Upload
others
View
24
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
PHẠM VI ỨNG DỤNG
• Khi muốn thay đổi thành phần nguyên liệu, quy trình
sản xuất, đóng gói, vận chuyển hay bảo quản.
• Có sự khác biệt tổng thể hay không và không quan
tâm đến tính chất cảm quan nào (như: vị ngọt, hương
thơm, cấu trúc…) gây nên sự khác biệt.
Phép thử 2-3 một phía(mẫu kiểm chứng không
đổi)
• tất cả người thử cùng nhậnđược một mẫu kiểmchứng.
• 2 trật tự trình bày mẫu làRA BA, RA AB
• thích hợp hơn với ngườithử đã có kinh nghiệm vớisản phẩm.
Phép thử 2-3 hai phía(mẫu kiểm chứng cân
bằng)
• mẫu kiểm chứng (A) dànhcho một nửa số người thử. Một nữa số người thử cònlại sẽ nhận được mẫu kiểmchứng (B)
• 4 trật tự trình bày mẫu RA
BA, RA AB, RB BA và RB
AB
• sử dụng khi người thửkhông quen biết với mẫuthử hoặc không đủ lượngmẫu thử
Đặc điểm của phép thử 2-3
• Xác suất (P) mà người thử đưa ra câu trả lời đúng khi
không nhận thấy có sự khác biệt giữa các mẫu là một
phần hai (P = 0.5)
• Chỉ biết rằng các mẫu được nhận thấy khác nhau
nhưng không biết các mẫu khác nhau về thuộc tính
nào
• So sánh phép thử 2-3 với phép thử tam giác, giống và khác nhau thế nào?
• Nêu ưu điểm của phép thử 2-3 và tam giác
Giống nhau
- Đều thuộc nhóm phép thử phân biệt
- Đều ko quan tâm đến bản chất của
sự khác biệt
-Người thử nhận được 3 mẫu thử
Khác nhau
- Trật tự trình bày mẫu
- Phép thử 2-3 có mẫu kiểm chứng
- Xác suất đúng ngẫu nhiên của
người thử ở phép thử tam giác là
1/3, còn ở phép thử 2-3 là 1/2
Ưu điểm
- Phép thử tam giác có độ nhạy hơn phép thử 2-3 vì Ptamgiác < P2-3
- Phép thử 2-3 dễ thực hiện cho mọi đối tượng người thử vì có mẫu kiểm
chứng
Các bước chuẩn bị thí nghiệm
Bước 1: chuẩn bị
mẫu thử
- kích thước
- thể tích
- khối lượng
- vật chứa mẫu
- nhiệt độ mẫu thử
Bước 2: mã hóa mẫu
thử
- Mã hóa bằng một số
có ba chữ số được lấy
ngẫu nhiên, có 3 cách
thông dụng sau đây:
+ Tra bảng số ngẫu
nhiên
+ Sử dụng hàm
RAND () trong Excel.
+ Bốc thăm ngẫu
nhiên từ 0 đến 9.
- Phiếu chuẩn bị thí
nghiệm
Bước 3: chuẩn bị phiếu
đánh giá cảm quan
- chính xác
- rõ ràng
- dễ hiểu
XỬ LÝ KẾT QUẢ VÀ KẾT LUẬN
• Tổng số câu trả lời đúng (X) được đếm từ phiếu
chuẩn bị thí nghiệm.
• Tra bảng phụ lục 4, giả sử ta có số lượng người thử
n = 32 thì yêu cầu số câu trả lời đúng tối thiểu là 22 ở
mức ý nghĩa = 5%. Kết quả thí nghiệm có thể xảy
ra 2 trường hợp:
X 22 thì ta kết luận hai mẫu thử
khác nhau với mức ý nghĩa =
5%. Hay nói cách khác, người
thử có thể nhận biết được sự khác
nhau giữa hai mẫu.
X 22 thì ta kết luận hai mẫu thử
không khác nhau với mức ý
nghĩa = 5%. Hay nói cách
khác, người thử không thể nhận
biết được sự khác nhau giữa hai
mẫu.
TỔNG KẾT
• Có 3 mẫu thử, trong đó có một mẫu kiểm chứng và
hai mẫu được mã hóa. Người thử có nhiệm vụ chọn
ra mẫu nào trong hai mẫu mã hóa giống với mẫu
kiểm chứng.
• Có hai dạng phép thử 2-3 là phép thử 2-3 một phía
(với mẫu kiểm chứng không đổi) và phép thử 2-3 hai
phía (với mẫu kiểm chứng cân bằng).
• Trước khi tiến hành thí nghiệm, cần chuẩn bị phiếu
đánh giá cảm quan và phiếu chuẩn bị thí nghiệm.
Tình huống 2
Công ty ABC muốn thay đổi quy trình nhằm rút ngắn thời
gian sản xuất nước mắm (sản phẩm nước mắm ngắn ngày).
Công ty mong muốn rằng: sản phẩm mới phải có tính chất
cảm quan tương tự với sản phẩm nước mắm truyền thống.
Bộ phận R&D của công ty được yêu cầu thiết kế một phép
thử phân biệt để giải quyết tình huống trên.
Tình huống 3
Công ty sản xuất mì gói ZY muốn thay đổi nhà cung cấp
phụ gia.
Công ty mong muốn rằng sản phẩm mì được sản xuất bằng
phụ gia mới không khác biệt so với sản phẩm được sản xuất
bằng phụ gia cũ.
Bộ phận R&D của công ty được yêu cầu thiết kế một phép
thử phân biệt để giải quyết tình huống trên