Upload
nguyen-cong-huy
View
942
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
----- -----
Luận văn tốt nghiệp
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. VÕ THỊ LANG DƯƠNG THỊ NHẠN
MSSV: 4053594
Lớp: Kế toán –K31
Cần Thơ, 2009
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
MỤC LỤC
Chương 1 GIỚI THIỆU .......................................................................... 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................. 3
1.3.1 Phạm vi về không gian ............................................................... 3
1.3.2 Phạm vi về thời gian ................................................................... 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................... 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ........................................................................ 5
2.1.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính . 5
2.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính ........................................................ 7
2.1.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính ............................. 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 22
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................. 22
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................ 22
Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU
TÂY NAM BỘ ...................................................................... 23
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ...... 23
3.2.2 Nhiệm vụ ................................................................................... 25
3.3 HÌNH THỨC KINH DOANH VÀ ĐỊA BÀN KINH DOANH ....... 25
3.3.1 Hình thức kinh doanh .............................................................. 25
3.3.2 Địa bàn kinh doanh .................................................................. 26
3.4 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU
TÂY NAM BỘ ...................................................................................... 30
3.4.1 Các lĩnh vực hoạt động của công ty ........................................ 30
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
3.4.2 Các sản phẩm kinh doanh ....................................................... 30
3.5 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ........................... 31
3.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ................................................................. 31
3.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban .......................... 32
3.6 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ........................... 34
3.7 HIỆN TRẠNG CỦA CÔNG TY ......................................................... 36
3.7.2 Những khó khăn và thuận lợi của công ty ............................. 36
3.7.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2006-2008) ... 37
3.8 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO NHỮNG
NĂM SAU ............................................................................................... 41
Chương 4 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ .................. 42
4.1 PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ ............................................................. 42
4.1.1 Phân tích tình hình chung ....................................................... 42
4.1.2 Phân tích mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục
trong bảng cân đối kế toán ...................................................... 48
4.1.3 Phân tích mối quan hệ của các chỉ tiêu trong bảng Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh ................................................... 53
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG
QUA PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH .................................. 57
4.2.1 Phân tích các tỷ số thanh toán................................................. 57
4.2.2 Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động .................................. 66
4.2.3 Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính (Tỷ số quản trị nợ) .... 72
4.2.4 Phân tích các tỷ suất sinh lợi .................................................. 74
4.3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THEO SƠ ĐỒ DUPONT ........................ 7
Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY ...... 80
5.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY .................................................................................................. 80
5.1.1 Về tình hình quy động vốn ...................................................... 80
5.1.2 Về tình hình sử dụng vốn ......................................................... 80
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
5.1.3 Về tình hình sử dụng tài sản cố định ...................................... 81
5.1.4 Về tình hình khả năng thanh toán .......................................... 81
5.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ ................... 82
5.2.1 Về vốn bằng tiền của công ty ................................................... 82
5.2.2 Về các khoản phải thu của công ty ......................................... 83
5.2.3 Giải pháp giảm chi phí kinh doanh ........................................ 85
5.2.4 Về quản lý và sử dụng tài sản cố định .................................... 85
5.2.5 Về chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công nhân viên ... 86
5.2.6 Về chính sách động viên người lao động ................................ 86
Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 87
6.1 KẾT LUẬN ........................................................................................... 87
6.2 KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 88
6.2.1 Đối với công ty .......................................................................... 88
6.2.2 Đối với Nhà nước ...................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 90
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Phân tích Dupont ............................................................................... 21
Sơ đồ 02: Sơ đò cơ cấu quản lý tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ ................ 32
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính .. 36
Sơ đồ 03: Phân tích tình hình tài chính theo sơ đồ Dupont ............................ 79
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 3.1: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Sóc Trăng .... 26
Bảng 3.2: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Bạc Liêu ....... 27
Bảng 3.3: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Hậu Giang ... 28
Bảng 3.4: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc Thành phố Cần Thơ ..... 29
Bảng 3.5: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua
ba năm (2006-2008) ............................................................................ 40
Bảng 4.1: Đánh giá khái quát tổng tài sản qua ba năm (2006-2008) ............. 44
Bảng 4.2: Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn qua ba năm (2006-2008) ...... 47
Bảng 4.3: Phân tích sự biến động tài sản trong ba năm (2006-2008) ............. 50
Bảng 4.4: Phân tích sự biến động nguồn vốn qua ba năm (2006-2008) ......... 52
Bảng 4.5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm
(2006-2008) .......................................................................................... 56
Bảng 4.6: Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn trong ba năm
(2006-2008) ......................................................................................... 58
Bảng 4.7: Phân tích các khoản nợ ngắn hạn trong ba năm
(2006-2008) ......................................................................................... 61
Bảng 4.8: Phân tích tỷ số khoản phải thu trên khoản phải trả qua
ba năm (2006-2008) ............................................................................ 62
Bảng 4.9: Phân tích khả năng thanh toán hiện thời qua ba năm
(2006-2008) .......................................................................................... 64
Bảng 4.10: Phân tích khả năng thanh toán nhanh qua ba năm
(2006-2008) ............................................................................................ 65
Bảng 4.11: Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu qua
ba năm (2006-2008) .......................................................................... 67
Bảng 4.12: Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho qua
ba năm (2006-2008) ............................................................................ 68
Bảng 4.13: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định qua ba năm
(2006-2008) .......................................................................................... 70
Bảng 4.14: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động qua ba năm
(2006-2008) ....................................................................................... 71
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Bảng 4.15: Phân tích tình hình sử dụng tổng tài sản qua ba năm
(2006-2008) .............................................................................................. 72
Bảng 4.16: Phân tích các chỉ tiêu quản trị nợ qua ba năm (2006-2008) ....... 72
Bảng 4.17: Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời qua ba năm
(2006-2008) ....................................................................................... 75
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Trđ: Triệu đồng
LNR: Lợi nhuận ròng
DTT: Doanh thu thuần
Tổng DT: Tổng doanh thu
Tổng CP: Tổng chi phí
TSCĐ và ĐTDH: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
TSLĐ và ĐTNH: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
∑ TSbq: Tổng tài sản bình quân
∑TSLĐbq: Tổng tài sản lưu động bình quân
∑TSCĐbq: Tổng tài sản cố dịnh bình quân
LNR/VCSH: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
LNR / ∑TSbq: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân
∑TSbq/VCSH: Tỷ số tổng tài sản bình quân trên vốn chủ sở hữu
LNR/DTT: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần
DTT/ ∑TSbq: Tỷ suất doanh thu thuần trên tổng tài sản bình quân
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 1 SVTH: Dương Thị Nhạn
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay -một nền kinh tế tự do cạnh tranh
mở rộng quan hệ kinh tế với các nước khác trên thế giới. Với xu hướng đất nước
ngày càng phát triển -quy luật cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt
thì việc các doanh nghiệp, dù quy mô nhỏ hay lớn, hoạt động kém hiệu quả sẽ bị
đào thải là không thể tránh khỏi. Do đó muốn đứng vững trên thương trường,
cũng như muốn tối đa hóa lợi nhuận, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách
kinh doanh hợp lý, đồng thời phải nắm bắt những thông tin về thị trường một
cách linh hoạt, liên tục và kịp thời. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp
phải có năng lực và trình độ chuyên môn vững vàng. Một mặt, giúp các nhà quản
lý trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, mặt khác, có
thể dự đoán được điều kiện kinh doanh trong thời gian tới và vạch ra chiến lược
kinh doanh phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ
giúp các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình tài chính hiện tại, đồng
thời xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến tình hình tài chính. Không những thế nhu cầu về tài chính cho nền kinh tế,
cho từng doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề bức xúc luôn được các nhà quản
trị quan tâm hàng đầu. Vì vậy, phải làm gì để phân bổ tài chính hợp lý tạo nên lợi
nhuận ngày càng cao, bảo toàn được nguồn vốn là một yêu cầu cấp thiết và góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển công nghiệp hóa -hiện đại hóa đất nước.
Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ là một đơn vị thương mại, chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Là một công ty kinh doanh thuộc
lĩnh vực xăng dầu, vận chuyển xăng dầu và rất nhiều loại hình kinh doanh khác
như: kinh doanh kho, cảng, vật tư, thiết bị phục vụ ngành xăng dầu… Kết hợp
với nhiều hình thức kinh doanh cả bán buôn lẫn bán lẻ, bán qua đại lý và Tổng
đại lý… thì lợi nhuận thu được của công ty được thể hiện qua bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hàng năm. Đó là một vấn đề trọng yếu mà hầu hết
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 2 SVTH: Dương Thị Nhạn
doanh nghiệp nào cũng đã và đang quan tâm. Do đó để việc kinh doanh đạt được
hiệu quả thì bản thân công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến
của công ty một cách khách quan, và thu thập các thông tin bổ ích về hoạt động
tài chính thông qua những phương tiện thông tin đại chúng. Từ đó nhận định
được những mặt yếu kém cần phải sửa đổi và những mặt mạnh hay lợi thế cần
phát huy hơn nữa.
Phân tích tình hình tài chính là một công cụ cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay… và cho tất cả các đối tượng quan tâm đến
tài chính doanh nghiệp trên mỗi góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản
lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là
công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh
nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và cũng là chiến lược tồn tại lâu dài. Chính vì tầm
quan trọng đó nên đề tài “Phân tích tình hình tài chính” tại công ty xăng dầu
Tây Nam Bộ được chọn nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty
xăng dầu Tây Nam Bộ” là để đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán,
hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua đó,
tác giả có thể mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, và cũng với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Dựa vào các báo cáo tài chính của công ty: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh để tiến hành:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua ba năm từ năm
2006 đến năm 2008.
Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong
bảng cân đối kế toán.
Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 3 SVTH: Dương Thị Nhạn
Phân tích các tỷ số tài chính của công ty.
Đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu về tình hình tài chính của công ty.
Đề ra những giải pháp thiết thực để khắc phục và cải thiện tình hình tài
chính, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình hoạt động kinh doanh
của công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Quá trình nghiên cứu được thực hiện tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm liên kề, từ năm
2006 đến năm 2008, để đánh giá thực trạng tài chính trong quá khứ, hiện tại và
xu hướng phát triển của công ty.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này không nghiên cứu tất cả các hoạt động của công ty mà chỉ phân
tích, đánh giá giới hạn ở lĩnh vực tài chính của công ty. Từ các báo cáo tài chính
của công ty sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số l iệu để đạt được mục
tiêu nghiên cứu.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã dựa vào các giáo trình như:
“Phân tích hoạt động kinh doanh” của Phạm Văn Dược -Đặng Kim Cương, và
“Phân tích hoạt động doanh nghiệp” của Nguyễn Tấn Bình, “Tài chính doanh
nghiệp” của Nguyễn Minh Kiều… để tác giả tham khảo và vận dụng cách phân
tích các tỷ số tài chính chủ yếu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, các
tài liệu này còn cung cấp nhiều khái niệm quan trọng góp phần hoàn thành
chương cơ sở lý luận. Qua phân tích các tỷ số tài chính sẽ đưa ra các kết luận tình
hình hoạt động của công ty đã tiến triển như thế nào từ trong quá khứ đến hiện tại
và tương lai. Từ đó đề ra giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 4 SVTH: Dương Thị Nhạn
Các tài liệu được công ty cung cấp như các báo cáo tài chính qua ba năm
(2006-2008) thì dùng để tổng hợp, tính toán cụ thể từng chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá tình hình tài chính của công ty qua các năm liền kề.
Các thông tin trên Internet thì sử dụng để quan sát tình hình phát triển của
công ty nói riêng và của đất nước nói chung trong những năm vừa qua để đưa ra
những nhận định, để đánh giá, nhận xét, và có thể dự báo tình hình doanh thu
trong tương lai cho công ty.
Tham khảo một số quyển luận văn tốt nghiệp của các anh chị khóa trước
thuộc Khoa Kinh tế -Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ để xem cách
trình bày nội dung của một luận văn tốt nghiệp hoàn chỉnh. Trên cơ sở đó, rút ra
những bài học kinh nghiệm cho bản thân để hoàn thiện đề tài của mình.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 5 SVTH: Dương Thị Nhạn
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính
2.1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính mà cụ thể là phân tích các báo cáo tài chính.
Đây là một nội dung đặc trưng, chủ yếu của công tác phân tích hoạt động kinh
doanh, là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài
chính đã qua và hiện tại. Phân tích tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ
tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được thực
trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai.
2.1.1.2 Mục tiêu phân tích tài chính
Mỗi báo cáo sẽ phản ánh một số chỉ tiêu về tình hình tài chính. Do đó, khi
phân tích từng báo cáo chỉ có thể đánh giá được một khía cạnh tài chính nào đó.
Và vì vậy, sự liên kết phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính sẽ đánh giá
được một cách toàn diện về bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời,
thông qua phân tích báo cáo tài chính, giúp các nhà phân tích đánh giá chính xác
sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh,
đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh
nghiệp, để từ đó đưa ra những lựa chọn, những biện pháp, những quyết định cho
thích hợp.
2.1.1.3 Ý nghĩa của phân tích tài chính
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác t ình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Phân tích tình hình tài chính là một công cụ quan trọng trong các chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức kinh
doanh, là cơ sở đưa ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 6 SVTH: Dương Thị Nhạn
năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu
kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính là một công cụ không thể thiếu phục vụ cho
công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước, xem xét cho vay vốn…
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều nhóm người khác nhau
quan tâm, và mỗi nhóm người xem xét trên từng khía cạnh khác nhau về bức
tranh tài chính của doanh nghiệp nhưng thường có liên quan với nhau.
Đối với nhà quản lý:
Mối quan tâm của họ là làm sao điều hành quá trình sản xuất kinh doanh
có hiệu, tìm được lợi nhuận tối đa và đủ khả năng trả nợ. Dựa trên cơ sở phân
tích, các nhà quản lý có thể định hướng hoạt động, lập kế hoạch, kiểm tra tình
hình thực hiện và điều chỉnh quá trình hoạt động sao cho có lợi nhất.
Đối với chủ sở hữu:
Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền
vốn bỏ ra. Thông qua phân tích sẽ giúp họ đánh giá hiệu quả điều hành hoạt động
của nhà quản trị để quyết định sử dụng hay bãi miễn nhà quản trị cũng như quyết
định phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với chủ nợ (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp):
Mối quan tâm chủ yếu của họ là hướng vào khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Do đó, họ cần chú ý tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng
như quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có
khả năng trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay hay bán chịu sản
phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai:
Điều mà họ quan tâm đầu tiên đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế
đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy, họ cần những thông tin về tài
chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tiềm năng, sự tăng trưởng của doanh
nghiệp. Do đó, họ thường phân tích qua các thời kỳ để có cơ sở quyết định nên
đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực
nào.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 7 SVTH: Dương Thị Nhạn
Đối với cơ quan chức năng: như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên
các báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước; cơ quan
thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê…
2.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của một doanh nghiệp gồm có:
Bảng cân đối kế toán (balance sheet);
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (income statement);
Ngoài ra, còn có hai bảng báo cáo thuộc hệ thống báo cáo tài chính của
một doanh nghiệp hay một công ty là báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh
báo cáo tài chính. Nhưng do đề tài nghiên cứu nghiêng về phân tích tình hình tài
chính nên chỉ cần sử dụng số liệu cung cấp từ hai bảng -bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là đủ. Cho nên hai bảng sau đã không sử
dụng trong đề tài nghiên cứu này.
2.1.2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với nhiều đối tượng sử
dụng khác nhau –bên ngoài cũng như bên trong doanh nghiệp. Đây là báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình
thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ
kinh doanh.
Cơ cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai phần –tổng tài sản và tổng
nguồn vốn -luôn bằng nhau.
- Phần tài sản: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức
tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như
sau:
A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại doanh
nghiệp vào thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp
lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
Nguồn vốn được chia ra:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 8 SVTH: Dương Thị Nhạn
A: Nợ phải trả
B: Nguồn vốn chủ sở hữu
Do bảng cân đối kế toán mang tính chất thời điểm nên đã làm ảnh hưởng
đến công tác phân tích tình hình tài chính, đó là vì dữ liệu mà chúng cung cấp đã
thuộc về quá khứ trong khi phân tích lại đang hướng đến tương lai.
2.1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn được gọi là báo cáo thu nhập
hay báo cáo lợi tức, là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh
doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm hai phần chính:
- Phần lãi (lỗ): Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
- Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo thu thập chủ yếu thể hiện chỉ tiêu lợi nhuận của một doanh
nghiệp. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của báo cáo này là kết quả thu nhập
sẽ lệ thuộc rất nhiều vào quan điểm của kế toán trong quá trình hạch toán chi phí
(như: chi phí khấu hao, phân bổ chi phí…), và cũng như quá trình ghi nhận
doanh thu phải theo một quy định nhất quán -tức là khi xác định hàng hóa đã
được tiêu thụ hay đã thực sự được chuyển giao cho người sở hữu thì kế toán mới
tiến hành ghi nhận doanh thu.
2.1.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính
2.1.3.1 Phân tích tình hình chung
Để phân tích khái quát tình hình tài chính, trước hết ta xem xét ở sự thay
đổi của bảng cân đối kế toán, tức l à sự tăng giảm về mặt tổng số tài sản và nguồn
vốn. Sự thay đổi này nói lên sự thay đổi về qui mô hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng sự tăng giảm đó chỉ đơn thuần là sự thay đổi về số
lượng, chưa thể giải thích điều gì về hiệu quả tài chính cả.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 9 SVTH: Dương Thị Nhạn
Tiếp đến, dùng phương pháp liên hệ cân đối đã nghiên cứu, lần lượt phân
tích những nguyên nhân đã ảnh hưởng đến tình hình thay đổi trên cả hai mặt: tài
sản và nguồn vốn. Bằng cách đó, chỉ ra được mức độ tác động khác nhau của
từng khoản mục đến sự thay đổi của bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán được lập theo nguyên tắc cân bằng, tổng tài sản
bằng tổng khoản nợ phải trả cộng vốn chủ sở hữu (hay nói khác hơn là tổng tài
sản bằng tổng nguồn vốn). Nếu giả định tổng tài sản tăng lên thì hoặc là khoản
nợ phải trả tăng lên hoặc là khoản mục vốn chủ sở hữu tăng lên.
Việc đánh giá khái quát bảng cân đối kế toán được thực hiện thông qua sự
so sánh các số liệu, các chỉ tiêu tổng thể trên bảng cân đối này. Đầu tiên so sánh
tổng tài sản cuối kỳ với tổng tài sản đầu kỳ. Sự so sánh có thể cho thấy sự thay
đổi về qui mô cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Tiếp đến là
xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, hay cơ cấu vốn đã tác động như thế nào
đến quá trình hoạt động kinh doanh, để làm được điều này, ta cần xác định tỷ
trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản và so sánh các loại qua từng thời kỳ.
Ngoài ra, ta cũng cần xác định mức độ độc lập về tài chính của doanh
nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa các kỳ cả về số tuyệt đối lẫn
tương đối. Đồng thời, so sánh và xác định tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong
tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu
hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của công
ty là cao, mức độ phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp đối với chủ nợ là thấp
và ngược lại.
2.1.3.2 Phân tích Bảng cân đối kế toán
a) Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn thành lập cũng như đang hoạt động khâu
đầu tiên là phải có vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh
doanh có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Nhưng nhìn chung vốn của doanh nghiệp chia làm hai loại: Tài
sản lưu động và tài sản cố định.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 10 SVTH: Dương Thị Nhạn
Tài sản lưu động
Vốn bằng tiền
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến ba mục
đích sau: mục đích mua bán, dự phòng và đầu cơ.
Mục đích mua bán: Với mục đích này chủ yếu doanh nghiệp còn
lưu trữ tiền mặt để thanh toán tiền hàng, trả lương cho công nhân viên, nộp thuế
hay phân phối cổ tức.
Mục đích dự phòng: Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tiền mặt có điểm luân chuyển không theo nguyên tắc nào cả, do vậy doanh
nghiệp phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn nhu cầu tiền mặt bất ngờ.
Mục đích đầu cơ: Ngoài mục đích mua bán, doanh nghiệp còn lưu
trữ tiền mặt để lợi dụng các cơ hội tạm thời như một sự sụt giảm tức thời về
nguyên vật liệu để gia tăng lợi nhuận cho mình.
Các khoản phải thu
Đây là phần tài sản theo dõi các khoản phải thu nhằm xác định đúng thực
trạng của các khoản phải thu và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu
tiền của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho
Để dự trữ hàng tồn kho doanh nghiệp phải tốn kém chi phí. Có hai loại chi
phí liên quan đến việc dự trữ hàng tồn kho là chi phí đặt hàng và chi phí lưu trữ
hàng tồn kho.
Chi phí lưu trữ hàng tồn kho là những chi phí biến đổi tăng giảm cùng với
hàng tồn kho, tăng giảm tức là phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều hay ít,
loại chi phí này gồm có: chi phí bảo quản, chi phí thuê mướn kho bãi, chi phí tài
chính.
Chi phí đặt hàng là những chi phí cố định cho mỗi lần mua hàng, loại chi
phí này gồm chi phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch, các chi phí
khác.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình kinh
doanh, là vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, tồn tại dưới các
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 11 SVTH: Dương Thị Nhạn
hình thức nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa
và tiền tệ.
Vốn lưu động là một bộ phận tạo nên nguồn tài chính của doanh nghiệp.
Do đó, yêu cầu quản lý là làm sao xác định được nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết.
Trên cơ sở đó, tổ chức huy động đủ nguồn vốn đảm bảo cho việc thực hiện tốt
đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, đề ra yêu cầu sử dụng tiết
kiệm vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn sao
cho với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Qua phân tích cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm,
mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn lưu động là bao nhiêu, cao hay thấp.
Từ đó cho biết tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư
dự trữ sử dụng tốt hay xấu và các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh
doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. Thông qua phân tích sẽ thúc
đẩy doanh nghiệp tăng cường quản lý kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 10.000.000
đồng, và thời gian sử dụng ít nhất trên một năm.
Tài sản cố định trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhiều
chu kỳ nhưng không thay đổi hình thái vật chất ban đầu và giá trị hao mòn tài sản
cố định được chuyển dần vào sản phẩm dưới hình thức khấu hao.
Tài sản cố định được tính theo lượng giá trị của tài sản cố định ở thời
điểm bắt đầu đưa vào sử dụng. Loại giá này thường được gọi là nguyên giá hay
giá ban đầu.
b) Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn
Phần này phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử
dụng vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần
nguồn vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấu được thực trạng tài chính của
doanh nghiệp đang quản lý sử dụng. Về mặt pháp lý, nhà quản trị thấy được trách
nhiệm cua mình về tổng số vốn được hình thành như: vốn chủ sở hữu, vay ngân
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 12 SVTH: Dương Thị Nhạn
hàng và các đối tượng khác, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách, các khoản
phải thanh toán với công nhân viên…
Nợ phải trả
Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại vốn này
doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời gian nhất định với kỳ hạn phải trả lại
cho chủ nợ.
Vốn chủ sở hữu
Loại vốn này thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp hay những bên góp vốn,
không phải là những khoản nợ, không phải cam kết thanh toán, sử dụng được vô
kỳ hạn. Bao gồm:
Vốn kinh doanh: Được hình thành từ:
Nguồn vốn pháp định: Là nguồn vốn riêng mà doanh nghiệp phải
có khi tiến hành đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, đó chính
là số vốn Nhà nước cấp cho doanh nghiệp và sau đó doanh nghiệp có trách nhiệm
bảo toàn theo qui định. Đối với doanh nghiệp tư nhân, đây chính là số vốn người
chủ bỏ ra ban đầu để kinh doanh. Đối với doanh nghiệp cổ phần hay liên doanh,
hợp tác, đó chính là số vốn mà các cổ đông đóng góp thông qua việc mua bán các
cổ phiếu.
Nguồn vốn tự bổ sung: Doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực
cạnh tranh, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh phải đầu tư thêm vốn bằng
cách tự tài trợ bằng nguồn lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được hoặc lấy từ quỹ
khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn liên doanh: Nguồn vốn mà các đơn vị liên doanh với
doanh nghiệp đóng góp bằng tiền mặt, bằng tiền gửi ngân hàng hoặc vật tư, hàng
hóa.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn cố định và
nguồn vốn lưu động. Nguồn vốn cố định được sử dụng để trang trải cho các tài
sản cố định như mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản… Nguồn vốn
lưu động chủ yếu để đảm bảo cho tài sản lưu động như: nguyên vật liệu, công cụ
lao động, thành phẩm, hàng hóa…
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 13 SVTH: Dương Thị Nhạn
Quỹ và dự trữ
Gồm quỹ dự trữ, quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi. Được hình thành từ lợi tức sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp dùng vào
việc mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh hay dự trữ để dự phòng những rủi
ro bất ngờ, hay là để khen thưởng, trợ cấp mất việc làm, làm những công việc
phúc lợi phục vụ người lao động.
Lợi nhuận chưa phân phối
Đây là số lợi tức do hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được phân phối
hoặc chưa được sử dụng.
2.1.3.3 Phân tích Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí,
thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Từ đó,
đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta cần xem xét sự
biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi (lỗ) giữa kỳ này so với kỳ trước. Thông
qua việc so sánh cả về tương đối lẫn tuyệt đối, tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự
biến động đó. Đồng thời, giải trình lợi nhuận thuần thu từ hoạt động kinh doanh
tăng hay giảm do nhân tố nào tác động.
Doanh thu
Doanh thu hay còn được gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ
số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của công ty.
Doanh thu về bán sản phẩm, hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất
kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp lao vụ và dịch vụ cho khách hàng
theo chức năng hoạt động của công ty.
Lợi nhuận
Sau một thời gian hoạt động nhất định, doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng
tiền. Lợi nhuận của doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 14 SVTH: Dương Thị Nhạn
nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Do đó chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng.
2.1.3.4 Phân tích các tỷ số chủ yếu về tình hình tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính là bước đầu tiên trong phân tích tài chính.
Các tỷ số tài chính được xây dựng qua mối quan hệ giữa các khoản mục trong
các báo cáo tài chính.
Từ giác độ quan điểm của nhà đầu tư, việc phân tích các báo cáo tài chính,
mục đích nhằm để tiên đoán một cách toàn diện về tương lai của công ty. Trong
khi từ giác độ quan điểm của nhà quản trị, việc phân tích này lại là phương diện
hữu ích để dự đoán tình trạng của công ty trong tương lai và điều quan trọng hơn
nữa, đây là điểm xuất phát cho các hoạt động hoạch định của công ty.
a) Phân tích nhóm chỉ tiêu thanh toán
Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán bao gồm các chỉ tiêu về tình hình
công nợ: các khoản phải thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả năng
chi trả.
a.1) Hệ số khái quát về tình hình công nợ
Là tỷ số giữa khoản phải thu trên khoản phải trả. Đây là chỉ tiêu được sự
quan tâm của các nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt là các đối tượng cho vay.
traû phaûi khoaûncaùc Toångthu phaûi khoaûncaùc Toång quaùt khaùisoá Heä
Để có tình hình chung về công nợ, ta dùng hệ số khái quát để xem xét sự
tương quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau trước khi đi vào phân tích chỉ
tiết. Cần lưu ý rằng công nợ là những phát sinh tất yếu trong quá trình kinh
doanh và vì thế, vấn đề quan trọng không phải là số nợ hay tỷ lệ nợ mà là bản
chất các khoản nợ và tùy thuộc vào đặc điểm, chiến lược kinh doanh của mỗi
ngành, mỗi địa vị khác nhau và mỗi thời điểm khác nhau. Duy trì và điều khiển
công nợ một cách có kế hoạch và trôi chảy cũng là một nghệ thuật trong kinh
doanh.
a.2) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Chỉ tiêu này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ
ngắn hạn, là thước đo khả năng có thể trả nợ công ty. Nó chỉ ra phạm vi, qui mô
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 15 SVTH: Dương Thị Nhạn
và các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể
chuyển thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ.
haïnngaén Nôï ñoäng löu saûn Taøi thôøi hieäntoaùn thanh soá Heä
Nhìn chung, những công ty có qui mô hàng tồn kho nhỏ và dễ dàng thu lại
số tiền bán hàng của mình, thường hoạt động một cách an toàn hơn các công ty
có tỷ số lưu động lớn hơn nhưng lại bán chịu sản phẩm của mình.
a.3 ) Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Ngoài tỷ số thanh toán hiện thời và vốn luân chuyển, người ta còn xác
định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thông qua những tài sản quay
vòng nhanh. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng đưa
đến ngân hàng khi cần, là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền mặt, nó không bao gồm hàng tồn kho hay tài sản dự trữ. Do đó, tài sản quay
vòng nhanh là tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho hay tài sản dự trữ.
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá khá khắt khe về khả năng
thanh toán. Nó đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các
khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản
tương đương tiền với nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng thanh
toán càng lớn.
haïnngaén Nôï
tröõ) döï saûn Taøi khotoàn (Haøng - ñoäng löu saûn Taøi nhanh toaùn thanh soá Heä
b) Phân tích nhóm các tỷ số hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động hay hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền
với sự tồn tại của công ty. Nó là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở
hữu và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn là có tác dụng đánh giá chất lượng của công tác quản lý các loại tài sản
sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh của công ty.
b.1) Hệ số vòng quay các khoản phải thu (vòng)
Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu bằng tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ
giữa doanh thu thuần và số dư bình quân các khoản phải thu.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 16 SVTH: Dương Thị Nhạn
thu phaûi khoaûncaùc quaân bìnhdö Soá
thuaàn thu Doanh thu phaûi khoaûncaùc quay voøng soá Heä
b.2) Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu của
một công ty. Tỷ số này phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản
phải thu, nghĩa là bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải
thu.
365 thuaàn thu Doanh
quaân bìnhthu phaûi khoaûnCaùc quaân bìnhtieàn thu Kyø
b.3) Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng bởi việc xác định qui mô hàng tồn kho như
thế nào để đạt doanh thu và lợi nhuận cao nhất, điều này phụ thuộc vào sự kết
hợp của nhiều yếu tố: thời gian trong năm và loại hình kinh doanh. Một phương
pháp để đo lường tính chất hợp lý và cân đối của hàng tồn kho và so sánh hàng
tồn kho với mức tiêu thụ trong năm để tính tỷ số luân chuyển hàng tồn. Số vòng
quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh,
hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại.
quaân bình khotoàn Haøng baùn haøngvoán Giaù khotoàn haøngquay voøng soá Tyû
b.4) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Về mặt ý nghĩa, tỷ
số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định của công ty
sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có
nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
quaân bìnhñònh coá saûn taøi trò giaù Toångthuaàn thu Doanh ñònh coá saûn taøi quay Voøng
b.5) Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, được tính bằng quan
hệ so sánh giữa doanh thu thuần và vốn lưu động trong kỳ. Nó thể hiện một đồng
vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 17 SVTH: Dương Thị Nhạn
quaân bìnhñoäng löu Voánthuaàn thu Doanh ñoäng löu voán quay Voøng
b.6) Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Nó đo lường sự
luân chuyển của toàn bộ tài sản. Nó phản ánh một đồng vốn của công ty sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
quaân bìnhsaûn taøi trò giaù Toångthuaàn thu Doanh saûn taøi toång quay Voøng
c) Phân tích các tỷ số quản trị nợ (Tỷ số đòn bẩy tài chính)
Các tỷ số quản trị nợ phản ánh cơ cấu nguồn vốn của một công ty. Cơ cấu
vốn có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các cổ đông và rủi ro phá sản của
một công ty. Vì vậy, các tỷ số này được xem là một chính sách tài chính nhằm
gia tăng lợi nhuận của công ty. Nó phản ánh sự góp vốn của chủ sở hữu công ty
trong tổng nguồn vốn. Đây là chỉ tiêu khá quan trọng đối với chủ nợ khi quyết
định cho vay.
c.1) Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản hay còn gọi ngắn gọn là tỷ số nợ, nó đo lường tỷ
lệ phần trăm tổng số nợ do người đi vay cung cấp so với tổng giá trị tài sản của
công ty.
Các chủ nợ thường thích một tỷ số vừa phải, tỷ số nợ càng thấp, món nợ
càng được đảm bảo trong trường hợp bị phá sản. Ngược lại, các chủ sở hữu
doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận
nhanh do việc phát hành thêm cổ phiếu sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm
soát doanh nghiệp.
Nếu tỷ số quá cao sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của các
chủ sở hữu doanh nghiệp, họ có thể đưa ra các quyết định kinh doanh liều lĩnh
như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể sinh lợi thật nhiều vì nếu có thất bại
sẽ mất mát rất ít do sự đóng góp phần đầu tư của họ quá nhỏ.
saûn taøi trò giaù Toångtraû phaûinôï Toång saûn taøi toång treân nôï soá Tyû
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 18 SVTH: Dương Thị Nhạn
c.2) Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường tương quan giữa nợ và vốn chủ sở
hữu của một công ty. Nó là một chỉ tiêu để đánh giá xem công ty có lạm dụng
các khoản nợ để phục vụ cho các mục tiêu thanh toán hay không.
Tỷ số này càng cao mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng cao trong
trường hợp ổn định và kinh doanh có lãi.
Tỷ số này càng thấp, mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp hoạt
động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.
Một mức độ nhất định thì có thể chấp nhận được, nhưng nợ quá nhiều là
một tín hiệu đáng báo động đối với các nhà đầu tư.
höõusôû chuû Voántraû phaûinôï Toång höõusôû chuû voán treân nôï soá Tyû
d) P hân tích các tỷ số về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là kết quả cuối cùng của một loạt các chính sách và
quyết định của công ty, đây cũng là đáp số sau cùng về khả năng quản trị của các
nhà lãnh đạo. Đối với các nhà đầu tư chỉ tiêu này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trước khi đầu tư vào bất kỳ dự án nào.
d.1) Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được mọi
người quan tâm và cố gắng tìm hiểu, mỗi góc độ nhìn đều cung cấp cho nhà phân
tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định quản trị.
Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu: Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá
bán và giá vốn không tính đến chi phí kinh doanh. Tỷ lệ lãi gộp biến động sẽ là
nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận. Tỷ lệ lãi gộp thể hiện khả năng
trang trải chi phí, đặc biệt là chi phí bất biến. Để đạt lợi nhuận tùy thuộc vào đặc
điểm ngành nghề kinh doanh và tỷ lệ chi phí kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ
có tỷ lệ lãi gộp thích hợp.
thuaàn thu Doanh goäp nhuaän Lôïi thu doanh treân goäp laõi leä Tyû
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 19 SVTH: Dương Thị Nhạn
Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng thu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này có ý
nghĩa quan trọng hơn nếu chúng ta so sánh với lợi nhuận ròng năm trước. Sự
thay đổi mức lợi nhuận có thể thay đổi về hiệu quả hoạt động và đường lối sản
phẩm của công ty.
thuaàn thu Doanh roøngnhuaän Lôïi thu doanh treân roøngnhuaän lôïi leä Tyû
d.2) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản, hay khả năng
sinh lời của vốn đầu tư. Được xác định bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau
thuế và tổng tài sản trong kỳ.
quaân bìnhsaûn taøi Toång roøngnhuaän Lôïi saûn taøi toång treân roøngnhuaän lôïisuaát Tyû
d.3) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu hay chính
xác hơn là đo lường khả năng sinh lời trên mức đầu tư của vốn chủ sở hữu.
Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này bởi vì họ quan tâm đến khả
năng thu được lợi nhuận so với vốn mà họ bỏ ra đầu tư.
quaân bình höõusôû chuû Voán roøngnhuaän Lôïi höõusôû chuû voán treân lôøi sinhsuaát Tyû
2.1.3.5 Phân tích tài chính theo sơ đồ Dupont
Phân tích tài chính công ty theo sơ đồ Dupont là kỹ thuật phân tích bằng
cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh
giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Các nhà quản lý trong công
ty thường sử dụng kỹ thuật phân tích này để thấy được bức tranh toàn cảnh về
tình hình tài chính của công ty, trên cơ sở đó đề ra các quyết định phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Kỹ thuật phân tích Dupont thường dựa
vào các phương trình dưới đây, và được gọi là phương trình Dupont.
quaân bìnhsaûn taøi Toångthuaàn thu Doanh
thuaàn thu Doanh roøngnhuaän Lôïi ROA
saûn taøi toång quay Voøng ROS ROA
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 20 SVTH: Dương Thị Nhạn
höõusôû chuû Voánquaân bìnhsaûn taøi Toång
quaân bìnhsaûn taøi Toång thuaàn thu Doanh
thuaàn thu Doanh roøngnhuaän Lôïi ROE
höõusôû chuû Voánquaân bìnhsaûn taøi Toång
quaân bìnhsaûn taøi Toång roøngnhuaän Lôïi ROE
höõusôû chuû voán soá Heä ROA ROE
Sơ đồ Dupont trình bày mối quan hệ giữa lợi nhuận trên vốn đầu tư, sự
luân chuyển tài sản có, mức lợi nhuận trên doanh thu. Sơ đồ Dupont là một bức
tranh tài chính khá chính xác, sinh động. Nó mô tả tình hình tài chính công ty
tương đối đầy đủ -cụ thể là tình hình hoạt động kinh doanh và tài sản của công ty.
Qua đó, có thể hình dung các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của các tỷ số tài
chính, từ đó có thể tìm ra biện pháp khắc phục, cải thiện tình hình tài chính của
công ty ngày càng tốt hơn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 21 SVTH: Dương Thị Nhạn
SƠ ĐỒ 01: PHÂN TÍCH DUPONT
Suất sinh lời của Vốn chủ sở hữu
(ROE)
Suất sinh lời của Tổng tài sản
(ROA)
Vòng quay Tổng tài sản
Tổng tài sản trên Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận ròng
trên doanh thu
Doanh thu thuần Lợi nhuận ròng Tổng tài sản bình quân
Tổng doanh thu Tổng chi phí Tổng tài sản lưu động
Tổng tài sản cố định
Nhân
Nhân Nhân
Chia
Cộng Trừ
Chia
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 22 SVTH: Dương Thị Nhạn
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu sử dụng để thực hiện đề tài nghiên cứu này, đều là số liệu thứ
cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính từ phòng kế toán công ty xăng dầu
Tây Nam Bộ.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích tình hình tài chính. Có hai phương pháp so sánh: so sánh tuyệt đối và so
sánh tương đối.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu
kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ: so sánh giữa kết quả thực hiện kỳ này với
kết quả thực hiện kỳ trước. Việc so sánh này sẽ cho biết khối lượng, qui mô mà
doanh nghiệp đạt được tăng hay giảm qua các kỳ phân tích thông qua các chỉ
tiêu kinh tế.
Phương pháp so sánh số tương đối là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu
kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của
số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng của
doanh nghiệp.
So sánh theo chiều dọc là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng loại
trong tổng thể ở mỗi bảng báo cáo tài chính.
So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh để thấy được sự biến
đổi cả về số tương đối lẫn về số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên
tiếp.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 23 SVTH: Dương Thị Nhạn
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt
Nam -Bộ Thương mại.
Tên tiếng Việt: Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ.
Tên giao dịch quốc tế: Tay Nam Bo Petrol Company.
Trụ sở chính đặt tại: Số 21, Đường Cách mạng tháng Tám, Phường Thới
Bình, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Số điện thoại: (0710) 3821656 – 3823655 – 3765767 – 3826906
Fax: (0710) 3822746
Văn phòng đại diện tại: 21 -23 Hồ Tùng Mậu -Quận I -Tp. Hồ Chí Minh.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
Hình thức vốn chủ sở hữu: Vốn ngân sách và vốn tự có.
Tài khoản mở tại các Ngân hàng:
Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Petrolimex.
Trong thời gian đất nước diễn ra chiến tranh, thị trường xăng dầu ở phía
Nam cũng như thị trường xăng dầu ở thành phố Hồ Chí Minh đều do 3 hãng lớn:
Shell (Hà Lan), Esso(Anh), Caltex(Mỹ) khống chế toàn bộ. Và kể từ sau ngày
miền Nam hoàn toàn được giải phóng thì “Công ty xăng dầu miền Nam” trực
thuộc Tổng Cục vật tư được thành lập, với nhiệm vụ trước mắt là đảm bảo an
toàn hàng hóa, cơ sở vật chất còn lại chuẩn bị cho công tác phục vụ theo chỉ đạo
của Bộ tư lệnh Khu Tây Nam Bộ.
Tháng 05/1975, Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ được thành lập với tên
gọi ban đầu là “Công ty xăng dầu cấp I Khu vực Tây Nam Bộ”.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 24 SVTH: Dương Thị Nhạn
Ngày 07/01/1976, Tổng Cục vật tư bằng văn bản số 03/VH-KH quyết
định thành lập “Tổng kho xăng dầu Khu vực Tây Nam Bộ” trực thuộc Công ty
xăng dầu miền Nam (Công ty xăng dầu Khu vực II ngày nay).
Tháng 07/1977, Tổng Công ty xăng dầu có quyết định số 221/XD-QĐ đổi
tên “Tổng kho xăng dầu Khu vực Tây Nam Bộ” thành “Tổng kho xăng dầu Cần
Thơ” trực thuộc Công ty xăng dầu Khu vực II.
Ngày 11/09/1984, Giám đốc Công ty xăng dầu Khu vực II ban hành quyết
định số 134/TC-QĐ đổi tên “Tổng kho xăng dầu Khu vực Tây Nam Bộ” thành
“Xí nghiệp xăng dầu Hậu Giang”.
Ngày 26/12/1988, Tổng Giám đốc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam ban
hành quyết định số 2209/XD-QĐ đổi tên “Xí nghiệp xăng dầu Hậu Giang” thành
“Công ty xăng dầu Hậu Giang” và về trực thuộc Petrolimex Việt Nam.
Từ ngày 01/01/2004, Công ty xăng dầu Hậu giang một lần nữa lại đổi tên
thành “Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ”, trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt
Nam theo quyết định số 1680/2003/QĐ-BTM ngày 08/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Thương mại.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng phát triển, hiện nay công
ty có 3 chi nhánh trực thuộc ở 3 tỉnh: Hậu Giang, Sóc trăng, Bạc Liêu cùng hệ
thống kho bể với tổng sức chứa trên 120.000m3/tấn. Với những đóng góp cho sự
phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng, công ty đã được Nhà nước
tặng thưởng rất nhiều huân chương lao động cũng như được trao tặng nhiều danh
hiệu cho từng cá nhân có thành tích xuất sắc nhất, như: huân chương lao động
hạng ba, huân chương lao động hạng Nhì,…
3.2 CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
3.2.1 Chức năng
Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ là một đơn vị thương mại, chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Công ty có chức năng chính là
kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu,… đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng
của xã hội, đảm bảo nhu cầu an ninh quốc phòng và yêu cầu phát triển kinh tế
trong địa bàn được phân công.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 25 SVTH: Dương Thị Nhạn
Ngoài mặt hàng chủ yếu là xăng dầu, Công ty còn tổ chức kinh doanh
nhiều loại hình dịch vụ khác như: kinh doanh kho bể, vận tải xăng dầu, dịch vụ
hàng dự trữ quốc gia nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu
dùng. Bên cạnh đó, Công ty còn có chức năng thực hiện hợp đồng “tái xuất”
sang Campuchia theo sự ủy nhiệm của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam.
3.2.2 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của công ty là cung cấp xăng dầu cho các tỉnh miền Tây.
Ngoài ra công ty còn có rất nhiều nhiệm vụ khác, cụ thể như sau:
Phấn đấu trở thành trung tâm phân phối nguồn hàng chính (như mặt hàng
xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu) cho các công ty trong ngành ở khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long.
Tiến hành xây dựng thị trường bán buôn, bán lẻ vững chắc và ổn định. Và
ngày càng mở rộng thêm các loại hình dịch vụ trong lĩnh vực kinh doanh nhằm
gia tăng thị phần. Bên cạnh đó phải sử dụng một cách có hiệu quả tài sản, nguồn
vốn do ngân sách Nhà nước cấp, chống lãng phí gây thất thoát tài sản và nguồn
vốn nhằm mang lại lợi ích cho công ty và xã hội.
Tổ chức kinh doanh có hiệu quả đề nhằm tăng thêm thu nhập cho cán bộ -
công nhân viên, tăng thêm phần đóng góp vào ngân sách Nhà nước, góp phần
vào công cuộc công nghiệp hóa -hiện đại hóa khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long nói riêng và đất nước nói chung.
Phát huy nguồn lực, tổ chức kinh doanh một cách có hiệu quả để hoàn
thành tốt nhiệm vụ kế hoạch mà Tổng Công ty đã giao.
Đẩy nhanh tốc độ phát triển các điểm bán lẻ mới, các hệ thống đại lý,
cũng như tổng đại lý.
3.3 HÌNH THỨC KINH DOANH VÀ ĐỊA BÀN KINH DOANH
3.3.1 Hình thức kinh doanh
Bán buôn.
Bán lẻ.
Bán qua tổng đại lý, đại lý.
Điều động nội bộ ngành.
Tái xuất.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 26 SVTH: Dương Thị Nhạn
3.3.2 Địa bàn kinh doanh
Mạng lưới hoạt động kinh doanh của công ty tập trung chủ yếu ở khu vực
miền Tây Nam Bộ. Bao gồm Văn phòng Công ty được đặt tại trung tâm Thành
phố Cần Thơ và các chi nhánh trực thuộc ở các tỉnh: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Hậu
Giang. Ngoài ra, công ty còn xây dựng hệ thống kho bể chứa gồm: Tổng kho
xăng dầu miền Tây và các hệ thống kho khác và nhiều cửa hàng đại lý kinh
doanh xăng dầu.
a) Chi nhánh xăng dầu Sóc Trăng
Chi nhánh có tất cả gồm hai phòng nghiệp vụ -Phòng Kinh doanh Tổng
hợp và Phòng Kế toán; một hệ thống bao gồm 1 kho chứa và 7 cửa hàng bán lẻ
cùng với các đại lý tiêu thụ trên địa bàn Tỉnh Sóc Trăng.
Bảng 3.1: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Sóc Trăng
(Số 68 - Quốc lộ 1A – Tp. Sóc Trăng)
STT Tên cửa hàng Địa chỉ Điện thoại (079)
1 Cửa hàng XD số 01 68 QL 1A -P.7 -Tx.Sóc Trăng -
T. Sóc Trăng 823.104
2 Cửa hàng XD Mỹ Xuyên Tỉnh lộ 8 -T. Mỹ Xuyên -H. Mỹ
Xuyên -T. Sóc Trăng 851.281
3 Cửa hàng XD Thạnh Trị QL.1A -TT. Phú Lộc -H. Thạnh
Trị -T. Sóc Trăng 867.218
4 Cửa hàng XD số 04 Lương Đình Của -K2 -P5 -Tx.
Sóc Trăng -T. Sóc Trăng 614.083
5 Cửa hàng XD số 05 Ấp Rạch Sên -Xã Thạnh Phú -
H. Mỹ Xuyên -T. Sóc Trăng 853.344
6 Cửa hàng XD Vĩnh
Châu
Ấp Wathpich -Xã Vĩnh Phước -
H. Vĩnh Châu - T. Sóc Trăng 862.774
7 Cửa hàng XD Kế Sách Ấp An Ninh -TT. Kế Sách -
H. Kế Sách - T. Sóc Trăng 877.043
(Nguồn: www.petrolimextnb.com.vn)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 27 SVTH: Dương Thị Nhạn
b) Chi nhánh xăng dầu Bạc Liêu
Chi nhánh xăng dầu Bạc Liêu gồm hai phòng nghiệp vụ -Phòng Kinh
doanh Tổng hợp và Phòng Kế toán; một hệ thống bao gồm 1 kho chứa và 9 cửa
hàng bán lẻ cùng với các đại lý tiêu thụ trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu.
Bảng 3.2: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Bạc
Liêu
(Số 1/2 -Hòa Bình -Tx. Bạc Liêu –T. Bạc Liêu)
STT Tên cửa hàng Địa chỉ Điện thoại (0781)
1 Cửa hàng XD số 02 1/2 -Hoà Bình - P7 - Tx. Bạc
Liêu 824.309
2 Cửa hàng XD số 04 56 - Trần Phú - P7 - Tx. Bạc
Liêu 822.418
3 Cửa hàng XD Gành Hào KV III - TT. Gành Hào -
H. Đông Hải -T. Bạc Liêu 845.080
4 Cửa hàng XD Chủ Chí Ấp 12 - Xã Phong Thạnh Nam -
H. Hồng Dân - T.Bạc Liêu 867.191
5 Cửa hàng XD Ninh Quới Ấp Ninh Phước -Xã Ninh Quới -
H. Hồng Dân - T.Bạc Liêu 865.703
6 Cửa hàng XD Cái Dầy Ấp Xẻo Chích - Xã Châu Thới -
H. Vĩnh Lợi - T.Bạc Liêu 830.686
7 Cửa hàng XD Long
Thạnh
Ấp Phước Thạnh -Xã Long
Thạnh -H.Vĩnh Lợi -T.Bạc Liêu 811.828
8 Cửa hàng XD Láng Tròn Ấp 3 - Xã Phong Thạnh Đông
A - H. Giá Rai - T.Bạc Liêu 852.282
9 Cửa hàng XD Vĩnh Trạc Ấp Vĩnh An - Xã Vĩnh Trạch -
Tx. Bạc Liêu 980.206
(Nguồn: www.petrolimextnb.com.vn)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 28 SVTH: Dương Thị Nhạn
c) Chi nhánh xăng dầu Hậu Giang
Chi nhánh có các phòng ban chức năng gồm phòng Kinh doanh tổng hợp,
phòng Kế toán; một hệ thống bao gồm 9 cửa hàng bán lẻ cùng với các đại lý tiêu
thụ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Bảng 3.3: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc chi nhánh Hậu
Giang
(Số 851 - Trần Hưng Đạo – P.7 – TX.Vị Thanh - Hậu Giang)
STT Tên cửa hàng Địa chỉ Điện thoại
(071)
1 Cửa hàng XD số 9 P. Lái Hiếu - Tx. Tân Hiệp -
T. Hậu Giang 866.992
2 Cửa hàng XD số 13 QL 1A - P. Châu Thành -
Tx. Tân Hiệp - Hậu giang 866.758
3 Cửa hàng XD số 14 KV 3 - P7 - Tx. Vị Thanh -
T. Hậu Giang 879.172
4 Cửa hàng XD số 15 75 - Trần Hưng Đạo - Tx. Vị
Thanh - T. Hậu Giang 876.448
5 Cửa hàng XD số 16 Đường Trần Hưng Đạo nối dài
-Tx. Vị Thanh -T. Hậu Giang 876.521
6 Cửa hàng XD số 17 Ấp Hòa Đức -Xã Hòa An -
H. Phụng Hiệp - Hậu Giang 869.536
7 Cửa hàng XD số 18 Ấp 1 -Xã Vị Thanh - Vị Thủy -
Hậu Giang 566.582
8 Cửa hàng XD số 19 QL1A -Ấp Long An -Tân Phú
Thạnh -Châu Thành - Hậu Giang 848.350
9 Cửa hàng XD số 20 QL 61 -Ấp Bình Tân -Xã Long
Bình -Long Mỹ - Hậu Giang 873.639
(Nguồn: www.petrolimextnb.com.vn)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 29 SVTH: Dương Thị Nhạn
d) Hệ thống cửa hàng xăng dầu bán lẻ tại Thành phố Cần Thơ
Hệ thống cửa hàng xăng dầu bán lẻ tại Thành phố Cần Thơ gồm có 10
cửa hàng nằm rải rác khắp Thành phố.
Bảng 3.4: Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc Thành phố Cần Thơ
STT Tên cửa hàng Địa chỉ Điện thoại (0710)
1 Cửa hàng XD số 1 66 -CMT8 -Q. Ninh Kiều - Tp. Cần
Thơ 3825.845
3 Cửa hàng XD số 3 284 - CMT8 -Q. Bình Thuỷ - Tp.
Cần Thơ 3820.063
4 Cửa hàng XD số 4 Hương Lộ 4 vòng cung - H. Phong
Điền - Tp. Cần Thơ 3847.582
5 Cửa hàng XD số 5 24 - Nguyễn Trãi -Q. Ninh Kiều -
Tp. Cần Thơ 3821.675
6 Cửa hàng XD số 6 Đường 3/2 - Q. Ninh Kiều - Tp.
Cần Thơ 3846.033
7 Cửa hàng XD số 7 QL 91 - H.Vĩnh Thạnh - Tp.Cần Thơ 3859.299
8 Cửa hàng XD số 8 Đường Hùng Vương -Q. Ninh Kiều -
Tp. Cần Thơ 3821.676
9 Cửa hàng XD số 10 79 - Đường 3/2 -Q. Ninh Kiều -Tp.
Cần Thơ 3838.763
11 Cửa hàng XD số 11 QL 91 - Q. Ô Môn - Tp. Cần Thơ 3841.225
12 Cửa hàng XD số 12 QL 91 - Quận Ô Môn - Tp. Cần Thơ 3861.231 (Nguồn: www.petrolimextnb.com.vn)
e) Tổng kho xăng dầu miền Tây
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Trà Nóc II –Tp. Cần Thơ
Sức chứa: 105.000m3
Sản phẩm: Diesel, xăng, dầu hỏa, mazut.
Nguồn hàng: Nhập trực tiếp từ tàu ngoại.
Cầu cảng nhập xuất: 15.000 tấn và cảng xuất 1.000 tấn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 30 SVTH: Dương Thị Nhạn
Phòng nghiệp vụ: Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Kỹ thuật.
Phòng hóa nghiệm: VILAS
Ngoài ra, công ty còn có các kho khác gồm: Kho xăng dầu Cần Thơ
dùng để chứa xăng, Diesel, dầu nhờn, với tổng sức chứa 9.211m3, trụ sở đặt tại
số 66 –Cách mạng tháng 8 –Tp.Cần Thơ; và Kho xăng dầu Trà Nóc dùng để
chứa Diesel vad Mazut với tổng sức chứa 5.500m3, trụ sở đặt tại Khu Công
nghiệp Trà Nóc.
3.4 Các lĩnh vực hoạt động của công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
3.4.1 Các lĩnh vực hoạt động của công ty
Lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm:
Kinh doanh xăng dầu;
Các sản phẩm hóa dầu và khí hóa lỏng;
Kinh doanh kho, cảng (giữ hộ, cấp lẻ, nhập ủy thác);
Vận chuyển xăng dầu;
Vật tư, thiết bị phục vụ ngành xăng dầu;
Cung ứng tàu biển;
Dịch vụ ao lường, rửa xe…
3.4.2 Các sản phẩm kinh doanh
Các sản phẩm chính của công ty bao gồm:
-Dầu sáng:
+Xăng A92, A95
+Các loại có tên là G.O (Go –Soil oil)
Dầu Diesel CLC (D.O)
Dầu hỏa (K.O)
Dầu mazut.
-Dầu mỡ nhờn
+ Dầu nhờn động cơ
+ Dầu nhờn truyền động
+ Dầu công nghiệp
+ Dầu nhờn
+ Dầu máy
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 31 SVTH: Dương Thị Nhạn
Có rất nhiều loại dầu mỡ nhờn như: PLC Racer Plus, Vistra 4T 300,
Energol HD 40…
Ngoài chức năng chính là kinh doanh các sản phẩm xăng dầu, công ty còn
thực hiện nhiều loại hình dịch vụ khác như: kinh doanh kho bể (giữ hộ, cấp lẻ,
nhận nhập ủy thác…), vận chuyển xăng dầu, dịch vụ giữ xe, rửa xe, ao lường,
cung ứng tài biển, thiết kế thi công các kho bể chứa xăng dầu, xây dựng các cửa
hàng bán lẻ.
3.5 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
3.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Để điều hành và thực hiện công tác quản lý trong doanh nghiệp, công ty
cần có một bộ máy tổ chức cho riêng mình. Mỗi bộ phận khác nhau trong cơ cấu
tổ chức đều có trách nhiệm và quyền hạn nhất định. Các bộ phận này được bố trí
theo từng cấp bậc nhằm đảm bảo cho chức năng quản lý của công ty được thực
hiện và có hiệu quả. Căn cứ vào tình hình thực tế cũng như năng lực lao động
cảu cán bộ công nhân viên, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý như sau:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 32 SVTH: Dương Thị Nhạn
SƠ ĐỒ 02: SƠ ĐỒ CƠ CẤU QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU
TÂY NAM BỘ
3.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ được quản lý theo dạng trực tuyến chức
năng. Điều này giúp Ban Giám đốc dễ dàng hơn trong công tác điều hành quản
lý và các phòng ban cũng dễ dàng thu thập thông tin, kịp thời hỗ trợ nhau khi
cần thiết, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty luôn trôi chảy.
3.5.2.1 Ban giám đốc
Gồm 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, trong đó:
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều hành mọi hoạt
động của công ty, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chính về kết quả
quản lý, cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh trước Tổng Công ty và tập thể
cán bộ công nhân viên của công ty.
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC KINH DOANH
P.GIÁM ĐỐC KỲ THUẬT
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG THANH
TRA BẢO VỆ
CHI NHÁNH XĂNG DẦU SÓC
TRĂNG
CHI NHÁNH XĂNG DẦU BẠC LIÊU
CHI NHÁNH XĂNG DẦU HẬU
GIANG
TỔNG KHO
XĂNG DẦU MIỀN TÂY
HỆ THỐNG
KHO KHÁC
CÁC CỬA
HÀNG TRỰC
THUỘC CÔNG
TY
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 33 SVTH: Dương Thị Nhạn
Phó Giám đốc kinh doanh là người phụ trách về hoạt động kinh doanh
như tổ chức giao dịch với khách hàng, marketing…
Phó Giám đốc kỹ thuật là người phụ trách về mặt kỹ thuật, các trang
thiết bị, chất lượng xăng dầu, tiến hành công tác nghiên cứu, thiết kế phục vụ
cho việc đầu tư các công trình.
Phó Giám đốc trực là người phụ trách về mảng thanh tra pháp chế, lao
động tiền lương, các chế độ chính sách của người lao động.
3.5.2.2 Phòng kinh doanh
Tham mưu cho lãnh đạo công ty tổ chức điều hành kinh doanh các mặt
hàng xăng dầu chính và các loại hình kinh doanh phụ một cách có hiệu quả trên
cơ sở thực hiện đầy đủ, đúng đắn các nguyên tắc, chế độ, qui định của ngành và
pháp luật của Nhà nước.
3.5.2.3 Phòng thanh tra
Quản lý về công tác thanh tra pháp chế, bảo vệ, quân sự, phòng cháy chữa
cháy, an toàn môi trường…
3.5.2.4 Phòng tổ chức hành chánh
Chịu trách nhiệm về một số lĩnh vực như tổ chức cán bộ, lao động tiền
lương, thi đua khen thưởng, hành chính quản trị…
3.5.2.5 Phòng kỹ thuật
Tổ chức quản lý toàn bộ tài sản cố định bao gồm: hệ thống bồn bể, công
nghệ, thiết bị máy móc. Xây dựng kế hoạch và thực hiện các công trình đầu tư
xây dựng cơ bản, thay đổi công nghệ, trang thiết bị. Quản lý kỹ thuật ngành hàng
gồm: kỹ thuật phẩm chất, đo lường, quản lý hao hụt…
3.5.2.6 Phòng kế toán
Thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, hạch toán kinh doanh, đồng
thời quản lý vật tư, tiền vốn, tài sản nhằm phục vụ đạt kết quả cao nhất cho việc
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ
các nguyên tắc, các chế độ kế toán trong công ty theo hướng dẫn của ngành và
pháp lệnh kế toán thống kê do Nhà nước ban hành.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 34 SVTH: Dương Thị Nhạn
3.5.2.7 Các chi nhánh, khối kho, khối cửa hàng, đội vận tải
Các chi nhánh:
Gồm các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang. Đây là những cơ sở trực
thuộc, có đầy đủ các phòng ban chức năng, thực hiện hạch toán báo sổ với công
ty. Giám đốc chi nhánh là người tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh trong phạm vi một tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám
đốc công ty.
Khối kho:
Gồm 03 kho –Tổng kho xăng dầu miền Tây, kho Cần Thơ và kho Trà
Nóc, là nơi đặt bồn bể tồn trữ xăng dầu của công ty.
Đội vận tải:
Có nhiệm vụ vận chuyển xăng dầu từ kho đầu mối về công ty, hoặc giao
thẳng cho khách hàng, phân phối cho các cửa hàng bán lẻ…
Khối cửa hàng:
Được bố trí gần các bến xe, nằm trên đường quốc lộ giao thông chính, với
nhiệm vụ bán hàng cho người tiêu dùng. Ngoài ra công ty còn có một trạm điều
động đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ là một doanh nghiệp thương mại nằm tại
Thành phố Trung ương đang trên đà phát triển, điều này tạo nhiều thuận lợi cho
việc phát triển kinh doanh của công ty. Trụ sở chính của công ty nằm trên trục lộ
lớn nên rất thuận tiện cho việc giao dịch. Các đơn vị kho nằm ở vị trí vừa tiếp
giáp với đường giao thông chính, vừa tiếp giáp với sông lớn nên càng có nhiều
điều kiện thuận lợi cho việc giao nhận nhiên liệu cả đường bộ lẫn đường thủy.
3.6 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung trên văn
phòng, phòng kế toán, vừa phân tán ở các chi nhánh, các cửa hàng và các kho.
Hình thức tập trung:
Là mô hình tổ chức có đặc điểm toàn bộ công việc xử lý thông tin trong
toàn công ty được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, còn ở các bộ phận và đơn
vị trực thuộc chỉ thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ cùng các
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 35 SVTH: Dương Thị Nhạn
báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán xử lý và tổng hợp thông tin (gọi chung là
đơn vị báo sổ).
Hình thức phân tán:
Là mô hình tổ chức có đặc điểm công việc kế toán được phân công cho
các bộ phận và đơn vị trực thuộc thực hiện một phần hoặc toàn bộ những nội
dung phát sinh tại bộ phận và đơn vị mình (cũng có thể có những bộ phận chỉ
thực hiện việc thu thập chứng từ ban đầu). Phòng kế toán của công ty chỉ thực
hiện những công việc kế toán đối với những nội dung phát sinh liên quan đến
toàn công ty (và cho những bộ phận chưa có điều kiện thực hiện công việc kế
toán), kết hợp với báo cáo kế toán do các đơn vị trực thuộc gửi lên để tổng hợp
và lập ra các báo cáo chung cho toàn công ty theo qui định.
Ưu điểm:
Công việc tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tiết kiệm, việc xử lý và cung cấp
thông tin nhanh nhạy. Đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc
chỉ đạo công tác kế toán. Chuyên môn hóa cán bộ, giảm nhẹ biên chế, tạo điều
kiện cho việc ứng dụng các trang thiết bị hiện đại trong tính toán.
Nhược điểm:
Nếu không khéo tổ chức thì bộ máy kế toán sẽ trở nên cồng kềnh, tốn
kém, mất nhiều thời gian và chồng chéo trong công việc chuyên môn, số lượng
nhân viên kế toán trong bộ máy vì vậy tăng lên.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Áp dụng theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Đặc trưng cơ bản của
hình thức này là:
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế
toán trên máy vi tính, phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một
trong bốn hình thức kế toán.
Phần mềm kế toán thiết kế hình thức kế toán nào, sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó, nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 36 SVTH: Dương Thị Nhạn
định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có, để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán theo quy trình của phần
mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái
hoặc nhật ký sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các
thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu
tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn bảo đảm chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm
tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy,
thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo qui định. Cuối tháng, cuối
năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển
và thực hiện các thủ tục pháp lý theo qui định về sổ kế toán ghi bằng tay.
SƠ ĐỒ 03: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ
TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
3.7 HIỆN TRẠNG CỦA CÔNG TY
3.7.2 Những khó khăn và thuận lợi của công ty
Công ty nằm ở vị trí trung tâm Thành phố Cần Thơ, và cũng là trung tâm
khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Do đó, rất thuận tiện cho việc giao dịch
Phần mềm kế toán
Máy vi tính
Sổ kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 37 SVTH: Dương Thị Nhạn
mua bán, cũng như bố trí các phương tiện vận chuyển xăng dầu cả đường bộ lẫn
đường thủy.
Sau hơn 30 năm chuyên kinh doanh xăng dầu, công ty chiếm được sự tín
dụng cao của người tiêu dùng, uy tín của công ty ngày càng nâng cao.
Công ty là thành viên của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, nên nguồn
hàng luôn được đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty giàu kinh nghiệm, năng động,
nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc, tinh thần đoàn kết tập thể cao, luôn xem
lợi ích của công ty gắn liền với lợi ích cá nhân.
Trên cơ sở tiếp quản kho bãi, bồn bể… hiện nay công ty đã qui hoạch lại,
cải tạo mặt bằng, đổi mới công nghệ, thiết bị, hiện đại hóa kho xăng dầu, cải
thiện điều kiện làm việc và vệ sinh môi trường.
Hệ thống các cửa hàng bán lẻ trải rộng khắp địa bàn hoạt động của công
ty. Các cửa hàng được trang bị nhiều cột bơm hiện đại, chính xác và an toàn.
Bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng có những khó khăn như sau:
Tình hình thị trường trên địa bàn công ty được phân công ngày càng phức
tạp hơn, nhiều đầu mối nhập khẩu trực tiếp đã xó mặt tại Cần Thơ với hệ thống
kho cảng hiện đại, khả năng cạnh tranh cao.
Khách hàng công nghiệp truyền thống cua công ty đã thay đổi phương
thức mua hàng. Ngoài việc yêu cầu đảm bảo về chất lượng, cung cách phục vụ,
mối quan hệ, vấn đề quyết định là yếu tố giá. Ngoài ra, còn có khách hàng yêu
cầu phải đối lưu tiêu thụ hàng hóa cho nhau, trong khi công ty chưa có đủ điều
kiện tổ chức kinh doanh theo yêu cầu, điều này làm cho khách hàng công nghiệp
của công ty mất dần.
Tốc độ phát triển mạng lưới bán lẻ của tư nhân quá nhanh, phương thức
bán hàng linh hoạt, bán tận nơi, thanh toán sau, khuyến mãi đa dạng, giá bán đôi
khi dưới giá mua vì số lượng và chất lượng không đúng tiêu chuẩn. Trong khi
đó, công ty là doanh nghiệp Nhà nước phải chấp hành nghiêm chỉnh các qui định
làm cho sức cạnh tranh ở khu vực bán lẻ giảm sút.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 38 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bên cạnh đó, sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường xăng dầu vẫn
còn nhiều yếu kém, từ chính sách thuế thiếu đồng bộ và không nhất quán đã dẫn
đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị kinh doanh.
3.7.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2006-2008)
Công ty hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh
và biết sử dụng nguồn vốn đó thật linh hoạt nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất
cho công ty. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
Qua bảng số liệu bên dưới ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng liên
tục từ 1.838.035 triệu đồng năm 2006 lên 3.070.203 triệu đồng năm 2007, tức
tăng 1.232.168 triệu đồng về giá trị, về tốc độ tăng 67,04%. Sang năm 2008,
tổng doanh thu tăng 3.995.383 triệu đồng về giá trị, vượt hơn năm 2007 là
30,13% về tốc độ. Từ năm 2006 đến năm 2008, tổng doanh thu đều tăng là do
trong những năm qua, công ty vẫn giữ uy tín về chất lượng của mình trên thương
trường. Thêm vào đó, công ty luôn chú trọng vào việc mở rộng mạng lưới tiêu
thụ trên toàn khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long.
Tuy doanh thu tăng rất cao nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có
chiều hướng tăng cao theo. Năm 2007, giá vốn hàng bán là 2.994.016 triệu đồng
tăng 67,7% về tốc độ và 1.208.718 triệu đồng về giá trị so với năm 2006. Do
tình hình xăng dầu thế giới có nhiều biến động nên đến năm 2008 giá vốn hàng
bán tiếp tục tăng cao hơn nữa và tăng xấp xỉ 32% so với cùng kỳ năm 2007.
Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí hoạt động (hay chi phi bán
hàng và quản lý doanh nghiệp) của công ty qua ba năm cũng có chuyển biến
tăng, năm 2006 là 46.482 triệu đồng, năm 2007 và năm 2008 lần lượt là 64.824
triệu đồng, 53.262 triệu đồng. Tuy nhiên, sự gia tăng này chủ yếu là do hàng hóa
của công ty được tiêu thụ mạnh nên đòi hỏi chi phí hoạt động cũng phải tăng
theo.
Nhìn chung, chi phí qua các năm có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng
tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Vì vậy đã góp phần chủ
yếu làm tăng lãi gộp của công ty, năm 2006 là 52.737 triệu đồng, năm 2007 là
76.187 triệu đồng và năm 2008 là 58.503 triệu đồng. Nhưng với sự gia tăng của
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 39 SVTH: Dương Thị Nhạn
các lợi nhuận thành phần như lợi nhuận tài chính, lợi nhuận khác và lợi nhuận
bán hàng vẫn chưa đủ để có thể bù đắp phần tăng lên của các chi phí tài chính,
chi phí khác nên dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 đã giảm đi đáng
kể. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2008 chỉ đạt có 6.059 triệu đồng,
trong khi năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 11.151 triệu đồng,
điều này có nghĩa là công ty đã mất đi một phần lợi nhuận đáng kể, tức là đã
giảm 5.092 triệu đồng về giá trị và giảm 45,66% về tốc độ.
Tổng doanh thu tăng, kéo theo tổng số thuế phải nộp ngân sách Nhà nước
cũng tăng lên theo từng năm, tạo nguồn cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
Năm 2006 tổng số thuế phải nộp Nhà nước là 1.433 triệu đồng, năm 2007 tăng
lên 1.690 triệu đồng đó là về giá trị, về tốc độ tăng 117,92% so với năm 2006.
Sang năm 2008 do tổng lợi nhuận trước thuế giảm 5.092 triệu đồng về giá trị, về
tốc độ giảm 45,66%. Cho nên tổng số thuế phải nộp cũng đã giảm đi một lượng
tương đương là 1.426 triêu đồng về giá trị, về tốc độ giảm 45,66%.
Tổng tài sản vì thế cũng tăng tương ứng, đánh giá qui mô hoạt động cụ
thể là qui mô vốn của công ty đã tăng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng
được nâng cấp. Qua ba năm từ năm 2006 đến năm 2008 tổng tài sản bình quân
liên tục tăng lần lượt là 252.302 triệu đồng, 394.068 triệu đồng, 418.739 triệu
đồng.
Tổng số lao động trong công ty hầu như không thay đổi, mỗi năm đều có
620 người lao động. Trong ba năm qua có một số cán bộ công nhân viên nghỉ
hưu hoặc nghỉ việc, thì lực lượng lao động được bù đắp lại bằng số nhân viên
mới. Cơ cấu giới tính và trình độ của lực lượng lao động tương đối ổn định.
Tóm lại, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm qua
đều đạt kết quả tương đối khá tốt. Tuy nhiên, công ty cần có những biện pháp
tích cực hơn để tăng doanh thu. Trong tương lai, công ty cần cố gắng hơn nữa để
giữ vững kết quả đạt được, phát huy tích cực những thế mạnh của mình để có thể
đứng vững trên thị trường và phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu người tiêu
dùng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 40 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 3.5: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm (2006-2008)
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007/2008
Chênh lệch
2008/2007
+(-) % +(-) %
1. Tổng doanh thu Trđ 1.838.035 3.070.203 3.995.383 1.232.168 67,04 925.180 30,13
2. Giá vốn hàng bán Trđ 1.785.298 2.994.016 3.936.880 1.208.718 67,7 942.864 31,49
3. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Trđ 46.482 64.824 53.262 18.342 39,46 (11.562) (17,84)
4. Tổng lợi nhuận trước thuế Trđ 5.117 11.151 6.059 6.034 117,92 (5.092) (45,66)
5. Tổng số thuế phải nộp ngân sách Nhà nước Trđ 1.433 3.122 1.697 1.690 117,92 (1.426) (45,66)
6. Tổng lợi nhuận sau thuế Trđ 3.684 8.029 4.362 4.344 117,92 (3.666) (45,66)
7. Tổng tài sản bình quân Trđ 252.302 394.068 418.739 141.766 56,19 24.671 6,26
8. Tổng số lao động Người 620 620 620 - - - - (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 41 SVTH: Dương Thị Nhạn
3.8 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO NHỮNG NĂM
SAU
Tình hình hiện nay quan hệ cung cầu mất cân đối, cung vượt xa cầu áp lực
cạnh tranh gay gắt: về số lượng, chất lượng, thị trường tiêu thụ nên công ty cần
khắc phục những hạn chế vẫn còn mắc phải. Bên cạnh đó không ngừng nâng cao
hơn nữa những ưu điểm để tạo thuận lợi cho việc thâu tóm thị trường khu vực
nhằm đạt được mục đích lợi nhuận cao hơn cho công ty. Tiếp tục xây dựng phát
triển hệ thống cửa hàng xăng dầu, đầu tư hiện đại hóa các cửa hàng tạo sự thuận
lợi nhất cho khách hàng có nhu cầu bán lẻ.
Để đảm bảo nguồn doanh thu ổn định tròn công ty, phải mở rộng thị
trường thì mới đứng vững trong thị trường hiện nay.
Nhà nước chủ trương điều tiết lợi nhuận của ngành ở mức thấp hơn rất
nhiều so với các năm trước để phù hợp với mặt bằng chung của ngành sản xuất,
kinh doanh dịch vụ khác trong nền kinh tế quốc dân. Để doanh thu có hiệu quả
đòi hỏi công ty phải biết cách tiết kiệm giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp, đầu tư xây dựng thật sự có hiệu quả, không ngừng phát triển thị trường
và đảm bảo an toàn tài chính.
Công ty phải phân tích đánh giá để có biện pháp đầu tư khẩn trương nhanh
chóng giành vị thế cạnh tranh…, trước mắt và lâu dài trên cơ sở tận dụng những
thế mạnh vốn có của mình. Mở rộng và nâng cấp kho bãi, thích ứng với thị
trường cạnh tranh như chính sách công nợ, chính sách khách hàng xử lý đơn giản
linh hoạt, giảm thiểu tiết kiệm mọi chi phí để có giá bán thị trường chấp nhận.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực, trong đó ưu tiên phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu kinh doanh của đơn vị, tuyển dung nhân viên, đề bạt
cán bộ trẻ. Khai thác tốt nguồn nội lực của đơn vị, đảm bảo việc làm và ổn định
đời sống công nhân viên.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng các khoa học
công nghệ tiên tiến vào hoạt động kinh doanh để phát triển mạng lưới trên cơ sở
tính toán hiệu quả đầu tư. Tăng cường có hiệu quả khai thác Tổng kho xăng dầu
miền Tây, thức hiện tốt chương trình hành động chống tham nhũng, chương trình
thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 42 SVTH: Dương Thị Nhạn
Chương 4
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ
4.1 PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XĂNG
DẦU TÂY NAM BỘ
4.1.1 Phân tích tình hình chung
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát
tình hình tài chính của công ty. Nó còn là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài
chính của công ty tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là một tài liệu
quan trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, trình
độ quản lý và sử dụng vốn cũng như triển vọng kinh tế, tài chính của công ty để
định hướng cho việc nghiên cứu tiếp theo.
4.1.1.1 Đánh giá khái quát tổng tài sản
Qua bảng số liệu trên (bảng 4.3) ta thấy tổng tài sản luôn biến động bất
thường. Cụ thể, tổng tài sản của công ty năm 2007 tăng 210.184 triệu đồng,
tương đương 72,73% so với năm 2006. Tốc độ tăng này khá cao, nguyên nhân
chủ yếu là do sự gia tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2007 so
với năm 2006 lên 97,21%, tương đương 187.777 triệu đồng; bên cạnh đó tài sản
cố định và đầu tư dài hạn cũng tăng nhưng với tỷ lệ thấp hơn so với tỷ lệ gia tăng
của tài sản ngắn hạn. Lượng gia tăng đó tương đương 22.407 triệu đồng (tỷ lệ
ứng với số tiền đó là 23,39%). Tóm lại, Tổng tài sản năm 2007 cao hơn năm
2006 là do chủ yếu phần gia tăng của Tài sản ngắn hạn.
Còn đến năm 2008 thì ngược lại hoàn toàn, Tổng tài sản năm 2008 đã
giảm đi 32,22%, tương đương với số tiền đã giảm đi là 160.843 triệu đồng. Trong
đó, nguyên nhân chủ yếu là do Tài sản ngắn hạn năm 2008 đã giảm 160.235 triệu
đồng, tương đương với tỷ lệ giảm là 42,06% so với năm 2007; bên cạnh đó Tài
sản dài hạn cũng giảm đi nhưng với số lượng nhỏ là 608 triệu đồng, tương đương
tỷ lệ là 0,51%. Rõ ràng tốc độ gia tăng của Tài sản dài hạn không nhanh bằng tốc
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 43 SVTH: Dương Thị Nhạn
độ gia tăng của Tài sản ngắn hạn. Vì vậy, Tổng tài sản năm 2008 giảm xuống hay
Tổng tài sản năm 2007 tăng lên, chủ yếu do sự tăng (giảm) của Tài sản ngắn hạn.
Mặt khác, tỷ trọng của từng loại tài sản cũng biến động qua từng năm. Tỷ
trong Tài sản ngắn hạn của công ty tăng từ 66,85% năm 2006 lên 76,32% năm
2007, và tỷ trọng của Tài sản dài hạn giảm từ 33,15% năm 2006 xuống còn
23,68% năm 2007. Điều này thể hiện năm 2007 công ty đầu tư cho hoạt động
mua sắm các loại Tài sản cố định và đầu tư dài hạn ít hơn so với năm 2006. Như
vậy, có nghĩa là năm 2006 công ty đã trang bị máy móc thiết bị khá chu đáo cho
hoạt động kinh doanh nên đến năm 2007, công ty có đầu tư nhưng ít hơn so với
cùng kỳ năm trước.
Và đến năm tiếp theo của kỳ phân tích, tỷ trọng của Tài sản ngắn hạn đã
giảm từ 76,32% xuống còn 65,24% năm 2008; và tỷ trọng của Tài sản dài hạn
tăng lên từ 23,68% năm 2007 đến 34,76% năm 2008. Điều này có nghĩa là sang
năm 2008, công ty có xu hướng ưu tiên đầu tư cho Tài sản cố định và các khoản
đầu tư dài hạn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hơn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 44 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.1: Đánh giá khái quát tổng tài sản qua ba năm (2006-2008)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Giá trị
(Trđ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Trđ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Trđ)
Tỷ trọng
(%) +(-) % +(-) %
A. TSLĐ và ĐTNH 193.171 66,85 380.948 76,32 220.713 65,24 187.777 97,21 (160.235) (42,06)
B. TSCĐ và ĐTDH 95.805 33,15 118.212 23,68 117.604 34,76 22.407 23,39 (608) (0,51)
TỔNG TÀI SẢN 288.976 100 499.160 100 338.317 100 210.184 72,73 (160.843) (32,22) (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 45 SVTH: Dương Thị Nhạn
4.1.1.2 Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn
Qua bảng số liệu dưới đây (bảng 4.4) ta thấy song song với sự biến động
của tổng tài sản thì tổng nguồn vốn cũng biến động liên tục qua ba năm. Năm
2007 tổng nguồn vốn tăng so với năm 2006 là 210.184 triệu đồng về giá trị, về
tốc độ tăng 72,73% so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản mục nợ
phải trả tăng 190.342 triệu đồng về giá trị, về tốc độ tăng 94,63% so với năm
2006; trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 cũng tăng lên một lượng
19.842 triệu đồng về giá trị, về tốc độ tăng chậm hơn so với nợ phải trả là
22,59%. Chính vì sự tăng lên của khoản phải trả nhiều hơn sự tăng lên của nguồn
vốn chủ sở hữu nên tổng nguồn vốn tăng lên.
Sang năm 2008 thì tổng nguồn vốn của công ty đã giảm đi 160.843 triệu
đồng về giá trị, về tốc độ giảm 32,22% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân
chủ yếu làm cho tổng nguồn vốn giảm một phần là do năm 2008 quỹ dự trữ quốc
gia không có, một phần nữa là có thể do công ty sử dụng lợi nhuận có được trả
bớt nợ ngắn hạn, nợ dài hạn nên làm lợi nhuận chưa phân phối năm 2008 giảm
đi; đồng thời công ty thực hiện chính sách tăng quỹ đầu tư phát triển nên tổng
nguồn vốn năm 2008 giảm so với năm 2007 là điều tất nhiên.
Về tỷ trọng các khoản mục trong tổng nguồn vốn cũng luôn biến động.
Năm 2006 thì tỷ trọng khoản phải trả trong tổng nguồn vốn là 69,6%, sang năm
2007 tăng lên 78,43%. Từ đó ta thấy các khoản nợ mà công ty còn thiếu trong
năm 2007 tăng hơn so với năm 2006. Đến năm 2008 thì tỷ trọng này chiếm
73,62%. Điều này cho thấy khoản phải trả của công ty tuy có giảm đi nhưng
giảm rất chậm, chứng tỏ công ty vẫn giữ một mức nợ có thể kiểm soát được. Vì
trong kinh doanh, ta có thể huy động vốn từ bên ngoài nếu công ty của chúng ta
có uy tín thì tăng khoản nợ ở một mức có thể chấp nhận được trong tổng nguồn
vốn cũng là một trong những cách tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công
ty; theo số liệu trên chứng tỏ công ty có uy tín rất cao trong giới kinh doanh.
Đồng thời, công ty còn được Tổng công ty “bảo hộ” nên khoản phải trả giữ ở
mức khá cao cũng là điều dễ hiểu. Còn về nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
30,4% năm 2006 sang năm 2007 giảm còn 21,57% trong tổng nguồn vốn. Điều
này cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của công ty đang giảm và
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 46 SVTH: Dương Thị Nhạn
mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với chủ nợ là cao. Và bước sang năm
2008 chỉ tiêu này lại tăng lên là 26,38%. Đây là biểu hiện tốt cho hoạt động kinh
doanh của công ty trong thời gian tới.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 47 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.2: Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn qua ba năm (2006-2008)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Giá trị
(Trđ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Trđ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Trđ)
Tỷ trọng
(%) +(-) % +(-) %
I. Nợ phải trả 201.138 69,60 391.480 78,43 249.067 73,62 190.342 94,63 (142.413) (36,38)
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 87.838 30,40 107.680 21,57 89.250 26,38 19.842 22,59 (18.430) (17,12)
TỔNG NGUỒN VỐN 288.976 100 499.160 100 338.317 100 210.184 72,73 (160.843) (32,22) (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 48 SVTH: Dương Thị Nhạn
4.1.2 Phân tích mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục trong
bảng cân đối kế toán
4.1.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản
Tài sản của công ty là toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công ty, việc phân
tích sự biến động về vốn cũng nhằm để biết được sự thay đổi về vốn qua các thời
kỳ của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó rút ra nhận xét bằng cách
so sánh với kỳ gốc để xem tính hiệu quả của việc sử dụng vốn như thế nào, gắn
liền với lợi ích kinh tế hay không để có định hướng cho kỳ tiếp theo.
TSLĐ và ĐTNH là những tài sản tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung qua bảng phân tích dưới đây
(bảng 4.3), ta thấy TSLĐ và ĐTNH của công ty luôn biến động liên tục qua ba
năm.
Trong tổng TSLĐ và ĐTNH năm 2006 có 193.171 triệu đồng, chiếm
66,85 %, tương ứng với nó là TSCĐ và ĐTDH có 95.805 triệu đồng, chiếm
33,15% so với tổng tài sản trong kỳ. Trong khi đó vào năm 2007 thì có 380.948
triệu đồng TSLĐ và ĐTNH chiếm 76,32%, còn TSCĐ và ĐTDH là 118.212 triệu
đồng, chiếm 23,68% so với tổng tài sản. Đến năm 2008 thì TSLĐ và ĐTNH đã
giảm đi so với năm 2007 với giá trị tương ứng là 220.713 triệu đồng, về mặt tỷ
trọng chiếm 65,24%, bên cạnh đó TSCĐ và ĐTDH là 117.604 triệu đồng, chiếm
34,76% so với tổng tài sản trong kỳ.
Theo số liệu trong bảng đánh giá (bảng 4.3), ta thấy giá trị của tổng tài sản
năm 2007 so với năm 2006 tăng 210.184 triệu đồng, tương đương 72,73%. Năm
2008 so với năm 2007, tổng tài sản giảm 160.843 triệu đồng, tương ứng giảm
32,22%, trong đó:
TSLĐ và ĐTNH năm 2007 so với năm 2006 tăng về giá trị là 187.777
triệu đồng, tương đương 97,21%. Trong đó, tiền là một loại tài sản có tính thanh
khoản cao nhất, có thể sử dụng để chi cho các mục đích khác nhau cũng đã tăng
từ 114.043 triệu đồng năm 2006 lên 291.513 triệu đồng năm 2007. Về mặt giá trị
tài sản tiền tăng lên 177.470 triệu đồng, về tốc độ tăng 155,62% so với năm
2006. Điều này có hai điểm cần lưu ý, thứ nhất -với tốc độ này thì có thể nói là
rất cao, cho thấy khả năng tự đảm bảo tài chính của công ty là khá vững chắc; thứ
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 49 SVTH: Dương Thị Nhạn
hai –vì công ty giữ tiền mặt tại quỹ quá nhiều nên mất đi những cơ hội đầu tư có
thể. Nhìn chung, nguyên nhân làm cho vốn bằng tiền tăng nhanh như thế là do
tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng của công ty trong năm 2007 đều tăng. Bên
cạnh đó, do công ty sử dụng chính sách thu tiền khá hợp lý và chặt chẽ nên thu
được một khoản nợ khá cao. Vì vậy, năm 2007 khoản phải thu đã giảm đi 12.549
triệu đồng về giá trị, về tốc độ thì giảm 20,65%. Đối với hàng tồn kho của công
ty thì tăng lên từ 114.043 triệu đồng năm 2006 về giá trị và năm 2007 là 291.513
triệu đồng. Điều này cho thấy sự ứ đọng nhiên liệu tại kho cao là dấu hiệu không
tốt, nhưng do đặc điểm chủ yếu của công ty là hàng dự trữ quốc gia, và để đảm
bảo giá cả xăng dầu trên thị trường ổn định, vì hiện nay giá cả luôn biến động
nên công ty có chiến lược dự trữ hàng tồn kho sao cho hợp lý.
TSCĐ và ĐTDH là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng hữu
ích lâu dài phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là những tài
sản mà doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng chứ không phải để bán, và được coi
như những tài sản dài hạn dùng trong một số năm. Giá trị TSCĐ và ĐTDH năm
2007 so với năm 2006 tăng là 22.407 triệu đồng, hay tăng 23,39%. Năm 2008 so
với năm 2007 giảm 608 triệu đồng về giá trị và về tốc độ giảm 0,51%. Nguyên
nhân có thể là do công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị để phục vụ tốt cho công
việc nên TSCĐ và ĐTDH năm 2007 tăng lên. Sang năm 2008 có thể là do công
ty nhận thấy máy móc, trang thiết bị còn rất hiện đại, phục vụ rất tốt cho hoạt
động sản xuất, nên không cần mua sắm, đầu tư gì thêm cho máy móc mới, mà
chủ yếu đầu tư thêm một số linh kiện, nâng cấp cho các máy cũ để đạt năng suất
cao hơn.
Như vậy, qua việc phân tích tình hình biến động kết cấu tài sản trong ba
năm qua của công ty là tương đối hợp lý. Điều này thể hiện qua tỷ trọng của từng
khoản mục trong tổng tài sản. Điều đó có thể đánh giá rằng qui mô về vốn đã
tăng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được nâng cấp, hoạt động
sản xuất kinh doanh càng được mở rộng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 50 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.3: Phân tích sự biến động tài sản trong ba năm (2006-2008)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
2007/2006 Chênh lệch 2008/2007
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ
trọng Giá trị Tỷ trọng +(-) % +(-) %
I. TSLĐ và ĐTNH 193.171 66,85 380.948 76,32 220,713 65,24 187.777 97,21 (160.235) (42,06) 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 3.259 1,13 11.102 2,22 9.224 2,73 7.843 240,66 (1.878) (16,92)
2. Các khoản phải thu 60.783 21,03 48.234 9,66 186.448 55,11 (12.549) (20,65) 138.214 286,55 3. Hàng tồn kho 114.043 39,46 291.513 58,40 24.093 7,12 177.470 155,62 (267.420) (91,74) 4. Tài sản ngắn hạn khác 3.786 1,31 5.231 1,05 948 0,28 1.445 38,17 (4.283) (81,88) 5. Hàng dự trữ quốc gia 11.300 3,91 24.868 4,98 - - 13.568 120,07 (24.868) (100,00) II. TSCĐ và ĐTDH 95.805 33,15 118.212 23,68 117.604 34,76 22.407 23,39 (608) (0,51) 1. Các khoản phải thu dài hạn - - 958 0,19 - - 958 100,00 (958) (100,00) 2. Tài sản cố định 94.855 32,82 116.923 23,42 116.318 34,38 22.068 23,26 (605) (0,52) 3. Các khoản đầu tư dài hạn 109 0,04 226 0,05 297 0,09 117 107,34 71 31,42 4. Tài sản dài hạn khác 841 0,29 105 0,02 989 0,29 (736) (87,51) 884 841,90 III. Tổng tài sản 288.976 100 499.160 100 338.317 100 210.184 72,73 (160.843) (32,22)
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 51 SVTH: Dương Thị Nhạn
4.1.2.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Để thực hiện tốt chức năng kinh doanh và phục vụ, các doanh nghiệp cần
có TSLĐ và ĐTNH, TSCĐ và ĐTDH. Để hình thành hai loại tài sản trên phải có
các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài
hạn.
Vốn và nguồn vốn là hai mặt của một tổng thể thống nhất, đó là lượng tài
sản của công ty. Do đó, ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, cần phân tích
kết cấu nguồn vốn. Việc phân tích này giúp cho công ty nắm được khả năng tự
tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó
khăn mà công ty gặp phải trong khai thác các nguồn vốn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 52 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.4: Phân tích sự biến động nguồn vốn qua ba năm (2006-2008)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
2007/2006 Chênh lệch 2008/2007
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ
trọng Giá trị Tỷ trọng +(-) % +(-) %
I. NỢ PHẢI TRẢ 201.138 69,60 391.480 78,43 249.067 73,62 190.342 94,63 (142.413) (36,38) 1. Nợ ngắn hạn 163.138 56,45 361.392 72,40 217.321 64,24 198.254 121,53 (144.071) (39,87) 2. Nợ dài hạn 38.000 13,15 30.088 6,03 31.746 9,38 (7.912) (20,82) 1.658 5,51 II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 87.838 30,40 107.680 21,57 89.250 26,38 19.842 22,59 (18.430) (17,12)
1. Vốn chủ sở hữu 76.237 26,38 81.683 16,36 88.113 26,04 5.446 100,00 6.430 7,87 Quỹ đầu tư phát triển 44 0,02 35 0,01 572 0,17 (9) (20,45) 537 1.534,29 Quỹ dự phòng tài chính 1.984 0,69 2.195 0,44 2.939 0,87 211 10,64 744 33,90 Lợi nhuận chưa phân phối 3.677 1,27 7.441 1,49 5.639 1,67 3.764 102,37 (1.802) (24,22) 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 301 0,10 1.129 0,23 1.137 0,34 828 275,08 8 0,71 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 301 0,10 1.129 0,23 1.137 0,34 828 275,08 8 0,71 3. Quỹ dự trữ quốc gia 11.300 3,91 24.868 4,98 0 - 13.568 120,07 (24.868) (100,00)
Tổng nguồn vốn 288.976 100 499.160 100 338.317 100 210.184 72,73 (160.843) (32,22) (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 53 SVTH: Dương Thị Nhạn
Qua bảng số liệu trên (bảng 4.4) ta thấy, nguồn vốn của công ty có xu
hướng tăng lên vào năm 2007 và lại có xu hướng giảm xuống trong năm 2008.
Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng là do khoản nợ phải trả tăng và nguồn vốn
chủ sở hữu cũng tăng, cho thấy được qui mô của công ty được mở rộng. Trong
đó:
Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ phải
trả, có thời hạn trả dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, tại thời
điểm báo cáo. Giá trị khoản nợ phải trả năm 2006 là 201.138 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 69,6%; năm 2007 là 391.480 triệu đồng về giá trị, chiếm 78,43% , và đến
năm 2008 khoản nợ phải trả giảm xuống còn 249.067 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
xấp xỉ 74%. Điều này cho thấy, tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn là rất
cao và sẽ có xu hướng giảm trong năm tới.
Còn nguồn vốn chủ sở hữu, đó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của công ty, các quỹ công ty và phần kinh phí sự
nghiệp được ngân sách Nhà nước cấp, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc
nộp lên. Theo kết quả phân tích của bảng trên (bảng 4.6) ta thấy, nguồn vốn chủ
sỏ hữu thì vẫn có tăng nhưng không đều và không đáng kể. Năm 2007 tăng nhiều
hơn năm 2006 về giá trị là 19.842 triệu đồng, về tốc độ tăng 22,59%. Năm 2008
lại giảm xuống so với cùng kỳ năm trước về giá trị là 18.430 triệu đồng, hay
tường ứng tốc độ giảm là 12,12%. Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì chủ yếu cấu
thành do nguồn vốn quỹ. Với sự gia tăng của nguồn vốn chủ sở hữu so với nợ
phải trả thì tốc độ tăng chậm hơn dẫn đến tỷ trọng của nguồn vốn vẫn nhỏ hơn nợ
phải trả. Điều này đã khẳng định mức độ tự chủ động về mặt tài chính của công
ty ngày càng có hướng giảm sút.
4.1.3 Phân tích mối quan hệ của các chỉ tiêu trong bảng Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán nhất định của
công ty. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình
hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và
kinh nghiệm quản lý kinh doanh của công ty.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 54 SVTH: Dương Thị Nhạn
Qua bảng phân tích bên dưới (bảng 4.5) ta thấy, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ có sự biến động qua ba năm. Năm 2007 so với năm 2006 thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng tăng nhanh, cụ thể là tăng
1.232.168 triệu đồng, tương ứng tăng 67,04%. Nguyên nhân là do công ty đang
tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ trong năm 2007 nên chính sách bán hàng
được nới lỏng để thu hút thêm nhiều khách hàng mới, nên doanh số bán hàng
tăng với tốc độ đó. Riêng năm 2008 so với năm 2007 doanh thu tăng với chiều
hướng ít hơn, chỉ với một lượng tương ứng là 925.180 triệu đồng, tương ứng là
30,13%. Nguyên nhân là do năm 2008 thị trường có ổn định nhưng phải gánh
chịu trước sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác, nên doanh số bán ra có
tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn so với năm 2007.
Đi đôi với việc doanh thu có những biến động thì giá vốn hàng bán cũng
có những sự thay đổi đáng kể. Năm 2007 so với năm 2006 giá vốn h àng bán tăng
lên 1.208.718 triệu đồng về giá trị, về tốc độ ta có cảm giác dường như tăng
nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu, trong khi doanh thu tăng 67,04 % thì
giá vốn hàng bán lại tăng 67,70%, rõ ràng có sự biến động đáng kể đòi hỏi công
ty cần có chính sách giá vốn hàng bán hợp lý hơn. Tương tự, đến năm 2008 tốc
độ tăng của giá vốn hàng bán vẫn nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu tính trong
kỳ; trong khi năm 2008 tốc dộ tăng doanh thu là 30,13% thì tốc độ tăng giá vốn
hàng bán là 31,49%. Mặc dù vậy thì lãi gộp vẫn tăng dần qua ba năm, cụ thể năm
2006 là 52.737 triệu đồng, năm 2007 là 76.187 triệu đồng và riêng trong năm
2008 lợi nhuận gộp chỉ có 58.503 triệu đồng, đã giảm 17.684 triệu đồng về giá trị
về tốc độ giảm 23,21% so với năm 2007. Đây là xu hướng tương đối tốt làm tăng
lợi nhuận của công ty. Nhưng do trong năm 2007 công ty quản lý chi phí không
chặt chẽ nên làm cho tổng chi bán hàng và quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng
18.342 triệu đồng so với năm 2006, giá trị này có thể nói là rất cao, khi đó lãi gộp
trong năm 2007 cũng tăng gần 24 triệu đồng so với năm 2006. Dựa vào đó, ta
thấy rõ một điều là chắc chắn lợi nhuận ròng mà công ty có được trong năm 2007
sẽ giảm đi một khoản rất lớn. Trước sự việc đó, đến năm 2008 một phần là công
ty đã tiến hành theo dõi, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh, một
phần khác như đã nói ở trên là do trong năm 2007 công ty đang tiến hành mở
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 55 SVTH: Dương Thị Nhạn
rộng thị trường tiêu thụ nên dẫn đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng cao. Ngoài ra, do trong năm 2008 thị trường xăng dầu diễn ra sự kiện lớn,
giá cả xăng dầu tăng trưởng đột ngột. Cụ thể, doanh thu năm 2008 tăng tương
ứng với giá trị là 3.995.383 triệu đồng (có nghĩa là năm 2008 chỉ tiêu doanh thu
tăng 925.180 triệu đồng về mặt giá trị, về tốc độ tăng 30,13%).
Như vậy, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh có giảm vào năm 2008.
Đây không phải là một biểu hiện xấu, mà có thể là do công ty thay đổi chính sách
quản lý chi phí, giảm chi phí thì sẽ làm doanh thu bán ra bị hạn chế, đây là một
sự đánh đổi trong giới kinh doanh, nên làm cho doanh thu bán ra giảm đi là điều
hiển nhiên.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 56 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm (2006-2008)
MÃ SỐ CHỈ TIÊU Năm
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 01 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.838.035 3.070.203 3.995.383 1.232.168 67,04 925.180 30,13 02 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - .- -
10 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.838.035 3.070.203 3.995.383 1.232.168 67,04 925.180 30,13
11 Giá vốn hàng bán 1.785.298 2.994.016 3.936.880 1.208.718 67,70 942.864 31,49
20 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 52.737 76.187 58.503 23.450 44,47 (17.684) (23,21)
21 Doanh thu hoạt động tài chính 135 197 461 62 45,93 264 134,01 22 Chi phí tài chính 1.600 1.599 1.704 (1) (0,06) 105 6,57 23 Trong đó:Chi phí lãi vay 1.600 1.599 1.704 (1) (0,06) 105 6,57 24 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 46.482 64.824 53.262 18.342 39,46 (11.562) (17,84) 30 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.790 9.961 3.998 5.171 107,95 (5.963) (59,86) 31 Thu nhập khác 467 3.528 3.041 3.061 655,46 (487) (13,80) 32 Chi phí khác 140 2.338 980 2.198 1.570,00 (1.358) (58,08) 40 Lợi nhuận khác 327 1.190 2.061 863 263,91 871 73,19 50 Tổng lợi nhuận trước thuế 5.117 11.151 6.059 6.034 117,92 (5.092) (45,66) 51 Thuế TNDN hiện hành phải nộp 1.433 3.122 1.697 1.690 117,93 (1.426) (45,68) 60 Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.684 8.029 4.362 4.344 117,92 (3.666) (45,66)
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 57 SVTH: Dương Thị Nhạn
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG
QUA PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
Khi phân tích tài chính của công ty, nếu chỉ phân tích các bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thôi thì chưa đủ, chúng ta cũng
cần phải biết khả năng sinh lợi của công ty ra sao, t ình hình công nợ như thế nào.
Vì vậy, chúng ta cần phải phân tích các tỷ số tài chính, đồng thời phải quan tâm
đến tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Bởi vì khả năng tạo tiền và
những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự gia tăng các khoản phải thu, hàng tồn kho
là nguồn gốc của những khó khăn về khả năng thanh toán; sự trưởng thành của
công ty cũng không thể bỏ qua khi phân tích. Vì khi khoản phải thu và hàng tồn
kho vượt quá khả năng công ty bù đắp bằng nguồn vốn nội bộ, nên phải lệ thuộc
đáng kể vào sự tài trợ bên ngoài. Mặt khác, áp lực từ các khoản phải trả đến hạn
làm cho nhu cầu tiền của công ty căng thẳng hơn. Kết quả là khả năng thanh toán
trở thành vấn đề sống còn của công ty chứ không chỉ có lợi nhuận thu được. Vì
vậy, phân tích tình hình và khả năng thanh toán là không thể thiếu khi phân tích
tài chính.
4.2.1 Phân tích các tỷ số thanh toán
4.2.1.1 Hệ số khái quát về tình hình công nợ
Sức mạnh tài chính của công ty thể hiện khả năng chi trả các khoản cần
phải thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp luôn đặt ra
cau hỏi: liệu công ty có đủ khả năng thanh toán các món nợ tới hạn hay không?
Và tình hình thanh toán của công ty như thế nào… Các nhà quản trị doanh
nghiệp luôn để ý đến các khoản nợ tới hạn, sắp đến hạn trả để chuẩn bị sẵn các
nguồn thanh toán chúng. Nếu không, các chủ nợ căn cứ vào luật phá sản có thể
yêu cầu doanh nghiệp tuyên bố phá sản nếu không có khả năng thanh toán các
khoản nợ tới hạn.
Trong kinh doanh, việc chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn là điều bình
thường do luôn phát sinh các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối
tượng như Nhà nước, khách hàng, nhà cung ứng… Điều làm cho các nhà quản trị
quan tâm là các khoản nợ nần dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng
thu hồi và các khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để nhận biết được
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 58 SVTH: Dương Thị Nhạn
điều đó cần phân tích tình hình công nợ để thấy được tính chất hợp lý của các
khoản công nợ.
a) Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn
Khoản phải thu là giá trị tài sản của công ty bị các doanh nghiệp hoặc các
đơn vị khác chiếm dụng hay việc thu hồi nợ chưa thực hiện được vì lý do nào đó.
Các khoản phải thu tăng đó là một bất lợi cho công ty. Ngược lại, các khoản phải
thu càng giảm thì càng có lợi vì nó làm tăng nhanh vòng quay vốn. Do đó, phân
tích các khoản phải thu ngắn hạn cho thấy được công tác tổ chức thu hồi nợ của
công ty như thế nào. Cụ thể, các khoản phải thu của công ty được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 4.6: Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn trong ba năm
(2006-2008)
Chỉ tiêu Phải thu
khách hàng
Trả trước người bán
Phải thu nội bộ
ngắn hạn
Các khoản
phải thu khác
Tổng
Năm 2006 50.808 3.073 6.428 474 60.783 Năm 2007 27.347 1.330 18.869 688 48.234 Năm 2008 38.884 2.663 142.506 2.395 186.448
Chênh lệch
2007/2006
+(-) (23.461) (1.743) 12.441 214 (12.549)
% (46,18) (56,72) 193,54 45,15 (20,65)
Chênh lệch
2008/2007
+(-) 11.537 1.333 123.637 1.707 138.214
% 42,19 100,23 655,24 248,11 286,55 (Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
Qua bảng phân tích trên ta thấy các khoản trả trước cho người bán tăng
giảm liên tục, từ 3.073 triệu đồng năm 2006 giảm xuống còn 1.330 triệu đồng
năm 2007, và tăng lên đạt 2.663 triệu đồng năm 2008, tương ứng giảm 56,72%
năm 2007 so với năm 2006 và 100,23% năm 2008 so với năm 2007. Điều đó tạo
cho công ty nhiều thuận lợi trong vòng quay vốn lưu động do nguồn vốn chiếm
dụng từ các nhà cung cấp. Điều đó cũng hoàn toàn hợp pháp do bối cảnh cung
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 59 SVTH: Dương Thị Nhạn
cầu chung hiện nay xuất hiện nhiều đầu mối cung cấp, nên khả năng cạnh tranh
bằng cách gối đầu, nợ định kỳ… để giữ khách đó là điều tất nhiên.
Trong khi đó thì khoản phải thu khách hàng cũng tăng giảm tương ứng,
năm 2007 là 27.347 triệu đồng, đã giảm đi 23.461 triệu đồng về giá trị, về tốc độ
giảm 46,18% so với năm 2006. Nguyên nhân là do công ty tăng cường đôn đốc
bộ phận thu hồi nợ xúc tiến việc thu tiền khách hàng. Đây là một biểu hiện tốt
nhằm thu hồi vốn kinh doanh, đồng thời hạn chế việc chiếm dụng vốn lưu động.
Điều này chứng tỏ công ty kiểm soát được các khoản phải thu khách hàng một
cách có hiệu quả. Nhưng sang năm 2008, khoản này tăng lên 11.537 triệu đồng
về giá trị và về tốc độ tăng 42,19% so với năm 2007. Như vậy, có nghĩa là vốn
lưu động của công ty đang bị chiếm dụng, các nhà quản trị công ty phải đề ra
biện pháp để thu hồi lại số vốn bị chiếm dụng một cách hợp pháp.
Các khoản phải thu nội bộ là các khoản tiền bán hàng mà công ty chưa thu
được từ các cửa hàng, các chi nhánh của công ty. Do vậy, phải thu nội bộ là
khoản phải thu hoàn toàn có khả năng thu hồi và không làm tăng rủi ro cho công
ty. Nhưng qua ba năm thì khoản này liên tục tăng mà còn tăng rất nhanh, năm
2006 chỉ có 6.428 triệu đồng, năm 2007 tăng lên là 18.869 triệu đồng, sang năm
2008 còn tăng nhiều hơn nữa là 142.506 triệu đồng. Trước sự tăng lên như thế
làm cho chúng ta cũng như công ty hay các khách hàng sẽ có suy nghĩ khác với ý
kiến ban đầu, có nghĩa là tất cả các khoản phải thu của khách hàng hay thu nội bộ
đều khó thu hồi và có khả năng mất luôn. Và cũng chính sự gia tăng của khoản
phải thu nội bộ nên làm cho tổng các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên qua các
năm là hiển nhiên.
Các khoản phải thu khác tăng nhanh qua các năm, vì vậy công ty cần phải
có chính sách thu hồi nợ hay quản lý tốt hơn nữa để tránh rủi ro về tài chính.
Với kết quả phân tích ta thấy sự tăng hay giảm các khoản phải thu khách
hàng, trả trước người bán, thu nội bộ, các khoản phải thu khác đã làm cho tổng
các khoản phải thu ngắn hạn có sự biến động lớn. Cụ thể, năm 2006 là 60.783
triệu đồng, năm 2007 và năm 2008 lần lượt là 48.234 triệu đồng, 186.448 triệu
đồng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 60 SVTH: Dương Thị Nhạn
b) Phân tích các khoản nợ ngắn hạn
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả, có
thời hạn trả dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, hay tại thời điểm
báo cáo. Do đó,việc phân tích các khoản nợ ngắn hạn cho ta biết được các khoản
nợ từ nguồn nào và có biện pháp trả nợ cho hợp lý.
Qua bảng phân tích số liệu bên dưới (bảng 4.7), ta thấy, nợ ngắn hạn trong
công ty biến đổi liên tục, năm thì tăng lên năm thì giảm xuống. Trong thời gian
từ ba năm thì hầu hết các chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính đều tăng lên vào
năm 2007 và có xu hướng giảm xuống vào năm tiếp theo. Điều này không thể kết
luận rằng: năm 2008 công ty hoạt động không có hiệu quả hơn năm 2007, mà là
do tình hình thế giới có nhiều biến động nên ít nhiều kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty cũng bị ảnh hưởng. Năm 2006, các khoản nợ phải trả là
163.138 triệu đồng, năm 2007- 2008 xuất hiện lần lượt là 361.392 triệu đồng,
217.321 triệu đồng. Trong đó, năm 2007 tăng 198.254 triệu đồng so với năm
2006, tương ứng tăng 121,53%. Khoản nợ ngắn hạn này tăng lên nguyên nhân là
do công ty có vay món nợ ngắn hạn với số tiền là 22.080 triệu đồng, trong khi
năm 2006 công ty không có vay món nợ ngắn hạn này. Kế đến là do khoản phải
trả nội bộ tăng 167.945 triệu đồng về giá trị, về tốc độ tăng 120,84% so với cùng
kỳ năm trước. Tuy nhiên, năm 2007 vẫn có khoản mục đã giảm xuống so với
năm trước đó, chẳng hạn như thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm 3.456
triệu đồng, và năm 2008 tiếp tục giảm 5.889 triệu đồng so với năm 2007, đây là
điểm tích cực của công ty trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Khoản phải trả công nhân viên năm 2006 là 4.578 triệu đồng, năm 2007 là
4.406 triệu đồng, năm 2008 là 4.420 triệu đồng. Xét về mức chênh lệch năm
2007 so với năm 2006 thì giảm 172 triệu đồng, tương ứng giảm 3,76%. Năm
2008 so với năm 2008 thì tăng lên 14 triệu đồng, tương ứng tăng 0,32%. Nguyên
nhân là do công ty chưa trả lương hết cho công nhân viên khoản mục này tăng
lên vào năm qua.
Khoản người mua trả tiền trước mức độ chênh lệch năm 2007 so với năm
2006 tăng 5.556 triệu đồng, tương ứng tăng 1231,93% -có thể nói là tỷ lệ này khá
cao, chứng tỏ công ty có chính sách thu hút khách hàng khá hoàn hảo nên đã
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 61 SVTH: Dương Thị Nhạn
chiếm dụng của khách hàng một tỷ lệ khá lớn và cũng là dấu hiệu có lợi cho công
ty. Đến năm 2008, khoản mục này đã giảm đi một lượng tương đương 5.107 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ 85,02% - điều đó chứng tỏ khách hàng đã chiếm dụng
vốn của công ty.
Như vậy, qua kết quả phân tích trên ta thấy tổng các khoản nợ ngắn hạn
liên tục biến động, tăng lên rồi giảm xuống qua từng năm và có giá trị lớn. Điều
này cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty cao, công ty đã tranh
thủ chiếm dụng vốn từ các nguồn vốn từ các nguồn để sổ sung cho nguồn vốn
kinh doanh.
Bảng 4.7: Phân tích các khoản nợ ngắn hạn trong ba năm
(2006-2008)
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Giá trị +(-) Giá trị +(-)
1. Vay và nợ ngắn hạn - 22.080 12.308 22.080 100,00 (9.772) (44,26)
2. Phải trả người bán 1.507 5.489 3.175 3.982 264,23 (2.314) (42,16)
3. Người mua trả tiền trước 451 6.007 900 5.556 1.231,9
3 (5.107) (85,02)
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
14.064 10.608 4.719 (3.456) (24,57) (5.889) (55,51)
5. Phải trả công nhân viên 4.578 4.406 4.420 (172) (3,76) 14 0,32
6. Chi phí phải trả 1.822 3.844 3.912 2.022 110,98 68 1,77
7. Phải trả nội bộ 138.977 306.922 187.321 167.945 120,84 (119.601) (38,97)
8. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 685 - - (685) (100) - 100
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác
1.054 2.036 566 982 93,17 (1.470) (72,20)
Tổng các khoản nợ ngắn hạn 163.138 361.392 217.321 198.254 121,53 (144.071) (39,87)
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 62 SVTH: Dương Thị Nhạn
c) Phân tích tỷ số các khoản phải thu trên các khoản phải trả
ngắn hạn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn tồn tại và
phát sinh các khoản phải thu và khoản phải trả. Thông thường, các khoản này
muốn thanh toán được thì phải có một khoản thời gian nhất định. Nhưng vấn đề
thanh toán dài hay ngắn hạn là hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ trích nộp các
khoản phải cho ngân sách Nhà nước theo qui định, tùy thuộc vào phương thức
thanh toán đang được áp dụng hiện hành và sự thỏa thuận giữa các đơn vị với
nhau. Tình hình thanh toán của công ty thể hiện tình thần chấp hành kỷ luật tài
chính, kỷ luật thanh toán và sự tôn trọng của pháp luật.
Mặt khác, tình hình thanh toán còn có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể, nếu vốn bị chiếm dụng quá
nhiều thì công ty sẽ không đủ nguồn vốn để trang trải cho mọi hoạt động, từ đó
làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm một cách đáng kể. Chính vì vậy, việc
phân tích tình hình thanh toán của công ty là nhằm phát hiện ra nguyên nhân,
đồng thời tìm ra giải pháp tháo gỡ, chủ động về mặt tài chính và có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với sự thành công của công ty.
Bảng 4.8: Phân tích tỷ số khoản phải thu trên khoản phải trả qua
ba năm (2006-2008)
Chỉ tiêu Các khoản phải
thu ngắn hạn
Các khoản nợ ngắn hạn
Tỷ số khoản phải thu trên
khoản phải trả (lần)
Năm 2006 60.783 163.138 0,37 Năm 2007 48.234 361.392 0,13 Năm 2008 186.448 217.321 0,86
Chênh lệch 2007/2006
+(-) (12.549) 198.254 (0,24) % (20,65) 121,53 -
Chênh lệch 2008/2007
+(-) 138.214 (144.071) 0,72 % 286,55 (39,87) -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 63 SVTH: Dương Thị Nhạn
Kết quả tính toán trên cho thấy: Hệ số khái quát của công ty trong ba năm
chiếm tỷ lệ cao mặc dù hệ số này đã có giảm vào năm 2007 nhưng sang năm
2008 hệ số này lại tăng lên. Cụ thể, năm 2007 hệ số này giảm 0,24 lần (0,37-
0,13). Do trong năm 2007 khoản phải thu giảm mạnh mà khoản phải trả lại tăng
nhiều hơn, lượng giảm khoản phải thu 12.549 triệu đồng nhỏ hơn lượng tăng
khoản phải trả 198.254 triệu đồng. Nguyên nhân là công ty áp dụng chính sách
thu tiền khá chặt chẽ nhằm hạ thấp khả năng thanh toán không đúng hạn của
khách hàng nên lượng tiền mặt tăng khá cao làm cho các khoản phải thu giảm
xuống đáng kể. Nhưng đến năm 2008 tỷ lệ này tăng từ 0,13 lần lên 0,86 lần. Cho
thấy khoản vốn đơn vị bị chiếm dụng có chiều hướng tăng lên. Có thể nói là công
ty đã có cố gắng giảm các khoản phải trả, nhưng công ty cũng để các khoản phải
thu gia tăng quá lớn. Nhưng nhìn chung, tỷ lệ này vẫn nhỏ hơn 1 cho thấy số vốn
đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác nhiều hơn số vốn bị chiếm dụng.
4.2..1.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Để thấy rõ tình hình tài chính của công ty tại thời điểm hiện tại và trong
tương lai gần có đủ trang trải cho các khoản nợ hay không, ta cần đi sâu phân
tích nhu cầu và khả năng thanh toán và đó cũng là cơ sở để đánh giá tình hình tài
chính của công ty là tốt hay xấu để có những quyết định tài chính phù hợp và kịp
thời.
Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời này cho biết công ty có thể sử
dụng toàn bộ tài sản của mình để trang trải các khoản nợ như thế nào và có thể
đánh giá được thực trạng tổng quát tình hình tài chính tại công ty, ta tiến hành lập
bảng số liệu phân tích khả năng thanh toán hiện thời sau:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 64 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.9: Phân tích khả năng thanh toán hiện thời qua ba năm
(2006-2008)
Chỉ tiêu TSLĐ và ĐTNH (Trđ)
Nợ ngắn hạn (Trđ)
Hệ số thanh toán hiện thời
(lần) Năm 2006 193.171 163.138 1,18 Năm 2007 380.948 361.392 1,05 Năm 2008 220.713 217.321 1,02
Chênh lệch 2007/2006
+(-) 187.777 198.254 (0,13) % 97,21 121,53 -
Chênh lệch 2008/2007
+(-) (160.235) (144.071) (0,04) % (42,06) (39,87) -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
Đây là một tỷ số tài chính phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
phải trả bằng toàn bộ tài sản hiện có của công ty. Trong 03 năm qua, công ty có
hệ số thanh toán hiện thời lớn hơn 1, tức là vốn lưu động của công ty có thể trang
trải đủ cho các khoản nợ phải trả. Tỷ số này càng cao thì năng lực tài chính của
công ty càng lớn. Vì vậy để đảm bảo hệ số an toàn của cán cân thanh toán, công
ty cần phải nâng cao tỷ số này để có thể trang trải được cho các khoản nợ phải
trả. Cụ thể, năm 2006 khả năng thanh toán hiện thời là 1,18 lần có nghĩa là cứ 01
đồng vốn nợ phải trả thì đảm bảo bằng 1,18 đồng tài sản; đến năm 2007 thì khả
năng thanh toán hiện thời là 1,05 lần và như vậy so với năm 2006 thì giảm 0,13
lần. Năm 2008 thì khả năng thanh toán hiện thời tiếp tục giảm xuống 1,02 lần và
so với năm 2007 thì giảm 0,04 lần.
Như vậy, qua 03 năm mặc dù công ty có đủ năng lực thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn, nhưng khả năng thanh toán hiện thời vẫn còn thấp chưa tạo được uy
tín đối với các đơn vị cho vay.
4.2.1.3 Hệ số thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này chứng minh khả năng thanh toán tức thời (ngay lúc phát sinh
nhu cầu) đối với các khoản nợ đến hạn trả. Và chỉ tiêu này cho biết công ty có
thể dùng tiền và các khoản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trang trải các
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 65 SVTH: Dương Thị Nhạn
khoản nợ ngắn hạn để thấy được khả năng thanh toán của công ty như thế nào,
thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 4.10: Phân tích khả năng thanh toán nhanh qua ba năm
(2006-2008)
Chỉ tiêu TSLĐ và ĐTNH (Trđ)
Hàng tồn kho (Trđ)
Hàng dự trữ quốc
gia (Trđ)
Nợ ngắn hạn
(Trđ)
Hệ số thanh toán
nhanh (lần)
Năm 2006 193.171 114.043 11.300 163.138 0.42 Năm 2007 380.948 291.513 24.868 361.392 0.18 Năm 2008 220.713 24.093 - 217.321 0.90
Chênh lệch 2007/2006
+(-) 187.777 177.470 13.568 198.254 (0.24) % 97,21 155,62 120,07 121,53 -
Chênh lệch 2008/2007
+(-) (160.235) (267.420) (24.868) (144.071) 0.73 % (42,06) (91,74) (100,00) (39,87) -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
Từ khi cơ chế tự quản được ấp dụng trong công ty Nhà nước, thì công ty
chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của mình, chịu trách
nhiệm trước bạn hàng kinh doanh. Do đó, công ty phải ước lượng, tính toán trước
các trường hợp xấu có thể xảy ra và khi khả năng đó xảy ra thì công ty vẫn có thể
đảm bảo thanh toán được. Tại một thời điểm nào đó trong kỳ phân tích thì tỷ số
tài sản lưu động thực có của công ty không thể chuyển ngay thành tiền để thanh
toán. Chính vì vậy, ta phải sử dụng hệ số thanh toán nhanh tức thời để phản ánh.
Nếu tỷ số lớn hơn 0.5 thì khả năng thanh toán tương đối tốt và khả quan
và ngược lại nếu nhỏ hơn 0.1 thì công ty không đủ khả năng thanh toán nợ. Tuy
nhiên, nếu tỷ số này quá cao lại phản ánh một tình huống không tốt vi vốn bằng
tiền qua nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy,
khả năng thanh toán tức thời của công ty qua 03 năm thì có hai năm không đảm
bảo, tức là vào năm 2006 chỉ có 0,42 lần và năm 2007 là 0,18 lần, nhưng đến
năm 2008 tăng lên 0,9 lần – chứng tỏ tài chính của công ty gặp khó khăn về tiền
để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và thanh toán công nợ đến hạn. Vì vậy
công ty phải có hướng để tăng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Nguyên nhân là do vốn bằng tiền quá ít nhưng nợ ngắn hạn quá lớn. Nguyên
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 66 SVTH: Dương Thị Nhạn
nhân là do vốn bằng tiền quá ít nhưng nợ ngắn hạn lại quá lớn. Nhưng vẫn có thể
chấp nhận được vì nhiên liệu đầu vào của công ty chủ yếu là nợ, lượng tiền mặt
dự trữ chủ yếu là để trả lương công nhân và các nhu cầu nhỏ khác bằng tiền, nếu
dự trữ lượng tiền mat tại quỹ nhiều thì không tốt vì tiền tại quỹ không tạo ra được
lợi nhuận cho công ty.
4.2.2 Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động
Việc phân tích khả năng hoạt động của công ty dựa trên việc phân tích các
tỷ số hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có tác dụng đo lường mức độ hoạt
động của công ty có liên quan đến việc sử dụng tài sản và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công ty, hiệu quả kinh doanh không chỉ là
thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, mà còn là
vấn đề sống còn của công ty.
Tình hình hoạt động của công ty có chiều hướng tốt hay không, còn thể
hiện qua tốc độ luân chuyển (hiệu quả sử dụng vốn) tài sản, tiền vốn trong quá
trình hoạt động. Một công ty có tốc độ luân chuyển cao thể hiện tình trạng sử
dụng vốn có hiệu quả và ngược lại. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một trong
những yêu cầu quan trọng trong quản trị và điều hành hoạt động của doanh
nghiệp. Đây cũng là cơ sở đưa ra những điều chỉnh nhằm cải thiện tình hình tài
chính của công ty. Để thấy được tình hình sử dụng vốn của công ty, chúng ta sẽ
đi vào phân tích một số chỉ tiêu sau đây.
4.2.2.1 Phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu
Để biết được mức độ hợp lý của các khoản phải thu và hiệu quả của việc
thu hồi nợ một cách cụ thể của công ty ta xem xét chỉ tiêu số vòng luân chuyển
các khoản phải thu.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 67 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.11: Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu qua
ba năm (2006-2008)
Chỉ tiêu Doanh
thu thuần (Trđ)
Khoản phải thu
bình quân (Trđ)
Số vòng quay khoản phải thu
(vòng)
Kỳ thu tiền bình quân
(Ngày)
Năm 2006 1.838.035 57.155 32 11 Năm 2007 3.070.203 54.509 56 6 Năm 2008 3.995.383 117.341 34 11
Chênh lệch 2007/2006
+(-) 1.232.168 (2.646) 24 (5) % 67,04 (4,63) - -
Chênh lệch 2008/2007
+(-) 925.180 62.832 (22) 5 % 30,13 115,27 - -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của công ty. Qua bảng phân tích trên cho thấy, năm 2006
số vòng quay các khoản phải thu là 32 vòng, năm 2007 là 56 vòng, năm 2008 là
34 vòng. Kỳ luân chuyển các khoản phải thu năm 2006 là 11 ngày, năm 2007 và
2008 lần lượt là 6 ngày, 11 ngày. Xét về sự chênh lệch năm 2007 so với năm
2006 thì số vòng quay các khoản phải thu tăng 24 vòng, tương ứng 75% dẫn đến
kỳ luân chuyển các khoản phải thu giảm 5 ngày. Năm 2008, số vòng quay các
khoản phải thu giảm 22 vòng so với năm 2007. Nguyên nhân giảm là do các
khoản phải thu bình quân tăng 115,27% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần
(doanh thu thuân tăng 30,13%). Điều này cho thấy công ty thu hồi các khoản
công nợ chậm, và khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu chậm
ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của đơn vị.
4.2.2.2 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh thời gian cần để thu hồi các khoản phải
thu là trong bao lâu. Qua bảng số liệu 4.13 ta thấy, kỳ thu tiền bình quân của
công ty biến đổi liên tục. Trong năm 2007 kỳ thu tiền vừa được rút ngắn lại 05
ngày thì sang năm 2008 kỳ thu tiền giãn ra bấy nhiêu ngày. Nguyên nhân là do
trong năm 2007 công ty áp dụng chính sách thu tiền tốt, vì thế vòng luân chuyển
các khoản phải thu tăng dẫn đến kỳ thu tiền bình quân giảm xuống 06 ngày. Đến
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 68 SVTH: Dương Thị Nhạn
năm 2008 do công ty không kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu nên làm cho
số vòng quay tăng lên đáng kể, dẫn đến kỳ thu tiền bình quân tăng lên 05 ngày so
với năm 2007. Đây là điểm tiêu cực mà công ty nên khắc phục, điều đó thể hiện
là vốn của công ty đang bị chiếm dụng trong năm qua.
4.2.2.3 Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho
Hàng tồn kho là loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình
sản xuất bình thường liên tục. Mức độ dự trữ hàng tồn kho còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như loại hình kinh doanh, tính chất sản phẩm,…
Phân tích chỉ tiêu này nhằm để phản ánh thời gian hàng hóa nằm trong
kho trước khi được bán ra, nó thể hiện số lần hàng hóa tồn kho bình quân bán ra
trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thể hiện số lần hàng tồn kho
bình quân bán ra trong kỳ càng nhiều. Hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển
vốn hàng hóa của công ty. Tốc độ luân chuyển vốn hàng hóa nhanh thì cùng một
mức doanh thu như vậy công ty sẽ đầu tư vốn cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc
cùng số vốn như vậy, sẽ cho doanh thu cao hơn.
Bảng 4.12: Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho qua
ba năm (2006-2008)
Chỉ tiêu Doanh thu
thuần (Trđ)
Hàng tồn kho bình
quân (Trđ)
Số vòng quay HTK
(vòng)
Kỳ luân chuyển HTK
(Ngày) Năm 2006 1.838.035 98.133 19 19 Năm 2007 3.070.203 202.778 15 24 Năm 2008 3.995.383 157.803 25 14
Chênh lệch 2007/2006
+(-) 1.232.168 104.645 (4) 5 % 67,04 106,64 - -
Chênh lệch 2008/2007
+(-) 925.180 (44.975) 10 (10) % 30,13 (22,18) - -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tỷ số luân chuyển hàng tồn kho năm 2007
giảm 4 vòng so với năm 2006. Mặc dù năm 2007 kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty đạt rất hiệu quả, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu được
rất cao nhưng đồng nghĩa với giá vốn hàng bán cũng sẽ tăng theo, và chỉ tiêu này
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 69 SVTH: Dương Thị Nhạn
tăng đến 1.208.718 triệu đồng; bên cạnh đó, trong năm 2007 công ty thực hiện
chính sách dự trữ hàng tồn kho khá nhiều, chính vì thế lượng hàng tồn kho bình
quân tăng 104.645 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ 106,64%, vì
thế tỷ số luân chuyển hàng tồn kho giảm xuống dẫn đến kỳ luân chuyển hàng tồn
kho tăng lên 24 ngày. Vì đây là mặt hàng xăng dầu nên rất dễ bị hao hụt nếu để
tồn kho lâu. Do đó làm giảm kỳ luân chuyển hàng tồn kho là điều rất cần thiết.
Như vậy để làm được điều này công ty cần phải tăng vòng quay hàng tồn kho
đồng nghĩa với việc cần giảm lượng hàng tồn trong kho cho hợp lý. Thực vậy,
năm 2008 hàng tồn kho bình quân giảm 44.975 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ
giảm 22,18%.
Trên thực tế, nếu hàng tồn kho nhiều sẽ làm ứ đọng vốn của công ty làm
một biểu hiện không tốt, nhưng do công ty hoạt động trong ngành xăng dầu và
giá cả nhiên liệu luôn biến động theo chiều hướng tăng, làm cho tình hình tiêu
thụ hàng hóa của công ty tương đối tốt. Vì lượng hàng hóa tiêu thụ ngày càng
nhiều đã làm tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh và làm lợi nhuận của công
ty thu được ngày càng nhiều. Vì vậy, việc tăng dự trữ hàng tồn kho để đủ nhiên
liệu phục vụ cho nhu cầu thị trường là điều bình thường.
4.2.2.4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Qua bảng số liệu bên dưới (bảng 4.15) cho thấy, tỷ số luân chuyển tài sản
cố định của công ty qua 03 năm luôn có xu hướng tăng. Cụ thể, trong năm 2006
là 23 vòng, nghĩa là khi công ty bỏ ra một đồng tài sản cố định sẽ thu được 23
đồng doanh thu thuần. Năm 2007 tỷ số này tăng lên 29 vòng, nguyên nhân là do
công ty ít đầu tư thêm vào tài sản cố định, đồng thời doanh thu tăng lên khá cao
làm cho tỷ số luân chuyển tài sản cố định tăng lên. Đến năm 2008 tỷ số này tăng
lên 34 vòng tức tăng 05 vòng so với năm 2007. Qua đó cho thấy mức độ hiệu quả
sử dụng tài sản cố định của công ty có xu hướng tăng qua 03 năm, điều đó thể
hiện công ty đã đầu tư vào tài sản một mức hợp lý và có hiệu quả, đồng thời
doanh thu được tạo ra nhiều hơn cho thấy quy mô hoạt động của công ty đang
ngày càng mở rộng và phát triển.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 70 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.13: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định qua ba năm
(2006-2008)
Chỉ tiêu Doanh thu
thuần (Trđ)
Vốn cố định bình quân
(Trđ)
Số vòng quay vốn cố định
(vòng) Năm 2006 1.838.035 79.812 23 Năm 2007 3.070.203 105.889 29 Năm 2008 3.995.383 116.621 34
Chênh lệch 2007/2006
+(-) 1.232.168 26.077 6 % 67,04 32,67 -
Chênh lệch 2008/2007
+(-) 925.180 10.732 5 % 30,13 10,14 -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
4.2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Theo số liệu của bảng dưới đây cho thấy chỉ tiêu này được cải thiện qua từng
năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2006 số vòng quay tài sản lưu
động là 11 vòng, nghĩa là trung bình cứ một đồng tài sản lưu động sẽ tạo ra được
11 đồng doanh thu. Năm 2007, chỉ tiêu này vẫn là 11 vòng, điều này không có
nghĩa là doanh thu năm sau bằng doanh thu năm trước mà là do tốc độ tăng của
vốn lưu động bình quân cùng với tốc độ tăng của doanh thu dường như là bằng
nhau. Đến năm 2008 chỉ tiêu này tăng 02 vòng so với năm 2007 (tức là 13 vòng),
nguyên nhân là do năm 2008 công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh
thu tăng đạt 3.995.383 triệu đồng (tăng 925.180 triệu đồng). Nhìn chung, tốc độ
luân chuyển tài sản lưu động của công ty rất tốt bởi vì tỷ số có xu hướng tăng lên
qua các năm, chứng tỏ tình hình sử dụng vốn của đơn vị ngày càng hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 71 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.14: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động qua ba năm
(2006-2008)
Chỉ tiêu Doanh thu
thuần (Trđ)
Vốn lưu động bình quân
(Trđ)
Số vòng quay vốn lưu động (vòng)
Năm 2006 1.838.035 171.380 11 Năm 2007 3.070.203 287.060 11 Năm 2008 3.995.383 300.831 13
Chênh lệch 2007/2006
+(-) 1.232.168 115.680 (0) % 67,04 67,50 -
Chênh lệch 2008/2007
+(-) 925.180 13.771 2 % 30,13 4,80 -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
4.2.2.6 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ công ty sử dụng vốn càng có hiệu quả. Qua bảng số liệu
được dùng để phân tích dưới đây (bảng 4.17) cho thấy số vòng quay tổng tài sản
liên tục tăng qua ba năm. Cụ thể, năm 2006 là 07 vòng, điều này có nghĩa là một
đồng vốn được sử dụng sẽ tạo ra được 07 đồng doanh thu. Sang năm tiếp theo,
chỉ tiêu này tăng lên 01 vòng (tức 08 vòng) -một đồng vốn bỏ ra đầu tư mang về
08 đồng doanh thu; và đến năm 2008 thì một đồng vốn đầu tư tạo ra được 10
đồng doanh thu. Như vậy, nếu so sánh với năm trước đó thì mỗi đồng bỏ ra đầu
tư công ty đã tạo ra được nhiều hơn 02 đồng. Nguyên nhân là vì công ty có tiến
hành đầu tư, mua sắm máy móc, … nên giá trị tài sản cố định bình quân tăng lên
dẫn đến tổng tài sản bình quân cũng tăng theo.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 72 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.15: Phân tích tình hình sử dụng tổng tài sản qua ba năm
(2006-2008)
Chỉ tiêu Doanh thu
thuần (Trđ)
Tổng tài sản bình quân
(Trđ)
Số vòng quay tổng tài sản
(vòng) Năm 2006 1.838.035 252.302 7 Năm 2007 3.070.203 394.068 8 Năm 2008 3.995.383 418.739 10
Chênh lệch 2007/2006
+(-) 1.232.168 141.766 1 % 67,04 56,19 -
Chênh lệch 2008/2007
+(-) 925.180 24.671 2 % 30,13 6,26 -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
4.2.3 Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính (Tỷ số quản trị nợ)
Phân tích nhóm tỷ số quản trị nợ là một trong những yêu cầu rất cần thiết
khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích chỉ tiêu
này chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa tình hình nợ của công ty so với
tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu cũng như khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính
của doanh nghiệp đối với các khoản đi vay như thế nào để kịp thời điều chỉnh khi
doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Bảng 4.16: Phân tích các chỉ tiêu quản trị nợ qua ba năm (2006-2008)
Chỉ tiêu Nợ phải trả (Trđ)
Tổng tài sản (Trđ)
Vốn chủ sở hữu (Trđ)
Tỷ số nợ trên tổng
tài sản (%)
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở
hữu (lần)
Năm 2006 201.138 288.976 87.838 69,60 2,29 Năm 2007 391.480 499.160 107.680 78,43 3,64 Năm 2008 249.067 338.317 89.250 73,62 2,79
Chênh lệch 2007/2006
+(-) 190.342 210.184 19.842 8,83 1,35 % 94,63 72,73 22,59 - -
Chênh lệch 2008/2007
+(-) (142.413) (160.843) (18.430) (4,81) (0,84) % (36,38) (32,22) (17,12) - -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 73 SVTH: Dương Thị Nhạn
4.2..3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Qua bảng phân tích số liệu trên (bảng 4.18) cho thấy, hệ số nợ trên tổng
tài sản của công ty luôn biến động theo chiều tăng qua các năm. Cụ thể, năm
2007 hệ số này tăng lên 8,83% so với năm 2006, tức tăng từ 69,6% năm 2006 lên
78n43% năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm 2007 tổng tài sản năm 2007
tăng lên 210.184 triệu đồng (tương đương 72,73%) so với năm 2006, cùng với
khoản nợ ngắn hạn tăng lên với tốc độ nhanh hơn 94,63% (tương đương 190.342
triệu đồng) so với năm 2006. Điều đó cho thấy công ty chiếm dụng được khoản
vốn nhiều hơn vào năm 2007 so với năm 2006.
Vào năm tiếp theo, năm 2008 tỷ số này có phần nào giảm đi so với năm
trước liền kề nhưng vẫn cao hơn so với năm 2006. Nguyên nhân là trong năm
2008 nợ phải trả giảm đi một lượng 142.413 triệu đồng (tương đương 36,38%),
trong khí đó tổng tài sản cũng giảm xuống nhưng với lượng giảm ít hơn nợ phải
trả (tổng tài sản năm 2008 giảm 160.843 triệu đồng, tương đương 32,22% so với
năm 2007). Chình vì sự chênh lệch tương đối nhỏ của hai khoản mục này đã làm
cho hệ số nợ trên tổng tài sản giảm với một mức tương ứng là 4,81%.
Hệ số này qua 03 năm đều khá cao cho thấy sự chênh lệch lớn giữa bên nợ
với khả năng tài chính của doanh nghiệp. Điều này một mặt cho thấy uy tín của
doanh nghiệp đối với các đối tác ngày càng được khẳng định và niềm tin của nội
bộ bên trong đối với công ty là rất lớn. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải hết sức
thận trọng đối với những đồng vốn phải trả này, phải phát huy tối đa lợi ích mà
những nguồn vốn này mang lại, nhằm tạo sức bật cho sự phát triển của công ty,
giúp đơn vị ngày càng phát triển, tránh tình trạng công nợ quá lớn có thể gây ảnh
hưởng tiêu cực đến quá trình hoạt động của đơn vị.
4.2.3.2 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu dùng để xem xét đơn vị có lạm
dụng các khoản nợ để phục vụ mục đích thanh toán hay không. Hệ số này cao
được xem là không tốt đối với các chủ nợ; song đối với các đơn vị đi vay là một
thuận lợi - bởi vì nếu công ty làm ăn hiệu quả thì sẽ sinh lợi cao, ngược lại cũng
mang lại nhiều rủi ro.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 74 SVTH: Dương Thị Nhạn
Nhìn chung, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty cũng luôn biến
động qua 03 năm. Cụ thể, năm 2007 tăng 1,35 lần so với năm 2006. Đến năm
2008, hệ số này giảm 0,84 lần so với năm 2007, nhưng hệ số năm này vẫn còn
lớn hơn năm 2006. Qua đây, cho thấy khả năng tự chủ về mặt nguồn vốn của
công ty chưa được tốt lắm. Nhưng xét cho cùng tuy hệ số nợ so với vốn chủ sở
hữu khá cao nhưng nằm trong điều kiện công ty hoạt động kinh doanh luôn luôn
có lãi đảm bảo được khả năng chi trả các khoản nợ nên hiệu quả mang lại cho
vốn chủ sở hữu vẫn chấp nhận được.
4.2.4 Phân tích các tỷ suất sinh lợi
Chỉ tiêu sinh lời là chỉ tiêu tương đối, biểu hiện sự so sánh giữa mức lợi
nhuận đạt được so với vốn trong một kỳ kinh doanh nhất định. Hay nói cách
khác, những chỉ số về mức sinh lợi này sẽ cho kết quả sau cùng của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh,
mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận. Đồng thời đó cũng là hệ quả của các quyết
định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của công ty. Người ta dùng chỉ tiêu
lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu để đánh giá khả năng
sinh lời của đồng vốn, cũng như thể hiện khả năng quản trị của nhà quản lý. Khả
năng sinh lời là điều kiện duy trì, tồn tại, và phát triển của công ty. Chu kỳ sống
của công ty dài hay ngắn phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời, để đánh giá khả
năng sinh lời của công ty, người ta sử dụng các chỉ tiêu trong bảng số liệu sau:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 75 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.17: Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời qua ba năm
(2006-2008)
Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận gộp Trđ 52.737 76.187 58.503 23.450 (17.684) Lợi nhuận ròng Trđ 3.684 8.029 4.362 4.345 (3.667) Doanh thu thuần Trđ 1.838.035 3.070.203 3.995.383 1.232.168 925.180 Vốn chủ sở hữu bình quân Trđ 87.797 97.759 98.465 9.962 706
Tổng tài sản bình quân Trđ 252.302 394.068 418.739 141.766 24.671
Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu thuần % 2,87 2,48 1,46 (0,39) (1,02)
Tỷ lệ LNR trên doanh thu thuần % 0,20 0,26 0,11 0,06 (0,15)
Tỷ lệ LNR trên vốn chủ sở hữu % 4,20 8,21 4,43 4,02 (3,78)
Tỷ lệ LNR trên tổng tài sản % 1,46 2,04 1,04 0,58 (1,00)
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
4.2.4.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Phân tích tỷ suất này cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thu được
trong kỳ cao hay thấp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một trăm đồng doanh thu thuần
mà công ty thu được trong kỳ sẽ tạo ra cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố chi phí sản xuất của công ty
càng có hiệu quả.
Nhìn qua bảng phân tích số liệu 4.17 cho thấy, tỷ lệ lợi nhuận gộp trên
doanh thu thuần có xu hướng giảm dần qua ba năm. Năm 2007, tỷ lệ này chiếm
2,48% giảm 0,39% so với năm 2006 - điều này có nghĩa là cứ trong 100 đồng
doanh thu thuần của công ty năm 2007 sẽ thu được ít hơn so với năm 2006 là
0,39 đồng lợi nhuận; và đến năm 2008 tỷ số này tiếp tục giảm 1,02% so với năm
2007 - tương tự thì năm 2008 công ty đã mất đi 1,02 đồng lợi nhuận. Mặc dù tỷ
lệ này giảm nhưng xét về giá trị thì lợi nhuận gộp luôn tăng lên qua ba năm,
chứng tỏ công ty luôn hoạt động có hiệu quả. Và mặt khác do chi phí và doanh
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 76 SVTH: Dương Thị Nhạn
thu là hai đại lượng có mối quan hệ gần gũi nhau, khi doanh thu tăng đều qua các
năm thì cũng có nghĩa là tất cả các chi phí có liên quan cũng tăng đều qua các
năm tương ứng. Và như vậy thì đối với tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu
thuần cũng được giải thích tương tự.
4.2.4.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư -
những người trực tiếp góp vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh
mức sinh lợi mà các nhà đầu tư có thể nhận được từ đồng vốn góp của mình.
Qua cùng bảng phân tích số liệu 4.17, cho thấy, tỷ suất lợi nhuận r òng trên
vốn chủ sở hữu qua các năm lần lượt là 4,2%; 8,21%; và 4,43% -điều này có
nghĩa là cứ trong 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra vào năm 2007 sẽ thu được
nhiều hơn năm 2006 4,02 đồng lợi nhuận ròng, và năm 2008 thì sẽ thu về ít hơn
3,78 đồng lợi nhuận ròng so với năm 2007. Sở dĩ tỷ suất này giảm đi một ít là do
số vốn chủ sở hữu trong năm 2008 chỉ tăng 706 triệu đồng so với năm 2008,
trong khi năm 2007 chỉ tiêu này tăng 9.962 triệu đồng so với năm 2006.
Qua đó cho thấy mức lợi nhuận thu được trên vốn chủ sở hữu của công ty
trong ba năm có sự giảm đi đáng kể. Từ đó yêu cầu được đặt ra cho các nhà quản
trị là làm sao để nâng lợi nhuận cho công ty trong thời gian sắp tới.
4.2.4.3 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Đây là một tỷ số đo lường khả năng sinh lợi có được trên một đồng vốn
đầu tư vào tài sản của công ty. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bố
và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản qua ba năm lần lượt là 1,46%, 2,04% và
1,04%. Giải thích tương tự như các tỷ suất sinh lợi trên, cứ 100 đồng vốn đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 1,46 đồng lợi nhuận ròng đối với
năm 2006; 2,04 đồng lợi nhuận ròng đối với năm 2007 và 1,04 đồng lợi nhuận
ròng đối với năm 2008. Nhìn chung thì tỷ suất này đã có chiều hướng giảm
xuống. Nguyên nhân là do trong năm 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động,
giá cả xăng dầu thay đổi liên tục nên làm cho tình hình công ty gặp nhiều khó
khăn chung nên đối với chỉ tiêu lợi nhuận thì có chiều hướng giảm; trước sự thay
đổi đó, đơn vị muốn tồn tại thì phải tìm mọi cách để nâng cao địa vị của công ty
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 77 SVTH: Dương Thị Nhạn
nên làm cho tổng tài sản bình quân của công ty trong thời gian đó có sự tăng lên,
dẫn đến tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản có sự tăng giảm rõ ràng.
4.3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THEO SƠ ĐỒ DUPONT
Lợi nhuận trên vốn tự có của công ty tăng lên vào năm 2007 rồi lại giảm
xuống năm 2008. Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến mức sinh lời của vốn chủ sở
hữu là tác động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vòng quay tổng tài
sản cũng như tổng tài sản trên vốn tự có. Cụ thể, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
năm 2006 đạt 4,2%, năm 2007 đạt 8,21% và năm 2008 đạt 4,43%. Để hiểu rõ
hơn ta đi vào xem xét từng phần của sơ đồ để thấy được nguyên nhân gì làm cho
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thay đổi như vậy.
Bên trái sơ đồ triển khai yếu tố lợi nhuận trên doanh thu. Theo số liệu về
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thì tỷ lệ này từ năm 2006 đến năm
2008 lần lượt là 0,2%, 0,26% và 0,11%. Nguyên nhân làm cho tỷ lệ này tăng vào
năm 2007 là do doanh thu tăng 1.232.168 triệu đồng, tỷ lệ tăng 67,04% chậm
hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế với mức tăng là 117,92%. Mặc dù hầu hết
các chi phí trong năm 2007 đều tăng như: chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp, chi phí giá vốn hàng bán, các chi phí khác…, tuy nhiên mức tăng của các
chi phí vẫn phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như phù
hợp với tình hình biến động của cả thế giới.
Năm 2008 hệ số lợi nhuận ròng của công ty đã giảm xuống so với năm
trước đó. Tình hình kinh doanh của công ty trong năm gặp đôi điều khó khăn do
tình hình dầu mỏ trên thế giới biến động mạnh. Bên cạnh đó, năm nay doanh
nghiệp có chính sách quản lý chi phí kinh doanh tốt hơn như chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp, chi phí khác đều giảm so với năm trước, dẫu chi phí giá
vốn hàng bán có tăng lên khá cao do công ty áp dụng chính sách bán hàng khá
rộng rãi để đẩy mạnh việc bán sản phẩm trong năm này. Do đó, việc kinh doanh
của công ty vẫn đạt mức lài cũng tương đối.
Bên phải sơ đồ trình bày các thành phần của tài sản có, tổng tài sả có và
vòng quay tổng tài sản hay còn gọi là vòng quay toàn bộ vốn. Căn cứ vào sơ đồ
ta thấy vòng quay toàn bộ vốn liên tục tăng qua ba năm. Kết quả chủ yếu của
việc vòng quay tổng tài sản liên tục tăng qua ba năm là do doanh thu của công ty
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 78 SVTH: Dương Thị Nhạn
năm sau luôn luôn cao hơn năm trước, trong khí đó tài sản của công ty có tăng
nhưng với tốc độ tăng chậm hơn.
Theo sơ đồ này, lợi nhuận ròng trên tổng tài sản năm 2007 là 2,04% -cũng
là con số cao nhất trong ba năm. Cụ thể, năm 2006 cứ 0,20 đồng lợi nhuận được
tạo ra từ 100 đồng doanh thu, kết hợp với số vòng quay tổng tài sản là 7,29 vòng
thì lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty đạt 1,46%. Sang năm 2007 chẳng
những lợi nhuận trên daonh thu của công ty tăng lên mức 0,26 đồng mà vòng
quay tổng tài sản cũng tăng lên 7,79 vòng. Điêu này đã làm cho tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản tăng lên mức 2,04 đồng. Nhưng trong điều kiện kinh tế khó khắn
như năm 2008, mặc dù tốc độ vòng quay tổng tài sản vẫn tăng lên 9,54 vòng
nhưng bù trừ lại thì mức lợi nhuận trên doanh thu của công ty đã giảm xuống một
phần nên dẫn đến kết quả là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cũng đã giảm
xuống chỉ còn 1,04 đồng.
Từ việc phân tích sơ đồ Dupont cho thấy, hoạt động kinh doanh của công
ty năm 2007 là hiệu quả cao nhất. Tổng tài sản của công ty luôn sinh lợi qua các
năm chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn đạt hiệu quả tốt
nhất.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 79 SVTH: Dương Thị Nhạn
Sơ đồ 03: Phân tích tình hình tài chính theo sơ đồ Dupont
LNR/VCSH (%) 4,20 8,21 4,43
LNR / ∑TSbq(%) 1,46 2,04 1,04
∑TSbq/VCSH(lần) 2,87 3,66 4,69
LNR/DTT (%) 0,20 0,26 0,11
DTT/ ∑TSbq (lần) 7,29 7,79 9,54
DTT (Trđ) 1.838.035 3.070.203 3.995.383
LNR (Trđ) 3.684 8.029 4.362
DTT (Trđ) 1.838.035 3.070.203 3.995.383
∑TSbq (Trđ) 252.302 394.068 418.739
Tổng DT 1.838.637 3.073.928 3.998.885
Tổng CP 1.834.953 3.065.899 3.994.523
∑TSLĐbq (Trđ)
171.380 287.060 300.831
∑TSCĐbq (Trđ) 80.922 107.009 117.908
Nhân
Nhân
Chia Chia
Cộng Trừ
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 80 SVTH: Dương Thị Nhạn
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY
5.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Căn cứ vào tài liệu như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kế quả hoạt động
kinh doanh của công ty, các tài liệu liên quan khác cùng với năng lực thực tế của
công ty hiện nay, qua phân tích tình hình biến động về vốn, nguồn vốn, tình hình
khả năng thanh toán của công ty qua 03 năm (2006-2008), có thể rút ra những
nhận xét tình hình tài chính những ưu điểm, những mặt còn hạng chế và nguyên
nhân của công ty như sau:
5.1.1 Về tình hình quy động vốn
Qua phân tích tình hình tài chính, cho thấy qua 03 năm thì vốn sản xuất
kinh doanh của công ty xăng dầu Tây Nam Bộ đã có sự gia tăng đáng kể (năm
2006 là 76.237 triệu đồng, năm 2007 là 81.683 triệu đồng và năm 2008 là 88.113
triệu đồng), tình hình kinh doanh bước đầu có những thuận lợi trong việc huy
động vốn và tổ chức sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, công ty
làm ăn thường xuyên có lãi, nên đã phát triển được nguồn vốn dồi dào, từ đó mà
việc huy động vốn kinh doanh từ các đối tượng bên ngoài cũng được thuận lợi
hơn. Nguồn vốn không ngừng tăng lên, quy mô hoạt động cũng như thị trường
tiêu thụ được mở rộng, và công ty hoàn toàn chiếm ưu thế trong địa bàn Thành
phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận.
5.1.2 Về tình hình sử dụng vốn
Theo kết quả phân tích trong những năm qua hiệu quả sử dụng vốn cố
định cũng như vốn lưu động có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực.
Nguyên nhân là do công ty đã làm tốt công tác dự trữ hàng hóa, nhiên liệu dẫn
đến tăng hiệu quả sử dụng vốn vào năm 2007 (trong năm 2007 công ty thực hiện
chính sách dự trữ hàng tồn kho khá nhiều làm cho lượng hàng tồn kho bình quân
tăng 104.645 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ 106,64%). Tuy
nhiên, vẫn còn mặt hạn chế tồn tại là công ty đã bị chiếm dụng một số vốn tương
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 81 SVTH: Dương Thị Nhạn
đối lớn, công tác thu hồi nợ vẫn còn hơi yếu, đây cũng là nguyên nhân làm cho
hiệu quả sử dụng vốn giảm vào năm 2008 (khoản phải thu khách hàng năm 2008
tăng 42,19% - một tỷ lệ tương đối cao, điều này đồng nghĩa là vốn lưu động của
công ty đang bị chiếm dụng, các nhà quản trị công ty phải đề ra biện pháp để thu
hồi lại số vốn bị chiếm dụng một cách hợp pháp).
5.1.3 Về tình hình sử dụng tài sản cố định
Ngoài tài sản cố định được xây dựng và đầu tư mới thì số lượng tài sản
xuống cấp vẫn chiếm đại đa số. Việc sử dụng vốn trong dài hạn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn thấp. Chính điều này đã dẫn đến hiệu
quả sử dụng tài sản cố định chung của toàn công ty vẫn giảm. Nguyên nhân là do
tốc độ tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các tài sản được đầu tư nâng cấp
mới vẫn nhỏ hơn tốc độ giảm của các tài sản cố định đã qua sử dụng, dẫn đến
hiệu quả sử dụng tài sản cố định chưa tốt qua 03 năm, chưa có sự bố trí các tài
sản này một cách hợp lý cho các bộ phận, trong khi đó các máy móc thiết bị mới
đưa vào sử dụng thì chưa khai thác hết công suất.
5.1.4 Về tình hình khả năng thanh toán
Trong 03 năm qua, nợ phải trả của công ty ngày càng có xu hướng tăng
lên. Đặc biệt là nợ dài hạn đã khiến cho khả năng thanh toán của công ty ngày
càng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, xét về nguồn gốc số nợ phải trả thì số nợ
đến hạn và nợ quá hạn của công ty không có. Nợ phải trả tăng chủ yếu là do các
khoản vay dài hạn của công ty trong thời gian qua. Nguyên nhân của sự tăng này
là do công ty đã vay vốn Ngân hàng để đầu tư xây dựng mới thêm cơ sở vật chất
trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới nếu
không cân đối được nguồn thu thì có thể dẫn đến khó khăn trong công tác trả nợ.
Việc thu hồi các khoản thu của công ty nói chung là chưa được tốt lắm, hiện tại
mà số vốn của công ty bị chiếm dụng vẫn còn nhiều. Đây cũng là một nguyên
nhân làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.
5.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, công ty muốn đứng
vững và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải đem lại hiệu quả cao.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 82 SVTH: Dương Thị Nhạn
Muốn như vậy công ty phải tận dụng tối đa các lợi thế của mình và hạn chế
những mặt yếu kém gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đạt được hiệu quả trong kinh doanh là mong muốn của tất cả doanh nghiệp, các
nhà quản lý. Đứng trước tình hình biến động thất thường về giá cả cũng như tình
hình tài chính hiện nay đòi hỏi công ty cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả của
việc tổ chức quản lý sử dụng vốn. Để làm tốt công tác này trước hết phải có
những biện pháp cụ thể gắn với những tồn tại thực tế của công ty để khắc phục
điểm yếu và phát huy mặt mạnh của mình. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu, phân
tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty với kiến thức hiện có của bản thân
có thể đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tài chính
của công ty.
5.2.1 Về vốn bằng tiền của công ty
Trong quá trình phân tích tình hình tài chính, lượng tài sản lưu động
chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản (tức là 66,85% vào năm 2006; 76,32%
vào năm 2007 và 65,24% vào năm 2008), nhưng tỷ trọng vốn bằng tiền chiếm rất
ít trong tổng tài sản (năm 2006 chiếm 1,13%, năm 2007 là 2,23% và 2,73% vào
năm 2008). Tuy nhiên, đối với bất kỳ công ty nếu tỷ lệ vốn bằng tiền quá thấp sẽ
có ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của công ty và làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp tích cực
hơn nữa trong việc phân bổ hợp lý tỷ trọng giữa tiền mặt hiện có trong đơn vị và
lượng tiền gửi trong ngân hàng. Tạo ra tính thanh khoản cao và tránh lãng phí
nếu như dự trữ lượng tiền mặt quá lớn hay tránh tình trạng khả năng thanh toán
của công ty sẽ giảm sút, gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Muốn làm được
điều đó công ty cần phải:
Thứ nhất, áp dụng một số biện pháp quản lý tài chính của công ty một
cách chặt chẽ như tiến hành kiểm soát nội bộ và kiểm toán Nhà nước theo định
kỳ.
Thứ hai, sử dụng nguồn vốn lưu động để đầu tư nâng cao và mở rộng chất
lượng các loại hình loại hình dịch vụ, thường xuyên kiểm tra hợp lý giữa tiền mặt
và tiền gửi Ngân hàng để tránh tình trạng lãng phí nguồn vốn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 83 SVTH: Dương Thị Nhạn
Thứ ba, nếu có điều kiện thuận lợi thì công ty nên sử dụng lượng tiền mặt
hiện có trong đơn vị đê tham gia vào các khoản đầu tư ngắn hạn nhằm tăng thêm
thu nhập cho công ty, cắt giảm các khoản chi tiêu không cần thiết để tiết kiệm
vốn lưu động.
5.2.2 Về các khoản phải thu của công ty
Trong tổng số các khoản phải thu thì chủ yếu là các khoản phải thu của
khách hàng chiếm tỷ 21,03% năm 2006, năm 2007 được giảm xuống còn 9,66%
nhưng sang năm 2008 lại tăng lên dữ dội (tức 58,4%) trong tổng tài sản. Điều
này cho thấy việc thu hồi công nợ của công ty vẫn chưa tốt lắm, số vốn bị chiếm
dụng vẫn còn nhiều dẫn đến việc làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Trong thời gian tới công ty nên có những biện pháp tích cực hơn trong công tác
đòi nợ để giảm thiểu đến mức thấp nhất có thể của các khoản ày. Cụ thể là:
Tăng cường công tác thu hồi công nợ giúp công ty hạn chế thất thoát công
nợ, xoay vòng đồng vốn nhanh hơn, vừa giảm bớt được vốn bị khách hàng chiếm
dụng. Tuy nhiên việc thu hồi công nợ cũng phải được cân đối dựa trên từng
khách hàng cụ thể, thời hạn tín dụng… để có thu hồi nợ tốt mà không ảnh hưởng
đến quan hệ mua bán giữa đôi bên.
Sự quan tâm đôn đốc, nhắc nhở và gửi giấy xác nhận công nợ hàng tuần ,
hàng tháng của công ty đến các chi nhánh, đại lý cũng là nhân tố quan trọng
trong thu hồi nợ bởi vì nó tạo ra sự quan tâm nhiều hơn của các đại lý đối với các
món nợ của họ đối với công ty. Điều này sẽ giảm tỷ lệ nợ quá hạn, mặt khác do
họ thường là những doanh nghiệp tư nhân nhỏ hoặc ở dạng hộ kinh doanh cá thể
cho nên đôi khi công việc bề bộn đã làm cho họ quên mất rằng họ đang có khoản
nợ đến hạn đối với công ty, cần phải thanh toán ngay và lúc này sự đôn đốc và
nhắc nhở của công ty lẫn các chi nhánh là rất cần thiết. Sự đúng hẹn và cách ứng
xử của các nhân viên thu nợ đối với các đại lý cũng là một yếu tố có tác động
không nhỏ đến việc thu hồi nợ cho công ty.
Khả năng tài chính và sự sẵn lòng trả nợ của các đại lý cũng là yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình thu hồi nợ tại công ty - một đại lý không thể coi là thanh
toán tốt nếu đại lý đó không có khả năng tài chính vững mạnh hoặc một đại lý có
tài chính tốt nhưng luôn trì tuệ và không sẵn lòng trả nợ khi đến đã hạn, chính là
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 84 SVTH: Dương Thị Nhạn
nhân tố làm cho dư nợ và nợ quá hạn tại chi nhánh và công ty tăng lên. Do vậy
việc lựa chọn các đối tác trong kinh doanh cũng hết sức quan trọng.
Thực hiện đối chiếu công nợ định kỳ hàng tháng để phòng ngừa rủi ro
tranh cãi bởi vì nếu lỡ các đại lý quản lý sổ sách không cẩn thận thì sẽ dẫn đến sự
quên lãng, khi đó biên bản đối chiếu công nợ sẽ là căn cứ pháp lý hữu hiệu nhất.
Định kỳ nhân viên kế toán có trách nhiệm là thường xuyên thông báo tình
hình công nợ cho các đại lý và chi nhánh, đặc biệt là đối với các khoản nợ đến
hạn và quá hạn nhằm tạo cho đại lý luôn có sự quan tâm đúng mức đối với các
khoản nợ của họ đối với công ty.
Đối với lãnh đạo của công ty cần phải truyền đạt kinh nghiệm cho các
nhân viên mới và luôn nhắc nhở các nhân viên về những kinh nghiệm mà mình
đã từng trải trong quá trình thu hồi nợ của các đại lý để góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý công nợ tại chi nhánh nói riêng và của công ty nói chung.
Đối với những khoản nợ quá hạn thì chi nhánh phải đề nghị công ty cho
phép các đại lý nằm trong vùng sâu được gia hạn bởi hầu hết các đại lý này phải
bán chịu cho hộ kinh doanh nhỏ lẻ, vốn kinh doanh ít, trả tiền sau khi bán được
hàng.
Đối với các đại lý có doanh số lớn thì chi nhánh nên đề nghị với công ty
để có sự uyển chuyển, linh hoạt và hợp lý về chính sách thưởng phạt trong thanh
toán. Đối với các đại lý này chúng ta có thể giảm nhẹ tiền phạt đối với các khoản
nợ quá hạn và tăng tiền thưởng đối với các khoản nợ thanh toán trước nếu doanh
số bán của họ tăng lên so với kỳ trước để nhằm khích lệ họ, tạo sự gắn bó chặt
chẽ giữa các đại lý với các chi nhánh của công ty.
Về phía chi nhánh phải thường xuyên thu thập thông tin thông qua các đại
lý về chính sách bán hàng - thu tiền của họ để kịp thời báo cáo về công ty để thực
hiện các điều chỉnh hợp lý, hữu hiệu trong việc bán hàng và thu tiền.
Một khi chi nhánh mở mới một số đại lý mới thì phải chọn lọc những đại
lý có tình hình tài chính và phải tiếp tục thực hiện thủ tục thế chấp nhằm đảm bảo
an toàn cho những món nợ về sau.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 85 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bên cạnh đó, chi nhánh cần phải tuân thủ thời gian giao hàng và thu nợ
theo yêu cầu đã thỏa thuận đối với các đại lý nhằm góp phần nâng cao uy tín của
công ty đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn.
5.2.3 Giải pháp giảm chi phí kinh doanh
Trong ba năm qua công ty vẫn đạt được lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, nhưng vẫn có thể đạt được lợi nhuận cao hơn nếu làm tốt công tác giảm
những chi phí không cần thiết như: công ty nên đề ra hình thức khoán chi phí đối
với các bộ phận hành chính sự nghiệp, và vẫn có kế hoạch mua hàng hóa hợp lý.
5.2.4 Về quản lý và sử dụng tài sản cố định
Đa số tài sản cố định trong công ty đang sử dụng đã quá cũ, hiệu quả sử
dụng thấp, khấu hao gần hết, nhưng một phần do hạn chế về tài chính và một
phần do tình hình kinh tế đất nước đang khó khăn nên công ty chưa thực hiện
toàn diện trong việc mua sắm thay thế tài sản mới và nâng cấp tài sản cố định.
Với khả năng tài chính như hiện nay thì việc thay thế mới hoàn toàn hệ thống tài
sản trong công ty là một đòi hỏi khó khăn. Do đó công ty nên cần đề ra các biện
pháp nhằm duy trì khả năng hoạt động của các tài sản trong công ty như:
Bảo quản chặt chẽ hệ thống tài sản trong công ty, quá trình sử dụng phải
kết hợp với nâng cấp tài sản.
Định kỳ tổ chức kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định, thường xuyên bảo
dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, và khi đầu tư các tài sản mới thì phải nhanh
chóng đưa vào sử dụng.
Ban giám đốc nên thiết lập ra một tổ chuyên nhiệm vụ kiểm tra và giám
sát việc sử dụng bảo quản tài sản trong công ty.
Gắn liền quyền sử dụng và trách nhiệm bảo quản tài sản cố định cho từng
bộ phận, từng tổ sản xuất. Thực hiện chế độ khen thưởng thích đáng để khuyến
khích công nhân có ý thức trong việc bảo quản máy móc thiết bị, phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật sao cho đạt năng suất với chi phí tiết kiệm nhất. Có chế độ
phạt, bồi thường khi hư hỏng hay mất mát để tránh tình trạng tài sản được sử
dụng một cách tùy tiện và bừa bãi.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 86 SVTH: Dương Thị Nhạn
5.2.5 Về chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công nhân viên
Công ty nên tạo điều kiện đi học nâng cao trình độ cho những nhân viên
có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, có chí hướng xây dựng công ty ngày một
đi lên. Để có thể làm tốt công tác nghiên cứu thị trường đòi hỏi các nhân viên
phải có trình độ cao và có kinh nghiệm trong lĩnh vực marketing. Bên cạnh đó
công ty có thể tuyển dụng thêm nhân viên thích ứng với sự phát triển của xã hội
về tất cả mọi mặt, nắm bắt nhanh nhạy thông tin hàng ngày để có những phân
tích và xử lý kịp thời.
Đối với bộ phận hành chính sự nghiệp thì đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ
công nhân viên được đào tạo chính quy. Do đó ban lãnh đạo công ty phải có cơ
hôi để nâng cao kiến thức cũng như trình độ chung của toàn công ty.
5.2.6 Về chính sách động viên người lao động
Công ty phải đề ra và thực hiện nghiêm minh các chế độ khen thưởng, kỹ
luật cụ thể. Đối với cá nhân tập thể có thành tích tốt thì công ty nên có chính sách
động viên và tạo điều kiện cho nhân viên trong các phòng ban có cơ hội để nâng
cao kiến thức cũng như trình độ chung của toàn công ty.
Hiện nay, công ty đã đề ra chế độ khen thưởng và kỷ luật, nhưng việc thực
hiện vẫn còn hời hợt và chưa chặt chẽ. Do đó, cần phải thực hiện tốt hơn nữa,
cũng như tạo điều kiện cho những nhân viên gặp khó khăn trong cuộc sống, bố
trí ngày nghỉ thích hợp để họ có thể giải quyết những công việc gia đình một
cách ổn thỏa để họ có thể cống hiến hết mình cho công việc chung của công ty.
Ban lãnh đạo cần quan tâm và thông cảm hơn nữa đối với những nhân
viên có gia đình và con nhỏ, cần có chính sách mềm dẻo, tạo điều kiện thuận lợi
cho những nhân viên này có thể hoàn thành công việc mà không bị ảnh hưởng
bởi các công việc gia đình.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 87 SVTH: Dương Thị Nhạn
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Việc phân tích tình hình tài chính cho thấy được tình hình tài chính rõ
ràng và cụ thể trong những năm qua, cũng như thấy được khả năng phát triển của
công ty trong tương lai. Qua thời gian thực tập tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
và đặc biệt đi sâu vào phân tích, nhận xét, và đánh giá tình hình tài chính của
công ty qua ba năm liên tiếp (từ năm 2006 đến năm 2008), có thể rút ra những
kết luận sau đây:
Thứ nhất, công ty hoạt động luôn có hiệu quả qua các năm, thể hiện bằng
kết quả hoạt động kinh doanh luôn luôn tạo ra lợi nhuận (năm 2006 l à 3.684 triệu
đồng, năm 2007 là 8.029 triệu đồng và 4.362 triệu đồng vào năm 2008); bên cạnh
đó thì tổng số tài sản bình quân của công ty cũng tăng dần qua các năm (tức là
năm 2006 là 252.302 triệu đồng, năm 2007 là 394.068 triệu đồng và đạt 418.739
triệu đồng vào năm 2008).
Thứ hai, vốn lưu động luôn tăng và ngày càng được quay vòng nhanh hơn.
Cụ thể, năm 2007 vốn lưu động bình quân đạt 287.060 triệu đồng (tăng 115.680
triệu đồng, tương đương 67,5%); và năm 2008 vốn lưu động vẫn tăng hơn so với
năm 2007 nhưng với tốc độ rất chậm (tăng 4,8% tương ứng với lượng là 13.771
triệu đồng).
Thứ ba, công ty mở rộng thị trường, cụ thể là bố trí thêm nhiều hệ thống
bán lẻ xăng dầu trên khắp Thành phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận như: Hậu
Giang, Bạc Liêu, và Sóc Trăng. Qua đó cho thấy mặt hàng xăng dầu là rất cần
thiết đối với đời sống của mọi người dân cũng như hoạt động sản xuất kinh
doanh của các công ty, nhà máy xí nghiệp…
Bên cạnh những mặt mạnh nói trên thì công ty cũng rơi vào tình huống
khó khi gặp phải những hạn chế.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 88 SVTH: Dương Thị Nhạn
Tỷ trọng các khoản phải thu còn quá cao, có khi chiếm hơn 50% trong
tổng tài sản, đó là vào năm 2008 chiếm tới 55,11% so với năm trước đó), điều đó
làm cho vốn công ty bị người khác chiếm dụng rất nhiều.
Tỷ trọng nợ phải trả vẫn còn cao trong tổng nguồn vốn, khả năng thanh
toán của công ty không đủ mạnh; đồng thời nguồn vốn chủ sử hữu chiếm tỷ trọng
cũng ở mức tương đối, khoảng 16% đến 26%, chưa đạt 30% trong tổng nguồn
vốn. Dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính còn thấp.
Lượng hàng tồn kho của công ty cũng khá cao trong hai năm (2006 và
2007), riêng năm 2008 hàng tồn kho giảm xuống tới mức 7,12% tương ứng
lượng là 24.093 triệu đồng. Như vây, sẽ làm tăng chi phí phát sinh trong quá
trình bảo quản.
Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận còn tương đối thấp, mặc dù có tăng nhưng không
lớn hơn so với khối lượng tăng của doanh thu.
Tóm lại, công ty muốn phát triển và giữ vững vị trí đứng đầu thị trường
công ty cần phải nỗ lực tìm hiểu mọi vấn đề tác động đến hoạt động kinh doanh
của mình, từ đó đề ra những biện pháp khắc phục các mặt hạn chế, nâng cao hiệu
quả kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
6.2 KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở lý luận, phân tích tình hình tài chính của công ty xăng dầu Tây
Nam Bộ với mục đích là giúp doanh nghiệp nhận ra những điểm yếu cũng như
thấy được những thế mạnh của mình để có thể đưa ra những giải pháp chính xác
nhất. Từ đó, một vài kiến nghị của riêng cá nhân sẽ được trình bày dưới đây
6.2.1 Đối với công ty
Định kỳ tổ chức Hội nghị khách hàng, lắng nghe những ý kiến đóng góp
cũng như nắm được tình hình thay đổi của thị trường để kịp thời khắc phục, điều
chỉnh những sai sót, hạn chế nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng khả năng
chủ động cạnh tranh trước các đối thủ mới.
Đồng bộ hóa các thiết bị bán hàng ở các hệ thống bán lẻ xăng dầu nhằm
tạo sự ấn tượng và lòng tin nơi khách hàng.
Luôn giữ chữ tín với bất kỳ một khách hàng nào đó, đảm bảo mặt hàng
xăng dầu luôn đạt chất lượng cao, nhiên liệu không có lẫn tạp chất bên trong.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 89 SVTH: Dương Thị Nhạn
Hạn chế tối đa hao hụt trong quá trình xuất, nhập và tồn trữ hàng hóa. Có
chính sách tồn trữ hàng hóa thích hợp với nhu cầu của thị trường. Đề ra những
biện pháp mềm dẻo, linh hoạt hơn trong khâu thanh toán nhằm làm tăng hiệu quả
sử dụng vốn lưu động và thu hút khách hàng.
Xây dựng đội ngũ kinh doanh và cán bộ kỹ thuật vững chuyên môn thông
qua việc thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên,
khuyến khích cán bộ, công nhân viên đơn vị tự trau dồi thêm kiến thức, không
ngừng rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ. Có chính sách khen thưởng cho các cá nhân
và tập thể phòng ban có đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển của
công ty.
6.2.2 Đối với Nhà nước
Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp
tham gia trong ngành, xử lý nghiêm minh mọi hành vi đầu cơ tích trữ, gian lận
thương mại nhằm mục đích vì lợi nhuận.
Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu vực vùng sâu vùng xa, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận với nguồn hàng giá rẻ hơn và các doanh
nghiệp có cơ hội mở rộng kênh phân phối, khai thác được tiềm năng ở thị trường
mới.
Nới lỏng chính sách quản lý giá bán xăng dầu tạo điều kiện cho các công
ty linh hoạt trong việc định giá bán, nâng cao tính cạnh tranh trước ngưỡng cửa
hội nhập mạnh mẽ của nước ta, từng bước tiếp cận với giá bán xăng, dầu của các
nước lân cận và khu vực.
Có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn nạn buôn lậu xăng dầu qua biên giới,
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong nước kinh doanh thu về
ngoại tệ và tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 90 SVTH: Dương Thị Nhạn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Kim Cương, Phạm Văn Dược (2004). Phân tích hoạt động kinh
doanh. Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Minh Kiều (2008). Tài chính daonh nghiệp. Nhà xuất bán
Thống kê.
3. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp. Nhà xuất
bán Thống kê.
4. Phan Đức Dũng (2007). Kế toán tài chính. Nhà xuất bán Thống kê.
5. Nguyễn Thị Thu Trang. Phân tích tình hình tài chính tại công ty Gas
Petrolimex Cần Thơ. Khoa Kinh tế -Quản trị kinh doanh. Trường Đại học Cần
Thơ.
6. http://www.petrolimextnb.com.vn
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN QUA BA NĂM (2006-2008)
(Dạng rút gọn)
Đơn vị tính: Triệu đồng
MÃ SỐ Chỉ tiêu NĂM
2006 NĂM 2007
NĂM 2008
TÀI SẢN
100 TÀI SẢN NGẮN HẠN (110+120+130+140+150) 193.171 380.948 220.713
110 Tiền và các khoản tương đương tiền 3.259 11.102 9.224 111 Tiền 1.308 11.102 9.224 112 Các khoản tương đương tiền 1.951 - - 120 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - 121 Đầu tư ngắn hạn - - - 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) - - - 130 Các khoản phải thu ngắn hạn 60.783 48.234 186.448 131 Phải thu của khách hàng 50.808 27.347 38.884 132 Trả trước cho người bán 3.073 1.330 2.663 133 Phải thu nội bộ ngắn hạn 6.428 18.869 142.506 135 Các khoản phải thu khác 474 688 2.395 139 Dự phòng khoản phải thu khó đòi (*) - - - 140 Hàng tồn kho 114.043 291.513 24.093 141 Hàng tồn kho 114.043 291.513 24.093 149 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) - - - 150 Tài sản ngắn hạn khác 3.786 5.231 948 151 Chi phí trả trước ngắn hạn 36 331 471 152 Thuế GTGT được khấu trừ 3.618 4.878 151 153 Chi phí chờ kết chuyển 19 - 9 154 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - 22 - 158 Tài sản ngắn hạn khác 113 - 317 170 Hàng dự trữ quốc gia 11.300 24.868 -
200 TÀI SẢN DÀI HẠN (210+220+240+250+260) 95.805 118.212 117.604
210 Các khoản phải thu dài hạn - 958 - 211 Phải thu dài hạn của khách hàng - - - 212 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - - - 213 Phải thu dài hạn nội bộ - - - 218 Phải thu dài hạn khác - 958 - 219 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) - - -
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
MÃ SỐ Chỉ tiêu NĂM
2006 NĂM 2007
NĂM 2008
220 Tài sản cố định 94.855 116.923 116.318 221 Tài sản cố định hữu hình 50.036 98.635 95.877 222 Nguyên giá 89.531 143.551 153.680 223 Giá trị hao mòn lũy kế (*) (39.495) (44.916) (57.803) 224 Tài sản cố định thuê tài chính - - - 225 Nguyên giá - - - 226 Giá trị hao mòn lũy kế (*) - - - 227 Tài sản cố định vô hình 16.210 16.116 20.060 228 Nguyên giá 17.943 20.426 24.800 229 Giá trị hao mòn lũy kế (*) (1.733) (4.310) (4.740) 230 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 28.609 2.172 381 240 Bất động sản đầu tư - - - 241 Nguyên giá - - - 242 Giá trị hao mòn lũy kế (*) - - - 250 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 109 226 297 251 Đầu tư vào công ty con - - - 252 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh - - - 258 Đầu tư dài hạn khác 109 226 297
259 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) - - -
260 Tài sản dài hạn khác 841 105 989 261 Chi phí trả trước dài hạn 127 105 174 262 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - - - 268 Tài sản dài hạn khác 714 - 815 270 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (100+200) 288.976 499.160 338.317
NGUỒN VỐN 300 NỢ PHẢI TRẢ (310+330) 201.138 391.480 249.067 310 Nợ ngắn hạn 163.138 361.392 217.321 311 Vay và nợ ngắn hạn - 22.080 12.308 312 Phải trả người bán 1.507 5.489 3.175 313 Người mua trả tiền trước 451 6.007 900 314 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 14.064 10.608 4.719 315 Phải trả công nhân viên 4.578 4.406 4.420 316 Chi phí phải trả 1.822 3.844 3.912 317 Phải trả nội bộ 138.977 306.922 187.321 318 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 685 - -
319 Các khoản phải trả và phải nộp ngắn hạn khác 1.054 2.036 566
320 Dư phòng phải trả ngắn hạn - - - 330 Nợ dài hạn 38.000 30.088 31.746 331 Phải trả dài hạn người bán - - -
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
MÃ SỐ Chỉ tiêu NĂM
2006 NĂM 2007
NĂM 2008
332 Phải trả dài hạn nội bộ 38.000 29.420 26.560 333 Phải trả dài hạn khác - 668 765 334 Vay và nợ dài hạn - - 3.473 335 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - - - 336 Dự phòng trợ cấp mất việc làm - - 948 337 Dư phòng phải trả dài hạn - - -
400 NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU (410+430) 87.838 107.680 89.250
410 Vốn chủ sở hữu 76.237 81.683 88.113 411 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 70.489 71.969 78.798 415 Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - 416 Chênh lệch tỷ giá hoái đối - - - 417 Quỹ đầu tư phát triển 44 35 572 418 Quỹ dự phòng tài chính 1.984 2.195 2.939 419 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - - 122 420 Lợi nhuận chưa phân phối 3.677 7.441 5.639 421 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 43 43 43 430 Nguồn kinh phí và quỹ khác 301 1.129 1.137 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 301 1.129 1.137 423 Nguồn kinh phí - - -
433 Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định - - -
434 Quỹ dự trữ quốc gia 11.300 24.868 - 440 Tổng các nghiệp vụ (300+400) 288.976 499.160 338.317
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA BA NĂM (2006-2008)
(Dạng rút gọn)
Đơn vị tính: Triệu đồng
MÃ SỐ CHỈ TIÊU
NĂM 2004
NĂM 2005
NĂM 2006
01 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.838.035 3.070.203 3.995.383
02 Các khoản giảm trừ doanh thu - - -
10 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.838.035 3.070.203 3.995.383
11 Giá vốn hàng bán 1.785.298 2.994.016 3.936.880
20 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 52.737 76.187 58.503
21 Doanh thu hoạt động tài chính 135 197 461 22 Chi phí tài chính 1.600 1.599 1.704 23 Trong đó:Chi phí lãi vay 1.600 1.599 1.704
24 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 46.482 64.824 53.262
30 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.790 9.961 3.998
31 Thu nhập khác 467 3.528 3.041 32 Chi phí khác 140 2.338 980 40 Lợi nhuận khác 327 1.190 2.061 50 Tổng lợi nhuận trước thuế 5.117 11.151 6.059 51 Thuế TNDN hiện hành phải nộp 1.433 3.122 1.697 60 Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.684 8.029 4.362
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net