
- Đổ dầu đúng chủng loại, đúng qui định.
- Các vị trí không chảy dầu, hệ thống làm việc linh hoạt.
* Điều chỉnh:
Xả khí trong tổng phanh
Đổ đầy dầu phanh đúng loại vào bình ( không để dầu phanh chẩy và
dính vào sơn)
- Tháo các đường phanh tới các bánh xe. Từ từ đạp bàn đạp phanh và giữ
nguyên.
- Dùng ngón tay bịt các lỗ dầu ra các bánh xe( một số có vít xả không khí)
- Lặp lại các bước trên vài lần sau đó giữ nguyên bàn đạp ở vị trí đạp và lắp
các ống dẫn tới các bánh xe.
2. Cơ cấu phanh bánh xe
2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại
2.1.1. Nhiệm vụ
Dùng lực ép ma sát giữa các má phanh với đĩa phanh (phanh đĩa) hoặc
trống phanh (phanh trống) để giảm tấc độ của xe hoặc dừng hẳn xe theo ý
muốn của người lái.
2.1.2. Yêu cầu
Đơn giản, gọn nhẹ, dễ tháo lắp bảo dưỡng và sửa chữa nhưng phải đảm
bảo hệ số phanh cao và an toàn trong mọi điều kiện mặt đường.
2.1.3. Phân loại
Trên ô tô hiện nay thường sử dụng hai dạng cơ cấu phanh đó là cơ cấu
phanh dạng đĩa và cơ cấu phanh dạng trống.
- Cơ cấu phanh dạng trống guốc phanh có các loại sau:
+ Cơ cấu phanh guốc đối xứng qua trục
+ Cơ cấu phanh đối xứng qua tâm
+ Cơ cấu phanh guốc loại tự cường hóa
- Cơ cấu phanh dạng đĩa có các loại sau:
+ Loại giá đỡ cố định.
18
+ Loại di động.
2.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc
2.2.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc cơ cấu hãm bánh xe kiểu đĩa
a. Cấu tạo:
Cơ cấu phanh đĩa
1. Má phanh.
2. Giá đỡ xilanh.
3. Bu lông.
4. Vít xả.
5. Giá đỡ má phanh
6. Lò xo chống rít
b. Nguyên lý làm việc:
Phanh đĩa đẩy piston bằng áp suất thuỷ lực truyền qua đường dẫn dầu
phanh từ xilanh chính làm cho các má phanh đĩa kẹp cả hai bên rôto phanh
đĩa làm cho bãnh xe dừng lại. Trong quá trình phanh do má phanh và rôto
phanh ma sát phát sinh nhiệt nhưng do rôto phanh và than phanh để hở lên
nhiệt dễ dàng triệt tiêu.
2.2.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc cơ cấu hãm bánh xe kiểu tang trống
a. Cấu tạo:
Cấu tạo cơ cấu phanh tang trống
1. Trống phanh;
2. Má phanh;
3. Lò xo kéo má
phanh;
4. Xy lanh phanh
bánh;
5. Ốc xả e;
6. Đường dầu từ
tổng phanh đến;
7. Bộ phận điều
chỉnh;
8. Chốt liên kết;
9,11. Guốc phanh;
19
10. Lò xo gữ má
phanh
b. Nguyên lý làm việc:
Trong trường hợp dẫn động thuỷ lực áp suất chất lỏng trong xilanh tác
dụng lên các piston và đẩy các guốc phanh ép vào tang trống thực hiện quá
trình phanh. Đối với dẫn động khí nén, áp suất khí tạo nên lực trên ty đẩy và
thông qua đòn dẫn động làm quay cam đẩy các guốc phanh ép vào tang trống.
Khe hở giữa các guốc phanh được điều chỉnh thường xuyên trong quá trình sử
dụng. Các cơ cấu điều chỉnh sử dụng hiện nay rất phong phú, trong đó có các
phương pháp điều chỉnh tự động.
2.3. Trình tự tháo cơ cấu phanh bánh xe
TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC DỤNG CỤ YÊU CẦU KỸ
THUẬT
I Chuẩn bị:
- Kê kích xe
- Tháo các bánh xe
Giá, trụ đỡ
Chắc chắn, an toàn
II Tháo cơ cấu phanh trước:
- Tháo ống dẻo dẫn dầu phanh
- Tháo cụm xilanh, gông
phanh
- Tháo 2 bạc trượt khỏi cụm xi
lanh
- Tháo các chụp chắn bụi
- Tháo vòng cố định và vòng
cau su pít tông
- Tháo pít tông ra khỏi xy lanh
- Tháo 2 má phanh, tấm chống
ồn
- Tháo tấm báo độ mòn má
phanh
- Tháo 4 mảnh giữ má phanh
- Tháo đĩa phanh ra khỏi moay
ơ
Clê12-14
Tô vít
Búa
Tô vít
Khí nén
Tròng 14
Xả hết dầu vào khay
An toàn
Đánh dấu vị trí lắp gép
III Tháo cơ cấu phanh sau
- Tháo tang trống phanh
- Tháo guốc phanh sau và lò
Tròng 8
Không làm xước
xilanh, cúp pen
20
TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC DỤNG CỤ YÊU CẦU KỸ
THUẬT
xo, chốt
- Tháo guốc phanh trước cùng
cơ cấu điều chỉnh.
- Tháo cáp phanh tay Ra khỏi
guốc phanh
- Tháo cơ cấu điều khiển ra
khỏi guốc phanh
- Tháo đường ống dâu phanh
- Tháo xy lanh con
- Tháo chụp chắn bụi, cúp
pen, lò xo.
Kìm nhọn
Tô vít
Clê 10-12
Tròng 14
Tô vít
Hứng dầu
I V Sau khi tháo xong cần kiểm
tra, bảo dưỡng sạch xẽ sau đó
phân loại chi tiết đẻ sửa chữa,
thay thế
Bằng mắt,
dụng cụ
chuyên
dùng
Đảm bảo các thông số
kỹ thuật
2.4. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và điều chỉnh
2.4.1. Hư hỏng, nguyên nhân, tác hại
* Hư hỏng:
- Má phanh mòn nhô đinh tán, bị nứt, vỡ, dính dầu mỡ.
- Lò xo kéo má phanh yếu, gẫy.
- Tang trống mòn tạo nên côn, ôvan, xước sâu.
- Bạc lệch tâm và cam lệch tâm mòn.
- Bộ phận điều chỉnh khe hở má phanh bị kẹt.
Nguyên nhân : Do lực ma sát giữa má phanh và tang trống khi phanh, do sử
dụng lâu ngày, vật liệu bị mỏi, do lực phanh tác dụng đột ngột.
Tác hại: Gây hiệu quả phanh kém hoặc bó phanh, chảy dầu lãng phí và không
an toàn.
2.4.2. Trình tự kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa
* Kiểm tra:
Kiểm tra độ mòn côn và ô van của tang trống phanh bằng thước cặp
Kiểm tra má phanh: Dùng thước lá xác định độ mòn của tấm ma sát, độ
thụt sâu của đinh tán không nhỏ hơn 1 mm
Kiểm tra đàn tính của lò xo bằng lực kế
Quan sát sự hư hỏng nứt, vỡ, mòn trơ đinh tán, dính dầu, mỡ của má
phanh.
21
* Sửa chữa:
Lò xo hồi vị bạc lệch tâm mòn thay mới.
Tang trống phanh mòn, xước nhỏ hơn 0,3 mm thì dùng giấy nháp hay đá
mài đánh bóng rồi dùng tiếp. Nếu mòn xước lớn hơn 0,3 mm thì láng khử hết
độ côn, ô van và vết xước. Tang trống phanh mòn hơn 1 mm thì thay mới.
Kiểm tra má phanh nếu mòn ít, độ thụt sâu của đinh tán còn lớn hơn 1 mm,
chỉ dính dầu mỡ thì dùng xăng để rửa và lấy giấy nháp đánh sạch rồi dùng
tiếp. Nếu má phanh mòn, nứt, vỡ, độ thụt sâu của đinh tán nhỏ hơn 1 mm phải
thay tấm ma sát mới.
Quy trình thay tấm ma sát mới:
+ Chọn má phanh cùng loại.
+ Tháo bỏ má phanh cũ ra (tương tự như tháo bỏ tấm ma sát ở đĩa ly hợp).
+ Khoan lỗ và tán tấm ma sát mới ( tương tự như tán tấm ma sát mới ở đĩa ly
hợp )
Yêu cầu sau khi tán tấm ma sát mới:
+ Má phanh phải kín khít với guốc phanh (xương phanh) và không bị nứt, vỡ.
+ Gõ có tiếng kêu chắc, không bị rè.
+ Độ thụt sâu của đinh tán hơn 3 5 mm
+ Kiểm tra diện tích tiếp xúc giữa má phanh và tang trống : Lấy tay đưa má
phanh vào tang trống phanh, miết và xoay theo cung tang trống vài lần rồi lấy
ra xem vết tiếp xúc, yêu cầu vết tiếp xúc lớn hơn 75% tổng diện tích má
phanh và đều. Nếu nhỏ hơn ta phải cạo rà bằng lưỡi cưa sắt hoặc dũa.
2.4.3. Trình tự lắp và điều chỉnh
* Trình tự lắp:
Ngược với qui trình tháo. Yêu cầu:
- Các chi tiết phải sạch sẽ, lắp đúng vị trí.
- Khi lắp pít tông, cúp pen, vòng cau su bôi một lớp dầu phanh vào xy lanh
- Lắp cúp pen đúng chiều. Khi lắp xong thử các chi tiết hoạt động linh hoạt.
- Độ vênh đảo của đĩa phanh không quá 0,1mm
- Các vị trí không chảy dầu, hệ thống làm việc linh hoạt.
* Điều chỉnh:
Điều chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống phanh
Để điều chỉnh khe hở giữa má phanh và trống phanh có thể thực hiện bằng
tay hoặc tự động. Qua các bước sau:
1. Kích và kê từng bánh xe.
2. Điều chỉnh:
a. Điều chỉnh bằng tay:
22
- Tháo nắp đậy lỗ điều chỉnh( với loại điều chỉnh bằng bánh răng). Dùng tuốc
lơvít hoặc clê nới vành răng hoăc cam điều chỉnh chốt lệch tâm ra cho đến khi
bánh xe quay trơn: Số nấc nới vành răng ra 5 6 tách.(5 6 răng). Tương
ứng ta có khe hở giữa má phanh và tang trống phanh là 0,15 0,2 mm.Các
bánh xe khác cũng làm tương tự.
- Với loại điều chỉnh bằng đào lệch tâm: Để điều chỉnh khe hở giữa má phanh
và trống phanh người ta thường bố trí cơ cấu điều chỉnh ở hai vị trí:
vị trí thứ nhất trên chốt quay cố định của guốc phanh; vị trí thứ hai nằm sát
phần trên của guốc phanh (hình 30.3.12, chi tiết 13 và 11).
Khe hở phía trên giữa má phanh và trống phanh được điều chỉnh bởi cam lệch
tâm 11.
Khe hở giữa má phanh và trống phanh ở phía dưới và phía trên là khác
nhau. Thường khe hở phía dưới nhỏ hơn khe hở phía trên một nửa.
Hình 30.3.13
b. Điều chỉnh tự động:
Việc điều chỉnh bằng tay đôi khi thiếu chính xác vì phụ thuộc vào trình độ
của người thợ điều chỉnh, hơn nữa việc điều chỉnh nhiều khi không kịp thời
nên khe hở tăng quá tiêu chuẩn, điều đó làm giảm hiệu quả phanh.
Để khắc phục nhược điểm trên, hiện nay ở một số ôtô người ta sử dụng cơ cấu
tự động điều chỉnh khe hở má phanh và trống phanh. Chúng ta thường gặp
một số cơ cấu tự động điều chỉnh như sau:
c. Điều chỉnh bằng dẫn động phanh chân:
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của cơ cấu tự động điều chỉnh bằng dẫn
động phanh chân được mô tả trên hình 31.3.14.
23
a
b c
Hình 31.3.14
Trong pittông của xi lanh bánh xe người ta lắp một bulông điều chỉnh.
Bulông này ăn ren với lõi pittông đầu còn lại có rãnh để tì vào đầu guốc
phanh (hình 31.3.14.a). Một cơ cấu tự động điều chỉnh bao gồm một bánh xe
điều chỉnh, một thanh nối, một cần điều chỉnh và một chốt quay. Toàn bộ các
chi tiết này được gá trên vỏ xi lanh bánh xe (hình 31.3.14.b). Vị trí không
phanh gờ ngoài của pittông luôn tựa vào mặt đầu của xi lanh. Cần điều chỉnh
có thể quay quanh một chốt cố định trên vỏ xi lanh. Một đầu cần điều chỉnh
ăn khớp với răng trên bánh xe điều chỉnh còn một đầu liên kết với thanh nối.
Thanh nối được nối từ cần điều chỉnh tới mặt đầu của pittông. Một lò xo kéo
luôn giữ thanh nối với cần điều chỉnh.
Mỗi lần đạp phanh pittông dịch chuyển đi ra tì vào thanh nối kéo cần điều
khiển quay một góc nào đó quanh chốt.
Khi khe hở giữa má phanh và trống phanh còn nằm trong giới hạn cho phép
thì góc quay của cần điều chỉnh chưa đủ hành trình để tác dụng làm bánh xe
điều chỉnh quay nên pittông chưa quay.
Khi khe hở giữa má phanh và trống phanh lớn hơn giới hạn cho phép thì
góc quay của cần điều chỉnh đủ hành trình để tác dụng làm bánh xe điều chỉnh
quay một góc tương ứng với một bước răng nên pittông sẽ quay một góc
tương ứng. Do rãnh của bulông điều chỉnh bị giữ bởi guốc phanh (không
24
a
b c
xoay) nên khi pittông xoay sẽ làm bulông đi ra một lượng khắc phục lượng
khe hở vượt quá tiêu chuẩn (hình 31.3.14.c).
d. Điều chỉnh bằng dẫn động phanh tay
Ở một số ôtô việc tự động điều chỉnh khe hở má phanh trống phanh được
thực hiện bằng cơ cấu dẫn động phanh tay (hình 31.3.15).
Hình 31.3.15 Điều chỉnh bằng dẫn động phanh tay
Người ta lợi dụng càng phanh tay và thanh nối giữa càng phanh tay với
guốc phanh còn lại làm cơ cấu điều chỉnh. Trên thanh nối người ta bố trí một
bánh xe điều chỉnh liền với bulông điều chỉnh trên thanh nối. Trên càng phanh
tay lắp thêm một cần điều chỉnh. Mỗi lần kéo phanh tay, càng phanh tay và
cần điều chỉnh sẽ xoay một góc nào đó.
Khi khe hở giữa má phanh và trống phanh còn nằm trong giá trị cho phép
thì góc quay của cần điều chỉnh còn nhỏ hơn bước răng của bánh xe điều
chỉnh nên sau khi nhả phanh tay cần điều chỉnh không gạt lên răng nên bánh
xe điều chỉnh xoay (hình 31.3.15.b).
Khi khe hở giữa má phanh và trống phanh lớn hơn giá trị cho phép thì góc
quay của cần điều chỉnh lớn hơn bước răng của bánh xe điều chỉnh. Do đó khi
kéo phanh tay cần điều chỉnh sẽ ăn khớp với một răng kế tiếp của bánh xe
điều chỉnh và khi nhả phanh tay cần điều chỉnh sẽ gạt lên răng làm bánh xe
điều chỉnh xoay một góc tương ứng. Kết quả là bulông điều chỉnh của thanh
25
nối cũng quay một góc tương ứng đẩy hai guốc phanh đi ra một khoảng bù lại
khe hở tăng lên giữa má phanh và trống phanh (hình 31.3.15.c).
3. Cơ cấu dẫn động, trợ lực phanh
3.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại
a. Nhiệm vụ:
Để giảm nhẹ lực tác động của người lái trong quá trình sử dụng phanh,
đồng thời tăng hiệu quả sử dụng phanh trong trường hợp phanh gấp.
b. Yêu cầu:
Đơn giản, gọn nhẹ, nhanh, nhạy, dễ tháo lắp bảo dưỡng và sửa chữa nhưng
phải đảm bảo hệ số phanh cao.
c. Phân loại:
Trợ lực phanh có hai dạng cơ bản là trợ lực bằng chân không và trợ lực
bằng thuỷ lực (trợ lực dầu).
+ Bộ trợ lực chân không: hoạt động dựa vào độ chênh lệch chân không của
động cơ và của áp suất khí quyển để tạo ra một lực mạnh tỉ lệ thuận với lực ấn của
bàn đạp phanh. Nguồn chân không có thể lấy ở đường nạp động cơ hoặc dùng
bơm chân không riêng làm việc nhờ động cơ.
+ Bộ trợ lực thuỷ lực dùng một bơm có môtơ để tạo ra một áp suất thuỷ lực
đủ lớn để giảm lực đạp phanh cần thiết.
3.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc cơ cấu dẫn động, trợ lực phanh
a. Cấu tạo (bộ trợ lực chân không):
b. Nguyên lý làm việc:
Hầu hết bộ trợ lực chân không có ba trạng thái hoạt động là: nhả phanh,
đạp phanh và duy trì phanh. Những trạng thái này được xác định bởi độ lớn của áp
suất trên thanh đẩy.
1. Thanh đẩy xilanh. 2. Van chân không. 3. Màng ngăn
4. Piston trợ lực. 5. Van điều khiển. 6. Lọc khí nạp. 7. Thanh đẩy bàn đạp. 8. Chân không.
26
- Khi không phanh:
Hoạt động của bộ trợ lực chân không( trạng thái không phanh
Khi không đạp phanh, cửa chân không mở và cửa không khí đóng. Áp suất
giữa hai buồng A và B cân bằng nhau, lò xo hồi vị đẩy piston về bên phải, không
có áp suất trên thanh đẩy.
- Khi đạp phanh:
Hoạt động của bộ trợ lực chân không (trạng thái đạp phanh)
Khi phanh, cần đẩy dịch sang trái làm cửa chân không đóng, cửa khí quyển
mở. Buồng A thông với buồng khí nạp động cơ, buồng B có áp suất bằng áp suất
khí quyển. Sự chênh lệch áp suất này tạo lên lực cường hoá đẩy piston và màng
cao su dịch về bên trái tạo lên khả năng tăng lực đẩy cho cần xilanh chính.
- Giữ phanh:
Cửa chân không (mở)
27
+ Ở trạng thái giữ phanh, cả hai cửa đều đóng, do đó áp suất ở phía phải
của màng không đổi, áp suất trong hệ thống được duy trì.
+ Khi nhả phanh lò xo hồi vị đẩy piston và màng ngăn về vị trí ban đầu.
Trong trường hợp bộ trợ lực bị hỏng, lúc này cần đẩy sẽ làm việc như một trục
liền. Do đó khi phanh người lái cần phải tác động một lực lớn hơn để thắng lực
đẩy của lò xo và lực ma sát của cơ cấu.
Hoạt động của bộ trợ lực chân không (trạng thái giữ phanh)
3.3. Trình tự tháo cơ cấu dẫn động, trợ lực phanh
Công việc chuẩn bị.
- Chuẩn bị dụng cụ như : clê, thùng chứa, tuốc nơvit, kìm..v..v..
- Kê kích bánh xe cho chắc chắn, vệ sinh sạch sẽ hệ thống phanh.
- Xả hết dầu trong hệ thống phanh.
Bước 1: Tháo rắc cắm điện bắt
với nắp bình chứa dầu ra.
Chú ý : tránh làm đứt dây điện
và bẹp rắc cắm dây.
Bước 2: Tháo đường ống chân
không bắt với trợ lực phanh ra.
Chú ý:Khi tháo phải cẩn thận
tránh làm rách đường ống.
Bước 3: Tháo đường ống
phanh bắt từ xilanh tổng
đến xilanh con ra.
Dùng cơlê 14 tháo đai ốc
hãm ra rồitháo đường ống ra.
Chú ý: Cần chú ý các động tác
28
tránh làm cong gãy các đường
ống.
Bước 4:Tháo bàn đạp phanh ra.
Dùng kìm mỏ nhọn tháo
phanh hãmrồi nhấc bàn đạp
phanh ra.
Chú ý: Cần thực hiện nhẹ nhàng
tránh làm gãy phanh hãm.
Bước5: Tháo xilanh chính ra.
Dùng khẩu 12 tháo hai đai
ốc ra rồitháo xilanh chính ra.
Chú ý: Phải tháo thanh đẩy ra khỏi
bàn đạp phanh trước khi tháo
xilanh chính
Bước 6: Tháo bộ trợ lực phanh ra.
Chú ý: Cần phải để cẩn thận tránh
làm rơi gây móp, bẹp bộ trợ lực
phanh
3.4. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và điều chỉnh
3.4.1. Hư hỏng, nguyên nhân, tác hại
Màng trợ lực buồng chân không bị thủng, rách, rạn nứt.
Van bi mòn, hở
Các phớt làm kín mòn, rách, xước, biến cứng.
Các van không khí, chân không bị mòn, hở
Màng của cụm van điều khiển bị hỏng thủng, rách, rạn, nứt
Lò xo của các van và màng điều khiển bị yếu, gẫy
Nguyên nhân: Do làm việc lâu ngày, tác hại gây hiệu quả phanh kém.
3.4.2. Trình tự kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa
a. Kiểm tra:
- Kiểm tra hoạt động bộ trợ lực trên xe:
+ Đạp bàn đạp phanh vài lần khi động cơ không làm việc thì không có sự thay
đổi hành trình dự trữ của bàn đạp
+ Đạp bàn đạp phanh và khởi động động cơ nếu bàn đạp dịch chuyển xuống
dưới một chút thì chứng tỏ bộ trợ lực phanh làm việc bình thường.
- Kiểm tra độ kín không khí:
29
+ Khởi động động cơ, sau một hay hai phút tắt máy, từ từ đạp bàn đạp phanh
vài lần. Nếu bàn đạp dịch chuyển xuống thấp hơn so với bàn đạp phanh đầu
tiên thì trợ lực phanh không bị lọt khí.
+ Đạp phanh khi động cơ đang làm việc và tắt máy giữ nguyên bàn đạp nếu
không có sự dịch chuyển của bàn đạp sau 30 giây thì bộ trợ lực phanh không
bị lọt khí.
Nếu có hiện tượng ngược lại chứng tỏ bộ trợ lực có hư hỏng cần tháo ra
kiểm tra các bộ phận:
Quan sát phát hiện các hư hỏng của màng trợ lực, các phớt làm kín như bị
mòn, rách, rạn nứt.
Kiểm tra các van một chiều bằng khí nén, đối với van lắp với động cơ thì
khí phải thông từ phía trợ lực đến động cơ, ngược lại khí không được chảy từ
động cơ đến trợ lực.
Kiểm tra đàn tính của các lò xo bằng lực kế.
b. Sửa chữa:
- Các màng và các phớt làm kín hỏng thì thay mới.
- Các van khí hỏng thay mới.
- Các lò xo yếu, gẫy thay mới.
3.4.3. Trình tự lắp và điều chỉnh
Trình tự lắp ngược lại với trình tự tháo.
Chú ý: Khi lắp dùng tay vặn các đai ốc vào cho đều sau đó dùng cân lực siết
đủ lực quy định.
30
BÀI 3: HỆ THỐNG PHANH KHÍ NÉN
Mã bài: 37 - 03
Mục tiêu:
- Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động hệ thống phanh dẫn động khí nén
- Giải thích được hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo
dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh dẫn động khí nén
- Tháo lắp, nhận dạng được các bộ phận của hệ thống phanh dẫn động khí nén
- Thực hành kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh dẫn động khí nén
- Điều chỉnh được các thông số của hệ thống phanh dẫn động khí nén đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính
1. Tổng quan về hệ thống phanh dẫn động khí nén
1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu :
a. Nhiệm vụ:
Hệ thống phanh ô tô dùng để điều khiển giảm tốc độ và dừng xe theo
yêu cầu của người lái trên đường bằng hoặc dốc để đảm bảo an toàn giao
thông khi vận hành trên đường
b. Yêu cầu
- Quãng đường phanh ngắn nhất.
- Thời gian phanh nhỏ nhất.
- Điều khiển nhẹ nhàng êm dịu trong mọi trường hợp, độ nhạy cao.
- Phân bố mô men đều trên các bánh xe phù hợp với tải trọng lực bám.
- Không có hiện tượng bó.
- Thoát nhiệt tốt.
- Kết cấu gọn nhẹ
1.2. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động
a. Sơ đồ hệ thống
31
1. Máy nén khí.
7. Đòn dẫn động phanh.
2. Bình chứa khí nén.
8. Quả đào.
3. Bàn đạp phanh.
9. Trống phanh.
4. Tổng phanh.
10. Má phanh.
5. ống dẫn khí.
11. Lò xo
6. Bát phanh.
12. Chốt lệch tâm.
b. Nguyên lý làm việc
Khi động cơ làm việc, máy nén khí nén vào bình chứa.
- Khi phanh: Khi tác dụng lên bàn đạp phanh, tổng phanh làm việc, khí nén
theo ống dẫn đến các bát phanh ép tấm cao su lại và thông qua đòn dẫn động
làm quả đào xoay đi một góc, ép má phanh vào trống phanh, phanh bánh lại.
- Khi thôi phanh: tổng phanh đóng lại, khí nén trong các ống dẫn sẽ thoát ra
ngoài, các lò xo kéo về sẽ kéo má phanh về vị trí ban đầu.
2. Máy nén khí
2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại
a. Nhiệm vụ
Máy nén khí nhiệm vụ là tạo ra khí nén có đủ áp suất cung cấp cho hệ
thống phanh khí để thực hiện việc phanh xe. Ngoài ra còn cung cấp cho một
số hệ thống khác có sử dụng khí nén như: lau kính, bơm hơi bánh xe, đóng
mở cửa xe
b. Yêu cầu
- Cung cấp đủ khí trong mọi trường hợp để hệ thống hoạt động.
- Đơn giản, gọn nhẹ, dễ tháo, lắp, bảo dưỡng và sửa chữa.
c. Phân loại
Thường sử dụng hai loại là:
- Máy nén khí kiểu piston (phổ biế trên ô tô)
- Máy nén khí kiểu trục vít
2.2. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động
32
a. Cấu tạo (kiểu piston)
1. Puli;
2. Thân máy;
3. Nắp máy;
4. Van đẩy (thoát).
5. Van hút;
6. Đường ống;
7. Piston cơ cấu thoát tải;
8. Van điều chỉnh áp suất;
9. Đầu nối (răcko)
b. Nguyên lý làm việc
Khi động cơ làm việc máy nén khí được truyền động piston dịch
chuyển lên xuống trong xi lanh.
Khi piston đi xuống dưới, van đẩy đóng lại. Trong xi lanh có độ chân
không nên van hút mở ra, không khí đã được lọc sạch sơ bộ đi theo ống đẫn
vào xi lanh.
Khi piston đi lên trên, van hút đóng lại. Không khí trong xi lanh bị nén,
ép van đẩy mở ra, không khí bị nén qua van đẩy vào buồng không khí của nắp
máy để nạp cho bình chứa.
Quá trình lặp đi lặp lại và áp suất khí nén trong bình chứa tăng dần.
Nếu áp suất khí nén trong bình chứa lớn hơn giá trị quy định (7,7 kg/cm2),
van điều chỉnh áp suất mở ra cho khí nén từ bình chứa đi vào khoang dưới
piston của cơ cấu thoát tải. Áp suất khí nén đẩy piston đi lên, cần đẩy mở van
hút. Không khí trong xi lanh không bị nén, mà chỉ đẩy từ xi lanh này sang xi
lanh kia. Máy nén khí ở chế độ chạy không tải và ngừng cung cấp khí nén vào
bình chứa.
Nếu như người lái tiến hành phanh, áp suất khí nén trong bình chứa
giảm xuống. Khi áp suất khí nén giảm xuống giá trị nhất định, van điều chỉnh
áp suất đóng đường thông với bình chứa và mở đường thông với khí trời. Khí
nén trong khoang dưới piston của cơ cấu thoát tải đi ra ngoài. Lò xo đẩy đòn
gánh cùng hai piston đi xuống, cần đẩy không tác động vào van hút nữa. Máy
33
nén khí trở lại chế độ làm việc bình thường và cung cấp khí nén cho bình
chứa.
Trong thực tế máy nén khí chỉ làm việc từ 10-20% thời gian làm việc
của ôtô, do đó tăng tuổi thọ làm việc đồng thời giảm tiêu hao công suất của
động cơ.
2.3. Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa
a. Hư hỏng
Các chi tiết của máy nén khí hư hỏng tương tự như động cơ chính.
Nguyên nhân chủ yếu bị mài mòn tự nhiên do ma sát, va đập và làm việc lâu
ngày, do bôi trơn kém, dầu lẫn nhiều tạp chất.
Tác hại: không cung cấp đủ khí nén cho hệ thống phanh, hiệu quả
phanh kém.
b. Trình tự tháo, lắp
Bước 1.Chuẩn bị dụng cụ và nơi làm việc
- Bộ dụng cụ tay nghề tháo lắp hệ thống phanh.
- Kích nâng, giá kê chèn
lốp xe.
Bước 2. Làm sạch bên ngoài cụm hệ thống phanh
- Dùng bơm nước áp suất cao và phun nước rửa sạch các cặn bẩn bên ngoài
gầm ô tô.
- Dùng bơm hơi và thổi khí nén làm sạch cặn bẩn và nước bám bên ngoài
cụm dẫn động phanh.
Bước 3. Tháo máy nén khí
- Tháo dây đai.
- Tháo máy nén khí.
Bước 4. Tháo bình chứa khí nén
- Xả khí nén.
- Tháo các ống dẫn khí nén.
- Tháo bình chứa khí nén.
Bước 5. Tháo rời máy nén khí (giống phần tháo lắp động cơ)
- Tháo pu ly, nắp máy, các van...
- Tháo nhóm pít tông, thanh truyền và trục khuỷu...
Bước 6. Làm sạch chi tiết và kiểm tra
- Dùng giẻ sạch và dung dịch rửa làm sạch các chi tiết và khiểm tra.
Quy trình lắp
Ngược lại quy trình tháo (sau khi sửa chữa và thay thế các chi tiết hư hỏng)
Các chú ý.
34
- Kê chèn lốp xe an toàn khi làm việc dưới gầm xe.
- Tra mỡ bôi trơn các chi tiết và thay dầu bôi trơn máy nén khí.
- Thay thế các chi tiết theo định kỳ bảo dưỡng (các đệm, dây đai, các van,
xéc măng)
- Điều chỉnh áp suất khí nén và độ căng của dây đai.
c. Trình tự kiểm tra, sửa chữa
* Kiểm tra:
Phương pháp kiểm tra tương tự như động cơ chính, chỉ khác về chỉ tiêu kỹ
thuật. Các thông số kỹ thuật như sau:
Độ côn, ô van xi lanh cho phép : ≤ 0,05 mm
Khe hở giữa piston và xi lanh : ≤ 0,15 mm
Khe hở miệng vòng găng : 0,25 0,5 mm
Khe hở cành vòng găng : 0,035 0,1 mm
Khe hở bạc biên : 0.02 0, 07 mm
Khe hở bạc đầu nhỏ với chốt piston : 0,004 0,01 mm
* Sửa chữa:
Van hút, van đẩy mòn ít rà bằng bột rà mịn trên kính phẳng hoặc lật 180 0 thay
đổi mặt làm việc.
Lò xo yếu thay mới
Các chi tiết khác sửa chữa như các chi tiết của động cơ chính.
Lực siết nắp máy là 1,2 1,7 Nm, siết đều và đối xứng.
Vòng bi đỡ mòn hỏng thay mới.
3. Van phân phối ( Tổng phanh)
3.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại
a. Nhiệm vụ
Dẫn động phanh khí nén dùng để tạo khí nén có áp lực cao và phân
phối đến các bầu phanh (bát phanh) bánh xe ô tô.
b. Yêu cầu
- Áp suất khí nén ổn định (0,7 - 0,9 MPa) và tạo được áp lực phanh lớn.
- Phân phối khí nén nhanh đến các bầu phanh bánh xe.
- Điều khiển nhẹ nhàng và êm.
- Cấu tạo đơn giản, có độ an toàn và độ bền cao
c. Phân loại
Trên ôtô thường dùng van phân phối kiểu màng, van phân phối kiểu
piston với một hoặc hai dòng.
3.2. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động
3.2.1. Van phân phối kiểu màng
35
a. Cấu tạo
1. Đòn điều khiển;
2. Màng đàn hồi;
3. Lò xo;
4. Đòn gánh;
5. Van nạp;
6. Van xả;
7. Đường dẫn khí đến các buồng
hơi hãm.
Van phân phối kiểu màng bao gồm: đòn gánh (4) nối giữa van nạp (5) và
van xả (6). Van nạp (5) đóng mở đường thông với bình chứa khí, van xả (6) đóng,
mở đường thông van phân phối với khí trời. Lò xo van nạp (5) khỏe hơn lò xo van
xả (6) để van phân phối làm việc chính xác
b. Nguyên lý làm việc
Khi tác dụng vào bàn đạp phanh, qua cơ cấu dẫn động sẽ có lực N tác
dụng lên đòn điều khiển (1), ấn lò xo (3) và màng (2) đi xuống. Đầu trên đòn
gánh (4) đi xuống và nghiêng đi để đóng van xả (6), sau đó đòn gánh (4) xoay
ngang để mở van nạp (5). Khí nén từ bình chứa qua van nạp rồi theo đường
ống (7) tới các buồng hơi hãm để tiến hành phanh.
Không khí nén đi vào không gian dưới màng tăng dần, tới một giá trị
nào đó thì áp suất của khí nén thắng sức căng lò xo (3), đẩy màng dịch chuyển
nhẹ nhàng về phía trên. Van nạp (5) sẽ đóng lại do tác động của lò xo van.
Van xả (6) vẫn ở trạng thái đóng. áp suất của khí nén trong các buồng hơi hãm
có gia trị không đổi để thực hiện quá trình phanh. Muốn tăng áp suất để tăng
lực phanh ở cơ cấu hãm phải đạp mạnh hơn nữa vào bàn đạp phanh. Như thế
là áp suất khí nén dưới màng (2) và trong các buồng hơi hãm tỷ lệ thuật với
lực tác dụng nên bàn đạp phanh.
Khi nhả bàn đạp phanh, lực N lại mất đi. Màng (2) và đòn gánh (4) trở
về vị trí ban đầu. Van xả (6) mở để khí nén từ các buồng hơi hãm ngược trở
về van phân phối và thoát ra ngoài. Quá trình phanh kết thúc.
Lò xo (3) được chọn có độ cứng phù hợp để khi phanh người lái cảm
thấy được lực cản lên bàn đạp.
3.2.2. Van phân phối kiểu piston một dòng
36
a. Cấu tạo
1.Vỏ van;
2. Màng cao su;
3. Nắp;
4. Lò xo van
nạp;
5. Van nạp;
6. Đế van nạp;
7. Trục van nạp
xả;
8. van xả;
9. Lò xo cân
bằng;
10. Cốc dẫn
hướng;
11. Lò xo cân
bằng;
12. Cần nối;
13. Bàn đạp
phanh
Van phân phối có lò xo cân bằng (11) đặt trong piston. Màng đàn hồi
làm bằng vải tráng cao su lắp giữ vỏ (1) và nắp van (3), nối với cốc dẫn
hướng (10). Van nạp (5) và van xả (8) có dạng hình côn bằng cao su lắp chung
một trục (7), cùng với lò xo van (4), lò xo màng và công tắc đèn phanh đặt
trong nắp van phân phối. Cần nối van phân phối lắp trên trục và bắt với vỏ.
Trên vỏ van bố trí bulông điều chỉnh.
b. Nguyên lý làm việc
Khi chưa phanh, lò xo đẩy màng tận cùng về phía trái, cốc dẫn hướng
mở van xả (8), đồng thời lò xo van đóng van nạp (5).
Khi tác động vào bàn đạp phanh, cần kéo di chuyển cần bẩy ép piston,
lò xo cân bằng sang phải. Màng và cốc dẫn hướng dịch chuyển sang phải
đóng van xả, sau đó mở van nạp để không khí từ bình chứa vào buồng hơi
hãm thực hiệ quá trình phanh xe. Không khí nén đi vào van phân phối sẽ tác
động vào màng, cụm van dịch chuyển theo màng làm van nạp đóng lại. Áp
suất trong van phân phối và đường ống dẫn ngừng tăng duy trì lực phanh cần
37
thiết. Muốn tăng thêm áp suất để tăng lực phanh ở các bánh xe phải tăng lực
tác động vào bàn đạp phanh.2
Khi nhả bàn đạp phanh, màng đàn hồi và cốc dẫn hướng di chuyển sang
trái về vị trí ban đầu. Van xả được mở ra và không khí từ các buồng hơi hãm
qua van phân phối thoát ra ngoài. Quá trình phanh kết thúc.
3.2.2. Van phân phối kiểu piston hai dòng
Van phân phối kiểu piston hai dòng được dùng cho ôtô vận tải có kéo
rơ moóc. Cơ cấu điều khiển cho phép phanh rơ moóc sớm hơn phanh ôtô kéo
một chút. Nhờ vậy mà loại trừ được hiện tượng rơ moóc “trườn” lên ôtô trong
khi phanh làm tăng tải trọng lên cơ cấu di động của ôtô.
a. Cấu tạo:
Van phân phối gồm hai buồng. Buồng dưới dùng để điều khiển các
phanh ôtô kéo có cấu tạo và nguyên lý làm việc giống như van phân phối kiểu
piston một dòng ở trên (hình a). Buồng trên dùng để điều khiển phanh rơ
moóc có cấu tạo tương tự, nhưng dùng cần đẩy thay cho piston (hình b). Ở
trạng thái chưa phanh lò xo cân bằng (11) áp cần đẩy dịch chuyển sang phải,
đóng van xả (8) và mở van nạp (5) để không khí từ bình chứa qua khoang C,
khoang B sau đó theo đường ống dẫn chính tới hệ thống phanh rơ moóc. Trên
thực tế dẫn động hai buồng của van phân phối từ một bàn đạp phanh thông
qua các đòn nối và hai buồng và được làm liền nhau.
Hệ thống phanh rơ moóc có van điều khiển riêng, hoạt động theo áp
suất dòng khí tới bình chứa khí nén chính. Trong van điều khiển có bát phanh,
cùng lò xo, van nạp, van xả và các lò xo van đặt chung trên một trục van.
Ngoài vỏ van điều khiển có 3 đường ống dẫn nối với các buồng của van điều
khiển, đường ống từ van phân phối, đường ống vào bình chứa khí nén của hệ
thống phanh rơ moóc và đường ống dẫn tới buồng hơi hãm của phanh rơ
moóc.
b. Nguyên lý làm việc:
Khi không phanh ở buồng điều khiển phanh ôtô van nạp đóng, van xả
mở. Trong buồng điều khiển của phanh rơ moóc van xả đóng (8), van nạp (5)
38
mở cho khí nén từ bình chứa qua khoang C, B van phân phối vào đường khí
chính của van điều khiển rơ moóc. Không khí nén vào khoang trên của van
điều khiển nén bát cao su đi xuống cho van nạp đóng, van xả mở. Đồng thời
khí nén qua van một chiều đi vào nạp cho bình chứa của phanh rơ moóc. Khi
áp suất trong đường khí chính của phanh rơ moóc đạt 4,8 – 5,3 at ( KG/cm2 ),
áp lực khí nén và áp lực lò xo cân bằng, van một chiều đóng bớt lại. Lò xo
cân bằng buồng phanh rơ moóc có tác dụng điều chỉnh áp suất trong bình
chứa phanh rơ moóc.
Khi phanh, cần đẩy ở buồng điều khiển rơ moóc di chuyển sang trái làm
van nạp (5) đóng đường thông với bình chứa và mở cho đường khí chính của
van điều khiển phanh rơ moóc qua van xả (8); khoang A và thông với khí trời.
Tại van điều khiển phanh rơ moóc, áp suất của khoang trên giảm do thông với
khí trời, áp lực khí nén ở khoang dưới đẩy bát cao su và cụm van đi lên. Van
xả đóng lại, van nạp mở cho khí nén từ bình chứa của phanh rơ moóc tới các
buồng hơi hãm để thực hiện phanh rơ moóc. Còn ở buồng điều khiển phanh
xe kéo, piston dịch chuyển sang phải, làm van xả đóng, van nạp mở, không
khí nén đi từ bình chứa tới buồng hơi hãm của phanh xe kéo, quá trình phanh
cũng được thực hiện.
Khi nhả bàn đạp phanh, ở buồng phanh rơ moóc lò xo cân bằng ép cần
đẩy sang phải đóng van xả, mở van nạp , còn ở buồng phanh xe kéo van nạp
đóng van xả mở, quá trình phanh cả rơ moóc và xe kéo kết thúc.
Khi dùng phanh tay để hãm ôtô lại thì nhờ hệ thống dẫn động nối với
van phân phối nên không khí nén ngừng đi vào đường ống chính của hệ thống
phanh rơ moóc: Phanh rơ moóc hoạt động. Trong trường hợp đường ống dẫn
từ ôtô tới rơ moóc bị cắt, áp suất không khí trong ống dần giảm xuống đột
ngột nên hệ thống phanh rơ moóc tự động làm việc hãm rơ moóc.
3.3. Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa
a. Hư hỏng
Các ổ đặt và van bị mòn, đóng không kín, các van cao su bị biến cứng, nứt,
vỡ. Nguyên nhân do ma sát, va đập và làm việc lâu ngày.
Màng cao su bao kín bị rách hỏng do làm việc lâu ngày, bị lão hoá.
Lò xo van bị yếu, gẫy do mỏi, làm việc lâu ngày.
Tác hại là làm giảm hiệu quả phanh.
b. Trình tự tháo, lắp
Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ và nơi làm việc
- Bộ dụng cụ tay nghề tháo lắp hệ thống phanh.
- Kích nâng, giá kê chèn lốp xe.
39
Bước 2. Làm sạch bên ngoài cụm hệ thống phanh
- Dùng bơm nước áp suất cao và phun nước rửa sạch các cặn bẩn bên ngoài
gầm ô tô.
- Dùng bơm hơi và thổi khí nén làm sạch cặn bẩn và nước bám bên ngoài
cụm dẫn động
phanh.
Bước 3. Tháo máy nén khí và bình chứa khí nén
- Xả khí nén.
- Tháo máy nén khí và bình chứa.
Bước 4. Tháo tổng van điều khiển và bàn đạp phanh
- Tháo bàn đạp.
- Tháo tổng van điều khiển.
Quy trình lắp
* Ngược lại quy trình tháo (sau khi sửa chữa và thay thế các chi tiết hư
hỏng)
Các chú ý.
- Kê chèn lốp xe an toàn khi làm việc dưới gầm xe.
- Tra mỡ bôi trơn các chi tiết chốt xoay bàn đạp và thay dầu bôi trơn máy nén
khí.
- Điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp.
c. Trình tự kiểm tra, sửa chữa
* Kiểm tra:
Kiểm tra sơ bộ độ kín bằng cách bôi một lớp nước xà phòng vào các mặt
lắp ghép rồi đạp bàn đạp phanh, nếu có bọt xà phòng chứng tỏ độ kín buồng
cụm van kém.
Khi tháo rời các chi tiết, kiểm tra chủ yếu dùng mắt quan sát xác định mức
độ hư hỏng của các chi tiết.
* Sửa chữa:
Màng rách thay màng mới.
Các van bằng cao su khi hư hỏng thay van mới. Van bằng đồng mòn thì rà
lại với ổ đặt bằng bột rà. Nếu mòn quá thì thay van cùng ổ đặt mới.
Lò xo yếu gẫy thay mới.
4. Cơ cấu hãm bánh xe
4.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại
a. Nhiệm vụ
Cơ cấu phanh khí nén là loại cơ cấu phanh tang trống, dùng để tạo ra
lực ma sát thực hiện quá trình phanh và giảm tốc độ của ô tô.
40
b. Yêu cầu
- Đảm bảo phanh dừng xe trong thời gian nhanh và an toàn.
- Hiệu quả phanh cao và êm dịu..
- Cấu tạo đơn giản, điều chỉnh dễ dàng, thoát nhiệt tốt và có độ bền cao.
c. Phân loại
4.2. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động
a. Cấu tạo
* Mâm phanh và cam tác động:
- Mâm phanh được lắp chặt với trục bánh xe, trên mâm phanh có lắp cam tác động
và guốc phanh
- Cam tác động lắp trên mâm phanh và tiếp xúc với hai đầu guốc phanh, dùng để
dẫn động đẩy hai guốc phanh và má phanh thực hiện qúa trình phanh.
* Guốc phanh và má phanh:
- Guốc phanh và má phanh được lắp trên mâm phanh nhờ hai chốt lệch tâm, lò xo
hồi vị luôn kéo hai guốc phanh rời khỏi tang trống. Ngoài ra còn có các cam lệch
tâm hoặc chốt điều chỉnh.
- Guốc phanh được làm bằng thép có mặt cắt chữ T và có bề mặt cung tròn theo
cung tròn của tang trống, có khoan nhiều lỗ để lắp má phanh, trên một đầu có lỗ
lắp với chốt lệch tâm, còn đầu kia tiếp xúc với cam tác động.
- Má phanh làm bằng vật liệu ma sát cao (amiăng), có cung tròn theo guốc phanh
và có nhiều lỗ để lắp với guốc phanh bằng các đinh tán.
- Đinh tán làm bằng nhôm hoặc đồng.
- Lò xo hồi vị để luôn giữ cho hai guốc phanh và má phanh tách khỏi tang trống
và ép gần lại nhau.
* Chốt lệch tâm và cam lệch tâm:
41
- Chốt lệch tâm dùng lắp guốc phanh, có phần lệch tâm dùng để điều chỉnh khe hở
giữa má phanh và tang trống phanh.
- Cam lệch tâm lắp trên mâm phanh, dùng để điều chỉnh khe hở phía trên giữa má
phanh và tang trống.
* Tang trống :
- Tang trống làm bằng gang được lắp trên moayơ của bánh xe, dùng để tạo bề mặt
tiếp xúc với má phanh khi phanh xe.
b. Nguyên lý làm việc
- Khi người lái rời chân khỏi bàn đạp phanh, khí nén thoát ra ngoài, áp suất
khí nén giảm nhanh, cam tác động và lò xo hồi vị, kéo hai guốc phanh và má
phanh rời khỏi tang trống.
- Khi người lái đạp bàn đạp phanh thông qua các bộ phận của dẫn động
phanh, phân phối khí nén đến bầu phanh bánh xe điều khiển xoay cam tác
động, thắng sức căng lò xo, đẩy hai guốc phanh và má phanh áp sát vào tang
trống tạo nên lực ma sát, làm cho tang trống và moayơ bánh xe giảm dần tốc
độ quay hoặc dừng lại theo yêu cầu của người lái.
4.3. Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa
a. Hư hỏng
Buồng hơi hãm: Bát cao su bị rách, lò xo bị yếu, gẫy, do mỏi, làm việc lâu
ngày.
Trục quả đào (cam phanh) mòn phần then hoa lắp với bánh vít và phần tiếp
xúc với bạc lắp trên guốc phanh do ma sát và làm việc lâu ngày.
Cơ cấu trục vít, bánh vít mòn do ma sát, làm việc lâu ngày và do điều chỉnh
khe hở phía trên của má phanh không chính xác.
42
Má phanh , tang trông phanh và lò xo kéo má phanh hư hỏng tương tự như
cơ cấu hãm phanh dầu.
b. Trình tự tháo, lắp
Trình tự tháo:
Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ và nơi làm việc
- Bộ dụng cụ tay nghề tháo lắp.
- Kích nâng, giá kê chèn lốp xe.
Bước 2. Làm sạch bên ngoài cụm cơ cấu phanh
- Dùng bơm nước áp suất cao và phun nước rửa sạch các cặ bẩn bên ngoài
gầm ô tô.
- Dùng bơm hơi và thổi khí nén làm sạch cặ bẩn và nước bám bên ngoài cụm
cơ cấu phanh. Bước 3. Tháo bánh xe và moayơ
- Tháo các đai ốc hãm bánh xe.
- Tháo moayơ.
Bước 4. Tháo guốc phanh
- Xả dầu phanh.
- Tháo lò xo và các phanh hãm.
- Tháo chốt và cam lệch tâm.
- Tháo guốc phanh.
Bước 5. Tháo cụm cam tác động
- Tháo chốt cần đẩy.
- Tháo cụm chạc xoay.
- Tháo trục và cam tác động.
Bước 6. Tháo mâm phanh
- Tháo các đai ốc hãm.
- Tháo mâm phanh.
Bước 7. Làm sạch chi tiết và kiểm tra
- Làm sạch chi tiết.
- Kiểm tra các chi tiết.
Trình tự lắp:
Ngược lại quy trình tháo (sau khi sửa chữa,thay thế và làm sạch, thổi
khô các chi tiết hư hỏng)
Các chú ý
- Kê kích và chèn lốp xe an toàn khi làm việc dưới gầm xe.
- Tra mỡ bôi trơn các chi tiết: cụm trục và cam tác động, chốt lệch tâm, chốt
xoay.
- Thay thế các chi tiết theo định kỳ bảo dưỡng (má phanh, lò xo...)
43
- Lắp đúng vị trí của các chi tiết của cơ cấu phanh.
- Điều chỉnh cụm cam tác động và khe hở má phanh.
c. Trình tự kiểm tra, sửa chữa
* Kiểm tra:
Buồng hơi hãm: có thể kiểm tra sơ bộ bằng cách đạp phanh, thông qua hơi
xì ra ở buồng hơi hãm chứng tỏ bát phanh bị thủng.
Các chi tiết khác kiểm tra chủ yếu bằng quan sát và đo bằng dụng cụ đo
kích thước các bề mặt bị mài mòn và so sánh với tiêu chuẩn.
* Sửa chữa:
Bát phanh thủng, rạn, nứt, lò xo yếu, gẫy thay mới.
Bạc và trục quả đào mòn thay mới, (chủ yếu thay bạc)
Cơ cấu trục vít, bánh vít mòn hoặc răng gẫy thay mới.
Chốt lệch tâm mòn quá thay mới.
Các chi tiết còn lại sửa chữa như ở cơ cấu hãm phanh dầu.
5. Bình chứa khí nén, van an toàn
5.1. Bình chứa khí nén
5.1.1. Cấu tạo:
- Bình chứa khí nén được làm bằng thép, lắp giữa máy nén khí và tổng van
điều khiển, dùng chứa khí nén đủ an toàn cho hệ thống phanh. Trong bình
chứa có lắp đồng hồ báo áp suất và van xả hơi nước.
- Các ống dẫn khí nén làm bằng thép, có hai đầu loe và các đai ốc ren để lắp
nối với các bộ phận của hệ thống phanh đảm bảo kín và chịu được áp lực khí
nén.
44
5.1.2. Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa
a. Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng của bình chứa khí nén và các ống dẫn khí nén là: nứt, rỉ thủng và
cong chay hỏng ren làm hở khí nén ra ngoài.
- Kiểm tra: dùng kính phóng đại để quan sát các vết nứt, thủng bên ngoài các
chi tiết.
b. Sửa chữa
- Bình chứa khí nén và các ống dẫn khí nén bị nứt, rỉ thủng và cong, chờn
hỏng ren cần được tiến hành hàn đắp sửa nguội và gò nắn hết cong.- Bình
chứa đã hàn và rỉ sâu 0,5 mm cần phải thay mới.
5.2. Van an toàn
5.2.1. Cấu tạo
- Van an toàn lắp trên đường ống sau bơm của máy nén khí gồm có: thân van,
một đầu lắp với ống nối khí nén (đế van), một đầu lắp vít điều chỉnh.
- Bên trong thân van lắp van bi, lò xo và có lỗ thông với khí trời.
5.2.2. Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa
a. Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng chính của van an toàn và van điều chỉnh áp suất: nứt, mòn, cháy rỗ
bề mặ tiếp xúc, vòng kín và gãy lò xo.
- Kiểm tra: dùng thước cặp, pan me, đồng hồ so để đo độ mòn của các van và
dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt, rỗ và so với tiêu chuẩn kỹ thuật.
b. Sửa chữa
- Các van an toàn, điều chỉnh áp suất bị nứt, mòn, cháy rỗ bề mặ tiếp xúc,
vòng kín và gãy lò xo đều được thay thế đúng loại.
6. Đồng hồ báo áp suất khí nén
6.1. Cấu tạo
45
- Loại đồng hồ đo áp suất khí
nén kiểu cơ khí có cấu tạo một ống
dẹt hình dấu hỏi. Đầu bịt kín được
liên kết mềm với một đầu của bánh
răng. Phần còn lại có lò so, kim
đồng hồ. Bên trong mặt đồng hồ
chia độ đo, bên ngoài mặt được bảo
vệ bằng chất liệu khác nhau như
nhựa và kính.
- Trong quá trình làm việc có áp suất
lưu thể giúp ống co giãn. Nhờ
chuyển động của bánh răng làm kim
đồng hồ quay chỉ áp suất tương ứng.
Nếu áp suất lưu thể yếu sẽ không
làm ống đồng giãn nở ra thì kim
đồng hồ sẽ trở về vị trí ban đầu.
Đồng hồ báo áp suất khí nén
6.2. Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa
- Tần số dao động của kim chỉ thi cao.
Sự cố này hay xảy ra với dạng đồng hồ đo áp suất chất khí, vì trong quá trình
hoạt động được hệ thống sử dụng liên tục là khí thì áp suất tại ống dẫn biến
đổi đột ngột. Việc làm quá tải này dẫn tới kim của đồng hồ ,cả bánh răng hoạt
động liên tục. Hậu quả kết quả đo áp suất không được chính xác và bánh răng
mòn dần.
Cách khắc phục : sử dụng đồng hồ đo áp suất có dầu , hay thêm dầu vào trong
đồng hồ đo áp suất để sự rung và va đập giảm tối đa
- Trường hợp áp suất có biên độ lớn .
Hệ thống đo áp suất khi áp suất thay đổi đột ngột trong ống, áp tăng giảm với
chu kỳ cao làm hư hỏng đồng hồ, hệ thống bánh rang bị mòn.
Cách khắc phục: để hạn chế áp tăng giảm đột ngột đó ta lắp thêm 1 ống hẹp.
- Nhiệt độ cũng làm ảnh hưởng tới đồng hồ
Trong môi trường khắc nghiệt nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp làm cho hở các
khớp kim loại, đồng hồ đổ mồ hôi. Dẫn tới kết quả của đồng hồ đo không
chính xác hay hư hỏng đồng hồ.
Cách khắc phục : thêm ống tản nhiệt và loại màng cách nhiệt tốt cho đồng hồ.
- Đồng hồ bị quá áp suất
Đồng hồ đo áp suất quá áp sẽ làm hư hỏng đồng hồ. Hậu quả là làm biến dạng
ống, vỡ các cảm biến áp suất.
46
Cách khắc phục : đồng hồ sẽ lắp đặt thêm thiết bị quá áp.
- Dung môi ăn mòn đồng hồ.
Dung môi mà đồng hồ cần đo áp suất có các hóa chất gây ra sự ăn mồn làm
hư hỏng đồng hồ.
Cách khắc phục : lắp thêm lớp màng cách ly, lưu ý phải chọn lớp màng với
chất liệu phù hợp tránh tình trạng ăn mòn cả màng , dựa trên tích chất hóa học
để lựa chọn màng phù hợp.
47
BÀI 4: HỆ THỐNG PHANH ABS
Mã bài: 37 - 04
Mục tiêu:
- Trình bày đúng các yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống phanh trong ô
tô
- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh ABS
trong ô tô.
- Nhận dạng được các bộ phận của hệ thống ABS.
- Phân tích được những hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của các bộ phận hệ
thống phanh ABS trong ô tô.
- Trình bày được phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra và sữa chữa những sai
hỏng của các bộ phận hệ thống phanh.
- Sử dụng đúng các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính
xác và an toàn.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính
1. Tổng quan hệ thống phanh chống bó cứng bánh xe( ABS)
1.1. Khái niệm
“Anti-lock Braking System” viết tắt là ABS. ABS là hệ thống chống hiện
tượng bị hãm cứng của bánh xe khi phanh bằng cách điều khiển thay đổi áp
suất dầu tác dụng lên các cơ cấu phanh ở các bánh xe để ngăn không cho
chúng bị hãm cứng khi phanh trên đường trơn hay khi phanh gấp, đảm bảo
tính hiệu quả và tính ổn định của ôtô trong quá trình phanh.
1.2. Lịch sử phát triển
- Phanh ABS được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1960 trên các máy
baythương mại. Điểm bất lợi của máy tính thập niên 60 là rất lớn và cồng
kềnh.
- năm 1969 hệ thống ABS lần đầu tiên được lắp trên ôtô.
- năm 1970 hệ thống ABS đã được nhiều công ty sản xuất ôtô nghiên cứu và
đưa vào ứng dụng.
- năm 1971 Công ty Toyota sử dụng lần đầu tiên cho các xe tại Nhật đây là hệ
thống ABS 1 kênh điều khiển đồng thời hai bánh sau.
- 1980 hệ thống này phát triển mạnh nhờ hệ thống điều khiển kỹ thuật số, vi
xử lý (digital microprocessors/ microcontrollers) thay cho các hệ thống điều
khiển tương tự (analog) đơn giản trước đó.
48
- Ngày nay, với sự hỗ trợ rất lớn của kỹ thuật điện tử đã cho phép nghiên cứu
và đưa vào ứng dụng các phương pháp điều khiển mới trong ABS như điều
khiển mờ, điều khiển thông minh, tối ưu hóa quá trình điều khiển ABS.
- Lúc đầu hệ thống ABS chỉ được lắp trên các xe du lịch cao cấp, đắt tiền,
được trang bị theo yêu cầu riêng.
- Hiện nay, hệ thống ABS đã giữ một vai trò quan trọng không thể thiếu trong
các hệ thống phanh hiện đại, đã trở thành tiêu chuẩn bắt buộc đối với phần lớn
các nước trên thế giới.
1.3. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại
a. Nhiệm vụ
Hệ thống ABS điều khiển áp suất dầu tác dụng lên các xy lanh bánh xe
để ngăn không cho bánh xe bị bó cứng khi phanh trên đường trơn hay khi
phanh gấp. Đảm bảo tính ổn định dẫn hướng trong quá trình phanh, để xe có
thể điều khiển được bình thường.
b. Yêu cầu
Một hệ thống ABS hoạt động tối ưu, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất
lượng phanh của ô tô phải thỏa mãn đồng thời các yêu cầu sau:
- Hệ thống phải làm việc ổn định và có khả năng thích ứng cao, điều khiển tốt
trong suốt dải tốc độ của xe và ở bất kỳ loại đường nào (thay đổi từ đường bê
tông khô có sự bám tốt đến đường đóng băng có sự bám kém).
- Hệ thống phải khai thác một cách tối ưu khả năng phanh của các bánh xe
trên đường, giữ tính ổn định điều khiển và giảm quãng đường phanh. Điều
này không phụ thuộc vào việc phanh đột ngột hay phanh từ từ của người lái
xe.
- Khi phanh xe trên đường có các hệ số bám khác nhau thì momen xoay xe
quanh trục đứng đi qua trọng tâm của xe là luôn luôn xảy ra không thể tránh
khỏi, nhưng với sự hỗ trợ của hệ thống ABS, sẽ làm cho nó tăng rất chậm để
người lái xe có đủ thời gian bù trừ momen này bằng cách điều chỉnh hệ thống
lái một cách dễ dàng.
- Phải duy trì độ ổn định và khả năng lái khi phanh trong lúc đang quay vòng.
- Hệ thống phải có chế độ tự kiểm tra, chẩn đoán và dự phòng, báo cho lái xe
biết hư hỏng cũng như chuyển sang làm việc như một hệ thống phanh bình
thường.
c. Phân loại
* Phân loại theo chất tạo áp suất phanh: Phanh khí, phanh thủy lực
* Theo phương pháp điều khiển:
+ Điều khiển theo ngưỡng trượt
49
+ Điều khiển độc lập hay phụ thuộc
+ Điều khiển theo kênh
1.4. Cấu tạo, nguyên lý làm việc
a. Các phương pháp bố trí hệ thống ABS
- Loại 1 kênh: Hai bánh sau được điều khiển chung (ở thế hệ đầu, chỉ trang bị
ABS cho hai bánh sau vì dễ bị hãm cứng hơn hai bánh trước khi phanh).
- Loại 2 kênh: Một kênh điều khiển chung cho hai bánh xe trước, một kênh
điều khiển chung cho hai bánh xe sau. Hoặc một kênh điều khiển cho hai
bánh chéo nhau.
- Loại 3 kênh: Hai kênh điều khiển độc lập cho hai bánh trước, kênh còn lại
điều khiển chung cho hai bánh sau.
- Loại 4 kênh: Bốn kênh điều khiển riêng rẽ cho 4 bánh.
Hiện nay loại ABS điều khiển theo 3 và 4 kênh được sử dụng rộng rãi.
b. Sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc
* Sơ đồ cấu tạo:
Sơ đồ cấu tạo của hệ thốnh phanh ABS
1. Cảm biến tốc độ bánh xe
2. Bộ điều khiển thuỷ lực ( bo
chap hanh)
3. Bộ điều khiển trung
tâm(ECU)
4. Xi-lanh chính
5. Đèn báo
Hệ thống ABS ngày nay bố trí trên xe rất đa dạng, mỗi hãng xe đều có
cách thiết kế riêng. Chính vì vậy mà mỗi loại xe có cách bố trí và cấu tạo hệ
thống ABS cũng rất khác nhau. Các cụm chính của hệ thống phanh ABS gồm
có: Bàn đạp phanh, bộ cường hoá lực phanh, xi-lanh chính, cơ cấu phanh ở
bánh xe… Đó là các cụm giống như hệ thống phanh chung. Ngoài ra còn có
thêm
- Cụm điều khiển điện tử (ECU: electronic control unit): Được xem như một
bộ não của hệ thống ABS. Tiếp nhận thông tin từ hệ thống các cảm biến tức là
xác định được tốc độ của bánh xe hoặc gia tốc chậm dần khi phanh … do các
cảm biến gởi đến từ đó xử lý thông tin và gởi tín hiệu đến bộ điều khiển thuỷ
lực (HCU).
50
- Cụm điều khiển thuỷ lực (HCU: hydraulic control unit ) nhận tín hiệu từ
ECU gởi đến, HCU đóng mở mạch dầu để tăng, giảm hay giữ áp lực phanh
đến các bánh xe cho phù hợp nhằm thực hiện chức năng chống hãm cứng.
- Hệ thống các cảm biến (sensor): nhận tín hiệu gởi về ECU, từ đó ECU có
thông tin để điều khiển quá trình chống hãm cứng. Thông thường trên xe có
trang bị một số loại cảm biến sau:
+ Cảm biến tốc độ bánh xe (wheel speed sensor).
+ Cảm biến gia tốc khi phanh (acceleration sensor ).
+ Cảm biến trọng lực G (force sensor).
+ Cảm biến hành trình pedal phanh (brake pedal travel switch).
+ Cảm biến mức dầu ( fuild level switch ).
Thông thường chỉ cần cảm biến tốc độ bánh xe là đủ nhưng để tăng tính
ưu việt của hệ thống phanh một số xe còn trang bị thêm cảm biến gia tốc
(acceleration sensor) hay cảm biến trọng lực G (force sensor).
* Nguyên lý:
Quá trình điều khiển của hệ thống ABS được thực hiện theo một chu trình kín
(như hình vẽ). Các cụm của chu trình bao gồm:
- Các cảm biến tốc độ bánh xe nhận biết tốc
độ góc của các bánh xe và gửi tín hiệu về
ABS ECU dưới dạng các xung điện áp
xoay chiều.
- ABS ECU theo dõi tình trạng các bánh xe
bằng cách tính tốc độ xe và sự thay đổi tốc
độ bánh xe, xác định mức độ trượt dựa trên
tốc độ các bánh xe.
- Khi phanh gấp hay phanh trên những
đường ướt, trơn trượt có hệ số bám thấp,
ECU điều khiển bộ chấp hành thủy lực
cung cấp áp suất dầu tối ưu cho mỗi xy
lanh phanh bánh xe theo các chế độ tăng
áp, giữ áp hay giảm áp để duy trì độ trượt
nằm trong giới hạn tốt nhất, tránh bị hãm
cứng bánh xe khi phanh.
51
2. ECU và các bộ cảm biến
2.1. Bộ điều khiển trung tâm (ECU) ABS
2.1.1. Sơ đồ cấu tạo
Cấu tạo của ECU là một
tổ hợp các vi xử lý, được
chia thành 4 cụm chính
đảm nhận các vai trò khác
nhau
- Phần xử lý tín hiệu;
- Phần logic;
- Bộ phận an toàn;
- Bộ chẩn đoán và lưu giữ
mã lỗi
a/ Phần xử lý tín hiệu
Trong phần này các tín hiệu được cung cấp đến bởi các cảm biến tốc độ
bánh xe sẽ được biến đổi thành dạng thích hợp để sử dụng cho phần logic
điều khiển.
Để ngăn ngừa sự trục trặc khi đo tốc độ các bánh xe, sự giảm tốc của
xe,… có thể phát sinh trong quá trình thiết kế và vận hành của xe, thì các tín
hiệu vào được lọc trước khi sử dụng. Các tín hiệu được xử lý xong được
chuyển qua phần logic điều khiển.
b/ Phần logic điều khiển
Dựa trên các tín hiệu vào, phần logic tiến hành tính toán để xác định
các thông số cơ bản như gia tốc của bánh xe, tốc độ chuẩn, ngưỡng trượt, gia
tốc ngang.
Các tín hiệu ra từ phần logic điều khiển các van điện từ trong bộ chấp
hành thủy lực, làm thay đổi áp suất dầu cung cấp đến các cơ cấu phanh theo
các chế độ tăng, giữ và giảm áp suất.
c/ Bộ phận an toàn
Một mạch an toàn ghi nhận những trục trặc của các tín hiệu trong hệ
thống cũng như bên ngoài có liên quan. Nó cũng can thiệp liên tục vào trong
quá trình điều khiển của hệ thống. Khi có một lỗi được phát hiện thì hệ thống
ABS được ngắt và được báo cho người lái thông qua đèn báo ABS được bật
sáng.
52
Mạch an toàn liên tục giám sát điện áp bình accu. Nếu điện áp nhỏ
dưới mức qui định (dưới 9 hoặc10V) thì hệ thống ABS được ngắt cho đến khi
điện áp đạt trở lại trong phạm vi qui định, lúc đó hệ thống lại được đặt trong
tình trạng sẵn sàng hoạt động.
Mạch an toàn cũng kết hợp một chu trình kiểm tra được gọi là BITE
(Built In Test Equipment). Chu trình này kiểm tra khi xe bắt đầu chạy với tốc
độ từ 5 đến 8 km/h, mục tiêu kiểm tra trong giai đoạn này là các tín hiệu điện
áp từ các cảm biến tốc độ bánh xe.
d/ Bộ chẩn đoán và lưu giữ mã lỗi
Để giúp cho việc kiểm tra và sửa chữa được nhanh chóng và chính xác,
ECU sẽ tiến hành kiểm tra ban đầu và trong quá trình xe chạy của hệ thống
ABS, ghi và lưu lại các lỗi hư hỏng trong bộ nhớ dưới dạng các mã lỗi hư
hỏng. Một số mã lỗi có thể tự xóa khi đã khắc phục xong lỗi hư hỏng, nhưng
cũng có những mã lỗi không tự xóa được kể cả khi tháo cực bình accu. Trong
trường hợp này, sau khi sửa chữa xong phải tiến hành xóa mã lỗi hư hỏng
theo qui trình của nhà chế tạo.
2.1.2. Nguyên lý làm việc: Quá trình điều khiển chống hãm cứng bánh xe
khi phanh
ECU điều khiển các van điện trong bộ chấp hành thủy lực đóng mở các
cửa van, thực hiện các chu kỳ tăng, giữ và giảm áp suất ở các xylanh làm việc
các bánh xe, giữ cho bánh xe không bị bó cứng bằng các tín hiệu điện. Có hai
phương pháp điều khiển: Điều khiển bằng cường độ dòng điện cấp đến các
van điện, phương pháp này sử dụng đối với các van điện 3 vị trí (3 trạng thái
đóng mở của van điện).
Phần lớn hiện nay đang điều khiển ở 3 mức của cường độ dòng điện: 0,
2 và 5A tương ứng với các chế độ tăng, giữ và giảm áp suất.
Điều khiển bằng điện áp 12 V cấp đến các van điện, phương pháp này
sử dụng đối với các van điện 2 vị trí. Mặc dù tín hiệu đến van điện là khác
nhau đối với từng loại xe, nhưng việc điều khiển tốc độ các bánh xe về cơ bản
là như nhau
2.1.3. Hư hỏng, kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa
Bảo dưỡng bên goài của ECU
2.2. Các cảm biến
2.2.1. Cảm biến tốc độ
a. Sơ đồ cấu tạo
53
Cấu tạo cảm biến tốc độ bánh xe
1- Dây dẫn điện nối giữa cảm
biến và ECU, 2 - Nam châm vĩnh
cửu,
3 - Vỏ cảm biến,
4 - Cuộn dây,
5- Trục cảm biến làm bằng thép
từ,
6 - Vòng răng cảm biến có
nhiệm vụ thay đổi tư trường
qua cuộn dây tạo ra xung điện áp
gởi về ECU
b. Nguyên lý làm việc
Khi bánh xe quay, vành răng quay theo, khe hở A giữa đầu lõi từ và
vành răng thay đổi, từ thông biến thiên làm xuất hiện trong cuộn dây một sức
điện động xoay chiều dạng hình sin có biên độ và tần số thay đổi tỉ lệ theo tốc
độ góc của bánh xe (hình vẽ). Tín hiệu này liên tục được gởi về ECU. Tùy
theo cấu tạo của cảm biến, vành răng và khe hở giữa chúng, các xung điện áp
tạo ra có thể nhỏ dưới 100V ở tốc độ rất thấp của xe, hoặc cao hơn 100V ở tốc
độ cao.
Khe hở không khí giữa lõi từ và đỉnh răng của vành răng cảm biến chỉ
khoảng 1mm và độ sai lệch phải nằm trong giới hạn cho phép. Hệ thống ABS
sẽ không làm việc tốt nếu khe hở nằm ngoài giá trị tiêu chuẩn
2.2.2. Cảm biến giảm tốc
54
a. Sơ đồ cấu tạo
Cảm biến giảm tốc bao gồm hai
cặp đèn LED và photo transitor,
một đĩa xẻ rãnh và một mạch
biến đổi tín hiệu. Cảm biến giảm
tốc nhận biết mức độ giảm tốc
độ bánh xe và gửi các tín hiệu về
ABS ECU.
b. Nguyên lý làm việc
Khi mức độ giảm tốc của xe thay đổi, đĩa xẻ rãnh lắc theo chiều dọc xe
tương ứng với mức độ giảm tốc độ. Các rãnh trên đĩa cắt ánh sáng từ đèn
LED đến photoTransitor và làm phototransitor đóng, mở. Người ta sử dụng 2
cặp đèn LED và phototransitor. Tổ hợp tạo bởi các phototransitor này tắt và
bật, chia mức độ giảm tốc làm 4 mức và gửi về ABS ECU dưới dạng tín hiệu.
2.2.3. Hư hỏng, kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa
a. Hiện tượng – nguyên nhân hư hỏng:
- Hiện tượng: Phanh bị lệch.
Nguyên nhân: Lắp đặt sai cảm biến tốc độ và rô to.
- Hiện tượng: Phanh không hiệu quả.
Nguyên nhân: Cảm biến tốc độ và rô to bị bẩn.
- Hiện tượng: ABS hoạt động khi phanh bình thường. Nguyên nhân: Gẫy răng
rô to.
55
- Hiện tượng: Đèn báo ABS sáng không có lý do.
Nguyên nhân: Cảm biến tốc độ và rô to, cảm biến giảm tốc bị hỏng.
b. Phương pháp kiểm tra – sửa chữa:
+ Kiểm tra:
- Tháo giắc cảm biến tốc độ, đo điện trở giữa các cực: Bánh trước: 0,8 – 1,3
KΩ
Bánh sau: 1,1 – 1,7 KΩ
- Quan sát phần răng cưa của cảm biến: không bị bẩn, gẫy răng.
+ Sửa chữa:
- Làm sạch các bộ phận của cảm biến.
- Thay thế cảm biến nếu điện trỏ bị đứt, rô to bị gãy răng.
3. Bộ phận chấp hành ABS
3.1.Nhiệm vụ, yêu cầu
a. Nhiệm vụ
Bộ chấp hành thủy lực có nhiệm vụ cung cấp một áp suất dầu tối ưu
đến các xi lanh phanh bánh xe theo sự điều khiển của ABS ECU, tránh hiện
tượng bị bó cứng bánh xe khi phanh
b. Yêu cầu
3.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc
a. Sơ đồ cấu tạo
Cấu tạo của một bộ chấp
hành thủy lực gồm có các bộ
phận chính sau: các van điện từ,
mô tơ điện dẫn động bơm dầu,
bơm dầu và bình tích áp.
* Van điện từ
Van điện từ trong bộ chấp hành có hai loại, loại 2 vị trí và 3 vị trí. Cấu
tạo chung của một van điện từ gồm có một cuộn dây điện, lõi van, các cửa
van và van một chiều. Van điện từ có chức năng đóng mở các cửa van theo sự
điều khiển của ECU để điều chỉnh áp suất dầu đến các xy lanh bánh xe.
Trong hệ thống phanh chống hãm cứng thông thường được trang bị hai
loại van điện:
56
- Van điện hai vị trí điều khiển áp lực phanh từ xi-lanh chính đến xi-lanh
bánh xe chỉ tăng hoặc giảm mà thôi.
- Van điện ba vị trí điều khiển áp lực phanh từ xi lanh chính đến xi-lanh bánh
xe ngoài tăng và giảm còn có thêm trường hợp giữ áp lực phanh trong các xi-
lanh con không đổi. Về mặt cấu tạo thì van điện hai vị trí và van điện ba vị trí
không có gì khác nhau chúng bao gồm các bộ phận chính sau:
+ Cuộn dây: dùng tạo ra lực từ đóng mở các van dầu khi nhận được sự
điều khiển của ECU.
+ Lõi thép từ và cơ cấu các lò xo để đóng mở các mạch dầu.
* Bơm dầu và mô tơ điện
Nhiệm vụ: đưa ngược dầu từ bình
tích áp về xi lanh chính trong các
chế độ giảm và giữ áp
Cấu tạo: Gồm phần dẫn động và
phần bơm dầu
- Phần dẫn động gồm một mô-tơ
điện một chiều có thành phần rô-tô
và sta-to dùng dẫn động bơm làm
việc.
- Phần bơm dầu gồm một đường
vào và một đường ra. Bơm hoạt
động nhờ vào sự điều khiển từ
ECU
* Bình tích áp:
Chứa dầu hồi về từ xi lanh phanh bánh xe, nhất thời làm giảm áp suất
dầu ở xi lanh phanh bánh xe.
b. Nguyên lý làm việc: của một bộ chấp hành thủy lực loại 4 van điện 3 vị
trí
57
1, 3, 8, 10- Van điện từ 3 vị trí
2- Xy lanh bánh xe trước bên trái
4- Xy lanh bánh xe sau bên phải
5- Bầu tích năng
6- Mô tơ bơm
7- Xy lanh bánh xe sau bên trái
9- Xy lanh bánh xe trước bên phải
11- Van phân phối
12- Xy lanh chính
* Giại đoạn tăng áp suất, (phanh bình thường):
- Trong giai đoạn này hệ thống phanh làm việc như một hệ thống phanh bình
thường không có ABS.
- Giai đoạn này còn gọi là giai đọan tạo áp suất. Người lái hoàn toàn điều
khiển áp suất cung cấp cho các xi lanh bánh xe và các thiết bị liên quan khác.
- Sơ đồ làm việc của hệ thống như trên hình : Người lái tác dụng lên bàn đạp
phanh ép dầu từ xi lanh chính đi qua cửa “A” (đang mở) rồi qua cửa “C” đến
xy lanh bánh xe (cửa “B” đóng), ép má phanh vào đĩa phanh để thực hiện quá
trình phanh. Van một chiều (7) (thường đóng) ngăn không cho dầu đi đến
bơm. Khi người lái nhả phanh, dầu đi từ xy lanh bánh xe qua cửa “C” rồi qua
cửa “A“ và van một chiều (6) hồi về xy lanh chính.
* Giai đoạn giảm áp suất (khi phanh gấp và ABS hoạt động)
Khi một bánh xe gần bị bó cứng, ECU gửi dòng điện 5A đến cuộn
solenoid của van điện, làm sinh ra một lực từ mạnh. Van điện 3 vị trí chuyển
động lên phía trên để đóng cửa “A” và mở cửa “B” cho chất lỏng từ xi lanh
bánh xe đi vào bộ tích năng (1) thoát về vùng áp suất thấp của hệ thống, do
vậy áp suất trong dẫn động phanh được giảm xuống tránh cho các bánh xe
khỏi bị hãm cứng.
Cùng lúc đó, môtơ bơm hoạt động nhờ tín hiệu từ ECU, dầu phanh
được hồi trả về xy lanh phanh chính từ bình chứa. Mặt khác van một chiều 6
và cửa “A” đóng ngăn không cho dầu phanh từ xy lanh chính vào van điện 3
vị trí. Kết quả là áp suất dầu bên trong xy lanh bánh xe giảm, ngăn không cho
bánh xe bị bó cứng.
* Giai đoạn giữ áp suất
Khi áp suất bên trong xy lanh bánh xe giảm hay tăng, cảm biến tốc độ
gửi tín hiệu báo rằng tốc độ bánh xe đạt đến giá trị mong muốn, ECU cấp
58
dòng điện 2A đến cuộn dây của van điện để giữ áp suất trong xy lanh bánh xe
không đổi.
Khi dòng điện cung cấp cho cuộn Solenoid giảm từ 5A (ở chế độ giảm
áp) xuống 2A (ở chế độ giữ) thì lực từ phát ra trong cuộn Solenoid cũng giảm
xuống, lúc này dưới tác dụng của lực lò xo viên bi bị ép chặt trên đế van làm
cho cửa “A” và cửa “B” đóng lại. Các van một chiều (6) và (7) chịu tác dụng
của áp suất do lực đạp phanh cũng đóng lại. Nhờ đó mà áp suất trong dẫn
động phanh được giữ không đổi mặc dù người lái vẫn tiếp tục đạp phanh.
d. Giai đoạn tăng áp suất
Khi cần tăng áp suất trong xy lanh bánh xe để tạo lực phanh lớn, ECU
ngắt dòng điện cấp cho van điện. Vì vậy cửa “A” của van điện 3 vị trí mở, và
cửa “B” đóng. Nó cho phép dầu trong xy lanh phanh chính chảy qua cửa “C”
trong van điện 3 vị trí đến xy lanh bánh xe. Mức độ tăng áp suất dầu được
điều khiển nhờ lặp lại các chế độ “tăng áp” và “giữ áp”.
Trong quá trình ABS làm việc, thông qua công tắc cảm biến hành trình của
bàn đạp phanh, bộ điều khiển điện tử cũng đồng thời truyền tín hiệu kích hoạt
cụm bơm môtơ (10) làm việc để bù lại lượng dầu xả về bình chứa, để giữ
hành trình bàn đạp không bị tăng lên.
Chu trình cứ thế lặp đi lặp lại giữ cho bánh xe được phanh ở giới hạn
trượt cục bộ tối ưu mà không bị hãm cứng hoàn toàn.
c. Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa
* Hiện tượng - nguyên nhân hư hỏng:
- Hiện tượng: Đèn báo ABS sáng không lý do.
Nguyên nhân:
+ Rơ le van điện bị hở hay ngắn mạch.
+ Rơ le bơm bị hở hay ngắn mạch.
+ Van điện từ bị hỏng.
+ Bơm bộ chấp hành bị hỏng.
* Phương pháp kiểm tra – sửa chữa:
+ Kiểm tra:
- Kiểm tra các cuộn dây của rơ le, bơm bằng đồng hồ vạn năng.
- Kiểm tra bằng thiết bị, đèn báo cảnh báo ABS.
+ Sửa chữa:
- Làm sạch các bộ phận của bộ chấp hành.
- Thay thế.
4. Đèn cảnh báo ABS
4.1. Sơ đồ mạch điện, nguyên lý làm việc
59
a. Sơ đồ mạch điện
KÝ HIỆU CHÂN HỘP ECU ABS:
ECU – Electronic Control Unit
ABS – Anti-lock Brakes System
BATT – Battery : chân dương bình
STP – Stop : Tín hiệu công tắc đèn phanh
PKB – Parking Brake : Tín hiệu phanh tay và tín hiệu báo mực dầu thắng
W – warning : Chân đèn báo check
IG – igniton : Chân dương sau công tắc máy
MR – Motor Relay : Chân điều khiển Rơle bơm
MT – Motor Test : Chân kiểm tra bơm
AST – Actuator Solenoid Test :Chân kiểm tra bộ chấp hành
SFR – Solenoid Front Right : Cuộn Solenoild trước phải
SFL – Solenoid Front Left : Cuộn Solenoild trước trái
SRR – Solenoid Rear Right : Cuộn Solenoild sau phải
SRL – Solenoid Rear left : Cuộn Solenoild sau trái
SR – Solenoid Relay : Chân điều khiển Rơle Cuộn dây bộ chấp hành
R– Relay : Chân “ - ” điều khiển rơle
FR+ – Front Right : Chân dương cảm biến tốc độ trước phải
60
FR- – Front Right : Chân âm cảm biến tốc độ trước phải
FL+ – Front Left : Chân dương cảm biến tốc độ trước trái
FL- – Front Left : Chân âm cảm biến tốc độ trước trái
RR+ – Rear Right : Chân dương cảm biến tốc độ sau phải
RR- – Rear Right : Chân âm cảm biến tốc độ sau phải
RL+ – Rear Left : Chân dương cảm biến tốc độ sau trái
RL- – Rear Left : Chân âm cảm biến tốc độ sau trái
GND – ground : Mass hộp ECU ABS
TC : Chân chẩn đoán
TS : Chân chẩn đoán
KÝ HIỆU ĐƯỜNG DẦU BỘ CHẤP HÀNH:
R – Rear : Đường dầu sau từ xylanh chính đến
F – Front : Đường dầu trước từ xylanh chính đến
FR – Front Right : Đường dầu đến bánh trước phải
FL – Front Left : Đường dầu đến bánh trước trái
RR – Rear Right : Đường dầu đến bánh sau phải
RL – Rear Left : Đường dầu đến bánh sau trái
b. Nguyên lý làm việc
4.2. Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa
Trước khi tiến hành kiểm tra hoạt động của đèn báo, ta quan sát những đầu
mối dây có bị lỏng không, quan sát mức dung dịch và sự rò rĩ dung dịch trong
hệ thống. Các bước kiểm tra trình tự hoạt động của đèn báo:
a. Để công tắc khởi đông xe ở vị trí “OFF” ít nhất 15 giây, rồi xoay qua vị trí
“RUN” nếu đèn sáng trong 30 giây hoặc ít hơn lập lại bước này.
b. Xoay công tắc qua vị trí “START” và khởi động động cơ.
c. Ngay khi động cơ khởi động. Xoay công tắc sang vị trí “RUN”.
d. Lái xe chạy một khoảng ngắn với tốc độ tối thiểu.
e. Thắng dừng xe
f. Đặt cần số ở vị trí “PARK” và để động cơ chạy không tải trong vài giây.
Trong suốt thời gian này trình tự sáng tắt của đèn phải như trong hình
dưới đây:
Trạng thái xe
Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 5 Bước 6
Động cơ
ngừng công
Động cơ
được
Động cơ
hoạt
Xe chạy. Xe ngừng. Xe ngừng,
động cơ
61
tác ở vị trí
“ON”.
khởi
động.
động. hoạt động.
Trạng thái của đèn
Đèn màu đỏ
(*).
Sáng Tắt Tắt Tắt Tắt
Đèn hổ
phách sáng 3
đến 6 giây.
Sáng Sáng 3 –
6s
Tắt Tắt Tắt
(*) Đèn sáng trong 30 s hoặc ít hơn.
5. Hệ thống phanh ABS kết hợp với hệ thống EBD, TRC và BAS
5.1. Hệ thống ABS kết hợp với hệ thống EBD
- Hệ thống ABS làm nhiệm vụ chống hiện tượng hãm cứng bánh xe khi
phanh.
- Hệ thống EBD sẽ phân phối lực phanh đến các bánh xe phù hợp với sự phân
bố tải trọng và các chế độ lái xe.
- Hệ thống trợ lực phanh khẩn cấp giúp tạo ra một lực phanh lớn để dừng gấp
xe trong trường hợp phanh khẩn cấp.
a. Sơ đồ cấu tạo
Sơ đồ hệ thống ABS với EBD
b. Nguyên lý làm việc
Dựa trên các tín hiệu nhận được từ 4 cảm biến tốc độ bánh xe. Hộp
ECU tính toán tốc độ và sự giảm tốc ở từng bánh xe. Trường hợp bánh xe bị
62
hãm cứng và trượt, hộp ECU sẽ điều khiển các van giảm áp và giữ áp điều
chỉnh áp suất dầu cung cấp cho các bánh xe theo 3 chế độ giảm áp, giữ áp và
tăng áp giống như trong hệ thống ABS bình thường.
Sơ đồ hoạt động của ABS với EBD
Bả
ng: Các
chế độ hoạt động của hệ thống ABS với EBD
c. Bảo dưỡng
5.2. ABS kết hợp với TRC: (Traction Control system)
Không hoạt động
Phanh
bình
thường
-- --
Hoạt động Chế độ
tăng áp Chế độ giữ áp Chế độ giảm áp
Van giữ áp
(Cửa E,F,G,H)
OFF
(Mở)
ON
(Đóng)
ON
(Đóng)
Van giảm áp
(Cửa I,J,K,L)
OFF
(Đóng)
OFF
(Đóng)
ON
(Mở)
Ap suất dầu
xilanh bánh xe Tăng áp Giữ áp Giảm áp
63
TRC (traction control system) là hệ thống điều khiển lực kéo được thiết
kế để ngăn ngừa sự trượt quay của bánh xe chủ động.
a. Sơ đồ cấu tạo
Các bộ phận của hệ thống ABS + TRC
Sơ đồ tổng quát hệ thống TRC và
ABS
b. Nguyên lý làm việc
Điều khiển tốc độ xe: ECU liên tục nhận được tín hiệu từ cảm biến
tốc độ bánh xe và nó cũng liên tục tính tốc độ của từng bánh xe. Cùng lúc đó
nó ước lượng tốc độ xe trên cơ sở tốc độ của 2 bánh trước và đặt ra một ra
một tốc độ điều khiển tiêu chuẩn. Nếu đạp ga đột ngột trên đường trơn và các
bánh sau (bánh chủ động) bắt đầu trượt quay, tốc độ bánh sau sẽ vượt quá tốc
độ tiêu chuẩn. Vì vậy ECU gửi tín hiệu đóng bướm ga phụ đến bộ chấp hành
bướm ga phụ. Cùng lúc đó nó gửi tín hiệu đến bộ chấp hành phanh TRC và để
cấp dầu phanh đến xylanh bánh sau. Van điện 3 vị trí của bộ chấp hành ABS
được chuyển chế độ áp suất bánh sau vì vậy bánh sau không bị trượt quay
c. Bảo dưỡng
5.3. Hệ thống ABS kết hợp với hệ thống EBD và BAS
Trên một số xe hiện nay, các van điều hòa lực phanh bằng cơ khí đã
được thay thế bỡi một hệ thống phân phối lực phanh bằng điện tử (EBD).
Việc phân phối lực phanh bằng điện tử này cho độ chính xác và hiệu quả cao
hơn.
Trong trường hợp phanh khẩn cấp như gặp chướng ngại vật đột ngột,
người lái xe - đặc biệt là những người thiếu kinh nghiệm, thường hoang
mang, phản ứng không kịp thời nên đạp chân lên bàn đạp phanh không đủ
mạnh, do đó không tạo đủ lực phanh để dừng xe. Đồng thời lực tác dụng của
người lái xe lên bàn đạp cũng yếu dần đi trong quá trình phanh, làm lực phanh
giảm đi. Bằng cách nhận biết tốc độ và lực tác dụng lên bàn đạp phanh của
người lái xe, một hệ thống trợ lực phanh khẩn cấp (BAS) sẽ tự động cung cấp
thêm một lực phanh lớn hơn nhiều so với lực phanh do người lái tạo ra để
64
dừng gấp xe. Hình (5-34) so sánh lực phanh tạo ra trong hai trường hợp có và
không có trợ lực phanh khẩn cấp.
Các hệ thống EBD và BAS được thiết kế trên cơ sở kết hợp với hệ thống
ABS. Cấu tạo của cả hệ thống cũng gồm 3 cụm bộ phận chính như của hệ
thống ABS. Hệ thống EBD làm việc cũng dựa trên các tín hiệu vào của ABS
như cảm biến tốc độ bánh xe, cảm biến giảm tốc, cảm biến gia tốc ngang,…
và chức năng xử lý của ECU.
a. Sơ đồ cấu tạo
Sơ đồ hệ thống ABS với EBD và BAS.
Sơ đồ hoạt động của ABS với EBD và
BAS.
b. Nguyên lý làm việc
- Để nhận biết trường hợp phanh khẩn cấp, một cảm biến áp suất dầu xy lanh
phanh chính được lắp thêm trong bộ chấp hành thủy lực. Cảm biến này nhận
biết được trường hợp phanh gấp thông qua sự gia tăng áp suất dầu. Trên một
vài kiểu xe của châu Âu, một cảm biến gia tốc được gắn trong bầu trợ lực
chân không, đo gia tốc của cần đẩy xy lanh phanh chính để nhận biết trường
hợp phanh gấp thay cho cảm biến áp suất dầu. Sơ đồ hệ thống ABS kết hợp
với các hệ thống EBD và BAS như hình bên trái và thực hiện đồng thời các
chức năng sau:
- Hệ thống ABS làm nhiệm vụ chống hiện tượng hãm cứng bánh xe khi
phanh.
- Hệ thống EBD sẽ phân phối lực phanh đến các bánh xe phù hợp với sự phân
bố tải trọng và các chế độ lái xe.
- Hệ thống trợ lực phanh khẩn cấp giúp tạo ra một lực phanh lớn để dừng gấp
xe trong trường hợp phanh khẩn cấp.
Sơ đồ hoạt động của bộ chấp hành thủy lực như hình bên phải cũng
tương tự như một bộ chấp hành thông thường loại van điện hai vị trí, gồm :4
van giữ áp (5,6,7,8), 4 van giảm áp (9,10,11,12), các bơm dầu, bình tích áp.
65
Ngoài ra còn có thêm 2 van cắt xy lanh chính (1,4) và hai van hút dầu (2,3) sử
dụng trong trợ lực phanh khẩn cấp.
c. Bảo dưỡng
5.4. Hệ thống ổn định xe bằng điện tử (ESP)
- Chương trình ổn định xe bằng điện tử (Electronic Stability Program - ESP)
là một hệ thống an toàn chủ động cải thiện tính ổn định của xe trong tất cả
mọi tình huống chuyển động. Hệ thống này được trang bị trên các xe hiện nay
như Mercedes, BMW…
- Hệ thống ESP (hình 5-54) làm việc bằng cách can thiệp vào hệ thống phanh,
có thể tác động riêng rẽ trên một hoặc nhiều bánh xe trên cầu trước hoặc cầu
sau. ESP giúp ổn định xe khi phanh, khi quay vòng, khi khởi hành và tăng tốc.
Để tăng cường cho việc điều khiển phanh có hiệu quả, thì ESP cũng tác động
đến cả động cơ và hộp số.
- Hệ thống ESP bao gồm sự liên kết và tích hợp các hệ thống và chức năng
sau:
- Hệ thống ABS chống hãm cứng bánh xe khi phanh, vì vậy duy trì khả năng
lái và tính ổn định của xe trong lúc giảm tốc.
- Ví dụ: nếu có một bánh xe nào đó có xu hướng bị hãm cứng (hiện tượng
trượt lết của bánh xe trên mặt đường) thì áp lực phanh trên bánh đó sẽ được
kiểm soát. Sự kiểm soát này được điều khiển bởi bộ chấp hành thủy lực. Các
van điện từ trong bộ chấp hành sẽ điều hòa áp suất phanh qua các giai đoạn
tăng áp, giữ áp và giảm áp.
- Hệ thống ASR (Acceleration Slip Regulator) khắc phục hiện tượng quay
trơn của các bánh xe chủ động khi khởi hành và tăng tốc đột ngột. Nó cũng
giúp cải thiện tính ổn định của xe bằng cách điều chỉnh lực kéo của các bánh
xe chủ động.
- Khi bánh xe chủ động nào bị quay trơn, cảm biến tốc độ bánh xe sẽ gửi tín
hiệu này đến bộ điều khiển điện tử. Bộ điều khiển điện tử sẽ điều khiển bộ
chấp hành thủy lực cung cấp dầu phanh đến bánh xe đó. Ap suất phanh cũng
được điều khiển ở các chế độ tăng áp, giữ áp và giảm áp.
- Đồng thời với sự điều khiển phanh, hệ thống ESP cũng gửi tín hiệu đến hộp
điều khiển động cơ, điều khiển đóng bớt vị trí cánh bướm ga lại hoặc làm
chậm thời điểm đánh lửa để giảm bớt moment xoắn của động cơ.
a. Sơ đồ cấu tạo
66
Sơ đồ vị trí hệ thống ESP trên xe Mercedes.
1 - Cảm biến tốc độ
bánh xe;
2 – Cụm giắc chẩn
đoán; 2 – Cụm giắc chẩn đoán;
3 - Hộp điều khiển
điện tử ESP;
4 - Công tắc ESP
OFF;
5-ĐènbáoABS;
6 – Đèn báo ESP;
7 – Đèn báo EPC
(E –gas)
8 – Cảm biến gia
tốc ngang;
9 – Hộp điều khiển
làm trễ moment
xoay xe;
10 – Đèn báo lỗi
ESP;
11 – Cảm biến góc
lái;
12 – Công tắc báo
phanh;
13 – Bơm cung cấp
ESP;
14 – Công tắc
phanh đậu xe;
15 – Cảm biến áp
suất xy lanh chính;
16 – Xy lanh chính;
17 – Bộ chấp hành
thủy lực ESP.
b. Nguyên lý làm việc
- Hệ thống EBR (Engine Brake Regulation) chống hiện tượng trượt của các
bánh xe chủ động khi chạy trớn và đảm bảo tính ổn định của xe.
- Khi xe chạy trớn (ví dụ xuống dốc), bướm ga đóng, sẽ có chế độ phanh bằng
động cơ. Trường hợp lực cản của động cơ quá lớn sẽ dẫn đến hiện tượng các
67
bánh xe chủ động bị trượt lết. Hộp điều khiển ESP nhận biết hiện tượng này
và gửi tín hiệu đến hộp điều khiển động cơ, làm tăng moment xoắn động cơ
để giảm sự trượt ở các bánh xe chủ động. Quá trình này diễn ra mà người lái
xe không nhận biết được.
- ESP khắc phục hiện tượng quay vòng thiếu hoặc quay vòng thừa. Trong tất
cả mọi tình huống, nó đảm bảo rằng xe không bị lệch ra khỏi hướng điều
khiển của người lái xe.
- Khi có hiện tượng quay vòng thiếu hoặc quay vòng thừa (understeering or
oversteering) xảy ra, hệ thống ESP sẽ nhận biết thông qua các cảm biến góc
lái và cảm biến gia tốc ngang, tự động điều khiển một lực phanh chính xác
đến các bánh xe tương ứng ở cầu trước hoặc cầu sau để duy trì hướng chuyển
động của xe theo sự điều khiển của người lái. Hình 5-55a cho thấy khi xe có
xu hướng quay vòng thiếu thì ESP điều khiển phanh bánh xe sau trái, còn khi
xe có xu hướng quay vòng thừa (hình 5.55b) thì ESP điều khiển phanh bánh
xe trước phải, nhờ vậy giúp cho xe ổn định khi quay vòng. Đồng thời với sự
điều khiển phanh, hệ thống ESP cũng gửi tín hiệu đến hộp điều khiển động
cơ, điều khiển giảm bớt moment xoắn của động cơ. Nhờ vậy, xe đạt được tính
ổn định cao khi quay vòng.
Hình 5-55: ESP điều khiển phanh chống hiện tượng quay vòng thiếu hoặc
quay vòng thừa.
c. Bảo dưỡng
(a) (b)
68
BÀI 5: HỆ THỐNG PHANH THỦY KHÍ
Mã bài: 37 - 05
Mục tiêu:
- Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động hệ thống phanh thủy khí
- Giải thích được hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo
dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh thủy khí
- Tháo lắp, nhận dạng được các bộ phận của hệ thống phanh thủy khí
- Thực hành kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh thủy khí
- Điều chỉnh được các thông số của hệ thống phanh dẫn thủy khí
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính
1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh thủy khí
1.1. Sơ đồ cấu tạo:
Hình 238 giới thiệu thành phần và đường ống của hệ thống phanh trợ
lực khí nén thủy lực của ôtô tải. Các thành phần này gồm có :
Máy nén (1) bơm không khí nạp vào các bình chứa. Xy lanh cái (7)
được kết cấu giống như xy lanh cái của hệ thống phanh thủy lực, có công
dụng mở van khí nén trong tổng van điều khiển của xy lanh khí nén thủy lực
(8). Xy lanh này có ba bộ phận :
+ Một piston lực đường kính lớn tiếp nhận lực đẩy của khí nén
69
+ Một piston thủy lực nhỏ có cùng cây đẩy với piston không khí
+ Một tổng van điều khiển hoạt động nhờ áp suất thủy lực
1.2. Nguyên lý làm việc
+ Trường hợp bình chứa khí nén đầy đủ áp suất :
Ấn bàn đạp phanh, xy lanh cái đẩy dầu xuống tổng van điều khiển. Tai
đây áp suất thủy lực đẩy piston-cúppen P1 và màng (2) dịch sang phải. Màng
(2) áp kín lên van S1 làm mở van khí nén S2. Khí nén từ bình chứa chui qua
van theo ống dẫn (5) tác động vào mặt sau của piston lực P2. Vì P2 có diện
tích lớn nên nhận một lực rất mạnh đẩy piston-cúppen P3 bơm dầu qua van áp
xuống các xy lanh con. Khi thôi phanh, bàn đạp xy lanh cái được buông ra, áp
suất thủy lực mất, piston P1 trở lui, lò xo R1 đẩy màng (2) tách ra khỏi van
S1. Lò xo R4 ấn van S2 đóng chận luồng khí nén từ bình chứa.
Lúc này lò xo R3 đẩy piston lực P2 lui, số khí nén phía sau P2 theo ống
dẫn (5) vào hộp van điều khiển chui qua các lỗ trên màng (2) thoát ra ngoài
theo cửa (4). Đồng thời, R2 ấn P3 lui, dầu phanh từ các xy lanh con chui qua
lỗ giữa của cuppen và piston P3 hồi trở về xy lanh cái.
+ Trường hợp bình chứa hết khí nén:
Trong trường hợp này hệ thống phanh trợ lực khí nén thủy lực vẫn hoạt
động được để hãm xe, tuy nhiên phải dùng nhiều lực cơ bắp ấn mạnh lên bàn
đạp phanh để có thể hãm xe. Lúc này áp suất thủy lực từ xy lanh cái bơm dầu
phanh chui qua lỗ giữa của cúppen và piston P3 qua van lưu áp xuống các xy
lanh con.
3. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và điều chỉnh
31. Hư hỏng, nguyên nhân, tác hại
Chảy dầu phanh:
* Nguyên nhân và sửa chữa:
Đường ống bị nứt, đầu nối (racko) bị chờn ren hoặc bắt không chặt. thay
thế hoặc siết lại rắcko
Piston, xi lanh của tổng phanh và xi lanh con mòn thay thế
Các phớt làm kín bị mòn hỏng. thay mới
* Tác hại: Lãng phí dầu phanh, hiệu quả phanh không cao, xe hoạt động
không an toàn.
Phanh bị bó:
Biểu hiện tốc độ xe giảm, có mùi khét, tang trống phanh bị nóng.
* Nguyên nhân và sửa chữa:
Hành trình tự do của bàn đạp không có hoặc nhỏ quá điều chỉnh lại.
Khe hở giữa má phanh và tang trống quá nhỏ điều chỉnh lại.
70
Lỗ điều hoà trên tổng phanh bị tắc thông rửa.
Cúp ben (phớt dầu) bị trương nở, kẹt thay thế.
* Tác hại: Xe không phát huy hết công suất và tốc độ, tiêu hao nhiên liệu, các
tấm má phanh, tang trống phanh hoặc đĩa phanh bị mòn nhanh.
Phanh không ăn: (hiệu quả phanh kém)
* Nguyên nhân và sửa chữa:
Hành trình tự do của bàn đạp quá lớn chỉnh lại hành trình tự do.
Lượng dầu trong hệ thống thiếu bổ xung dầu.
Phớt làm kín quá mòn thay mới
Van một chiều tổng bơm bị hỏng thay thế
Khe hở giữa má phanh và tang trống phanh quá lớn điều chỉnh lại
Má phanh và tang trống phanh dính dầu mỡ tháo và rửa sạch bằng xăng.
Đường ống dẫn dầu bị tắc hoặc vỡ thông rửa hoặc thay thế.
Diện tich tiếp xúc giữa má phanh và tang trống phanh quá ít rà lại bằng
rũa, giấy nháp.
Trong hệ thống có không khí xả khí khỏi hệ thống
* Tác hại: Không an toàn khi xe chạy trên đường, giảm năng suất vận chuyển.
Phanh ăn lệch về một phía:
Biểu hiện khi phanh xe có hiện tượng quay vòng.
* Nguyên nhân và sửa chữa:
Khe hở giữa má phanh và tang trống phanh của các bánh xe không đều
nhau điều chỉnh lại.
Một trong các bánh xe bị dính dầu mỡ rửa sạch bằng xăng.
Đường ống dẫn tới một phanh nào đó bị tắc hoặc thủng sửa chữa như
trên.
Diện tích tiếp xúc giứa má phanh và tang trống phanh ở các bánh xe không
đều nhau rà lại băng rũa, giấy nháp.
áp suất hơi trong các bánh xe ở hai bên không đều nhau bơm lại các lốp
xe với áp suất đều nhau.
* Tác hại: Không an toàn khi xe chạy trên đường.
3.2. Trình tự kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa
Các chi tiết hỏng kiểm tra sửa chữa như hệ thốn phanh dầu.
4. Trình tự lắp và điều chỉnh
Trình tự lắp ngược lại với trình tự tháo. Chú ý các chi tiết trước khi lắp
phải được kiểm tra sửa chữa và vệ sinh sạch sẽ đúng tiêu chuẩn kx thuật.
* Kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do( Std)
71
Kiểm tra:
+ Tắt máy, đạp bàn đạp vài lần đến khi hết độ chân không.
+ Dùng thước lá đặt vuông góc với sàn xe và tỳ vào bàn đạp phanh
+ Dùng tay ấn vào bàn đạp phanh đế khi thấy nặng thì dừng lại. Hiệu chiều
cao bàn đạp và kích thước cảm thấy nặng là hành trình tự do của bàn đạp.
Hành trình nay phải đúng quy định. S td = 1 3 mm
Nếu hành trình này không đúng cần phải điều chỉnh lại như sau:
+ Nới lỏng êcu hãm ở cần đẩy bàn đạp phanh hãm chạc chữ U.
+ Xoay cần bàn đạp phanh vào hoặc ra thì hành trình tự do thay đổi.
+ Muốn hành trình tự do lớn ta nới ra (tăng chiều dài cần đẩy) và ngược lại.
+ Sau khi chỉnh được thì hãm chặt êcu lại.
Kiểm nghiệm hệ thống phanh
Mục đích đánh giá chất lượng sau sửa chữa, điều chỉnh và cần thiết thì điều
chỉnh sửa chữa lại. Có hai phương pháp kiểm nghiệm hệ thống phanh: Kiểm
nghiện trên đường và trên băng,
* Phương pháp kiểm nghiệm trên đường
Cho xe chạy trên đượng thẳng và bằng phẳng với tốc độ quy định và thực
hiện phanh . Kiểm nghiệm phải đảm bảo yêu cầu:
Các bánh xe phải ăn đều không bị lệch và 4 bánh xe phải lết.
Tang trống phanh không nóng quá quy định.
Khi đạp bàn đạp phanh thì hành trình đạp là 1 hoặc 1là đạt (phương pháp
này chỉ áp dụng cho những nơi không có băng khảo nghiệm và những loại xe
không có bộ phận chống hãm cứng bánh xe)
72
BÀI 6: HỆ THỐNG PHANH TAY
Mã bài: 37 - 06
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng nhiệm vụ ,yêu cầu, phân loại của cơ cấu phanh tay
- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cơ cấu phanh tay
- Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa được cơ cấu phanh tay
đúng yêu cầu kỹ thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính
1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại
1.1. Nhiệm vụ
Dùng để đỗ ô tô lâu dài trên đường, trên dốc hoặc kết hợp với phanh chân khi
cần thiết.
1.2. Yêu cầu
Nhanh, nhạy, dễ dàng tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa, độ ổn định
cao.
1.3. Phân loại
- Theo các bố trí có hai loại:
+ Phanh tay phụ thuộc: bố trí chung với cơ cấu phanh của phanh chân.
+ Phanh tay độc lập: bố trí riêng rẽ, thường đặt phía sau hộp số.
- Theo kết cấu có hai loại:
+ Phanh tay kiểu đĩa.
+ Phanh tay kiểu tang trống.
2. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh tay
2.1. Sơ đồ cấu tạo
Phanh tay lắp trên trục thứ cấp hộp số
1. Nút ấn;
2. Tay điều khiển;
3. Đĩa tĩnh;
4. Chốt;
5. Lò xo;
6. Tang trống;
7. Vít điều khiển;
8. Guốc phanh.
2.2. Nguyên lý làm việc
73
Muốn hãm xe chỉ cần kéo tay điều khiển (2) về phía sau qua hệ thống
tay đòn kéo chốt (4) ra phía sau đẩy đầu trên của guốc phanh hãm cứng trục
truyền động. Vị trí hãm của tay điều khiển được khóa chặt nhờ cơ cấu con cóc
chèn vào vành răng của bộ khóa. Muốn nhả phanh tay chỉ cần ấn ngón tay vào
nút (1) để nhả cơ cấu con cóc rồi đẩy tay điều khiển (2) về phía trước. Lò xo
(5) sẽ kéoguốc phanh trở lại vị trí ban đầu. Vít điều chỉnh (10) dùng để điều
chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống.
3. Trình tự tháo
Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ và nơi làm việc
- Bộ dụng cụ tay nghề tháo lắp.
- Kích nâng, giá kê chèn lốp xe.
Bước 2. Làm sạch bên ngoài cụm cơ cấu phanh
- Dùng bơm nước áp suất cao và phun nước rửa sạch các cặ bẩn bên ngoài
gầm ô tô.
- Dùng bơm hơi và thổi khí nén làm sạch cặ bẩn và nước bám bên ngoài cụm
cơ cấu phanh tay.
Bước 3. Tháo truyền động các đăng
- Treo các đăng.
- Tháo các đai ốc hãm.
Bước 4. Tháo cần điều khiển và các đòn dẫn động
- Tháo các đòn dẫn động.
- Tháo cần điều khiển.
Bước 5.Tháo cụm phanh tay
- Treo cụm phanh tay.
- Tháo các bu lông hãm.
- Tháo cụm phanh tay.
Bước 6. Tháo rời cụm phanh tay
- Tháo lò xo.
- Tháo các chốt lệch tâm và guốc phanh.
- Tháo cam tác động.
- Tháo má phanh.
Bước 7. Làm sạch chi tiết và kiểm tra
- Làm sạch chi tiết.
- Kiểm tra các chi tiết.
4. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và điều chỉnh
41. Hư hỏng, nguyên nhân, tác hại
Phanh không ăn
74
Bó phanh
Phanh ăn đột ngột.
Không định vị được tay điều khiển khi hãm phanh.
Nguyên nhân: chủ yếu là do các chi tiết trong cơ cấu bị mòn hỏng do
ma sát, làm việc lâu ngày hoặc do lắp ghép, điều chỉnh không đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật.
4.2. Trình tự kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa
a. Cơ cấu điều khiển:
* Hư hỏng:
Vành răng rẻ quạt và cá hãm mòn, sứt mẻ
Thanh kéo cá hãm mòn đầu nối với cá hãm.
Lò xo thanh kéo yếu, gẫy, các chốt nối mòn.
Nguyên nhân do ma sát, làm việc lâu ngày và va đập giữa cá hãm và
răng rẻ quạt.
Tác hại điều khiển không chính xác và không định vị được phanh.
* Kiểm tra:
Chủ yếu là quan sát xác định độ mòn hỏng của các chi tiết.
* Sửa chữa:
Lò xo yếu, gẫy thay thế
Vành răng rẻ quạt quá mòn, hoặc sứt mẻ thì hàn đắp rồi gia công lại theo
đúng hình dángn kích thước ban đầu hoặc thay thế.
Cá hãm hỏng thì hàn đắp, gia công lại hoặc thay thế.
Các chốt mòn thay thế chốt mới phù hợp với lỗ.
b. Cơ cấu hãm phanh:
* Hư hỏng:
Phanh tay kiểu đĩa chủ yếu mòn hỏng má phanh và đĩa phanh
Phanh kiểu guốc: Các viên bi, chốt banh hoặc quả đào bị mòn do ma sát,
làm việc lâu ngày. Các chi tiết khác như: lò xo, má phanh, trống phanh hư
hỏng tương tự như ở phanh chân.
* Kiểm tra:
Chủ yếu là quan sát xác định độ mòn hỏng của các chi tiết.
* Sửa chữa:
Lò xo yếu, gẫy thay thế
Vành răng rẻ quạt quá mòn, hoặc sứt mẻ thì hàn đắp rồi gia công lại theo
đúng hình dángn kích thước ban đầu hoặc thay thế.
Cá hãm hỏng thì hàn đắp, gia công lại hoặc thay thế.
75
Các chốt mòn thay thế chốt mới phù hợp với lỗ.
5. Trình tự lắp và điều chỉnh
Ngược lại quy trình tháo (sau khi sửa chữa và thay thế các chi tiết hư
hỏng)
Các chú ý
- Kê kích và chèn lốp xe an toàn khi làm việc dưới gầm xe.
- Tra mỡ bôi trơn các chi tiết: chốt lệch tâm, cam tác động, chốt xoay.
- Thay thế các chi tiết theo định kỳ bảo dưỡng (má phanh, lò xo...)
- Lắp đúng vị trí của các chi tiết của cơ cấu phanh.
- Điều chỉnh cơ cấu phanh tay.
+ Điều chỉnh khe hở má phanh và tang tống phanh phía dưới bằng cách
vặn vít côn điều chỉnh. Vặn tiến vào sẽ giảm khe hở và ngược lại.( hình 7.54a
)
+ Điều chỉnh khe hở phía trên bằng cách thay đổi chiều dài thanh kéo
nối với càng ép. Khi điều chỉnh trước tiên đẩy cần điều khiển trước rồi vừa
điều chỉnh vừa kéo thử tay phanh, khi nào cá hãm ở nấc thứ 3 hoặc thứ 4 (3
hoặc 4 tiếng tách) má phanh đã ép chặt vào tang trống phanh là được. ( hình
7.54. b )
Hình 7.54 Điều chỉnh phanh tay kiểu guốc